27
1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT I. Tóm tắt đề tài ................................................................................................. 3 II. Giới thiệu ...................................................................................................... 4 II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn ………….4 II.2 Nhiệm vụ của phần Tiểu dẫn trong SGK Ngữ Văn THPT……....5 II.2.1 Cung cấp các thông tin liên quan đến văn bản cho học sinh…..5 II.2.2 Định hướng tiếp nhận văn bản…………………………………….5 II.3 Những định hướng khi khai thác phần Tiểu dẫn trong SGK………....6 II.3.1 Dựa vào SGK trong dạy học…………………………………….6 II.3.2 Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ………………………….7 II. 4 Một số phương pháp khai thác phần Tiểu dẫn……………………….8 II.4.1 Khai thác tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của tác giả……….........8 II.4.2 Khai thác những thông tin khái quát chung về văn bản…………9 II. 5 Một số phương pháp tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn………………..12 II.5.1 Tổ chức cho học sinh làm việc với SGK…………………………12 II.5.2. Tổ chức cho học sinh đối thoại…………………………………..14 II.5.3 Tổ chức cho học sinh khai thác nội dung phần Tiểu dẫn bằng sơ đồ…15 II.5.4 Tổ chức cho học sinh kể chuyện để tạo sự lôi cuốn………………......17 III. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18 III.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 18 III.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 18 III.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 19 III.4. Đo lường và thu thập dữ liệu ................................................................... 20 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả .................................................... 22 IV.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra .................................................................. 22 IV.2. Xử lí dữ liệu thống kê .............................................................................. 22 IV.2.1. Cơ sở lý thuyết xử lý dữ liệu thống kê ................................................. 23 IV.2.1.1. Mô tả dữ liệu ..................................................................................... 23 IV.2.1.2. Phép thử TTest .................................................................................. 23

MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

1

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

I. Tóm tắt đề tài ................................................................................................. 3

II. Giới thiệu ...................................................................................................... 4

II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn ………….4

II.2 Nhiệm vụ của phần Tiểu dẫn trong SGK Ngữ Văn THPT……....5

II.2.1 Cung cấp các thông tin liên quan đến văn bản cho học sinh…..5

II.2.2 Định hướng tiếp nhận văn bản…………………………………….5

II.3 Những định hướng khi khai thác phần Tiểu dẫn trong SGK………....6

II.3.1 Dựa vào SGK trong dạy học…………………………………….6

II.3.2 Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ………………………….7

II. 4 Một số phương pháp khai thác phần Tiểu dẫn……………………….8

II.4.1 Khai thác tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của tác giả……….........8

II.4.2 Khai thác những thông tin khái quát chung về văn bản…………9

II. 5 Một số phương pháp tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn………………..12

II.5.1 Tổ chức cho học sinh làm việc với SGK…………………………12

II.5.2. Tổ chức cho học sinh đối thoại…………………………………..14

II.5.3 Tổ chức cho học sinh khai thác nội dung phần Tiểu dẫn bằng sơ đồ…15

II.5.4 Tổ chức cho học sinh kể chuyện để tạo sự lôi cuốn………………......17

III. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18

III.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 18

III.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 18

III.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 19

III.4. Đo lường và thu thập dữ liệu ................................................................... 20

IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả .................................................... 22

IV.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra .................................................................. 22

IV.2. Xử lí dữ liệu thống kê .............................................................................. 22

IV.2.1. Cơ sở lý thuyết xử lý dữ liệu thống kê ................................................. 23

IV.2.1.1. Mô tả dữ liệu ..................................................................................... 23

IV.2.1.2. Phép thử TTest .................................................................................. 23

Page 2: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

2

IV.2.1.3. Mức độ ảnh hưởng ............................................................................ 23

IV.2.2. Xử lý dữ liệu thống kê .......................................................................... 24

IV.3. Phân tích dữ liệu và bàn luận .................................................................. 24

V. Kết luận và khuyến nghị ........................................................................... 25

V.1. Kết luận ..................................................................................................... 25

V.2. Khuyến nghị .............................................................................................. 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 27

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VB: văn bản

THPT : Trung học phổ thông

GV: Giáo viên

HS : Học sinh

TP : Tác phẩm

TPVH: Tác phẩm văn học

TPVC: Tác phẩm văn chương

SGK : Sách giáo khoa

Page 3: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

3

I. TÓM TẮT

Lâu nay trong giờ đọc hiểu văn bản (VB) ở THPT, GV và HS chủ yếu tập

trung vào văn bản mà ít quan tâm đến những yếu tố ngoài văn bản. Song chính

những yếu tố ngoài văn bản lại là những yếu tố quan trọng giúp GV và HS tiếp

nhận, giải mã văn bản, đồng thời phát triển tư duy, phát huy tính tích cực chủ

động và hứng thú học tập của HS.

Chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện nay được kết cấu, biên soạn theo hướng

dạy học tích hợp nên phần tri thức đọc hiểu và những gì thể hiện ở phần Tiểu

dẫn trở nên quan trọng. Để giúp HS tìm hiểu và khám phá TPVH thì những yếu

tố ngoài văn bản trong Tiểu dẫn là những định hướng rất cần thiết giúp các em

từng bước tìm hiểu, khám phá nội dung bài học, gián tiếp định hướng cho HS

tiếp cận bài học.

Phần Tiểu dẫn giới thiệu những tri thức đọc hiểu cần thiết nhằm giúp HS

có được những định hướng ban đầu khi tiếp nhận văn bản. Phần này được thể

hiện rõ trong các phần, các mục biên soạn của SGK văn học, song tôi nhận

thấycòn ít tài liệu cũng như công trình nghiên cứu đề cập đến những cách thức

cụ thể và phương pháp triển khai để hướng dẫn HS chiếm lĩnh phần nội dung

kiến thức này một cách hiệu quả, giờ học phát huy được vai trò tích cực của HS.

Với những cơ sở lí luận và định hướng sư phạm khi dạy phần tiểu dẫn, khai

thác những yếu tố ngoài văn bản trong phần Tiểu dẫn là những nội dung quan

trọng, là cơ sở, là tiền đề để đi vào nội dung văn bản. Thế nhưng, thực tế khai

thác phần Tiểu dẫn vẫn còn nhiều bất ổn.

GV thường chú trọng việc cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm nhưng

chưa có sự quan tâm đến việc hướng dẫn HS vận dụng nó để giải mã văn bản.

Thông tin về thể loại của văn bản cũng ít được GV vận dụng thường xuyên

để tiếp cận văn bản. Không ít GV còn lúng túng do không nắm chắc đặc trưng

thể loại nên tiếp cận và phân tích không đúng hướng

Qua tìm hiểu tôi nhận thấy nhiều GV chưa thực sự quan tâm tới phần Tiểu

dẫn trong các đề kiểm tra thường xuyên và kiểm tra trong học kì nên khi tìm

Page 4: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

4

hiểu về Tiểu dẫn thì GV và HS thường lướt qua phần này nên HS không nắm

được những thông tin quan trọng. Vì vậy mà việc tiếp nhận TPVC ở HS bị hạn

chế.

Hơn nữa, cách khai thác phần Tiểu dẫn của GV hiện nay còn đơn điệu, qua

loa không gợi được hứng thú học tập cho HS.

Từ những thực trạng trên tôi đã xây dựng và khai thác phần Tiểu dẫn trong giờ

đọc hiểu văn bản để giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về băn bản sẽ học đồng

thời tôi đưa ra những cách thức tổ chức dạy học phần tiểu dẫn tạo nên những

hứng thú và hiệu quả cao khi tiếp nhận TPVC.

Xuất phát từ những lí do trên, cùng với chủ trương đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra đánh giá đã thúc đẩy tôi lựa chọn : Một số phương pháp nâng

cao hiệu quả trong giờ đọc hiểu văn bản ở trường THPT qua khai thác và tổ

chức dạy học phần Tiểu dẫn”, để góp phần nâng cao năng lực tiếp nhận tác

phẩm văn học và tạo hứng thú học tập cho HS.

Để đạt được những mục đích nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành nhiều

phương pháp như sau :

- Phương pháp quan sát, điều tra: Dùng phương pháp này để nắm được thực

trạng dạy học phần Tiểu dẫn

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dùng phương pháp này để phân tích các tài

liệu liên quan đến vấn đề khai thác phần Tiểu dẫn từ đó xác lập các lý thuyết

liên quan đến đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm: Dùng phương pháp này để kiểm chứng tính hợp lý

và tính khả thi của các cách khai thác phần Tiểu dẫn.

II. GIỚI THIỆU

II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn.

Lâu nay trong dạy học văn, người ta thường dùng thuật ngữ là “Giảng văn”,

“Phân tích văn”…thì SGK cải cách đã thay bằng thuật ngữ “Đọc- hiểu văn bản”.

Page 5: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

5

Đây không chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà thực chất là sự thay đổi thay đổi

quan niệm về bản chất của môn Văn, cả về phương pháp dạy học Văn và các

hoạt động khi tiếp nhận TPVH cũng có những thay đổi.

Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng “Đọc hiểu là một khái niệm

khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ

năng lực văn của người đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý

nghĩa văn bản”. Còn với Giáo sư Trần Đình Sử “Đọc hiểu văn bản như một

khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức

thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước

tiên tiến”.

Như vậy, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản

thông qua khả năng tiếp nhận của HS. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu

được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các

thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng

nghệ thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của HS, xuất phát từ đặc thù

của văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà phương pháp dạy học Văn thay bằng

khái niệm “Đọc hiểu văn bản”.

II.2 Nhiệm vụ của phần Tiểu dẫn trong SGK Ngữ Văn THPT

II.2.1 Cung cấp các thông tin liên quan đến văn bản cho học sinh.

Phần Tiểu dẫn trong SGK Ngữ văn cung cấp cho HS tri thức về văn học sử như

kiến thứcvề đặc điểm thời đại, hoàn cảnh ra đời của văn bản văn học, cuộc đời

và sự nghiệp văn chương của nhà văn, phong cách nghệ thuật của tác giả; cung

cấp tri thức lí luận văn học ở dạng trực tiếp như thể loại. Đó chính là những

phương tiện để khám phá văn bản theo quan điểm tiếp cận đồng bộ, giúp HS

hiểu sâu sắc kiến thức văn học và tự các em có thể thẩm định, đánh giá kiến

thức văn học ở một mức độ nào đó.

II.2.2 Định hướng tiếp nhận văn bản.

Tiếp nhân văn bản dựa trên kiến thức kiến thức về bối cảnh xã hội và văn

hoá cũng như những hiểu biết về tác giả với nét tiểu sử, đặc trưng tư duy và

Page 6: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

6

phong cách nghệ thuật… là những thông tin vô cùng quan trọng hỗ trợ quá trình

tiếp cận và khám phá thế giới nghệ thuật trong tác phẩm. Giáo sư Phan Trọng

Luận cho rằng: “Tất cả những gì nhà văn sáng tác đều có cội nguồn trực tiếp ở

những sự kiện trong cuộc sống riêng tư của anh ta, ở tâm tư tình cảm của nhà

văn đó”. Phần Tiểu dẫn trong SGK khi giới thiệu những nét chính về cuộc đời

và sự nghiệp sáng tác của nhà văn đã đặc biệt chú ý đến những sự kiện, những

vấn đề liên quan đến văn bản sắp học. Những thông tin về cuộc đời tác giả như

năm sinh, quê quán, gia đình, việc học hành, tư tưởng, tình cảm, những thăng

trầm trong cuộc đời là điều kiện cần thiết để hiểu căn kẽ, thấu đáo về văn bản sẽ

học. Không biết về tác giả cũng như những nét phong cách nghệ thuật của nhà

văn thì khó lí giải được nội dung của VB một cách sâu sắc

II.3 Những định hướng khi khai thác phần Tiểu dẫn trong SGK

II.3.1 Dựa vào SGK trong dạy học.

Để khai thác phần Tiểu dẫn có hiệu quả cao, ta phải căn cứ vào những nội

dung chung và phương pháp giảng dạy mà người soạn SGK đã định hướng.

SGK là công cụ cơ bản không thể thiếu bên cạnh những công cụ nghề nghiệp

khác của người GV. Nó xác định mức độ, khối lượng kiến thức, kĩ năng tư duy

cần truyền đạt cho HS, đồng thời nó còn có tác dụng gợi ý phương pháp giảng

dạy và giáo dục mà không hạn chế sự sáng tạo, giúp GV nâng cao hiệu quả giờ

lên lớp.

SGK có chức năng chuyển tải những thông tin về tri thức khoa học những kĩ

năng, kĩ xảo, kích thích hứng thú học tập cho HS, giáo dục thẩm mĩ và chỉ đạo

HS học tập.

Người biên soạn SGK ngoài việc cung cấp thông tin thì phải “tính đến công việc

học tập,phương thức, hoàn cảnh tiếp cận thông tin của SGK”. Điều đó có nghĩa

là người biên soạn SGK phải quan tâm từ nội dung đến phương pháp học tập của

HS.

Để HS có thể phân tích, đánh giá tìm ra cái hay, cái đẹp của các TPVC,

SGK đã đưa vào phần Tiểu dẫn mang tính chất, chức năng dẫn dắt, gợi mở để

HS dựa vào đó mà tìm hiểu bài, học bài; GV soạn bài dựa vào đó mà lựa chọn

Page 7: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

7

phương pháp dạy học phù hợp. Trong dạy học, chúng ta ý thức rằng, ngoài

Chuẩn Kiến thức kĩ năng thì SGK là một căn cứ quan trọng để xây dựng và

tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

II.3.2 Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ.

Tiếp cận đồng bộ là“sự vận dụng hài hoà các phương pháp lịch sử phát sinh,

lịch sử chức năng và cấu trúc văn bản khi tiếp cận TPVC” (GS Phan Trọng

Luận)

- Quan điểm tiếp cận lịch sử phát sinh định hướng phân tích tác phẩm từ các

yếu tố ngoài văn bản nhưng có liên quan trực tiếp đến sự ra đời của tác phẩm

như hoàn cảnh xã hội,tiểu sử tác giả, xu hướng thẩm mỹ của thời đại. Những

yếu tố này giúp chúng ta có cơ sở giải mã văn bản có chiều sâu hơn.

- Hướng tiếp cận lịch sử chức năng coi trọng tâm lý cảm thụ của HS khi tiếp

nhận văn bản. Nó khơi dậy hoạt động nhận thức bên trong của người học. Văn

học phản ánh cuộc sống bằng tư duy hình tượng và đến lượt nó được khẳng định

bằng sự “đồng sáng tạo”của công chúng và bạn đọc.

- Hướng tiếp cận theo cấu trúc bản thể văn bản được hiểu như sau: TPVH là

một thực thể gồm nhiều bộ phận, nhiều phần tử mà giữa chúng có mối quan hệ

và tác động qua lại với nhau. Có nghĩa TPVH là một chỉnh thể, một cấu trúc. Vì

vậy khi khai thác văn bản phải đi vào tìm hiểu các bộ phận của chỉnh thể văn

bản nghệ thuật, mà cụ thể là khai thác nội dung và hình thức đặt trong mối quan

hệ chỉnh thể để hiểu sâu giá trị của tác phẩm.

Tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn theo hướng tiếp cận đồng bộ là một trong

những phương pháp dạy học hiện đại bởi vì nó vận dụng hài hoà, kết hợp nhuần

nhuyễn giữa các yếu tố bên ngoài văn bản (Lịch sử phát sinh); yếu tố nội tại

(Cấu trúc bản thể văn bản) và tâm lý tiếp nhận của người đọc (Lịch sử chức

năng). Đó là những định hướng quan trọng để đi sâu giải mã văn bản.

Page 8: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

8

II. 4 Một số phương pháp khai thác phần Tiểu dẫn.

II.4.1 Khai thác tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của tác giả.

Việc giới thiệu tiểu sử được coi là phần dẫn luận, mở đầu cho quá trình phân

tích tác phẩm, cung cấp kiến thức cần thiết liên quan đến việc phân tích tác

phẩm đồng thời định hướng cho sự cảm thụ tác phẩm của học sinh.

* Khi khai thác phần tiểu sử nhà văn, GV phải chú ý đến việc vận dụng những

thông tin về tác giả trong tiếp nhận văn bản. Cần tìm hiểu những chi tiết về

hoàn cảnh xuất thân, gia đình, sở thích, cá tính của nhà văn. Khi khai thác phần

cuộc đời thì chú ý đến những bước ngoặt trong cuộc đời có ý nghĩa hình thành

cá tính, bản lĩnh của nhà văn có ảnh hưởng đậm nét đến quá trình hình thành văn

bản. Thông tin về tiểu sử của tác giả khi đưa vào SGK đều có dụng ý soi sáng

cho văn bản. Việc giới thiệu tên tuổi, quê hương nhà văn đều có ý nghĩa nhất

định mà GV cần khai thác. Chẳng hạn trong tiểu dẫn về tác giả Tố Hữu, ta chú

ý: Quê hương có ảnh hưởng gì đến sáng tác của nhà thơ ?...

* Tìm hiểu về tiểu sử tác giả, ta chú ý đến mối quan hệ giữa tác giả và thời đại

mà nhà văn sống và sáng tác, với môi trường văn học, với chặng đường sáng tác,

ảnh hưởng của giáo dục thời đại ….. là những kiến thức công cụ để tiếp cận văn

bản. Các giai đoạn trong cuộc đời nhà văn là những mốc thời điểm quan trọng

có ảnh hưởng đến sự chuyển biến về tư tưởng trong sáng tác của nhà văn. Vì vậy

khi giới thiệu về tác giả cần chú ý đến đặc điểm này.

Ví dụ: Nói về Nguyễn Minh Châu, SGK viết “Hành trình sáng tác của ông chia

làm hai giai đọan rõ rệt: trước thập kỷ 80, ông là ngòi bút sử thi có thiên hướng

trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỷ 80 đến khi mất, ông chuyển hẳn sang cảm

hứng đời tư - thế sự với những vấn đề đạo đức và triết l ý nhân sinh”. Khai thác

nội dung này để thấy văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” nằm trong giai đoạn

sáng tác nào và tư tưởng chi phối của giai đoạn sáng tác sau 1980: đó là cái

nhìn đa chiều về cuộc sống và con người trong thời kỳ hội nhập.

* Khi giới thiệu tác giả chúng ta chú ý đến việc khái quát là phong cách nghệ

thuật của nhà văn bởi dây là một nội dung quan trọng để vận dụng giải mã văn

Page 9: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

9

bản. Nếu biết được phong cách của một tác giả thì người đọc sẽ dễ dàng có một

hướng tiếp cận đúng đắn tác phẩm của tác

giả đó, giúp học sinh hình dung những nét khái quát về phong cách nghệ thuật

của tác giả. Đó là một nội dung gợi dẫn cần thiết để học sinh có hướng tiếp nhận

tác phẩm chính xác hơn, nhất là những nét phong cách được thể hiện trong văn

bản đọc hiểu.

Ví dụ: Giới thiệu phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân “uyên bác, tài hoa,

không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong

phú, bộn bề nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng làm lay

động lòng người đọc nhiều nhất”. Thông tin này sẽ giúp ta tiếp nhận tác phẩm

“Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân rất hiểu quả.

* Giới thiệu về các tác phẩm của tác ta phải gắn tác phẩm ấy với cuộc đời và sự

nghiệp sáng tác của tác giả. Khi khai thác nội dung trong phần Tiểu dẫn cũng

cần chú ý đến những nhận định về đặc điểm nổi bật trong sáng tác của tác giả.

Đây chính là những nhận định ngắn gọn nhưng có ý nghĩa liên quan nhiều nhất

đến quá trình đọc hiểu văn bản.

Chẳng hạn, khi chúng ta tiếp cận đọan trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

cần lưu ý đến nhận định trong SGK: “Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm

xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước con người Việt

Nam”. Từ thông tin có được ở nhận định trên mà khi đọc - hiểu chúng ta sẽ có

hướng tiếp nhận văn bản một cách đúng đắn để cảm nhận được cái nhìn, cảm

xúc của chủ thể trữ tình biểu hiện ở hình ảnh thơ, ở những chi tiết về đất nước

gắn liền với nhân dân được miêu tả, gợi ra trong đọan trích.

II.4.2 Khai thác những thông tin khái quát chung về văn bản.

Trong phần giới thiệu về tác giả thì hoàn cảnh sáng tác là nội dung không

thể bỏ qua trong hoạt động đọc hiểu văn bản. Hoàn cảnh sáng tác cho thấy ảnh

hưởng trực tiếp của thời đại, cuộc sống của tác giả đối với tác phẩm. Trong giờ

đọc – hiểu văn bản, GV không chỉ làm công việc giản đơn là cung cấp thông tin

Page 10: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

10

về hoàn cảnh sáng tác mà điều cần thiết là nêu bật vai trò của hoàn cảnh sáng tác

chi phối toàn bộ tác phẩm văn học.

Thời đại tác phẩm ra đời, nhà văn sinh sống sẽ chi phối cái nhìn của nhà văn

trong tác phẩm, là tiền đề tạo nên chiều sâu trong nội dung nghệ thuật của tác

phẩm. Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác nghĩa là l ý giải sự ảnh hưởng của âm hưởng

thời đại đến cảm hứng sáng tạo của tác phẩm như thế nào? Bởi lẽ, “Một trào lưu

văn học xuất hiện bao giờ cũng trên cơ sở của một hoàn cảnh xã hội, văn hóa cụ

thể và phản ánh những đòi hỏi nhất định của con người thời đại sản sinh ra nó”.

Đối chiếu tác phẩm với thời đại đẻ ra nó để tìm “giá trị”, “tìm nghĩa”, “triết lý

thẩm mỹ” của tác phẩm. Tư tưởng thời đại mà tác giả sống với những biến cố

lịch sử căn bản và ảnh hưởng của chúng đối với đời sống văn hóa, tình hình phát

triển của văn học mà từ đó tác phẩm ra đời cũng như những chuẩn mực xã hội

mà thời đại đặt ra có liên quan đến tâm lý sáng tác, quan điểm sáng tác, phong

cách sáng tác của tác giả. Tất cả các yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến tác

phẩm. Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm là hoàn cảnh nhỏ, hoàn cảnh cảm hứng

chi phối trực tiếp sự xuất hiện của tác phẩm. Liên quan đến phần giới thiệu tác

phẩm phải kể đến xuất xứ, vị trí của văn bản đọc hiểu. Nếu văn bản đọc hiểu là

một đoạn trích thì Tiểu dẫn sẽ giới thiệu về vị trí đoạn trích trong tác phẩm. Với

thông tin về vị trí đọan trích người đọc sẽ theo dõi được mạch cảm xúc trong tác

phẩm nếu nó là thơ, nắm được diễn biến của cốt truyện nếu nó là truyện. Bài học

trong SGK thường chỉ lấy một đoạn trích làm nội dung học tập. Để hiểu đoạn

trích, việc đọc toàn bộ tác phẩm là cần thiết nhưng khó thực hiện trong phạm vi

nhà trường. Vì vậy, tìm hiểu xuất xứ, vị trí đoạn trích là một cách để biết chung

về tác phẩm. Từ đó có cơ sở để cảm nhận nội dung và ý nghĩa đoạn trích. Biết

về xuất xứ của văn bản, HS đồng thời cũng biết được đôi nét về nội dung, nghệ

thuật của văn bản. Bởi vì, TPVH là một hệ thống chỉnh thể được cấu tạo bằng

ngôn ngữ nghệ thuật, được cấu kết chặt chẽ trong mối quan hệ giữa nội dung và

hình thức, giữa bộ phận và chỉnh thể… nên có tính tổ chức cao và có một sự

ràng buộc lẫn nhau giữa các bộ phận. Giáo viên cần cho học sinh thấy được nội

Page 11: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

11

dung của toàn bộ tác phẩm và mối liên hệ của đoạn trích. Đặt đọan trích trong

chỉnh thể tác phẩm người đọc mới hiểu đúng vẻ đẹp của nó.

Ví dụ: Dạy đọc – hiểu đọan trích “Hạnh phúc của một tang gia” cần phải đặt

trong mối quan hệ với nội dung tác phẩm “Số đỏ”, từ đó mới dễ dàng tiếp cận,

đi sâu phân tích, lý giải, bình giá được nội dung nghệ thuật của đọan trích. Giáo

viên phải cho HS hiểu được nội dung của “Số đỏ” là sự “đả kích sâu cay cái xã

hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăn đồi bại đương thời”. Dùng

tiếng cười làm vũ khí, tác phẩm vạch trần thực chất thối nát của các phong trào

“văn minh”, “Âu hóa”, “thể thao” ….vào những năm 30 của thế kỶ XX. Đặt

đoạn trích trong tác phẩm ta mới thấy được một phần của bức tranh hiện thực

nhố nhăn, lố bịch qua bút pháp châm biếm sắc sảo của Vũ Trọng Phụng.

Có thể nói, TPVH cũng chính là sản phẩm của thời đại, mang dấu ấn thời đại,

nghiên cứu một tác phẩm văn học, chúng ta phải tìm đến bối cảnh và nhà văn.

Việc dạy học tác phẩm phải đặt tác phẩm trong mối quan hệ với hoàn cảnh lịch

sử, văn hóa xã hội ….mà nó ra đời. Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong

việc chỉ ra phương hướng đúng đắn trong việc cắt nghĩa và đánh giá những hiện

tượng văn học và là cơ sở cần thiết để phân tích các giá trị TPVH.

Một yêu cầu đặt ra trong hoạt động đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn theo tinh

thần đổi mới là phải gắn với đặc trưng thể loại. Dạy tác phẩm văn chương theo

thể loại là dựa vào đặc trưng riêng của từng thể lọai để định hướng tiếp cận phân

tích l ý giải bình giá giá trị TPVH trong nhà trường. Kiến thức về đặc trưng thể

loại rất quan trọng để HS hiểu về tác phẩm. Xuất phát từ mục tiêu và nguyên tắc

tích hợp, chương trình SGK hiện nay được biên soạn theo hướng dạy học tác

phẩm là chủ yếu nhưng tập trung lựa chọn những tác phẩm tiêu biểu cho những

thể loại quen thuộc làm văn bản mẫu cho hoạt động đọc hiểu văn bản. Trên cơ

sở đó hướng dẫn cách thức phân tích TPVH, hướng dẫn cách chiếm lĩnh các tri

thức lí luận và lịch sử văn học gắn với thể loại văn học. Đọc hiểu TPVH nhằm

mục đích giúp HS khám phá những cái đẹp cái hay trong tác phẩm cụ thể và từ

đó trang bị cho các em những tri thức đọc- hiểu những tác phẩm cùng thể lọai.

Để hiểu được điều này, SGK đã cung cấp cho HS những kiến thức sơ lược về

Page 12: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

12

thể loại của văn bản đọc hiểu trong phần Tiểu dẫn mà khi tiếp cận văn bản GV

và HS phải biết vận dụng nó để việc đọc hiểu diễn ra một cách thuận lợi.

Ví dụ: Để hướng dẫn cho HS đọc hiểu văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”

của Nguyễn Đình Chiểu, GV cần khai thác nội dung về thể loại văn tế mà SGK

đã đề cập như: hoàn cảnh sử dụng, các thể thường dùng trong văn tế (văn xuôi,

thơ lục bát, song thất lục bát, phú….), bố cục thường có của văn tế (lung khởi,

thích thực, ai vãn, kết). Việc HS cảm nhận và yêu quý một TPVH ra đời từ rất

lâu không phải là chuyện dễ dàng, cho nên việc hướng dẫn các em tiếp nhận

tác phẩm là một việc làm cần thiết và việc này được bắt đầu từ việc trang bị cho

các em kiến thức về thể loại văn tế.

II. 5 Một số phương pháp tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn

II.5.1 Tổ chức cho học sinh làm việc với SGK.

Hướng dẫn học sinh đọc SGK ở nhà và xác định những nội dung cơ bản

cần triển khai trong phần Tiểu dẫn. Sau đó lập dàn ý bài soạn với các thông tin

trong SGK. Nếu GV biết cách định hướng học tập, tạo cho HS những định

hướng trong quá trình tự nghiên cứu SGK, tập cho HS biết gia công, tìm tòi sáng

tạo các em sẽ lĩnh hội được nguồn tri thức mới HS có thể chủ động phát biểu,

tranh luận, có thể bổ sung, đồng tình hoặc phản bác để tìm ra phương thức giải

quyết tối ưu. Sự lĩnh hội tri thức theo cách này giúp HS làm chủ quá trình tự học,

thoả mãn những nhu cầu khám phá, tìm hiểu, tin ở năng lực và có khả năng phát

triển năng lực tư duy.

* Kiến thức được đề cập trong phần Tiểu dẫn là những kiến thức tương đối vừa

sức dễ hiểu nên HS có thể tự làm việc với SGK để nắm kiến thức. Điều quan

trọng là giáo viên phải định hướng cho HS nên khai thác nội dung gì trong phần

Tiểu dẫn, khai thác nhằm mục đích gì kiến thức này liên quan gì tới bài đọc hiểu.

- Về tác giả:

+ HS phải nắm được những đặc điểm về thân thế, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác,

về phong

cách nghệ thuật, những đánh giá vế tác giả đó.

Page 13: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

13

- Về tác phẩm:

+ HS phải nắm được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm

+ HS nắm được thể loại của tác phẩm

+ HS nắm được những nhận định về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

HS đều có thể nhận ra tất cả những nội dung cần thiết cho việc giải mã nói trên

khi đọc sách giáo khoa. Tuy nhiên vấn đề không phải là việc phát hiện được

những kiến thức trên mà quan trọng là học sinh phải hiểu được kiến thức đó

giúp gì cho việc đọc hiểu văn bản. Ý thức được điều này, HS sẽ lựa chọn ý cơ

bản nhất để vận dụng cho việc làm sáng tỏ văn bản. Như vậy, HS phải đọc sách

một cách nghiêm túc, rèn cho mình năng lực lựa chọn chi tiết, mổ xẻ phân tích

thông tin đặt kiến thức của phần Tiểu dẫn trong quan hệ với văn bản đọc hiểu,

tóm tắt được nội dung cơ bản và tiến tới sơ đồ hóa kiến thức.

* Trong quá trình làm việc với SGK, GV nên khuyến khích để HS đưa ra những

thắc mắc xoay quanh nội dung mà SGK đề cập. Làm việc với SGK tức là sự lĩnh

hội kiến thức ở các em đã đạt mức độ cao. Những thắc mắc của HS được GV

giải đáp sẽ tiếp tục nâng cao trình độ hiểu biết của các em. Theo đó những kiến

thức được HS thu nhận từ phần Tiểu dẫn được HS ghi nhớ một cách sâu sắc và

lâu dài hơn.

Đối với những bài học mà phần Tiểu dẫn còn sơ lược, chưa thể rõ được nội

dung cơ bản cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản thì nhiệm vụ của học sinh là

phải tìm kiếm tài liệu liên quan từ những nguồn khác nhau. Với những trường

hợp này, vai trò của GV trở nên cần thiết. Bởi vì sự gợi dẫn của thầy sẽ tạo hứng

thú cho HS đi sâu tìm hiểu những vấn đề về tác giả, về tác phẩm và tạo cho HS

sự hứng thú trong học tập.

Ví dụ: Văn bản “Tựa trích diễm thi tập” của tác giả Hoàng Đức Lương. Thể

loại Tựa tương đối xa lạ với GV và HS, vì vậy phần Tiểu dẫn được xem là định

hướng quan trọng để đọc hiểu văn bản. Những thông tin khái quát về tác giả, tác

phẩm, thể loại là những điều chi phối cái nhìn của tác giả trong tác phẩm, là tiền

đề tạo nên chiều sâu nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên trong phần Tiểu dẫn

các thông tin cần thiết đã được giới thiệu rất sơ lược: “Hoàng Đức Lương chưa

Page 14: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

14

rõ năm sinh năm mất”, “tuyển tập này bao gồm thơ của các nhà thơ từ thời Trần

đến thời Lê thế kỷ XV cuối tập thơ là thơ của Hoàng Đức Lương”. Với những

thông tin mang tính gợi mở như trên thì việc GV gợi dẫn để học sinh đi sâu tìm

hiểu sẽ trở nên hứng thú cho HS trong quá trình tự học tự nghiên cứu.

II.5.2. Tổ chức cho học sinh đối thoại.

Phương pháp đàm thọai, phát vấn được thực hiện bằng cách GV đặt câu

hỏi để HS tham gia trả lời, hoặc HS với HS thảo luận với nhau, HS tranh luận

với GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Giờ học sử dụng phương

pháp này sẽ góp phần thay đổi cách dạy học “thôi miên” học trò mà làm cho

không khí giờ học sinh động hẳn lên với họat động giải đáp, tranh luận giữa thầy

và trò.

Trên cơ sở những nội dung cơ bản được đề cập trong phần Tiểu dẫn, việc xây

dựng câu hỏi nhằm đạt mục tiêu: Học sinh tiếp cận được kiến thức gì qua phần

Tiểu dẫn?, GV sẽ xây dựng một hệ thống câu hỏi để học sinh lần lượt nắm bắt

vấn đề.

Xây dựng loại câu hỏi tái hiện.

Dành cho HS có học lực trung bình, thậm chí yếu kém. GV khuyến khích động

viên để HS trả lời. Loại câu hỏi này chiếm số lượng lớn trong hoạt động hướng

dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn. Hệ thống câu hỏi đặt ra theo một trình tự hợp lý

để khai thác nội dung trong tiểu dẫn. Tuy là phương pháp truyền thống nhưng sử

dụng phương pháp này để dạy phần Tiểu dẫn lại phát huy hiệu quả cao vì huy

động được số đông HS của lớp tham gia học tập.

GV nêu một câu hỏi chính (có thể kèm theo những câu hỏi gợi mở nếu cần)

Ví dụ: Văn bản “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”- Nguyễn Dữ.

- Dựa vào SGK anh (chị) hãy nêu một số nét chính về Tiểu sử tác giả?

- Cho biết những đặc điểm của thể truyền kì. Biểu hiện cụ thể trong tác phẩm.

Xây dựng lọai câu hỏi phát hiện.

Quá trình nhận thức được thực hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,

tri thức này là điều kiện cho tri thức kia, kết quả này là tiền đề cho kết quả kia.

Page 15: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

15

Câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu khám phá hoạt động phải tương ứng với các cấp

độ nhận thức từ thấp đến cao. Đối với phần Tiểu dẫn, yêu cầu đặt ra là HS vừa

có khả năng tái hiện kiến thức, đồng thời phải biết phân tích, tổng hợp, đánh giá

để rút ra những nhận thức mới về

vấn đề. Đây là cách để HS nắm kiến thức một cách vững chắc nhất.

Xây dựng câu hỏi nêu vấn đề

Hứng thú học tập của HS sẽ được kích thích khi buộc chúng phải suy nghĩ

bằng các câu hỏi gợi tư duy. Loại câu hỏi nêu vấn đề có ý nghĩa tích cực trong

việc tìm hiểu phần Tiểu dẫn. Nó bắt buộc học sinh phải có sự suy nghĩ, dựa trên

mối quan hệ giữa điều đã biết và chưa biết để tìm câu trả lời. Nó không chỉ giúp

HS tái hiện kíến thức mà còn hướng dẫn HS tự mình vận dụng kiến thức một

cách linh họat sáng tạo trong một tình huống mới. Đặt ra những tình huống mới

và giúp HS giải quyết là cách để HS nắm lấy kiến thức một cách vững chắc nhất.

Loại câu hỏi này phù hợp với đổi mới phương pháp dạy học hiện đại.

Ví dụ 1: Câu hỏi nêu vấn đề xuất xứ cho tác phẩm

Anh (chị) cho biết đọan trích “Đất nước” (Trường ca Mặt đường khát vọng -

Nguyễn Khoa Điềm) nằm ở phần nào trong tác phẩm? Tại sao lại chọn đọan

trích này để học?

Ví dụ 2: Câu hỏi nêu vấn đề cho nhan đề của tác phẩm.

Tác phẩm “Chí Phèo” vốn trước đó có nhan đề là “Đôi lứa xứng đôi”, “Cái lò

gạch cũ”. Tại sao tác giả lại đổi tên?

Nhằm mục đích giúp HS có được câu trả lời thỏa đáng khi chưa trải qua

quá trình đọc hiểu văn bản. GV phải có sự định hướng cho HS như yêu cầu các

em phải đọc trước văn bản, nắm các chi tiết nghệ thuật và nêu được nội dung cơ

bản của tác phẩm. Trên cơ sở đó, mỗi em đưa ra ý kiến, lí giải và tranh luận với

nhau để bảo vệ ý kiến của mình.

II.5.3 Tổ chức cho học sinh khai thác nội dung phần Tiểu dẫn bằng sơ đồ.

Để phần giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả không rơi

vào tình trạng “độc diễn” của thầy; không khô khan, nhàm chán thì giáo viên

cần linh hoạt sử dụng kết hợp với hình thức sơ đồ hóa. Sơ đồ hóa là một hình

Page 16: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

16

thức chuyển hóa thông tin thành dạng sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, biểu tượng. Với

hình thức dạy học này, GV sẽ đưa ra một số câu hỏi để hướng dẫn thông tin từ

phần Tiểu dẫn và đưa vào sơ đồ. Áp dụng hình thức sơ đồ hóa vào phần Tiểu

dẫn để

khai thác nội dung về tác giả không những giúp học sinh nắm vững kiến thức

một cách hệ thống mà còn rèn kỹ năng tư duy tổng hợp, khái quát vấn đề.

Hình thức dạy học này đòi hỏi GV phải có một sự chuẩn bị về đồ dùng dạy

học hoặc dùng powerpoint trình chiếu các sơ đồ đó. Trên sơ đồ là những thông

tin khái quát về tác giả và nhiệm vụ của HS là điền thông tin chi tiết vào những

chỗ còn trống trên sơ đồ. Để tạo cho giờ học không khí sôi nổi, GV có thể chia

lớp học thành nhiều nhóm, các nhóm lần lượt nêu đáp án của mình. Sử dụng

hình thức sơ đồ hóa sẽ đem lại hiệu quả cao khi GV có sự linh họat, sáng tạo,

phối hợp với phương pháp thuyết trình, phân tích ….thì bài học sẽ nhẹ nhàn và

uyển chuyển hơn. Có thể làm sơ đồ về cuộc đời của nhà văn; Sơ đồ về sự nghiệp

sáng tác của nhà văn; Sơ đồ kết hợp cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà

văn…

Tuỳ thuộc nội dung được đề cập trong phần Tiểu dẫn và những nội dung cần

vận dụng để giải mã văn bản đọc hiểu, GV sẽ đưa ra những sơ đồ để khai thác

nội dung về tác giả sao cho phù hợp. Giáo viên có thể giới thiệu những sơ đồ

trên cho HS biết trước và kiểm tra phần chuẩn bị của các em, nhận xét và bổ

sung cho hoàn chỉnh hoặc giáo viên trình chiếu sơ đồ, HS điền thông tin. Thời

gian dành cho phần Tiểu dẫn không nhiều nên việc sử dụng sơ đồ hoá như thế

này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn cho HS một cách cặn kẽ ở những bài học

đầu tiên để các em làm quen và tiến tới vận dụng một cách thành thạo, nhanh

chóng.

Sử dụng phương pháp trực quan hay sơ đồ hoá kiến thức có thể dùng bảng

phụ hoặc sử dụng PowerPoint trình chiếu thì sẽ tạo được hứng thú, không làm

chậm tiến độ giờ dạy và có hiệu quả rất lớn trong tiếp nhận văn bản.

Page 17: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

17

II. 5.4 Tổ chức cho học sinh kể chuyện để tạo sự lôi cuốn.

Như chúng ta đã biết, trong phần Tiểu dẫn bao giờ cũng cung cấp tri thức cơ

bản về tác giả và tác phẩm. Để gây hứng thú cho HS khi lĩnh hội kiến thức này,

GV có thể sử dụng hình thức kể chuyện có nghệ thuật. Qua hình thức kể chuyện

có nghệ thuật, những sự kiện trong cuộc đời của tác giả sẽ được tái hiện lại một

cách sinh động, góp phần làm cho việc truyền đạt kiến thức về tác giả không rơi

vào tình trạng trình bày sự kiện một cách khô khan.

* Phần Tiểu dẫn rất hàm súc. Người soạn sách đã chọn lọc các sự kiện về cuộc

đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả để đưa vào, vì vậy kể chuyện về cuộc đời

nhà văn, sự nghiệp sáng tác của nhà văn không có nghĩa là kể lại toàn bộ mà kể

lại một quãng đời, một tình huống trong đời sống… làm nổi bật tính cách, tình

cảm, sáng tạo của nhà văn. Câu chuyện kể phải liên quan tới quá trình nhận thức

văn bản. Cách kể chuyện hấp dẫn sẽ có tác động rất lớn trong hoạt động tâm lý

nhận thức của HS, mở ra khả năng tiếp nhận văn bản hiệu quả. GV chọn các

mẫu chuyện trong các tài liệu như: Chuyện làng văn; Giai thoại văn học … liên

quan về tác giả, tác phẩm lý thú, phù hợp nội dung yêu cầu bài dạy kể cho HS,

vừa tạo ấn tượng để nhớ kỹ bài học, vừa có kiến thức văn học và cuộc sống, tạo

những đam mê tìm tòi, nghiên cứu, đọc sách báo ở các em.

Chẳng hạn, khi dạy về tác gia Nguyễn Du, GV cần kể một số câu chuyện

phong lưu tài tử khi ông ở cùng anh là Nguyễn Khản trong phủ Chúa Trịnh; về

chuyện tình của chàng trai tài tử đa tình học cần sĩ Nguyễn Du với cô gái Đỗ Thị

Nhật. Chuyện kể rằng, lúc Nguyễn Du 17 tuổi, ông thường sang đò qua Gia Lâm

để học, ông thường đi đò của cô gái tên Nhật- một cô gái trẻ, đẹp, duyên dáng

lại biết đôi chút chữ nghĩa, ông đâm mê cô lái đò bèn làm mấy câu thơ gửi cho

cô Nhật:

Ai ơi chèo chống tôi sang

Để trởi trưa trật lỡ làng tôi ra

Còn nhiều qua lại lại qua

Giúp cho nhau nữa kẻo mà…..

Page 18: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

18

Hai chữ cuối Nguyễn Du bỏ lững. Khi nhận thư, cô gái tủm tỉm cười và điền

thêm vào hai chữ- theo em đó là chữ gì? HS vừa tư duy cách thả thơ độc đáo mà

Nguyễn Du “ưỡm ờ” đặt ra (chữ của cô Nhật là “quen nhau”). Sau đó Nguyễn

Du theo lệnh mẹ kế họ Đoàn về lấy vợ ở Thài Bình. Mười năm sau trở lại bến đò

xưa, cô gái họ Đỗ đã lấy chồng, ông bèn ngậm ngùi:

Yêu nhau những muốn gần nhau

Biển sâu muôn trượng, tình sâu muôn đời

Vì đâu xa cách đôi nơi

Bến nay còn đó, đâu người năm xưa

(Câu chuyên kể ghi lại trong bài “Nỗi hận tình của tôi”)

* Một thực tế là hiện nay, HS rất ít khi đọc sách, ngay cả đọc những tác phẩm

trong nhà trường. Thông thường các em chỉ nắm cốt truyện một cách sơ lược.

Sử dụng hình thức kể chuyện có nghệ thuật khi tóm tắt tác phẩm để HS có

những hiểu biết cơ bản về tác phẩm, gợi những đam mê, khao khát tìm đọc tác

phẩm. Với những tác phẩm lớn, nhiều nhân vật, nhiều sự kiện thì việc vẽ sơ đồ

kết hợp với lời kể có tác dụng giúp HS dễ theo dõi cốt truyện. Lời kể phải dựa

trên những sự kiện và tình huống chính trong tác phẩm để hình thành cho người

nghe một dự cảm tiếp nhận thẩm mỹ và bước đầu nhập thân vào tác phẩm, để từ

đó xác định được trọng tâm của vấn đề cần nhận thức.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1 Khách thể nghiên cứu.

Tôi đã chọn hai lớp 10 Ban cơ bản chuẩn là 10A10 và 10A11 của trường THPT

Hoàng Hoa Thám. Đây là hai lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học năm 2013–

2014.

III.2 Thiết kế nghiên cứu.

Tôi chọn lớp 10A10 làm lớp Thực nghiệm, và lớp 10A11 làm lớp Đối chứng.

Đây là hai lớp đã làm bài kiểm tra trước tác động và chưa áp dụng một số phương

pháp nâng cao hiệu quả đọc hiểu từ việc khai thác kiến thức của phần Tiểu dẫn trong

Page 19: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

19

SGK, và có điểm số trung bình bằng nhau. Bên cạnh, hai lớp này còn có nhiều điểm

tương đồng như về sĩ số, ý thức học tập, và cùng học Ban cơ bản Chuẩn.

Số lượng điểm số các bài kiểm tra trước tác động Lớp

Tổng số

học sinh

Điểm

Trung bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

10A10 38 6,1 0 0 1 1 9 14 9 4 0 0

10A11 38 6,1 0 0 2 2 7 12 10 5 0 0

Bảng III.2.1. Điểm kiểm tra của hai nhóm trước tác động

Tiếp theo là thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các lớp Thực nghiệm và lớp

Đối chứng.

Lớp Thực nghiệm 10A10: Sử dụng một số phương pháp khai thác và tổ chức

dạy học phần Tiểu dẫn như đã nêu vào quá trình tổ chức bài học trên lớp nhất là ở các

bài đọc thêm và liên quan đến tác giả.

Lớp Đối chứng 10A11: Không sử dụng một số phương pháp khai thác phần

Tiểu dẫn trong quá trình tổ chức bài học trên lớp nhất là ở các bài đọc thêm và liên

quan đến tác giả.

III.3 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu một số bài học trong chương trình Ngữ Văn 10 học kì 2 gồm:

- Tựa Trích diễm thi tập

- Đọc thêm: Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn

- Đọc thêm: Thái sư Trần Thủ Độ

- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

- Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

- Truyện Kiều (Các đoạn trích)

- Khi thiết kế giáo án: trước khi khai thác phần đọc – hiểu đều tập trung khai thác

sâu, kĩ lưỡng phần tiểu dẫn nhất là những kiến thức liên quan đến tác giả,hoàn

cảnh ra đời của tác phẩm…

- Dạy lớp Thực nghiệm: Khi hướng dẫn học sinh khai thác phần đọc hiểu thì đặt

câu hỏi đi từ mức độ phát hiện đến tái hiện rồi khái quát nâng cao kết hợp với

sơ đồ khái quát kiến thức cơ bản của phần tiểu dẫn hoặc trình chiếu điện tử sơ

Page 20: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

20

đồ khái quát kiến thức hoặc yêu cầu học sinh tìm những câu chuyện liên quan

đến tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

- Dạy lớp Đối chứng: Khi hướng dẫn các học sinh khai thác nội dung phần đọc

hiểu thì chỉ sử dụng phương pháp diễn giảng kết hợp với thuyết trình, vấn đáp,

trình bày trên bảng đen – phấn trắng theo các gạch đầu dòng.

- Trong quá trình giảng dạy các lớp Thực nghiệm và Đối chứng, tôi thường cho

các em hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân để xác định nội dung cơ bản của

phần Tiểu dẫn. Nếu là hoạt động nhóm, mỗi nhóm sẽ thuyết trình bài làm của

mình ngay trên lớp. Nếu là hoạt động theo cá nhân, tôi sẽ chọn ngẫu nhiên vài

em thuyết trình.

- Tiến hành quá trình nghiên cứu ở lớp Thực nghiệm 10A10 và lớp Đối chứng

10A11 theo đúng phân phối chương trình của Ngữ văn 10 học kì 2 cũng như

chương trình giảm tải của Bộ giáo dục và đào tạo đồng thời theo kế hoạch

giảng dạy của tổ, nhóm chuyên môn

Tiết Lớp Tên bài dạy Ngày dạy

10A10 20/01/2014 62

10A11 Đọc thêm : Tựa Trích diễm thi tập

25/01/2014

10A10 10/02/2014

65 - 66 10A11

-Đọc thêm: Hưng Đạo Đại Vương

Trần Quốc Tuấn

-Đọc thêm: Thái sư Trần Thủ Độ

14/02/2014

10A10 17/2/2014 68 - 69

10A11

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

21/2/2014

10A10 17/03/2014 79- 80

10A11

Tình cảnh lẻ loi của người chinh

phụ 20/03/2014

10A10 31/03/- 8/4/2014

85 -86 -88 10A11

Trao duyên

Đọc thêm : Nỗi thương mình

Chí khí anh hùng

2/4 – 10/4/2014

Bảng III.3.1. Bảng thời gian tiến hành thực nghiệm

III.4 Đo lường và thu thập dữ liệu

Để kiểm tra hiệu quả của một số phương pháp mà bản thân vận dụng khi khai

thác và tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn, tôi đã cho các học sinh lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng làm bài kiểm tra đánh giá. Sau đó, tôi tiến hành so sánh điểm

Page 21: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

21

trung bình của mỗi bài kiểm tra để phân tích, đánh giá sơ bộ khả năng nắm bài và hiệu

quả của phương pháp mà tôi đã vận dụng.

Câu hỏi mà tôi yêu cầu cho HS tương ứng với câu hỏi 2 phần Hướng dẫn học

bài của bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- SGK/60 và câu hỏi 1 phần Hướng

dẫn học bài của bài Truyện Kiều – SGK/96. Những câu hỏi này tôi yêu cầu HS thực

hiện ngay sau khi kết thúc bài học, được tiến hành trong khoảng thời gian 10 phút.

Các kết quả tính toán và biểu đồ so sánh được thực hiện bằng phần mềm

Microsoft Excel, kết quả đo lường như sau:

Điểm trung bình

Nhóm Thực nghiệm Nhóm Đối chứng Tham số đặc trưng

Bài KT 1 Bài KT 2 Bài KT 1 Bài KT 2

Điểm trung bình 7,2 7,6 6,2 6,3

Bảng III.4.1. So sánh điểm trung bình của hai nhóm qua các bài kiểm tra

Qua hai bài kiểm tra, ta thấy điểm trung bình của lớp Thực nghiệm luôn cao hơn

lớp Đối chứng. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng một số phương pháp: cho

HS làm việc với SGK, cho HS đối thoại để khai thác nội dung phần Tiểu dẫn hoặc

khai nội dung phần tiểu dẫn bằng cách sơ đồ hóa để nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn

bản của học sinh. Đồng thời, qua điểm trung bình này đã tạm thời khẳng định hướng đi

đúng của đề tài nghiên cứu khi tiến hành nghiên cứu ở một số bài học của chương trình

Ngữ Văn 10.

Page 22: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

22

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ.

Sau đây là bảng điểm tổng hợp sau 2 lần kiểm tra của lớp Thực nghiệm 10A10

và lớp Đối chứng 10A11.

Bảng điểm tổng hợp lớp

Thực nghiệm 1010

Điểm Bài KT1 Bài KT2

1 0 0

2 0 0

3 0 0

4 0 0

5 4 2

6 3 4

7 9 9

8 14 14

9 8 9

10 0 0

Bảng điểm tổng hợp lớp

Đối chứng 10A11

Điểm Bài KT1 Bài KT2

1 0 0

2 0 0

3 2 1

4 0 3

5 8 6

6 8 9

7 12 11

8 5 6

9 3 2

10 0 0

Bảng IV.1.1. Bảng điểm tổng hợp của hai nhóm qua các bài kiểm tra

IV.2. Xử lí dữ liệu thống kê

IV.2.1. Cơ sở lý thuyết xử lý dữ liệu thống kê

IV.2.1.1. Mô tả dữ liệu

Giá trị trung bình: Là giá trị trung bình cộng của các điểm số. Trong phần mềm

Microsoft Excel được tính theo công thức sau:

=Average (number 1, number 2, …, number n)

Độ lệch chuẩn: Cho biết mức độ phân tán của các điểm số xung quanh giá trị

trung bình. Trong phần mềm Microsoft Excel được tính theo công thức sau:

=Stdev (number 1, number 2, …, number n)

Với number 1, number 2, … là các giá trị số.

Page 23: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

23

IV.2.1.2. Phép thử TTest

Phép kiểm chứng TTest độc lập: Xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của hai

nhóm khác nhau có ý nghĩa hay không.

Phép kiểm chứng TTest phụ thuộc (theo cặp): Xem xét sự khác biệt giá trị trung

bình của cùng một nhóm có ý nghĩa hay không.

Trong phần mềm Microsoft Excel được tính theo công thức sau:

=TTest(array1, array2, tail, type) (1)

Nếu (1) ≤ 0,05 : Sự khác biệt giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau là có ý

nghĩa. Ngược lại thì không có ý nghĩa.

Trong đó:

+ Array1, array2: Lần lượt là dãy điểm số 1 và dãy điểm số 2.

+ Tail:

= 1: Giả thuyết có định hướng.

= 2: Giả thuyết không có định hướng.

+ Type:

= 1: TTest theo cặp/phụ thuộc.

= 2: Biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau).

= 3: Biến không đều.

IV.2.1.3. Mức độ ảnh hưởng

Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, độ lớn của chênh lệch giá trị

trung bình cho biết chênh lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn

hoặc có ý nghĩa hay không (mức độ ảnh hưởng của tác động lớn hay nhỏ). Và nó được

tính theo công thức sau:

SMD = (TBTN – TBĐC) / ĐLCĐC

Trong đó:

SMD: Chênh lệch giá trị trung bình.

TBTN: Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm.

TBĐC: Giá trị trung bình của nhóm đối chứng.

ĐLCĐC: Độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng.

Để giải thích cho mức độ ảnh hưởng, chúng ta sử dụng bảng tiêu chí của Cohen

để so sánh mức độ ảnh hưởng.

TTest độc lập, 90% thường dùng với tham số 3.

Page 24: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

24

Giá trị của mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng

> 1,00 Rất lớn

0,80 – 1,00 Lớn

0,50 – 0,79 Trung bình

0,20 – 0,49 Nhỏ

< 0,20 Rất nhỏ

IV.2.2. Xử lý dữ liệu thống kê

Giá trị TTest được tính với tham số tail = 2 và type = 3.

Từ dữ liệu bảng điểm của lớp Thực nghiệm 10A10 và Đối chứng 10A11 trong

Phụ lục 1, ta có kết quả các tham số đặc trưng và biều đồ so sánh điểm trung bình sau

tác động của hai nhóm qua hai bài kiểm tra là:

Các tham số đặc trưng Nhóm Thực nghiệm Nhóm Đối chứng

Điểm trung bình 7,7 6,4

Độ lệch chuẩn 1,44 1,45

Giá trị P của Ttest 0,00036

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn 0,9

Các tham số đặc trưng Nhóm Thực nghiệm Nhóm Đối chứng

Điểm trung bình 7,8 6,4

Độ lệch chuẩn 1,37 1,42

Giá trị P của TTest 0,00002

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn 0,99

IV.3. Phân tích dữ liệu và bàn luận

So sánh kết quả sau hai lần kiểm tra thì điểm trung bình của lớp Thực nghiệm

đều cao hơn so với điểm trung bình của lớp Đối chứng. Điều này cho thấy sự ảnh

hưởng tích cực của việc áp dụng một số phương pháp khai thác và tổ chức dạy học

phần Tiểu dẫn vào lớp Thực nghiệm 10A10.

Bảng IV.2.1.3.1. Bảng tiêu chí mức độ ảnh hưởng của Cohen

Bảng IV.2.2.1. Các tham số đặc trưng sau tác động của hai nhóm qua bài kiểm tra

Page 25: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

25

Theo Bảng thống kê điểm kiểm tra, ta thấy số lượng điểm 8, 9, 10 của nhóm

Thực nghiệm cao hơn so với lớp Đối chứng. Đặc biệt là lớp Thực nghiệm số bài kiểm

tra có điểm dưới 5 là rất ít. Chứng tỏ việc áp dụng một số phương pháp khai thác và tổ

chức dạy học phần Tiểu dẫn đã cải thiện và nâng cao kết quả làm bài của học sinh.

Độ lệch chuẩn sau hai lần tác động của lớp Thực nghiệm luôn thấp hơn so với

lớp Đối chứng, cho thấy sự thay đổi này là mang tính ổn định.

Sự chênh lệch giá trị trung bình chuẩn sau hai lần tác động có giá trị là 0,9 và

0,99 đã cho thấy mức độ ảnh hưởng lớn theo tiêu chí Cohen khi áp dụng một số

phương pháp khai thác và tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn khi muốn nâng cao hiệu quả

của một số giờ đọc hiểu.

V. Kết luận và khuyến nghị

V.1. Kết luận

Phần Tiểu dẫn có một vai trò rất lớn đối với hoạt động đọc hiểu văn bản. Tiếp

nhận được tri thức từ phần Tiểu dẫn là HS có được những tri thức nền tảng để đi vào

quá trình tiếp nhận và giải mã văn bản có hiệu quả cao.

Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, môn Ngữ văn trong các trường

phổ thông đang dần đánh mất vị thế của một môn học cuốn hút, say mê học trò

thủa nào giờ đây chỉ còn là những tiết học thụ động, khiến học sinh cảm thấy

nhàm chán.Có thể nói việc khai thác và tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn có hiệu

quả là một trong nhiều cách thức tạo sự hứng thú, lôi cuốn học sinh vào văn bản

học nói riêng và môn Ngữ văn nói chung.

Mặc dù chỉ mới vận dụng và khảo nghiệm thực tế việc khai thác cũng như

tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn trong phạm vi một số bài học thuộc chương trình

Ngữ Văn 10 song kết quả thu được qua 2 lớp Thực nghiệm và Đối chứng đã

chứng tỏ được phần nào hiệu quả thiết thực của việc vận dụng những kiến thức

được cung cấp trong phần Tiểu dẫn khi muốn nâng cao của giờ đọc hiểu văn bản

văn học và hướng đi đúng của đề tài.

Page 26: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

26

V.2. Khuyến nghị

Có thể nói đây là những cách tổ chức dạy học có hiệu quả cao và dễ áp

dụng. Thế nhưng hiệu quả của việc sử dụng các cách khai thác phần Tiểu dẫn

còn phụ thuộc vào trình độ, sự nhanh nhạy, năng động sáng tạo cũng như sự đầu

tư nghiên cứu, xác định những vấn đề cần khai thác trong văn bản đọc hiểu của

người GV và . Đây là những cách thức tổ chức dạy học cơ bản mà dựa vào đó

GV có thể lựa chọn cách dạy phần Tiểu dẫn phù hợp để giờ đọc hiểu văn bản có

hiệu quả.

Vì thế trong giờ đọc hiểu văn bản mỗi GV cần ý thức được việc khai thác

những nội dung của phần Tiểu dẫn rất cần thiết cho quá trình đọc hiểu một văn

bản văn học cũng tiếp nhận những kiến thức khác liên quan đến văn bản. Khi

dạy phần Tiểu dẫn, GV cần lưu ý phân bố thời gian hợp lý,phải biết kết hợp các

phương pháp dạy học để học sinh có thể lĩnh hội trọn vẹn nội dung của phần

Tiểu dẫn.

Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng cách khai thác và tổ chức dạy học phần

Tiểu dẫn kết hợp với những phương pháp đặc thù của bộ vào việc tìm hiểu một

số văn bản văn học trong chương trình Ngữ Văn 11 và Ngữ văn 12 để tạo hứng

thú cho HS khi tiếp nhận một tác phẩm văn chương cụ thể và giờ đọc hiểu đạt

được hiểu quả cao nhất.

Page 27: MỤC LỤC II.1 Quan niệm đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Trọng Luận ( 2010), Văn học nhà trường, Nhà xuất bản Giáo dục.

2. Trần Đình Sử ( 1998) , Thi pháp học Trung đại Việt Nam, NXB Giáo dục.

3. Lê Huy Hoàng (2012 ), Cách khai thác và tổ chức dạy học phần Tiểu dẫn trong giờ đọc hiểu văn bản ở trường THPT, trang Web: www.cdgdbinhdinh.edu.vn.

Diên Khánh, ngày 27/4/2014

Người viết

Lê Thị Diệu Phương