24
PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINH TRƯỜNG TIỂU HỌC MĂNG TỐ ĐỀ TÀI : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH DÂN TỘC Người viết: Lê Thái Thị Thanh Tình Chức vụ: Giáo viên 1

Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINHTRƯỜNG TIỂU HỌC MĂNG TỐ

ĐỀ TÀI :

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

HỌC SINH DÂN TỘC

Người viết: Lê Thái Thị Thanh TìnhChức vụ: Giáo viênNĂM HỌC 2011 - 2012

1

Page 2: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

ĐỀ TÀI :

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

HỌC SINH DÂN TỘC

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Hơn nữa thế kỉ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, về mặt giáo dục, ở

nước Việt Nam đã có từng bước khởi sắc. Ngày nay, Việt Nam đang bước vào

thời kì mới: Thời kì Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Các quốc gia trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có sự chuyển đổi nhanh từ nền

văn minh vật chất sang nền văn minh tinh thần. Xã hội luôn không ngừng thay

đổi. Nền kinh tế tri thức với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là xu

thế toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã tạo ra đặc trưng mới của xu thế toàn cầu

hóa của thời đại ngày nay.

Chúng ta đang từng bước thực thi cuộc vận động “Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, câu nói và mong muốn của Bác Hồ “ Ham

muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn

toàn được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học

hành”,“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không? Dân tộc Việt

Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu

được hay không chính là nhờ một phần một phần lớn công học tập của các

em.” câu nói đó đang được bao thế hệ giáo viên và học sinh thực hiện vì chính

các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước.

Với tư cách là một giáo viên lâu năm ở trong nghề, tôi nghiệm ra rằng,

muốn giáo dục học sinh trở thành người có có ích cho xã hội, người có nhân

cách đạo đức tốt, chúng ta phải giáo dục các em ngay từ khi các em bước chân

vào lớp 1. Như người xưa đã có câu: “ Muốn xây nhà phải xây từ móng lên, mà

móng có vững thì nhà mới chắc được.”

Trường tiểu học Măng Tố của chúng tôi là một trường đặc biệt khó khăn

năm học 2011 – 2012 gồm có 282 học sinh. Số học sinh dân tộc thiểu số

171/282 học sinh toàn trường. Trong quá trình dạy học cho học sinh dân tộc

thiểu số còn gặp nhiều bất cập.

2

Page 3: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Những năm qua chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiều số đã có

những cải biến song chưa cao. Là người giáo viên giảng dạy và kiêm nhiệm

quản lý tổ chuyên môn tôi luôn trăn trở “Làm thế nào để nâng cao chất lượng

cho các em học sinh dân tộc thiểu số? ”. Chính vì vậy trong phạm vi đề tài này

tôi muốn đề cập đến vấn đề: “Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc ”

II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:

1/ Cơ sở lí luận:

Trong những năm qua giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số đã được

Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và từ nhiều năm nay Bộ GD&ĐT đã

đưa ra nhiều chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu

số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức tập huấn giáo viên, đầu tư xây dựng

cơ sở vật chất, hỗ trợ các điều kiện học tập cho học sinh. Chính vì thế cơ sở vật

chất và các điều kiện dạy học dần dần được cải thiện đáng kể, trẻ đến lớp

chuyên cần hơn, chất lượng giáo dục học sinh dân tộc cũng đã có bước phát

triển. Tuy nhiên do đặc thù về kinh tế, văn hóa và phong tục tập quán của đồng

bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu nên chất lượng giáo dục học sinh dân tộc ở

trường chưa mĩ mãn.

Được quán triệt và thực hiện tinh thần các văn bản như: 9890/BGDĐT –

GDTH V/v hướng dẫn nội dụng, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn

cảnh khó khăn. Văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006 về hướng dẫn

điều chỉnh việc dạy học cho học sinh tiểu học; Thông tư 32/2009/TT –

BGDĐT, ngày 27/10/2009 quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học…

2/ Cơ sở thực tiễn:

Là một trường có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vệ giáo dục và nâng cao

chất lượng cho học sinh dân tộc kinh đã khó nhưng đối với học sinh dân tộc

thiểu số lại càng khó hơn. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn khẳng định

giáo dục chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số là một việc làm có nhiều khó

khăn. Trước khi đi học học sinh dân tộc vốn hiểu biết Tiếng Việt đã không có

hoặc chỉ có một chút vốn tiếng Việt ít ỏi. Các em đã quen giao tiếp và tư duy

bằng tiếng mẹ đẻ của mình. Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ thứ nhất) đối

với việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai có thể ở mức độ tiêu cực hoặc tích cực khác

3

Page 4: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

nhau tuỳ thuộc vào sự tương đồng hay khác biệt của hai ngôn ngữ. Nhưng nói

chung các em gặp nhiều khó khăn khi phải làm quen với tiếng Việt từ ngữ âm

đến ngữ nghĩa, ngữ pháp.

Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ thường sử dụng tiếng mẹ đẻ (Ngôn ngữ

thứ nhất) để trao đổi hay giao tiếp với người thân trong gia đình, với hàng xóm

và những đứa bạn cùng trang lứa trong các trò chơi của chúng. Với học sinh dân

tộc mà đặc biệt đối với những em chưa qua trường lớp mẫu giáo và một số em

bố mẹ không biết tiếng Việt, chưa có kiến thức sơ đẳng về tiếng Việt nên rất khó

tiếp thu tiếng Việt (Ngôn ngữ thứ hai). Khi bước vào giai đoạn học tập mới thật

sự là điều khó khăn đối với học sinh. Vì các em chưa biết chữ, chưa biết đọc,

chưa biết viết, chưa biết làm tính nên điều đầu tiên nhà trường phải tạo cơ sở

ban đầu cho việc nhận thức các kiến thức của các môn học. Học sinh học tập

thông qua sự hướng dẫn của giáo viên và công cụ hổ trợ đắc lực cho các em là

sách giáo khoa và các đồ dùng dạy học.

3. Đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc:

Học sinh dân tộc thường dựa vào những hình ảnh trực quan, sinh động

hay dựa vào đặc điểm bên ngoài chứ ít (có khi không) chú ý đến bản chất của

đối tượng mà chúng tiếp xúc. Trẻ chú ý đến dấu hiệu (bên ngoài) rồi đưa ra nhận

xét. Do vậy học sinh dân tộc với khả năng quan sát, tổng hợp, tư duy của các em

còn yếu. Học sinh tiểu học dân tộc thiểu số rất ít phụ huynh quan tâm đến tiếng

Việt cho con em mình khi đến trường. Đây là khó khăn dẫn đến chất lượng giáo

dục ở vùng đồng bào dân tộc chưa cao.

Trong thực tế cho thấy những em đã qua trường lớp Mẫu giáo hoặc đã

tiếp xúc nhiều với bạn bè người kinh thì các em có khả năng nói và hiểu được

tiếng Việt, những em này thì rất mạnh dạn và học tập tốt. Do vậy việc bồi dưỡng

và nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học rất cần

có sự chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp, của các ban ngành, để trong giảng dạy kiến

thức cho học sinh dân tộc dần dần đạt tới mục đích chung là góp phần hình

thành nhân cách con người mới đáp ứng nhu cầu phát triển của thời đại ngày

nay.

3. Lịch sử vấn đề:

4

Page 5: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Từ trước đến nay, một số người vẫn coi học sinh Tiểu học là đối tượng

chỉ nói theo, nghe theo, làm theo khuôn mẫu có sẵn. Quan niệm như vậy cũng là

một trong những nguyên nhân làm cho mọi hoạt động giáo dục ở cấp học này

càng chú ý tập trung vào việc dạy của giáo viên. Mọi cải tiến cũng thường chỉ

nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học và tích cực hoá sự tiếp nhận thông tin có

sẵn của học sinh chưa được coi đúng mức, đặc biệt đến sự phát triển của từng

cá nhân học sinh dân tộc.

Những năm gần đây được sự lãnh đạo của Sở GD&ĐT Bình Thuận,

Phòng Giáo dục và Đào tạo Tánh Linh, của Đảng ủy – HĐND - UBND xã

Măng Tố và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ thầy cô

giáo trường Tiểu học Măng Tố, nên những năm qua đã huy động được số lượng

học sinh ra lớp theo đúng kế hoạch, Trường nhiều năm liền giữ chuẩn giáo dục

phổ cập… Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng giáo dục cho học

sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã từng bước tiến bộ nhưng kết quả chưa

đat theo mong muốn. Kết quả chưa cao là do những nguyên nhân:

Đặc thù về lịch sử để lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của

đồng bào dân tộc, tỷ lệ người dân mù chữ còn nhiều, đặc biệt trong địa bàn

trường đóng vẫn còn một số nhân dân không biết tiếng Phổ thông…Chính

những điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của học sinh.

Một số gia đình học sinh chưa nhận thức được đầy đủ về lợi ích của việc học

tập, thiếu sự quan tâm đến việc học hành của học sinh, đời sống của đa số gia

đình học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chưa cao, chưa đầu tư triệt để cho việc

học tập của con em mình.

Tiếng phổ thông là ngôn ngữ thứ hai của các em, nhiều em học sinh còn hạn

chế trong việc sử dụng nên ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận tri thức đời sống

cũng như tri thức sách vở khi giáo viên giảng dạy. Phần lớn học sinh đồng bào

dân tộc tại chỗ tiếp thu kiến thức chậm, đặc biệt là những kiến thức đòi hỏi cần

phải có tư duy.

Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa đối với học sinh

đồng bào dân tộc rất khó; nội dung chương trình một số bài học của một số môn

học còn trìu tượng với nhận thức của học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ.

5

Page 6: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Đội ngũ giáo viên còn ít kinh nghiệm trong giảng dạy vùng đồng bào dân

tộc, chưa nắm chắc được đặc điểm tâm sinh lý học sinh dân tộc thiếu số nên

cũng có phần ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Đa số giáo viên của trường nhà ở xa (81.8%) nên thời gian gần gũi để giúp

đỡ học sinh có phần hạn chế.

III. PHẠM VI PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1. Tổ chức dạy và học:

Năm 2005 đến nay là giai đoạn triển khai thực hiện chủ trương đổi mới

của Đảng và Nhà Nước về giáo dục và thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học.

Trong nhiều năm đổi mới, chất lượng và phương pháp dạy học đã đi vào ổn định

và phát triển. Phương pháp dạy học được đổi mới. Dạy học đã hướng tới học

sinh, lấy học sinh là trung tâm, và phương pháp dạy học mới đã định hình dần

dần. Trong đó có nêu giải pháp chủ yếu trong những năm này là: quy định rõ

mục tiêu kế hoạch, chương trình và sách, yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức, kĩ

năng các môn học.

Đặc biệt những năm gần đây có chương trình "Dự án Giáo dục Tiểu học

cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn" đã quan tâm không những về cơ sở vật chất

mà còn quan tâm đến việc dạy và học để đạt mức chất lượng tối thiểu. Vì thế ở

những vùng khó khăn giáo viên và học sinh đã có những hỗ trợ trong dạy và

học để từng bước khắc phục khó khăn trong học tập các môn học ở bậc Tiểu học

để đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng chung.

Nhận thức được sự yếu kém về chất lượng của học sinh dân tộc tại đơn vị

trong những năm qua. Bản thân tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Tiểu học Măng Tố góp

phần vào quá trình phát triển chung của ngành giáo dục huyện nhà.

2. Thực hiện chương trình.

Chỉ đạo nội dung dạy học cơ bản dựa vào chương trình và sách giáo khoa

chung do Bộ GD&ĐT quy định. Tuy nhiên do đặc thù là học sinh dân tộc thiểu

số nên nhà trường áp dụng một số giải pháp như sau.

Đối với học sinh đồng bào dân tộc thiểu số giành nhiều thời gian tập trung

vào giảng dạy 2 môn Tiếng Việt và Toán. Các môn học khác giáo viên lựa chọn

6

Page 7: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

phương pháp và nội dung phù hợp để truyền thụ cho học sinh có hiểu biết về

môn học nhằm trau dồi kỹ năng sống.

Đối với học sinh lớp 1 trong hè nhà trường đã thực hiện chương trình

Chuẩn bị tiếng Việt cho các em, tập cho các em nghe hiểu và sử dụng những từ,

câu trong Tiếng Việt để giao tiếp với thầy cô giáo và bạn bè .

Thực hiện nội dung chương trình dạy học đối với học sinh đồng bào dân

tộc tại chỗ ở trong nhà trường phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản của chương

trình và phù hợp với điều kiện học sinh dân tộc bằng cách vận dụng có hiệu quả

các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học

của Sở GD&ĐT Bình Thuận , của Phòng GD&ĐT Tánh Linh.

Khi giảng dạy một số bài học giáo viên cần quan tâm đến phong tục tập

quán của người đồng bào dân tộc tại chỗ để lựa chọn nội dung dạy học phù hợp

với nội dung giáo dục chung và phù hợp với phong tục tập quán tại địa phương,

dựa vào hoàn cảnh cụ thể để giảng dạy.

Trong giảng dạy giáo viên xác định nội dung dạy học phải đảm bảo tính

hệ thống đảm bảo chuẩn kiến thức - kĩ năng và đáp ứng yêu cầu cơ bản của

chương trình Tiểu học.

3. Phương pháp dạy học:

Sử dụng phương pháp dạy học cơ bản cho học sinh đồng bào dân tộc, đổi

mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy từ trực quan sinh

động gần gủi với học sinh dân tộc, dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm

phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh. Giáo viên phải nắm

được khả năng học tập của từng học sinh để xác định nội dung cụ thể của từng

bài học trong sách giáo khoa, phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Trong dạy học cho học sinh đồng bào dân tộc là chọn phương pháp nhúng

chìm, đặt vấn đề đơn giản để học sinh bắt chước, làm theo, giáo viên không áp

đặt. Trong lớp học cần tạo không khí vui vẻ và tạo sự tự tin, mạnh dạn cho học

sinh trong quá trình học tập, đặt những câu hỏi vừa sức, dễ hiểu để học sinh trả

lời và nắm chắc được bài học .

Trong giảng dạy giáo viên cần lưu ý đặc trưng một số môn học:

3.1 Đối với môn Tiếng Việt:

7

Page 8: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Tư duy của trẻ chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể (trực quan, hình ảnh)

tiếp thu thông tin chậm, dễ quên thông tin vừa tiếp thu được. Quy trình ghi nhớ

chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ, thiếu chính xác. Do đó người giáo

viên phải vận dụng hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp đỡ

trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ (cụ thể là sử dụng, tranh ảnh, hình vẽ. Chia

nhiệm vụ thành từng bước nhỏ. Cũng cố kiến thức thường xuyên, liên tục, nhắc

đi nhắc lại nhiều lần . Đan xen, thay đổi các hoạt động để thu hút sự hứng thú

của trẻ. Điều chỉnh thời gian hợp lí giữa học và nghỉ ngơi, tránh gây căng thẳng

thần kinh cho trẻ). Trong quá trình dạy học giáo viên phải biết tận dụng được

những thời điểm mà trẻ có đỉnh cao của sự chú ý để tổ chức hướng dẫn kiến

thức mới cho trẻ đạt hiệu quả mong muốn.

Tiếng Việt là môn học có vị trí đặc biệt trong chương trình Tiểu học vì nó

đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng hiểu biết Tiếng Việt cho học

sinh, một kỹ năng quan trong hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên trong

trường phổ thông. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện

các thao tác tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng

Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa,

văn học Việt Nam và thế giới. Đặc biệt là bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, gìn giữ

sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt. Do vậy nếu yếu Tiếng Việt sẽ dẫn đến

yếu các môn khác. Đại đa số học sinh đồng bào dân tộc ở trường trước khi bước

vào lớp 1 không theo học các lớp mẫu giáo, ở nhà cũng không giao tiếp bằng

tiếng phổ thông nên thường biết ít Tiếng Việt, do đó khi bước vào trường gặp rất

nhiều khó khăn trong việc giao tiếp, nên mất nhiều thời gian cho học Tiếng Việt.

Biết đọc, biết viết là mục tiêu cần thiết cho học sinh đồng bào dân tộc.

Thành thạo Tiếng Việt là tiền đề để cho các em tiếp cận các môn học khác.

Do vậy cần dành nhiều thời gian để dạy môn Tiếng Việt cho học sinh.

Cuối lớp 1 học sinh phải biết đọc, biết viết, cuối lớp 5 phải thành thạo 4 kỹ

năng: nghe, nói, đọc, viết. Học sinh phải hiểu một văn bản, viết được một bài

văn đơn giản, biết kể lại một câu chuyện được nghe hoặc đã đọc.

8

Page 9: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Học sinh đồng bào dân tộc thường hay phát âm sai. Để khắc phục hạn chế

về Tiếng Việt cho học sinh đồng bào dân tộc nhà trường đã thực hiện phương

pháp dạy học:

Giáo viên phát âm chuẩn, dạy chậm và chắc để học sinh hiểu bài. Thường

xuyên kiểm tra kiến thức học sinh ngay tại lớp để nắm được trình độ thực tế của

các em từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp.

Câu hỏi, kiến thức vừa sức để học sinh dễ hiểu, dễ trả lới.

Để tăng cường Tiếng Việt cho học sinh vì vậy trong quá trình dạy học cần

tổ chức nhiều hoạt động thảo luận nhóm, các trò chơi tập thể … Khuyến khích

các em sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp với nhau, hạn chế việc sử dụng tiếng

mẹ đẻ khi ở trường.

Để dạy môn Tiếng Việt đạt hiệu quả thiết thực đối với học sinh đồng bào

dân tộc, giáo viên cần phải thực hiện một số điểm có thể điều chỉnh về nội dung

và phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh.

Thực hiện phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc có hiệu quả là

phương pháp thực hành giao tiếp, có hỗ trợ bằng tiếng mẹ đẻ. Do vậy giáo viên

phải biết một số tiếng dân tộc tại chỗ như K.Ho, Rai để tạo sự gần gủi với các

em khi sử dụng trong giao tiếp các tiếng thông thường như gọi bố, mẹ, anh, chị,

em...

Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, tranh ảnh minh họa trong việc giải

nghĩa từ, để các em dễ hiểu, dễ cảm nhận, không giải thích dài dòng. Khi viết

giáo viên có thể đọc từ, cụm từ và đọc chậm, đọc nhiều lần để học sinh viết. Khi

chấm chữa bài phải kỹ, rõ ràng cho từng em .

Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý lắng nghe học sinh phát âm, cách sử

dụng dấu thanh trong đọc cũng như trong viết chính tả và làm toán. Để học sinh

sử dụng tiếng Việt thành thạo không lẫn lộn, giáo viên cần quan tâm dạy cho

học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Về kiến thức học sinh biết trình bày các

kiến thức và nhận biết chúng thông qua: ngữ âm và chữ viết, nắm thêm về từ

vững, nắm ngữ pháp như nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, ghi nhớ

các nghi thức lời nói.

9

Page 10: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Bằng nhiều hình thức, các cấp, các ban ngành đoàn thể phải thường xuyên

tuyên truyền, vận động để nâng cao trình độ nhận thức và tinh thần trách nhiệm

của các bậc phụ huynh về công tác giáo dục, không nên giao hết các em cho nhà

trường. Mỗi gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt

ở nhà của con em mình. Ông bà, cha mẹ, anh chị phải là người làm gương trong

việc giao tiếp hàng ngày ở nhà bằng tiếng Việt, phải thường xuyên động viên

nhắc nhở để tập cho các em thói quen nghe và nói tiếng Việt giúp các em trở nên

mạnh dạn hơn trong giao tiếp và trong học tập. Ngoài ra gia đình cần tạo điều

kiện cho con em có đầy đủ sách, vở, đồ dùng học tập, bàn ghế để các em ngồi

học, thường xuyên nhắc nhở con em học tập ở nhà, tạo điều kiện để học sinh đến

lớp đều đặn. Trong giao tiếp ở gia đình các bậc phụ huynh cần có thói quen sử

dụng ngôn ngữ thứ hai (tiếng Việt) để các em nâng dần vốn hiểu biết tiếng Việt.

Tục ngữ có câu “Học thầy không tầy học bạn” các em cần học hỏi và giao

tiếp với bạn bè bằng tiếng Việt để các em ứng sử tốt hơn trong giao tiếp.

3.2 Với môn Toán:

Sử dụng phương pháp dạy học Toán đạt hiệu quả là để học sinh tự khám

phá kiến thức thông qua các hoạt động học, học sinh vận dụng vốn sống để tìm

kiếm kiến thức mới. Tạo cơ hội cho học sinh được thực hành, vận dụng kiến

thức vào thực tế, vừa học vừa ôn luyện để cũng cố kiến thức cho học sinh. Dạy

học toán cho học sinh đồng bào dân tộc phải đi từ dễ đến khó. Cần cung cấp cho

học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết. Kiến thức môn Toán là

kiến thức liền mạch, nắm được kiến thức bài trước có vững mới tiếp thu được

kiến thức bài sau. Không thể bỏ qua những kiến thức kĩ năng cơ bản của môn

Toán. Trong giảng dạy môn Toán giáo viên phải kết hợp ôn tập kiến thức cũ,

hình thành kiến thức mới phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.

Khi giảng dạy giáo viên chú ý:

Sử dụng đồ dùng dạy môn Toán triệt để. Trong quá trình dạy học giáo

viên nên lấy các ví dụ thực tế gần gũi với vốn sống học sinh để giúp các em nắm

bắt một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và đạt hiệu quả.

10

Page 11: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Trong giảng dạy giáo viên dùng các thuật ngữ toán học chính xác. Tổ

chức các hình thức luyện tập đa dạng, phong phú để học sinh nắm bắt được kiến

thức, các ký hiệu, ghi nhớ … để áp dụng trong việc làm tính và giải toán.

Nhưng khi dạy học toán không thể thiếu câu “Học đi đôi với hành”; “văn

ôn, võ luyện” cần dành nhiều thời gian cho các em thực hành làm toán vì vốn

các em đã chậm.

3.3 Với giáo dục toàn diện:

Xây dựng được mối quan hệ tốt giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Thể

hiện được những mối quan hệ của các em với bổn phận của mình lúc ở lớp, ở

gia đình và nơi công cộng. Giáo viên phải biết khơi dậy trong học sinh những

tình cảm trong sáng, thôi thúc các em làm việc tốt, có thái độ đúng đắn trong

học tập.

+ Tạo được môi trường sư phạm tốt trong trường học, xây dựng mối đoàn

kết, tạo không khí thân thiện trong nhà trường từ giáo viên đến học sinh,

“Trường học thân thiện học sinh tích cực”.

+ Giáo viên thực sự là người tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Học

sinh tự giác tham gia các hoạt động để có vốn hiểu biết tiếng Việt cần thiết.

+ Xây dựng cho các em có ý thức học tập, đi học đúng giờ, khi nghỉ học

phải có giấy xin phép. Tham gia các hoạt động ngoại khóa của nhà trường như

sinh hoạt Đội, Sao nghiêm túc, tham gia hội thi giao lưu “Tiếng Việt của chúng

em” do Phòng Giáo dục tổ chức … phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học để

các em thích học tập, thích giao tiếp.

Qua các môn học khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân

tộc, biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị em, biết kính trên nhường dưới, biết

ơn tổ tiên, biết đoàn kết, biết hợp tác với bạn bè và người xung quanh, có ý thức

vượt khó vươn lên. Giáo viên cần đề cao công tác dạy người, giáo dục đạo đức

lối sống, bảo vệ môi trường và bước đầu hướng cho các em kĩ năng sống tốt.

4. Về đánh giá học sinh:

Tuy vấn đề nâng cao chất lượng học sinh được đề cao nhưng chúng ta

không thể lãng quên cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”, trong quá

trình nhận xét đánh giá học sinh cần quan tâm hơn nữa.

11

Page 12: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

Thường xuyên theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh để có những

biện pháp điều chỉnh về phương pháp dạy học cụ thể như:

+ Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, và các kì kiểm tra theo

quy định hiện hành.

+ Kiểm tra đánh giá học sinh đồng bào dân tộc đúng theo quy định, tạo

điều kiện cho học sinh cố gắng vươn lên, tránh tình trạng để học sinh mặc cảm.

Tạo niềm tin và hứng thú học tập cho học sinh.

+ Thực hiện có hiệu quả theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT tại Thông tư

32/2009/TT – BGDĐT, ngày 27/10/2009 quy định đánh giá và xếp loại học sinh

Tiểu học.

IV/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

Trong nhiều năm đứng trên bục giảng tại trường Tiểu học học Măng Tố

tôi luôn trăn trở lo lắng vì chất lượng của các lớp học sinh dân tộc thiểu số. Tôi

coi mình là một người thầy, đồng thời cũng là người bạn của các em, là niềm tin

và chỗ dựa để quý bậc phụ huynh và các em tin tưởng tựa gửi tâm hồn vào đó.

Tôi cố gắng làm một “Kĩ sư tâm hồn” là tấm gương tự học và sáng tạo, mẫu

mực, chú trọng vào việc giáo dục nâng cao chất lượng và đạo đức làm người của

học sinh .

Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc trong giai đoạn hiện

nay là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục và đào tạo. Đặc

biệt ở cấp Tiểu học là cấp học của nền móng, cấp học nền tảng. Dạy học là một

nghệ thuật sư phạm. Chính vì vậy phải có phương pháp khoa học. Hiện nay đổi

mới phương pháp dạy học đang hứa hẹn nhiều triển vọng tốt đẹp, nâng cao chất

lượng cho học sinh dân tộc là việc làm đúng theo chủ trương của Đảng và Nhà

nước ta là để đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người mới bình đẳng, phát

triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đó là “Đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội”.

Do vậy nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc trong trường Tiểu học

là một yêu cầu cấp bách và cần thiết. Việc dạy và giáo dục học sinh dân tộc tốt

sẽ góp phần nâng cao nhận thức xã hội .Và để học sinh có khả năng giao tiếp và

ứng xử tốt vì vậy người giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò,

12

Page 13: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

nhiệm vụ dạy học cho học sinh dân tộc. Trên cơ sở đó phối hợp với các lực

lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu

của Đảng và Nhà nước.

Thực tế cho thấy khi đề ra được các biện pháp thiết thực, khả thi thì việc

nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách cho học sinh sẽ toàn diện hơn chất

lượng giáo dục của nhà trường ngày một tiến bộ rõ nét qua những năm gần đây.

* Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc ở trong nhà trường qua 4 năm:

Năm học

2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011

Số lượng

Tỷ lệSố

lượngTỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệSố

lượngTỷ lệ

Giỏi 1 0,5 3 1,6 11 5,9 17 9,2

Khá 34 17,5 46 23,8 64 34,0 69 37,3

TB 119 61,3 111 57,5 96 51,1 90 48,6

Yếu 40 20,6 33 17,1 17 9,0 9 4,9

V. KẾT LUẬN:

Trong nhiều năm đứng trên bục giảng tại trường Tiểu học học Măng Tố

tôi luôn trăn trở lo lắng vì chất lượng của các lớp học sinh dân tộc thiểu số. Tôi

coi mình là một người thầy, đồng thời cũng là người bạn của các em, là niềm tin

và chỗ dựa để quý bậc phụ huynh và các em tin tưởng tựa gửi tâm hồn vào đó.

Tôi xem mình như người lái đò chèo chở khách sang sông, hết chuyến đò này

đến chuyến đò khác, những chiếc đò chở đầy kiến thức đưa lữ khách sang sông

với mong muốn người lữ khách đó cập đến bến bờ tri thức làm nền móng vững

chắc tiếp tục trên con đường hoc vấn là người có ích cho xã hội.

Tôi cố gắng làm một “Kĩ sư tâm hồn” là tấm gương tự học và sáng tạo,

mẫu mực, chú trọng vào việc giáo dục nâng cao chất lượng và đạo đức làm

người của học sinh.

VI/ PHẠM VI ÁP DỤNG:

Muốn nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc thì nhà trường, gia đình,

xã hội cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thực sự chăm sóc, dạy dỗ uốn nắn cho

13

Page 14: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

các em một cách khoa học. Có như vậy học sinh dân tộc cũng sẽ được phát triển

toàn diện như những học sinh khác .

Quá trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng hoc sinh dân tộc được áp

dụng cho tất cả các Trường Tiểu học ở địa bàn có học sinh dân tộc thiểu số .

Tuy nhiên với sáng kiến kinh nghiệm này mới được thực hiện thử nghiệm,

không tránh khỏi hạn chế, kính mong các cấp quản lí, giáo viên, và các đồng

nghiệp xem xét đóng góp bổ sung để ngày một hoàn thiện và bổ ích hơn.

Người viết

Lê Thái Thị Thanh Tình

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

14

Page 15: Nâng cao chất lượng HSDTTS 2010-2012

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

15