Upload
mangto74
View
28
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINHTRƯỜNG TIỂU HỌC MĂNG TỐ
ĐỀ TÀI :
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH DÂN TỘC
Người viết: Lê Thái Thị Thanh TìnhChức vụ: Giáo viênNĂM HỌC 2011 - 2012
1
ĐỀ TÀI :
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH DÂN TỘC
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Hơn nữa thế kỉ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, về mặt giáo dục, ở
nước Việt Nam đã có từng bước khởi sắc. Ngày nay, Việt Nam đang bước vào
thời kì mới: Thời kì Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có sự chuyển đổi nhanh từ nền
văn minh vật chất sang nền văn minh tinh thần. Xã hội luôn không ngừng thay
đổi. Nền kinh tế tri thức với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là xu
thế toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã tạo ra đặc trưng mới của xu thế toàn cầu
hóa của thời đại ngày nay.
Chúng ta đang từng bước thực thi cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, câu nói và mong muốn của Bác Hồ “ Ham
muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn
toàn được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”,“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không? Dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không chính là nhờ một phần một phần lớn công học tập của các
em.” câu nói đó đang được bao thế hệ giáo viên và học sinh thực hiện vì chính
các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước.
Với tư cách là một giáo viên lâu năm ở trong nghề, tôi nghiệm ra rằng,
muốn giáo dục học sinh trở thành người có có ích cho xã hội, người có nhân
cách đạo đức tốt, chúng ta phải giáo dục các em ngay từ khi các em bước chân
vào lớp 1. Như người xưa đã có câu: “ Muốn xây nhà phải xây từ móng lên, mà
móng có vững thì nhà mới chắc được.”
Trường tiểu học Măng Tố của chúng tôi là một trường đặc biệt khó khăn
năm học 2011 – 2012 gồm có 282 học sinh. Số học sinh dân tộc thiểu số
171/282 học sinh toàn trường. Trong quá trình dạy học cho học sinh dân tộc
thiểu số còn gặp nhiều bất cập.
2
Những năm qua chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiều số đã có
những cải biến song chưa cao. Là người giáo viên giảng dạy và kiêm nhiệm
quản lý tổ chuyên môn tôi luôn trăn trở “Làm thế nào để nâng cao chất lượng
cho các em học sinh dân tộc thiểu số? ”. Chính vì vậy trong phạm vi đề tài này
tôi muốn đề cập đến vấn đề: “Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc ”
II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1/ Cơ sở lí luận:
Trong những năm qua giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số đã được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và từ nhiều năm nay Bộ GD&ĐT đã
đưa ra nhiều chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu
số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức tập huấn giáo viên, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, hỗ trợ các điều kiện học tập cho học sinh. Chính vì thế cơ sở vật
chất và các điều kiện dạy học dần dần được cải thiện đáng kể, trẻ đến lớp
chuyên cần hơn, chất lượng giáo dục học sinh dân tộc cũng đã có bước phát
triển. Tuy nhiên do đặc thù về kinh tế, văn hóa và phong tục tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu nên chất lượng giáo dục học sinh dân tộc ở
trường chưa mĩ mãn.
Được quán triệt và thực hiện tinh thần các văn bản như: 9890/BGDĐT –
GDTH V/v hướng dẫn nội dụng, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn. Văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006 về hướng dẫn
điều chỉnh việc dạy học cho học sinh tiểu học; Thông tư 32/2009/TT –
BGDĐT, ngày 27/10/2009 quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học…
2/ Cơ sở thực tiễn:
Là một trường có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vệ giáo dục và nâng cao
chất lượng cho học sinh dân tộc kinh đã khó nhưng đối với học sinh dân tộc
thiểu số lại càng khó hơn. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn khẳng định
giáo dục chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số là một việc làm có nhiều khó
khăn. Trước khi đi học học sinh dân tộc vốn hiểu biết Tiếng Việt đã không có
hoặc chỉ có một chút vốn tiếng Việt ít ỏi. Các em đã quen giao tiếp và tư duy
bằng tiếng mẹ đẻ của mình. Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ thứ nhất) đối
với việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai có thể ở mức độ tiêu cực hoặc tích cực khác
3
nhau tuỳ thuộc vào sự tương đồng hay khác biệt của hai ngôn ngữ. Nhưng nói
chung các em gặp nhiều khó khăn khi phải làm quen với tiếng Việt từ ngữ âm
đến ngữ nghĩa, ngữ pháp.
Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ thường sử dụng tiếng mẹ đẻ (Ngôn ngữ
thứ nhất) để trao đổi hay giao tiếp với người thân trong gia đình, với hàng xóm
và những đứa bạn cùng trang lứa trong các trò chơi của chúng. Với học sinh dân
tộc mà đặc biệt đối với những em chưa qua trường lớp mẫu giáo và một số em
bố mẹ không biết tiếng Việt, chưa có kiến thức sơ đẳng về tiếng Việt nên rất khó
tiếp thu tiếng Việt (Ngôn ngữ thứ hai). Khi bước vào giai đoạn học tập mới thật
sự là điều khó khăn đối với học sinh. Vì các em chưa biết chữ, chưa biết đọc,
chưa biết viết, chưa biết làm tính nên điều đầu tiên nhà trường phải tạo cơ sở
ban đầu cho việc nhận thức các kiến thức của các môn học. Học sinh học tập
thông qua sự hướng dẫn của giáo viên và công cụ hổ trợ đắc lực cho các em là
sách giáo khoa và các đồ dùng dạy học.
3. Đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc:
Học sinh dân tộc thường dựa vào những hình ảnh trực quan, sinh động
hay dựa vào đặc điểm bên ngoài chứ ít (có khi không) chú ý đến bản chất của
đối tượng mà chúng tiếp xúc. Trẻ chú ý đến dấu hiệu (bên ngoài) rồi đưa ra nhận
xét. Do vậy học sinh dân tộc với khả năng quan sát, tổng hợp, tư duy của các em
còn yếu. Học sinh tiểu học dân tộc thiểu số rất ít phụ huynh quan tâm đến tiếng
Việt cho con em mình khi đến trường. Đây là khó khăn dẫn đến chất lượng giáo
dục ở vùng đồng bào dân tộc chưa cao.
Trong thực tế cho thấy những em đã qua trường lớp Mẫu giáo hoặc đã
tiếp xúc nhiều với bạn bè người kinh thì các em có khả năng nói và hiểu được
tiếng Việt, những em này thì rất mạnh dạn và học tập tốt. Do vậy việc bồi dưỡng
và nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học rất cần
có sự chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp, của các ban ngành, để trong giảng dạy kiến
thức cho học sinh dân tộc dần dần đạt tới mục đích chung là góp phần hình
thành nhân cách con người mới đáp ứng nhu cầu phát triển của thời đại ngày
nay.
3. Lịch sử vấn đề:
4
Từ trước đến nay, một số người vẫn coi học sinh Tiểu học là đối tượng
chỉ nói theo, nghe theo, làm theo khuôn mẫu có sẵn. Quan niệm như vậy cũng là
một trong những nguyên nhân làm cho mọi hoạt động giáo dục ở cấp học này
càng chú ý tập trung vào việc dạy của giáo viên. Mọi cải tiến cũng thường chỉ
nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học và tích cực hoá sự tiếp nhận thông tin có
sẵn của học sinh chưa được coi đúng mức, đặc biệt đến sự phát triển của từng
cá nhân học sinh dân tộc.
Những năm gần đây được sự lãnh đạo của Sở GD&ĐT Bình Thuận,
Phòng Giáo dục và Đào tạo Tánh Linh, của Đảng ủy – HĐND - UBND xã
Măng Tố và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ thầy cô
giáo trường Tiểu học Măng Tố, nên những năm qua đã huy động được số lượng
học sinh ra lớp theo đúng kế hoạch, Trường nhiều năm liền giữ chuẩn giáo dục
phổ cập… Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng giáo dục cho học
sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã từng bước tiến bộ nhưng kết quả chưa
đat theo mong muốn. Kết quả chưa cao là do những nguyên nhân:
Đặc thù về lịch sử để lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của
đồng bào dân tộc, tỷ lệ người dân mù chữ còn nhiều, đặc biệt trong địa bàn
trường đóng vẫn còn một số nhân dân không biết tiếng Phổ thông…Chính
những điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của học sinh.
Một số gia đình học sinh chưa nhận thức được đầy đủ về lợi ích của việc học
tập, thiếu sự quan tâm đến việc học hành của học sinh, đời sống của đa số gia
đình học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chưa cao, chưa đầu tư triệt để cho việc
học tập của con em mình.
Tiếng phổ thông là ngôn ngữ thứ hai của các em, nhiều em học sinh còn hạn
chế trong việc sử dụng nên ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận tri thức đời sống
cũng như tri thức sách vở khi giáo viên giảng dạy. Phần lớn học sinh đồng bào
dân tộc tại chỗ tiếp thu kiến thức chậm, đặc biệt là những kiến thức đòi hỏi cần
phải có tư duy.
Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa đối với học sinh
đồng bào dân tộc rất khó; nội dung chương trình một số bài học của một số môn
học còn trìu tượng với nhận thức của học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ.
5
Đội ngũ giáo viên còn ít kinh nghiệm trong giảng dạy vùng đồng bào dân
tộc, chưa nắm chắc được đặc điểm tâm sinh lý học sinh dân tộc thiếu số nên
cũng có phần ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đa số giáo viên của trường nhà ở xa (81.8%) nên thời gian gần gũi để giúp
đỡ học sinh có phần hạn chế.
III. PHẠM VI PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Tổ chức dạy và học:
Năm 2005 đến nay là giai đoạn triển khai thực hiện chủ trương đổi mới
của Đảng và Nhà Nước về giáo dục và thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học.
Trong nhiều năm đổi mới, chất lượng và phương pháp dạy học đã đi vào ổn định
và phát triển. Phương pháp dạy học được đổi mới. Dạy học đã hướng tới học
sinh, lấy học sinh là trung tâm, và phương pháp dạy học mới đã định hình dần
dần. Trong đó có nêu giải pháp chủ yếu trong những năm này là: quy định rõ
mục tiêu kế hoạch, chương trình và sách, yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức, kĩ
năng các môn học.
Đặc biệt những năm gần đây có chương trình "Dự án Giáo dục Tiểu học
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn" đã quan tâm không những về cơ sở vật chất
mà còn quan tâm đến việc dạy và học để đạt mức chất lượng tối thiểu. Vì thế ở
những vùng khó khăn giáo viên và học sinh đã có những hỗ trợ trong dạy và
học để từng bước khắc phục khó khăn trong học tập các môn học ở bậc Tiểu học
để đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng chung.
Nhận thức được sự yếu kém về chất lượng của học sinh dân tộc tại đơn vị
trong những năm qua. Bản thân tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Tiểu học Măng Tố góp
phần vào quá trình phát triển chung của ngành giáo dục huyện nhà.
2. Thực hiện chương trình.
Chỉ đạo nội dung dạy học cơ bản dựa vào chương trình và sách giáo khoa
chung do Bộ GD&ĐT quy định. Tuy nhiên do đặc thù là học sinh dân tộc thiểu
số nên nhà trường áp dụng một số giải pháp như sau.
Đối với học sinh đồng bào dân tộc thiểu số giành nhiều thời gian tập trung
vào giảng dạy 2 môn Tiếng Việt và Toán. Các môn học khác giáo viên lựa chọn
6
phương pháp và nội dung phù hợp để truyền thụ cho học sinh có hiểu biết về
môn học nhằm trau dồi kỹ năng sống.
Đối với học sinh lớp 1 trong hè nhà trường đã thực hiện chương trình
Chuẩn bị tiếng Việt cho các em, tập cho các em nghe hiểu và sử dụng những từ,
câu trong Tiếng Việt để giao tiếp với thầy cô giáo và bạn bè .
Thực hiện nội dung chương trình dạy học đối với học sinh đồng bào dân
tộc tại chỗ ở trong nhà trường phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản của chương
trình và phù hợp với điều kiện học sinh dân tộc bằng cách vận dụng có hiệu quả
các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
của Sở GD&ĐT Bình Thuận , của Phòng GD&ĐT Tánh Linh.
Khi giảng dạy một số bài học giáo viên cần quan tâm đến phong tục tập
quán của người đồng bào dân tộc tại chỗ để lựa chọn nội dung dạy học phù hợp
với nội dung giáo dục chung và phù hợp với phong tục tập quán tại địa phương,
dựa vào hoàn cảnh cụ thể để giảng dạy.
Trong giảng dạy giáo viên xác định nội dung dạy học phải đảm bảo tính
hệ thống đảm bảo chuẩn kiến thức - kĩ năng và đáp ứng yêu cầu cơ bản của
chương trình Tiểu học.
3. Phương pháp dạy học:
Sử dụng phương pháp dạy học cơ bản cho học sinh đồng bào dân tộc, đổi
mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy từ trực quan sinh
động gần gủi với học sinh dân tộc, dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh. Giáo viên phải nắm
được khả năng học tập của từng học sinh để xác định nội dung cụ thể của từng
bài học trong sách giáo khoa, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong dạy học cho học sinh đồng bào dân tộc là chọn phương pháp nhúng
chìm, đặt vấn đề đơn giản để học sinh bắt chước, làm theo, giáo viên không áp
đặt. Trong lớp học cần tạo không khí vui vẻ và tạo sự tự tin, mạnh dạn cho học
sinh trong quá trình học tập, đặt những câu hỏi vừa sức, dễ hiểu để học sinh trả
lời và nắm chắc được bài học .
Trong giảng dạy giáo viên cần lưu ý đặc trưng một số môn học:
3.1 Đối với môn Tiếng Việt:
7
Tư duy của trẻ chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể (trực quan, hình ảnh)
tiếp thu thông tin chậm, dễ quên thông tin vừa tiếp thu được. Quy trình ghi nhớ
chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ, thiếu chính xác. Do đó người giáo
viên phải vận dụng hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp đỡ
trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ (cụ thể là sử dụng, tranh ảnh, hình vẽ. Chia
nhiệm vụ thành từng bước nhỏ. Cũng cố kiến thức thường xuyên, liên tục, nhắc
đi nhắc lại nhiều lần . Đan xen, thay đổi các hoạt động để thu hút sự hứng thú
của trẻ. Điều chỉnh thời gian hợp lí giữa học và nghỉ ngơi, tránh gây căng thẳng
thần kinh cho trẻ). Trong quá trình dạy học giáo viên phải biết tận dụng được
những thời điểm mà trẻ có đỉnh cao của sự chú ý để tổ chức hướng dẫn kiến
thức mới cho trẻ đạt hiệu quả mong muốn.
Tiếng Việt là môn học có vị trí đặc biệt trong chương trình Tiểu học vì nó
đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng hiểu biết Tiếng Việt cho học
sinh, một kỹ năng quan trong hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên trong
trường phổ thông. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện
các thao tác tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng
Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa,
văn học Việt Nam và thế giới. Đặc biệt là bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, gìn giữ
sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt. Do vậy nếu yếu Tiếng Việt sẽ dẫn đến
yếu các môn khác. Đại đa số học sinh đồng bào dân tộc ở trường trước khi bước
vào lớp 1 không theo học các lớp mẫu giáo, ở nhà cũng không giao tiếp bằng
tiếng phổ thông nên thường biết ít Tiếng Việt, do đó khi bước vào trường gặp rất
nhiều khó khăn trong việc giao tiếp, nên mất nhiều thời gian cho học Tiếng Việt.
Biết đọc, biết viết là mục tiêu cần thiết cho học sinh đồng bào dân tộc.
Thành thạo Tiếng Việt là tiền đề để cho các em tiếp cận các môn học khác.
Do vậy cần dành nhiều thời gian để dạy môn Tiếng Việt cho học sinh.
Cuối lớp 1 học sinh phải biết đọc, biết viết, cuối lớp 5 phải thành thạo 4 kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết. Học sinh phải hiểu một văn bản, viết được một bài
văn đơn giản, biết kể lại một câu chuyện được nghe hoặc đã đọc.
8
Học sinh đồng bào dân tộc thường hay phát âm sai. Để khắc phục hạn chế
về Tiếng Việt cho học sinh đồng bào dân tộc nhà trường đã thực hiện phương
pháp dạy học:
Giáo viên phát âm chuẩn, dạy chậm và chắc để học sinh hiểu bài. Thường
xuyên kiểm tra kiến thức học sinh ngay tại lớp để nắm được trình độ thực tế của
các em từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp.
Câu hỏi, kiến thức vừa sức để học sinh dễ hiểu, dễ trả lới.
Để tăng cường Tiếng Việt cho học sinh vì vậy trong quá trình dạy học cần
tổ chức nhiều hoạt động thảo luận nhóm, các trò chơi tập thể … Khuyến khích
các em sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp với nhau, hạn chế việc sử dụng tiếng
mẹ đẻ khi ở trường.
Để dạy môn Tiếng Việt đạt hiệu quả thiết thực đối với học sinh đồng bào
dân tộc, giáo viên cần phải thực hiện một số điểm có thể điều chỉnh về nội dung
và phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh.
Thực hiện phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc có hiệu quả là
phương pháp thực hành giao tiếp, có hỗ trợ bằng tiếng mẹ đẻ. Do vậy giáo viên
phải biết một số tiếng dân tộc tại chỗ như K.Ho, Rai để tạo sự gần gủi với các
em khi sử dụng trong giao tiếp các tiếng thông thường như gọi bố, mẹ, anh, chị,
em...
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, tranh ảnh minh họa trong việc giải
nghĩa từ, để các em dễ hiểu, dễ cảm nhận, không giải thích dài dòng. Khi viết
giáo viên có thể đọc từ, cụm từ và đọc chậm, đọc nhiều lần để học sinh viết. Khi
chấm chữa bài phải kỹ, rõ ràng cho từng em .
Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý lắng nghe học sinh phát âm, cách sử
dụng dấu thanh trong đọc cũng như trong viết chính tả và làm toán. Để học sinh
sử dụng tiếng Việt thành thạo không lẫn lộn, giáo viên cần quan tâm dạy cho
học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Về kiến thức học sinh biết trình bày các
kiến thức và nhận biết chúng thông qua: ngữ âm và chữ viết, nắm thêm về từ
vững, nắm ngữ pháp như nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, ghi nhớ
các nghi thức lời nói.
9
Bằng nhiều hình thức, các cấp, các ban ngành đoàn thể phải thường xuyên
tuyên truyền, vận động để nâng cao trình độ nhận thức và tinh thần trách nhiệm
của các bậc phụ huynh về công tác giáo dục, không nên giao hết các em cho nhà
trường. Mỗi gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt
ở nhà của con em mình. Ông bà, cha mẹ, anh chị phải là người làm gương trong
việc giao tiếp hàng ngày ở nhà bằng tiếng Việt, phải thường xuyên động viên
nhắc nhở để tập cho các em thói quen nghe và nói tiếng Việt giúp các em trở nên
mạnh dạn hơn trong giao tiếp và trong học tập. Ngoài ra gia đình cần tạo điều
kiện cho con em có đầy đủ sách, vở, đồ dùng học tập, bàn ghế để các em ngồi
học, thường xuyên nhắc nhở con em học tập ở nhà, tạo điều kiện để học sinh đến
lớp đều đặn. Trong giao tiếp ở gia đình các bậc phụ huynh cần có thói quen sử
dụng ngôn ngữ thứ hai (tiếng Việt) để các em nâng dần vốn hiểu biết tiếng Việt.
Tục ngữ có câu “Học thầy không tầy học bạn” các em cần học hỏi và giao
tiếp với bạn bè bằng tiếng Việt để các em ứng sử tốt hơn trong giao tiếp.
3.2 Với môn Toán:
Sử dụng phương pháp dạy học Toán đạt hiệu quả là để học sinh tự khám
phá kiến thức thông qua các hoạt động học, học sinh vận dụng vốn sống để tìm
kiếm kiến thức mới. Tạo cơ hội cho học sinh được thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tế, vừa học vừa ôn luyện để cũng cố kiến thức cho học sinh. Dạy
học toán cho học sinh đồng bào dân tộc phải đi từ dễ đến khó. Cần cung cấp cho
học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết. Kiến thức môn Toán là
kiến thức liền mạch, nắm được kiến thức bài trước có vững mới tiếp thu được
kiến thức bài sau. Không thể bỏ qua những kiến thức kĩ năng cơ bản của môn
Toán. Trong giảng dạy môn Toán giáo viên phải kết hợp ôn tập kiến thức cũ,
hình thành kiến thức mới phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.
Khi giảng dạy giáo viên chú ý:
Sử dụng đồ dùng dạy môn Toán triệt để. Trong quá trình dạy học giáo
viên nên lấy các ví dụ thực tế gần gũi với vốn sống học sinh để giúp các em nắm
bắt một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và đạt hiệu quả.
10
Trong giảng dạy giáo viên dùng các thuật ngữ toán học chính xác. Tổ
chức các hình thức luyện tập đa dạng, phong phú để học sinh nắm bắt được kiến
thức, các ký hiệu, ghi nhớ … để áp dụng trong việc làm tính và giải toán.
Nhưng khi dạy học toán không thể thiếu câu “Học đi đôi với hành”; “văn
ôn, võ luyện” cần dành nhiều thời gian cho các em thực hành làm toán vì vốn
các em đã chậm.
3.3 Với giáo dục toàn diện:
Xây dựng được mối quan hệ tốt giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Thể
hiện được những mối quan hệ của các em với bổn phận của mình lúc ở lớp, ở
gia đình và nơi công cộng. Giáo viên phải biết khơi dậy trong học sinh những
tình cảm trong sáng, thôi thúc các em làm việc tốt, có thái độ đúng đắn trong
học tập.
+ Tạo được môi trường sư phạm tốt trong trường học, xây dựng mối đoàn
kết, tạo không khí thân thiện trong nhà trường từ giáo viên đến học sinh,
“Trường học thân thiện học sinh tích cực”.
+ Giáo viên thực sự là người tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Học
sinh tự giác tham gia các hoạt động để có vốn hiểu biết tiếng Việt cần thiết.
+ Xây dựng cho các em có ý thức học tập, đi học đúng giờ, khi nghỉ học
phải có giấy xin phép. Tham gia các hoạt động ngoại khóa của nhà trường như
sinh hoạt Đội, Sao nghiêm túc, tham gia hội thi giao lưu “Tiếng Việt của chúng
em” do Phòng Giáo dục tổ chức … phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học để
các em thích học tập, thích giao tiếp.
Qua các môn học khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân
tộc, biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị em, biết kính trên nhường dưới, biết
ơn tổ tiên, biết đoàn kết, biết hợp tác với bạn bè và người xung quanh, có ý thức
vượt khó vươn lên. Giáo viên cần đề cao công tác dạy người, giáo dục đạo đức
lối sống, bảo vệ môi trường và bước đầu hướng cho các em kĩ năng sống tốt.
4. Về đánh giá học sinh:
Tuy vấn đề nâng cao chất lượng học sinh được đề cao nhưng chúng ta
không thể lãng quên cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”, trong quá
trình nhận xét đánh giá học sinh cần quan tâm hơn nữa.
11
Thường xuyên theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh để có những
biện pháp điều chỉnh về phương pháp dạy học cụ thể như:
+ Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, và các kì kiểm tra theo
quy định hiện hành.
+ Kiểm tra đánh giá học sinh đồng bào dân tộc đúng theo quy định, tạo
điều kiện cho học sinh cố gắng vươn lên, tránh tình trạng để học sinh mặc cảm.
Tạo niềm tin và hứng thú học tập cho học sinh.
+ Thực hiện có hiệu quả theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT tại Thông tư
32/2009/TT – BGDĐT, ngày 27/10/2009 quy định đánh giá và xếp loại học sinh
Tiểu học.
IV/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong nhiều năm đứng trên bục giảng tại trường Tiểu học học Măng Tố
tôi luôn trăn trở lo lắng vì chất lượng của các lớp học sinh dân tộc thiểu số. Tôi
coi mình là một người thầy, đồng thời cũng là người bạn của các em, là niềm tin
và chỗ dựa để quý bậc phụ huynh và các em tin tưởng tựa gửi tâm hồn vào đó.
Tôi cố gắng làm một “Kĩ sư tâm hồn” là tấm gương tự học và sáng tạo, mẫu
mực, chú trọng vào việc giáo dục nâng cao chất lượng và đạo đức làm người của
học sinh .
Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc trong giai đoạn hiện
nay là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục và đào tạo. Đặc
biệt ở cấp Tiểu học là cấp học của nền móng, cấp học nền tảng. Dạy học là một
nghệ thuật sư phạm. Chính vì vậy phải có phương pháp khoa học. Hiện nay đổi
mới phương pháp dạy học đang hứa hẹn nhiều triển vọng tốt đẹp, nâng cao chất
lượng cho học sinh dân tộc là việc làm đúng theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta là để đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người mới bình đẳng, phát
triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đó là “Đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội”.
Do vậy nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc trong trường Tiểu học
là một yêu cầu cấp bách và cần thiết. Việc dạy và giáo dục học sinh dân tộc tốt
sẽ góp phần nâng cao nhận thức xã hội .Và để học sinh có khả năng giao tiếp và
ứng xử tốt vì vậy người giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò,
12
nhiệm vụ dạy học cho học sinh dân tộc. Trên cơ sở đó phối hợp với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu
của Đảng và Nhà nước.
Thực tế cho thấy khi đề ra được các biện pháp thiết thực, khả thi thì việc
nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách cho học sinh sẽ toàn diện hơn chất
lượng giáo dục của nhà trường ngày một tiến bộ rõ nét qua những năm gần đây.
* Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc ở trong nhà trường qua 4 năm:
Năm học
2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Số lượng
Tỷ lệSố
lượngTỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệSố
lượngTỷ lệ
Giỏi 1 0,5 3 1,6 11 5,9 17 9,2
Khá 34 17,5 46 23,8 64 34,0 69 37,3
TB 119 61,3 111 57,5 96 51,1 90 48,6
Yếu 40 20,6 33 17,1 17 9,0 9 4,9
V. KẾT LUẬN:
Trong nhiều năm đứng trên bục giảng tại trường Tiểu học học Măng Tố
tôi luôn trăn trở lo lắng vì chất lượng của các lớp học sinh dân tộc thiểu số. Tôi
coi mình là một người thầy, đồng thời cũng là người bạn của các em, là niềm tin
và chỗ dựa để quý bậc phụ huynh và các em tin tưởng tựa gửi tâm hồn vào đó.
Tôi xem mình như người lái đò chèo chở khách sang sông, hết chuyến đò này
đến chuyến đò khác, những chiếc đò chở đầy kiến thức đưa lữ khách sang sông
với mong muốn người lữ khách đó cập đến bến bờ tri thức làm nền móng vững
chắc tiếp tục trên con đường hoc vấn là người có ích cho xã hội.
Tôi cố gắng làm một “Kĩ sư tâm hồn” là tấm gương tự học và sáng tạo,
mẫu mực, chú trọng vào việc giáo dục nâng cao chất lượng và đạo đức làm
người của học sinh.
VI/ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Muốn nâng cao chất lượng cho học sinh dân tộc thì nhà trường, gia đình,
xã hội cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thực sự chăm sóc, dạy dỗ uốn nắn cho
13
các em một cách khoa học. Có như vậy học sinh dân tộc cũng sẽ được phát triển
toàn diện như những học sinh khác .
Quá trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng hoc sinh dân tộc được áp
dụng cho tất cả các Trường Tiểu học ở địa bàn có học sinh dân tộc thiểu số .
Tuy nhiên với sáng kiến kinh nghiệm này mới được thực hiện thử nghiệm,
không tránh khỏi hạn chế, kính mong các cấp quản lí, giáo viên, và các đồng
nghiệp xem xét đóng góp bổ sung để ngày một hoàn thiện và bổ ích hơn.
Người viết
Lê Thái Thị Thanh Tình
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
14
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
15