Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC MMỞỞ TTPP..HHCCMM
TS THÁI THỊ NGỌC DƯ
Biên soạn
GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN Biên soạn: TS. THÁI THỊ NGỌC DƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................. 3
BÀI GIỚI THIỆU ................................................................................ 16
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC ............................... 16
2.MỤC TIÊU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
XONG MÔN NÀY .......................................................................... 17
3. BỐ CỤC CỦA TÀI LIỆU ..................................................... 18
3.1. Về các chương .............................................................................. 18
3.2 Các phần của một bài học (chương). ............................................. 19
4. HƯỚNG DẪN KHÁI QUÁT CÁCH HỌC MÔN HỌC NÀY20
4.1 Số tiết theo chương trình ............................................................... 20
4.2 Môn học này có đặc điểm ............................................................ 20
4.3 Các hình thức học trong lớp và tự học sẽ đa dạng. ....................... 20
4.4 Sinh viên có thể tập phân tích. .................................................... 20
4.5 Phụ nữ học / khoa học về giới .................................................... 20
CHƯƠNG I ......................................................................................... 22
TỔNG QUAN VỀ PHỤ NỮ HỌC VÀ KHOA HỌC VỀ GIỚI: QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU ............................. 22
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG I ..................................... 22
4
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 22
1. PNH là một ngành học mới mẻ nhưng phát triển nhanh ....... 22
2. PNH đã có điều kiện phát triển tại các đại học ở Việt Nam .. 22
3. Mục tiêu của PNH và của khoa học về giới ......................... 22
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 22
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 23
1. Từ phụ nữ học đến giới và phát triển .............................................. 23
2. Sự phát triển của ngành phụ nữ học như là một khoa học .............. 24
3. Một số đặc điểm của phụ nữ học. ................................................... 27
4. Nội dung và mục tiêu của phụ nữ học ............................................. 28
5. Nghiên cứu và đào tạo về giới ở Việt Nam và ở TP.HCM ............. 30
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 37
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ....................... 37
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 37
CHƯƠNG II ........................................................................................ 38
GIỚI TÍNH VÀ GIỚI .......................................................................... 38
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG II ................................... 38
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI
HỌC CHƯƠNG NÀY: .................................................................... 38
5
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................ 38
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN: .............................................................. 39
1. Giới tính .......................................................................................... 39
2. Giới 39
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 42
1. Phân biệt hai khái niệm cơ bản giới tính sinh học và giới. ............. 42
2. Cần suy nghĩ để ngày càng được thuyết phục rằng những đặc điểm về
giới là có thể thay đổi được. ................................................................ 42
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ .................. 43
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 43
1. Thảo luận nhóm:.............................................................................. 43
2. Hoạt động chung cho cả lớp ............................................................ 45
CHƯƠNG III ....................................................................................... 47
SỰ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI .................................... 47
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG III .......................... 47
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI
HỌC CHƯƠNG NÀY: .................................................................... 47
1. Hiểu được nội dung và tính chất của ba loại công việc sản xuất,
tái sản xuất và cộng đồng. ................................................................... 47
2. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo bối cảnh văn
hóa, xã hội, tùy theo tầng lớp xã hội và nhận thức của từng gia đình. 47
6
3. Phân biệt được hai khái niệm điều kiện sống và địa vị của phụ
nữ; hiểu được các hoạt động tác động đến điều kiện sống hoặc đến địa
vị của phụ nữ. ...................................................................................... 47
4. Hiểu và sử dụng được công cụ phân tích hoạt động của nam
giới và nữ giới. .................................................................................... 47
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................ 48
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN: .............................................................. 48
1. Sự phân công lao động theo giới. .................................................... 48
2. Phân loại công việc ......................................................................... 49
3. Vị trí và điều kiện sống của phụ nữ ................................................ 51
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 55
1. Sinh viên cần nắm vững công cụ phân tích. .......................... 55
2. Cần khách quan khi tìm hiểu các hoạt động của nam giới và nữ
giới. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo tầng lớp xã hội.55
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 55
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 55
BÀI ĐỌC THÊM ................................................................................ 58
BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ GIỚI GIỮA CÁC NHÀ KHOA HỌC.......... 58
CHƯƠNG IV ...................................................................................... 60
NHU CẦU GIỚI ................................................................................. 60
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG IV ................................. 60
7
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 60
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 60
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ............................................................... 60
1. Nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược ....................................... 61
2. Các phương thức đưa nhu cầu chiến lược vào các hoạt động hoặc dự
án 62
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 65
1. Sinh viên cần liên hệ với những kiến thức về phương pháp tiếp
cận theo nhu cầu, những ưu điểm và hạn chế của phương pháp này. . 65
2. Đối với một số nhu cầu, việc phân định nhu cầu thiết thực và nhu
cầu chiến lược chỉ có tính chất tương đối, ví dụ nhu cầu có việc làm vừa là
thiết thực, vừa là chiến lược. ................................................................. 65
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 65
1. Nhu cầu thiết thực thường. .................................................... 65
2. Có thể ứng dụng cách tiếp cận nhu cầu vào các đề tài nghiên
cứu về giới và phát triển để xác định nhu cầu cần đáp ứng nhằm cải
thiện điều kiện sống và nâng cao địa vị của người phụ nữ. ................ 65
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 65
1. Bài tập nhóm. .................................................................................. 65
8
2. Sinh viên xếp loại các loại động theo bao loại: sản xuất (SX), tái sản
xuất (TSX), cộng đồng (CĐ), và các hoạt động ấy đáp ứng nhu cầu thiết
thực (NCTT)hay nhu cầu chiến lược (NCCL) đối với phụ nữ. .......... 65
CHƯƠNG V ........................................................................................ 68
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN, PHỤ NỮ VÀ PHÁT TRIỂN, GIỚI
VÀ PHÁT TRIỂN ............................................................................... 68
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG V .................................. 68
II.NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 68
1. Hiểu được nội dung của quá trình “phụ nữ trong phát triển” và
“giới và phát triển” .............................................................................. 68
2. Liên hệ hai khái niệm này với những quan điểm về phát triển
và về bình đẳng giới. ........................................................................... 68
3. Sự phát triển của khái niệm “giới và phát triển” đã làm phong
phú thêm những hoạt động hướng đến bình đẳng giới. ...................... 68
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 68
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 68
1. Nguồn gốc của khái niệm phụ nữ trong phát triển .......................... 69
2. Phụ nữ và phát triển (Women and Development – WAD): ............. 73
3. Giới và phát triển (Gender and Development : GAD) .................... 74
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 78
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 78
9
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 79
CHƯƠNG VI ...................................................................................... 80
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ SỰ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN
BIỆT ĐỐI XỬ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ ..... 80
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VI ................................. 80
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 80
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 81
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 81
1. Thời kỳ Hội Quốc Liên (HQL) : .................................................... 82
2. Phụ nữ trong chương trình nghị sự của LHQ ................................. 82
3. Một số công ước liên quan đến địa vị phụ nữ : .............................. 84
4. Năm Quốc tế phụ nữ (International Women’s Year – IWY -) 1975 và
thập kỷ phụ nữ của LHQ : 1976-1985 ................................................ 85
5. Hội nghị phụ nữ thế giới lần thứ nhất và thập kỷ phụ nữ. .............. 86
6. Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối
với phụ nữ – 1979 còn gọi là Công ước về phụ nữ (Women’s
Convention) ......................................................................................... 88
7. Bảo vệ quyền con người của phụ nữ : chống bạo lực đối với phụ nữ92
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 96
10
1. Trọng tâm của chương là tìm hiểu nội dung của CEDAW và
đối chiếu những mục tiêu mà CEDAW đề ra với thực trạng của phụ nữ
tại các nước. sinh viên cần đọc văn kiện này ở phần phụ lục. ............ 96
2. Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là phương
thức học chương này. .......................................................................... 96
3. Sinh viên cần đọc kỹ phần “Lời giới thiệu” của CEDAW, phần
này giúp cho sinh viên hiểu rõ nội dung của CEDAW. ...................... 96
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ .................. 96
1. Điều 1 của công ước CEDAW. ............................................. 96
2. “Phân biệt đối xử với phụ nữ”... ............................................ 97
3. Điều 2 đến điều 16 ................................................................. 97
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ............................................................................................. 97
CHƯƠNG VII ..................................................................................... 98
TĂNG QUYỀN LỰC CHO PHỤ NỮ ................................................ 98
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VII ................................ 98
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 98
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 98
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 99
1. Khái niệm tăng quyền lực ............................................................... 99
5 cấp độ tăng quyền lực cho phụ nữ: ................................................ 100
11
3.Tiếp cận, sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên và phúc lợi.102
4. Tham gia : ...................................................................................... 103
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY .... 109
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................. 110
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ........................................................................................... 110
CHƯƠNG VIII .................................................................................. 113
PHÂN TÍCH GIỚI ............................................................................ 113
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VIII ............................ 113
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI
HỌC CHƯƠNG NÀY ................................................................... 113
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 113
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN .............................................................. 113
1. Phân tích giới................................................................................. 113
2. Các khái niệm sử dụng trong phân tích giới : ............................... 115
3. Sơ đồ phân tích giới Havard.......................................................... 115
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY .... 118
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................. 118
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN
NHÓM ........................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 121
12
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................... 123
CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
VỚI PHỤ NỮ .................................................................................... 123
CONVENTION ON THE ELIMINATION OF ALL FORMS OF
DISCRIMINATION AGAINST WOMEN ...................................... 123
LỜI GIỚI THIỆU *** ....................................................................... 124
CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
VỚI PHỤ NỮ ***** ......................................................................... 130
* NHỮNG QUỐC GIA THAM GIA CÔNG ƯỚC NÀY:............ 130
* NHẤT TRÍ NHƯ SAU .............................................................. 133
ĐIỀU 1: .......................................................................................... 133
ĐIỀU 2: .......................................................................................... 133
ĐIỀU 3: .......................................................................................... 134
ĐIỀU 4: .......................................................................................... 134
ĐIỀU 5: .......................................................................................... 135
ĐIỀU 6: .......................................................................................... 135
ĐIỀU 7: .......................................................................................... 136
ĐIỀU 8: .......................................................................................... 136
ĐIỀU 9: .......................................................................................... 136
ĐIỀU 10: ........................................................................................ 137
ĐIỀU 11: ........................................................................................ 138
13
ĐIỀU 12: ........................................................................................ 140
ĐIỀU 13: ........................................................................................ 141
ĐIỀU 14: ........................................................................................ 141
ĐIỀU 15: ........................................................................................ 142
ĐIỀU 16: ........................................................................................ 143
ĐIỀU 17: ........................................................................................ 144
ĐIỀU 18: ........................................................................................ 146
ĐIỀU 19: ........................................................................................ 147
ĐIỀU 20: ........................................................................................ 147
ĐIỀU 21: ........................................................................................ 147
ĐIỀU 22: ........................................................................................ 148
ĐIỀU 23: ........................................................................................ 148
ĐIỀU 24: ........................................................................................ 148
ĐIỀU 25: ........................................................................................ 148
ĐIỀU 26: ........................................................................................ 149
ĐIỀU 27: ........................................................................................ 149
ĐIỀU 28: ........................................................................................ 150
ĐIỀU 29: ........................................................................................ 150
ĐIỀU 30: ........................................................................................ 151
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................... 153
14
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT
NAM TỚI NĂM 2000....................................................................... 153
A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT. ....................... 154
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2000155
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .......................................................... 167
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................... 169
HỘI NGHỊ THẾ GIỚI LẦN THỨ IV VỀ PHỤ NỮ ........................ 169
4-15/09/1995 Bắc Kinh – Trung Quốc .............................................. 169
1. SỰ ĐÓI NGHÈO ....................................................................... 170
2. GIÁO DỤC ................................................................................ 172
3. SỨC KHỎE ............................................................................... 174
4. BẠO LỰC .................................................................................. 175
5. CÁC CUỘC XUNG ĐỘT CHIẾN TRANH VÀ CÁC HÌNH
THỨC XUNG ĐỘT KHÁC .......................................................... 178
6. SỰ THAM GIA KINH TẾ ........................................................ 179
7. CHIA SẺ QUYỀN LỰC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH .................... 181
8. BỘ MÁY QUỐC GIA, QUỐC TẾ ............................................ 182
9. NHÂN QUYỀN ......................................................................... 184
10. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG ............... 185
11. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ......................................... 186
12. EM GÁI ................................................................................... 188
15
PHỤ LỤC 4 ....................................................................................... 191
ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
........................................................................................................... 191
BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM ĐƯỢC TÁCH BIỆT THEO
GIỚI TÍNH ........................................................................................ 191
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................. 192
FOREWORD .................................................................................... 194
NHỮNG SỐ LIỆU / CHỈ SỐ CHUNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN .................................................................................... 195
NGUỒN SỬ DỤNG / REFERENCES ............................................. 206
PHỤ LỤC 5 ....................................................................................... 208
TÓM LƯỢC VĂN KIỆN HỘI NGHỊ BẮC KINH + 5 .................... 208
16
BÀI GIỚI THIỆU
Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo
từ xa của Đại học Mở Bán công Thành phố Hồ
Chí Minh.
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC
Môn “Giới và phát triển” là một môn học nhập môn của
ngành phụ nữ học hay khoa học về giới, có mục đích giới thiệu
những khái niệm cơ bản về giới, làm nền tảng cho các môn học
chuyên ngành hay chuyên sâu hơn của ngành mà sinh viên có dịp
tiếp cận trong những năm học tiếp theo.
Môn học này có nội dung tương đương với môn “Xã hội học
về giới” trong chương trình khung của ngành Xã hội học do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tên gọi “Giới và phát triển” muốn
nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa những hiểu biết về giới và các
chiến lược phát triển vốn là mối quan tâm của của ngành xã hội
học và các ngành khoa học xã hội khác. Thật vậy, các nhà khoa
học xã hội, dù làm công tác thực tế hay nghiên cứu lý thuyết, đều
thống nhất quan điểm cho rằng giới là một vấn đề của phát triển,
rằng không có chiến lược phát triển nào mà không đề cập đến vấn
đề giới và bình đẳng giới. Quan điểm này lại càng quan trọng trong
các chiến lược phát triển của các nước đang phát triển.
17
2. MỤC TIÊU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
XONG MÔN NÀY
Những mục tiêu cần đạt được sau khi học môn Giới và
phát triển:
• Thu thập được những kiến thức về tình trạng thiệt thòi, lệ
thuộc của giới nữ đã và đang tồn tại dai dẳng tại nhiều nước,
nhiều vùng trên thế giới, mà Việt Nam không là ngoại lệ. Có kiến
thức về những khái niệm cơ bản của khoa học về giới như sự khác
biệt giữa giới tính sinh học và giới xã hội, phân công lao động
theo giới và hai gánh nặng của nữ giới, nhu cầu giới, phụ nữ trong
phát triển, giới và phát triển, tăng quyền lực cho phụ nữ.
• Nhận thức được rằng những định kiến về vị trí, vai trò của
nữ giới và nam giới, những phân biệt đối xử đối với nữ giới gây
trở ngại cho sự phát triển một xã hội công bằng, hòa bình và phát
triển. Nhận thức rằng quyền của phụ nữ và của trẻ em gái là một
phần không thể tách rời của quyền con người, rằng bình đẳng giới
đem lại lợi ích không những cho nữ giới mà cho cả nam giới,
nghĩa là cho toàn xã hội.
• Bước đầu đạt được những kỹ năng phân tích và khảo sát về
giới.
• Có kiến thức về các cơ sở pháp lý và cơ sở xã hội cho việc
xây dựng các chiến lược tiến đến bình đẳng giới: tìm hiểu hai văn
kiện quan trọng là Công ước Liên Hiệp Quốc về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW), và 12 lãnh vực
quan tâm và chương trình hành động của hội nghị thế giới về phụ
18
nữ ở Bắc Kinh năm 1995.
3. BỐ CỤC CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu bao gồm 8 chương và 5 phụ lục.
3.1. Về các chương
Chương I trình bày quá trình phát triển của phụ nữ học và khoa
học về giới như một môn học rồi trở thành một ngành học ở bậc đại học
và trên đại học tại nhiều nước trên thế giới. Mục tiêu, đặc điểm của
ngành học, sự phát triển của đào tạo và nghiên cứu về giới tại Việt Nam
được đề cập trong chương này.
Các chương II, III, IV trình bày những khái niệm căn bản của khoa
học về giới, đó là giới tính, giới, vai trò rập khuôn của nam giới và nữ
giới và ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của mô hình văn hóa của xã
hội, phân công lao động theo giới và gánh nặng công việc của phụ nữ,
các loại nhu cầu của nữ giới.
Chương V đề cập đến sự phát triển của hai khái niệm có tính chất
lý thuyết, nêu lên mối liên hệ giữa phụ nữ, giới và các mô hình phát
triển, đó là phụ nữ trong phát triển (WID) và giới và phát triển (GAD).
Các nghiên cứu và chương trình hành động đã chuyển từ trọng tâm chỉ
chú ý đến phụ nữ trong thập niên 60, 70 đến trọng tâm cải thiện mối
quan hệ giữa giới nam và giới nữ trong mối liên hệ với các chiến lược
phát triển toàn diện hơn kể từ thập niên 80 của thế kỷ 20.
Công ước CEDAW, một văn kiện quốc tế quan trọng cho mọi
nghiên cứu và hành động hướng đến bình đẳng giới được trình bày và
phân tích trong chương VI.
Chương VII giới thiệu một khái niệm thường được sử dụng trong
19
nghiên cứu phát triển, đó là “tăng quyền lực cho phụ nữ”. Định nghĩa,
nội dung 5 cấp độ tăng quyền lực cũng như khái niệm tham gia, các hình
thức của tham gia được trình bày trong chương này.
Sơ đồ phân tích giới được trình bày khái quát trong chương 8, giúp
sinh viên bước đầu làm quen với một công cụ khảo sát giới có hiệu quả.
Tất nhiên, sinh viên còn cần bổ sung bằng những kỹ thuật phân tích và
khảo sát mà sinh viên sẽ được tiếp cận trong những môn học tiếp theo
trong lãnh vực giới và xã hội học.
3.2 Các phần của một bài học (chương).
Mỗi bài học được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các
phần sau:
I. Giới thiệu khái quát chương
II. Những điều sinh viên cần đạt được sau khi học
chương này
III. Tài liệu tham khảo
IV. Nội dung cơ bản
V. Một số điểm cần lưu ý khi học chương này
VI. Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ
VII. Câu hỏi để sinh viên tự trả lời hoặc thảo luận nhóm
20
4. HƯỚNG DẪN KHÁI QUÁT CÁCH HỌC MÔN HỌC NÀY
4.1 Số tiết theo chương trình: 45 tiết (3 tín chỉ)
4.2 Môn học này có đặc điểm là chú trọng nhiều đến các yếu tố
nâng cao nhận thức của sinh viên. Điều quan trọng là sinh viên cần
căn cứ vào những tài liệu đọc được để lập luận, suy nghĩ để ngày
càng hiểu rõ và xác tín về hai luận điểm ban đầu:
Những mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới do các xã hội
tạo nên chứa đựng những định kiến và nữ giới thường bị rơi vào
tình trạng lệ thuộc, có địa vị thấp kém so với nam giới.
Bình đẳng giới là một bộ phận của lý tưởng công bằng xã
hội, không phân biệt đối xử nói chung. Cải thiện mối quan hệ nam
giới – nữ giới để tiến đến bình đẳng giới là một trong những điều
kiện cần thiết của phát triển.
Từ những nhận thức nêu trên, sinh viên sẽ tiếp nhận những nội
dung khác một cách thuận lợi.
4.3 Các hình thức học trong lớp và tự học sẽ đa dạng: nghe
giảng bài, đọc tài liệu theo sự hướng dẫn của giảng viên, thảo luận
nhóm, thuyết trình, làm bài tập ở nhà.
4.4 Sinh viên có thể tập phân tích các sự việc mà mình quan sát
được, đọc, nghe được qua báo chí và các kênh truyền thông khác
qua “lăng kính giới” và xét xem cách tiếp cận ấy có giúp cho sinh
viên nhìn nhận các sự việc một cách phong phú, đa dạng hơn
không.
4.5 Phụ nữ học / khoa học về giới là một khoa học còn mới, còn
trẻ, không phái tất cả các vấn đề đặt ra đều đã có lời giải về mặt lý
21
thuyết cũng như thực hành. Đó là một mảnh đất cần được tiếp tục
khai phá. Nếu sinh viên có nhiều thắc mắc, nhiều câu hỏi, điều ấy ắt
cũng tất nhiên thôi. Dù sao, những phát hiện và những điều mà các
nhà khoa học đã khẳng định được cũng còn quá nhiều cho chúng ta
tìm hiểu, những mục tiêu tổng quát “bình đẳng giới, hòa bình, phát
triển” là lý do tồn tại, là lẽ sống của khoa học về giới hoàn toàn có
cơ sở để chúng ta chiêm nghiệm, học hỏi và nghiên cứu để góp
phần thúc đẩy sự tiến bộ của văn hóa, học thuật.
22
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PHỤ NỮ HỌC VÀ
KHOA HỌC VỀ GIỚI: QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG I
Chương I giới thiệu quá trình phát triển của ngành phụ nữ
học (PNH) và khoa học về giới ở các đại học và trung tâm nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam, sự thừa nhận tính chất khoa học
của ngành này, mục tiêu và đặc điểm của ngành học.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY
1. PNH là một ngành học mới mẻ nhưng phát triển nhanh
2. PNH đã có điều kiện phát triển tại các đại học ở Việt Nam
3. Mục tiêu của PNH và của khoa học về giới là tìm hiểu tình
trạng bất bình đẳng giới, những thiệt thòi của phụ nữ, những
phương hướng thực hiện bình đẳng giới tại các nước, các vùng
khác nhau trên thế giới.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
– TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới
và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996, chương 1, tr. 15 – 64.
23
– Phụ lục 2: Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam tới năm 2000. Nhà xuất bản Phụ nữ, Hồ Chủ Tịch với
vấn đề giải phóng phụ nữ, 1976.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Từ phụ nữ học đến giới và phát triển
Ngày nay, trong nghiên cứu và giảng dạy về các mối quan hệ xã
hội giữa nam giới và nữ giới, về các vấn đề bất bình đẳng giữa nam giới
và nữ giới, thuật ngữ giới, bình đẳng giới, giới, giới và phát triển ngày
càng được dùng thay cho các thuật ngữ phụ nữ học, giải phóng phụ nữ,
bình đẳng nam -nữ. Có thể nói nghiên cứu về giới là một giai đoạn phát
triển mới của phụ nữ học, do đó giới không tách rời phụ nữ học. Nội
dung nghiên cứu vẫn chú trọng đến tình trạng thiệt thòi của phụ nữ và
các chiến lược tiến đến xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ, nhưng
cách tiếp cận có thay đổi. Thay vì chỉ chú trọng đến phụ nữ, khoa học về
giới chú trọng đến phụ nữ trong mối quan hệ giữa nữ giới và nam giới.
Có nghĩa là các vấn đề bình đẳng nam-nữ, phát triển, xóa bỏ phân biệt
đối xử đối với phụ nữ liên quan đến cả nữ giới lẫn nam giới. Cải tiến
mối quan hệ nữ giới – nam giới là trọng tâm của khoa học về giới.
Như vậy, ngày nay, hai thuật ngữ phụ nữ học và giới đều đang
được giới nghiên cứu và giảng dạy sử dụng để nói về những nội dung
nghiên cứu tương tự liên quan đến tình trạng thiết thòi của phụ nữ và
các vấn đề bình đẳng giới. Một điều cần lưu ý là không nên xem các các
vấn đề giới là những vấn đề riêng của phụ nữ. Cách nhìn và cách hiểu
này vẫn còn tồn tại ở nhiều người. Theo nhãn quan của họ, phụ nữ hay
giới cũng đều là những vấn đề riêng của phụ nữ, không liên quan đến
nam giới. Cần nêu rõ đây là một cách nhìn không đúng với quan điểm
của khoa học về giới.
24
Lịch sử phát triển của khoa học về giới khởi đi từ phụ nữ học, do
đó, các phần tiếp theo sẽ trình bày về sự phát triển của phụ nữ học.
2. Sự phát triển của ngành phụ nữ học như là một
khoa học
Từ nửa sau thập niên 1960, bắt đầu xuất hiện những bài giảng về
nữ quyền ở các trường đại học. Năm 1970, thuật ngữ phụ nữ học (PNH)
được dùng lần đầu tiên cho những giáo trình để chỉ những giáo trình
này. Ở Mỹ, dù bị chống đối mạnh mẽ, phụ nữ học đã phát triển nhanh
chóng:
Số giáo trình tăng lên nhiều. Phụ nữ học trở thành chương trình
đào tạo ở bậc cử nhân và sau đại học. Số người tham gia nghiên cứu về
nữ quyền gia tăng mạnh mẽ.
Ở Pháp, trước thập niên 1990, các chương trình và các cấp bằng
về phụ nữ học thường không được đa số giảng viên/ giáo sư đại học
chấp nhận. Gần đây, người ta nhận thấy ngày càng có nhiều môn học
trong một số ngành có kết hợp/lồng ghép yếu tố giới
Trong lúc các trung tâm nghiên cứu phụ nữ hiện hữu ở các đại học
Lyon 11, Paris 7, Paris 8, Rennes, Toulouse 2 tiếp tục thu hút sinh viên
theo học các môn phụ nữ học, thì các nhóm/ trung tâm nghiên cứu mới
về PNH ở Nantes, Lille, đã trở nên rất tích cự trong giảng dạy và giảng
dạy về phụ nữ học. Các trung tâm này tổ chức thường xuyên các cuộc
hội thảo, phối hợp các chương trình đào tạo, hướng dẫn luận án tiến sĩ
và cao học, cung cấp tư liệu cho sinh viên. Các trung tâm PNH này mở
rộng phạm vi hoạt động, hợp tác với các tổ chức ngoài đại học, tìm
nguồn kinh phí hỗ trợ ở các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Các
chương trình cao học về PNH dần dần được thừa nhận ở các đại học
25
Pháp trong thập niên 1990.
Như vậy, phụ nữ học là một khoa học mới mẻ nhưng phát triển rất
nhanh chóng tại hầu hết các ác đại học trên thế giới.
Điểm khác biệt với các ngành khoa học xã hội truyền thống khác
là những nghiên cứu về phụ nữ xuất phát trước tiên từ những phong trào
chính trị, xã hội ở ngoài các trường đại học.
Điểm phân biệt những người nghiên cứu về phụ nữ với các
chuyên gia trong các khoa học truyền thống là họ hướng tới một phong
trào góp phần cải tiến xã hội.
Các hội nghị quốc tế về phụ nữ đã có ảnh hưởng sâu rộng đến các
nghiên cứu về phụ nữ. Đã có các hội nghị quốc tế về phụ nữ vào các
năm:
– 1975: Mexico (Mexico)
– 1980: Copenhagen (Đan Mạch)
– 1985: Nairobi (Kenya)
– 1995: Bắc Kinh (Trung Quốc)
– 2000: Bắc Kinh +5 tại New York (Mỹ) tại phiên họp đặc
biệt thứ 23 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ).
– 2005: Bắc Kinh + 10 tại New York (Mỹ) tại phiên họp
đặc biệt thứ 49 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ).
Sau hội nghị Mexico, Liên Hiệp Quốc đã đề ra thập kỷ phụ nữ từ
1976 đến 1985.
Sau hội nghị ở Copenhagen, một mạng lưới các nhà nghiên cứu
26
về PNH được thiết lập, mạng lưới này hoạt động hữu hiệu trong năm
năm từ 1980 đến 1985. Hội nghị Nairobi năm 1985 có số người tham dự
đông gấp bốn lần hội nghị Copenhagen, có nhiều đoàn từ các nước đang
phát triển. Hội nghị Nairobi đánh giá những kết quả đạt được trong thập
kỷ phụ nữ, và đề ra chiến lược “BÌNH ĐẲNG, PHÁT TRIỂN, HÒA
BÌNH”. Tại diễn đàn của các tổ chức phi chính phủ tại hội nghị quốc tế
về phụ nữ ở Bắc Kinh, đã có khoảng 30.000 người tham dự. Hội nghị
đánh giá việc thực hiện chiến lược đã đề ra ở Nairobi. Dưới khẩu hiệu
“Nhìn thế giới qua mắt người phụ nữ”, nhiều chủ đề của hội nghị cho
thấy sự gắn kết của phụ nữ vào những vấn đề chung của thế giới như
toàn cầu hóa, chiến tranh và hòa bình, phát triển, môi trường.
Hội nghị Bắc Kinh +5 về phụ nữ diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10
tháng 6 năm 2000 trụ sở Liên Hiệp Quốc, New York (Mỹ).
Khóa họp đặc biệt lần thứ 23 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc
có chủ đề: “Phụ nữ năm 2000: Bình đẳng giới, Phát triển và Hòa bình
cho thế kỷ 21” (gọi tắt là Bắc Kinh +5).
Năm 1995, Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ diễn ra tại Bắc
Kinh (Trung Quốc) đã thông qua Tuyên bố Bắc Kinh và Cương lĩnh
Hành động toàn cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ (CLHĐ). Sau 5 năm triển
khai thực hiện, LHQ quyết định triệu tập Khóa họp đặc biệt này nhằm
mục đích đánh giá tình hình thực hiện CLHĐ và xác định các sáng kiến
và hành động tiếp theo để đạt được bình đẳng giới cho Thế kỷ 21.
Đây là lần đầu tiên có Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng LHQ
về phụ nữ. Hội nghị được triệu tập để tạo cơ hội cho các Chính phủ một
lần nữa khẳng định cam kết thực hiện đầy đủ các mục tiêu của CLHĐ.
Tham gia Hội nghị có đại biểu của 189 quốc gia thành viên, đại
27
diện các cơ quan LHQ và các cơ chế quốc tế, khu vực, các tổ chức phi
chính phủ. Tổng cộng có khoảng 1 vạn đại biểu, trong đó có 6 Phó Tổng
thống, 1 Thủ tướng, 6 Phó Thủ tướng, 99 Bộ trưởng hoặc tương đương,
64 Thứ trưởng hoặc tương đương.
3. Một số đặc điểm của phụ nữ học.
Từ hàng bao thế kỷ, phụ nữ đã là một đối tượng nghiên cứu, vậy
phụ nữ học ngày nay có gì khác? Theo Sheila Ruth, những công trình
nghiên cứu phụ nữ trước đây thường có quan điểm:
– Phụ nữ thường được nhìn vào, ít khi phụ nữ có được cái
nhìn riêng về mình.
– Phụ nữ được nghiên cứu trong một phần nào đó của công
trình như là một phần phụ thuộc.
– Có những quan điểm “ghét phụ nữ”. Thành kiến đối với
phụ nữ dần dần trở thành một lý thuyết khoa học và được chấp
nhận.
Theo một số nhà khoa học, nếu các nghiên cứu về phụ nữ không
xuất phát từ quan điểm xem phụ nữ là một tầng lớp bị áp bức thì không
thuộc phạm vi nghiên cứu phụ nữ học hiện đại. Một số khác đề nghị
cách tiếp cận trung dung hơn, không nhất thiết phải có thiên kiến về tình
trạng bị lệ thuộc của phụ nữ.
Tính chất liên ngành của phụ nữ học.
Tiếp cận liên ngành là điều không thể thiếu trong khi nghiên cứu
phụ nữ học. PNH có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa học xã hội
khác như xã hội học, tâm lý học, dân tộc học, luật, lịch sử, y học, môi
trường. Trong khi nghiên cứu, PNH chú ý các điểm tương đồng và dị
28
biệt giữa nam và nữ giới.
Nghiên cứu các vấn đề xã hội với quan điểm tiếp cận giới sẽ làm
thay đổi cách nhìn nhận vấn đề cũng như các đề nghị về giải pháp.
Xuất phát từ các phong trào giải phóng phụ nữ, đấu tranh cho nữ
quyền nên PNH có tính mục đích, tính ứng dụng rất cao. Đây là một
lãnh vực nghiên cứu liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa
nhà nghiên cứu và những người tham gia phong trào, xây dựng dự án.
4. Nội dung và mục tiêu của phụ nữ học
Phụ nữ học là một khoa học mới lại phát triển nhanh, nên chưa có
một định nghĩa được đại đa số chấp nhận.
Theo Bách khoa Tự điển Wikipedia, PNH là một khoa học liên
ngành nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phụ nữ, nữ quyền, giới và
chính trị. PNH thường bao gồm lý thuyết về nữ quyền, lịch sử phụ nữ,
lịch sử xã hội, văn học phụ nữ, sức khỏe phụ nữ, nghiên cứu về giới.
Vào cuối thập niên 1960, PNH được thiết lập như là một ngành
học riêng biệt, đó là lúc làn sóng thứ hai của nữ quyền đã đạt được
những thắng lợi trong giới khoa học nhờ những hoạt động tích cực của
giảng viên và sinh viên.
Ruth quan niệm rằng PNH là một tiến trình, một mảnh đất mới
được khai phá. Một số nhà nghiên cứu Úc cho rằng lúc đầu PNH gắn
với phong trào giải phóng phụ nữ, tiến đến xóa bỏ những bất bình đẳng
về giới và giải phóng phụ nữ. Gần đây, những người sáng lập Hội Quốc
gia nghiên cứu về phụ nữ ở Úc cho rằng PNH là một chiến lược giáo
dục nhằm tiến đến những đổi mới trong xã hội. Lý do là vì xã hội mà ta
đang sống còn phân biệt giới tính, người phụ nữ còn bị hạ thấp phẩm
giá, bị lệ thuộc và bị ngược đãi.
29
Các mục tiêu của phụ nữ học:
– Phân tích tính thống trị của các quan điểm của nam giới
trong kiến thức lịch sử, tạo ra những kiến thức mới và những giá
trị mới thông qua việc nghiên cứu tích cực kinh nghiệm của phụ
nữ.
– PNH nhằm đạt đến sự thay đổi ý thức của phụ nữ về chính
người phụ nữ: hình ảnh, tư cách, quyền lợi, vị trí, sự tham gia của
người phụ nữ trong thế giới.
– Thay đổi những ước vọng của phụ nữ dựa trên cơ sở ý thức
đã được thay đổi, lòng tự tin đã được củng cố, từ đó người phụ nữ
có những lựa chọn mới cho mình và cho xã hội.
– Cải thiện những quan hệ giữa nam và nữ giới, tiến tới quan
hệ hợp tác, tôn trọng lẫn nhau.
– Gây ý thức ở mọi tầng lớp, nam cũng như nữ, về những giá
trị của cuộc sống: lòng nhân ái, công bằng xã hội, chất lượng cuộc
sống.
– Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
– Chấm dứt cuộc chạy đua đến sự phá hủy hành tinh, tăng
cường bảo vệ môi trường.
– Đấu tranh cho hòa bình của thế giới.
Về tình trạng lệ thuộc của phụ nữ:
Một thực tế kéo dài trong lịch sử và ở khắp nơi trên thế giới là
phụ nữ có địa vị thấp kém hơn nam giới trong gia đình cũng như ngoài
xã hội, phụ nữ bị áp bức, bị đối xử không bình đẳng.
30
Mặc dù phụ nữ tham gia vào các hoạt động sản xuất, vào công
cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc, nhưng rất ít tài liệu viết về lịch sử của
phụ nữ, cho nên ngay chính người phụ nữ cũng không hiểu rõ bản sắc
của chính mình. Điểm qua lịch sử, ta thấy phụ nữ bị tước mất các
phương tiện để tự nhận thức về mình. Vì vậy, phụ nữ thường có xu
hướng tin vào những hình ảnh huyền thoại về mình, hình ảnh do nam
giới vẽ ra, ngay cả khi hình ảnh đó xung đột với thực tại. Phụ nữ bị ngăn
cản nên không thể nhận biết về mình. Phụ nữ được dạy rằng chỉ cần biết
người khác nhìn về mình như thế nào là đủ cho sự tồn tại của phụ nữ rồi.
5. Nghiên cứu và đào tạo về giới ở Việt Nam và ở TP.HCM
5.1 Từ nghiên cứu phụ nữ đến nghiên cứu về giới, mối quan tâm
ngày càng gia tăng trong thập niên 1990.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về phụ nữ đã được tiến hành
tương đối sớm. GS. Lê thị Nhâm Tuyết đã cho xuất bản quyển sách
“Truyền thống phụ nữ Việt Nam” ngay từ những năm 1960, và sách này
đã được dịch ra tiếng Pháp và tiếng Anh. Tuy nhiên, phải đợi đến thập
niên 1980 nghiên cứu PNH mới thật sự có vị trí trong giới khoa học với
việc thành lập Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ do Giáo sư Lê
Thi làm giám đốc. Cũng trong thời gian này, Trung tâm nghiên cứu về
Giới, Gia đình và Môi trường trong phát triển (CGFED) được thành lập
do Giáo sư Lê thị Nhâm Tuyết làm giám đốc. Điểm đáng lưu ý là
CGFED là một cơ quan nghiên cứu mang tính chất phi chính phủ, tự
hạch toán, không có kinh phí của nhà nước.
Có thể nói rằng tại Việt Nam cũng như tại TP.HCM, cho đến thập
niên 80, nghiên cứu phụ nữ học như là một hoạt động khoa học hãy còn
xa lạ đối với nhiều người. Lúc ấy, nói đến phụ nữ, người ta dễ dàng liên
tưởng đến Hội Liên Hiệp Phụ Nữ như là một phong trào chính trị xã hội,
31
hoạt động dưới khẩu hiệu giải phóng phụ nữ, nam nữ bình quyền.
5.1.1 Đầu thập niên 90, các cơ quan nghiên cứu về phụ nữ và các tổ
chức hoạt động của phụ nữ và vì phụ nữ tại TP.HCM còn rất hiếm
hoi. Chỉ có:
– Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Phụ Nữ thuộc Viện
Khoa học Xã hội TP.HCM, sau đó đổi tên là Trung tâm Nghiên
cứu Khoa học về Phụ nữ và Gia đình và nay là Trung tâm Nghiên
cứu về Giới và Phát triển. Các chủ đề nghiên cứu của Trung tâm
chú trọng đến việc phân tích địa vị, vai trò của người phụ nữ trong
gia đình và trong xã hội, phụ nữ và hạnh phúc gia đình, tình trạng
học vấn của phụ nữ…
– Hội Liên Hiệp Phụ Nữ chú trọng đến các hoạt động xã hội,
nhằm vận động phụ nữ tham gia thực hiện các chủ trương chính
sách của nhà nước. Các hoạt động vì phụ nữ của hội thường ở
mức độ đem lại phúc lợi cho phụ nữ, đặc biệt là trong lãnh vực
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Kế hoạch hóa gia đình là công việc của ngành y tế, phụ nữ là đối
tượng vận động chủ yếu, các phương thức còn nặng về mệnh lệnh và
nhẹ về nâng cao nhận thức, hiểu biết và tính tự nguyện.
– Một ít nhà nghiên cứu và hoạt động xã hội có đề cập đến
vai trò của phụ nữ như là một tác nhân phát triển nhưng những
kiến thức ấy rất hạn chế trong một số ít người, chưa đủ sâu rộng
để tạo thành một trào lưu nhận thức trong giới nghiên cứu.
5.1.2 Tuy đã có hội nghị Nairobi về phụ nữ năm 1985 với chiến
lược bình đẳng, phát triển, hòa bình, nhưng những thông tin về các
xu hướng mới này còn ít và gián đoạn. Cho đến những năm cuối
32
của thập kỷ 80, Việt Nam mới mở cửa chưa lâu, do đó các nguồn
thông tin, trao đổi với giới nghiên cứu và với các nhà hoạt động nữ
quyền trên thế giới còn rất thưa thớt.
Có thể nói rằng tại TP.HCM, cho đến đầu thập niên 90, các khái
niệm về giới, tiếp cận các vấn đề theo quan điểm giới chưa được những
người nghiên cứu về phụ nữ biết đến. Điều thuận lợi là Nhà nước Việt
Nam có chính sách giải phóng phụ nữ, chủ trương bình đẳng nam nữ,
nhờ vậy những nghiên cứu về phụ nữ cũng được phát triển theo hướng
“tăng quyền lực cho phụ nữ”, như ngôn ngữ chúng ta dùng ngày nay.
Các chủ đề phụ nữ trong khoa học kỹ thuật, phụ nữ tham gia sản xuất,
đề xuất các chính sách hỗ trợ lao động nữ… thường được đề cập đến.
Tuy nhiên, xu hướng nghiên cứu là chú ý khai thác những ưu thế, nêu
gương phụ nữ vượt khó khăn để thành công, hơn là chú ý nghiên cứu
những vấn đề, những cản trở đối với người phụ nữ trên con đường tiến
đến bình đẳng giới.
5.2 Tác động của các phong trào, hội nghị thế giới và của bối cảnh
kinh tế xã hội mới đối với phát triển nghiên cứu về giới trong thập
niên 90.
Các hội nghị thế giới có tác động mạnh mẽ nhất đến sự
phát triển nghiên cứu về giới là hội nghị thế giới về dân số và phát
triển Cairo năm 1994 và nhất là hội nghị thế giới về phụ nữ lần
thứ tư ở Bắc Kinh năm 1995. Lần đầu tiên phụ nữ Việt Nam có
được một đoàn đại biểu đông đảo đến gần 150 người, với thành
phần rất đa dạng, bao gồm nhiều người trong các lãnh vực hoạt
động khác nhau. Phụ nữ TP.HCM cũng có dịp tham gia đông đảo
vào sự kiện này.
Từ sau hai hội nghị ấy, những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến
33
khoa học về giới đã trở nên quen thuộc hơn. Truyền thông, báo chí đã
đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng bá những kiến thức này.
• Cách tiếp cận nghiên cứu sức khỏe từ góc độ khoa
học xã hội, sức khỏe cộng đồng đã được hiểu và được chú ý
phát triển.
• Các khái niệm sức khỏe sinh sản, quyền của phụ nữ
trong việc lựa chọn số con và khoảng cách giữa các lần sinh
được phổ biến rộng rãi hơn nhờ các chương trình huấn luyện và
truyền thông về dân số.
Sự tham gia của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ vào các chương trình phát triển đã góp phần phổ biến những
cách tiếp cận mới các vấn đề phát triển, trong đó vai trò của phụ
nữ như là chủ thể phát triển luôn được nhấn mạnh. Nhiều lớp
huấn luyện được tổ chức tại các địa phương, nhiều kinh nghiệm
tăng cường sự tự chủ về kinh tế và quyền lực của phụ nữ đã được
chuyển giao.
Sau một thời gian mở cửa, sự giao lưu, trao đổi giữa
những nhà nghiên cứu Việt Nam và cộng đồng khoa học vùng
Đông Nam Á và thế giới được tăng cường. Các nhà nghiên cứu
trẻ tuổi bắt đầu có điều kiện theo học các chương trình chính quy
về phụ nữ học và về giới ở nước ngoài.
Trong bối cảnh kinh tế chuyển đổi, nhiều vấn đề liên quan
đến sức khỏe phụ nữ bộc lộ rõ hơn, và có những vấn đề vừa
nghiêm trọng vừa cấp bách như tình trạng phá thai của lứa tuổi vị
thành niên, nhiễm HIV/AIDS, nạn mãi dâm, buôn bán phụ nữ và
trẻ em. Tình trạng này đòi hỏi những người hữu quan, các nhà
34
nghiên cứu và hoạt động xã hội chú trọng tìm hiểu hơn nữa sức
khỏe sinh sản, những tập tục xã hội có hại cho sức khỏe phụ nữ,
các mối quan hệ giới hầu tìm những giải pháp lâu dài cho việc cải
thiện sức khỏe phụ nữ. Chính trong khi đi tìm nguyên nhân, các
nhà nghiên cứu nhận ra rằng bạo hành phụ nữ tồn tại trong xã hội
dưới nhiều hình thức và đã có tác động nguy hại đến sức khỏe
sinh sản, và sâu xa hơn nữa là xâm phạm đến quyền con người
của phụ nữ và trẻ em gái.
Sự phát triển của các quan tâm về giới.
Số lượng các cơ sở, tổ chức nghiên cứu, đào tạo hay hoạt động về
giới gia tăng, nhiều lớp tập huấn, hội thảo về giới, về phụ nữ trong
chuyển đổi kinh tế, về sức khỏe phụ nữ và sức khỏe sinh sản đã được tổ
chức.
Khoa Phụ Nữ Học được thành lập năm 1992. Đây là
chương trình đào tạo cử nhân về phụ nữ học đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1996, 22 sinh viên đầu tiên tốt nghiệp khoa Phụ nữ học, đa
số đều có việc làm ngay. Đến năm 2003, tổng số sinh viên tốt
nghiệp khoa Phụ nữ học lên đến 418 sinh viên. Sinh viên được
trang bị các kiến thức về giới và phương pháp tiếp cận theo quan
điểm giới. Các môn học về sức khỏe phụ nữ, dân số, xã hội học
gia đình, tham vấn, đã đề cập đến sức khỏe sinh sản và vấn đề
ngược đãi, bạo hành đối với phụ nữ. Khoa Phụ nữ học đã tham gia
nhiều lớp đào tạo ngắn hạn về giới cho các ngành và địa phương.
Khoa Phụ nữ học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu về phụ nữ và
về giới, có thể kể:
– Quá trình xã hội hóa về giới ở trẻ em
35
– Phụ nữ nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính qui tại
TP.HCM
– Dự án hỗ trợ phụ nữ bị bạo hành
– Vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp tại Đồng
bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, nghiên cứu và đào tạo về giới vẫn còn gặp khá nhiều
trở ngại xuất phát từ những định kiến của xã hội đối với các vấn đề của
phụ nữ và bình đẳng giới. Nhằm mở rộng nội dung đào tạo, Đại học mở
bán công TPHCM đã chuyển khoa Phụ nữ học thành khoa Xã hội học từ
năm 2003. Khối kiến thức về giới trở thành một chuyên ngành phụ của
ngành xã hội học. Môn nhập môn về giới và phát triển vẫn là môn học
chung của toàn khoa Xã hội học.
• Các môn học về giới đã được giảng dạy trong chương trình
xã hội học của nhiều trường đại học. Giáo trình xã hội học về giới
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình khung của
ngành Xã hội học.
• Chương trình hợp tác Việt Nam – Hà Lan đã hỗ trợ nhiều
đề tài nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông
nghiệp, trong phát triển cộng đồng.
• Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Phụ nữ và Gia đình đã
tổ chức các lớp học đầu tiên về phụ nữ do GS. Miriam Darce
Frenier giảng. Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu các đề tài về nữ
công nhân trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế như lao động nữ nhập
cư, nữ công nhân trong các xí nghiệp liên doanh.
• Các trung tâm công tác xã hội của thanh niên, Hội Bảo trợ
36
Trẻ em, một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài triển khai những
dự án liên quan đến sức khỏe sinh sản, phòng chống AIDS.
• Phòng Nghiên cứu Công tác xã hội thuộc Hội Tâm lý Giáo
dục TP.HCM là một đơn vị triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu
và huấn luyện về giới trong các dự án phát triển cộng đồng.
• Các tổ chức xã hội, y tế đã có những chuyển hướng rõ rệt
trong cách tiếp cận và triển khai các dự án, trong đó các khía cạnh
xã hội được tăng cường, các vấn đề xã hội được chú ý nghiên cứu,
Hội Liên Hiệp Phụ nữ TP.HCM đã tiến hành đề án nghiên cứu
tình hình di cư và buôn bán phụ nữ qua biên giới. Dự án do Đại sứ
quán Hà Lan tài trợ.
• Một số mạng lưới kết hợp các tổ chức nghiên cứu về phụ
nữ đã hình thành: FRAPNET liên kết các nhà nghiên cứu phụ nữ
học Đại học British Columbia – Canada và các cơ quan nghiên
cứu phụ nữ học ở Việt Nam và ở các nước khác trong vùng Đông
Nam Á và Nam Á. WONET liên kết các giáo sư phụ nữ học của
đại học California-Berkeley với các nhà nghiên cứu phụ nữ học
của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc. Các cơ quan có
nghiên cứu và đào tạo về phụ nữ học, về giới ở TP.HCM, Cần
Thơ và Hội Liên Hiệp Phụ nữ cũng đã xây dựng mối liên kết.
• Thành phố hiện có nhiều trung tâm tư vấn về tâm lý, tình
yêu, hôn nhân, gia đình hoạt động, thể hiện đậm nét một xu
hướng hành động và ứng dụng.
Trên đây chỉ là một vài trường hợp tiêu biểu, chưa phản ánh hết sự
phong phú của các hoạt động liên quan đến khoa học về giới đã phát
triển trong mười năm trở lại đây.
37
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Đây là chương mở đầu, có tính chất thông tin. Tài
liệu liên quan đến chương này không nhiều.
2. Sinh viên có thể tìm hiểu và suy nghĩ về tính khoa
học và sự cần thiết của ngành học.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
Cần chú ý đến đặc điểm và mục tiêu của PNH. PNH là một ngành
khoa học nghiên cứu mối quan hệ xã hội giữa nam giới và nữ giới. Một
nhận xét chung là phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
1. Sinh viên có thật sự được thuyết phục rằng
PNH/khoa học về giới là một ngành khoa học và cần được đưa
vào chương trình xã hội học? Nêu những lập luận cho quan điểm
của sinh viên.
2. Sinh viên hiểu thế nào về tình trạng bị thiệt thòi của
phụ nữ?
38
CHƯƠNG II
GIỚI TÍNH VÀ GIỚI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG II
Chương II trình bày và phân tích hai khái niệm rất căn bản trong
nghiên cứu về giới, đó là khái niệm giới tính và giới. Khi nghiên cứu
giới, cần phân biệt giới tính (dịch từ tiếng Anh sex) chỉ những đặc điểm
sinh học của nam giới và nữ giới, có tính phổ quát và không thay đổi,
với giới (dịch từ tiếng Anh gender) chỉ những đặc điểm mà xã hội hoặc
các nền văn hóa gán cho nam giới và nữ giới. Khác với giới tính, những
đặc điểm giới có tính đặc thù của từng xã hội và có thể thay đổi.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI
HỌC CHƯƠNG NÀY:
– Hiểu và phân biệt được những đặc điểm thuộc về giới tính
và giới.
– Ảnh hưởng của văn hóa và giáo dục của môi trường xã hội
và gia đình đối với những quan niệm về vị trí, vai trò và quyền
của nam giới và nữ giới.
– Sự phổ biến của mô hình xã hội trong đó nam giới đóng vai
trò thống trị.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về
giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày về giới tính và giới).
39
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN:
1. Giới tính
Một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh học
dùng để chỉ một phạm trù sinh học. Trong ý nghĩa đó, nam và nữ khác
nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam và nữ.
Những khác biệt căn bản về giới tính:
– Hình dạng bên ngoài của cơ thể: nam giới cao hơn, nặng
hơn, thể lực mạnh hơn phụ nữ.
– Khác nhau về cấu tạo nhiễm sắc thể, hormone, về cơ thể
học.
– Khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò của giới
tính: phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ.
Những sự khác nhau về cơ thể đã là cơ sở cho một số lý thuyết về
sự khác biệt giới tính về mặt tâm lý. Tuy nhiên, chúng ta không thể đơn
giản kết luận rằng sự khác biệt về sinh học sẽ tất yếu dẫn đến những
khác biệt về tâm lý, và đặc biệt là về năng lực và vai trò trong xã hội của
hai giới.
2. Giới
Thuật ngữ giới được dùng trong nghiên cứu về phụ nữ mang một
ý nghĩa khác, không phải để miêu tả các đặc điểm của giới tính sinh học.
Giới là một phạm trù khoa học xã hội, được sử dụng để nói về các vai
trò, thái độ và giá trị của giới tính do các cộng đồng xã hội gán cho.
Như vậy, giới được xác định trong mối quan hệ giữa nam và nữ về
quyền lực, vị trí xã hội và phân công lao động.
40
Những tính chất của quan hệ giới được tạo dựng qua quá trình
lịch sử, có tính xã hội, không cố định mà có thể thay đổi qua thời gian,
có thể khác nhau trong những bối cảnh văn hóa, xã hội khác nhau.
Ví dụ: cũng là những phụ nữ Việt Nam với những đặc trưng sinh
học không thay đổi, nhưng phụ nữ Việt Nam dưới thời phong kiến bị lệ
thuộc nhiều vào nam giới, còn phụ nữ ngày nay đã đạt nhiều tiến bộ,
được bình đẳng với nam giới trên nhiều phương diện.
Có nhiều quan điểm trong dòng tư tưởng cho rằng giới là một
phạm trù xã hội và các lý thuyết thường rất phức tạp. Nhưng các lý
thuyết căn cứ vào điều kiện xã hội để định nghĩa nam giới, nữ giới là
được chấp nhận nhiều nhất. Các lý thuyết này cho rằng những đặc điểm
của giới nam hay giới nữ là do cha mẹ và những người khác tác động
đến và lặp đi lặp lại nhiều lần mà tạo nên.
Viện Nghiên cứu phát triển của đại học Sussex ở Anh đã đi đầu
trong việc nghiên cứu hình thành khái niệm về giới. Một trong những
nhà nghiên cứu là Ann Whitehead đã đưa ra một định nghĩa về khái
niệm giới trong một cuộc hội thảo vào năm 1978 với chủ đề “Sự lệ
thuộc kéo dài của phụ nữ trong quá trình phát triển”. Sau đây là một số
cơ sở của khái niệm giới nêu trên:
Không có một nghiên cứu nào về phụ nữ và phát triển mà không
phải là vấn đề của cả nam lẫn nữ, nghĩa là phải đặt nó trong mối quan hệ
giữa nam và nữ.
Những mối quan hệ giữa nam và nữ là do xã hội tạo nên chứ không
phải do sinh học.
Các quan hệ giới ngày nay thường được thể hiện thông qua sự
thống trị của nam giới và sự phụ thuộc của nữ giới. Chúng ta có thể thấy
41
những hình thức phụ thuộc khác nhau:
– công việc nội trợ của phụ nữ không được đánh giá đúng
mức.
– phụ nữ làm những việc có lương thấp.
– phụ nữ ít được tham gia quản lý các nguồn tài nguyên, do
đó kém hơn nam giới trong lãnh vực ra quyết định.
Đặc trưng của giới là do giáo dục mà có. Đứa trẻ được dạy dỗ và
phải học để làm con trai hoặc con gái. Ví dụ: con trai không được khóc,
không chơi búp bê, lớn lên phải được học hành cao, có sự nghiệp; con
gái phải dịu dàng, phải giúp mẹ làm việc nhà, khi lớn lên thì việc lấy
chồng, có con được xem là quan trọng hơn sự nghiệp… Các quan niệm
vốn có này của cha mẹ, gia đình đối với đứa trẻ khiến nó phải điều chỉnh
hành vi sao cho phù hợp với sự chờ đợi và dần dần trở thành khuôn mẫu
cụ thể đối với mỗi giới.
Walter Mischel đã quan sát hai đặc tính là tính tấn công và tính lệ
thuộc thường được xem là rất gắn bó với giới tính thì thấy trẻ con khi
còn nhỏ không phân biệt. Sau này, có sự phân biệt vì trẻ học qua xã hội,
chứ không phải bẩm sinh.
Nếu phụ nữ bẩm sinh là thụ động và lệ thuộc, và nam giới có tính
chủ động và độc lập thì điều đó phải thể hiện ở mọi nơi và mọi thời kỳ.
Trong thực tế, các nhà dân tộc học cho thấy có sự khác nhau giữa các xã
hội. Một nghiên cứu ở Papua New Guinea cho thấy tình trạng các bộ
lạc ở đây hoàn toàn khác với những giả định thông thường về tâm lý
nam và nữ. Ở một bộ lạc thứ nhất, người ta thấy có sự khác biệt về hành
vi giữa nam và nữ, nhưng cả hai giới đều được huấn luyện để sống hòa
thuận, hợp tác với nhau, đáp ứng những yêu cầu của nhau. Ở một bộ lạc
42
thứ hai, ngược lại cả hai giới đều rất hung dữ. Ở một bộ lạc thứ ba, mối
quan hệ giữa hai giới lại khác: phụ nữ là người điều khiển, quản lý, nam
giới ít có trách nhiệm hơn và lệ thuộc hơn. Như vậy, dưới nhãn quan của
chúng ta, những người đàn ông của bộ lạc này là đàn bà và đàn bà lại là
đàn ông.
Các quan niệm, khuôn mẫu được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, con gái thì phỏng theo mẹ, con trai phỏng theo cha. Vì vậy quá
trình biến đổi vai trò của giới thường diễn ra một cách chậm chạp và
khó khăn.
Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trưng giới, cần vượt qua những
định kiến và quan niệm cũ, tức là bắt đầu từ sự thay đổi nhận thức của
từng người về vị trí, vai trò của mỗi giới và đặc biệt là các quan hệ giới
giữa nam và nữ để tiến tới thiết lập những quan hệ mới trên cơ sở bình
đẳng và hợp tác giữa hai giới. Bình đẳng giới không có nghĩa là nam
giới và nữ giới giống nhau mà có nghĩa là nam và nữ giới đều có những
quyền và cơ hội như nhau, không bị phân biệt đối xử vì họ là nữ giới
hoặc nam giới.
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Phân biệt hai khái niệm cơ bản giới tính sinh học và giới xã hội là
nền tảng cho những quan điểm về giới và phát triển. Hiểu định
nghĩa của hai khái niệm này không khó, nhưng sinh viên cần chú ý
phân biệt được những đặc điểm thuộc về giới hay giới tính trong
thực tế, vì những định kiến về giới đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều
người.
2. Cần suy nghĩ để ngày càng được thuyết phục rằng những đặc
điểm về giới là có thể thay đổi được, và trong thực tế những thay
43
đổi này đang tiếp diễn và tạo cơ sở cho những nỗ lực hướng đến
bình đẳng giới.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
Giới tính chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới về mặt sinh học,
có tính phổ biến và không thay đổi. Trong sự khác biệt này, nữ giới phải
đảm nhiệm chức năng sinh học là mang thai, sinh con và cho con bú.
Giới là một phạm trù khoa học xã hội, được sử dụng để nói về các
vai trò, thái độ và giá trị của giới tính do các cộng đồng xã hội gán cho.
Những tính chất của quan hệ giới được tạo dựng qua quá trình
lịch sử, có tính xã hội, không cố định mà có thể thay đổi qua thời gian,
có thể khác nhau trong những bối cảnh văn hóa, xã hội khác nhau. Giáo
dục đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhận thức về đặc
điểm, vai trò và quan hệ của giới nam và giới nữ.
Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trưng giới, cần vượt qua
những định kiến và quan niệm cũ, tức là bắt đầu từ sự thay đổi nhận thức
của từng người về vị trí, vai trò của mỗi giới và đặc biệt là các quan hệ
giới giữa nam và nữ để tiến tới thiết lập những quan hệ mới trên cơ sở
bình đẳng và hợp tác giữa hai giới.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
1. Thảo luận nhóm:
Sinh viên thảo luận về giáo dục đối với con trai và con gái trong
các mẫu gia đình khác nhau và tác động của các kiểu mẫu giáo dục này
đối với sụ hình thành nhận thức về giới, về vai trò giới nơi con cái. Có
thể chọn mẫu gia đình còn nâng ảnh hưởng tư tưởng phong kiến, gia
44
đình có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn. Cuối cùng, sinh viên có thể
phân tích giáo dục bình đẳng đối với nam và nữ đem lại lợi ích gì cho cả
nữ giới, nữ giới và cho sự phát triển hài hòa của gia đình và xã hội.
Bài tập nhóm này có mục đích giúp sinh viên phân biệt được hai
khái niệm giới và giới tính và thấy sự ích lợi của sự phân biệt này.
Phương pháp thực hiện:
a. Sinh viên điền vào hai cột dưới đây những nhận định của
mình hoặc của đa số về những đặc điểm về tính tình, công việc,
vai trò, hoài bão... của nam giới và nữ giới. Ghi ngay những suy
nghĩ đến với mình, không đắn đo, suy luận nhiều.
Nữ giới Nam giới
45
b. Sau khi điền xong, nhóm xem xét từng đặc điểm
trong cột “nữ giới” và xem có những đặc điểm nào có thể đặt
được trong cột “nam giới”. Làm tương tự với cột “nam giới”. Nói
cách khác, xem nam giới có thể làm những gì mà nữ giới làm, và
ngược lại. Sinh viên sẽ thấy những chức năng sinh học không thể
hoán vị được, còn những đặc điểm khác đều có thể hoán vị được,
cho dù trong thực tế không diễn ra như vậy. Đó là những đặc
điểm thuộc về giới. Bài tập này cũng cho ta nhận thức về vai trò
rập khuôn của nam giới và nữ giới.
2. Hoạt động chung cho cả lớp: Xác định đặc điểm giới hay giới
tính.
Một sinh viên đọc các nhận định sau đây, cả lớp xác định đó là đặc
điểm thuộc về giới tính hay thuộc về giới.
Nếu thuộc về giới: các sinh viên đứng dậy; nếu thuộc về giới tính:
các sinh viên ngồi yên. Nếu có khác biệt ý kiến, sinh viên giải thích và
biện hộ cho ý kiến của mình.
1. Phụ nữ sinh con, đàn ông thì không.
2. Trẻ em gái hiên lành và nhút nhát, trẻ em trai mạnh
46
dạn và có óc khám phá.
3. Ở nhiều nước, thu nhập của lao động nữ chỉ bằng
70% thu nhập của lao động nam.
4. Phụ nữ cho con bú bằng sữa mẹ, nam giới cho con
bú sữa trong bình.
5. Phụ nữ chịu trách nhiệm nuôi con.
6. Nam giới là người quyết định.
7. Ở Ai Cập thời cổ đại, nam giới ở nhà và dệt vải. Nữ
giới điều hành các hoạt động kinh tế của gia đình. Nữ giới thừa
kế tài sản, nam giới không thừa kế.
8. Nam vỡ giọng vào tuổi dậy thì, nữ không vỡ giọng.
9. Phụ nữ bị cấm làm những việc nguy hiểm như làm
việc dưới hầm mỏ, nam làm những việc nguy hiểm này.
10. Nữ ít có khả năng lãnh đạo, nam có khả năng lãnh đạo
hơn.
47
CHƯƠNG III
SỰ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG
THEO GIỚI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG III
Chương III trình bày cách phân loại công việc trong nghiên cứu
về giới, với mục đích phân tích sự khác biệt về gánh nặng công việc đối
với nam và nữ giới. Trong khuôn khổ đó, các hoạt động được phân ra
làm ba loại chính: sản xuất/kinh tế; tái sản xuất/chăm sóc, nuôi dưỡng;
cộng đồng. Công cụ để khảo sát các hoạt động sẽ được trình bày trong
phần bài tập.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY:
1. Hiểu được nội dung và tính chất của ba loại công việc sản xuất,
tái sản xuất và cộng đồng.
2. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo bối cảnh văn
hóa, xã hội, tùy theo tầng lớp xã hội và nhận thức của từng gia
đình.
3. Phân biệt được hai khái niệm điều kiện sống và địa vị của phụ
nữ; hiểu được các hoạt động tác động đến điều kiện sống hoặc đến
địa vị của phụ nữ.
4. Hiểu và sử dụng được công cụ phân tích hoạt động của nam giới
và nữ giới.
48
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
– HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập
huấn về giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày phân công lao
động theo giới).
– TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới
và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN:
1. Sự phân công lao động theo giới.
Sự khác biệt giữa nam và nữ giới trong công việc là yếu tố quan
trọng trong quan hệ giới, góp phần tạo ra sự chia rẽ và đôi khi nảy sinh
đối kháng giữa nam và nữ giới. Nhưng sự khác biệt này cũng góp phần
tạo ra sự trao đổi, lệ thuộc lẫn nhau, hợp tác với nhau trong việc duy trì
cuộc sống và mưu sinh cho gia đình. Phụ nữ là người đóng góp chính
cho kinh tế và đời sống của gia đình, nhưng thường thường công việc
của họ đem lại ít thu nhập hơn nam giới.
Phần lớn phụ nữ ở các nước đang phát triển, nhất là ở nông thôn
thực hiện những công việc trong một nền kinh tế tự túc. Công việc của
họ không được tính bằng tiền, họ không được trả lương, do đó những
thành quả kinh tế của họ cũng không được tính toán đầy đủ vào các chỉ
tiêu kinh tế quốc gia – Có thể nói phần lớn các công việc mà phụ nữ
đảm trách là những công việc âm thầm, vô hình, không được thấy rõ
và không được thừa nhận.
Sự phân công lao động theo giới có thể khác nhau trong các nền
văn hóa hoặc thời đại khác nhau. Điều này chứng tỏ các công việc của
nam và nữ giới không do giới tính quy định mà là do bối cảnh xã hội,
49
phong tục tập quán, giáo dục và gia đình.
Ví dụ: Ở Việt Nam, đa số tiểu thương buôn bán ở chợ là phụ nữ,
nhưng ở Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ rất ít phụ nữ buôn bán ở chợ mà lại do nam
giới đảm trách.
Khi khảo sát một vùng, một cộng đồng theo quan điểm phân tích
giới, ta phải đặt câu hỏi ở đó có những hoạt động kinh tế, xã hội gì, và
trong các hoạt động ấy, nam làm gì, nữ làm gì.
2. Phân loại công việc
Có thể phân ra 3 loại công việc:
– Hoạt động sản xuất: một cách tổng quát đó là các
hoạt động kinh tế đem lại thu nhập bao gồm các hoạt động sản
xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Về hình thức tổ
chức, đó có thể là những hoạt động sản xuất nhỏ, tiểu thương tiểu
chủ, hay là làm nhân viên ăn lương, làm chủ các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ. Cả nam lẫn nữ đều tham gia hoạt động sản xuất,
nhưng thường vai trò và trách nhiệm của nữ giới thấp hơn và ít
thấy rõ hơn nam giới.
– Hoạt động tái sản xuất: bao gồm việc chăm sóc nhà
cửa, lo nấu ăn cho tất cả gia đình, lấy nước và chất đốt, mua sắm,
chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong gia đình, nuôi nấng
và dạy dỗ con cái.
Ví dụ: Đi chợ, nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc người bệnh trong gia
đình… - Ta thường gọi là “việc nhà”. Những hoạt động ấy rất quan
trọng vì chúng giúp cho mọi người trong gia đình tái tạo sức lao động,
giúp nuôi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai. Tuy nhiên,
50
các hoạt động tái sản xuất này lại không được xem là công việc thực sự.
Thường là phụ nữ (mẹ và con gái) chịu trách nhiệm chính về những việc
này trong gia đình. Ở những xã hội mà mức sống còn thấp, các công
việc nhà chiếm rất nhiều thì giờ. Chẳng hạn, việc đi chợ, nấu ăn, lấy
nước và củi ở những gia đình nghèo, không có bếp ga hoặc bếp điện,
không có tủ lạnh, không có nước máy… làm mất nhiều thì giờ hơn một
bà nội trợ ở các nước phát triển, có đầy đủ tiện nghi trong nhà.
Một đặc điểm cần lưu ý là người phụ nữ làm các công việc tái tạo
sức lao động này không chỉ riêng cho họ mà cho tất cả thành viên trong
gia đình.
– Hoạt động cộng đồng: bao gồm những hoạt động,
dịch vụ phục vụ cho tập thể: gia đình, họ hàng, cộng đồng ở địa
phương. Đó là các lễ hội, kỵ giỗ, các hoạt động văn hóa, xã hội,
tôn giáo… Các hoạt động này thường mang tính tự nguyện,
không đem lại thu nhập và không được phân tích, tính toán trong
các phân tích có ý nghĩa kinh tế. Tuy nhiên, đây là những hoạt
động quan trọng cho sự phát triển của các cộng đồng.
Cả nam lẫn nữ đều tham gia vào hoạt động cộng đồng. Có khi
nam giới vì bận rộn với công việc sản xuất nên nữ giới lại trở thành
người chăm lo nhiều hơn các hoạt động cộng đồng của họ hàng, khu
phố.
Nhìn chung, cả nam lẫn nữ đều có tham gia ba mảng hoạt động
nêu trên. Loại công việc rất phân tán, tủn mủn mà lại ít được đánh giá
cao về mặt kinh tế là các hoạt động tái sản xuất thì lại do nữ giới đảm
nhận. Như vậy, cần chú ý đến điều kiện làm việc của nữ giới vất vả và
đa dạng, phân tán hơn nam giới nhiều, phải đảm nhiệm nhiều việc cùng
một lúc, vừa lo kinh tế, vừa lo việc nhà, và cả việc cộng đồng. Trong lúc
51
đó nam giới có thể chỉ tập trung vào một công việc chính là hoạt động
kinh tế.
Với điều kiện làm việc như vậy, dễ hiểu tại sao phụ nữ khó tập
trung tâm trí chi cho một việc, hoặc tại sao phụ nữ lại chỉ làm được
những việc nhỏ, không có tầm nhìn lâu dài, ít hướng đến những việc có
quy mô lớn.
Với quan điểm tiếp cận giới, những người xây dựng dự án phát
triển cần chú ý đến điều kiện làm việc phân tán, đa dạng của phụ nữ để
xây dựng những hoạt động thích hợp, tạo điều kiện cho phụ nữ có thể
tham gia được.
Việc phân tích công việc do nam giới và nữ giới làm giúp thấy rõ
hơn:
Tất cả các loại công việc được thực hiện trong gia đình, trong cộng
đồng, xã hội và giá trị đích thực của các việc này.
Đánh giá được ảnh hưởng khác nhau của các dự án đối với nam
giới và nữ giới, tiến đến việc xây dựng các kế hoạch phát triển đem lại
lợi ích cho cả 2 giới.
Các hoạt động có thể giúp phụ nữ bớt gánh nặng của công việc.
Các biện pháp bảo đảm cho phụ nữ có điều kiện tham gia vào các
dự án.
3. Vị trí và điều kiện sống của phụ nữ
Các dự án phát triển thường có mục đích cải thiện điều kiện sống
của người dân theo quan điểm tiếp cận giới và phát triển, cần làm rõ
điều kiện sống hàng ngày của phụ nữ và vị trí của họ trong xã hội.
52
– Điều kiện sống liên quan chủ yếu đến các điều kiện vật
chất, sức khỏe, học vấn… của bản thân người phụ nữ, không so
sánh với nam giới. Ví dụ: họ làm việc gì, họ và con họ có những
nhu cầu gì.
– Vị trí kinh tế – xã hội của phụ nữ được xét trong viễn cảnh
so sánh với nam giới.
Ví dụ: So sánh trình độ học vấn, cơ hội có việc làm, lương giữa
nữ và nam giới – Sự tham gia của phụ nữ vào các cấp lãnh đạo so với
nam giới.
Trong một gia đình hoặc trong một cộng đồng nghèo, nam giới,
nữ giới và trẻ em đều cùng chịu nghèo khổ và thiệt thòi, và cùng có
những nhu cầu như nhau: nước sạch, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
Tuy nhiên nam và nữ sống và cảm nhận những nhu cầu đó một cách
khác nhau.
Ví dụ: Về nhu cầu nước và chất đốt. Người phụ nữ vì phải đảm
nhiệm các công việc nội trợ hàng ngày (nấu ăn, giặt giũ…) nên thấy có
nhu cầu rất bức thiết về cấp nước, chất đốt, chăm sóc sức khỏe, nâng cao
thu nhập.
Nam giới với trách nhiệm truyền thống là trụ cột kinh tế của gia
đình có thể dành ưu tiên cho việc tiếp cận các nguồn lực: đất đai, kỹ
thuật, nguyên vật liệu.
Các dự án phát triển có thể tác động đến điều kiện sống và vị trí
của phụ nữ và nam giới một cách khác nhau.
Một dự án cấp nước ở nông thôn có thể cải thiện điều kiện sống
của phụ nữ rất nhiều nhưng không ảnh hưởng mấy đến nam giới.
53
Ngược lại, một dự án đưa giống mới hoặc kỹ thuật mới vào nông
nghiệp có thể làm cho điều kiện làm việc của phụ nữ trở nên vất vả hơn
vì họ phải tăng cường việc nhổ cỏ, vệ sinh đồng ruộng, vốn là một hoạt
động mà phụ nữ phải đảm nhiệm.
Một dự án có thể ảnh hưởng không tốt hoặc ảnh hưởng tích cực
đến vị trí của người phụ nữ: ảnh hưởng xấu nếu các hoạt động hạ thấp
vai trò hoặc loại trừ phụ nữ ra khỏi các hoạt động hay làm cho phụ nữ
mất quyền kiểm soát. Tác động tích cực nếu người phụ nữ được tham
gia như là một tác nhân tích cực cải thiện tình hình.
Ví du: Một dự án cấp nước nông thôn có thể thay đổi vị trí của
phụ nữ nếu dự án chú ý đến việc huấn luyện kỹ thuật, huấn luyện kỹ
năng quản lý, kiến thức về sức khỏe cho phụ nữ, nếu người phụ nữ được
tham gia vào ban quản lý dự án.
Cần lưu ý rằng nếu không có quan điểm phân tích giới các
chương trình nhắm đối tượng là phụ nữ không đương nhiên cải thiện
điều kiện sống hay địa vị của người phụ nữ. Nhìn chung nhiều hoạt
động hỗ trợ phụ nữ thường nhắm đến việc cải thiện điều kiện sống của
họ, tăng cường khả năng của phụ nữ để họ có thể thực hiện tốt hơn vai
trò và những trách nhiệm truyền thống của họ. Các hoạt động này
thường tìm cách giúp phụ nữ thụ hưởng các lợi ích và tiếp cận được với
các nguồn tài nguyên (học tập, thu nhập…), nhưng ít chú ý đến tăng
cường sự kiểm soát của phụ nữ đối với các nguồn tài nguyên này. Các
hoạt động này cũng ít chú ý đến việc tăng cường vị trí, vai trò của phụ
nữ so với nam giới và phát huy vai trò của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ
nữ cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội như một tác nhân
của phát triển và biến đổi xã hội.
Các chỉ báo của sự cải thiện địa vị phụ nữ thường không rõ ràng
54
như sự cải thiện điều kiện sống của phụ nữ, vì chúng có tính chất định
tính hơn là định lượng. Chúng ta có thể xem xét các chỉ báo sau:
Làm cho nam và nữ giới ngày càng chấp nhận phụ nữ là những
người có quyền quyết định ở cộng đồng.
Làm cho phụ nữ tự tin hơn và tự lập về kinh tế.
Có thêm nhiều tổ chức của phụ nữ và các tổ chức này được nhiều
người biết đến.
Có thêm nhiều phụ nữ trong các chương trình học tập và
đào tạo.
Sức khỏe của phụ nữ và trẻ em được cải thiện.
Cải thiện địa vị của phụ nữ về mặt pháp lý.
Giảm được những hành vi ngược đãi phụ nữ.
Phụ nữ được tăng quyền tự chủ đối với việc sinh con.
Giảm sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
Gia tăng các mối quan tâm và nâng cao nhận thức của công chúng
về các vấn đề phụ nữ.
55
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Sinh viên cần nắm vững công cụ phấn tích một ngày làm việc
của nam giới và nữ giới để áp dụng khi tiến hành nghiên cứu về
giới.
2. Cần khách quan khi tìm hiểu các hoạt động của nam giới và
nữ giới. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo tầng lớp
xã hội.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
Trong ba loại công việc, chỉ có các hoạt động kinh tế đem lại thu
nhập cho các gia đình thường được chú trọng và có ảnh hưởng đến vị
trí, vai trò của cá nhân trong xã hội. Cả nam lẫn nữ giới đều tham gia
vào hoạt động này, nhưng vị trí của phụ nữ thường thấp hơn. Các hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng thường do phụ nữ đảm nhiệm lại không
đem lại thu nhập bằng tiền, lại phân tán, tủn mủn, chiếm nhiều thời gian,
điều này gây trở ngại cho sự thăng tiến của phụ nữ. Cần tìm những giải
pháp hài hòa hai gánh nặng công việc. San sẻ việc nhà giữa nam và nữ
là một hướng đi hợp lý.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
Bài tập nhóm: một ngày làm việc của nam giới và nữ giới
Có thể phân sinh viên thành 4,5 hoặc 6 nhóm, tùy theo số lượng
sinh viên. Mỗi nhóm có ít nhất 4 người, nhiều nhất 8 người. Không nên
lập nhóm quá đông vì như vậy sinh viên sẽ khó thảo luận.
Mỗi nhóm chọn khảo sát một loại gia đình. Gợi ý những loại gia
đình như sau:
56
• Nông dân nghèo
• Nông dân bậc trung
• Dân nghèo thành thị
• Cán bộ – nhân viên bậc trung
• Gia đình doanh nhân
• Bà mẹ nông dân đơn thân.
Để thuận tiện cho thảo luận, sinh viên sẽ chỉ khảo sát công việc
của người chồng và người vợ . Với trường hợp bà mẹ đơn thân thì chỉ
kháo sát công việc của bà mẹ.
– Nên chọn các cặp vợ chồng trung niên, trong độ tuổi từ 30
đến 45 tuổi, con cái chưa trưởng thành để thấy khối lượng công việc
ở giai đoạn bận rộn nhất của các gia đình.
– Đối với mỗi gia đình, sinh viên nên nêu vài đặc điểm kinh
tế, xã hội, nhân khẩu: tuổi, nghề nghiệp, số con, trình độ văn hóa.
– Sinh viên ghi càng chi tiết càng tốt các công việc của người
chồng, người vợ trong ngày, từ khi thức dậy đến khi đi ngủ.
– Sau khi ghi các công việc, sinh viên thống kê cho nam
riêng, cho nữ riêng tổng số giờ làm việc hoặc nghỉ ngơi cho từng
loại công việc theo bảng sau:
Công việc Số giờ thực hiện
Sản xuất / kinh tế
Tái sản xuất, chăm sóc, nuôi dưỡng
57
Nghỉ ngơi trong ngày
Ngủ
________________
Tổng số giờ: 24 giờ
– Tùy theo kết quả khảo sát, sinh viên cho nhận xét và bình
luận về công việc của nam giới và nữ giới, những thuận lợi và trở
ngại của hai giới trong phân công lao động.
Thời gian Phụ nữ làm Nam giới làm
58
BÀI ĐỌC THÊM
BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ GIỚI
GIỮA CÁC NHÀ KHOA HỌC
heo kết quả một cuộc điều tra về lương của những người làm
trong lĩnh vực y tế và sinh học, phái nữ chỉ được trả thù lao bằng
2/3 so với các đồng nghiệp nam. Tại Mỹ, lương trung bình của nhà
khoa học nữ là 72.000 USD, so với mức 94.000 USD của nam giới.
Công bố trên đây được Hiệp hội Tiến bộ Khoa học Mỹ đưa ra sau
khi điều tra gần 20.000 người làm công tác nghiên cứu, quản lý, giáo sư,
giảng viên… trong lĩnh vực khoa học đời sống và chăm sóc sức khỏe.
Lý giải về hiện tượng này, Hiệp hội cho hay: “Đàn ông tiến xa hơn
trong sự nghiệp. Họ làm việc nhiều hơn và thuộc nhóm các lĩnh vực y tế
có thu nhập cao hơn”.
Tuy nhiên, Catherine Didion, Giám đốc Hiệp hội Phụ nữ làm
công tác khoa học, nhận định lời giải thích này “là lập luận được đưa ra
từ 2 thập kỷ trước, chứ không phải là ngày nay”. Bà nhấn mạnh phụ nữ
giờ đây đã đóng vai trò không nhỏ trong đội ngũ khoa học, chiếm tới
50% trong nhiều lĩnh vực, và rằng không có lý do nào cho việc tồn tại
những bất bình đẳng về lương theo giới. “Nhiều phụ nữ có chất lượng
công việc và kinh nghiệm tốt. Lương của họ xứng đáng ngang với các
đồng nghiệp nam giới”, Didion nói.
Theo cuộc điều tra, sự phân biệt về lương theo giới tính thể hiện
T
59
rõ nhất trong lĩnh vực vật lý, các tổ chức và các công ty khoa học.
Chẳng hạn, lương trung bình của các nhà quản lý nam là 160.000 USD,
trong khi lương cho phái nữ ở vị trí tương tự là 125.000 USD. Đối với
các nhà vật lý, lương của nam giới trung bình là 125.000 USD, so với
90.000 USD của nữ giới.
2/3 số nhà khoa học nữ được hỏi cho biết công việc của họ bị hạn
chế phần nào do sự nghiệp của chồng. Khoảng 1/3 cho biết công việc
của họ bị ảnh hưởng “rất nhiều” bởi hôn nhân. Ngược lại, chỉ có 7% nhà
nghiên cứu nam cho biết nghề nghiệp của người vợ có ảnh hưởng đáng
kể đến công việc của họ.
B.H. (Theo CNN)
17/10/2001
60
CHƯƠNG IV
NHU CẦU GIỚI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG IV
Chương III giới thiệu một cách tiếp cận được sử dụng khá
rộng rãi trong các khảo sát các nhóm dân cư, đó là khảo sát nhu
cầu. Chương này giới thiệu những đặc điểm và cách xác định nhu
cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược trong những khảo sát về giới.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY
1. Định nghĩa và cách xác định nhu cầu thiết thực và
nhu cầu chiến lược, mối liên hệ giữa hai loại nhu cầu này.
2. Tầm quan trọng của nhu cầu chiến lược trong quá
trình tiến đến bình đẳng giới.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về
giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày nhu cầu giới).
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
Muốn xây dựng các hoạt động hay dự án hỗ trợ một nhóm dân cư,
1 nhóm phụ nữ hay một cộng đồng thì việc tìm hiểu và xác định nhu cầu
của họ là cần thiết.
61
1. Nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược
Trong các loại nhu cầu của phụ nữ (hay của dân cư nói chung)
người ta thường phân ra 2 loại: nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược.
1.1 Nhu cầu thiết thực
Nhu cầu thiết thực thường liên quan đến điều kiện sống và làm
việc của phụ nữ. Các nhu cầu này xuất phát từ điều kiện sống và làm
việc khó khăn, thiếu thốn nguồn lực hoặc tài nguyên. Do đó, phụ nữ
nghèo ở các nước đang phát triển thường dễ xác định các nhu cầu thiết
thực, liên quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, nguồn cung cấp nước, sức
khỏe và việc học tập của con cái, gia tăng thu nhập. Đây là những nhu
cầu trước mắt mà cái dự án phát triển có thể đáp ứng trong một thời gian
ngắn, ví dụ trang bị thêm phương tiện, máy móc, huấn luyện kỹ thuật,
trang bị máy bơm, xây trường, bệnh viện, cung cấp bác sĩ, y tá, giáo
viên… lập nhóm tín dụng – tiết kiệm. Thường thường, các dự án nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu thiết thực và cải thiện điều kiện sống của phụ
nữ tiếp tục duy trì mối quan hệ truyền thống giữa nam và nữ giới, ít chú
trọng thay đổi địa vị của phụ nữ.
1.2 Nhu cầu chiến lược
Nhu cầu chiến lược của phụ nữ xuất phát từ vị trí lệ thuộc, thiệt
thòi của họ trong gia đình và ngoài xã hội – Nhu cầu chiến lược là lâu
dài và liên quan đến việc cải thiện địa vị của người phụ nữ so với nam
giới. Ví dụ: đối với người nghèo, được tham gia vào quá trình dân chủ,
bàn bạc và ra quyết định là một nhu cầu chiến lược.
Đối với phụ nữ, đạt đến bình đẳng giới là một nhu cầu chiến lược.
Tăng quyền lực cho phụ nữ để họ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp
cận các nguồn nhân lực, tham gia bình đẳng với nam giới trong tiến
62
trình ra quyết định là nhu cầu chiến lược, lâu dài không những của phụ
nữ mà cả của nam giới.
Nhu cầu chiến lược khó được xác định hơn nhu cầu thiết thực. Bản
thân người phụ nữ cảm nhận được vị trí lệ thuộc của họ nhưng không
biết làm thế nào để thay đổi, và họ thường dành ưu tiên cho nhu cầu
thiết thực và sự sống còn của gia đình họ.
Có thể xác định một số nhu cầu chiến lược của phụ nữ như sau:
– Giảm ngược đãi, bạo hành đối với phụ nữ.
– Tăng cường sự tự chủ về kinh tế.
– Tăng sự tham gia chính trị của phụ nữ.
– Cải thiện điều kiện học tập và tương lai của con cái.
– Tiến đến một sự phát triển công bằng về nhân ái.
– Nam giới cùng tham gia thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2. Các phương thức đưa nhu cầu chiến lược vào các hoạt động hoặc
dự án
2.1 Tiến hành phân tích giới trước khi bắt đầu dự án.
Ở cộng đồng, có thể dùng phương pháp tham gia, bao gồm cả
nam lẫn nữ để thu thập thông tin. Phân tích giới bao gồm sự phân công
lao động theo giới tính, loại công việc, tiếp cận và kiểm soát tài nguyên
và lợi ích, các yếu tố ảnh hưởng, một vài chỉ báo về sự thay đổi theo thời
gian.
Tham khảo ý kiến phụ nữ: để tìm hiểu các tổ chức phụ nữ, những
người đại diện và các phương thức tiếp tục tham khảo ý kiến và làm việc
63
với phụ nữ.
Vận động sự hợp tác của nam giới – Cần tìm cơ hội để nam và nữ
giới cùng thảo luận để nam giới và cộng đồng hiểu rằng sự tham gia của
phụ nữ cũng đem lại lợi ích cho nam giới.
Mở rộng cơ hội tham gia cho phụ nữ vào các hoạt động của cộng
đồng, vào các tổ chức của phụ nữ, và vào tiến trình ra quyết định.
Hỗ trợ các tổ chức phụ nữ.
2.2 Tóm tắt các đặc điểm của nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến
lược.
Nhu cầu thiết thực Nhu cầu chiến lược
– Cần đáp ứng
tức thì, ngắn hạn
– Dài hạn
– Đáp ứng cho
một thành phần phụ nữ
đặc thù.
– Chung cho
hầu hết thành phần phụ
nữ
– Liên quan
đến những nhu cầu hàng
ngày: ăn, ở, thu nhập,
sức khỏe con cái.
– Liên quan
đến địa vị thiệt thòi của
phụ nữ:lệ thuộc, thiếu
học vấn, thiếu nguồn
lực, bị ngược đãi, nghèo
đói.
– Có thể được
đáp ứng bằng cách cung
ứng các vật chất, máy
– Có thể đáp
ứng bằng nâng cao nhận
thức, tăng sự tự tin, phát
64
móc… triển giáo dục, tăng
cường các tổ chức phụ
nữ, phụ nữ tham gia
chính trị.
– Đáp ứng nhu
cầu:
Kết hợp phụ nữ vào
các dự án phát triển như là
người thụ hưởng lợi ích
hoặc là người tham gia.
Có thể cải thiện
điều kiện sống của phụ
nữ.
Thường không thay
đổi mối quan hệ giữa
nam và nữ giới.
– Đáp ứng nhu
cầu:
– Phụ nữ tham
gia như một tác nhân của
phát triển.
– Có thể cải
thiện vị trí, địa vị người
phụ nữ.
– Tăng quyền
lực cho phụ nữ, cải thiện
mối quan hệ giữa 2 giới.
65
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Sinh viên cần liên hệ với những kiến thức về phương pháp
tiếp cận theo nhu cầu, những ưu điểm và hạn chế của phương pháp
này.
2. Đối với một số nhu cầu, việc phân định nhu cầu thiết thực và
nhu cầu chiến lược chỉ có tính chất tương đối, ví dụ nhu cầu có việc
làm vừa là thiết thực, vừa là chiến lược.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
1. Nhu cầu thiết thực thường là những nhu cầu liên quan đến
điều kiện vật chất, dễ xác định, nhưng ít góp phần thay đổi vị trí xã
hội của phụ nữ. Nhu cầu chiến lược liên quan đến tình trạng thiệt
thòi của phụ nữ, có tính chất lâu dài, khó nhận diện. Việc đáp ứng
nhu cầu chiến lược góp phần nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ.
2. Có thể ứng dụng cách tiếp cận nhu cầu vào các đề tài nghiên
cứu về giới và phát triển để xác định nhu cầu cần đáp ứng nhằm cải
thiện điều kiện sống và nâng cao địa vị của người phụ nữ.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
1. Bài tập nhóm: Từng nhóm sinh viên xác định các loại hoạt động
và nhu cầu trong bảng dưới đây. Bài tập này giúp sinh viên xác
định các loại nhu cầu và khả năng ứng dụng những khái niệm này
vào các hoạt động của các dự án phát triển.
2. Sinh viên xếp loại các loại động theo bao loại: sản xuất (SX), tái
sản xuất (TSX), cộng đồng (CĐ), và các hoạt động ấy đáp ứng nhu
cầu thiết thực (NCTT)hay nhu cầu chiến lược (NCCL) đối với phụ
66
nữ.
Lưu ý: Có những hoạt động đáp ứng cả hai loại nhu cầu.
Loại hoạt
động
Đáp ứng nhu
cầu
Loại hoạt động
X SX Đ
N
CTT
NC
CL
1. Đào tạo, việc làm
a) Kỹ năng
Học nấu ăn
May công nghiệp
Tin học
Tập thể dục
b) Tiếp cận sử dụng vốn
Cấp cho hộ gia đình
Cấp cho phụ nữ
2 Chính sách nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất
Tên của chồng
Tên của chồng và vợ
67
3. Dịch vụ cơ bản
a) Địa điểm của nhà trẻ
Tại cộng đồng
Tại nơi làm việc của
người mẹ
Tại nơi làm việc của
người cha
b) Giao thong
Chỉ có xe bus vào giờ
cao điểm
Xe bus hoạt động liên
tục từ 4giờ sáng đến 11 giờ
đêm
c) Giờ họp các tổ khuyến nông
Vào buổi sáng
Vào buổi tối
68
CHƯƠNG V
PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN, PHỤ NỮ
VÀ PHÁT TRIỂN, GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG V
Chương III trình bày diễn tiến của hai khái niệm chính là “phụ nữ
trong phát triển” và “giới và phát triển”. Hai khái niệm này được đặt
trong bối cảnh những diễn biến của các mô hình phát triển từ 1970 đến
nay cũng như những phát triển về mặt lý thuyết của phụ nữ học và của
khoa học về giới.
II.NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY
1. Hiểu được nội dung của quá trình “phụ nữ trong phát triển”
và “giới và phát triển”
2. Liên hệ hai khái niệm này với những quan điểm về phát triển
và về bình đẳng giới.
3. Sự phát triển của khái niệm “giới và phát triển” đã làm
phong phú thêm những hoạt động hướng đến bình đẳng giới.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới và phát
triển, NXB Phụ nữ, 1996, chương 2& 3, tr. 65 – tr.152.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
Từ thập niên 1970 đến nay, thuật ngữ “phụ nữ trong phát triển”
69
(women in development –WID) ngày càng được sử dụng rộng rãi.
Phụ nữ trong phát triển được hiểu là sự hòa nhập người phụ nữ
vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội, chính trị.
1. Nguồn gốc của khái niệm phụ nữ trong phát triển
Khái niệm này bắt đầu được sử dụng từ thập niên 1970, sau khi
quyển sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Elster
Boserup được xuất bản. Boserup là người đầu tiên phân tích sự phân
công lao động theo giới tính trong nền kinh tế nông nghiệp. Boserup đã
phân tích tác động của những cải tiến kỹ thuật đối với nam giới và nữ
giới và đưa ra những kết luận sau:
– Ở những vùng mật độ dân cư thưa thớt, còn áp dụng lề lối
du canh, phụ nữ đảm nhận hầu hết công việc đồng áng.
– Ở những vùng mật độ dân số cao hơn, có công cụ như cày,
bừa… nam giới làm nhiều công việc đồng áng hơn.
– Ở những vùng thâm canh, có tưới nước, cả nam và nữ cùng
tham gia lao động.
Trước đó Boserup đã có những nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp
rất có giá trị được các nhà nghiên cứu xã hội và quy hoạch sử dụng từ
lâu. Trong tác phẩm này, Boserup dùng giới như là một cơ sở để phân
tích, đặt trọng tâm vào sự phân công lao động và những tác động khác
nhau đối với giới của các chiến lược phát triển và hiện đại hóa.
Thuật ngữ phụ nữ trong phát triển được Ủy ban phụ nữ của
Washington D.C. sử dụng nhằm để kêu gọi sự chú ý của các nhà làm
chính sách Mỹ đối với khái niệm này. Các nhà phụ nữ học Mỹ luôn luôn
bênh vực cho sự hội nhập chính thức của phụ nữ, dựa trên cơ sở pháp lý
70
vào trong các hệ thống kinh tế. Họ đặt ưu tiên vào các chiến lược phát
triển và chương trình hành động nhằm giảm xuống mức thấp nhất
những thiệt thòi của phụ nữ trong hoạt động sản xuất và chấm dứt sự
phân biệt đối xử đối với họ.
Như vậy, cách tiếp cận của phụ nữ trong phát triển gắn liền với
những tiêu chuẩn của hiện đại hóa vốn là luồng tư tưởng chiếm ưu thế
trong sự phát triển của thế giới từ thập niên 1950 đến 1970. Trong thời
gian này, người ta cho rằng hiện đại hóa, công nghiệp hóa sẽ cải thiện
điều kiện sống của dân cư các nước đang phát triển. Người ta lập luận
rằng với sự phát triển giáo dục sẽ có một tầng lớp những người lao động
và những nhà quản lý giỏi; điều này đến lượt nó sẽ làm thay đổi các xã
hội nông nghiệp thành những xã hội công nghiệp hiện đại. Với sự phát
triển kinh tế của các nước này thì những thành quả của hiện đại hóa (sức
khỏe, điều kiện sống… được cải thiện) sẽ lan tỏa ra khắp mọi thành
phần của xã hội. Sau này, quan điểm này còn được các kinh tế gia Mỹ
theo cách tiếp cận “nguồn vốn con người” ủng hộ. Họ chủ trương đầu tư
mạnh vào các hệ thống giáo dục và xây dựng một đội ngũ nòng cốt
những người lao động và quản lý giỏi. Trong các dự án này, rất hiếm khi
người phụ nữ được xem xét như là một yếu tố riêng để phân tích trong
những nghiên cứu về hiện đại hóa của thời kỳ này. Những kinh nghiệm
của nam giới được phổ quát hóa chung cho cả nữ giới. Người ta cho
rằng mọi người đều hưởng thụ như nhau một khi xã hội ngày càng được
hiện đại hóa.
Đến thập niên 1970, quan điểm về hiện đại hóa nêu trên bị nhiều
nhà nghiên cứu phê phán. Họ cho rằng địa vị của người phụ nữ được cải
thiện rất ít, thậm chí có nơi hoàn cảnh người phụ nữ có phần xấu đi. Ví
dụ: trong các ngành công nghiệp, phụ nữ bị đẩy xuống những công việc
có thu nhập thấp, có hại cho sức khỏe, vì phụ nữ có trình độ học vấn
71
thấp, và một phần vì họ được xem như không phải là người làm ra thu
nhập chính. Trong nông nghiệp, những nghiên cứu của thập niên 1970
xác nhận lại những phát hiện của Boserup, đó là những cải tiến kỹ thuật
thường hướng đến nam giới hơn là phụ nữ. Phụ nữ cũng ít được thừa
hưởng những lợi ích của học vấn.
Như vậy, trong phạm vi khái niệm phụ nữ trong phát triển, người
ta thừa nhận rằng những kinh nghiệm về phát triển của phụ nữ khác với
nam giới, từ đó củng cố hướng nghiên cứu chú trọng đến những kinh
nghiệm và cách nhìn nhận của phụ nữ trong các vấn đề liên quan đến
phát triển. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã dựa trên những giả thuyết về
phát triển đã bắt đầu bị phê phán trong thập niên 1970.
Các thống kê bắt đầu cho thấy là phụ nữ ít được hưởng những
thành quả của sự tiến bộ mà nhiều nước đã cố gắng thực hiện từ thập
niên 1960, do đó người ta cần có một chiến lược mới. Cho đến giữa thập
niên 1970, các tổ chức tài trợ bắt đầu thiết lập các chương trình can
thiệp để điều chỉnh những bất cân xứng trong phát triển. Trong nhiều
trường hợp, các giải pháp được chấp nhận là chuyển giao kỹ thuật, cung
ứng các dịch vụ kỹ thuật, vốn hoặc phát triển các kỹ thuật thích nghi
nhằm làm giảm bớt gánh nặng công việc của phụ nữ.
Cách tiếp cận phụ nữ trong phát triển khởi đầu từ chỗ chấp nhận
cơ cấu xã hội hiện hữu. Thay vì tìm hiểu lý do tại sao phụ nữ được
hưởng ít thành quả của các chiến lược phát triển trong quá khứ, cách
tiếp cận phụ nữ trong phát triển chỉ đặt trọng tâm vào việc làm thế nào
để người phụ nữ có thể hòa nhập tốt hơn vào các tiến trình phát triển.
Cách tiếp cận tránh được việc tìm hiểu nguồn gốc cũng như tính
chất của sự lệ thuộc và áp bức phụ nữ, mà chỉ bênh vực cho việc tham
gia bình đẳng hơn vào giáo dục, việc làm và các lãnh vực khác của xã
72
hội. Hơn nữa, vì WID gắn sâu vào lý thuyết hiện đại hóa nên nó không
thừa nhận sự đóng góp của những quan điểm triệt để hơn như lý thuyết
về sự lệ thuộc của Marx, cũng như những phân tích tân mác-xít. WID
cũng có xu hướng bỏ qua tác động của giai cấp, chủng tộc, văn hóa, và
có xu hướng phi lịch sử. WID xem giới là một đơn vị để phân tích
nhưng không thừa nhận có những sự phân chia và các mối quan hệ bóc
lột giữa phụ nữ với nhau, cũng không thừa nhận là sự bóc lột là một
thành tố của hệ thống tích lũy tư bản.
Cách tiếp cận WID có xu hướng chỉ đặt trọng tâm vào các khía
cạnh sản xuất của LĐ phụ nữ, không chú ý, hoặc rất ít, đến khía cạnh tái
sản xuất:ấu ăn, giặt giũ, chăm sóc con, việc nhà… nghĩa là những hoạt
động giúp tái sản xuất sức lao động của cuộc sống người phụ nữ. Do đó,
những dự án kiểu WID thường nhắm đến các hoạt động tăng thu nhập
trong đó người phụ nữ được huấn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, đôi
khi được tập hợp lại thành những hợp tác xã để làm tiếp thị. Một vài
khía cạnh về an sinh xã hội được thêm vào các dự án: giáo dục, vệ sinh,
chăm sóc sức khỏe… Thông thường, những người làm dự án ít khi điều
nghiên thị trường sản phẩm, và nhất là không chú ý đến tình trạng phụ
nữ đã bị quá tải vì công việc và trách nhiệm. Giả thuyết thông thường là
hoạt động phát sinh lợi tức đã đủ hấp dẫn để thúc đẩy người phụ nữ sắp
đặt thời gian để tham gia dự án. Nhưng khi các dự án nâng cao thu nhập
thành công và có nguồn thu nhập quan trọng thì thường bị đàn ông
chiếm lấy. Cách tiếp cận WID không thể tự vệ trước thực tại này vì nó
không đấu tranh với những mối quan hệ xã hội về giới để tiến tới bình
đẳng giới. Nó dựa trên giả thuyết rằng các mối quan hệ về giới sẽ tự nó
thay đổi khi phụ nữ có vai trò đầy đủ trong phát triển.
73
2. Phụ nữ và phát triển (Women and Development – WAD):
WAD hay là cách tiếp cận tân mác-xít về nữ quyền mới xuất hiện
vào nửa sau của thập niên 1970. Theo cách nhìn này thì phụ nữ luôn
luôn là một phần của các quá trình phát triển. Một tác giả (Achola
Okello) cho rằng khái niệm “hòa nhập phụ nữ vào trong phát triển” gắn
rất mật thiết với việc duy trì sự lệ thuộc về kinh tế của các nước đang
phát triển đối với các nước phát triển.
Như vậy, cách tiếp cận WAD đặt trọng tâm vào các mối quan hệ
giữa phụ nữ và các quá trình phát triển hơn là các chiến lược hòa nhập
phụ nữ vào phát triển. Xuất phát điểm của cách tiếp cận này là phụ nữ
đã luôn luôn là một tác nhân kinh tế quan trọng trong xã hội của họ,
công việc mà phụ nữ thực hiện cả trong gia đình và ngoài gia đình đóng
vai trò trung tâm trong việc duy trì xã hội, nhưng sự hòa nhập này chỉ
góp phần duy trì cơ cấu của sự bất bình đẳng hiện nay trên bình diện
quốc tế. Cách tiếp cận WAD cho rằng nam giới các tầng lớp nghèo ở
các nước đang phát triển cũng là nạn nhân của cơ cấu bất bình đẳng trên
bình diện quốc tế, nhưng WAD lại không phân tích các mối quan hệ
giới trong nội bộ từng giai cấp. Dù sao ở mức độ lý thuyết, WAD đặt
trọng tâm vào tác động của giai cấp, nhưng ở mức độ xây dựng dự án,
WAD cũng có xu hướng như WID: tập hợp phụ nữ lại, không chú trọng
phân tách sự phân chia thành giai cấp, chủng tộc v.v… để đấu tranh cho
địa vị của người phụ nữ.
WAD có một quan điểm có tính chất phê phán hơn WID về địa vị
của người phụ nữ, nhưng đã không phân tích được một cách đầy đủ các
mối quan hệ giữa chế độ gia trưởng, các phương thức sản xuất và sự lệ
thuộc, áp bức phụ nữ. Tóm tắt lại, WAD xem xét hoàn cảnh người phụ
nữ trước hết trong bối cảnh một cơ cấu bất bình đẳng giai cấp trên bình
74
diện quốc tế. Như vậy, vấn đề của người phụ nữ sẽ dần được giải quyết
nếu cơ cấu xã hội bình đẳng hơn. Quan điểm này không khuyến khích
việc nghiên cứu các vấn đề riêng của phụ nữ, vì cho rằng cả nam và nữ
đều chịu nhiều bất công về giai cấp.
WID và WAD đều có nhược điểm là chỉ chú trọng đến khía cạnh
sản xuất. Họ xem các hoạt động của phụ nữ trong gia đình (chăm sóc
con cái…) là không có giá trị kinh tế; do đó, họ chỉ thường chú trọng
đến các hoạt động phát sinh nâng cao lợi tức.
3. Giới và phát triển (Gender and Development: GAD)
Xuất hiện trong thập niên 1980 thay thế cho những trọng tâm
nghiên cứu của WID trước đây. Nguồn gốc lý thuyết của nó được tìm
thấy trong thuyết nữ quyền theo khuynh hướng xã hội và đã lấp trống
được khoảng cách các lý thuyết về hiện đại hóa để lại bằng cách gắn kết
những mối quan hệ về sản xuất với các quan hệ về tái sản xuất bằng cách
xem xét tất cả các khía cạnh của đời sống người phụ nữ. Các nhà nữ
quyền theo khuynh hướng xã hội đã cho rằng cấu trúc xã hội về sản xuất
và tái sản xuất là cơ sở của sự áp bức phụ nữ và đặt trọng tâm phân tích
các mối quan hệ xã hội về giới, tìm hiểu tính chất của vai trò của phụ nữ
và nam giới trong các xã hội khác nhau. Tìm hiểu tại sao phụ nữ lại luôn
luôn có vai trò thứ yếu? Các nhà nghiên cứu nữ quyền theo khuynh
hướng xã hội cũng chú ý nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ gia trưởng
đối với vấn đề này.
Kate Young đã xác định một số điểm mấu chốt trong cách tiếp
cận GAD. Có lẽ điều có ý nghĩa nhất là GAD khởi đi từ một quan điểm
toàn diện, xem xét toàn bộ tổ chức xã hội, đời sống kinh tế – chính trị để
hiểu được sự hình thành của những khía cạnh khác nhau trong xã hội.
75
Như vậy, GAD quan tâm đến cấu trúc xã hội về giới và các vai
trò, trách nhiệm, mong ước của nam giới và phụ nữ, chứ không tách rời
đối tượng phụ nữ ra như là một đối tượng riêng biệt. Nói cách khác,
những phân tích GAD tìm hiểu xa hơn các vai trò của phụ nữ và nam
giới trong xã hội, GAD còn nghiên cứu các mối quan hệ giữa nam và
nữ, tác động của các mối quan hệ này đối với sự phát triển, và các lực có
thể duy trì hay là thay đổi các mối quan hệ này.
Như vậy, cách tiếp cận GAD không chỉ nhằm hòa nhập phụ nữ
vào trong phát triển mà còn nhằm tìm kiếm những tiềm năng về sáng
kiến phát triển nhằm biến đổi các mối quan hệ bất bình đẳng về giới và
tăng quyền lực cho phụ nữ. Mục tiêu dài hạn của GAD là sự tham gia,
hợp tác bình đẳng của cả nam và nữ trong việc xác định và xây dựng
tương lai chung cho họ.
Thay vì chỉ nhấn mạnh đến sự đoàn kết giữa phụ nữ với nhau,
GAD ủng hộ sự tham gia của nam giới để họ chia xẻ mối quan tâm của
họ về các vấn đề công bằng và công bằng xã hội.
Các nhà nghiên cứu nữ quyền xu hướng xã hội cũng như cách
tiếp cận GAD rất quan tâm đến sự áp bức phụ nữ trong gia đình và đi
vào “lãnh vực riêng tư” để phân tích các mối quan hệ vợ chồng. GAD
cũng nhấn mạnh đến sự tham gia nhiều hơn của nhà nước vào việc tăng
cường giải phóng phụ nữ, Nhà nước phải có nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ xã hội cho phụ nữ. Vấn đề này ngày càng trở nên có tính chính
trị trong thập niên 1980, vì có nhiều quốc gia đã giảm trợ cấp hoặc tư
nhân hóa các dịch vụ chăm sóc trẻ em và chăm sóc sức khỏe.
– GAD xem phụ nữ là tác nhân của những thay đổi, của phát
triển, chứ không đơn thuần là người thụ hưởng những hỗ trợ cho
phát triển, và họ nhấn mạnh rằng phụ nữ phải tự tổ chức lại và
76
phải có tiếng nói chính trị mạnh hơn.
– GAD thừa nhận tầm quan trọng của sự đoàn kết giai
cấp cũng như những sự phân biệt giai cấp, nhưng nhấn mạnh rằng
ý thức hệ gia trưởng tác động cả trong nội bộ giai cấp và xuyên
qua tất cả các giai cấp để áp bức phụ nữ.
– Một điểm mấu chốt mà GAD nhắm tới là tăng
cường các quyền hợp pháp của phụ nữ, kể cả những quyền thừa
kế và đất đai.
Vấn đề khó: cách tiếp cận GAD đi xa hơn WID, đòi hỏi phải có
sự thay đổi cơ cấu xã hội và thuyên chuyển quyền lực: xem ra đây là
một điều khó thực hiện ở mức độ quốc gia và quốc tế.
Giữa WID và GAD có mối quan hệ liên thông, nhưng cũng có
những khác biệt – Sau đây là sơ đồ so sánh:
Phụ nữ trong phát triển
Women in Development
(WID)
Giới và phát triển
Gender and Development
(GAD)
1. Cách tiếp cận
– Xem phụ nữ là một
vấn đề
– Tiếp cận phát triển
2. Trọng tâm
– Phụ nữ – Quan hệ giữa nam và
nữ
77
3. Vấn đề
– Phụ nữ bị loại trừ ra
khỏi quá trình phát triển
– Những mối quan hệ
bất bình đẳng về quyền lực
(giàu và nghèo, phụ nữ và
nam giới) ngăn cản một sự
phát triển bình đẳng và sự
tham gia đầy đủ của phụ
nữ.
4. Mục tiêu
– Một sự phát triển hiệu
quả hơn
– Phát triển bình đẳng,
bền vững trong đó phụ nữ
và nam giới đều là những
người quyết định.
5. Giải pháp
– Hòa nhập phụ nữ vào
trong quá trình phát triển
hiện hữu.
– Tăng quyền lực cho
những người bị thiệt thòi
và cho phụ nữ.
– Thay đổi những mối
quan hệ bất bình đẳng.
6. Các chiến lược
– Các dự án của phụ nữ
– Phải đưa thành phần
phụ nữ vào các dự án
– Xác định những nhu
cầu thực tế (do nam và nữ
xác định) để cải thiện
hoàn cảnh của họ.
78
– Các dự án tổng hợp
– Tăng năng suất của
phụ nữ
– Tăng thu nhập của phụ
nữ
– Tăng khả năng chăm
lo gia đình của phụ nữ
– Đồng thời, nêu ra
những nhu cầu, lợi ích lâu
dài của phụ nữ.
– Nêu ra lợi ích của
người nghèo thông qua sự
phát triển cho dân.
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
Chương này đòi hỏi sinh viên vận dụng những kiến thức của mình
về các lý thuyết phát triển và những quan điểm của các phong trào phụ
nữ.
Cần lưu ý rằng sự thụ hưởng những thành quả của tăng trưởng
kinh tế không giống nhau giữa nam và nữ, giữa các tầng lớp xã hội khác
nhau.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
– Khái niệm "Phụ nữ trong phát triển" (WID) chú ý hòa nhập
người phụ nữ vào sự phát triển của xã hội với mô hình hiện tại mà
không đặc vấn đề cần thay đổi mô hình ấy . Mối quan tâm chính
của WID là hỗ trợ nâng cao năng lực của phụ nữ để họ không bị
gạt ra ngoài lề của tăng trưởng kinh tế.
– Tuy nhiên, nếu chỉ chú ý tăng trưởng kinh tế và hòa nhập
người phụ nữ mà không chú ý đầy đủ đến những biện pháp tác
động đến mối quan hệ giới, hướng đến công bằng xã hội thì vị trí
của người phụ nữ ít được cải thiện. Do đó các nhà nghiên cứu đã
79
đề ra cách tiếp cận "giới và phát triển" chú ý đến công bằng xã hội
và tăng cường bình đẳng giới, thay đổi mối quan hệ giữa nam giới
và nữ giới.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC
THẢO LUẬN NHÓM
1. Thảo luận nhóm: Trong quá trình công nghiệp hóa,
nam giới và nữ giới đã được hưởng những thành quả gì và đã gặp
những trở ngại gì. Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của
công nghiệp hóa có khác nhau giữa nam và nữ không? Đề xuất
những giải pháp để tăng cường bình đẳng giới.
2. Sinh viên tìm những ví dụ cho thấy cách tiếp cận
"giới và phát triển" đã góp phần làm thay đổi trọng tâm và
phương hướng của các hương trình, dự án.
80
CHƯƠNG VI
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ SỰ XÓA BỎ
MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ QUYỀN
CỦA PHỤ NỮ
(The convention on the elimination of all forms
of discrimination against women – CEDAW - )
(xem toàn văn của Công ước ở phần phụ lục)
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VI
Chương III giới thiệu các hội nghị quốc tế về phụ nữ và bối
cảnh ra đời của công ước CEDAW và nội dung của công ước này
để sinh viên tìm hiểu và phân tích.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY
– Đọc và biết được nội dung của công ước CEDAW, một
văn kiện quốc tế quan trọng tạo cơ sở cho các nước xây dựng
những hoạt động nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
– Việt Nam là một trong những nước ký và phê duyệt công
ước CEDAW sớm nhất và đã có những chương trình hành động
đạt hiệu quả.
81
– Phân tích sâu các điều từ 1 đến 16.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử đối với phụ nữ (CEDAW).
NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ, Hồ Chủ Tịch với vấn đề giải phóng
phụ nữ, 1976.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Báo cáo quốc
gia lần thứ hai về tình hình thực hiện Công ước Liên Hiệp Quốc xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ, NXB Phụ nữ, 1999.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
Công ước được ký năm 1979. Cần đề cập đến một số diễn tiến
dẫn đến việc soạn thảo và ký công ước, đó là vấn đề phụ nữ trong các
chương trình của Liên Hiệp Quốc (LHQ).
1995: Kỷ niệm 50 năm thành lập LHQ (1945-1995) là một dịp để
kiểm điểm lại là phong trào phụ nữ đã làm như thế nào để đưa vấn đề
phụ nữ vào chương trình nghị sự của LHQ, và các cơ chế của LHQ đã
được sử dụng như thế nào để phụ nữ đấu tranh cho bình đẳng.
Từ năm 1975 là năm quốc tế về phụ nữ, các phong trào phụ nữ đã
hoạt động tích cực hơn qua các hội nghị quốc tế của LHQ và các tổ chức
phi chính phủ.
Thật ra sự tham gia của phụ nữ vào các tổ chức quốc tế có từ
trước khi LHQ ra đời:
82
1. Thời kỳ Hội Quốc Liên (HQL):
Ngay từ Hội Nghị Hòa Bình Paris 1919, các tổ chức phụ nữ quốc
tế đã làm việc để có một điều khoản trong bản tuyên bố của HQL bảo
đảm rằng phụ nữ cũng như nam giới được tham gia vào các vị trí trong
HQL. Sau đó, các tổ chức phụ nữ đã liên tục vận động để tác động đến
HQL về các hoạt động liên quan đến phụ nữ, kể cả các cải cách xã hội,
quyền của phụ nữ và hòa bình.
Kêu gọi sự chú ý của HQL đến quyền công dân và quyền chính
trị của phụ nữ là một trong những lãnh vực làm việc chính của các tổ
chức phụ nữ quốc tế.
Năm 1935, các tổ chức phụ nữ quốc tế đã trình bày cho đại hội
của HQL về tình trạng của phụ nữ, nhấn mạnh sự cách biệt giữa những
bảo đảm bình đẳng về pháp lý và tình trạng bất bình đẳng trong thực tế,
bao gồm cả sự phân biệt đối xử trong việc làm, và họ đề nghị có những
hành động để cải thiện địa vị người phụ nữ, công việc sẽ được LHQ tiếp
tục sau này.
2. Phụ nữ trong chương trình nghị sự của LHQ
LHQ được thành lập năm 1945, và các tổ chức phụ nữ quốc tế đã
tích cực làm việc để đưa nguyên tắc nam nữ bình đẳng vào Hiến chương
LHQ:
Các dân tộc của LHQ khẳng định sự tin tưởng vào những quyền
cơ bản của con người, vào nhân phẩm, vào quyền bình đẳng nam – nữ.
Tuyên Ngôn Nhân Quyền năm 1948 của LHQ đã nêu: “Mọi
người đều được hưởng những quyền nêu trong tuyên ngôn, không phân
biệt chủng tộc, màu da, giới tính…”
83
+ Một cơ cấu nhằm phát huy phụ nữ được thành lập
năm 1946, đó là Ủy Ban địa vị phụ nữ (Commission on the Status
of Women – CSW). Ủy Ban này bao gồm 45 chính phủ thành
viên, được thay đổi 1/3 thành viên mỗi năm, Ủy Ban đã đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình vận động cho sự bình đẳng của
phụ nữ.
Ngoài ra còn có một bộ phận khác của LHQ: bộ phận vì sự tiến
bộ của phụ nữ (the Branch for the Advancement of Women) sau đó
được đổi thành Ủy Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (the Division for the
Advancement of Women – DAW) năm 1988.
Trong những thập niên đầu của LHQ, Ủy Ban địa vị phụ nữ đặt
trọng tâm vào các vấn đề sau:
– Các quyền hợp pháp và quyền chính trị của phụ nữ.
– Giáo dục và đào tạo cho phụ nữ
– Việc làm
– Chống buôn bán phụ nữ
Vào giai đoạn này, phụ nữ ở phần lớn các nước đều đã có quyền
bầu cử và họ mong muốn tham gia vào đời sống chính trị. Sự tham gia
của phụ nữ còn bị hạn chế ở nhiều nước vì thiếu luật hôn nhân – gia đình
và không có điều kiện thuận lợi để học tập. Hơn nữa, lúc này phụ nữ bắt
đầu đi làm ngày càng nhiều và phải đối phó với vấn đề phân biệt đối xử
trong việc làm và trong hưởng lương.
Tổ chức Lao động quốc tế (International Labor Organization –
ILO -) nghiên cứu vấn đề lao động nữ, còn UNESCO thì lo về vấn đề
chống phân biệt đối xử trong giáo dục. Kết quả của những cố gắng này
84
là một loạt các công ước quốc tế đã được thông qua.
Những cơ quan LHQ có liên quan đến những hoạt động vì sự tiến
bộ của phụ nữ có nhiều: FAO, ILO, HCR, UNICEF, UNESCO, UNDP,
UNEP (United Nations Environment Programme), UNFPA, UNIFEM
(UN Fund for Women), UNIDO (UN Industrial Development
Organization), Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Sức khỏe Thế giới v.v…
3. Một số công ước liên quan đến địa vị phụ nữ:
Năm thông qua:
1. Xóa bỏ buôn bán người và mại dâm 1949
2. Trả lương bình đẳng cho nam, nữ LĐ 1951
3. Quyền chính trị của phụ nữ 1952
4. Chống phân biệt đối xử trong việc làm 1958
5. Chống phân biệt đối xử trong giáo dục 1962
6. Hôn nhân tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu, và đăng
ký kết hôn 1964
Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng được LHQ thừa
nhận: Các hội nghị quốc tế của các tổ chức phi chính phủ giúp tăng
cường quan hệ giữa NGO và LHQ.
Những tiến bộ về quyền phụ nữ diễn ra chậm chạp cho đến thập
niên 1970 thì có một sự tiến bộ nhảy vọt. Có thể kể đến những cố gắng
phối hợp của các NGO của phụ nữ trên bình diện quốc tế, sự ủng hộ của
các nữ chuyên gia trong LHQ, trong các chính phủ, những nghiên cứu
về tình hình phụ nữ bị bỏ quên trong các chính sách và chương trình
phát triển, cũng như sự tích cực một phong trào mới của phụ nữ.
85
4. Năm Quốc tế phụ nữ (International Women’s Year – IWY -)
1975 và thập kỷ phụ nữ của LHQ: 1976-1985
Đây là những mốc quan trọng trong phong trào phụ nữ thế giới,
những biến cố dẫn đến tuyên bố năm quốc tế phụ nữ được mô tả như
sau:
Sáng kiến đó xuất phát từ Phần Lan. Trước tiên, một tổ chức phi
chính phủ là liên đoàn phụ nữ dân chủ thế giới đã đề nghị làm năm quốc
tế phụ nữ, và chủ tịch của Liên đoàn là một nữ đại biểu quốc hội Phần
Lan, bà Hertta Kuusinen. Bà đã cùng một số NGO thảo đề nghị và nhờ
một đại biểu Rumani trình bày ở Ủy ban địa vị phụ nữ. Lúc đó, đại biểu
của chính phủ Phần Lan là bà Helvi Sipila đã ủng hộ đề nghị, và sau đó
UB đã quyết định đề nghị đại hội đồng LHQ chọn năm 1975 làm năm
quốc tế phụ nữ – Như vậy, IWY là một ví dụ về một sáng kiến của NGO
được LHQ chấp nhận, và kết quả, cũng như các tác động của sáng kiến
này vượt xa niềm mong ước của những người đề xuất.
Một vài tác động của IWY, ngay cả trước khi nó bắt đầu: những
chuẩn bị cho Hội nghị thế giới về dân số 1974 đã tiến triển khá xa khi có
quyết định năm quốc tế phụ nữ, và điều đáng ngạc nhiên là không có sự
thừa nhận vai trò của phụ nữ trong các vấn đề dân số. Điều này đã báo
động một số NGO, và họ đã lưu ý với bà Helvi Sipila, lúc đó là trợ lý
tổng thư ký, sau đó các tổ chức phụ nữ đã tổ chức một hội nghị không
chính thức: Diễn đàn quốc tế về vai trò của phụ nữ trong dân số và phát
triển (The International Forum of the Role of Women in Population and
Development).
Kết quả là Hội nghị Dân số 1974 đã đề cập đến mối liên hệ giữa
phụ nữ và dân số.
86
Tương tự: Hội nghị thế giới về lương thực (World Food
Conference) cùng năm ở Rome đã thừa nhận phụ nữ là những người
đóng vai trò chính trong sản xuất lương thực – thực phẩm.
5. Hội nghị phụ nữ thế giới lần thứ nhất và thập kỷ
phụ nữ.
Quyết định tổ chức Hội nghị phụ nữ thế giới ở Mexico trong năm
1975 chỉ diễn ra một năm trước đó, nhưng cũng có chương trình hành
động, có đại biểu của 133 nước dự.
Chương trình hành động đề nghị đặt mục tiêu cho 10 năm tới
trong nhiều lãnh vực, kể cả các lãnh vực tham gia chính trị giáo dục, sức
khỏe và việc làm.
Sau đây là các lãnh vực tác động chính dành cho phụ nữ của
chương trình hành động thế giới để thực hiện các mục tiêu của năm
quốc tế phụ nữ được thông qua năm 1975:
• hợp tác quốc tế và tăng cường hòa bình thế giới;
• tham gia chính trị;
• giáo dục và đào tạo;
• việc làm và các vai trò kinh tế;
• sức khỏe và dinh dưỡng;
• gia đình trong xã hội hiện đại;
• dân số;
• nhà ở và tiện nghi;
• các dịch vụ xã hội;
87
• nghiên cứu, thu thập dữ liệu và phân tích tình trạng phụ nữ;
• truyền thông đại chúng về các vấn đề phụ nữ;
• phụ nữ tham gia vào các cơ quan của LHQ;
• trao đổi thông tin trên bình diện quốc tế.
Đại hội đồng LHQ đã chấp thuận chương trình hành động và tuyên
bố thập kỷ 1976-1985 là thập kỷ phụ nữ, (UN Decade for Women) với
các chủ đề: bình đẳng, phát triển và hòa bình. Thập kỷ đã tạo thêm sinh
khí mới cho các chính phủ, NGO và LHQ thực hiện chương trình hành
động của IWY.
Song song với hội nghị phụ nữ thế giới thì một hội nghị các tổ
chức phi chính phủ cũng được tổ chức ở Mexico City vào năm 1975,
gọi là “Diễn đàn Năm Quốc tế Phụ nữ”, có 4000 đại biểu dự, có hàng
trăm cuộc hội thảo về các vấn đề tác động đến đời sống của phụ nữ, thúc
đẩy hợp tác Bắc – Nam của phụ nữ.
Tuy nhiên, hội nghị này có một số thiếu sót:
– Không quy tụ được nhiều tầng lớp phụ nữ từ nhiều nước
– Chỉ có những NGO đã được thành lập lâu đời
– Phần lớn đến từ Bắc và Nam Mỹ (vì ở gần Mexico)
Mặc dù hội nghị được xem là thành công, nhưng tác động của nó
chậm, những năm sau đó, những vấn đề về phụ nữ vẫn tiếp tục bị bỏ
quên ở các cấp ra quyết định, ở tầm cỡ quốc gia, quốc tế.
Mãi đến cuối thập niên 1970, hội nghị thế giới về cải cách ruộng
đất và phát triển nông thôn ở Rome mới thừa nhận vai trò của phụ nữ.
Hội nghị tuyên bố rằng: “Phát triển nông thôn dựa trên sự phát triển
88
công bằng cần có sự hòa nhập toàn diện của phụ nữ”. Hội nghị các tổ
chức phi chính phủ song song với hội nghị này không những thừa nhận
vai trò sản xuất chính của phụ nữ, mà họ còn là người nắm giữ những
hiểu biết về các giống cổ truyền, phụ nữ được xem là tác nhân chính của
việc bảo tồn đa dạng cây trồng.
Thập kỷ phụ nữ cũng chứng kiến sự ra đời của các tổ chức LHQ về
phụ nữ:
– Unifem (1976)
– UN International Research and Training Institute for the
Advancement of Women (Instraw) (1982)
Và văn kiện chính xuất hiện trong thập kỷ là :
6. Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử đối với phụ nữ – 1979 còn gọi là Công ước về phụ nữ (Women’s
Convention)
Nguồn gốc: Tuyên bố xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ do
UB Địa vị phụ nữ soạn 1963, và được đại hội đồng LHQ thông qua
1967.
Các khái niệm sau đây sẽ giúp ích cho việc tìm hiểu Công ước:
+ Tính công bằng về giới: Cách tiếp cận dựa trên sự
công bằng về giới là hướng vào việc bảo đảm rằng là các chính
sách hoặc chương trình phát triển sẽ không làm cho phụ nữ bị sa
sút về kinh tế hay về mặt trách nhiệm xã hội như trước đây nữa.
Cách tiếp cận này cố gắng bảo đảm cho phụ nữ được phân chia
công bằng các lợi ích cũng như các trách nhiệm của xã hội, được đối xử
công bằng trước pháp luật, được tiếp cận một cách bình đẳng với các địa
89
vị xã hội và giáo dục, được trả lương bình đẳng cho cùng một công việc.
Mục tiêu của tính công bằng về giới đòi hỏi các tính toán cụ thể
và việc giám sát các chương trình để bảo đảm rằng ít nhất các chương
trình, chính sách, dự án đã được thực hiện không làm cho phụ nữ rơi vào
cảnh tồi tệ hơn các thành phần dân cư khác, nhất là nam giới có cùng địa
vị xã hội trong nhóm và gia đình của họ.
Sự bình đẳng về cơ hội: mọi người đều có cơ hội như nhau,
không có sự phân biệt đối xử mang tính chất cơ cấu làm cản trở bất kỳ
cá nhân hay nhóm xã hội nào.
Sự nhạy cảm về giới: là khả năng nhìn nhận các vấn đề về giới và
đặc biệt là khả năng thừa nhận các quan niệm và lợi ích khác nhau của
phụ nữ nảy sinh từ những vị trí xã hội khác nhau và các vai trò khác
nhau của giới.
Sự nhạy cảm về giới cũng được xem như là một sự nhận thức về
giới mang tính phân tích và tính phê phán cao hơn trước những bất bình
đẳng về giới.
Tăng quyền lực của phụ nữ: (Empowerment) – Khi tham gia
chính trị, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tham gia bộ máy chính trị, bầu
cử, ứng cử, các hoạt động chính quyền, đoàn thể hoặc các tổ chức phi
chính phủ, các phong trào… người phụ nữ đã tăng quyền lực cho mình.
Từ “Empowerment” được dùng ngày càng rộng rãi nhưng ít khi
được định nghĩa. Ngay trước khi dùng từ này, phụ nữ đã nói nhiều đến
việc tăng sự kiểm soát (làm chủ) đối với đời sống của họ, và tham gia
vào các quyết định có ảnh hưởng đến họ ở trong gia đình và trong cộng
đồng, trong các chính sách quốc gia và quốc tế.
Như vậy, empowerment là đạt thêm sự kiểm soát, tham gia và
90
quyết định.
CEDAW được ký năm 1979, có hiệu lực 3/9/1981, nhưng đến
9/1991 mới có 104 nước phê chuẩn với nhiều điều bảo lưu.
Quyền bình đẳng hợp pháp: Từ khi có CEDAW, nhiều quốc gia đã
sửa đổi hiến pháp (do áp lực của các tổ chức phụ nữ đưa nguyên tắc
nam nữ bình đẳng vào)
Có quyền bình đẳng hợp pháp là rất quan trọng vì có cơ sở pháp lý
để đấu tranh, và trở thành một vấn đề công khai.
Tất nhiên có khoảng cách giữa pháp lý và thực tế. Tốc độ chuyển
biến từ lý thuyết đến thực tế nhanh hay chậm là tùy thuộc vào quyết tâm
của chính phủ: định hướng lại những ưu tiên nhằm chấm dứt mọi kỳ thị
và tạo ra một xã hội công bằng, bình đẳng hơn.
Ví dụ: Có thể nêu những khó khăn về ngân sách để không thực
hiện những ưu tiên cho sự xóa phân biệt đối xử.
+ Có thể có khoảng cách giữa hiến pháp (thừa nhận bình
đẳng) và những bộ luật khác: việc làm, hôn nhân thừa kế… còn
phân biệt.
Ví dụ: Péru: Hiến pháp 1979 và bộ dân luật 1984 thừa nhận bình
đẳng, nhưng các luật khác như: tuổi kết hôn tối thiểu, quản lý tài sản
trong hôn nhân… thì còn phân biệt đối xử.
Thái Lan: Hiến pháp 1974 thừa nhận quyền bình đẳng, nhưng
Luật gia đình 1976 lại phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
Đàn ông Thái có thể cho gia đình phụ nữ của cải để được gia đình
gả con gái.
91
Đàn ông có thể xin ly dị vợ vì lý do vợ ngoại tình, nhưng người
phụ nữ thì không, trừ phi người chồng cấp dưỡng và xem một người
phụ nữ khác như vợ mình.
Ngay cả khi luật pháp tiến bộ thì vẫn còn có những yếu tố khác
ngăn cản phụ nữ thực hiện quyền của mình. Kelkar đã viết rằng luật
pháp Ấn Độ đã công bố bình đẳng giới, nhưng trong thực tế, tình trạng
nữ lệ thuộc nam, người trẻ lệ thuộc người lớn là phổ biến, điển hình là
trong lãnh vực thừa kế: chị em gái nhường quyền thừa kế cho anh em
trai, người phụ nữ góa nhường cho con trai để khỏi mang tiếng ích kỷ
hoặc đem tài sản về cho gia đình mình.
Nhiều nước đã công bố tuổi kết hôn tối thiểu với mục đích là tăng
cường vị trí, vai trò của phụ nữ, để cho tuổi sinh đẻ chậm hơn (nhưng
trong thực tế cũng còn tảo hôn).
Nhưng cũng có một ví dụ về liên hệ giữa học vấn và tuổi kết hôn:
trường hợp Sri Lanka: tuổi được kết hôn theo pháp luật là 12 tuổi,
nhưng Sri Lanka đã đầu tư cho giáo dục: 70% nữ biết chữ – và 80% phụ
nữ < 20 tuổi còn độc thân (nhờ tác dụng của giáo dục).
Cần có chương trình hành động để thay đổi não trạng coi thường
phụ nữ, nhà nước, các đoàn thể phụ nữ đóng một vai trò quan trọng
trong việc tạo ra sự thay đổi này.
Lấy lại bản sắc và lòng tự tin là điều tối quan trọng đối với phụ nữ
để thay đổi mối quan hệ về giới trong gia đình và ngoài xã hội, điều này
rất khó vì phụ nữ đã chịu hàng ngàn năm lệ thuộc.
Người ta thừa nhận rằng việc tham gia các hoạt động tập thể có tổ
chức bên ngoài gia đình là một giai đoạn quan trọng để người phụ nữ
đạt đến bình đẳng giới, nhưng vị trí hiện tại của người phụ nữ cũng như
92
sự phân chia vai trò về giới đã có phần hạn chế những hình thức hoạt
động xã hội của phụ nữ.
Trong nhiều xã hội, phụ nữ thường chịu trách nhiệm về các mối
quan hệ họ hàng, nam giới: quan hệ cộng đồng.
Nhiều phụ nữ đã có kinh nghiệm sống qua 3 hạn chế về giới:
nhiều gánh nặng và trách nhiệm, phân chia công việc theo giới tính, sợ
hoặc đã có kinh nghiệm về bạo lực (tình dục, thể chất).
7. Bảo vệ quyền con người của phụ nữ: chống bạo lực đối với
phụ nữ
Phụ nữ là nạn nhân của nhiều hình thức bạo lực, từ trong gia đình
(lạm dụng) đến ngoài xã hội. Các phong trào phụ nữ lên án bạo hành đối
với phụ nữ vì đó là sự xâm phạm thô bạo nhất một quyền căn bản của
con người là quyền bảo toàn thân thể. Sau đây, ta xem xét 4 loại:
– Bạo hành trong gia đình
– Hiếp dâm
– Mại dâm
– Chiến tranh, xung đột vũ trang
Trước đây, phụ nữ cam chịu vì bạo lực quá phổ biến. Nay họ đã
biết nói: “Không, chúng tôi không chấp nhận bạo lực chống lại chúng
tôi. Chúng ta có thể thay đổi tình hình”.
7.1 Bạo hành trong gia đình
Hình thức này tồn tại khắp nơi, ở mọi giai tầng xã hội, nạn nhân
phần lớn là phụ nữ và trẻ em.
93
Bạo hành giữa vợ và chồng: hết 98% là vợ bị bạo hành.
Thái độ của các xã hội khác nhau đối với bạo hành: nếu địa vị
người phụ nữ thấp kém, người phụ nữ bị xem như là vật sở hữu của
người đàn ông, thì người ta chấp nhận “quyền” của người đàn ông được
khép vợ vào “kỷ luật” – Đó là việc riêng của anh ta, hoặc của gia đình
họ hàng anh ta.
Có nơi bạo hành trong gia đình bị trừng trị bởi pháp luật, nhưng
luật có thể được áp dụng hoặc không.
Dường như chưa có xã hội nào có cách phòng ngừa có hiệu quả bạo
hành trong gia đình. Thống kê sau đây cho thấy điều đó:
– Péru: 70% tội phạm được tố cáo cho cảnh sát: vợ bị chồng
đánh.
– Một nghiên cứu ở trong một khu nhà ổ chuột ở Bangkok
cho thấy 50% người vợ bị chồng đánh thường xuyên.
– Mỹ: cứ 15 giây có 1 người phụ nữ bị đánh, và mỗi ngày có
4 phụ nữ bị đánh chết.
– Ở Bang New South Wales, Úc, 1 trên 4 trường hợp giết
người xảy ra giữa vợ và chồng.
Xu hướng thích con trai dẫn đến giết bào thai gái.
Tệ cắt bỏ một phần bộ phận sinh dục nữ. Ước lượng trên toàn thế
giới có 85 triệu phụ nữ, phần lớn ở các nước châu Phi, là nạn nhân của tệ
nạn này.
Hậu quả của bạo hành đối với phụ nữ rất nặng nề:
Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe (thể chất và tâm thần) của phụ nữ
94
rất lớn.
Ảnh hưởng đến con cái: những trẻ bị lạm dụng tình dục khi lớn lên
thường gặp nhiều khó khăn về tâm lý.
* Bạo hành đối với phụ nữ trong gia đình là một vi
phạm nghiêm trọng quyền phụ nữ (1986: Hội đồng kinh tế và xã
hội của LHQ nhận định), do đó, bảo vệ phụ nữ chống lại bạo lực
là 1 quyền.
* Phụ nữ không biết những quyền của mình, những
quyền có thể giúp họ tự vệ, chống lại những tập tục đàn áp phụ
nữ của xã hội.
Các NGO là những tổ chức tiên phong phổ biến cho phụ nữ biết
quyền của họ, và yểm trợ họ khiếu nại trước Tòa án.
Ví dụ: Hội LHPN ở Bắc Kinh đã rất quan tâm đến bạo hành trong
các gia đình 2-3 thế hệ (2/3 gia đình ở Trung Quốc thuộc dạng này). Hội
đã tổ chức nhiều lớp tập huấn về luật.
7.2 Hiếp dâm
Hiếp dâm là một loại bạo hành đặc biệt đối với phụ nữ. Mặc dù
hành động hiếp dâm đã tồn tại từ lâu và không thay đổi, nhưng những
cách nhìn nhận vấn đề đã thay đổi.
Trong quá khứ, trong nhiều xã hội, hiếp dâm là một hành động
tấn công vào danh dự gia đình và vào “vật sở hữu” của người đàn ông.
Người cha và người chồng là những đối tượng bị (xúc phạm) hại, còn
người phụ nữ có thể bị trừng phạt vì đã làm ô nhục gia đình.
Sau đó, hiếp dâm được giải thích như một hành động không kiểm
soát được. Đó là một hành động cần được trừng phạt, nhưng vẫn còn
95
được lý giải trên quan điểm của nam giới.
Gần đây (vài thập niên), đã có sự thay đổi: hiếp dâm được xem
như là một hành động thực hiện quyền lực của mình, một hành động
bạo lực vi phạm sự toàn vẹn thân thể, một sự vi phạm vào 1 quyền căn
bản của con người, đó là “sự an toàn của thân thể”. Như vậy, đã có sự
thay đổi: hiếp dâm được xem xét từ quan điểm của người bị hại.
Có thể đó là lý do khiến người ta tố cáo các trường hợp hiếp dâm
nhiều hơn trước, nhưng cũng chỉ được 1/10 số trường hợp (9/10 không
được tố cáo)
Các nghiên cứu ở một số nước Châu Á cho thấy số trường hợp
hiếp dâm phát triển.
7.3 Mại dâm
Một dạng bạo lực gắn với mại dâm (hoạt động chỉ liên quan đến
phụ nữ), đó là sự bóc lột kẻ yếu thế bởi những kẻ mạnh hơn: ma cô, tú
bà, du khách đến từ nước giàu, người giàu.
Hậu quả về sức khỏe: đã được phân tích nhiều trong các tài liệu
về an sinh xã hội.
7.4 Xung đột vũ trang
Bạo lực trên quy mô lớn: có ít nhất 200 cuộc xung đột từ sau
chiến tranh II.
– Phụ nữ bị chế, hãm hiếp (một cách trả thù của nam giới phe
đối phương), tra tấn, đàn áp chính trị.
Chiến lược xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ:
– Phát triển địa vị của phụ nữ, công nhận quyền con người
96
của phụ nữ.
– Tìm hiểu và nêu đầy đủ hơn tình trạng bạo lực đối với phụ
nữ.
– Giáo dục trẻ em nam và nữ về bình đẳng nam nữ, tôn trọng
nhân quyền của mọi người, và có những phương cách không bạo
động để giải quyết các xung đột.
– Thay đổi luật: tăng cường trừng phạt đối với bạo lực.
– Làm cho các giới hữu trách, luật gia, nhà giáo, công
nhân… hiểu tầm quan trọng của vấn đề.
– Đấu tranh với những hủ tục: chôn vợ, hồi môn, cắt bỏ bộ
phận sinh dục của phụ nữ…
– Làm cho công chúng thay đổi thái độ, không dễ dãi với
những hình thức bạo hành.
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Trọng tâm của chương là tìm hiểu nội dung của CEDAW và
đối chiếu những mục tiêu mà CEDAW đề ra với thực trạng của
phụ nữ tại các nước. sinh viên cần đọc văn kiện này ở phần phụ lục.
2. Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là
phương thức học chương này.
3. Sinh viên cần đọc kỹ phần “Lời giới thiệu” của CEDAW,
phần này giúp cho sinh viên hiểu rõ nội dung của CEDAW.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
1. Điều 1 của công ước CEDAW đưa ra định nghĩa về phân biệt
97
đối xử, tạo cơ sở cho những phân tích những hành vi phân biệt đối
xử.
2. “Phân biệt đối xử với phụ nữ” (PBĐXPN) sẽ bao hàm bất kỳ
sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính có
tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc
phụ nữ được công nhận, hưởng thụ, hay thực hiện các quyền con
người và những tự do cơ bản...
3. Điều 2 đến điều 16 đề cập đến những nguyên tắc nhằm xóa
bỏ PBĐXPN, bảo đảm bình đẳng nam - nữ trong các lãnh vực
quyền công dân, văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, việc làm,
phụ nữ nông thôn, hôn nhân và gia đình.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
1. Sinh viên được chia thành 4 nhóm để thảo luận các
điều từ 1 đến 16 của công ước CEDAW. Gợi ý thảo luận:
– Những biểu hiện của phân biệt đối xử đối với phụ nữ trong
thực tế, ở Việt Nam và ở các nước khác.
– Bình luận về những giải pháp nhằm giảm và tiến tới xóa bỏ
PBĐXPN. Cần xây dựng những hoạt động gì để thực hiện những
giải pháp này?
2. Việt Nam đã có những hoạt động gì nhằm xóa bỏ
PBĐXPN?
98
CHƯƠNG VII
TĂNG QUYỀN LỰC CHO PHỤ NỮ
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VII
Chương VII trình bày khái niệm tăng quyền lực cho phụ nữ và
chiến lược các bước tăng quyền lực. Đây là một khung hướng dẫn và là
một công cụ giúp xây dựng những hoạt động tăng năng lực cho phụ nữ.
Chiến lược tăng quyền lực là một khung hướng dẫn chung cho những
nghiên cứu tăng năng lực của các nhóm bị thiệt thòi như người nghèo,
dân tộc thiểu số, người khuyết tật… chứ không là công cụ riêng của
nghiên cứu về phụ nữ và giới.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC
CHƯƠNG NÀY
1. Hiểu khái niệm tăng quyền lực và ý nghĩa của nó đối
với bình đẳng giới.
2. Hiểu nội dung của 5 cấp độ tăng quyền lực và khả
năng ứng dụng vào thực tế các hoạt động tăng quyền lực cho phụ
nữ.
3. Tầm quan trọng và các hình thức tham gia.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về
giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày tăng quyền lực cho phụ nữ).
99
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Khái niệm tăng quyền lực
Từ “Tăng quyền lực” được dùng ngày càng rộng rãi nhưng ít khi
được định nghĩa – Ngay trước khi dùng từ này, phụ nữ đã nói nhiều đến
việc tăng sự kiểm soát (làm chủ) đối với đời sống của họ, và tham gia
vào các quyết định có ảnh hưởng đến họ ở trong gia đình và trong cộng
đồng, trong các chính sách quốc gia và quốc tế.
Như vậy, tăng quyền lực là đạt thêm sự kiểm soát, tham gia và
quyết định. Gần đây, từ này đã đi vào trong từ vựng của các tổ chức phát
triển.
Tăng quyền lực là một quá trình cả ở bình diện cá nhân lẫn tập
thể. Tăng quyền lực cho phụ nữ cần được xem xét qua các yếu tố sau (có
mối liên hệ hỗ tương):
– Xây dựng ý thức về tình trạng của phụ nữ, sự phân biệt đối
xử, quyền lợi và cơ hội để tiến tới bình đẳng giới. Nhận thức tập
thể của cả nhóm sẽ giúp có ý thức về bản sắc của nhóm và khả
năng làm việc như một nhóm.
– Phát triển khả năng và kỹ năng, đặc biệt là khả năng hoạch
định, ra quyết định, tổ chức và quản lý các hoạt động, giao tiếp
với dân chúng và các tổ chức.
– Tham gia và kiểm soát nhiều hơn, có quyền quyết định cao
hơn trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
– Hành động để đem lại bình đẳng nhiều hơn giữa nam và
nữ.
100
Tóm tắt lại, tăng quyền lực là một quá trình xây dựng nhận thức và
khả năng để đi đến một sự tham gia lớn hơn, quyền quyết định và kiểm
soát lớn hơn và đi đến những hành động để thay đổi tình hình.
Phát triển là sự tiếp cận ngày càng tăng với các nguồn lực và phúc
lợi ngày càng được cải thiện. Quá trình phát triển lôi cuốn các thành
viên trong nhóm đối tượng trở thành những người tham gia trong quá
trình này, không chỉ thụ động hưởng những thành quả của dự án mà còn
tăng cường khả năng của họ để giải quyết những vấn đề của chính họ.
Để đạt được một định nghĩa thực sự hữu ích về vấn đề phát triển phụ nữ,
cần kết hợp khái niệm về bình đẳng giới với khái niệm nâng cao quyền
lực cho phụ nữ để họ tham gia vào quá trình phát triển.
Tăng quyền lực cho phụ nữ sẽ là những phương tiện để khắc phục
những trở ngại đối với sự bình đẳng của phụ nữ.
2. Chiến lược tăng quyền lực cho phụ nữ:
5 cấp độ tăng quyền lực cho phụ nữ:
Trọng tâm của sơ đồ các bước tăng quyền lực cho phụ nữ dựa tên
lập luận cho rằng sự phát triển của phụ nữ có thể được xem xét theo 5
cấp độ bình đẳng từ thấp đến cao mà ở mỗi cấp độ thì tăng quyền lực là
yếu tố chính – 5 cấp độ đó là: phúc lợi, tiếp cận, nhận thức, tham gia và
kiểm soát.
1. Phúc lợi là cấp độ đầu tiên, chỉ nêu ra những nhu cầu cơ bản
của phụ nữ mà không đặt vấn đề cải tiến cơ cấu hiện hữu, giải
quyết những nguyên nhân đưa đến nhu cầu các dịch vụ an sinh,
phúc lợi. Ở cấp độ này, phụ nữ chỉ là người thụ hưởng các phúc lợi
một cách thụ động.
2. Tiếp cận là cấp độ thứ hai, có ý nghĩa rất quan trọng giúp
101
cho phụ nữ đạt được nhiều tiến bộ. Phụ nữ có quyền bình đẳng
trong các cơ hội tiếp cận, sử dụng các nguồn tài nguyên như đất
đai, vốn, giáo dục, đào tạo. Con đường dẫn đến tăng quyền lực
được bắt đầu khi nào phụ nữ nhận ra rằng họ còn thiếu điều kiện
tiếp cận và sử dụng các nguồn tài nguyên, và sự thiệt thòi này là
một trở ngại ngăn cản phụ nữ phát triển hoặc tham gia vào tiến
trình tăng quyền lực.
3. Nhận thức là một giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt trong
sơ đồ các bước tăng quyền lực cho phụ nữ. Để phụ nữ tham gia tích
cực vào các hoạt động tiến đến bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách
giữa nam và nữ giới, cần nhận rõ rằng tình trạng bất bình đẳng
này có nguồn gốc từ sự phân biệt đối xử trong cơ cấu xã hội và
trong các thiết chế xã hội. Phụ nữ cũng cần nhận thức rằng vai trò
mà họ thường đảm nhiệm đôi lúc lại tăng cường hệ thống hiện hữu,
nghĩa là duy trì tình trạng bất bình đẳng giới và hạn chế sự phát
triển của phụ nữ.
4. Tham gia là giai đoạn mà phụ nữ cùng tham gia quyết định
bình đẳng với nam giới. Tuy nhiên, để đạt đến giai đoạn này thì
phụ nữ cần huy động lực lượng. Bằng cách tự tổ chức và cùng nhau
hợp tác trong các hoạt động, phụ nữ sẽ được tăng quyền lực nhờ
tăng cường sự tham gia của mình vào các tổ chức, điều này sẽ dẫn
đến sự gia tăng quyền kiểm soát của phụ nữ.
5. Kiểm soát là giai đoạn cao nhất trong các cấp độ bình đẳng
và tăng quyền lực. Mối tương quan về quyền lực giữa nam và nữ
giới là bình đẳng, không có tình trạng giới này thống trị giới kia.
Đến giai đoạn này, người phụ nữ có quyền quyết định về bản thân
mình, về cuộc sống của con cái và đóng một vai trò tích cực trong
102
tiến trình phát triển. Ở một mức độ cao hơn nữa là những đóng góp
của phụ nữ được hoàn toàn thừa nhận.
Sử dụng sơ đồ tăng quyền lực cho phụ nữ, những người xây dựng
dự án phát triển có thể xác định các hoạt động của dự án hay chương
trình của mình bao gồm các giai đoạn nào trong sơ đồ tăng quyền lực, từ
đó có biện pháp can thiệp để giúp cho phụ nữ tiến đến giai đoạn cao hơn
trong tiến trình bình đẳng và tăng quyền lực.
3. Tiếp cận, sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên và phúc
lợi.
Các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và cộng đồng đều cần sử
dụng tài nguyên. Thực hiện các hoạt động và sử dụng tài nguyên sẽ đem
lại phúc lợi cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Các dự án phát triển
theo quan điểm giới đòi hỏi phải chú ý đến sự tiếp cận của phụ nữ đối
với các nguồn lực cần thiết cho công việc của họ, chú ý đến quyền kiểm
soát của phụ nữ đối với các nguồn tài nguyên, cũng như đối với các
phúc lợi được sản sinh ra từ các hoạt động.
Các nguồn tài nguyên bao gồm:
– Tài nguyên kinh tế phục vụ cho sản xuất như: đất đai, máy
móc trang thiết bị, lao động, vốn, chuyên môn tay nghề, cơ hội có
việc làm và thu nhập.
– Tài nguyên chính trị: các tổ chức đại diện cho giới, lãnh
đạo, giáo dục, thông tin, uy tín, lòng tự tin.
– Thời gian là một tài nguyên quý báu và thường thiếu hụt
đối với phụ nữ
– Phúc lợi có thể bao gồm: đáp ứng những nhu cầu cơ bản
103
cho phụ nữ như ăn, mặc, ở, thu nhập, sở hữu tài sản, học tập và
đào tạo.
Tình trạng lệ thuộc của phụ nữ có thể hạn chế sự tiếp cận và kiểm
soát của họ đối với phúc lợi và các nguồn tài nguyên. Trong một số
trường hợp, phụ nữ có quyền tiếp cận có cơ hội sử dụng nhưng không
có quyền kiểm soát (khả năng quyết định việc sử dụng tài nguyên, phúc
lợi và làm cho người khác thực hiện quyết định đó) – Ví dụ: Ở một số
nước, phụ nữ có thể sử dụng đất đai nhưng không có quyền sở hữu đất
đai, do đó không có quyền kiểm soát lâu dài.
Bị hạn chế trong tiếp cận và sử dụng, hạn chế về thời gian có thể
làm cho phụ nữ bị giảm hạn chế khả năng tham gia và thụ hưởng những
thành quả của phát triển, đặc biệt là ở cấp độ ra quyết định.
4. Tham gia:
4.1 Tại sao sự tham gia của phụ nữ lại quan trọng?
– Không có dân chủ thật sự, không có sự tham gia thật sự
của người dân vào sự phát triển nếu không có sự tham gia bình
đẳng của nam và nữ vào mọi lãnh vực của cuộc sống và vào tất cả
các cấp ra quyết định.
– Mục tiêu của phát triển không thể đạt được nếu không có
sự tham gia của phụ nữ vào:
* Xác định mục tiêu.
* Tiến trình phát triển.
– Sự tham gia của phụ nữ sẽ góp phần thay đổi thế giới
chúng ta đang sống vì hướng trọng tâm đến những thành phần bị
104
thiệt thòi nhất như phụ nữ, trẻ gái, làm cho xã hội đáp ứng đúng
hơn nhu cầu của tất cả mọi thành phần dân cư.
4.2 Sự tham gia của phụ nữ được xem xét trên 2 bình diện:
– Định tính
– Định lượng
– Trong quá khứ, thường có xu hướng đo lường định lượng:
chú ý đến số người tham gia, mà không chú ý xem chất lượng,
xem họ có tham gia vào tiến trình ra quyết định không.
Ví dụ: Trong các phong trào công nhân, phụ nữ tham gia rất nhiều,
nhưng rất ít ở cấp lãnh đạo.
Ngày nay, trọng tâm đã chuyển từ định lượng sang định tính, sự
tham gia được định nghĩa trên một nền tảng rộng hơn. Theo Phúc trình
về Phát triển con người 1993 do UNDP soạn:
Tham gia có nghĩa là người dân được hội nhập vào các tiến trình
kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có ảnh hưởng đến đời sống của họ.
Người dân có thể trực tiếp, hoặc gián tiếp kiểm soát các quá trình này,
điều quan trọng là người dân luôn luôn được tiếp cận với quyền lực và
với sự ra quyết định. Trong nghĩa đó, tham gia là một yếu tố trọng yếu
của sự phát triển con người.
4.3 Các hình thức của tham gia
Báo cáo của UNDP xác định 4 hình thức tham gia:
– Trong gia
đình
– Liên quan
105
– Kinh tế
– Văn hóa – xã
hội
– Chính trị
lẫn nhau ở nhiều mức
độ
Mỗi người có thể tham gia bằng nhiều cách, ở nhiều mức độ:
Ví dụ: - Trong đời sống kinh tế, với tư cách là người sản xuất
người tiêu dùng
người chủ, nhà quản lý
hoặc người lao động
– Trong đời sống xã hội:
+ một thành viên của gia đình
+ một thành viên của cộng đồng
+ một thành viên của một thành phần dân tộc, nghề nghiệp
– Trong đời sống chính trị:
+ cử tri
+ thành viên của 1 chính đảng
♦ Sự tham gia trong gia đình: có khi là nơi duy nhất mà phụ
nữ tham gia.
Phụ nữ: chịu trách nhiệm về an sinh của gia đình, nhưng không
phải lúc nào cũng bình đẳng trong quyết định và quản lý thu nhập, chỉ
tiêu, nhất là khi tiền do chồng làm ra.
106
Địa vị phụ nữ trong gia đình có tác động đến vai trò, địa vị của họ
trong xã hội: vị trí thứ yếu trong gia đình thường ngăn trở họ trực tiếp
tham gia ngoài xã hội. Do đó, giảm bất bình đẳng trong gia đình là hết
sức quan trọng cho sự tham gia của phụ nữ ngoài xã hội:
– Phụ nữ có quyền kiểm soát trong gia đình nhiều hơn.
– Chồng và vợ chia sẻ công việc và trách nhiệm.
♦ Sự tham gia trong kinh tế:
Sự tham gia của phụ nữ trong kinh tế đã tăng lên, nhưng vần còn
nhiều bất bình đẳng trong quyền và cơ hội làm việc, thù lao, và sự thừa
nhận vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo kinh tế: ít phụ nữ trong cương vị
quản lý.
Trở ngại:
– 2 gánh nặng
– Việc nhà không được trả lương, không được xem là có
đóng góp vào nền kinh tế
Những trở ngại đó tác động đến lòng tự tin và sự tự đánh giá
mình. Sự tham gia vào đời sống kinh tế là cơ sở cho lòng tự trọng và
phẩm giá của mỗi người, là những thuộc tính cần có để con người tham
gia vào mọi mặt của đời sống.
♦ Sự tham gia vào đời sống văn hóa, xã hội:
Phụ nữ tham gia vào đời sống thông qua:
– Các hội đoàn
– Nhóm tôn giáo
107
– Các tổ chức xã hội khác
Trong các xã hội kỳ thị phụ nữ, sự tham gia này rất hạn chế.
Trong nhiều xã hội, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động văn hóa của cộng đồng: ca múa, lễ nghi…
♦ Tham gia chính trị: có nhiều hình thức:
– Cử tri
– Quản lý chính quyền
– Tham gia các tổ chức, hội đoàn như một tập thể
– Dù đã tranh đấu rất nhiều cho quyền ứng cử, phụ nữ ngày
nay chỉ chiếm 10% số đại biểu quốc hội trung bình cho toàn thế
giới, một tỷ lệ ít hơn trong hàng nguyên thủ quốc gia.
– Phụ nữ tham gia hội đoàn đã có từ lâu, và đã phát triển
mạnh trong 2 thập niên vừa qua, đã có tầm ảnh hưởng thông qua
các phong trào làm thay đổi xã hội.
4.4 Các mức độ của tham gia
Có thể đặt các câu hỏi sau để khảo sát sự tham gia:
– Tính chất của sự tham gia của nữ giới và của nam giới
trong các hoạt động hay dự án phát triển.
– Tính chất của phúc lợi mà nam hay nữ giới được nhận?
– Phụ nữ là tác nhân phát triển đến mức độ nào ở mỗi giai
đoạn của sự tham gia vào dự án, vào việc lập chính sách và thi
hành chính sách?
108
Một mục tiêu quan trọng của chiến lược phụ nữ trong phát triển
(WID) là tăng cường sự tham gia của phụ nữ với tư cách là người tham
gia thực hiện, người thụ hưởng và tác nhân tích cực. Tuy nhiên, cần có
những mục tiêu rõ ràng hơn cho sự tham gia và thụ hưởng phúc lợi,
cũng như về tính chất của vai trò của tác nhân phát triển. Cho đến nay,
kinh nghiệm cho thấy phụ nữ đã tham gia vào nhiều dự án phát triển ở
mức độ người thụ hưởng và người tham gia thực hiện, nhưng điều kiện
sống của họ không được cải thiện mấy, và vị trí của họ hầu như không
thay đổi gì. Nếu chỉ là tác nhân tích cực trong một dự án nhỏ dành riêng
cho phụ nữ chưa thể là điều kiện đủ để giúp cho phụ nữ trở thành tác
nhân có đầy đủ khả năng tham gia vào tiến trình phát triển ở quy mô lớn
hơn, chính quy hơn.
♦ Mức độ tham gia: có thể có 4 mức độ chính:
Người tiếp nhận một cách thụ động sự giúp đỡ, dịch vụ, hay vật
chất từ bên ngoài, mà không có điều kiện tác động vào việc hoạch định
hay tiếp tục các hoạt động này.
Thực hiện các hoạt động do người khác đề ra, ví dụ: cung ứng
ngày công, đi khám bệnh ở bệnh viện.
Được hỏi ý kiến về các khó khăn hay nhu cầu, nhưng không nhất
thiết được hỏi ý kiến về bối cảnh chung, về các giải pháp.
Được tăng quyền lực để người dân tự tổ chức, nêu nhu cầu, kế
hoạch, giải pháp và lấy trách nhiệm thực hiện các dự án phát triển.
Cách tiếp cận giới và phát triển nhắm đến giai đoạn cao nhất của
sự tham gia của cả nam và nữ vào các hoạt động phát triển.
♦ Người thụ hưởng phúc lợi: Một số nhu cầu thiết thực của
phụ nữ có thể được đáp ứng trong ngắn hạn, nhưng những lợi ích
109
lâu dài thì quan trọng hơn, nếu phụ nữ tăng được khả năng ra quyết
định và nâng cao địa vị của mình.
♦ Tác nhân tích cực của phát triển: mục tiêu của cách tiếp cận
giới và phát triển là phát huy năng lực của phụ nữ để họ trở thành
tác nhân của phát triển: phụ nữ là người lập kế hoạch, nhà quản lý,
nhà tổ chức, tư vấn, tham gia lãnh đạo, nhà giáo dục… ở mọi cấp
độ của các chương trình, dự án – Chuyển biến từ hoàn cảnh bị lệ
thuộc, thành tác nhân của phát triển là một quá trình dài, khó khăn,
phải qua nhiều giai đoạn chuyển tiếp từ thấp đến cao, và cần được
triển khai đồng thời.
* Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tham gia
Xây dựng, thực
hiện và đánh giá các
giải pháp
Được hỏi ý kiến
Thực hiện những hoạt động
do người khác đề ra
Nhận phúc lợi
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Cần hiểu đúng khái niệm tăng quyền lực, thực chất
đó là tăng năng lực cho phụ nữ và tăng cường những điều kiện để
người phụ nữ có tiếng nói bình đẳng. Tăng quyền lực không có
110
nghĩa là nữ giới có nhiều quyền hơn nam giới.
2. Tham gia là một phương thức có hiệu quả để nâng
cao năng lực của phụ nữ. Sinh viên cần chú ý đến các hình thức
và mức độ của tham gia để ngày càng nâng cao khả năng quyết
định của phụ nữ.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
Một định nghĩa súc tích của tăng quyền lực là tăng khá năng và
quyền quyết định, tham gia và kiềm soát. Phụ nữ cần tăng quyền lực vì
phụ nữ thường ít có quyền quyết định và kiểm soát.
Chiến lược tăng quyền lực cho phụ nữ bao gồm 5 cấp độ từ thấp
đến cao: phúc lợi, tiếp cận, nhận thức, tham gia, kiểm soát. Tiếp cận các
nguồn tài nguyên có sẵn trong xã hội được hiểu là người phụ nữ có điều
kiện và có khả năng sử dụng được các nguồn tài nguyên ấy. Nhận thức
là một cấp độ rất quan trọng giúp cho người phụ nữ thay đạt được tiến
bộ một cách bền vững. Cấp độ này thường đòi hỏi thời gian, những kết
quả của các hoạt động nâng cao nhận thức thường khó nhận biết và khó
đánh giá một cách định lượng. Có thể dựa vào những đặc điểm của các
cấp độ tăng quyền lực để nhận dạng các hoạt động hỗ trợ phụ nữ.
Các mức độ tham gia có thể là tham gia ý kiến, tham gia thực hiện,
tham gia quyết định, kiểm soát. Tham gia quyết định rất quan trọng
trong quá trình tăng quyền lực cho phụ nữ. Trong thực tế, phụ nữ tham
gia làm nhiều nhưng ít được tham gia quyết định.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
Thảo luận nhóm: Mỗi nhóm sinh viên xây dựng một dự án tăng
quyền lự cho phụ nữ, hoặc dựa vào một dự án mà sinh viên đã tìm hiểu.
111
Những dự án ấy có thể liên quan đến một lãnh vực phát triển: tín dụng
tiết kiệm, đào tạo, sức khỏe, phát triển doanh nghiệp, kế hoạch hóa gia
đình, chống bạo hành phụ nữ….
Sinh viên đề ra các hoạt động sẽ được thực hiện trong dư án. Sinh
viên nhận dạng cấp độ tăng quyền lực của các hoạt động ấy. Sau khi
phân loại các hoạt động, nếu thấy thiếu các hoạt động ở các cấp độ cao,
sinh viên có thể bổ sung các hoạt động để dự án đạt hiệu quả hơn.
Ví dụ: Dự án tín dụng tiết kiệm cho phụ nữ
Hoạt động Phúc lợi Tiếp cận Nhận
thức
Tham
gia
Kiểm
soát
Lập nhóm tín
dụng tiết kiệm,
học sinh hoạt
nhóm
x x
Tiếp nhận
nguồn vốn vay
x x
Học cách sử
dụng nguồn
vốn trong một
hoạt động kinh
tế cụ thể
x
Nhóm trưởng x x
112
học làm số
sách, kế toán,
quản lý nhóm
và quản lý vốn
Khám sức khỏe
và cho thuốc
x
Làm nhà tình
thương cho
một nhóm viên
rất nghèo
x
Tập huấn về
giới
x x
Cả chồng lẫn
vợ học cách kế
hoạch hóa gia
đình và thực
hiện
x x x
Cả nhóm bàn
bạc quản lý và
phân phối
nguồn vốn
x X
113
CHƯƠNG VIII
PHÂN TÍCH GIỚI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VIII
Chương VIII trình bày khái quát phương pháp phân tích giới
thường được áp dụng trong các nghiên cứu về giới. Chương này hệ
thống hóa lại một số khái niệm và cách phân tích đã được trình bày
trong các chương nói về hoạt động giới, nhu cầu giới. Sinh viên sẽ
học sâu hơn các phương pháp phân tích giới trong những lãnh vực
khác nhau trong một môn học khác, đó là môn “Phân tích giới”.
II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI
HỌC CHƯƠNG NÀY
1. Hiểu sư cần thiết và lợi ích của phân tích giới.
2. Áp dụng những kiến thức đã học trong các cương trước
đây để phân tích hoạt động và nhu cầu của nam giới và nữ giới.
3. Hiểu và sử dụng được sơ đồ phân tích giới Harvard.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về
giới, Hà Nội, 1996.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Phân tích giới
– Phân tích giới là gì?
114
Phân tích giới là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về các
hoạt động của nam giới và nữ giới trong một dự án hay một cộng đồng,
một vùng.
– Tại sao chúng ta cần phân tích giới?
Phân tích giới giúp xác định sự phân công lao động theo giới,
những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các dự án phát triển đối
với nam giới và nữ giới. Những thông tin về tác động khác nhau của dự
án đối với nam và nữ giúp cho những người lập dự án có thể điều chỉnh
mục tiêu, sử dụng những phương pháp thích hợp để dự án có thể đem lại
những hiệu quả tốt nhất cho cả nam lẫn nữ giới.
– Ai tiến hành phân tích giới?
Dùng phương pháp tham gia, những người lập dự án cùng tiến
hành với dân trong vùng dự án.
– Khi nào thì tiến hành phân tích giới?
Ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, đặc biệt là ở các giai
đoạn sau:
– Phân tích hiện trạng: mục đích là nhằm đạt được thông tin
cập nhật về sự phân công lao động theo giới, để đo lường tác động
của dự án và xác định các vấn đề cần nêu ra.
– Thiết kế dự án: mục đích là đưa các vấn đề giới vào mọi
hoạt động của dự án và bảo đảm rằng phụ nữ không bị thiệt thòi.
– Giám sát và đánh giá dự án: mục đích là để theo dõi việc sử
dụng các nguồn tài nguyên, kết quả và tác động của dự án đối với
nam và nữ giới, bảo đảm không có những tác động tiêu cực bất
115
ngờ.
2. Các khái niệm sử dụng trong phân tích giới:
Để phân tích một dự án, theo quan điểm giới, ta cần xem xét 2
khái niệm chính:
Ai là đối tượng của dự án
Những tài nguyên của dự án là gì?
Đối tượng của dự án là những người hoặc nhóm người mà các hoạt
động của dự án tác động đến. Những người này có thể chịu tác động
trực tiếp của dự án, hay là gián tiếp (dân ở ngoài dự án nhưng chịu tác
động của dự án).
Ta cần phân tích các đặc điểm kinh tế – xã hội của nhóm đối
tượng:
– Giới tính: nam, nữ
– Tuổi: 3 nhóm: trẻ, trong tuổi lao động, trên tuổi lao động.
– Dân tộc
– Địa vị xã hội: lãnh đạo, cán bộ, dân thường
– Mức sống: nghèo, trung bình, giàu
Sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên. (Như đã nêu trước
đây)
3. Sơ đồ phân tích giới Havard
Sơ đồ này bao gồm ba thành phần chính:
– Các hoạt động của dự án: trả lời câu hỏi: “ai làm gì?”
116
– Sử dụng và kiểm soát tài nguyên và lợi ích.
– Các nhân tố tác động một cách khác nhau đến giới nam và
giới nữ.
1. HOẠT ĐỘNG CỦA GIỚI
Hoạt động sản xuất Phụ nữ
/ trẻ gái
Nam giới
/ trẻ nam
A. Hoạt động sản xuất
- Nông nghiệp
Hoạt động 1 (vd: cày bừa)
Hoạt động 2 (vd: gieo mạ)
- Hoạt động tăng thu nhập
Hoạt động 1 (đan mây tre)
Hoạt động 2 (bán chè)
- Việc làm
Việc làm 1 (công nhân dệt)
Việc làm 2 (vd: thợ máy)
- Các hoạt động khác
B. Hoạt động tái sản xuất
Lấy nước
117
Kiếm chất đốt
Nấu cơm
Chăm sóc con
Giặt áo quần
Đi chợ…
2. TIẾP CẬN VÀ KIỂM SOÁT
Tiếp cận Kiểm soát
Nữ Nam Nữ Nam
A. Tài nguyên
– Đất đai
– Thiết bị
– Lao động
– Tiền, vốn
– Đào tạo, huấn luyện…
B. Phúc lợi
– Thu nhập
118
– Quyền sở hữu tài sản, đất
– Các nhu cầu cơ bản
– Học tập
– Quyền chính trị…
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Ảnh hưởng Cơ hội Trở ngại
– Chính trị
– Kinh tế
– Văn hóa
– Giáo dục
– Môi trường
– Luật pháp
– Quốc tế…
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY
Chương này là một khung gợi ý các yếu tố cần tìm hiểu khi tiến
hành phân tích giới. Cần lưu ý rằng các thông tin có tách riêng nam, nữ
thường ít, do đó người nghiên cứu giới cần thu thập thông tin theo giới
thì hiểu biết về các vấn đề quan hệ giới mới phong phú.
VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ
Phân tích giới là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về các
hoạt động của nam giới và nữ giới trong một dự án hay một cộng đồng,
119
một vùng.
Phân tích giới giúp xác định sự phân công lao động theo giới,
những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các dự án phát triển đối
với nam giới và nữ giới, bởi vì tác động của các chính sách, chương
trình, hoạt động có thể không giống nhau giữa nam và nữ giới.
Cần thu thập thông tin về các đặc điểm nhân khẩu, xã hội của đối
tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thành phần
nghề nghiệp. Người phụ nữ có gặp những khó khăn gì, chịu những bất
bình đẳng giới.
Ứng dụng các gợi ý trong bài để khảo sát các hoạt động của nam
giới và nữ giới, nhu cầu của phụ nữ, tác động tích cực và tiêu cực của
những yếu tố của môi trường kinh tê, văn hóa xã hội, những khả năng
tăng quyền lực cho phụ nữ theo sơ đồ tiếp cận và kiểm soát các nguồn
tài nguyên.
VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO
LUẬN NHÓM
Các nhóm sinh viên có thể thảo luận về một dự án giả lập để phân
tích giới: chọn một địa bàn, các nhóm đối tượng, áp dụng phương pháp
phân tích giới để xây dựng một dự án.
Sau khi phân tích giới xong, sinh viên nêu nhận xét: có gì khác biệt
về kết quả giữa một dự án có quan tâm phân tích giới và một dự án
“trung lập về giới”.
BẢNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI
Khi tìm hiểu một cộng đồng hoặc một địa bàn, ta có thể dùng bảng
sau đây để liệt kê và phân tích các hoạt động của nam giới và nữ giới.
120
Có thể ước lượng theo tỷ lệ % khối lượng công việc của nam giới và của
nữ giới trong từng hoạt động. Trong cột cuối cùng, cho biết đó là việc
thường xuyên hàng ngày hay theo mùa.
Địa bàn:
Nhóm đối tượng:
Hoạt động Phụ nữ
làm
Nam
giới làm
Lúc nào/
Bao lâu
1. Hoạt động sản xuất
(kinh tế)
2. Hoạt động tái sản
xuất
3. Ra quyết định
4. Hoạt động cộng
đồng
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AGONITO, Rosemary, History of Ideas on
Woman, Nxb G.P. Putnam’s Sons, New York, 1977.
2. TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ
nữ, giới và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996.
3. BOWLES, Gloria, KLEIN, Renate Duelli,
Nghiên cứu phụ nữ, lý thuyết và phương pháp, NXB Phụ nữ,
1996.
4. CANADIAN COUNCIL FOR
INTERNATIONAL COOPERATION, Two Halves Make a
Whole, Ottawa 1991.
5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM, Báo cáo quốc gia lần thứ hai về tình hình thực hiện Công
ước Liên Hiệp Quốc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối
với phụ nữ, NXB Phụ nữ, 1999.
6. DE BEAUVOIR, Simone, Giới nữ, bản dịch, NXB
Phụ nữ, 1996.
7. DESAI JAIKISHAN, Việt Nam qua lăng kính giới,
báo cáo tóm tắt, UNDP, Hà Nội 1995.
8. THÁI THỊ NGỌC DƯ (chủ biên), Phụ nữ và phát
triển, tập I &II, 1996, 1998, Đại học mở bán công TPHCM xuất
bản.
9. HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài
liệu tập huấn về giới, Hà Nội, 1996.
122
10. KARL, Marilee, Women and Empowerment, Zed
Books Ltd, UN Non Gouvernmental Liaison Service, 1995.
11. MOSER, Caroline O.N. Kế hoạch hóa về giới và
phát triển, Nhà xuất bản Phụ nữ, 1996.
12. NGÂN HÀNG THẾ GIỚI, Đưa vấn đề giới vào
phát triển, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội, 2001.
13. NGUYỄN XUÂN NGHĨA, Quá trình xã hội hóa
về giới ở trẻ em, Đại học mở bán công TP.HCM xuất bản, 2000.
14. NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ, Hồ Chủ Tịch với vấn
đề giải phóng phụ nữ, 1976.
15. TOMASEVSKI, Ka tarina, Women and Human
Rights, Zed Books Ltd, UN Non Gouvernmental Liaison
Service, 1993.
16. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ VÀ GIA
ĐÌNH, Gia đình và địa vị người phụ nữ trong xã hội, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 1995, 413 trang.
17. LÊ THỊ NHÂM TUYẾT, Hình ảnh người phụ nữ
Việt Nam trên thềm thế kỷ XXI, NXB Thế Giới, 2005.
123
PHỤ LỤC 1
CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT
ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ
CONVENTION ON THE ELIMINATION
OF ALL FORMS OF
DISCRIMINATION AGAINST WOMEN
(CEDAW)
Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của
Phụ nữ Việt Nam dịch và xuất bản
124
LỜI GIỚI THIỆU
***
Ngày 18/12/1979, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử với phụ nữ đã được Đại Hội Đồng Liên hợp quốc phê chuẩn.
Ngày 3/9/1981, sau khi nước thứ 20 thông qua, Công ước này bắt đầu
có hiệu lực như một Hiệp ước quốc tế. Vào dịp kỷ niệm 10 năm ngày ra
đời của Công ước – năm 1989, gần 100 quốc gia đã cam kết thực hiện
các điều khoản của Công ước này.
Chính phủ Việt Nam ký Công ước ngày 29/7/1980 và Quốc Hội
phê chuẩn ngày 19/3/1982.
Công ước là đỉnh cao của hơn 30 năm đấu tranh của Ủy ban về
Địa vị phụ nữ của Liên hợp quốc. Ủy ban được thành lập năm 1946
nhằm giám sát địa vị và nâng cao quyền lợi của phụ nữ. Hoạt động của
Ủy ban chính là công cụ đem lại ánh sáng cho các Châu lục, ở những
nơi mà phụ nữ không được bình quyền như nam giới. Những nỗ lực này
vì sự tiến bộ của phụ nữ đã đưa ra một số tuyên bố và quy ước trong đó
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ là một
vấn đề trung tâm và là văn kiện toàn diện nhất.
Trong số các Công ước quốc tế về nhân quyền, thì Công ước này
chiếm một vị trí quan trọng trong việc đưa một nửa phần nhân loại là
phụ nữ tới mục tiêu đấu tranh vì quyền con người. Linh hồn của Công
ước được xây dựng trong các mục tiêu của Liên Hợp Quốc: Khẳng định
lại sự tin tưởng vào các quyền cơ bản, vào nhân cách và trị giá của con
người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Văn kiện này giải thích rõ
ý nghĩa của sự bình đẳng và chỉ ra phương cách giành được quyền bình
125
đẳng ra sao. Bằng cách đó, Công ước không chỉ thiết lập dự luật quốc
tế về quyền phụ nữ, mà còn đưa ra kế hoạch hành động phù hợp với các
nước để đạt được những quyền lợi đó.
Trong lời nói đầu, Bản Công ước thừa nhận một cách rõ ràng là
“Sự phân biệt đối xử với phụ nữ ở khắp nơi vẫn còn tồn tại” và nhấn
mạnh rằng sự phân biệt đối xử này “vi phạm các nguyên tắc về quyền
bình đẳng, xúc phạm tới phẩm giá con người”. Như đã nêu ở Điều I, sự
phân biệt đối xử được hiểu là “bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế nào
dựa trên cơ sở giới tính… trong chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân
sự và các lĩnh vực khác”. Bản Công ước khẳng định rõ một nguyên tắc
bình đẳng phù hợp với nhu cầu tham gia của các quốc gia để có được
tất cả các biện pháp thích hợp, bao gồm cả pháp luật, bảo đảm sự tiến
bộ và phát triển toàn diện của phụ nữ, với mục đích bảo đảm cho phụ
nữ được thực hiện và thụ hưởng quyền con người và tự do cơ bản trên
cơ sở được bình đẳng với nam giới (Điều 3).
Trình tự các vấn đề về sự bình đẳng được ghi rõ ở 14 điều tương
ứng. Trong cách tiếp cận này, Bản Công ước cũng đề cập tới mọi khía
cạnh về tình hình của phụ nữ. Quyền công dân và địa vị hợp pháp của
phụ nữ được đưa ra một cách chi tiết. Hơn nữa, không giống như các
Hiệp ước khác về nhân quyền, Bản Công ước cũng đề cập tới khía cạnh
sinh con cũng như sự tác động của các nhân tố văn hóa lên quan hệ
giới…
Vấn đề quyền lợi hợp pháp của phụ nữ được quan tâm rộng rãi
nhất. Các quyền lợi cơ bản nói trên về tham chính không hề giảm đi kể
từ khi Công ước về quyền tham chính của phụ nữ được thông qua vào
năm 1952. Bởi vậy, các điều khoản này được tuyên bố lại một cách rõ
ràng hơn trong điều 7 của văn kiện này, nhờ đó phụ nữ được đảm bảo
126
quyền bầu cử, tham gia lãnh đạo cơ quan Nhà nước và quyền thực thi
các trách nhiệm xã hội của mình. Điều này bao gồm cả quyền bình
đẳng của phụ nữ được đại diện đất nước mình ở cấp quốc tế. (Điều 8).
Bản Công ước về quyền hôn nhân với người nước ngoài – đã thông qua
năm 1957 – được tổng hợp trong Điều 9 nhằm nâng cao địa vị xã hội
của phụ nữ, không tính đến tình trạng hôn nhân. Do vậy, Bản Công ước
này chỉ ra một thực tế là địa vị hợp pháp của người phụ nữ đã bị gắn
chặt vào hôn nhân làm cho họ bị phụ thuộc vào quốc tịch của người
chồng hơn là quyền lợi cá nhân của chính mình. Các Điều 10, 11 và 13
tuần tự từng mục, khẳng định quyền lợi của phụ nữ được bình đẳng
trong giáo dục, việc làm, trong kinh tế và trong các hoạt động xã hội.
Những đòi hỏi nêu trên được đặt biệt nhấn mạnh đối với hoàn cảnh phụ
nữ nông thôn, mà sự đấu tranh và đóng góp kinh tế vì sự sống còn một
cách đáng kể của họ được đề cập trong Điều 14, được khẳng định rõ
hơn trong việc hoạch định chính sách. Điều 15 yêu cầu sự bình đẳng
toàn diện cho phụ nữ trong lĩnh vực dân sự và kinh doanh, đòi hỏi mọi
phương thức trực tiếp làm hạn chế khả năng hợp pháp của phụ nữ “sẽ
bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành”. Cuối cùng, trong
Điều 16, Bản Công ước trở lại vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình,
đòi quyền bình đẳng và nghĩa vụ của phụ nữ và nam giới trong việc lựa
chọn vợ hoặc chồng, làm cha mẹ, quyền cá nhân và làm chủ mọi tài sản
của mình.
Ngoài vấn đề quyền công dân, Bản Công ước cũng dành mối
quan tâm lớn tới vấn đề sống còn của phụ nữ, đó là quyền sinh con của
họ. Lời mở đầu Công ước tuyên bố rằng vai trò của phụ nữ trong việc
sinh con không thể là nền tảng của sự phân biệt đối xử. Mối ràng buộc
giữa phân biệt đối xử và vai trò sinh con của phụ nữ là một vấn đề
thường xuyên được lặp đi lặp lại trong Bản Công ước này. Ví dụ, trong
127
Điều 5, Công ước thừa nhận sự hiểu biết đúng đắn nghĩa vụ làm mẹ như
một chức năng xã hội và đòi hỏi cả 2 giới phải chia sẻ trách nhiệm một
cách đầy đủ trong việc nuôi con. Bởi vậy, các dự luật về bảo vệ bà mẹ
và chăm sóc trẻ em được tuyên bố như những quyền cốt yếu và được
hợp nhất trong mọi vấn đề của Công ước, kể cả những vấn đề liên quan
đến công ăn việc làm, luật hôn nhân gia đình, chăm sóc sức khỏe hay
giáo dục. Nghĩa vụ xã hội cũng thúc đẩy các loại hình dịch vụ xã hội,
đặc biệt là điều kiện chăm sóc trẻ em, điều này cho phép mỗi người có
thể kết hợp trách nhiệm gia đình với công việc cơ quan và với việc tham
gia công tác xã hội. Các biện pháp đặc biệt về bảo vệ bà mẹ được đưa
ra và “sẽ không bị coi là sự phân biệt đối xử” (Điều 4). Bản Công ước
cũng khẳng định quyền quyết định sinh con. Đặc biệt, đó cũng là hiệp
ước về quyền con người duy nhất đề cập đến vấn đề kế hoạch hóa gia
đình. Nghĩa vụ tham gia của các quốc gia bao gồm cả tư vấn về kế
hoạch hóa gia đình trong quá trình giáo dục (Điều 10.h) và gồm cả việc
cũng cố luật hôn nhân gia đình nhằm bảo vệ quyền phụ nữ được quyết
định một cách có trách nhiệm và tự nguyện về số lượng con và khoảng
cách giữa 2 lần sinh, có quyền tiếp cận với thông tin, giáo dục, nghĩa là
tạo điều kiện cho họ có thể thực hiện những quyền này (Điều 16.e).
Sức mạnh tổng hợp thứ ba của Bản Công ước này là nhằm tăng
cường sự hiểu biết của chúng ta về việc thừa nhận các quyền con người,
cũng như đem lại sự nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của văn hóa và
truyền thống đến sự hưởng thụ bị hạn chế của phụ nữ về những quyền
cơ bản của chính mình. Điều này được định hướng theo các khuôn mẫu,
tập quán và các tiêu chuẩn dẫn tới sự đa dạng ngày càng tăng của luật
pháp, chính trị và kinh tế làm kìm hãm sự tiến bộ của phụ nữ. Nhận thức
được mối quan hệ tương hỗ này, lời mở đầu của Bản Công ước nhấn
mạnh rằng: Sự thay đổi vai trò truyền thống của nam giới cũng như của
128
nữ giới trong gia đình và ngoài xã hội là cần thiết để đạt được sự bình
đẳng đầy đủ giữa nam và nữ. Cho nên, việc tham gia Công ước của các
quốc gia tựu trung ở nghĩa vụ và hành động để hướng tới sự đổi mới
các chuẩn mực văn hóa, xã hội, đạo đức cá nhân nhằm xóa bỏ những
thiên kiến, tục lệ và mọi thói quen khác bị lệ thuộc bởi tư tưởng hạ đẳng
hoặc thượng đẳng của giới này hay giới khác hay vai trò truyền thống
của nam giới và phụ nữ (Điều 5). Và Điều 10.c yêu cầu sửa đổi lại sách
giáo khoa, chương trình học tập và phương pháp giảng dạy ở trường
phổ thông với mục đích loại trừ những khái niệm xưa cũ trong lĩnh vực
giáo dục. Cuối cùng, mô hình văn hóa mà trong đó định nghĩa quan hệ
cộng đồng là quan hệ xã hội và gia đình của nữ giới, là mục tiêu mạnh
mẽ của toàn bộ dự luật của Công ước để khẳng định trách nhiệm bình
đẳng của cả hai giới và quyền bình đẳng của họ đối với vấn đề giáo dục
và việc làm. Nhìn chung, bản Công ước đã cung cấp một nguyên lý toàn
diện đối phó với những đòi hỏi đa dạng, đầy thử thách mà bản Công
ước đã nêu ra nhằm và chống lại sự phân biệt giới tính.
Ủy ban về loại trừ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(CEDAW) giám sát việc thực hiện Công ước này. Các điểm hướng dẫn
việc tổ chức và hoạt động của Ủy ban được nêu ra từ Điều 17 đến Điều
30 của Công ước. Ủy ban gồm có 23 chuyên gia của các quốc gia khác
nhau, được Chính phủ của họ đề cử và được các nước tham gia bầu lên,
là những người có uy tín cao về phẩm hạnh và thông thạo về lĩnh vực
được nêu trong Công ước.
Ít nhất 4 năm 1 lần, các nước tham gia Công ước này cần phải đệ
trình Báo cáo quốc gia cho Ủy ban, đưa ra các biện pháp mà họ đã
thực hiện có hiệu quả các điều khoản của Công ước. Trong các phiên
họp thường kỳ của mình, các thành viên của Ủy ban thảo luận về những
Bản Báo cáo này với đại diện của các chính phủ và cùng với họ xem xét
129
tỷ mỉ mọi vấn đề cho chương trình hành động tiếp theo phù hợp với
hoàn cảnh của từng nước. Ủy ban cũng đưa ra những đề nghị cho các
nước tham gia Công ước về những vấn đề có liên quan tới việc xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
Toàn văn của Công ước này được trình bày ở những trang sau.
130
CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT
ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ
*****
* NHỮNG QUỐC GIA THAM GIA CÔNG ƯỚC NÀY:
– Lưu ý rằng Hiến chương Liên Hợp Quốc khẳng định lại
niềm tin vào các quyền cơ bản của con người, nhân phẩm và giá
trị của mỗi con người và các quyền bình đẳng giữa nam và nữ.
– Lưu ý rằng Tuyên bố chung về Nhân quyền khẳng định
nguyên tắc không thể chấp nhận sự phân biệt đối xử và tuyên bố
rằng mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về nhân phẩm và
quyền lợi, và mọi người đều được hưởng mọi quyền lợi và tự do
ghi trong văn kiện ấy mà không có sự phân biệt nào, kể cả phân
biệt về giới tính.
– Lưu ý rằng các nước tham gia Công ước quốc tế về nhân
quyền có nghĩa vụ bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam và nữ
trong việc được hưởng các quyền về kinh tế, xã hội, văn hóa,
chính trị và dân sự.
– Xem xét các Công ước quốc tế đã được ký kết dưới sự bảo
trợ của Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên môn nhằm đẩy
mạnh việc thực hiện các quyền bình đẳng giữa nam và nữ.
– Lưu ý đến các nghị quyết, tuyên bố, kiến nghị do Liên Hợp
Quốc và các cơ quan chuyên môn thông qua nhằm thúc đẩy sự
bình đẳng về quyền lợi giữa nam và nữ.
131
– Tuy nhiên lo ngại rằng bất chấp những công cụ kể trên sự
phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi.
– Nhắc lại rằng, sự phân biệt đối xử với phụ nữ vi phạm các
nguyên tắc về quyền bình đẳng và sự tôn trọng phẩm giá con
người, là một trở ngại đối với việc phụ nữ tham gia bình đẳng với
nam giới vào đời sống chính trị, xã hội và gia đình, và gây khó
khăn cho sự phát triển đầy đủ các khả năng tiềm tàng của phụ nữ
trong việc phục vụ đất nước và loài người.
– Lo ngại rằng trong tình trạng nghèo khổ, phụ nữ là những
người bị thiệt thòi nhiều nhất về ăn uống, sức khỏe, giáo dục, đào
tạo, cơ hội có việc làm và các nhu cầu khác.
– Tin tưởng rằng việc thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới
dựa trên sự công bằng và công lý sẽ góp phần đáng kể vào việc
thúc đẩy thực hiện quyền bình đẳng nam nữ.
– Nhấn mạnh rằng việc thủ tiêu chủ nghĩa A-pác-thai, mọi
hình thức của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa thực dân
cũ và mới, sự xâm lược, chiếm đóng, thống trị của người nước
ngoài, việc thủ tiêu sự can thiệp của nước ngoài vào công việc nội
bộ của các nước là hết sức cần thiết để nam cũng như nữ đều có
thể hưởng một cách đầy đủ các quyền của họ.
– Khẳng định rằng việc củng cố hòa bình và an ninh quốc tế,
giảm căng thẳng quốc tế, sự hợp tác giữa các quốc gia với nhau
không phân biệt chế độ kinh tế, xã hội, việc giải trừ quân bị toàn
diện và triệt để, đặc biệt đối với vũ khí hạt nhân dưới sự kiểm soát
quốc tế chặt chẽ và có hiệu quả, việc khẳng định các nguyên tắc
công bằng, bình đẳng và cùng có lợi trong quan hệ giữa các nước,
132
việc thực hiện quyền tự quyết và độc lập của các dân tộc còn phải
sống dưới ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân và dưới sự chiếm
đóng của nước ngoài cũng như việc tôn trọng chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của các quốc gia, sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội và sự
phát triển và do đó sẽ đóng góp vào việc đạt được sự bình đẳng
hoàn toàn giữa nam và nữ.
– Tin tưởng rằng sự phát triển đầy đủ và toàn diện của một
đất nước, sự giàu mạnh của thế giới và sự nghiệp hòa bình đòi hỏi
sự tham gia tối đa của phụ nữ trong mọi lĩnh vực một cách bình
đẳng với nam giới.
– Ghi nhớ sự đóng góp rất lớn của phụ nữ vào phúc lợi của
gia đình và sự phát triển của xã hội, sự đóng góp lâu nay chưa
được công nhận đầy đủ, ý nghĩa xã hội của việc sinh đẻ, và vai trò
của cả bố lẫn mẹ trong gia đình và trong việc nuôi dạy con cái, và
nhận thức rằng vai trò của phụ nữ trong việc sinh đẻ không thể
được viện ra làm cơ sở cho sự phân biệt đối xử, và rằng việc nuôi
dạy con cái đòi hỏi có sự chia sẻ trách nhiệm giữa cha, mẹ và xã
hội nói chung.
– Nhận thức rằng một sự thay đổi trong vai trò truyền thống
của nam giới cũng như của phụ nữ trong xã hội và trong gia đình
là cần thiết để đạt được sự bình đẳng đầy đủ giữa nam và nữ.
– Quyết tâm thực hiện các nguyên tắc đề ra trong Tuyên bố
về thủ tiêu sự phân biệt đối xử với phụ nữ và nhằm mục đích đó,
áp dụng các biện pháp cần thiết để thủ tiêu sự phân biệt đối xử đó
dưới mọi hình thức biểu hiện.
133
* NHẤT TRÍ NHƯ SAU:
PHẦN I
ĐIỀU 1:
Trong phạm vi Công ước này, thuật ngữ “Phân biệt đối xử với
phụ nữ” sẽ bao hàm bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa
trên cơ sở giới tính có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô
hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, hưởng thụ, hay thực hiện các
quyền con người và những tự do cơ bản trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự và các lĩnh vực khác, bất kể tình trạng
hôn nhân của họ như thế nào, và trên cơ sở bình đẳng giữa nam và nữ.
ĐIỀU 2:
Các nước tham gia Công ước lên án sự phân biệt đối xử với phụ
nữ thể hiện dưới mọi hình thức, đồng ý áp dụng mọi biện pháp thích hợp
và không chậm trễ thực hiện một chính sách loại trừ phân biệt đối xử
với phụ nữ và nhằm mục đích đó cam kết:
a. Đưa nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ vào Hiến
pháp nước họ hoặc vào các văn bản pháp lý thích hợp khác nếu
chưa được đưa vào, và bảo đảm việc thực hiện các nguyên tắc
này trong thực tế bằng pháp luật và các biện pháp thích hợp
khác.
b. Thông qua biện pháp pháp luật và các biện pháp
thích hợp khác kể cả việc trừng phạt trong những trường hợp cần
thiết nhằm ngăn cấm mọi sự phân biệt đối xử với phụ nữ.
c. Tổ chức bảo vệ về mặt luật pháp các quyền của phụ
nữ trên cơ sở bình đẳng với nam giới và thông qua các tòa án
134
quốc gia có thẩm quyền và các cơ quan Nhà nước khác đảm bảo
việc bảo vệ phụ nữ một cách có hiệu quả chống lại mọi hành
động phân biệt đối xử.
d. Không tiến hành bất kỳ hành động hoặc hoạt động
nào có tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ và bảo đảm rằng các
cấp chính quyền và cơ quan Nhà nước sẽ hành động phù hợp với
nghĩa vụ này.
e. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm loại trừ sự
phân biệt đối xử với phụ nữ do bất kỳ người nào, tổ chức hoặc xí
nghiệp nào tiến hành.
f. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả những biện
pháp luật, nhằm sửa đổi hoặc xóa bỏ mọi điều khoản hình sự
mang tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ.
g. Hủy bỏ mọi điều khoản hình sự mang tính chất phân
biệt đối xử với phụ nữ.
ĐIỀU 3:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp kể cả biện pháp pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là chính
trị, xã hội, kinh tế và văn hóa, để bảo đảm sự phát triển và tiến bộ đầy đủ
của phụ nữ, bảo đảm cho họ có thể thực hiện và được hưởng các quyền
con người và tự do cơ bản trên cơ sở bình đẳng với nam giới.
ĐIỀU 4:
1. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những
biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm thúc đẩy nhanh sự bình đẳng
trong thực tế giữa nam và nữ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử
135
theo định nghĩa đề ra trong Công ước này, nhưng sẽ hoàn toàn
không vì thế mà đưa đến việc duy trì những tiêu chuẩn không
bình đẳng hoặc khác nhau. Những biện pháp này sẽ chấm dứt khi
các mục tiêu bình đẳng về cơ hội và đối xử đã đạt được.
2. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những
biện pháp đặc biệt, kể cả các biện pháp nêu trong Công ước này,
nhằm bảo vệ người mẹ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử.
ĐIỀU 5:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp nhằm:
1. Sửa đổi kiểu mẫu văn hóa xã hội về hành vi của nam
giới và nữ giới nhằm đạt được việc loại trừ các thành kiến và
những phong tục tập quán dựa trên tư tưởng cho giới này là hơn,
cho giới kia là kém, hoặc dựa trên những kiểu mẫu rập khuôn về
vai trò của đàn ông và đàn bà.
2. Bảo đảm rằng giáo dục về gia đình bao gồm một sự
hiểu biết thích đáng về tính chất xã hội của chức năng làm mẹ và
công nhận trách nhiệm chung của cả vợ và chồng đối với việc
nuôi dạy và sự phát triển của con cái với nhận thức rõ ràng lợi ích
của con cái là điều cần đặt lên hàng đầu trong mọi trường hợp.
ĐIỀU 6:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp kể cả biện pháp pháp luật để loại bỏ mọi hình thức buôn bán phụ nữ
và bóc lột phụ nữ làm nghề mãi dâm.
136
PHẦN II
ĐIỀU 7:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong đời sống chính trị
và công cộng của đất nước và đặc biệt là phải đảm bảo cho phụ nữ, trên
cơ sở bình đẳng với nam giới, được các quyền sau:
a. Tham gia bỏ phiếu trong mọi cuộc bầu cử và trưng
cầu ý dân và được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cư.
b. Được tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách
của chính phủ, tham gia các chức vụ Nhà nước và thực hiện mọi
chức năng công cộng ở mọi cấp của chính phủ.
c. Tham gia các tổ chức và hiệp hội phi chính phủ liên
quan đến đời sống công cộng và chính trị của đất nước.
ĐIỀU 8:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp nhằm đảm bảo cho phụ nữ trên cơ sở bình đẳng với nam giới và
không có bất cứ sự phân biệt nào, có cơ hội đại diện chính phủ của họ
trên diễn đàn quốc tế và tham gia công việc của các tổ chức quốc tế.
ĐIỀU 9:
1. Các nước tham gia Công ước phải cho phụ nữ được
quyền bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ
nguyên quốc tịch của mình. Các nước phải đặc biệt bảo đảm là
việc kết hôn với người nước ngoài, hay sự thay đổi quốc tịch của
137
người chồng trong thời gian hôn nhân sẽ không mặc nhiên làm
thay đổi quốc tịch của người vợ, biến người vợ thành người không
có quốc tịch hay ép buộc người vợ phải lấy quốc tịch của chồng.
2. Các nước tham gia Công ước phải cho phụ nữ có
quyền bình đẳng với nam giới trong vấn đề quốc tịch của con họ.
PHẦN III
ĐIỀU 10:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp để loại trừ sự phân biệt đối xử với phụ nữ nhằm đảm bảo cho họ
được quyền bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt
nhằm bảo đảm trên cơ sở bình đẳng nam nữ.
a. Những điều kiện như nhau đối với việc hướng
nghiệp, tham gia học tập và đạt được bằng cấp ở các cơ sở giáo
dục thuộc các loại khác nhau ở vùng nông thôn cũng như thành
thị; sự bình đẳng này phải được bảo đảm trong các trường mẫu
giáo, trường phổ thông, trường kỹ thuật kể cả trường kỹ thuật cao
cấp, trường dạy nghề, cũng như tất cả các trường đào tạo nghiệp
vụ.
b. Những chương trình giảng dạy và kiểm tra thi cử
như nhau, các giáo viên với trình độ chuyên môn như nhau, cơ sở
vật chất và trang thiết bị của trường học có chất lượng như nhau.
c. Loại bỏ mọi quan niệm rập khuôn về vai trò của
nam giới và nữ giới ở mọi cấp và trong mọi hình thức giáo dục
bằng cách khuyến khích việc học sinh nam và nữ cùng học trong
138
một lớp và bằng các hình thức giáo dục khác, đặc biệt là bằng
cách sửa lại các sách giáo khoa và chương trình giảng dạy và điều
chỉnh một cách thích hợp các phương pháp giảng dạy.
d. Nam nữ được tạo những cơ hội như nhau để được
hưởng học bổng và các trợ cấp học tập khác.
e. Phụ nữ được tạo những cơ hội như nam giới trong
việc tham gia các chương trình bổ túc văn hóa, kể cả các chương
trình bổ túc cho người lớn và dạy chữ, đặc biệt là những chương
trình nhằm thu hẹp trong thời gian ngắn nhất có thể thực hiện
được mọi khoảng cách tồn tại giữa trình độ văn hóa của nam giới
và nữ giới.
f. Giảm bớt tỷ lệ nữ sinh bỏ học và tổ chức các chương
trình dành cho những phụ nữ đã phải rời trường sớm.
g. Nam nữ được tạo cơ hội như nhau để tham gia tích
cực các hoạt động thể dục thể thao.
h. Phụ nữ được phổ biến những thông tin giáo dục cụ
thể giúp cho việc đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc của các gia
đình, kể cả thông tin và hướng dẫn về kế hoạch hóa gia đình.
ĐIỀU 11:
1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện
pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong
lĩnh vực việc làm nhằm đảm bảo những quyền như nhau trên cơ
sở bình đẳng nam nữ, đặc biệt là:
a. Quyền được làm việc, một quyền không thể chối bỏ
của mọi con người.
139
b. Quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, kể
cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau khi chọn người làm
việc.
c. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm,
quyền được thăng chức, bảo đảm việc làm và mọi phúc lợi và
điều kiện làm việc và quyền được theo học những chương trình
đào tạo và bổ túc nghiệp vụ, kể cả các lớp dạy nghề, các lớp
nghiệp vụ cao cấp và lớp đào tạo định kỳ.
d. Quyền được thù lao như nhau, kể cả hưởng các phúc
lợi, và được đối xử như nhau khi làm những việc có giá trị ngang
nhau, cũng như được đối xử như nhau trong việc đánh giá chất
lượng công việc.
e. Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội, đặc biệt trong
các trường hợp về hưu, thất nghiệp, đau ốm, tàn tật, tuổi già và
các tình trạng mất khả năng lao động khác, cũng như quyền được
nghỉ phép có hưởng lương.
f. Quyền được bảo vệ sức khỏe và bảo đảm an toàn lao
động, kể cả bảo vệ chức năng sinh đẻ.
2. Nhằm ngăn chặn sự phân biệt đối xử với phụ nữ vì
lý do hôn nhân hay sinh đẻ, để bảo đảm thực sự cho phụ nữ có
quyền làm việc, các nước tham gia Công ước phải áp dụng các
biện pháp thích hợp nhằm:
a. Ngăn chặn và trừng phạt trong trường hợp xảy ra
việc sa thải phụ nữ với lý do có thai hay nghỉ đẻ và sa thải phụ nữ
vì lý do hôn nhân.
b. Áp dụng chế độ nghỉ đẻ vẫn hưởng lương hoặc được
140
hưởng các phúc lợi xã hội tương đương mà không bị mất việc
làm cũ, mất thâm niên, hay các phụ cấp xã hội.
c. Khuyến khích việc cung cấp những dịch vụ xã hội
cần thiết hỗ trợ cho các bậc cha mẹ để họ có thể kết hợp các nghĩa
vụ gia đình với trách nhiệm công tác và tham gia sinh hoạt xã hội,
đặc biệt bằng cách đẩy mạnh việc thiết lập và phát triển hệ thống
nhà trẻ và trường mẫu giáo.
d. Đảm bảo một sự bảo vệ đặc biệt đối với phụ nữ
trong thời kỳ mang thai trong những loại công việc có hại cho họ.
3. Các quy định pháp lý về việc bảo vệ liên quan đến
những vấn đề được đề cập trong điều này phải được xem xét lại
theo định kỳ dưới ánh sáng của các kiến thức khoa học và kỹ
thuật và phải được sửa đổi, hủy bỏ hoặc mở rộng nếu cần thiết.
ĐIỀU 12:
1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện
pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm bảo đảm cho họ, trên cơ sở
bình đẳng nam nữ, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
kể cả các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2. Ngoài những quy định ghi trong phần I của điều
khoản này, các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ
nữ các dịch vụ thích hợp liên quan đến việc thai nghén, sinh đẻ và
thời gian sau khi đẻ, cung cấp các dịch vụ không phải trả tiền nếu
cần thiết, đảm bảo cho phụ nữ sự dinh dưỡng thích hợp trong thời
gian mang thai và cho con bú.
141
ĐIỀU 13:
Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích
hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong các lĩnh vực khác
của đời sống kinh tế xã hội, nhằm đảm bảo trên cơ sở bình đẳng nam nữ
những quyền như nhau, đặc biệt là:
a. Quyền được hưởng phụ cấp gia đình.
b. Quyền vay tiền của ngân hàng, cầm cố tài sản và
tham gia các hình thức tín dụng khác.
c. Quyền được tham gia các hoạt động giải trí, thể thao
và mọi mặt của đời sống văn hóa.
ĐIỀU 14:
1. Các nước tham gia Công ước phải quan tâm đến các
vấn đề đặc biệt đặt ra đối với phụ nữ nông thôn và vai trò quan
trọng của phụ nữ nông thôn trong đời sống kinh tế của gia đình
họ, kể cả công việc của họ trong khu vực kinh tế không tính
thành tiền và phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để đảm bảo
việc thực hiện các điều khoản của Công ước này đối với phụ nữ ở
các vùng nông thôn.
2. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện
pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ các vùng
nông thôn, để đảm bảo, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, việc họ
tham gia phát triển nông thôn và được hưởng lợi cho sự phát triển
đó, đặc biệt các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ
nữ nông thôn các quyền:
a. Tham gia xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát
142
triển ở các cấp.
b. Được hưởng sự chăm sóc sức khỏe thích hợp kể cả
thông tin, tư vấn và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
c. Được hưởng trực tiếp các chương trình bảo hiểm xã
hội.
d. Tham gia bỏ phiếu trong mọi cuộc bầu cử và trưng
cầu ý dân và được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cử.
e. Được tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách
của chính phủ, tham gia các chức vụ Nhà nước và thực hiện mọi
chức năng công cộng ở mọi cấp của chính phủ.
f. Tham gia các tổ chức và hiệp hội phi chính phủ liên
quan đến đời sống cộng đồng và chính trị của đất nước.
PHẦN IV
ĐIỀU 15:
1. Các nước tham gia Công ước phải bảo đảm cho phụ
nữ quyền bình đẳng với nam giới trước pháp luật.
2. Các nước tham gia Công ước phải dành cho phụ nữ,
trong các vấn đề dân sự, một tư cách pháp nhân giống như nam
giới và những cơ hội như nhau để thực hiện tư cách đó. Đặc biệt
các nước phải cho phụ nữ quyền bình đẳng trong việc ký kết các
hợp đồng và quản lý tài sản, và phải đối xử với họ một cách bình
đẳng trong mọi giai đoạn thủ tục luật pháp trước tòa án.
3. Các nước tham gia Công ước nhất trí rằng mọi hợp
143
đồng và công cụ tư nhân khác dù thuộc loại nào có tác dụng pháp
lý dẫn đến việc hạn chế tư cách pháp nhân của phụ nữ sẽ bị coi là
vô giá trị và không có hiệu lực thi hành.
4. Các nước tham gia Công ước phải cho nam và nữ
những quyền như nhau về mặt pháp luật liên quan đến việc đi lại
và tự do lựa chọn nơi cư trú và chỗ ở của họ.
ĐIỀU 16:
1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện
pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong tất
cả các vấn đề liên quan đến hôn nhân và quan hệ gia đình và đặc
biệt, phải bảo đảm trên cơ sở bình đẳng nam nữ.
a. Quyền của mọi người bước vào hôn nhân như nhau.
b. Quyền tự do như nhau được lựa chọn người để kết
hôn và chỉ kết hôn khi mình được tự do quyết định và hoàn toàn
tự nguyện.
c. Quyền và trách nhiệm như nhau giữa vợ và chồng
trong thời gian hôn nhân cũng như khi hôn nhân bị thủ tiêu.
d. Quyền và trách nhiệm như nhau trong vai trò làm
cha mẹ, bất kể tình trạng hôn nhân của họ ra sao, về các vấn đề
liên quan đến con cái họ. Trong mọi trường hợp lợi ích của con
cái họ là điều quan trọng nhất.
e. Quyền như nhau đối với việc quyết định một cách tự
do và có trách nhiệm về số con của mình và khoảng cách giữa các
con, quyền được cung cấp thông tin, giáo dục và các phương tiện
cho phép họ thực hiện các quyền ấy.
144
f. Quyền và trách nhiệm như nhau đối với việc trông
nom, giám hộ, bảo trợ, nhận sự ủy thác và nhận con nuôi, hoặc
những luật lệ tương tự ở những nơi mà các khái niệm này có trong
luật lệ quốc gia. Trong mọi trường hợp lợi ích của con cái phải là
điều quan trọng nhất.
g. Quyền cá nhân như nhau đối với vợ cũng như đối
với chồng bao gồm quyền được lựa chọn tên họ của mình, chọn
nghề nghiệp, việc làm của bản thân mình.
h. Quyền như nhau của cả vợ và chồng đối với việc sở
hữu, thu nhận, kiểm soát, quản lý, hưởng thụ và sử dụng tài sản,
dù đó là tài sản không phải trả tiền, hay đó là tài sản có giá trị lớn.
2. Việc hứa hôn và kết hôn của trẻ em phải bị coi là
không có hiệu lực pháp lý và mọi hành động cần thiết, kể cả xây
dựng luật lệ phải được tiến hành nhằm quy định tuổi tối thiểu có
thể kết hôn và nhằm bắt buộc phải đăng ký kết hôn trong hồ sơ
chính thức của Nhà nước.
PHẦN V
ĐIỀU 17:
1. Để xem xét những tiến bộ trong công việc thực hiện
Công ước này. Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (tên
dưới đây sẽ gọi tắt là Ủy ban) phải được thành lập, gồm những
chuyên gia có uy tín đạo đức và thông thạo về lĩnh vực mà Công
ước đề cập đến. Ủy ban gồm 18 ủy viên, khi công ước bắt đầu có
hiệu lực, và sau khi quốc gia thứ 35 phê chuẩn hoặc tham gia
Công ước, số Ủy viên của Ủy ban sẽ tăng lên 23. Các chuyên gia
145
tham gia Ủy ban sẽ do các quốc gia lựa chọn trong số các công
dân của nước mình và các chuyên gia này đảm đương chức vụ
với danh nghĩa cá nhân. Cần chú ý đến sự phân bố cân bằng về
địa lý và đảm bảo có đại diện của nhiều hình thái văn minh cũng
như của các hệ thống pháp lý chủ yếu.
2. Các ủy viên của Ủy ban được bầu bằng phiếu kín.
Các ứng cử viên do các quốc gia tham gia Công ước chỉ định.
Mỗi quốc gia tham gia Công ước có quyền chỉ định một ứng cử
viên trong số các công dân của nước mình.
3. Lần bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành 6 tháng sau
khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực. Tổng thư ký Liên Hợp
Quốc phải gửi thư cho các quốc gia tham gia Công ước trước mỗi
lần bầu cử ít nhất là 3 tháng, đề nghị họ trong vòng 2 tháng phải
giới thiệu ứng cử viên. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuẩn bị
một danh sách các ứng cử viên do các quốc gia giới thiệu theo
thứ tự chữ cái, có ghi rõ do quốc gia nào chỉ định, và danh sách
này được gửi cho các quốc gia tham gia Công ước.
4. Các Ủy viên của Ủy ban sẽ được bầu trong một cuộc
họp các quốc gia tham gia Công ước do Tổng thư ký triệu tập tại
trụ sở của Liên Hợp Quốc. Cuộc họp này phải có ít nhất 2/3 tổng
số các nước tham gia Công ước có mặt thì mới có quyền quyết
định. Các ứng cử viên được nhiều phiếu nhất và được đa số tuyệt
đối phiếu bầu của các nước tham gia bầu cử sẽ trúng cử vào Ủy
ban.
5. Nhiệm kỳ của các ủy viên của Ủy ban là 4 năm. Tuy
nhiên nhiệm kỳ của 9 trong số các ủy viên trúng cử trong lần bầu
đầu tiên sẽ kết thúc sau 2 năm. Ngay sau khi bầu cử lần đầu, chủ
146
tịch Ủy ban sẽ rút thăm tên 9 ủy viên này.
6. Năm ủy viên bổ sung sẽ được bầu theo quy định ở
phần 2, 3 và 4 của điều 17, sau khi quốc gia thứ 35 đã phê chuẩn
hoặc tham gia Công ước. Nhiệm kỳ của 2 trong số 5 ủy viên được
bầu bổ sung là 2 năm. Chủ tịch Ủy ban sẽ rút thăm tên của 2 ủy
viên này.
7. Trong trường hợp đột xuất, khi một quốc gia tham
gia Công ước có ủy viên thôi không làm chức năng Ủy viên của
Ủy ban nữa, quốc gia này cần chỉ định người thay trong số các
công dân của mình, với điều kiện được Ủy ban thông qua.
8. Liên Hợp Quốc sẽ trích quỹ để trả thù lao cho các ủy
viên của Ủy ban với điều kiện được Đại hội đồng thông qua.
Hình thức và điều kiện trả thù lao do Đại hội đồng quy định căn
cứ vào mức độ quan trọng của các trách nhiệm trong Ủy ban.
9. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ cung cấp số nhân
viên và phương tiện cần thiết để Ủy ban có thể hoàn thành một
cách hữu hiệu các chức năng của mình theo quy định của Công
ước này.
ĐIỀU 18:
1. Các quốc gia tham gia Công ước cam kết sẽ gửi cho
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, để Ủy ban xem xét, bản báo cáo về
các luật lệ, biện pháp tư pháp, hành chính hoặc các biện pháp
khác mà quốc gia đã tiến hành nhằm thực hiện các điều khoản
của Công ước này và thông báo về những tiến bộ đạt được về vấn
đề này.
a. Trong thời gian 1 năm kể từ khi Công ước có hiệu
147
lực đối với quốc gia nói trên.
b. Sau đó ít nhất 4 năm một lần, và ngoài ra mỗi khi Ủy
ban yêu cầu.
2. Các báo cáo trên có thể nêu rõ những yếu tố và
những khó khăn làm ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành những
nghĩa vụ do Công ước đặt ra.
ĐIỀU 19:
1. Quy chế của Ủy ban do chính Ủy ban thông qua.
2. Ủy ban sẽ bầu ra các quan chức của mình làm việc
trong nhiệm kỳ 2 năm.
ĐIỀU 20:
1. Ủy ban họp thường kỳ mỗi năm một lần trong thời
gian không quá 2 tuần để xem xét các báo cáo do các quốc gia
tham gia Công ước gửi đến theo điều 18 của Công ước này.
2. Các cuộc họp của Ủy ban thông thường được tổ
chức ở trụ sở của Liên Hiệp Quốc, hoặc ở bất kỳ địa điểm thuận
tiện nào do Ủy ban quyết định.
ĐIỀU 21:
1. Hàng năm, qua Hội đồng kinh tế và xã hội, Ủy ban
sẽ báo cáo về các hoạt động của mình với Đại Hội đồng Liên
Hiệp Quốc, và có thể nêu những gợi ý hoặc kiến nghị có tính chất
tổng quát trên cơ sở xem xét các báo cáo và thông tin nhận được
từ các nước tham gia Công ước. Những gợi ý và kiến nghị ấy cần
148
được nêu kèm theo báo cáo của Ủy ban, cùng với ý kiến (nếu có)
của các quốc gia tham gia Công ước.
2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các báo cáo
của Ủy ban cho Ủy ban về địa vị của phụ nữ để nghiên cứu.
ĐIỀU 22:
Các cơ quan chuyên môn trình bày báo cáo về việc thực hiện
Công ước trong lĩnh vực liên quan đến phạm vi hoạt động của những cơ
quan này.
PHẦN VI
ĐIỀU 23:
Những điểm đã trình bày trong Công ước này không ảnh hưởng
đến bất kỳ quy định nào có lợi hơn cho việc thực hiện bình đẳng nam nữ
có thể có trong:
a. Luật pháp của một quốc gia tham gia Công ước,
hoặc
b. Trong bất kỳ Công ước quốc tế, hiệp ước hoặc thỏa
thuận nào khác hiện hành ở nước ta.
ĐIỀU 24:
Các quốc gia tham gia Công ước cam kết sẽ áp dụng mọi biện
pháp cần thiết trong nước mình nhằm thực hiện đầy đủ các quyền đã
được công nhận trong Công ước này.
ĐIỀU 25:
1. Tất cả các quốc gia đều có thể ký Công ước này.
149
2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc được giao nhiệm vụ
giữ bản Công ước này.
3. Công ước này phải được các quốc gia phê chuẩn.
Các văn bản phê chuẩn phải được gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp
Quốc.
4. Tất cả các quốc gia đều có thể tham gia Công ước
này. Việc tham gia được thực hiện bằng cách nộp văn bản tham
gia Công ước cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
ĐIỀU 26:
Bất kỳ lúc nào các quốc gia tham gia Công ước đều có thể đề nghị
xét lại Công ước này bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
1. Nếu cần Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sẽ quyết định
các biện pháp phải tiến hành trong trường hợp có đề nghị như
trên.
ĐIỀU 27:
1. Công ước này sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ 30 sau
khi văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia Công ước của quốc gia
thứ 20 được giao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
1. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn hoặc tham gia Công
ước, sau khi văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia Công ước của
quốc gia thứ 20 đã được giao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc thì
Công ước sẽ có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau khi quốc gia nói trên
giao văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia.
150
ĐIỀU 28:
1. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ nhận văn bản các ý
kiến bảo lưu do các quốc gia đưa ra khi phê chuẩn hoặc xin tham
gia Công ước và thông báo cho tất cả các quốc gia biết.
2. Ý kiến bảo lưu không phù hợp với mục đích của
Công ước này không được chấp nhận.
3. Có thể xin rút lui ý kiến bảo lưu bất kỳ lúc nào bằng
thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, và Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia biết. Thông
báo xin rút lui ý kiến bảo lưu sẽ có giá trị từ ngày nhận được.
ĐIỀU 29:
1. Mọi tranh luận giữa hai hoặc nhiều quốc gia tham
gia Công ước xung quanh việc giải thích hoặc thực hiện Công
ước này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì một
số các quốc gia tranh chấp có thể yêu cầu đưa ra phân giải. Nếu
trong vòng 6 tháng kể từ khi yêu cầu phân giải được đưa ra mà
các bên vẫn không đi đến thống nhất được về cách tổ chức phân
giải thì một bên bất kỳ có thể đệ trình vấn đề tranh chấp với Tòa
án quốc tế bằng cách đưa đơn trình bày theo đúng quy chế của
Tòa án.
2. Mọi quốc gia ký hoặc phê chuẩn Công ước hoặc khi
tham gia Công ước có thể tuyên bố không bị mục 1 điều 29 của
Công ước này ràng buộc. Các quốc gia khác tham gia Công ước
sẽ không bị ràng buộc gì về phần này trong quan hệ với quốc gia
đã tuyên bố như trên.
3. Bất kỳ quốc gia nào đã nêu ý kiến bảo lưu như trong
151
phần 2 của điều khoản này đều có thể rút lui ý kiến bất kỳ lúc nào
bằng cách thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
ĐIỀU 30:
Công ước này được ủy thác cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Các bản tiếng A-Rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Nga và tiếng Tây Ban Nha của Công ước đều có giá trị như nhau.
152
153
PHỤ LỤC 2
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TỚI NĂM 2000
154
A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.
– Giải phóng phụ nữ là một trong những mục tiêu quan trọng
của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự
phát triển của đất nước. Vì thế, bồi dưỡng cán bộ phụ nữ là nhiệm
vụ thường xuyên của các cấp chính quyền và đoàn thể.
– Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang và có
tiềm năng to lớn, là động lực quan trọng của công cuộc đổi mới và
phát triển. Một trong những mục tiêu quan trọng của công cuộc
đổi mới ở Việt Nam là thiết thực cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao vị trí của phụ nữ trong xã hội, thực hiện nam
nữ bình đẳng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc. Tạo điều kiện giúp người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, có
kiến thức, năng động, sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, có lòng
nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng.
– Sự tiến bộ của phụ nữ không chỉ là lợi ích riêng của phụ
nữ, của gia đình mà còn là lợi ích chung của toàn xã hội. Vì thế,
chính phủ Việt Nam quan tâm đến tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở
và điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội, trong đó chú trọng
đặc biệt đến lĩnh vực giáo dục và chăm sóc sức khỏe, tạo cơ hội
cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động phát triển giúp phụ nữ
phấn đấu vươn lên phát huy vai trò và vị trí của mình trong giai
đoạn đổi mới của đất nước.
– Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện Công ước Loại trừ Mọi hình thức Phân biệt đối xử đối với
Phụ nữ (CEDAW) và chiến lược Nai-rô-bi. Nhà nước sẽ tiếp tục
đầu tư ngân sách cần thiết, với hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
155
nhằm đạt được mục tiêu của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000: Tạo
điều kiện phát huy mọi tiềm năng, nâng cao vai trò, vị trí và tăng
cường sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực kinh tế – văn
hóa – xã hội, thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Hội nghị Bắc
Kinh: “Hành động vì Bình đẳng – Phát triển – Hòa bình” và mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh; nâng
cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM
2000
Từ tình hình thực tế của đất nước, trên cơ sở những vấn đề trọng
tâm sẽ được đề cập tại Hội nghị Thế giới lần thứ IV về Phụ nữ, chính
phủ Việt Nam xây dựng chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam đến năm 2000 tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
♦ Mục tiêu 1: Tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, góp
phần xóa đói, giảm nghèo.
• Mục tiêu tới năm 2000
Tạo việc làm, tăng thu nhập và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia
một cách bình đẳng, ngày càng đông đảo hơn vào các lĩnh vực phát triển
kinh tế xã hội. Đặc biệt ưu tiên đối với phụ nữ có nhiều khó khăn, phụ
nữ các dân tộc thiểu số.
• Các biện pháp hành động:
– Phát huy tiềm năng của phụ nữ trong các hoạt động kinh tế
trên cơ sở đó đưa ra các mối quan tâm của phụ nữ vào các chương
trình phát triển quốc gia; bảo đảm sự bình đẳng trong tuyển dụng,
156
có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho phụ nữ có việc
làm. Ưu tiên giải quyết việc làm cho các đối tượng học sinh mới
tốt nghiệp nhằm giúp họ ổn định cuộc sống tránh lâm vào con
đường lầm lỗi.
– Phát triển chương trình tín dụng, quay vòng vốn. Nhà nước
tạo điều kiện cho nữ nông dân được tiếp cận một cách bình đẳng
với nguồn vốn, vật tư, dịch vụ khuyến nông, thông qua các trung
tâm chuyển giao công nghệ.
– Tạo cơ hội cho phụ nữ nghèo nâng cao trình độ, nhận thức.
Củng cố và xây dựng thêm các trung tâm hướng nghiệp, dạy
nghề, tạo việc làm cho phụ nữ.
– Có sự ưu tiên cần thiết đối với các hộ gia đình do phụ nữ
làm chủ hộ. Xây dựng các dự án và chương trình tạo điều kiện
cho phụ nữ nghèo, phụ nữ bị thiệt thòi đặc biệt là phụ nữ tàn tật,
phụ nữ là người dân tộc thiểu số có việc làm nhằm cải thiện điều
kiện và mức sống.
– Quán triệt quan điểm về giới trong xây dựng chính sách và
lập kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức về giới
cho các nhà lập kế hoạch và hoạch định chính sách.
– Tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với tin học và quá trình
đổi mới công nghệ.
– Khuyến khích phụ nữ tham gia vào các khóa đào tạo và
đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo cơ
hội cho họ có việc làm.
♦ Mục tiêu 2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo
157
dục xóa mù chữ. Nâng cao trình độ của phụ nữ về mọi mặt.
• Mục tiêu tới năm 2000
Phấn đấu xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi 15-35. Nâng tỷ lệ học
sinh nữ ở phổ thông trung học cơ sở từ 47,3% lên 50%, ở phổ thông trung
học từ 41,3% lên 45% và đảm bảo từ 35-40% cán bộ nữ được đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác phụ nữ cũng như các kiến thức về quản
lý kinh tế – xã hội.
• Các biện pháp hành động:
– Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, trước hết đối với trẻ
em trong độ tuổi 6 đến 14. Có biện pháp khắc phục tình trạng trẻ
em gái bỏ học, đặc biệt là đối với trẻ em nghèo, trẻ em là con em
đồng bào các dân tộc thiểu số. Đưa quan điểm giới vào chương
trình giáo dục ở các cấp học phổ thông.
– Đầu tư thỏa đáng cho chương trình xóa mù và các hoạt
động tiếp theo để hạn chế việc tái mù. Định kỳ kiểm tra các
chương trình xóa mù. Có chương trình xóa mù đặc biệt phù hợp
với nhu cầu của các đối tượng phụ nữ.
– Thành lập Quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, khuyến khích chị em
phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực học tập
và nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng các công nghệ mới,
khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ chế biến lương thực
thực phẩm nhằm giảm bớt khó khăn cho phụ nữ trong công việc
nội trợ gia đình.
– Có chế độ ưu tiên cần thiết đối với phụ nữ trong tuyển sinh,
đào tạo và đào tạo lại, đặc biệt đối với cán bộ nữ ở cơ sở ở những
158
vùng miền, địa phương đặc biệt có khó khăn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu
về số lượng cán bộ nữ được đào tạo, bồi dưỡng là 20%. Một số
ngành nghề phù hợp với lao động nữ, có quy định tỷ lệ tuyển sinh,
đào tạo thỏa đáng.
♦ Mục tiêu 3: Cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe của phụ
nữ và trẻ em.
• Mục tiêu tới năm 2000
Nhằm nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, giảm tỷ
lệ tử vong của người mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi.
– Giảm tỷ lệ chết mẹ từ 90/100.000 trẻ em sinh ra sống
xuống 70/100.000.
– Loại trừ thiếu máu ở bà mẹ có thai.
– Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ 38/1000 xuống
30/1000 trẻ đẻ ra sống.
– Giảm trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 422% xuống
30% và thanh toán suy dinh dưỡng rất nặng.
– Góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số, phấn đấu mỗi cặp vợ
chồng đạt 2,9 con, tạo điều kiện để phụ nữ có cuộc sống ấm no
hạnh phúc và nuôi con khỏe dạy con ngoan.
• Các biện pháp hành động
– Nhà nước tăng ngân sách cho y tế, phúc lợi xã hội. Xây
dựng chương trình vì sức khỏe phụ nữ Việt Nam đến năm 2000
trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực trạng sức khỏe phụ nữ.
159
– Tạo phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ
em thông qua sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, phối hợp hoạt
động giữa các đoàn thể và tổ chức xã hội.
– Tích cực triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình chống suy
dinh dưỡng, trong đó dành sự ưu tiên đặc biệt đối với phụ nữ và
trẻ em.
– Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh lây
lan qua đường sinh dục, đặc biệt là hiểm họa AIDS.
– Cải thiện điều kiện lao động nữ, giảm nhẹ cường độ lao
động tạo điều kiện cho phụ nữ nghỉ ngơi, giải trí.
– Tăng cường công tác thông tin về dân số đến tận các vùng
xa xôi, hẻo lánh, đến tận gia đình và từng người dân. Đưa nội
dung giáo dục dân số vào các trường phổ thông và trường chuyên
nghiệp phù hợp với từng đối tượng, trong đó có chương trình
riêng cho trẻ em gái và nữ thanh niên.
– Củng cố và nâng cấp mạng lưới kế hoạch hóa gia đình đến
làng xã, phục vụ mọi người dân, đảm bảo an toàn, thuận tiện và
thiết thực. Từng bước đa dạng hóa các biện pháp tránh thai theo
yêu cầu người sử dụng.
♦ Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ tham gia vào
bộ máy lãnh đạo, tư vấn và ra quyết định.
• Mục tiêu tới năm 2000
Nhằm phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong tham gia quản
lý nhà nước và nâng cao địa vị của phụ nữ trong xã hội. Tăng tỷ lệ phụ
160
nữ tham gia vào bộ máy lãnh đạo, phấn đấu đạt chỉ tiêu:
– 20 – 30% trong các cơ quan dân cử của các cấp.
– 15 – 20% trở lên ở các cấp chính quyền, tư vấn.
– Đối với các Bộ, ngành đông nữ phải có phụ nữ tham gia
lãnh đạo chủ chốt.
– Cơ quan xí nghiệp có từ 30% nữ trở lên phải có giám đốc
hoặc phó giám đốc là nữ.
• Các biện pháp hành động:
– Quy hoạch và xây dựng chương trình đào tạo cán bộ lãnh
đạo nữ, đặc biệt chú ý đào tạo cán bộ nữ là người các dân tộc thiểu
số và chú ý bồi dưỡng tài năng nữ trẻ.
– Nâng cao nhận thức về quyền phụ nữ và tầm quan trọng
của việc tham gia một cách đầy đủ và bình đẳng trong quá trình ra
quyết định ở mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội cũng như ở
gia đình.
– Mạnh dạn đưa phụ nữ tham gia lãnh đạo các cấp theo quy
hoạch cụ thể của từng cấp, từng ngành.
♦ Mục tiêu 5: Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều
kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.
• Mục tiêu tới năm 2000
– Bảo vệ quyền, lợi ích và nhân phẩm của phụ nữ. Loại trừ
mọi hình thức vi phạm quyền con người của phụ nữ và sự phân
biệt đối xử với phụ nữ.
161
– Thu hút phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.
• Các biện pháp hành động:
– Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về quyền phụ nữ.
Tiếp tục tuyên truyền và triển khai thực hiện Công ước Loại trừ
mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW).
– Nâng cao nhận thức về nguyên nhân sâu xa của bạo lực
chống phụ nữ, đặc biệt đối với trẻ em gái.
– Nhà nước đảm bảo cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi, thuộc mọi
đối tượng hưởng quyền bình đẳng pháp lý và được bảo vệ như tất
cả mọi công dân trong xã hội. Xử phạt nặng đối với kẻ tổ chức
mua dâm. Nghiêm trị những kẻ phạm tội loạn luân, cưỡng hiếp
nhất là tội lạm dụng tình dục đối với trẻ em.
– Các chính quyền, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội
cùng phối hợp vận động tích cực tham gia các chương trình xã hội
và các chương trình phát triển bền vững, phòng chống các tệ nạn
xã hội.
– Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thích hợp giải quyết
các tệ nạn xã hội. Nâng cấp, mở rộng và xây dựng các trung tâm
giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội. Tổ chức dạy nghề, giới thiệu
và tạo việc làm cho phụ nữ, đặc biệt là nữ thanh niên.
– Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính
sách có liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
♦ Mục tiêu 6: Tăng cường vai trò của gia đình.
Chính sách mở cửa, nền văn minh công nghiệp đang tác động đến
162
cuộc sống hàng ngày của các gia đình Việt Nam. Chính phủ Việt Nam
coi gia đình là tế bào của xã hội. Phát triển gia đình được coi là một
chiến lược và được đặt trong chiến lược phát triển chung về kinh tế – xã
hội của đất nước.
• Mục tiêu đến năm 2000
Xây dựng gia đình hiện đại mang bản sắc Việt Nam với các chuẩn
mực gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, và hạnh phúc giữ gìn thuần
phong mỹ tục.
• Các biện pháp hành động:
– Thực hiện tốt hệ thống pháp luật có liên quan đến gia đình:
Luật hôn nhân gia đình, Luật đất đai, Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, Bộ luật Lao động, Luật phổ cập giáo dục tiểu học
v.v…
– Thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, phòng chống các tệ
nạn xã hội từ gia đình.
– Nhà nước tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học về gia
đình, có chương trình phổ biến kiến thức về gia đình, hướng dẫn
dư luận quan tâm đến đời sống gia đình. Các ngành, đoàn thể
quần chúng phối hợp xây dựng chương trình về công tác gia đình.
Đưa nội dung giáo dục và giáo dục nâng cao nhận thức về Giới
vào trường học.
– Trang bị những kiến thức cơ bản về tổ chức cuộc sống gia
đình (chăm sóc sức khỏe, giáo dục con cái…), nâng cao trách
nhiệm của các thành viên trong gia đình. Hỗ trợ về mọi mặt cho
các gia đình đặc biệt khó khăn như phụ nữ độc thân, góa bụa…
163
– Lên án bạo lực gia đình, xử phạt nghiêm bạo lực đối với
phụ nữ và trẻ em gái. Chính quyền và các đoàn thể có biện pháp
giúp đỡ phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình và xã hội.
– Thực hiện các chính sách liên quan đến nuôi dưỡng giáo
dục trẻ em, khuyến khích những gia đình có công nuôi dưỡng con
cái trở thành các tài năng trẻ của đất nước.
♦ Mục tiêu 7: Phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi
trường và nguồn tự nhiên, đóng góp vào sự phát triển bền vững và
cải thiện điều kiện sống.
• Mục tiêu tới năm 2000
Triển khai thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường. Tạo cơ hội bình
đẳng cho phụ nữ tham gia quản lý, bảo vệ môi trường và nguồn tự
nhiên, đặc biệt trong việc hoạch định chính sách vì sự phát triển bền
vững. Cải thiện điều kiện sống cho phụ nữ.
• Các biện pháp hành động:
– Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cán bộ
quản lý chuyên môn về môi trường (có tỷ lệ phụ nữ thích hợp)
– Trang bị cho phụ nữ những kiến thức cần thiết trong việc
quản lý các hệ sinh thái giúp phụ nữ có điều kiện tham gia bình
đẳng vào các dự án phát triển.
– Phát triển chương trình quốc gia về cung cấp nguồn nước
sạch, cung cấp đủ nguồn chất đốt, vận động phụ nữ tham gia quản
lý và ngăn chặn nạn phá rừng.
– Ngân sách Nhà nước dành cho khoản mục cân đối cho hoạt
164
động bảo vệ môi trường. Nhà nước có chính sách cho dân vay vốn
để cải thiện điều kiện sống (nhà ở, phương tiện sinh hoạt) đặc biệt
ưu tiên phụ nữ thuộc các đối tượng bị thiệt thòi, phụ nữ nghèo, phụ
nữ đơn thân…
♦ Mục tiêu 8: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam nữ.
• Mục tiêu tới năm 2000
Phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam,
nhằm nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong mọi lĩnh vực hoạt động.
• Các biện pháp hành động:
– Tiếp tục tuyên truyền Công ước Loại bỏ mọi hình thức phân
biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW); Cương lĩnh Hành động toàn cầu
vì sự tiến bộ của phụ nữ và Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.
– Khuyến khích sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin
đại chúng để giáo dục quan điểm bình đẳng giới nhằm đề cao
nhân phẩm và lòng tự tin của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ nói
lên những vấn đề và mối quan tâm của họ.
– Các phương tiện thông tin đại chúng, các Bộ, ngành và
đoàn thể xã hội có trách nhiệm phản ánh đúng đắn và đầy đủ vai
trò và vị trí của phụ nữ trong xã hội. Nghiêm cấm việc thương mại
hóa hình ảnh người phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
– Tăng cường trao đổi thông tin trong nước, với các nước
trong khu vực và trên phạm vi quốc tế nhằm có thêm thông tin về
165
các vấn đề có liên quan đến phụ nữ.
♦ Mục tiêu 9: Góp phần củng cố, xây dựng hòa bình.
• Mục tiêu đến năm 2000
Nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào quá trình
củng cố và xây dựng nền hòa bình ở Việt Nam, góp phần xây dựng nền
hòa bình bền vững trong khu vực và trên thế giới.
• Các biện pháp hành động:
– Tăng cường giáo dục về hòa bình và ý thức bảo vệ an ninh
tổ quốc. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các
chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ và
toàn xã hội về ý thức bảo vệ hòa bình, hạn chế xung đột, ngăn
chặn bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em.
– Tạo điều kiện cho phụ nữ ở từng vị trí và lĩnh vực hoạt
động khác nhau tham gia vào các hoạt động vì hòa bình. Động
viên phụ nữ phát biểu quan điểm, chính kiến, tham gia hòa giải và
giải quyết xung đột, bàn bạc và ra quyết định các chính sách về an
ninh, quốc phòng.
– Nhà nước và các địa phương có biện pháp kịp thời giúp
phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của các cuộc xung đột.
– Kết hợp giữa chính quyền với các đoàn thể quần chúng,
gia đình và nhà trường trong giáo dục phụ nữ, trẻ em tích cực
tham gia hoạt động bảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần giảm và
ngăn ngừa nguyên nhân dẫn đến bạo lực và xung đột.
♦ Mục tiêu 10: Nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự
166
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
• Mục tiêu tới năm 2000
Nhằm triển khai có hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia một cách bình đẳng vào
các hoạt động phát triển.
• Các biện pháp hành động:
– Nâng cao năng lực của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các tổ chức phụ
nữ và các cơ quan nghiên cứu về phụ nữ.
Bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam cần:
– Duy trì, mở rộng và phát triển mối quan hệ hữu nghị hợp
tác, phấn đấu đạt mục tiêu: Hành động vì Bình đẳng – Phát triển –
Hòa bình, trên cơ sở đó thu hút sự quan tâm và hỗ trợ của quốc tế
cho các hoạt động của phụ nữ Việt Nam trong phát triển.
– Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ
nữ, trẻ em để kịp thời có biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích của phụ nữ.
– Thông qua nhiều hình thức đào tạo, huấn luyện nhằm nâng
cao năng lực của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ và Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và nguyện vọng
của quần chúng phụ nữ và nữ lao động.
– Củng cố về bộ máy tổ chức của Ủy ban quốc gia vì sự tiến
167
bộ của phụ nữ Việt Nam và các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các
Bộ, ngành và địa phương để tham mưu cho các cấp chính quyền
thực hiện có hiệu quả Công ước Quốc tế về Quyền phụ nữ.
– Nhà nước khuyến khích sự ra đời và hoạt động của các cơ
quan, tổ chức phụ nữ. Đầu tư cụ thể cho các chương trình nghiên
cứu, hỗ trợ phụ nữ trong các hoạt động phát triển.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm:
1. Chính phủ tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và
tiến hành tổng kết chiến lược này trên quy mô toàn quốc.
2. Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các
cấp chính quyền cụ thể hóa chương trình hành động, đồng thời
khuyến khích các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức xã hội, nhân đạo… hỗ trợ các hoạt động của phụ nữ Việt
Nam trong phát triển nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu
chiến lược.
3. Bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam (Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ban nữ công các cấp…) cùng phối
hợp xây dựng các chương trình phát triển, các hoạt động lồng
ghép nhằm nâng cao vai trò và địa vị của phụ nữ Việt Nam.
II. Tài chính
1. Chính phủ sẽ dành khoản ngân sách thích hợp và
nguồn lực cần thiết đảm bảo thực hiện chiến lược này.
2. Huy động các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
168
phủ trợ giúp về tài chính và kỹ thuật hỗ trợ việc triển khai Chiến
lược hành động này.
III. Kiểm tra, đánh giá
1. Chính phủ sẽ định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chiến lược hành động.
2. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm định kỳ
báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện.
3. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện và thay mặt chính phủ
báo cáo với Liên hợp quốc tình hình thực hiện chiến lược.
169
PHỤ LỤC 3
HỘI NGHỊ THẾ GIỚI LẦN THỨ IV
VỀ PHỤ NỮ
4-15/09/1995
Bắc Kinh – Trung Quốc
170
I. CƯƠNG LĨNH HÀNH ĐỘNG CÁC LĨNH VỰC QUAN TÂM
CHÍNH
Cương lĩnh hành động (PFA), một kế hoạch vì sự tiến bộ của phụ
nữ ở các nước trên thế giới, là văn kiện chính sẽ được thông qua tại Hội
nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ 4. Bản dự thảo văn kiện này gồm 362
đoạn đã được thông qua tại kỳ họp thứ 39 của Ủy ban Địa vị Phụ nữ của
LHQ, 4/1995, để trình bày tại Bắc Kinh. Nó phản ánh sự nhìn nhận và
đánh giá những tiến bộ mà phụ nữ đã đạt được từ năm 1998 theo tinh
thần các chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000, đã được
thông qua tại Hội nghị LHQ về phụ nữ lần thứ 3 ở Nairobi.
Bản dự thảo đưa ra 12 “Lĩnh vực quan tâm chính”. Các lĩnh vực
này được xác định như là những cản trở đối với sự tiến bộ của phụ nữ.
Bản dự thảo đồng thời đưa ra những mục tiêu và hành động chiến lược
tương ứng mà các chính phủ, cộng đồng quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ và khu vực cá thể cần thực hiện để vượt qua những cản trở hiện tại.
Bản Cương lĩnh hành động chỉ dẫn cách thức hành động cho các
chính phủ, người chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược đã đề ra trong bản cương lĩnh này.
CÁC LĨNH VỰC QUAN TÂM CHÍNH
NHỮNG HÀNH ĐỘNG ĐỀ NGHỊ
1. SỰ ĐÓI NGHÈO
Phụ nữ ngày nay phải chịu một phần bất cân đối về sự nghèo đói
đang phát triển trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và ở
Đông Âu. Đó là hậu quả của tình hình kinh tế thế giới bất ổn định, của
vấn đề nợ nước ngoài dai dẳng, của các chương trình điều chỉnh cơ cấu
và nội chiến xảy ra nhiều nơi trên thế giới. Gánh nặng quá sức đè lên vai
171
người phụ nữ có ở mọi nơi từ việc thiếu các cơ hội kinh tế và quyền tự
quyết, quyền sở hữu và thừa kế về ruộng đất, trong giáo dục và các dịch
vụ hỗ trợ cho đến sự tham gia quá hạn chế của phụ nữ vào việc ra quyết
định.
– Phụ nữ chiếm gần 70% trong số 1,2 – 1,3 tỷ người nghèo
trên thế giới.
– Tổng số phụ nữ nông thôn sống trong cảnh nghèo đói là
564 triệu (năm 1988). Tăng 47% so với thời kỳ 1965-1970.
– ¼ số hộ gia đình do phụ nữ đứng đầu. Theo 44 trong số 66
cuộc nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Phụ nữ Quốc tế từ
1979-1989, thì các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ nghèo hơn các
hộ gia đình do nam giới làm chủ hộ.
– Ở Mỹ, gần ½ số gia đình nghèo là của phụ nữ sống thiếu
chồng; thu nhập bình quân của họ thấp hơn mức nghèo đói chính
thức là 23%.
♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm
1.1. Do Chính phủ thực hiện:
– Phân tích, từ góc độ giới, về ảnh hưởng của các chương
trình chính sách quốc gia.
– Xây dựng các chương trình, chính sách nhằm tạo ra sự phân
chia bình đẳng các nguồn lực đối với các hộ gia đình.
– Xây dựng lại cơ cấu và có kế hoạch phân chia các nguồn
chi xã hội nhằm tạo nên sự tiếp cận bình đẳng và tương xứng
hơn cho phụ nữ đến các nguồn sản xuất.
172
– Sửa đổi luật pháp và các thông lệ hành chính nhằm giúp
phụ nữ tiếp cận đầy đủ và bình đẳng đến các nguồn kinh tế.
– Tăng cường mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng chính
thống và các tổ chức tín dụng không chính thống để đảm bảo cho
phụ nữ được tiếp cận với các nguồn tín dụng.
1.2 Do các tổ chức tài chính đa phương và các nhà tài trợ
song phương thực hiện.
– Xem xét lại tác động của các chương trình điều chỉnh cơ
cấu nhằm làm giảm tác hại của nó đối với phụ nữ.
1.3 Do các tổ chức phi chính phủ thực hiện
– Vận động để nâng cao hiệu quả của các chương trình
chống đói nghèo và giám sát việc thực hiện.
– Xây dựng các chiến lược quốc gia nhằm nâng cao sức
khỏe, văn hóa và các dịch vụ xã hội cho phụ nữ.
2. GIÁO DỤC
Mặc dù nhìn chung có sự cân đối trong việc tuyển sinh vào các
trường phổ thông cơ sở giữa các em nam và nữ song các em gái vẫn tiếp
tục bị từ chối ở các lĩnh vực giáo dục có chất lượng nhất là ở khoa học
và kỹ thuật. Tỷ lệ bỏ học của các em gái cũng cao hơn nhiều so với các
em trai. Gần 2/3 số dân mù chữ trên thế giới là phụ nữ. Phần lớn trong
số đó là phụ nữ lớn tuổi ở nông thôn.
– Trên thế giới có gần 1 tỷ người mù chữ. 2/3 trong số đó là
phụ nữ.
– Ở các nước đang phát triển, phụ nữ từ 45 tuổi trở lên
173
thường có khoảng 50% là mù chữ, con số này đạt đến mức 70% ở
Châu Phi và Châu Á.
– Có khoảng 500 triệu trẻ em bắt đầu đến trường, nhưng có
hơn 100 triệu em trong đó có 2/3 là em gái, bỏ học trước khi học
xong lớp 4.
– Ngày càng có nhiều phụ nữ theo học ở các trường đại học
và cao đẳng. Năm 1990, tỷ lệ trung bình phụ nữ so với 100 nam
giới có trình độ văn hóa cấp 3 ở Châu Phi là 32, Châu Á và Thái
Bình Dương là 84, ở Tây Âu và các nước khác là 94, ở Đông Âu
là 104 và ở Châu Mỹ la tinh và Caribê là 106.
♦ Các hành động do PFA đề nghị bao gồm
2.1. Do chính phủ thực hiện:
– Đến năm 2000, tạo điều kiện tiếp cận chung đến giáo dục
cơ sở và phổ cập phổ thông cơ sở cho ít nhất là 80% số em gái
trong độ tuổi đến trường phổ thông cơ sở.
– Đến năm 2005 chấm dứt tình trạng có sự khác biệt về giới
trong giáo dục cơ sở và trung học và trước năm 2015 phải phổ cập
phổ thông cơ sở chung ở tất cả các nước.
– Giảm tỷ lệ phụ nữ mù chữ, đặc biệt phụ nữ nông thôn, di
tản, tái hồi cư, phụ nữ không nơi ở và tàn tật đến mức ít nhất là
bằng ½ tỷ lệ mù chữ của năm 1990.
– Phát triển dạng giáo dục và đào tạo không phân biệt đối
xử, kể cả dạy nghề, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật
2.2. Do các tổ chức và các nhà tài trợ quốc tế thực hiện
174
– Duy trì hoặc tăng các mức tài trợ cho ngành giáo dục trong
các chương trình điều chỉnh cơ cấu và tái thiết nền kinh tế.
2.3. Do Chính phủ, các tổ chức giáo dục và các cộng đồng
thực hiện:
– Hỗ trợ cho việc chăm sóc trẻ em và các dịch vụ khác đối
với các bà mẹ;
– Tạo nên các chương trình đào tạo giáo dục linh hoạt để phụ
nữ có thể học suốt đời.
3. SỨC KHỎE
Sức khỏe của phụ nữ chịu ảnh hưởng rất nhiều các yếu tố bao gồm
sự khác biệt về sinh hoạt và các điều kiện xã hội. Sự phân biệt đối xử và
thiếu tiếp cận hoặc thiếu chăm sóc đầy đủ về sức khỏe và các dịch vụ
khác. Việc thiếu ăn, thiếu nhà ở và việc tiếp cận không đầy đủ đối với
nguồn nước uống đảm bảo đã tạo nên một mối hiểm họa đối với sức
khỏe của phụ nữ nông thôn và các tầng lớp phụ nữ khác. Tỷ lệ tử vong
của trẻ sơ sinh và của phụ nữ, do không chú ý đầy đủ đến sức khỏe lúc
sinh đẻ vẫn còn cao.
– Hiện nay phụ nữ chiếm 40% các trường hợp nhiễm HIV của
người lớn. Đến năm 2000, hơn 15 triệu phụ nữ có thể nhiễm HIV,
trong số đó khoảng 4 triệu người có thể chết.
– Hàng năm có ít nhất 1 triệu phụ nữ chết do có vấn đề phức
tạp lúc mang thai và 100.000 người khác chết do nạo thai thiếu an
toàn.
♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm
175
Do các chính phủ thực hiện (có sự phối hợp với hệ thống LHQ,
cộng đồng quốc tế, các tổ chức nghiên cứu, các NGO, phương tiện
thông tin đại chúng và các tổ chức khác):
– Xây dựng và thực hiện các chương trình sức khỏe mang
tính chất giới.
– Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu với khả năng
có thể.
– Quan tâm đặc biệt đến các nhu cầu của các em gái.
– Đảm bảo có sự tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định
liên quan đến HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm qua đường tình
dục khác. Tạo điều kiện cho việc hình thành các chiến lược bảo vệ
phụ nữ khỏi bị nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm tình dục khác và
bảo đảm có các dịch vụ phòng ngừa có thể đối với các bệnh lây
nhiễm tình dục và HIV/AIDS.
– Khuyến khích việc nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ, tăng số
lượng chị em có vai trò ra quyết định trong lĩnh vực y tế, phát
triển và khuyến khích sự tuyên truyền các số liệu là những phát
hiện rút ra từ các cuộc nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ.
– Tăng cường tài trợ cho việc chăm sóc sức khỏe và các dịch
vụ xã hội.
4. BẠO LỰC
Bạo lực chống phụ nữ là một vấn đề có tính toàn cầu. Về lịch sử,
đàn ông đã thống trị phụ nữ và phân biệt đối xử đối với họ. Trong một
số trường hợp việc phụ nữ thiếu tiếp cận đến các thông tin về luật pháp,
thiếu giúp đỡ hoặc bảo vệ thiếu các điều luật và thiếu sự cố gắng đúng
176
mức của các tổ chức nhà nước nhằm tăng cường hiệu lực của các Bộ
luật hiện hành, thường làm tăng bạo lực chống phụ nữ. Những tập tục
văn hóa, duy trì địa vị thấp kém hơn của phụ nữ, cũng góp phần làm
tăng bạo lực chống phụ nữ. Việc tuyên truyền bình luận trên các
phương tiện thông tin về người phụ nữ là một yếu tố góp phần thúc đẩy
bạo lực.
– Ở Mỹ cứ 8 giây có 1 phụ nữ bị ngược đãi về thể xác và cứ
6 phút có 1 người bị hãm hiếp.
– Ở Ấn Độ, hàng ngày có 5 phụ nữ bị thiêu vì những mối bất
hòa về của hồi môn.
– Trong một báo cáo của Papua New Guinea, có 67% số phụ
nữ là nạn nhân của bạo lực trong gia đình.
♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm
4.1. Do chính phủ thực hiện:
– Lên án bạo lực chống phụ nữ và không dùng bất cứ một lý
do nào có tính chất thông lệ, truyền thống hoặc tôn giáo để thoái
thác trách nhiệm xóa bỏ bạo lực của các chính phủ.
– Thông qua các biện pháp nhằm sửa đổi những tập tục xã
hội và văn hóa của nam giới và phụ nữ.
– Cung cấp nơi nương tựa tốt và sự hỗ trợ tin tưởng cho
những nạn nhân của hành động bạo lực.
– Giúp đỡ những nữ nạn nhân của nạn mại dâm và buôn bán
phụ nữ.
Xem xét sự phê chuẩn và tăng cường các hiệp ước quốc tế về buôn
177
bán và chiếm hữu nô lệ đối với phụ nữ.
♦ Do các chính phủ, những tổ chức thuê mướn nhân công,
các tổ chức phi chính phủ v.v…
– Xây dựng các chương trình và thủ tục nhằm loại bỏ sự
ngược đãi về tình dục và các hình thức bạo lực khác ở mọi tổ chức
giáo dục, nơi làm việc và ở các nơi khác.
– Tăng cường nghiên cứu về bạo lực chống phụ nữ, khuyến
khích các phương tiện truyền thông điều tra những quan niệm rập
khuôn về giới và tìm các biện pháp nhằm loại bỏ những quan
niệm đó.
Một số số liệu về bạo lực chống phụ nữ
ở một số nước – năm 1990
USA – Cứ 5 phụ nữ lớn tuổi có một người bị hãm hiếp
PERU – 70% trong toàn bộ số nạn nhân theo báo cáo
của cảnh sát là phụ nữ bị chính chồng mình hành
hạ
NAUY – 25% bệnh nhân nữ bị bệnh phụ khoa là do bị
ngược đãi tình dục bởi người bạn tình của chính
họ
THÁI
LAN – Tại một khu ổ chuột lớn nhất ở thủ đô
Bangkok, 50% phụ nữ có chồng thường xuyên bị
hành hạ
Nguồn: Lori Heise, Tổ chức Thái Bình Dương về
sức khỏe phụ nữ, năm 1992
178
5. CÁC CUỘC XUNG ĐỘT CHIẾN TRANH VÀ CÁC
HÌNH THỨC XUNG ĐỘT KHÁC
Bằng nhiều cách, phụ nữ chịu ảnh hưởng bởi các vụ xung đột
chiến tranh và các hình thức xung đột khác. Mặc dù họ có thể không có
vai trò gì trong các quyết định dẫn tới các cuộc xung đột như thế và rất
hiếm thấy họ là những người cầm súng, nhưng phụ nữ thường phải ở lại
hậu phương gánh vác gia đình trong khi đời sống xã hội và kinh tế bị
xấu đi. Phụ nữ cũng thường là nạn nhân của sự hành hạ, thủ tiêu và sự
đàn áp có hệ thống như là một vũ khí của chiến tranh.
– Phụ nữ và những người lệ thuộc họ chiếm 75% trong số 23
triệu người di tản trên thế giới.
– Theo báo cáo hơn 20.000 phụ nữ bị ngược đãi, hành hạ ở
Bosnia và Herzegovina trong những tháng đầu của chiến tranh.
♦ Những hành động do PFA đề nghị.
5.1. Do các chính phủ thực hiện:
– Đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong các hoạt động hòa bình
và an ninh.
– Thúc đẩy việc chuyển các căn cứ quân sự và các ngành
công nghiệp liên quan sang hoạt động với mục đích phát triển.
– Chịu trách nhiệm tìm ra những biện pháp mới tạo nguồn tài
chính thông qua việc giảm chi phí quân sự nhằm cung cấp nhiều
ngân sách cho phát triển kinh tế và xã hội.
– Xem xét việc phê chuẩn các Hiệp ước quốc tế về việc bảo
vệ phụ nữ và trẻ em trong các xung đột quân sự.
179
5.2. Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức
phi chính phủ thực hiện.
– Ủng hộ các giải pháp giải quyết xung đột bằng thương
lượng hòa bình thông qua giáo dục và đào tạo.
– Khuyến khích việc nghiên cứu hòa bình lôi kéo phụ nữ
tham gia.
– Từng bước thu hút phụ nữ tham gia vào việc lập kế hoạch
hỗ trợ những người di tản.
– Từng bước đảm bảo an toàn và toàn vẹn thân thể cho phụ
nữ di tản.
– Có hệ thống lên án việc hãm hiếp hành hạ và những hành
động làm giảm danh dự khác như là một công cụ cố ý của chiến
tranh và của việc thanh lọc sắc tộc.
6. SỰ THAM GIA KINH TẾ
Mặc dù phụ nữ là người sản xuất chính ra lương thực và đóng góp
đáng kể vào đời sống kinh tế ở mọi nơi, phần đông trong số họ bị loại
khỏi việc ra quyết định về mặt kinh tế. Ở hầu hết các xã hội, họ thiếu sự
tiếp cận, thiếu kiểm tra các phương tiện sản xuất khác nhau, bao gồm:
ruộng đất, tài chính và công nghệ và công việc của họ không được trả
lương đúng mức và bị đánh giá thấp.
– Khoảng 854 triệu phụ nữ chiếm khoảng 32% của toàn bộ
lực lượng lao động thế giới được xác định là tham gia kinh tế tích
cực (năm 1990)
– Tỷ lệ phụ nữ ở các vị trí cao nhất của chính phủ có quyền
180
ra quyết định (cấp bộ trưởng hoặc cao hơn) là tương đối thấp:
6,2% tính chung cho mọi chức vụ hành chính; ở các bộ kinh tế chỉ
3,6%.
– Theo một cuộc nghiên cứu mới đây, ở cấp lãnh đạo các
tập đoàn, công ty, các công ty của Mỹ có 8 phụ nữ so với 100
nam giới. Phần lớn các giám đốc nữ tập trung ở các cấp thấp
hơn. Ở 1000 tập đoàn lớn nhất (trừ nước Mỹ) chỉ có một trong
số 100 giám đốc điều hành là nữ.
♦ Các hành động do PFA đề nghị
6.1. Do các chính phủ thực hiện:
– Ban hành và tăng cường luật pháp nhằm bảo đảm các
quyền của phụ nữ và nam giới được trả lương bình đẳng cho các
công việc giống nhau hoặc công việc có giá trị như nhau.
– Phê chuẩn và thực hiện các đạo luật chống sự phân biệt đối
xử về giới trong việc tuyển dụng lao động.
– Tạo nên các cơ cấu và áp dụng hành động tích cực để tạo
điều kiện cho phụ nữ có sự tham gia đầy đủ và bình đẳng vào việc
ra quyết định kinh tế.
– Khuyến khích và ủng hộ các hoạt động kinh doanh do phụ
nữ thực hiện, tăng cường sự tiếp cận của họ đến các nguồn tín
dụng và tài chính.
6.2. Do các chính phủ và các cơ quan tài chính thực hiện
– Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các Ủy ban tư vấn
và các diễn đàn khác.
181
– Vận động khu vực ngân hàng tăng cường cho phụ nữ vay
vốn.
6.3. Do các tổ chức tài trợ và phát triển quốc gia và quốc
tế thực hiện
– Thực hiện các chính sách nhằm cung cấp nhiều nguồn lực
hơn cho phụ nữ nông thôn.
– Ủng hộ các sáng kiến nhằm tạo ra các nguồn cho các
doanh nghiệp quy mô nhỏ của phụ nữ.
7. CHIA SẺ QUYỀN LỰC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH
Mặc dù ngày nay phụ nữ xuất hiện nhiều hơn trên chính trường, họ
vẫn thiếu sự tiếp cận đến các cơ cấu quyền lực đang thống trị xã hội.
Không có đủ phụ nữ tham gia đầy đủ như là các nhà ngoại giao cao cấp
hoặc trong các tổ chức quốc tế. Do có những quy định và thông lệ hiện
tại mà phụ nữ không được cùng nam giới tham gia bình đẳng các vị trí
lãnh đạo. Những quan niệm rập khuôn tiêu cực đã góp phần tạo nên sự
phân biệt đối xử như thế. Thiếu sự tham gia tích cực của phụ nữ vào
việc ra quyết định thì mục tiêu công bằng, phát triển và hòa bình không
thể đạt được.
– Năm 1993, chỉ có 6 phụ nữ giữ vị trí đứng đầu chính phủ
trên toàn thế giới. Cuối năm 1994, có 10 phụ nữ lãnh đạo chính
phủ, một con số kỷ lục trong lịch sử.
– Ở LHQ, chỉ có 6 trong số 185 nước thành viên là có các đại
diện thường trực nữ.
– Hơn 100 nước không có 1 phụ nữ nào tham gia quốc hội.
182
♦ Các hành động do PFA đề nghị
7.1. Do các chính phủ thực hiện:
– Cam kết tạo nên sự cân bằng về giới trong các tổ chức và
Ủy ban của chính phủ.
7.2. Do các Đảng phái chính trị thực hiện:
– Xem xét việc điều tra các cơ cấu và điều lệ đảng nhằm loại
bỏ sự phân biệt đối xử với sự tham gia của phụ nữ.
7.3. Do Liên hợp quốc thực hiện:
– Xây dựng cơ chế để tiến cử phụ nữ vào các chức vụ cao
trong các tổ chức của Liên hợp quốc.
– Tiếp tục thu thập và phổ biến những số liệu về việc ra
quyết định.
7.4. Do các tổ chức phi chính phủ thực hiện:
– Xây dựng và đẩy mạnh mối đoàn kết giữa chị em phụ nữ
thông qua thông tin tuyên truyền và giáo dục.
– Vận động để các vị đại diện nhà nước được bầu ra thấy rõ
trách nhiệm phải cam kết có sự quan tâm về giới.
8. BỘ MÁY QUỐC GIA, QUỐC TẾ
Mặc dù các tổ chức bộ máy quốc gia (cụ thể là các bộ, các cơ quan
thống kê, nghiên cứu v.v…) vì sự tiến bộ của phụ nữ đã được thành lập
ở hầu hết các nước, chúng vẫn thường xuyên thiếu nguồn tài chính và
nguồn lực để hoạt động đúng chức năng. Cũng có những khó khăn
tương tự ở cấp quốc tế. Các thông tin, thiếu các số liệu thống kê phân
183
tích theo giới.
– Ủy ban Địa vị phụ nữ của LHQ, được thành lập năm 1946,
bởi UNESCO, giám sát tình hình của phụ nữ và tăng cương các
quyền lợi của họ mở mọi xã hội trên thế giới.
– Qũy phát triển của LHQ cho phụ nữ (UNIFEM) hỗ trợ trực
tiếp về mặt kỹ thuật và tài chính để giúp việc nâng cao mức sống
của phụ nữ ở các nước đang phát triển. Việc nghiên cứu và đào
tạo quốc tế của LHQ vì sự tiến bộ của phụ nữ (INSTRAW) đã
thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và thông tin nhằm
biến phụ nữ trở thành những nhân tố chính vì sự phát triển bền
vững.
♦ Những hành động do PFA đề nghị:
8.1 Do Chính phủ thực hiện:
– Hình thành Bộ máy quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp
cao nhất có thể.
– Thực hiện các cuộc phân tích giới trước khi ra các quyết
định về chính sách.
– Thiết lập các mối liên hệ trực tiếp với các tổ chức quốc gia,
khu vực, quốc tế hoạt động vì tiến bộ của phụ nữ.
– Bảo đảm có những xuất bản thống kê về giới thường kỳ.
8.2. Do các cơ quan dịch vụ thống kê quốc gia và quốc tế
thực hiện
– Thu thập, tổng hợp, phân tích và trình bày các số liệu phân
loại theo giới
184
– Cải thiện việc thu thập số liệu đánh giá về sự đói nghèo của
nam và nữ.
8.3. Do Liên hợp quốc thực hiện:
– Thu thập và phân tích tốt hơn các số liệu liên quan đến
nhân quyền của phụ nữ.
9. NHÂN QUYỀN
Phụ nữ có thể có những quyền lợi được luật pháp bảo đảm, song họ
thường không thể thực hiện nó một cách đầy đủ. Đó là do chính phủ
không khuyến khích và bảo vệ các quyền lợi đó. Hiện tại cũng đang
thiếu các cơ cấu thật tin tưởng để nhờ cậy ở các cấp quốc gia và quốc tế.
Các quyền lợi của phụ nữ không được đảm bảo ở các nước không chấp
thuận “Công ước về loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ
nữ”
– Cho đến nay, chỉ có 139 nước phê chuẩn công ước nói trên.
♦ Những hành động do PFA đề nghị:
9.1 Do chính phủ thực hiện:
– Phê chuẩn hoặc tán thành các hiệp ước về nhân quyền, kể
cả “Công ước về loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với
phụ nữ”.
– Cho công bố những thông tin về cơ cấu hiện có để xử lý
các vụ vi phạm nhân quyền.
– Xây dựng hoặc tăng cường cho các tổ chức quốc gia bảo
vệ quyền con người của phụ nữ.
185
– Phê chuẩn hoặc tán thành và thực hiện công ước về quyền
của trẻ em.
– Hiệu chỉnh các bộ luật quốc gia, hủy bỏ những điều luật có
phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
– Tổ chức đào tạo và giáo dục về nhân quyền nhạy cảm về
giới cho các quan chức nhà nước.
– Bảo đảm các quyền lợi bình đẳng cho phụ nữ để vận dụng
khi xử án và để các quan chức cảnh sát và trại giam thực hiện.
10. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
Ngày nay, có nhiều phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực truyền thông,
nhưng có quá ít chị em có quyền ra các quyết định về chính sách. Ở đa
số các nước, các phương tiện truyền thông đại chúng vẫn đưa ra những
bức tranh méo mó về người phụ nữ, về vai trò và sự đóng góp của họ đối
với cộng đồng và các nước. Dựa trên những hình ảnh rập khuôn về giới,
các phương tiện truyền thông có xu hướng tô đậm lại những quan điểm
đã lỗi thời. Nhìn chung các phương tiện truyền thông do nam giới kiểm
soát và do vậy có thể phản ảnh các quan điểm và ưu việt của nam giới.
– Sự chia sẻ công việc chung của phụ nữ trong toàn bộ các
phương tiện truyền thông là ít. Ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ la
tinh, bình quân có dưới 25% phụ nữ làm việc tại các cơ quan
truyền thanh, truyền hình và báo chí. Ở châu Âu, con số này là
30% tại các cơ quan báo chí và 36% cho các cơ quan truyền thanh
truyền hình.
– Phụ nữ hiện ít được xếp vào những công việc có vị trí quan
trọng trong truyền thông. Các cuộc nghiên cứu do UNESCO thực
186
hiện tại 200 cơ quan truyền thông ở 30 nước trên thế giới, cho
thấy rằng chỉ có 7 cơ quan là do phụ nữ làm giám đốc (lãnh đạo)
– Cuộc nghiên cứu tại 10 nước do LHQ thực hiện cho thấy
rằng chỉ có 1,4% trong các buổi thời sự trên truyền hình nói về
vấn đề phụ nữ và ¾ các chương trình đó là do nam giới trình bày.
♦ Các hành động do PFA đề nghị:
10.1. Do các chính phủ thực hiện:
– Phát huy sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các
phương tiện truyền thông.
– Khuyến khích và công nhận mạng lưới truyền thông của
phụ nữ.
– Tăng cường các cuộc nghiên cứu và thực hiện một chiến
lược thông tin nhằm bảo đảm có một bức tranh hài hòa về phụ nữ.
10.2 Do hệ thống truyền thông quốc gia, quốc tế và các tổ
chức phi chính phủ thực hiện
– Tạo nên những bức tranh hài hòa và đa dạng của phụ nữ
trên các phương tiện truyền thông.
– Khích lệ việc thành lập các nhóm khán thính giả để kiểm
tra các phương tiện truyền thông
– Đào tạo phụ nữ để họ sử dụng tốt hơn kỹ thuật thông tin.
11. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
Ở đa số các nước đang phát triển phụ nữ thường có trách nhiệm
chăm lo nguồn nước, chất đốt và quản lý việc chi tiêu trong gia đình.
187
Kết quả là họ đặc biệt quan tâm tới chất lượng và sự bền vững của môi
trường. Đúng thế, bởi vì phụ nữ phần lớn là không được tham gia vào
việc ra quyết định, các chính sách về môi trường thường không coi
trọng mối liên hệ mật thiết giữa cuộc sống hàng ngày của họ với môi
trường.
– Phụ nữ chiếm một nửa số lao động sản xuất lương thực ở
các nước đang phát triển. Ở một số nước châu Phi, họ phải đi bộ
10km hoặc xa hơn để lấy nước và chất đốt.
– Một vài thập kỷ trở lại đây, phần lớn đất đai ở Đông Phi do
phụ nữ chăm lo gìn giữ.
– Ở Ấn Độ, phụ nữ chiếm 75% lực lượng lao động làm nghề
gieo trồng và chăm bón lúa, 60% phục vụ thu hoạch và 33% tuốt
lúa.
Một số số liệu khác về lực lượng lao động nữ ở châu Phi
– Phụ nữ châu Phi phải làm ¾ công việc nông nghiệp, ngoài
ra họ còn phải làm tròn trách nhiệm của họ trong gia đình.
– Trong đó làm việc cày bừa, phụ nữ thực hiện 30% công
việc
– Gieo trồng: 50%
– Chăn nuôi: 50%
– Thu hoạch: 60%
– Làm cỏ, chăm bón: 70%
188
– Chế biến và cất giữ thóc lúa: 85%
– Công việc gia đình: 95%
Nguồn: Ủy ban kinh tế châu Phi của LHQ
♦ Những hành động do PFA đề nghị:
11.1 Do các chính phủ thực hiện:
– Bảo đảm có nhiều cơ hội để phụ nữ tham gia vào việc ra
quyết định về môi trường ở các cấp.
– Giảm những rủi ro cho phụ nữ trước những hiểm họa biết
trước về môi trường.
– Tạo điều kiện và tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ đến
các nguồn thông tin và giáo dục.
– Tăng cường nghiên cứu về phụ nữ với môi trường
11.2 Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và khu vực cá
thể thực hiện.
– Xem xét tác động về giới trong công tác của các cơ quan
LHQ và khuyến khích xây dựng các dự án cho phụ nữ thụ hưởng.
– Xây dựng các cơ sở dữ liệu nhạy bén giới và hỗ trợ nghiên
cứu về phụ nữ và phát triển bền vững.
12. EM GÁI
Ở nhiều nước, các em gái bị phân biệt đối xử qua thời niên thiếu
cho đến lúc trưởng thành. Các em thường bị coi là người thấp hèn hơn.
189
Các em gái ít được khuyến khích hơn các em trai trong việc học hành và
tham gia các hoạt động xã hội. Kết quả là, các em gái không được cung
cấp những cơ hội giống như các em trai để tham gia vào các vấn đề
chung.
– Năm 1993, 130 triệu trẻ em không có điều kiện đến trường
phổ thông cơ sở trong đó có 81 triệu em gái.
– Ước tính có 450 triệu phụ nữ ở các nước đang phát triển
mất cân đối về thể lực do bị suy dinh dưỡng trong thời thơ ấu.
– Hàng năm hơn 2 triệu em gái bị cắt bỏ một phần bộ phận
sinh dục.
♦ Những hành động do PFA đề nghị:
12.1 Do các chính phủ thực hiện:
– Đảm bảo cho các em gái được bình đẳng tiếp cận và hoàn
thành chương trình phổ thông cơ sở (tiểu học)
– Thông qua và thực hiện nghiêm chỉnh các đạo luật về tuổi
xây dựng gia đình tối thiểu; tăng tuổi tối thiểu ở những nơi thấy
cần thiết.
– Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo vệ các quyền lợi
của em gái và bảo đảm các cơ hội bình đẳng cho các em.
– Khích lệ những nỗ lực nhằm tạo nên những thay đổi trong
những thái độ và thông lệ xấu đối với các em gái.
– Soạn thảo và phê chuẩn các chương trình giảng dạy nhằm
cải thiện các cơ hội cho các em gái trong các lĩnh vực như: toán
học, khoa học và kỹ thuật.
190
– Bảo vệ các em gái khỏi bị bóc lột về kinh tế, xác định độ vệ
các em gái khi tham gia lực lượng lao động chính thức.
12.2. Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức
phi chính phủ thực hiện
– Tăng cường việc tổ chức giáo dục không có sự phân biệt,
ngăn cách nào.
– Xây dựng chính sách và các chương trình ưu tiên giáo dục
chính quy và bán chính quy cho các em gái.
– Tăng cường thông tin rộng rãi về việc loại bỏ các thông lệ
phân biệt đối xử với các em gái về phân phối thức ăn, dinh dưỡng
và tiếp cận đến các dịch vụ y tế.
– Bảo đảm sự an toàn và an ninh cho các em gái trước mọi
hình thức bạo lực kể cả ở những nơi làm việc.
– Cần có những biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp lý
và hành chính để bảo vệ em gái trong gia đình cũng như ngoài xã
hội.
191
PHỤ LỤC 4
ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT
NAM
NATIONAL COMMITTEE FOR THE ADVANCEMENT
OF WOMEN IN VIETNAM
BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
ĐƯỢC TÁCH BIỆT THEO GIỚI TÍNH
DEVELOPMENT DATA SET
DISAGGREGATED BY SEX IN VIETNAM
192
LỜI GIỚI THIỆU
Bộ chỉ số phát triển là tập hợp các chỉ số do Liên Hợp Quốc xác
định dùng để đánh giá mức độ phát triển về kinh tế – văn hóa – xã hội của
mọi quốc gia. Các số liệu thống kê được thu thập và xử lý theo bộ chỉ số
này có thể được sử dụng vào công tác hoạch định chính sách phát triển
cũng như giám sát các thành tựu phát triển trong từng giai đoạn. Để thực
sự hữu dụng, các số liệu này cần được bóc tách theo giới tính và lứa tuổi
nhằm thể hiện rõ bất kỳ sự khác biệt nào giữa phụ nữ và nam giới.
Hướng tới khóa họp đặc biệt của Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc
với chủ đề “Phụ nữ năm 2000: Bình đẳng giới Phát triển và Hòa bình
cho thế kỷ 21” (New York, 5-9/6/2000), Văn phòng Ủy ban quốc gia vì
sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đã tiến hành thu thập các số liệu theo
bộ chỉ số trên căn cứ vào các nguồn liệu có. Những năm gần đây yếu tố
giới đã từng bước được đưa vào quá trình thống kê và xử lý số liệu. Tuy
nhiên, chúng ta chưa có đầy đủ các số liệu được tách biệt theo giới tính
và lứa tuổi như mong muốn. Sự bất cập còn ở chỗ một số cuộc điều tra
có thu thập số liệu tách biệt theo giới tính nhưng lại chưa được quan
tâm để xử lý và công bố rộng rãi.
Bộ chỉ số phát triển tách biệt theo giới tính là cố gắng bước đầu
của chúng tôi. Nhân dịp này chúng tôi trân trọng cảm ơn Đại sứ quán
Hà Lan đã cổ vũ và hỗ trợ các hoạt động vì bình đẳng giới của Ủy ban
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là hoạt động này.
Ban Biên tập xin trân trọng giới thiệu cùng quý vị và các bạn và
mong nhận được ý kiến đóng góp để Bộ số liệu được hoàn chỉnh tiếp
tục.
Văn phòng UBQG
193
Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam
194
FOREWORD
Development date set is a consolidated list of indicators, which
have been identified by the United Nations for evaluation of the
economical, cultural and social development achievements of all
countries. These statistics can be used in making the policy as well as
monitoring the achievements in different periods of development. To be
useful, all data should be disaggregated by sex and age in order to
show any gaps between women and men.
Forward to the Special Section of United Nations with the theme
of “Women in 2000: Gender Equality-Development and Peace for the
21st Century” (New York, 5-9 June, 2000), the Office of the National
Committee for the Advancement of Women in Vietnam (NCFAW) has
gathered the indictors in compliance with the above date set based on
the available resources. In recent years, gender factor has been
gradually put into the data processing and analysis. However, we have
not had sufficient data disaggregated by sex and age as required yet. It
has also remained a problem that some disaggregated data have been
collected but not been processed and published widely.
The development data set disaggregated by sex is considered as
our first efforts. In this occasion, we would like to convey our sincere
thank to the Royal Nertherlands Ambassy for its encourage and support
for NCFAW’s activities for gender equality, especially in this activity.
It is gread honor for the editorial board to introduce to readers and
hope to receive your comments for the perfect data set.
NCFAW Office
195
NHỮNG SỐ LIỆU / CHỈ SỐ CHUNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN
COMMON DATA SETS / INDICATORS FOR
MEASURING DEVELOPMENT PROGRESS
♦ Dân số và sinh sản / Population and fertility :
– Dân số năm 1999 /
Population in 1999 : 76.327.919
– Trong đó nữ / Of which female : 38.809.372
– Dân số năm 1999 theo độ tuổi / Population 1999 aged :
Độ tuổi
/ Aged
Tổng số /
Total
Nữ / Female Tỷ lệ % /
Percentage
0-4 7.269.372 3.484.280 48
0-14 25.562.288 15.164.921 59,3
15-49 40.624.960 20.694.597 51
60+ 6.199.579 3.624.366 58,5
– Dân số phân bổ theo vùng / Distribution of population by :
196
Vùng / Area Tổng số /
Total
Nữ /
Female
Tỷ lệ % /
Percenta
ge
Nông thôn / Rural 58.409.702 29.672.659 51
Thành thị / Urban 17.918.217 9.136.713 5
– Tỷ lệ tăng dân số 1999 /
Population growth rate 1999 : 1,7%
– Tổng tỷ suất sinh 1999 /
Total fertility rate 1999 : 2,33‰?
– Tỷ suất sinh của phụ nữ tuổi từ 15-19 tuổi /
Fertility rate of women aged 15-19 : 1 0,0289%
♦ Tử vong / Mortality :
– Tuổi thọ trung bình kể từ khi sinh năm 1998 /
Life expectancy at birth 1998 : 2
Phụ nữ / Female : 69,6
Nam / Male : 64,9
– Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh 1999 /
Infant mortality rate 1999 : 1 36,7‰?
– Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi năm 1999 /
Under five mortality rate in 1999 : 2 55,5‰?
– Tỷ lệ tử vong mẹ năm 1998 /
Maternal mortality rate in 1998 : 3 100/100.000
197
♦ Sức khỏe / Health :
Tỷ lệ người mắc bệnh hoặc chấn thương
trong 4 tuần qua đi khám chữa bệnh năm 1998 /
Percentage of illness in the pass 4 weeks
go to health clinic in 1998 : 28,36%
– Trong đó nữ chiếm / Of which female : 4 29,01%
♦ Sức khỏe sinh sản / Reproductive health :
– Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai năm 1998 /
Contraceptive prevalence rate in 1998 : 5 71,9%
– Tỷ lệ phụ nữ có gia đình sử dụng các
biện pháp tránh thai năm 1997 /
Percentage of married women currently
used contraceptive methods in 1997 : 6 75,3%
– Tỷ lệ ca sinh có bà đỡ được đào tạo năm 1999 /
Percentage of birth attended by trained
health person in 1999 : 7 79%
– Số người từ 13-49 tuổi nhiễm HIV
tính đến 7.4.2000 /
Number of Adult injected HIV to 7.4.2000 : 18.246
– Trong đó nữ chiếm / Of which female : 8 13%
♦ Bình đẳng giới trong giáo dục/Gender equality in
education :
– Tỷ lệ năm học sinh năm học 1997 – 1998 /
Ratio of boys in 1997 – 1998 : 9
198
Tiểu học / In primary education combined : 52,27%
Phổ thông cơ sở /
In secondary education combined : 52,98%
– Tỷ lệ phụ nữ biết đọc biết viết so với nam giới
lứa tuổi từ 15 đến 29 năm 1999 /
Ratio of literate females to males
at ages 15-29 in 1999 : 1 1,01
♦ Hoạt động kinh tế / Economic activity :
– Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi
trở lên trong 7 ngày qua năm 1997 – 1998 /
Share of population from 15 years old and over
unemployed in last 7 days of 1997 – 1998 : 4 1,47%
– Trong đó nữ / Of which female : 1,21%
– Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của những người
trong độ tuổi lao động năm 1997 – 1998 /
Share of working-age population
Economically active in 1997-1998 : 4 86,40%
Trong đó Nữ / Of which female : 86,02%
Nam / Of which male : 86,80%
– Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường
xuyên trong 12 tháng qua năm 1998 /
Share of ussually employed people aged 15 and over
in the Last 12 months 1998 by industrial groups :
Nông nghiệp / Agriculture : 10 63,48%
199
Công nghiệp và xây dựng /
Industry and construction : 11,93%
– Dịch vụ / Services : 24,59%
– Dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế
theo tình trạng việc làm năm 1998 /
Number of people aged 15 years and over
economically active by employment status in 1998 : 10
Tình trạng việc làm /
Employment status
Tổng
số /
Total
Nữ /
Female
Có việc làm thường
xuyên / Usually employed :
36.018.
346
18.07
9.950
Không có việc làm
thường xuyên / Unussually
employed :
1.388.8
49
640.4
35
♦ Kinh tế / Economy :
– GNP năm 1997 /
GNP in 1997 : 11 24.000.000.000 USD
– GNP theo đầu người năm 1998 /
GNP per capita in 1998 : 12 330 USD
– GDP theo đầu người năm 1997 /
GDP per capita in 1997 : 11 1.630 USD
♦ Thu nhập và nghèo đói / Income and poverty :
200
– Thu nhập bình quân theo hộ gia đình trong một
năm theo giá hiện hành năm 1997 – 1998 /
Nominal income per household per year by
expenditure quintile in 1997 – 1998 : 4 18.092.000 đ
– Thu nhập bình quân đầu người 1 năm, năm 1998 /
Nominal income per capita per
year in 1998 : 4 3.465.000 đ
– Tỷ lệ dân số nghèo lương thực thực phẩm
năm 1998 /
Percentage of food poverty in 1998 : 12 15%
– Tỷ lệ nghèo chung / Overall poverty rate : 12 37,4%
– Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi không đủ cân nặng
năm 1997 – 1998 /
Ratio of underfive children under weight
in 1997 – 1998 : 4 35%
♦ Giáo dục / Education :
– Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo nhóm
tuổi năm 1999 /
Literacy rate of population aged 10 years old and over by age
groups in 1999 : 1
Nhó
m tuổi /
Age group
Tổng
số / Total
Nữ /
Female
Tỷ lệ
% /
Percentage
10-14 8.761 4.221. 48,2
201
.755 458
15-17 5.033
.101
2.460.
031
48,9
18-19 2.754
.476
1.419.
546
51,5
20-29 12.39
3.542
6.292.
514
50,8
30-39 10.93
9.260
5.501.
941
50,3
40-49 7.127
.463
3.655.
460
51,3
50+ 7.575
.162
3.703.
226
48,9
Chun
g / All
54.58
4.759
27.25
4.176
49,9
– Tỷ lệ nhập học tiểu học trong độ tuổi chia theo
giới tính năm học 1999-2000 /
Net primary enrolment ratio in 1999-2000 : 13
Nữ / Female : 89,3%
Nam / Male : 98,8%
– Tỷ lệ nhập học phổ thông cơ sở trong độ tuổi
theo giới tính năm học 1999-2000 /
Net secondary enrolment rate in 1999-2000 : 13
202
Nữ / Female : 63,1%
Nam / Male : 72,2%
– Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên đã học hết lớp 4
năm 1999 /
Percentage of population aged 5 years old
and over completed grade 4 in 1999 : 12 8,4%
– Số năm đi học bình quân năm 1998 /
Average years of schooling in 1998 : 12 6,2
Nữ / Of which female : 5,6
Nam / Of which male : 6,8
♦ An sinh con người và công bằng xã hội / Human security
and social justice : 14
– Cơ cấu phạm tội năm 1990-1993 /
Distribution of crime in 1990-1993 :
Tội phạm / Type of crime Tỷ lệ % /
Percentag
e
Tội giết người / Murdering 1,63
Cưỡng hiếp dâm / Rape 0,73
Cố ý gây thương tích/Intentionally
making injury
4,17
Tham ô / Curruption 0,94
203
Lừa đảo / Cheating 0,46
Hối lộ / Bribery 0,04
Buôn lậu / Smuggling 35
Cướp / Robery 3,52
Trộm cắp / Stealing 41,83
Cướp tài sản công dân / Robbing
private properties
2,67
Chống người thi hành công vụ /
Fighting with government officer in
charge
1,13
Khác / Others 6,60
– Cơ cấu tội phạm do phụ nữ gây ra năm 1990-1993 /
Distribution of crime committed by women :
Tội phạm / Type of crime Tỷ lệ % /
Percentage
Giết người / Murdering 9,09
Trộm cắp tài sản công dân/Robbing
private properties
37,02
Cướp / Robery 3,76
Lừa đảo / Cheating 15,84
Buôn lậu / Smuggling 3,70
204
Tham ô / Bribery 8,54
Cố ý gây thương tích / Intentionally
making injury
1,97
Khác / Others 15,31
– Tỷ lệ phụ nữ bị đưa ra xét xử năm 1990 /
Rate of women procurated in 1990 : 18,8%
– Số vụ phạm tội trên 1000 dân năm 1991 /
Number of crimes per 1000 people in 1991 : 148
♦ Nhà ở và môi trường / Housing and environment :
– Diện tích ở bình quân đầu người năm 1997-1998 /
Living area per capita in 1997-1998 : 4 8,3m2
– Diện tích sử dụng bình quân đầu người năm
1997-1998 /
Area in use per capita in 1997-1998 : 4 12,24m2
– Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại,
bán tự hoại năm 1999 /
Percentage of households using flush toilet
with septic tank and sewage pipes in 1999 : 1 18%
– Tỷ lệ dân số được sử dụng nước uống sạch năm 1999 /
Percentage of population with access to safe
drinkingwater in 1999 : 7 47%
– Tỷ lệ hộ sử dụng điện năm 1999 /
Percentage of households with access to
205
electricity in 1999 : 1 78%
– Nguồn chất đốt của hộ năm 1997-1998 /
Source of cooking fuel in 1997-1998 : 1
Loại nhiên liệu / Type of fuel Tỷ lệ % /
Percentage
Củi / Wood 56,32
Lá cây, cỏ, rơm rạ / Leaves, Grass,
Stubble
22,58
Than / Coal 8,79
Bình ga / gas 5,59
Điện / Electricity 1,13
Dầu hỏa / Kerosene 4,99
Khác / Others 0,05
– Đất nông lâm nghiệp bình quân theo đầu người năm
1997-1998 / Agricultural and forestry land per capita in
1997-1998 : 4 1621m2
206
NGUỒN SỬ DỤNG / REFERENCES
1. Báo cáo kết quả suy rộng mẫu 3% của điều tra dân
số và nhà ở năm 1999. NXB Tổng cục Thống kê / Report on
analisys of 3% samples of cencus in 1999.
2. Thông tin của UNFPA 1999 / UNFPA 1999.
3. Niên giám thống kê Bộ Y tế 1999 / Yearbook 1999
of Ministry of Helth.
4. Điều tra mức sống dân cư năm 1997-1998, Tổng
cục Thống kê xuất bản 8.1999/ Vietnam living Standards Survey
1997-1998, General statistical Office’s publishe in 8.1999
5. Giải thưởng dân số năm 1999, UBQGDSKHHGĐ /
The 1999 United Nations Population award, National Committee
for Population and Family Planning (NCPFP).
6. Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe 1997, UBQG
DSKHHGĐ / Demographic and Health Survey 1997, NCPFP.
7. Thông tin dân số số 5/1999, UBQGDSKHHGĐ /
Population information, No 5/1999, NCPFP.
8. Ủy ban quốc gia phòng chống HIV/AIDS /
HIV/AIDS National Committee.
9. Báo cáo quốc gia lần thứ 2 về tình hình thực hiện
Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ,
UBQG vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, 1999 / Second
National Report on emplementation of CEDAW Convention,
207
NCFAW, 1999.
10. Điều tra lao động việc làm năm 1998, Bộ
LĐ-TB-XH / Labour and employment servey in 1998, Ministry
of Labour, War invalids and Social affairs MOLISA.
11. Báo cáo phát triển nhân lực, UNDP xuất bản năm
1999 / Human development Report, UNDP 1999.
12. Việt Nam tấn công nghèo đói, Nhà xuất bản Bộ Văn
hóa – Thông tin năm 1999 / Vietnam attacking poverty,
Publishing Department of Ministry of Culture & Information in
1999.
13. Số liệu phụ nữ và nam giới thập kỷ 90, Tổng cục
Thống kê 2000 / Data on women and men in 90 decade, General
Statistical Office.
14. Tội phạm Việt Nam – thực trạng và giải pháp. NXB
CAND, 1994 / Crime in Vietnam – Situation and resolution,
1994, Ministry of Police.
208
PHỤ LỤC 5
TÓM LƯỢC VĂN KIỆN HỘI NGHỊ
BẮC KINH + 5
“Các sáng kiến và hành động tiếp theo nhằm thực hiện
Tuyên bố và Cương lĩnh hành động Bắc Kinh”
209
Văn kiện gồm 4 phần và 138 đoạn :
PHẦN I :
Giới thiệu
Đề cập tới việc các Chính phủ tái khẳng định sự cam kết của mình
với các mục tiêu của Tuyên bố Bắc Kinh và Cương lĩnh hành động toàn
cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc.
Tuyên bố và Cương lĩnh Bắc Kinh đã đề ra mục tiêu bình đẳng
giới, phát triển và hòa bình đồng thời cũng xác lập chương trình nghị sự
để tăng cường quyền năng cho phụ nữ. Vì các mục tiêu và cam kết này
chưa được thực hiện đầy đủ, các Chính phủ đã thống nhất cùng hành
động để thực hiện hóa các mục tiêu này trong thế kỷ 21.
PHẦN II:
Những thành tựu và trở ngại trong việc thực hiện 12 lĩnh vực quan
tâm trong cương lĩnh hành động Bắc Kinh
Căn cứ Báo cáo của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và tình hình thực
hiện Cương lĩnh Bắc Kinh, văn kiện đã đề cập các thành tựu và trở ngại
trong việc thực hiện 12 lĩnh vực quan tâm:
– Phụ nữ và nạn đói nghèo
– Giáo dục và đào tạo phụ nữ
– Phụ nữ và sức khỏe
– Bạo lực chống lại phụ nữ
– Phụ nữ và xung đột vũ trang
210
– Phụ nữ và kinh tế
– Phụ nữ với quyền lực và quá trình ra quyết định
– Bộ máy quốc gia về phụ nữ
– Quyền con người của phụ nữ
– Phụ nữ và truyền thông
– Phụ nữ và môi trường
– Trẻ em gái
Đánh giá kết quả thực hiện Cương lĩnh Bắc Kinh là cơ sở cho việc
xác định biện pháp triển khai tiếp tục.
PHẦN III :
Những thách thức hiện tại tác động tới việc thực hiện đầy đủ tuyên
bố và cương lĩnh hành động Bắc Kinh
Việc tổng kết và đánh giá thực hiện Cương lĩnh Bắc Kinh diễn ra
trong bối cảnh thế giới đổi thay nhanh chóng và đang nổi lên những
thách thức sau :
1. Toàn cầu hóa là một thách thức mới, một mặt mang
lại nhiều cơ hội, mặt khác cũng tác động tới đời sống của phụ nữ
một cách tích cực, làm tăng sự bất bình đẳng đặc biệt ở các nước
đang phát triển.
2. Sự khác biệt và bối cảnh kinh tế trong một quốc gia
và giữa các quốc gia ngày càng tăng và sự bất ổn định về kinh tế
đến tác động lớn tới đời sống phụ nữ.
3. Sự phát triển của khoa học và công nghệ – phụ nữ ít
211
được tiếp cận và hưởng lợi.
4. Làn sóng di cư lao động đã lôi cuốn phụ nữ cùng với
những rủi ro về đời sống, sức khỏe, và các tệ nạn xã hội khác
trong đó có tệ buôn bán phụ nữ, bóc lột tình dục…
5. Sự hợp tác giữa Chính phủ và các lực lượng xã hội
vì mục tiêu bình đẳng giới.
6. Đối tượng phụ nữ vị thành niên, phụ nữ cao tuổi và
các vấn đề liên quan.
7. Đại dịch HIV/AIDS và nạn nghiện hút
8. Hậu quả của thiên tai đối với phụ nữ và gia đình họ.
9. Sự nhìn nhận chưa đầy đủ về đóng góp của phụ nữ,
đặc biệt là đối với công việc không được trả lương.
PHẦN IV :
Các sáng kiến và hành động tiếp theo để khắc phục các trở ngại và
nhằm đạt tới sự triển khai thực hiện đầy đủ cương lĩnh hành động
bắc kinh
Phần này nêu rõ các khuyến nghị đối với các Chính phủ, cấp quốc
gia và quốc tế theo 12 mục tiêu của Cương lĩnh hành động Bắc Kinh.
Các giải pháp chính :
– Xác lập mục tiêu có thời hạn cho việc thu hút sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt
là quản lý lãnh đạo.
– Có chính sách khắc phục sự khác biệt giới trong giáo dục,
đào tạo và khoa học công nghệ.
212
– Bảo đảm cho phụ nữ được hưởng đầy đủ các quyền con
người và quyền tự do cơ bản.
– Bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái trước mọi hành vi bạo lực về
thể xác, tinh thần và tình dục.
– Có các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả tiến tới xóa bỏ tệ
buôn bán phụ nữ, trẻ em gái và tệ mại dâm.
– Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ
trong đó có sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch
hóa gia đình, bệnh nghề nghiệp.
– Kết hợp yếu tố giới vào các chính sách phát triển kinh tế –
xã hội và các chương trình phát triển quốc gia.
– Thực hiện mọi biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho
các đối tượng phụ nữ.
– Hỗ trợ và tạo việc làm cho phụ nữ.
– Củng cố và phát triển bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của
phụ nữ thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực, ngân sách và tạo
cơ chế để lồng ghép vấn đề giới vào mọi chính sách, chương
trình, dự án.
– Cải tiến hệ thống thông tin, tuyên truyền, nghiên cứu và
thu thập số liệu thống kê theo hướng nhạy cảm giới.
Một số chỉ tiêu và sáng kiến cụ thể :
– Xóa bỏ khoảng cách giới trong giáo dục tiểu học, trung
học đến năm 2005. Thực hiện phổ cập miễn phí giáo dục tiểu học
213
cho trẻ em trai và gái đến 2015.
– Giảm 50% người mù chữ trước 2015.
– Loại bỏ các điều khoản pháp luật mang tính phân biệt giới
tính càng sớm càng tốt, tốt nhất là trước 2005.
– Phê chuẩn Công ước CEDAW, loại bỏ các điều khoản bảo
lưu, xem xét việc phê chuẩn Nghị định thư bổ sung.
– Bảo đảm điều kiện tiếp cận các mạng lưới chăm sóc sức
khỏe ban đầu, kể cả chăm sóc sức khỏe tình dục và sinh sản trước
2015.
– Xem xét việc phát động chiến dịch quốc tế mang tên “Không
khoan dung” để chống lại tệ bạo lực đối với phụ nữ.
214
Biên tập và trình bày
TS. THÁI THỊ NGỌC DƯ