214
1 TRƯỜNG ĐẠI HC MTP.HCM TS THÁI THNGC DƯ Biên son GII VÀ PHÁT TRIN

New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

1

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC MMỞỞ TTPP..HHCCMM

TS THÁI THỊ NGỌC DƯ

Biên soạn 

 

 

GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN

Page 2: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN Biên soạn: TS. THÁI THỊ NGỌC DƯ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Page 3: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................. 3

BÀI GIỚI THIỆU ................................................................................ 16

1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC ............................... 16

2.MỤC TIÊU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

XONG MÔN NÀY .......................................................................... 17

3. BỐ CỤC CỦA TÀI LIỆU ..................................................... 18

3.1. Về các chương .............................................................................. 18

3.2 Các phần của một bài học (chương). ............................................. 19

4. HƯỚNG DẪN KHÁI QUÁT CÁCH HỌC MÔN HỌC NÀY20

4.1 Số tiết theo chương trình ............................................................... 20

4.2 Môn học này có đặc điểm ............................................................ 20

4.3 Các hình thức học trong lớp và tự học sẽ đa dạng. ....................... 20

4.4 Sinh viên có thể tập phân tích. .................................................... 20

4.5 Phụ nữ học / khoa học về giới .................................................... 20

CHƯƠNG I ......................................................................................... 22

TỔNG QUAN VỀ PHỤ NỮ HỌC VÀ KHOA HỌC VỀ GIỚI: QUÁ

TRÌNH PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU ............................. 22

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG I ..................................... 22

Page 4: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

4

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 22

1. PNH là một ngành học mới mẻ nhưng phát triển nhanh ....... 22

2. PNH đã có điều kiện phát triển tại các đại học ở Việt Nam .. 22

3. Mục tiêu của PNH và của khoa học về giới ......................... 22

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 22

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 23

1. Từ phụ nữ học đến giới và phát triển .............................................. 23

2. Sự phát triển của ngành phụ nữ học như là một khoa học .............. 24

3. Một số đặc điểm của phụ nữ học. ................................................... 27

4. Nội dung và mục tiêu của phụ nữ học ............................................. 28

5. Nghiên cứu và đào tạo về giới ở Việt Nam và ở TP.HCM ............. 30

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 37

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ....................... 37

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 37

CHƯƠNG II ........................................................................................ 38

GIỚI TÍNH VÀ GIỚI .......................................................................... 38

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG II ................................... 38

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI

HỌC CHƯƠNG NÀY: .................................................................... 38

Page 5: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

5

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................ 38

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN: .............................................................. 39

1. Giới tính .......................................................................................... 39

2. Giới 39

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 42

1. Phân biệt hai khái niệm cơ bản giới tính sinh học và giới. ............. 42

2. Cần suy nghĩ để ngày càng được thuyết phục rằng những đặc điểm về

giới là có thể thay đổi được. ................................................................ 42

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ .................. 43

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 43

1. Thảo luận nhóm:.............................................................................. 43

2. Hoạt động chung cho cả lớp ............................................................ 45

CHƯƠNG III ....................................................................................... 47

SỰ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI .................................... 47

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG III .......................... 47

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI

HỌC CHƯƠNG NÀY: .................................................................... 47

1. Hiểu được nội dung và tính chất của ba loại công việc sản xuất,

tái sản xuất và cộng đồng. ................................................................... 47

2. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo bối cảnh văn

hóa, xã hội, tùy theo tầng lớp xã hội và nhận thức của từng gia đình. 47

Page 6: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

6

3. Phân biệt được hai khái niệm điều kiện sống và địa vị của phụ

nữ; hiểu được các hoạt động tác động đến điều kiện sống hoặc đến địa

vị của phụ nữ. ...................................................................................... 47

4. Hiểu và sử dụng được công cụ phân tích hoạt động của nam

giới và nữ giới. .................................................................................... 47

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................ 48

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN: .............................................................. 48

1. Sự phân công lao động theo giới. .................................................... 48

2. Phân loại công việc ......................................................................... 49

3. Vị trí và điều kiện sống của phụ nữ ................................................ 51

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 55

1. Sinh viên cần nắm vững công cụ phân tích. .......................... 55

2. Cần khách quan khi tìm hiểu các hoạt động của nam giới và nữ

giới. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo tầng lớp xã hội.55

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 55

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 55

BÀI ĐỌC THÊM ................................................................................ 58

BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ GIỚI GIỮA CÁC NHÀ KHOA HỌC.......... 58

CHƯƠNG IV ...................................................................................... 60

NHU CẦU GIỚI ................................................................................. 60

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG IV ................................. 60

Page 7: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

7

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 60

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 60

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ............................................................... 60

1. Nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược ....................................... 61

2. Các phương thức đưa nhu cầu chiến lược vào các hoạt động hoặc dự

án 62

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 65

1. Sinh viên cần liên hệ với những kiến thức về phương pháp tiếp

cận theo nhu cầu, những ưu điểm và hạn chế của phương pháp này. . 65

2. Đối với một số nhu cầu, việc phân định nhu cầu thiết thực và nhu

cầu chiến lược chỉ có tính chất tương đối, ví dụ nhu cầu có việc làm vừa là

thiết thực, vừa là chiến lược. ................................................................. 65

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 65

1. Nhu cầu thiết thực thường. .................................................... 65

2. Có thể ứng dụng cách tiếp cận nhu cầu vào các đề tài nghiên

cứu về giới và phát triển để xác định nhu cầu cần đáp ứng nhằm cải

thiện điều kiện sống và nâng cao địa vị của người phụ nữ. ................ 65

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 65

1. Bài tập nhóm. .................................................................................. 65

Page 8: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

8

2. Sinh viên xếp loại các loại động theo bao loại: sản xuất (SX), tái sản

xuất (TSX), cộng đồng (CĐ), và các hoạt động ấy đáp ứng nhu cầu thiết

thực (NCTT)hay nhu cầu chiến lược (NCCL) đối với phụ nữ. .......... 65

CHƯƠNG V ........................................................................................ 68

PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN, PHỤ NỮ VÀ PHÁT TRIỂN, GIỚI

VÀ PHÁT TRIỂN ............................................................................... 68

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG V .................................. 68

II.NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 68

1. Hiểu được nội dung của quá trình “phụ nữ trong phát triển” và

“giới và phát triển” .............................................................................. 68

2. Liên hệ hai khái niệm này với những quan điểm về phát triển

và về bình đẳng giới. ........................................................................... 68

3. Sự phát triển của khái niệm “giới và phát triển” đã làm phong

phú thêm những hoạt động hướng đến bình đẳng giới. ...................... 68

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 68

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 68

1. Nguồn gốc của khái niệm phụ nữ trong phát triển .......................... 69

2. Phụ nữ và phát triển (Women and Development – WAD): ............. 73

3. Giới và phát triển (Gender and Development : GAD) .................... 74

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 78

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................... 78

Page 9: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

9

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 79

CHƯƠNG VI ...................................................................................... 80

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ SỰ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN

BIỆT ĐỐI XỬ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ ..... 80

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VI ................................. 80

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 80

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 81

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 81

1. Thời kỳ Hội Quốc Liên (HQL) : .................................................... 82

2. Phụ nữ trong chương trình nghị sự của LHQ ................................. 82

3. Một số công ước liên quan đến địa vị phụ nữ : .............................. 84

4. Năm Quốc tế phụ nữ (International Women’s Year – IWY -) 1975 và

thập kỷ phụ nữ của LHQ : 1976-1985 ................................................ 85

5. Hội nghị phụ nữ thế giới lần thứ nhất và thập kỷ phụ nữ. .............. 86

6. Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối

với phụ nữ – 1979 còn gọi là Công ước về phụ nữ (Women’s

Convention) ......................................................................................... 88

7. Bảo vệ quyền con người của phụ nữ : chống bạo lực đối với phụ nữ92

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY ...... 96

Page 10: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

10

1. Trọng tâm của chương là tìm hiểu nội dung của CEDAW và

đối chiếu những mục tiêu mà CEDAW đề ra với thực trạng của phụ nữ

tại các nước. sinh viên cần đọc văn kiện này ở phần phụ lục. ............ 96

2. Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là phương

thức học chương này. .......................................................................... 96

3. Sinh viên cần đọc kỹ phần “Lời giới thiệu” của CEDAW, phần

này giúp cho sinh viên hiểu rõ nội dung của CEDAW. ...................... 96

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ .................. 96

1. Điều 1 của công ước CEDAW. ............................................. 96

2. “Phân biệt đối xử với phụ nữ”... ............................................ 97

3. Điều 2 đến điều 16 ................................................................. 97

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ............................................................................................. 97

CHƯƠNG VII ..................................................................................... 98

TĂNG QUYỀN LỰC CHO PHỤ NỮ ................................................ 98

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VII ................................ 98

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY .............................................................................. 98

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 98

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN ................................................................ 99

1. Khái niệm tăng quyền lực ............................................................... 99

5 cấp độ tăng quyền lực cho phụ nữ: ................................................ 100

Page 11: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

11

3.Tiếp cận, sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên và phúc lợi.102

4. Tham gia : ...................................................................................... 103

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY .... 109

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................. 110

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ........................................................................................... 110

CHƯƠNG VIII .................................................................................. 113

PHÂN TÍCH GIỚI ............................................................................ 113

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VIII ............................ 113

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI

HỌC CHƯƠNG NÀY ................................................................... 113

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 113

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN .............................................................. 113

1. Phân tích giới................................................................................. 113

2. Các khái niệm sử dụng trong phân tích giới : ............................... 115

3. Sơ đồ phân tích giới Havard.......................................................... 115

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY .... 118

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ ................. 118

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO LUẬN

NHÓM ........................................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 121

Page 12: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

12

PHỤ LỤC 1 ....................................................................................... 123

CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ

VỚI PHỤ NỮ .................................................................................... 123

CONVENTION ON THE ELIMINATION OF ALL FORMS OF

DISCRIMINATION AGAINST WOMEN ...................................... 123

LỜI GIỚI THIỆU *** ....................................................................... 124

CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ

VỚI PHỤ NỮ ***** ......................................................................... 130

* NHỮNG QUỐC GIA THAM GIA CÔNG ƯỚC NÀY:............ 130

* NHẤT TRÍ NHƯ SAU .............................................................. 133

ĐIỀU 1: .......................................................................................... 133

ĐIỀU 2: .......................................................................................... 133

ĐIỀU 3: .......................................................................................... 134

ĐIỀU 4: .......................................................................................... 134

ĐIỀU 5: .......................................................................................... 135

ĐIỀU 6: .......................................................................................... 135

ĐIỀU 7: .......................................................................................... 136

ĐIỀU 8: .......................................................................................... 136

ĐIỀU 9: .......................................................................................... 136

ĐIỀU 10: ........................................................................................ 137

ĐIỀU 11: ........................................................................................ 138

Page 13: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

13

ĐIỀU 12: ........................................................................................ 140

ĐIỀU 13: ........................................................................................ 141

ĐIỀU 14: ........................................................................................ 141

ĐIỀU 15: ........................................................................................ 142

ĐIỀU 16: ........................................................................................ 143

ĐIỀU 17: ........................................................................................ 144

ĐIỀU 18: ........................................................................................ 146

ĐIỀU 19: ........................................................................................ 147

ĐIỀU 20: ........................................................................................ 147

ĐIỀU 21: ........................................................................................ 147

ĐIỀU 22: ........................................................................................ 148

ĐIỀU 23: ........................................................................................ 148

ĐIỀU 24: ........................................................................................ 148

ĐIỀU 25: ........................................................................................ 148

ĐIỀU 26: ........................................................................................ 149

ĐIỀU 27: ........................................................................................ 149

ĐIỀU 28: ........................................................................................ 150

ĐIỀU 29: ........................................................................................ 150

ĐIỀU 30: ........................................................................................ 151

PHỤ LỤC 2 ....................................................................................... 153

Page 14: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

14

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT

NAM TỚI NĂM 2000....................................................................... 153

A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT. ....................... 154

B. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2000155

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .......................................................... 167

PHỤ LỤC 3 ....................................................................................... 169

HỘI NGHỊ THẾ GIỚI LẦN THỨ IV VỀ PHỤ NỮ ........................ 169

4-15/09/1995 Bắc Kinh – Trung Quốc .............................................. 169

1. SỰ ĐÓI NGHÈO ....................................................................... 170

2. GIÁO DỤC ................................................................................ 172

3. SỨC KHỎE ............................................................................... 174

4. BẠO LỰC .................................................................................. 175

5. CÁC CUỘC XUNG ĐỘT CHIẾN TRANH VÀ CÁC HÌNH

THỨC XUNG ĐỘT KHÁC .......................................................... 178

6. SỰ THAM GIA KINH TẾ ........................................................ 179

7. CHIA SẺ QUYỀN LỰC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH .................... 181

8. BỘ MÁY QUỐC GIA, QUỐC TẾ ............................................ 182

9. NHÂN QUYỀN ......................................................................... 184

10. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG ............... 185

11. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ......................................... 186

12. EM GÁI ................................................................................... 188

Page 15: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

15

PHỤ LỤC 4 ....................................................................................... 191

ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM

........................................................................................................... 191

BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM ĐƯỢC TÁCH BIỆT THEO

GIỚI TÍNH ........................................................................................ 191

LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................. 192

FOREWORD .................................................................................... 194

NHỮNG SỐ LIỆU / CHỈ SỐ CHUNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH

PHÁT TRIỂN .................................................................................... 195

NGUỒN SỬ DỤNG / REFERENCES ............................................. 206

PHỤ LỤC 5 ....................................................................................... 208

TÓM LƯỢC VĂN KIỆN HỘI NGHỊ BẮC KINH + 5 .................... 208

Page 16: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

16

BÀI GIỚI THIỆU

Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo

từ xa của Đại học Mở Bán công Thành phố Hồ

Chí Minh.

1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC

Môn “Giới và phát triển” là một môn học nhập môn của

ngành phụ nữ học hay khoa học về giới, có mục đích giới thiệu

những khái niệm cơ bản về giới, làm nền tảng cho các môn học

chuyên ngành hay chuyên sâu hơn của ngành mà sinh viên có dịp

tiếp cận trong những năm học tiếp theo.

Môn học này có nội dung tương đương với môn “Xã hội học

về giới” trong chương trình khung của ngành Xã hội học do Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tên gọi “Giới và phát triển” muốn

nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa những hiểu biết về giới và các

chiến lược phát triển vốn là mối quan tâm của của ngành xã hội

học và các ngành khoa học xã hội khác. Thật vậy, các nhà khoa

học xã hội, dù làm công tác thực tế hay nghiên cứu lý thuyết, đều

thống nhất quan điểm cho rằng giới là một vấn đề của phát triển,

rằng không có chiến lược phát triển nào mà không đề cập đến vấn

đề giới và bình đẳng giới. Quan điểm này lại càng quan trọng trong

các chiến lược phát triển của các nước đang phát triển.

Page 17: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

17

2. MỤC TIÊU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

XONG MÔN NÀY

Những mục tiêu cần đạt được sau khi học môn Giới và

phát triển:

• Thu thập được những kiến thức về tình trạng thiệt thòi, lệ

thuộc của giới nữ đã và đang tồn tại dai dẳng tại nhiều nước,

nhiều vùng trên thế giới, mà Việt Nam không là ngoại lệ. Có kiến

thức về những khái niệm cơ bản của khoa học về giới như sự khác

biệt giữa giới tính sinh học và giới xã hội, phân công lao động

theo giới và hai gánh nặng của nữ giới, nhu cầu giới, phụ nữ trong

phát triển, giới và phát triển, tăng quyền lực cho phụ nữ.

• Nhận thức được rằng những định kiến về vị trí, vai trò của

nữ giới và nam giới, những phân biệt đối xử đối với nữ giới gây

trở ngại cho sự phát triển một xã hội công bằng, hòa bình và phát

triển. Nhận thức rằng quyền của phụ nữ và của trẻ em gái là một

phần không thể tách rời của quyền con người, rằng bình đẳng giới

đem lại lợi ích không những cho nữ giới mà cho cả nam giới,

nghĩa là cho toàn xã hội.

• Bước đầu đạt được những kỹ năng phân tích và khảo sát về

giới.

• Có kiến thức về các cơ sở pháp lý và cơ sở xã hội cho việc

xây dựng các chiến lược tiến đến bình đẳng giới: tìm hiểu hai văn

kiện quan trọng là Công ước Liên Hiệp Quốc về xóa bỏ mọi hình

thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW), và 12 lãnh vực

quan tâm và chương trình hành động của hội nghị thế giới về phụ

Page 18: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

18

nữ ở Bắc Kinh năm 1995.

3. BỐ CỤC CỦA TÀI LIỆU

Tài liệu bao gồm 8 chương và 5 phụ lục.

3.1. Về các chương

Chương I trình bày quá trình phát triển của phụ nữ học và khoa

học về giới như một môn học rồi trở thành một ngành học ở bậc đại học

và trên đại học tại nhiều nước trên thế giới. Mục tiêu, đặc điểm của

ngành học, sự phát triển của đào tạo và nghiên cứu về giới tại Việt Nam

được đề cập trong chương này.

Các chương II, III, IV trình bày những khái niệm căn bản của khoa

học về giới, đó là giới tính, giới, vai trò rập khuôn của nam giới và nữ

giới và ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của mô hình văn hóa của xã

hội, phân công lao động theo giới và gánh nặng công việc của phụ nữ,

các loại nhu cầu của nữ giới.

Chương V đề cập đến sự phát triển của hai khái niệm có tính chất

lý thuyết, nêu lên mối liên hệ giữa phụ nữ, giới và các mô hình phát

triển, đó là phụ nữ trong phát triển (WID) và giới và phát triển (GAD).

Các nghiên cứu và chương trình hành động đã chuyển từ trọng tâm chỉ

chú ý đến phụ nữ trong thập niên 60, 70 đến trọng tâm cải thiện mối

quan hệ giữa giới nam và giới nữ trong mối liên hệ với các chiến lược

phát triển toàn diện hơn kể từ thập niên 80 của thế kỷ 20.

Công ước CEDAW, một văn kiện quốc tế quan trọng cho mọi

nghiên cứu và hành động hướng đến bình đẳng giới được trình bày và

phân tích trong chương VI.

Chương VII giới thiệu một khái niệm thường được sử dụng trong

Page 19: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

19

nghiên cứu phát triển, đó là “tăng quyền lực cho phụ nữ”. Định nghĩa,

nội dung 5 cấp độ tăng quyền lực cũng như khái niệm tham gia, các hình

thức của tham gia được trình bày trong chương này.

Sơ đồ phân tích giới được trình bày khái quát trong chương 8, giúp

sinh viên bước đầu làm quen với một công cụ khảo sát giới có hiệu quả.

Tất nhiên, sinh viên còn cần bổ sung bằng những kỹ thuật phân tích và

khảo sát mà sinh viên sẽ được tiếp cận trong những môn học tiếp theo

trong lãnh vực giới và xã hội học.

3.2 Các phần của một bài học (chương).

Mỗi bài học được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các

phần sau:

I. Giới thiệu khái quát chương

II. Những điều sinh viên cần đạt được sau khi học

chương này

III. Tài liệu tham khảo

IV. Nội dung cơ bản

V. Một số điểm cần lưu ý khi học chương này

VI. Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ

VII. Câu hỏi để sinh viên tự trả lời hoặc thảo luận nhóm

Page 20: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

20

4. HƯỚNG DẪN KHÁI QUÁT CÁCH HỌC MÔN HỌC NÀY

4.1 Số tiết theo chương trình: 45 tiết (3 tín chỉ)

4.2 Môn học này có đặc điểm là chú trọng nhiều đến các yếu tố

nâng cao nhận thức của sinh viên. Điều quan trọng là sinh viên cần

căn cứ vào những tài liệu đọc được để lập luận, suy nghĩ để ngày

càng hiểu rõ và xác tín về hai luận điểm ban đầu:

Những mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới do các xã hội

tạo nên chứa đựng những định kiến và nữ giới thường bị rơi vào

tình trạng lệ thuộc, có địa vị thấp kém so với nam giới.

Bình đẳng giới là một bộ phận của lý tưởng công bằng xã

hội, không phân biệt đối xử nói chung. Cải thiện mối quan hệ nam

giới – nữ giới để tiến đến bình đẳng giới là một trong những điều

kiện cần thiết của phát triển.

Từ những nhận thức nêu trên, sinh viên sẽ tiếp nhận những nội

dung khác một cách thuận lợi.

4.3 Các hình thức học trong lớp và tự học sẽ đa dạng: nghe

giảng bài, đọc tài liệu theo sự hướng dẫn của giảng viên, thảo luận

nhóm, thuyết trình, làm bài tập ở nhà.

4.4 Sinh viên có thể tập phân tích các sự việc mà mình quan sát

được, đọc, nghe được qua báo chí và các kênh truyền thông khác

qua “lăng kính giới” và xét xem cách tiếp cận ấy có giúp cho sinh

viên nhìn nhận các sự việc một cách phong phú, đa dạng hơn

không.

4.5 Phụ nữ học / khoa học về giới là một khoa học còn mới, còn

trẻ, không phái tất cả các vấn đề đặt ra đều đã có lời giải về mặt lý

Page 21: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

21

thuyết cũng như thực hành. Đó là một mảnh đất cần được tiếp tục

khai phá. Nếu sinh viên có nhiều thắc mắc, nhiều câu hỏi, điều ấy ắt

cũng tất nhiên thôi. Dù sao, những phát hiện và những điều mà các

nhà khoa học đã khẳng định được cũng còn quá nhiều cho chúng ta

tìm hiểu, những mục tiêu tổng quát “bình đẳng giới, hòa bình, phát

triển” là lý do tồn tại, là lẽ sống của khoa học về giới hoàn toàn có

cơ sở để chúng ta chiêm nghiệm, học hỏi và nghiên cứu để góp

phần thúc đẩy sự tiến bộ của văn hóa, học thuật.

Page 22: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

22

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ PHỤ NỮ HỌC VÀ

KHOA HỌC VỀ GIỚI: QUÁ TRÌNH

PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG I

Chương I giới thiệu quá trình phát triển của ngành phụ nữ

học (PNH) và khoa học về giới ở các đại học và trung tâm nghiên

cứu trên thế giới và ở Việt Nam, sự thừa nhận tính chất khoa học

của ngành này, mục tiêu và đặc điểm của ngành học.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY

1. PNH là một ngành học mới mẻ nhưng phát triển nhanh

2. PNH đã có điều kiện phát triển tại các đại học ở Việt Nam

3. Mục tiêu của PNH và của khoa học về giới là tìm hiểu tình

trạng bất bình đẳng giới, những thiệt thòi của phụ nữ, những

phương hướng thực hiện bình đẳng giới tại các nước, các vùng

khác nhau trên thế giới.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

– TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới

và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996, chương 1, tr. 15 – 64.

Page 23: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

23

– Phụ lục 2: Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ

Việt Nam tới năm 2000. Nhà xuất bản Phụ nữ, Hồ Chủ Tịch với

vấn đề giải phóng phụ nữ, 1976.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

1. Từ phụ nữ học đến giới và phát triển

Ngày nay, trong nghiên cứu và giảng dạy về các mối quan hệ xã

hội giữa nam giới và nữ giới, về các vấn đề bất bình đẳng giữa nam giới

và nữ giới, thuật ngữ giới, bình đẳng giới, giới, giới và phát triển ngày

càng được dùng thay cho các thuật ngữ phụ nữ học, giải phóng phụ nữ,

bình đẳng nam -nữ. Có thể nói nghiên cứu về giới là một giai đoạn phát

triển mới của phụ nữ học, do đó giới không tách rời phụ nữ học. Nội

dung nghiên cứu vẫn chú trọng đến tình trạng thiệt thòi của phụ nữ và

các chiến lược tiến đến xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ, nhưng

cách tiếp cận có thay đổi. Thay vì chỉ chú trọng đến phụ nữ, khoa học về

giới chú trọng đến phụ nữ trong mối quan hệ giữa nữ giới và nam giới.

Có nghĩa là các vấn đề bình đẳng nam-nữ, phát triển, xóa bỏ phân biệt

đối xử đối với phụ nữ liên quan đến cả nữ giới lẫn nam giới. Cải tiến

mối quan hệ nữ giới – nam giới là trọng tâm của khoa học về giới.

Như vậy, ngày nay, hai thuật ngữ phụ nữ học và giới đều đang

được giới nghiên cứu và giảng dạy sử dụng để nói về những nội dung

nghiên cứu tương tự liên quan đến tình trạng thiết thòi của phụ nữ và

các vấn đề bình đẳng giới. Một điều cần lưu ý là không nên xem các các

vấn đề giới là những vấn đề riêng của phụ nữ. Cách nhìn và cách hiểu

này vẫn còn tồn tại ở nhiều người. Theo nhãn quan của họ, phụ nữ hay

giới cũng đều là những vấn đề riêng của phụ nữ, không liên quan đến

nam giới. Cần nêu rõ đây là một cách nhìn không đúng với quan điểm

của khoa học về giới.

Page 24: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

24

Lịch sử phát triển của khoa học về giới khởi đi từ phụ nữ học, do

đó, các phần tiếp theo sẽ trình bày về sự phát triển của phụ nữ học.

2. Sự phát triển của ngành phụ nữ học như là một

khoa học

Từ nửa sau thập niên 1960, bắt đầu xuất hiện những bài giảng về

nữ quyền ở các trường đại học. Năm 1970, thuật ngữ phụ nữ học (PNH)

được dùng lần đầu tiên cho những giáo trình để chỉ những giáo trình

này. Ở Mỹ, dù bị chống đối mạnh mẽ, phụ nữ học đã phát triển nhanh

chóng:

Số giáo trình tăng lên nhiều. Phụ nữ học trở thành chương trình

đào tạo ở bậc cử nhân và sau đại học. Số người tham gia nghiên cứu về

nữ quyền gia tăng mạnh mẽ.

Ở Pháp, trước thập niên 1990, các chương trình và các cấp bằng

về phụ nữ học thường không được đa số giảng viên/ giáo sư đại học

chấp nhận. Gần đây, người ta nhận thấy ngày càng có nhiều môn học

trong một số ngành có kết hợp/lồng ghép yếu tố giới

Trong lúc các trung tâm nghiên cứu phụ nữ hiện hữu ở các đại học

Lyon 11, Paris 7, Paris 8, Rennes, Toulouse 2 tiếp tục thu hút sinh viên

theo học các môn phụ nữ học, thì các nhóm/ trung tâm nghiên cứu mới

về PNH ở Nantes, Lille, đã trở nên rất tích cự trong giảng dạy và giảng

dạy về phụ nữ học. Các trung tâm này tổ chức thường xuyên các cuộc

hội thảo, phối hợp các chương trình đào tạo, hướng dẫn luận án tiến sĩ

và cao học, cung cấp tư liệu cho sinh viên. Các trung tâm PNH này mở

rộng phạm vi hoạt động, hợp tác với các tổ chức ngoài đại học, tìm

nguồn kinh phí hỗ trợ ở các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Các

chương trình cao học về PNH dần dần được thừa nhận ở các đại học

Page 25: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

25

Pháp trong thập niên 1990.

Như vậy, phụ nữ học là một khoa học mới mẻ nhưng phát triển rất

nhanh chóng tại hầu hết các ác đại học trên thế giới.

Điểm khác biệt với các ngành khoa học xã hội truyền thống khác

là những nghiên cứu về phụ nữ xuất phát trước tiên từ những phong trào

chính trị, xã hội ở ngoài các trường đại học.

Điểm phân biệt những người nghiên cứu về phụ nữ với các

chuyên gia trong các khoa học truyền thống là họ hướng tới một phong

trào góp phần cải tiến xã hội.

Các hội nghị quốc tế về phụ nữ đã có ảnh hưởng sâu rộng đến các

nghiên cứu về phụ nữ. Đã có các hội nghị quốc tế về phụ nữ vào các

năm:

– 1975: Mexico (Mexico)

– 1980: Copenhagen (Đan Mạch)

– 1985: Nairobi (Kenya)

– 1995: Bắc Kinh (Trung Quốc)

– 2000: Bắc Kinh +5 tại New York (Mỹ) tại phiên họp đặc

biệt thứ 23 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ).

– 2005: Bắc Kinh + 10 tại New York (Mỹ) tại phiên họp

đặc biệt thứ 49 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ).

Sau hội nghị Mexico, Liên Hiệp Quốc đã đề ra thập kỷ phụ nữ từ

1976 đến 1985.

Sau hội nghị ở Copenhagen, một mạng lưới các nhà nghiên cứu

Page 26: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

26

về PNH được thiết lập, mạng lưới này hoạt động hữu hiệu trong năm

năm từ 1980 đến 1985. Hội nghị Nairobi năm 1985 có số người tham dự

đông gấp bốn lần hội nghị Copenhagen, có nhiều đoàn từ các nước đang

phát triển. Hội nghị Nairobi đánh giá những kết quả đạt được trong thập

kỷ phụ nữ, và đề ra chiến lược “BÌNH ĐẲNG, PHÁT TRIỂN, HÒA

BÌNH”. Tại diễn đàn của các tổ chức phi chính phủ tại hội nghị quốc tế

về phụ nữ ở Bắc Kinh, đã có khoảng 30.000 người tham dự. Hội nghị

đánh giá việc thực hiện chiến lược đã đề ra ở Nairobi. Dưới khẩu hiệu

“Nhìn thế giới qua mắt người phụ nữ”, nhiều chủ đề của hội nghị cho

thấy sự gắn kết của phụ nữ vào những vấn đề chung của thế giới như

toàn cầu hóa, chiến tranh và hòa bình, phát triển, môi trường.

Hội nghị Bắc Kinh +5 về phụ nữ diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10

tháng 6 năm 2000 trụ sở Liên Hiệp Quốc, New York (Mỹ).

Khóa họp đặc biệt lần thứ 23 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc

có chủ đề: “Phụ nữ năm 2000: Bình đẳng giới, Phát triển và Hòa bình

cho thế kỷ 21” (gọi tắt là Bắc Kinh +5).

Năm 1995, Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ diễn ra tại Bắc

Kinh (Trung Quốc) đã thông qua Tuyên bố Bắc Kinh và Cương lĩnh

Hành động toàn cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ (CLHĐ). Sau 5 năm triển

khai thực hiện, LHQ quyết định triệu tập Khóa họp đặc biệt này nhằm

mục đích đánh giá tình hình thực hiện CLHĐ và xác định các sáng kiến

và hành động tiếp theo để đạt được bình đẳng giới cho Thế kỷ 21.

Đây là lần đầu tiên có Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng LHQ

về phụ nữ. Hội nghị được triệu tập để tạo cơ hội cho các Chính phủ một

lần nữa khẳng định cam kết thực hiện đầy đủ các mục tiêu của CLHĐ.

Tham gia Hội nghị có đại biểu của 189 quốc gia thành viên, đại

Page 27: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

27

diện các cơ quan LHQ và các cơ chế quốc tế, khu vực, các tổ chức phi

chính phủ. Tổng cộng có khoảng 1 vạn đại biểu, trong đó có 6 Phó Tổng

thống, 1 Thủ tướng, 6 Phó Thủ tướng, 99 Bộ trưởng hoặc tương đương,

64 Thứ trưởng hoặc tương đương.

3. Một số đặc điểm của phụ nữ học.

Từ hàng bao thế kỷ, phụ nữ đã là một đối tượng nghiên cứu, vậy

phụ nữ học ngày nay có gì khác? Theo Sheila Ruth, những công trình

nghiên cứu phụ nữ trước đây thường có quan điểm:

– Phụ nữ thường được nhìn vào, ít khi phụ nữ có được cái

nhìn riêng về mình.

– Phụ nữ được nghiên cứu trong một phần nào đó của công

trình như là một phần phụ thuộc.

– Có những quan điểm “ghét phụ nữ”. Thành kiến đối với

phụ nữ dần dần trở thành một lý thuyết khoa học và được chấp

nhận.

Theo một số nhà khoa học, nếu các nghiên cứu về phụ nữ không

xuất phát từ quan điểm xem phụ nữ là một tầng lớp bị áp bức thì không

thuộc phạm vi nghiên cứu phụ nữ học hiện đại. Một số khác đề nghị

cách tiếp cận trung dung hơn, không nhất thiết phải có thiên kiến về tình

trạng bị lệ thuộc của phụ nữ.

Tính chất liên ngành của phụ nữ học.

Tiếp cận liên ngành là điều không thể thiếu trong khi nghiên cứu

phụ nữ học. PNH có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa học xã hội

khác như xã hội học, tâm lý học, dân tộc học, luật, lịch sử, y học, môi

trường. Trong khi nghiên cứu, PNH chú ý các điểm tương đồng và dị

Page 28: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

28

biệt giữa nam và nữ giới.

Nghiên cứu các vấn đề xã hội với quan điểm tiếp cận giới sẽ làm

thay đổi cách nhìn nhận vấn đề cũng như các đề nghị về giải pháp.

Xuất phát từ các phong trào giải phóng phụ nữ, đấu tranh cho nữ

quyền nên PNH có tính mục đích, tính ứng dụng rất cao. Đây là một

lãnh vực nghiên cứu liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa

nhà nghiên cứu và những người tham gia phong trào, xây dựng dự án.

4. Nội dung và mục tiêu của phụ nữ học

Phụ nữ học là một khoa học mới lại phát triển nhanh, nên chưa có

một định nghĩa được đại đa số chấp nhận.

Theo Bách khoa Tự điển Wikipedia, PNH là một khoa học liên

ngành nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phụ nữ, nữ quyền, giới và

chính trị. PNH thường bao gồm lý thuyết về nữ quyền, lịch sử phụ nữ,

lịch sử xã hội, văn học phụ nữ, sức khỏe phụ nữ, nghiên cứu về giới.

Vào cuối thập niên 1960, PNH được thiết lập như là một ngành

học riêng biệt, đó là lúc làn sóng thứ hai của nữ quyền đã đạt được

những thắng lợi trong giới khoa học nhờ những hoạt động tích cực của

giảng viên và sinh viên.

Ruth quan niệm rằng PNH là một tiến trình, một mảnh đất mới

được khai phá. Một số nhà nghiên cứu Úc cho rằng lúc đầu PNH gắn

với phong trào giải phóng phụ nữ, tiến đến xóa bỏ những bất bình đẳng

về giới và giải phóng phụ nữ. Gần đây, những người sáng lập Hội Quốc

gia nghiên cứu về phụ nữ ở Úc cho rằng PNH là một chiến lược giáo

dục nhằm tiến đến những đổi mới trong xã hội. Lý do là vì xã hội mà ta

đang sống còn phân biệt giới tính, người phụ nữ còn bị hạ thấp phẩm

giá, bị lệ thuộc và bị ngược đãi.

Page 29: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

29

Các mục tiêu của phụ nữ học:

– Phân tích tính thống trị của các quan điểm của nam giới

trong kiến thức lịch sử, tạo ra những kiến thức mới và những giá

trị mới thông qua việc nghiên cứu tích cực kinh nghiệm của phụ

nữ.

– PNH nhằm đạt đến sự thay đổi ý thức của phụ nữ về chính

người phụ nữ: hình ảnh, tư cách, quyền lợi, vị trí, sự tham gia của

người phụ nữ trong thế giới.

– Thay đổi những ước vọng của phụ nữ dựa trên cơ sở ý thức

đã được thay đổi, lòng tự tin đã được củng cố, từ đó người phụ nữ

có những lựa chọn mới cho mình và cho xã hội.

– Cải thiện những quan hệ giữa nam và nữ giới, tiến tới quan

hệ hợp tác, tôn trọng lẫn nhau.

– Gây ý thức ở mọi tầng lớp, nam cũng như nữ, về những giá

trị của cuộc sống: lòng nhân ái, công bằng xã hội, chất lượng cuộc

sống.

– Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.

– Chấm dứt cuộc chạy đua đến sự phá hủy hành tinh, tăng

cường bảo vệ môi trường.

– Đấu tranh cho hòa bình của thế giới.

Về tình trạng lệ thuộc của phụ nữ:

Một thực tế kéo dài trong lịch sử và ở khắp nơi trên thế giới là

phụ nữ có địa vị thấp kém hơn nam giới trong gia đình cũng như ngoài

xã hội, phụ nữ bị áp bức, bị đối xử không bình đẳng.

Page 30: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

30

Mặc dù phụ nữ tham gia vào các hoạt động sản xuất, vào công

cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc, nhưng rất ít tài liệu viết về lịch sử của

phụ nữ, cho nên ngay chính người phụ nữ cũng không hiểu rõ bản sắc

của chính mình. Điểm qua lịch sử, ta thấy phụ nữ bị tước mất các

phương tiện để tự nhận thức về mình. Vì vậy, phụ nữ thường có xu

hướng tin vào những hình ảnh huyền thoại về mình, hình ảnh do nam

giới vẽ ra, ngay cả khi hình ảnh đó xung đột với thực tại. Phụ nữ bị ngăn

cản nên không thể nhận biết về mình. Phụ nữ được dạy rằng chỉ cần biết

người khác nhìn về mình như thế nào là đủ cho sự tồn tại của phụ nữ rồi.

5. Nghiên cứu và đào tạo về giới ở Việt Nam và ở TP.HCM

5.1 Từ nghiên cứu phụ nữ đến nghiên cứu về giới, mối quan tâm

ngày càng gia tăng trong thập niên 1990.

Tại Việt Nam, những nghiên cứu về phụ nữ đã được tiến hành

tương đối sớm. GS. Lê thị Nhâm Tuyết đã cho xuất bản quyển sách

“Truyền thống phụ nữ Việt Nam” ngay từ những năm 1960, và sách này

đã được dịch ra tiếng Pháp và tiếng Anh. Tuy nhiên, phải đợi đến thập

niên 1980 nghiên cứu PNH mới thật sự có vị trí trong giới khoa học với

việc thành lập Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ do Giáo sư Lê

Thi làm giám đốc. Cũng trong thời gian này, Trung tâm nghiên cứu về

Giới, Gia đình và Môi trường trong phát triển (CGFED) được thành lập

do Giáo sư Lê thị Nhâm Tuyết làm giám đốc. Điểm đáng lưu ý là

CGFED là một cơ quan nghiên cứu mang tính chất phi chính phủ, tự

hạch toán, không có kinh phí của nhà nước.

Có thể nói rằng tại Việt Nam cũng như tại TP.HCM, cho đến thập

niên 80, nghiên cứu phụ nữ học như là một hoạt động khoa học hãy còn

xa lạ đối với nhiều người. Lúc ấy, nói đến phụ nữ, người ta dễ dàng liên

tưởng đến Hội Liên Hiệp Phụ Nữ như là một phong trào chính trị xã hội,

Page 31: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

31

hoạt động dưới khẩu hiệu giải phóng phụ nữ, nam nữ bình quyền.

5.1.1 Đầu thập niên 90, các cơ quan nghiên cứu về phụ nữ và các tổ

chức hoạt động của phụ nữ và vì phụ nữ tại TP.HCM còn rất hiếm

hoi. Chỉ có:

– Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Phụ Nữ thuộc Viện

Khoa học Xã hội TP.HCM, sau đó đổi tên là Trung tâm Nghiên

cứu Khoa học về Phụ nữ và Gia đình và nay là Trung tâm Nghiên

cứu về Giới và Phát triển. Các chủ đề nghiên cứu của Trung tâm

chú trọng đến việc phân tích địa vị, vai trò của người phụ nữ trong

gia đình và trong xã hội, phụ nữ và hạnh phúc gia đình, tình trạng

học vấn của phụ nữ…

– Hội Liên Hiệp Phụ Nữ chú trọng đến các hoạt động xã hội,

nhằm vận động phụ nữ tham gia thực hiện các chủ trương chính

sách của nhà nước. Các hoạt động vì phụ nữ của hội thường ở

mức độ đem lại phúc lợi cho phụ nữ, đặc biệt là trong lãnh vực

chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

Kế hoạch hóa gia đình là công việc của ngành y tế, phụ nữ là đối

tượng vận động chủ yếu, các phương thức còn nặng về mệnh lệnh và

nhẹ về nâng cao nhận thức, hiểu biết và tính tự nguyện.

– Một ít nhà nghiên cứu và hoạt động xã hội có đề cập đến

vai trò của phụ nữ như là một tác nhân phát triển nhưng những

kiến thức ấy rất hạn chế trong một số ít người, chưa đủ sâu rộng

để tạo thành một trào lưu nhận thức trong giới nghiên cứu.

5.1.2 Tuy đã có hội nghị Nairobi về phụ nữ năm 1985 với chiến

lược bình đẳng, phát triển, hòa bình, nhưng những thông tin về các

xu hướng mới này còn ít và gián đoạn. Cho đến những năm cuối

Page 32: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

32

của thập kỷ 80, Việt Nam mới mở cửa chưa lâu, do đó các nguồn

thông tin, trao đổi với giới nghiên cứu và với các nhà hoạt động nữ

quyền trên thế giới còn rất thưa thớt.

Có thể nói rằng tại TP.HCM, cho đến đầu thập niên 90, các khái

niệm về giới, tiếp cận các vấn đề theo quan điểm giới chưa được những

người nghiên cứu về phụ nữ biết đến. Điều thuận lợi là Nhà nước Việt

Nam có chính sách giải phóng phụ nữ, chủ trương bình đẳng nam nữ,

nhờ vậy những nghiên cứu về phụ nữ cũng được phát triển theo hướng

“tăng quyền lực cho phụ nữ”, như ngôn ngữ chúng ta dùng ngày nay.

Các chủ đề phụ nữ trong khoa học kỹ thuật, phụ nữ tham gia sản xuất,

đề xuất các chính sách hỗ trợ lao động nữ… thường được đề cập đến.

Tuy nhiên, xu hướng nghiên cứu là chú ý khai thác những ưu thế, nêu

gương phụ nữ vượt khó khăn để thành công, hơn là chú ý nghiên cứu

những vấn đề, những cản trở đối với người phụ nữ trên con đường tiến

đến bình đẳng giới.

5.2 Tác động của các phong trào, hội nghị thế giới và của bối cảnh

kinh tế xã hội mới đối với phát triển nghiên cứu về giới trong thập

niên 90.

Các hội nghị thế giới có tác động mạnh mẽ nhất đến sự

phát triển nghiên cứu về giới là hội nghị thế giới về dân số và phát

triển Cairo năm 1994 và nhất là hội nghị thế giới về phụ nữ lần

thứ tư ở Bắc Kinh năm 1995. Lần đầu tiên phụ nữ Việt Nam có

được một đoàn đại biểu đông đảo đến gần 150 người, với thành

phần rất đa dạng, bao gồm nhiều người trong các lãnh vực hoạt

động khác nhau. Phụ nữ TP.HCM cũng có dịp tham gia đông đảo

vào sự kiện này.

Từ sau hai hội nghị ấy, những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến

Page 33: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

33

khoa học về giới đã trở nên quen thuộc hơn. Truyền thông, báo chí đã

đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng bá những kiến thức này.

• Cách tiếp cận nghiên cứu sức khỏe từ góc độ khoa

học xã hội, sức khỏe cộng đồng đã được hiểu và được chú ý

phát triển.

• Các khái niệm sức khỏe sinh sản, quyền của phụ nữ

trong việc lựa chọn số con và khoảng cách giữa các lần sinh

được phổ biến rộng rãi hơn nhờ các chương trình huấn luyện và

truyền thông về dân số.

Sự tham gia của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính

phủ vào các chương trình phát triển đã góp phần phổ biến những

cách tiếp cận mới các vấn đề phát triển, trong đó vai trò của phụ

nữ như là chủ thể phát triển luôn được nhấn mạnh. Nhiều lớp

huấn luyện được tổ chức tại các địa phương, nhiều kinh nghiệm

tăng cường sự tự chủ về kinh tế và quyền lực của phụ nữ đã được

chuyển giao.

Sau một thời gian mở cửa, sự giao lưu, trao đổi giữa

những nhà nghiên cứu Việt Nam và cộng đồng khoa học vùng

Đông Nam Á và thế giới được tăng cường. Các nhà nghiên cứu

trẻ tuổi bắt đầu có điều kiện theo học các chương trình chính quy

về phụ nữ học và về giới ở nước ngoài.

Trong bối cảnh kinh tế chuyển đổi, nhiều vấn đề liên quan

đến sức khỏe phụ nữ bộc lộ rõ hơn, và có những vấn đề vừa

nghiêm trọng vừa cấp bách như tình trạng phá thai của lứa tuổi vị

thành niên, nhiễm HIV/AIDS, nạn mãi dâm, buôn bán phụ nữ và

trẻ em. Tình trạng này đòi hỏi những người hữu quan, các nhà

Page 34: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

34

nghiên cứu và hoạt động xã hội chú trọng tìm hiểu hơn nữa sức

khỏe sinh sản, những tập tục xã hội có hại cho sức khỏe phụ nữ,

các mối quan hệ giới hầu tìm những giải pháp lâu dài cho việc cải

thiện sức khỏe phụ nữ. Chính trong khi đi tìm nguyên nhân, các

nhà nghiên cứu nhận ra rằng bạo hành phụ nữ tồn tại trong xã hội

dưới nhiều hình thức và đã có tác động nguy hại đến sức khỏe

sinh sản, và sâu xa hơn nữa là xâm phạm đến quyền con người

của phụ nữ và trẻ em gái.

Sự phát triển của các quan tâm về giới.

Số lượng các cơ sở, tổ chức nghiên cứu, đào tạo hay hoạt động về

giới gia tăng, nhiều lớp tập huấn, hội thảo về giới, về phụ nữ trong

chuyển đổi kinh tế, về sức khỏe phụ nữ và sức khỏe sinh sản đã được tổ

chức.

Khoa Phụ Nữ Học được thành lập năm 1992. Đây là

chương trình đào tạo cử nhân về phụ nữ học đầu tiên ở Việt Nam.

Năm 1996, 22 sinh viên đầu tiên tốt nghiệp khoa Phụ nữ học, đa

số đều có việc làm ngay. Đến năm 2003, tổng số sinh viên tốt

nghiệp khoa Phụ nữ học lên đến 418 sinh viên. Sinh viên được

trang bị các kiến thức về giới và phương pháp tiếp cận theo quan

điểm giới. Các môn học về sức khỏe phụ nữ, dân số, xã hội học

gia đình, tham vấn, đã đề cập đến sức khỏe sinh sản và vấn đề

ngược đãi, bạo hành đối với phụ nữ. Khoa Phụ nữ học đã tham gia

nhiều lớp đào tạo ngắn hạn về giới cho các ngành và địa phương.

Khoa Phụ nữ học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu về phụ nữ và

về giới, có thể kể:

– Quá trình xã hội hóa về giới ở trẻ em

Page 35: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

35

– Phụ nữ nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính qui tại

TP.HCM

– Dự án hỗ trợ phụ nữ bị bạo hành

– Vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp tại Đồng

bằng sông Cửu Long.

Tuy nhiên, nghiên cứu và đào tạo về giới vẫn còn gặp khá nhiều

trở ngại xuất phát từ những định kiến của xã hội đối với các vấn đề của

phụ nữ và bình đẳng giới. Nhằm mở rộng nội dung đào tạo, Đại học mở

bán công TPHCM đã chuyển khoa Phụ nữ học thành khoa Xã hội học từ

năm 2003. Khối kiến thức về giới trở thành một chuyên ngành phụ của

ngành xã hội học. Môn nhập môn về giới và phát triển vẫn là môn học

chung của toàn khoa Xã hội học.

• Các môn học về giới đã được giảng dạy trong chương trình

xã hội học của nhiều trường đại học. Giáo trình xã hội học về giới

đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình khung của

ngành Xã hội học.

• Chương trình hợp tác Việt Nam – Hà Lan đã hỗ trợ nhiều

đề tài nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông

nghiệp, trong phát triển cộng đồng.

• Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về Phụ nữ và Gia đình đã

tổ chức các lớp học đầu tiên về phụ nữ do GS. Miriam Darce

Frenier giảng. Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu các đề tài về nữ

công nhân trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế như lao động nữ nhập

cư, nữ công nhân trong các xí nghiệp liên doanh.

• Các trung tâm công tác xã hội của thanh niên, Hội Bảo trợ

Page 36: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

36

Trẻ em, một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài triển khai những

dự án liên quan đến sức khỏe sinh sản, phòng chống AIDS.

• Phòng Nghiên cứu Công tác xã hội thuộc Hội Tâm lý Giáo

dục TP.HCM là một đơn vị triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu

và huấn luyện về giới trong các dự án phát triển cộng đồng.

• Các tổ chức xã hội, y tế đã có những chuyển hướng rõ rệt

trong cách tiếp cận và triển khai các dự án, trong đó các khía cạnh

xã hội được tăng cường, các vấn đề xã hội được chú ý nghiên cứu,

Hội Liên Hiệp Phụ nữ TP.HCM đã tiến hành đề án nghiên cứu

tình hình di cư và buôn bán phụ nữ qua biên giới. Dự án do Đại sứ

quán Hà Lan tài trợ.

• Một số mạng lưới kết hợp các tổ chức nghiên cứu về phụ

nữ đã hình thành: FRAPNET liên kết các nhà nghiên cứu phụ nữ

học Đại học British Columbia – Canada và các cơ quan nghiên

cứu phụ nữ học ở Việt Nam và ở các nước khác trong vùng Đông

Nam Á và Nam Á. WONET liên kết các giáo sư phụ nữ học của

đại học California-Berkeley với các nhà nghiên cứu phụ nữ học

của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc. Các cơ quan có

nghiên cứu và đào tạo về phụ nữ học, về giới ở TP.HCM, Cần

Thơ và Hội Liên Hiệp Phụ nữ cũng đã xây dựng mối liên kết.

• Thành phố hiện có nhiều trung tâm tư vấn về tâm lý, tình

yêu, hôn nhân, gia đình hoạt động, thể hiện đậm nét một xu

hướng hành động và ứng dụng.

Trên đây chỉ là một vài trường hợp tiêu biểu, chưa phản ánh hết sự

phong phú của các hoạt động liên quan đến khoa học về giới đã phát

triển trong mười năm trở lại đây.

Page 37: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

37

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Đây là chương mở đầu, có tính chất thông tin. Tài

liệu liên quan đến chương này không nhiều.

2. Sinh viên có thể tìm hiểu và suy nghĩ về tính khoa

học và sự cần thiết của ngành học.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

Cần chú ý đến đặc điểm và mục tiêu của PNH. PNH là một ngành

khoa học nghiên cứu mối quan hệ xã hội giữa nam giới và nữ giới. Một

nhận xét chung là phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

1. Sinh viên có thật sự được thuyết phục rằng

PNH/khoa học về giới là một ngành khoa học và cần được đưa

vào chương trình xã hội học? Nêu những lập luận cho quan điểm

của sinh viên.

2. Sinh viên hiểu thế nào về tình trạng bị thiệt thòi của

phụ nữ?

Page 38: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

38

CHƯƠNG II

GIỚI TÍNH VÀ GIỚI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG II

Chương II trình bày và phân tích hai khái niệm rất căn bản trong

nghiên cứu về giới, đó là khái niệm giới tính và giới. Khi nghiên cứu

giới, cần phân biệt giới tính (dịch từ tiếng Anh sex) chỉ những đặc điểm

sinh học của nam giới và nữ giới, có tính phổ quát và không thay đổi,

với giới (dịch từ tiếng Anh gender) chỉ những đặc điểm mà xã hội hoặc

các nền văn hóa gán cho nam giới và nữ giới. Khác với giới tính, những

đặc điểm giới có tính đặc thù của từng xã hội và có thể thay đổi.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI

HỌC CHƯƠNG NÀY:

– Hiểu và phân biệt được những đặc điểm thuộc về giới tính

và giới.

– Ảnh hưởng của văn hóa và giáo dục của môi trường xã hội

và gia đình đối với những quan niệm về vị trí, vai trò và quyền

của nam giới và nữ giới.

– Sự phổ biến của mô hình xã hội trong đó nam giới đóng vai

trò thống trị.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về

giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày về giới tính và giới).

Page 39: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

39

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN:

1. Giới tính

Một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh học

dùng để chỉ một phạm trù sinh học. Trong ý nghĩa đó, nam và nữ khác

nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam và nữ.

Những khác biệt căn bản về giới tính:

– Hình dạng bên ngoài của cơ thể: nam giới cao hơn, nặng

hơn, thể lực mạnh hơn phụ nữ.

– Khác nhau về cấu tạo nhiễm sắc thể, hormone, về cơ thể

học.

– Khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò của giới

tính: phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ.

Những sự khác nhau về cơ thể đã là cơ sở cho một số lý thuyết về

sự khác biệt giới tính về mặt tâm lý. Tuy nhiên, chúng ta không thể đơn

giản kết luận rằng sự khác biệt về sinh học sẽ tất yếu dẫn đến những

khác biệt về tâm lý, và đặc biệt là về năng lực và vai trò trong xã hội của

hai giới.

2. Giới

Thuật ngữ giới được dùng trong nghiên cứu về phụ nữ mang một

ý nghĩa khác, không phải để miêu tả các đặc điểm của giới tính sinh học.

Giới là một phạm trù khoa học xã hội, được sử dụng để nói về các vai

trò, thái độ và giá trị của giới tính do các cộng đồng xã hội gán cho.

Như vậy, giới được xác định trong mối quan hệ giữa nam và nữ về

quyền lực, vị trí xã hội và phân công lao động.

Page 40: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

40

Những tính chất của quan hệ giới được tạo dựng qua quá trình

lịch sử, có tính xã hội, không cố định mà có thể thay đổi qua thời gian,

có thể khác nhau trong những bối cảnh văn hóa, xã hội khác nhau.

Ví dụ: cũng là những phụ nữ Việt Nam với những đặc trưng sinh

học không thay đổi, nhưng phụ nữ Việt Nam dưới thời phong kiến bị lệ

thuộc nhiều vào nam giới, còn phụ nữ ngày nay đã đạt nhiều tiến bộ,

được bình đẳng với nam giới trên nhiều phương diện.

Có nhiều quan điểm trong dòng tư tưởng cho rằng giới là một

phạm trù xã hội và các lý thuyết thường rất phức tạp. Nhưng các lý

thuyết căn cứ vào điều kiện xã hội để định nghĩa nam giới, nữ giới là

được chấp nhận nhiều nhất. Các lý thuyết này cho rằng những đặc điểm

của giới nam hay giới nữ là do cha mẹ và những người khác tác động

đến và lặp đi lặp lại nhiều lần mà tạo nên.

Viện Nghiên cứu phát triển của đại học Sussex ở Anh đã đi đầu

trong việc nghiên cứu hình thành khái niệm về giới. Một trong những

nhà nghiên cứu là Ann Whitehead đã đưa ra một định nghĩa về khái

niệm giới trong một cuộc hội thảo vào năm 1978 với chủ đề “Sự lệ

thuộc kéo dài của phụ nữ trong quá trình phát triển”. Sau đây là một số

cơ sở của khái niệm giới nêu trên:

Không có một nghiên cứu nào về phụ nữ và phát triển mà không

phải là vấn đề của cả nam lẫn nữ, nghĩa là phải đặt nó trong mối quan hệ

giữa nam và nữ.

Những mối quan hệ giữa nam và nữ là do xã hội tạo nên chứ không

phải do sinh học.

Các quan hệ giới ngày nay thường được thể hiện thông qua sự

thống trị của nam giới và sự phụ thuộc của nữ giới. Chúng ta có thể thấy

Page 41: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

41

những hình thức phụ thuộc khác nhau:

– công việc nội trợ của phụ nữ không được đánh giá đúng

mức.

– phụ nữ làm những việc có lương thấp.

– phụ nữ ít được tham gia quản lý các nguồn tài nguyên, do

đó kém hơn nam giới trong lãnh vực ra quyết định.

Đặc trưng của giới là do giáo dục mà có. Đứa trẻ được dạy dỗ và

phải học để làm con trai hoặc con gái. Ví dụ: con trai không được khóc,

không chơi búp bê, lớn lên phải được học hành cao, có sự nghiệp; con

gái phải dịu dàng, phải giúp mẹ làm việc nhà, khi lớn lên thì việc lấy

chồng, có con được xem là quan trọng hơn sự nghiệp… Các quan niệm

vốn có này của cha mẹ, gia đình đối với đứa trẻ khiến nó phải điều chỉnh

hành vi sao cho phù hợp với sự chờ đợi và dần dần trở thành khuôn mẫu

cụ thể đối với mỗi giới.

Walter Mischel đã quan sát hai đặc tính là tính tấn công và tính lệ

thuộc thường được xem là rất gắn bó với giới tính thì thấy trẻ con khi

còn nhỏ không phân biệt. Sau này, có sự phân biệt vì trẻ học qua xã hội,

chứ không phải bẩm sinh.

Nếu phụ nữ bẩm sinh là thụ động và lệ thuộc, và nam giới có tính

chủ động và độc lập thì điều đó phải thể hiện ở mọi nơi và mọi thời kỳ.

Trong thực tế, các nhà dân tộc học cho thấy có sự khác nhau giữa các xã

hội. Một nghiên cứu ở Papua New Guinea cho thấy tình trạng các bộ

lạc ở đây hoàn toàn khác với những giả định thông thường về tâm lý

nam và nữ. Ở một bộ lạc thứ nhất, người ta thấy có sự khác biệt về hành

vi giữa nam và nữ, nhưng cả hai giới đều được huấn luyện để sống hòa

thuận, hợp tác với nhau, đáp ứng những yêu cầu của nhau. Ở một bộ lạc

Page 42: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

42

thứ hai, ngược lại cả hai giới đều rất hung dữ. Ở một bộ lạc thứ ba, mối

quan hệ giữa hai giới lại khác: phụ nữ là người điều khiển, quản lý, nam

giới ít có trách nhiệm hơn và lệ thuộc hơn. Như vậy, dưới nhãn quan của

chúng ta, những người đàn ông của bộ lạc này là đàn bà và đàn bà lại là

đàn ông.

Các quan niệm, khuôn mẫu được truyền từ thế hệ này sang thế hệ

khác, con gái thì phỏng theo mẹ, con trai phỏng theo cha. Vì vậy quá

trình biến đổi vai trò của giới thường diễn ra một cách chậm chạp và

khó khăn.

Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trưng giới, cần vượt qua những

định kiến và quan niệm cũ, tức là bắt đầu từ sự thay đổi nhận thức của

từng người về vị trí, vai trò của mỗi giới và đặc biệt là các quan hệ giới

giữa nam và nữ để tiến tới thiết lập những quan hệ mới trên cơ sở bình

đẳng và hợp tác giữa hai giới. Bình đẳng giới không có nghĩa là nam

giới và nữ giới giống nhau mà có nghĩa là nam và nữ giới đều có những

quyền và cơ hội như nhau, không bị phân biệt đối xử vì họ là nữ giới

hoặc nam giới.

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Phân biệt hai khái niệm cơ bản giới tính sinh học và giới xã hội là

nền tảng cho những quan điểm về giới và phát triển. Hiểu định

nghĩa của hai khái niệm này không khó, nhưng sinh viên cần chú ý

phân biệt được những đặc điểm thuộc về giới hay giới tính trong

thực tế, vì những định kiến về giới đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều

người.

2. Cần suy nghĩ để ngày càng được thuyết phục rằng những đặc

điểm về giới là có thể thay đổi được, và trong thực tế những thay

Page 43: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

43

đổi này đang tiếp diễn và tạo cơ sở cho những nỗ lực hướng đến

bình đẳng giới.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

Giới tính chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới về mặt sinh học,

có tính phổ biến và không thay đổi. Trong sự khác biệt này, nữ giới phải

đảm nhiệm chức năng sinh học là mang thai, sinh con và cho con bú.

Giới là một phạm trù khoa học xã hội, được sử dụng để nói về các

vai trò, thái độ và giá trị của giới tính do các cộng đồng xã hội gán cho.

Những tính chất của quan hệ giới được tạo dựng qua quá trình

lịch sử, có tính xã hội, không cố định mà có thể thay đổi qua thời gian,

có thể khác nhau trong những bối cảnh văn hóa, xã hội khác nhau. Giáo

dục đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhận thức về đặc

điểm, vai trò và quan hệ của giới nam và giới nữ.

Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trưng giới, cần vượt qua

những định kiến và quan niệm cũ, tức là bắt đầu từ sự thay đổi nhận thức

của từng người về vị trí, vai trò của mỗi giới và đặc biệt là các quan hệ

giới giữa nam và nữ để tiến tới thiết lập những quan hệ mới trên cơ sở

bình đẳng và hợp tác giữa hai giới.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

1. Thảo luận nhóm:

Sinh viên thảo luận về giáo dục đối với con trai và con gái trong

các mẫu gia đình khác nhau và tác động của các kiểu mẫu giáo dục này

đối với sụ hình thành nhận thức về giới, về vai trò giới nơi con cái. Có

thể chọn mẫu gia đình còn nâng ảnh hưởng tư tưởng phong kiến, gia

Page 44: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

44

đình có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn. Cuối cùng, sinh viên có thể

phân tích giáo dục bình đẳng đối với nam và nữ đem lại lợi ích gì cho cả

nữ giới, nữ giới và cho sự phát triển hài hòa của gia đình và xã hội.

Bài tập nhóm này có mục đích giúp sinh viên phân biệt được hai

khái niệm giới và giới tính và thấy sự ích lợi của sự phân biệt này.

Phương pháp thực hiện:

a. Sinh viên điền vào hai cột dưới đây những nhận định của

mình hoặc của đa số về những đặc điểm về tính tình, công việc,

vai trò, hoài bão... của nam giới và nữ giới. Ghi ngay những suy

nghĩ đến với mình, không đắn đo, suy luận nhiều.

Nữ giới Nam giới

Page 45: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

45

b. Sau khi điền xong, nhóm xem xét từng đặc điểm

trong cột “nữ giới” và xem có những đặc điểm nào có thể đặt

được trong cột “nam giới”. Làm tương tự với cột “nam giới”. Nói

cách khác, xem nam giới có thể làm những gì mà nữ giới làm, và

ngược lại. Sinh viên sẽ thấy những chức năng sinh học không thể

hoán vị được, còn những đặc điểm khác đều có thể hoán vị được,

cho dù trong thực tế không diễn ra như vậy. Đó là những đặc

điểm thuộc về giới. Bài tập này cũng cho ta nhận thức về vai trò

rập khuôn của nam giới và nữ giới.

2. Hoạt động chung cho cả lớp: Xác định đặc điểm giới hay giới

tính.

Một sinh viên đọc các nhận định sau đây, cả lớp xác định đó là đặc

điểm thuộc về giới tính hay thuộc về giới.

Nếu thuộc về giới: các sinh viên đứng dậy; nếu thuộc về giới tính:

các sinh viên ngồi yên. Nếu có khác biệt ý kiến, sinh viên giải thích và

biện hộ cho ý kiến của mình.

1. Phụ nữ sinh con, đàn ông thì không.

2. Trẻ em gái hiên lành và nhút nhát, trẻ em trai mạnh

Page 46: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

46

dạn và có óc khám phá.

3. Ở nhiều nước, thu nhập của lao động nữ chỉ bằng

70% thu nhập của lao động nam.

4. Phụ nữ cho con bú bằng sữa mẹ, nam giới cho con

bú sữa trong bình.

5. Phụ nữ chịu trách nhiệm nuôi con.

6. Nam giới là người quyết định.

7. Ở Ai Cập thời cổ đại, nam giới ở nhà và dệt vải. Nữ

giới điều hành các hoạt động kinh tế của gia đình. Nữ giới thừa

kế tài sản, nam giới không thừa kế.

8. Nam vỡ giọng vào tuổi dậy thì, nữ không vỡ giọng.

9. Phụ nữ bị cấm làm những việc nguy hiểm như làm

việc dưới hầm mỏ, nam làm những việc nguy hiểm này.

10. Nữ ít có khả năng lãnh đạo, nam có khả năng lãnh đạo

hơn.

Page 47: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

47

CHƯƠNG III

SỰ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG

THEO GIỚI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG III

Chương III trình bày cách phân loại công việc trong nghiên cứu

về giới, với mục đích phân tích sự khác biệt về gánh nặng công việc đối

với nam và nữ giới. Trong khuôn khổ đó, các hoạt động được phân ra

làm ba loại chính: sản xuất/kinh tế; tái sản xuất/chăm sóc, nuôi dưỡng;

cộng đồng. Công cụ để khảo sát các hoạt động sẽ được trình bày trong

phần bài tập.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY:

1. Hiểu được nội dung và tính chất của ba loại công việc sản xuất,

tái sản xuất và cộng đồng.

2. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo bối cảnh văn

hóa, xã hội, tùy theo tầng lớp xã hội và nhận thức của từng gia

đình.

3. Phân biệt được hai khái niệm điều kiện sống và địa vị của phụ

nữ; hiểu được các hoạt động tác động đến điều kiện sống hoặc đến

địa vị của phụ nữ.

4. Hiểu và sử dụng được công cụ phân tích hoạt động của nam giới

và nữ giới.

Page 48: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

48

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

– HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập

huấn về giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày phân công lao

động theo giới).

– TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới

và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN:

1. Sự phân công lao động theo giới.

Sự khác biệt giữa nam và nữ giới trong công việc là yếu tố quan

trọng trong quan hệ giới, góp phần tạo ra sự chia rẽ và đôi khi nảy sinh

đối kháng giữa nam và nữ giới. Nhưng sự khác biệt này cũng góp phần

tạo ra sự trao đổi, lệ thuộc lẫn nhau, hợp tác với nhau trong việc duy trì

cuộc sống và mưu sinh cho gia đình. Phụ nữ là người đóng góp chính

cho kinh tế và đời sống của gia đình, nhưng thường thường công việc

của họ đem lại ít thu nhập hơn nam giới.

Phần lớn phụ nữ ở các nước đang phát triển, nhất là ở nông thôn

thực hiện những công việc trong một nền kinh tế tự túc. Công việc của

họ không được tính bằng tiền, họ không được trả lương, do đó những

thành quả kinh tế của họ cũng không được tính toán đầy đủ vào các chỉ

tiêu kinh tế quốc gia – Có thể nói phần lớn các công việc mà phụ nữ

đảm trách là những công việc âm thầm, vô hình, không được thấy rõ

và không được thừa nhận.

Sự phân công lao động theo giới có thể khác nhau trong các nền

văn hóa hoặc thời đại khác nhau. Điều này chứng tỏ các công việc của

nam và nữ giới không do giới tính quy định mà là do bối cảnh xã hội,

Page 49: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

49

phong tục tập quán, giáo dục và gia đình.

Ví dụ: Ở Việt Nam, đa số tiểu thương buôn bán ở chợ là phụ nữ,

nhưng ở Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ rất ít phụ nữ buôn bán ở chợ mà lại do nam

giới đảm trách.

Khi khảo sát một vùng, một cộng đồng theo quan điểm phân tích

giới, ta phải đặt câu hỏi ở đó có những hoạt động kinh tế, xã hội gì, và

trong các hoạt động ấy, nam làm gì, nữ làm gì.

2. Phân loại công việc

Có thể phân ra 3 loại công việc:

– Hoạt động sản xuất: một cách tổng quát đó là các

hoạt động kinh tế đem lại thu nhập bao gồm các hoạt động sản

xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Về hình thức tổ

chức, đó có thể là những hoạt động sản xuất nhỏ, tiểu thương tiểu

chủ, hay là làm nhân viên ăn lương, làm chủ các doanh nghiệp sản

xuất và dịch vụ. Cả nam lẫn nữ đều tham gia hoạt động sản xuất,

nhưng thường vai trò và trách nhiệm của nữ giới thấp hơn và ít

thấy rõ hơn nam giới.

– Hoạt động tái sản xuất: bao gồm việc chăm sóc nhà

cửa, lo nấu ăn cho tất cả gia đình, lấy nước và chất đốt, mua sắm,

chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong gia đình, nuôi nấng

và dạy dỗ con cái.

Ví dụ: Đi chợ, nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc người bệnh trong gia

đình… - Ta thường gọi là “việc nhà”. Những hoạt động ấy rất quan

trọng vì chúng giúp cho mọi người trong gia đình tái tạo sức lao động,

giúp nuôi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai. Tuy nhiên,

Page 50: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

50

các hoạt động tái sản xuất này lại không được xem là công việc thực sự.

Thường là phụ nữ (mẹ và con gái) chịu trách nhiệm chính về những việc

này trong gia đình. Ở những xã hội mà mức sống còn thấp, các công

việc nhà chiếm rất nhiều thì giờ. Chẳng hạn, việc đi chợ, nấu ăn, lấy

nước và củi ở những gia đình nghèo, không có bếp ga hoặc bếp điện,

không có tủ lạnh, không có nước máy… làm mất nhiều thì giờ hơn một

bà nội trợ ở các nước phát triển, có đầy đủ tiện nghi trong nhà.

Một đặc điểm cần lưu ý là người phụ nữ làm các công việc tái tạo

sức lao động này không chỉ riêng cho họ mà cho tất cả thành viên trong

gia đình.

– Hoạt động cộng đồng: bao gồm những hoạt động,

dịch vụ phục vụ cho tập thể: gia đình, họ hàng, cộng đồng ở địa

phương. Đó là các lễ hội, kỵ giỗ, các hoạt động văn hóa, xã hội,

tôn giáo… Các hoạt động này thường mang tính tự nguyện,

không đem lại thu nhập và không được phân tích, tính toán trong

các phân tích có ý nghĩa kinh tế. Tuy nhiên, đây là những hoạt

động quan trọng cho sự phát triển của các cộng đồng.

Cả nam lẫn nữ đều tham gia vào hoạt động cộng đồng. Có khi

nam giới vì bận rộn với công việc sản xuất nên nữ giới lại trở thành

người chăm lo nhiều hơn các hoạt động cộng đồng của họ hàng, khu

phố.

Nhìn chung, cả nam lẫn nữ đều có tham gia ba mảng hoạt động

nêu trên. Loại công việc rất phân tán, tủn mủn mà lại ít được đánh giá

cao về mặt kinh tế là các hoạt động tái sản xuất thì lại do nữ giới đảm

nhận. Như vậy, cần chú ý đến điều kiện làm việc của nữ giới vất vả và

đa dạng, phân tán hơn nam giới nhiều, phải đảm nhiệm nhiều việc cùng

một lúc, vừa lo kinh tế, vừa lo việc nhà, và cả việc cộng đồng. Trong lúc

Page 51: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

51

đó nam giới có thể chỉ tập trung vào một công việc chính là hoạt động

kinh tế.

Với điều kiện làm việc như vậy, dễ hiểu tại sao phụ nữ khó tập

trung tâm trí chi cho một việc, hoặc tại sao phụ nữ lại chỉ làm được

những việc nhỏ, không có tầm nhìn lâu dài, ít hướng đến những việc có

quy mô lớn.

Với quan điểm tiếp cận giới, những người xây dựng dự án phát

triển cần chú ý đến điều kiện làm việc phân tán, đa dạng của phụ nữ để

xây dựng những hoạt động thích hợp, tạo điều kiện cho phụ nữ có thể

tham gia được.

Việc phân tích công việc do nam giới và nữ giới làm giúp thấy rõ

hơn:

Tất cả các loại công việc được thực hiện trong gia đình, trong cộng

đồng, xã hội và giá trị đích thực của các việc này.

Đánh giá được ảnh hưởng khác nhau của các dự án đối với nam

giới và nữ giới, tiến đến việc xây dựng các kế hoạch phát triển đem lại

lợi ích cho cả 2 giới.

Các hoạt động có thể giúp phụ nữ bớt gánh nặng của công việc.

Các biện pháp bảo đảm cho phụ nữ có điều kiện tham gia vào các

dự án.

3. Vị trí và điều kiện sống của phụ nữ

Các dự án phát triển thường có mục đích cải thiện điều kiện sống

của người dân theo quan điểm tiếp cận giới và phát triển, cần làm rõ

điều kiện sống hàng ngày của phụ nữ và vị trí của họ trong xã hội.

Page 52: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

52

– Điều kiện sống liên quan chủ yếu đến các điều kiện vật

chất, sức khỏe, học vấn… của bản thân người phụ nữ, không so

sánh với nam giới. Ví dụ: họ làm việc gì, họ và con họ có những

nhu cầu gì.

– Vị trí kinh tế – xã hội của phụ nữ được xét trong viễn cảnh

so sánh với nam giới.

Ví dụ: So sánh trình độ học vấn, cơ hội có việc làm, lương giữa

nữ và nam giới – Sự tham gia của phụ nữ vào các cấp lãnh đạo so với

nam giới.

Trong một gia đình hoặc trong một cộng đồng nghèo, nam giới,

nữ giới và trẻ em đều cùng chịu nghèo khổ và thiệt thòi, và cùng có

những nhu cầu như nhau: nước sạch, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe.

Tuy nhiên nam và nữ sống và cảm nhận những nhu cầu đó một cách

khác nhau.

Ví dụ: Về nhu cầu nước và chất đốt. Người phụ nữ vì phải đảm

nhiệm các công việc nội trợ hàng ngày (nấu ăn, giặt giũ…) nên thấy có

nhu cầu rất bức thiết về cấp nước, chất đốt, chăm sóc sức khỏe, nâng cao

thu nhập.

Nam giới với trách nhiệm truyền thống là trụ cột kinh tế của gia

đình có thể dành ưu tiên cho việc tiếp cận các nguồn lực: đất đai, kỹ

thuật, nguyên vật liệu.

Các dự án phát triển có thể tác động đến điều kiện sống và vị trí

của phụ nữ và nam giới một cách khác nhau.

Một dự án cấp nước ở nông thôn có thể cải thiện điều kiện sống

của phụ nữ rất nhiều nhưng không ảnh hưởng mấy đến nam giới.

Page 53: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

53

Ngược lại, một dự án đưa giống mới hoặc kỹ thuật mới vào nông

nghiệp có thể làm cho điều kiện làm việc của phụ nữ trở nên vất vả hơn

vì họ phải tăng cường việc nhổ cỏ, vệ sinh đồng ruộng, vốn là một hoạt

động mà phụ nữ phải đảm nhiệm.

Một dự án có thể ảnh hưởng không tốt hoặc ảnh hưởng tích cực

đến vị trí của người phụ nữ: ảnh hưởng xấu nếu các hoạt động hạ thấp

vai trò hoặc loại trừ phụ nữ ra khỏi các hoạt động hay làm cho phụ nữ

mất quyền kiểm soát. Tác động tích cực nếu người phụ nữ được tham

gia như là một tác nhân tích cực cải thiện tình hình.

Ví du: Một dự án cấp nước nông thôn có thể thay đổi vị trí của

phụ nữ nếu dự án chú ý đến việc huấn luyện kỹ thuật, huấn luyện kỹ

năng quản lý, kiến thức về sức khỏe cho phụ nữ, nếu người phụ nữ được

tham gia vào ban quản lý dự án.

Cần lưu ý rằng nếu không có quan điểm phân tích giới các

chương trình nhắm đối tượng là phụ nữ không đương nhiên cải thiện

điều kiện sống hay địa vị của người phụ nữ. Nhìn chung nhiều hoạt

động hỗ trợ phụ nữ thường nhắm đến việc cải thiện điều kiện sống của

họ, tăng cường khả năng của phụ nữ để họ có thể thực hiện tốt hơn vai

trò và những trách nhiệm truyền thống của họ. Các hoạt động này

thường tìm cách giúp phụ nữ thụ hưởng các lợi ích và tiếp cận được với

các nguồn tài nguyên (học tập, thu nhập…), nhưng ít chú ý đến tăng

cường sự kiểm soát của phụ nữ đối với các nguồn tài nguyên này. Các

hoạt động này cũng ít chú ý đến việc tăng cường vị trí, vai trò của phụ

nữ so với nam giới và phát huy vai trò của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ

nữ cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội như một tác nhân

của phát triển và biến đổi xã hội.

Các chỉ báo của sự cải thiện địa vị phụ nữ thường không rõ ràng

Page 54: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

54

như sự cải thiện điều kiện sống của phụ nữ, vì chúng có tính chất định

tính hơn là định lượng. Chúng ta có thể xem xét các chỉ báo sau:

Làm cho nam và nữ giới ngày càng chấp nhận phụ nữ là những

người có quyền quyết định ở cộng đồng.

Làm cho phụ nữ tự tin hơn và tự lập về kinh tế.

Có thêm nhiều tổ chức của phụ nữ và các tổ chức này được nhiều

người biết đến.

Có thêm nhiều phụ nữ trong các chương trình học tập và

đào tạo.

Sức khỏe của phụ nữ và trẻ em được cải thiện.

Cải thiện địa vị của phụ nữ về mặt pháp lý.

Giảm được những hành vi ngược đãi phụ nữ.

Phụ nữ được tăng quyền tự chủ đối với việc sinh con.

Giảm sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ.

Gia tăng các mối quan tâm và nâng cao nhận thức của công chúng

về các vấn đề phụ nữ.

Page 55: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

55

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Sinh viên cần nắm vững công cụ phấn tích một ngày làm việc

của nam giới và nữ giới để áp dụng khi tiến hành nghiên cứu về

giới.

2. Cần khách quan khi tìm hiểu các hoạt động của nam giới và

nữ giới. Sự phân công lao động có thể khác nhau tùy theo tầng lớp

xã hội.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

Trong ba loại công việc, chỉ có các hoạt động kinh tế đem lại thu

nhập cho các gia đình thường được chú trọng và có ảnh hưởng đến vị

trí, vai trò của cá nhân trong xã hội. Cả nam lẫn nữ giới đều tham gia

vào hoạt động này, nhưng vị trí của phụ nữ thường thấp hơn. Các hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng thường do phụ nữ đảm nhiệm lại không

đem lại thu nhập bằng tiền, lại phân tán, tủn mủn, chiếm nhiều thời gian,

điều này gây trở ngại cho sự thăng tiến của phụ nữ. Cần tìm những giải

pháp hài hòa hai gánh nặng công việc. San sẻ việc nhà giữa nam và nữ

là một hướng đi hợp lý.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

Bài tập nhóm: một ngày làm việc của nam giới và nữ giới

Có thể phân sinh viên thành 4,5 hoặc 6 nhóm, tùy theo số lượng

sinh viên. Mỗi nhóm có ít nhất 4 người, nhiều nhất 8 người. Không nên

lập nhóm quá đông vì như vậy sinh viên sẽ khó thảo luận.

Mỗi nhóm chọn khảo sát một loại gia đình. Gợi ý những loại gia

đình như sau:

Page 56: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

56

• Nông dân nghèo

• Nông dân bậc trung

• Dân nghèo thành thị

• Cán bộ – nhân viên bậc trung

• Gia đình doanh nhân

• Bà mẹ nông dân đơn thân.

Để thuận tiện cho thảo luận, sinh viên sẽ chỉ khảo sát công việc

của người chồng và người vợ . Với trường hợp bà mẹ đơn thân thì chỉ

kháo sát công việc của bà mẹ.

– Nên chọn các cặp vợ chồng trung niên, trong độ tuổi từ 30

đến 45 tuổi, con cái chưa trưởng thành để thấy khối lượng công việc

ở giai đoạn bận rộn nhất của các gia đình.

– Đối với mỗi gia đình, sinh viên nên nêu vài đặc điểm kinh

tế, xã hội, nhân khẩu: tuổi, nghề nghiệp, số con, trình độ văn hóa.

– Sinh viên ghi càng chi tiết càng tốt các công việc của người

chồng, người vợ trong ngày, từ khi thức dậy đến khi đi ngủ.

– Sau khi ghi các công việc, sinh viên thống kê cho nam

riêng, cho nữ riêng tổng số giờ làm việc hoặc nghỉ ngơi cho từng

loại công việc theo bảng sau:

Công việc Số giờ thực hiện

Sản xuất / kinh tế

Tái sản xuất, chăm sóc, nuôi dưỡng

Page 57: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

57

Nghỉ ngơi trong ngày

Ngủ

________________

Tổng số giờ: 24 giờ

– Tùy theo kết quả khảo sát, sinh viên cho nhận xét và bình

luận về công việc của nam giới và nữ giới, những thuận lợi và trở

ngại của hai giới trong phân công lao động.

Thời gian Phụ nữ làm Nam giới làm

Page 58: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

58

BÀI ĐỌC THÊM

BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ GIỚI

GIỮA CÁC NHÀ KHOA HỌC

heo kết quả một cuộc điều tra về lương của những người làm

trong lĩnh vực y tế và sinh học, phái nữ chỉ được trả thù lao bằng

2/3 so với các đồng nghiệp nam. Tại Mỹ, lương trung bình của nhà

khoa học nữ là 72.000 USD, so với mức 94.000 USD của nam giới.

Công bố trên đây được Hiệp hội Tiến bộ Khoa học Mỹ đưa ra sau

khi điều tra gần 20.000 người làm công tác nghiên cứu, quản lý, giáo sư,

giảng viên… trong lĩnh vực khoa học đời sống và chăm sóc sức khỏe.

Lý giải về hiện tượng này, Hiệp hội cho hay: “Đàn ông tiến xa hơn

trong sự nghiệp. Họ làm việc nhiều hơn và thuộc nhóm các lĩnh vực y tế

có thu nhập cao hơn”.

Tuy nhiên, Catherine Didion, Giám đốc Hiệp hội Phụ nữ làm

công tác khoa học, nhận định lời giải thích này “là lập luận được đưa ra

từ 2 thập kỷ trước, chứ không phải là ngày nay”. Bà nhấn mạnh phụ nữ

giờ đây đã đóng vai trò không nhỏ trong đội ngũ khoa học, chiếm tới

50% trong nhiều lĩnh vực, và rằng không có lý do nào cho việc tồn tại

những bất bình đẳng về lương theo giới. “Nhiều phụ nữ có chất lượng

công việc và kinh nghiệm tốt. Lương của họ xứng đáng ngang với các

đồng nghiệp nam giới”, Didion nói.

Theo cuộc điều tra, sự phân biệt về lương theo giới tính thể hiện

T

Page 59: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

59

rõ nhất trong lĩnh vực vật lý, các tổ chức và các công ty khoa học.

Chẳng hạn, lương trung bình của các nhà quản lý nam là 160.000 USD,

trong khi lương cho phái nữ ở vị trí tương tự là 125.000 USD. Đối với

các nhà vật lý, lương của nam giới trung bình là 125.000 USD, so với

90.000 USD của nữ giới.

2/3 số nhà khoa học nữ được hỏi cho biết công việc của họ bị hạn

chế phần nào do sự nghiệp của chồng. Khoảng 1/3 cho biết công việc

của họ bị ảnh hưởng “rất nhiều” bởi hôn nhân. Ngược lại, chỉ có 7% nhà

nghiên cứu nam cho biết nghề nghiệp của người vợ có ảnh hưởng đáng

kể đến công việc của họ.

B.H. (Theo CNN)

17/10/2001

Page 60: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

60

CHƯƠNG IV

NHU CẦU GIỚI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG IV

Chương III giới thiệu một cách tiếp cận được sử dụng khá

rộng rãi trong các khảo sát các nhóm dân cư, đó là khảo sát nhu

cầu. Chương này giới thiệu những đặc điểm và cách xác định nhu

cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược trong những khảo sát về giới.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY

1. Định nghĩa và cách xác định nhu cầu thiết thực và

nhu cầu chiến lược, mối liên hệ giữa hai loại nhu cầu này.

2. Tầm quan trọng của nhu cầu chiến lược trong quá

trình tiến đến bình đẳng giới.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về

giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày nhu cầu giới).

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

Muốn xây dựng các hoạt động hay dự án hỗ trợ một nhóm dân cư,

1 nhóm phụ nữ hay một cộng đồng thì việc tìm hiểu và xác định nhu cầu

của họ là cần thiết.

Page 61: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

61

1. Nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược

Trong các loại nhu cầu của phụ nữ (hay của dân cư nói chung)

người ta thường phân ra 2 loại: nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến lược.

1.1 Nhu cầu thiết thực

Nhu cầu thiết thực thường liên quan đến điều kiện sống và làm

việc của phụ nữ. Các nhu cầu này xuất phát từ điều kiện sống và làm

việc khó khăn, thiếu thốn nguồn lực hoặc tài nguyên. Do đó, phụ nữ

nghèo ở các nước đang phát triển thường dễ xác định các nhu cầu thiết

thực, liên quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, nguồn cung cấp nước, sức

khỏe và việc học tập của con cái, gia tăng thu nhập. Đây là những nhu

cầu trước mắt mà cái dự án phát triển có thể đáp ứng trong một thời gian

ngắn, ví dụ trang bị thêm phương tiện, máy móc, huấn luyện kỹ thuật,

trang bị máy bơm, xây trường, bệnh viện, cung cấp bác sĩ, y tá, giáo

viên… lập nhóm tín dụng – tiết kiệm. Thường thường, các dự án nhằm

mục đích đáp ứng nhu cầu thiết thực và cải thiện điều kiện sống của phụ

nữ tiếp tục duy trì mối quan hệ truyền thống giữa nam và nữ giới, ít chú

trọng thay đổi địa vị của phụ nữ.

1.2 Nhu cầu chiến lược

Nhu cầu chiến lược của phụ nữ xuất phát từ vị trí lệ thuộc, thiệt

thòi của họ trong gia đình và ngoài xã hội – Nhu cầu chiến lược là lâu

dài và liên quan đến việc cải thiện địa vị của người phụ nữ so với nam

giới. Ví dụ: đối với người nghèo, được tham gia vào quá trình dân chủ,

bàn bạc và ra quyết định là một nhu cầu chiến lược.

Đối với phụ nữ, đạt đến bình đẳng giới là một nhu cầu chiến lược.

Tăng quyền lực cho phụ nữ để họ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp

cận các nguồn nhân lực, tham gia bình đẳng với nam giới trong tiến

Page 62: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

62

trình ra quyết định là nhu cầu chiến lược, lâu dài không những của phụ

nữ mà cả của nam giới.

Nhu cầu chiến lược khó được xác định hơn nhu cầu thiết thực. Bản

thân người phụ nữ cảm nhận được vị trí lệ thuộc của họ nhưng không

biết làm thế nào để thay đổi, và họ thường dành ưu tiên cho nhu cầu

thiết thực và sự sống còn của gia đình họ.

Có thể xác định một số nhu cầu chiến lược của phụ nữ như sau:

– Giảm ngược đãi, bạo hành đối với phụ nữ.

– Tăng cường sự tự chủ về kinh tế.

– Tăng sự tham gia chính trị của phụ nữ.

– Cải thiện điều kiện học tập và tương lai của con cái.

– Tiến đến một sự phát triển công bằng về nhân ái.

– Nam giới cùng tham gia thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

2. Các phương thức đưa nhu cầu chiến lược vào các hoạt động hoặc

dự án

2.1 Tiến hành phân tích giới trước khi bắt đầu dự án.

Ở cộng đồng, có thể dùng phương pháp tham gia, bao gồm cả

nam lẫn nữ để thu thập thông tin. Phân tích giới bao gồm sự phân công

lao động theo giới tính, loại công việc, tiếp cận và kiểm soát tài nguyên

và lợi ích, các yếu tố ảnh hưởng, một vài chỉ báo về sự thay đổi theo thời

gian.

Tham khảo ý kiến phụ nữ: để tìm hiểu các tổ chức phụ nữ, những

người đại diện và các phương thức tiếp tục tham khảo ý kiến và làm việc

Page 63: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

63

với phụ nữ.

Vận động sự hợp tác của nam giới – Cần tìm cơ hội để nam và nữ

giới cùng thảo luận để nam giới và cộng đồng hiểu rằng sự tham gia của

phụ nữ cũng đem lại lợi ích cho nam giới.

Mở rộng cơ hội tham gia cho phụ nữ vào các hoạt động của cộng

đồng, vào các tổ chức của phụ nữ, và vào tiến trình ra quyết định.

Hỗ trợ các tổ chức phụ nữ.

2.2 Tóm tắt các đặc điểm của nhu cầu thiết thực và nhu cầu chiến

lược.

Nhu cầu thiết thực Nhu cầu chiến lược

– Cần đáp ứng

tức thì, ngắn hạn

– Dài hạn

– Đáp ứng cho

một thành phần phụ nữ

đặc thù.

– Chung cho

hầu hết thành phần phụ

nữ

– Liên quan

đến những nhu cầu hàng

ngày: ăn, ở, thu nhập,

sức khỏe con cái.

– Liên quan

đến địa vị thiệt thòi của

phụ nữ:lệ thuộc, thiếu

học vấn, thiếu nguồn

lực, bị ngược đãi, nghèo

đói.

– Có thể được

đáp ứng bằng cách cung

ứng các vật chất, máy

– Có thể đáp

ứng bằng nâng cao nhận

thức, tăng sự tự tin, phát

Page 64: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

64

móc… triển giáo dục, tăng

cường các tổ chức phụ

nữ, phụ nữ tham gia

chính trị.

– Đáp ứng nhu

cầu:

Kết hợp phụ nữ vào

các dự án phát triển như là

người thụ hưởng lợi ích

hoặc là người tham gia.

Có thể cải thiện

điều kiện sống của phụ

nữ.

Thường không thay

đổi mối quan hệ giữa

nam và nữ giới.

– Đáp ứng nhu

cầu:

– Phụ nữ tham

gia như một tác nhân của

phát triển.

– Có thể cải

thiện vị trí, địa vị người

phụ nữ.

– Tăng quyền

lực cho phụ nữ, cải thiện

mối quan hệ giữa 2 giới.

Page 65: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

65

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Sinh viên cần liên hệ với những kiến thức về phương pháp

tiếp cận theo nhu cầu, những ưu điểm và hạn chế của phương pháp

này.

2. Đối với một số nhu cầu, việc phân định nhu cầu thiết thực và

nhu cầu chiến lược chỉ có tính chất tương đối, ví dụ nhu cầu có việc

làm vừa là thiết thực, vừa là chiến lược.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

1. Nhu cầu thiết thực thường là những nhu cầu liên quan đến

điều kiện vật chất, dễ xác định, nhưng ít góp phần thay đổi vị trí xã

hội của phụ nữ. Nhu cầu chiến lược liên quan đến tình trạng thiệt

thòi của phụ nữ, có tính chất lâu dài, khó nhận diện. Việc đáp ứng

nhu cầu chiến lược góp phần nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ.

2. Có thể ứng dụng cách tiếp cận nhu cầu vào các đề tài nghiên

cứu về giới và phát triển để xác định nhu cầu cần đáp ứng nhằm cải

thiện điều kiện sống và nâng cao địa vị của người phụ nữ.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

1. Bài tập nhóm: Từng nhóm sinh viên xác định các loại hoạt động

và nhu cầu trong bảng dưới đây. Bài tập này giúp sinh viên xác

định các loại nhu cầu và khả năng ứng dụng những khái niệm này

vào các hoạt động của các dự án phát triển.

2. Sinh viên xếp loại các loại động theo bao loại: sản xuất (SX), tái

sản xuất (TSX), cộng đồng (CĐ), và các hoạt động ấy đáp ứng nhu

cầu thiết thực (NCTT)hay nhu cầu chiến lược (NCCL) đối với phụ

Page 66: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

66

nữ.

Lưu ý: Có những hoạt động đáp ứng cả hai loại nhu cầu.

Loại hoạt

động

Đáp ứng nhu

cầu

Loại hoạt động

X SX Đ

N

CTT

NC

CL

1. Đào tạo, việc làm

a) Kỹ năng

Học nấu ăn

May công nghiệp

Tin học

Tập thể dục

b) Tiếp cận sử dụng vốn

Cấp cho hộ gia đình

Cấp cho phụ nữ

2 Chính sách nhà ở: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất

Tên của chồng

Tên của chồng và vợ

Page 67: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

67

3. Dịch vụ cơ bản

a) Địa điểm của nhà trẻ

Tại cộng đồng

Tại nơi làm việc của

người mẹ

Tại nơi làm việc của

người cha

b) Giao thong

Chỉ có xe bus vào giờ

cao điểm

Xe bus hoạt động liên

tục từ 4giờ sáng đến 11 giờ

đêm

c) Giờ họp các tổ khuyến nông

Vào buổi sáng

Vào buổi tối

Page 68: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

68

CHƯƠNG V

PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN, PHỤ NỮ

VÀ PHÁT TRIỂN, GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG V

Chương III trình bày diễn tiến của hai khái niệm chính là “phụ nữ

trong phát triển” và “giới và phát triển”. Hai khái niệm này được đặt

trong bối cảnh những diễn biến của các mô hình phát triển từ 1970 đến

nay cũng như những phát triển về mặt lý thuyết của phụ nữ học và của

khoa học về giới.

II.NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY

1. Hiểu được nội dung của quá trình “phụ nữ trong phát triển”

và “giới và phát triển”

2. Liên hệ hai khái niệm này với những quan điểm về phát triển

và về bình đẳng giới.

3. Sự phát triển của khái niệm “giới và phát triển” đã làm

phong phú thêm những hoạt động hướng đến bình đẳng giới.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ nữ, giới và phát

triển, NXB Phụ nữ, 1996, chương 2& 3, tr. 65 – tr.152.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

Từ thập niên 1970 đến nay, thuật ngữ “phụ nữ trong phát triển”

Page 69: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

69

(women in development –WID) ngày càng được sử dụng rộng rãi.

Phụ nữ trong phát triển được hiểu là sự hòa nhập người phụ nữ

vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội, chính trị.

1. Nguồn gốc của khái niệm phụ nữ trong phát triển

Khái niệm này bắt đầu được sử dụng từ thập niên 1970, sau khi

quyển sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Elster

Boserup được xuất bản. Boserup là người đầu tiên phân tích sự phân

công lao động theo giới tính trong nền kinh tế nông nghiệp. Boserup đã

phân tích tác động của những cải tiến kỹ thuật đối với nam giới và nữ

giới và đưa ra những kết luận sau:

– Ở những vùng mật độ dân cư thưa thớt, còn áp dụng lề lối

du canh, phụ nữ đảm nhận hầu hết công việc đồng áng.

– Ở những vùng mật độ dân số cao hơn, có công cụ như cày,

bừa… nam giới làm nhiều công việc đồng áng hơn.

– Ở những vùng thâm canh, có tưới nước, cả nam và nữ cùng

tham gia lao động.

Trước đó Boserup đã có những nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp

rất có giá trị được các nhà nghiên cứu xã hội và quy hoạch sử dụng từ

lâu. Trong tác phẩm này, Boserup dùng giới như là một cơ sở để phân

tích, đặt trọng tâm vào sự phân công lao động và những tác động khác

nhau đối với giới của các chiến lược phát triển và hiện đại hóa.

Thuật ngữ phụ nữ trong phát triển được Ủy ban phụ nữ của

Washington D.C. sử dụng nhằm để kêu gọi sự chú ý của các nhà làm

chính sách Mỹ đối với khái niệm này. Các nhà phụ nữ học Mỹ luôn luôn

bênh vực cho sự hội nhập chính thức của phụ nữ, dựa trên cơ sở pháp lý

Page 70: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

70

vào trong các hệ thống kinh tế. Họ đặt ưu tiên vào các chiến lược phát

triển và chương trình hành động nhằm giảm xuống mức thấp nhất

những thiệt thòi của phụ nữ trong hoạt động sản xuất và chấm dứt sự

phân biệt đối xử đối với họ.

Như vậy, cách tiếp cận của phụ nữ trong phát triển gắn liền với

những tiêu chuẩn của hiện đại hóa vốn là luồng tư tưởng chiếm ưu thế

trong sự phát triển của thế giới từ thập niên 1950 đến 1970. Trong thời

gian này, người ta cho rằng hiện đại hóa, công nghiệp hóa sẽ cải thiện

điều kiện sống của dân cư các nước đang phát triển. Người ta lập luận

rằng với sự phát triển giáo dục sẽ có một tầng lớp những người lao động

và những nhà quản lý giỏi; điều này đến lượt nó sẽ làm thay đổi các xã

hội nông nghiệp thành những xã hội công nghiệp hiện đại. Với sự phát

triển kinh tế của các nước này thì những thành quả của hiện đại hóa (sức

khỏe, điều kiện sống… được cải thiện) sẽ lan tỏa ra khắp mọi thành

phần của xã hội. Sau này, quan điểm này còn được các kinh tế gia Mỹ

theo cách tiếp cận “nguồn vốn con người” ủng hộ. Họ chủ trương đầu tư

mạnh vào các hệ thống giáo dục và xây dựng một đội ngũ nòng cốt

những người lao động và quản lý giỏi. Trong các dự án này, rất hiếm khi

người phụ nữ được xem xét như là một yếu tố riêng để phân tích trong

những nghiên cứu về hiện đại hóa của thời kỳ này. Những kinh nghiệm

của nam giới được phổ quát hóa chung cho cả nữ giới. Người ta cho

rằng mọi người đều hưởng thụ như nhau một khi xã hội ngày càng được

hiện đại hóa.

Đến thập niên 1970, quan điểm về hiện đại hóa nêu trên bị nhiều

nhà nghiên cứu phê phán. Họ cho rằng địa vị của người phụ nữ được cải

thiện rất ít, thậm chí có nơi hoàn cảnh người phụ nữ có phần xấu đi. Ví

dụ: trong các ngành công nghiệp, phụ nữ bị đẩy xuống những công việc

có thu nhập thấp, có hại cho sức khỏe, vì phụ nữ có trình độ học vấn

Page 71: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

71

thấp, và một phần vì họ được xem như không phải là người làm ra thu

nhập chính. Trong nông nghiệp, những nghiên cứu của thập niên 1970

xác nhận lại những phát hiện của Boserup, đó là những cải tiến kỹ thuật

thường hướng đến nam giới hơn là phụ nữ. Phụ nữ cũng ít được thừa

hưởng những lợi ích của học vấn.

Như vậy, trong phạm vi khái niệm phụ nữ trong phát triển, người

ta thừa nhận rằng những kinh nghiệm về phát triển của phụ nữ khác với

nam giới, từ đó củng cố hướng nghiên cứu chú trọng đến những kinh

nghiệm và cách nhìn nhận của phụ nữ trong các vấn đề liên quan đến

phát triển. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã dựa trên những giả thuyết về

phát triển đã bắt đầu bị phê phán trong thập niên 1970.

Các thống kê bắt đầu cho thấy là phụ nữ ít được hưởng những

thành quả của sự tiến bộ mà nhiều nước đã cố gắng thực hiện từ thập

niên 1960, do đó người ta cần có một chiến lược mới. Cho đến giữa thập

niên 1970, các tổ chức tài trợ bắt đầu thiết lập các chương trình can

thiệp để điều chỉnh những bất cân xứng trong phát triển. Trong nhiều

trường hợp, các giải pháp được chấp nhận là chuyển giao kỹ thuật, cung

ứng các dịch vụ kỹ thuật, vốn hoặc phát triển các kỹ thuật thích nghi

nhằm làm giảm bớt gánh nặng công việc của phụ nữ.

Cách tiếp cận phụ nữ trong phát triển khởi đầu từ chỗ chấp nhận

cơ cấu xã hội hiện hữu. Thay vì tìm hiểu lý do tại sao phụ nữ được

hưởng ít thành quả của các chiến lược phát triển trong quá khứ, cách

tiếp cận phụ nữ trong phát triển chỉ đặt trọng tâm vào việc làm thế nào

để người phụ nữ có thể hòa nhập tốt hơn vào các tiến trình phát triển.

Cách tiếp cận tránh được việc tìm hiểu nguồn gốc cũng như tính

chất của sự lệ thuộc và áp bức phụ nữ, mà chỉ bênh vực cho việc tham

gia bình đẳng hơn vào giáo dục, việc làm và các lãnh vực khác của xã

Page 72: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

72

hội. Hơn nữa, vì WID gắn sâu vào lý thuyết hiện đại hóa nên nó không

thừa nhận sự đóng góp của những quan điểm triệt để hơn như lý thuyết

về sự lệ thuộc của Marx, cũng như những phân tích tân mác-xít. WID

cũng có xu hướng bỏ qua tác động của giai cấp, chủng tộc, văn hóa, và

có xu hướng phi lịch sử. WID xem giới là một đơn vị để phân tích

nhưng không thừa nhận có những sự phân chia và các mối quan hệ bóc

lột giữa phụ nữ với nhau, cũng không thừa nhận là sự bóc lột là một

thành tố của hệ thống tích lũy tư bản.

Cách tiếp cận WID có xu hướng chỉ đặt trọng tâm vào các khía

cạnh sản xuất của LĐ phụ nữ, không chú ý, hoặc rất ít, đến khía cạnh tái

sản xuất:ấu ăn, giặt giũ, chăm sóc con, việc nhà… nghĩa là những hoạt

động giúp tái sản xuất sức lao động của cuộc sống người phụ nữ. Do đó,

những dự án kiểu WID thường nhắm đến các hoạt động tăng thu nhập

trong đó người phụ nữ được huấn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, đôi

khi được tập hợp lại thành những hợp tác xã để làm tiếp thị. Một vài

khía cạnh về an sinh xã hội được thêm vào các dự án: giáo dục, vệ sinh,

chăm sóc sức khỏe… Thông thường, những người làm dự án ít khi điều

nghiên thị trường sản phẩm, và nhất là không chú ý đến tình trạng phụ

nữ đã bị quá tải vì công việc và trách nhiệm. Giả thuyết thông thường là

hoạt động phát sinh lợi tức đã đủ hấp dẫn để thúc đẩy người phụ nữ sắp

đặt thời gian để tham gia dự án. Nhưng khi các dự án nâng cao thu nhập

thành công và có nguồn thu nhập quan trọng thì thường bị đàn ông

chiếm lấy. Cách tiếp cận WID không thể tự vệ trước thực tại này vì nó

không đấu tranh với những mối quan hệ xã hội về giới để tiến tới bình

đẳng giới. Nó dựa trên giả thuyết rằng các mối quan hệ về giới sẽ tự nó

thay đổi khi phụ nữ có vai trò đầy đủ trong phát triển.

Page 73: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

73

2. Phụ nữ và phát triển (Women and Development – WAD):

WAD hay là cách tiếp cận tân mác-xít về nữ quyền mới xuất hiện

vào nửa sau của thập niên 1970. Theo cách nhìn này thì phụ nữ luôn

luôn là một phần của các quá trình phát triển. Một tác giả (Achola

Okello) cho rằng khái niệm “hòa nhập phụ nữ vào trong phát triển” gắn

rất mật thiết với việc duy trì sự lệ thuộc về kinh tế của các nước đang

phát triển đối với các nước phát triển.

Như vậy, cách tiếp cận WAD đặt trọng tâm vào các mối quan hệ

giữa phụ nữ và các quá trình phát triển hơn là các chiến lược hòa nhập

phụ nữ vào phát triển. Xuất phát điểm của cách tiếp cận này là phụ nữ

đã luôn luôn là một tác nhân kinh tế quan trọng trong xã hội của họ,

công việc mà phụ nữ thực hiện cả trong gia đình và ngoài gia đình đóng

vai trò trung tâm trong việc duy trì xã hội, nhưng sự hòa nhập này chỉ

góp phần duy trì cơ cấu của sự bất bình đẳng hiện nay trên bình diện

quốc tế. Cách tiếp cận WAD cho rằng nam giới các tầng lớp nghèo ở

các nước đang phát triển cũng là nạn nhân của cơ cấu bất bình đẳng trên

bình diện quốc tế, nhưng WAD lại không phân tích các mối quan hệ

giới trong nội bộ từng giai cấp. Dù sao ở mức độ lý thuyết, WAD đặt

trọng tâm vào tác động của giai cấp, nhưng ở mức độ xây dựng dự án,

WAD cũng có xu hướng như WID: tập hợp phụ nữ lại, không chú trọng

phân tách sự phân chia thành giai cấp, chủng tộc v.v… để đấu tranh cho

địa vị của người phụ nữ.

WAD có một quan điểm có tính chất phê phán hơn WID về địa vị

của người phụ nữ, nhưng đã không phân tích được một cách đầy đủ các

mối quan hệ giữa chế độ gia trưởng, các phương thức sản xuất và sự lệ

thuộc, áp bức phụ nữ. Tóm tắt lại, WAD xem xét hoàn cảnh người phụ

nữ trước hết trong bối cảnh một cơ cấu bất bình đẳng giai cấp trên bình

Page 74: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

74

diện quốc tế. Như vậy, vấn đề của người phụ nữ sẽ dần được giải quyết

nếu cơ cấu xã hội bình đẳng hơn. Quan điểm này không khuyến khích

việc nghiên cứu các vấn đề riêng của phụ nữ, vì cho rằng cả nam và nữ

đều chịu nhiều bất công về giai cấp.

WID và WAD đều có nhược điểm là chỉ chú trọng đến khía cạnh

sản xuất. Họ xem các hoạt động của phụ nữ trong gia đình (chăm sóc

con cái…) là không có giá trị kinh tế; do đó, họ chỉ thường chú trọng

đến các hoạt động phát sinh nâng cao lợi tức.

3. Giới và phát triển (Gender and Development: GAD)

Xuất hiện trong thập niên 1980 thay thế cho những trọng tâm

nghiên cứu của WID trước đây. Nguồn gốc lý thuyết của nó được tìm

thấy trong thuyết nữ quyền theo khuynh hướng xã hội và đã lấp trống

được khoảng cách các lý thuyết về hiện đại hóa để lại bằng cách gắn kết

những mối quan hệ về sản xuất với các quan hệ về tái sản xuất bằng cách

xem xét tất cả các khía cạnh của đời sống người phụ nữ. Các nhà nữ

quyền theo khuynh hướng xã hội đã cho rằng cấu trúc xã hội về sản xuất

và tái sản xuất là cơ sở của sự áp bức phụ nữ và đặt trọng tâm phân tích

các mối quan hệ xã hội về giới, tìm hiểu tính chất của vai trò của phụ nữ

và nam giới trong các xã hội khác nhau. Tìm hiểu tại sao phụ nữ lại luôn

luôn có vai trò thứ yếu? Các nhà nghiên cứu nữ quyền theo khuynh

hướng xã hội cũng chú ý nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ gia trưởng

đối với vấn đề này.

Kate Young đã xác định một số điểm mấu chốt trong cách tiếp

cận GAD. Có lẽ điều có ý nghĩa nhất là GAD khởi đi từ một quan điểm

toàn diện, xem xét toàn bộ tổ chức xã hội, đời sống kinh tế – chính trị để

hiểu được sự hình thành của những khía cạnh khác nhau trong xã hội.

Page 75: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

75

Như vậy, GAD quan tâm đến cấu trúc xã hội về giới và các vai

trò, trách nhiệm, mong ước của nam giới và phụ nữ, chứ không tách rời

đối tượng phụ nữ ra như là một đối tượng riêng biệt. Nói cách khác,

những phân tích GAD tìm hiểu xa hơn các vai trò của phụ nữ và nam

giới trong xã hội, GAD còn nghiên cứu các mối quan hệ giữa nam và

nữ, tác động của các mối quan hệ này đối với sự phát triển, và các lực có

thể duy trì hay là thay đổi các mối quan hệ này.

Như vậy, cách tiếp cận GAD không chỉ nhằm hòa nhập phụ nữ

vào trong phát triển mà còn nhằm tìm kiếm những tiềm năng về sáng

kiến phát triển nhằm biến đổi các mối quan hệ bất bình đẳng về giới và

tăng quyền lực cho phụ nữ. Mục tiêu dài hạn của GAD là sự tham gia,

hợp tác bình đẳng của cả nam và nữ trong việc xác định và xây dựng

tương lai chung cho họ.

Thay vì chỉ nhấn mạnh đến sự đoàn kết giữa phụ nữ với nhau,

GAD ủng hộ sự tham gia của nam giới để họ chia xẻ mối quan tâm của

họ về các vấn đề công bằng và công bằng xã hội.

Các nhà nghiên cứu nữ quyền xu hướng xã hội cũng như cách

tiếp cận GAD rất quan tâm đến sự áp bức phụ nữ trong gia đình và đi

vào “lãnh vực riêng tư” để phân tích các mối quan hệ vợ chồng. GAD

cũng nhấn mạnh đến sự tham gia nhiều hơn của nhà nước vào việc tăng

cường giải phóng phụ nữ, Nhà nước phải có nhiệm vụ cung cấp các

dịch vụ xã hội cho phụ nữ. Vấn đề này ngày càng trở nên có tính chính

trị trong thập niên 1980, vì có nhiều quốc gia đã giảm trợ cấp hoặc tư

nhân hóa các dịch vụ chăm sóc trẻ em và chăm sóc sức khỏe.

– GAD xem phụ nữ là tác nhân của những thay đổi, của phát

triển, chứ không đơn thuần là người thụ hưởng những hỗ trợ cho

phát triển, và họ nhấn mạnh rằng phụ nữ phải tự tổ chức lại và

Page 76: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

76

phải có tiếng nói chính trị mạnh hơn.

– GAD thừa nhận tầm quan trọng của sự đoàn kết giai

cấp cũng như những sự phân biệt giai cấp, nhưng nhấn mạnh rằng

ý thức hệ gia trưởng tác động cả trong nội bộ giai cấp và xuyên

qua tất cả các giai cấp để áp bức phụ nữ.

– Một điểm mấu chốt mà GAD nhắm tới là tăng

cường các quyền hợp pháp của phụ nữ, kể cả những quyền thừa

kế và đất đai.

Vấn đề khó: cách tiếp cận GAD đi xa hơn WID, đòi hỏi phải có

sự thay đổi cơ cấu xã hội và thuyên chuyển quyền lực: xem ra đây là

một điều khó thực hiện ở mức độ quốc gia và quốc tế.

Giữa WID và GAD có mối quan hệ liên thông, nhưng cũng có

những khác biệt – Sau đây là sơ đồ so sánh:

Phụ nữ trong phát triển

Women in Development

(WID)

Giới và phát triển

Gender and Development

(GAD)

1. Cách tiếp cận

– Xem phụ nữ là một

vấn đề

– Tiếp cận phát triển

2. Trọng tâm

– Phụ nữ – Quan hệ giữa nam và

nữ

Page 77: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

77

3. Vấn đề

– Phụ nữ bị loại trừ ra

khỏi quá trình phát triển

– Những mối quan hệ

bất bình đẳng về quyền lực

(giàu và nghèo, phụ nữ và

nam giới) ngăn cản một sự

phát triển bình đẳng và sự

tham gia đầy đủ của phụ

nữ.

4. Mục tiêu

– Một sự phát triển hiệu

quả hơn

– Phát triển bình đẳng,

bền vững trong đó phụ nữ

và nam giới đều là những

người quyết định.

5. Giải pháp

– Hòa nhập phụ nữ vào

trong quá trình phát triển

hiện hữu.

– Tăng quyền lực cho

những người bị thiệt thòi

và cho phụ nữ.

– Thay đổi những mối

quan hệ bất bình đẳng.

6. Các chiến lược

– Các dự án của phụ nữ

– Phải đưa thành phần

phụ nữ vào các dự án

– Xác định những nhu

cầu thực tế (do nam và nữ

xác định) để cải thiện

hoàn cảnh của họ.

Page 78: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

78

– Các dự án tổng hợp

– Tăng năng suất của

phụ nữ

– Tăng thu nhập của phụ

nữ

– Tăng khả năng chăm

lo gia đình của phụ nữ

– Đồng thời, nêu ra

những nhu cầu, lợi ích lâu

dài của phụ nữ.

– Nêu ra lợi ích của

người nghèo thông qua sự

phát triển cho dân.

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

Chương này đòi hỏi sinh viên vận dụng những kiến thức của mình

về các lý thuyết phát triển và những quan điểm của các phong trào phụ

nữ.

Cần lưu ý rằng sự thụ hưởng những thành quả của tăng trưởng

kinh tế không giống nhau giữa nam và nữ, giữa các tầng lớp xã hội khác

nhau.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

– Khái niệm "Phụ nữ trong phát triển" (WID) chú ý hòa nhập

người phụ nữ vào sự phát triển của xã hội với mô hình hiện tại mà

không đặc vấn đề cần thay đổi mô hình ấy . Mối quan tâm chính

của WID là hỗ trợ nâng cao năng lực của phụ nữ để họ không bị

gạt ra ngoài lề của tăng trưởng kinh tế.

– Tuy nhiên, nếu chỉ chú ý tăng trưởng kinh tế và hòa nhập

người phụ nữ mà không chú ý đầy đủ đến những biện pháp tác

động đến mối quan hệ giới, hướng đến công bằng xã hội thì vị trí

của người phụ nữ ít được cải thiện. Do đó các nhà nghiên cứu đã

Page 79: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

79

đề ra cách tiếp cận "giới và phát triển" chú ý đến công bằng xã hội

và tăng cường bình đẳng giới, thay đổi mối quan hệ giữa nam giới

và nữ giới.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC

THẢO LUẬN NHÓM

1. Thảo luận nhóm: Trong quá trình công nghiệp hóa,

nam giới và nữ giới đã được hưởng những thành quả gì và đã gặp

những trở ngại gì. Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của

công nghiệp hóa có khác nhau giữa nam và nữ không? Đề xuất

những giải pháp để tăng cường bình đẳng giới.

2. Sinh viên tìm những ví dụ cho thấy cách tiếp cận

"giới và phát triển" đã góp phần làm thay đổi trọng tâm và

phương hướng của các hương trình, dự án.

Page 80: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

80

CHƯƠNG VI

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ SỰ XÓA BỎ

MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ

ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ QUYỀN

CỦA PHỤ NỮ

(The convention on the elimination of all forms

of discrimination against women – CEDAW - )

(xem toàn văn của Công ước ở phần phụ lục)

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VI

Chương III giới thiệu các hội nghị quốc tế về phụ nữ và bối

cảnh ra đời của công ước CEDAW và nội dung của công ước này

để sinh viên tìm hiểu và phân tích.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY

– Đọc và biết được nội dung của công ước CEDAW, một

văn kiện quốc tế quan trọng tạo cơ sở cho các nước xây dựng

những hoạt động nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ.

– Việt Nam là một trong những nước ký và phê duyệt công

ước CEDAW sớm nhất và đã có những chương trình hành động

đạt hiệu quả.

Page 81: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

81

– Phân tích sâu các điều từ 1 đến 16.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt

đối xử đối với phụ nữ (CEDAW).

NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ, Hồ Chủ Tịch với vấn đề giải phóng

phụ nữ, 1976.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Báo cáo quốc

gia lần thứ hai về tình hình thực hiện Công ước Liên Hiệp Quốc xóa bỏ

mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ, NXB Phụ nữ, 1999.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

Công ước được ký năm 1979. Cần đề cập đến một số diễn tiến

dẫn đến việc soạn thảo và ký công ước, đó là vấn đề phụ nữ trong các

chương trình của Liên Hiệp Quốc (LHQ).

1995: Kỷ niệm 50 năm thành lập LHQ (1945-1995) là một dịp để

kiểm điểm lại là phong trào phụ nữ đã làm như thế nào để đưa vấn đề

phụ nữ vào chương trình nghị sự của LHQ, và các cơ chế của LHQ đã

được sử dụng như thế nào để phụ nữ đấu tranh cho bình đẳng.

Từ năm 1975 là năm quốc tế về phụ nữ, các phong trào phụ nữ đã

hoạt động tích cực hơn qua các hội nghị quốc tế của LHQ và các tổ chức

phi chính phủ.

Thật ra sự tham gia của phụ nữ vào các tổ chức quốc tế có từ

trước khi LHQ ra đời:

Page 82: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

82

1. Thời kỳ Hội Quốc Liên (HQL):

Ngay từ Hội Nghị Hòa Bình Paris 1919, các tổ chức phụ nữ quốc

tế đã làm việc để có một điều khoản trong bản tuyên bố của HQL bảo

đảm rằng phụ nữ cũng như nam giới được tham gia vào các vị trí trong

HQL. Sau đó, các tổ chức phụ nữ đã liên tục vận động để tác động đến

HQL về các hoạt động liên quan đến phụ nữ, kể cả các cải cách xã hội,

quyền của phụ nữ và hòa bình.

Kêu gọi sự chú ý của HQL đến quyền công dân và quyền chính

trị của phụ nữ là một trong những lãnh vực làm việc chính của các tổ

chức phụ nữ quốc tế.

Năm 1935, các tổ chức phụ nữ quốc tế đã trình bày cho đại hội

của HQL về tình trạng của phụ nữ, nhấn mạnh sự cách biệt giữa những

bảo đảm bình đẳng về pháp lý và tình trạng bất bình đẳng trong thực tế,

bao gồm cả sự phân biệt đối xử trong việc làm, và họ đề nghị có những

hành động để cải thiện địa vị người phụ nữ, công việc sẽ được LHQ tiếp

tục sau này.

2. Phụ nữ trong chương trình nghị sự của LHQ

LHQ được thành lập năm 1945, và các tổ chức phụ nữ quốc tế đã

tích cực làm việc để đưa nguyên tắc nam nữ bình đẳng vào Hiến chương

LHQ:

Các dân tộc của LHQ khẳng định sự tin tưởng vào những quyền

cơ bản của con người, vào nhân phẩm, vào quyền bình đẳng nam – nữ.

Tuyên Ngôn Nhân Quyền năm 1948 của LHQ đã nêu: “Mọi

người đều được hưởng những quyền nêu trong tuyên ngôn, không phân

biệt chủng tộc, màu da, giới tính…”

Page 83: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

83

+ Một cơ cấu nhằm phát huy phụ nữ được thành lập

năm 1946, đó là Ủy Ban địa vị phụ nữ (Commission on the Status

of Women – CSW). Ủy Ban này bao gồm 45 chính phủ thành

viên, được thay đổi 1/3 thành viên mỗi năm, Ủy Ban đã đóng một

vai trò quan trọng trong quá trình vận động cho sự bình đẳng của

phụ nữ.

Ngoài ra còn có một bộ phận khác của LHQ: bộ phận vì sự tiến

bộ của phụ nữ (the Branch for the Advancement of Women) sau đó

được đổi thành Ủy Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ (the Division for the

Advancement of Women – DAW) năm 1988.

Trong những thập niên đầu của LHQ, Ủy Ban địa vị phụ nữ đặt

trọng tâm vào các vấn đề sau:

– Các quyền hợp pháp và quyền chính trị của phụ nữ.

– Giáo dục và đào tạo cho phụ nữ

– Việc làm

– Chống buôn bán phụ nữ

Vào giai đoạn này, phụ nữ ở phần lớn các nước đều đã có quyền

bầu cử và họ mong muốn tham gia vào đời sống chính trị. Sự tham gia

của phụ nữ còn bị hạn chế ở nhiều nước vì thiếu luật hôn nhân – gia đình

và không có điều kiện thuận lợi để học tập. Hơn nữa, lúc này phụ nữ bắt

đầu đi làm ngày càng nhiều và phải đối phó với vấn đề phân biệt đối xử

trong việc làm và trong hưởng lương.

Tổ chức Lao động quốc tế (International Labor Organization –

ILO -) nghiên cứu vấn đề lao động nữ, còn UNESCO thì lo về vấn đề

chống phân biệt đối xử trong giáo dục. Kết quả của những cố gắng này

Page 84: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

84

là một loạt các công ước quốc tế đã được thông qua.

Những cơ quan LHQ có liên quan đến những hoạt động vì sự tiến

bộ của phụ nữ có nhiều: FAO, ILO, HCR, UNICEF, UNESCO, UNDP,

UNEP (United Nations Environment Programme), UNFPA, UNIFEM

(UN Fund for Women), UNIDO (UN Industrial Development

Organization), Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Sức khỏe Thế giới v.v…

3. Một số công ước liên quan đến địa vị phụ nữ:

Năm thông qua:

1. Xóa bỏ buôn bán người và mại dâm 1949

2. Trả lương bình đẳng cho nam, nữ LĐ 1951

3. Quyền chính trị của phụ nữ 1952

4. Chống phân biệt đối xử trong việc làm 1958

5. Chống phân biệt đối xử trong giáo dục 1962

6. Hôn nhân tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu, và đăng

ký kết hôn 1964

Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng được LHQ thừa

nhận: Các hội nghị quốc tế của các tổ chức phi chính phủ giúp tăng

cường quan hệ giữa NGO và LHQ.

Những tiến bộ về quyền phụ nữ diễn ra chậm chạp cho đến thập

niên 1970 thì có một sự tiến bộ nhảy vọt. Có thể kể đến những cố gắng

phối hợp của các NGO của phụ nữ trên bình diện quốc tế, sự ủng hộ của

các nữ chuyên gia trong LHQ, trong các chính phủ, những nghiên cứu

về tình hình phụ nữ bị bỏ quên trong các chính sách và chương trình

phát triển, cũng như sự tích cực một phong trào mới của phụ nữ.

Page 85: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

85

4. Năm Quốc tế phụ nữ (International Women’s Year – IWY -)

1975 và thập kỷ phụ nữ của LHQ: 1976-1985

Đây là những mốc quan trọng trong phong trào phụ nữ thế giới,

những biến cố dẫn đến tuyên bố năm quốc tế phụ nữ được mô tả như

sau:

Sáng kiến đó xuất phát từ Phần Lan. Trước tiên, một tổ chức phi

chính phủ là liên đoàn phụ nữ dân chủ thế giới đã đề nghị làm năm quốc

tế phụ nữ, và chủ tịch của Liên đoàn là một nữ đại biểu quốc hội Phần

Lan, bà Hertta Kuusinen. Bà đã cùng một số NGO thảo đề nghị và nhờ

một đại biểu Rumani trình bày ở Ủy ban địa vị phụ nữ. Lúc đó, đại biểu

của chính phủ Phần Lan là bà Helvi Sipila đã ủng hộ đề nghị, và sau đó

UB đã quyết định đề nghị đại hội đồng LHQ chọn năm 1975 làm năm

quốc tế phụ nữ – Như vậy, IWY là một ví dụ về một sáng kiến của NGO

được LHQ chấp nhận, và kết quả, cũng như các tác động của sáng kiến

này vượt xa niềm mong ước của những người đề xuất.

Một vài tác động của IWY, ngay cả trước khi nó bắt đầu: những

chuẩn bị cho Hội nghị thế giới về dân số 1974 đã tiến triển khá xa khi có

quyết định năm quốc tế phụ nữ, và điều đáng ngạc nhiên là không có sự

thừa nhận vai trò của phụ nữ trong các vấn đề dân số. Điều này đã báo

động một số NGO, và họ đã lưu ý với bà Helvi Sipila, lúc đó là trợ lý

tổng thư ký, sau đó các tổ chức phụ nữ đã tổ chức một hội nghị không

chính thức: Diễn đàn quốc tế về vai trò của phụ nữ trong dân số và phát

triển (The International Forum of the Role of Women in Population and

Development).

Kết quả là Hội nghị Dân số 1974 đã đề cập đến mối liên hệ giữa

phụ nữ và dân số.

Page 86: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

86

Tương tự: Hội nghị thế giới về lương thực (World Food

Conference) cùng năm ở Rome đã thừa nhận phụ nữ là những người

đóng vai trò chính trong sản xuất lương thực – thực phẩm.

5. Hội nghị phụ nữ thế giới lần thứ nhất và thập kỷ

phụ nữ.

Quyết định tổ chức Hội nghị phụ nữ thế giới ở Mexico trong năm

1975 chỉ diễn ra một năm trước đó, nhưng cũng có chương trình hành

động, có đại biểu của 133 nước dự.

Chương trình hành động đề nghị đặt mục tiêu cho 10 năm tới

trong nhiều lãnh vực, kể cả các lãnh vực tham gia chính trị giáo dục, sức

khỏe và việc làm.

Sau đây là các lãnh vực tác động chính dành cho phụ nữ của

chương trình hành động thế giới để thực hiện các mục tiêu của năm

quốc tế phụ nữ được thông qua năm 1975:

• hợp tác quốc tế và tăng cường hòa bình thế giới;

• tham gia chính trị;

• giáo dục và đào tạo;

• việc làm và các vai trò kinh tế;

• sức khỏe và dinh dưỡng;

• gia đình trong xã hội hiện đại;

• dân số;

• nhà ở và tiện nghi;

• các dịch vụ xã hội;

Page 87: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

87

• nghiên cứu, thu thập dữ liệu và phân tích tình trạng phụ nữ;

• truyền thông đại chúng về các vấn đề phụ nữ;

• phụ nữ tham gia vào các cơ quan của LHQ;

• trao đổi thông tin trên bình diện quốc tế.

Đại hội đồng LHQ đã chấp thuận chương trình hành động và tuyên

bố thập kỷ 1976-1985 là thập kỷ phụ nữ, (UN Decade for Women) với

các chủ đề: bình đẳng, phát triển và hòa bình. Thập kỷ đã tạo thêm sinh

khí mới cho các chính phủ, NGO và LHQ thực hiện chương trình hành

động của IWY.

Song song với hội nghị phụ nữ thế giới thì một hội nghị các tổ

chức phi chính phủ cũng được tổ chức ở Mexico City vào năm 1975,

gọi là “Diễn đàn Năm Quốc tế Phụ nữ”, có 4000 đại biểu dự, có hàng

trăm cuộc hội thảo về các vấn đề tác động đến đời sống của phụ nữ, thúc

đẩy hợp tác Bắc – Nam của phụ nữ.

Tuy nhiên, hội nghị này có một số thiếu sót:

– Không quy tụ được nhiều tầng lớp phụ nữ từ nhiều nước

– Chỉ có những NGO đã được thành lập lâu đời

– Phần lớn đến từ Bắc và Nam Mỹ (vì ở gần Mexico)

Mặc dù hội nghị được xem là thành công, nhưng tác động của nó

chậm, những năm sau đó, những vấn đề về phụ nữ vẫn tiếp tục bị bỏ

quên ở các cấp ra quyết định, ở tầm cỡ quốc gia, quốc tế.

Mãi đến cuối thập niên 1970, hội nghị thế giới về cải cách ruộng

đất và phát triển nông thôn ở Rome mới thừa nhận vai trò của phụ nữ.

Hội nghị tuyên bố rằng: “Phát triển nông thôn dựa trên sự phát triển

Page 88: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

88

công bằng cần có sự hòa nhập toàn diện của phụ nữ”. Hội nghị các tổ

chức phi chính phủ song song với hội nghị này không những thừa nhận

vai trò sản xuất chính của phụ nữ, mà họ còn là người nắm giữ những

hiểu biết về các giống cổ truyền, phụ nữ được xem là tác nhân chính của

việc bảo tồn đa dạng cây trồng.

Thập kỷ phụ nữ cũng chứng kiến sự ra đời của các tổ chức LHQ về

phụ nữ:

– Unifem (1976)

– UN International Research and Training Institute for the

Advancement of Women (Instraw) (1982)

Và văn kiện chính xuất hiện trong thập kỷ là :

6. Công ước quốc tế về sự xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối

xử đối với phụ nữ – 1979 còn gọi là Công ước về phụ nữ (Women’s

Convention)

Nguồn gốc: Tuyên bố xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ do

UB Địa vị phụ nữ soạn 1963, và được đại hội đồng LHQ thông qua

1967.

Các khái niệm sau đây sẽ giúp ích cho việc tìm hiểu Công ước:

+ Tính công bằng về giới: Cách tiếp cận dựa trên sự

công bằng về giới là hướng vào việc bảo đảm rằng là các chính

sách hoặc chương trình phát triển sẽ không làm cho phụ nữ bị sa

sút về kinh tế hay về mặt trách nhiệm xã hội như trước đây nữa.

Cách tiếp cận này cố gắng bảo đảm cho phụ nữ được phân chia

công bằng các lợi ích cũng như các trách nhiệm của xã hội, được đối xử

công bằng trước pháp luật, được tiếp cận một cách bình đẳng với các địa

Page 89: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

89

vị xã hội và giáo dục, được trả lương bình đẳng cho cùng một công việc.

Mục tiêu của tính công bằng về giới đòi hỏi các tính toán cụ thể

và việc giám sát các chương trình để bảo đảm rằng ít nhất các chương

trình, chính sách, dự án đã được thực hiện không làm cho phụ nữ rơi vào

cảnh tồi tệ hơn các thành phần dân cư khác, nhất là nam giới có cùng địa

vị xã hội trong nhóm và gia đình của họ.

Sự bình đẳng về cơ hội: mọi người đều có cơ hội như nhau,

không có sự phân biệt đối xử mang tính chất cơ cấu làm cản trở bất kỳ

cá nhân hay nhóm xã hội nào.

Sự nhạy cảm về giới: là khả năng nhìn nhận các vấn đề về giới và

đặc biệt là khả năng thừa nhận các quan niệm và lợi ích khác nhau của

phụ nữ nảy sinh từ những vị trí xã hội khác nhau và các vai trò khác

nhau của giới.

Sự nhạy cảm về giới cũng được xem như là một sự nhận thức về

giới mang tính phân tích và tính phê phán cao hơn trước những bất bình

đẳng về giới.

Tăng quyền lực của phụ nữ: (Empowerment) – Khi tham gia

chính trị, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tham gia bộ máy chính trị, bầu

cử, ứng cử, các hoạt động chính quyền, đoàn thể hoặc các tổ chức phi

chính phủ, các phong trào… người phụ nữ đã tăng quyền lực cho mình.

Từ “Empowerment” được dùng ngày càng rộng rãi nhưng ít khi

được định nghĩa. Ngay trước khi dùng từ này, phụ nữ đã nói nhiều đến

việc tăng sự kiểm soát (làm chủ) đối với đời sống của họ, và tham gia

vào các quyết định có ảnh hưởng đến họ ở trong gia đình và trong cộng

đồng, trong các chính sách quốc gia và quốc tế.

Như vậy, empowerment là đạt thêm sự kiểm soát, tham gia và

Page 90: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

90

quyết định.

CEDAW được ký năm 1979, có hiệu lực 3/9/1981, nhưng đến

9/1991 mới có 104 nước phê chuẩn với nhiều điều bảo lưu.

Quyền bình đẳng hợp pháp: Từ khi có CEDAW, nhiều quốc gia đã

sửa đổi hiến pháp (do áp lực của các tổ chức phụ nữ đưa nguyên tắc

nam nữ bình đẳng vào)

Có quyền bình đẳng hợp pháp là rất quan trọng vì có cơ sở pháp lý

để đấu tranh, và trở thành một vấn đề công khai.

Tất nhiên có khoảng cách giữa pháp lý và thực tế. Tốc độ chuyển

biến từ lý thuyết đến thực tế nhanh hay chậm là tùy thuộc vào quyết tâm

của chính phủ: định hướng lại những ưu tiên nhằm chấm dứt mọi kỳ thị

và tạo ra một xã hội công bằng, bình đẳng hơn.

Ví dụ: Có thể nêu những khó khăn về ngân sách để không thực

hiện những ưu tiên cho sự xóa phân biệt đối xử.

+ Có thể có khoảng cách giữa hiến pháp (thừa nhận bình

đẳng) và những bộ luật khác: việc làm, hôn nhân thừa kế… còn

phân biệt.

Ví dụ: Péru: Hiến pháp 1979 và bộ dân luật 1984 thừa nhận bình

đẳng, nhưng các luật khác như: tuổi kết hôn tối thiểu, quản lý tài sản

trong hôn nhân… thì còn phân biệt đối xử.

Thái Lan: Hiến pháp 1974 thừa nhận quyền bình đẳng, nhưng

Luật gia đình 1976 lại phân biệt đối xử đối với phụ nữ.

Đàn ông Thái có thể cho gia đình phụ nữ của cải để được gia đình

gả con gái.

Page 91: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

91

Đàn ông có thể xin ly dị vợ vì lý do vợ ngoại tình, nhưng người

phụ nữ thì không, trừ phi người chồng cấp dưỡng và xem một người

phụ nữ khác như vợ mình.

Ngay cả khi luật pháp tiến bộ thì vẫn còn có những yếu tố khác

ngăn cản phụ nữ thực hiện quyền của mình. Kelkar đã viết rằng luật

pháp Ấn Độ đã công bố bình đẳng giới, nhưng trong thực tế, tình trạng

nữ lệ thuộc nam, người trẻ lệ thuộc người lớn là phổ biến, điển hình là

trong lãnh vực thừa kế: chị em gái nhường quyền thừa kế cho anh em

trai, người phụ nữ góa nhường cho con trai để khỏi mang tiếng ích kỷ

hoặc đem tài sản về cho gia đình mình.

Nhiều nước đã công bố tuổi kết hôn tối thiểu với mục đích là tăng

cường vị trí, vai trò của phụ nữ, để cho tuổi sinh đẻ chậm hơn (nhưng

trong thực tế cũng còn tảo hôn).

Nhưng cũng có một ví dụ về liên hệ giữa học vấn và tuổi kết hôn:

trường hợp Sri Lanka: tuổi được kết hôn theo pháp luật là 12 tuổi,

nhưng Sri Lanka đã đầu tư cho giáo dục: 70% nữ biết chữ – và 80% phụ

nữ < 20 tuổi còn độc thân (nhờ tác dụng của giáo dục).

Cần có chương trình hành động để thay đổi não trạng coi thường

phụ nữ, nhà nước, các đoàn thể phụ nữ đóng một vai trò quan trọng

trong việc tạo ra sự thay đổi này.

Lấy lại bản sắc và lòng tự tin là điều tối quan trọng đối với phụ nữ

để thay đổi mối quan hệ về giới trong gia đình và ngoài xã hội, điều này

rất khó vì phụ nữ đã chịu hàng ngàn năm lệ thuộc.

Người ta thừa nhận rằng việc tham gia các hoạt động tập thể có tổ

chức bên ngoài gia đình là một giai đoạn quan trọng để người phụ nữ

đạt đến bình đẳng giới, nhưng vị trí hiện tại của người phụ nữ cũng như

Page 92: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

92

sự phân chia vai trò về giới đã có phần hạn chế những hình thức hoạt

động xã hội của phụ nữ.

Trong nhiều xã hội, phụ nữ thường chịu trách nhiệm về các mối

quan hệ họ hàng, nam giới: quan hệ cộng đồng.

Nhiều phụ nữ đã có kinh nghiệm sống qua 3 hạn chế về giới:

nhiều gánh nặng và trách nhiệm, phân chia công việc theo giới tính, sợ

hoặc đã có kinh nghiệm về bạo lực (tình dục, thể chất).

7. Bảo vệ quyền con người của phụ nữ: chống bạo lực đối với

phụ nữ

Phụ nữ là nạn nhân của nhiều hình thức bạo lực, từ trong gia đình

(lạm dụng) đến ngoài xã hội. Các phong trào phụ nữ lên án bạo hành đối

với phụ nữ vì đó là sự xâm phạm thô bạo nhất một quyền căn bản của

con người là quyền bảo toàn thân thể. Sau đây, ta xem xét 4 loại:

– Bạo hành trong gia đình

– Hiếp dâm

– Mại dâm

– Chiến tranh, xung đột vũ trang

Trước đây, phụ nữ cam chịu vì bạo lực quá phổ biến. Nay họ đã

biết nói: “Không, chúng tôi không chấp nhận bạo lực chống lại chúng

tôi. Chúng ta có thể thay đổi tình hình”.

7.1 Bạo hành trong gia đình

Hình thức này tồn tại khắp nơi, ở mọi giai tầng xã hội, nạn nhân

phần lớn là phụ nữ và trẻ em.

Page 93: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

93

Bạo hành giữa vợ và chồng: hết 98% là vợ bị bạo hành.

Thái độ của các xã hội khác nhau đối với bạo hành: nếu địa vị

người phụ nữ thấp kém, người phụ nữ bị xem như là vật sở hữu của

người đàn ông, thì người ta chấp nhận “quyền” của người đàn ông được

khép vợ vào “kỷ luật” – Đó là việc riêng của anh ta, hoặc của gia đình

họ hàng anh ta.

Có nơi bạo hành trong gia đình bị trừng trị bởi pháp luật, nhưng

luật có thể được áp dụng hoặc không.

Dường như chưa có xã hội nào có cách phòng ngừa có hiệu quả bạo

hành trong gia đình. Thống kê sau đây cho thấy điều đó:

– Péru: 70% tội phạm được tố cáo cho cảnh sát: vợ bị chồng

đánh.

– Một nghiên cứu ở trong một khu nhà ổ chuột ở Bangkok

cho thấy 50% người vợ bị chồng đánh thường xuyên.

– Mỹ: cứ 15 giây có 1 người phụ nữ bị đánh, và mỗi ngày có

4 phụ nữ bị đánh chết.

– Ở Bang New South Wales, Úc, 1 trên 4 trường hợp giết

người xảy ra giữa vợ và chồng.

Xu hướng thích con trai dẫn đến giết bào thai gái.

Tệ cắt bỏ một phần bộ phận sinh dục nữ. Ước lượng trên toàn thế

giới có 85 triệu phụ nữ, phần lớn ở các nước châu Phi, là nạn nhân của tệ

nạn này.

Hậu quả của bạo hành đối với phụ nữ rất nặng nề:

Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe (thể chất và tâm thần) của phụ nữ

Page 94: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

94

rất lớn.

Ảnh hưởng đến con cái: những trẻ bị lạm dụng tình dục khi lớn lên

thường gặp nhiều khó khăn về tâm lý.

* Bạo hành đối với phụ nữ trong gia đình là một vi

phạm nghiêm trọng quyền phụ nữ (1986: Hội đồng kinh tế và xã

hội của LHQ nhận định), do đó, bảo vệ phụ nữ chống lại bạo lực

là 1 quyền.

* Phụ nữ không biết những quyền của mình, những

quyền có thể giúp họ tự vệ, chống lại những tập tục đàn áp phụ

nữ của xã hội.

Các NGO là những tổ chức tiên phong phổ biến cho phụ nữ biết

quyền của họ, và yểm trợ họ khiếu nại trước Tòa án.

Ví dụ: Hội LHPN ở Bắc Kinh đã rất quan tâm đến bạo hành trong

các gia đình 2-3 thế hệ (2/3 gia đình ở Trung Quốc thuộc dạng này). Hội

đã tổ chức nhiều lớp tập huấn về luật.

7.2 Hiếp dâm

Hiếp dâm là một loại bạo hành đặc biệt đối với phụ nữ. Mặc dù

hành động hiếp dâm đã tồn tại từ lâu và không thay đổi, nhưng những

cách nhìn nhận vấn đề đã thay đổi.

Trong quá khứ, trong nhiều xã hội, hiếp dâm là một hành động

tấn công vào danh dự gia đình và vào “vật sở hữu” của người đàn ông.

Người cha và người chồng là những đối tượng bị (xúc phạm) hại, còn

người phụ nữ có thể bị trừng phạt vì đã làm ô nhục gia đình.

Sau đó, hiếp dâm được giải thích như một hành động không kiểm

soát được. Đó là một hành động cần được trừng phạt, nhưng vẫn còn

Page 95: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

95

được lý giải trên quan điểm của nam giới.

Gần đây (vài thập niên), đã có sự thay đổi: hiếp dâm được xem

như là một hành động thực hiện quyền lực của mình, một hành động

bạo lực vi phạm sự toàn vẹn thân thể, một sự vi phạm vào 1 quyền căn

bản của con người, đó là “sự an toàn của thân thể”. Như vậy, đã có sự

thay đổi: hiếp dâm được xem xét từ quan điểm của người bị hại.

Có thể đó là lý do khiến người ta tố cáo các trường hợp hiếp dâm

nhiều hơn trước, nhưng cũng chỉ được 1/10 số trường hợp (9/10 không

được tố cáo)

Các nghiên cứu ở một số nước Châu Á cho thấy số trường hợp

hiếp dâm phát triển.

7.3 Mại dâm

Một dạng bạo lực gắn với mại dâm (hoạt động chỉ liên quan đến

phụ nữ), đó là sự bóc lột kẻ yếu thế bởi những kẻ mạnh hơn: ma cô, tú

bà, du khách đến từ nước giàu, người giàu.

Hậu quả về sức khỏe: đã được phân tích nhiều trong các tài liệu

về an sinh xã hội.

7.4 Xung đột vũ trang

Bạo lực trên quy mô lớn: có ít nhất 200 cuộc xung đột từ sau

chiến tranh II.

– Phụ nữ bị chế, hãm hiếp (một cách trả thù của nam giới phe

đối phương), tra tấn, đàn áp chính trị.

Chiến lược xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ:

– Phát triển địa vị của phụ nữ, công nhận quyền con người

Page 96: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

96

của phụ nữ.

– Tìm hiểu và nêu đầy đủ hơn tình trạng bạo lực đối với phụ

nữ.

– Giáo dục trẻ em nam và nữ về bình đẳng nam nữ, tôn trọng

nhân quyền của mọi người, và có những phương cách không bạo

động để giải quyết các xung đột.

– Thay đổi luật: tăng cường trừng phạt đối với bạo lực.

– Làm cho các giới hữu trách, luật gia, nhà giáo, công

nhân… hiểu tầm quan trọng của vấn đề.

– Đấu tranh với những hủ tục: chôn vợ, hồi môn, cắt bỏ bộ

phận sinh dục của phụ nữ…

– Làm cho công chúng thay đổi thái độ, không dễ dãi với

những hình thức bạo hành.

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Trọng tâm của chương là tìm hiểu nội dung của CEDAW và

đối chiếu những mục tiêu mà CEDAW đề ra với thực trạng của

phụ nữ tại các nước. sinh viên cần đọc văn kiện này ở phần phụ lục.

2. Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là

phương thức học chương này.

3. Sinh viên cần đọc kỹ phần “Lời giới thiệu” của CEDAW,

phần này giúp cho sinh viên hiểu rõ nội dung của CEDAW.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

1. Điều 1 của công ước CEDAW đưa ra định nghĩa về phân biệt

Page 97: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

97

đối xử, tạo cơ sở cho những phân tích những hành vi phân biệt đối

xử.

2. “Phân biệt đối xử với phụ nữ” (PBĐXPN) sẽ bao hàm bất kỳ

sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính có

tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc

phụ nữ được công nhận, hưởng thụ, hay thực hiện các quyền con

người và những tự do cơ bản...

3. Điều 2 đến điều 16 đề cập đến những nguyên tắc nhằm xóa

bỏ PBĐXPN, bảo đảm bình đẳng nam - nữ trong các lãnh vực

quyền công dân, văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, việc làm,

phụ nữ nông thôn, hôn nhân và gia đình.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

1. Sinh viên được chia thành 4 nhóm để thảo luận các

điều từ 1 đến 16 của công ước CEDAW. Gợi ý thảo luận:

– Những biểu hiện của phân biệt đối xử đối với phụ nữ trong

thực tế, ở Việt Nam và ở các nước khác.

– Bình luận về những giải pháp nhằm giảm và tiến tới xóa bỏ

PBĐXPN. Cần xây dựng những hoạt động gì để thực hiện những

giải pháp này?

2. Việt Nam đã có những hoạt động gì nhằm xóa bỏ

PBĐXPN?

Page 98: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

98

CHƯƠNG VII

TĂNG QUYỀN LỰC CHO PHỤ NỮ

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VII

Chương VII trình bày khái niệm tăng quyền lực cho phụ nữ và

chiến lược các bước tăng quyền lực. Đây là một khung hướng dẫn và là

một công cụ giúp xây dựng những hoạt động tăng năng lực cho phụ nữ.

Chiến lược tăng quyền lực là một khung hướng dẫn chung cho những

nghiên cứu tăng năng lực của các nhóm bị thiệt thòi như người nghèo,

dân tộc thiểu số, người khuyết tật… chứ không là công cụ riêng của

nghiên cứu về phụ nữ và giới.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HỌC

CHƯƠNG NÀY

1. Hiểu khái niệm tăng quyền lực và ý nghĩa của nó đối

với bình đẳng giới.

2. Hiểu nội dung của 5 cấp độ tăng quyền lực và khả

năng ứng dụng vào thực tế các hoạt động tăng quyền lực cho phụ

nữ.

3. Tầm quan trọng và các hình thức tham gia.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về

giới, Hà Nội, 1996. (Chương trình bày tăng quyền lực cho phụ nữ).

Page 99: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

99

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

1. Khái niệm tăng quyền lực

Từ “Tăng quyền lực” được dùng ngày càng rộng rãi nhưng ít khi

được định nghĩa – Ngay trước khi dùng từ này, phụ nữ đã nói nhiều đến

việc tăng sự kiểm soát (làm chủ) đối với đời sống của họ, và tham gia

vào các quyết định có ảnh hưởng đến họ ở trong gia đình và trong cộng

đồng, trong các chính sách quốc gia và quốc tế.

Như vậy, tăng quyền lực là đạt thêm sự kiểm soát, tham gia và

quyết định. Gần đây, từ này đã đi vào trong từ vựng của các tổ chức phát

triển.

Tăng quyền lực là một quá trình cả ở bình diện cá nhân lẫn tập

thể. Tăng quyền lực cho phụ nữ cần được xem xét qua các yếu tố sau (có

mối liên hệ hỗ tương):

– Xây dựng ý thức về tình trạng của phụ nữ, sự phân biệt đối

xử, quyền lợi và cơ hội để tiến tới bình đẳng giới. Nhận thức tập

thể của cả nhóm sẽ giúp có ý thức về bản sắc của nhóm và khả

năng làm việc như một nhóm.

– Phát triển khả năng và kỹ năng, đặc biệt là khả năng hoạch

định, ra quyết định, tổ chức và quản lý các hoạt động, giao tiếp

với dân chúng và các tổ chức.

– Tham gia và kiểm soát nhiều hơn, có quyền quyết định cao

hơn trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

– Hành động để đem lại bình đẳng nhiều hơn giữa nam và

nữ.

Page 100: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

100

Tóm tắt lại, tăng quyền lực là một quá trình xây dựng nhận thức và

khả năng để đi đến một sự tham gia lớn hơn, quyền quyết định và kiểm

soát lớn hơn và đi đến những hành động để thay đổi tình hình.

Phát triển là sự tiếp cận ngày càng tăng với các nguồn lực và phúc

lợi ngày càng được cải thiện. Quá trình phát triển lôi cuốn các thành

viên trong nhóm đối tượng trở thành những người tham gia trong quá

trình này, không chỉ thụ động hưởng những thành quả của dự án mà còn

tăng cường khả năng của họ để giải quyết những vấn đề của chính họ.

Để đạt được một định nghĩa thực sự hữu ích về vấn đề phát triển phụ nữ,

cần kết hợp khái niệm về bình đẳng giới với khái niệm nâng cao quyền

lực cho phụ nữ để họ tham gia vào quá trình phát triển.

Tăng quyền lực cho phụ nữ sẽ là những phương tiện để khắc phục

những trở ngại đối với sự bình đẳng của phụ nữ.

2. Chiến lược tăng quyền lực cho phụ nữ:

5 cấp độ tăng quyền lực cho phụ nữ:

Trọng tâm của sơ đồ các bước tăng quyền lực cho phụ nữ dựa tên

lập luận cho rằng sự phát triển của phụ nữ có thể được xem xét theo 5

cấp độ bình đẳng từ thấp đến cao mà ở mỗi cấp độ thì tăng quyền lực là

yếu tố chính – 5 cấp độ đó là: phúc lợi, tiếp cận, nhận thức, tham gia và

kiểm soát.

1. Phúc lợi là cấp độ đầu tiên, chỉ nêu ra những nhu cầu cơ bản

của phụ nữ mà không đặt vấn đề cải tiến cơ cấu hiện hữu, giải

quyết những nguyên nhân đưa đến nhu cầu các dịch vụ an sinh,

phúc lợi. Ở cấp độ này, phụ nữ chỉ là người thụ hưởng các phúc lợi

một cách thụ động.

2. Tiếp cận là cấp độ thứ hai, có ý nghĩa rất quan trọng giúp

Page 101: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

101

cho phụ nữ đạt được nhiều tiến bộ. Phụ nữ có quyền bình đẳng

trong các cơ hội tiếp cận, sử dụng các nguồn tài nguyên như đất

đai, vốn, giáo dục, đào tạo. Con đường dẫn đến tăng quyền lực

được bắt đầu khi nào phụ nữ nhận ra rằng họ còn thiếu điều kiện

tiếp cận và sử dụng các nguồn tài nguyên, và sự thiệt thòi này là

một trở ngại ngăn cản phụ nữ phát triển hoặc tham gia vào tiến

trình tăng quyền lực.

3. Nhận thức là một giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt trong

sơ đồ các bước tăng quyền lực cho phụ nữ. Để phụ nữ tham gia tích

cực vào các hoạt động tiến đến bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách

giữa nam và nữ giới, cần nhận rõ rằng tình trạng bất bình đẳng

này có nguồn gốc từ sự phân biệt đối xử trong cơ cấu xã hội và

trong các thiết chế xã hội. Phụ nữ cũng cần nhận thức rằng vai trò

mà họ thường đảm nhiệm đôi lúc lại tăng cường hệ thống hiện hữu,

nghĩa là duy trì tình trạng bất bình đẳng giới và hạn chế sự phát

triển của phụ nữ.

4. Tham gia là giai đoạn mà phụ nữ cùng tham gia quyết định

bình đẳng với nam giới. Tuy nhiên, để đạt đến giai đoạn này thì

phụ nữ cần huy động lực lượng. Bằng cách tự tổ chức và cùng nhau

hợp tác trong các hoạt động, phụ nữ sẽ được tăng quyền lực nhờ

tăng cường sự tham gia của mình vào các tổ chức, điều này sẽ dẫn

đến sự gia tăng quyền kiểm soát của phụ nữ.

5. Kiểm soát là giai đoạn cao nhất trong các cấp độ bình đẳng

và tăng quyền lực. Mối tương quan về quyền lực giữa nam và nữ

giới là bình đẳng, không có tình trạng giới này thống trị giới kia.

Đến giai đoạn này, người phụ nữ có quyền quyết định về bản thân

mình, về cuộc sống của con cái và đóng một vai trò tích cực trong

Page 102: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

102

tiến trình phát triển. Ở một mức độ cao hơn nữa là những đóng góp

của phụ nữ được hoàn toàn thừa nhận.

Sử dụng sơ đồ tăng quyền lực cho phụ nữ, những người xây dựng

dự án phát triển có thể xác định các hoạt động của dự án hay chương

trình của mình bao gồm các giai đoạn nào trong sơ đồ tăng quyền lực, từ

đó có biện pháp can thiệp để giúp cho phụ nữ tiến đến giai đoạn cao hơn

trong tiến trình bình đẳng và tăng quyền lực.

3. Tiếp cận, sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên và phúc

lợi.

Các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và cộng đồng đều cần sử

dụng tài nguyên. Thực hiện các hoạt động và sử dụng tài nguyên sẽ đem

lại phúc lợi cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Các dự án phát triển

theo quan điểm giới đòi hỏi phải chú ý đến sự tiếp cận của phụ nữ đối

với các nguồn lực cần thiết cho công việc của họ, chú ý đến quyền kiểm

soát của phụ nữ đối với các nguồn tài nguyên, cũng như đối với các

phúc lợi được sản sinh ra từ các hoạt động.

Các nguồn tài nguyên bao gồm:

– Tài nguyên kinh tế phục vụ cho sản xuất như: đất đai, máy

móc trang thiết bị, lao động, vốn, chuyên môn tay nghề, cơ hội có

việc làm và thu nhập.

– Tài nguyên chính trị: các tổ chức đại diện cho giới, lãnh

đạo, giáo dục, thông tin, uy tín, lòng tự tin.

– Thời gian là một tài nguyên quý báu và thường thiếu hụt

đối với phụ nữ

– Phúc lợi có thể bao gồm: đáp ứng những nhu cầu cơ bản

Page 103: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

103

cho phụ nữ như ăn, mặc, ở, thu nhập, sở hữu tài sản, học tập và

đào tạo.

Tình trạng lệ thuộc của phụ nữ có thể hạn chế sự tiếp cận và kiểm

soát của họ đối với phúc lợi và các nguồn tài nguyên. Trong một số

trường hợp, phụ nữ có quyền tiếp cận có cơ hội sử dụng nhưng không

có quyền kiểm soát (khả năng quyết định việc sử dụng tài nguyên, phúc

lợi và làm cho người khác thực hiện quyết định đó) – Ví dụ: Ở một số

nước, phụ nữ có thể sử dụng đất đai nhưng không có quyền sở hữu đất

đai, do đó không có quyền kiểm soát lâu dài.

Bị hạn chế trong tiếp cận và sử dụng, hạn chế về thời gian có thể

làm cho phụ nữ bị giảm hạn chế khả năng tham gia và thụ hưởng những

thành quả của phát triển, đặc biệt là ở cấp độ ra quyết định.

4. Tham gia:

4.1 Tại sao sự tham gia của phụ nữ lại quan trọng?

– Không có dân chủ thật sự, không có sự tham gia thật sự

của người dân vào sự phát triển nếu không có sự tham gia bình

đẳng của nam và nữ vào mọi lãnh vực của cuộc sống và vào tất cả

các cấp ra quyết định.

– Mục tiêu của phát triển không thể đạt được nếu không có

sự tham gia của phụ nữ vào:

* Xác định mục tiêu.

* Tiến trình phát triển.

– Sự tham gia của phụ nữ sẽ góp phần thay đổi thế giới

chúng ta đang sống vì hướng trọng tâm đến những thành phần bị

Page 104: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

104

thiệt thòi nhất như phụ nữ, trẻ gái, làm cho xã hội đáp ứng đúng

hơn nhu cầu của tất cả mọi thành phần dân cư.

4.2 Sự tham gia của phụ nữ được xem xét trên 2 bình diện:

– Định tính

– Định lượng

– Trong quá khứ, thường có xu hướng đo lường định lượng:

chú ý đến số người tham gia, mà không chú ý xem chất lượng,

xem họ có tham gia vào tiến trình ra quyết định không.

Ví dụ: Trong các phong trào công nhân, phụ nữ tham gia rất nhiều,

nhưng rất ít ở cấp lãnh đạo.

Ngày nay, trọng tâm đã chuyển từ định lượng sang định tính, sự

tham gia được định nghĩa trên một nền tảng rộng hơn. Theo Phúc trình

về Phát triển con người 1993 do UNDP soạn:

Tham gia có nghĩa là người dân được hội nhập vào các tiến trình

kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có ảnh hưởng đến đời sống của họ.

Người dân có thể trực tiếp, hoặc gián tiếp kiểm soát các quá trình này,

điều quan trọng là người dân luôn luôn được tiếp cận với quyền lực và

với sự ra quyết định. Trong nghĩa đó, tham gia là một yếu tố trọng yếu

của sự phát triển con người.

4.3 Các hình thức của tham gia

Báo cáo của UNDP xác định 4 hình thức tham gia:

– Trong gia

đình

– Liên quan

Page 105: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

105

– Kinh tế

– Văn hóa – xã

hội

– Chính trị

lẫn nhau ở nhiều mức

độ

Mỗi người có thể tham gia bằng nhiều cách, ở nhiều mức độ:

Ví dụ: - Trong đời sống kinh tế, với tư cách là người sản xuất

người tiêu dùng

người chủ, nhà quản lý

hoặc người lao động

– Trong đời sống xã hội:

+ một thành viên của gia đình

+ một thành viên của cộng đồng

+ một thành viên của một thành phần dân tộc, nghề nghiệp

– Trong đời sống chính trị:

+ cử tri

+ thành viên của 1 chính đảng

♦ Sự tham gia trong gia đình: có khi là nơi duy nhất mà phụ

nữ tham gia.

Phụ nữ: chịu trách nhiệm về an sinh của gia đình, nhưng không

phải lúc nào cũng bình đẳng trong quyết định và quản lý thu nhập, chỉ

tiêu, nhất là khi tiền do chồng làm ra.

Page 106: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

106

Địa vị phụ nữ trong gia đình có tác động đến vai trò, địa vị của họ

trong xã hội: vị trí thứ yếu trong gia đình thường ngăn trở họ trực tiếp

tham gia ngoài xã hội. Do đó, giảm bất bình đẳng trong gia đình là hết

sức quan trọng cho sự tham gia của phụ nữ ngoài xã hội:

– Phụ nữ có quyền kiểm soát trong gia đình nhiều hơn.

– Chồng và vợ chia sẻ công việc và trách nhiệm.

♦ Sự tham gia trong kinh tế:

Sự tham gia của phụ nữ trong kinh tế đã tăng lên, nhưng vần còn

nhiều bất bình đẳng trong quyền và cơ hội làm việc, thù lao, và sự thừa

nhận vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo kinh tế: ít phụ nữ trong cương vị

quản lý.

Trở ngại:

– 2 gánh nặng

– Việc nhà không được trả lương, không được xem là có

đóng góp vào nền kinh tế

Những trở ngại đó tác động đến lòng tự tin và sự tự đánh giá

mình. Sự tham gia vào đời sống kinh tế là cơ sở cho lòng tự trọng và

phẩm giá của mỗi người, là những thuộc tính cần có để con người tham

gia vào mọi mặt của đời sống.

♦ Sự tham gia vào đời sống văn hóa, xã hội:

Phụ nữ tham gia vào đời sống thông qua:

– Các hội đoàn

– Nhóm tôn giáo

Page 107: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

107

– Các tổ chức xã hội khác

Trong các xã hội kỳ thị phụ nữ, sự tham gia này rất hạn chế.

Trong nhiều xã hội, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt

động văn hóa của cộng đồng: ca múa, lễ nghi…

♦ Tham gia chính trị: có nhiều hình thức:

– Cử tri

– Quản lý chính quyền

– Tham gia các tổ chức, hội đoàn như một tập thể

– Dù đã tranh đấu rất nhiều cho quyền ứng cử, phụ nữ ngày

nay chỉ chiếm 10% số đại biểu quốc hội trung bình cho toàn thế

giới, một tỷ lệ ít hơn trong hàng nguyên thủ quốc gia.

– Phụ nữ tham gia hội đoàn đã có từ lâu, và đã phát triển

mạnh trong 2 thập niên vừa qua, đã có tầm ảnh hưởng thông qua

các phong trào làm thay đổi xã hội.

4.4 Các mức độ của tham gia

Có thể đặt các câu hỏi sau để khảo sát sự tham gia:

– Tính chất của sự tham gia của nữ giới và của nam giới

trong các hoạt động hay dự án phát triển.

– Tính chất của phúc lợi mà nam hay nữ giới được nhận?

– Phụ nữ là tác nhân phát triển đến mức độ nào ở mỗi giai

đoạn của sự tham gia vào dự án, vào việc lập chính sách và thi

hành chính sách?

Page 108: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

108

Một mục tiêu quan trọng của chiến lược phụ nữ trong phát triển

(WID) là tăng cường sự tham gia của phụ nữ với tư cách là người tham

gia thực hiện, người thụ hưởng và tác nhân tích cực. Tuy nhiên, cần có

những mục tiêu rõ ràng hơn cho sự tham gia và thụ hưởng phúc lợi,

cũng như về tính chất của vai trò của tác nhân phát triển. Cho đến nay,

kinh nghiệm cho thấy phụ nữ đã tham gia vào nhiều dự án phát triển ở

mức độ người thụ hưởng và người tham gia thực hiện, nhưng điều kiện

sống của họ không được cải thiện mấy, và vị trí của họ hầu như không

thay đổi gì. Nếu chỉ là tác nhân tích cực trong một dự án nhỏ dành riêng

cho phụ nữ chưa thể là điều kiện đủ để giúp cho phụ nữ trở thành tác

nhân có đầy đủ khả năng tham gia vào tiến trình phát triển ở quy mô lớn

hơn, chính quy hơn.

♦ Mức độ tham gia: có thể có 4 mức độ chính:

Người tiếp nhận một cách thụ động sự giúp đỡ, dịch vụ, hay vật

chất từ bên ngoài, mà không có điều kiện tác động vào việc hoạch định

hay tiếp tục các hoạt động này.

Thực hiện các hoạt động do người khác đề ra, ví dụ: cung ứng

ngày công, đi khám bệnh ở bệnh viện.

Được hỏi ý kiến về các khó khăn hay nhu cầu, nhưng không nhất

thiết được hỏi ý kiến về bối cảnh chung, về các giải pháp.

Được tăng quyền lực để người dân tự tổ chức, nêu nhu cầu, kế

hoạch, giải pháp và lấy trách nhiệm thực hiện các dự án phát triển.

Cách tiếp cận giới và phát triển nhắm đến giai đoạn cao nhất của

sự tham gia của cả nam và nữ vào các hoạt động phát triển.

♦ Người thụ hưởng phúc lợi: Một số nhu cầu thiết thực của

phụ nữ có thể được đáp ứng trong ngắn hạn, nhưng những lợi ích

Page 109: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

109

lâu dài thì quan trọng hơn, nếu phụ nữ tăng được khả năng ra quyết

định và nâng cao địa vị của mình.

♦ Tác nhân tích cực của phát triển: mục tiêu của cách tiếp cận

giới và phát triển là phát huy năng lực của phụ nữ để họ trở thành

tác nhân của phát triển: phụ nữ là người lập kế hoạch, nhà quản lý,

nhà tổ chức, tư vấn, tham gia lãnh đạo, nhà giáo dục… ở mọi cấp

độ của các chương trình, dự án – Chuyển biến từ hoàn cảnh bị lệ

thuộc, thành tác nhân của phát triển là một quá trình dài, khó khăn,

phải qua nhiều giai đoạn chuyển tiếp từ thấp đến cao, và cần được

triển khai đồng thời.

* Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tham gia

Xây dựng, thực

hiện và đánh giá các

giải pháp

Được hỏi ý kiến

Thực hiện những hoạt động

do người khác đề ra

Nhận phúc lợi

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Cần hiểu đúng khái niệm tăng quyền lực, thực chất

đó là tăng năng lực cho phụ nữ và tăng cường những điều kiện để

người phụ nữ có tiếng nói bình đẳng. Tăng quyền lực không có

Page 110: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

110

nghĩa là nữ giới có nhiều quyền hơn nam giới.

2. Tham gia là một phương thức có hiệu quả để nâng

cao năng lực của phụ nữ. Sinh viên cần chú ý đến các hình thức

và mức độ của tham gia để ngày càng nâng cao khả năng quyết

định của phụ nữ.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

Một định nghĩa súc tích của tăng quyền lực là tăng khá năng và

quyền quyết định, tham gia và kiềm soát. Phụ nữ cần tăng quyền lực vì

phụ nữ thường ít có quyền quyết định và kiểm soát.

Chiến lược tăng quyền lực cho phụ nữ bao gồm 5 cấp độ từ thấp

đến cao: phúc lợi, tiếp cận, nhận thức, tham gia, kiểm soát. Tiếp cận các

nguồn tài nguyên có sẵn trong xã hội được hiểu là người phụ nữ có điều

kiện và có khả năng sử dụng được các nguồn tài nguyên ấy. Nhận thức

là một cấp độ rất quan trọng giúp cho người phụ nữ thay đạt được tiến

bộ một cách bền vững. Cấp độ này thường đòi hỏi thời gian, những kết

quả của các hoạt động nâng cao nhận thức thường khó nhận biết và khó

đánh giá một cách định lượng. Có thể dựa vào những đặc điểm của các

cấp độ tăng quyền lực để nhận dạng các hoạt động hỗ trợ phụ nữ.

Các mức độ tham gia có thể là tham gia ý kiến, tham gia thực hiện,

tham gia quyết định, kiểm soát. Tham gia quyết định rất quan trọng

trong quá trình tăng quyền lực cho phụ nữ. Trong thực tế, phụ nữ tham

gia làm nhiều nhưng ít được tham gia quyết định.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

Thảo luận nhóm: Mỗi nhóm sinh viên xây dựng một dự án tăng

quyền lự cho phụ nữ, hoặc dựa vào một dự án mà sinh viên đã tìm hiểu.

Page 111: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

111

Những dự án ấy có thể liên quan đến một lãnh vực phát triển: tín dụng

tiết kiệm, đào tạo, sức khỏe, phát triển doanh nghiệp, kế hoạch hóa gia

đình, chống bạo hành phụ nữ….

Sinh viên đề ra các hoạt động sẽ được thực hiện trong dư án. Sinh

viên nhận dạng cấp độ tăng quyền lực của các hoạt động ấy. Sau khi

phân loại các hoạt động, nếu thấy thiếu các hoạt động ở các cấp độ cao,

sinh viên có thể bổ sung các hoạt động để dự án đạt hiệu quả hơn.

Ví dụ: Dự án tín dụng tiết kiệm cho phụ nữ

Hoạt động Phúc lợi Tiếp cận Nhận

thức

Tham

gia

Kiểm

soát

Lập nhóm tín

dụng tiết kiệm,

học sinh hoạt

nhóm

x x

Tiếp nhận

nguồn vốn vay

x x

Học cách sử

dụng nguồn

vốn trong một

hoạt động kinh

tế cụ thể

x

Nhóm trưởng x x

Page 112: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

112

học làm số

sách, kế toán,

quản lý nhóm

và quản lý vốn

Khám sức khỏe

và cho thuốc

x

Làm nhà tình

thương cho

một nhóm viên

rất nghèo

x

Tập huấn về

giới

x x

Cả chồng lẫn

vợ học cách kế

hoạch hóa gia

đình và thực

hiện

x x x

Cả nhóm bàn

bạc quản lý và

phân phối

nguồn vốn

x X

Page 113: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

113

CHƯƠNG VIII

PHÂN TÍCH GIỚI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG VIII

Chương VIII trình bày khái quát phương pháp phân tích giới

thường được áp dụng trong các nghiên cứu về giới. Chương này hệ

thống hóa lại một số khái niệm và cách phân tích đã được trình bày

trong các chương nói về hoạt động giới, nhu cầu giới. Sinh viên sẽ

học sâu hơn các phương pháp phân tích giới trong những lãnh vực

khác nhau trong một môn học khác, đó là môn “Phân tích giới”.

II. NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI

HỌC CHƯƠNG NÀY

1. Hiểu sư cần thiết và lợi ích của phân tích giới.

2. Áp dụng những kiến thức đã học trong các cương trước

đây để phân tích hoạt động và nhu cầu của nam giới và nữ giới.

3. Hiểu và sử dụng được sơ đồ phân tích giới Harvard.

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài liệu tập huấn về

giới, Hà Nội, 1996.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN

1. Phân tích giới

– Phân tích giới là gì?

Page 114: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

114

Phân tích giới là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về các

hoạt động của nam giới và nữ giới trong một dự án hay một cộng đồng,

một vùng.

– Tại sao chúng ta cần phân tích giới?

Phân tích giới giúp xác định sự phân công lao động theo giới,

những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các dự án phát triển đối

với nam giới và nữ giới. Những thông tin về tác động khác nhau của dự

án đối với nam và nữ giúp cho những người lập dự án có thể điều chỉnh

mục tiêu, sử dụng những phương pháp thích hợp để dự án có thể đem lại

những hiệu quả tốt nhất cho cả nam lẫn nữ giới.

– Ai tiến hành phân tích giới?

Dùng phương pháp tham gia, những người lập dự án cùng tiến

hành với dân trong vùng dự án.

– Khi nào thì tiến hành phân tích giới?

Ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, đặc biệt là ở các giai

đoạn sau:

– Phân tích hiện trạng: mục đích là nhằm đạt được thông tin

cập nhật về sự phân công lao động theo giới, để đo lường tác động

của dự án và xác định các vấn đề cần nêu ra.

– Thiết kế dự án: mục đích là đưa các vấn đề giới vào mọi

hoạt động của dự án và bảo đảm rằng phụ nữ không bị thiệt thòi.

– Giám sát và đánh giá dự án: mục đích là để theo dõi việc sử

dụng các nguồn tài nguyên, kết quả và tác động của dự án đối với

nam và nữ giới, bảo đảm không có những tác động tiêu cực bất

Page 115: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

115

ngờ.

2. Các khái niệm sử dụng trong phân tích giới:

Để phân tích một dự án, theo quan điểm giới, ta cần xem xét 2

khái niệm chính:

Ai là đối tượng của dự án

Những tài nguyên của dự án là gì?

Đối tượng của dự án là những người hoặc nhóm người mà các hoạt

động của dự án tác động đến. Những người này có thể chịu tác động

trực tiếp của dự án, hay là gián tiếp (dân ở ngoài dự án nhưng chịu tác

động của dự án).

Ta cần phân tích các đặc điểm kinh tế – xã hội của nhóm đối

tượng:

– Giới tính: nam, nữ

– Tuổi: 3 nhóm: trẻ, trong tuổi lao động, trên tuổi lao động.

– Dân tộc

– Địa vị xã hội: lãnh đạo, cán bộ, dân thường

– Mức sống: nghèo, trung bình, giàu

Sử dụng và kiểm soát các nguồn tài nguyên. (Như đã nêu trước

đây)

3. Sơ đồ phân tích giới Havard

Sơ đồ này bao gồm ba thành phần chính:

– Các hoạt động của dự án: trả lời câu hỏi: “ai làm gì?”

Page 116: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

116

– Sử dụng và kiểm soát tài nguyên và lợi ích.

– Các nhân tố tác động một cách khác nhau đến giới nam và

giới nữ.

1. HOẠT ĐỘNG CỦA GIỚI

Hoạt động sản xuất Phụ nữ

/ trẻ gái

Nam giới

/ trẻ nam

A. Hoạt động sản xuất

- Nông nghiệp

Hoạt động 1 (vd: cày bừa)

Hoạt động 2 (vd: gieo mạ)

- Hoạt động tăng thu nhập

Hoạt động 1 (đan mây tre)

Hoạt động 2 (bán chè)

- Việc làm

Việc làm 1 (công nhân dệt)

Việc làm 2 (vd: thợ máy)

- Các hoạt động khác

B. Hoạt động tái sản xuất

Lấy nước

Page 117: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

117

Kiếm chất đốt

Nấu cơm

Chăm sóc con

Giặt áo quần

Đi chợ…

2. TIẾP CẬN VÀ KIỂM SOÁT

Tiếp cận Kiểm soát

Nữ Nam Nữ Nam

A. Tài nguyên

– Đất đai

– Thiết bị

– Lao động

– Tiền, vốn

– Đào tạo, huấn luyện…

B. Phúc lợi

– Thu nhập

Page 118: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

118

– Quyền sở hữu tài sản, đất

– Các nhu cầu cơ bản

– Học tập

– Quyền chính trị…

3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Ảnh hưởng Cơ hội Trở ngại

– Chính trị

– Kinh tế

– Văn hóa

– Giáo dục

– Môi trường

– Luật pháp

– Quốc tế…

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC CHƯƠNG NÀY

Chương này là một khung gợi ý các yếu tố cần tìm hiểu khi tiến

hành phân tích giới. Cần lưu ý rằng các thông tin có tách riêng nam, nữ

thường ít, do đó người nghiên cứu giới cần thu thập thông tin theo giới

thì hiểu biết về các vấn đề quan hệ giới mới phong phú.

VI. TÓM LƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GHI NHỚ

Phân tích giới là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về các

hoạt động của nam giới và nữ giới trong một dự án hay một cộng đồng,

Page 119: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

119

một vùng.

Phân tích giới giúp xác định sự phân công lao động theo giới,

những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các dự án phát triển đối

với nam giới và nữ giới, bởi vì tác động của các chính sách, chương

trình, hoạt động có thể không giống nhau giữa nam và nữ giới.

Cần thu thập thông tin về các đặc điểm nhân khẩu, xã hội của đối

tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thành phần

nghề nghiệp. Người phụ nữ có gặp những khó khăn gì, chịu những bất

bình đẳng giới.

Ứng dụng các gợi ý trong bài để khảo sát các hoạt động của nam

giới và nữ giới, nhu cầu của phụ nữ, tác động tích cực và tiêu cực của

những yếu tố của môi trường kinh tê, văn hóa xã hội, những khả năng

tăng quyền lực cho phụ nữ theo sơ đồ tiếp cận và kiểm soát các nguồn

tài nguyên.

VII. CÂU HỎI ĐỂ SINH VIÊN TỰ TRẢ LỜI HOẶC THẢO

LUẬN NHÓM

Các nhóm sinh viên có thể thảo luận về một dự án giả lập để phân

tích giới: chọn một địa bàn, các nhóm đối tượng, áp dụng phương pháp

phân tích giới để xây dựng một dự án.

Sau khi phân tích giới xong, sinh viên nêu nhận xét: có gì khác biệt

về kết quả giữa một dự án có quan tâm phân tích giới và một dự án

“trung lập về giới”.

BẢNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI

Khi tìm hiểu một cộng đồng hoặc một địa bàn, ta có thể dùng bảng

sau đây để liệt kê và phân tích các hoạt động của nam giới và nữ giới.

Page 120: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

120

Có thể ước lượng theo tỷ lệ % khối lượng công việc của nam giới và của

nữ giới trong từng hoạt động. Trong cột cuối cùng, cho biết đó là việc

thường xuyên hàng ngày hay theo mùa.

Địa bàn:

Nhóm đối tượng:

Hoạt động Phụ nữ

làm

Nam

giới làm

Lúc nào/

Bao lâu

1. Hoạt động sản xuất

(kinh tế)

2. Hoạt động tái sản

xuất

3. Ra quyết định

4. Hoạt động cộng

đồng

Page 121: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AGONITO, Rosemary, History of Ideas on

Woman, Nxb G.P. Putnam’s Sons, New York, 1977.

2. TRẦN THỊ VÂN ANH, LÊ NGỌC HÙNG, Phụ

nữ, giới và phát triển, NXB Phụ nữ, 1996.

3. BOWLES, Gloria, KLEIN, Renate Duelli,

Nghiên cứu phụ nữ, lý thuyết và phương pháp, NXB Phụ nữ,

1996.

4. CANADIAN COUNCIL FOR

INTERNATIONAL COOPERATION, Two Halves Make a

Whole, Ottawa 1991.

5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM, Báo cáo quốc gia lần thứ hai về tình hình thực hiện Công

ước Liên Hiệp Quốc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối

với phụ nữ, NXB Phụ nữ, 1999.

6. DE BEAUVOIR, Simone, Giới nữ, bản dịch, NXB

Phụ nữ, 1996.

7. DESAI JAIKISHAN, Việt Nam qua lăng kính giới,

báo cáo tóm tắt, UNDP, Hà Nội 1995.

8. THÁI THỊ NGỌC DƯ (chủ biên), Phụ nữ và phát

triển, tập I &II, 1996, 1998, Đại học mở bán công TPHCM xuất

bản.

9. HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ, UNICEF, UNDP, Tài

liệu tập huấn về giới, Hà Nội, 1996.

Page 122: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

122

10. KARL, Marilee, Women and Empowerment, Zed

Books Ltd, UN Non Gouvernmental Liaison Service, 1995.

11. MOSER, Caroline O.N. Kế hoạch hóa về giới và

phát triển, Nhà xuất bản Phụ nữ, 1996.

12. NGÂN HÀNG THẾ GIỚI, Đưa vấn đề giới vào

phát triển, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội, 2001.

13. NGUYỄN XUÂN NGHĨA, Quá trình xã hội hóa

về giới ở trẻ em, Đại học mở bán công TP.HCM xuất bản, 2000.

14. NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ, Hồ Chủ Tịch với vấn

đề giải phóng phụ nữ, 1976.

15. TOMASEVSKI, Ka tarina, Women and Human

Rights, Zed Books Ltd, UN Non Gouvernmental Liaison

Service, 1993.

16. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ VÀ GIA

ĐÌNH, Gia đình và địa vị người phụ nữ trong xã hội, Nhà xuất

bản Khoa học xã hội, 1995, 413 trang.

17. LÊ THỊ NHÂM TUYẾT, Hình ảnh người phụ nữ

Việt Nam trên thềm thế kỷ XXI, NXB Thế Giới, 2005.

Page 123: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

123

PHỤ LỤC 1

CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT

ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ

CONVENTION ON THE ELIMINATION

OF ALL FORMS OF

DISCRIMINATION AGAINST WOMEN

(CEDAW)

Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của

Phụ nữ Việt Nam dịch và xuất bản

Page 124: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

124

LỜI GIỚI THIỆU

***

Ngày 18/12/1979, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt

đối xử với phụ nữ đã được Đại Hội Đồng Liên hợp quốc phê chuẩn.

Ngày 3/9/1981, sau khi nước thứ 20 thông qua, Công ước này bắt đầu

có hiệu lực như một Hiệp ước quốc tế. Vào dịp kỷ niệm 10 năm ngày ra

đời của Công ước – năm 1989, gần 100 quốc gia đã cam kết thực hiện

các điều khoản của Công ước này.

Chính phủ Việt Nam ký Công ước ngày 29/7/1980 và Quốc Hội

phê chuẩn ngày 19/3/1982.

Công ước là đỉnh cao của hơn 30 năm đấu tranh của Ủy ban về

Địa vị phụ nữ của Liên hợp quốc. Ủy ban được thành lập năm 1946

nhằm giám sát địa vị và nâng cao quyền lợi của phụ nữ. Hoạt động của

Ủy ban chính là công cụ đem lại ánh sáng cho các Châu lục, ở những

nơi mà phụ nữ không được bình quyền như nam giới. Những nỗ lực này

vì sự tiến bộ của phụ nữ đã đưa ra một số tuyên bố và quy ước trong đó

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ là một

vấn đề trung tâm và là văn kiện toàn diện nhất.

Trong số các Công ước quốc tế về nhân quyền, thì Công ước này

chiếm một vị trí quan trọng trong việc đưa một nửa phần nhân loại là

phụ nữ tới mục tiêu đấu tranh vì quyền con người. Linh hồn của Công

ước được xây dựng trong các mục tiêu của Liên Hợp Quốc: Khẳng định

lại sự tin tưởng vào các quyền cơ bản, vào nhân cách và trị giá của con

người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Văn kiện này giải thích rõ

ý nghĩa của sự bình đẳng và chỉ ra phương cách giành được quyền bình

Page 125: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

125

đẳng ra sao. Bằng cách đó, Công ước không chỉ thiết lập dự luật quốc

tế về quyền phụ nữ, mà còn đưa ra kế hoạch hành động phù hợp với các

nước để đạt được những quyền lợi đó.

Trong lời nói đầu, Bản Công ước thừa nhận một cách rõ ràng là

“Sự phân biệt đối xử với phụ nữ ở khắp nơi vẫn còn tồn tại” và nhấn

mạnh rằng sự phân biệt đối xử này “vi phạm các nguyên tắc về quyền

bình đẳng, xúc phạm tới phẩm giá con người”. Như đã nêu ở Điều I, sự

phân biệt đối xử được hiểu là “bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế nào

dựa trên cơ sở giới tính… trong chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân

sự và các lĩnh vực khác”. Bản Công ước khẳng định rõ một nguyên tắc

bình đẳng phù hợp với nhu cầu tham gia của các quốc gia để có được

tất cả các biện pháp thích hợp, bao gồm cả pháp luật, bảo đảm sự tiến

bộ và phát triển toàn diện của phụ nữ, với mục đích bảo đảm cho phụ

nữ được thực hiện và thụ hưởng quyền con người và tự do cơ bản trên

cơ sở được bình đẳng với nam giới (Điều 3).

Trình tự các vấn đề về sự bình đẳng được ghi rõ ở 14 điều tương

ứng. Trong cách tiếp cận này, Bản Công ước cũng đề cập tới mọi khía

cạnh về tình hình của phụ nữ. Quyền công dân và địa vị hợp pháp của

phụ nữ được đưa ra một cách chi tiết. Hơn nữa, không giống như các

Hiệp ước khác về nhân quyền, Bản Công ước cũng đề cập tới khía cạnh

sinh con cũng như sự tác động của các nhân tố văn hóa lên quan hệ

giới…

Vấn đề quyền lợi hợp pháp của phụ nữ được quan tâm rộng rãi

nhất. Các quyền lợi cơ bản nói trên về tham chính không hề giảm đi kể

từ khi Công ước về quyền tham chính của phụ nữ được thông qua vào

năm 1952. Bởi vậy, các điều khoản này được tuyên bố lại một cách rõ

ràng hơn trong điều 7 của văn kiện này, nhờ đó phụ nữ được đảm bảo

Page 126: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

126

quyền bầu cử, tham gia lãnh đạo cơ quan Nhà nước và quyền thực thi

các trách nhiệm xã hội của mình. Điều này bao gồm cả quyền bình

đẳng của phụ nữ được đại diện đất nước mình ở cấp quốc tế. (Điều 8).

Bản Công ước về quyền hôn nhân với người nước ngoài – đã thông qua

năm 1957 – được tổng hợp trong Điều 9 nhằm nâng cao địa vị xã hội

của phụ nữ, không tính đến tình trạng hôn nhân. Do vậy, Bản Công ước

này chỉ ra một thực tế là địa vị hợp pháp của người phụ nữ đã bị gắn

chặt vào hôn nhân làm cho họ bị phụ thuộc vào quốc tịch của người

chồng hơn là quyền lợi cá nhân của chính mình. Các Điều 10, 11 và 13

tuần tự từng mục, khẳng định quyền lợi của phụ nữ được bình đẳng

trong giáo dục, việc làm, trong kinh tế và trong các hoạt động xã hội.

Những đòi hỏi nêu trên được đặt biệt nhấn mạnh đối với hoàn cảnh phụ

nữ nông thôn, mà sự đấu tranh và đóng góp kinh tế vì sự sống còn một

cách đáng kể của họ được đề cập trong Điều 14, được khẳng định rõ

hơn trong việc hoạch định chính sách. Điều 15 yêu cầu sự bình đẳng

toàn diện cho phụ nữ trong lĩnh vực dân sự và kinh doanh, đòi hỏi mọi

phương thức trực tiếp làm hạn chế khả năng hợp pháp của phụ nữ “sẽ

bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành”. Cuối cùng, trong

Điều 16, Bản Công ước trở lại vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình,

đòi quyền bình đẳng và nghĩa vụ của phụ nữ và nam giới trong việc lựa

chọn vợ hoặc chồng, làm cha mẹ, quyền cá nhân và làm chủ mọi tài sản

của mình.

Ngoài vấn đề quyền công dân, Bản Công ước cũng dành mối

quan tâm lớn tới vấn đề sống còn của phụ nữ, đó là quyền sinh con của

họ. Lời mở đầu Công ước tuyên bố rằng vai trò của phụ nữ trong việc

sinh con không thể là nền tảng của sự phân biệt đối xử. Mối ràng buộc

giữa phân biệt đối xử và vai trò sinh con của phụ nữ là một vấn đề

thường xuyên được lặp đi lặp lại trong Bản Công ước này. Ví dụ, trong

Page 127: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

127

Điều 5, Công ước thừa nhận sự hiểu biết đúng đắn nghĩa vụ làm mẹ như

một chức năng xã hội và đòi hỏi cả 2 giới phải chia sẻ trách nhiệm một

cách đầy đủ trong việc nuôi con. Bởi vậy, các dự luật về bảo vệ bà mẹ

và chăm sóc trẻ em được tuyên bố như những quyền cốt yếu và được

hợp nhất trong mọi vấn đề của Công ước, kể cả những vấn đề liên quan

đến công ăn việc làm, luật hôn nhân gia đình, chăm sóc sức khỏe hay

giáo dục. Nghĩa vụ xã hội cũng thúc đẩy các loại hình dịch vụ xã hội,

đặc biệt là điều kiện chăm sóc trẻ em, điều này cho phép mỗi người có

thể kết hợp trách nhiệm gia đình với công việc cơ quan và với việc tham

gia công tác xã hội. Các biện pháp đặc biệt về bảo vệ bà mẹ được đưa

ra và “sẽ không bị coi là sự phân biệt đối xử” (Điều 4). Bản Công ước

cũng khẳng định quyền quyết định sinh con. Đặc biệt, đó cũng là hiệp

ước về quyền con người duy nhất đề cập đến vấn đề kế hoạch hóa gia

đình. Nghĩa vụ tham gia của các quốc gia bao gồm cả tư vấn về kế

hoạch hóa gia đình trong quá trình giáo dục (Điều 10.h) và gồm cả việc

cũng cố luật hôn nhân gia đình nhằm bảo vệ quyền phụ nữ được quyết

định một cách có trách nhiệm và tự nguyện về số lượng con và khoảng

cách giữa 2 lần sinh, có quyền tiếp cận với thông tin, giáo dục, nghĩa là

tạo điều kiện cho họ có thể thực hiện những quyền này (Điều 16.e).

Sức mạnh tổng hợp thứ ba của Bản Công ước này là nhằm tăng

cường sự hiểu biết của chúng ta về việc thừa nhận các quyền con người,

cũng như đem lại sự nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của văn hóa và

truyền thống đến sự hưởng thụ bị hạn chế của phụ nữ về những quyền

cơ bản của chính mình. Điều này được định hướng theo các khuôn mẫu,

tập quán và các tiêu chuẩn dẫn tới sự đa dạng ngày càng tăng của luật

pháp, chính trị và kinh tế làm kìm hãm sự tiến bộ của phụ nữ. Nhận thức

được mối quan hệ tương hỗ này, lời mở đầu của Bản Công ước nhấn

mạnh rằng: Sự thay đổi vai trò truyền thống của nam giới cũng như của

Page 128: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

128

nữ giới trong gia đình và ngoài xã hội là cần thiết để đạt được sự bình

đẳng đầy đủ giữa nam và nữ. Cho nên, việc tham gia Công ước của các

quốc gia tựu trung ở nghĩa vụ và hành động để hướng tới sự đổi mới

các chuẩn mực văn hóa, xã hội, đạo đức cá nhân nhằm xóa bỏ những

thiên kiến, tục lệ và mọi thói quen khác bị lệ thuộc bởi tư tưởng hạ đẳng

hoặc thượng đẳng của giới này hay giới khác hay vai trò truyền thống

của nam giới và phụ nữ (Điều 5). Và Điều 10.c yêu cầu sửa đổi lại sách

giáo khoa, chương trình học tập và phương pháp giảng dạy ở trường

phổ thông với mục đích loại trừ những khái niệm xưa cũ trong lĩnh vực

giáo dục. Cuối cùng, mô hình văn hóa mà trong đó định nghĩa quan hệ

cộng đồng là quan hệ xã hội và gia đình của nữ giới, là mục tiêu mạnh

mẽ của toàn bộ dự luật của Công ước để khẳng định trách nhiệm bình

đẳng của cả hai giới và quyền bình đẳng của họ đối với vấn đề giáo dục

và việc làm. Nhìn chung, bản Công ước đã cung cấp một nguyên lý toàn

diện đối phó với những đòi hỏi đa dạng, đầy thử thách mà bản Công

ước đã nêu ra nhằm và chống lại sự phân biệt giới tính.

Ủy ban về loại trừ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

(CEDAW) giám sát việc thực hiện Công ước này. Các điểm hướng dẫn

việc tổ chức và hoạt động của Ủy ban được nêu ra từ Điều 17 đến Điều

30 của Công ước. Ủy ban gồm có 23 chuyên gia của các quốc gia khác

nhau, được Chính phủ của họ đề cử và được các nước tham gia bầu lên,

là những người có uy tín cao về phẩm hạnh và thông thạo về lĩnh vực

được nêu trong Công ước.

Ít nhất 4 năm 1 lần, các nước tham gia Công ước này cần phải đệ

trình Báo cáo quốc gia cho Ủy ban, đưa ra các biện pháp mà họ đã

thực hiện có hiệu quả các điều khoản của Công ước. Trong các phiên

họp thường kỳ của mình, các thành viên của Ủy ban thảo luận về những

Bản Báo cáo này với đại diện của các chính phủ và cùng với họ xem xét

Page 129: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

129

tỷ mỉ mọi vấn đề cho chương trình hành động tiếp theo phù hợp với

hoàn cảnh của từng nước. Ủy ban cũng đưa ra những đề nghị cho các

nước tham gia Công ước về những vấn đề có liên quan tới việc xóa bỏ

mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.

Toàn văn của Công ước này được trình bày ở những trang sau.

Page 130: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

130

CÔNG ƯỚC VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT

ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ

*****

* NHỮNG QUỐC GIA THAM GIA CÔNG ƯỚC NÀY:

– Lưu ý rằng Hiến chương Liên Hợp Quốc khẳng định lại

niềm tin vào các quyền cơ bản của con người, nhân phẩm và giá

trị của mỗi con người và các quyền bình đẳng giữa nam và nữ.

– Lưu ý rằng Tuyên bố chung về Nhân quyền khẳng định

nguyên tắc không thể chấp nhận sự phân biệt đối xử và tuyên bố

rằng mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về nhân phẩm và

quyền lợi, và mọi người đều được hưởng mọi quyền lợi và tự do

ghi trong văn kiện ấy mà không có sự phân biệt nào, kể cả phân

biệt về giới tính.

– Lưu ý rằng các nước tham gia Công ước quốc tế về nhân

quyền có nghĩa vụ bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam và nữ

trong việc được hưởng các quyền về kinh tế, xã hội, văn hóa,

chính trị và dân sự.

– Xem xét các Công ước quốc tế đã được ký kết dưới sự bảo

trợ của Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên môn nhằm đẩy

mạnh việc thực hiện các quyền bình đẳng giữa nam và nữ.

– Lưu ý đến các nghị quyết, tuyên bố, kiến nghị do Liên Hợp

Quốc và các cơ quan chuyên môn thông qua nhằm thúc đẩy sự

bình đẳng về quyền lợi giữa nam và nữ.

Page 131: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

131

– Tuy nhiên lo ngại rằng bất chấp những công cụ kể trên sự

phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi.

– Nhắc lại rằng, sự phân biệt đối xử với phụ nữ vi phạm các

nguyên tắc về quyền bình đẳng và sự tôn trọng phẩm giá con

người, là một trở ngại đối với việc phụ nữ tham gia bình đẳng với

nam giới vào đời sống chính trị, xã hội và gia đình, và gây khó

khăn cho sự phát triển đầy đủ các khả năng tiềm tàng của phụ nữ

trong việc phục vụ đất nước và loài người.

– Lo ngại rằng trong tình trạng nghèo khổ, phụ nữ là những

người bị thiệt thòi nhiều nhất về ăn uống, sức khỏe, giáo dục, đào

tạo, cơ hội có việc làm và các nhu cầu khác.

– Tin tưởng rằng việc thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới

dựa trên sự công bằng và công lý sẽ góp phần đáng kể vào việc

thúc đẩy thực hiện quyền bình đẳng nam nữ.

– Nhấn mạnh rằng việc thủ tiêu chủ nghĩa A-pác-thai, mọi

hình thức của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa thực dân

cũ và mới, sự xâm lược, chiếm đóng, thống trị của người nước

ngoài, việc thủ tiêu sự can thiệp của nước ngoài vào công việc nội

bộ của các nước là hết sức cần thiết để nam cũng như nữ đều có

thể hưởng một cách đầy đủ các quyền của họ.

– Khẳng định rằng việc củng cố hòa bình và an ninh quốc tế,

giảm căng thẳng quốc tế, sự hợp tác giữa các quốc gia với nhau

không phân biệt chế độ kinh tế, xã hội, việc giải trừ quân bị toàn

diện và triệt để, đặc biệt đối với vũ khí hạt nhân dưới sự kiểm soát

quốc tế chặt chẽ và có hiệu quả, việc khẳng định các nguyên tắc

công bằng, bình đẳng và cùng có lợi trong quan hệ giữa các nước,

Page 132: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

132

việc thực hiện quyền tự quyết và độc lập của các dân tộc còn phải

sống dưới ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân và dưới sự chiếm

đóng của nước ngoài cũng như việc tôn trọng chủ quyền và toàn

vẹn lãnh thổ của các quốc gia, sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội và sự

phát triển và do đó sẽ đóng góp vào việc đạt được sự bình đẳng

hoàn toàn giữa nam và nữ.

– Tin tưởng rằng sự phát triển đầy đủ và toàn diện của một

đất nước, sự giàu mạnh của thế giới và sự nghiệp hòa bình đòi hỏi

sự tham gia tối đa của phụ nữ trong mọi lĩnh vực một cách bình

đẳng với nam giới.

– Ghi nhớ sự đóng góp rất lớn của phụ nữ vào phúc lợi của

gia đình và sự phát triển của xã hội, sự đóng góp lâu nay chưa

được công nhận đầy đủ, ý nghĩa xã hội của việc sinh đẻ, và vai trò

của cả bố lẫn mẹ trong gia đình và trong việc nuôi dạy con cái, và

nhận thức rằng vai trò của phụ nữ trong việc sinh đẻ không thể

được viện ra làm cơ sở cho sự phân biệt đối xử, và rằng việc nuôi

dạy con cái đòi hỏi có sự chia sẻ trách nhiệm giữa cha, mẹ và xã

hội nói chung.

– Nhận thức rằng một sự thay đổi trong vai trò truyền thống

của nam giới cũng như của phụ nữ trong xã hội và trong gia đình

là cần thiết để đạt được sự bình đẳng đầy đủ giữa nam và nữ.

– Quyết tâm thực hiện các nguyên tắc đề ra trong Tuyên bố

về thủ tiêu sự phân biệt đối xử với phụ nữ và nhằm mục đích đó,

áp dụng các biện pháp cần thiết để thủ tiêu sự phân biệt đối xử đó

dưới mọi hình thức biểu hiện.

Page 133: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

133

* NHẤT TRÍ NHƯ SAU:

PHẦN I

ĐIỀU 1:

Trong phạm vi Công ước này, thuật ngữ “Phân biệt đối xử với

phụ nữ” sẽ bao hàm bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa

trên cơ sở giới tính có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô

hiệu hóa việc phụ nữ được công nhận, hưởng thụ, hay thực hiện các

quyền con người và những tự do cơ bản trong các lĩnh vực chính trị,

kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự và các lĩnh vực khác, bất kể tình trạng

hôn nhân của họ như thế nào, và trên cơ sở bình đẳng giữa nam và nữ.

ĐIỀU 2:

Các nước tham gia Công ước lên án sự phân biệt đối xử với phụ

nữ thể hiện dưới mọi hình thức, đồng ý áp dụng mọi biện pháp thích hợp

và không chậm trễ thực hiện một chính sách loại trừ phân biệt đối xử

với phụ nữ và nhằm mục đích đó cam kết:

a. Đưa nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ vào Hiến

pháp nước họ hoặc vào các văn bản pháp lý thích hợp khác nếu

chưa được đưa vào, và bảo đảm việc thực hiện các nguyên tắc

này trong thực tế bằng pháp luật và các biện pháp thích hợp

khác.

b. Thông qua biện pháp pháp luật và các biện pháp

thích hợp khác kể cả việc trừng phạt trong những trường hợp cần

thiết nhằm ngăn cấm mọi sự phân biệt đối xử với phụ nữ.

c. Tổ chức bảo vệ về mặt luật pháp các quyền của phụ

nữ trên cơ sở bình đẳng với nam giới và thông qua các tòa án

Page 134: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

134

quốc gia có thẩm quyền và các cơ quan Nhà nước khác đảm bảo

việc bảo vệ phụ nữ một cách có hiệu quả chống lại mọi hành

động phân biệt đối xử.

d. Không tiến hành bất kỳ hành động hoặc hoạt động

nào có tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ và bảo đảm rằng các

cấp chính quyền và cơ quan Nhà nước sẽ hành động phù hợp với

nghĩa vụ này.

e. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm loại trừ sự

phân biệt đối xử với phụ nữ do bất kỳ người nào, tổ chức hoặc xí

nghiệp nào tiến hành.

f. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả những biện

pháp luật, nhằm sửa đổi hoặc xóa bỏ mọi điều khoản hình sự

mang tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ.

g. Hủy bỏ mọi điều khoản hình sự mang tính chất phân

biệt đối xử với phụ nữ.

ĐIỀU 3:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp kể cả biện pháp pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là chính

trị, xã hội, kinh tế và văn hóa, để bảo đảm sự phát triển và tiến bộ đầy đủ

của phụ nữ, bảo đảm cho họ có thể thực hiện và được hưởng các quyền

con người và tự do cơ bản trên cơ sở bình đẳng với nam giới.

ĐIỀU 4:

1. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những

biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm thúc đẩy nhanh sự bình đẳng

trong thực tế giữa nam và nữ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử

Page 135: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

135

theo định nghĩa đề ra trong Công ước này, nhưng sẽ hoàn toàn

không vì thế mà đưa đến việc duy trì những tiêu chuẩn không

bình đẳng hoặc khác nhau. Những biện pháp này sẽ chấm dứt khi

các mục tiêu bình đẳng về cơ hội và đối xử đã đạt được.

2. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những

biện pháp đặc biệt, kể cả các biện pháp nêu trong Công ước này,

nhằm bảo vệ người mẹ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử.

ĐIỀU 5:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp nhằm:

1. Sửa đổi kiểu mẫu văn hóa xã hội về hành vi của nam

giới và nữ giới nhằm đạt được việc loại trừ các thành kiến và

những phong tục tập quán dựa trên tư tưởng cho giới này là hơn,

cho giới kia là kém, hoặc dựa trên những kiểu mẫu rập khuôn về

vai trò của đàn ông và đàn bà.

2. Bảo đảm rằng giáo dục về gia đình bao gồm một sự

hiểu biết thích đáng về tính chất xã hội của chức năng làm mẹ và

công nhận trách nhiệm chung của cả vợ và chồng đối với việc

nuôi dạy và sự phát triển của con cái với nhận thức rõ ràng lợi ích

của con cái là điều cần đặt lên hàng đầu trong mọi trường hợp.

ĐIỀU 6:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp kể cả biện pháp pháp luật để loại bỏ mọi hình thức buôn bán phụ nữ

và bóc lột phụ nữ làm nghề mãi dâm.

Page 136: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

136

PHẦN II

ĐIỀU 7:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong đời sống chính trị

và công cộng của đất nước và đặc biệt là phải đảm bảo cho phụ nữ, trên

cơ sở bình đẳng với nam giới, được các quyền sau:

a. Tham gia bỏ phiếu trong mọi cuộc bầu cử và trưng

cầu ý dân và được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cư.

b. Được tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách

của chính phủ, tham gia các chức vụ Nhà nước và thực hiện mọi

chức năng công cộng ở mọi cấp của chính phủ.

c. Tham gia các tổ chức và hiệp hội phi chính phủ liên

quan đến đời sống công cộng và chính trị của đất nước.

ĐIỀU 8:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp nhằm đảm bảo cho phụ nữ trên cơ sở bình đẳng với nam giới và

không có bất cứ sự phân biệt nào, có cơ hội đại diện chính phủ của họ

trên diễn đàn quốc tế và tham gia công việc của các tổ chức quốc tế.

ĐIỀU 9:

1. Các nước tham gia Công ước phải cho phụ nữ được

quyền bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ

nguyên quốc tịch của mình. Các nước phải đặc biệt bảo đảm là

việc kết hôn với người nước ngoài, hay sự thay đổi quốc tịch của

Page 137: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

137

người chồng trong thời gian hôn nhân sẽ không mặc nhiên làm

thay đổi quốc tịch của người vợ, biến người vợ thành người không

có quốc tịch hay ép buộc người vợ phải lấy quốc tịch của chồng.

2. Các nước tham gia Công ước phải cho phụ nữ có

quyền bình đẳng với nam giới trong vấn đề quốc tịch của con họ.

PHẦN III

ĐIỀU 10:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp để loại trừ sự phân biệt đối xử với phụ nữ nhằm đảm bảo cho họ

được quyền bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt

nhằm bảo đảm trên cơ sở bình đẳng nam nữ.

a. Những điều kiện như nhau đối với việc hướng

nghiệp, tham gia học tập và đạt được bằng cấp ở các cơ sở giáo

dục thuộc các loại khác nhau ở vùng nông thôn cũng như thành

thị; sự bình đẳng này phải được bảo đảm trong các trường mẫu

giáo, trường phổ thông, trường kỹ thuật kể cả trường kỹ thuật cao

cấp, trường dạy nghề, cũng như tất cả các trường đào tạo nghiệp

vụ.

b. Những chương trình giảng dạy và kiểm tra thi cử

như nhau, các giáo viên với trình độ chuyên môn như nhau, cơ sở

vật chất và trang thiết bị của trường học có chất lượng như nhau.

c. Loại bỏ mọi quan niệm rập khuôn về vai trò của

nam giới và nữ giới ở mọi cấp và trong mọi hình thức giáo dục

bằng cách khuyến khích việc học sinh nam và nữ cùng học trong

Page 138: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

138

một lớp và bằng các hình thức giáo dục khác, đặc biệt là bằng

cách sửa lại các sách giáo khoa và chương trình giảng dạy và điều

chỉnh một cách thích hợp các phương pháp giảng dạy.

d. Nam nữ được tạo những cơ hội như nhau để được

hưởng học bổng và các trợ cấp học tập khác.

e. Phụ nữ được tạo những cơ hội như nam giới trong

việc tham gia các chương trình bổ túc văn hóa, kể cả các chương

trình bổ túc cho người lớn và dạy chữ, đặc biệt là những chương

trình nhằm thu hẹp trong thời gian ngắn nhất có thể thực hiện

được mọi khoảng cách tồn tại giữa trình độ văn hóa của nam giới

và nữ giới.

f. Giảm bớt tỷ lệ nữ sinh bỏ học và tổ chức các chương

trình dành cho những phụ nữ đã phải rời trường sớm.

g. Nam nữ được tạo cơ hội như nhau để tham gia tích

cực các hoạt động thể dục thể thao.

h. Phụ nữ được phổ biến những thông tin giáo dục cụ

thể giúp cho việc đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc của các gia

đình, kể cả thông tin và hướng dẫn về kế hoạch hóa gia đình.

ĐIỀU 11:

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện

pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong

lĩnh vực việc làm nhằm đảm bảo những quyền như nhau trên cơ

sở bình đẳng nam nữ, đặc biệt là:

a. Quyền được làm việc, một quyền không thể chối bỏ

của mọi con người.

Page 139: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

139

b. Quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, kể

cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau khi chọn người làm

việc.

c. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm,

quyền được thăng chức, bảo đảm việc làm và mọi phúc lợi và

điều kiện làm việc và quyền được theo học những chương trình

đào tạo và bổ túc nghiệp vụ, kể cả các lớp dạy nghề, các lớp

nghiệp vụ cao cấp và lớp đào tạo định kỳ.

d. Quyền được thù lao như nhau, kể cả hưởng các phúc

lợi, và được đối xử như nhau khi làm những việc có giá trị ngang

nhau, cũng như được đối xử như nhau trong việc đánh giá chất

lượng công việc.

e. Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội, đặc biệt trong

các trường hợp về hưu, thất nghiệp, đau ốm, tàn tật, tuổi già và

các tình trạng mất khả năng lao động khác, cũng như quyền được

nghỉ phép có hưởng lương.

f. Quyền được bảo vệ sức khỏe và bảo đảm an toàn lao

động, kể cả bảo vệ chức năng sinh đẻ.

2. Nhằm ngăn chặn sự phân biệt đối xử với phụ nữ vì

lý do hôn nhân hay sinh đẻ, để bảo đảm thực sự cho phụ nữ có

quyền làm việc, các nước tham gia Công ước phải áp dụng các

biện pháp thích hợp nhằm:

a. Ngăn chặn và trừng phạt trong trường hợp xảy ra

việc sa thải phụ nữ với lý do có thai hay nghỉ đẻ và sa thải phụ nữ

vì lý do hôn nhân.

b. Áp dụng chế độ nghỉ đẻ vẫn hưởng lương hoặc được

Page 140: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

140

hưởng các phúc lợi xã hội tương đương mà không bị mất việc

làm cũ, mất thâm niên, hay các phụ cấp xã hội.

c. Khuyến khích việc cung cấp những dịch vụ xã hội

cần thiết hỗ trợ cho các bậc cha mẹ để họ có thể kết hợp các nghĩa

vụ gia đình với trách nhiệm công tác và tham gia sinh hoạt xã hội,

đặc biệt bằng cách đẩy mạnh việc thiết lập và phát triển hệ thống

nhà trẻ và trường mẫu giáo.

d. Đảm bảo một sự bảo vệ đặc biệt đối với phụ nữ

trong thời kỳ mang thai trong những loại công việc có hại cho họ.

3. Các quy định pháp lý về việc bảo vệ liên quan đến

những vấn đề được đề cập trong điều này phải được xem xét lại

theo định kỳ dưới ánh sáng của các kiến thức khoa học và kỹ

thuật và phải được sửa đổi, hủy bỏ hoặc mở rộng nếu cần thiết.

ĐIỀU 12:

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện

pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong

lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm bảo đảm cho họ, trên cơ sở

bình đẳng nam nữ, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,

kể cả các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

2. Ngoài những quy định ghi trong phần I của điều

khoản này, các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ

nữ các dịch vụ thích hợp liên quan đến việc thai nghén, sinh đẻ và

thời gian sau khi đẻ, cung cấp các dịch vụ không phải trả tiền nếu

cần thiết, đảm bảo cho phụ nữ sự dinh dưỡng thích hợp trong thời

gian mang thai và cho con bú.

Page 141: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

141

ĐIỀU 13:

Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích

hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong các lĩnh vực khác

của đời sống kinh tế xã hội, nhằm đảm bảo trên cơ sở bình đẳng nam nữ

những quyền như nhau, đặc biệt là:

a. Quyền được hưởng phụ cấp gia đình.

b. Quyền vay tiền của ngân hàng, cầm cố tài sản và

tham gia các hình thức tín dụng khác.

c. Quyền được tham gia các hoạt động giải trí, thể thao

và mọi mặt của đời sống văn hóa.

ĐIỀU 14:

1. Các nước tham gia Công ước phải quan tâm đến các

vấn đề đặc biệt đặt ra đối với phụ nữ nông thôn và vai trò quan

trọng của phụ nữ nông thôn trong đời sống kinh tế của gia đình

họ, kể cả công việc của họ trong khu vực kinh tế không tính

thành tiền và phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để đảm bảo

việc thực hiện các điều khoản của Công ước này đối với phụ nữ ở

các vùng nông thôn.

2. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện

pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ các vùng

nông thôn, để đảm bảo, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, việc họ

tham gia phát triển nông thôn và được hưởng lợi cho sự phát triển

đó, đặc biệt các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ

nữ nông thôn các quyền:

a. Tham gia xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát

Page 142: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

142

triển ở các cấp.

b. Được hưởng sự chăm sóc sức khỏe thích hợp kể cả

thông tin, tư vấn và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

c. Được hưởng trực tiếp các chương trình bảo hiểm xã

hội.

d. Tham gia bỏ phiếu trong mọi cuộc bầu cử và trưng

cầu ý dân và được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cử.

e. Được tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách

của chính phủ, tham gia các chức vụ Nhà nước và thực hiện mọi

chức năng công cộng ở mọi cấp của chính phủ.

f. Tham gia các tổ chức và hiệp hội phi chính phủ liên

quan đến đời sống cộng đồng và chính trị của đất nước.

PHẦN IV

ĐIỀU 15:

1. Các nước tham gia Công ước phải bảo đảm cho phụ

nữ quyền bình đẳng với nam giới trước pháp luật.

2. Các nước tham gia Công ước phải dành cho phụ nữ,

trong các vấn đề dân sự, một tư cách pháp nhân giống như nam

giới và những cơ hội như nhau để thực hiện tư cách đó. Đặc biệt

các nước phải cho phụ nữ quyền bình đẳng trong việc ký kết các

hợp đồng và quản lý tài sản, và phải đối xử với họ một cách bình

đẳng trong mọi giai đoạn thủ tục luật pháp trước tòa án.

3. Các nước tham gia Công ước nhất trí rằng mọi hợp

Page 143: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

143

đồng và công cụ tư nhân khác dù thuộc loại nào có tác dụng pháp

lý dẫn đến việc hạn chế tư cách pháp nhân của phụ nữ sẽ bị coi là

vô giá trị và không có hiệu lực thi hành.

4. Các nước tham gia Công ước phải cho nam và nữ

những quyền như nhau về mặt pháp luật liên quan đến việc đi lại

và tự do lựa chọn nơi cư trú và chỗ ở của họ.

ĐIỀU 16:

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện

pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong tất

cả các vấn đề liên quan đến hôn nhân và quan hệ gia đình và đặc

biệt, phải bảo đảm trên cơ sở bình đẳng nam nữ.

a. Quyền của mọi người bước vào hôn nhân như nhau.

b. Quyền tự do như nhau được lựa chọn người để kết

hôn và chỉ kết hôn khi mình được tự do quyết định và hoàn toàn

tự nguyện.

c. Quyền và trách nhiệm như nhau giữa vợ và chồng

trong thời gian hôn nhân cũng như khi hôn nhân bị thủ tiêu.

d. Quyền và trách nhiệm như nhau trong vai trò làm

cha mẹ, bất kể tình trạng hôn nhân của họ ra sao, về các vấn đề

liên quan đến con cái họ. Trong mọi trường hợp lợi ích của con

cái họ là điều quan trọng nhất.

e. Quyền như nhau đối với việc quyết định một cách tự

do và có trách nhiệm về số con của mình và khoảng cách giữa các

con, quyền được cung cấp thông tin, giáo dục và các phương tiện

cho phép họ thực hiện các quyền ấy.

Page 144: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

144

f. Quyền và trách nhiệm như nhau đối với việc trông

nom, giám hộ, bảo trợ, nhận sự ủy thác và nhận con nuôi, hoặc

những luật lệ tương tự ở những nơi mà các khái niệm này có trong

luật lệ quốc gia. Trong mọi trường hợp lợi ích của con cái phải là

điều quan trọng nhất.

g. Quyền cá nhân như nhau đối với vợ cũng như đối

với chồng bao gồm quyền được lựa chọn tên họ của mình, chọn

nghề nghiệp, việc làm của bản thân mình.

h. Quyền như nhau của cả vợ và chồng đối với việc sở

hữu, thu nhận, kiểm soát, quản lý, hưởng thụ và sử dụng tài sản,

dù đó là tài sản không phải trả tiền, hay đó là tài sản có giá trị lớn.

2. Việc hứa hôn và kết hôn của trẻ em phải bị coi là

không có hiệu lực pháp lý và mọi hành động cần thiết, kể cả xây

dựng luật lệ phải được tiến hành nhằm quy định tuổi tối thiểu có

thể kết hôn và nhằm bắt buộc phải đăng ký kết hôn trong hồ sơ

chính thức của Nhà nước.

PHẦN V

ĐIỀU 17:

1. Để xem xét những tiến bộ trong công việc thực hiện

Công ước này. Ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (tên

dưới đây sẽ gọi tắt là Ủy ban) phải được thành lập, gồm những

chuyên gia có uy tín đạo đức và thông thạo về lĩnh vực mà Công

ước đề cập đến. Ủy ban gồm 18 ủy viên, khi công ước bắt đầu có

hiệu lực, và sau khi quốc gia thứ 35 phê chuẩn hoặc tham gia

Công ước, số Ủy viên của Ủy ban sẽ tăng lên 23. Các chuyên gia

Page 145: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

145

tham gia Ủy ban sẽ do các quốc gia lựa chọn trong số các công

dân của nước mình và các chuyên gia này đảm đương chức vụ

với danh nghĩa cá nhân. Cần chú ý đến sự phân bố cân bằng về

địa lý và đảm bảo có đại diện của nhiều hình thái văn minh cũng

như của các hệ thống pháp lý chủ yếu.

2. Các ủy viên của Ủy ban được bầu bằng phiếu kín.

Các ứng cử viên do các quốc gia tham gia Công ước chỉ định.

Mỗi quốc gia tham gia Công ước có quyền chỉ định một ứng cử

viên trong số các công dân của nước mình.

3. Lần bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành 6 tháng sau

khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực. Tổng thư ký Liên Hợp

Quốc phải gửi thư cho các quốc gia tham gia Công ước trước mỗi

lần bầu cử ít nhất là 3 tháng, đề nghị họ trong vòng 2 tháng phải

giới thiệu ứng cử viên. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuẩn bị

một danh sách các ứng cử viên do các quốc gia giới thiệu theo

thứ tự chữ cái, có ghi rõ do quốc gia nào chỉ định, và danh sách

này được gửi cho các quốc gia tham gia Công ước.

4. Các Ủy viên của Ủy ban sẽ được bầu trong một cuộc

họp các quốc gia tham gia Công ước do Tổng thư ký triệu tập tại

trụ sở của Liên Hợp Quốc. Cuộc họp này phải có ít nhất 2/3 tổng

số các nước tham gia Công ước có mặt thì mới có quyền quyết

định. Các ứng cử viên được nhiều phiếu nhất và được đa số tuyệt

đối phiếu bầu của các nước tham gia bầu cử sẽ trúng cử vào Ủy

ban.

5. Nhiệm kỳ của các ủy viên của Ủy ban là 4 năm. Tuy

nhiên nhiệm kỳ của 9 trong số các ủy viên trúng cử trong lần bầu

đầu tiên sẽ kết thúc sau 2 năm. Ngay sau khi bầu cử lần đầu, chủ

Page 146: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

146

tịch Ủy ban sẽ rút thăm tên 9 ủy viên này.

6. Năm ủy viên bổ sung sẽ được bầu theo quy định ở

phần 2, 3 và 4 của điều 17, sau khi quốc gia thứ 35 đã phê chuẩn

hoặc tham gia Công ước. Nhiệm kỳ của 2 trong số 5 ủy viên được

bầu bổ sung là 2 năm. Chủ tịch Ủy ban sẽ rút thăm tên của 2 ủy

viên này.

7. Trong trường hợp đột xuất, khi một quốc gia tham

gia Công ước có ủy viên thôi không làm chức năng Ủy viên của

Ủy ban nữa, quốc gia này cần chỉ định người thay trong số các

công dân của mình, với điều kiện được Ủy ban thông qua.

8. Liên Hợp Quốc sẽ trích quỹ để trả thù lao cho các ủy

viên của Ủy ban với điều kiện được Đại hội đồng thông qua.

Hình thức và điều kiện trả thù lao do Đại hội đồng quy định căn

cứ vào mức độ quan trọng của các trách nhiệm trong Ủy ban.

9. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ cung cấp số nhân

viên và phương tiện cần thiết để Ủy ban có thể hoàn thành một

cách hữu hiệu các chức năng của mình theo quy định của Công

ước này.

ĐIỀU 18:

1. Các quốc gia tham gia Công ước cam kết sẽ gửi cho

Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, để Ủy ban xem xét, bản báo cáo về

các luật lệ, biện pháp tư pháp, hành chính hoặc các biện pháp

khác mà quốc gia đã tiến hành nhằm thực hiện các điều khoản

của Công ước này và thông báo về những tiến bộ đạt được về vấn

đề này.

a. Trong thời gian 1 năm kể từ khi Công ước có hiệu

Page 147: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

147

lực đối với quốc gia nói trên.

b. Sau đó ít nhất 4 năm một lần, và ngoài ra mỗi khi Ủy

ban yêu cầu.

2. Các báo cáo trên có thể nêu rõ những yếu tố và

những khó khăn làm ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành những

nghĩa vụ do Công ước đặt ra.

ĐIỀU 19:

1. Quy chế của Ủy ban do chính Ủy ban thông qua.

2. Ủy ban sẽ bầu ra các quan chức của mình làm việc

trong nhiệm kỳ 2 năm.

ĐIỀU 20:

1. Ủy ban họp thường kỳ mỗi năm một lần trong thời

gian không quá 2 tuần để xem xét các báo cáo do các quốc gia

tham gia Công ước gửi đến theo điều 18 của Công ước này.

2. Các cuộc họp của Ủy ban thông thường được tổ

chức ở trụ sở của Liên Hiệp Quốc, hoặc ở bất kỳ địa điểm thuận

tiện nào do Ủy ban quyết định.

ĐIỀU 21:

1. Hàng năm, qua Hội đồng kinh tế và xã hội, Ủy ban

sẽ báo cáo về các hoạt động của mình với Đại Hội đồng Liên

Hiệp Quốc, và có thể nêu những gợi ý hoặc kiến nghị có tính chất

tổng quát trên cơ sở xem xét các báo cáo và thông tin nhận được

từ các nước tham gia Công ước. Những gợi ý và kiến nghị ấy cần

Page 148: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

148

được nêu kèm theo báo cáo của Ủy ban, cùng với ý kiến (nếu có)

của các quốc gia tham gia Công ước.

2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các báo cáo

của Ủy ban cho Ủy ban về địa vị của phụ nữ để nghiên cứu.

ĐIỀU 22:

Các cơ quan chuyên môn trình bày báo cáo về việc thực hiện

Công ước trong lĩnh vực liên quan đến phạm vi hoạt động của những cơ

quan này.

PHẦN VI

ĐIỀU 23:

Những điểm đã trình bày trong Công ước này không ảnh hưởng

đến bất kỳ quy định nào có lợi hơn cho việc thực hiện bình đẳng nam nữ

có thể có trong:

a. Luật pháp của một quốc gia tham gia Công ước,

hoặc

b. Trong bất kỳ Công ước quốc tế, hiệp ước hoặc thỏa

thuận nào khác hiện hành ở nước ta.

ĐIỀU 24:

Các quốc gia tham gia Công ước cam kết sẽ áp dụng mọi biện

pháp cần thiết trong nước mình nhằm thực hiện đầy đủ các quyền đã

được công nhận trong Công ước này.

ĐIỀU 25:

1. Tất cả các quốc gia đều có thể ký Công ước này.

Page 149: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

149

2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc được giao nhiệm vụ

giữ bản Công ước này.

3. Công ước này phải được các quốc gia phê chuẩn.

Các văn bản phê chuẩn phải được gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp

Quốc.

4. Tất cả các quốc gia đều có thể tham gia Công ước

này. Việc tham gia được thực hiện bằng cách nộp văn bản tham

gia Công ước cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

ĐIỀU 26:

Bất kỳ lúc nào các quốc gia tham gia Công ước đều có thể đề nghị

xét lại Công ước này bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

1. Nếu cần Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sẽ quyết định

các biện pháp phải tiến hành trong trường hợp có đề nghị như

trên.

ĐIỀU 27:

1. Công ước này sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ 30 sau

khi văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia Công ước của quốc gia

thứ 20 được giao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

1. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn hoặc tham gia Công

ước, sau khi văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia Công ước của

quốc gia thứ 20 đã được giao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc thì

Công ước sẽ có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau khi quốc gia nói trên

giao văn bản phê chuẩn hoặc xin tham gia.

Page 150: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

150

ĐIỀU 28:

1. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ nhận văn bản các ý

kiến bảo lưu do các quốc gia đưa ra khi phê chuẩn hoặc xin tham

gia Công ước và thông báo cho tất cả các quốc gia biết.

2. Ý kiến bảo lưu không phù hợp với mục đích của

Công ước này không được chấp nhận.

3. Có thể xin rút lui ý kiến bảo lưu bất kỳ lúc nào bằng

thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, và Tổng thư ký

Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia biết. Thông

báo xin rút lui ý kiến bảo lưu sẽ có giá trị từ ngày nhận được.

ĐIỀU 29:

1. Mọi tranh luận giữa hai hoặc nhiều quốc gia tham

gia Công ước xung quanh việc giải thích hoặc thực hiện Công

ước này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì một

số các quốc gia tranh chấp có thể yêu cầu đưa ra phân giải. Nếu

trong vòng 6 tháng kể từ khi yêu cầu phân giải được đưa ra mà

các bên vẫn không đi đến thống nhất được về cách tổ chức phân

giải thì một bên bất kỳ có thể đệ trình vấn đề tranh chấp với Tòa

án quốc tế bằng cách đưa đơn trình bày theo đúng quy chế của

Tòa án.

2. Mọi quốc gia ký hoặc phê chuẩn Công ước hoặc khi

tham gia Công ước có thể tuyên bố không bị mục 1 điều 29 của

Công ước này ràng buộc. Các quốc gia khác tham gia Công ước

sẽ không bị ràng buộc gì về phần này trong quan hệ với quốc gia

đã tuyên bố như trên.

3. Bất kỳ quốc gia nào đã nêu ý kiến bảo lưu như trong

Page 151: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

151

phần 2 của điều khoản này đều có thể rút lui ý kiến bất kỳ lúc nào

bằng cách thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

ĐIỀU 30:

Công ước này được ủy thác cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

Các bản tiếng A-Rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng

Nga và tiếng Tây Ban Nha của Công ước đều có giá trị như nhau.

Page 152: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

152

Page 153: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

153

PHỤ LỤC 2

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TỚI NĂM 2000

Page 154: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

154

A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.

– Giải phóng phụ nữ là một trong những mục tiêu quan trọng

của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự

phát triển của đất nước. Vì thế, bồi dưỡng cán bộ phụ nữ là nhiệm

vụ thường xuyên của các cấp chính quyền và đoàn thể.

– Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang và có

tiềm năng to lớn, là động lực quan trọng của công cuộc đổi mới và

phát triển. Một trong những mục tiêu quan trọng của công cuộc

đổi mới ở Việt Nam là thiết thực cải thiện đời sống vật chất và

tinh thần, nâng cao vị trí của phụ nữ trong xã hội, thực hiện nam

nữ bình đẳng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh

phúc. Tạo điều kiện giúp người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, có

kiến thức, năng động, sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, có lòng

nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng.

– Sự tiến bộ của phụ nữ không chỉ là lợi ích riêng của phụ

nữ, của gia đình mà còn là lợi ích chung của toàn xã hội. Vì thế,

chính phủ Việt Nam quan tâm đến tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở

và điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội, trong đó chú trọng

đặc biệt đến lĩnh vực giáo dục và chăm sóc sức khỏe, tạo cơ hội

cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động phát triển giúp phụ nữ

phấn đấu vươn lên phát huy vai trò và vị trí của mình trong giai

đoạn đổi mới của đất nước.

– Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc thực

hiện Công ước Loại trừ Mọi hình thức Phân biệt đối xử đối với

Phụ nữ (CEDAW) và chiến lược Nai-rô-bi. Nhà nước sẽ tiếp tục

đầu tư ngân sách cần thiết, với hỗ trợ của các tổ chức quốc tế

Page 155: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

155

nhằm đạt được mục tiêu của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000: Tạo

điều kiện phát huy mọi tiềm năng, nâng cao vai trò, vị trí và tăng

cường sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực kinh tế – văn

hóa – xã hội, thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Hội nghị Bắc

Kinh: “Hành động vì Bình đẳng – Phát triển – Hòa bình” và mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh; nâng

cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.

B. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM

2000

Từ tình hình thực tế của đất nước, trên cơ sở những vấn đề trọng

tâm sẽ được đề cập tại Hội nghị Thế giới lần thứ IV về Phụ nữ, chính

phủ Việt Nam xây dựng chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ

Việt Nam đến năm 2000 tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:

♦ Mục tiêu 1: Tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, góp

phần xóa đói, giảm nghèo.

• Mục tiêu tới năm 2000

Tạo việc làm, tăng thu nhập và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia

một cách bình đẳng, ngày càng đông đảo hơn vào các lĩnh vực phát triển

kinh tế xã hội. Đặc biệt ưu tiên đối với phụ nữ có nhiều khó khăn, phụ

nữ các dân tộc thiểu số.

• Các biện pháp hành động:

– Phát huy tiềm năng của phụ nữ trong các hoạt động kinh tế

trên cơ sở đó đưa ra các mối quan tâm của phụ nữ vào các chương

trình phát triển quốc gia; bảo đảm sự bình đẳng trong tuyển dụng,

Page 156: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

156

có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho phụ nữ có việc

làm. Ưu tiên giải quyết việc làm cho các đối tượng học sinh mới

tốt nghiệp nhằm giúp họ ổn định cuộc sống tránh lâm vào con

đường lầm lỗi.

– Phát triển chương trình tín dụng, quay vòng vốn. Nhà nước

tạo điều kiện cho nữ nông dân được tiếp cận một cách bình đẳng

với nguồn vốn, vật tư, dịch vụ khuyến nông, thông qua các trung

tâm chuyển giao công nghệ.

– Tạo cơ hội cho phụ nữ nghèo nâng cao trình độ, nhận thức.

Củng cố và xây dựng thêm các trung tâm hướng nghiệp, dạy

nghề, tạo việc làm cho phụ nữ.

– Có sự ưu tiên cần thiết đối với các hộ gia đình do phụ nữ

làm chủ hộ. Xây dựng các dự án và chương trình tạo điều kiện

cho phụ nữ nghèo, phụ nữ bị thiệt thòi đặc biệt là phụ nữ tàn tật,

phụ nữ là người dân tộc thiểu số có việc làm nhằm cải thiện điều

kiện và mức sống.

– Quán triệt quan điểm về giới trong xây dựng chính sách và

lập kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức về giới

cho các nhà lập kế hoạch và hoạch định chính sách.

– Tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với tin học và quá trình

đổi mới công nghệ.

– Khuyến khích phụ nữ tham gia vào các khóa đào tạo và

đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo cơ

hội cho họ có việc làm.

♦ Mục tiêu 2: Tạo điều kiện bình đẳng cho phụ nữ trong giáo

Page 157: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

157

dục xóa mù chữ. Nâng cao trình độ của phụ nữ về mọi mặt.

• Mục tiêu tới năm 2000

Phấn đấu xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi 15-35. Nâng tỷ lệ học

sinh nữ ở phổ thông trung học cơ sở từ 47,3% lên 50%, ở phổ thông trung

học từ 41,3% lên 45% và đảm bảo từ 35-40% cán bộ nữ được đào tạo và

bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác phụ nữ cũng như các kiến thức về quản

lý kinh tế – xã hội.

• Các biện pháp hành động:

– Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, trước hết đối với trẻ

em trong độ tuổi 6 đến 14. Có biện pháp khắc phục tình trạng trẻ

em gái bỏ học, đặc biệt là đối với trẻ em nghèo, trẻ em là con em

đồng bào các dân tộc thiểu số. Đưa quan điểm giới vào chương

trình giáo dục ở các cấp học phổ thông.

– Đầu tư thỏa đáng cho chương trình xóa mù và các hoạt

động tiếp theo để hạn chế việc tái mù. Định kỳ kiểm tra các

chương trình xóa mù. Có chương trình xóa mù đặc biệt phù hợp

với nhu cầu của các đối tượng phụ nữ.

– Thành lập Quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, khuyến khích chị em

phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực học tập

và nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng các công nghệ mới,

khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ chế biến lương thực

thực phẩm nhằm giảm bớt khó khăn cho phụ nữ trong công việc

nội trợ gia đình.

– Có chế độ ưu tiên cần thiết đối với phụ nữ trong tuyển sinh,

đào tạo và đào tạo lại, đặc biệt đối với cán bộ nữ ở cơ sở ở những

Page 158: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

158

vùng miền, địa phương đặc biệt có khó khăn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu

về số lượng cán bộ nữ được đào tạo, bồi dưỡng là 20%. Một số

ngành nghề phù hợp với lao động nữ, có quy định tỷ lệ tuyển sinh,

đào tạo thỏa đáng.

♦ Mục tiêu 3: Cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe của phụ

nữ và trẻ em.

• Mục tiêu tới năm 2000

Nhằm nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, giảm tỷ

lệ tử vong của người mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi.

– Giảm tỷ lệ chết mẹ từ 90/100.000 trẻ em sinh ra sống

xuống 70/100.000.

– Loại trừ thiếu máu ở bà mẹ có thai.

– Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ 38/1000 xuống

30/1000 trẻ đẻ ra sống.

– Giảm trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 422% xuống

30% và thanh toán suy dinh dưỡng rất nặng.

– Góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số, phấn đấu mỗi cặp vợ

chồng đạt 2,9 con, tạo điều kiện để phụ nữ có cuộc sống ấm no

hạnh phúc và nuôi con khỏe dạy con ngoan.

• Các biện pháp hành động

– Nhà nước tăng ngân sách cho y tế, phúc lợi xã hội. Xây

dựng chương trình vì sức khỏe phụ nữ Việt Nam đến năm 2000

trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực trạng sức khỏe phụ nữ.

Page 159: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

159

– Tạo phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ

em thông qua sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, phối hợp hoạt

động giữa các đoàn thể và tổ chức xã hội.

– Tích cực triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe ban

đầu, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình chống suy

dinh dưỡng, trong đó dành sự ưu tiên đặc biệt đối với phụ nữ và

trẻ em.

– Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh lây

lan qua đường sinh dục, đặc biệt là hiểm họa AIDS.

– Cải thiện điều kiện lao động nữ, giảm nhẹ cường độ lao

động tạo điều kiện cho phụ nữ nghỉ ngơi, giải trí.

– Tăng cường công tác thông tin về dân số đến tận các vùng

xa xôi, hẻo lánh, đến tận gia đình và từng người dân. Đưa nội

dung giáo dục dân số vào các trường phổ thông và trường chuyên

nghiệp phù hợp với từng đối tượng, trong đó có chương trình

riêng cho trẻ em gái và nữ thanh niên.

– Củng cố và nâng cấp mạng lưới kế hoạch hóa gia đình đến

làng xã, phục vụ mọi người dân, đảm bảo an toàn, thuận tiện và

thiết thực. Từng bước đa dạng hóa các biện pháp tránh thai theo

yêu cầu người sử dụng.

♦ Mục tiêu 4: Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ tham gia vào

bộ máy lãnh đạo, tư vấn và ra quyết định.

• Mục tiêu tới năm 2000

Nhằm phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong tham gia quản

lý nhà nước và nâng cao địa vị của phụ nữ trong xã hội. Tăng tỷ lệ phụ

Page 160: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

160

nữ tham gia vào bộ máy lãnh đạo, phấn đấu đạt chỉ tiêu:

– 20 – 30% trong các cơ quan dân cử của các cấp.

– 15 – 20% trở lên ở các cấp chính quyền, tư vấn.

– Đối với các Bộ, ngành đông nữ phải có phụ nữ tham gia

lãnh đạo chủ chốt.

– Cơ quan xí nghiệp có từ 30% nữ trở lên phải có giám đốc

hoặc phó giám đốc là nữ.

• Các biện pháp hành động:

– Quy hoạch và xây dựng chương trình đào tạo cán bộ lãnh

đạo nữ, đặc biệt chú ý đào tạo cán bộ nữ là người các dân tộc thiểu

số và chú ý bồi dưỡng tài năng nữ trẻ.

– Nâng cao nhận thức về quyền phụ nữ và tầm quan trọng

của việc tham gia một cách đầy đủ và bình đẳng trong quá trình ra

quyết định ở mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội cũng như ở

gia đình.

– Mạnh dạn đưa phụ nữ tham gia lãnh đạo các cấp theo quy

hoạch cụ thể của từng cấp, từng ngành.

♦ Mục tiêu 5: Bảo vệ, phát huy quyền của phụ nữ và tạo điều

kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.

• Mục tiêu tới năm 2000

– Bảo vệ quyền, lợi ích và nhân phẩm của phụ nữ. Loại trừ

mọi hình thức vi phạm quyền con người của phụ nữ và sự phân

biệt đối xử với phụ nữ.

Page 161: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

161

– Thu hút phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.

• Các biện pháp hành động:

– Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về quyền phụ nữ.

Tiếp tục tuyên truyền và triển khai thực hiện Công ước Loại trừ

mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW).

– Nâng cao nhận thức về nguyên nhân sâu xa của bạo lực

chống phụ nữ, đặc biệt đối với trẻ em gái.

– Nhà nước đảm bảo cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi, thuộc mọi

đối tượng hưởng quyền bình đẳng pháp lý và được bảo vệ như tất

cả mọi công dân trong xã hội. Xử phạt nặng đối với kẻ tổ chức

mua dâm. Nghiêm trị những kẻ phạm tội loạn luân, cưỡng hiếp

nhất là tội lạm dụng tình dục đối với trẻ em.

– Các chính quyền, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội

cùng phối hợp vận động tích cực tham gia các chương trình xã hội

và các chương trình phát triển bền vững, phòng chống các tệ nạn

xã hội.

– Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thích hợp giải quyết

các tệ nạn xã hội. Nâng cấp, mở rộng và xây dựng các trung tâm

giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội. Tổ chức dạy nghề, giới thiệu

và tạo việc làm cho phụ nữ, đặc biệt là nữ thanh niên.

– Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính

sách có liên quan đến phụ nữ và trẻ em.

♦ Mục tiêu 6: Tăng cường vai trò của gia đình.

Chính sách mở cửa, nền văn minh công nghiệp đang tác động đến

Page 162: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

162

cuộc sống hàng ngày của các gia đình Việt Nam. Chính phủ Việt Nam

coi gia đình là tế bào của xã hội. Phát triển gia đình được coi là một

chiến lược và được đặt trong chiến lược phát triển chung về kinh tế – xã

hội của đất nước.

• Mục tiêu đến năm 2000

Xây dựng gia đình hiện đại mang bản sắc Việt Nam với các chuẩn

mực gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, và hạnh phúc giữ gìn thuần

phong mỹ tục.

• Các biện pháp hành động:

– Thực hiện tốt hệ thống pháp luật có liên quan đến gia đình:

Luật hôn nhân gia đình, Luật đất đai, Luật bảo vệ, chăm sóc và

giáo dục trẻ em, Bộ luật Lao động, Luật phổ cập giáo dục tiểu học

v.v…

– Thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, phòng chống các tệ

nạn xã hội từ gia đình.

– Nhà nước tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học về gia

đình, có chương trình phổ biến kiến thức về gia đình, hướng dẫn

dư luận quan tâm đến đời sống gia đình. Các ngành, đoàn thể

quần chúng phối hợp xây dựng chương trình về công tác gia đình.

Đưa nội dung giáo dục và giáo dục nâng cao nhận thức về Giới

vào trường học.

– Trang bị những kiến thức cơ bản về tổ chức cuộc sống gia

đình (chăm sóc sức khỏe, giáo dục con cái…), nâng cao trách

nhiệm của các thành viên trong gia đình. Hỗ trợ về mọi mặt cho

các gia đình đặc biệt khó khăn như phụ nữ độc thân, góa bụa…

Page 163: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

163

– Lên án bạo lực gia đình, xử phạt nghiêm bạo lực đối với

phụ nữ và trẻ em gái. Chính quyền và các đoàn thể có biện pháp

giúp đỡ phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình và xã hội.

– Thực hiện các chính sách liên quan đến nuôi dưỡng giáo

dục trẻ em, khuyến khích những gia đình có công nuôi dưỡng con

cái trở thành các tài năng trẻ của đất nước.

♦ Mục tiêu 7: Phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi

trường và nguồn tự nhiên, đóng góp vào sự phát triển bền vững và

cải thiện điều kiện sống.

• Mục tiêu tới năm 2000

Triển khai thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường. Tạo cơ hội bình

đẳng cho phụ nữ tham gia quản lý, bảo vệ môi trường và nguồn tự

nhiên, đặc biệt trong việc hoạch định chính sách vì sự phát triển bền

vững. Cải thiện điều kiện sống cho phụ nữ.

• Các biện pháp hành động:

– Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cán bộ

quản lý chuyên môn về môi trường (có tỷ lệ phụ nữ thích hợp)

– Trang bị cho phụ nữ những kiến thức cần thiết trong việc

quản lý các hệ sinh thái giúp phụ nữ có điều kiện tham gia bình

đẳng vào các dự án phát triển.

– Phát triển chương trình quốc gia về cung cấp nguồn nước

sạch, cung cấp đủ nguồn chất đốt, vận động phụ nữ tham gia quản

lý và ngăn chặn nạn phá rừng.

– Ngân sách Nhà nước dành cho khoản mục cân đối cho hoạt

Page 164: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

164

động bảo vệ môi trường. Nhà nước có chính sách cho dân vay vốn

để cải thiện điều kiện sống (nhà ở, phương tiện sinh hoạt) đặc biệt

ưu tiên phụ nữ thuộc các đối tượng bị thiệt thòi, phụ nữ nghèo, phụ

nữ đơn thân…

♦ Mục tiêu 8: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm

nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam nữ.

• Mục tiêu tới năm 2000

Phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam,

nhằm nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong mọi lĩnh vực hoạt động.

• Các biện pháp hành động:

– Tiếp tục tuyên truyền Công ước Loại bỏ mọi hình thức phân

biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW); Cương lĩnh Hành động toàn cầu

vì sự tiến bộ của phụ nữ và Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của

phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.

– Khuyến khích sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin

đại chúng để giáo dục quan điểm bình đẳng giới nhằm đề cao

nhân phẩm và lòng tự tin của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ nói

lên những vấn đề và mối quan tâm của họ.

– Các phương tiện thông tin đại chúng, các Bộ, ngành và

đoàn thể xã hội có trách nhiệm phản ánh đúng đắn và đầy đủ vai

trò và vị trí của phụ nữ trong xã hội. Nghiêm cấm việc thương mại

hóa hình ảnh người phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại

chúng.

– Tăng cường trao đổi thông tin trong nước, với các nước

trong khu vực và trên phạm vi quốc tế nhằm có thêm thông tin về

Page 165: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

165

các vấn đề có liên quan đến phụ nữ.

♦ Mục tiêu 9: Góp phần củng cố, xây dựng hòa bình.

• Mục tiêu đến năm 2000

Nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào quá trình

củng cố và xây dựng nền hòa bình ở Việt Nam, góp phần xây dựng nền

hòa bình bền vững trong khu vực và trên thế giới.

• Các biện pháp hành động:

– Tăng cường giáo dục về hòa bình và ý thức bảo vệ an ninh

tổ quốc. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các

chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ và

toàn xã hội về ý thức bảo vệ hòa bình, hạn chế xung đột, ngăn

chặn bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em.

– Tạo điều kiện cho phụ nữ ở từng vị trí và lĩnh vực hoạt

động khác nhau tham gia vào các hoạt động vì hòa bình. Động

viên phụ nữ phát biểu quan điểm, chính kiến, tham gia hòa giải và

giải quyết xung đột, bàn bạc và ra quyết định các chính sách về an

ninh, quốc phòng.

– Nhà nước và các địa phương có biện pháp kịp thời giúp

phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của các cuộc xung đột.

– Kết hợp giữa chính quyền với các đoàn thể quần chúng,

gia đình và nhà trường trong giáo dục phụ nữ, trẻ em tích cực

tham gia hoạt động bảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần giảm và

ngăn ngừa nguyên nhân dẫn đến bạo lực và xung đột.

♦ Mục tiêu 10: Nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động vì sự

Page 166: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

166

tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

• Mục tiêu tới năm 2000

Nhằm triển khai có hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ

Việt Nam, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia một cách bình đẳng vào

các hoạt động phát triển.

• Các biện pháp hành động:

– Nâng cao năng lực của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của

phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các tổ chức phụ

nữ và các cơ quan nghiên cứu về phụ nữ.

Bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam cần:

– Duy trì, mở rộng và phát triển mối quan hệ hữu nghị hợp

tác, phấn đấu đạt mục tiêu: Hành động vì Bình đẳng – Phát triển –

Hòa bình, trên cơ sở đó thu hút sự quan tâm và hỗ trợ của quốc tế

cho các hoạt động của phụ nữ Việt Nam trong phát triển.

– Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường kiểm tra,

giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ

nữ, trẻ em để kịp thời có biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền

và lợi ích của phụ nữ.

– Thông qua nhiều hình thức đào tạo, huấn luyện nhằm nâng

cao năng lực của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ và Hội

liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt

động để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và nguyện vọng

của quần chúng phụ nữ và nữ lao động.

– Củng cố về bộ máy tổ chức của Ủy ban quốc gia vì sự tiến

Page 167: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

167

bộ của phụ nữ Việt Nam và các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các

Bộ, ngành và địa phương để tham mưu cho các cấp chính quyền

thực hiện có hiệu quả Công ước Quốc tế về Quyền phụ nữ.

– Nhà nước khuyến khích sự ra đời và hoạt động của các cơ

quan, tổ chức phụ nữ. Đầu tư cụ thể cho các chương trình nghiên

cứu, hỗ trợ phụ nữ trong các hoạt động phát triển.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Trách nhiệm:

1. Chính phủ tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và

tiến hành tổng kết chiến lược này trên quy mô toàn quốc.

2. Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các

cấp chính quyền cụ thể hóa chương trình hành động, đồng thời

khuyến khích các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các

tổ chức xã hội, nhân đạo… hỗ trợ các hoạt động của phụ nữ Việt

Nam trong phát triển nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu

chiến lược.

3. Bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt

Nam (Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, Hội

liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ban nữ công các cấp…) cùng phối

hợp xây dựng các chương trình phát triển, các hoạt động lồng

ghép nhằm nâng cao vai trò và địa vị của phụ nữ Việt Nam.

II. Tài chính

1. Chính phủ sẽ dành khoản ngân sách thích hợp và

nguồn lực cần thiết đảm bảo thực hiện chiến lược này.

2. Huy động các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính

Page 168: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

168

phủ trợ giúp về tài chính và kỹ thuật hỗ trợ việc triển khai Chiến

lược hành động này.

III. Kiểm tra, đánh giá

1. Chính phủ sẽ định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc

thực hiện chiến lược hành động.

2. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm định kỳ

báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện.

3. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam

có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện và thay mặt chính phủ

báo cáo với Liên hợp quốc tình hình thực hiện chiến lược.

Page 169: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

169

PHỤ LỤC 3

HỘI NGHỊ THẾ GIỚI LẦN THỨ IV

VỀ PHỤ NỮ

4-15/09/1995

Bắc Kinh – Trung Quốc

Page 170: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

170

I. CƯƠNG LĨNH HÀNH ĐỘNG CÁC LĨNH VỰC QUAN TÂM

CHÍNH

Cương lĩnh hành động (PFA), một kế hoạch vì sự tiến bộ của phụ

nữ ở các nước trên thế giới, là văn kiện chính sẽ được thông qua tại Hội

nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ 4. Bản dự thảo văn kiện này gồm 362

đoạn đã được thông qua tại kỳ họp thứ 39 của Ủy ban Địa vị Phụ nữ của

LHQ, 4/1995, để trình bày tại Bắc Kinh. Nó phản ánh sự nhìn nhận và

đánh giá những tiến bộ mà phụ nữ đã đạt được từ năm 1998 theo tinh

thần các chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000, đã được

thông qua tại Hội nghị LHQ về phụ nữ lần thứ 3 ở Nairobi.

Bản dự thảo đưa ra 12 “Lĩnh vực quan tâm chính”. Các lĩnh vực

này được xác định như là những cản trở đối với sự tiến bộ của phụ nữ.

Bản dự thảo đồng thời đưa ra những mục tiêu và hành động chiến lược

tương ứng mà các chính phủ, cộng đồng quốc tế, các tổ chức phi chính

phủ và khu vực cá thể cần thực hiện để vượt qua những cản trở hiện tại.

Bản Cương lĩnh hành động chỉ dẫn cách thức hành động cho các

chính phủ, người chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các mục

tiêu chiến lược đã đề ra trong bản cương lĩnh này.

CÁC LĨNH VỰC QUAN TÂM CHÍNH

NHỮNG HÀNH ĐỘNG ĐỀ NGHỊ

1. SỰ ĐÓI NGHÈO

Phụ nữ ngày nay phải chịu một phần bất cân đối về sự nghèo đói

đang phát triển trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và ở

Đông Âu. Đó là hậu quả của tình hình kinh tế thế giới bất ổn định, của

vấn đề nợ nước ngoài dai dẳng, của các chương trình điều chỉnh cơ cấu

và nội chiến xảy ra nhiều nơi trên thế giới. Gánh nặng quá sức đè lên vai

Page 171: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

171

người phụ nữ có ở mọi nơi từ việc thiếu các cơ hội kinh tế và quyền tự

quyết, quyền sở hữu và thừa kế về ruộng đất, trong giáo dục và các dịch

vụ hỗ trợ cho đến sự tham gia quá hạn chế của phụ nữ vào việc ra quyết

định.

– Phụ nữ chiếm gần 70% trong số 1,2 – 1,3 tỷ người nghèo

trên thế giới.

– Tổng số phụ nữ nông thôn sống trong cảnh nghèo đói là

564 triệu (năm 1988). Tăng 47% so với thời kỳ 1965-1970.

– ¼ số hộ gia đình do phụ nữ đứng đầu. Theo 44 trong số 66

cuộc nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Phụ nữ Quốc tế từ

1979-1989, thì các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ nghèo hơn các

hộ gia đình do nam giới làm chủ hộ.

– Ở Mỹ, gần ½ số gia đình nghèo là của phụ nữ sống thiếu

chồng; thu nhập bình quân của họ thấp hơn mức nghèo đói chính

thức là 23%.

♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm

1.1. Do Chính phủ thực hiện:

– Phân tích, từ góc độ giới, về ảnh hưởng của các chương

trình chính sách quốc gia.

– Xây dựng các chương trình, chính sách nhằm tạo ra sự phân

chia bình đẳng các nguồn lực đối với các hộ gia đình.

– Xây dựng lại cơ cấu và có kế hoạch phân chia các nguồn

chi xã hội nhằm tạo nên sự tiếp cận bình đẳng và tương xứng

hơn cho phụ nữ đến các nguồn sản xuất.

Page 172: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

172

– Sửa đổi luật pháp và các thông lệ hành chính nhằm giúp

phụ nữ tiếp cận đầy đủ và bình đẳng đến các nguồn kinh tế.

– Tăng cường mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng chính

thống và các tổ chức tín dụng không chính thống để đảm bảo cho

phụ nữ được tiếp cận với các nguồn tín dụng.

1.2 Do các tổ chức tài chính đa phương và các nhà tài trợ

song phương thực hiện.

– Xem xét lại tác động của các chương trình điều chỉnh cơ

cấu nhằm làm giảm tác hại của nó đối với phụ nữ.

1.3 Do các tổ chức phi chính phủ thực hiện

– Vận động để nâng cao hiệu quả của các chương trình

chống đói nghèo và giám sát việc thực hiện.

– Xây dựng các chiến lược quốc gia nhằm nâng cao sức

khỏe, văn hóa và các dịch vụ xã hội cho phụ nữ.

2. GIÁO DỤC

Mặc dù nhìn chung có sự cân đối trong việc tuyển sinh vào các

trường phổ thông cơ sở giữa các em nam và nữ song các em gái vẫn tiếp

tục bị từ chối ở các lĩnh vực giáo dục có chất lượng nhất là ở khoa học

và kỹ thuật. Tỷ lệ bỏ học của các em gái cũng cao hơn nhiều so với các

em trai. Gần 2/3 số dân mù chữ trên thế giới là phụ nữ. Phần lớn trong

số đó là phụ nữ lớn tuổi ở nông thôn.

– Trên thế giới có gần 1 tỷ người mù chữ. 2/3 trong số đó là

phụ nữ.

– Ở các nước đang phát triển, phụ nữ từ 45 tuổi trở lên

Page 173: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

173

thường có khoảng 50% là mù chữ, con số này đạt đến mức 70% ở

Châu Phi và Châu Á.

– Có khoảng 500 triệu trẻ em bắt đầu đến trường, nhưng có

hơn 100 triệu em trong đó có 2/3 là em gái, bỏ học trước khi học

xong lớp 4.

– Ngày càng có nhiều phụ nữ theo học ở các trường đại học

và cao đẳng. Năm 1990, tỷ lệ trung bình phụ nữ so với 100 nam

giới có trình độ văn hóa cấp 3 ở Châu Phi là 32, Châu Á và Thái

Bình Dương là 84, ở Tây Âu và các nước khác là 94, ở Đông Âu

là 104 và ở Châu Mỹ la tinh và Caribê là 106.

♦ Các hành động do PFA đề nghị bao gồm

2.1. Do chính phủ thực hiện:

– Đến năm 2000, tạo điều kiện tiếp cận chung đến giáo dục

cơ sở và phổ cập phổ thông cơ sở cho ít nhất là 80% số em gái

trong độ tuổi đến trường phổ thông cơ sở.

– Đến năm 2005 chấm dứt tình trạng có sự khác biệt về giới

trong giáo dục cơ sở và trung học và trước năm 2015 phải phổ cập

phổ thông cơ sở chung ở tất cả các nước.

– Giảm tỷ lệ phụ nữ mù chữ, đặc biệt phụ nữ nông thôn, di

tản, tái hồi cư, phụ nữ không nơi ở và tàn tật đến mức ít nhất là

bằng ½ tỷ lệ mù chữ của năm 1990.

– Phát triển dạng giáo dục và đào tạo không phân biệt đối

xử, kể cả dạy nghề, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật

2.2. Do các tổ chức và các nhà tài trợ quốc tế thực hiện

Page 174: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

174

– Duy trì hoặc tăng các mức tài trợ cho ngành giáo dục trong

các chương trình điều chỉnh cơ cấu và tái thiết nền kinh tế.

2.3. Do Chính phủ, các tổ chức giáo dục và các cộng đồng

thực hiện:

– Hỗ trợ cho việc chăm sóc trẻ em và các dịch vụ khác đối

với các bà mẹ;

– Tạo nên các chương trình đào tạo giáo dục linh hoạt để phụ

nữ có thể học suốt đời.

3. SỨC KHỎE

Sức khỏe của phụ nữ chịu ảnh hưởng rất nhiều các yếu tố bao gồm

sự khác biệt về sinh hoạt và các điều kiện xã hội. Sự phân biệt đối xử và

thiếu tiếp cận hoặc thiếu chăm sóc đầy đủ về sức khỏe và các dịch vụ

khác. Việc thiếu ăn, thiếu nhà ở và việc tiếp cận không đầy đủ đối với

nguồn nước uống đảm bảo đã tạo nên một mối hiểm họa đối với sức

khỏe của phụ nữ nông thôn và các tầng lớp phụ nữ khác. Tỷ lệ tử vong

của trẻ sơ sinh và của phụ nữ, do không chú ý đầy đủ đến sức khỏe lúc

sinh đẻ vẫn còn cao.

– Hiện nay phụ nữ chiếm 40% các trường hợp nhiễm HIV của

người lớn. Đến năm 2000, hơn 15 triệu phụ nữ có thể nhiễm HIV,

trong số đó khoảng 4 triệu người có thể chết.

– Hàng năm có ít nhất 1 triệu phụ nữ chết do có vấn đề phức

tạp lúc mang thai và 100.000 người khác chết do nạo thai thiếu an

toàn.

♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm

Page 175: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

175

Do các chính phủ thực hiện (có sự phối hợp với hệ thống LHQ,

cộng đồng quốc tế, các tổ chức nghiên cứu, các NGO, phương tiện

thông tin đại chúng và các tổ chức khác):

– Xây dựng và thực hiện các chương trình sức khỏe mang

tính chất giới.

– Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu với khả năng

có thể.

– Quan tâm đặc biệt đến các nhu cầu của các em gái.

– Đảm bảo có sự tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định

liên quan đến HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm qua đường tình

dục khác. Tạo điều kiện cho việc hình thành các chiến lược bảo vệ

phụ nữ khỏi bị nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm tình dục khác và

bảo đảm có các dịch vụ phòng ngừa có thể đối với các bệnh lây

nhiễm tình dục và HIV/AIDS.

– Khuyến khích việc nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ, tăng số

lượng chị em có vai trò ra quyết định trong lĩnh vực y tế, phát

triển và khuyến khích sự tuyên truyền các số liệu là những phát

hiện rút ra từ các cuộc nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ.

– Tăng cường tài trợ cho việc chăm sóc sức khỏe và các dịch

vụ xã hội.

4. BẠO LỰC

Bạo lực chống phụ nữ là một vấn đề có tính toàn cầu. Về lịch sử,

đàn ông đã thống trị phụ nữ và phân biệt đối xử đối với họ. Trong một

số trường hợp việc phụ nữ thiếu tiếp cận đến các thông tin về luật pháp,

thiếu giúp đỡ hoặc bảo vệ thiếu các điều luật và thiếu sự cố gắng đúng

Page 176: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

176

mức của các tổ chức nhà nước nhằm tăng cường hiệu lực của các Bộ

luật hiện hành, thường làm tăng bạo lực chống phụ nữ. Những tập tục

văn hóa, duy trì địa vị thấp kém hơn của phụ nữ, cũng góp phần làm

tăng bạo lực chống phụ nữ. Việc tuyên truyền bình luận trên các

phương tiện thông tin về người phụ nữ là một yếu tố góp phần thúc đẩy

bạo lực.

– Ở Mỹ cứ 8 giây có 1 phụ nữ bị ngược đãi về thể xác và cứ

6 phút có 1 người bị hãm hiếp.

– Ở Ấn Độ, hàng ngày có 5 phụ nữ bị thiêu vì những mối bất

hòa về của hồi môn.

– Trong một báo cáo của Papua New Guinea, có 67% số phụ

nữ là nạn nhân của bạo lực trong gia đình.

♦ Những hành động do PFA đề nghị bao gồm

4.1. Do chính phủ thực hiện:

– Lên án bạo lực chống phụ nữ và không dùng bất cứ một lý

do nào có tính chất thông lệ, truyền thống hoặc tôn giáo để thoái

thác trách nhiệm xóa bỏ bạo lực của các chính phủ.

– Thông qua các biện pháp nhằm sửa đổi những tập tục xã

hội và văn hóa của nam giới và phụ nữ.

– Cung cấp nơi nương tựa tốt và sự hỗ trợ tin tưởng cho

những nạn nhân của hành động bạo lực.

– Giúp đỡ những nữ nạn nhân của nạn mại dâm và buôn bán

phụ nữ.

Xem xét sự phê chuẩn và tăng cường các hiệp ước quốc tế về buôn

Page 177: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

177

bán và chiếm hữu nô lệ đối với phụ nữ.

♦ Do các chính phủ, những tổ chức thuê mướn nhân công,

các tổ chức phi chính phủ v.v…

– Xây dựng các chương trình và thủ tục nhằm loại bỏ sự

ngược đãi về tình dục và các hình thức bạo lực khác ở mọi tổ chức

giáo dục, nơi làm việc và ở các nơi khác.

– Tăng cường nghiên cứu về bạo lực chống phụ nữ, khuyến

khích các phương tiện truyền thông điều tra những quan niệm rập

khuôn về giới và tìm các biện pháp nhằm loại bỏ những quan

niệm đó.

Một số số liệu về bạo lực chống phụ nữ

ở một số nước – năm 1990

USA – Cứ 5 phụ nữ lớn tuổi có một người bị hãm hiếp

PERU – 70% trong toàn bộ số nạn nhân theo báo cáo

của cảnh sát là phụ nữ bị chính chồng mình hành

hạ

NAUY – 25% bệnh nhân nữ bị bệnh phụ khoa là do bị

ngược đãi tình dục bởi người bạn tình của chính

họ

THÁI

LAN – Tại một khu ổ chuột lớn nhất ở thủ đô

Bangkok, 50% phụ nữ có chồng thường xuyên bị

hành hạ

Nguồn: Lori Heise, Tổ chức Thái Bình Dương về

sức khỏe phụ nữ, năm 1992

Page 178: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

178

5. CÁC CUỘC XUNG ĐỘT CHIẾN TRANH VÀ CÁC

HÌNH THỨC XUNG ĐỘT KHÁC

Bằng nhiều cách, phụ nữ chịu ảnh hưởng bởi các vụ xung đột

chiến tranh và các hình thức xung đột khác. Mặc dù họ có thể không có

vai trò gì trong các quyết định dẫn tới các cuộc xung đột như thế và rất

hiếm thấy họ là những người cầm súng, nhưng phụ nữ thường phải ở lại

hậu phương gánh vác gia đình trong khi đời sống xã hội và kinh tế bị

xấu đi. Phụ nữ cũng thường là nạn nhân của sự hành hạ, thủ tiêu và sự

đàn áp có hệ thống như là một vũ khí của chiến tranh.

– Phụ nữ và những người lệ thuộc họ chiếm 75% trong số 23

triệu người di tản trên thế giới.

– Theo báo cáo hơn 20.000 phụ nữ bị ngược đãi, hành hạ ở

Bosnia và Herzegovina trong những tháng đầu của chiến tranh.

♦ Những hành động do PFA đề nghị.

5.1. Do các chính phủ thực hiện:

– Đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong các hoạt động hòa bình

và an ninh.

– Thúc đẩy việc chuyển các căn cứ quân sự và các ngành

công nghiệp liên quan sang hoạt động với mục đích phát triển.

– Chịu trách nhiệm tìm ra những biện pháp mới tạo nguồn tài

chính thông qua việc giảm chi phí quân sự nhằm cung cấp nhiều

ngân sách cho phát triển kinh tế và xã hội.

– Xem xét việc phê chuẩn các Hiệp ước quốc tế về việc bảo

vệ phụ nữ và trẻ em trong các xung đột quân sự.

Page 179: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

179

5.2. Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức

phi chính phủ thực hiện.

– Ủng hộ các giải pháp giải quyết xung đột bằng thương

lượng hòa bình thông qua giáo dục và đào tạo.

– Khuyến khích việc nghiên cứu hòa bình lôi kéo phụ nữ

tham gia.

– Từng bước thu hút phụ nữ tham gia vào việc lập kế hoạch

hỗ trợ những người di tản.

– Từng bước đảm bảo an toàn và toàn vẹn thân thể cho phụ

nữ di tản.

– Có hệ thống lên án việc hãm hiếp hành hạ và những hành

động làm giảm danh dự khác như là một công cụ cố ý của chiến

tranh và của việc thanh lọc sắc tộc.

6. SỰ THAM GIA KINH TẾ

Mặc dù phụ nữ là người sản xuất chính ra lương thực và đóng góp

đáng kể vào đời sống kinh tế ở mọi nơi, phần đông trong số họ bị loại

khỏi việc ra quyết định về mặt kinh tế. Ở hầu hết các xã hội, họ thiếu sự

tiếp cận, thiếu kiểm tra các phương tiện sản xuất khác nhau, bao gồm:

ruộng đất, tài chính và công nghệ và công việc của họ không được trả

lương đúng mức và bị đánh giá thấp.

– Khoảng 854 triệu phụ nữ chiếm khoảng 32% của toàn bộ

lực lượng lao động thế giới được xác định là tham gia kinh tế tích

cực (năm 1990)

– Tỷ lệ phụ nữ ở các vị trí cao nhất của chính phủ có quyền

Page 180: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

180

ra quyết định (cấp bộ trưởng hoặc cao hơn) là tương đối thấp:

6,2% tính chung cho mọi chức vụ hành chính; ở các bộ kinh tế chỉ

3,6%.

– Theo một cuộc nghiên cứu mới đây, ở cấp lãnh đạo các

tập đoàn, công ty, các công ty của Mỹ có 8 phụ nữ so với 100

nam giới. Phần lớn các giám đốc nữ tập trung ở các cấp thấp

hơn. Ở 1000 tập đoàn lớn nhất (trừ nước Mỹ) chỉ có một trong

số 100 giám đốc điều hành là nữ.

♦ Các hành động do PFA đề nghị

6.1. Do các chính phủ thực hiện:

– Ban hành và tăng cường luật pháp nhằm bảo đảm các

quyền của phụ nữ và nam giới được trả lương bình đẳng cho các

công việc giống nhau hoặc công việc có giá trị như nhau.

– Phê chuẩn và thực hiện các đạo luật chống sự phân biệt đối

xử về giới trong việc tuyển dụng lao động.

– Tạo nên các cơ cấu và áp dụng hành động tích cực để tạo

điều kiện cho phụ nữ có sự tham gia đầy đủ và bình đẳng vào việc

ra quyết định kinh tế.

– Khuyến khích và ủng hộ các hoạt động kinh doanh do phụ

nữ thực hiện, tăng cường sự tiếp cận của họ đến các nguồn tín

dụng và tài chính.

6.2. Do các chính phủ và các cơ quan tài chính thực hiện

– Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các Ủy ban tư vấn

và các diễn đàn khác.

Page 181: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

181

– Vận động khu vực ngân hàng tăng cường cho phụ nữ vay

vốn.

6.3. Do các tổ chức tài trợ và phát triển quốc gia và quốc

tế thực hiện

– Thực hiện các chính sách nhằm cung cấp nhiều nguồn lực

hơn cho phụ nữ nông thôn.

– Ủng hộ các sáng kiến nhằm tạo ra các nguồn cho các

doanh nghiệp quy mô nhỏ của phụ nữ.

7. CHIA SẺ QUYỀN LỰC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH

Mặc dù ngày nay phụ nữ xuất hiện nhiều hơn trên chính trường, họ

vẫn thiếu sự tiếp cận đến các cơ cấu quyền lực đang thống trị xã hội.

Không có đủ phụ nữ tham gia đầy đủ như là các nhà ngoại giao cao cấp

hoặc trong các tổ chức quốc tế. Do có những quy định và thông lệ hiện

tại mà phụ nữ không được cùng nam giới tham gia bình đẳng các vị trí

lãnh đạo. Những quan niệm rập khuôn tiêu cực đã góp phần tạo nên sự

phân biệt đối xử như thế. Thiếu sự tham gia tích cực của phụ nữ vào

việc ra quyết định thì mục tiêu công bằng, phát triển và hòa bình không

thể đạt được.

– Năm 1993, chỉ có 6 phụ nữ giữ vị trí đứng đầu chính phủ

trên toàn thế giới. Cuối năm 1994, có 10 phụ nữ lãnh đạo chính

phủ, một con số kỷ lục trong lịch sử.

– Ở LHQ, chỉ có 6 trong số 185 nước thành viên là có các đại

diện thường trực nữ.

– Hơn 100 nước không có 1 phụ nữ nào tham gia quốc hội.

Page 182: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

182

♦ Các hành động do PFA đề nghị

7.1. Do các chính phủ thực hiện:

– Cam kết tạo nên sự cân bằng về giới trong các tổ chức và

Ủy ban của chính phủ.

7.2. Do các Đảng phái chính trị thực hiện:

– Xem xét việc điều tra các cơ cấu và điều lệ đảng nhằm loại

bỏ sự phân biệt đối xử với sự tham gia của phụ nữ.

7.3. Do Liên hợp quốc thực hiện:

– Xây dựng cơ chế để tiến cử phụ nữ vào các chức vụ cao

trong các tổ chức của Liên hợp quốc.

– Tiếp tục thu thập và phổ biến những số liệu về việc ra

quyết định.

7.4. Do các tổ chức phi chính phủ thực hiện:

– Xây dựng và đẩy mạnh mối đoàn kết giữa chị em phụ nữ

thông qua thông tin tuyên truyền và giáo dục.

– Vận động để các vị đại diện nhà nước được bầu ra thấy rõ

trách nhiệm phải cam kết có sự quan tâm về giới.

8. BỘ MÁY QUỐC GIA, QUỐC TẾ

Mặc dù các tổ chức bộ máy quốc gia (cụ thể là các bộ, các cơ quan

thống kê, nghiên cứu v.v…) vì sự tiến bộ của phụ nữ đã được thành lập

ở hầu hết các nước, chúng vẫn thường xuyên thiếu nguồn tài chính và

nguồn lực để hoạt động đúng chức năng. Cũng có những khó khăn

tương tự ở cấp quốc tế. Các thông tin, thiếu các số liệu thống kê phân

Page 183: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

183

tích theo giới.

– Ủy ban Địa vị phụ nữ của LHQ, được thành lập năm 1946,

bởi UNESCO, giám sát tình hình của phụ nữ và tăng cương các

quyền lợi của họ mở mọi xã hội trên thế giới.

– Qũy phát triển của LHQ cho phụ nữ (UNIFEM) hỗ trợ trực

tiếp về mặt kỹ thuật và tài chính để giúp việc nâng cao mức sống

của phụ nữ ở các nước đang phát triển. Việc nghiên cứu và đào

tạo quốc tế của LHQ vì sự tiến bộ của phụ nữ (INSTRAW) đã

thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và thông tin nhằm

biến phụ nữ trở thành những nhân tố chính vì sự phát triển bền

vững.

♦ Những hành động do PFA đề nghị:

8.1 Do Chính phủ thực hiện:

– Hình thành Bộ máy quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp

cao nhất có thể.

– Thực hiện các cuộc phân tích giới trước khi ra các quyết

định về chính sách.

– Thiết lập các mối liên hệ trực tiếp với các tổ chức quốc gia,

khu vực, quốc tế hoạt động vì tiến bộ của phụ nữ.

– Bảo đảm có những xuất bản thống kê về giới thường kỳ.

8.2. Do các cơ quan dịch vụ thống kê quốc gia và quốc tế

thực hiện

– Thu thập, tổng hợp, phân tích và trình bày các số liệu phân

loại theo giới

Page 184: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

184

– Cải thiện việc thu thập số liệu đánh giá về sự đói nghèo của

nam và nữ.

8.3. Do Liên hợp quốc thực hiện:

– Thu thập và phân tích tốt hơn các số liệu liên quan đến

nhân quyền của phụ nữ.

9. NHÂN QUYỀN

Phụ nữ có thể có những quyền lợi được luật pháp bảo đảm, song họ

thường không thể thực hiện nó một cách đầy đủ. Đó là do chính phủ

không khuyến khích và bảo vệ các quyền lợi đó. Hiện tại cũng đang

thiếu các cơ cấu thật tin tưởng để nhờ cậy ở các cấp quốc gia và quốc tế.

Các quyền lợi của phụ nữ không được đảm bảo ở các nước không chấp

thuận “Công ước về loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ

nữ”

– Cho đến nay, chỉ có 139 nước phê chuẩn công ước nói trên.

♦ Những hành động do PFA đề nghị:

9.1 Do chính phủ thực hiện:

– Phê chuẩn hoặc tán thành các hiệp ước về nhân quyền, kể

cả “Công ước về loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với

phụ nữ”.

– Cho công bố những thông tin về cơ cấu hiện có để xử lý

các vụ vi phạm nhân quyền.

– Xây dựng hoặc tăng cường cho các tổ chức quốc gia bảo

vệ quyền con người của phụ nữ.

Page 185: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

185

– Phê chuẩn hoặc tán thành và thực hiện công ước về quyền

của trẻ em.

– Hiệu chỉnh các bộ luật quốc gia, hủy bỏ những điều luật có

phân biệt đối xử đối với phụ nữ.

– Tổ chức đào tạo và giáo dục về nhân quyền nhạy cảm về

giới cho các quan chức nhà nước.

– Bảo đảm các quyền lợi bình đẳng cho phụ nữ để vận dụng

khi xử án và để các quan chức cảnh sát và trại giam thực hiện.

10. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

Ngày nay, có nhiều phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực truyền thông,

nhưng có quá ít chị em có quyền ra các quyết định về chính sách. Ở đa

số các nước, các phương tiện truyền thông đại chúng vẫn đưa ra những

bức tranh méo mó về người phụ nữ, về vai trò và sự đóng góp của họ đối

với cộng đồng và các nước. Dựa trên những hình ảnh rập khuôn về giới,

các phương tiện truyền thông có xu hướng tô đậm lại những quan điểm

đã lỗi thời. Nhìn chung các phương tiện truyền thông do nam giới kiểm

soát và do vậy có thể phản ảnh các quan điểm và ưu việt của nam giới.

– Sự chia sẻ công việc chung của phụ nữ trong toàn bộ các

phương tiện truyền thông là ít. Ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ la

tinh, bình quân có dưới 25% phụ nữ làm việc tại các cơ quan

truyền thanh, truyền hình và báo chí. Ở châu Âu, con số này là

30% tại các cơ quan báo chí và 36% cho các cơ quan truyền thanh

truyền hình.

– Phụ nữ hiện ít được xếp vào những công việc có vị trí quan

trọng trong truyền thông. Các cuộc nghiên cứu do UNESCO thực

Page 186: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

186

hiện tại 200 cơ quan truyền thông ở 30 nước trên thế giới, cho

thấy rằng chỉ có 7 cơ quan là do phụ nữ làm giám đốc (lãnh đạo)

– Cuộc nghiên cứu tại 10 nước do LHQ thực hiện cho thấy

rằng chỉ có 1,4% trong các buổi thời sự trên truyền hình nói về

vấn đề phụ nữ và ¾ các chương trình đó là do nam giới trình bày.

♦ Các hành động do PFA đề nghị:

10.1. Do các chính phủ thực hiện:

– Phát huy sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các

phương tiện truyền thông.

– Khuyến khích và công nhận mạng lưới truyền thông của

phụ nữ.

– Tăng cường các cuộc nghiên cứu và thực hiện một chiến

lược thông tin nhằm bảo đảm có một bức tranh hài hòa về phụ nữ.

10.2 Do hệ thống truyền thông quốc gia, quốc tế và các tổ

chức phi chính phủ thực hiện

– Tạo nên những bức tranh hài hòa và đa dạng của phụ nữ

trên các phương tiện truyền thông.

– Khích lệ việc thành lập các nhóm khán thính giả để kiểm

tra các phương tiện truyền thông

– Đào tạo phụ nữ để họ sử dụng tốt hơn kỹ thuật thông tin.

11. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN

Ở đa số các nước đang phát triển phụ nữ thường có trách nhiệm

chăm lo nguồn nước, chất đốt và quản lý việc chi tiêu trong gia đình.

Page 187: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

187

Kết quả là họ đặc biệt quan tâm tới chất lượng và sự bền vững của môi

trường. Đúng thế, bởi vì phụ nữ phần lớn là không được tham gia vào

việc ra quyết định, các chính sách về môi trường thường không coi

trọng mối liên hệ mật thiết giữa cuộc sống hàng ngày của họ với môi

trường.

– Phụ nữ chiếm một nửa số lao động sản xuất lương thực ở

các nước đang phát triển. Ở một số nước châu Phi, họ phải đi bộ

10km hoặc xa hơn để lấy nước và chất đốt.

– Một vài thập kỷ trở lại đây, phần lớn đất đai ở Đông Phi do

phụ nữ chăm lo gìn giữ.

– Ở Ấn Độ, phụ nữ chiếm 75% lực lượng lao động làm nghề

gieo trồng và chăm bón lúa, 60% phục vụ thu hoạch và 33% tuốt

lúa.

Một số số liệu khác về lực lượng lao động nữ ở châu Phi

– Phụ nữ châu Phi phải làm ¾ công việc nông nghiệp, ngoài

ra họ còn phải làm tròn trách nhiệm của họ trong gia đình.

– Trong đó làm việc cày bừa, phụ nữ thực hiện 30% công

việc

– Gieo trồng: 50%

– Chăn nuôi: 50%

– Thu hoạch: 60%

– Làm cỏ, chăm bón: 70%

Page 188: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

188

– Chế biến và cất giữ thóc lúa: 85%

– Công việc gia đình: 95%

Nguồn: Ủy ban kinh tế châu Phi của LHQ

♦ Những hành động do PFA đề nghị:

11.1 Do các chính phủ thực hiện:

– Bảo đảm có nhiều cơ hội để phụ nữ tham gia vào việc ra

quyết định về môi trường ở các cấp.

– Giảm những rủi ro cho phụ nữ trước những hiểm họa biết

trước về môi trường.

– Tạo điều kiện và tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ đến

các nguồn thông tin và giáo dục.

– Tăng cường nghiên cứu về phụ nữ với môi trường

11.2 Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và khu vực cá

thể thực hiện.

– Xem xét tác động về giới trong công tác của các cơ quan

LHQ và khuyến khích xây dựng các dự án cho phụ nữ thụ hưởng.

– Xây dựng các cơ sở dữ liệu nhạy bén giới và hỗ trợ nghiên

cứu về phụ nữ và phát triển bền vững.

12. EM GÁI

Ở nhiều nước, các em gái bị phân biệt đối xử qua thời niên thiếu

cho đến lúc trưởng thành. Các em thường bị coi là người thấp hèn hơn.

Page 189: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

189

Các em gái ít được khuyến khích hơn các em trai trong việc học hành và

tham gia các hoạt động xã hội. Kết quả là, các em gái không được cung

cấp những cơ hội giống như các em trai để tham gia vào các vấn đề

chung.

– Năm 1993, 130 triệu trẻ em không có điều kiện đến trường

phổ thông cơ sở trong đó có 81 triệu em gái.

– Ước tính có 450 triệu phụ nữ ở các nước đang phát triển

mất cân đối về thể lực do bị suy dinh dưỡng trong thời thơ ấu.

– Hàng năm hơn 2 triệu em gái bị cắt bỏ một phần bộ phận

sinh dục.

♦ Những hành động do PFA đề nghị:

12.1 Do các chính phủ thực hiện:

– Đảm bảo cho các em gái được bình đẳng tiếp cận và hoàn

thành chương trình phổ thông cơ sở (tiểu học)

– Thông qua và thực hiện nghiêm chỉnh các đạo luật về tuổi

xây dựng gia đình tối thiểu; tăng tuổi tối thiểu ở những nơi thấy

cần thiết.

– Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo vệ các quyền lợi

của em gái và bảo đảm các cơ hội bình đẳng cho các em.

– Khích lệ những nỗ lực nhằm tạo nên những thay đổi trong

những thái độ và thông lệ xấu đối với các em gái.

– Soạn thảo và phê chuẩn các chương trình giảng dạy nhằm

cải thiện các cơ hội cho các em gái trong các lĩnh vực như: toán

học, khoa học và kỹ thuật.

Page 190: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

190

– Bảo vệ các em gái khỏi bị bóc lột về kinh tế, xác định độ vệ

các em gái khi tham gia lực lượng lao động chính thức.

12.2. Do các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức

phi chính phủ thực hiện

– Tăng cường việc tổ chức giáo dục không có sự phân biệt,

ngăn cách nào.

– Xây dựng chính sách và các chương trình ưu tiên giáo dục

chính quy và bán chính quy cho các em gái.

– Tăng cường thông tin rộng rãi về việc loại bỏ các thông lệ

phân biệt đối xử với các em gái về phân phối thức ăn, dinh dưỡng

và tiếp cận đến các dịch vụ y tế.

– Bảo đảm sự an toàn và an ninh cho các em gái trước mọi

hình thức bạo lực kể cả ở những nơi làm việc.

– Cần có những biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp lý

và hành chính để bảo vệ em gái trong gia đình cũng như ngoài xã

hội.

Page 191: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

191

PHỤ LỤC 4

ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT

NAM

NATIONAL COMMITTEE FOR THE ADVANCEMENT

OF WOMEN IN VIETNAM

BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM

ĐƯỢC TÁCH BIỆT THEO GIỚI TÍNH

DEVELOPMENT DATA SET

DISAGGREGATED BY SEX IN VIETNAM

Page 192: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

192

LỜI GIỚI THIỆU

Bộ chỉ số phát triển là tập hợp các chỉ số do Liên Hợp Quốc xác

định dùng để đánh giá mức độ phát triển về kinh tế – văn hóa – xã hội của

mọi quốc gia. Các số liệu thống kê được thu thập và xử lý theo bộ chỉ số

này có thể được sử dụng vào công tác hoạch định chính sách phát triển

cũng như giám sát các thành tựu phát triển trong từng giai đoạn. Để thực

sự hữu dụng, các số liệu này cần được bóc tách theo giới tính và lứa tuổi

nhằm thể hiện rõ bất kỳ sự khác biệt nào giữa phụ nữ và nam giới.

Hướng tới khóa họp đặc biệt của Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc

với chủ đề “Phụ nữ năm 2000: Bình đẳng giới Phát triển và Hòa bình

cho thế kỷ 21” (New York, 5-9/6/2000), Văn phòng Ủy ban quốc gia vì

sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đã tiến hành thu thập các số liệu theo

bộ chỉ số trên căn cứ vào các nguồn liệu có. Những năm gần đây yếu tố

giới đã từng bước được đưa vào quá trình thống kê và xử lý số liệu. Tuy

nhiên, chúng ta chưa có đầy đủ các số liệu được tách biệt theo giới tính

và lứa tuổi như mong muốn. Sự bất cập còn ở chỗ một số cuộc điều tra

có thu thập số liệu tách biệt theo giới tính nhưng lại chưa được quan

tâm để xử lý và công bố rộng rãi.

Bộ chỉ số phát triển tách biệt theo giới tính là cố gắng bước đầu

của chúng tôi. Nhân dịp này chúng tôi trân trọng cảm ơn Đại sứ quán

Hà Lan đã cổ vũ và hỗ trợ các hoạt động vì bình đẳng giới của Ủy ban

quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là hoạt động này.

Ban Biên tập xin trân trọng giới thiệu cùng quý vị và các bạn và

mong nhận được ý kiến đóng góp để Bộ số liệu được hoàn chỉnh tiếp

tục.

Văn phòng UBQG

Page 193: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

193

Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam

Page 194: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

194

FOREWORD

Development date set is a consolidated list of indicators, which

have been identified by the United Nations for evaluation of the

economical, cultural and social development achievements of all

countries. These statistics can be used in making the policy as well as

monitoring the achievements in different periods of development. To be

useful, all data should be disaggregated by sex and age in order to

show any gaps between women and men.

Forward to the Special Section of United Nations with the theme

of “Women in 2000: Gender Equality-Development and Peace for the

21st Century” (New York, 5-9 June, 2000), the Office of the National

Committee for the Advancement of Women in Vietnam (NCFAW) has

gathered the indictors in compliance with the above date set based on

the available resources. In recent years, gender factor has been

gradually put into the data processing and analysis. However, we have

not had sufficient data disaggregated by sex and age as required yet. It

has also remained a problem that some disaggregated data have been

collected but not been processed and published widely.

The development data set disaggregated by sex is considered as

our first efforts. In this occasion, we would like to convey our sincere

thank to the Royal Nertherlands Ambassy for its encourage and support

for NCFAW’s activities for gender equality, especially in this activity.

It is gread honor for the editorial board to introduce to readers and

hope to receive your comments for the perfect data set.

NCFAW Office

Page 195: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

195

NHỮNG SỐ LIỆU / CHỈ SỐ CHUNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ

TRÌNH PHÁT TRIỂN

COMMON DATA SETS / INDICATORS FOR

MEASURING DEVELOPMENT PROGRESS

♦ Dân số và sinh sản / Population and fertility :

– Dân số năm 1999 /

Population in 1999 : 76.327.919

– Trong đó nữ / Of which female : 38.809.372

– Dân số năm 1999 theo độ tuổi / Population 1999 aged :

Độ tuổi

/ Aged

Tổng số /

Total

Nữ / Female Tỷ lệ % /

Percentage

0-4 7.269.372 3.484.280 48

0-14 25.562.288 15.164.921 59,3

15-49 40.624.960 20.694.597 51

60+ 6.199.579 3.624.366 58,5

– Dân số phân bổ theo vùng / Distribution of population by :

Page 196: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

196

Vùng / Area Tổng số /

Total

Nữ /

Female

Tỷ lệ % /

Percenta

ge

Nông thôn / Rural 58.409.702 29.672.659 51

Thành thị / Urban 17.918.217 9.136.713 5

– Tỷ lệ tăng dân số 1999 /

Population growth rate 1999 : 1,7%

– Tổng tỷ suất sinh 1999 /

Total fertility rate 1999 : 2,33‰?

– Tỷ suất sinh của phụ nữ tuổi từ 15-19 tuổi /

Fertility rate of women aged 15-19 : 1 0,0289%

♦ Tử vong / Mortality :

– Tuổi thọ trung bình kể từ khi sinh năm 1998 /

Life expectancy at birth 1998 : 2

Phụ nữ / Female : 69,6

Nam / Male : 64,9

– Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh 1999 /

Infant mortality rate 1999 : 1 36,7‰?

– Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi năm 1999 /

Under five mortality rate in 1999 : 2 55,5‰?

– Tỷ lệ tử vong mẹ năm 1998 /

Maternal mortality rate in 1998 : 3 100/100.000

Page 197: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

197

♦ Sức khỏe / Health :

Tỷ lệ người mắc bệnh hoặc chấn thương

trong 4 tuần qua đi khám chữa bệnh năm 1998 /

Percentage of illness in the pass 4 weeks

go to health clinic in 1998 : 28,36%

– Trong đó nữ chiếm / Of which female : 4 29,01%

♦ Sức khỏe sinh sản / Reproductive health :

– Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai năm 1998 /

Contraceptive prevalence rate in 1998 : 5 71,9%

– Tỷ lệ phụ nữ có gia đình sử dụng các

biện pháp tránh thai năm 1997 /

Percentage of married women currently

used contraceptive methods in 1997 : 6 75,3%

– Tỷ lệ ca sinh có bà đỡ được đào tạo năm 1999 /

Percentage of birth attended by trained

health person in 1999 : 7 79%

– Số người từ 13-49 tuổi nhiễm HIV

tính đến 7.4.2000 /

Number of Adult injected HIV to 7.4.2000 : 18.246

– Trong đó nữ chiếm / Of which female : 8 13%

♦ Bình đẳng giới trong giáo dục/Gender equality in

education :

– Tỷ lệ năm học sinh năm học 1997 – 1998 /

Ratio of boys in 1997 – 1998 : 9

Page 198: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

198

Tiểu học / In primary education combined : 52,27%

Phổ thông cơ sở /

In secondary education combined : 52,98%

– Tỷ lệ phụ nữ biết đọc biết viết so với nam giới

lứa tuổi từ 15 đến 29 năm 1999 /

Ratio of literate females to males

at ages 15-29 in 1999 : 1 1,01

♦ Hoạt động kinh tế / Economic activity :

– Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi

trở lên trong 7 ngày qua năm 1997 – 1998 /

Share of population from 15 years old and over

unemployed in last 7 days of 1997 – 1998 : 4 1,47%

– Trong đó nữ / Of which female : 1,21%

– Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của những người

trong độ tuổi lao động năm 1997 – 1998 /

Share of working-age population

Economically active in 1997-1998 : 4 86,40%

Trong đó Nữ / Of which female : 86,02%

Nam / Of which male : 86,80%

– Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường

xuyên trong 12 tháng qua năm 1998 /

Share of ussually employed people aged 15 and over

in the Last 12 months 1998 by industrial groups :

Nông nghiệp / Agriculture : 10 63,48%

Page 199: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

199

Công nghiệp và xây dựng /

Industry and construction : 11,93%

– Dịch vụ / Services : 24,59%

– Dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế

theo tình trạng việc làm năm 1998 /

Number of people aged 15 years and over

economically active by employment status in 1998 : 10

Tình trạng việc làm /

Employment status

Tổng

số /

Total

Nữ /

Female

Có việc làm thường

xuyên / Usually employed :

36.018.

346

18.07

9.950

Không có việc làm

thường xuyên / Unussually

employed :

1.388.8

49

640.4

35

♦ Kinh tế / Economy :

– GNP năm 1997 /

GNP in 1997 : 11 24.000.000.000 USD

– GNP theo đầu người năm 1998 /

GNP per capita in 1998 : 12 330 USD

– GDP theo đầu người năm 1997 /

GDP per capita in 1997 : 11 1.630 USD

♦ Thu nhập và nghèo đói / Income and poverty :

Page 200: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

200

– Thu nhập bình quân theo hộ gia đình trong một

năm theo giá hiện hành năm 1997 – 1998 /

Nominal income per household per year by

expenditure quintile in 1997 – 1998 : 4 18.092.000 đ

– Thu nhập bình quân đầu người 1 năm, năm 1998 /

Nominal income per capita per

year in 1998 : 4 3.465.000 đ

– Tỷ lệ dân số nghèo lương thực thực phẩm

năm 1998 /

Percentage of food poverty in 1998 : 12 15%

– Tỷ lệ nghèo chung / Overall poverty rate : 12 37,4%

– Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi không đủ cân nặng

năm 1997 – 1998 /

Ratio of underfive children under weight

in 1997 – 1998 : 4 35%

♦ Giáo dục / Education :

– Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo nhóm

tuổi năm 1999 /

Literacy rate of population aged 10 years old and over by age

groups in 1999 : 1

Nhó

m tuổi /

Age group

Tổng

số / Total

Nữ /

Female

Tỷ lệ

% /

Percentage

10-14 8.761 4.221. 48,2

Page 201: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

201

.755 458

15-17 5.033

.101

2.460.

031

48,9

18-19 2.754

.476

1.419.

546

51,5

20-29 12.39

3.542

6.292.

514

50,8

30-39 10.93

9.260

5.501.

941

50,3

40-49 7.127

.463

3.655.

460

51,3

50+ 7.575

.162

3.703.

226

48,9

Chun

g / All

54.58

4.759

27.25

4.176

49,9

– Tỷ lệ nhập học tiểu học trong độ tuổi chia theo

giới tính năm học 1999-2000 /

Net primary enrolment ratio in 1999-2000 : 13

Nữ / Female : 89,3%

Nam / Male : 98,8%

– Tỷ lệ nhập học phổ thông cơ sở trong độ tuổi

theo giới tính năm học 1999-2000 /

Net secondary enrolment rate in 1999-2000 : 13

Page 202: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

202

Nữ / Female : 63,1%

Nam / Male : 72,2%

– Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên đã học hết lớp 4

năm 1999 /

Percentage of population aged 5 years old

and over completed grade 4 in 1999 : 12 8,4%

– Số năm đi học bình quân năm 1998 /

Average years of schooling in 1998 : 12 6,2

Nữ / Of which female : 5,6

Nam / Of which male : 6,8

♦ An sinh con người và công bằng xã hội / Human security

and social justice : 14

– Cơ cấu phạm tội năm 1990-1993 /

Distribution of crime in 1990-1993 :

Tội phạm / Type of crime Tỷ lệ % /

Percentag

e

Tội giết người / Murdering 1,63

Cưỡng hiếp dâm / Rape 0,73

Cố ý gây thương tích/Intentionally

making injury

4,17

Tham ô / Curruption 0,94

Page 203: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

203

Lừa đảo / Cheating 0,46

Hối lộ / Bribery 0,04

Buôn lậu / Smuggling 35

Cướp / Robery 3,52

Trộm cắp / Stealing 41,83

Cướp tài sản công dân / Robbing

private properties

2,67

Chống người thi hành công vụ /

Fighting with government officer in

charge

1,13

Khác / Others 6,60

– Cơ cấu tội phạm do phụ nữ gây ra năm 1990-1993 /

Distribution of crime committed by women :

Tội phạm / Type of crime Tỷ lệ % /

Percentage

Giết người / Murdering 9,09

Trộm cắp tài sản công dân/Robbing

private properties

37,02

Cướp / Robery 3,76

Lừa đảo / Cheating 15,84

Buôn lậu / Smuggling 3,70

Page 204: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

204

Tham ô / Bribery 8,54

Cố ý gây thương tích / Intentionally

making injury

1,97

Khác / Others 15,31

– Tỷ lệ phụ nữ bị đưa ra xét xử năm 1990 /

Rate of women procurated in 1990 : 18,8%

– Số vụ phạm tội trên 1000 dân năm 1991 /

Number of crimes per 1000 people in 1991 : 148

♦ Nhà ở và môi trường / Housing and environment :

– Diện tích ở bình quân đầu người năm 1997-1998 /

Living area per capita in 1997-1998 : 4 8,3m2

– Diện tích sử dụng bình quân đầu người năm

1997-1998 /

Area in use per capita in 1997-1998 : 4 12,24m2

– Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại,

bán tự hoại năm 1999 /

Percentage of households using flush toilet

with septic tank and sewage pipes in 1999 : 1 18%

– Tỷ lệ dân số được sử dụng nước uống sạch năm 1999 /

Percentage of population with access to safe

drinkingwater in 1999 : 7 47%

– Tỷ lệ hộ sử dụng điện năm 1999 /

Percentage of households with access to

Page 205: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

205

electricity in 1999 : 1 78%

– Nguồn chất đốt của hộ năm 1997-1998 /

Source of cooking fuel in 1997-1998 : 1

Loại nhiên liệu / Type of fuel Tỷ lệ % /

Percentage

Củi / Wood 56,32

Lá cây, cỏ, rơm rạ / Leaves, Grass,

Stubble

22,58

Than / Coal 8,79

Bình ga / gas 5,59

Điện / Electricity 1,13

Dầu hỏa / Kerosene 4,99

Khác / Others 0,05

– Đất nông lâm nghiệp bình quân theo đầu người năm

1997-1998 / Agricultural and forestry land per capita in

1997-1998 : 4 1621m2

Page 206: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

206

NGUỒN SỬ DỤNG / REFERENCES

1. Báo cáo kết quả suy rộng mẫu 3% của điều tra dân

số và nhà ở năm 1999. NXB Tổng cục Thống kê / Report on

analisys of 3% samples of cencus in 1999.

2. Thông tin của UNFPA 1999 / UNFPA 1999.

3. Niên giám thống kê Bộ Y tế 1999 / Yearbook 1999

of Ministry of Helth.

4. Điều tra mức sống dân cư năm 1997-1998, Tổng

cục Thống kê xuất bản 8.1999/ Vietnam living Standards Survey

1997-1998, General statistical Office’s publishe in 8.1999

5. Giải thưởng dân số năm 1999, UBQGDSKHHGĐ /

The 1999 United Nations Population award, National Committee

for Population and Family Planning (NCPFP).

6. Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe 1997, UBQG

DSKHHGĐ / Demographic and Health Survey 1997, NCPFP.

7. Thông tin dân số số 5/1999, UBQGDSKHHGĐ /

Population information, No 5/1999, NCPFP.

8. Ủy ban quốc gia phòng chống HIV/AIDS /

HIV/AIDS National Committee.

9. Báo cáo quốc gia lần thứ 2 về tình hình thực hiện

Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ,

UBQG vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, 1999 / Second

National Report on emplementation of CEDAW Convention,

Page 207: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

207

NCFAW, 1999.

10. Điều tra lao động việc làm năm 1998, Bộ

LĐ-TB-XH / Labour and employment servey in 1998, Ministry

of Labour, War invalids and Social affairs MOLISA.

11. Báo cáo phát triển nhân lực, UNDP xuất bản năm

1999 / Human development Report, UNDP 1999.

12. Việt Nam tấn công nghèo đói, Nhà xuất bản Bộ Văn

hóa – Thông tin năm 1999 / Vietnam attacking poverty,

Publishing Department of Ministry of Culture & Information in

1999.

13. Số liệu phụ nữ và nam giới thập kỷ 90, Tổng cục

Thống kê 2000 / Data on women and men in 90 decade, General

Statistical Office.

14. Tội phạm Việt Nam – thực trạng và giải pháp. NXB

CAND, 1994 / Crime in Vietnam – Situation and resolution,

1994, Ministry of Police.

Page 208: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

208

PHỤ LỤC 5

TÓM LƯỢC VĂN KIỆN HỘI NGHỊ

BẮC KINH + 5

“Các sáng kiến và hành động tiếp theo nhằm thực hiện

Tuyên bố và Cương lĩnh hành động Bắc Kinh”

Page 209: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

209

Văn kiện gồm 4 phần và 138 đoạn :

PHẦN I :

Giới thiệu

Đề cập tới việc các Chính phủ tái khẳng định sự cam kết của mình

với các mục tiêu của Tuyên bố Bắc Kinh và Cương lĩnh hành động toàn

cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng

Liên Hợp Quốc.

Tuyên bố và Cương lĩnh Bắc Kinh đã đề ra mục tiêu bình đẳng

giới, phát triển và hòa bình đồng thời cũng xác lập chương trình nghị sự

để tăng cường quyền năng cho phụ nữ. Vì các mục tiêu và cam kết này

chưa được thực hiện đầy đủ, các Chính phủ đã thống nhất cùng hành

động để thực hiện hóa các mục tiêu này trong thế kỷ 21.

PHẦN II:

Những thành tựu và trở ngại trong việc thực hiện 12 lĩnh vực quan

tâm trong cương lĩnh hành động Bắc Kinh

Căn cứ Báo cáo của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và tình hình thực

hiện Cương lĩnh Bắc Kinh, văn kiện đã đề cập các thành tựu và trở ngại

trong việc thực hiện 12 lĩnh vực quan tâm:

– Phụ nữ và nạn đói nghèo

– Giáo dục và đào tạo phụ nữ

– Phụ nữ và sức khỏe

– Bạo lực chống lại phụ nữ

– Phụ nữ và xung đột vũ trang

Page 210: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

210

– Phụ nữ và kinh tế

– Phụ nữ với quyền lực và quá trình ra quyết định

– Bộ máy quốc gia về phụ nữ

– Quyền con người của phụ nữ

– Phụ nữ và truyền thông

– Phụ nữ và môi trường

– Trẻ em gái

Đánh giá kết quả thực hiện Cương lĩnh Bắc Kinh là cơ sở cho việc

xác định biện pháp triển khai tiếp tục.

PHẦN III :

Những thách thức hiện tại tác động tới việc thực hiện đầy đủ tuyên

bố và cương lĩnh hành động Bắc Kinh

Việc tổng kết và đánh giá thực hiện Cương lĩnh Bắc Kinh diễn ra

trong bối cảnh thế giới đổi thay nhanh chóng và đang nổi lên những

thách thức sau :

1. Toàn cầu hóa là một thách thức mới, một mặt mang

lại nhiều cơ hội, mặt khác cũng tác động tới đời sống của phụ nữ

một cách tích cực, làm tăng sự bất bình đẳng đặc biệt ở các nước

đang phát triển.

2. Sự khác biệt và bối cảnh kinh tế trong một quốc gia

và giữa các quốc gia ngày càng tăng và sự bất ổn định về kinh tế

đến tác động lớn tới đời sống phụ nữ.

3. Sự phát triển của khoa học và công nghệ – phụ nữ ít

Page 211: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

211

được tiếp cận và hưởng lợi.

4. Làn sóng di cư lao động đã lôi cuốn phụ nữ cùng với

những rủi ro về đời sống, sức khỏe, và các tệ nạn xã hội khác

trong đó có tệ buôn bán phụ nữ, bóc lột tình dục…

5. Sự hợp tác giữa Chính phủ và các lực lượng xã hội

vì mục tiêu bình đẳng giới.

6. Đối tượng phụ nữ vị thành niên, phụ nữ cao tuổi và

các vấn đề liên quan.

7. Đại dịch HIV/AIDS và nạn nghiện hút

8. Hậu quả của thiên tai đối với phụ nữ và gia đình họ.

9. Sự nhìn nhận chưa đầy đủ về đóng góp của phụ nữ,

đặc biệt là đối với công việc không được trả lương.

PHẦN IV :

Các sáng kiến và hành động tiếp theo để khắc phục các trở ngại và

nhằm đạt tới sự triển khai thực hiện đầy đủ cương lĩnh hành động

bắc kinh

Phần này nêu rõ các khuyến nghị đối với các Chính phủ, cấp quốc

gia và quốc tế theo 12 mục tiêu của Cương lĩnh hành động Bắc Kinh.

Các giải pháp chính :

– Xác lập mục tiêu có thời hạn cho việc thu hút sự tham gia

bình đẳng của phụ nữ trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt

là quản lý lãnh đạo.

– Có chính sách khắc phục sự khác biệt giới trong giáo dục,

đào tạo và khoa học công nghệ.

Page 212: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

212

– Bảo đảm cho phụ nữ được hưởng đầy đủ các quyền con

người và quyền tự do cơ bản.

– Bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái trước mọi hành vi bạo lực về

thể xác, tinh thần và tình dục.

– Có các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả tiến tới xóa bỏ tệ

buôn bán phụ nữ, trẻ em gái và tệ mại dâm.

– Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ

trong đó có sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch

hóa gia đình, bệnh nghề nghiệp.

– Kết hợp yếu tố giới vào các chính sách phát triển kinh tế –

xã hội và các chương trình phát triển quốc gia.

– Thực hiện mọi biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho

các đối tượng phụ nữ.

– Hỗ trợ và tạo việc làm cho phụ nữ.

– Củng cố và phát triển bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của

phụ nữ thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực, ngân sách và tạo

cơ chế để lồng ghép vấn đề giới vào mọi chính sách, chương

trình, dự án.

– Cải tiến hệ thống thông tin, tuyên truyền, nghiên cứu và

thu thập số liệu thống kê theo hướng nhạy cảm giới.

Một số chỉ tiêu và sáng kiến cụ thể :

– Xóa bỏ khoảng cách giới trong giáo dục tiểu học, trung

học đến năm 2005. Thực hiện phổ cập miễn phí giáo dục tiểu học

Page 213: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

213

cho trẻ em trai và gái đến 2015.

– Giảm 50% người mù chữ trước 2015.

– Loại bỏ các điều khoản pháp luật mang tính phân biệt giới

tính càng sớm càng tốt, tốt nhất là trước 2005.

– Phê chuẩn Công ước CEDAW, loại bỏ các điều khoản bảo

lưu, xem xét việc phê chuẩn Nghị định thư bổ sung.

– Bảo đảm điều kiện tiếp cận các mạng lưới chăm sóc sức

khỏe ban đầu, kể cả chăm sóc sức khỏe tình dục và sinh sản trước

2015.

– Xem xét việc phát động chiến dịch quốc tế mang tên “Không

khoan dung” để chống lại tệ bạo lực đối với phụ nữ.

Page 214: New GIỚI VÀ PHÁT TRI ỂNthuvienso.dastic.vn/dspace/bitstream/TTKHCNDaNang... · 2018. 8. 30. · Thảo luận nhóm để phân tích các điều của CEDAW là ph ương

214

Biên tập và trình bày

TS. THÁI THỊ NGỌC DƯ