24
1 Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Vũ Lê Ánh Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Bản đồ, Viễn thám và Hệ thông tin địa lý Mã số: 60.44.76 Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Cự Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Trình bày các khái niệm cơ bản về quy hoạch du lịch, tài nguyên du lịch và các khái niệm, tiêu chí của khu, tuyến điểm du lịch. Giới thiệu khái quát về hệ thông tin địa lý (GIS) và vai trò của hệ thông tin địa lý trong quy hoạch du lịch. Mô hình hóa dữ liệu trong GIS để hình thành khu, tuyến điểm du lịch qua các tiêu chí. Thử nghiệm ứng dụng GIS trong việc xác định khu tuyến điểm du lịch của huyện Ba Vì, Hà Nội. Keywords: Hệ thông tin địa lý; GIS; Quy hoạch du lịch; Ba vì Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có quan hệ mật thiết với nhiều ngành kinh tế khác nhau như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện nước…và các hoạt động văn hóa xã hội như văn hóa, lịch sử, khảo cổ, lễ hội, làng nghề…. Công tác quy hoạch du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng .Nếu thiếu quy hoạch , hoạt động du lịch có thể sẽ gây ra những tác động không mong muốn và không lường trước được. GIS-hệ thống thông tin địa lý, là một hệ thống thông tin được thiết kế để thu thập, cập nhật lưu trữ, tích hợp và xử lý, tra cứu , phân tích và hiển thị mọi dạng dư liệu địa lý. GIS có khả năng phối hợp xử lý giữa thông tin không gian và phi không gian để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của người dùng. Mặt khác , hệ GIS, trong quá trình tập hợp, xử lý dữ liệu có thể phát hiện những

Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì, thành ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7538/1/01050000721.pdf · sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Vũ Lê Ánh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Bản đồ, Viễn thám và Hệ thông tin địa lý

Mã số: 60.44.76

Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Cự

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày các khái niệm cơ bản về quy hoạch du lịch, tài nguyên du lịch

và các khái niệm, tiêu chí của khu, tuyến điểm du lịch. Giới thiệu khái quát về hệ

thông tin địa lý (GIS) và vai trò của hệ thông tin địa lý trong quy hoạch du lịch. Mô

hình hóa dữ liệu trong GIS để hình thành khu, tuyến điểm du lịch qua các tiêu chí.

Thử nghiệm ứng dụng GIS trong việc xác định khu tuyến điểm du lịch của huyện

Ba Vì, Hà Nội.

Keywords: Hệ thông tin địa lý; GIS; Quy hoạch du lịch; Ba vì

Content

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có quan hệ mật thiết với nhiều ngành kinh tế

khác nhau như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện nước…và các hoạt

động văn hóa xã hội như văn hóa, lịch sử, khảo cổ, lễ hội, làng nghề…. Công tác quy hoạch

du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng .Nếu thiếu quy hoạch , hoạt động du lịch có thể sẽ

gây ra những tác động không mong muốn và không lường trước được.

GIS-hệ thống thông tin địa lý, là một hệ thống thông tin được thiết kế để thu thập,

cập nhật lưu trữ, tích hợp và xử lý, tra cứu , phân tích và hiển thị mọi dạng dư liệu địa lý.

GIS có khả năng phối hợp xử lý giữa thông tin không gian và phi không gian để giải quyết

các vấn đề theo yêu cầu của người dùng.

Mặt khác , hệ GIS, trong quá trình tập hợp, xử lý dữ liệu có thể phát hiện những

2

vấn đề mới và tác động trở lại vào các chủ trương chính sách về khai thác tài nguyên du

lịch , đánh giá tính đúng đắn và khả năng thực thi của các chủ trương này giúp cho các nhà

chính sách ra quyết định về mặt ký thuật cũng như về mặt quản lý nhà nước .

Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội cách

trung tâm thành phố Hà Nội 53 km.. Ba Vì được đặc trưng bởi phức hợp các cảnh quan

bao gồm các cảnh quan núi cao, vùng đồi bao quanh đồng bằng sông Hồng. Với thời tiết

thuận lợi, có nhiều thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo nổi tiếng, hạ tầng tốt và gần Hà Nội,

Ba Vì là nơi thu hút khá nhiều khách du lịch hàng năm. Song du lịch là ngành khai thác

những lợi thế về điều kiện tự nhiên, nó trực tiếp tác động đến môi trường và các hệ sinh

thái. Vì vậy, các dự án phát triển du lịch trên địa bàn Ba Vì cần được nghiêm túc đánh giá

về tác động môi trường, cũng như ảnh hưởng khác, tránh những hậu quả khó khắc phục

sau này. [18]

Xuất phát từ những suy nghĩ trên, học viên quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng

GIS trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

- Mô hình hóa tiêu chí phục vụ quá trình hình thành khu tuyến điểm du lịch.

- Thử nghiệm quá trình mô hình hóa trong GIS để hình thành khu, tuyến điểm du

lịch huyện Ba Vì, Hà Nội.

Giới hạn nghiên cứu

Quy hoạch du lịch nói chung và quy hoạch lãnh thổ du lịch nói riêng là một bài

toán lớn, yêu cầu một khối lượng lớn về CSDL cũng như các chuyên gia nghiên cứu. Vì

vậy, trong khuôn khổ của luận văn, học viên chỉ tập trung nghiên cứu các phương pháp

phân tích trong GIS để mô hình hóa dữ liệu xác định các điểm du lịch, tuyến du lịch, khu

du lịch ( Một trong các nội dung của quy hoạch lãnh thổ du lịch) thông qua các tiêu chí .

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập các tài liệu về du lịch, luật du lịch, thông tư, nghị định, đề tài khoa

học…

- Thu thập cơ sở dữ liệu huyện Ba Vì, Hà Nội

- Bổ sung các dữ liệu còn thiếu.

- Mô hình hóa dữ liệu trong GIS để hình thành khu, tuyến điểm du lịch qua các

tiêu chí.

3

4. Nội dung nghiên cứu

- Các khái niệm cơ bản về quy hoạch du lịch, tài nguyên du lịch và các khái niệm ,

tiêu chí của khu, tuyến điểm du lịch.

- Giới thiệu khái quát về hệ thông tin địa lý(GIS) và vai trò của hệ thông tin địa lý

trong quy hoạch du lịch. Mô hình hóa dữ liệu trong GIS để hình thành khu, tuyến điểm du

lịch qua các tiêu chí.

- Thử nghiệm ứng dụng GIS trong việc xác định khu tuyến điểm du lịch của huyện

Ba Vì, Hà Nội.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp chủ yếu được sử dụng để tiếp cận,

giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn bao gồm:

Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp

Dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước, nghiên cứu này áp dụng phương pháp

thống kê, tổng hợp các tài liệu , cơ sở dữ liệu để thành lập CSDL phục vụ cho quy hoạch

du lịch.

Phương pháp chuyên gia.

Nghiên cứu này có sử dụng một số thông tin thu thập từ phỏng vấn các chuyên gia

trong lĩnh vực quy hoạch du lịch, bao gồm cán bộ làm công tác quản lý, các chuyên gia tư

vấn và các nhà khoa học.

Phương pháp thực chứng, ứng dụng.

Phương pháp bản đồ, GIS:

Sau đây là những phương pháp được sử dụng trong luận văn:

- Phương pháp chồng xếp (Overlay Analysis)

- Các phương pháp phân loại (Class Analyis)

- Phương pháp tìm kiếm dữ liệu trong vùng không gian (Buffer)

- Phương pháp phân tích tiêu chí

6. Khu vực nghiên cứu

Ứng dụng thí điểm vào huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Ba Vì là huyện thuộc vùng

bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, từ 210 đến 21

019'40"

0 vĩ độ Bắc, l05

017'35" đến

l05028'22'' kinh độ Đông. Cách trung tâm thành phố Hà Nội 53 km.

7. Luận văn có các ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau

Về mặt lý luận

4

- Xây dựng cơ sở lý luận và khoa học cho việc quy hoạch lãnh thổ du lịch cũng như

trong quy hoạch du lịch.

- Góp phần xác lập hướng tiếp cận, quy trình và phương pháp cho quy hoạch lãnh

thổ du lịch .

- Nâng cao chất lượng quy hoạch du lịch.

Về mặt thực tiễn

- Góp phần hỗ trợ nhà quy hoạch có cái nhìn đa chiều hơn về khu nghiên cứu và

đưa ra được những quyết định “tối ưu” trong quá trình quy hoạch du lịch.

- Tăng cường năng lực cán bộ và khả năng phân tích, tổng hợp trong quy hoạch .

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục báo cáo gồm có 3 nội dung chủ yếu sau

đây:

Chƣơng 1: Quy hoạch lãnh thổ du lịch .

Chƣơng 2: GIS và Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch.

Chƣơng 3: Thử nghiệm ứng dụng GIS vào quy hoạch lãnh thổ du lịch huyện Ba Vì, Hà

Nội.

5

CHƢƠNG 1: QUY HOẠCH LÃNH THỔ DU LỊCH

1.1. Quy hoạch lãnh thổ du lịch

1.1.1 Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn

hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được

sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,

điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.(Điều 4 của Luật du lịch)

Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến các điều kiện tự nhiên, điều

kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con người tạo dựng

nên. Các yếu tố này luôn tồn tại và gắn liền với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

đặc thù của mỗi địa phương, mỗi quốc gia tạo nên những điểm đặc sắc cho mỗi địa

phương, mỗi quốc gia đó. Khi các yếu tố này được phát hiện, được khai thác và sử dụng

cho mục đích phát triển du lịch thì chúng sẽ trở thành tài nguyên du lịch.[3]

Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài

nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và ohục vụ cho

mục đích phát triển nào đó của con người. Xét dưới góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, có

thể phân thành hai bộ phận hợp thành: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch

nhân văn .

Tài nguyên du lịch tự nhiên

6

Tài nguyên du lịch nhân văn

Tại điều 13 Luật Du lịch( Số 44/2005/QH11) định nghĩa : « Tài nguyên du lịch

nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử,

cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di

sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch »[17]

1.1.2 Quy hoạch lãnh thổ du lịch

Quy hoạch lãnh thổ du lịch là một nội dung đặc biệt quan trọng trong quy hoạch du

lịch. Về thực chất tổ chức lãnh thổ du lịch là sự kết hợp phân tích tổng hợp giữa chiến lược

sử dụng lãnh thổ và phát triển kinh tế xã hội – xã hội và khả năng phát triển du lịch nhằm

sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều kiện có liên quan đến

trong một lãnh thổ nhất định.[2]

Kết quả của quy hoạch lãnh thổ du lịch là bản đồ tổ chức không gian và tuyến

điểm du lịch trên đó cần thể hiện rõ những nội dung chính sau:[2]

Các khu du lịch :

Tuyến, điểm du lịch :

Không gian thuận lợi phát triển du lịch: được hiểu là khu vực tập trung nhiều tài

nguyên du lịch đặc sắc với những điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển hoạt động

du lịch . Tuy nhiên điều đó không nhất thiết được hiểu là có mặt bằng hoặc có sơ sở hạ

tầng ,cơ sở kỹ thuật vật chất kỹ thuật phát triển bởi đối với một số loại hình du lịch như du

lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch thể thao, du lịch leo núi……không đòi hỏi phải có

những điều kiện này, thậm chí việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ có những tác động tiêu cực

đến sự phát triển của chúng.

Không gian ưu tiên đầu tư phát triển du lịch : có phạm vi nhỏ hơn và thường nằm

trong vùng không gian thuận lợi phát triển du lịch . Việc xác định không gian ưu tiên đầu

tư nhằm định hướng cho công tác đầu tư sau quy hoạch .

1.2. Khái niệm khu, tuyến, điểm du lịch .

1.2.1. Khu du lịch

Kết hợp đỉnh nghĩa của Pháp lệnh Du lịch và các phân tích trên có thể đưa ra định

nghĩa khái quát về khu du lịch như sau: “Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu

thế nổi bật về tài nguyên thiên nhiên; có không gian diện tích đủ rộng, được quy hoạch đầu

tư phát triển để trở thành nơi cung cấp đồng bộ các dịch vụ và tiện nghi du lịch đặc thù

7

phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch; đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi

trường”.

1.2.2. Điểm du lịch

Điểm du lịch được nhìn nhận theo định nghĩa của Mục 4 điều 10 của Pháp lệnh Du

lịch định nghĩa: “ Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút

khách du lịch” bên cạnh đó mục 3 điều 10 đã giải thích rõ tài nguyên du lịch bao gồm:

Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng

tạo của con người được sử dụng thỏa mãn nhu cầu du lịch. Như vậy trong địa bàn thành

phố Hà Nội có thể có hàng chục điểm du lịch theo định nghĩa của Pháp lệnh Du lịch

Trên thực tế thường có sự so sánh giữa các khu và điểm du lịch, vì vậy có thể định

nghĩa điểm du lịch như sau: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn tập trung

trong một không gian nhất định; được quy hoạch để cung cấp một số dịch vụ thỏa mãn nhu

cầu tham quan, thưởng ngoạn, tìm hiểu của khu du lịch”.

Như vậy có thể thấy rõ sự khác biệt lớn nhất giữa khu du lịch với điểm du lịch đó

là: khu du lịch được quy hoạch đầu tư phát triển để cung cấp đồng bộ các dịch vụ du lịch

đặc thù, phục vụ nhu cầu đa dạng của khu du lịch, trong đó dịch vụ lưu trú được chú trọng

đặc biệt; còn điểm du lịch chỉ cung cấp một số dịch vụ nhất định và chỉ phục vụ cho nhu

cầu tham quan, thưởng ngoạn, tìm hiểu của du khách.

1.2.3. Tuyến du lịch

Theo Luật Du lịch Việt Nam: Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch,

điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ,

đường sắt, đường thủy, đường hàng không.

Tuyến du lịch là lộ trình nối các khu, điểm du lịch với nhau và nối các thị trường du

lịch, các địa điểm được coi là nơi xuất phát điểm của khách du lịch quốc tế vào du lịch với

các khu, điểm du lịch.

1.2.4. Các điều kiện để hình thành, phát triển và quản lý các khu, tuyến, điểm du

lịch

Khu, tuyến, điểm du lịch có một mục đích chung là thỏa mãn tối đa những nhu cầu

du lịch và những yêu cầu cơ bản của khách du lịch, nhưng chúng có bản chất, chức năng,

nhiệm vụ không hoàn toàn giống nhau, vì vậy điều kiện cần có cho việc tổ chức hình thành

phát triển và quản lý của mỗi loại lại có những yêu cầu riêng..[2],[17]

8

1.3. Vai trò, ý nghĩa của các khu, tuyến, điểm du lịch đối với sự phát triển du

lịch ở Việt Nam

Các khu, tuyến, điểm du lịch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển du lịch ở

nước ta. Chúng tạo nên sức thu hút về du lịch, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, tạo

ra giá trị mới về kinh tế và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương và ngành

du lịch, đóng góp vào ngân sách Trung ương và địa phương ngày một tăng, tạo thêm nhiều

công ăn việc làm và giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Khu, tuyến, điểm du lịch có những mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc vào nhau hết sức

khách quan.

1.4. Tiêu chí của các khu, tuyến, điểm du lịch

1.4.1 Các nhóm tiêu chí chính cho các khu, tuyến điểm du lịch

* Tiêu chí cho các khu du lịch

- Tiêu chí về tài nguyên du lịch

- Tiêu chí về không gian diện tích

- Tiêu chí về đầu tư phát triển

- Tiêu chí về năng lực phục vụ.

* Tiêu chí cho các điểm du lịch

- Tiêu chí về tài nguyên du lịch

- Tiêu chí về không gian diện tích

- Tiêu chí về năng lực phục vụ nhu cầu tham quan.

* Tiêu chí cho các tuyến du lịch

- Tiêu chí về khả năng gắn kết các khu, điểm du lịch nơi có tài nguyên du lịch hấp

dẫn; khả năng gắn với hệ thống giao thông quốc gia,

- Tiêu chí về hệ thống cơ sở dịch vụ dọc theo tuyến.

1.4.2. Tiêu chí các khu, tuyến điểm du lịch

a. Tiêu chí các điểm du lịch

Do đặc thù của các điểm du lịch thường là những điểm có giá trị về nhân văn (các

di tích văn hóa, lịch sử cách mạng) hoặc có giá trị về tự nhiên (các hồ nước, khu bảo tồn

thiên nhiên, các hồ nước…), nên chúng thường đã được phân loại đánh giá và xếp hạng

theo các tiêu chí của các bộ chủ quản (khu bảo tồn, vườn quốc gia, di tích xếp hạng cấp

quốc gia, địa phương…) và tạo nên sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Xuất phát từ lý do

9

này nên tiêu chí cho các điểm du lịch chỉ dừng lại ở một số tiêu chí định tính xét đến khả

năng thu hút và phục vụ cho mục đích thăm quan, thưởng ngoạn du lịch, từ đó công nhận

điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia hay địa phương vì bản than các điểm du lịch đã được các

bộ chủ quản lựa chọn, xem xét kỹ lưỡng trước khi đánh giá xếp hạng.1

* Tiêu chí đối với điểm du lịch quốc gia

* Tiêu chí đối với điểm du lịch địa phương

b. Tiêu chí các tuyến du lịch

Các tuyến du lịch có đặc điểm là được tổ chức dọc theo hệ thống giao thông, ngoài

ra khi tiến hành lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho quốc gia và vùng thì các

tuyến du lịch đã được phân hạng (tuyến du lịch nộ vùng, tuyến du lịch quốc gia và quốc

tế). Sau khi những dự án quy hoạch này được các cấp có thẩm quyền phê duyệt thì các

tuyến du lịch được hoạch định trong Định hướng tổ chức không gian du lịch của những

quy hoạch này sẽ là một trong những tiêu chí để xác định các tuyến du lịch.

* Tiêu chí tuyến du lịch quốc gia

* Tiêu chí tuyến du lịch địa phương

c. Tiêu chí các khu du lịch

* Các tiêu chí chung

Để có thể hình thành hoặc công nhận các khu du lịch cần có những tiêu chí nhất

định. Dưới đây là một số tiêu chí chung cho 2 loại hình khu du lịch chủ yếu sẽ được hình

thành, công nhận ở Việt Nam

Khu du lịch quốc gia:

Khu du lịch địa phương:

10

CHƢƠNG 2. GIS VÀ ỨNG DỤNG GIS TRONG

QUY HOẠCH DU LỊCH

2.1. Hệ thông tin địa lý

2.1.1.Giới thiệu chung

Có rất nhiều định nghĩa khác về GIS nhưng tựu chung lại có thể đưa ra một định

nghĩa mang tính tổng quát nhất như sau: GIS là một hệ thống bao gồm phần cứng, phần

mềm, cơ sở dữ liệu và người sử dụng để thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị dữ liệu.

2.1.2 Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS)

2.1.3 Quan niệm về cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lý.

2.1.4 Các phương pháp phân tích trong GIS

Trong GIS có rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Sau đây là những phương

pháp phân tích GIS mà học viên sẽ sử dụng trong khuôn khổ của luận văn này.

Phương pháp chồng xếp (Overlay Analysis)

Các phương pháp phân loại (Class Analyis)

Phương pháp tìm kiếm dữ liệu trong vùng không gian (Buffer)

Phương pháp phân tích mạngPhương pháp phân tích tiêu chí

2.2. Ứng dụng của GIS trong quy hoạch du lịch

2.2.1. Vai trò vị trí của GIS trong quản lý tài nguyên và quy hoạch lãnh thổ du

lịch

2.2.2 Ứng dụng GIS trong du lịch ở Việt Nam và Trên thế giới

* Ứng dụng GIS trong lĩnh vực du lịch trên thế giới

* Ứng dụng GIS trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam

Nhìn chung, ngành du lịch và văn hóa trong nước chưa có chiến lược tổng thể về

phát triển các ứng dụng GIS hỗ trợ ra quyết định trong lĩnh vực du lịch và bảo tồn văn

hóa. Việc các địa phương tự phát triển cũng cho thấy nhu cầu ứng dụng là hiện hữu và cần

có sự thống nhất ở quy mô ngành.[14]

11

2.3 Mô hình và mô hình hóa trong GIS.

2.3.1 Khái niệm chung.

2.3.2. Mô hình hóa tiêu chí hình thành khu, tuyến điểm du lịch trong quy hoạch

lãnh thổ du lịch.

1

Điểm du lịch

Tiêu chí về tài

nguyên du lịch

Tiêu chí về năng lực phục vụ

Dữ liệu

tài

nguyên

du lịch

Dữ liệu

tài tự

nhiên

Tiêu chí về không gian

diện tích

Dữ liệu

cơ sở hạ

tầng

Dữ liệu

dân cư

Dữ liệu

cơ sở vật

chất kỹ

thuật

Dữ liệu

ranh giới

hành

chính

Dữ liệu

di tích

lịch sử,

đền,

chùa …

Dữ liệu

địa hình,

thủy hệ,

phủ bề

mặt

Dữ liệu

các khu

chức

năng

Dữ liệu

giao

thông

Dữ liệu

hệ

thống

trạm

bơm

Dữ liệu

bãi đỗ

xe

Dữ liệu

hệ thống

bưu

chính

viễn

thông

Dữ liệu

các

dịch vụ

khác

Dữ liệu

hệ

thống

điện

Dữ liệu

sử dụng

đất

Hình 2.18: Mô hình hóa các tiêu chí để hình thành điểm du lịch

Dữ liệu

tài nguyên

nhân văn

Dữ liệu

tài nguyên

tự nhiên

Hình 2.18: Mô hình hóa các tiêu chí để hình thành điểm du lịch

12

Khu du lịch

Tiêu chí về tài

nguyên du lịch

Tiêu chí về năng lực phục vụ

Dữ liệu

tài

nguyên

du lịch

Tiêu chí về không gian

diện tích

Dữ liệu

cơ sở hạ

tầng

Dữ liệu

dân cư

Dữ liệu

cơ sở vật

chất kỹ

thuật

Dữ liệu

ranh giới

hành

chính

Dữ liệu di

tích lịch

sử, đền,

chùa, danh

lam thắng

cảnh,hang

động…

Dữ liệu

các khu

chức

năng

Dữ liệu

giao

thông

Dữ liệu

hệ

thống trạm

bơm

Dữ liệu bãi đỗ

xe

Dữ liệu hệ thống

bưu chính viễn

thông

Dữ liệu

các

dịch vụ

khác

Dữ liệu

hệ

thống

điện

Dữ liệu

sử dụng

đất

Hình 2.19: Mô hình hóa các tiêu chí để hình thành khu du lịch

Dữ liệu đầu tư du lịch (nhân

lực du

lịch, diện tích…)

Dữ liệu

khách

sạn,

nhà

hàng

13

14

Tuyến du lịch

Tiêu chí về gắn kết

điểm, khu du lịch

Tiêu chí về gắn kết

giao thông

Tiêu chí về gắn nguồn

lực phục vụ dọc tuyến

Dữ liệu

khu du

lịch

Dữ liệu

điểm du

lịch

Dữ liệu

giao

thông

đường bộ

Dữ liệu

giao

thông

đường

thủy

Dữ liệu

giao

thông

đường

hàng

không

Dữ liệu

trạm

xăng dọc

tuyến

Dữ liệu y

tế, vệ

sinh công

cộng . . .

dọc

tuyến

Dữ liệu

khách

sạn, nhà

hàng dọc

tuyến

Hình 2.20: Mô hình hóa các tiêu chí để hình thành tuyến du lịch

15

CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG GIS VÀO

QUY HOẠCH LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

3.1 Giới thiệu chung về huyện Ba Vì.

Hình 3.1. Huyện Ba Vì( Việt Nam)

3.2 Lựa chọn phần mềm

Đề tài lựa chọn phần mềm ArcGIS 10.0 để quản lý, phân tích dữ liệu.

3.3 Cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu huyện Ba Vì, Hà Nội

3.3.1 Cơ sở dữ liệu huyện Ba Vì

Luận văn kế thừa cơ sở dữ liệu huyện Ba Vì của dự án DANIDA của Trung tâm

Quốc tế biến đổi toàn cầu - Đại học Quốc gia Hà Nội

16

3.3.2.Xử lý dữ liệu thô

Do số lượng các lớp thông tin phục vụ bài toán hình thành khu, tuyến điểm du lịch

là khá lớn. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn, với mục đích thử nghiệm, cơ sở dữ liệu sẽ

được xây dựng và tổ chức chỉ bao gồm các nhóm dữ liệu

3.3.3. Cấu trúc dữ liệu sau khi xử lý

STT LỚP DỮ LIỆU BẢN ĐỒ LOẠI DỮ

LIỆU

DỮ LIỆU THUỘC

TÍNH ĐI KÈM

I NHÓM DỮ LIỆU ĐIỂM TIỀM NĂNG DU LỊCH

I.1 Điểm tiềm năng nhân văn

1.1.1 Điểm tiềm năng nhân văn ĐIỂM Tên địa danh và loại

I.2 Điểm tiềm năng thiên nhiên

1.2.1 Điểm tiềm năng thiên nhiên (vùng) VÙNG Tên địa danh, loại và diện

tích

I.2.2 Điểm tiềm năng thiên nhiên (điểm) ĐIỂM

Tên địa danh, loại và diện

tích, loại hình dịch

vụ(khách sạn…)

II NHÓM DỮ LIỆU NỀN

II.1 Hành chính

Ủy ban nhân dân các cấp ĐIỂM Loại và tên UBND

2.1.2 Ranh giới xã VÙNG Tên xã, tên huyện

2.1.3 Ranh giới huyện VÙNG Tên huyện

II.2 Địa hình

2.2.1 Đường bình độ ĐƯỜNG Độ cao

II.3 Thủy văn

2.3.1 Thủy văn dạng đường ĐƯỜNG Tên và loại

III NHÓM DỮ LIỆU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

3.1.1 Tim đường giao thông chính ĐƯỜNG Tên đường, độ rộng và vật

liệu

3.1.2 Khách sạn ĐIỂM Tên, loại và số sao

3.1.3 Chợ ĐIỂM Tên và loại

3.1.4 Cơ sở y tế ĐIỂM Tên và loại

3.1.5 Bưu điện ĐIỂM Tên và loại

3.1.6 Trạm xăng ĐIỂM Tên và loại

3.4 Xử lý số liệu

17

18

Đặc điểm

tiềm năng

nhân văn

Đặc điểm

tiềm năng

tự nhiên

Dữ liệu

bưu điện

Dữ liệu

chợ

Dữ liệu cơ

sở y tế

Giao

thông

chính

Ranh giới

hành

chính

Phân

loại < 1km

Dữ liệu

tiêu chí

bưu điện

Dữ liệu

tiêu chí

chợ

Dữ liệu

tiêu chí

y tế Union

Dữ liệu

tiêu chí tài

nguyên

Dữ liệu cơ

sở hạ tầng

kỹ thuật

Tiêu chí

giao thông

Dữ liệu tiêu chí

đánh giá chung

Bản đồ điểm du

lịch huyện Ba Vì

Buffer <1 km Phân

loại

Overlay

Phân

loại < 1km Phân

loại < 1km

Overlay

Hình 3.3. Các bước thực hiện mô hình để xác định điểm du lịch huyện Ba Vì

19

Điểm du lịch

Khu du lịch

Cơ sở hạ tầng

Dữ liệu

tiêu chí

kh. sạn

Dữ liệu

giao

thông 1

Dữ liệu

giao

thông 2

Dữ liệu

tiêu chí

bưu điện

Dữ liệu

tiêu chí

chợ

Dữ

liệu

tiêu

chí

y tế

Dữ liệu

tuyến

giao

thông

Bản đồ tuyến du lịch huyện Ba Vì

Hình 3.5 Các bước thực hiện mô hình để xác định tuyến du lịch huyện Ba Vì

Dữ liệu ranh

giới hành

chính

Dữ liệu

khách sạn

Dữ liệu

điểm du lịch

(vùng)

Khu du lịch

địa phương

Khu du lịch

quốc gia

DL tiêu chí

Quy mô,diện

tích, đầutư

Bản đồ khu

du lịch

huyện Ba Vì

100ha<S<1000ha

S1000ha

Hình 3.4. Các bước thực hiện mô hình để xác định khu du lịch huyện Ba Vì

Caculator

Overlay

Buffer <1 km Buffer <1 km

Phân

loại

Phân

loại

Buffer <5 km

Phân

loại

Buffer <5 km

Phân

loại

Buffer <5 km Buffer <5 km

Overlay

Dữ liệu tiêu chí Trạm

xăng

Buffer < 1 km

Quy mô đầu tư

20

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KẾT LUẬN

1. Để đảm bảo việc quy hoạch du lịch đạt hiêu quả thì việc xây dựng các tiêu chí là quan

trọng và phải có tính đến các yếu tố kinh tế- xã hội.

2. Để đảm bảo có thể sử dụng được bộ tiêu chí trong du lịch, thì bộ tiêu chí phải được

không gian hóa trong GIS.

3. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp do đó có nhiều biến luôn thay đổi theo thời gian,

vì vậy ngành du lịch phải được liên tục cập nhật các tiêu chí

4. Trong mỗi vùng nghiên cứu thì bộ tiêu chí sẽ có sự quan trọng khác nhau giữa các tiêu

chí cụ thể . Ở nghiên cứu này,huyện Ba Vì thì tiêu chí về cơ sở là hạ tầng là rất quan trọng

5.Việc thử nghiệm áp dụng GIS cho phép thành lập bản đồ Tổ chức lãnh thổ du lịch

huyện Ba Vì. Đây được xem là kết quả có giá trị tham khảo tốt và khẳng định khả năng ứng dụng

GIS trong quy hoạch lãnh thổ du lịch.

6. Để kết quả nghiên cứu đạt được tính ứng dụng cao, hướng nghiên cứu của đề tài cần

được quan tâm đầu tư và mở rộng hơn trong việc ứng dụng GIS vào quy hoạch lãnh thổ du lịch

nói riêng và quy hoạch du lịch nói chung.

References

Tiếng Việt

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2004), Đề tài : Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu tuyến,

điểm du lịch ở Việt Nam .

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (1997), Đề tài: Cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ GIS

trong quản lý tài nguyên và quy hoạch lãnh thổ du lịch

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2003), Đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển

du lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa Hương- Hà Tây

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2003), Đề tài :Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch

sườn Tây núi Ba Vì, huyện Ba Vì đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020.

5.Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL về Hướng dẫn

thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch

6. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011) Đề tài: Ứng dụng GIS trong xây dựng thông tin phục vụ quy

hoạch vùng Nam Bộ .

22

7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), QĐ 2473/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược

phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam(2007), Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007

về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch

9. Lưu Đức Hải(2011), “Tổng kết quy hoạch phát triển các khu du lịch của Việt Nam” tại

Viện Chiến lược phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội thảo tổng kết Quy hoạch,Hà Nội .

10. Lưu Đức Minh(2011), Phân tích lựa chọn đất xây dựng trong quy hoạch chung đô thị có

ứng dụng hệ thông tin địa lý(GIS), Luận án Tiến sĩ ngành quy hoạch, Trường Đại học Kiến

trúc Hà Nội.

11. Nguyễn Trường Xuân(2004), Bài giảng hệ thống thông tin địa lý, Trường đại học Mỏ Địa

chất, Hà Nội.

12. Phạm Trung Lương (1995), Cơ sở khoa học xây dựng các tuyến điểm du lịch, Bộ Văn

hóa- Thể thao và Du lịch.

13. Phạm Trung Lương (2000) , Tài nguyên và môi trường du lịch , NXB Giáo dục – Hà Nội

14. Phạm văn Cự, Nguyễn Thị Hồng (2008), Hệ thống thông tin địa lý và các ứng dụng phục

vụ phát triển bền vững du lịch Hội An , Kỷ yếu Hội thảo về du lịch tại Hội An.

15. Trần Trọng Đức (2011), Thực hành GIS, NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh

16. Trần Trọng Đức (2011), GIS căn bản, NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.

17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam(2005), Luật Du lịch số 44/2005/QH11

18. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì(2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện

Ba Vì đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếng Anh

19. Developing a multimedia GIS database for tourism industry in Nigeria_ O.O Ayeni,D.N.

Saka(Mrs.).G.Ikwuemesi_Department of surveying and geoinformatics, Faculty of Engineering,

University of Lagos, Yaba, Lagos, Nigeria.

20. GIS in tourism-A Zimbabwean perspec_ Ch.Dondo, S.T. Bhunu, U. Rivett_ Department of

Geoinformatics, Faculty of Engineering and built Environment, University of Cape Town 7701,

Rondebosch, Cape Town , South Africa.

21.GIS design ang application for tourism, T.Turk, M.U Gumusay_University(YTU),

Department of Geodesy and Photogrammetry engineering – 34349 - Besiktas, Istanbul,

Turkey.

22. Determining Regional Tourism development strategies of East black sea region of Turkey

by GIS- H. Ebru COLAK and Arif Cagdas AYDINOGLU, Turkey – 2006

Internet

23

23. http://www.esri.com/news/arcnews/winter0910articles/singapore-uses.html

24. http://www.itdr.org.vn/list_detaikhoahoc_nvmt-loai_detai-1.vdl

25. http://www.vtr.org.vn/

26. http://www.bvhttdl.gov.vn/vn/du-lich/index.html

27.http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_pag

e=1&mode=detail&document_id=32495

28.http://my.opera.com/hapn2/blog/t-ng-quan-gis-