73
8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu … http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 1/73  1 TRƢỜNG ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TỰ  NHIÊN ------------ ĐỖ TH YN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜ I MORPHINE, 6- MONOACETYL MORPHINE , METHADONE TRONG NƢỚ C TIU BNG SẮC KÝ KHÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI − 2013  

Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 1/73

  1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ  NHIÊN 

------------ 

ĐỖ THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁPXÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜ I MORPHINE, 6-

MONOACETYL MORPHINE , METHADONE

TRONG NƢỚ C TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI − 2013 

Page 2: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 2/73

  2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ   NHIÊN 

------------

ĐỖ THỊ YẾN

XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜ I

MORPHINE, 6-MONOACETYL MORPHINE, METHADONE

TRONG NƢỚ C TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ

Chuyên ngành: Hóa Phân tích

Mã số: 60 44 29

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HƢỚ NG DẪ N KHOA HỌC

TS. Nguyễn Xuân Trƣờ ng

Hà Nội - 2013

Page 3: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 3/73

  3

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ viết tắt i

Danh mục các hình trong luận văn  iiDanh mục các bảng trong luận văn  iii

MỞ  ĐẦU  1

CHƢƠNG I: CÁC CHẤT MA TÚY VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊ NH 3

1.1. Giớ i thiệu chung về các chất ma tuý  3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Phân loại chất ma túy  4

1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-MAM và tác dụng của các chất Opiat đối với cơthể 

5

1.2.1.Thuốc phiện 51.2.2. Morphine 6

1.2.3. Heroin 7

1.2.4. Chất chuyển hóa 6-MAM 8

1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể  9

1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone 15

1.4. Một số  phƣơng pháp chiết tách Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớ ctiểu

20

1.4.1. Phƣơng pháp chiết pha r ắn (SPE) 20

1.4.2 Phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng 211.5. Một số  phƣơng pháp xác định Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớ ctiểu

23

1.5.1. Phƣơng pháp phân tích miễn dịch 23

1.5.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)  24

1.5.3. Phƣơng pháp sắc ký khí  25

1.6. Giớ i thiệu phƣơng pháp sắc ký khí  26

1.6.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sắc ký khí  27

1.6.2. Các khái niệm và phƣơng trình cơ bản của phƣơng pháp sắc

ký khí 27

1.6.3. K ỹ thuật làm việc vớ i hệ thống sắc ký khí  29

1.6.4. Dẫn xuất hoá trong sắc ký  32

1.6.5. Phân tích định tính và định lƣợ ng trong sắc ký  34

CHƢƠNG II: THỰ C NGHIỆM 36

2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ  36

2.1.1. Hóa chất 36

2.1.2. Dụng cụ  36

2.1.3. Thiết bị  37

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 37

2.3. Nội dung nghiên cứu 38

2.4. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc kýkhí.

38

Page 4: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 4/73

  4

2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết 39

2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết 39

2.5.1. Chuẩn bị mẫu nƣớ c tiểu khảo sát.  39

2.5.2. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết 39

2.5.3. Khảo sát lựa chọn khoảng pH dung dịch phù hợp để chiết

đồng thờ i morphine, 6-MAM, methadone trong mẫu nƣớ c tiểu

44

2.6. Khảo sát tính phù hợ  p của hệ thống sắc ký khí  46

2.6.1. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc kýkhí. 

46

2.6.2 Chuẩn bị mẫu phân tích.  47

2.6.3 K ết quả khảo sát tính phù hợ  p của thiết bị sắc kí khí  47

2.7. Khảo sát độ đặc hiệu của phƣơng pháp  48

2.8. Khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụ thuộc vào thờ i gian bảo quản

mẫu

49

2.8.1 Chuẩn bị mẫu và tiến hành phân tích  49

2.8.2 K ết quả khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụ thuộc vào thờ i gian

 phân tích. 49

2.9. Sơ đồ quy trình xác định đồng thờ i morphine, 6-MAM, methadone

trong nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí 51

2.10. Đánh giá hiệu suất chiết morphine, 6-MAM, methadone sau khi đãxác định đƣợc các điều kiện tối ƣu 

52

2.11. Xây dựng đƣờ ng chuẩn, tìm giớ i hạn phát hiện, giớ i hạn định lƣợ ng

xác định Morphine, 6-MAM, Methadone.54

2.11.1. Xác định Morphine 55

2.11.2. Xác định 6-MAM 56

2.11.3. Xác định Methadone 58

2.12. Phân tích mẫu thực tế  59

2.12.1 Một số thông tin về mẫu thực tế  59

2.12.2 K ết quả  phân tích mẫu thực tế  60

CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 62

3.1 K ết luận 62

3.2. Đề xuất: 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Page 5: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 5/73

Page 6: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 6/73

  ii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN 

Nội dung  Trang 

Hình 1 Sơ đồ chuyển hóa các chất ma túy nhóm Opiat trong cơ thể   13

Hình 2 Sơ đồ thiết bị sắc ký khí  27

Hình 3 Sắc ký đồ của hỗn hợp các chất chuẩn  39

Hình 4 Đồ thị khảo sát dung môi chiết trƣờng hợp không loại tạp   41

Hình 5 Đồ thị khảo sát dung môi chiết trƣờng hợp đã loại tạp  42

Hình 6 Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroform trong trƣờng hợp chƣa loại tạp  43

Hình 7 Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroformtrong trƣờng hợp đã loại tạp  43

Hình 8 Đồ thị sự phụ thuộc hiệu suất chiết 1 lần vào giá  trị pH  45

Hình 9 Sắc ký đồ của mẫu chiết với clorofoc ở pH=9  46

Hình 10 Sắc ký đồ của mẫu nƣớc tiểu trắng 48

Hình 11 Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 1 49

Hình 12 Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 5 50

Hình 13 Đồ thị biểu thị khả năng chiết theo thời gian  50

Hình 14 Sơ đồ quy trình xử lý mẫu  51

Hình 15 Đồ thị đƣờng chuẩn của Morphine  56

Hình 16 Đồ thị đƣờng chuẩn của 6-MAM 57

Hình 17 Đồ thị đƣờng chuẩn của Methadone  58

Hình 18 Biên bản thu mẫu phân tích  59

Hình 19 Sắc ký đồ của mẫu thực tế  61

Page 7: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 7/73

  iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 

Nội dung  Trang

Bảng 1 Các thông số cơ bản của cột nhồi và cột mao quản   31

Bảng 2 Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp không loại tạp  41

Bảng 3 Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp đã loại tạp  42

Bảng 4 Kết quả khảo sát hiệu suất chiết phụ thuộc vào  pH 45

Bảng 5 Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký khí  47

Bảng 6 Kết quả khảo sát khả năng chiết của các chất theo thời gian  50

Bảng 7 Kết quả khảo sát hiệu suất chiết  53

Bảng 8 Bảng kết quả các chỉ tiêu thống kê của phƣơng pháp   53

Bảng 9 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Morphine 55

Bảng 10 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của 6-MAM 57

Bảng 11 Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Methadone   58

Bảng 12 Một số thông tin về mẫu thực tế   60

Bảng 13 Kết quả phân tích mẫu thực tế  60

Page 8: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 8/73

  1

MỞ ĐẦU 

Trong những thậ p niên cuối thế k ỷ XX, đầu thế k ỷ XXI, Việt Nam đã

đạt đƣợ c những tiến bộ ấn tƣợng trong công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng và đang tích cực chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giớ i. Toàn

cầu hóa trong thời đại ngày nay vừa là quy luật khách quan, vừa là động lực

chính tạo ra của cải và việc làm cho ngƣời dân, góp phần tăng thu nhậ p cho

ngƣời lao động cũng nhƣ toàn bộ  nền kinh tế  của đất nƣớ c. Mặt khác, toàn

cầu hoá còn đặt ra nhiều thách thức đối với tình hình kinh tế, xã hội của đất

nƣớ c. Một trong những thách thức lớn, đó là làm nảy sinh nhiều vấn nạn xã

hội, nhất là tệ nạn ma tuý.Tệ nạn ma túy trở   thành một vấn nạn nóng bỏng,

gây nhức nhối cho đờ i sống cá nhân và cộng đồng không chỉ đối với nƣớ c ta

mà vớ i cả thế giớ i [12].

Ma túy đã trở  thành hiểm họa của quốc gia, dân tộc theo số liệu thống

kê của Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý

mại dâm: Năm 2003, trên địa bàn cả nƣớc có 154.000 ngƣờ i nghiện ma tuý có

hồ sơ kiểm soát, tăng 14.000 ngƣờ i so với năm 2002; 48/61 tỉnh, thành phố có

số ngƣờ i nghiện tăng. Ma tuý đã gây ra nhiều tác hại về kinh tế, xã hội, lànguyên nhân làm gia tăng đại dịch HIV và phát sinh nhiều phạm hình sự. Vớ i

tính chất phức tạp, đa dạng của vấn nạn ma túy, đòi hỏi từng bƣớc ngăn chặn,

 phòng chống và loại tr ừ ma tuý ra khỏi đờ i sống xã hội, trong đó cần phải tậ p

trung giải quyết dứt điểm 3 vấn đề có tính quyết định (3 giảm), đó là:  giảm

cung, giảm cầu và giảm tác hại của các chất ma tuý.[4]

Để gi ảm tác hại c ủa ma tuý  đối với các “con nghiện” thì việc điều tr ị 

 bằng hình thức cai nghiện đóng vai trò nòng cốt, bởi vì: Mục đích của côngtác cai nghiện là từng bƣớc giúp ngƣờ i nghiện giảm sự lệ thuộc vào ma túy và

dần dần từ bỏ, loại tr ừ ma tuý ra khỏi đờ i sống của họ, đƣa họ tái hoà nhậ p

vớ i cộng đồng. Công tác cai nghiện là một mắt xích quan trọng, có tính quyết

định đến sự thành công hay thất bại trong công tác phòng chống ma túy.

Ở Việt Nam, Heroin là một chất ma túy phổ biến nhất, trong số những

ngƣờ i nghiện có khoảng 90% có liên quan đến việc sử dụng Heroin, những

ngƣờ i nghiện Heroin sau khi cai nghiện thì tỷ lệ tái nghiện r ất cao [1].

Page 9: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 9/73

  2

Có nhiều phƣơng pháp cai nghiện khác nhau đang đƣợc áp dụng trên

thế giới và ở  Việt Nam. Đối vớ i Heroin, liệu pháp dùng chất thay thế có tác

dụng dƣợc lý tƣơng tự  nhƣ các chất dạng thuốc phiện đang đƣợc áp dụng

trong đó có methadone.  Đây là một chất cai nghiện đƣợ c Tổ chức Y tế  thế 

giới đƣa vào danh mục thuốc thiết yếu do có nhiều ƣu điểm vƣợ t tr ội so vớ icác thuốc khác do đƣợ c hấp thu qua đƣờ ng uống nên có tác dụng làm giảm

nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đƣờng máu khác. Ở Việt Nam,

theo số liệu cho biết của Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ y tế, tính đến ngày

31 tháng 05 năm 2011 cả nƣớc đã có 22 điểm thực hiện “ Điều trị thay thế

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” ở tại 09 thành phố,

là Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Dƣơng, Điện

Biên, Nam Định và Thanh Hóa với 3 396 bệnh nhân (trong đó có 2 622 bệnhnhân đang điều trị duy trì và 774 bệnh nhân đang dò liều điều trị) . Đến

nay, Methadone đã đƣợc thí điểm áp dụng cho cai nghiện ma túy ở  11 tỉnh

thành phố.

Trong quá trình sử  dụng methadone, việc dò liều đóng vai trò quan

tr ọng tác động đến hiệu quả chƣơng trình cai nghiện. Tuy nhiên giai đoạn dò

liều ngƣờ i bệnh thƣờ ng vẫn sử dụng Heroin gây khó khăn rất lớ n cho k ết quả 

dò liều đúng ở  mỗi ngƣờ i bệnh. Chính vì vậy việc xét nghiệm phân tích nƣớ ctiểu bệnh nhân trong giai đoạn dò liều là bắt buộc. Để góp phần thực hiện tốt

công việc phân tích mẫu nƣớ c tiểu ngƣờ i nghiện Heroin tham gia liệu pháp

methadone, đề  tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thờ i

 Morphine, 6 - MAM (6 - monoacetyl morphine), Methadone trong nướ c tiể u

bằ ng sắc ký khí” đƣợ c thực hiện với các mục tiêu cụ thể:

1. Xây dựng và thẩm định đƣợc phƣơng pháp phát hiện đồng thờ i Morphine,

6 - monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng sắc ký khí. 

2. Ứ ng dụng phân tích các mẫu nƣớ c tiểu bệnh nhân tham gia chƣơng trình

cai nhiện bằng liệu pháp methadone trong thực tế 

Page 10: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 10/73

  3

CHƢƠNG 1: CÁC CHẤT MA TUÝ VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 

1.1 Giới thiệu chung về các chất ma tuý

1.1.1 Khái niệmTừ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng một số loại cây cỏ để ăn, hút, uống

giúp cho tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi nhƣ cây thuốc phiện ở châu Á,

cây côca ở Nam Mỹ, cây cần sa, cây khat ở châu Phi, ....

Cùng với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngƣời ta đã xác

định đƣợc các thành phần các hoạt chất trong các cây cỏ đó, tách chiết, phân lập

các hoạt chất đó ở dạng tinh khiết để sử dụng. Đầu thế kỷ 19, một dƣợc sỹ ngƣời

Đức là Serturne đã chiết đƣợc Morphine từ thuốc phiện và đƣợc coi nhƣ là côngtrình đầu tiên trên thế giới chiết xuất đƣợc hoạt chất tinh khiết từ cây cỏ thực vật.

Từ đó đến nay, Morphine vẫn đƣợc xem là thuốc giảm đau thần diệu nhất  mà

loài ngƣời biết đến. Vào năm 1855 lần đầu tiên Gedecke đã chiết xuất đƣợc

côcain từ lá cây Côca Erythroxylon, đến năm 1880 đƣợc Arnep chứng minh

côcain có tác dụng gây tê tại chỗ. Cũng vào thời gian này bác sỹ tâm thần ngƣời

Do Thái là Dicmun Frơt dùng  côcain để chữa bệnh nghiện thuốc phiện và

morphine, nhƣng chỉ ít lâu sau ngƣời ta đã phát hiện ra những tai họa của nó vì bản thân côcain cũng là chất gây nghiện mạnh. 

Trong cuộc tìm kiếm các loại thuốc chữa bệnh, ngƣời ta đã dựa vào cấu

trúc hoá học của các chất có sẵn trong tự nhiên, từ đó bán tổng hợp để thu

đƣợc các chất có cấu trúc tƣơng tự, tác dụng dƣợc lý tƣơng tự. Mặt khác, khi

nghiên cứu cấu trúc của các chất có sẵn trong tự nhiên, ngƣời ta đã tổng hợp

đƣợc các chất có khung cơ bản giống các chất có sẵn trong tự nhiên, có tác

dụng tƣơng tự nhƣng khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của các chất có sẵntrong tự nhiên để phục vụ y học. Kết quả đã thu đƣợc hàng loạt các hợp chất

khác nhau có tác dụng khác nhau đƣợc sử dụng vì mục đích y học. Tuy nhiên,

 bên cạnh đó nó ngày càng bị lạm dụng ngoài mục đích y học. Ngƣời ta gọi đó

là các chất ma tuý đƣợc tổng hợp và bán tổng hợp.[5]

Theo công ƣớc quốc tế về các chất ma tuý năm 1961 của Liên Hợp Quốc

thì “ma tuý” nghĩa là bất kỳ chất nào trong bảng I và bảng II kèm theo công

ƣớc này dù dƣới dạng tự nhiên hay tổng hợp.

Page 11: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 11/73

  4

Tại Việt Nam, điều 2 Luật Phòng chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa X,

kì họp thứ 8 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2000 quy định:  

a. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định

trong các danh mục do Chính phủ ban hành. 

 b. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình

trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. 

c. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,

nếu sử dụng nhiều lần có thể gây nghiện đối với ngƣời sử dụng . [2]

Theo nghị định số 67/2001/NĐ –   CP, số 133/2003/NĐ - CP, số

163/2007/NĐ - CP, số 17/2011/NĐ - CP, hiện nay các chất ma túy gồm 235

chất ma túy chia làm 3 danh mục và 42 tiền chất là các hóa chất không thểthiếu đƣợc trong quá trình điều chế chất ma túy cần kiểm soát.[3]

1.1.2. Phân loại chất ma túy [2][5][13]

Có nhiều cách phân loại các chất ma túy:  

a) Dựa theo nguồn gốc: Dựa vào nguồn gốc của chất ma tuý, ngƣời ta phân

chia ra ma tuý tự nhiên, ma tuý bán tổng hợp và ma tuý tổng hợp. 

- Ma tuý tự nhiên là các chất ma tuý có nguồn gốc tự nhiên, thu đƣợc bằng cách thu hái hoặc trồng trọt, các sản phẩm tách chiết, tinh chế từ các sản

 phẩm đó. Ví dụ: Thuốc phiện và các sản phẩm của nó (Morphine, Codeine,

 Narcotine…), Cần sa và các chế phẩm của nó.  

- Ma tuý bán tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế từ các chất ma

tuý tự nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hoá chất để thu đƣợc chất ma

tuý mới. Ví dụ Heroin là chất ma tuý đƣợc bán tổng hợp từ Mo rphine.

- Ma tuý tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp

tổng hợp hoá học từ các hoá chất ban đầu (đƣợc gọi là tiền chất). Ví dụ

Methamphetamine có thể đƣợc tổng hợp từ Ephedrine và các hoá chất khác. 

 b) Phân loại theo tính chất hóa học : Dựa vào tính chất hoá học để phân loại

các chất ma túy nhƣ nhóm Ankaloit (Morphine, Codeine, Cocain, Heroin…),

nhóm amin thơm (Amphetamine, Methaphetamine…)... Tuy nhiên cách phân

loại này phức tạp, ít có giá trị 

Page 12: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 12/73

  5

c) Phân loại theo trạng thái vật lý : Dựa theo trạng thái vật lý là rắn, lỏng…

cách phân loại này cũng ít có giá trị.  

d) Phân loại theo tác dụng tâm, sinh lý : Dựa vào tác dụng tâm, sinh lý của

các chất ma tuý, đây là cách phân loại đƣợc dùng phổ biến nhất trên thế giới

và đƣợc chia ra nhƣ sau: 

- Các chất ức chế thần kinh trung ƣơng, có tác dụng giảm đau, gây

 buồn ngủ gồm thuốc phiện, các chất Opiat và các chất tác dụng kiểu

Morphine.

- Các chất kích thích thần kinh trung ƣơng nhƣ Amphetamine,

Methamphetamine, các dẫn chất mạch vòng của Amphetamine, Cocain, ... 

- Các chất gây ảo giác nhƣ Cần sa, nấm Peyote, Mescalin…  

- Các chất an thần, gây ngủ nhƣ các chất nhóm Benzodiazepine

(Diazepam…), nhóm Bar  biturat (Phenolbarbital….). 

- Côca và các sản phẩm của côca (Côcain, Ecgonin,...).  

- Một số dung môi bay hơi nhƣ ete, etyl axetat… cũng có thể đƣợc sử

dụng để tạo ra các thay đổi về tâm thần  

1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-monoacetylmorphine và tác dụngcủa các chất Opiat đối với cơ thể 

1.2.1.Thuốc phiện 

Thuốc phiện là sản phẩm tự nhiên thu đƣợc từ nhựa quả cây thuốc

 phiện (cây anh  túc). Cây thuốc phiện mọc ở vùng Địa Trung Hải từ khoảng

6000 năm trƣớc công nguyên và sau đó dần dần đƣợc trồng ở một số nƣớc

trên thế giới. Hiện nay nguồn cung cấp chính thuốc phiện là Châu Á với hai

địa danh nối tiếng là “Tam giác vàng” và “Lƣỡi liềm vàng” [5]. 

Ở Việt Nam, thuốc phiện là một chất ma tuý đƣợc dùng khá phổ biến,

trƣớc đây cây thuốc phiện đƣợc trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc giáp biên

giới với Lào và Trung Quốc. Đến nay, do Nhà nƣớc ta đã sử dụng các biện

 pháp vận động đồng bào xoá bỏ cây thuốc phiện, kết hợp lồng ghép các

chƣơng chình phát triển kinh tế - xã hội thì diện tích trồng cây thuốc phiện đã

cơ bản đƣợc xoá bỏ. 

Page 13: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 13/73

  6

Trong thuốc phiện có khoảng 40 ankaloid khác nhau (ankaloid là chất

hữu cơ chứa Nitơ có nguồn gốc từ thực vật) chia thành 2 nhóm chính theo

cấu trúc hoá học là cấu trúc nhân piperidin- phenanthren (Morphine, Codeine,

Thebaine, ...) và cấu trúc nhân benzylisoquinolin (Narcotine, Papaverine...).

Morphine là ancaloid chính quyết định giá trị của thuốc phiện (hàm lƣợng: 4-21%), hàm lƣợng một số ancaloit khác nhƣ: Narcotine 2-8%, Codeine 0,7-

3%, Thebaine 0,2-1%, Papaverine 0,5-1,3%[10]

 Ngoài ra trong thuốc phiện còn chứa lƣợng đáng kể axit meconic, hàm

lƣợng đôi khi đạt tới 15%. Ngƣời ta chia thuốc phiện ra các dạng: 

+ Thuốc phiện sống: là thuốc phiện chƣa đƣợc chế biến (còn chứa các

mảnh biểu bì vỏ, quả, lá, có hàm lƣợng nƣớc cao). Có màu nâu hoặc đen, mùi ngái.  

+ Thuốc phiện chín: là thuốc phiện đã đƣợc chế biến bằng cách hoà

thuốc phiện sống vào nƣớc, lọc, cho bay hơi thu đƣợc sản phẩm màu nâu đen,

mềm và dẻo. Loại này thƣờng dùng để hút.  

+ Sái thuốc phiện: là phần còn lại của thuốc phiện sau khi đã hút, sái

thƣờng giòn, cứng, có dạng bột nhƣ than. Do đốt cháy và bay hơi không hoàn

toàn nên sái thuốc phiện vẫn còn có một lƣợng đáng kể morphine và một số

ancaloit khác. Hàm lƣợng morphine đôi khi đạt tới 3%. 

+ Thuốc phiện dƣợc dụng: là thuốc phiện đƣợc chế biến theo quy trình

và điều chỉnh đảm bảo hàm lƣợng morphine từ 9,5-10,5% để làm nguyên liệu

 bào chế các loại thuốc trong y học[5].

Hiện nay, số ngƣời nghiện và sử dụng thuốc phiện giảm vì hiệu lực tác

dụng của nó thấp, cộng với những hình thức sử dụng lỉnh kỉnh đã làm cho

ngƣời nghiện chuyển sang các chất ma tuý khác mạnh hơn, tiện dùng hơn.

Tuy nhiên, đến nay sản lƣợng thuốc phiện trên thế giới vẫn ở mức cao vì nó là

nguyên liệu để chiết tách morphine từ đó điều chế bán tổng hợp thành Heroin

là những chất có hoạt tính giảm đau gây ngủ mạnh hơn nhiều. Ngƣời ta dùng

thuật ngữ “Opiat” để chỉ những chất có trong thuốc phiện , bao gồm

Morphine, Codeine, và hàng loạt các chất bán tổng hợp từ Morphine,

Codeine, Thebaine nhƣ Heroin,… Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm

đau, gây ngủ thƣờng có cấu tạo khung phenanthren.  

Page 14: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 14/73

  7

1.2.2. Morphine

Tên biệt dƣợc: duromorph; nepenthe 

Công thức phân tử: C17H19 NO3 .H2O = 303,4

Công thức cấu tạo: 

O

N

HO

CH3

HO

 

Trọng lƣợng phân tử: 285,3 

 Nhiệt độ nóng chảy: 243-244oC

Kết tinh hình trụ, vị rất đắng, ít tan trong nƣớc, tan trong cồn, benzen, acetic acid.

Morphine là một ancaloid chủ yếu của thuốc phiện. Bột kết tinh màu trắng

hoặc không màu, tinh thể hình kim, vị đắng, nhiệt độ nóng chảy 254OC-256

OC.

Độ tan: 1/5000 phần nƣớc; 1/250 phần ethanol; 1/1500 phần chloroform;

1/125 phần glycerol, tan trong ete ở thể vô định hình, không tan ở thể kết tinh.  

Morphine là hoạt chất chính của nhựa thuốc phiện, trong điều kiện bình

thƣờng, morphine ở dạng tinh thể hình kim, bột kết tinh màu trắng hoặc

không màu, có vị đắng. Morphine trên thị trƣờng bất hợp pháp có thể có chất

lƣợng rất khác nhau tuỳ theo quy trình tinh chế, vì vậy mà nó cũng có màu

sắc khác nhau từ trắng, trắng ngà, vàng, sẫm…. [10]

Trong y học, morphine đƣợc dùng làm thuốc giảm đau và đƣợc coi là mộttrong những thuốc giảm đau thần diệu nhất mà con ngƣời đã từng biết đến.

 Nhƣng vì có tác dụng gây nghiện, nó đƣợc xếp vào Bảng II Công ƣớc 1961 và

chịu sự quản lý chặt chẽ trong y tế.  

Morphine thƣờng đƣợc dùng dƣới dạng tiêm chích, khi vào cơ thể con

ngƣời nó gây nên trạng thái sinh lý nhƣ giãn hệ thần kinh, làm cho con ngƣời

cảm giác thoải mái, dễ chịu, phấn chấn, không có cảm giác đói, dễ tiếp xúc và

làm quen trong mọi hoàn cảnh, tự tin và đam mê tình dục.

Page 15: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 15/73

  8

Morphine đƣợc tách ra từ thuốc phiện có màu vàng sáng, ở dạng bột, tinh thể,

hoặc có dạng cục, không mùi, có vị đắng. Chế phẩm Morphine thƣờng dùng trong

y học ở Việt Nam là ống tiêm chứa Morphine chlohydrate 10mg/ml, ngoài ra còn

có Morphine tactrate 30mg/1.5ml trong tuýp nhôm có sẵn kim tiêm [10].

1.2.3. Heroin

Heroin còn đƣợc gọi là Diacetatemorphine, Diacetylmorphine hoặc Diamorphine:

Công thức phân tử : C21H23 NO5 

Công thức cấu tạo: 

Trọng lƣợng phân tử: 369,5 

 Nhiệt độ nóng chảy: 170-173o

C

Bình thƣờng Heroin tồn tại ở dạng bột màu trắng. Hoà tan trong nƣớc theo tỷ

lệ: 1/700; trong cồn Etylic 1/30, trong chloroform 1/2 ; trong ether 1/100. [28]

Heroin là chất ma túy đƣợc bán tổng hợp từ Morphine vào năm 1874

 bởi CR Alder Wright bằng cách gắn thêm hai nhóm acetyl vào phân tử

Morphine. Heroin là một trong những chất ma tuý nguy hiểm và phổ biến

nhất trên thế giới. Heroin gây nghiện mạnh, độc và nguy hiểm hơn morphine,

độc tính của nó gấp 10-12 lần so với morphine. Khi dùng Heroin chỉ cần từ 3-

4mg đã tạo ra trạng thái kích thích hơn ru ngủ. Từ những năm đầu thế kỉ 20,

tệ nạn nghiện Heroin đã phổ biến ở Mỹ, Pháp và lan khắp châu Âu, những

năm cuối thế kỉ 20 thì Heroin bắt đầu đƣợc phổ biến ở châu Á [5].

Heroin đƣợc coi là một loại ma tuý “nóng” , vì sự phụ thuộc của cơ thể

vào nó rất mạnh, khi vào cơ thể con ngƣời có cảm giác dũng cảm hơn, hoạt

động tích cực hơn, không cảm giác xấu hổ, nhiều tƣởng tƣợng, mơ mộng và

quyến rũ hơn nhiều so với thuốc phiện và morphine. Ngƣời nghiện bị suy sụp

rất nhanh cả về thể chất lẫn tinh thần. Nếu dùng quá liều  có thể dẫn tới tử

Page 16: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 16/73

  9

vong. Ở Việt Nam, trƣớc năm 1993 hầu nhƣ không có ngƣời nghiện Heroin,

vào năm 1995 Heroin đã phổ biến ở các tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Hải

Phòng, thành phố HCM, Quảng Ninh, Nghệ An, Nam Định, Thái Nguyên..

Đến nay,thì hầu hết các tỉnh thành đều có ngƣời nghiện Heroin[4].

1.2.4. Chất chuyển hóa 6 - monoacetylmorphine (viết tắt: 6 -MAM)

- Công thức phân tử : C19H21 NO4 

- Phân tử lƣợng: 327, 374 g/mol 

- Công thức cấu tạo: 

O

N CH3

HO

  OCH3C

 O  

3-hydroxy-6-acetyl-(5α,6α)-7,8-Didehydro-4,5-epoxy-17-methylmorphinnan

- Tính chất: 6-MAM tồn tại ở hai dạng: dạng bazơ và dạng muối ngậm 1 phân

tử hydroclorid hoặc hydrat ngậm 3 phân tử nƣớc. 

+ Dạng bazơ có nhiệt độ sôi 1900C(DSC), tan rất ít trong nƣớc, tan tốt trong

methanol, ethanol. Chloroform

+ Dạng muối có nhiệt độ sôi 3130C(DSC), tan trong nƣớc và các dung môi

hữu cơ methanol, ethanol, chloroform [23].

6-MAM không phải là chất ma túy nhƣng nó là sản phẩm phân hủy của

Heroin trong tự nhiên và cũng là sản phẩm chuyển hóa trung gian của Herointrong cơ thể ngƣời sử dụng [21].

1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể  

 Độc tính của các chất nhóm Opiat

Ở liều cao, các chất ma tuý nhóm Opiat thƣờng gây ra các triệu chứng

ngộ độc dẫn đến chết. Biểu hiện của các trạng thái ngộ độc là hôn mê trầm

trọng, nhịp thở giảm, cơ thể xanh tím, huyết áp giảm, đồng tử co, nhiệt độ cơthể hạ, lƣỡi co lại. Nguyên nhân dẫn đến tử vong thƣờng do ngạt thở, một số

Page 17: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 17/73

  10

trƣờng hợp do các biến chứng ở phổi hoặc sốc do co giật. Morphine có thể

gây độc đối với ngƣời bình thƣờng ở liều 30 mg, gây chết ở liều 120 mg khi

dùng qua đƣờng uống. Ngƣời nghiện có thể chịu đựng đƣợc liều cao gấp 10

lần. Việc điều trị ngộ độc Opiat trƣớc hết cần phải làm thông thoáng cho

 bệnh nhân dễ thở hoặc trợ hô hấp, sau đó sử dụng chất đối kháng Opiat,  thƣờng truyền tĩnh mạch chậm Naloxone. Trong quá trình điều trị cần theo

dõi chặt chẽ chức năng hô hấp và các biểu hiện tăng hoạt động thần kinh giao

cảm có thể gây ra loạn nhịp tim, phù phổi  [1].

Tác dụng đối với cơ thể, cơ chế tác dụng của Morphine cũng như các

chất ma tuý nhóm Opiat  

Tác dụng chính của các chất ma tuý nhóm Opiat là tác dụng ức chế thần

kinh trung ƣơng, giảm đau, gây ngủ, ngoài ra còn có các tác dụng khác nhƣ

thay đổi tinh thần, gây hƣng phấn, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày,

ruột, buồn nôn,… Các tác dụng này gọi là tác dụng kiểu Morphine, thông qua

cơ chế tác dụng trên các thụ thể  ( receptor) có trong các tế bào thần kinh

trung ƣơng. Các chất có nhóm thế khác nhau gắn vào khung phenanthren sẽ

có hoạt tính sinh học khác nhau do sự khác nhau về ái lực với các thụ thể, độ

hoà tan trong mỡ, mức độ bền vững với các phản ứng chuyển hoá [10].

Tác dụng giảm đau, gây ngủ: Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm đau, gây

ngủ thƣờng đƣợc quyết định bởi cấu trúc nhân thơm, nhân piperidin và nhân

thơm nối với chức amin bậc 3 bởi chuỗi ba Cacbon. Cơ chế tác dụng giảm

đau là thông qua các thụ thể Opioid để ức chế sự giải phóng các trung gian

dẫn chuyển thần kinh, từ đó làm tăng ngƣỡng gây đau và làm giảm đáp ứng

với tác nhân gây đau. Liều giảm đau có tác dụng tốt nhất là 10mg/70kg,nếu

tăng liều thì tác dụng giảm đau cũng không tăng. Tác dụng giảm đau đƣợc

tăng cƣờng bởi thuốc an thần. Còn tác dụng an thần gây ngủ ở Morphine chỉ

rõ rệt khi liều dùng thấp hơn liều giảm đau.  

Các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ƣơng: Các chất ma tuý nhóm

Opiat tạo ra cảm giác sảng khoái, lâng lâng, an thần và một số các thay đổi

khác về tinh thần nhƣ dễ chịu, mất cảm giác đói, hết buồn rầu sợ hãi. Các tác

dụng này đƣợc xem là do kết quả của sự hoạt hoá các tế bào dopaminergic và

đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự lạm dụng và gây nghiện. Cơ chế gâynghiện đƣợc giải thích nhƣ sau: Bình thƣờng trong cơ thể có một lƣợng nhỏ

Page 18: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 18/73

  11

Morphine nội sinh (endorphine) là các enkephalin. Chất này khi kết hợp với

receptor morphinic có tác dụng ức chế giải phóng một số chất trung gian hóa

học làm ức chế men adenyl cyclase làm giảm tổng hợp AMP vòng  trong tế

 bào, ngay sau khi enkephalin kết hợp với receptor thì bị phân hủy nhanh

chóng nên không gây quen thuốc. Khi dùng các morphine ngoại sinh thƣờngxuyên, morphine tranh chấp với enkephalin để kết hợp với receptor morphinic

nhƣ một chất chủ vận nhƣng không bị phá hủy nhanh nhƣ enkephalin. Những

tác động thƣờng xuyên và đều đều của morphine lên receptor làm receptor

giảm dần đáp ứng, lúc đó cần tăng liều thuốc để tạo nên đáp ứng mạnh nhƣ

cũ, đó là hiện tƣợng quen thuốc. Kết quả là men adrenyl cyclase bị ức chế

trầm trọng làm lƣợng AMP vòng giảm nhiều. Khi đó cơ thể phản ứng lại bằng

cách tăng sản xuất men adenyl cyclase,  đến mức độ nào đó cân bằng vớilƣợng morphine đƣa vào thì gây ra trạng thái nghiện. Khi ngừng đƣa thuốc

đột ngột, morphine biến khỏi cơ thể, nhƣng receptor vẫn giữ thói quen đáp

ứng với nồng độ thuốc cao, lúc này các enkephalin nội sinh thay thế không

thoả mãn đƣợc nhu cầu của receptor, hậu quả là không còn ức chế đƣợc sự bài

tiết những chất trung gian hóa học nhƣ trên nữa nên xuất hiện tình trạng kích

thích bất thƣờng bắt gặp ở ngƣời cai nghiện [10].

 Ngoài ra, các chất nhóm Opiat còn có tác động lên trung tâm điều nhiệtở vùng dƣới đồi làm hạ thân nhiệt, ức chế quá trình giải phóng một số hóc

môn nội tiết. Ngoài tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng, các chất ma tuý

nhóm Opiat còn có một số tác dụng khác nhƣ làm co đồng tử, ức chế hô hấp.  

Tác dụng đối với hô hấp là rất rõ rệt. Ở liều thấp sẽ kích thích hô hấp, ở

liều cao hơn sẽ gây ức chế. Gây ức chế hô hấp, làm ngƣng hô hấp là nguyên

nhân chính dẫn đến tử vong trong các vụ ngộ độc Opiat. Mức độ ức chế hô

hấp tăng khi dùng kết hợp giữa các chất ma tuý nhóm Opiat với các chất gâymê, an thần, rƣợu, thuốc hạ nhiệt, gây ngủ, … Tác dụng làm dịu ho do ức chế

trung tâm ho ở hành tuỷ, tác dụng hạ huyết áp do tăng cƣờng giải phóng

Histamin, tác dụng làm buồn nôn và gây nôn do tác động đối với hành tuỷ.  

Với những tác dụng nêu trên, ngoài các tác hại do bị lạm dụng thì các

chất nhóm Opiat có tác dụng to lớn trong điều trị y học mà cho tới nay việc

thay thế chúng vẫn còn nhiều khó khăn. 

Page 19: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 19/73

  12

Cách dùng, mức độ hấp thu 

 Nói chung, do mức độ hấp thu cao nên các chất ma tuý nhóm Opiat có

thể đƣa vào cơ thể bằng nhiều cách khác nhau nhƣ hút, hít, ngửi, nhai, uống,

ngậm dƣới lƣỡi, tiêm dƣới da,… tuỳ thuộc dạng sẵn có. Tuy nhiên, khi dùng

đƣờng uống, các chất này chuyển hoá đáng kể bởi chu trình gan-mật.Morphine hấp thu nhanh sau khi tiêm dƣớ i da hoặc tiêm bắp và có thể thâm

nhậ p tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng

(trong ống sống). Thông thƣờ ng, để có đƣợc tác dụng nhanh chóng, ngƣời

nghiện dùng bằng cách hút, hít hoặc hoà vào nƣớc để tiêm (tĩnh mạch)[9].

 Phân bố trong cơ thể

Ở  liều thông thƣờng, trong huyết tƣơng khoảng 1/3 lƣợng Morphinetrong máu tồn tại dƣới dạng kết hợp với protein. Morphine không tồn tại lâu

trong các mô cơ thể (trong 24h), hàm lƣợng Morphine trong các mô rất thấp.

Mặc dù vị trí tác dụng của Morphine là ở hệ thần kinh trung ƣơng nhƣng chỉ

có một lƣợng nhỏ đi qua đƣợc hàng rào máu-não để gây ra tác dụng vì

Morphine ít tan trong mỡ hơn các chất Opiat khác. Các chất có độ hoà tan

trong mỡ cao hơn nhƣ Codeine, Heroin, Methadone và khả năng đi qua hàng

rào máu-não nhiều hơn [10].Chuyển hoá và thải trừ trong cơ thể

Quá trình chuyển hoá của các chất ma tuý nhóm Opiat bao gồm rất

nhiều phản ứng, trong đó phổ biến nhất là các phản ứng thuỷ phân đƣợc nối 

tiếp bởi các phản ứng liên hợp với axit glucuronide, đồng thời có cả các phản

ứng loại nhóm alkyl gắn vào nitơ (N-dealkylation).

Khi ngƣời nghiện sử dụng Heroin, trong cơ thể Heroin nhanh chóng bị

thuỷ phân tách loại acetyl tạo ra 6-MAM, chất này tiếp tục bị tách loại acetyl

nhƣng với tốc độ chậm hơn để tạo thành Morphine.

Phần lớn lƣợng Morphine đƣợc chuyển hoá (chủ yếu qua gan) và đào

thải ra ngoài cơ thể (khoảng 87% trong vòng 72 giờ) qua đƣờng nƣớc tiểu,

dƣới dạng liên hợp với axit glucuronide ở vị trí gắn OH (3 và 6) tạo thành cả

hai dạng sản phẩm có hoạt tính (Morphine-6-glucuronide, M-6-G, giảm đau

mạnh hơn Morphine) và dạng không có hoạt tính (Morphine -3-glucuronide,

M-3-G). Một phần Morphine bị chuyển hoá bằng cách tách loại metyl tạo ra  

normorphine. Codeine cũng đƣợc tìm thấy trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng

Page 20: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 20/73

  13

Heroin, tuy nhiên đây là sản phẩm thuỷ phân tách loại acetyl của tạp chất

acetylcodeine có trong Heroin[16].

Hình 1: Sơ đồ chuyển hoá của các chất ma tuý nhóm Opiat trong cơ thể  [10] 

Các chất chuyển hóa chính của diacetylmorphine là 6 -MAM,

morphine, M-3-G và M-6-G, có thể xác định trong huyết tƣơng, máu và nƣớc

tiểu để theo dõi tình trạng lạm dụng, khẳng định nguyên nhân ngộ độc hoặc

hỗ trợ trong việc điều tra nguyên nhân chết của tử thi.

Các sản phẩm chuyển hoá bị lọc qua cầu thận, 20-40 giờ sau khi tiêm

tĩnh mạch Heroin, lƣợng M-3-G trong nƣớc tiểu là 38,2 %, Morphine tự do là4,2%, 6-MAM là 1,3% và Heroin tự do là 1,3%. Khoảng 90% sản phẩm

chuyển hoá, trong đó chủ yếu là M-3-G bài tiết qua đƣờng nƣớc tiểu trong 24

giờ đầu. Lƣợng Morphine toàn phần (gồm cả dạng tự do và dạng liên hợp với

glucuronide acid) trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng Heroin ở liều điều trị có thể

đạt tới 10 g/ml, ở ngƣời chết do sử dụng Heroin quá liều có thể lên  tới 86

g/ml. Tuy nhiên, do quá trình chuyển hoá bởi chu trình gan-mật nên một

lƣợng nhỏ Morphine có thể tồn tại trong phân và trong nƣớc tiểu tới vài ngày.

Page 21: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 21/73

Page 22: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 22/73

  15

theo nguồn gốc, cách sản xuất heroin nên sự vắng mặt của chất chuyển hóa

 papaverine trong mẫu không đủ để kết luận đối tƣợng không sử dụng heroin. 

 Nhƣ vậy, khi sử dụng Heroin, Morphine và các chất nhóm Opiat khác,

trong nƣớc tiểu có Morphine và các dạng liên hợp với axit glucuronide.

 Nhƣng nhƣ đã nói ở trên một số chất nhóm Opiat nhƣ thuốc phiện, codeine,heroin, ... các loại thuốc nhƣ “terpin-codein” , sản phẩm chuyển hóa của nó

đƣợc tìm thấy là morphine. Vậy Morphine không phải là điều kiện cần và đủ

để kết luận đối tƣợng đã sử dụng heroin. Do đó phải nghiên cứu sản phẩm

chuyển hóa của nó là 6-MAM [15].

1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone

Công thức phân tử: C21H27 NO

Trọng lƣợng phân tử: 309,455g/mol 

Công thức cấu tạo:

Tên khoa học là 6 -(Dimetyhyl lamino)-4,4diphenylheptan-3-one

- Tác dụng của methadone đối với cơ thể [25]  

Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện, morphine, heroinlà những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng

nhanh nên ngƣời bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần

kinh trung ƣơng; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong

ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, ngƣời nghiện

CDTP (đặc biệt là heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần

kinh trung ƣơng và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong

ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và nhữngngƣời khác [1].

Page 23: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 23/73

  16

Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ  

các CDTP khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung

ƣơng và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán hủy dài (trung

 bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất

hện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liềukhi điều trị lâu dài. 

Methadone tác động chủ yếu trên các thụ thể muy(μ) ở não. Methadone

có tác dụng tƣơng tự Morphine nhƣng nhanh hơn và kéo dài hơn. Không

giống nhƣ heroin, methadone không đem lại cảm giác “phê” cho ngƣời sử

dụng. Tuy vậy những tác dụng của methadone trong cơ thể cũng giống heroin

rất nhiều. Các tác dụng chính là giảm đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô hấp, gây

nghiện nhƣng khoái cảm yếu. 

 Phản ứng phụ thông thường của methadone: 

Không phải ai cũng bị phản ứng phụ với methadone, nhƣng thƣờng thì

 bị một hoặc vài phản ứng sau đây: 

+ Ra mồ hôi: Mồ hôi ra nhiều đặc biệt vào ban đêm là bình thƣờng.

Hãy uống thêm nƣớc để tránh mất nƣớc.  

+ Táo bón: Ăn thêm thực phẩm có chất sợi, trái cây, rau, cơm tẻ vànhững thực phẩm có chất cám; uống thêm nhiều nƣớc sẽ giúp tránh táo bón.  

+ Giảm bớt ham muốn tình dục: Đây là một phản ứng phụ của tất cả

những  loại thuốc có á phiện gồm cả methadone và heroin, nhƣng rồi sẽ ổn

định. Nên hỏi ý kiến bác sỹ, giảm liều methadone xuống có thể sẽ khá hơn. 

+ Đau các bắp thịt và khớp xƣơng: Một số ngƣời bị những phản ứng

này, mặc dù uống đúng liều lƣợng methadone. Có ngƣời nhận thấy cơn đaunhƣ bị phong thấp. 

+ Sâu răng: Đây có thể là một vấn đề vì methadone làm giảm việc tiết

ra nƣớc miếng. Nƣớc miếng có chứa những chất sát trùng để giữ răng và lợi

lành mạnh. Răng hƣ cũng có thể do ăn uống thất thƣờng và thiếu dinh dƣỡng,

thiếu sự chăm sóc vệ sinh răng. Điều quan trọng là cần đánh răng thƣờng

xuyên và khám răng định kỳ [25].

Page 24: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 24/73

  17

+ Kinh nguyệt bất thƣờng: Khi sử dụng bạch phiến nhiều phụ nữ thấy

kinh nguyệt thất thƣờng. Nhƣng sau một thời gian điều trị bằng methadone,

một số thấy kinh nguyệt trở lại bình thƣờng. 

Từ những điều trình bày trên đây ta thấy điều trị thay thế nghiện các

CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thànhrẻ đƣợc điều trị theo đƣờng uống nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua

đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gan B, C đồng thời giúp ngƣời bệnh phục hồi

chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy việc

theo dõi ngƣời tham gia cai nghiện có thực hiện đúng  phác đồ điều trị hay

không là một nhiệm vụ quan trọng. Điều này có thể đƣợc khẳng định bằng

việc xác định định tính và định lƣợng hàm lƣợng methadone đƣợc thải trừ

qua nƣớc tiểu. 

Cách dùng và mức độ hấp thu 

Methadone cho hiệu quả gần nhƣ nhau khi dùng bằng cách uống hoặc

 bằng cách tiêm. Trong thực tế, tiêm methadone không dẫn đến một "cao

điểm" vớ i một số opiat mạnh khác nhƣ morphine, bởi vì nó tích tụ cao khác

thƣờng làm cho methadone khuếch tán vào các mô khác trong cơ thể, đặc

 biệt là mô mỡ , nồng độ đạt cao nhất trong máu đạt đƣợ c gần nhƣ cùng lúc,cho dù loại thuốc này đƣợc dùng bằng tiêm hoặc uống. Mặt khác, tiêm thuốc

Methadone có thể gây ra các tĩnh mạch bị vỡ , vết bầm, sƣng, và có thể  có các

tác động có hại khác, do đó không nên tiêm thuốc Methadone.

Methadone đƣợc hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đƣờng uống

(khoảng 90% Methadone gắn với protein trong huyết tƣơng). Thời gian tác

dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau

khoảng 3-4 giờ. Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3 -5 ngàysau mỗi lần thay đổi liều điều trị [9].

 Phân bố trong cơ thể  

Trong cấu trúc của Methadone có nhóm xeton và amin nên methadone

có liên kết đồng hóa trị với protein não, liên kết với albumine, protein huyết

tƣơng khác và các mô (đặc biệt là phổi, gan, thận). Do vậy, methadone có

hiệu quả tích lũy, tốc độ thải trừ chậm (tỷ lệ gắn kết protein huyết tƣơng từ

60-90%), thời gian bán thải trung bình là 24 giờ.

Page 25: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 25/73

  18

Chuyển hóa và thải trừ trong cơ thể  

Chuyển hóa Methadone chủ yếu qua gan với phản ứng khử N -methyl

thông qua men cytochrome P450, lƣợng chuyển hóa của methadone rất nhỏ

mà chủ yếu tồn tại ở dạng tự do.  

Methadone thải trừ chủ yếu qua nƣớc tiểu, ngoài ra còn qua phân, mồ

hôi và nƣớc bọt. Sự  trao đổi chất của Methadone r ất chậm và khả năng hòa

tan chất béo r ất cao, làm cho methadone tồn tại lâu hơn so với các loại thuốc

dạng morphine khác. 

Sử dụng methadone là “thuốc điều trị duy trì”-cai nghiện heroin 

Heroin là loại ma túy “mạnh”, gây nghiện rất nhanh, chỉ dùng thử một  

vài  lần là có thể bị nghiện và khi đã nghiện nếu ngƣng sử dụng sẽ bị “hộichứng cai thuốc” rất nặng nề và cơn vật vã trầm trọng hơn so với một số ma

túy khác. Vì vậy, trong phƣơng cách cai nghiện ngƣời ta phải dùng “thuốc

điều trị duy trì”(maintenance drug). Thuốc này cũng bắt nguồn từ ma túy

đƣợc tổng hợp theo phƣơng pháp hóa học làm thay đổi cấu trúc hóa học của

morphine để tạo tác dụng tƣơng tự hoặc đối kháng với ma túy. Dùng thuốc

này lâu dài cũng bị nghiện nhƣng khi ngƣng thuốc, ngƣời nghiện ít bị hội

chứng cai thuốc vật vã dữ dội hơn.Methadone có tác dụng an thần, giảm ho, giảm đau mạnh đƣợc Bộ y tế

chọn làm chất cai nghiện Heroin thử nghiệm từ năm 2008 nhờ các ƣu điểm:

Hấp thu qua đƣờng uống nên giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây

qua đƣờng máu khác (chủ yếu là do đối tƣợng sử  dụng chung kim tiêm); ít

gây nghiện hơn Heroin và không đòi hỏi phải tăng liều, chỉ phải dùng

1lần/ngày. Liệu pháp Methadone đã đƣợc áp dụng trên thế giới từ năm 1941

và chứng tỏ hiệu quả tốt. Khi ngƣời nghiện ngƣng dùng heroin sẽ bị vật vã dữdội vì thời  gian tác dụng của heroin ngắn, tình trạng thiếu thuốc sẽ đến rất

sớm. Methadone là một loại ma túy nhẹ, thời gian tác dụng dài. Đặc biệt, khi

vào máu, phần lớn methadone liên kết với protein trong huyết tƣơng sẽ giải

 phóng dần dần để cho tác dụng kéo dài. Cho nên khi ngƣng dùng methadone,

sự thiếu thuốc không đột ngột, cơ thể thích ứng với sự giảm dần tác dụng và

giúp họ không bị hội chứng cai thuốc hành hạ, dễ chấp nhận cai nghiện và hy

vọng không bị tái nghiện[1].

Page 26: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 26/73

  19

Hiện nay, thế giới có trên 70 nƣớc sử dụng Methadone thay thế ma

túy.…Ở Việt Nam, theo số liệu cho biết của Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ

y tế, tính đến ngày 31 tháng 05 năm 2011 cả nƣớc đã có 22 điểm thực hiện “

Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” ở

tại 09 thành phố, là Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng,Hải Dƣơng, Điện Biên, Nam Định và Thanh Hóa với 3 396 bệnh nhân (trong

đó có 2 622 bệnh nhân đang điều trị duy trì và 774 bệnh nhân đang dò liều

điều trị) . Tất cả mọi bệnh nhân muốn điều trị Methadone đều phải đƣợc các

 bác sỹ theo dõi và dò liều cho từng bệnh nhân xong mới thực hiện điều trị duy

trì dƣới sự kiểm soát của cơ sở y tế điều trị. Kết quả thực tế qua 9 tháng điều

trị của các bệnh nhân cho thấy chỉ còn 12,5% Bệnh nhân còn sử dụng Heroin ,

tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi điều trị Methadone   có các hành vị vi phạm phápluật là 40% này giảm xuống chỉ còn dƣới 3%.Kết quả này bƣớc đầu cho thấy

hiệu quả của Giải pháp Điều trị Methadone cho ngƣời nghiện các chất dạng

thuốc phiện là rất tốt. Đầu tiên là ngƣời nghiện đã dần quên đƣợc và có phần

ổn định có thể bỏ đƣợc Heroin, ngƣời nghiện chỉ phải uống 01 lần trong ngày

(do liều bán thải của Methadone trong cở thể có thể kéo dài đến 24 -36h), họ

không tiêm chích nên không lây nhiễm HIV qua đƣờng chích và thƣờng

xuyên đƣợc tƣ vấn nên giảm hành vi so với nghiện chích Heroin. Khi điều trịthì họ có điều kiện để thay đổi những hành vi không đáng có của mình, giảm

 bớt phiền muộn cho gia đình và xã hội [1][13].

 Nhƣ vậy, để biết một ngƣời có sử dụng heroin hay không, có tham gia

chƣơng trình cai nghiện hay không có thể dựa vào sự xuất hiện của các hợp

chất Morphine, 6-MAM và methadone trong nƣớc tiểu của đối tƣợng, Rõ ràng

rằng, đây là một nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết để từng bƣớc đẩy lùi vấn

nạn ma túy trong xã hội, làm giảm tỷ lệ ngƣời nghiện, ngƣời mắc các bệnh lâytruyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gam B,C từ đó làm giảm bớt chi phí

hằng năm của chính phủ, bảo đảm hạnh phúc của mỗi gia đình và cộng đồng.

Do đó, luận văn này nghiên cứu phƣơng pháp để xác định đồng thời sự có mặt

của Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu của đối tƣợng  nghiện

Heroin tham gia cai nghiện bằng liệu pháp methadone .

Page 27: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 27/73

  20

1.4. Một số phƣơng pháp chiết tách Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu 

1.4.1. Phương pháp chiết pha rắn (SPE)

Chiết pha rắn (Solid phase extraction) là một phƣơng pháp chuẩn bị

mẫu để làm giầu và làm sạch chất phân tích có trong dung dịch qua sự hấp

 phụ vào một cột chứa chất hấp thụ rắn, tiếp theo rửa giải chất phân tích bằng

các dung môi thích hợp. Các cơ chế của quá trình lƣu bao gồm pha đảo, pha

thƣờng và trao đổi ion [27].

Theo quy trình phân tích Morphine trong mẫu nƣớc tiểu của Liên Hiệp

Quốc, mẫu Morphine đƣợc làm giầu bằng phƣơng pháp chiết pha rắn với cột

chiết nạp chất hấp thụ C-18. Trƣớc khi  nạp mẫu, làm sạch cột bằng 5 ml

metanol, 3ml nƣớc cất và 1 ml chất đệm 0,05M borax (pH: 9). Cho mẫu nƣớctiểu (1ml) vào 50 ml (= 50 ng) của chất nội chuẩn nalorphine và 1 ml dung

dịch đệm (pH: 9), nạp mẫu vào cột và rửa giải bằng hỗn hợp dung môi

metanol- nƣớc theo tỷ lệ thể tích 80/20. Sau đó dịch chiết đƣợc định tính và

định lƣợng bằng kỹ thuật sắc ký khí với detector ion hoá ngọn lửa (FID),

detector khối phổ (MS). Giới hạn phát hiện đƣợc xác định bởi phƣơng pháp là

5-10 g/l nƣớc tiểu [10].

- Ƣu nhƣợc điểm và phạm vi ứng dụng của phƣơng pháp chiết pha rắn[26]:

Chiết pha rắn là một kỹ thuật chiết mới ra đời, đang phát triển và đƣợc

ứng dụng trong khoảng 15 năm trở lại đây, nhất là ở các nƣớc tiên tiến và nó

mới vào Việt Nam từ năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trƣớc. Hiện nay có một

số hãng đã sản xuất và cung cấp ra thị trƣờng nhiều loại chất chiết và dụng cụ

chiết khác nhau cho nhiều đối tƣợng rất tiện dụng. Chất chiết thƣờng là các

chất Silica đƣợc hoạt hoá để chúng có khả năng hấp thụ cao và chọn lọc cácchất theo từng nhóm. Kỹ thuật này có các ƣu và nhƣợc điểm sau:  

- Có tính chọn lọc đối với các hợp chất hữu cơ, thích hợp phân tích lƣợng vết.  

- Thao tác đơn giản, nhanh hơn các kỹ thuật khác.  

- Trong quá trình chiết có cả sự làm giàu chất phân tích. 

- Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng có những nhƣợc điểm riêng của nó, ví dụ nhƣ

đối với những mẫu chứa hỗn hợp nhiều chất có cấu tạo, tính chất hoá họctƣơng tự nhau (phân cực, phân cực vừa và không phân cực) thì đều có thể bị

Page 28: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 28/73

  21

hấp thụ trên chất chiết đã chọn, nếu ta không chọn đƣợc chất hoặc hỗn hợp

chất rửa phù hợp cho quá trình rửa giải chất khỏi cột thì quá trình chiết đã

chọn không lấy đƣợc chọn lọc chất cần phân tích.  

1.4.2 Phương pháp chiết lỏng - lỏng [10][19] [22]

 Nguyên tắc chung

Dựa trên sự phân bố của các chất hoà tan giữa hai pha lỏng không trộn

lẫn, thƣờng là dung môi hữu cơ và nƣớc. Hệ số phân bố K đƣợc mô tả:  

K D  =[A]s

[A]n 

[A]s-nồng độ chất A trong pha hữu cơ. 

[A]n-nồng độ chất A trong pha nƣớc. 

Để tăng tốc độ phân bố giữa hai pha phải tiến hành lắc hỗn hợp. Khi lắc

hai pha sẽ phân tán vào nhau, tốc độ lắc có liên quan nhiều đến tốc độ cân

 bằng phân bố. Khi lắc càng mạnh, hạt chất lỏng sẽ càng nhỏ, sự va chạm tiếp

xúc lớn, quá trình phân bố giữa hai pha sẽ diễn ra nhanh hơn. Thông thƣờng

quá trình lắc diễn ra khoảng 5 phút là đạt trạng thái cân bằng. Tốc độ lắc tối

ƣu cần kiểm định qua thực tế, cần chọn dung môi có tỷ trọng khác nƣớc nhiềuđể quá trình tách lớp giữa hai pha đƣợc diễn ra nhanh chóng  [7].

 Dun g môi hữu cơ : Có rất nhiều cách để phân loại dung môi hữu cơ, những

yêu cầu cơ bản nhất đối với việc chọn dung môi hay hệ dung môi chiết là:  

- Độ chọn lọc: Dung môi chiết chỉ chọn lọc một chất hay một nhóm chất nhất

định. Độ chọn lọc dựa vào tính chất của dung môi, tính chất của cấu tử cần

tách và điều kiện chiết (nhƣ pH môi trƣờng). 

- Áp suất hơi dung môi: Các dung môi có áp suất hơi bão hoà ở nhiệt độ càng

thấp càng tốt (nhiệt độ sôi lớn hơn 500c).

- Khối lƣợng riêng khác nƣớc nhiều để khi chiết phân lớp nhanh, ít độc, rẻ,

tinh khiết và khan nƣớc. 

   Áp dụng phương pháp chiết lỏng -lỏng với nhóm ma tuý Opiat  

Hiện nay để xác định Morphine, sản phẩm chuyển hoá là 6-MAM và

thuốc duy trì Methadone trong mẫu nƣớc tiểu, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng để làm giầu.

Page 29: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 29/73

  22

Phƣơng pháp này có những ƣu điểm nổi trội nhƣ: Dễ thực hiện, đã

đƣợc ứng dụng phổ biến và rất có hiệu quả trong lĩnh vực tách chiết phân tích

và làm giầu các chất phân tích phục vụ cho việc xác định lƣợng vết của

chúng trong mẫu. Loại bỏ đƣợc các chất ảnh hƣởng, nhất là chất nền của

mẫu, thích hợp cho phân tích lƣợng vết.  

 Nhƣ đã trình bày ở trên, một phần lớn các chất ma tuý nhóm opiat đƣợc

 bài trừ qua đƣờng nƣớc tiểu có liên kết với axit glucuronic. Khi tách chiết

 phải cắt bỏ liên kết này bằng cách cách thuỷ phân trong môi trƣờng axit hoặc

kiềm, nếu không khi chiết chỉ tách đƣợc các hợp chất tự do. Lƣợng dung môi,

loại dung môi và pH mẫu phải đƣợc lựa chọn thích hợp thì mới bảo đảm cho

hiệu suất chiết đƣợc tốt nhất. nên trong quá trình chiết pH mẫu phải đƣợc điều

chỉnh sao cho ở pH đó các chất tồn tại dƣới dạng phân tử thì hiệu quả chiết sẽtốt. Morphine, 6-MAM, Methadone về mặt cấu trúc hoá học có chức amin bậc

 ba nên có tính base, dung dịch làm xanh giấy quỳ, khi có mặt của base mạnh

sẽ bị kết tủa. Nếu base thừa sẽ hoà tan tủa do có mặt của chức phenol

(morphine, 6-MAM). Mặt khác về cấu tạo có amin bậc ba nên dễ kết hợp với

 proton để tạo nên nitơ bậc bốn. Vì có cả chức phenol và amin bậc ba nên

morphine, 6-MAM là chất lƣỡng tính có thể cho hoặc nhận proton. Dựa vào

hai hằng số cân bằng, các tác giả đã xác định đƣợc pH thích hợp khoảng 8 -9.

Mặt khác do có hai nhóm chức nêu trên, nên phân tử phân cực hơn vì vậy để

tăng hiệu suất chiết, thƣờng dùng hỗn hợp dung môi có hằng số điện môi

khoảng 10 (phân cực hơn chloroform).

 Nƣớc tiểu có rất nhiều tạp chất, chúng cũng bị chiết gây ảnh hƣởng cho

việc phát hiện. Có thể dùng dung môi và pH thích hợp để chiết loại bỏ tạp

chất trƣớc khi chiết mẫu ma tuý. Khi chiết Morphine, 6-MAM và Methadone 

từ nƣớc tiểu, có thể loại bỏ tạp chất trƣớc khi chiết bằng cách chiết ở pH axitvới dung môi không phân cực n-hexan, ether dầu hoả, sau đó chuyển môi 

trƣờng kiềm để chiết ma tuý.

Sau khi tham khảo và nghiên cứu hai kỹ thuật chiết pha rắn và chiết

lỏng- lỏng chúng tôi thấy rằng chiết pha rắn tuy có nhiều ƣu điểm nổi bật

đƣợc lựa chọn cho các đối tƣợng mẫu, nhƣng đối với mẫu có chứa Morphine,

6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu thì không thuận lợi vì nƣớc tiểu là một

đối tƣợng rất phức tạp, có rất nhiều các chất và hợp chất hữu cơ đƣợc đào thải

trong quá trình bài tiết của cơ thể vì vậy quá trình chiết đƣợc dự đoán là sẽ

Page 30: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 30/73

  23

không chọn lọc đối với đối tƣợng mẫu phân tích. Hơn nữa, phƣơng pháp chiết

 pha rắn có quy trình phức tạp hơn ở chỗ phải qua nhiều bƣớc với các dung

môi khác nhau. Trong khi đó, phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng đƣợc lựa chọn

nhƣ là một giải pháp tốt bởi vì những ƣu điểm riêng của phƣơng pháp đã

đƣợc trình bày ở trên.1.5. Một số phƣơng pháp xác định Morphine, 6-MAM và Methadone

trong nƣớc tiểu 

1.5.1. P hương pháp phân tích miễn dịch 

Phân tích miễn dịch là phƣơng pháp đƣợc khuyến khích sử dụng để

 phát hiện nhanh các chất ma túy.  Phƣơng pháp này có ƣu điểm không cần

 phải tiến hành chiết xuất, không phải làm sạch mẫu và có thể phân tích sốlƣợng mẫu lớn trong thời gian ngắn. Ngoài các kít thử nhanh đƣợc bán rộng

rãi trên thị trƣờng, nhiều phƣơng pháp khác có thể sử dụng, thậm chí có thể

định lƣợng các chất [6].

Phƣơng pháp miễn dịch sử dụng một kháng thể đặc hiệu với chất phân

tích (là kháng nguyên) và dạng đánh dấu của chính chất cần phân tích. Dạng

đánh dấu của chính chất cần phân tích sẽ tranh chấp với chất đó để kết hợp

với kháng thể theo cơ chế phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể. Kết quảlà số lƣợng các phân tử chất bị đánh dấu sẽ tỷ lệ nghịch với lƣợng chất cần

 phân tích có trong mẫu. Tùy thuộc vào bản chất của chất đánh dấu mà các

 phƣơng pháp phân tích thích hợp sẽ đƣợc áp dụng [24].

Hạn chế chủ yếu của phân tích miễn dịch, giới hạn ứng dụng của nó ở

mức độ phát hiện sơ bộ là tính kháng chéo của các kháng thể sử dụng trong

các phƣơng pháp phân tích miễn dịch. Một số các chất có cấu trúc tƣơng tự

chất phân tích có thể phản ứng với kháng thể đặc hiệu của chất cần phân tích,tức là phản ứng chéo và tạo ra kết quả dƣơng tính giả. Do tính kháng  chéo nên

rất khó xác định các chất trong cùng một nhóm, ví dụ nhóm các chất ma túy

tổng hợp (Amphetamine type stimulants- ATS), Opiat, Benzodiazepine, ...

Thậm chí phản ứng chéo còn xảy ra với cả những chất không cùng nhóm chất

cần phân tích [6].

Đối với Morphine, 6-MAM và Methadone , trong một số phƣơng pháp,

các kháng thể sử dụng không chỉ tƣơng tác với đối tƣợng cần phân tích mà

còn có hoạt tính cao với Codeine. Ngoài ra, một số các thuốc giảm đau khác,

Page 31: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 31/73

  24

các chất tƣơng tự và các chất đối kháng với Morphine, 6-MAM và Methadone 

có độ kháng chéo cao và có thể tạo ra các kết quả dƣơng tính giả.  

1.5.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [ 10] [14] [17] [18]

Đây là một phƣơng pháp rất hữu hiệu để tách cũng nhƣ để định tính,

định lƣợng chất ma tuý trong các mẫu phẩm sinh học, đã đƣợc chƣơng trình

kiểm soát các chất ma tuý của Liên Hiệp Quốc (UNDCP) sử dụng nhƣ là một

 phƣơng pháp để xác định các chất ma tuý nhóm Opiat và Methadone. Phƣơng

 pháp này có độ nhạy và độ chính xác rất cao, cỡ khoảng  phần tỉ (part per

 billion –  ppb) [14][25].

Trong phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao, quá trình tách dựa trên

nguyên lý rửa giải hỗn hợp cần tách trong một cột chứa pha tĩnh là những tiể phân nhỏ hơn 10µm bằng hệ dung môi thích hợp dƣới áp suất cao. Các cơ chế

tách bao gồm: sắc ký hấp phụ, sắc ký phân tán, sắc ký trao đổi ion, sắc ký loại

trừ kích thƣớc. 

Jane và Taylor sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác

định Morphine trong mẫu nƣớc tiểu. Theo phƣơng pháp này, cột tách đƣợc sử

dụng là cột pha đảo có kích thƣớc (250 x 4.6 mm), nhiệt độ cột là 45C, với

 pha động methanol- ammonia 2M - amonium nitrate 1M (3:2:1) và tốc độ phađộng là 2ml/phút. Phƣơng pháp này có độ nhạy khoảng 4ppb  [10].

J.G.Umans, T.S.K.Chiu và các cộng sự sử dụng phƣơng pháp sắc kí

lỏng hiệu suất cao để xác định Heroin và các sản phẩm chuyển hoá của nó.

Phƣơng pháp này có độ nhạy khoảng 1-3 ppb [10].

Một số phƣơng pháp nghiên cứu của các tác giả khác cũng đã sử dụng

 phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu suất cao để xác định các chất ma tuý Morphine,

6-MAM và Methadone trong các đối tƣợng mẫu khác nhau với độ nhạy cao.  

Ƣu điểm của phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu suất cao là có thể phát hiện

trực tiếp Morphine, 6-MAM và Methadone trong nƣớc tiểu mà không cần

 phải tiến hành thuỷ phân. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm

riêng, nhƣ là phải sử dụng lƣợng mẫu lớn khi phân tích, tiêu tốn nhiều dung

môi, dung môi phải thật tinh khiết (rất đắt),... 

Page 32: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 32/73

Page 33: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 33/73

  26

- Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng nhỏ  

- Việc sử dụng và bảo dƣỡng GC không quá phức tạp  

So với HPLC, GC có thời gian phân tích nhanh hơn và hiện nay vẫn là

một trong những phƣơng pháp hóa lý hiện đại nhất, đƣợc ứng dụng nhiều nhất

trong giám định các chất ma túy. Hiện nay hệ thống ghép nối GC với MS cho

 phép định tính các chất không chỉ bằng thời gian lƣu mà còn bởi phổ phân

tích cấu trúc tƣơng ứng.

Qua tham khảo các phƣơng pháp phân tích và so sánh ƣu, nhƣợc điểm

giữa các phƣơng pháp, khả năng ứng dụng của phƣơng pháp vào thực tế,

chúng tôi thấy phƣơng pháp sắc ký khí có nhiều ƣu điểm và có ứng dụng tốt

trong phân tích các chất Morphine, 6-MAM và Methadone  với đối tƣợngnƣớc tiểu. Trong nghiên cứu của bản luận văn này, chúng tôi chọn phƣơng

 pháp sắc ký khí với detector FID để xác định Morphine, 6-MAM, Methadone

trong mẫu nƣớc tiểu.

1.6. Giới thiệu phƣơng pháp sắc ký khí  

Sắc ký khí là một phƣơng pháp sắc ký, đƣợc phân loại theo đặc tính

của pha động [22].

Pha động trong sắc ký khí: là các loại khí mang có tính chất trơ, không

tham gia phản ứng, biến đổi các cấu tử phân tích. Có các loại khí đƣợc sử

dụng thông dụng nhƣ: 

 Nitơ có đặc tính tƣơng đối tốt, rẻ tiền, tiện lợi trong sử dụng. 

Heli rất tốt trong phân tích. Đắt tiền, an toàn. 

Hidro tốt trong phân tích, đắt tiền, phải chú ý an toàn trong khi sử dụng. 

Argon/CH4 rất tốt trong phân tích, đắt tiền. 

Các loại khí thông thƣờng đƣợc các nhà cung cấp qua các chai (bình)

khí. Đối với Nitơ có máy điều chế trong phòng thí nghiệm rất tiện lợi. 

Pha tĩnh trong sắc ký khí: Pha tĩnh rất đa dạng, đáp ứng tách chất từ

không phân cực đến phân cực. Pha tĩnh đƣợc nhồi, hay tráng trên thành cột

sắc ký. Cột sắc ký khí có thể là cột nhồi hay cột mao quản [11].

Page 34: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 34/73

  27

1.6.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sắc ký khí

Hình 2: Sơ đồ thiết bị sắc ký khí.  

Trong thiết bị sắc ký khí (hình 2), hai bộ phận quan trọng nhất là cột

tách và detector. Dòng khí mang từ bình chứa khí hoặc máy phát khí, sau khi

đƣợc điều chỉnh bằng van đi vào buồng bay hơi mẫu. Từ đây mẫu đƣợc dẫn

vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt và quá trình tách chất sảy ra ở đây.

Do ái lực khác nhau của các chất phân tích với pha tĩnh mà chúng đi ra khỏi

cột tách vào các thời điểm khác nhau. Khi các cấu đi vào detector, tại đó trong

điều kiện nhất định, chất thể hiện tính chất của nó và cho ta tín hiệu dƣới dạng

 pic mà diện tích (chiều cao) của nó tỷ lệ với nồng độ chất. Tín hiệu không

điện của các chất thƣờng đƣợc chuyển thành tín hiệu điện. Các tín hiệu này

đƣợc khuếch đại rồi chuyển sang bộ phận ghi, máy tích phân hoặc máy tính,

các số liệu đƣợc sử lý rồi chuyển sang bộ phận in kết quả [11].

1.6.2. Các khái niệm và phương trình cơ bản của phương pháp sắc ký khí  

1.6.2.1 Tư liệu của quá trình sắc ký khí [11]

Tƣ liệu của một quá trình sắc ký khí là sắc đồ, mỗi pic trên sắc đồ ứng

với một cấu tử nhất định của hỗn hợp cần tách. Diện tích của pic hay chiều

cao sử dụng để định lƣợng, thời gian lƣu là yếu tố để định tính. Thời gian từkhi bơm mẫu tới khi đạt cực đại của pic gọi là thời gian lƣu toàn phần t R , nó

 bao gồm hai thành phần là thời gian chết to (thời gian của một cấu tử trơ nhƣ

không khí, metan,… đi qua cột) và thời gian thật tR , (thời gian lƣu hiệu chỉnh). 

Dựa vào sắc đồ ta có thể tính đƣợc số đĩa lý thuyết của cột ứng với từng

cấu tử theo công thức: 

n = tR 

2

Page 35: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 35/73

Page 36: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 36/73

  29

Sở dĩ có thể làm đƣợc nhƣ vậy vì tốc độ bên phải đƣờng cong Van -Deemter

thƣờng nhỏ hơn nhiều so với bên trái.  

1.6.3. Kỹ thuật làm việc với hệ thống sắc ký khí [ 11]

1.6.3.1.Khí mang  

Các khí mang thƣờng đƣợc sử dụng trong sắc ký khí gồm: hêli, nitơ,

hyđro, argon… Việc lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:  

- Độ tinh khiết phải phù hợp với hoạt động của detector và yêu cầu tách. 

- Không đƣợc tƣơng tác với mẫu mà chỉ mang mẫu qua cột.  

- Không thay đổi trạng thái lý học khi đi qua cột, an toàn khi sử dụng.  

Các điểm cần chú ý khi sử dụng khí mang cho các detector khác nhau:- Với detector độ dẫn (TCD: Thermal conductivity detector ) cần phải sử dụng

khí mang có độ dẫn cao nhƣ hidrô, hêli. Trong đó khí heli có ƣu điểm là

không nguy hiểm nhƣng giá thành cao.

- Detector ion hóa ngọn lửa (FID: Flame ionization detector ) có thể vận hành

với tất cả các khí vô cơ làm khí mang trừ oxy. Do giá thành rẻ, khô ng nguy

hiểm nên khí nitơ thƣờng đƣợc sử dụng. Nhƣng khi kết hợp với thiết bị khác,

ví dụ, kết hợp sắc ký khí-khối phổ (GC- MS: Gas chromatography  –   mass

spectrometry) thì phải sử dụng heli làm khí mang. Với detector FID khi vận

hành phải dùng thêm hidrovà không khí để đốt cháy ngọn lửa. 

- Detector cộng kết điện tử (ECD: Electron capture detector ) có thể vận hành với

các khí mang khác nhau, làm việc theo kiểu dòng 1 chiều có thể dùng nitơ, vận

hành theo kiểu xung có thể dùng argon bổ sung 5% metan cho kết quả tốt hơn.

1.6.3.2. Bộ phận bơm mẫuMẫu phân tích đƣợc đƣa vào hệ thống bằng xilanh bơm mẫu, có thể sử

dụng dạng bơm tự động hay bơm mẫu bằng tay. Mẫu đƣợc chuẩn bị ở dạng

lỏng hay có thể ở dạng khí. Đối với mẫu lỏng thể tích bơm mẫu khoảng 1-3µl,

đối với mẫu khí thể tích mẫu có thể lớn hơn nhiều. 

Bơm mẫu tự động có hai dạng bơm mẫu: Bơm mẫu  tự động và bơm

mẫu dạng hóa hơi. Trong chƣơng trình phần mềm điều khiển hệ thống có quy

định chế độ cho bơm mẫu tự động làm việc: chế độ rửa trƣớc và sau khi bơm

mẫu, lƣợng bơm mẫu ... 

Page 37: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 37/73

  30

Bơm mẫu bằng tay có rất nhiều kiểu bơm mẫu: tuy nhiên có hai dạng

cơ bản đƣợc sử dụng nhiều: bơm mẫu trực tiếp và bơm mẫu đẩy dung môi.  

1.6.3.3. Buồng hóa hơi mẫu (Injector) 

Mẫu đƣợc đƣa vào một buồng mẫu kín, tại đây mẫu đƣợc hóa hơi và

đƣợc khí mang đƣa vào cột tách. Có nhiều dạng buồng bơm mẫu, nhƣng thông

dụng và đƣợc sử dụng nhiều nhất là bơm mẫu chia dòng và không chia dòng. 

Chế độ chia dòng: chế độ đƣợc điều khiển chuẩn hóa bằng phần mềm

điều khiển của hãng sản xuất, để đảm bảo một phần tỷ lệ chính xác của mẫu

đƣợc đƣa vào cột phân tích, còn phần dƣ sẽ đi ra ngoài theo dòng khí làm

sạch. Kỹ thuật này đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích giám định các chất

ma túy. Khi phân tích dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và kết quả khảo sát cán bộ phân tích chọn tỷ lệ chia thích hợp để có kết quả phân tích đƣợc tối ƣu. 

Chế độ không chia dòng: lƣợng mẫu đƣợc đƣa vào cột hoàn toàn, áp

dụng đối với lƣợng mẫu loãng hay phục vụ mục đích nghiên cứu.

1.6.3.4. Cột tách

Cột tách sắc ký đƣợc xem nhƣ là trái tim của hệ thống sắc ký. Tại đây

mẫu phân tích đƣợc tách riêng rẽ các cấu tử thành phần. Cột tách đƣợc đặt

trong buồng nhiệt. Có chế độ nhiệt đẳng nhiệt và chƣơng trình nhiệt độ . 

Việc lựa chọn pha tĩnh phù hợp với các cấu tử cần tách là rất quan

trọng, các nhà sản xuất luôn cung cấp đầy đủ các dạng cột tách khi có yêu

cầu, có thể phân loại theo độ phân cực tăng dần của pha tĩnh.  

 Nhiều loại cột tách khác nhau đã đƣợc sử để phục vụ cho mục đích

nghiên cứu và chúng phải thoả mãn các yêu cầu sau:  

- Đảm bảo tốt quá trình trao đổi chất giữa pha động và pha tĩnh.  

- Có độ thấm cao, độ giảm áp suất nhỏ với tốc độ dòng khí mang nhất định.  

- Có dung lƣợng nạp cao, có khoảng nhiệt độ làm việc lớn và làm việc

đƣợc ở nhiệt độ cao. 

- Khả năng tải trọng cao của cột phụ thuộc vào kiểu cột tách, khả năng

hòa tan của cấu tử trong pha tĩnh đƣợc chọn.  

- Phải có khoảng nhiệt độ sử dụng lớn, làm việc đƣợc ở nhiệt độ cao.  

Page 38: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 38/73

  31

Có 2 loại cột: Cột nhồi và cột mao quản, các thông số cơ bản của các loại cột đƣợc

trình bày trong  bảng sau: 

Bảng 1: Các thông số cơ bản của cột nhồi và cột mao quản.  

Thông số  Cột nhồi  Cột mao quản 

Chiều dài cột (m) 

đƣờng kính trong (mm) 

Độ phân giải 

Tốc độ dòng khí (ml/ phút) 

Lƣợng mẫu dung nạp 

0.5-10

2-4

Thấp 

10-60

 Nhiều 

5-100

0.05-1.2

cao

0.5-15

ít 

1.6.3.5. Bộ phận phát hiện (Detector)

Mẫu sau khi đƣợc tách ra khỏi cột sẽ đi vào bộ phận phát hiện. Nhiệm

vụ của detector là chuyển các tín hiệu không điện thành tín hiệu điện. Tuỳ

thuộc vào đối tƣọng phân tích mà ngƣời ta sử dụng các detector khác n hau.

Các detector thƣờng dùng hiện nay là: dẫn nhiệt(TCD), ion hoá ngọn lửa

(FID), cộng kết điện tử (ECD), khối phổ (MS)… 

Ion hóa ngọn lửa: Cho phép phát hiện các chất hữu cơ hydrocacbon.

Đây là detector đa năng dùng trong phân tích sắc ký khí nhiều nhất.  

Cộng kết điện tử: Cho phép phát hiện nhậy đối với các cấu tử trong

 phân tử có nguyên tố nhóm halogel (nhóm thuốc trừ sâu cơ clo, nhóm

 benzodizepin).

Khối phổ: Phát hiện chất dựa vào khối lƣợng phân tử các chất.  

- Detector ion hoá ngọn lửa(FID) 

Là loại đƣợc dùng rộng rãi nhất trong GC. Chất phân tích, sau khi rời cột

trong dòng khí mang nó đƣợc trộn với khí H2 và không khí (hoặc O2) rồi đốt

cháy. Nhƣ vậy detector FID cần phải có 3 khí tinh khiết (H2, O2 và khí mang) 

 Ngọn lửa hydro-oxygen gần nhƣ không màu nhƣng khi khí mang chứa

một chất hữu cơ đƣợc giải hấp từ cột ra thì ngọn lửa sẽ nhuốm màu. 

Khi đốt cháy các hợp chất hữu cơ trong ngọn lửa chúng sẽ tạo ra các ion

trong quá trình cháy. Các điện cực đặt gần ngọn lửa sẽ phát hiện ra sự có mặtcác ion bằng sự xuất hiện một dòng điện nhỏ chạy qua mạch điện. Có thể đo

Page 39: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 39/73

  32

đƣợc cả những dòng ngay khi chúng chỉ bằng ~10 -12 A. Việc tăng dòng ion

hoá quan sát đƣợc khi đi từ khí mang tinh khiết đến khí mang có chứa chất

 phân tích đƣợc giải hấp sẽ tạo ra tín hiệu ghi đƣợc. Dòng ion tỷ lệ gần đúng

với số nguyên tử cacbon. Detector FID không nhậy với các bon oxy hoá cao

(nhƣ nhóm cacbonyl), cũng không nhạy cả với các chất vô cơ ( kể cả nƣớc),không khí và những chất tƣơng tự.  

- Detector cộng kết  điện tử (ECD) 

Trong detector ECD có một nguồn phóng xạ 63 Ni phát ra các tia   ion

hoá khí trơ N2 tạo ra các ion dƣơng và các electron tự do.  

 N2 +   N2+ + 2e

Các ion và điện tử tự do sẽ chạy về 2 bản cực khác dấu trong buồngdetector và tạo ra một dòng điện nhất định gọi là dòng điện nền. Khi có các

 phân tử chứa các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có khả năng hấp thụ điện tử

(X) đi vào buồng detector chúng sẽ hấp thụ các electron tự do tạo thành một

ion âm và làm giảm dòng điện nền.  

X + e X- 

Phần tử tích điện âm này chuyển động chậm hơn electron tự do và mất

nhiều thời gian để đến điện cực dƣơng, thêm vào đó chúng sẽ tái hợp ion theo

 phƣơng trình sau: 

X- + N2

+  X + N2 

 Nhƣ vậy, mật độ electron giảm, do đó dòng điện nền giảm đi. Sự giảm

dòng điện này cho ta những tín hiệu tỷ lệ với nồng độ chất có mặt trong mẫu

và số nhóm dị tố có mặt trong phân tử. Detector ECD đặc biệt nhạy cảm với

những hợp chất chứa halogel, phốt pho, các nhóm nitro, silicon và các chấtthơm đa nhân, detector ít nhạy đối với các chất không chứa những nguyên tố

và nhóm chất trên.

1.6.4. Dẫn xuất hoá trong sắc ký 

*Chuẩn bị mẫu cho phân tích sắc ký 

Trong nhiều trƣờng hợp, mẫu sinh học nhƣ nƣớc tiểu hoặc mẫu môi

trƣờng thƣờng có thành phần rất phức tạp, hàm lƣợng chất cần phân tích quáthấp hoặc không tƣơng thích cho việc phân tích trực tiếp trên hệ sắc ký. Do

Page 40: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 40/73

  33

đó, trƣớc khi phân tích cần tách, làm giàu các hợp phần mẫu cần phân tích, rồi

gắn thêm nhóm thế để trở nên tƣơng thích với thiết bị (gọi là dẫn xuất hóa)[6].

* Ưu điểm của dẫn xuất hoá trong sắc ký  

Sự dẫn xuất hoá học của một chất hoặc hỗn hợp các chất đối với phân

tích nói chung và phân tích sắc ký nói riêng đạt đƣợc những ƣu điểm sau: 

- Một chất nào đó chỉ dùng phƣơng phấp phân tích đặc thù nếu nó đƣợc dẫn

xuất. Thƣờng các hợp chất không thể phân tích bằng các phƣơng pháp đặc

trƣng bởi vì chúng không phù hợp cho phân tích đặc thù. Ví dụ các hợp chất

không dễ bay hơi cho phân tích sắc ký và khó hoà tan trong phân tích sắc ký

lỏng hiêụ suất cao, các chất không bền dƣới các điều kiện phân tích cũng nằm

trong dạng xếp loại này. Quá trình dẫn xuất làm thay đổi cấu trúc hoá học củacác hợp chất, cho phép phân tích đƣợc bằng các kỹ thuật thiết kế.  

- Cải thiện hiệu quả tách: Vì tƣơng tác lẫn nhau của các hợp chất hoặc giữa

các chất với pha tĩnh của cột làm cho sự phân tích trực tiếp của nhiều hợp

chất hoặc hỗn hợp các hợp chất có thể là khó khăn. Sự tƣơng tác này có thể

dẫn đến sự phân giải pic kém hoặc pic không đối xứng làm cho tích phân pic

gặp khó khăn. Sự cản trở này có thể giảm nếu các chất đƣợc chuyển hoá thành

các sản phẩm dẫn xuất. 

- Cải thiện khả năng phát hiện của phƣơng pháp: Khi đòi hỏi tăng khả năng

 phân tích lƣợng vết các chất thì dẫn xuất hoá trở  nên quan trọng để mở rộng

khoảng phát hiện của chất đó. Độ nhậy có thể đƣợc cải thiện bằng việc trực

tiếp gắn thêm các nguyên tử đặc biệt hoặc các nhóm đặc trƣng đối với một

loại detector nào đó vào công thức chất cần phân tích.

Một điều đạt đƣợc khá phổ  biến khác khi sử dụng dẫn xuất hoá là để làm

tăng khả năng phát hiện của các hợp chất bởi sự tăng khối của các hợp chất

 bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử tƣơng tác mạnh với detector. Kỹ

thuật này thực hiện trong sắc ký khí với việc thêm nguyên tử nhó m halogel

cho detector ECD và với sự tạo thành dẫn xuất trimethyl silan cho các mảnh

ion dễ dàng phát hiện bằng GC-MS[11].

Page 41: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 41/73

  34

1.6.5. Phân tích định tính và định lượng trong sắc ký  

1.6.5.1. Phân tích định tính [11]

 Nguyên tắc của phân tích định tính là dựa vào một yếu tố đặc trƣng của

tín hiệu tƣơng ứng với mỗi chất để nhận diện chúng. Trong sắc ký khí, ngƣời

ta sử dụng đại lƣợng đặc trƣng là thời gian lƣu của các cấu tử để nhận diện

chúng bằng cách so sánh thời gian lƣu của các cấu tử cần xác định với chất  

chuẩn hoặc bằng phƣơng pháp thêm. Việc nhận diện một cấu tử chính xác hay

không phụ thuộc vào sự giống nhau của mẫu phân tích so với mẫu chuẩn và

chỉ đƣợc khẳng định khi thời gian lƣu của chất phân tích trùng với giá trị thời

gian lƣu của chất chuẩn và tính đối xứng của tín hiệu đƣợc duy trì.  

1.6.5.2. Phân tích định lượng [11][20]

Cơ sở cần thiết để đánh giá định lƣợng trƣớc hết là các cấu tử nghiên

cứu phải đƣợc tách hoàn chỉnh mà không có pic nào chồng lên pic khác , việc

nhận biết tất cả các cấu tử quan trọng cần phải đƣợc xác định nhằm mục đích

trên cơ sở đó tra cứu những hệ số hiệu chỉnh tƣơng ứng từ các tài liệu tham

khảo hoặc các sách tra cứu chuyên dụng. Cần quan tâm đến các điều kiện sau

đây khi thực hiện phân tích định lƣợng:  

- Độ lặp lại (giữ nguyên các thông số làm việc của thiết bị)  

- Mối tƣơng quan giữa các kết quả thu đƣợc, trong trƣờng hợp thay đổi

các thông số làm việc của thiết bị nhƣ cột tách, lƣợng mẫu bơm, nhiệt độ,… 

- Tính chính xác của kết quả (qua việc so sánh các giá trị thu đƣợc, các

giá trị đó đƣợc biết trƣớc trong quá trình cân và chuẩn bị mẫu hoặc đƣợc xác

định bởi các phƣơng pháp khác độc lập với phƣơng pháp sắc ký khí).  

 Ngoài ra, chúng ta còn cần phải lƣu ý đến độ nhạy và độ tuyến tính củacác detector cũng nhƣ của thiết bị ghi và sử lý tín hiệu tự động.  

Trong sắc ký, có hai phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng để định lƣợng

mẫu đó là phƣơng pháp ngoại chuẩn và nội chuẩn.

 Nguyên tắc của phƣơng pháp ngoại chuẩn là so sánh trực tiếp độ lớn

của các tín hiệu (diện tích hay chiều cao của pic thu đƣợc) trong mẫu chƣa

 biết với một dung dịch chuẩn của chất đó. Các chất phân tích đƣợc bơm vào

dƣới dạng dung dịch chuẩn với các khoảng cách nồng độ nằm trong khoảng

đƣờng chuẩn, nếu không cũng không đƣợc vƣợt xa quá. Từ kết quả thu đƣợc,

Page 42: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 42/73

  35

ta xây dựng đƣờng chuẩn theo phƣơng pháp hồi qui tuyến tính với dạng

 phƣơng trình y = ax + b. Trong đó, một trục là nồng độ, còn trục kia là diện

tích (hoặc chiều cao) của pic. Đo diện tích (hoặc chiều cao) pic của chất cần

 phân tích và áp vào đƣờng chuẩn ta có thể tính đƣợc nồng độ của chất đó. 

Phƣơng pháp nội chuẩn dựa trên sự so sánh tỉ lệ của tín hiệu chất cần phân tích với một chất có tính chất tƣơng tự chất cần phân tích mà không gây

ảnh hƣởng đến tín hiệu của chất cần phân tích. Chất đó gọi là chất nội chuẩn.

Chất nội chuẩn đƣợc đƣa vào mẫu chuẩn và mẫu phân tích với một lƣợng nhƣ

nhau ở nồng độ đã biết. Do đó khi xây dựng đƣờng chuẩn, một trục sẽ là nồng

độ của chất phân tích, còn trục kia là tỉ lệ giữa độ lớn của tín hiệu chất cần

 phân tích đối với chất nội chuẩn. Phƣơng pháp này có độ chính xác cao hơn vì

nó loại bỏ đƣợc các yếu tố gây ảnh hƣởng đến tín hiệu chất phân tích . 

Page 43: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 43/73

  36

CHƢƠNGII: THỰC NGHIỆM 

2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ 

2.1.1. Hóa chất  

- Chất chuẩn Morphine (viết tắt Mor), 6-monoacetylmorphine (viết tắt6-MAM), methadone (viết tắt Med) đƣợ c cung cấ p từ  phòng thí nghiệm Liên

Hợ  p Quốc (UNODC) tại Viên –  Áo (đƣợ c sản xuất bở i Lipomed, Arlesheim,

Thụy Sĩ):

Mẫu chuẩn Morphine: M-35-FB-20 lot 43.1B5.1;

Mẫu chuẩn 6-MAM: M-43-HC-20 lot 43.1B5.1;

Mẫu chuẩn d,l-methadone: MET-637-HC-20).

- Chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) của hãng Merck độ  tinh khiết

 phân tích (>99%). 

- Các dung môi tinh khiết dùng cho phân tích  của hãng Merck :

Ethylacetate, Diethylether, Dichlorometan, chloroform, isopropanol,

methanol, Toluen.

- Các hóa chất tinh khiết dùng cho phân tích (Prolabo): HCl, NaHCO3,

 NaOH, Na2SO4 khan.

- Khí mang nitơ: Đƣợc điều chế từ máy Domnich Hunter  đi qua bộ lọc

 bẫy khí, đạt độ tinh khiết 99,99%

- Các dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 10,0mg các chất chuẩn

(Mor, 6-MAM, Med) tính theo lƣợng bazơ, hòa tan và định mức bằng

methanol vào bình định mức 10ml, đây đƣợc xem là dung dịch gốc để  pha các

dung dịch chuẩn ở  các nồng độ khác. 2.1.2. Dụng cụ 

- Bình định mức: 5ml, 10ml, 50ml, 250ml; Thủy tinh loại A.

- Bình tam giác có nút mài: 150ml.

- Phễu chiết: 250ml

- Lọ đựng mẫu phân tích sắc ký: 2ml, microvail dùng cho Autosampler. 

- Ống ly tâm chia vạch 100ml có nút xoáy, giấy lọc siêu mịn.

Page 44: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 44/73

  37

- Pipet: 1ml, 5ml, 10ml.

- Xylanh định lƣợ ng 10μl, 250 μl.

- Các dụng cụ  phòng thí nghiệm khác 

2.1.3. Thiết bị  - Bộ quay cất chân không Eyela. 

- Máy siêu âm hòa tan mẫu Branson yamato 1510.

- Máy Votex hòa tan mẫu.

- Máy lắc Ika HS 260 basic.

- Máy ly tâm Hettich zenntrifuugen Rotofix 32. 

- Máy điều nhiệt Memmert, Germany.

- Máy sắc ký khí GC-FID 6890N-Agilent, ghép bộ  bơm tự  động

Autosampler 7683-Agilent.

- Cột mao quản HP-5 (kích thƣớ c 30m x 0,32mn ID x 0,25 μm), pha

tĩnh 5%phenyl- 95% methylpolysilosan.

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 

Các chất ma tuý nhóm Opiat khi đƣa vào trong cơ thể ngƣời sử dụng

trải qua 4 quá trình; hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ. Sản phẩm chuyển

hóa cuối cùng của các chất dạng thuốc phiện trong cơ thể con ngƣời là Mor,

cho nên trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng sẽ có Mor dạng tự do và dạng  liên

hợp với axit glucuronide. Đặc biệt, heroin chuyển hóa thành sản phẩm

trung gian là 6-MAM, sau đó chuyển hóa tiếp thành sản phẩm cuối là

Mor. Nhƣ  vậy trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng heroin có giai đoạn tìm

thấy cả 6-MAM và Mor . Vậy, 6-MAM là tín hiệu “key” để khẳng định

ngƣời sử dụng heroin (phân biệt với các opiat khác)  

Đối với ngƣời cai nghiện, khi sử dụng thuốc điều trị duy trì là

Methadone (viết tắt Med)  thì chất này khi đào thải theo đƣờng nƣớc tiểu nó

vẫn ở dạng tự do. Vì vậy để theo dõi một đối tƣợng tham gia cai nghiện có

thực hiện uống thuốc điều trị duy trì hay không phải tiến hành xác đinh Med

trong mẫu nƣớc tiểu của đối tƣợng. Khi sử dụng Med thì sản phẩm đào thải

chính trong nƣớc tiểu là Med dạng tự do.

Page 45: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 45/73

  38

Trong giai đoạn dò liều khi sử dụng liệu pháp cai nghiện heroin bằng

Med, các bệnh nhân thƣờng dùng  “trộm” heroin.  Do đó, để xác định việc

 bệnh nhân có sử dụng kèm heroin không? mức độ thế nào?, cần tiến hành

 phân tích đồng thời Mor, 6- MAM, Med trong mẫu nƣớc tiểu. 

Chính vì vậy, đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là dạng tự do của cácchất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu.

2.3. Nội dung nghiên cứu 

 Nội dung nghiên cứu của luận văn tậ p trung chủ yếu vào các vấn đề sau:

- Khảo sát tính phù hợ  p của thiết bị sắc ký khí phân tích các chất ma

túy Mor, 6-MAM, Med.

-  Nghiên cứu xây dựng qui trình chiết tách morphine, 6-MAM,

methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng phƣơng pháp chiết pha lỏng.

- Thẩm định phƣơng pháp xác định đồng thờ i morphine, 6-MAM,

methadone trên thiêt bị sắc kí khí vớ i detector FID

- Áp dụng phƣơng pháp đã xây dựng để xác định Mor, 6-MAM, Med

trong một số mẫu nƣớ c tiểu thực tế.

2.4 Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc ký khí .

Các chất Mor, 6-MAM, Med đƣợc định tính và định lƣợng trên hệ

thống thiết bị sắc kí khí GC-6890N với detectơ FID của hãng Agilent. Qua

tham khảo tài liệu, khảo sát tại phòng thí nghiệm Trung tâm giám định ma túy

chúng tôi đƣa ra điều kiện tối ƣu của thiết bị phân tích Mor, 6-MAM, Med

nhƣ sau [14]: 

- Cột tách: Cột mao quản HP-5 (30m x 0,32mn ID x 0,25 μm).

- Tốc độ dòng khí mang: 1,8ml/phút 

- Khí bổ trợ (make up gas) tốc độ: 25ml/phút  

- Nhiệt độ detectơ: 280oC

- Nhiệt độ inlet: 270oC

- Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên

270o

C với tốc độ 10o

C/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút. 

- Thể tích bơm mẫu: 1μl 

Page 46: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 46/73

  39

- Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless) 

- Thời gian lƣu: Med là 8,0 phút, Mor là 10,4 phút, 6-MAM là 11,1

 phút, Octacosan (chất nội chuẩn) là 12,7 phút. Hình 1 là sắc kí đồ của hỗn hợp

các chất chuẩn trong điều kiện trên. 

Hình 3: Sắc kí đồ của hỗn hợp các chất chuẩn 

2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết  

2.5  .1. Chuẩn bị mẫu nước tiểu khảo sát. 

Để khảo sát quá trình chiết tách Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ ctiểu, trƣớ c hết phải chuẩn bị các mẫu nƣớ c tiểu bao gồm:

- Chuẩn bị mẫu nƣớ c tiểu tr ắng: Mẫu nƣớ c tiểu đƣợ c thu từ ngƣờ i khỏe

mạnh, không nghiện ma túy, không dùng các thuốc chứa hoạt chất dạng thuốc

 phiện trong một tuần gần đây .

- Chuẩn bị  mẫu nƣớ c tiểu có chứa thành phần các chất ma túy: Mẫu

nƣớ c tiểu tr ắng đƣợc thêm vào các chất ma túy đạt nồng độ Mor là 0,2 μg/ml;

6-MAM là 0,1 μg/ml; Med là 0,05 μg/ml.

2.5.2  . Khảo sát lựa chọn dung môi chiết  

2.5.2.1 Tiêu chí lự a chọn dung môi chiế t

Các dung môi đƣợ c lựa chọn để khảo sát trong thực tế cần đáp ứng một

số tiêu chí nhƣ sau:

Dung môi không hòa tan trong nƣớ c

Dễ  bay hơi 

Page 47: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 47/73

  40

Dung môi ít độc, thông dụng, thƣờng dùng trong các phòng thí nghiệm phân tích 

-  Dung môi dễ tách pha khi chiết

 Ngoài ra có thể xem xét thêm các yếu tố nhƣ an toàn cháy nổ, khả năng

kích ứng khi tiếp xúc, … 

2.5.2.2 Cách tiến hành chiế t

Đối vớ i việc phân tích các chất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c

tiểu, qua tham khảo các tài liệu chuyên ngành và một số  bài báo quốc tế đã

đăng tải trong thờ i gian gần đây, chúng tôi thấy có các dung môi sau thƣờ ng

đƣợc dùng trong phân tích nhƣ: Ethylacetate (viết tắt EtAc), Toluen,

Dichlorometan (viết tắt DCM), Diethylete (viết tắt Ete), chloroform.

Để tìm một dung môi thích hợ  p nhất cho quá trình chiết các chất Mor,

6-MAM, Med ra khỏi mẫu nƣớ c tiểu chúng tôi tiến hành chiết xuất nhƣ sau:

- Lấy 10 ml nƣớ c tiểu đã đƣợ c chuẩn bị ở  trên, tiến hành song song làm

2 lô: một lô chiết loại tạ p một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 bởi dung môi

chiết, một lô không loại tạp trong môi trƣờ ng axit.

- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH = 8,5 bằng cách thêm NaHCO3 đến bão hòa.

- Chiết các mẫu trên vớ i lần lƣợt các dung môi đã chọn, mỗi mẫu chiết

1 lần vớ i 10ml dung môi. 

- Lấy dịch chiết hữu cơ trên, lắc vớ i Na2SO4 khan để  loại nƣớ c, cất

quay chân không đến cặn khô. 

- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml dung môi chiết có chứa

chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml

- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa cácchất Mor , 6-MAM, Med.

- Mỗi thí nghiệm ở  trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình. 

2.5.2.3 K ế t qủa khảo sát dung môi chiế t

Quá trình tiến hành khảo sát chọn dung môi chiết trong trƣờ ng hợ  p

không loại tạp đƣợc tóm tắt ở  bảng 2 và hình 2 

Page 48: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 48/73

  41

B ảng 2: K ế t quả khảo sát  dung môi chiế t trong trườ ng hợp không loại t ạ p.

Dung môi  SMor / SIS  S6-MAM/ SIS  SMed/ SIS 

Chloroform 0,964 0,734 0,981

DCM 0,918 0,711 0,835

EtAc 0,574 0,580 0,980

Ete 0,726 0,396 0,747

Toluen 0,882 0,324 0,815

T ỉ  l   ệ 

 d i   ệ n

 t  í   ch 

 pi   c

 ch  ấ   t   ph  â n

 t  

í   ch  /   ch  ấ   t  n ộ i   ch  u ẩ  n

Dung môi chiết

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1

Chloroform DCM EtAc Ete Toluen

Mor 

6-MAM

Med

 

 Hình 4 : Đồ thị khảo sát dung môi chiết trườ ng hợp không loại t ạ p 

Quá trình tiến hành khảo sát chọn dung môi chiết trong trƣờ ng hợp đã

loại tạp trong môi trƣờng axit trƣớ c khi chiết trong môi trƣờ ng kiềm đƣợc tóm

tắt ở  bảng 3 và hình 5

Page 49: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 49/73

  42

B ảng 3 : K ế t quả khảo sát dung môi chiế t trong trườ ng hợp đã loại t ạ p

Dung môi  SMor / SIS  S6-MAM/ SIS  SMed/ SIS 

Chloroform 0,944 0,669 0,996

DCM 0,914 0,701 0,894

EtAc 0,754 0,604 0,976

Ete 0,703 0,382 0,749

Toluen 0,871 0,317 0,792

ỉ  l   ệ 

 d i   ệ n

 t  í   ch 

 pi   c

 ch  ấ   t   ph  â n

 t  í   ch  /   ch  ấ   t  n ộ i   ch  u ẩ  n

Dung môi chiết

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1

Chloroform DCM EtAc Ete Toluen

Mor 

6-MAM

Med

 

 Hình 5 : Đồ thị khảo sát dung môi chiết trườ ng hợp đã loại t ạ p 

2.5.2.4 Nhận xét về  k ế t qủa khảo sát dung môi chiế tK ết quả trên các đồ thị khảo sát cho thấy khả năng chiết đồng thờ i Mor,

6-MAM, Med của mỗi dung môi đã nghiên cứu là khác nhau. Đồ thị đã cho

thấy rõ khả  năng chiết của dung môi Dichlorometan, chloroform là tốt hơn

các dung môi Toluen, Ethylacetate, diethylether.

Đối vớ i một dung môi chiết trong trƣờ ng hợ  p tiến hành loại tạp và

không tiến hành loại tạp thì khả  năng chiết đồng thờ i Mor, 6-MAM, Med

tƣơng tự nhau. Trƣờ ng hợ  p chiết tách loại tạp trong môi trƣờng axit cho ít tạ p

chất hơn khi không loại tạ p.

Page 50: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 50/73

  43

Do đó có thể  chọn dung môi Dichlorometan, chloroform chiết đồng

thờ i Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu và cần tiến hành chiết loại tạ p

trong môi trƣờ ng axit.

Hình 6 và hình 7 là sắc kí đồ  chiết tách bằng dung môi chloroform

trong trƣờ ng hợ  p loại tạp và không loại tạ p.

 Hình 6 : S ắc kí đồ của mẫ u chiế t bằ ng chloroform trong trườ ng hợ  p chưa loại t ạ p 

 Hình 7 : S ắc kí đồ của mẫ u chiế t bằ ng chloroform trong trườ ng hợp đã loại t ạ p 

Trong các thực nghiệm tiếp theo chúng tôi lựa chọn dung môi

Chloroform. Tuy nhiên khi chiết bằng dung môi Chloroform thƣờng gây hiện

tƣợng nhũ hóa. Để khắc phục nhƣợc điểm này sử  dụng k ỹ  thuật thêm dung

môi làm giảm sức căng bề  mặt nhƣ Isopropanol, ethanol. Cụ  thể  trong luận

Page 51: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 51/73

  44

văn hệ dung môi Chloroform/Isopropanol tỷ lệ 9/1 đƣợ c sử dụng và tiến hành 

ly tâm khi phân tách pha.

2.5.3  . Khảo sát lựa chọn khoảng pH dung dịch phù hợp để chiết đồng thời

Mor, 6-MAM , Med trong mẫu nước tiểu 

Sau khi lựa chọn đƣợc dung môi chiết, chúng tôi tiến hành khảo sát

hiệu suất chiết một lần Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c tiểu phụ  thuộc

vào pH mẫu. Môi trƣờ ng chiết xuất là một trong những yếu tố  quan tr ọng

quyết định hiệu suất của quá trình chiết. Đối vớ i các chất khảo sát, Mor, 6-

MAM, Med đều là các ankaloit trong phân tử  chứa nhóm amin bậc ba,

khoảng pH cần chiết xuất là pH kiềm.

2.5.3.1 Chuẩ n bị mẫu và tiến hành phân tích 

Để  có các điểm pH khác nhau, các dung dịch đệm phốt phát có pH

trong khoảng 8÷10 đƣợ c sử dụng và quá trình khảo sát đƣợ c tiến hành theo

các bƣớ c sau:

- Lấy 10 ml nƣớ c tiểu đã đƣợ c chuẩn bị trong mục 2.5.1, chiết loại tạ p

một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 (sử dụng dung dịch acid HCl 5%) bở i

hệ dung môi Chloroform/isopropanol (9/1).

- Loại bỏ dung môi. Phần dịch chiết đƣợc trung hòa bằng NaOH 5%

đến môi trƣờng trung tính 

- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH=7, pH=8, pH=9, pH=10, pH=11 bằng các 

dung dịch đệm.

- Chiết các mẫu trên vớ i lần lƣợ t bằng hệ dung môi 9/1, mỗi mẫu đƣợ c

chiết 1 lần vớ i 10ml hệ dung môi Chloroform/isopropanol (9/1).

- Lấy dịch chiêt (lớp dung môi) lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c.

- Các dịch chiết đƣợ c cất quay chân không đến cặn khô. 

- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml hệ dung môi 9/1 có chứa

chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml

- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa các

chất Mor , 6-MAM, Med để xác định hiệu suất.

- Mỗi điểm pH thí nghiệm ở  trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình. 

Page 52: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 52/73

  45

2.5.3.2 K ế t quả khảo sát chiế t Mor, 6-MAM, Med phụ thuộc vào pH  

Sau khi tiến hành chiết tách, phân tích trên thiết bị GC-FID, các kết quả 

khảo sát chiết tách Mor, 6-MAM, Med phụ thuộc vào pH đƣợ c tổng k ết trong

 bảng 4 và hình 8 .

B ảng 4:  K ế t quả khảo sát khả năng chiế t các chấ t Mor, 6-MAM , Med trong

nướ c tiể u phụ thuộc vào pH mẫ u.

 pH SMor / SIS  S6-MAM/ SIS  SMed/ SIS 

8 0,622 0,524 0,855

9 0,722 0,691 0,881

10 0,341 0,330 0,846

 Hình 8 : Đồ thị sự  phụ thuộc hiệu suấ t chiế t 1 l ần vào giá trị pH

Page 53: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 53/73

Page 54: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 54/73

  47

- Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên

270oC với tốc độ 10oC/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút. 

- Thể tích bơm mẫu: 1μl 

- Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless) 

2.6  .2 Chuẩn bị mẫu phân tích. 

Thông qua các tài liệu tham khảo và phân tích các mẫu thực tế, do độ nhạy

của các chất Mor, 6-MAM và Med là khác nhau, chúng tôi chuẩn bị mẫu hỗn hợ  p

gồm ba chất có nồng độ Mor là 0,02mg/ml; nồng độ 6-MAM là 0,01mg/ml, nồng

độ Med là 0,005mg/ml (đƣợ c pha từ các dung dịch có nồng độ 1mg/ml)

2.6  .3 Kết quả khảo sát tính phù hợp của thiết bị sắc kí khí  

- Với điều kiện sắc ký đã lựa chọn, tính phù hợ  p của hệ thống sắc ký khí đƣợ c

xác định thông qua 5 lần bơm lặ p lại dung dịch hỗn hợ  p chất chuẩn trên, kết

quả đƣợ c ghi ở  bảng 5

B ảng 5 : Tính phù hợ p c ủa h ệ th ố ng s ắc ký khí  

Lần phân tích  1 2 3 4 5 Trung bình 

Med tR (phút)  8,004 8,003 8,002 8,000 8,001 8,002

SMed/SIS 2,28 2,26 2,27 2,28 2,27 2,272

Mor tR (phút)  10,394 10,393 10,396 10,399 10,396 10,396

SMor /SIS  3,41 3,39 3,46 3,43 3,48 3,434

6-MAM tR (phút)  11,127 11,123 11,126 17,126 11,126 11,125

S6-MAM/SIS  2,91 2,90 2,92 2,93 2,91 2,914

Thông số  SD của tR RSD của tR SD của S/SIS  RSD của S/SIS 

Med 0,00158 0,0197 0,00837 0,37

Mor 0,00207 0,0199 0,03647 1,06

6-MAM 0,00152 0,0137 0,0114 0,39

Trong đó:

tR : Thời gian lƣu; SD: Độ lệch chuẩn; RSD: Độ lệch chuẩn tƣơng đối

S/SIS: Tỉ lệ diện tích píc  phân tích so vớ i diện tích pic chất nội chuẩn

Page 55: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 55/73

  48

 Nhận xét: Từ k ết quả trên cho thấy, hệ thống sắc ký khí thích hợp để định lƣợ ng

các chất morphine, 6-MAM, methadone với độ lệch chuẩn tƣơng đối của thờ i gian

lƣu dao động trong khoảng 0,0137  –  0,0199% (trung bình 0,0178%), RSD của

diện tích píc dao động trong khoảng 0,37 –  1,06% (trung bình 0,60%). 

2.7 Khảo sát độ đặc hiệu của phƣơng pháp xác định Mor, 6-MAM, Med.

Để khảo sát độ dặc hiệu của phƣơng pháp cần xác định sự không có các

 píc tạ p chất trong nƣớ c tiểu tr ắng (nƣớ c tiểu thu của ngƣờ i lớ n khỏe mạnh,

không sử  dụng ma túy và các thuốc nhóm opiat) trùng với các chất nghiên

cứu là Mor, 6-MAM, Med. 

- Chuẩn bị 10 mẫu nƣớ c tiểu tr ắng (nƣớ c tiểu thu của ngƣờ i lớ n khỏe

mạnh, không sử dụng ma túy và các thuốc nhóm opiat).- Tiền hành phân tích theo quy trình đã đƣợ c chọn.

- K ết quả: Tại các vi trí pic rửa giải ra khỏi cột của Các mẫu nƣớ c tiểu

tr ắng không có các pic của các chất ma túy khảo sát là Mor (tR = 10,4 phút), 6-

MAM (tR = 11,1 phút) và Med (tR = 8,0 phút). Hình 10 là sắc kí đồ của một

trong 10 mẫu đã tiến hành phân tích. 

 Hình 10: Sắc kí đồ của mẫu nướ c tiể u tr ắ ng. 

- Nhận xét: Trên nền mẫu tr ắng không xuất hiện píc của các chất khảo sát là

Mor, 6-MAM, Med. Điều đó chứng minh phƣơng pháp có độ đặc hiệu cao đối

vớ i ba chất phân tích.

Page 56: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 56/73

Page 57: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 57/73

  50

 Hình 12: S ắc kí  đồ của mẫ u chiết trong ngày thứ  5

B ảng 6:  K ế t quả sự  phụ thuộc t  ỷ l ệ diện tích pic của các chấ t Mor, 6-MAM, Med vàchấ t nội chuẩn trong nướ c tiểu vào thờ i gian bắt đầu tiến hành phân tích.

Thờ i gian bắt đầu

phân tích (ngày) 

SMor/ SIS  S6-MAM/ SIS  SMed/ SIS 

1 0,652 0,704 0,820

2 0,702 0,654 0,794

3 0,722 0,630 0,806

4 0,794 0,591 0,813

5 0,827 0,533 0,812

 Hình 13 : Đồ th ị  bi ể u th ị  kh ả năng chiế t theo th ờ i gian

Page 58: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 58/73

  51

Nh ận xét: Từ bảng số  liệu và đồ thị cho thấy khả năng chiết của các chất

Med ở  các ngày tiến hành phân tích (từ khi chuẩn bị mẫu) là tƣơng đối giống nhau.

Đối với các chất Mor, 6-MAM thì nồng độ Mor tăng dần lên và nồng độ 6-MAM

giảm dần theo thờ i gian bắt đầu tiến hành phân tích. Do vậy để chiết đồng thờ i cả 

 ba chất nghiên cứu ổn định cần tiến hành phân tích mẫu ngay sau khi chuẩn bị mẫuhoặc bảo quản mẫu đã chuẩn bị trong tủ lạnh. Trong thực tế lấy mẫu phân tích cấn

tránh để mẫu tiếp xúc trực tiế p với ánh sáng mặt tr ờ i, bảo quản bằng thiết bị bảo

quản lạnh (hộ p xốp có nƣớc đá hoặc đá khô…), vận chuyển về  phòng thí nghiệm và

 bảo quản trong tủ lạnh chờ  thờ i gian tiến hành phân tích.

2.9. Sơ đồ quy trình xác định đồng thời Mor, 6-MAM, Med trong nƣớc

tiểu bằng sắc kí khí  

Sau khi xác định đƣợc các điều kiện phù hợ  p cho việc chiết chất Mor, 6-

MAM, Med khỏi mẫu nƣớ c tiểu, bảo quản mẫu nƣớ c tiểu, khảo sát tính phù hợ  p

của hệ thống sắc kí khí, chúng tôi đề xuất sơ đồ quy trình xác định đồng thờ i Mor,

6-MAM, Med trong nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí trong hình 14:

 Hình 14: Sơ đồ quy trình xử  lý mẫ u

Mẫu nƣớ c tiểu 10ml

Chiết vớ i 10ml hệ chlorofom/isopropanol (9/1) để loại tạ p

Trung hòa nƣớ c tiểu bằng dd NaOH 5% r ồi kiềm hóanƣớ c tiểu bằng NaHCO3 đến pH=8,5

Chiết bằng 10ml hệ dung môi chloroform/isopropanol (9/1)

Lấy dịch chiết lắc vớ i Na2SO4 khan để loại nƣớ c

Quay cất chân không tớ i cặn khô 

Hòa tan cặn chiết bằng 0,1ml hệ dung môi chloroform/isopropanol (9/1) cóchứa Octacosan 0 05m /ml r ồi tiến hành hân tích trên sắc kí khí 

Axit hóa nƣớ c tiểu bằng dung dịch HCl tới pH = 2÷3 

Page 59: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 59/73

  52

2.10. Đánh giá hiệu suất chiết Mor, 6-MAM, Med

Để đánh giá hiệu suất chiết sau khi đã tìm đƣợc các điều kiện tối ƣu,

chúng tôi tiến hành các bƣớ c sau:

- Lấy 03 mẫu, mỗi mẫu 10 ml nƣớ c tiểu tr ắng thêm vào các chất ma

túy để  đạt nồng độ  Mor là 0,2 μg/ml; 6-MAM là 0,1 μg/ml; Med là 0,05

μg/ml.

- Chiết loại tạ p một lần trong môi trƣờng axit pH=2÷3 bởi dung môi

chiêt (hệ dung môi chloroform/isopropanol 9/1).

- Trung hòa dịch chiết bằng dung dịch NaOH 5%

- Tiến hành kiềm hóa tớ i pH = 8,5 bằng cách thêm NaHCO3 đến bão hòa.

- Chiết các mẫu trên vớ i hệ  dung môi chloroform/isopropanol (9/1),

mỗi mẫu chiết 1 lần bằng 10ml dung môi. 

- Lấy dịch chiết lắc vớ i Na2SO4 khan để  loại nƣớ c và  cất quay chân

không đến cặn khô. 

- Lấy cặn chiết hòa tan chính xác vớ i 0,1ml hệ dung môi 9/1 có chứa

chất nội chuẩn Octacosan (C28H58) vớ i nồng độ 0,05mg/ml

- Bơm 1 μl vào thiết bị GC-FID và so sánh vớ i mẫu chuẩn chứa các

chất Mor , 6-MAM, Med để xác định hiệu suất.

- Mỗi thí nghiệm ở  trên đƣợ c lặ p lại 3 lần và lấy k ết quả trung bình. 

Tính hiệu suất chiết một lần bằng cách so sánh lƣợ ng mẫu tìm đƣợ c

trong mẫu so với lƣợ ng chất phân tích thêm vào ban đầu của mẫu. Cũng làm

tƣơng tự trong trƣờ ng hợ  p chiết ba lần. K ết quả tính hiệu suất chiết các chất

Mor, 6-MAM, Med đƣợc trình bày trong bảng 7:

Page 60: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 60/73

  53

B ảng 7 : K ế t quả hiệu suấ t chiết khi áp dụng các điề u kiện t ối ưu. 

Hiệu suất chiết 1 lần(%) Hiệu suất chiết 3lần(%)

Lần 1 Mor   49,0 77,5

6-MAM 63,5 83,4

Med 76,8 94,6

Lần 2 Mor   52,6 78,4

6-MAM 60,3 81,2

Med 79,0 96,7

Lần 3 Mor   53,3 77,0

6-MAM 61,5 84,1

Med 78,2 95,4

Từ các kết quả trên, chúng tôi tiến hành tính toán một số chỉ tiêu thống

kê của phƣơng pháp, kết quả thể hiện trong bảng 8:

B ảng 8: Bảng k ế t quả các chỉ  tiêu thống kê của phương pháp. 

Ch ấ tChiết 1 lần Chiết 3 lần

H (%) SD  RSD H (%) SD  RSD

Mor   51,63 2,3072 4,47 77,63 0,7095 0,91

6-MAM 61,77 1,6166 2,62 82,90 1,5133 1,83

Med 78,00 1,1135 1,43 95,57 1,0599 1,11

Trong đó:

H là hiệu suất chiết trung bình 

SD là độ lệch chuẩn; RSD là độ lệch chuẩn tƣơng đối

 Nhận xét: Từ k ết quả các đại lƣợ ng thống kê của tậ p số  liệu thu đƣợ c

chúng tôi thấy hiệu suất chiết của phƣơng pháp khi chiết một lần đạt ở  mức

cao đối với Med còn vớ i Mor thì hiệu suất chiết chỉ đạt trung bình khoảng

51,6%. Tuy nhiên khi tiến hành chiết 3 lần thì hiệu suất chiết đạt đƣợ c cao

hơn (Mor: 77,63%; 6-MAM: 82,90%; Med:95,57%) và độ  sai lệch k ết quả 

xác định hiêu suất giữa các lần chiết là không lớ n. Mặt khác trong trƣờ ng hợ  p

Page 61: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 61/73

  54

này độ lệch chuẩn tƣơng đối chính là hệ số biến thiên (CV) k ết quả thu đƣợ c

tƣơng ứng nằm trong giớ i hạn cho phép (<5%) nên phƣơng pháp này có độ 

lặ p lại và độ tin cậy tốt.

2.11. Xây dựng đƣờng chuẩn, tìm giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng

xác định Mor, 6-MAM, Med.[8]

Giới hạn phát hiện (LOD) 

LOD đƣợc xem là nồng độ thấp nhất (xL) của chất phân tích mà hệ thống

 phân tích còn cho tín hiệu phân tích (yL) khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu

trắng hay tín hiệu nền. Tức là:

yL =  B B  S k  y   .   (1)

Với  B y   là tín hiệu trung bình của mẫu trắng sau n b  thí nghiệm lặp lại

(thƣờng từ 7-10 thí nghiệm). S b là độ lệch chuẩn tín hiệu của mẫu trắng, k là

đại lƣợng số học đƣợc chọn theo độ tin cậy mong muốn. 

bn

 j

bj

b

b  y

n y

1

1  (2)

bn

i

bbi

b

b   x xn

S 1

22)(

1

1 (3)

 Nhƣ vậy b

S k  x x   B B L

.   (4)

Mẫu trắng đƣợc pha với nồng độ chất phân tích xB =0. Do đó giới hạn

 phát hiện

b

 yS k  LOD   B B  

  . (5) 

Trƣờng hợp không phân tích mẫu trắng thì có thể xem nhƣ độ lệch chuẩn

mẫu trắng SB đúng bằng sai số của phƣơng trình hồi qui, tức là SB = Sy và tínhiệu khi phân tích mẫu nền yB = a. Khi đó tín hiệu thu đƣợc ứng với nồng độ phát

hiện YLOD= a + 3. Sy, sau đó dùng phƣơng trình hồi qui có thể tìm đƣợc LOD.

LOD =b

S  y.3  (6)

Page 62: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 62/73

  55

Giới hạn định lượng (LOQ)

LOQ đƣợc xem là nồng độ thấp nhất (xQ) của chất phân tích mà hệ

thống phân tích định lƣợng đƣợc với tín hiệu phân tích (yQ) khác có ý nghĩa

định lƣợng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền

yQ= B y  + K. SB

 (7)

Thông thƣờng LOQ đƣợc tính với K = 10 tức là, trong trƣờng hợp

không phân tích mẫu trắng thì

LOQ =b

S  y.10 (8)

2.11.1. Xác định Mor  

Để xác định giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ) của

Mor cũng nhƣ 6-MAM, Med trƣớ c hết phải lập đƣờ ng chuẩn y =aX+b nhƣ sau: 

Chuẩn bị 5 mẫu nƣớc tiểu trắng đã đƣợc xử lý theo quy trình đã đƣợc

nêu ở trên, thêm vào các mẫu này các dung dịch morphine có nồng độ

0,005mg/ml; 0,01 mg/ml; 0,03mg/ml; 0,05 mg/ml; 0,1mg/ml và tiến hành

 phân tích sắc ký khí theo các điều kiện đã nêu. 

 Bảng 9:  Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn  xác định Mor .

Nồng độ (mg/ml)  Tỉ lệ diện tích pic Mor/pic nội chuẩn 

0,001 0,064

0,005 0,484

0,01 1,16

0,05 4,962

0,1 10,598

Page 63: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 63/73

Page 64: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 64/73

  57

 Bảng 10: Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn xác định 6-MAM .

Nồng độ (mg/ml)  Tỉ lệ diện tích pic 6-MAM/pic nội chuẩn 

0,005 0,71

0,01 1,42

0,03 4,64

0,05 7,14

0,1 14,32

Hình 16: Đồ thị đƣờ ng chuẩn của 6-MAM

Đƣờ ng chuẩn có phƣơng trình:

Y = 142,73X +0,079; R=0,9996 và Sy= 0,18157.

Từ đây ta tính đƣợ c giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ)

của thiết bị GC - FID đối vớ i 6-MAM:

LOD(GC) =b

S  y.3  = 0,0038 mg/ml

LOQ(GC) =b

S  y.10 = 0,0127 mg/ml

Page 65: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 65/73

  58

Hiệu suất chiết 3 lần của 6-MAM đã khảo sát là 82,90% ta tính đƣợ c

giớ i hạn phát hiện và giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp là:

LOD(pp) = 46 μg/l trong nƣớ c tiểu

LOQ(pp) = 153 μg/l trong nƣớ c tiểu

2.11  .3. Xác định Med  

Ta chuẩn bị 5 mẫu nƣớc tiểu trắng đã đƣợc xử lý theo quy trình đã

đƣợc nêu ở trên, thêm vào các mẫu này các dung dịch Med có nồng độ

0,0001mg/ml; 0,0005 mg/ml; 0,005mg/ml; 0,01 mg/ml; 0,02mg/ml và tiến

hành phân tích sắc ký khí theo các điều kiện đã nêu.  

 Bảng 11: Kết quả khảo sát xây dựng đường chuẩn  xác định Med

 Nồng độ (mg/ml)  Tỉ lệ diện tích pic Med/pic nội chuẩn 

0,0001 0,106

0,0005 0,506

0,005 1,972

0,01 3,892

0,02 7,536

Hình 17: Đồ thị đƣờ ng chuẩn của Med

Đƣờ ng chuẩn có phƣơng trình:

Y = 367,93X + 0,183; R= 0,9995 và Sy= 0,10918.

Page 66: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 66/73

  59

Từ đây ta tính đƣợ c giớ i hạn phát hiện (LOD) và giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ)

của thiết bị GC - FID đối vớ i Med:

LOD(GC) =b

S  y.3  = 0,9 mg /l

LOQ(GC) =b

S  y.10 = 2,9 mg/l

Hiệu suất chiết 3 lần của methadone đã khảo sát là 95,57% ta tính đƣợ c

giớ i hạn phát hiện và giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp là:

LOD(pp) = 9,4 μg/l trong nƣớ c tiểu

LOQ(pp) = 30,3 μg/l trong nƣớ c tiểu

2.12. Phân tích mẫu thực tế 

Sau khi đã khảo sát đƣợc các điều kiện tối ƣu xác định đồng thờ i

morphine, 6-MAM, methadone trong mẫu nƣớ c tiểu bằng sắc kí khí, chúng

tôi tiến hành phân tích một số mẫu thực tế.

2.12  .1 Một số thông tin về mẫu thực tế  

Chúng tôi lấy 10 mẫu thực tế đƣợ c thu tại tỉnh Thái Nguyên từ các bệnh

nhân cai nghiện Heroin bằng Med. Các thông tin ban đầu của mẫu đƣợ c ghi theo biên bản thu mẫu phân tích ở  hình 18 và đƣợ c tổng k ết trong bảng 12:

Hình 18 : Biên bản thu mẫu phân tích 

Page 67: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 67/73

  60

B ảng 12: M ột s ố  thông tin về m ẫ u th ự c t ế  

Tên mẫu Màu sắc Thể tích (ml)  pH

Mẫu 1 Vàng đậm 50 7

Mẫu 2 Vàng đậm 50 7

Mẫu 3 Vàng đậm 50 7

Mẫu 4 Vàng đậm 50 7

Mẫu 5 Vàng nhạt 50 7

Mẫu 6 Vàng nhạt 50 7

Mẫu 7 Vàng đậm 50 7

Mẫu 8 Vàng đậm 50 7

Mẫu 9 Vàng đậm 50 7

Mẫu 10 Vàng nhạt 50 7

Mẫu 11 Vàng đậm 50 7

Mẫu 12 Vàng nhạt 50 7

2.12  .2 Kết quả phân tích mẫu thực tế  

Tiến hành xử lý mẫu theo quy trình và phân tích định tính các mẫu trên

GC-FID, k ết quả đƣợ c thể hiện trong bảng 13:

B ảng 13: K ế t qu ả  phân tích mẫ u th ự c t ế  b ằng GC-F ID.

Tên mẫu Mor 6-MAM Med

Mẫu 1 - - +

Mẫu 2 + + +

Mẫu 3 - - +

Mẫu 4 + - +

Mẫu 5 - - +Mẫu 6 + + +

Mẫu 7 - - +

Mẫu 8 - - +

Mẫu 9 + - +

Mẫu 10 - - +

Mẫu 11 - - +

Mẫu 12 - - +

Ghi chú:  (-): Âm tính (+): Dương tính 

Page 68: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 68/73

  61

Hình dƣới đây là sắc ký đồ của mẫu 6 dƣơng tính với các chất Mor, 6-

MAM, Med.

Hình 20: Sắc ký đồ của mẫu thực tế - mẫu số 6 

Nhận xét: 

- Mẫu (2) và mẫu (6) đều dƣơng tính vớ i 3chất morphine, 6-MAM,

methadone chứng tỏ  ngƣờ i bệnh trong quá trình dò liều Med vẫn sử  dụng

song song Heroin vớ i Med.

- Với ngƣờ i bệnh có nƣớ c tiểu thuộc mẫu số  4 vàsố  9 dƣơng tính vớ i Mor

Med nhƣng âm tính vớ i 6-MAM chứng tỏ họ chắc chắn dùng Med, có hai khả 

năng xảy ra:

+Khả năng 1: Họ vẫn sử dụng Heroin nhƣng với lƣợ ng nhỏ và thời điểm sử 

dụng lần cuối cách xa thời điểm thu mẫu

+ Khả  năng 2: Họ không sử  dụng Heroin nhƣng có sử dụng các chất Opiat

khác (thuốc phiện, morphine, codeine)

- Các mẫu còn lại âm tính vớ i Mor và 6-MAM chứng tỏ ngƣờ i bệnh tuân thủ 

đúng quy trình về  sử dụng Med.

- Tuy số lƣợ ng mẫu thực tế còn hạn chế nhƣng có thể nói phƣơng pháp phân

tích đã đƣợ c kiểm nghiệm và cho kết quả  phù hợ  p trong thực tế.  Nhƣ vậy

 phƣơng pháp xác định đồng thờ i 3 chất Mor, 6-MAM, Med trong mẫu nƣớ c

tiểu của các đối tƣợ ng sử dụng ma túy, đối tƣợ ng cai nghiện đã xây dựng trên

đây có thể áp dụng và cho kết quả đáng tin cậy.

Page 69: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 69/73

  62

CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 

3.1 Kết luận 

Từ  nhiệm vụ  của đề  tài là xây dựng quy trình giám định đồng thờ i 3

chất morphine, 6-MAM và methadone trong mẫu nƣớ c tiểu, qua nghiên cứu,tiến hành thực nghiệm và xử  lý, đánh giá số  liệu chúng tôi rút ra một số k ết

luận sau:

1. Quy trình phân tích đồng thờ i 3 chất morphine, 6-MAM và

methadone trong mẫu nƣớ c tiểu ngƣờ i nghiện heroin đƣợ c cai nghiện bằng

liệu pháp methadone:

- Thu và bảo quản mẫu: Quá trình vận chuyển và bảo quản mẫu (từ 

điểm thu mẫu đến phòng thí nghiệm phân tích), nếu thờ i gian từ 2 ngày trở  

lên cần phải bảo quản lạnh.Mẫu nhận tại phòng thí nghiệm trong thờ i gian

chờ   phân tích cần bảo quản để tránh sự  phân hủy của 6-MAM.

- Điều kiện chiết: Cần loại tạ p chất trong môi trƣờng axit trƣớ c khi tiến

hành chiết tách mẫu trong môi trƣờ ng pH=8-9 (dùng muối NaHCO3  hoa ta

đến bão hòa tạo pH=8,5), dung môi chiết sử dụng là hệ Clorofoc/Isopropanol

tỷ  lệ  9/1. Với dung môi và pH đã chọn thì hiệu suất chiết (ba lần) của

morphine, 6-MAM, methadone lần lƣợt là 77,63%, 82,90%, 95,57%.

- Điều kiện làm việc của hệ  thống GC-FID phân tích morphine, 6-

MAM và methadone: 

+ Cột tách: Cột mao quản HP-5 (30m x 0,32mn ID x 0,25 μm).

+ Tốc độ dòng khí mang: 1,8ml/phút 

+ Khí bổ trợ (make up gas) tốc độ: 25ml/phút  

+ Nhiệt độ detectơ: 280oC

+ Nhiệt độ inlet: 270oC

+ Chƣơng trình nhiệt độ cột tách: Nhiệt độ đầu 150oC giữ 1 phút, tăng lên

270oC với tốc độ 10oC/phút và giữ 10 phút. Tổng thời gian phân tích là 23 phút. 

+ Thể tích bơm mẫu: 1μl 

+ Chế độ bơm: Không chia dòng (splitless)  

Page 70: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 70/73

  63

+ Thời gian lƣu của morphine là 10,4 phút, 6-MAM là 11,1 phút và

methadone là 8,0 phút. 

2/ Đã xây dựng đƣợc quy trình xác định đồng thờ i 3 chất morphine, 6-

monoacetyl morphine và methadone trong mẫu nƣớ c tiểu :

- Hệ thống GC-FID phù hợp để  phân tích đồng thờ i morphine, 6-MAM

và methadone cho độ  lệch chuẩn tƣơng đối của thời gian lƣu dao động trong

khoảng 0,0137-0,0199%; RSD của diện tích pic trung bình 0,60% 

- Xây dựng đƣợc đƣờ ng chuẩn từ đó xác định đƣợ c giớ i hạn phát hiện,

giớ i hạn định lƣợ ng của phƣơng pháp đối vớ i các chất:

+ Vớ i Morphine: giớ i hạn phát hiện là 67µg/ml; giớ i hạn định lƣợng là

225µg/ml

+ Vớ i 6-MAM: giớ i hạn phát hiện là 46µg/ml; giớ i hạn định lƣợng là

153µg/ml

+ Vớ i Methadone: giớ i hạn phát hiện là 9,4µg/ml; giớ i hạn định lƣợ ng

là 30,3µg/ml

+Độ tuyến tính: có sự tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ các chất trong

khoảng khảo sát và tỉ  lệ  diện tích pic so vớ i chất nội chuẩn (morphine cóR=0,9994; 6-MAM có R=0,9996; methadone có R=0,9995)

Các chỉ tiêu thu đƣợc đạt yêu cầu về  phân tích công cụ lƣợ ng vết.

3, Bƣớc đầu ứng dụng phân tích 12 mẫu nƣớ c tiểu của các đối tƣợ ng cai

nghiện Heroin bằng liệu pháp Methadone thƣc tế cho k ết quả: có 2 mẫu dƣơng 

tính vớ i cả 3 chất Morphine, 6-MAM, Methadone; 8 mẫu còn lại đều dƣơng tính

vớ i Methadone, âm tính vớ i 6-MAM, âm hoặc dƣơng tính vớ i Morphine. 

3.2. Đề xuất: 

Đề  tài nghiên cứu xác định đồng thờ i 3 chất morphine, 6-MAM,

methadone trong mẫu nƣớ c tiểu có giá trị  trong công tác cai nghiên. Tuy

nhiên trong thực tế công tác đấu tranh phòng chống ma túy, để có chứng cứ 

khẳng định ngƣờ i sử  dụng Heroin hay không, cần có phƣơng phƣơng pháp

xác định 6-MAM vớ i giớ i hạn phát hiện thấp hơn nhƣ phƣơng pháp sắc kí khí 

khối phổ (GC-MS) k ết hợp kĩ thuật dẫn xuất hóa mẫu hoặc phân tích trên sắckí lỏng khối phổ (HPLC-MS).

Page 71: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 71/73

  64

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Tiếng Việt

1. Bộ Lao động –Thƣơng binh và xã hội, CV số 69/BC-LĐTBXH ngày 8/9/2011,

 Báo cáo công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam thờ i gian qua.

2. Luật phòng chống ma túy ban hành ngày 9/12/2000 

3.Nghị định chính phủ số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 

4. Thông tƣ liên bộ  số  17/TTLB-BCA-TANDTC_VKSNDTC_BTP, ngày

24/12/2007

5. Hoàng Mạnh Hùng (1999), Định tính, định lượ ng Mocphin, Heroin, Hà Nội, trang 11-21

6. Tr ần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thườ ng g ặp và phương pháp giámđịnh trong các mẫ u phẩ m sinh học, NXB Công an nhân dân. 

7. Nguyễn Văn Ri (2009), Các phương pháp tách, lƣu hành nội bộ. Khoa Hóa học,

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.

8. Tạ Thị Thảo (2005),  Bài giảng chuyên đề   thống kê trong hoá phân tích, Khoa

Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.

9. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2001), Thuố c biệt d ược và cách sử  d ụng, NXB Y học.

10. Mẫn Đức Thuân (2003), “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích sản phẩ m

chuyển hóa của các chất ma túy nhóm opiat trong mẫu nướ c tiể u bằng phương

 pháp sắc ký khí”, Luận văn thạc sỹ khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên –  

ĐHQG Hà Nội.

11. Phạm Hùng Việt (2005), S ắc ký khí –  cơ sở   lý thuyết và khả năng ứ ng d ụng ,

 NXB ĐHQG Hà Nội.

12. Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện (2002),  Hiể m họa ma túy và cuộc chiế n

mớ i, NXB Công an nhân dân. 

Tiếng Anh

13. Anthony C Moffat, M David Osselton and Brian Widdop “Clarke’s Analysis of

Drugs and Poisons”, Third edition, 2004

Page 72: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 72/73

  65

14. Aubert Maquille, Davy Gullarme, Serge Rudaz, Jean-Luc Veuthey, “High-

Throughput Screening of Drugs of Abuse in Urine by Supported Liquid  –  Liquid

Extraction and UHPLC Couple to Tandem MS” Chromatographa, 2009,70,1373-1380.

15. E. J.Cone. S. Dickerson, B. D. Paul and J. M. Mitchell (1992), Forensic drug

testing for opiates. IV. Analytical sensitivity, specificity, and accuracy of commercial

urine opiate immunoassay, J. Anal. Toxicol. 16, 72-78.

16. E. J. Cone, P. Welch, J. M. Mitchell and B. D. Paul(1991), Forensis drug testing

for Opiates: I. Detection of 6-acetylmorphine in urine as an indicator of recent

heroine exposure; drug and assay consideration and detection times , J. Anal.

Toxicol. 15, 1-7.

17. GadzalaKopciuch R. Accurate HPLC determination of piperazine recidues in

the presence of other secondary and primary amines.   Journal of liquid

chromatography and Related technologies 2005.

18. J. Gerostamoulos, K. Crump, I. M. McIntyre and O. H. Drummer (1993),

Simultaneous determination of 6-monoacetylmorphine, morphine and codeine in

urine using high-performance liquid chromatography with combined ultraviolet and

electrochemical detection, J. Chromatography. 617, 152-156.19. Japan internationnal cooperation agency (JICA) (2003),  Analytical manual of

drugs of abuse, Tokyo, pp. 120-133.

20. Kateman G, Buydens L (1993), Quality control in analytical chemmistry, Wiley

interscience publication, John Wiley  Sons.

21. Lin HR, Chen CL, Huang CL, Chen ST, Lua AC (2013), Institute of Medical

Biotechnology, Tzu Chi University, Hualien, Taiwan , “Simultaneous determination

of opiates, methadone, buprenorphine and metabolites in human urine by

superficially porous liquid chromatography tandem mass spectrometry”. J

Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci 2013 Apr 15. 

22. Mei-Chich Hsu, Daphne and Ray H. Liu, (2009), “Detection of Abused Drugs in

Urine by GC-MS” ,  Journal of Food and Drug Analysis, vol. 17, No. 4, pp 233 –  245.

23. Narcotics Division, Pharmaceutical and Medical Safety Bureau Ministry of

Health and Welfare, Japan, Manual for identification of abused drugs , 2

nd 

 Edition, March, 1998.

Page 73: Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nước tiểu bằng sắc ký khí

8/20/2019 Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời Morphine, 6-monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu …

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xay-dung-phuong-phap-xac-dinh-dong-thoi-morphine 73/73