20
Nghiên cu biến động đƣờng bbin phc vqun lý tai biến xói ltnh Bà Ra - Vũng Tàu Bùi Quang Dũng Trƣờng Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn ThS chuyên ngành: Sdng và bo v tài nguyên môi trƣờng Mã s: 60 85 15 Ngƣời hƣớng dn: PGS.TS Vũ Văn Phái Năm bảo v: 2012 Abstract: Nghiên cu bi ến động bbi n trong nƣớc và trên thế gi ới. Xác đị nh rõ các nhân t t nhiên và xã hi ảnh hƣởng đến bi ến động bbi n vùng nghiên cu. Nghiên cu hi n trng bi ến động bbi n các tnh Bà Ra Vũng Tàu trong khoả ng thi gian t1965 đến na y. Xác định đƣợc nguyên nhân trc ti ếp gây ra và các nhân tảnh hƣởng đến bi ến động bbi n vùng nghiên cứu. Đề xut mt scác gii pháp thích hp nhm hn chế, gim thi u tai bi ến bi ến động bbi n khu vc nghiên cu. Keywords: Bo vtài nguyên môi trƣờng; Đƣờng bbi n; Tai bi ến xói l ; Vũng Tàu Content MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bà Ra-Vũng Tàu là mt tnh ven bi n thu ộc vùng Đông Nam Bộ, nm trong vùng kinh t ế trọng điểm phía Nam, thuộc vùng Đô thị Thành PhHChí Minh. Đây chính là cửa ngõ ca các tnh miền Đông Nam Bộ hƣớng ra Biển Đông và cũng là một trong ba cc tam giác tăng trƣởng kinh t ế Nam Bvi thế mnh khai thác du khí, du lch, đánh bắt hi sn và giao thông vn ti đƣờng bin vi cảng nƣớc sâu Cái Mép ca sông ThVi. Với đƣờng bbin dài, nhiu bãi tắm đẹp, cơ sở htầng đƣợc đầu tƣ xây dựng giúp cho Bà Ra - Vũng Tàu trở thành mt trong nhng trung tâm du lịch hàng đầu cnƣớc. Hàng lot dán du lch lớn đã và đang đƣợc thm định và cp phép nhƣ: Saigon Atlantis (300 triệu USD), Công viên giải trí Bàu Trũng và Bể ngm Nghinh Phong (500 tri u USD), công viên bách thú Safari Xuyên Mc (200 tri u USD)...

Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

  • Upload
    others

  • View
    35

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ

quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bùi Quang Dũng

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn ThS chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng

Mã số: 60 85 15

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Văn Phái

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu biến động bờ biển ở trong nƣớc và trên thế giới. Xác định rõ các

nhân tố tự nhiên và xã hội ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu. Nghiên

cứu hiện trạng biến động bờ biển các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong khoảng thời gian từ

1965 đến nay. Xác định đƣợc nguyên nhân trực tiếp gây ra và các nhân tố ảnh hƣởng đến

biến động bờ biển vùng nghiên cứu. Đề xuất một số các giải pháp thích hợp nhằm hạn

chế, giảm thiểu tai biến biến động bờ biển khu vực nghiên cứu.

Keywords: Bảo vệ tài nguyên môi trƣờng; Đƣờng bờ biển; Tai biến xói lở; Vũng Tàu

Content

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Bà Rịa-Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam, thuộc vùng Đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây chính là cửa ngõ của các

tỉnh miền Đông Nam Bộ hƣớng ra Biển Đông và cũng là một trong ba cực tam giác tăng trƣởng

kinh tế Nam Bộ với thế mạnh khai thác dầu khí, du lịch, đánh bắt hải sản và giao thông vận tải

đƣờng biển vởi cảng nƣớc sâu Cái Mép ở cửa sông Thị Vải. Với đƣờng bờ biển dài, nhiều bãi

tắm đẹp, cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ xây dựng giúp cho Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một trong

những trung tâm du lịch hàng đầu cả nƣớc. Hàng loạt dự án du lịch lớn đã và đang đƣợc thẩm

định và cấp phép nhƣ: Saigon Atlantis (300 triệu USD), Công viên giải trí Bàu Trũng và Bể cá

ngầm Nghinh Phong (500 triệu USD), công viên bách thú Safari Xuyên Mộc (200 triệu USD)...

Page 2: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Tuy nhiên, trong những năm gần đây bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu bị biến đổi rất mạnh

mẽ. Có thể nói, hoạt động phá hủy đang xảy ra trên toàn bộ chiều dài bờ biển trong khu vực. Bờ

biển lấn sâu vào đất liền phá hủy các công trình ven bờ gây ra hậu quả rất nặng nề, ảnh hƣởng rất

lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng cũng nhƣ chi phí khắc phục,

hạn chế tác hại của xói lở bờ biển gây ra. Vì vậy Đề tài: “Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển

phục vụ quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là rất cần thiết.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chung: Làm sáng tỏ hiện trạng và nguyên nhân biến đổi bờ biển tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu qua các giai đoạn phục vụ cho quản lý tai biến xói lở khu vực nghiên cứu.

Nhiệm vụ nghiên cứu

1) Làm sáng tỏ tình hình nghiên cứu biến động bờ biển ở trong nƣớc và trên thế giới.

2) Xác định rõ các nhân tố tự nhiên và xã hội ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu.

3) Làm sáng tỏ hiện trạng biến động bờ biển các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong khoảng thời gian

từ 1965 đến nay.

4) Xác định đƣợc nguyên nhân trực tiếp gây ra và các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động bờ biển

vùng nghiên cứu.

5) Đề xuất một số các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu tai biến biến động bờ biển

khu vực nghiên cứu.

3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu biến động bờ biển

Nội dung 2: Phân tích các nhân tố động lực gây biến động bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu

Nội dung 3: Phân tích biến động bờ biển khu vực nghiên cứu

Nội dung 4: Đề xuất và định hƣớng các giải pháp

4. Giới hạn phạm vị nghiên cứu

Luận văn tiến hành thực hiện trên phạm vi 82km bờ Đông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao

gồm 12km bờ đá và 70km bờ cát chạy dài từ bờ biển xã Bình Châu huyện Xuyên Mộc đến bờ

biển khu vực Núi Lớn thành phố Vũng Tàu.

Page 3: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, sẽ đƣợc trình

bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu biến động đƣờng bờ

Chƣơng 2: Nhân tố ảnh hƣởng đến biến động đƣờng bờ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chƣơng 3: Đánh giá khả năng biến động dựa vào chỉ số tổn thƣơng bờ biển phục vụ

quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐƢỜNG BỜ

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Đường bờ biển. Theo quan niệm chung, đƣờng bờ biển là ranh giới tiếp xúc giữa biển và

đất liền.

Đường bờ trong (coastline) là ranh giới tác động cao nhất của sóng trong năm (thƣờng là

sóng bão) với đất liền;

Đường bờ ngoài (shoreline) là ranh giới tác động của sóng vào lúc thủy triều cao trung

bình.

Tính dễ bị tổn thương của bờ biển (coastal vulnerability). Tính dễ bị tổn thƣơng, nói

chung, là một thuật ngữ đƣợc sử dụng khi đánh giá tai biến hoặc rủi ro. Khi có tai biến hoặc rủi

ro xảy ra, thì một hay nhiều hợp phần nào đó của tự nhiên hay xã hội sẽ có những phản ứng lại

đối với chúng.

1.2. CƠ Sở LÝ LUậN VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

1.2.1. Cơ sở lý luận: cách tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống là phƣơng pháp luận sử dụng để giải quyết những vấn đề thực tế trên

cơ sở xem xét xử lý đầy đủ các đặc điểm hệ thống của đối tƣợng. Các công cụ chủ yếu của tiếp

cận hệ thống là vận trù học, lý thuyết điều khiển và lý thuyết hệ thống. Khi áp dụng phƣơng pháp

luận hệ thống vào thực tiễn cần chú ý các vấn đề: Tính nhất thể; Tính hướng đích của hệ thống;

Tính trồi; Cấu trúc, hành vi, phân cấp

Page 4: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.2.1. Thiết lập các đƣờng bờ trong lịch sử

Để đánh giá biến động bờ biển trong tƣơng lai ngƣời ta phải dựa vào tốc độ biến động

đƣờng bờ trên cơ sở thay đổi vị trí của nó theo thời gian. Do đó, trƣớc hết cần phải thiết lập đƣợc

các đƣờng bờ biển trong lịch sử. Các tài liệu có thể giúp xác lập các đƣờng bờ qua các thời kỳ

khác nhau là các bản đồ, ảnh hàng không và ảnh viễn thám, đo vẽ theo hệ thống định vị toàn cầu,

hoặc hiện đại hơn là đo vẽ LIDAR.

1.2.2.2. Chỉ số mức độ tổn thƣơng bờ biển

Chỉ số mức độ tổn thương bờ biển (Coastal Vulnerability Index - CVI) đƣợc tính toán

theo 6 biến số là: địa mạo, biến động đƣờng bờ, độ nghiêng của bờ, thay đổi mực nƣớc biển

tƣơng đối, độ cao sóng có ý nghĩa và độ lớn thủy triều. CVI đƣợc tính nhƣ sau:

CVI = 6

***** fedcba

ở đây a là địa mạo, b là tốc độ biến động đƣờng bờ, c là độ nghiêng của bờ, d là thay đổi mực

nƣớc biển tƣơng đối, e là độ cao sóng có ý nghĩa trung bình và f là độ cao trung bình của thủy

triều.

1.2.2.3. Các phƣơng pháp địa mạo

1) Phương pháp phân tích hình thái - động lực

Thực chất đây là phƣơng pháp hình thái- nguồn gốc. Nhƣng do địa hình bờ biển đều đƣợc

hình thành chủ yếu do các tác nhân động lực của biển, nhƣ sóng và dòng chảy do nó sinh ra, thủy

triều, hoặc có sự kết hợp của cả sóng và thủy triều, hoặc giữa biển và sông, v.v. Giữa hình thái địa

hình bờ biển và các nhân tố động lực thành tạo chúng có mối liên quan rất mật thiết với nhau theo

quan hệ nhân - quả.

2) Phương pháp phân tích trắc lượng hình thái

Đây là một trong những phƣơng pháp nghiên cứu địa mạo truyền thống và mang lại hiệu

quả cao. Tài liệu đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp này là bản đồ địa hình năm năm xuất bản

khác nhau của vùng nghiên cứu. Dựa vào bản đồ địa hình và quan sát ngoài thực tế, có thể cho ta

thấy bờ biển dốc hay thoải. Trên cơ sở độ mau-thƣa và sự phân bố của các đƣờng bình độ, có thể

Page 5: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

thấy đƣợc hình dạng của địa hình: kéo dài, đẳng thƣớc, lồi hay lõm. Nếu trên một vùng bằng

phẳng, độ mau của các đƣờng bình độ, có thể cho thấy đó là đá gốc có độ bền vững cao.

3) Phương pháp phân tích hình thái - thạch học

Cơ sở của phƣơng pháp này đƣợc dựa trên mối liên quan chặt chẽ giữa đặc điểm hình thái

với các tính chất của vật liệu (đất đá gắn kết hay bở rời, kích thƣớc hạt, v.v.) tạo nên chúng. Chẳng

hạn, độ dốc của bãi phụ thuộc rất nhiều vào kích thƣớc hạt. Hạt càng thô, độ dốc của bãi càng lớn

và ngƣợc lại

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU

1.3.1. Nghiên cứu biến động bờ biển trên thế giới

Biến động bờ biển tự nhiên bao gồm xói lở bãi cũng nhƣ vùng đất ven biển và tích tụ

trầm tích để tạo ra một vùng đất mới là một hiện tƣợng tự nhiên trong quá trình tiến hóa vùng bờ

biển. Nó xảy ra sau những thay đổi về mực nƣớc biển tƣơng đối, khí hậu và các nhân tố khác

trên những quy mô thời gian-không gian khác nhau từ các sự kiện theo thời gian địa chất đến các

hiện tƣợng cực đoan trong khoảng thời gian ngắn. Nó cũng có thể đƣợc làm tăng lên bởi các hoạt

động của con ngƣời hoặc là ngay tại bờ, hoặc trên các lƣu vực sông, đặc biệt trên các lƣu vực

sông lớn vốn có nguồn cung cấp một lƣợng trầm tích to lớn cho bờ biển, nhƣ sông Hoàng Hà,

Trƣờng Giang, Ấn-Hằng, sông Mê Kông và sông Hồng ở Việt Nam.

1.3.2. Nghiên cứu biến động bờ biển ở Việt Nam

Cũng nhƣ trên quy mô toàn cầu, bờ biển Việt Nam bị biến đổi theo những quy luật của tự

nhiên: xói lở và bồi tụ. Đây là hai mặt của một quá trình tiến hóa bờ biển Việt Nam đã đƣợc ghi

nhận trong các văn liệu từ lâu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quá trình này chỉ mới đƣợc bắt đầu

trong khoảng thời gian gần đây.

1.3.3. Nghiên cứu biến động bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm gần đây đang bị xói lở nghiêm trọng đặc

biệt trong các đoạn bờ nhƣ Bình Châu, Hồ Tràm, Lộc An, Cửa Lấp. Tuy chƣa có thiệt hại về

ngƣời, nhƣng xói lở bờ biển đã làm mất đất, làm sập đổ các công trình, đe dọa đƣờng giao thông,

v.v. gây ảnh hƣởng đến tâm lý của ngƣời dân.

Page 6: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

CHƢƠNG 2

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐƢỜNG BỜ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng

Nai ở phía bắc, Thành phố Hồ Chí Minh ở phía tây, tỉnh Bình Thuận ở phía đông, còn phía nam

giáp Biển Đông.

Đƣờng bờ biển phần đất liền là 104 km (không kể bờ biển huyện Côn Đảo), trong đó có

70 km là bờ cát (từ mũi Nghinh Phong về phía Đông - Bắc), 12 km bờ đá (Núi Lớn, Núi Nhỏ và

núi Kỳ Vân) và 22 km bờ biển thấp cấu tạo bằng bùn - sét (trong vịnh Gành Rái).

2.1. CÁC NHÂN TỐ NỘI SINH

2.1.1. Cấu trúc địa chất

Đới cấu trúc Đà Lạt: nằm phía Bắc, Tây Bắc đứt gãy Hòn Khoai - Cà Ná kéo dài từ vịnh

Ba Kiềm về tới thành phố Vũng Tàu. Đới cấu trúc Đà Lạt cơ bản là một khối nâng tƣơng đối.

Tuy nhiên vào Holocen sớm giữa ở trung tâm khu vực nghiên cứu có sự sụt lún cục bộ, tạo một

đới trũng ở độ sâu 25 - 30m nƣớc, đới trũng này do bị thiếu hụt trầm tích nên bề dày của trầm

tích Holocen mỏng hơn so với vùng còn lại. Đới cấu trúc bồn trũng Cửu Long: nằm ngoài khơi

phía Nam đới nâng Đà Lạt, trong phạm vi nghiên cứu chỉ thấy đƣợc một phần của đới sụt này.

Đặc trƣng cấu tạo của đới là một đơn nghiêng, trên băng địa chấn nông phân giải cao quan sát

thấy chiều dày lớp phủ Đệ tứ khá lớn, trên bề mặt địa hình cũng tạo ra một máng trũng chạy dài

theo phƣơng Đông Bắc - Tây Nam. Đới cấu trúc bồn trũng Cửu Long: đƣợc chia 2 tầng cấu trúc

2.1.2. Đặc điểm thạch học

1. Hệ tầng Nha Trang (Knt): lộ ra thành các chỏm nhỏ nằm rải rác ven biển ở khu

vực mũi Kỳ Vân và mũi Vũng Tàu. Trong không gian chúng có quan hệ khăng khít với granit

phức hệ Đèo Cả.

2. Trầm tích sông biển (amQ13)

: Phân bố trong vịnh Gành Rái, và các vùng cửa sông

Bà Đáp, Cửa Lấp. Thành phần thạch học gồm: bùn cát chứa sạn, cát, cát sạn, cát pha bột lẫn

sạn nhỏ và bột sét, ít cát lẫn vụn thực vật, trầm tích có màu xám, xám nâu, xám tối, ở khu vực

cửa sông Cửa Lấp trầm tích còn chứa các vỏ sò ốc do sóng biển đƣa từ ngoài vào. Bề dày

thay đổi 1 - 5m.

Page 7: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

3. Trầm tích biển (mQ13): Phân bố dọc theo dải đồng bằng ven biển nằm ở độ cao 2-4m

thuộc các xã Phƣớc Long Hội, Lộc An, Phƣớc Thuận và thành phố Vũng Tàu. Thành phần trầm

tích gồm: cát thạch anh màu trắng hạt trung đến nhỏ, cát bột sét màu xám. Bề dày 2 - 6m.

4. Trầm tích biển (mQ23)

: Phân bố hầu khắp chiều dài bờ biển vùng nghiên cứu, có

chiều rộng trung bình 500m từ lục địa ra đến vùng biển ven bờ. Thành phần trầm tích gồm: cát

thạch anhm ilmenit, bột, sét, xác sinh vật

2.2. CÁC NHÂN TỐ NGOẠI SINH

2.2.1. Địa hình ban đầu

2.2.1.1. Địa hình lục địa ven biển:

Do nằm ở vị trí tiếp xúc giữa khối cao nguyên Đà Lạt nâng mạnh ở phía Bắc và vùng đáy

biển sụt lún trong giai đoạn Kainozoi (trũng Cửu Long) đồng thời chịu sự chi phối mạnh của hệ

thống sông rạch chằng chịt (sông Dinh, sông Ray, sông Thị Vải,...), nên địa hình lục địa ven biển

khu vực Hồ Tràm - Vũng Tàu chia làm hai dạng điển hình. Dạng 1 là các khối núi thấp ven biển

với độ cao dƣới 300 mét bị phân cắt bóc mòn mạnh. Dạng 2 là đồng bằng lục địa ven biển: bao

gồm các đồng bằng nhỏ trƣớc núi, giữa núi và các đồng bằng tam giác châu thổ.

2.2.1.2. Địa hình đường bờ:

Đƣờng bờ biển Hồ Tràm - Vũng Tàu đƣợc chia làm 2 phần rõ rệt: từ mũi Hồ Tràm đến

mũi Vũng Tàu đƣờng bờ có hƣớng kéo dài theo phƣơng Đông, Đông Bắc - Tây Nam với hệ số

thẳng của đƣờng bờ đạt khoảng 0,68, bị phân cắt bởi các mũi nhô, đƣợc cấu tạo bởi đá magma

phức hệ Đèo Cả (ở mũi Vũng Tàu) và phun trào hệ tầng Nha Trang ở mũi Kỳ Vân (Long Hải).

Các đoạn bờ tƣơng đối thẳng đƣợc cấu tạo bởi cả trầm tích biển, sông - biển tuổi Holocen lẫn

Pleistocen. Phần còn lại từ mũi Vũng Tàu đến mũi Gành Rái là phần địa hình với đƣờng bờ rất

phức tạp, bị phân cắt mạnh bởi hàng loạt các cửa sông và rạch nhƣ sông Dinh, sông Ray, sông

Thị Vải... phần ngoài đƣợc khống chế bởi bán đảo Vũng Tàu tạo nên vũng vịnh. Đây là nơi cƣ

trú rất tốt cho thuyền bè mỗi khi có gió, bão hay biển động.

2.2.2. Khí hậu

Khí hậu vùng nghiên cứu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai

mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Page 8: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Nhiệt độ không khí: vùng nghiên cứu có giá trị trung bình hàng năm

18,6 34,7C, trung bình là 25,8C. Độ chênh lệch giữa mùa mƣa và mùa khô không lớn, vào

mùa mƣa nhiệt độ trung bình tháng đạt 27oC, mùa khô là 25,5

oC. Tháng nóng nhất là tháng 4 và

5 (trung bình 28,8C). Tổng giờ nắng trung bình hàng năm đạt 2.600 giờ. Độ ẩm trung bình

trong vùng hàng năm là khoảng 79,8%.

2.2.3. Đặc điểm thủy văn

Vùng nghiên cứu có mạng lƣới sông suối phát triển, gồm 3 hệ thống sông chính là hệ thống

sông Thị Vải, sông Dinh và hệ thống sông Ray.

- Hệ thống Sông Thị Vải: Chiều dài khoảng 30km. Đây là sông có ý nghĩa giao thông

đƣờng thuỷ quan trọng nhất trong khu vực.

- Hệ thống sông Dinh: Bắt nguồn từ vùng đồi núi thấp Châu Thành, có chiều dài khoảng

35km gồm trên 10 chi lƣu nhập vào, thƣợng lƣu là sông Soài.

- Hệ thống sông Ray: giữ vai trò quan trọng về việc cung cấp nƣớc ngọt cho tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu và là sông lớn nhất trong khu vực.

2.2.4. Đặc điểm hải văn

Sóng biển:Trong khu vực nghiên cứu, các đặc trƣng của sóng thay đổi theo mùa.

Thủy triều: Thủy triều vùng nghiên cứu khá phức tạp nhƣng thiên về bán nhật triều. Các

ngày bán nhật triều trong tháng thƣờng xảy ra vào đầu và giữa tháng âm lịch. Biên độ triều vào

kỳ nƣớc cƣờng đạt 3 - 4m. Trong kỳ nƣớc kém, triều chỉ lên xuống khoảng 1,5 - 2 mét và hàng

ngày có thêm 1 con nƣớc nhỏ.

Dòng chảy biển: Vào mùa Đông dòng chảy có hƣớng Nam là chủ yếu với tốc độ khá lớn,

về mùa hạ, do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam dòng có hƣớng Bắc

2.2.5.Mực nƣớc biển dâng

2.2.5.1. Thay đổi mực nước biển: quá khứ, hiện tại và tương lai

Các kết quả nghiên cứu địa chất và địa mạo bờ biển đều chỉ ra rằng, mực nƣớc biển dâng

lên, hạ xuống tƣơng đối đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử hình thành và tiến hóa lớp vỏ trên cùng

của bề mặt Trái đất. Các lần mực nƣớc dâng lên (biển tiến) và hạ xuống (biển lùi) trong kỷ Đệ tứ

có mối quan hệ rất mật thiết với những lần tan băng và đóng băng trên các lục địa. Các nhà khoa

Page 9: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

học trên thế giới đều cho rằng, trong kỷ Đệ tứ có 4 lần băng hà gây ra biển lùi chính là: Gun,

Midel, Riss và Vuộc và 4 lần gian băng gây ra biển tiến xen kẽ bốn thời kỳ băng hà nêu trên.

Trên thế giới. Từ cuối thế kỷ XX đến nay, hiện tƣợng mực nƣớc biển dâng lên liên quan

tới biến đổi khí hậu toàn cầu là vấn đề nóng bỏng đƣợc nhiều quốc gia, các tổ chức quốc tế và

nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm, trƣớc hết là Tổ chức Liên Chính phủ về Biến

đổi Khí hậu (IPCC). Các kết quả quan trắc mực nƣớc tại nhiều nơi trên thế giới cho thấy, trong

thế kỷ XX, mực nƣớc biển dâng trên toàn cầu đạt tốc độ từ 0,8 đến 3,3 mm/năm và giá trị trung

bình là 1,8 mm/năm, còn theo số liệu đo mực nƣớc biển từ vệ tinh, thì trong giai đoạn 1993-

2010, mực nƣớc biển dâng lên với tốc độ 2,9-3,4 ± 0,4-0,6 mm/năm.

Ở Việt Nam. Trong khoảng vài chục năm trở lại đây, việc nghiên cứu thay đổi mực nƣớc

biển đã đƣợng nhiều nhà khoa học quan tâm. Trên cơ sở số liệu đo mực nƣớc biển trong khoảng

thời gian 37 năm (1957-1994) tại 4 trạm Hải văn dọc bờ biển Việt Nam là Hòn Dấu, Đà Nẵng,

Quy Nhơn và Vũng Tàu, tác giả Nguyễn Ngọc Thụy đã tính đƣợc mực nƣớc dâng lên tại các

trạm tƣơng ứng là 2,15; 1,198; 0,957 và 3,203 mm/năm.

2.2.5.2 Những tác động của thay đổi mực nƣớc biển

Ở quy mô chung nhất, thay đổi mực nƣớc biển gây ra sự dịch chuyển vị trí đƣờng bờ biển

theo chiều nằm ngang hàng chục, thậm chí hàng trăm km, kèm theo đó là hàng chục đến hàng

trăm mét theo chiều thẳng đứng. Khi mực biển hạ xuống, thì diện tích lục địa đƣợc mở rộng.

Đƣờng bờ biển liên tục dịch chuyển ra phía biển vừa do mực nƣớc rút đi, vừa do quá trình tích tụ

chiếm ƣu thế. Ngƣợc lại, khi mực nƣớc biển dâng, dù do bất cứ nguyên nhân nào, cũng gây ra sự

thu hẹp diện tích đất liền và có những tác động mạnh mẽ đến các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã

hội, hay nói rộng hơn là toàn bộ môi trƣờng bờ biển.

2.2.6. Hoạt động nhân sinh

Con ngươi la tac nhân đia mao hoạt động ở mọi nơi cả trên bề mặt Trái đất, lẫn dƣới đáy

biển và đại dƣơng thuộc nhiều đơi địa lý khác nhau và đã trơ th ành tác nhân đ ịa mạo phi đia đơi .

Các hoạt động của con người trên bờ biển. Trong vùng nghiên cứu, các hoạt động của

con ngƣời trên bờ biển diễn ra rất đa dạng, bao gồm xây dựng và mở rộng thành phố Vũng Tàu,

xây dựng hạ tầng cơ sở (mở rộng và làm mới các tuyến đƣờng giao thông ven biển, bến cảng,

Page 10: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

v.v.), xây dựng các khu du lịch nghỉ dƣỡng, các công trình bảo vệ bờ biến, san lấp biển để mở

rộng diện tích, v.v.

Các hoạt động của con người trên lưu vực sông. Hầu hết các lƣu vực sông trong vùng

nghiên cứu đều có diện tích nhỏ (trừ hệ thống sông Sài Gòn-Đồng Nai), nên các hoạt động nhân

sinh ở đây có ảnh hƣởng không nhiều đến quá trình biến đổi đƣờng bờ biển.

CHƢƠNG 3

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BIẾN ĐỘNG DỰA VÀO CHỈ SỐ TỔN THƢƠNG BỜ BIỂN

PHỤC VỤ QUẢN LÝ TAI BIẾN XÓI LỞ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Cơ sở tài iệu đánh giá

Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 UTM năm 1965

Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 vùng nghiên cứu

Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 VN2000 năm 2004

Bản đồ độ sâu đáy biển ven bờ (0-30m nƣớc) Việt Nam tỷ lệ 1:200.000 tờ C-48-

XVII. C-48-XVIII, C-49-XIII năm 2001

Bản đồ địa mạo tỷ lệ 1:50.000 vùng nghiên cứu.

Ảnh landsat 1990 chup 12/05/1990

Ảnh quickbird 2010 chụp 04/05/2010

Thực địa 2/2012 tại đƣờng bờ biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

3.1. PHÂN LOạI Bờ BIểN TỉNH BÀ RịA – VŨNG TÀU

1. Bờ đá

Có thể dễ dàng nhận ra hình thái đƣờng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có các mũi đá

nhô ra biển xen lẫn với các đoạn bờ lõm vào. Bờ đá phát triển tại khu vực Núi Lớn, Núi Nhỏ tạo

ra hình thái điển hình của thành phố Vũng Tàu, các mũi Cơm Thiều, Kỳ Vân, Hồ Tràm, Ba

Kiềm. Phần bờ này là những đoạn vách dốc đứng hoặc những đoạn bờ đá thấp thoải dần ra phía

biển, vật liệu tích tụ dƣới chân thƣờng chỉ là một lớp mỏng hoặc không có, đáy biển phía ngoài

có độ dốc lớn, năng lƣợng sóng tác động rất mạnh, tuy nhiên với đặc điểm thạch học đƣợc cấu

Page 11: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

tạo chủ yếu bởi các đá xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả và đá phun trào thuộc hệ tầng Nha

Trang độ bền vững cao. Biến động đƣờng bờ chủ yếu là hoạt động mài mòn không đáng kể.

2. Bờ cát cao

Xen giữa các đoạn bờ đá là các dải bờ cát cao, loại bờ này chiếm chiều dài lớn nhất trong

vùng nghiên cứu. Đây là các bờ đƣợc cấu tạo bởi cát thuộc các thềm biển có tuổi từ Holocen

giữa đến Pleistocen muộn với độ cao từ 4-6 mét đến 20-50 mét. Tuy đó, phần lớn bờ cát cao đều

đƣợc phát triển trên thềm biển có độ cao 4-6 mét, có tuổi Holocen giữa. Hiện nay, hầu nhƣ toàn

bộ bờ biển loại này đang bị xói lở rất mạnh mẽ. Phần đất liền của các đoạn bờ này khá bằng

phẳng và đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi cát, phần lớn là đất trống, quá trình xói mòn và rửa trôi bề

mặt xảy ra tƣơng đối mạnh. Về 3) Bờ cát thấp

Bờ cát thấp cũng đƣợc cấu tạo bởi cát, nhƣng có độ cao thấp hơn (chỉ từ 1,5-2,0m). Loại

bờ này chiếm tỷ lệ không nhiều trong khu vực nghiên cứu, phân bố tại cửa Bình Châu, cửa Lộc

An, cửa Lấp. Thực chất, các đọan bờ này, trƣớc đây cũng có các dải cát cao, nhƣng do xói lở,

nên các dải cát cao đã bị phá hủy lấn vào các đầm phá, cửa sông, rồi trở thành bờ cát thấp.

3.2. HIỆN TRẠNG BIẾN ĐỔI BỜ BIỂN

Trên các bờ đá

Nhìn chung các đoạn bờ đá: Núi Lớn, Núi Nhỏ, Mũi Cơm Thiêu, Mũi Kỳ Vân, Mũi Hồ

Tràm và Mũi Ba Kiềm qua biến đổi không lớn.

Đối với các bờ cát

Giai đoạn 1965 – 1990: Nhìn chung trong giai đoạn này, xói lở và bồi tụ diễn ra đan xen,

trải dài trên toàn vùng bờ cát, điều này phản ảnh đúng qui luật, vật liệu bị sóng biển phá hủy

không mang đi xa mà đƣợc tích tụ ở các đoạn bờ bên cạnh, cùng với lƣợng trầm tích phong phú

từ lục địa mang ra, xu hƣớng bồi tụ chiếm ƣu thế hơn.

Giai đoạn 1990-2010: Biến động các bờ cát biểu hiện rất rõ rệt và phổ biến rộng rãi trong

những năm gần đây với tốc độ ngày càng tăng. Điều này thấy đƣợc cả trên các bờ cát cao lẫn các

bờ cát thấp, hầu hết các đoạn bờ cấu tạo bằng cát trong vùng nghiên cứu đều đang bị xói lở.

Page 12: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Hình 3.1. Sơ đồ biến động đường bờ biển giai đoạn 1965-2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG BỜ BIỂN

3.3.1. Quy trình tính toán chỉ số dễ bị tổn thƣơng bờ biển (CVI)

a) Tham số địa mạo. Tham số địa mạo đƣợc hiểu là đặc điểm địa hình bờ biển, trong đó

quan tâm nhiều đến các loại đất đá tạo bờ, độ cao nhƣ đã phân loại ở trên. Từ đó xác định đƣợc

3 giá trị cho 3 loại bờ đã nêu. Cụ thể: bờ đá: 1; bờ cát cao: 3; bờ cát thấp 5 (bảng 3.1 ).

Bảng 3.1.Bảng phân loại và tính điểm trọng số cho kiểu bờ

Kiểu bờ Bờ đá Bờ cát cao Bờ cát thấp

Điểm trọng số 1 3 5

b) Tham số độ dốc (%). Độ dốc chung đƣợc xác định bằng một mặt cắt với chiều dài 10

km, cắt vuông góc với bờ, từ bờ vào lục địa là 5km và từ bờ hƣớng ra phía biển là 5km.

Bảng 3.2. Bản phân loại và tính điểm trọng số cho độ dốc

Page 13: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Độ dốc (%) <0,1 0,1-0,2 0,2-0,3 0,3 – 0,45 >0,45

Điểm trọng số 5 4 3 2 1

c) Tham số mực nước biển dâng (mm/năm). Tốc độ dâng lên trung bình của mực nƣớc

biển đƣợc xác định theo Kịch bản biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng cho Việt Nam của Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2011. Tại vùng nghiên cứu giá trị này đƣợc xác định là

3mm/năm và đƣợc cho 3 điểm trọng số.

d) Tốc độ biến đổi đường bờ biển giai đoạn 1990 - 2010(m/năm). Trong khu vực nghiên

cứu, xói lở chiếm ƣu thế rõ rệt, chi một đoạn bờ nhỏ tại khu vực Cửa Lấp bồi tụ. Xói lở thấp nhất

tại khu vực Núi lớn, 0,44m/năm, cao nhất tại cửa Lộc An, 12,7m/năm và phía Nam mũi Hồ

Tràm, 11,7m/năm, tốc độ xói lở trung bình toàn dải bờ biển vùng nghiên cứu đạt 4m/năm. Trên

cơ sở này giá trị đƣợc cho điểm trọng số nhƣ trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Phân loại và tính điểm trọng số cho tốc độ xói lở - bồi tụ

Tốc độ xói lở - bồi tụ

(m/năm) Bồi tụ Xói 0 - 3 Xói 3 - 5 Xói 5 - 7 Xói >7

Điểm trọng số 1 2 3 4 5

e) Đô cao trung bình của thủy triều. Đối với khu vực bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giá

trị thủy triều trung bình đƣợc xác định là 3,3m. Tham số này đƣợc gán điểm trọng số là 3

f) Độ cao sóng trung bình. Trong vùng biển nghiên cứu, độ cao sóng trung bình đƣợc xác

định là 1,5m. Điểm trọng số của sóng đƣợc đƣa vào tính toán giá trị CVI có giá trị là 3.

Các giá trị CVI đƣợc chia thành 4 cấp. Trong đó khoảng giá trị 3-5,2 tƣơng ứng với

khoảng 25% đƣợc quy là mức độ tổn thƣơng yếu, khoảng giá trị CVI từ 5,2-9 tƣơng ứng với

khoảng 50% đƣợc quy là mức độ tổn thƣơng trung bình, khoảng giá trị CVI từ 9-12,7 tƣơng ứng

với khoảng 75% đƣợc quy cho là mức độ tổn thƣơng cao và cuối cùng khoảng giá trị 12,7-23,7

đƣợc quy cho là mức độ tổn thƣơng rất cao.

Bảng 3.4. Phân cấp giá trị tổn thương đường bờ tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

Page 14: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

CVI < 5,2 5,2-9 9-12,7 >12,7

Tổn thƣơng Thấp Trung bình Cao Rất cao

Hình 3.2. Sơ đồ khả năng tổn thương bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

3.3.2. Đánh giá khả năng tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Trên bản đồ khả năng tổn thƣơng bờ biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu cho thấy một cách bao

quát những khu vực có khả năng tổn thƣơng thấp, trung bình, cao và rất cao.

Những đoạn bờ có khả năng tổn thƣơng thấp chỉ xuất hiện tại đoạn bờ đá: Núi Lớn, Núi

nhỏ, mũi Cơm Thiều, mũi Kỳ Vân, mũi Hồ Tràm, mũi Ba Kiềm và một đoạn nhở bờ biển phía

Tây thị trấn Long Hải huyện Long Điền. Đây là những đoạn bờ đƣợc cấu tạo bởi đá magma xâm

nhập thuộc phức hệ Đèo Cả và một số ít đá phun trào hệ tầng Nha Trang, có cấu tạo thạch học

rắn chắc, độ dốc trung bình cao, giá trị tính toán CVI nằm trong khoảng 3-5,7.

Page 15: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Những đoạn bờ có mức độ tổn thƣơng trung bình là những đoạn bờ đƣợc cấu tạo bở các

bờ cát cao 4- 6m, những đoạn bờ này phân bố gần những đoạn bờ có khả năng tổn thƣơng thấp,

có thể nhận thấy các đoạn bờ này tuy cấu tạo thạch học không rắn chắc bằng, nhƣng độ dốc vẫn

tƣơng đối lớn, giá trị CVI dao động từ 5,7 đến 9. Tuy nhiên tại những đoạn bờ này tình trạng xói

lở bờ biển hiện vẫn tiếp diễn và chƣa có dấu hiệu dừng lại.

Những đoạn bờ biển có khả năng tổn thƣơng cao là những khu vực mà bờ biển cấu tạo

bởi bờ cát trầm tích bở rời, đây là những đoạn bờ rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu, mực nƣớc

biển dâng cao giúp sóng dễ dàng phá vỡ các liên kết và mang vật liệu đi ra xa ngoài khơi. Giá trị

CVI của các đoạn bờ này này trong khhoảng 9-12,7. .

Những đoạn bờ biển có khả năng tổn thƣơng rất cao là những đoạn bờ có giá trị CVI nằm

trong khoảng từ 12,7 đến 23,7. Trên bản đồ khả năn tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

có thể quan sát thấy bờ biển này phân bố chủ yếu tại các bờ cát thấp, độ dốc thấp, trầm tích

không gắn kết làm khu vực này biến động bờ biển rất mạnh mẽ. Tại thành phố Vũng Tàu có tới 3

đoạn bờ có khả năng tổn thƣơng rất cao: đoạn bờ phía Bắc phƣờng 2, các đoạn bờ phía nam Cửa

Lấp đây là những đoạn bờ biển có những khu du lịch biển rất lớn, thuộc thành phố Vũng Tàu nơi

dân cƣ tập trung đông đúc.

3.4. NGUYÊN NHÂN XÓI LỞ - BỒI TỤ BỜ BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

3.4.1. Nguyên nhân trực tiếp

Cả lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu địa mạo bờ biển đều thừa nhận rằng, sóng và các

loại dòng chảy do nó sinh ra là nhân tố động lực giữ vai trò chủ đạo và trực tiếp trong quá trình

hình thành và làm thay đổi địa hình bờ biển. Do đó, nguyên nhân trực tiếp làm biến động địa

hình bờ biển ở đây trong khoảng thời gian qua, đặc biệt từ năm 1990 đến này chính là sự gia tăng

năng lƣợng sóng tác động tới địa hình bờ biển. Có nhiều minh chứng để khẳng định cho nhận

định này.

3.4.2. Các nguyên nhân gián tiếp

Các nguyên nhân gián tiếp gây ra biến đổi đƣờng bờ có rất nhiều. Tuy nhiên, trong khuôn

khổ Luận văn, học viên chỉ đề cập đến ba tác nhân vừa nêu ở trên.

Sự gia tăng của bão và áp thấp nhiệt đới

Page 16: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

Nguyên nhân trực tiếp gây biến động đƣờng bờ biển là sóng (chủ yếu là sóng gió) và

dòng chảy do nó sinh ra. Về phần mình, các đặc trƣng của sóng gió (độ cao, chiều dài, chu kỳ,

năng lƣợng, v.v.) lại phụ thuộc rất nhiều vào các tính chất của gió, nhất là gió bão.

Mực nước biển dâng

Một trong những sự kiện tự nhiên quan trọng trong giai đoạn hiện nay là sự dâng lên của

mực nƣớc biển và là một trong những hậu quả rõ ràng và rộng rãi nhất của sự thay đổi khí hậu.

Các kết quả nghiên cứu về hiện tƣợng này trên thế giới đều thừa nhận rằng, trong thế kỷ XX,

mực nƣớc biển tăng lên từ 10 đến 25 cm và dự báo trong thế kỷ XXI giá trị này sẽ dao động

trong phạm vi từ 9 - 88 cm, trung bình là 48 cm. Theo đánh giá số liệu quan trắc tại các trạm đo

mực nƣớc trên thế giới, giá trị này đạt khoảng 1,5 - 2,0 mm/năm. Gần đây, các kết quả đo mực

nƣớc bằng vệ tinh Jason-1, cho thấy từ năm 1992 đến năm 2004, giá trị mực nƣớc biển tăng lên

trung bình là

2,8 ± 0,4 mm/năm, trong đó, từ năm 1999 đến 2004 là 3,7 ± 0,2 mm/năm.

Các hoạt động của con người

Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, đô thị hóa, xây dựng đƣờng sá, khai thác khoáng

sản và biến đổi điều kiện dòng chảy, kiểm soát các dòng chảy sông đang làm tình trạng xói lở trở

nên trầm trọng hơn. Hiện tƣợng xói lở đã trở nên rất nguy hiểm bởi có tác động của con ngƣời

trong việc khai thác vật liệu san lấp và nạo vét luồng lạch không đúng quy trình. Các hoat động

của con ngƣời, dù trên lƣu vực hay ngay tại bờ biển, cuối cùng đều làm thay đổi cán cân bồi tích

ở bờ biển gây ra thiếu hụt bồi tích.

3.5 QUẢN LÝ TAI BIẾN DO BIẾN ĐỔI BỜ BIỂN VÙNG NGHIÊN CỨU

3.5.1. Quan niệm chung

Quy hoạch và quản lý bờ biển là một việc phức tạp và liên tục đòi hỏi sự tham gia của

nhiều ngành, nhiều cấp thuộc tất cả các lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Trong đó, quản lý đƣợc tiến

hành sau khi đã có quy hoạch. Mục tiêu của quản lý là nằm đạt đƣợc những mục tiêu của quy

hoạch đã đặt ra. Trong quá trình quản lý, nếu thấy cần thiết, thì có thể đề xuất điều chỉnh mục

tiêu quy hoạch cho phù hợp.

Page 17: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

3.5.2. Các giải pháp phi công trình bào vệ bờ

1) Trong số các giải pháp phi công trình, thì quy hoạch phát triển bờ biển đƣợc xem là

quan trọng nhất nhằm giảm thiểu tai biến xảy ra và các rủi ro đi kèm. Địa hình và các quá trình

địa mạo là nguồn tài nguyên quan trọng làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng lãnh thổ một cách hợp

lý, trong đó chú ý tới: quá trình, địa hình và vật chất cấu tạo nên địa hình (cát-sỏi hay bùn sét,

hay còn đƣợc gọi là nguyên liệu thô)

2) Giải pháp phi công trình thứ hai là trồng rừng phòng hộ bao gồm cả ngập mặn và rừng

chắn cát (phi lao và các loại cây chịu hạn khác). Rừng phòng hộ có tác dụng rất lớn để giữ lại vật

liệu trầm tích và làm giảm năng lƣợng tác động của các yếu tố động lực sóng và gió.

Cho đến nay, cả trồng rừng ngập mặn và trồng rừng chắn cát còn rất hạn chế ở bờ biển

của các tỉnh trong vùng nghiên cứu.

3) Giải pháp phi công trình thứ ba là nuôi bãi. Theo các chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ bờ

biển, thì giải pháp nuôi bãi mang lại hiệu quả khá tốt. Nuôi bãi nghĩa là bổ sung thêm nguồn vật

liệu trầm tích cho bãi nhằm tạo ra cán cân trầm tích dƣơng cho bãi. Lƣợng vật liệu bổ sung này

cũng phải có những tính chất chung giống nhƣ vật liệu đang hiện có trên bãi. Nguồn vật liệu bổ

sung có thể đƣợc hút lên từ đáy biển hoặc mang đến từ trong đất liền.

3.5.3.Phƣơng án công trình

Hiện nay bờ biển tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đã có một số các giải pháp công trình, các

phƣơng pháp này hiện đang có hiệu quả khá tích cực:

Công nghệ Stabiplage bảo vệ bờ biển Lộc An. Đây là một giải pháp công nghệ sử dung

vải địa kỹ thuật may thành bao rồi đổ đầy cát vào trong, sau đó đặt vuông góc (theo kiểu kè mỏ)

hoặc song song với bờ (dƣới dạng kè chắn sóng-nếu đặt trong đới sóng vỡ ; hoặc dƣới dạng kè

lát mái-nếu đặt ngay tại đƣờng bờ biển). Công trình này đƣợc hoàn thành vào năm 2005. Chiều

dài đƣợc bảo vệ bằng công nghệ Stabiplage là 500 mét. Trên đoạn bờ này, theo nhiều nguồn tin,

hiện tƣợng bồi tụ đã xảy ra. Tuy nhiên, các đoạn bờ bên cạnh vẫn bị xói lở khá mạnh thông tin từ

nghiên cứu tại vị trí có công trình, bờ biển không bị xói lở. Nhƣng cách đó không xa, theo hƣớng

của dòng chảy ven bờ, hoạt động xói lở diễn ra khá mạnh (hình 3.14).

Tường biển tại Phước Tỉnh (2004) và Phước Hải (2010). Đây là các công trình cứng

đƣợc đặt ngay tại đƣờng bờ. Tƣờng biển đƣợc xây thẳng đứng và có độ cao khác nhau. Tại vị trí

các công trình đê Phƣớc Tỉnh, Phƣớc Hải và một số vị trí kè đá… xói lở đã ngƣng hoạt động.

Song có thể không lâu dài.

Page 18: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

KẾT LUẬN

1. Bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1965 trở lại đây có những diễn biến phức tạp,

nếu nhƣ giai đoạn 1965-1990 xói lở và bồi tụ đan xen, vật liệu bị xâm thực đƣợc lắng đọng tại

chỗ kết hợp với lƣợng bồi tích từ lục địa mang ra, khiến cho đƣờng bờ biển đạt tới trạng thái cân

bằng, biến đổi đƣờng bờ vẫn diễn ra nhƣng không gây nhiều hậu quả. Tuy nhiên giai đoạn 1990

đến nay hầu khắp chiều dài bờ biển đã bị xói lở với cƣờng độ khác nhau, trung bình 4m/năm, xói

lở lớn nhất tại cửa Lộc An trung bình 12,7m/năm và khu vực phía nam mũi Hồ Tràm lên tới

11,7m/năm, gây ra nhiều thiệt hại đáng kể.

2. Trên cơ sở tích hợp sáu biến số đầu vào là độ dốc, kiểu bờ biển, tốc độ xói lở bồi tụ, độ

cao trung bình thủy triều, độ cao sóng trung bình, mực nƣớc biển dâng trung bình nhiều năm đã

xây dựng đƣợc bản đồ khả năng tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có giá trị dao động

trong từ 3 đến 23,7, giá trị trung bình là 10,3. Từ đó phân vùng mức độ tổn thƣơng bờ biển theo

4 cấp độ: rất mạnh, mạnh, trung bình và yếu. Bốn cấp tổn thƣơng đó tƣơng ứng với các đoạn bờ

xung yếu về đặc điểm đất đá cấu tạo nên đƣờng bờ cũng nhƣ khả năng nhạy cảm về tốc độ xói

lở.

3. Nguyên nhân trực tiếp của hiện tƣợng xói lở bờ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay chính

là sự gia tăng năng lƣợng sóng tác động đến bờ liên quan tới sự gia tăng của bão và áp thấp nhiệt

đới và mực nƣớc biển dâng do biến đổi khí hậu gây ra, đồng thời liên quan với cả các hoạt động

của con ngƣời (chủ yếu làm thay đổi cán cân bồi tích ở bờ biển).

4. Xói lở bờ biển đã và đang trở thành một trong những tai biến thiên nhiên có tác động

mạnh mẽ và làm ảnh hƣởng đến phát triển du lịch và hoạt động giao thông vận tải, kinh tế cho

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là vấn đề lớn đối với tỉnh, cần phải đƣa ra các giải phảp quy hoạch chi

tiết từng đoạn bờ, cân nhắc kết hợp linh hoạt giữa các biện pháp công trình và phi công trình đảm

bảo hiệu quả cao nhất trong điều kiện kinh tế eo hẹp hiện nay.

References

Tiếng Việt

1. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2011), “Kịch bản nƣớc biển dâng cho Việt Nam đến năm 2100”

2. Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Văn Ninh (2005), Hiện trạng nghiên cứu xói lở bờ biển huyện Hải

Hậu. Trong “Tài nguyên và Môi trƣờng biển”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trg. 200-211

Page 19: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

3. Nguyễn Kỳ Phùng (chủ trì), 2010. Nghiên cứu quá trình tƣơng tác biển-lục địa và ảnh hƣởng của

chúng đến các hệ sinh thái ven bờ Đông và bờ Tây Nam Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà

nƣớc, Mã số: KC.09-12/06-10, TP HCM, 311 trg. (Lƣu trữ tại Bộ Khoa học và Công nghệ)

4. Vũ Văn Phái (chủ trì), 2012. Nghiên cứu biến động bờ biển trong mối quan hệ với mực nƣớc

biển dâng phục vụ quy hoạch và quản lý môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh cực Nam Trung Bộ -

Đông Nam Bộ. Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Đại học Quốc gia, Mã số: QGTĐ-10-08, Hà Nội,

180tr

5. Vũ Văn Phái (2009), Xói lở bờ biển Việt Nam và biến đổi khí hậu toàn cầu, Môi trường và phát

triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tr233-240.

6. Trần Đức Thạnh, Đinh Văn Huy (2001), “Tổng quan về tai biến sa bồi và xói lở bờ biển Việt

Nam”, Tạp chí Hoạt động khoa học, 2, tr 6-9.

7. Tập bản đồ hành chính 64 tỉnh, thành phố Việt Nam (2005), Nhà xuất bản Bản đồ, 121tr

8. Viện Khoa học Khí tƣợng, Thủy văn và Môi trƣờng, (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt

Nam. Những ngƣời thực hiện: Nguyễn Văn Thằng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục, Phạm Thị

Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Lan và Vũ Văn Thắng. Nxb KH&KT, Hà Nội, 260 trg.

Tiếng anh

9. Bird E., 2008. Coastal geomorphology: An introduction. John Wiley&Sons Ltd., Chichester,

UK, 411 pp (Second Edition)

10. Badgley P.C et all (1982), Oceans from Space. Gulf Publishing. Houston. USA. 233pp.

11. IPCC, 2007. Climate change 2007: Physical Science Basic. Cambridge University Press

12. Kaiser G., 2007. Coastal vulnerability to climate change and natural hazards.

(http://www.cedim.de/download/39_kaiser.pdf)

13. Panizza M., 1996. Environmental geomorphology. Elsevier, Amsterdam, The Netherland, 268 p

14. Slaymaker O., Spencer T. and Embleton-Hamann C. (Eds), 2009. Geomorphology and global

environmental change. Cambridge University Press, UK, 434 pp.

15. Stattegger K., 2008. Holocene evolution and actual geologic processes in coastal zone of South

Vietnam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị toàn quốc lần I: Địa chất biển Việt Nam và Phát triển bền

vững, Hạ Long, 10/2008, trg. 42-53.

16. Technical Report 89 – 19 (1991), Report 2-workbook and system user’s manaual CERC –

9/1991

Page 20: Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9508/1/01050000805.pdf · cứu hiện trạng biến động

17. Wismann V.R. (1995), “New and Integrated Apptoaches to Remotesensing Data Analysis”.

Coastal and Marine Applications of Microware Remote Sensing. ESA Workshop on ERS. ATI.

Bangkok, Thai Lan. pp 0-9.

Một số trang web

18. http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng

19. http://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9ng_T%C3%A0u

20. http://www.baria-vungtau.gov.vn/

21. http://www.baobariavungtau.com.v