Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
206
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM, CHỨC DANH VÀ BIÊN CHẾ CỦA
CỤC THỐNG KÊ TỈNH VÀ CHI CỤC THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Cơ sở
2012
Vụ Tổ chức Cán bộ
CN. Nguyễn Văn Tuyên
MỞ ĐẦU
Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã thông
qua Luật cán bộ, công chức và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010. So
với các quy định của pháp luật hiện hành, Luật cán bộ, công chức có nhiều
quy định mới trong đó có quy định về mô tả, xác định vị trí việc làm và cơ
cấu công chức để xác định số lƣợng biên chế.
Tuy nhiên, thế nào là "vị trí việc làm" và sử dụng tiêu chí nào để đánh
giá, xác định về vị trí việc làm thì đến nay chƣa đƣợc xác định cụ thể. Theo
quy định của Luật cán bộ, công chức có những tƣơng đồng, khác biệt nào về
nội dung giữa vị trí việc làm với ngạch công chức và vị trí công tác, đây là
một vấn đề đã đƣợc đề cập trong một số cuộc họp của giới chức Lãnh đạo
Bộ, ngành Trung ƣơng cũng nhƣ của địa phƣơng, nhƣng còn nhiều vƣớng
mắc và đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý.
Xác định vị trí việc làm là bảng mô tả công việc, khung năng lực của
việc làm cụ thể của từng vị trí công chức đang đảm nhiệm của đơn vị. Là căn
cứ để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá một
cách chính xác, khách quan, công bằng đối với công chức. Qua đó, khẳng
định và phân biệt đƣợc đúng ngƣời làm tốt và ngƣời làm chƣa tốt. Từ đó xác
định đƣợc bao nhiêu vị trí việc làm của đơn vị tƣơng ứng với số biên chế
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.2.1-CS12
207
công chức cần. Thông qua đó phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ ngƣời
tài, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đƣợc minh bạch, công khai.
Thực tế bảng mô tả vị trí công việc đƣợc ví nhƣ một công thức chuẩn
để chấm điểm công chức. Bởi tính hiệu quả của bản mô tả là thƣớc đo định
lƣợng về chất lƣợng công chức mà không dựa trên sự bằng lòng hay qua
những yếu tố khác. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngƣời quản lý giao việc cho
công chức một cách chính xác hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác, ngành Thống kê
hiện nay đang thực hiện khối lƣợng công việc lớn với hơn 6.000 công chức,
viên chức để hoàn thành chức năng nhiệm vụ thì việc xác định vị trí việc làm
nhằm sắp xếp công việc hợp lý cho công chức làm việc làm cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu đó, năm 2012, đƣợc sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng
cục Thống kê, Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở với
tiêu đề: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định vị trí việc làm,
chức danh và biên chế của Cục Thống kê tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện
giai đoạn 2012 - 2016” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện
nay cũng nhƣ giai đoạn tiếp theo.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG VỊ
TRÍ VIỆC LÀM, CHỨC DANH, BIÊN CHẾ CỦA CỤC THỐNG KÊ CẤP
TỈNH, CHI CỤC THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định
vị trí việc làm
1.1.1 Khái niệm về vị trí việc làm
Với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác nhau nên vị trí việc làm đƣợc tiếp
cận, nhận thức bằng nhiều cách nhƣ:
- Vị trí việc làm là một trong số các hệ thống công chức trên thế giới.
Theo các kết quả nghiên cứu đã đƣợc phổ biến thì có nhiều hệ thống công vụ
khác nhau nhƣ: chức nghiệp, việc làm, cán bộ, phối hợp. Quốc gia tiêu biểu
cho nghiên cứu và áp dụng chế độ vị trí việc làm trong quản lý, sử dụng công
chức là Mỹ, Úc, Đức, Pháp…;
208
- Vị trí việc làm là biện pháp quản trị nhân sự. Biện pháp quản trị nhân
lực, vị trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất, quy trình thực hiện
công việc và các yêu cầu đối với ngƣời thực hiện công việc để từ đó xác định
số lƣợng, chất lƣợng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Vị trí việc làm là một trong số những nguyên tắc quản lý cán bộ, công
chức. Điều 5 Luật cán bộ, công chức quy định về các nguyên tắc quản lý cán
bộ, công chức, trong đó có nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh,
vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”;
- Vị trí việc làm là một trong những căn cứ để tuyển dụng công chức.
Theo quy định của khoản 3, điều 38 Luật cán bộ, công chức cụ thể là: “Tuyển
chọn đúng ngƣời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm” (tính chất,
phạm vi áp dụng của nguyên tắc quy định tại khoản 3, điều 38 hẹp hơn so với
nguyên tắc quy định việc áp dụng vị trí việc làm theo quy định tại khoản 2,
điều 5 Luật cán bộ, công chức);
- Vị trí việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính. Theo khoản 3
điều 7 Luật cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là: công việc gắn với chức
danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là nội dung giải thích về thuật ngữ
“vị trí việc làm”.
Mặc dù đƣợc tiếp cận nhận thức với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác
nhau nhƣng nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây:
Các bộ phận tạo thành vị trí việc làm gồm, bốn bộ phận chính tạo thành
vị trí việc làm:
- Thứ nhất là, tên gọi vị trí việc làm (chức vị);
- Thứ hai là, nhiệm vụ và quyền hạn mà ngƣời đảm nhiệm vị trí việc
làm phải thực hiện (chức trách);
- Thứ ba là, yêu cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn mà ngƣời đảm
nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng (tiêu chuẩn);
- Thứ tư là, tiền lƣơng (theo lý thuyết về vị trí việc làm thì tiền lƣơng
đƣợc trả tƣơng xứng với chức vị, chức trách, tiêu chuẩn của ngƣời đảm
nhiệm công việc. Điều này thể hiện rõ nét trong khu vực kinh doanh, do vậy
tiền lƣơng đƣợc xác định là bộ phận chính của vị trí việc làm).
209
Ngoài các bộ phận trên, còn có các bộ phận hợp thành khác nhƣ chế độ
áp dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt (yêu cầu chức trách, tiêu chuẩn
và phụ cấp đƣợc hƣởng) hoặc các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ (nơi
làm việc, trang thiết bị, phối hợp thực hiện.v.v…).
Vị trí việc làm được phân thành 03 loại:
- Vị trí việc làm do một ngƣời đảm nhận;
- Vị trí việc làm do nhiều ngƣời đảm nhận;
- Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm: Dựa trên 04
nguyên tắc:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức;
- Vị trí việc làm đƣợc xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
- Vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
tƣơng ứng;
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp
với thực tiễn.
1.1.2 Phạm vi, mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm
Đây là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nên vị
trí việc làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả trong khu vực công và
tƣ. Tất nhiên do tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trong hai
khu vực này khác nhau nên cách thức, phƣơng pháp, quy trình áp dụng
cũng nhƣ tên gọi, chức trách, tiêu chuẩn, tiền lƣơng v.v. của vị trí việc làm
giữa các tổ chức trong hai khu vực công và tƣ cũng không giống nhau (ví
dụ: yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ của kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
không thể giống nhƣ đối với kế toán của doanh nghiệp và theo đó chế độ
tiền lƣơng không nhƣ nhau).
Xác định đƣợc vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng nhân lực có thể xác định đƣợc số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng
nhân lực đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình. Ngoài mục đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm còn có giúp
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm
210
việc trả lƣơng, áp dụng các biện pháp đảm bảo kỷ luật lao động, khen
thƣởng, tuyển dụng.v.v…
1.1.3 Phương pháp xác định vị trí việc làm
Đến nay, phƣơng pháp xác định vị trí việc làm đƣợc nhiều tài liệu nhắc
đến là phân tích và mô tả công việc. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy do
đối tƣợng phân tích đƣợc chia nhỏ thành nhiều nhóm khác nhau nên cũng
hình thành những tên gọi cụ thể, khác nhau của phƣơng pháp xác định vị trí
việc làm. Ví dụ, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc phân thành hai
nhóm là những nhiệm vụ thƣờng xuyên (tính ổn định của nhiệm vụ tƣơng đối
cao) và những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất (nhiệm vụ phát sinh mới trong quá
trình thực hiện chức năng của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc do cấp trên ủy
thác); theo đó có phƣơng pháp phân tích truyền thống (áp dụng với nhóm các
nhiệm vụ thƣờng xuyên) và phƣơng pháp phân tích mở rộng nhiệm vụ (áp
dụng đối với những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất). Tính hợp lý của vấn đề là ở
chỗ, nếu các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất nhiều đến mức mà những ngƣời
đang đảm nhiệm vị trí việc làm hiện có không đảm nhiệm đƣợc thì phải bổ
sung vị trí việc làm mới với hình thức pháp lý là hợp đồng lao động có thời
hạn. Đây chính là ƣu điểm của chế độ vị trí việc làm (tính linh hoạt trong sử
dụng nhân lực lao động) so với chức nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy công cụ, quy trình thực hiện phân tích công
việc đƣợc xác định, phân chia không giống nhau. Ví dụ: các nƣớc Anh, Mỹ
sử dụng công cụ để phân tích công việc là bảng câu hỏi với quy trình thực
hiện gồm 6 bƣớc; một số nƣớc châu Âu nhƣ Thụy Điển, Hà Lan... sử dụng
phối hợp giữa bảng câu hỏi với các công cụ khác nhƣ nhật ký công tác, quan
sát, phỏng vấn và chia quy trình thực hiện phân tích công việc thành các giai
đoạn, trong mỗi giai đoạn lại phân thành các bƣớc khác nhau (ví dụ: quy trình
phân tích công việc đƣợc chia thành các giai đoạn nhƣ phân tích công việc,
đo lƣờng công việc và xác định biên chế. Hoặc trong giai đoạn đo lƣờng công
việc chia thành ba bƣớc từ chọn thời đoạn nghiên cứu đến tổng hợp thời gian
đo lƣờng cho các phần việc).
Phƣơng pháp xác định vị trí việc làm và những nội dung yêu cầu của
phân tích công việc đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
- Bước 1: Tthống kê công việc theo chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị.
211
- Bước 2: Phân nhóm công việc.
- Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hƣởng.
- Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức.
- Bước 5: Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị.
- Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
- Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
- Bước 8: Xác định chức danh nghề nghiệp tƣơng ứng với danh mục vị
trí việc làm cần thiết.
Nói chung, về mặt lý thuyết thì phƣơng pháp phổ biến hiện nay mà các
nƣớc áp dụng để xác định vị trí việc làm là phƣơng pháp phân tích. Để thực hiện
phân tích, các nhà quản trị nhân sự phân chia đối tƣợng phân tích thành hai
nhóm là: tổ chức (trọng tâm là chức năng, nhiệm vụ của tổ chức) và cá nhân
(trọng tâm là trách nhiệm và quyền hạn của công chức) theo đó hình thành hai
nhóm phƣơng pháp cơ bản là: phân tích tổ chức và phân tích công việc để xác
định vị trí việc làm.
1.2. Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm
1.2.1 Tiêu chí xác định vị trí việc làm
- Công việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thƣờng xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian
thực hiện dành cho công việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
- Các công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia khảo sát, nắm tình
hình thực tế cơ sở).
- Công việc theo nội dung, quy trình, thông tin đầu vào, thủ tục, thời gian
xử lý, sản phẩm đầu ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm.
1.2.2 Phân loại vị trí việc làm
a. Vị trí việc làm theo ngạch công chức
Ngạch công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý công chức theo hệ thống chức nghiệp. Tác giả Tô Tử Hạ khẳng định
“Theo hệ thống chức nghiệp thì công chức đƣợc tổ chức theo các ngạch và
theo ngành chuyên môn”. Nhƣ vậy, ngạch không chỉ là bộ phận cơ sở để tổ
chức hệ thống công chức mà còn là căn cứ để thực hiện các hoạt động thi
212
tuyển, xếp lƣơng, đào tạo, đánh giá... trong quản lý công chức. Theo Luật cán
bộ công chức thì hiện có hai cách tiếp cận phổ biến khi nghiên cứu về ngạch
với phạm vi, tính chất, mức độ khác nhau:
- Ở mức độ chung nhất, ngạch đƣợc hiểu là hệ thống các chức danh
đƣợc sắp xếp theo thứ tự, từng loại theo quy định của nhà nƣớc, cụ thể:
+ Chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng;
+ Chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;
+ Chuyên viên và tƣơng đƣơng;
+ Cán sự và tƣơng đƣơng;
+ Nhân viên.
- Theo quy định của khoản 4 điều 7 Luật cán bộ, công chức thì ngạch là
tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức.
Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ vị trí việc làm, ngạch đƣợc tiếp cận từ những
giác độ khác nhau theo đó có những cách hiểu tƣơng ứng. Tuy vậy, qua các
quan niệm trên cho thấy các bộ phận căn bản tạo nên ngạch công chức là:
chức danh, tiêu chuẩn, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công
chức. Theo đó, có thể nhận thức ngạch là hệ thống các chức danh công chức
với các quy định về chức trách, tiêu chuẩn và trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của công chức khi đƣợc bổ nhiệm vào ngạch.
Có thể lập bảng so sánh cấu trúc các bộ phận chính tạo nên vị trí việc
làm với ngạch công chức nhƣ sau:
Vị trí việc làm Ngạch
Chức vị Chức danh
Chức trách Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn Hiểu biết
Tiền lƣơng Trình độ
Các điều kiện làm việc Tiền lƣơng
Qua bảng so sánh cho thấy có những điểm tƣơng đồng giữa các bộ phận
tạo thành vị trí việc làm với ngạch công chức, cụ thể là: tên gọi; yêu cầu về
trình độ chuyên môn (tiêu chuẩn); nhiệm vụ, quyền hạn và tiền lƣơng đƣợc
213
hƣởng. Tuy nhiên, giữa các bộ phận của vị trí việc làm với ngạch công chức
cũng có những điểm riêng, chẳng hạn nhƣ: vị trí việc làm đề cao kỹ năng
thực hiện nhiệm vụ của công chức; còn ngạch yêu cầu công chức không chỉ
về trình độ chuyên môn mà còn cả hiểu biết chung trên những phƣơng diện
khác nhau của xã hội.
b. Vị trí việc làm theo chức danh công chức
Cũng giống nhƣ vị trí việc làm và ngạch công chức, vị trí công tác cũng
đƣợc nghiên cứu xem xét với những phạm vi, mức độ khác nhau:
Ở mức độ chung nhất vị trí công tác là công việc mà công chức đảm
nhiệm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó có rất nhiều những vị trí công
tác với các tên gọi khác nhau nhƣ: đánh máy, văn thƣ, thủ quỹ, kế toán…
Theo quy định của khoản 2 điều 34 Luật cán bộ, công chức thì vị trí
công tác dùng để phân loại công chức, cụ thể là: công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý (làm công tác lãnh đạo, quản lý) và công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý (không làm công tác lãnh đạo, quản lý).
- Vị trí việc làm của công chức lãnh đạo
+ Công việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thƣờng xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian
thực hiện dành cho công việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
+ Các công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình
hình thực tế cơ sở).
+ Công việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm
đầu ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm.
+ Kết quả chung sản phẩm phải đạt đƣợc theo vị trí việc làm trong ngày,
tháng năm (khối lƣợng công việc hoàn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối
tƣợng đƣợc hƣởng lợi ích từ những kết quả công việc này và hƣởng thế nào).
- Vị trí việc làm của công chức thực thi
+ Công việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thƣờng xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian
thực hiện dành cho công việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
214
+ Công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình hình
thực tế cơ sở).
+ Công việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm
đầu ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm.
+ Kết quả chung sản phẩm phải đạt đƣợc theo vị trí việc làm trong ngày,
tháng năm (khối lƣợng công việc hoàn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối
tƣợng đƣợc hƣởng lợi ích từ những kết quả công việc này và hƣởng thế nào).
Nhƣ vậy, giữa vị trí việc làm với vị trí công tác cũng có những mặt
tƣơng đồng và những mặt khác biệt. Mặt khác biệt rõ nhất là phạm vi áp dụng
vị trí việc làm rộng hơn so với vị trí công tác; hoặc đối tƣợng áp dụng vị trí
việc làm rộng hơn nhiều so với vị trí công tác vì tỉ lệ công chức lãnh đạo,
quản lý luôn ít hơn so với công chức không làm lãnh đạo, quản lý.
2. Cơ sở thực tiễn xác định vị trí việc làm
Căn cứ để xác định vị trí việc làm gồm 05 căn cứ, cụ thể nhƣ sau:
(1) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế;
(2) Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của đơn vị;
(3) Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi, đối tƣợng phục
vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật
chuyên ngành;
(4) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và
ứng dụng công nghệ thông tin;
(5) Thực trạng bố trí, sử dụng công chức của Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng và Chi cục Thống kê cấp huyện, cụ thể:
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thống kê và Chi cục Thống kê
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thống kê
(1) Thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý,
năm và nhiều năm; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và phân tích thống kê chuyên đề theo
chƣơng trình, kế hoạch công tác của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê
giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều
hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền thành phố Hà Nội và cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; (2) Tổ chức thu thập, xử lý,
215
tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở và các cuộc điều tra, tổng điều
tra thống kê theo phƣơng án và hƣớng dẫn của Tổng cục Thống kê. Thực
hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch UBND thành phố giao và sử
dụng ngân sách địa phƣơng sau khi có thẩm định về chuyên môn của Tổng
cục Thống kê; (3) Tổng hợp các báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra
thống kê do các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố
và các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn thành phố cung cấp; (4) Biên soạn,
xuất bản Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác; (5) Quản lý và
thực hiện công bố, cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê;
(6) Truy cập, khai thác, sao lƣu, ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu
và hồ sơ đăng ký hành chính của các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã thuộc thành phố để sử dụng cho mục đích thống kê theo quy định của pháp
luật. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố; (7) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thống kê; thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch,
chƣơng trình, dự án, đề án sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành, phê
duyệt; (8) Thẩm định chuyên môn, nghiệp vụ thống kê theo phân cấp của Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thống kê
đối với thống kê sở, ngành; thống kê doanh nghiệp và thống kê xã, phƣờng, thị
trấn; (9) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc chấp hành Luật
Thống kê của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật; (10) Thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến
vào hoạt động thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt
động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến, lƣu trữ thông tin
thống kê và hoạt động quản lý hành chính theo chƣơng trình, kế hoạch của
Tổng cục Thống kê; (11) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cộng tác viên
thống kê, thực hiện chế độ tiền lƣơng, chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề thống
kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen thƣởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thống kê
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống kê; (12) Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và
quyết toán kinh phí hàng năm theo hƣớng dẫn của Tổng cục Thống kê; quản
lý tài chính, tài sản và các dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc giao theo quy định
của pháp luật; (13) Thực hiện cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng
216
và lãng phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành
vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức và ngƣời lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật; (14) Thực hiện cung cấp dịch vụ công về
thống kê theo quy định của pháp luật; (15) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thống kê giao.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thống kê
(1) Thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý,
năm và nhiều năm; đánh giá mức độ hoàn thành một số chỉ tiêu chủ yếu về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phân tích thống kê chuyên đề
theo chƣơng trình, kế hoạch công tác của Cục trƣởng Cục Thống kê giao;
cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
của lãnh đạo Đảng, Chính quyền huyện và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; (2) Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin
báo cáo thống kê cơ sở, các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê theo phƣơng
án và hƣớng dẫn của Tổng cục Thống kê; (3) Tổng hợp các báo cáo thống kê
và báo cáo kết quả điều tra thống kê do các phòng, ban, UBND xã, phƣờng,
thị trấn thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn
vị khác trên địa bàn huyện cung cấp; (4) Biên soạn, xuất bản Niên giám thống
kê và các sản phẩm thống kê khác; (5) Quản lý và thực hiện công bố, cung
cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
huyện, xã cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Cục trƣởng Cục Thống kê; (6) Truy cập, khai thác, sao lƣu, ghi
chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và hồ sơ đăng ký hành chính của các
Phòng, ban, UBND xã, phƣờng, thị trấn trực thuộc huyện để sử dụng cho
mục đích thống kê theo quy định của pháp luật. Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; (7) Phổ biến, tuyên
truyền giáo dục pháp luật về thống kê trên địa bàn. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch, chƣơng trình, dự
án, đề án sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; (8) Phối hợp
với Thanh tra Cục Thống kê và các phòng nghiệp vụ Cục Thống kê thực hiện
kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc chấp hành pháp luật
thống kê của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; (9) Thực hiện
cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng và lãng phí; (10) Ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích,
217
dự báo, phổ biến, lƣu trữ thông tin thống kê và hoạt động quản lý hành chính;
(11) Quản lý biên chế, tiền lƣơng, chế độ phụ cấp theo nghề thống kê và các
chế độ chính sách đãi ngộ khác của cán bộ, công chức; thực hiện công tác thi
đua, khen thƣởng và đánh giá, phân loại công chức hàng năm đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; (12) Lập dự
toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm theo hƣớng
dẫn của Cục Thống kê; quản lý tài chính, tài sản và các dự án đầu tƣ xây
dựng đƣợc giao theo quy định của pháp luật; (13) Thực hiện cung cấp dịch vụ
công về thống kê theo quy định của pháp luật; (14) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trƣởng Cục Thống kê giao.
2.2 Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của Cục Thống kê và Chi
cục Thống kê
Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin thống kê ngày càng tăng trong
công tác xây dựng, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm, hàng năm của Đảng,
Nhà nƣớc cũng nhƣ các Chiến lƣợc, chính sách phát triển của các Ngành, lĩnh
vực, địa phƣơng, Cục Thống kê và Chi cục Thống kê đã và đang thực hiện
các Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và lĩnh vực Thống kê nhƣ: Đề án
Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê ban hành theo Quyết định số
312/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ (gọi tắt là
Đề án 312); Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 về
việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (tăng từ 274 chỉ tiêu lên
350 chỉ tiêu); Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/11/2011
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về phát triển
giới của quốc gia; Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia. Đồng thời Bộ
trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã ban hành Thông tƣ số 02/2011/BKH-ĐT ngày
10/01/2011 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và chuẩn bị ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thông kế phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã.
Trƣớc yêu cầu cấp bách hiện nay trong việc tổ chức thu thập thông tin
thống kê đầu vào từ các cơ sở tại các địa bàn ở địa phƣơng, đề tài đã xác định vị
218
trí việc làm, chức danh công chức cho các Cục Thống kê và Chi cục Thống kê
cấp huyện đến năm 2016, trên cơ sở đó xác định nhu cầu biên chế cho giai đoạn
2012 - 2016.
2.3 Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi, đối tượng phục vụ;
quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật Thống kê
Căn cứ vào số lƣợng các chỉ tiêu thống kê, ngành Thống kê phải thu thập,
tổng hợp và công bố tăng lên rất nhiều. Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia quy định ngành Thống kê phải thu thập, tổng hợp, công
bố 350 chỉ tiêu cấp quốc gia (cấp Trung ƣơng 350 chỉ tiêu, cấp tỉnh 242 chỉ tiêu,
cấp huyện 80 chỉ tiêu, cấp xã 28 chỉ tiêu) thay vì 274 chỉ tiêu nhƣ trong Quyết
định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ (tăng 76 chỉ tiêu).
Triển khai thực hiện Đề án 312, Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã ban
hành Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 quy định
nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã, bao gồm: 242 chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
80 chỉ tiêu thống kê cấp huyện và 28 chỉ tiêu thống kê cấp xã.
Số lượng cuộc điều tra thống kê, đối với Chƣơng trình điều tra
thống kê quốc gia, Tổng cục Thống kê chủ trì 42 cuộc, trong đó: 3 cuộc
Tổng điều tra, 11 cuộc điều tra toàn bộ và 28 cuộc điều tra chọn mẫu.
Nếu chia theo chu kỳ điều tra có 3 cuộc điều tra 10 năm/1lần, 6 cuộc điều
tra 5 năm/1lần, 4 cuộc điều tra 2 năm/1lần, 15 cuộc điều tra 1 năm/ 1lần,
9 cuộc điều tra 1 năm/4 lần hàng quý và 7 cuộc điều tra 1 năm/12 lần
(tháng 1 lần). Nhƣ vậy, tính trong vòng 10 năm Tổng cục Thống kê thực
hiện khoảng 1.660 lƣợt cuộc điều tra, bình quân 1 năm điều tra 138 lƣợt
cuộc điều tra.
Ngoài ra, Tổng cục Thống kê còn tiến hành các cuộc điều tra đột
xuất phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành riêng của các Bộ, ngành và địa
phƣơng. Tính bình quân 2 đến 3 tuần, Chi cục Thống kê cấp huyện với
biên chế từ 5 đến 6 ngƣời đã phải thu thập xong số liệu cho 01 cuộc
điều tra.
219
II. Thực trạng nguồn nhân lực Cục Thống kê cấp tỉnh
1. Quy mô, cơ cấu công chức
- Cơ cấu công chức chia theo cấp hành chính
Năm 2011, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc
giao 5.724 biên chế, tính đến 30/3/2012 tổng số công chức có 5.130 ngƣời,
chiếm 89,62% trong đó, công chức Cơ quan Cục Thống kê 1.958 ngƣời,
chiếm 38,2%; Chi cục Thống kê cấp huyện là 3.172 ngƣời, chiếm 61,8%.
Bảng 1. Cơ cấu công chức
- Cơ cấu công chức theo giới tính, độ tuổi
+ Trong tổng số 5.130 công chức, nam là 2.879 ngƣời, chiếm 56,12%,
nữ 2.251 ngƣời, chiếm 43,88%.
+ Theo độ tuổi, trong tổng số 5.130 ngƣời, độ tuổi dƣới 30 tuổi có 1.262
ngƣời, chiếm 26,6%, từ 30 - 40 tuổi có 1.583 ngƣời, chiếm 30,86%, từ 41 -
50 tuổi có 1.155 ngƣời, chiếm 22,51%, từ 51 - 60 tuổi có 1.130 ngƣời, chiếm
22,03%.
Bảng 2. Cơ cấu công chức theo giới tính và độ tuổi
STT Chỉ tiêu Số ngƣời Tỷ lệ (%)
1 Nam 2.879 56,12
2 Nữ 2.251 43,88
3 Dƣới 30 tuổi 1.262 26,6
4 Từ 30 đến 40 tuổi 1.583 30,9
5 Từ 41 đến 50 tuổi 1.155 22,5
6 Từ 51 đến 60 tuổi 1.130 22,0
Tổng số 5.130 100,00
STT Cấp hành chính Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1 Cơ quan Cục Thống kê 1.958 38,2
2 Chi cục Thống kê cấp huyện 3.172 61,8
Tổng số 5.130 100,00
220
2. Chất lƣợng công chức
2.1. Về trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn
- Về nhóm có trình độ trên đại học: Số ngƣời có trình độ tiến sỹ là 01
ngƣời, số ngƣời có trình độ thạc sỹ là 31 ngƣời, chiếm 0,6%, tỷ lệ công chức
có trình độ trên đại học so với tổng số công chức của Cục Thống kê rất thấp;
đặc biệt số ngƣời có trình độ thạc sỹ đúng chuyên ngành Thống kê chỉ có 9
ngƣời. Do vậy, để ngành Thống kê cần có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao và đúng chuyên ngành trong thời gian tới.
- Về nhóm trình độ đại học: Tỷ lệ công chức có trình độ đại học
đạt 66,5% nhƣng tỷ lệ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành Thống kê chỉ
chiếm 21,2%.
- Về nhóm có trình độ dƣới đại học: Bộ phận công chức có trình độ Cao
đẳng chiếm 5,9%; trình độ Trung cấp chiếm 25,4% trong tổng số công chức
của Cục Thống kê.
2.2. Về cơ cấu ngạch công chức
Cơ cấu ngạch công chức của Cục Thống kê hiện nay có nhiều điểm bất
cập và hạn chế, hiện nay không có Thống kê viên cao cấp. Thống kê viên cao
cấp là đội ngũ chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao nhất và
giàu kinh nghiệm công tác, có trách nhiệm chủ trì, xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ của ngành Thống kê; tổ chức, chỉ đạo
hƣớng dẫn các ngành, các địa phƣơng, các tổ chức triển khai các hoạt động
thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê. Tuy nhiên với đội ngũ
Thống kê viên cao cấp không có nhƣ hiện nay thì việc thực hiện các nhiệm
vụ trên gặp nhiều khó khăn.
Thống kê viên chính và tƣơng đƣơng chỉ có 184 ngƣời chiếm 3,6%. Bình
quân mỗi đơn vị có 2,92 ngƣời, đây là một tỷ lệ rất thấp bởi vì Thống kê viên
chính là những ngƣời có trình độ chuyên môn vững vàng, là lực lƣợng chủ lực
trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động thống kê. Còn lại chủ yếu là Thống kê
viên có 3.189 ngƣời, chiếm 62,1%, thống kê viên cao đẳng và Trung cấp
chiếm 33,4%.
221
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM, CHỨC DANH CÔNG
CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA CỤC THỐNG KÊ CẤP TỈNH VÀ CHI CỤC
THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
I. Vị trí việc làm, chức danh công chức của Cục Thống kê cấp tỉnh
và Chi cục Thống kê cấp huyện
1. Vị trí việc làm, chức danh công chức của Cục Thống kê cấp tỉnh
Hiện nay, 63 Cục Thống kê tỉnh đƣợc tổ chức theo 02 mô hình: Cơ quan
Cục Thống kê tỉnh (có 5 hoặc 6 phòng chuyên môn và Thanh tra Cục) và Chi
cục Thống kê cấp huyện trực thuộc với tổng số biên chế công chức đƣợc giao
tính đến tháng 31/12/2011 là 5.724 biên chế công chức, đáp ứng đƣợc 75,8%
nhu cầu cần thiết.
Nhu cầu bố trí các vị trí làm việc của cơ quan Cục Thống kê tỉnh và Chi
cục Thống kê cấp huyện đƣợc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn
vị; điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở, đặc điểm lịch
sử văn hóa và trình độ dân trí của từng địa phƣơng, khái quát chung nhƣ sau:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,… của từng tỉnh khác nhau nên số
lƣợng lãnh đạo cấp Cục, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm của Cục Thống kê do
đó cũng khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ kết quả khảo sát, cơ quan Cục Thống
kê tỉnh hiện nay cả nƣớc thực hiện mô hình từ 6 - 7 phòng Thống kê chuyên
ngành và bình quân mỗi Cục Thống kê có gần 3 lãnh đạo cấp Cục. Vì vậy,
mô hình tổ chức chung của Cục Thống kê tỉnh là: Lãnh đạo Cục gồm 03
ngƣời, cơ quan Cục Thống kê tỉnh gồm 7 phòng Thống kê chuyên ngành và
Chi cục Thống kê cấp huyện để bố trí các vị trí việc làm nhằm hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ, từ đó xác định nhu cầu biên chế công chức cần thiết
của Cục Thống kê tỉnh, cụ thể gồm 2 nhóm công việc chính: công việc thực
thi và thừa hành.
Lãnh đạo Cục: số lƣợng lãnh đạo một cơ quan Cục Thống kê tỉnh là 03
ngƣời, các tỉnh, thành phố lớn có thể cần bố trí nhiều hơn. Trƣờng hợp bố trí
03 lãnh đạo Cục, gồm các chức danh sau:
- Cục trƣởng: quản lý, phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động của cơ quan trƣớc Tổng cục trƣởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh; trực
tiếp quản lý, phụ trách các lĩnh vực chuyên môn: Thống kê Tổng hợp, Tổ
chức - Hành chính và Thanh tra Cục;
222
- Phó Cục trƣởng 1: giúp cục trƣởng trực tiếp quản lý, phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn: Thống kê Thƣơng mại - Dịch vụ, Thống kê Dân
số - Văn xã;
- Phó Cục trƣởng 2: giúp Cục trƣởng trực tiếp quản lý, phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn: Thống kê Công nghiệp - Xây dựng, Thống kê Nông,
Lâm nghiệp và Thủy sản.
(1). Phòng Tổ chức - Hành chính
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; tham mƣu, giúp Cục trƣởng
trực tiếp quản lý, phụ trách công tác tổ chức cán bộ; công tác xây dựng cơ bản;
- Vị trí 2 (Phó Trƣởng phòng 1): giúp Trƣởng phòng trực tiếp quản lý,
phụ trách công tác tài chính, kế toán, lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội;
- Vị trí 3 (Phó Trƣởng phòng 2): giúp Trƣởng phòng trực tiếp quản lý,
phụ trách công tác hành chính, quản trị, văn thƣ lƣu trữ.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 4 (Công chức 1): Kế toán trƣởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
công tác kế toán theo quy định hiện hành và giúp Cục trƣởng giám sát tài
chính trong phạm vi toàn Cục Thống kê tỉnh.
- Vị trí 5 (Công chức 2): làm kế toán Cơ quan cục Thống kê có nhiệm vụ
thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung công việc
kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu,
chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích thông tin, số liệu kế toán;
tham mƣu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán của Cơ
quan Cục Thống kê tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Vị trí 6 (Công chức 3): làm công tác văn thƣ, lƣu trữ, trực điện thoại
của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh.
- Vị trí 7 (Công chức 4): làm nhiệm vụ thủ kho, thủ quỹ Cơ quan Cục
Thống kê, công tác lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội phạm vi toàn Cục
Thống kê.
223
(2). Phòng Thống kê Tổng hợp
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; giúp Cục trƣởng trực tiếp
triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Tổng cục, Cục Thống kê giao đến
công chức thuộc phạm vi quản lý; quản lý về việc chấp hành nội quy, quy chế
cơ quan của công chức trong phòng; kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện
công việc đƣợc giao; thẩm định, duyệt báo cáo của công chức theo lĩnh vực
phân công; tổ chức triển khai các cuộc điều tra thuộc lĩnh vực phòng phụ
trách; đồng thời trực tiếp quản lý, phụ trách công tác thống kê tổng hợp của
khối các ngành sản xuất và đầu tƣ (gồm các ngành: công nghiệp, xây lắp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, vốn đầu tƣ thực hiện) và của chung toàn
bộ nền kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trực tiếp soạn thảo báo cáo phân tích
tình hình và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm trình Lãnh đạo Cục phụ
trách ký duyệt và công bố theo quy định.
- Vị trí 2 (Phó trƣởng phòng): giúp trƣởng phòng trực tiếp kiểm tra,
giám sát thực hiện công tác thống kê tài khoản quốc gia; công tác thống kê
tổng hợp khối các ngành dịch vụ và lĩnh vực văn hóa - xã hội (gồm các
ngành: thƣơng mại, du lịch, xuất - nhập khẩu, giá cả - lạm phát, giao thông -
vận tải, tài chính, tín dụng, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục, …).
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 3 (Công chức 1): làm nhiệm vụ quản lý, phụ trách công tác thống
kê tổng hợp khối các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh; trực tiếp hƣớng dẫn,
kiểm tra, thu báo cáo thống kê của các phòng Thống kê chuyên ngành, của
các Sở, ban, ngành liên quan (Công - Thƣơng (phạm vi công nghiệp), Xây
dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn,…) để xử lý, tổng hợp, lập báo
cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng
phụ trách duyệt.
- Vị trí 4 (Công chức 2): làm nhiệm vụ quản lý, phụ trách công tác thống
kê tổng hợp khối các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp hƣớng dẫn,
kiểm tra, thu báo cáo thống kê của các Phòng Thống kê chuyên ngành, của
các Sở, ban, ngành liên quan (Công - Thƣơng (phạm vi thƣơng mại, xuất -
nhập khẩu), Giao thông - Vận tải, Thông tin - Tuyên truyền,…) để xử lý, tổng
224
hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh
đạo Phòng phụ trách duyệt.
- Vị trí 5 (Công chức 3): phụ trách công tác thống kê tổng hợp khối
các ngành tài chính, ngân hàng, tín dụng; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra,
thu báo cáo thống kê của Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng nhà nƣớc,
các Chi nhánh Ngân hàng chuyên doanh, Chi cục Hải quan, Chi nhánh
Kho bạc Nhà nƣớc, Quỹ tín dụng khu vực để xử lý, tổng hợp, báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực
tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 6 (Công chức 4): phụ trách công tác thống kê tổng hợp khối các
ngành y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo
cáo thống kê của Phòng Dân số - Văn xã, phối hợp với Phòng Dân số - Văn xã
đôn đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và thể dục thể thao, Lao
động - Thƣơng binh - Xã hội,… lập và gửi báo cáo thống kê để xử lý, tổng
hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, trình Lãnh
đạo Phòng phụ trách duyệt.
- Vị trí 7 (Công chức 5): phụ trách công tác thống kê tài khoản quốc gia;
trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của các cơ quan, đơn vị
không thuộc phạm vi của các Chi cục Thống kê và của các Phòng Thống kê
chuyên ngành quản lý, theo dõi nhƣ: các chi nhánh, văn phòng đại diện của
các doanh nghiệp đóng ở ngoài tỉnh, vận tải đƣờng sắt, các cơ sở hoạt động
vô vị lợi (các nhà thờ, nhà chùa, các tổ chức hoạt động mang tính nhân đạo,
từ thiện,…), dịch vụ nhà tự có, tự xây, tự ở thuộc sở hữu cá nhân để xử lý,
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình
Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt; trực tiếp đôn đốc và thu nhận
báo cáo tài chính 6 tháng, năm của các cơ quan hành chính, sự nghiệp công
lập, các doanh nghiệp Nhà nƣớc do tỉnh và Trung ƣơng quản lý, các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài.
(3). Phòng Thống kê Thương mại
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; giúp Cục trƣởng trực tiếp
triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Tổng cục, Cục Thống kê giao đến
công chức thuộc phạm vi quản lý; quản lý về việc chấp hành nội quy, quy chế
cơ quan của công chức trong phòng; kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện
225
công việc đƣợc giao; thẩm định, duyệt báo cáo của công chức theo lĩnh vực
phân công; tổ chức triển khai các cuộc điều tra thuộc lĩnh vực phòng phụ
trách; đồng thời trực tiếp phụ trách, tổng hợp các báo cáo thuộc lĩnh vực
thống kê thƣơng mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng.
- Vị trí 2 (Phó trƣởng phòng): giúp trƣởng phòng trực tiếp quản lý, thẩm
định, duyệt các báo cáo thống kê giá, vận tải, bƣu chính - viễn thông.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 3 (Công chức 1): phụ trách công tác thống kê thƣơng mại; trực
tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của Chi cục Thống kê cấp
huyện (báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở cá thể, các hợp
tác xã, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc hoạt động kinh doanh thƣơng mại đóng
trên địa bàn từng huyện), doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, doanh
nghiệp Nhà nƣớc do bộ, ngành Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh thƣơng mại
trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng phụ trách duyệt.
- Vị trí 4 (Công chức 2): phụ trách công tác thống kê xuất, nhập khẩu;
trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của Chi cục Thống kê
cấp huyện (báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của cơ sở cá thể, hợp tác
xã, doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu
đóng trên địa bàn từng huyện), doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa,
doanh nghiệp Nhà nƣớc do Bộ, ngành Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh
xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, lập báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực tiếp
phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 5 (Công chức 3): phụ trách công tác thống kê dịch vụ, du lịch,
khách sạn, nhà hàng; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của
các Chi cục Thống kê cấp huyện (báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của
cơ sở cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh
dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng đóng trên địa bàn từng huyện), doanh
nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, doanh nghiệp Nhà nƣớc do Bộ, ngành
Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng trên
226
địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng phụ trách duyệt.
- Vị trí 6 (Công chức 4): phụ trách công tác thống kê giao thông, vận tải,
bƣu chính, viễn thông; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của
các Chi cục Thống kê cấp huyện (báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của
các cơ sở cá thể, các hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc hoạt động
kinh doanh giao thông, vận tải, bƣu chính, viễn thông, đóng trên địa bàn từng
huyện), của các doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà
nƣớc do Bộ, ngành Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh giao thông,
vận tải, bƣu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
Phụ trách công tác thống kê giá sản xuất; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra,
nghiệm thu phiếu điều tra thu thập thông tin của màng lƣới điều tra viên giá
nguyên, nhiên vật liệu của các cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và công nghiệp trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng
tháng chỉ số giá sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
công nghiệp, trình Lãnh đạo Phòng phụ trách duyệt.
- Vị trí 7 (Công chức 5): phụ trách công tác thống kê giá tiêu dùng, giá
vàng và giá đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra,
nghiệm thu phiếu điều tra thu thập thông tin của màng lƣới điều tra viên giá
tiêu dùng của trên 800 mặt hàng thiết yếu, giá vàng và giá đôla Mỹ để xử lý,
tổng hợp báo cáo, trình Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt định kỳ
10 ngày/1 lần phục vụ việc theo dõi tình hình và chỉ số lạm phát trên địa bàn
tỉnh hàng tháng.
(4). Phòng Thống kê Nông nghiệp
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; giúp Cục trƣởng trực tiếp
triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Tổng cục, Cục Thống kê giao đến
công chức thuộc phạm vi quản lý; quản lý về việc chấp hành nội quy, quy chế
cơ quan của công chức trong phòng; kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện
công việc đƣợc giao; thẩm định, duyệt báo cáo của công chức theo lĩnh vực
phân công; tổ chức triển khai các cuộc điều tra thuộc lĩnh vực phòng phụ
trách; trực tiếp quản lý, phụ trách công tác thống kê nông nghiệp.
227
- Vị trí 2 (Phó trƣởng phòng): giúp trƣởng phòng trực tiếp thẩm định,
duyệt báo cáo thống kê lâm nghiệp và thủy sản.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 3 (Công chức 1): phụ trách công tác thống kê về diện tích, năng
suất, sản lƣợng cây trồng nông nghiệp; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo
cáo thống kê của Chi cục Thống kê cấp huyện (báo cáo tình hình và kết quả
hoạt động của cơ sở cá thể, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài Nhà
nƣớc hoạt động sản xuất trồng cây nông nghiệp đóng trên địa bàn từng huyện),
doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, doanh nghiệp Nhà nƣớc do Bộ, ngành
Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài hoạt động trồng các cây nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để xử lý,
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh
đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 4 (Công chức 2): phụ trách công tác thống kê chăn nuôi; trực tiếp
hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của Chi cục Thống kê cấp huyện
(báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở cá thể, các trang trại,
các hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm, đóng trên địa bàn từng huyện), của các doanh nghiệp nhà nƣớc
đã cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nƣớc do bộ, ngành Trung ƣơng và do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc
ngoài hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng
hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh
đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 5 (Công chức 3): phụ trách công tác thống kê lâm nghiệp, thống
kê thủy sản; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của Chi cục
Thống kê cấp huyện (báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở cá
thể, các trang trại, các hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc hoạt động
sản xuất lâm nghiệp, thủy sản đóng trên địa bàn từng huyện), của các doanh
nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nƣớc do Bộ, ngành
Trung ƣơng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài hoạt động sản xuất lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh để xử lý,
tổng hợp, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình
Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
228
- Vị trí 6 (Công chức 4): phụ trách công tác thống kê nông, lâm, thủy sản
hàng tháng, tình hình xây dựng nông thôn mới và các chỉ tiêu thống kê nông,
lâm nghiệp, thủy sản tổng hợp; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo
thống kê tổng hợp của Chi cục Thống kê cấp huyện về tình hình và kết quả
hoạt động của cơ sở cá thể, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản đóng trên địa bàn từng huyện,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông tỉnh, Chi
cục Thủy sản tỉnh, Chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh,…để xử lý, tổng hợp,
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo
Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
(5). Phòng Công nghiệp - Xây dựng
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; giúp Cục trƣởng trực tiếp
triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Tổng cục, Cục Thống kê giao đến
công chức thuộc phạm vi quản lý; quản lý về việc chấp hành nội quy, quy chế
cơ quan của công chức trong phòng; kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện
công việc đƣợc giao; thẩm định, duyệt báo cáo của công chức theo lĩnh vực
phân công; tổ chức triển khai các cuộc điều tra thuộc lĩnh vực phòng phụ
trách; trực tiếp phụ trách công tác thống kê công nghiệp, điều tra doanh
nghiệp.
- Vị trí 2 (Phó trƣởng phòng): giúp Trƣởng phòng trực tiếp phụ trách
công tác thống kê xây dựng và vốn đầu tƣ phát triển.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 3 (Công chức 1): phụ trách công tác thống kê công nghiệp khu
vực doanh nghiệp Nhà nƣớc; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống
kê của các doanh nghiệp công nghiệp Nhà nƣớc do Bộ, ngành Trung ƣơng và
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý đóng trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp,
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo
Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 4 (Công chức 2): phụ trách công tác thống kê công nghiệp khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra,
thu báo cáo thống kê của các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tƣ của
nƣớc ngoài đóng trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng
229
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách
ký duyệt.
- Vị trí 5 (Công chức 3): phụ trách công tác thống kê công nghiệp khu
vực doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, thống kê xây dựng; trực tiếp
hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của các doanh nghiệp công nghiệp
Nhà nƣớc đã cổ phần hóa; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống
kê của các Chi cục Thống kê cấp huyện (về tình hình và kết quả sản xuất của
các cơ sở xây dựng cá thể, các hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc
đóng trên địa bàn từng huyện), của các doanh nghiệp xây dựng Nhà nƣớc đã
cổ phần hóa, các doanh nghiệp xây dựng Nhà nƣớc, doanh nghiệp xây dựng
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đóng trên địa bàn tỉnh để xử lý, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực
tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 6 (Công chức 4): phụ trách công tác thống kê công nghiệp của
các Chi cục Thống kê cấp huyện; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo
thống kê của các Chi cục Thống kê cấp huyện về tình hình và kết quả hoạt
động của các cơ sở công nghiệp cá thể, của các hợp tác xã, các doanh nghiệp
công nghiệp ngoài nhà nƣớc đóng trên địa bàn từng huyện để xử lý, tổng hợp,
báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, trình Lãnh đạo
Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 7 (Công chức 5): phụ trách công tác thống kê đầu tƣ phát triển;
trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo thống kê của các Chi cục Thống kê
cấp huyện (về tình hình và kết quả đầu tƣ của các hộ dân cƣ, các cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể, các hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc
đóng trên địa bàn huyện), doanh nghiệp xây dựng Nà nƣớc đã cổ phần hóa,
các doanh nghiệp xây dựng Nhà nƣớc, doanh nghiệp xây dựng có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, các đơn vị hành chính, sự nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh để xử lý,
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm về vốn
đầu tƣ thực hiện, trình Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
(6). Phòng Dân số - Văn xã
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1 (Trƣởng phòng): phụ trách chung; giúp Cục trƣởng trực tiếp
triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Tổng cục, Cục Thống kê giao đến
công chức thuộc phạm vi quản lý; quản lý về việc chấp hành nội quy, quy chế
230
cơ quan của công chức trong phòng; kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện
công việc đƣợc giao; thẩm định, duyệt báo cáo của công chức theo lĩnh vực
phân công; tổ chức triển khai các cuộc điều tra thuộc lĩnh vực phòng phụ
trách; trực tiếp quản lý, phụ trách công tác thống kê dân số.
- Vị trí 2 (Phó trƣởng phòng 1): giúp trƣởng phòng trực tiếp quản lý, phụ
trách công tác thống kê y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo và xã hội - môi
trƣờng.
- Vị trí 3 (Phó trƣởng phòng 2): giúp trƣởng phòng phụ trách công tác
thống kê lao động, thu nhập, đời sống dân cƣ.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 4 (Công chức 1): phụ trách công tác thống kê lao động thu nhập
khối các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp do Trung ƣơng quản lý; các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo
thống kê của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung ƣơng
quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đóng trên địa bàn tỉnh để
xử lý, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm;
Đôn đốc thu báo cáo lao động thu nhập hàng năm của các cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp do cấp tỉnh và cấp Trung ƣơng quản lý, trình Lãnh đạo
Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
- Vị trí 5 (Công chức 2): phụ trách công tác thống kê lao động, thu nhập
khối các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hóa, doanh
nghiệp Nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu
báo cáo thống kê của các Chi cục Thống kê cấp huyện (phản ánh về lao động,
thu nhập của các cơ quan, đơn vị do cấp huyện và cấp xã quản lý, các doanh
nghiệp ngoài Nhà nƣớc đóng trên địa bàn huyện); cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp Nhà nƣớc do UBND tỉnh quản lý để xử lý, tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ
trách ký duyệt.
- Vị trí 6 (Công chức 3): phụ trách công tác thống kê mức sống của dân
cƣ, thống kê xã hội và môi trƣờng; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm tra, thu báo cáo
thống kê của Chi cục Thống kê cấp huyện phản ánh về tình hình đời sống,
nghèo đói của dân cƣ, tình hình xã hội - môi trƣờng trên địa bàn huyện để xử
lý, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình
Lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách ký duyệt.
231
- Vị trí 7 (Công chức 4): phụ trách công tác thống kê văn hóa, thể thao, y
tế, giáo dục, đào tạo, phát thanh và truyền hình; trực tiếp hƣớng dẫn, kiểm
tra, thu báo cáo thống kê của Chi cục Thống kê cấp huyện phản ánh về các
hoạt động văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, đào tạo do cấp huyện quản lý;
báo cáo của các cơ sở văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, đào tạo, phát thanh và
truyền hình do cấp tỉnh và Trung ƣơng quản lý để xử lý, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, trình Lãnh đạo Phòng trực
tiếp phụ trách ký duyệt.
(7). Thanh tra Cục Thống kê
a) Công chức lãnh đạo
- Vị trí 1: Chánh thanh tra phụ trách chung, giúp Cục trƣởng trực tiếp
quản lý, phụ trách công tác thanh tra, công tác phƣơng pháp chế độ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thƣờng trực tiếp dân và công nghệ thông tin.
- Vị trí 2: Phó chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra trực tiếp quản lý,
phụ trách công tác pháp chế, thi đua khen thƣởng, tuyên truyền, xây dựng kế
hoạch, chƣơng trình công tác hàng năm.
b) Công chức thừa hành
- Vị trí 3 (Công chức 1): thực hiện chức trách, nhiệm vụ của thanh
tra viên chuyên ngành thống kê kiêm nhiệm công tác pháp chế của Cục
Thống kê.
- Vị trí 4 (Công chức 2): trực tiếp làm công tác công nghệ thông tin, thi
đua khen thƣởng của toàn Cục Thống kê.
- Vị trí 5 (Công chức 3): trực tiếp công tác tuyên truyền về pháp luật
thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp dân, xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình công tác và theo dõi tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch công tác hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm của toàn Cục Thống kê.
2. Vị trí việc làm, chức danh công chức của Chi cục Thống kê
cấp huyện
Căn cứ vào kế hoạch công tác của Cục trƣởng giao đƣợc thể hiện ở 13 vị trí
công tác chuyên môn và 7 nhiệm vụ quản lý đơn vị để xác định vị trí việc làm
nhƣ sau:
232
* Vị trí việc làm thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn về thống kê
tình hình kinh tế - xã hội
(1). Thống kê nông nghiệp;
(2). Thống kê lâm nghiệp;
(3). Thống kê thuỷ sản;
(4). Thống kê công nghiệp;
(5). Thống kê xây dựng;
(6). Thống kê vốn đầu tƣ;
(7). Thống kê thƣơng mại;
(8). Thống kê giao thông vận tải;
(9). Thống kê dịch vụ khác;
(10). Thống kê dân số - lao động;
(11). Thống kê xã hội - môi trƣờng;
(12). Thống kê tổng hợp;
(13). Phƣơng pháp chế độ thống kê, kiểm tra.
* Vị trí việc làm thực hiện nhiệm vụ công tác điều hành nội bộ đơn vị
(1). Công tác văn phòng;
(2). Công tác tổ chức, cán bộ;
(3). Công tác thi đua, khen thƣởng;
(4). Công tác kế toán;
(5). Công tác thủ quỹ;
(6). Công tác phổ biến, cung cấp thông tin cho các đối tƣợng dùng tin.
Ðối với quy mô của Chi cục Thống kê cấp huyện có những đặc thù khác
nhau phụ thuộc vào vùng, miền, đặc điểm về kinh tế - xã hội nên có thể chia
Chi cục Thông kê cấp huyện thành 05 mô hình nhƣ sau:
+ Nhóm 1: Đối với những Chi cục Thống kê quận, huyện có dân số từ
170.000 ngƣời; Số cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp từ 6.500 cơ sở trở lên
và có từ 7.000 doanh nghiệp (10 vị trí việc làm/Chi cục);
233
+ Nhóm 2: Đối với những Chi cục Thống kê quận, huyện dân số từ
200.000 ngƣời; Số cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp từ 9.000 cơ sở trở lên
và có từ 2.000 doanh nghiệp (9 vị trí việc làm /Chi cục);
+ Nhóm 3: Đối với những Chi cục Thống kê quận, huyện có quy mô
dân số trên 150.000 ngƣời; Số cơ sở KT, HCSN 6.000 cơ sở; số doang nghiệp
1.800 (8 vị trí việc làm /Chi cục);
+ Nhóm 4: Đối với những Chi cục Thống kê quận, huyện có quy mô
dân số trên 120.000 ngƣời; Số cơ sở KT, HCSN 5.000 cơ sở; số doang nghiệp
1.000 (7 vị trí việc làm/Chi cục);
+ Nhóm 5: Các Chi cục Thống kê huyện, thị xã, thành phố còn lại (6 vị trí
việc làm /Chi cục).
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập, phân tích đến
Nhóm 1 (10 Vị trí việc làm/Chi cục).
* Công chức lãnh đạo
2.1 Vị trí 1 (Chi cục trưởng)
- Phụ trách công tác thống kê Tổng hợp, công nghiệp, xây dựng, vốn
đầu tƣ; dân số, văn xã;
- Công tác tổ chức - cán bộ; công tác văn phòng; công tác thi đua - khen
thƣởng; công tác phƣơng pháp chế độ, kiểm tra; công tác kế toán, tài chính.
Trực tiếp chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
- Tham gia các Ban chỉ đạo các chƣơng trình, đề án, điều tra lớn theo
yêu cầu của Huyện uỷ và UBND huyện;
- Tham gia vào các công việc đột xuất, quan trọng khác theo yêu cầu
của địa phƣơng (nhƣ: Tham gia vào Tiểu ban chuẩn bị và dự thảo Báo cáo
chính trị trình Đại hội đảng bộ huyện,... ).
Trực tiếp biên soạn báo cáo:
+ Báo cáo ƣớc tính: Báo cáo ƣớc tính số liệu thống kê kinh tế - xã hội
tháng (từ tháng 01 đến tháng 12).
+ Báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng
(từ tháng 01 đến tháng 12/2012); Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội
năm trƣớc và quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo.
234
+ Báo cáo chính thức:
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của các xã phƣờng thị trấn năm
2011 (tổng hợp từ biểu 03/TKX và 04/TKX chế độ báo cáo TK xã phƣờng
thị trấn).
Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm.
Niên giám thống kê.
2.2 Vị trí 2 (Phó Chi cục trưởng)
- Phụ trách: Thống kê thƣơng mại, vận tải, dịch vụ khác;
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở, trực tiếp hƣớng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài
chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối với các đối tƣợng phải thực hiện
trên địa bàn (gồm cấp xã, các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở
trên địa bàn xã).
- Trực tiếp làm công tác phổ biến, cung cấp thông tin cho các đối tƣợng
dùng tin; tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp trên địa bàn huyện
phục vụ địa phƣơng .
Trực tiếp biên soạn báo cáo:
- Báo cáo ƣớc tính hàng tháng: Báo cáo số liệu vận tải hàng hoá,
hành khách.
- Báo cáo chính thức hàng tháng: Báo cáo Vận tải hàng hóa, hành khách;
Phƣơng tiện vận tải; Giao thông công cộng đƣờng bộ.
- Báo cáo phân tích hàng tháng: Báo cáo phân tích tình hình giao thông
vận tải; Tình hình giao thông nông thôn (quý).
- Điều tra thống kê: Điều tra thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch,
dịch vụ…; Điều tra giao thông vận tải cá thể hàng tháng; Cập nhật biến động
kinh doanh cá thể cấp xã, phƣờng;
- Tổng điều tra các cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp:
Chỉ đạo thực hiện (báo cáo ƣớc số lƣợng đơn vị điều tra, thành lập Ban
chỉ đạo cấp huyện, truyên truyền, trƣng tập điều tra viên, đội trƣởng…);
Thực hiện các quy trình Tổng điều tra;
Chất lƣợng số liệu;
235
Tổng hợp nhanh.
* Công chức thừa hành
2.3. Vị trí 3 (Công chức 1): Thực hiện công tác Thống kê công nghiệp
Trực tiếp biên soạn báo cáo:
+ Báo cáo ƣớc tính hàng tháng, quý, 6 tháng và năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp cá thể (giá so sánh 1994); Giá trị sản xuất
công nghiệp cá thể (giá hiện hành); Sản phẩm chủ yếu công nghiệp cá thể;
+ Báo cáo phân tích tình hình sản xuất công nghiệp hàng tháng, quý, 6
tháng và năm.
+ Điều tra thống kê: Điều tra doanh nghiệp năm thời điểm 01/4/2012;
Điều tra Công nghiệp cá thể tháng; Báo cáo biến động cơ sở Công nghiệp
cá thể.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích
kết quả điều tra mẫu thống kê định kỳ hàng tháng trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả 01 cuộc điều tra
doanh nghiệp định kỳ hàng năm.
2.4. Vị trí 4 (Công chức 2): Thực hiện công tác thống kê xây dựng,
thống kê vốn đầu tư
Trực tiếp biên soạn báo cáo:
- Thực hiện: 24 báo cáo nhanh (12 báo cáo số liệu, 12 báo cáo phân tích)
về vốn đầu tƣ phát triển hàng tháng, 01 báo cáo chính thức năm trong lĩnh
vực vốn đầu tƣ trên địa bàn huyện.
+ Báo cáo ƣớc tính:
Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn nhà nƣớc do địa
phƣơng quản lý tháng tháng 1 đến tháng 12.
Thực hiện Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn Quý I, II, III và IV hàng năm.
+ Báo cáo chính thức
Thực hiện Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn.
236
Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển năm chia theo nguồn vốn và khoản
mục đầu tƣ.
Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển 2011 chia theo ngành kinh tế cấp I và II
(VSIC 2007).
Danh mục dự án, công trình thực hiện trên địa bàn năm.
+ Báo cáo phân tích:
Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn nhà nƣớc do
địa phƣơng quản lý;
Tình hình thực hiện Vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý và Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn Quý I,
II, III và IV năm 2012.
Báo cáo tình hình thực hiện Vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý và Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn
ƣớc năm.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra định kỳ
hàng quý trong lĩnh vực xây dựng, vốn đầu tƣ.
+ Điều tra hoạt động xây dựng năm trƣớc.
+ Điều tra hoạt động xây dựng hàng quý năm báo cáo.
+ Điều tra hoạt động Vốn đầu tƣ hộ cá thể hàng quý.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả 01 cuộc điều tra
xây dựng năm.
2.5. Vị trí 5 (Công chức 3): Thực hiện công tác Thống kê giá, kế toán
Trực tiếp biên soạn báo cáo:
- Báo cáo tình hình giá cả thị trƣờng hàng tháng;
- Điều tra giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (3 kỳ/tháng)
- Điều tra giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông lâm thủy
sản hàng tháng;
- Điều tra giá nguyên vật liệu đầu vào hàng tháng;
237
- Điều tra giá cƣớc vận tải hàng tháng;
- Điều tra giá xây dựng hàng tháng;
- Thực hiện 03 báo cáo liên quan tới quản lý, sử dụng tài sản, kinh
phí, kiểm kê;
- Thiết lập chứng từ kế toán, vào sổ sách kế toán hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quyết toán kinh phí 4 kỳ (quý I, 6 tháng, 9 tháng,
cả năm ) với Kho bạc nhà nƣớc và CTK tỉnh.
Báo cáo dự toán Quý I, II, III, IV; Báo cáo biên chế tiền lƣơng; Báo cáo
dự toán năm đƣợc giao (phân theo qúy và mục lục ngân sách);
Báo cáo quyết toán (gồm biểu tổng hợp, chi tiết, đối chiếu, quyết toán)
Quý I, II, III, IV. Báo cáo QT năm trƣớc;
Báo cáo dự toán KH năm sau.
Kiểm tra chứng từ thu chi, sổ sách kế toán.
Báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chống lãng phí tham nhũng của
phòng năm 2012.
Báo cáo cấp dự toán kinh phí năm báo cáo (các nguồn).
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê định kỳ, thƣờng
xuyên trong lĩnh vực phi công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tƣ.
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả cuộc Tổng điều tra kinh tế, hành chính,
sự nghiệp.
- Phối hợp thực hiện Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm,
Niên giám thống kê huyện trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tƣ.
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở. Nhiệm vụ, chức năng
chính là: Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối
với các đối tƣợng phải thực hiện trên địa bàn (gồm cấp xã, các doanh nghiệp,
đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế Chi tiêu nội bộ định kỳ hàng năm.
238
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực công , xây dựng, vốn đầu tƣ (thẩm định đề nghị công nhận làng
nghề; đáp ứng nhu cầu thông tin và tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tƣ trên địa bàn huyện;...).
- Thực hiện các báo cáo, công việc đột xuất theo yêu cầu của Cục Thống
kê, Chi cục Thống kê và lãnh đạo địa phƣơng có liên quan tới lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, vốn đầu tƣ.
2.6. Vị trí 6 (Công chức 4): Thực hiện công tác Thống kê thương nghiệp
- Trực tiếp làm báo cáo sau:
+ Báo cáo ƣớc tính, chính thức:
Ƣớc tính tổng mức lƣu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên đại
bàn hàng tháng.
+ Báo cáo phân tích: Điều tra thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng, du
lịch, dịch vụ; Cập nhật biến động KD cá thể cấp xã, phƣờng; Tình hình giá
cả thị trƣờng.
+ Điều tra: giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng; Điều tra giá bán
sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông lâm thủy sản; Điều tra giá nguyên
vật liệu đầu vào; Điều tra giá cƣớc vận tải; Điều tra giá xây dựng. Điều tra
GTVT cá thể hàng tháng.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê
định kỳ thuộc lĩnh vực thƣơng mại.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả cuộc Tổng điều
tra kinh tế, hành chính, sự nghiệp.
Chỉ đạo thực hiện (báo cáo ƣớc số lƣợng đơn vị điều tra, thành lập BCĐ
cấp huyện, truyên truyền, trƣng tập ĐTV, đội trƣởng…).
Thực hiện các quy trình Tổng điều tra, Chất lƣợng số liệu, Tổng hợp nhanh.
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê định kỳ, thƣờng
xuyên trong lĩnh vực phi dịch vụ.
239
- Phối hợp thực hiện Hệ thống chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm, Niên giám
thống kê huyện trong lĩnh vực dịch vụ.
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở. Nhiệm vụ, chức năng
chính là: Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối
với các đối tƣợng phải thực hiện trên địa bàn (gồm cấp xã, các doanh nghiệp,
đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực thống kê dịch vụ (đáp ứng nhu cầu thông tin và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp trong lĩnh vực thống kê các ngành kinh tế dịch vụ trên địa
bàn huyện;...).
2.7. Vị trí 7 (Công chức 5): Thực hiện công tác thống kê giao thông
vận tải, dịch vụ khác, thi đua khen thưởng
- Trực tiếp làm báo cáo sau: Báo cáo ƣớc tính, chính thức:
+ Báo cáo số liệu vận tải hàng hoá, hành khách hàng tháng.
+ Vận tải hàng hóa, hành khách.
+ Phƣơng tiện vận tải.
+ Giao thông công cộng đƣờng bộ.
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê định kỳ, thƣờng
xuyên trong lĩnh vực phi dịch vụ.
- Phối hợp thực hiện Hệ thống chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm, Niên giám
thống kê huyện trong lĩnh vực dịch vụ.
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở. Nhiệm vụ, chức năng
chính là: Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối
với các đối tƣợng phải thực hiện trên địa bàn (gồm cấp xã, các doanh nghiệp,
đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực thống kê dịch vụ (đáp ứng nhu cầu thông tin và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp trong lĩnh vực thống kê các ngành kinh tế dịch vụ trên địa
bàn huyện;...).
240
- Thực hiện báo cáo liên quan tới công tác thi đua, khen thƣởng;
+ Hồ sơ đề nghị xét khen thƣởng thành tích công tác năm 2012 (các
danh hiệu thi đua và Bằng khen của Bộ trƣởng: báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân, sáng kiến cải tiến…).
+ Đăng ký thi đua cá nhân, phòng hàng năm.
+ Báo cáo sơ kết thi đua 6 tháng đầu năm.
+ Báo cáo số liệu thực hiện các chỉ tiêu thi đua cấp huyện 6 tháng đầu
năm và cả năm.
+ Báo cáo tổng kết thi đua hàng năm.
+ Rà soát, lập tờ khai theo mẫu đề nghị tặng kỷ niệm chƣơng “Vì sự
nghiệp Thống kê Việt Nam” cho cán bộ làm công tác Thống kê ở địa phƣơng.
+ Chấm điểm thi đua về chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn của các
phòng cơ quan Cục.
- Đề xuất với Lãnh đạo Chi cục về kế hoạch, biện pháp tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đối với
Chi cục Thống kê và thống kê cấp xã.
- Thực hiện các báo cáo, công việc đột xuất theo yêu cầu của Cục Thống
kê, Chi cục Thống kê và lãnh đạo địa phƣơng có liên quan tới lĩnh vực thống
kê các ngành kinh tế dịch vụ.
2.8. Vị trí 8 (Công chức 6): Thực hiện công tác: Thống kê dân số, lao
động, việc làm; thống kê thống kê phương pháp chế độ, kiểm tra
- Trong năm, thực hiện báo cáo số liệu chính thức, các báo cáo đột
xuất và 05 báo cáo phân tích trong lĩnh vực dân số - văn xã trên địa bàn
huyện, cụ thể:
+ Báo cáo chính thức dân số
Báo cáo chính thức dân số & biến động dân số năm trƣớc.
Diện tích, dân số chia theo xã phƣờng.
Dân số trung bình năm chia theo xã, phƣờng.
Báo cáo ƣớc tính dân số năm báo cáo.
+ Báo cáo chính thức lao động
241
Báo cáo chính thức lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc do địa
phƣơng quản lý năm; Báo cáo chính thức lao động và thu nhập khu vực nhà
nƣớc do địa phƣơng quản lý 6 tháng đầu năm.
+ Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc do địa
phƣơng quản lý năm; Báo cáo phân tích lao động và thu nhập khu vực nhà
nƣớc do địa phƣơng quản lý 6 tháng đầu năm; Tình hình dân số và biến động
dân số năm;
+ Điều tra
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình; Công tác cập nhật
sơ đồ và bảng kê; Phiếu điều tra; Báo cáo nhanh kết quả điều tra; Báo cáo quá
trình thực hiện cuộc điều tra;
Điều tra lao động việc làm (từ tháng 1 đến tháng 10);
Cập nhật bảng kê; Phiếu điều tra; Báo cáo nhanh kết quả điều tra.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác: Chuẩn bị để triển khai; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê
định kỳ, thƣờng xuyên trong lĩnh vực dân số - văn xã (trong đó có điều tra
định kỳ hàng quý về lao động, việc làm).
- Thực hiện 7 loại báo cáo trong lĩnh vực phƣơng pháp chế độ thống kê,
kiểm tra.
- Kiểm tra, giám sát; nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị những vấn đề có
liên quan đến việc thực hiện công tác phƣơng pháp chế độ thống kê trên
địa bàn toàn huyện.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm tra, giám sát, xử lý việc
thực hiện pháp luật về thống kê trên địa bàn huyện.
- Phối hợp để triển khai, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp,
phân tích kết quả điều tra thống kê định kỳ, thƣờng xuyên trong lĩnh vực phi
dân số - văn xã.
- Phối hợp để triển khai, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý, tổng hợp,
phân tích kết quả cuộc Tổng điều tra kinh tế, hành chính, sự nghiệp.
- Phối hợp thực hiện Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm,
Niên giám thống kê huyện trong lĩnh vực dân số - văn xã.
242
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở. Nhiệm vụ, chức năng
chính là: Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối
với các đối tƣợng phải thực hiện trên địa bàn các xã (gồm cấp xã, các doanh
nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực dân số - văn xã (đáp ứng nhu cầu thông tin và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp trong lĩnh vực dân số - văn xã trên địa bàn huyện;...).
- Thực hiện các báo cáo, công việc đột xuất theo yêu cầu của Cục Thống
kê tỉnh, Chi cục Thống kê và lãnh đạo địa phƣơng có liên quan tới lĩnh vực
dân số - văn xã.
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực phƣơng pháp chế độ thống kê.
- Nghiên cứu để chủ động đề xuất với Chi cục trƣởng về việc góp ý đối
với những văn bản pháp luật; văn bản, tài liệu, báo cáo, kế hoạch,... theo yêu
cầu của Cục Thống kê và Huyện uỷ, UBND huyện.
2.9. Vị trí 9 (Công chức 7): Thực hiện công tác Thống kê văn hoá, xã
hội, tổ chức, cán bộ
Trực tiếp biên soạn báo cáo thuộc lĩnh vực xã hội, cụ thể:
+ Báo cáo nhanh: Thiệt hại do thiên tai (khi phát sinh); Thiệt hại do
thiên tai (khi phát sinh).
+ Báo cáo chính thức: Cơ sở y tế và giƣờng bệnh (có đến 31/12); Cơ sở
y tế và giƣờng bệnh (có đến 30/6); Cán bộ y tế (có đến 31/12); Cán bộ y tế
(có đến 30/6); Giáo dục phổ thông đầu năm học 2011 - 2012 (có đến 30/9,
gồm trƣờng học, giáo viên, học sinh); Học sinh phổ thông chia theo lớp học
đầu năm học (có đến 30/9); Giáo viên và học sinh phổ thông giữa năm học
(có đến 31/12); Giáo dục thƣờng xuyên giữa năm học (có đến 31/12); Học
sinh phổ thông bỏ học; Học sinh thi tốt nghiệp phổ thông và giáo dục thƣờng
xuyên cuối năm học.
- Thực hiện báo cáo trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ.
+ Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của Chi cục Thống kê; phân
công công tác cho từng cá nhân. Nhận xét, bổ sung lý lịch cán bộ, công chức,
Báo cáo danh sách cán bộ, công chức đƣợc nâng lƣơng trong năm.
243
+ Báo cáo tình hình thực hiện công tác tháng và chƣơng trình công tác
tháng sau.
+ Báo cáo công tác xây dựng và tổ chức Thống kê xã, phƣờng (kèm
danh sách cán bộ thống kê xã, phƣờng).
+ Báo cáo tình hình đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
và tập huấn nghiệp vụ cho thống kê xã phƣờng, thị trấn.
+ Báo cáo tổng kết công tác 6 tháng, năm và chƣơng trình công tác 6
tháng sau, năm sau theo hƣớng dẫn của Cục.
+ Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo đúng quy định.
+ Giữ vững đoàn kết nội bộ trong phòng và với các cơ quan, Doanh
nghiệp, nhân dân.
+ Thực hiện việc gửi các bản nhận xét công tác hàng năm của cán bộ,
công chức, kê khai tài sản, bổ sung lý lịch.
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra thống kê định kỳ, thƣờng
xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản và phi nông, lâm, thuỷ sản.
- Phối hợp chuẩn bị để triển khai; phối hợp kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, xử lý, tổng hợp, phân tích kết quả cuộc Tổng điều tra kinh tế, hành chính,
sự nghiệp.
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở, trực tiếp hƣớng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo
tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối với các đối tƣợng phải thực
hiện trên địa bàn xã (gồm cấp xã, các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự
nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội tổng hợp (cung cấp thông tin kinh tế - xã hội tổng
hợp trên địa bàn huyện;...).
- Thực hiện các báo cáo, công việc đột xuất theo yêu cầu của Cục Thống
kê, Chi cục Thống kê và lãnh đạo địa phƣơng có liên quan đến lĩnh vực thống
kê văn xã; tổ chức, cán bộ.
244
2.10. Vị trí 10 (Công chức 8): Thực hiện công tác Thống kê môi
trường, thủ quỹ, văn phòng
- Thực hiện các báo cáo thuộc lĩnh vực môi trƣờng nhƣ:
Báo cáo về tình hình đời sống dân cƣ quý I và 6 tháng.
Báo cáo về tình hình đời sống dân cƣ 9 tháng.
Báo cáo phân tích tình hình xã hội môi trƣờng quý I và 6 tháng.
Báo cáo phân tích tình hình xã hội môi trƣờng 9 tháng.
+ Điều tra mức sống hộ gia đình.
Chuẩn bị địa bàn điều tra.
Kiểm tra ghi mã, nộp phiếu điều tra đợt 1.
Báo cáo công tác chỉ đạo điều tra đợt 1.
Kiểm tra ghi mã, nộp phiếu điều tra đợt 2.
Báo cáo công tác chỉ đạo điều tra đợt 2.
Kiểm tra ghi mã, nộp phiếu điều tra đợt 3.
Báo cáo công tác chỉ đạo điều tra đợt 3.
- Phụ trách công tác thống kê, tài chính cơ sở. Nhiệm vụ, chức năng
chính là: Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm, các cuộc điều tra chuyên môn đối
với các đối tƣợng phải thực hiện trên địa bàn (gồm cấp xã, các doanh nghiệp,
đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trên địa bàn xã).
- Thực hiện những công việc phục vụ địa phƣơng theo yêu cầu trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nghiệp (thẩm định công nhận kinh tế
trang trại, tổng hợp; thẩm định đề nghị miễn giảm thủy lợi phí hàng vụ trong
năm; thẩm định đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ trong các chƣơng trình khuyến
nông, thiệt hại do sâu, bệnh, thiên tai; đáp ứng nhu cầu thông tin và tính toán
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trên
địa bàn huyện;...).
- Thực hiện các báo cáo, công việc đột xuất theo yêu cầu của Cục
Thống kê, Chi cục Thống kê và lãnh đạo địa phƣơng có liên quan tới lĩnh
vực môi trƣờng.
245
II. Biên chế của Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp
huyện giai đoạn 2012 - 2016
1. Đối với Cục Thống kê cấp tỉnh
Theo kết quả khảo sát, hiện nay tổ chức cơ quan Cục Thống kê tỉnh bao
gồm ban lãnh đạo Cục và các phòng chuyên môn, mỗi cơ quan Cục có từ 3 -
4 lãnh đạo và có từ 6 - 7 phòng chuyên môn (tổng số 63 cơ quan Cục Thống
kê tỉnh hiện có 421 phòng chuyên môn). Năm 2011, số biên chế công chức
đƣợc giao là 2.130 biên chế công chức, đến năm 2016 nhu cầu biên chế công
chức cần thiết là 2.967 biên chế công chức, trong đó công chức lãnh đạo là
189 biên chế (gồm bình quân mỗi Cục Thống kê có 1 Cục trƣởng, 02 Phó
Cục trƣởng), biên chế công chức thực thi là 2.778 biên chế để bình quân 6,6
biên chế/Phòng (không tính số biên chế công chức giữ chức danh Lãnh đạo
Cục để tính bình quân cho các phòng nghiệp vụ).
Bảng 3. Nhu cầu biên chế công chức của Cục Thống kê cấp
tỉnh đến năm 2016
Đơn vị Số biên chế công chức
Đƣợc giao
năm 2011
Đề nghị tăng thêm
cho giai đoạn năm
2012-2016
Nhu cầu
đến năm
2016
Cục Thống kê
1. Mô hình Cục Thống kê 07 phòng 1.544 563 2.107
- Lãnh đạo Cục 129 0 129
- Phòng Tổ chức - Hành chính 221 80 301
- Phòng Thống kê Tổng hợp 196 105 301
- Phòng Thống kê Thƣơng mại 227 74 301
- Phòng Thống kê Nông nghiệp 189 69 258
- Phòng Thống kê Công nghiệp -
Xây dựng
249 52 301
- Phòng Thống kê Dân số - Văn xã 212 89 301
- Thanh tra Cục Thống kê 121 94 215
2. Mô hình Cục Thống kê 06 phòng 586 274 860
246
- Lãnh đạo Cục 59 1 60
- Phòng Tổ chức - Hành chính 86 54 140
- Phòng Thống kê Tổng hợp 83 57 140
- Phòng Thống kê Công - Thƣơng 131 29 160
- Phòng Thống kê Nông nghiệp 84 36 120
- Phòng Thống kê Dân số - Văn xã 86 54 140
- Thanh tra Cục Thống kê 57 43 100
Tổng số 2.130 837 2.967
2. Đối với Chi cục Thống kê cấp huyện
Theo kết quả khảo sát, đến tháng 3/2012, cả nƣớc hiện có 698 Chi cục
Thống kê cấp huyện, năm 2011 đƣợc giao 3.594 biên chế công chức nhƣng
nhu cầu cần thiết đến năm 2016 là 4.413 biên chế công chức, bình quân mỗi
Chi cục có nhu cầu 6,3 biên chế công chức/Chi cục, cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4. Nhu cầu biên chế công chức đến năm 2016
ĐVT: Biên chế công chức
Đơn vị
Số biên chế công chức
Nhu cầu
đến năm
2016
Đƣợc
giao năm
2011
Đề nghị tăng
thêm cho giai
đoạn năm
2012-2016
Chi Cục Thống kê cấp huyện 4.391 3.594 797
- Chi cục đề nghị 10 biên chế công chức
(12 Chi cục Thống kê quận) 120 72 48
- Chi cục đề nghị 9 biên chế công chức
(26 Chi cục Thống kê quận, thành phố) 234 160 74
- Chi cục đề nghị 8 biên chế công chức
(10 Chi cục Thống kê cấp huyện) 80 62 18
- Chi cục đề nghị 7 biên chế công chức
(57 Chi cục Thống kê cấp huyện) 399 314 85
- Chi cục đề nghị 6 biên chế công chức
(593 Chi cục Thống kê cấp huyện) 3.558 2.986 572
247
Từ kết quả khảo sát nêu trên cho thấy hiện nay các Cục Thống kê tỉnh
rất thiếu lao động làm việc, số lƣợng biên chế đƣợc giao hiện tại chỉ mới đáp
ứng đƣợc 75,8% nhu cầu cần thiết, trong đó đối với các cơ quan Cục Thống
kê tỉnh mới đáp ứng đƣợc 67,9% nhu cầu cần thiết, đối với các Chi cục
Thống kê cấp huyện mới đáp ứng đƣợc 81,8% nhu cầu cần thiết. So với năm
2005, đến năm 2012 khối lƣợng nhiệm vụ, công tác, công việc của các Cục
Thống kê tỉnh tăng bình quân khoảng trên 2,0 lần, nhƣng số lƣợng chỉ tiêu
biên chế đƣợc giao chỉ tăng 12,0%.
Đến ngày 30/3/2012 bình quân mỗi phòng Thống kê chuyên ngành
thuộc các cơ quan Cục Thống kê tỉnh đƣợc giao 4,67 chỉ tiêu biên chế, bình
quân mỗi Chi cục Thống kê cấp huyện đƣợc giao 5,1 chỉ tiêu biên chế. Mặt
khác, các Cục Thống kê tỉnh có chức năng nhiệm vụ sản xuất, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ thống kê nhƣng cơ cấu tổ chức hiện nay chỉ gồm các đơn vị
quản lý nhà nƣớc về thống kê nên việc củng cố tổ chức, bổ sung số lƣợng
biên chế công chức nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao là công việc
rất cần thiết và cấp bách hiện nay đối với các Cục Thống kê tỉnh. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế để xác định vị trí việc làm, biên
chế công chức của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là
cần thiết và cấp bách.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ cách tiếp cận về vị trí việc làm nhƣ trên trong việc xây dựng vị trí
việc làm ở Cục Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện, rút ra một
số kết luận:
1. Xây dựng vị trí việc làm là một công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp
và chƣa có tiền lệ trong nền hành chính của nƣớc ta, xác định vị trí việc làm
sẽ đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận công chức, cũng nhƣ đội ngũ công
chức đã quen với môi trƣờng, tƣ duy và tác phong của chế độ chức nghiệp.
Do đó, phải có sự thống nhất ý chí và quyết tâm chính trị cao, từ cơ quan cao
nhất là Tổng cục Thống kê đến Chi cục Thống kê cấp huyện mới có thể xây
dựng đƣợc hệ thống vị trí việc làm của Ngành Thống kê đảm bảo tính hiệu
lực và hiệu quả.
2. Việc xây dựng vị trí việc làm của Cục Thống kê cấp tỉnh và Chi cục
Thống kê cấp huyện nêu trên không chỉ có ý nghĩa trong Ngành mà còn là
248
công cụ quan trọng để xem xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của
công chức, đồng thời làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và
tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm, khắc phục tính trạng đào tạo, bồi
dƣỡng, tuyển dụng tuỳ tiện không đúng vị trí công tác.
Có thể khẳng định, qua 01 năm triển khai, nghiên cứu thực hiện, Ban
chủ nhiệm đề tài đã tiến hành thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng tiến độ
và chất lƣợng, đảm bảo đúng nội dung và phƣơng pháp tiến hành. Các nội
dung đã đƣợc thực hiện là:
(1) Tổng quan, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài;
(2) Cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng vị trí việc làm, chức danh, biên
chế của Cục Thống kê cấp tỉnh;
(3) Cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng vị trí việc làm, chức danh, biên
chế của Chi cục Thống kê cấp huyện;
(4) Khảo sát thu thập thông tin để xây dựng vị trí việc làm;
(5) Xây dựng vị trí việc làm, chức danh công chức và biên chế của Cục
Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện;
(6) Kết luận và kiến nghị.
Nội dung nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính khoa học, tính khả thi, có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn.
- Dạng kết quả của Đề tài:
Bảng số liệu, kết quả khảo sát, báo cáo phân tích, Báo cáo 4 chuyên đề,
Báo cáo tổng thể kết quả thực hiện đề tài.
- Các tác động của kết quả nghiên cứu:
Góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành bố trí công
việc đối với công chức, đồng thời phát huy hiệu quả, năng lực của các công
chức, viên chức tránh sự lãng phí biên chế khi tình trạng một ngƣời phải ôm
nhiều việc, ngƣời không có việc để làm, ngƣời ngạch bậc lƣơng thấp lại làm
nhiều hơn ngƣời ngạch bậc lƣơng cao hoặc nhiều biên chế nhƣng hiệu quả
công việc chƣa đƣợc nâng cao...
Đối với cán bộ trong Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thống kê nâng cao
trình độ cho cán bộ, công chức trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phân
tích thống kê.
249
Tuy nhiên, đây là vấn đề mới, phạm vi rộng, cần tiếp tục hoàn thiện cho
phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể trong từng đơn vị.
Tổ chức, thực hiện tốt những cơ sở lý luận, tiêu chí, phƣơng pháp xác
định vị trí việc làm do Ban chủ nhiệm đề xuất sẽ cung cấp cho lãnh đạo, nhà
quản lý những thông tin có giá trị cao nhằm đánh giá, phân tích, mô tả công
việc một cách hệ thống, khách quan, trên cơ sở đó quyết định những vấn đề
quan trọng trong quản lý công chức theo Luật cán bộ, công chức.
Kiến nghị
Để ứng dụng kết quả nghiên cứu, Ban chủ nhiệm đề tài kiến nghị:
1. Quá trình xây dựng hệ thống xác định vị trí việc làm phải đảm bảo
tính thống nhất từ cơ quan Tổng cục Thống kê đến các Cục Thống kê và Chi
cục Thống kê cấp huyện do vậy Tổng cục Thống kê là cơ quan chủ trì việc
xác định vị trí việc làm trong phạm vi toàn Ngành vừa đảm bảo sự sáng tạo
và năng động của Cục Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện trong
việc xác định số lƣợng vị trí việc làm cũng nhƣ số lƣợng công chức cho mỗi
vị trí việc làm sao cho vị trí việc làm và biên chế đƣợc thống nhất, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2. Khi xây dựng hệ thống vị trí việc làm Cơ quan Tổng cục, Cục Thống
kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện phải thu hút đƣợc sự tham gia đông
đảo của lãnh đạo và công chức của từng đơn vị để cho mỗi hệ thống vị trí
việc làm nhỏ cho đến cả hệ thống vị trí việc làm phù hợp phải là sản phẩm
kết tinh trí tuệ, kết quả của sự đồng thuận của tập thể lãnh đạo và công chức
toàn Ngành.
3. Hệ thống các vị trí việc làm chỉ đƣợc xem nhƣ là một công cụ chỉ đạo
hoạt động quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, xác định biên chế và thi tuyển,
nâng ngạch của Ngành Thống kê; không bao giờ xem mỗi một hệ thống vị trí
việc làm của một đơn vị nào nói riêng và của Ngành Thống kê nói chung nhƣ
là một sản phẩm, một công cụ quản lý hoàn hảo mà phải luôn cập nhật, bổ
sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng giai đoạn.
4. Xây dựng vị trí việc làm của ngành Thống kê phải gắn liền với việc
xác định cơ cấu ngạch công chức, với việc khoán kinh phí, ngân sách hoạt
động của Ngành.
250
Vụ Tổ chức cán bộ chân thành cám ơn sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh
đạo Tổng cục Thống kê; sự phối hợp của Viện khoa học Thống kê, các cán
bộ trong và ngoài Vụ đã tham gia đóng góp, giúp cho đề tài hoàn thành theo
kế hoạch./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thống kê;
2. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 54/QÐ-TTg quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Ðầu tƣ, ngày 24/8/2010;
3. Tổng cục Thống kê, Quyết định số 20/QĐ-TCTK quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê, Chi cục
Thống kê;
4. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 312/QÐ-TTg về việc phê duyệt
Ðề án đổi mới đồng bộ các Hệ thống chỉ tiêu thống kê, ngày 02/3/2010;
5. Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu tỉnh, huyện, xã;
6. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 1803/QÐ-TTg về việc phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, ngày 18/10/2011;
7. Luật Cán bộ công chức;
8. Chính phủ, Nghị định số 21/2010/NÐ-CP về quản lý biên chế công
chức, ngày 08/3/2010;
9. Bộ Nội vụ, Thông tƣ 07/TT-BNV hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
21 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, ngày 26/7/2010;
10. Bộ Nội vụ, Quyết định số 03/2008/QÐ-BNV ban hành chức danh,
mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Thống kê, ngày
12/11/2008.
11. Căn cứ vào Kế hoạch công tác của Tổng cục trƣởng TCTK giao cho
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
12. Kế hoạch công tác Cục trƣởng Cục Thống kê giao cho Chi Cục
Thống kê cấp huyện.