Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------
NGUYỄN THẾ DUYẾN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC COMPOZIT
Ti/TiO2-PANi ỨNG DỤNG LÀM ANOT CHO TẾ BÀO
NĂNG LƯỢNG VI SINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THẾ DUYẾN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƯNG ĐIỆN CỰC
Ti/TiO2-PANi, Ti/TiO2-PANi-CNTs ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG LÀM ANOT CHO PIN NHIÊN LIỆU VI SINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THẾ DUYẾN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƯNG ĐIỆN
CỰC Ti/TiO2-PANi, Ti/TiO2-PANi-CNTs
ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LÀM ANOT CHO PIN
NHIÊN LIỆU VI SINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phan Thị Bình
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thế Duyến, nghiên cứu sinh chuyên ngành Hóa lý
thuyết và Hóa lý, khóa 2011 - 2015. Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ “Nghiên
cứu tổng hợp và đặc trưng điện cực Ti/TiO2-PANi, Ti/TiO2-PANi-CNTs định
hướng ứng dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, đây là công trình do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Phan Thị Bình. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là hoàn
toàn thu được từ thực nghiệm, trung thực và không sao chép.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thế Duyến
ii
LỜI CẢM ƠN!
Lời đầu tiên với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS. Phan Thị Bình - người đã truyền cho tôi tri thức, cũng như tâm huyết
nghiên cứu khoa học, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành bản luận án này!
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Viện Hóa học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia nghiên cứu sinh!
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, các anh chị, các bạn và các em
Phòng Điện hóa ứng dụng - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu và trợ giúp các trang thiết
bị để tôi thực hiện các nghiên cứu!
Và tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp, bạn bè - những
người đã luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt thời gian qua!
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm đặc biệt đến gia đình, người thân của tôi
- những người đã luôn tin tưởng, động viên và tiếp sức cho tôi thêm nghị lực để
tôi vững bước và vượt qua mọi khó khăn!
Tác giả
Nguyễn Thế Duyến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN! ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ............................................................................ xi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... xii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... xiv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vật liệu compozit TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs............ 6
1.1.1. Phương pháp điện hóa ........................................................................... 6
1.1.2. Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng ........................................... 7
1.1.3. Phương pháp tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp past .... 8
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vật liệu anot cho MFC ....................... 8
1.3. Giới thiệu về titan đioxit ........................................................................... 11
1.3.1. Tính chất vật lý của titan đioxit .......................................................... 12
1.3.2. Tính chất hóa học của titan đioxit ....................................................... 13
1.3.3. Tính xúc tác quang hóa của TiO2 ........................................................ 13
1.3.4. Hiện tượng siêu thấm ướt của TiO2 .................................................... 14
1.3.5. Ứng dụng của titan đioxit ................................................................... 15
1.4. Giới thiệu về polianilin (PANi) ................................................................ 16
1.4.1. Cấu trúc phân tử PANi ........................................................................ 16
1.4.2. Một số tính chất của PANi .................................................................. 17
1.4.2.1. Tính dẫn điện ................................................................................ 17
1.4.2.2. Tính thay đổi màu sắc theo điện thế ............................................. 18
1.4.2.3. Khả năng tích trữ năng lượng ....................................................... 19
1.4.3. Phương pháp tổng hợp PANi .............................................................. 19
iv
1.4.3.1. Polyme hóa anilin bằng phương pháp hóa học ............................. 20
1.4.3.2. Polyme hóa anilin bằng phương pháp điện hóa............................ 21
1.4.4. Ứng dụng của PANi ............................................................................ 22
1.5. Giới thiệu về ống nano cacbon (CNTs) .................................................... 23
1.5.1. Tính chất của CNTs ............................................................................ 24
1.5.1.1. Tính chất vật lý ............................................................................. 24
1.5.1.2. Tính chất hóa học của CNTs ........................................................ 26
1.5.2. Các phương pháp điều chế CNTs ....................................................... 26
1.5.2.1. Phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học ..................................... 26
1.5.2.2. Phương pháp phóng điện hồ quang .............................................. 26
1.5.3. Một số ứng dụng của CNTs ................................................................ 27
1.6. Giới thiệu về pin nhiên liệu vi sinh……………………………………28
1.6.1. Cấu tạo của pin nhiên liệu vi sinh ....................................................... 28
1.6.2. Cơ sở của sự phát sinh điện thế trong pin nhiên liệu vi sinh .............. 29
1.6.2.1. Nhiệt động học và sức điện động ................................................. 29
1.6.2.2. Thế điện cực chuân ....................................................................... 30
1.1.2.3. Thế mạch hở ................................................................................. 31
1.6.2.4. Các yếu tố làm giảm thế ............................................................... 32
1.6.3. Cơ chế vận chuyển electron ở anot ..................................................... 34
1.6.3.1. Vận chuyển electron trực tiếp (DET) ........................................... 35
1.6.3.2. Vận chuyển electron gián tiếp (MET) .......................................... 36
1.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của MFC ................................... 38
1.6.4.1. Vật liệu điện cực ........................................................................... 38
1.6.4.2. Diện tích bề mặt điện cực và khoảng cách điện cực .................... 39
1.6.4.3. Bản chất của dung dịch catot ........................................................ 39
1.6.4.4. Bản chất của dung dịch anot ......................................................... 40
1.6.4.5. Chất xúc tác sinh học .................................................................... 42
1.6.4.6. Màng sinh học ............................................................................... 43
v
1.7. Tổng quan về tình hình nghiên cứu sử dụng nước thải nhà máy bia làm
dung dịch anot trong MFC ............................................................................... 43
1.7.1. Đặc tính nước thải trong công nghiệp sản xuất bia ............................ 44
1.7.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng nước thải nhà máy bia trong pin nhiên
liệu vi sinh ..................................................................................................... 44
Chương 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 47
2.1. Thực nghiệm ............................................................................................. 47
2.1.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ............................................ 47
2.1.1.1. Hóa chất ........................................................................................ 47
2.1.1.2. Dụng cụ ......................................................................................... 47
2.1.1.3. Thiết bị .......................................................................................... 48
2.1.2. Chế tạo điện cực Ti/TiO2-PANi và biến tính ...................................... 49
2.1.2.1. Chế tạo điện cực bằng phương pháp điện hóa .............................. 49
2.1.2.2. Chế tạo điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp phân hủy nhiệt
kết hợp nhúng tâm ..................................................................................... 50
2.1.2.3. Chế tạo điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp past ............. 52
2.1.2.4. Chế tạo điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs......................................... 53
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 54
2.2.1. Các phương pháp điện hóa .................................................................. 54
2.2.1.1. Phương pháp quét thế tuần hoàn (CV) ......................................... 54
2.2.1.2. Phương pháp đo tổng trở .............................................................. 55
2.2.1.3. Phương pháp đo độ dẫn ................................................................ 57
2.2.1.4. Phương pháp thế tĩnh .................................................................... 58
2.2.1.5. Phương pháp phân cực dòng động ............................................... 59
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc hình thái học ................................. 59
2.2.2.1. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) .................................................. 59
2.2.2.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) .................. 60
2.2.2.3. Phương pháp EDX ........................................................................ 61
vi
2.2.2.4. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ............................................. 61
2.2.2.5. Phương pháp đo phổ hồng ngoại (IR) .......................................... 62
2.2.3. Phương pháp phân tích nhiệt vi sai .................................................. 63
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 64
3.1. Khảo sát đặc trưng cấu trúc vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-
PANi-CNTs ...................................................................................................... 64
3.1.1. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) ............................................................ 64
3.1.2. Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) ............................................. 67
3.1.3. Phân tích phổ tán xạ năng lượng EDX ............................................... 71
3.1.4. Phân tích ảnh SEM .............................................................................. 72
3.1.4.1. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp quét CV ................................................................................ 72
3.1.4.2. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi ............ 73
3.1.4.3. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch hỗn hợp anilin75
3.1.4.4. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp past ....................................................................................... 75
3.1.4.5. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp
bằng phương pháp past .............................................................................. 77
3.1.5. Phân tích ảnh TEM ............................................................................. 78
3.1.5.1. Phân tích ảnh TEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi ............................ 78
3.1.5.2. Phân tích ảnh TEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs ................. 79
3.1.6. Khảo sát độ dẫn điện ........................................................................ 80
3.1.6.1. Khảo sát độ dẫn điện của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp past ....................................................................................... 80
3.1.6.2. Khảo sát độ dẫn điện của vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp
bằng phương pháp past .............................................................................. 81
3.1.7. Phân tích nhiệt trọng lượng ................................................................. 82
vii
3.2. Khảo sát tính chất điện hóa của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-
PANi-CNTs trong môi trường H2SO4 0,5 M ................................................... 84
3.2.1. Khảo sát đường cong quét CV ............................................................ 84
3.2.1.1. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp điện hóa ................................ 84
3.2.1.2. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
trong dung dịch PANi ................................................................................ 88
3.2.1.3. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
trong dung dịch anilin ................................................................................ 91
3.2.1.4. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past ....................................... 94
3.2.1.5. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past ............................ 95
3.2.2. Khảo sát phổ tổng trở .......................................................................... 96
3.2.2.1. Khảo sát phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp điện hóa ........................................................ 96
3.2.2.2. Khảo sát phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi . 101
3.2.2.3. Khảo sát phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp past ............................................................. 106
3.2.2.4. Khảo sát phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past .................................................. 107
3.3. Nghiên cứu định hướng ứng dụng mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi và
Ti/TiO2-PANi-CNTs làm vật liệu anot trong MFC…………………...………108
3.3.1. Phân cực thế tĩnh .............................................................................. 108
3.3.2. Phân cực dòng động .......................................................................... 109
3.3.3. Nghiên cứu đường cong quét CV ..................................................... 111
viii
3.3.3.1. Nghiên cứu đường cong quét CV mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi 111
3.3.3.2. Nghiên cứu đường cong quét CV mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
……………………………………………………………...……………113
3.3.4. Nghiên cứu phổ tổng trở điện hóa .................................................... 114
3.3.4.1. Nghiên cứu phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng ............ 114
3.3.4.2. Nghiên cứu phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp past ................................................... 116
3.3.4.3. Nghiên cứu phổ tổng trở của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past ........................................ 119
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 121
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 124
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
Ani Aniline Anilin
BOD5 Biochemical Oxygen Demand
during 5 days
Nhu cầu oxi sinh hóa sau 5
ngày
CE Counter Electrode Điện cực đối
CNTs Carbon Nanotubes Ống nano cacbon
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxi hóa học
CV Cyclic Voltammetry Quét thế tuần hoàn
DBSA Dodecyl Benzene Sulfonic Axit Axit dodexyl benzen sufonic
DET Direct Electron Transportation Vận chuyển electron trực tiếp
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic
Acid Axit etilen điamin tetra axetic
EDX Energy Dispersive X-ray
Spectroscopy Phổ tán xạ năng lượng tia X
EET Extracellular Electron
Transfortation
Vận chuyển electron ngoài tế
bào
IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại
MET Mediator Electron
Transportation Vận chuyển electron gián tiếp
MFC Microbial Fuel Cell Pin nhiên liệu vi sinh
OCV Open Circuit Voltage Điện thế mạch hở
OXNH - Oxi hóa nhiệt
PANi Polyaniline Polianilin
PP - Phương pháp
RE Reference Electrode Điện cực so sánh
SEM Scanning Electron Microscope Kính hiển vi điện tử quét
x
SS Suspended Solids Chất rắn lơ lửng
TEM Transmission Electron
Microscope
Kính hiển vi điện tử truyền
qua
TGA Thermal Gravimetric Analysis Phân tích nhiệt trọng lượng
UV Ultraviolet Tia tử ngoại
XRD X-ray Diffraction Nhiễu xạ tia X
WE Working Electrode Điện cực làm việc
CEM Cation Exchange Membrane Màng trao đổi cation
SWCNTs Single-Walled Carbon nanotubes Ống nano cacbon đơn lớp
MWCNTs Multi-Walled Carbon nanotubes Ống nano cacbon đa lớp
xi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu Ý nghĩa Ký hiệu Ý nghĩa
E Điện thế của điện cực R Hằng số khí
Eo Điện thế chuân của
điện cực F Hằng số Faraday
I Cường độ dòng điện T Nhiệt độ tuyệt đối
Ip Cường độ dòng pic t Thời gian
Ipa Cường độ dòng pic
anot Ipc Cường độ dòng pic catot
i Mật độ dòng W Điện trở khuếch tán Warburg
Rs Điện trở dung dịch D Hệ số khuếch tán
Rct Điện trở chuyển điện
tích Hằng số Warburg
Cd Điện dung C Nồng độ chất
n Số electron trao đổi v Tốc độ quét
Zf Tổng trở của quá
trình Faraday K Hệ số Raidles-Cevick
q Điện lượng CCPE Thành phần pha không đổi
A Diện tích điện cực ν Tần số
Bước sóng θ Góc phản xạ
d
Khoảng cách giữa các
mặt nguyên tử phản
xạ
n Bậc phản xạ
CY Điện dung liên bề
mặt Cf Điện dung màng
Rf Điện trở màng O Chất oxi hóa
R Chất khử Rdd Điện trở dung dịch
W Công điện G Hàm Gibbs
Ecell Sức điện động Rint Điện trở trong
Q Điện lượng η Quá thế
χ Độ dẫn điện riêng ρ Điện trở suất
l Chiều dài Cad Điện dung hấp phụ
Rad Điện trở hấp phụ L Thành phần cảm ứng
Medred Chất trung gian vận
chuyển dạng khử Medox Chất trung gian vận chuyển
dạng oxi hóa
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của vật liệu anot lên hiệu suất của MFC ........................... 9
Bảng 1.2. Thông số vật lý của anatat và rutin ................................................... 12
Bảng 1.3. Độ dẫn điện của PANi trong một số môi trường axit ........................ 18
Bảng 1.4. Tính chất của CNTs đơn lớp và đa lớp ............................................. 25
Bảng 1.5. Các thông số cơ tính của vật liệu CNTs và một số vật liệu khác ........... 26
Bảng 1.6. Điện thê chuân Eo và điện thê lý thuyêt đối với các điêu kiện trong
MFC ..................................................................................................................... 31
Bảng 1.7. Các chất nên sử dụng làm dung dịch anot trong MFC ...................... 41
Bảng 3.1. Các tín hiệu dao động trên phổ hồng ngoại của các vật liệu compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau và Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past ............................................................. 67
Bảng 3.2. Các tín hiệu của các góc 2θ đặc trưng cho các dạng tinh thể tương ứng
của TiO2 trong vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau
và Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past.................................... 71
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên độ dẫn điện của TiO2-PANi ..... 81
Bảng 3.4. Dữ liệu TGA của các compozit với tỉ lệ khối lượng CNTs/Ani thay đổi
từ 0 đên 30 % ....................................................................................................... 83
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đên mật độ dòng quang điện hóa tại
1,4 V của mẫu điện cực trong dung dịch H2SO4 ................................................. 90
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ nhám đên mật độ dòng quang điện hóa tại 1,4 V
của mẫu điện cực trong dung dịch H2SO4 ........................................................... 94
Bảng 3.7. Các giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d) ứng
với mẫu điện cực tổng hợp 50 chu kỳ .................................................................. 99
Bảng 3.8. Các giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d) ứng
với mẫu điện cực tổng hợp 100 chu kỳ ................................................................ 99
Bảng 3.9. Giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d) ứng với
mẫu điện cực tổng hợp 150 chu kỳ ...................................................................... 99
xiii
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đên các thông số điện hóa mô phỏng
(hình 3.36a: không chiêu UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37 .................. 103
Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng của thời gian nhúng đên các thông số điện hóa mô
phỏng (hình 3.36b: chiêu UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37 ................... 103
Bảng 3.12. Các thông số điện hóa mô phỏng tổng trở Nyquist từ hình 3.38a
(không chiêu tia UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37 ................................. 105
Bảng 3.13. Các thông số điện hóa mô phỏng tổng trở Nyquist từ hình 3.38b
(chiêu tia UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37 ............................................ 105
Bảng 3.14. Các thông số điện hóa phù hợp với hình 3.48 a) mô phỏng theo sơ đồ
tương đương trên hình 3.49 a) và 3.49 b) trước khi phân cực thê tĩnh ............ 118
Bảng 3.15. Các thông số điện hóa phù hợp với hình 3.48 b) mô phỏng theo sơ đồ
tương đương trên hình 3.49 b) sau khi phân cực thê tĩnh ................................. 118
Bảng 3.16. Các thông số điện hóa mô phỏng theo sơ đồ tương đương hình 3.50 a) và
3.50 b) ................................................................................................................................... 120
xiv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO2 ................................... 11
Hình 1.2. Cơ chê của quá trình xúc tác quang trên chất bán dẫn ..................... 14
Hình 1.3. Sơ đồ tổng hợp điện hóa polyanilin ................................................... 21
Hình 1.4. CNTs đơn lớp và đa lớp .................................................................... 24
Hình 1.5. Cấu tạo của MFC ................................................................................ 28
Hình 1.6. Minh hoa sự vận chuyển electron trực tiêp thông qua Cytochrom..... 35
bao quanh màng (A) và dây dẫn nano (B) ......................................................... 35
Hình 1.7. Minh hoa sự vận chuyển electron gián tiêp ....................................... 37
Hình 2.1. Thiêt bị đo tổng trở & điện hóa IM6 ................................................... 48
Hình 2.2. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp CV ... 49
Hình 2.3. Hình dạng điện cực titan hình tấm ...................................................... 50
Hình 2.4. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp oxi hóa
nhiệt kêt hợp nhúng ............................................................................................. 51
Hình 2.5. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp past . 52
Hình 2.6. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs bằng phương pháp
past ...................................................................................................................... 53
Hình 2.7. Quan hệ giữa dòng điện - điện thê trong quét thê tuần hoàn ............ 55
Hình 2.8. Mạch điện tương đương của một bình điện phân ............................... 56
Hình 2.9. Phổ Nyquist (trái) và phổ Bode (phải)của một hệ điện hóa không xảy
ra khuêch tán ....................................................................................................... 56
Hình 2.10. Sơ đồ khối phương pháp đô độ dẫn ................................................. 57
Hình 2.11. Bước nhảy điện thê (a), sự suy giảm nồng độ chất hoạt động điện
hóa (b) và sự phụ thuộc của dòng điện đo được theo thời gian (c) .................... 58
Hình 2.12. Nguyên lý áp dòng tuyên tính theo thời gian và sự biên đổi của E
theo t .................................................................................................................... 59
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, tỉ lệ TiO2/anilin= 1/12 ( 8,3 %) .............. 64
xv
Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung nên Ti 500
oC, thời gian nhúng 60 phút) ............................................................................... 65
Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch anilin (Nhiệt độ nung nên Ti 500
oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút) .......................................................... 65
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
past (hàm lượng TiO2/Ani= 40 %) ...................................................................... 66
Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs chê tạo bằng phương
pháp past (hàm lượng CNTs/Ani= 30 %) ........................................................... 66
Hình 3.6. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương
pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, tỉ lệ TiO2/anilin =1/12 (8,3 %) ........... 68
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung
500 oC, thời gian nhúng 60 phút) ........................................................................ 69
Hình 3.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch anilin (Nhiệt độ nung
500 oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút). .................................................. 69
Hình 3.9. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp past (TiO2/Ani = 40 %) ................................................................. 70
Hình 3.10. Giản đồ nhiễu xạ tia X của PANi (a), TiO2 (b), (c) PANi-TiO2-CNTs (
khối lượng CNTs/Ani = 30 %) ............................................................................ 70
Hình 3.11. Phổ tán xạ năng lượng tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng
phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, TiO2/anilin = 1/12 ( 8,3 %) .. 72
Hình 3.12. Ảnh SEM của compozit (a,b,c) tổng hợp với TiO2/Ani= 1/12 (8,3 %)
và PANi (d) chê tạo bằng phương pháp CV (tốc độ quét 20 mV/s) với số chu kì
quét khác nhau a) 50, b) 100, c & d) 150, e) TiO2 ............................................ 73
Hình 3.13. Ảnh SEM của vật liệu (a) Ti/TiO2 và Ti/TiO2-PANi (hình thành từ
vật liệu Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với các thời gian khác nhau (b):
30 phút; (c): 60 phút; (d) 90 phút; (e): 120 phút ................................................ 74
xvi
Hình 3.14. Ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2 trước (a) và sau (b) khi được polime
hóa trực tiêp trong hỗn hợp dung dịch anilin (nhiệt độ nung nên 500 oC, độ
nhám 180, nhúng 8 phút) ..................................................................................... 75
Hình 3.15. Ảnh SEM của các compozit PANi-TiO2 chứa hàm lượng TiO2 khác
nhau (từ 30÷80 %) .............................................................................................. 76
Hình 3.16. Ảnh SEM của các vật liệu compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau ...................................................................................... 77
Hình 3.17. Ảnh SEM của các vật liệu: (a) TiO2, (b) CNTs, (c,d,e) compozit với tỉ
lệ khối lượng CNTs/Ani là 10, 20 và 30 %......................................................... 78
Hình 3.18. Ảnh TEM của các vật liệu compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau ...................................................................................... 79
Hình 3.19. Ảnh TEM của compozit PANi-TiO2-CNTs với 30 % khối lượng CNTs ..... 80
Hình 3.20. Đặc trưng I-E trong khảo sát độ dẫn điện của vật liệu. Tốc độ quét:
100 mV/s .............................................................................................................. 80
Hình 3.21. Ảnh hưởng của tỉ lệ CNTs đên đường cong dòng-thê đối với vật liệu
compozit PANi-TiO2-CNTs (a) và độ dẫn điện của nó (b). Tốc độ quét 100 mV/s. ..... 82
Hình 3.22. Ảnh hưởng của CNTs đên giản đồ phân hủy nhiệt của các vật liệu . 83
Hình 3.23. Đường cong quét CV của compozit chê tạo với (a) 50 chu kỳ; (b)
100 chu kỳ; (c) 150 chu kỳ; (d) 200 chu kỳ,(e) so sánh chu kỳ thứ nhất của a, b, c
và d. Tốc độ quét 20 mV/s. Tỉ lệ TiO2/Ani = 1/12 (8,3 %) ................................. 85
Hình 3.24. Đường cong quét CV của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi chê tạo với
150 chu kỳ CV từ dung dịch chứa tỉ lệ TiO2/anilin khác nhau (a) 1/12 (8,3 %);
(b) 1/6 (16,6 %) và (c) 1/3 (33,3 %) so sánh với điện cực Ti/PANi. Tốc độ quét
20 mV/s, dung dịch đo H2SO4 0,5 M ................................................................... 87
Hình 3.25. Ảnh hưởng của tỉ lệ TiO2/anilin đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi chê tạo với 150 chu kỳ. Tốc độ quét 20 mV/s
Dung dịch đo H2SO4 0,5 M ................................................................................. 87
Hình 3.26. Đường cong quét CV (chu kỳ 1) của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi
(nhúng 90 phút) ở các tốc độ quét khác nhau trong dung dịch H2SO4 0,5 M: a)
không chiêu UV, b) chiêu UV .............................................................................. 88
xvii
Hình 3.27. Đường cong quét CV (chu kỳ 1) của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi (hình
thành từ điện cực Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với thời gian khác nhau).
Dung dịch đo H2SO4 0,5 M: a) không chiêu UV, b) chiêu UV .......................... 89
Hình 3.28. Các chu kỳ quét CV của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi (hình thành từ
điện cực Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với thời gian 90 phút). Dung dịch
đo H2SO4 0,5 M: a) không chiêu UV, b) chiêu UV ............................................ 90
Hình 3.29. Ảnh hưởng của thời gian polime hóa mẫu điện cực Ti/TiO2 trong hỗn
hợp dung dịch anilin đên đường cong quét CV trong H2SO4 0,5 M (a) không chiêu
tia UV và (b) có chiêu tia UV (Nhiệt độ nung Ti 500 oC, 30 phút, độ nhám 180) .. 91
Hình 3.30. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung nên Ti đên đường cong quét CV của
Ti/TiO2-PANi trong H2SO4 0,5 M: (a) không chiêu tia UV và (b) có chiêu tia UV
(Thời gian polime hóa 8 phút, độ nhám 180) ...................................................... 92
Hình 3.31. Ảnh hưởng của độ nhám nên Ti đên đường cong quét CV của
Ti/TiO2-PANi trong H2SO4 0,5 M: (a) không chiêu tia UV và (b) có chiêu tia UV
(Thời gian polime hóa 8 phút, nhiệt độ nung Ti 500 oC) .................................... 93
Hình 3.32. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
của Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past trong H2SO4 0,5M ........... 95
Hình 3.33. Ảnh hưởng của hàm lượng CNTs đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
trong H2SO4 0,5 M của compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs ....................................... 95
Hình 3.34. Sơ đồ Nyquist của các mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp từ dung
dịch chứa tỉ lệ TiO2/anilin = 16,6 % (compozit A) và 8,3 % (compozit B) so với
Ti/PANi. Số chu kỳ tổng hợp vật liệu: a) 50; b) 100; c) 150, sơ đồ tương đương (d)
............................................................................................................................. 97
Hình 3.35. Sự phụ thuộc của một số thông số điện hóa trong sơ đồ tương đương
vào số chu kỳ tổng hợp vật liệu. Tỉ lệ khối lượng TiO2 và anilin: 1/6 (16,6 % -
compozit A); 1/12 (8,3 % -compozit B) ............................................................. 100
Hình 3.36. Tổng trở dạng Nyquist ở điêu kiện không chiêu UV( a), chiêu UV (b) ..102
Hình 3.37. Sơ đồ tương đương mô phỏng theo giá trị thực nghiệm từ hình 3.36 ...102
Hình 3.38. Tổng trở dạng Nyquist khảo sát theo dải điện thê từ Eo đên 1,4 V . (a)
không chiêu UV, (b) chiêu UV .......................................................................... 104
xviii
Hình 3.39. Phổ tổng trở dạng Nyquist của các compozit trong H2SO4 0,5 M
(Khoảng tần số: 100 kHz÷10 mHz; Biên độ: 5 mV ........................................... 106
Hình 3.40. Ảnh hưởng của hàm lượng CNTs đên (a) phổ tổng trở của các
compozit 0÷30 % CNTs, (b) Phóng đại của (a) (Đo trong H2SO4 0,5 M, tần số
100 kHz ÷ 10 mHz, biên độ: 5 mV) ................................................................... 107
Hình 3.41. Phân cực thê tĩnh các mẫu điện cực compozit tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau tại 0,45 V (60 phút) trong dung dịch nước thải nhà
máy bia (COD = 3555 mg/L ............................................................................ 109
Hình 3.42. Phân cực dòng động (tốc độ quét 5 μA/s) của các compozit trong
dung dịch nước thải nhà máy bia (COD = 3555 mg/L) ................................... 111
Hình 3.43. Phổ CV của các compozit Ti/TiO2-PANi trong dung dịch nước thải
nhà máy bia (COD = 3555 mg/L) .................................................................... 112
Hình 3.44. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên phổ CV (chu kỳ 1) của compozit
trong nước thải nhà máy bia (COD = 3555 mg/L) ........................................... 113
Hình 3.45. Ảnh hưởng của tỉ lệ CNTs đên phổ CV của các vật liệu compozit
trong nước thải bia ( COD 3555 mg/L, tốc độ quét 20 mV/s) .......................... 114
Hình 3.46. Phổ Nyquist của Ti/TiO2-PANi chê tạo ở các điêu kiện khác nhau:
(a) nhúng trong dung dịch PANi, (b) nhúng trong dung dịch anilin ................ 115
Hình 3.47. Sơ đồ tương đương của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi mô phỏng theo
hình 3.46 ............................................................................................................ 115
Hình 3.48. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên giản đồ Nyquist của các compozit
đo trong nước thải nhà máy bia (a) trước và (b) sau khi phân cực ở điện thê 450
mV (Tần số: 100kHz ÷ 10 mHz; Biên độ: 5mV; COD = 2100 mg/L) ................... 116
Hình 3.49. Sơ đồ tương đương của compozit PANi-TiO2 mô phỏng từ hình 3.48
trước giai đoạn phân cực (a) và sau giai đoạn phân cực (b) ........................... 117
Hình 3.50. Giản đồ Nyquist của các compozit với các sơ đồ tương đương (a) đối
với PANi-TiO2-CNTs và (b) đối vơi PANi-TiO2 (trong nước thải bia với COD =
3555 mg/L; biên độ: 5 mV; tần số: 100 kHz ÷ 10 mHz) ................................... 119
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay việc chế tạo vật liệu compozit là xu thế mới trên thế giới bởi khả
năng tạo ra vật liệu mới có tính chất đột phá nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
trong các ngành công nghiệp công nghệ cao so với vật liệu nguồn riêng rẽ ban
đầu, trong đó có quá trình lai ghép giữa TiO2 với polianilin (PANi) và CNTs.
Đây là các vật liệu được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm vì được ứng dụng
khá nhiều trong các lĩnh vực như làm vật liệu anot cho nguồn điện, sử dụng làm
sen sơ điện hóa hay làm vật liệu xúc tác điện hóa cho các quá trình điện cực [1-
3]. TiO2 là vật liệu bán dẫn điển hình có tiềm năng ứng dụng rất cao vì thân
thiện môi trường, khả năng diệt khuân, xúc tác quang hóa và quang điện hóa [4-
6], trong khi PANi là một trong số ít polyme dẫn điện điển hình vừa bền nhiệt,
bền môi trường, thuận nghịch về mặt điện hóa, có tính chất dẫn điện và điện sắc,
vừa có khả năng xúc tác điện hóa cho một số phản ứng điện hóa [7-9]. Ống nano
cacbon (Carbon nano tubes-CNTs) là một chất rất nhẹ, bền môi trường, có khả
năng hấp phụ cao, dẫn nhiệt tốt và đặc biệt là khả năng dẫn điện rất tốt [10,11].
Các compozit TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs có thể được chế tạo theo
nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp sol-gel [12], hóa học [13], điện
hóa [14-17] hay oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng tâm [18] tùy theo từng mục đích
ứng dụng.
Hiện nay các nhà khoa học đang quan tâm nghiên cứu chế tạo vật liệu
điện cực trên cơ sở TiO2 lai ghép PANi và CNTs sử dụng làm anot cho pin
nhiên liệu vi sinh (microbial fuel cell - MFC) nhằm mục đích thay thế cho các
vật liệu anot đắt tiền và kém bền.
Pin nhiên liệu vi sinh được coi là một nguồn năng lượng xanh vì nó cho
phép chuyển hóa năng lượng tích lũy trong các chất thải hữu cơ thành điện năng
nhờ hệ enzim trong tế bào vi sinh vật. Như vậy pin nhiên liệu vi sinh đóng một
2
vai trò kép đó là vừa sản sinh ra năng lượng, đồng thời lại xử lý được ô nhiễm
môi trường.
Pin nhiên liệu vi sinh được đề cập đến lần đầu tiên năm 1911 bởi M.C.
Potter [19]. Nhưng sự phát triển mạnh mẽ của điện hạt nhân và điện mặt trời đã
làm giảm sự quan tâm đến tế bào năng lượng vi sinh. Đến cuối thế kỷ XX, đầu
thế kỷ XXI, khi nguồn chất thải hữu cơ quá lớn và khi hậu quả nghiêm trọng của
sự cố điện hạt nhân hiện hữu thì pin nhiên liệu vi sinh mới lại được quan tâm và
phát triển một cách nhanh chóng trên thế giới. Tuy nhiên pin nhiên liệu vi sinh
vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong thực tế là vì hiệu suất chuyển hóa năng
lượng chưa cao. Vì vậy đây là một lĩnh vực hứa hẹn rất nhiều tiềm năng cho các
nhà nghiên cứu. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của pin nhiên liệu vi sinh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: cấu trúc của pin nhiên liệu; vật liệu catot; vật liệu
anot; điều kiện làm việc…, trong đó vật liệu anot, nơi tiếp nhận nguồn electron
từ các tế bào vi sinh vật là quan trọng nhất.
Vật liệu điện cực sử dụng làm anot trong MFC phải là vật liệu dẫn điện,
tương thích sinh học, bền hóa học, không bị nhiễm bân trong tự nhiên, có diện
tích bề mặt cao và có khả năng ứng dụng với quy mô lớn. Nó cũng cần có tính
chất trao đổi electron hiệu quả, độ xốp cao và có thể hoạt động trong một thời
gian dài [20,21].
Điện cực platin có hoạt tính điện hóa và độ dẫn cao nhưng lại quá đắt do
đó vật liệu điện cực platin không thể ứng dụng rộng rãi mà chi phù hợp cho
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Vật liệu kim loại như: nhôm; đồng thau;
đồng; niken và thép không gi cũng đã được nghiên cứu để tăng cường sự tương
tác với chất xúc tác sinh học trong các giai đoạn của sự trao đổi electron và kiểu
sinh trưởng và phát triển của vi sinh. Đồng, nhôm và đồng thau không phù hợp
để làm vật liệu anot bởi vì khả năng hòa tan, tính chất dễ bị oxi hóa và đặc biệt
là độc tố của chúng đối với chất xúc tác sinh học [22,23]. Tuy nhiên, niken và
thép không gi có thể được sử dụng, đặc biệt trong việc mở rộng phạm vi ứng
dụng của MFC [22].
3
Vật liệu điện cực trên cơ sở cacbon được sử dụng làm vật liệu điện cực
thường xuyên nhất vì chúng khá ổn định, tương thích sinh học và có giá thành
tương đối rẻ [22,24]. Mặc dù các điện cực than chì có ưu thế về mặt kinh tế
nhưng nó lại có điện trở Ohm cao hơn gấp khoảng 1000 lần so với vật liệu kim
loại [25] và bản chất kém bền cơ học đã cản trở sự ứng dụng rộng rãi của loại
vật liệu này [22].
Hiện nay, để nâng cao hiệu suất chuyển hóa năng lượng của pin nhiên liệu
vi sinh và để có thể ứng dụng rộng rãi trong thực tế, anot được chế tạo chủ yếu
bằng các vật liệu compozit. Vật liệu anot trên cơ sở vật liệu vô cơ lai ghép với
vật liệu vô cơ được sử dụng: ống nano cacbon lai ghép với thép không gi, hoặc
với thạch anh [26,27]; than chì lai ghép với mangan đioxit hoặc với sắt và lưu
huỳnh [28,29]; platin lai ghép với titan [30]; titan lai ghép với titan đioxit [31];
cacbon lai ghép với titan đioxit [32].
Từ khi phát hiện ra polime dẫn, thì polianilin là một polime dẫn thông
dụng, dễ tổng hợp, có độ dẫn khá cao, thân thiện với môi trường, tương thích
sinh học được sử dụng phổ biến để chế tạo anot cho pin nhiên liệu vi sinh.
Polianilin có thể được lai ghép với muội cacbon hoặc với graphen hoặc với ống
nano cacbon [33-35]. Polianilin cũng có thể được lai ghép với các oxit kim loại
như vonfram trioxit [36]. Trong số các oxit kim loại thì titan đioxit là oxit có
tính bán dẫn, có hoạt tính quang hóa và quang điện hóa, thân thiện với môi
trường, tương thích sinh học và bền rất phù hợp để lai ghép với polianilin sử
dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh.
Trong các vật liệu trên cơ sở cacbon, ống nano cacbon với cơ tính tốt, độ
dẫn cao, tương thích sinh học là một vật liệu hứa hẹn dùng biến tính để nâng cao
hơn nữa đặc tính tốt của điện cực TiO2-PANi.
Trong các kim loại thì Ti là kim loại có độ dẫn khá cao, bền cơ học, có thể
chuyển hóa thành TiO2. Chính vì vậy mà Ti đã được lựa chọn làm vật liệu nền
cho điện cực.
4
Với tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, luận án đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng điện cực Ti/TiO2-PANi, Ti/TiO2-PANi-
CNTs định hướng ứng dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh”.
Để giải quyết các vấn đề cấp thiết nêu trên, luận án đã đặt ra những mục
tiêu sau:
Chế tạo các điện cực bằng các phương pháp khác nhau.
Nghiên cứu đặc trưng của các loại điện cực chế tạo được.
Định hướng ứng dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh.
Để thực hiện được những mục tiêu đề ra, nghiên cứu tập trung vào những
điểm sau:
Tổng hợp điện cực compozit TiO2-PANi trên nền Ti bằng các phương
pháp khác nhau (phương pháp CV; phương pháp nhiệt kết hợp nhúng;
phương pháp past). Nền Ti cũng được sử dụng ở các dạng khác nhau
(dạng hình trụ và dạng hình tấm). Tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi-
CNTs bằng phương pháp past.
Sử dụng phương pháp CV và phương pháp đo độ dẫn để khảo sát tính
chất điện hóa của điện cực được chế tạo bằng các phương pháp khác
nhau.
Sử dụng phương pháp tổng trở để nghiên cứu cơ chế điện hóa của các quá
trình xảy ra trên bề mặt điện cực được chế tạo.
Sử dụng dung dịch nước thải nhà máy bia phục vụ cho việc nghiên cứu
tính chất sinh điện hóa của điện cực hướng tới việc sử dụng điện cực làm
anot cho pin nhiên liệu vi sinh.
Sử dụng phương pháp phân cực thế tĩnh và phân cực dòng động nhằm
nghiên cứu hoạt tính sinh điện hóa của vật liệu điện cực trong nước thải
nhà máy bia.
5
Điểm mới của luận án:
Đã tổng hợp thành công điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp CV ở
điều kiện tối ưu (150 chu kỳ quét, tốc độ quét 20 mV/s, dung dịch tổng
hợp: H2SO4 0,1 M; anilin 0,1 M và TiO2/Ani = 8,3 %).
Nghiên cứu tính chất quang điện hóa của Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp phân hủy nhiệt kết hợp nhúng, trong đó TiO2 là chất bán dẫn
dạng n và PANi đã làm tăng mật độ dòng quang điện hóa.
Chế tạo điện cực Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-PANi-CNTs bằng phương
pháp past sử dụng chất kết dính chitosan axit axetic 1%.
Ứng dụng phương pháp nghiên cứu tổng trở điện hóa để xem xét quá trình
điện hóa xảy ra trên các điện cực compozit trong môi trường nước thải
nhà máy bia.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
Pin nhiên liệu vi sinh đang thu hút được sự quan tâm rất lớn của các nhà
khoa học trên thế giới bởi vì nó cho phép tận thu năng lượng từ chất thải đồng
thời xử lý môi trường. Ý nghĩa thực tiễn của luận án là ở chỗ, luận án tập trung
nghiên cứu chế tạo ra vật liệu anot cho pin nhiên liệu vi sinh có hoạt tính sinh
điện hóa nhằm thay thế cho các vật liệu anot đắt tiền (như Pt) hoặc kém bền và
dễ nhiễm bân (như vật liệu cacbon).
Luận án là công trình trình nghiên cứu độc lập và hệ thống về các phương
pháp tổng hợp vật liệu compozit TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs trên nền Ti.
Các khảo sát về tính chất của vật liệu bao gồm cấu trúc hình thái học và tính
chất điện hóa đã được thực hiện để tìm ra điều kiện tổng hợp tối ưu. Các
compozit tổng hợp tại các điều kiện tối ưu được sử dụng để nghiên cứu tính chất
sinh điện hóa trong môi trường nước thải nhà máy bia. Từ các nghiên cứu này
có thể định hướng để ứng dụng các điện cực compozit Ti/TiO2-PANi và
Ti/TiO2-PANi-CNTs làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh, tận thu năng lượng từ
chất thải và xử lý môi trường.
6
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vật liệu compozit TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs
Mohammad Reza Nabid và các cộng sự đã tổng hợp và nghiên cứu tính
chất điện hóa của compozit TiO2-PANi [37]. Các tác giả dùng phương pháp
enzym hóa để tổng hợp compozit TiO2-PANi, sản phâm thu được là các sợi
PANi bám lên bề mặt của hạt TiO2. Compozit thu được có tính dẫn điện tốt và
khá ổn định. Ziyan Zhao và các cộng sự đã có nghiên cứu để tăng khả năng xúc
tác quang điện hóa của lớp màng compozit TiO2-PANi [14]. Ông tổng hợp
compozit TiO2-PANi bằng phương pháp điện hóa. Compozit TiO2-PANi có tính
chất quang điện hóa tốt hơn 2,5 lần so với TiO2 và duy trì được sự ổn định trong
thời gian 3 tháng.
Ở trong nước vật liệu compozit TiO2-PANi được quan tâm nghiên cứu sử
dụng làm vật liệu catot cho pin Zn-PANi [13], chế tạo sen sơ điện hóa [38],
nghiên cứu bảo vệ ăn mòn kim loại [15].
Vật liệu compozit TiO2-PANi còn có thể tổng hợp bằng phương pháp
phân hủy nhiệt kết hợp nhúng [18] và phương pháp past trên đế titan [1,39].
Một số tác giả đã nghiên cứu compozit TiO2- PANi- CNTs cho thấy vật
liệu có tính ổn định nhiệt, có khả năng dẫn điện tốt, tổng hợp khá đơn giản bằng
phương pháp hóa học để ứng dụng làm vật liệu siêu tụ [10]. Vật liệu này còn có
khả năng hấp thụ vi sóng [40], tuy nhiên chưa thấy có công bố nào nói về ứng
dụng của nó trong pin nhiên liệu vi sinh.
1.1.1. Phương pháp điện hóa
Zyan Zhao và cộng sự [14], tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi qua hai
bước, đầu tiên tạo màng TiO2 kích thước nano trên nền Ti bằng anot hóa điện
hóa (điện thế 20 V, thời gian 2 giờ, trong dung dịch NH4F 0,36 M). Sau đó, tổng
hợp polyanilin phủ lên bề mặt của TiO2 bằng phương pháp quét thế tuần hoàn
(khoảng quét thế -0,2÷1,1 V, tốc độ quét 100 mV/s, trong dung dịch hỗn hợp
Ani 0,1 M và HCl 1 M). Tác giả đã khảo sát mật độ dòng quang điện hóa của
7
điện cực sau chế tạo đạt từ 31,8 mA/cm2 đến 81,5 mA/cm2 và có độ bền trên 3
tháng.
Lê Minh Đức và cộng sự [15] đã tổng hợp vật liệu compozit TiO2-PANi
bằng bằng phương pháp CV trên nền thép không gi với tốc độ 10 mV/s, trong
dung dịch hỗn hợp H2C2O4 0,3 M, Ani 0,1 M và TiO2 0,01 M. Bằng khuấy trộn
cơ học trong quá trình tổng hợp, TiO2 được phân tán vào trong màng. Vật liệu
compozit TiO2-PANi sau đó được nghiên cứu tính chất bảo vệ ăn mòn kim loại.
Trần Quang Thiện và cộng sự đã tổng hợp TiO2-PANi trên đế thủy tinh
dẫn điện bằng phương pháp điện hóa đan xen kết hợp giữa thế tĩnh và CV [16].
Kết quả nghiên cứu mới chi dừng lại ở việc khảo sát đặc trưng vật liệu.
Trong luận án này, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi được tổng hợp bằng
phương pháp CV với mục đích định hướng sử dụng làm anot trong tế bào năng
lượng vi sinh. Quá trình chế tạo điện cực khác với Zyan Zhao [14] đã công bố là
chi qua một giai đoạn, tức là kết tủa cùng một lúc cả TiO2 lẫn PANi trên nền Ti.
Ưu điểm của phương pháp này là vật liệu compozit đạt độ phân tán đan xen giữa
cốt và nền tốt hơn nên khả năng bám dính cao hơn. Ngoài ra, các thông số trong
quá trình tổng hợp có thể dễ dàng điều chinh để thu được vật liệu tốt nhất.
1.1.2. Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
Theo Xochitl Benetton và các cộng sự [18], điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi được tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng. Trước
tiên, Ti dạng tấm được oxi hóa nhiệt trong không khí ở 500oC với thời gian 30
phút. Sau đó, tấm Ti/TiO2 vừa tạo ra được nhúng trong hỗn hợp dung dịch gồm
anilin, HCl và amoni pesunfat với thời gian 1h sẽ thu được điện cực Ti/TiO2-
PANi. Tác giả đã sử dụng điện cực compozit này làm anot cho MFC chứa vi
sinh Geobacterium sulfurreducens, kết quả đạt công suất 2317 mW/m2.
Trong luận án này, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi được tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng tâm. Trong đó, đi sâu vào nghiên cứu
thay đổi độ nhám và thay đổi nhiệt độ nung Ti cũng như thời gian nhúng trước
8
và sau giai đoạn polime hóa nhằm mục đích cải thiện tính chất điện cực
compozit phù hợp làm anot trong tế bào năng lượng vi sinh.
Phương pháp này có ưu điểm là sử dụng thiết bị không đắt tiền, điện cực
compozit được tạo ra chứa hàm hượng TiO2 lớn hơn phương pháp điện hóa. Tuy
nhiên khó điều khiển lượng TiO2 trong compozit.
1.1.3. Phương pháp tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp
past
Theo Yan Qiao và các cộng sự [1], vật liệu compozit TiO2-PANi được
tổng hợp bằng phương pháp past trên nền Ni. Trước tiên, bột compozit TiO2-
PANi được trộn với dung dịch poly tetraflo etylen để tạo thành dạng past. Sau
đó, dạng past được phủ lên trên bề mặt của tấm Ni (1 cm x 1 cm x 0,1 cm) đã
được chuân bị trước để tạo ra một màng phủ đồng nhất. Sau khi được sấy khô ở
120 oC để loại bỏ nước, vật liệu compozit Ni/TiO2-PANi được sử dụng làm anot
cho tế bào năng lượng vi sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, compozit với 30%
PANi cho hiệu suất xúc tác sinh điện hóa cao nhất. So với các nghiên cứu trước
đây về tế bào năng lượng vi sinh sử dụng E. Coli thì vật liệu anot này có mật độ
công suất cao hơn gấp 2 lần (1495 mW/m2).
Trong luận án này, TiO2-PANi được tổng hợp theo phương pháp past của
Yan Qiao, nhưng sử dụng chất kết dính chitosan-axit axetic (1%) để tạo dạng
past và phủ lên nền Ti.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vật liệu anot cho MFC
Sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật hoạt động điện hóa phụ thuộc
vào bề mặt hoạt động của anot nơi tiếp nhận các electron một cách hiệu quả từ
quá trình trao đổi chất. Sự kết hợp chặt chẽ của anot với vi sinh vật đóng một vai
trò quan trọng trong sự hình thành các electron cũng như sự vận chuyển chúng
tới chất nhận electron cuối cùng [22,41]. Vì vậy, bắt buộc phải lựa chọn vật liệu
điện cực phù hợp để giảm thiểu sự mất electron và tăng hiệu suất giải phóng
năng lượng của MFC.
9
Vật liệu điện cực trên cơ sở cacbon như: cọc than chì [42]; bó sợi than chì
[43]; vải cacbon [44]; cacbon dạng giấy [45]; cacbon dạng ni [46]; cacbon thủy
tinh dạng mắt lưới [47]; và cacbon dạng mạng nhện [48] được sử dụng làm vật
liệu điện cực thường xuyên nhất vì chúng khá ổn định, tương thích sinh học và
có giá thành tương đối rẻ [22,24].
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của vật liệu anot lên hiệu suất của MFC
Chất nền Anot Vi sinh vật Mật độ công
suất (mW/m2)
Tài liệu
tham khảo
Glucozơ Giấy cacbon Geobacter SP 40,3 [49]
Glucozơ Graphit Saccharomyces
cerevisiae 16 [50]
Axetat Giấy cacbon G. sulfurreducens 48,8 [49]
Lactat Giấy cacbon Geobacter SP 52 [49]
Nước ri rác Graphit với Mn4+ Escherichia coli 91 [51,52]
Nước ri rác Platin/PANi Escherichia coli 6000 [53,54]
Glucozơ Graphit/PTFE Escherichia coli 760 [55,56]
Glucozơ Graphit đĩa Hỗn hợp vi sinh
vật 283 [57]
Glucozơ Ni/TiO2-PANi Escherichia coli 1495 [1]
Nước thải
tổng hợp Ti/TiO2-PANi G. sulfurreducens 2317 [18]
Trong đó, vật liệu đơn giản nhất sử dụng làm anot là than chì ở dạng tấm
hoặc hoặc dạng hình trụ vì chúng không đắt, dễ chế tạo và có diện tích bề mặt
xác định. Diện tích bề mặt tăng lên nhiều lần đối với anot sử dụng than chì dạng
ni [58,59]. Sợi cacbon, giấy cacbon, bọt cacbon và vải cacbon cũng được sử
dụng làm điện cực một cách rộng rãi. Người ta đã chứng minh được dòng điện
10
tăng lên cùng với sự tăng của diện tích bề mặt riêng đối với các điện cực theo
thứ tự cacbon ni > cacbon bọt > than chì [60].
Vật liệu điện cực trên cơ sở cacbon được tiền xử lý bằng amoniac [20]
hoặc biến tính hóa học [61] hoặc xử lý nhiệt và axit [21] nhằm mục đích cải
thiện thành phần trong màng sinh học vi sinh vật và tăng hiệu suất vận chuyển
electron [62].
Sự hấp phụ của xúc tác sinh học trên bề mặt điện cực dễ dàng, hiệu quả và
tăng cường khả năng vận chuyển electron là hai tiêu chuân chính để lựa chọn bất
kỳ vật liệu nào làm anot [25,46,63,64]. Mặc dù các điện cực than chì có ưu thế
về mặt kinh tế nhưng điện trở cao và bản chất kém bền cơ học đã cản trở sự ứng
dụng rộng rãi của loại vật liệu này và trên thực tế mật độ công suất của vật liệu
này không cao (chi từ 16 ÷ 283 mW/m2) [22].
Vật liệu nano cũng được sử dụng để bao phủ lên bề mặt điện cực anot bởi
vì chúng có diện tích bề mặt lớn, có độ bền cơ học cao, có độ mềm dẻo và có độ
dẫn cao [65]. Ống nano cacbon kết hợp với polime dẫn cũng đã được phát hiện
như là một nhóm vật liệu cần thiết vì các lợi ích khác nhau của chúng. Khung
than chì cũng được sử dụng như là vật liệu hỗ trợ cho sự vận chuyển electron ở
anot trong pin nhiên liệu vi sinh sử dụng sinh vật đáy, đã cho thấy tăng sự bám
dính của vi sinh vật và vì vậy đã làm tăng mật độ dòng [66].
Trên thế giới, hiện nay các nhà nghiên cứu đang quan tâm đến vật liệu
compozit lai ghép giữa TiO2 và PANi vì vật liệu này có ưu việt là làm tăng mật
độ công suất của MFC. Compozit TiO2-PANi được tổng hợp bằng phương pháp
hóa học sau đó trát lên nền niken tạo nên vật liệu Ni/TiO2-PANi dùng làm anot
cho pin nhiên liệu vi sinh cho mật độ công suất khá cao (1495 mW/m2) [1].
Vật liệu compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp phân hủy nhiệt kết
hợp nhúng tâm sử dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi sinh còn cho thấy mật độ
công suất được nâng lên rõ rệt (2317 mW/m2) [18].
11
Trong nước, tuy có một số công trình đã công bố về compozit TiO2-PANi,
nhưng chưa có công trình nào quan tâm đến hướng nghiên cứu sử dụng nó cho
tế bào năng lượng vi sinh.
Trong luận án này, điện cực Ti/TiO2-PANi được nghiên cứu chế tạo với
nhiều phương pháp khác nhau nhằm mục đích định hướng sử dụng làm anot cho
pin nhiên liệu vi sinh.
Với hy vọng cải thiện được tính chất điện hóa của Ti/TiO2-PANi, luận án
cũng nghiên cứu biến tính điện cực này bằng CNTs tạo thành Ti/TiO2-PANi-
CNTs. Trong nước và trên thế giới chưa thấy có tác giả nào nghiên cứu tổng hợp
và tính chất của vật liệu này mà chi có một số tác giả nghiên cứu vật liệu
compozit CNTs-PANi hay TiO2-CNTs sử dụng làm anot cho pin nhiên liệu vi
sinh.
Yan Qiao [35] đã biến tính PANi bằng CNTs kết quả cho thấy vật liệu
CNTs-PANi với 20% khối lượng CNTs có hoạt tính điện hóa cao nhất và mật độ
công suất đạt 42 mW/m2 trong pin nhiên liệu vi sinh sử dụng vi khuân E. Coli.
Zhy Wen [67] đã nghiên cứu biến tính TiO2 bằng CNTs và sử dụng làm
anot cho pin nhiên liệu vi sinh. Kết quả cho thấy điện cực TiO2-CNTs có hoạt
tính điện hóa cao hơn hẳn so với điện cực TiO2 hoặc CNTs riêng rẽ. Cụ thể mật
độ công suất khi sử dụng điện cực TiO2-CNTs là 1120 mW/m2 so với điện cực
TiO2 là 670 mW/m2 và so với điện cực CNTs là 730 mW/m2.
1.3. Giới thiệu về titan đioxit
Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO2 [4]
Anatase Brookite Rutile Brukit Anatat Rutin
12
Titan đioxit là vật liệu bán dẫn, nó tồn tại ở một trong ba dạng tinh thể:
rutin, anatat và brukit. Hiện nay nano-TiO2 đã và đang được nghiên cứu, sử
dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lý môi trường cũng như tạo nguồn nhiên liệu
sạch, do có độ bền hóa học, vật lý và có hiệu suất xúc tác quang hóa cao.
1.3.1. Tính chất vật lý của titan đioxit
Titan đioxit là chất rắn màu trắng, khi đun nóng có màu vàng, khi làm
lạnh thì trở lại màu trắng. Tinh thể TiO2 có độ cứng cao, khó nóng chảy.
Bảng 1.2. Thông số vật lý của anatat và rutin [4]
Tính chất anatat rutin
Hệ tinh thể Tứ phương Tứ
phương
Thông số mạng a 3,78 Å 4,58 Å
Thông số mạng c 9,49 Å 2,95 Å
Khối lượng riêng 3,895 g/cm3 4,25
g/cm3
Độ khúc xạ 2,52 2,71
Độ cứng (thang
Mox)
5,5 ÷ 6,0 6,0 ÷
7,0
Hằng số điện môi 31 114
Nhiệt độ nóng
chảy
Nhiệt độ cao chuyển thành
rutin
1858oC
Bảng 1.2 cung cấp thông tin về một số thông số vật lý của anatat và rutin
[4]. Rutin là dạng bền phổ biến nhất của TiO2, có mạng lưới tứ phương trong đó
13
mỗi ion Ti4+ được ion O2- bao quanh kiểu bát diện, đây là cấu trúc điển hình của
hợp chất có công thức MX2. Tất cả các dạng tinh thể đó tồn tại trong tự nhiên
như là các khoáng, nhưng chi có rutin và anatat ở dạng đơn tinh thể là được tổng
hợp ở nhiệt độ thấp.
Tinh thể anatat thường có màu nâu sẫm, màu vàng hoặc xanh, có độ sáng
bóng như tinh thể kim loại, rất dễ bị rỗ bề mặt, các vết xước có màu trắng, anatat
được tìm thấy trong các khoáng cùng với rutin, brukit, apatit, hematit, và chlorit.
Dạng anatat thể hiện tính hoạt động nhất dưới sự có mặt của ánh sáng mặt
trời. Đó là do sự khác biệt về cấu trúc vùng năng lượng của anatat.
1.3.2. Tính chất hóa học của titan đioxit
TiO2 bền về mặt hóa học, không phản ứng với nước, dung dịch axit
vô cơ loãng, kiềm, amoni, các axit hữu cơ.
TiO2 tan chậm trong các dung dịch kiềm nóng chảy tạo ra các muối
titanat.
TiO2 tan trong borac và trong photphat nóng chảy. Khi đun nóng lâu
với axit đặc thì nó chuyển vào trạng thái hòa tan.
TiO2 tác dụng với axit HF hoặc với kali bisunfat nóng chảy.
Ở nhiệt độ cao TiO2 có thể phản ứng với cacbonat và oxit kim loại
để tạo thành các muối titanat.
TiO2 dễ bị hidro, cacbon monoxit và titan kim loại khử về oxit
thấp hơn [4].
1.3.3. Tính xúc tác quang hóa của TiO2
Định nghĩa: xúc tác quang hóa là xúc tác nếu được kích hoạt bởi nhân
tố ánh sáng thích hợp thì sẽ giúp phản ứng hóa học xảy ra.
Cơ chế xúc tác quang dị thể: được tiến hành ở pha khí hay pha lỏng.
TiO2 được dùng làm xúc tác quang dị thể vì thỏa mãn hai điều kiện
sau:
14
- Có hoạt tính quang hóa
- Có năng lượng vùng cấm thích hợp để hấp thụ ánh sáng cực
tím hoặc nhìn thấy.
Hoạt tính xúc tác của TiO2 ở dạng anatat có hoạt tính quang hóa cao hơn
hẳn các dạng tinh thể khác. Mặc dù ở dạng rutin có thể hấp thụ cả tia tử ngoại và
những tia gần với ánh sáng nhìn thấy, còn anatat chi hấp thụ được tia tử ngoại
nhưng khả năng xúc tác của anatat nói chung cao hơn rutin.
Vùng hóa trị
Sự khử
Vùng dẫn
h+
e-
hv
Tái kết hợp e- + h
+ Nhiệt
E
Sự oxi hóa
h+ + R R
+
e- + O2ads O2
-ads
e- : electron ở trạng thái kích thích (vùng dẫn)
h+: lỗ trống (vùng hóa trị)
R : chất phản ứng/ chất nhiễm bân
Hình 1.2. Cơ chê của quá trình xúc tác quang trên chất bán dẫn [5]
Dưới tác động của tia cực tím (UV), nano-TiO2 hấp thụ một photon
chuyển sang trạng thái kích thích, electron được chuyển từ vùng hóa trị (valence
band) sang vùng dẫn (conduction band). Ở vùng dẫn này thì electron là một chất
khử mạnh, đồng thời lỗ trống mà nó để lại ở vùng hóa trị trở thành chất oxi hóa
mạnh. Các lỗ trống được tạo ra này sẽ khuếch tán ra bề mặt của hạt và tham gia
phản ứng hóa học với các phân tử donor (D) và acceptor (A) là H2O, O2 và các
hợp chất hữu cơ [4,5].
1.3.4. Hiện tượng siêu thấm ướt của TiO2
15
Màng TiO2 được kích thích bởi ánh sáng có λ < 388 nm, điện tử dịch
chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn, xuất hiện đồng thời cặp điện tử eletron âm
ở vùng dẫn và lỗ trống dương ở vùng hóa trị.
TiO2 + hv TiO2 (e- + h+) (1.1)
Chúng di chuyển tới bề mặt thực hiện các phản ứng oxi hóa khử:
Vùng dẫn: Ti4+ khử về Ti3+
Vùng hóa trị: O2- của TiO2 bị oxi hóa thành O2 tự do
Khi tạo một màng mỏng TiO2 ở pha anatat với kích thước nanomet trên
một lớp đế SiO2 phủ trên một tấm kính thì các hạt nước tồn tại trên bề mặt với
góc thấm ướt khoảng 20 ÷ 40° [4].
1.3.5. Ứng dụng của titan đioxit
Titan đioxit có rất nhiều ứng dụng về tính chất xúc tác quang mang lại
nhiều lợi ích cho cuộc sống [5].
- Titan đioxit dùng trong sản xuất: Sơn, chất dẻo, sợi nhân tạo, mỹ phâm.
- Ứng dụng các tính chất quang xúc tác.
- Vật liệu tự làm sạch.
Ý tưởng về vật liệu tự làm sạch bắt nguồn khi vật liệu cũ như gạch lát
nền, cửa kính các tòa nhà cao ốc, sơn tường….thường bị bân chi sau một thời
gian ngắn sử dụng. Có những nơi dễ dàng lau chùi như gạch lát, sơn tường trong
nhà của chúng ta nhưng có những nơi việc làm vệ sinh lại rất khó khăn như cửa
kính, các tòa nhà cao ốc, mái vòm của các công trình công cộng và giờ đây các
loại vật liệu này đã được thử nghiệm với một lớp titan đioxit siêu mỏng chi dày
cỡ micro, vẫn cho phép ánh sáng thường đi qua mà vẫn hấp thụ tia tử ngoại để
phân hủy các hạt bụi nhỏ, các vết dầu mỡ do các phương tiện giao thông thải ra.
Các vết bân này dễ dàng bị loại bỏ chi nhờ nước mưa, đó là do ái lực lớn của bề
mặt với nước, sẽ tạo ra một lớp nước mỏng trên bề mặt và đây chất bân đi.
16
- Ứng dụng tính chất siêu thấm ướt
Với tính chất ưa nước của mình, lớp TiO2 bề mặt sẽ kéo các giọt nước
trên bề mặt trải dàn ra thành một mặt phẳng đều và ánh sáng có thể truyền qua
mà không gây biến dạng hình ảnh. Những thử nghiệm trên các cửa kính ô tô đã
có những kết quả rất khả quan.
Một hướng đi nữa cũng rất khả thi là đưa TiO2 lên các sản phâm bằng sứ
vệ sinh như bồn cầu, bồn tiêu, chậu rửa,… lớp TiO2 siêu thấm ướt trên bề mặt sẽ
làm cho bề mặt sứ thấm ướt tốt, khi dùng chúng ta có thể tưởng tượng giống như
một màng mỏng nước được hình thành trên bề mặt sứ, ngăn cản các chất bân
bám lên trên bề mặt đồng thời bề mặt có ái lực mạnh với nước hơn là với chất
bân sẽ giúp chúng ta dễ dàng rửa trôi chất bân đi bằng cách xả nước [4].
- Làm vật liệu nguồn điện
TiO2 được sử dụng làm vật liệu điện cực để chế tạo pin mặt trời truyền
thống hoặc pin mặt trời nhạy quang có sử dụng điện li màu [5].
- Làm sen sơ điện hóa
Do TiO2 bền và thân thiện môi trường, tương thích sinh học nên người ta
đã nghiên cứu vật liệu này để chế tạo sen sơ đo glucozơ và đo khí oxy trong pin
nhiên liệu [6].
1.4. Giới thiệu về polianilin (PANi)
1.4.1. Cấu trúc phân tử PANi
Nói chung cấu trúc của PANi đã được chấp nhận và được mô tả ở hình dưới
đây:
m, n = 0, 1, 2, 3, 4,…
17
Green và Woodhead đã mô tả PANi như là mạch chính của cặp phân tử
anilin đầu cuối ở vị trí para của vòng thơm. PANi là sản phâm cộng hợp của
nhiều phân tử anilin trong điều kiện có mặt của tác nhân oxi hóa làm xúc tác [7].
PANi có thể tồn tại nhiều trạng thái oxi hóa khử khác nhau. Với mỗi
trạng thái có một cấu trúc mạch polyme khác nhau và có màu sắc cũng khác
nhau.
Các trạng thái oxi hóa khử cụ thể:
Khi a = 0, pernigranlin (màu xanh tím), trạng thái oxi hóa hoàn toàn.
N N NN
Khi b = 0, leucoemeraldin (màu vàng), trạng thái khử cao nhất.
N N NN
HHHH
Khi a = b, emeraldin (màu xanh lá cây), trạng thái oxi hóa một nửa.
N N NN
HH
Ngoài ba trạng thái cơ bản: pernigranlin (màu xanh tím), leucoemeraldin
(màu vàng), emeraldin (màu xanh lá cây), do được hoạt hóa cao của nhóm
(NH) và mã cấu trúc (=NH), PANi thường tạo muối với các axit thành dạng
muối emeraldin có tính chất dẫn điện tốt.
1.4.2. Một số tính chất của PANi
1.4.2.1. Tính dẫn điện
PANi có hệ thống nối đôi liên hợp dọc toàn bộ mạch phân tử hoặc trên
những đoạn lớn của mạch nên nó là một hợp chất hữu cơ dẫn điện. PANi có thể
tồn tại cả ở trạng thái cách điện và cả ở trạng thái dẫn điện. Trong đó trạng thái
muối emeraldin có độ dẫn điện cao nhất và ổn định nhất.
Tính dẫn của các muối emeraldin PANi phụ thuộc vào nhiệt độ, độ âm
cũng như là phụ thuộc vào cả dung môi [8]. Ngoài ra, điều kiện tổng hợp có ảnh
18
hưởng đến việc hình thành sai lệch hình thái cấu trúc polyme. Vì vậy làm thay
đổi tính dẫn điện của vật liệu. Tuy nhiên tính dẫn của PANi phụ thuộc nhiều
nhất vào mức độ pha tạp proton. Chất pha tạp có vai trò quan trọng để điều
khiển tính chất dẫn của polyme dẫn.
Tuy nhiên tính dẫn điện của PANi sẽ thay đổi khi ta pha tạp vào mạch
polyme một số ion lạ, ví dụ: Cl-, Br-, I-, ClO4-…. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng
độ dẫn là do khi ta cài thêm các ion lạ vào mạch PANi thì nó chuyển sang dạng
muối dẫn làm tăng tính dẫn của PANi.
Bảng 1.3. Độ dẫn điện của PANi trong một số môi trường axit [8]
Axít Độ dẫn điện
(S/cm) * 10-2 Axít
Độ dẫn điện
(S/cm) * 10-2
H2SO4 9,72 H3PO4 8,44
HCl 9,14 HClO4 8,22
HNO3 8,63 H2C2O4 7,19
1.4.2.2. Tính thay đổi màu sắc theo điện thế
PANi có tính thay đổi màu sắc theo điện thế vì màu của nó thay đổi do
phản ứng oxi hóa khử của chúng. Người ta đã chứng minh PANi thể hiện được
rất nhiều màu sắc: từ màu vàng nhạt đến màu xanh lá cây, xanh thẫm và tím
đen…
Màu sắc sản phâm PANi có thể được quan sát tại các điện thế khác nhau
(so với điện cực calomen bão hòa) trên điện cực Pt: màu vàng (-0,2 V), màu
xanh nhạt (0,0 V), màu xanh thẫm (0,65 V), các màu sắc này tương ứng với các
trạng thái oxi hóa khác nhau [7]. Khi pha tạp thêm các chất khác nhau thì sự
thay đổi màu sắc của PANi còn đa dạng hơn nhiều. Ví dụ: khi pha tạp thêm ion
Cl- thì màu sắc của polianilin có thể thay đổi từ màu vàng (trạng thái khử) sang
màu xanh (trạng thái oxy hóa).
19
Nhờ vào tính điện sắc đó ta có thể quan sát và biết được trạng thái tồn tại
của PANi ở môi trường nào.
1.4.2.3. Khả năng tích trữ năng lượng
PANi ngoài khả năng dẫn điện nó còn có khả năng tích trữ năng lượng cao
do vậy người ta sử dụng làm vật liệu chế tạo nguồn điện thứ cấp. Ví dụ: ắc quy,
tụ điện. PANi có thể thay thế MnO2 trong pin do MnO2 là chất độc hại với môi
trường. Ngoài ra pin dùng PANi có thể dùng phóng nạp nhiều lần. Đây là ứng
dụng có nhiều triển vọng trong công nghiệp năng lượng.
Cơ chế của quá trình phóng nạp của ắc quy Zn/PANi cũng tương tự như
Zn/MnO2 [68].
Tại cực âm:
Zn Zn2+ + 2e- (1.2)
Tại cực dương:
(1.3)
Phản ứng tổng hợp:
(1.4)
1.4.3. Phương pháp tổng hợp PANi
Trong các polyme dẫn thì PANi được quan tâm nhiều nhất. Một trong
các lý do đó là khả năng tổng hợp đơn giản, sản phâm thu được có tính bền
nhiệt, bền môi trường.
PANi có thể được tạo ra trong dung môi nước hoặc dung môi không nước
sản phâm tạo ra ở dạng emeraldin màu đen, cấu trúc của nó ngày nay vẫn còn là
vấn đề cần nghiên cứu.
Dạng cơ bản của PANi ứng với trạng thái oxy hoá của nó là emeraldin và
được coi là chất cách điện, độ dẫn điện của nó là = 10-10 S/cm.
+ 2e- + 2Cl-
+ Zn + ZnCl2
20
PANi có thể được tổng hợp bằng con đường điện hóa hoặc hóa học, trong
đó phương pháp điện hóa có nhiều ưu điểm hơn. Tuy nhiên để sản xuất với mục
đích chế tạo vật liệu dạng bột với lượng lớn thì phương pháp hóa học được sử
dụng nhiều hơn.
1.4.3.1. Polyme hóa anilin bằng phương pháp hóa học
Phương pháp polyme hóa anilin theo con đường hóa học đã được biết đến
từ lâu và đã được ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
PANi chế tạo bằng phương pháp hóa học thông thường có cấu tạo dạng
mạch thẳng, chưa được oxi hóa hay tạo muối gọi là leucoemeraldin và có cấu
tạo như sau:
N N NN
HHHH
Quá trình tổng hợp PANi được diễn ra trong sự có mặt của tác nhân oxy
hóa làm xúc tác. Người ta thường sử dụng amonipesunfat (NH4)2S2O8 làm chất
oxy hóa trong quá trình tổng hợp PANi và nhờ nó mà có thể tạo được polyme có
khối lượng phân tử rất cao và độ dẫn tối ưu hơn so với các chất oxy hóa khác
[69]. Phản ứng trùng hợp các monome anilin xảy ra trong môi trường axit
(H2SO4, HCl, HClO4, …) hay môi trường có hoạt chất oxy hóa như các chất
tetra flouroborat khác nhau (NaBF4, NO2BF4, Et4NBF4). Trong những hệ PANi
– NaBF4, PANi – NO2BF4, PANi – Et4NBF4, do tính chất thủy phân yếu của các
cation nên anion sẽ thủy phân tạo ra HBF4, HBF4 đóng vai trò như một tác nhân
proton hóa rất hiệu quả được sử dụng để làm tăng độ dẫn của polyme.
Quá trình tạo PANi bắt đầu cùng với quá trình tạo gốc cation anilium,
đây là giai đoạn quyết định tốc độ của quá trình. Hai gốc cation kết hợp lại
để tạo N-phenyl-1,4-phenylenediamin hoặc không mang điện sẽ kết hợp với
gốc cation anilium tạo thành dạng trime, trime này dễ dàng bị oxy hóa thành
một gốc cation mới và lại dễ dàng kết hợp với một gốc cation anilium khác
để tạo thành dạng tetrame. Phản ứng chuỗi xảy ra liên tiếp cho đến khi tạo
21
thành polyme có khối lượng phân tử lớn. Bản chất của phản ứng polyme hóa
này là tự xúc tác [69].
1.4.3.2. Polyme hóa anilin bằng phương pháp điện hóa
Ngoài phương pháp tổng hợp hóa học thông thường, các polyme dẫn điện
còn được tổng hợp bằng phương pháp điện hóa.
Phương pháp điện hóa có ưu điểm độ tinh khiết rất cao, tất cả các quá trình
hóa học đều xảy ra trên bề mặt điện cực.
Các giai đoạn xảy ra:
+ Khuếch tán và hấp phụ anilin
+ Oxy hóa anilin
+ Hình thành polyme trên bề mặt điện cực
+ Ổn định màng polyme.
NH3 NH2 NH2NH2- e-- H+
a b
a + b - 2H+
NH NH2
- 2e-
NH NH2
- H+
NHNH
NH2
- 2e- - 2H+
NH NH
NH2
NH2
,polyanilin
- H+
Hình 1.3. Sơ đồ tổng hợp điện hóa polianilin [70]
22
Anilin được hòa tan trong dung dịch điện ly sẽ bị oxi hóa tạo màng
polianilin phủ trên bề mặt mẫu. PANi được tạo ra trực tiếp trên bề mặt điện cực,
bám dính cao. Như vậy có thể tạo trực tiếp PANi lên mẫu kim loại cần bảo vệ,
đây chính là một ưu điểm của phương pháp tổng hợp PANi bằng điện hóa.
Các thiết bị điện hóa đang được sử dụng là máy potentiostat, là thiết bị tạo
được điện thế hay dòng điện theo yêu cầu để phân cực, đồng thời cho phép ghi
lại tín hiệu phản hồi nhằm điều khiển quá trình phản ứng polyme bám trên bề
mặt điện cực nhúng trong dung dịch. Từ các số liệu về thế hoặc dòng phân cực
tạo ra từ thiết bị điện hóa và các số liệu phản hồi ghi được đồ thị thế - dòng hay
ngược lại là dòng - thế gọi là đường cong phân cực. Qua các đặc trưng điện hóa
thể hiện trên đường cong phân cực có thể xác định đặc điểm, tính chất điện hóa
của hệ đó.
Nhờ các thiết bị điện hóa này người ta có thể kiểm soát và điều chinh được
tốc độ polyme hóa PANi. Không những thế phương pháp điện hóa còn cho phép
tạo được màng mỏng đồng thể, bám dính tốt trên bề mặt mẫu.
Việc tiến hành tổng hợp PANi được tiến hành trong môi trường axit thu
được PANi dẫn điện tốt. Trong môi trường kiềm, PANi không dẫn điện, sản
phâm có khối lượng phân tử thấp. Trong môi trường axit, anilin tạo muối nên
tan khá tốt trong axit.
1.4.4. Ứng dụng của PANi
Do những tính ưu việt của PANi nên nó được ứng dụng vô cùng rộng rãi
trong công nghiệp: chế tạo điện cực của pin, thiết bị điện sắc, cố định enzim,
chống ăn mòn kim loại, xử lý môi trường [7,9].
Do tính dẫn điện nên nó có thể thay thế một số vật liệu truyền thống như:
silic, gecman đắt tiền, hiếm. Nhờ tính bán dẫn mà người ta có thể sử dụng vào
việc chế tạo các thiết bị điện, điện tử: điot, tranzito, linh kiện bộ nhớ, tế bào vi
điện tử,… Ngoài ra, nó còn khả năng tích trữ năng lượng nên có thể sử dụng làm
hai bản của điện cực, tụ điện.
23
Màng PANi có thể tồn tại ở các trạng thái oxi hóa khử khác nhau tương
ứng với các màu sắc khác nhau tùy thuộc vào pH của dung dịch điện ly và thế
đặt vào… Nhờ tính chất này màng PANi phủ lên vật liệu vô cơ như: Al, Fe,
Pt,… để tạo ra linh kiện hiển thị điện sắc gồm hai điện cực, ví dụ: chế tạo màn
hình tinh thể lỏng.
PANi còn có ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ kim loại. Do khả năng
bám dính cao, có điện thế dương nên màng PANi có khả năng chống ăn mòn
cao, có triển vọng khả quan thay thế một số màng phủ gây độc hại, ô nhiễm môi
trường. PANi bảo vệ kim loại chủ yếu theo cơ chế bảo vệ anot, cơ chế che chắn,
cơ chế ức chế. Đặc điểm chung của các cơ chế này là do thế của PANi dương
hơn, PANi có vai trò như cực dương làm cho nền kim loại bị hòa tan nhanh
chóng trong giai đoạn đầu tạo khả năng thụ động mạnh, tạo màng oxit che phủ
bảo vệ không cho nền kim loại bị hòa tan tiếp. Bằng thực nghiệm, các nghiên
cứu gần đây đã cho thấy dạng pernigranilin màu xanh thẫm - trạng thái oxi hóa
cao nhất của PANi có khả năng ngăn chặn sự tấn công của axit hay môi trường
ăn mòn.
PANi có thể sử dụng để chế tạo sen sơ khí dựa trên nguyên lý sự thay đổi
điện trở thông qua quá trình hấp thụ khí trên bề mặt điện cực.
Ngoài ra, do PANi có khả năng hấp phụ kim loại nặng nên người ta có thể
dùng nó để hấp phụ các kim loại nặng có trong nước thải công nghiệp cũng như
nước thải dân dụng. Để tăng quá trình hấp phụ (tăng bề mặt tiếp xúc) và làm
giảm giá thành sản phâm người ta phủ nên chất mang như: mùn cưa, vỏ lạc, vỏ
đỗ, vỏ trứng,… (tài nguyên chất thải, có ích, rẻ tiền nên có thể khai thác sử
dụng) một lớp màng PANi mỏng.
1.5. Giới thiệu về ống nano cacbon (CNTs)
CNTs là một dạng thù hình của cacbon. Bản chất của liên kết trong CNTs
được giải thích bởi hóa học lượng tử, cụ thể là sự xen phủ obitan. Liên kết hóa
học của các ống nano được cấu thành từ các liên kết sp2, tương tự với than chì.
24
Cấu trúc liên kết này mạnh hơn các liên kết sp3 ở trong kim cương, tạo ra những
phân tử có độ bền đặc biệt cũng như khả năng dẫn điện cải tạo được tính chất cơ
lý, kỹ thuật cho vật liệu polyme nanocompozit.
CNTs có dạng hình trụ rỗng và có hai loại chính: ống nano cacbon đơn
lớp (SWCNTs) và ống nano cacbon đa lớp (MWCNTs) như trên hình 1.4.
Ống nano cacbon đơn lớp có cấu trúc được tạo thành bằng cách cuộn
một đơn tấm graphit lại thành một ống trụ theo hướng của vectơ cuộn, có
thể ở hai đầu có hai nửa fullerence như hai “nắp”.
Ống nano cacbon đa lớp bao gồm từ 2-30 SWCNTs có đường kính khác
nhau lồng vào nhau, khoảng cách giữa các lớp của SWCNTs là 0,34-0,36
nm.
Đơn lớp Đa lớp
Hình 1.4. CNTs đơn lớp và đa lớp [5]
1.5.1. Tính chất của CNTs
1.5.1.1. Tính chất vật lý
- Tính chất dẫn điện: dẫn điện như một kim loại. Tuy nhiên, khi các ống
hình xoắn hoặc hình chữ chi có thể là kim loại hay bán dẫn. Quá trình dẫn điện
trong CNTs cũng rất khác thường do các electron bị giữ theo hướng góc trong
mặt phẳng đơn phiến của graphen.
- Tính chất cơ: CNTs cấu tạo chi gồm toàn các nguyên tử cacbon ở dạng
ống nên chúng rất nhẹ. Bên cạnh đó liên kết giữa các nguyên tử cacbon đều là
liên kết cộng hóa trị tạo nên một cấu trúc tinh thể hoàn hảo vừa nhẹ vừa bền
[71].
25
Theo bảng 1.5 dưới đây cho thấy, so với thép, CNTs có suất Young gấp
khoảng 5-6 lần và bền gấp 375 lần (trên cùng một đơn vị và chiều dài). Trong
khi đó, khối lượng riêng của CNTs nhẹ hơn tới 3-6 lần so với thép. Điều này
chứng tỏ CNTs có đặc tính cơ học rất tốt, bền, nhẹ và cứng, thích hợp cho việc
gia cường vào các vật liệu compozit như: cao su, polyme…để tăng cường độ
bền, khả năng chịu mài mòn và ma sát cho các vật liệu này.
- Tính chất nhiệt: Nhiều nghiên cứu cho thấy CNTs là vật liệu dẫn nhiệt
tốt. Độ dẫn nhiệt của vật liệu SWCNTs đạt giá trị trong khoảng từ 20 ÷ 3000
W/m.K ở nhiệt độ phòng, so với 400 W/m.K của đồng (Cu). Một số tác giả
khác còn công bố độ dẫn nhiệt có thể đạt tới 6600 W/m.K. Vì khả năng dẫn
nhiệt tốt này mà CNTs đã được sử dụng cho việc tán nhiệt cho các linh kiện
điện tử công suất cao [72,73].
Bảng 1.4. Tính chất của CNTs đơn lớp và đa lớp [5]
Tính chất SWCNTs MWCNTs
Khối lượng riêng (g/cm3) 0,8 1,8
Mô đun đàn hồi (Tpa) 1 0,3 - 1
Độ bền (GPa) 50 - 500 10 - 60
Điện trở suất (µ.Ω.cm) 5 - 50 5 - 50
Độ dẫn nhiệt ( Wm-1 K-1) 3000 3000
Tính ổn định nhiệt (oC) >700 >700
Diện tích bề mặt (m2/g) 400-900 200-400
- Tính chất phát xạ điện tử: Với dạng ống như CNTs tại điện thế khoảng
25V/μm thì các ống CNTs đã có thể phát xạ dòng điện tử lên tới 20 μA. Đây
là một thuận lợi lớn của vật liệu CNTs, do vậy chúng được ứng dụng trong các
thiết bị phát xạ điện tử [74].
26
Bảng 1.5. Các thông số cơ tính của vật liệu CNTs và một số vật liệu khác [71]
Vật liệu Suất Young
(GPa)
Độ bền kéo
(GPa)
Mật độ khối
lượng (g/cm3)
SWCNTs 1054 150 1,4
MWCNTs 1200 150 2,6
Thép 208 0,4 7,8
1.5.1.2. Tính chất hóa học của CNTs
CNTs hoạt động hóa học mạnh hơn so với graphen. Tuy nhiên thực tế cho
thấy CNTs vẫn tương đối trơ về mặt hóa học, do đó để tăng hoạt tính hóa học
của CNTs ta phải tạo ra các khuyết tật trên bề mặt của ống, gắn kết với các phân
tử hoạt động khác để tạo ra các vi đầu dò nhạy với hóa chất [75].
1.5.2. Các phương pháp điều chế CNTs
1.5.2.1. Phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học
Trong phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học thường sử dụng nguồn
cacbon là các hydrocacbon (CH4, C2H2) hoặc CO và sử dụng năng lượng nhiệt
hay laze hay plasma để phân ly các phân tử khí thành các nguyên tử cacbon. Các
nguyên tử cacbon này khuếch tán xuống đế và lắng đọng lên các kim loại xúc
tác (Fe, Ni, Co) và ống nano cacbon được hình thành. Nhiệt độ trong lò đạt vào
khoảng 650 - 900 oC. Phương pháp lắng đọng hơi hóa học thường tạo ra các ống
nano cacbon đơn lớp hay đa lớp có độ sạch không cao, thường người ta phải
phát triển phương pháp làm sạch. Phương pháp này có ưu điểm là dễ chế tạo và
rẻ tiền [5].
1.5.2.2. Phương pháp phóng điện hồ quang
Trong phương pháp này hơi cacbon được tạo ra bằng cách phóng một
luồng hồ quang điện ở giữ hai điện cực làm bằng cacbon có hoặc không có xúc
tác. CNTs tự phát triển lên từ hơi cacbon. Hai điện cực cacbon đặt cách nhau
27
1mm trong buồng khí trơ (He hoặc Ar) ở áp suất thấp (giữa 50 và 700 mbar).
Một dòng điện có cường độ từ 500 - 1000 A được điều khiển bởi thế 20V tạo ra
sự phóng điện hồ quang nhiệt độ cao giữa hai điện cực cacbon. Hiệu suất tạo ra
CNTs phụ thuộc vào môi trường plasma và nhiệt độ của điện cực nơi cacbon
lắng đọng. Với điện cực là cacbon tinh khiết ta thu được ống nano cacbon đa lớp
còn khi có kim loại xúc tác ta thu được CNTs đơn lớp [5,76].
1.5.3. Một số ứng dụng của CNTs
- Các ứng dụng vê năng lượng: Các nhà nghiên cứu tại Học viện Công
nghệ Massachusetts (MIT) đã phát hiện ra rằng, nếu sử dụng các lớp CNTs đã
qua xử lý để làm điện cực trong pin liti, chúng có thể tăng năng lượng tích lũy
trên mỗi đơn vị trọng lượng của pin lên hơn 10 lần, pin có sự ổn định rất tốt theo
thời gian, sau khi 1000 chu kỳ sạc và xả pin thử nghiệm, không phát hiện có sự
thay đổi của vật liệu. Điều này hứa hẹn khả năng ứng dụng của CNTs trong xe
hơi, các thiết bị điện tử cầm tay [5].
- Ứng dụng làm đầu dò nano và sen sơ: Do có tính dẻo dai nên CNTs
được sử dụng như các đầu dò quét trong các thiết bị kính hiển vi điện tử. Thuận
lợi chủ yếu của các đầu dò loại này là độ phân giải được cải thiện hơn nhiều so
với Si hoặc kim loại mà không phá mẫu (do CNTs có độ đàn hồi cao) [5].
- Ứng dụng làm các vật liệu siêu bên, siêu nhẹ: sản xuất áo chống đạn
siêu bền, vì nó bền hơn, dai hơn và cứng hơn nhiều lần so với loại vải được dùng
để may áo giáp hiện nay. NASA cũng sử dụng CNTs trong vỏ tàu vũ trụ do đó
làm giảm trọng lượng của tàu vũ trụ và làm giảm chi phí phóng tàu, đồng thời
tăng khả năng chống chịu va đập cho tàu vũ trụ [5].
- Ứng dụng làm các linh kiện điện tử nano: chế tạo các linh kiện hoạt
động trên cơ sở những hoạt động của spin điện tử. Với các dây dẫn thông
thường, các điện tử luôn bị tán xạ bởi mạng ion, do đó luôn tồn tại điện trở.
Nhưng với ống nano cacbon thì khác, các điện tử chuyển động theo kiểu xung
kích và ống nano lại rất nhỏ, không có sai hỏng nên điện tử không bị tán xạ.
Điều đó có nghĩa là điện tử có thể chuyển động được một quãng đường xa mà
28
không thay đổi xung lượng, giữ nguyên được trạng thái và spin được bảo toàn.
Ngoài ra, CNTs được dùng trong nhiều thiết bị điện tử như tranzito, các thiết bị
dẫn nhiệt…[77].
1.6. Giới thiệu về pin nhiên liệu vi sinh
1.6.1. Cấu tao của pin nhiên liệu vi sinh
Vi khuẩn Màng
Hình 1.1: Cấu tạo của MFC [25]
An
ot
Ca
tot
Glucozơ
Hình 1.5. Cấu tạo của MFC [78]
Pin nhiên liệu vi sinh (MFC) là một hệ có khả năng chuyển hóa năng
lượng hóa học thành điện năng (hình 1.5) nhờ hoạt động của các vi sinh vật [79].
Electron sinh ra bởi sự phân hủy vi sinh các hợp chất được vận chuyển đến anot
(cực âm) và truyền sang catot (cực dương) thông qua dây dẫn (hình 1.5). Theo
quy ước, dòng điện tích dương chạy từ cực dương tới cực âm và dòng electron
chạy theo chiều ngược lại. Electron có thể được vận chuyển đến anot bởi chất
trung gian vận chuyển [80], bởi màng tiếp xúc [81] hoặc bởi tiêm mao [82].
Trong pin nhiên liệu vi sinh, electron di chuyển sang catot kết hợp với
proton (khuếch tán từ anot qua màng) và oxi không khí để hình thành nước [63].
Quá trình oxi hóa các hợp chất được xúc tác bởi vi vật sinh diễn ra tại
anot, trong khi đó quá trình khử diễn ra tại catot:
Anot: C6H12O6 + 6 H2O 6 CO2 + 24 H+ + 24 e (1.5)
29
Catot: 4 H+ + O2 +4 e 2 H2O (1.6)
Phản ứng tổng:
C6H12O6 + 6 O2 6 CO2 + 6 H2O (1.7)
Năng lượng của phản ứng được chuyển thành điện năng.
1.6.2. Cơ sơ của sự phát sinh điện thế trong pin nhiên liệu vi sinh
1.6.2.1. Nhiệt động học và sức điện động
Điện năng được giải phóng trong pin nhiên liệu vi sinh khi phản ứng tổng
thỏa mãn điều kiện nhiệt động học. Phản ứng được đánh giá dựa vào năng lượng
tự do Gibbs bằng công cực đại sinh ra nhờ phản ứng:
lno
r rG G RT (1.8)
Trong đó rG (J) và o
rG (J) là năng lượng tự do Gibbs trong điều kiện riêng
biệt và điều kiện chuân tương ứng, R (8,314 J mol 1 K 1 ) là hằng số khí, T (K)
là nhiệt độ tuyệt đối và (không có đơn vị) là ti số của phản ứng được tính
bằng tích hoạt độ của các sản phâm chia cho tích hoạt độ của các chất phản ứng.
Năng lượng tự do Gibbs ở điều kiện chuân được tra từ bảng năng lượng hình
thành các hợp chất hữu cơ đã được công bố [83-85].
Đối với MFC, thuận lợi hơn để đánh giá phản ứng là dựa vào đại lượng
sức điện động của pin, mefE (V) được xác định bởi sự chênh lệch thế giữa catot
và anot. Đại lượng này liên hệ với công W (J) được sinh ra bởi pin:
emf rW E Q G (1.9)
Trong đó Q nF là điện tích trao đổi trong phản ứng có đơn vị là Coulomb (C)
được xác định bởi số electron trao đổi trong phản ứng, n là số electron trao đổi
trên một mol chất phản ứng và F là hằng số Faraday (96485 C/mol). Kết hợp
hai phương trình (1.8) và (1.9), ta có:
remf
GE
nF
(1.10)
Nếu tất cả các phản ứng được thực hiện ở điều kiện tiêu chuân ( 1 ) thì:
o
o remf
GE
nF
(1.11)
30
Trong đó o
emfE (V) là sức điện động của pin ở điều kiện chuân. Do đó:
lno
emf emf
RTE E
nF (1.12)
Phương trình (1.12) cho biết giá trị điện thế cao nhất của pin nhiên liệu vi sinh,
còn giá trị thực của điện thế sinh ra bởi MFC có giá trị thấp hơn do sự sụt thế
gây nên.
1.6.2.2. Thế điện cực chuẩn
Phản ứng xảy ra trong MFC được phân tích thành hai nửa phản ứng, một
xảy ra ở anot và một xảy ra ở catot. Thí dụ nếu axetat bị oxi hóa bởi vi sinh ở
anot thì ta viết phản ứng là:
CH3COO + 4H2O 2HCO3 + 9H+ + 8e (1.13)
Để có điện thế anot lý thuyết trong điều kiện riêng biệt anE ta sử dụng phương
trình (1.12) với hoạt độ của các cấu tử được coi bằng nồng độ của nó [86]. Vì
vậy đối với sự oxi hóa axetat ta có:
3
2 9
3
ln8
o
An An
CH COORTE E
F HCO H
(1.14)
Đối với điện thế catot theo lý thuyết catE nếu ta xét trường hợp khí oxi là chất
nhận proton của phản ứng. Khi đó:
O2 + 4H+ + 4e 2H2O (1.15)
2
4
1ln
4
o
cat cat
O
RTE E
F p H
(1.16)
Một số dung dịch catot đã được sử dụng và đối với mỗi trường hợp đó thế điện
cực cũng có sự biến đổi. Thí dụ dùng mangan đioxit và feri xianua được sử dụng
thay cho oxi. Độ pH của dung dịch catot cũng có thể thay đổi làm ảnh hưởng
đến điện thế của catot. Sử dụng phương trình (1.16) và bảng thế điện cực chuân
đối với các hợp chất vô cơ trong các điều kiện khác nhau có thể thấy rằng điện
thế catot lý thuyết có giới hạn trong khoảng 0,361 đến 0,805 V.
Sức điện động của MFC được tính bởi phương trình:
31
emf cat anE E E (1.17)
Phương trình (1.17) chứng tỏ rằng với việc sử dụng cùng anot nhưng khác catot
sẽ sinh ra sức điện động khác nhau và vì vậy năng lượng sinh ra bởi MFC phụ
thuộc vào việc lựa chọn catot. Bảng 1.6 cho biết điện thế tiêu chuân Eo và điện
thế lý thuyết đối với các điều kiện khác nhau trong MFC [78].
Bảng 1.6. Điện thê chuân Eo và điện thê lý thuyêt đối
với các điêu kiện trong MFC [78]
Điện cực Phản ứng oE (V) Điều kiện MFCE (V)
Anot 2HCO3
- + 9H+ + 8e
CH3COO + 4H2O 0,187
[HCO3 ]=5 mM,
[CH3COO ]=5 mM,
pH=7
0,296
Catot
O2 + 4H+ + 4e
2H2O 1,229 pO2=0,2, pH=7 0,805
O2 + 4H+ + 4e
2H2O 1,229 pO2=0,2, pH=10 0,627
MnO2(r) + 4H+ +
2e Mn2+ + 2H2O 1,23 Mn2+=5mM, pH=7 0,470
O2 + 2H+ + 2e
H2O2 0,695
pO2=0,2, H2O2=5 mM,
pH=7 0,328
Fe(CN)63 + e
Fe(CN)64
0,361 [Fe(CN)63 ]=[Fe(CN)6
4 ] 0,361
1.6.2.3. Thế mach hơ
Thế mạch hở (OCV) là thế của MFC đo được khi không có dòng. Theo lý
thuyết OCV bằng sức điện động của MFC. Tuy nhiên trên thực tế OCV có giá
trị nhỏ hơn sức điện động do một vài nguyên nhân gây nên sự sụt thế. Thí dụ
điện thế của một loại catot sử dụng oxi ở pH = 7 khoảng 0,2 V. Giá trị này rõ
ràng thấp hơn so với giá trị mong đợi là 0,805 V chứng tỏ có sự hụt năng lượng
32
khá lớn ở catot. Sự hụt năng lượng này là do quá thế, sự khác biệt giữa thế ở
điều kiện cân bằng với thế thực tế. Trong trường hợp này có sự sụt thế là 0,605
V. Điều này chứng tỏ rằng ứng dụng chính của việc tính toán nhiệt động lực học
là để xác định độ lớn và bản chất của sự hụt năng lượng.
1.6.2.4. Các yếu tố làm giảm thế
Thông thường sự khác biệt giữa hiệu điện thế đo được và sức điện động
của MFC là do quá thế anot, quá thế catot và sự sụt thế Ohm trong hệ [78]:
cell emf a cE E IR (1.18)
Trong đó a và c là quá thế anot và catot, IR là tổng của tất cả sự sụt thế
Ohm trong hệ tỷ lệ với dòng điện I và điện trở Ohm của hệ. Quá thế điện cực
phụ thuộc vào dòng và trong MFC chúng được phân làm: sự sụt thế hoạt hóa; sự
sụt thế trao đổi chất của vi sinh vật và sự sụt thế nồng độ.
Trong MFC hiệu điện thế đo được luôn là một hàm phụ thuộc tuyến tính vào
dòng điện và có thể mô tả bởi phương trình:
intcellE OCV IR (1.19)
Trong đó intIR là tổng tất cả sự sụt thế trong của MFC tỷ lệ với dòng điện I và
điện trở trong của hệ intR . So sánh phương trình (1.18) và (1.19) cho thấy rằng
quá thế anot và catot xảy ra trong điều kiện mạch hở được bao hàm trong giá trị
OCV ở phương trình (1.19), trong khi đó dòng phụ thuộc vào thế của điện cực
và sự sụt thế Ohm được bao hàm trong intIR . Mặc dù điện trở trong ( intR ) bao
hàm và lớn hơn điện trở Ohm ( R ) tuy nhiên hai đại lượng này vẫn thường được
dùng thay thế cho nhau.
Sự sụt thế Ohm (sự phân cực Ohm) trong MFC bao gồm điện trở của sự
chuyển electron từ các điện cực qua các dây dẫn; điện trở của sự chuyển các ion
qua màng trao đổi cation (CEM); và điện trở của dung dịch anot và catot. Sự sụt
thế Ohm có thể được giảm bằng cách giảm thiểu khoảng cách giữa các điện cực,
sử dụng màng trao đổi cation với điện trở thấp, kiểm tra tất cả những điểm tiếp
33
xúc và tăng độ dẫn điện của dung dịch đến mức tối đa mà vi sinh vật vẫn có thể
chịu đựng được.
Sự sụt thế hoạt hóa diễn ra trong suốt quá trình vận chuyển electron từ
hợp chất phản ứng ở bề mặt điện cực. Hợp chất này có thể được tìm thấy ở bề
mặt của vi sinh vật như là một chất trung gian vận chuyển electron trong dung
dịch hoặc như là chất nhận electron cuối cùng phản ứng ở catot. Quá thế hoạt
hóa thường tăng mạnh ở dòng thấp và ngay lập tức tăng lên khi mật độ dòng
tăng lên. Sự sụt thế hoạt hóa thấp có thể đạt được bằng cách tăng diện tích bề
mặt điện cực, cải thiện hoạt tính xúc tác điện cực, tăng nhiệt độ làm việc và thiết
lập một màng sinh học trên điện cực.
Sự sụt thế trao đổi chất vi sinh vật: Để giải phóng năng lượng trao đổi
chất, vi sinh vật vận chuyển electron từ chất nền tại một điện thế thấp (thí dụ
axetat) thông qua chuỗi vận chuyển electron tới chất nhận electron cuối cùng
(thí dụ oxi, nitrat) tại một điện thế cao hơn. Trong một MFC, anot là nơi tiếp
nhận electron cuối cùng và thế của nó quyết định năng lượng thu được từ vi sinh
vật. Sự khác biệt càng cao giữa thế oxi hóa khử của chất nền và thế của anot thì
năng lượng trao đổi chất đạt được từ vi sinh vật càng lớn, nhưng luôn thấp hơn
hiệu điện thế cực đại có thể đạt được của MFC. Để đạt được hiệu điện thế cực
đại của MFC thì thế của anot nên được giữ ở mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên
nếu thế của anot trở nên quá thấp thì sự vận chuyển electron sẽ bị cản trở và sự
lên men của chất nền sẽ cung cấp năng lượng lớn hơn cho vi sinh vật.
Sự sụt thế nồng độ (sự phân cực nồng độ) diễn ra khi tốc độ chuyển khối
tới điện cực giới hạn sự sản sinh ra dòng điện. Sự sụt thế nồng độ xảy ra chủ yếu
ở mật độ dòng cao. Sự sụt thế nồng độ ở anot được gây ra bởi sự giới hạn giải
phóng chất oxi hóa từ bề mặt điện cực hoặc hạn chế sự cung cấp chất khử tới
điện cực. Điều này làm tăng ti lệ giữa chất oxi hóa và chất khử ở bề mặt điện
cực và làm tăng thế điện cực. Ở catot có sự diễn ra ngược lại làm giảm thế điện
cực ở catot. Đối với những dung dịch không có sự khuấy trộn, gradien khuếch
tán có thể xuất hiện trong dung dịch. Sự giới hạn chuyển khối trong dung dịch
34
làm giới hạn chất nền chuyển đến màng sinh học dẫn đến sự sụt thế nồng độ.
Bằng việc ghi lại đường cong phân cực, thời điểm bắt đầu xảy ra sự sụt thế nồng
độ có thể được xác định.
1.6.3. Cơ chế vận chuyển electron ơ anot
Vi sinh vật với khả năng trao đổi electron cao được coi như là có hoạt tính
điện hóa và có vai trò quan trọng đối với sự hoạt động của MFC [87]. Electron
sinh ra từ hoạt động trao đổi chất của quá trình xúc tác sinh học vận chuyển tới
anot được xúc tiến bởi hai cơ chế chính: vận chuyển electron trực tiếp (DET) và
vận chuyển gián tiếp (MET). Đặc biệt, không phụ thuộc vào cơ chế, tốc độ vận
chuyển electron qua màng tế bào (EET) phụ thuộc vào sự chênh lệch điện thế
giữa chất mang electron cuối cùng và anot [88,89]. Vi sinh vật xúc tác cho quá
trình phân hủy các nguồn cacbon thông qua con đường trao đổi chất ky khí trong
buồng anot của MFC giải phóng ra các electron nội tế bào. Sau đó những
electron này được vận chuyển tới anot trực tiếp bởi hệ cytochrom trên màng tế
bào và trên tiêm mao dẫn hoặc các electron này được vận chuyển tới anot một
cách gián tiếp bởi chất trung gian [90]. Sự vận chuyển electron qua EET là yếu
tố chính ảnh hưởng đến năng lượng đầu ra của MFC. Sử dụng chất trung gian
vận chuyển electron qua màng tế bào là một cách vận chuyển electron phổ biến
nhất trong nhiều vi khuân như Shewenella oneidensis, Pseudomonas aeruginosa
và Escherichia coli [35,91]. Tuy nhiên phía bên ngoài màng vi khuân thường là
một hàng rào có thể thấm được cản trở sự vận chuyển electron qua màng. Điều
này làm giảm hiệu quả của EET và giải thích cho năng lượng đầu ra thấp của
MFC [92].
Một biện pháp làm tăng tốc độ vận chuyển electron qua màng tế bào của
chất trung gian vận chuyển là làm tăng tính thấm của màng tế bào [93]. Cơ chế
làm tăng tính thấm màng tế bào đối với vi khuân gram âm dễ dàng hơn so với vi
khuân gram dương vì cấu trúc màng tế bào của vi khuân gram âm mỏng hơn
[94]. E. Coli sau khi buộc phải tăng cường giải phóng electron sẽ hình thành
những lỗ lớn trên màng ngoài của nó và làm tăng cường khả năng vận chuyển
35
electron nội sinh qua màng tế bào để đạt được hiệu suất vận chuyển electron cao
hơn. Một số chất như chitosan, etilen điamin tetra axetic, poli etilenimin được sử
dụng để xuyên qua màng ngoài vi khuân làm tăng khả năng thấm của nó dẫn đến
làm tăng tốc độ vận chuyển electron qua màng tế bào. Tính thấm của màng tế
bào được xem là một yếu tố cực kỳ cần thiết đối với hiệu quả vận chuyển
electron qua màng.
1.6.3.1. Vận chuyển electron trực tiếp (DET)
Hình 1.6. Minh hoa sự vận chuyển electron trực tiêp thông qua Cytochrom
bao quanh màng (A) và dây dẫn nano (B) [78]
Sự vận chuyển electron trực tiếp diễn ra thông qua biên giới của màng bao
quanh tế bào hoặc thông qua dây dẫn nano mà không cần hệ oxi hóa khử vận
chuyển electron từ tế bào tới điện cực [78,95]. DET là sự tiếp xúc vật chất trực
tiếp giữa tế bào vi sinh vật với anot mà không liên quan đến bất kỳ hệ oxi hóa
khử nào cũng như bất kỳ chất trung gian vận chuyển electron nào. Vi sinh vật
cần phải sở hữu màng protein vận chuyển electron có thể giúp cho việc vận
chuyển electron từ màng ngoài tế bào vi sinh vật đến chất nhận electron bên
ngoài (anot). Một số nghiên cứu chứng tỏ rằng có một số ít vi khuân hoạt tính
điện hóa có cơ chế vận chuyển electron trực tiếp hiệu quả như: Geobacter,
Rhodoferax và Shewanella [20,96,97], những vi khuân này có lớp màng trên đó
có các protein có khả năng vận chuyển electron từ trong tế bào vi khuân ra ngoài
Chất nền
Chất nền
Anot
Dây dẫn nano
Cytochrom
(A) (B)
36
màng tới chất nhận electron là anot. Cytochrom được xác định là chất vận
chuyển electron đối với trường hợp của DET. Một hạn chế chính của quá trình
này là vi khuân phải bám chặt vào anot (trong màng sinh học) để chuyển
electron cho anot.
Nhiều vi khuân gram dương được cho là có liên quan đến DET bằng việc
hình thành màng sinh học thông qua axit teichoic cho phép vi khuân bám dính
được trên bề mặt điện cực và nhờ đó nó có thể chuyển electron cho anot. Một
dạng khác của DET là thông qua tiêm mao dẫn (dây dẫn nano) được hình thành
trên bề mặt tế bào vi khuân kết nối với các cytochrom cho phép chuyển electron
từ các lớp phía bên trong của màng sinh học cho anot [98]. Các vi khuân như
Geobacter và Shewanella có khả năng sản sinh ra các dây dẫn nano. Điều này
cho phép hình thành một lớp dày màng sinh học có khả năng dẫn điện và như
vậy làm tăng hiệu suất của anot [99]. DET thông qua dây dẫn nano và
cytochrom trên màng vi khuân có khả năng xảy ra như nhau vì chúng có cùng
thế oxi hóa khử [100]. Mặc dù những nghiên cứu về cơ chế của DET đã được
thực hiện rất nhiều, tuy nhiên những đánh giá toàn diện về protein trong DET
vẫn cần tiếp tục nghiên cứu.
1.6.3.2. Vận chuyển electron gián tiếp (MET)
Cơ chế chuyển electron gián tiếp được thực hiện thông qua hệ oxi hóa
khử đóng vai trò trung gian vận chuyển electron từ sự trao đổi chất của vi sinh
vật đến anot. Chính các lớp màng bên ngoài của các loài vi sinh vật đã tạo nên
màng lipit, peptidoglican và lipopolisaccarit không dẫn điện và đã làm cản trở sự
chuyển electron một cách trực tiếp đến anot. Chất trung gian vận chuyển
electron đã được biết là chất làm tăng tốc khả năng vận chuyển electron. Chất
trung gian ở dạng oxi hóa có thể bị khử với sự có mặt của electron ở phía trong
màng tế bào. Chất trung gian vận chuyển sau đó chuyển động vượt qua màng tế
bào giải phóng electron cho anot và trở lại thành dạng oxi hóa tồn tại trong dung
dịch. Chu trình như vậy cứ tiếp tục diễn ra làm tăng cường tốc độ vận chuyển
electron và làm tăng hiệu suất dòng ngoài. MET diễn ra được hoặc là nhờ sự bổ
37
sung chất trung gian vận chuyển nhân tạo hoặc là nhờ chất trung gian vận
chuyển nội sinh như là các chất chuyển hóa sơ cấp và thứ cấp trong quá trình
trao đổi chất của vi sinh vật. Một chất trung gian vận chuyển lý tưởng phải có
khả năng chuyển động vượt qua màng tế bào một cách dễ dàng và có khả năng
tước electron từ các chất mang electron của các chuỗi vận chuyển electron. Chất
trung gian vận chuyển cũng phải có tốc độ phản ứng điện hóa cao, hòa tan tốt
trong dung dịch anot, không bị phân hủy sinh học, không gây độc đối với vi sinh
vật và phải có giá thành thấp. Một chất trung gian vận chuyển electron với thế
oxi hóa khử cao sẽ cho một năng lượng tổng cao hơn so với chất trung gian với
thế oxi hóa khử thấp [101].
Hình 1.7. Minh hoa sự vận chuyển electron gián tiêp [78]
Cơ chế của MET có một ý nghĩa quan trọng trong sự kết nối giữa sự trao
đổi chất của vi sinh vật với anot. Tuy nhiên cơ chế này thay đổi tùy thuộc vào
bản chất của các loại hệ oxi hóa khử. Một số lớn các hợp chất này thuộc loại hợp
chất vô cơ (như kali feri cyanua) hoặc nhóm các hợp chất hữu cơ (như
benzoquinon) có khả năng làm tăng cường khả năng vận chuyển electron. Nhóm
các chất trung gian vận chuyển electron ngoại sinh bao gồm các thuốc nhuộm và
các chất cơ kim như: đỏ trung tính, xanh metylen, thionine, 2-hidroxi-1,4-
naphtoquinon và Fe(III) EDTA [102]. Chính độc tính và sự không bền của các
Chất nền
38
chất trung gian vận chuyển electron tổng hợp đã làm giới hạn sự ứng dụng của
chúng trong MFC. Các con đường như sự lên men kị khí và sự hô hấp đã thúc
đây sự hình thành các chất trao đổi sơ cấp và thứ cấp đóng vai trò như chất trung
gian vận chuyển electron tới anot. Phenazin, phenoxazin, quinin ... là những chất
trung gian vận chuyển electron được sinh ra một cách tự nhiên trong tế bào vi
sinh vật [103]. Vi sinh vật sinh trưởng dưới điều kiện loại bỏ hết các chất nhận
electron và giữ một khoảng cách với anot có khuynh hướng giải phóng ra những
chất trung gian vận chuyển electron khối lượng phân tử thấp thông qua con
đường trao đổi chất thứ cấp thí dụ như pyocianin và 2-amino-3-cacboxy-1,4-
naphtoquinon ... [104-106]. Pyocianin được giải phóng bởi P.aeruginosa đã
được nghiên cứu khá tốt về hiệu quả của nó trong việc vận chuyển electron, nó
cũng hỗ trợ cho sự vận chuyển electron từ các loại vi sinh vật khác đến anot
[107]. Sự hiểu biết về những chất trao đổi này là rất hấp dẫn vì quá trình tổng
hợp chúng không phụ thuộc vào chất nhận electron hòa tan cũng như chất nhận
electron rắn (anot). Thường những chất trung gian vận chuyển electron này có
bản chất thuận nghịch vì vậy chúng bị oxi hóa lại trong quá trình giải phóng
electron ở anot hoặc ở chất nhận electron hòa tan và phù hợp để tiếp tục vận
chuyển electron trong các chu kì tiếp sau. Tuy nhiên việc xác định và đánh giá
các chất trung gian vận chuyển electron ngoại bào này là rất khó khăn bởi vì
chúng có số lượng rất ít. Pyocianin và phenazin-1-cacboxamit từ P.aeruginosa
và chất trung gian vận chuyển electron trên cơ sở quinon được sinh ra từ S.
oneidensis đã được nghiên cứu [108]. Sự phức tạp hơn nữa là chất trung gian
vận chuyển electron được sinh ra bởi một vi sinh vật này lại được sử dụng bởi
các vi sinh vật khác. Những hiểu biết về sự tương tác tương hỗ này giúp cho
việc cải thiện dòng điện được giải phóng trong quá trình hoạt động của MFC
được tốt hơn cũng như trong việc làm giảm sự sụt thế.
1.6.4. Các yếu tố ảnh hương đến hiệu suất của MFC
1.6.4.1. Vật liệu điện cực
39
Như chúng ta đã biết, vật liệu anot có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của
MFC. Vì vậy, bắt buộc phải lựa chọn vật liệu điện cực phù hợp để giảm thiểu sự
mất electron và tăng hiệu suất giải phóng năng lượng của MFC. Vật liệu điện
cực sử dụng làm anot trong MFC phải là vật liệu dẫn điện, tương thích sinh học,
bền hóa học trong dung dịch điện ly, không bị nhiễm bân trong tự nhiên, có diện
tích bề mặt cao.
Tương tự anot, catot cũng có vai trò quan trọng đối với hiệu suất giải
phóng năng lượng và nó cũng phải có thế oxi hóa khử cao để kết hợp với các
proton. Catot là nơi tiếp nhận electron và giải phóng cho chất nhận electron cuối
cùng. Than chì [109], vải cacbon [110], giấy cacbon [111], platin [112], titan
[113] lá than chì [114], đĩa than chì [115]... thường được sử dụng làm vật liệu
catot. Ngoài những vật liệu này, mũ than chì [116], cacbon hoạt tính [117] cũng
được sử dụng để phủ lên trên bề mặt catot.
1.6.4.2. Diện tích bề măt điện cực và khoảng cách điện cực
Diện tích bề mặt của anot cũng đóng một vai trò quan trọng trong hiệu
suất của MFC. Khi diện tích bề mặt lớn hơn sẽ cung cấp không gian lớn hơn cho
sự bám dính của vi sinh vật và sẽ làm tăng tốc độ vận chuyển electron [66].
Tương tự như vậy, sự bố trí các điện cực cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất
của MFC [113]. Theo quy luật của sự vận chuyển điện tích, nếu chiều dài của sự
khuếch tán ngắn hơn thì tốc độ của phản ứng điện hóa càng nhanh vì thời gian
khuếch tán ngắn [42]. Năng lượng đầu ra cao nhất có thể đạt được bằng cách
giảm khoảng cách giữa các điện cực vì làm giảm điện trở trong của MFC. Tuy
nhiên nếu khoảng cách giữa các điện cực quá nhỏ lại làm giảm hiệu suất của
MFC vì khi đó khí oxi từ buồng catot sẽ xâm nhập vào buồng anot và sẽ làm
tăng sự mất electron [113,118]. Vì vậy các điện cực phải được bố trí với một
khoảng cách tối ưu.
1.6.4.3. Bản chất của dung dich catot
Các proton và electron được hình thành và di chuyển tới catot, tốc độ
phản ứng của chúng với sự có mặt của chất nhận electron cuối cùng thích hợp sẽ
40
quyết định hiệu suất giải phóng năng lượng của MFC. Chất nhận electron có thể
là O2, Fe3+, Mn2+ ... Oxi là chất nhận electron săn có thích hợp nhất đối với hệ
sinh học và có thế oxi hóa khử cao (+0,816 V) nên được sử dụng một cách rộng
rãi nhất. Tuy nhiên cung cấp oxi nguyên chất ở catot là không cần thiết vì hiệu
quả kinh tế thấp. Feri xianua đã cho thấy khả năng khử cao vì vậy có hiệu quả
giải phóng năng lượng và loại bỏ chất nền tốt hơn so với catot có sục khí oxi.
Điều này có thể là do bản chất oxi hóa mạnh hơn của feri xianua so với oxi, tốc
độ chuyển khối cao hơn và có năng lượng hoạt hóa thấp hơn đối với phản ứng
catot [119]. Các nhà nghiên cứu cũng đã nghiên cứu sử dụng sự trao đổi chất
của vi khuân làm chất nhận electron cuối cùng ở catot, đặc biệt là vi khuân khử
nitrat và vi khuân khử sunfat [120]. Hiệu suất của catot khí thấp hơn khoảng
59% so với dung dịch catot sử dụng feri xianua, nhưng lại thân thiện với môi
trường và có hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiện nay, sự hạn chế chuyển electron tới
catot vì phản ứng khử không hiệu quả vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu nhằm
làm tăng hiệu suất của catot khí.
1.6.4.4. Bản chất của dung dich anot
Các chất nền sử dụng trong MFC có giới hạn rất rộng, từ những hợp chất
tinh khiết tới hỗn hợp phức tạp của các chất thải hữu cơ có mặt trong nước thải.
Trong đó các hợp chất tinh khiết như axetat và glucozơ thường được sử dụng
trong nghiên cứu, còn để mở rộng phạm vi ứng dụng của MFC các chất thải hữu
cơ như nước thải nhà máy bia, nước thải nhà máy chế biến thực phâm, nước thải
nhà máy dệt nhuộm, nước thải nhà máy chế biến lâm sản có ý nghĩa quan trọng.
Nước thải nhà máy bia đang được quan tâm rất lớn sử dụng làm dung dịch
anot cho MFC. Nó có nồng độ thay đổi có COD từ 3000÷5000 mg/L, gấp
khoảng 10 lần so với nước thải sinh hoạt [121] và không chứa những chất gây
độc tính đối với vi sinh vật. Nước thải nhà máy bia được sử dụng cho MFC cho
mật độ năng lượng 528 mW/m2 [122].
Nước thải nhà máy chế biến thực phâm có hàm lượng cao các chất hữu cơ
gồm cacbohydrat (3800÷6100 mg/L), đường (0,65÷1,18%), protein
41
(0,12÷0,15%) cũng được sử dụng hiệu quả làm dung dịch anot cho pin nhiên
liệu vi sinh [123]. Nước thải nhà máy chế biến thực phâm với COD = 4900
mg/L đã được sử dụng làm dung dịch anot trong pin nhiên liệu vi sinh cho mật
độ năng lượng 239,4 mW/m2 [124]. Bảng 1.7 cung cấp thông tin về một số chất
nền sử dụng làm dung dịch anot trong MFC.
Bảng 1.7. Các chất nên sử dụng làm dung dịch anot trong MFC
Chất nền Nồng độ Nguồn vi sinh Mật độ dòng
(mA/cm2)
Tài liệu
tham khảo
Nước thải nhà
máy bia
COD = 2240
mg/L
Hệ vi sinh
trong nước thải 0,2 [122]
Nước thải nhà
máy bia
COD = 600
mg/L
Hỗn hợp vi
sinh vật ky khí 0,18 [125]
Nước thải nhà
máy chế biến thực
phâm
COD = 1672
mg/L Bùn ky khí 0,05 [126]
Nước thải nhà
máy chế biến thực
phâm
COD = 4852
mg/L
Hệ vi sinh vật
trong nước thải 0,09 [124]
Nước thải giàu
protein
COD =
17500 mg/L Bùn ky khí 0,008 [127]
Nước thải sinh
hoạt
COD = 600
mg/L Bùn ky khí 0,06 [128]
Nước thải nhà máy dệt nhuộm có hàm lượng chất màu cao chủ yếu là hợp
chất azo gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật trong
nước đồng thời gây mất cảm quan. Nước thải nhà máy dệt nhuộm chứa các chất
gây độc tính đối với vi sinh vật. Gần đây đã có nghiên cứu sử dụng nước thải
nhà máy dệt nhuộm làm dung dịch anot cho pin nhiên liệu vi sinh với mục đích
42
vừa xử lý độ màu vừa tận thu điện năng tuy nhiên cần pha chế thêm glucozơ
hoặc một loại nước thải khác để làm tăng cơ chất [129].
1.6.4.5. Chất xúc tác sinh học
Chất xúc tác sinh học là nhân tố chìa khóa quyết định hiệu suất toàn bộ
của MFC thông qua sự trao đổi chất và sự vận chuyển electron ngoại bào của nó.
Hiệu suất trao đổi electron trong hệ xúc tác sinh điện hóa đã được nghiên cứu
đối với các loại khác nhau của chất xúc tác sinh học đơn và hỗn hợp chất xúc tác
sinh học. Nghiên cứu đã chi ra rằng sự làm giàu các vi sinh vật hoạt tính điện
hóa trên bề mặt anot sẽ làm cho mật độ dòng cao hơn [48].
Một loạt các vi sinh vật hoạt tính và không hoạt tính điện hóa đã được
nghiên cứu về hiệu suất trao đổi electron của nó trong MFC. Các vi khuân như
Geobacter sulfurreducens, Rhodoferax ferriducens, Aeromonas hydrophila, P.
Aeruginosa, Pseudomonas otitidis, Geopsychronacter electrodiphilus,
Desulfobulbus propionicus, E. Coli, Rhodopseudomonas palustris, S.
Oneidensis, Shewanella haliotis là những vi khuân có hoạt tính điện hóa và khử
kim loại. Những loài khử kim loại có khả năng đặc biệt là tự bản thân nó đóng
vai trò làm chất trung gian vận chuyển electron tới anot thông qua sự tiếp xúc
vật lý. Geobacter và Shewanella là những giống đơn được nghiên cứu nhiều
nhất. Tuy nhiên, sự duy trì điều kiện vô trùng và sự đòi hỏi chất nền nguyên chất
cho sự sinh trưởng phát triển và hoạt động trao đổi chất là những khó khăn chính
làm hạn chế sự ứng dụng của chúng. MFC hoạt động với chất xúc tác sinh học
đơn chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghiên cứu với quy mô phòng thí
nghiệm hơn là sử dụng với quy mô công nghiệp [98].
Trái với chất xúc tác sinh học đơn, MFC hoạt động với hỗn hợp vi sinh
vật là một hệ có khả năng áp dụng với quy mô công nghiệp và có hiệu quả kinh
tế cao hơn, đặc biệt khi nước thải được sử dụng làm dung dịch anot. Tuy nhiên,
quần thể vi sinh vật trong MFC thay đổi phụ thuộc vào giống được cấy vào, chất
nền, kiểu bình phản ứng và các điều kiện khác [130]. Sự thay đổi của quần thể vi
sinh vật làm ảnh hưởng đến hiệu suất trao đổi electron và vì vậy ảnh hưởng đến
43
hiệu suất của MFC. Hỗn hợp vi sinh vật đã cho thấy mật độ dòng cao hơn vì các
phản ứng trao đổi chất phức tạp và tăng sự sụt thế do chuyển khối.
1.6.4.6. Màng sinh học
Hầu hết các vi sinh vật trong MFC đều cần các phân tử trung gian vận
chuyển electron nội bào và ngoại bào để vận chuyển electron và chi có một số ít
có thể chuyển electron trực tiếp cho anot. Các vi sinh vật trôi nổi chi có thể thực
hiện sự chuyển electron thông qua các chất trung gian, trái lại các vi sinh vật
trong màng sinh học có thể chuyển electron trực tiếp từ màng bao ngoài tế bào
tới điện cực hoặc thông qua màng sinh học. DET có động học chuyển electron
cao hơn so với MET. Vì vậy khả năng của vi sinh vật bám dính vào điện cực
như là màng sinh học đóng một vai trò quan trọng trong việc làm tăng mật độ
dòng của MFC. Sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật như là các vi sinh vật
trôi nổi hoặc các màng sinh học phụ thuộc vào tình trạng trao đổi chất của tế bào
và các điều kiện hoạt động. Hoạt tính và hiệu suất của các màng sinh học hình
thành trên các điện cực được điều chinh bởi các tham số vật lý, hóa học, sinh
học và điện hóa. Màng sinh học hoạt tính điện hóa được hình thành trên anot bởi
các vi sinh vật hoạt tính điện hóa có nhiều ứng dụng thiết thực như sự giải
phóng năng lượng sinh học và sự sản xuất các hóa chất có giá trị. Hiểu biết về sự
hình thành màng sinh học và vai trò của nó trong các tế bào xúc tác sinh điện
hóa giúp cải thiện hoạt tính sinh điện hóa. Trong quá trình hoạt động của MFC,
chất nền tiếp xúc ở những lớp bên ngoài trong khi điện cực tiếp xúc với những
lớp bên trong, vì vậy sự hình thành màng sinh học mỏng và mở sẽ cho phép chất
nền khuếch tán mà không cản trở sự vận chuyển electron. Mặc dù sự hình thành
màng sinh học là quan trọng trong sự vận chuyển electron và hoạt tính sinh điện
hóa nhưng nếu màng dày lại làm cản trở dòng electron. Vì vậy màng sinh học
với độ mỏng tối ưu sẽ phù hợp để đạt được năng lượng đầu ra tốt nhất [48].
1.7. Tổng quan về tình hình nghiên cứu sử dụng nước thải nhà máy bia làm
dung dich anot trong MFC
44
Trong 10 năm trở lại đây, ngành đồ uống phát triển nhanh chóng, đặc biệt
là công nghiệp sản xuất bia có tốc độ tăng trưởng từ 15-20%/ năm, ước tính tiêu
thụ bia bình quân đạt 18 lít trên đầu người [131]. Song song với sự phát triển đó
là sự gia tăng về nguồn thải, đặc biệt là nước thải trong quá trình sản xuất bia.
Do đó vấn đề xử lý nước thải nhà máy bia cũng như tận thu năng lượng từ
nguồn nước thải này đang là một bài toán đặt ra hết sức cấp thiết.
1.7.1. Đăc tính nước thải trong công nghiệp sản xuất bia
Công nghiệp sản xuất bia tạo nên một lượng lớn nước thải xả vào môi
trường. Hiện nay tiêu chuân nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là
8-14 L nước thải/ L bia, phụ thuộc vào công nghệ và các loại bia sản xuất. Các
loại nước thải này chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng, COD và BOD dễ gây ô
nhiễm môi trường [131].
Cũng theo tài liệu nêu trên thì lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong
công nghệ sản xuất bia còn biến đổi theo quy mô, sản lượng và mùa sản xuất.
Tại Việt Nam, để sản xuất 1000 lít bia, sẽ thải ra khoảng 2 kg chất rắn lơ lửng,
10 kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 ÷ 8. Cá biệt, tại một số địa phương,
hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700 ÷ 2700 mg/L; COD 3500 ÷
4000 mg/L, SS 250 ÷ 350 mg/L, PO43- 20 ÷ 40 mg/L, N-NH3 12 ÷ 15 mg/L.
Ngoài ra, trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước
thải sẽ gây ra ô nhiễm ở mức độ cao.
1.7.2.Tình hình nghiên cứu sử dụng nước thải nhà máy bia trong pin nhiên
liệu vi sinh
Có không nhiều nghiên cứu về sử dụng nước thải nhà máy bia trong pin
nhiên liệu vi sinh. Trong đó, vật liệu anot sử dụng chủ yếu trên cơ sở cacbon
như than chì dạng tấm, cacbon dạng vải, cacbon dạng sợi…
45
K. Vijayaraghavan và các cộng sự sử dụng nước thải nhà máy bia (COD =
2470 mg/L, pH = 4,5) trong pin nhiên liệu vi sinh với anot than chì và catot là
tấm thép không gi. Mật độ dòng ban đầu là 74,5 mA/cm2, sau 50 phút pH = 6,7
và COD = 64 mg/L [121].
Y. Feng và các cộng sự đã nghiên cứu sử dụng nước thải nhà máy bia (COD
= 2248 mg/L; pH = 6,5) làm dung dịch anot cho pin nhiên liệu vi sinh với anot
là cacbon dạng vải có diện tích làm việc 7 cm2. Kết quả mật độ công suất đạt
205 mW/m2, khi bổ sung đệm photphat 200 mM làm tăng mật độ công suất đạt
528 mW/m2 [122].
Q. Wen và các cộng sự đã chế tạo pin nhiên liệu vi sinh với anot là cacbon
dạng sợi và catot là cacbon dạng tấm phẳng với màng sinh học, sử dụng dung
dịch nước thải nhà máy bia làm dung dịch anot với COD thay đổi từ 1249÷1359
mg/L. Kết quả cho thấy hiệu suất xử lý COD đạt tới 91,7÷95,7 % [125].
W. Miran và các cộng sự nghiên cứu chế tạo pin nhiên liệu vi sinh với anot
là than chì dạng tấm và catot là than chì dạng vải biến tính bởi platin, sử dụng
dung dịch nước thải nhà máy bia (COD = 2000 mg/L). Kết quả cho thấy mật độ
công suất cực đại đạt 305 mW/m2 và mật độ công suất cực đại giảm xuống còn
269 mW/m2 khi bổ sung thêm thuốc nhuộm azo (200 mg/L) [132].
Kết luận: Từ các tài liệu mà tác giả thu thập được về tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nước cho thấy:
Trong nước và trên thế giới chưa có công bố nào về đồng kết tủa
compozit TiO2-PANi bằng phương pháp CV trên nền Ti ứng dụng làm
anot cho pin nhiên liệu vi sinh. Luận án sẽ khai thác vấn đề này làm điểm
mới của luận án.
Chưa có công bố nào về nghiên cứu tính chất quang điện hóa của điện cực
compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp phân hủy nhiệt kết
hợp nhúng, đặc biệt là nghiên cứu thay đổi độ nhám khi xử lý bề mặt Ti,
46
nhiệt độ nung và thời gian nhúng trước, sau giai đoạn polime hóa khi chế
tạo điện cực. Luận án sẽ tập trung giải quyết vấn đề này.
Trong vấn đề chế tạo điện cực compozit Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp
past, chưa có tác giả nào sử dụng chất kết dính chitosan axit axetic 1% để
tạo ra dạng past TiO2-PANi trên nền Ti. Chưa có nghiên cứu nào công bố
về chế tạo Ti/TiO2-PANi-CNTs. Luận án coi đây làm các điểm mới để
nghiên cứu.
Chưa có công bố nào về ứng dụng phương pháp nghiên cứu tổng trở điện
hóa để xem xét quá trình điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-PANi-CNTs trong dung dịch anot là nước thải
nhà máy bia (một nguồn nhiên liệu tiềm năng trong công nghệ chế tạo pin
nhiên liệu vi sinh).
47
Chương 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thực nghiệm
2.1.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bi thí nghiệm
2.1.1.1. Hóa chất
- Alinin (C6H7N) 99%, d = 1,023 g/mL (Đức)
- Axit HCl 36,5%, d = 1,18 g/mL (Trung Quốc)
- Axit H2SO4 98%, d = 1,8 g/mL (Trung Quốc)
- Amonipersunfat: dạng tinh thể trắng (Đức)
- Nước cất
- Cồn (C2H5OH) 99% (Trung Quốc)
- Metanol (Trung Quốc)
- Axeton (Trung Quốc)
- Xút (NaOH): dạng tinh thể (Trung Quốc)
- Ti kim loại dạng tấm và dạng hình trụ
- TiO2: dạng sol - gel (50 g/L) do viện Vật lý ứng dụng; CNTs: do Viện
Khoa học vật liệu - Viện HL KHCN Việt Nam cung cấp.
- Nước thải nhà máy bia (Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Hà Nội): COD 2100
mg/L và 3555 mg/L; pH = 8.
2.1.1.2. Dụng cụ
- Giấy nhám p180, p320, p400, p600, p1000, p1500, p2000 của Nhật
- Cốc thủy tinh: 25, 50, 100, 1000 mL
- Đũa, đĩa thủy tinh, thìa thủy tinh và nhựa
- Pipet: 1, 2, 5, 10, 20 mL của Đức
- Các bình định mức: 50, 100 mL của Đức
48
- Giấy bọc thực phâm, bình hút âm
- Lò nung
- Đèn chiếu tia UV SUNBOX loại 4 bóng (Đức)
- Bếp khuấy từ
2.1.1.3. Thiết bi
Thiêt bị điện hóa IM6 của hãng Zahner Elektrik - Đức (Viện Hóa hoc - VAST)
Hình 2.1. Thiêt bị đo tổng trở & điện hóa IM6
Thiêt bị nghiên cứu cấu trúc
- Thiết bị chụp ảnh SEM: Hitachi S - 4800 của Nhật với các thông số:
Độ phóng đại M = 25 - 800.000, độ phân giải δ = 1 nm, điện áp gia tốc
U = 0,5 - 30 kV (Viện Khoa học Vật liệu - VAST).
- Thiết bị chụp TEM: JEM 1010 với các thông số: Độ phân giải δ = 3 Ǻ, độ
phóng đại M = 50 - 600.000, điện áp gia tốc U = 40 - 100 kV (Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương).
- Thiết bị đo EDX Jeol JSM - 6490 & JED 2300 của Nhật Bản (Viện Khoa
học Vật liệu - VAST).
- Thiết bị đo X - ray: D 5000 của hãng Siemens - Đức (Viện Khoa học Vật
liệu - VAST).
- Thiết bị đo hồng ngoại FTIR - IMPACT - Đức (Viện Hóa học - VAST).
49
2.1.2. Chế tao điện cực Ti/TiO2-PANi và biến tính
2.1.2.1. Chế tao điện cực bằng phương pháp điện hóa
Chuân bị điện cực Ti:
Điện cực Ti có đường kính 5 mm (diện tích 0,196 cm2), được đánh bóng
bằng giấy nhám với độ mịn từ thấp đến cao (từ 400 đến 2000). Sau đó được tây
rửa bằng dung dịch K2Cr2O7 + H2SO4 đặc và được rửa bằng nước cất. Tiếp theo
điện cực Ti được làm sạch điện hóa trong dung dịch H2SO4 0,5 M bằng phương
pháp quét thế tuần hoàn CV trong khoảng điện thế 0,4 ÷ 1,2 V, tốc độ quét 200
mV/s, 5 chu kỳ. Sau khi được làm sạch điện hóa, điện cực Ti được sử để chế tạo
điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp điện hóa.
Chê tạo điện cực Ti/TiO2-PANi:
Hình 2.2. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp CV
Sử dụng hệ 3 điện cực để tổng hợp Ti/TiO2-PANi, trong đó điện cực so
sánh (RE) là điện cực Ag/AgCl, điện cực đối (CE) là điện cực Pt và điện cực
nghiên cứu là điện cực Ti đã được xử lý ở trên.
H2SO4+Anilin
+TiO2
Titan
hình trụ
(Tiền xử lý) Khuấy
Dung dich H2SO4
+ Anilin + TiO2
Thiết bi đo điện
hóa (IM6)
Ti/TiO2-PANi
50
Dung dịch tổng hợp là hỗn hợp Ani 0,1 M + H2SO4 0,1 M + TiO2 dạng
sol - gel, ti lệ TiO2/Ani được sử dụng là 1/12 (8,3%), 1/6 (16,6%) và 1/3
(33,3%).
Chế độ tổng hợp điện cực bằng phương pháp quét thế tuần hoàn (CV) với
khoảng quét thế từ 0,4 ÷ 1,1 V, tốc độ quét 20 mV/s, số chu kỳ tổng hợp thay
đổi từ 50 đến 200 chu kỳ. Quy trình tổng hợp được biểu diễn trên hình 2.2.
2.1.2.2. Chế tao điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp phân hủy nhiệt
kết hợp nhúng tẩm
Chuân bị điện cực Ti:
Hình 2.3. Hình dạng điện cực titan hình tấm
Điện cực Ti hình tấm được chuân bị theo quy trình sau:
- Được mài nhám bằng giấy nhám 180, 320, 400, 600.
- Tây dầu mỡ trong dung dịch tây: 30 phút.
- Rửa mẫu trong nước nóng.
- Tây hóa học: ngâm trong HCl 20% trong 10 phút.
- Rửa sạch bề mặt điện cực bằng nước cất.
- Rửa siêu âm trong cồn 10 phút.
Chuân bị điện cực Ti/TiO2:
Sau khi điện cực Ti được làm sạch như mô tả ở trên, nó được nung ở nhiệt
độ 500, 550 và 600 oC trong thời gian 30 phút để tạo thành điện cực Ti/TiO2.
Chê tạo điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp nhiệt kêt hợp nhúng:
Tẩm điện cực Ti/TiO2 trong dung dich PANi:
1 cm
3 cm
1 c
m
51
Trước hết, phải điều chế dung dịch PANi bằng phương pháp hóa học, sử
dụng chất oxy hóa là amonipesunfat 0,1M cho vào hỗn hợp dung dịch chứa HCl
0,1M và anilin 0,1M khuấy đều trong 20 phút thu được dung dịch PANi, nhiệt
độ tổng hợp 0 ÷ 5 oC.
Điện cực Ti/TiO2 được nhúng trong dung dịch PANi với các thời gian
khác nhau 30, 60, 90 và 120 phút để thu được điện cực Ti/TiO2-PANi, trong đó
PANi tồn tại ở dạng muối. Điện cực sau đó được sử dụng để khảo sát điện hóa.
Polime hóa trực tiếp lên điện cực Ti/TiO2
Điện cực Ti/TiO2 được nhúng trong hỗn hợp dung dịch anilin 0,1 M +
HCl 0,1 M + amonipesunfat 0,1 M ở điều kiện 0 ÷ 5 oC có khuấy trong thời
gian 8, 10, 12 và 14 phút, trong thời gian này quá trình polyme hóa xảy ra tạo
thành điện cực Ti/TiO2-PANi. Tiếp theo điện cực được nhúng trong dung dịch
metanol + axeton để rửa sạch monome. Điện cực sau đó được sử dụng để khảo
sát điện hóa. Quy trình tổng hợp được biểu diễn trên hình 2.4.
Hình 2.4. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp oxi hóa
nhiệt kêt hợp nhúng
Ti hình tấm
(tiền xử lý)
Oxi
(không khí)
Lò nung
Ti/TiO2
Dung dich
PANi
Anilin + HCl +
Amoni pesunfat
Ti/TiO2-PANi Ti/TiO2-PANi
52
2.1.2.3. Chế tao điện cực Ti/ TiO2-PANi bằng phương pháp past
Tổng hợp compozit TiO2-PANi:
Dung dịch để tổng hợp vật liệu gồm dung dịch anilin 0,1M và axit HCl
0,1M được khuấy trộn đồng đều, sau đó bổ sung TiO2 dùng dưới dạng sol - gel
(50 g/L) với ti lệ khối lượng TiO2/anilin thay đổi từ 30% đến 80%. Quá trình
trùng hợp sẽ xảy ra khi nhỏ từ từ (NH4)2S2O8 vào trong hỗn hợp dung dịch nói
trên. Trong suốt quá trình tổng hợp hỗn hợp được duy trì ở nhiệt độ 0÷5 oC và
khuấy liên tục khoảng 7 giờ. Bình phản ứng được để tĩnh qua đêm, sau đó tiến
hành lọc và rửa nhiều lần bằng nước cất đến pH = 7. Dùng hỗn hợp metanol -
etanol tỷ lệ 1:1 để loại bỏ các monome còn dư. Sản phâm được sấy khô ở nhiệt
độ 50 oC.
Hình 2.5. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp past
Chê tạo điện cực Ti/TiO2-PANi :
Điện cực Ti/TiO2-PANi được chuân bị như sau:
Compozit TiO2-PANi
Dạng bột
Dung dịch kết dính
Chitosan axit axetic 1%
Trộn đều
Hỗn hợp
Dạng cao ướt
Điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi
Sấy
(120 oC, 2 giờ)
Ti/TiO2-PANi
Ti dạng tấm
Tiền xử lý
Dung dịch Ani 0,1M +
HCl 0,1M + TiO2
Amonipesunfat 0,1M
TiO2/Ani = 30%, 40%,
60%, 80%
0÷5 oC
7 giờ
Dung dich chất kết dính
Chitosan axit axetic 1% Compozit TiO2-PANi
Dang bột
Dung dich Ani 0,1M +
HCl 0,1M + TiO2 +
Amoni pesunfat 0,1M
Trộn đều
Hỗn hợp
Dang past
Ti dang tấm
Tiền xử lý
Ti/TiO2-PANi
Sấy
(120 oC, 2 giờ)
Điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi
53
- Chế tạo dạng past trên cơ sở 30 mg vật liệu compozit TiO2-PANi và
112,5 mg dung dịch kết dính (chitosan axit axetic 1%).
- Phủ dạng past lên bề mặt điện cực Ti đã được làm sạch từ trước như mô
tả ở mục 2.1.2.2 để thu được điện cực Ti/TiO2-PANi dạng past.
- Sấy điện cực Ti/TiO2-PANi dạng past ở nhiệt độ 120 oC trong 120 phút
ta thu được sản phâm để phục vụ cho các nghiên cứu điện hóa.
2.1.2.4. Chế tao điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
Tổng hợp compozit TiO2-PANi-CNTs:
Hình 2.6. Quy trình tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
bằng phương pháp past
Hỗn hợp dung dịch để tổng hợp compozit chứa anilin 0,1 M + axit HCl
0,1 M + DBSA 0,015 M được khuấy trộn đồng đều, sau đó bổ sung TiO2 dạng
sol - gel (50 g/L) với ti lệ khối lượng TiO2/anilin bằng 1/6 (16,6%) và ti lệ khối
lượng CNTs/anilin thay đổi từ 0 đến 30%. Quá trình trùng hợp sẽ xảy ra khi
nhỏ từ từ (NH4)2S2O8 vào trong hỗn hợp dung dịch nói trên. Trong suốt quá trình
tổng hợp hỗn hợp được duy trì ở nhiệt độ 0÷5 oC và khuấy liên tục khoảng 7
Compozit TiO2-PANi
Dạng bột
Dung dịch kết dính
Chitosan axit axetic 1%
Trộn đều
Hỗn hợp
Dạng cao ướt
Điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi
Sấy
(120 oC, 2 giờ)
Ti/TiO2-PANi
Ti dạng tấm
Tiền xử lý
Dung dịch Ani 0,1M +
HCl 0,1M + TiO2
Amonipesunfat 0,1M
TiO2/Ani = 30%, 40%,
60%, 80%
0÷5 oC
7 giờ
Dung dich chất kết dính
Chitosan axit axetic 1%
Compozit TiO2-
PANi-CNTs
Dang bột
Dung dich Ani 0,1M +
HCl 0,1M + TiO2 +
CNTs + DBSA 0,015M +
Amoni pesunfat 0,1M Trộn đều
Hỗn hợp
Dang past
Ti dang tấm
Tiền xử lý
Ti/TiO2-PANi-CNTs
Sấy
(120 oC, 2 giờ)
Điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi-CNTs
TiO2/Ani = 16,6%
CNTs/Ani = 10%, 20%,
30%
54
giờ. Bình phản ứng được để tĩnh qua đêm, sau đó tiến hành lọc và rửa nhiều lần
bằng nước cất đến pH = 7. Dùng hỗn hợp metanol - etanol tỷ lệ 1:1 để loại bỏ
các monome còn dư. Sản phâm được sấy khô ở nhiệt độ 50 oC.
Chê tạo điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs :
Điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs được chuân bị như sau:
- Chế tạo dạng past trên cơ sở 30 mg vật liệu compozit TiO2-PANi-CNTs
và 112,5 mg dung dịch kết dính (chitosan axit axetic 1%).
- Phủ dạng past lên bề mặt điện cực Ti đã được làm sạch từ trước như mô
tả ở mục 2.1.2.2 để thu được điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs dạng past.
- Sấy điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs dạng past ở nhiệt độ 120 oC trong
120 phút ta thu được sản phâm để phục vụ cho các nghiên cứu điện hóa.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp điện hóa
2.2.1.1. Phương pháp quét thế tuần hoàn (CV)
Nguyên lý: Áp vào điện cực nghiên cứu một hiệu điện thế biến thiên
tuyến tính theo thời gian từ E1 đến E2 và ngược lại. Đo dòng đáp ứng theo điện
thế tương ứng sẽ cho ta đồ thị CV biểu diễn mối quan hệ dòng điện - điện thế
(hình 2.7) [133], trong đó Ipa và Ipc là dòng pic anốt và catốt, Epa và Epc là điện
thế pic anốt và catốt.
Dòng pic Ip xuất hiện được tính theo công thức:
Ip = K.n3/2AD1/2Cv1/2 (2.1)
Trong đó: K: hằng số Raidles – Cevick
A: diện tích điện cực (cm2)
n: số electron tham gia phản ứng điện cực
D: hệ số khuếch tán (cm2/s)
C: nồng độ chất trong dung dịch (mol/L)
v: tốc độ quét thế (mV/s)
55
Hình 2.7. Quan hệ giữa dòng điện - điện thê trong quét thê tuần hoàn [134]
Tốc độ quét có thể thay đổi tùy theo đối tượng nghiên cứu. Sự xuất hiện
các pic oxi hóa, khử cho phép đánh giá về hoạt tính điện hóa của vật liệu như độ
thuận nghịch hay bất thuận nghịch (sự tương quan của chiều cao pic, vị trí xuất
hiện pic và hình dáng của pic).
Ứng dụng: Phương pháp quét thế tuần hoàn là một công cụ hữu hiệu cho
việc nghiên cứu động học các quá trình điện cực, các quá trình trao đổi điện tử,
quá trình hấp phụ lên bề mặt điện cực. Phương pháp quét thế tuần hoàn có thể
xác định được số điện tử trao đổi trong phản ứng điện cực.
Phương pháp quét thế tuần hoàn được sử dụng trong luận án với mục
đích:
- Tổng hợp điện cực Ti/TiO2-PANi bằng phương pháp CV với các tốc độ
khác nhau và chu kỳ quét khác nhau.
- Khảo sát hoạt tính điện hóa của các vật liệu trong môi trường H2SO4 0,5
M với tốc độ quét từ 20 ÷ 100 mV/s.
- Khảo sát hoạt tính sinh điện hóa của các vật liệu trong môi trường nước
thải nhà máy bia với tốc độ quét 20 mV/s.
2.2.1.2. Phương pháp đo tổng trơ
Nguyên lý: Áp đặt một dao động nhỏ của điện thế hoặc dòng điện lên hệ
thống được nghiên cứu, tín hiệu đáp ứng thu được có dạng hình sin và lệch pha
so với dao động áp đặt. Đo sự lệch pha và tổng trở của hệ điện hóa cho phép
56
phân tích quá trình điện cực như: sự tham gia khuếch tán, động học, lớp kép
hoặc lý giải về bề mặt phát triển của điện cực [135].
Hình 2.8. Mạch điện tương đương của một bình điện phân
Một bình điện hóa có thể coi như mạch điện tương đương (hình 2.8) bao
gồm những thành phần chủ yếu sau:
- Điện dung của lớp điện kép coi như một tụ điện Cd
- Tổng trở của quá trình Faraday Zf
- Điện trở chưa được bù RΩ, đó là điện trở dung dịch giữa điện cực so
sánh và điện cực nghiên cứu.
Kết quả đo phổ tổng trở có thể biểu diễn dưới dạng phổ Nyquist hoặc phổ
Bode.
Hình 2.9. Phổ Nyquist (trái) và phổ Bode (phải)
của một hệ điện hóa không xảy ra khuêch tán
Ứng dụng: Phổ tổng trở là phương pháp rất tiện lợi trong nghiên cứu điện
hóa, đặc biệt trong nghiên cứu quá trình hấp phụ, ắc quy và bảo vệ ăn mòn. Phép
đo tổng trở là phép đo nhằm xác định các phần tử điện trong một sơ đồ tương
57
đương như R, C, L,…nhờ đó có thể mô phỏng được cơ chế của các quá trình
xảy ra trên bề mặt của điện cực.
Trong luận án, phương pháp đo tổng trở điện hóa được sử dụng với mục
đích nghiên cứu tính chất điện hóa của các các điện cực compozit đã chế tạo
trong môi trường H2SO4 0,5 M và trong nước thải nhà máy bia nhằm đưa ra cơ
chế hoạt động điện hóa của điện cực thông qua phân tích sơ đồ tương đương.
2.2.1.3. Phương pháp đo độ dẫn
Nguyên lý: Nếu đối tượng đo là vật liệu dạng bột, chúng được ép thành
dạng dây dẫn dưới áp lực nhất định và được tiến hành đo độ dẫn theo phương
pháp quét thế tuần hoàn bằng hai mũi dò. Đường thẳng thu được càng dốc thì độ
dẫn càng cao.
Hình 2.10. Sơ đồ khối phương pháp đô độ dẫn [134]
CE1, CE2: là hai điện cực cấp dòng ; RE1, RE2 : là hai điện cực so sánh
Điện trở riêng được tính theo công thức:
U
RI
(Ω) (2.2)
Độ dẫn điện (χ) sẽ là:
1 .
. .
l l I
R A A U
(Ω-1.cm-1) (2.3)
Trong đó:
ΔI: Sự chênh lệch cường độ dòng điện tại thời điểm đo t1 và t2 (đơn vị: A)
ΔU: Sự chênh lệch điện thế tại thời điểm đo t1 và t2 (đơn vị: V)
A: Diện tích thiết diện mẫu đo (đơn vị : cm2)
58
l: chiều dài mẫu đo (đơn vị: cm)
Trong luận án, phương pháp đo độ dẫn điện được sử dụng để đo độ dẫn
điện của các vật liệu compozit ở dạng bột.
2.2.1.4. Phương pháp thế tĩnh
Nguyên lý: Điện thế được áp lên điện cực làm việc một giá trị không đổi,
sự biến đổi của dòng điện trên điện cực này được ghi theo thời gian. Do đó, kỹ
thuật này còn có tên là kỹ thuật dòng-thời gian (chronoamperometry) [136].
Ở đây, điện thế áp lên điện cực làm việc được khống chế bằng cách tạo ra
bước nhảy thế từ mức điện thế mà tại đó không có dòng faraday (E1) lên mức
điện thế mà tại đó nồng độ chất hoạt động điện hóa tại bề mặt điện cực làm việc
bằng không (E2). Nguyên lý của kỹ thuật đo được trình bày ở hình dưới đây:
000
t
iCo
Co*
t1 t2 t3
t3 > t2 > t1 > 0
x0 t
E
E2
E1
(a) (b) (c)
Hình 2.11. Bước nhảy điện thê (a), sự suy giảm nồng độ chất hoạt động điện
hóa (b) và sự phụ thuộc của dòng điện đo được theo thời gian (c)
Ngay khi áp thế, bề mặt điện cực làm việc sẽ bị thay đổi do sự hình thành
lớp điện kép và tạo ra dòng tụ điện. Đồng thời do điện thế áp sẽ tạo ra phản ứng
điện hóa trên điện cực làm việc sinh ra dòng faraday. Do vậy, dòng đo được sẽ
là tổng của cả hai dòng tụ điện và dòng faraday. Ban đầu, thế E1 là thế tại đó
không có phản ứng điện hóa xảy ra được áp lên làm việc (WE). Sau khi thế E2
áp lên WE, phản ứng điện hóa sẽ xảy ra trong thời gian t (hình a) tạo ra gradien
nồng độ giữa vùng sát bề mặt điện cực với vùng thể tích dung dịch (hình b) hình
thành một dòng chất di chuyển đến bề mặt điện cực để tham gia phản ứng điện
hóa. Dòng chất và dòng điện thu được sẽ ti lệ với gradien nồng độ tại bề mặt
59
điện cực. Kết quả là sự thay đổi nồng độ và dòng điện theo thời gian sẽ diễn ra
như biểu diễn trên hình b và c.
Trong luận án này, phương pháp thế tĩnh được sử dụng để tạo lớp màng
sinh học trên bề mặt điện cực nghiên cứu trong môi trường nước thải nhà máy
bia.
2.2.1.5. Phương pháp phân cực dòng động
Nguyên lý: Áp một dòng điện trên điện cực làm việc với tốc độ dòng
không đổi theo thời gian từ giá trị i đầu đến một giá trị i cuối. Điện thế đáp ứng
được ghi theo thời gian gọi là kỹ thuật đo điện thế-thời gian vòng (cyclic
chronopotentiometry) [133].
Hình 2.12. Nguyên lý áp dòng tuyên tính theo thời gian
và sự biên đổi của E theo t
Ứng dụng: Phương pháp phân cực dòng động được dùng để đánh giá hiệu
suất xử lý và hoạt tính xúc tác điện hóa của vật liệu.
Trong luận án này, phương pháp phân cực dòng động được sử dụng để
đánh giá hiệu suất và hoạt tính xúc tác điện hóa của điện cực compozit trong
môi trường nước thải nhà máy bia.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc hình thái học
2.2.2.1. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron Microscope) được
dùng để khảo sát hình thái bề mặt và cấu trúc lớp mỏng dưới bề mặt.
Nguyên lý: Dùng một chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu vật nghiên
cứu, sẽ có các bức xạ thứ cấp phát ra gồm: điện tử thứ cấp, điện tử tán xạ ngược,
60
điện tử Auger, tia X,… Thu thập và phục hồi hình ảnh của các bức xạ ngược này
ta sẽ có được hình ảnh bề mặt của vật liệu cần nghiên cứu.
Nguyên lý về độ phóng đại của SEM là muốn có độ phóng đại lớn thì diện
tích quét của tia điện tử càng hẹp. Ưu điểm của phương pháp SEM là xử lý đơn
giản, không phải phá hủy mẫu [137].
Chuẩn bị mẫu chụp ảnh SEM: Các vật liệu điện cực TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp điện hóa và phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
được chuân bị dưới dạng màng mỏng trên đế Ti; trong khi vật liệu điện cực
TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs trong phương pháp past được tổng hợp bằng
phương pháp hóa học nên chuân bị dưới dạng bột để đem đi chụp ảnh SEM.
2.2.2.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscope) là
một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng
cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu từ để tạo ảnh với độ
phóng đại lớn (có thể lên đến hàng triệu lần), ảnh tạo ra trên màn huỳnh quang
hay trên phim quang học hoặc thiết bị kỹ thuật số.
Về mặt cấu tạo TEM là một thiết bị hình trụ cao khoảng 2 m, có một
nguồn phát xạ điện tử trên đinh (súng điện tử) để phát ra chùm điện tử. Chùm
này được tăng tốc trong môi trường chân không cao, sau khi đi qua các tụ kính
chùm điện tử tác động lên mẫu mỏng. Tùy thuộc vào từng vị trí và loại mẫu mà
chùm điện tử tán xạ ít hoặc nhiều. Mật độ điện tử truyền qua ngay dưới mặt mẫu
phản ánh lại tình trạng của mẫu, hình ảnh được phóng đại qua một loạt các thấu
kính trung gian và cuối cùng thu được trên màn huỳnh quang. Do vậy ảnh của
kính hiển vi điện tử truyền qua là hình ảnh bề mặt dưới của mẫu thu được bởi
chùm điện tử truyền qua mẫu [138].
Chuẩn bị mẫu chụp ảnh TEM: Các vật liệu điện cực TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp điện hóa và phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
được chuân bị dưới dạng màng mỏng trên đế Ti, sau đó được tách ra, trong khi
61
các vật liệu điện cực TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs trong phương pháp past
được tổng hợp bằng phương pháp hóa học nên được chuân bị dưới dạng bột. Cả
hai dạng vật liệu đều được nghiền nhỏ trong cối mã não trước khi chụp TEM.
2.2.2.3. Phương pháp EDX
Nguyên lý của phương pháp là dựa vào một tính năng quan trọng khác
của SEM để phân tích thành phần vật liệu. Như ta đã biết một chùm điện tử có
năng lượng cao khi bắn vào mẫu sẽ có tương tác với các lớp điện tử bên trong
các nguyên tử của mẫu và phát ra các tia X đặc trưng cho từng nguyên tố. Dựa
vào việc phân tích các tia X đặc trưng này ta sẽ phát hiện ra các nguyên tố bên
trong mẫu vật và có thể tính được tỷ phần từng nguyên tố. Đây gọi là phép phân
tích phổ tán sắc năng lượng EDS (Energy Dispersive Spectroscopy) hay phổ tán
sắc năng lượng tia X (EDX) [137].
Chuẩn bị mẫu đo EDX: Chi vật liệu điện cực TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp điện hóa chuân bị dưới dạng màng mỏng trên đế Ti được đo EDX.
2.2.2.4. Phương pháp nhiễu xa tia X (XRD)
Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X - Ray Diffraction) là phương pháp
phân tích vật lý hiện đại được ứng dụng rất phổ biến để nghiên cứu cấu trúc tinh
thể của các vật liệu. Khi chiếu tia X vào nguyên tử thì các điện tử sẽ dao động
quanh vị trí cân bằng của chúng. Khi điện tử bị hãm (mất năng lượng) nó sẽ phát
xạ tia X. Quá trình hấp phụ và tái phát bức xạ điện tử này được gọi là tán xạ.
Nhiễu xạ là sự giao thoa tăng cường của nhiều hơn một sóng tán xạ. Khi chiếu
tia X vào vật rắn tinh thể ta thấy xuất hiện các tia nhiễu xạ với cường độ và
hướng khác nhau.
Điều kiện nhiễu xạ (điều kiện Bragg):
2dsinθ = nλ (2.4)
Trong đó:
d : khoảng cách giữa các mặt nguyên tử phản xạ,
θ : góc phản xạ,
62
λ : bước sóng của tia X,
n = 1, 2, 3, ... được gọi là bậc phản xạ.
Tập hợp các cực đại nhiễu xạ Bragg dưới các góc 2θ khác nhau có thể ghi nhận
được bằng cách sử dụng đầu ghi.
Căn cứ vào các cực đại nhiễu xạ trên giản đồ XRD tìm được 2θ. Từ đó suy
ra d theo điều kiện Bragg. So sánh giá trị d tính được với giá trị d chuân sẽ xác
định được thành phần cấu trúc tinh thể của vật chất. Ngoài ra, phương pháp
nhiễu xạ tia X cho phép xác định kích thước tinh thể dựa trên phương pháp phân
tích hình dáng và đặc điểm của đường phân bố cường độ nhiễu xạ dọc theo trục
góc 2θ [139].
Chuẩn bị mẫu đo XRD: Các vật liệu điện cực TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp điện hóa và phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng được chuân
bị dưới dạng màng mỏng trên đế Ti, trong khi các vật liệu điện cực TiO2-PANi
và TiO2-PANi-CNTs trong phương pháp past được tổng hợp bằng phương pháp
hóa học nên mẫu vật liệu được chuân bị dưới dạng bột để đem đi đo XRD.
2.2.2.5. Phương pháp đo phổ hồng ngoai (IR)
Phân tích phổ hồng ngoại IR (Infrared Spectroscopy) giúp ta xác định
được các loại dao động đặc trưng của các liên kết hay các nhóm chức có trong
phân tử. Mỗi loại dao động trong phân tử hấp thụ ở một tần số xác định được thể
hiện bởi những vân phổ mà đinh phổ ứng với tần số đó. Từ phổ hồng ngoại ta
xác định được vị trí (tần số) của vân phổ và cường độ, hình dạng của vân phổ.
Phổ hồng ngoại thường được ghi dưới dạng đường cong, sự phụ thuộc của phần
trăm truyền qua (100 Io/I) vào số sóng ( 1v ).
Phương pháp phổ hồng ngoại ngoài tác dụng phân tích định tính, định
lượng còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích cấu trúc phân tử.
Dựa theo tần số cường độ để xác định sự tồn tại của các nhóm liên kết cạnh
tranh trong phân tử [140].
63
Chuẩn bị mẫu đo IR: Các vật liệu điện cực TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp điện hóa và phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng được chuân
bị dưới dạng màng mỏng trên đế Ti, sau đó được tách ra và nghiền nhỏ trong cối
mã não, trong khi các vật liệu điện cực TiO2-PANi và TiO2-PANi-CNTs trong
phương pháp past được tổng hợp bằng phương pháp hóa học nên mẫu vật liệu
được chuân bị dưới dạng bột để đem đi chụp ảnh IR
2.2.3. Phương pháp phân tích nhiệt vi sai
Phương pháp phân tích nhiệt vi sai là một kỹ thuật phân tích nhiệt được
dùng phổ biến trong nghiên cứu vật lý chất rắn, khoa học vật liệu, hóa học, cho
phép xác định các tính chất chuyển pha nhiệt của mẫu thông qua việc đo dòng
nhiệt tỏa ra (hoặc thu vào) từ một mẫu được đốt nóng trong dòng nhiệt với nhiệt
độ quét trong các tốc độ khác nhau.
Phương pháp phân tích nhiệt vi sai làm việc dựa trên nguyên lý do sự thay
đổi nhiệt độ và nhiệt lượng tỏa ra từ mẫu khi bị đốt nóng và so sánh với thông
tin từ mẫu chuân. Buồng mẫu gồm hai đĩa cân, một đĩa cân chuân không chứa
mẫu và làm bằng vật liệu được chuân hóa thông tin nhiệt. Đĩa cân còn lại chứa
mẫu cần phân tích. Đĩa được đặt trên hệ thống vi cân cho phép cân chính
xác khối lượng mẫu, cùng với hệ thống cảm biến nhiệt độ đặt bên dưới đĩa cân
cho phép xác định nhiệt độ của mẫu. Cả hệ thống này được đặt trong buồng đốt
mà tốc độ đốt nhiệt thường được thay đổi bằng các dòng khí thổi.
Bên cạnh việc đo dòng nhiệt, thiết bị phân tích nhiệt vi sai có thể đo được
sự thay đổi khối lượng nhờ vi cân đặt bên dưới đĩa cân, và có thể thực hiện tính
năng phân tích nhiệt trọng lượng (Thermal gravimetric analysis - TGA) [141].
Chuẩn bị mẫu phân tích nhiệt vi sai: Trong khuôn hổ luận án, chi có vật
liệu điện cực TiO2-PANi-CNTs trong phương pháp past được tổng hợp bằng
phương pháp hóa học nên mẫu vật liệu được chuân bị dưới dạng bột để đem đi
phân tích nhiệt vi sai.
64
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát đăc trưng cấu trúc vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-
PANi-CNTs
Trong phần này, các vật liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi chế tạo
bằng các phương pháp khác nhau (Phương pháp điện hóa, phương pháp oxi hóa
nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi, phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp
nhúng trong dung dịch anilin và phương pháp past) và điện cực Ti/TiO2-PANi-
CNTs chế tạo bằng phương pháp past sẽ được khảo sát đặc trưng cấu trúc nhằm
mục đích chứng minh sự tổng hợp thành công điện cực.
3.1.1. Phân tích phổ hồng ngoai (IR)
Trên hình từ 3.1 đến 3.5 là phổ hồng ngoại của vật liệu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau và điện cực Ti/TiO2-
PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past dưới từng điều kiện cụ thể. Các số
sóng đặc trưng cho dao động của các liên kết được đưa ra trong bảng 3.1.
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương
pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, tỉ lệ TiO2/anilin= 1/12 ( 8,3 %)
Kết quả cho thấy, phổ hồng ngoại của tất cả vật liệu điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp dưới các điều kiện cụ thể tương
65
ứng đều có các píc đặc trưng cho dao động liên kết của vòng benzen và quinoid
thuộc cấu trúc của PANi.
Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung nên Ti 500
oC, thời gian nhúng 60 phút)
Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch anilin (Nhiệt độ nung nên Ti 500
oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút)
Ngoài ra còn xuất hiện các píc đặc trưng cho dao động liên kết của một
số nhóm khác như N-H, C-H, C-N thơm, C-N+, C-H thơm trong phân tử PANi
[142]. Tuy nhiên, sự xê dịch vị trí các píc tương ứng với các dao động liên kết
của các nhóm này đã xảy ra, tùy thuộc vào từng phương pháp chế tạo. Điều này
có thể được giải thích là do hàm lượng khác nhau của TiO2 và PANi trong các
0.00
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
4000 3000 2000 1000
Inte
nsit
y co
effi
cien
t (a.
u.)
Wavenumbers (cm-1
)
3393
.35
2918
.32
2855
.81
1652
.02
1564
.05
1455
.25
1378
.88
1226
.07 10
73.2
8 11
10.3
2
876.
51
804.
74
642.
69
709.
83
538.
52
480.
85 43
2.03
Signals (cm-1
) Binding
3550, 3484, 3393 N-H stretching 2921, 3090 C-H stretching
1652 C=C stretching of benzoid 1564,1455 C=N stretching of quinoid
1226 C-N stretching of aromatic ring 1110, 1073 C-N
+
876 aromatic C-H 642, 538 Adsorption of Cl
-
3550
.05
3484
.15
0.07
Số sóng (cm-1
)
Cườ
ng đ
ộ hấ
p th
ụ (a
.u)
(c)
66
compozit dẫn đến sự tương tác khác nhau và làm ảnh hưởng đến dao động của
các nguyên tử và các nhóm nguyên tử. Kết quả thu được chứng tỏ trong thành
phần của các vật liệu điện cực compozit chế tạo được đều có chứa phân tử
PANi. Các compozit được hình thành cũng chứng minh PANi tồn tại ở dạng
muối vì xuất hiện các píc hấp phụ của SO42- và Cl-.
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi chê tạo bằng phương pháp
past (hàm lượng TiO2/Ani= 40 %)
Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs chê tạo bằng
phương pháp past (hàm lượng CNTs/Ani= 30 %)
0.0
0.6
1.2
1.8
3000 2000 1000
3490
.68
3383
.86
3226
.77
2969
.15
2830
.91
2755
.51
2610
.99
1571
.43 1480
.88
1294
.89 11
45.6
1
1104
.00
1067
.29
988.
98
807.
88
648.
81 54
3.58
41
6.32
Inte
nsity
coe
ffic
ient
(a.
u.)
Wavenumbers (cm-1
)
4000
Số sóng (cm-1
)
Hệ
số h
ấp th
ụ (a
.u)
Cư
ờng đ
ộ h
ấp t
hụ (d)
67
Bảng 3.1. Các tín hiệu dao động trên phổ hồng ngoại của các vật liệu compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau và Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
3.1.2. Phân tích giản đồ nhiễu xa tia X (XRD)
Trên hình từ 3.6 đến 3.10 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu điện
cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau ở từng
điều kiện tương ứng và vật liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng
hợp bằng phương pháp past. Các góc 2θ đặc trưng cho các dạng tinh thể tương
ứng của TiO2 được đưa ra trong bảng 3.2.
Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu
điện cực Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng các phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp
Liên kết
Số sóng (cm-1)
Ti/TiO2-PANi
PPCV
Ti/TiO2-PANi
OXHN +
nhúng PANi
Ti/TiO2-PANi
OXHN +
nhúng anilin
Ti/TiO2-
PANi
PP past
Ti/TiO2-
PANi-CNTs
PP past
N-H 3426 3457 3484 3490 3432
C-H 2930 2921 2918 2969 2968
C=C
benzoid 1647 1667 1652 1571 1557
C=N
quinoid 1589 1508 1564 1480 1488
C-N thơm 1085 1202 1226 1294 1298
C-N+ 1000 1112 1110 1104 1125
C-H thơm 800 896 876 807 800
Hấp phụ
Cl- - 564 538 543 580
Hấp phụ
SO42-
581 - - - -
68
nhúng trong dung dịch PANi, phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong
dung dịch anilin và phương pháp past cũng như vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past đều xuất hiện các góc 2θ đặc trưng cho
các dạng tinh thể của TiO2 là rutin và anatat [1,39]. Điều này minh chứng cho sự
có mặt của TiO2 trong các vật liệu điện cực tổng hợp được theo các phương
pháp đã nêu. Trên giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past cũng thấy xuất hiện góc 2θ ở vị trí 23 độ
đặc trưng cho CNTs [67].
Hình 3.6. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương
pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, tỉ lệ TiO2/anilin =1/12 (8,3 %)
Không thấy xuất hiện góc 2θ ở vị trí 26 độ đặc trưng cho PANi [1,39]
trong trường hợp vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp
quét CV, phương pháp nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi hoặc Ani.
Điều này có thể được giải thích là do PANi không ở dạng tinh thể điển hình và
tồn tại một lượng nhỏ ở dạng màng mỏng nên gây khó khăn cho phương pháp
phát hiện. Tuy nhiên, phương pháp đo phổ hồng ngoại đã chứng minh được sự
tồn tại của PANi trong các vật liệu điện cực compozit tổng hợp được.
0
20
40
60
80
100
120
20 30 40 50 60 70
Ti
Lin
(C
ps)
Góc 2θ (độ)
69
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung
500 oC, thời gian nhúng 60 phút)
Hình 3.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kêt hợp nhúng trong dung dịch anilin (Nhiệt độ nung
500 oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút).
0
100
200
300
400
500
600
20 30 40 50 60 70
TiO2 Rutin
TiO2 Anatat
Góc 2θ (độ)
Lin
(C
ps)
Góc 2θ (độ)
Lin
(C
ps)
0
20
40
60
80
100
120
140
20 30 40 50 60 70
TiO2 Rutin
TiO2 Anatat
70
Hình 3.9. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp past (TiO2/Ani = 40 %)
Góc 2θ (độ)
Lin
(C
ps)
Hình 3.10. Giản đồ nhiễu xạ tia X của PANi (a), TiO2 (b), (c) PANi-TiO2-CNTs
( khối lượng CNTs/Ani = 30 %)
0
20
40
60
80
20 30 40 50 60 70
PANi TiO2 Anatat
Lin
(C
ps)
Góc 2θ (độ)
TiO2 Rutin
71
Kết quả cũng cho thấy không thấy xuất hiện các góc 2θ đặc trưng cho các
dạng tinh thể của TiO2 trong trường hợp vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp quét CV, nguyên nhân có thể do hàm lượng TiO2 ít và
màng điện hóa lại rất mỏng nên gặp khó khăn trong trong kỹ thuật đo phổ này.
Bảng 3.2. Các tín hiệu của các góc 2θ đặc trưng cho các dạng tinh thể tương
ứng của TiO2 trong vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các phương pháp
khác nhau và vật liệu Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
3.1.3. Phân tích phổ tán xa năng lượng EDX
Để khắc phục khó khăn khi phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X đối với vật
liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp quét CV ở
trên, phổ tán xạ năng lượng EDX là rất cần thiết giúp cho việc minh chứng về sự
có mặt của TiO2 trong compozit.
Kết quả phân tích trên hình 3.11 cho thấy sự tồn tại của hai nguyên tố Ti
và O với ti lệ khối lượng tương ứng là 61,61 % và 12,26 % chứng tỏ sự có mặt
của TiO2 [143]. Ngoài ra, còn xuất hiện C và N là các nguyên tố chính trong
thành phần của PANi. Với các minh chứng này có thể khẳng định rằng điện cực
Ti/TiO2-PANi đã được chế tạo thành công bằng phương pháp CV.
Tinh thể
Góc 2θ (độ)
Ti/TiO2-
PANi
PP CV
Ti/TiO2-PANi
OXHN +
nhúng PANi
Ti/TiO2-PANi
OXHN +
nhúng anilin
Ti/TiO2-PANi
PP past
Ti/TiO2-
PANi-CNTs
PP past
Rutin - 36,2 27,4; 39,4 27,5; 39,2 27,0; 44,0
Anatat - 38,6 25,2; 38,0;
48,0
25,4; 37,8;
48,1; 55,0;
62,7
25,5
72
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
001
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Co
unts
CK
aO
Ka
AlK
aS
iKa
SL
l
SK
aS
Kb
TiL
lT
iLa
TiL
su
m
TiK
esc
TiK
a
TiK
b
TiK
su
m
Hình 3.11. Phổ tán xạ năng lượng tia X của vật liệu Ti/TiO2-PANi
chê tạo bằng phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s,
TiO2/anilin = 1/12 ( 8,3 %))
3.1.4. Phân tích ảnh SEM
3.1.4.1. Phân tích ảnh SEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp
bằng phương pháp quét CV
Kết quả ảnh SEM trên hình 3.12 (a, b, c) cho thấy vật liệu được hình
thành ở dạng sợi polyme đan xen vào nhau có đường kính nằm trong vùng kích
thước nano. Số chu kì quét tăng đã làm cấu trúc hình thái học của bề mặt thay
đổi tạo thành các búi sợi to hơn nhờ lượng vật liệu được hình thành nhiều hơn.
Ở cùng chế độ tổng hợp 150 chu kỳ cho thấy PANi hình thành các sợi
nano đan xen nhau (hình 3.12 d), trong khi compozit PANi-TiO2 (hình 3.12 c)
tạo thành các búi sợi nhờ sự có mặt của TiO2. Hình 3.12 e là hình thái học của
TiO2 có cấu trúc dạng hạt với kích thước nhỏ hơn 20 nm đã sử dụng để chế tạo
điện cực compozit.
73
(a)
(b)
(d)
(e)
(c)
Hình 3.12. Ảnh SEM của compozit (a,b,c) tổng hợp với TiO2/Ani= 1/12 (8,3 %)
và PANi (d) chê tạo bằng phương pháp CV (tốc độ quét 20 mV/s) với số chu kì
quét khác nhau a) 50, b) 100, c & d) 150, e) TiO2
3.1.4.2. Phân tích ảnh SEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp
bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dich PANi
74
(a)
(a) (b)
(c) (d) (d)
(e)
(b) (c)
Hình 3.13. Ảnh SEM của vật liệu (a) Ti/TiO2 và Ti/TiO2-PANi (hình thành từ
điện cực Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với các thời gian khác nhau (b):
30 phút; (c): 60 phút; (d) 90 phút; (e): 120 phút
Quan sát trên hình 3.13 ta thấy có sự khác biệt về cấu trúc hình thái học
giữa vật liệu điện cực Ti/TiO2 và Ti/TiO2-PANi. Vật liệu điện cực Ti/TiO2
(hình 3.13 a) có kích thước hạt và sự phân bố không đồng đều nên bề mặt xuất
hiện lồi lõm, trong khi trên bề mặt các vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi (hình
3.13 b, c, d, e) có xuất hiện các sợi PANi đan xen giữa các hạt TiO2. Sự đan
xen này phụ thuộc vào thời gian nhúng Ti/TiO2 trong dung dịch PANi. Quan
75
sát ta thấy thời gian nhúng càng lâu thì các sợi PANi xuất hiện càng nhiều nên
tạo ra bề mặt vật liệu điện cực đồng đều hơn.
3.1.4.3. Phân tích ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dich hỗn hợp anilin
Hình 3.14. Ảnh SEM của vật liệu Ti/TiO2 trước (a) và sau (b) khi được polime
hóa trực tiêp trong hỗn hợp dung dịch anilin (nhiệt độ nung nên 500 oC, độ
nhám 180, nhúng 8 phút)
Qua ảnh SEM (hình 3.14) ta thấy rằng, Ti sau khi được nung ở 500 oC để
tạo thành Ti/TiO2 có bề mặt không đồng nhất có nhiều khoảng trống. Sau khi
được polime hóa trược tiếp trong hỗn hợp dung dịch anilin, vật liệu điện cực
Ti/TiO2-PANi đã được hình thành và cấu trúc hình thái học bề mặt điện cực đã
thay đổi. PANi đã được điền vào những khoảng trống cũng như đan xen trên bề
mặt điện cực làm cho cấu trúc chặt sít hơn.
3.1.4.4. Phân tích ảnh SEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp
bằng phương pháp past
Hình 3.15 là kết quả chụp ảnh SEM của các compozit tổng hợp bằng
phương pháp past. Trong đó khối lượng TiO2/Ani được thay đổi từ 30÷80 %.
Ảnh SEM (hình 3.15) cho thấy compozit hình thành các búi sợi kết lại
như quả bóng lớn khi chứa 30 % TiO2. Trong trường hợp 40 % TiO2, các quả
(a)
(b)
76
bóng được thu nhỏ lại làm cho vật liệu có bề mặt đồng nhất hơn. Hình thù các
quả bóng bị biến dạng khi TiO2 vượt 40 %.
30%
40%
60% 80%
Hình 3.15. Ảnh SEM của các compozit PANi-TiO2 chứa hàm lượng TiO2 khác
nhau (từ 30÷80 %)
So sánh kết quả ảnh SEM từ các phương pháp chế tạo vật liệu điện cực
Ti/TiO2-PANi khác nhau:
Hình 3.16 là kết quả so sánh đại diện ảnh SEM từ các phương pháp chế
tạo khác nhau. Trong đó: (a) Phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20
mV/s, ti lệ TiO2/anilin = 1/12 (8,3 %)), (b) Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp
nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung 500 oC, thời gian nhúng 60 phút),
(c) Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp polime hóa trực tiếp trong dung dịch hỗn
hợp anilin (Nhiệt độ nung 500 oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút), (d)
Phương pháp past (hàm lượng TiO2/Ani = 40 %)
77
(c) (b)
(c) (a)
(b) (c)
40% (d)
Hình 3.16. Ảnh SEM của các vật liệu compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau
Kết quả cho thấy vật liệu điện cực compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp bằng
phương pháp past có bề mặt đồng đều nhất trên cơ sở những quả bóng kích
thước trong vùng nano. Do đó phương pháp past được sử dụng để chế tạo điện
cực compozit Ti/PANi-TiO2 biến tính bằng ống nano cacbon.
3.1.4.5. Phân tích ảnh SEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng
hợp bằng phương pháp past
Các ảnh SEM trên hình 3.17 cho thấy sự tồn tại của TiO2 dạng hạt với kích
thước khoảng 20 nm (a), trong khi CNTs có dạng sợi với đường kính khoảng 100
nm (b). Các vật liệu compozit PANi-TiO2-CNTs tồn tại dạng sợi (c,d,e) với
đường kính đồng nhất và lớn hơn so với vật liệu CNTs. Điều này có nghĩa là
CNTs được bao phủ bởi lớp màng mỏng PANi.
78
Hình 3.17. Ảnh SEM của các vật liệu: (a) TiO2, (b) CNTs, (c,d,e) compozit với tỉ
lệ khối lượng CNTs/Ani là 10, 20 và 30 %
3.1.5. Phân tích ảnh TEM
3.1.5.1. Phân tích ảnh TEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi
Qua phân tích ảnh SEM cho thấy bề mặt của vật liệu Ti/TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi (hình
3.16 b) và nhúng trong dung dịch Ani (hình 3.16 c) có nét tương đồng, cho nên
chi cần sử dụng một trong hai vật liệu trên để phân tích ảnh TEM.
Hình 3.18 là ảnh TEM của điện cực compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp bằng
các phương pháp khác nhau. Trong đó: Trong đó: (a) Phương pháp CV (150 chu
kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, ti lệ TiO2/anilin = 1/12 (8,3 %)), (b) Phương pháp oxi
hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi (Nhiệt độ nung 500 oC, thời gian
nhúng 60 phút), (c) Phương pháp past (hàm lượng TiO2/Ani = 40%).
Kết quả cho thấy có các vùng sáng tối khác nhau, vùng sáng đặc trưng
cho nền PANi và vùng tối đặc trưng cho cốt TiO2.
79
(a)
TiO2-PANi Print Mag: 39800x @ 51 nm 100 nm
3:30;46 p 10/7/2014 HV=80.0kV TEM Mode: Imaging Direct Mag: 20000x
(b)
PANi–TiO2 (40%) Print Mag:10600x @ 51 mm 100 nm
8:15:14 p 01/07/16 HV=80.0kV
TEM Mode: Imaging Direct Mag: 5000x
EMLab-NIHE
(c)
Hình 3.18. Ảnh TEM của các vật liệu điện cực compozit Ti/PANi-TiO2 tổng hợp
bằng các phương pháp khác nhau
3.1.5.2. Phân tích ảnh TEM của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
Từ kết quả phân tích ảnh SEM, chọn compozit với hàm lượng CNTs là 30
% để đi chụp ảnh TEM. Ảnh TEM cho thấy tồn tại các màu sắc khác nhau (Hình
3.19). Vùng sáng đáng kể là do PANi, kèm theo một vùng tối lớn là do CNTs và
phần tối nhỏ còn lại là do TiO2.
80
Hình 3.19. Ảnh TEM của compozit PANi-TiO2-CNTs với 30 % khối lượng CNTs
3.1.6. Khảo sát độ dẫn điện
Trong phần này, vật liệu điện cực Ti/PANi-TiO2 và Ti/PANi-TiO2-CNTs
tổng hợp bằng phương pháp past được lựa chọn để khảo sát độ dẫn điện nhằm
xác định khả năng dẫn điện của các vật liệu trước và sau khi biến tính bằng ống
nano cacbon.
3.1.6.1. Khảo sát độ dẫn điện của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp
bằng phương pháp past
-2.0 -1.6 -1.2 -0.8 -0.4 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0
-0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6
30 % 40 % 60 % 80 %
EAg/AgCl (V)
i (m
A/c
m2)
-1.6
-0.8
0.0
0.8
1.6
-400 0.0 400
E (mV)
I (m
A)
1: 30%
2: 40%
3: 60%
4: 80%
2 1
3 4
Hình 3.20. Đặc trưng I-E trong khảo sát độ dẫn điện của vật liệu
Tốc độ quét: 100 mV/s
81
Bảng 3.3 là kết quả được xác định từ hình 3.20 cho thấy độ dẫn điện của
vật liệu bị giảm khi hàm lượng TiO2 tăng do TiO2 là chất bán dẫn dẫn điện kém,
tuy nhiên không tuyến tính. Trong đó độ dẫn cao nhất (13,37 mS/cm) đạt được
khi sử dụng 40 % TiO2, tuy nhiên giá trị này chi cao hơn so với khi sử dụng 30
% TiO2 (13,33 mS/cm) có 40 μS/cm, có thể nói rằng không có sự khác biệt mấy
giữa hai hàm lượng này. Độ dẫn điện giảm nhanh khi hàm lượng TiO2 vượt 40
%.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên độ dẫn điện của TiO2-PANi
Tỷ lệ khối lượng
TiO2/Ani (%)
Độ dẫn
(mS/cm)
30 13.33
40 13.37
60 8.45
80 5.80
3.1.6.2. Khảo sát độ dẫn điện của vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
tổng hợp bằng phương pháp past
Hình 3.21 a) cho thấy các đường cong dòng điện - điện thế đặc trưng cho
vật liệu dẫn điện Ohm của compozit PANi-TiO2-CNTs với các ti lệ khối lượng
CNTs là 0 %, 10 %, 20 % và 30 %.
Kết quả chi ra rằng mật độ dòng tăng lên khi ti lệ khối lượng CNTs tăng.
Độ dẫn điện của vật liệu được thể hiện trên hình 3.21 b). Độ dẫn điện của
compozit tăng nhẹ từ 46,5 lên 48,3 mS/cm với ti lệ CNTs tăng từ 0 đến 10 %.
Sau đó độ dẫn điện tăng lên 69,8 và 77,4 mS/cm tương ứng với ti lệ CNTs là 20
% và 30 %. Sự tăng độ dẫn điện này là do CNTs có tính dẫn điện cao đã được
thêm vào chất nền compozit. Tuy nhiên, sự tăng độ dẫn không tuyến tính với ti
82
lệ CNTs và độ dốc tăng lớn nhất của đồ thị thể hiện ở ti lệ CNTs từ 10 đến 20 %
(hình 3.21 b). Điều này có thể được giải thích đó là do sự phân bố khác nhau của
CNTs trong compozit, khi hàm lượng CNTs còn thấp (0÷10 %) thì sự phân bố
của CNTs chưa liên tục làm cho độ dẫn của compozit chưa cao và tăng chậm,
khi hàm lượng CNTs tăng lên (20÷30 %) đã tạo nên sự phân bố liên tục của
CNTs trong compozit và làm cho độ dẫn của compozit tăng nhanh hơn.
(a)
Hình 3.21. Ảnh hưởng của tỉ lệ CNTs đên đường cong dòng-thê đối với vật liệu
compozit PANi-TiO2-CNTs (a) và độ dẫn điện của nó (b). Tốc độ quét 100 mV/s.
3.1.7. Phân tích nhiệt trọng lượng
Đồ thị phân tích nhiệt trọng lượng mô tả quá trình mất nước vật lý của
PANi-TiO2 ở nhiệt độ 200 oC khoảng 7 % khối lượng, cao hơn so với PANi-
TiO2-CNTs (khoảng 5 % ÷ 6 % khối lượng) ở cùng nhiệt độ. Nhiệt độ phân hủy
của PANi-TiO2 là 293 oC. Nhiệt độ này thấp hơn nhiệt độ phâp hủy của PANi-
TiO2-CNTs khoảng 12÷15 oC. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể giữa
mẫu có hàm lượng 10 % và 20 % CNTs (bảng 3.4). Ở 800 oC khối lượng của
PANi-TiO2 mất đi nhiều hơn so với PANi-TiO2-CNTs khoảng 4,4 % và 10 %
tương ứng với ti lệ CNTs là 10÷20 % và 30 %.
Nhìn chung, các đường TGA của các mẫu có hàm lượng CNTs là tương
đối giống nhau (hình 3.22) vì chúng không bị phân hủy nhiệt, điều này chi ra
rằng chúng không gây ra bất kỳ hiệu ứng nhiệt đặc biệt nào. Ti lệ CNTs càng
83
lớn, vật liệu hữu cơ càng ít bị phân hủy. Điều này giải thích rằng PANi-TiO2-
CNTs là chất bền nhiệt hơn PANi-TiO2 do sự phân hủy nhiệt PANi giảm khi có
CNTs đan xen vào chất nền vật liệu.
Hình 3.22. Ảnh hưởng của CNTs đên giản đồ phân hủy nhiệt của các vật liệu
Bảng 3.4. Dữ liệu TGA của các compozit với tỉ lệ khối lượng CNTs/Ani thay đổi
từ 0 đên 30 %
Hàm lượng
CNTs (%)
Sự mất nước
vật lý (%)
Nhiệt độ phân
hủy (oC)
Khối lượng vật liệu
mất ở 800 oC (%)
Khối lượng vật liệu
mất ở 1000 oC (%)
0 7,0 293 51,90 59,20
10 6,0 305 47,47 54,70
20 5,0 305 47,55 54,19
30 5,4 308 42,25 48,77
Qua khảo sát đặc trưng vật liệu điện cực, có thể thấy rằng các vật liệu điện
cực compozit Ti/TiO2-PANi đã được tổng hợp thành công bằng các phương
pháp khác nhau và điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs được tổng hợp thành
công bằng phương pháp past. Vật liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp past có bề mặt đồng đều nhất trên cơ sở những quả bóng
có kích thước nano. Vật liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp
84
bằng phương pháp past có cấu trúc hình sợi trong vùng kích thước nano. Vật
liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi sau khi biến tính bằng ống nano cacbon
tạo thành vật liệu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs có độ dẫn cao hơn và
có độ bền nhiệt tốt hơn so với trước khi biến tính.
3.2. Khảo sát tính chất điện hóa của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi và
Ti/TiO2-PANi-CNTs trong môi trường H2SO4 0,5 M
3.2.1. Khảo sát đường cong quét CV
Bởi vì vật liệu được sử dụng làm anot cho MFC phải là vật liệu có độ dẫn
và hoạt tính điện hóa cao. Do đó trong phần này, các điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau cũng như điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi-CNTs được khảo sát đường cong quét CV trong môi trường
H2SO4 0,5 M nhằm đánh giá hoạt tính điện hóa và lựa chọn điện cực anot có
hoạt tính điện hóa tốt nhất. Mật độ dòng phản hồi trên đường cong quét CV càng
cao thì hoạt tính điện hóa của điện cực càng tốt [39].
3.2.1.1. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp điện hóa
Ảnh hưởng của số chu kỳ quét CV sử dụng khi chế tạo điện cực
Sau khi chế tạo thành công, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi được quét
CV trong dung dịch H2SO4 0,5 M để so sánh tính chất điện hóa của chúng. Kết
quả trên hình 3.23 cho thấy sự phân biệt rõ rệt giữa các compozit chế tạo bằng
số chu kỳ CV thay đổi từ 50 đến 200.
Píc oxy hóa chi xuất hiện ở trường hợp 50 chu kỳ (a), 100 chu kỳ (b) và 150
chu kỳ (c), trong khi ta không quan sát thấy nó xuất hiện ở trường hợp 200 chu
kỳ (d). Nguyên nhân là do khi tổng hợp với 200 chu kỳ, cùng với chiều dày
compozit tăng lên nhiều quá thì sự có mặt TiO2 trong lớp màng này lại làm giảm
hoạt tính điện hóa của PANi.
85
-0.06
0.00
0.06
-0.5 0.0 0.5 1.0 EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
ck 1
(a)
ck 2
ck 3
-2.0
-1.0
0.0
1.0
-0.5 0.0 0.5 1.0 EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
(b)
ck 1
ck 3
ck 2
-3
-2
-1
0
1
-0.5 0.0 0.5 1.0
ck 1
ck 2
ck 3
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(c)
ck 1
-12
-8
-4
0
4
-0.5 0.0 0.5 1.0 EAgCl (V)
i (mA/cm2)
(d)
ck 3
EAg/AgCl (V)
-12
-8
-4
0
4
-0.5 0.0 0.5 1.0
c
b
d
a
EAgCl (V)
i (mA/cm2)
(e)
EAg/AgCl (V)
Hình 3.23. Đường cong quét CV của compozit chê tạo với (a) 50 chu kỳ; (b)
100 chu kỳ; (c) 150 chu kỳ; (d) 200 chu kỳ,(e) so sánh chu kỳ thứ nhất của a, b, c
và d. Tốc độ quét 20 mV/s. Tỉ lệ TiO2/Ani = 1/12 (8,3 %)
86
Ngoài ra ta cũng nhận thấy rằng chiều cao píc anot ở trường hợp 150 chu
kỳ (c) gần như không suy giảm mặc dù có sự dịch chuyển vị trí điện thế píc một
chút không đáng kể về phía dương. Kết quả này thể hiện hoạt tính điện hóa ổn
định hơn của mẫu chế tạo với 150 chu kỳ (c) so với mẫu 50 chu kỳ (a) và 100
chu kỳ (b).
Hình 3.23 e) thể hiện sự so sánh chu kỳ thứ nhất của 4 đồ thị a, b, c và d
cho thấy compozit chế tạo ở điều kiện 150 chu kỳ đạt chiều cao pic oxy hóa lớn
nhất, khoảng cách vị trí điện thế xuất hiện píc cũng lớn nhất. Có thể nói rằng
compozit chế tạo với 150 chu kỳ CV có hoạt tính điện hóa tốt nhất trong số bốn
mẫu đã khảo sát.
Ảnh hưởng của tỉ lệ TiO2/anilin:
-3
-2
-1
0
1
-0.5 0.0 0.5 1.0
ck 1
ck 2
ck 3
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(c) (a)
-3
-2
-1
0
1
2
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
ck1 ck2 ck3
EAg/AgCl (V)
i (m
A/c
m2)
(b)
-3
-2
-1
0
1
2
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
ck1 ck2 ck3
i (m
A/c
m2)
EAg/AgCl (V)
(c)
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
ck1 ck2 ck3
EAg/AgCl (V)
i (m
A/c
m2)
(d)
87
Hình 3.24. Đường cong quét CV của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi chê tạo với
150 chu kỳ CV từ dung dịch chứa tỉ lệ TiO2/anilin khác nhau (a) 1/12 (8,3 %);
(b) 1/6 (16,6 %) và (c) 1/3 (33,3 %) so sánh với mẫu điện cực Ti/PANi. Tốc độ
quét 20 mV/s, dung dịch đo H2SO4 0,5 M
Có thể thấy khi thay đổi ti lệ TiO2/Ani đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt
tính điện hóa của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi trong môi trường H2SO4.
Trong đó compozit tổng hợp từ ti lệ TiO2/Ani bằng 8,3 % có hoạt tính điện hóa
ổn định nhất. Điều này có thể được giải thích trên đường cong quét CV hình
3.24, chiều cao của píc oxi hóa và khử không suy giảm sau các chu kỳ quét CV.
-4
-3
-2
-1
0
1
2
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
EAg/AgCl (V)
i (m
A/c
m2)
PANi 1:12 1:6 1:3
8,3% 16,6% 33,3%
PANi
8,3 %
16,6 %
33,3 %
Hình 3.25. Ảnh hưởng của tỉ lệ TiO2/anilin đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi chê tạo với 150 chu kỳ. Tốc độ quét 20 mV/s
Dung dịch đo H2SO4 0,5 M
Kết quả trên hình 3.25 cho thấy tính chất điện hóa của điện cực Ti/TiO2-
PANi chế tạo từ dung dịch chứa ti lệ TiO2/anilin bằng 8,3 % đạt tương đương
như điện cực Ti/PANi về chiều cao cặp pic oxy hóa khử cũng như vị trí xuất
hiện cặp pic này. Điều này có thể được giải thích là do khi số chu kỳ quét tăng
lên thì hàm lượng của PANi và TiO2 có mặt trong thành phần của compozit đều
tăng nhưng tốc độ tăng hàm lượng của PANi lớn hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng của TiO2 trong compozit.
88
3.2.1.2. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung
dich PANi
Do TiO2 là chất bán dẫn và có tính chất quang điện hóa, vì vậy tác giả đã
nghiên cứu đường cong quét CV ở điều kiện có chiếu sáng tia UV để có thể
chứng minh sự có mặt của TiO2 trong thành phần điện cực, trong khi đó cũng có
thể chứng minh được sự có mặt của PANi trong thành phần điện cực khi quét
CV không sử dụng chiếu tia UV.
Khảo sát tốc độ quét CV:
-30
-20
-10
0
10
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
EAg/AgCl (V)
i (μA/cm2)
20mV/s
50mV/s
80mV/s
100mV/s
(a)
-40
0
40
80
120
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
i (μA/cm2)
EAg/AgCl (V)
20mV/s
50mV/s
80mV/s
100mV/s
(b)
Hình 3.26. Đường cong quét CV (chu kỳ 1) của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi
(nhúng 90 phút) ở các tốc độ quét khác nhau trong dung dịch H2SO4 0,5 M: a)
không chiêu UV, b) chiêu UV
Khi không chiếu tia UV, trên hình 3.26 a) ta quan sát thấy các píc anot có
chiều cao rất thấp và xuất hiện không rõ ràng lắm có thể được giải thích do
lượng PANi đan xen trên bề mặt điện cực không nhiều, trong khi píc catot khá
rõ ở vùng điện thế gần 0 V minh chứng cho dạng khử của PANi. Khi chiếu tia
UV (hình 3.26 b) thì dòng anot tăng lên rất nhiều và sẽ không còn thể hiện pic
89
oxi hóa của PANi mà ưu tiên thể hiện dòng quang điện hóa. Điều đó chứng tỏ
điện cực có tính chất quang điện hóa của vật liệu bán dẫn dạng n [144], tuy
nhiên sự khác biệt nhau giữa các tốc độ quét CV không nhiều lắm. Mặc dù vậy
thì mật độ dòng đáp ứng ở độ quét thế 20 mV/s cao gần bằng với tốc độ quét thế
100 mV/s và cao hơn khá nhiều so với các tốc độ quét còn lại. Vì vậy tốc độ
quét thế 20 mV/s được chọn trong các thí nghiệm tiếp theo để nghiên cứu hoạt
tính quang điện hóa của vật liệu.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nhúng đến đường cong quét CV:
Trên hình 3.27 (a) cho thấy các píc catot chi xuất hiện khi nhúng điện cực
Ti/TiO2 trong dung dịch PANi, như vậy rõ ràng PANi đã có mặt trong thành
phần điện cực Ti/TiO2-PANi. Khi không nhúng (điện cực Ti/TiO2) thì không
thấy xuất hiện pic anot và catot, điều này chứng tỏ TiO2 hầu như không có hoạt
tính điện hóa ở điều kiện không chiếu tia UV.
So sánh với điện cực Ti/TiO2 thì điện cực Ti/TiO2-PANi có dòng quang điện
hóa cao hơn là nhờ sự có mặt của PANi trong compozit. Dòng quang điện hóa ở
đây phản ánh đặc trưng của vật liệu bán dẫn dạng n (hình 3.27 b).
EAg/AgCl (V)
-12
-9
-6
-3
0
3
6
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
0 min
30 min
60 min
90 min
120 min
i (μ
A/c
m2)
EAgCl (V)
(a)
Phút
-60
0
60
120
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
0 min 30 min 60 min 90 min 120 min
i (μ
A/c
m2)
EAgCl (V)
(b)
Phút
EAg/AgCl (V)
Hình 3.27. Đường cong quét CV (chu kỳ 1) của mẫu Ti/TiO2-PANi (hình thành
từ điện cực Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với thời gian khác nhau)
Dung dịch đo H2SO4 0,5 M: a) không chiêu UV, b) chiêu UV
90
Kết quả bảng 3.5 cho thấy khi tăng thời gian nhúng thì mật độ dòng khi
chiếu tia UV tăng lên. Khi thời gian nhúng 90 phút, mật độ dòng cao gần bằng
khi thời gian nhúng 120 phút nên thời gian nhúng tối ưu là 90 phút.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đên mật độ dòng quang điện hóa
tại 1,4 V của mẫu điện cực trong dung dịch H2SO4
Khảo sát số chu kỳ quét CV:
Hình 3.28. Các chu kỳ quét CV của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi (hình thành từ
điện cực Ti/TiO2 nhúng trong dung dịch PANi với thời gian 90 phút). Dung dịch
đo H2SO4 0,5 M: a) không chiêu UV, b) chiêu UV
Thời gian
nhúng (phút) Điện cực
Mật độ dòng quang điện hóa tại điện thế
1,4V (μA/cm2)
Không chiếu tia UV Chiếu tia UV
Không nhúng Ti/TiO2 1,84 76,90
30 Ti/TiO2-PANi 2,30 96,40
60 Ti/TiO2-PANi 1,18 92,60
90 Ti/TiO2-PANi 2,17 107,57
120 Ti/TiO2-PANi 4,07 110,76
ck 1 ck 2 ck 5 ck 10
ck 1 ck 2 ck 5 ck 10
-30
-20
-10
0
10
20
30
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
180 grit 320 grit 400 grit 600 grit
EAg/AgCl (V)
i(µ
A/c
m2) (a)
Nhám
-20
0
20
40
60
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
EAg/AgCl (V)
i(µ
A/c
m2)
(b) 180
320
400
600
91
Trên hình 3.28 xuất hiện píc khử do sự có mặt của PANi, píc khử này
giảm dần và gần như ổn định khi số chu kỳ quét CV tăng lên đến 10, vị trí xuất
hiện píc khử này cũng bị dịch chuyển khoảng 50 mV về phía dương hơn. Trên
hình 3.28 (b) ta quan sát thấy xuất hiện dòng quang điện hóa ở phía anot phản
ánh chất bán dẫn loại n. Số chu kỳ quét tăng lên thì dòng quang điện hóa giảm
dần, tuy nhiên nó gần như không giảm sau 5 chu kỳ CV.
3.2.1.3. Khảo sát đường cong quét CV của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung
dich anilin
Ảnh hưởng của thời gian polime hóa:
Hình 3.29. Ảnh hưởng của thời gian polime hóa mẫu điện cực Ti/TiO2 trong hỗn
hợp dung dịch anilin đên đường cong quét CV trong H2SO4 0,5 M (a) không chiêu
tia UV và (b) có chiêu tia UV (Nhiệt độ nung Ti 500 oC, 30 phút, độ nhám 180)
Trên hình 3.29 (a) ta quan sát các píc khử thấy rằng PANi chi xuất hiện
khi có quá trình polime hóa xảy ra [70], các píc này lớn dần khi thời gian polime
hóa tăng lên. Như vậy bằng phương pháp CV không chi đánh giá được tính chất
điện hóa của vật liệu mà còn xác định được sự có mặt của cả PANi lẫn TiO2
trong thành phần điện cực đã chế tạo.
-80
-40
0
40
80
120
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
0 min 8 min 10 min 12 min 14 min
EAg/AgCl (V)
i (μ
A/c
m2)
(a)
0 phút 8 phút 10 phút 12 phút 14 phút
-80
-40
0
40
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
EAg/AgCl (V)
i (μ
A/c
m2)
(b)
1: 0 min 2: 8 min 3: 10 min 4: 12 min 5: 14 min
2 3 4 1 5
0 phút 8 phút 10 phút 12 phút 14 phút
92
Trên hình 3.29 (b) cho thấy dòng quang điện hóa xuất hiện ở vùng anot,
chứng tỏ sự có mặt của TiO2 thuộc loại bán dẫn n [144], trong đó điện cực chế
tạo ở điều kiện polime hóa 8 phút cho dòng quang điện hóa phản hồi cao nhất.
Ảnh hưởng của nhiệt độ nung nền Ti:
Nhiệt độ nung nền Ti đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chuân bị
điện cực Ti/TiO2 cho giai đoạn polime hóa trực tiếp trong hỗn hợp dung dịch
anilin để chế tạo Ti/TiO2-PANi. Khi chiếu tia UV (hình 3.30 b), dòng quang
điện hóa xuất hiện ở vùng anot chứng tỏ sự có mặt của chất bán dẫn TiO2 dạng n
tương tự như ở trên, trong đó dòng quang điện hóa đạt cao nhất tại nhiệt độ nung
nền Ti ở 500 oC. Ngoài ra, trên hình 3.30 (a) ta quan sát thấy sự xuất hiện của
các píc oxy hóa khử chứng minh cho sự có mặt của PANi [70], các píc này cũng
tăng dần theo nhiệt độ nung. Hay nói cách khác, nhiệt độ nung nền Ti tăng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình polime hóa anilin có liên quan đến cấu trúc
hình thái học trên bề mặt lớp TiO2.
-8
-4
0
4
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 EAg/AgCl (V)
i (μ
A/c
m2)
(a)
500 oC
550 oC
600 oC
-20
0
20
40
60
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
1 2 3
1: 500 oC
2: 550 oC
3: 600 oC
EAg/AgCl (V)
(b)
i (μ
A/c
m2)
Hình 3.30. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung nên Ti đên đường cong quét CV của
Ti/TiO2-PANi trong H2SO4 0,5 M: (a) không chiêu tia UV và (b) có chiêu tia UV
(Thời gian polime hóa 8 phút, độ nhám 180)
93
Ảnh hưởng của độ nhám trong tiền xử lý Ti:
Xử lý độ nhám của nền Ti thuộc giai đoạn tiền xử lý, nó có vai trò quan
trọng trong việc tạo chế tạo Ti/TiO2 bằng phân hủy nhiệt. Trước hết ta quan sát
hình 3.31 (b) thấy hiệu ứng quang điện hóa xuất hiện ở vùng anot khẳng định sự
có mặt của chất bán dẫn TiO2 dạng n [144], hiệu ứng này càng tăng khi sử dụng
độ nhám càng thấp. Tuy nhiên, khi không chiếu tia UV (hình 3.31 a) thì các píc
oxy hóa khử của PANi [70] đã xuất hiện, nó tăng theo độ mịn của giấy nhám.
Điều này cũng khẳng định sự có mặt của PANi trong điện cực đã chế tạo. Sử
dụng giấy càng mịn thì sự hình thành PANi trên bề mặt lớp TiO2 càng thuận lợi.
Hình 3.31. Ảnh hưởng của độ nhám nên Ti đên đường cong quét CV của
Ti/TiO2-PANi trong H2SO4 0,5 M: (a) không chiêu tia UV và (b) có chiêu tia UV
(Thời gian polime hóa 8 phút, nhiệt độ nung Ti 500 oC)
So sánh về hoạt tính quang điện hóa của điện cực compozit chế tạo bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi và nhúng trong
dung dịch anilin có thể thấy điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi có hoạt tính
cao hơn (mật độ dòng quang điện hóa khi chiếu UV là 107,57 μA/cm2) so với
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch anilin (mật độ dòng
quang điện hóa khi chiếu UV là 58,6 μA/cm2) (xem bảng 3.5 và 3.6). Do đó,
-30
-20
-10
0
10
20
30
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
180 grit 320 grit 400 grit 600 grit
EAg/AgCl (V)
i(µ
A/c
m2)
(a)
Nhám
-20
0
20
40
60
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
EAg/AgCl (V)
i(µ
A/c
m2)
(b) 180
320
400
600
94
điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết
hợp nhúng trong dung dịch PANi được lựa chọn để khảo sát phổ tổng trở điện
hóa trong phần sau.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ nhám đên mật độ dòng quang điện hóa
tại 1,4 V của mẫu điện cực trong dung dịch H2SO4
Độ nhám Điện cực Đáp ứng dòng tại điện thế 1,4V (μA/cm2)
Không chiếu tia UV Chiếu tia UV
180 Ti/TiO2-PANi 1,38 58,6
320 Ti/TiO2-PANi 3,38 46,1
400 Ti/TiO2-PANi 1,79 49,8
600 Ti/TiO2-PANi 25,7 27,3
3.2.1.4. Khảo sát đường cong quét CV của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp past
Kết quả trên hình 3.32 cho thấy vật liệu compozit với 40 % TiO2 có mật
độ dòng phản hồi cao nhất. Điều đó chứng tỏ vật liệu này có hoạt tính điện hóa
tốt nhất do có cấu trúc khá đồng đều so với các mẫu điện cực còn lại (xem hình
3.15 ở mục 3.1.4.4).
So sánh với đường cong quét CV khi khảo sát trong dung dịch H2SO4 của
các điện cực tổng hợp bằng phương pháp CV, phương pháp oxi hóa nhiệt kết
nhúng trong dung dịch PANi và phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong
dung dịch anilin có thể thấy rằng điện cực tổng hợp bằng phương pháp past có
mật độ dòng phản hồi cao nhất. Điều đó chứng tỏ điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp past có hoạt tính điện hóa tốt nhất. Kết quả
cũng cho thấy đường cong quét CV của điện cực tổng hợp bằng phương pháp
past không còn thấy xuất hiện các pic oxi hóa và khử của PANi, điều này có thể
được giải thích là do trong compozit PANi tồn tại ở dạng bột nên không có sự
95
chuyển hóa qua lại giữa các dạng của PANi khi thay đổi điện thế mà khi đó vật
liệu điện cực chi đóng vai trò xúc tác điện hóa. Do đó phương pháp past được sử
dụng để chế tạo điện cực compozit Ti/PANi-TiO2 biến tính bằng ống nano
cacbon.
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
-0.8 -0.4 0.0 0.4 0.8 1.2
30% 40% 60% 80%
%TiO2
i (m
A/c
m2 )
EAg/AgCl (V)
Hình 3.32. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
của Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past trong H2SO4 0,5M
3.2.1.5. Khảo sát đường cong quét CV của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
Hình 3.33. Ảnh hưởng của hàm lượng CNTs đên đường cong quét CV (chu kỳ 1)
trong H2SO4 0,5 M của các compozit với % CNTs 0÷30 %
30%
20%
10%
0%
EAg/AgCl (V)
i (m
A/c
m2) CNTs
96
Kết quả trên hình 3.33 cho thấy, khi tăng ti lệ của CNTs thì mật độ dòng
phản hồi tăng dần. Điều đó chứng tỏ sự biến tính vật liệu bằng CNTs đã làm
tăng hoạt tính điện hóa của vật liệu.
3.2.2. Khảo sát phổ tổng trơ
Tiếp theo, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp theo các phương
pháp và điều kiện khác nhau cũng như điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs
tổng hợp bằng phương pháp past được khảo sát phổ tổng trở điện hóa trong dung
dịch H2SO4 0,5 M nhằm mục đích đánh giá hoạt tính điện hóa của điện cực và
sơ bộ lý giải quá trình điện hóa xảy ra trên bề mặt các điện cực thông qua phổ
tổng trở dạng Nyquist.
3.2.2.1. Khảo sát phổ tổng trơ của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp điện hóa
Trên cơ sở khảo sát đường cong quét CV, tác giả nhận thấy rằng điện cực
chế tạo với ti lệ TiO2/anilin = 33,3 % có hoạt tính điện hóa thấp, vì vậy không
tiến hành đo tổng trở điện hóa của điện cực tổng hợp ở điều kiện này mà chi
chọn ti lệ 16,6 % và 8,3 % để so sánh với điện cực PANi.
Trên hình 3.34 (từ a đến c), các biểu tượng phản ánh giá trị đo và các
đường nét liền thuộc về giá trị mô phỏng theo sơ đồ tương đương 3.34 (d). Kết
quả cho thấy các giá trị đo và mô phỏng gần như trùng khít nhau chứng tỏ mô
hình này hoàn toàn phù hợp với kết quả đo tổng trở điện hóa. Như vậy cơ chế
điện hóa xảy ra ở đây gồm có 5 thành phần tham gia, trong đó Rs là điện trở
dung dịch, CCPE là thành phần pha không đổi, W là khuếch tán Warburg được
coi như một phần của phản ứng trao đổi điện tích, Rf là điện trở của lớp vật liệu
được chế tạo, CY là tổng trở liên bề mặt của lớp vật liệu. Kết quả cho thấy rằng
số chu kỳ quét CV sử dụng khi chế tạo điện cực càng nhiều thì vòng tròn
Nyquist càng lớn phản ánh tổng trở điện hóa càng cao do chiều dày của lớp vật
liệu lớn hơn. Ngoài ra ta còn thấy nếu sử dụng dung dịch khi chế tạo điện cực
97
với ti lệ TiO2/anilin nhỏ hơn thì tổng trở điện hóa cũng giảm vì vòng tròn
Nyquist nhỏ hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận xét đã đưa ra khi khảo
sát CV ở trên (xem mục 3.2.1.1).
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 15 20 25 30
PANi (đo)
PANi (mô phỏng)
Compozit A (đo)
Compozit A ( mô phỏng)
Compozit B (đo)
Compozit B (mô phỏng)
Phần
ảo (
kΩ
)
Phần thực (kΩ)
(a)
0
1
2
3
4
5
6
7
0 1 2 3 4 5 6 7
PANi (đo)
PANi (mô phỏng) Compozit A (đo)
Compozit A (mô phỏng)
Compozit B (đo) Compozit B (mô phỏng)
Phần
ảo (
kΩ
)
Phần thực (kΩ)
(b)
0
1
2
3
4
5
6
7
0 1 2 3 4 5 6 7
PANi (đo)
PANi (mô phỏng) Compozit A (đo) Compozit A (mô phỏng) Compozit B (đo) Composite B (mô phỏng)
Phần ảo (kΩ)
Ph
ần t
hự
c (k
Ω)
(c)
Phần thực (kΩ)
Ph
ần ả
o (
kΩ
)
RS
Rf
W
CCPE
CY
(d) Rs: Điện trở dung dịch
Rf: Điện trở màng vật liệu
W: Khuếch tán Warburg
CCPE: Hằng số pha không đổi
CY: Tổng trở lớp bề mặt Young
Hình 3.34. Sơ đồ Nyquist của các mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi tổng hợp từ dung
dịch chứa tỉ lệ TiO2/anilin = 16,6 % (compozit A) và 8,3 % (compozit B) so với
Ti/PANi. Số chu kỳ tổng hợp vật liệu: a) 50; b) 100; c) 150, sơ đồ tương đương (d)
Giá trị các thông số điện hóa được đưa ra ở các bảng 3.7 đến 3.9 cho thấy
điện dung Cf của lớp vật liệu PANi và TiO2-PANi đều tăng theo số chu kỳ quét
CV sử dụng khi tổng hợp điện cực, tuy nhiên so với PANi thì compozit có giá trị
Cf nhỏ hơn nhờ sự có mặt của TiO2, ngoại trừ trường hợp compozit B (8,3 %)
chế tạo với 50 chu kỳ CV. Đồng thời cũng có thể thấy rằng gần như không có sự
khác biệt về giá trị của thành phần pha không đổi CCPE trong trường hợp tổng
hợp với 150 chu kỳ CV (bảng 3.9).
98
Hệ số khuếch tán được tính theo công thức [145]:
D = 2 2
4 4 2 2 2
2R T
n F A C (3.1)
trong đó:
R: Hằng số khí (8,314 J/mol.độ)
T: Nhiệt độ tuyệt đối (tại nhiệt độ phòng T = 25 + 273 = 298 oK)
n: Điện tích trao đổi (n = 4)
F: Hằng số Faraday (96500 C/mol hay 26,8 Ah/mol)
A: Thiết diện bề mặt điện cực (0,283 cm2)
C: Nồng độ (đối với điện cực là vật liệu kim loại rắn thì nồng độ C = 1
(mol/cm3)
σ: Hằng số Warburg với 1σ = 1 s
Ta dùng một số phép quy đổi đơn vị dưới đây để tính hệ số khuếch tán D
theo phương trình (3.1):
1J = 1m2.kg.s-2 = 104 cm2. kg.s-2 và 1Ah/mol = 3600 As/mol
22 2
24 0
24 2 4 2 3 22
4 2
3
* *2* 8,314*10 * * 298
*
10 * * * *4 * 26,8*3600* * 0,283* * 1* * 1 *
O
cm kg sK
mol KD
As mol cm kg s Acm
mol cm s
Từ đó ta có:
15
2
6,91*10D
cm2. s-1 (3.2)
Dựa vào giá trị hằng số khuếch tán σ thu được từ mô phỏng ta tính được
các giá trị hệ số khuếch tán D tương ứng.
99
Bảng 3.7. Các giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d)
ứng với mẫu điện cực tổng hợp 50 chu kỳ
Vật liệu Rs
(Ω)
CCPE CY Rf W
(µF) m (mF) p (Gs) (kΩ) σ
(Ω/s1/2)
D
(cm2/s)
Compozit A
(16,6 %)
3,314 2,413 0,938 0,670 0,146 269,1 1,010 159,7 0,56x10-18
Compozit B
(8,3 %)
2,523 2,330 0,917 4,292 0,142 419,3 1,221 131,4 0,83x10-18
PANi 3,274 2,467 0,935 1,890 0,146 269,1 0,716 156,6 0,59x10-18
Bảng 3.8. Các giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d)
ứng với mẫu điện cực tổng hợp 100 chu kỳ
Vật liệu Rs
(Ω)
CCPE CY Rf W
(µF) m (mF) p (Gs) (kΩ) σ
(Ω/s1/2)
D
(cm2/s)
Compozit A
(16,6%)
2,552 2,327 0,930 2,811 0,146 269,1 2,532 169,6 0,50x10-19
Compozit B
(8,3%)
2,705 2,229 0,922 5,885 0,146 269,1 2,302 241,1 0,25.10-19
PANi 3,233 1,661 0,918 5,693 0,146 269,1 1,741 117,5 1,04.10-19
Bảng 3.9. Giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương hình 3.34 d)
ứng với mẫu điện cực tổng hợp 150 chu kỳ
Vật liệu Rs
(Ω)
CCPE CY Rf W
(µF) m (mF) p (Gs) (kΩ) σ
(Ω/s1/2)
D
(cm2/s)
Compozit A
(16,6%)
3,112 1,698 0,916 3,693 0,146 269,1 4,964 351,0 0,12x10-19
Compozit B
(8,3%)
3,953 1,733 0,898 11,540 0,146 269,1 3,133 149,8 0,64x10-19
PANi 3,584 1,771 0,909 17,920 0,146 269,1 1,258 120,4 0,99x10-19
100
Hình 3.35 trình bày mối quan hệ của từng thành phần trong sơ đồ tương
đương theo số chu kỳ quét CV sử dụng khi tổng hợp điện cực. Tổng trở lớp bề
mặt Young CY là thành phần mô tả một lớp thụ động với sự thâm điện từ một
phía và sự phân rã theo hàm mũ với 3 tham số được biểu diễn gồm: tham số
không có thứ nguyên p (liên quan đến chiều dày lớp thấm dẫn điện trong điện
môi); hằng số thời gian τ với thứ nguyên là Gs (được xây dựng từ một lớp mỏng
điện môi với điện dung và điện trở tại vị trí có độ dẫn cao nhất); điện dung tổng
CY của lớp (không quan tâm tới độ dẫn).
0
2
4
6
25 50 75 100 125 150
PANi Compozit B Compozit A
Rf (k
Ω)
Số chu kỳ
0.0
1.0
2.0
3.0
25 50 75 100 125 150
PANi Compozit B Compozit A
CC
PE (
uF
)
Số chu kỳ
0
5
10
15
20
25 50 75 100 125 150
PANi Compozit B Compozit A
CY (
mF
)
Số chu kỳ
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
25 50 75 100 125 150
PANi Compozit B Compozit A
D (
10
-18 c
m2/s
)
Số chu kỳ
Hình 3.35. Sự phụ thuộc của một số thông số điện hóa trong sơ đồ tương đương
vào số chu kỳ tổng hợp vật liệu. Tỉ lệ khối lượng TiO2 và anilin: 1/6 (16,6 % -
compozit A); 1/12 (8,3 % -compozit B)
101
Nhận thấy rằng ở tất cả các vật liệu đều có cùng giá trị của p (0,146) và τ
(269,1 Gs) ngoại trừ compozit B (8,3 %) được tổng hợp với 50 chu kỳ. Nguyên
nhân có thể được giải thích là do TiO2 ở trường hợp này đã gây ảnh hưởng đến
lớp vật liệu vì chiều dày vẫn còn mỏng và chưa được ổn định. So sánh với
PANi, compozit được tổng hợp ở cùng điều kiện 150 chu kỳ có sự khác biệt rất
nhỏ về giá trị CCPE nhưng lại rất lớn đối với Rf, CY và D. Nguyên nhân gây ra
không chi bởi chiều dày lớp vật liệu được hình thành mà còn bởi ti lệ
TiO2/anilin sử dụng trong dung dịch tổng hợp, trong đó Rf tăng, CY và D giảm.
3.2.2.2. Khảo sát phổ tổng trơ của compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dich PANi
Khảo sát phổ tổng trở điện hóa theo thời gian nhúng:
Nếu quan sát trên phổ thì ta chi thấy một cung, nên khó đưa ra nhận xét
chính xác về quá trình điện hóa xảy ra trên điện cực. Tuy nhiên, nhờ kết quả mô
phỏng và thực nghiệm gần trùng khít nhau nên sơ đồ tương đương được xem là
rất phù hợp và dựa vào sơ đồ này mà có thể lý giải được diễn biến điện hóa đã
xảy ra. Các thành phần tham gia bao gồm Rdd là điện trở dung dịch, Cd và Rf là
điện dung lớp kép và điện trở của lớp vật liệu hình thành trên nền Ti, CCPE phản
ánh thành phần pha không đổi, Rct là điện trở chuyển điện tích, W phản ánh
thành phần khuếch tán dạng Warburg.
Khi chiếu tia UV (hình 3.36 b) ta thu được cung bán nguyệt nhỏ hơn so
với không chiếu tia UV (hình 3.36 a), điều này chứng tỏ dưới tác dụng của tia
UV hiệu ứng quang điện hóa đã xuất hiện rất rõ rệt. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với các nhận xét trong phần nghiên cứu phổ CV ở trên (xem mục 3.2.1.2).
Tương tự như ở trên, từ hằng số Warburg ta tính được hệ số khuếch tán D theo
công thức (3.1) trang 98. Kết quả các thông số điện hóa được trình bày trên bảng
3.10 và bảng 3.11 cho thấy chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện chế tạo vật
liệu. Kết quả chi ra rằng điện trở chuyển điện tích đã giảm tới 25 lần đối với
Ti/TiO2 và 50 lần đối với Ti/TiO2-PANi khi thực nghiệm chiếu tia UV vào điện
102
cực trong quá trình đo. Đồng thời, cũng nhận thấy điện trở chuyển điện tích đã
giảm đi đáng kể khi có mặt PANi trong thành phần điện cực.
EAg/AgCl (V)
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Z’ (MΩ)
Z’’
(MΩ)
0 phút - đo
30 phút - đo
60 phút - đo
90 phút - đo 120 phút - đo
0 phút - mô phỏng
30 phút - mô phỏng
60 phút - mô phỏng
90 phút - mô phỏng
120 phút - mô phỏng
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
Z’’ (MΩ)
Z’ (MΩ)
0 phút - đo
30 phút - đo
60 phút - đo
90 phút - đo 120 phút - đo
0 phút - mô phỏng
30 phút - mô phỏng
60 phút - mô phỏng 90 phút - mô phỏng
120 phút - mô phỏng
(a) (b)
-Z’’ (MΩ) -Z’’ (MΩ)
Không nhúng Không nhúng
Hình 3.36. Tổng trở dạng Nyquist ở điêu kiện không chiêu UV( a), chiêu UV (b)
Hình 3.36 là tổng trở dạng Nyquist, trong đó các biểu tượng phản ánh
điểm đo thực nghiệm và các đường liền phản ánh sự mô phỏng theo sơ đồ hình
3.37.
Rdd: Điện trở của dung dịch CCPE: Thành phần pha không đổi
Cd: Điện dung lớp kép của màng vật liệu W: Điện trở khuếch tán
Rf: Điện trở của màng vật liệu Rct: Điện trở chuyển điện tích
Hình 3.37. Sơ đồ tương đương mô phỏng theo giá trị thực nghiệm từ hình 3.36
R ct R ct
W
R dd
C d C CPE
R f
103
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đên các thông số điện hóa mô
phỏng (hình 3.36a: không chiêu tia UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37
Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng của thời gian nhúng đên các thông số điện hóa mô
phỏng (hình 3.36b: chiêu tia UV)theo sơ đồ tương đương hình 3.37
Từ kết quả trên bảng 3.10 và 3.11 cho thấy, trong điều kiện chiếu tia UV,
khi tăng thời gian nhúng thì hệ số khuếch tán Warburg tăng trong khi điện trở
chuyển điện tích rất nhỏ và thăng giáng cũng không đáng kể.
Thời
gian
nhúng
(phút)
Điện cực Rdd
(Ω)
Cd
(μF)
Rf
(kΩ)
CCPE W Rct
(MΩ) (μF) m σ
(Ω/s1/2) D
(10-26
cm2/s)
Không
nhúng Ti/TiO2 3,52 100,1 27,0 2,15 0,89 647,7 1,65 5,87
30 Ti/TiO2-PANi 3,23 69,2 34,3 2,24 0,89 398,0 4,36 1,44
60 Ti/TiO2-PANi 3,49 47,7 26,9 2,17 0,86 426,0 3,81 1,26
90 Ti/TiO2-PANi 3,19 74,6 38,6 1,71 0,87 236,8 12,32 0,61
120 Ti/TiO2-PANi 3,33 45,3 6,9 1,65 0,91 216,4 14,76 3,45
Thời
gian
nhúng
(phút)
Điện cực Rdd
(Ω)
Cd
(μF)
Rf
(kΩ)
CCPE W Rct
(kΩ) (μF) m σ
(Ω/s1/2) D
(10-26
cm2/s)
Không
nhúng Ti/TiO2 3,68 23,9 11,8 5,59 0,88 176,9 2,21 227,0
30 Ti/TiO2-PANi 3,13 32,3 14,8 6,14 0,91 159,3 2,72 234,2
60 Ti/TiO2-PANi 3,44 29,5 11,9 4,11 0,84 104,1 6,38 347,1
90 Ti/TiO2-PANi 2,89 19,6 17,2 3,33 0,80 68,1 14,89 122,2
120 Ti/TiO2-PANi 2,77 18,9 10,7 2,93 0,81 15,1 30,31 54,3
104
Khảo sát phổ tổng trở điện hóa theo điện thế:
Qua kết quả nghiên cứu phổ CV điện cực được chế tạo tối ưu với thời
gian nhúng 90 phút được chọn để khảo sát tổng trở điện hóa trong dải điện thế từ
cân bằng Eo đến 1,4V so với Ag/AgCl, KClbão hòa.
Các đường mô phỏng trên hình 3.38 là nét liền và các điểm đo là các biểu
tượng. Đường mô phỏng được thực hiện theo sơ đồ tương đương tương tự như
hình 3.37 (trang 102), kết quả đạt gần trùng khít với các điểm đo, cho thấy mô
hình này là phù hợp.
Giá trị mô phỏng được phản ánh trên bảng 3.12 và bảng 3.13. Dựa vào kết
quả mô phỏng này mà chúng ta có thể lý giải được diễn biến điện hóa xảy ra khi
chiếu tia UV đã thay đổi so với không chiếu tia UV nhờ vào sự xuất hiện hiệu
ứng quang điện hóa.
0
2
4
6
8
0 2 4 6 8
Z’’
(MΩ)
Z’ (MΩ)
đo 0.56V
đo 0.98V
đo 1.19V
đo 0.35V
đo 0,77V
đo 1.40V
mô phỏng 0.35V
mô phỏng 0.56V
mô phỏng 0.77V
mô phỏng 0.98V
mô phỏng 1.19V
mô phỏng 1.40V
0.0
0.3
0.6
0.9
0.0 0.3 0.6 0.9
Z’(MΩ)
Z’’(MΩ)
đo 0.86V
đo 1.28V
đo 0.13V
đo 0.34V
đo 1.07V
đo 1.40V
mô phỏng 0.13V
mô phỏng 0.34V
mô phỏng 0.86V
mô phỏng 1.07V
mô phỏng 1.28V
mô phỏng 1.40V
(a) (b)
-Z’’ (MΩ)
-Z’’ (MΩ)
0.35 V
0.56 V
0.77 V
0.98 V
1.19 V
1.40 V
0.13 V
0.34 V
0.86 V 1.07 V
1.28 V
1.40 V
Hình 3.38. Tổng trở dạng Nyquist khảo sát theo dải điện thê từ Eo đên 1,4 V
(a) không chiêu UV, (b) chiêu UV
Nhìn vào bảng 3.12 ta thấy khi thay đổi điện thế quét thì thành phần pha không
đổi và điện trở dung dịch thay đổi rất ít, trong khi điện dung lớp kép, điện trở
màng compozit và điện trở chuyển điện tích cũng như hằng số Warburg thay đổi
105
tăng giảm khác nhau theo từng giá trị điện thế. Khi tăng điện thế áp đặt thì thành
phần pha không đổi giảm dần, nhưng giá trị số mũ m tăng dần.
Bảng 3.12. Các thông số điện hóa mô phỏng tổng trở Nyquist từ hình 3.38a
(không chiêu UV) theo sơ đồ tương đương hình 3.37
Điện thế
áp đặt
(V)
Rdd
(Ω)
Cd
(μF)
Rf
(kΩ)
CCPE W Rct
(MΩ) (μF) m σ
(Ω/s1/2)
D
(10-26cm2/s)
0,35 2,93 8,63 7,16 2,87 0,91 324,2 6,57 0,01
0,56 2,92 5,00 12,40 2,84 0,91 431,0 3,72 0,04
0,77 2,99 35,30 3,28 1,70 0,92 509,1 2,67 6,60
0,98 2,97 34,50 3,38 1,62 0,98 554,6 2,25 10,40
1,19 2,94 27,40 1,99 1,61 0,98 37,8 483,60 9,70
1,40 2,93 28,70 2,28 1,56 0,99 45,6 332,31 20,30
Bảng 3.13. Các thông số điện hóa mô phỏng tổng trở Nyquist hình từ 3.38 b
(chiêu tia UV) theo sơ đồ tương đương trên 3.37
Bảng 3.13 là các giá trị thu được ở điều kiện có chiếu tia UV cho thấy
điện trở dung dịch, điện trở chuyển điện tích và hằng số Warburg đều giảm, đặc
biệt là điện trở chuyển điện tích giảm rất nhiều do hiệu ứng quang điện hóa của
Điện thế
áp đặt
(V)
Rdd
(Ω)
Cd
(μF)
Rf
(kΩ)
CCPE W Rct
(Ω) (μF) m σ
(Ω/s1/2)
D
(10-24 cm2/s)
0,13 2,52 11,50 622,00 7,73 0,83 93,30 0,79 4,00
0,34 2,40 23,10 168,00 2,97 0,95 24,00 11,99 5,80
0,86 2,39 10,70 20,40 2,15 1,00 3,99 434,04 7,51
1,07 2,28 13,00 37,10 2,08 1,00 3,90 454,31 1,59
1,28 2,17 14,10 48,40 2,31 0,98 3,97 438,43 1,13
1,40 2,09 14,60 60,00 2,36 0,97 3,54 551,4 1,06
106
TiO2. Tại giá trị điện thế 0,13V điện trở màng compozit, thành phần pha không
đổi, hệ số Warburg lớn hơn nhiều so với khi đo ở các giá trị điện thế dương hơn
vì hiệu ứng quang điện hóa chưa xuất hiện. Khi tăng điện thế đo lên 0,34V thì
thì giá trị các thành phần này giảm nhờ hiệu ứng quang điện hóa bắt đầu xảy ra.
Tại điện thế 0,86V điện dung lớp kép, điện trở màng nhỏ nhất và hệ số khuếch
tán gần như lớn nhất ứng với hiệu ứng quang điện hóa cao nhất.
3.2.2.3. Khảo sát phổ tổng trơ của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp past
Vật liệu compozit tổng hợp bằng phương pháp past với hàm lượng
TiO2/Ani thay đổi từ 30 % đến 80 % được khảo sát phổ tổng trở trong dung dịch
H2SO4. Kết quả được biểu diễn trên hình 3.39.
0
1
2
3
4
0 1 2 3 4
-Z’’
(kΩ
)
Z’ (kΩ)
% TiO2
Hình 3.39. Phổ tổng trở dạng Nyquist của các compozit trong H2SO4 0,5 M
(Khoảng tần số: 100 kHz÷10 mHz; Biên độ: 5 mV
` Trên phổ Nyquist (hình 3.39) cho thấy, phổ Nyquist của tất cả các vật liệu
với hàm lượng TiO2 khác nhau đều chi có một cung bán nguyệt. Điều này thể
hiện rằng cơ chế của các quá trình xảy ra trên bề mặt điện cực chủ yếu là quá
trình chuyển điện tích mà không có sự khuếch tán. Trong đó ta có thể thấy cung
107
bán nguyệt của vật liệu compozit 40% TiO2 nhỏ nhất chứng tỏ quá trình chuyển
điện tích xảy ra trên vật liệu này là dễ dàng nhất và vật liệu này có hoạt tính điện
hóa tốt nhất. Ngoài ra, có thể quan sát thấy quá trình hấp phụ dựa vào đặc trưng
vòng Nyquist [134].
Qua nghiên cứu tính chất điện hóa của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
trong dung dịch H2SO4 0,5 M có thể thấy rằng điện cực chế tạo bằng phương
pháp past có hoạt tính điện hóa tốt nhất. Quá trình điện hóa xảy ra trên điện cực
chế tạo bằng phương pháp past không thấy xuất hiện quá trình khuếch tán.
3.2.2.4. Khảo sát phổ tổng trơ của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
Compozit Ti/TiO2-PANi biến tính bằng CNTs với ti lệ CNTs thay đổi từ 0
đến 30 % khối lượng được khảo sát phổ tổng trở trong dung dịch H2SO4 0,5 M
để đánh giá hoạt tính điện hóa của các vật liệu.
0
1
2
3
4
0 1 2 3 4
Z’ (kΩ)
-Z’’
(kΩ
)
CNTs 0 %
CNTs 10%
CNTs 20%
CNTs 30%
(a)
Z’ (kΩ)
-Z’’
(k
Ω)
CNTs 0 %
CNTs 10%
CNTs 20%
CNTs 30%
0,6
0,4
0,2
0
0,8 0,6 0,4 0,2 0
0,8
(b)
Hình 3.40. Ảnh hưởng của hàm lượng CNTs đên (a) phổ tổng trở của các
compozit 0÷30 % CNTs, (b) Phóng đại của (a)
(Đo trong H2SO4 0,5 M, tần số 100 kHz ÷ 10 mHz, biên độ: 5 mV)
Theo lý thuyết, phổ tổng trở nào có vòng Nyquist càng nhỏ thì hoạt tính
điện hóa càng cao. Kết quả trên hình 3.40 cho thấy khi tăng hàm ti lệ CNTs
108
trong compozit thì tổng trở giảm và tổng trở của compozit tổng hợp với ti lệ 20
% CNTs gần bằng tổng trở của compozit với ti lệ 30 % CNTs. Điều đó chứng tỏ
khi biến tính vật liệu compozit bằng CNTs thì hoạt tính điện hóa của điện cực
tăng lên và ti lệ CNTs trong compozit càng tăng thì hoạt tính điện hóa của vật
liệu càng được cải thiện.
3.3. Nghiên cứu đinh hướng ứng dụng điện cực Ti/TiO2-PANi và Ti/TiO2-
PANi-CNTs làm vật liệu anot trong MFC
Như đã trình bày trong phần tổng quan, nước thải nhà máy bia là một
trong số các nguồn nhiên liệu tiềm năng để chế tạo MFC bởi nó không chi chứa
thành phần một số hợp chất hữu cơ mà còn chứa cả vi sinh vật có khả năng
chuyển hóa năng lượng [146]. Chính vì vậy ở phần này các điện cực Ti/TiO2-
PANi và Ti/TiO2-PANi-CNTs sau tổng hợp được khảo sát trong môi trường
nước thải nhà máy bia thông qua một số phương pháp điện hóa. Trước tiên là
phương pháp phân cực thế tĩnh nhằm đánh giá khả năng làm giàu lớp màng sinh
học trên bề mặt điện cực.
3.3.1. Phân cực thế tĩnh
Kết quả phân cực thế tĩnh (tại điện thế 450 mV, thời gian 60 phút, trong
nước thải nhà máy bia có COD là 3555 mg/L) của điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi được tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau thể hiện trên hình 3.41.
Trong đó: (a) Phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, ti lệ
TiO2/anilin = 1/12 (8,3 %)), (b)Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong
dung dịch PANi (Đường 1-Nhiệt độ nung 500 oC, thời gian nhúng 90 phút) và
kết hợp nhúng trong dung dịch hỗn hợp anilin (Đường 2: Nhiệt độ nung 500 oC,
độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút), (c) Phương pháp past.
109
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
i (μ
A/c
m2)
(a)
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
i (μ
A/c
m2)
(1)
(2)
(b)
2
1
3
4
1: 30%
2: 40%
3: 60%
4: 80%
Thời gian (phút)
i (m
A/c
m2)
TiO2 (c)
Hình 3.41. Phân cực thê tĩnh các mẫu điện cực compozit tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau tại 0,45 V (60 phút) trong dung dịch nước thải nhà máy
bia (COD = 3555 mg/L)
Kết quả cho thấy, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng phương
pháp CV, phương pháp oxy hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi hoặc
dung dịch anilin có mật độ dòng đáp ứng rất thấp, chứng tỏ sự hình thành lớp
màng sinh học trên bề mặt điện cực compozit không được thuận lợi.
Trong khi đó, sự hình thành lớp màng sinh học trên điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng phương pháp past thuận lợi hơn rất nhiều thể hiện ở
mật độ dòng rất cao trên đường phân cực thế tĩnh. Trong đó, compozit với 40 %
TiO2 có sự hình thành lớp màng sinh học tốt nhất. Các kết quả này là hoàn toàn
phù hợp với các kết quả nghiên cứu ở phần trên.
3.3.2. Phân cực dòng động
110
Để đánh giá khả năng hoạt động điện hóa của vật liệu, chế độ phân cực
dòng động được áp dụng để tiến hành khảo sát.
Theo tài liệu [147,148], phân cực dòng động được sử dụng để đánh giá
công suất và hoạt tính xúc tác điện hóa của vật liệu khi nghiên cứu tế bào năng
lượng vi sinh. Hình 3.42 là đường cong phân cực dòng động của compozit trong
môi trường nước thải nhà máy bia, tốc độ quét 5 μA/s. Trong đó: (a) Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, ti lệ
TiO2/anilin 1/12 (8,3 %)), (b) Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi
hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi (Đường 1-Nhiệt độ nung 500 oC,
thời gian nhúng 90 phút) và kết hợp nhúng trong dung dịch hỗn hợp anilin
(Đường 2: Nhiệt độ nung 500 oC, độ nhám 180, thời gian nhúng 8 phút), c)
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past (hàm lượng TiO2/Ani thay đổi
từ 30 % đến 80 %) và (d) Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
(TiO2/Ani = 16,6% và hàm lượng CNTs/Ani thay đổi từ 0 % đến 30 %).
Kết quả cho thấy, điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng
phương pháp điện hóa, phương pháp oxy hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung
dịch PANi hoặc dung dịch anilin, tại giá trị điện thế 250 mV có mật độ dòng rất
thấp, điều này thể hiện khả năng cho công suất cũng thấp. Điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past cho mật độ công suất cao hơn
rất nhiều thông qua mật độ dòng đạt được trên đường cong phân cực dòng động.
Trong đó, điện cực với 30 và 40 % TiO2 có mật độ dòng gần bằng nhau, đạt 280
μA/cm2 (hình 3.42 a, b, c), tương ứng với công suất riêng đạt 70 mW/cm2).
Kết quả cũng cho thấy đối với điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs
hiệu suất cao nhất đạt được đối với compozit 20 % CNTs nhờ nó có mật độ dòng
cao nhất (300 μA/cm2, tương ứng với công suất riêng 75 mW/cm2) so với các
compozit còn lại (thấp hơn 200 μA/cm2) (hình 3.42 d). Điều đó có nghĩa là hiệu
suất không chi phụ thuộc vào độ dẫn của vật liệu điện cực mà còn phụ thuộc và ti
lệ phù hợp của CNTs (20%) phân bố trong compozit để đạt được tính chất điện
111
hóa tốt nhất thông qua các nghiên cứu về phổ tổng trở và phổ quét thế tuần hoàn
đề cập ở phần trên.
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
i (mA/cm2)
EA
g/A
gC
l (V
)
(a)
i (mA/cm2)
EA
g/A
gC
l (V
)
(1)
(2)
(b)
0
0,2
0,4
0,6
0 100 200 300
30% 40% 60% 80%
i (uA/cm2)
EA
g/A
gC
l (m
V)
(c)
i (µA/cm2)
600
400
200
Hình 3.42. Phân cực dòng động (tốc độ quét 5 μA/s) của các compozit trong
dung dịch nước thải nhà máy bia (COD = 3555 mg/L)
3.3.3. Nghiên cứu đường cong quét CV
3.3.3.1. Nghiên cứu đường cong quét CV điện cực Ti/TiO2-PANi
Tiếp theo, các điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng các
phương pháp khác nhau được tiến hành khảo sát đường cong quét CV trong môi
trường nước thải nhà máy bia nhằm mục đích kiểm tra khả năng ổn định của các
vật liệu trong môi trường này, đồng thời cũng sơ bộ đánh giá và so sánh hoạt
tính điện hóa của các điện cực trong môi trường nước thải nhà máy bia.
(d)
112
Hình 3.43. Phổ CV của các compozit Ti/TiO2-PANi trong dung dịch nước thải
nhà máy bia (COD = 3555 mg/L)
Kết quả khảo sát đường cong quét CV được biểu diễn trên hình 3.43.
Trong đó: (a) Phương pháp CV (150 chu kỳ, tốc độ quét 20 mV/s, ti lệ
TiO2/anilin = 1/12 (8,3 %)), (b) Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong
dung dịch PANi (Nhiệt độ nung 500 oC, thời gian nhúng 90 phút) và (c) kết hợp
nhúng trong dung dịch anilin (Nhiệt độ nung 500 oC, độ nhám 180, thời gian
nhúng 8 phút), (d) Phương pháp past (Hàm lượng TiO2/Ani = 40 %).
Kết quả cho thấy điện cực tổng hợp bằng phương pháp điện hóa hoạt
động kém ổn định trong môi trường nước thải nhà máy bia thể hiện ở chỗ mật
ck1
ck2
ck5
ck10
EAg/AgCl (V)
i (μ
A/c
m2)
(b)
ck 1
ck 2
ck 5
ck 10
EAg/AgCl (V)
i (μ
A/c
m2)
(c)
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
i (m
A/c
m2)
EAg/AgCl (V)
ck 1
ck 2
ck 3
ck 4
(d)
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
i (μ
A/c
m2 )
EAg/AgCl (V)
ck 1
ck 2
ck 3
ck 4
(a) ck 1
ck 2
ck5
ck10
113
độ dòng giảm đi rất nhanh sau các chu kỳ quét CV (hình 3.43 a). So với phương
pháp điện hóa, điện cực compozit tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết
hợp nhúng và phương pháp past hoạt động ổn định hơn nhiều thể hiện ở mật độ
dòng khá ổn định trên đường CV trong môi trường nước thải nhà máy bia (hình
3.43 b, c, d). Kết quả cũng cho thấy điện cực compozit tổng hợp bằng phương
pháp past có hoạt tính điện hóa tốt hơn thông qua mật độ dòng cao hơn nhiều so
với điện cực compozit tổng hợp bằng các phương pháp khác.
Kết quả trên hình 3.44 cho thấy điện cực compozit Ti/TiO2-PANi với 40
% TiO2 có hoạt tính điện hóa tốt nhất trong môi trường nước thải nhà máy bia.
Hình 3.44. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên phổ CV (chu kỳ 1) của compozit
trong nước thải nhà máy bia (COD = 3555 mg/L)
3.3.3.2. Nghiên cứu đường cong quét CV điện cực Ti/TiO2-PANi-CNTs
Giản đồ CV của các compozit trên hình 3.45 bao gồm các compozit với
hàm lượng CNTs khác nhau cho thấy có sự tăng của dòng phản hồi khi ti lệ
CNTs lớn hơn 10 %, trong đó mật độ dòng cao nhất đạt được đối với compozit
20 % CNTs. Mật độ dòng phản hồi càng cao thì vật liệu có hoạt tính điện hóa
càng tốt. Điều đó chứng tỏ rằng compozit với ti lệ 20 % CNTs có hoạt tính điện
hóa tốt nhất.
114
Hình 3.45. Ảnh hưởng của tỉ lệ CNTs đên phổ CV của các vật liệu compozit
trong nước thải bia ( COD 3555 mg/L, tốc độ quét 20 mV/s)
3.3.4. Nghiên cứu phổ tổng trơ điện hóa
Kết quả khảo sát đường cong quét CV ở phần trên cho thấy điện cực
compozit Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp CV có hoạt tính điện hóa
không ổn định trong nước thải nhà máy bia. Vì vậy tác giả không nghiên cứu
phổ tổng trở điện hóa của điện cực compozit tổng hợp bằng phương pháp này
mà chi nghiên cứu phổ tổng trở điện hóa của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
chế tạo bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng, chế tạo bằng phương
pháp past và điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs chế tạo bằng phương pháp
past.
3.3.4.1. Nghiên cứu phổ tổng trơ của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi tổng
hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng
Phổ tổng trở điện hóa được tiến hành ở tần số từ 100 kHz đến 10 mHz,
biên độ 5 mV và trong dung dịch nước thải nhà máy bia có COD là 2100 mg/L.
115
0
1
2
3
4
0 1 2 3 4
Đo
Mô phỏng
Z’ (MΩ)
-Z’’
(M
Ω)
(a) Z’’
(M
Ω)
-Z’’
(M
Ω)
Z’ (MΩ)
-Z’’
(M
Ω)
Đo
Mô phỏng
(b)
Z’’
(M
Ω)
-Z’’
(M
Ω)
Hình 3.46. Phổ Nyquist của Ti/TiO2-PANi chê tạo ở các điêu kiện khác nhau:
(a) nhúng trong dung dịch PANi, (b) nhúng trong dung dịch anilin
Rs: Điện trở dung dịch Rf: điện trở màng
Cf: Điện dung màng Rct: điện trở chuyển điện tích
W: Hằng số khuêch tán Warburg Cad: Điện dung hấp phụ
Hình 3.47. Sơ đồ tương đương của mẫu điện cực Ti/TiO2-PANi
mô phỏng theo hình 3.46
Kết quả trên hình 3.46 cho thấy rằng điện cực Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng
phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch anilin có tổng trở thấp
hơn so với chế tạo bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung
dịch PANi. Chứng tỏ điện cực Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng polime hóa trực tiếp
có hoạt tính điện hóa tốt hơn so với chế tạo bằng phương pháp nhúng trong dung
dịch PANi.
Các điện cực compozit được mô phỏng phổ tổng trở điện hóa trong đó
đường liền là các dữ liệu mô phỏng theo sơ đồ tương đương trên hình 3.47 và
biểu tượng là các dữ liệu thực nghiệm (hình 3.46). Kết quả cho thấy đường mô
W
Rs
Rf
Cf Cad
Rct
116
phỏng phù hợp tốt với các điểm thực nghiệm, điều đó khẳng định sơ đồ tương
đương là phù hợp. Trong đó có 6 thông số điện hóa là điện trở dung dịch Rs,
thành phần khuếch tán Warburg W, điện trở màng Rf, điện dung màng Cf, điện
trở chuyển điện tích Rct và điện dung hấp phụ Cad.
3.3.4.2. Nghiên cứu phổ tổng trơ của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi
tổng hợp bằng phương pháp past
Hình 3.48. Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2 đên giản đồ Nyquist của các
compozit đo trong nước thải nhà máy bia (a) trước và (b) sau khi phân cực ở
điện thê 450 mV (Tần số: 100kHz ÷ 10 mHz; Biên độ: 5mV; COD = 2100 mg/L)
Hình 3.48 biểu diễn phổ Nyquist của điện cực compozit trước và sau khi
phân cực điện thế tĩnh tại 450 mV để xem xét sự thay đổi trong quá trình hình
thành màng sinh học. Kết quả đo này được mô phỏng theo sơ đồ tương đương
trên hình 3.49, trong đó đường liền là dữ liệu mô phỏng phù hợp tốt với các
điểm thực nghiệm biểu diễn bởi các ký hiệu. Có hai sơ đồ điện hóa tương đương
khác nhau, trong đó sơ đồ tương đương hình 3.49 a) với 7 thông số là của dữ
liệu đo trước và sơ đồ tương đương hình 3.49 b) với 6 thông số là của dữ liệu đo
sau phân cực thế tĩnh tại điện thế 450 mV (so với điện cực Calomen).
Các dữ liệu được đưa ra trong bảng 3.14 và 3.15 cho thấy sự ảnh hưởng
đáng kể của TiO2 không chi đến điện dung màng (Cf), điện trở màng (Rf) mà
còn đến quá trình điện hóa vì có sự xuất hiện của điện trở hấp phụ Rad và cuộn
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5 6
wt% TiO2 measured simulated
30 %
40 %
60 %
80 %
Z’ (kΩ)
Z (
kΩ
)
0.
0
0.3
0.6
0.9
1.2
0.3 0.6 0.9 1.2 1.5 Z’ (kΩ)
Z (
kΩ
)
(a)
%TiO2 Đo Mô phỏng
Z’’
(kΩ
) -
0.0
0.2
0.4
Z”
(kΩ
)
0.6
0.4 0.6 0.8 1.0
Z’ (kΩ)
30 % 40 % 60 % 80 %
wt% TiO2 measured simulated
(b)
0
1
2
3
0 1 2 3
Z”
(kΩ
)
Z’ (kΩ)
% TiO2 Đo Mô phỏng
-
117
cảm L (hình 3.49 a) cũng như điện dung hấp phụ Cad và khuếch tán Warburg W
(hình 3.49 b).
Hình 3.49. Sơ đồ tương đương của compozit PANi-TiO2 mô phỏng từ hình 3.48
trước giai đoạn phân cực (a) và sau giai đoạn phân cực (b)
Có thể thấy hai cơ chế điện hóa xảy ra, trong trường hợp trước phân
cực, tùy thuộc vào hàm lượng TiO2 trong compozit. Trong đó, một cơ chế theo
sơ đồ tương đương hình 3.49 b) đối với hàm lượng của TiO2 là 30 và 40 % và
một cơ chế theo sơ đồ tương đương hình 3.49 a) có cuộn cảm L có thể là do quá
trình điện hóa giả cảm ứng liên quan đến hiệu ứng nghi ảnh hưởng đến độ dẫn
[149] khi hàm lượng TiO2 vượt quá 40 %. Tuy nhiên, sau giai đoạn phân cực
nhận thấy chi có duy nhất một cơ chế điện hóa diễn ra với sơ đồ tương đương
hình 3.49 b) đối với tất cả các hàm lượng TiO2. Điều này có thể được giải thích
là sau khi phân cực đã hình thành một lớp màng sinh học trên bề mặt của các
điện cực làm cho chúng có bề mặt đồng nhất hơn.
Có thể thấy sự tăng của điện dung màng Cf, sự giảm của điện trở màng Rf
và hệ số khuếch tán Warburg (D) với sự tăng của hàm lượng TiO2 trong
compozit. Cũng nhận thấy sự thay đổi của điện trở chuyển điện tích Rct, trong đó
compozit với hàm lượng TiO2 40 % có điện trở chuyển điện tích nhỏ nhất. Điều
đó có nghĩa là quá trình chuyển điện tích xảy ra dễ dàng nhất trên điện cực
compozit chứa 40 % TiO2. Hệ số khuếch tán (gây ra bởi vi khuân và các hợp
chất hữu cơ có mặt trong nước thải nhà máy bia đóng góp vào sự hình thành
Rct: Điện trở chuyển điện tích Rad: Điện trở hấp phụ
Cad: Điện dung hấp phụ CPE: hằng số pha không đổi
W: Hằng số khuếch tán Warburg L: Điện cảm
Rs: Điện trở dung dịch Rf: Điện trở lớp màng
Cf: Điện dung lớp màng
Rct: Charge transfer resistance Rad: Adsorption resistance Cad: Adsorption capacitance CPE: constant phase element W: Warburg diffusion element L: Inductive element Rs: Solution resistance Rf: Resistance of composite layer Cf: Capacitance of composite layer
W
Rs Cf Cd
Rf Rct (a)
Cad
(b)
Rs Cf CPE
Rf Rct
Rad L
(b) (c)
(a)
C ad
W
R s C f
R f R ct
(b)
118
màng sinh học trên bề mặt điện cực) có giá trị khoảng 10-15 cm2/s, tuy nhiên nhỏ
hơn một chút so với trường hợp 30÷40 % TiO2 trước giai đoạn phân cực.
Bảng 3.14. Các thông số điện hóa phù hợp với hình 3.48 a) mô phỏng theo sơ
đồ tương đương trên hình 3.49 a) và 3.49 b) trước khi phân cực thê tĩnh
Tỷ lệ khối
lượng
TiO2/Ani
(%)
Rs
(Ω)
Cf
(nF)
Rf
(Ω)
CPE
(nF)
Cad
(μF)
Rct
(kΩ)
Rad
(Ω)
W L
(TH)
σ
(Ω.s-1/2)
D*10-15
(cm2/s)
30 389,0 3,623 0,191 - 50,14 660,9 - 14,37 8,57 -
40 401,5 4,187 0,186 - 41,23 292,3 - 17,32 5,89 -
60 523,0 30650 1,179 3,116 - 495,3 1,132 - - 267,3
80 354,7 50080 3,356 2,178 - 556,9 1,272 - - 336,6
Bảng 3.15. Các thông số điện hóa phù hợp với hình 3.48 b) mô phỏng theo sơ
đồ tương đương trên hình 3.49 b) sau khi phân cực thê tĩnh
Qua nghiên cứu tính chất điện hóa của các điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau trong môi trường nước thải
nhà máy bia có thể thấy rằng: Các điện cực compozit có hoạt tính điện hóa khá
ổn định (trừ trường hợp điện cực compozit tổng hợp bằng phương pháp điện
hóa); Sự hình thành lớp màng sinh học diễn ra thuận lợi nhất trên điện cực
compozit tổng hợp bằng phương pháp past 40 % TiO2; Công suất riêng cao nhất
Tỷ lệ khối
lượng
TiO2/Ani (%)
Rs
(Ω)
Cf
(nF)
Rf
(Ω)
Cad
(μF)
Rct
(Ω)
W
σ
(Ω.s-1/2)
D*10-15
(cm2/s)
30 423,8 4,333 200,2 38,19 298,6 24,57 2,93
40 397,3 3,750 171,9 33,49 165,8 23,20 3,29
60 391,5 4,590 191,6 23,98 585,4 39,73 1,12
80 339,1 5,490 161,6 38,73 1510,0 127,00 0,11
119
đạt được đối với điện cực compozit tổng hợp bằng phương pháp past với ti lệ 40
% TiO2 là 70 mW/cm2. Chính vì vậy phương pháp past được lựa chọn để biến
tính vật liệu điện cực Ti/TiO2-PANi bằng CNTs nhằm nâng cao hơn nữa hoạt
tính điện hóa của điện cực định hướng ứng dụng làm anot cho MFC.
3.3.4.3. Nghiên cứu phổ tổng trơ của mẫu điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-
CNTs tổng hợp bằng phương pháp past
Đo tổng trở điện hóa để tìm ra cơ chế điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực
trong môi trường nước thải bia. Trên hình 3.50 là phổ tổng trở dạng Nyquist, các
điểm đo là các biểu tượng, đường mô phỏng là đường liền. Kết quả cho thấy
rằng đường đo và đường mô phỏng khá trùng khít nhau nên kết quả mô phỏng là
phù hợp. Có hai sơ đồ tương đương trên hình 3.50 trong đó sơ đồ (a) với 6 thành
phần thuộc về điện cực với các hàm lượng CNTs khác nhau, còn sơ đồ (b) với 7
thành phần thuộc về nền TiO2-PANi.
Hình 3.50. Giản đồ Nyquist của các compozit với các sơ đồ tương đương (a) đối
với PANi-TiO2-CNTs và (b) đối vơi PANi-TiO2 (trong nước thải bia với COD =
3555 mg/L; biên độ: 5 mV; tần số: 100 kHz ÷ 10 mHz)
Bảng 3.16 là các thông số điện hóa mô phỏng theo sơ đồ tương đương. Từ
số liệu trong bảng cho thấy khi có thêm CNTs đã ảnh hưởng nhiều đến điện
CNTs 0%
CNTs 10%
CNTs 20%
CNTs 30%
Measured
Simulated
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
1
2
3
4
5
0.E+00
2.E+02
4.E+02
6.E+02
8.E+02
1.E+03
0.E+00 2.E+02 4.E+02 6.E+02 8.E+02 1.E+03
0
1
2
3
4
5
0 1 2 3 4 5
-Z’’
(kΩ
)
Z’(kΩ)
Cad: Điện dung hấp phụ CPE: Thành phần pha không đổi
Rct: Điện trở chuyển điện tích Rad: Điện trở hấp phụ
Rs: Điện trở dung dịch W: Hằng số khuếch tán Warburg
Rf: Điện trở màng Cf: Điện dung màng
L: Điện cảm
Z’’
(kΩ
)
Đo Mô phỏng
-Z’’
(k
Ω)
120
dung lớp màng (Cf) và điện trở màng (Rf). Ngoài ra còn làm ảnh hưởng đến quá
trình điện hóa do có sự xuất hiện của điện dung hấp phụ (Cad) và khuếch tán
Warburg (W) trong sơ đồ tương đương (a). Giá trị của Rf từ 137 đến 200 Ω và
Cf từ 4,0 đến 4,8 nF đạt được đối với các compozit PANi-TiO2-CNTs , các giá
trị này nhỏ hơn nhiều so với nền PANi-TiO2. Điều này chứng tỏ rằng khi có
thêm CNTs thì các quá trình điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực thuận lợi hơn
rất nhiều. Khi không có CNTs thì sơ đồ mô phỏng tương đương có thêm điện trở
hấp phụ (Rad = 19,98 Ω) và thành phần điện cảm L trong sơ đồ tương đương (b).
Bảng 3.16. Các thông số điện hóa mô phỏng theo sơ đồ tương đương
hình 3.50 a) và 3.50 b)
CNTs
(%)
Rs
(Ω)
Cf
(nF)
Rf
(Ω)
CPE
(nF)
Cad
(μF)
Rct
(kΩ)
Rad
(Ω)
W L
(TH) σ
(Ω.s-1/2)
D*10-15
cm2/s
0 0,3 50840 3701,0 0,3 - 0,459 19,98 - - 901
10 379,5 4,323 199,9 - 51,70 3,169 - 79,60 0,139 -
20 313,9 4,759 154,5 - 40,00 0,495 - 16,54 3,230 -
30 328,3 4,022 137,0 - 49,86 0,710 - 24,32 1,490 -
Sự xuất hiện của khuếch tán Warburg có thể được giải thích là do trong
môi trường nước thải nhà máy bia có chứa các vi sinh vật và các chất hữu cơ
nhờ đó đã tạo thành lớp màng sinh học trên bề mặt điện cực. Kết quả trong bảng
3.16 cho thấy hệ số khuếch tán có giá trị khoảng từ 10-16 cm2/s đến 10-15 cm2/s,
có nghĩa là quá trình khuếch tán xảy ra khá chậm, tuy nhiên vẫn nhanh hơn so
với tài liệu đã công bố [150]. Hệ số khuếch tán lớn nhất đạt được (D = 3,23.10-15
cm2/s) khi hàm lượng CNTs là 20% nhờ có điện trở chuyển điện tích nhỏ nhất
(Rct = 495 Ω).
121
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp thành công vật liệu điện cực nano compozit Ti/TiO2-PANi
bằng các phương pháp khác nhau và Ti/TiO2-PANi-CNTs bằng phương
pháp past và đã tìm ra điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp. Trong đó:
Ti/TiO2-PANi chế tạo bằng phương pháp điện hóa: 150 chu kỳ quét
CV, tỷ lệ TiO2:Ani = 1/12 (8,3%)
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp
nhúng trong dung dịch PANi: thời gian nhúng 90 phút.
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp
nhúng trong dung dịch Ani: nhiệt độ nung 500 oC, độ nhám 180,
thời gian nhúng 8 phút.
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp past: hàm lượng
TiO2/Ani = 40 %.
Ti/TiO2-PANi-CNTs tổng hợp bằng phương pháp past: hàm lượng
CNTs/Ani = 20 %.
2. Đã nghiên cứu tính chất điện hóa của các điện cực Ti/TiO2-PANi trong
dung dịch H2SO4 0,5 M. Kết quả cho thấy điện cực chế tạo bằng phương
pháp past với ti lệ 40 % TiO2 có hoạt tính điện hóa tốt nhất.
3. Đã nghiên cứu hoạt tính quang điện hóa của các điện cực compozit
Ti/TiO2-PANi tổng hợp bằng phương pháp nhiệt kết hợp nhúng. Kết quả
cho thấy các compozit là chất bán dẫn loại n. Sự có mặt của PANi trong
compozit đã làm tăng hoạt tính quang điện hóa của compozit so với TiO2.
Phương pháp oxi hóa nhiệt kết hợp nhúng trong dung dịch PANi có hoạt
tính quang điện hóa cao hơn thể hiện ở mật độ dòng quang điện hóa
(107,57 μA/cm2) so với nhúng trong dung dịch anilin (58,6 μA/cm2).
4. Đã nghiên cứu định hướng ứng dụng các điện cực compozit Ti/TiO2-
PANi làm anot cho tế bào năng lượng vi sinh trong nước thải nhà máy
bia. Kết quả cho thấy các điện cực compozit tổng hợp có hoạt tính điện
122
hóa ổn định. Điện cực compozit tổng hợp bằng phương pháp past có hoạt
tính điện hóa tốt nhất, hàm lượng TiO2 có ảnh hưởng lớn đến quá trình
điện hóa trên bề mặt điện cực. Sự khuếch tán xuất hiện sau giai đoạn phân
cực thế tĩnh trong nước thải nhà máy bia là do màng sinh học đã hình
thành gây ra.
5. Sự có mặt của CNTs trong compozit đã ảnh hưởng lớn đến quá trình điện
hóa (thể hiện ở chỗ không thấy xuất hiện điện trở hấp phụ đối với các
compozit so với trường hợp không có CNTs). Tổng trở điện hóa được cải
thiện tốt với sự có mặt của CNTs, trong đó điện cực compozit chứa 20%
CNTs có hoạt tính điện hóa tốt nhất.
6. Hiệu suất hoạt động điện hóa của điện cực compozit Ti/TiO2-PANi-CNTs
phụ thuộc đáng kể vào ti lệ CNTs, mật độ dòng cao nhất đạt 300 μA/cm2
tại điện thế 250 mV đối với điện cực compozit 20% CNTs trên đường
cong quét dòng động (tương đương 75 mW/cm2).
123
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thế Duyến, Phan Thị Bình, Nghiên cứu tính chất compozit
TiO2-PANi trên nền Ti tổng hợp bằng phương pháp quét thế tuần hoàn,
Tạp chí Khoa hoc và Công nghệ, 2014, 52(4), 451-457.
2. Nguyen The Duyen, Phan Thi Binh, Electrochemical impedance study on
nanostructured titanium dioxide polyaniline composite prepared by cyclic
voltammetry, Vietnam Journal of Chemistry, 2015, Vol. 53, issue 2, 170-
173.
3. Thi Tot Pham, The Duyen Nguyen, Thi Mai Xuan, Thị Thanh Thuy Mai,
Hai Yen Tran, Thị Binh Phan, Influence of polyaniline on
photoelectrochemical characterization of TiO2-PANi layers, Adv. Nat.
Sci.: Nanosci. Nanotechnol, Vol.6, No 2 (2015), 025008 (5pp). DOI:
10.1088/2043-6262/6/2/025008. (ISI).
4. Thi Binh Phan, Thi Xuan Mai, The Duyen Nguyen, Thi Tot Pham, Thi
Thanh Thuy Mai, Thi Van Anh Nguyen and Dai Lam Tran, Improving
electrochemical bahavior of substainable polyaniline titanium dioxide
composite by intercalation of carbon nanotubes, Green Processing and
Synthesis, 5(6), 549-556, (2016). DOI: 10.1515/gps-2016-0109. (ISI)
5. Mai Thi Xuan, Nguyen The Duyen, Pham Thi Tot, Mai Thi Thanh Thuy,
Nguyen Thi Van Anh and Phan Thi Binh, Preparation of Ti/ TiO2-PANi
electrode by combining method of thermal treatment with polymerization
processing and their electrochemical properties, Vietnam Journal of
Chemistry, International Edition, 54(6), 771-775, (2016). DOI:
10.15625/0866-7144.2016-00402.
6. Nguyen The Duyen, Mai Thi Xuan, Mai Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi
Van Anh and Phan Thi Binh, Synthesis of PANi-TiO2 composite and
preparing Ti/PANi-TiO2 electrode for electrochemical study in brewery
wastewater. Vietnam Journal of Chemistry, International Edition,55(2),
xxx-xxx, 2017 (accepted)
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Y. Qiao, S. J. Bao, C. M .Li, X. Q. Cui, Z. S. Lu, J. Guo, Nanostructured
Polyaniline/Titanium Dioxide Composite Anode for Microbial Fuel Cells,
Acsnano, 2008, 2, 113-119.
2. C. Cristescu, A. Andronie, S. Iordache, S. N. Stamatin, PANi-TiO2
nanostructures for fuel cell and sensor applications, Journal of
optoelectronics and advanced materials, 2008, 10, 2985 – 2987.
3. X. Ma, M. Wang, G. Li , H. Chen, R. Bai, Preparation of polyaniline-TiO2
composite film with in situ polymerization approach and its gas-sensitivity at
room temperature, Materials Chemistry and Physics, 2006, 98, 241–247.
4. X. Chen, S. S. Mao, Titanium dioxide nanomaterials: Synthesis,
Properties, Modification, and Aplication, Chem. Rev., 2007, 107, 2891-
2959.
5. Nguyễn Đức Nghĩa, Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano, NXB
Khoa học tự nhiên và công nghệ Hà Nội, 2009.
6. L. Chih-Cheng, H. Yong-Sheng, H. Jun-Wei, C. Chien-Kuo, W. Sheng-Po,
A Macroporous TiO2 Oxygen Sensor Fabricated Using Anodic
Alumminium Oxide as an Etching Mash, Sensors, 2010, 10, 670-683.
7. Y. S. Negi, P. V. Adhyapak, Development in polyaniline conducting
polymers, J. Macromol. Sci. – Polymer Reviews, 2002, 42, 35-53.
8. D. D. Borole, U. R. Kapadi, P. P. Kumbhar, D. G. Hundiwale, Influence of
inorganic and organic supporting electrolytes on the electrochemical
synthesis of polyaniline, poly (o-toluidine) and their copolymer thin films,
Materials Letters, 2002, 56, 685-691.
9. V. Sreejith, Structure and properties of processible conductive polyaniline
blends, PhD-Thes in Chemistry, 2004, University of Pune (India).
125
10. Debasis Ghosh, Soumen Giri, Swinderjeetsingh Kalra, Chapal Kumar Das
(2012), ”Synthesis and charaterisations of TiO2 coated Multiwalled
Carbon Nanotubes/ Graphene/ Polianiline Nanocomposites for
Supercapacitor Applications”, Open Journal of Applied Science, 2, pp. 70
– 77.
11. M. S. Dresselhaus, P. Avourris (2000), Carbon Nanotubes,
SpringerVerlag.
12. Akash Katoch, Markus Burkhart, Taejin Hwang, Sang Sub Kim (2012),
“Synthesis of polyaniline/TiO2 hybrid nanoplates via a sol–gel chemical
method”, Chemical Engineering Journal, 192, pp. 262–268.
13. Phan Thị Bình, Nghiên cứu sử dụng polyme dẫn điện trong nguồn điện thứ
cấp, Báo cáo đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, 2007.
14.
Z. Zhao, Y. Zhou, W. Wan, F. Wang, Q. Zhang, Y. Lin, Nanoporous
TiO2/polyaniline composite films with enhanced photoelectrochemical
properties, Materials Letters, 2014, 130, 150–153.
15.
Lê Minh Đức, Nguyễn Thị Trang, Chế tạo nano compozit TiO2/polianilin
bằng phương pháp điện hóa và khảo sát một số tính chất của chúng, Tạp
chí Khoa hoc và Công nghệ – Đại hoc Đà Năng, 2013, 5 (66), 13-17.
16.
Trần Quang Thiện, Phan Thị Bình, Tổng hợp vật liệu TiO2-PANi trên đế
thủy tinh dẫn điện bằng kỹ thuật điện hóa đan xen, Tạp chí Hóa hoc, 2012,
Số T.50(4B), 162-166.
17.
Mohammad Reza Nabid1, Maryam Golbabaee, Abdolmajid Bayandori
Moghaddam, Rassoul Dinarvand, Roya Sedghi (2008), “Polyaniline/TiO2
Nanocomposite: Enzymatic Synthesis and Electrochemical Properties”, Int. J.
Electrochem. Sci., 3, pp. 1117 – 1126.
18.
D. Xochitl Benetton, S.G. Navarro-Avila, C. Carrera-Figueiras,
Electrochemical Evaluation of Ti/TiO2-polyaniline Anodes for Microbial
126
Fuel Cells using Hypersaline Microbial Consortia for Synthetic-
wastewater Treatment, Journal of New Marterials for Electrochemical
Systems, 2010, 13, 1-6.
19.
M. C. Potter, Electrical effects accompanying the decomposition of
organic compunds, Proc. R. Soc. London Ser. B, 1911, 84, 260-276.
20.
S. K. Chaudhuri, D. R. Lovley, Electricity generation by direct oxidation
of glucose in mediatorless microbial fuel cells, J. Nat. Miotechnol., 2003,
21, 1229-1232.
21.
D. H. Park, J. G. Zeikus, Improved fuel cell and electrode designs for
producing electricity from microbial degradation, Biotechnol. Bioeng.,
2003, 81, 348-355.
22.
S. Sricanth, T. Pavani, P. N. Sarma, S. Venkata Mohan, Synergistic
interaction of biocatalyst with bio-anode as a function of electrode
materials, Int. J. Hydrog. Energy., 2011, 36, 2271-2280.
23.
T. I. Torres, A. K. Marcus, P. Parameswaran, B. E. Rittmann, Kinetic
experiments for evaluating the Nernst-Monod model for anode-respiring
bacteria (ARB) in a biofilm anode, Environ. Sci. Technol., 2008, 42, 6593-
6597.
24.
C. Dumas, R. Basseguy, A. Bergel, Microbial electrocatalysis with
Geobacter sulfurreducens biofilm on stainless steel cathodes, Electrochim.
Acta., 2007, 53, 2494-2500.
25.
K. Watanabe, Recent developments in microbial fuel cell technologies for
sustainable bioenergy, J. Biosci. Bioeng., 2008, 106, 528-536.
26.
J. L. Lamp, J. S. Guest, S. Naha, K. A. Radavich, N. G. Love, M. W. Ellis, I.
K. Puri, Flame synthesis of carbon nanostructures on stainless steel anodes
for use in microbial fuel cells, J. Power Sources, 2011, 196, 5829-5834.
27.
H. Ren, S. Pyo, J. Lee, T. Park, F. S. Gittleson, F. C.C. Leung, J. Kim, A.
D. Taylor, H. Lee, J. Chae, A high power density miniaturized microbial
fuel cell having carbon nanotube anodes, J. Power Sources, 2015, 273,
127
825-830.
28.
Y. Fu, J. Yu, Y. Zhang, Y. Meng, Graphite coated with manganese
oxide/multiwall carbon nanotubes composites as anodes in marine benthic
microbial fuel cells, Applied Surface Science, 2014, 17, 84-89.
29.
L. Bouabdalaoui, L. Legrand, D. Feron, A. Chausse, Improved
performance of anode with iron/sulfur-modified graphite in microbial fuel
cell, Electrochemistry Communications, 2013, 28, 1-4.
30.
A. Heijne, H. V.M. Hamelers, Michel Saakes, Cees J.N. Buisman,
Performance of non-porous graphite and titanium based anodes in
microbial fuel cells, Electromica Acta, 2008, 53, 5697-5703.
31.
D. Akman, K. Cirik, S. Ozdemir, B. Ozkaya, O. Cinar, Bioelectricity
generation in continuosly-fed microbial fuel cell: Effects of anode
electrode material and hydraulic retention time, Bioresour. Technol., 2013,
149, 459-464.
32.
J. Tang, Y. Yuan, T. Liu, S. Zhou, High-capacity carbon-coated titanium
dioxide core-shell nanoparticles three dimensionl anodes for improved
energy output in microbial fuel cell, J. Power Sources, 2015, 274, 170-175.
33.
Y. Yuan, J. Ahmed, S. Kim, Polyaniline/carbon black composite-
supported iron phtalocyanine as an oxygen reduction catalyst for microbial
fuel cells, Journal. Power Sources, 2011, 196, 1103-1106.
34.
J. Hou, Z. Liu, P. Zhang, A new method for fabrication of
graphene/polyaniline nanocomplex modified microbial fuel cell anodes,
Journal. Power Sources, 2013, 224, 139-144.
35.
Y. Qiao, C. M. Li, S. J. Bao, Q. L. Bao, Carbon nanotube/polyaniline
composite as anode material for microbial fuel cells, Journal. Power
Sources, 2007, 170, 79-84.
36.
Y. Wang, B. Li, L. Zeng, D. Cui, X. Xiang, W. Li,
Polyaniline/mesoporous tungsten trioxide composite as anode
electrocatalyst for high-performance microbial fuel cells, Biosensors and
128
Bioelectroics, 2013, 41, 582-588.
37.
M. R. Nabid1, M. Golbabaee, A. B. Moghaddam, R. Dinarvand, R. Sedghi,
Polyaniline/TiO2 Nanocomposite: Enzymatic Synthesis and Electrochemical
Properties, Int. J. Electrochem. Sci., 2008, 3, 1117 – 1126.
38.
Duong Ngoc Huyen, Nguyen Trong Tung, Nguyen Duc Thien and Le Hai
Thanh, Effect of TiO2 on the gas sensing features oF TiO2-PANi
nanocomposites, Sensors, 2011, 11, 1924-1931.
39.
A. Katoch, M. Burkhart, T. Hwang, S. S. Kim, Synthesis of
polyaniline/TiO2 hybrid nanoplates via a sol-gel chemical method,
Chemical Engineering Journal, 2012, 192, 262-268.
40. Sook Wai Phang, Masato Tadokoro, Jiro Watanabe, Noriyuki Kuramoto
(2008). “ Synthesis, characterization and microwave absorption property
of doped polyaniline nanocomposites containing TiO2 nanoparticles and
carbon nanotubes”, Synthetic Metals, 158, pp. 251 – 258.
41.
Z. Liu, H. Li, Effects of bio and abio-factors on electricity production in a
mediatorless microbial fuel cell, Biochem. Eng. J., 2007, 36, 209-214.
42.
H. Liu, S. A. Chang, B. E. Logan, Poduction of electricity from acetate or
butyrate using a single-chamber microbial fuel cell, Environ. Sci. Technol.,
2005, 39, 658-662.
43.
Y. Ahn, B. E. Logan, Effectiveness of domestic wastewater treatment
using microbial fuel cells at ambient and mesophilic temperatures,
Bioresour. Technol., 2010, 101, 469-475.
44.
S. Ishii, K. Watanabe, S. Yabuki, B. E. Logan, Y. Sekiguchi, Effectiveness
of domestic wastewater treatment using microbial fuel cells at ambient and
mesophilic temperatures, Appl. Environ. Microbiol., 2008, 74, 7348-7355.
45.
J. R. Kim, J. Dec, M. A. Bruns, B. E. Logan, Removal of odors from
swine wastewater treatment by using microbial fuel cells, Appl. Environ.
Microbiol., 2008, 74, 2540-2543.
129
46.
H. S. Kim Park, M. S. Huyn, I. S. Chang, M. Kim, B. H. Kim, A mediator-
less microbial fuel cell using a metal reducing bacterium, Shewanella
putrefaciens, Enzyme Microb. Technol., 2002, 30, 145-152.
47.
Z. He, S. D. Wagner, S. D. Minteer, L. T. Angenent, Electricity generation
from artificial wastewater using an upfow microbial fuel cell, Environ. Sci.
Technol., 2005, 39, 5262-5267.
48.
B. Wang, J. I. Han, A single chamber stackable microbial fuel cell with
aircathode, Biotechnol. Lett., 2009, 31, 387-393.
49.
S. Jung, J. M. Regan, Comparison of anode bacterial communities and
performance in microbial fuel cells with different electron donors, Appl.
Microbiol. Biotechnol., 2007, 77, 393-402.
50.
M. Rahimnejad, N. Mokhtarian, G. Najafpour, W. Daud, A. Ghoreyshi,
Low voltage power generation in abiofuel cell using anaerobic cultures,
World Appl. Sci. J., 2009, 6, 1585-1588.
51.
D. H. Park, J. D. Zeiskus, Improved fuel cell and electrode designs for
producing electricity from microbial degradation, Biotechnol. Bioeng.,
2002, 81, 348-355.
52.
K. P. Nevin H. Richter, S. F. Covalla, J. P. Johnson, T. L. Woodard, A. L.
Orloff, H. Jia, M. Zhang, D. R. Lovley, Power output and columbic
efficiencies from biofilms of Geobacter sulfurreducens comparable to mixed
community microbial fuel cells, Environ. Microbiol., 2008, 10, 2505-2514.
53.
U. Schroder, J. Nieben, F. Scholz, A generation of microbial fuel cells
with current outputs boosted by more than one order of magnitude, Angew.
Chem. Int. Ed., 2003, 42, 2880-2883.
54.
A. E. Franks, K. Nevin, Microbial fuel cell, a current review, Energies,
2010, 3, 899-919.
55.
M. Rahimnejad, G. Najafpour, A. A. Ghoreyshi, Effect of mass transfer on
performance of microbial fuel cell , Mass Trans. Chem. Eng. Proc., 2011,
5, 233-250.
56. T. Zhang, Y. Zeng, S. Chen, X. Ai, H. Yang, Improved performances of E.
130
coli-catalyzed microbial fuel cells with composite graphite/PTFE anodes,
Electrochem. Commun., 2007, 9, 349-353.
57.
M. Rahimnejad, A. A. Ghoreyshi, G. Najafpour, T. Jafary, Power
generation from organic substrate in batch and continious flow microbial
fuel cell operations, Appl. Energy, 2011, 88, 3999-4004.
58.
D. H. Park, J. G. Zeikus, Utilization of electrically reduced neutral red by
Actinobacillus succinogenes: physiological function of neutral red in
membrane-driven fumarate reduction and energy conservation, J.
Bacteriol., 1999, 181(8), 2403-2010.
59.
G. C. Gil, I. S. Chang, B. H. Kim, M. Kim, J. K. Jang, H. S. Park, H. J.
Kim, Operational parameters affecting the performance of a mediator-less
microbial fuel cell, Biosens. Bioelectron., 2003, 18, 327-334.
60.
K. Scott, I. Cotlarciuc, D. Hall, J. B. Lakeman, D. Browning, Power from
marine sediment fuel cells: the influence of anode materials, J. Appl.
Electrochem., 2008, 38, 1313-1319.
61.
S. Cheng, B. E. Logan, Ammonia treatment of carbon cloth anodes to
enhance power generation of microbial fuel cells, J. Electrochem.
Commun., 2007, 9, 492-496.
62.
B. Cercado-Quezada, M. Delia, A. Bergel, Electrochemical micro-
structuring of graphite felt electrodes for accelerated formation of
electroactive biofilms on microbial anodes, Electrochem. Commun., 2011,
13, 440-443.
63.
D. R. Bond, D. E. Holmes, L. M. Tender, Lovly DR, Electrode reducing
microorganism that harvest energy from marine sidements, J. Sci., 2002,
295, 483-485.
64.
L. M. Tender, C. E. Reimers, H. A. Stecher, D. E. Holmes, D. R. Bond, D.
A. Lowy, K. Pilobello, S. J. Fertig, D. R. Lovly, Harnessing microbially
generated power on the seafloor, J. Nat. Biotechnol., 2002, 20, 821-825.
65. G. Mohanakrishna, S. Krishna Mohan, S. Venkata Mohan, Carbon based
131
nanotubes and nanopowder as impregnate electrode structures for
enhanced power generation: evaluation with real field wastewater, Appl.
Energy, 2012, 95, 31-37.
66.
M. Lenin Babu, S. Venkata Mohan, Influence of graphite flake addition to
sidement on electrogenesis in a sidement-type fuel cell, Bioresour.
Technol., 2012, 60, 206-213.
67.
Z. Wen, S.Ci, S. Mao, S. Cui, G. Luo, Z. He, J. Chen, TiO2 nanoparticles-
decorated CNTs for significantly improved bioelectricity generation in
microbial fuel cells, J. Power sources, 2013, 234, 100-106.
68.
K. Gurunathan, A. Vadivel Murugan, R. Marimuthu, U. P. Mulik,
Electrechemically synthesized conducting polymeric materials for
applications towards technology in electronics, optoelectronics and energy
storage devices, Materials Chemistry and Physic, 1999, 61, 173-191.
69.
A. M. Pharhad Hussain, Akumar, Electrochemical synthesis and
characterization of chloride doped polianilin, Bull. Mater. Sci., 2003, 26,
329-334.
70.
N. Gospodinova, L. Terlemezyan, Conducting polymers prepared by
oxidative polimerzation: polyanilin, Progress in Polymer Science, 1998,
23, 1443-1484.
71.
J. P. Salvetat, J. M. Bonard, N. H. Thomson, A. J. Kulik, L. Forro, W.
Benoit, L. Zuppiroli, Mechanical properties of carbon nanotube, Applied
Physic A, 1999, 69, 255–260.
72.
D. J. Yang, Q. Zhang, G. Chen, S. F. Yoon, J. Ahn, S. G. Wang, Q. Zhou,
Q. Wang, J. Q. Li, Themal conductivity of multiwalled carbon nanotubes,
Physical Review B,66 (16), 2012, 165440.
Doi:https://doi.org/10.1103/PhysRevB.66.165440.
73. E. Pop, D. Mann, Q. Wang, K. Goodson, H. Dai, Themal conductance of
an individual single- wall carbon nanotube above room temperature, Nano
132
Letters, 2005, 6, 96-100.
74.
W. I. Milne, K. B. K. Teo, M. Chhowalla, G. A. J. Aramatunga, S. B. Lee,
D. G. Hasko, H. Ahmed, O. Groening, P. Leganeux, L. Gangloff, J. P.
Schnell, G. Pirio, D. Pribat, M. Castignolles, A. Loiseau, V. Semet, Vu
Thien Binh, Electrical and field emission investigation of individual
carbon nanotubes from plasma enhanced chemical vapour deposition,
Diamond and Related Materials, 2003, 12, 422-428.
75.
W. R. Jang, H. Yu. Ching, Y. M. Ru, T. H. Lin, S. L. Hung, Application of
m-CNTs/ NaClO4/ Ppy to a fast response, room working temperature ethanol
sensor, Sensors and Actuators B Chemical, 2008 134(1), 213-218.
76.
M. Daenen, R. D. Defouw, B. Hambers, P. G. A. Janssen, K. Schouteder,
M. A. J. Veld, The Wondrous World of Carbon Nanotubes, Eindhoven
University of Technology, 2003, 8-21.
77.
Bui Hung Thang, Nguyen Van Chuc, Phan Van Trinh, Ngo Thi Thanh
Tam and Phan Ngoc Minh, Themal dissipation media for high power
electronic devices using a carbon tube-based compozit, Adv. Nat. Sci.,
2011, 2(2), 025002 (4pp). Doi:10.1088/2043-6262/2/2/025002.
78.
B. E. Logan, B. Hamelers, R. Rozendal, U. Schroder, J. Keller, S. Freguia, P.
Aelterman, W. Verstraete, K. Rabaey, Microbial fuel cell: Methodology and
technology, Environmental Science & Technogogy, 2006, 40, 5181-5192.
79.
K. Rabaey, G. Lissens, W. Verstraete, Chapter 20: Microbial fuel cell:
performances and perspectives in Biofuels for fuel cells: renewable energy
from biomass fermentation, IWA Publishing, London, 2005, 379-396.
80.
K. Rabaey, N. Boon, M. Hofte, W. Verstraete, Microbial phenazine
production enhances electron tranfer in biofuel cells. Environ. Sci.
Technol., 2005, 39, 3401-3408.
81.
D. R. Bond, D. R.Lovley, Electricity production by Geobacter
sulfurreducens attached to electrodes, Appl. Environ. Microbiol., 2003, 69,
133
1548-1555.
82.
Y. A. Gorby, T. J. Beveridge, Composition, reactivity, and regulation of
extracellular metal-reducing structures (nanowires) produced by
dissimilatory metal reducing bacteria, presented at DOE/NABIR meeting,
April 20, 2005, Warrenton, VA.
83.
R. A. Alberty, Thermodynamics of Biochemical Reactions, John Wiley &
Sons, 2003, New York.
84.
J. P. Amend, E. L. Shock, Energetics of overall metabolic reactions of
thermophilic and hyperthermophilic Archaea and Bacteria, FEMS.
Microbiol. Rev., 2001, 25, 175-243.
85.
R. K. Thauer, K. Jungermann, K. Decker, Energy conservation in
chemotrophic anaerobic bacteria, Bacteriol. Rev., 1977, 41, 100-180.
86.
A. J. Bard, R. Parsons, J. Jordan, Eds. Standard Potentials in Aqueous
Solution; Marcel Dekker: New York, 1985.
87.
S. A. Patil, C. Hagerhall, L. Gorton, Electron transfer mechanisms
between microorganisms and electrodes in bioelectrochemical systems,
Bioanal. Rev., 2012, 4, 159-162.
88.
A. S. Commault, G. Lear, M. A. Parker, R. J. Weld, Influence of anode
potentials on selection of Geobacter strains in microbial electrolysis cells,
Bioresour. Technol., 2013, 139, 226-234.
89.
H. S. Lee, C. Torres, B. E. Rittmann, Effects of substrate diffusion and
anode potential on kinetic parameters for anode-respiring bacteria,
Environ. Sci. Technol., 2009, 43, 7571-7577.
90.
A. Gunawadena, S. Fernando, F. To, Performance of a yeast-mediated
biological fuel cell, Int. J. Mol. Sci., 2008, 9, 1893-1897.
91.
H. T. Pham, N. Boon, P. Aelterman, P. Clauwaert, L. De Champhelaire, P.
V. Oostveldt, K. Verbeken, K. Rabaey, W. Vestraete, Hight shear
enrichment improves performance of anodophilic microbial fuel cell,
Microbial Biotechnol., 2008, 1, 487-496.
134
92.
L. Liu, S. J. Bryan, F. Huang, J. Yu, P. J. Nixon, P. R. Rich, C. W.
Mullineaux, Control of electron transport routes through redox-regulated
redistribution of respiratory complexes, Proc. Natl. Acad. Sci., 2012, 109,
6431-6436.
93.
Y. Yong, Y. Yu, Y. Yang, C. M. Li, R. Jiang, X. Wang, J. Y. Wang, H.
Song, Increasing intracellular releasable electron dramatically enhances
bioelectricity output in microbial fuel cells, Electrochem. Commun., 2012,
19, 13-26.
94.
J. Annie Modestra, S. Venkata Mohan, Bio-electrocatalyzed electron efflux
in Gram positive and Gram negative bacteria: an insight into disparity in
electron transfer kinetics, RSC Advances, 2014, 4, 34045-34055.
95.
Y. A. Gorby, K. D. McCarthy, T. Mehta, J. S. Nicoll, M. T. Tuominen, D.
R. Lovley, Extracellular electron transfer via microbial nanowires, J. Nat.,
2005, 435, 1098-1101.
96.
D. R. Lovley, K. P. Nevin, Electrobiocommodities: powering microbial
production of fuel and commodity chemicals from carbon dioxide with
electricity, Curr. Opin. Biotechnol., 2013, 24, 385-390.
97.
B. H. Kim, T. Ikeda, H. S. Park, H. J. Kim, M. S. Hyun, K. Kano, K.
Takagi, H. Tatsumi, Electrochemical activity of an Fe(III)-reducing
bacterium, Shewanella putrefaciens IR-1, in the presence of alternative
electron acceptors, Biotechnol. Tech., 1999, 13, 475-478.
98.
N. S. Malvankar, D. R. Lovley, Microbial nanowires, a new paradigm for
biological electron transfer and bioelectronics, ChemSusChem, 2012, 5,
1039-1046.
99.
S. Venkata Mohan, S. Raghuvulu, S. Sricanth, P. N. Sarma, Bioelectricity
production by mediatorless microbial fuel cell under acidophillic condition
using wastewater as substrate: influence of substrate loading rate, Curr.
Sci., 2007, 92, 1720-1726.
135
100.
V. Madeline, N. S. Malvankar, P. Trembley, C. Leang, J. A. Smith, P.
Patel, W. O. Synoeyenbos, K. P. Nevin, D. R. Lovley, Aromatic amino
acids required for pili conductivity and long-range extracellular electron
transport in Geobacter sulfurreducens, mBio., 2013, 4(2), 105-113.
Doi: 10.1128/mBio.00105-13.
101.
I. A. Ieropoulos, J. Greenman, C. Melhuish, J. Hart, Comparitive study of
three types of microbial fuel cell, Enzyme Microb. Technol., 2005, 37,
238-245.
102.
Z. Du, H. Li, T. Gu, A state of the art review on microbial fuel cells: a
promising technology for wastewater treatment and bioenergy, Biotechnol.
Adv., 2007, 24, 464-482.
103.
H. P. Bennetto, J. L. Stirling, K. Tanaka, C. A.Vega, Anodic reactions in
microbial fuel cells, Biotechnol. Bioeng., 1983, 25, 559-568.
104.
S. V. Raghavulu, R. K. Goud, P. N. Sarma, S. Venkata Mohan,
Saccharomyces cerevisiae as anodic biocatalyst for power generation in
biofuel cell: influence of redox condition and substrate load, Bioresour.
Technol., 2011, 102, 2751-2757.
105.
M. E. Hernandez, D. K. Newman, Extracellular electron transfer cell, Mol.
Life Sci., 2001, 58, 1562-1571.
106.
R. K. Goud, S. Venkata Mohan, Prolonged applied potential to anode
facilitate selective enrichment of bio-electrochemically active
Proteobacteria for mediating electron transfer: microbial dynamics and
bio-catalytic analysis, Bioresour. Technol., 2013, 137, 160-70.
107.
K. Rabaey, S. T. Read, P. Clawaert, S. Freguia, O. L. Bond, L. L. Blackall,
J. Keller, Cathodic oxygen reduction catalyzed by bacteria in microbial
fuel cell, ISME J., 2008, 2, 519-527.
108.
S. V. Raghavulu, S. P. Babu, R. K. Goud, G. V. Subhash, S. Sricanth, S.
Vankata Mohan, Bioaugmentation of an electrochemically active strain to
136
enhance the electron discharge of mixed cultrure: process evaluation
through electrokinetic analysis, RSC Adv., 2012, 2, 667-668.
109.
S. Venkata Mohan, S. V. Veer Raghuvulu, P. Dinakar, P. N. Sarma,
Integrated function of microbial fuel cell (MFC) as bio-electrochemical
treatment system associated with bioelectricity generation under higher
substrate load, Biosens. Bioelectron., 2009, 24, 2021-2027.
110.
E. H. Yu, S. Cheng, K. Scott, B. E. Logan, Microbial fuel cell performance
with non-Pt cathode catalysts, J. Power Sources, 2007, 171, 275-281.
111.
Y. Zhang, J. Sun, Y. Hu, S. Li, Q. Xu, Bio-cathode materials evaluation in
microbial fuel cells: a comparision of graphite felt, carbon paper and stainless
steel mesh materials, Int. J. Hydrog. Energy., 2012, 37, 16935-16942.
112.
H. Moon, I. S. Chang, B. H. Kim, Continuous electricity production from
artificial wastewater using a mediator-less microbial fuel cell, Bioresour.
Technol., 2006, 97, 621-627.
113.
S. Cheng, H. Liu, B. E. Logan, Increased power generation in a continuous
flow MFC with advective flow through the porous anode and reduced
electrode spacing, Environ. Sci. Technol., 2006, 40, 2426-2432.
114.
F. Zhao, F. Harnisch, U. Schroder, F. Scholz, P. Bogdanoff, I. Herrmann,
Application of pyrolysed iron(II) phthalocyanine and CoTMMP based
oxygen reduction catalysts as cathode materials in microbial fuel cells,
Electrochem. Commun., 2005, 7, 1405-1410.
115.
A. Rhoads, H. Beyenal, Z. Lewandowski, Microbial fuel cell using
anaerobic respiration as an anodic reaction and biomineralized manganese
as a cathodic reactant, Environ. Sci. Technol., 2005, 39, 4666-4671.
116.
S. J. You, Q. L. Zhao, J. N. Zhang, J. Q. Jiang, C. L. Wan, M. A. Du, S. Q.
Zhao, A graphite granule membrane-less tubular air-cathode microbial fuel
cell for power generation under continuously operational conditions, J.
Power Sources, 2007, 173, 172-177.
117. V. J. Watson, C. N. Delgado, B. E. Logan, Improvement of activated
137
carbons as oxygen reduction catalysts in neutral solutions by ammonia gas
treatment and their performance in microbial fuel, J. Power Sources, 2013,
242, 756-761.
118.
A. Martin, U. Heike, F. Andreas, W. D. Irene, Aerobic anoxygenic
photosynthesis in roseobacter clade bacteria from diverse marine habitats,
Appl. Environ. Microbiol., 2003, 69, 5051-5059.
119.
S. E. Oh, B. Min, B. E. Logan, Cathode performance as a factor in
electricity generation in microbial fuel cells, Environ. Sci. Technol., 2004,
38, 4900-4904.
120.
S. Lee, S. Kondaveeti, B. Min, H. Park, Enrichment of Clostridia during
the operation of an external-powered bio-electrochemical denitrification
system, Process Biochem., 2013, 48, 306-311.
121.
K. Vijayaraghavan, D. Ahmad, R. Lesa, Electrolytic treatment of beer
brewery wastewater, Ind. Eng. Chem. Res., 2006, 45, 6854–6859.
122.
Y. Feng, X. Wang, B. E. Logan, H. Lee, Brewery wastewater treatment
using air-cathode microbial fuel cells, Appl. Microbiol. Biotechnol., 2008,
78, 873–880.
123.
B. Jin, H. J. Van Leeuwen, B. Patel, Q. Yu, Utilisation of starch processing
wastewater for production of microbial biomass protein and fungal a-amylase
by Aspergillus oryzae, Bioresour. Technol., 1998, 66, 201–206.
124. N. Lu, S. G. Zhou, L. Zhuang, J. T. Zhnag, J. R. Ni, Electricity generation
from starch processing wastewater using microbial fuel cell technology,
Biochem. Eng. J., 2009, 43, 246–251.
125.
Q. Wen, Y. Wu, D. Cao, L. Zhao, Q. Sun, Electricity generation and
modeling of microbial fuel cell from continuous beer brewery wastewater,
Bioresour. Technol., 2009, 100, 4171–4175.
126.
S. Oh, B. E. Logan, Hydrogen and electricity production from a food
processing wastewater using fermentation and microbial fuel cell
technologies, Water Res., 2005, 39, 4673–4682.
138
127.
Z. Liu, J. Liu, S. Zhang, Z. Su, Study of operational performance and
electrical response onmediator-less microbial fuel cells fed with carbon-
and protein-rich substrates, Biochem. Eng. J., 2009, 45, 185–191.
128.
X. Wang, Y. Feng, N. Ren, H. Wang, H. Lee, N. Li, Q. Zhao, Accelerated
start-up of two-chambered microbial fuel cells: effect of positive poised
potential, Electrochem. Acta., 2009, 54, 1109–1114.
129.
J. Sun, Y. Y. Hu, Z. Bi, Y. Q. Cao, Simultaneous decolorization of azo dye and
bioelectricity generation using a microfiltration membrane air-cathode single-
chamber microbial fuel cell, Bioresour. Technol., 2009, 100, 3185–3192.
130.
H. S. Lee, P. Parameswaran, A. Kato-Marcus, C. I. Torres, B. E. Rittman,
Evaluation of energy-conversion efficiencies in microbial fuel cells
(MFCs) utilizing fermentable and non-fermentable substrates, Water Res.,
2008, 42, 1501-1510.
131.
Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ, NXB KHKT
Hà Nội, 2002.
132.
W. Miran, M. Nawaz, A. Kadam, S. Shin, J. Heo, J. Jang, D. S. Lee,
Microbial community structure in a dual chamber microbial fuel cell fed with
brewery waste for azo dye degradation and electricity generation,
Environmental Science and Pollution Research, 2015, 22(17), 13447-13485.
133.
Lê Quốc Hùng, Phan Thị Bình, Vũ Thị Thu Hà, Phạm Hồng Phong, Điện
hóa học nâng cao, NXB KHTN & CN, 2016, Viện HLKH&CN Việt Nam.
134.
Phan Thị Bình, Điện hóa ứng dụng, NXB Khoa hoc và Kỹ thuật, 2006, Hà
Nội.
135.
Trương Ngọc Liên, Điện hoá lý thuyết, NXB Khoa hoc và Kỹ thuật, 2000,
Hà Nội.
136.
Allen J. Bard, Larry R. Faulkner, Electrochemical methods: Fundamentals
and applications, John Wiley & Sons, Inc. Publisher, 1980.
137.
Lê Văn Vũ, Giáo trình cấu trúc và phân tích cấu trúc vật liệu, Trường Đại
hoc KHTN, Đại hoc Quốc gia Hà Nội, 2004.
139
138.
Nguyễn Kim Giao, Hiển vi điện tử truyền qua, NXB Đại hoc Quốc gia Hà
Nội, 2004.
139.
Vũ Đăng Độ, Các phương pháp vật lý trong hóa học, NXB Đại hoc Quốc
Gia Hà Nội, 2006, 130 – 149.
140.
Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp vật lý hiện đại ứng dụng trong hóa
học, NXB Đại hoc Quốc gia Hà Nội, 2012.
141. M. J. O’Neill, Measurement of Specific Heat Functions by Differential
Scanning Calorimetry, Anal. Chem., 1966, 38 (10), 1331–1336.
142.
S. I. A. Razak, A. L. Ahmad and S. H. S. Zein, Polymerisation of
protonic polyaniline/multi-walled carbon nanotubes-manganese dioxide
nanocomposites, J. Phys. Sci., 2009, 20, 27-34.
143.
L. Su, Y. X. Gan, Eperimental study on synthesizing TiO2
nanotube/polyaniline (PANI) nanocomposites and their thermoelectric and
photosensitive property characterization, Composites: Part B, 2012, 43,
170-182.
144.
Ngô Quốc Quyền, Tích trữ và chuyển hóa năng lượng hóa hoc, vật liệu và
công nghệ, 2004, Bộ sách chuyên khảo - Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
145.
Zahner-Elektrik company, Thales software package for electrochemical
Workstations user manual, 2007, Germany.
146.
A. ElMekawy, S. Srikanth, S. Bajracharya, H. M. Hegab, P. S. Nigam, A.
Singh, S. V. Mohan, D. Pant, Food and agricultural wastes as substrates
for bioelectrochemical system (BES): The synchronized recovery of
sustainable energy and waste treatment, Food Research International,
2015, 73, 213–225.
147.
S. Chen, H. Hou, F. Harnisch, S. A. Patil, A. A. Carmona-Martinez, S.
Agarwal, Y. Zhang, S. Sinha-Ray, A. L. Yarin, A. Greiner, U.
Schröder, Electrospun and solution blown three-dimensional carbon
140
fiber nonwovens for, application as electrodes in microbial fuel cells,
Energy Environ. Sci., 2011, 4, 1417-1421.
148.
M. Rosenbaum, F. Zhao, M. Quaas, H. Wulff, U. Schröder, F. Scholz,
Evaluation of catalytic properties of tungsten carbide for the anode of
microbial fuel cells, Appl. Catal. B– Environ., 2007, 74, 262-270.
149.
K. S. Patil, P. H. Zope, Review on polyaniline:TiO2 nanocomposite for
energy storage application, International Journal of Engineering Sciences
& Research technology, 2015, 4(9), 494-498.
150. Phan TB, Luong TT, Mai TX., Mai TTT, Pham TT, Effect of
nanostructured graphene oxide on electrochemical activity of its
composite with polyaniline titanium dioxide, Adv. Nat. Sci.: Nanosci.
Nanotechnol, 2016,7, 015016 (5pp). doi:10.1088/2043-
6262/7/1/015016.