Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Tiềm năng tăng trưởng ● Thị trường điện thoại thông minh vẫn còn tiềm năng tăng trưởng tốt cho phân khúc smartphone giá rẻ. Thị trường smartphone thế giới cũng như Việt Nam tuy có sự giảm nhanh về tốc độ tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn dự địa cho smartphone phát triển, đặc biệt là tại các tỉnh thành và nông thôn – nơi mà smartphone giá rẻ là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. ● DGW trở thành nhà phân phối độc quyền của Xiaomi tại thị trường Việt Nam. Với mức tăng trưởng thị phần lên tới 91,7%; XIAOMI vượt mặt cả 2 ông lớn Samsung và Apple về tốc độ tăng trưởng. Thị phần của XIAOMI cũng tăng mạnh lên mức … dù mới chỉ gia nhập thị trường Việt Nam chưa lâu, các mặt hàng của Xiaomi cũng góp mặt trong top 5 điện thoại bán chạy nhất của Việt Nam hiện nay. Với mẫu mã hình tức đa dạng, mức giá trung bình chỉ là khoảng 5 triệu thì việc Xiaomi trở thành ông lớn tại thị trường smartphone tầm trung và bình dân Việt Nam cũng chỉ là chuyện trong tương lai gần. Việc áp dụng công cụ MES vào phân phối sản phẩm sẽ giúp cả XIAOMI nhanh chóng chiếm được thị phần và DGW cũng sẽ có sự tăng trưởng doanh thu lợi nhuận mạnh mẽ. ● Mảng kinh doanh thiết bị văn phòng tăng trưởng mạnh. Mảng kinh doanh này của DGW đã hoàn toàn đánh bật thị trường nhờ các hợp đồng phân phối mà DGW đã ký với LG, giúp DGW tăng trưởng 34,2% năm 2017 dù cho toàn thị trường chung giảm khoảng 30% so với năm 2016; hứa hẹn vẫn sẽ duy trì đà tăng trưởng cao trong tương lai gần. ● Chuyển đổi mô hình kinh doanh để gia tăng năng lực cạnh tranh. DGW chuyển từ kinh doanh phân phối thuần túy sang các dịch vụ giá trị gia tăng, phân phối sản phẩm của chính công ty E DGW. Việc chuyển đổi từ mô hình kinh doanh cũ có biên lợi nhuận thấp, khó cạnh tranh với các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại sang mô hình kinh doanh mới sẽ giúp DGW nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như cải thiện biên lợi nhuận gộp của toàn công ty. ● Phát triển mảng thực phẩm chức năng và hàng tiêu dùng nhanh cho mục tiêu dài hạn. DGW đã bước chân sang lĩnh vực chăm sóc sức khỏe với dòng sản phẩm Kingsmen cho nam giới và sớm tung thêm các sản phẩm sức khỏe cho trẻ em nhập khẩu từ Mỹ. Mảng tiêu dùng nhanh DGW tập trung phân phối các sản phẩm của Nhật Bản. Doanh thu của mảng này mới chỉ chiếm 1%, nhưng có thể coi là bước phát triển cần thiết cho sự tăng trưởng trong tương lai.
Rủi ro đầu tư ● Giá trị hàng tồn kho lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DGW. Số ngày tồn kho của DGW tăng từ 49 ngày năm 2013 lên tới 91 ngày năm 2017, cùng với đó là giá trị hàng tồn kho lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiền và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp với đặc thù là phân phối sỉ như DGW. Mặc dù đã chuyển sang bán lẻ, giúp cho số ngày tồn kho giảm bớt, nhưng vòng quay công nghệ càng nhanh khiến cho các khoản lỗ do hàng tồn kho có thể gia tăng nhanh chóng. Ngoài ra những chính sách áp thuế của Mỹ hay những hình phạt dành cho các doanh nghiệp công nghệ của Trung Quốc cũng có thể ảnh hưởng gây ảnh hưởng xấu cho Xiaomi và DGW trong tương lai.
Khuyến nghị MUA
Giá thị trường (VND) Giá mục tiêu (VND)
23.000 (18/07/18)
33.000 ( +43% )
Thời gian đầu tư TRUNG HẠN
Biến động giá cả và khối lượng 52 tuần
Thông tin cổ phiếu
Ngành
Vốn hóa (tỷ đồng)
Số lượng CP lưu hành
Beta
Free Float (%)
Giá cao nhất 52 tuần
Giá thấp nhất 52 tuần
KLGB bình quân 10 phiên
Kinh doanh thiết bị
công nghệ
869
40.751.747
1,2
n/a
29.700
14.500
241.608
Cơ cấu Cổ đông (%)
Cá nhân tổ chức trong nước
Cá nhân tổ chức nước ngoài
Cổ phiếu quỹ
89,07%
10,56%
0,37%
Sở hữu của cổ đông lớn
Công ty TNHH Created Future Đặng Kiện Phương Probus Opportunities
36,49% 5,67% 5,25%
Tổng quan chung
Là một trong những ông lớn hàng đầu trong lĩnh vực
phân phối các sản phẩm công nghệ của VIệt Nam,
DGW đang tiến hành tái cơ cấu, dần chuyển sang
tập trung vào việc kinh doanh các mặt hàng có giá
trị thương mại nhỏ hơn nhưng biên lợi nhuận lớn
hơn. Cùng với đó là việc bắt tay với các tên tuổi
hàng đầu trên thế giới như XIAOMI hay SHARP và
việc lấn sân sang lĩnh vực sức khỏe thông qua hệ
thống phát triển thị trường MES hứa hẹn sẽ giúp
DGW ngày càng phát triển mạnh mẽ trong tương
lai.
Công ty Cổ phần Thế giới số| HOSE: DGW
Ngành: Kinh doanh thiết bị công nghệ| 18 Tháng 07, 2018
-8%
-4%
0%
4%
8%
0
400
800
1,200
1,600
Tổng KLGD +/- % giá
2
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Tổng quan về công ty
DGW là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phân phối
các sản phẩm công nghệ tại Việt Nam, với hơn 10 năm hoạt động trong
ngành, DGW đã từng bước khẳng định thương hiệu cũng như vị thế của
mình. DGW dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối máy tính xách tay và đối với
lĩnh vực phân phối điện thoại di động. Hiện nay DGW hợp tác với nhiều
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới trong cả 3 lĩnh vực: máy tính xách tay;
điện thoại di động và thiết bị văn phòng, chứng minh năng lực cạnh tranh
vượt trội cũng như khả năng đàm phán tốt với các đối tác trong nước cũng
như quốc tế. Với lợi thế độc quyền phân phối, DGW sẽ đạt được nhiều
thành công hơn nữa trong tương lai, góp phần củng cố vị thế của công ty
trong ngành.
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018F
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 4.203 3.800 3.820 4.700
% tăng trưởng -13,8% -9,6% 0,5% 23%
LNST Cty mẹ (tỷ đồng) 103,6 66,7 79,2 109,4
% tăng trưởng -19% -35,6% 18,7% 38,1%
Tỷ suất LNST(%) 2,5% 1,8% 2,1% 2,3%
ROA 8,2% 5,1% 4,9% 6,0%
ROE 17% 10,6% 11,4% 15,4
EPS (VND) 2.542 1.637 1.942 2.686
Book Value (VND) 19.880 20.570 16.920 17.900
P/E (lần)(*) 9,38 9,47 10,68 9,7
(Nguồn: DGW, DNSE tổng hợp và ước tính)
3
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Thông tin vĩ mô hỗ trợ
Thị trường smartphone giá rẻ hứa hẹn vẫn còn tiềm năng tăng
trưởng
Tính riêng tại các thành phố lớn, số lượng người dùng smartphone đã
chiếm tới 84% (trong khi năm 2012 mới chỉ đạt 30%) tổng số lượng người
dùng trên toàn thành phố. Cùng với đó là tốc độ tăng trưởng số lượng
người dùng điện thoại lên tới 29%.
Không chỉ tại các thành phố lớn mà ở các thành phố thứ cấp và nông thôn,
smartphone cũng dần trở thành một phương tiện không thể thiếu. Tại các
thành phố thứ cấp, có tới 71% số người dùng smartphone trên tổng số 93%
số người sử dụng điện thoại. Tại khu vực nông thôn, có tới 68% số người
sử dụng smartphone trên tổng số 89% số người sử dụng điện thoại.
Đây cũng là thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm smartphone giá rẻ
khi mà mức giá trung bình của smartphone tại Việt Nam đã tăng lên
5.650.000 đồng/chiếc (so với mức 5.200.000 đồng hồi đầu năm 2017) trong
khi thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp so với khu
vực và thế giới.
Vì vậy mà trên thị trường này là đã có sự chuyển dịch người dùng từ dòng
smartphone cao cấp xuống dòng tầm trung và giá rẻ. Đây cũng chính là
phân khúc mà DGW tập trung hướng đến. Số liệu của GfK tính đến tháng
5/2018 cho thấy smartphone tầm giá 5-7 triệu đồng có sự tăng trưởng rất
ấn tượng. 5 tháng đầu năm, doanh thu phân khúc này tăng trưởng đến
25,4%, chiếm 26,1% thị trường.
Bùng nổ xu hướng thuê ngoài (Outsourcing) và MES
Dịch vụ phát triển thị trường (MES) là hình thức outsourcing dành cho các
nhà sản xuất thuê ngoài các khâu phân phối, tiếp thị sản phẩm, phát triển
thương hiệu, quản lý bán lẻ và hậu mãi. Các nhà chuyên môn đánh giá
outsourcing có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm một khoản không nhỏ
chi phí nhân lực, các chi phí cố định liên quan đến máy móc và công nghệ;
bên cạnh đó còn giúp gia tăng hiệu quả và hiệu suất vì thường các công ty
thuê ngoài thực hiện các công việc này tốt hơn nhờ chuyên môn hóa.
DGW được chọn làm đơn vị cung cấp dịch vụ phát triển thị trường (Market
Expansion Service – MES). Năm 2016, DGW đã hoàn thành cơ bản các nền
tảng để phát triển dịch vụ này. Kết quả, Obi Worldphone, Intex, Freetel đã
chọn DGW là nhà phân phối và triển khai thiết bị MES tại thị trường Việt
Nam. Đây là cơ hội để DGW lấn sân sang các lĩnh vực ngoài ICT, sẵn sàng
bán từng dịch vụ trong chuỗi MES để phục vụ nhu cầu của khách hàng mà
không phất thiết phải làm phân phối.
Để đáp ứng nhu cầu MES, Digiworld có 5 dịch vụ phát triển thị trường gồm
Phân tích, Marketing, Hậu cần, Phân phối và Hậu mãi. Công ty cung cấp cho
đối tác thông tin phản ứng thị trường giúp họ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm phù hợp trong tương lai, đồng thời thực thi những kế hoạch
marketing hỗ trợ kinh doanh cho các đại lý trên khắp các tỉnh, thành của
Việt Nam.
30%41%
52%68%
78% 84%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thị trường smartphone
Điện thoại thông thường
Điện thoại thông minh
4
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Điểm nhấn đầu tư
Cú bắt tay lịch sử với tập đoàn XIAOMI
XIAOMI đang dần trở thành một trong những người khổng lồ trong giới
công nghệ của toàn thế giới. Tốc độ tăng trưởng thị phần của XIAOMI trong
năm 5 tháng đầu năm 2018 lên tới 87,8%, chiếm lĩnh 8,4% thị phần toàn
cầu sau Samsung, Apple, Huawei nhưng lại vượt trội hơn hẳn các đối thủ
về tốc độ tăng trưởng.
XIAOMI bước vào thị trường Việt Nam như một hãng cung cấp các sản
phẩm “ngon – bổ - rẻ” trên thị trường điện thoại di động vốn cạnh tranh
rất khốc liệt. Các sản phẩm của XIAOMI được thiết kế đẹp mắt, mẫu mã đa
dạng đi kèm với cấu hình cao nhưng luôn được giữ ở mức giá hấp dẫn đối
với người tiêu dùng.
Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2018, DGW đã giúp XIAOMI mở được 8 cửa
hàng Mi Store (chủ yếu tại thành phố Hồ Chính Minh), chiếm 5,2% thị phần
sau 3 ông lớn Samsung, Apple và Oppo. Ngược lại, XIAOMI đã giúp mảng
phân phối điện thoại của DGW đạt doanh thu 1.196 tỷ đồng, tăng 356% YoY
(300 tỷ/cửa hàng/năm). Với quan điểm dự phóng thận trọng dựa trên tham
vọng của XIAOMI và DGW, chúng tôi giả sử DGW có thể mở mới 5 cửa hàng
XIAOMI nửa cuối năm 2018 và sẽ mở mới từ 2019 đến năm 2022 trung bình
7 cửa hàng/năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tại
mỗi cửa hàng cũng sẽ chậm lại theo từng năm. Giả sử mức doanh thu mỗi
cửa hàng sẽ ở mức thận trọng là 120-150 tỷ/năm thì đến năm 2022, mảng
phân phối điện thoại có thể mang về cho DGW doanh thu khoảng 6.500 tỷ
đồng. Với biên lợi nhuận ước đạt 7% thì mảng này có thể đem về cho DGW
456 tỷ đồng lợi nhuận gộp.
Mảng thiết bị văn phòng
Bất chấp thị trường chung giảm khoảng 30% so với năm 2017, mảng phân
phối thiết bị văn phòng đạt hoàn toàn đánh bật thị trường, đạt 752 tỷ đồng,
tăng trưởng 34,2% nhờ các hợp đồng phân phối mối mà DGW đã ký với LG.
Đến hết nửa đầu năm 2018, DGW vẫn duy trì vị thế dẫn đầu của mình khi
đạt doanh thu lên tới 484 tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ và đã hoàn
thành 48,4% kế hoạch cả năm. Mảng này được dự báo sẽ vẫn duy trì đà
tăng khi mà trên thị trường không có nhiều đối thủ mạnh cạnh tranh với
DGW, đồng thời đối tác cũng liên tục ra các sản phẩm mới.
Phát triển giải pháp điện toán đám mây
DGW và InfoFabrica đã kí kết hợp tác chiến lược cung cấp giải pháp điện
toán đám mây vào đầu tháng 3/2017. DGW sẽ cung cấp toàn diện các dịch
vụ về điện toán đám mây với sự hỗ trợ về nền tảng đến từ InfoFabrica.
Hiện nay, ở Việt Nam, chi tiêu cho giải pháp điện toán đám mây vẫn còn rất
thấp (1,7 USD/người/năm). So với các nước khác trong khu vực, Việt Nam
đang thấp hơn 107 lần Singapore; 6,5 lần so với Malaysia; 2,4 lần so với
Thái Lan và 1,3 lần so với Philippines. Vì vậy mà dư địa tăng trưởng của
mảng điện toán đám mây sẽ còn rất lớn. Đây được xem là mảng sẽ đem lại
nguồn thu và lợi nhuận ổn định cho DGW trong dài hạn nếu công ty phát
triển được một nguồn khách hàng lớn.
37 175 263 342 408 456
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2017 2018 2019 2020 2021 2022
Dự phóng doanh thu mảng phân phối XIAOMI
Doanh thu Lợi nhuận gộp
5
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Kết quả kinh doanh đã đạt được
Biên lợi nhuận gộp được cải thiện, LNST tăng mạnh
Kể từ đầu năm 2017, DGW đã thay đổi chiến lược phân phối ĐTDĐ bằng
cách tập trung vào những thương hiệu sử dụng dịch vụ phát triển thị trường
(MES) để tăng tỷ suất lợi nhuận gộp. Bởi sự thay đổi lớn trong phân phối
ĐTDĐ, doanh thu từ phân phối sản phẩm này giảm; đây cũng là nguyên
nhân chính giải thích cho việc doanh thu thuần của DGW giảm mạnh trong
2 năm 2016 và 2017 so với khoản thời gian trước đó.
Tuy nhiên, bước sang năm 2018, khi mà công cụ phân tích thị trường MES
bắt đầu phát huy hiệu, doanh thu phân phối ĐTDĐ tăng mạnh so với cùng
kỳ năm 2017 và gần như DGW đã hoàn thành kế hoạch cả năm (99,7%) nhờ
mà sự chuyển hướng trong hoạt động kinh doanh từ bán buôn thuần túy
sang bán lẻ các sản phẩm của chính công ty, cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng khác như marketing cho các thương hiệu nổi tiếng; đẩy mạnh việc tiếp
cận nhóm khách hàng nhỏ bị thu hút bởi các thương hiệu điện thoại giá rẻ
với đầy đủ các tính năng cần thiết.
Kết thúc quý II/2018, DGW ghi nhận kết quả kinh doanh tương đối khả quan
với doanh thu thuần ghi nhận ở mức cao nhất kể từ năm 2014, đạt 2.628
tỷ đồng, (+69% YoY). Trong đó, chỉ tính riêng nhóm ngành smartphone đã
đem về cho DGW 1.196 tỷ đồng chỉ nhờ vào 2 thương hiệu là XIAOMI và
SHARP, gấp 3,5 lần so với cùng kỳ năm 2017, đóng góp tới 45,5% vào doanh
thu của toàn công ty. Mảng máy tính và laptops đóng góp 909 tỷ doanh thu
(-7% YoY); mảng thiết bị văn phòng tăng trưởng mạnh 54% đạt doanh thu
484 tỷ đồng; mảng hàng tiêu dùng – thực phẩm chức năng ghi nhận doanh
thu 39 tỷ đồng.
Nhờ tối ưu chi phí Quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng với tốc độ tăng
thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu, chỉ đạt 31% và 35%. Nhờ vậy mà lợi
nhuận trước thuế của công ty tăng mạnh lên mức 42 tỷ đồng (+45% YoY).
Mảng kinh doanh máy tính Laptops tuy vẫn giữ thị phần 25% nhưng
đang có dấu hiệu bão hòa
DGW hiện cung cấp nhiều loại máy tính xách tay và máy tính bảng với thị
phần là 25%. Thị phần tăng nhờ công ty độc quyền phân phối máy tính xách
tay của LG và Fujitsu. Trong năm 2017, mảng phân phối máy tính xách tay
và máy tính bảng cho kết quả tốt với doanh thu đạt 2.266 tỷ đồng tăng
trưởng 4,4% mặc dù thị phần trong nước không đổi.
Tính đến hết quý nửa đầu năm 2018, cùng với xu hướng bão hòa chung của
toàn thị trường, kết quả kinh doanh của DGW cũng không mấy khả quan.
Tuy nhiên, công ty vẫn ghi nhận doanh thu 909 tỷ đồng, giảm nhẹ so với
cùng kỳ năm 2017 và hoàn thành 39,5% kế hoạch cả năm. Mặc dù công ty
đặt kế hoạch doanh thu của mảng này lên tới 2.300 tỷ đồng nhưng trước
xu thế bão hòa chung của toàn thị trường thì kế hoạch này rất khó đạt
được. Chúng tôi ước tính doanh thu mảng máy tính, laptops của DGW sẽ
chỉ đạt khoảng 1.900 tỷ đồng.
0%
2%
4%
6%
8%
10%
0
50
100
150
200
250
300
350
2013 2014 2015 2016 2017 QuýII/2018
Tỷ đồng Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận gộp LNTT
Biên lợi nhuận gộp
Máy tính xách tay và
máy tính bảng, 35%
Điện thoại di động,
46%
Thiết bị văn phòng, 18%
Hàng tiêu dùng, 1%
Cơ cấu doanh thu
6
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Hàng tồn kho
Trước năm 2018, hàng tồn kho của DGW luôn ở mức cao. Một phần là do
công ty vẫn sử dụng chiến lược kinh doanh cũ là phân phối, bán sỉ sản phẩm
của các thương hiệu lớn tại Việt Nam. Điều này gây nhiều khó khăn và bất
lợi cho DGW khi mà thị trường bán lẻ điện thoại smartphone cũng như máy
tính, Laptops có sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Đặc biệt nổi lên trong số
đó là các ông lớn như FPT Shop (FRT) hay Thế giới di động (MWG), những
đối thủ có lượng vốn hóa và tiền mặt dồi dào, hệ thống phân phối bán lẻ
sản phẩm trải khắp cả nước, hàng tồn kho sẽ không bị tồn đọng lâu như
DGW. Vì thế mà tình trạng tồn kho của DGW càng có những diễn biến theo
chiều hướng xấu.
Tuy nhiên từ năm 2017, khi DGW áp dụng công cụ phân tích thị trường MES
vào trong sản xuất kinh doanh, cùng với đó là việc công ty mở rộng mảng
phân phối sang các dòng sản phẩm hấp dẫn hơn (tiêu biểu là smartphone
giá rẻ) cũng như việc tăng thêm các mảng dịch vụ giá trị gia tăng vào phân
phối cũng giúp cho DGW bán hàng tốt hơn, hàng tồn kho giảm đi rõ rệt
ngay trong quý I năm 2018 khi chỉ còn 597 tỷ đồng (-32,4% YoY).
Mảng kinh doanh mới vẫn còn nhiều thách thức
Tại Việt Nam, tổng thị trường FMCG (hàng tiêu dùng nhanh) có giá trị 21,7
tỷ USD (năm 2016), trong đó thị phần của MES mới chỉ chiếm 35%, tương
đương 7,5 tỷ USD. Còn MES trong ngành Chăm sóc sức khỏe cũng có mức
tăng trưởng kép dự báo rất khả quan, đạt 10,7%/năm cho mảng dược
không kê toa (OTC) và 11%/năm cho mảng thuốc kê toa (ETC) và nằm trong
top 4 các nước dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng ngành này.
Trước dư địa phát triển còn nhiều như thế, DGW quyết định phân phối thực
phẩm chức năng Kingsmen – thực phẩm chức năng dành cho nam giới, sắp
tới sẽ tiếp tục phân phối sản phẩm Vitamin cho trẻ em có nguồn gốc từ Mỹ.
Đồng thời, DGW hợp tác phân phối độc quyền với Lion Corporation - một
công ty Nhật Bản để phân phối hàng tiêu dùng nhanh như chất tẩy rửa, xà
phòng, thuốc, các sản phẩm vệ sinh răng miệng và đồ vệ sinh cá nhân khác
tại thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, tính đến hết nửa đầu năm 2018, DGW mới chỉ đạt đạt doanh
thu của mảng cung cấp thực phẩm chức năng là 39 tỷ đồng, mới chỉ hoàn
thành được 19,5% kế hoạch cả năm. Điều này cho thấy, trong ngắn hạn
mảng cung cấp TPCN chưa thể là mảng đóng góp doanh thu và lợi nhuận
lớn cho DGW. Công ty cần có thêm thời gian để đầu tư xây dựng phát triển
thị phần của mình để có thể tăng mạnh cả doanh thu và lợi nhuận.
732670
714
883
597
0
200
400
600
800
1,000
2014A 2015A 2016A 2017A QuýI/2018
Tỷ đồngTồn kho
7
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Dự phóng doanh thu và lợi nhuận của DGW
Quan điểm dự phóng
Lợi nhuận sau thuế ước đạt 109,4 tỷ đồng (+38,3% YoY); doanh thu ước đạt 4.700 tỷ đồng (+33%
YoY).
Doanh thu phân phối điện thoại di động đạt 2.500 tỷ đồng (+376% YoY) từ mức thấp của năm
2017. Mảng phân phối điện thoại di động sẽ tăng trưởng mạnh với động lực chính từ dòng sản phẩm của
XIAOMI.
Doanh thu phân phối thiết bị văn phòng đạt 900 tỷ đồng (tăng trưởng 31,6%). Đây là mảng ít cạnh
tranh hơn trên thị trường do DGW vẫn nắm vị thế độc tôn và có thêm thương hiệu sản phẩm mới.
Biên lợi nhuận gộp được cải thiện từ 7,2% lên 7,8% do việc sử dụng công cụ phân tích thị trường
MES vào trong khâu phân phối bán hàng.
Rủi ro đầu tư
Giá trị hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao, vay ngắn hạn lớn, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh Thực phẩm chức năng chưa phát triển như kỳ vọng dù cho mảng kinh doanh này rất
tiềm năng tại thị trường Việt Nam. Ước tính doanh thu chỉ đạt 100 tỷ đồng (tương đương với 50% kế hoạch
công ty đề ra).
Doanh thu phân phối Laptops và Máy tính ước tính chỉ đạt 1.900 tỷ đồng (-16% YoY). Đây là mảng
kinh doanh được coi là đang có dấu hiệu bị bão hòa trên thị trường chung.
Kết quả dự phóng năm 2018
(tỷ đồng) 2017 2018F Tăng trưởng
Tổng doanh thu thuần 3.525 5.400 53%
- Laptop và Máy tính 2.266 1.900 -16%
- Phân phối điện thoại di động 525 2.500 376%
- Thiết bị văn phòng 684 900 31,6%
- Thực phẩm chức năng 50 100 100%
Lợi nhuận gộp 254 415,6 44%
Tỷ suất lợi nhuận gộp 7,2% 7,8%
Lợi nhuận sau thuế 79,1 124,2 57%
8
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Định giá
Kết quả dự phóng theo phương pháp FCFF
Chỉ tiêu 2016 2017 2018F 2019F 2020F 2021F 2022F
Doanh thu 3.800,1 3.820,9 5.400 6.940 8.364 9.550 10.427
Lợi nhuận gộp 240,8 274,8 415,8 555,2 669,2 764,0 834,2
EBIT 107,1 122,2 172,8 236,0 292,8 343,8 385,8
LNTT 84,3 99,6 155,2 213,0 269,8 320,8 362,8
Thuế 17,6 21,2 31 42,6 54,0 64,2 72,6
LNST 66,7 78,4 124,2 170,4 215,8 256,6 290,3
EPS 1.637 1.942 3.047 4.181 5.296 6.298 7.123
Với quan điểm dự phóng dài hạn, động lực tăng trưởng chính đến từ việc phân phối độc quyền các sản phẩm của
XIAOMI tại thị trường Việt Nam.
Mảng máy tính và Laptops sẽ nhanh chóng bị bão hòa cùng với xu hướng chung của toàn thị trường.
Mảng cung cấp thiết bị văn phòng có thể còn duy trì tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng xét về dài hạn, DGW cũng
sẽ tăng trưởng chậm lại thậm chí tăng trưởng âm cùng với toàn thị trường.
Mảng thực phẩm chức năng, hàng tiêu dùng nhanh sẽ cần thời gian để phát triển, trong dài hạn sẽ cùng với mảng
phân phối điện thoại di động là hai mảng kinh doanh đóng góp chính vào doanh thu và lợi nhuận của DGW.
Risk-free Rate 6,5%
Chi phí Vốn chủ sở hữu (Re) 17,3%
Chi phí Vốn vay (Rd) 6%
Chi phí vốn bình quân WACC 17,2%
Giá trị doanh nghiệp 1.600 tỷ đồng
Giá trị doanh nghiệp định giá theo phương pháp FCFF sẽ là khoảng 1.600 tỷ đồng. Với số lượng cổ phiếu đang lưu
hành là khoảng 40,751 triệu cổ phiếu thì giá cổ phiếu tương ứng sẽ là khoảng 40.000 đồng/cổ phiếu.
9
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Phương pháp P/E; P/B
Doanh nghiệp Vốn hóa (tỷ đồng) P/E
DGW 869 10
PET 791 6,31
FRT 4.692 10,25
MWG 33.904 14,87
FPT 24.634 7,95
Trung bình 9,9
Với kết quả dự phóng doanh thu và lợi nhuận năm 2018 như trên, chúng tôi ước tính EPS năm 2018 của DGW sẽ
là 3.047 đồng.
P/E trung bình của các doanh nghiệp trong ngành là 9,9. Tuy nhiên, xét về quy mô vốn hóa DGW còn thấp hơn
khá nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Vì vậy, chúng tôi dự đoán P/E của DGW sẽ thấp hơn trung
bình của ngành, chiế khấu 10% về 9 trong năm 2018.
Kết quả dự phóng
Phương pháp Tỷ trọng Giá
P/E 50% 27.000
FCFF 50% 40.000
Trung bình 33.000
Chúng tôi khuyến nghị MUA mã cổ phiếu DGW với giá mục tiêu 33.000 đồng/cổ phiếu cho mục đích đầu
tư TRUNG & DÀI HẠN.
10
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
KẾT QUẢ HĐKD 2014A 2015A 2016A 2017A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014A 2015A 2016A 2017A
Doanh thu thuần 4.876 4.203 3.800 3.820 Tiền & tương đương 68,3 31,7 32,8 34,1
Giá vốn 4.589 3.938 3.559 3.546 Đầu tư TC NH 4,9 4,9 4,9 0,0
Lãi gộp 287,3 264,5 240,8 274,8 Phải thu NH 308,0 349,0 360,9 482,2
Chi phí bán hàng -67,2 -64,3 -98,3 -125,9 Tồn kho 731,9 669,6 714,3 883,0
Chi phí quản lý -38,9 -45,4 -53,8 -55,7 TSNH khác 94,1 116,1 105,6 102,5
DT HĐ tài chính 10,7 14,1 19,3 24,5 Tài sản NH 1207 1171 1218 1501
Chi phí tài chính -42,7 -40,2 -27,9 23,9 Phải thu DH 0,0 2,3 2,3 2,3
Lợi nhuận khác 18,7 4,7 4,2 6,1 TS cố định 83,4 81,3 84,8 83,7
LN Công ty LD, LK 0,0 0,0 0,0 0,0 TS dở dang DH 0,0 0,0 0,0 0,0
Lợi nhuận trước thuế 167,9 133,4 84,3 99,6 BĐS đầu tư 0,0 0,0 0,0 0,0
Thuế TNDN hiện hành -40,0 -29,8 -17,6 -21,2 Đầu tư TC DH 0,0 0,0 0,0 0,0
Thuế TNDN hoãn lại 0,0 0,0 0,0 0,1 TS DH khác 2,2 0,6 0,6 6,0
LN sau thuế 127,9 103,6 66,7 78,4 Lợi thế thương mại 0,0 0,0 0,0 0,0
LNST cổ đông thiểu số 0,0 0,0 0,0 -0,7 Tài sản DH 85,6 84,2 87,7 92,1
LNST (Công ty mẹ) 127,9 103,6 66,7 79,2 TỔNG TÀI SẢN 1292 1255 1306 1593
EBIT 193,0 156,5 107,1 122,2 Phải trả người bán 206,6 153,2 275,9 229,5
EBITDA 196,0 159,7 111,0 122,1 Phải trả NLĐ 13,4 15,8 20,1 18,7
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2014A 2015A 2016A 2017A Vay & nợ NH 603,1 422,9 342,6 620,9
Tăng trưởng (%) Phải trả dài hạn khác 103,2 37,4 22,1 12,0
Doanh thu 60% -14% -10% 1% DT chưa thực hiện 0,0 0,0 0,0 0,3
Lợi nhuận gộp 83% -8% -9% 14% Tổng nợ 958,0 647,0 676,6 904,5
EBITDA 84% -19% -30% 10% Vốn chủ sở hữu 334,8 608,5 629,6 689,4
EBIT -167% -19% -32% 14% Vốn ĐT CSH 108,0 306,1 306,1 407,5
Lợi nhuận sau thuế 149% -19% -36% 18% Thặng dư 35,5 152,6 152,6 61,2
Tổng tài sản 32% -3% 4% 22% Lợi nhuận chưa phân pp 273,6 155,7 176,7 224,2
Vốn chủ sở hữu 34% 82% 3% 10% Quỹ đầu tư phát triển 0,0 0,4 0,4 0,4
Khả năng sinh lợi (%) Các quỹ khác 0,4 0,0 0,0 0,0
LN gộp / Doanh thu 6% 6% 6% 7% Lợi ích cổ đông thiểu số 0,0 0,0 0,0 2,4
LN HĐKD / Doanh thu 8% 9% 10% 12% TỔNG NGUỒN VỐN 1292 1255 1306 1593
EBITDA / Doanh thu 4% 4% 3% 3% LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 2014A 2015A 2016A 2017A
EBIT / Doanh thu 4% 4% 3% 3% LNTT 167,9 133,4 84,3 99,6
LNST / Doanh thu 3% 2% 2% 2% Khấu hao TSCĐ 3,0 3,3 4,0 0,0
ROA 10% 8% 5% 5% Chi phí lãi vay 25,1 23,1 22,8 22,6
ROE 38% 17% 11% 11% Thay đổi VLĐ -379,0 -191,0 53,2 -372,0
Hiệu quả hoạt động (x) Tiền thuần từ HĐ KD -187,1 -28,9 165,8 -232,4
Vòng quay phải thu 23,1 14,1 11,8 10,0 Thay đổi TSCĐ -6,2 -1,2 -7,5 -0,5
Vòng quay HTK 13,1 5,6 5,1 4,4 Thu hồi đầu tư góp vốn 5,1 0,0 0,0 -18,9
V/q khoản phải trả 23,6 21,9 16,6 14,0 Lãi cho vay, cổ tức 2,2 0,0 0,2 0,5
Khả năng thanh toán (x) Tiền thuần từ HĐ ĐT -3,0 -43,7 145,9 -264,1
Hiện hành 2,0 2,77 3,56 2,42 Thu/trả lại vốn góp 0,5 193,6 0,0 10,0
Nhanh 0,79 1,19 1,47 1,00 Vay/trả nợ gốc vay 144,3 -185,8 -103,2 265,3
Cấu trúc tài chính Cổ tức, LN đã trả -43,8 -14,6 -54,5 -27,7
Tổng nợ/ Vốn CSH 2,86 1,06 1,07 1,31 Tiền thuần từ HĐTC 101,1 -6,8 -157,7 247,6
Vay NH/ Vốn CSH 1,80 0,69 0,54 0,90 Tiền thuần trong kỳ -83,3 -36,8 1,2 1,3
Vay dài hạn/ Vốn CSH 0,09 0,04 - - Tiền đầu năm 151,5 68,3 31,7 32,8
Ảnh hưởng của tỷ giá 0,1 0,2 0,0 0,0
Tiền cuối kỳ 68,3 31,7 32,8 34,1
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: BCTC DGW)
11
Công ty Cổ phần Thế giới số (HOSE: DGW) Ngày: 18/07/2018
www.dnse.com.vn |
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
Với thời hạn đầu tư dài hạn (>12 tháng), DNSE Research đưa ra khuyến
nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của
các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*).
Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở
lên, khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên và
khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến
16%.
* Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái
phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ
lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu.
2. TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM
Các thông tin trong báo cáo này được Công ty Cổ phần chứng khoán
Đại Nam đưa ra dựa trên nguồn thông tin mà chúng tôi coi là đáng tin
cậy. Tuy nhiên, DNSE không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và cập nhật
của những thông tin này.
Các nhận định được đưa ra trong báo cáo này mang tính chất chủ quan
của chuyên viên phân tích. Các nhà đầu tư sử dụng báo cáo này như
nguồn tư liệu tham khảo tự chịu trách nhiệm cho quyết định đầu tư
của mình.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI NAM
DAINAM SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
TS. Đỗ Thái Hưng
Email: [email protected]
Trụ sở: Tầng 5, Tòa nhà HACC1 Complex Building,
35 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (024) 7304 7304
Fax: (024) 3200 8583
Website: www.dnse.com.vn