Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Đánh giá hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ và Fentanyl tiêm
tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục
CNĐD. Đỗ Thị Thu Huyền – Phòng mổ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn là phương tiện không thể thiếu trong
gây mê phẫu thuật tim mạch, đặc biệt là trong khởi mê. Đây là giai đoạn ảnh
hưởng nhiều tới huyết động do tác dụng của thuốc gây mê và tổn thương tim chưa
được can thiệp. Vì vậy việc đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn
trước khi khởi mê là rất cần thiết, giúp bác sĩ gây mê kiểm soát huyết áp liên tục
từ đó điều chỉnh các thuốc khởi mê kịp thời, thích hợp với tình trạnh huyết động.
Kỹ thuật đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn. [4]
Phương pháp đo huyết áp động mạch xâm lấn bằng một catheter(kim luồn
TERUMO kích cỡ G20) đặt vào động mạch bằng kỹ thuật Seldinger ( thường
sử dụng động mạch quay tay trái hoặc tay phải). Hệ thống được nối với đầu dò
đo áp xuất của máy theo dõi. Phương pháp này cho phép theo dõi một cách liên
tục huyết áp động mạch. Duy trì dịch Nacl 0.9% có pha heparin 1000 UI/500ml
kết hợp bóng bóp áp lực cho nhỏ giọt liên tục chống tắc.
Đặt catheter động mạch là một thủ thuật can thiệp gây đau. Đau luôn là nỗi
ám ảnh bệnh nhân và là vấn đề được các bác sĩ cũng như điều dưỡng quan tâm.
Nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lý cũng như huyết động, nhất là với bệnh
nhân tim mạch. Chính vì vậy việc hiểu và lựa chọn phương pháp giảm đau hợp
lý giúp bệnh nhân cải thiện tốt về thể chất và tinh thần.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam sử dụng rất nhiều các phương pháp
giảm đau khác nhau như:
+ Tê tiêm thấm hay tê dây thần kinh bằng Lidocain ở các nồng độ 0.5-1-2%
+ Giảm đau toàn thân bằng tiêm Fentanyl liều thấp
+ Miếng dán có kem EMLA
2
+ Bôi tê bằng Tetracaine
+ Giảm đau bằng làm lạnh
Mỗi phương pháp giảm đau đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Ví dụ :
- Miếng dán có kem EMLA đã được đưa vào sử dụng trên thế giới vơi ưu
điểm giảm đau tốt ( Với p= 0.0002 theo kết quả nghiên cứu của Franchi M cùng
cộng sự trường đại học Verona, Italy, 2009 ) [14]. Tuy nhiên nó có nhược điểm
là giá thành cao, mất nhiều thời gian do sau khi sử dụng cho bệnh nhân cần từ
15- 60 phút thì miếng dán mới có tác dụng.
- Bôi tê bằng Tetracaine có tác dụng giảm đau rất mạnh, chậm, kéo dài
nhưng phải mất từ 5- 10 phút sau khi sử dụng thuốc mới có tác dụng. Nó có độc
tính cao với toàn thân, gây giãn mạch ngoại vi.
- Giảm đau bằng làm lạnh là phương pháp giảm đau thủ công, hiệu quả
thấp khi sử dụng, không đảm bảo vô trùng.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“ Đánh giá hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ và Fentanyl
tiêm tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục”.
Nhằm các mục tiêu:
1. So sánh hiệu quả giảm đau của Lidocain 2% gây tê tại chỗ với Fentanyl
tiêm tĩnh mạch trong đặt catheter động mạch.
2. Đánh giá một số yếu tố bất lợi của hai phương pháp này
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm chung về đau
1.1. Định nghĩa
Hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế(Intemational Asociation for the Study of
Pain- IASP) đã định nghĩa: Đau là một cảm giác khó chịu và trải nghiệm cảm
xúc xuất hiện cùng lúc với sự tổn thương thực sự hay tiềm tàng của các mô,
hoặc được mô tả theo kiểu giống như thế. [13]
Như vậy đau vừa có tính thực thể tại chỗ, lại vừa mang tính chủ quan tâm
lý, bao gồm cả những chứng đau tưởng tượng, đau không có căn nguyên hay
gặp trên lâm sàng.
1.2.Các cơ sở của cảm giác đau [5], [6], [8] &[13]
1.2.1.Cơ sở sinh học
Cơ sở sinh học của cảm giác đau bao gồm cơ sở giải phẫu, sinh lý, sinh
hóa, nó cho phép giải mã được tính chất, thời gian, cường độ và vị trí của cảm
giác đau. Cảm giác đau xuất hiện tại vị trí tổn thương là một phản xạ tích cực để
cơ thể phản xạ đáp ứng lại nhằm loại trừ tác nhân gây đau. Người ta ví cảm giác
đau có ý nghĩa như “ tiếng khóc của một đứa trẻ khi bị đói sữa” hay “tiếng kêu
cứu, tín hiệu cấp cứu của một cơ quan bị tổn thương”. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp đau chỉ xuất hiện ở giai đoạn tiến triển như trong ung thư. Hay trong
một số trường hợp đau sâu, đặc biệt là ở nội tạng, đau thường chiếu lên vị trí nào
đó trên da.
1.2.2.Cơ sở tâm lý
1.2.2.1.Yếu tố cảm xúc
Cảm xúc có tác dụng trực tiếp lên cảm giác đau làm đau có thể tăng lên
hay giảm đi, ngược lại nếu cảm xúc khó chịu, bực dọc, buồn chán… có thể làm
đau tăng thêm. Thậm chí trong một số trường hợp yếu tố cảm xúc còn được xác
địnhlà một nguyên nhân gây đau. Ngược lại, đau có tác động trở lại cảm xúc, nó
gây nên trạng thái lo lắng, hốt hoảng, cáu gắt….
4
1.2.2.2.Yếu tố nhận thức
Nhận thức đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng lên quá trình tiếp nhận cảm
giác nói chung và cảm giác đau nói riêng. Từ những quan sát cổ điển của
Beecher, người ta biết ảnh hưởng của sự biểu hiện mức độ đau tương ứng với
bệnh lý.
1.2.2.3.Yếu tố hành vi thái độ
Bao gồm toàn bộ những biểu hiện bằng lời nói và không bằng lời nói có
thể quan sát được ở bệnh nhân đau như than phiền, điệu bộ, tư thế giảm đau, mất
khả năng duy trì hành vi bình thường. Những biểu hiện này có thể xuất hiện như
phản ứng với tình trạng đau cảm nhận được, chúng tạo nên những dấu hiệu phản
ánh tầm quan trọng của vấn đề đau, và cũng đảm bảo chức năng giao tiếp với
những người xung quanh. Những biểu hiện này phụ thuộc vào môi trường gia
đình và văn hóa dân tộc, chuẩn mực xã hội, tuổi và giới của cá thể. Những phản
ứng của người xung quanh có thể ảnh hưởng đến nhân cách ứng xử của bệnh
nhân đau và góp phần vào tình trạng duy trì đau của họ.
1.3. Cơ chế giảm đau
1.3.1. Lidocain
Phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách
giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion Natri.
1.3.2. Fentanyl
Ức chế chọn lọc và trực tiếp với tế bào thần kinh trung ương, nhất là vỏ
não. Ức chế sự dẫn truyền cảm giác đau ở nhiều vị trí trên đường hướng tâm
thần kinh TW ( vỏ não, các nhân dưới vỏ, hành tủy, tủy sống). Làm giảm giải
phóng các chất dẫn truyền thần kinh tham gia vào cơ chế nhận cảm giác đau, do
ứu chế trước Sinap làm đóng kênh Ca2+.
5
2. Phân loại thuốc giảm đau trong đặt catheter động mạch
2.1.Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% [1]& [2] & [11]
2.1.1 Lịch sử
Lidocain là thuốc tê tại chỗ đầu tiên của nhóm amino amid. Thuốc được
tổng hợp vào năm 1943, Lidocain có hai tác dụng: Vừa giống một thuốc tê tại
chỗ, vừa là một thuốc chống loạn nhịp tim. Lidoain được coi là thuốc tiêu biểu
của nhóm amino amid.
Thuốc được sản xuất dưới dạng dung dịch 0.5-2% để gây tê thấm và gây tê
thần kinh, dung dịch 5% để gây tê tủy sống, 10% để tê xịt khí dung gây tê bề
mặt niêm mạc.
2.1.2 Cơ chế tác dụng
Gây ức chế dẫn truyền thần kinh bằng cách làm cản trở sự vận chuyển ion
Natri ( Na+ ). Các ion khi chạy qua kênh này sẽ tạo nên sự thay đổi của điện thế
qua màng được gọi là điện thế hoạt động(A ctionpotential) và gây kích thích dẫn
truyền tín hiệu thần kinh. Ở trạng thái không hoạt động các kênh ion này sẽ
nhanh chóng mở ra cho các ion chạy qua gây bùng nổ khử cực máng sau đó các
kênh này lại nhanh chóng đóng lại. Khi đó nếu có kích thích tiếp các kênh này
cũng không mở ra, chúng chỉ mở ra khi điện thế qua màng trở về giá trị bình
thường ban đầu.
Các thuốc tê sau khi được tiêm sẽ gắn vào các kênh Natri làm gián đoạn
quá trình khử cực đã nói trên và sợi thần kinh trở nên “ trơ” với các kích thích
đau. Chỉ sau khi các thuốc tê đã bị thải trừ gần hết ra khỏi các kênh Na+, sợi thần
kinh mới có thể hoạt hóa trở lại và có dẫn truyền thần kinh trở lại.
6
2.1.3 Công thức hóa học
C14H22N2O
2.1.4 Chỉ định điều trị
Gây tê tại chỗ: Thích hợp để gây tê trong một thời gian ngắn trong phẫu thuật
ngoại khoa, phụ khoa và nha khoa. Thuốc cũng được dùng để gây tê bằng cách
phong bế dây thần kinh, phong bế đuôi ngựa hay phong bế ngoài màng cứng.
Trong tim mạch: Để phòng ngừa và điều trị ngoại tâm thu thất và nhanh
nhịp thất đi kèm với giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và các bệnh thiếu máu
cục bộ ở tim khác.
2.1.5 Liều lượng và cách dùng
Thuốc tiêm Lidocain được tiêm dưới da và hoặc tiêm bắp để gây tê tại chỗ;
tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp để điều trị loạn nhịp.
Để gây tê tại chỗ: liều thông thường để phong bế dây thần kinh là 5 đến 10
ml dung dịch thuốc tiêm Lidocain 2%; để gây tê ngón tay và ngón chân dùng 2
đến 3 ml dung dịch tiêm Lidocain 2%.
Liều tối đa của thuốc tiêm Lidocain 2% là 10 ml và không được lặp lại
trong vòng 24h.
Tác dụng phụ tăng lên khi dùng liều cao. Do vậy chỉ nên dùng liều lượng
thuốc Lidocain 2% ≤ 5mg/kg cân nặng.
Trong tim mạch: Liều đơn đường tĩnh mạch ở người lớn là 1-2 mg/kg cân
nặng và có thể cho một liều tối đa là 100mg.
7
2.1.6 Chống chỉ định
Quá mẫn với Lidocain hay có bệnh sử bị co giật khi dùng thuốc này.
Blốc nhĩ thất độ II-III và rối loạn dẫn truyền tại tâm thất.
Nhịp tim chậm nghiêm trọng hoặc hội chứng xoang bệnh.
Sốc do tim.
Chức năng của tâm thất trái suy giảm đáng kể.
Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc:
Dùng thuốc trong những trường hợp suy chức năng gan, suy tuần hoàn,
huyết áp thấp, suy giảm chức năng thận và động kinh, thận trọng khi dùng điều
trị cho trẻ em và người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.
Khi gây tê tại chỗ ở các mô có nhiều mạch máu, phải thận trọng để không
tiêm thuốc vào mạch máu.
2.1.7 Tác dụng không mong muốn của thuốc
Hệ thần kinh trung ương: lãnh đạm, chóng mặt, bứt rứt, kích động, buồn
ngủ, mất định hướng, buồn nôn, toát mồ hôi, rối loạn thị giác, run, co giật dạng
giật rung- co cứng, co giật kiểu động kinh lớn, suy hô hấp, ngừng thở, lẫn lộn.
Tác dụng tim mạch: Hạ huyết áp, trụy mạch, nhịp tim chậm, sốc tuần hoàn
hay ngừng tim rối loạn dẫn truyền. Các tác dụng phụ này dễ xảy ra khi dùng
Lidocain liều cao.
Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng(quá mẫn) với thuốc tiêm Lidocain.
Thời gian tác dụng
Nhanh và kéo dài, tác dụng vô cảm thay đổi từ 1-2 giờ tùy theo vị trí tiêm
thuốc.
2.1.8 Phân bố và thải trừ
Phân bố: thuốc được phân bố trong huyết thanh, dịch não tủy, các mô có
máu đến nhiều như: thận, phổi, gan và tim. Thuốc cũng được phân bố vào mô
mỡ, nhau thai.
Thải trừ: khoảng 90% lượng thuốc được thải qua thận dưới dạng chuyển
hóa và 10% ở dạng không thay đổi.
8
Thời gian bán phân hủy của Lidocain là 1.5 đến 2 giờ sau khi tiêm tĩnh
mạch. Thời gian bán hủy sẽ dài hơn ở những bệnh nhân có bệnh gan. Nếu giảm
40% liều khi dùng cho bệnh nhân có suy gan và hoặc suy tim.
2.1.9 Tương tác các thuốc khác, các dạng tương tác khác:
Dùng đường tĩnh mạch, gây tê ít quan tâm.
2.2 Giảm đau toàn thân bằng tiêm tĩnh mạch Fentanyl [3], [7] & [9]
2.2.1 Lịch sử
Fentanyl là một trong các dẫn xuất của Morphine có tác dụng giảm đau TW
được sử dung trong gây mê hồi sức. là thuốc độc bảng A gây nghiện.
Fentanyl có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4
năm 1999.
Thuốc được sản xuất dạng dung dịch không màu không mùi có thể tiêm
bắp, tĩnh mạch, quang tủy sống ngoài màng cứng.
2.2.2 Cơ chế tác dụng
Fentanyl là một thuốc giảm đau, gây nghiện với đặc tính chủ vận
receptormuy, nó cũng có tác dụng trên receptor delta và receptpr kappa
Fentanyl nổi bật trong nhóm vì khi dùng ở liều cao thuốc ít tác dụng phụ lên hệ
tim mạch và ngăn cản tác dụng phụ do hiện tượng cảm ứng men gan gây ra.
2.2.2.1 Tác dụng trên thần kinh trung ương
- Khi tiêm tĩnh mạch thuốc có thể giảm đau sau 30 giây, tác dụng tối đa sau
3 phút và kéo dài khoảng 20-30 phút ở liều nhẹ và duy nhất. Nếu tiêm bắp có tác
dụng giảm đau khoảng 120 phút.
- Thuốc có tác dụng giảm đau hơn Morphin từ 50- 100 lần, có tác dụng làm
dịu, thờ ơ kín đáo. Không gây ngủ gà,tuy nhiên Fentanyl làm tăng tác dụng gây
ngủ của các loại thuốc mê khác. ở liều cao thuốc có thể gây tình trạng quên
nhưng không thường xuyên.
9
2.2.2.2 Tác dụng trên tim mạch
- Fentanyl có tác dụng rất kín đáo lên huyết động ngay cả khi dùng liều cao
(75 µg/ kg cân nặng ) thuốc không làm mất sự ổn định về trương lực thành mạch
nên không gây tụt huyết áp lúc khởi mê.
- Fentanyl gây nhịp chậm xoang nhất là lúc khởi mê, điều trị bằng Atropin
thì hết.
Thuốc làm giảm nhẹ lưu lượng vành và tiêu thụ oxy cơ tim.
2.2.2.3 Tác dụng trên hô hấp
- Fentanyl gây ức chế hô hấp ở liều điều trị (1,2- 2 µg/ kg cân nặng ) do ức
chế trung tâm, làm giảm tần số thở, giảm thể tích lưu thông ở liều cao ( 20-50
µg/ kg cân nặng ).
- Thuốc gây tăng trương lực cơ, giảm compleance phổi
- Khi dùng liều cao và nhắc lại nhiều lần sẽ gây co cứng cơ hô hấp, co cứng
lồng ngực, làm suy thở . khi điều trị bằng benzodiazepin thì hết.
2.2.3 Công thức hóa học
2.2.4 Chỉ định điều trị
- Dùng cho tiền mê
- Giảm đau an thần và gây mê an thần
- Giảm đau khi gây mê NKQ và gây mê hô hấp
10
- Gây mê đơn độc trong gây mê toàn thân
2.2.5 Liều lượng và cách dùng
Fentanyl –rotexmedica thường được tiêm tĩnh mạch chậm và có thể pha
loãng với dung dich Natriclorid đẳng trương để tiêm truyền
Fentanyl cũng được dùng để tiêm bắp .
Cần điều chỉnh liều lượng theo tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe và bệnh
liên quan, các thuốc đang sử dụng cũng như loại phẫu thuật và đường gây mê.
* Sử dụng thuốc trong lâm sáng
- Liều có tác dụng giảm đau tiêm tĩnh mạch 0.7- 1,4 µg/ kg cân nặng.
- Trong gây mê thông thường phối hợp với các thuốc an thân, thuốc ngủ,
thuốc mê, giãn cơ khi nội khí quản liều lượng 5-7 µg/ kg cân nặng tùy theo thể
trạng bệnh nhân.
- Duy trì mê: thông thường 1,2- 2 µg/ kg cân nặng cứ 30 phút tiêm nhắc lại
một lần.
- Giảm đau trong tê tủy sống kết hợp với Lidocain, Marcain.
- Giảm đau sau mổ trong hồi sức liều 1- 2 µg/ kg cân nặng .
2.2.6. Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử với Fentanyl
Bệnh nhân động kinh khi dự định can thiệp phẫu thuật, vì Fentanyl có thể
gây động kinh ở khu vực não chưa bị ảnh hưởng.
Không nên sử dụng hoặc chỉ sử dụng Fentanyl một cách hết sức thận trọng
trong trường hợp:
Rối loạn ý thức
Rối loạn trung tâm hô hấp và chức năng não
Tăng áp lực não
Tụt huyết áp cùng với giảm thể tích não
Loạn nhịp đập
U tế bào ưa chrome
Các bệnh ở ống mật
11
Các bệnh tắc nghẽn và viêm đường ruột
TE< 1 tuổi
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc : Cần giám sát thường xuyên các chức
năng sống, kể cả giai đoạn sau phẫu thuật, đặc biệt là nguy cơ tái phát tình trạng
ức chế hô hấp . Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu.
2.2.7. Tác dụng không mong muốn
Phụ thuộc liều sử dụng, Fentanyl ức chế gây giảm tần số thở ( ở liều điều
trị 1,2- 2 µg/ kg cân nặng . Ngừng thở ở liều cao ( 20- 50 µg/ kg )
- Ngoài ra thuốc có thể gây co thắt thanh quản và một số trường hợp gây co
thắt phế quản.
- Gây mệt mỏi chóng mặt , buồn nôn, nôn. Một vài trường hợp hiếm gặp
gây co cứng não
- Có thể xảy ra tác dụng không mong muốn từ chậm nhịp tim đến ngừng
tim và tụt huyết áp, Đặc biệt là giảm thể tích máu, rối loạn tư thế đứng.
- Hạ thân nhiệt
2. 2.8. Phân phối và thải trừ
Fentanyl phân phối nhanh ở những khu vực có nhiều tuần hoàn như: não,
thận, tim phổi, lách…và giảm dần ở khu vực ít tuần hoàn hơn.
Thuốc có thời gian bán đào thải( T1/ 2β) khoảng 3,7 giờ ở người lớn, trẻ
em khoảng 2 giờ. Có sự tương phản giữa tác dụng rất ngắn và đào thải chậm của
thuốc do tính rất tan trong mỡ của thuốc nên qua hàng rào máu não nhanh. Vì
vậy thuốc có tác dụng nhanh và ngắn.
Khi dùng liều cao và nhắc lại nhiều lần sẽ gây hiện tượng tích lũy và tái
phân phối có thể tạo ra thông khí đỉnh (PIC) thứ phát, dẫn đến có thể gây ức chế
hô hấp thứ pháp. Liên kết với protein huyết tương ( albumin) 65-80%.
Pka= 8,4; thể tích phân phối (Vd) = 4L/kg ở người lớn, trẻ em = 3L/ kg.
Thuốc qua rau thai tốt.
* Chuyển hóa
12
Thuốc chuyển hóa ở gan 70- 80 % nhờ hệ thống Mono oxygenases bằng
các phản ứng N- Desalkylation oxydative và phản ứng thủy phân để tạo ra các
chất không hoạt động Norfentanyl, Despropionyl fentanyl.
* Đào thải
Thuốc đào thải qua nước tiểu 90% dưới dạng chuyển hóa không hoạt
động và 6% dưới dạng không thay đổi. Một phần qua mật.
2.2.9. Tương tác với các thuốc khác
Fentanyl và các thuốc gây ngủ hoặc an thần khác hay rượu làm tăng tác
dụng của nhau, đồng thời có một số biến chứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến
chức năng tim mạch. tụt huyết áp tăng huyết áp, áp lực động mạch phổi có thể
giảm…
Không nên dùng Fentanyl trong thai kỳ, không cho trẻ bú mẹ trong vòng
24 giờ sau khi người mẹ sử dụng Fentanyl.
13
III. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.Tiêu chuẩn chọn lựa
- Bệnh nhân ≥ 16 tuổi có chỉ định theo dõi huyết áp xâm lấn trong phẫu
thuật.
- Không bị rối loạn tinh thần, thần kinh.
- Không bị suy hô hấp.
- Không có chống chỉ định dùng Lidocain và Fentanyl.
1.2.Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân thiếu một trong các tiêu chuẩn trên.
- Bệnh nhân không cùng hợp tác.
- Khó làm, đặt catheter động mạch quay ≥ 3 lần.
2.Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, ngẫu
nhiên, có đối trứng.
* Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu tại Phòng mổ Bệnh viện
Tim Hà Nội.
* Cỡ mẫu:
n = 100 chia làm hai nhóm:
+ Nhóm Lidocain (nhóm L) n = 50: Giảm đau bằng Lidocain gây tê tại
chỗ.
+ Nhóm Fentanyl (nhóm F) n = 50: Giảm đau bằng Fentanyl tiêm tĩnh
mạch.
* Chọn mẫu: Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu, được phân
ngẫu nhiên thành hai nhóm (mỗi nhóm 50 bệnh nhân) bằng cách bốc thăm theo
lịch mổ tại Phòng mổ Bệnh viện Tim Hà Nội.
14
2.1 Mức độ đau
Mức độ đau được đánh giá theo thước tiêu chuẩn Visual Analog Scale
( VAS)
Theo thang điểm từ 0 đến 10 điểm:
- Từ 0- 1 điểm: không đau
- Từ 1- 3 điểm: đau ít
- Từ 3- 5 điểm: đau trung bình
- Từ 5- 7 điểm: đau hơi nặng
- Từ 7- 9 điểm: đau nặng
- Từ 9- 10 điểm: đau rất nặng
Theo biểu hiện nét mặt : có 6 biểu hiện ( Như hình ảnh )
Thước đánh giá độ đau ( VAS )
3.Tiến hành nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Tiến hành đo chiều cao, cân nặng, tuổi giới
- Khám phát hiện các tiêu chuẩn loại trừ.
Có chỉ định đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp xâm lấn.
- Chuẩn bị thuốc: fentanyl hoặc lidocain 2% theo cân nặng
- Chuẩn bị máy móc và phương tiện theo rõi
+ Monitoring
+ Huyết áp không xâm lấn
+ SpO2
+ Điện cực tim rán
Các phương tiện được nối với monitoring để theo dõi.
15
3.2 Quy trình
* Bước 1: Đưa bệnh nhân vào phòng mổ, giải thích và gắn các phương tiện
theo dõi cho người bệnh:
- Điện tim
- SpO2
- Huyết áp không xâm lấn
- Đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi
* Bước 2: Chia bệnh nhân làm hai nhóm ngẫu nhiên
- Nhóm lidocain ( nhóm L): vị trí tiêm cách nếp gấp cổ tay 1cm, lấy 0.5 ml
thuốc lidocain 2% không pha gây tê tại chỗ trên đường động mạch quay ( Xác
định bằng cách bắt mạch )
- Nhóm Fentanyl( nhóm F) : tiêm fentanyl vào tĩnh mạch ngoại vi trước đặt
catheter động mạch 30 giây. Liều 1µg/kg cân nặng.
* Bước 3: Theo dõi mạch, huyết áp, tần số thở, SpO2, độ đau ở các thời
điểm
+ Trước tiêm thuốc
+ Sau tiêm thuốc giảm đau
+ Khi đặt catheteer động mạch
+ Sau khi đặt catheter động mạch
4. Xử lý dữ liêu
- Số liệu thu thập được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng phần
mềm SPSS 17.0.
- So sánh các tỉ lệ bằng test t.
- So sánh các giá trị trung bình bằng test khi bình phương.
- Lấy mức so sánh có ý nghĩa thống kê với P > 0.05.
16
IV. KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu: 101 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên
thành 2 nhóm sử dụng 2 phác đồ giảm đau:
Nhóm 1: Bệnh nhân được giảm đau bằng Lidocain 51/101 bệnh nhân,
chiếm 50,5%.
Nhóm 2: Bệnh nhân được giảm đau bằng Fentanyl 50/101 bệnh nhân,
chiếm 49,5%.
1. Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
1.1. Độ tuổi
Phân bố độ tuổi: 16 – 73 tuổi
Bảng 1
Nhóm Lidocain Nhóm Fentanyl
Độ tuổi trung bình 40,61 ± 16,818 tuổi 44,58 ± 14,802 Tuổi
P > 0,05
* Nhận xét: Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân
nghiên cứu với p > 0.05.
Trong đó: 16 – 30 tuổi: 29,7% số bệnh nhân
31- 40 tuổi: 15,6% số bệnh nhân
41 – 50 tuổi: 13,9% số bệnh nhân
51 – 60 tuổi: 25,7% số bệnh nhân
Trên 60 tuổi: 14,9% số bệnh nhân
17
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi
1.2. Giới
Nữ: 39/101bệnh nhân, chiếm 38,6%
Nam: 62/101 bệnh nhân, chiếm 61,4%
Bảng 2: So sánh 2 nhóm bệnh nhân
Nam Nữ P
Nhóm Lidocain 35 16
Nhóm Fentanyl 27 23
0.096 > 0,05
* Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ giữa 2 nhóm bệnh
nhân với p > 0.05.
1.3. Cân nặng
Cân nặng bệnh nhân của chúng tôi dao động từ 30 đến 72 kg, trung bình:
49,891 ± 9,922 kg.
Trong đó:
18
Bảng 3
Cân nặng trung bình P
Nhóm Lidocain 49,559 ± 8,411 kg
Nhóm Fentanyl 50,230 ± 7,461kg
0.673> 0.05
* Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng
giữa các nhóm bệnh nhân nghiên cứu với p > 0.05.
1.4. Chiều cao
Chiều cao các bệnh nhân nghiên cứu dao động 132 – 176cm, trung bình
158,35 ± 7,855 cm.
Trong đó:
Bảng 4
Chiều cao trung bình P
Nhóm Lidocain 159,27 ± 8,683 cm
Nhóm Fentanyl 157,40 ± 6,896 cm
0.232 > 0,05
* Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiếu cao giữa 2
nhóm bệnh nhân nghiên cứu với p > 0.05.
Như vậy, về đặc điểm nhân trắc không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh
nhân nghiên cứu.
1.5 Chẩn đoán trước mổ
19
Tim bẩm sinh: 23/ 101 bệnh nhân, chiếm 27,7%
Tim mắc phải: 73/101 bệnh nhân, chiếm 72,3%
2. Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau
2.1 Các chỉ số huyết động hô hấp trước tiêm thuốc giảm đau
Mạch: 44 – 148 lần/phút, trung bình 95,98 ± 23,71
HA tối đa: 80 -182 mmHg, trung bình 130,95 ± 19,82
HA tối thiểu: 39 -120 mmHg, trung bình 77,35 ± 14,45
Tần số thở: 14 -30 lần/phút, trung bình 22,27 ± 3,54
Bão hoà Oxy: 93 -100% trung bình 99,10 ± 1,64%
Độ đau 0 điểm ở 100% bệnh nhân
So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân:
Bảng 5
Nhóm L Nhóm F P
M 94,08±23,166 97,92±24,325 0,418 > 0,05
HATĐ 133,61±19,140 128,24±20,321 0,175 > 0, 05
HATT 75,41±14,569 79,32±14,199 0,175 > 0,05
TS thở 22,33±3,570 22,20±3,540 0,851 > 0,05
SpO2 99,29±1,418 98,90±1,832 0,229 > 0,05
Độ đau 0 0
20
Biểu đồ 2
* Nhận xét: Các thông số về huyết động và hô hấp tại thời điểm trước tiêm
thuốc giảm đau không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân với p > 0.05.
2.2 Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau:
Mạch: 41 – 154 lần/phút, trung bình 96,69 ± 23,74
HA tối đa: 83 -178 mmHg, trung bình 128,34 ± 18,62
HA tối thiểu: 27 -110 mmHg, trung bình 74,58 ± 15,18
Tần số thở: 13 -31 lần/phút, trung bình 21,37 ± 3,62
Bão hoà Oxy: 92 -100% trung bình 99,07 ± 1,55%
Độ đau 0 -4 điểm trung bình 0,36 ± 0,82
So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân
Bảng 6
Nhóm L Nhóm F P
M 93,73±22,114 99,72±25,143 0,206 > 0,05
21
HATĐ 131,14±17,355 125,48±19,586 0,127 > 0,05
HATT 72,76±16,684 76,44±13,379 0,225 > 0,05
TS thở 21,45±3,443 21,28±3,817 0,819 > 0,05
SpO2 99,20 ± 1,613 98,94±1,490 0,409 > 0,05
Độ đau 0,63±1,019 0,08±0,396 0,001 < 0,05
Biểu đồ 3: So sánh sau tiêm thuốc giảm đau
Nhận xét: Sau tiêm thuốc giảm đau các thông số về huyết động, hô hấp có
sự khác nhau giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Chỉ có độ
đau là nhóm Fentanyl thấp hơn nhóm dùng Lidocain ( 0,08 ± 0,396 so với 0,63
± 1,109, p = 0,001 < 0,05).
3.Các chỉ số huyết động và hô hấp khi đặt catheter động mạch
Mạch: 43 – 162 lần/phút, trung bình 95,88 ± 23,423
22
HA tối đa: 81 - 223 mmHg, trung bình 128,67 ± 22,529
HA tối thiểu: 239 -136 mmHg, trung bình 71,35 ± 16,713
Tần số thở: 11 -33 lần/phút, trung bình 20,43 ± 3,474
Bão hoà Oxy: 93 -100% trung bình 99,15 ± 1,445%
Độ đau 0 – 8 điểm, trung bình 3,57 ± 1,417.
So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân
Bảng 7
Nhóm L Nhóm F P
M 93,18±23,347 98,64±23,411 0,243 > 0,05
HATĐ 129,80±17,417 127,52±26,899 0,613 > 0,05
HATT 70,00 ±16,328 76,44±13,379 0,416 > 0,05
TS thở 20,45±3,378 20,40±3,603 0,942 > 0,05
SpO2 99,45±1,222 98,84±1,595 0,033 < 0,05
Độ đau 3,18±1,322 3,98±1,407 0,004 < 0,05
Biểu đồ 4: So sánh các thông số huyết động, hô hấp khi đặt catheter động mạch
23
* Nhận xét: Hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi đặt catheter có mạch,
huyết áp, tần số thở khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
4. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau đặt catheter động mạch
Mạch: 50 – 142 lần/phút, trung bình 93,76 ± 22,484
HA tối đa: 78 -180 mmHg, trung bình 124,53 ± 19,738
HA tối thiểu: 30 -100 mmHg, trung bình 68,80 ± 13,550
Tần số thở: 12 -31 lần/phút, trung bình 19,55 ± 3,018
Bão hoà Oxy: 94 -100% trung bình 99,44 ± 1,236%
Độ đau 0 –8 điểm, trung bình 0,63± 0,977.
So sánh giữa 2nhóm bệnh nhân
Bảng 8
24
Nhóm L Nhóm F P
M 92,51±21,517 95,04±23,579 0,574 > 0,05
HATĐ 126,16±19,371 122,88±20,164 0,407 > 0,05
HATT 68,69±14,890 68,69±14,890 0,931 > 0,05
TS thở 19,76±2,811 19,34±3,230 0,482 > 0,05
SpO2 99,75±0,717 99,12±1,547 0,010 < 0,05
Độ đau 0,43±0,831 0,84±1,076 0,035 < 0,
Biểu đồ 5: So sánh các thông số huyết động, hô hấp sau đặt catheter động mạch
* Nhận xét: Hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau khi đặt catheter có mạch,
huyết áp, tần số thở khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
SpO2 ở nhóm L cao hơn nhóm F với p = 0.01.
Độ đau nhóm L thấp hơn nhóm F với p < 0.05.
25
V. BÀN LUẬN
Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có độ tuổi từ 31- 60 mức độ
chịu đau cao hơn nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 16-30 và trên 60. Giới nam chịu
đau cao hơn nữ.
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chon bệnh nhân trong lứa tuổi từ 16-
73 tuổi. Tuổi trung bình nhóm Lidocain: 40,61 ± 16,818 tuổi và nhóm
Fentanyl:44,58 ± 14,802 Tuổi
Theo kết quả bảng 1, 2, 3, 4 và biểu đồ 1 cho thấy không có sự khác biệt
về tuổi, giới, cân nặng, chiều cao giữa hai nhóm Lidocain 2% và Fentanyl với
P> 0.05
Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau
2.1 Giữa hai nhóm bệnh nhân tim bẩm sinh và tim mắc phải trước khi
dùng thuốc giảm đau theo kết quả bảng 5 bảng các thông số về huyết động và hô
hấp và biểu đồ 2 không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân với p> 0.05
2.2 Sau tiêm thuốc giảm đau các thông số về huyết động , hô hấp tương
đương nhau ở hai nhóm bệnh nhân p> 0.05 Theo bảng 6 và biểu đồ 3 ta thấy chỉ
có nhóm Fentanyl thấp hơn nhóm Lidocain ( 0,08 ± 0,396 so với 0,63 ± 1,109, p
= 0,001 < 0,05). Điều này có thể được lý giải do Fentanyl được tiêm đường tĩnh
mạch qua đường ven được thiết lập sẵn trước đó, Lidocain được tiêm dưới da
nên ban đầu bệnh nhân có cảm giác đau và sợ hơn.
2.3 Khi đặt catheter động mạch
Theo bảng 7 và biểu đồ 4 giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi đặt
catheter có mạch, huyết áp, tần số thở giống nhau với p > 0,05 không có ý nghĩa
thống kê.
26
Bão hoà Oxy ở nhóm dùng Lidocain cao hơn nhóm dùng Fentanyl ( 99,45
± 1,222 so với 98,84 ± 1,595, p = 0,033 < 0,05)
Độ đau nhóm dùng Lidocain thấp hơn ( 3,18 ± 1,322 so với 3,98 ± 1,407, p
=0,004 < 0,05).
Qua đó cho thấy phần nào gây tê bằng Lidocain có tác dụng giảm đau so
với dùng Fentanyl tĩnh mạch khi đặt catheter động mạch. Mặc dù như đã nói ở
trên dùng Lidocain gây tê có thể làm cho việc đặt catheter động mạch khó khăn
hơn. Nhưng nếu nhân viên y tế được huấn luyện thuần thục có thể hạn chế ảnh
hưởng này
2.4 Sau khi đặt catheter động mạch
Dựa vào kết quả bảng 8 và biểu đồ 5 So sánh các thông số huyết động, hô
hấp sau đặt catheter động mạch ta thấy giữ hai nhóm bệnh nhân nghiên cứư khi
đặt catheter có mạch, huyết áp, tần số thở giống nhau với p > 0,05 không có ý
nghĩa thống kê.
Bão hoà Oxy ở nhóm dùng Lidocain cao hơn nhóm dùng Fentanyl ( 99,75
± 0,717 so với 99,12 ± 1,547, p = 0,010 < 0,05) và độ đau thấp hơn ( 0,43 ±
0,831 so với 0,84 ± 1,076, p =0,035 < 0,05).
27
VI. KẾT LUẬN
- Gây tê bằng Lidocain và giảm đau bằng Fentanyl tĩnh mạch khi đặt
catheter động mạch không khác nhau về các thông số huyết động như mạch,
huyết áp và tần số thở.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân được gây tê bằng
Lidocain 2% có độ đau thấp hơn, và có độ bão hoà Oxy cao hơn so với nhóm
bệnh nhân được giảm đau bằng Fentanyl khi đặt catheter động mạch theo dõi
huyết áp liên tục
* Một số yếu tố bất lợi của 2 phương pháp giảm đau
Lidocain gây : chóng mặt, bứt rứt, buồn ngủ, buồn nôn, toát mồ hôi, run,
co giật dạng giật rung- co cứng.
Hạ huyết áp, trụy mạch, nhịp tim chậm. Các tác dụng phụ này dễ xảy ra
khi dùng Lidocain liều cao.
Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng(quá mẫn) với thuốc tiêm Lidocain.
Fentanyl ức chế gây giảm tần số thở, ngừng thở ở liều cao. Ngoài ra thuốc có
thể gây co thắt thanh quản, gây mệt mỏi chóng mặt , buồn nôn, nôn. Có thể xảy ra
tác dụng không mong muốn từ chậm nhịp tim đến ngừng tim và tụt huyết áp.
28
VII. ĐỀ NGHỊ
Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn nên chúng tôi có một số kiến
nghị và đề xuất sau:
Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hai phương pháp
Nâng cao tay nghề của nhân viên y tế để việc thực hiện hai phương pháp
giảm đau nhất là phương pháp gây tê bằng Lidocain 2% với bệnh nhân đươc dễ
dàng
29
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
Họ và tên BN: Tuổi: Giới:
Chiều cao: cm Cân nặng: kg
Chẩn đoán:
Ngày phẫu thuật:
Cách thức phẫu thuật:
Phương pháp giảm đau:
Bảng thu thập thông tin:
DHTD
Thời
điểm
Mạch
Huyết áp
Tần số thở
SpO2
Độ đau
Trước
tiêm
Sau tiêm
Khi đặt
ĐM
Sau đặt
ĐM
30
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công Quyết Thắng (2002) “ Các thuốc tê ”. Bài giảng gây mê hồi sức,
Tập 1, NXBYH ; trang 531-549.
2. Đào Văn Phan (1999) “ thuốc tê “ Dược lý học. Nhà xuất bản Y học Hà
Nội . Trang 145-151.
3. Đỗ Ngọc lâm (2006) “ Thuốc giảm đau họ Morphine” Bài giảng gây
mê hồi sức. Tập 1 . NXB Y học . Trang 411-421.
4. Hệ tuần hoàn. Giải phẫu người, Nhà xuất bản y học . Trang 100-103
5. Lê Văn Long 2010 “ Nguyên nhân đau và phương pháp giảm đau” Bệnh
viện Vĩnh Toàn Đà Nẵng.
6. Nguyễn Hữu Tú (2010) “ Giảm đau sau mổ”
7. Nguyễn Văn Chừng ( 2005) Y học Tp Hò Chí Minh. Tập 9 Trang 30-31.
8. Phạm Thị Minh Đức ( 2004) “ Sinh lý đau” chuyên đề sinh lý học. Trang
138- 153.
9. Anila D, Vineet S (2007). Attenuation of the hemodynamic response to
endotracheal intubation: Fentanyl versus Lignocaine. Anesthesiology. Vol 12,
number 1, p.p 217-224.
10. Arthur JM, hcavner JE, MiaT, Rosenberq PH
11. Lim JM, Chae YK, Jo DH, Kim HK, Chung CK (1997). A comparison of
10% Lidocaine Spray and Intravenous 2% Lidocaine on mean arterial pressure and
heart rate following tracheal intubation. Korean Journal Anesthesiol. 33(4): p.p
633-638.
12. Matthew WZ, Peter FD (2007). Airway evaluation and management.
Clinical Anesthesia Procedures of the Massachusetts General Hospital. Seventh
edition, 13: p.p 208-227.
13. Intemational Asociation for the Study of Pain- IASP
14. Franchi M, CromiA, Scarperi S trường đại học Verona, Italy, 2009
31
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
STT Họ và tên Tuổi Giới Ngày PT
1 Nguyễn Văn C 61 Nam 05/05/2011
2 Nguyễn Thị Ch 63 Nữ 06/05/2011
3 Mai Khắc Th 64 Nam 17/05/2011
4 Nguyễn Tiến H 53 Nam 01/06/2011
5 Hoàng Trọng D 52 Nam 30/05/2011
6 Nguyễn Văn Ph 16 Nam 06/05/2011
7 Trịnh Khắc T 68 Nam 01/06/2011
8 Hoàng Thị V 22 Nữ 18/05/2011
9 Nguyễn Văn T 54 Nam 23/05/2011
10 Phan Thị Hạnh 26 Nữ 23/05/2011
11 Đinh Thị O 35 Nữ 24/05/2011
12 Phạm Thế C 17 Nam 26/05/2011
13 Nguyễn Thị Đ 57 Nữ 02/06/2011
14 Nguyễn Thị Ng 52 Nữ 08/06/2011
15 Lê Thị Hạnh 27 Nữ 14/06/2011
16 Phạm Khánh H 46 Nam 27/04/2011
17 Hoàng Thị S 52 Nữ 05/05/2011
18 Nguyễn Văn D 32 Nam 28/04/2011
19 Nguyễn Tiến B 25 Nam 29/04/2011
20 Nguyễn Văn Ch 26 Nam 29/04/2011
21 Trần Văn H 27 Nam 22/04/2011
22 Lê Văn Đ 51 Nam 14/04/2011
23 Nguyễn Đình H 36 Nam 20/04/2011
24 Đinh Văn H 16 Nam 19/04/2011
25 Hoàng Tiến Ch 72 Nam 19/04/2011
32
26 Trần Văn Th 61 Nam 18/04/2011
27 Trần Văn D 25 Nam 18/04/2011
28 Trịnh Thị Hồng Gi 40 Nữ 20/04/2011
29 TRịnh Thị A 29 Nữ 18/04/2011
30 Nguyễn Thị T 56 Nữ 21/04/2011
31 Phạm Ngọc S 33 Nam 15/04/2011
32 Đỗ Văn H 48 Nam 14/04/2011
33 Đặng Văn D 45 Nam 15/04/2011
34 Trương Văn A 22 Nam 13/04/2011
35 Đỗ Thị S 37 Nữ 28/06/2011
36 Nguyễn Viết D 21 Nam 30/06/2011
37 Khổng Quyết Th 26 Nam 14/07/2011
38 Vũ Anh Đ 18 Nam 06/07/2011
39 Nguyễn Trọng Th 36 Nam 01/07/2011
40 Lê Thị N 59 Nữ 29/06/2011
41 Nguyễn Thị H 32 Nữ 12/07/2011
42 Nguyễn Hữu Ph 56 Nam 18/04/2011
43 Nguyễn Quyết Ch 63 Nam 19/04/2011
44 Hoàng Anh T 22 Nam 22/04/2011
45 Ngô Thị A 34 Nữ 21/04/2011
46 Nguyễn Thị L 58 Nữ 20/04/2011
47 Phan Thị T 62 Nữ 22/04/2011
48 Nguyễn Xuân Tr 57 Nam 15/04/2011
49 Triệu Thị Nh 29 Nữ 14/04/2011
50 Nguyễn Công D 41 Nam 04/05/2011
51 Vũ Thị L 50 Nữ 25/04/2011
52 Trần Thị Th 49 Nữ 29/04/2011
53 Đỗ Văn T 18 Nam 05/05/2011
33
54 Ngô Thị Ch 67 Nữ 05/05/2011
55 Trần Khắc Đ 28 Nam 05/04/2011
56 Nguyễn Thanh T 63 Nam 25/04/2011
57 Phạm Văn V 51 Nam 29/04/2011
58 Phạm Đức H 28 Nam 26/04/2011
59 Nguyễn Tiến Gi 30 Nam 25/04/2011
60 Nguyễn Thị L 55 Nữ 29/04/2011
61 Phạm Thị H 25 Nữ 04/05/2011
62 Phùng Thị V 54 Nữ 28/04/2011
63 Nguyễn Thị C 31 Nữ 24/06/2011
64 Nguyễn Phùng Th 44 Nam 27/06/2011
65 Nguyễn Đức Qu 48 Nam 30/05/2011
66 Nguyễn Phúc Ph 70 Nam 17/06/2011
67 Trần Văn H 16 Nam 21/06/2011
68 Hoàng Văn Ph 16 Nam 31/05/2011
69 Lê Văn Th 46 Nam 21/07/2011
70 Nguyễn Thị H 61 Nữ 20/07/2011
71 Cao Xuân Tr 52 Nam 20/06/2011
72 Nguyễn Thị Ng 35 Nữ 25/07/2011
73 Dương Minh T 60 Nam 25/07/2011
74 Trần Thị L 54 Nữ 16/06/2011
75 Nguyễn Hoài N 26 Nam 16/06/2011
76 Lê Văn T 45 Nam 20/05/2011
77 Nguyễn Thị Th 39 Nữ 22/06/2011
78 Dương Thế H 21 Nam 19/07/2011
79 Nguyễn Thị D 60 Nữ 19/07/2011
80 Phạm Văn V 51 Nam 29/04/2011
81 Trần Thiện M 62 Nam 26/04/2011
34
82 Vũ Hồng T 42 Nam 26/04/2011
83 Phùng Thị Tr 54 Nữ 12/05/2011
84 Hà Thị A 58 Nữ 12/05/2011
85 Trịnh Văn S 38 Nam 09/05/2011
86 Nguyễn Thị T 43 Nữ 09/05/2011
87 Ngô Thị Th 32 Nữ 11/05/2011
88 Nguyễn Thị Đ 37 Nữ 24/05/2011
89 Lê Thị H 24 Nữ 23/05/2011
90 Nguyễn Thế Ng 51 Nam 01/06/2011
91 Ngô Đức H 25 Nam 06/05/2011
92 Triệu Thị B 48 Nữ 13/05/2011
93 Nguyễn Bá S 18 Nam 17/05/2011
94 Lê Thị H 32 Nữ 24/05/2011
95 Lê Hồng M 69 Nam 30/05/2011
96 Hoàng Văn S 26 Nam 09/06/2011
97 Phạm Văn Ch 58 Nam 09/06/2011
98 Nguyễn Văn L 48 Nam 19/05/2011
99 Nguyễn Thị H 52 Nữ 05/06/2011
100 Bùi Đức Phúc 56 Nam 29/06/2011
101 Đinh Tiến Đ 73 Nam 29/06/2011
35
IX. Mục lục
I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………....3
1. Khái niệm chung về đau ……………………………………………..3
1.1. Định nghĩa………………………………………………………......3
1.2.2.Cơ sở tâm lý………………………………………………………..3
1.2.2.1.Yếu tố cảm xúc………………………………………………..…4
1.2.2.2.Yếu tố nhận thức …………………………………………….….4
1.2.2.3.Yếu tố hành vi thái độ………………………………………..….4
1.3. Cơ chế giảm đau ……………………………………………….. ….4
1.3.1. Lidocain ………………………………………………………..….4
1.3.2. Fentanyl………………………………………………………….. .4
2. Phân loại thuốc giảm đau trong đặt catheter động mạch………….5
2.1.Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% [1]& [2] & [11]………………....5
2.1.1 Lịch sử……………………………………………………………...5
2.1.2 Cơ chế tác dụng……………………………………………………5
2.1.3 Công thức hóa học ……………………………………………...…6
2.1.4 Chỉ định điều trị………………………...........................................6
2.1.5 Liều lượng và cách dung……………………………….. ......……6
2.1.6 Chống chỉ định…………………………………………….………7
2.1.7 Tác dụng không mong muốn của thuốc………………….………7
2.1.8 Phân bố và thải trừ………………………………………………..7
2.1.9 Tương tác các thuốc khác, các dạng tương tác khác…………....8
2.2 Giảm đau toàn thân bằng tiêm tĩnh mạch Fentanyl ……………..8
36
2.2.1 Lịch sử…………………………………………………………......8
2.2.2 Cơ chế tác dụng…………………………………………………...8
2.2.2.1 Tác dụng trên thần kinh trung ương……………………… …8
2.2.2.2 Tác dụng trên tim mạch………………………………………..9
2.2.2.3 Tác dụng trên hô hấp ………………………………………….9
2.2.3 Công thức hóa học ……………………………………………….9
2.2.4 Chỉ định điều trị………………………………………………......9
2.2.5 Liều lượng và cách dung…………………………………………10
2.2.6. Chống chỉ định …………………………………………………..10
2.2.7. Tác dụng không mong muốn…………………………………....11 2.2.8. Phân phối và thải trừ……………………………………………11
2.2.9. Tương tác với các thuốc khác…………………………………..12
III. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………….13
1.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...13
1.1.Tiêu chuẩn chọn lựa………………………………………………..13
1.2.Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………………13
2.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….13
2.1 Mức độ đau…………………………………………………………14
3.Tiến hành nghiên cứu………………………………………………...14
3.1. Chuẩn bị bệnh nhân ……………………………………………….14
3.2. Quy trình……………………………………………………………15
4. Xử lý dữ liệu………………………………………………………….15
IV. KẾT QUẢ………………………………………………………………..16
1.Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu………………….16
1.1. Độ tuổi……………………………………………………………….16
1.2. Giới………………………………………………………………......17
1.3. Cân nặng…………………………………………………………….17
1.4 Chiều cao…………………………………………………………….18
1.5. Chẩn đoán trước mổ………………………………………………..19
2. Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau…………….19
37
2.1 Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau……….20
2.2. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau tiêm thuốc giảm đau………20
3.Các chỉ số huyết động và hô hấp khi đặt catheter động mạch……..21
4. Các chỉ số huyết động và hô hấp sau đặt catheter động mạch…….23
V. BÀN LUẬN………………………………………………………………...25
1. Đặc điểm nhân trắc nhóm bệnh nhân nghiên cứu …………………25
2.Phân loại bệnh lý các thời điểm dùng thuốc giảm đau……………...25
VI. KẾT LUẬN ……………………………………………………………....27
VII. ĐỀ NGHỊ………………………………………………………………...28
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..30