5
TAP CHÌ KHOA HOC OHQGHN. KHTN & CN, T XX. So 2PT-. 2004 ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ NHIỄM VIRUT VIÊM GAN B (HBV) KHÁM TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI I HÀ NỘI VÀ sử DỤNG NẤM LINH CHI CHO BỆNH NHÂN VIÊM GAN Lý Lan Phương Bệnh viện Giao thông vận tải I Nguvễn Thị Chinh, Phạm Thùy Linh, Đinh Hồng Duyên Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Nguyen Đức Hiền Bệnh viện Saint-Paul Hà Nội 1. Mở dầu Viêm gan do virut là nhóm bệnh khá phổ biến trong sô’ những bệnh nhiễm trùng quan trọng nhất, chủ yếu xảy ra ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong đó, bệnh viêm gan virut B là một bệnh khá nguy hiểm, là nguyên nhân gây nên 80% các trường hợp ung thư gan trên toàn thế giối. 0 Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng là khá cao, theo nhiều tác giả. tý lệ này chiếm khoảng từ 15 đến 26%. ờ các bệnh viện của Trung Quốc đã có 70.000 trường hợp sử dụng nấm Linh Chi trong diều trị viêm gan cho kết quả tôt. Đặc biệt sợi nấm Ganoderma lucidum có khá năng kích thích sãn sinh interferon để trung hoà virut (Willard 1990). 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 9848 người ở độ tuổi từ 19 đến 45 đến khám sức khỏe đi lao dộng ở nước ngoài từ tháng 11/2003 đến 5/5/2004 tại bệnh viện Giao thông vận tải I Hà Nội (BV GTVT). 563 bệnh nhân đến khám và điểu trị tại BV GTVT I. 10 bệnh nhân đến khám và điểu trị tại khoa hồi sức cấp cửu BV Saint-Paul. 10 bệnh nhân viêm gan B khác đã khám tại các BV ờ Hà Nội và các tình. 2.2. Phương pháp Lấy mẫu máu để xét nghiệm, dùng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng nguyên bề mặt HBsAg của virut. Cho bệnh nhân sử dụng nấm Linh Chi dạng bột sinh khô'i nấm. Đánh giá tình trạng sức khỏe, các triệu chứng, chỉ sô' về men gan trưổc và sau khi sử dụng nấm. 3. Kết quả 3.1. Tỳ lệ nhiễm vỉrut viêm gan B trong những người khám sức khỏe đi lao độ nước ngoài ởBV GTVTI. Đê đánh giá mức độ nhiễm virut viêm gan B ò các đối tượng đi lao động nước ngoài đến khám tại BV GTVT I, mẫu máu sau khi lấy được xét nghiệm ngay. Kết quả được thể hiện ở bảng 1. 162

ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ NHIỄM VIRUT VIÊM GAN B (HBV) KHÁM TẠI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/11126/4391/3/TC_001006.pdf · Lấy mẫu máu để xét nghiệm, dùng kỹ

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TAP CHÌ KHOA HOC OHQGHN. KHTN & CN, T XX. So 2PT-. 2004

Đ Á N H G IÁ T Ỷ L Ệ N H IỄ M V IR U T V IÊ M G A N B (H B V ) K H Á M T Ạ I

B Ệ N H V IỆ N G IA O T H Ô N G V Ậ N T Ả I I H À N Ộ I V À s ử D Ụ N G

N Ấ M L IN H C H I C H O B Ệ N H N H Â N V IÊ M G A N

Lý L an P hươngBệnh viện Giao thông vận tả i I

N guvễn T h ị C h in h , P h ạ m T h ù y L inh , Đ in h H ồ n g D u y ê n Khoa S inh học, Trường Đại học Khoa học T ự nhiên, ĐHQ GHN

N guyen Đ ức H iềnBệnh viện Saint-Paul Hà Nội

1. Mở d ầu

Viêm gan do v iru t là nhóm bệnh khá phổ biến trong sô’ những bệnh nhiễm trùng quan trọng nhất, chủ yếu xảy ra ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong đó, bệnh viêm gan virut B là một bệnh khá nguy hiểm, là nguyên nhân gây nên 80% các trường hợp ung thư gan trên toàn th ế giối. 0 Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng là khá cao, theo nhiều tác giả. tý lệ này chiếm khoảng từ 15 đến 26%. ờ các bệnh viện của Trung Quốc đã có 70.000 trường hợp sử dụng nấm Linh Chi trong diều trị viêm gan cho kết quả tôt. Đặc biệt sợi nấm Ganoderma lucidum có khá năng kích thích sãn sinh interferon để trung hoà v iru t (W illard 1990).

2. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u

2.1. Đối tượng ngh iên cứu

Gồm 9848 người ở độ tuổi từ 19 đến 45 đến khám sức khỏe đi lao dộng ở nước ngoài từ tháng 11/2003 đến 5/5/2004 tại bệnh viện Giao thông vận tải I Hà Nội (BV GTVT).

563 bệnh nhân đến khám và điểu trị tại BV GTVT I.

10 bệnh nhân đến khám và điểu trị tại khoa hồi sức cấp cửu BV Saint-Paul.

10 bệnh nhân viêm gan B khác đã khám tại các BV ờ Hà Nội và các tình.

2.2. Phương p h á p

Lấy mẫu máu để xét nghiệm, dùng kỹ thuật ELISA p h á t hiện kháng nguyên bề mặt HBsAg của virut.

Cho bệnh nhân sử dụng nấm Linh Chi dạng bột sinh khô'i nấm. Đánh giá tình trạng sức khỏe, các triệu chứng, chỉ sô' về men gan trưổc và sau khi sử dụng nấm.

3. Kết q u ả

3.1. Tỳ lệ nh iễm v ỉru t viêm gan B trong những người kh á m sức khỏe đ i lao động nước ngoài ở B V G TV TI.

Đê đánh giá mức độ nhiễm viru t viêm gan B ò các đối tượng đi lao động nước ngoài đến khám tại BV GTVT I, mẫu máu sau khi lấy được xét nghiệm ngay. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.

162

Đánh giã lỵ lộ nhiỏin vinit viẽm gan h (HBV) khám tại bệnh viện.. 163

Bảng 1. Tỳ lệ nhiễm HBV ờ những độ tuổi khác nhau

Dưới 20 tu ổ i T ừ 20 - 30 tu ổ i T rê n 30 tu ổ i T ổ n g số

Nam N ữ Nam Nữ N a m Nữ Nam N ữ

H bsAg d ư ơ n g t ín h 7 6 42 63 21 62 70 131

HBsAg ảm tín h 57 112 906 3989 285 4196 1248 8297

T ổ n g sỏ’ 64 118 948 4052 306 4258 1318 8428

Tỷ lệ % n h iễm 10,93 5,08 4,43 1,55 6,86 1,46 5,31 1,55

3.2. Tỷ lệ n h iễm H B V ở n h ữ n g người đến k h á m và đ iều tr ị tạ i bệnh viện GTVT

Bàng 2. Tỳ lệ nhiễm HBV ờ những độ tuổi khác nhau cùa người đến khám và điều trị tại bệnh

viện Giao thông Vặn tải I

D ưới 20 tu ổ i T ừ 20 - 30 tu ổ i T rê n 30 tu ổ i T ổ n g số

Nam N ữ N am N ữ N am N ữ N am Nữ

HBsAg d ư ơ n g t ín h 2 19 5 53 22 74 27

HBsAg âm tin h 11 10 50 23 200 168 261 201

T ổ n g s ố 13 10 69 28 253 190 335 228

T ỷ lệ % 15,38 27,54 17,86 20,95 11,58 22,09 11,84

N hững sô’ liệu thu được ờ trên đã phản ánh rõ tình trạng nhiễm HBV trong nhân dán ta đang ngày càng gia tăng, đặc biệt đáng chú ý ờ độ tuổi 20-30, độ tuổi lao động lại có tỷ lệ nhiễm HBV khá cao: nam 27,54% và nữ 17,86%.

3.3. Tỷ lệ n h ữ n g người n h iễm H B V có m en T ransam inase cao

Bảng 3. Tỷ lệ nhũng người nhiễm HBV có men Transaminase cao

C h ỉ tiêuD ưởi 20 tu ổ i T ừ 20 - 30 tu ổ i T rê n 30 tu ổ i T ổ n g sô

N am N ữ N am N ữ N am N ữ N am N ữ

M en gn n cao 7 22 7 29 7

M en b ìn h th ư ờ n g 2 12 5 31 15 45 20

T ổng số 2 19 5 53 22 74 27

T ỷ lệ % 36,84 41,51 31,82 39.19 25,93

164 Lý Lan Phương. Nguyễn Thị Chính.

B ản g 4 . Tỷ lệ nhũng người có men Transam inase cao nhưng không bị nhiễm HBV

C hỉ tiêuD ưới 20 tu ổ i T ừ 20 - 30 tu ổ i T rê n 30 tu ổ i T ổ n g số

N am N ữ N am N ữ N am N ữ N am N ử

M en g an cao 1 3 1 42 7 46 8

M en b ìn h th ư ờ n g 10 10 47 22 158 161 215 193

T ổng sô” 11 10 50 23 200 168 261 201

Tỷ lệ % 0,91 6 4,35 21 4,17 17,62 3,98

Qua bảng trên nhận thấy một tỷ lệ khá lớn nam giới nói chung và đặc biệt ở độ tuổi trên 30 tuổi có men gan cao nhưng không bị nhiễm HBV, hiện tượng này có thể là do thói quen uô’ng rượu, h ú t thuôc lá hoặc do ngộ độc thức ăn.

3.4. Bước đ ầu đán h g iá tác dụn g của c h ế p h ẩ m nấm L in h C hi tro n g đ iều tr ị viêm gan cấp hoặc m àn tính .

10 bệnh nhán viêm gan tuổi từ 15 đến 80 cấp cứu và khám bệnh tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Saint-Paul Hà Nội, đã được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm dặc hiệu để chẩn đoán xác định. Các triệu chứng cơ năng, lâm sàng và xét nghiệm được ghi nhặn trước khi diều trị bằng nấm Linh Chi. Bệnh nhân được uống nấm Linh Chi với liều lượng 14g Linh Chi sinh khối mỗi ngày, đánh giá kết quả sau 30 ngày. Kết quả trình bày ở bảng 5.

Bảng 5. Tác dụng của chế phẩm nấm Linh Chi trong điều trị viêm gan.

T riệ u ch ử n g T rư ớc đ iểu t r ịS au d iề u t r ị

K hỏi Đỡ K hông dở

M ệt 10 10

C h án ăn 10 10

B uồn n ôn 10 8 2

V àng d a 7 7 0 0

G an to 5 3 2

T ăn g tra n s a m in a s e 10 8 2

Từ những kết quả thu được, 10 bệnh nhân viêm gan bước đầu sử dụng nấm Linh Chi nhận tháy: nấm Linh Chi đã có tác dụng tôt trong điều trị bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi trùng và viêm gan do nhiễm độc, góp phần cải th iện dáng kể các dấu hiệu của bệnh như mệt mỏi, chán ăn, vàng da, làm giảm men GOT, GPT.

Đánh giá ly lệ nhiổm virui vii-m gan h (HBV) khám tại bệnh viện. 165

10 bệnh nhân viêm gan B khác đã chỉ sử dụng nấm Linh Chi dạng bột sinh khôi với liều lượng 30g/ngày trong diều trị viêm gan B mà không dùng thêm thuốc nào khác. Các triệu chứng và men gan cùa bệnh nhân trước và sau 60 ngày su dụng bột sinh khói nấm đã được xác định. Kết quả thê hiện ở bảng 6.

Báng 6. Tác dụng cùa bột sinh khối nấm Linh Chi đôi với bệnh nhân viêm gan B

STT Họ tê n b ệ n h n h â n T uổ iT rư ớ c đ iể u t r i S au đ iề u t r i

S .GOT SG PT S.GOT SG PT1 Triệu Ngọc Q. 29 59 44 39 432 Phạm Công H. 25 269 730 91 1493 Pham Văn H. 975 457 60 304 Lê Thi H. 72 62 55 425 Lê Quang Th. 29 101 154 59 766 Cao Văn V. 31 571 219 82 757 Nguyễn Quý L. 40 438 215 171 678 Nguyễn Quô'c c . 42 40 97 28 309 Phan Giang L. 38 120 115 38 4310 Nguyễn Văn H. 32 113 96 32 26

Từ những kết quả thu được ỏ trên nhận thấy, với 10 bệnh nhân sử dụng bột sinh khối nấm Linh Chi đểu thấy có tác dụng làm giảm men gan rõ rệt, đã có 5 trường hợp men gan trỏ về mức binh thường, 5 trường hợp m en gan có giảm nhưng vẫn ở mức cao hơn mức binh thường. Đặc biệt có 1 trường hợp bệnh nhân có HBsAg dương tính sau khi xét nghiệm lại đã không còn kháng nguyên bể m ặt HBsAg trong máu.

Như vậy, với cả hai nhóm bệnh nhân đều nhận thấy nấm Linh Chi đã có tác dụng tốt trong điều trị viêm gan, dặc biệt là đã giảm men gan GOT, GPT một cách đáng kể. Nấm Linh Chi cần được tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng rộng rãi trong điểu trị các bệnh gan nói chung và đặc biệt là bệnh viêm gan B. Kết quả nghiên cửu này phù hợp vối nghiên cứu của nhiều tác giả khi sử dụng nấm Linh Chi cho 70.000 trường hợp viêm gan tạ i các bệnh viện lớn của Trung Quôc (Wilard 1990).

4. Kết luận

Qua các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rú t ra một sô kết luận sau:

1. Tỷ lệ viêm gan B của những đổì tượng đi lao động nước ngoài đến khám tạ i bệnh viện GTVT là khá cao: trong số’ 9.848 ngưòi, tỷ lệ nam nhiễm HBV là 5,31% và nữ là 1,55%.

2. Với những bệnh nhân đến khám và điều trị tạ i BVGTVT, ỏ độ tuổi 20 - 30, tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất, tỷ lệ nhiễm ở nam là 27,54% và nü là 17,86%.

3. Triệu chứng tăng men gan do nhiễm v iru t viêm gan B ở nam chiếm 39,19% và nữ là 25.93. Trường hợp men gan tăng nhưng không nhiễm HBV ở nam chiếm tỷ lệ 17,62% và nữ là 3,98%.

166 Lý Lan Phương. Nguyên Thi Chinh..

4. Các triệu chứng của bệnh gan như chán ăn, buồn nôn, da vàng, gan to ờ các bệnh nhân điểu trị tại bệnh viện Saint-Paul Hà Nội, khi dùng bột sinh khô'i nấm Linh Chi sau 30 ngày đã cải thiện được đáng kể các triệu chửng trên.

5. Đối với 10 bệnh nhân viêm gan B khám tại các bệnh viện khác nhau , sau 2 tháng sử dụng nấm Linh Chi sinh khôi vối liều 30g/ngày dểu thấy có giảm m en gan S.GOT và SGPT. Trong sô 10 bệnh nhân có men gan rấ t cao đã có 5 trường hợp men gan giảm nhiều nhưng chưa trỏ về mức bình thường, 5 trường hợp còn lại men gan đã trở lại mức binh thường, đặc biệt có 1 trưòng hợp xét nghiệm lại có HbsAg âm tính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyền Thị Chính, Ngô Tiến Hiển, Virut học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, H-, 2001.

2. Rosypal.S, úvod do molekulámí biologie. Díl tretí, Molekulární biologie viru, mutageneze. kancerogeneze a rekombinace, Opravy pôskozené DNA • Sinh học phân tử virut, đột biến gen. ung thư và tái to hợp, Sự sửa chữa ADN bị hòng, 2000.

3. Willard T, Reìshi Mushroom Herb of spiritual Potency and Medical Wonder, 1990.

4. Hội thảo quốc gia phòng chống ung thư tháng 10/2002, Tạp chí Y học thực hành, số 431 2002, Bộ Y tế xuất bản.

VNU. JOURNAL OF SCIENCE. Nat.. Sci.. & Tech., T.xx, N.2AP.. 2004

HBV INFECTION RATE TESTED IN HOSPITAL OF MINISTRY OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT AND APPLICATION OF LINH

CHI MUSHROOM TO TREATING H E P A T I T I S

Ly L an P h u o n gHospital o f M inistry o f Communications and Transport

N guyen T h i C h in h , P h am T h u y L in h , D in h H ong D u y e n D epartm ent o f Biology, College o f Science, VNU

N guyen D ue H ien Hanoi Saint-Paul hospital

A HBV infection ra te of 5,31% male and 1,55% female was found among 9.848 tested cases. Linh chi mycelia powder had significant effects in trea tm e n t of hepatitis B and liver acute diseases by reducing symptoms such as: liver enzyme (S.GOT, SGPT), nausea, anorexia, jaundice, liver complaint... Especially one hepatitis B patien t has negative HbsAg on the final test.