Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
…………………
PHÍ CÔNG MẠNH
NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN
CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Mạc Văn Trang
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kì một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phí Công Mạnh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội, Ban
lãnh đạo Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy lớp Nghiên cứu sinh
khóa 2, chuyên ngành tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội, niên khóa 2012 – 2015.
Kính tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Mạc Văn Trang đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các công ty du lịch, Ban lãnh đạo các
trường đào tạo hướng dẫn viên du lịch đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập dữ liệu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các hướng dẫn viên du lịch đang công tác
tại các công ty du lịch và sinh viên năm thứ 4 ngành hướng dẫn đang thực tập tại
các công ty du lịch đã nhiệt tình phối hợp với tác giả trong quá trình làm luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người đã luôn động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Phí Công Mạnh
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý
ĐC Đối chứng
ĐLC Độ lệch chuẩn
HDDL Hướng dẫn du lịch
HDVDL Hướng dẫn viên du lịch
HN Hà Nội
KDL Khách du lịch
PC Phẩm chất
PCTL Phẩm chất tâm lý
PCTLCB Phẩm chất tâm lý cơ bản
SVHDDL Sinh viên hướng dẫn du lịch
TB Thứ bậc
TN Thực nghiệm
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT Thứ tự
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................................................. 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 4
8. Đóng góp mới của luận án ................................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận án .............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG PHẨM CHẤT
TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH ............................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của HDVDL ...... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt động
chuyên môn, nghề nghiệp ......................................................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước về phẩm chất tâm lý đáp ứng yêu cầu
của hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp. ............................................................................. 11
1.1.3. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL .............................................. 17
1.2. Những quan điểm cơ bản được quán triệt trong nghiên cứu phẩm chất tâm lý
cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ...................................................................................... 20
1.2.1. Quan điểm về quan hệ giữa tâm lý và hoạt động ...................................................... 20
1.2.2. Mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và định hướng
nghiên cứu phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ..................................... 21
1.3. Lí luận phẩm chất tâm lý cơ bản .................................................................................... 23
1.3.1. Phẩm chất ...................................................................................................................... 23
1.3.2. Phẩm chất tâm lý .......................................................................................................... 24
1.3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản ............................................................................................ 28
1.4. Lí luận về hướng dẫn viên du lịch .................................................................................. 28
1.4.1. Khái niệm hướng dẫn viên du lịch .............................................................................. 28
1.4.2. Chức năng của hướng dẫn viên du lịch ...................................................................... 30
1.4.3. Nhiệm vụ của hướng dẫn viên du lịch ........................................................................ 31
1.4.4. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch .......................................................................... 32
1.4.5. Đặc điểm hoạt động của hướng dẫn viên du lịch .................................................. 33
1.4.6. Yêu cầu hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch ................................. 36
1.5. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch .............................................. 40
1.5.1. Khái niệm phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ....................... 40
1.5.2. Các thành phần cấu thành phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ... 40
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch ......... 48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 52
2.1. Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................................... 52
2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về phẩm chất tâm lý cơ bản
của hướng dẫn viên du lịch. ................................................................................................... 52
2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên
du lịch ....................................................................................................................................... 53
2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các phẩm chất tâm lý
cơ bản của hướng dẫn viên du lịch. ....................................................................................... 54
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 55
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................................ 55
2.2.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................. 55
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................................... 55
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ....................................................................................... 60
2.2.5. Phương pháp quan sát ................................................................................................. 61
2.2.6. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý ................................................................. 62
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................... 63
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .................................................. 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ
CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH ............................................................ 71
3.1. Thực trạng chung của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở hướng dẫn viên du lịch .... 71
3.1.1. Mức độ cần thiết của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ........................ 71
3.1.2. Mức độ thể hiện của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ......................... 73
3.1.3. Mức độ hiệu quả của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL ........................ 75
3.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý ở hướng dẫn viên du lịch ... 79
3.2.1. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng
ở hướng dẫn viên du lịch ........................................................................................................ 79
3.2.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách
ở hướng dẫn viên du lịch ........................................................................................................ 90
3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm
ở hướng dẫn viên du lịch ...................................................................................................... 100
3.2.4. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách
hướng dẫn du lịch ở hướng dẫn viên du lịch ...................................................................... 111
3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL qua một số chân dung tâm lý điển hình .. 124
3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến những PCTL cơ bản của HDVDL ..................... 132
3.4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB của HDVDL .............. 133
3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến những PCTLCB của HDVDL .......... 137
3.5. Các biện pháp góp phần phát triển các PCTLCB của HDVDL ................................ 141
3.6. Kết quả thử nghiệm tác động nâng cao một số PCTL ở HDVDL ............................ 143
3.6.1. Kết quả mức độ 5 PCTLCB quy ra điểm số trước và sau thực nghiệm ................ 143
3.5.2. So sánh mức độ 5 PCTLCB ở HDVDL trước và sau tác động .............................. 144
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 148
1. Kết luận .............................................................................................................................. 148
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 53
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết về những PCTL cơ bản của HDVDL ................................................. 71
Bảng 3.2. Mức độ thể hiện của những PCTLCB ở HDVDL ........................................................... 73
Bảng 3.3. Mức độ hiệu quả của những PCTLCB ở HDVDL.......................................................... 75
Bảng 3.4. So sánh các mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả biểu hiện của những PCTL
cơ bản ở HDVDL .................................................................................................................................. 76
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về xu hướng .............................................. 79
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về xu hướng ............................................... 82
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng .............................................. 86
Bảng 3.8. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng .......................... 88
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về tính cách ............................................... 90
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về tính cách .............................................. 92
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách ............................................ 96
Bảng 3.12. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách ......................... 98
Bảng 3.13. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về kinh nghiệm ..................................... 100
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về kinh nghiệm ...................................... 103
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm ..................................... 107
Bảng 3.16. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm ................. 109
Bảng 3.17. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về phong cách HDDL ......................... 111
Bảng 3.18. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về phong cách HDDL ........................... 114
Bảng 3.19. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về phong cách HDDL ......................... 118
Bảng 3.20. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về phong cách HDDL ..... 121
Bảng 3.21. Tương quan các nhóm PCTLCB của HDVDL ............................................................. 123
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB của HDVDL ..... 133
Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến những PCTLCB của HDVDL ........ 137
Bảng 3.24. Mức độ 5 PCTLCB của HDVDL sau tác động ............................................................ 143
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
I. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov ................................................................. 21
Sơ đồ 1.2. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch .................................................... 41
Sơ đồ 1.3. Mô hình khung lý thuyết của luận án ................................................................................ 50
Sơ đồ 3.1: Tương quan giữa yếu tố chủ quan với nhóm PCTLCB ở HDVDL ........................... 136
Sơ đồ 3.2: Tương quan giữa yếu tố khách quan với PCTLCB ở HDVDL .................................... 140
II. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: So sánh các PCTL về xu hướng ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả ................ 89
Biểu đồ 3.2: So sánh các PCTL về tính cách ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả ................. 99
Biểu đồ 3.3: So sánh các PCTL về kinh nghiệm ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả ................ 110
Biểu đồ 3.4: So sánh các PCTL về phong cách HDDL ở mức độ cần thiết, thể hiện,
hiệu quả ................................................................................................................................................ 122
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt lí luận
Trong “Thế giới phẳng” ngày nay các lĩnh vực hoạt động ngày càng có tính
toàn cầu hóa, tính cạnh tranh cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa ngày càng
chuyên sâu mới có thể cạnh tranh thắng lợi. Để giải quyết vấn đề này, các nước
đều đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, Tâm lý học có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó
nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề, tuyển
chọn những người phù hợp nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề,
thích ứng nghề; nó cung cấp cơ sở Tâm lý học cho việc tuyển chọn nhân viên đáp
ứng yêu cầu của nghề; cho việc quản lý nguồn nhân lực; việc đánh giá nhân viên
và tập huấn, bồi dưỡng phát triển trình độ của nhân viên đáp ứng những đòi hỏi
mới của nghề nghiệp,… Trong mấy thập kỷ qua, Tâm lý học nước nhà đã có
những đóng góp tích cực cho những yêu cầu nêu trên, và ngày càng đi sâu hơn vào
nghiên cứu những đặc điểm nhân cách, những phẩm chất tâm lý cá nhân đáp ứng
yêu cầu của các lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp chuyên sâu.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý đáp
ứng yêu của các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, như: quản lý - kinh doanh, bác sỹ
quân y, cảnh sát hình sự, mã dịch viên, nhà tư vấn tâm lý, cán bộ quản giáo,…
Những nghiên cứu này đã có đóng góp thiết thực cho các lĩnh vực chuyên môn,
nghề nghiệp.
Ngành du lịch đang đứng trước cơ hội và thách thức gay gắt về cạnh tranh,
hội nhập quốc tế, hiện tại và những năm sắp tới. Trong đó việc nghiên cứu cung cấp
cơ sở Tâm lý học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
hoạt động trên lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Một trong những vấn đề cơ bản, cấp
bách cần giải đáp là những người có phẩm chất tâm lý như thế nào thì phù hợp với
nghề hướng dẫn du lịch, và bằng cách nào để xác định được những phẩm chất tâm
lý đó ở HDVDL? Làm rõ được những điều này sẽ là những đóng góp lý luận Tâm
lý học cho việc hướng nghiệp, tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, quản lý phát triển
HDVDL, nguồn nhân lực chủ chốt của ngành Du lịch nước ta hiện nay.
2
1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Hướng dẫn viên du lịch ở nước ta là một nghề khá mới mẻ, chưa có bề dầy
truyền thống, chưa nhiều kinh nghiệm được tích lũy như nhiều nghề khác.
Theo Tổng cục Du lịch, mỗi năm toàn ngành du lịch cần thêm gần 10.000
hướng dẫn viên du lịch nhưng lượng sinh viên hướng dẫn du lịch chuyên ngành ra
trường chỉ khoảng 5.000 người mỗi năm, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên. Nhiều hướng dẫn viên du lịch dù được đào tạo dài hạn ở các trường đại
học, cao đẳng,... nhưng khi được tuyển dụng, làm việc hầu hết doanh nghiệp lữ hành
đều phải đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung các phẩm chất, kỹ năng nghề và ngoại ngữ.
Chất lượng HDVDL kém như vậy, vì theo Viện nghiên cứu phát triển du lịch,
các cơ sở đào tạo nghề hướng dẫn du lịch vẫn còn ít quan tâm nghiên cứu về phẩm
chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch; chưa có sự thống nhất trong công tác giáo
dục, rèn luyện các phẩm chất tâm lý nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành hướng
dẫn du lịch. Một số cơ sở cũng đã bắt đầu rèn luyện những phẩm chất tâm lý cho
HDVDL nhưng vẫn còn mang nặng lý thuyết, chung chung, chưa xác định rõ những
PCTLCB và chưa quan tâm đến các HDVDL đang hoạt động trong thực tiễn, xem
những PCTLCB đó được trải nghiệm, thể hiện trong thực tế như thế nào?, bằng cách
nào nâng cao những PCTLCB cho các HDVDL?...
Trong khi đó các công ty du lịch cho biết, mấy năm qua, tình hình HDVDL vi
phạm các phẩm chất nghề nghiệp ở nước ta có xu hướng gia tăng. Chẳng hạn,
HDVDL một số không hợp nghề, chán nghề, bỏ nghề; số khác làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, thiếu kiên trì, thiếu trung thực, thiếu nhiệt tình,… trong hoạt động
HDDL. Điều này khiến du khách cảm thấy không hài lòng, thành kiến với hoạt động
du lịch của Việt Nam.
Hàng năm, nước ta đang mất dần nhiều lượng khách du lịch, họ đi một lần và
không quay trở lại Việt Nam, vì những hình ảnh xấu đó của HDVDL. Trong mắt du
khách HDVDL phải là những “sứ giả văn hóa” đại diện cho đất nước, con người
Việt Nam. Họ là người quảng bá, giới thiệu vẻ đẹp thiên nhiên, con người, văn hóa
các dân tộc, truyền thống, phong tục tập quán của Việt Nam.
Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch”. Đó là vấn đề vừa
đòi hỏi cấp thiết về mặt lý luận, vừa là yêu cầu thiết thực về mặt thực tiễn hiện nay.
3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng
dẫn viên du lịch, đề xuất một số biện pháp nhằm định hướng và phát triển phẩm
chất tâm lý cơ bản phù hợp nghề, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hướng dẫn
du lịch cho hướng dẫn viên du lịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên
du lịch.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng biểu hiện mức độ những PCTLCB của
HDVDL, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL.
3.3. Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm nhằm nâng cao những
PCTLCB của HDVDL.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
- 50 cán bộ quản lý và 150 hướng dẫn viên du lịch đang công tác tại các công
ty lữ hành.
- 150 sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL đang thực tập tại các công ty
lữ hành.
- 14 khách du lịch tại một số điểm du lịch
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biểu hiện, mức độ những phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL trong hoạt
động hướng dẫn du lịch.
5. Giả thuyết khoa học
Hướng dẫn du lịch là hoạt động tương tác người – người; để thực hiện tốt
hoạt động này, HDVDL cần có mức độ cao các PCTL về xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL; Tuy
nhiên trên thực tế, mức thể hiện, mức hiệu quả của các PCTLCB này ở các HDVDL
còn nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế nhiều nhất là các PCTL về yêu quý nghề
hướng dẫn du lịch; hứng thú làm việc với khách du lịch; tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách; kỹ năng xử lý tình huống; thiếu sự thân thiện, cởi mở;…
Những hạn chế đó do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng lớn nhất là yếu
tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành và hoạt động tự rèn luyện của
4
HDVDL. Có nhiều biện pháp để nâng cao PCTLCB của HDVDL, trong đó, biện
pháp tập huấn bồi dưỡng là phù hợp và hiệu quả trong điều kiện thực tế hoạt động
của HDVDL tại của các công ty du lịch.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu ở một số công ty lữ hành du lịch trên địa bàn Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Hà Nội: công ty du lịch Vietravel; công ty du lịch
Đất Việt; công ty TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; công ty du lịch Hà
Nội Redtour. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần truyền thông
du lịch Việt; công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; công ty TNHH dịch vụ du lịch
Đất nước Việt; công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng.
Ngoài ra nghiên cứu sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL ở các trường
đang thực tập tại các công ty lữ hành như: Đại học Công Nghiệp Hà Nội; Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; Đại học Văn Hóa Hà Nội.
6.2. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu xác định PCTLCB của HDVDL; đánh giá thực
trạng nhận thức mức độ cần thiết; thực trạng mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả của
các PCTLCB ở HDVDL. Đồng thời, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến các
PCTLCB của HDVDL và khả năng tác động nâng cao một số PCTLCB thông qua
hình thức bồi dưỡng, tập huấn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản của tâm lý học sau đây:
- Nguyên tắc hoạt động và giao tiếp: xuất phát từ quan điểm: đặc điểm tâm
lý con người được hình thành và biểu hiện trong hoạt động và giao tiếp. Do đó, xuất
phát từ phân tích hoạt động nghề nghiệp nói chung và hoạt động của HDVDL nói
riêng, từ đó xác định PCTLCB đáp ứng yêu cầu đặc điểm lao động của người
HDVDL. Đồng thời, khi phân tích thực tiễn PCTLCB của HDVDL phải thông qua
hoạt động thực tiễn của họ là hoạt động HDDL, trong quá trình giao tiếp, tổ chức
các hoạt động, hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể của người HDVDL đối với KDL.
5
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Con người là một thực thể xã hội, hành vi của
họ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau – yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội... Do
đó, nghề HDDL được đặt trong hệ thống mô hình “tam giác hướng nghiệp”
(Platonov, 1979), phân tích sự tương tác giữa các yếu tố thị trường lao động; yêu
cầu của nghề và đặc điểm cá nhân phù hợp nghề; từ đó xác định các PCTLCB của
HDVDL đáp ứng yêu cầu của HDDL, trong một thị trường mở, cạnh tranh quyết
liệt,… Như vậy, việc nghiên cứu những PCTLCB của HDVDL cũng là yêu cầu của
nghề HDDL, trong một hệ thống các yếu tố có cấu trúc logic, tương tác lẫn nhau.
- Nguyên tắc xã hội – lịch sử: Điều này có nghĩa là những PCTLCB của
HDVDL được đặt trong bối cảnh xã hội - lịch sử cụ thể của Việt Nam, trong quá
trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra khẩn
trương,… HDVDL phải thích ứng kịp với bối cảnh mở cửa hội nhập, cạnh tranh
quyết liệt với các nước trong khu vực mới có thể tồn tại, phát triển nghề nghiệp của
bản thân, đồng thời góp phần phát triển ngành công nghiệp không khói của Việt
Nam sánh vai với các nước,…
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (phân tích chân dung tâm lý điển hình)
- Phương pháp thực nghiệm tác động
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa, khái quát hóa được một số vấn đề lý luận
về mối quan hệ tương tác giữa thị trường lao động ngành Du lịch, yêu cầu của nghề
HDDL và đặc điểm cá nhân phù hợp nghề HDDL làm cơ sở cho việc xác định
những PCTLCB của HDVDL. Luận án đã xây dựng được các khái niệm HDVDL;
khái niệm PCTLCB của HDVDL; xác định được những phẩm chất thành phần cụ
thể của PCTLCB về các mặt xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng
dẫn du lịch của HDVDL; chỉ ra được những biểu hiện cụ thể và cách đo nghiệm
6
mức độ biểu hiện PCTL thành phần ở PCTLCB của HDVDL cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến các PCTLCB này.
8.2. Về thực tiễn: Trong phạm vi nghiên cứu về HDVDL ở nước ta, đây là công
trình đi sâu nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL. Luận án đã xác định được một số
PCTLCB của HDVDL; đánh giá được các mức độ biểu hiện cụ thể của 15 PCTL
thành phần của HDVDL thuộc về bốn mặt PCTLCB (xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch); cũng như các yếu tố chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp và kiến nghị có tính khả thi để
nâng cao những PCTLCB của HDVDL trong bối cảnh hiện nay.
Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng HDVDL.
9. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý cơ bản của
HDVDL
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về phẩm chất tâm lý cơ bản của
HDVDL
Kết luận
Kiến nghị
Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã được công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG
PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của hướng
dẫn viên du lịch
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt
động chuyên môn, nghề nghiệp
Ở các nước phương Tây, do sớm diễn ra quá trình công nghiệp hóa, sự phân
công lao động xã hội trở nên phân hóa rõ rệt giữa những người có năng lực phù hợp
công việc và những người không có năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động chuyên
môn, nghề nghiệp, nên nảy ra vấn đề nghiên cứu những đặc điểm thể chất và phẩm
chất tâm lý của cá nhân như thế nào thì đáp ứng tốt yêu cầu của mỗi lĩnh vực hoạt
động,… Trong bối cảnh đó, F. Parsons (1908) đã nghiên cứu, công bố bộ “Test và
bảng hỏi để xác định năng lực sinh học, nhằm mục đích hướng nghiệp”; R.A. Roe
(1914) nghiên cứu và công bố bài viết về “Vai trò của động cơ trong sự hình thành
nghề và những phẩm chất nghề”. Như vậy từ rất sớm, tác giả đã tách ra, nghiên cứu
riêng mặt tâm lý ảnh hưởng đến hoạt động nghề nghiệp như thế nào?; R. Parsons, I.C.
Diggory, I.G. Bachman (1942) đã đưa ra bảng “Các tiêu chí đánh giá về người lao
động”. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh đến các mặt năng lực, tính kỷ luật, trách nhiệm,
quan hệ với đồng nghiệp,…; D.E. Super (1958) có công trình “Quá trình nhận thức về
nghề của cá nhân”. Tác giả đã chỉ ra, nhận thức về nghề là một quá trình không đơn
giản; cá nhân càng có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về những đòi hỏi của nghề và tự
nhận thức rõ về bản thân đối với nghề, thì làm nghề mới hiệu quả; Đáng chú ý nhất là
công trình “Test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc tư vấn nghề” (F. Galton,
1983). Trong đó, ông đã mô tả yêu cầu của mỗi nghề là khác nhau và những phẩm
chất nhân cách phù hợp với mỗi lĩnh vực nghề nghiệp; từ đó tìm kiếm các trắc
nghiệm phát hiện các đặc điểm nhân cách ưu thế phù hợp với các lĩnh vực nghề
nghiệp khác nhau,… Từ các nghiên cứu khái quát chung ban đầu, dần hình thành nên
các hướng nghiên cứu đi sâu vào từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp.
Về lĩnh vực kinh doanh, Ladvsta Mikhail (1994) trong công trình nghiên cứu
về giới kinh doanh nước Mỹ, đã đưa ra những PC nhà kinh doanh lý tưởng ở Mỹ; F.
Taylor, H. Fayol, P. Pollet (1995) đã công bố công trình “Khả năng tiềm tàng của con
8
người trong lao động và phẩm chất của người lãnh đạo” trong đó chỉ ra các PC của
nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải vượt trội hơn người bình thường trong quản lý,
lãnh đạo; J.F. Meyer (2011) trong bài báo “Phẩm chất của một nhà kinh doanh
thành công” cho rằng nhà kinh doanh thành công thường có các phẩm chất đặc
trưng như: có đầu óc nhạy bén, sắc sảo; có đầu óc mạo hiểm, dám chấp nhận rủi ro;
tự tin vào năng lực của bản thân; đạo đức (chữ tín, lòng trung thực, lòng tin); không
cam chịu số phận, không bằng lòng với hiện tại, chấp nhận thách thức với tương lai;
thích sự cạnh tranh (dẫn theo L.Mikhai) [47, tr.48].
Về lĩnh vực lãnh đạo/quản lý, A.G. Côvaliôv (1976) cho rằng, đánh giá nhân
cách người lãnh đạo cần đặc biệt chú ý các PC như: PC đạo đức - chính trị; PC công
tác, hiệu quả của hoạt động, trình độ đào tạo [11, tr.51]. Tác giả R.M. Stogdill (1976)
đã nghiên cứu sâu về những PC của người lãnh đạo và xác định người lãnh đạo cần 5
đặc điểm về thể chất (chiều cao, ngoại hình, sức khỏe,…), 4 đặc điểm về tri thức, 16
đặc điểm về nhân cách, 9 đặc điểm về xã hội và 6 đặc điểm tính cách,… Ông cho rằng,
từng đặc điểm riêng lẻ có thể không có ý nghĩa, nhưng một nhóm đặc điểm thì liên
quan rất chặt chẽ với sự thành công [96, tr.62]. Như vậy, tác giả coi PC của người lãnh
đạo là bao gồm cả mặt thể chất, vóc dáng ngoại hình đến nhân cách – tâm lý,… Tác giả
V.M. Sêpen (1980) trong tác phẩm “Tâm lý học trong quản lý sản xuất” đã nêu ra các
PC của người quản lý/ lãnh đạo gồm: PC chính trị, đạo đức; PC tổ chức, PC nghề
nghiệp; PC tâm - sinh lý [69, tr.43].
V.N. Lêbêđév (1982) trong giáo trình tâm lý học kinh doanh đã đề cập PC nhà
quản lý trong kinh doanh, đó là: Tính độc lập, tự chủ; năng động, nhạy bén; làm việc có
mục đích, kế hoạch; có ý chí vượt khó; dũng cảm, dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro;
trung thực; có thiện chí, tôn trọng con người; cần cù chịu khó bền bỉ; tiết kiệm; biết
giúp đỡ lẫn nhau; sẵn sàng hợp tác; có ý thức trách nhiệm; luôn giữ vững nguyên tắc
quản lý; linh hoạt, tháo vát, sáng tạo; có lòng tin trong kinh doanh [20, tr.47].
Gaston Courtois (1990) đã chỉ ra rằng người lãnh đạo/ quản lý cần có 17 PC
như: trí tuệ năng động, khả năng quan sát, lòng nhiệt tình, tính quyết đoán, tính trung
thực, lòng nhân ái với mọi người, sự kiên nhẫn,… S. Ghoshal, C.A. Bartlett (1994),
trong cuốn sách “8 phẩm chất của nhà quản lý hiện đại” cho rằng nhà quản lý hiện
đại cần có những PC như: có tầm nhìn xa trông rộng; dám nhận trách nhiệm, đương
9
đầu với những thử thách, chấp nhận thay đổi; sự tinh tế, khéo léo, linh hoạt trong giao
tiếp; thích nghi nhanh với các thay đổi; tinh thần lạc quan, có cái nhìn tích cực với
công việc; tư duy sáng tạo [2, tr.34].
Về lĩnh vực y học, M.A. Simpson (1972) cho rằng sinh viên ngành y cần có
một số PC như: trí tuệ, ham nghiên cứu khoa học, có sức khỏe, quan tâm đến mọi
người, khách quan, thông cảm với mọi người, ngoại hình dễ chịu, thích ứng tốt, bình
tĩnh, thấu hiểu ẩn ý người khác [56, tr.27]. Ở đây tác giả cũng quan niệm PC là bao
gồm cả đặc điểm thể chất, ngoại hình, tâm lý,… Tác giả N.Đ. Lacoxina và G.C.
Usacov (1984) yêu cầu muốn hành nghề bác sĩ cần có các PC như: óc quan sát,
khiêm tốn, trung thực, vô tư, quên mình, vị tha, đạo đức cao cả, uy tín. N.M.
Xcachcov chỉ ra rằng một bác sĩ quân y khi ra trường cần có các PC như: hiểu biết
nhiều, rộng; có kiến thức vững chắc về tâm - sinh lí và dự phòng bệnh tâm thần;
phải nắm được những phương pháp và cách thức làm việc với con người; yêu nghề
y và trung thành với nghề nghiệp [31, tr.29]. J.D. Cue (1985) cho rằng bác sỹ lâm
sàng phải có 3 PC quan trọng nhất là: Sự chín chắn, cẩn thận; Hiểu biết xã hội, năng
lực nghề nghiệp và Tự chủ. Theo K. Benyamini và các cộng sự (1987), cho rằng bác
sĩ lâm sàng cần phải có các PC: sẵn sàng giúp đỡ và hợp tác với đồng nghiệp, có
quan hệ tốt với bệnh nhân, siêng năng, óc sáng kiến và độc lập, có kỷ luật, yêu nghề,
khiêm tốn, tin cậy, có tinh thần trách nhiệm, mềm dẻo, tỉ mỉ và sâu sắc (dẫn theo
Nguyễn Sinh Phúc) [57, tr.37]. J.T. Sulval (1994), đã khắc họa mô hình nhân cách
bác sỹ với 15 PC cơ bản: yêu thương bệnh nhân; có tinh thần trách nhiệm; hết lòng
phục vụ bệnh nhân; trung thực; khéo léo, tinh tế khi giao tiếp với bệnh nhân. M.X.
Lebeđinxki và V.N. Myaxishev (1996) khi nghiên cứu tâm lý người thầy thuốc Xã
hội chủ nghĩa đã đưa ra các tiêu chuẩn về PCTL của người thầy thuốc, đó là: ý thức
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với người bệnh; cởi mở khi tiếp xúc; biết tự kiềm chế
một cách hợp lý giữa mềm mỏng và kiên quyết; kết hợp quan sát và quyết đoán.
Các tác giả cũng đưa ra một một số PC bác sĩ cần phải có như: tính tổ chức; trật tự,
ngăn nắp, tổ chức, văn hóa chung và văn hóa nghề nghiệp.
Về lĩnh vực giáo dục, dạy học những nghiên cứu của tác giả D.F. Xamuilenco
(1961) nhấn mạnh người giáo viên đề cao PC như: tính công tâm, tính yêu cầu cao,
nghiêm nghị, thái độ như nhau với tất cả học sinh (dẫn theo Lê Anh Chiến, [8, tr.28]).
10
N.V. Cuzmina (1967), V.A. Xlatvenin, coi các chỉ số tâm lý của sự hình thành nghề
chính là sự thể hiện mô hình nhân cách của người giáo viên như: những đặc tính và
biểu hiện về mặt xu hướng tư tưởng, xu hướng nghề và nhận thức nghề; những yêu cầu
cần thiết để hình thành những xu hướng đó trong quá trình đào tạo; khối lượng và
thành phần của công tác đào tạo chuyên về nghề; nội dung và phương pháp đào tạo về
nghiệp vụ [32, tr.40]. E.A. Climov đã chỉ ra PC nhân cách cơ bản của giáo viên gồm:
PC tư tưởng, đạo đức; PC ý chí; PC năng lực (khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng
hiểu tâm lý học sinh, khả năng phán đoán, khả năng tổ chức, khả năng tư duy nhanh
nhạy) [10, tr.51]. Tác giả N.V. Cudomina bổ sung thêm PC người giáo viên cần có là
thế giới quan duy vật biện chứng, lí tưởng cộng sản chủ nghĩa, đạo đức nghề nghiệp,
tình cảm với hoạt động nghề nghiệp.
Ph.N. Gônôbôlin (1976, 1979) trong cuốn sách “Những phẩm chất tâm lý
của người giáo viên” có đề cập các PCTL phù hợp với công việc giảng dạy như:
Đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, quá trình nhận thức, hoạt động trí tuệ, tình
cảm trong lao động và ý chí [22, tr.15]. Đáng chú ý, khi nêu lên những PC của
người giáo viên, các tác nói trên chủ yếu tập trung vào PC tâm lý - nhân cách.
Về lĩnh vực tư pháp, một số tác giả như A.G. Côvaliôv (1968), A.V. Đulôv
(1975), M.I. Enhikiev (1996), I.V. Chupharôpxki (1997) đã nghiên cứu về PCTL
trong hoạt động tư pháp, đấu tranh phòng chống tội phạm và giáo dục cải tạo phạm
nhân. Tác giả A.G. Côvaliôv (1968) nêu ra PC nhà quản giáo cần có là: tư tưởng
chính trị, chủ nghĩa nhân văn đối với con người, thái độ nhân văn với phạm nhân; ý
chí cứng rắn; sự tế nhị, khéo léo đối xử, năng lực sư phạm [11, tr.53]. A.V. Đulôv
(1975) đã nghiên cứu, nêu ra các tiêu chuẩn về PCTL của điều tra viên, đó là: tư
tưởng vững vàng, đạo đức tốt; khả năng tư duy tốt; tính kiên định; tính cương quyết;
tính kiềm chế. I.V. Chupharôpxki (1997) đã đưa ra PC của thẩm phán, đó là: tinh
thần trách nhiệm cao; công bằng, vô tư; nhạy cảm; khả năng hiểu rõ con người; tính
tự chủ; tính điềm đạm [103, tr.49].
Về lĩnh vực hoạt động thiết kế một số tác giả của trường đại học tổng hợp
Lêningrat đã đưa ra phương án thử nghiệm 109 yêu cầu PC nhân cách người kỹ sư
gồm: PC biểu hiện thái độ với công việc: yêu lao động, thái độ quan tâm đến công
việc, sáng tạo, ham học hỏi, tìm tòi cái mới; PC đặc trưng cho phong cách hành vi:
11
tính độc lập, tính chấp hành, tính năng động; PC trí tuệ: tính mềm dẻo, tính phê
phán, độ sâu, bề rộng, khái quát; PC đặc trưng cho thái độ đối với con người: tính
trung thực, thẳng thắn, độ lượng; PC đặc trưng đối với bản thân: khiêm tốn, tự tin,
tự hoàn thiện, hòa đồng (dẫn theo Lê Thị Phương Anh [2, tr.31]).
Về lĩnh vực quân sự, vấn đề PCTL của quân nhân cũng được chú trọng.
M.V. Phrunde đã nhấn mạnh những PC cần có của người cán bộ hải quân đó là:
Tinh thần trách nhiệm; tuân thủ pháp luật; nhiệt tình, tận tụy, khách quan; tích cực
cứu người, tận tình, nhanh nhẹn, linh hoạt; lịch sự, nhã nhặn, đúng mực trong giao
tiếp ứng xử, đạo đức, ý chí, tác phong (dẫn theo Lê Anh Chiến, [8, tr.34]). V.I.
Evđôkimôp cho rằng nghề lái máy bay cần có PC phù hợp như tính kỷ luật, nắm bắt
nhanh kỹ thuật mới, thông thạo tiếng nga, khả năng chịu áp lực tốt, hợp đồng chiến
đấu nhuần nhuyễn, khả năng tri giác không gian, tri giác mùi vị, quan sát nhạy bén
và xư lý nhanh các tình huống. V.A. Egorốp (1983) trong cuốn sách “Đại cương
tâm lý học kĩ thuật quân sự” cho rằng một trắc thủ cần có một số PCTL như chú ý,
trí nhớ, đặc điểm quá trình xử lý thông tin, độ tin cậy,…[104, tr.72].
Tóm lại, từ quá trình phân công lao động xã hội, các nhà khoa học đã nhận ra
có sự khác biệt cá nhân trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn nghề nghiệp. Từ đó
nảy sinh nhu cầu nghiên cứu những đặc điểm cá nhân đáp ứng yêu cầu của các lĩnh
vực hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn khác nhau. Các nghiên cứu của một số tác
giả nước ngoài cho thấy trong mỗi lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp đều có
đặc thù riêng. Xuất phát từ những đặc điểm hoạt động, từ yêu cầu của công việc, nghề
nghiệp, đòi hỏi mỗi người hành nghề phải có PCTL để đáp ứng yêu cầu của nghề.
Đồng thời chính trong hoạt động lại là điều kiện để hình thành và phát triển những
PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ nêu ra những
PCTL cần thiết cho từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, còn ít đi sâu vào cơ sở lý
luận của việc đề xuất và xác định các PCTL đó. Những kết quả nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài về PCTL trong hoạt động nghề nghiệp đã cung cấp những cơ sở quan
trọng giúp chúng tôi định hướng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án này.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước về phẩm chất tâm lý đáp ứng yêu cầu của
hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp.
Ở nước ta, Tâm lý học quan tâm đến lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp khá
muộn và còn ít công trình nghiên cứu.
12
Tác giả Trần Trọng Thủy (1997) đã đề cập nhiều đến việc xây dựng họa đồ
nghề nghiệp cho các nghề (Professiorgramme), rất chú trọng mô tả những đặc điểm
tâm lý của nghề; trong đó phần rất quan trọng là những PCTL đáp ứng đòi hỏi của
nghề [76, tr.41].
Tác giả Mạc Văn Trang và cộng sự (1993) đã nghiên cứu xác định “Một số
đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp và phương pháp xác định chúng” đã đi sâu
nghiên cứu một số nghề như: nghề y, nghề giáo viên mầm non, nghề giáo viên tiểu
học, nghề bán hàng, nghề lái xe, nghề khảm trai [78, tr.1-112].
Trong lĩnh vực nghiên cứu PCTL đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực nghề
nghiệp đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể:
Về lĩnh vực sư phạm, đã có một số tác giả nghiên cứu về PCTL của giáo viên,
người hiệu trưởng, cán bộ quản lý. Các tác giả tiêu biểu như: Lê Văn Hồng, Khăm
Kẹo Vông Phi La, Nguyễn Thạc, Nguyễn Thành Nghị. Cụ thể, tác giả Lê Văn Hồng
đã đề cập PCTL người giáo viên gồm: Thế giới quan khoa học; Lý tưởng đào tạo thế
hệ trẻ; Lòng yêu trẻ; Lòng yêu nghề; Một số PC đạo đức và ý chí của người thầy
giáo: tinh thần, nghĩa vụ của mình vì mọi người, tinh thần nhân đạo, tôn trọng, thái
độ công bằng, chính trực, thái độ ngay thẳng, giản dị, khiêm tốn [30, tr.34]. Tác giả
Khăm Kẹo Vông Phi La cho rằng người hiệu trưởng cần phải có ba nhóm phẩm
chất: nhóm PC chất đạo đức; nhóm tư tưởng - chính trị; nhóm PC công việc. Trong
đó nhóm PC đạo đức giữ vị trí quan trọng hàng đầu [35, tr.37]. Tác giả Nguyễn
Thạc, Nguyễn Thành Nghị cho rằng nhân cách người cán bộ giảng dạy bao gồm
những PC tư tưởng, chính trị, đạo đức, các năng lực và các PC tâm lý khác [73,
tr.23]. Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng người cán bộ quản lý cần có những phẩm
chất đặc trưng, đó là: PC đạo đức; PC trí tuệ; Những năng lực của nhân cách quản
lý như: mong muốn làm công tác quản lý, năng lực tổ chức, năng lực chuyên môn,
năng lực hợp tác với mọi người) (dẫn theo Đinh Đức Hợi, [35, tr.32]).
Về lĩnh vực y tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu PCTL của người thầy thuốc,
bác sĩ. Các tác giả tiêu biểu như: Phạm Tất Dong, Nguyễn Sinh Phúc, Trần Ninh
Giang, Nguyễn Văn Nhận,…Tác giả Phạm Tất Dong (1989) cho rằng những người
hoạt động trong nghề y cần có những PC: Tinh thần trách nhiệm; Sự tận tình; Sự
thông cảm; Sự quan tâm; Lòng từ thiện [13, tr.56].
13
Tác giả Nguyễn Văn Nhận và cộng sự (1982) đã tiến hành khảo sát trên các
đại đội trưởng học viên ở Học viện quân Y đã nêu ra một số phẩm chất tâm lý cho
bác sĩ quân Y, đó là: Ý thức đoàn kết; Tính kỉ luật; Có xu hướng nghề nghiệp;
Phẩm chất năng lực (quản lý, chuyên môn, tổ chức) [53, tr.41].
Tác giả Trần Ninh Giang (1993) trong công trình nghiên cứu “Một số đặc
điểm tâm lý phù hợp nghề và các phương pháp xác định chúng” đã chỉ ra các PCTL
của bác sĩ gồm: Có khuynh hướng đối với nghề y (tình yêu, hứng thú); Tinh thần
trách nhiệm cao; Tính kiên nhẫn, tự chủ; Ổn định chú ý; Trí nhớ tốt; Tư duy logic
linh hoạt; Có kỹ năng giao tiếp (dẫn theo Khăm Kẹo Vông Phi La, [35, tr.23]).
Tác giả Nguyễn Sinh Phúc (1999) đưa ra mô hình PCNC của bác sĩ quân y
gồm 15 PC sau: Năng lực tổ chức chỉ huy; Năng lực chuyên môn; Lòng nhân ái;
Lập trường tư tưởng; Sẵn sàng nhận nhiệm vụ; Khả năng giao tiếp; Tinh thần trách
nhiệm; Nhiệt tình công tác; Tính kỷ luật; Uy tín; Trung thực; Ham nghiên cứu khoa
học; Khiêm tốn; Tính tập thể; Tính sáng tạo [57, tr.31].
Về hoạt động kinh doanh có các đại diện tiêu biểu như: Nguyễn Phương
Anh, Nguyễn Thị Kim Phương, Chu Xuân Việt, Nguyễn Thị Tuyết,…
Chu Xuân Việt (1993) một nhà doanh nghiệp trẻ cần có các PCTL như: Ý
chí làm giàu; Nắm vững nghề nghiệp; Quản lý giỏi; Có tín nhiệm; Năng động, sáng
tạo; Giỏi giao tiếp; Tiết kiệm; Trung thực; Từng trải; Bắt được thời cơ [55]. Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết và cộng sự (1997) đã phác họa chân dung 300 chủ trang trại trẻ ở
Tỉnh Yên Bái với tư cách là nhà doanh nghiệp trẻ ở miền núi đã đưa ra được một số
PCTL của họ như: Bền bỉ, chịu khó, cần cù; Năng động; Ham học ở đời và ở sách;
Giao thiệp rộng; Có trí tuệ; Có chí; Mạo hiểm; Nhạy bén [37, tr.28].
Tác giả Nguyễn Thị Phương Anh (1996) trong nghiên cứu của mình đã nêu ra 14
PCTL của nhà doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, đó là: Bền bỉ; Cần
cù; Có chí; Dám mạo hiểm; Có đầu óc tính toán kinh doanh; Ham học hỏi, hiểu biết;
Linh hoạt, năng động; Nhạy bén; Óc sáng kiến; Quảng giao; Quyết đoán; Thạo việc; Có
kinh nghiệm về lĩnh vực mình kinh doanh; Thận trọng; Thông minh; Tự tin [2, tr.35].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Phương (1996) trong “Nghiên cứu một số đặc điểm
tâm lý - xã hội của giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam” đã đưa ra 60 PC cụ thể, chia
thành 3 nhóm: những khả năng; những kỹ năng và những PC đặc trưng hiện có của
giới doanh nghiệp trẻ ở Việt Nam trong đó có 20 PCTL [59, tr.25].
14
Về lĩnh vực tâm lý học quân sự một số tác giả có đề cập PCTL trong các
công trình nghiên cứu của mình như: Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Anh Chiến, Lê
Đức Phúc, Nguyễn Đình Gấm, Chu Thanh Phong, Bùi Xuân Hoàn, Đinh Hồng
Tuấn, Phùng Đức Quát, Nguyễn Mai Lan, Trương Công Am, Đỗ Văn Thọ,…
Tác giả Đinh Hồng Tuấn (1996) trong nghiên cứu “Cơ sở tâm lý học của
củng cố và nâng cao tính kỷ luật của các tập thể quân sự bộ đội đặc công” trên cơ
sở phân tích đặc trưng khác biệt của điều kiện hoạt động quân sự của bộ đội đặc
công, chỉ ra các nội dung tạo thành tính kỷ luật của một tập thể quân sự, các chỉ số
đánh giá, các con đường, biện pháp nhằm củng cố, nâng cao tính kỷ luật của tập thể
quân sự bộ đội đặc công [56, tr.32].
Tác giả Nguyễn Ngọc Phú (1998) đã đi sâu phân tích cấu trúc ý thức bảo vệ
của người sỹ quan chỉ huy – một trong nhưng PC chính trị - tinh thần và đạo đức.
Theo tác giả, PC này bao hàm ý thức giác ngộ giai cấp, dân tộc sâu sắc, có nhu cầu
sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc và được thể hiện bằng những hành động tích cực cho sự
nghiệp bảo vệ tổ quốc (dẫn theo Nguyễn Mai Lan [37, tr.38]).
Tác giả Chu Thanh Phong (1998), đã phân tích yếu tố cấu thành xu hướng
nghề nghiệp quân sự của phi công tiêm kích lực lượng Không quân nhân dân Việt
Nam và xác định những con đường tác động hiệu quả đến quá trình phát triển thuộc
tính tâm lý này của ở họ trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Bùi Xuân Hoàn đã chỉ ra
các PCTL cần thiết của cán bộ chính trị bộ đội biên phòng cấp cơ sở, đó là: PC
chính trị - đạo đức; PC lối sống; PC năng lực chuyên môn nghề nghiệp; PC phong
cách, tác phong công tác.
Tác giả Nguyễn Anh Chiến (2000) xây dựng mô hình NC người sĩ quan chỉ
huy gồm 6 PCTL đặc trưng: PC chính trị - đạo đức; PC trí tuệ; PC lòng dũng cảm; PC
ý chí vững mạnh; PC thể lực; PC năng lực nghề nghiệp. Tác giả Lê Đức Phúc đã tiếp
cận cấu trúc NC quân nhân trên các mặt nhận thức, thái độ, động cơ, ý chí. Các mặt
này được thể hiện qua các biểu hiện như: Tin tưởng, kiên quyết bảo vệ các lý tưởng
cao đẹp của quân đội nhân dân; Luôn sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Tổ quốc
(mặt thái độ, động cơ, ý chí); Hiểu rõ về vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu
của một quân nhân (mặt nhận thức). Tác giả Nguyễn Đình Gấm (2002) khi bàn về
“Những đặc trưng của sự phát triển nhân cách sỹ quan trẻ trong giai đoạn hiện nay”,
đã cho rằng trình độ phát triển trí tuệ, khả năng thích nghi tâm lý xã hội, định hướng
15
giá trị là những đặc trưng của sự phát triển nhân cách sỹ quan trẻ trong giai đoạn hiện
nay. Tác giả cũng nhận xét một số sỹ quan trẻ có biểu hiện về sự xói mòn giá trị
truyền thống trong điều kiện kinh tế thị trường. Do chưa từng trải nên còn những
trường hợp dao động, phai nhạt ý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu [8, tr.38].
Về ngành an ninh, đã có một số nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Mai Lan (2000) trong công trình “những phẩm chất tâm lý
đặc trưng của Mã dịch viên” đã xác định 22 PCTL đặc trưng của mã dịch viên
thuộc 4 nhóm: Xu hướng; tính cách; khí chất; năng lực [37, tr.22].
Tác giả Đỗ Văn Thọ (2003), trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động của
Cảnh sát hình sự đã đưa ra 3 nhóm PCTL như: PC chính trị - đạo đức; PC trí tuệ -
năng lực; PC tính cách - ý chí. Cụ thể gồm 22 PCTL như: Lòng yêu nghề, có hứng
thú đúng đắn với nghề; Lòng trung thành tuyệt đối với Đảng CSVN, với Nhà nước
CHXHCN Việt Nam; Tinh thần đấu tranh bảo vệ lẽ phải; Tinh thần chịu đựng gian
khổ, vượt khó; Có tinh thần trách nhiệm cao; Lòng tin vào những điều tốt đẹp; Tư
duy nhanh nhạy; Trí nhớ tốt; Khả năng phán đoán tốt; Khả năng thích nghi, dễ hòa
nhập; Khả năng phản ứng nhanh; Khả năng giao tiếp; Khả năng quan sát; Lòng
dũng cảm; Tính quyết đoán; Tính kiên trì; Tính độc lập; Tính kỷ luật; Tính tự chủ
tốt; Tính trung thực; Tính thận trọng [72, tr.34].
Tác giả Trương Công Am (2003) đã chỉ ra 3 PCTL cần có của điều tra viên
như: PC chính trị thể hiện bản lĩnh của điều tra viên; PC đạo đức, phong cách nghề
nghiệp; PC thể hiện năng lực hoạt động điều tra (dẫn theo Nguyễn Thị Phương Anh
[37, tr.27]).
Về lĩnh vực quản lý cải tạo phạm nhân một số tác giả có đề cập đến PCTL
của người cán bộ quản giáo trong các công trình nghiên cứu của mình như các tác
giả: Nguyễn Hữu Duyên, Phạm Đức Duẩn, Lê Như Hoa, Đặng Thanh Nga, Nguyễn
Văn Tập,…
Tác giả Đặng Thanh Nga (2009) đã đưa ra một số PC đối với nhà giáo dục phạm
nhân như: Tình yêu nghề nghiệp; Thái độ nhân đạo đối với phạm nhân; Có ý chí vững
vàng; Biết xử sự tế nhị có tính chất sư phạm; Có khả năng sư phạm; Có văn hóa, Có học
vấn cao; Có khả năng tổ chức; Có khả năng tổ chức; Có phong thái bề ngoài (đàng
hoàng, điềm đạm, bình tĩnh, cẩn thận; có khả năng giao tiếp). Tác giả Lê Như Hoa
trong tác phẩm “Văn hóa, nghệ thuật với việc giáo dục phạm nhân” đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn việc giáo dục phạm nhân thông qua hoạt động nghệ thuật. Tác giả còn
16
đưa ra các PCTL của cán bộ trại giam và cán bộ quản giáo như: Năng lực tổ chức các
hoạt động văn nghệ; Vốn hiểu biết văn hóa; Tính vi tha; Lòng nhân ái [56, tr.31].
Tác giả Nguyễn Hữu Duyện (2011) trong quá trình cải tạo phạm nhân, người cán
bộ quản giáo cần có PC năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt năng lực sư phạm.
Phạm Đức Chấn nhấn mạnh các PCTL của người quản giáo, như: PC năng lực tổ chức
điều hành lao động; PC trình độ nghề và phương pháp dạy nghề, truyền nghề cho phạm
nhân của cán bộ quản giáo. Tác giả Nguyễn Văn Tập đã đưa 5 nhóm PCTL cơ bản của
cán bộ quản giáo, đó là: PC chính trị - tư tưởng; PC ý chí; PC Tính cách; PC phong cách
làm việc; PC năng lực. Trong 5 nhóm PCTL cán bộ quản giáo trong hoạt động cải tạo
phạm nhân được cụ thể hóa bằng 28 PCTL như: Nhận thức sâu sắc về Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Lập trường, tư tưởng, chính trị vững vàng; Nắm vững
đường lối, chính sách, pháp luật; Trung thành với Đảng, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa;
Tính giáo dục; Tính vị tha, nhân ái; Liêm Khiết; Tận tụy với công việc; Tinh thần trách
nhiệm cao; Tính công tâm (công bằng); Tính kế hoạch; Tính kỷ luật; Tính đoàn kết;
Tính nguyên tắc; Tính trung thực; Tính cương quyết; Tính kiên trì; Tính dũng cảm;
Tính nghị lực; Tính tự chủ; Tính quyết đoán; Năng lực nghiệp vụ Công an; Năng lực tổ
chức; Năng lực sư phạm; Năng lực giao tiếp; Thói quen nói năng lịch sự, có văn hóa;
Tác phong đoàng hoàng, đĩnh đạc; Tác phong sâu sát, cụ thể, rõ ràng [71, tr.39].
Ngoài ra một số tác giả khác Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Luân, Nguyễn Viết
Sự, bước đầu đã chỉ ra một số PCTL trong hoạt động của một số nghề như: nghề lái xe,
vận động viên thể thao, giáo viên, nhà tâm lý học đường. Các tác giả nói trên là những
người đi đầu, đột phá trong việc nghiên cứu tâm lý nghề nghiệp ở Việt Nam. Các
tác giả trên với các công trình nghiên cứu của mình đã góp phần rất lớn vào thực
tiễn công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo và tuyển dụng nghề ở nước ta.
Như vậy, trong và ngoài nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về PCTL trong
hoạt động nghề nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu về PCTL của người lao động
trong một số lĩnh vực nghề nghiệp như: kinh doanh, y học, hoạt động quân sự, hoạt
động phòng chống tội phạm, quản lý/lãnh đạo, tham vấn tư vấn,… các nghiên cứu
của các tác giả chỉ ra rằng: đặc điểm, tính chất, vị trí, chức năng của các hoạt động
đòi hỏi người lao động ấy phải có những phẩm chất tương ứng để thực hiện hoạt
động có hiệu quả. Đồng thời chính trong các hoạt động ấy lại làm phát triển, hoàn
thiện những PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi.
17
1.1.3. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch
1.1.3.1. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch ở nước ngoài
Phẩm chất của HDVDL là một hướng nghiên cứu đã được một số tác giả nước
ngoài quan tâm nghiên cứu. Có thể hệ thống hóa theo một số hướng nghiên cứu sau đây.
Thứ nhất, nghiên cứu PC HDVDL chú ý mối quan hệ với khách du lịch
C.F. Wayne (1978) đã nhắc đến một số PC của HDVDL mà nhà quản lý du
lịch cần quan tâm PC: như trung thực với du khách; PC niềm nở, vui vẻ khi trò
chuyện với khách; PC khéo léo xử lý các các mâu thuẫn trong đoàn khách; PC tôn
trọng khách cả khi trước mặt khách hay không có mặt khách [99]. Tác giả E. Cohen
(1985) cho rằng người HDVDL phải có các PC: nhạy cảm với yêu cầu của du
khách; PC nhẫn nại trước các câu hỏi của khách; trung thực với các hợp đồng với
khách; PC nhiệt tình, chu đáo với du khách. E.C. Fine & J.H. Speer (1985) nhấn
mạnh HDVDL tại các công ty lữ hành cần được trang bị và rèn luyện các PC như:
PC vui vẻ, cởi mở khi giao tiếp với khách; PC lịch sự, tế nhị khi xưng hô với khách;
hài hước, dí dỏm khi hướng dẫn cho khách [95, tr.74].
Trên diễn đàn thương mại du lịch Y. Xiao & Y. Wu (2003) đã chỉ ra hoạt động
HDDL sẽ hiệu quả kinh tế thấp khi mà người điều hành đoàn khách (HDVDL) thiếu
đi những PC như: PC linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết yêu cầu của khách; PC tinh
thần phối hợp với người thủ lĩnh (trưởng nhóm) của đoàn khách; PC khéo léo giao
tiếp, ứng xử với du khách; PC công bằng, khách quan trọng việc chăm sóc, giúp đỡ
du khách; PC tôn trọng du khách [100, tr.77]. Zhang, H.Q., & Chow, I. (2004), đã chỉ
ra các PC HDVDL đó là: PC trong hướng dẫn phải thể hiện sự nhiệt huyết, đam mê
để truyền cảm hứng cho du khách; công bằng, khách quan trong sự quan tâm, giúp đỡ
khách; luôn ý thức KDL là người quan trọng nhất (tôn trọng khách); PC biết nhẫn nại
lắng nghe trước các chia sẻ, góp ý của du khách [91, tr.169].
Thứ hai, nghiên cứu PC HDVDL đáp ứng yêu cầu của công ty lữ hành
Goerges Taylor (1995), cho rằng một HDVDL trong khi thực hiện nhiệm vụ
của công ty lữ hành cần có các PC như: PC tinh thần trách nhiệm với công việc được
giao; PC kế hoạch khi làm việc với công ty; PC trung thực; PC gây dựng uy tín của
công ty; PC khéo léo quảng bá hình ảnh của công ty... A. Boyle & A. Arnott (2004),
chỉ ra rằng để để đáp ứng yêu cầu hoạt động HDDL của các doanh nghiệp du lịch
HDV cần có một số PC như: PC ý thức kỷ luật (thời gian, cách cư xử, giao tiếp) theo
18
qui định của công ty; PC chịu được áp lực của công việc công ty ủy quyền; PC bình
tĩnh xử lý các tình huống khi không có đại diện công ty ở đó; PC trung thực trong
việc tổ chức các hoạt động du lịch theo đúng chương trình công ty đã bán cho khách;
PC khéo léo điều chỉnh những cách hiểu không có lợi cho hình ảnh của công ty [97,
tr.101]. P. Yang & C. Shi (2007), nhấn mạnh PC của HDVDL như: tinh thần trách
nhiệm với công ty lữ hành; tinh thần sẵn sàng nhận công việc mới, khó khăn, áp lực
hơn do công ty giao phó; cảm thấy yêu thích công việc mình sắp thực hiện; trung
thực trong việc thực hiện hợp đồng của công ty; cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ,
rõ ràng khi khách du lịch yêu cầu của công ty [98, tr.57].
Thứ ba, nghiên cứu PC của HDVDL chú ý phẩm chất đối với quốc gia, dân tộc
Theo J.C. Holloway (1981) một HDVDL cần phải có ý thức với quốc gia,
như: PC lòng tự tôn dân tộc; PC trung thành với đường lối chính sách của đất nước;
PC tôn trọng pháp luật trong và ngoài nước; PC cứng rắn trước các luận điệu xuyên
tác của kẻ thù; PC khéo léo điều chỉnh các hiểu biết chưa đầy đủ về quốc gia du
khách đến tham quan; PC tự hào khi giới thiệu, quảng bá về hình ảnh đất nước, con
người, văn hóa nơi du khách đến du lịch [90, tr.66].
S. Liang (2006) lưu ý rằng, HDVDL cần có tinh thần ham học hỏi thể hiện
phải thường xuyên theo dõi sát các biến động chính trị trong nước và quốc tế tránh
sự lạc hậu với biến cố chính trị đang xảy ra; có tính nhạy cảm chính trị cần thiết; có
tinh thần quảng bá, kết giao mối quan hệ giữa các nước; có sự khéo léo trong khi
giới thiệu đất nước, con người, đặc trưng văn hóa dân tộc, tập quán giao tiếp - ứng
xử của các quốc gia, dân tộc (dẫn theo Reisinger và Steiner [94, tr.484]).
H. Kong (2007), trên tạp chí du lịch thế giới cho rằng HDVDL cần trang bị
những PC đặc trưng như: PC cảnh giác chống mọi âm mưu phá hoại nhiều mặt của
kẻ thù; PC mềm mỏng, linh hoạt khi xử lý những lời châm chọc, kích động của các
du khách; PC vững vàng, kiên định theo đường lối chính sách pháp luật của đất
nước; PC tế nhị, khéo léo khi đề cập tới các vấn đề nhạy cảm (chính trị) vì có thể
dẫn tới cách hiểu sai lệch của du khách; PC rõ ràng, dứt khoát trong việc bảo vệ
danh dự quốc gia, dân tộc (dẫn theo Hughes [91, tr.169]).
Thứ tư, nghiên cứu PC HDVDL chú ý tác phong, tính cách trong HDDL
Theo K. Hughes (1991), trong cuốn “Cẩm nang du lịch” đã chỉ ra một số đức
tính HDVDL cần có như: PC tính chín chắn, thận trọng; PC tính kế hoạch và PC
19
tính chân thực. L. Wang (1997) đức tính của HDVDL được thể hiện qua PC lịch sự
và tế nhị; PC lạc quan vui vẻ. Đức tính này xuất phát từ lòng tự trọng và ý thức tôn
trọng khách của HDVDL [94, tr.483].
Theo R. Black & S. Ham (2005), HDVDL cần chú ý một số PC tác phong
hướng dẫn đó là: PC nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động HDDL. PC cởi
mở, lịch thiệp trong giao tiếp với khách nói chung và với mọi người (dẫn theo
L.Wang [98, tr.71]).
Nhìn chung, các tác giả trên đã đề cập đến những PC của các HDVDL theo
các khía cạnh khác nhau: trong quan hệ với khách du lịch; trong quan hệ với công
ty lữ hành; trong khía cạnh ý thức công dân,… Phân tích của các tác giả về mỗi khía
cạnh của PC người HDVDL đều rất sâu sắc, rất cụ thể,… Tuy nhiên, theo tìm hiểu
của chúng tôi, chưa có công trình nào nghiên cứu về PCTL của HDVDL một cách
hệ thống, toàn diện.
1.1.3.2. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch ở trong nước
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam trong hơn thập
kỷ qua, các chuyên gia nghiên cứu, giảng dạy có liên quan trong lĩnh vực này đã có
những đóng góp tích cực, kịp thời.
Tác giả Đinh Trung Kiên (1999), khẳng định HDVDL cần có PC về phong
cách và đức tính để làm tốt công việc của mình. Theo tác giả, PC phong cách thể
hiện qua thao tác nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. PC đức tính
thể hiện thông qua: sự chắc chắn, thận trọng trước các quyết định, các biện pháp cần
giải quyết trong các tình huống cũng như trong toàn bộ hoạt động HDDL; Tính
chân thực, tế nhị, có văn hóa khi giao tiếp với khách du lịch và Lòng tự trọng, ý
thức tôn trọng bản thân và KDL [33, tr.41].
Tác giả Nguyễn Văn Đính - Phạm Hồng Chương (2000), chỉ rõ rằng HDVDL cần
có PC chính trị; PC lạc quan, vui vẻ, khôi hài; PC hiếu khách, hòa đồng, không thiên
kiến; PC ham học hỏi, cầu tiến; PC đạo đức nghề nghiệp; PC dẻo dai, bền bỉ [21, tr.36].
Tác giả Dương Thu Hà (2001), nhấn mạnh các yêu cầu về PC của HDVDL
đó là: (1) PC phong cách thể hiện qua sự nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong công
việc; có thái độ cởi mở, lịch thiệp trong giao tiếp với khách. (2) PC về đức tính thể
hiện như: làm việc có kế hoạch; tính chân thực, lịch sự, tế nhị, chân thành; sự lạc
quan, vui vẻ trong hoạt động nghề nghiệp và PC về sức khỏe [25, tr.35].
20
Tác giả Nguyễn Hữu Thụ (2009), cho rằng HDVDL cần có các PC như: PC
tình yêu nghề nghiệp; PC ý chí; PC đạo đức [74, tr.41].
Tác giả Đoàn Hương Lan (2010), nhấn mạnh một số PC của HDV như: PC
chính trị; PC đạo đức nghề nghiệp; PC tác phong; PC giao tiếp, ứng xử [36, tr.38].
Tác giả Dương Đình Bắc (2012), đã chỉ ra những PC đặc trưng cơ bản của
HDVDL bao gồm: PC Tình yêu con người; PC Tình yêu nghề nghiệp; PC ý chí; PC
đạo đức [4, tr.25].
Các tác giả trên phần nào cũng đề cập khá chi tiết về PC mà HDVDL cần
đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL, tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu về PCTL của HDVDL ở trong nước.
Nhìn tổng thể, có thể nói cho đến nay chưa có một công trình, một đề tài
nào nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL một cách hệ thống. Do đó, vấn
đề phẩm chất tâm lý của HDVDL rất cần thiết phải có sự nghiên cứu đầy đủ và
hệ thống đáp ứng với đòi hỏi của lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này.
1.2. Vận dụng quan điểm tâm lý học của K.K.Platonov vào nghiên cứu phẩm
chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
1.2.1. Quan điểm về hoạt động và nhân cách
K.K. Platonov đã viết: mọi thuộc tính và đặc điểm của nhân cách con người
do các tư chất bẩm sinh qui định đều được thể hiện và hình thành trong hoạt động
của họ. Khi cá nhân chưa tham gia vào các hoạt động thì mọi thuộc tính, đặc điểm
nhân cách, tư chất bẩm sinh sẽ không thể bộc lộ, hình thành và phát triển. Hay nói
cách khác, chất lượng và hiệu quả của hoạt động phụ thuộc lớn vào thuộc tính, đặc
điểm nhân cách, tư chất bẩm sinh của con người. Hoạt động chính là quá trình con
người “vật chất hóa” thuộc tính, đặc điểm nhân cách (xu hướng, năng lực, tính cách,
khí chất,…) thành hiện thực, vừa là quá trình “lấy thuộc tính, đặc điểm nhân cách”
đã được đặt trong sản phẩm, trong đối tượng chuyển vào cho chủ thể. Hai mặt này
luôn tồn tại trong quan hệ biện chứng, chi phối, điều chỉnh lẫn nhau và chuyển hóa
cho nhau. Đồng thời, hoạt động của con người lại phụ thuộc vào các thuộc tính và
đặc điểm nhân cách của họ. Ông nhấn mạnh: [78, tr.56]
- Xu hướng của nhân cách, đó là những đặc điểm có nguyên nhân xã hội:
hứng thú, nguyện vọng, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin; những đặc điểm này
quyết định phẩm chất đạo đức của nhân cách. Xu hướng nhân cách được hình thành
bằng con đường giáo dục.
21
Giáo dục nghề
nghiệp Giáo dục nghề
nghiệp
Các nghề và yêu
cầu nghề
(2)
Thị trường lao động
(1)
Cá nhân và những đặc
điểm cá nhân
(3)
Tư vấn nghề Tuyển chọn
nghề Giáo dục nghề
nghiệp
- Kinh nghiệm của nhân cách, đó là vốn tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, thói quen.
Mặt này được quyết định bởi mức độ đào tạo, con đường học tập của mỗi người.
- Đặc điểm của các quá trình tâm lý riêng lẻ: chú ý, tri giác, tư duy, trí nhớ,
xúc cảm, ý chí, tâm vận động…, đó vốn là những đặc trưng điển hình của mỗi
người. Những đặc điểm này được hình thành chủ yếu từ con đường luyện tập.
- Những đặc điểm có nguyên nhân sinh học: Tư chất, đặc điểm hoạt động
thần kinh cấp cao được thể hiện trong khí chất, những đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm
giới. Đối với những đặc điểm này con người phải rèn luyện và thích ứng.
Tóm lại, quan điểm hoạt động và nhân cách của Platonov đã khẳng định rằng
hoạt động và nhân cách có quan hệ biện chứng chứng chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau.
Đó là quan điểm cơ bản, là tư tưởng được quán triệt trong nghiên cứu phẩm chất
nhân cách nói chung và PCTLCB của HDVDL trong hoạt động HDDL. Trong đó,
luận án tiếp cận thành phần xu hướng, kinh nghiệm là thành phần không thể thiếu
trong những PCTLCB của HDVDL.
1.2.2. Mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và định hướng
nghiên cứu phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
Để xác định những PCTLCB của HDVDL một cách khoa học cần vận dụng lý
thuyết Tâm lý học nghề nghiệp của K.K. Platonov vào phân tích nghề HDVDL. Cơ
sở đó là sơ đồ “tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và cấu trúc nhân cách
nghề nghiệp [61, tr. 118]
Sơ đồ 1.1. “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov
22
“Tam giác hướng nghiệp” của Platonov là sơ đồ các mối quan hệ gắn kết
giữa các yếu tố sinh lý – tâm lý – xã hội liên quan đến nghề nghiệp và theo đó là
những hoạt động cần thiết của xã hội để giúp cá nhân có thể lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp cho mình. Cạnh thứ nhất của tam giác nói về thị trường lao động, về nhu
cầu xã hội đối với ngành nghề đó: quy mô nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu
lao động và mức độ phát triển của nghề phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế -
chính trị - xã hội, thị trường lao động. Thị trường lao động cũng luôn biến đổi, làm
cho nghề có thể phát triển mạnh, nhưng cũng có thể bị thu hẹp, thậm chí mất hẳn.
Điều đó làm cho vị trí xã hội của nghề thay đổi, ảnh hưởng rất lớn đến định hướng
giá trị nghề nghiệp trong xã hội, cũng như dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
Cạnh thứ hai của tam giác là các nghề và yêu cầu của nghề: các nghề trong
xã hội xuất hiện, tồn tại và vận động theo nhu cầu của xã hội và trong mối quan hệ
tác động qua lại với nhau. Mỗi nghề cụ thể đều có những đặc điểm riêng (về ý
nghĩa xã hội; đối tượng, sản phẩm; các PCTL đáp ứng yêu cầu của mỗi nghề; các
hành động, thao tác cần thực hiện; phương thức, công cụ, phương tiện, môi trường
lao động,…), có vị trí khác nhau và đương nhiên các tiêu chuẩn đối với người
hành nghề. Chủ thể phải có những phẩm chất sinh lý, tâm lý và xã hội đáp ứng
được đòi hỏi của nghề, đảm bảo được những điều kiêng tránh về y học và tâm lý
học thì mới đảm bảo hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả và bền vững.
Cạnh thứ ba trong tam giác hướng nghiệp đề cập đến đặc điểm cá nhân: các
chỉ số về thể chất, các đặc điểm tâm lý cá nhân (các PCTL và điều kiện xã hội: truyền
thống gia đình, hoàn cảnh,…) đáp ứng đòi hỏi của nghề theo yêu cầu xã hội; mỗi
nghề muốn phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội phải cần có đội ngũ lao động có
những đặc điểm cá nhân phù hợp nghề. Khi cá nhân có những đặc điểm sinh thể và
PCTL phù hợp nghề thì đó sẽ là những cơ sở thuận lợi cho học nghề, hành nghề và từ
kết quả đó sẽ giúp cá nhân hứng thú, yêu thích nghề, tích cực phát triển năng lực nghề
nghiệp, nhân cách nghề nghiệp có thể đạt đến trình độ cao.
“Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov là cơ sở lý luận rất cơ bản, cần
thiết cho việc giáo dục nghề nghiệp, tư vấn nghề và tuyển chọn vào nghề. Không chỉ
thế, việc xuất phát từ phân tích thị trường lao động, yêu cầu của nghề sẽ giúp cho
hoạt động quản lý nhân lực một cách hiệu quả (tuyển chọn, bố trí, đánh giá, bồi
23
dưỡng,…nhân viên). Vì vậy, vận dụng mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của
K.K.Platonov vào nghiên cứu PCTLCB của HDVDL là cần thiết.
Trong luận án này, mô hình của Platonov được quán triệt như là một hướng
tiếp cận để xem xét xác định những PCTLCB của HDVDL trong mối quan hệ với
các yếu tố liên quan là chức năng, vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu hoạt động
hướng dẫn của HDVDL. Yếu tố thị trường lao động được xem xét là một trong
những yếu tố ảnh hưởng để những PCTLCB của HDVDL.
1.3. Lí luận phẩm chất tâm lý cơ bản
1.3.1. Phẩm chất
Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Từ điển tiếng Việt có định nghĩa: Phẩm chất
là cái làm nên giá trị của người hay vật. Theo định nghĩa này có thể hiểu “phẩm
chất” là những thuộc tính, đặc điểm của đối tượng mà căn cứ vào đó người ta có thể
đánh giá, xác định giá trị của đối tượng đó [55, tr.79].
Trong từ điển Anh - Việt (2014), danh từ “Quality” được dùng với nghĩa:
chất, chất lượng, phẩm chất, đặc tính, loại, hạng.
Trong từ điển Tâm lý học của Arthur S. Reber (1995) định nghĩa: phẩm chất
là những đặc tính, đặc trưng, giá trị chất lượng qui định sự vật này khác với sự vật
khác - tức là tạo nên sự khác biệt bên trong [93, tr.83].
Theo từ điển Tâm lý học (Dictionary of psychology), của J.P. Chaplin thì
phẩm chất là “mức độ tương đối giữa cái tốt hoặc cái tuyệt vời về lĩnh vực nào đó”
[89, tr.73]. Trong từ điển Tâm lý học (The dictionary of psychology) của J.C.
Raymond định nghĩa: phẩm chất (quality) là đặc điểm về cảm giác (Sensation) hoặc
thực thể (Entity) khác làm cho nó trở thành độc đáo, là sự khác về chất (loại, thứ,
hạng) chứ không phải về số lượng. [92, tr.103].
Như vậy theo các hiểu này, phẩm chất được hiểu là những đặc điểm (đặc
trưng) về thực thể hoặc sự phản ánh thế giới (tinh thần) của đối tượng để tạo nên sự
khác biệt với đối tượng khác về tính chất, giúp đánh giá phân loại hay xếp hạng đối
tượng. Có hai loại phẩm chất: phẩm chất của thực thể (vật chất) và phẩm chất của
cảm giác (tinh thần). Tuy cách nói khác nhau, nhưng có thể khái quát một số nội
dung cơ bản sau: phẩm chất là đặc điểm, thuộc tính gắn bó với đối tượng; phẩm
chất là mức độ giá trị của những đặc điểm, thuộc tính của đối tượng để tạo nên sự
khác biệt của chúng, làm cơ sở cho sự đánh giá, phân loại, xếp hạng; Có những
24
phẩm chất thiên về tinh thần (xét riêng về khía cạnh con người), nhưng cũng có
những phẩm chất thiên về thực thể vật chất (cả con người và đồ vật, vật chất).
Trong thực tiễn đời sống xã hội chúng ta thường dùng những khái niệm:
“phẩm chất tốt”, “kém phẩm chất”, không đảm bảo đầy đủ các phẩm chất theo yêu
cầu của nghề. Khi chúng ta nhận xét, đánh giá về một cá nhân nào đó thì phẩm chất
và năng lực là hai khía cạnh được đề cập nhiều nhất.
Như vậy, có thể thống nhất hiểu: Phẩm chất là những đặc điểm, thuộc tính
tích cực của cá nhân để đáp ứng yêu cầu cụ thể của xã hội và qui định cá nhân này
khác với các cá nhân khác. Phẩm chất được hình thành, phát triển thông qua hoạt
động và giao tiếp của cá nhân, đồng thời chi phối đời sống của cá nhân.
1.3.2. Phẩm chất tâm lý
1.3.2.1. Khái niệm “phẩm chất tâm lý”
Theo tìm hiểu của chúng tôi, cho tới nay trong các tài liệu ở Việt Nam (cả từ
điển Tâm lý học của các tác giả trong và ngoài nước) chưa thấy một tài liệu nào
định nghĩa hay giải thích thế nào là “phẩm chất tâm lý”. Tuy nhiên, thuật ngữ này
được dùng khá phổ biến trong các công trình nghiên cứu và tác phẩm của một số tác
giả như: Ph.N. Gônôbôlin (1976, 1979): “Những phẩm chất tâm lý của người giáo
viên”; Ngô Công Hoàn: “Tâm lý học xã hội trong quản lý” (1997; Vũ Dũng, Phùng
Đình Mẫn: “Tâm lý học quản lý” (2007); Đào Thị Oanh: “Tâm lý học lao động”
(2008); Lê Văn Hồng (chủ biên): “Tâm lý học lứa tuổi và Sư phạm” (2008); Nguyễn
Thạc, Phạm Thành Nghị: “Tâm lý học sư phạm đại học” (2009); Thái Trí Dũng:
“Tâm lý học quản trị kinh doanh” (2013);… và trong một số công trình của một số
tác giả như: Nguyễn Mai Lan: “Những phẩm chất tâm lý đặc trưng của Mã dịch
viên”; Đỗ Văn Thọ: “Những phẩm chất tâm lý cơ bản của Cảnh sát hình sự”;
Nguyễn Văn Tập: “Những phẩm chất tâm lý của cán bộ quản giáo trong hoạt động
cải tạo phạm nhân”;…
Tác giả Nguyễn Ngọc Bích cho rằng theo cách nói của người Việt Nam, cấu
trúc nhân cách gồm có 3 nhóm PC: (1) Nhóm phẩm chất chính trị - tư tưởng (lý tưởng,
lập trường, niềm tin, các quan điểm tự nhiên, xã hội, con người); (2) PC đạo đức, tác
phong (các thái độ đối với xã hội, với người khác và bản thân, tính nết, tính khí, lối
sống, thói quen đạo đức); (3) Các năng lực, sở trường và năng khiếu [5, tr.42].
25
Tác giả Lê Văn Hồng cũng đề cập PC người giáo viên gồm: Thế giới quan
khoa học; Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ; Lòng yêu trẻ; Lòng yêu nghề; Một số PC đạo
đức và ý chí của người thầy giáo: tinh thần, nghĩa vụ của mình vì mọi người, tinh
thần nhân đạo, tôn trọng, thái độ công bằng, chính trực, thái độ ngay thẳng, giản dị,
khiêm tốn [30, tr.32].
Tác giả Nguyễn Thạc, Nguyễn Thành Nghị đã dùng khái niệm “PC nghề
nghiệp của nhân cách người cán bộ giảng dạy” và cho rằng: nhân cách người cán bộ
giảng dạy bao gồm nhiều những PC tư tưởng, chính trị, đạo đức, các năng lực và
các PC tâm lý khác [73, tr.69].
Tác giả Nguyễn Bá Dương - Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Sinh Phúc khi đề cập
đến phẩm chất của người thầy thuốc cho rằng, người thầy thuốc phải có: (1) Các PC
tâm lý: kiến thức sâu rộng (về chuyên môn y học, về các ngành khoa học xã hội, nhân
văn); biết nghiên cứu khoa học và tổ chức hoạt động thực tiễn; các PC về tâm lý nhận
thức cảm tính (độ nhạy cảm, óc quan sát); các PC tư duy lâm sàng. (2) Các PC nhân
cách: PC đạo đức; PC nghề nghiệp (yêu nghề, say mê lao động nghề nghiệp - kĩ xảo,
kỹ năng nghề nghiệp - năng lực giao tiếp). (3) Một số PC tâm lý khác: tinh thần trách
nhiệm; tính trung thực; sự dũng cảm; tính tự chủ; tính khiêm tốn [53, tr.33].
Qua cách sử dụng khái niệm trên cho thấy một thực tế là, nhiều tác giả khi đề
cập đến những phẩm chất nghề nghiệp thường né tránh không dùng khái niệm
“phẩm chất tâm lý”; có tác giả đồng nhất phẩm chất tâm lý với phẩm chất nhân cách
[37]; có tác giả cho rằng phẩm chất nhân cách bao trùm lên phẩm chất tâm lý và chi
phối nó [11]; có tác giả tách rời phẩm chất tâm lý với phẩm chất nhân cách, coi
chúng là hai loại khác nhau [31], [35]; có tác giả coi tư tưởng đạo đức, ý chí, năng
lực, phong cách cũng là phẩm chất tâm lý [71], hoặc ngược lại không coi phẩm chất
chính trị, đạo đức, tư tưởng của con người là phẩm chất tâm lý [78]; có tác giả coi
quá trình nhận thức cũng là phẩm chất tâm lý [72]. Trong các tác giả đề cập đến
khái niệm này, chỉ có tác giả Nguyễn Mai Lan đưa ra định nghĩa, nhưng cuối cùng
lại quy về phẩm chất nhân cách. Dường như các tác giả nói trên đều có một sự gò
ép nào đó khi dùng khái niệm phẩm chất tâm lý và phẩm chất nhân cách. Phải
chăng các tác giả không muốn đụng đến một vấn đề có thể nảy sinh những tranh cãi
hay phụ thuộc máy móc vào quan niệm cấu trúc nhân cách gồm Đức (phẩm chất) và
26
Tài (năng lực), nhưng rõ ràng là khái niệm phẩm chất tâm lý đến nay vẫn chưa được
cách hiểu thống nhất.
Theo quan điểm của Ph.N. Gônôbôlin trong tác phẩm “Những phẩm chất tâm
lý của người giáo viên”, tuy không đưa ra định nghĩa nhưng ông đã đề cập đến người
giáo viên cần có những phẩm chất tâm lý: đạo đức, chí hướng; năng lực sư phạm; ý
chí; hứng thú; tình cảm. Chúng tôi nhất trí với quan điểm của Gônôbôlin coi những
phẩm chất tâm lý thuộc về năng lực, ý chí, tình cảm, chí hướng, hứng thú,… là những
PCTL [22, tr.25], bởi năng lực, ý chí hay bất cứ hiện tượng nào của cá nhân, tuy đều
có yếu tố sinh vật tham gia nhưng chúng đều là hiện tượng tinh thần – là tâm lý.
Một vấn đề đặt ra là, phẩm chất tâm lý là thuần túy “cái xã hội” hay có cả
“cái sinh vật” hay là một cái gì khác nữa? Vấn đề này chúng tôi nhất trí với quan
điểm của B.Ph. Lômốp và E.V. Xôrôkhôva. B.Ph. Lômốp cho rằng “những phẩm
chất tâm lý không thể hoàn toàn quy về những phẩm chất xã hội hay phẩm chất sinh
học, song không thể tách rời các phẩm chất với nhau, những phẩm chất tâm lý
dường như xâm nhập vào những phẩm chất xã hội và phẩm chất sinh học của con
người được thực hiện trong hành vi và hoạt động của họ” [42, tr.57]. E.V.
Xôrôkhôva (1996) nhận định rằng: Các PCTL không thể quy về cái xã hội, cũng
không thể qui về sinh học hay nằm giữa (hoặc) dưới hai phạm trù này. Tuy nhiên
cũng không nên tách chúng ra khỏi 1 phạm trù nào đó: những PCTL dường như
thấm sâu vào cả cái xã hội và sinh học bằng hình thức nhất định, xuyên sâu, gắn
liền chúng. Mặt khác, có nhiều đặc điểm xã hội, sinh học được thể hiện trong hành
vi và hoạt động của con người thông qua các PCTL [66, tr.71].
Phẩm chất tâm lý được hình thành, phát triển bằng con đường nào? Khi đề
cấp vấn đề tuyển chọn tâm lý nghề nghiệp, Ph.N. Gônôbôlin cho rằng: Phẩm chất
tâm lý – Nhân cách được hình thành bằng con đường hoạt động và giao tiếp. Hoạt
động và giao tiếp giữ vai trò vai trò quyết định sự hình thành và phát triển PCTL.
Qua quá trình tham gia các hoạt động và giao tiếp giúp con người dần hình thành
các PCTL. Đồng thời giúp con người nhận được sự đánh giá của người khác về
PCTL của mình trong quá trình tham gia hoạt động và giao tiếp với tư cách là chủ
thể của hoạt động. Trong những hoạt động và giao tiếp cụ thể, những thuộc tính tạo
ra các giá trị cá nhân và giá trị xã hội của con người được gọi là PCTL [22, tr.81].
27
Khi nói đến mối quan hệ giữa PCTL và phẩm chất nhân cách chúng tôi hiểu
rằng: nói đến nhân cách tức là nói đến những đặc điểm, thuộc tính tâm lý của nhân
cách, do đó, phẩm chất nhân cách chính là PCTL. Nhưng không phải tất cả các
PCTL đều là phẩm chất nhân cách. Phẩm chất nhân cách không phải là phép cộng
đơn giản tất cả các đặc điểm hay thuộc tính tâm lý mà là sự chắt lọc, khái quát hóa
thành đặc trưng của cá nhân. PCTL là khái niệm bao trùm lên khái niệm phẩm chất
nhân cách. PCTL rộng hơn phẩm chất nhân cách, ví dụ đặc điểm của cảm giác, cảm
xúc, chú ý, tâm trạng,… rất khác nhau, nhưng khi khái quát hóa bằng phẩm chất
nhân cách thì PCTL cá biệt có thể bị “bỏ sót”. Mặc dù chính phẩm chất tâm lý sẽ
tạo nên các nét đặc trưng của phẩm chất nhân cách nhưng chúng ta không nên tách
bạch máy móc đâu là PCTL, đâu là phẩm chất nhân cách vì phẩm chất tâm lý và
phẩm chất nhân cách không thể thay thế cho nhau. Việc tách riêng để định nghĩa
PCTL chỉ mang tính qui ước một cách trừu tượng tương đối để nghiên cứu chứ
không có ý định phân định máy móc, rạch ròi PCTL hay phẩm chất nhân cách.
Từ những phân tích trên chúng tôi quan niệm:
Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân
đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, được đánh giá theo những tiêu chí nhất
định, chủ yếu bao gồm xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc.
Những phẩm chất đó được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp,
đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.
Theo đó, các biểu hiện của kinh nghiệm như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thói
quen,…; các biểu hiện của phong cách làm việc như: nhanh nhẹn, linh hoạt; chu đáo,
tận tâm; vui vẻ, hài hước; thân thiện, cởi mở;… đều là các biểu hiện của PCTL.
Những phẩm chất được đề cập tới phải đảm bảo tính tích cực, tính ổn định,
tính đặc trưng, tính giá trị, tính cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả,… cho hoạt động
nghề nghiệp của cá nhân và có thể đánh giá được về cá nhân, đó là PCTL. Trong luận
án này, chúng tôi chỉ lựa chọn tính cần thiết, tính thể hiện và tính hiệu quả để xem xét
các biểu hiện của các PCTL của cá nhân.
PCTL được hình thành, phát triển, biểu hiện cùng hoạt động, giao tiếp nghề
nghiệp của cá nhân. Vì vậy, chỉ khi cá nhân chưa tham gia vào các hoạt động và giao
tiếp nghề nghiệp thì các PCTL tương ứng mới thực sự được định hình và phát triển.
28
1.3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản
Phẩm chất tâm lý cơ bản là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của
cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện và
tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc;
được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp, đồng
thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.
Định nghĩa trên làm rõ:
- PCTL cơ bản là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Những PCTL đó của cá nhân phải đạt tới mức độ cần thiết,
thể hiện và hiệu quả cao của nghề nghiệp. Những PCTL nào chỉ đạt mức độ trung
bình, thấp trong tính cần thiết, tính thể hiện hoặc tính hiệu quả thì không được coi là
PCTL cơ bản. Nếu thiếu đi một trong những PCTL cơ bản trên cá nhân sẽ gặp khó
khăn, trở ngại trong việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp, phát triển và hoàn thiện
tâm lý, nhân cách. Đồng thời, không đáp được yêu cầu, nhiệm vụ của công việc,
thậm chí gây hậu quả khó lường trong hoạt động nghề nghiệp.
- PCTL cơ bản của cá nhân là những phẩm chất về xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách làm việc. Những phẩm chất về xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách làm việc được đánh giá qua các biểu hiện ở tính cần thiết, thể
hiện và hiệu quả.
- PCTL cơ bản của cá nhân được hình thành và phát triển thông qua hoạt
động và giao tiếp nghề nghiệp. Đồng thời, những PCTL cơ bản đó sẽ giúp cá nhân
có thể thuận lợi, đạt hiệu quả cao trong quá trình đào tạo và hành nghề.
1.4. Lí luận về hướng dẫn viên du lịch
1.4.1. Khái niệm hướng dẫn viên du lịch
Theo Luật du lịch Việt Nam: Hướng dẫn viên du lịch là người tổ chức các
hoạt động hướng dẫn cho khách du lịch theo chương trình du lịch. Người thực hiện
hoạt động hướng dẫn du lịch được gọi là hướng dẫn viên du lịch và được thanh toán
cho dịch vụ hướng dẫn du lịch [45, tr.21]. Theo Luật thì hướng dẫn viên du lịch
phải tuân thủ chặt chẽ hợp đồng mà khách du lịch đã kí với doanh nghiệp lữ hành,
nếu khách có nhu cầu thay đổi chương trình du lịch thì hướng dẫn viên phải có
29
nhiệm vụ báo cáo lại người có thẩm quyền quyết định mà không được tự quyết định
có thay đổi chương trình du lịch hay không. Đồng thời họ được nhận lương, thù lao
theo hợp đồng kí kết với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Tổng cục Du lịch Việt Nam (1997) xác định: Hướng dẫn viên du lịch là
những cán bộ chuyên môn, làm việc cho các doanh nghiệp lữ hành (bao gồm cả
doanh nghiệp du lịch khác có chức năng kinh doanh lữ hành), thực hiện nhiệm vụ
hướng dẫn du khách tham quan theo chương trình du lịch đã được kí kết [82, tr.41].
Khi đưa ra định nghĩa này các chuyên gia đã đứng trên góc độ quản lý Nhà nước về
du lịch vì vậy trong định nghĩa có giới thiệu môi trường hoạt động của HDVDL.
Điều này xác định rõ tư cách pháp lý của HDVDL.
Trường Đại học Bristish Columbia, một địa chỉ đào tạo nhân lực du lịch có uy
tín lớn đã đưa ra định nghĩa: Hướng dẫn viên du lịch là các cá nhân làm việc trên các
tuyến du lịch, trực tiếp đi kèm hoặc di chuyển cùng với các cá nhân hoặc các đoàn
khách theo một chương trình du lịch, nhằm đảm bảo việc thực hiện lịch trình theo đúng
kế hoạch, cung cấp các lời thuyết minh về các điểm du lịch và tạo ra những ấn tượng
tích cực cho khách du lịch (dẫn theo G.Taylor [97, tr.27]). Định nghĩa này xuất phát từ
góc độ của người đào tạo hướng dẫn du lịch, vì vậy đã chỉ rõ nhiệm vụ của người
hướng dẫn viên và mục đích của hoạt động hướng dẫn.
Theo Đinh Trung Kiên, Hướng dẫn viên du lịch là người thực hiện hướng dẫn
khách du lịch trong các chuyến tham quan du lịch hay tại các điểm du lịch nhằm đáp
ứng những yêu cầu được thỏa thuận của khách du lịch trong thời gian nhất định và thay
mặt tổ chức kinh doanh du lịch giải quyết những phát sinh trong chuyến du lịch với
phạm vi và khả năng của mình [33, tr.18]. Quan điểm này xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể
của hướng dẫn viên du lịch trong hoạt động hướng dẫn khách du lịch.
Tác giả Dương Đình Bắc đưa ra khái niệm: Hướng dẫn viên du lịch là người
thay mặt cho doanh nghiệp du lịch trực tiếp đảm nhận vai trò quản lý, dẫn dắt,
thuyết minh, hỗ trợ và bảo đảm an toàn cho du khách nhằm đáp ứng yêu cầu của du
khách và thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho [4, tr.12]. Tác giả
Dương Thị Thu Hà định nghĩa: Hướng dẫn viên du lịch là người thay mặt cho doanh
nghiệp du lịch trực tiếp đảm nhận vai trò lãnh đạo, điều hành, tổ chức, hướng dẫn
khách du lịch trong một chương trình du lịch đã được thỏa thuận nhằm đáp ứng tốt nhất
30
trình độ thưởng thức ngày càng cao và sự đa dạng về nhu cầu của đoàn khách [25,
tr.23]. Nguyễn Hữu Thụ đã chỉ ra: HDVDL là người làm nhiệm vụ hỗ trợ, dẫn dắt,
thuyết minh, quản lý, quan hệ với địa phương, đảm bảo an toàn tính mạng cho du
khách trong suốt lộ trình [74, tr.47]. Quan điểm của tác giả Dương Đình Bắc và Dương
Thị Thu Hà, Nguyễn Hữu Thụ đều xuất phát từ vai trò, nhiệm vụ của HDVDL.
Trong luận án này chúng tôi xác định: HDVDL là người thay mặt cho công ty lữ
hành đảm nhiệm vai trò trực tiếp quản lý, thuyết minh, điều hành, tổ chức, đảm bảo an
toàn cho du khách trong một chương trình du lịch đã được thỏa thuận nhằm đáp ứng
yêu cầu, mong muốn của du khách và thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Định nghĩa trên muốn nói rõ:
- HDVDL là người thay mặt cho công ty lữ hành làm việc trực tiếp với du
khách. Họ phải đảm nhiệm các vai trò chính như: quản lý đoàn khách; thuyết minh
về điểm tham quan du lịch; tổ chức điều hành chỗ ăn uống, ngủ nghỉ, vui chơi giải
trí cho du khách; đảm bảo an toàn cho du khách cả về tính mạng và tài sản.
- HDVDL hướng dẫn cho du khách theo một chương trình du lịch đã được thỏa
thuận từ trước. Để được đi du lịch việc làm đầu tiên của du khách là phải đăng kí tour
du lịch mà mình mong muốn tại các công ty lữ hành, sau đó hai bên thỏa thuận thống
nhất lịch trình loại hình du lịch và giá cả. Chính vì vậy, HDV là người thực hiện trực
tiếp lịch trình du lịch đã được vạch sẵn của công ty lữ hành kí kết với du khách.
- Mục đích hoạt động hướng dẫn của HDVDL là nhằm đáp ứng yêu cầu,
mong muốn của du khách và thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp. Như vậy,
tính hiệu quả hoạt động hướng dẫn của HDVDL cần quan tâm đến mức độ hài lòng
của du khách và mức độ hoàn thành nhiệm vụ công ty lữ hành giao cho HDV.
1.4.2. Chức năng của hướng dẫn viên du lịch
Trong hoạt động hướng dẫn du lịch, HDVDL đảm nhiệm các chức năng cơ
bản sau [36, tr.23]:
* Chức năng tổ chức: Tổ chức được coi là một trong những chức năng chính
của HDVDL. Chức năng này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện chương
trình du lịch của HDVDL từ thời điểm bắt đầu đến khi kết thúc. Thông qua chức
năng này, HDVDL giúp khách thực hiện những nội dung cơ bản của chương trình
du lịch và làm họ thỏa mãn với sản phẩm đã mua từ doanh nghiệp lữ hành.
31
* Chức năng trung gian: Chức năng này thực hiện việc liên kết các mối quan
hệ giữa KDL với doanh nghiệp lữ hành, các nhà cung cấp dịch vụ và người dân địa
phương trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu và mong muốn của KDL.
* Chức năng truyền thông, quảng bá: trong quá trình hướng dẫn tham quan,
HDV còn thực hiện chức năng tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
tại các điểm đến, chương trình du lịch của mỗi quốc gia hay các doanh nghiệp du
lịch. Tuyên truyền các điều kiện để phát triển du lịch như cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng và hạ tầng kinh tế xã hội. Tuyên truyền về các quy định xuất nhập cảnh,
quá cảnh, lưu trú, đi lại, hải quan, y tế, mua sắm. Tuyên truyền về chế độ chính
sách, pháp luật về du lịch của từng nước, từng khu vực. Tuyên truyền về các
chương trình hành động quốc gia về du lịch. Ngoài ra, HDV là người tuyên truyền,
quảng bá các sản phẩm du lịch như: quảng cáo về các chương trình du lịch, các
tuyến điểm du lịch mới, giới thiệu cho khách tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa của
ngành kinh tế, dịch vụ khác đem lại lợi nhuận cho quốc gia, cho doanh nghiệp.
* Chức năng phiên dịch: Bên cạnh vai trò thuyết minh của người hướng dẫn,
trong nhiều trường hợp, HDV còn phải thực hiện chức năng phiên dịch cho đoàn khách.
Chức năng này được sử dụng nhiều khi HDV đưa khách đi tham quan, du lịch tại
nước ngoài, trong các buổi giao lưu, gặp gỡ giữa khách du lịch quốc tế tại Việt Nam.
1.4.3. Nhiệm vụ của hướng dẫn viên du lịch
Trong mỗi chuyến đi mục tiêu của HDVDL là làm thế nào để KDL phấn
khởi, hài lòng với cảnh đẹp của các điểm tham quan, với các dịch vụ du lịch cung
ứng, rõ ràng HDVDL phải đảm nhiệm trọng trách nhiều nhiệm vụ với KDL với
công ty mình. Các nhiệm vụ mà HDVDL đảm nhiệm bao gồm: quản lý hoạt động
chương trình theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đại diện cho
công ty trong việc thực hiện cam kết của công ty với khách du lịch [25, tr.34].
Bên cạnh đó, HDV phải hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn như: nghiên cứu và
hiểu thấu đáo các chương trình du lịch do công ty xây dựng và cung ứng các đối
tượng tham quan; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình và bài thuyết minh; xây
dựng kịch bản trên đường đi [33, tr.42]. HDV còn phải tham gia khảo sát và xây dựng
32
tuyến tham quan mới; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đón, tiễn, vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí, thuyết minh và các hoạt động thanh toán cho
đoàn khách theo chương trình; kiểm tra và kiểm soát các dịch vụ theo sự đặt chỗ [36,
tr.32]. Đồng thời, HDV còn phải tạo dựng sự thân thiện, cởi mở giữa các thành viên
trong đoàn, xử lý các tình huống phát sinh trong khi thực hiện chương trình. Tham
gia các chương trình đào tạo, tập huấn của công ty [28, tr.27].
Để đảm bảo sự hài lòng dành cho khách trong suốt chuyến tham quan cho
đến khi kết thúc chương trình “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, người HDV
còn có trách nhiệm chăm sóc khách, duy trì tốt với các nhà cung cấp, bạn hàng,
tuyên truyền quảng cáo về công ty mình, thu thập các thông tin phản hồi từ phía
khách và phát hiện nhu cầu mới, đề xuất các ý kiến cải tiến chương trình và chính
sách với nhà cung cấp. Ngoài ra, HDVDL còn có nhiệm vụ khác như: nhiệm vụ
hành chính, nhân sự đối với đơn vị mình hoạt động [77, tr.38].
1.4.4. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch
Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, người HDVDL phải đảm nhận nhiều
vai trò cùng một lúc, thể hiện ở 4 vai trò cơ bản sau [17, tr.41]:
- Vai trò người phục vụ: Đây là vai trò đầu tiên và quan trọng nhất của HDVDL.
HDVDL được doanh nghiệp kinh doanh du lịch giao nhiệm vụ thực hiện chương trình
du lịch đã được thỏa thuận. Như vậy, HDV phải thực hiện đúng và tốt thỏa thuận đó
mà khách du lịch là đối tượng được phục vụ. Trong kinh doanh nói chung, kinh
doanh du lịch nói riêng khách hàng luôn được coi là “thượng đế”. Hơn nữa vai trò
phục vụ còn thể hiện trong giao tiếp, ứng xử với khách, trong việc tổ chức các hoạt
động vui chơi, thư giãn, trong thời gian rảnh rỗi của chương trình du lịch. Biết lắng
nghe, chu đáo và thân tình, cởi mở là thể hiện vai trò người phục vụ của HDV. Và
cũng chỉ HDV mới làm cho chất lượng chương trình du lịch, cũng là chất lượng sản
phẩm lữ hành hay không, được đánh giá cao hay không, có thể để lại ấn tượng tốt
đẹp với du khách hay không. Vì vậy, vai trò người phục vụ là quan trọng nhất.
- Vai trò marketing viên không chuyên: HDVDL có vai trò của một marketing
không chuyên. Bởi vì, họ là người giới thiệu, quảng bá về tuyến điểm du lịch, tiềm
năng du lịch cũng như về đối tượng tham quan kì thú, hấp dẫn ở các địa phương và ở
khắp đất nước cho KDL. Họ giới thiệu về các đặc sản ở nhiều vùng miền với KDL
thông qua các câu chuyện, lời thuyết minh cho khách. Họ vừa tạo sự hấp dẫn, tính tích
33
cực cho chuyến du lịch, vừa gợi sự hiếu kì, tâm lý chuộng “lạ” của khách. Cũng trong
vị thế nghề nghiệp của mình HDVDL có thể tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu, thị hiếu,
tập quán của các đoàn khách, các thị trường khách khác nhau trong quá trình phục vụ
để phản hồi lại cho các cơ sở dịch vụ du lịch. Với vai trò này, năng lực nghề nghiệp
của HDVDL được chứng tỏ và góp phần gắn kết giữa doanh nghiệp lữ hành với các
đối tác là cơ sở dịch vụ du lịch, cộng đồng cư dân địa phương có điểm đến du lịch.
- Vai trò sứ giả: HDVDL được ví như sứ giả, thay mặt cho đất nước, dân tộc,
ngành du lịch, địa phương, cộng đồng, doanh nghiệp,… để đón tiếp, phục vụ và tiễn
khách. Từ trang phục, phong cách trang điểm, đức tính cũng như năng lực của HDV
đều được khách cảm nhận theo cách của mình và họ hiểu phần nào về đất nước, con
người, địa phương qua hình ảnh HDVDL. Do đó, để thể hiện tốt vai trò này, HDVDL
phải chuẩn bị và rèn luyện để vừa thể hiện cá tính, kỹ năng nghiệp vụ thuần thục, vừa
thể hiện bản sắc phong tục một cách tự nhiên thông qua nghề nghiệp của mình.
- Vai trò người bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn du lịch: HDVDL không chỉ
giới thiệu, quảng bá, phục vụ KDL theo chương trình đã định sẵn mà phải luôn luôn
có ý thức trách nhiệm trước đất nước, trước quê hương và cả trước khách du lịch.
Khách đến du lịch luôn mang theo những dự cảm và mong muốn tốt lành, mong có
chuyến du lịch ấn tượng, thú vị, thân thiện. Song, đôi khi cũng có khách lợi dụng
danh nghĩa du lịch để thực hiện hoạt động phi pháp gây tổn hại an ninh quốc gia, an
toàn du lịch. Chính vì vậy, HDVDL không những phải thân thiện, nhiệt tình mà còn
phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khách và hoạt động du lịch nói chung
đồng thời nâng cao cảnh giác, ngăn ngừa và có biện pháp thích hợp chống lại các
hoạt động phi pháp không phù hợp với KDL.
1.4.5. Đặc điểm hoạt động của hướng dẫn du lịch
- Về đối tượng tác động: đối tượng tác động của hoạt động HDDL là khách du
lịch. Khách du lịch là những người có nhu cầu đi tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, chữa
bệnh,… tại các điểm du lịch. Chính vì vậy, khách du lịch là đối tượng chính của hoạt
động hướng dẫn của HDVDL. Nói cách khác, HDVDL phải đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra của KDL và khiến họ hài lòng. Để làm được điều này bên cạnh chuyên
môn giỏi HDVDL phải hiểu được đặc điểm tâm lý (quan điểm, suy nghĩ, tâm trạng,
tín ngưỡng, tình cảm, thói quen, phong tục, tập quán, thị hiếu, sở thích, tính cách dân
tộc,…) ảnh hưởng đến KDL. Ngoài ra, HDVDL cũng cần tìm hiểu thái độ phục vụ
34
của nhân viên nhà hàng khách sạn, cách cư xử của cộng đồng dân cư địa phương có
các điểm du lịch,… đều có tác động đến tâm lý của KDL. Bên cạnh đó, hướng dẫn
viên phải thường xuyên chú ý đến các ý kiến chia sẻ, đóng góp của khách du lịch
trong quá trình hướng dẫn để từ đó phát huy những mặt tích cực và tìm cách khắc
phục những mặt hạn chế của bản thân [41, tr.92].
- Về mục đích hoạt động: Hoạt động HDDL phải đảm bảo các yêu cầu như: (1)
Cung cấp đầy đủ thông tin cho đoàn khách: HDV cung cấp thông tin cho khách du
lịch thông qua tiếp xúc với khách, thông qua bài thuyết minh về các tuyến điểm. Nội
dung thông tin cung cấp cho đoàn khách gồm các thông tin: thông tin liên quan tới
điểm tham quan trong chương trình du lịch; thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp; thông tin về nơi đoàn khách tới tham quan: các dịch vụ,
giá cả, pháp luật, phong tục, tập quán, thủ tục hành chính và các vấn đề khách mà
khách quan tâm; (2) tổ chức hiệu quả hoạt động hướng dẫn tham quan cho đoàn
khách: đây được coi là hoạt động chính mang tính đặc trưng của người HDVDL.
Công việc hướng dẫn tham quan của đoàn khách thường diễn tại khu vực công cộng,
là nơi tập trung một số lượng người rất lớn. Tiếng ồn hay các tác động của ngoại cảnh
tại điểm tham quan gây không ít khó khăn cho công việc của HDVDL. Chính vì vậy,
HDVDL phải có khả năng tổ chức hoạt động hướng dẫn tham quan một cách khoa
học nhằm đảm bảo thực hiện thành công chương trình du lịch; (3) Xử lý các vấn đề
phát sinh nhanh chóng, chính xác, thỏa đáng: trong quá trình thực hiện chuyến du
lịch, có nhiều vấn đề phát sinh và tình huống phức tạp xảy ra (tai nạn, thời tiết xấu,
bệnh tật, gây gổ, đánh nhau, ngộ độc thực phẩm, mất đồ,…) cần có sự giải quyết kịp
thời của HDVDL [36, tr. 26].
- Về môi trường, điều kiện hoạt động:
+ Lao động trong môi trường hướng dẫn du lịch có bầu không khí tâm lý vui
vẻ, thân thiện, tin cậy, đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ giữa HDVDL với công ty lữ hành,
giữa HDVDL này với HDVDL khác, giữa HDVDL với KDL, giữa HDVDL với cộng
đồng nơi tham quan du lịch, giữa HDVDL với cơ sở lưu trú, ăn uống, tham quan.
+ Làm việc trong điều kiện cơ động, đón đưa khách khi thì đi máy bay, ô tô,
tàu thủy, tàu hỏa; khi thì đi bộ trong thành phố; khi thì leo núi, chui vào hang động,…
Do đó, đòi hỏi HDVDL phải có sức khỏe dẻo dai, năng động, linh hoạt, nhiều trải
nghiệm, kinh nghiệm phong phú.
35
+ HDVDL làm việc trong các mối quan hệ xã hội phức tạp, đa dạng: họ phải
thiết lập quan hệ với KDL, với các cơ sở khách tham quan, lưu trú, với nhân viên hải
quan, an ninh, phục vụ,… sao cho hiệu quả. Ở đây đòi hỏi kinh nghiệm tổ chức, kinh
nghiệm giao tiếp xã hội phong phú, càng từng trải càng tốt.
- Về công cụ của hoạt động: hướng dẫn viên sử dụng ngôn ngữ (tiếng quốc
ngữ và ngoại ngữ) của mình để truyền đạt thông tin cho khách du lịch về điểm tham
quan du lịch. Trong đó, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ biểu cảm được HDVDL sử dụng chủ
yếu trong hoạt động hướng dẫn du lịch. Chính vì vậy, để hoạt động hướng dẫn du lịch
diễn ra hiệu quả HDVDL phải biết cách sử dụng từ ngữ ngắn gọn, giàu hình ảnh để
diễn đạt câu, giọng nói phải mềm mại, uyển chuyển sao cho phù hợp với từng đối
tượng tham quan và sử dụng thuần thục các cử chỉ, điệu bộ, hành vi, diện mạo để
tăng cường khả năng hấp dẫn của ngôn ngữ nói [74, tr.50].
Ngoài ra, HDVDL cần phải biết sử dụng các phương tiện như: micro, bút chiếu
slide, bộ đàm, que chỉ, bản đồ,… để hỗ trợ hoạt động hướng dẫn du lịch. Bên cạnh phải
có một ngôn ngữ tốt, khả năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động hướng
dẫn khách du lịch HDVDL còn sử dụng cả nhân cách của bản thân để phục vụ cho hoạt
động hướng dẫn. Bài thuyết mình về điểm tham quan sẽ trở nên hấp dẫn, sinh động,
cuốn hút với du khách hơn khi mà HDVDL thể hiện sự đam mê, nhiệt huyết, thả “hồn”
vào bài nói của mình. Một HDVDL nghiêm túc, tâm huyết, khéo léo, tế nhị, đầy nhiệt
huyết, tràn đầy năng lượng sẽ là hình ảnh tốt để khách du lịch ấn tượng và hòa mình
vào các hoạt động du lịch do HDVDL tổ chức. Hay nói cách khách, HDVDL là tấm
gương cho tình yêu công việc, yêu những nơi mình đến, yêu những gì mình thuyết
minh cho du khách cảm nhận, thích thú, hài lòng và khâm phục [94, tr.482].
- Về sản phẩm hoạt động: Sản phẩm hoạt động mà HDVDL hướng đến đó là
thỏa mãn nhu cầu của KDL. Hay nói các khác là đem lại sự hài lòng tối đa sau mỗi
chuyến hành trình mà khách đi qua. Sự hài lòng của du khách là vấn đề sống còn cho
công việc của HDVDL. Vì khi du khách hài lòng sau mỗi chuyến đi, họ không chỉ
muốn quay lại du lịch lần tiếp theo mà còn quảng bá, giới thiệu cho những người thân
và bạn bè của họ. Ngược lại, một khi khách bày tỏ không hài lòng về HDVDL thì
việc huy động, kêu gọi sự tham gia của du khách vào các hoạt động do HDVDL tổ
chức sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí là thất bại. Bên cạnh đó, du khách sẽ không lựa
36
chọn doanh nghiệp lữ hành cho chuyến du lịch tiếp theo và khuyên bạn bè, người
thân không nên đi đến nơi đó dẫn đến HDVDL sẽ ít khách để hướng dẫn.
Bên cạnh, đem lại sự hài lòng của du khách, HDVDL còn đem lại sự hài lòng
cho doanh nghiệp lữ hành. Bởi vì, hình ảnh, thương hiệu, doanh thu của công ty có
được tăng lên hay không phụ thuộc vào cách phục vụ chu đáo, tận tâm, hiệu quả của
HDVDL với đoàn khách. Đồng thời, HDVDL cũng cần giới thiệu, quảng bá, giới
thiệu công ty với đoàn khách để tăng cường sự hiểu biết, tin tưởng và lựa chọn công
ty khi có nhu cầu du lịch. HDVDL cần khiêm tốn, lắng nghe, cầu thị trong việc góp ý
của du khách đối với công ty và truyền đạt lại công quản lý/lãnh đạo của công ty du
lịch để hướng tới sự chăm sóc, phục vụ chất lượng, hiệu quả cao [98, tr.102].
1.4.6. Yêu cầu hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch
Hiện nay, có một số tác giả đưa ra quan điểm yêu cầu hoạt động hướng dẫn
du lịch của HDVDL như:
* Về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
HDVDL cần phải biết một cách cụ thể nội dung các hợp đồng được kí kết của
đơn vị mình với đơn vị trong và ngoài nước có liên hệ liên kết, hợp tác hay bạn hàng,
đồng thời nắm được các chương trình du lịch là những tours mà KDL mua trực tiếp
hay thông qua các hãng mô giới trung gian. HDVDL phải nắm vững các quy định của
pháp luật đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành cụ thể là những
quy định, thủ tục xuất nhập cảnh của KDL quốc tế vào Việt Nam, của người Việt
Nam du lịch ra nước ngoài, của người Việt Nam ở nước ngoài [21, tr.32].
HDVDL phải được trang bị đầy đủ các kiến thức về địa lý, cảnh quan, sinh học,
môi trường, lịch sử dân tộc, đất nước cũng như những lĩnh vực khác nhau của văn hóa,
bản sắc văn hóa dân tộc, những tương đồng và khác biệt về văn hóa phương Đông và
phương Tây, giữa các vùng văn hóa của đất nước, phong tục tập quán, lễ hội, kiến trúc,
mỹ thuật, tôn giáo, truyền thống và hiện đại, sân khấu, âm nhạc,… cùng với kiến thức
về dân tộc học, đô thị học và các kiến thức về du lịch học. Đồng thời, HDVDL phải có
hiểu biết về một số nghiệp vụ quản lý kinh tế để dễ dàng trong hướng dẫn và thực hiện
các hợp đồng, các quy định về chi phí, thanh toán, tín dụng,… thuận lợi, chính xác vì
lợi ích của tất cả các bên liên quan và phù hợp với quy định của pháp luật [17, tr.27].
HDVDL phải có vốn kiến thức tổng hợp, am hiểu mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời
37
sống xã hội như tình hình kinh tế, chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, pháp
luật, lịch sử, địa lý, phong tục tập quán, lễ hội, tôn giáo, mỹ thuật [36, tr.28].
HDVDL không phải là người thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn một cách máy
móc, cứng nhắc mà là một nhà lãnh đạo, một nhà ngoại giao, một nhà tổ chức sự
kiện tài ba, là người đồng hành tin cậy của khách, là một nhà tâm lý, một nhà sư
phạm trong quá trình hướng dẫn khách. Vì vậy, HDVDL phải có tri thức về giao
tiếp, ứng xử, tâm lý KDL, tâm lý và văn hóa dân tộc, khả năng bao quát vấn đề, sự
linh hoạt, hóm hỉnh và một tâm hồn trẻ trung. Để có được điều đó, HDVDL luôn
phải liên tục được trau dồi, học hỏi vì thói quen ứng xử, tâm lý, quy tắc giao tiếp
quốc tế có thể thay đổi theo điều kiện lịch sử thay đổi [25, tr.29].
Đối với HDVDL quốc tế do phải phục vụ nhiều đối tượng khách đến từ các
quốc gia khác nhau nên HDVDL phải có sử dụng ngoại ngữ của họ. Theo khoản d
điều 73 Luật Du lịch quy định đối với HDVDL quốc tế là “Sử dụng thành thạo ít
nhất một ngoại ngữ” [45, tr.33]. Do vậy, kiến thức về ngoại ngữ là đòi hỏi bắt buộc,
bởi yêu cầu này không chỉ để giao tiếp, giới thiệu mà còn là phương tiện để học hỏi,
đọc tài liệu, kiểm tra các văn bản trực tiếp hay gián tiếp liên quan tới hoạt động
HDDL. Sự yếu kém về ngoại ngữ sẽ dẫn tới làm hỏng nội dung và nghiệp vụ
HDDL của HDVDL.
Chất lượng chuyên môn của HDVDL phụ thuộc không nhỏ vào kiến thức mà
họ tích lũy và vận dụng trong thực tiễn. Những quy tắc xã giao quốc tế cơ bản, tri
thức, kinh nghiệm, độ nhạy cảm trong nắm bắt tâm lý và linh hoạt trong xử lý tình
huống của HDV chỉ có được thông qua quá trình tự học hỏi, tự hoàn thiện mình và
tự trưởng thành sau mỗi chương trình du lịch [98, tr.58]. Kiến thức chuyên môn bao
gồm nội dung, phương pháp của hoạt động hướng dẫn; các nguyên tắc cần đảm bảo
trong hoạt động hướng dẫn; quy trình thực hiện chương trình du lịch; hiểu biết về
các quy định do cơ quan Nhà nước ban hành về du lịch, thủ tục xuất nhập cảnh, các
quy chế, thủ tục liên quan đến khách du lịch [95, tr.73].
* Về phẩm chất đạo đức
Trong hoạt động hướng dẫn phẩm chất đạo đức của HDVDL được thể hiện
trong giao tiếp ứng xử như sự tôn trọng, lễ phép, lịch sự, biết lắng nghe ý kiến, luôn
thông cảm, chia sẻ với du khách, sẵn sàng giúp đỡ họ khi cần thiết [4, tr.18]. Phẩm
38
chất đạo đức của HDVDL còn được thể hiện ở sự thật thà, trung thực, hết lòng phục
vụ doanh nghiệp, phục vụ khách, luôn tôn trọng các phong tục tập quán, tín ngưỡng,
tôn giáo và bản sắc văn hóa của các cộng đồng dân cư địa phương, có ý thức bảo vệ
các di tích lịch sử văn hóa và môi trường du lịch; ngoài ra là sự đấu tranh không
khoan nhượng với những hành vi, cách ứng xử thiếu văn hóa ảnh hưởng tới quốc
gia dân tộc [74, tr.49]. HDVDL còn có lòng say mê và yêu nghề, cầu tiến, luôn
nâng cao năng lực chuyên môn; học hỏi và phấn đấu không ngừng; nhiệt tâm, nhiệt
tình, tận tụy, không ngại khó ngại khổ [36, tr. 28].
- Yêu cầu về phong cách:
Trước hết, HDVDL phải là người nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt
động nghề nghiệp. HDVDL dẫu được quy định trong các nội dung, thủ tục, thao tác cơ
bản nhưng chính các quy định ấy đòi hỏi HDVDL phải thể hiện tác phong nhanh nhẹn
trong việc đón, tiễn khách, kiểm tra và chỉ dẫn thực hiện các dịch vụ cho khách. Bằng
tác phong ấy, HDVDL tạo cho khách ấn tượng tốt về phong cách làm việc chuyên
nghiệp, tạo sự thân thiện và sự hứng khởi trong chuyến đi của HDVDL [36, tr.39]. Do
tính chất phức tạp của công việc, HDVDL phải đảm nhiệm nhiều nội dung công
việc trong mỗi chuyến tham quan của khách, đòi hỏi HDVDL phải rèn luyện cho
mình những tác phong trong công việc như: nghiêm túc, nhanh nhẹn, nhiệt tình, chu
đáo, cẩn thận, linh hoạt giải quyết tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện
chương trình du lịch [33, tr.21].
Bên cạnh tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt, HDVDL cũng cần có thái độ cởi mở,
lịch thiệp trong giao tiếp với khách và nói chung với tất cả mọi người. Kể từ buổi gặp
gỡ làm quen đầu tiên cho tới lúc vẫy chào, chia tay khách, HDVDL cần cởi mở thân
thiện với những người mình được phục vụ thái độ cởi mở, lịch thiệp của HDVDL sẽ
giúp họ chiếm được cảm tình cũng như điều tin tưởng, quý trọng khách [35, tr.37].
- Về năng lực: Để thực hiện tốt công việc HDDL, HDVDL cần được trang bị
các năng lực sau: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ; Năng lực giao tiếp; Năng lực
kiểm tra, đánh giá [74, tr.50].
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện ở khả năng HDVDL nắm
vững các tri thức chuyên ngành du lịch và vận dụng các tri thức đó vào các tình
39
huống và điều kiện hoạt động cụ thể. Đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, tiết kiệm công sức, tiền bạc và thời gian cho doanh nghiệp.
Năng lực giao tiếp thể hiện ở khả năng HDVDL nắm bắt tâm lý đối tượng
giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi, kỹ năng sử dụng các hành vi ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ, kỹ năng ngoại ngữ trong giao tiếp. Năng lực giao tiếp còn
được thể hiện ở năng lực tư duy ngôn ngữ, cách thức sử dụng từ ngữ ngắn gọn, giàu
hình ảnh để diễn đạt câu, khả năng phản xạ nhanh chóng, chính xác với phản ứng
của những người xung quanh.
Năng lực kiểm tra, đánh giá thể hiện ở khả năng phân tích, đối chiếu, so sánh
kết quả hoạt động nhận được với mục đích, kế hoạch đặt ra của HDV. Thông qua
kiểm tra, HDVDL nhận được các thông tin phản hồi từ du khách để kịp thời điều
chỉnh hoạt động của mình có hiệu quả.
- Về sức khỏe, ngoại hình
Để hoàn thành công việc hướng dẫn du lịch, HDVDL cần đảm bảo những
yêu cầu về sức khỏe như khỏe mạnh, dẻo dai và chịu đựng được áp lực trong công
việc [36, tr.30]. Sức khỏe là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi HDVDL. Khối lượng
công việc HDV phải thực hiện nhiều trong suốt quá trình thực hiện chương trình du
lịch, hơn nữa HDVDL phải nói và di chuyển liên tục trên nhiều phương tiện, địa
hình khác nhau nên HDVDL phải duy trì đảm bảo sức khỏe tốt, không mắc bệnh
mãn tính hay khuyết tật về cơ thể [17, tr.33]. HDVDL cần có sự dẻo dai, sức bền,
sức chịu đựng cao do thường xuyên di chuyển, giờ giấc, không ổn định và phải thực
hiện nhiều thao tác, hoạt động nghiệp vụ,…[25, tr.41]. HDVDL phải không bị say
xe, sợ độ cao, hay bị dị ứng, say sóng. HDVDL không nên có dị tật vì làm cho
khách không thoải mái, ngại tiếp xúc, nói chuyện [28, tr.28].
- Yêu cầu khác: Ngoài các kiến thức tổng hợp, tác phong, đạo đức nghề
nghiệp và hệ thống các năng lực nghề nghiệp, HDVDL cũng cần phải có một số
phẩm chất như ý chí, tính nhạy cảm,… Đặc biệt, HDVDL cần biết cách lựa chọn
trang phục, cách trang điểm,… để hình thành ở người HDVDL những chuẩn mực
nghề nghiệp [17, tr.25].
Tóm lại, những yêu cầu nói trên đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với
các PCTLCB của HDVDL, sẽ được trình bày dưới đây.
40
1.5. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
1.5.1. Khái niệm phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
Từ những phân tích, luận giải ở trên, có thể xác định:
Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch là những đặc điểm,
thuộc tính tâm lý tích cực của người hướng dẫn viên du lịch đáp ứng yêu cầu của
nghề hướng dẫn du lịch, có tính cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả ở mức cao về
xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch; được hình thành,
phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp du lịch, đồng thời chi phối hoạt
động và giao tiếp du lịch của HDVDL.
Định nghĩa trên làm rõ:
- PCTL cơ bản của HDVDL là những thuộc tính, đặc điểm tâm lý tích cực
của HDVDL đạt mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả cao để đáp ứng yêu cầu của
nghề HDDL. Như vậy, những PCTL nào chỉ đạt được mức độ trung bình, thấp, kém
thì sẽ không được tính là PCTLCB. Nếu thiếu đi những PCTLCB trên HDVDL sẽ
gặp khó khăn trong việc thực hiện hoạt động HDDL; phát triển và hoàn thiện nhân
cách; không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công việc, thậm chí gây hậu quả
khó lường trong hoạt động HDDL.
- PCTL cơ bản của HDVDL là những phẩm chất về xu hướng, tính cách,
kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch. Mỗi nhóm PCTL cơ bản của HDVDL
được đánh giá qua các mức độ tính cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả.
- PCTL cơ bản của HDVDL là PCTL đặc trưng cho HDVDL, được hình
thành và phát triển thông qua hoạt động, giao tiếp du lịch. Đồng thời, những PCTL
cơ bản đó sẽ giúp HDVDL có thể thuận lợi, đạt hiệu quả cao trong quá trình đào tạo
và hành nghề hướng dẫn du lịch.
1.5.2. Các thành phần cấu thành phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên
du lịch
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò, đặc điểm hoạt động hướng dẫn của
HDVDL, chúng tôi đưa ra các thành phần cấu thành PCTLCB của HDVDL theo sơ
đồ 1.1 dưới đây:
41
Sơ đồ 1.2. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
- Nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng:
Xu hướng là thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao hàm trong đó một
hệ thống nhất những động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy
định sự lựa chọn các thái độ của nó [83, tr.204]. Xu hướng của HDVDL là toàn bộ
những động cơ tương đối bền vững có tác dụng định hướng hoạt động hướng dẫn
du lịch của HDVDL và ít phụ thuộc vào hoàn cảnh hiện tại. Xu hướng của HDVDL
bao gồm từ nhu cầu, hứng thú, niềm tin, tình cảm,… qua đó thể hiện toàn bộ thế
giới khách quan của họ.
Đây là tổ hợp các PCTL có ý nghĩa định hướng cho hoạt động của HDVDL,
gồm những phẩm chất cơ bản như: (1) yêu quý nghề hướng dẫn du lịch; (2) hứng thú
làm việc với khách du lịch; (3) nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch: Là những thái độ, thể hiện sự rung cảm
chủ quan đối với ngành nghề thúc đẩy con người vươn lên để hoạt động nghề
nghiệp có kết quả [74, tr.48]. Công việc mà HDV đảm nhiệm rất khó khăn, vất vả vì
vậy chỉ có sức mạnh của tình yêu ngành, yêu nghề sẽ giúp họ hoàn thành tốt các
công việc được giao. Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch của HDVDL thể hiện ở thái
độ thích đi lịch, thích khám phá những miền đất mới, an tâm với công việc, có ý
thức học hỏi, thích gắn bó với nghề [4, tr.21]. Tình yêu nghề nghiệp còn thể hiện sự
tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng du khách, có ý thức trách nhiệm với công việc
được giao, luôn đặt lợi ích của doanh nghiệp, du khách lên trên hết. Tình yêu nghề
PHẨM
CHẤT TÂM
LÝ CƠ BẢN
CỦA
HƯỚNG
DẪN VIÊN
DU LỊCH
Xu hướng
Tính cách
Kinh nghiệm
Phong cách hướng dẫn
du lịch
42
nghiệp giúp HDV vượt qua những khó khăn, trở ngại trong công việc, hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao [94, tr.497].
- Hứng thú làm việc với khách du lịch: Hứng thú làm việc với KDL của
HDVDL nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động
hướng dẫn. Hứng thú làm việc với KDL làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng
sức làm việc, đặc biệt tăng tính tự giác, tích cực của HDVDL trong hoạt động
hướng dẫn. Đồng thời hứng thú làm việc giúp HDVDL có thể vượt qua những khó
khăn của hoạt động hướng dẫn. Do tính chất công việc của HDVDL nói chung
đơn điệu, hay lặp lại các thao tác cụ thể, lặp lại lộ trình, với các đối tượng tham
quan quen thuộc dễ gây nhàm chán, vì vậy, không duy trì được hứng thú trong khi
làm việc với khách du lịch thì quá trình hướng dẫn dễ dẫn tới tẻ nhất, thiếu truyền
cảm (dẫn theo Tổng cục du lịch, 1993, [77, tr.48]).
- Nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: HDVDL là người thay
mặt cho doanh nghiệp đảm nhiệm vai trò trực tiếp quản lý, dẫn dắt, thuyết minh,
điều hành cho du khách trong một chương trình du lịch đã được thỏa thuận nhằm
đáp ứng yêu cầu, mong muốn của du khách và thực hiện các nhiệm vụ của công ty
lữ hành. Do đó họ phải luôn ý thức để nâng cao trình độ chuyên môn để hoàn thiện
bản thân, đáp ứng theo yêu cầu của công ty lữ hành và thỏa thỏa mãn ngày càng cao
nhu cầu của du khách. Để làm được như vậy, HDVDL cần tích cực tham gia các
cuộc thi liên quan đến hướng dẫn viên, tham dự các hội thảo, tập huấn để nâng cao
trình độ chuyên môn.
Những PCTL trên sẽ giúp HDV vượt qua mọi khó khăn, trở ngại của công
việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và giúp HDVDL có thể gắn bó lâu dài với
nghề và không ngừng tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động hướng dẫn du lịch.
- Nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách: Tính cách là sự kết hợp độc đáo
giữa hệ thống thái độ của cá nhân với hiện thực cùng với phương thức biểu hiện thái
độ đó. Những biểu hiện của tính cách thường được gọi là “Tính”. Đây là nhóm các
PCTL thể hiện thái độ đặc thù của HDVDL đối với các đối tượng trong hoạt động
hướng dẫn du lịch. Những phẩm chất này là một trong những cơ sở chi phối hành vi
và cách ứng xử trong hoạt động HDDL của HDVDL. Do chức năng, nhiệm vụ, vai
trò, đặc điểm hoạt động hướng dẫn đòi hỏi người HDVDL phải thể hiện được
43
những thái độ như: (1) tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; (2) tính trách
nhiệm với công ty lữ hành và khách du lịch; (3) tính kiên trì trong công việc.
- Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn: Tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn là quá trình HDVDL xác định rõ các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được mục tiêu có chất lượng, có hiệu quả trong hoạt động hướng dẫn.
Tính kế hoạch biểu hiện thông qua quá trình tổ chức đón, tiễn khách, tổ chức ăn, ngủ
nghỉ, vui chơi, giải trí, tham quan cho khách. Vả lại, tính kế hoạch là sự bảo đảm cả
về pháp lý (giấy tờ cam kết) cả khả năng truyền đạt kiến thức của HDV để họ có
được sự “nhàn hạ, thư thái” nhất định.
- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và khách du lịch: Tính trách nhiệm
với công ty lữ hành, du khách là một phẩm chất thể hiện ở ý thức trách nhiệm cao
đối với công việc được công lữ hành giao phó, thực hiện hiện đúng cam kết giữa du
khách và công ty lữ hành. Biểu hiện tinh thần trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách đó là: bảo vệ hình ảnh của công ty lữ hành; có trách nhiệm trong việc ăn
uống, ngủ nghỉ, vui chơi, tham quan của khách; trách nhiệm trong lời nói, câu
chuyện, câu nói đùa; trách nhiệm trong việc nảy sinh các vấn đề nảy sinh trong hoạt
động hướng dẫn.
- Tính kiên trì trong công việc: Tính kiên trì trong công việc là một phẩm
chất thể hiện sự bền bỉ khắc phục những khó khăn trở ngại do nghề hướng dẫn
mang lại, duy trì sự nỗ lực để đạt tới mục đích cho dù con đường đi tới có lâu dài
gian khổ. Người HDVDL có nhiệm vụ khá nặng nề đó là quản lý đoàn khách, chuẩn
bị chu đáo công tác ăn uống, ngủ nghỉ, tham quan cho du khách. Nhiệm vụ này
không thể thực hiện một cách nhanh chóng, vội vàng đòi hỏi phải kiên trì nhẫn nại
mới có thể đạt được. Do vậy, tính kiên trì trong công việc là một phẩm chất cần
phải có ở người HDVDL.
Nhóm phẩm chất này có ý nghĩa chủ yếu làm chỗ dựa cho HDV hành động,
thao tác nghề đạt hiệu quả cao. Những phẩm chất tính cách đáp ứng yêu cầu của
nghề nhiều khi không chỉ mang ý nghĩa hỗ trợ mà chuyển hóa hành ý nghĩa trụ cột,
cốt lõi – HDVDL không thể thiếu những phẩm chất về tính cách đáp ứng đòi hỏi
của nghề ở mức cao.
- Nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm: Đây là những PCTL giúp cho
HDVDL hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình. Là nhóm các phẩm chất
44
cốt lõi để phát triển tri thức nghề, kỹ năng nghề, trực tiếp giúp HDVDL thuận lợi
trong việc thực hiện các hành động, thao tác nghề, đáp ứng yêu cầu của nghề và kỹ
thuật hành động. Chủ yếu gồm những phẩm chất như: (1) Tri thức nghề HDDL; (2)
kỹ năng hướng dẫn tham quan; (3) Kỹ năng tổ chức trò chơi; (4) Kỹ năng xử lý các
tình huống; (5) Kỹ năng quản lý đoàn khách.
- Tri thức nghề HDDL: tri thức nghề HDDL được tổng hợp bởi kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức xã hội. HDVDL trước hết phải có kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ thành thạo. Cụ thể HDV phải nắm vững qui chế, luật lệ, pháp
lệnh đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để tránh phạm qui,
phạm luật và hướng dẫn KDL theo qui chế và luật pháp quốc gia và quốc tế. Đó là
những quy định, thủ tục xuất nhập cảnh của khách du lịch quốc tế vào Việt Nam, của
người Việt Nam du lịch ra nước ngoài, của Việt kiều. HDVDL cũng phải biết đến
thông lệ quốc tế, khu vực có thể giải thích, giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết với khách du
lịch. HDVDL còn nhất thiết phải biết một cách cụ thể nội dung các hợp đồng được kí
kết của đơn vị mình với các đơn vị trong và ngoài nước có quan hệ liên kết, hợp tác
hay bạn hàng, đồng thời phải nắm được chương trình du lịch – những tours mà khách
du lịch mua trực tiếp hay thông qua các hang mô giới trung gian,… chỉ có hiểu biết
tour khách du lịch mua, hướng dẫn viên mới có thể xây dựng kế hoạch công tác chi
tiết cho mình, dự đoán các tình huống phải xử lý và chuẩn bị những điều kiện cần
thiết, đồng thời thông báo cho khách chu trình tour kể từ ngày ký mua tour đến khi
thực hiện và kết thúc tour đó. Hướng dẫn viên ngoài kiến thức trên cần phải nắm
được tâm lý của khách du lịch như là tâm trạng, thói quen, lối sống, hành vi tiêu
dùng, nhu cầu du lịch,… để từ đó có tổ chức các hoạt động du lịch cho phù hợp.
HDV phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, địa lí cảnh quan, lịch sử dân
tộc, đất nước, con người, tập quán ứng xử giao tiếp của các quốc gia, dân tộc,… để từ
đó thực hiện tốt các hoạt động hướng dẫn du lịch. Đặc biệt, kiến thức về ngoại ngữ là
phương tiện quan trọng để giao tiếp với khách nước ngoài, đọc tài liệu, kiểm tra các
văn bản trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến hoạt động du lịch. Sự yếu kém về ngoại
ngữ dẫn tới làm hỏng nội dung và nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của HDVDL.
- Kỹ năng hướng dẫn tham quan: là khả năng HDVDL sử dụng ngôn ngữ một
cách mềm mại, uyển chuyển, lắng đọng, ấn tượng và phù hợp hoàn cảnh, giúp du
khách cảm nhận một cách tốt nhất giá trị điểm đến, là khả năng kết hợp thưởng thức
45
động và thưởng thức tĩnh: vừa di chuyển, vừa quan sát, kết hợp chọn điểm dừng thích
hợp; kết hợp giữa phong cảnh hay đặc trưng văn hóa điểm đến với trạng thái tâm lý của
khách. Kỹ năng hướng dẫn tham quan biểu hiện ở khả năng xem xét đối tượng tham
quan và thuyết trình về đối tượng tham quan hiệu quả. Việc xem xét đối tượng tham
quan phải được thực hiện từ những vị trí thuận lợi nhất, có thể quan sát một cách toàn
diện, gây ấn tượng nhất cho khách tham quan. Các vị trí quan sát tốt sẽ cho phép khách
cảm nhận được những giá trị nổi bật của tài nguyên du lịch. Khi lựa chọn vị trí quan sát
đối tượng tham quan, HDVDL phải tính yếu tố ngoại cảnh như: ánh sáng mặt trời,
tiếng ồn tác động đến khách khi nghe thuyết minh, hướng gió, điều kiện giao thông,…
những yếu tố này sẽ ngăn cản sự cảm nhận của khách tham quan khi không có sự lựa
chọn hợp lý. Ngoài ra, phải đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khách tham quan. Về
khả năng thuyết minh về đối tượng tham quan đòi hỏi HDVDL phải cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, cập nhật và hấp dẫn. Trong bài thuyết minh đòi hỏi HDVDL phải
biết điều tiết giọng nói, sự rõ ràng, tốc độ và âm thanh, lên giọng, xuống giọng, ngôn
ngữ cơ thể, nhạy cảm các vấn đề văn hóa thích hợp. Nội dung bình luận/ giới thiệu về
điểm tham quan phải thú vị, mang tính hài hước, giai thoại, thực tế, cần truyền đạt nội
dung dưới dạng kể chuyện, giới thiệu, bình luận hay miêu tả. HDVDL phải sử dụng
thành thạo các phương pháp hướng dẫn để phục vụ cho bài thuyết minh như: phương
pháp chỉ dẫn chứng minh; phương pháp miêu tả, kể chuyện; phương pháp liên hệ so
sánh. Ngoài ra, HDV cần quát triệt tốt các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bài thuyết
minh như: tính chuẩn mực, đúng đắn và hấp dẫn nhất; cung cấp đầy đủ các thông tin
cần thiết; phải đảm bảo tính khoa học; gắn liền với mục đích, chủ đề chương trình tham
quan; phải đảm bảo tính hấp dẫn.
- Kỹ năng tổ chức trò chơi: Là khả năng HDVDL tổ chức các trò chơi để tạo
được bầu không khí vui vẻ, thoải mái trong suốt quá trình du lịch của du khách. Biểu
hiện của năng lực hoạt náo đó là khả năng kết hợp giữa sở trường và phương pháp tổ
chức trò chơi trong một chương trình như: hát, dẫn chương trình văn nghệ cho các
thành viên trong đoàn, kể chuyện, gẩy đàn, làm ảo thuật và tổ chức các cuộc đố vui
có thưởng, tổ chức các trò chơi thi tài,... trong đó HDVDL luôn là người quản trò,
khởi xướng và kích thích các hình thức hoạt động giải trí của đoàn.
46
- Kỹ năng xử lý các tình huống: Là phẩm chất thể hiện khả năng ứng phó linh
hoạt, kịp thời trước những tình huống xảy ra ngoài ý muốn. Biểu hiện của năng lực
xử lý các tình huống là HDVDL đó là khả năng nắm bắt nhanh các vấn đề khiếu
nại; các loại câu hỏi của du khách; các loại tai họa (tin xấu, thiên tai, tai nạn, bất
đồng văn hóa, y tế,…) để từ đó lựa chọn thái độ, cách ứng xử cho phù hợp để giải
quyết tình huống. Dù HDVDL có lên kế hoạch chu đáo và hoàn mỹ đến đâu, thì
trên những chặng hành trình thực tế không phải lúc nào cũng suôn sẻ như ta mong
đợi – nhất là những chuyến hành trình khám phá hoặc du lịch mạo hiểm. Vì vậy, kỹ
năng xử lý tình huống nhanh sẽ giúp cho người hướng dẫn viên luôn làm chủ được
tình thế khi có những rủi ro ngoài mong đợi xảy ra và tạo ấn tượng tốt đẹp và sự tin
tưởng trong lòng du khách.
- Kỹ năng quản lý đoàn khách: Là khả năng hoạch định, tổ chức, bố trí nhân
sự, chỉ đạo và kiểm soát công việc và phát huy những nỗ lực của HDVDL cho khách
du lịch nhằm đạt được mục tiêu đã vạch ra. Biểu hiện kỹ năng quản lý đoàn khách
của HDVDL đó là: nắm được danh sách đoàn khách; biết phân công và phối hợp với
người đứng đầu đoàn khách; kiểm soát tốt mọi vấn đề trong đoàn khách. HDVDL cần
thuần thục trong công tác quản lý đoàn: ngay từ đầu HDVDL cần thiết lập những qui
định về ứng xử giữa HDVDL và du khách (yêu cầu du khách chuẩn xác về mặt thời
gian, thái độ nghiêm túc, cư xử đúng mực, không tự ý tách khỏi đoàn, tôn trọng
hướng dẫn viên). HDVDL nên thường xuyên luân chuyển vị trí, tạo sự chú ý (cờ, ô,
quần áo). Điều chỉnh thời gian nếu thấy cần thiết, như nếu không đủ thời gian thì cần
phân bổ thời gian ít hơn tại các điểm dừng, thêm các điểm dừng và dừng lâu hơn ở
những điểm dừng đã định mà không phát sinh thêm chi phí đối với du khách.
HDVDL cần đảm bảo việc thực hiện lịch trình một cách suôn sẻ, cung cấp thông tin
cho khách. HDVDL cần thu thập kiến thức, hiểu biết về tất cả những chi tiết phức tạp
của chương trình du lịch: kiến thức mang tính thời sự, chương trình bao gồm những
nội dung gì, tham quan, chi phí,… chương trình ban ngày, các đối tác, các khách
hàng; lịch trình tham quan, thời gian khởi hành/đến. HDVDL phải thường xuyên các
nhận và kiểm tra tất cả các đặt chỗ như: địa điểm dừng dọc đường, danh sách du
khách; giờ mở cửa, địa chỉ nghỉ qua đêm, thu xếp vận chuyển khách; các việc phải
ưu tiên, thời gian đi lại; hướng dẫn viên địa phương; lập kế hoạch tài chính, các loại
vé, cửa hàng, đồ lưu niệm; các hãng hàng không, lãnh sự hoặc đại sự quán; nơi sơ
47
cứu hoặc bệnh viện trên đường. Bên cạnh đó, HDVDL cần tạo một thời gian biểu
hàng ngày, lập kế hoạch tổng thể cho những việc phải làm cho cả ngày.
- Nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn du lịch: Chủ yếu gồm
những phẩm chất như: (1) nhanh nhẹn, linh hoạt; (2) chu đáo, tận tâm; (3) vui vẻ,
hài hước; (4) thân thiện, cởi mở.
- Nhanh nhẹn linh hoạt: Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt của HDVDL thể
hiện trong việc đón, tiễn khách; kiểm tra và chỉ dẫn việc thực hiện các dịch vụ cho
khách; giải quyết các yêu cầu của khách; phát hiện các vấn đề nảy sinh. Ngoài ra, các
hoạt động tuyên truyền; tìm hiểu sức khỏe, trạng thái tâm - sinh lý của khách; phối
hợp hoạt động với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch,… đều cần tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt. Bằng tác phong ấy, HDVDL tạo cho khách sự chờ đợi ít nhất, sự
phiền muộn ít nhất và dễ dàng tạo cho khách thói quen và tâm trạng luôn hứng khởi
cùng hướng dẫn viên.
- Chu đáo, tận tâm: Là phẩm chất thể hiện sự siêng năng, chăm chỉ, luôn tìm
tòi, sáng tạo hết mình vì du khách, vì công ty lữ hành. Cụ thể chu đáo trong việc tổ
chức ăn uống tại các nhà hàng, khách sạn cho khách; bố trí các phòng nghỉ tiện
nghi, an toàn, tạo sự thoải mái tốt nhất cho du khách; chuẩn bị một số đồ dụng, vật
dụng cần thiết cho chuyến tham quan; quan tâm, hỏi han, giúp đỡ du khách khi họ
gặp khó khăn trong quá trình tham quan; không vì lợi ích của bản thân mà có những
việc làm phương hại đến uy tín của công ty lữ hành.
- Vui vẻ, hài hước: Đây là phẩm chất thể hiện sự duyên dáng trong từng câu
kể chuyện, trong cách giao tiếp của HDVDL với khách du lịch. Sự vui vẻ, hài hước
còn được biểu hiện qua nụ cười tươi tắn, ánh mắt hân hoan, một câu chuyện vui,
một câu nói đùa, một ví von gây cười phù hợp với hoàn cảnh sẽ gây được ấn tượng
tốt đẹp với du khách trong suốt chuyến hành trình tham quan du lịch.
- Thân thiện, cởi mở: Phẩm chất này thể hiện qua thái độ và giao tiếp với du
khách. Trong hoạt động hướng dẫn du lịch sự thân thiện, cởi mở của HDVDL sẽ
không chỉ tạo ấn tượng ban đầu tốt đối với du khách mà còn giúp cho các hoạt
động HDV tổ chức sau này sẽ nhận được sự ủng hộ cao từ phía du khách. Tác
phong thân thiện, cởi mở không phải là thái độ coi mình là trung tâm, ích kỉ cá
nhân, chỉ quan tâm đến lợi ích bản thân, tỏ ra có khoảng cách với du khách. Du
khách đi du lịch một phần là để tìm sự thoải mái, dễ chịu về đầu óc, cơ thể. Vì
48
vậy, sự thân thiện, cởi mở của HDVDL ngay từ lần đầu gặp mặt có thể đã khiến
du khách đạt được mục đích mà du khách đang mong muốn.
Đây là nhóm phẩm chất có ý nghĩa làm chỗ dựa, hỗ trợ cho HDVDL về hành
động, thao tác nghề đạt hiệu quả, đồng thời trợ giúp cho sự phát triển của các nhóm
PCTL cơ bản khác.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ vào nguồn gốc tác động, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, yêu
cầu của hoạt động hướng dẫn,… chúng tôi xác định và phân chia một cách tương đối
những yếu tố ảnh hưởng đến PCTL cơ bản của HDVDL thành 2 nhóm yếu tố cơ bản:
- Yếu tố khách quan:
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến PCTL cơ bản của HDVDL gồm:
yêu cầu của thị trường lao động HDVDL; công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội
ngũ HDVDL; điều kiện, môi trường làm việc; chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành;
công tác tập huấn bồi dưỡng của công ty lữ hành. Cụ thể:
+ Thị trường lao động HDVDL ngày càng mở rộng hơn, cạnh tranh quyết liệt
hơn, yêu cầu cao hơn, thời cơ và nguy cơ cũng lớn hơn. Thị trường lao động
HDVDL luôn đòi hỏi đội ngũ HDVDL phải có chất lượng cao – tức là phải có được
những PCTLCB đáp ứng được yêu cầu của hoạt động hướng dẫn du lịch. Chính vì
vậy, việc đào tạo của các trường, các công ty lữ hành và tự rèn luyện của HDV để
hình thành, phát triển PCTLCB cần căn cứ từ các yếu tố trên.
+ Công tác tuyển dụng: việc tuyển dụng HDV theo một quy trình khoa học,
khách quan, người có PCTL phù hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp lữ hành lựa chọn được
những HDV đáp ứng được yêu cầu của công việc và giúp HDV thích ứng và phát triển
tốt; ngược lại tuyển dụng cảm tính, chủ quan HDVDL sẽ khó phù hợp, khó phát triển
PCTL của bản thân và doanh nghiệp lữ hành khó có thể lường trước được hậu quả của
việc tuyển chọn nhầm những HDVDL yếu kém lại điều hành các tour du lịch.
+ Quản lý sử dụng đội ngũ HDVDL: Hoạt động quản lý và sử dụng HDVDL
có ý nghĩa quan trọng trong việc tác động đến các PCTLCB của HDVDL. Bởi vì,
một doanh nghiệp lữ hành biết sắp xếp, bố trí HDV phù hợp với công việc; công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá diễn ra thường xuyên, liên tục; kịp thời khen thưởng,
kích lệ, động viên, tăng lương, thăng chức,… sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển
các PCTLCB của HDVDL.
49
+ Điều kiện, môi trường làm việc là nói đến điều kiện cơ sở vật chất và môi
trường làm việc ảnh hưởng không nhỏ đến PCTLCB của HDVDL. Doanh nghiệp lữ
hành có cơ sở vật chất hiện đại, trang bị đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động hướng dẫn, cùng với không khí làm việc vui vẻ, thoải mái, cạnh tranh
lành mạnh,… sẽ giúp HDVDL tự ý thức nâng cao PCTL của bản thân. Ngược lại,
gây ra sự bất mãn, làm việc chống đối, buồn chán, mệt mỏi hoặc muốn bỏ nghề.
+ Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành là nói đến việc đảm bảo mức lương
phù hợp với kết quả công việc và mức độ đóng góp của từng HDVDL trong công
ty. HDVDL phải được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật như: tham gia
Bảo hiểm y tế bắt buộc, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. Ngoài ra, HDVDL cần
có những chuyến tham quan du lịch hàng năm; tham gia các chương trình thường kì
như: ngày hội gia đình với các cơ hội trúng các giải thưởng hấp dẫn, tham gia các
câu lạc bộ như bóng đá, nấu ăn, cắm hoa, khiêu vũ,… do công ty phát động. Vào
các ngày Lễ, Tết công ty lữ hành có những phần quà ý nghĩa gửi đến toàn thể đội
ngũ HDVDL. Khi công ty lữ hành làm tốt được các chế độ đãi ngộ trên sẽ góp phần
không nhỏ trong việc HDVDL tích cực rèn luyện và phát triển PCTLCB để đáp ứng
yêu cầu của công ty và khách du lịch.
+ Công tác tập huấn bồi dưỡng của công ty lữ hành: đây là yếu tố khách
quan ảnh hưởng quan trọng nhất đến những PCTLCB của HDVDL. Việc thường
xuyên, định kì tập huấn bồi dưỡng sẽ giúp phát triển những PCTLCB của HDVDL
qua đó đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của hoạt động HDDL.
- Yếu tố chủ quan:
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến PCTLCB HDVDL có thể kể đến như:
Tình trạng sức khỏe; trình độ được đào tạo; thâm niên làm việc; hoạt động tự rèn
luyện nghề; năng khiếu của bản thân. Cụ thể:
+ Tình trạng sức khỏe là muốn nói đến sức mạnh ổn định, sự dẻo dai, sức
bền, khả năng chịu đựng trước những khó khăn mà hoạt động hướng dẫn mang lại.
Một cơ thể khỏe mạnh, sức khỏe dẻo dai, tinh thần chịu đựng áp lực công việc tốt sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến các PCTLCB của HDVDL trong hoạt động hướng dẫn.
+ Trình độ được đào tạo là muốn nói đến chất lượng và trình độ hệ đào tạo
(trung cấp, cao đẳng, đại học,…) đáp ứng yêu cầu nghề cao/thấp ảnh hưởng trực
tiếp đến PCTLCB của HDVDL.
50
+ Thâm niên làm việc: HDVDL càng làm việc lâu càng thích ứng tốt với
nghề và tích lũy được nhiều kinh nghiệm hướng dẫn du lịch, tức phát triển tốt
những PCTLCB của HDVDL.
+ Hoạt động tự rèn luyện nghề là yếu tố quyết định những PCTLCB của
HDVDL. Việc thường xuyên tự bồi dưỡng, rèn luyện, thực hành hoạt động hướng
dẫn sẽ giúp nâng cao PCTL cơ bản qua đó đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
hoạt động HDDL.
+ Năng khiếu của bản thân: là yếu tố giữ vai trò nền tảng, tiền đề cho việc
phát triển những PCTLCB của HDVDL. Một HDVDL có năng khiếu hài hước, ca
hát, hoạt ngôn, thông minh,… sẽ góp phần không nhỏ trong việc rèn luyện và phát
triển những PCTLCB trong hoạt động hướng dẫn du lịch.
Sơ đồ 1.3. MÔ HÌNH KHUNG LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
Phẩm chất tâm lý cơ bản
của hướng dẫn viên du lịch
Phẩm chất tâm lý
thuộc xu hướng
Phẩm chất tâm lý
thuộc tính cách
Phẩm chất tâm lý
thuộc kinh nghiệm
Phẩm chất tâm lý thuộc
phong cách hướng dẫn
du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến những phẩm chất
tâm lý cơ bản của HDVDL
Yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan
- Hoạt động tự rèn luyện nghề
- Tình trạng sức khỏe
- Thâm niên công tác
- Trình độ đào tạo
- Năng khiếu của bản thân
- Công tác tuyển dụng
- Quản lý và sử dụng HDV
- Điều kiện môi trường làm việc
- Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành
- Nhu cầu của thị trường HDVDL
- Quá trình tuyển chọn đào tạo HDV
51
Tiểu kết chương 1
1. Có nhiều công trình của tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về PCTL
trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: đặc
điểm, tính chất, nhiệm vụ của hoạt động đòi hỏi chủ thể của hoạt động phải có
những PCTL để đáp ứng. Đồng thời chính trong hoạt động ấy lại làm nảy sinh và
phát triển những PCTL mà hoạt động đó đòi hỏi.
2. Phẩm chất tâm lý cơ bản là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của
cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện và
tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc;
được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp, đồng thời
chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân. Việc nghiên cứu xác định
các PCTLCB của chủ thể đáp ứng yêu cầu của nghề là một nhiệm vụ quan trọng của
tâm lý học mà chúng ta cần xem xét.
3. Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý
tích cực của người HDVDL đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL, có tính cần thiết, tính
thể hiện, tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách
hướng dẫn du lịch; được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao
tiếp du lịch, đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp đó của HDVDL.
4. Những hoạt động thực tiễn bên ngoài khi chuyển hóa vào trong sẽ tạo
thành những thuộc tính tâm lý, đặc điểm tâm lý tích cực của người HDVDL trong
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. Căn cứ vào chức năng, vai trò, nhiệm vụ, đặc
điểm, yêu cầu hoạt động hướng dẫn của HDVDL, chúng tôi phân loại PCTLCB của
HDVDL thành 4 nhóm chính sau: xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách
hướng dẫn du lịch.
5. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCTLCB của
HDVDL. Theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi tập trung vào hai yếu tố
chính, đó là: tác động của công tác tập huấn bồi dưỡng của công ty lữ hành và yếu
tố hoạt động tự rèn luyện của cá nhân trong lĩnh vực nghề nghiệp. Công tác tập
huấn bồi dưỡng của công ty lữ hành giữ vai trò chủ đạo còn hoạt động tự rèn luyện
của HDVDL trong lĩnh vực nghề nghiệp giữ vai trò quyết định trực tiếp đối các
PCTLCB của HDVDL.
52
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Luận án được tổ chức nghiên cứu theo bốn giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về phẩm chất tâm lý cơ
bản của hướng dẫn viên du lịch.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn
viên du lịch.
- Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các phẩm chất tâm
lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch.
- Giai đoạn 4: Thực nghiệm tác động nhằm phát triển các phẩm chất tâm lý
cơ bản của hướng dẫn viên du lịch.
2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về phẩm chất tâm lý cơ
bản của hướng dẫn viên du lịch.
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của giai đoạn này là xây dựng cơ sở lý luận cho toàn
bộ quá trình nghiên cứu của luận án và từ khung lý luận, xác lập quan điểm chủ đạo
của luận án trong việc nghiên cứu các PCTLCB của HDVDL.
* Nội dung nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các
vấn đề liên quan đến phẩm chất tâm lý của hướng dẫn viên du lịch.
- Xác định quan điểm tiếp cận nghiên cứu PCTLCB của HDVDL
- Xác định các khái niệm công cụ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến đề tài như: phẩm chất, phẩm chất tâm lý, phẩm chất tâm lý cơ
bản, hướng dẫn viên du lịch, phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch,
các yếu tố ảnh hưởng đến các phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch.
* Phương pháp tiến hành
Để nghiên cứu cơ sở lý luận của luận án, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
53
các tài liệu được đăng tải ở các sách báo, tạp chí và trên hệ thống thông tin toàn cầu
internet,… bàn về những vấn đề liên quan PCTL của HDVDL. Bên cạnh đó, chúng
tôi tiếp thu ý kiến của chuyên gia về vấn đề lý luận.
2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng
dẫn viên du lịch
* Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá các PCTLCB của HDVDL và các yếu tố tác động đến
các phẩm chất tâm lý cơ bản đó.
* Mẫu nghiên cứu
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu
Các tham số Hướng dẫn viên du lịch ở các công ty lữ hành
Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8
Giới tính Nam 12 7 8 6 9 7 11 8 68
Nữ 8 11 10 12 11 12 8 10 82
Trình độ
đào tạo
ĐH trở lên 15 14 16 14 17 16 18 15 125
TC-CĐ 5 4 2 4 3 3 1 4 25
Thâm niên
công tác
1-10 năm 13 12 10 12 15 16 11 13 122
Trên 10 năm 7 6 8 6 5 3 8 6 28
Địa bàn Hà Nội 9 10 11 9 11 11 7 9 77
Hồ Chí Minh 11 8 7 9 9 8 12 10 73
Tổng 20 18 18 18 20 19 19 18 150
Ghi chú: 1. công ty du lịch Vietravel; 2. công ty du lịch Đất Việt; 3. công ty TNHH
Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; 4. công ty du lịch Hà Nội Redtour; 5. công
ty Cổ phần truyền thông du lịch Việt; 6. công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; 7.
công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt; 8. công ty TNHH Thương Mại và Du
lịch Phượng Hoàng.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 150 hướng
dẫn viên du lịch ở 2 địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh. Hà Nội gồm có: công ty du
lịch Vietravel; công ty du lịch Đất Việt; công ty TNHH Thương Mại và du lịch
54
Khát Vọng Việt; công ty du lịch Hà Nội Redtour. Hồ Chí Minh gồm có: công ty Cổ
phần truyền thông du lịch Việt; công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; công ty
TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt; công ty TNHH Thương Mại và Du lịch
Phượng Hoàng. Đây là những công ty lữ hành thu hút được nhiều số lượng khách
du lịch qua từng năm.
* Nội dung nghiên cứu
Để làm rõ các phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL, những nội dung cơ bản
sau được nghiên cứu:
- Mức độ cần thiết của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
- Mức độ thể hiện của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
- Mức độ hiệu quả của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
- Một số yếu tố tác động đến phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
* Phương pháp tiến hành
Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau để thực hiện các nội dung giai
đoạn này: Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu,
phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích dữ liệu.
2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các phẩm chất
tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch.
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng những PCTL cơ bản của
HDVDL, nghiên cứu đề xuất các biện pháp hình thành phát triển những PCTL cơ
bản của HDVDL.
* Nội dung nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp các biện pháp hình thành phát triển những PCTL cơ
bản của HDVDL.
* Phương pháp tiến hành
Để khai thác các nội dung nghiên cứu trong giai đoạn này, các phương pháp
nghiên cứu sau được sử dụng: phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp phỏng vấn sâu.
55
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
* Mục đích nghiên cứu
Nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận án, xác lập cơ sở để xây dựng bảng
hỏi điều tra và tìm hiểu một số biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL.
* Cách thức tiến hành
Thu thập, lựa chọn các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề
PCTLCB ở HDVDL; phân tích, tổng hợp và đánh giá tổng quát các nghiên cứu về
vấn đề này, từ đó, xây dựng cơ sở lý luận, thiết kế công cụ nghiên cứu và lấy tư liệu
sử dụng trong quá trình phân tích, lý giải, đánh giá kết quả thu được từ thực tiễn
cũng như xây dựng các biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL.
2.2.2. Phương pháp chuyên gia
* Mục đích sử dụng
Nhằm lấy ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong
lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, du lịch học và những lĩnh vực liên quan đến
PCTLCB ở HDVDL về các vấn đề nghiên cứu.
* Cách thức tiến hành
Xin ý kiến trực tiếp các chuyên gia về từng vấn đề: định hướng lựa chọn
quan điểm nghiên cứu; những khái niệm công cụ của luận án; công cụ nghiên cứu;
các biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL.
2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Mục đích sử dụng
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính của đề tài, được
sử dụng với mục đích tìm hiểu các vấn đề: các PCTLCB ở HDVDL; mức độ cần
thiết, mức độ thể hiện; mức hiện có của các PCTLCB ở HDVDL; một số yếu tố tác
động đến các PCTLCB ở HDVDL.
* Cách thức tiến hành
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành thông qua các bước sau:
● Bước 1: Xây dựng bảng hỏi
Để xây dựng bảng hỏi cho luận án, chúng tôi lấy từ các nguồn tư liệu sau:
56
Nguồn thứ nhất là ý kiến của các chuyên gia về các PCTLCB của
HDVDL… Ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu là những định
hướng chính cho việc xây dựng nội dung bảng hỏi.
Nguồn thứ hai là các thông tin thu được từ điều tra thăm dò của 10 CBQL,
61 HDVDL, 100 SVHDDL. Các câu trả lời của các khách thể được sử dụng vào
thiết kế các item cho các PCTLCB ở HDVDL.
- Mục đích sử dụng: phát hiện những PCTLCB của HDVDL, những yếu tố
ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL trên cơ sở đó, xây dựng bảng hỏi về
mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả của PCTL đối với hoạt động HDDL và các yếu
tố ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Khi chọn mẫu nghiên cứu chúng tôi xuất phát từ
những căn cứ sau:
+ Khi chọn mẫu nghiên cứu, chúng tôi xuất phát căn cứ vào mục đích nghiên
cứu của đề tài nhằm phát hiện những PCTLCB của HDVDL và một số yếu tố ảnh
hưởng đến những PCTLCB của HDVDL.
+ Căn cứ vào mục tiêu tuyển dụng HDVDL và điều kiện việc làm của
HDVDL. Chúng tôi, lựa chọn các CBQL ở công ty lữ hành, HDVDL đang công tác
tại công ty lữ hành, SVHDDL đang thực tập tại các tại công ty lữ hành.
Xuất phát từ căn cứ trên chúng tôi chọn mẫu nghiên cứu mang tính chất định
tính nhiều hơn định lượng. Tuy nhiên chúng tôi vẫn cố gắng chọn mẫu khung đại
diện tương đối đầy đủ vừa có CBQL, HDVDL, SVHDDL đang thực tập tại các
công ty lữ hành.
- Cách tiến hành điều tra thăm dò: Phát cho mỗi khách thể đã lựa chọn mẫu
phiếu in sẵn, yêu cầu họ nghiên cứu kỹ và trả lời theo câu hỏi một cách ngắn gọn.
Nội dung (phụ lục 1, mẫu phiếu mở A1) bao gồm 3 câu hỏi mở:
1. Nhằm xác định những phẩm chất tâm lý cần thiết của người HDVDL
(những phẩm chất mà nếu thiếu hoặc yếu thì người HDVDL khó hoàn thành được
nhiệm vụ). Mong các đồng chí đóng góp ý kiến với chúng tôi bằng cách hãy ghi vào
những dòng trống dưới đây những phẩm chất tâm lý mà đồng chí cho là không thể
thiếu đối với HDVDL.
57
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến các phẩm chất tâm lý của hướng dẫn
viên du lịch?
3. Làm thế nào để đảm bảo và phát huy những phẩm chất đó cho hướng dẫn
viên du lịch (Tuyển chọn? Đào tạo? Bồi dưỡng)
* Cách thu thập xây dựng bảng hỏi từ điều tra thăm dò
- Đối với các phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
Loại bỏ các câu trả lời có nội dung không thuộc PCTL, ghép các câu có nội
dung tương tự nhau vào một và thống kê các nội dung câu trả lời về cả tần số và tần
suất, từ đó rút ra kết quả anket mở.
Để thẩm định tính khách quan của kết quả anket mở phát hiện 38 phẩm chất,
chúng tôi lập 1 bản anket đóng để trưng cầu ý kiến (phụ lục 1, mẫu phiếu A2), các
khách thể gồm: 15 cán bộ quản lý tại các công ty lữ hành du lịch, 63 hướng dẫn
viên du lịch và 108 sinh viên HDDL lựa chọn trong những phẩm chất tâm lý mà họ
cho là cơ bản không thể thiếu được của HDVDL, để phát hiện những PCTL cơ bản
của HDVDL. Kết quả điều tra thu được (phụ lục 4, mục 4.1) cho thấy, trong 38
phẩm chất được nhắc đến, có PC thứ 1 bao trùm lên nhiều PC (thứ 17, 18, 19, 20);
PC 7 bao trùm lên PC thứ 21, 22, 23; PC 8 bao trùm lên PC 24, 25, 26, 27, 28, 29,
30; PC thứ 11 bao trùm lên PC 35, 36. Phẩm chất thứ 4 trùng PC thứ 31; PC thứ 5
trùng PC thứ 33, 34; PC thứ 6 trùng PC thứ 32. Còn PC thứ 37, 38 thuộc về yếu tố
sinh học – PC này hòa trộn và là tiền đề cho nhiều PC khác. Kết quả nghiên cứu
vòng 1 chúng tôi đã xác định 15 phẩm chất được coi là PCTL, đó là: 1- Yêu quý
nghề hướng dẫn du lịch; 2- Hứng thú làm việc với khách du lịch; 3- Mong muốn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 4 – Tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn; 5- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và du khách; 6- Tính kiên trì
trong công việc; 7- Tri thức nghề HDVDL; 8- Kỹ năng hướng dẫn tham quan; 9- Kỹ
năng tổ chức trò chơi; 10- Kỹ năng xử lý tình huống; 11- Kỹ năng quản lý đoàn
khách; 12- Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt; 13- Phục vụ chu đáo, tận tâm; 14- Vui
vẻ, hài hước; 15- Thân thiện, cởi mở.
Sau khi xác thẩm định được 15 PCTLCB của HDVDL chúng tôi lập 1 bản
anket đóng và đưa vào thêm 8 phẩm chất tạo thành 23 phẩm chất để trưng cầu ý
kiến (phụ lục 1, mẫu phiếu A3), các khách thể gồm: 32 cán bộ quản lý tại các công
58
ty lữ hành du lịch, 87 HDVDL và 129 SVHDDL lựa chọn trong những PCTL mà
họ cho là cơ bản không thể thiếu được của HDVDL, để xem các khách thể vòng 2
có lựa chọn trùng 15 PCTL đã được phát hiện ở vòng 1 không, những PCTL được
chọn trùng thì chứng tỏ đủ cơ sở để tin cậy, nếu PCTL nào không trùng thì phải tiến
hành xem xét lại. Kết quả lựa chọn thu được (phụ lục 4, mục 4.2) cho thấy, điểm
trung bình và thứ bậc đối với CBQL, HDVDL, SVHDDL có nhiều kết quả trùng
nhau, có một số PC có ý nghĩa thống kê (p<0,05) gồm các PC 1, 4, 6, 7, 8, 10, 11,
12, 13, 14; các phẩm chất được chọn nhiều như PC: yêu quý nghề hướng dẫn viên;
tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; tri thức nghề HDVDL; kỹ năng hướng
dẫn tham quan; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng quản lý đoàn khách; tác phong
nhanh nhẹn, linh hoạt đều đạt 100% và 90% trở lên, các phẩm chất còn lại đều có từ
71% ý kiến được chọn. Một số phẩm chất (8 phẩm chất) chúng tôi đưa vào nhưng tỉ
lệ chọn rất ít đều dưới 50% ý kiến được chọn.
Từ vòng phát hiện và thẩm định, từ việc khách thể nghiên cứu đề xuất, sau
đó CBQL, HDVDL và SVHDDL lựa chọn từ hệ thống 23 PCTL được liệt kê ngẫu
nhiên, chúng tôi bước đầu đã xác định được 15 PCTLCB của HDVDL đó là: 1- Yêu
quý nghề hướng dẫn du lịch; 2- Hứng thú làm việc với khách du lịch; 3- Mong
muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 4 – Tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn; 5- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và du khách; 6- Tính kiên trì
trong công việc; 7- Tri thức nghề HDVDL; 8- Kỹ năng hướng dẫn tham quan; 9- Kỹ
năng tổ chức trò chơi; 10- Kỹ năng xử lý tình huống; 11- Kỹ năng quản lý đoàn
khách; 12- Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt; 13- Phục vụ chu đáo, tận tâm; 14- Vui
vẻ, hài hước; 15- Thân thiện, cởi mở.
Với 15 PCTL trên, có thể xếp tương đối thành 4 nhóm đó là:
- Nhóm phẩm chất tâm lý thuộc về xu hướng (từ PC 1 đến PC 3): 1- Yêu quý
nghề hướng dẫn du lịch; 2- Hứng thú làm việc với khách du lịch; 3- Mong muốn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhóm phẩm chất tâm lý thuộc về tính cách (từ PC 4 đến PC 6): 4 – Tính kế
hoạch trong hoạt động hướng dẫn; 5- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và du
khách; 6- Tính kiên trì trong công việc.
59
- Nhóm phẩm chất tâm lý thuộc về kinh nghiệm (từ PC 7 đến PC 11): 7- Tri
thức nghề HDDL; 8- Kỹ năng hướng dẫn tham quan; 9- Kỹ năng tổ chức trò chơi;
10- Kỹ năng xử lý tình huống; 11- Kỹ năng quản lý đoàn khách.
- Nhóm phẩm chất tâm lý thuộc về phong cách làm việc (từ PC 12 đến PC
15): 12- Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt; 13- Phục vụ chu đáo, tận tâm; 14- Vui
vẻ, hài hước; 15- Thân thiện, cởi mở.
Để xác định sự tương quan giữa xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong
cách HDDL trong cùng tập hợp các nhân tố, chúng tôi dùng phân tích nhân tố dựa
trên ma trận tương quan Correlation Matrix (phụ lục 4, mục 4.3). Kết quả cho thấy
cả 4 nhóm yếu tố xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL có tương
quan cùng tập hợp các nhân tố.
- Đối với một số yếu tố tác động đến những PCTLCB ở HDVDL
Sau khi điều tra thăm dò đã xác định được 11 yếu tố tác động đến những
PCTLCB ở HDVDL, đó là: (1) Hoạt động tự rèn luyện của HDV; (2) Năng khiếu của
bản thân; (3) Tình trạng sức khỏe; (4) Thâm niên công tác; (5) Trình độ đào tạo; (6)
Công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành; (7) Chế độ đãi ngộ của công ty lữ
hành (8) Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng HDV (9) Điều kiện, môi trường làm
việc (10) Quá trình tuyển chọn đào tạo HDV; (11) Nhu cầu của thị trường HDVDL.
Các yếu này được đưa vào trong bảng anket đóng để điều tra mức độ ảnh hưởng đến
những PCTL cơ bản ở HDVDL (phụ lục 1, mẫu phiếu D1, D2, D3).
Ngoài ra trong bảng điều tra chính thức chúng tôi còn tìm hiểu một số thông
tin cá nhân về khách thể, bao gồm: những thông tin: Họ và tên (có thể ghi hoặc
không ghi), năm sinh, giới tính, thâm niên công tác, địa bàn, công ty đang công tác,
trình độ đào tạo.
● Bước 2: Khảo sát thử
Mục đích của bước này xác định độ tin cậy và độ hiệu lực của bảng hỏi và
tiến hành chỉnh sửa những mệnh đề chưa đạt yêu cầu. Đối tượng khảo sát thử là 75
HDVDL đang công tác ở các công ty lữ hành. Kết quả khảo sát được xử lý bằng
SPSS phiên bản 15.0 với 02 kỹ thuật thống kê là phân tích độ tin cậy bằng cách tính
hệ số Alpha của Cronbach và hệ số tương quan giữa từng item và toàn bộ thang đo
60
để xác định độ tin cậy của các thang đo trong bảng hỏi và độ hiệu lực về nội dung
của từng thang đo. Kết quả phân tích như sau:
- Hệ số Cronbach’s alpha của bảng hỏi về các PCTLCB của HDVDL là
0,871 (trong khảo sát chính thức, hệ số này cũng là 0,871). Mỗi item trong bảng hỏi
bị xóa đều làm cho độ tin cậy của bảng bị giảm xuống. Mỗi item đều có mối tương
quan với toàn bộ thang đo.
- Ngoài ra, kết quả quan sát các phản ứng của HDV trong quá trình khảo sát
cho thấy, về cơ bản HDV hiểu hết tất cả những câu hỏi và phương án trả lời.
Kết quả phân tích trên cho thấy việc sử dụng bảng hỏi này để đánh giá có thể
mang lại kết quả chính xác.
● Bước 3: Điều tra chính thức
Mỗi khách thể tham gia trả lời một cách độc lập, theo những suy nghĩ của
riêng từng người, tránh sự trao đổi với nhau. Trước khi tiến hành điều tra, điều tra
viên hướng dẫn làm từng câu cụ thể. Với những mệnh đề khách thể không hiểu,
điều tra viên có thể giải thích giúp họ sáng tỏ. Trong quá trình khảo sát, điều tra
viên sẽ quan sát, nhắn nhở HDV điền đầy đủ những thông tin vào bảng hỏi.
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
* Mục đích sử dụng
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ
những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn trên diện rộng và đồng thời tìm hiểu
sự thay phát triển các PCTL cơ bản ở HDVDL sau thực nghiệm tác động.
* Nội dung phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn sâu HDVDL bao gồm các phần: Đánh giá của bản thân
về mức độ cần thiết, mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả các PCTLCB trong hoạt
động hướng dẫn du lịch, một số yếu tố ảnh hưởng đến PCTLCB ở HDVDL và một
số thông tin cá nhân.
Nội dung phỏng vấn sâu CBQL tập trung vào các phần: mức độ thể hiện và
mức độ hiệu quả của các PCTLCB ở HDVDL trong hoạt động hướng dẫn, một số
yếu tố ảnh hưởng đến các PCTLCB ở HDVDL và một số thông tin cá nhân.
Nội dung phỏng vấn sâu SVHDDL gồm: đánh giá mức độ thể hiện và mức
độ hiệu quả của các PCTL của HDV trong hoạt động hướng dẫn, một số yếu tố ảnh
hưởng đến những PCTL cơ bản ở HDVDL và một số thông tin cá nhân.
61
Nội dung phỏng vấn sâu sau thực nghiệm tác động nhóm được xây dựng để tìm
hiểu sự thay đổi về các PCTL cơ bản sau 06 tháng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, bao
gồm những vấn đề cơ bản sau: nhận thức tầm quan trọng của các PCTL như yêu quý
nghề HDDL, tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, kỹ năng xử lý tình huống,
hứng thú làm việc với khách du lịch; HDV suy nghĩ như thế nào nếu thiếu đi các phẩm
chất trên trong hoạt động hướng dẫn?; HDV đã làm gì để có được các phẩm chất trên?
Mức độ các PCTL trên có điểm gì khác so với trước khi tác động không?
* Chọn mẫu khách thể phỏng vấn
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên: 5 CBQL; 10 SVHDDL; 10 HDVDL và 8 KDL.
Cụ thể:
- Về cán bộ quản lý: 1 CBQL công ty du lịch Viettravel, 1 CBQL công ty du lịch
Đất Việt, 1 CBQL công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist.
- Về hướng dẫn viên du lịch: 4 HDVDL công ty du lịch Đất Việt; 3 HDVDL
công ty du lịch Viettravel; 3 công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất Nước Việt.
- Về sinh viên hướng dẫn du lịch: 4 SVHDDL Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội; 3 SVHDDL Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội; 3 SVHDDL Trường Đại học Khoa
học Xã Hội và Nhân văn Hà Nội.
- Về khách du lịch: 3 KDL ở điểm du lịch Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương); 3
KDL ở điểm du lịch Tuần Châu – Hạ Long (Quảng Ninh); 2 KDL ở điểm du lịch Cao
Bằng – Bắc Cạn – Hà Nội; 2 KDL ở điểm du lịch Hà Nội – Tam Đảo; 2 KDL điểm du
lịch Hà Nội – Hoa Lư – Tam Cốc; 2 KDL điểm du lịch Hà Nội – Cát Bà.
* Cách tiến hành
Khác với việc trả lời bảng hỏi với đa số là những câu hỏi đóng, khách thể
không thể trả lời theo ý muốn chủ quan, trong phỏng vấn trực tiếp với những câu
hỏi mở, khách thể được trả lời khá tự do. Trong quá trình phỏng vấn, chúng tôi đưa
ra những câu hỏi mở, những tình huống khác nhau để khách thể có thể trả lời trực
tiếp hoặc nhớ lại những trải nghiệm khi rơi vào tình huống tương tự.
2.2.5. Phương pháp quan sát
* Mục đích sử dụng
- Nhằm đánh giá các biểu hiện của các PCTLCB của HDVDL
- Kết quả quan sát thu được bổ sung, làm rõ thực trạng các PCTLCB của PCTL.
- Sử dụng để phân tích chân dung HDVDL điển hình trong hoạt động HDDL
62
* Khách thể quan sát:
- Quan sát 8 lượt khách thể: 3 HDV công ty du lịch Vietravel; 3 HDV công
ty du lịch Đất Việt; 2 HDV công ty công ty du lịch Hà Nội Redtour.
- Quan sát 3 chân dung HDVDL điển hình.
* Nội dung quan sát:
Quan sát các mức độ thể hiện của các PCTL thuộc xu hướng, tính cách, kinh
nghiệm, phong cách HDDL, đặc biệt là tập trung vào thể hiện PCTL thuộc kinh
nghiệm (tri thức nghề HDV, kỹ năng hướng dẫn tham quan, kỹ năng quản lý đoàn, kỹ
năng tổ chức trò chơi, kỹ năng xử lý tình huống) và PCTL thuộc phong cách làm việc
(tác phong nhanh nhẹn linh hoạt, chu đáo tận tâm, vui vẻ hài hước, thân thiện cởi mở).
* Nguyên tắc quan sát: Đảm bảo tính tự nhiên khi quan sát, không làm ảnh
hưởng đến tâm lý hướng dẫn viên và đoàn khách.
* Cách thực hiện
- Quan sát HDV trong quá trình hướng dẫn KDL trong các tour du lịch.
- Ghi lại biên bản quan sát kèm theo những nhận xét ngắn để làm cơ sở cho
kết quả điều tra.
2.2.6. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý
* Mục đích
Phương pháp phân tích chân dung tâm lý nhằm làm nổi bật các PCTL cơ bản
của HDVDL ở một vài cá nhân điển hình
* Chọn mẫu nghiên cứu
HDV N.T.Q.T, sinh năm 1983, đang sống tại Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Tốt nghiệp chuyên ngành Hướng dẫn du lịch, Khoa du lịch Trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Hiện nay, đang là HDV thuộc
biên chế Công ty du lịch Đất Việt.
HDV T.V.Q, sinh năm 1991 đang sống tại Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội, tốt
nghiệp Khoa Du lịch, Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội, hiện đang công tác tại công
ty du lịch Hà Nội Redtour.
* Cách thực hiện
Mô tả và nhận xét một số chân dung HDVDL với những PCTLCB thể hiện
qua thực tiễn hoạt động hướng dẫn du lịch ở các tour du lịch.
63
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm
* Giả thuyết thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu,
phương pháp quan sát,… cho thấy phẩm chất tính trách nhiệm với công ty lữ hành du
khách; yêu quý nghề HDDL; kỹ năng xử lý tình huống; phục vụ chu đáo tận tâm;
hứng thú làm việc với du khách là những phẩm chất quan trọng cần có ở HDVDL
nhưng mức thể hiện và hiệu quả lại thấp trong 15 PCTLCB ở HDVDL. Do vậy, nếu
tác động thực nghiệm bằng biện pháp mời chuyên gia nhiều kinh nghiệm tập huấn
cho HDVDL thì có thể nâng cao tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách; yêu
quý nghề HDDL; kỹ năng xử lý tình huống; phục vụ chu đáo tận tâm; hứng thú làm
việc với du khách của người HDVDL.
* Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm chứng minh giả thuyết khoa học: tính trách nhiệm với
công ty lữ hành du khách, yêu quý nghề HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ
chu đáo tận tâm, hứng thú làm việc với du khách sẽ được nâng cao nếu như họ được
bồi dưỡng, tập huấn và được cán bộ quản lý thường xuyên, kiểm tra, đánh giá kế
hoạch công tác.
* Cơ sở tiến hành thực nghiệm
- Quan điểm Tâm lý học hoạt động khẳng định tâm lý của cá nhân không có
sẵn mà được hình thành, phát triển trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân,
trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể với môi trường. Các phẩm chất
tâm lý là kết quả quá trình tiếp thu, lĩnh hội, biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành
cái riêng của mỗi người. Các phẩm chất tâm lý được hình thành, phát triển theo
quy luật tích phân trong mối quan hệ biện chứng với nhau, nhưng đồng thời sự
phát triển của mỗi phẩm chất tâm lý cụ thể đều đòi hỏi những điều kiện riêng,
muốn thúc đẩy sự phát triển một phẩm chất tâm lý nào đó thì phải vừa tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho hoạt động, vừa tổ chức hướng dẫn quá trình hoạt
động lĩnh hội của chủ thể một cách tương ứng. Đó chính là ưu thế đặc biệt của con
đường hình thành nhân cách nói chung và phẩm chất tâm lý nói riêng bằng cách tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn.
- Phân tích những đặc điểm, điều kiện từng phẩm chất và điều kiện thực tế
cho phép:
64
+ Về tổ chức: tác động chỉ thực hiện thông qua các buổi bồi dưỡng, tập huấn
cho HDV trong thời gian 6 tháng (từ tháng 12/7/2014 đến tháng 25/4/2015).
+ Về đặc điểm của các phẩm chất được chọn để tác động nâng cao:
Phẩm chất thuộc kỹ năng xử lý tình huống; phục vụ chu đáo tận tâm; tính
trách nhiệm với công ty lữ hành du khách là những phẩm chất ngoài yêu cầu
phải được rèn luyện trực tiếp còn liên quan chặt chẽ tới sự nắm vững tri thức về
những vấn đề đó: muốn có khả năng xử lý tình huống cần phải thấy được bản
chất của tình huống (để bắt chước, học tập); Muốn phục vụ chu đáo tận tâm phải
nắm vững những vấn đề lý luận (đối tượng, loại hình, điều kiện, không gian…);
muốn có tính trách nhiệm cao với công ty lữ hành du khách cần nắm vững (luật
du lịch, nội quy, quy định của công ty lữ hành, tôn trọng du khách). Còn phẩm
chất về yêu quý nghề HDDL; hứng thú làm việc với du khách giúp HDV duy trì
cảm hứng, xúc cảm trong quá trình hướng dẫn, ngoài sự nắm vững chắc về tri
thức ở lĩnh vực liên quan, chủ thể cần đặc biệt có niềm tin vào bản thân, có ý
thức tự hoàn thiện.
Từ những cơ sở đó, mục tiêu của các tác động hướng tới là: cung cấp cho đối
tượng những tri thức lý luận có liên quan làm tiền đề, đồng thời thông qua các buổi
bồi dưỡng, tập huấn tổ chức cho đối tượng thể nghiệm, rèn luyện các phẩm chất đó.
* Nội dung tiến hành thực nghiệm
● Bước 1: Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi không có điều kiện thực nghiệm trên diện rộng đủ các công ty lữ
hành mà chỉ thực nghiệm 3 công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đó là công ty du
lịch Vietravel; công ty du lịch Đất Việt; công ty du lịch Hà Nội Redtour. Chúng tôi
chọn ngẫu nhiên số lượng HDVDL ở các công ty trên.
Công ty du lịch
Vietravel
Công ty du lịch
Đất Việt
Công ty du lịch Hà Nội
Redtour
12 12 9
● Bước 2: Đánh giá trước thực nghiệm
Để có cứ liệu cho việc đánh giá nhận xét kết quả của các tác động thực
nghiệm chúng tôi tiến hành các phép “đo” tính trách nhiệm với công ty lữ hành du
khách, yêu quý nghề HDV, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm,
65
hứng thú làm việc với du khách trước và sau thực nghiệm bằng cách trưng cầu ý
kiến tự đánh giá của 33 HDVDL về tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách,
yêu quý nghề HDV, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú
làm việc với du khách.
● Bước 3: Tiến hành tác động thực nghiệm
- Thông qua tập huấn, bồi dưỡng lý luận và những tri thức cơ bản liên quan
trực tiếp đến các phẩm chất đó ở các nghiệm thể.
- Mời 2 cán bộ quản lý đội ngũ HDV có nhiều kinh nghiệm, uy tín trong
ngành tập huấn cho HDV về những tình huống cần phát huy các phẩm chất này
trong thực tiễn (Trưởng bộ phận hướng dẫn công ty du lịch V và Trưởng bộ phận
công ty du lịch R). Thông qua tác động này nhằm kích thích sự tự giác rèn luyện
các PCTL đó ở HDV.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá bằng cách buộc HDV phát huy những phẩm
chất đó (nhờ ý kiến phản hồi của du khách, sinh viên thực tập, khuyến khích biểu
dương khen thưởng những HDV có ý thức rèn luyện các phẩm chất đó).
- Thực hiện phương pháp thảo luận nhóm, bài tập tình huống, động não để
HDV rèn luyện các phẩm chất này qua việc tham gia tích cực vào bài giảng.
- Tổ chức các hoạt động dưới hình thức trò chơi đặt câu hỏi và phương án trả
lời, đóng vai để rèn luyện.
- Thông qua sự hỗ trợ của một số cán bộ quản lý đội ngũ HDV ở các công ty
lữ hành phân 33 HDV thành 2 nhóm, nhóm 1 gồm 12 HDV (thực nghiệm), nhóm 2
gồm 11 HDV (đối chứng). Thống nhất với cán bộ quản lý đội ngũ HDV ở các công
ty lữ hành thực hiện một số biện pháp tác động đến từng nhóm. Cụ thể như sau:
+ Tập trung 12 hướng dẫn viên ở nhóm thực nghiệm 1 bồi dưỡng tập huấn lý
luận về vai trò của tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu quý nghề
HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm việc với
du khách. Sau khi bồi dưỡng tập huấn, chúng tôi thống nhất với cán bộ quản lý đội
ngũ HDV ở các công ty lữ hành tác động cụ thể đến từng hướng dẫn viên. Đồng
thời cán bộ quản lý đội ngũ HDV ở các công ty lữ hành kiểm tra thường xuyên,
theo dõi chặt chẽ việc thực hiện tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu
quý nghề HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm
việc với du khách của HDV.
66
+ Đối với nhóm 2 (Đối chứng): mọi việc vẫn tiến hành bình thường như trước.
● Bước 4: 6 tháng sau khi tác động thực nghiệm (bồi dưỡng, tập huấn và quá
trình kiểm tra, theo dõi của các cán bộ quản lý đội ngũ HDV ở các công ty lữ hành),
tiến hành “đo” các phẩm chất tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu
quý nghề HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm
việc với du khách của HDV của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng bằng cách
như đã đo trước khi tác động thực nghiệm.
* Đánh giá kết quả thực nghiệm
Phân tích, so sánh tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu quý
nghề HDDL, kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm việc
với du khách của HDVDL giữa các nhóm thực nghiệm với nhau và với nhóm đối
chứng trước và sau thực nghiệm, chứng minh giả thuyết của thực nghiệm (kết quả
đo và xử lý trình bày ở chương 3) và rút ra kết luận.
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
* Mục đích sử dụng
Nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên
cứu trên.
* Các phương pháp xử lý số liệu
Những bảng hỏi nào bị bỏ sót nhiều (đặc biệt bỏ sót phần trả lời câu hỏi mô tả
mức độ cần thiết mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả của các PCTL cơ bản ở HDVDL)
sẽ bị loại bỏ trong quá trình xử lý số liệu. Từ tổng số phiếu phát ra là 350 phiếu,
chúng tôi sàng lọc cả 350 phiếu đạt yêu cầu. Số liệu thu được sau khảo sát thực tế
được xử lý bằng chương trình SPSS 15.0.
● Phương pháp phân tích dữ liệu định tính
Phương pháp định tính được sử dụng để xử lý, phân tích dữ liệu thu thập
được từ các câu hỏi mở trong bảng hỏi, kết quả phỏng vấn sâu. Những câu hỏi mở
trong phiếu cá nhân và những thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn sâu
được trình bày dưới dạng mô tả và phân tích.
● Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng
Tạo các biến số
- Biến số mức độ cần thiết của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Mỗi item có 3 phương án trả lời rất cần, cần, ít cần tương ứng với nó là 3
mức điểm: rất cần = 3 điểm, cần = 2 điểm, ít cần 1 điểm.
67
- Biến số mức độ thể hiện của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Mỗi item có 3 phương án trả lời rõ, bình thường, không rõ cần tương ứng với
nó là 3 mức điểm: rõ = 3 điểm, bình thường = 2 điểm, không rõ 1 điểm.
- Biến số mức độ hiệu quả của các phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Mỗi item có 3 phương án trả lời cao, bình thường, thấp cần tương ứng với nó
là 3 mức điểm: cao = 3 điểm, bình thường = 2 điểm, thấp 1 điểm.
Tiêu chí đánh giá: Để tính sự chênh lệch giữa các mức độ cần thiết, thể hiện,
hiệu quả của thang đo, chúng tôi lấy điểm cao nhất của thang đo (3 điểm) trừ đi
điểm thấp nhất của thang đo (1 điểm) và chia cho 3 mức. Điểm chênh lệch giữa mỗi
mức độ là (3 - 1): 3 = 0,66 và các mức độ của thang đo là: Mức độ thấp: 1 ≤ ĐTB ≤
1,66; Mức độ trung bình: 1,67 ≤ ĐTB ≤ 2,33; Mức độ cao: 2,34 ≤ ĐTB ≤ 3
- Biến số về mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến các PCTL cơ bản của HDVDL.
Mỗi item có 3 phương án trả lời ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng vừa phải, ít ảnh
hưởng tương ứng với nó là 3 mức điểm: ảnh hưởng nhiều = 3 điểm, ảnh hưởng vừa
phải = 2 điểm, ít ảnh hưởng 1 điểm.
Tiêu chí đánh giá: Để tính sự chênh lệch giữa các mức độ ảnh hưởng của
thang đo, chúng tôi lấy điểm cao nhất của thang đo (3 điểm) trừ đi điểm thấp nhất
của thang đo (1 điểm) và chia cho 3 mức. Điểm chênh lệch giữa mỗi mức độ là (3 -
1): 3 = 0,66 và các mức độ của thang đo là: Mức độ ít: 1 ≤ ĐTB ≤ 1,66; Mức độ
trung bình: 1,67 ≤ ĐTB ≤ 2,33; Mức độ nhiều: 2,34 ≤ ĐTB ≤ 3.
- Biến số chiều hướng đánh giá các PCTL của HDVDL trước và sau thực
nghiệm.
Mỗi item có 3 phương án trả lời cao, bình thường, thấp cần tương ứng với nó
là 3 mức điểm: cao = 3 điểm, bình thường = 2 điểm, thấp 1 điểm.
Tiêu chí đánh giá: Để tính sự chênh lệch giữa các mức độ chiều hướng thay
đổi của thang đo, chúng tôi lấy điểm cao nhất của thang đo (3 điểm) trừ đi điểm
thấp nhất của thang đo (1 điểm) và chia cho 3 mức. Điểm chênh lệch giữa mỗi mức
độ là (3 - 1): 3 = 0,66 và các mức độ của thang đo là: Mức độ thấp: 1 ≤ ĐTB ≤ 1,66;
Mức độ trung bình: 1,67 ≤ ĐTB ≤ 2,33; Mức độ cao: 2,34 ≤ ĐTB ≤3.
Các thông số thống kê sử dụng trong xử lý số liệu
- Để so sánh đánh giá của cán bộ quản lý, hướng dẫn viên, sinh viên hướng
dẫn du lịch về thứ hạng các phẩm chất chúng tôi sử dụng công thức Speaman:
68
21 2
2
6 ( )1
( 1)
X XR
n n
Trong đó R<1 với ý nghĩa: nếu R càng gần 1 thì hai biến dạng có tương quan
thuận càng chặt, nếu R =0 thì không có tương quan, còn nếu R < 0 (R là số âm) thì
mối tương quan là tương quan nghịch.
- Phương pháp tính tần suất (%) được sử dụng để xử lý kết quả lựa chọn của 3 nhóm
chủ thể hoạt động là CBQL, HDVDL, SVHDDL về những PCTL cơ bản ở HDVDL.
- Để các định mức tập trung của các ý kiến đánh giá cần thiết, thể hiện, hiệu
quả của các PCTL được lựa chọn, trên cơ sở đó đánh giá mức cần thiết, thể hiện,
hiệu quả của phẩm chất tâm lý đó, chúng tôi sử dụng phương pháp tính X (trung
bình mẫu), 2 , (phương sai, độ lệch chuẩn) theo công thức
fiXiX
n
(có tần số) – trong đó X là giá trị trung bình, fi là tần số của
xi; xi là các giá trị quan sát (các ý kiến đánh giá).
- Để so sánh tương quan đánh giá của hai nhóm chủ thể hoạt động (cán bộ quản
lý, hướng dẫn viên, sinh viên hướng dẫn du lịch) về các phẩm chất được nghiên cứu,
chúng tôi sử dụng phương pháp tính độ lệch chuẩn trong các mẫu theo công thức:
2( )
1
iX Xx
n
Từ đó dung phương pháp kiểm định t (t- Student) đối với số trung bình của 2
mẫu độc lập theo công thức.
1 2
2 2
1 2
1 2
X Xt
n n
; Xác định bậc tự do 2 2
1 2
1;
(1 )
( 1) 1
fc c
n n
với 2
1
2 2
1 21
1 2
1c
n
n n
n1, n2 là số các giá trị quan sát (số ý kiến đánh giá của 2 nhóm).
Căn cứ vào f, tra bảng Student II để xác định t tới hạn (t ), so sánh t và t
để xác định ý nghĩa của sự khác nhau giữa 2 trung bình mẫu, nếu t < t thì sự khác
nhau không có ý nghĩa, nếu t > t thì sự khác nhau có ý nghĩa.
69
- Để so sánh mức phẩm chất giữa các nhóm khách thể nghiên cứu (HDVDL)
được phân loại theo trình độ đào tạo, theo thâm niên công tác, theo địa bàn, theo
giới tính, chúng tôi dung kiểm định T – test như trên.
- Để xem xét kết quả tác động thực nghiệm phát triển một số phẩm chất ở HDV
thông qua đánh giá mức phẩm chất trước và sau tác động, chúng tôi dung phương pháp
kiểm định phụ thuộc tham số (so sánh 2 mẫu tương quan) theo công thức:
2 2
1 ( )
( 1)
d
d dt n
s d n d
n n
; Với
22 .
1
i
d
d n dS
n
; id
dn
; trong đó Sd là
độ lệch tiêu chuẩn của các di, di là hiệu số của các Xi1, Xi2, với Xi1 là các quan sát
trước thực nghiệm, Xi2 là các giá trị quan sát sau thực nghiệm, n là cỡ mẫu. Với bậc
tự do f = n – 1, tra bảng Studen II để tìm t < t thì sự khác nhau giữa các giá trị
quan sát trước và sau thực nghiệm không có ý nghĩa, nếu t > t thì các giá trị đó có
sự phân biệt rõ ràng. Từ đó có thể kết luận về kết quả thực nghiệm.
- Phân tích tương quan nhị biến: dùng để tìm hiểu sự liên hệ bậc nhất giữa
hai biến số, nghĩa là sự biến thiên ở một biến số này xảy ra đồng thời với sự biến
thiên ở biên số kia như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối liên hệ giữa
hai biến số được đo bởi hệ số tương quan (r). Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng
hệ số tương quan Pearson – product moment được tính bằng công thức:
xy
x y
XYXY
NR
Trong đó:
- XY : Tổng của từng điểm X nhân với điểm Y
- N: Tổng số các cặp điểm
- X : điểm trung bình của phân bố điểm X
- Y : điểm trung bình của phân bố điểm Y
- x : độ lệch chuẩn của phân bố điểm x
- y : độ lệch chuẩn của phân bố điểm y
70
Hệ số này có giá trị từ -1 đến +1 cho biết độ mạnh và hướng của mối liên hệ đó:
Giá trị + (r >0) cho biết mối liên hệ thuận giữa hai biến số. Khi r = 0 thì hai biến số đó
không có mối liên hệ. Dựa vào hệ số xác suất (p) ta có thể biết mức độ có ý nghĩa của
mối liên hệ. Ở đây, chúng tôi chọn Alpha = 0,05 là cấp độ có nghĩa. Khi p < 0,05 thì
giá trị r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về mối quan hệ giữa hai biến số.
- Phân tích hồi quy tuyến tính: sử dụng phép hồi quy để xem xét mối quan hệ
giữa một biến số phụ thuộc với một hay nhiều biến số độc lập, thường người ta
dùng phép hồi quy qui để dự đoán biến số phụ thuộc từ những biến số độc lập. Do
đó, các biến số độc lập còn gọi là biến số dự đoán. Phân tích hồi qui cho biết khi các
biến độc lập (biến số dự đoán) biến đổi thì biến phụ thuộc biến đổi như thế nào.
Trong nghiên cứu đề tài, chúng tôi xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố chủ quan
(hoạt động tự rèn luyện của HDVDL, tình trạng sức khỏe, thâm niên công tác, năng
khiếu của bản thân, trình độ đào tạo), các yếu tố khách quan (Công tác tập huấn, bồi
dưỡng của công ty lữ hành; Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành; Công tác tuyển
dụng, quản lý, sử dụng HDVDL; Điều kiện, môi trường làm việc; Quá trình tuyển
chọn đào tạo HDVDL; Nhu cầu của thị trường HDVDL) và cụm yếu tố chủ quan,
khách quan với các PCTLCB ở HDVDL, nếu các biến số này thay đổi thì mức độ các
PCTLCB ở HDVDL sẽ thay đổi như thế nào.
Tiểu kết chương 2
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được tổ chức nghiên cứu theo
03 giai đoạn: Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận về những PCTLCB của HDVDL;
Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng các PCTLCB của HDVDL; Giai đoạn đoạn 3:
Đề xuất biện pháp phát triển các PCTLCB của HDVDL. Trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều
tra viết bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, chuyên gia, phân tích chân dung tâm lý điển
hình, xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Ở từng phương pháp, chúng tôi xác
định mục đích, nội dung, cách thức tiến hành. Những dữ liệu thu thập được từ
các phương pháp này có thể đảm bảo tính chính xác, khoa học về kết quả đạt
được ở chương 3.
71
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN
CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Trong chương này những nội dung sau sẽ được trình bày: Thực trạng chung
những PCTLCB ở HDVDL; Thực trạng mức độ biểu hiện của các PCTLCB ở
HDVDL; PCTLCB của HDVDL qua một số chân dung tâm lý điển hình; Thực
trạng yếu tố ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL; Một số biện pháp góp
phần phát triển các PCTLCB của HDVDL; Kết quả thực nghiệm tác động nâng cao
một số PCTL ở HDVDL.
3.1. Thực trạng chung của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở hướng dẫn viên
du lịch
3.1.1. Mức độ cần thiết của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Kết quả đánh giá của CBQL, HDVDL, SVHDDL về tính cần thiết của
những PCTLCB ở HDVDL thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết về những PCTL cơ bản của HDVDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 2,97 0,95 2,96 0,79 2,92 0,71 2,95 0,81 1
Kỹ năng xử lý tình
huống 2,96 0,91 2,95 0,83 2,88 0,86 2,93 0,86 2
Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,88 0,88 2,97 0,84 2,85 0,74 2,90 0,82 3
Tri thức nghề HDDL 2,91 0,76 2,93 0,86 2,80 0,89 2,88 0,83 4
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,90 0,78 2,92 0,72 2,80 0,76 2,87 0,75 5
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,72 0,82 2,80 0,66 2,70 0,58 2,74 0,68 6
Kỹ năng quản lý
đoàn khách 2,73 0,77 2,75 0,74 2,68 0,78 2,72 0,76 7
Kỹ năng tổ chức trò
chơi 2,70 0,79 2,77 0,67 2,60 0,69 2,69 0,71 8
72
Thân thiện, cởi mở 2,73 0,81 2,69 0,62 2,59 0,58 2,67 0,67 9
Yêu quý nghề hướng
dẫn du lịch 2,70 0,61 2,67 0,65 2,55 0,68 2,64 0,64 10
Tính kiên trì trong
công việc 2,65 0,63 2,70 0,67 2,51 0,77 2,62 0,69 11
Vui vẻ, hài hước 2,67 0,79 2,75 0,73 2,38 0,71 2,60 0,74 12
Phục vụ chu đáo, tận
tâm 2,68 0,65 2,70 0,63 2,36 0,66 2,58 0,64 13
Hứng thú làm việc
với du khách 2,66 0,66 2,60 0,72 2,42 0,77 2,56 0,71 14
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du
khách
2,60 0,55 2,55 0,58 2,35 0,60 2,50 0,57 15
2,76 0,75 2,78 0,71 2,62 0,72 2,72 0,72
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Qua bảng 3.1 cho thấy, đánh giá của các khách thể về mức độ cần thiết của
các PCTLCB ở HDVDL ở mức cao (2,72đ). Điều này nghĩa là các khách thể đều
hiểu rõ tầm quan trọng của các PCTLCB ở HDVDL trong hoạt động HDDL.
Bảng 3.1 cũng cho thấy, sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm PCTLCB ở
HDVDL. Trong đó, nhóm phẩm chất thuộc về kinh nghiệm được xếp thứ bậc 1,
phẩm chất về phong cách HDDL xếp thứ bậc 2, phẩm chất thuộc về tính cách xếp thứ
bậc 3 và thấp nhất là phẩm chất thuộc về xu hướng. Như vậy, các khách thể đánh giá
mức độ cần thiết của các PCTLCB ở HDVDL chú trọng yếu tố hành động thực tiễn
nhiều hơn là yếu tố thúc đẩy bên trong chi phối hoạt động HDDL.
PCTLCB có thứ bậc cao nhất (thứ bậc 1) là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”
(2,95đ); phẩm chất có mức cần thiết thấp nhất (thứ bậc 15) là “tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du khách” (2,50đ). Điều này hoàn toàn phù hợp đặc điểm hoạt
động HDDL vì “kỹ năng hướng dẫn tham quan” là yếu tố quan trọng, phản ánh tính
đặc thù của hoạt động HDDL còn “trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” phụ
thuộc vào khả năng nắm bắt, vận dụng của cá nhân vào thực tiễn.
Căn cứ vào số liệu bảng 3.1 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần thiết của 15
PCTLCB của HDVDL. 6.731,2
1 0,46615.548
sR
73
Hệ số tương quan quan trên chứng tỏ nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL
có khác nhau về mức độ cần thiết ở phẩm chất này, phẩm chất kia nhưng nhìn chung là
tương đối thống nhất và phù hợp với nhau. Tuy nhiên, kết quả trên cũng cho thấy tâm
lý chung của CBQL, HDVDL và SVHDDL đều quá chú ý đến những biểu hiện cụ
thể kỹ năng hoạt động trước mắt; coi nhẹ xu hướng, tính cách; trong khi xu hướng là
cơ sở bền vững cho phát triển nghề nghiệp.
3.1.2. Mức độ thể hiện của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Bảng 3.2. Mức độ thể hiện của những PCTLCB ở HDVDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn tham
quan 2,60 0,88 2,71 0,89 2,67 0,63 2,66 0,80 1
Tác phong nhanh nhẹn,
linh hoạt 2,54 0,92 2,61 0,86 2,56 0,82 2,57 0,86 2
Kỹ năng quản lý đoàn
khách 2,43 0,79 2,55 0,91 2.46 0,67 2,48 0,79 3
Kỹ năng tổ chức trò chơi 2,39 0,76 2,46 0,78 2,44 0,67 2,43 0,73 4
Tính kiên trì trong công
việc 2,37 0,57 2,41 0,59 2,36 0,54 2,38 0,56 5
Tính kế hoạch trong hoạt
động hướng dẫn 2,37 0,57 2,41 0,59 2,36 0,54 2,37 0,56 6
Tri thức nghề HDDL 2,32 0,55 2,43 0,60 2,33 0,59 2,36 0,58 7
Mong muốn nâng cao
trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
2,35 0,58 2,39 0,60 2,34 0,55 2,36 0,57 7
Vui vẻ, hài hước 2,33 0,66 2,39 0,61 2,32 0,73 2,35 0,70 8
Thân thiện, cởi mở 2,30 0,60 2,35 0,62 2,34 0,58 2,33 0,60 9
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du khách 2,28 0,71 2,35 0,73 2,30 0,66 2,31 0,70 10
Kỹ năng xử lý tình huống 2,25 0,81 2,36 0,92 2.29 0,71 2,30 0,81 11
Hứng thú làm việc với du
khách 2,25 0,62 2,33 0,71 2,26 0,67 2,28 0,66 12
Phục vụ chu đáo, tận tâm 2,26 0,69 2,31 0,64 2,27 0,65 2,28 0,66 12
Yêu quý nghề HDDL 2,20 0,75 2,29 0,62 2,26 0,73 2,25 0,70 13
2,34 0,70 2,42 0,71 2,36 0,65 2,37 0,69
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
74
Kết quả bảng 3.2 ta thấy, đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của
các PCTLCB ở HDVDL ở mức rõ (2,37đ). Có sự chênh lệch đáng kể giữa các
nhóm PCTLCB ở HDVDL. Trong đó, nhóm phẩm chất thuộc về kinh nghiệm,
phong cách HDDL xếp thứ bậc cao nhất và thấp nhất phẩm chất thuộc về tính cách
và xu hướng. Điều này phản ánh trong hoạt động thực tiễn HDDL của HDVDL thể
hiện các phẩm chất thuộc kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn rõ hơn so với xu
hướng, tính cách trong hoạt động HDDL.
PCTLCB có điểm trung bình cao nhất là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”
(xếp thứ bậc 1), tiếp theo là “tác phong nhanh nhẹn linh hoạt” (xếp thứ bậc 2),
“kỹ năng quản lý đoàn khách” (xếp thứ bậc 3) và xếp ở những vị trí cuối là
“hứng thú làm việc với du khách”, “phục vụ chu đáo, tận tâm” đều xếp thứ bậc
12 và thấp nhất là phẩm chất “yêu quí nghề hướng dẫn du lịch”. Qua phỏng vấn
HDV N.T.Q.T (công ty du lịch Đất việt) cũng đồng tình cho rằng: trong hoạt
động hướng dẫn du lịch, kỹ năng hướng dẫn tham quan, tác phong nhanh nhẹn
linh hoạt, kỹ năng quản lý đoàn khách của HDVDL phải thể hiện rõ vì nó liên
quan trực tiếp đến hiệu quả công việc. Phẩm chất về yêu quí nghề HDDL, hứng
thú làm việc với du khách, chu đáo, tận tâm hiện nay chưa được HDV thể hiện rõ
trong hoạt động hướng dẫn, chẳng hạn như họ không an tâm với nghề, không
muốn gắn bó lâu dài, bài thuyết minh thiếu cảm hứng,…(D.M.Q CBQL công ty
Vietravel Hà Nội).
Căn cứ vào số liệu 3.2. dùng công thức Spearman để tính hệ số tương quan
giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ thể hiện các
PCTLCB của HDVDL. 6.50
1 0,5619.76
sR
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương tương đối chặt. Điều đó có
nghĩa các ý kiến đánh giá về mức độ thể hiện các PCTL của HDVDL có khác nhau
về mức độ thể hiện ở phẩm chất này, phẩm chất kia nhưng nhìn chung là tương đối
thống nhất với nhau.
75
3.1.3. Mức độ hiệu quả của những phẩm chất tâm lý cơ bản ở HDVDL
Bảng 3.3. Mức độ hiệu quả của những PCTLCB ở HDVDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn tham
quan 2,60 0,61 2,67 0,78 2,59 0,65 2,63 0,71 1
Tác phong nhanh nhẹn,
linh hoạt 2,56 0,78 2,69 0,71 2,58 0,85 2,61 0,81 2
Kỹ năng quản lý đoàn
khách 2,45 0,51 2,53 0,66 2,43 0,60 2,47 0,59 3
Kỹ năng tổ chức trò chơi 2,44 0,66 2,49 0,67 2,42 0,61 2,45 0,64 4
Tính kế hoạch trong hoạt
động hướng dẫn 2,39 0,53 2,45 0,61 2,36 0,56 2,40 0,56 5
Tính kiên trì trong công
việc 2,38 0,54 2,43 0,53 2,36 0,58 2,39 0,55 6
Mong muốn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ 2,36 0,58 2,40 0,56 2,35 0,58 2,37 0,57 7
Tri thức nghề HDDL 2,35 0,59 2,39 0,61 2,34 0,66 2,36 0,62 8
Vui vẻ, hài hước 2,34 0,61 2,38 0,59 2,33 0,74 2,35 0,67 9
Thân thiện, cởi mở 2,31 0,52 2,36 0,61 2,32 0,51 2,33 0,57 10
Tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách 2,30 0,62 2,34 0,65 2,29 0,61 2,31 0,62 11
Kỹ năng xử lý tình huống 2,26 0,58 2,34 0,83 2,27 0,63 2,29 0,71 12
Phục vụ chu đáo, tận tâm 2,23 0,65 2,32 0,55 2,25 0,67 2,27 0,65 13
Hứng thú làm việc với du
khách 2,25 0,53 2,31 0,62 2,22 0,52 2,26 0,55 14
Yêu quý nghề hướng dẫn
du lịch 2,22 0,51 2,27 0,56 2,23 0,68 2,24 0,61 15
2,36 0,58 2,42 0,64 2,35 0,63 2,38 0,61
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.3 ta thấy, đánh giá của các khách thể về các PCTL của HDVDL ở
mức độ hiệu quả cao (2,38đ). Có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm PCTL cơ
bản ở HDVDL về mức độ hiệu quả. Trong đó, nhóm phẩm chất thuộc về kinh
76
nghiệm xếp thứ bậc cao nhất (2,44đ), tiếp đến là phẩm chất thuộc về phong cách
HDDL (2,39đ), thấp nhất phẩm chất thuộc về xu hướng (2,29đ). Điều này cho thấy,
nhóm các phẩm chất thuộc kinh nghiệm, phong cách HDDL hiệu quả hơn so với xu
hướng, tính cách trong hoạt động HDDL.
PCTLCB có điểm trung bình cao nhất là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”
(xếp thứ bậc 1), tiếp theo là “tác phong nhanh nhẹn linh hoạt” (xếp thứ bậc 2), “kỹ
năng quản lý đoàn khách” (xếp thứ bậc 3) và xếp ở những vị trí cuối là “hứng thú
làm việc với du khách” xếp thứ bậc 14 và thấp nhất là phẩm chất “yêu quí nghề
HDDL”, xếp thứ bậc 15. Qua phỏng vấn sinh viên N.Q.T (trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội) đồng tình kết quả trên cho rằng: kỹ năng hướng dẫn tham quan của
đội ngũ HDV nhìn chung đạt ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, cụ thể là du khách
cảm thấy hài lòng và đều muốn quay lại lần sau. Du khách T.Q.M (Hải Dương) cho
biết: chuyến du lịch của tôi quả là vô cùng thú vị, bổ ích, mở mang thêm nhiều tri
thức về các miền quê, văn hóa địa phương và đặc biệt được thả lỏng cơ thể sau
những trò chơi thú vị của HDV, tất cả đều là nhờ HDV đã mang lại cho tôi những
cảm giác như vậy. Tuy vậy, vẫn không ít bộ phận HDV còn thiếu lòng yêu nghề,
say mê với nghề, ít cập nhật thông tin mới cho bài thuyết minh,… dẫn tới vẫn còn
bộ phận không nhỏ du khách cảm thấy chưa hài lòng về việc HDDL của HDV
(T.H.Q CBQL công ty du lịch Hà Nội Redtour).
* So sánh những PCTL cơ bản ở HDVDL về mức độ cần thiết, mức độ thể hiện
và mức độ hiệu quả
Bảng 3.4. So sánh các mức độ cần thiết, thể hiện
và hiệu quả biểu hiện của những PCTL cơ bản ở HDVDL
PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 2,95 0,81 1 2,66 0,80 1 2,63 0,71 1
Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2
Kỹ năng quản lý
đoàn khách 2,72 0,76 7 2,48 0,79 3 2,47 0,59 3
Kỹ năng tổ chức trò
chơi 2,69 0,71 8 2,43 0,73 4 2,45 0,64 4
77
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,87 0,75 5 2,38 0,56 5 2,40 0,56 5
Tính kiên trì trong
công việc 2,62 0,69 11 2,38 0,56 5 2,39 0,55 6
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,74 0,68 6 2,36 0,57 7 2,37 0,57 7
Tri thức nghề HDDL 2,88 0,83 4 2,36 0,58 6 2,36 0,62 8
Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9
Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du
khách
2,50 0,57 15 2,31 0,70 12 2,31 0,62 11
Kỹ năng xử lý tình
huống 2,93 0,86 2 2,30 0,81 13 2,29 0,71 12
Phục vụ chu đáo, tận
tâm 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13
Hứng thú làm việc
với du khách 2,56 0,71 14 2,28 0,66 14 2,26 0,55 14
Yêu quý nghề hướng
dẫn du lịch 2,64 0,64 10 2,25 0,70 15 2,24 0,61 15
2,72 0,72 2,37 0,69 2,38 0,61
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Qua bảng 3.4 ta thấy, điểm trung bình mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và
mức độ hiệu quả của PCTL ở HDVDL có sự chênh lệch đáng kể. Trong đó điểm
trung bình mức độ cần thiết cao hơn so với mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả của
PCTL ở HDVDL. Điều này phản ánh việc đánh giá của các khách thể có thể hiểu
biết rõ về tầm quan trọng của các PCTL cơ bản trên nhưng khi đi vào hoạt động
thực tiễn thì không hẳn cao như vậy. Hướng dẫn viên có thể hiểu rõ nhiệm vụ, yêu
cầu, các phẩm chất và năng lực cần có cho hoạt động hướng dẫn nhưng khi đi vào
hướng dẫn đoàn khách thực sự thì kết quả không đạt được như những gì nhận thức
được (HDV P.K.L công ty du lịch Đất Việt).
Trong số các PCTL trên có một số PCTL có sự tương đồng với ĐTB cao
giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả như: phẩm chất tâm lý
78
về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” (đều xếp thứ bậc 1); PCTL về “tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt” (mức độ cần thiết: TB3; mức độ thể hiện: TB2; mức độ hiệu quả:
TB2); PCTL về “kỹ năng quản lý đoàn khách” (mức độ cần thiết: TB7; mức độ thể
hiện: TB3; mức độ hiệu quả: TB3);…Tuy nhiên vẫn còn một số PCTL có sự tương
đồng với ĐTB thấp giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả của
các PCTL ở HDVDL như: PCTL về “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” (mức độ
cần thiết: TB10; mức độ thể hiện: TB15; mức độ hiệu quả: TB15); PCTL về “hứng
thú làm việc với du khách” (mức độ cần thiết: TB14; mức độ thể hiện: TB14; mức
độ hiệu quả: TB14);… Điều này phản ánh, HDVDL hiện nay, bên cạnh đã có được
những PCTL đáp ứng được yêu cầu của hoạt động hướng dẫn thì vẫn còn một số
PCTL còn hạn chế. Chính vì vậy, các công ty lữ hành cần quan tâm và có các biện
pháp để khắc phục những hạn chế về PCTL đang tồn tại ở đội ngũ HDVDL đang
làm việc cho công ty. Bên cạnh đó, kết quả so sánh cũng cho thấy, HDVDL hiện
nay chỉ coi trọng các kỹ năng, tác phong hướng dẫn hơn là quan tâm đến xu hướng,
tính cách nghề HDDL.
Qua thực tiễn quan sát hoạt động HDDL của HDVDL chúng tôi cũng nhận
thấy kết quả tương đối phù hợp với kết quả so sánh trên, cụ thể hầu hết HDVDL
đều có kỹ năng hướng dẫn tham quan thành thạo; kỹ năng quản năng quản lý đoàn
hiệu quả; tác phong rất nhanh nhẹn, linh hoạt; kỹ năng tổ chức trò chơi thuần thục
nên đoàn khách tham gia rất hào hứng, sôi nổi và đặc biệt hoạt động tổ chức hướng
dẫn rất kỷ luật, nghiêm túc – tức là theo kế hoạch chương trình du lịch đã được vạch
ra từ trước.
Qua phỏng vấn một số khách du lịch cũng cho kết quả tương tự, du khách
N.V.G (Quảng Ninh) cho biết: điểm mạnh của HDVDL đoàn khách đều thấy rõ đó
là khả năng hướng dẫn tham quan, tác phong nhanh nhẹn hoạt bát, khả năng thu hút
khách bằng những trò chơi, làm việc theo chương trình đã thỏa thuận,… nhưng
điểm hạn chế đó là kỹ năng xử lý tình huống bất ngờ, sự chu đáo tận tình, sự đầu tư
cho bài thuyết minh, sự gần gũi, cởi mở với đoàn khách.
Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa
mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả các PCTL ở HDVDL. Kết quả
cho thấy, mức độ cần thiết và mức độ thể hiện tương quan thuận nhưng lỏng lẻo (r =
0,235**, p<0,01); mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả có tương quan thuận tương
79
đối chặt (r = 0,575**, p<0,01); mức độ cần thiết và mức độ hiệu quả có tương quan
thuận nhưng lỏng lẻo. Điều này cho thấy, mức độ cần thiết về PCTLCB ở HDVDL
càng cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả có thể cao hoặc không cao. Nhưng
mức độ thể hiện PCTLCB ở HDVDL càng cao thì mức độ hiệu quả càng cao (phụ lục
4, mục 4.22).
Từ sự phân tích trên chúng ta nhận thấy, những PCTLCB của HDVDL đáp
ứng được yêu cầu hoạt động HDDL hiện nay - phù hợp cả 3 tiêu chí: cần thiết, thể
hiện và hiệu quả đều đạt mức cao đó là: Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; tính kiên trì trong công việc;
tri thức nghề HDDL; kỹ năng hướng dẫn tham quan; kỹ năng tổ chức trò chơi; kỹ
năng quản lý đoàn khách; tác phong nhanh nhẹn linh hoạt; vui vẻ, hài hước; tính
thân thiện, cởi mở.
3.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của các nhóm phẩm chất tâm lý ở hướng dẫn
viên du lịch
3.2.1. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng ở
hướng dẫn viên du lịch
3.2.1.1. Mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về xu hướng
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SVHDDL KQ chung
ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL TB
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,72 0,82 2,80 0,66 2,70 0,58 2,74 0,68 1
Yêu quý nghề hướng
dẫn viên 2,70 0,61 2,67 0,65 2,55 0,68 2,64 0,64 2
Hứng thú làm việc
với du khách 2,66 0,66 2,60 0,72 2,42 0,77 2,56 0,71 3
2,69 0,70 2,69 0,67 2,55 0,68 2,63 0,68
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
80
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của
nhóm PCTL về xu hướng ở mức cao (2,63đ). Điều này phản ánh các khách thể đều
đánh giá các biểu hiện của PCTL về xu hướng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động HDDL. Trong đó, có sự chênh lệch chút ít giữa nhận thức của CBQL,
HDVDL so với SVHDDL về mức cần thiết của nhóm PCTL về xu hướng. CBQL,
HDVDL đánh giá mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất này với điểm số trung bình
là 2,69đ, nhưng SVHDDL đánh giá mức cần thiết chỉ là 2,55đ (chênh lệch 0,14đ).
Phẩm chất tâm lý về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ”
xếp thứ bậc cao nhất trong nhất trong 3 PCTL về xu hướng (2,74đ). Còn phẩm chất
về “hứng thú làm việc với khách du lịch” xếp thứ bậc thấp nhất trong 3 PCTL về xu
hướng (2,56đ).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.5 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần thiết của các
PCTL về xu hướng của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.35). Hệ số tương quan thuận
nhưng không chặt. Như vậy, ý kiến của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần
thiết của các PCTL về xu hướng của HDVDL có sự chênh lệch nhất định ở một số
phẩm chất (CBQL, HDVDL đánh giá mức cần thiết cao hơn SVHDDL) nhưng vẫn
có thể sử dụng trong đánh giá về mức độ cần thiết của các PCTL về xu hướng. Mức
độ cần thiết của từng phẩm chất được phân tích cụ thể như sau:
- Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
HDVDL là người thay mặt cho doanh nghiệp đảm nhiệm vai trò trực tiếp
quản lý, dẫn dắt, thuyết minh, điều hành cho du khách trong một chương trình du
lịch đã được thỏa thuận nhằm đáp ứng yêu cầu, mong muốn của du khách và thực
hiện các nhiệm vụ của công ty lữ hành. Do đó họ phải luôn ý thức để nâng cao trình
độ chuyên môn để hoàn thiện bản thân, đáp ứng theo yêu cầu của công ty lữ hành
và thỏa thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của du khách.
Mức cần thiết của phẩm chất này có số điểm trung bình là 2,74đ, xếp thứ 1
trong nhóm phẩm chất thuộc xu hướng và xếp thứ 6 trong 15 PCTL ở HDVDL. Kết
quả trưng cầu ý kiến có 285 ý kiến (chiếm 81,4%) trả lời rất cần và 65 ý kiến
(chiếm 18,6%) trả lời cần, không có ý kiến nào trả lời ít cần (phụ lục 4, mục 4.4).
81
- Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch:
Yêu quý nghề là nhưng thái độ, thể hiện sự rung cảm chủ quan đối với ngành
nghề thúc đẩy con người vươn lên để hoạt động nghề nghiệp có kết quả [79]. Công
việc mà HDV đảm nhiệm rất khó khăn, vất vả vì vậy chỉ có sức mạnh của tình yêu
ngành, yêu nghề sẽ giúp họ hoàn thành tốt các công việc được giao. Yêu quý nghề
hướng dẫn du lịch của HDVDL thể hiện ở thái độ thích đi lịch, thích khám phá
những miền đất mới, an tâm với công việc, có ý thức học hỏi, thích gắn bó với
nghề…
Mức độ cần thiết của phẩm chất này có số điểm trung bình là 2,64đ, xếp thứ 2
trong 3 PCTL về xu hướng, xếp thứ 10 trong 15 PCTL cơ bản của HDVDL. Trong số
350 người được hỏi về mức độ cần thiết phải có “Yêu quý nghề hướng dẫn viên” thì
đã có 276 ý kiến (chiếm 78,8%) cho là rất cần; 74 ý kiến (chiếm 21,2%) cho là cần;
không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4).
- Hứng thú làm việc với khách du lịch
Hứng thú làm việc với KDL của HDV nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về
mặt cảm xúc của nội dung hoạt động hướng dẫn. Hứng thú làm việc với KDL làm
nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt tăng tính tự giác, tích
cực trong hoạt động hướng dẫn. Đồng thời hứng thú làm việc giúp khách du lịch
thay đổi tâm trạng tiêu cực sang trạng thái tích cực, từ mệt mỏi sang hào hứng, từ
thờ ơ sang chăm chú.
Mức cần thiết của phẩm chất này có số điểm trung bình là 2,56đ, xếp vị trí thấp
nhất trong nhóm 3 PCTL về xu hướng và xếp thứ 14 trong 15 PCTL ở HDVDL. Kết
quả trưng cầu ý kiến có 221 ý kiến (chiếm 63,1%) trả lời rất cần và 129 ý kiến (chiếm
36,9%) trả lời cần, không có ý kiến nào trả lời ít cần (phụ lục 4, mục 4.4).
- So sánh sự khác biệt mức độ cần thiết của các PCTL về xu hướng xét theo
giới tính, chúng tôi sử dụng Independent Samples Test (phụ lục 4, mục 4.5). Kết quả
bảng số liệu cho thấy, chỉ có PCTL về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ” có điểm trung bình và xếp hạng bởi người HDVDL nam ( X : 2,88) xếp
bậc 1 và nữ ( X : 2,60) xếp bậc 2, so sánh (t=0,623, p= 0,001) có sự khác biệt có ý
nghĩa. Cụ thể điểm trung bình mức độ cần thiết PCTL về “mong muốn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ” của người HDV nam lớn hơn một cách có ý nghĩa thống
82
kê so với nữ. Lí giải cho nguyên nhân sự khác biệt này chúng tôi phỏng vấn hướng
dẫn viên N.M.Tr chia sẻ: Hướng dẫn viên là nữ giới không có nhiều thời gian để tập
trung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vì vướng bận việc gia
đình, còn nam giới ít khi vướng bận những chuyện gia đình nên họ dễ dàng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- So sánh sự khác biệt mức độ cần thiết của các PCTL về xu hướng xét theo
địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo. Kết quả bảng số liệu cho thấy chưa có
sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ cần thiết các PCTL giữa
người HDVDL xét theo địa bàn (t = 0,147 và p = 0,361), thâm niên công tác (t =
0,368 và p = 0,427) và trình độ đào tạo (t = 0,135 và p = 0,224) (phụ lục 4, mục
4.6).
Tóm lại, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về xu
hướng ở mức cao. Nổi bật lên trong những phẩm chất đó là “mong muốn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ”. Mức độ PCTL về xu hướng chỉ có giới tính là có
sự khác biệt có ý nghĩa, còn các biến số địa bàn, theo thâm niên công tác, theo trình
độ đào tạo chưa có sự khác biệt trong đánh giá.
3.2.1.2. Mức độ thể hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về xu hướng
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SVHDDL KQ chung
ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL TB
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,35 0,58 2,39 0,60 2,34 0,55 2,36 0,57 1
Hứng thú làm việc
với du khách 2,25 0,62 2,33 0,71 2,26 0,67 2,28 0,66 2
Yêu quý nghề hướng
dẫn du lịch 2,20 0,75 2,29 0,62 2,26 0,73 2,25 0,70 3
2,26 0,65 2,33 0,64 2,28 0,65 2,29 0,64
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
83
Kết quả bảng 3.6 cho ta thấy, đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện
của nhóm PCTL thuộc xu hướng ở mức độ trung bình (2,29đ). Đánh giá của cán bộ
quản lý mức thể hiện của nhóm PCTL thuộc xu hướng đạt 2,26đ; theo đánh giá của
HDVDL là 2,33đ; đánh giá của SVHDDL là 2,28đ.
Căn cứ vào số liệu trên bảng 3.5 dùng công thức Spearman để tính hệ số
tương quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ thể
hiện các PCTL thuộc xu hướng của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.36).
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương thuận nhưng lỏng lẻo. Điều đó
có nghĩa các ý kiến đánh giá về mức độ thể hiện của các PCTL thuộc xu hướng ở
HDVDL tuy có sự khác nhau về mức độ thể hiện nhưng ở từng PCTL thuộc xu
hướng nhưng nhìn chung là tương đối thống nhất.
- Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đây là phẩm chất
được thể hiện rõ nhất trong nhóm PCTL thuộc xu hướng với điểm trung bình là
2,36đ, xếp thứ 7 trong 15 PCTL hiện có ở HVDL. Trong số 350 ý kiến đánh giá
thì 268 ý kiến (chiếm 76,5%) cho là thể hiện rõ, có 82 ý kiến (chiếm 23,5%) cho
là thể hiện bình thường, không có ý kiến nào cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4,
mục 4.10). Có thể khẳng định, hầu hết HDVDL đã xác định được hướng phấn đấu
cho nghề nghiệp của mình, họ đã hiểu được nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp
đang đặt ra cho bản thân cho nên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ là nhiệm vụ cấp thiết. Điều này cũng được khẳng định qua phỏng vấn
các HDVDL tại các công ty lữ hành. Hướng dẫn viên Phạm Minh T (28 tuổi) cho
biết: muốn duy trì, phát triển, thành công với nghề hướng dẫn du lịch thì mỗi
HDV phải không ngừng tự giác, chủ động bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của mình. Đồng thời qua thời gian, yêu cầu của công ty lữ hành và
du khách ngày càng cao nên không thay đổi tức là HDV tự đào thải loại mình ra
khỏi công ty lữ hành.
- Hứng thú làm việc với du khách: Mức thể hiện của phẩm chất này đạt 2,28đ,
xếp thứ 2 trong nhóm phẩm chất thuộc xu hướng xếp thứ 14 trong số 15 PCTL thể
hiện của HDVDL. Trong 350 ý kiến đánh giá thì hiện có 119 ý kiến (chiếm 34%) cho
là thể hiện rõ, có 180 ý kiến (chiếm 51,4%) cho là thể hiện bình thường, có 61 ý kiến
84
(chiếm 17,4%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Như vậy, hiện nay đã
có một số bộ phận HDVDL đã hình thành, duy trì cho mình thái độ làm việc tích
cực đó là luôn hứng thú mỗi khi làm việc với khách du lịch. Hướng dẫn viên đều
hiểu rằng khi mình có thái độ tích cực khi làm việc với khách thì bản thân khách
cũng thấy dễ chịu, thoải mái và ấn tượng hơn.
Qua phỏng vấn khách du lịch có 17,4% ý kiến cho là HDVDL chưa tỏ ra
hứng thú khi hướng dẫn cho khách du lịch. Chị Trần Hồng Tr (37 tuổi) chia sẻ: bản
thân chị hướng dẫn chủ yếu tại một tour du lịch nhất định, đặc điểm du khách ít
thay đổi, điểm tham quan vẫn thế cho nên hứng thú khi làm việc cứ giảm dần theo
thời gian hướng dẫn du lịch. Còn du khách N.V.S cho biết: đi trên chuyến hành
trình du lịch không cảm nhận được sự đam mê, nhập tâm của HVD mỗi khi nói đến
các điểm du lịch, dường như họ chỉ chăm chăm nói cho trôi chảy, nói cho hết bài.
Thậm chí mỗi khi du khách hỏi những băn khoăn thắc mắc chỉ được trả lời qua loa,
đại khái kèm theo thái độ không mấy hào hứng. Có thể khẳng định, hiện nay vẫn
còn một số HDVDL chưa thể hiện cho khách thấy sự hứng thú của mình mỗi khi họ
thực hiện công việc hướng dẫn du lịch.
- Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
Đây là PCTL thuộc xu hướng thể hiện thấp nhất với điểm trung bình là
2,25đ, xếp thứ 14 trong 15 PCTL ở HDVDL. Trong 350 ý kiến đánh giá thì 81 ý
kiến (chiếm 23,1%) cho là thể hiện rõ, có 202 ý kiến (chiếm 57,7%) cho là thể
hiện bình thường và còn 67 ý kiến (chiếm 19,1%) cho là thể hiện không rõ (phụ
lục 4, mục 4.10).
Kết quả trưng cầu ý kiến vẫn còn 19,1% ý kiến cho là chưa yêu thích nghề
hướng dẫn du lịch. Đây là số liệu đáng lo ngại trong hoạt động hướng dẫn cũng như
các cán bộ quản lý du lịch cần quan tâm. Tìm hiểu nguyên nhân của việc HDV chưa
yêu thích nghề, chúng tôi trao đổi với một số HDVDL và sinh viên HDDL được
biết: “Do HDV phải căng mình ra, vận động liên tục, làm sao để có thể truyền đạt
những hiểu biết của mình về từng địa danh một cách sống động linh hoạt, làm thế
nào để vừa lòng tất cả mọi du khách, làm sao để không khí chuyến đi luôn sôi động,
hòa đồng… Những khi mệt mỏi, HDV không được nghỉ ngơi, thời gian càng về
85
cuối, hành khách càng mệt mỏi thì HDV lại càng phải làm việc cật lực hơn để
khuấy động không khí. Đi bộ liên tục và nói cũng… liên tục cả ngày, tối về, HDV
lại phải sắp xếp nơi ăn chốn ngủ cho cả đoàn, xong xuôi hết mới được đi ngả lưng,
đôi lúc thấy nản và muốn chuyển nghề (HDV T.N.H). “HDV phải luôn chuẩn bị tư
thế để đối phó với những bất trắc, từ chuyện xe hư, đường hỏng, thời tiết thay đổi
làm sai lệch lộ trình, HDV phải tự mình ứng phó thật quyết đoán và nhạy bén, vất
vả là vậy nhưng mức lương chưa tương xứng cho nên chuyển đổi nghề hoặc bỏ
nghề khó tránh khỏi” (HDV L.H.G). Qua quan sát anh chị hướng dẫn đoàn khách
đôi lúc có cảm giác họ chỉ làm theo trách nhiệm và thiếu đi sự tận tâm, nhiệt huyết,
truyền lửa cho du khách (SV ĐH Công nghiệp Hà Nội). Thực tiễn quan sát hoạt
động hướng dẫn của HDV chúng tôi cũng nhận thấy, một số HDV thiếu đi sự đam
mê, bài thuyết minh mang tính giảng giải nhiều hơn là tạo ra những điều thú vị, đặc
sắc, bất ngờ cho du khách.
* Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về
xu hướng xét theo các biến số
- So sánh sự khác biệt mức độ thể hiện của các PCTL thuộc xu hướng xét
theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo. Chúng tôi sử dụng
Independent Samples Test, kết quả cho thấy, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá
trị trung bình điểm mức độ thể hiện các PCTL thuộc xu hướng xét theo địa bàn (t =
-1,298; p = 0,851), giới tính (t = 0,942; p = 0,337), thâm niên công tác (t = 1,298; p
= 0,851), trình độ (t = 1,892; p = 0,653) (phụ lục 4, mục 4.11).
Tóm lại, bằng các phương pháp trưng cầu ý kiến, phỏng vấn sâu, quan sát…
đã cho thấy các PCTL thuộc về xu hướng được thể hiện ở mức trung bình (2,29đ).
Nhiều tấm gương HDV điển hình với những phẩm chất thuộc xu hướng tiêu biểu
có sức hấp, lôi cuốn khách du lịch. Mặt khác, tuy không nhiều song vẫn còn một tỉ
lệ nhất định HDV có những hạn chế về mức độ thể hiện những PCTL thuộc xu
hướng. Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ thể hiện
các PCTL thuộc xu hướng xét theo địa bàn, theo giới tính, theo thâm n iên công
tác, theo trình độ.
86
3.2.1.3. Mức độ hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng
Khách thể
Biểu hiện PCTL
CBQL HDVDL SVHDDL KQ chung
ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL ĐTB ĐCL TB
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,36 0,58 2,40 0,56 2,35 0,58 2,37 0,57 1
Hứng thú làm việc
với du khách 2,25 0,53 2,31 0,62 2,22 0,52 2,26 0,55 2
Yêu quý nghề HDV 2,22 0,51 2,27 0,56 2,23 0,68 2,24 0,61 3
2,27 0,54 2,32 0,58 2,26 0,59 2,29 0,57
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Kết quả bảng 3.7 ta thấy, đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả cao
của nhóm PCTL thuộc xu hướng ở mức độ trung bình (2,29đ). Đánh giá của cán bộ
quản lý mức hiệu quả của nhóm PCTL thuộc xu hướng đạt 2,27đ; theo đánh giá của
HDVDL là 2,32đ; đánh giá của SVHDDL là 2,26đ. Cụ thể:
Phẩm chất tâm lý về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ”
có điểm trung bình về tính hiệu quả cao nhất trong nhóm 3 phẩm chất thuộc xu
hướng (2,37đ), xếp thứ 7 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 215 ý kiến (chiếm 61,42%)
cho là hiệu quả cao, có 135 ý kiến (chiếm 38,58%) cho là hiệu quả bình thường,
không có ý kiến cho là ít hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy, phẩm chất này
có điểm trung bình cao – nghĩa là trong hoạt động hướng dẫn việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ sẽ đem lại hiệu quả cao. Những dòng tâm sự của HDVDL
cũng cho thấy rõ điều này: “việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm
vụ trọng tâm của HDVDL vì nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
hướng dẫn của tôi” (HDV N.H.T công ty Du lịch Đất Việt). Trong nghiên cứu của
Georges Taylor (1995), hiệu quả công việc hướng dẫn hàng năm của HDV nằm
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. HDV không nâng cao trình độ
87
chuyên môn, nghiệp vụ là tự loại mình khỏi hoạt động hướng dẫn [97]. Kết quả
khảo sát về nâng cao chất lượng hướng dẫn viên du lịch trong một nghiên cứu đã
cho thấy, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được cán bộ quản lý và
hướng dẫn viên du lịch quan tâm nhiều nhất, trong đó trình độ ngoại ngữ, giao tiếp
luôn được trú trọng để hoạt động hướng dẫn tiến hành thuận lợi, hiệu quả hơn (dẫn
theo H. Speer & E.C. Fine [94]).
Phẩm chất tâm lý về “hứng thú làm việc với du khách” có mức độ hiệu quả
là trung bình (2,26đ), xếp thứ 2 trong nhóm phẩm chất thuộc xu hướng, xếp thứ 14
trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 206 ý kiến (chiếm 58,85%) cho là hiệu quả cao, có
113 ý kiến (chiếm 32,28%) cho là hiệu quả bình thường, 31 ý kiến (chiếm 8,85%)
cho là ít hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy, vẫn còn bộ phận không nhỏ HDV
khi tham gia hoạt động hướng dẫn chưa hứng thú khi làm việc với khách du lịch.
Điều này sẽ gây hạn chế không nhỏ đến sự hài lòng của du khách nói riêng và chất
lượng hoạt động hướng dẫn nói chung. Để hoạt động HDDL hiệu quả hơn các
CBQL cần thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, điều chỉnh thái độ làm việc
của HDV với khách du lịch.
Phẩm chất tâm lý về “Yêu quý nghề hướng dẫn viên” có mức độ hiệu quả
thấp nhất trong nhóm 3 PCTL ở HDVDL với 2,24đ (trung bình), xếp thứ 15 trong
15 PCTL ở HDVDL. Có 198 ý kiến (chiếm 56,57%) cho là hiệu quả cao, có 109 ý
kiến (chiếm 31,14%) cho là hiệu quả bình thường, 35 ý kiến (chiếm 10%) cho là ít
hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Kết quả nghiên cứu khảo sát về hoạt động đội ngũ
HDV cũng cho thấy, sự thiếu yêu nghề sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động hướng dẫn
vì HDV khi gặp khó khăn dễ chán nản, bỏ nghề hoặc đi làm với suy nghĩ tiêu cực
(dẫn theo Y. Reisinger & C. Steiner) [94].
Bảng số liệu trên cũng cho thấy, ít có sự chênh lệch trong việc đánh giá mức
độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc xu hướng. Căn cứ vào số liệu bảng 3.7 dùng
công thức Spearman để tính hệ số tương quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL,
HDV, SVHDDL về mức độ hiệu quả các PCTL thuộc xu hướng ở HDVDL (phụ lục
4, mục 4.37). Kết quả thu được các hệ số tương quan tương đối chặt giữa mức
hiện có của các PCTL thuộc xu hướng ở HDVDL. Điều này có nghĩa các ý kiến
88
đánh giá về mức độ hiệu quả của các PCTL thuộc xu hướng ở HDVDL tuy có sự
khác nhau về mức độ hiệu quả ở từng phẩm chất cụ thể nhưng nhìn chung là
tương đối thống nhất.
- Đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc xu
hướng theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo (phụ lục 4, mục
4.18) ta thấy chưa có sự khác biệt điểm trung bình có ý nghĩa về mặt thống kê xét
theo địa bàn (t = 1,528; p = 0,271), giới tính (t = 0,137; p = 0,632), thâm niên công
tác (t = 0,302; p = 0,462), trình độ đào tạo (t = 0,223; p = 0,773).
Tóm lại, nhóm các PCTL thuộc xu hướng ở HDVDL có mức độ hiệu quả
trung bình. Có sự chênh lệch đáng kể về điểm trung bình trong từng PCTL thuộc xu
hướng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các PCTL thuộc kinh nghiệm xét
theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
* So sánh mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý
về xu hướng
Bảng 3.8. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng
PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
1. Yêu quý nghề
hướng dẫn du lịch 2,64 0,64 10 2,25 0,70 15 2,24 0,61 15
2. Hứng thú làm việc
với du khách 2,56 0,71 14 2,28 0,66 14 2,26 0,55 14
3. Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,74 0,68 6 2,36 0,57 7 2,37 0,57 7
2,64 0,67 2,29 0,64 2,28 0,57
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.8 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,64đ) có sự
chênh lệch khá lớn giữa mức độ thể hiện (2,29đ) và mức độ hiệu quả (2,28đ).
Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là khá lớn (0,35đ). Chênh lệch
giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,36đ). Chỉ có mức độ cần
thiết, mức độ thể hiện và hiệu quả của phẩm chất “mong muốn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ” là có sự tương đồng (đều xếp ở mức cao). Phẩm chất
89
“hứng thú làm việc với du khách” có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ cần thiết
so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,28đ và 0,30đ. PCTL có sự
chênh lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu
quả là “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” lần lượt là 0,39đ và 0,40đ.
Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan
giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc xu
hướng (phụ lục 4, mục 4.23). Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “mong muốn nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần
thiết (r=0,647*, p<0,01); có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,721*,
p<0,01); có tương quan khá chặt với mức độ hiệu quả (r=0,682*, p<0,01). Nghĩa là,
PCTL về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” có mức độ cần
thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả cũng cao. Còn các phẩm chất “yêu
quý nghề hướng dẫn du lịch” và “hứng thú làm việc với du khách” có tương quan
thuận lỏng lẻo với mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả. Điều này
phản ánh khi hai phẩm chất trên có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện, hiệu
quả chưa chắc đã cao. Điều này có thể hiểu được, vì những PCTL về xu hướng như
tình yêu, hứng thú, mong muốn, nhu cầu,… là những PCTL trong chiều sâu của
nhân cách, nó được biểu hiện thông qua hoạt động (kỹ năng, kĩ xảo,…). Vì vậy,
những PCTL đó đạt ở mức cao và thể hiện ở mức trung bình là hiểu được.
2.64
2.252.24
2.56
2.28 2.26
2.74
2.36 2.37
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3
Cần thiết
Thể hiện
Hiệu quả
Ghi chú: 1. Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
2. Hứng thú làm việc với du khách
3. Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
Biểu đồ 3.1: So sánh các PCTL về xu hướng ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả
90
3.2.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách ở
hướng dẫn viên du lịch
3.2.2.1. Mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về tính cách
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,90 0,78 2,92 0,72 2,80 0,76 2,87 0,75 1
Tính kiên trì trong công
việc 2,65 0,63 2,70 0,67 2,51 0,77 2,62 0,69 2
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du khách 2,60 0,55 2,55 0,58 2,35 0,60 2,50 0,57 3
2,71 0,65 2,72 0,66 2,55 0,71 2,66 0,67
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Qua bảng 3.9 ta thấy, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL
thuộc tính cách ở mức tương cao (2,66đ). Điều này phản ánh các khách thể đều đánh giá
các biểu hiện của PCTL thuộc tính cách có vai trò quan trọng trong hoạt động HDDL.
Trong đó, có sự chênh lệch giữa nhận thức của CBQL, HDVDL so với SVHDDL về
mức cần thiết của nhóm PCTL thuộc về tính cách. CBQL, HDVDL đánh giá mức độ
cần thiết của nhóm phẩm chất này với điểm số trung bình là 2,71đ và 2,72đ, nhưng
SVHDDL đánh giá mức cần thiết chỉ là 2,55đ (chênh lệch 0,16đ và 0,17đ).
Phẩm chất tâm lý về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” xếp thứ bậc
cao nhất trong trong 3 PCTL thuộc tính cách (2,87đ). Còn phẩm chất về “Tính trách
nhiệm với công ty lữ hành, du khách” xếp thứ bậc thấp nhất trong 3 PCTL thuộc
tính cách (2,50đ).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.9 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần thiết của các
PCTL thuộc về tính cách của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.35). Hệ số tương quan
thuận nhưng không chặt. Như vậy, ý kiến của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức
độ cần thiết của các PCTL thuộc tính cách của HDVDL (CBQL, HDVDL đánh giá
mức cần thiết cao hơn SVHDDL) nhưng vẫn có thể sử dụng trong đánh giá về mức
độ cần thiết của các PCTL thuộc tính cách. Mức độ cần thiết của từng PCTL thuộc
tính cách được phân tích cụ thể như sau:
91
- Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
Tính kế hoạch biểu hiện thông qua quá trình tổ chức đón, tiễn khách; tổ chức
ăn, ngủ nghỉ, vui chơi, giải trí, tham quan cho khách. Vả lại, tính kế hoạch là sự bảo
đảm cả về pháp lý (giấy tờ cam kết) cả khả năng truyền đạt kiến thức của hướng dẫn
viên để họ có được sự “nhàn hạ, thư thái” nhất định.
Phẩm chất tâm lý về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” với số điểm
trung bình là 2,87đ, xếp thứ 1 trong nhóm phẩm chất thuộc tính cách và xếp thứ 5 trong
15 PCTL. Cũng như trong điều tra trên về sự cần thiết của “Tính kế hoạch” có 257 ý
kiến (chiếm 73,4%) trả lời rất cần và 93 ý kiến (chiếm 26,6%) trả lời cần và cũng
không có ý kiến cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Như vậy, 100% các khách thể đều
cho rằng tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn là rất cần thiết và cần thiết. HDV tổ
chức các hoạt động hướng dẫn có tốt hay không phụ thuộc không nhỏ vào tính kế
hoạch, nó thể hiện thông qua quá trình tổ chức đón, tiễn khách; tổ chức ăn, ngủ nghỉ,
vui chơi, giải trí, tham quan cho khách (HDV M.K.P). Tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn là quá trình HDV xác định rõ các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để
đạt được mục tiêu có chất lượng, có hiệu quả trong hoạt động hướng dẫn [95, tr.74].
- Tính kiên trì trong công việc:
Tính kiên trì trong công việc là một phẩm chất thể hiện sự bền bỉ khắc phục
những khó khăn trở ngại do nghề hướng dẫn mang lại, duy trì sự nỗ lực để đạt tới
mục đích cho dù con đường đi tới có lâu dài gian khổ. Người HDV có nhiệm vụ khá
nặng nề đó là quản lý đoàn khách, chuẩn bị chu đáo công tác ăn uống, ngủ nghỉ,
tham quan cho du khách. Nhiệm vụ này không thể thực hiện một cách nhanh chóng,
vội vàng đòi hỏi phải kiên trì nhẫn nại mới có thể đạt được. Do vậy, tính kiên trì
trong công việc là một phẩm chất cần phải có ở người HDVDL.
Mức cần thiết của “tính kiên trì trong công việc” với số điểm trung bình là
2,62đ, xếp thứ 2 trong nhóm phẩm chất thuộc tính cách và xếp thứ 11 trong 15
PCTL. Trong số 350 người được hỏi về mức độ cần thiết của “Tính kiên trì” thì có
đến 201 ý kiến (chiếm 57,4%) trả lời rất cần và 149 ý kiến (chiếm 42,6%) trả lời
cần và cũng không có ý kiến cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4).
- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
Phẩm chất tâm lý về “tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” với số
điểm trung bình là 2,50đ, mức thấp nhất trong phẩm chất thuộc tính cách, xếp thứ 15
trong phẩm 15 PCTL. Kết quả trưng cầu ý kiến có 261 ý kiến (chiếm 74,5%) trả lời
92
rất cần và 89 ý kiến (chiếm 25,5%) trả lời cần và không có ý kiến nào trả lời ít cần
(phụ lục 4, mục 4.4). Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách là một phẩm
chất thể hiện ở ý thức trách nhiệm cao đối với công việc được công lữ hành giao phó,
thực hiện hiện đúng cam kết giữa du khách và công ty lữ hành (HDV D.M.Đ). Tính
trách nhiệm còn thể hiện việc bảo vệ hình ảnh của công ty lữ hành; có trách nhiệm
trong việc ăn uống, ngủ nghỉ, vui chơi, tham quan của khách; trách nhiệm trong lời
nói, câu chuyện, câu nói đùa; trách nhiệm trong việc nảy sinh các vấn đề nảy sinh
trong hoạt động hướng dẫn (K.L.G, quản lý công ty Hà Nội Redtour).
- So sánh sự khác biệt mức độ cần thiết của các PCTL thuộc tính cách xét theo
địa bàn, theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo trình độ đào tạo. Chúng tôi sử
dụng Independent Samples Test. Kết quả cho thấy, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về
giá trị trung bình điểm mức độ cần thiết các PCTL xét theo địa bàn (t = 0,541 và p =
0,258), theo giới tính (t = 0,622 và p = 0,253), theo thâm niên công tác (t = 0,432 và p
= 0,161), theo trình độ (t = 0,443 và p = 0,429) (phụ lục 4, mục 4.7).
Tóm lại, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất này ở
mức cao. Nổi bật lên trong những phẩm chất đó là “tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn”. Mức độ PCTL thuộc tính cách chưa có sự khác biệt về theo địa bàn,
theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo trình độ đào tạo.
3.2.2.2. Mức độ thể hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về tính cách
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,37 0,57 2,41 0,59 2,36 0,54 2,37 0,56 1
Tính kiên trì trong
công việc 2,28 0,63 2,37 0,66 2,31 0,61 2,32 0,63 2
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du khách 2,28 0,71 2,35 0,73 2,30 0,66 2,31 0,70 3
2,31 0,63 2,37 0,66 2,32 0,60 2,32 0,63
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
93
Bảng 3.10 ta thấy, tự đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện về
PCTL thuộc tính cách ở mức trung bình (2,32đ). Đánh giá của HDVDL mức độ thể
hiện về PCTL thuộc tính cách có điểm trung bình cao hơn so với CBQL và
SVHDDL. Bên cạnh đó, có sự đánh giá khác nhau về điểm trung bình trong từng
biểu hiện của PCTL thuộc tính cách. Cụ thể:
- Về tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
Đây là PCTL thuộc tính cách có mức thể hiện tương đối rõ (2,37đ), xếp thứ
nhất trong nhóm PCTL thuộc tính cách, xếp thứ 5 trong 15 PCTL ở HDVDL.
Trong 350 ý kiến đánh giá thì có đến 223 ý kiến (chiếm 63,7%) cho là thể hiện rõ,
có 127 ý kiến (chiếm 36,2%) cho là thể hiện bình thường và không có ý kiến nào
cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Ý kiến đánh giá của CBQL, HDV,
SVHDDL tương đối thống nhất. Như vậy, hầu hết HDVDL đã thể hiện rõ tính kế
hoạch trong công việc. Điều này góp phần không nhỏ đem lại sự hiệu quả trong
hoạt động hướng dẫn.
Qua trao đổi với chúng tôi, anh D.V.M, HDV của công ty lữ hành
Saigontourist khẳng định: “trước khi bản thân tiến hành hoạt động hướng dẫn đều
phải lên kế hoạch cho chuyến hướng dẫn du lịch thật chi tiết, hoàn chỉnh. Để xây
dựng được bản kế hoạch bản thân đã phải học hỏi, luyện tập rất nhiều. Bây giờ anh
đã quen với việc lên kế hoạch cho một tour du lịch nên công việc này trở nên dễ
dàng, nhanh chóng”. “Có thể khẳng định làm tốt các công việc đề ra trong bảng kế
hoạch tour cũng chính là hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty” (HDV L.T.A chia
sẻ). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách cho thấy, du khách có mức độ hài lòng
cao (45/50, chiếm 84%) đối với tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn của HDV.
Như vậy, đánh giá chung HDV đã thực hiện tốt tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn.
- Về tính kiên trì trong công việc
Đây là PCTL thuộc tính cách có mức thể hiện trung bình (2,32đ), xếp thứ 2
trong nhóm PCTL thuộc tính cách, xếp thứ 5 trong 15 PCTL ở HDVDL. Ý kiến
đánh giá của HDV cao hơn so với đánh giá của CBQL và SVHDDL. Trong điều
tra 350 khách thể có 195 ý kiến (chiếm 56,5%) cho là thể hiện rõ, có 90 ý kiến
94
(chiếm 25,7%) cho là thể hiện bình thường và còn 85 ý kiến (chiếm 24,2%) cho là
thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Như vậy, bên cạnh một bộ phận lớn HDV
đã thể rõ tính kiên trì trong công việc thì vẫn còn bộ phận không nhỏ HDV chưa
có phẩm chất tâm lý này. Nguyên nhân của hạn chế này xuất phát từ tính chất của
công việc, đặc điểm đối tượng du khách, các tình huống phát sinh. Theo sinh viên
N.T.K cho biết: qua quan sát quá trình hướng dẫn tham quan cho du khách đôi khi
HDV không đủ kiên nhẫn để nghe khách hỏi, trình bày, tranh luận mà thường qua
loa đại khái. Cùng quan điểm này, anh P.Đ.T cán bộ quản lý đội ngũ HDV chia sẻ,
đã không ít lần HDV bị du khách phản hồi về tình trạng vội vàng, hấp tấp trong xử
lý công việc. Điều này cũng được khẳng định thông qua đánh giá mức độ hài lòng
của du khách: có 10/50 ý kiến (chiếm 20%) cho rằng ít hài lòng về sự thể hiện sự
kiên trì trong hoạt động hướng dẫn của HDV.
- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách: Mức hiện có đạt 2,31đ
(trung bình), xếp thứ thấp nhất trong các phẩm chất thuộc tính cách, xếp thứ 15
trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 107 ý kiến (chiếm 30,5%) cho là thể hiện rõ, có
200 ý kiến (chiếm 57,1%) cho là thể hiện bình thường và còn 43 ý kiến (chiếm
12,2%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Qua phỏng vấn sinh viên
T.T.L.N cho biết “hiện nay vẫn còn bộ phận không nhỏ HDV vì lợi ích cá nhân
mà thiếu trách nhiệm với công ty lữ hàng hoặc khách du lịch. Một lần trong khi đi
quan sát hoạt động hướng dẫn của anh/chị HDV, Linh Nh đã nhìn và nghe thấy
HDV trao đổi, thỏa thuận với chủ cửa hàng để “bớt tiền” của du khách trong quá
trình mua sắm”.
Theo quan sát thực tiễn của chúng tôi, vẫn còn một số HDV sẵn sàng thỏa
thuận với du khách đi đến các điểm tham quan ngoài chương trình du lịch mà
không báo cáo với công ty lữ hành.
Căn cứ vào số liệu trên bảng 3.10 dùng công thức Spearman để tính hệ số
tương quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ thể
hiện các PCTL thuộc tính cách của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.36).
Kết quả thu được các hệ số tương quan khá chặt. Điều đó có nghĩa các ý kiến
đánh giá về mức độ thể hiện của các PCTL thuộc tính cách của HDVDL tuy có sự
95
khác nhau về mức độ thể hiện nhưng ở từng PCTL thuộc tính cách nhưng nhìn
chung là tương đối thống nhất.
* Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về
tính cách xét theo các biến số
- Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về
tính cách theo địa bàn. Chỉ có phẩm chất tâm lý về “Tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách” có điểm trung bình và xếp hạng theo địa bàn có ý nghĩa về
mặt thống kê, cụ thể HDVDL ở HN ( X = 2,31) xếp bậc 3 và TP.HCM ( X =
2,51) xếp bậc 1, so sánh (t= -0,623; p= 0,001) (phụ lục 4, mục 4.12). Kết quả này
cho thấy điểm trung bình mức độ thể hiện PCTL này của người HDV ở TP.HCM
lớn hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với HN. Lí giải cho sự khác biệt này chị
P.M.N – HDV ở TP.HCM cho biết, trong hoạt động HDDL tính trách nhiệm với
du khách phải đặt lên trên hết sau đó đến công ty lữ hành. Vì tính trách nhiệm sẽ
hình thành nên uy tín, thương hiệu của công ty và bản thân HDV trong mắt KDL.
Chị cho biết thêm, một công ty lữ hành khó mà thu hút được du khách khi mà đã
làm phật lòng du khách dù chỉ một lần. Vì vậy, công ty của chị luôn tuân theo
nguyên tắc đó”.
- So sánh sự khác biệt mức độ thể hiện của các PCTL thuộc tính cách xét
theo giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo. Chúng tôi sử dụng Independent
Samples Test, kết quả cho thấy, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình
điểm mức độ thể hiện các PCTL thuộc tính cách xét theo địa bàn (t = 0,168; p =
0,413), giới tính (t = 1,225; p = 0,621), thâm niên công tác (t = 0,428; p = 0,231),
trình độ (t = 0,262; p = 0,158) (phụ lục 4, mục 4.13).
Tóm lại, bằng các phương pháp trưng cầu ý kiến, phỏng vấn sâu, quan sát, đã
cho thấy các PCTL về tính cách được thể hiện ở mức trung bình. Có sự khác biệt ý
nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ thể hiện các PCTL thuộc tính cách xét theo
địa bàn. Còn giá trị trung bình điểm mức độ thể hiện các PCTL thuộc tính cách xét
theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo trình độ chưa có sự khác biệt có ý
nghĩa.
96
3.2.2.3. Mức độ hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách ở hướng dẫn
viên du lịch
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,39 0,53 2,45 0,61 2,36 0,56 2,40 0,56 1
Tính kiên trì trong
công việc 2,38 0,54 2,43 0,53 2,36 0,58 2,39 0,55 2
Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du
khách
2,30 0,62 2,34 0,65 2,29 0,61 2,31 0,62 3
2,35 0,56 2,40 0,59 2,33 0,58 2,36 0,57
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Kết quả bảng 3.11 ta thấy, tự đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả
về PCTL thuộc tính cách ở mức độ cao (2,36đ). Đánh giá của HDVDL mức độ hiệu
quả về PCTL thuộc tính cách có điểm trung bình cao hơn so với CBQL và
SVHDDL. Bên cạnh đó, có sự đánh giá khác nhau về điểm trung bình trong từng
biểu hiện của PCTL thuộc tính cách. Cụ thể:
- Phẩm chất tâm lý về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” điểm trung
bình mức độ hiệu quả với 2,40đ (cao) xếp thứ 1 trong 3 PCTL thuộc tính cách, xếp
thứ 5 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 274 ý kiến (chiếm 78,28%) cho là hiệu quả
cao, có 76 ý kiến (chiếm 21,71%) cho là hiệu quả bình thường và không có ý kiến
cho là không hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy, hầu hết các khách thể đều
đánh giá phẩm chất tâm lý về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” đã đem
lại hiệu quả cao trong hoạt động thực tiễn. Phỏng vấn sâu một số HDV cũng khẳng
định thêm kết quả trên: “Một HDV thiếu đi tính kế hoạch dù cố gắng làm việc đến
đâu cũng không thể hoàn thành tốt công việc hướng dẫn mà công ty lữ hành giao
97
phó và ít sự hài lòng của du khách” (HDV, K.M.T công ty du lịch Hà Nội Red
tour). “mỗi chuyến đi hướng dẫn công ty luôn kiểm tra chặt chẽ bản chương trình,
kế hoạch hướng dẫn của HDV, chấp hành nghiêm túc, đầy đủ chương trình, kế
hoạch hướng dẫn đã vạch ra sẽ đem lại kết quả tốt đẹp” (CBQL, D.M.V công ty
TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt).
- Phẩm chất tâm lý về “tính kiên trì trong công việc” điểm trung bình mức độ
hiệu quả với 2,39đ (cao) xếp thứ 2 trong 3 PCTL thuộc tính cách, xếp thứ 6 trong
15 PCTL ở HDVDL. Có 266 ý kiến (chiếm 76%) cho là hiệu quả cao, có 84 ý kiến
(chiếm 24%) cho là hiệu quả bình thường và không có ý kiến cho là không hiệu quả
(phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy, PCTL về “tính kiên trì trong công việc” đã góp
phần đem lại hiệu quả cao trong hoạt động HDDL của HDVDL.
- Phẩm chất tâm lý về “tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” điểm
trung bình mức độ hiệu quả với 2,31đ (trung bình) xếp thấp nhất trong 3 PCTL
thuộc tính cách, xếp thứ 11 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 163 ý kiến (chiếm
46,57%) cho là hiệu quả cao, có 96 ý kiến (chiếm 27,42%) cho là hiệu quả bình
thường và 91 ý kiến (chiếm 26%) cho là ít hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy,
trong thực tiễn HDVDL vận dụng PCTL về “tính trách nhiệm với công ty lữ hành,
du khách” hoạt động HDDL chưa đem lại hiệu quả cao. Lý giải nguyên nhân mức
độ hiệu quả thấp và ít hiệu quả của phẩm chất này, chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn một số SVHDDL và du khách được biết: “em đã nhìn thấy một số trường hợp
HDV sẵn sàng hợp tác với du khách mà vi phạm quy định của công ty lữ hành,
chẳng hạn như đi thêm một số điểm tham quan ngoài chương trình hướng dẫn”
(T.T.M.N SVHDDL trường ĐHCN Hà Nội). “đôi khi HDV vì lợi ích của mình đã
nói dối đoàn khách, cố tình quên không nhắc nhở du khách khi đi tham quan du
lịch” (Du khách, V.V.N tại Ninh Bình).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.11 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ hiệu quả của
các PCTL thuộc tính cách ở HDVDL (phụ lục 4, mục 4.37).
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương đối chặt giữa mức hiệu quả của
các PCTL thuộc tính cách ở HDVDL. Điều này có nghĩa các ý kiến đánh giá về mức
98
độ hiệu quả của các PCTL thuộc tính cách ở HDVDL tuy có sự khác nhau về mức độ
hiệu quả ở từng phẩm chất cụ thể nhưng nhìn chung là tương đối thống nhất.
- Đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc tính
cách theo địa bàn, giới tính, trình độ đào tạo, thâm niên công tác, trình độ đào tạo
(phụ lục 4, mục 4.19) chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm
mức độ hiệu quả các PCTL giữa HDV xét địa bàn (t = 0,365; p = 0,553), giới tính (t
= 0,134; p = 0,369), trình độ đào tạo (t = 1,162; p = 0,114), thâm niên công tác (t =
0,721; p = 0,233), trình độ đào tạo (t = 0,204; p = 0,118).
Tóm lại, nhóm các PCTL thuộc tính cách ở HDVDL có mức độ hiệu quả
cao. Có sự chênh lệch đáng kể về điểm trung bình trong từng PCTL thuộc tính cách.
Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các PCTL thuộc tính cách xét
theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
* So sánh mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý
về tính cách
Bảng 3.12. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về tính cách
PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
1. Tính kế hoạch trong hoạt
động hướng dẫn 2,87 0,75 5 2,38 0,56 5 2,40 0,56 5
2. Tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách 2,50 0,57 15 2,31 0,70 12 2,31 0,62 11
3. Tính kiên trì trong công việc 2,62 0,69 11 2,38 0,56 5 2,39 0,55 6
2,66 0,67 2,35 0,60 2,36 0,57
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.12 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,66đ) có
sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ thể hiện (2,35đ) và mức độ hiệu quả (2,36đ).
Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là khá lớn (0,31đ). Chênh lệch
giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,30đ). Chỉ có mức độ cần
thiết, mức độ thể hiện và hiệu quả của phẩm chất “tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn” là có sự tương đồng (đều xếp ở mức cao). Phẩm chất “tính kiên trì
trong công việc” có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ cần thiết so với mức thể
99
hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,24đ và 0,30đ. Phẩm chất tâm lý có sự chênh
lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần thiết (cao) so với mức thể hiện (trung bình)
và mức hiệu quả (trung bình) là “tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách”.
Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan
giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc
tính cách (phụ lục 4, mục 4.24). Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tính kế hoạch
trong hoạt động hướng dẫn” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần thiết
(r=0,726*, p<0,01); có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,658*,
p<0,01); có tương quan khá chặt với mức độ hiệu quả (r=0,605*, p<0,01). Nghĩa
là, PCTL về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” có mức độ cần thiết cao
thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả cũng cao. Còn các phẩm chất “tính kiên
trì trong công việc” và “tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” có tương
quan thuận lỏng lẻo với mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả.
Điều này phản ánh khi hai phẩm chất trên có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể
hiện, hiệu quả chưa chắc đã cao.
2.87
2.38 2.4
2.5
2.312.31
2.62
2.382.39
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3
Cần thiết
Thể hiện
Hiệu quả
Ghi chú: 1. Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
2. Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
3. Tính kiên trì trong công việc
Biểu đồ 3.2: So sánh các PCTL về tính cách ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả
100
3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm
ở hướng dẫn viên du lịch
3.2.3.1. Mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm ở hướng
dẫn viên du lịch
Bảng 3.13. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về kinh nghiệm
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 2,97 0,95 2,96 0,79 2,92 0,71 2,95 0,81 1
Kỹ năng xử lý tình
huống 2,96 0,91 2,95 0,83 2,88 0,86 2,93 0,86 2
Tri thức nghề
HDDL 2,91 0,76 2,93 0,86 2,80 0,89 2,88 0,83 3
Kỹ năng quản lý
đoàn khách 2,73 0,77 2,75 0,74 2,68 0,78 2,72 0,76 4
Kỹ năng tổ chức trò
chơi 2,70 0,79 2,77 0,67 2,60 0,69 2,69 0,71 5
2,85 0,83 2,87 0,77 2,77 0,78 2,83 0,79
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Kết quả bảng 3.13 ta thấy, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của nhóm
PCTL thuộc kinh nghiệm ở mức cao (2,83đ). Điều này phản ánh các khách thể đều
đánh giá các biểu hiện của PCTL thuộc kinh nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động HDDL. Trong đó, sự chênh lệch giữa nhận thức của CBQL, HDVDL so
với SVHDDL về mức cần thiết của nhóm PCTL thuộc về kinh nghiệm là không
đáng kể. Trong đó, PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” xếp thứ bậc cao nhất
trong nhất trong 5 PCTL thuộc kinh nghiệm (2,95đ). Còn phẩm chất về “kỹ năng tổ
chức trò chơi” xếp thứ bậc thấp nhất trong 5 PCTL thuộc kinh nghiệm (2,69đ). Mức
độ cần thiết của từng PCTL thuộc kinh nghiệm được phân tích cụ thể như sau:
101
- Kỹ năng hướng dẫn tham quan
Mức cần thiết của “Kỹ năng hướng dẫn tham quan” với số điểm trung bình là
2,95đ xếp thứ 1 trong 5 phẩm chất thuộc kinh nghiệm và xếp thứ 1 trong 15 PCTL của
HDVDL. Kết quả trưng cầu 350 người về mức độ cần thiết của “Kỹ năng hướng dẫn
tham quan” thì đã có đến 315 ý kiến (chiếm 90%) trả lời rất cần và 35 ý kiến (chiếm
10%) trả lời cần, không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Như vậy, tất cả
các khách thể đều đánh giá phẩm chất tâm lý về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” đều ở
mức cần và rất cần (chiếm 100%). Kỹ năng này thể hiện ở khả năng HDVDL sử dụng
ngôn ngữ một cách mềm mại, uyển chuyển, lắng đọng, ấn tượng và phù hợp hoàn
cảnh, giúp du khách cảm nhận một cách tốt nhất giá trị điểm tham quan (HDV P.B.A).
Ngoài ra, nó là khả năng kết hợp thưởng thức động và thưởng thức tĩnh: vừa di chuyển,
vừa quan sát, kết hợp chọn điểm dừng thích hợp; kết hợp giữa phong cảnh hay đặc
trưng văn hóa điểm đến với trạng thái tâm lý của khách (HDV L.H.D).
- Kỹ năng xử lý tình huống
Cán bộ quản lý, HDVDL và SVHDDL đánh giá mức cần thiết của “kỹ năng
xử lý tình huống” với số điểm trung bình là 2,93đ, xếp thứ 2 trong nhóm phẩm chất
thuộc kinh nghiệm của HDVDL, xếp thứ 2 trong 15 PCTL của HDVDL. Trong số
350 người được hỏi về mức độ cần thiết của “năng lực xử lý tình huống” thì đã có
đến 287 ý kiến (chiếm 82%) trả lời rất cần và 63 ý kiến (chiếm 18%) trả lời cần;
không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Kỹ năng xử lý tình huống là
phẩm chất thể hiện khả năng ứng phó linh hoạt, kịp thời trước những tình huống
xảy ra ngoài ý muốn. Biểu hiện của năng lực xử lý các tình huống là HDV đó là khả
năng nắm bắt nhanh các vấn đề khiếu nại; các loại câu hỏi của du khách; các loại tai
họa (tin xấu, thiên tai, tai nạn, bất đồng văn hóa, y tế,…) để từ đó lựa chọn thái độ,
cách ứng xử cho phù hợp để giải quyết tình huống [98, tr.81].
- Tri thức nghề HDVDL
Mức cần thiết của phẩm chất này với số điểm trung bình là 2 ,88đ, xếp thứ
3 trong nhóm 5 phẩm chất chất thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 4 trong 15 PCTL của
HDVDL. Trong số 350 người được hỏi về mức độ cần thiết của “tri thức nghề
HDDL” thì đã có đến 298 ý kiến (chiếm 85,1%) cho là rất cần; 52 ý kiến (chiếm
14,9%) cho là cần; không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Tri
thức nghề HDDL là kết quả của sự tổng hợp bởi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và
102
kiến thức xã hội [25, tr.18]. HDV nắm vững qui chế, luật lệ, pháp lệnh đã được các
cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để tránh phạm qui, phạm luật và hướng
dẫn khách du lịch theo qui chế và luật pháp quốc gia và quốc tế (HDV N.G.N). HDV
cần phải nắm được tâm lý của KDL như là tâm trạng, thói quen, lối sống, hành vi
tiêu dùng, nhu cầu du lịch,… để từ đó có tổ chức các hoạt động du lịch cho phù
hợp. Đồng thời HDV phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, địa lí cảnh
quan, lịch sử dân tộc, đất nước, con người, tập quán ứng xử giao tiếp của các quốc
gia, dân tộc,… để từ đó thực hiện tốt các hoạt động hướng dẫn du lịch (H.M.Q,
quản lý công ty du lịch Đất Việt).
- Kỹ năng quản lý đoàn khách
Mức độ cần thiết của “Kỹ năng quản lý đoàn khách” với số điểm trung bình là
2,72đ, xếp thứ 4 trong 5 PCTL về kinh nghiệm, xếp thứ 7 trong 15 PCTL của
HDVDL. Trong 350 người được hỏi về mức độ cần thiết của phẩm chất này thì đã có
đến 252 ý kiến (chiếm 72%) cho là rất cần; 98 (chiếm 28%) ý kiến cho là cần; không
có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Nhìn chung, các khách thể đều nhận
thức được tầm quan trọng của kỹ năng quản lý đoàn khách trong hoạt động HDDL.
- Kỹ năng tổ chức trò chơi
Mức cần thiết của phẩm chất này với số điểm trung bình là 2,69đ, xếp thứ 5
trong nhóm phẩm chất chất thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 8 trong 15 PCTL của
HDVDL. Trong số 350 người được hỏi về mức độ cần thiết của “năng lực hoạt náo”
thì đã có đến 298 ý kiến (chiếm 85,1%) cho là rất cần; 52 ý kiến (chiếm 14,9%) cho
là cần; không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Một chuyến du lịch
thành công ngoài vấn đề chuyên môn đòi hỏi HDV phải có khả năng HDVDL tổ
chức các trò chơi để tạo được bầu không khí vui vẻ, thoải mái trong suốt quá trình du
lịch của du khách (SV ĐH Văn Hóa Hà Nội). Mỗi HDV cần phát huy sở trường của
mình để khuấy động không khí của chuyến du lịch (HDV K.G.P).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.13 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần thiết của các
PCTL thuộc về kinh nghiệm của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.35).
Hệ số tương quan thuận rất chặt. Như vậy, ý kiến của CBQL, HDVDL,
SVHDDL về mức độ cần thiết các PCTL thuộc kinh nghiệm của HDVDL là thống nhất.
103
- So sánh sự khác biệt mức độ cần thiết của các PCTL thuộc kinh nghiệm xét
theo địa bàn, theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo trình độ đào tạo. Chúng
tôi sử dụng Independent Samples Test, kết quả cho thấy, chưa có sự khác biệt có ý
nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ cần thiết các PCTL xét theo địa bàn (t =
2,332 và p = 0,217), theo giới tính (t = 0,438 và p = 0,433), theo thâm niên công tác
(t = 0,173 và p = 0,655), theo trình độ (t = 1,216 và p = 0,149), (phụ lục 4, mục 4.8).
Tóm lại, nhóm các PCTL thuộc kinh nghiệm đóng một vai trò khá quan trọng
trong hoạt động HDDL của HDVDL. Nổi bật lên trong đó là “kỹ năng hướng dẫn
tham quan”; “kỹ năng xử lý tình huống”; “tri thức nghề HDVDL”. Mức độ PCTL
thuộc tính cách chưa có sự khác biệt về theo địa bàn, theo giới tính, theo thâm niên
công tác, theo trình độ đào tạo.
3.2.3.2. Mức độ thể hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm ở hướng
dẫn viên du lịch
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về kinh nghiệm
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 2,60 0,88 2,71 0,89 2,67 0,63 2,66 0,80 1
Kỹ năng quản lý đoàn
khách 2,43 0,79 2,55 0,91 2,46 0,67 2,48 0,79 2
Kỹ năng tổ chức trò
chơi 2,39 0,76 2,46 0,78 2,44 0,67 2,43 0,73 3
Tri thức nghề HDDL 2,32 0,55 2,43 0,60 2,33 0,59 2,36 0,58 4
Kỹ năng xử lý tình
huống 2,25 0,81 2,36 0,92 2,29 0,71 2,30 0,81 5
2,39 0,75 2,50 0,82 2,43 0,65 2,44 0,74
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Kết quả bảng 3.14 ta thấy, tự đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện
về PCTL thuộc kinh nghiệm ở mức cao (2,44đ). Ít có sự chênh lệch trong đánh giá
mức độ thể hiện về PCTL thuộc kinh nghiệm của các khách thể. Tuy nhiên, có sự
104
đánh giá khác nhau về điểm trung bình trong từng biểu hiện của PCTL thuộc tính
cách. Cụ thể:
- Kỹ năng hướng dẫn tham quan: Mức hiện có đạt 2,66đ (cao), xếp vị trí 1
trong số 5 PCTL thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 1 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 315 ý
kiến (chiếm 90%) cho là thể hiện rõ, có 35 ý kiến (chiếm 10%) cho là thể hiện bình
thường, không có ý kiến nào thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Trao đổi với
chúng tôi hầu hết HDV tại các công ty du lịch đều cho rằng, người HDV giởi phải
là người có kỹ năng hướng dẫn giỏi. Cụ thể, HDV phải có khả năng xác định chính
xác đối tượng tham quan; diễn đạt, trình bày bài thuyết minh tốt về đối tượng tham
quan một cách ngắn gọn, rõ ràng, sinh động, hấp dẫn để khách du lịch thích thú, ấn
tượng và hiểu một cách dễ dàng. HDV cần tránh thao thao bất tuyệt những điều ít liên
quan đến đối tượng tham quan, không đọc thuộc lòng bài thuyết minh hay xác định
sai đối tượng tham quan. Đánh giá mức độ hài lòng của du khách cho thấy, du khách
có mức độ hài lòng cao có 45/50 chiếm (chiếm 90%) đối với kỹ năng hướng dẫn
tham quan của HDV. Qua phỏng vấn khách du lịch cũng cho kết quả tương tự. Cụ
thể: “hiện nay HDV đang làm tốt kỹ năng hướng dẫn tham quan của mình trong các
tour du lịch, họ rất chu đáo trong việc lựa chọn các điểm thuyết minh và bài thuyết
minh cuốn hút, hấp dẫn và sống động” (Du khách N.Đ.B đi tham quan tại Hạ Long
Quảng Ninh). Khi đi du lịch ở Côn Sơn Kiếp Bạc (Hải Dương) sau khi nghe HDV
thuyết minh về sự nguồn gốc sự ra đời tên Côn Sơn Kiếp Bạc, các câu truyện truyền
thuyết ở nơi này đã thấy hiểu rõ, đầy đủ và thú vị về điểm du lịch Côn Sơn Kiếp Bạc
(Du khách N.T.O tham quan ở Côn Sơn Kiếp Bạc).
- Kỹ năng quản lý đoàn khách: Mức hiện có đạt 2,48đ (cao), xếp thứ hai
trong số 5 PCTL thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 3 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 295 ý
kiến (chiếm 84,3%) cho là thể hiện rõ, có 55 ý kiến (chiếm 15,7%) cho là thể hiện
bình thường và không ý kiến cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Khả
năng quản lý đoàn là vấn đề sống còn trong hoạt động hướng dẫn, sẽ không biết hậu
quả thế nào khi du khách bị lạc, bị mất tích, bị tai nạn hay bị bắt cóc (HDV Lý
Thanh M chia sẻ). Ngoài ra, khả năng quản lý đoàn còn thể hiện ở công tác sắp xếp
vị trí cho khách tham quan, nghe hướng dẫn về điểm tham quan cho đến công tác ăn
105
uống, ngủ nghỉ, vui chơi giải trí cho đoàn khách. Đánh giá mức độ hài lòng của du
khách cho thấy, du khách có mức độ hài lòng cao có 35/50 ý kiến (chiếm 70%) đối
với kỹ năng quản lý đoàn khách của HDV.
- Kỹ năng tổ chức trò chơi: Mức hiện có đạt 2,43đ (cao), xếp thứ ba trong số
5 phẩm chất tâm lý thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 4 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có
268 ý kiến (chiếm 76,6%) cho là thể hiện rõ, có 82 ý kiến (chiếm 23,4%) cho là thể
hiện bình thường và không ý kiến cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10).
Qua đánh giá mức độ trung bình và tỷ lệ phần trăm cho thấy, hầu hết HDV đã thể
hiện rõ khả năng tổ chức trò chơi của mình trong quá trình hướng dẫn du lịch. Qua
đánh giá mức độ hài lòng của du khách cho thấy, du khách có mức độ hài lòng cao
(31/50, chiếm (62%) đối với kỹ năng tổ chức trò chơi của HDV. Qua phỏng vấn
chúng tôi được biết “HDV tổ chức trò chơi khá phong phú, đa dạng cả về tên trò
chơi lẫn các hình thức, phương pháp tổ chức và được du khách nhiệt tình hưởng
ứng (Du khách N.V.K tại Cửa Lò, Nghệ An). “Các trò chơi HDV sử dụng luôn bất
ngờ, thoải mái, vui vẻ và mang tính giải trí cao nên hầu hết du khách đều rất hào
hứng tham gia” (P.N.M, SVHDDL, Trường Đại học Văn Hóa).
- Tri thức nghề HDDL: Mức hiện có đạt 2,36đ (cao), xếp thứ tư trong số 5
PCTL thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 6 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 267 ý kiến
(chiếm 76,2%) cho là thể hiện rõ, có 72 ý kiến (chiếm 20,5%) cho là thể hiện bình
thường và còn 11 ý kiến (chiếm 3,1%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10).
Như vậy, hầu hết HDVDL đã thể hiện tốt về tri thức về nghề HDDL trong quá trình
hướng dẫn. Qua đánh giá mức độ hài lòng của du khách về PCTL về tri thức nghề
HDVDL cho thấy, có 29/50 ý kiến (chiếm 58%) cho là hài lòng. Qua phỏng vấn một
số du khách cũng cho biết: “HDV có kiến thức rất sâu về các điểm tham quan du lịch,
các sản phẩm, dịch vụ, văn hóa phong tục tập quán của cộng đồng dân cư nơi du lịch
nên hỏi bất cứ vấn đề gì liên quan đều được trả lời một cách rất nhanh chóng và thú
vị” (Du khách N.H.Đ tại Chợ Lớn Sài Gòn), “HDV có kiến thức về địa lý, cảnh quan,
các tuyến điểm du lịch trong ngoài nước, lịch sử, văn hóa, dân tộc học rất tốt nên giải
thích được về bản sắc văn hóa dân tộc, những tương đồng và khác biệt về văn hóa
phương Đông và phương Tây, giữa các vùng văn hóa dân tộc của đất nước, phong
106
tục, tập quán kiến trúc, mỹ thuật, tôn giáo truyền thống và hiện đại, sân khấu, âm
nhạc, các danh nhân, nền khoa học giáo dục, quá trình hình thành và kiến tạo của một
điểm du lịch, tài nguyên thiên nhiên mà đoàn khách đi qua, vì vậy nghe rất thích thú
và hấp dẫn” (Du khách tại Tràng An, Ninh Bình).
Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận không nhỏ du khách đánh giá ít hài lòng về tri thức
nghề HDVDL hiện nay 9/50 ý kiến (chiếm 18,3%). Lý giải nguyên nhân này qua
phỏng vấn CBQL của các công ty lữ hành, du khách được biết: “HDV mới vào nghề
cho nên các kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế,… còn hạn
chế, thậm chí ngay cả kiến thức về các điểm tham quan du lịch cũng còn khá sơ sài
chưa có đầu tư nghiên cứu tìm tòi” (Đ.M.G công ty du lịch Đất Việt). “một số HDV trẻ
ít cập nhật các thông tin mới về các vấn đề kinh tế - xã hội, chưa am hiểu nhiều lĩnh
vực mà du khách quan tâm cho nên thường chỉ chú tâm vào giới thiệu về các điểm
tham quan du lịch của du khách” (Du khách V.B.S tại Sầm Sơn Thanh Hóa).
- Kỹ năng xử lý tình huống: Mức hiện có đạt 2,30đ (trung bình), xếp thấp nhất
trong số 5 PCTL thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 11 trong PCTL ở HDV. Có 113 ý kiến
(chiếm 32,3%) cho là thể hiện rõ, có 169 ý kiến (chiếm 48,3%) cho là thể hiện bình
thường và còn 68 ý kiến (chiếm 19,4%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục
4.10). Như vậy, khả năng xử lý tình huống trong hoạt động hướng dẫn hiện nay đạt
mức trung bình và thấp chiếm đa số. Qua phỏng vấn một số sinh viên và du khách
cũng thể hiện rõ điều này: “khi du khách đôi co với chủ cửa hàng về tăng giá các đồ
ăn, thức uống tại điểm tham quan thấy HDV tỏ ra lúng túng không trợ giúp được du
khách” (sinh viên N.T.Tr, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội); “Đang trong bữa ăn
tối, một du khách yêu cầu HDVDL giải thích vì sao trong hợp đồng bữa tối có 5 món
ăn hải sản khác nhau sao bây giờ chỉ có 4 món. Du khách đó có hỏi chủ nhà hàng, họ
cho biết HDVDL chỉ đặt 4 món đó thôi. Lúc đó chỉ thấy HDV cười trừ và coi như
không nghe thấy khiến khách rất thất vọng (SV T.T.H, trường Đại học Văn hóa).
“HDV đang hướng dẫn đoàn khách chuyến du lịch Hà Nội – Lào Cai, phương tiện di
chuyển bằng xe tour của công ty, nhưng đến một điểm du lịch ở thiểu số ở Lào Cai
thì gặp mưa to gây ngập quá bánh xe, xe chết máy không đi được, gọi điện thì mất
sóng, lúc này lại khoảng cách đến điểm thăm quan, chỗ nghỉ còn xa. HDV tỏ ra lúng
túng, vã hết mồ hôi, chân tay run lẩy bẩy, sắc mặt tối sầm, nói không lắp bắp khiến
107
du khách một phiên hú vía (khách du N.T.T, tại điểm du lịch ở Lào Cai). Có 27/50 ý
kiến (chiếm 54%) khách du lịch đánh giá bình thường và ít hài lòng.
Căn cứ vào số liệu trên bảng 3.14 dùng công thức Spearman để tính hệ số
tương quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ hiện
có các PCTL thuộc kinh nghiệm của HDVDL (phụ lục 4, mục 4.36).
Kết quả thu được các hệ số tương quan khá chặt. Điều đó có nghĩa các ý kiến
đánh giá về mức độ thể hiện của các PCTL thuộc kinh nghiệm của HDVDL tuy có
sự khác nhau về mức độ thể hiện nhưng ở từng PCTL thuộc tính cách nhưng nhìn
chung là tương đối thống nhất.
* Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về
kinh nghiệm xét theo các biến số
- Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về
kinh nghiệm theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo (xem phụ
lục). Kết quả cho thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm thể
hiện các PCTL về kinh nghiệm xét theo địa bàn (t = 0,321; p = 0,249), giới tính (t =
0,571; p = 0,711), trình độ đào tạo (t = 0,142; p = 0,424) (mục lục 4, mục 4.15).
3.2.3.3. Mức độ hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm ở hướng
dẫn viên du lịch
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm
Khách thể
Biểu hiện PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Kỹ năng hướng dẫn tham quan 2,60 0,61 2,67 0,78 2,59 0,65 2,63 0,71 1
Kỹ năng quản lý đoàn khách 2,45 0,51 2,53 0,66 2,43 0,60 2,47 0,59 2
Kỹ năng tổ chức trò chơi 2,44 0,66 2,49 0,67 2,42 0,61 2,45 0,64 3
Tri thức nghề HDDL 2,35 0,59 2,39 0,61 2,34 0,66 2,36 0,62 4
Kỹ năng xử lý tình huống 2,26 0,58 2,34 0,83 2,27 0,63 2,29 0,71 5
2,42 0,59 2,48 0,71 2,41 0,63 2,44 0,65
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.15 cho thấy rằng, đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả về
PCTL thuộc kinh nhiệm ở HDVDL mức cao (2,44đ). Đánh giá điểm trung bình chung
về mức độ hiệu quả nhóm phẩm chất này ở CBQL, HDVDL và SVHDDL ít có sự
108
chênh lệch và đều ở mức cao. Tuy nhiên, sự đánh giá về điểm trung bình trong từng
biểu hiện của PCTL thuộc kinh nghiệm ở HDVDL có sự khác nhau về thứ bậc. Cụ thể:
Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” xếp thứ bậc cao nhất
(2,63đ) trong nhóm phẩm chất thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 1 trong 15 PCTL ở
HDVDL. Có 335 ý kiến (chiếm 95,72%) cho là hiệu quả cao, có 15 ý kiến (chiếm
4,28%) cho là hiệu quả bình thường và không có ý kiến cho là không hiệu quả (phụ lục
4, mục 4.17). Như vậy, phẩm chất tâm lý về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” trong
thực tiễn đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động hướng dẫn của HDVDL.
Các phẩm chất tâm lý lần lượt xếp thứ bậc 2, 3, 4 thuộc kinh nghiệm là “kỹ
năng quản lý đoàn khách”, “kỹ năng tổ chức trò chơi”, “tri thức nghề HDVDL”. Các
phẩm chất tâm lý này đều có điểm trung bình ở mức tương đối cao lần lượt 2,47đ,
2,45đ, 2,36đ. Điều này phản ánh, thực tiễn các kỹ năng quản lý đoàn khách, kỹ năng
tổ chức trò chơi, tri thức nghề HDVDL đã và đang được HDVDL sử dụng hiệu quả.
Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng xử lý tình huống” xếp thứ bậc thấp nhất với
2,29đ trong nhóm phẩm chất thuộc kinh nghiệm, xếp thứ 12 trong 15 PCTL ở
HDVDL. Có 127 ý kiến (chiếm 36,28%) cho là hiệu quả cao, có 152 ý kiến (chiếm
43,42%) cho là hiệu quả bình thường và có 71 ý kiến (20,28) cho là không hiệu quả (phụ
lục 4, mục 4.17). Như vậy, PCTL về “kỹ năng xử lý tình huống” trong thực tiễn chưa
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động hướng dẫn của HDVDL mà chỉ ở mức hiệu quả
trung bình. Những dòng tâm sự của HDV sẽ lý giải điều này: “trong hướng dẫn du lịch
HDV luôn phải đối mặt với vô vàn tình huống cần phải xử lý như: khách đến muộn so
với thời gian thông báo; mất hành lý của khách; hỏng xe trên đường đi đón khách;
những thay đổi về số lượng đoàn khách; khách bị lạc tại khu vực đón tiếp; những thay
đổi về phòng ở; những thay đổi về thời gian; rắc rối trong thanh toán;… vì vậy, không
dễ dàng cho HDV lúc nào xử lý tình huống cũng nhanh, chính xác, hiệu quả cao”
(T.V.M, HDV công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.15 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ hiệu quả của
các PCTL thuộc kinh nghiệm ở HDVDL (phụ lục 4, mục 4.37).
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương đối chặt giữa mức hiệu quả
của các PCTL thuộc kinh nghiệm ở HDVDL. Điều này có nghĩa các ý kiến đánh
giá về mức độ hiệu quả của các PCTL thuộc kinh nghiệm ở HDVDL tuy có sự
109
khác nhau về mức độ hiệu quả ở từng phẩm chất cụ thể nhưng nhìn chung là tương
đối thống nhất.
- Dùng kiểm định Independent Samples Test để xem xét sự khác biệt về mức
độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc kinh nghiệm theo địa bàn, giới tính, trình độ đào
tạo, thâm niên công tác, trình độ đào tạo (phụ lục 4, mục 4.20). Kết quả cho thấy,
chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ hiệu quả các
PCTL ở HDV xét địa bàn (t = 0,134; p = 0,451), (t = 0,127; p = 0,138), (t = 1,102; p
= 0,872), (t = 0,443; p = 0,162).
Tóm lại, nhóm các PCTL thuộc kinh nghiệm ở HDVDL có mức độ hiệu
quả cao. Đánh giá các khách thể ít có sự chênh lệch về điểm trung bình trung mức
độ hiệu quả các PCTL thuộc kinh nghiệm. Có sự chênh lệch đáng kể về điểm
trung bình trong từng PCTL thuộc kinh nghiệm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa các PCTL thuộc kinh nghiệm xét theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác,
trình độ đào tạo.
* So sánh mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý
về kinh nghiệm
Bảng 3.16. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về kinh nghiệm
PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
1. Tri thức nghề HDDL 2,88 0,83 4 2,36 0,58 6 2,36 0,62 8
2. Kỹ năng hướng dẫn tham quan 2,95 0,81 1 2,66 0,80 1 2,63 0,71 1
3. Kỹ năng tổ chức trò chơi 2,69 0,71 8 2,43 0,73 4 2,45 0,64 4
4. Kỹ năng xử lý tình huống 2,93 0,86 2 2,30 0,81 13 2,29 0,71 12
5. Kỹ năng quản lý đoàn khách 2,72 0,76 7 2,48 0,79 3 2,47 0,59 3
2,83 0,73 2,45 0,74 2,44 0,65
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng số liệu 3.16 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,83đ)
có sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,45đ) và mức độ hiệu quả (2,44đ).
Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,38đ). Chênh lệch giữa mức cần
thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,39đ). Các PCTL thuộc kinh nghiệm có mức
độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả tương đương nhau (xếp ở mức cao)
là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”; “kỹ năng quản lý đoàn khách”; “kỹ năng tổ chức
110
trò chơi”… Phẩm chất “tri thức nghề HDVDL” có sự chênh lệch lớn nhất giữa mức độ
cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,52đ và 0,52đ.
Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương quan giữa mức độ cần
thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc kinh nghiệm (phụ lục 4,
mục 4.25). Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” có
tương quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,859*, p<0,01); có tương quan
thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,756*, p<0,01); có tương quan chặt chẽ với mức độ
hiệu quả (r=0,815*, p<0,01). Nghĩa là, phẩm chất tâm lý về “tính kỹ năng hướng dẫn
tham quan” có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả cũng cao.
Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng quản lý đoàn khách” cũng có tương quan thuận
tương đối chặt với mức độ cần thiết (r=0,423*, p<0,01); có tương quan thuận tương
đối chặt với mức độ thể hiện (r=0,547*, p<0,01); có tương quan khá chặt chẽ với mức
độ hiệu quả (r=0,612*, p<0,01). Điều này cho thấy, nhận thức về mức độ cần thiết về
kỹ năng quản lý đoàn khách càng cao thì mức độ thể hiện và hiệu quả cũng cao.
Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng quản lý đoàn khách” cũng có tương quan thuận
không chặt với mức độ cần thiết (r=0,133*, p<0,01); có tương quan thuận lỏng lẻo với
mức độ thể hiện (r=0,232*, p<0,01); có tương quan thuận không chặt với mức độ hiệu
quả (r=0.161*, p<0.01). Điều này cho thấy, nhận thức về mức độ cần thiết về kỹ năng
quản lý đoàn khách càng cao thì mức độ thể hiện và hiệu quả cũng cao.
2.88
2.362.36
2.95
2.662.63 2.692.432.45
2.93
2.32.29
2.722.482.47
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3 4 5
Cần thiết
Thể hiện
Hiệu quả
Ghi chú: 1. Tri thức nghề HDDL 2. Kỹ năng hướng dẫn tham quan
3. Kỹ năng tổ chức trò chơi 4. Kỹ năng xử lý tình huống
5. Kỹ năng quản lý đoàn khách
Biểu đồ 3.3: So sánh các PCTL về kinh nghiệm ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả
111
Tóm lại, xét về điểm trung bình có sự chênh lệch giữa mức độ cần thiết, thể hiện,
hiệu quả. Bên cạnh một số PCTL có sự tương đồng nhau về cả ba tiêu chí cần thiết, thể
hiện, hiệu quả thì vẫn còn một số PCTL có sự chênh lệch tương đối cao. Đồng thời, một
số PCTL có tương quan thuận khi xét trên mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả.
3.2.4. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách
hướng dẫn du lịch ở hướng dẫn viên du lịch
3.2.4.1. Mức độ cần thiết của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn
du lịch ở hướng dẫn viên du lịch
Bảng 3.17. Đánh giá mức độ cần thiết của nhóm PCTL về phong cách HDDL
Khách thể
Biểu hiện PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tác phong nhanh nhẹn,
linh hoạt 2,88 0,88 2,97 0,84 2,85 0,74 2,90 0,82 1
Thân thiện, cởi mở 2,73 0,81 2,69 0,62 2,59 0,58 2,67 0,67 2
Vui vẻ, hài hước 2,67 0,79 2,75 0,73 2,38 0,71 2,60 0,74 3
Phục vụ chu đáo, tận tâm 2,68 0,65 2,70 0,63 2,36 0,66 2,58 0,64 4
2,74 0,78 2,77 0,70 2,54 0,67 2,68 0,71
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.17 cho thấy, các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của nhóm
PCTL về phong cách HDDL ở mức cao (2,68đ). Điều này phản ánh các khách thể
đều đánh giá các biểu hiện của PCTL về HDDL có vai trò quan trọng trong hoạt
động HDDL. Trong đó, có sự chênh lệch không đáng kể giữa nhận thức của CBQL,
HDVDL so với SVHDDL về mức cần thiết của nhóm PCTL về phong cách HDDL.
Căn cứ vào số liệu bảng 3.17 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa nhận thức của CBQL, HDVDL, SVHDDL về mức độ cần thiết của các
PCTL thuộc về phong cách HDDL của HDVDL.
Hệ số tương quan thuận khá chặt. Như vậy, ý kiến của CBQL, HDVDL,
SVHDDL về mức độ cần thiết các PCTL về phong cách HDDL của HDVDL tuy có
sự khác nhau ở một số phẩm chất nhưng nhìn chung là tương đối thống nhất.
112
Mức độ cần thiết của từng PCTL thuộc phong cách HDDL được phân tích cụ
thể như sau:
- Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
Phẩm chất này có số điểm đánh giá là 2,90đ xếp thứ bậc 1 trong số 4 phẩm
chất thuộc về phong cách HDDL, xếp thứ 3 trong 15 PCTL của HDVDL. Trong 350
người được hỏi về mức độ cần thiết của phẩm chất này thì đã có đến 258 ý kiến
(chiếm 73%) cho là rất cần; 92 (chiếm 27%) ý kiến cho là cần; không có ý kiến nào
cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). HDV cần nắm được ý nghĩa của việc có tác phong
nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động hướng dẫn. Nó được thể hiện trong
việc đón, tiễn khách; kiểm tra và chỉ dẫn việc thực hiện các dịch vụ cho khách; giải
quyết các yêu cầu của khách; phát hiện các vấn đề nảy sinh (HDV P.Đ.M). Nhờ có
tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt tạo cho khách sự chờ đợi ít nhất, sự phiền muộn ít
nhất và dễ dàng tạo cho khách thói quen và tâm trạng luôn hứng khởi cùng hướng
dẫn viên (HDV T.H.G).
- Thân thiện, cởi mở
Mức cần thiết của phong cách HDDL về “thân thiện, cởi mở” với số điểm trung
bình là 2,67đ, xếp thứ 2 trong nhóm 4 phẩm chất về phong cách HDDL, xếp thứ 9
trong 15 PCTL của HDVDL. Trong 350 người được hỏi về mức độ cần thiết của phẩm
chất này thì đã có đến 250 ý kiến (chiếm 71,42%) cho là rất cần; 100 (chiếm 28,58%) ý
kiến cho là cần; không có ý kiến nào cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Tính thân thiện,
cởi mở thể hiện qua thái độ và giao tiếp với du khách. HDV luôn chủ động trong
quá trình giao tiếp với du khách, sẵn sàng bắt chuyện, trò chuyện, lắng nghe tâm
sự, chia sẻ của du khách (HDV T.V.K).
- Vui vẻ, hài hước
Đây là phẩm chất thể hiện sự duyên dáng trong từng câu kể chuyện, trong
cách giao tiếp của HDV với KDL. Sự vui vẻ, hài hước còn được biểu hiện qua nụ
cười tươi tắn, ánh mắt hân hoan, một câu chuyện vui, một câu nói đùa, một ví von
gây cười phù hợp với hoàn cảnh sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với du khách trong
suốt chuyến hành trình tham quan du lịch.
113
Mức cần thiết của phong cách HDDL về “vui vẻ, hài hước” với số điểm
trung bình là 2,60đ, xếp thứ 3 trong nhóm 4 phẩm chất về phong cách HDDL, xếp
thứ 12 trong 15 PCTL của HDVDL. Trong 350 người được hỏi về mức độ cần thiết
của phẩm chất này thì đã có đến 243 ý kiến (69,4%) cho là rất cần; 107 ý kiến
(chiếm 30,6%) cho là cần; không có ý kiến cho là ít cần (phụ lục 4, mục 4.4).
- Phục vụ chu đáo, tận tâm
Mức cần thiết của phong cách HDDL về “phục vụ chu đáo, tận tâm” với số
điểm trung bình là 2,58đ, xếp thứ vị trí thấp nhất trong nhóm 4 phẩm chất thuộc
phong cách HDDL, xếp thứ 13 trong 15 PCTL của HDVDL. Trong 350 người được
hỏi về mức độ cần thiết của phẩm chất này thì đã có đến 221 ý kiến (63,1%) cho là
rất cần; 119 ý kiến (chiếm 34%) cho là cần; 10 ý kiến (chiếm 2,8%) có ý kiến cho là
ít cần (phụ lục 4, mục 4.4). Sự chu đáo, tận tâm giữ vai trò quan trọng trong quá
trình phục vụ du khách. Cụ thể chu đáo, tận tâm trong việc tổ chức ăn uống tại các
nhà hàng, khách sạn cho khách; bố trí các phòng nghỉ tiện nghi, an toàn, tạo sự
thoải mái tốt nhất cho du khách (HDV D.V.M). Ngoài ra, sự quan tâm, hỏi han,
giúp đỡ du khách khi họ gặp khó khăn trong quá trình tham quan cũng chính là biểu
hiện của sự chu đáo, tận tâm (H.D.S, quản lý công ty dịch vụ lữ hành Sài Gòn
Tourist).
- So sánh sự khác biệt mức độ cần thiết của các PCTL về phong cách HDDL
xét theo địa bàn, theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo trình độ đào tạo.
Chúng tôi sử dụng Independent Samples Test, kết quả cho thấy, chưa có sự khác
biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ cần thiết các PCTL về phong cách
HDDL xét theo địa bàn (t = 0,128 và p = 0,431), theo giới tính (t = 0,213 và p =
0,329), theo thâm niên công tác (t = 0,289 và p = 0,272), theo trình độ (t = 0,381 và
p = 0,112) (phụ lục 4, mục 4.9).
Như vậy, nhóm các PCTL thuộc phong cách HDDL là một trong nhóm
PCTL cơ bản đóng vai trò quan trọng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động hướng
dẫn du lịch. Nổi trội trong các phẩm chất đó là: tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt và
thân thiện cởi mở. Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa điểm trung bình các PCTL về
phong các HDDL xét theo địa bàn, theo giới tính, theo thâm niên công tác, theo
trình độ đào tạo.
114
3.2.4.2. Mức độ thể hiện của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn
du lịch ở hướng dẫn viên du lịch
Bảng 3.18. Đánh giá mức độ thể hiện của nhóm PCTL về phong cách HDDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,54 0,92 2,61 0,86 2,56 0,82 2,57 0,86 1
Vui vẻ, hài hước 2,33 0,66 2,39 0,61 2,32 0,73 2,35 0,70 2
Thân thiện, cởi mở 2,30 0,60 2,35 0,62 2,34 0,58 2,33 0,60 3
Phục vụ chu đáo, tận tâm 2,26 0,69 2,31 0,64 2,27 0,65 2,28 0,66 4
2,35 0,71 2,37 0,69 2,41 0,68 2,38 0,70
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Kết quả bảng 3.18 ta thấy, tự đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện
về PCTL thuộc phong cách HDDL ở mức cao (2,38đ). Ít có sự chênh lệch trong
đánh giá mức độ thể hiện về PCTL thuộc phong cách HDDL giữa các khách thể.
Tuy nhiên, có sự đánh giá khác nhau về điểm trung bình trong từng biểu hiện của
PCTL thuộc phong cách HDDL. Cụ thể:
- Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt: mức thể hiện đạt 2,57đ, xếp thứ nhất trong
số 4 phẩm chất thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 2 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có
306 ý kiến (chiếm 87,42%) cho là thể hiện rõ, có 44 ý kiến (chiếm 12,57%) cho là thể
hiện bình thường, không có ý kiến cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Số
liệu này chỉ ra rằng, hoạt động HDDL phải có tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt.
Những dòng tâm sự của một số HDV, khách du lịch đã cho thấy rõ điều này: “hướng
dẫn viên phải thể hiện tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc đón, tiễn khách,
kiểm tra và chỉ dẫn việc thực hiện các dịch vụ cho khách” (Nguyễn Ngọc A, công ty
du lịch Đất Việt); “Tôi vẫn nhớ mãi chỉ một lần mình hơi chậm chạp trong việc đôn
đốc nhà hàng mang đồ ăn cho khách khiến khách mắng cho một trận nhớ đời” (Lê
Minh Đ, HDV công ty cổ phần truyền thông du lịch Việt). “Tôi khá hài lòng về sự
nhanh nhẹn của HDV trong việc kiểm tra theo dõi các dịch vụ cho khách theo chương
trình, chủ động nắm bắt tâm lý đoàn khách và phản ứng nhanh, chính xác trước các
115
thông tin phản hồi của du khách (L.M, L, du khách tại điểm Du lịch Quốc Tử Giám).
Trong nghiên cứu của Đinh Thị Hồng Hạnh (2010), hướng dẫn viên thiếu đi sự nhanh
nhẹn, linh hoạt thì hoạt động hướng dẫn khó mà hoàn thành hoặc sẽ xảy ra các sự cố
khó mà cứu vãn được (dẫn theo Dương Thu Hà, [25]). Kết quả khảo sát về những tác
phong mà HDV giỏi cần phải có thì điểm trung bình tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
là cao nhất (dẫn theo P. Yang & I. Chow (2004). Để giúp tác phong nhanh nhẹn, linh
hoạt hiệu quả trong hoạt động hướng dẫn thì HDV cần tích cực tự rèn luyện, thực
hành, trải nghiệm và đúc rút kinh nghiệm qua mỗi lần hướng dẫn (dẫn theo L.Wang
(1997). Khách du lịch cũng đánh giá phẩm chất này ở mức hài lòng 37/50 ý kiến
(chiếm 74%), 13/50 ý kiến (chiếm 26%) cho là bình thường.
- Vui vẻ, hài hước: mức hiện có đạt 2,35đ, xếp thứ hai trong số 4 phẩm chất
thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 8 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 216 ý kiến
(chiếm 61,7%) cho là thể hiện rõ, có 101 ý kiến (chiếm 28,85%) cho là thể hiện
bình thường và còn 33 ý kiến (chiếm 9,4%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4,
mục 4.10). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách có 31/50 ý kiến (chiếm 62%)
cho là hài lòng, 19/50 ý kiến (chiếm 38%) cho là bình thường. Như vậy, hầu hết
HDV thể hiện tác phong vui vẻ, hài hước ở mức tương đối cao. Điều này sẽ góp
phần không nhỏ đem lại hiệu quả cao trong hoạt động hướng dẫn. Y. Reisinger &
C. Steiner (2006) nhấn mạnh, sự vui vẻ hài hước là một trong 4 tiêu chuẩn của
người HDV trong công tác phục vụ khách (Smile, Smart, Speep, Sincerity). Đối với
du khách sẽ không gì vô vị, buồn chán hơn khi chuyến du lịch thiếu đi những tiếng
cười sảng khoái, điều này chỉ được thực hiện khi HDV ý thức được điều đó [94].
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận HDVDL cho là tác phong vui vẻ, hài hước
mức thể hiện bình thường hoặc không rõ (chiếm 38,25%).
Sinh viên T.V.T chia sẻ: “em đã đi cùng anh/chị HDV gần 2 tháng, đã không ít
lần em nhìn thấy khuôn mặt thiếu sự vui vẻ, tươi tắn và ít sự hài hước trong quá trình
thuyết minh về điêm tham quan”. Chị T.K.M (HDV công ty du lịch Hà Nội Red tour)
chia sẻ: “với khối lượng công việc lớn, di chuyển liên tục, cơ thể mệt mỏi việc duy trì
thường xuyên sự vui vẻ, hài hước không phải chuyện dễ. Dù vẫn biết nhiệm vụ của
HDV phải làm cho du khách vui vẻ, thoải mái”.
Khách du lịch Ninh Văn K tại Tuần Châu Hạ Long – Quảng Ninh cho biết: “đôi
lúc thấy HDV trả lời câu hỏi của du khách với khuôn mặt thiếu tươi tắn, vui vẻ thì cảm
116
thấy chẳng muốn hỏi tiếp. Thậm chí, khi tổ chức trò chơi HDV quá tập trung vào nội
dung trò chơi mà ít quan tâm sự hài hước, những câu pha trò thú vị”.
- Thân thiện, cởi mở: mức thể hiện đạt 2,33đ, xếp thứ ba trong số 4 phẩm
chất thuộc phong cách HDDL. Có 114 ý kiến (chiếm 32,5%) cho là thể hiện rõ, có
168 ý kiến (chiếm 48%) cho là thể hiện bình thường và còn 68 ý kiến (chiếm
19,4%) cho là thể hiện không rõ (phụ lục 4, mục 4.10). Qua số liệu trên ta thấy, hầu
hết PCTL thể hiện qua sự thân thiện, cởi mở ở mức trung bình và thấp (chiếm
67,4%). Có sự chênh lệch đáng kể trong đánh giá mức độ thể hiện phẩm chất tâm lý
này giữa CBQL, HDV và SVHDDL. Trong đó, HDV đánh giá mức thể hiện PCTL
này cao hơn so với CBQL và HDVDL.
Qua phỏng vấn cũng cho thấy rõ điều này: “Hướng dẫn viên còn thiếu thân thiện,
cởi mở trong trò chuyện, trình bày nội dung hướng dẫn cũng như khi khách hỏi về các
nội dung đã trình hoặc chưa trình bày trong quá trình hướng dẫn” (sinh viên P.V.H,
trường Đại học Văn Hóa Hà Nội). “Sự thiếu thân mật, cởi mở bộc lộ trong hoạt động
hướng dẫn đã khiến du khách thiếu cảm tình và khó cảm thông với những sai sót mà
HDV mắc phải” (T.T.L, HDV công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt). “Khi
quan sát các HDV của công ty em nhận thấy đôi lúc họ vẫn còn dễ biểu hiện những thái
độ khó chịu, cau có, gắt gỏng với khách du lịch. Những biểu hiện này khiến bầu không
khí trên xe đôi lúc trở nên căng thẳng (sinh viên N.M.P, trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về sự thân thiện, cởi mở ở mức bình
thường và ít hài lòng chiếm (52,8%). “Đôi khi nhìn thấy sự thiếu thân thiện, cởi mở
từ HDV mình cũng chẳng muốn chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mà mình có
được trong quá trình đi tham quan hay những kiến thức mà mình tích lũy được” (Văn
Minh T, du khách tại điểm tham quan Côn Sơn - Kiếm Bạc Hải Dương). Như vậy,
hiện nay sự thân thiện, cởi mở chưa được HDV quan tâm và thực hiện đúng mức.
- Phục vụ chu đáo, tận tâm: mức thể hiện đạt 2,28đ, xếp thứ thấp nhất trong
số 4 phẩm chất thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 11 trong 15 PCTL ở HDVDL .
Có 99 ý kiến (chiếm 28,28%) cho là thể hiện rõ, có 172 ý kiến (chiếm 49,14%) cho
là thể hiện bình thường và còn 79 ý kiến (chiếm 22,57%) cho là thể hiện không rõ
(phụ lục 4, mục 4.10).
Như vậy, mức thể hiện của phẩm chất phục vụ chu đáo, tận tâm ở mức trung
bình và thấp. Điều này được phản ánh qua tâm sự của khách du lịch: “Ấn tượng
117
kinh hoàng nhất trong chuyến đi của tôi là khi chúng tôi đi thuyền vào tham quan
quần thể hang động Tràng An (Ninh Bình). Đi thuyền mà hầu hết khách đều không
được cho mặc áo phao. Vào hang nhỏ hẹp, người chèo thuyền tay chèo quá yếu nên
hết mũi thuyền rồi tới đuôi thuyền cứ va vào vách đá khiến mọi người phải lấy tay
chống đỡ cho vách đá không chạm vào người. Đi trong hang thám hiểm mà chúng
tôi cứ nôn nóng mong sao cho chóng hết tour này vì nguy hiểm quá. Một tình huống
suýt chết người đã xảy ra là khi xuống thuyền, tự ai nấy xuống mà thuyền thì mong
manh chòng chành, một chị khách người hơi mập, vừa bước xuống thì thuyền bị
nghiêng, chị bị lọt tõm xuống sông. May là ngay lúc đó anh chèo thuyền nhanh
chóng nhảy xuống cứu nên chị thoát chết trong gang tấc. Điều đáng nói ở đây là
trong suốt chuyến đi thuyền vào quần thể hang động Tràng An, tuyệt nhiên không
có mặt HDV đi theo. HDV đã bỏ mặc khách, nên khi gặp sự cố chúng tôi không
biết kêu ai để giúp đỡ giải quyết” (Du khách T.N.G).
“Vào thăm hang Sửng Sốt ở vịnh Hạ Long, Quảng Ninh HDV không có lời
hướng dẫn, cảnh báo nào. Những người lớn tuổi, có bệnh khớp vừa lên vài bậc vào
hang thì vội xuống ngay vì dốc lên hang dựng đứng sừng sững. Tuy nhiên, khi trở
xuống thì tàu đã sang bến khác chờ đoàn trở về, HDV phải gửi khách sang tàu khác
để qua tàu cũ ngồi chờ. Tôi thấy ngay cửa hang có thông báo độ cao của dốc hang
để mọi người tự lượng sức mình mà đi, trong đó có khuyến cáo người già không
nên leo lên hang núi,... không hiểu sao HDV không nắm được điều này để hướng
dẫn khách ngay từ đầu như vậy là thiếu chu đáo (Du khách N.H.L).
“Trong đoàn có vài người lớn tuổi, có người bị đau khớp nên không thể đi bộ
xa quá 1km, nhất là không thể leo dốc cao và xa được. Một chị bị đau khớp đã cẩn
thận hỏi HDV là leo lên chùa Bái Đính (tỉnh Ninh Bình) xa hay gần, có dốc cao
không?. Thay vì hướng dẫn khách, HDV lại cau có hỏi: “Bà già 80 tuổi còn leo
được thì cô mới 60 tuổi mà sao leo không được?”. Chị khách nhỏ nhẹ giải thích
người ta già mà không bị bệnh, còn chị trẻ hơn nhưng bị bệnh đau khớp gối, thoát vị
nhiều đĩa đệm một lúc..., tuy nhiên HDV cũng không đưa ra lời khuyên nào. Sau
một hồi suy nghĩ, đắn đo, chị khách này quyết định không lên chùa, và đây là quyết
định đúng. Những người trong đoàn lên chùa trở về đã nói rằng nếu nghe theo lời
HDV mà lên chùa thì có khi phải kêu xe... cấp cứu cho chị” (Du khách N.K.A).
“Khi vào thăm khu non thiêng Yên Tử ở Quảng Ninh, đến giờ ăn cơm, lẽ ra HDV
phải thông báo là có đi bộ một đoạn đường xa khoảng 500m mới tới nhà hàng và có
118
dịch vụ xe điện đưa người ra vào giá 10.000 đồng/người, nhưng HDV đã không nói
gì khiến cả nhóm đi bộ lê lết đến điểm ăn cơm trong trời mưa lất phất, nhiều người
đi cà nhắc và đến nơi thì đã mệt nhoài”.
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách cho “phục vụ chu đáo, tận tâm” ở
mức trung bình và ít hài lòng 28/50 ý kiến (chiếm 56%).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.18 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ thể hiện của
các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL (phụ lục 4, mục 4.36).
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương đối chặt giữa mức hiện có của các
PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL. Điều này có nghĩa các ý kiến đánh giá về
mức độ hiện có của các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL tuy có sự khác nhau
về mức độ thể hiện ở từng phẩm chất cụ thể nhưng nhìn chung là tương đối thống nhất.
- Đánh giá của các khách thể về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc
phong cách HDDL theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo (phụ
lục 4, mục 4.16) cho thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm
thể hiện các PCTL giữa người HDV xét theo địa bàn (t = 0,159; p = 0,166), giới
tính (t = 0,552; p = 0,334), thâm niên công tác (t = 1,202; p = 0,577), trình độ đào
tạo (t = 0,358; p = 0,447).
3.2.4.3. Mức độ hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn
du lịch ở hướng dẫn viên du lịch
Bảng 3.19. Đánh giá mức độ hiệu quả của nhóm PCTL về phong cách HDDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Tác phong nhanh nhẹn,
linh hoạt 2,56 0,78 2,69 0,71 2,58 0,85 2,61 0,81 1
Vui vẻ, hài hước 2,34 0,61 2,38 0,59 2,33 0,74 2,35 0,67 2
Thân thiện, cởi mở 2,31 0,52 2,36 0,61 2,32 0,51 2,33 0,57 3
Phục vụ chu đáo, tận tâm 2,23 0,65 2,32 0,55 2,25 0,67 2,27 0,65 4
2,36 0,64 2,43 0,61 2,37 0,69 2,39 0,67
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
119
Bảng 3.19 ta thấy, đánh giá của các khách thể về mức độ hiệu quả về PCTL
thuộc phong cách HDDL ở HDVDL mức cao (2,39đ). Đánh giá điểm trung bình
chung về mức độ hiệu quả nhóm phẩm chất này ở CBQL, HDVDL và SVHDDL
đều ở mức cao (ĐTB >2.35đ).
Căn cứ vào số liệu bảng 3.19 dùng công thức Spearman để tính hệ số tương
quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, HDV, SVHDDL về mức độ hiệu quả của
các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL (phụ lục 4, mục 4.37).
Kết quả thu được các hệ số tương quan tương đối chặt giữa mức hiệu quả
của các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL. Điều này có nghĩa các ý kiến
đánh giá về mức độ hiệu quả của các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL
tuy có sự khác nhau về mức độ hiệu quả ở từng phẩm chất cụ thể nhưng nhìn
chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên, sự đánh giá về điểm trung bình trong
từng biểu hiện của PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL có sự khác nhau về
thứ bậc.
- Phẩm chất tâm lý về “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt” xếp thứ bậc cao
nhất trong nhóm 4 phẩm chất thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 2 trong 15 PCTL ở
HDVDL. Có 301 ý kiến (chiếm 86%) cho là hiệu quả cao, có 49 ý kiến (chiếm
14%) cho là hiệu quả bình thường và không có ý kiến cho là ít hiệu quả (phụ lục 4,
mục 4.17). Như vậy, phẩm chất tâm lý về “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt” trong
thực tiễn đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động hướng dẫn của HDVDL. Các kết
quả nghiên cứu khách cũng cho kết quả tương tự. Trong nghiên cứu của L.Wang
(1997) [98] về những yếu tố để trở thành một HDVDL giỏi đã chỉ ra rằng hiệu quả
của công tác hướng dẫn phụ thuộc nhiều vào “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt” của
HDVDL. Kết quả khảo sát của H. Speer & E.C. Fine (1995) [95] về đội ngũ
HDVDL đang công tác tại công ty One Travel International cũng nhấn mạnh, “tác
phong nhanh nhẹn, linh hoạt” là một trong những đức tính quan trọng góp phần tạo
hiệu quả cao trong công việc hướng dẫn tour của HDVDL.
- Phẩm chất tâm lý về “vui vẻ, hài hước” xếp thứ bậc 2 trong nhóm 4 phẩm
chất thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 9 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 262 ý kiến
(chiếm 74,85%) cho là hiệu quả cao, có 68 ý kiến (chiếm 19,42%) cho là hiệu quả
120
bình thường và 20 ý kiến (5,71%) cho là ít hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy,
đa số tự đánh giá của các khách thể về việc vui vẻ, hài hước sẽ đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động HDDL. Kết quả nghiên cứu của Y. Reisinger & C. Steiner (2006)
[94] cũng chỉ ra rằng: “thái độ vui vẻ, hài hước trong trò chuyện, thuyết minh,
hướng dẫn đoàn khách sẽ đem lại sự hài lòng đáng bất ngờ từ phía du khách”.
“Chẳng có gì nhàm chán, vô vị hơn khi mà HDV cứ thao thao bất tuyệt với bài
thuyết minh nhưng chẳng gây được tiếng cười nào cho du khách” (dẫn theo P. Yang
& I. Chow (2004) [100].
- Phẩm chất tâm lý về “thân thiện, cởi mở” xếp thứ bậc 3 trong nhóm 4
phẩm chất thuộc phong cách HDDL, xếp thứ 10 trong 15 PCTL ở HDVDL. Có 258
ý kiến (chiếm 73,71%) cho là hiệu quả cao, có 71 ý kiến (chiếm 20,28%) cho là
hiệu quả bình thường và 21 ý kiến (6%) cho là ít hiệu quả (phụ lục 4, mục 4.17).
- Phẩm chất tâm lý về “chu đáo, tận tâm” có điểm trung bình thấp nhất trong
nhóm phẩm chất về phong cách HDDL với 2,27đ (trung bình), xếp thứ 13 trong 15
PCTL ở HDVDL. Có 121 ý kiến (chiếm 34,57%) cho là hiệu quả cao, có 200 ý kiến
(chiếm 57,14%) cho là hiệu quả bình thường và 29 ý kiến (8,28%) cho là ít hiệu quả
(phụ lục 4, mục 4.17). Như vậy, phẩm chất tâm lý về “chu đáo, tận tâm” được HDV
sử dụng hiện nay trong hoạt động hướng dẫn hiệu quả ở mức trung bình. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu bày có điểm khác biệt so với một số nghiên cứu khác. Trong
nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hà (2010) về hướng dẫn viên ở một số công ty lữ
hành chỉ ra rằng “sự chu đáo với khách hàng” và “tận tâm với công việc” có điểm
trung bình ở mức tương đối cao (2,35đ và 2,36đ). Đinh Thị Hồng Hạnh trong
nghiên cứu về áp dụng tiêu chuẩn nghề VOST trong đội ngũ HDVDL tại khách sạn
Saigon Tourist nhấn mạnh: “vẫn còn một bộ phân không nhỏ HDV chưa thực sự tận
tâm với công việc, chưa chu đáo với du khách, chưa quan tâm đến lợi ích chính
đáng của du khách mà làm việc với tinh thần miễn xong công việc là hết nhiệm vụ”
(dẫn theo Trịnh Xuân Dũng, [17]).
- Dùng kiểm định T-test để xem xét sự khác biệt về mức độ hiệu quả của
nhóm PCTL thuộc phong cách HDDL theo địa bàn, giới tính, trình độ đào tạo,
thâm niên công tác, trình độ đào tạo (phụ lục 4, mục 4.21). Kết quả cho thấy, chưa
121
có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình điểm mức độ hiệu quả các PCTL ở
HDV xét địa bàn (t = 0,238; p = 0,421), (t = 0,134; p = 0,225), (t = 0,236; p =
0,622), (t = 0,231; p = 0,620).
Tóm lại: nhóm các PCTL thuộc phong cách HDDL ở HDVDL có mức độ
hiệu quả cao. Đánh giá các khách thể ít có sự chênh lệch về điểm trung bình trung
mức độ hiệu quả các PCTL thuộc phong cách HDDL. Có sự chênh lệch đáng kể về
điểm trung bình trong từng PCTL thuộc phong cách HDDL. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa giữa các PCTL thuộc phong cách HDDL xét theo địa bàn, giới tính, thâm
niên công tác, trình độ đào tạo.
* So sánh mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm phẩm chất tâm lý
về phong cách hướng dẫn du lịch
Bảng 3.20. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL
về phong cách HDDL
PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
1. Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2
2. Phục vụ chu đáo,
tận tâm 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13
3. Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9
4. Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10
2,68 0,71 2,38 0,70 2,39 0,67
1≤ X ≤3 1≤ X ≤3 1≤ X ≤3
Bảng 3.20 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,68đ) có
sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,38đ) và mức độ hiệu quả (2,39đ).
Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,30đ). Chênh lệch giữa mức
cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,29đ). Các PCTL thuộc phong cách
HDDL có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả tương đương
nhau (xếp ở mức cao) là “tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt”; “vui vẻ hài hước”.
Phẩm chất “phục vụ chu đáo, tận tâm” có sự chênh lệch lớn nhất giữa mức độ cần
thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,30đ và 0,31đ.
122
Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan giữa
mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc phong cách
HDDL (phụ lục 4, mục 4.26). Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt” có tương quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,811*, p<0,05);
có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,843*, p<0,05); có tương quan chặt
chẽ với mức độ hiệu quả (r=0,833*, p<0,05). Nghĩa là, PCTL về “tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn” có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu
quả cũng cao. PCTL về “vui vẻ, hài hước” cũng có tương quan thuận tương đối chặt
với mức độ cần thiết (r=0,626*, p<0,05); mức thể hiện (r=0.523*, p<0,05); mức hiệu
quả (r=0,609*, p<0,05). Như vậy, mức độ cần thiết về tính kế hoạch càng cao thì mức
độ thể hiện và hiệu quả càng cao.
2.9
2.572.61 2.582.282.27
2.6
2.352.35
2.67
2.342.34
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3 4
Cần thiết
Thể hiện
Hiệu quả
Ghi chú: 1. Tác phong nhanh nhẹn linh hoạt 2. Phục vụ chu đáo, tận tâm
3. Vui vẻ, hài hước 4. Thân thiện, cởi mở
Biểu đồ 3.4: So sánh các PCTL về phong cách HDDL
ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả
Tóm lại, từ những phân tích số liệu và quan sát trên biểu đồ, ta thấy có sự
chênh lệch tương đối khi xét điểm trung bình của những PCTL về phong cách
HDDL ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả. Có những PCTL về phong cách
HDDL có sự tương đồng về cả ba mặt cần thiết, thể hiện, hiệu quả. Tuy nhiên vẫn
còn một số PCTL về phong cách HDDL có sự chênh lệch cao khi xét trên ba tiêu chí
trên. Ngoài ra, có một số PCTL về phong cách HDDL có tương quan thuận với nhau.
123
3.2.5. Mối quan hệ giữa các nhóm PCTLCB của hướng dẫn viên du lịch
Xem xét mối tương quan giữa các nhóm PCTLCB của HDVDL, chúng tôi sử
dụng tương quan Pearson Correlation. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.21. Tương quan các nhóm PCTLCB của HDVDL
Các cách ứng phó Xu hướng Tính
cách
Kinh
nghiệm
Phong cách
hướng dẫn
Xu hướng r 1,00 0,24** 0,58** 0,14**
p 0,000 0,000 0,003
Tính cách r 0,24** 1,00 0,54** 0,21**
p 0,009 0,006 0,000
Kinh nghiệm r 0,58** 0,54** 1,00 0,71**
p 0,000 0,006 0,000
Phong cách hướng dẫn r 0,14** 0,21** 0,65** 1,00
p 0,003 0,001 0,000
Ghi chú: **: p < 0,01
Qua bảng số liệu 3.21 chúng tôi nhận thấy: PCTL về xu hướng có mối tương
quan thuận nhưng không chặt với PCTL về tính cách (r = 0,24**, p<0,01) và PCTL
về phong cách hướng dẫn (r = 0,14**, p<0,01), nghĩa là những HDV lựa chọn mức
độ PCTL về xu hướng cao thì mức độ các PCTL về tính cách, phong cách hướng
dẫn cũng cao nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó, PCTL về xu hướng có mối tương
quan thuận tương đối chặt với PCTL về kinh nghiệm (r = 0,58**, p<0,01), nghĩa là,
những HDV lựa chọn mức độ PCTL về xu hướng cao thì mức độ PCTL về kinh
nghiệm cũng cao.
Phẩm chất tâm lý về tính cách có mối tương quan thuận nhưng không chặt
với PCTL về xu hướng (r = 0,24**, p<0,01) và PCTL về phong cách hướng dẫn (r
= 0,21**, p<0,01), nghĩa là những HDV lựa chọn mức độ PCTL về tính cách cao
thì mức độ các PCTL về xu hướng, phong cách hướng dẫn cũng cao nhưng không
đáng kể. Đồng thời, PCTL về tính cách có mối tương quan thuận khá chặt với
PCTL về kinh nghiệm (r = 0,54**, p<0,01). Nghĩa là, những HDV lựa chọn mức độ
PCTL về tính cách cao thì mức độ PCTL về kinh nghiệm cũng cao.
Phẩm chất tâm lý về kinh nghiệm có mối tương quan thuận khá chặt với
PCTL về xu hướng (r = 0,58**, p<0,01) và PCTL về tính cách (r = 0,54**, p<0,01),
nghĩa là HDV lựa chọn mức độ các PCTL về kinh nghiệm càng cao thì có thể mức
độ PCTL về tính cách, xu hướng cũng cao. Bên cạnh đó, PCTL về kinh nghiệm có
124
mối tương quan thuận rất chặt với PCTL về phong cách hướng dẫn (r = 0,71**,
p<0,01), nghĩa là HDV lựa chọn mức độ các PCTL về kinh nghiệm càng cao thì
mức độ PCTL về phong các hướng dẫn cũng cao.
Phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn có mối tương quan thuận không
chặt với PCTL về xu hướng (r = 0,58**, p<0,01) và PCTL về tính cách (r = 0,21**,
p<0,01), nghĩa là những HDV lựa chọn mức độ PCTL về phong các hướng dẫn cao
thì mức độ các PCTL về xu hướng, tính cách cũng cao nhưng không đáng kể. Tuy
nhiên, PCTL về phong cách hướng dẫn có mối tương quan thuận khá chặt với
PCTL về kinh nghiệm (r = 0,65**, p<0,01), nghĩa là HDV lựa chọn mức độ PCTL
về phong các hướng dẫn cao thì mức độ các PCTL về kinh nghiệm cũng cao.
Tóm lại, nhóm các PCTLCB của HDVDL có mối quan hệ với nhau nhưng ở
mức độ khác nhau. Trong đó, nhóm PCTL về kinh nghiệm có mỗi quan hệ rất chặt
chẽ với nhóm PCTL về phong cách hướng dẫn, còn nhóm các phẩm chất còn lại có
quan hệ nhưng không chặt chẽ. Điều này phản ánh, HDVDL đề cao PCTL về kinh
nghiệm và tác phong hướng dẫn hơn so với xu hướng, tính cách nghề HDDL.
3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL qua một số chân dung tâm lý điển hình
Nhằm làm rõ hơn thực trạng PCTL cơ bản của HDVDL, chúng tôi tiến hành
phân tích chân dung tâm lý của 3 HDVDL trong hoạt động HDDL một tour du lịch
cụ thể.
* Trường hợp 1:
N.T.Q.T, sinh năm 1983, đang sống tại Quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Tốt
nghiệp chuyên ngành Hướng dẫn du lịch, Khoa du lịch Trường Đại học Khoa học
Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Hiện nay, đang là HDV thuộc biên
chế Công ty du lịch Đất Việt.
N.T.Q.T dẫn tour Hà Nội – Bến Bính – Cát Bà (2 ngày 1 đêm, giá 1,2 triệu)
Lịch trình chuyến hành trình:
Ngày 1: Hà Nội – Bến Bính – Cát Bà (ăn: trưa, tối)
Sáng 7h: Hướng dẫn viên và xe ô tô của công ty du lịch Đất Việt sẽ đón
khách tại điểm hẹn, khởi hành đi Bến Bính (Hải Phòng). Đến Bến Bính, quý khách
đến tàu Cao Tốc đi Cát Bà, trên đường ngắm cảnh Vịnh với nhiều hình thù kỳ bí và
sinh động. Đến Cát Bà, quý khách nhận phòng, nghỉ ngơi, ăn trưa.
125
Chiều 13h: Tự do dạo chơi, tắm biển với ấn tượng và cảm giác không quên
giữa Biển Trời Cát Bà. Hướng dẫn viên của Đất Việt tổ chức cho quý khách chơi
trò chơi Team Buiding: kéo co, nhảy bao bố, tiền vào như nước…
Tối 18h: Quý khách ăn tối. Sau bữa tối, tự do thưởng thức gió và không khí
biển Cát Bà, thăm dự ca nhạc Lán Sóng Xanh. Nghỉ đêm tại khách sạn.
Ngày 2: Cát Bà – Bến Bính – Hà Nội (ăn trưa, tối)
7h30: Sau khi ăn sáng, xe đưa quý khách đi thăm quan rừng quốc gia Cát Bà,
rừng Kim Giao
11h30: Ăn trưa. Sau đó, quý khách nghỉ ngơi ít phút trước khi ra bến tàu Cao
tốc trở lại Bến Bính
16h00: Xe đón quý khách trở về Hà Nội. Trên đường, dừng chân nghỉ tại Hải
Dương thưởng thức chén nước trà xanh với đặc sản nơi đây: Bánh Đậu Xanh, Bánh Gai…
19h30: Về đến Hà Nội, chia tay đoàn. Kết thúc chương trình
* Quan sát kế hoạch của chuyến hành trình du lịch của HDV và KDL (xem
phụ lục, mục 4.40).
Nhận xét:
- Kỹ năng hướng dẫn tham quan về tại điểm và trên ô tô của N.T.Q.T rất tốt.
Du khách T.Q (Hoài Đức, Hà Nội) chia sẻ: sau mỗi lần thuyết minh về một điểm du
lịch nào đó đoàn khách đều dành cho HDV một tràng vỗ tay tán thưởng. Giọng nói
của HDV truyền cảm, hấp dẫn, lôi cuốn người nghe. Du khách M.K còn phải thốt
lên “thật không thể tin nổi truyền thuyết về Chùa Dâu của Bắc Ninh thú vị, li kì đến
vậy” sau khi nghe HDV thuyết minh về truyền thuyết Chùa Dâu. Qua quan sát,
chúng tôi thấy, khả năng thuyết minh về đối tượng tham quan của N.T.Q.T rất thuần
thục, chẳng hạn, khi N.T.Q.T thuyết minh về Chùa Dâu - Bắc Ninh, khi chị nói về
sự tích của Chùa cả đoàn và tôi nghe đều cảm thấy “sởn cả da gà”. Du khách đánh
giá rất hài lòng về khả năng hướng dẫn tham quan 30/30 (chiếm 100%).
- N.T.Q.T là HDV có phương pháp quản lý đoàn giỏi. Đi tham quan với
N.T.Q.T cả đoàn thấy rất yên tâm vì chị phân công nhiệm vụ quản lý đoàn rất rõ
ràng, dặn dò mọi thành viên trong đoàn về thời gian, địa điểm, liên hệ với nhau, đi
theo nhóm, theo đoàn rất kĩ lưỡng. Du khách P.L chia sẻ: tôi rất vui vì lần đầu tiên
khi đi du lịch được giao quản lý một nhóm bảy người, trước đây mình rất nhút nhát,
126
ngại ngùng khi đứng nói trước đám đông hoặc chỉ đạo người khác. Nhưng sau khi
được HDV tin tưởng giao nhiệm vụ mình đã cố gắng hết sức và đã làm tốt. Qua
quan sát chúng tôi thấy, HDV rất nhàn nhã trong việc tổ chức, quản lý đoàn khách.
Việc tập hợp cả đoàn rất dễ dàng, đoàn khách ra và lên xe rất đúng giờ, hầu như
HDV không phải gọi điện, yêu cầu, nhắc nhở bất cứ một du khách nào vì việc đó là
trưởng, phó các nhóm đã làm hết. Mức độ hài lòng của du khách về kỹ năng quản lý
đoàn khách là 28/30 (chiếm 93,3%).
- N.T.Q.T còn là một HDV làm việc luôn đề cao tính kế hoạch. Mọi công
việc, hoạt động động hướng dẫn, vui chơi, ăn uống,… đều được HDV chấp hành rất
nghiêm túc, đầy đủ, chính xác. HDV luôn biết bảo vệ hình ảnh của công ty, bản
thân trước mặt du khách. Du khách G.N chia sẻ: tôi cảm thấy hài lòng khi HDV
đảm bảo chính xác thời gian đón – kết thúc, thời gian đi đến các điểm tham quan,
thời gian vui chơi, giải trí, thể thao, ăn uống, ngủ nghỉ. Du khách T.Tr cho biết: cảm
thấy rất thích cách từ chối khéo của HDV đối với ba du khách muốn đi thêm một
điểm tham quan ngoài chương trình, kế hoạch để bảo vệ hình ảnh của công ty và
bản thân. Du khách đánh giá tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn ở mức độ
cao 24/30 (chiếm 80%).
- Kỹ năng tổ chức trò chơi của chị rất hiệu quả. Nó thể hiện qua bầu không
khí của đoàn khách khi tham gia các trò chơi. Mỗi lần tham gia trò chơi của chị du
khách lại được những trận cười sảng khoái. Trò chơi của chị rất phong phú, giải trí
có, tư duy có, phát triển ngôn ngữ có,… đặc biệt chị có giọng hát rất hay. Du khách
L.M chia sẻ: chưa bao giờ đi du lịch tâm trạng mình thấy được thư thái, sảng khoái
như vậy, tất cả đều là nhờ khả năng tổ chức nhiều trò chơi phong phú và đa dạng
của HDV. Du khách Q.G cho biết: khả năng tổ chức các trò chơi team building của
HDV rất thú vị, hoành tráng, thú hút đoàn khách tham gia và cả khách du lịch của
đoàn khác. Qua quan sát chúng tôi cũng nhận thấy, hoạt động team building do
HDV tổ chức không những thu hút được KDL tham gia đông đảo mà còn giúp
quảng bá hình ảnh của công ty du lịch mà HDV đang công tác. Mức độ hài lòng của
KDL đối với HDV về kỹ năng tổ chức trò chơi là 21/30 (chiếm 70%).
- HDV N.T.Q.T có tác phong làm việc rất nhanh nhẹn, linh hoạt. Du khách
D.M chia sẻ: công tác tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, ăn uống, ngủ nghỉ đều
được HDV tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Du khách K.S cho
127
biết thêm: mình thật may mắn khi được N.T.Q.T làm HDVDL, bởi vì, khi đoàn
khách đi tắm biển nhưng mình không biết bơi nên khi song đánh mình ra hơi xa,
chân chới với không đứng được, mình đã hét và giơ cầu cứu. HDV đã nhanh chóng
lấy phao và đưa mình nắm lấy phao và đưa mình vào bờ. Qua quan sát chúng tôi
cũng nhận thấy, HDV N.T.Q.T rất nhanh nhẹn trong việc thực hiện các hoạt động,
chẳng hạn như: việc sắp xếp đoàn khách ăn uống, đi tắm biển đều được chị tiến
hành rất khẩn trương. Tất cả các hoạt động do chị tổ chức không bao giờ phải để
khách chờ đợi lâu. KDL đánh giá sự hài lòng về tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt ở
mức độ cao 20/30 (chiếm 66%).
- HDV N.T.Q.T là một người rất vui vẻ, hài hước. Du khách V.A chia sẻ:
khuôn mặt HDV luôn tươi cười, ai nhìn cũng cảm thấy vui vẻ, yêu đời hơn. Khả
năng hài hước của HDV rất tốt. Quan sát chúng tôi nhận thấy, mỗi khi chị kể
chuyện tiếu lâm, những câu chuyện dân gian, câu chuyện phiếm nghe xong không
ai nhịn được cười. Sự vui vẻ, hài hước của HDV khiến thời gian đi trên xe trôi đi
cảm thấy nhanh hơn. Đánh giá của KDL về sự vui vẻ, hài hước của HDV ở mức cao
19/30 (chiếm 63%).
- N.T.Q.T là một HDV thân thiện, cởi mở. Qua quan sát chúng tôi thấy, trong
suốt chuyến hành trình chị luôn hỏi han, quan tâm tới mọi người trong đoàn khách.
Chị không ngại ngần chia sẻ quan điểm riêng của mình về các vấn đề xã hội mà chị
nắm được. Có du khách vui tính muốn ôm chị một cái để thể hiện sự ngưỡng mộ
của mình thay vì như nhiều người khác từ chối, chị đã đồng ý và kèm theo câu pha
trò khiến cả đoàn khách cảm thấy rất vui vẻ. Có 18/30 (chiếm 60%) đánh giá hài
lòng ở mức cao đối với sự thân thiện, cởi mở của HDV.
- N.T.Q.T là một HDV có tâm huyết với công việc, có lòng yêu nghề. Qua
quan sát chúng tôi thấy, chị là một người lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề được
thể hiện qua bài nói của chị được chuẩn bị rất kĩ lưỡng, nội dung rất phong phú, đa
dạng, có nhiều kiến thức thể tính chuyên sâu, suy ngẫm. Qua phỏng vấn, chị cũng
cho biết: chị không bao giờ bằng lòng với những gì mình có, bài thuyết minh của
chị luôn được cập nhật những cái mới để vừa đem lại niềm vui cho du khách vừa
đem lại hứng khởi cho bản thân. Chị chia sẻ thêm nếu được cho lựa chọn lại thì chị
sẽ vẫn lựa chọn nghề hướng dẫn du lịch. Mỗi chuyến du lịch chính là một niềm vui
đối với cuộc sống của chị.
128
- N.T.Q.T là một HDV khả năng xử lý tình huống rất thành thạo. Chẳng hạn
như, trong quá trình chị đang thuyết minh về một điểm du lịch ở Hải Dương, có một
vị khách đứng lên đòi để anh ta thuyết minh về điểm đó, chị rất khéo léo cứ để cho
vị khách du lịch thuyết minh đến hết sau đó lựa lúc khách ngồi nghỉ ngơi chị lại gần
vị khách đó và chia sẻ “em cảm thấy rất vui vì sự đóng góp của anh cho bài thuyết
minh của em, nhưng nếu được mong anh lần sau cho em thuyết minh xong thì anh
bổ sung thêm cho em nhé”. Sau khi HDV nói xong, vị khách cảm thấy hơi bối rối,
ngại ngùng nhưng rất phục cách xử lý của chị vì đã không làm mất mặt anh trước cả
đoàn khách.
- N.T.Q.T là một HDV còn được mọi người đánh giá là một người chu đáo,
hết mình vì công việc. Chẳng hạn, đến bữa ăn chị đi kiểm tra từng bàn xem có bàn
nào bị thiếu món ăn, khách có phàn nàn gì về đồ ăn chị phản ánh ngay với chủ nhà
hàng, khi mọi người đi ngủ chị vẫn đi hỏi han từng phòng rồi mới yên tâm đi nghỉ,
có vị khách không may cầm lọ thủy tinh bị rơi vỡ, chủ quán đòi bắt đền với giá cắt
cổ khiến du khách đó rất lo lắng, chị đi qua thấy vậy vào nói chuyện một lúc với
chủ quán, sau đó du khách chỉ phải đền giá trị bằng một nửa giá ban đầu đưa ra. Du
khách cảm ơn nhiều rất nhiều lần, thậm chí trước khi chia tay ở điểm cuối cũng
dành chút thời gian trò chuyện và cảm ơn chị.
- Qua phỏng vấn, tôi biết chị là một người có ý thức nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ rất cao. Chị cho biết: nghề khác chị không rõ nhưng riêng
nghề hướng dẫn sự hài lòng của KDL, sự vui vẻ, lời khen của KDL chính là động
lực chị phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Ngoài các chương trình hướng dẫn tham quan, chị luôn tích cực tham gia phong
trào của công ty, tham gia các khóa đào tạo lấy chứng chỉ kỹ năng mềm hay chứng
chỉ VTOS của ngành nghiệp vụ hướng dẫn. Khi được hỏi chị còn chia sẻ đã đạt giải
nhì cuộc thi nghiệp vụ HDV dạy giỏi, đạt giải khuyến khích HDV giỏi toàn quốc
năm 2010, tham gia học tập và lấy chứng chỉ VTOS dành cho HDV năm 2008.
Nhìn chung, HDV N.T.Q.T là một HDV giỏi, có đầy đủ các PCTLCB đáp
ứng được yêu cầu của nghề HDDL. Những PCTLCB trên sẽ giúp HDV N.T.Q.T
phát triển và thành công với nghề HDDL. Chị là một tấm gương để cho các
HDVDL trong công ty và ngoài công ty học tập và noi theo.
129
Kết quả phân tích chân dung tâm lý của HDV N.T.Q.T phản ánh tương đối
trùng khớp kết quả sát thực trạng các PCTLCB của HDVDL. Những PCTLCB được
đánh giá ở mức độ cao ở thực trạng cũng được thể hiện rất rõ ở HDV N.T.Q.T.
* Trường hợp 2:
T.V.Q, sinh năm 1991 đang sống tại Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội, tốt nghiệp
Khoa Du lịch, Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội, hiện đang công tác tại công ty du
lịch Hà Nội Redtour.
T.V.Q dẫn tour Hà Nội – Hoa Lư – Tam Cốc (1 ngày, giá 590.000 đồng)
Lịch trình chuyến hành trình:
Sáng: 7h30- 8h00: Xe ô tô đón khách tại Nhà Hát Lớn Hà Nội. 8h00 – 10h30
đến Cố Đô Hoa Lư. 12h: Đoàn khách ăn trưa tại nhà hàng địa phương với đặc sản
nổi tiếng: thịt dê, cơm cháy, ốc núi,…
Chiều: 13h -15h15, từ Hoa Lư đi Tam Cốc tham quan, ngắm cảnh. 16h00:
Đoàn khách quay trở lại bến thuyền, lên xe trở về Hà Nội
* Quan sát kế hoạch của chuyến hành trình du lịch của HDV và KDL (xem
phụ lục, mục 4.41)
Nhận xét:
- HDV T.V.Q là một người làm việc có kỷ luật, chấp hành tốt chương trình
du lịch của đoàn khách đã kí với công ty lữ hành. Có thái độ làm việc nghiêm túc,
nhanh nhẹn trong việc tổ chức ăn uống, hướng dẫn khách đi tham quan tại một số
điểm tham quan ở Hoa Lư và Tam Cốc.
- HDV T.V.Q là người ít thân thiện, cởi mở vì từ khi đoàn khách bước lên xe
đến khi kết thúc chuyến du lịch ít khi thấy HDV chủ động trò chuyện với du khách
mà chỉ tập trung vào thuyết minh và hướng dẫn đoàn khách di chuyển đi tham quan.
Sự thiếu thân thiện, cởi mở còn thể hiện ở tình huống: đang chuẩn bị tổ chức trò
chơi trên xe có một du khách nam đứng dạy mời HDV hát song ca một bài, lúc đầu
HDV ngại ngùng nhưng do đoàn khách cổ vũ mãnh mẽ quá T.V.Q đã đồng ý, trong
quá trình song ca du khách nam vừa hát, lúc cầm tay, lúc khoác vai, T.V.Q dừng hát
và vẻ mặt cau có, khó chịu, sau đó còn nói câu “tôi là đàn ông đích thực đấy nhé”
khiến du khách nam đó ngại ngùng, bỏ về chỗ ngồi. Mức độ ít hài lòng của du
khách về sự thân thiện, cởi mở là 25/36 (chiếm 69,44%).
130
- Khả năng thuyết minh của T.V.Q chưa thu hút, hấp dẫn, chẳng hạn khi
thuyết minh về cố đô Hoa Lư ngôn ngữ nói của HDV khiến du khách rất buồn ngủ
vì giọng nói đều đều; nội dung bài nói không có điểm nhấn, không có gì thú vị, đặc
sắc; thiếu sự kết hợp giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ biểu cảm; thiếu chủ động trong
điều chỉnh bài thuyết minh (Ví dụ: T.V.Q đang thuyết minh có du khách còn ngáp
và nói to “ôi buồn ngủ quá” nhưng T.V.Q vẫn coi như không nghe thấy và cứ tiếp
tục thuyết minh). Mức độ ít hài lòng của du khách về sự thân thiện, cởi mở là 27/36
(chiếm 75%).
- Tri thức về điểm tham quan của T.V.Q còn hạn chế, vì bài nói nội dung quá
sơ sài, giản đơn, thiếu đi những sự tích, những câu chuyện bất ngờ thú vị. Chẳng
hạn như những thông tin về vịnh Hạ Long trên cạn, nam thiên đệ nhị động, khu du
lịch trọng điểm quốc gia, xếp hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt và đã được
UNESCO xếp hạng di sản thế giới chẳng thấy HDV nhắc tới. Ngoài ra, nhiều câu
hỏi của du khách HDV đều trả lời qua loa, đại khái. Mức độ ít hài lòng của du
khách về sự thân thiện, cởi mở là 23/36 (chiếm 63,88%).
- Kỹ năng xử lý tình huống của T.V.Q hạn chế. Trong quá trình hướng dẫn
du khách đi du thuyền trên sông Ngô Đồng – Tam Cốc T.V.Q cho thấy khả năng
chủ động xử lý tình huống hạn chế, chẳng hạn, có hai du khách cãi nhau khi đang
nhau trên thuyền, T.V.Q nghe qua loa hai du khách nói và kết luận ngay du khách
Toàn đúng và du khách Minh không trong sự việc này. Khiến du khách Minh càng
to tiếng hơn với anh Toàn và cả HDV. Nếu đúng ra, HDV nên lắng nghe cả hai ý
kiến của du khách sau đó tìm ra cái phù hợp và chưa phù hợp của hai du khách sau
đó đưa ra phương án mà cả hai đều chấp nhận được thì chuyện cãi nhau, to tiếng
trên thuyền đã không xảy ra. Kỹ năng xử lý tình huống hạn chế của HDV còn thể
hiện ở việc đoàn khách bắt đầu đi tham quan Hang Bụt, Hang Múa ở khu du lịch
Tam Cốc, nhìn bậc thang cao chị P.M.C kêu chân bị khớp không leo được xin ở lại
chờ đoàn nhưng HDV không đồng ý, còn yêu cầu trưởng đoàn dìu chị A tiếp tục leo
lên Hang. Lên đến nơi chị bắt đầu đau nhức đầu gối khiến cả đoàn một phen hú vía.
Mức độ ít hài lòng của du khách về sự thân thiện, cởi mở là 21/36 (chiếm 58,33%).
- Kỹ năng tổ chức trò chơi còn chưa thành thạo, điều này thể hiện qua việc
HDV đã tổ chức khá nhiều trò chơi nhưng chỉ thu hút một nửa đoàn khách tham gia.
HDV giới thiệu trò chơi còn thiếu sót nội dung chơi lẫn luật chơi dẫn đến nhiều du
khách bàn tán không hiểu chơi thế nào. HDV thiếu sự thống nhất trong quá trình tổ
131
chức trò chơi (Ví dụ: trước khi chơi HDV có dặn ai làm sai sẽ bị phạt nhưng sau khi
một số du khách làm sai lại chẳng phạt). Mức độ ít hài lòng của du khách về sự thân
thiện, cởi mở là 24/36 (chiếm 66,66%).
- Khả năng quản lý đoàn yếu thể hiện qua tình huống xảy ra ở bến thuyền
Thạch Bích – Thung Nắng, khi thuyền chở đoàn khách từ đầu bến Thạch Bích đến
cuối bến Thung Nắng, sau khi mọi người rời thuyền lên bờ đi tham quan, một du
khách trong đoàn thảng thốt, chị K.T.A chưa lên thuyền vì lý do đi vệ sinh. HDV đã
gọi điện cho bến thuyền nhờ chở chị An qua bến Thung Nắng. Qua sự việc này cho
thấy, HDV thiếu sót trong việc kiểm tra số lượng khách trên từng thuyền, chưa kiểm
tra trưởng các thuyền đã tự cho thuyền chạy. Mức độ ít hài lòng của du khách về sự
thân thiện, cởi mở là 26/36 (chiếm 72,22%).
- Một số du khách nói thầm với nhau về tính thiếu trách nhiệm của HDV với
du khách, sau khi chúng tôi hỏi lý do vì sao thì được du khách T.M.K chia sẻ: HDV
giới thiệu với chúng tôi một số điểm mua sắm đồ lưu niệm bị chủ cửa hàng “hét
giá” cao cắt cổ, nhiều du khách mua xong sang bên cửa hàng khác hỏi ra mới biết
mình đã bị hớ, lúc đó anh Khang rất bực mình vì cho rằng HDV là người giới thiệu
vào cửa hàng đó nên chắc biết mình mua bị quá đắt nhưng lại không nói gì. Mức độ
ít hài lòng của du khách về sự thân thiện, cởi mở là 25/36 (chiếm 69,44%).
- HDV còn thiếu sự chu đáo, tận tâm trong công việc, điều này được thể hiện
qua khi thuyền của chúng tôi đi thuyền vào tham quan Hang Bụt. Đi thuyền mà hầu
hết khách đều không được mặc áo phao, vào hang nhỏ hẹp, người chèo thuyền tay
quá yếu nên hết mũi thuyền rồi tới đuôi thuyền va vào vách đá khiến mọi người
phải lấy tay chống đỡ cho vách đá không chạm vào người. Đi vào trong hang thám
hiểm mà chúng tôi cứ nôn nóng mong sao cho chóng hết tour này vì nguy hiểm quá.
Một tình huống suýt chết người đã xảy ra là khi xuống thuyền, tự ai nấy xuống mà
thuyền thì mong manh, chòng chàng, một chị khách người hơi mập, vừa bước
xuống thì thuyền bị nghiêng, chị lọt tõm xuống sông. May mà lúc đó anh chèo
thuyền nhanh chóng nhảy xuống cứu nên du khách thoát chết trong gang tấc. Điều
đáng nói ở đây là trong suốt chuyến đi thuyền vào Hang động có HDV đi theo
nhưng không thấy nhắc nhở, lưu ý đoàn khách về sự nguy hiểm của hang động và
mức độ an toàn trong hang. Mức độ ít hài lòng của du khách về sự thân thiện, cởi
mở là 27/36 (chiếm 75%).
132
- Ngoài ra, qua quan sát chúng tôi còn thấy, HDV thiếu sự thân thiện, cởi mở
với đoàn khách. Điều này thể qua tình huống, trong quá trình HDV đang thuyết
minh về Động Tiên – Chùa Linh Cốc thì một du khách giật micro của HDV và
thuyết minh về điểm du lịch này cho du khách, thay vì để du khách thuyết minh
xong sau đó mình bổ sung sau hoặc thuyết minh lại HDV ngay lập tức yêu cầu du
khách đưa lại micro và giải thích đây là nhiệm vụ của mình, khiên du khách từ hào
hứng chuyển sang ngượng ngùng. Mức độ ít hài lòng của du khách về sự thân thiện,
cởi mở là 24/36 (chiếm 66,6%).
Nhìn chung, HDV T.V.Q là một HDV trẻ có tiềm năng phát triển, tuy nhiên các
phẩm chất tâm lý cơ bản hiện có ở mức độ hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động hướng
dẫn chưa cao. Trong thời gian tới cần được rèn luyện, bồi dưỡng để hình thành, phát
triển các phẩm chất tâm lý cơ bản để đáp ứng với yêu cầu của nghề HDDL.
Kết quả phân tích chân dung của HDV T.V.Q khá tương đối trùng khớp kết
quả khảo sát thực trạng ở chương 3. Hiện nay trong hoạt động hướng dẫn vẫn còn
bộ phận không nhỏ đội ngũ HDV đang thiếu những PCTLCB đáp ứng yêu cầu của
hoạt động HDDL. Chính vì vậy, mức độ hiệu quả đạt được trong quá trình hoạt
động hướng dẫn du lịch còn thấp.
Kết luận, qua quá trình trực tiếp quan sát, phỏng vấn của bản thân đối với 2
HDVDL, khách du lịch chúng tôi đã phần nào làm rõ hơn các PCTLCB của
HDVDL góp phần quan trọng khi đem lại hiệu quả trong hoạt động hướng dẫn.
Đồng thời cũng chỉ ra mức độ tích cực, hạn chế của các PCTL cơ bản của HDVDL
trong quá trình tiến hành hoạt động hướng dẫn. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết
quả điều tra thực trạng PCTL cơ bản của HDVDL bằng bảng hỏi.
3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến những phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng
dẫn viên du lịch
Trên cơ sở 11 yếu tố thu được từ kết quả điều tra thăm dò, chúng tôi xây
dựng bảng hỏi để trưng cầu ý kiên các khách thể về mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố trên đến những PCTL cơ bản của HDVDL. Kết quả nghiên cứu thu được như
sau: (phụ lục 4, mục 4.27) Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới những
PCTL cơ bản của HDVDL với mức độ cao (ĐTB = 2,61, ĐLC = 0,49) và ở mức độ
khác nhau. Trong đó, yếu tố khách quan mức độ ảnh hưởng lớn hơn so với yếu tố
133
chủ quan tới những PCTL cơ bản của HDVDL ( X kq = 2,72đ và X cq = 2,47đ).
Những yếu tố có ảnh hưởng nhiều, đó là: chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp nơi
HDV đang công tác; hoạt động tự rèn luyện của HDV; điều kiện làm việc; quá trình
đào tạo; công tác quản lý, sử dụng hướng dẫn viên;… Những yếu tố ảnh hưởng ít,
đó là: thâm niên công tác; trình độ đào tạo.
Xét tương quan giữa yếu tố ảnh hưởng và nhóm PCTLCB của HDVDL. Kết
quả thể hiện ở bảng số liệu (phụ lục 4, mục 4.28) cho thấy, nhìn chung yếu tố chủ
quan và yếu tố khách quan đều có mối tương quan với nhóm các PCTLCB của
HDVDL. Trong đó, yếu tố khách quan có tương quan thuận và khá chặt đối với cả 5
nhóm PCTL. Các yếu tố chủ quan có mối tương quan thuận nhưng không chặt với
cả 5 nhóm các PCTL. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó cho thấy nhóm khách thể
đánh giá yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn hơn yếu tố chủ quan đến những
PCTLCB của HDVDL. Đồng thời cả 2 yếu tố chủ quan và khách quan đều có thể
tác động đến các PCTLCB của HDVDL.
3.4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những phẩm chất tâm lý cơ bản
của hướng dẫn viên du lịch
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB
của HDVDL
TT
Mức độ
ảnh hưởng
Các yếu tố
ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh hưởng
vừa phải
Ít ảnh
hưởng Điểm
TB ĐLC
SL % SL % SL %
1 Hoạt động tự rèn luyện của HDV 335 95,71 15 4,28 0 0 2,95 0,57
2 Năng khiếu của bản thân 226 64,57 30 8,57 94 26,85 2,37 0,43
3 Tình trạng sức khỏe 224 64 28 8,00 98 28 2,36 0,46
4 Thâm niên công tác 223 63,71 29 8,28 98 28 2,35 0,46
5 Trình độ đào tạo 221 63,14 29 8,28 100 28,57 2,34 0,58
Điểm trung bình chung 2,47 0,45
1<= X <=3
134
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3, điểm càng cao thể hiện
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến các PCTL cơ bản của HDVDL
càng cao.
Nhận xét:
- Có nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL,
nhưng trong khuôn khổ khảo sát này, chúng tôi xem xét 5 yếu tố: Hoạt động tự rèn
luyện của cá nhân; Năng khiếu của bản thân; Tình trạng sức khỏe; Thâm niên công
tác; Trình độ đào tạo. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan bản thân
HDVDL đến những PCTLCB được đánh giá ảnh hưởng nhiều (với ĐTB = 2,47;
ĐLC = 0,45) nhưng ở mức độ khác nhau và xếp theo thứ bậc.
- Yếu tố hoạt động tự rèn luyện của HDV được đánh giá ảnh hưởng lớn nhất
(với ĐTB = 2,95đ, xếp thứ bậc 1), có 335 ý kiến (chiếm 95,71%) cho là ảnh hưởng
nhiều, chỉ có 15 ý kiến (chiếm 4,28%) cho là ảnh hưởng vừa phải, không có ý kiến
nào cho là ít ảnh hưởng. Đánh giá này cũng phù hợp với quan điểm về hoạt động
trong tâm lý học cho rằng tâm lý được hình thành phát triển thông qua hoạt động.
Qua phỏng vấn HDV T.T.M chi sẻ: “người HDV trong quá trình hướng dẫn du lịch
thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ như: quản lý hoạt động chương trình theo đúng kế
hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đại diện cho công ty trong việc thực hiện cam
kết của công ty với khách du lịch,… vì vậy phải không ngừng tự hoàn thiện bản thân
mình để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nghề HDDL”. HDV phải không ngừng phát triển
về mặt chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thấu đáo các chương
trình du lịch do công ty xây dựng và cung ứng các đối tượng tham quan; xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình và bài thuyết minh; xây dựng kịch bản trên đường đi;
tham gia khảo sát và xây dựng tuyến tham quan mới; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đón, tiễn, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí, thuyết minh cho
đoàn khách (H.D.M HDV công ty Hà Nội Redtour). Tự hoàn thiện bản thân là yêu
cầu hàng đầu trong các phẩm chất của người hướng dẫn du lịch vì nó quyết định đến
kinh nghiệm, kỹ năng và chất lượng của hoạt động hướng dẫn (D.K.M quản lý công
ty du lịch Đất Việt). Hoạt động rèn luyện có thể tự HDV tự rèn luyện hoặc tham gia
các chương trình, tập huấn, phong trào của công ty hoặc tổng cục du lịch,… phát
động. Như vậy, thông qua hoạt động tự rèn luyện giúp HDV phát triển các PCTLCB.
135
- Yếu tố năng khiếu của bản thân được đánh giá ảnh hưởng lớn thứ hai sau
yếu tố “hoạt động tự rèn luyện của cá nhân” (với ĐTB = 2,37đ, xếp thứ bậc 2), có
231 ý kiến (66%) cho là ảnh hưởng nhiều, 103 ý kiến (chiếm 29,42%) cho là ảnh
hưởng vừa phải và có 16 ý kiến (chiếm 4,57%) cho là ít ảnh hưởng. Nghiên cứu của
Nguyễn Cường Hiền cũng cho thấy rằng những HDV có năng khiếu về nói, hát,
nhảy, đàn, thổi sáo, hài hước,… được KDL đánh giá hài lòng cao hơn so với những
người không có năng khiếu [28, tr.33]. Nghề HDDL đòi hỏi phải có “khiếu” nói
chuyện với KDL và ngoài ra phải có một số tài “lẻ” như đàn, hát, thổi sáo, kể
chuyện hài [25, tr.18]. Qua thực tế quan sát chúng tôi nhận thấy, đội ngũ HDV hiện
nay đều có những năng khiếu nhất định, người thì đàn hay, người hát giỏi, người có
khiếu kể chuyện hài, chuyện tiếu lâm,… tuy nhiên, vẫn còn một số HDV mới vào
nghề đặt nặng về mặt tri thức chuyên môn, quản lý đoàn khách, thuyết minh tuyến
điểm xem nhẹ bộc lộ năng khiếu của bản thân trong quá trình hướng dẫn khách.
HDV thiếu đi năng khiếu nhất định sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kỹ
năng hoạt náo trong hoạt động HDDL (SV ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn).
- Yếu tố tình trạng sức khỏe được đánh giá ảnh hưởng lớn ba (với ĐTB =
2,36đ), có 224 ý kiến (chiếm 64%) cho là ảnh hưởng nhiều, 98 ý kiến (chiếm 28%)
cho là ảnh hưởng vừa phải và có 28 ý kiến (chiếm 8%) cho là ít ảnh hưởng. Hoạt
động HDDL đòi hỏi HDV phải có sức khỏe tốt nhưng sức khỏe chỉ là điều kiện hỗ
trợ không quyết định đến quá trình thực hiện các nhiệm vụ của HDV. Qua phỏng vấn
HDV P.N.M cho biết “Do thường xuyên phải di chuyển, giờ giấc không ổn định và
phải thực hiện nhiều thao tác, hoạt động nghiệp vụ vì vậy HDV phải có sức bền, sự
dẻo dai, sức chịu đựng tốt”. Anh L.M.T cho biết thêm “HDV thường phải đi những
chuyến đi dài ngày tới các vùng khí hậu khác nhau, việc ăn ở cũng thất thường nên
càng cần có sức khỏe tốt. Sự kết hợp hoạt động trí tuệ và hoạt động cơ bắp cùng một
lúc sẽ giúp HDV thích ứng với hoạt động nghề nghiệp”. Tiểu chuẩn sức khỏe là nền
tảng để rèn luyện, phát triển những PCTL ở HDVDL (HDV H.M.N).
- Yếu tố thâm niên công tác được đánh giá ảnh hưởng lớn thứ tư (với ĐTB =
2,35đ, xếp thứ bậc 3), có 198 ý kiến (chiếm 56,57%) cho là ảnh hưởng nhiều, 69 ý
kiến (chiếm 19,71%) cho là ảnh hưởng vừa phải, 83 (chiếm 23,71%) ý kiến cho là
ít ảnh hưởng. Kết quả điều tra của K. Hughes (1991) [91] cũng cho thấy yếu tố
136
thâm niên công tác ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các phẩm chất và
năng lực của HDV trong hoạt động hướng dẫn du lịch. Thâm niên nghề hướng dẫn
du lịch thường gắn liền với tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề hướng dẫn. Chính
vì vậy, việc quan tâm đến yếu tố thâm niên công tác cũng chính là xem xét yếu tố tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề hướng dẫn (HDV H.M.N).
- Yếu tố được nhóm khách thể đánh giá ít ảnh hưởng hơn cả là trình độ đào
tạo (với ĐTB = 2,34đ) xếp thứ bậc cuối trong nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng
đến những PCTL ở HDVDL. Ý kiến đánh giá này phù hợp với kết quả điều tra của
H. Speer & E.C. Fine (1995) về HDVDL cho rằng quá trình trình độ đào tạo có ảnh
hưởng nhưng không quyết định đến việc phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn
của HDVDL [95]. Trường học chỉ là bước đệm cần thiết cho nghề nghiệp của sinh
viên HDDL chứ không quyết định được sinh viên có đáp ứng được yêu cầu nghề
HDDL hay không, hiện nay không ít sinh viên HDDL ra trường được nhận vào các
công ty lữ hành nhưng lại phải đào tạo lại (D.K.M quản lý công ty du lịch Đất Việt).
* Tương quan giữa yếu tố chủ quan với nhóm PCTLCB ở HDVDL
Việc xem xét mối tương quan giữa yếu tố chủ quan với nhóm PCTL ở HDVDL
nhằm tìm hiểu rõ hơn sự tồn tại đồng thời hay không đồng thời, cũng biến thiên hay
không cũng biến thiên của các cặp biến số này. Chúng tôi phân tích tương quan nhị
biến Pearson giữa từng cặp biến số này và thu được kết quả thể hiện ở sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.1: Tương quan giữa yếu tố chủ quan với nhóm PCTLCB ở HDVDL
Ghi chú: r * khi p<0,05; r** khi p<0,01; r là hệ số tương quan nhị biến Pearson
Nhận xét:
- Cả 4 cặp biến số của yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhóm PCTLCB của
HDVDL đều có tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với nhau từng đôi một (với
Xu hướng
Yếu tố chủ quan Tính cách Kinh nghiệm
Phong cách HDDL
r =0,394** r =0,542**
r = 0,365**
r = 0,461**
137
p<0,01). Hệ số tương quan giữa các cặp biến số này cho thấy: Khi từng nhân tố của
yếu tố chủ quan thay đổi thì nhóm các PCTLCB ở HDVDL cũng có những thay đổi
tương ứng, cùng tăng hoặc cùng giảm. Chẳng hạn, khi chúng ta nâng cao khả năng
hoạt động tự rèn luyện cho HDV trong hoạt động hướng dẫn thì sẽ góp phần nâng cao
mức độ các nhóm PCTLCB ở HDVDL.
- Trong các cặp biến số, nổi bật hơn cả là tương quan giữa yếu tố chủ quan
và PCTL về kinh nghiệm. Hệ số tương quan của cặp biến số này (r = 0,542 với
p<0,01) cho thấy đây là hai nhân tố có tương quan thuận và chặt chẽ nhất. Tiếp theo
là tương quan giữa các yếu tố chủ quan với các biến số PCTL về phong cách
HDDL, PCTL về tính cách, PCTL về xu hướng (Hệ số tương quan giữa cặp biến số
này lần lượt là r = 0,461; 0,394; 0,365 với p<0,01). Điều này có nghĩa là, khi HDV
được nâng cao mức độ ảnh hưởng tích cực của các yếu tố chủ quan thì đồng thời
nhóm PCTL ở HDVDL cũng phát triển một cách tốt hơn và ngược lại, khi yếu tố
chủ quan ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động hướng dẫn thì nhóm PCTL ở HDVDL
cũng không thể phát triển được.
3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến những phẩm chất tâm lý cơ bản
của hướng dẫn viên du lịch
Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến những PCTLCB
của HDVDL
TT
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố
ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh hưởng
vừa phải
Ít ảnh
hưởng Điểm
TB ĐLC
SL % SL % SL %
1 Công tác tập huấn, bồi dưỡng
của công ty lữ hành 339 96,85 11 3,14 0 0 2,97 0,57
2 Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành 330 94,28 20 5,71 0 0 2,94 0,51
3 Công tác tuyển dụng, quản lý, sử
dụng HDV 328 93,71 22 6,28 0 0 2,86 0,46
4 Điều kiện, môi trường làm việc 279 79,71 71 20,28 0 0 2,79 0,47
5 Quá trình tuyển chọn đào tạo HDV 230 65,71 31 8,85 89 25,42 2,40 0,53
6 Nhu cầu của thị trường HDVDL 227 64,85 33 9,42 90 25,71 2,39 0,44
Điểm trung bình chung 2,72 0,49
1 ≤ X ≤ 3
138
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3, điểm càng cao thể hiện mức độ
ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến những PCTLCB của HDVDL càng cao.
Nhận xét:
- Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL,
nhưng trong khuôn khổ khảo sát này, chúng tôi xem xét 6 yếu tố: Công tác tập huấn,
bồi dưỡng của công ty lữ hành; Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành; Công tác tuyển
dụng, quản lý, sử dụng HDV; Điều kiện, môi trường làm việc; Quá trình tuyển chọn
đào tạo HDV; Nhu cầu của thị trường HDVDL. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan HDVDL đến các PCTLCB được đánh giá ảnh hưởng nhiều (với ĐTB =
2,72; ĐLC = 0,49) nhưng ở mức độ khác nhau và xếp theo thứ bậc.
- Yếu tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành được đánh giá
ảnh hưởng lớn nhất (với ĐTB = 2,97đ, ĐLC = 0,57) xếp thứ bậc 1, có 335 ý kiến
(chiếm 95,71%) cho là ảnh hưởng nhiều, 15 ý kiến (chiếm 4,28%) cho là ảnh hưởng
vừa phải, không có ý kiến nào cho là ít ảnh hưởng. Quá trình đầu tư của công ty lữ
hành về công tác tập huấn, bồi dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của HDVDL [98, tr.75]. Tập huấn và bồi dưỡng sẽ
đem lại những lợi tích cực như giúp HDV cập nhật những vấn đề mới của nghề
HDDL, rèn luyện kỹ năng, thái độ nghề nghiệp (Speer và Fine, 1995) [95]. Hoạt
động tập huấn, bồi dưỡng là hoạt động chủ đạo của các công ty lữ hành nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ HDV qua đó góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
du khách và thị trường du lịch (D.K.M quản lý công ty du lịch Đất Việt).
- Yếu tố chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành được đánh giá ảnh hưởng lớn thứ
hai (với ĐTB = 2,95đ, ĐLC = 0,51) xếp thứ bậc 2, có 279 ý kiến (chiếm 79,71%) cho
là ảnh hưởng nhiều, 71 ý kiến (chiếm 20,28%) cho là ảnh hưởng vừa phải, không có
ý kiến cho là ít ảnh hưởng. HDV đi làm đều quan tâm đến chế độ chính sách, sự quan
tâm, động viên và khen thưởng của công ty lữ hành (HDV D.V.M). Một cơ chế đãi
ngộ, trọng dụng người tài, người có năng lực, cống hiến cho công ty kịp thời, đúng
lúc, đúng người, đúng việc sẽ giúp HDV tích cực trau dồi, rèn luyện PCTL của mình
để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công ty và nghề nghiệp (HDV N.H.T).
Ngược lại, chế độ đãi ngộ không thỏa đáng sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu, rèn luyện
tay nghề của HDV hoặc thậm chí bỏ nghề (L.Wang, 1997) [98].
139
- Yếu tố công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng HDV được đánh giá ảnh
hưởng lớn thứ ba (với ĐTB = 2,86đ, ĐLC = 0,46) xếp thứ bậc 3, có 230 ý kiến
(chiếm 65,71%) cho là ảnh hưởng nhiều, 33 ý kiến (chiếm 9,42%) cho là ảnh
hưởng vừa phải, 87 ý kiến (chiếm 24,85%) cho là ít ảnh hưởng. Hoạt động tuyển
dụng đầu vào, quản lý và sử dụng HDV ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển
các PCTLCB của HDVDL. Bởi vì, nếu nhà tuyển dụng ngay từ đầu đã đưa ra được
những tiêu chuẩn nghề HDDL (phẩm chất tâm lý cơ bản) thì sẽ tuyển chọn được
những người HDV đáp ứng được yêu cầu của hoạt động hướng dẫn. Ngược lại
tuyển dụng thiếu căn cứ thì dẫn tới những hậu quả khó lường trong quá trình hướng
dẫn du lịch (H.A.T Quản lý công ty Hà Nội Redtour). Quá trình sắp xếp, sử dụng
đội ngũ HDV sẽ góp phần không nhỏ trong việc phát triển phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ HDV (HDV T.N.H chia sẻ).
- Yếu tố điều kiện, môi trường làm việc được đánh giá ảnh hưởng lớn thứ tư
(với ĐTB = 2,79đ, ĐLC = 0,47) xếp thứ bậc 4, có 225 ý kiến (chiếm 64,28%) cho là
ảnh hưởng nhiều, 38 ý kiến (chiếm 10,85%) cho là ảnh hưởng vừa phải, 87 ý kiến
(chiếm 24,85%) cho là ít ảnh hưởng.
- Yếu tố quá trình tuyển chọn đào tạo HDV được đánh giá ảnh hưởng lớn thứ
năm (với ĐTB = 2,40đ, ĐLC = 0,53) xếp thứ bậc 5, có 220 ý kiến (chiếm 62,85%)
cho là ảnh hưởng nhiều, 41 ý kiến (chiếm 11,71%) cho là ảnh hưởng vừa phải, 89 ý
kiến (chiếm 25,42%) cho là ít ảnh hưởng. Các trường đào tạo HDVDL là nơi cung
cấp cho SVHDDL những tri thức về nghề HDDL, rèn luyện hệ thống các kỹ năng
cơ bản một HDV cần phải có và hình thành thái độ nghề nghiệp tích cực. Quá trình
đào tạo tác động trực tiếp trong việc hình thành, phát triển PCTLCB của HDVDL
(Taylor, 1995) [97].
- Yếu tố nhu cầu của thị trường HDVDL được đánh giá ảnh hưởng thấp nhất
(với ĐTB = 2,39đ, ĐLC = 0,44) xếp thứ bậc 6, có 217 ý kiến (chiếm 62%) cho là ảnh
hưởng nhiều, 40 ý kiến (chiếm 11,42%) cho là ảnh hưởng vừa phải, 93 ý kiến (chiếm
26,57%) cho là ít ảnh hưởng. Việc rèn luyện, phát triển các PCTLCB ở HDVDL cần
phải đặt vào bối cảnh kinh tế - xã hội nhất định – nói một cách khác phải chú ý đến
yêu cầu đang đặt ra của thị trường HDVDL. Lí giải nguyên nhân yếu tố nhu cầu của
thị trường HDVDL lại bị đánh giá thấp nhất bởi vì thực tế hiện nay, các trường đào
tạo các PCTL cho SVHDDL chưa gắn với nhu cầu của thị trường cho nên khi tiến
140
hành hoạt động nghề nghiệp HDV ít quan tâm đến vấn đề mình đã đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động hay chưa để qua đó biết mình cần phải bổ sung, hoàn
thiện những gì còn thiếu nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường HDVDL.
* Tương quan giữa yếu tố khách quan với nhóm các PCTLCB ở HDVDL
Nhằm tìm hiểu rõ hơn sự tồn tại đồng thời hay không đồng thời, cũng biến
thiên hay không biến thiên của các cặp biến số giữa yếu tố khách quan với các
PCTLCB ở HDVDL, chúng tôi phân tích tương quan nhị biến Pearson giữa từng
cặp biến số này và thu được kết quả thể hiện ở sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2: Tương quan giữa yếu tố khách quan với PCTLCB ở HDVDL
Ghi chú: r* khi p<0,05; r** khi p<0,01; r là hệ số tương quan nhị biến Pearson
- Trong các cặp biến số, nổi bật hơn cả là tương quan giữa yếu tố khách quan và
PCTL về kinh nghiệm. Hệ số tương quan giữa cặp biến số này (r=0,535 với p<0,01) cho
thấy đây là hai nhân tố có tương quan thuận và chặt chẽ nhất. Tiếp theo là tương quan giữa
các yếu tố khách quan với PCTL về phong cách HDDL với hệ số tương quan giữa cặp
biến số này (r=0,511 với p<0,01) cho thấy đây là hai nhân tố có tương quan thuận và chặt
chẽ. Còn lại là tương quan giữa yếu tố khách quan với phẩm chất tâm lý về tính cách
và PCTL về xu hướng (Hệ số tương quan giữa các cặp biến số này lần lượt là r=0,327;
0,312 với p<0,01). Điều này có nghĩa là, khi HDVDL được nâng cao ảnh hưởng tích
cực của yếu tố khách quan thì đồng thời nhóm các PCTLCB ở HDVDL cũng phát triển
một cách tốt hơn và ngược lại, khi các yếu tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động hướng dẫn thì nhóm các PCTLCB ở HDVDL cũng không thể phát triển được.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến PCTLCB của HDVDL và ở các mức
độ khác nhau. Trong đó, yếu tố tác động lớn nhất đến PCTLCB của HDVDL đó là
công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành và hoạt động tự rèn luyện của
HDVDL. Ngoài ra, các yếu tố chủ quan và khách quan đều có mối tương quan với
nhóm các PCTLCB của HDVDL.
Xu hướng
Tính cách Kinh nghiệm Yếu tố khách quan
Phong cách HDDL
r=0,535** r=0,327**
r=0,511**
r=0,312**
141
3.5. Các biện pháp góp phần phát triển những phẩm chất tâm lý cơ bản của
hướng dẫn viên du lịch
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 và chương 3, nghiên cứu đề xuất
một số biện pháp phát triển các PCTLCB của HDVDL.
* Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa các phẩm chất tâm lý cơ bản của
hướng dẫn viên du lịch
- Ý nghĩa biện pháp: khi con người biết tự nhận thức, tự đánh giá bản thân
mới có thể tự giáo dục để phát triển. Nhưng tự nhận thức về bản thân là điều không
đơn giản. Tự nhận thức về những PCTLCB của bản thân, đối chiếu với yêu cầu của
hoạt động nghề HDDL lại càng khó khăn, vì nó đòi hỏi ở chủ thể phải có trình độ ý
thức cao, có tri thức tâm lý học, kinh nghiệm nghề nghiệp và nắm được phương
pháp phân tích tâm lý,… Do vậy, để giúp HDVDL ý thức được tầm quan trọng của
PCTL và biết cách tự rèn luyện nâng cao những PCTL này, cần có các chuyên gia
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tri thức, thái độ về rèn luyện các PCTL này.
- Cách tiến hành: có nhiều cách tiến hành nhưng cách phổ biến và hiệu quả
là mời các chuyên gia tập huấn cho HDVDL. Cần mời các chuyên gia hiểu biết tâm
lý học du lịch, có kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong việc tập huấn, bồi dưỡng,
nghiệp vụ HDDL.
Tổ chức tập huấn bằng cách: cung cấp tài liệu (ngắn gọn) cho HDVDL nghiên
cứu; chuyên gia trình bày; thảo luận trao đổi nhóm nhỏ; viết thu hoạch cá nhân.
Cách làm này giúp cho mỗi HDVDL tự nhận thức rõ những PCTLCB của
bản thân và giá trị của những PCTL đó. Từ đó giúp họ ý thức tự rèn luyện nâng cao
các PCTL đáp ứng yêu cầu của nghề.
* Biện pháp 2: Tổ chức tự rèn luyện các phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn
viên du lịch
- Ý nghĩa biện pháp:
+ Để phát triển và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp nói chung và các
PCTLCB đáp ứng yêu cầu của nghề ngày càng cao, không có con đường nào hiệu
quả hơn là cá nhân phải thường xuyên rèn luyện nâng cao những PCTL của
HDVDL.
+ Đó cũng là triết lý học suốt đời, học để biết, để làm, để chung sống, để tự
khẳng định.
142
+ Nghề HDDL là nghề cạnh tranh gay gắt luôn đòi hỏi đỏi mới để tồn tại và
phát triển. Do vậy, chỉ có luôn tự học, tự rèn luyện mới sống còn và phát triển.
- Cách tiến hành: từng công ty lữ hành tự tổ chức việc tự rèn luyện cho các
HDVDL dưới nhiều hình thức:
+ Có tủ sách nghiệp vụ hướng dẫn, cập nhật những tài liệu mới và khuyến
khích HDVDL tìm đọc;
+ Tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ trao đổi kinh nghiệm về tự học, trải
nghiệm, phong cách hướng dẫn hiệu quả;
+ Trang Web của công ty cần có mục trao đổi kinh nghiệm; trong đó có mục
khuyến khích các HDVDL viết những kinh nghiệm hay để chia sẻ; mời các chuyên
gia có bài viết trao đổi…;
+ Tổ chức các cuộc “thi HDVDL giỏi”; “thi tổng kết kinh nghiệm, sáng
kiến”; “liên hoan, giao lưu các HDVDL”;…
Tóm lại, cần tổ chức các hoạt động và tạo các điều kiện tự học, giao lưu, chia
sẻ kinh nghiệm giữa các HDVDL về rèn luyện, nâng cao PCTL của HDVDL.
* Biện pháp 3: Quản lý việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá hướng dẫn viên cần
quán triệt phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
- Ý nghĩa biện pháp:
+ Chọn người phù hợp, dùng người đúng chỗ, đánh giá khách quan chính
xác, chế độ lương thưởng xứng đáng, công minh là bí quyết thành công của quản lý
nhân sự.
+ Muốn làm được những việc trên hiệu quả thì cần nắm vững và vận dụng
những PCTLCB của HDVDL như là các tiêu chí để làm căn cứ tuyển dụng, bố trí,
đánh giá,…
- Cách tiến hành:
+ Căn cứ vào các PCTLCB của HDVDL để xây dựng các công cụ tuyển
chọn nhân sự đáp ứng yêu cầu của công ty.
+ Căn cứ vào công việc để bố trí HDVDL có PCTL phù hợp, giúp họ phát
huy các PCTL này trong hoạt động thực tiễn.
+ Kiểm tra, đánh giá dựa trên PCTLCB và hiệu quả thực tế, qua đó chỉ cho
HDVDL những mặt mạnh và những PCTL còn hạn chế để hỗ trợ rèn luyện nâng cao.
+ Vấn đề tổng kết thi đua, khen thưởng luôn chú ý nhấn mạnh vào những
thành công do thể hiện những PCTL ưu trội trong tác nghiệp để có thành công.
143
+ Phát hiện những HDVDL giỏi phát triển thành những người “thợ cả” có tác
dụng nêu gương cho các đồng nghiệp noi theo.
Tóm lại, quản lý là chọn người, dùng người đúng và giúp cho phát triển
trong nghề nghiệp; trong đó phát triển hoàn thiện những PCTL nghề nghiệp là quan
trọng nhất.
3.6. Kết quả thực nghiệm tác động nâng cao một số phẩm chất tâm lý cơ bản ở
hướng dẫn viên du lịch
Trên cơ sở kết quả khảo sát, kết hợp tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý của
các công ty lữ hành, chúng tôi chọn ra 5 phẩm chất để tiến hành thử nghiệm tác động
nâng cao là: PC1- Yêu quý nghề HDDL (xếp thứ 15 trong tổng thể); PC2- Hứng thú
làm việc với du khách (xếp thứ 14 trong tổng thể); PC14- Phục vụ chu đáo tận tâm
(xếp thứ 13 trong tổng thể); PC9- Kỹ năng xử lý tình huống (xếp thứ 12 trong tổng
thể); PC7- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách (xếp thứ 11 trong tổng
thể). Đây là 5 phẩm chất có điểm trung bình thấp nhất, đồng thời cũng là những phẩm
chất có tính chất đặc thù mà nghề nghiệp đòi hỏi. Do khó khăn nên không có khách
thể đối chứng. Với những tác động như đã trình bày ở chương 2, sau 6 tháng (từ
tháng 12/7/2014 đến 25/4/2015) chúng tôi tiến hành đo lại, kết quả như sau:
3.6.1. Kết quả mức độ 5 phẩm chất tâm lý cơ bản quy ra điểm số trước và sau
thực nghiệm
Bảng 3.24. Mức độ 5 PCTLCB của HDVDL sau tác động
TT Phẩm chất
Tần số mức điểm X sau
tác động
X trước
tác động Cao
(3)
Trung bình
(2)
Thấp
(1)
1 PC1- Yêu quý nghề HDDL 15 15 3 2,36 0,552 2,19
2 PC2- Hứng thú làm việc với du khách 16 15 2 2,42 0,729 2,23
3 PC14- Phục vụ chu đáo tận tâm 18 14 1 2,51 0,735 2,26
4 PC9- Kỹ năng xử lý tình huống 21 9 3 2,54 0,831 2,28
5 PC7- Tính trách nhiệm với công ty
lữ hành, du khách 22 10 1 2,63 0,727 2,32
X 18,4 12,6 2 2,49 2,25
Kết quả bảng số 3.24 cho thấy, mức độ điểm trung bình của 5 phẩm chất sau
tác động đạt mức cao (ĐTB= 2,49đ). Như vậy, các phẩm chất ở khách thể đã có sự
phát triển hơn trước (ĐTB = 2,25đ, mức trung bình).
144
PC1- Yêu quý nghề HDDL: mức điểm trung bình đạt 2,36đ (Cao), với độ khá
phân tán (0,552). Cụ thể mức cao (3đ) có 15/33 đạt 45,45%; mức trung bình có
15/33 đạt 45,45%; mức thấp có 3/33 đạt 9%. Như vậy, ở phẩm chất này điểm tập
trung ở mức cao và trung bình, mức thấp rất ít.
PC2- Hứng thú làm việc với du khách: mức điểm trung bình đạt 2,42đ (Cao),
với độ khá phân tán (0,729). Cụ thể mức cao (3đ) có 16/33 đạt 48,48%; mức trung
bình có 15/33 đạt 45,45%; mức thấp có 2/33 đạt 6%. Như vậy, ở phẩm chất này
điểm tập trung ở mức cao và trung bình, mức thấp rất ít.
PC14- Phục vụ chu đáo tận tâm: mức điểm trung bình đạt 2,51đ (Cao), với
độ khá phân tán (0,735). Điều đó có nghĩa là mức độ cao và trung bình chiếm đa số,
mức thấp ít hơn nhưng cũng có. Cụ thể mức cao (3đ) có 18/33 đạt 45,54%; mức
trung bình có 14/33 đạt 42,42%; mức thấp có 1/33 đạt 3%.
PC9- Kỹ năng xử lý tình huống: mức điểm trung bình đạt 2,54đ (Cao), với
độ khá phân tán (0,831). Cụ thể mức cao (3đ) có 21/33 đạt 63,63%; mức trung bình
có 9/33 đạt 27,27%; mức thấp có 3/33 đạt 9%. Điều này có nghĩa là mức cao chiếm
đa số, mức trung bình và thấp ít hơn nhưng đều có.
PC7- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách: mức điểm trung bình
đạt 2,63đ (Cao), với độ khá phân tán (0,727). Điều này có nghĩa là mức cao chiếm
đa số, mức trung bình và thấp ít hơn nhưng đều có. Cụ thể mức cao (3đ) có 22/33
đạt 66,66%; mức trung bình có 10/33 đạt 30,30%; mức thấp có 1/33 đạt 3%.
3.6.2. So sánh mức độ 5 phẩm chất tâm lý cơ bản ở hướng dẫn viên du lịch trước
và sau tác động
* So sánh tổng thể 5 PCTLCB ở HDVDL (phụ lục 4, mục 4.29)
Tổng số điểm của 5 phẩm chất mà khách thể đạt được trước tác động và tổng
điểm đạt được sau tác động là 2 mẫu tương quan (xuất phát từ 1 tổng thể chung), vì
vậy chúng tôi dùng phương pháp kiểm định phụ thuộc tham số. Để so sánh hai tổng
điểm nhằm xem xét tương quan giữa chúng, cụ thể là:
- Tæng ®iÓm 5 phÈm chÊt cña 33 kh¸ch thÓ tríc t¸c ®éng ®¹t 255®, sau t¸c
®éng ®¹t 425® (§iÓm tèi ®a cã thÓ ®¹t lµ 15 x33= 495®); tæng hiÖu sè ®iÓm cña c¶
33 kh¸ch thÓ d i = 170; tæng b×nh ph¬ng cña c¸c di lµ di2 = 946.
145
Dïng c«ng thøc kiÓm ®Þnh tÝnh t = n.d
ds
=
)1n(n
)d(nd
d
22
i
i
cho t= 9,35.
Theo c«ng thøc f= n-1= 32, tra b¶ng student II víi møc ý nghÜa 0,01 cho
ta t tíi h¹n t = 2,75 < t= 9,25.
KÕt qu¶ kiÓm ®Þnh cho phÐp kÕt luËn: nÕu tÝnh tæng thÓ th× víi møc tin cËy
99% ( =0,01- sai sè 1%), kÕt qu¶ ®iÓm c¸c phÈm chÊt sau khi t¸c ®éng cao h¬n
tríc khi t¸c ®éng mét c¸ch cã ý nghÜa. ViÖc thùc hiÖn c¸c t¸c ®éng s ph¹m thö
nghiÖm míi n©ng cao møc ®é c¸c phÈm chÊt trªn ë møc khiªm tèn, song còng nãi
lªn viÖc t¸c ®éng chuyªn biÖt lµ cã ý nghÜa thiÕt thùc.
- PC1: Yêu quý nghề HDDL (phụ lục 4, mục 4.30)
Đối với phẩm chất này kết quả đo trước tác động đạt tổng điểm là 42đ, điểm
trung bình 2,19 (trung bình); sau tác động điểm đo được trên 33 khách thể là 68đ,
điểm trung bình 2,36 (cao), mức chênh lệch điểm trung bình là 0,17đ. Kết quả so
sánh hai mức điểm trung bình trước và sau tác động bằng kiểm định phụ thuộc tham
số cho t=5,48; nếu lấy sai số =0,05 thì t = 2,03 <t; nếu lấy mức tin cậy 99%
( = 0,01) thì t = 2,75 <t. Cả hai mức độ đều cho thấy t <t, nghĩa là hai mức
điểm khác nhau một cách có ý nghĩa, có phân biệt rõ, mức độ phẩm chất đo được
sau tác động cao hơn hẳn so với mức trước tác động.
PC2- Hứng thú làm việc với du khách (phụ lục 4, mục 4.31)
Đối với phẩm chất này kết quả đo được trên 33 khách thể trước tác động đạt
tổng điểm là 39đ, trung bình di = 2,23đ; sau tác động tổng điểm đo được là 75đ,
điểm trung bình di = 2,42đ, mức chênh lệch điểm trung bình là 0,19đ. Kết quả kiểm
định so sánh mức phẩm chất trước tác động và sau tác động cho: t=49,5; Nếu lấy
=0,05 (mức tin cậy 95%) thì t = 2,03<t ; Nếu lấy =0,01 thì t = 2,75<t =
49,5. Hai mẫu điểm số khác nhau rõ rệt với mức độ tin cậy cao.
- PC14- Phục vụ chu đáo tận tâm (phụ lục 4, mục 4.32)
Kết quả trước tác động phẩm chất này đạt tổng điểm của 33 HDVDL là 53đ,
điểm trung bình di = 2,26đ (trung bình); sau tác động tổng điểm đo được là 94đ,
điểm trung bình di = 2,51đ, mức chênh lệch điểm trung bình là 0,25đ. Kết quả so
sánh hai mức điểm trung bình trước và sau tác động bằng kiểm định phụ thuộc tham
146
số cho t=5,48; nếu lấy sai số =0,05 thì t = 2,03 <t; nếu lấy mức tin cậy 99%
( = 0,01) thì t = 2,75 <t. Cả hai mức độ đều cho thấy t <t, nghĩa là hai mức
điểm khác nhau một cách có ý nghĩa, có phân biệt rõ, mức độ phẩm chất đo được
sau tác động cao hơn hẳn so với mức trước tác động.
- PC9- Kỹ năng xử lý tình huống (phụ lục 4, mục 4.33)
Đối với phẩm chất này tổng điểm đo được trên 33 HDVDL trước tác động
đạt là 49đ, điểm trung bình d = 2,28đ; sau tác động tổng điểm đo được là 90đ, điểm
trung bình d = 2,54đ, mức chênh lệch trung bình là 0,26đ. Kết quả kiểm định so
sánh mức phẩm chất trước tác động và sau tác động cho: t= 4,95; nếu lấy = 0,05
(mức tin cậy 95%) thì t = 2,03 <t. Nếu lấy = 0,01 thì t = 2,75 <t = 4,95. Cả hai
mức tin cậy đều cho kết quả hai mẫu điểm số khác nhau rõ rệt. Điều đó cho phép
kết luận mức độ kiểm soát cảm xúc của bản thân của HDVDL đo được sau tác động
cao hơn hẳn trước tác động với mức độ tin cậy cao. Kết quả này cũng cho phép rút
ra nhận xét là các tác động thực hiện là có hiệu quả thiết thực, phù hợp. Kỹ năng xử
lý tình huống của HDVDL phụ nhiều vào kinh nghiệm tiếp thu được, quá trình đào
tạo có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao phẩm chất này ở HDVDL.
PC7- Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách (phụ lục 4, mục 4.34)
Đối với phẩm chất này tổng điểm đo được trên 33 HDVDL trước tác động
đạt là 46đ, điểm trung bình d = 2,32đ (trung bình); sau tác động tổng điểm đo được
là 91đ, điểm trung bình d = 2,63đ (cao), mức chênh lệch trung bình là 0,31đ. Kết
quả kiểm định so sánh mức phẩm chất trước tác động và sau tác động cho: t= 4,95;
nếu lấy = 0,05 (mức tin cậy 95%) thì t = 2,03 <t. Nếu lấy = 0,01 thì t = 2,75
<t = 4,95. Cả hai mức tin cậy đều cho kết quả hai mẫu điểm số khác nhau rõ rệt.
Điều đó cho phép kết luận mức độ tính trách nhiệm trong hoạt động hướng dẫn của
HDVDL đo được sau tác động cao hơn hẳn trước tác động với mức độ tin cậy cao.
Từ kết quả kiểm định cũng cho thấy, các tác động đã thực hiện là có hiệu
quả, có ý nghĩa thiết thực, việc chủ động tác động để nâng cao phẩm chất này ở
HDVDL là đúng hướng.
* Kết luận thực nghiệm:
- Biện pháp tập huấn nâng cao PCTLCB của HDVDL đang hành nghề tại
công ty lữ hành là phù hợp điều kiện thực tế và đem lại kết quả khả quan.
147
- Sau 6 tháng thực nghiệm tác động nâng cao 5 PCTL còn hạn chế (kết quả
điều tra ở mức độ thấp) đã được nâng cao rõ rệt: các PCTL về kỹ năng xử lý tình
huống, phục vụ chu đáo tận tâm, tính trách nhiệm với công ty lữ hành du khách sự
chuyển biến rõ rệt nhất; các PCTL về yêu quý nghề HDDL hứng thú làm việc với
du khách chuyển biến thấp hơn.
- Giả thuyết thực nghiệm đã được chứng minh là phù hợp, đem lại hiệu quả
bước đầu.
Tiểu kết chương 3
Nhìn chung đánh giá của các khách thể về sự cần thiết của các
PCTLCB ở HDVDL ở mức độ cao; có sự khác nhau về điểm trung bình giữa các
PCTL thuộc xu hướng, tính cách, kinh nghiệm và phong cách HDDL. Trong đó
PCTL thuộc kinh nghiệm có điểm trung bình cao nhất và thấp nhất là PCTL thuộc xu
hướng. Ít có sự khác biệt về điểm trung bình xét theo các biến số giới tính, địa bàn,
thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
Mức độ thể hiện các PCTLCB ở HDVDL xét theo điểm trung bình có mức
độ khác nhau. Trong đó PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” có mức độ thể
hiện rõ nhất và thấp nhất là PCTL về “yêu quý nghề HDV”. Có sự khác biệt xét
theo các biến số giới tính, địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo về điểm
trung bình của các PCTLCB ở HDVDL.
Các PCTLCB ở HDVDL xét theo điểm trung bình có mức độ hiệu quả khác
nhau. Trong đó, PCTL thuộc về kinh nghiệm, phong cách HDDL có mức hiệu quả
cao nhất và thấp nhất là tính cách, xu hướng. Cụ thể PCTL về “kỹ năng hướng dẫn
tham quan” có mức độ hiệu quả cao nhất và thấp nhất là PCTL về “hứng thú làm
việc với khách du lịch”.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các PCTLCB của HDVDL chịu ảnh
hưởng nhiều bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, yếu tố tăng cường
“công tác bồi dưỡng, tập huấn của công ty lữ hành” có ảnh hưởng lớn nhất và thứ
hai là yếu tố “hoạt động tự rèn luyện của HDVDL”.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án đã đề xuất 3 biện pháp
phát triển các PCTLCB bản của HDVDL. Biện pháp tăng cường tập huấn, bồi
dưỡng cho HDVDL đã được thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm đã chỉ ra rằng các
PCTLCB ở HDVDL có thể thay đổi, việc tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng
là hết sức cần thiết.
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho phép rút ra một số kết luận sau:
1. PCTL là những thuộc tính tâm lý, đặc điểm tâm lý của cá nhân đáp ứng
yêu cầu cụ thể của xã hội, được đánh giá theo những tiêu chí nhất định, chủ yếu bao
gồm xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc. Những phẩm chất đó
được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp.
2. PCTLCB là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân đáp
ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện và tính hiệu quả
về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc ở mức cao; được hình
thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp, đồng thời chi phối
hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.
3. PCTLCB của HDVDL là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của
người hướng dẫn viên du lịch đáp ứng yêu cầu của nghề hướng dẫn du lịch, có tính
cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong
cách HDDL ở mức cao; được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và
giao tiếp du lịch, đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp đó của HDVDL.
4. Kết quả nghiên cứu ở HDVDL đã xác định có 15 PCTL cơ bản: Yêu quý
nghề hướng dẫn du lịch; Hứng thú làm việc với khách du lịch; Mong muốn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; Tính
trách nhiệm với công ty lữ hành và du khách; Tính kiên trì trong công việc; Tri thức
nghề HDVDL; Kỹ năng hướng dẫn tham quan; Kỹ năng tổ chức trò chơi; Kỹ năng xử
lý tình huống; Kỹ năng quản lý đoàn khách; Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt; Phục
vụ chu đáo, tận tâm; Vui vẻ, hài hước; Thân thiện, cởi mở. Mức độ cần thiết của
nhóm PCTL thuộc kinh nghiệm nổi lên hàng đầu, tiếp đó là PCTL thuộc phong cách
HDDL, nhóm PCTL thuộc tính cách, rồi đến nhóm PCTL thuộc xu hướng.
5. Mức độ thể hiện của các PCTL ở đội ngũ HDVDL chưa cao, tất cả các phẩm
chất đều có một khoảng cách so với mức cần thiết. Nhóm PCTL thuộc kinh nghiệm có
mức độ thể hiện rõ nhất; nhóm PCTL thuộc xu hướng có mức thể hiện thấp nhất. Phẩm
chất có mức thể hiện rõ nhất là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”; PCTL có khoảng
149
cách xa nhất giữa mức cần thiết và mức thể hiện là phẩm chất “hứng thú làm việc
khách du lịch”; PCTL có mức thể hiện thấp nhất là “yêu quý nghề HDDL”.
6. Mức độ hiệu quả của các PCTL ở đội ngũ HDVDL chưa cao. Nhóm PCTL
thuộc kinh nghiệm có mức độ thể hiệu quả cao nhất; nhóm PCTL thuộc xu hướng có
mức thể hiện thấp nhất. Phẩm chất có mức hiệu quả cao nhất là “kỹ năng hướng dẫn
tham quan”. PCTL có mức hiệu quả thấp nhất là “yêu quý nghề HDDL”.
5. Xét theo các lát cắt khác nhau về địa bàn, giới tính, trình độ, thâm niên
công tác của các PCTL ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả có sự khác nhau ở
mức tương đối.
6. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của
HDVDL. Trong đó, công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành; Chế độ đãi
ngộ của công ty lữ hành; tuyển chọn, quản lý và sử dụng HDVDL; tuyển chọn, đào
tạo HDVDL giữ vai trò chủ yếu. Hoạt động tự rèn luyện nghề nghiệp của HDVDL
là yếu tố quyết định đối với các PCTLCB của HDVDL.
2. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu và những kết luận trên đã trình bày, cho phép kiến
nghị chung với các chủ thể quan tâm đến PCTLCB của HDVDL như sau:
1. Lao động của HDVDL phải được xác định là loại nghề chuyên môn, có
những yêu cầu chuyên biệt, đòi hỏi chủ thể có hệ thống các PCTLCB đáp ứng yêu
cầu của nghề. Do đó, cần được quan tâm và đầu tư trong việc tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý và sử dụng lực lượng này. Bản thân mỗi HDVDL cũng cần nhận
thức rõ tầm quan trọng của những PCTLCB để không ngừng tự rèn luyện nâng cao
PCTL của người HDVDL.
2. Công tác tuyển chọn trong nhà trường cũng cần thay đổi. Không chỉ đặt ra
những yêu cầu về sức khỏe, ngoại hình,… mà còn đặt ra những tiêu chí về tâm lý,
cụ thể là PCTLCB thể hiện ở dạng năng khiếu, sở trường và những PC do giáo dục
mang lại. Điều này muốn thực hiện được cần có sự tham gia giữa gia đình - nhà
trường - xã hội. Đặc biệt công tác tư vấn hướng nghiệp và tư vấn tuyển sinh ở các
trường Đại học - Cao đẳng - Trung cấp.
3. Trong quá trình đào tạo, nhà trường cần xác định rõ mục tiêu, nội dụng, tiêu
chí cụ thể về từng mặt: tri thức - kỹ năng - phẩm chất,… mà người học cần đạt. Trên
150
cơ sở đó xây dựng quy trình, lựa chọn các phương pháp giảng dạy không quá thiên về
lý thuyết mà cần tạo điều kiện cho người học tiếp cận thực tiễn; cũng không nên quá
chú trọng vào việc cọ sát thực tế mà không cung cấp cho người học những kiến thức
nền tảng, cần thiết và sát với thực tế, với nhu cầu xã hội. Đó là cơ sở hình thành, phát
triển và nâng cao một số PCTLCB mà nghề HDDL đòi hỏi.
4. Các doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng HDVDL cần đặt ra yêu cầu cụ
thể với HDVDL về những PCTL đáp ứng yêu cầu hoạt động HDDL. Ứng viên phải
đảm bảo đầy đủ những PCTL đó thì mới được tuyển dụng, để tránh tình trạng đào tạo
lại từ phía doanh nghiệp và người học sẽ ỷ lại rằng họ sẽ được đào tạo kỹ hơn sau khi
ra trường và đầu quân vào một công ty hay doanh nghiệp du lịch nào đó.
5. Trong quản lý, sử dụng lực lượng HDVDL; các công ty lữ hành cần phát
huy tối đa khả năng của HDVDL; có kế hoạch đánh giá, bồi dưỡng; có chính sách
đãi ngộ tốt để phát huy những PC đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, đồng thời tạo
điều kiện để HDVDL củng cố và nâng cao các PCTLCB cần có.
6. Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định HDVDL cần có 15 PCTLCB,
tác giả đề nghị các nhà trường, cơ sở đào tạo, quản lý và sử dụng lực lượng
HDVDL cần nghiên cứu ứng dụng, lấy đó làm tiêu chí để tư vấn, tuyển chọn, huấn
luyện, bồi dưỡng cho các HDVDL của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
hướng dẫn du lịch.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề hướng dẫn viên du lịch và những phẩm chất tâm
lý cần thiết của nghề, Tạp chí Tâm lý học Xã Hội, số 6/2015.
2. Phí Công Mạnh (2015), Thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn
viên du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã Hội, số 8/2015.
3. Phí Công Mạnh (2016), Phẩm chất tâm lý phù hợp nghề của sinh viên hướng
dẫn du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã Hội, số 1/2016.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. B.G. Ananhiep (1978), Nguyên tắc phát triển trong tâm lý học, NXB Mockba,
tr 168 -171.
2. Nguyễn Thị Phương Anh (1996), Một số đặc điểm tâm lý - xã hội của nhà
doanh nghiệp, Luận án PTS Khoa học Sư phạm - Tâm lý, Trường ĐHSP Hà
Nội.
3. Đặng Danh Ánh (1985), Tuổi trẻ và nghề nghiệp, NXB CNKT Hà Nội.
4. Dương Đình Bắc (2012), Giáo trình tâm lý học du lịch, NXBGD Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, một số vấn đề lý luận, NXB
Giáo dục.
6. Nguyễn Trọng Bảo (1996), Một số nét đào tạo bồi dưỡng nhân tài ở Mỹ, Tạp
chí Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp, Số 10, tr24 - 26.
7. William Bernard & Jules Leopold (1976), Trắc nghiệm Tài năng, NXB Tuấn
Tú, Sài Gòn.
8. Lê Anh Chiến (1998), Bàn về phẩm chất nhân cách người sỹ quan chỉ huy theo
tư tưởng Hồ Chí Minh, Tâm lý học trong sự nghiệp xây dựng quân đội củng cố
quốc phòng, NXB QĐND, Hà Nội.
9. Võ Minh Chí (2004), Lịch sử Tâm lý học, NXB Giáo dục Hà Nội.
10. E.A. Climốp (1974), Đường vào nghề, Lêningrát.
11. A.G. Côvaliôv (1976), Tâm lý học Xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Long Tử Dân (2002), Bí Quyết nhận biết người tài, NXB Văn Hóa thông tin,
Hà Nội.
13. Phạm Tất Dong (1978), Nghề nghiệp tương lai, NXB Phụ nữ, Hà Nội.
14. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Vũ Dũng, Hồ Ngọc Hải (1993), Các phương pháp của TLHXH, NXB KHXH,
Hà Nội
16. Vũ Dũng, Phùng Đình Mẫn (2007), Giáo trình tâm lý học quản lý, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
17. Trịnh Xuân Dũng (1996), Hướng dẫn viên du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung Ương Khóa VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, H. tr.79.
19. Nguyễn Bá Dương (1993), Cơ sở lí luận của việc nghiên cứu những đặc điểm
tâm lý của sự hành nghề. Thông báo khoa học trường ĐHSP Việt Bắc.
20. V.I. Lêbêđev (1982), Vai trò của khoa học tâm lý và giáo dục trong việc hoàn
thiện quản lý, Trường Đại học An ninh nhân dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Đính (2004), Giáo trình nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, NXB
Thống kê, Hà Nội.
22. Ph.N. Gônôbôlin (1979), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, tập 1 -
2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Đ.B. Enconhin (1978), Tâm lý học Liên Xô, NXB Tiến bộ.
24. R.S. Feldman (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
25. Dương Thị Thu Hà (2011), Giáo trình nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (2001), Tuyển tập Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, đề tài
khoa học KX 07 - 17, Hà Nội.
28. Nguyễn Cường Hiền (1993), Nghệ thuật hướng dẫn du lịch, NXB Văn hóa, Hà
Nội.
29. Ngô Công Hoàn (1997), Những trắc nghiệm tâm lý, tập 1-2, NXB ĐHQG, Hà
Nội.
30. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa tuổi
và tâm lý học Sư phạm, NXB ĐHQG, Hà Nội.
31. Đinh Đức Hợi (2011), Phẩm chất nhân cách của giáo viên trường phổ thông
dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án TS Tâm lý học,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
32. M.G. Iarôsépki (1976), Lịch sử Tâm lý học, M.,
33. Đinh Trung Kiên (1999), Giáo trình nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, NXB Đại
học Quốc Gia, Hà Nội.
34. Đặng Phương Kiệt (chủ biên), Cơ sở tâm lý học ứng dụng, NXB Đại học Quốc
Gia, Hà Nội.
35. Khăm Kẹo Vông Phi La (1996), Nghiên cứu phẩm chất nhân cách của người
hiệu trưởng trường tiểu học, Luận án PTS Khoa học Sư phạm - Tâm lý.
36. Đoàn Hương Lan (2010), Giáo trình nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, NXB Lao
động, Hà Nội.
37. Nguyễn Mai Lan (2000), Những phẩm chất tâm lý đặc trưng của Mã dịch viên,
Luận án tiến sĩ, Hà Nội.
38. Nguyễn Hữu Lam (1997), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Giáo dục, Hà Nội.
39. A.N. Lêônchiev (1978), Về quan điểm lịch sử trong nghiên cứu tâm lý người,
TLHLX, NXB Tiến bộ, M.,
40. A.N. Lêônchiev (1989), Hoạt động - Ý thức - Nhân cách, NXB giáo dục, Hà
Nội.
41. Hồ Lý Long (2009), Giáo trình tâm lý khách du lịch, NXB Lao động
42. B.Ph. Lômôv (1978), Phạm trù giao lưu và phạm trù hoạt động trong tâm lý
học, Bản dịch của viện khoa học giáo dục Việt Nam.
43. Nguyễn Thị Kim Luân (1993), Nghiên cứu một số phẩm chất tâm lý đặc trưng
ở vận động viên bóng bàn trẻ Việt Nam, Luận án tiến sĩ TLH, Hà Nội.
44. Phạm Ngọc Luật và các cộng sự (2005), Danh nhân và những mưu lược, NXB
Văn hóa thông tin.
45. Luật Du lịch Việt Nam (2005), NXB Sự Thật, Hà Nội.
46. C. Mác và Ph. Đ. Ăngghen (1986), Toàn tập, tập 3, NXB Sự Thật Hà Nội.
47. Ladvsta Mikhail (1994), Nhà kinh doanh và hoạt động kinh doanh, NXB Sự
Thật, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh (1962), Những vấn đề về giáo dục, NXB GD, Hà Nội.
49. Hồ Chí Minh (1976), Về đạo đức cách mạng, NXB Sự Thật, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (1978), Về phẩm chất của người cách mạng, NXB Sự Thật, Hà
Nội.
51. Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi (2000), TLH Hoạt động
và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB ĐHQG, Hà Nội.
52. Nhân lực trẻ - Đào tạo và triển vọng (1999), Tổng cục dạy nghề và Vụ trung
học chuyên nghiệp dạy nghề, NXB Thanh niên, Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Sinh Phúc (1998), TLH Y học,
NXB Y học.
54. Đào Thị Oanh (1999), Tâm lý học Lao động, NXB ĐHQG Hà Nội.
55. Hoàng Phê (1988), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
56. Chu Thanh Phong (1998), Cơ sở tâm lý của việc củng cố phát triển xu hướng
nghề quân sự cho phi công tiêm kích thuộc lực lượng không quân nhân dân
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Quân sự, học viện CTQS BQP, Hà Nội.
57. Nguyễn Sinh Phúc (2000), Cơ sở tâm lý học của sự hình thành và phát triển
nhân cách người Bác sĩ quân y, Luận án tiến sĩ, Học viện CTQS, Hà Nội.
58. Bùi Phụng (2006), Từ điển Anh - Việt, NXB Thanh Niên.
59. Nguyễn Thị Kim Phương (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý - xã hội
của giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Luận án PTS Hà Nội.
60. K.K. Platônôp (1968), Bàn về cơ cấu tâm lý của cá nhân, NXB CNKT, Hà Nội
61. K.K. Platônôp, G.G. Gôlưbép (1974), Tâm lý học tập II, NXB CNKT, Hà Nội
62. K.K. Platônôp (1975), Bàn về hệ thống tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
63. X.L. Rubinstêin (1957), Con đường và nguyên lí phát triển tâm lí, M.,
64. P.A. Ruđich (1974), Tâm lý học, NXB Thể dục Thể Thao Hà Nội.
65. A.A. Xmiếcnôv (1978), Những con đường phát triển tâm lý học Xô Viết, Tâm
lý học Liên Xô, NXB Tiến bộ.
66. E.V. Sôrôkhôva (1961), Bản chất tự nhiên và bản chất xã hội của tâm lý, NXB
Tiến bộ, M.
67. Nguyễn Viết Sự (1994), Phạm trù Nghề và sự phát triển của nó, NXB Giáo dục
Hà Nội.
68. Ngô Hoài Sơn (2009), Định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ, NXB Tổng hợp
TPHCM.
69. V.M. Sêpen (1989), Tâm lý học trong quản lý sản xuất, NXB Lao động, Hà nội.
70. Nguyễn Thơ Sinh (2008), Các học thuyết tâm lý nhân cách, NXB Lao động.
71. Nguyễn Văn Tập (2005), Những phẩm chất tâm lý cơ bản của Cảnh sát hình
sự, Luận án TS Tâm lý học, Đại học Mở Hà nội.
72. Nguyễn Văn Thọ (2004), Những phẩm chất tâm lý cơ bản của Cảnh sát hình
sự, Luận án TS Tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà nội.
73. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, NXB
GD.
74. Nguyễn Hữu Thụ (2009), Giáo trình tâm lý học du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội
75. Trần Trọng Thủy (1996), Tâm lý học lao động, Viện Khoa học giáo dục, Hà
Nội.
76. Trần Trọng Thủy (1997), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận của TLH,
Giáo trình dùng cho học viên cao học tâm lí học, Viện KHGD, Hà Nội.
77. Tổng cục du lịch (1997), Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, tài liệu bồi dưỡng
HDVDL, lưu hành nội bộ, Hà Nội
78. Mạc Văn Trang (1993), Nghiên cứu những yêu cầu tâm lý cơ bản đối với một
số nghề và phương pháp xác định những đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp
nghề làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp tư vấn nghề, Đề tài cấp Bộ mã số
B91 - 38 - 06, Hà Nội.
79. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1, tập 2, NXB Hồng Đức, Thanh Hóa.
80. Trung tâm từ điển học (1998), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.774.
81. V.V. Tsưbưsêva (1973), Tâm lý học dạy học lao động, tập 1, 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
82. Nguyễn Quang Uẩn, Mạc Văn Trang, Nguyễn Thạc (1995), Giá trị, định hướng
giá trị và giáo dục giá trị, Hà Nội.
83. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (2011), Tâm lý học
đại cương, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
84. Ủy ban châu Âu (2009), Tài liệu chuẩn kiến thức nghề hướng dẫn du lịch, Tài
liệu lưu hành nội bộ.
85. Ủy ban KHXH Việt Nam - Viện Sử Học (1977), binh thư yếu lược (Trần Quốc
Tuấn), NXB KHXH.
86. L.X. Vưgôtxki (1960), Sự phát triển chức năng tâm lý cấp cao, NXB Sự Thật,
Hà Nội.
87. M.A. Zemlôv, V.A. Mirônôv (1991), 55 trắc nghiệm tâm lý, NXB Đà Nẵng.
88. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung
tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, NXB Văn Hóa – Thông tin, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
89. J.P. Chaplin (1968), Dictionary of Psychology, Holt, Rinehart and Winston,
NewYork.
90. J.C. Holloway (1998), The business of tourism, Addison Wesley Longman,
Harlow, No. of Pages: 350. Price: £17.99. ISBN 0-582-32-881-0.
91. K. Hughes (1991), Tourist satisfaction: a guided “cultural” tour in North
Queenslan, Australian Psychologist, 26 (3), 166-171.
92. J. C. Raymond (1999), The dictionary of psychology, printed by braun
barumfed. Ann Arbor, MI 1999.
93. A.S. Reber (1995), Dictionary of psychology, Penguin books, Second edition
New York.
94. Y. Reisinger & C. Steiner (2006), Reconceptualising Interpretation: The Role of
Tour Guides in Authentic Tourism, Current Issues in Tourism, 9 (6), 481-498.
95. H. Speer & E.C. Fine (1995), Tour guide performances as sight sacralization,
Annais of Tourism Research, 12 (1), 73-97.
96. R.M. Stogdil (1974), Handbook of leadership, NewYork.
97. Georges Taylor (1995), Professional of Tour Guide. Mc Lain Ed. New York.
98. L.Wang (1997), How to Be a Good Tour Guide, Beijing: China Tourism Press.
99. C.F. Wayne (1978), Applied psychology in personnel management, Restom
Publishing Company, INC.
100. P. Yang & I. Chow (2004), Application of importance-performance mode in
tour guides pergformance: evidence from maniland Chinese outbound visitors
in Hong Kong, Tourism Managemnent, 25(1), 81.
Tài liệu tiếng Nga:
101. Бодров V.A. (1985), «Проблемы Профессионального Псиxологического
отбора”, Псиxологический жрналь, T6, N02, cтp.85.
102. Лебeдeв V.I. (2000), Псиxологическая деятельность в технических
системах, учебник, Московский гуманитарный институт, Москва.
103. Едокимов В.И. (1988), “Сoциально- Псиxологический отбор в системе
Профессиональной подготовки пилотов”, Псиxологический жрналь, T9,
N01, cтp.72.
104. Петровский A.B-Ярошевский М.Г(1990) Псиxологический словарь. М.
PL.1
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU A1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, HDVDL, SVHDDL)
Thưa anh/chị!
1. Nhằm xác định những phẩm chất tâm lý cần thiết của người HDVDL (những
phẩm chất mà nếu thiếu hoặc yếu thì người HDVDL khó hoàn thành được nhiệm
vụ). Mong các anh/chị đóng góp ý kiến với chúng tôi bằng cách hãy ghi vào những
dòng trống dưới đây những phẩm chất tâm lý mà anh/chị cho là không thể thiếu
đối với HDVDL.
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
2. Hiện nay, những phẩm chất nào còn hạn chế ở người hướng dẫn viên du lịch?
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
3. Theo anh/chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các
phẩm chất tâm lý của Hướng dẫn viên du lịch?
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
4. Theo anh/chị làm thế nào để đảm bảo và phát huy những phẩm chất đó cho
Hướng dẫn viên du lịch (Tuyển chọn? Đào tạo? Bồi dưỡng)
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.2
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU A2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, HDVDL, SVHDDL)
Thưa anh/chị!
Nhằm xác định những phẩm chất tâm lý cần thiết của người hướng dẫn viên
du lịch (những phẩm chất mà nếu thiếu hoặc yếu thì người HDVDL khó hoàn thành
được nhiệm vụ). Đề nghị anh/chịđóng góp ý kiến với chúng tôi bằng cách: Trong
bảng dưới đây liệt kê 38 phẩm chất, anh/chị hãy đánh dấu X vào ô tương ứng những
phẩm chất mà anh/chịcho là cơ bản không thể thiếu đối với người hướng dẫn viên
du lịch (nếu thấy thiếu phẩm chất nào cần thiết mà dưới đây chưa có, đề nghị
anh/chị ghi vào ô trống ở dưới cuối bảng)
STT Phẩm chất tâm lý
Cơ bản/
không thể
thiếu
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
16 Thích đi du lịch
PL.3
17 An tâm với công việc
18 Thích gắn bó lâu dài với nghề
19 Tự hào với nghề HDV
20 Tinh thần ham học hỏi
21 Hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
22 Kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực
23 Hiểu rõ các phong tục, tập quán, tục lệ ở các địa phương mà
đưa du khách tới tham quan
24 Khả năng thuyết minh tốt cho đoàn khách
25 Xác định chính xác đối tượng cần thuyết minh
26 Khả năng nói lưu loát, truyền cảm, lôi cuốn về điểm tham
quan
27 Khả năng quan sát đối tượng tham quan
28 Khả năng tập trung chú ý vào một đối tượng tham quan
29 Khả năng mô tả, phân tích, giải thích về đối tượng tham quan
30 Khả năng nhớ chính xác về đối tượng tham quan
31 Tiến hành công việc theo thứ tự đã sắp xếp từ trước
32 Luôn cố gắng khắc phụckhó khăn do nghề nghiệp đem lại
33 Dám nhận lỗi trước đoàn khách và công ty khi có sai sót
34 Thực hiện đúng các chương trình du lịch đã ký kết với du
khách
35 Khả năng bao quát vị trí,sự di chuyển đoàn khách
36 Khả năng tập hợp nhanh chóng đoàn khách khi cần
37 Sức khỏe, thể lực tốt
38 Thần kinh chịu được sự căng thẳng
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.4
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU A3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, HDVDL, SVHDDL)
Thưa anh/chị!
Nhằm xác định những phẩm chất tâm lý cần thiết của người hướng dẫn viên
du lịch (những phẩm chất mà nếu thiếu hoặc yếu thì người HDVDL khó hoàn thành
được nhiệm vụ). Đề nghị anh/chị đóng góp ý kiến với chúng tôi bằng cách: Trong
bảng dưới đây liệt kê 23 phẩm chất, anh/chị hãy đánh dấu X vào ô tương ứng những
phẩm chất mà anh/chị cho là cơ bản không thể thiếu đối với người hướng dẫn viên
du lịch (nếu thấy thiếu phẩm chất nào cần thiết mà dưới đây chưa có, đề nghị
anh/chịghi vào ô trống ở dưới cuối bảng)
STT Phẩm chất tâm lý
Cơ bản/
không thể
thiếu
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
16 Tác phong đứng đắn, nghiêm túc
PL.5
17 Tính độc lập
18 Tính khiêm tốn
19 Thận trọng, chắc chắn trong công việc
20 Cần cù chịu khó
21 Ý thức cộng đồng cao
22 Tôn trọng pháp luật
23 Trung thành với đường lối của Đảng và Nhà nước
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.6
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU B1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, HDVDL, SVHDDL)
Xin đồng chí cho biết mức độ cần thiết những phẩm chất tâm lýsau đây đối
với Hướng dẫn viên du lịch để có thể làm tốt công việc của mình? Hãy đánh dấu
(X) vào cột mà đồng chí cho là đúng nhất.
STT Phẩm chất tâm lý Mức độ cần thiết
Rất cần Cần Ít cần
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.7
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU B2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL)
Thưa đồng chí!
Là cán bộ quản lý hướng dẫn viên du lịch…….., xin đồng chí cho biết ý kiến
đánh giá của mình về mức độ thể hiện của các phẩm chất tâm lý sau đây của hướng
dẫn viên…………mình quản lý theo mức độ: Rõ, bình thường, không rõ.
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ thể hiện
Rõ Bình
thường
Không
rõ
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PL.8
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU B3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho HDVDL)
Thưa anh/chị!
Mong anh/chị cho biết ý kiến tự đánh giá của mình về mức độ thể hiện các
phẩm chất tâm lý sau đây trong hoạt động hướng dẫn du lịch theo các mức độ: Rõ,
bình thường, không rõ. (Xin đánh dấu X vào cột chỉ mức độ thể hiện mà anh/chị
đồng ý).
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ thể hiện
Rõ Bình
thường
Không
rõ
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.9
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU B4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho SV HDDL)
Thưa bạn!
Mong bạn cho ý kiến đánh giá của mình về mức độthể hiện các phẩm chất
tâm lý sau đây của hướng dẫn viên……….mà bạn được đi cùng làm việc trong quá
trình thực tập theo các mức độ: Rõ, bình thường, không rõ. (Xin đánh dấu X vào cột
chỉ mức độ thể hiện mà bạn đồng ý).
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ thể hiện
Rõ Bình
thường
Không
rõ
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PL.10
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾUC1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CQQL)
Thưa đồng chí!
Mong đồng chí cho ý kiến đánh giá của mình về mức độhiệu quảcác phẩm
chất tâm lý sau đây được hướng dẫn viên………..vận dụng vào hoạt động hướng
dẫn du lịch theo các mức độ: Cao, trung bình, thấp. (Xin đánh dấu X vào cột chỉ
mức độ hiệu quả mà đồng chí đồng ý).
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ hiệu quả
Cao Trung
bình Thấp
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PL.11
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU C2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho HDVDL)
Thưa anh/chị!
Mong anh/chị cho ý kiến tự đánh giá của mình về mức độhiệu quả các phẩm
chất tâm lý sau đây khi anh/chị vận dụng vào hoạt động hướng dẫn du lịch theo các
mức độ: Cao, trung bình, thấp. (Xin đánh dấu X vào cột chỉ mức độ hiệu quả mà
anh/chị đồng ý).
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ hiệu quả
Cao Trung
bình Thấp
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.12
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU C3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành choSVHDDL)
Thưa bạn!
Mong bạn cho ý kiến đánh giá của mình về mức độhiệu quảcác phẩm chất
tâm lý sau đây được hướng dẫn viên……….(người mà bạn đi cùng trong quá trình
làm hướng dẫn du lịch) vận dụng vào hoạt động hướng dẫn du lịch theo các mức
độ: Cao, trung bình, thấp. (Xin đánh dấu X vào cột chỉ mức độ hiệu quả mà bạn
đồng ý).
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ hiệu quả
Cao Trung
bình Thấp
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
Xin chân thành cảm ơn bạn!
PL.13
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU D1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL)
Nhằm giúp cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố dưới đây đến việc hình thành các phẩm chất tâm lý của người hướng
dẫn viên du lịch theo các mức độ: Ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng vừa phải, ảnh
hưởng ít.
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Các mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng vừa
phải
Ảnh
hưởng ít
1 Công tác tập huấn, bồi dưỡng của công
ty lữ hành
2 Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành
3 Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng
HDV
4 Điều kiện, môi trường làm việc
5 Quá trình tuyển chọn đào tạo HDVDL
6 Nhu cầu của thị trường HDVDL
7 Hoạt động tự rèn luyện của HDVDL
8 Năng khiếu của bản thân
9 Tình trạng sức khỏe
10 Thâm niên công tác
11 Trình độ đào tạo
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PL.14
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU D2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho HDVDL)
Nhằm giúp cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố dưới đây đến việc hình thành các phẩm chất tâm lý của người hướng
dẫn viên du lịch theo các mức độ: Ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng vừa phải, ảnh
hưởng ít.
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Các mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng vừa
phải
Ảnh
hưởng ít
1 Công tác tập huấn, bồi dưỡng của công
ty lữ hành
2 Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành
3 Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng
HDV
4 Điều kiện, môi trường làm việc
5 Quá trình tuyển chọn đào tạo HDVDL
6 Nhu cầu của thị trường HDVDL
7 Hoạt động tự rèn luyện của HDVDL
8 Năng khiếu của bản thân
9 Tình trạng sức khỏe
10 Thâm niên công tác
11 Trình độ đào tạo
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PL.15
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU D3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho SVHDDL)
Nhằm giúp cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch, xin bạn vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố dưới đây đến việc hình thành các phẩm chất tâm lý của người hướng dẫn
viên du lịch theo các mức độ: Ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng vừa phải, ảnh hưởng ít.
STT Các yếu tố ảnh hưởng
Các mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng vừa
phải
Ảnh
hưởng ít
1 Công tác tập huấn, bồi dưỡng của công
ty lữ hành
2 Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành
3 Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng
HDV
4 Điều kiện, môi trường làm việc
5 Quá trình tuyển chọn đào tạo HDVDL
6 Nhu cầu của thị trường HDVDL
7 Hoạt động tự rèn luyện của HDVDL
8 Năng khiếu của bản thân
9 Tình trạng sức khỏe
10 Thâm niên công tác
11 Trình độ đào tạo
Xin chân thành cảm ơn bạn!
PL.16
PHỤ LỤC 2
PHIẾU QUAN SÁT
(Dành cho HDVDL)
1. Thông tin về đối tượng quan sát
- Tên:……………………………… (có thể ghi hoặc không)
- Giới tính:………………………..
- Đang công tác tại:……………….
- Địa điểm quan sát:………………
- Thâm niên công tác:…………….
- Trình độ đào tạo:……………….
2. Nội dung quan sát
Chúng tôi tiên hành quan sát một số biểu hiện về PCTL của HDVDL như:
STT Phẩm chất tâm lý
Mức độ biểu hiện
Rõ
(2 điểm)
Bình
thường
(1 điểm)
Không
rõ
(0 điểm)
1 Yêu quý nghề hướng dẫn viên
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề HDVDL
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
Người được quan sát Người quan sát
PL.17
PHỤ LỤC 3
MẪU PHIẾU A1 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho CBQL)
1. Theo đồng chí để hoàn thành tốt công việc hướng dẫn thì hướng dẫn viên du lịch
cần những phẩm chất tâm lý cơ bản nào? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
2. Trong quá trình quản lý đội ngũ hướng dẫn viên, đồng chí nhận thấy hướng dẫn
viên du lịch tồn tại những hạn chế như thế nào về phẩm chất tâm lý?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
3. Đồng chí có đề xuất gì để có thể nâng cao những phẩm chất tâm lý của hướng
dẫn viên du lịch?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Xin cảm ơn đồng chí!
PL.18
PHỤ LỤC 3
MẪU PHIẾU A2 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho HDVDL)
1. Trong quá trình hướng dẫn du lịch anh/chị nhận thấy những phẩm chất tâm lý
nào khó được bộc lộ? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
2. Trong các phẩm chất tâm lý anh/chị thấy những phẩm chất nào là chủ đạo, nền
tảng, chỗ dựa cho hoạt động hướng dẫn du lịch?. Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
3. Theo anh/chị phẩm chất tâm lý nào của HDVDL yếu nhất trong hoạt động HDDL
hiện nay?
………………………………………………………………………………………..
4. Anh/chị có thường xuyên rèn luyện, bồi dưỡng để phát triển các phẩm chất tâm
lý? Cụ thể bằng hình thức nào?
………………………………………………………………………………………..
5. Trong các phẩm chất tâm lý anh/chị đánh giá những phẩm chất nào là điểm mạnh
và phẩm chất nào mình còn thiếu?
………………………………………………………………………………………..
6. Trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch cho du khách, có khi nào
anh/chị linh động, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
7. Anh/chị có đề xuất gì để có thể nâng cao những phẩm chất tâm lý của hướng dẫn
viên du lịch trong hoạt động hướng dẫn?
………………………………………………………………………………………..
Xin cảm ơn anh/chị!
PL.19
PHỤ LỤC 3
MẪU PHIẾU A3 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(dành cho SVHDDL)
1. Trong quan sát hoạt động hướng dẫn du lịch anh/chị thấy những phẩm chất tâm
lý nào ít được HDVDL bộc lộ? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
2. Theo anh/chị phẩm chất tâm lý nào của HDVDL yếu nhất trong hoạt động HDDL
hiện nay?
………………………………………………………………………………………..
3. Trong các phẩm chất tâm lý anh/chị đánh giá những phẩm chất nào là điểm mạnh
và phẩm chất nào HDVDL còn thiếu?
………………………………………………………………………………………..
4. Trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch cho du khách, có khi nào
HDVDL tự linh động, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
5. Anh/chị có đề xuất gì để có thể nâng cao những phẩm chất tâm lý của hướng dẫn
viên du lịch trong hoạt động hướng dẫn?
………………………………………………………………………………………..
Xin cảm ơn các bạn!
PL.20
PHỤ LỤC 3
MẪU PHIẾU A4 PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(dành cho khách du lịch)
1. Trong quan sát hoạt động hướng dẫn du lịch anh/chị thấy những phẩm chất tâm
lý nào nổi trội được HDV bộc lộ?
………………………………………………………………………………………..
2. Theo anh/chị phẩm chất tâm lý nào của HDVDL yếu nhất trong hoạt động HDDL
hiện nay?
………………………………………………………………………………………..
3. Trong các phẩm chất tâm lý anh/chị đánh giá những phẩm chất nào là điểm mạnh
và phẩm chất nào HDVDL còn thiếu?
………………………………………………………………………………………..
4. Trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch cho du khách, có khi nào
HDVDL tự linh động, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế? Vì sao?
………………………………………………………………………………………..
5. Anh/chị có đề xuất gì để có thể nâng cao những phẩm chất tâm lý của hướng dẫn
viên du lịch trong hoạt động hướng dẫn?
………………………………………………………………………………………..
Xin cảm ơn anh/chị!
PL.21
PHỤ LỤC 4
4.1. Kết quả phát hiện những PCTL cơ bản của HDVDL (lần 1)
STT Phẩm chất tâm lý
1 Yêu quý nghề hướng dẫn du lịch
2 Hứng thú làm việc với du khách
3 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
4 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn
5 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách
6 Tính kiên trì trong công việc
7 Tri thức nghề hướng dẫn du lịch
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi
10 Kỹ năng xử lý tình huống
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm
14 Vui vẻ, hài hước
15 Thân thiện, cởi mở
16 Thích đi du lịch
17 An tâm với công việc
18 Thích gắn bó lâu dài với nghề
19 Tự hào với nghề HDV
20 Tinh thần ham học hỏi
21 Hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
22 Kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực
23 Hiểu rõ các phong tục, tập quán, tục lệ ở các địa phương mà đưa du
khách tới tham quan
24 Khả năng thuyết minh tốt cho đoàn khách
25 Xác định chính xác đối tượng cần thuyết minh
PL.22
26 Khả năng nói lưu loát, truyền cảm, lôi cuốn về điểm tham quan
27 Khả năng quan sát đối tượng tham quan
28 Khả năng tập trung chú ý vào một đối tượng tham quan
29 Khả năng mô tả, phân tích, giải thích về đối tượng tham quan
30 Khả năng nhớ chính xác về đối tượng tham quan
31 Tiến hành công việc theo thứ tự đã sắp xếp từ trước
32 Luôn cố gắng khắc phụckhó khăn do nghề nghiệp đem lại
33 Dám nhận lỗi trước đoàn khách và công ty khi có sai sót
34 Thực hiện đúng các chương trình du lịch đã ký kết với du khách
35 Khả năng bao quát vị trí,sự di chuyển đoàn khách
36 Khả năng tập hợp nhanh chóng đoàn khách khi cần
37 Sức khỏe, thể lực tốt
38 Thần kinh chịu được sự căng thẳng
4.2. Kết quả phát hiện những PCTL cơ bản của HDVDL (lần 2)
STT Phẩm chất tâm lý
CBQL HDVDL SVHDDL
p Điểm
TB
Thứ
bậc
Điểm
TB
Thứ
bậc
Điểm
TB
Thứ
bậc
1 Yêu quý nghề hướng
dẫn du lịch 1,00 1 1,00 1 0,93 6 0,02
2 Hứng thú làm việc với
du khách 1,00 1 1,00 1 0,70 15 0,34
3 Mong muốn nâng cao
trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
0,94 5 0,98 2 0,77 13 0,27
4 Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 0,98 2 0,96 4 0,97 2 0.09
5 Tính trách nhiệm với
công ty lữ hành, du
khách
1,00 1 1,00 1 0,74 14 0,31
PL.23
6 Tính kiên trì trong
công việc 1,00 1 0,97 3 0,95 4 0,23
7 Tri thức nghề hướng
dẫn du lịch 0,98 2 0,98 2 0,74 14 0,02
8 Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 1,00 1 1,00 1 0,71 15 0,00
9 Kỹ năng tổ chức trò
chơi 1,00 1 1,00 1 0,94 5 0,30
10 Kỹ năng xử lý tình
huống 0,97 3 0,94 5 0,83 11 0,08
11 Kỹ năng quản lý đoàn
khách 1,00 1 1,00 1 0,86 10 0,04
12 Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 0,98 2 0,97 3 0,98 1 0,00
13 Phục vụ chu đáo, tận
tâm 0,96 4 0,98 2 0,92 7 0,01
14 Vui vẻ, hài hước 0,96 4 0,97 3 0,97 2 0,02
15 Thân thiện, cởi mở 0,97 3 0,96 4 0,96 3 0,16
16 Tác phong đứng đắn,
nghiêm túc 0,34 8 0,41 7 0,32 16 0,31
17 Tính độc lập 0,36 7 0,30 9 0,28 19 0,58
18 Tính khiêm tốn 0,45 4 0,42 7 0,21 22 0,26
19 Thận trọng, chắc chắn
trong công việc 0,27 10 0,21 12 0,26 20 0,32
20 Cần cù, chịu khó 0,40 5 0,45 6 0,30 18 0,49
21 Ý thức cộng đồng cao 0,22 11 0,26 10 0,24 21 0,27
22 Tôn trọng pháp luật 0,37 6 0,38 8 0,31 17 0,41
23 Trung thành với đường
lối của Đảng và Nhà nước 0,32 9 0,22 11 0,18 23 0,32
PL.24
4.3. Phân tích nhân tố dựa trên ma trận tương quan Correlation Matrix của
các yếu tố xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc.
Các phẩm chất tâm lý Xu hướng Tính cách Kinh
nghiệm
Phong cách
làm việc
Xu hướng r 1,00 0,652*** 0,521*** 0,473***
p 0,000 0,000 0,000
Tính cách r 0,652*** 1,00 0,674*** 0,534***
p 0,000 0,000 0,000
Kinh nghiệm r 0,521 0,674*** 1,00 0,593***
p 0,000 0,000 0,000
Phong cách làm việc r 0,473*** 0,534*** 0,593*** 1,00
p 0,000 0,000 0,000
Ghi chú: r*** khi p<0,001
4.4. Nhận thức mức độ cần thiết của các PCTL ở HDVDL (theo tỉ lệ %)
TT Đánh giá
PCTL Rất cần Cần Ít cần
1 Yêu quý nghề HDDL 276 78,8 74 21,2 0 0
2 Hứng thú làm việc với du
khách 221 63,1 129 36,9 0 0
3 Mong muốn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ 285 81,4 65 18,6 0 0
4 Tính kế hoạch trong hoạt
động hướng dẫn 257 73,4 93 26,6 0 0
5 Tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách 261 74,5 89 25,5 0 0
6 Tính kiên trì trong công việc 201 57,4 149 42,6 0 0
7 Tri thức nghề HDDL 298 85,1 52 14,9 0 0
8 Kỹ năng hướng dẫn tham
quan 315 90 35 10 0 0
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi 298 85,1 52 14,9 0 0
10 Kỹ năng xử lý tình huống 287 82 63 18 0 0
PL.25
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách 252 72 98 28 0 0
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh
hoạt 287 73 92 27 0 0
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm 221 63,1 119 34 0 0
14 Vui vẻ, hài hước 243 69,4 107 30,6 0 0
15 Thân thiện, cởi mở 258 71,4 100 28,5 0 0
4.5. So sánh sự khác biệt về mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc về xu
hướng xét theo giới tính
TT Phẩm chất tâm lý Nam Nữ So sánh
1 Mong muốn nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,72
Tb: 1
2,76
Tb: 1
t= 0,623
p= 0,001
2 Yêu quý nghề HDDL 2,61
Tb: 2
2,57
Tb: 2
t= 1,135
p= 0,325
3 Hứng thú làm việc với du khách 2,31
Tb: 3
2,45
Tb: 3
t= 3,225
p= 0,601
4.6. So sánh sự khác biệt về mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc về xu
hướng xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn
Thâm niên
công tác Trình độ đào tạo
HN HCM 1-10
năm >10 năm >= ĐH TC-CĐ
1 Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,78
Tb: 1
2,70
Tb: 1
2,77
Tb: 1
2,71
Tb: 1
2,64
Tb: 1
2,84
Tb: 1
2 Yêu quý nghề HDDL 2,65
Tb: 2
2,53
Tb: 2
2,65
Tb: 2
2,53
Tb: 2
2,65
Tb: 2
2,53
Tb: 2
3 Hứng thú làm việc
với du khách
2,35
Tb: 3
2,43
Tb: 3
2,36
Tb: 3
2,42
Tb: 3
2,36
Tb: 3
2,42
Tb: 3
PL.26
4.7. So sánh sự khác biệt về mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc về tính
cách xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tính kế
hoạch… 2,90
Tb: 1
2,94
Tb: 1
2,87
Tb: 1
2,97
Tb: 1
2,95
Tb: 1
2,89
Tb: 1
2,91
Tb: 1
2,93
Tb: 1
2 Tính kiên
trì… 2,65
Tb: 2
2,75
Tb: 2
2,68
Tb: 2
2,72
Tb: 2
2,75
Tb: 2
2,65
Tb: 2
2,77
Tb: 2
2,63
Tb: 2
3 Tính trách
nhiệm… 2,49
Tb: 3
2,61
Tb: 3
2,54
Tb: 3
2,46
Tb: 3
2,55
Tb: 3
2,45
Tb: 3
2,58
Tb: 3
2,42
Tb: 3
4.8. So sánh sự khác biệt về mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc về kinh
nghiệm xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Kỹ năng
hướng dẫn...
2,97
Tb: 1 2,95
Tb: 1
2,96
Tb: 1
3,00
Tb: 1
2,97
Tb: 1
2,99
Tb: 1
2,99
Tb: 1
2,97
Tb: 1
2 Kỹ năng xử
lý…
2,96
Tb: 2 2,94
Tb: 3
2,94
Tb: 2 2,96
Tb: 2
2,93
Tb: 2 2,97
Tb: 2
2,96
Tb: 2 2,94
Tb: 2
3 Tri thức
nghề…
2,91
Tb: 3 2,95
Tb: 2
2,93
Tb: 3 2,93
Tb: 3
2,92
Tb: 3 2,94
Tb: 3
2,94
Tb: 3 2,92
Tb: 3
4 Kỹ năng
quản lý…
2,72
Tb: 5
2,78
Tb: 4
2,79
Tb: 4
2,71
Tb: 5
2,72
Tb: 5
2,78
Tb: 5
2,78
Tb: 4
2,72
Tb: 5
5 Kỹ năng tổ
chức trò chơi
2,79
Tb: 4
2,75
Tb: 5
2,76
Tb: 5
2,78
Tb: 4
2,78
Tb: 4
2,76
Tb: 4
2,75
Tb: 5
2,79
Tb: 4
PL.27
4.9. So sánh sự khác biệt về mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc về phong
cách làm việc xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tác phong
nhanh nhẹn,
linh hoạt
2,99
Tb: 1
2,95
Tb: 1
2,96
Tb: 1
2,98
Tb: 1
2,97
Tb: 1
2,97
Tb: 1
2,98
Tb: 1
2,96
Tb: 1
2 Thân thiện, cởi
mở
2,67
Tb: 4
2,71
Tb: 3
2,70
Tb: 2
2,68
Tb: 4
2,65
Tb: 4
2,73
Tb: 3
2,68
Tb: 4
2,70
Tb: 3
3 Vui vẻ, hài hước 2,70
Tb: 3
2,80
Tb: 2
2,73
Tb: 3
2,77
Tb: 2
2,78
Tb: 3
2,72
Tb: 2
2,69
Tb: 3
2,81
Tb: 2
4 Phục vụ chu
đáo, tận tâm
2,73
Tb: 2
2,67
Tb: 4
2,68
Tb: 4
2,74
Tb: 3
2,69
Tb: 2
2,71
Tb: 4
2,74
Tb: 2
2,66
Tb: 4
4.10. Đánh giá mức độ thể hiện của các PCTL ở HDVDL (theo tỉ lệ %)
TT Đánh giá
PCTL Rõ Bình thường Không rõ
1 Yêu quý nghề HDDL 81 23,1 202 57,7 67 19,1
2 Hứng thú làm việc với du khách 119 34 180 51,4 61 17,4
3 Mong muốn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ 268 76,5 82 23,5 0 0
4 Tính kế hoạch trong hoạt động
hướng dẫn 223 63,7 127 36,2 0 0
5 Tính trách nhiệm với công ty
lữ hành, du khách 107 30,5 200 57,1 43 12,2
6 Tính kiên trì trong công việc 195 56,5 90 25,7 85 24,2
7 Tri thức nghề HDDL 267 76,2 72 20,5 11 3,1
8 Kỹ năng hướng dẫn tham quan 315 90 35 10 0 0
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi 268 76,6 82 23,4 0 0
PL.28
10 Kỹ năng xử lý tình huống 113 32,2 169 48,3 68 19,4
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách 295 84,3 55 15,7 0 0
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt 306 87,4 44 12,5 0 0
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm 99 25,2 172 49,1 79 22,5
14 Vui vẻ, hài hước 216 61,7 101 28,8 33 9,4
15 Thân thiện, cởi mở 114 32,5 168 48 68 19,4
4.11. So sánh sự khác biệt về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về xu
hướng xét theo giới tính, theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn
Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Mong muốn
nâng cao…
2,41
Tb: 1
2,37
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2,35
Tb: 1
2,40
Tb: 1
2,38
Tb: 1
2,40
Tb: 1
2,38
Tb: 1
2 Hứng thú
làm việc…
2,32
Tb: 2
2,34
Tb: 2
2,36
Tb: 2
2,30
Tb: 2
2,35
Tb: 2
2,31
Tb: 2
2,34
Tb: 2
2,32
Tb: 2
3 Yêu quý
nghề HDV
2,27
Tb: 3
2,31
Tb: 3
2,25
Tb: 3
2,33
Tb: 3
2,28
Tb: 3
2,30
Tb: 3
2,29
Tb: 3
2,29
Tb: 3
4.12. So sánh sự khác biệt về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về tính
cách xét theo địa bàn
TT Phẩm chất tâm lý HN HCM So sánh
1 Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn 2,31
Tb:3
2,51
Tb: 1
t= -0,623
p= 0,001
2 Tính kiên trì trong công việc 2,39
Tb: 1
2,35
Tb: 3
t= 1,135
p= 0,325
3 Tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du
khách
2,34
Tb: 2
2,36
Tb: 2
t= 3,225
p= 0,601
PL.29
4.13. So sánh sự khác biệt về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về tính
cách xét theo giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Giới tính Thâm niên
công tác
Trình độ đào tạo
Nam Nữ 1-10
năm >10 năm >= ĐH TC-CĐ
1 Tính kế hoạch
trong…
2,43
Tb: 1
2,39
Tb: 1
2,40
Tb: 1
2,42
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2,38
Tb: 1
2 Tính kiên trì… 2,36
Tb: 3
2,38
Tb: 2
2,39
Tb: 2
2,35
Tb: 3
2,39
Tb: 3
2,36
Tb: 2
3 Tính trách nhiệm.. 2,37
Tb: 2
2,33
Tb: 3
2,34
Tb: 3
2,36
Tb: 2
2,39
Tb: 2
2,31
Tb: 3
4.14. Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối các PCTL ở HDVDL
Tiêu chí
đánh giá
Mức độ hài lòng
Hài lòng Ít hài lòng Không hài lòng
SL % SL % SL %
1. Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 45 90 5 10 0 0
2. Kỹ năng quản lý… 35 70 10 20 5 10
3. Kỹ năng tổ chức trò
chơi 31 62 13 26 6 12
4. Tri thức nghề HDDL 29 58 12 32 9 18
5. Kỹ năng xử lý tình
huống 23 46 25 50 2 4
PL.30
4.15. So sánh sự khác biệt về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về kinh
nghiệm xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tác phong
nhanh nhẹn..
2,45
Tb: 1
2,40
Tb: 1
2,41
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,39
Tb: 2
2,46
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,41
Tb: 1
2 Thân thiện,
cởi mở
2,37
Tb: 2
2,39
Tb: 2
2,40
Tb: 2
2,35
Tb: 3
2,41
Tb: 1
2,35
Tb: 2
2,36
Tb: 2
2,40
Tb: 2
3 Vui vẻ, hài
hước
2,35
Tb: 3
2,37
Tb: 3
2,34
Tb: 4
2,38
Tb: 2
2,38
Tb: 3
2,34
Tb: 3
2,35
Tb: 3
2,37
Tb: 3
4 Phục vụ chu
đáo, tận tâm
2,33
Tb: 4
2,36
Tb: 4
2,37
Tb: 3
2,32
Tb: 4
2,37
Tb: 4
2,32
Tb: 4
2,34
Tb: 4
2,35
Tb: 4
4.16. So sánh sự khác biệt về mức độ thể hiện của nhóm PCTL thuộc về phong
cách làm việc xét theo địa bàn, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn
Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tác phong
nhanh nhẹn..
2,47
Tb: 1
2,42
Tb: 1
2,45
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,46
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,45
Tb: 1
2 Thân thiện,
cởi mở
2,36
Tb: 2
2,41
Tb: 2
2,38
Tb: 2
2,39
Tb: 2
2,35
Tb: 2
2,42
Tb: 2
2,38
Tb: 2
2,39
Tb: 2
3 Vui vẻ, hài
hước
2,34
Tb: 3
2,36
Tb: 3
2,35
Tb: 3
2,35
Tb: 3
2,33
Tb: 3
2,37
Tb: 3
2,34
Tb: 3
2,36
Tb: 3
4 Phục vụ chu
đáo, tận tâm
2,31
Tb: 4
2,33
Tb: 4
2,32
Tb: 4
2,34
Tb: 4
2,30
Tb: 4
2,34
Tb: 4
2,32
Tb: 4
2,32
Tb: 4
PL.31
4.17. Đánh giá mức độ hiệu quả của các PCTL ở HDVDL (theo tỉ lệ %)
TT Đánh giá
PCTL Cao Bình thường Thấp
1 Yêu quý nghề HDDL 198 56,5 109 31,1 35 10
2 Hứng thú làm việc với du
khách 206 58,8 113 32,2 31 8,8
3 Mong muốn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ 215 61,4 135 38,5 0 0
4 Tính kế hoạch trong hoạt
động hướng dẫn 274 78,2 76 21,7 0 0
5 Tính trách nhiệm với công
ty lữ hành, du khách 163 46,5 96 27,4 91 26
6 Tính kiên trì trong công việc 266 76 84 24 0 0
7 Tri thức nghề HDDL 225 64,2 25 35,8 0 0
8 Kỹ năng hướng dẫn tham
quan 235 95,7 15 4,3 0 0
9 Kỹ năng tổ chức trò chơi 215 61,4 127 36,2 8 2,2
10 Kỹ năng xử lý tình huống 127 36,2 102 29,1 50 14,2
11 Kỹ năng quản lý đoàn khách 206 58,8 133 38 11 3,1
12 Tác phong nhanh nhẹn, linh
hoạt 301 86 49 14 0 0
13 Phục vụ chu đáo, tận tâm 121 34,5 200 57,1 29 8,2
14 Vui vẻ, hài hước 262 74,8 68 19,4 20 5,7
15 Thân thiện, cởi mở 258 73,7 71 20,2 21 6
PL.32
4.18. So sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc về xu
hướng xét theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Mong muốn
nâng cao…
2,42
Tb: 1
2,38
Tb: 1
2,37
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2,41
Tb: 1
2,39
Tb: 1
2,37
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2 Hứng thú làm
việc…
2,33
Tb: 2
2,29
Tb: 2
2,28
Tb: 2
2,34
Tb: 2
2,34
Tb: 2
2,28
Tb: 2
2,33
Tb: 2
2,29
Tb: 2
3 Yêu quý
HDDL
2,28
Tb: 3
2,26
Tb: 3
2,29
Tb: 3
2,25
Tb: 3
2,26
Tb: 3
2,28
Tb: 3
2,25
Tb: 3
2,29
Tb: 3
4.19. So sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc về tính
cách xét theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tính kế
hoạch…
2,47
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2,46
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,44
Tb: 1
2,46
Tb: 1
2,47
Tb: 1
2,43
Tb: 1
2 Tính kiên
trì…
2,45
Tb: 2
2,41
Tb: 2
2,45
Tb: 2
2,42
Tb: 2
2,42
Tb: 2
2,43
Tb: 2
2,41
Tb: 2
2,43
Tb: 2
3 Tính trách
nhiệm…
2,35
Tb: 3
2,33
Tb: 3
2,35
Tb: 3
2,32
Tb: 3
2,36
Tb: 3
2,30
Tb: 3
2,40
Tb: 3
2,30
Tb: 3
PL.33
4.20. So sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc về kinh
nghiệm xét theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn Thâm niên
công tác
Trình độ
đào tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Kỹ năng
hướng dẫn..
2,65
Tb: 1
2,69
Tb: 1
2,66
Tb: 1
2,68
Tb: 1
2,67
Tb: 1
2,67
Tb: 1
2,61
Tb: 1
2,73
Tb: 1
2 Kỹ năng quản
lý đoàn khách
2,55
Tb: 2
2,51
Tb: 3
2,54
Tb: 2
2,52
Tb: 3
2,50
Tb: 2
2,56
Tb: 3
2,54
Tb: 2
2,52
Tb: 3
3 Kỹ năng tổ
chức trò chơi
2,45
Tb: 3
2,53
Tb: 2
2,47
Tb: 3
2,51
Tb: 2
2,46
Tb: 3
2,54
Tb: 2
2,45
Tb: 3
2,53
Tb: 2
4 Tri thức nghề
HDDL
2,38
Tb: 4
2,40
Tb: 4
2,37
Tb: 4
2,41
Tb: 4
2,38
Tb: 4
2,40
Tb: 4
2,37
Tb: 4
2,41
Tb: 4
5 Kỹ năng xử lý
tình huống
2,36
Tb: 5
2,32
Tb: 5
2,33
Tb: 5
2,35
Tb: 5
2,35
Tb: 5
2,33
Tb: 5
2,38
Tb: 5
2,30
Tb: 5
4.21. So sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả của nhóm PCTL thuộc về phong
cách làm việc xét theo địa bàn, giới tính, thâm niên công tác, trình độ đào tạo.
TT PCTL
Địa bàn
Thâm niên
công tác
Trình độ đào
tạo
Giới tính
HN HCM 1-10
năm
>10
năm
>=
ĐH
TC-
CĐ
Nam Nữ
1 Tác phong
nhanh nhẹn,
linh hoạt
2,67
Tb: 1
2,71
Tb: 1
2,65
Tb: 1
2,73
Tb: 1
2,68
Tb: 1
2,70
Tb: 1
2,69
Tb: 1
2,69
Tb: 1
2 Vui vẻ, hài
hước
2,39
Tb: 2
2,37
Tb: 3
2,40
Tb: 2
2,36
Tb: 2
2,39
Tb: 2
2,37
Tb: 3
2,40
Tb: 2
2,36
Tb: 3
3 Thân thiện,
cởi mở
2,34
Tb: 3
2,38
Tb: 2
2,37
Tb: 3
2,35
Tb: 3
2,33
Tb: 4
2,39
Tb: 2
2,32
Tb: 3
2,41
Tb: 2
4 Phục vụ chu
đáo, tận tâm
2,30
Tb: 4
2,34
Tb: 4
2,31
Tb: 4
2,33
Tb: 4
2,34
Tb: 3
2,30
Tb: 4
2,34
Tb: 4
2,30
Tb: 4
PL.34
4.22. Kết quả tương quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu
quả các PCTL ở HDVDL
Mức độ Cần thiết Thể hiện Hiệu quả
Cần thiết R 1 0,235** 0,347**
P 0,000 0,000
Thể hiện R 0,235** 1 0,575**
P 0,000 0,000
Hiệu quả R 0,347** 0,575** 1
P 0,000 0,000
Chú thích: **: p<0.01
4.23. Mối quan hệ giữa các phẩm chất tâm lý thuộc xu hướng và mức độ
cần thiết, mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5 6
1 R 1 0,532* 0,652* 0,237* 0,154* 0,213*
P 0,015 0,023 0,003 0,032 0,041
2 R 0,532* 1 0,548* 0,323* 0,252* 0,313*
P 0,015 0,031 0,014 0,022 0,011
3 R 0,652* 0,532* 1 0,647* 0,721* 0,682*
P 0,023 0,015 0,003 0,025 0,005
4 R 0,237* 0,323* 0,652* 1
P 0,003 0,014 0,023
5 R 0,154* 0,252* 0,721* 1
P 0,032 0,022 0,025
6 R 0,213* 0,313* 0,682* 1
P 0,041 0,011 0,005
Ghi chú:1. Yêu quý nghề HDDL 2. Hứng thú làm việc với du khách 3. Mong muốn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 4. Mức cần thiết 5. Mức thể hiện 6. Mức
hiệu quả *: p<0,01
PL.35
4.24. Mối quan hệ giữa các phẩm chất tâm lý thuộc tính cách và mức độ
cần thiết, mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5 6
1
r 1 0.430* 0,725* 0,231* 0,122* 0,134*
p 0,011 0,025 0,015 0,053 0,037
2
r 0,430* 1 0.341* 0,105* 0,252* 0,313*
p 0,011 0.016 0,045 0,022 0,011
3
r 0,725* 0,711* 1 0,726* 0,658* 0,605*
p 0,025 0,013 0,005 0,031 0,007
4
r 0,231* 0,323* 0.605* 1
p 0,015 0,014 0.007
5
r 0,122* 0,313* 0.658* 1
p 0,053 0,011 0.031
6
r 0,134* 0,313* 0.605* 1
p 0,037 0,011 0.007
Ghi chú:1.Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và du khách 2. Tính kiên trì trong
công việc 3. Tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn 4. Mức cần thiết 5. Mức thể
hiện 6. Mức hiệu quả *: p<0.01
PL.36
4.25. Mối quan hệ giữa các phẩm chất tâm lý thuộc kinh nghiệm và mức
độ cần thiết, mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5 6 7 8
1
r 1 0,722* 0,725* 0,432* 0,465* 0,523* 0,413* 0,515*
p 0,016 0,025 0,009 0,008 0,017 0,009 0,015
2
r 0,722* 1 0,441* 0,732* 0,861* 0,859* 0,756* 0,815*
p 0,016 0,007 0,001 0,005 0,006 0,012 0,003
3
r 0,725* 0,711* 1 0,726* 0,658* 0,605* 0,751* 0,631*
p 0,025 0,013 0,005 0,031 0,007 0,008 0,012
4
r 0,732* 0,323* 0,605* 1 0,525* 0,423* 0,547* 0,612*
p 0,001 0,014 0,007 0,004 0,012 0,037* 0,015
5
r 0,861* 0,313* 0,658* 0,525* 1 0,133* 0,232* 0,161*
p 0,005 0,011 0,031 0,004 0,004 0,018 0,004
6
r 0,859* 0,313* 0,605* 0,423* 0,133* 1
p 0,006 0,011 0,007 0,012 0,004
7
r 0,413* 0,756* 0,605* 0,547* 0,232* 1
p 0,009 0,012 0,007 0,037* 0,018
8
r 0,515* 0,815* 0,631* 0,612* 0,161* 1
p 0,015 0,003 0,012 0,015 0,004
Ghi chú:1. Tri thức nghề HDDL 2. Kỹ năng hướng dẫn tham quan 3. Kỹ năng tổ
chức trò chơi 4. Kỹ năng xử lý tình huống
5. Kỹ năng quản lý đoàn khách 6. Mức cần thiết 7. Mức thể hiện 8. Mức hiệu
quả *: p<0.01
PL.37
4.26. Mối quan hệ giữa các phẩm chất tâm lý thuộc phong cách làm việc
và mức độ cần thiết, mức độ thể hiện, mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5 6 7
1
r 1 0,291* 0,127* 0,202* 0,811* 0,843* 0,833*
p 0,021 0,014 0,014 0,002 0,017 0,021
2
r 0,291* 1 0,326* 0,210* 0,144* 0,118* 0,105*
p 0,021 0,026 0,032 0,043 0,028 0,038
3
r 0,127* 0,326* 1 0,726* 0,626* 0,523* 0,609*
p 0,014 0,026 0,005 0,011 0,025 0,032
4
r 0,202* 0,210* 0,726* 1 0,104* 0,150* 0,124*
p 0,014 0,032 0,005 0,046 0,042 0,023*
5
r 0,811* 0,144* 0,626* 0,104* 1
p 0,002 0,043 0,011 0,046
6
r 0,843* 0,118* 0,523* 0,150* 1
p 0,017 0,028 0,025 0,042
7
r 0,833* 0,105* 0,609* 0,547* 1
p 0,021 0,038 0,032 0,037*
Ghi chú:1.Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt 2. Phục vụ chu đáo, tận tâm 3. Vui vẻ, hài
hước 4. Thân thiện, cởi mở 5. Mức cần thiết 6. Mức thể hiện7. Mức hiệu quả
*: p<0.05
PL.38
4.27. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hình thành phát triển PCTL
của HDVDL
TT
Mức độ
ảnh hưởng
Các yếu tố
ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh hưởng
vừa phải
Ít ảnh
hưởng Điểm
TB ĐLC
SL % SL % SL %
1 Hoạt động tự rèn luyện
của HDV 335 95,71 15 4,28 0 0 2,95 0,57
2 Năng khiếu của bản
thân 226 64,57 30 8,57 94 26,85 2,37 0,43
3 Tình trạng sức khỏe 224 64 28 8,00 98 28 2,36 0,46
4 Thâm niên công tác 223 63,71 29 8,28 98 28 2,35 0,46
5 Trình độ đào tạo 221 63,14 29 8,28 100 28,57 2,34 0,58
6 Công tác tập huấn, bồi
dưỡng của công ty lữ hành 339 96,85 11 3,14 0 0 2,97 0,57
7 Chế độ đãi ngộ của
công ty lữ hành 330 94,28 20 5,71 0 0 2,94 0,51
8 Công tác tuyển dụng,
quản lý, sử dụng HDV 328 93,71 22 6,28 0 0 2,86 0,46
9 Điều kiện, môi trường
làm việc 279 79,71 71 20,28 0 0 2,79 0,47
10 Quá trình tuyển chọn
đào tạo HDV 230 65,71 31 8,85 89 25,42 2,40 0,53
11 Nhu cầu của thị
trườngHDVDL 227 64,85 33 9,42 90 25,71 2,39 0,44
Điểm trung bình chung 2,61 0,49
1<= X <=3
4.28. Tương quan giữa yếu tố ảnh hưởng và nhóm PCTL của HDVDL
Nhóm PCTL Yếu tố khách quan Yếu tố chủ quan
R p r p
1 Xu hướng 0,56** 0.001 0,32** 0.002
2 Tính cách 0,53** 0.000 0,39** 0.007
3 Năng lực 0,65** 0.004 0,30** 0.006
4 Khí chất 0,57** 0.003 0,35** 0.000
Ghi chú: **: p<0,01
PL.39
4.29.So sánh mức độ 5 phẩm chất ở HDVDL trước và sau tác động
TT
Đối
tượng
khảo
sát
Mức phẩm chất
di
di2
Ghi
chú
Trước tác động Sau tác động
p1 p2 p14 p9 p7 Tæng
®iÓm
X1i
p1 p2 p14 p9 p7 Tæng
®iÓm
X2i
1 Đ1 1 2 1 1 2 7 2 3 2 3 3 13 6 36
2 Đ2 2 2 3 1 2 10 3 2 3 2 2 12 2 4
3 Đ3 1 2 2 2 1 8 3 3 2 3 3 14 6 36
4 Đ4 2 1 1 2 2 8 2 2 3 3 2 12 4 16
5 Đ5 1 1 1 2 1 6 3 3 3 3 2 14 8 64
6 Đ6 2 1 1 1 1 6 3 3 2 2 1 11 5 25
7 Đ7 2 2 2 2 1 9 3 3 3 2 2 13 4 16
8 Đ8 1 1 2 2 1 7 3 2 3 3 3 14 7 49
9 Đ9 2 1 2 1 2 8 2 3 3 2 3 13 5 25
10 Đ10 1 1 1 2 1 6 2 2 2 2 3 11 5 25
11 Đ11 1 1 2 3 1 8 2 3 3 3 3 14 6 36
12 Đ12 1 2 2 2 2 9 2 3 3 3 2 13 4 16
13 Đ13 3 2 2 1 2 10 2 3 3 3 3 14 4 16
14 Đ14 1 1 1 2 1 6 2 3 2 3 2 12 6 36
15 Đ15 2 2 2 2 1 9 3 3 3 3 3 15 6 36
16 Đ16 1 1 2 2 1 7 1 2 3 3 2 11 4 16
17 Đ17 2 2 3 1 2 10 3 2 3 2 3 13 3 9
18 Đ18 2 1 2 1 2 8 2 3 2 3 2 12 4 16
19 Đ19 1 1 2 2 1 7 1 2 3 3 2 11 4 16
20 Đ20 3 1 1 2 1 8 3 2 3 3 3 14 6 36
21 Đ21 2 3 1 1 2 9 2 3 2 2 3 12 3 9
22 Đ22 2 1 2 2 1 8 3 2 3 3 2 13 5 25
23 Đ23 1 1 2 1 1 6 2 2 3 2 3 12 6 36
24 Đ24 2 3 1 2 1 8 2 3 2 3 3 13 5 25
25 Đ25 1 2 1 1 2 7 2 3 2 2 2 11 4 16
26 Đ26 2 1 2 1 2 8 3 3 2 3 3 14 6 36
27 Đ27 1 1 2 2 1 7 3 2 3 3 2 13 6 36
28 Đ28 1 2 1 2 1 7 3 3 3 3 3 15 8 64
29 Đ29 2 1 1 1 1 6 3 2 3 3 3 14 8 64
30 Đ30 1 1 2 2 2 8 3 3 2 3 3 14 6 36
31 Đ31 1 2 2 1 1 7 2 3 3 2 3 13 6 36
32 Đ32 2 1 2 2 1 8 3 2 3 3 2 13 5 25
33 Đ33 2 3 1 1 2 9 2 3 2 2 3 12 3 9
Tổng
điểm
255 425 170 946
X 2,25 2,49
PL.40
4.30. So sánh mức PC yêu quý nghề HDDL trước và sau tác động
TT
§T
kh¶o
s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2
TT
§T
kh¶o s¸t
Møc P.ChÊt Di
(X1i
-
X2i)
di2 Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
Tríc t¸c
®éng
Sau t¸c
®éng
X1i X2i X1i X2i
1 §1 1 2 1 1 18 §18 2 3 1 1
2 §2 1 3 2 19 §19 1 2 1 1
3 §3 1 3 2 20 §20 1 3 2 4
4 §4 1 2 1 1 21 §21 2 3 1 1
5 §5 2 3 1 1 22 §22 2 2
6 §6 1 1 23 §23 1 2 1 1
7 §7 1 1 24 §24 1 1
8 §8 1 1 25 §25 1 2 1 1
9 §9 1 3 2 4 26 §26 1 3 2 4
10 §10 1 2 1 1 27 §27 2 3 1 1
11 §11 1 1 28 §28 1 2 2 4
12 §12 1 1 29 §29 2 3 1 1
13 §13 2 3 1 1 30 §30 1 1
14 §14 1 1 31 §31 1 3 2 4
15 §15 1 1 32 §32 2 3 1 1
16 §16 1 1 33 §33 1 1
17 §17 2 2
Tæng ®iÓm 42 68 25 33
t= n.d
ds
=
)1n(n
)d(nd
d
22
i
i
; d=X1i – X2i ; d =
n
d i=
32
30= 0,118; f=n-1=32
t=2,097. NÕu lÊy =0,05 th× t =2,03 < t : Hai kÕt qu¶ kh¸c nhau.
NÕu lÊy =0,01 th× t = 2,75 >t: Hai kÕt qu¶ cha cã sù ph©n biÖt.
PL.41
4.31. So sánh mức phẩm chất hứng thú làm việc với du khách của HDV trước
và sau tác động
TT
§T
kh¶o
s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2
TT
§T
kh¶o s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2 Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
Tríc t¸c
®éng
Sau t¸c
®éng
X1i X2i X1i X2i
1 §1 1 3 2 4 18 §18 1 3 2 4
2 §2 1 2 1 1 19 §19 1 3 2 4
3 §3 1 2 1 1 20 §20 1 2 1 1
4 §4 1 3 2 4 21 §21 2 2
5 §5 2 3 1 1 22 §22 2 3 1 1
6 §6 1 1 23 §23 1 2 1 1
7 §7 1 1 24 §24 1 3 2 4
8 §8 1 3 2 4 25 §25 1 1 1 1
9 §9 1 3 2 4 26 §26
10 §10 1 2 1 1 27 §27 1 3 2 4
11 §11 1 3 2 4 28 §28 2 3 1 1
12 §12 1 1 29 §29 1 3 2 4
13 §13 2 2 30 §30 1 3 2 4
14 §14 1 1 31 §31 2 3 1 1
15 §15 1 3 2 4 32 §32 1 3 2 4
16 §16 1 1 33 §33 1 2 1 1
17 §17 2 2
Tæng ®iÓm 39 75 37 60
t= n.d
ds
=
)1n(n
)d(nd
d
22
i
i
; d=X1i – X2i ; d =
n
d i; f= n-1= 32
t=49,5. NÕu lÊy =0,01 th× t =2,75 < t : Hai kÕt qu¶ kh¸c nhaumột cách có ý
nghĩa. Mức phẩm chất sau khi tác động cao hơn hẳn trước khi tác động.
PL.42
4.32. So sánh mức phẩm chất phục vụ chu đáo tận tâm của HDV trước và
sau tác động
TT
§T
kh¶o
s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2
TT
§T
kh¶o s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2 Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
X1i X2i X1i X2i
1 §1 2 3 1 1 18 §18 2 3 1 1
2 §2 2 3 1 1 19 §19 2 3 1 1
3 §3 1 3 2 4 20 §20 1 3 2 4
4 §4 1 3 2 4 21 §21 2 3 1 1
5 §5 2 3 1 1 22 §22 1 3 2 4
6 §6 2 2 23 §23 2 3 1 1
7 §7 2 2 24 §24 1 3 2 4
8 §8 2 3 1 1 25 §25 2 2
9 §9 2 3 1 1 26 §26 1 3 2 4
10 §10 1 3 2 4 27 §27 2 3 1 1
11 §11 2 2 28 §28 1 2 1 1
12 §12 2 3 29 §29 1 3 2 4
13 §13 1 3 2 4 30 §30 2 2
14 §14 2 3 1 1 31 §31 1 3 2 4
15 §15 1 3 2 4 32 §32 1 3 2 4
16 §16 2 3 1 1 33 §33 2 3 1 1
17 §17 2 2
Tæng ®iÓm 53 94 38 62
t= n.d
ds
=
)1n(n
)d(nd
d
22
i
i
; d=X1i – X2i ; d =
n
d i; f= n-1= 32
t=4,95. NÕu lÊy =0,01 th× t =2,75 < t : Hai mẫu điểm số có phân biệt rõ
rệt. Mức phẩm chất sau khi tác động cao hơn hẳn trước khi tác động.
PL.43
4.33. So sánh mức phẩm chất kỹ năng xử lý tình huống của HDV trước và sau tác động
TT
§T
kh¶o
s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i-
X2i)
di2
TT
§T
kh¶o s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2 Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
X1i X2i X1i X2i
1 §1 2 2 18 §18 1 2 1 1
2 §2 1 3 2 4 19 §19 1 3 2 4
3 §3 2 3 1 1 20 §20 1 3 2 4
4 §4 1 2 1 1 21 §21 2 2
5 §5 2 2 22 §22 1 3 2 4
6 §6 1 3 2 4 23 §23 2 2
7 §7 1 3 2 4 24 §24 1 2 1 1
8 §8 3 3 25 §25 1 3 2 4
9 §9 3 3 26 §26 2 3 1 1
10 §10 1 3 2 4 27 §27 1 3 2 4
11 §11 1 3 2 4 28 §28 2 2
12 §12 1 3 2 4 29 §29 1 3 2 4
13 §13 1 2 1 1 30 §30 2 3 1 1
14 §14 3 3 31 §31 1 3 2 4
15 §15 1 3 2 4 32 §32 1 3 2 4
16 §16 2 3 1 1 33 §33 2 3 1 1
17 §17 1 3 2 4
Tæng ®iÓm 49 90 41 73
4.34. So sánh mức phẩm chất tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách của
HDV trước và sau tác động
TT
§T
kh¶o
s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2
TT
§T
kh¶o s¸t
Møc P.ChÊt di
(X1i
-
X2i)
di2 Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
Tríc
t¸c ®éng
Sau t¸c
®éng
X1i X2i X1i X2i
1 §1 1 2 1 1 18 §18 1 3 2 4
2 §2 2 3 1 1 19 §19 2 3 1 1
3 §3 1 2 1 1 20 §20 1 3 2 4
4 §4 2 3 1 1 21 §21 2 3 1 1
5 §5 1 3 2 4 22 §22 1 3 2 4
PL.44
6 §6 2 3 1 1 23 §23 1 3 2 4
7 §7 2 3 1 1 24 §24 1 3 2 4
8 §8 1 3 2 4 25 §25 1 2 1 1
9 §9 1 3 2 4 26 §26 1 3 2 4
10 §10 1 3 2 4 27 §27 2 3 1 1
11 §11 2 3 1 1 28 §28 1 3 2 4
12 §12 1 2 1 1 29 §29 2 2
13 §13 1 2 1 1 30 §30 1 3 2 4
14 §14 1 3 2 4 31 §31 2 3 1 1
15 §15 2 2 32 §32 2 3 1 1
16 §16 1 3 2 4 33 §33 1 3 2 4
17 §17 2 2
Tæng ®iÓm 46 91 45 75
t= n.d
ds
=
)1n(n
)d(nd
d
22
i
i
; d=X1i – X2i ; d =
n
d i; f= n-1= 32
t=5,48. NÕu lÊy =0,01 th× t =2,75 < t : Hai kÕt qu¶ kh¸c nhaumột cách có ý
nghĩa. Mức phẩm chất sau khi tác động cao hơn hẳn trước khi tác động.
4.35. Hệ số tương quan giữa ý kiến của khách thể về PCTL cần thiết của HDVDL
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL cần thiết thuộc
xu hướng:
4.121 0,333
3.24sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL cần thiết thuộc
tính cách:
4.91 0,400
3.20sR
Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL cần thiết thuộc
kinh nghiệm:
6.11 1
3.8sR
Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL cần thiết thuộc
phong cách làm việc:
6.521 0,605
10.98sR
PL.45
4.36. Hệ số tương quan giữa ý kiến của khách thể về PCTL thể hiện của HDVDL
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL thể hiện thuộc xu
hướng:
4.91 0,400
3.20sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL thể hiện thuộc
tính cách:
6.21 0,875
6.30sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL thể hiện thuộc
kinh nghiệm:
6.521 0,605
10.98sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL thể hiện thuộc
phong cách làm việc:
7.21 0,562
4.8sR
4.37. Hệ số tương quan giữa ý kiến của khách thể về PCTL hiệu quả của HDVDL
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL hiệu quả thuộc
xu hướng:
7.41 0,416
4.12sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL hiệu quả thuộc
tính cách:
5.31 0,583
4.9sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL hiệu quả thuộc
kinh nghiệm:
6.31 0,646
5.13sR
- Hệ số tương quan giữa ý kiến của CBQL,
HDV, SVHDDL về PCTL hiệu quả thuộc
phong cách làm việc:
4.61 0,466
5.9sR
PL.46
4.38. Nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết những PCTL cơ bản của
HDVDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
1. Kỹ năng hướng
dẫn tham quan 2,97 0,95 2,96 0,79 2,92 0,71 2,95 0,81 1
2. Kỹ năng xử lý tình
huống 2,96 0,91 2,95 0,83 2,88 0,86 2,93 0,86 2
3. Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,88 0,88 2,97 0,84 2,85 0,74 2,90 0,82 3
4. Tri thức nghề
HDVDL 2,91 0,76 2,93 0,86 2,80 0,89 2,88 0,83 4
5. Tính kế hoạch
trong hoạt động
hướng dẫn
2,90 0,78 2,92 0,72 2,80 0,76 2,87 0,75 5
6. Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,72 0,82 2,80 0,66 2,70 0,58 2,74 0,68 6
7. Kỹ năng quản lý
đoàn khách 2,73 0,77 2,75 0,74 2,68 0,78 2,72 0,76 7
8. Kỹ năng tổ chức
trò chơi 2,70 0,79 2,77 0,67 2,60 0,69 2,69 0,71 8
9. Thân thiện, cởi mở 2,73 0,81 2,69 0,62 2,59 0,58 2,67 0,67 9
10. Yêu quý nghề
hướng dẫn viên 2,70 0,61 2,67 0,65 2,55 0,68 2,64 0,64 10
11. Tính kiên trì
trong công việc 2,65 0,63 2,70 0,67 2,51 0,77 2,62 0,69 11
12. Vui vẻ, hài hước 2,67 0,79 2,75 0,73 2,38 0,71 2,60 0,74 12
13. Phục vụ chu đáo,
tận tâm 2,68 0,65 2,70 0,63 2,36 0,66 2,58 0,64 13
14. Hứng thú làm
việc với du khách 2,66 0,66 2,60 0,72 2,42 0,77 2,56 0,71 14
15. Tính trách nhiệm
với công ty lữ hành,
du khách
2,60 0,55 2,55 0,58 2,35 0,60 2,50 0,57 15
2,76 0,75 2,78 0,71 2,62 0,72 2,72 0,72
1<= X <=3 1<= X <=3 1<= X <=3 1<= X <=3
PL.47
4.39. Đánh giá về mức độ thể hiện của các PCTL của HDVDL
Khách thể
Biểu hiện
PCTL
CBQL HDVDL SV HDDL KQ chung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC TB
Yêu quý nghề
hướng dẫn viên 2,20 0,75 2,29 0,62 2,26 0,73 2,25 0,70 15
Hứng thú làm việc
với du khách 2,25 0,62 2,33 0,71 2,26 0,67 2,28 0,66 14
Mong muốn nâng
cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
2,35 0,58 2,39 0,60 2,34 0,55 2,36 0,57 7
Tính kế hoạch trong
hoạt động hướng dẫn 2,37 0,57 2,41 0,59 2,36 0,54 2,37 0,56 6
Tính trách nhiệm
với công ty lữ hành,
du khách
2,28 0,71 2,35 0,73 2,30 0,66 2,31 0,70 12
Tính kiên trì trong
công việc 2,37 0,57 2,41 0,59 2,36 0,54 2,38 0,56 5
Tri thức nghề HDVDL 2,32 0,55 2,43 0,60 2,33 0,59 2,36 0,58 7
Kỹ năng hướng dẫn
tham quan 2,60 0,88 2,71 0,89 2,67 0,63 2,66 0,80 1
Kỹ năng tổ chức trò
chơi 2,39 0,76 2,46 0,78 2,44 0,67 2,43 0,73 4
Kỹ năng xử lý tình
huống 2,25 0,81 2,36 0,92 2.29 0,71 2,30 0,81 13
Kỹ năng quản lý
đoàn khách 2,43 0,79 2,55 0,91 2.46 0,67 2,48 0,79 3
Tác phong nhanh
nhẹn, linh hoạt 2,54 0,92 2,61 0,86 2,56 0,82 2,57 0,86 2
Phục vụ chu đáo, tận
tâm 2,26 0,69 2,31 0,64 2,27 0,65 2,28 0,66 11
Vui vẻ, hài hước 2,33 0,66 2,39 0,61 2,32 0,73 2,35 0,70 8
Thân thiện, cởi mở 2,30 0,60 2,35 0,62 2,34 0,58 2,33 0,60 9
2,34 0,70 2,42 0,71 2,36 0,65 2,37 0,69
1<= X <=3 1<= X <=3 1<= X <=3 1<= X <=3
PL.48
Bảng 4.40. Quan sát kế hoạch của chuyến hành trình du lịch của HDV và KDL
Hoạt động của hướng dẫn viên Hoạt động của khách du lịch
- 6h30: HDV đứng đón khách tại Trường
Đại học Thành Đô, Quốc lộ 32, Lai Xá,
Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
- KDL di chuyển đến địa điểm Trường
Đại học Thành Đô, Quốc lộ 32, Lai Xá,
Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
- 7h50: HDV đứng kế bên cửa chính của
xe ô tô và mời khách lên xe
- KDL lần lượt lên xe và mang theo
hành lý du lịch
- 7h00: HDV yêu cầu KDL ổn định chỗ
ngồi và giới thiệu bác lái xe, bản thân. Xe
bắt đầu chuyển bánh
- KDL ổn định vị trí và tập trung lắng
nghe HDV
- 7h15: HDV giới thiệu khái quát lộ trình
chuyến tham quan: Hà Nội – Bến Bính –
Cát Bà
- KDL tập trung lắng nghe HDV
- 7h30: HDV giới thiệu về tòa nhà Keang
nam Hà Nội
- KDL vừa nghe vừa quan sát tòa nhà
Keang nam Hà Nội
- 7h40: HDV giới thiệu qua bảo tàng Việt
Nam và Cầu Thanh Trì
- KDL vừa nghe vừa quan sát bảo tàng
Việt Nam và Cầu Thanh trì
- 9h45: HDV giới thiệu về Bắc Ninh
(Giếng ngọc cá thần, Hội chùa Dâu, Hội
Lim, Hội đền Bà Chúa Kho,…)
- KDL lắng nghe HDV giới thiệu về
một số điểm du lịch ở Bắc Ninh
- 10h50: HDV giới thiệu về Hải Dương
(Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc, chùa
Trông, đình Cao Dương, chùa Kính Chủ).
- KDL lắng nghe HDV giới thiệu về
một số điểm du lịch ở Hải Dương
- 11h15: Dừng chân tại Hải Dương ăn,
mua sắm
- KDL xuống xe ăn và mua sắm
- 11h45 - 13h15: Hải Dương - Hải Phòng
HDV cho khách nghỉ ngơi trên xe
- KDL nghỉ ngơi
- 13h20-14h30: Hải phòng - Bến Bính
HDV tổ chức các hoạt động văn nghệ và
- Cả đoàn khách tham gia nhiệt tình, sôi
nổi
PL.49
trò chơi: Hát giao lưu: đơn ca, song ca;
trò chơi (muỗi đốt”, “soi gương”, “cậu cả
cô chín”, “tôi thấy”).
- 14h30 - 15h30: Bến Bính - Đảo Cát Bà.
+ HDV mua vé tàu cao tốc và hướng dẫn
KDL lên tàu an toàn
- KDL chấp hành theo yêu cầu của
HDV
15h30-18h00: Khách về nhận phòng và
nghỉ ngơi
- KDL nhận phòng và mang theo hành
lý
18h00 - 19h00: HDV gọi đoàn khách
xuống ăn tối tại khách sạn
- KDL tập trung và ăn tối
19h00 - 22h00: HDV cho khách chơi tự
do và nhắc nhở cách giao tiếp ứng xử với
cộng đồng dân cư địa phương
- KDL đi chơi tự do
5h30-7h00: HDV gọi khách du lịch đi
tắm biển
- KDL cùng nhau đi xe ôm ra tắm biển
- 7h30-8h30: HDV yêu cầu nhà hàng dọn
bữa sáng và gọi KDL xuống dùng bữa
- KDL cùng nhau ăn sáng
- 8h30-11h00: HDV cho khách đi chơi tự
do và yêu cầu 11h00 có mặt tại khách sạn
để ăn trưa
- KDL tự do đi tham quan và nhất giờ
có mặt tại khách sạn
11h00-15h30: HDV cho khách nghỉ ngơi
và chuẩn bị dọn dẹp đồ đạc để 16h ra tàu
cao tốc về Bến Bính
- KDL chơi tự do và tự giác dọn dẹp đồ
đạc
15h30 -16h35h: HDV tổ chức trò chơi
“Câu chuyện nhiều người viết”; “Chuyền
chun”; “Phẫu thuật bò”
- Về Hải Dương cho khách xuống uống
nước chè và mua quà đặc sản nơi đây.
- KDL tham gia trò chơi hăng hái, say
sưa
- KDL thưởng thức trà và mua quà đặc
sản
- 19h30: Xe về đến ĐH Thành Đô, HDV
thông báo kết thúc chuyến hành trình du
lịch. Tạm biệt KDL
- KDL chia tay HDV
PL.50
Bảng 4.41: Quan sát kế hoạch của chuyến hành trình du lịch của HDV và KDL
Hoạt động của hướng dẫn viên Hoạt động của khách du lịch
- 7h30 – 8h00: Quý khách tập trung tại
Nhà Hát Lớn Hà Nội, xe ô tô và HDV đợi
và đón khách du lịch khởi hành đi Cố Đô
- Hoa Lư
- KDL di chuyển đến địa điểm Nhà Hát
Lớn và lên xe đi Cố Đô - Hoa Lư
- Từ 8h00- 8h30: HDV giới thiệu tài xế,
bản thân và giới thiệu mục đích chuyến đi
- KDL lắng nghe và trưởng đoàn giới
thiệu bản thân
- 8h30 - 9h30: HDV giới thiệu, thuyết
minh một số điểm tham quan nổi tiếng ở
Hoa Lư và Tam Cốc
- KDL lắng nghe và có một số câu hỏi
về lịch sử của Hoa Lư và Tam Cốc
- 9h30 - 10h15: HDV tổ chức trò chơi cho
đoàn khách
+ Nhìn mặt nhau đi; Bị trúng số; Chơi nối
từ; Chơi nếu thì; Bà ba bác bảy
- KDL tham gia các trò chơi do HDV tổ
chức
- 10h15 – 10h30: HDV cho đoàn khách
nghỉ ngơi và nhắc đoàn khách chuẩn bị
đến Hoa Lư
- KDL nghỉ ngơi
- 10h30 – 11h00: HDV dẫn đoàn khách đi
tham quan Hoa Lư
- KDL đi cùng HDV đi tham quan Hoa
Lư
- 11h00 – 11h45: HDV cho đoàn khách
tham quan tự do và yêu cầu 11h45 có mặt
tại điểm chỗ đỗ xe để đi ăn bữa trưa tại
nhà hàng đặc sản
- KDL tự do đi tham quan và có mặt
đúng giờ để đi ăn bữa trưa tại nhà hàng
đặc sản
- 12h00 – 13h00: HDV tổ chức ăn uống
cho đoàn khách và bố trí chỗ nghỉ ngơi
cho khách tại nhà hàng
- KDL ăn uống và nghỉ ngơi tạm thời
tại nhà hàng
- 13h00 – 15h15: HDV yêu cầu đoàn
khách lên xe và di chuyển đến Tam Cốc
- KDL tập trung trên xe đi đến Tam
Cốc, sau đó xuống tham quan
- 16h00: HDV yêu cầu KDL tập trung - KDL tập trung lên xe đi về Hà Nội
PL.51
trên xe để di chuyển về Hà Nội
- 16h00 – 18h00: HDV cho khách nghỉ
ngơi trên xe.
- KDL nghỉ ngơi
- 18h00 – 18h15: Kết thúc chuyến hành
trình, HDV tạm biệt đoàn khách
- KDL xuống xe và tạm biệt HDV