Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
NỘI DUNG ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10
PHẦN 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CŨ
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Kiến thức cần nhớ
a. Các phương thức biểu đạt
Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại
Tự sự
Trình bày các sự việc (sự kiện) có
quan hệ nhân quả dẫn đến kết
quả. (diễn biến sự việc)
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn học nghệ thuật
(truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính
sự vật, hiện tượng, giúp con
người cảm nhận và hiểu được
chúng.
- Văn tả cảnh, tả người, vật...
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự
sự.
Biểu cảm
Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp
tình cảm, cảm xúc của con người
trước những vấn đề tự nhiên, xã
hội, sự vật...
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy
bút.
Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo,
nguyên nhân, kết quả có ích hoặc
có hại của sự vật hiện tượng, để
người đọc có tri thức và có thái
độ đúng đắn với chúng.
- Thuyết minh sản phẩm
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân
vật
- Trình bày tri thức và phương pháp
trong khoa học.
Nghị luận Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn
luận, trình bày tư tưởng, chủ
trương quan điểm của con người
đối với tự nhiên, xã hội, qua các
luận điểm, luận cứ và lập luận
thuyết phục.
- Cáo, hịch, chiếu, biểu.
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã
hội, văn hóa.
Hành chính –
công vụ
- Trình bày theo mẫu chung và
chịu trách nhiệm về pháp lí các ý
kiến, nguyện vọng của cá nhân,
tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
b. Các phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện
2
1 Phong cách ngôn ngữ
khoa học
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập
và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt
chuyên môn sâu
2 Phong cách ngôn ngữ
báo chí (thông tấn)
Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực
truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.
3 Phong cách ngôn ngữ
chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường
bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình
cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4 Phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con
người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
5 Phong cách ngôn ngữ
hành chính
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và
quản lí xã hội.bb
6 Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông tin,
tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
c. Các thao tác lập luận
TT Thao tác
lập luận
Đặc điểm nhận diện
1 Giải
thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ
ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2 Phân
tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận,
yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong
của đối tượng.
3 Chứng
minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng
tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng
vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần
thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định
đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5 Bình
luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay
sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử
phù hợp và có phương châm hành động đúng.
3
6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật,
đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống
nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự
vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
d. Các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt
cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và
có hồn gần với con người
Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng
ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu
trúc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm
hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể
hiện sự trân trọng
Thậm xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng
Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý
khẳng định…)
Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên
Đối Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa
Im lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
e. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản):
Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
Phép lặp Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
4
Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với
câu trước
2. Một số bài tập thực hành:
Đề 1:
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
“Trên đường đời của bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài
giỏi, khôn ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những
người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thật sự thất bại. Điều chúng ta
cần ghi nhớ là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đỗ - trượt. Cuộc sống là một quá
trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. Những
người đạt được thành công phần lớn là người biết đứng dậy từ sai lầm ngớ ngẩn của
mình bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những
người thành đạt mà tôi biết đều có lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm
đóng vai trò quan trọng đối với thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay
vì thế, họ xác định vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình và tìm kiếm giải
pháp sáng tạo hơn để giải quyết. Nếu thất bại năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần,
mỗi lần một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này
khi ông nói: "Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không
đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên".
(Nick Vujicic Cuộc sống không giới hạn, NXB tổng hợp tp HCM, 2013, tr 236)
Câu 1. Tác giả quan niệm như thế nào về chuyện vấp ngã trong cuộc sống?
Câu 2. Theo tác giả, người thực sự thất bại là người như thế nào?
Câu 3. Anh, chị có đồng tình với quan điểm của Winston Churchill được nêu trong đoạn
trích: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh
mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên"? Vì sao?
Câu 4: Từ nội dung phần đọc - hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của việc thất bại trong cuộc sống.
Đề 2:
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến
đỉnh cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có
người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu
du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu… Tôi
nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước
mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
5
Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố?
Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng trên thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu
tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau?...
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn
cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2017)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng: “ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà
bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn”.
Câu 3. Việc tác giả nhắc đến những doanh nhân thành đạt, những người quét rác, những
bác sĩ nổi tiếng, những người dọn vệ sinh có ý nghĩa gì?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có
một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường” không? Vì sao?
Đề 3:
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
“Anh bạn thân yêu! Giờ đây tôi đang ở trên thiên đàng – một thế giới diệu kì mà
lung linh biết mấy. Nơi này chẳng có ngày hay đêm. Mặt trời, vầng trăng và cả những vì
sao lấp lánh cùng nhau tỏa sáng, không gian lúc nào cũng trong veo như pha lê. Mẹ và
anh trai tôi đang mỉm cười cùng những linh hồn khác. Chúng tôi không có quốc gia,
không phải di cư, không phân biệt tôn giáo, không có khủng bố hay bạo lực… Tất cả đều
như nhau – những linh hồn bay nhẹ nhõm thanh thản và yên bình.
Giờ đang là giao thừa. Từ trên đây, chúng tôi có thể ngắm nhìn cả trái đất. Ngắm
nhìn những chùm pháo hoa lộng lẫy bung nở trong màn đêm và lắng nghe tiếng chuông
ngân vang. Dưới đó là những mảng màu tương phản. Có những nơi rực rỡ trong ánh
sáng, lại có những mảng tối im lìm đâu đó. Tiếng chuông lẫn trong tiếng súng, hạnh phúc
ở cùng với bất hạnh, thù hận đi liền với tình yêu… Chao ôi, cuộc sống nơi trần thế! Giờ
thì tất cả đã xa vời”.
(Trích bức thư đoạt giải Nhất, Cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 45)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn sau:“Có những nơi
rực rỡ trong ánh sáng, lại có những mảng tối im lìm đâu đó. Tiếng chuông lẫn trong tiếng
súng, hạnh phúc ở cùng với bất hạnh, thù hận đi liền với tình yêu… ”
Câu 3. Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 4. Qua việc dựng lên hai thế giới đối lập giữa trần gian và thiên đàng, tác giả bức thư
muốn gửi gắm ước mơ gì?
Đề 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Đừng phiến diện
6
Tôi đọc báo, lướt Facebook hay thấy những so sánh quá khập khiễng của nhiều người
khi dẫn chứng những điều tiến bộ ở Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển... và đặt vấn đề tại sao
Việt Nam không làm được điều đó.
Dĩ nhiên so sánh là một trong những tiền đề để tạo sự thay đổi và phát triển, nhưng
chúng ta đem so một đất nước đang phát triển không đồng đều với những quốc gia giàu
có văn minh nhất nhì thế giới và thất vọng. Có đáng không?
Đôi khi, một vài người bạn, đồng nghiệp từng học ở nước ngoài về cũng hay sa vào so
sánh, thất vọng, thậm chí sốc nặng vì cho rằng con người ở Việt Nam quá tồi tệ. Tôi ước
gì họ kể cho tôi nghe những điều tốt đẹp ở nước bạn, thay vì không tiếc lời chỉ trích cuộc
sống và con người ở quê hương mình. Tôi chỉ mong trước khi chúng ta sợ hãi hay lo lắng
một vấn đề gì hệ trọng của một quốc gia thì nên cân nhắc. Chúng ta đã nhìn đa chiều, đã
thử lý giải hay chưa. Và nhất là khi một trong số chúng ta là người có lượng theo dõi lớn
trên mạng xã hội, mỗi nhận xét của chúng ta sẽ ảnh hưởng tới nhiều người.
Dường như ta dễ phán xét nhưng luôn thiếu một điều cơ bản: suy nghĩ thấu đáo. Sự
thấu đáo sẽ dẫn dắt bạn đến sự bao dung, nhìn nhận vấn đề một cách nhẹ nhàng.
Nếu có một du khách than phiền với tôi họ bị giật đồ, tôi sẽ nói đó chỉ là một vài hình
ảnh xấu xí mà thôi. Chúng tôi vẫn có những cơ quan trợ giúp du khách, có những bạn trẻ
sẵn sàng làm hướng dẫn viên không công, cả những người dân bình thường tốt bụng dễ
gần. Đời còn nhiều người tử tế, có điều bạn không chịu "thấy" thôi.
(Trích Nhiều người tử tế lắm, là bạn không chịu 'thấy' thôi - Báo Tuổi trẻ.online)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2: Theo người viết khi phán xét người ta luôn thiếu điều cơ bản gì?
Câu 3: Anh/ chị hiểu thế nào là “phiến diện".
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 – 9 dòng) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến nêu ra
ở phần Đọc - hiểu: "Đời còn nhiều người tử tế, có điều bạn không chịu “thấy” thôi!
Đề 5:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Những kẻ ở vườn thấy quan sang, quan quyền, cũng bén mùi làm quan. Nào lo
cho quan, nào lót cho lại, nào chạy ngược, nào chạy xuôi, dầu cố bán ruộng dầu bán
trâu cũng vui lòng, chỉ cần được lấy một chức xã trưởng hoặc cai tổng, đặng ngồi trên,
đặng ăn trước, đặng hống hách thì mới thôi. Những kẻ như thế mà vẫn không ai khen
chê, không ai khinh bỉ, thật cũng lạ thay! Thương ôi! Làng có một trăm dân mà người
này đối với kẻ kia đều ngó theo sức mạnh, không có một chút gì gọi là đạo đức là luân lí
cả. Đó là nói người trong một làng đối với nhau, chí như đối với dân kiều cư kí ngụ thì
lại càng hà khắc hơn nữa. Ôi! Một dân tộc như thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở trong
óc chúng làm sao được! Xã hội chủ nghĩa trong nước Việt Nam ta không có là cũng là vì
thế”.
(Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh, SGK Ngữ văn 11, tập 2)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?
Câu 2: Đọc đoạn văn trên anh/chị liên tưởng đến thực trạng nào của xã hội hiện nay?
Câu 3. Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Ý nghĩa sử dụng của những biện
pháp ấy?
7
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, anh chị hãy viết một đoạn văn (5 - 7 dòng) trình bày
suy nghĩ của mình về việc thực hiện pháp luật Nhà nước của giới trẻ hiện nay?
Đề 6:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mất hàng triệu năm mới định hình những nếp nhăn ngôn ngữ trong não bộ, khó
khăn lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay.
Không có tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ
được "bản sắc" văn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước
nào cũng đáng kính trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh
học có chung một nguồn cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó
không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta
thường dùng di sản vào những mục đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng
ngữ tà ngôn. Biết dành những lời yêu thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung
thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ nói những lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang". Và muôn
đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự chân thực, mất đi trách nhiệm
trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm.
(Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim , Nhiều tác giả, NXB Văn hóa – Văn
nghệ TP. HCM, 2015, tr.33)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt.
Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."?
Câu 3. Nêu thông điệp văn bản gửi đến người đọc.
Đề 7:
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Nhà” chỉ là một từ ngắn ngủi, nó không đồng nghĩa với sự bình yên, nhưng
chúng ta vẫn luôn khao khát rằng nó gắn với sự bình yên. Và khi nào “nhà” trái nghĩa
với bình yên thì đó là khởi đầu của sự bất hạnh.
Tôi tin rằng, mái nhà nào cũng từng có lúc đồng nghĩa với niềm vui và cả sự bình
yên. Nhưng bạn của tôi ơi, sự bình yên của nhà không phải là điều có sẵn. “Nhà” là
phần cứng, còn sự bình yên, hạnh phúc, niềm vui là phần mềm. Gia đình là phần cứng,
còn tình yêu và sự thấu hiểu là phần mềm.
Vậy cho nên, sự bình yên là thứ phải được thiết lập, và vì thế, có thể tái thiết lập.
Nếu ta là một phần của “nhà”, dù chỉ là một phần nhỏ, nếu ta thật mong muốn mái nhà
thân yêu của ta có được sự bình yên, hay lại có nó một lần nữa, thì ta phải tham gia vào
quá trình thiết lập đó. Bằng một nụ cười xoa dịu, bằng một câu nói vị tha, bằng sự
thương yêu nhẫn nhịn, bằng trái tim sẵn sàng sẻ chia, bằng một cái nắm tay thấu hiểu,
hay có thể bằng một giọt nước mắt. Dù thế nào cũng không phải bằng sự buông xuôi. Để
kéo những trái tim về gần với nhau. Để biến “nhà” thành một nơi ta phải luyến tiếc khi
rời xa và luôn mong mỏi quay về.
Bạn của tôi ơi, tôi còn nhớ khi chúng ta còn nhỏ, cùng ngồi chung một chiếc ghế
mây dưới tán mận trong vườn nhà, mẹ của bạn đã hát cho chúng ta nghe câu này:
8
“Ai qua là bao chốn xa, thấy đâu vui cho bằng mái nhà”
(Trích Ai qua là bao chốn xa…, Nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân,
PhuongNam Book, 2012)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Theo anh/chị, tại sao nhà và gia đình là phần cứng, còn sự bình yên, hạnh
phúc, niềm vui, tình yêu và sự thấu hiểu là phần mềm?
Câu 3: Tác giả viết “…sự bình yên là thứ phải được thiết lập, và vì thế, có thể tái thiết
lập”. Vậy từ văn bản, hãy cho biết làm thế nào để ta có thể tham gia vào quá trình thiết
lập đó?
Đề 8:
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn
trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin
việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales
thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những
người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm
sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing
sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.”
Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô
đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác.
Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ
nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa
họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin.
Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp.
Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin”. Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt
đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo … mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình.
Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những
giá trị nhất định.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?
Câu 2: Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập?
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng,
dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình ?
Câu 4: Rút ra thông điệp cho bản thân.
Đề 9:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “(1) Cuộc sống vốn đã đủ phức tạp rồi, không cần phải trầm trọng hóa mọi thứ
thêm nữa. Nếu bạn có thể làm điều gì đó để đơn giản nó, hãy làm. Nếu không, hãy để
mọi thứ được tự nhiên! Nếu bạn thèm hamburger, hãy ăn hamburger. Nếu bạn thấy mình
quá béo, hãy giảm béo. Nếu bạn yêu ai đó, nói với họ. Nếu bạn chưa tìm thấy đam mê
thực sự, hãy thử nhiều công việc khác nhau cho đến khi tìm thấy nó. Nếu bạn thích làm
9
nhiều việc, hãy làm tất cả, lần lượt từng việc một. Bạn thấy chứ? Mọi thứ không nghiêm
trọng như chúng ta nghĩ. Chỉ có những ý nghĩ phức tạp mới khiến ta lo lắng. Hãy suy
nghĩ đơn giản, làm những gì mình muốn (miễn là hợp pháp và không phương hại ai) và
tận hưởng cuộc sống!
(2) Niềm vui khi nhận được điểm 9 sẽ sớm phai đi, nhưng lòng đố kị với kẻ được
điểm 10 sẽ còn vương lại mãi trong tâm trí. Đó là chuyện muôn thuở. Ta thường thèm
muốn nhiều hơn nhưng hiếm khi dừng lại để nhận ra những gì chúng ta thực sự có.
Chúng ta so sánh mình với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của ta không đủ tốt. Và
bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính mình. Và đó là khởi nguồn của mọi
bi kịch.
Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là
nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải trân trọng cái nền
tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay. Đôi khi ta dồn sức chiến đấu vì
những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày: tiếng cười của con trẻ, sự quan
tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương
gió nắng mưa. Đừng bao giờ quên những điều nhỏ bé mà quý giá vô cùng đó!”.
(Bình an nội tâm - Cân bằng cuộc sống, dẫn theo wallstreetenglish.edu.vn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Nêu nội dung chính và thông điệp tác giả muốn gửi gắm ở đoạn (1) của văn bản?
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao mọi người lại “thường thèm muốn nhiều hơn nhưng hiếm khi
dừng lại để nhận ra những gì chúng ta thực sự có”?
Câu 4. Việc khao khát những điều tốt đẹp hơn và trân trọng những gì ta đang có trong tay
có mâu thuẫn nhau hay không? Hãy bàn luận trong 5 - 7 dòng.
Đề 10:
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người
với người, giữa người với thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô
đậm chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách
ứng xử giữa họ với nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình
thành từ khi văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con
người đối với thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình...
(2) Ở các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không giống nhau, nhưng vẫn có giá
trị chung. Đó là sống có lý tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với
đồng bào, trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong mọi quan hệ. Trong văn hóa phương
Đông, Khổng tử khuyên mọi người tu tâm dưỡng tín với sáu chữ: nhất nhật tam tĩnh ngô
thân. Đối với người Nhật, nhân cách văn hóa được công thức hóa: thiện, ích, đẹp. Nước
ta coi trọng mục tiêu giá trị: chân, thiện, mỹ. Ở châu Âu, người ta nói tính cách, khi bàn
giá trị nhân cách tiêu biểu dân tộc. Tính cách Nga được thể hiện ở lòng đôn hậu, tình thủy
chung, nghĩa cử quốc tế cao cả. Khẩu hiệu tri thức là sức mạnh được nhiều nước tư bản
châu Âu viện dẫn và ảnh hưởng tới hành động đã mấy trăm năm. Bí quyết hàng đầu của
người Do Thái là sự trọng học, đề cao vai trò của trí tuệ, tôn sùng học vấn và tài năng. Để
con gái lấy được học giả, hoặc lấy được con người là học giả làm vợ thì không tiếc tài
10
sản. Tuy nhiên, họ cũng coi tri thức mà thiếu thực tiễn chẳng khác nào chú lừa chỉ biết
thồ trên lưng sách vở.
Câu 1. Nêu nội dung chính của từng đoạn trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng ở đoạn (1) và (2).
Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng
ngày. Trả lời trong khoảng 3-5 câu.
Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích.
Đề 11: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Trang Tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm
bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong
lồng”. Chúng ta có giống được những con gà rừng không ? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc
gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả
tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm
sống, chọn chồng chọn vợ, chọn tương lai… Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn.
Chúng ta ưa làm việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta
chuộng thói quen hơn sáng tạo. Chúng ta chỉ vui khi có người tâng bốc, chỉ hết buồn nếu
có người an ủi vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có
người làm thay. Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy, chúng ta đánh mất
bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm
chí, một con chim trong rất nhiều lớp lồng.
[…] Robert Fulghum từng trở thành tác giả best seller với một cuốn sách có tựa
đề thú vị “Tất cả những gì cần phải biết tôi đều được học ở nhà trẻ”. Đó là những
nguyên tắc sống: chia sẻ, chơi công bằng, không đánh bạn, để đồ đạc vào chỗ cũ, không
lấy những gì không phải của mình, dọn dẹp những gì bạn bày ra, nói xin lỗi khi làm tổn
thương ai đó, rửa tay trước khi ăn, học một ít, suy nghĩ một ít, vẽ và hát và nhảy múa và
chơi và làm việc một ít mỗi ngày, ngủ trưa, có ý thức về những điều kỳ diệu, cây cối và
các con vật đều chết – và chúng ta cũng vậy, từ đầu tiên và quan trọng nhất cần phải
học: quan sát.
Hãy đếm xem:100 chữ. Những gì cần phải học chỉ như vậy. Chúng ta được học ở
nhà trẻ nhưng đã đánh rơi dần trong quá trình lớn lên. Cũng như khi sinh ra, ta đã có
sẵn bản năng độc lập nhưng lại đánh mất nó trong quá trình sống. Không có bản năng
độc lập, chúng ta không thể nắm giữ được tự do. Nghĩa là trước khi đòi tự do, bạn phải
tìm lại bản năng độc lập của mình.
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, 2012, tr 135)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Vấn đề chính được tác giả nêu trong đoạn trích là gì ?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt
thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống
trong lồng”?
11
Câu 4. Trong tất cả các nguyên tắc sống được học ở nhà trẻ, anh/chị thấy nguyên tắc nào có giá
trị với mình nhất ? Vì sao? (viết đoạn văn từ 8 đến 10 dòng)
Đề 12: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mẹ ẩn trong khăn bay về núi
Con buồn đứng ngóng tiếng gà trưa
Chợt thấy mái nhà xanh ngọn khói
Lá tre già rụng góc sân xưa.
Con muốn trở về thời thơ nhỏ
Úp mặt vào giếng nước mát trong
Lòng ngọt ngào như mùi hoa cỏ
Mẹ về mang hương lúa hương đồng
Ngày tết đẫm trong khăn áo mới
Hồn nhẹ tênh như cánh ong bay
Hoa mai rụng cánh vàng như xối
Chợt đầu năm rắc hại mưa gầy
(Mẹ và quê nhà - Từ Kế Tường)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Những hình ảnh nào đã xuất hiện trong kí ức quê nhà của tác giả?
Câu 3: Ghi lại những câu thơ trong văn bản có sử dụng nghệ thuật so sánh. Phân tích tác dụng của
nghệ thuật so sánh trong một câu thơ cụ thể.
Câu 4: Tình cảm của tác giả được thể hiện thế nào trong đoạn thơ trên? (viết đoạn văn từ 8 đến 10
dòng)
2. LÀM VĂN:
1. Kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, một tác phẩm văn học
2. Kiến thức cần nắm:
- Tác giả Nguyễn Trãi (CUỘC ĐỜI, SỰ NGHIỆP, CÁC TÁC PHẨM VÀ ĐÓNG GÓP
TIÊU BIỂU,…)
- Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” (HOÀN CẢNH SÁNG TÁC, THỂ LOẠI, BỐ CỤC, ĐẶC
SẮC VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT,…)
- Tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” (HOÀN CẢNH SÁNG TÁC, THỂ LOẠI, BỐ CỤC,
ĐẶC SẮC VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT,…)
3. Lập dàn ý chi tiết cho một trong ba đề sau:
Đề 1: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.
Đề 2: Thuyết minh về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
Đề 3: Thuyết minh về tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng”
PHẦN 2- CHUẨN BỊ NỘI DUNG BÀI MỚI (soạn bài sau khi hoàn tất phần ôn luyện)
12
1. Đọc hai văn bản: “Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn” và “Chức phán sự đền Tản
Viên”
2. Tóm tắt nội dung hai văn bản.