68
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề. Phần mở đầu của Luật đất đai 1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. C.Mác đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Đối với nước ta một nước đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN thì việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý là vô cùng quan trọng. Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Để tiến hành quản lý chặt chẽ đất đai về mặt quản lý Nhà nước, thì mỗi cấp, mỗi ngành cần phải thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước. Nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo môi trường trong sạch và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên nói chung và đất đai nói riêng góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Huyện Thăng Bình là một Huyện nằm ở phía Bắc của Tỉnh Quảng Nam cách Tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 25km, là một Huyện - SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 1 -

PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề.Phần mở đầu của Luật đất đai 1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai

là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. C.Mác đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.

Đối với nước ta một nước đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN thì việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý là vô cùng quan trọng. Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Để tiến hành quản lý chặt chẽ đất đai về mặt quản lý Nhà nước, thì mỗi cấp, mỗi ngành cần phải thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước. Nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm hơn, đảm bảo môi trường trong sạch và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên nói chung và đất đai nói riêng góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Huyện Thăng Bình là một Huyện nằm ở phía Bắc của Tỉnh Quảng Nam cách Tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 25km, là một Huyện nằm trung tâm thuộc khu vực phát triển năng động của tỉnh. Thăng Bình có diện tích tương đối rộng với tổng diện tích tự nhiên là 38.560,24 ha, các loại đất phân bố đều khắp trên địa bàn huyện, với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Thăng Bình đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp của huyện cũng đang phát triển mạnh, tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai cũng gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi UBND, phòng TNMT huyện Thăng Bình phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý, chính vì vậy mà công tác quản lý sử dụng đất đai phải được chú trọng và quan tâm. Hiện nay, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Do đó công tác QLNN về đất đai phải được đưa lên hàng đầu để thực hiện việc quản lý sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả và

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 1 -

Page 2: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíkhoa học.

1.2. Mục đích, Yêu cầu.1.2.1. Mục đích.

- Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và khoa học góp phần giảm thiểu các quy hoạch sử dụng đất không đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.

- Thông qua đánh giá tình hình QLNN về đất đai tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 – 2011, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đất đai cho địa phương trong năm tới.

- Góp phần quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, kế hoạch hóa việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch.

- Khai thác sử dụng đất một cách có hiệu quả, đúng pháp luật, trên cơ sở tiết kiệm, ổn định lâu dài, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái.1.2.2. Yêu cầu.

Nắm được hệ thống pháp luật đất đai và các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý đất đai.

Tài liệu, số liệu trong chuyên đề phải có cơ sở, đầy đủ và trung thực, đảm bảo tính pháp uy của công tác đánh giá tình hình QLNN về đất đai.

Kết quả nghiên cứu phải mang tính khoa học và thực tiễn, những giải pháp đặt ra phải mang tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của địa phương.

Phải phân tích đánh giá đúng thực trạng về tình hình QLNN về đất đại trên địa bàn huyện, từ đó rút ra kinh nghiệm về công tác QLNN về đất đai và đề xuất ý kiến để thực hiện tốt công tác QLNN về đất đai trong những năm tới.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 2 -

Page 3: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU2.1. Cơ sở lý luận.2.1.1. Các khái niệm:

- QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các quyền lực nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- QLNN về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng của từng loại đất ở từng vùng, từng địa phương theo từng đơn vị hành chính để thống nhất về quy hoạch, kế hoạch, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước, trở thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng không đúng mục đích hoặc bỏ hoang, bỏ hóa làm cho đất xấu đi.

- Thống kê đất đai là việc nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chínhvề hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

- Kiểm kê đất đai là việc nhà nước tổng hợp đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực trạng về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.

- Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cá nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan được đo vẽ ở tỷ lệ lớn thống nhất trên toàn quốc theo đơn vị hành chính xã phường thị trấn và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.2.1.2. Tổng quan về hệ thống quản lý nhà nước về đất đai.2.1.2.1. Đặc điểm về đai đai.

Đất đai được hình thành do quá trình phong hoá của đá mẹ dưới tác động của nhiều yếu tố bao gồm: đá mẹ, sinh vật, địa hình, khí hậu, thời gian và con người.

Còn đất đai theo định nghĩa của FAO thì đất đai được hiểu là: “đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố hình thành nên môi trường sinh thái ngay cả trên và dưới bề mặt đất”.

Đất đai có tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng và có giá trị cố định trong không gian không thể thay thế, thay đổi theo chủ quan mong muốn của con người, chính đặc điểm này là nguyên nhân tạo nên sự khác biệt về giá trị của đất đai ở những vị trí khác nhau.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 3 -

Page 4: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Là một vật thể tự nhiên đồng thời cũng là nơi sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển.

Đất đai là một tài sản đặc biệt, nếu quá trình sử dụng loại tài sản này với hình thức khác nhau và có mức đầu tư khác nhau thì nó mang lại hiệu quả về sản xuất và xã hội cũng khác nhau.

Với nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành này mà nó còn là yếu tố quyết định cho sản xuất. Việc sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc vào quá trình sinh học tự nhiên. Đất có hai chức năng đặc biệt quan trọng :

- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.

- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng các yếu tố cần thiết để đảm bảo cho cây trồng tồn tại và phát triển. Đất được xem là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp và là tư liệu sản xuất không thể thay thế.

Ngoài ra đất còn có các đặc điểm khác biệt so với các tư liệu sản xuất khác.- Đặc điểm tạo thành: Mọi tư liệu sản xuất khác đều là sản phẩm của lao động,

còn riêng đất là sản phẩm của tự nhiên. Đất có trước lao động và là điều kiện của lao động. Đất xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người, chỉ khi tham gia vào quá trình sản xuất đất mới trở thành tư liệu sản xuất.

- Tính hạn chế về mặt số lượng: Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn cùng với sự phát triển của sức sản xuất các tư liệu sản xuất khác tăng lên về mặt số lượng và tốt lên về mặt chất lượng còn đất có giới hạn về số lượng trong lục địa.

- Tính không đồng nhất: Đất là tư liệu sản xuất có vị trí không thể thay đổi trong không gian, làm cho các mảnh đất khác nhau cũng khác nhau về giá trị.

- Tính không thay thế: Trong quá trình sản xuất con người có thế thay thế tư liệu sản xuất này bằng tư liệu sản xuất khác còn đất thì không thể thay thế.

- Tính vĩnh cửu: Trong quá trình sản xuất mọi tư liệu sản xuất khác bị hao mòn, hư hỏng, bị đào thải còn đất là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không bị thời gian phá huỷ. Đồng thời nếu sử dụng hợp lý đất không bị hư hỏng mà còn tăng sức sản xuất và hiệu quả sử dụng.

Qua đó ta thấy được đất đai là tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng của con người. Vì vậy phải có sự quan tâm đúng mức trong quản lý đất đai sẽ làm cho hiệu quả lao động của con người tăng lên, môi trường sinh thái sẽ được đảm bảo, là cơ sở cho phát triển bền vững…2.1.2.2. Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai.

Luật đất đai 2003 quy định tổ chức hệ thống cơ quan quản lý đất đai như sau:- Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương

đến cơ sở. -

SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 4 -

Page 5: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ TNMT.- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố thuộc

Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.- Cơ quan quản lý đất đai ở cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước ở

cấp đó.- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng

đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.

- Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.- Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND xã,

phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.- Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do UBND huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.Sơ đồ: Cơ cấu quản lý nhà nước về đất đai.

2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 5 -

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

Sở Tài Nguyên và Môi Trường

Phòng Tài Nguyên và Môi Trường

UBND xã, phường, thi trấn

UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương

Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

Chính phủ

Page 6: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Ngày 26 tháng 11 năm 2003. Quốc Hội đã thông qua Luật đất đai 2003. Tại điều 6 luật này Nhà nước quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính.

3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.7. Thống kê, kiểm kê đất đai.8. Quản lý tài chính về đất đai.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

bất động sản.10. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai và xử

lý vi phạm pháp luật về đất đai.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các hành vi vi

phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

2.2. Cơ sở thực tiễn.2.2.1. Tổng quan tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta.

Vấn đề ruộng đất thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. “Chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng và phát triển bền vững, quản trị quốc gia hiệu quả, phúc lợi và các cơ hội kinh tế”.

* Thời kì phong kiến.Đất nước ta với bề dày lịch sử rất đáng tự hào qua 4000 năm văn hiến, riêng về

lịch sử quản lý đất đai và đo đạc cũng đã được Quốc Tế thừa nhận. Năm 1428, triều hậu Lê bắt đầu việc kiểm kê lập sổ sách đất đai, vua Lê Thánh Tông đã cho thành lập bản đồ tổng hợp Quốc gia đầu tiên mang tên Hồng Đức Đồ Bản (1490). Dưới triều Nguyễn, Luật Gia Long có 14 điều nhằm điều chỉnh quan hệ nhà, đất và thuế lúa. Năm 1834, nhà Nguyễn đã cho thành lập bản đồ Quốc gia lần thứ hai, mang tên Việt Nam thống nhất toàn đồ, đã ghi nhận quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc lãnh thổ nước ta.

* Thời kỳ thực dân Pháp đô hộ.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 6 -

Page 7: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Sau khi xâm chiếm nước ta, thực dân Pháp điều chỉnh lại quan hệ đất đai theo pháp luật của Pháp: công nhận quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai và đánh thuế nông nghiệp rất cao ngoài các thứ thuế bất hợp lý khác, bên cạnh đó Pháp còn lập hệ quy chiếu Bomb cho nước ta, đo đạc, thành lập bản đồ địa hình theo toạ độ, lập sổ địa bạ.

* Thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 thành công đến năm 1986.Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách về đất đai với những chủ trương: khẩn cấp chấn hưng nông nghiệp để chống đói cho dân, Luật cải cách ruộng đất (14/12/1953) được Quốc hội thông qua nhằm thực hiện triệt để khẩu hiệu người cày có ruộng. . . .

Ngày 3/7/1958, Cơ quan QLNN về đất đai đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa được thành lập, đó là Sở Địa chính thuộc Bộ Tài Chính với chức năng chủ yếu là quản lý ruộng đất để thu thuế nông nghiệp.

Hiến pháp nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa năm 1960 đã xác lập quyền sở hữu toàn dân, quyền sở hữu tập thể về đất đai. Lúc này, sở địa chính được chuyển từ Bộ Tài Chính sang Vụ Quản Lý Ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp với chức năng quản lý sử dụng đất nông nghiệp, cải tạo và mở mang ruộng đất.

Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, hàng loạt các văn bản được ban hành nhằm tổ chức lại hệ thống địa chính và hoàn thiện chính sách sử dụng đất đai, ngày 07/11/1979, Tổng Cục Quản lý ruộng đất thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa phương thuộc UBND các cấp được thành lập. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đánh dấu bước ngoặt phát triển trong đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam và khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi toàn diện ở Việt Nam bằng các chính sách, pháp luật đất đai trong nông nghiệp: coi vấn đề lương thực - thực phẩm trở thành một trong ba chương trình mục tiêu đổi mới kinh tế. Hiến pháp năm 1980 ban hành quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Tuy nhiên trong thời gian này, chúng ta chưa có một hệ thống quản lý đất đai đủ mạnh trên phạm vi toàn quốc, chưa thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, Nhà nước mới chỉ quan tâm tới việc quản lý và các chính sách đối với đất nông nghiệp nên đã dẫn đến việc giao đất và sử dụng các loại đất tùy tiện, chuyển mục đích sử dụng các loại đất không theo quy hoạch.2.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai của tỉnh Quảng Nam.

Với tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha, tỉnh Quảng Nam có 9 loại đất khác nhau gồm: cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... Quan trọng nhất là nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các con sông thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 7 -

Page 8: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíđậu; nhóm đất đỏ vàng ở khu vực trung du, miền núi thích hợp với cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, cây dược liệu,...

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.040.683 ha. Đã sử dụng 651,5 nghìn ha vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:

- Đất sử dụng vào nông nghiệp là 106,8 nghìn ha (10,3% diện tích đất tự nhiên của tỉnh).

- Đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp 430.033 ha (41,33% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Đất sử dụng vào các mục đích công nghiệp, xây dựng, kho tàng cơ sở khác là 25,6 nghìn ha (2,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh).

- Diện tích đất ở có 6.980 ha (chiếm 0,67% diện tích tự nhiên) trong đó đất ở đô thị có khoảng 1000 ha và đất ở nông thôn là 5.980 ha.

- Diện tích đất chưa sử dụng có 466.951 ha (44,87% diện tích tự nhiên), trong đó đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng còn lớn, đặt ra vấn đề cần phủ xanh vùng đất này.

Thực trạng cơ cấu sử dụng đất trên cho thấy, việc sử dụng lãnh thổ hiện nay chủ yếu vào nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hoá sẽ có những thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ được quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao, giữ được những đất rừng có vai trò phòng hộ và có hướng sử dụng theo hướng bền vững những diện tích đất bằng và đất đồi núi chưa sử dụng. Đó là các vấn đề cần tính đến trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh.

Trong thời gian qua, được sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Sở TNMT tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong công tác QLNN về đất đai.

Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành nên tình hình sử dụng đất đạt kết quả cao. Sở TNMT tỉnh Quảng Nam thường xuyên chỉ đạo Phòng TNMT các huyện trong công tác quản lý chặt chẽ quỷ đất địa phương, nhờ đó đến nay việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Ranh giới hành chính xã, phường, thị trấn theo bản đồ, hồ sơ địa chính đã được xác lập theo Chỉ thị 364/CP và theo các quy định về điều chỉnh địa giới của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2007 thực hiện Nghị định số 85/2005/NĐ- CP của Chính phủ ngày 07/7/2007 về việc thành lập các xã mới thuộc huyện Điện Bàn và Núi Thành tỉnh Quảng Nam thì ranh giới và diện tích tự nhiên của xã thuộc huyện Núi Thành và huyện Điện Bàn được điều chỉnh theo Nghị định nêu trên và năm nay đã đi vào ổn định.

Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư liên quan đến đất đai cũng được Tỉnh chú trọng nên trong thời gian qua việc khiếu kiện đông người có xu hướng giảm mạnh,

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 8 -

Page 9: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíkhông xảy ra điểm nóng. UBND Tỉnh cùng lãnh đạo các Sở, ban ngành đều bố trí tiếp công dân theo quy định. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai được kịp thời, đạt kết quả khá tốt.

Nhìn chung công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết quả và đã hoàn thành một số khâu trong công tác QLNN về đất đai, đã thúc đẩy việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Kết quả trên đã góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, an ninh quốc phòng được ổn định.2.2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Thăng Bình.

Cũng như thực trạng QLNN về đất đai của Tỉnh thì huyện thăng bình cũng có 9 loại đất khác nhau gồm: cồn cát và bãi cát trắng vàng, đất mặn, đất phù sa, đất xám trên phù sa cổ và sản phẩm hồng tích, đất đỏ trên đá Macma axit, đất nâu vàng trên phù sa cổ và sản phẩm của hồng tích, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất xói mòn trơ sỏi đá, vàng đỏ biến đổi do trồng lúa. Quan trọng nhất là nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các con sông, suối thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu; nhóm đất đỏ vàng ở khu vực trung du, miền núi thích hợp với cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, cây dược liệu…

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 38.560,24 ha. Đã sử dụng 35.566,79 ha vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:

- Đất sử dụng vào nông nghiệp là 24.940,23 ha (chiếm 64,68% diện tích đất tự nhiên của huyện).

- Đất sử dụng vào phi nông nghiệp 10.626,46 ha (chiếm 27,56% diện tích tự nhiên của huyện).

- Diện tích đất ở năm 2010 là 3.389,68 ha trong đó đất ở đô thị có khoảng 185,89 ha và đất ở nông thôn 3.203,79 ha.

- Diện tích đất chưa sử dụng có 2.993,45 ha (chiếm 7,76% diện tích tự nhiên), trong đó đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng còn lớn, đặt ra vấn đề cần phủ xanh vùng đất này.

Thực trạng cơ cấu sử dụng đất trên cho thấy, việc sử dụng đất đai hiện nay chủ yếu vào nông nghiệp và phi nông nghiệp nhưng chưa khai thác hết được tiềm năng của đất nông nghiệp, và cần phải tiến hành khai thác nguồn đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hoá sẽ có những thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ được quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao, giữ được những đất rừng có vai trò phòng hộ và có hướng sử dụng theo hướng bền vững những diện tích đất bằng và đất đồi núi chưa sử dụng. Đó là các vấn đề cần tính đến trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 9 -

Page 10: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành nên tình hình sử dụng đất đạt kết quả cao. Sở TNMT tỉnh Quảng Nam thường xuyên chỉ đạo Phòng TNMT huyện trong công tác quản lý chặc chẽ quỷ đất địa phương, nhờ đó đến nay việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

PHẦN IIIĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu.Các vấn đề trong công tác sử dụng và QLNN về đất đai của huyện Thăng Bình,

tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2011.3.2. Nội dung nghiên cứu.

- Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình.- Đánh giá tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn

2007– 2011.- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLNN về đất đai tại địa bàn

huyện Thăng Bình.- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đất đai trên

địa bàn huyện Thăng Bình trong năm tới.3.3. Phương pháp nghiên cứu.3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.

Để điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho chuyên đề được thực hiện các phương pháp sau:

- Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý như: + Báo cáo đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thăng

Bình. + Kết quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện Thăng Bình qua các

năm: 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011. + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện. + Bản đồ đánh giá đất đai của huyện. + Các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

huyện.- Điều tra phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý địa phương và người sử dụng

đất.3.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích.

- Thông kê các tài liệu, số liệu về tình hình quản lý đất đai của địa phương trong giai đoạn 2007 – 2011 và một số tài liệu có liên quan.

- So sánh tài liệu, số liệu và tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập qua những năm và tiến hành phân tích các tài liệu, số liệu đó.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 10 -

Page 11: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.

- Xử lý số liệu theo phần mềm Excel. - Minh họa bằng bản đồ.

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thăng Bình.

Thăng Bình "cửa ngõ phía Bắc của Thủ phủ Quảng Nam", là miền đất "đầu cầu" của các tỉnh nam trung Trung Việt, cửa ngõ xuất quân của đoàn quân đi mở sinh lộ vào miền Nam…

Trong suốt nhiều thế kỷ từ khi hình thành đến nay nhân dân Thăng Bình đã chung sức, chung lòng chống chọi với thiên tai, họa hạn, xây dựng quê hương, bảo vệ đất nước, đã hun đúc nên phẩm chất và phong cách tốt đẹp của người dân Phủ Thăng: cần cù, dũng cảm, trung thực, nghĩa tình, yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất.4.1.1. Điều kiện tự nhiên.4.1.1.1. Vị trí địa lý. Thăng Bình là một huyện thuộc duyên hải Miền trung, nằm Trung tâm của Tỉnh Quảng Nam. (Được chia thành 3 vùng lãnh thổ: Vùng Đông là vùng đất ven biển, vùng trung là vùng đồng bằng phù sa, vùng Tây là vùng đồi núi thấp).

Có toạ độ địa lý như sau:150 30/ dến 150 59/ : Vĩ độ Bắc

1070 06/ đến 1080 30/ : kinh độ Đông.Huyện Thăng Bình được đặt trung tâm Thị trấn Hà Lam. Cách Tỉnh lỵ Quảng

Nam( Thành phố Tam Kỳ) 25 km về phía Bắc.Có tổng diện tích tự nhiên là 38.560,24 ha ( Số liệu theo Công văn số 657 ngày

5/11/2007 của Sở TNMT tỉnh Quảng Nam về việc hướng dẫn điều chỉnh diện tích tự nhiên cấp huyện, xã).* Ranh giới hành chính được xác định:

- Phía Đông giáp: biển Đông.- Phía Tây giáp: Hiệp Đức và Tiên Phước.- Phía Nam giáp: Tam Kỳ và huyện Phú Ninh.- Phía Bắc giáp: Quế Sơn và Duy Xuyên.Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính,bao gồm xã Bình An, Bình Trung, Bình

Tú, Bình Quý, Bình Quế, Bình Triều, Bình Trị, Bình Phục, Bình Hải, Bình Giang, Bình Minh, Bình Đào, Bình Dương, Bình Nguyên, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Sa, Bình Nam, Bình Chánh, Bình Lãnh và Thị Trấn Hà Lam.

Huyện Thăng Bình có vị trí địa lý khá thuận lợi, quốc lộ 1A, 14E, đường sắt Bắc – Nam, đường ĐT 603 là trục đường chính kết nối huyện với các tỉnh phía Bắc, phía Nam, cửa ngỏ đi các huyện phía Tây của tỉnh. Có bải biển kéo dài 25 km là một

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 11 -

Page 12: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phítiềm năng và lợi thế để phát triển nghành du lịch của huyện. Nằm trong vùng kinh tế phát triển trọng điểm của tỉnh nên huyện có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội.4.1.1.2. Địa hình.

Là huyện trung du nhìn chung rất phức tạp, cao ở hướng Tây và thấp dần về hướng Đông. Các sông suối chảy qua đều bắt nguồn từ phía Tây và đổ về sông Trường Giang. Phía Tây có dãy núi cao tiếp giáp với huyện Tiên Phước và vùng đồi gò nhấp nhô, vùng đồng bằng có nhiều khe, lạch và gò thấp nhô lên tạo tính phức tạp. Địa hình chia thành ba dạng chính như sau:

- Dạng địa hình trung du miền núi:Gồm các xã: Bình Phú, Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Nam, Bình Định Bắc,

Bình Quế và Bình Chánh.- Dạng địa hình vùng đồng bằng:Gồm các xã: Bình Quý, Bình Trung, Bình Tú, Bình An, Bình Phục, Bình

Nguyên, Thị Trấn Hà Lam.- Dạng địa hình vùng cát ven biển:Gồm các xã: Bình Dương, Bình Hải, Bình Nam, Bình Minh, Bình Đào, Bình

Sa, Bình Giang, Bình Triều.4.1.1.3. Khí hậu.

Huyện Thăng Bình thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu quan trắc các trạm thủy văn Tam Kỳ thì huyện Thăng Bình có các yếu tố khí hậu sau:* Nhiệt độ:

- Trung bình trong năm: 25oC.- Nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,9oC.- Nhiệt độ thấp tuyệt đối : 10,2oC- Biên độ ngày và đêm là : 8,7oC.

* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2381 giờ.

Tháng có giờ nắng nhiều nhất là tháng 4, 5, 6,7. Tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 9,10, 11.* Mưa:

Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình hằng năm thay đổi từ Đông sang Tây và đạt 2.064 mm.

Số ngày mưa trung bình trong năm là 129 ngày, tập trung chủ yếu tháng 10 và tháng 11, chiếm 50% tổng lượng mưa cả năm. * Độ ẩm và lượng bốc hơi nước:

Độ ẩm trung bình trong năm là 82%, lượng bốc hơi nước trung bình trong năm là 1.354 mm.* Gió:

Có 2 hướng gió chính là Đông Bắc và Tây Nam.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 12 -

Page 13: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Gió Đông Bắc: thường xảy ra mưa to, tốc độ gió có lúc đến 20 m/s. bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

- Gió Tây Nam: thường hoạt động từ tháng 3 đến tháng 7.* Thuỷ văn:

Sông Trường Giang đoạn chảy qua huyện Thăng Bình có chiều dài 25 km. Sông LyLy nằm giữa ranh giới huyện Thăng Bình và Quế Sơn chảy qua ranh giới huyện Thăng Bình với chiều dài 16 km.

Ngoài ra huyện còn có một số suối nhỏ như: Suối La Ngà, suối Phú Xuân, Suối Trường An, suối Cẩm Tú, Suối Điện An, Suối Ngọc Phô, Suối Bình Chánh, song các suối này đều ngắn và hẹp, lưu lượng nước không lớn.

Hiện nay sông Trường Giang đang nạo vét lòng sông, xây dựng các đoạn kè xung yếu góp phần khơi thông dòng chảy, phát triển giao thông đường thủy trong thời gian đến.4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.4.1.1.4.1. Tài nguyên đất.

Do đặc điểm địa hình, địa thế của Huyện đã tạo nên thành 2 tổ hợp đất chính đó là: Tổ hợp đất đồi gò (tập trung ở các xã vùng Tây và phần lớn các xã vùng Trung) và Tổ hợp đất cồn cát ven biển (tập trung ở các xã vùng Đông).

Chính từ những đặc tính của 2 tổ hợp đất đó đã tạo nên nhiều nhóm đất chính:a) Đất cồn cát và bãi cát trắng vàng (C): Được phân bố ở các xã ven biển và ven sông Trường Giang, thuộc các xã Bình Dương, Bình Giang, Bình Minh, Bình Đào, Bình Sa..., có diện tích là 12.574 ha chiếm 32,6% tổng diện tích tự nhiên. b) Đất mặn (M): Được phân bố ở ven sông Trường Giang, có diện tích là 1.200 ha chiếm 3,1% diện tích tự nhiên.c) Đất phù sa (P): Có diện tích là 6.980 ha chiếm 18,1% diện tích tự nhiên.d) Đất xám trên phù sa cổ và sản phẩm hồng tích (X): Nhóm đất này có diện tích là 7.091 ha chiếm 18,4% diện tích tự nhiên.e) Đất vàng đỏ trên Đá Macma axit(Fa): Có diện tích là 2.448 ha chiếm 6,3% diện tích tự nhiên.f) Đất nâu vàng trên phù sa cổ và sản phẩm của hồng tích (Fp): Có diện tích là 1.254 ha chiếm 3,2% diện tích tự nhiên. g) Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Có diện tích là 2.208 ha chiếm 6,1% diện tích tự nhiên.h) Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): Có diện tích là 633 ha chiếm 1,6% diện tích tự nhiên.i) Đất vàng đỏ biến đổi do trồng lúa (Fl): Diện tích là 1.576 ha chiếm 4,1% diện tích tự nhiên.

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số nhóm đất như: Đất phèn(Sm) diện tích là 360 ha. Đất bạc màu trên phù sa cổ (B) diện tích là 633 ha được phân bố ở các xã Bình An, Bình Chánh, Bình Quý. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D), đất sông suối 1.603,24 ha.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 13 -

Page 14: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí4.1.1.4.2. Tài nguyên nước.a. Nguồn nước mặt: Hệ thống sông suối của huyện có 2 con sông chính chảy qua địa bàn huyện đó là sông Trường Giang và sông Ly Ly.

Vùng Đông có sông Trường Giang: có chiều dài là 30 km, lòng sông rộng trung bình 100 m. Sông Ly Ly chạy qua địa bàn huyện Thăng Bình khoảng 3 km (Bình Định Bắc) và cũng là ranh giới giữa 2 huyện Thăng Bình và Quế Sơn, lòng sông rộng khoảng 40 m.

Ngoài ra còn có nhiều khe suối lớn như suối La Nga, suối Phúc Xuân, suối Bình Chánh, suối Ngọc Phô, suối Cách, suối Cẩm Tú... đều bắt nguồn từ phía Tây Nam của huyện và đã tạo nên các hồ, đập, ao... Hồ Cao Ngạn: có diện tích lưu vực 4,78 km2, hồ Phước Hà có diện tích 11,48 km2 phục vụ tưới được trên 700 ha đất nông nghiệp.b. Nguồn nước ngầm: Nhìn chung nguồn nước ngầm của huyện dao động phụ thuộc vào địa hình, càng xa sông biển lượng dao động càng mạnh và ngược lại, lượng dao động bình quân là 2.300 m3/ha. Bình quân độ sâu mực nước ngầm trong năm từ 130 cm – 160 cm.4.1.1.4.3. Tài nguyên rừng. Hiện nay bức tranh hiện trạng rừng của huyện Thăng Bình tương đối phong phú. Rừng sản xuất là 5.728,4 ha chiếm 14,86%, rừng phòng hộ 3.212,86 ha chiếm 8,33%. Được thực hiện qua các dự án: 2780 – 4304 – 327 – 661 và dự án Pacsa 4.1.1.4.4. Tài nguyên khoáng sản.

Mặc dù chưa có số liệu thăm dò về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện. Nhưng qua khảo sát cho ta thấy: tại các xã vùng Đông của huyện có cát Thạch Anh (SiO2) là nguyên liệu để làm thuỷ tinh có trữ lượng khá lớn. Ở vùng Tây có nhiều đất sét dùng để làm gạch, ngói… Mỏ vàng sa khoáng ở Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Quế và đá Granit.4.1.1.4.5. Nguồn lợi thuỷ sản.

Thăng Bình có chiều dài bờ biển là 25 km, là vùng biển ngang, một ngư trường đánh bắt hải sản thuộc loại trung bình, có nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cá thu, mực... với trữ lượng lớn. Ngoài ra còn có sông Trường Giang có hệ sinh thái nửa biển nửa sông... có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu như tôm, cá... 4.1.1.4.6. Nguồn nhân lực.

Tính đến năm 2011 toàn huyện có 192.836 người. Tổng số lao động của toàn huyện năm 2011 là 79.308 lao động. Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm 38,31% lao động. Lao động ngành nghề khác 3,55% lao động.4.1.1.4.7. Tiềm năng du lịch.

Thăng Bình có bờ biển dài 25 km và có tuyến đường thanh niên chạy dọc từ cửa An Hoà ( Tam Kỳ) đến Cửa Đại (Hội An) song song với bờ biển. Có nhiều cồn cát trắng sạch đẹp, đan xen bởi những cánh rừng phi lao rất phù hợp với du lịch sinh

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 14 -

Page 15: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíthái nghỉ ngơi, cắm trại và có những bãi tắm đẹp như bãi tắm Bình Minh, Bình Dương, Bình Nam...4.1.1.4.8. Thực trạng môi trường.

Trên địa bàn huyện Thăng Bình thì các vấn đề về môi trường cũng đang được quan tâm và xử lý một cách có hiệu quả. Phần lớn trên địa bàn huyện là sản xuất nông nghiệp, và vài khu cụm công nghiệp nhỏ, lượng chất thải đã được xử lý một cách hiệu quả nên việc gây ô nhiễm đến môi trường là không đáng kể, nhưng không phải vì thế mà chủ quan trong công tác xử lý các chất thải, gây độc hại cho môi trường như: thuốc trừ sâu, chất thải của các cụm công nghiệp… Hiện nay thì Công ty Môi Trường Đô Thị Quảng Nam đã thực hiện việc thu gom và xử lý rác thải tại trung tâm huyện và các trục đường chính trên địa bàn huyện.

Các vấn đề về rác thải sinh hoạt cũng cần được quán triệt trong mỗi người dân để tránh sự lạm dụng chủ quan của con người làm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Do vậy cần phải sử dụng, xử lý, bảo vệ môi trường một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo cho nhu cầu phát triển bền vững.4.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội.4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện nhìn chung có sự phát triển khá, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tích cực, hạ tầng nông nghiệp nông thôn có nhiều thay đổi. Tổng giá trị sản xuất (giá cố định 1994) năm 2010 là 871 tỷ đồng, năm 2011 là 1.058 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người hằng năm là 7,29 triệu/người/năm (dân thành thị) và 5,40 triệu/người/năm (dân nông thôn). Năm 2011 là 10,56 triệu/người/năm (dân thành thị) và 7,80 triệu/người/năm (dân nông thôn).

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi tích cực, theo hướng chuyển dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm ngành nông nghiệp 6,65%, Công nghiệp xây dựng tăng 32,27%, Thương mại dịch vụ tăng 29,78%.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 18 (giai đoạn 2006 – 2010).

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm.

Chỉ tiêu

Đơn vị

Nghị quyết

Kết quả thực hiệnB.quân /nămCơ cấu theo ngành % 2007 2008 2009 2010 2011

Nông nghiệp " 41 61,70 54,42 51,30 44,99 41,57Công nghiệp- xây dựng

" 25 15,71 18,10 19,74 22,68 25,04

Thương mại - dịch vụ

" 34 22,60 27,48 28,96 32,33 33,39

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 15 -

Page 16: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíGiá trị sản xuất theo ngành

Tỷ đồng

Nông nghiệp " 385 406 472 476 498 448Công nghiệp - xây dựng

" 98 135 182 240 300 955

Thương mại - dịch vụ

" 141 205 267 342 400 1.355

Tốc độ tăng trưởng bình quân

%

Nông nghiệp " 45 0,52 5,45 16,5 0,63 4,62 6,65Công nghiệp- Xây dựng

" 30 30,67 37,8 34,8 31,9 25 32,27

Thương mại - dịch vụ

" 17 17,5 45,39 30,24 28,09 16,96 29,78

( Nguồn : Phòng Phòng - Tài Nguyên và Môi Trường huyện Thăng Bình).4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.

4.1.2.2.1. Thực trạng phát triển ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá cố định 1994) năm 2011 là 498 tỷ

đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm là 4,62% tăng 0,12% so với nghị quyết. a) Nông nghiệp:

Ngành nông nghiệp luôn giữ nhịp độ tăng trưởng, có nhiều chuyển biến trong cơ cấu sản xuất, chuyển đổi mùa vụ, năng suất và sản lượng qua các năm đều tăng và đạt kế hoạch đề ra.

* Trồng trọt: Tổng sản lượng cây có hạt năm 2007 đạt 60.453 tấn, năm 2008 đạt 61.222 tấn,

năm 2009 là 62.504 tấn, năm 2010 là 62.090 tấn và năm 2011 là 63.000 tấn, giá trị bình quân trên 1 ha là 27,56 triệu đồng. Một số cây công nghiệp đã được phát triển nhân rộng trong vùng nguyên liệu.

Nhìn chung sản lượng trồng trọt tăng lên qua các năm, điều này đã nói lên được công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đã và đang đạt hiệu quả.

* Chăn nuôi: Do bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, lỡ mồm long móng, dịch tai xanh ở lợn

đã làm thiệt hại số lượng lớn gia súc, gia cầm. Đến nay cùng với sự nỗ lực của các ngành các cấp, dịch bệnh dần đã được khống chế và đàn gia súc gia cầm dần được khôi phục. Tổng đàn gia cầm năm 2011 là 770.936 con, gia súc là 145.810 con.

Bên cạnh đó huyện còn phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã đã đạt được nhiều kết quả, có 8 trang trại làm ăn hiệu quả, tuy nhiên cũng có một số trang trai chưa đạt hiệu quả hay sản xuất không hết diện tích và đã dược xử lý

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 16 -

Page 17: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phívà thu hồi. Cùng với đó thì công tác dồn điền đổi thửa cũng đã thực hiện được ở 14 xã với tổng diện tích là 5.126 ha. b) Lâm nghiệp:

Công tác bảo vệ chăm sóc rừng được chú trọng, diện tích đất lâm nghiệp đưa vào trồng rừng theo dự án ngày càng nhiều. Từ năm 2009 - 2011huyện đã quy hoạch phát triển cây cao su tiểu điền đến nay đã trồng được 93 ha.c) Ngư nghiệp:

Thủy sản: Tổng sản lượng đánh bắt nuôi trồng thủy sản năm 2011 là 10.800 tấn, trong đó thủy sản đánh bắt là 7.806 tấn và nuôi trồng là 2.994 tấn.4.1.2.2.2. Thực trạng phát triển ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp.

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trong những năm qua tăng trưởng khá, bình quân 33,79%/năm vượt 3,79% so với Nghị quyết đề ra. Trong đó tập trung ở công nghệ khai thác đá các loại, sản xuất gạch nung, nước mắm, quần áo may sẵn. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 là 153,5 tỷ đồng.

Về phát triển làng nghề, nhất là phát triển làng nghề ở nông thôn, trong thời gian qua huyện đã tổ chức cho 14 cơ sở chế biến hàng nông sản đi học nghề và tìm hiểu về kỹ thuật của các tỉnh phía Bắc và đã áp dụng thành công ở địa phương như làng nghề hương Quán Hương ở Hà Lam và nước nắm Cửa Khe ở Bình Dương. Bên cạnh đó còn có 12 cơ sở làm tre đan, 50 cơ sở làm sản phẩm nông lâm ngư và giải quyết cho 3.000 lao động.

Bảng 4.2: Tình hình cơ sở lao động và giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2007 -2011.

Chỉ Tiêu. Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2011 so với năm 2008 (lần)

Cơ sở 1.288 1.351 1.412 1.327 1,03Lao động ( người) 3.946 4.036 4.327 4.655 1,18GTSX cố định 1994(triệu đồng) 91.236 133.926 155.949 153.500 1,68GTSX giá thực tế( triệu đồng) 96.706 146.126 173.420 195.744 2,02

(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Thăng Bình năm 2009 – 2010 – 2011.)4.1.2.2.3. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ - du lịch.

Số doanh nghiệp thương mại khách sạn nhà hàng, du lịch dịch vụ năm 2009 là 41 doanh nghiệp, số hộ kinh doanh ăn uống công cộng, dịch vụ tư nhân là 2.349 hộ, tổng số lao động tham gia 5.972 người.

Giá trị sản xuất năm 2009 là 342 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 30,31%, tăng 13,31% so với Nghị quyết.

Bảng4.3: Tình hình hoạt động thương mại và dịch vụ giai đoạn 2009 – 2011.Chỉ Tiêu DVT Năm Năm Năm Năm Năm 2011 so với

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 17 -

Page 18: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

2008 2009 2010 2011 năm 2008 (lần)Cơ sở Doanh

nghiệp37 40 57 41 1,11

Lao động người 4.254 4.331 6.805 5.927 1,40Giá trị sản xuất(giá cố định 1994)

tỷ đồng

141 205 267 342 2,43

(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Thăng Bình năm 2009 – 2010 – 2011.)4.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội.4.1.2.3.1. Dân số - Lao động và việc làm.a)Dân số:

Toàn huyện có 192.836 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 7,43% mật độ dân số 500 người/km2. Dân số tập trung không đồng đều giữa các khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ dân số ở nông thôn chiếm phần lớn tổng số dân số: 90,43%, còn lại dân số đô thị chiếm 9,57% dân số.

Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động: (nam từ 16 tuổi – 60 tuổi, nữ từ 16 tuổi – 55 tuổi) có 96.510 người chiếm 50,05% tổng dân số của huyện, đây là nguồn nhân lực, yếu tố nội lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Cơ cấu theo giới tính: Tổng dân số 192.836 người trong đó Nữ 98.736 người chiếm 51,20% dân số.b) Lao động và việc làm:

Lao động đang làm việc là 79.308 người, chiếm 41,13% dân số, trong đó lao động nông nghiệp và thủy sản chiếm 38,31%, công nghiệp xây dựng chiếm 3,55%, thương mại dịch vụ chiếm 3,09%. Về lao động, chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn nhiều bất cập. Lao động đã qua đào tạo còn ít, gây nhiều khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Theo thống kê của bộ lao động thương binh và xã hội thì toàn huyện năm 2011 có 9.402 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 19,37% số hộ .

Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 7,29 triệu/người/năm (dân thành thị) và 5,40 triệu/người/năm (dân nông thôn). Năm 2011 là 10,56 triệu/người/năm (dân thành thị) và 7,80 triệu/người/năm (dân nông thôn), cao hơn thu nhập bình quân chung của tỉnh.4.1.2.3.2. An ninh quốc phòng.

Nhìn chung tình hình an ninh quốc phòng ở huyện Thăng Bình trong những năm qua tương đối ổn định. Thời gian qua UBND huyện đã chỉ đạo các lực lượng thực hiện tốt chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, tiếp tục củng cố phong trào an ninh quốc phòng toàn dân.

Bên cạnh đó, nhờ nâng cao ý thức trong quần chúng nhân dân nên tình hình trật tự xã hội ở địa phương trong những năm qua từng bước đi vào ổn định.4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 18 -

Page 19: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phía) Giao thông:

Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện bao gồm đầy đủ các phương thức vận tải: đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển. Giao thông là tiền đề huyết mạch quan trọng cho quá trình giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn huyện cơ bản hoàn chỉnh các tuyến giao thông đầu mối, từ trung tâm huyện đến các trung tâm hành chính của UBND của 22 xã, thị trấn.

Giao thông nông thôn 22 xã, thị trấn đã tập trung bê tông hoá các tuyến đường giao thông liên đội, liên thôn, liên xã, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm theo cơ chế dân 70% và nhà nước 30%. Các tuyến đường chính trên địa bàn huyện là quốc lộ 1A, Quốc lộ 14E và đường ĐT 613 được nhà nước đầu tư mở rộng và nâng cấp. Đặc biệt là tuyến đường thanh niên ven biển là tuyến đường quan trọng mang tính chiến lược được tiếp nối với 2 khu công nghiệp lớn Điện Nam - Điện Ngọc và khu kinh tế mở Chu Lai, huyện đã và đang triển khai xây dựng tuyến đường ĐT 613 đoạn qua thị trấn Hà Lam và đã khởi công xây dựng tuyến đường Tây Trường Giang.

Giao thông đường thuỷ cũng được coi là tuyến giao thông chính bằng 2 tuyến đường biển và sông Trường Giang, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế.

Tóm lại hệ thống giao thông của huyện khá hoàn chỉnh, có đầy đủ các phương thức vận tải đường bộ, đường sông, đường sắt và đường biển, tuyến đường bộ phân bố khá hợp lý gồm các trục đường dọc tuyến quốc lộ 1A, 14E và tuyến đường liên xã ĐT 613, phân bố theo hướng Bắc – Nam và hướng Đông – Tây tạo mối quan hệ giao lưu hàng hóa giữa các địa phương khá thuận lợi. Tuy vậy cơ sở hạ tầng còn yếu, tỷ lệ đường đất chiếm tỷ lệ cao >70% ảnh hưởng đến tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong thời gian tới cần nâng cấp và xây dựng thêm các tuyến đường nội huyện để góp phần giao lưu giữa các xã ngày càng hiệu quả hơn.b) Thuỷ lợi:

Trên địa bàn huyện Thăng Bình có tuyến kênh Phú Ninh đi qua từ Tam Kỳ đến Quế Sơn và được phân chia thành nhiều nhánh đến các xã vùng Trung, vùng Đông và vùng Tây của huyện. Đã phục vụ tưới cho 12.500 ha đất sản xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất nông nghiệp.

Bên cạnh đó thì trên địa bàn huyện còn có các nhánh của sông Trường Giang, sông LyLy chảy vào cũng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của huyện cũng khá thuận lợi, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.c) Năng lượng:

Hiện nay trên địa bàn huyện có 22 xã, thị trấn đều được dùng mạng lưới điện quốc gia, hệ thống điện được coi là một cơ sở tương đối hoàn chỉnh đều khắp từ các xã vùng sâu, vùng xa của huyện, trên 97% số hộ được sử dụng điện thắp sáng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo được sự cần thiết cho việc sản xuất,

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 19 -

Page 20: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phísinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn huyện, đảm bảo cho nhu cầu tìm hiểu và tiếp cận với thông tin của nhân dân.

Phát triển kinh doanh hệ thống xăng dầu trong những năm qua được thực hiện khá tốt, toàn huyện có 12 điểm kinh doanh xăng dầu, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng, đi lại của người dân.d) Cấp thoát nước:

Thăng Bình đã xây dựng nhà máy nước, hiện có 3 xã có nước sạch phục vụ cho sản xuất như Bình Quý, thị trấn Hà Lam, Bình Nguyên. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong sinh hoạt.e) Y tế:

Mạng lưới ngành y tế trên địa bàn huyện có: Phòng y tế, Bệnh viện, Trung tâm y tế huyện và 22 trạm y tế tuyến xã. Tổng số nhân viên làm việc trong ngành y tế là 233 người.

Công tác triển khai các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được thực hiện có hiệu quả, hạn chế tối đa dịch bệnh xảy ra như phòng chống dịch bệnh, công tác dân số bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bệnh lao…

Cơ sở vật chất nhìn chung là chưa đảm bảo, nhất là y tế tuyến xã, một số cơ sở y tế đã xuống cấp do vậy cần có kế hoạch mở rộng, nâng cấp đúng theo quy định.

Bảng 4.4: Cơ sở y tế, giường bệnh, cán bộ y tế qua các năm.

Chỉ Tiêu Đơn vị tính

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1. Cơ sở khám chữa bệnh Cơ sở 23 23 23 24 24Bệnh viện phòng khám khu vực, viện điều dưỡng

2 2 2 2 2

Trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp

21 21 21 22 21

2. Gường bệnh giường 284 284 331 332 332Bệnh viện, phòng khám khu vực, viện điều dưỡng

122 122 170 167 171

Trạm y tế xã phường, cơ quan, xí nghiệp.

162 162 161 165 160

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 20 -

Page 21: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí3. Cán bộ ngành y người 245 245 230 227 233Bác sỹ và trình độ cao hơn 35 36 36 32 30Y sỹ 131 135 89 91 70Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh và các cán bộ khác

79 74 105 104 133

4. Cán bộ ngành dược người 25 25 23 26 26Dược sỹ cao cấp 1 1 1Dược sỹ trung cấp 7 7 5 13 13Dược tá 18 18 17 12 12

(Nguồn: niên giám thống kê huyện thăng bình từ 2007 – 2011)

f) Bưu chính viễn thông:Về thông tin liên lạc: Toàn huyện có 22 điểm bưu điện văn hóa xã và một bưu

điện trung tâm huyện, số máy điện thoại trên 100 dân thì có 7,57 máy. Mạng lưới viễn thông trên đại bàn huyện ngày càng phát triển, bao gồm mạng lưới viễn thông VNPT, Viettel, Mobifone, EVN đã xuất hiện và phủ sóng trên toàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin.g) Giáo dục:

Hiện trạng mạng lưới giáo dục trên địa bàn huyện năm 2010 - 2011 như sau:- Nhà trẻ : 3 điểm trường có 29 cháu- Bậc mẫu giáo : 22 điểm trường với 155 lớp/3649 học sinh.- Bậc Tiểu học : 30 điểm trường với 588 lớp/14.657 học sinh.- Trung học cơ sở : 21 diểm trường với 404 lớp/15.913 học sinh.- Trung học phổ thông : 4 điểm trường 172 lớp/8.726 học sinh.Nhìn chung mạng lưới trường đã được quan tâm đầu tư trong những năm qua,

tuy nhiên quy mô diện tích của một số trường còn chưa được đảm bảo, trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế, đội ngũ giáo viên còn thiếu nhiều. Vì vậy việc quản lý và phân bố về quỹ đất cho phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành trong thời gian đến.h) Văn hóa - thông tin- thể dục thể thao:

Lĩnh vực văn hóa của toàn huyện có 131/131 thôn có nhà sinh hoạt văn hóa xã. Đây là nơi giao lưu văn hóa, sinh hoạt cộng đồng trong khu dân cư.

Toàn huyện có 20 khu di tích lịch sử văn hóa được UBND tỉnh công nhận gắn với tinh thần đấu tranh giải phóng của dân tộc, của người dân nơi đây như: Di tích Trảm Trầm ở xã Bình Dương, di tích Phước Châu ở xã Bình Triều...

Về hoạt động thông tin truyền thông nhìn chung đáp ứng nhu cầu truyền thông, trao đổi thông tin nhân dân, các hoạt động này được thông qua điểm bưu điện huyện, các bưu điện xã, điện thoại cố định và các trạm thu phát sóng.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 21 -

Page 22: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Về hoạt động thể dục thể thao trong những năm qua có sự phát triển, các hoạt động thể dục thể thao diễn ra khắp nơi trên địa bàn huyện. i) Cơ sở hạ tầng khác:

Xây dựng cơ bản: Năm 2007 các công trình xây dựng trên địa bàn huyện đã và đang phát triển mạnh, hoàn thiện về mặt số lượng lẫn chất lượng như hệ thống giáo dục - y tế đảm bảo nhu cầu phục vụ học tập và khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng của huyện.

Bên cạnh đó các hoạt động văn hóa - thể dục thể thao cũng được phát triển mạnh ở nhiều địa phương.4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thăng Bình.

Trong những năm qua, kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ. Kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội được tập trung và nâng cấp và đầu tư xây dựng mới, tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Các vấn đề xã hội được giải quyết đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần cải thiện mọi mặt đời sống xã hội.

Trong nông nghiệp chưa có quy hoạch tổng thể của ngành nên một số lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, phát triển kinh tế trang trại có bước chuyển biến khá nhưng chưa đồng bộ, còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như hạ tầng kỹ thuật, thị trường tiêu thụ, khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch hầu như chưa phát triển.

Kinh tế Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, tập trung ở một số ngành thế mạnh của huyện như khai thác chế biến vật liệu xây dựng, công nghiệp may mặc, chế biến nước mắm, phát triển nghề hương truyền thống… Tuy nhiên để cho ngành phát triển nhanh và bền vững cần có một cơ chế chính sách nhất quán từ Trung ương đến địa phương, chính sách thu hút đầu tư, thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, ổn định đời sống nhân dân vùng dự án, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ngành.

Về lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, các hoạt động ngày càng đa dạng và phong phú, tuy nhiên chỉ tập trung nhiều ở khu vực kinh doanh và dịch vụ tư nhân.

Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn khá cao trên 19% số hộ, thu nhập bình quân đầu người vẫn chưa cao, chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn hạn chế, lao động chưa qua đào tạo còn khá cao, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn với 38,31% tổng dân số.

Tóm lại điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thăng Bình có rất nhiều lợi thế để phát triển các ngành nghề, nông nghiệp, dịch vụ… Trong những năm đến việc đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội là điều kiện cần thiết, điều này cũng làm cho nhu cầu sử dụng đất khá cao dẫn đến gây áp lực cho đất đai trong thời gian tới. Diện tích đất đáp ứng cho xây dựng các cụm công nghiệp, các khu du lịch dịch vụ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị và khu dân cư

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 22 -

Page 23: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phínông thôn… làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu lao động và các yếu tố xã hội khác. Vì vậy cần phải xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý quỹ đất đai cho các mục đích, giải quyết hài hòa các mối quan hệ về đất đai nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội trong sự phát triển bền vững, lâu dài về quỹ đất. 4.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Thăng Bình– tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007- 2011.4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thăng Bình – tỉnh Quảng Nam.4.2.1.1. Khái quát hiện trạng sử dụng đất huyện Thăng Bình năm 2011.

Ranh giới hành chính huyện Thăng Bình theo Chỉ thị 364/CP của Chính Phủ và đã được điều chỉnh theo Công văn số 657 ngày 5/11/2007 của Sở TNMT Quảng Nam về việc hướng dẫn điều chỉnh diện tích tự nhiên cấp huyện, xã.

Theo số liệu kiểm tra đất đai năm 2011 Thăng Bình có tổng diện tích tự nhiên là 38.560,24 ha. Trong đó:

Đất nông nghiệp là : 24.940,33 ha chiếm 64,68% tổng diện tích tự nhiên.Đất phi nông nghiệp là : 10.626,46 ha chiếm 27,56% tổng diện tích tự nhiên.Đất chưa sử dụng là : 2.993,45 ha chiếm 7,76% tổng diện tích tự nhiên.

Bảng4.5   : Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu đất đai huyện Thăng Bình năm 2011.

đơn vị tính : ha.

STT Loại đất Mã Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 38.560,24 100,001 Đất nông nghiệp NNP 24.940,33 64,681.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 15.464,66 40,111.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.912,01 36,081.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9.266,07 24,031.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 36,70 0,101.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.609,24 11,951.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.552,65 4,031.2 Đất lâm nghiệp LNP 8.941,35 23,191.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5.728,49 14,861.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 3.212,86 8,331.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 529,09 1,371.4 Đất làm muối LMU1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 5,23 0,012 Đất phi nông nghiệp PNN 10.626,46 27,56

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 23 -

Page 24: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

2.1 Đất ở OTC 3.389,68 8,792.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 3.203,79 8,312.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 185,89 0,482.2 Đất chuyên dùng CDG 3.343,56 8,672.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệpCTS 24,57 0,06

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 414,52 1,072.2.3 Đất an ninh CAN 3,05 0,012.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh

nông nghiệpCSK 320,36 0,83

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 2.581,06 6,692.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 63,77 0,172.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.053,82 5,332.5 Đất sông suối và mặt nước

chuyên dùngSMN 1.772,75 4,60

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,88 0,013 Đất chưa sử dụng CSD 2.993,45 7,763.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 2.414,77 6,263.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 576,83 1,50 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 1,85 0,00

( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Thăng Bình)a) Đất nông nghiệp:

Đất sản xuất nông nghiệp là 15. 464,66 ha, chiếm 40,11 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Đất sản xuất nông nghiệp ở đây chủ yếu là lúa, cây lương thực ngắn ngày và một số loại cây công nghiệp dài ngày như quế.

Đất lâm nghiệp là 8.941,35 ha, chiếm 23,19 % so với tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp của huyện chủ yếu là đất rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở các xã Bình Quế , Bình Chánh, Bình Phú, và một số xã khác.

Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là 529,09 ha, chiếm 1,37 % so với diện tích đất tự nhiên. Đất nuôi trồng thủy sản của huyện Thăng Bình chủ yếu là nuôi tôm, cá, phân bố chủ yếu ở các xã Bình Minh, Bình Đào, Bình Triều, Bình Sa, Bình Hải, Bình Nam… b) Đất phi nông nghiệp:

Đất ở: 3.389,68 ha, chiếm 8,79 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung đất ở trên toàn huyện có địa hình tương đối bằng phẳng, đẹp, thuận lợi cho việc xây dụng các loại nhà ở.

Đất chuyên dùng như đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng: 3.343,56 ha, chiếm 8,67 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Đất tôn giáo tín ngưỡng : 63,77 ha chiếm 0,17 % so với tổng diện tích tự nhiên.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 24 -

Page 25: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 2.053,82 ha chiếm 5,33 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng: 1.772,75 ha chiếm 4,60 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp khác: 2,88 ha chiếm 0,01 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.c) Đất chưa sử dụng:

Diện tích hiện trạng năm 2011 là 2.993,45 ha, chiếm 7,76% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 2.414,77 ha chiếm 6,26 % so với diện tích tự nhiên, đất đồi chưa sử dụng 576,83 ha chiếm 1,50% diện tích tự nhiên, núi đá không có rừng cây 1,85 ha.

Nhìn chung đất chưa sử dụng còn nhiều. Thời gian gần đây do sức ép dân số và nhu cầu phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, diện tích đất phi nông nghiệp có chiều hướng biến động tăng, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng có chiều hướng giảm xuống.4.2.1.2. Tình hình biến động đất đai huyện Thăng Bình giai đoạn 2007 – 2011.

Theo thống kê đất đai năm 2011 cho thấy hầu hết diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đều có sự biến động so với năm 2007.

Bảng4.6: Biểu so sánh diện tích giữa năm 2007 và năm 2011.

Loại đấtDiện tích

năm 2010(ha)

So với năm 2007

Diện tích (ha)Tăng (+)Giảm (-)

Tổng diện tích tự nhiên 38.560,24 38.560,24 0,00

1. Đất Nông Nghiệp 24.940,33 20.924,20 4.016,13

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 15.464,66 14.776,34 688,32

1.2 Đất lâm nghiệp 8.941,35 5660.29 3.281,06

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 529,09 485,57 43,52

1.4 Đất nông nghiệp khác 5,23 2,00 3,23

2. Đất phi nông nghiệp 10.626,46 9326,26 1.300,2

2.1 Đất ở 3.389,68 3.251,32 138,36

2.2 Đất chuyên dùng 3.343,56 2.531,64 811,92

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 25 -

Page 26: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 63,77 72,00 -8,23

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.053,82 1.519,80 534,02

2.5 Đất sông suối và MNCD 1.772,75 1.948,45 -175,7

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 2,88 3,05 -0,17

3. Đất chưa sử dụng 2.993,45 8.309,78 -5.316,33

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 2.414,77 4.911,55 -2.496,78

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 576,83 3.396,38 -2.819,55

3.3 Núi đá không có rừng cây 1,85 1,85 0

Tổng diện tích đất tự nhiên từ năm 2007 đến năm 2011 của huyện Thăng Bình không thay đổi và tổng diện tích toàn huyện năm 2011 là : 38.560,24 ha.a) Diện tích tự nhiên:

Theo Công văn số 657 ngày 5/11/2008 của Sở TNMT Quảng Nam về việc hướng dẫn điểu chỉnh diện tích tự nhiên cấp huyện. Diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2011 là 38.560,24 ha tăng 85,17 ha so với năm 2007, trong đó đất sông suối và mặt nước chuyên dùng tăng 16,19 ha, đất chưa sử dụng tăng 68,98 ha. b) Tình hình biến động đất nông nghiệp:

Theo thống kê, diện tích đất nông nghiệp năm 2011 là 24.940,33 ha tăng 3.465,88 ha so với năm 2005, nhóm đất nông nghiệp tăng chủ yếu do các địa phương đẩy mạnh phong trào trồng rừng, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại.c) Tình hình biến động đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện năm 2007 là 9.381,30 ha, năm 2011 là 10.626,46 ha , tăng 1.245,16 ha, sự gia tăng đất phi nông nghiệp chủ yếu là chuyển các cơ quan cũ không sử dụng sang khai thác quỹ đất, phát triển cơ sở hạ tầng và bổ hoang hóa, đất trụ sở cơ quan giảm 26,51 ha, bên cạnh đó còn do công nhận lại đất ở từ đất đất vườn gắn liền với nhà ở cùng trong khuôn viên thửa đất chuyển qua đất ở (theo điều 87 Luật đất đai 2003)d) Tình hình biến động đất chưa sử dụng

Theo thông kê năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng là 2.993,45 ha, năm 2007 là 7.619,32 ha gảm 4.625,87 ha. Vì chuyển sang trồng rừng và một số mục đích khác.4.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của huyện giai đoạn 2007 – 2011.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 26 -

Page 27: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Luật Đất đai 2003 được Quốc hội nước ta ban hành ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004 là kết quả của sự kế thừa và phát triển các Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001.

Kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành và có hiệu lực pháp luật, dưới sự chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan, huyện Thăng Bình đã từng bước triển khai thực hiện, đến nay công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả sau:4.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó là một nội dung hết sức quan trọng có tác dụng định hướng cho các hoạt động quản lý và sử dụng đất đai, tạo căn cứ pháp lý cho các hoạt động quản lý của chính quyền các cấp và các ngành chuyên môn thực hiện tốt nội dung QLNN về đất đai. Chính sách pháp luật đất đai đang từng bước hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi và bổ sung năm 1998, năm 2001, Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật đã tạo nên cơ sở pháp lý cho việc QLNN về đất đai. Đồng thời nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất.

Việc ban hành các văn bản pháp luật phục vụ việc triển khai những nội dung của công tác QLNN về đất đai đã được phòng TNMT huyện và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện chặt chẽ, sát sao. Kể từ khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành cùng với Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai, đến nay, trên địa bàn huyện Thăng Bình đã triển khai thực hiện các văn bản đó tương đối tốt, từng bước đưa công tác QLNN về đất đai đi vào nề nếp. Các văn bản hiện hành triển khai thi hành Luật đất đai 2003:

- Chỉ thị 05/2004/CT/TTg ngày 09/02/2004 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Luật đất đai 2003;

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành về quy định cấp GCNQSDĐ;

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 27 -

Page 28: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc ban hành kế hoạch và triển khai thi hành Luật đất đai 2003;

- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư liên tịch số 28/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỷ đất…

Trên cơ sở các văn bản pháp luật về công tác QLNN về đất đai của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, UBND, các cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương cũng đã ban hành các văn bản cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong từng giai đoạn.

Căn cứ luật đất đai 2003 và một số văn bản của Chính phủ ban hành dưới luật và của một số văn bản của UBND tỉnh Quảng Nam. Để tiến hành đúng và đạt kết quả tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước. UBND huyện đã ban hành một số văn bản trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong từng giai đoạn:

- Công văn số 712/CV-UB Ngày 8.10.2003 của UBND huyện v.v “Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất”.

- Công văn số 151/CV- UB Ngày 22.04.2004 của UBND huyện v.v “Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên khoáng sản”.

- Quyết định 377/QĐUB Ngày 27.07.2004 của UBND huyện v.v “Thực hiện công tác thanh tra - kiểm tra quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện”.

Cùng với việc ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng đất, UBND, phòng TNMT, chi cục thuế và các cơ quan chuyên môn thường xuyên phối hợp để tổ chức các buổi tập huấn cho các cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở cấp xã nhằm triển khai các nội dung mới theo tinh thần của Luật đất đai 2003.

Nhìn chung, việc triển khai các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất của các cấp Trung ương và địa phương tại huyện Thăng Bình được thực hiện tương đối đầy đủ. Đây là cơ sở quan trọng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đất đai tại địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số văn bản triển khai thực hiện còn chậm như: Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT… đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các công trình, dự án.4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

Đây là một trong những nội dung mới của Luật đất đai 2003 so với Luật đất đai 1993 trong công tác QLNN về đất đai. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính là một nội dung quan trọng trong công tác QLNN về đất đai phục vụ quản lý ranh giới hành chính cụ thể của từng đơn vị cấp xã. Kết quả của công tác xác định địa giới hành chính sẽ thành lập nên bản đồ hành chính. Trên cơ sở thực hiện chỉ thị 364/TTg và Nghị định 119/CP của Chính phủ

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 28 -

Page 29: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phívề quản lý địa giới hành chính, Luật đất đai 2003 đã cụ thể hóa nhiệm vụ của UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ hành chính các cấp trong phạm vi địa phương.

Toàn huyện đã đo vẽ lập toàn bộ hồ sơ ranh giới hành chính theo chỉ thị 364/CP và lập bản đồ địa chính theo Nghị định 64/ CP (21 xã, thị trấn trên toàn huyện đã xác lập đầy đủ về Hồ sơ như Bản Đồ địa chính - sổ Mục Kê - sổ Địa Chính và các hồ sơ liên quan đến đất đai).

Hiện nay việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính của huyện đã thực hiện xong. Theo công tác thống kê - kiểm kê đất đai năm 2011 thì tổng diện tích đất của huyện được xác định theo địa giới hành chính là 38.560,24 ha. Nhìn chung bản đồ hành chính huyện Thăng Bình được xây dựng khá chính xác, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý địa giới và ranh giới hành chính tại các địa phương trên địa bàn huyện.

Bảng 4.7: Diện tích đo đạc các đơn vị hành chính theo Chỉ thị 364/CPhuyện Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam năm 2011.

đơn vị tính: ha.STT Đơn vị hành chính Diện tích ( ha) Tỷ lệ ( so với tổng DTTN) (%)

Toàn huyện 38560.24 100

1 Thị trấn Hà Lam 1170.51 3.042 Bình Nguyên 727.37 1.89

3 Bình Phục 1815.46 4.714 Bình Triều 1266.26 3.28

5 Bình Tú 2003.54 5.206 Bình Trung 1918.74 4.987 Bình An 2162.42 5.168 Bình Quý 2702.14 7.019 Bình Chánh 1489.25 3.8610 Bình Quế 1557.62 4.0411 Bình Phú 2672.43 6.9312 Bình Định Nam 1682.47 4.3613 Bình Định Bắc 1456 3.7814 Bình Trị 1991.71 5.1715 Bình Lãnh 1929.51 5.0016 Bình Đào 1152.91 2.9917 Bình Giang 1716.8 4.45

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 29 -

Page 30: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí18 Bình Dương 2055.24 5.3319 Bình Minh 1181.59 3.0620 Bình Sa 2039.85 5.2921 Bình Hải 1251.24 3.2422 Bình Nam 2617.18 6.79

( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Thăng Bình)4.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

- Về công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính:Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính là một công việc cần thiết nhằm

phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính. QLNN về đất đai muốn đạt hiệu quả cao đầu tiên phải nắm chắc từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.

Đây là công tác được đánh giá đầy đủ nhất. Toàn huyện đã được xác lập đầy đủ về các thông tin cũng như lưu trữ về từng thửa đất theo hiện trạng quy hoạch sử dụng đất đai.

Là một trong những huyện có diện tích tự nhiên lớn của tỉnh Quảng Nam, địa hình không đồng đều, độ cao, thấp chênh lệch nhau quá lớn, tương đối phức tạp… nhưng công tác khảo sát đo đạc trên địa bàn huyện được thực hiện tương đối tốt, hầu hết các xã, thị trấn đều đã được đo vẽ khép kín diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

Bản đồ địa chính của huyện Thăng Bình được thành lập theo nhiều quy phạm khác nhau, do đó độ chính xác của các tờ bản đồ cũng khác nhau, hiện tượng đo chồng, đo hở còn nhiều, hình thể trên bản đồ và ngoài thực địa chưa giống lắm…Hiện nay phòng TNMT huyện Thăng Bình đang cố gắn khắc phục hiện tượng này để từng bước hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là cơ sở quan trọng để tiến hành các chương trình: “ hòa mạng thông tin điạ chính toàn quốc”.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 30 -

Page 31: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích khảo sát các loại đất năm 2011 huyện Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam.

Đơn vị tính: ha.

STT §¬n vÞ hµnh chÝnhTæng diÖn

tÝch tù nhiªn

§Êt n«ng nghiÖp

§Êt phi n«ng

nghiÖp§Êt cha sö

dôngHuyÖn Th¨ng B×nh 38560.24 24940.33 10626.46 2993.45

1 ThÞ trÊn Hµ Lam 1170.51 682.44 453.90 34.172 X· B×nh D¬ng 2055.24 1322.69 501.42 231.133 X· B×nh Giang 1716.80 754.58 857.72 104.504 X· B×nh Nguyªn 727.37 425.89 291.72 9.765 X· B×nh Phôc 1815.46 1005.04 511.98 298.446 X· B×nh TriÒu 1266.26 495.18 594.34 176.747 X· B×nh §µo 1152.91 724.68 252.48 175.758 X· B×nh Minh 1181.59 725.82 329.73 126.049 X· B×nh L·nh 1929.51 1391.53 320.20 217.7810 X· B×nh TrÞ 1991.71 1447.31 466.51 77.8911 X· B×nh §Þnh B¾c 1456.00 1080.49 330.99 44.5212 X· B×nh §Þnh Nam 1682.47 1271.79 343.17 67.5113 X· B×nh Quý 2702.14 2055.02 602.97 44.1514 X· B×nh Phó 2672.43 1969.40 550.17 152.8615 X· B×nh Ch¸nh 1489.25 941.17 383.13 164.9516 X· B×nh Tó 2003.54 1274.15 511.44 217.9517 X· B×nh Sa 2039.85 1153.63 758.02 128.2018 X· B×nh H¶i 1251.24 772.27 395.50 83.4719 X· B×nh QuÕ 1557.62 1338.24 190.57 28.8120 X· B×nh An 2162.42 1669.88 456.54 36.0021 X· B×nh Trung 1918.74 1175.39 541.38 201.9722 X· B×nh Nam 2617.18 1263.74 982.58 370.86

( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thăng Bình năm 2011)- Về công tác phân hạng đất:Phân hạng đất là việc làm cần thiết và là cơ sở khoa học để Nhà nước quy

hoạch sử dụng đất đai một cách hợp lý, đồng thời là căn cứ để Nhà nước tính thuế, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất đai.

Ở huyện Thăng Bình, công tác đánh giá, phân hạng đất được thực hiện theo chu kỳ 5 năm một lần do Hội đồng tư vấn bao gồm các cán bộ trong lĩnh vực: Thổ

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 31 -

Page 32: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phínhưỡng, Nông hóa, Địa chất, Thuế… phối hợp thực hiện. Từ đầu năm 2007 huyện đã tiến hành phân hạng đất đai để tiện việc quản lý và giải quyết các vấn đề về đất đai.

- Về công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:

Sau khi hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2011, phòng TNMT huyện Thăng Bình phối hợp cùng Sở TNMT tỉnh Quảng Nam tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2011 và được hoàn thành. Do công tác kiểm kê đất đai năm 2011 được thực hiện khá nghiêm túc và khoa học trên cơ sở các văn bản, biểu mẫu thống nhất theo quy định của Bộ TNMT nên số liệu kiểm kê năm 2007 có độ chính xác cao. Chính vì vậy mà bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 chính xác hơn nhiều so với các bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trước đây.

Tuy nhiên do đội ngũ cán bộ có chuyên môn còn hạn chế nên việc đo đạc lập bản đồ hiện trạng phải nhờ tổ chức đo đạc bên ngoài, hiện nay phòng TNMT huyện Thăng Bình không có file gốc bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện, mà chỉ có bản đồ ở dạng khổ lớn A0. Đây cũng là khó khăn lớn cho việc thu thập tài liệu về bản đồ, cũng như công tác bảo quản bản đồ lâu dài.4.2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đây là công tác của cơ quan tài nguyên môi trường ở từng địa phương nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt kết quả cao nhất. Phòng TNMT tư vấn cho huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn, cho từng năm. Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch được thể hiện ở việc thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn và ngắn hơn là kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Hàng năm, huyện đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất và xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho năm sau trình lên tỉnh phê duyệt.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được lập cho thời kỳ 2002-2011, để phương án quy hoạch được thực hiện có tính khả thi và hiệu quả cao cũng như để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các cấp, các lĩnh vực… Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Thăng Bình được thực hiện theo 2 giai đoạn chính là 2002 – 2006 và 2007 – 2011. Đến nay việc thực hiện quy hoạch năm 2002 – 2011 đã thực hiện xong và đã đem lại hiệu quả khá cao tăng trưởng về kinh tế qua các năm cũng rất cao, Phòng TNMT đã tiến hành các công tác chuyên môn phù hợp với định hướng sử dụng đất đã đề ra để góp phần quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện.

Trên cơ sở hồ sơ được xác lập: phòng Tài Nguyên và Môi Trường đã thường xuyên kiểm tra trong quá trình thực hiện quy hoạch và sử dụng đất. Kế hoạch sử dụng đất trong quá trình thực hiện cùng điều chỉnh bổ sung trong thực hiện.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 32 -

Page 33: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

UBND huyện đã tổ chức rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, báo cáo UBND Tỉnh để tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 -2016.

Phối hợp với Trung tâm kỹ thuật thông tin TNMT Tỉnh Quảng Nam triển khai quy hoạch sử dụng đất của hai xã Bình Định Nam và Bắc với tổng diện tích tự nhiên là: 3.134,47 ha. Trong đó:

- Xã Bình Định Bắc : 1.452,00 ha.- Xã Bình Định Nam : 1.682,47 ha.Bên cạnh đó huyện còn phối hợp với Trung tâm kỹ thuật TNMT tỉnh Quảng

Nam thuộc Sở TNMT Quảng Nam cùng cơ quan chức năng thực hiện lập quy hoạch định hướng phát triển huyện trong giai đoạn 2012 – 2020. 4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Đây là nhiệm vụ thường xuyên của ngành và cũng là cơ quan trực tiếp tham mưu cho từng cấp về mặt QLNN về đất đai. Do vậy quá trình thực hiện phải đồng bộ, cụ thể, chi tiết, chính xác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho từng đối tượng sử dụng đất và đúng theo qui định của Nhà nước.

Trong thời gian vừa qua việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Thăng Bình đã được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Năm 2011 phòng đã lập hồ sơ thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất sản xuất nông nghiệp 119 trường hợp với diện tích là 21.772 m2 để sử dụng vào mục đích làm nhà ở.

Thẩm tra, lập hồ sơ thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất cho công dân xây dựng nhà ở gồm 390 hồ sơ với diện tích là 76.283 m2.

Năm 2011 Phòng TNMT đã lập hồ sơ thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất khu tái định cư Hồ Đông Tiễn với diện tích là 21,75 ha. Thu hồi đất để xây dựng tuyến kênh Hồ chứa nước Đông Tiễn, tại xã Bình Trị và Bình Định Nam, với diện tích là 1.188.787 m2 .

Lập hồ sơ thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất cho công dân xây dựng nhà ở gồm: 292 hồ sơ với diện tích là 51.947 m2 .

Lập hồ sơ thủ tục cho thuê đất để phát triển kinh tế trang trại 01 hồ sơ với diện tích là 30.000 m2. Cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản 01 hồ sơ với diện tích là 5.882m2, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh 03 hồ sơ với diện tích là 47.642 m 2.

Lập hồ sơ thủ tục trình cấp có thẩm quyềnquyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất 4 tổ chức với tổng diện tích là 496.803 m2. Trong đó:

- Thu hồi đất và cho công ty Cổ phần Phú Minh thuê để xây dựng nhà máy ngói gạch Tuynel tai xã Bình Định Bắc với diện tích là 46.120 m2 .

- Thu hồi và cho thuê xây dựng Trung tâm đào tạo nghề Miền Trung tại xã Bình Nguyên với diện tích là 40.000 m2.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 33 -

Page 34: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Thu hồi và giao đất để xây dựng trường Cảnh Sát Giao Thông thại thôn Ngọc Sơn xã Bình Phục với diện tích là 404.000 m2 .

- Thu hồi và cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại Việt thuê để mở rộng trạm dừng nghĩ tại xã Bình An với diện tích là 7.683 m2

Lập hồ sơ thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: 347 hồ sơ với diện tích là: 117.519 m2.

Tóm lại, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2002 – 2011 được sự tham mưu của Phòng TNMT huyện Thăng Bình đã làm khá tốt, đặc biệt là kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 – 2011, Phòng TNMT đã thực hiện công tác giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng các loại đât, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và tổ các chức kinh tế tại địa phương. Các hồ sơ thủ tục được thực hiện nhanh gọn thông qua cơ chế “ một cửa, một dấu”. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư nhưng không khai báo và xin phép cơ quan chức năng nhưng địa phương chưa phát hiện và xử lý.4.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất.

- Đăng ký quyền sử dụng đất:Công tác này có vai trò quan trọng trong việc giúp cơ quan chuyên môn quản lý

được hoạt động sử dụng đất tại địa phương, góp phần quan trọng thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, qua đó làm căn cứ để cấp GCNQSDĐ. Từ khi luật Đất đai 2003 ra đời, thủ tục hành chính trong công tác đăng ký QSDĐ cũng trở nên đơn giản, nhanh gọn hơn.

Bảng4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân theo mục đích sử dụng đất năm 2011.

Đơn vị tính: ha.Stt Mục đích sử dụng Tổng diện

tích tự nhiên

Số lượng

giấy cấp

Diện tích cấp GCN năm 2011

Diện tích chưa

được cấpI Đất nông nghiệp 24.940,33 39.193 14.640,48 10.299,851 Đất sản xuất nông nghiệp 15.464,66 37.577 13.029,30 2.435,362 Đất lâm nghiệp 8.941,35 1.572 1.585,90 7.355,453 Đất nuôi trồng thủy sản 529,09 43 22,80 506,294 Đất làm muối5 Đất nông nghiệp khác 5,23 1 2,48 2,75II Đất phi nông nghiệp 10.626,46 10.131 225,29 10.401,171 Đất ở 3.389,68 10.121 221,86 3.167,822 Đất chuyên dùng 3.343,56 3 1,85 3.337,81- Đất an ninh 3,05- Đât sx, kinh doanh, phi nông 320,36 3 1,85 /

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 34 -

Page 35: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

nghiệp- Đất mục đích công cộng 2.581,06 / / /3 Đất tôn giáo tính ngưỡng 63,77 7 1,85 /4 Đất mặt nước chuyên dùng 1.772,75 / / /5 Đất phi nông nghiệp khác 2,88 / / /

III Đất chưa sử dụng 2.993,45 2.993,45Tổng 38.560,24 49.324 14.865,77 23.694,47

( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thăng Bình.)Tổng số lượng giấy đã cấp cho hộ gia đình cá nhân 49.324 giấy nhưng trong đó

số lượng giấy cấp cho đât nông nghiệp là 39.193 giấy, do có sự trùng lặp nên chỉ thống kê số lượng giấy cho đất nông nghiệp nên số lượng giấy đất phi nông nghiệp còn lại là 10.131 giấy.- Thuận lợi:

+ Toàn bộ 22 xã ( thị trấn ) đã có bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính.+ Huyện đã thực hiện cơ chế một cửa trong công tác cấp giấy chứng nhận.

- Khó khăn:+ Đối với thị trấn công tác cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 60/CP của Chính

phủ trên địa bàn thị trấn Hà Lam đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Đó là: Thực tế sai lệch về hình thể, diện tích so với hồ sơ địa chính, giấy tờ liên quan về nguồn gốc đất hầu như không có, việc chuyển nhượng trái phép không đến UBND thị trấn Hà Lam để lập hồ sơ.

+ Một số trường hợp đã lập hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở được UBND huyện chứng thực nhưng chưa thực hiện nộp thuế theo quy định; đối với những hộ thuộc diện thanh tra hợp thức hoá quyền sử dụng đất vào năm 1998, hiện nay hiện trạng sử dụng đất thực tế lớn hơn so với diện tích hợp thức hoá.

Nhìn chung, thủ tục được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo đúng thời gian hoàn trả hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, do số lượng cán bộ còn hạn chế nên chưa đẩy nhanh được việc tổ chức kê khai đăng ký cho người dân, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra.

- Lập và quản lý hồ sơ địa chính:Để quản lý tốt việc sử dụng đất đòi hỏi hệ thống hồ sơ địa chính phải được xây

dựng đầy đủ và được cập nhật kịp thời để hệ thống thông tin về sử dụng đất được hoàn chỉnh. Trong những năm qua, công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính được phòng TNMT huyện Thăng Bình thực hiện khá tốt, hồ sơ địa chính chủa huyện Thăng Bình đang được lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trường và Ban Địa chính các xã, đã được thiết lập đúng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 35 -

Page 36: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trong những năm qua, để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất cũng như chủ trương của Nhà nước, Phòng TNMT Huyện đã có nhiều cố gắng để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong công tác này.

Phòng TNMT huyện Thăng Bình đã lập hồ sơ thủ tục trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân. Tổng số giấy chứng nhận đã cấp là 2.152 giấy với diện tích 128,52 ha. Trong đó:

- Cấp GCNQSDĐ ở nông thôn là 972 giấy với diện tích là 311.462 m2, đạt tỷ lệ 98%.

- Cấp GCNQSDĐ ở đô thị là 405 giấy với diện tích 73.724 m2, đạt tỷ lệ 88%.- Cấp GCNQSDĐ sau dồn điền đổi thửa cho thị trấn Hà Lam và xã Bình Tú

gồm 340 hộ và 775 giấy với tổng diện tích là 90 ha. - Cấp GCNQSDĐ cho Trung tâm Đăng Kiểm Thủy Bộ Quảng Nam với diện

tích là 16.800 m2 tại thị trấn Hà Lam.- Cấp GCNQSDĐ cho Công An Quảng Nam - trạm Cảnh Sát Giao Thông PC

26 với diện tích là 1.466 m2 tại thôn Thanh Ly xã Bình Nguyên.Nhìn chung nhu cầu sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn

huyện qua các năm tăng lên rõ rệt, nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của người sử dụng thì Phòng TNMT đã pháp của người sử dụng, nhờ sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành, cấp có liên quan nên công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương đạt những kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của người dân.4.2.2.7. Thống kê kiểm kê đất đai.

Để thường xuyên nắm vững được số lượng, tình hình biến động các loại đất, từ đó có các biện pháp tác động tích cực để các biến động đất đai phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mục đích của công tác thống kê kiểm kê đất đai là đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho kỳ tiếp theo. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo nguyên tắc sau: đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là cấp xã, thị trấn; thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần; kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần và không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm kê đất đai.

Thực hiện Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, huyện Thăng Bình đã triển khai thực hiện đạt kết quả khá tốt. Công tác kiểm kê đất đai của huyện được thực hiện đúng định kỳ 5 năm một lần. Trong giai đoạn 2007 – 2011 huyện đã tiến hành kiểm kê đất đai một lần vào năm 2007 và một lần vào đầu năm 2011 vì vậy đến nay số liệu về đất đai của huyện tương đối đầy đủ, có hệ thống và tương đối chính xác, nhất là số liệu kiểm kê năm 2011 đây là năm cuối của kỳ quy hoạch nên việc thống kê và kiểm kê được rà sát và thực hiện một cách chính xác, khoa học và đầy đủ nhất. Công tác thống kê đất đai cũng được thực hiện đúng theo Luật định, mỗi năm huyện đã tiến

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 36 -

Page 37: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíhành thống kê đất đai hai lần. Giai đoan 2002 – 2006 và giai đoạn 2007 – 2011. Kết quả cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện.4.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đất đai được coi là hàng hoá. Do vậy việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất v.v... được kiểm tra chặt chẽ các thông tin tài liệu, giấy tờ cần thiết liên quan để xác định tiền sử dụng đất giữa các ngành liên quan.

Trên cơ sở phân hạng đất và giá đất từng năm do UBND tỉnh Quảng Nam quy định, Phòng TNMT đã giúp cho UBND huyện Thăng Bình quản lý tài chính trong lĩnh vực đất đai.

Nhìn chung, đa số người dân trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi sử dụng đất, chuyển nhượng đất. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp dây dưa, trốn tránh nghĩa vụ tài chính, gây khó khăn cho các cấp và cơ quan thẩm quyền.4.2.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.

Thực tế nước ta cho thấy, có một thời gian dài Nhà nước Việt Nam không công nhận thị trường quyền sử dụng đất cũng như thị trường bất động sản. Luật Đất đai năm 1987 quy định: “cá nhân, tổ chức không được quyền chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức”. Trên thực tế, nhu cầu chuyển nhượng đất đai của nhân dân rất lớn. Chính vì lẽ đó, người dân tự ý chuyển nhượng ngầm cho nhau thông qua nhiều hình thức dẫn đến thực trạng là Nhà nước không kiểm soát được các biến động về đất đai, thất thu về tài chính, đồng thời ảnh hưởng lớn đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước mắt và lâu dài.

Luật đất đai năm 2003 đã dành riêng mục 7 chương 2, từ điều 61 đến điều 63 quy định về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Theo đó, đất được tham gia thị trường bất động sản gồm: “Đất mà Luật này cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ”. Đây chính là sự công nhận và mở rộng các quyền của người sử dụng đất, làm cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản một cách đầy đủ hơn. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản mới chỉ ở bước đầu và chưa thật sự khởi sắc.

Từ đầu năm 2007, Phòng TNMT huyện Thăng Bình đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về QSDĐ với các nội dung: đăng ký thế chấp, bảo lãnh; đăng ký sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh... Nhìn chung, công tác đăng ký giao dịch bảo đảm về QSDĐ được phòng TNMT huyện Thăng Bình thực hiện tốt, tuân theo đúng quy định của pháp luật.

Đây là công tác mới mẽ của ngành. Do quá trình thực hiện chuyên môn chưa được áp dụng rộng rãi. Song Phòng TNMT vẫn có những đề xuất, tham mưu để khai

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 37 -

Page 38: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíthác quỹ đất tạo nguồn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời quản lý chặt chẽ các nguồn vốn.4.2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và để Nhà nước quản lý, giám sát được việc thực hiện quyền của người sử dụng đất, Luật đất đai 2003 đã mở rộng từ 5 quyền của Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 2001 (quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh) lên thành 9 quyền lợi của người sử dụng: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất.

Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một trong những nội dung mới của Luật đất đai 2003 so với những Luật đất đai trước đó, thể hiện vai trò chức năng QLNN về đất đai của các cơ quan chuyên môn đối với người sử dụng đất.

Để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhằm bảo đảm cho việc khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai, sử dụng đất hiệu quả, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Công tác quản lý và giám sát việc thực hiện quyền của người sử dụng đất ở huyện Thăng Bình được thực hiện theo từng địa bàn, mỗi đơn vị hành chính do từng cán bộ chuyên môn của Phòng TNMT phụ trách để đảm bảo quản lý hiệu quả của công tác QLNN về đất đai.4.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Thanh tra, kiểm tra đất đai là một bộ phận trong quy trình QLNN về đất đai, làm hoàn chỉnh quá trình QLNN nói chung. Thông qua quá trình thanh tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm, những bất cập trong việc quản lý, sử dụng đất của cán bộ quản lý lẫn người sử dụng đất.

Từ khi luật đất đai 2003 ra đời đến nay thì các cơ quan, Tỉnh Ủy, UBND tỉnh, huyện, các đoàn thanh tra liên ngành thường xuyên phối hợp với nhau trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng đất nên nhìn chung tình hình vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình được phát hiện và xử lý nghiêm và kịp thời, không gây ra các hậu quả nghiêm trọng.

Về việc sử dụng đất không đúng mục đích ( làm nhà trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp….), trong năm 2007 đoàn Thanh tra đã xử phạt 47 trường hợp, thu hồi 9,3 ha đất. Về việc xây dựng nhà trái phép hoặc không được cấp phép xây dựng xãy ra cũng tương đối nhiều ở địa phương, 61 trường hợp.

Năm 2011 Phòng TNMT đã tổ chức được 24 cuộc thanh tra, kiểm tra (kể cả xã và thị trấn) về tình hình quản lý sử dụng đất, khai thác khoáng sản, hoạt động môi trường của các tổ chức cá nhân đóng trên địa bàn huyện. Đoàn thanh tra đã phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, lập biên bản đình chỉ và tham mưu UBND huyện xử

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 38 -

Page 39: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phílý việc xây dựng trụ Anten, lắp đặt trạm biến áp BTS trái phép của công ty Điện Lực Quảng Nam tại xã Bình An, Bình Phục, và xử lý cưởng chế đối với ông Hoàng Thương và ông Nguyễn Hoàng Diệu về hành vi lấn chiếm dòng sông và tịch thu 1.159,6 m3 đất cát đã khai thác trái phép và khôi phục lại lòng dòng sông với diện tích 1.260m2. Bên cạnh đó thì Đoàn thanh tra đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn hòa giải các khiếu nạ, tranh chấp về lĩnh vực đất đai được 45 vụ, trong đó hòa giải thành công được 34 vụ.

Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra đất đai trên địa bàn huyện đã giảm đi khá nhiều, so với năm 2011 các vụ tranh chấp, khiếu nại và sử dụng trái phép đất đai diễn ra ít hơn năm 2008, qua đó cũng phản án được phần nào công tác thanh tra, kiểm tra đất đai được quản lý chặt chẽ và đồng bộ hơn, tình hình tranh chấp, lấn chiếm, xây dựng trái phép quỹ đất đã giảm đi và phần nào đi vào ổn định quỹ đất để đảm bảo chu trình phát triển bền vững quỹ đất đai.

Kết quả trên phần nào đã phản ánh được những sai sót, bất cập của công tác Thanh tra, kiểm tra cũng như QLNN về đất đai của địa phương, qua đó cũng giúp cho địa phương có những cái nhìn tổng quát hơn về quản lý và sử dụng đất và cũng có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực QLNN trong lĩnh vực đất đai.4.2.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu tố, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai là công việc vô cùng phức tạp và thường xảy ra ở nhiều địa phương, phần lớn là do nguồn số liệu đo đạc chưa chính xác, quá trình biến động đất đai chưa được chỉnh lý... Mặc khác khi đất đai có giá trị và trở thành hàng hóa, thì việc lấn chiếm đai, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất,... càng xảy ra nhiều.

Trong năm 2011 thì công tác thanh tra, kiểm tra đất đai có phần giảm xuống và phần lớn là các trường hợp tranh chấp, khiếu nại về việc lấn chiếm đất trong quá trình sử dụng của một số hộ gia đình, cá nhân.

Năm 2011 đoàn Thanh tra đã giải quyết tổng cộng 37 đơn, trong đó: - Có 11 đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, phòng đã có phiếu chuyển đến

các cơ quan có liên quan và UBND xã, thị trấn để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Có 11 đơn khiếu nại và 15 đơn kiến nghị thuộc thẩm quyền, Phòng TNMT đã thẩm tra, xác minh giải quyết.

Bảng 4.10: Tiếp nhận và phân loại đơn năm 2011.stt loại đơn Không thuộc thẩm quyền thuộc thẩm quyền

tổng số

hướng dẫn

chuyển Trùng lặp

tồn đầu kỳ

nhận trung kỳ

tổng số

1 Khiếu nại 04 04 11 112 Kiến nghị 07 02 05 15 15

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 39 -

Page 40: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí3 Tổng cộng 11 02 09 26 26

( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thăng Bình.)Bảng 4.11: Tình hình giải quyết đơn thuộc thẩm quyền năm 2011.

Stt Loại đơn

Trong đó Ghi chú

Tổng số đầu kỳ

Đã giải quyết xong

Đã thụ lý giải quyết

Lưu theo dõi

Chưa giải quyết

1 Khiếu nại 11 112 Kiến nghị 15 153 Tổng cộng 26 26

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thăng Bình.)Kết quả trên cho thấy công tác Thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai trên địa

bàn huyện đã giảm đi phần nào, nhờ sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ chuyên ngành và một phần là nhờ vào sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai cho người dân, từ đó đã giúp cho người dân hiểu hơn về luât đất đai và công tác bảo vệ đất đai cũng như bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thì cũng không tránh được những sai sót, bất cập của công tác giải quyết tranh chấp, cũng như QLNN về đất đai của địa phương, qua đó cũng giúp cho địa phương có những cái nhìn tổng quát hơn về quản lý và sử dụng đất và cũng có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực QLNN trong lĩnh vực đất đai.

Tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện cũng thường xuyên xảy ra trong năm. Nếu giải quyết không triệt để sẽ dẫn đến khiếu kiện đông người, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân.4.2.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Đây là một nội dung mới của Luật đất đai 2003 so với Luật đất đai 1998 và năm 2001. Để kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên môn giúp cho UBND các cấp, từ đầu năm 2004 Phòng TNMT các huyện được thành lập thay thế cho phòng Nông nghiệp - Địa chính và để quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai và phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, Văn phòng đăng ký QSDĐ được thành lập theo quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 38 của Bộ TNMT và Bộ Nội vụ.

Văn phòng đăng ký QSDĐ là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cho cơ quan TNMT trong việc thực hiện thủ tục hành chính về sử quản lý, dụng đất đai.

Nhìn chung công tác QLNN về đất đai của huyện Thăng Bình từ năm 2005 đến nay đã cơ bản đi vào ổn định, nề nếp và từng bước được hoàn thiện về cơ chế, trình tự thủ tục… tạo điều kiện cho công tác QLNN về đất đai của huyện Thăng Bình tỉnh

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 40 -

Page 41: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíQuảng Nam ngày càng tốt hơn đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững huyện trong thời gian tới.4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2007 – 2011.4.3.1. Thuận lợi:

Phòng TNMT huyện Thăng Bình luôn được sự quan tâm, lãnh đạo của huyện, HĐND và UBND huyện và sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở TNMT tỉnh Quảng Nam cùng sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành có liên quan trên địa bàn huyện trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành dần được hoàn thiện và sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn. Thủ tục hành chính từng bước được cải cách theo hướng “một cửa” tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLNN trên lĩnh vực TNMT huyện được thực hiện một cách đồng bộ và khoa học.

Công tác học tập, phổ biến tuyên truyền pháp luật thuộc lĩnh vực đất đai, TNMT đã được các cấp, các ngành quan tâm nhận thức về trách nhiệm chấp hành pháp luật của các tổ chức và các cá nhân trong lĩnh vực đất đai và môi trường đã được nâng cao, tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên và môi trường từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi.

Đội ngũ cán bộ, công chức đa phần là trẻ trung, trình độ chuyên môn cao, đào tạo đúng chuyên ngành, nhiệt tình, năng động, an tâm công tác, nhiều cán bộ, công chức được trưởng thành trong thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm trong công tác.

Các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác chuyên môn được quan tâm đầu tư phục vụ đáp ứng cơ bản cho yêu cầu công tác của cán bộ chuyên ngành trên địa bàn huyện.

Văn Phòng một cửa được thành lập vào năm 2008 và đi vào hoạt động giải quyết được nhu cầu cần thiết của cán bộ và người dân, một số vấn đề như nhận và trả hồ sơ, gặp gở trực tiếp người dân, trao đổi tư vấn về các thủ tục cho người dân, trong công tác cấp lại GCNQSDĐ cho người dân, giảm thiểu thời gian, thục tục hành chính cho người dân, hướng dẫn cho người dân lập các thủ tục một cách đơn giản hơn.4.3.2. Khó khăn:

Đội ngũ cán bộ, công chức đa phần là tuổi trẻ, một số mới tuyển dụng còn thiếu kinh nghiệm trong xem xét, giải quyết những công việc có liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện, các vấn đề cấp bách, chỉnh sửa sổ đỏ, đo đạt, cấp giấy chứng nhận cho nhân dân.         Nguồn kinh phí được cấp cho Phòng TNMT chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác QLNN trong các lĩnh vực của ngành như kinh phí cho công tác sự nghiệp địa chính (quy hoạch các cấp, đo đạc lập bản đồ, cấp GCNQSDĐ, kinh phí cho sự nghiệp môi trường…).

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 41 -

Page 42: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí            Hệ thống Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ, thống nhất, thay đổi, điều chỉnh, bổ sung nhiều lần theo hướng có lợi cho người sử dụng đất tạo ra không ít khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Một số người dân vẫn còn chưa hiểu biết về pháp luật đất đai, các vấn đề tranh chấp, khiếu nại xảy ra nhiều nên việc áp dụng pháp luật đất đai vào giải quyết các vấn đề tranh chấp, khiếu nại cho người dân còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.

Trang thiết bị, máy kinh vĩ, máy toàn đạt, máy móc phục vụ cho việc đo vẽ trên địa bàn huyện vẫn chưa có hiện nay việc đo vẽ toàn huyện phải nhờ vào sự giúp đở của trung tâm kỹ thuật TNMT thuộc Sở TNMT tỉnh Quảng Nam.

Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý chưa chặt chẽ, nhất là cấp cơ sở đã dẫn đến việc sử dụng đất chưa hợp lý, kém hiệu quả và sai mục đích của một số loại đất.

Chính sách bồi thường đất đai chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, thực hiện thiếu thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5.1. Kết luận.

Công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả và đã hoàn thành một số khâu trong công tác QLNN về đất đai, đã thúc đẩy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả: Đất nông nghiệp giảm chuyển vào các công trình, kinh tế được đầu tư xây dựng mạnh và sử dụng đất đúng mục đích, cơ sở hạ tầng được hoàn thiện. Diện tích đất chưa sử dụng được khai thác sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng rừng, từng bước phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

Các văn bản pháp luật về đất đai được ban hành và triển khai thực hiện đúng thời gian quy định. Trong những năm qua huyện Thăng Bình đã có những đổi mới trong các công văn, quyết định nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan trong hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn huyện. Tuy nhiên vẫn còn một số hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai được UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Sở TNMT tỉnh Quảng Nam ban hành nhưng không phù hợp với tình hình địa phương, gây khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng đất.

Các công tác điều tra, khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ địa chính nhìn chung thực hiện tương đối tốt. Các hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện khá tốt, đúng theo trình tự thủ tục mà Luật đất đai 2003 quy định.

Hiện nay, trong công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình vẫn còn một số tồn tại như tình trạng làm nhà trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích xảy ra nhiều ở các xã trên địa bàn huyện.

Tình trạng khiếu nại, tranh chấp đất đai vẫn còn xãy ra nhiều ở địa phương, và đây là vấn đề khó giải quyết nhất nhưng nhờ sự nổ lực và kinh nghiệm bản thân của

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 42 -

Page 43: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phícác cán bộ địa chính cơ sở nên trong những năm qua trên địa bàn huyện không xảy ra tình trạng khiếu nại đông người, làm mất trật tự an ninh địa phương.

Thị trường QSDĐ trên địa bàn huyện chưa thực sự phát triển,chủ yếu là chuyển nhượng QSDĐ giữa các hộ gia đình, cá nhân, cá nhân với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện, việc sang nhượng đất trái pháp luật vẫn còn xảy ra.5.2. Kiến nghị.5.2.1. Đối với địa phương.

Để công tác quản lý và sử dụng đất đai tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Thăng Bình nói riêng đi vào nề nếp đúng theo tinh thần Luật đất đai năm 2003, tạo điều kiện giúp cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch và pháp luật thì Phòng TNMT huyện Thăng Bình cần đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho ngành, thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức mới về nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực liên quan đến QLNN về đất đai, nhất là nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ địa chính xã, thị trấn, trang bị kỹ thuật tiên tiến cho hoạt động của ngành.

Hiện nay khối lượng công việc khá lớn, nhưng nguồn kinh phí cho công tác này ở huyện, xã còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Vì vậy các cấp, các ngành tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Thăng Bình nói riêng cần quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện hỗ trợ thêm kinh phí, vì sự nghiệp địa chính, để công tác địa chính Huyện nhà ngày một tốt hơn. Đầu tư kinh phí hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính mới để đảm bảo cho công tác theo dõi và quản lý đất đai ở từng cấp.

Phòng TNMT phối hợp với UBND xã, thị trấn tập trung lực lượng triển khai đến từng xã, thị trấn, chú trọng giải quyết đất nông nghiệp nơi nào có cán bộ địa chính năng lực còn yếu thì phải có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

Tổ chức giao ban, họp báo các tình hình đất đai, sử dụng đất đai của từng xã, phường, thị trấn để nắm bắt được tình hình sử dụng đất một cách sớm nhất và có các biện pháp xử lý kịp thời.

Ứng dụng các phần mềm tin học vào việc quản lý sổ sách, hồ sơ địa chính để thuận tiện cho công tác QLNN về đất đai được đảm bảo và khoa học.

Tăng cường cán bộ có năng lực tiếp nhận và giải quyết hồ sơ địa chính theo cơ chế một cửa. Thường xuyên bồi dưỡng tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác chuyên môn cho cán bộ địa chính ở cơ sở, cán bộ địa chính ở Phòng TNMT đặc biệt là các bộ của văn phòng đăng ký QSDĐ.

UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tăng cường hơn nữa trong công tác QLNN về đất đai ở địa phương mình, có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn xử lý nghiêm và kịp thờinhững hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và TNMT. Đồng thời kiểm điểm trách nhiệm đối với những cá nhân có liên quanthiếu trách nhiệm trong công tác QLNN về đất đai ở địa phương.5.2.2. Đối với người sử dụng đất.

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 43 -

Page 44: PHẦN I. MỞ ĐẦUi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang08/28/quan-ly-tinh... · Web viewNhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Cần phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đất đai một cách tiết kiệm, khoa hoc, đúng pháp luật.

Khi cán bộ của Phòng TNMT thực hiện việc quản lý đất đai thì người dân cần phải phối hợp, hổ trợ cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng và kịp thời, hiệu quả.

Tìm hiểu sâu, rộng hơn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong công tác QLNN về đất đai của luật đất đai 2003 và các văn bản liên quan đến quản lý đất đai.

Thường xuyên tham gia những buổi tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai của các cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình sử dụng đất khi có biến động về đất đai như: Chuyển đổi mục đích, chuyển nhượng, tặng cho... thì phải báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền về đất đai để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với phát luật đất đai.

Phải có cách nhìn nhận về tầm quan trọng của đất đai đối với cuộc sống hiện nay từ đó thực hiện việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học, sử dụng theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình theo luật đất đai 2003.

Thường xuyên theo dõi các thông tin về tình hình đất đai và các chính sách để nắm bắt các thông tin về pháp luật đất đai, nhằm thực hiện đúng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trên các thông tin đại chúng .

-SVTH: Nguyễn Thiện Tài Trang - 44 -