Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội - đó là quan điểm chỉ
đạo của Nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học… Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo
viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực cho học sinh.
Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh THPT, năng lực hợp tác
và sáng tạo là những năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại khi chúng ta đã và
đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.
Trong bộ môn sinh học THPT có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực
nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, việc phát triển
năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp dạy học thực hành
quan sát trong dạy học sinh học vẫn chưa được nhiều giáo viên quan tâm.
Từ những lý do đã được trình bày ở trên, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT THÔNG QUA DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nhằm tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết và thực
hành; Sử dụng các thí nghiệm, tranh ảnh, video do học sinh tự tiến hành hoặc sưu
tầm trong thực tế hoặc tìm kiếm trên mạng để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng
kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh gắn lí thuyết với thực tiễn
cuộc sống; Hình thành, rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học
sinh; Thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học góp phần thiết thực nâng
cao chất lượng dạy học sinh học ở trường THPT.
2
3. Tính mới của đề tài
Đề tài “Phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương
pháp dạy học thực hành quan sát thông qua dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật” có
những điểm mới sau:
- Góp phần phát huy tính tích cực của học sinh (các em thể hiện được tinh
thần tự học, tự làm thí nghiệm, tự sưu tầm các video và tranh ảnh liên quan đến nội
dung bài học; Các em được rèn luyện thêm các kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, trình
bày suy nghĩ, ý tưởng, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian, tìm kiếm
và xử lí thông tin…); Tăng cường định hướng phát triển năng lực hợp tác và sáng
tạo cho học sinh thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng bài học để giải quyết các
vấn đề thực tiễn; Học sinh có cơ hội được trải nghiệm với nhiều nguồn tài liệu
khác nhau, từ các tranh ảnh, video, đến các thí nghiệm do các em tự tiến hành…
- Giúp học sinh không chỉ biết cách làm thí nghiệm, sưu tầm các video, tranh
ảnh để chiếm lĩnh kiến thức bài học mà qua đó còn giúp khắc sâu được kiến thức,
tạo hứng thú trong học tập.
- Góp phần làm phong phú thêm nội dung và hình thức dạy học sinh học ở
trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thực hành quan sát: bố trí thí nghiệm, sưu tầm các tranh ảnh,
video…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm đề thăm dò hiệu quả của dạy học chủ đề
đối với môn sinh học .
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học 2020 -
2021.
- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 11, áp
dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.
3
Phần II. NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn
đề được quan tâm hàng đầu. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp
dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hợp tác
làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp
dạy học ở nhà trường phổ thông.
Qua tìm hiểu các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã làm của các giáo viên, tôi
thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cho học
sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học stem, dạy học trải nghiệm…
Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả sưu tìm được, ngoài đề
tài “phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh thông qua dạy học chủ đề cảm
ứng ở thực vật ”, Sinh học 11 – ban Cơ bản của tác giả Đặng Thị Diệu Linh còn lại
chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề cảm ứng ở thực vật gắn
với phương pháp dạy học thực hành quan sát. Đó là "khoảng trống" về lý luận và
thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có
những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Sinh học trong trường
THPT hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Lý thuyết về năng lực hợp tác và sáng tạo
* Khái niệm về năng lực
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế giới và
ở Việt Nam. Nhưng có thể hiểu, năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt
động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa
vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực
hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu
quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có.
1.2.1.1. Hợp tác và năng lực hợp tác
Hợp tác là hành động mà chúng ta, các bên tham gia cùng chung sức làm
việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực bất kì để cùng hướng tới
một mục đích nhất định.
Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể
hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy
động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ
chung.
4
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong
trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.
1.2.1.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo
Có rất nhiều quan niệm về sáng tạo, theo từ điển Tiếng Việt thì sáng tạo nghĩa
là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có.
Sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi theo những cách khác với thông thường.
Theo tâm lí học, sáng tạo đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy
nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích.
Từ những kết quả nghiên cứu, một số nhà tâm lí học đã cho biết sáng tạo là
tiềm năng vốn có của mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Chính vì vậy mà trong quá
trình dạy học cần tạo cho học sinh có những cơ hội để phát huy năng lực sáng tạo.
Đối với học sinh, năng lực sáng tạo là các khả năng của học sinh hình thành ý
tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới một sự vật,
có các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu
hỏi để khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tượng và tư duy sáng tạo…
Sáng tạo là một năng lực vô cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà còn
có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó giúp con người
tìm ra được nhiều giải pháp, ý tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình, để cải
tạo môi trường tự nhiên và xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ hơn. Nói cách
khác, sáng tạo là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và toàn thể nhân loại. Vì lẽ
đó, phát triển năng lực sáng tạo trở thành một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của mọi nền giáo dục tiến bộ trên thế giới. Năng lực sáng tạo đương nhiên
phụ thuộc vào môi trường xã hội với các yếu tố chủ yếu như chính trị, văn hoá, tôn
giáo và giáo dục. Trong đó, giáo dục giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển
năng lực sáng tạo đối với mỗi con người. Mọi môn học trong nhà trường đều ít
nhiều chứa đựng những tiềm năng để có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh.
1.2.2. Lý thuyết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.2.2.1. Khái niệm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học định hướng năng lực là hoạt động dạy học áp dụng các phương pháp
tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những
tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ
được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã
5
học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực
hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống
tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và
ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí
thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham
gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ
cộng đồng... Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm
mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải
nghiệm thực tế (Theo Chương trình phổ thông tổng thể 2018).
1.2.2.2. Bản chất và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
* Bản chất
- Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho học sinh bộc lộ những
hiểu biết ban đầu về những cái mới sẽ được học trong bài.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu/nghiên cứu về các kiến thức mới thông qua
việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để học sinh nghiên cứu tài liệu khoa
học, nghiên cứu thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh biết vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết
các tình huống, vấn đề trong học tập và thực tiễn.
* Đặc trưng
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận dụng sự
hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể để giải quyết các nhiệm vụ
học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
6
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều
kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
1.2.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp
tác và sáng tạo cho học sinh
a. Dạy học nhóm
- Khái niệm
Đây là một phương pháp dạy học mà "học sinh được phân chia thành từng
nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện
thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt
được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung
bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác
giải quyết những nhiệm vụ chung.
- Quy trình thực hiện phương pháp dạy học hợp tác:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
- Giáo viên giới thiệu chủ đề, nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân
công vị trí làm việc cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần)
Bước 2. Làm việc theo nhóm
- Lập kế hoạch làm việc
- Thỏa thuận quy tắc làm việc
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, thống nhất nội dung của nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến
- Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp
theo.
7
b. Dạy học giải quyết vấn đề
- Khái niệm
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn
khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm
của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện
tình huống có vấn đề “(Rubinstein)”. Vì vậy theo quan điểm dạy học giải quyết
vấn đề, quá trình dạy học được tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học nhằm phát triển năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt
trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp học sinh
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
- Quy trình thực hiện dạy học giải quyết vấn đề gồm 4 bước:
Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề)
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết)
Bước 3: Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề)
Bước 4: Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống
khác nhau)
c. Dạy học thực hành
- Khái niệm
Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc
làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực.
- Quy trình dạy học thực hành
Bước 1: Giới thiệu thực hành
Bước 2: Học sinh thực hành
Bước 3: Báo cáo thực hành
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
d. Dạy học theo dự án
- Khái niệm
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra
8
các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong toàn bộ quá trình học tập.
- Quy trình
Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích của dự án
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Bước 3: Thực hiện dự án
Bước 4: Trình bày sản phẩm dự án
Bước 5: Đánh giá dự án
e. Học tập qua trải nghiệm
- Khái niệm: Học tập trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ dựa trên suy nghĩ có ý thức về một trải nghiệm từng có. Do đó,
người học cần có được trải nghiệm cá nhân cụ thể và chủ động lấy phản hồi từ
những người xung quanh và tự phản tư để đánh giá kiến thức, kinh nghiệm mình
có được.
- Quy trình gồm 4 bước: Bước 1: Trải nghiệm → Bước 2: Phân tích → Bước
3: Rút ra bài học → Bước 4: Áp dụng.
1.2.2.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp
tác và sáng tạo cho học sinh
a. Kỹ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu
học tập được bố trí như khăn trải bàn.
Hình 1. Minh họa kỹ thuật khăn trải bàn
9
Kỹ thuật khăn phủ bàn thường vận dụng trước những câu hỏi (vấn đề) có tính
mở, như tìm các giải pháp cho các kiến thức xây dựng theo con đường lý thuyết,
các phương án thí nghiệm cho các kiến thức xây dựng theo con đường thực
nghiệm, các ứng dụng của kiến thức trong thực tiễn (thể hiện sự tích hợp mức liên
hệ).
b. Kỹ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
Kĩ thuật này được thực hiện qua 2 vòng gồm các nhóm chuyên gia (vòng 1)
và nhóm hợp tác (vòng 2).
Hình 2. Minh họa kỹ thuật Mảnh ghép
c. Kỹ thuật KWL
Kĩ thuật KWL là viết tắt của các từ sau: K: Known - Những điều đã biết; W:
want to know - Những điều muốn biết; L: Learned - Những điều đã học được.
Loại bảng này dùng để khơi gợi lại những kiến thức đã học của học sinh
bằng cách hỏi về những gì đã biết về bài học và giúp các em liên hệ với bản thân
trước khi tìm hiểu sâu hơn về nội dung bằng việc đưa ra các ớ kiến trong cột “K”.
Sau đó, các em độc lập hoặc hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột “W”.
Cuối cùng, khi trả lời những câu hỏi này trong quá trình học, các em thu nhận
thông tin và điền vào cột “L”.
Bảng 1. Bảng KWL(H)
Tên bài học:……………….. Tên học sinh:.…........……….Lớp:.………
Trường:…………………………………….……................…..…………
K
(Những điều đã
biết)
W
(Những điều muốn
biết)
L
(Những điều đã học
được)
H
(Học như thế nào?)
-…………………
-…………………
-………………….
- ………………..
-……………...…..
-……………….…
-……………...…..
-……………….…
10
d. Kỹ thuật bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy) là một cách
trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá
nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh, màu sắc, các từ khóa và các đường
dẫn.
1.2.3. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành
1.2.3.1. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành
* Khái niệm
- Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng
lí thuyết vào thực tế hay là làm cho trở thành sự thật bằng những việc làm hoặc
hành động cụ thể; làm theo trình tự, phép tắc nhất định”11.
Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), thực hành là học sinh tiến
hành quan sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn
nuôi, trồng trọt12.
Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc
làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực
sinh học.
- Đặc điểm
Dạy học thực hành là phương pháp đặc trưng trong dạy học và nghiên cứu
Sinh học.
Dạy học thực hành đòi hỏi học sinh phải trực tiếp tác động đến đối tượng
sống, để tìm hiểu hình thái, hoạt động, đặc điểm cấu tạo, chức năng sinh lí, các cơ
chế, quy luật hoạt động của các cơ quan, bộ phận. Do đó, mẫu vật, dụng cụ, máy
móc, phòng thực hành với các thiết bị dạy học rất quan trọng.
Công tác thực hành thường được tổ chức theo nhóm để tăng cường sự hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau, tiết kiệm thời gian, đồng thời giảm số lượng mẫu vật, dụng cụ,
hoá chất. Tuy nhiên, để hoạt động thực hành hiệu quả, giáo viên cần quản lí nhóm
tốt, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; học sinh phải tích cực hoàn thành công
việc chung của nhóm.
Dạy học thực hành có thể được tổ chức ngay trong lớp học hoặc ở phòng thực
hành bộ môn hoặc ở sân trường, ngoài môi trường tự nhiên, ở nhà,...
* Cách tiến hành
Tùy thuộc vào mỗi loại phương pháp thực hành mà cách tiến hành có những
bước đặc thù riêng, tuy nhiên, có thể khái quát quy trình chung tổ chức hoạt động
gồm các bước sau:
11
Bước 1: Giới thiệu thực hành
Bước 2: Học sinh thực hành
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: nhận xét, đánh giá
Cụ thể các bước được tiến hành như sau:
Bảng 2. Quy trình tổ chức dạy học thực hành trong môn Sinh học
Bước Cách thực hiện
Bước 1: Giới
thiệu bài thực
hành
- Giáo viên lưu ý về những quy tắc an toàn trong thực hành.
- Giới thiệu mục tiêu, mẫu vật, dụng cụ, cách tiến hành.
- Giáo viên nên tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu, giới thiệu và đặt
một số câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng của học sinh hiểu về mục
tiêu, mẫu vật, cách tiến hành…
- Giáo viên có thể giao cho các nhóm tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ
phù hợp, tuy nhiên cần kiểm tra kĩ và có phương án dự phòng.
Bước 2: Học
sinh thực
hành
- Giáo viên chia nhóm, phát hoặc kiểm tra mẫu vật, cụng cụ, hoá
chất cho từng nhóm.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng thành viên.
- Có thể thực hiện theo 3 cách: Giáo viên làm mẫu, học sinh bắt
chước (đối với các nội dung thực hành khó, phức tạp, kĩ năng thực
hành của học sinh chưa tốt); Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh
làm thực hành; Học sinh tự lực thực hiện thực hành (đối với các thí
nghiệm đơn giản, học sinh có thể chủ động hỏi, trao đổi với giáo
viên khi gặp khó khăn).
- Học sinh làm thực hành theo trình tự các bước, theo dõi, ghi chép,
vẽ, chụp hình lại kết quả thực hành. Một số nội dung thực hành dài
ngày, học sinh có thể làm trước một số bước ở nhà theo hướng dẫn
của giáo viên.
- Giáo viên cần theo dõi, quan sát, hướng dẫn các thao tác thực
hành cho học sinh.
- Học sinh làm báo cáo theo mẫu phiếu do giáo viên quy định.
- Đối với phương pháp thực hành thí nghiệm, cần lưu ý:
+ Nếu buổi học có nhiều thí nghiệm, giáo viên nên tổ chức cho học
sinh thực hiện xen kẽ các thí nghiệm để đảm bảo thời gian.
+ Trước lúc thực hiện thí nghiệm, giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh đặt giả thuyết, dự đoán kết quả, nhằm tăng tính kích thích, tò
mò, hứng thú của người học.
Bước 3: Báo
cáo, thảo
luận
- Học sinh báo cáo kết quả và giải thích kết quả thực hành.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận mở rộng vấn đề hoặc
vận dụng vào thực tiễn.
12
Bước 4:
Nhận xét,
đánh giá
- Học sinh sử dụng bảng tiêu chí để tự đánh giá, đánh giá chéo.
Giáo viên đánh giá chung.
- Giáo viên nhận xét về tinh thần, thái độ, khả năng hợp tác, kết quả
thực hành.
- Giáo viên kết luận về kết quả rút ra từ bài thực hành và kinh
nghiệm tổ chức.
- Học sinh dọn dẹp, vệ sinh.
* Định hướng sử dụng
Dạy học thực hành giúp học sinh hình thành, phát triển cả 3 thành phần của
năng sinh học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới sống. Đồng thời, dạy học thực
hành góp phần phát triển phẩm chất và các năng lực chung đáp ứng yêu cầu của
chương trình mới. Khi tham gia hoạt động thực hành, học sinh sử dụng nhiều giác
quan và các thao tác tư duy, học sinh được rèn luyện các kĩ năng ứng dụng tri thức
vào đời sống, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học. Ý nghĩa của dạy học thực hành với năng lực sinh học của học sinh
được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học thực hành với năng lực sinh học của
học sinh.
Năng lực
Sinh học
Nhận thức
sinh học
- Trình bày, phân tích được các đặc điểm của các đối
tượng sống và các quá trình sinh học.
- Phân loại, so sánh được các đối tượng, quá trình
sống.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện
tượng.
Tìm hiểu
thế giới
sống
- Đề xuất được giả thuyết trước khi thực hành.
- Tiến hành các thao tác thực hành, như quan sát, làm
thí nghiệm.
- Viết và trình bày được kết quả thực hành.
Vận dụng
kiến thức, kĩ
năng đã học
- Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến kết
quả thực hành.
- Đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con
người, bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
Để nâng cao hiệu quả trong việc hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh, dạy học thực hành nên được sử dụng ở thời điểm trước khi học lí
thuyết, nhằm giúp học sinh tự lực tìm ra tri thức. Với những nội dung thực hành
dài ngày, giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc ở nhà theo nhóm hoặc cá
nhân, sau đó báo cáo sản phẩm, trao đổi, thảo luận ở trên lớp. Tuy nhiên, những
nội dung thực hành phức tạp, thao tác khó, giáo viên có thể tổ chức sau khi học lí
thuyết và nên được tổ chức ở phòng thực hành với đầy đủ hoá chất, thiết bị.
13
Bên cạnh đó, khi tổ chức dạy học thực hành, giáo viên cần phối hợp với các kĩ
thuật dạy học như kĩ thuật phòng tranh, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… nhằm tích
cực hoá hoạt động của học sinh.
* Điều kiện sử dụng
Để phương pháp thực hành được tổ chức hiệu quả, phát huy được thế mạnh
của nó trong việc hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất người học, giáo
viên khi triển khai dạy học thực hành cần chú ý các điều kiện sau:
+ Cần chuẩn bị các loại hoá chất, dụng cụ, thiết bị cần thiết.
+ Cần trang bị các kĩ năng pha chế và sử dụng hoá chất, thiết bị, dụng cụ... ở
phòng thực hành một cách an toàn, hiệu quả.
+ Cần tìm hiểu và thực hiện trước các nội dung thực hành theo chương trình
phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.
+ Cần thiết kế các phiếu thực hành, các tiêu chí đánh giá quá trình thực hành
của học sinh.
+ Cần đảm bảo quy tắc an toàn phòng thực hành.
+ Học sinh cần được trang bị các kĩ năng thực hành cơ bản; tích cực, chủ
động trong quá trình thực hành.
1.2.3.2. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành quan sát
Trong môn Sinh học, dạy học thực hành gồm 2 phương pháp là phương pháp
thực hành thí nghiệm và phương pháp thực hành quan sát. Trong đó, phương pháp
thực hành quan sát là phương pháp dùng để tổ chức dạy học các nội dung về cấu
trúc, chức năng của đối tượng sống (hình thái, giải phẫu và chức năng tương ứng).
Từ việc quan sát bằng các giác quan kết hợp với các thao tác định tính, định lượng,
giải phẫu… Học sinh rút ra các nội dung và mô tả chúng dưới dạng văn bản, sơ đồ,
tranh ảnh, biểu đồ…
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành quan sát bằng mắt (ví dụ:
quan sát một số biểu hiện của cây do thiếu khoáng) hoặc quan sát bằng kính lúp,
kính hiển vi (ví dụ: quan sát tế bào nhân sơ, nhân thực…); xác định một số thành
phần hoá học có trong tế bào (protein, lipid...); tách chiết các sắc tố (chlorophyll a,
b; carotene và xanthophyll) trong lá cây; quan sát các hiện tượng hướng động, ứng
động…
1.2.4. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề
1.2.4.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề... có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung
14
từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung
chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học có thể là
chủ đề dạy học trong một môn học hoặc chủ đề tích hợp liên môn.
1.2.4.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học
Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng
Bước 4. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi,
bài tập.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề
1.2.4.3. Tổ chức dạy học chủ đề
- Xây dựng chủ đề dạy học
- Biên soạn câu hỏi/bài tập
- Thiết kế tiến trình dạy học
Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở
nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT
Hiện nay, việc dạy và học môn sinh học trong nhà trường chưa được coi trọng
đúng mức. Nhận thức của người học và nhất là phụ huynh học sinh ít mặn mà, thiết
tha với môn sinh học như các bộ môn văn, toán, lý, hóa, anh.
Trong khi đó, các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B (toán, hóa,
sinh) lại không nhiều, khá nhiều ngành liên quan đến môn sinh học nhưng chưa
thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học đam mê môn sinh học
15
ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình trung học phổ thông ở nước ta chưa
được phân luồng, số môn học trong nhà trường khá nhiều, nội dung chương trình
các môn học khá nặng, ngoài thời gian học văn hóa trên trường, các em còn tham
gia học phụ khóa ở trường, học thêm ở nhà thầy cô và tham gia nhiều hoạt động
tập thể khác do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu.
Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ
giáo viên thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến
thức.
Việc dạy môn sinh học trong nhà trường hiện nay mới chỉ dừng lại ở dạy lý
thuyết do điều kiện về thực hành thí nghiệm còn hạn chế. Bên cạnh đó, thiết bị thí
nghiệm của các nhà trường chưa được đầu tư đồng bộ, số thiết bị có sẵn bị hư hỏng
nhiều, nhiều hóa chất thí nghiệm đã quá hạn sử dụng, số thiết bị đăng kí mua mới
hàng năm không đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh hoặc
không được mua theo nhu cầu dạy và học, người học thì lại không có nhiều thời
gian để tìm hiểu thực tiễn. Ðặc biệt, một bộ phận giáo viên môn sinh học ít say mê
với nghề, số giáo viên thật sự giỏi còn rất ít so với số lượng giáo viên giỏi ở các
môn khác. Qua tìm hiểu, không chỉ thiếu giáo viên giỏi dạy môn sinh học mà ngay
cả kỹ năng cơ bản về thực hành của nhiều giáo viên dạy bộ môn này còn hạn chế,
dẫn đến tâm lý chung của giáo viên là ngại dạy các giờ thực hành thí nghiệm.
1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo của môn sinh
học tại trường sở tại bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát
Đội ngũ giáo viên thuộc bộ môn sinh học ở trường sở tại tổng cộng 8 giáo
viên, trong đó có 6 giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Các
giáo viên đều có nhiệt huyết và tinh thần ham học hỏi, tìm tòi nghiên cứu để nâng
cao trình độ chuyên môn.
Nhiều giáo viên đã áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào
giảng dạy. Tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa thật sự như mong muốn vì muốn dạy
và học theo các phương pháp tích cực thì giáo viên phải thật sự có tâm huyết, đam
mê với nghề; các em học sinh phải có thời gian để tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng lí
thuyết vào thực tiễn.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo bằng
phương pháp dạy học thực hành quan sát trong bộ môn sinh học, tôi đã tiến hành
khảo sát 8 giáo viên và 216 học sinh lớp 11 ( 45 học sinh lớp 11 A1, 43 học sinh
lớp 11A2, 43 học sinh lớp 11A3, 44 học sinh lớp 11A4, 41 học sinh lớp 11A5) tại
trường sở tại từ tháng 9 /2020 đến tháng 10/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số
liệu…Kết quả được thể hiện thông qua bảng sau:
16
Bảng 4: Kết quả điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác và
sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát thông qua dạy học chủ
đề của giáo viên.
TT Câu hỏi
Tỉ lệ lựa chọn (%)
Rất cần
thiết Cần thiết
Không
cần thiết
1
Việc phát triển năng lực hợp tác và
sáng tạo cho học sinh có cần thiết
hay không?
100 %
0%
0%
2
Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức
hoặc hướng dẫn cho học sinh tự bố
trí thí nghiệm, trải nghiệm thực tế
để tìm hiểu kiến thức bài học
không?
Thường
xuyên
Thỉnh thoảng Không
bao giờ
12,5% 50% 37,5%
3 Thầy (cô) chọn hình thức nào để tổ
chức dạy học chủ đề cho học?
Giáo viên
dạy kiến
thức mới
Giao cho học sinh chuẩn
bị bài ở nhà và báo cáo,
thảo luận trên lớp
87,5% 12,5%
4
Phương pháp dạy học nào được sử
dụng dạy chủ đề?
PP dạy học
theo dự án
PP dạy học
thực hành
quan sát
Dạy học
theo nhóm
0% 25% 75%
5
Thái độ của học sinh khi được
hướng dẫn dạy học chủ đề?
Rất hứng
thú
Hứng thú Không
hứng thú
15% 38% 47%
Bảng 5. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề gắn với phương pháp thực hành
quan sát của học sinh THPT
TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%)
1
Em đánh giá như thế nào về vai trò của
việc học tập chủ đề để phát triển năng lực
hợp tác và sáng tạo cho học sinh.
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan
trọng
85,6% 14,4% 0%
2
Em có hứng thú như thế nào khi được học
chủ đề bằng phương pháp thực hành quan
sát?
Rất thích thích Không có
ý kiến
39,8 46,3 13,9
17
3
Em có thích được tự mình thiêt kế thí
nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu
kiến thức bài học hay không?
Rất thích thích Không có
ý kiến
23% 32,4% 44,6%
4
Ngoài giờ học trên lớp em có giành thời
gian tìm hiểu về chủ đề sẽ học tiếp theo hay
không?
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
32,4% 50,9% 16,7%
5
Em có thực hiện kế hoạch học tập đã
được đề ra khi học tập 1 chủ đề không? Có
Thỉnh
thoảng Không
46,3 % 34,7% 19%
Qua bảng số liệu trên, tôi có một số đánh giá như sau:
100% giáo viên được khảo sát đều chọn phương án “rất cần thiết” trong việc
phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học, tuy
nhiên chỉ có 12,5 % số giáo viên thường xuyên tổ chức hoặc hướng dẫn cho học
sinh tự bố trí thí nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu kiến thức bài học. Như
vậy, nhìn chung có nhiều giáo viên chỉ quan tâm đến việc làm sao để truyền đạt hết
kiến thức cho học sinh mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
Phần lớn các em có hứng thú với phương pháp thực hành quan sát khi học chủ
đề (39,8% rất thích và 46,3% thích), tuy nhiên, khi hỏi về việc tự mình thiêt kế thí
nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu kiến thức bài học thì chỉ có 23% số học
sinh thích và có tới 44,6% số học sinh không có ý kiến. Điều này chứng tỏ phần
lớn các em đã quen với lối học thụ động tiếp nhận kiến thức một chiều từ giáo
viên.
Dó đó, để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh giáo viên cần
mạnh dạn hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là tăng cường
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
18
Chương II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC “CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT”
GẮN VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
2.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật
2.1.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật
Chủ đề cảm ứng ở thực vật gồm 3 bài học trong chương trình là bài 23 -
Hướng động, bài 24 - Ứng động, bài 25 - Thực hành hướng động.
Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Trong các bài thuộc phần A – Cảm ứng ở thực vật của chương II (Sinh học
11 THPT) gồm các bài: Bài 23 - Hướng động, bài 24 - Ứng động, bài 25 - Thực
hành hướng động. Các bài này đều tập trung vào cùng một nội dung là mô tả về
các hình thức cảm ứng ở thực vật. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện
giảm tải về nội dung, tăng cường khả năng làm việc của học sinh và khả năng thực
hành trải nghiệm ở nhà của học sinh từ đó giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng
tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các
phương pháp và kỹ thuật dạy học mới.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt
a. Kiến thức
- Nêu được các khái niệm cảm ứng ở thực vật, hướng động và ứng động.
- Trình bày được cơ chế của hướng động và ứng động.
- Trình bày được các kiểu hướng động và ứng động.
- Trình bày vai trò của cảm ứng đối với đời sống thực vật.
- Nêu được ứng dụng của cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn.
- Phân biệt hướng động và ứng động.
- Phân biệt được ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.
- Vận dụng kiến thức để giải thích được.
+ Ứng dụng của của hướng động trong sản xuất: tạo dáng cho cây cảnh, bón
phân hợp lí cho cây trồng, làm dàn cho cây thân leo...
+ Các biện pháp điều khiển cây nở hoa và đánh thức chồi ngủ đúng thời
điểm đang được áp dụng trong trồng trọt…
b. Kỹ năng
Tiếp tục hình thành và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh như:
- Kỹ năng phân tích tranh, khai thác kiến thức sách giáo khoa, khả năng làm
việc nhóm...
19
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm: thực hiện các thí nghiệm về hướng động và
ứng động.
- Kỹ năng trải nghiệm thực tế để tham quan vườn cây cảnh, sưu tầm các hình
ảnh trong thực tế, video về hướng động - ứng động.
- Nhận xét và đánh giá kết quả thí nghiệm, kết quả hoạt động của nhóm.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.
- Kỹ năng sống: biết hợp tác, lắng nghe tích cực, tự tin trình bày ý kiến, biết
quản lí thời gian, dám đảm nhận trách nhiệm...
- Vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống trong học tâp và thực tiễn.
c. Thái độ
- Phát triển lòng say mê, yêu thích môn Sinh học.
- Yêu thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học.
- Vận dụng các kiến thức về cảm ứng ở thực vật vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn như biết cách vận dụng các biện pháp kỹ thuật trong việc nâng cao năng
suất, hiệu quả kinh tế một số cây trồng tại địa phương.
d. Xác định các năng lực được hình thành
* Các năng lực chung:
- Năng lực tự học: học sinh lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề.
+ Nêu được hướng động là vận động sinh trưởng hướng về phía tác nhân
của môi trường do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại hai phía của cơ quan
(thân, rễ).
+ Nêu được các kiểu hướng động.
+ Nêu được cảm ứng là sự vận động sinh trưởng hoặc không sinh trưởng
do sự biến đổi của điều kiện môi trường.
+ Phân biệt được ứng động sinh trưởng với ứng động không sinh trưởng,
cho ví dụ cụ thể.
+ Nêu được vai trò của cảm ứng đối với thực vật.
+ Thực hành: làm được một số thí nghiệm về hướng động ánh sáng, hướng
nước, hướng tiếp xúc, hướng trọng lực.
+ Vận dụng hiểu biết về hướng động để giúp học sinh trồng cây, chăm sóc
bảo vệ môi trường được tốt hơn .
+ Vận dụng hiểu biết về ứng động để giúp học sinh giải thích một số hiện
tượng như: Hoa nở vào mùa xuân; Sự khép – xòe lá theo chu kì ngày ở cây me, cây
phượng vĩ; Sự nảy mầm của hạt, củ; Sự vận động quấn vòng của thân, tua cuốn
trong không gian…
20
- Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Thu thập thông tin từ sách giáo khoa, internet, trải nghiệm thực tế: về các
hình ảnh hướng động, ứng động, ứng dụng thực tiễn của cảm ứng trong sản xuất.
+ Từ hiểu biết về hướng động, ứng động học sinh biết cách giải quyết một số
tình huống cụ thể trong thực tiễn: Tạo điều kiện để cây sinh trưởng và phát triển,
có hình dáng theo ý muốn…
- Năng lực tư duy sáng tạo:
+ Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập.
+ Sáng tạo trong việc chọn nhóm, thiết kế các thí nghiệm, hình ảnh, video
chứng minh hiện tượng cảm ứng ở thực vật, sáng tạo trong quá trình soạn và báo
cáo kết quả, sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến thức để giải quyết các tình
huống thực tiễn...
+ Phát triển tư duy phân tích so sánh thông qua việc so sánh các hình thức
cảm ứng ở thực vật: hướng động, ứng động; các kiểu hướng động, các kiểu ứng
động. Đưa ra các nhận định về ảnh hưởng của các kích thích có hướng, các kích
thích không định hướng lên các cơ quan bộ phân của cây và giải thích được các
hiện tượng đó trong thực tiễn. Hình thành và phát biểu được các khái niệm (cảm
ứng, hướng động, ứng động…)
- Năng lực hợp tác: Làm việc cùng nhau (trước, trong và sau khi học chủ đề),
biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm và thống nhất với kết luận.
- Năng lực tự quản lí:
+ Quản lí bản thân: Lập thời gian biểu cá nhân dành cho chủ đề và các nội
dung học tập khác cho phù hợp, chủ động thực hiện nhiệm vụ phân công, tích cực
đóng góp ý kiến xây dựng, nhắc nhở và động viên bạn cùng nhóm cùng hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Quản lí nhóm: quản lí nhóm, phân công công việc phù hợp với năng lực và
điều kiện cá nhân.
- Năng lực giao tiếp: Tăng khả năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những
người xung quanh.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: sử dụng tiếng Việt trong trình bày kết quả,
tranh luận, thảo luận về cảm ứng ở thực vật .
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ( CNTT) và truyền thông (ICT):
+ Sử dụng sách, intenet để tìm kiếm các thông tin về cảm ứng ở thực vật.
+ Sử dụng các phần mềm: Powpoint để trình chiếu sản phẩm; Word để trình
bày báo cáo…
* Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức sinh học
21
+ Phân biệt hướng sáng, hướng nước, hướng trọng lực, hướng tiếp xúc...
+ Phân biệt ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.
- Năng lực nghiên cứu khoa học:
+ Lập kế hoạch và bố trí được các thí nghiệm về hướng động ở thực vật.
+ Dự đoán kết quả thí nghiệm về tính hướng động ở thực vật.
+ Quan sát các thí nghiệm và các hiện tượng thực tế liên quan đến hiện tượng
cảm ứng ở thực vật .
+ Rút ra kết luận từ các thí nghiệm về tính hướng động ở thực vật .
+ Thu nhận và xử lí thông tin: đọc hiểu các sơ đồ...
- Năng lực thực hiện thí nghiệm: Học sinh về nhà tự làm thí nghiệm.
- Năng lực quan sát: quan sát hiện tượng trong thực tế, trong video, hình ảnh,
thí nghiệm học sinh tiến hành về các hình thức cảm ứng ở thực vật.
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng
Nội
dung
Mức độ nhận thức
Các năng lực
hướng tới Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Hướng
động
- Phát biểu
được khái
niệm cảm
ứng; cảm
ứng ở thực
vật và lấy
được ví dụ
minh họa.
- Phát biểu
được các
khái niệm
hướng động,
hướng động
dương và
hướng động
âm.
- Nêu được
các loại
hướng động
- Phân biệt
được cảm
ứng ở thực
vật với
động vật.
- Phân biệt
được
hướng
động
dương và
hướng
động âm.
- Phân biệt
được các
hình thức
hướng
động.
- Giải thích
được cơ chế
hướng động
âm và hướng
động dương.
- Giải thích
được cơ chế
và nguyên
nhân hướng
sáng, hướng
trọng lực,
hướng nước,
hướng hóa,
hướng tiếp
xúc.
- Vận dụng
cơ chế
hướng động
vào giải
- Phân tích
được ý
nghĩa của
các hình
thức hướng
động đối
với đời
sống của
thực vật.
- Vận dụng
kiến thức
hướng
động vào
trong sản
xuất: điều
khiển hình
dáng của
rễ, thân,
quả của
- Kỹ năng
quan sát.
- Kỹ năng
phân loại.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.
- Bố trí thí
nghiệm, quan
sát, mô tả, xử
lí số liệu thí
nghiệm.
- Năng lực
hình thành
khái niệm và
vận dụng khái
niệm, quá
trình vào thực
tiễn.
22
ở thực vật.
- Nêu được
vai trò của
hướng động
đối với đời
sống của
thực vật.
thích các
kiểu hướng
động thường
gặp của thực
vật.
cây...
Ứng
động
- Phát biểu
được các
khái niệm
ứng động;
ứng động
sinh trưởng;
ứng động
không sinh
trưởng và
lấy được các
ví dụ minh
họa.
- Nêu được
các loại ứng
động ở thực
vật.
- Nêu được
vai trò của
ứng động
đối với đời
sống của
thực vật.
- Phân biệt
được ứng
động sinh
trưởng và
ứng động
không sinh
trưởng.
- Phân biệt
được
hướng
động và
ứng động.
- Giải thích
được cơ
chế của
ứng động
sinh trưởng
và ứng
động không
sinh
trưởng.
- Vận dụng
cơ chế hình
thành ứng
động vào
giải thích
được các
loại ứng
động thường
gặp ở thực
vật.
- Giải thích
cơ sở khoa
học của các
biện pháp
ứng dụng
ứng động
trong trồng
trọt sản xuất.
- Phân tích
được ý
nghĩa của
các hình
thức ứng
động đối
với đời
sống của
thực vật.
- Vận dụng
kiến thức
ứng động
vào việc
điều khiển
sự ra hoa,
kết quả của
cây theo ý
muốn.
- Kỹ năng
quan sát, thu
thập mẫu vật,
hình ảnh,
video .
- Kỹ năng
phân loại.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.
- Năng lực
hình thành
khái niệm và
vận dụng khái
niệm, quá
trình vào thực
tiễn.
Thực
hành
hướng
động
Thiết kế các
thí nghiệm
để củng cố
kiến thức về
cảm ứng ở
thực vật,
hướng động.
- Năng lực
thực hành.
- Năng lực
ứng dụng vào
thực tiễn
trồng trọt.
23
Bước 4: Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi,
bài tập
Hướng động
Mức
độ
câu
hỏi
và
bài
tập
Nhận
biết
1. Nêu khái niệm cảm ứng ở sinh vật? Lấy ví dụ minh họa?
2. Nêu khái niệm cảm ứng ở thực vật? Cảm ứng ở thực vật
gồm những hình thức nào? Chỉ rõ hướng của tác nhân kích
thích và hướng phản ứng của thực vât trong mỗi hình thức?
3. Hướng động là gì? Lấy ví dụ minh họa?
4. Có những loại hướng động nào? Lấy ví dụ?
5. Kể tên các kiểu hướng động ở thực vật?
6. Cảm ứng có vai trò như thế nào đối với thực vật?
Thông
hiểu
1. Phân biệt hướng động âm và hướng động dương (khái
niệm, ví dụ, cơ chế )?
2. Phân biệt các kiểu hướng động:
Kiểu hướng
động
Khái
niệm
Tác nhân
kích thích
Biểu
hiện Vai trò
Hướng sáng
Hướng
trọng lực
Hướng hóa
Hướng
nước
Hướng tiếp
xúc
Cơ chế
chung
Vận
dụng
thấp
1. Khi trồng một cây cạnh cửa sổ, thấy có hiện tượng ngọn
cây mọc cong về phía bên ngoài cửa sổ, đó là hiện tượng gì?
Giải thích vì sao có hiện tượng đó?
2. Khi đặt một số hạt nảy mầm trong một ống gỗ, trong ống
có mùn cưa ẩm và ống có khoét một số lỗ nhỏ, hai đầu ống
được gắn vào dây. Cây sẽ mọc như thế nào và giải thích?
3. Tại sao cấy lúa phải thẳng hàng, trồng rau theo luống?
Vận
dụng
cao
1. Cho một số nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm sau đây:
Hạt nảy mầm, chậu nhựa, dây treo. Hãy bố trí thí nghiệm
chứng minh tính trọng lực ở thực vật?
2. Tạo dáng cho cây cảnh là kết quả ứng dụng của những
kiểu hướng động nào?
3. Tại sao phải trồng cây đúng mùa vụ, mật độ?
24
Ứng động
Mức
độ
câu
hỏi
và
bài
tập
Nhận biết
1. Ứng động là gì? Lấy ví dụ?
2. Có những loại ứng động nào? Lấy ví dụ?
3. Ứng động có vai trò gì đối với thực vật?
Thông hiểu
1. Phân biệt các kiểu ứng động
Loại ứng động Khái niệm Cơ chế Ví dụ
Ứng động sinh trưởng
Ứng động không sinh
trưởng
2. Phân biệt hướng động và ứng động
Các tiêu chí Hướng động Ứng động
Khái niệm
Cơ chế
Biểu hiện
Vai trò
Vận dụng
thấp
1. Nối các ví dụ trong cột A tương ứng với các hình thức
cảm ứng trong cột B.
Cột A Cột B
a. Lá cây trinh nữ cụp lại khi có
va chạm
1. Hướng tiếp
xúc
b. Các tua cuốn của cây bầu
cuốn vào giàn
2. Ứng động
không sinh
trưởng
c. Ủ giá đậy không kín thì số lá
xanh sẽ nhiều
3. Hóa ứng
động và ứng
động tiếp xúc
d. Hoa Quỳnh nở về đêm 4. Hướng trọng
lực
e. Một số cây cảnh có rễ hình
Zich zắc
5. Ứng động
sinh trưởng
f. Sự vận động bắt mồi của cây
gọng vó
6. Hướng sáng
g. Cứ 5 phút, thân rau muống
quấn 1 vòng
h. Dây tơ hồng cuốn vòng theo
cọc
25
2. Vai trò hướng động và ứng động đối với thực vật và
đối với đời sống sản xuất?
Vai trò của
hướng động và
ứng động
Đối với
thực vật
Đối với sản
xuất của con
người
Hướng động
Ứng động
Vận dụng
cao
Nhà máy sữa TH - Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An
trồng cây hướng dương để làm thức ăn cho bò sữa.
Trong thời gian qua đã thu hút rất đông du khách đến để
chụp ảnh, tham quan, du lịch, tăng thêm nguồn thu cho
ngành du lịch tỉnh nhà.
a. Hiện tượng cảm ứng nào đã vô tình tạo nên một phong
cảnh tuyệt đẹp để thu hút du khách?
b. Tại sao người ta khuyên nhau không nên đến đây khi
chiều muộn?
c. Vận dụng kiến thức về cảm ứng, hãy đề xuất phương
án để khai thác một cách hiệu quả nhất diện tích đất
trồng cây hướng dương của nhà máy sữa TH-Truemilk ở
Nghĩa Đàn - Nghệ An?
2.1.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thực hiện ở nhà, tìm hiểu qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,
mạng internet về lý thuyết chủ đề cảm ứng ở thực vật; Cách tiến hành các thí
nghiệm; Sưu tầm các hình ảnh, video; Tham quan thực tế chụp ảnh ứng dụng về
các kiểu hướng động, ứng động và viết báo cáo bước đầu về tất cả các vấn đề mà
nhóm thu thập được
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh tìm hiểu được lý thuyết chủ đề cảm ứng ở thực vật; Biết cách
bố trí được các thí nghiệm; Sưu tầm tranh ảnh, video; Tham quan thực tế chụp ảnh
ứng dụng về các kiểu hướng động, ứng động.
- Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về nội dung chủ đề và viết được báo
cáo bước đầu về tất cả các vấn đề mà nhóm thu thập được.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tìm hiểu sách giáo khoa, làm việc nhóm...
- Giúp học sinh phát triển năng lực thực hành, sáng tạo, hợp tác, vi tính…
26
* Cách thức tổ chức :
- Giáo viên giới thiệu nguồn tư liệu nghiên cứu: sách giáo khoa và internet,
thực địa...
- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm tối đa không quá 12 học sinh và tối thiểu
không ít hơn 6 học sinh (học sinh tự lựa chọn nhóm, có nhiều cách chọn nhóm,
chọn nhóm theo khu vực địa lí, chọn nhóm theo hội bạn thân, đề xuất chia nhóm
phải vừa có bạn yếu bạn giỏi để tương tác hỗ trợ lẫn nhau…); Mỗi nhóm cử nhóm
trưởng và thư kí.
- Phát phiếu học tập giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
Mỗi nhóm tự thực hiện các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu lý thuyết về cảm ứng ở thực vật dựa trên nguồn tư liệu sách giáo
khoa (bài 23, 24, 25), tra cứu internet, các nguồn sách tham khảo bao gồm: Các
khái niệm cảm ứng, hướng động, ứng động; Phân biệt được hướng động âm và
hướng động dương; Phân biệt được các kiểu hướng động; Phân biệt được các kiểu
ứng động; Phân biệt được hướng động và ứng động; Giải thích được cơ chế chung
của các kiểu hướng động và ứng động; Vai trò của hướng động, ứng động đối với
cây; Ứng dụng hướng động và ứng động vào sản xuất; Hoàn thành sơ đồ tư duy về
cảm ứng ở thực vật.
+ Bố trí thí nghiệm hoặc sưu tầm các hình ảnh, video liên quan đến các kiểu
hướng động, các kiểu ứng động và ứng dụng của hướng động - ứng động vào sản
xuất. Đối với các thí nghiệm, trong thời gian 1 tuần, các nhóm học sinh bố trí thí
nghiệm, quay video quy trình, quan sát, ghi chép kết quả, chụp ảnh sản phẩm và
làm việc nhóm, thống nhất giải thích thí nghiệm.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm
theo gợi ý: bạn giỏi có nhiệm vụ tìm tòi kiến thức, nghiên cứu tài liệu để viết báo
cáo; các bạn khéo tay, tỉ mỉ, tinh tế thì làm thí nghiệm; bạn tự tin giỏi hùng biện có
nhiệm vụ báo cáo, các bạn còn lại thì quay video, chụp ảnh…
Nhóm…
STT Người thực
hiện
Nhiệm vụ Thời gian
hoàn thành
Ghi chú
1
Nguyễn Văn A Tổ trưởng – phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên và quản lí
chung.
2 Nguyễn Văn B Báo cáo nội dung của
nhóm
3 N1 học sinh Làm các thí nghiệm về các 1 tuần
27
kiểu hướng động, ứng
động.
4
N2 học sinh - Chụp ảnh, quay video về
các hiện tượng cảm ứng ở
thực vật.
- Chụp ảnh, quay video về
ứng dụng cảm ứng ở thực
vật vào đời sống và sản
xuất.
1 tuần
5 N3 học sinh Nghiên cứu tài liệu để viết
báo cáo
4 ngày
6 Cả nhóm Viết báo cáo, làm bài trình
chiếu
1 ngày
Giai đoạn 2: Học tập tại lớp, dựa vào kết quả ở giai đoạn 1, các nhóm thảo
luận, thiết kế, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ học tập của mỗi
nhóm
Quy trình tổ chức học tập chủ đề cảm ứng ở thực vật theo trình tự các bước
sau:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề cảm ứng ở thực vật
Hoạt động 2: Chia nhóm và chuyển giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm
Bước 2. Làm việc theo nhóm
- Từng thành viên trong nhóm ghi chú lại cẩn thận những nội dung được phân
công và cách thức tìm hiểu kiến thức liên qua các loại tài liệu và kênh thông tin đã
có sẵn.
- Nhóm trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện theo gợi ý như sau:
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm
2. Thời gian hoàn thành
3. Thời gian nộp cho nhóm trưởng
4. Lấy ý kiến điều chỉnh
5. Chọn cá nhân báo cáo nội dung trước lớp
6. Khi đại diện nhóm báo cáo cần chú ý nếu thiếu sót cần bổ sung
7. Tự tin hùng biện nếu có phản biện
28
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hiện nhiệm vụ, chú ý đến những nhóm,
những học sinh còn gặp khó khăn để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để đảm bảo tất
cả học sinh trong lớp đều tham gia vào quá trình học tập.
Bước 3. Tổ chức cho các nhóm báo cáo, thảo luận
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trình bày nội dung đã chuẩn bị và chất vấn
- Các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 thực hiện lần lượt, mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội
dung của nhóm sau khi đã thống nhất (thời gian mỗi nhóm không quá 5 phút).
- Các học sinh của các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu câu hỏi chất vấn
(nếu có).
- Giáo viên quan sát, hướng dẫn, định hướng, điều khiển và tổ chức quá trình
dạy học.
Tiết 2 – Báo cáo của nhóm 1, 2, 3 và thảo luận.
Tiết 3 – Báo cáo, thảo luận của nhóm 4, 5 và kiểm tra thường xuyên.
- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
Giai đoạn 3: Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia sẻ,
trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học
2.2. Tổ chức dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực hợp
tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát
2.2.1. Lý do chọn chủ đề
- Về nội dung
Hướng động và ứng động là những hình thức cảm ứng ở thực vật, có nhiều
nội dung có tính hợp tác, có nhiều nội dung cần thảo luận, nội dung gắn với thực
tiễn nên cần lập thành một chủ đề dạy học.
- Về mục tiêu dạy học
Việc xây dựng các nội dung trên thành một chủ đề để đáp ứng được yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh.
2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề cảm ứng ở thực vật
- Phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh ở các giai đoạn trước,
trong và sau khi khi học chủ đề cảm ứng ở thực vật.
- Học sinh có điều kiện, cơ hội để tìm hiểu và liên kết các kiến thức, kỹ năng
liên quan với nhau trong quá trình thực hiện chủ đề.
29
- Học sinh có điều kiện thực hành trải nghiệm tại nhà, vận dụng các kiến thức,
kỹ năng đã học vào giải quyết các câu hỏi, bài tập, các tình huống thực tiễn liên
quan đến cảm ứng ở thực vật.
2.2.3. Đối tượng, thời điểm, thời lượng và phương pháp thực hiện chủ đề
- Đối tượng tham gia chủ đề: Học sinh lớp 11
- Đối tượng tham gia khảo sát, thực nghiệm: lớp 11A2
- Thời điểm thực hiện: Cuối học kỳ 1 và đầu học kì 2 năm học 2020 – 2021
- Thời lượng thực hiện: 3 tiết ( tiết 24, 25, 28 theo PPCT)
- Phương pháp dạy học chính:
+ Dạy học hợp tác: Tìm hiểu kiến thức có liên quan hướng động và ứng động.
+ Dạy học thực hành quan sát: Học sinh bố trí thí nghiệm liên quan đến các
kiểu hướng động, ứng động; thực tế địa phương để tham quan vườn cây cảnh, sưu
tầm các hình ảnh, video về hướng động - ứng động và vận dụng kết quả thực hành
để chiếm lĩnh kiến thức mới.
2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động (20 phút)
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm được mục tiêu, nội dung của cả chủ đề.
- Tạo hứng thú với tình huống có vấn đề được nêu ra.
- Phân công nhiệm vụ cho học sinh.
b. Nội dung:
Giáo viên khái quát nội dung, thời gian, cách thức tổ chức tìm hiểu chủ đề.
c. Sản phẩm mong đợi: Học sinh nhận biết được cảm ứng ở sinh vật và vai trò
của cảm ứng.
d. Cách thức tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chiếu các hình ảnh (1, 2, 3, 4) và đặt vấn đề:
- Quan sát, đặt tên cho 4 bức ảnh trên?
- Các hiện tượng trong các bức ảnh trên có tác dụng gì đối với cơ thể sinh vật?
30
Bước 2: Giáo viên nêu khái quát nội dung của chủ đề:
Chủ đề cảm ứng ở thực vật được học trong thời gian 3 tiết với các nội dung
chính: hướng động, ứng động, thực hành hướng động và ứng dụng của cảm ứng ở
thực vật vào sản xuất thực tiễn.
Bước 3: Giáo viên chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm:
- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư kí (giữ nguyên
thành viên của mỗi nhóm giống như đã phân công ở tiết hướng dẫn chuẩn bị).
- Giáo viên giới thiệu nguồn tư liệu nghiên cứu: sách giáo khoa, internet, các
bản báo cáo đã chuẩn bị sẵn của mỗi nhóm.
- Phát phiếu học tập giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Dựa vào quy trình, kết quả
thí nghiệm, hình ảnh, video thu thâp được của mỗi nhóm kết hợp nội dung sách
giáo khoa, hãy hoàn thành các nhiệm vụ học tập sau:
Nhóm 1:
a. Dùng sơ đồ tư duy để khái quát chủ đề cảm ứng ở thực vật.
b. Phân biệt được hướng động và ứng động theo bảng:
Hướng động Ứng động
Ví dụ
Khái niệm
Hướng kích thích
Nhóm 2: Phân biệt hướng động dương và hướng động âm theo bảng:
Hướng động dương Hướng động âm
Khái niệm
Ví dụ
Cơ chế
Nhóm 3: Tìm hiểu các kiểu hướng động và hoàn thành phiếu học tập sau:
Kiểu hướng động Khái niệm Tác nhân Biểu hiện Vai trò
Hướng sáng
Hướng trọng lực
Hướng hóa
Hướng nước
Hướng tiếp xúc
Cơ chế chung
31
Nhóm 4: Tìm hiểu các kiểu ứng động và hoàn thành phiếu học tập sau:
Loại ứng động Khái niệm Cơ chế Ví dụ
Ứng động sinh trưởng
Ứng động không sinh trưởng
Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa về vai trò của cảm ứng đối
với thực vật kết hợp kiến thức thực tiễn, hoàn thành bảng sau:
Vai trò Đối với thực vật Đối với sản xuất của con người
Hướng động
Ứng động
Bước 4: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo kế hoạch (phần này các em
có thể làm trên lớp hoặc ở nhà…)
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong nhóm, quy
định thời gian hoàn thành và nộp lại cho nhóm trưởng để xây dựng thành nội dung
thống nhất của cả nhóm.
- Học sinh các nhóm quan sát các video, tranh ảnh có liên quan đến nhiệm
vụ học tập của nhóm và hoàn thành phiếu học tập.
- Cử cá nhân báo cáo nội dung trước lớp.
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hiện nhiệm vụ, chú ý đến những nhóm,
những học sinh còn gặp khó khăn để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để đảm bảo tất
cả học sinh trong lớp đều tham gia vào quá trình học tập.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (65 phút)
a. Mục tiêu:
Thông qua hoạt động học, học sinh thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên để
hình thành các kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ
thống kiến thức, kỹ năng của bản thân.
b. Nội dung: Các nhóm trình bày báo cáo và thảo luận theo kế hoạch dựa vào
nguồn tài liệu, thí nghiệm, video, tranh ảnh đã thu thập được.
c. Sản phẩm mong đợi: 5 báo cáo của 5 nhóm về nội dung chủ đề (báo cáo
của các nhóm có video kèm theo).
d. Cách tiến hành:
Bước 1: Các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận tại lớp (45 phút)
- Các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 thực hiện lần lượt, mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội
dung của nhóm sau khi đã thống nhất (thời gian mỗi nhóm không quá 5 phút).
- Các học sinh của các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu câu hỏi chất vấn
(nếu có).
32
- Đại diện của nhóm trả lời các câu hỏi chất vấn (nếu có).
- Giáo viên quan sát, hướng dẫn, định hướng, điều khiển quá trình dạy - học.
Tiết 2 – Báo cáo của nhóm 1, 2, 3 và thảo luận.
Tiết 3 – Báo cáo, thảo luận của nhóm 4, 5 và kiểm tra thường xuyên.
- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM
Đại diện nhóm 1 trình bày
sơ đồ tư duy khái quát chủ đề
cảm ứng ở thực vật và phân biệt
bản chất của hướng động và ứng
động.
Nội dung báo cáo: Có video
kèm theo
Đại diện nhóm 2 trình bày về các
loại hướng động
Nội dung báo cáo: Có
video kèm theo
Đại diện nhóm 3 trình bày về các
kiểu hướng động ở thực vật
Nội dung báo cáo: Có video
kèm theo
33
Đại diện nhóm 4 trình bày về
các kiểu ứng động
Nội dung báo cáo: Có video
kèm theo
Đại diện nhóm 5 trình bày về
vai trò của cảm ứng đối với
thực vật và ứng dụng cảm ứng
ở thực vật vào thực tiễn.
Nội dung báo cáo: Có
video kèm theo
Bước 2: Đánh giá kết quả (10 phút)
Giáo viên cho các nhóm tự đánh giá lẫn nhau, các thành viên trong tổ đánh
giá nhau và giáo viên đánh giá các nhóm theo các tiêu chí
- Khả năng hợp tác giữa các thành viên của nhóm trong:
+ Quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm trước,
trong và sau khi học chủ đề.
+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của các thành
viên trong nhóm.
+ Mức độ tích cực, chủ động của học sinh trong việc thực hiện và báo cáo kết
quả thiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong nhóm.
- Khả năng sáng tạo của các thành viên trong nhóm về:
+ Cách phân nhóm, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong
nhóm.
34
+ Cách thiết kế các thí nghiệm, sưu tầm các hình ảnh, video; Cách quan sát,
thu thập kết quả…
+ Sử dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan tới nội dung bài học
và thực tiễn…
- Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của mỗi nhóm.
Bước 3: Giáo viên chính xác hóa một số nội dung kiến thức của chủ đề (10
phút)
Chủ đề: CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
I. Cảm ứng ở thực vật:
- Cảm ứng là phản ứng của sinh vật đối với kích thích.
- Ví dụ: dẫm phải đinh nhọn thì co chân lên; Trời nóng thì cơ thể toát mồ hôi;
Chạm tay vào lá cây trinh nữ thì lá cụp lại.
- Cảm ứng của thực vật: Là phản ứng của thực vật đối với tác nhân kích thích
của môi trường và có 2 hình thức: Hướng động và ứng động.
- Đặc điểm cảm ứng ở thực vật: phản ứng chậm, phản ứng khó nhận thấy,
hình thức phản ứng kém đa dạng.
II. Hướng động:
1. Khái niệm: Hướng động (vận động định hướng) là hình thức phản ứng của
cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định. Hướng của
phản ứng được xác định bởi hướng của tác nhân kích thích.
2. Các loại hướng động: hướng động dương và hướng động âm
Hướng động dương Hướng động âm
Khái niệm
Vận động sinh trưởng hướng tới
nguồn kích thích
Vận động định hướng tránh xa
nguồn kích thích
Ví dụ
Thân cây uốn cong về phía có ánh
sáng
Rễ cây sinh trưởng ngược
hướng của ánh sáng.
3. Cơ chế chung;
Kích thích => cơ quan => tốc độ sinh trưởng của các tế bào 2 phía đối diện
của cơ quan không đều => Hướng động (do phân bố nồng độ Auxin không đều)
4. Các kiểu hướng động thường gặp
Tác nhân
kích thích Khái niệm Biểu hiện
Hướng
sáng Ánh sáng
Là sự phản ứng sinh
trưởng của thực vật đối
với kích thích ánh sáng.
- Thân hướng sáng dương
- Rễ hướng sáng âm
35
Hướng
trọng lực Trọng lực
Là phản ứng của cây với
trọng lực.
- Đỉnh thân: hướng trọng
lực âm
- Đỉnh rễ: hướng trọng lực
dương
Hướng
hóa
Hợp chất
hóa học
Là phản ứng sinh trưởng
của cây đối với các hợp
chất hóa học.
- Hướng hóa dương: rễ sinh
trưởng hướng tới nguồn chất
dinh dưỡng
- Hướng hóa âm: rễ sinh
trưởng tránh xa nguồn chất
độc hại
Hướng
nước Nước
Là sự sinh trưởng của rễ
cây hướng tới nguồn
nước.
Rễ hướng nước dương.
Hướng
tiếp xúc
Sự tiếp
xúc
Là phản ứng sinh trưởng
đối với sự tiếp xúc.
Hướng tiếp xúc dương: thân
cây đậu quấn quanh cọc rào.
4. Vai trò của hướng động đối với thực vật: Giúp cây thích nghi tốt đối với sự
biến đổi của môi trường để tồn tại và phát triển.
- Ứng dụng của hướng động vào thực tiễn: ứng dụng để tạo dáng cho cây
cảnh, tưới nước bón phân tạo điều kiện cho hệ rễ phát triển.
III. Ứng động:
1. Khái niệm: Ứng động (vận động cảm ứng) là hình thức phản ứng của cây
trước tác nhân kích thích không định hướng.
2. Các loại ứng động: gồm ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh
trưởng.
Ứng động sinh trưởng Ứng động không sinh trưởng
Khái niệm Là kiểu ứng động liên quan đến sự
phân chia và lớn lên của các tế bào
cây.
Là kiểu ứng động không có sự
phân chia và lớn lên của các tế
bào cây
Ví dụ
- Vận động nở hoa: Hoa của cây bồ
công anh nở ra lúc sáng và cụp lại
lúc chạng vạng tối hoặc lúc ánh
sáng yếu.
- Vận động ngủ thức: lá cây lạc cụp
lại lúc chiều tối và nở ra vào buổi
sáng.
Ứng động của cây trinh nữ khi va
chạm (lá cây trinh nữ cụp lại).
36
- Vận động nảy mầm của hạt, của
chồi...
Cơ chế
chung
Kích thích=> cơ quan=> các tế bào
2 phía cơ quan sinh trưởng không
đều =>Ứng động.
Kích thích => cơ quan=> thay
đổi hàm lượng nước, sức trương
nước của tế bào=>Ứng động.
3. Vai trò của ứng động:
- Đối với thực vật: giúp thực vật thích nghi đa dạng với sự biến đổi của môi
trường để tồn tại và phát triển.
- Ứng dụng của ứng động vào thực tiễn: điều khiển nở hoa, đánh thức chồi,…
Hoạt động 3: Luyện tập (20 phút).
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các
tình huống trong học tập.
- Giúp giáo viên biết được học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm
được ở mức độ nào để có biện pháp đều chỉnh cách dạy, cách học kịp thời, phù
hợp.
b. Nội dung: Giáo viên liệt kê các loại cảm ứng của thực vât để học sinh nhận
biết, phân loại, chỉ ra tác nhân kích thích và vận dụng kiến thức về cảm ứng ở thực
vật để trả lời các câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm mong đợi: 3 câu trả lời đúng của các nhóm tương ứng với các
câu hỏi do giáo viên đặt ra.
d. Cách tiến hành:
Tổ chức trò chơi “ Nhóm nào nhanh hơn”.
Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm (thành viên của mỗi nhóm được giữ nguyên
giống ban đầu), cử ban giám khảo và thư kí.
Giáo viên chiếu câu hỏi, thời gian suy nghĩ của mỗi câu hỏi là 3 phút (mỗi câu
trả lời đúng sẽ được cộng 10 điểm). Các nhóm nhìn câu hỏi chiếu trên slide, thảo
luận và trả lời. Nhóm trả lời sai sẽ phải nhường quyền trả lời cho nhóm còn lại. Kết
thúc trò chơi, thư kí công bố kết quả nhóm thắng cuộc.
Câu hỏi 1. Nối các ví dụ trong cột A tương ứng với các hình thức cảm ứng
trong cột B.
Cột A Cột B
a. Lá cây trinh nữ cụp lại khi có va chạm 1. Hướng tiếp xúc
b. Các tua cuốn của cây bầu cuốn vào giàn 2. Ứng động không sinh
trưởng
37
c. Ủ giá đậy không kín thì số lá xanh sẽ nhiều 3. Hóa ứng động và ứng động
tiếp xúc
d. Hoa Quỳnh nở về đêm 4. Hướng trọng lực
e. Một số cây cảnh có rễ hình Zich zắc 5. Ứng động sinh trưởng
f. Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó 6. Hướng sáng
g. Cứ 5 phút, thân rau muống quấn 1 vòng.
h. Dây tơ hồng cuốn vòng theo cọc
Đáp án: 1 – b, h; 2 – a; 3 – f; 4 – e; 5 – d, g; 6 – c.
Câu hỏi 2. Tại sao cây non khi mới trồng phải làm dàn che bớt ánh sáng, khi
cây trưởng thành lại không che ánh sáng nữa?
Đáp án: Sự đòi hỏi về độ chiếu sáng phụ thuộc vào lứa tuổi, khi còn nhỏ phần
lớn các cây là cây chịu bóng, sau 2 - 3 năm tuổi chuyển dần thành cây ưa sáng. Vì
vậy cây non khi mới trồng phải làm dàn che bớt ánh sáng, khi cây trưởng thành lại
không che ánh sáng nữa.
Câu hỏi 3: Hình ảnh sau mô tả một hiện tượng cảm ứng ở thực vật, hãy gọi
tên và giải thích hiện tượng cảm ứng đó?
Đáp án:
- Hiện tượng hướng sáng ở thực vật (hướng sáng dương của ngọn cây)
- Giải thích: khi ánh sáng tác động từ một phía → auxin phân bố ở phía không
được chiếu sáng nhiều hơn → kích thích các tế bào phía không được chiếu sáng
sinh trưởng kéo dài nhanh hơn → đẩy ngọn cây mọc hướng về phía được chiếu
sáng.
Hoạt động 4: Vận dụng (15 phút)
a. Mục tiêu: Nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng
đã được học để giải quyết các tình huống trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà
trường và cộng đồng.
38
b. Nội dung: Giáo viên đặt ra các tình huống dưới dạng câu hỏi, bài tập và yêu
cầu học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề theo
nhóm.
c. Sản phẩm mong đợi: 2 câu trả lời đúng của các nhóm tương ứng với các
câu hỏi do giáo viên đặt ra.
d. Cách tiến hành:
Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm (thành viên của mỗi nhóm được giữ nguyên
giống ban đầu) và đặt ra 2 câu hỏi sau:
Câu 1. Quan sát 2 hiện tượng:
a. Lá cây bắt mồi khép lại thành rọ giữ lấy con mồi khi côn trùng đậu vào
phiến lá.
b. Thân rau muống khi tiếp xúc với giá thể sẽ dần dần mọc vòng ôm lấy giá
thể.
Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa hai hiện tượng trên bằng cách hoàn
thành bảng sau:
Lá cây bắt mồi khép lại
thành rọ giữ lấy con mồi
khi côn trùng đậu vào
phiến lá
Thân rau muống khi
tiếp xúc với giá thể sẽ
dần dần mọc vòng ôm
lấy giá thể
Khác
nhau
Bản chất
Đặc điểm của
tác nhân kích
thích
Cơ chế
Tốc độ phản
ứng
Giống nhau
Câu 2. Phân biệt vận động khép lá - xòe lá ở cây phượng và cây trinh nữ
theo bảng:
Điểm phân biệt Vận động khép lá- xòe lá
ở cây phượng
Vận động khép lá- xòe lá
ở cây trinh nữ
Bản chất
Tác nhân kích thích
Tính chất biểu hiện
Ý nghĩa
39
Hướng dẫn đáp án:
Câu 1:
Lá cây bắt mồi khép lại
thành rọ giữ lấy con mồi
khi côn trùng đậu vào
phiến lá
Thân rau muống khi tiếp
xúc với giá thể sẽ dần
dần mọc vòng ôm lấy giá
thể
Khác
nhau
Bản chất
Ứng động không sinh
trưởng (ứng động do tiếp
xúc)
Hướng động do tiếp xúc
(hướng tiếp xúc)
Đặc điểm của
tác nhân kích
thích
Không định hướng định hướng
Cơ chế
Do thay đổi trạng thái
trương nước của tế bào ở
một vùng nhất định của
cây
Tốc độ sinh trưởng
không đều nhau ở các bộ
phận của cây do sự phân
bố auxin không đều.
Tốc độ phản
ứng
Nhanh hơn Chậm hơn
Giống nhau
- Tác nhân gây nên phản ứng là sự tiếp xúc, va chạm
cơ học.
- Giúp thực vật tồn tại, phát triển tốt trước điều kiện
môi trường.
Câu 2:
Vận động khép lá – xòe lá ở cây
me
Vận động khép lá – xòe lá ở cây
trinh nữ
Bản chất Vận động sinh trưởng Vận động không sinh trưởng
Tác nhân
kích thích
Ánh sáng Tác động cơ học…
Cơ chế
Do tác động của auxin nên ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng không
đều ở mặt trên và mặt dưới của
lá.
Do sự thay đổi sức trương nước
của tế bào chuyên hóa ở cuống
lá, không liên quan đến sự sinh
trưởng.
Tính chất
biểu hiện
- Biểu hiện chậm hơn
- Có tính chu kì
- Biểu hiện nhanh hơn
- Không có tính chu kì
Ý nghĩa
Giúp lá xòe ra vào buổi sáng
(khi có ánh sáng) để quang hợp
và khép lại vào đêm để giảm
thoát hơi nước.
Giúp lá không bị tổn thương dưới
tác động cơ học
40
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (5 phút)
a. Mục tiêu: khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến
thức, nhằm giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn
rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá.
b. Nội dung: Vận dụng kiến thức hướng động, ứng động để giải quyết các tình
huống trong thực tiễn sản xuất.
c. Sản phẩm mong đợi: Các câu trả lời đúng của nhóm về ứng dụng của
hướng động và ứng động trong thực tiễn.
d. Cách thức tiến hành: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao cho mỗi
nhóm một bài tập dự án sau, yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm thông tin trên mạng
internet để hoàn thành.
Bài tập 1: Nhà máy sữa TH-Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An trồng cây
hướng dương để làm thức ăn cho bò sữa. Trong thời gian qua đã thu hút rất đông
du đến để chụp ảnh, tham quan, du lịch, tăng thêm nguồn thu cho ngành du lịch
tỉnh nhà.
1. Hiện tượng cảm ứng nào đã vô tình tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp để
thu hút du khách?
2. Tại sao người ta khuyên nhau không nên đến đây khi chiều muộn?
3. Vận dụng kiến thức về cảm ứng, hãy đề xuất phương án để khai thác một
cách hiệu quả nhất diện tích đất trồng cây hướng dương của nhà máy sữa TH-
Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An?
Bài tập 2: Hai hình ảnh sau mô tả 2 phương pháp t rồng rau sạch không cần
đất.
Hãy cho biết:
1. Tên của 2 phương pháp canh tác trên?
2. Tóm tắt quy trình kĩ thuật và những lưu ý khi sử dụng 2 phương pháp canh
tác trên?
3. Đề xuất phương pháp sản xuất rau sạch để dùng cho gia đình em.
41
2.2.5. Tổ chức thực hiện đề tài
Giáo viên tổ chức dạy thực nghiệm, dự giờ, phân tích giờ học để rút kinh
nghiệm, điều chỉnh, bổ sung. Việc phân tích giờ dạy tập trung vào phân tích hoạt
động học của học sinh.
Tôi đã dạy thử nghiệm ở lớp 11A2 của trường THPT sở tại trong năm học
2020 - 2021. Qua chủ đề này, giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học thực
hành quan sát nhằm phát huy được năng lực hợp tác, sáng tạo trong quá trình
trước, trong và sau khi học chủ đề, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác dạy học
trong tình hình hiện nay. Về phía học sinh, giáo viên đã tạo điều kiện để các em
được làm việc, được chuẩn bị các thí nghiệm, thực địa để quan sát thực tế, ứng
dụng công nghệ thông tin để tìm tài liệu, hình ảnh, video; Tích cực, chủ động, sáng
tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn.
42
Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Qua thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả và khả năng thực thi của
phương pháp dạy học thực hành quan sát để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo
cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Cảm ứng ở thực vật”.
- Góp phần kiểm nghiệm cơ sở lý luận của dạy học chủ đề.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Tôi tiến hành dạy học chủ đề “Cảm ứng ở thực vật” (bao gồm 3 tiết 24, 25,
28) theo phân phối chương trình Sinh học 11 năm học 2020 – 2021 (đối với các
lớp cơ bản A) bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát để phát triển năng lực
hợp tác và sang tạo cho học sinh.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Chọn và dạy thực nghiệm đề tài ở lớp 11A2 của trường THPT sở tại. Sau khi
dạy xong chủ đề “Cảm ứng ở thực vật”, giáo viên tiến hành kiểm tra 2 lần.
Lần kiểm tra 1: Sử dụng đề trắc nghiệm gồm 10 câu hỏi nhằm đánh giá mức
độ tiếp thu bài của các học sinh trong nhóm.
Lần kiểm tra 2: Sử dụng 2 câu hỏi ở phần vận dụng nhằm đánh giá mức độ
sáng tạo của các nhóm khi vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Hứng thú của học sinh khi dạy học chủ đề bằng bằng phương pháp dạy
học thực hành quan sát
Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên thăm dò ý kiến và kết quả đạt
được như sau:
Bảng 6. Tìm hiểu hứng thú của học sinh với phương pháp dạy học thực hành quan
sát:
Lớp Sĩ số Rất thích Thích Không có ý kiến
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
11A2 43 31 72,1 5 11,6 7 16,3
Một số nguyên nhân về việc học sinh không có ý kiến hoặc không thích cách
học nhóm bằng phương pháp quan sát:
- Tốn nhiều thời gian (trong khi các em đã dành rất nhiều thời gian cho việc
học trên lớp, học thêm ở nhà thầy cô…) để chuẩn bị cho bài học: làm thí nghiệm,
trải nghiệm thực tế để tìm hình ảnh…rồi mới dùng kết quả đó để làm báo cáo.
- Một số học sinh thật sự chưa ham học, còn mải chơi, còn ỉ lại vào các bạn
trong nhóm…
43
3.4.2. Bảng phân phối tần suất điểm theo nhóm
Mức độ nắm và vận dụng kiến thức của học sinh sau giờ kiểm tra bài thường
xuyên ở lớp 11A2 được thể hiện cụ thể qua các số liệu ở bảng sau:
Bảng 7. Số liệu kết quả thực nghiệm năm học 2020 - 2021 tại lớp 11A2
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Điểm kiểm tra lần 1 10 7 10 9 10
Điểm kiểm tra lần 2 10 6 10 8 8
3.4.3. Biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm
3.4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Qua bảng phân phối tần suất và biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm,
tôi thấy mức độ tiếp thu bài và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn
đề liên quan có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả hoạt động nhóm. Những nhóm
có sự phân công công việc một cách khoa học, sự hợp tác giữa các thành viên có
hiệu quả, khả năng sáng tạo của học sinh càng cao thì chất lượng học tập của nhóm
càng cao. Cụ thể, nhóm 1 và nhóm 3 là hai nhóm có điểm kiểm tra cao nhất, còn
nhóm 2 có điểm kiểm tra thấp nhất kể cả trong khâu tiếp thu bài và vận dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề liên quan.
Như vậy, thông qua dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật bằng phương pháp
thực hành quan sát đã giúp học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến thức
trong chương trình mà còn biết tự phát hiện và giải quyết vấn đề trong nội dung
kiến thức và tình huống thực tiễn. Học sinh được phát triển năng lực tự học, hợp
tác, sáng tạo, tự giải quyết vấn đề trong quá trình học tập và vận dụng kiến thức.
Kết quả cùng các bài kiêm tra thường xuyên cũng phản ánh chất lượng và
hiệu quả của dạy học chủ đề gắn với phương pháp dạy học thực hành quan sát.
0
2
4
6
8
10
12
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Điểm kiểm tra lần 1
Điểm kiểm tra lần 2
44
Qua những phân tích ở trên, tôi thấy việc dạy học bằng phương pháp dạy
học thực hành quan sát để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh
thông qua chủ đề “Cảm ứng ở thực” vật đã cho kết quả khả quan trong quá trình
tiếp thu và vận dụng kiến thức, kĩ năng của chủ đề, có triển vọng cao và có thể áp
dụng rộng rãi cho dạy học trên toàn huyện.
45
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả thực hiện đề tài
Qua quá trình chuẩn bị và thực hiện đề tài theo quy trình nghiêm túc và chặt
chẽ, tôi nhận thấy mối quan hệ mật thiết giữa hiệu quả hoạt động nhóm với sự phát
triển năng lực hợp tác và sáng tạo của học sinh. Nhóm 1 và nhóm 3 là những nhóm
hoạt động có hiệu quả cao thể hiện sự thành công trong quá trình hợp tác và sáng
tạo của các thành viên trong nhóm.
1.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với công tác dạy học
Trong quá trình xây dựng và thực hiện đề tài tôi nhận thấy đề tài đã góp
phần tạo cơ hội cho các em được thỏa sức sáng tạo (trong việc phân nhóm, xây
dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, phân công công việc cho các thành viên trong
nhóm, thiết kế thí nghiệm, trải nghiệm thực tế, vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn) và hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ của
nhóm ở các thời điểm trước, trong và sau quá trình học tâp chủ đề. thông qua việc
các em tự bố trí thí nghiệm, được trải nghiệm thực tế, thu thập và xử lí thông tin
trên các lĩnh vực khác nhau, từ cơ sở thực tiễn, từ các tranh ảnh, video, và các
nguồn tài liệu khác...; Giúp các em vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
thực tiễn một cách sáng tạo; Học sinh có cơ hội hợp tác với nhau để chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; Tạo
cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; Cùng nhau hợp tác giải quyết
những nhiệm vụ chung.
Giúp người học không chỉ vận dụng những thí nghiệm thực hành, hình ảnh,
video…đã tìm hiểu được để chiếm lĩnh kiến thức mới mà qua đó còn khắc sâu
được kiến thức, tạo tính hứng thú trong học tập và vận dụng kiến thức giải quyết
các vấn đề thực tiễn sản xuất.
1.3. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khả năng mở rộng
Sáng kiến này đã được áp dụng tại trường sở tại trong năm học 2020 -2021.
Một số nội dung trong chủ đề được áp dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi.
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy các nhóm có kết quả bài kiểm tra cao là
những nhóm có phương thức tổ chức học tập, phân công công việc hợp lí, khả
năng hợp tác, khả năng sáng tạo vận dụng kiến thức của các thành viên trong nhóm
có hiệu quả.
Qua đây, tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm này có thể được góp ý và tiến hành
giảng dạy ở các lớp 11 khác nhau trên địa bàn để làm cơ sở cho việc xây dựng
phương pháp dạy học mới nói chung và dạy học chủ đề nói riêng.
1.4. Bài học kinh nghiệm
- Trước khi soạn bài lên lớp cần phải xác định được mục tiêu, nội dung và
trọng tâm chủ đề một cách chính xác. Từ đó lựa chọn phương pháp dạy học và các
kĩ thuật dạy học phù hợp với chủ đề.
46
- Cần có kế hoạch tổ chức, chia nhóm một cách khoa học và giao nhiệm vụ cụ
thể cho mỗi nhóm, phải kiểm tra thường xuyên công tác chuẩn bị, công tác thực
hiện của nhóm để đôn đốc các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.
- Trong quá trình dạy học chủ đề, giáo viên không nên đưa quá nhiều nội
dung kiến thức trong một tiết học, nên chú ý vào các nội dung trọng tâm, các nội
dung khác có thể giao cho học sinh về nhà tự nghiên cứu, tập trung vào việc cho
học sinh hợp tác trao đổi thông tin, đánh giá lẫn nhau, vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập và thực tiễn.
- Ngoài ra, giáo viên cần khuyến khích để học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng
kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vẩn để
nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiên thức, kĩ
năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
Tóm lại, để dạy học chủ đề bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát có
hiệu quả cao thì giáo viên cần định hướng tốt kế hoạch từ khâu chuẩn bị thực hành
ở nhà, viết tài liệu báo cáo, tổ chức các hoạt động trên lớp...khuyến khích và tạo
điều kiện tốt nhất để học sinh có cơ hội hợp tác và sáng tạo trong quá trình học tập.
2. Kiến nghị
Qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, tôi cũng mạnh dạn đề xuất
thêm một vài ý kiến sau:
- Giáo viên cần chủ động tiếp cận, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Không ngừng học tập, tự bồi dưỡng, dự giờ đồng nghiệp để nâng cao trình
độ chuyên môn và năng lực bản thân.
- Học sinh cần phải tự làm quen với cách thức tự học, tự nghiên cứu và hợp
tác làm việc trong nhóm để phát triển các năng lực và phẩm chất cho bản thân;
Phải tích cực, chủ động, nỗ lực để hoàn thành công việc của cá nhân và của cả
nhóm; Tránh thói dựa dẫm, chây lười, ỉ lại vào các bạn trong nhóm.
- Để dạy học có hiệu quả thì yêu cầu các phương tiện trình chiếu, ti vi, sơ đồ
bảng biểu, dụng cụ, hóa chất, tài liệu tham khảo phải được trang bị đầy đủ.
Do thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài và trình độ bản thân tác giả còn có
hạn nên trong quá trình thực hiện chủ đề không tránh khỏi các thiếu sót, rất mong
quý anh chị đồng nghiệp góp ý trao đổi để tôi có thể học hỏi thêm và bổ sung cho
hoàn thiện sáng kiến này.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi tự viết.
Diễn Châu, ngày 24 tháng 03 năm 2021.
Tác giả
Nguyễn Thị Xuân
47
Tài liệu tham khảo
Tài liệu sách tham khảo
1. Nguyễn Văn Tư (chủ biên), Nguyễn Thu Huyền, Trương Đức Kiên, Trần Thị
Ngọc Oanh, Trần Thị Phương, Lê Thị Phượng (2007).Hỏi đáp sinh học 11.
NXB Giáo dục.
2. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Phạm Thu Nga, Võ Bích Thủy. Bài tập chọn lọc
sinh học 11 (cơ bản và nâng cao), tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh
THPT.
3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị
Hồng Liên (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học
lớp 11. NXB GDVN.
4.Trần Ngọc Danh (chủ biên), Đỗ Ngọc Ẩn. Luyện tập và nâng cao Kiến thức
sinh học 11. NXB Giáo dục.
5. Vũ Văn Vụ (2007). Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản, NXB Giáo dục.
6. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền
(đồng chủ biên), Trần Văn Kiên, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh
(2007).. Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.
7. Vũ Văn Vụ (2007). Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản. NXB Giáo dục.
8. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền
(đồng chủ biên), Trần Văn Kiên, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh
(2007).Sách giáo viên sinh học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.
Một số trang mạng:
1. https://giaoducthoidai.vn/
2. https://sinhhoc247.com/
3. https://taphuan.csdl.edu.vn.
48
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài tập trắc nghiệm kiểm tra nhanh khả năng tiếp thu kiến thức của
học sinh:
Câu 1: Auxin làm cho thân và cành cây hướng về phía ánh sáng là do:
a. làm cho các tế bào ở phía tối của cây co lại.
b. kích thích sự tăng trưởng dãn dài của tế bào ở phía không được chiếu sáng
của cây.
c. làm cho các tế bào ở phía sáng của cây co lại
d. kìm hãm sự tăng trưởng ở phía tối của cây.
Câu 2: Khi đặt một cây nằm ngang, sau một thời gian ta thấy rễ cây quay về
phía mặt đất, nguyên nhân là do:
a. rễ cây bò ra dài để tìm nguồn dinh dưỡng sâu trong lòng đất.
b. sự thiếu nước khiến rễ cây co xuống để tìm mạch nước ngầm.
c. mặt trên của rễ có lượng auxin thích hợp nên kích thích tế bào phân chia,
lớn lên và kéo dài làm rễ cong xuống.
d. rễ cây buộc phải hướng sâu vào lòng đất để nhằm cố định cho thân cây.
Câu 3: Hai kiểu hướng động chính là
A. hướng động dương (sinh trưởng hướng về phía có ánh sáng) và hương
động âm (sinh trưởng về trọng lực)
B. hướng động dương (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích) và hương động
âm (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích)
C. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nước) và hương động âm (sinh
trưởng hướng tới đất)
D. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích) và hướng
động âm (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích)
Câu 4: Thân và rễ của cây có kiểu hướng động nào dưới đây?
A. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng dương
và hướng trọng lực dương
B. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng âm và
hướng trọng lực dương
C. thân hướng sáng âm và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng dương
và hướng trọng lực âm
D. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng âm
và hướng trọng lực dương
Câu 5: Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước
49
a. nhiều tác nhân kích thích hướng
b. tác nhân kích thích không định hướng
c. tác nhân kích thích lúc có hướng, khi vô
d. tác nhân kích thích không ổn định
Câu 6: Trong các ứng động sau:
(1) hoa mười giờ nở vào buổi sáng (2) hiện tượng thức ngủ của chồi cây
bàng
(3) sự đóng mở của lá cây trinh nữ (4) lá cây phượng vĩ xòe ra và khép lại
(5) khí khổng đóng mở
Những trường hợp trên liên quan đến sức trương nước là:
A. (1) và (2) B. (2), (3) và (4) C. (3), (4) và (5) D. (3) và (5)
Câu 7: Đỉnh sinh trưởng của rễ cây hướng vào lòng đất, đỉnh của thân cây
hướng theo chiều ngược lại. Đây là kiểu hướng động nào?
A. Hướng hóa B. Hướng tiếp xúc C. Hướng trọng lực D. Hướng sáng
Câu 8: Có bao nhiêu phản ứng dưới đây thuộc loại ứng động sinh trưởng?
1. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng 2. Hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng
3. Hoa dạ hương nở vào ban đêm 4. Vận động nở hoa ở hoa bồ công anh
5. Vận động cuốn vào cọc của tua cuốn bầu bí 6. Lá cây họ đậu xòe ra và
khép lại.
A. 5 B. 6 C. 4 D. 3
Câu 9: Trường hợp nào sau đây là hướng động:
a. Vận động bắt côn trùng của cây bắt mồi.
b. Vận động cụp lá của cây trinh nữ.
c. Vận động hướng sáng của cây sồi.
d. Vận động hướng mặt trời của cây hoa hướng dương.
Câu 10: Trồng cây bên bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng:
a. rễ cây mọc dài về phía bờ ao.
b. rễ cây phát triển đều quanh gốc cây.
c. thân cây uốn cong về phía ao.
d. thân cây không uốn cong về phía ao mà theo chiều ngược lại.
Đáp án
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp
án b c d b b d c a c a
50
Phụ lục 2. Phiếu đánh giá mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của từng thành
viên trong nhóm.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA NHÓM
Nội dung đánh giá Điểm Cá nhân
tự
đánh giá
Nhóm đánh
giá
1. Hoàn thành công việc của nhóm giao đúng
thời hạn 5
Luôn luôn 5
Thường xuyên 3
Thỉnh thoảng 2
Không bao giờ 0
2. Hoàn thành công việc của nhóm giao có
chất lượng 5
Luôn luôn 5
Thường xuyên 3
Thỉnh thoảng 2
Không bao giờ 0
3. Có ý tưởng hay sáng tạo đóng góp cho
nhóm 5
Có 5
Không
4. Hợp tác tốt với thành viên khác trong
nhóm 5
Tốt 5
Bình thường 3
Chưa tốt 1
Tổng điểm 20
Kí tên
51
Phụ lục 3. Một số hình ảnh kết quả chuẩn bị của các nhóm
Hướng sáng
Hướng trọng lực
52
Hướng tiếp xúc
Vận động khép – xòe lá
Vườn cây xanh Tiến Dũng - Xóm 8, Diễn Hạnh, Diễn Châu, Nghệ An
53
Một góc sân trường
Lớp học 11A2 “Tường cây” của nhà bạn Tài lớp 11A2
54
Một số hình ảnh sưu tầm của các nhóm
Các phương pháp trồng rau sạch không cần đất
Hệ thống phun tưới tự động
55
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT THÔNG
QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
Môn: SINH HỌC
Tác giả: NGUYỄN THỊ XUÂN
Tổ bộ môn: Tổ tự nhiên
Năm thực hiện: 2020 - 2021
Điện thoại: 0961639891
56
57
Mục lục
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 1
3. Tính mới của đề tài. .................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài. ......................................................................................... 2
Phần II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................. 3
1.1.Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến các đề tài .......................... 3
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 3
1.2.1. Lý thuyết về năng lực hợp tác và sáng tạo ........................................................... 3
1.2.1.1. Hợp tác và năng lực hợp tác .............................................................................. 3
1.2.1.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo ........................................................................... 4
1.2.2. Lý thuyết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................. 4
1.2.2.1. Khái niệm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................. 4
1.2.2.2. Bản chất và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......... 5
1.2.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp tác
và sáng tạo cho học sinh ................................................................................................. 6
1.2.2.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp tác và
sáng tạo cho học sinh ..................................................................................................... 8
1.2.3. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành .................................................. 10
1.2.3.1. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành ................................................ 10
1.2.3.2. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành quan sát ................................. 13
1.2.4. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề ............................................................ 13
1.2.4.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ....................................................................... 13
1.2.4.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học ................................................................ 14
1.2.4.3. Tổ chức dạy học chủ đề................................................................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 14
1.3.1. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT. ...................... 14
1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo của môn sinh học
tại trường sở tại bằng phương pháp dạy học thực hành: .............................................. 15
58
Chương II. Xây dựng chủ đề dạy học “Cảm ứng ở thực vật” gắn với phương
pháp dạy học thực hành quan sát nhằm phát triển năng lực hợp tác và sáng
tạo cho học sinh: ......................................................................................................... 18
2.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật ............................................................... 18
2.1.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật. ........................................................... 18
2.1.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề ................................................................................. 25
2.2. Tổ chức dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực hợp tác
và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát: ............................... 28
2.2.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 28
2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề cảm ứng ở thực vật ..................... 28
2.2.3. Đối tượng, thời điểm, thời lượng và phương pháp thực hiện chủ đề ................. 29
2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học ................................................................................. 29
2.2.5. Tổ chức thực hiện đề tài: .................................................................................... 41
Chương III. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 42
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................... 42
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................... 42
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 42
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 42
3.4.1. Hứng thú của học sinh khi dạy học chủ đề bằng bằng phương pháp dạy học
thực hành quan sát. ....................................................................................................... 42
3.4.2. Bảng phân phối tần suất điểm theo nhóm. ......................................................... 43
3.4.3. Biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm ...................................................... 43
3.4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm. .......................................................................... 43
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 45
1. Kết luận .................................................................................................................... 45
1.1. Kết quả thực hiện đề tài ......................................................................................... 45
1.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với công tác dạy học. ................................................ 45
1.3. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khả năng mở rộng. .............. 45
1.4. Bài học kinh nghiệm. ............................................................................................ 45
2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 46
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 47
Phụ lục