78
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài : Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ

PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

1

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động

tại Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ

Page 2: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự

cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn đối với các doanh

nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm và hiệu quả

sản xuất đồng thời phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận cao. Để

đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất phải tiết kiệm được lao động sống và sử

dụng có hiệu quả lao động hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể

thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất. Việc vận dụng và áp

dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi

phải được thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm

sinh lý, kinh tế và xã hội. Đây chính là nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.

Nhận thấy sự cần thiết của công tác tổ chức lao động và ý nghĩa của vấn đề này

trong quá trình thực tập tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em đã đi sâu tìm hiểu và lựa

chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Công ty xi măng - đá vôi Phú

Thọ” làm bài báo cáo tốt nghiệp.

Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo tốt nghiệp của em

gồm 3 chương:

- Chương I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học.

- Chương II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.

- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại

công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.

2

Page 3: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

CH ƯƠ NG I :

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC

I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học

trong doanh nghiệp

1. Khái niệm

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào giới tự

nhiên biến đổi giới tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình.

Quá trình lao động là tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của con

người hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động luôn là một hiện

tượng kinh tế, vì vậy nó luôn được xem xét trên hai mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.

Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động , đối tượng lao

động và công cụ lao động. Trong quá trình này con người sử dụng công cụ lao động tác

động lên đối tượng lao động nhằm mục đích làm cho chúng thích ứng với nhu cầu của

mình.

Về mặt xã hội thể hện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữ những người lao

động với nhau trong lao động. Các mối liên hệ đó làm hình thành tính chất tập thể, tính

chất xã hội của lao động.

Quá trình lao động là bộ phận của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được thực

hiện trên cơ sở thực hiện trọn vẹn các quá trình lao động mà mỗi quá trình lao động trong

đó chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên trong một số

truờng hợp quá trình sản xuất không chỉ có tác động của con người trong quá trình lao

động mà còn có tác động của lực lượng tự nhiên. Do đó trong khái niệm quá trình sản

xuất gồm một tổng thể nhất định các quá trình lao động và các quá trình tự nhiên. Giữa

chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau có tính đồng nhất về mục đích cuối cùng.

Cho dù quá trình lao động được diễn ra trong điều kiện nào thì cũng phải tổ chức

sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa con

3

Page 4: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyngười với con người trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của quá trình đó,

tức là phải tổ chức lao động.

Như vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp, phương pháp, thủ thuật nhằm

bảo đảm sự kết hợp một cách có hiệu quả nhất con người trong qúa trình lao động với các

yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và thời gian nhất định. Tổ chức lao động là

một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất vật

chất được diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi người quản lý phải áp dụng tổ

chức lao động khoa học vào trong quá trình sản xuất.

2. Mục đích của tổ chức lao động khoa học

Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt được kết quả lao động cao đồng thời đảm

bảo sức khoẻ, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện người lao động, góp

phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và phát triển tập thể lao động.

Mục đích này được xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con người trong quá

trình tái sản xuất xã hội. Với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, người lao động chính

là kẻ sáng tạo lên những thành quả kinh tế kỹ thuật của xã hội và cũng chính là người sử

dụng những thành quả đó. Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động, cải tiến tổ chức

sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả

hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động ngày

càng được hoàn thiện.

3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học

Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động,

tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm

giảm hoặc thậm chí loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu tư cơ bản, vì nó đảm bảo tăng năng

suất nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện nhất. Đồng

thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của kỹ thuật và

công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật hoá quá trình lao động và đó chính là điều

kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.

Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an

toàn lao động , đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, làm cho người lao động khoa học

không ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con người tự giác tham gia vào lao động

cũng như nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của họ.

4

Page 5: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học

Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng

suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn. Để giải quyết được nhệm vụ này thì phải thực

hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người lao động.

Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động tạo bầu không khí tập thể

hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất những yếu tố gây trở ngại

cho người lao động ,bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến tới biến

lao động thành nhu cầu thiết yếu của con người.

Về mặt tâm sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi để hạn chế

đến mức thấp nhất những bất lợi của môi trường và của tính chất công việc để bảo vệ sức

khoẻ, duy trì khả năng làm việc của người lao động.

II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học

1. Công tác định mức lao động

Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả

các quá trình lao động một cách chính xác và có căn cứ khoa học. Đây là quá trình dự

tính và tổ chức thực hiện các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để thực hiện công việc có

năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao lao động để thực hiện công

việc.

Mức lao động là luợng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị

sản phẩm hay một khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ

chức kỹ thuật nhất định.

Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc, là máy

móc thiết bị, công cụ lao động, chất lượng nguyên vật liệu và trình độ lành nghề của

người công nhân.

Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất, xác định nhiệm vụ của

từng bộ phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều kiện xây dựng

mức có căn cứ khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc

của ngưòi lao động đảm bảo thu nhập thực tế cuả người lao động tương xứng với số

lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác định mức lao động là một nội

dung quan trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định mức lao động có các vai trò sau:

- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động.

5

Page 6: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu tiết

kiệm thời gian lao động.

- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý để dựa vào đó tiến hành

phân phối công việc cho từng người.

- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động: mức lao động là thước

đo hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí thời gian mà công

nhân bỏ ra để hoàn thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả lương cho người lao động.

Mức thời gian (Mtg): Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một

nhóm người lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản

phẩm hoặc khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ

thuật nhất định.

Mức sản lưọng (Msl): Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khôí lượng công việc quy

định cho một hoặc một nhóm ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn

thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ

chức kỹ thuật nhất định.

Msl = T/Mtg

Trong đó: T: Đơn vị thời gian tính trong Msl (giờ, ca).

Mức phục vụ (Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích được quy định

cho một hoặc một nhóm người có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những

điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo

mức phục vụ là số đối tượng phục vụ trên một hoặc một nhóm người lao động.

Mức biên chế (mức định biên): Là số lượng ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ

thích hợp được quy định để thực hiện một chức năng công việc cụ thể trong một bộ máy

quản lý nhất định. Đơn vị tính mức biên chế là số người trong bộ máy đó.

2. Phân công và hiệp tác lao động

Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các công việc

cụ thể để xác định sự phối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổ chức phân

công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong

doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận chức năng cần

thiết và với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành

cơ cấu trong không gian và thời gian.

6

Page 7: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

2.1. Phân công lao động

Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của

doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó là quá

trình gắn từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm mục

đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng các kỹ

năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn hoá lao động.

Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động được thực hiện trên cơ

sở khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của

phương pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái kinh tế

xã hội.

Phân công lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lượng và chất lượng lao động

cần thiết cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận.

- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất, công

nghệ sản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các công việc

khác nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.

Trong doanh nghiệp phân công lao động thường được thực hiện dưới ba hình thức

sau:

+ Phân công lao động theo chức năng.

+ Phân công lao động theo công nghệ.

+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công việc.

2.2. Hiệp tác lao động

Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân

công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng cá

nhân người lao động cũng như các bộ phận thực hiện các chức năng lao động nhất định

nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiêụ quả kinh tế caco nhất.

2.2.1. Hiệp tác lao động về mặt không gian

Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xưởng chuyên môn hoá,

các bộ phận chuyên môn hoá trong một phân xưởng, giữa các phòng ban chức năng và

giữa các cá nhân với nhau trong tổ đội sản xuất.

Tuỳ theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ mà tổ sản

xuất có thể đuợc tổ chức theo các hình thức sau:

7

Page 8: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những nghề khác nhau

nhưng cùng thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.

- Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng hoàn

thành những công việc có quá trình công nghệ giống nhau.

- Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong

một ca.

- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác nhau

trên cùng một máy.

2.2.2. Hiệp tác lao động về mặt thời gian

Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ theo đặc điểm

của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm việc hợp lý, thực

hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động hiệp tác

lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, kính thích tinh thần thi đua

trong sản xuất tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao động vật hoá.

3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc

Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị thiết bị

các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của mình. Tổ

chức và phục vụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:

- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc

trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo

một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là: Thiết kế nơi làm

việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.

- Thiết kế nơi làm việc: sản xuất càng phát triển thì trình độ cơ khí hoá càng cao

quá trình lao động của công nhân đều có đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các

máy móc thiết bị, điều này đã xoá bỏ dần sự cách biệt về nội dung lao động. Đây cũng là

điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế mẫu cho nơi làm việc nhằm nâng cao hiệu

quả lao động.

- Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng cụ cần

thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động. Trang

bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá trình sản xuất cả về

số luợng và chất luợng. Sản xuất càng phát triển trình độ tổ chức lao động càng cao thì

việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh.

8

Page 9: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

4. Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi

* Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất

có ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động.

* Phân loại các nhóm điều kiện lao động:

- Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:

+ Sự căng thẳng về thể lực;

+ Sự căng thẳng về thần kinh;

+ Tư thế lao động;

+ Tính đơn điệu của lao động.

- Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trường:

+ Vi khí hậu;

+ Tiếng ồn;

+ Môi trường không khí;

+ Tia bức xạ, tia hồng ngoại, Ion hoá và chiếu sáng;

+ Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc hại;

+ Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt.

- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội:

+ Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, chế độ khen

thưởng và kỷ luật;

+ Điều kiện thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua phát huy sáng kiến

sáng tạo.

- Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi:

+ Sự luân phiên giữa các ca làm việc, thời gian nghỉ giải lao;

+ Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ.

Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng làm

việc của con người trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gây ảnh

hưởng khác nhau tới con người. Vấn đề là phải xác định những nhân tố có hại cho sức

khoẻ của người lao động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhầm tạo điều kiện thuận lợi

cho người lao động.

* Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.

Khả năng làm việc của con người là khả năng để con người hoàn thành một khối

lượng công việc nhất định trong một thời gian nhất định.

9

Page 10: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của người lao động là năng suất lao

động tức là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoậc só lượng

thời gian của lao động hao phí để hoàn thàmh một đơn vị sản phẩm với một chất lượng

nhất định.

Khả năng làm việc của người lao động được chia ra làm ba thời kỳ trong ca làm

việc.

- Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm việc, công nhân không đạt

được ngay năng lực làm việc cao nhất, cơ thể đòi hỏi phải có thời gian thích nghi đối với

công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ nằy kéo dài từ 15 phút đến 1,5

giờ tuỳ theo từng loại công việc.

- Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng khả năng làm việc là thời

kỳ khả năng làm việc ổn định cao. Trong thời kỳ này quá trình sinh lý trong cơ thể của

con người diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ tiêu sản xuất đạt được như

năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm của thời kỳ này là tốt. Thời kỳ này kéo dài từ 2

đến 2,5 giờ.

- Thời kỳ giảm khả năng làm việc: Sau thời kỳ ổn định, khả năng làm việc giảm

dần. Trong thời kỳ này sự chú ý bị phân tán, các chuyển động chậm lại, số sai sót tăng

lên, công nhân có cảm giác mệt mỏi. Để phục hồi khả năng làm việc phải bố trí thời gian

nghỉ ngơi hợp lý.

Như vậy xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp bao gồm:

+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong ca.

+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong tuần.

+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong năm.

5. Kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể

điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trong các hoạt động

của họ trong các tổ chức xã hội.

Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã hội,

nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo dức xã hội.

Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một khái niệm rộng về mặt nội dung, nó bao

hàm kỷ luật về lao động, kỷ luật về tuân theo quy trình công nghệ và kỷ luật về sản xuất.

10

Page 11: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự

nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian bắt đầu và thơ

gian kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, trong giờ làm việc phải tuân theo mọi qui

định do doanh nghiệp đề ra.

Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy

trình công nghệ, các chế độ làm việc, quy trình vận hành của máy móc, thiết bị...

Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sản

xuất được giao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư,... là sự chấp

hành các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh đạo, tuân theo các chế độ bảo hộ

lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.

Kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất, bất kỳ một nền sản xuất xã hội

nào đều không thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt được mục đích của sản xuất

thì phải đồng nhất với cố gắng của tất cả mọi công nhân trong toàn xí nghiệp. Do vậy

phải tạo được một trật tự cần thiết và phối hợp thống nhất hoạt động của tất cả mọi người

tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất.

Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các

quy trình công nghệ được bảo đảm, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu được sử

dụng với hiệu suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lượng và chất lượng của sản

phẩm. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình lao động diễn ra một cách liên

tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm

tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo

dục và rèn luyện con người mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể để góp

phần xây dựng một xã hội kỷ cương, trật tự.

6. Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động

Kích thích vật chất cho người lao động là tổng thể tất cả các biện pháp nhằm thỏa

mãn nhu cầu vật chất cho người lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ khả năng có thu

nhập, cống hiến bản thân người lao động đối với sản xuất xã hội.

Một trong những hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu và khuyến khích vật

chất đối với người lao động là hình thức trả lương. Ngoài ra, để động viên người lao

động, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thưởng. Đây cũng là một trong

những biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối với người lao động. Vấn đề đặt ra

là phải biết kết hợp áp dụng chế độ tiền lương và hình thức tiền thưởng tích cực nhằm

11

Page 12: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythoả mãn tới mức tối đa nhu cầu vậtchất của người lao động, tạo ra động lực to lớn trong

lao động.

Kích thích tinh thần cho người lao động gồm tất cả các biện pháp nhằm thoả mãn

nhu cầu về mặt tinh thần, tạo điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt tinh thần cho người

lao động. Những biện pháp thoả mãn nhu cầu người lao động chính là nhằm khuyến

khích họ hăng say lao động, phát huy sáng kiến, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ

thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động.

Những biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động bao gồm:

- Đảm bảo đủ việc cho người lao động.

- Tạo ra bầu không khí hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong tập

thể lao động.

- Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho người lao động.

- Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng trong trả lương và trả thưởng,

công bằng khen, chê... Bởi vì công bằng là nhu cầu tinh thần không thể thiếu được trong

tập thể lao động.

III. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi

Phú Thọ

Công tác Tổ chức lao động khoa học được thực hiện có ý nghiã rất quan trọng.

Lựa chọn được các phương pháp Tổ chức lao động khoa học hợp lý không những nâng

cao được năng suất lao động mà còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi con người trong

xí nghiệp hăng say làm việc.

Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao được năng suất lao động và

hiệu quả làm việc mà còn giảm nhẹ lao động làm cho công việc được thực hiện một cách

dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó đảm bảo cho người lao động về sức khoẻ, sự an toàn vệ

sinh và làm cho người lao động phát triển toàn diện hơn trong công việc cũng như trong

cuộc sống.

Khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh các doanh

nghiệp không thể không hoàn thiện tổ chức lao động vì tổ chức lao động chính là nội

dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản

xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó, TCLĐKH là công tác rất quan trọng đối với

doanh nghiệp. Tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời nó kích thích ng-

ười lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp phải tổ chức một cách

12

Page 13: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyhợp lý, khoa học để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận

cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có phương án, mô hình tổ chức lao động khoa học thì sẽ

làm cho người lao động thoải mái trong công việc, họ cảm thấy được quan tâm từ phía

doanh nghiệp từ đó họ làm việc một cách hăng say hơn dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra

nhiều hơn và giảm số sản phẩm hỏng và điều tất yếu là năng suất lao động sẽ tăng lên.

Công tác Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp gồm rất nhiều nội dung bao gồm từ

phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc… cho tới kỷ luật lao động vì

vậy hoàn thiện tổ chức lao động sao cho khoa học, gắn người lao động với hiệu quả công

việc là điều rất quan trọng đối với doanh nghiệp.

Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động cũng thực sự chưa hợp lý. Có

những khâu, những công đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều công nhân thì thực tế lại bố

trí ít, những khâu cần ít người thì lại bố trí nhiều người gây ra tình trạng lãng phí. Như

vậy vấn đề này là rất cần thiết doanh nghiệp phải chú ý.

Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen thưởng, kiểm tra chất lượng sản

phẩm thì chưa được coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trường khi doanh nghiệp tiến

hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (Thị trường) và bàn tay

hữu hình (Nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà

giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho đúng những quy định của Nhà nước

nhưng lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong công tác tổ chức lao động khoa học cũng vậy,

doanh nghiệp làm sao phải tìm ra những phương pháp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ

chức sản xuất của mình.

Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một yêu cầu khách

quan đối với mỗi (người lao động) doanh nghiệp, theo hướng lựa chọn công tác tổ chức

lao động hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động

khoa học trong xí nghiệp, để doanh nghiệp phát triển bền vững ngày một đi lên.

13

Page 14: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY XI MĂNG ĐÁ VÔI PHÚ THỌ

I. Sơ lược về công ty xi măng đá vôi Phú Thọ

1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Xây

dựng Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ. Là xí nghiệp xi măng địa phương, trụ sở chính của

công ty đóng trên địa bàn thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ. Với diện

tích đất đai là 376000m2. Công ty có các chi nhánh đại diện tại thành phố Việt Trì, thị xã

Vĩnh Yên, Phú Diễn (Hà Nội) và một xí nghiệp thành viên đóng tại Tiên Kiên - Lâm

Thao - Phú Thọ.

Thực hiện quyết định 144/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ ra ngày 29/9/1967 xí nghiệp

xi măng Thanh Ba ra đời với 48 cán bộ công nhân viên, đến ngày 31/12/1967 mẻ lanhke

đầu tiên thí nghiệm thành công. Từ đó lấy ngày 31/12/1967 là ngày truyền thống của đơn

vị.

Ngày 4/1/1980, xí nghiệp tiếp nhận xí nghiệp vôi Đào Giã và từ đó tên gọi là xí

nghiệp xi măng Đào Giã.

Ngày 5/10/1984, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QĐ/UB chuyển giao

xí nghiệp đá Đồn Hang vào xí nghiệp xi măng Đào Giã quản lý vì thành lập xí nghiệp

liên hiệp xi măng - đá vôi thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phú.

Ngày 19/2/1986, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 419 QĐ/UB chuyển giao

xí nghiệp đá Hương Cần - Thanh Sơn vào xí nghiệp xi măng - đá vôi.

Ngày 19/4/1988, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 205 QĐ/UB chuyển giao

xí nghiệp PUZOLAN vào xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi.

Ngày 9/12/1991, thực hiện quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) chấn chỉnh lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc

doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 804 QĐ/UB giải thể ba xí nghiệp làm ăn

không có hiệu quả là xí nghiệp Đồn Hang, xí nghiệp vôi Bạch Hạc và xí nghiệp đá

Hương Cần. Cũng trong năm đó xí nghiệp đá Thanh Ba chuyển sang hình thức là một

phân xưởng.

14

Page 15: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi

Vĩnh Phú đã đầu tư mở rộng sản xuất lần thứ nhất, đưa công suất sản xuất xi măng lên

60.000tấn/năm.

Năm 1994 tiếp tục đầu tư công suất lần 2, đưa tổng công suất thiết kế của xí

nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi lên 150.000tấn xi măng PORTLAND PC 30 TCVN -

2682 - 1992/năm.

Ngày 20/9/1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên xí

nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng - đá vôi Vĩnh Phú.

Ngày 01/6/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ,

UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69QĐ/UB đổi tên công ty xi măng - đá vôi Vĩnh

Phú thành công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ.

Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai dây chuyền sản xuất xi măng theo công

nghệ sản xuất xi măng lò đứng, thiết bị mua của Trung Quốc. Một dây chuyền theo công

suất thiết kế là 60000 tấn/năm và một dây chuyền 90000 tấn/năm, tổng công suất thiết kế

là 150000 tấn/năm.

Về kinh nghiệm sản xuất xi măng lò đứng, công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có bề

dày hơn 30 năm sản xuất xi măng lò đứng, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành

nghề đã từng làm chuyên gia kỹ thuật cho nhiều nhà máy như xi măng Bỉm Sơn, Hà

Giang,...

Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai mỏ đá (Thanh Ba và Ninh Dân) có trữ

lượng đá lớn đủ điều kiện để nhà máy tồn tại và phát triển mở rộng công suất lên 5 - 7

lần. Công ty có một đội xe cơ giới với tổng đầu xe các loại 53 cái, có một xưởng cơ khí

sửa chữa, một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia có đầy đủ trang thiết bị và phân

tích kịp thời các nguyên liệu sản phẩm.

2. Đặc điểm về sản xuất sản phẩm

Công ty có hai dây chuyền sản xuất xi măng kiểu lò đứng, dây chuyền 6 vạn tấn

năm do đầu tư có 8,3 tỷ nên chủ yếu chỉ có hoàn chỉnh được khâu lò nung còn khâu trung

gian như nghiền liệu chủ yếu lấy từ dây chuyền 9 vạn tấn sang với công nghệ sản xuất

bán khô, nguyên liệu sản xuất xi măng được cấu tạo gồm đá vôi, đất sét silic, 3% xỉ sắt

được nghiền lẫn với than. Cứ trung bình 1m3 đá với 300kg đất sét, 3 kg xỉ sắt cùng với

320 - 400 kg than cám số 3, số 4. Khi nghiền nung luyện sẽ cho ta được 980 kg clanhke

15

Page 16: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huycộng với 20 kg phụ gia khoáng hoá, thạch cao, phụ gia màu hoạt tính cho ta được 1 tấn xi

măng PC 300.

Biểu 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG

Qua biểu 1, sơ đồ quy trình công nghệ ta thấy:

- Đá vôi khi đã được qua tuyển và kẹp hàm đạt cỡ 0,1 - 0,9mm được đưa vào silô

chứa (keo).

- Đất sét qua tuyển chọn phơi sấy đưa vào silô chứa qua máy sấy thùng quay đạt

độ ẩm 3%.

- Phụ gia công nghệ (xỉ sắt) qua tuyển chọn, qua máy sấy thùng quay đến silô.

- Than cám A (cám 3 và cám 4) qua máy sấy thùng quay, đảm bảo độ ẩm > 3%

đưa vào silô.

Các nguyên liệu trên khi đã sấy khô xác định được các tỷ lệ hoá học cấu tạo, các

thành phần được phòng kỹ thuật phân tích định ra tỷ lệ phối liệu, lập thành tỷ lệ cho từng

giờ nhất định, được báo nhập vào hệ thống điều khiển máy tính, cân băng định lượng. Từ

đây các cân băng định lượng sẽ cung cấp các nguyên liệu trên các silô cho máy nghiền

phân ly đạt cỡ hạt nhỏ hơn 15% qua sàng có 4900 lỗ/cm2. Đến đây người ta được một

16

Đá vôi thanPhụ gia công nghệĐất sét

Đập hàm Phơi sấyPhơi sấy

Định lượng

Nghiền phân ly

Trộn

Nung luyện

Nghiền phân ly

Đóng bao

Thạch cao

Đập

Vê viên

Định lượng

Nước

Phụ gia hoạt tính

Định lượng

Page 17: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynguyên liệu tổng hợp đã nghiền nhỏ đưa vào silo chứa. Từ silô qua hệ thống gầu tải lên

máy trộn hai trục một lượng nước vừa phải được dưa vào để đạt độ ẩm nhất định qua máy

vê viên 3- 5 mm để khi vào lò nung tạo độ thoáng gió cho lò dễ cháy. Qua lung luyện các

nguyên liệu này ở nhiệtđộ 3000 - 3500oC được bán thành phẩm gọi là clanhke. Clanhke

qua phân loại tuyển chọn được đưa vào máy búa đập nhỏ ở cỡ hạt 35% và phụ gia màu

hoạt tính được đưa vào cùng clanhke lên silô. Từ si lô băng tải vào máy nghiền phân ly

đạt độ mịn theo tiêu chuẩn nhỏ hơn 10% qua sàng có 4900 lỗ /cm2. Đây chính là sản

phẩm xi măng hoàn thiện chưa đóng bao . Từ đây xi măng được đưa vào si lô chứa cho

nguội rồi qua hệ thống băng tải đến máy đóng bao xi măng được hoàn thiện đóng bao

nhập kho.

- Sản phẩm đá vôi: Được sản xuất chủ yếu thủ công do khai thác ngầm (vì đây

không là núi đá). Đá nằm dưới mặt đất từ 1- 2m, phải bóc lớp đất phủ đi, dùng máy búa

khoan hơi cầm tay khoan các lỗ theo yêu cầu cắt tạo tầng của mỏ, dùng thuốc nổ để nạp

vào các lỗ khoan. Do tác động mìn đá phá vỡ thành khối nhỏ , dùng búa đập thủ công,

pha bổ, tuyển chọn theo yêu cầu của khách hàng.

3. Đặc điểm về bộ máy quản lý

Sơ đồ bộ máy quản lý:

Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc có chức năng quản lý chung

chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển, tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt

động kinh tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà Nhà nước giao cho giám đốc

doanh nghiệp Nhà nước. Giám đốc có 3 phó giám đốc giúp việc.

17

GIÁM ĐỐC

P.Giám đốc vật tư - XD cơ bản

P.Giám đốc SX - kỹ thuật

P.Giám đốc kinh doanh

Phòng

hành chính

Phòng tiêu

thụ

Phòng hành chính

Phòng tiêu thụ

Phòng pháp chế

Phòng tài vụ

Phòng TCLĐ

Phòng KCS

Phòng kỹ

thuật

Ban XDCB

Phòng KHVT

Page 18: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Trưởng các phòng ban, đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Cơ chế

quản lý của công ty mang đặc điểm quản lý trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty một

mặt có quan hệ trực tiếp với các quản đốc, giám đốcxí nghiệp thành viên, mặt khác thông

quan quan hệ với các phòng ban giúp việc quản lý về các mặt cụ thể của sản xuất (lao

động, năng suất, kỹ thuật...) sát sao và chặt chẽ hơn. Do đó giúp cho việc ra quyết định

của giám đốc được kịp thời đúng đắn. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực

chuyên môn bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.

4. Đặc điểm về lao động của công ty

Biểu 1: PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY XI MĂNG - ĐÁ - VÔI PHÚ THỌ.

Phân loại Số lao động Tỷ lệ (%) Nữ

1. Lao động quản lý 75 6,12 32

2. Công nhân sản xuất 994 81,20 382

3. Công nhân phục vụ 155 12,68 52

Theo biểu trên ta thấy, đây là một công ty sản xuất kinh doanh có quy mô lớn

(1224 lao động) và tỷ lệ lao động quản lý là khá thấp (6,1%) Sơ với quy định. Tổng số nữ

là 466 người chiếm 41,2% so với tổng số lao động là không cao. Nhưng so với tính chất

là công việc là đơnvị sản xuất vật liệu, nặng nhọc thì tỷ lệ nữ như vậy là quá cao. Do tính

chất công việc nên đại bộ phận lực lượng lao động nữ vẫn phải bố trí vào những nơi sản

xuất nặng nhọc mà đáng ra công việc này nên dành cho nam giới.

Biểu 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TOÀN CÔNG TY THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN

NĂM 2000.Chỉ tiêu Tổng số Nữ

I- Công nhân sản xuất

* Bậc 1

* Bậc 2

* Bậc 3

* Bậc 4

* Bậc 5

* Bậc 6

1149

55

184

309

212

292

59

434

21

72

120

75

119

18

18

Page 19: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

* Bậc 7 28 9

II- Lao động quản lý

* Không đào tạo

* Sơ cấp

* Trung cấp

* Cao đẳng và đại học

* Trên đại học

75

7

36

32

0

32

5

21

6

0

Qua biểu trên ta thấy trình độ chuyên môn của người lao động là khá thấp trình độ

học vấn ở đại học, cao đẳng chỉ chiếm có từ 3 - 4%, trình độ trung cấp chiếm 3 - 4%

trong tổng số lao động. Công nhân bậc cao 7/7 chiếm 2-3%, công nhân bậc 6/7 chiếm 5 -

6% .

Để mở rộng công ty trong tương lai, từ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ

sản xuất xi măng lò quay đòi hỏi công ty phải có kế hoạch tuyển chọn một lực lượng lao

động có trí thức, có sức khoẻ mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất công nghệ mới.

II. Phân tích tình hình tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ

1. Công tác định mức lao động

1.1. Các loại mức đang áp dụng tại công ty

Hiện nay công ty đang áp dụngcác loại mức đó là mức sản lượng, mức biên chế

(mức định biên), mức thời gian.

- Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý (thời gian để người lao động

hoàn thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương.

- Mức biên chế được áp dụng cho công việc vận hành máy móc thiết bị của công

ty trong dây truyền sản xuất.

- Mức sản lượng dang được áp dụng cho đa số công nhân sản xuất chỉ trừ công

nhân cơ khí sửa chữa, lương của công nhân sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của mình làm ra

là bao nhiêu.

1.2. Tổng khối lượng công việc của công ty

- Khối lượng công việc của lao động quản lý: bao gồm công việc tại các phòng

ban như phòng tổ chức lao độngtiền lương, phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư, phòng

kỹ thuật, phòng tiêu thụ, phòng KCS, phòng hành chính, phòng an toàn pháp chế, ban

xây dựng cơ bản.

19

Page 20: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

- Khối lượng công việc của công nhân sản xuất: bao gồm công việc vận hành máy

móc, vận chuyển nguyên vật liệu, lái máy ủi, máy xúc, ô tô, sửa chữa cơ điện và vệ sinh.

1.3. Cán bộ làm công tác định mức

Công tác định mức được công ty giao cho phòng tổ chức lao động, với khối lượng

công việc rất lớn, công ty chưa quan tâm đúng mức đến tình hình định mức thể hiện ra là

chỉ có một người làm công tác này là phó phòng tổ chức lao động Ngô Thành Yên tốt

nghiệp trung cấp lao động tiền lương sau đó học đại học tại chức khoa Kinh tế lao động

có thâm niên 15 năm công tác tại công ty.

Như vậy, chỉ có một người làm công tác định mức trong khi đó công việc cần định

mức lớn. Do đó, cán bộ làm công tác định mức là chưa tương xứng với khối lượng công

việc của công ty.

1.4. Phân tích phương pháp xây dựng mức

Để xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học thì việc xác định các mức phải dựa

trên các phương pháp khoa học. Trong quá trình xây dựng mức phải biết phân chia quá

trình lao động ra các bộ phận hợp thành một cách tỷ mỉ, hợp lý và chính xác đồng thời

tính đúng, tính đủ các loại hao phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm theo từng bước công

việc .

Tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ cán bộ định mức đang sử dụng phương pháp

thống kê và kinh nghiệm để xây dựng mức lao động. Quá trình xây dựng mức được tiến

hành như sau:

Bước 1: Cán bộ định mức tại phòng tổ chức sẽ tiến hành phân chia dây truyền

công nghệ thành các cung đoạn sản xuất như bảng sau:

1-sản xuất đá nguyên liệu

2-sấy đất

3-Sấy than

4-Nghiền liệu + nung Lanh ke

5-đập pha phụ gia

6-nghiền đóng bao xi măng vận chuyển xếp kho bốc lên ô tô

Bước 2: Tiến hành phân chia các cung đoạn sản xuất thành các bước công việc. Tra

bảng lưu về định mức lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng của bộ xây dựng cho các

bước công việc đã phân ra ở trên và đưa bảng mức vào bảng mức công ty. Ngoài ra theo

đánh giá của phó phòng tổ chức lao động là người tiến hành việc định mức thì những

20

Page 21: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huycông việc không có tên trong quyển định mức của bộ xây dựng, những công việc đó sẽ

dựa vào kinh nghiệm của công ty và các công ty khác đã nhiều năm sản xuất xi măng.

Đối với các bước công việc làm bằng thủ công như vận chuyển đất, đá thì công thức tính

số lao động cần thiết cho bước công việc là:

Số lao động cần thiết =Khối lượng nguyên vật liệu cần vận chuyển 1 ngày

Khối lượng vận chuyển bình quân 1 công nhân 1 ca

Đối với các công việc vận hành máy thì tính ra số máy 1 công nhân vận hành

trong một ca (kíp) thì từ đó tính ra số công nhân vận hành máy cho từng bước công việc

trong một ca (kíp) đem nhân với số ca (kíp) thì tính ra được số công nhân vận hành máy

cần thiết.

Đối với công việc vệ sinh thì xét nhu cầu cần thiết của các phân xưởng mà tính ra

số công nhân làm công việc vệ sinh công nghiệp cần thiết. Ngoài ra, trong mỗi phân

xưởng còn tính cả số lao động quản lý phân xưởng, các đốc ca, kỹ thuật đi ca, nấu bồi

dưỡng...

Từ sản lượng xi măng quy đổi về cho phân xưởng và số lao động của mỗi bước

công việc tính ra định mức cho mỗi bước công việc .

Định mức mỗi bước

công việc

=

=

Số lao động12 tháng 22 ngày

Sản lượng xi măng quy đổi cho phân xưởng

Bước 3: Dựa vào kết quả sản xuất của kỳ trước, các tháng trước cùng với số lượng

lao động của kỳ trước mà điều chỉnh mức cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

Bước 4: Xây dựng mức lao động tổng hợp

TSP= TCN+ TPV+TQL

- Tính TCN: Tính mức lao động cho từng bước công việc (xem phụ lục) và tổng

hợp lại.

TT Cung đoạn sản xuấtSố lao động

(người)

Định mức

(công/tấn xi măng)

1 Sản xuất đá nguyên liệu 406 1,0100

2 Sấy đất 72 0,202

3 Sấy than 49 0,1472

4 Nghiền liệu+ nung lanh ke 240 0,6930

21

Page 22: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

5 Đập pha phụ gia 45 0,1257

6 Nghiền đóng bao xi măng vận chuyển xếp kho

bốc lên ô tô

182 0,4576

7 Cộng 994 2,6355

Vậy TCN= 2,6355 (Công /tấn xi măng).

- Tính TPV: những người không trực tiếp tham gia sản xuất mà làm công việc phục

vụ chung như công nhân ở các trạm điện , công nhân cơ khí chuyên sửa chữa của phân

xưởng cơ điện.... 60 người. Công nhân vận tải nguyên liệu, sửa chữa ô tô, công nhân lái

máy xúc của đội vận tải .... 62 người. Cán bộ kỹ thuật đi ca kiểm tra quy trình công nghệ

14 người. Y tế 5 người. Bảo vệ đi ca ở các khu vực sản xuất 14 người. Tổng cộng 155

người.

TPV= (1222155 người): 105.000 tấn= 0,3897 (công /tấn xi măng).

- Tính TQL: Lãnh đạo 4 người + tổ chức lao động 5 người + an toàn lao động 2

người + kỹ thuật cơ điện công nghệ KCS 10 người + Kế hoạch 7 người + tiêu thụ 7 người

+ tài vụ 11 người + hành chính xe con 11 người + bảo vệ gác cổng 8 người + xây dựng

cơ bản 3 người + đoàn thể 3 người + nhà trẻ 4 người. Tổng cộng 75 người.

TQL=(122275 người):105.000 tấn = 0,1886 (công /tấn xi măng).

* Tổng cộng: mức lao động tổng hợp.

TSP= TCN+ TPV+TQL=2,6355+0,3897+0,1886=3,2138(công/tấn xi măng).

Quá trình định mức lao động của công ty được tiến hành đơn giản , tốn ít thời gian

vì không phải đi khảo sát thực tế, chủ yếu dựa vào bảng định mức lao động do bộ xây

dựng ban hành và kinh nghiệm của công ty.

- Về việc phân chia quy trình sản xuất thành các cung đoạn sản xuất và các bước

công việc thì do cán bộ định mức chỉ phân chia theo ý kiến chủ quan của mình, thiếu sự

phối hợp của những cán bộ kỹ thuật là những người am hiểu về dây chuyền công nghệ,

đây là một thiếu sót mà công ty cần phải điều chỉnh.

- Việc định mức cho các công việc chỉ dựa trên bảng định mức của Bộ xây dựng

và kinh nghiệm của công ty mà chưa khảo sát thực tế thời gian làm việc của người lao

động nên việc định mức không tránh khỏi thiếu cơ sở khoa học và sự đánh giá chủ quan

của cán bộ định mức vì vậy công ty phải có biện pháp khắc phục.

22

Page 23: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

- Công việc định mức của công ty là rất lớn mà hiện nay chỉ do một cán bộ phòng

tổ chức lao động đảm nhiệm nên không thể bao quát hết toàn bộ công việc trong công ty

và khảo sát thời gian làm việc thực tế của người lao động, vì vậy công ty phải điều chỉnh

và quan tâm đến vấn đề định mức lao động vì định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao

động trong công ty.

2. Phân công và hiệp tác lao động

Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cư bản nhất của tổ chức lao động bởi

vì nhờ có phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong công ty được hình

thành, tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phậnchức năng cần thiết với những tỷ lệ

tương ứng theo yêu cầu của sản xuất.

Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời

gian. Muốn quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng và đồng bộ thì

cần phải có sự phân công lao động hợp lý và hiệp tác lao động chặt chẽ.

2.1. Phân công lao động

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, cơ cấu tổ chức...

Công ty đã vận dụng các hình thức phân công lao động sau:

- Phân công lao động theo chức năng.

- Phân công lao động theo công nghệ.

- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.

2.1.1. Phân công lao động theo chức năng

Là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động nhất định

căn cứ vào vai trò vị trí của từng chức năng lao động so với quá trình sản xuất sản phẩm.

Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung cho toàn công

ty. Chất lượng hoạt động của cơ cấu tổ chức lao động này phụ thuộc vào việc phân chia

quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng thực hiện các mối liên hệ chức năng,

việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin, đồng thời phụ thuộc vào chất lượng của lao

động được thu hút và bố trí trong các bộ phận chức năng.

Biểu 3: Tình hình phân công lao động theo chức năng tại công ty

Chức năng Số lượng Tỷ lệ (%)

Lao động quản lý 75 6,12

Công nhân sản xuất 904 81,2

Công nhân phục vụ 155 12,68

23

Page 24: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Tổng 1224 100,00

Để đánh giá mức độ hợp lý của phân công lao động theo chức năng nói trên ta sẽ

xem xét sự phân chia chức năng, tình hình thực hiện chức năng và hệ số xử dụng thời

gian làm việc của từng bộ phận.

- Về lao động quản lý:

+ Giám đốc: Quản lý theo chế độ thủ trưởng. Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý,

sử dụng các nguồn vốn tài sản, lao động, chịu trách nhiệm sản xuất - kinh doanh của công

ty trước Nhà nước về lỗ lãi, về việc làm đời sống của cán bộ công nhân viên. Có trách

nhiệm xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh tế dài hạn và hàng năm của công ty. Có trách

nhiệm tổ chức sản xuất, quản lý lao động. Có trách nhiệm ban hành các hệ thống định

mức kinh tế kỹ thuật, tài chính phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Các phó giám đốc: là những người trực tiếp giúp việc giám đốc công ty phụ

trách các khối đã được phân công và được uỷ quyền quyết định trong phạm vi giám đốc

uỷ nhiệm.

+ Phòng tổ chức lao động:

Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên.

Thực hiện các chính sách của người lao động , tuyển dụng , điều động lao động.

Lập kế hoạch lao động tiền lương, xây dựng hệ thống định mức đơn giá tiền

lương, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy chế ban hành.

Thực hiện xây dựng phương án tổ chức sản xuất điều chỉnh cân đối lao động

phù hợp với nhiệm vụ đề ra.

+ Phòng kế hoạch vật tư:

Lập kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo phục vụ cho sản xuất đồng thời tổ chức

tiếp nhận vật tư, quản lý cấp phát vật tư theo hạn mức.

Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và theo dõi triển khai.

Xây dựng định mức khoán vật tư.

Tính toán phân tích kinh tế xác định giá thành công xưởng.

+ Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ lập phương án sản xuất, giải pháp kỹ thuật trong

quá trình sản xuất.

+ Phòng KCS: Giám sát chất lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng sản

phẩm theo hợp chuẩn quốc gia.

24

Page 25: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

+ Ban xây dựng cơ bản: Thiết kế, dự toán, theo dõi và quyết toán các công trình

được xây dựng của công ty.

+ Phòng pháp chế an toàn thi đua: Xây dựng và theo dõi kiểm tra nội quy an toàn,

thực hiện giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động và thiết bị đúng theo quy

định của Nhà nước. Thực hiện công tác theo dõi thi đua khen thưởng của CBCNV được

đầy đủ và kịp thời trong hàng năm.

+ Phòng tiêu thụ: Tìm hiểu thị trường và bán hàng thu tiền về cho công ty.

+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức theo dõi quản lý sử dụng vốn của công ty, giúp

cho giám đốc thực hiện đúng chính sách của nhà nước và biết hiệu quả của đồng vốn.

+ Phòng hành chính : Quản lý văn phòng, thực hiện các công việc hành chính,

giúp cho ban giám đốc có điều kiện làm việc được tốt hơn.

- Công nhân sản xuất:

Do đặc điểm quy trình công nghệ là dây truyền bán tự động, ngoại trừ một bộ

phận công nhân phải vận chuyển các nguyên vật liệu như đá, than, đất... cho vào máy thì

công nhân chủ yếu là theo dõi, điều chỉnh máy hoạt động. Do đó công nhân đứng máy

ngoài nhiệm vụ chính là theo dõi và điều chính sự hoạt động của máy thì vẫn có thể tự

mình phục vụ những công việc trong phạm vi cho phép . Để đánh giá việc phân công lao

động theo chức năng ta xem xét hệ số sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất.

Biểu 4: Tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất.

Công nhânThời gian

làm việc

Thời gian

ăn trưa

Thời gian

lãng phíTca

Hệ số sử dụng thời

gian

CN1 371 30 79 480 0,77

CN2 401 36 43 480 0,83

Tổng 772 66 122 960 TB = 0,80

(Trích phụ lục 1,2)

Qua biểu trên ta thấy hệ số sử dụng thời gian làm việc của công nhân sản xuất là

khá cao, trung bình là 80%. Tuy nhiên vẫn còn thời gian lãng phí mà chủ yếu là lãng phí

do khâu phục vụ kỹ thuật chưa tốt, ngoài ra còn do bản thân công nhân chưa thực sự có

trách nhiệm với công việc được giao, vẫn còn để lãng phí nhiều thời gian.

Về lao động quản lý, ta thấy đây là một công ty lớn với tổng số lao động là 1224

người trong đó có 75 lao động quản lý. Tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty là 6,1% so

với tỷ lệ quy định chung (9-12%) là khá thấp. Tuy nhiên, còn chưa quản lý chặt chẽ thời

25

Page 26: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huygian làm việc của lao động quản lý vì còn nhiều lao động quản lý không hiểu rõ công

việc phải làm nên họ còn có thời gian chơi cầu lông, bóng bàn... trong giờ làm việc.

2.1.2. Phân công lao động theo công nghệ (nghề)

Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm công nghệ để thực hiện chúng. Việc đánh giá tính hợp lý của phân công lao động theo nghề dựa trên một số cơ sở nhất định. Ở đây trước hết xem xét đến việc bố trí lao động có đúng với ngành nghề đào tạo hay không. Sự phân chia lao động theo nghề trước hết phải đảm bảo phù hợp giữa nghề nghiệp được đào tạo của người lao động và nghề trong sản xuất, ta có biểu sau: C.việc phân công

Nghề đào tạo

Điện Cơ khí Lái xe Khoan

đá

Lái máy

xúc

Vận hành

máy

Điện 12

Cơ khí 17 54

Lái xe 54

Chế tạo máy 13 82

Khoan đá 36

Lái máy xúc 25

Qua biểu trên ta thấy có 54 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình.

Nguyên nhân là do sự chuyển từ thủ công sang cơ giới của quy trình sản xuất nên phải

phân việc cho những người đã làm việc nhiều năm cho công ty.

Phân công lao động theo công nghệ còn được chia theo chuyên môn hoá các bước

công việc. Ở đây ta xét đến việc khai thác đá, gồm các bước công việc chính là: Khoan đá

Bắn mìn Pha bổ đá bốc đá lên ô tô.

Ngoài ra còn có việc vệ sinh cào gom đất mạt bẩn và đào đất tầng phủ. Phân công

lao động theo công nghệ theo hình thức chuyên môn hoá theo bước công việc như quy

trình trên có hiệu quả do trình độ chuyên môn hoá của công nhân. Tuy nhiên sẽ gây ra

tính đơn điệu trong sản xuất như người pha bổ đá hộc, đá tảng ra đá 3 kích thước 2525

thì mức độ lặp lại động tác là 220 lần /giờ, mức đơn điệu cấp I (180 đến 300lần/giờ). Ở

26

Page 27: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huymức đơn điệu này tính đơn điệu chưa phải là cao nhưng cũng gây cho công nhân trạng

thái nhàm chán, dẫn đến tình trạng mệt mỏi do đó năng suất lao động sẽ giảm, vì vậy cần

có biện pháp khắc phục.

2.1.3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc

Đây là việc căn cứ vào những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí

công nhân có tay nghề, trình độ phù hợp. Hình thức này đảm bảo sự chính xác nhất, sự

thích nghi của người lao động đối với công việc và cho phép đánh giá thực chất lao động

của người thợ.

Ta có biểu cơ cấu lao động theo mức độ phức tạp của công việc tại công ty:

Biểu 6: Cơ cấu lao động theo mức độ phức tạp của công việc tại công ty

CBCN

CBCV1 2 3 4 5 6 7 Tổng

1 55 21 76

2 163 241 10 414

3 68 185 100 353

4 27 97 41 165

5 91 14 105

6 4 4 18 26

7 10 10

Tổng 55 184 309 222 292 59 28 1149

Qua biểu trên ta thấy trong các phân xưởng cấp bậc công nhân đều cao hơn cấp

bậc công việc bình quân. Cụ thể:

Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:

Hđn=

27

Page 28: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ

phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. Ở đây Hđn=0,79

(0,95;1,05), nhưng do CBCVBQ < CBCNBQ nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do

những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp. Cụ thể ta có tỷ lệ công

nhân làm đúng bậc thợ của mình.

Bậc 1: 100% Bậc 3: 19,1% Bậc 5: 31,3%

Bậc 2: 88,5% Bậc 4: 8,8% Bậc 6: 6,7% Bậc 7: 35,7%

Sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và trình độ lành nghề của công nhân còn

đượcthể hiện ở tỷ lệ công nhân làm việc khác với cấp bậc của mình. Điều này được thể

hiện ở biểu sau:

Biểu 7:

CBCV< CBCN CBCV= CBCN CBCV> CBCN

Số lượng % Số lượng % Số lượng %

727 63,29 418 36,37 4 0,34

Từ biểu trên ta thấy tỷ lệ công nhân có cấp bậc công nhân bằng cấp bậc công việc

là 36,37% thấp hơn so với tỷ lệ công nhân có cấp bậc công nhân cao hơn cấp bậc công

việc. Tuy nhiên với chất lượng lao động như thế mà vẫn để có công nhân phải làm những

công việc cao hơn cấp bậc của mình - điều này là bất hợp lý. Việc bố trí công nhân có

bậc cao làm công việc có cấp bậc thấp sẽ gây ra tâm lý không tốt ở công nhân, đồng thời

còn ảnh hưởng đến việc trả công lao động. Vì vậy công ty nên xem xét khắc phục tồn tại

này.

2.2. Hiệp tác lao động

Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động

giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất. Hiệu quả xã hội của hợp

tác lao động là khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động do xuất hiện tinh thần

tự giác thi đua giữa những người sản xuất.

Mối quan hệ hợp tác làm việc trong ban giám đốc công ty:

- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của ban giám đốc, mỗi tháng ban giám

đốc họp một lần.

- Giám đốc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ

chính trị xã hội liên quan đến công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện . Khi

28

Page 29: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, ban giám đốc

chấp hành thực hiện.

Mối quan hệ hợp tác làm việc giữa các phòng ban:

Phòng kế hoạch vật tư phối hợp với phòng tiêu thụ tổ chức hội nghị khách hàng,

nắm thông tin giá cả kỹ thuật chất lượng, đồng thời tuyên truyền giới thiệu sản phẩm của

công ty. Phòng kỹ thuật phối hợp với các phòng thực hiện phong trào cải tiến kỹ thuật,

sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, tham gia biên soạn giảng dạy hướng dẫn công nhân thực

hành nâng cao tay nghề theo chuyên ngành đạt yêu cầu đề ra và phối hợp với phòng tổ

chức lao động tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân. Phòng hành chính phối hợp với

công đoàn làm tốt công tác thủ tục ma chay, cưới xin trong công ty, khi có yêu cầu và

chủ trương .

Sơ đồ mối quan hệ hợp tác giữa các phân xưởng.

Phân xưởng đá Ninh Dân và phân xưởng đá Thanh Ba cung cấp đá cho các phân

xưởng sản xuất xi măng, phân xưởng nguyên liệu có chức năng cung cấp đủ than, đất cho

hai phân xưởng xi măng I và II. Dựa vào sơ đồ trên ta thấy giữa các bộ phận có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: Các phân xưởng đá và nguyên liệu thường xuyên nhận

được thông tin từ các phân xưởng xi măng để dự trữ và cung cấp đúng nhu cầu sản xuất

về số lượng, chất lượng và thời gian. Các phân xưởng xi măng tổ chức sản xuất cung cấp

Klanhke cho phân xưởng nghiền thành phẩm. Phân xưởng nghiền thành phẩm Klanhke

pha trộn phụ gia theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đóng bao và vận chuyển bốc xếp kho

chờ xuất xưởng. Các phân xưởng chịu sự giám sát của các phòng ban chức năng chuyên

môn công ty. Ngoài ra còn có phân xưởng cơ điện có chức năng gia công sửa chữa lắp

đặt vận hành cơ và điện, phục vụ các phân xưởng sản xuất, quản lý vận hành điện sản

29

PX đá Ninh DânPX đá Thanh Ba

PX nguyên liệu

PX xi măng II

PX xi măng I

PX cơ điện

PX thành phẩm Kho

Page 30: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyxuất, điện sinh hoạt đúng quy trình tiết kiệm hiệu quả, đội xe vận tải vận chuyển phục vụ

sản xuất và tiêu thụ của công ty.

* Hiệp tác về mặt thời gian:

Là việc tổ chức ca làm việc, chế độ giao ca, đảo ca trong công ty. Việc tổ chức

khoa học các chế độ giao nhận ca, đảo ca sẽ tiết kiệm được thời gian lao động, tận dụng

được năng lực sản xuất.

Hiện nay công ty đang áp dụng 2 chế độ làm việc sau:

- Làm việc theo giờ hành chính: Sáng 7h00 - 11h30; Chiều 13h30 - 17h00.

- Làm theo ca:

Ca 1: 8h - 16h

Ca 2: 16h - 24h

Ca 3: 24h - 8h

Công nhân tự bố trí ăn trưa tối

Ngoài ra ở một số bước công việc nặng nhọc như đóng bao xi măng... thì công ty

còn áp dụng chế độ làm theo kíp, mỗi kíp 6h, mỗi ngày 4 kíp.

Việc qui định về mặt thời gian như trên chỉ có tính chất tương đối bởi lẽ do dây

chuyền sản xuất diễn ra liên tục, công nhân không thể bỏ máy đi ăn mà phải thường

xuyên theo dõi máy hoạt động. Do đó phải phân công nhau trong việc ăn cơm. Chẳng hạn

ở bộ phận vận chuyển đá vào máy kẹp hàm, một nhóm công nhân ăn cơm từ lúc 11h -

11h30 trong khi nhóm công nhân kia vẫn phải tiếp tục làm việc và chỉ được ăn cơm khi

bàn giao công việc cho nhóm công nhân trước đó.

Việc bố trí 3 ca bắt đầu từ 12h đêm sẽ tạo ra sự mệt mỏi cho người công nhân vì

nếu buổi tối khi công nhân ăn cơm xong khoảng 7h-8h mà họ phải thức đến 12 giờ đêm để

bắt đầu đi làm đi làmviệc thì chờ như vậy sẽ quá lâu tạo ra sự mệt mỏi ngay từ lúc mới

bắt đầu ca làm việc. Vì vậy công ty cần có giải pháp điều chỉnh giờ giấc ca làm việc sao

cho tránh được sự mệt mỏi khi mới bắt đầu ca làm việc của công nhân.

3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc

Tổ chức và phục vụ nơi làm việc không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế (làm tăng

năng xuất lao động dẫn đến làm tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người lao

động)mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Vì khi tổ chức và phục vụ nơi làm việc khoa học

thì sẽ tạo điều kiệnthuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa

nơi làm việc, phát huy dược khả năng sáng tạo, tạo ra hứng thú trong lao động , hình

thành nên một tập thể lao động có bầu không khí làm việc hợp tác, ngoài ra còn có ý

30

Page 31: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynghĩa về mặt thẩm mỹ, sinh lý. Do vậy để tổ chức lao động đem lại hiệu quả cao thì cần

phải tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.

3.1. Tổ chức nơi làm việc

* Bố trí nơi làm việc:

Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các phương

tiện vật chất càan thiết của sản xuất tại nơi làm việc.

Về mặt bố trí chung hay bố trí không gian nơi làm việc, công ty đã bố trí khá hợp

lý với sự chuyên môn hoá nơi làm việc, tính chất quy trình công nghệ. Diện tích mặt bằng

sản xuất của công ty vào khoảng 37.600m2 trong đó được phân bổ:

- Khu văn phòng: 2000m2

- khu sửa chữa, bảo dưỡng và đậu xe ô tô: 1800m2.

- Kho thiết bị, nguyên liệu : 2300m2.

- Trạm y tế: 600m2.

Trạm biến thế 20m2.

- Bộ phận cơ điện và phòng KCS: 250m2.

- Phòng thường trực và cân xe: 20m2.

- Khu vực sản xuất: 18000m2.

- Diện tích mặt bằng không sản xuất: 12630m2.

Trong đó phân xưởng và văn phòng được tách ra làm hai khu riêng biệt nhau để

tránh tiếng ồn do máy phát ra.

Sơ đồ khu sản xuất:

Qua sơ đồ tổng quát khu sản xuất, ta thấy việc bố trí như vậy là hợp lý vì các bước

công việc nối tiếp nhau được xếp cạnh nhau theo dây truyền.

31

Phân xưởng nguyên liệu

Phân xưởng XM1

Phân xưởng XM2

Phân xưởng thành phẩm

Kho thành phẩm

Page 32: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Sơ đồ chi tiết khu sản xuất:

32

Đá vôi Đất sét Xỉ pint Than

Đập hàm

Đập búa

Xi lô

Định lượng Định lượng Sấy

Xi lôMáy sấy

Xi lô

Định lượng tự động

Nghiền Liệu

Phân ly

Xi lô

Bun ke Vít 1 trục

Vít 2 trục

Vê viên

Rải liệu

Lò nung Máy rung

Đập hàn

Xi lô

Định lượng

Máy nghiền thành phẩm

Phân ly

Xi lô

Xi lô

Đóng bao

Xếp kho

Thạch cao

Đập hàm

Bun ke

Định lượng

Page 33: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Diện tích ngoài trời của khu sản xuất khá rộng. Điều này rất thuận lợi cho việc vận

chuyển nguyên vật liệu, thường là đất và đá, cũng như vận chuyển xi măng từ kho đưa đi

bán.

* Trang bị máy móc thiết bị nơi làm việc.

Biểu 8: TRANG THIẾT BỊ MÁY MÓC NƠI LÀM VIỆC

STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Đang hoạt động

1 Kẹp hàm Trung Quốc 6 5

2 Máy búa PC108-Trung Quốc 2 2

3 Máy sấy Việt Nam 4 4

4 Xi lô Trung Quốc 15 14

5 Máy nghiền Trung Quốc+Việt Nam 4 4

6 Máy phân ly Trung Quốc 4 4

7 Bun ke Trung Quốc 4 4

8 Vít trục 1 , vít trục2 Trung Quốc 4 4

9 Vê viên Việt Nam 3 2

10 Máy rung Trung Quốc 2 2

11 Máy đóng bao Việt Nam 4 4

12 Rải liệu Trung Quốc 2 2

13 Lò nung+ghi quay Trung Quốc+ Việt Nam 2 2

14 Định lượng tự động Liên Xô 2 2

15 ô tô Liên Xô+ Trung Quốc 53 52

16 Gầu Việt Nam+ Trung Quốc 25 24

17 Băng tải Việt Nam+ Trung Quốc 19 18

- Đối với bộ phận văn phòng: mỗi phòng ban được trang bị một máy vi tính, 1

điện thoại, 3 quạt, 5 tủ, 5 bàn, 10 ghế. Riêng phòng tài vụ có 3 máy vi tính, 2 máy điện

33

Page 34: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythoại, phòng tiêu thụ có 2 máy điện thoại. Ngoài ra giám đốc còn được trang bị thêm một

máy điện thoại di động. Nhìn chung, trang thiết bị đối với văn phòng như vậy là khá đầy

đủ.

- Trong nhà xưởng có 15 bóng đèn 75KW, 8 quạt gió tuy nhiên vị trí đặt quạt là di

động, do công nhân tự xắp xếp. Do đó có nhiều lúc đặt không hợp lý do vướng đường đi,

có lúc đặt quạt gần công nhân gây tác động không tốt cho sức khoẻ công nhân.

3.2. Phục vụ nơi làm việc

Phục vụ nơi làm việc là tổ chức áp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc để

quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả.

Hiện nay, ở công ty đang áp dụng hình thức phục vụ hỗn hợp. Tất cả các vấn đề có

liên quan đến máy móc thiết bị đều do bộ phận kỹ thuật và cơ điện đảm nhận. Bộ phận

này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị và hệ thống điện nước nhằm

phục vụ cho bộ phận sản xuất được diễn ra liên tục. Ở mỗi phân xưởng đều có nguyên

công đảm nhận công tác vệ sinh công nghiệp: vệ sinh nơi làm việc, thu dọn phế liệu và

nấu nước, nấu ăn bồi dưỡng.

- Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do phòng KCS phối hợp với quản đốc phân

xưởng và nhân viên kỹ thuật.

- Phục vụ bảo hộ lao động bình quân 1 công nhân.

Loại bảo hộ lao động Số lượng Thời gian

Quần áo

Khẩu trang

Giày vải

Găng tay

1 bộ

1 chiếc

1 đôi

2 đôi

1 năm

9 tháng

10 tháng

1 năm

Do tính chất công việc ở mỗi tổ đội, mỗi bộ phận là khác nhau, do đó việc phục vụ

bảo hộ lao động cũng không giống nhau. Cụ thể bộ phận nghiền liệu được trang bị thêm

mũ có bịt tai chống ồn.

Việc phục vụ năng lượng cho công nhân sản xuất đôi khi không được liên tục.

Tình trạng mất điện do hỏng hóc, trục trặc tại một số phân xưởng trong khi công nhân

đang làm việc không phải là hiếm. Vì vậy thời gian mà công nhân phải nghỉ để chờ sửa

điện không phải là ngắn (ít nhất là sau hơn hai giờ mới có điện trở lại) do vậy mà lãng phí

không phải là nhỏ.

34

Page 35: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ

CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

Để hoàn thiện tổ chức lao động có căn cứ khoa học, điều quan trọng là phân tích

đánh giá chính xác trình độ tổ chức lao động hiện có tại công ty. Trên cơ sở phân tích

những mặt tồn tại trong công tác tổ chức lao động tại công ty và nguyên nhân gây ra

những tồn tại đó để đưa ra biện pháp cụ thể, có tính khả thi cao và phải có hiệu quả trong

điều kiện nguồn lực hạn chế của công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty nhằm

khai thác mọi tiềm năng về sức người sức của để phát triển sản xuất và nâng cao năng

suất lao động , cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, là nhiệmvụ trách

nhiệm thường xuyên của các cấp lãnh đạo và của cả tập thể lao động trong công ty.

Trên cơ sở các số liệu phân tích trình độ tổ chức phân công lao động trong phần

trước của ta đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động trong

công ty như sau:

I. Công tác định mức lao động

1. Các bước tiến hành công tác định mức lao động

Hiện nay công tác định mức lao động của công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ không

được khoa học cho lắm, các bước tiến hành cuả họ đơn giản, phương pháp định mức chủ

yếu dựa vào kinh nghiệm và chủ quan của người định mức để đưa ra mức lao động. Đó

cũng là một phương pháp nhưng không chính xác và khoa học. Để công tác định mức lao

động có khoa học và chính xác thì công ty nên áp dụng và tiến hành theo những bước

sau:

Bước 1: Cán bộ định mức (phòng tổ chức lao động) kết hợp với cán bộ phòng kỹ

thuật tiến hành phân chia dây chuyền công nghệ sản xuất thành những công đoạn, những

khâu, từ đó phân chia thành các bước công việc cụ thể của từng công nhân theo mức độ

phức tạp của công việc. Kỹ thuật của công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến định mức cho nên

việc kết hợp cán bộ của phòng kỹ thuật giúp cho cán bộ định mức phân chia dây chuyền

công nghệ thành công đoạn và bước công việc được chính xác và dễ dàng hơn.

Bước 2: Từ những công đoạn đó, cán bộ định mức sẽ phân loại thời gian cho

những công việc của từng công nhân trong công đoạn mà mình định mức. Mỗi một công

35

Page 36: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyđoạn đều do một hoặc nhiều công nhân thực hiện một hoặc nhiều công việc. Do đó việc

phân loại thời gian sẽ giúp cho quá trình khảo sát chụp ảnh hoặc bấm giờ dễ dàng hơn.

Bước 3: Thiết kế phiếu chụp ảnh bấm giờ.

Bước 4: Cán bộ định mức sẽ đi xuống công đoạn cần định mức để chụp ảnh, bấm

giờ thời gian làm việc thực tế của công nhân trong công đoạn đó.

Bước 5: Làm tròn số liệu do những số liệu trong khi chụp ảnh, bấm giờ còn đơn

lẻ, rời rạc hoặc sai sót cho nên cần phải chỉnh lý lại.

Bước 6: Căn cứ vào tài liệu có liên quan và số liệu đã làm trơn ở trên, cán bộ định

mức sẽ xây dựng mức cho công đoạn đó.

Bước 7: Theo dõi mức. Khi đã đưa ra được mức rồi, chưa chắc mức đó đã phù hợp

với thực tế, do vậy cần phải theo dõi xem tình hình thực hiện mức đó như thế nào. Nếu

thấy trên 95% thực hiện được mức thì tốt, còn dưới 95% cần phải điều chỉnh lại.

Bước 8: Đưa mức lao động vào áp dụng trong sản xuất.

2. Xây dựng mức lao động

2.1. Xây dựng mức lao động cho công đoạn vận chuyển đá vào máy kẹp hàm.

Với công suất thực tế của dây chuyền thì yêu cầu nhóm công nhân ở công đoạn

này phải vận chuyển được mỗi ngày 227 tấn đá vào máy kẹp hàm. Ở công đoạn này hiện

nay được giao cho 50 người. Ở đây dùng phương pháp phân tích khảo sát để tính mức lao

động. Để đi đến xây dựng được mức lao động khoa học ta căn cứ vào tài liệu khảo sát

được trên thực tế tại các ca làm việc, qua các phần khảo sát (xem phụ lục 1). Trên cơ sở

chụp ảnh tài liệu tôi tổng hợp được bảng kết cầu thời gian làm việc trong ca.

Bảng 9: KẾT CẤU THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG CA.Thời gian

hao phí

Thực tế Dự tính

SỐ LƯỢNG % SỐ LƯỢNG %

CK 10' 2,08 10' 2,08

2. TN 336' 70,02 420' 87,51

3. NC 42' 8,75 35' 7,29

4. PV

- PVTC

- PVKT

19'

13'

06'

3,95

2,70

1,25

15'

10'

05'

3,12

2,08

1,04

5. LP 73' 15,2 0 0

36

Page 37: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

KẾT QUẢ 4520KG ?

Vậy khối lượng vận chuyển của một công nhân một ca là:

(tấn/ người/1 ca)

Số lượng công nhân của khâu vận chuyển đá vào máy kẹp hàm là:

(người).

Vậy số lao động theo mức mới xây dựng của khâu vận chuyển đá vào máy kẹp

hàm là 41 người.

2.2. Xây dựng mức lao động cho công đoạn vận chuyển đất vào lò sấy.

Với công suất thực tế của dây chuyền sản xuất xi măng thì yêu cầu nhóm công

nhân ở công đoạn này phải vận chuyển mỗi ngày 119 tấn đất vào máy sấy. Ở công đoạn

này hiện nay được gia cho 35 người. Trên cơ sở tài liệu khảo sát (xem phụ lục 2), tôi tổng

hợp được bảng kết cấu thời gian làm việc trong ca.

Bảng 10: KẾT CẤU THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG CA.Thời gian

hao phí

Thực tế Dự tính

SỐ LƯỢNG % SỐ LƯỢNG %

1. CK 11' 2,29 10' 2,08

2. TN 369' 76,89 430' 82,32

3. N C 41' 8,54 35' 7,28

4. PV 07' 1,45 05' 1,04

5. LP 52' 10,83 0 0

KẾT QUẢ 3400KG ?

Khối lượng vận chuyển của 1 công nhân 1 ca là: (tấn/người/ca)

Số lượng công nhân của khâu vận chuyển đất vào máy sấy là: (người).

Với mức được xây dựng khối lượng công việc không đổi, thì khi mức tăng sẽ tiết

kiệm được lao động sống.

Đối với công đoạn bốc đávào máy kẹp hàm số lao động tiết kiệm được là: 50 - 41

= 9 người.

37

Page 38: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Đối với công đoạn vận chuyển đất vào máy sấy số lao động tiết kiệm được là: 35-

30 = 5 người.

Vậy với mức mới số lao động tiết kiệm được là 14 người so với mức cũ của công

ty. Ngoài ra còn có một số hiệu quả khác nữa như khả năng tiết kiệm quỹ tiền lương...

3. Quản lý mức lao động

Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng

các mức lao động có căn cứ khoa học mà nó còn phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý

mức của doanh nghiệp. Tức là đưa các mức xây dựng áp dụng kịp thời vào thực tế sản

xuất, thường xuyên theo dõi thực hiện mức, định kỳ xem lại và điều chỉnh.

Xây dựng mức là việc tốn nhiều công sức nhưng không phải có các mức xây dựng

xong là hoàn thành mà còn phải kịp thời đưa vào sản xuất, nếu như mức chưa đủ sức

thuyết phục (chưa có căn cứ khoa học) nên công nhân chưa sẵn sàng chấp nhận, chưa có

nhận thức đầy đủ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, chưa được tạo điều kiện đầy đủ để thực

hiện mức. Vì vậy đưa kịp thời các mức vào sản xuất là một bước quan trọng của định

mức lao động.

3.1. Đưa mức vào sản xuất.

Không chỉ là việc quyết định ban hành mức mà phải có các cuộc họp phổ biến,

giải thích, phân tích, báo cáo trước công nhân để họ hiểu rõ về những mức sẽ được đưa

vào áp dụng. Thu thập nghiên cứu những ý kiến phản ứng của công nhân để hoàn thiện

trước khi ban hành các mức mới. Các mức ban hành phải được sự thống nhất giữa giám

đốc với công đoàn doanh nghiệp.

Khi quyết định ban hành mức (đưa áp dụng vào sản xuất), cán bộ lãnh đạo sản

xuất, cán bộ định mức cần tạo điều kiện để công nhân có thể thực hiện mức, cung cấp

nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất hợp lý... đồng thời để công nhân có thể quen với việc

định mức mới, công ty nên áp dụng mức tạm thời trong 3 tháng để có thể điều chỉnh mức

cho phù hợp.

3.2. Phân tích tình hình thực hiện mức

Sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. Con người, công nghệ, công cụ sản

xuất, nguyên vật liệu, điều kiện lao động không ngừng đổi mới và có ảnh hưởng đến các

mức áp dụng trong thực tế sản xuất. Phân tích tính hình thực hiện mức nhằm kiểm tra

tính chính xác của mức, phát hiện mức sai lạc hậu, phân tích khả năng thực hiện của công

38

Page 39: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynhân, tổ, phân xưởng, rút ra những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, phát hiện những tồn

tại trong công tác định mức lao động từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

3.3. Xem lại và điều chỉnh mức

Các mức dù được xây dựng chính xác, có căn cứ khoa học nhưng trong quá trình

thực hiện nhiều phương tiện, công nghệ sản xuất mới được áp dụng, trình độ thành thạo

kỹ năng sản xuất được nâng cao, các mức sai mức lạc hậu xuất hiện làm kìm hãm tăng

năng xuất lao động dẫn đến những sai sót trong đánh giá thi đua khen thưởng và trả

lương cho công nhân.

Công ty xi măng đá vôi Phú Thọ với công nghệ và phương tiện sản xuất tương đối

ổn định, trình độ đòi hỏi người công nhân không cần cao lắm. Vì vậy việc định kỳ xem

lại mức và điều chỉnh mức có thể là 1 năm. Cán bộ định mức sẽ tiến hành thu thập số liệu

cuối năm, cũng như tình hình thực tế sản xuất qua việc phân tích mức, sau đó ra quyết

định điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công ty trên cơ sở khảo sát chụp ảnh, bấm

giờ thời gian làm việc theo phương pháp phân tích khảo sát như đã nêu ở trên.

II. Phân công và hiệp tác lao động

Phân tích và đánh giá các hình thức phân công và hiệp tác lao động hiện có nhằm

nghiên cứu mức độ hợp lý của việc phân chia chức năng giữa những người thực hiện,

thành phần công nhân theo các loại, các nhóm chức năng , trình độ thành thạo, hiệu quả

phương pháp tổ chức, những nguyên tắc thành lập các tổ đội sản xuất trong các bộ phận

sản xuất chính và phụ...

1. Phân công lao động

* Phân công lao động theo công nghệ:

- Vẫn còn tình trạng công nhân làm trái ngành nghề đào tạo của mình. Số này tuy

không nhiều nhưng cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, tiến độ sản xuất và sự

hiệp tác giữa các tổ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này cần tiến hành tổ chức đào tạo lại

cho phù hợp với yêu cầu hiện tại. Để giảm bớt chi phí đào tạo, các phân xưởng có thể tự

tổ chức huấn luyện, kèm cặp tại chỗ cho công nhân.

- Như trên đã phân tích ở 2 phân xưởng đá, mức độ đơn điệu trong sản xuất chỉ

mới ở cấp I nhưng vì sản xuất chủ yếu là thủ công nên mức độ đơn điệu naỳ được coi là

khá cao và cần thiết phải tìm ra biện pháp giảm tính đơn điệu. Có thể xem xét một số đề

xuất sau:

+ Nên bố trí nghỉ giữa ca nhiều hơn, với thời gian mỗi lần nghỉ ít hơn.

39

Page 40: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

+ Sử dụng âm nhạc trong sản xuất, phát âm nhạc vào những giờ cố định trong ca

làm việc.

+ Thay đổi vị trí làm việc và thay đổi công việc đang làm. Ví dụ đối với người pha

bổ đá có thể chuyển sang việc xúc dọn đất hoặc bốc đá lên ô tô.

* Phân công lao động theo chức năng:

- Về lao động quản lý: Phải phân công rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách

nhiệm của mỗi người để họ làm việc có hiệu quả hơn đồng thời quản lý chặt chẽ theo dõi

việc giám sát thời gian làm việc.

- Về công nhân sản xuất: Số lượng công nhân vận hành máy móc là quá nhiều so

với yêu cầu của công việc nên cần phải kiên quyết giảm số lượng công nhân vận hành

máy xuống đúng bằng yêu cầu của công việc.

* Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:

Theo sự phân tích ở trên, ta thấy cấp bậc công nhân bình quân cao hơn cấp bậc

công việc bình quân, đây là một thuận lợi của công ty. Tình hình phân công lao động theo

mức độ phức tạp của công việc tại công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên để hoàn thiện

hơn công tác phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc cần có một số thay

đổi sau:

Do công ty có CBCVBQ < CBCNBQ nên việc để một số công nhân làm những

công việc có cấp bậc lớn hơn cấp bậc công nhân của mình là điều không cần thiết. Để

giảm tỷ lệ công nhân có CBCV > CBCN ta sẽ bố trí như sau:

Biểu 11: CẤP BẬC CÔNG VIỆC VÀ CẤP BẬC CÔNG NHÂN TẠI CÔNG

TY ĐƯỢC BỐ TRÍ LẠI

CBCN

CBCV1 2 3 4 5 6 7

1 55 21 76

2 163 251 414

3 58 214 81 353

4 8 157 165

5 54 51 105

6 8 18 26

7 10 10 55 184 309 222 292 59 28 1149

40

Page 41: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Sau khi đã có sự bố trí lại như trên thì tỷ lệ công nhân có CBCN<CBCV sẽ không

còn và sẽ tận dụng được trình độ chuyên môn của đội ngũ thợ bậc cao.

2. Hiệp tác lao động

* Hiệp tác lao động về mặt không gian:

- Xây dựng bầu không khí lành mạnh tại nơi làm việc.

- Bố trí, phân công đúng người, đúng việc tạo niềm hăng say tích cực đối với công

việc được giao.

- Thực hiện tốt công tác phục vụ nơi làm việc tạo điều kiện cho sự hiệp tác được

dễ dàng.

- Phân bố tỷ lệ hợp lý giữa công nhân chính và công nhân phụ tạo điều kiện

chuyên môn hoá trong sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên.

* Hiệp tác về mặt thời gian:

Cần phải tạo cho công nhân đứng máy những kiến thức cơ bản có thể sửa chữa các

loại máy móc. Đồng thời cần phải xử lý nghiêm khắc những trường hợp làm hỏng máy

móc thiết bị do vi phạm quy trình vận hành mặc dù đã được hướng dẫn.

Về việc bố trí ca làm việc, công ty nên bố trí lại giờ giấc như sau:

Ca 1: 6h-14h

Ca2: 14h-22h

Ca3: 22h-6h

Việc bố trí giờ giấc ca làm việc mới này sẽ giúp công nhân làm ca tránh được sự

mệt mỏi khi bắt đầu ca làm việc.

III. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc

Hiện nay phòng nghỉ tạm của công nhân ở mỗi phân xưởng chỉ khoảng 7-8m2 thì

quá bé và chưa có thùng đựng nước uống cho công nhân đồng thời ngay cạnh nơi làm

việc nên vừa bụi vừa ồn trong khi diện tích mặt bằng chưa sử dụng lại khá lớn. Nhằm

đảm bảo cho công nhân có chỗ nghỉ ngơi uống nước thì nên bố trí xây phòng nghỉ ngơi

uống nước cho công nhân với diện tích khoảng 20-30m2 đồng thời cần mua thùng

Ruminê để chứa nước uống phục vụ cho công nhân trong mùa hè tới.

Cần bố trí thêm quạt thông gió và vị trí của quạt phải được cố định, không gần

đường vận chuyển và phải được bố trí theo hướng nhất định để tạo ra đường đối lưu.

41

Page 42: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Công ty nên lắp đặt hệ thống lọc bụi ở ống khói để giảm mức độ bụi cho cả công

nhân sản xuất và lao động quản lý cũng như nhân dân ở vùng lân cận.

Các trang thiết bị khác và phục vụ bảo hộ lao động cũng như cần phải được đảm

bảo tốt nhất trong điều kiện có thể. Việc phân loại công việc để phục vụ bảo hộ lao động

cho phù hợp sẽ tạo cho người lao động làm việc trong điều kiện tốt hơn, đồng thời bảo vệ

sức khoẻ cho người lao động, từ đó làm cho họ yên tâm với công việc được giao tạo khả

năng làm tăng năng suất lao động.

- Thiết bị máy móc: Máy móc của các phân xưởng đa số là máy cũ, do đó ngừng

việc do hỏng hóc là vấn đề không thể tránh khỏi. Vì vậy công ty cần có biện pháp giải

quyết như đại tu bảo dưỡng máy, đào tạo công nhân đứng máy những kiến thức cần thiết

về sửa chữa khi máy có sự cố làm được điều này sẽ giảm bớt được thời gian lãng phí do

chờ đợi máy.

- Phục vụ bảo hộ lao động: Cần tăng cường thêm bảo hộ lao động cho công nhân,

cụ thể qua bảng sau:

Loại bảo hộ Số lượng Thời gian

Quần áo 2 bộ 1 năm

Mũ có bịt tai chống ồn 1 chiếc 1 năm

Khẩu trang 2 chiếc 1 năm

Giày vải 2 đôi 1 năm

Găng tay 4 đôi 1 năm

- Phục vụ năng lượng: Công ty nên phối hợp với chi nhánh điện Thanh Ba để có

biện pháp sửa chữa bảo dưỡng đường dây và giải quyết những sự cố mất điện để cho quá

trình sản xuất được liên tục.

42

Page 43: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

KẾT LUẬN

Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,

cả thế giới bước sang thế kỷ mới, thời đại của kinh tế tri thức, hầu hết các doanh nghiệp

đều xem nhẹ tổ chức lao động và chưa nhận thấy rằng tổ chức lao động khoa học vẫn là

điều kiện không thể thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.

Trên cơ sở lý luận về tổ chức lao động trong doanh nghiệp cùng với việc khảo sát

thực tế và phân tích thực trạng tổ chức lao động tại Công ty xi măng đá vôi Phú Thọ, em

chỉ phân tích những hạn chế, những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở đó

đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các vấn đề của tổ chức lao động tại Công

ty xi măng đá vôi Phú Thọ.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS.Mai Quốc Chánh giáo viên hướng dẫn và

ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể công nhân trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi

cho em hoàn thành bài viết này.

43

Page 44: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

PHỤ LỤCPhụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1

Ngày khảo sát: 05 - 04 - 2001

Công nhân: Nguyễn Xuân Thanh - CBCN 3/7

Bộ phận: tổ xúc đá vào máy kẹp hàm

Tổ chức phục vụ nơi làm việc: công nhân phải dọn dẹp nơi đổ đá và điều chỉnh cho ô tô

đổ đá đúng nơi thích hợp

STT Các loại hao phí Thời gian

hiện tại

Thời gian

kéo dài

Ký hiệu Kết quả

1 Bắt đầu 8h00’

2 đến muộn 8h03’ 03’ LPCN

3 Thay quần áo BHLĐ 8h08’ 05’ CK

4 Khởi động quạt gió, kiểm tra

dụng cụ

8h14’ 06’ CK

5 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 9h15’ 61’ Tài nguyên 842,4kg

6 Mất điện 9h46’ 31’ Npvkt

7 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 10h50’ 64’ Tài nguyên 865kg

8 Nghỉ uống nước 10h55 05’ Nghiên cứu

9 Hướng dẫn ôtô đổ đá 11h02’ 07’ PVTC

10 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 11h30’ 28’ Tài nguyên 378,4kg

ăn trưa 12h00’ 30’ Nghiên cứu

12 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 13h12’ 72’ Tài nguyên 963,78kg

13 Nghỉ nói chuyện 13h19’ 07’ LPCN

14 Hướng dẫn ôtô đổ đá 13h25’ 06’ PVTC

15 Thay cán xẻng 13h30 05’ Npvkt

16 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 13h50 20’ Tài nguyên 267,44kg

17 Nghỉ sửa chữa máy kẹp hàm 14h25’ 35’ Npvkt

18 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 15h55’ 90’ Tài nguyên 1203,48kg

19 Vệ sinh, dọn dẹp dụng cụ 16h00’ 05’ CK

20 Tổng cộng 480’ 4520,5kg

44

Page 45: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2

Ngày khảo sát: 06 - 04 - 2001

Công nhân: Tạ Thị Thanh Hương

Bộ phận: tổ xúc đất vào máy sấy

STT Các loại hao phí Thời gian

hiện tại

Thời gian

kéo dài

Ký hiệu Kết quả

1 Bắt đầu 8h00’

2 Đến muộn 8h04’ 04’ LPCN

3 Thay quần áo BHLĐ 8h09’ 05’ CK

4 đi lấy xe cải tiến và cuốc xẻng 8h16’ 07’ CK

5 Xúc đất đổ vào máy sấy 9h20’ 64’ Tài nguyên 599,6kg

6 Nghỉ nói chuyện 9h36’ 16’ Luật pháp

7 Xúc đất đổ vào máy sấy 10h45’ 69’ Tài nguyên 655,76kg

8 Nghỉ uống nước 10h50’ 05’ Nghiên cứu

9 Thay cán cuốc bị gãy 10h58’ 08’ Npvkt

10 Xúc đất đổ vào máy sấy 11h30’ 32’ Tài nguyên 289,84kg

11 ăn trưa 12h06’ 36’ Nghiên cứu

12 Xúc đất đổ vào máy sấy 13h15’ 69’ Tài nguyên 655,76kg

13 Cho con bú 13h34’ 19’ LPCN

14 Xúc đất đổ vào máy sấy 13h57’ 23’ Tài nguyên 241,92kg

15 Nghỉ nói chuyện 14h02’ 05’ Luật pháp

16 Xúc đất đổ vào máy sấy 15h54’ 112’ Tài nguyên 939,82kg

17 Vệ sinh, dọn dẹp dụng cụ 16h00’ 06’ CK

18 Tổng cộng 480’ 3401,79kg

45

Page 46: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Định mức sấy than phân xưởng nguyên liệuTT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)

1 Đốt lò sấy 7 người phân bổ cho than, đất mỗi nhóm

3,5 người

6 0,0173

2 Vận chuyển than cự ly30m sấy khô độ ẩm3%

4000t0,266:23 ngày:3,86T/ca

27 0,0818

3 Vận hành sửa chữa bảo dưỡng 14 người phân bổ cho

hai cụm sấy than và đất mỗi cụm 7 người

8 0,0259

4 Vệ sinh trên dưới xi lô trong ngoài khu sấy 8 người

phân bổ cho than và đất

4 0,0129

5 Phục vụ: 1 quản đốc + 1 phó quản đốc + 3 đốc ca +

1 thống kê

4 0,0129

Cộng 49 0,1472

Định mức cho 1 tấn đất phân xưởng nguyên liệu

TT Bước công việc khoán Lao độngĐịnh mức (công/tấn

XM)

1 đốt lò sấy 7 người phân bổ cho than, đất 6 0,0173

2 Cân đo đất đồi, đất xi lich và quặng sắt theo tỷ lệ. 4 0,012

3 Đập nhỏ đất vận chuyển cân trộn sấy khô độ ẩm 3%

1992:3,24

35 0,1

4 Vệ sinh toàn bộ trên dưới trong ngoài xung quanh cụm sấy 6 0,02

5 Vận chuyển đất si lich đập qua khe hàm bằng thủ công

4000t0,298

17 0,0583

6 1 quản đốc + 1 phó quản đốc + 3 đốc ca + 1 thống kê + 2

nấu bồi dưỡng phân bổ cho than và đất

5 0,0144

Cộng 72 0,202

Định mức phân xưởng đá Ninh Dân

TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)

1 Khoan khai thác đá 0,73h 45.000m3 18 0,1033

2 Bắn mìn khai thác đá 0,19h 5 0,0247

3 Vận hành máy ép, máy bơm 3 0,0172

46

Page 47: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy4 Pha bổ đá tảng, đá hộc ra đá 3 kích thước

2525(36.000m32,28h):(238h12)

56 0,3214

5 Bốc đá lên ô tô bằng thủ công (36.000m32,67h):

(23812)

66 0,3788

6 Vệ sinh cào gom đất đá mạt bẩn dọn chân tầng vận

chuyển ra nơi quy định 30m (36.000m30,2):

(1,53m32312)

20 0,1148

7 Đào đất tầngphủ, đất kẹp vận chuyển 30m

(36.000m330%):(2m32312)

20 0,1148

8 1 quản đốc + 1 phó quản đốc 13 0,0476

Cộng 201 0,996

Định mức phân xưởng đá Thanh Ba.TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)

1 Khoan khai thác đá 0,73h 18 0,1033

2 Bắn mìn khai thác đá 0,19h 5 0,0287

3 Vận hành máy ép , máy bơm 3 0,0172

4 Pha bổ đá tảng , đá hộc ra đá 3 kích thước

2525(2,28h/m3) (44.000m32,28h):(238h12)

56 0,3214

5 Bốc đá lên ô tô bằng thủ công (44.000m32,67h):

(23812)

66 0,3788

6 Vệ sinh cào gom đất đá mạt bẩn dọn chân tầng vận

chuyển ra nơi quy định30m(44.000m30,2):

(1,53m32312)

20 0,1148

7 Đào đất tầng phủ, đất kẹp vận chuyển 30m

(44.000m330%):(2m32312)

20 0,1148

8 1 quản đốc + 1 phó quản đốc, 2 sửa chữa , 2 lấy

thuốc kíp vật tư, 1 đun nước, + 1thủ kho đá , +1 thủ

kho mìn , 1 y tế , 1 thống kê, 1 kỹ thuật an toàn kiểm

tra và an toàn, 2 ủi + 4 điện

17 0,0975

Cộng 205 1,02

47

Page 48: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Định mức phân xưởng thành phẩmTT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)

I Cụm nghiền

1 100.000t:12=8,333t/tháng 12 0,0302

2 Vận hành điều chỉnh dung từ băng tải 1 người, vận

hành máy trực dầu 2, máy nghiền 1 người vận hành,

trực hệ thống vít xoắn ra và 2 gầu tải

9 0,0226

3 Công nghệ: Xúc bột ở các hố gầu tải lên băng tải 1

người thu gom lanh ke rơi vãi dưới gầm các xi lô1

người, xúc bột vệ sinh trên các xi lô lanh ke 1 người

=33ca=9 người

9 0,0226

II Cụm đảo bột

1 Vận hành: trực động cơ đảo bộ trên xi lô1 người,

trực vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện 1 người, vận

hành đảo bột sưới các xi lô1 người=33ca=9 người

9 0,0226

2 Xúc bột vệ sinh trên đỉnh xi lô và dưới gầm các xi lô 8 0,0201

3 Đóng bao xi măng 2 người: 24kíp=8 người 8 0,0201

4 đánh dấu ngày sản xuất xi măng vào bao bì 3 0,008

5 Gom xúc bột xi măngrơi vãi zở khu vực đóng bao

lên băng tải

6 0,0151

6 Vận hành máy đóng bao 1 người, vận hành băng tải

1 người

6 0,0151

III Vận chuyển bao xi măng xếp kho cự ly bình quân

80m 100.000t:19:52=56 người:4kíp

56 0,1408

IV Bốc xi măng lên ô tô bằng thủ công vận chuyển bình

quân 50m 6.667t:6,6t=44

44 0,1106

V Phục vụ phân xưởng: 1 quản đốc + 1 phó quản đốc +

3 đốc ca+ 1 thống kê + 1 kỹ thuật cơ + 2 kỹ thuật đi

ca + 1 thủ kho+2 nấu bồi dưỡng

12 0,0302

Cộng 182 0,4576

48

Page 49: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

Định mức cho 1 tấn phụ gia.TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)

1 Đập nhỏ nghiền qua máy kẹp hàm

100.000t20%=20.000t:12=1.333t:23ngày:3,9t

15 0,0377

2 Xúc vận chuyển phụ gia cho lên gầu tải của XM2

48.0000,2=9.600t:12:23:5,8t

6 0,0151

3 Vận chuyển phụ gia từ đầu kẹp hàm đến chân băng tải

xích cho

XM1=32.000t20%=6.400t:23:4,63t/Châu ấ

5 0,0126

4 Cho thạch cao+Phụ gia lên băng tải xích pha vào lanh

ke 533:23:4,6t=5 người

5 0,0126

5 Điều chỉnh van nước làm nguội lanh kekhi ra lò ở

băng tải xích XM1+XM2

6 0,0151

6 Xúc lanh ke+ phụ gia rơi vãi ở các hố băng tải và gần

tải XM1+XM2 lên gầu

3 0,008

7 Vận hành sửa chữa+ đưa phụ gia xuống băng tải pha

vào lanh ke ở XM2

5 0,0126

Cộng 45 0,1257

Định mức cụm liệu (xi măng 1)

STT Bước công việc khoán Lao động Đ.mức

(công/tấn)

1 Nghiền đá qua máy kẹp hàm

2 Cần nguyên liệu tổng hợp

3 Nghiền nguyên liệu tổng hợp độ mịn 10%

26671,92=5120T :23 :5,1T

44 0,381

4 Vận hành máy nghiền liệu +vận hành máy búa 1 người 1người +

vận hành các hệ thống băng tải động cơ 1 người (3ca)

9 0,065

5 Vệ sinh khu vực máy búa 1 người+khu vực máy liệu 1

người(3ca)

6 0,043

6 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1

thống kê +2 kỹ thuật đi ca +2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân bổ

5 0,036

49

Page 50: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người

7 Cộng 64 0,463

Định mức cụm lò (xi măng 1)STT Bước công việc khoán Lao động Đ.mức

(công/tấn)

1 Vê viên 1 người + vít trộn liệu 1 người (3ca) 6

2 Chuyển bột 2 + thao tác lò nung 4(3ca) 18 0,1302

3 đập nhỏ thạch cao qua kẹp hàm vận chuyển đến xung quanh

băng tải xích

4 Cho thạch cao lên băng tải trộn vào lanhke theo tỷ lệ 6%

5 Vận hành quạt lò vê viên vít trộn hệ thống gầu tải,băng tải các

động cơ điện : 4 người(3ca)

12 0,0868

6 Vệ sinh xúc bột liệu ở các hố gầu tải,các tầng nhà trên dưới xilô:

2 người (3ca)

6 0,0434

7 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc + 3 đốc ca +

1 thống kê + 2 kỹ thuật đi ca + 2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân

bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người

5 0,0362

Cộng 47 0,34

Định mức cụm lò (xi măng 2)TT Bước công việc khoán Lao

động

Đ.mức

(công/tấn)

1 Vê viên 1 người + vít trộn liệu 1 người (3ca) 6 0,0288

2 Chuyển bột 1+ thao tác lò nung 5(3ca) 18 0,0864

3 đập nhỏ thạch cao qua kẹp hàm vận chuyển đến xung quanh băng tải

xích

4 Cho thạch cao lên băng tải trộn vào lanhke theo tỷ lệ 6%

5 Làm nguội klinke khi ra lò

6 Vận hành các gầu tải,băng tải,đông cơ quạt lò+bảo dưỡng+sửa chữa 12 0,0576

7 Vận hành bơm nước cho sản xuất 4 0,0192

8 Vệ sinh xúc bột ở các hố, gầu tải lên băng tải,quét dọn bột liệu trên dưới

xilô các tầng nhà cụm lò :2 người(3ca)

6 0,0288

9 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1 thống 5 0,024

50

Page 51: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

kê + 1 kỹ thuật cơ + 1 kỹ thuật đi ca + 2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân

bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người

10 Cộng 51 0,2448

Định mức cụm liệu (xi măng 2)

TT Bước công việc khoán Lao

động

Đ.mức

(công/tấn)

1 Vận chuyển đá 30m vào kẹp hàm 50 0,24

2 Nghiền liệu( cân băng) 4 0,0192

3 Vận hành máy búa,máy nghiền, lọc bụi tĩnh điện, gầu, băng tải 13 0,0624

4 Vệ sinh xúc bột ở các hố, gầu tải lên băng tải, quét dọn bột liệu trên

dưới xilô các tầng nhà cụm liệu: 2 người(3ca)

6 0,0288

9 Phục vụ phân xưởng: 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1

thống kê + 1 kỹ thuật cơ+1 kỹ thuật đi ca +2 nấu bồi dưỡng = 10

người phân bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người

5 0,024

10 Cộng 78 0,2448

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế lao động - Trường ĐH KTQD,1996

2. Giáo trình tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp - 2 tập- Trường ĐH

KTQD, NXB Giáo dục 1994.

3. Giáo trình tâm lý học lao động.

4. Một số luận văn khoá 37,38- Khoa kinh tế lao động - Trường ĐH KTQD.

51

Page 52: PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc lao ®éng t¹i c«ng ty xi …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web viewNhận thấy sự cần thiết của công tác

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy

52