Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác tổ chức lao động
tại Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất đồng thời phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận cao. Để
đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất phải tiết kiệm được lao động sống và sử
dụng có hiệu quả lao động hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể
thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất. Việc vận dụng và áp
dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi
phải được thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm
sinh lý, kinh tế và xã hội. Đây chính là nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác tổ chức lao động và ý nghĩa của vấn đề này
trong quá trình thực tập tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em đã đi sâu tìm hiểu và lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Công ty xi măng - đá vôi Phú
Thọ” làm bài báo cáo tốt nghiệp.
Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo tốt nghiệp của em
gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học.
- Chương II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại
công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
CH ƯƠ NG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
trong doanh nghiệp
1. Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào giới tự
nhiên biến đổi giới tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của con
người hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động luôn là một hiện
tượng kinh tế, vì vậy nó luôn được xem xét trên hai mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động , đối tượng lao
động và công cụ lao động. Trong quá trình này con người sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động nhằm mục đích làm cho chúng thích ứng với nhu cầu của
mình.
Về mặt xã hội thể hện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữ những người lao
động với nhau trong lao động. Các mối liên hệ đó làm hình thành tính chất tập thể, tính
chất xã hội của lao động.
Quá trình lao động là bộ phận của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất được thực
hiện trên cơ sở thực hiện trọn vẹn các quá trình lao động mà mỗi quá trình lao động trong
đó chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên trong một số
truờng hợp quá trình sản xuất không chỉ có tác động của con người trong quá trình lao
động mà còn có tác động của lực lượng tự nhiên. Do đó trong khái niệm quá trình sản
xuất gồm một tổng thể nhất định các quá trình lao động và các quá trình tự nhiên. Giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau có tính đồng nhất về mục đích cuối cùng.
Cho dù quá trình lao động được diễn ra trong điều kiện nào thì cũng phải tổ chức
sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa con
3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyngười với con người trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của quá trình đó,
tức là phải tổ chức lao động.
Như vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp, phương pháp, thủ thuật nhằm
bảo đảm sự kết hợp một cách có hiệu quả nhất con người trong qúa trình lao động với các
yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và thời gian nhất định. Tổ chức lao động là
một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất vật
chất được diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi người quản lý phải áp dụng tổ
chức lao động khoa học vào trong quá trình sản xuất.
2. Mục đích của tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt được kết quả lao động cao đồng thời đảm
bảo sức khoẻ, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện người lao động, góp
phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và phát triển tập thể lao động.
Mục đích này được xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con người trong quá
trình tái sản xuất xã hội. Với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, người lao động chính
là kẻ sáng tạo lên những thành quả kinh tế kỹ thuật của xã hội và cũng chính là người sử
dụng những thành quả đó. Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động, cải tiến tổ chức
sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả
hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động ngày
càng được hoàn thiện.
3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động,
tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm
giảm hoặc thậm chí loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu tư cơ bản, vì nó đảm bảo tăng năng
suất nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện nhất. Đồng
thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của kỹ thuật và
công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật hoá quá trình lao động và đó chính là điều
kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an
toàn lao động , đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, làm cho người lao động khoa học
không ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con người tự giác tham gia vào lao động
cũng như nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của họ.
4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn. Để giải quyết được nhệm vụ này thì phải thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người lao động.
Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động tạo bầu không khí tập thể
hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất những yếu tố gây trở ngại
cho người lao động ,bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến tới biến
lao động thành nhu cầu thiết yếu của con người.
Về mặt tâm sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi để hạn chế
đến mức thấp nhất những bất lợi của môi trường và của tính chất công việc để bảo vệ sức
khoẻ, duy trì khả năng làm việc của người lao động.
II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học
1. Công tác định mức lao động
Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả
các quá trình lao động một cách chính xác và có căn cứ khoa học. Đây là quá trình dự
tính và tổ chức thực hiện các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để thực hiện công việc có
năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao lao động để thực hiện công
việc.
Mức lao động là luợng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị
sản phẩm hay một khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ
chức kỹ thuật nhất định.
Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc, là máy
móc thiết bị, công cụ lao động, chất lượng nguyên vật liệu và trình độ lành nghề của
người công nhân.
Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất, xác định nhiệm vụ của
từng bộ phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều kiện xây dựng
mức có căn cứ khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc
của ngưòi lao động đảm bảo thu nhập thực tế cuả người lao động tương xứng với số
lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác định mức lao động là một nội
dung quan trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định mức lao động có các vai trò sau:
- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động.
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu tiết
kiệm thời gian lao động.
- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý để dựa vào đó tiến hành
phân phối công việc cho từng người.
- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động: mức lao động là thước
đo hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí thời gian mà công
nhân bỏ ra để hoàn thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả lương cho người lao động.
Mức thời gian (Mtg): Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một
nhóm người lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hoặc khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ
thuật nhất định.
Mức sản lưọng (Msl): Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khôí lượng công việc quy
định cho một hoặc một nhóm ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn
thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ
chức kỹ thuật nhất định.
Msl = T/Mtg
Trong đó: T: Đơn vị thời gian tính trong Msl (giờ, ca).
Mức phục vụ (Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích được quy định
cho một hoặc một nhóm người có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo
mức phục vụ là số đối tượng phục vụ trên một hoặc một nhóm người lao động.
Mức biên chế (mức định biên): Là số lượng ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ
thích hợp được quy định để thực hiện một chức năng công việc cụ thể trong một bộ máy
quản lý nhất định. Đơn vị tính mức biên chế là số người trong bộ máy đó.
2. Phân công và hiệp tác lao động
Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các công việc
cụ thể để xác định sự phối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổ chức phân
công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong
doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận chức năng cần
thiết và với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành
cơ cấu trong không gian và thời gian.
6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
2.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó là quá
trình gắn từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm mục
đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng các kỹ
năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn hoá lao động.
Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động được thực hiện trên cơ
sở khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của
phương pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái kinh tế
xã hội.
Phân công lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lượng và chất lượng lao động
cần thiết cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận.
- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất, công
nghệ sản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các công việc
khác nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.
Trong doanh nghiệp phân công lao động thường được thực hiện dưới ba hình thức
sau:
+ Phân công lao động theo chức năng.
+ Phân công lao động theo công nghệ.
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công việc.
2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân
công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng cá
nhân người lao động cũng như các bộ phận thực hiện các chức năng lao động nhất định
nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiêụ quả kinh tế caco nhất.
2.2.1. Hiệp tác lao động về mặt không gian
Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xưởng chuyên môn hoá,
các bộ phận chuyên môn hoá trong một phân xưởng, giữa các phòng ban chức năng và
giữa các cá nhân với nhau trong tổ đội sản xuất.
Tuỳ theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ mà tổ sản
xuất có thể đuợc tổ chức theo các hình thức sau:
7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những nghề khác nhau
nhưng cùng thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.
- Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng hoàn
thành những công việc có quá trình công nghệ giống nhau.
- Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong
một ca.
- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác nhau
trên cùng một máy.
2.2.2. Hiệp tác lao động về mặt thời gian
Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ theo đặc điểm
của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm việc hợp lý, thực
hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động hiệp tác
lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, kính thích tinh thần thi đua
trong sản xuất tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao động vật hoá.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị thiết bị
các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của mình. Tổ
chức và phục vụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:
- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo
một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là: Thiết kế nơi làm
việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc: sản xuất càng phát triển thì trình độ cơ khí hoá càng cao
quá trình lao động của công nhân đều có đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các
máy móc thiết bị, điều này đã xoá bỏ dần sự cách biệt về nội dung lao động. Đây cũng là
điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế mẫu cho nơi làm việc nhằm nâng cao hiệu
quả lao động.
- Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng cụ cần
thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động. Trang
bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá trình sản xuất cả về
số luợng và chất luợng. Sản xuất càng phát triển trình độ tổ chức lao động càng cao thì
việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh.
8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
4. Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi
* Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất
có ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động.
* Phân loại các nhóm điều kiện lao động:
- Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:
+ Sự căng thẳng về thể lực;
+ Sự căng thẳng về thần kinh;
+ Tư thế lao động;
+ Tính đơn điệu của lao động.
- Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trường:
+ Vi khí hậu;
+ Tiếng ồn;
+ Môi trường không khí;
+ Tia bức xạ, tia hồng ngoại, Ion hoá và chiếu sáng;
+ Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc hại;
+ Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt.
- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội:
+ Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, chế độ khen
thưởng và kỷ luật;
+ Điều kiện thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua phát huy sáng kiến
sáng tạo.
- Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi:
+ Sự luân phiên giữa các ca làm việc, thời gian nghỉ giải lao;
+ Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ.
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng làm
việc của con người trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gây ảnh
hưởng khác nhau tới con người. Vấn đề là phải xác định những nhân tố có hại cho sức
khoẻ của người lao động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhầm tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động.
* Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Khả năng làm việc của con người là khả năng để con người hoàn thành một khối
lượng công việc nhất định trong một thời gian nhất định.
9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của người lao động là năng suất lao
động tức là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoậc só lượng
thời gian của lao động hao phí để hoàn thàmh một đơn vị sản phẩm với một chất lượng
nhất định.
Khả năng làm việc của người lao động được chia ra làm ba thời kỳ trong ca làm
việc.
- Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm việc, công nhân không đạt
được ngay năng lực làm việc cao nhất, cơ thể đòi hỏi phải có thời gian thích nghi đối với
công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ nằy kéo dài từ 15 phút đến 1,5
giờ tuỳ theo từng loại công việc.
- Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng khả năng làm việc là thời
kỳ khả năng làm việc ổn định cao. Trong thời kỳ này quá trình sinh lý trong cơ thể của
con người diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ tiêu sản xuất đạt được như
năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm của thời kỳ này là tốt. Thời kỳ này kéo dài từ 2
đến 2,5 giờ.
- Thời kỳ giảm khả năng làm việc: Sau thời kỳ ổn định, khả năng làm việc giảm
dần. Trong thời kỳ này sự chú ý bị phân tán, các chuyển động chậm lại, số sai sót tăng
lên, công nhân có cảm giác mệt mỏi. Để phục hồi khả năng làm việc phải bố trí thời gian
nghỉ ngơi hợp lý.
Như vậy xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp bao gồm:
+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong ca.
+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong tuần.
+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong năm.
5. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể
điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trong các hoạt động
của họ trong các tổ chức xã hội.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã hội,
nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo dức xã hội.
Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một khái niệm rộng về mặt nội dung, nó bao
hàm kỷ luật về lao động, kỷ luật về tuân theo quy trình công nghệ và kỷ luật về sản xuất.
10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự
nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian bắt đầu và thơ
gian kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, trong giờ làm việc phải tuân theo mọi qui
định do doanh nghiệp đề ra.
Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy
trình công nghệ, các chế độ làm việc, quy trình vận hành của máy móc, thiết bị...
Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sản
xuất được giao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư,... là sự chấp
hành các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh đạo, tuân theo các chế độ bảo hộ
lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.
Kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất, bất kỳ một nền sản xuất xã hội
nào đều không thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt được mục đích của sản xuất
thì phải đồng nhất với cố gắng của tất cả mọi công nhân trong toàn xí nghiệp. Do vậy
phải tạo được một trật tự cần thiết và phối hợp thống nhất hoạt động của tất cả mọi người
tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất.
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các
quy trình công nghệ được bảo đảm, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu được sử
dụng với hiệu suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lượng và chất lượng của sản
phẩm. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình lao động diễn ra một cách liên
tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm
tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo
dục và rèn luyện con người mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể để góp
phần xây dựng một xã hội kỷ cương, trật tự.
6. Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động
Kích thích vật chất cho người lao động là tổng thể tất cả các biện pháp nhằm thỏa
mãn nhu cầu vật chất cho người lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ khả năng có thu
nhập, cống hiến bản thân người lao động đối với sản xuất xã hội.
Một trong những hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu và khuyến khích vật
chất đối với người lao động là hình thức trả lương. Ngoài ra, để động viên người lao
động, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thưởng. Đây cũng là một trong
những biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối với người lao động. Vấn đề đặt ra
là phải biết kết hợp áp dụng chế độ tiền lương và hình thức tiền thưởng tích cực nhằm
11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythoả mãn tới mức tối đa nhu cầu vậtchất của người lao động, tạo ra động lực to lớn trong
lao động.
Kích thích tinh thần cho người lao động gồm tất cả các biện pháp nhằm thoả mãn
nhu cầu về mặt tinh thần, tạo điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt tinh thần cho người
lao động. Những biện pháp thoả mãn nhu cầu người lao động chính là nhằm khuyến
khích họ hăng say lao động, phát huy sáng kiến, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động bao gồm:
- Đảm bảo đủ việc cho người lao động.
- Tạo ra bầu không khí hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong tập
thể lao động.
- Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho người lao động.
- Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng trong trả lương và trả thưởng,
công bằng khen, chê... Bởi vì công bằng là nhu cầu tinh thần không thể thiếu được trong
tập thể lao động.
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi
Phú Thọ
Công tác Tổ chức lao động khoa học được thực hiện có ý nghiã rất quan trọng.
Lựa chọn được các phương pháp Tổ chức lao động khoa học hợp lý không những nâng
cao được năng suất lao động mà còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi con người trong
xí nghiệp hăng say làm việc.
Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao được năng suất lao động và
hiệu quả làm việc mà còn giảm nhẹ lao động làm cho công việc được thực hiện một cách
dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó đảm bảo cho người lao động về sức khoẻ, sự an toàn vệ
sinh và làm cho người lao động phát triển toàn diện hơn trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp không thể không hoàn thiện tổ chức lao động vì tổ chức lao động chính là nội
dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản
xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó, TCLĐKH là công tác rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời nó kích thích ng-
ười lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp phải tổ chức một cách
12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyhợp lý, khoa học để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận
cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có phương án, mô hình tổ chức lao động khoa học thì sẽ
làm cho người lao động thoải mái trong công việc, họ cảm thấy được quan tâm từ phía
doanh nghiệp từ đó họ làm việc một cách hăng say hơn dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra
nhiều hơn và giảm số sản phẩm hỏng và điều tất yếu là năng suất lao động sẽ tăng lên.
Công tác Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp gồm rất nhiều nội dung bao gồm từ
phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc… cho tới kỷ luật lao động vì
vậy hoàn thiện tổ chức lao động sao cho khoa học, gắn người lao động với hiệu quả công
việc là điều rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động cũng thực sự chưa hợp lý. Có
những khâu, những công đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều công nhân thì thực tế lại bố
trí ít, những khâu cần ít người thì lại bố trí nhiều người gây ra tình trạng lãng phí. Như
vậy vấn đề này là rất cần thiết doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen thưởng, kiểm tra chất lượng sản
phẩm thì chưa được coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trường khi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (Thị trường) và bàn tay
hữu hình (Nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà
giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho đúng những quy định của Nhà nước
nhưng lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong công tác tổ chức lao động khoa học cũng vậy,
doanh nghiệp làm sao phải tìm ra những phương pháp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của mình.
Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một yêu cầu khách
quan đối với mỗi (người lao động) doanh nghiệp, theo hướng lựa chọn công tác tổ chức
lao động hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động
khoa học trong xí nghiệp, để doanh nghiệp phát triển bền vững ngày một đi lên.
13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY XI MĂNG ĐÁ VÔI PHÚ THỌ
I. Sơ lược về công ty xi măng đá vôi Phú Thọ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Xây
dựng Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ. Là xí nghiệp xi măng địa phương, trụ sở chính của
công ty đóng trên địa bàn thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ. Với diện
tích đất đai là 376000m2. Công ty có các chi nhánh đại diện tại thành phố Việt Trì, thị xã
Vĩnh Yên, Phú Diễn (Hà Nội) và một xí nghiệp thành viên đóng tại Tiên Kiên - Lâm
Thao - Phú Thọ.
Thực hiện quyết định 144/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ ra ngày 29/9/1967 xí nghiệp
xi măng Thanh Ba ra đời với 48 cán bộ công nhân viên, đến ngày 31/12/1967 mẻ lanhke
đầu tiên thí nghiệm thành công. Từ đó lấy ngày 31/12/1967 là ngày truyền thống của đơn
vị.
Ngày 4/1/1980, xí nghiệp tiếp nhận xí nghiệp vôi Đào Giã và từ đó tên gọi là xí
nghiệp xi măng Đào Giã.
Ngày 5/10/1984, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QĐ/UB chuyển giao
xí nghiệp đá Đồn Hang vào xí nghiệp xi măng Đào Giã quản lý vì thành lập xí nghiệp
liên hiệp xi măng - đá vôi thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 19/2/1986, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 419 QĐ/UB chuyển giao
xí nghiệp đá Hương Cần - Thanh Sơn vào xí nghiệp xi măng - đá vôi.
Ngày 19/4/1988, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 205 QĐ/UB chuyển giao
xí nghiệp PUZOLAN vào xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi.
Ngày 9/12/1991, thực hiện quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) chấn chỉnh lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc
doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 804 QĐ/UB giải thể ba xí nghiệp làm ăn
không có hiệu quả là xí nghiệp Đồn Hang, xí nghiệp vôi Bạch Hạc và xí nghiệp đá
Hương Cần. Cũng trong năm đó xí nghiệp đá Thanh Ba chuyển sang hình thức là một
phân xưởng.
14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi
Vĩnh Phú đã đầu tư mở rộng sản xuất lần thứ nhất, đưa công suất sản xuất xi măng lên
60.000tấn/năm.
Năm 1994 tiếp tục đầu tư công suất lần 2, đưa tổng công suất thiết kế của xí
nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi lên 150.000tấn xi măng PORTLAND PC 30 TCVN -
2682 - 1992/năm.
Ngày 20/9/1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên xí
nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng - đá vôi Vĩnh Phú.
Ngày 01/6/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ,
UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69QĐ/UB đổi tên công ty xi măng - đá vôi Vĩnh
Phú thành công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ.
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai dây chuyền sản xuất xi măng theo công
nghệ sản xuất xi măng lò đứng, thiết bị mua của Trung Quốc. Một dây chuyền theo công
suất thiết kế là 60000 tấn/năm và một dây chuyền 90000 tấn/năm, tổng công suất thiết kế
là 150000 tấn/năm.
Về kinh nghiệm sản xuất xi măng lò đứng, công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có bề
dày hơn 30 năm sản xuất xi măng lò đứng, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành
nghề đã từng làm chuyên gia kỹ thuật cho nhiều nhà máy như xi măng Bỉm Sơn, Hà
Giang,...
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai mỏ đá (Thanh Ba và Ninh Dân) có trữ
lượng đá lớn đủ điều kiện để nhà máy tồn tại và phát triển mở rộng công suất lên 5 - 7
lần. Công ty có một đội xe cơ giới với tổng đầu xe các loại 53 cái, có một xưởng cơ khí
sửa chữa, một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia có đầy đủ trang thiết bị và phân
tích kịp thời các nguyên liệu sản phẩm.
2. Đặc điểm về sản xuất sản phẩm
Công ty có hai dây chuyền sản xuất xi măng kiểu lò đứng, dây chuyền 6 vạn tấn
năm do đầu tư có 8,3 tỷ nên chủ yếu chỉ có hoàn chỉnh được khâu lò nung còn khâu trung
gian như nghiền liệu chủ yếu lấy từ dây chuyền 9 vạn tấn sang với công nghệ sản xuất
bán khô, nguyên liệu sản xuất xi măng được cấu tạo gồm đá vôi, đất sét silic, 3% xỉ sắt
được nghiền lẫn với than. Cứ trung bình 1m3 đá với 300kg đất sét, 3 kg xỉ sắt cùng với
320 - 400 kg than cám số 3, số 4. Khi nghiền nung luyện sẽ cho ta được 980 kg clanhke
15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huycộng với 20 kg phụ gia khoáng hoá, thạch cao, phụ gia màu hoạt tính cho ta được 1 tấn xi
măng PC 300.
Biểu 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
Qua biểu 1, sơ đồ quy trình công nghệ ta thấy:
- Đá vôi khi đã được qua tuyển và kẹp hàm đạt cỡ 0,1 - 0,9mm được đưa vào silô
chứa (keo).
- Đất sét qua tuyển chọn phơi sấy đưa vào silô chứa qua máy sấy thùng quay đạt
độ ẩm 3%.
- Phụ gia công nghệ (xỉ sắt) qua tuyển chọn, qua máy sấy thùng quay đến silô.
- Than cám A (cám 3 và cám 4) qua máy sấy thùng quay, đảm bảo độ ẩm > 3%
đưa vào silô.
Các nguyên liệu trên khi đã sấy khô xác định được các tỷ lệ hoá học cấu tạo, các
thành phần được phòng kỹ thuật phân tích định ra tỷ lệ phối liệu, lập thành tỷ lệ cho từng
giờ nhất định, được báo nhập vào hệ thống điều khiển máy tính, cân băng định lượng. Từ
đây các cân băng định lượng sẽ cung cấp các nguyên liệu trên các silô cho máy nghiền
phân ly đạt cỡ hạt nhỏ hơn 15% qua sàng có 4900 lỗ/cm2. Đến đây người ta được một
16
Đá vôi thanPhụ gia công nghệĐất sét
Đập hàm Phơi sấyPhơi sấy
Định lượng
Nghiền phân ly
Trộn
Nung luyện
Nghiền phân ly
Đóng bao
Thạch cao
Đập
Vê viên
Định lượng
Nước
Phụ gia hoạt tính
Định lượng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynguyên liệu tổng hợp đã nghiền nhỏ đưa vào silo chứa. Từ silô qua hệ thống gầu tải lên
máy trộn hai trục một lượng nước vừa phải được dưa vào để đạt độ ẩm nhất định qua máy
vê viên 3- 5 mm để khi vào lò nung tạo độ thoáng gió cho lò dễ cháy. Qua lung luyện các
nguyên liệu này ở nhiệtđộ 3000 - 3500oC được bán thành phẩm gọi là clanhke. Clanhke
qua phân loại tuyển chọn được đưa vào máy búa đập nhỏ ở cỡ hạt 35% và phụ gia màu
hoạt tính được đưa vào cùng clanhke lên silô. Từ si lô băng tải vào máy nghiền phân ly
đạt độ mịn theo tiêu chuẩn nhỏ hơn 10% qua sàng có 4900 lỗ /cm2. Đây chính là sản
phẩm xi măng hoàn thiện chưa đóng bao . Từ đây xi măng được đưa vào si lô chứa cho
nguội rồi qua hệ thống băng tải đến máy đóng bao xi măng được hoàn thiện đóng bao
nhập kho.
- Sản phẩm đá vôi: Được sản xuất chủ yếu thủ công do khai thác ngầm (vì đây
không là núi đá). Đá nằm dưới mặt đất từ 1- 2m, phải bóc lớp đất phủ đi, dùng máy búa
khoan hơi cầm tay khoan các lỗ theo yêu cầu cắt tạo tầng của mỏ, dùng thuốc nổ để nạp
vào các lỗ khoan. Do tác động mìn đá phá vỡ thành khối nhỏ , dùng búa đập thủ công,
pha bổ, tuyển chọn theo yêu cầu của khách hàng.
3. Đặc điểm về bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý:
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc có chức năng quản lý chung
chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển, tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt
động kinh tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà Nhà nước giao cho giám đốc
doanh nghiệp Nhà nước. Giám đốc có 3 phó giám đốc giúp việc.
17
GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc vật tư - XD cơ bản
P.Giám đốc SX - kỹ thuật
P.Giám đốc kinh doanh
Phòng
hành chính
Phòng tiêu
thụ
Phòng hành chính
Phòng tiêu thụ
Phòng pháp chế
Phòng tài vụ
Phòng TCLĐ
Phòng KCS
Phòng kỹ
thuật
Ban XDCB
Phòng KHVT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Trưởng các phòng ban, đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Cơ chế
quản lý của công ty mang đặc điểm quản lý trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty một
mặt có quan hệ trực tiếp với các quản đốc, giám đốcxí nghiệp thành viên, mặt khác thông
quan quan hệ với các phòng ban giúp việc quản lý về các mặt cụ thể của sản xuất (lao
động, năng suất, kỹ thuật...) sát sao và chặt chẽ hơn. Do đó giúp cho việc ra quyết định
của giám đốc được kịp thời đúng đắn. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực
chuyên môn bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
4. Đặc điểm về lao động của công ty
Biểu 1: PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY XI MĂNG - ĐÁ - VÔI PHÚ THỌ.
Phân loại Số lao động Tỷ lệ (%) Nữ
1. Lao động quản lý 75 6,12 32
2. Công nhân sản xuất 994 81,20 382
3. Công nhân phục vụ 155 12,68 52
Theo biểu trên ta thấy, đây là một công ty sản xuất kinh doanh có quy mô lớn
(1224 lao động) và tỷ lệ lao động quản lý là khá thấp (6,1%) Sơ với quy định. Tổng số nữ
là 466 người chiếm 41,2% so với tổng số lao động là không cao. Nhưng so với tính chất
là công việc là đơnvị sản xuất vật liệu, nặng nhọc thì tỷ lệ nữ như vậy là quá cao. Do tính
chất công việc nên đại bộ phận lực lượng lao động nữ vẫn phải bố trí vào những nơi sản
xuất nặng nhọc mà đáng ra công việc này nên dành cho nam giới.
Biểu 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TOÀN CÔNG TY THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
NĂM 2000.Chỉ tiêu Tổng số Nữ
I- Công nhân sản xuất
* Bậc 1
* Bậc 2
* Bậc 3
* Bậc 4
* Bậc 5
* Bậc 6
1149
55
184
309
212
292
59
434
21
72
120
75
119
18
18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
* Bậc 7 28 9
II- Lao động quản lý
* Không đào tạo
* Sơ cấp
* Trung cấp
* Cao đẳng và đại học
* Trên đại học
75
7
36
32
0
32
5
21
6
0
Qua biểu trên ta thấy trình độ chuyên môn của người lao động là khá thấp trình độ
học vấn ở đại học, cao đẳng chỉ chiếm có từ 3 - 4%, trình độ trung cấp chiếm 3 - 4%
trong tổng số lao động. Công nhân bậc cao 7/7 chiếm 2-3%, công nhân bậc 6/7 chiếm 5 -
6% .
Để mở rộng công ty trong tương lai, từ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ
sản xuất xi măng lò quay đòi hỏi công ty phải có kế hoạch tuyển chọn một lực lượng lao
động có trí thức, có sức khoẻ mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất công nghệ mới.
II. Phân tích tình hình tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ
1. Công tác định mức lao động
1.1. Các loại mức đang áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụngcác loại mức đó là mức sản lượng, mức biên chế
(mức định biên), mức thời gian.
- Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý (thời gian để người lao động
hoàn thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương.
- Mức biên chế được áp dụng cho công việc vận hành máy móc thiết bị của công
ty trong dây truyền sản xuất.
- Mức sản lượng dang được áp dụng cho đa số công nhân sản xuất chỉ trừ công
nhân cơ khí sửa chữa, lương của công nhân sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của mình làm ra
là bao nhiêu.
1.2. Tổng khối lượng công việc của công ty
- Khối lượng công việc của lao động quản lý: bao gồm công việc tại các phòng
ban như phòng tổ chức lao độngtiền lương, phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư, phòng
kỹ thuật, phòng tiêu thụ, phòng KCS, phòng hành chính, phòng an toàn pháp chế, ban
xây dựng cơ bản.
19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
- Khối lượng công việc của công nhân sản xuất: bao gồm công việc vận hành máy
móc, vận chuyển nguyên vật liệu, lái máy ủi, máy xúc, ô tô, sửa chữa cơ điện và vệ sinh.
1.3. Cán bộ làm công tác định mức
Công tác định mức được công ty giao cho phòng tổ chức lao động, với khối lượng
công việc rất lớn, công ty chưa quan tâm đúng mức đến tình hình định mức thể hiện ra là
chỉ có một người làm công tác này là phó phòng tổ chức lao động Ngô Thành Yên tốt
nghiệp trung cấp lao động tiền lương sau đó học đại học tại chức khoa Kinh tế lao động
có thâm niên 15 năm công tác tại công ty.
Như vậy, chỉ có một người làm công tác định mức trong khi đó công việc cần định
mức lớn. Do đó, cán bộ làm công tác định mức là chưa tương xứng với khối lượng công
việc của công ty.
1.4. Phân tích phương pháp xây dựng mức
Để xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học thì việc xác định các mức phải dựa
trên các phương pháp khoa học. Trong quá trình xây dựng mức phải biết phân chia quá
trình lao động ra các bộ phận hợp thành một cách tỷ mỉ, hợp lý và chính xác đồng thời
tính đúng, tính đủ các loại hao phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm theo từng bước công
việc .
Tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ cán bộ định mức đang sử dụng phương pháp
thống kê và kinh nghiệm để xây dựng mức lao động. Quá trình xây dựng mức được tiến
hành như sau:
Bước 1: Cán bộ định mức tại phòng tổ chức sẽ tiến hành phân chia dây truyền
công nghệ thành các cung đoạn sản xuất như bảng sau:
1-sản xuất đá nguyên liệu
2-sấy đất
3-Sấy than
4-Nghiền liệu + nung Lanh ke
5-đập pha phụ gia
6-nghiền đóng bao xi măng vận chuyển xếp kho bốc lên ô tô
Bước 2: Tiến hành phân chia các cung đoạn sản xuất thành các bước công việc. Tra
bảng lưu về định mức lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng của bộ xây dựng cho các
bước công việc đã phân ra ở trên và đưa bảng mức vào bảng mức công ty. Ngoài ra theo
đánh giá của phó phòng tổ chức lao động là người tiến hành việc định mức thì những
20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huycông việc không có tên trong quyển định mức của bộ xây dựng, những công việc đó sẽ
dựa vào kinh nghiệm của công ty và các công ty khác đã nhiều năm sản xuất xi măng.
Đối với các bước công việc làm bằng thủ công như vận chuyển đất, đá thì công thức tính
số lao động cần thiết cho bước công việc là:
Số lao động cần thiết =Khối lượng nguyên vật liệu cần vận chuyển 1 ngày
Khối lượng vận chuyển bình quân 1 công nhân 1 ca
Đối với các công việc vận hành máy thì tính ra số máy 1 công nhân vận hành
trong một ca (kíp) thì từ đó tính ra số công nhân vận hành máy cho từng bước công việc
trong một ca (kíp) đem nhân với số ca (kíp) thì tính ra được số công nhân vận hành máy
cần thiết.
Đối với công việc vệ sinh thì xét nhu cầu cần thiết của các phân xưởng mà tính ra
số công nhân làm công việc vệ sinh công nghiệp cần thiết. Ngoài ra, trong mỗi phân
xưởng còn tính cả số lao động quản lý phân xưởng, các đốc ca, kỹ thuật đi ca, nấu bồi
dưỡng...
Từ sản lượng xi măng quy đổi về cho phân xưởng và số lao động của mỗi bước
công việc tính ra định mức cho mỗi bước công việc .
Định mức mỗi bước
công việc
=
=
Số lao động12 tháng 22 ngày
Sản lượng xi măng quy đổi cho phân xưởng
Bước 3: Dựa vào kết quả sản xuất của kỳ trước, các tháng trước cùng với số lượng
lao động của kỳ trước mà điều chỉnh mức cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Bước 4: Xây dựng mức lao động tổng hợp
TSP= TCN+ TPV+TQL
- Tính TCN: Tính mức lao động cho từng bước công việc (xem phụ lục) và tổng
hợp lại.
TT Cung đoạn sản xuấtSố lao động
(người)
Định mức
(công/tấn xi măng)
1 Sản xuất đá nguyên liệu 406 1,0100
2 Sấy đất 72 0,202
3 Sấy than 49 0,1472
4 Nghiền liệu+ nung lanh ke 240 0,6930
21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
5 Đập pha phụ gia 45 0,1257
6 Nghiền đóng bao xi măng vận chuyển xếp kho
bốc lên ô tô
182 0,4576
7 Cộng 994 2,6355
Vậy TCN= 2,6355 (Công /tấn xi măng).
- Tính TPV: những người không trực tiếp tham gia sản xuất mà làm công việc phục
vụ chung như công nhân ở các trạm điện , công nhân cơ khí chuyên sửa chữa của phân
xưởng cơ điện.... 60 người. Công nhân vận tải nguyên liệu, sửa chữa ô tô, công nhân lái
máy xúc của đội vận tải .... 62 người. Cán bộ kỹ thuật đi ca kiểm tra quy trình công nghệ
14 người. Y tế 5 người. Bảo vệ đi ca ở các khu vực sản xuất 14 người. Tổng cộng 155
người.
TPV= (1222155 người): 105.000 tấn= 0,3897 (công /tấn xi măng).
- Tính TQL: Lãnh đạo 4 người + tổ chức lao động 5 người + an toàn lao động 2
người + kỹ thuật cơ điện công nghệ KCS 10 người + Kế hoạch 7 người + tiêu thụ 7 người
+ tài vụ 11 người + hành chính xe con 11 người + bảo vệ gác cổng 8 người + xây dựng
cơ bản 3 người + đoàn thể 3 người + nhà trẻ 4 người. Tổng cộng 75 người.
TQL=(122275 người):105.000 tấn = 0,1886 (công /tấn xi măng).
* Tổng cộng: mức lao động tổng hợp.
TSP= TCN+ TPV+TQL=2,6355+0,3897+0,1886=3,2138(công/tấn xi măng).
Quá trình định mức lao động của công ty được tiến hành đơn giản , tốn ít thời gian
vì không phải đi khảo sát thực tế, chủ yếu dựa vào bảng định mức lao động do bộ xây
dựng ban hành và kinh nghiệm của công ty.
- Về việc phân chia quy trình sản xuất thành các cung đoạn sản xuất và các bước
công việc thì do cán bộ định mức chỉ phân chia theo ý kiến chủ quan của mình, thiếu sự
phối hợp của những cán bộ kỹ thuật là những người am hiểu về dây chuyền công nghệ,
đây là một thiếu sót mà công ty cần phải điều chỉnh.
- Việc định mức cho các công việc chỉ dựa trên bảng định mức của Bộ xây dựng
và kinh nghiệm của công ty mà chưa khảo sát thực tế thời gian làm việc của người lao
động nên việc định mức không tránh khỏi thiếu cơ sở khoa học và sự đánh giá chủ quan
của cán bộ định mức vì vậy công ty phải có biện pháp khắc phục.
22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
- Công việc định mức của công ty là rất lớn mà hiện nay chỉ do một cán bộ phòng
tổ chức lao động đảm nhiệm nên không thể bao quát hết toàn bộ công việc trong công ty
và khảo sát thời gian làm việc thực tế của người lao động, vì vậy công ty phải điều chỉnh
và quan tâm đến vấn đề định mức lao động vì định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao
động trong công ty.
2. Phân công và hiệp tác lao động
Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cư bản nhất của tổ chức lao động bởi
vì nhờ có phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong công ty được hình
thành, tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phậnchức năng cần thiết với những tỷ lệ
tương ứng theo yêu cầu của sản xuất.
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời
gian. Muốn quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng và đồng bộ thì
cần phải có sự phân công lao động hợp lý và hiệp tác lao động chặt chẽ.
2.1. Phân công lao động
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, cơ cấu tổ chức...
Công ty đã vận dụng các hình thức phân công lao động sau:
- Phân công lao động theo chức năng.
- Phân công lao động theo công nghệ.
- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
2.1.1. Phân công lao động theo chức năng
Là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động nhất định
căn cứ vào vai trò vị trí của từng chức năng lao động so với quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung cho toàn công
ty. Chất lượng hoạt động của cơ cấu tổ chức lao động này phụ thuộc vào việc phân chia
quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng thực hiện các mối liên hệ chức năng,
việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin, đồng thời phụ thuộc vào chất lượng của lao
động được thu hút và bố trí trong các bộ phận chức năng.
Biểu 3: Tình hình phân công lao động theo chức năng tại công ty
Chức năng Số lượng Tỷ lệ (%)
Lao động quản lý 75 6,12
Công nhân sản xuất 904 81,2
Công nhân phục vụ 155 12,68
23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Tổng 1224 100,00
Để đánh giá mức độ hợp lý của phân công lao động theo chức năng nói trên ta sẽ
xem xét sự phân chia chức năng, tình hình thực hiện chức năng và hệ số xử dụng thời
gian làm việc của từng bộ phận.
- Về lao động quản lý:
+ Giám đốc: Quản lý theo chế độ thủ trưởng. Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý,
sử dụng các nguồn vốn tài sản, lao động, chịu trách nhiệm sản xuất - kinh doanh của công
ty trước Nhà nước về lỗ lãi, về việc làm đời sống của cán bộ công nhân viên. Có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh tế dài hạn và hàng năm của công ty. Có trách
nhiệm tổ chức sản xuất, quản lý lao động. Có trách nhiệm ban hành các hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật, tài chính phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Các phó giám đốc: là những người trực tiếp giúp việc giám đốc công ty phụ
trách các khối đã được phân công và được uỷ quyền quyết định trong phạm vi giám đốc
uỷ nhiệm.
+ Phòng tổ chức lao động:
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các chính sách của người lao động , tuyển dụng , điều động lao động.
Lập kế hoạch lao động tiền lương, xây dựng hệ thống định mức đơn giá tiền
lương, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy chế ban hành.
Thực hiện xây dựng phương án tổ chức sản xuất điều chỉnh cân đối lao động
phù hợp với nhiệm vụ đề ra.
+ Phòng kế hoạch vật tư:
Lập kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo phục vụ cho sản xuất đồng thời tổ chức
tiếp nhận vật tư, quản lý cấp phát vật tư theo hạn mức.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và theo dõi triển khai.
Xây dựng định mức khoán vật tư.
Tính toán phân tích kinh tế xác định giá thành công xưởng.
+ Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ lập phương án sản xuất, giải pháp kỹ thuật trong
quá trình sản xuất.
+ Phòng KCS: Giám sát chất lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng sản
phẩm theo hợp chuẩn quốc gia.
24
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
+ Ban xây dựng cơ bản: Thiết kế, dự toán, theo dõi và quyết toán các công trình
được xây dựng của công ty.
+ Phòng pháp chế an toàn thi đua: Xây dựng và theo dõi kiểm tra nội quy an toàn,
thực hiện giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động và thiết bị đúng theo quy
định của Nhà nước. Thực hiện công tác theo dõi thi đua khen thưởng của CBCNV được
đầy đủ và kịp thời trong hàng năm.
+ Phòng tiêu thụ: Tìm hiểu thị trường và bán hàng thu tiền về cho công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức theo dõi quản lý sử dụng vốn của công ty, giúp
cho giám đốc thực hiện đúng chính sách của nhà nước và biết hiệu quả của đồng vốn.
+ Phòng hành chính : Quản lý văn phòng, thực hiện các công việc hành chính,
giúp cho ban giám đốc có điều kiện làm việc được tốt hơn.
- Công nhân sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ là dây truyền bán tự động, ngoại trừ một bộ
phận công nhân phải vận chuyển các nguyên vật liệu như đá, than, đất... cho vào máy thì
công nhân chủ yếu là theo dõi, điều chỉnh máy hoạt động. Do đó công nhân đứng máy
ngoài nhiệm vụ chính là theo dõi và điều chính sự hoạt động của máy thì vẫn có thể tự
mình phục vụ những công việc trong phạm vi cho phép . Để đánh giá việc phân công lao
động theo chức năng ta xem xét hệ số sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất.
Biểu 4: Tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất.
Công nhânThời gian
làm việc
Thời gian
ăn trưa
Thời gian
lãng phíTca
Hệ số sử dụng thời
gian
CN1 371 30 79 480 0,77
CN2 401 36 43 480 0,83
Tổng 772 66 122 960 TB = 0,80
(Trích phụ lục 1,2)
Qua biểu trên ta thấy hệ số sử dụng thời gian làm việc của công nhân sản xuất là
khá cao, trung bình là 80%. Tuy nhiên vẫn còn thời gian lãng phí mà chủ yếu là lãng phí
do khâu phục vụ kỹ thuật chưa tốt, ngoài ra còn do bản thân công nhân chưa thực sự có
trách nhiệm với công việc được giao, vẫn còn để lãng phí nhiều thời gian.
Về lao động quản lý, ta thấy đây là một công ty lớn với tổng số lao động là 1224
người trong đó có 75 lao động quản lý. Tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty là 6,1% so
với tỷ lệ quy định chung (9-12%) là khá thấp. Tuy nhiên, còn chưa quản lý chặt chẽ thời
25
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huygian làm việc của lao động quản lý vì còn nhiều lao động quản lý không hiểu rõ công
việc phải làm nên họ còn có thời gian chơi cầu lông, bóng bàn... trong giờ làm việc.
2.1.2. Phân công lao động theo công nghệ (nghề)
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm công nghệ để thực hiện chúng. Việc đánh giá tính hợp lý của phân công lao động theo nghề dựa trên một số cơ sở nhất định. Ở đây trước hết xem xét đến việc bố trí lao động có đúng với ngành nghề đào tạo hay không. Sự phân chia lao động theo nghề trước hết phải đảm bảo phù hợp giữa nghề nghiệp được đào tạo của người lao động và nghề trong sản xuất, ta có biểu sau: C.việc phân công
Nghề đào tạo
Điện Cơ khí Lái xe Khoan
đá
Lái máy
xúc
Vận hành
máy
Điện 12
Cơ khí 17 54
Lái xe 54
Chế tạo máy 13 82
Khoan đá 36
Lái máy xúc 25
Qua biểu trên ta thấy có 54 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình.
Nguyên nhân là do sự chuyển từ thủ công sang cơ giới của quy trình sản xuất nên phải
phân việc cho những người đã làm việc nhiều năm cho công ty.
Phân công lao động theo công nghệ còn được chia theo chuyên môn hoá các bước
công việc. Ở đây ta xét đến việc khai thác đá, gồm các bước công việc chính là: Khoan đá
Bắn mìn Pha bổ đá bốc đá lên ô tô.
Ngoài ra còn có việc vệ sinh cào gom đất mạt bẩn và đào đất tầng phủ. Phân công
lao động theo công nghệ theo hình thức chuyên môn hoá theo bước công việc như quy
trình trên có hiệu quả do trình độ chuyên môn hoá của công nhân. Tuy nhiên sẽ gây ra
tính đơn điệu trong sản xuất như người pha bổ đá hộc, đá tảng ra đá 3 kích thước 2525
thì mức độ lặp lại động tác là 220 lần /giờ, mức đơn điệu cấp I (180 đến 300lần/giờ). Ở
26
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huymức đơn điệu này tính đơn điệu chưa phải là cao nhưng cũng gây cho công nhân trạng
thái nhàm chán, dẫn đến tình trạng mệt mỏi do đó năng suất lao động sẽ giảm, vì vậy cần
có biện pháp khắc phục.
2.1.3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
Đây là việc căn cứ vào những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí
công nhân có tay nghề, trình độ phù hợp. Hình thức này đảm bảo sự chính xác nhất, sự
thích nghi của người lao động đối với công việc và cho phép đánh giá thực chất lao động
của người thợ.
Ta có biểu cơ cấu lao động theo mức độ phức tạp của công việc tại công ty:
Biểu 6: Cơ cấu lao động theo mức độ phức tạp của công việc tại công ty
CBCN
CBCV1 2 3 4 5 6 7 Tổng
1 55 21 76
2 163 241 10 414
3 68 185 100 353
4 27 97 41 165
5 91 14 105
6 4 4 18 26
7 10 10
Tổng 55 184 309 222 292 59 28 1149
Qua biểu trên ta thấy trong các phân xưởng cấp bậc công nhân đều cao hơn cấp
bậc công việc bình quân. Cụ thể:
Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
Hđn=
27
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ
phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. Ở đây Hđn=0,79
(0,95;1,05), nhưng do CBCVBQ < CBCNBQ nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do
những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp. Cụ thể ta có tỷ lệ công
nhân làm đúng bậc thợ của mình.
Bậc 1: 100% Bậc 3: 19,1% Bậc 5: 31,3%
Bậc 2: 88,5% Bậc 4: 8,8% Bậc 6: 6,7% Bậc 7: 35,7%
Sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và trình độ lành nghề của công nhân còn
đượcthể hiện ở tỷ lệ công nhân làm việc khác với cấp bậc của mình. Điều này được thể
hiện ở biểu sau:
Biểu 7:
CBCV< CBCN CBCV= CBCN CBCV> CBCN
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
727 63,29 418 36,37 4 0,34
Từ biểu trên ta thấy tỷ lệ công nhân có cấp bậc công nhân bằng cấp bậc công việc
là 36,37% thấp hơn so với tỷ lệ công nhân có cấp bậc công nhân cao hơn cấp bậc công
việc. Tuy nhiên với chất lượng lao động như thế mà vẫn để có công nhân phải làm những
công việc cao hơn cấp bậc của mình - điều này là bất hợp lý. Việc bố trí công nhân có
bậc cao làm công việc có cấp bậc thấp sẽ gây ra tâm lý không tốt ở công nhân, đồng thời
còn ảnh hưởng đến việc trả công lao động. Vì vậy công ty nên xem xét khắc phục tồn tại
này.
2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động
giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất. Hiệu quả xã hội của hợp
tác lao động là khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động do xuất hiện tinh thần
tự giác thi đua giữa những người sản xuất.
Mối quan hệ hợp tác làm việc trong ban giám đốc công ty:
- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của ban giám đốc, mỗi tháng ban giám
đốc họp một lần.
- Giám đốc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ
chính trị xã hội liên quan đến công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện . Khi
28
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, ban giám đốc
chấp hành thực hiện.
Mối quan hệ hợp tác làm việc giữa các phòng ban:
Phòng kế hoạch vật tư phối hợp với phòng tiêu thụ tổ chức hội nghị khách hàng,
nắm thông tin giá cả kỹ thuật chất lượng, đồng thời tuyên truyền giới thiệu sản phẩm của
công ty. Phòng kỹ thuật phối hợp với các phòng thực hiện phong trào cải tiến kỹ thuật,
sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, tham gia biên soạn giảng dạy hướng dẫn công nhân thực
hành nâng cao tay nghề theo chuyên ngành đạt yêu cầu đề ra và phối hợp với phòng tổ
chức lao động tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân. Phòng hành chính phối hợp với
công đoàn làm tốt công tác thủ tục ma chay, cưới xin trong công ty, khi có yêu cầu và
chủ trương .
Sơ đồ mối quan hệ hợp tác giữa các phân xưởng.
Phân xưởng đá Ninh Dân và phân xưởng đá Thanh Ba cung cấp đá cho các phân
xưởng sản xuất xi măng, phân xưởng nguyên liệu có chức năng cung cấp đủ than, đất cho
hai phân xưởng xi măng I và II. Dựa vào sơ đồ trên ta thấy giữa các bộ phận có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: Các phân xưởng đá và nguyên liệu thường xuyên nhận
được thông tin từ các phân xưởng xi măng để dự trữ và cung cấp đúng nhu cầu sản xuất
về số lượng, chất lượng và thời gian. Các phân xưởng xi măng tổ chức sản xuất cung cấp
Klanhke cho phân xưởng nghiền thành phẩm. Phân xưởng nghiền thành phẩm Klanhke
pha trộn phụ gia theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đóng bao và vận chuyển bốc xếp kho
chờ xuất xưởng. Các phân xưởng chịu sự giám sát của các phòng ban chức năng chuyên
môn công ty. Ngoài ra còn có phân xưởng cơ điện có chức năng gia công sửa chữa lắp
đặt vận hành cơ và điện, phục vụ các phân xưởng sản xuất, quản lý vận hành điện sản
29
PX đá Ninh DânPX đá Thanh Ba
PX nguyên liệu
PX xi măng II
PX xi măng I
PX cơ điện
PX thành phẩm Kho
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyxuất, điện sinh hoạt đúng quy trình tiết kiệm hiệu quả, đội xe vận tải vận chuyển phục vụ
sản xuất và tiêu thụ của công ty.
* Hiệp tác về mặt thời gian:
Là việc tổ chức ca làm việc, chế độ giao ca, đảo ca trong công ty. Việc tổ chức
khoa học các chế độ giao nhận ca, đảo ca sẽ tiết kiệm được thời gian lao động, tận dụng
được năng lực sản xuất.
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 chế độ làm việc sau:
- Làm việc theo giờ hành chính: Sáng 7h00 - 11h30; Chiều 13h30 - 17h00.
- Làm theo ca:
Ca 1: 8h - 16h
Ca 2: 16h - 24h
Ca 3: 24h - 8h
Công nhân tự bố trí ăn trưa tối
Ngoài ra ở một số bước công việc nặng nhọc như đóng bao xi măng... thì công ty
còn áp dụng chế độ làm theo kíp, mỗi kíp 6h, mỗi ngày 4 kíp.
Việc qui định về mặt thời gian như trên chỉ có tính chất tương đối bởi lẽ do dây
chuyền sản xuất diễn ra liên tục, công nhân không thể bỏ máy đi ăn mà phải thường
xuyên theo dõi máy hoạt động. Do đó phải phân công nhau trong việc ăn cơm. Chẳng hạn
ở bộ phận vận chuyển đá vào máy kẹp hàm, một nhóm công nhân ăn cơm từ lúc 11h -
11h30 trong khi nhóm công nhân kia vẫn phải tiếp tục làm việc và chỉ được ăn cơm khi
bàn giao công việc cho nhóm công nhân trước đó.
Việc bố trí 3 ca bắt đầu từ 12h đêm sẽ tạo ra sự mệt mỏi cho người công nhân vì
nếu buổi tối khi công nhân ăn cơm xong khoảng 7h-8h mà họ phải thức đến 12 giờ đêm để
bắt đầu đi làm đi làmviệc thì chờ như vậy sẽ quá lâu tạo ra sự mệt mỏi ngay từ lúc mới
bắt đầu ca làm việc. Vì vậy công ty cần có giải pháp điều chỉnh giờ giấc ca làm việc sao
cho tránh được sự mệt mỏi khi mới bắt đầu ca làm việc của công nhân.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế (làm tăng
năng xuất lao động dẫn đến làm tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người lao
động)mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Vì khi tổ chức và phục vụ nơi làm việc khoa học
thì sẽ tạo điều kiệnthuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa
nơi làm việc, phát huy dược khả năng sáng tạo, tạo ra hứng thú trong lao động , hình
thành nên một tập thể lao động có bầu không khí làm việc hợp tác, ngoài ra còn có ý
30
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynghĩa về mặt thẩm mỹ, sinh lý. Do vậy để tổ chức lao động đem lại hiệu quả cao thì cần
phải tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
3.1. Tổ chức nơi làm việc
* Bố trí nơi làm việc:
Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các phương
tiện vật chất càan thiết của sản xuất tại nơi làm việc.
Về mặt bố trí chung hay bố trí không gian nơi làm việc, công ty đã bố trí khá hợp
lý với sự chuyên môn hoá nơi làm việc, tính chất quy trình công nghệ. Diện tích mặt bằng
sản xuất của công ty vào khoảng 37.600m2 trong đó được phân bổ:
- Khu văn phòng: 2000m2
- khu sửa chữa, bảo dưỡng và đậu xe ô tô: 1800m2.
- Kho thiết bị, nguyên liệu : 2300m2.
- Trạm y tế: 600m2.
Trạm biến thế 20m2.
- Bộ phận cơ điện và phòng KCS: 250m2.
- Phòng thường trực và cân xe: 20m2.
- Khu vực sản xuất: 18000m2.
- Diện tích mặt bằng không sản xuất: 12630m2.
Trong đó phân xưởng và văn phòng được tách ra làm hai khu riêng biệt nhau để
tránh tiếng ồn do máy phát ra.
Sơ đồ khu sản xuất:
Qua sơ đồ tổng quát khu sản xuất, ta thấy việc bố trí như vậy là hợp lý vì các bước
công việc nối tiếp nhau được xếp cạnh nhau theo dây truyền.
31
Phân xưởng nguyên liệu
Phân xưởng XM1
Phân xưởng XM2
Phân xưởng thành phẩm
Kho thành phẩm
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Sơ đồ chi tiết khu sản xuất:
32
Đá vôi Đất sét Xỉ pint Than
Đập hàm
Đập búa
Xi lô
Định lượng Định lượng Sấy
Xi lôMáy sấy
Xi lô
Định lượng tự động
Nghiền Liệu
Phân ly
Xi lô
Bun ke Vít 1 trục
Vít 2 trục
Vê viên
Rải liệu
Lò nung Máy rung
Đập hàn
Xi lô
Định lượng
Máy nghiền thành phẩm
Phân ly
Xi lô
Xi lô
Đóng bao
Xếp kho
Thạch cao
Đập hàm
Bun ke
Định lượng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Diện tích ngoài trời của khu sản xuất khá rộng. Điều này rất thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên vật liệu, thường là đất và đá, cũng như vận chuyển xi măng từ kho đưa đi
bán.
* Trang bị máy móc thiết bị nơi làm việc.
Biểu 8: TRANG THIẾT BỊ MÁY MÓC NƠI LÀM VIỆC
STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Đang hoạt động
1 Kẹp hàm Trung Quốc 6 5
2 Máy búa PC108-Trung Quốc 2 2
3 Máy sấy Việt Nam 4 4
4 Xi lô Trung Quốc 15 14
5 Máy nghiền Trung Quốc+Việt Nam 4 4
6 Máy phân ly Trung Quốc 4 4
7 Bun ke Trung Quốc 4 4
8 Vít trục 1 , vít trục2 Trung Quốc 4 4
9 Vê viên Việt Nam 3 2
10 Máy rung Trung Quốc 2 2
11 Máy đóng bao Việt Nam 4 4
12 Rải liệu Trung Quốc 2 2
13 Lò nung+ghi quay Trung Quốc+ Việt Nam 2 2
14 Định lượng tự động Liên Xô 2 2
15 ô tô Liên Xô+ Trung Quốc 53 52
16 Gầu Việt Nam+ Trung Quốc 25 24
17 Băng tải Việt Nam+ Trung Quốc 19 18
- Đối với bộ phận văn phòng: mỗi phòng ban được trang bị một máy vi tính, 1
điện thoại, 3 quạt, 5 tủ, 5 bàn, 10 ghế. Riêng phòng tài vụ có 3 máy vi tính, 2 máy điện
33
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huythoại, phòng tiêu thụ có 2 máy điện thoại. Ngoài ra giám đốc còn được trang bị thêm một
máy điện thoại di động. Nhìn chung, trang thiết bị đối với văn phòng như vậy là khá đầy
đủ.
- Trong nhà xưởng có 15 bóng đèn 75KW, 8 quạt gió tuy nhiên vị trí đặt quạt là di
động, do công nhân tự xắp xếp. Do đó có nhiều lúc đặt không hợp lý do vướng đường đi,
có lúc đặt quạt gần công nhân gây tác động không tốt cho sức khoẻ công nhân.
3.2. Phục vụ nơi làm việc
Phục vụ nơi làm việc là tổ chức áp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc để
quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả.
Hiện nay, ở công ty đang áp dụng hình thức phục vụ hỗn hợp. Tất cả các vấn đề có
liên quan đến máy móc thiết bị đều do bộ phận kỹ thuật và cơ điện đảm nhận. Bộ phận
này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị và hệ thống điện nước nhằm
phục vụ cho bộ phận sản xuất được diễn ra liên tục. Ở mỗi phân xưởng đều có nguyên
công đảm nhận công tác vệ sinh công nghiệp: vệ sinh nơi làm việc, thu dọn phế liệu và
nấu nước, nấu ăn bồi dưỡng.
- Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do phòng KCS phối hợp với quản đốc phân
xưởng và nhân viên kỹ thuật.
- Phục vụ bảo hộ lao động bình quân 1 công nhân.
Loại bảo hộ lao động Số lượng Thời gian
Quần áo
Khẩu trang
Giày vải
Găng tay
1 bộ
1 chiếc
1 đôi
2 đôi
1 năm
9 tháng
10 tháng
1 năm
Do tính chất công việc ở mỗi tổ đội, mỗi bộ phận là khác nhau, do đó việc phục vụ
bảo hộ lao động cũng không giống nhau. Cụ thể bộ phận nghiền liệu được trang bị thêm
mũ có bịt tai chống ồn.
Việc phục vụ năng lượng cho công nhân sản xuất đôi khi không được liên tục.
Tình trạng mất điện do hỏng hóc, trục trặc tại một số phân xưởng trong khi công nhân
đang làm việc không phải là hiếm. Vì vậy thời gian mà công nhân phải nghỉ để chờ sửa
điện không phải là ngắn (ít nhất là sau hơn hai giờ mới có điện trở lại) do vậy mà lãng phí
không phải là nhỏ.
34
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Để hoàn thiện tổ chức lao động có căn cứ khoa học, điều quan trọng là phân tích
đánh giá chính xác trình độ tổ chức lao động hiện có tại công ty. Trên cơ sở phân tích
những mặt tồn tại trong công tác tổ chức lao động tại công ty và nguyên nhân gây ra
những tồn tại đó để đưa ra biện pháp cụ thể, có tính khả thi cao và phải có hiệu quả trong
điều kiện nguồn lực hạn chế của công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty nhằm
khai thác mọi tiềm năng về sức người sức của để phát triển sản xuất và nâng cao năng
suất lao động , cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, là nhiệmvụ trách
nhiệm thường xuyên của các cấp lãnh đạo và của cả tập thể lao động trong công ty.
Trên cơ sở các số liệu phân tích trình độ tổ chức phân công lao động trong phần
trước của ta đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động trong
công ty như sau:
I. Công tác định mức lao động
1. Các bước tiến hành công tác định mức lao động
Hiện nay công tác định mức lao động của công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ không
được khoa học cho lắm, các bước tiến hành cuả họ đơn giản, phương pháp định mức chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm và chủ quan của người định mức để đưa ra mức lao động. Đó
cũng là một phương pháp nhưng không chính xác và khoa học. Để công tác định mức lao
động có khoa học và chính xác thì công ty nên áp dụng và tiến hành theo những bước
sau:
Bước 1: Cán bộ định mức (phòng tổ chức lao động) kết hợp với cán bộ phòng kỹ
thuật tiến hành phân chia dây chuyền công nghệ sản xuất thành những công đoạn, những
khâu, từ đó phân chia thành các bước công việc cụ thể của từng công nhân theo mức độ
phức tạp của công việc. Kỹ thuật của công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến định mức cho nên
việc kết hợp cán bộ của phòng kỹ thuật giúp cho cán bộ định mức phân chia dây chuyền
công nghệ thành công đoạn và bước công việc được chính xác và dễ dàng hơn.
Bước 2: Từ những công đoạn đó, cán bộ định mức sẽ phân loại thời gian cho
những công việc của từng công nhân trong công đoạn mà mình định mức. Mỗi một công
35
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huyđoạn đều do một hoặc nhiều công nhân thực hiện một hoặc nhiều công việc. Do đó việc
phân loại thời gian sẽ giúp cho quá trình khảo sát chụp ảnh hoặc bấm giờ dễ dàng hơn.
Bước 3: Thiết kế phiếu chụp ảnh bấm giờ.
Bước 4: Cán bộ định mức sẽ đi xuống công đoạn cần định mức để chụp ảnh, bấm
giờ thời gian làm việc thực tế của công nhân trong công đoạn đó.
Bước 5: Làm tròn số liệu do những số liệu trong khi chụp ảnh, bấm giờ còn đơn
lẻ, rời rạc hoặc sai sót cho nên cần phải chỉnh lý lại.
Bước 6: Căn cứ vào tài liệu có liên quan và số liệu đã làm trơn ở trên, cán bộ định
mức sẽ xây dựng mức cho công đoạn đó.
Bước 7: Theo dõi mức. Khi đã đưa ra được mức rồi, chưa chắc mức đó đã phù hợp
với thực tế, do vậy cần phải theo dõi xem tình hình thực hiện mức đó như thế nào. Nếu
thấy trên 95% thực hiện được mức thì tốt, còn dưới 95% cần phải điều chỉnh lại.
Bước 8: Đưa mức lao động vào áp dụng trong sản xuất.
2. Xây dựng mức lao động
2.1. Xây dựng mức lao động cho công đoạn vận chuyển đá vào máy kẹp hàm.
Với công suất thực tế của dây chuyền thì yêu cầu nhóm công nhân ở công đoạn
này phải vận chuyển được mỗi ngày 227 tấn đá vào máy kẹp hàm. Ở công đoạn này hiện
nay được giao cho 50 người. Ở đây dùng phương pháp phân tích khảo sát để tính mức lao
động. Để đi đến xây dựng được mức lao động khoa học ta căn cứ vào tài liệu khảo sát
được trên thực tế tại các ca làm việc, qua các phần khảo sát (xem phụ lục 1). Trên cơ sở
chụp ảnh tài liệu tôi tổng hợp được bảng kết cầu thời gian làm việc trong ca.
Bảng 9: KẾT CẤU THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG CA.Thời gian
hao phí
Thực tế Dự tính
SỐ LƯỢNG % SỐ LƯỢNG %
CK 10' 2,08 10' 2,08
2. TN 336' 70,02 420' 87,51
3. NC 42' 8,75 35' 7,29
4. PV
- PVTC
- PVKT
19'
13'
06'
3,95
2,70
1,25
15'
10'
05'
3,12
2,08
1,04
5. LP 73' 15,2 0 0
36
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
KẾT QUẢ 4520KG ?
Vậy khối lượng vận chuyển của một công nhân một ca là:
(tấn/ người/1 ca)
Số lượng công nhân của khâu vận chuyển đá vào máy kẹp hàm là:
(người).
Vậy số lao động theo mức mới xây dựng của khâu vận chuyển đá vào máy kẹp
hàm là 41 người.
2.2. Xây dựng mức lao động cho công đoạn vận chuyển đất vào lò sấy.
Với công suất thực tế của dây chuyền sản xuất xi măng thì yêu cầu nhóm công
nhân ở công đoạn này phải vận chuyển mỗi ngày 119 tấn đất vào máy sấy. Ở công đoạn
này hiện nay được gia cho 35 người. Trên cơ sở tài liệu khảo sát (xem phụ lục 2), tôi tổng
hợp được bảng kết cấu thời gian làm việc trong ca.
Bảng 10: KẾT CẤU THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG CA.Thời gian
hao phí
Thực tế Dự tính
SỐ LƯỢNG % SỐ LƯỢNG %
1. CK 11' 2,29 10' 2,08
2. TN 369' 76,89 430' 82,32
3. N C 41' 8,54 35' 7,28
4. PV 07' 1,45 05' 1,04
5. LP 52' 10,83 0 0
KẾT QUẢ 3400KG ?
Khối lượng vận chuyển của 1 công nhân 1 ca là: (tấn/người/ca)
Số lượng công nhân của khâu vận chuyển đất vào máy sấy là: (người).
Với mức được xây dựng khối lượng công việc không đổi, thì khi mức tăng sẽ tiết
kiệm được lao động sống.
Đối với công đoạn bốc đávào máy kẹp hàm số lao động tiết kiệm được là: 50 - 41
= 9 người.
37
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Đối với công đoạn vận chuyển đất vào máy sấy số lao động tiết kiệm được là: 35-
30 = 5 người.
Vậy với mức mới số lao động tiết kiệm được là 14 người so với mức cũ của công
ty. Ngoài ra còn có một số hiệu quả khác nữa như khả năng tiết kiệm quỹ tiền lương...
3. Quản lý mức lao động
Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng
các mức lao động có căn cứ khoa học mà nó còn phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý
mức của doanh nghiệp. Tức là đưa các mức xây dựng áp dụng kịp thời vào thực tế sản
xuất, thường xuyên theo dõi thực hiện mức, định kỳ xem lại và điều chỉnh.
Xây dựng mức là việc tốn nhiều công sức nhưng không phải có các mức xây dựng
xong là hoàn thành mà còn phải kịp thời đưa vào sản xuất, nếu như mức chưa đủ sức
thuyết phục (chưa có căn cứ khoa học) nên công nhân chưa sẵn sàng chấp nhận, chưa có
nhận thức đầy đủ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, chưa được tạo điều kiện đầy đủ để thực
hiện mức. Vì vậy đưa kịp thời các mức vào sản xuất là một bước quan trọng của định
mức lao động.
3.1. Đưa mức vào sản xuất.
Không chỉ là việc quyết định ban hành mức mà phải có các cuộc họp phổ biến,
giải thích, phân tích, báo cáo trước công nhân để họ hiểu rõ về những mức sẽ được đưa
vào áp dụng. Thu thập nghiên cứu những ý kiến phản ứng của công nhân để hoàn thiện
trước khi ban hành các mức mới. Các mức ban hành phải được sự thống nhất giữa giám
đốc với công đoàn doanh nghiệp.
Khi quyết định ban hành mức (đưa áp dụng vào sản xuất), cán bộ lãnh đạo sản
xuất, cán bộ định mức cần tạo điều kiện để công nhân có thể thực hiện mức, cung cấp
nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất hợp lý... đồng thời để công nhân có thể quen với việc
định mức mới, công ty nên áp dụng mức tạm thời trong 3 tháng để có thể điều chỉnh mức
cho phù hợp.
3.2. Phân tích tình hình thực hiện mức
Sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. Con người, công nghệ, công cụ sản
xuất, nguyên vật liệu, điều kiện lao động không ngừng đổi mới và có ảnh hưởng đến các
mức áp dụng trong thực tế sản xuất. Phân tích tính hình thực hiện mức nhằm kiểm tra
tính chính xác của mức, phát hiện mức sai lạc hậu, phân tích khả năng thực hiện của công
38
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huynhân, tổ, phân xưởng, rút ra những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, phát hiện những tồn
tại trong công tác định mức lao động từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
3.3. Xem lại và điều chỉnh mức
Các mức dù được xây dựng chính xác, có căn cứ khoa học nhưng trong quá trình
thực hiện nhiều phương tiện, công nghệ sản xuất mới được áp dụng, trình độ thành thạo
kỹ năng sản xuất được nâng cao, các mức sai mức lạc hậu xuất hiện làm kìm hãm tăng
năng xuất lao động dẫn đến những sai sót trong đánh giá thi đua khen thưởng và trả
lương cho công nhân.
Công ty xi măng đá vôi Phú Thọ với công nghệ và phương tiện sản xuất tương đối
ổn định, trình độ đòi hỏi người công nhân không cần cao lắm. Vì vậy việc định kỳ xem
lại mức và điều chỉnh mức có thể là 1 năm. Cán bộ định mức sẽ tiến hành thu thập số liệu
cuối năm, cũng như tình hình thực tế sản xuất qua việc phân tích mức, sau đó ra quyết
định điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công ty trên cơ sở khảo sát chụp ảnh, bấm
giờ thời gian làm việc theo phương pháp phân tích khảo sát như đã nêu ở trên.
II. Phân công và hiệp tác lao động
Phân tích và đánh giá các hình thức phân công và hiệp tác lao động hiện có nhằm
nghiên cứu mức độ hợp lý của việc phân chia chức năng giữa những người thực hiện,
thành phần công nhân theo các loại, các nhóm chức năng , trình độ thành thạo, hiệu quả
phương pháp tổ chức, những nguyên tắc thành lập các tổ đội sản xuất trong các bộ phận
sản xuất chính và phụ...
1. Phân công lao động
* Phân công lao động theo công nghệ:
- Vẫn còn tình trạng công nhân làm trái ngành nghề đào tạo của mình. Số này tuy
không nhiều nhưng cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, tiến độ sản xuất và sự
hiệp tác giữa các tổ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này cần tiến hành tổ chức đào tạo lại
cho phù hợp với yêu cầu hiện tại. Để giảm bớt chi phí đào tạo, các phân xưởng có thể tự
tổ chức huấn luyện, kèm cặp tại chỗ cho công nhân.
- Như trên đã phân tích ở 2 phân xưởng đá, mức độ đơn điệu trong sản xuất chỉ
mới ở cấp I nhưng vì sản xuất chủ yếu là thủ công nên mức độ đơn điệu naỳ được coi là
khá cao và cần thiết phải tìm ra biện pháp giảm tính đơn điệu. Có thể xem xét một số đề
xuất sau:
+ Nên bố trí nghỉ giữa ca nhiều hơn, với thời gian mỗi lần nghỉ ít hơn.
39
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
+ Sử dụng âm nhạc trong sản xuất, phát âm nhạc vào những giờ cố định trong ca
làm việc.
+ Thay đổi vị trí làm việc và thay đổi công việc đang làm. Ví dụ đối với người pha
bổ đá có thể chuyển sang việc xúc dọn đất hoặc bốc đá lên ô tô.
* Phân công lao động theo chức năng:
- Về lao động quản lý: Phải phân công rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi người để họ làm việc có hiệu quả hơn đồng thời quản lý chặt chẽ theo dõi
việc giám sát thời gian làm việc.
- Về công nhân sản xuất: Số lượng công nhân vận hành máy móc là quá nhiều so
với yêu cầu của công việc nên cần phải kiên quyết giảm số lượng công nhân vận hành
máy xuống đúng bằng yêu cầu của công việc.
* Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
Theo sự phân tích ở trên, ta thấy cấp bậc công nhân bình quân cao hơn cấp bậc
công việc bình quân, đây là một thuận lợi của công ty. Tình hình phân công lao động theo
mức độ phức tạp của công việc tại công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên để hoàn thiện
hơn công tác phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc cần có một số thay
đổi sau:
Do công ty có CBCVBQ < CBCNBQ nên việc để một số công nhân làm những
công việc có cấp bậc lớn hơn cấp bậc công nhân của mình là điều không cần thiết. Để
giảm tỷ lệ công nhân có CBCV > CBCN ta sẽ bố trí như sau:
Biểu 11: CẤP BẬC CÔNG VIỆC VÀ CẤP BẬC CÔNG NHÂN TẠI CÔNG
TY ĐƯỢC BỐ TRÍ LẠI
CBCN
CBCV1 2 3 4 5 6 7
1 55 21 76
2 163 251 414
3 58 214 81 353
4 8 157 165
5 54 51 105
6 8 18 26
7 10 10 55 184 309 222 292 59 28 1149
40
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Sau khi đã có sự bố trí lại như trên thì tỷ lệ công nhân có CBCN<CBCV sẽ không
còn và sẽ tận dụng được trình độ chuyên môn của đội ngũ thợ bậc cao.
2. Hiệp tác lao động
* Hiệp tác lao động về mặt không gian:
- Xây dựng bầu không khí lành mạnh tại nơi làm việc.
- Bố trí, phân công đúng người, đúng việc tạo niềm hăng say tích cực đối với công
việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác phục vụ nơi làm việc tạo điều kiện cho sự hiệp tác được
dễ dàng.
- Phân bố tỷ lệ hợp lý giữa công nhân chính và công nhân phụ tạo điều kiện
chuyên môn hoá trong sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên.
* Hiệp tác về mặt thời gian:
Cần phải tạo cho công nhân đứng máy những kiến thức cơ bản có thể sửa chữa các
loại máy móc. Đồng thời cần phải xử lý nghiêm khắc những trường hợp làm hỏng máy
móc thiết bị do vi phạm quy trình vận hành mặc dù đã được hướng dẫn.
Về việc bố trí ca làm việc, công ty nên bố trí lại giờ giấc như sau:
Ca 1: 6h-14h
Ca2: 14h-22h
Ca3: 22h-6h
Việc bố trí giờ giấc ca làm việc mới này sẽ giúp công nhân làm ca tránh được sự
mệt mỏi khi bắt đầu ca làm việc.
III. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Hiện nay phòng nghỉ tạm của công nhân ở mỗi phân xưởng chỉ khoảng 7-8m2 thì
quá bé và chưa có thùng đựng nước uống cho công nhân đồng thời ngay cạnh nơi làm
việc nên vừa bụi vừa ồn trong khi diện tích mặt bằng chưa sử dụng lại khá lớn. Nhằm
đảm bảo cho công nhân có chỗ nghỉ ngơi uống nước thì nên bố trí xây phòng nghỉ ngơi
uống nước cho công nhân với diện tích khoảng 20-30m2 đồng thời cần mua thùng
Ruminê để chứa nước uống phục vụ cho công nhân trong mùa hè tới.
Cần bố trí thêm quạt thông gió và vị trí của quạt phải được cố định, không gần
đường vận chuyển và phải được bố trí theo hướng nhất định để tạo ra đường đối lưu.
41
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Công ty nên lắp đặt hệ thống lọc bụi ở ống khói để giảm mức độ bụi cho cả công
nhân sản xuất và lao động quản lý cũng như nhân dân ở vùng lân cận.
Các trang thiết bị khác và phục vụ bảo hộ lao động cũng như cần phải được đảm
bảo tốt nhất trong điều kiện có thể. Việc phân loại công việc để phục vụ bảo hộ lao động
cho phù hợp sẽ tạo cho người lao động làm việc trong điều kiện tốt hơn, đồng thời bảo vệ
sức khoẻ cho người lao động, từ đó làm cho họ yên tâm với công việc được giao tạo khả
năng làm tăng năng suất lao động.
- Thiết bị máy móc: Máy móc của các phân xưởng đa số là máy cũ, do đó ngừng
việc do hỏng hóc là vấn đề không thể tránh khỏi. Vì vậy công ty cần có biện pháp giải
quyết như đại tu bảo dưỡng máy, đào tạo công nhân đứng máy những kiến thức cần thiết
về sửa chữa khi máy có sự cố làm được điều này sẽ giảm bớt được thời gian lãng phí do
chờ đợi máy.
- Phục vụ bảo hộ lao động: Cần tăng cường thêm bảo hộ lao động cho công nhân,
cụ thể qua bảng sau:
Loại bảo hộ Số lượng Thời gian
Quần áo 2 bộ 1 năm
Mũ có bịt tai chống ồn 1 chiếc 1 năm
Khẩu trang 2 chiếc 1 năm
Giày vải 2 đôi 1 năm
Găng tay 4 đôi 1 năm
- Phục vụ năng lượng: Công ty nên phối hợp với chi nhánh điện Thanh Ba để có
biện pháp sửa chữa bảo dưỡng đường dây và giải quyết những sự cố mất điện để cho quá
trình sản xuất được liên tục.
42
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
KẾT LUẬN
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
cả thế giới bước sang thế kỷ mới, thời đại của kinh tế tri thức, hầu hết các doanh nghiệp
đều xem nhẹ tổ chức lao động và chưa nhận thấy rằng tổ chức lao động khoa học vẫn là
điều kiện không thể thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở lý luận về tổ chức lao động trong doanh nghiệp cùng với việc khảo sát
thực tế và phân tích thực trạng tổ chức lao động tại Công ty xi măng đá vôi Phú Thọ, em
chỉ phân tích những hạn chế, những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở đó
đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các vấn đề của tổ chức lao động tại Công
ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS.Mai Quốc Chánh giáo viên hướng dẫn và
ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể công nhân trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành bài viết này.
43
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
PHỤ LỤCPhụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
Ngày khảo sát: 05 - 04 - 2001
Công nhân: Nguyễn Xuân Thanh - CBCN 3/7
Bộ phận: tổ xúc đá vào máy kẹp hàm
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: công nhân phải dọn dẹp nơi đổ đá và điều chỉnh cho ô tô
đổ đá đúng nơi thích hợp
STT Các loại hao phí Thời gian
hiện tại
Thời gian
kéo dài
Ký hiệu Kết quả
1 Bắt đầu 8h00’
2 đến muộn 8h03’ 03’ LPCN
3 Thay quần áo BHLĐ 8h08’ 05’ CK
4 Khởi động quạt gió, kiểm tra
dụng cụ
8h14’ 06’ CK
5 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 9h15’ 61’ Tài nguyên 842,4kg
6 Mất điện 9h46’ 31’ Npvkt
7 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 10h50’ 64’ Tài nguyên 865kg
8 Nghỉ uống nước 10h55 05’ Nghiên cứu
9 Hướng dẫn ôtô đổ đá 11h02’ 07’ PVTC
10 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 11h30’ 28’ Tài nguyên 378,4kg
ăn trưa 12h00’ 30’ Nghiên cứu
12 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 13h12’ 72’ Tài nguyên 963,78kg
13 Nghỉ nói chuyện 13h19’ 07’ LPCN
14 Hướng dẫn ôtô đổ đá 13h25’ 06’ PVTC
15 Thay cán xẻng 13h30 05’ Npvkt
16 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 13h50 20’ Tài nguyên 267,44kg
17 Nghỉ sửa chữa máy kẹp hàm 14h25’ 35’ Npvkt
18 Bốc đá bỏ vào máy kẹp hàm 15h55’ 90’ Tài nguyên 1203,48kg
19 Vệ sinh, dọn dẹp dụng cụ 16h00’ 05’ CK
20 Tổng cộng 480’ 4520,5kg
44
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
Ngày khảo sát: 06 - 04 - 2001
Công nhân: Tạ Thị Thanh Hương
Bộ phận: tổ xúc đất vào máy sấy
STT Các loại hao phí Thời gian
hiện tại
Thời gian
kéo dài
Ký hiệu Kết quả
1 Bắt đầu 8h00’
2 Đến muộn 8h04’ 04’ LPCN
3 Thay quần áo BHLĐ 8h09’ 05’ CK
4 đi lấy xe cải tiến và cuốc xẻng 8h16’ 07’ CK
5 Xúc đất đổ vào máy sấy 9h20’ 64’ Tài nguyên 599,6kg
6 Nghỉ nói chuyện 9h36’ 16’ Luật pháp
7 Xúc đất đổ vào máy sấy 10h45’ 69’ Tài nguyên 655,76kg
8 Nghỉ uống nước 10h50’ 05’ Nghiên cứu
9 Thay cán cuốc bị gãy 10h58’ 08’ Npvkt
10 Xúc đất đổ vào máy sấy 11h30’ 32’ Tài nguyên 289,84kg
11 ăn trưa 12h06’ 36’ Nghiên cứu
12 Xúc đất đổ vào máy sấy 13h15’ 69’ Tài nguyên 655,76kg
13 Cho con bú 13h34’ 19’ LPCN
14 Xúc đất đổ vào máy sấy 13h57’ 23’ Tài nguyên 241,92kg
15 Nghỉ nói chuyện 14h02’ 05’ Luật pháp
16 Xúc đất đổ vào máy sấy 15h54’ 112’ Tài nguyên 939,82kg
17 Vệ sinh, dọn dẹp dụng cụ 16h00’ 06’ CK
18 Tổng cộng 480’ 3401,79kg
45
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Định mức sấy than phân xưởng nguyên liệuTT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)
1 Đốt lò sấy 7 người phân bổ cho than, đất mỗi nhóm
3,5 người
6 0,0173
2 Vận chuyển than cự ly30m sấy khô độ ẩm3%
4000t0,266:23 ngày:3,86T/ca
27 0,0818
3 Vận hành sửa chữa bảo dưỡng 14 người phân bổ cho
hai cụm sấy than và đất mỗi cụm 7 người
8 0,0259
4 Vệ sinh trên dưới xi lô trong ngoài khu sấy 8 người
phân bổ cho than và đất
4 0,0129
5 Phục vụ: 1 quản đốc + 1 phó quản đốc + 3 đốc ca +
1 thống kê
4 0,0129
Cộng 49 0,1472
Định mức cho 1 tấn đất phân xưởng nguyên liệu
TT Bước công việc khoán Lao độngĐịnh mức (công/tấn
XM)
1 đốt lò sấy 7 người phân bổ cho than, đất 6 0,0173
2 Cân đo đất đồi, đất xi lich và quặng sắt theo tỷ lệ. 4 0,012
3 Đập nhỏ đất vận chuyển cân trộn sấy khô độ ẩm 3%
1992:3,24
35 0,1
4 Vệ sinh toàn bộ trên dưới trong ngoài xung quanh cụm sấy 6 0,02
5 Vận chuyển đất si lich đập qua khe hàm bằng thủ công
4000t0,298
17 0,0583
6 1 quản đốc + 1 phó quản đốc + 3 đốc ca + 1 thống kê + 2
nấu bồi dưỡng phân bổ cho than và đất
5 0,0144
Cộng 72 0,202
Định mức phân xưởng đá Ninh Dân
TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)
1 Khoan khai thác đá 0,73h 45.000m3 18 0,1033
2 Bắn mìn khai thác đá 0,19h 5 0,0247
3 Vận hành máy ép, máy bơm 3 0,0172
46
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy4 Pha bổ đá tảng, đá hộc ra đá 3 kích thước
2525(36.000m32,28h):(238h12)
56 0,3214
5 Bốc đá lên ô tô bằng thủ công (36.000m32,67h):
(23812)
66 0,3788
6 Vệ sinh cào gom đất đá mạt bẩn dọn chân tầng vận
chuyển ra nơi quy định 30m (36.000m30,2):
(1,53m32312)
20 0,1148
7 Đào đất tầngphủ, đất kẹp vận chuyển 30m
(36.000m330%):(2m32312)
20 0,1148
8 1 quản đốc + 1 phó quản đốc 13 0,0476
Cộng 201 0,996
Định mức phân xưởng đá Thanh Ba.TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)
1 Khoan khai thác đá 0,73h 18 0,1033
2 Bắn mìn khai thác đá 0,19h 5 0,0287
3 Vận hành máy ép , máy bơm 3 0,0172
4 Pha bổ đá tảng , đá hộc ra đá 3 kích thước
2525(2,28h/m3) (44.000m32,28h):(238h12)
56 0,3214
5 Bốc đá lên ô tô bằng thủ công (44.000m32,67h):
(23812)
66 0,3788
6 Vệ sinh cào gom đất đá mạt bẩn dọn chân tầng vận
chuyển ra nơi quy định30m(44.000m30,2):
(1,53m32312)
20 0,1148
7 Đào đất tầng phủ, đất kẹp vận chuyển 30m
(44.000m330%):(2m32312)
20 0,1148
8 1 quản đốc + 1 phó quản đốc, 2 sửa chữa , 2 lấy
thuốc kíp vật tư, 1 đun nước, + 1thủ kho đá , +1 thủ
kho mìn , 1 y tế , 1 thống kê, 1 kỹ thuật an toàn kiểm
tra và an toàn, 2 ủi + 4 điện
17 0,0975
Cộng 205 1,02
47
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Định mức phân xưởng thành phẩmTT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)
I Cụm nghiền
1 100.000t:12=8,333t/tháng 12 0,0302
2 Vận hành điều chỉnh dung từ băng tải 1 người, vận
hành máy trực dầu 2, máy nghiền 1 người vận hành,
trực hệ thống vít xoắn ra và 2 gầu tải
9 0,0226
3 Công nghệ: Xúc bột ở các hố gầu tải lên băng tải 1
người thu gom lanh ke rơi vãi dưới gầm các xi lô1
người, xúc bột vệ sinh trên các xi lô lanh ke 1 người
=33ca=9 người
9 0,0226
II Cụm đảo bột
1 Vận hành: trực động cơ đảo bộ trên xi lô1 người,
trực vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện 1 người, vận
hành đảo bột sưới các xi lô1 người=33ca=9 người
9 0,0226
2 Xúc bột vệ sinh trên đỉnh xi lô và dưới gầm các xi lô 8 0,0201
3 Đóng bao xi măng 2 người: 24kíp=8 người 8 0,0201
4 đánh dấu ngày sản xuất xi măng vào bao bì 3 0,008
5 Gom xúc bột xi măngrơi vãi zở khu vực đóng bao
lên băng tải
6 0,0151
6 Vận hành máy đóng bao 1 người, vận hành băng tải
1 người
6 0,0151
III Vận chuyển bao xi măng xếp kho cự ly bình quân
80m 100.000t:19:52=56 người:4kíp
56 0,1408
IV Bốc xi măng lên ô tô bằng thủ công vận chuyển bình
quân 50m 6.667t:6,6t=44
44 0,1106
V Phục vụ phân xưởng: 1 quản đốc + 1 phó quản đốc +
3 đốc ca+ 1 thống kê + 1 kỹ thuật cơ + 2 kỹ thuật đi
ca + 1 thủ kho+2 nấu bồi dưỡng
12 0,0302
Cộng 182 0,4576
48
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
Định mức cho 1 tấn phụ gia.TT Bước công việc khoán Lao động Định mức (công/tấn XM)
1 Đập nhỏ nghiền qua máy kẹp hàm
100.000t20%=20.000t:12=1.333t:23ngày:3,9t
15 0,0377
2 Xúc vận chuyển phụ gia cho lên gầu tải của XM2
48.0000,2=9.600t:12:23:5,8t
6 0,0151
3 Vận chuyển phụ gia từ đầu kẹp hàm đến chân băng tải
xích cho
XM1=32.000t20%=6.400t:23:4,63t/Châu ấ
5 0,0126
4 Cho thạch cao+Phụ gia lên băng tải xích pha vào lanh
ke 533:23:4,6t=5 người
5 0,0126
5 Điều chỉnh van nước làm nguội lanh kekhi ra lò ở
băng tải xích XM1+XM2
6 0,0151
6 Xúc lanh ke+ phụ gia rơi vãi ở các hố băng tải và gần
tải XM1+XM2 lên gầu
3 0,008
7 Vận hành sửa chữa+ đưa phụ gia xuống băng tải pha
vào lanh ke ở XM2
5 0,0126
Cộng 45 0,1257
Định mức cụm liệu (xi măng 1)
STT Bước công việc khoán Lao động Đ.mức
(công/tấn)
1 Nghiền đá qua máy kẹp hàm
2 Cần nguyên liệu tổng hợp
3 Nghiền nguyên liệu tổng hợp độ mịn 10%
26671,92=5120T :23 :5,1T
44 0,381
4 Vận hành máy nghiền liệu +vận hành máy búa 1 người 1người +
vận hành các hệ thống băng tải động cơ 1 người (3ca)
9 0,065
5 Vệ sinh khu vực máy búa 1 người+khu vực máy liệu 1
người(3ca)
6 0,043
6 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1
thống kê +2 kỹ thuật đi ca +2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân bổ
5 0,036
49
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người
7 Cộng 64 0,463
Định mức cụm lò (xi măng 1)STT Bước công việc khoán Lao động Đ.mức
(công/tấn)
1 Vê viên 1 người + vít trộn liệu 1 người (3ca) 6
2 Chuyển bột 2 + thao tác lò nung 4(3ca) 18 0,1302
3 đập nhỏ thạch cao qua kẹp hàm vận chuyển đến xung quanh
băng tải xích
4 Cho thạch cao lên băng tải trộn vào lanhke theo tỷ lệ 6%
5 Vận hành quạt lò vê viên vít trộn hệ thống gầu tải,băng tải các
động cơ điện : 4 người(3ca)
12 0,0868
6 Vệ sinh xúc bột liệu ở các hố gầu tải,các tầng nhà trên dưới xilô:
2 người (3ca)
6 0,0434
7 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc + 3 đốc ca +
1 thống kê + 2 kỹ thuật đi ca + 2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân
bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người
5 0,0362
Cộng 47 0,34
Định mức cụm lò (xi măng 2)TT Bước công việc khoán Lao
động
Đ.mức
(công/tấn)
1 Vê viên 1 người + vít trộn liệu 1 người (3ca) 6 0,0288
2 Chuyển bột 1+ thao tác lò nung 5(3ca) 18 0,0864
3 đập nhỏ thạch cao qua kẹp hàm vận chuyển đến xung quanh băng tải
xích
4 Cho thạch cao lên băng tải trộn vào lanhke theo tỷ lệ 6%
5 Làm nguội klinke khi ra lò
6 Vận hành các gầu tải,băng tải,đông cơ quạt lò+bảo dưỡng+sửa chữa 12 0,0576
7 Vận hành bơm nước cho sản xuất 4 0,0192
8 Vệ sinh xúc bột ở các hố, gầu tải lên băng tải,quét dọn bột liệu trên dưới
xilô các tầng nhà cụm lò :2 người(3ca)
6 0,0288
9 Phục vụ phân xưởng : 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1 thống 5 0,024
50
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
kê + 1 kỹ thuật cơ + 1 kỹ thuật đi ca + 2 nấu bồi dưỡng = 10 người phân
bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người
10 Cộng 51 0,2448
Định mức cụm liệu (xi măng 2)
TT Bước công việc khoán Lao
động
Đ.mức
(công/tấn)
1 Vận chuyển đá 30m vào kẹp hàm 50 0,24
2 Nghiền liệu( cân băng) 4 0,0192
3 Vận hành máy búa,máy nghiền, lọc bụi tĩnh điện, gầu, băng tải 13 0,0624
4 Vệ sinh xúc bột ở các hố, gầu tải lên băng tải, quét dọn bột liệu trên
dưới xilô các tầng nhà cụm liệu: 2 người(3ca)
6 0,0288
9 Phục vụ phân xưởng: 1 quản đốc +1 phó quản đốc+3 đốc ca +1
thống kê + 1 kỹ thuật cơ+1 kỹ thuật đi ca +2 nấu bồi dưỡng = 10
người phân bổ cho 2 cụm lò và liệu 10/2=5 người
5 0,024
10 Cộng 78 0,2448
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế lao động - Trường ĐH KTQD,1996
2. Giáo trình tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp - 2 tập- Trường ĐH
KTQD, NXB Giáo dục 1994.
3. Giáo trình tâm lý học lao động.
4. Một số luận văn khoá 37,38- Khoa kinh tế lao động - Trường ĐH KTQD.
51
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: Lª Hoµng Huy
52