Upload
others
View
12
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
(Nghiên cứu định tính- SV ĐH Yersin Đà Lạt)
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỉ thuật, xu hướng toàn cầu
hóa và nhu cầu của con người cũng được nâng lên một tầm cao mới, đi du lịch
trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống từ đó góp phần thúc
đẩy phát triển du lịch của tất cả các vùng, quốc gia trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, ngành du lịch nhận được sự quan tâm
rất lớn của đảng, nhà nước và tổng cục du lịch. Du lịch được xem là ngành kinh
tế tổng hợp quan trọng mà Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài
nguyên du lịch vô cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử dụng hợp lí thì sẽ đem
lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du
lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh, doanh thu du lịch tăng nhanh ,
các công ty lữ hành đang từng bước khẳng định được thương hiệu đối với các
đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì
công ty cần phải có những chính sách kinh doanh hiệu quả để đảm bảo doanh
thu trong đó công ty du lịch Vietravel không phải là ngoại lệ, đó là lí do mà tác
giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ”
2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và
thách thức của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành của công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch, đáp ứng
nhiệm vụ của Đảng, của Chính Phủ, mang lại lợi nhuận cho công ty, tăng thu
nhập cho nhân viên
3. Nhiệm vụ
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 2
Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
Đề xuất các giải pháp cho công ty xác định phương hướng, đường lối cụ thể
để đạt được mục tiêu đề ra.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập, xứ lý và lựa chọn thông tin
Tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để
đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Khảo sát trực tiếp từ thực tế tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ
và các công ty du lịch trên địa bàn Cần Thơ, thu thập số liệu và những thông tin
chính xác, thực tế có độ tin cậy cao. Từ đó tránh được những quyết định chủ
quan, vội vàng thiếu thực tiễn. Bên cạnh đánh giá lại một cách đầy đủ, chính xác
tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những thông tin, nội dung mới được
phát hiện trong quá trình khảo sát.
4.3. Phƣơng pháp phân tích xu thế
Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại suy ra xu hướng phát triển
trong tương lai bằng phương pháp mô hình hóa các biểu đồ toán học đơn giản.
4.4. Phƣơng pháp so sánh
So sánh các điểm nổi bật, mạnh, yếu, giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng nghiên cứu và các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược
kinh doanh hợp lý cho đối tượng nghiên cứu.
4.5. Phƣơng pháp toán học
Áp dụng các công thức toán học để phân tích hiệu quả của hoạt động kinh
doanh du lịch, đồng thời dự báo hệ thống các chỉ tiêu phát triển.
4.6. Phƣơng pháp ma trận SWOT
Là phương pháp phân tích những ưu khuyết điểm bên trong và những đe
dọa, thuận lợi bên ngoài để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phân tích ma trận SWOT: Điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weaknesses),
cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 3
Kết hợp điểm mạnh và cơ hội sẽ đưa ra chiến lược gì ?
Kết hợp điểm mạnh và nguy cơ sẽ đưa ra chiến lược gì ?
Kết hợp điểm yếu và cơ hội sẽ khắc phục được gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)
Kết hợp điểm yếu và nguy cơ cần né tránh gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)
5. Kết cấu của khóa luận
Luận văn được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành đưa ra những khái niệm cơ
bản về kinh doanh lữ hành.
Chương 2: Khái quát về công ty Du lịch – Tiếp thị Giao Thông Vận Tải
(Vietravel ) chi nhánh Cần Thơ. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công
ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG KINH DOANH LỮ
HÀNH
1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành
Là thực hiện các hoạt động: nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình
du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình du lịch này qua
trung gian hoặc trực tiếp, tổ chức thực hiện chương trình, hướng dẫn du lịch.
1.1.2. Định nghĩa công ty lữ hành
Ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “ Doanh nghiệp lữ hành
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích
sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương
trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
(Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản
lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – Số 715/TCDL ngày 9/7/1994).
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yều cầu của khách hàng để trực tiếp để thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện
các chương trình du lịch đã kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ
khách nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương
trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lũ hành quốc tế đưa
vào Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của các công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lí du lịch tạo thành mạng lưới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 5
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xóa
bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải
trí,…thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các
chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du
lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến du lịch.
Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phong phú từ
các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống các ngân hàng… đảm
bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng. Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết
định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai.
Sơ đồ 1.1: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH
TRONG MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU
Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia
Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân
tạo…)
Kinh doanh vận chuyển
( hàng không, ô tô…)
Kinh doanh lƣu trú, ăn
uống ( nhà hàng, khách
sạn…)
Các công
ty lữ
hành du
lịch
Khách du
lịch
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 6
Các công ty lữ hành du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Đây là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.
Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty.
Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học kĩ thuật
…
Các công ty lữ hành du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát
triển chủ yếu là đón nhận và tiến hành phục vụ du khách từ các quốc gia phát triển.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của một công ty du lịch lữ hành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 8
1.1.4.1. Hội đồng quản trị
Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như chiến lược, chính sách.
1.1.4.2. Giám đốc
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả kinh doanh của công ty.
1.1.4.3. Các bộ phận đặc trƣng và quan trong nhất của công ty lữ hành
Là các bộ phận du lịch, bao gồm 3 phòng: thị trường, điều hành, hướng dẫn.
Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của công ty lữ hành.
Đây là bộ phận có mối quan hệ khăng khít đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ, cơ cấu hoạt động hợp lí rõ ràng hợp lý. Qui mô của phòng ban phu thuộc vào
quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, dù ở qui mô
nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn như
trên. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức và hình thức tổ chức
của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến công ty lữ hành là nói đến marketing, điều
hành và hướng dẫn.
1.1.4.4. Khối các bộ phận tổng hợp
Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên
gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính.
1.1.4.5. Các bộ phận hổ trợ và phát triển
Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành.
Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu tổng hợp của công ty (về khách sạn, vận
chuyển) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể
hiện quá trình liên kết ngang của công ty.
Các chi nhánh đại diện của công ty thường được thành lập tại các điểm du
lịch hoặc các nguồn du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh phù thuộc vào
khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện các vai trò sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 9
Là đầu mối tổ chức thu hút khách (nếu là chi nhánh tại các nguồn khách)
hoặc đầu mối nhằm triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các chương trình du
lịch của công ty tại các điểm du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm du lịch)
Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn.
Thu thập thông tin báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo công ty.
Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những công ty con
thuộc công ty mẹ (công ty lữ hành).
1.1.5. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đa
dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ tính chất
và nội dung có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành thành ba nhóm.
1.1.5.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do đại lý cung cấp. Trong hoạt động
này các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất đến khách du
lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà
chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ.
Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Đăng ký đặt chổ và bán vé máy bay.
Đăng ký đặt chổ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thủy, đường sắt, ô
tô…,
Môi giới cho thuê xe ô tô.
Môi giới và bán bảo hiểm.
Đăng ký đặt chổ và bán các chương trình du lịch.
Đăng ký đặt chổ trong khách sạn,…
Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
1.1.5.2. Các chƣơng trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặt trưng cho hoạt động lữ hành
du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 10
chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với
khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt
động trung gian.
1.1.5.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó
các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan
đến du lịch.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
Kinh doanh các dịch vụ vui trơi giải trí.
Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy…
Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tương lai hoạt động du lịch lữ hành ngày càng phát triển, hệ thống sản
phẩm của các công ty lữ hành ngày càng phong phú.
1.1.6. Nội dung hoạt động kinh doanh
Hoạt động chủ yếu của các công ty lữ hành là kinh doanh các trương trình du
lịch trọn gói.
1.1.6.1. Định nghĩa chƣơng trình du lịch
Theo cuốn “ Từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng”: chương trình
du lịch trọn gói (inclusive tour) là các chuyến du lịch trọn gói, giá của chương trình
bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống…và giá này rẻ hơn mua riêng lẻ từng
dịch vụ.
Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:
chương trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch
trình từng buổi, từng ngày, khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá
chương trình, các dịch vụ miển phí…
Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh
doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 11
1.1.6.2. Xây dựng chƣơng trình du lịch
Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch).
Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ
cạnh tranh trên thị trường.
Xác định khả năng và vị trí của công ty trên thị trường.
Xây dựng mục đích, ý tưởng cho chương trình du lịch.
Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt
buộc của chương trình.
Xây dựng phương án vận chuyển.
Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình
với những hoạt động tham quan, giải trí.
Xác định giá thành và giá bán của chương trình.
Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng chương trình du lịch trọn gói cũng phải
lần lượt qua các bước trên đây.
1.1.6.3. Giá thành chƣơng trình du lịch
Bao gồm:
Giá thành chương trình: giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ
những chi phí thực sự mà công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các
chương trình du lịch.
Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản:
Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch bao gồm chi phí của tất cả các
loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách, đây
thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của du khách.
Các chi phí cố định tính cho cả đoàn, bao gồm chi phí của tất cả các loại
hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không phụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 12
thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi
phí mà mọi thành viên trong đoàn điều tiêu dùng chung, không bóc tách được cho
từng thành viên một cách riêng lẻ.
Giá bán chương trình.
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành
khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường
dựa vào các yếu tố sau:
Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng hai
lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.
Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.
Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
Giá bán chƣơng trình = Giá thành + khoản bổ sung
Khoản bổ sung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối thủ
cạnh tranh thì giá cao.
Giá phổ biến trên thị trường.
Mục tiêu của công ty.
Vai trò, khả năng của công ty trên thị trường.
1.1.6.4. Tổ chức bán chƣơng trình
Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán
chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.
Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing- mix nhằm hổ trợ cho
việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả, có tính liên tục, tập trung và phối hợp.
Trong du lịch chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu:
Thông tin trực tiếp.
Quan hệ xã hội.
Quảng cáo.
Tất cả các sản phẩm muốn bán được cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du
lịch, việc chiêu thị cần thiết hơn vì:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 13
Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ được khích lệ vào lúc trái mùa.
Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình hình
kinh tế.
Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.
Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không
sâu sắc.
Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh.
Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.
1.1.6.5. Thực hiện chƣơng trình
Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương
trình du lịch trọn gói dù có thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất
bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề
phát sinh trong chuyến du lịch.
Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm:
Chuẩn bị chương trình du lịch.
Tiến hành du lịch trọn gói.
Báo cáo sau khi thực hiện chương trình.
Giải quyết các phàn nàn của khách.
1.1.6.6. Hạch toán chuyến du lịch
Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu, phòng kế
hoạch tài chính sẽ hạch toán chuyến đi.
Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi
lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ
yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.
Doanh thu = Giá chƣơng trình * Số đoàn khách
Tập hợp các hóa đơn chi trong chương trình du lịch như hóa đơn về cơ sở
lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền
công của hướng dẫn viên (nếu thuê ngoài).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 14
Ở đây cần chú ý về cách ghi hóa đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt được
phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí của chuyến đi đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán
hàng…để tính lãi lổ trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hóa đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ
yêu cầu khách hàng phải trả, các hóa đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để
thanh toán cho nhà cung cấp.
1.1.7. Các khái niệm khác
1.1.7.1. Khái niệm chiến lƣợc
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến
lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực
trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của
các nhà góp vốn.
Nói cách khác, chiến lược là: Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong
dài hạn (phương hướng). Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và
những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy
mô). Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trên những thị trường đó (lợi thế). Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài
chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh
tranh được (các nguồn lực). Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (môi trường). Những giá trị và kỳ vọng nào
mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp
vốn).
1.1.7.2. Khái niệm du lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Organization: IUOTO) : Du lịch được hiểu là hành động du hành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 15
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không
phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…
Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/8 đến
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch : ”Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Theo Luật du lịch của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu
lực từ ngày 1/1/2006 thì: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.7.3. Khái niệm khách du lịch
Là khách viếng thăm lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi ở
thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ dưỡng,
tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.
1.1.7.4. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình.
Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn hoặc một món
hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát.
Theo Michal M.Coltman
Trong hoạt động kinh doanh du lịch sản phẩm bao gồm hai loại: hàng hóa du
lịch và dịch vụ du lịch.
Hàng hóa du lịch (sản phẩm du lịch hữu hình) đáp ứng những nhu cầu cơ bản
của du khách như: cảnh quan du lịch, các điểm, tuyến du lịch, phương tiện vận
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 16
chuyển xe, tàu, máy bay… quà lưu niệm, các công trình kiến trúc…
dịch vụ du lịch (sản phẩm du lịch vô hình) mang tính tổng hợp và trừu tượng, bao
gồm: các dịch vụ trung gian, các cơ sở cung cấp dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển là
tài xế, mức độ phục vụ của nhân viên tại các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
mua sắm, các cơ sờ cung cấp thông tin, sự sẵn sang phục vụ, sự gần gũi, dễ tiếp
xúc, sự an toàn và mức độ tin cậy cao.
1.1.7.5. Khái niệm quản trị
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ
thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận,
các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau 1 cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục
tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
1.2. CƠ SỞ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.2.1. Hiệu quả
Trong kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm
ăn có hiệu quả.Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ? Tức là một doanh nghiệp khi
bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số vốn của
doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì
hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt
Nam chúng ta, du lịch ngày càng được xã hội hóa cao và đã trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch đã đạt được những thành quả nhất định.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để
giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá toàn diện hoạt
động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm không
ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại
sản phẩm này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 17
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành.
1.2.2.1. Doanh thu từ kinh doanh chƣơng trình du lịch
Chỉ tiêu này không chỉ phản ảnh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh
nghiệp đang ở giai đoạn nào ở chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng được
dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh
giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu được tính bằng công thức:
DT = n
i=1 PiQ
Trong đó : DT : là tổng doanh thu kinh doanh từ chương trình du lịch.
P: là giá bán chương trình du lịch cho một khách.
Q: Số khách trong một chuyến du lịch.
n : Số chuyến du lịch mà công ty thực hiện được.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số
khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n chuyến đi
thực hiện trong kỳ.
1.2.2.2. Chi phí từ kinh doanh chƣơng trình du lịch
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh
doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau:
TC = n
i=1Ci
Trong đó TC: Tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
Ci: Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i.
N : Số chương trình du lịch thực hiện.
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện
chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các
chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí
vận chuyển, phí tham quan…
1.2.2.3. Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ảnh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 18
trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường…
Và được tính bằng công thức:
LN = DT - TC
Trong đó LN: Lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
DT: Tổng doanh thu trong kỳ.
TC: Tổng chi phí trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải
tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí.
1.2.2.4. Tổng số lƣợt khách
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà công ty đã đón được trong kỳ
phân tích.
Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch
và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.
1.2.2.5. Tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản
ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch,
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa
doanh nghiệp vớ đối thủ…Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng
thời gian của chuyến đi đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại.
1.2.2.6. Thời gian trung bình một khách trong một chƣơng trình du lịch
Đây là chỉ tiêu quan trọng, có thể liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.
Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi công ty lữ hành
đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Thời gian trung bình của một khách trong chuyến còn đánh giá được khả
năng kinh doanh của công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức
được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn
viên tốt để không xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện chương trình.
n = D/ t *k
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 19
Trong đó:
D: doanh thu
t : mức thu bình quân / ngày
k: số du khách
n : độ dài thời gian bình quân/ khách
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du
lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh
nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
1.2.3.1. Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so
với thị trường cùa ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng
thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính
sách kinh doanh một cách hợp lý hơn.
1.2.3.2. Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn
Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kì phân tích. Đây là chỉ tiêu phản
ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kì phân tích.
1.2.3.3. Tốc độ phát triển bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu
kinh doanh chuyến du lịch tronh một thời kì nhất định.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.4.1. Số khách du lịch
Là tổng số người được công ty du lịch phục vụ trong kì nghiên cứu (trong
một số trường hợp du khách cũng là số lượt khách). Những đối tượng sau đây được
thống kê vào số lượng du khách:
Đi du lịch theo hợp đồng kí kết giữa các tổ chức du lịch.
Đi du lịch tự do nhưng do công ty du lịch phục vụ.
Dự các hội nghị do công ty du lịch phục vụ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 20
Đi nghiên cứu chuyên đề.
Đi dưỡng bệnh, thể thao.
1.2.4.2. Số ngày khách
Là số cộng dồn các ngày du lịch của du khách trong kì nghiên cứu. Chỉ tiêu
này phản ánh rõ hơn về khối lượng hoạt động của công ty du lịch.
1.2.4.3. Nghiên cứu kết cấu số du khách và số ngày khách
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường du lịch,
kế hoạch hóa các chức năng phục vụ du lịch ở cấp quốc gia và vùng.
1.2.4.4. Chỉ tiêu doanh thu du lịch
Là tổng số tiền thu được của du khách trong kì nghiên cứu do hoạt động dịch
vụ các loại của công ty du lịch tạo ra. Kết cấu của du lịch bao gồm các bộ phận sau:
Tổng doanh thu bao gồm doanh thu của các dịch vụ: Vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, tham quan vui chơi, giải trí, mua sắm.
Ngoại tệ (từ kinh doanh du lịch quốc tế). Chỉ tiêu doanh thu du lịch có vai trò
quan trọng, nó biểu hiện được sự thay đổi chất lượng phục vụ của công ty du lịch.
Sự thay đổi trình độ hiện đại hóa của cơ sở nghiên cứu kinh tế du lịch.
Mức độ phục vụ của nhân viên du lịch làm gia tăng thu nhập trong khi số
khách và số ngày khách không đổi. Phân tích cơ cấu doanh thu du lịch giúp chúng
ta nhận biết công ty du lịch kinh doanh đúng hướng hay không?
Tương quan giữa doanh thu du lịch và số lượng du khách phụ thuộc vào các
nhân tố:
Độ dài thời gian du lịch bình quân/ khách
Mức thu nhập / ngày khách
Doanh thu được tính theo công thức sau:
D = t * n * k
Trong đó: D: doanh thu
t : mức thu bình quân/ ngày khách
n : độ dài thời gian bình quân/ khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 21
k : số du khách
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung
1.2.5.1. Doanh lợi du lịch
Doanh lợi là chỉ tiêu thể hiện mức độ tận dụng chi phí trong quá trình phục
vụ du khách.
d = L/C
Trong đó: d: là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và chi phí (vốn)
C: là chi phí
L = p*q - z*q
Trong đó L: là lợi nhuận, là chênh lệch giữa doanh thu và giá thành của công
ty du lịch.
p: Giá bán/ đơn vị sản phẩm
z: Chi phí/ đơn vị sản phẩm
q: Số đơn vị sản phẩm đã bán được
1.2.5.2. Thời gian hoàn vốn đầu tƣ
Là thời gian cần thiết cho mức thu nhập vừa đủ hoàn lại số vốn đầu tư ban
đầu.
T= C/ LR + KH
Trong đó: T: thời gian hoàn vốn
C: Vốn đầu tư
LR: lãi ròng hàng năm
KH: khấu hao hàng năm
Nếu doanh nghiệp du lịch vay vốn thì phải trả lãi vay. (LV)
T = C/ LR+KH+LV
Trong đó: LV: lãi vay
1.2.5.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế hết sức quan trọng, nó cho biết
hiệu quả lao động của lao động du lịch ( tức là trong một đơn vị thời gian, người lao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 22
động đã tạo ra bao nhiêu sản phẩm hay dịch vụ trong khi sử dụng kỉ năng, lao động
của mình để tác động vào tư liệu động và đối tượng lao động).
Năng suất lao động (w) của một tổ chức du lịch cho biết trung bình 1 lao động đã
góp phần làm ra bao nhiêu doanh thu cho tổ chức du lịch đó, được tính theo công
thức.
D
W=
T
W:Năng suất lao động của một lao động du lịch
D :Doanh thu du lịch trong kì nghiên cứu.
T: Số lao động bình quân của tổ chức du lịch trong kì nghiên cứu tương ứng.
1.2.5.4. Tiền lƣơng cho lao động du lịch
Mức tiền lương bình quân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình trả
lương cho người lao động của tổ chức kinh doanh du lịch, được tính theo công thức:
L
V =
T
V: tiền lương bình quân
L: Tổng quỹ tiền lương bình quân.
T: Số lao động bình quân.
1.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
1.2.5.1. Hoạch định và tuyển dụng nguồn nhân lực
Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và tập huấn nhân viên có đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Đặt tiêu chí tuyển dụng nhân sự theo hướng: cạnh tranh bình đẳng và công
khi.
Thông báo tuyển dụng phải được công khai.
Tuyển chọn những nhân viên giỏi về kỹ thuật.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 23
Tuyển chọn những nhân viên giỏi chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và năng
khiếu ngoại giao nhằm tìm hiểu và khai thác các thị trường mới ở một số thị trường
Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Phải có chiến lược thu hút chất xám, nhân tài về lĩnh vực marketing nhằm
đảm bảo chiến lược được thực hiện tốt.
1.2.5.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng môi trường làm việc văn hóa và phát động phong trào này trong
toàn công ty…
Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức và kỹ năng quan hệ công chúng cho đội ngũ
làm công tác thị trường.
Đào tạo kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh doanh, về marketing, chăm
sóc khách hàng và xây dựng thương hiệu… cho các vị trí chủ chốt và lãnh đạo ở
công ty, các phòng và các chi nhánh…
Liên kết với các đơn vị đào tạo có uy tín để đảm bảo sản phẩm đào tạo bắt
kịp với nhu cầu thị trường.
1.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất phục vụ du khách không chỉ đơn thuần là những bằng chứng,
những chứng cứ về vật chất, vật tư, thiết bị, dụng cụ… để thực hiện dịch vụ mà cơ
sở vật chất ấy phải thể hiện chất lượng dịch vụ hoặc đẳng cấp dịch vụ.
Dịch vụ là một tập hợp cốt lõi và dịch vụ bao quanh. Dịch vụ cốt lõi có thể
chiếm 70% chi phí của dịch vụ tổng thể. Dịch vụ bao quanh là những dịch vụ phụ
chỉ chiếm khoảng 30% chi phí nhưng nó lại có ảnh hưởng tác động lớn đến khách
hàng. Dịch vụ này sẽ tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Vì thế, bên cạnh đó công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch như: điều kiện phòng ốc, trang
thiết bị, chương trình ẩm thực, chương trình văn hóa nghệ thuật theo chủ đề
(khách sạn, resorts, nhà hàng …), hoàn thiện và nâng cấp các cơ sở vật chất ở
các chi nhánh, ở các tỉnh lên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 24
Bên cạnh cũng cố các chi nhánh hiện có, các doanh nghiệp du lịch nên phát
triển thêm một số chi nhánh mới, đại lý … ở trong và ngoài nước nhằm làm vệ
tinh khai thác và phục phục khách hàng.
1.2.7. Xây dựng thƣơng hiệu của công ty
Theo hiệp hội Hoa Kỳ thì : “ Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một
dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác
định một sản phẩm hay dịch vụ của 1 hay 1 nhóm người bán và phân biệt các sản
phẩm hay dịch vụ đó với đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu là tài sản vô hình, vô giá của doanh nghiệp.
Một số tác dụng của thƣơng hiệu trong cạnh tranh
Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử
dụng sản phẩm.
Dể thu hút khách hàng mới
Giúp phân phối sản phẩm dể dàng hơn.
Tạo thuận lợi khi tìm (khai thác) thị trường mới.
Giúp tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài.
Giúp việc triển khai marketing, khuếch trương nhãn hiệu dể dàng hơn.
Uy tín cao của nhãn hiệu sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có điều kiện “phòng thủ”, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt
về giá.
Có 7 tiêu chí khi xây dựng thƣơng hiệu
1. Tránh đối đầu với doanh nghiệp mạnh trên thị trường mà ở đây là Sài
Gòn Tourist. Tìm hiểu thị trường mà công ty có lợi thế. Ngoài ra doanh nghiệp nên
xác định đối tượng tiêu dùng (thị trường khách hàng) cho sản phẩm của mình nhằm
dễ thâm nhập thị trường và tránh né cạnh tranh.
2. Thương hiệu cần đặc trưng riêng. Nếu không có đặc trưng riêng
doanh nghiệp sẽ không có thương hiệu.
3. Thương hiệu phải mang lại những lợi ích như đã hứa.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 25
4. Doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống phân phối đi trước một
bước.
5. Doanh nghiệp cần đầu tư vào những lĩnh vực (thị trường) mà đơn vị
có ưu thế.
6. Tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
7. Khác biệt nhưng phải hiểu khách hàng (người tiêu dùng).
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ
Việc đánh giá dựa vào các hệ thống chỉ tiêu là hết sức cần thiết và quan trọng
đối với các nhà doanh nghiệp lữ hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất
lượng hay không là phụ thuộc vào mức độ thường xuyên chính xác và tin cậy của
hệ thống chỉ tiêu này.
Trên đây là một số cơ sở lí luận chung, song thực tiển thì vô cùng phong phú
và đa dạng chính “ thực tiển mới là tiêu chuẩn của chân lý”. Vì vậy, ta cần vận dụng
lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của một công ty cụ
thể. Đó chính là nội dung của chương 2.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH –
TIẾP THỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRAVEL – CHI
NHÁNH CẦN THƠ
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Vị trí địa lí
Chi nhánh Vietravel tại thành phố Cần Thơ được thành lập vào ngày
09/10/2002, theo quyết định số 24/QĐ – VT của Công ty Du lịch – Tiếp thị Giao
thông Vận Tải (Vietravel). Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác các nguồn khách du lịch
đưa đi du lịch trong và ngoài nước. Số lượng cán bộ nhân viên ban đầu là 6 người.
Tên gọi: Công ty Du lịch – Tiếp thị Giao thông Vận tải (Vietravel) – chi
nhánh Cần Thơ.
Tên giao dịch: Vietravel Cần Thơ
Địa chỉ: Số 5 đường Trần Văn Khéo, phường Cái Khế - Q. Ninh Kiều –
Tp.Cần Thơ.
Email: [email protected]
Từ năm 2002 đến 2005:
Tổ chức bán tour cho khách lẻ và khách đoàn đi tour trong nước.
Tổ chức bán tour cho khách lẻ đi nước ngoài.
Thực hiện các dịch vụ: Vận chuyển, nhà hàng, lư trú, hướng dẫn viên…
Là đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không, tàu hỏa, tàu cao tốc.
Năm 2006:
Là năm đầu tiên tổ chức tour du lịch nước ngoài dành cho khách đoàn.
Từ năm 2006 cho đến nay: Tổ chức thành công nhiều đoàn khách lớn (số
lượng từ 300 – 600 khách) đi du lịch trong nước và đoàn cho cán bộ lãnh đạo của
TP Cần Thơ đi du lịch nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 27
Liên tục là một trong số ít các đơn vị dẫn đầu tại TP. Cần Thơ nói riêng, tại
ĐBSCL nói chung. Được sở du lịch Cần Thơ tặng bằng khen qua các năm 2006-
2007.
Được Ban Giám Đốc Công ty Vietravel tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” qua các năm 2006 – 2007.
Qua một quá trình hoạt động, chi nhánh đã có nhiều thay đổi đáng kể: Tiến
hành cấu trúc lại bộ máy tổ chức, cải tổ phương thức quản lý kinh doanh…Vietravel
Cần Thơ ngày càng khẳng định thương hiệu của mình tại khu vực. Từ một tên gọi
xa lạ và khó nhớ đã trở thành một sự lựa chọn hàng đầu của người đi du lịch.
Phương châm chiến lược được thể hiện qua slogan: “ Chất lượng là mối quan
tâm hàng đầu của chúng tôi”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Là đơn vị hoạt động theo cơ chế phân cấp quản lý: bộ máy tổ chức được cơ
cấu gọn nhẹ, đảm bảo được hiệu quả quản lí kinh doanh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Ƣu điểm: Nhóm các hoạt động chuyên môn hóa theo chức năng cho phép
tận dụng, phát huy khả năng, ra quyết định tập trung, tạo được sự hợp tác và cộng
hưởng trong từng chức năng.
Nhƣợc điểm:
Mỗi bộ phận chức năng có chuyên môn khác nhau nên sẽ tạo ra sự khó khăn
trong hợp tác và thông tin giữa các bộ phận.
Những xung đột giũa các bộ phận luôn đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của
lãnh đạo. Điều này mất thời gian trong công tác quản lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 29
2.1.3. Chức năng của từng bộ phận
2.1.3.1. Ban Giám Đốc
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đảm
bảo hiệu quả quá trình hoạt động của chi nhánh theo mục tiêu phát triển của công
ty. Giải quyết những thắc mắc, than phiền của các bộ phận.
2.1.3.2. Phòng Nhân Chính
Tham mưu cho ban giám đốc về công tác hành chánh và tổ chức nhân sự.
Thực hiện công tác quản lý hành chánh nhằm hỗ trợ cho các bộ phận trực
tiếp hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.
Công tác tuyển nhân viên theo yêu của các bộ phận được giao cho bộ phận
nhân sự tuyển dụng. Các bộ phận luôn yêu cầu nhiều về khả năng và trình độ của
ứng cử viên đến nộp hồ sơ vào công ty. Để có thể đào tạo một cách chuyên sâu hay
cơ bản cho nhân viên khi mới được tuyển vào, đây cũng là phần công tác quan trọng
giữa các bộ phận và bộ phận phòng nhân sự trong công ty.
Cơ sở vật chất hiện nay rất là hiện đại, mỗi một văn phòng điều có đầy đủ
các tiện nghi để phục cho các hoạt động, như: bàn ghế, máy điều hòa, máy quạt,
máy photocopy, máy in, máy vi tính văn phòng, các tủ sách….nhìn chung cơ sở vật
chất của công ty du lịch Vietravel điều rất hiện đại.
Đề ra chính sách quảng cáo cho công ty với nhiều hình thức, quảng cáo qua
các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, quảng cáo trực tuyến qua mạng..
2.1.3.3. Phòng Kế Toán
Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và
kiểm tra sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Bộ phận kế toán tài chính chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ
phát sinh trong công ty như kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng,
kế toán tài sản cố định, xác định các khoản tạm ứng cho bộ phận hướng dẫn khi
thực hiện chương trình tham quan, xác định các hóa đơn chứng từ.
Bộ phận kế toán tài chính còn đảm nhiệm các nhiệm vụ như: lập bảng kê
khai thuế, lập báo cáo về tài chính công nợ, tình hình tài chính của công ty, kết quả
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 30
kinh doanh, cập nhật và tìm hiểu các văn bản, luật thuế…nhằm phục vụ các yêu cầu
về thông tin cho việc đề ra các quyết định của nhà quản trị, sở hữu doanh nghiệp,
nhà đầu tư, cho người vay và cả các cơ quan chức năng.
Bộ phận kế toán còn chịu trách nhiệm kiểm tra, so sánh, đối chiếu giữa kết
quả của chi phí thực tế của hướng dẫn với chi phí dự toán và hạch toán đã dự định.
Vì giá thành sản phẩm dịch vụ bao gồm: tiền phòng, tiền vận chuyển, tiền ăn, các
phí tham quan, phí hướng dẫn, bảo hiểm…và các khoản khác của hướng dẫn viên
và khách tham quan trong chương trình tour.
Theo dõi đề xuất quản lý vốn lên Ban Giám Đốc.
2.1.3.4. Phòng du lịch khách đoàn
Tổ chức tour du lịch trong nước và nước ngoài cho khách đoàn: thiết kế
chương trình tour, báo giá tour.
Bộ phận điều hành triển khai thực hiện các dịch vụ của các chi nhánh ở địa
phương trong chương trình tour như: đặt phòng, đặt ăn, đặt vé máy bay, đặt vé tàu,
đặt xe, các dịch vụ thủ tục quản lí xuất nhập cảnh, công văn xin tham quan các căn
cứ của chiến trường xưa và liên hệ với bộ phận hướng dẫn để thực hiện các chương
trình này.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan chức năng như Sở ngoại vụ,
lãnh sự quán, công an địa phương, an ninh tại sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại
lí hàng không…nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác khi có sự cố xảy ra cho hướng
dẫn và du khách khi tham quan theo chương trình tour.
Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mà bộ phận hướng dẫn đang thực hiện
để từ đó chỉnh sửa lại cho phù hợp. Phối hợp với Trưởng bộ phận hướng dẫn hướng
dẫn cho hướng dẫn viên cộng tác các đối tác về thủ tục hành chính liên quan công
ty.
Chăm sóc khách hàng và mở rộng thị trường khách đoàn. Đưa ra các chính
sách marketing, các chương trình khuyến mãi đến những thị trường khách tiềm
năng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 31
2.1.3.5. Phòng khách lẻ
Tổ chức thực hiện: thiết kế tour, báo giá và bán tour cho khách lẻ trong và
ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ: vé máy bay, tàu hỏa…
Trưởng bộ phận sales nghiên cứu và phân tích các thông tin về thị trường du
lịch trong và ngoài nước nhằm cố vấn cho Ban Giám đốc, các bộ phận chức năng
trong việc hoạch định chiến lược nhằm mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường
khách lẽ cho công ty.
Phối hợp với bộ phận hướng dẫn nhằm xây dựng các chương trình du lịch
phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong thời đại ngày nay khi mà kinh tế toàn
cầu đang bị khủng hoảng.
Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới độc đáo mới nhằm cạnh tranh
với các đối thủ khác trong lĩnh vực.
Xây dựng chính sách quảng cáo cho công ty.
Thực hiện chăm sóc khách hàng.
Hình thức quảng cáo bán tour thông qua mạng.
2.1.3.6. Phòng điều hành
Điều hành các dịch vụ cho các chương trình du lịch mà nhân viên sales đang
chuẩn bị kí hợp đồng hoặc đã kí được hợp đồng.
Tìm kiếm các dịch vụ vào mùa cao điểm thông qua các đối tác hoặc thông
qua mạng.
Tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng dịch vụ: xe, nhà hàng, khách
sạn…
Tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng tại
các điểm du lịch.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 32
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Sự mở rộng quan hệ đối ngoại của nhà nước và nhất là Việt Nam đã gia nhập
vào tổ chức WTO đã tạo điều kiện thu hút rất nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. Nhất
là ngành du lịch ngày càng phát triển. Ngày một nhiều người muốn tìm nơi yên tĩnh
hoặc khám phá… đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch của công ty;
Bên cạnh đó hoạt động du lịch nội địa của của công ty hoạt động tương đối
mạnh so với các đơn vị kinh doanh du lịch cùng đẳng cấp trong thành phố. Công ty
du lịch là doanh nghiệp được nhà nước cho phép kinh doanh lữ hành nội địa và khai
thác nguồn khách quốc tế tại chổ. Do đó công ty có điều kiện mở rộng quan hệ
trong liên doanh và liên kết với các hãng du lịch của quốc tế. Từ đó nâng cao uy tín
của công ty đối với đối tác nước ngoài để thu hút nhiều khách quốc tế đến với công
ty nhiều hơn với nhiều loại hình du lịch đa dạng.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong tất cả các công tác và nghiệp
vụ. Đội ngũ hướng dẫn viên có nghiệp vụ chuyên môn cao.
2.1.4.2. Khó khăn
Tuy có những thuận lợi như nói trên, bên cạnh đó công ty cũng tồn tại những
khó khăn:
Sự phát triển mạnh của các công ty lữ hành trên địa bàn TP. Cần Thơ. Số
lượng tăng lên không ngừng qua các năm đến 2010 có 19 công ty du lịch lữ hành
lớn nhỏ.
Sản phẩm du lịch ngày một đa dạng đòi hỏi công ty không ngừng mở rộng
thị trường, nguồn khách.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn tốt cần phải được tái đào tạo nhân
viên lâu năm và đào tạo nhân viên mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA
CÁC NĂM
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm
Bảng 2.1: bảng tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2006 - 2009
Nội dung chỉ
tiêu Đơn vị
2006
2007
2008
2009
Doanh thu 1000đ
11,810,000 16,810,500 23,850,700 29,020,400
Chi phí 1000đ
10,535,630 14,984,818 21,330,200 26,257,540
Lợi nhuận 1000đ
1,274,370 1,825682 2,520,500 2,762,860
Lƣợt khách Lƣợt k 5,920 7,170 8,080 8,640
Ngày khách Ngày 23478 28622 31625 33255
T.g tb một
khách
Ngày/k 3,97 4,0 3,91 3,85
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 và 2009 của công ty Vietravel
chi nhánh Cần Thơ
Nhìn chung hoạt động của công ty đạt được hiệu quả cao. Doanh thu tăng
mạnh giữa các năm và phát triển ổn định. Doanh thu qua các năm đạt được hiệu quả
cao và đang có những bước phát triển mạnh. Qua bảng ta thấy doanh thu bình quân
các năm tăng 5,736,800,000. Bên cạnh đó chi phí bình quân các năm tăng
5,240,636,000. Doanh thu tăng đã bù đáp được chi phí và có lãi. Ví dụ năm 2009
doanh thu và chi phí điều tăng so với năm 2008 nhưng doanh thu tăng mạnh hơn so
với chi phí. Lý do vì năm 2008 xảy ra nhiều biến động trong nền kinh tế trong và
ngoài nước đặc biệt là khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2008. Nó tác động rất lớn
đến nền kinh tế thế giới mà Việt Nam không phải là ngoại lệ. Số lượng công ty lữ
hành ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt. Lợi
nhuận thu về từ các chương trình du lịch trong năm này là thấp. Hoạt động kinh
doanh của công ty là rất đa dạng: hoạt động kinh doanh lữ hành out bound và kinh
doanh lữ hành nội địa. Những trong 2 năm 2008-2009 vừa qua hoạt động kinh
doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh lữ hành nội địa, khai thác chủ yếu các tour
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 34
Nha Trang- Phan thiết- Đà Lạt, Phú Quốc… Các chương trình du lịch này thường tổ
chức với số lượng lớn và đa dạng đối tượng khách và mức thu nhập khác nhau.
Công ty xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên quan trọng chi phối các hoạt động
kinh doanh tiếp theo của công ty, vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự
cạnh tranh gay gắt dưới nhiều hình thức. Nhân viên sales của công ty bán tour bằng
cách chia nhỏ thị trường ra thành các tỉnh thành mà nhân viên đó có thế mạnh, có
mối quan hệ tốt, nhiều năm kinh nghiệm để phụ trách. Các nhân viên sales đều có
thị trường của riêng mình và đạt ra chỉ tiêu doanh thu cho từng tháng để xếp loại
bậc lương thưởng, phụ cấp khác nhau… Tuy nhiên không vì thế mà họ không có sự
tương trợ giúp đở qua lại lẩn nhau: giúp đở về mảng kiến thức, thị trường, điểm du
lịch… mà nhân viên khác còn mập mờ, chưa biết. Công ty đang có sự đầu tư hợp lí
cho công tác tuyên truyền, quảng cáo để mở rộng thị trường thu hút khách. Công ty
thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đi
tham gia các hội chợ quốc tế, ra nước ngoài khảo sát thị trường, dịch vụ nhằm tăng
cường.
Liên kết chặt chẽ với các đối tác quen biết và mở rộng mối quan hệ với các
đối tác mới. Đồng thời công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm,
các sự kiện festival về du lịch: Tuần lể văn hóa Mê Kong- Nhật Bản. Ở đó công ty
tăng cường phát hành ấn phẩm: các tập gấp, bản đồ quảng cáo, Brochure các
chương trình du lịch khám phá các vùng đất mới và quảng cáo trên các báo đài có
uy tín và đặc biệt là tạp chí du lịch phát hành theo quí của tổng công ty du lịch
Vietravel tại TP. HCM. Quà lưu niệm trong mỗi chuyến hành trình du lịch mà công
ty tổ chức: áo, mủ, túi sách có in biểu tượng của công ty dành tặng cho khách. Do
các chương trình du lịch mang tính dễ bắt chước nên khi có một chương trình du
lịch mang lại hiệu quả cao thì sẽ gặp rất nhiều sự cạnh tranh về giá của đối thủ
nhằm thu hút khách. Một trong những biện pháp mà công ty Vietravel Cần thơ đang
sử dung: nâng cao chất lượng các chương trình du lịch, tăng cường biện pháp
khuếch trương quảng cáo về công ty, về sản phẩm các chương trình du lịch của
công ty đến khách du lịch sao cho du khách biết về công ty, về sản phẩm của công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 35
ty vì vậy vai trò của xây dựng phát triển thương hiệu theo hướng bền vững là một
trong những biện pháp được nhắc đến. Đồng thời hạ giá một số chương trình du lịch
xuống mức mà công ty có thể chấp nhận được.
Thời gian trung bình một ngày khách của một chương trình của công ty ở
đây có thể nói lên rằng khả năng kinh doanh của công ty là rất lớn. Các chương
trình du lịch trong nước và nội địa có thời gian trung bình một ngày khách là 4
ngày. Do vậy để thực hiện các chương trình du lịch có thời gian dài ngày đặc biệt là
các chương trình đưa người Việt Nam ra nước ngoài du lịch thì nhân viên điều hành
chương trình du lịch phải sắp xếp lịch trình du lịch sao cho thật hấp dẫn du khách,
lựa chọ nhà cung cấp dịch vụ (về vận chuyển, về khách sạn…) cho phù hợp với
chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao
giúp cho khách du lịch cảm thấy thoái mái và an toàn nhất. Ngoài việc hướng dẫn
cho khách về điểm tham quan, còn phải liên hệ với nhà cung cấp đến việc tiếp xúc,
làm quen với khách, xử lý tốt các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón
khách đến khâu cuối cùng là tiển khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 36
Bảng 2.2: bảng tổng doanh thu qua các năm
ST
T
Chỉ tiêu Đơn
Vị
2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 1000đ
11,810,000 16,810,500 23850,700 29,020,400
2 Tốc độ tăng
giãm so với
năm trƣớc
% 42 41,8 21,7
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện
Tốc độ bình quân qua các năm 35,2%, năm 2007 so với 2008 giảm nhẹ
nhưng không đáng kể. Năm 2008 so với 2009 giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế
vào cuối những năm 2008, và sự phát triển mạnh của các đối thủ cạnh tranh về giá
và thị trường. Thu nhập của khách giảm do khủng hoảng làm cho chi tiêu du lịch
giảm. Đây là bài toán khó được đặt ra cho tổng cục du lịch và các sở du lịch địa
phương làm thế nào để thúc đẩy du lịch phát triển trở lại để góp phần vào tăng
trưởng kinh tế của vùng.
Bảng 2.3: bảng so sánh doanh thu
STT Chỉ tiêu Đơn
Vị
2006 2007 2008 2009
1
2
Doanh thu công ty
Doanh thu của TP.
Cần thơ
1000đ
1000đ
11,810,000
23,390,000
16,810,500
42,060,000
23,850,700
51,300,000
29,020,400
74,098,000
Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch Cần Thơ
So với những năm đầu doanh thu lữ hành của công ty có chiều hướng giảm
dần do phải chia sẽ thị phần, các công ty du lịch lữ hành ở Cần Thơ và các tỉnh
trong khu vực có tốc độ tăng nhanh về số lượng và chất lượng cụ thể: doanh thu của
công ty năm 2006 chiếm 50,5% doanh thu lữ hành của Cần Thơ, năm 2007 là 40%
giảm 10,5% so với năm 2006. Năm 2008: 46% tăng 6% so với 2007. Năm 2009:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 37
39% giảm 7% so với năm 2008. Ngoài ra có một số yếu tố quan trọng khác làm cho
doanh thu của công ty sụt giảm là công ty chưa làm tốt công tác mở rộng thị trường,
chăm sóc khách hàng sau chuyến du lịch và đặc biệt là nhân viên sales từng làm
việc tại công ty không hưởng được những đãi ngộ tương xứng : lương, thưởng, chi
phí bán hàng…nên bỏ sang làm việc cho đối thủ và kéo theo những khách hàng đã
từng làm ăn với công ty trong thời gian họ là việc quen biết được.
11.8116.81
23.8529.02
23.39
42.06
51.3
74.098
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2006 2007 2008 2009
Đvt: Tỷ đồng
Doanh thu của công ty
Doanh thu của du lịch
Cần Thơ
Biểu đồ 2.1: doanh thu của công ty và doanh thu của du lịch Cần Thơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 38
2.2.2. Nguồn khách của công ty
Bảng 2.4: bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách
TT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
1 Du lịch trong
nƣớc
Số lƣợt khách Khách 5,020 6,100 6,850 7,160
Chi phí 1000đ
4,928,000 6,494,900 10,730,700 12,654,000
Doanh thu 1000đ
5,600,000 7,380,500 12,200,700 14,260,000
2 Du lịch nƣớc
ngoài
Số lƣợt khách Khách 900 1,070 1,230 1,480
Chi phí 1000đ
5,607,630 8,489,918 10,599,500 13,603,540
Doanh thu 1000đ
6,210,000 9,430,000 11,650,000 14,770,000
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 và 2009 của công ty
Vietravel chi nhánh Cần Thơ.
Qua phân tích số liệu ta thấy mặc dù tình hình khủng hoảng kinh tế vào cuối
năm 2008 nhưng doanh thu của công ty năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhưng cũng
không cao lắm và có chiều hướng giảm so với giai đoạn 2007- 2008. Mặc dù lượng
khách đến công ty chủ yếu là khách nội địa nhưng doanh thu từ mảng thị trường này
là không cao hơn bao nhiêu so với du lịch nước ngoài vào năm 2008: du lịch trong
nước: 12,200,700,000 và du lịch nước ngoài: 11650,000, và có chiều hướng giảm
trong năm 2009: du lịch trong nước:14,260,000,000 và du lịch nước ngoài:
14,770,000,000. Vì vậy ta thấy được nhu cầu du lịch của người Việt Nam đặc biệt là
người có thu nhập cao có nhu cầu chuyển dịch từ du lịch trong nước sang du lịch
nước ngoài và chủ yếu là khai thác thị trường châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan, Campuchia…do vậy công ty cần chú trọng khai thác mảng du lịch nước ngoài
mà công ty đang có lợi thế, làm tăng độ dài thời gian đi du lịch của du khách và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 39
tăng doanh thu cho công ty. Từ đó thúc đẩy kinh doanh du lịch ngoài nước của công
ty nói riêng và thị trường du lịch Việt Nam nó chung ngày càng phát triển hơn nữa.
5020
6100
68507160
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2006 2007 2008 2009
Đvt: Lượt khách
Khách nội địa
Biểu đồ 2.2: khách nội địa
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng khách nội địa qua các năm đang có xu hướng
phục hồi trở lại. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành kinh doanh du lịch ở
nước ta.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 40
900
1070
1230
1480
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2006 2007 2008 2009
Đvt: Lượt khách
Khách Outbound
Biểu đồ 2.3: khách outbound
2.2.3. Lao động và tiền lƣơng trong công ty
Bảng 2.5: bảng năng suất lao động
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện
Năng suất lao động tăng liên tục qua các năm, cho thấy công ty sử dụng lao
động có hiệu quả và đạt được năng suất cao. Mỗi năm một lao động tạo ra doanh
TT Chỉ tiêu nội dung Đơn
vị
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu
Số lao động bình
quân
Năng suất lao
động
Đồng
Ngƣời
Đồng
11,810,000
16
738,125
16,810,500
17
988,853
23,850,700
19
1,255,300
29,020,400
20
1,451,020
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 41
thu trung bình là : 1,108,324 đồng cho công ty. Để đạt được hiệu quả trên công ty
không ngừng nổ lực mở rộng thị trường, đào tạo lao động mới và nâng cao trình độ
chuyên môn cho nhân viên có kinh nghiệm. Tuyển dụng lao động phù hợp với
chính sách và văn hóa của công ty. Chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài trong lĩnh
vực du lịch, làm cho môi trường kinh doanh trong công ty ngày càng cạnh tranh,
phát triển lành mạnh.
Bảng 2.6: bảng tiền lƣơng
TT Chỉ tiêu nội
dung
Đơn
Vị
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
2
3
Số lao động
Lƣơng bình
quân
Tổng quỹ
lƣơng bình
quân
Ngƣời
Đồng
Đồng
16
2,000,000
384,000,000
17
2,700,000
550,800,000
19
3,000,000
684,000,000
20
3,500,000
840,000,000
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện.
Để đạt được doanh thu như đã nêu trên thì công ty không ngừng lớn mạnh, từ
một chi nhánh nhỏ với số lao động ban đầu mới thành lập là 6 người (2002) nay đã
tăng lên thành 20 người, công ty không ngừng mở rộng khai thác thị trường, đào
tạo, tuyển dụng lao động và đội ngũ cộng tác viên lên đến 20 người. Do khối lượng
công việc tăng lên đòi hỏi phải tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng nhu cầu công
việc. Thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên từng bước cải thiện từ 2 triệu đồng
vào năm 2006 lên đến 3, 5 triệu năm 2009. Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
đời sống hiện nay, ngoài ra chế độ đãi ngộ: thưởng khi hoàn thành xuất sắc công
việc… cũng được quan tâm đúng mức. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng để các
thành viên trong công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy
hết năng lực và phẩm chất của người lao động, từ đó làm tăng doanh thu cho công
ty, để công ty tiếp tục phát triển hơn nữa. Thúc đẩy phát triển du lịch của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 42
2.3. VẬN DỤNG MA TRẬN SWOT VÀO THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Cần Thơ
có nhiều điểm mạnh song cũng có điểm yếu. Đồng thời do sự tác động của thị
trường và môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh đã tạo ra cơ hội cũng như
thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện
tại cũng như trong tương lai.
2.3.1. Những điểm mạnh (S – Strengths)
Vị trí số nằm đường Trần Văn Khéo là con đường lớn nằm cạnh trung tâm
thương mại của Cần Thơ, các ngân hàng, doanh nghiệp kinh doanh khác nên thuận
lợi cho quảng cáo và việc giao dịch khác hàng.
Công ty tổ chức được bộ máy làm việc tương đối hợp lý và logic cho từng
thời kỳ phát triển. Ban lãnh đạo công ty có những chiến lượt kinh doanh hợp lý
trong từng thời điểm phát triển của công ty.
Tập thể CB-CNV công ty trẻ trung và năng động, có trình độ chuyên môn, có
tinh thần đoàn kết, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu
phát triển của công ty.
Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thi đua để
nâng cao năng suất lao động.
Luôn tìm tòi thiết kế xây dựng chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách du lịch.
Công ty đã từng bước xây dựng được thương hiệu Vietravel Cần Thơ có uy
tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường du lịch ở đồng bằng sông Cửu Long,
trong nước và quốc tế.
Công ty có mối quan hệ tốt với các đối tác cung cấp dịch vụ không chỉ trong
nước mà còn phát triển nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Mạng bán hàng tốt nhất Việt Nam : www.travel.com.vn
Hệ thống các chi nhánh rộng khắp cả nước và một số nước khác.
Là một trong những thương hiệu mạnh của Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 43
Nhân sự trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt quyết trong công việc, làm cho môi
trường làm việc của công ty tràn đầy tiếng cười, là động lực cho những người có
kinh nghiệm hơn phấn đấu làm việc, và truyền đạt kinh nghiệm cho những nhân
viên trẻ hơn.
2.3.2. Những điểm yếu ( W – Weaknesses )
Nhân sự trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, rất dễ có những
hành động nông nổi là ảnh hưởng đến doanh thu và thương hiệu của công ty.
Dịch vụ chưa thật sự cạnh tranh với các đơn vị khác đặc biệt là các công ty
lữ hành tư nhân về giá.
Do nhân sự còn thiếu nên việc phát triển các đại lý các tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác xử lý các tình huống khó khăn trong công việc và tốn kém
chi phí trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Thị trường mục tiêu chưa thật sự mạnh còn cạnh tranh rất gay gắt về giá cả.
Chi nhánh chưa chú trọng khai thác thị trường du lịch inbound.
Hệ thống kênh phân phối và đại lý chưa đến được khách hàng, khách hàng
chủ yếu tìm đến công ty.
Chưa chú trọng và nhưng chiến lược trong công tác quảng cáo, khuếch
trương thương hiệu trong khu vực ĐBSCL.
Hướng dẫn viên là những cộng tác viên do đó không chủ động được trong
mùa cao điểm, chất lượng hướng dẫn viên không được đảm bảo, đồng thời công tác
đào tạo HDV chưa tốt ( hướng dẫn viên nắm 80% yếu tố thành công của một
chương trình du lịch).
Công tác điều hành về dịch vụ du lịch: lưu trú, ăn uống, vận chuyển… chưa
tốt thường bị động trong việc tổ chức, bố trí, sắp xếp chuyến du lịch trong mùa cao
điểm và đặc biệt là các ngày lễ lớn trong năm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 44
2.3.3. Các Cơ Hội ( O – Opportunities )
Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục, nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng.
Tình hình an ninh chính trị ở nước ta ổn định. Việt Nam là điểm đến an toàn
của khách du lịch quốc tế, những chính sách kích cầu, thông thoáng, giảm thuế cho
nhiều ngành và đặc biệt là ngành du lịch. Nhà nước làm cho các công ty du lịch và
các hãng hàng không không ngừng giảm giá nhằm kích thích nhu cầu khách hàng,
đưa ra các chương trình khuyến mãi kích thích du lịch phát triển mạnh.
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỉ thuật của TP.Cần Thơ và các tỉnh trong khu vực
đang từng bước “thay da đổi thịt” với những sự kiện nổi bật: đường cao tốc Sài Gòn
– Cần Thơ, sân bay Cần Thơ được đưa vào hoạt động, và sắp tới hướng tới sự kiện
chào mừng ngày giải phóng Miền Nam 30-4 thống nhất đất nước, quốc tế lao động
01-05 và đại lễ ngàn năm Thăng Long – Hà Nội, cầu Cần Thơ được khánh thành
ngày 24-04, festival thủy sản được diễn ra từ ngày 24- 27 tháng 4 năm 2010 với sự
tham gia của 63 tỉnh thành trong nước và 150 doanh nghiệp, các đại sứ quán nước
ngoài, là cơ hội tốt để công ty khai thác nguồn khách này.
Thị trường khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng đa dạng, phát triển
mạnh do ảnh hưởng tình hình bất ổn kinh tế trên thế giới ngày càng đi vào ổn định,
dẫn đến sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng cao từ đó các khu công nghiệp
cũng được phát triển cung cấp cho nghành du lịch một lượng khách khổng lồ, ổn
định.
Sự liên kết du lịch của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với các điểm du
lịch nổi tiếng bằng đường bộ với các nước trong khu vực: Campuchia. Lào, Thái
Lan dẫn đến sự đa dạng về sản phẩm du lịch.
2.3.4. Các Thách Thức ( T – Threats )
Cùng với sự phát triển kinh tế, công ty lữ hành lớn xuất hiện tại địa bàn TP.
Cần Thơ: Saigontourist, TST Tourist, Eden Travel, Fiditour, Viet Circle, nhiều công
ty du lịch vừa và nhỏ, … Sự cạnh tranh của công ty với các đối thủ về giá và chất
lượng dịch vụ ngày càng quyết liệt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 45
Các tuyến điểm du lịch khó khăn về khoảng cách và thời gian di chuyển dài
so với TP HCM (không thuận lợi tổ chức du lịch các tour ngắn ngày: Củ Chi, Tây
Ninh, Cần Giờ, Vũng tàu, Nam Cát Tiên….)
Đội ngũ HDV yếu về nghiệp vụ, trẻ thiếu kinh nghiệm và xử lý tình huống
phát sinh, ngoại ngữ chưa tốt để phục vụ những đoàn cần thiết và quan trọng khác.
Thu nhập, mức sinh hoạt thấp, chi tiêu khác đặc biệt là hoạt động tham quan
du lịch còn hạn chế.
Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng những tháng cuối năm 2008 dẫn
đến lượng khách du lịch giảm mạnh do tâm lí thắt chặt chi tiêu, một số dịch bệnh
mới xuất hiện: H1N1 có khả năng lây lan từ người sang người nên người dân muốn
an toàn nên rất hạn chế đi du lịch đặc biệt là những vùng có dịch bệnh.
2.3.5. Kết hợp S – O: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và tận dụng cơ hội
Vị trí nằm trên con đường trung tâm của thành phố dể gây chú ý của khách
hàng với cách trang trí độc đáo làm cho khách hàng biết đến công ty nhiều hơn
không phải mất công tìm kiếm.
Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động ham học hỏi, khả năng chịu áp lực cao là lợi thế khai thác thị trường mới, nắm
bắt được những chuyển động trong ngành du lịch là cơ hội để tung ra những sản
phẩm mang tính phù hợp với nhu cầu của thời đại.
Thương hiệu của công ty lớn mạnh lợi thế trong việc cạnh tranh về giá so với
đối thủ. Thu hút được nhân tài về làm việc cho công ty.
Tạo được sự an tâm cho đối tác từ đó họ có những chính sách khuyến mãi
đặc biệt để công ty mang khách đến với họ.
Chi nhánh rộng khắp thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, mở rộng đại lí
bán lẽ tour.
Công ty cần tuyển thêm nhân viên kinh doanh để khai thác tốt thị trường và
nhân viên điều hành để chia sẽ công việc với điều hành cũ và làm tốt hơn nửa công
tác điều hành hướng dẫn viên, dịch vụ KH, NH…Nâng cao chất lượng của chương
trình du lịch.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 46
2.3.6. Kết hợp W – O: Đưa ra chiến lược khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ
hội
Do đội ngũ nhân sự là người trẻ còn non kém về kinh nghiệm do đó công ty
cần có chính sách đào tạo và tái đào tạo vào mùa thấp điểm, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên: tổ chức các buổi xử lí tình huống gặp phải trong công việc
để rút kinh nghiệm chung cho nhân viên.
Du lịch Việt Nam phát triển mạnh, nguồn khách quốc tế đến ngày càng nhiều
đây là cơ hội tốt để công ty khai thác thị trường này, tăng doanh thu cho công ty vì
đối tượng khách này có mức thu nhập cao nên chi tiêu rất lớn cho hoạt động du lịch.
Bên cạnh đó họ đi du lịch rất nhiều lần trong năm nếu làm tốt khách sẽ đến thường
xuyên hơn, trở thành khách hàng thân thiết của công ty làm cho uy tín của công ty
không ngừng được tăng lên trên thị trường du lịch thế giới.
Trong năm nay và những năm tới đất nước tổ chức nhiều sự kiện quan trong
mang tầm vóc quốc tế do đó công ty cần chủ động trong công tác vạch chiến lược,
điều hành dịch vụ: xe, ăn uống, khách sạn, hướng dẫn…để có được dịch vụ tốt,
không phải bị động trong mùa cao điểm nhằm mang lại sự hài lòng cho khách và
làm tăng lợi nhuận cho công ty.
2.3.7. Kết hợp S – T: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và phòng ngừa giảm
thiểu rủi ro
Do công ty đã có chổ đứng vững chắc trên thị trường du lịch và được khách
hàng biết đến do đó chương trình du lịch của công ty cũng tốt hơn, dịch vụ chất
lượng hơn được khách hàng chất nhận nên cũng thuận lợi trong việc cạnh tranh về
giá so với doanh nghiệp khác.
Do tuyến điểm du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long không nằm tập trung,
mang tính tương đối giống nhau dể gây nhàm chán cho khách du lịch vì lẽ đó nhân
viên sales cần thiết kế những chương trình độc đáo, sản phẩm mới lạ để thu hút du
khách.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 47
Do có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp dịch vụ nên công ty cần phải điều
chỉnh về giá từ đó xây dựng các chương trình du lịch giá rẻ, có chất lượng tương đối
phù hợp với đối tượng khách bình dân có thu nhập thấp.
2.3.8. Kết hợp W – T:Đưa ra chiến lược phòng ngừa, giảm bớt các yếu điểm
bên trong và rủi ro bên ngoài
Nhân viên của công ty là những người giỏi nên dể bị các công ty khác lôi kéo
với nhiều hình thưc: trả lương cao hơn, chức vụ tốt hơn, có những ưu đãi đặc
biệt…Vì vậy công ty cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích nhân
viên làm việc và ra sức cống hiến cho công ty.
Xây dựng đại lí phân phối rộng khắp, có những ưu đãi về giá và các chính
sách khuyến mãi tốt hơn so với đối thủ, và khai thác thị trường, đối tượng khách
khó tính mà các công ty lữ hành nhỏ chưa thể đáp ứng được yêu cầu của họ.
Cần quan hệ tốt với nhà cung ứng dịch vụ để đảm bảo dịch vụ tốt nhất và
nhanh nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào mùa cao điểm.
Tóm Lại: Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm
phát huy thế mạnh và khắc phục được những điểm yếu trên nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty là nội dung chính của chương 3.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 48
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CHO CÔNG TY
3.1. XÁC ĐỊNH PHƢƠNG HƢỚNG KINH DOANH CHO CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Hòa cùng với sự phát triển của ngành du lịch.Trong 2010 và trong những
năm tới công ty đã đưa ra kế hoạch kinh doanh như sau:
Giử vững doanh thu thị trường mục tiêu tại Cần Thơ và phát triển bền vững
các thị trường các tỉnh lận cận.
Tiếp tục mở rộng thị trường khách đi nước ngoài (outbound) châu Á : Nhật
bản và các nước Đông Nam Á: Singapore, Bruney, Indonexia.
Tăng cường tuyên truyền để thu hút du khách đặc biệt là quảng bá trực tuyến
qua mạng đối với hệ thống khách lẻ.
Ngoài ra trong năm 2010 cũng diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của vùng và
quốc gia: festival thủy sản, sự kiện khánh thành cầu Cần Thơ, đối với khách du lịch
và các doanh nghiệp trong nước, quan trọng nhất là sự kiện đại lễ Ngàn Năm Thăng
Long đây là điều kiện thuận lợi để du lịch Việt Nam có cơ hội quảng bá với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với các sự kiện trên cộng với tình hình
kinh tế chính trị ổn định của đất nước, công ty có kế hoạch phấn đấu đón trên
10.000 lượt khách nội địa và thị trường khách du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài là
3.000 lượt khách.
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI THỰC HIỆN PHƢƠNG
HƢỚNG – CHIẾN LƢỢC
Việc xây dựng chiến lược của công ty cần quán triệt các quan điểm sau:
Chiến lược của công ty cần phải quán triệt chủ trương, chính sách của ủy ban
nhân dân Tp. Cần Thơ, và của nhà nước. Quan điểm này đòi hỏi chiến lược kinh
doanh của công ty phải coi những mục tiêu, chủ trương định hướng phát triển của
ngành, của đảng và nhà nước là căn cứ quan trọng để xây dựng các quan điểm mục
tiêu phương hướng của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 49
Chiến lược kinh doanh của công ty phải quán triệt các nguyên tắc kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường. Điều này đòi hỏi quá trình xây dựng và thực hiện của
công ty phải dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích hoàn cảnh kinh doanh phù
hợp với môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật.
Các phương án chiến lược phải được thiết lập trên cơ sở nhận rõ thực trạng
môi trường kinh doanh. Bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi sẽ là cơ sở thiết
lập mối quan hệ kinh doanh du lịch khác trên thị trường.
Chiến lược công ty phải quán triệt quan điểm hiệu quả. Là một đơn vị kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì hiệu quả
sẽ là tiêu chuẩn hàng đầu chi phối hoạt động kinh doanh của công ty.
Khái quát yêu cầu hiệu quả cũng đòi hỏi quá trình yêu cầu lựa chọn, triển
khai chiến lược của công ty phải là quá trình quán triệt khai thác thời cơ thuận lợi
một cách có hiệu quả cũng như các thế mạnh, các lợi thế so sánh của công ty trong
kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là quá trình biến tiềm
năng lợi thế của công ty thành kết quả kinh doanh thực tế.
Ngoài ra công ty du lịch – tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần
Thơ đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện tốt phương hướng, chiến lược đề ra.
Bảng 3.1: dự báo doanh thu, chi phí, lƣợt khách của Công ty trong các năm
tới
Nguồn: sinh viên tự thực hiện
Nội Dung
Đơn Vị 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu
Chi phí
Lƣợt khách
1000đ
1000đ
Lƣợt k
34,757,200
31,498,176
9,547
40,494,000
36,738,812
10,454
46,230,800
41,979,448
11,361
51,967,600
47,220,084
12,268
57,704,400
52,460,720
13,175
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 50
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHO CÔNG TY
Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị
tiền tệ bỏ ra cho việc kinh doanh thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số kinh
doanh trong kì phân tích phải lớn một thì kinh doanh mới có hiệu quả và hệ số này
càng lớn hơn một thì chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả càng cao.
Nhìn vào hiệu quả kinh doanh của công ty trong các năm ta thấy công ty
kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa được cao như mong muốn. Do vậy để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều giải
pháp. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty và do kinh nghiệm còn hạn chế, tôi
chỉ xin đưa ra một số giải pháp giúp Ban Giám Đốc của công ty có thêm một vài
thông tin tham khảo. Em xin đưa ra một số giải pháp:
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
đội ngũ cán bộ của công ty tương đối trẻ năng động ưu mạo hiểm và ưa hoạt động
thị trường. Bên cạnh đó, còn có khó khăn về kinh nghiệm công tác, trình độ nghiệp
vụ khả năng ứng xử các tình huống còn có hạn chế, chính mặt hạn chế này nếu khắc
phục thì sẽ làm giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Đối với các phòng: phòng điều hành, phòng kinh doanh đây là phòng quan
trọng nhất của công ty nói riêng và của các công ty lữ hành nói chung. Các nhân
viên ở phòng này ngoài nghiệp vụ vững vàng, các nhân viên cần phải có nhiều kinh
nghiệm, phản xạ nhanh, xử lý tình huống bất ngờ. Ví dụ phòng điều hành ngoài việc
sắp xếp quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như vận chuyển và ăn uống…Còn xử
lý các tình huống như khách hủy bỏ việc đặt phòng, xe đang đi đường bị hỏng thì
phòng điều hành phải giải quyết hợp lý là vừa giử uy tín cho công ty với các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch vừa phải đảm bảo đúng lịch trình…
Với nhân viên công tác hướng dẫn cho khách du lịch, ngoài trình độ chuyên
môn thì điều quan trọng nhất là phải có đạo đức về nghề nghiệp, yêu nghề, hiểu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 51
được tâm lý, biết cách ứng xử khéo léo. Chính những điều này giúp cho công ty
giảm rất nhiều chi phí mà những chi phí này nhiều khi trả rất cao. Công ty cần có
đội ngũ nhân viên hướng dẫn riêng vì trong thực tế đội ngũ cộng tác viên của công
ty có trình độ chuyên môn còn yếu, kinh nghiệm thực tiển chưa nhiều: người kinh
nghiệm nhất chỉ 3 năm. Do những hướng dẫn kinh nghiệm khác họ đã sang công ty
khác làm vì họ cần một chổ làm ổn định, và nhận được mức công tác phí cao hơn.
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những người có đóng góp lâu dài với
công ty và cải thiện môi trường làm việc, phải làm cho nhân viên thấy được công ty
là nơi tốt nhất để phát huy hết khả năng….
3.3.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, kỉ thuật
Trang thiết bị làm việc, phương tiện liên lạc mới, hiện đại tạo điều kiện làm
việc nhanh chóng và xuyên suốt: máy tính, wifi, fax…..
Phòng thư giãn cho nhân viên: thức ăn, thức uống, nghe nhạc giải trí, sách
báo chuyên ngành, tạp chí…
Trang trí không gian làm việc sạch sẽ, thoáng đạt, lịch sự ,trang trí phù hợp,
văn minh, có hình ảnh của những điểm du lịch. Mặt tiền công ty đẹp ấn tượng,
mang dấu ấn riêng công ty.
3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có
bộ máy tổ chức hợp lí, có đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và
trung thành. Trên cơ sở đó phát huy được sức mạnh tổng hợp về năng lực trí tuệ của
toàn thể nhân viên trong công ty.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ. Các bộ phận quan trọng
nhất của công ty là: phòng khách đoàn và phòng khách lẻ và phòng điều hành. Do
vậy nhân viên các phòng làm việc độc lập với nhau, không có sự hỗ trợ cần thiết
cho nhau vì vậy không mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc. Đào tạo nghiệp
vụ cho nhân viên sales của 2 phòng vì thế nhân viên sales của du lịch trong nước và
ngoài nước đều có thể sales tour trong nước lẫn nước ngoài. Xây dựng đội nhóm (
group) cho nhân viên: sales trong nuớc kết hợp với sales nội địa để họ dễ dàng học
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 52
hỏi, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau. Theo sơ đồ ta thấy phòng hành chánh- tổ
chức, phòng kế toán được bố trí riêng do vậy tôi nghĩ nên sáp nhập lại vì nhân viên
kế toán và nhân viên phòng tổ chức cần có mối quan hệ tương hổ nhau trong công
việc tinh giảm bớt mua sắm các thiết bị: điện thoại, máy in…Tạo ra tinh thần đồng
đội (team building) giữa các phòng. Phòng khách đoàn và phòng khách lẻ có thể kết
hợp với nhân viên sales tour khách đoàn và khách lẻ để bán các dịch vụ: vé máy
báy, tàu hỏa..để có sự thống nhất trong khâu bán dịch vu. Ngoài ra còn có thể kết
hợp với nhau để bán tour qua mạng và kết hợp bán dịch vụ qua mạng. Nhân viên
của phòng khách lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách lẻ vì vậy nên chọn
những người có ngoại hình đẹp cùng với kiến thức chuyên môn tốt, có kinh nghiệm
trong giao tiếp, ngoại ngữ lưu loát.
3.3.4. Xây dựng thƣơng hiệu phát triển và bền vững
Trong bối cảnh hiện nay, các thương hiệu du lịch Việt Nam đang có từng
bước phát triển mạnh mẽ. Vì vậy cần phải xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ
được thương hiệu mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước. Để xây dựng thương hiệu có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, tôi nghĩ:
Công ty cần phải có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu từ cấp lãnh
đạo cao nhất đến các nhân viên kể cả đội ngũ cộng tác viên của công ty.
Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing
tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường, kĩ lưỡng xác định đối tượng khách
hàng là mục tiêu, kết hợp với các chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính
sách giá, chính sách phân phối hợp lí, nhằm tạo ra sản phẩm của công ty có hình
ảnh riêng, khác biệt, độc đáo so với các sản phẩm du lịch khác tác động đến tâm lý
và nhận thức của khách hàng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển mạng lưới
đại lí đưa thương hiệu và sản phẩm của công ty đến khách hàng.
Khi tạo được thương hiệu doanh nghiệp cần quản lí chặt chẽ, đảm bảo uy tín
và hình ảnh của công ty không ngừng được nâng cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 53
Trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
ngoài ra con có một số giải pháp khác.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
3.4.1. Triển khai chính sách marketing - mix phù hợp với mỗi đoạn thị
trƣờng mục tiêu
Như chúng ta đã biết, chính sách marketing mix là một công cụ đắc lực trong
việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh của một công ty. Nó gồm bốn công cụ:
Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá và chính sách giao tiếp
khuếch trương.
Để đạt được kết quả cao hơn nữa, công ty cần phải áp dụng cả 4 chính sách
trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau và trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường.
Một chiến lược marketing chỉ thành công khi các chính sách này được phát huy tác
dụng. Sau đây em xin trình bày một số chính sách sau:
3.4.1.1. Chính sách sản phẩm
Trong chính sách này đối với mỗi đoạn thị trường mục tiêu cần tập trung vào
hai vấn đề:
Nâng cao chất lượng dịch vụ trong chương trình du lịch
Chất lượng chương trình ở đây được hiểu là chất lượng thiết kế và chất lượng
thực hiện
Thường xuyên khảo sát tuyến điểm, dịch vụ KS, NH, HDV, Phương tiện
vận chuyển, đưa ra những sản phẩm phù hợp về giá cả và thời gian, đối tượng khách
hàng.
Công ty phải nghiên cứu ngay từ khi thiết kế chương trình du lịch bởi vì nếu
chương trình du lịch không đáp ứng được nhu cầu của khách thì không bán được
chương trình du lịch đó.
Việc nắm bắt được nhu cầu của khách và thiết kế được chương trình về văn
hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, di tích lịch sử và thiết kế được những chương trình
phù hợp với thị trường khách như vậy sẽ thu hút được rất nhiều khách đến với công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 54
ty bởi vì đi du lịch là một nhu cầu ngày càng không thể thiếu của mọi người trên thế
giới.
Việc thu thập thông tin về nhu cầu của khách để xây dựng chương trình du
lịch này bằng rất nhiều cách. Trong một số trường hợp thuận tiện công ty có thể trực
tiếp nghiên cứu thị trường. Nếu không đủ điều kiện thì cách hay nhất thông qua hội
chợ triển lãm, từ những khách hàng đang đi du lịch với công ty, thông qua những
phiếu thăm dò ý kiến khách hàng , gởi thư thăm dò khách. Hoặc công ty có thể thu
thập thông tin thứ cấp thông qua báo đài, tạp chí, internet, bạn bè, các cơ quan nhà
nước….
Thị trường khách của công ty là rất đa dạng. Các chương trình mà công ty
xây dựng phải có mức giá phù hợp là sao nằm trong khả năng chi trả của khách.
Chất lượng các dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, ăn uống…phải có điều kiện cần thiết
giúp khách cảm thấy thoải mái nhất, thưởng thức những món ăn ngon của từng
vùng du lịch…Để sản phẩm có thể đáp ứng những nhu cầu trên, khi chương trình du
lịch thì công ty thì công ty nên cử người đi khảo sát thực tế trước thì chương trình
du lịch sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần quan tâm đến những vấn đề
sau:
Nâng cao trình độ những hướng dẫn viên cả về nghiệp vụ và nghệ thuật phục
vụ.
Công tác điều hành phải nhanh nhẹn linh hoạt
Có những tiết mục tạo cho khách ấn tượng về chuyến đi đặc biệt là trước và
sau chuyến đi.
Đa dạng hóa chương trình du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo.
Phòng thị trường hàng năm vẫn xây dựng hàng loạt chương trình để chào bán
cho khách, công ty cần tạo nhiều chương trình hơn kết hợp nhiều lộ trình hơn. Trên
mỗi tuyến của chương trình cần đưa ra nhiều giải pháp sản phẩm thay thế, các giải
pháp này công ty nên áp dụng cho tất cả các loại thị trường khách. Tạo sản phẩm
độc đáo cũng là một biện pháp thu hút khách cũng nên áp dụng cho tất cả các loại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 55
thị trường khách, bởi vì nếu công ty tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo đáp ứng được
nhu cầu của khách có thể tránh được cạnh tranh gay gắt với các công ty lữ hành
khác.
3.4.1.2. Chính sách giá
Giá cả: đi kèm chất lượng dịch vụ,chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách
hàng trước – trong –sau chuyến đi: phiếu giảm giá, thẻ thành viên, tích điểm tặng
quà, dự tiệc ngày thành lập công ty, bốc thăm trúng thưởng, phát hành vé mời xem
phim, ca nhạc, kịch đáp ứng nhu cầu giải trí (1 phần thỏa mãn nhu cầu cho khách).
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì giá cả là vấn đề hết sức quan
trọng và nhạy cảm. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty tôi thấy giá cả của
công ty tương đối cao hơn so với các công ty khác do chất lượng dịch vụ tốt hơn
nhưng sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình khách hàng không thể sờ được do đó
giá cao sẽ khó bán tour hơn. Công ty nên liên kết với các điểm du lịch, khách sạn,
nhà hàng..có chính sách giảm giá, chính sách khuyến mãi hấp dẫn du khách. Công
ty nên có đội ngũ nhân viên tính giá chính xác và nhanh nhất để có thể báo cáo giá
sớm nhất cho khách hàng và có sự ưu ái về giá cho những đoàn khách lớn, dài ngày
và những khách hàng thân thiết từng đi tour với công ty.
Để xác định chính xác kịp thời, công ty phải xác định chi tiết liên quan, tập
hợp thành bảng bao gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi để tính cho chính xác.
Cách tốt nhất là công ty sau khi có yêu cầu của khách về chương trình du lịch nên
xây dựng bảng tính giá thành, giá bán sau đó đưa ngay cho khách nhanh nhất trong
thời gian có thể, đồng thời nhắc khách xem xét kỹ và nếu có chổ nào khách chưa rõ
thì giải thích tận tình cho khách biết. Điều này giúp cho khách biết được giá trị của
chuyến đi du lịch mặt khác cũng tạo tâm lý cho khách. Điều này giúp cho khách và
công ty có mối quan hệ tốt hơn trong quá trình làm việc tiếp theo.
3.4.1.3. Chính sách phân phối
Công ty nên xây dựng hệ thống kênh phân phối trực tiếp giữa công ty với
khách du lịch bằng nhiều cách: thông qua nhiều kênh phân phối, phát triển đại lý,
văn phòng đại diện, trên mạng trực tuyến, khách hàng thân thiết… đặt quầy thông
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 56
tin du lịch tại các khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, khu dân cư, trường học
festival du lịch, tổ chức triển lãm…để làm sao khách biết đến công ty mình và nếu
họ có nhu cầu đi du lịch thì họ sẽ nghĩ đến công ty và mua chương trình du lịch của
mình mà không phải qua bất kì trung gian nào.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở xa công ty cần xây dựng
nhiều đại lí ở các tỉnh giúp việc kinh doanh các chương trình du lịch được diễn ra dễ
dàng và thuận tiện hơn.
3.4.1.4. Chính sách quảng cáo khuếch trƣơng
Để khách du lịch biết đến công ty và sản phẩm của công ty thì cách tốt nhất,
hiệu quả nhất tạo uy tín của mình trong lòng khách hàng, muốn đưa sản phẩm của
công ty mình đến với khách hàng đều phải thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuếch
trương. Công ty phải có chiến dịch quảng các trên báo tạp chí , truyền hình trong và
ngoài nước…các tập gấp, báo chí phải được trang trí đẹp, hấp dẫn. Các đợt quảng
cáo không chỉ được gởi đi trong nước và ngoài nước mà nó còn được gởi tới các đại
lý. Công ty nên có một lập trình viên giỏi để thiết kế trang wed đẹp, bắt mắt khi
khách hàng nhìn vào sẽ nghĩ ngay đến công ty và mua chương trình của công ty.
Bên cạnh đó kỉ thuật viên còn phải sửa chữa các lỗi kỉ thuật mà máy tính trong nội
bộ của công ty hay gặp phải buộc phải nhờ kỉ thuật viên ở các trung tâm vi tính đến
sữa làm tốn kém chi phí.
Mô hình quảng cáo phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Lôi cuốn sự chú ý.
Tạo sự chú ý, quan tâm của đối tượng khách.
Tạo sự khát vọng về sản phẩm.
Hướng dẫn chấp nhận sản phẩm.
Thỏa mãn nhu cầu của khách.
Ngoài ra công ty nên tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tế, một mặt để
học hỏi kinh nghiệm của các công ty lữ hành hàng đầu trong nước và quốc tế, đồng
thời cũng quảng cáo cho sản phẩm của chính mình ra thị trường thế giới một cách
có hiệu quả nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 57
Trên đây là một số giải pháp về chính sách marketing – mix mục đích là để
tăng lượng khách đến với công ty để từ đó làm tăng doanh thu.
3.4.2. Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả
Hạch toán kế toán chính xác làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm đơn vị và
phân tích và phân tích tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh kịp
thời và chính xác vào sổ sách. Công ty cần có những buổi huấn luyện cho những
nhân viên hiện tại còn chưa thông thạo với yêu cầu của công việc. Một trong những
vấn đề đặt ra cho công ty là công tác quản lý tài chính. Với một lượng vốn không
đổi phải tạo ra lợi nhuận cao nhất. Để giảm chi phí công ty phải tập trung vào hai
vấn đề sau:
Rút ngắn thời gian thu tiền của khách.
Chi tiêu hợp lí.
Đối với một số chương trình du lịch thì công ty cần thu tiền trước khi thực
hiện chương trình. Điều này làm giảm rủi ro không thu được tiền của khách hoặc
thu chậm hơn qui định.
Khai thác tốt đội ngũ cộng tác viên lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong nghề
hướng dẫn.
Giảm thiểu những chi phí thường chi phí bất hợp lí khác.
Quan hệ tốt với nhà cung cấp để được giá ưu đãi.
Một cách phân tích chi phí mà công ty cần quan tâm là lựa chọn các phương
án chi phí thay thế để có giá thành tối ưu.
Công thực chung:
Z = V*Q
Trong đó Z : Giá thành của chương trình
V: Chi phí biến đổi cho một khách
Q: Số khách trong một chương trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 58
Dựa vào công thức này công ty có thể lựa chọn những giải pháp có giá thành
tốt,bằng cách thay những giá trị vào công thức, phương pháp nào hợp lý hơn thì lựa
chọn.
3.4.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
Ngày nay khi môi trường kinh doanh đã vượt ra khỏi quốc gia, mang tính
chất toàn cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế toàn
cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế và thương mại
đa phương thì việc nắm bắt thông tin cần phải kịp thời, chính xác nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Để nắm bắt được yêu cầu đó trong năm 2010 công ty đã đưa ra
các chương trình quảng cáo về các chương trình tour. Ngoài ra việc thu thập xử lý
thông tin trên các loại sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. Công ty đã và
đang khai thác truy cập qua mạng về các thông tin có liên quan đến du lịch. Có thể
nói việc truy cập và khai thác rất nhanh chóng và hiệu quả.
Trước hết để hoàn tất việc quảng cáo tiếp thị này, công ty nên thành lập một
tổ riêng chịu trách nhiệm về hoạt động marketing. Tổ này có thể từ 1 đến 3 người
chuyên làm các công việc như: trực tiếp nghiên cứu thị trường, nhà cung cấp, đối
thủ cạnh tranh, chính sách của nhà nước và một số vấn đề khác. Thu thập thông tin
về khách, nhu cầu của khách, trình độ, giới tính…Thông tin về nhà cung cấp như
chất lượng dịch vụ lưu trú, sự thay đổi về khách sạn, điểm du lịch mới…đó là
những thông tin cần phải cập nhật.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh: về giá, chương trình du lịch, thị trường
khách của họ là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, mức
độ trung thành…
Trong kinh doanh hiện đại, việc lưu giữ các hồ sơ khách hàng trong quá khứ
giúp rất nhiều cho việc tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng, nhất
là giúp cho việc nghiên cứu marketing để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích dự
báo. Việc lưu giữ tốt và nắm vững tốt được các hồ sơ về khách hàng là một điều vô
cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó giúp cho việc khai thác khách hàng mà
quan trọng hơn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được nhanh chóng sở thích,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 59
nhu cầu của khách hàng và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong cách nhìn
nhận của khách hàng. Từ đó khách cảm thấy được quan tâm, trân trọng hơn tạo
được mối quan hệ thân thiện giữa công ty với khách hàng và chính họ sẽ giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu bằng cách mua tour và quảng bá thương hiệu của công ty lên
hàng đầu. Để có được thông tin này cần phải khai thác triệt để internet, báo chí
trong và ngoài nước… những thông tin này phản ánh kịp thời cho Ban Giám Đốc.
Tổ chức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của công ty nghiên
cứu và phân tích thị trường, các hội chợ triển lãm, các hội nghị nhằm đạt được kết
quả cao. Thiết kế ấn phẩm, website phải hấp dẫn đúng với nhu cầu của thị trường
mục tiêu tránh lãng phí.
Trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp từ trên
xuống dưới, đảm bảo thông tin truyền đi được nhanh chóng, chính xác. Xây dựng
mối quan hệ đoàn kết, thống nhất giữa các thành viên trong công ty. Xây dựng tinh
thần hợp tác lâu dài giữa công ty với nhà cung cấp, các cơ quan báo đài, thông tin
đại chúng, các tổ chức quốc tế nhằm tạo uy tín cho công ty. Giải pháp này một mặt
nhằm giảm những chi phí không đáng có, mặt khác tạo khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ trên thị trường.
3.4.4. Duy trì và khai thác tốt thị trƣờng thế mạnh (thị trƣờng mục tiêu) và
đồng thời mở rộng đến các thị trƣờng tiềm năng khác
Thị trường luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức
kinh doanh, mọi đơn vị kinh doanh. Bởi lẽ để tồn tại và phát triển, các tổ chức cá
nhân này phải có một thị phần lớn nhất định trên thị trường mục tiêu. Để xây dựng
một chiến lược phù hợp cho một đơn vị kinh doanh trong một thời kì nhất định tất
yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành vấn đề thị trường luôn là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, phải có chiến lượt hợp lý, bên cạnh đó ban lãnh đạo phải
thường xuyên chỉ đạo sát sao, kịp thời và cụ thể. Do vậy để nâng cao khả năng khai
thác khách của mình công ty phải làm tốt công tác phân khúc thị trường theo từng
thời điểm, do vậy phòng kế hoạch – tiếp thị của tổng công ty phải nắm đủ số liệu về
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 60
thị trường này thông qua các lãnh đạo chi nhánh, đồng thời chỉ đạo triển khai các
chi nhánh gửi những tập gấp có những chương trình mẫu, huê hồng hấp dẫn để giới
thiệu với khách cho các đại lý này. Công ty cần phải chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ các
nhân viên kinh doanh để họ có trách nhiệm hơn trong việc khai thác thị trường đạt
hiệu quả cao nhất. Về công ty nên có những ưu đãi đặc biệt đối với các khách hàng
của mình bởi vì đây là nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng. Đồng thời cũng
có mức xử phạt hớp lí đối với những nhân viên không hoàn thành kế hoạch doanh
thu từ đó phần nào ảnh hưởng kế hoạch chung của công ty.
Đối với những khách thân thiết của công ty thì phải chăm só khách tốt hơn nếu
không các đối thủ cạnh tranh sẽ giành mất nguồn khách thường xuyên (tìm khách
đã khó, giử khách càng khó hơn) vì vậy công ty nên dành cho những khách hàng
thân thiết, chăm sóc khách hàng những hành động thiết thực: một cuộc điện thoại
trò chuyện hỏi thăm khách hàng tháng, một món quà nhỏ vào dịp sinh nhật, hay kỉ
niệm ngày cưới đối với những khách có gia đình, hay kỷ niệm thành lập công (
những ngày đặc biệt này được biết thông qua thông tin cá nhân mà khách cung cấp
trước khi đi du lịch hoặc trong quá trình đi du lịch mà công ty được hướng dẫn viên
cung cấp lại), tặng quà trong nhưng dịp như: tết Trung Thu, tết Nguyên Đán...
Đối với khách là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài (outbound)
Khách lẻ: thị trường này lợi nhuận đạt được rất khả quan chủ yếu là thị
trường Châu Á du lịch ở những nước láng giềng: Trung Quốc, Hồng Kông, Ma
Cao, Singapore, Malaysia, Campuchia… lượng khách ngày tăng và ổn định.
Khách đoàn: còn gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh, đa số tập
chung vào thị trường là các doanh nghiệp, khối ban ngành, đặc biệt là các khu công
nghiệp…
Nhưng công ty vẫn phải duy trì và thậm chí còn phải tập trung tốt hơn nữa
bởi vì thị trường này vẫn là thị trường đêm lại một phần lớn doanh thu cho công ty
vẫn là thế mạnh của công ty bên cạnh đó bên cạnh đó sự năng động của nhân viên
sales ở công ty cũng rất quan trọng, họ là những người đại diện công ty tiếp xúc với
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 61
khách họ có thể hướng khách đến các nước xa hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn
cho công ty.
Đối với thị trường nội địa, đây là thị trường quan trọng mà công ty đang khai
thác, thị trường này đang có xu hướng phát triển mạnh bởi trình độ dân trí ngày
càng cao, thu nhập ngày càng tăng, cuộc sống được cải thiện từ chổ ăn no mặc ấm
chuyển sang ăn ngon mặc đẹp và nhu cầu đi du lịch là điều không thể thiếu. Công ty
cần phải có những chương trình đa dạng, độc đáo khai thác những điểm, dịch vụ mà
đối thủ canh tranh chưa kịp nắm bắt để khai thác hoặc họ không có khả năng khai
thác, nhưng phải có chất lượng tốt để thu hút mọi thành phần khách đến công ty.
3.4.5. Tạo mối quan hệ với nhà cung cấp
Kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp, nó liên quan đến rất
nhiều lĩnh vực kinh tế khác: vận chuyển, khách sạn nhà hàng, bưu chính viễn thông,
công ty bảo hiểm…Do vậy công ty cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng
dịch vụ trong và ngoài nước khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng lên rất nhiều.
Chính điều này giảm rất nhiều chi phí, đặc biệt là chi phí khuếch trương- quảng cáo
vì khi có chi phí này tốn rất nhiều và hiệu quả không cao hơn là mấy. Còn đối với
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nếu công ty có mối quan hệ tốt thì có rất nhiều
thuận lợi: phục vụ nhiệt tình chất lượng tốt, giá cả ưu đãi, trách nhiệm cao…Thậm
chí còn xử lý tốt nhiều tình huống bất ngờ xảy ra tránh thiệt hại cho công ty.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công
ty một cách trực tiếp: tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho công ty,
nhưng đây chưa phải là tất cả các giải pháp. Vì do trình độ kiến thức thực tế, kinh
nghiệm có hạn em rất mong nhận được sự giúp đở của thầy cô.
3.5. KIẾN NGHỊ
Tổng cục du lịch nên có các chính sách tăng cường quảng bá du lịch của Việt
Nam ra bên ngoài của thế. Nâng cấp cơ sở vật chất để nhằm phục vụ tốt cho du lịch.
Nâng cao ý thức về phát triển du lịch bền vững cho mọi khách du lịch khi đi du lịch,
cho các công ty du lịch, các hướng dẫn viên du lịch cũng như mọi người dân.
Ngành du lịch là ngành một ngành công nghiệp không khói của một nước chính vì
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 62
vậy số lượng tham gia vào ngành du lịch vẫn rất đông nhưng trình độ chuyên môn
chưa cao cần phối hợp với các địa phương định hướng các chức năng cũng như vai
trò là một đại xứ của một quốc gia thông qua công tác du lịch và làm du lịch. Hầu
hết các hướng dẫn viên điều là người địa phương nên việc này rất quan trọng cần
phải thực hiện.
Cần phối hợp với các tuyến điểm du lịch trong nước cũng như quốc tế để biết
thêm các đặc điểm của vùng đó, các tuyến điểm đó để các hướng dẫn viên có thể
nắm rõ các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và thông tin đó phải là thông tin
mới nhất bằng các phương thức tuyên truyền qua các báo đài, truyền thanh và tại
nơi khách vào tham quan.
Hướng dẫn viên là đại xứ của đất nước thay mặt cho đất nước tiếp các đoàn
khách quốc tế cho nên việc tuyên truyên các thông tin về đất nước nên cần phải là
mang cái đẹp về cho tổ quốc. Chính vì lẽ đó nên ngành du lịch hay nói cách khác là
các tổ chức, các doanh nghiệp các công ty du lịch cần phải nâng cao các tiêu chuẩn
và đào tạo hướng dẫn viên khi trong các trường đào tạo chưa thể làm được. Nhằm
nâng cao mọi tiêu chuẩn để tạo ra một hướng viên thật sự giỏi và thiện chí trong các
quan hệ ngoại giao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
Trang 63
PHẦN KẾT LUẬN
Du lịch đã, đang và sẽ vẫn là ngành đứng đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng
cao. Với thời kì nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển là một thuận lợi cho
lượng khách du lịch tăng nhanh.
Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới, du lịch Việt
Nam có những bước khởi sắc. Các công ty du lịch, đặc biệt là các hãng lữ hành
đang tăng lên một cách chóng mặt và đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút khách
du lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến Việt nam. Bộ phận du lịch nội địa của công
ty đang làm ăn có hiệu quả và bộ phận du lịch outbound đã dần lớn mạnh, khẳng
định được vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm.
Việc kinh doanh chương trình du lịch đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các
nhà cung cấp cũng nhu các ngành có liên quan. Hiện này sự cạnh tranh giữa các
công ty lữ hành trong nước rất quyết liệt, môi trường kinh doanh đầy biến động. Nó
đòi hỏi các nhà kinh doanh cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh để khẳng định vị
trí của mình với các đối tác, công ty bạn.
Đề tài này đã trình bày một số lí luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành, thực
trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho công ty du lịch - tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần
thơ.