Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (CTG - HSX)
Báo cáo lần đầu 06/12/2018
Khuyến nghị: MUA
Giá mục tiêu (VND): 29.000
Tiềm năng tăng giá: 21%
Cổ tức: 14%
Lợi suất cổ tức: 5,8%
CTG – DUY TRÌ KẾT QUẢ KINH DOANH KHẢ QUAN
Một số chỉ tiêu kinh doanh của Vietinbank – CTG
Luận điểm đầu tư:
Ngành ngân hàng Việt Nam đang phục hồi tích cực trở lại nhờ tái cơ cấu
toàn hệ thống giúp thu nhập lãi thuần liên tục gia tăng qua các
năm trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm dần.
Vietinbank là một trong những ngân hàng có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước
lớn nhất, vì vậy, Vietinbank được đánh giá là ngân hàng đứng top đầu
về mức độ uy tín, đồng thời Vietinbank cũng là ngân hàng có
vốn điều lệ lớn nhất toàn ngành ngân hàng Việt Nam.
Thu nhập lãi thuần liên tục tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Ngoài ra,
Vietinbank dự phóng lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ tăng trưởng vượt
trội trong thời gian tới, giúp Vietinbank giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt
động tín dụng.
Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, Vietinbank tiếp tục thực hiện tốt các
mục tiêu kinh doanh của mình. LNTT đạt 7.596 tỷ đồng, tăng 5% so
với cùng kỳ năm 2017 và đạt 70% kế hoạch cả năm. Dự phóng năm
2018, Vietinbank có thể đạt 10.800 tỷ đồng LNTT.
Tình hình tài chính lành mạnh khi chất lượng tài sản và vốn liên tục
chuyển biến tích cực, đồng thời các chỉ tiêu về an toàn vốn ngày càng
được cải thiện. Vietinbank cũng duy trì xử lý các khoản nợ xấu của mình
để đảm bảo sức khỏe tài chính của ngân hàng.
Rủi ro của Công ty:
Rủi ro từ sự biến động kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả kinh doanh của các ngân hàng trong đó của Vietinbank.
Rủi ro từ áp lực tăng vốn để đáp ứng chuẩn Basel 2 dự kiến được áp
dụng từ năm 2020. Rủi ro này có thể dẫn đến sự pha loãng cổ phiếu,
khiến tốc độ tăng trưởng EPS chậm lại.
Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E, và phương pháp chiết khấu dòng tiền
FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu CTG là 29.000 VNĐ/CP. Mức
định giá này của chúng tôi cao hơn 21% so với thị giá hiện tại của CTG là 23.950
VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu CTG cho mục tiêu đầu tư
trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu 06/12/2018
Giá hiện tại (VND) 23.950
Số lượng CP niêm yết 3.723.404.556
Vốn điều lệ (tỷ VND) 37.234
Vốn hóa TT(tỷ VND)
Khoảng giá 52 tuần
(VND)
89.175,54
20.500-
37.700
% Sở hữu nước ngoài 30%
% Giới hạn sở hữu NN 100%
Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
EPS (vnd) 1.224 1.457 1.546
BV (vnd) 13.917 15.068 15.769
Cổ tức(%) 10 10 14
ROA(%) 0,79 0,79 0,73
ROE(%) 10,29 11,78 12,02
Hoạt động chính
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vietinbank hoạt động trong lĩnh
vực huy động và kinh doanh vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính liên quan.
Nguồn: VNCS tổng hợp
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018F
Thu nhập lãi thuần (tỷ vnđ) 18.839 22.405 27.073 30.051
Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 5,5% 18,9% 20,8% 11,0%
Lợi nhuận từ dịch vụ (tỷ vnđ) 1.460 1.698 1.855 2.374
Tăng trưởng LN từ dịch vụ 23,8% 16,3% 9,3% 28,0%
Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 5.717 6.858 7.459 8640
Tăng trưởng LNST -0,2% 20,0% 8,8% 15,8%
EPS (vnđ) 1.224 1.457 1.546 2.320
NIM (%) 2,78% 2,73% 2,77% 2,80%
NPL (%) 0,92% 1,02% 1,14% 1,30%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
TỔNG QUAN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP
Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam
Quy mô và cơ cấu tổng tài sản
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà Nước (SBV), tổng tài sản của các tổ chức tín dụng
(TCTD) liên tục tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng kép bình quân tổng
tài sản (CAGR) của các TCTD giai đoạn 2012 – 2017 là khoảng 14,4%/năm; tuy
nhiên trong nửa đầu năm 2018 tổng tài sản các TCTD chỉ tăng khoảng 3,3%. Chúng
tôi cho rằng một trong những nguyên nhân chính là việc giảm vay nợ lẫn nhau giữa
các TCTD do việc đẩy mạnh hoạt động tái cấu trúc ngân hàng dẫn đến tăng trưởng
tài sản các TCTD nửa đầu 2018 chỉ ở mức hơn 3%.
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tổng tài sản của ngành ngân hàng, tính đến hết tháng 5 năm 2018,
khối tài sản nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước (bao gồm Agribank, Vietinbank,
Vietcombank, BIDV và nhóm 3 ngân hàng Xây dựng Việt Nam, Dầu khí toàn cầu và
Đại Dương) vẫn chiếm tỷ trọng lớn với giá trị 4,65 triệu tỷ đồng (tăng 1,8% so với
cuối 2017). Theo sau là nhóm ngân hàng thương mại cổ phần với tổng tài sản 4,2
triệu tỷ đồng đạt mức tăng 4,2% so với cuối 2017; nhóm ngân hàng liên doanh –
nước ngoài với tổng tài sản 1 triệu tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 5,73% so với cuối
năm 2017.
Đơn vị: triệu tỷ đồng
(Nguồn: SBV, VNCS tổng hợp)
Xét về tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, theo thống kê của chúng
tôi đối với 20 ngân hàng thương mại có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm cuối quý
5.1 5.8 6.57.3
8.510
10.3
2.5%
13.7%12.1% 12.3%
16.4%17.6%
3.3%
0%
5%
10%
15%
20%
0
3
6
9
12
2012 2013 2014 2015 2016 2017 T5/2018
Tăng trưởng tổng tài sản các TCTD qua các năm
Tổng tài sản các TCTD Tăng trưởng so với cùng kỳ
ĐV: triệu tỷ đồng
4.65
4.2
1
0.48
Tổng tài sản các tổ chức tín dụng T5/2018
Nhóm NHTM Nhà nước
Nhóm NHTM cổ phần
Nhóm NH liên doanh -
nước ngoài
Khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
3 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
2/2018 (số liệu ngân hàng Nông nghiệp AGRB tại thời điểm cuối 2017 và ngân hàng
Hàng Hải MSB tại thời điểm cuối Q1/2018), tỷ lệ tổng tài sản/vốn chủ sở hữu
(TTS/VCSH) đạt trung bình 16 lần. Có thể thấy nhóm các NHTM Nhà nước – đồng
thời cũng là nhóm dẫn đầu về quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu - đều có tỷ lệ
TTS/VCSH ở mức trên trung bình, nhóm các NHTM cổ phần đa số có tỷ lệ TTS/VCSH
dưới mức trung bình.
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tài sản của các tổ chức tín dụng, cơ cấu tài sản của các tổ chức tín
dụng những năm gần đây biến động theo hướng gia tăng tín dụng trong tổng tài
sản; trong khi đó tỷ trọng tài sản trên thị trường liên ngân hàng có xu hướng giảm
dần từ mức 14,4% năm 2016 xuống còn 13,8% năm 2017. Đây là dấu hiệu tích cực
trong biến động cơ cấu tài sản của các tổ chức tín dụng, khi nhiều ngân hàng xếp
loại yếu kém đã được tái cơ cấu, hoạt động vay trên thị trường liên ngân hàng qua
đó cũng có xu hướng giảm.
Trong khi đó, cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy
động từ tổ chức kinh tế và dân cư, giảm tỷ trọng vốn liên ngân hàng. Tỷ trọng tiền
gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá tăng từ 75,2% năm 2016 lên 76,9% vào
năm 2017, trong khi đó tỷ trọng vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng giảm
tương ứng từ 11,1% xuống còn 10,8%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản
cũng có chuyển biến tích cực khi tăng từ mức 6,2% năm 2016 lên mức 6,7% vào
cuối 2017. Giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm
qua đã đem lại những hiểu quả khá tích cực trong xu hướng cơ cấu tài sản và nguồn
vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng nói riêng.
ĐV: nghìn tỷ đồng ĐV: lần
1,268
1,1531,140
978
478401
333 310 304 300
293 191 176 147 129 127 127 116 91 9053 49 68 5915 24 31 18 16 47 33 15 10 15 6 10 10 14 7 7
24
24
1717
32
17
11
1719
6
9
13
18
10
22
13 13
8
13 13
0
5
10
15
20
25
30
35
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
BID AGRB CTG VCB SCB STB MBB ACB SHB TCB VPB HDB LPB EIB SEAB VIB TPB MSB OCB BAB
Tương quan tổng tài sản và vốn chủ sở hữu giữa các ngân hàng
Tổng tài sản (TTS) Vốn chủ sở hữu (VCSH) Tỷ lệ TTS/VCSH (Lần)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
4 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
Huy động và tín dụng
Về thị phần huy động, cho vay, nhóm NHTM Nhà nước vẫn chiếm thị phần lớn nhất
trong cả huy động và cho vay với tỷ trọng tương ứng 51,8% và 49% trong năm
2017, tiếp theo là nhóm NHTM Cổ phần và nhóm ngân hàng liên doanh – nước
ngoài.
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
Theo báo cáo từ Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tốc độ tăng trưởng tín dụng và
huy động có tương quan thay đổi rõ rệt kể từ năm 2015 khi tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng huy động và duy trì từ đó đến nay, khác với giai
đoạn 2012 – 2014 khi tốc độ tăng trưởng huy động luôn vượt xa tốc độ tăng trưởng
tín dụng. Xu hướng này cũng thể hiện thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã tốt
hơn rất nhiều giai đoạn trước đây. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay duy trì ổn
định và đi ngang kể từ 2015 đến nay, trong khi lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng duy trì ở mức khá thấp.
49%
42.40%
7.70% 0.90%
Thị phần huy động 2017
51.80%
41.30%
4.70% 2.20%
Thị phần tín dụng 2017
NHTM Nhà nước
NHTM cổ phần
NH liên doanh -nước ngoài
Khác (CT tài chính, NH hợp tác xã,..)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
5 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
Riêng về tín dụng, sau khi trải qua giai đoạn khó khăn 2011-2015, hai năm trở lại
đây ngành ngân hàng Việt Nam đang cho thấy những dấu hiệu tăng trưởng tích cực
trở lại. Xét về tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tín dụng trong hai năm 2016-2017
luôn đạt mức trên 18%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu 2018
đạt 7,9% và cách khá xa mục tiêu 17% cho cả năm 2018 và đồng thời cũng thấp
hơn mức 9,06% của cùng kỳ 6 tháng 2017. Nguyên nhân là do Ngân hàng nhà nước
chủ trương điều hành thận trọng và kiểm soát các khoản vay mới trong bối cảnh lạm
phát có tín hiệu tăng trở lại và các ngân hàng cũng thận trọng hơn trong xét duyệt
hồ sơ cho vay, đặc biệt với lĩnh vực BOT giao thông và bất động sản. Chúng tôi đánh
giá tăng trưởng tín dụng 2018 sẽ ở mức 15%-17%.
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Cho vay khách hàng luôn đạt mức tăng trưởng dương từ năm 2013. Kết quả này
đến từ những chuyển biến tích cực từ kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng
cũng có sự thay đổi đáng kể. Trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn
ngành đạt 18,17%. Cho vay khách hàng cá nhân tăng trưởng mạnh bình quân CARG
31,6% trong 5 năm (2013-2017) và tốc độ hơn gấp đôi cho vay doanh nghiệp. Kết
thúc 6 tháng đầu năm 2018, tăng trưởng từ cho vay doanh nghiệp có dấu hiệu khởi
sắc, tuy nhiên hầu hết các ngân hàng vẫn tập trung mạnh vào mảng vay tín dụng
cá nhân.
12.51%
14.16%
17.29%18.71% 18.17%
8%
0%
5%
10%
15%
20%
2013 2014 2015 2016 2017 6T/2018
Tăng trưởng tín dụng qua các năm
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
6 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: Fiinpro)
Phân theo ngành nghề, tín dụng cho vay vẫn tập trung vào các lĩnh vực như công
nghiệp, hoạt động thương mại và vận tải. Trong những năm trở lại đây, xu hướng
cho vay tín dụng chuyển dịch từ ngành bất động sản chuyển sang các hoạt động
dịch vụ, có thể thấy nguồn tiền từ các ngân hàng đang được sử dụng một cách linh
hoạt và hiệu quả hơn so với thời kì trước.
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Thanh khoản hệ thống và an toàn vốn
Thanh khoản của hệ thống các TCTD tương đối ổn định trong những năm gần đây.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tại thời điểm cuối 2017 tăng
16,9% so với cuối 2016, trong đó huy động bằng VNĐ (chiếm khoảng 90,5% tổng
vốn huy động) tăng khoảng 18,4%. Huy động vốn có kỳ hạn tăng 18,1% - chiếm
80,9% tổng huy động. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn
bình quân của hệ thống TCTD cũng giảm nhẹ, đạt khoảng 30,6% vào cuối 2017 –
so với mức 34,5% cuối 2016. Tính đến hết tháng 5/2018, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn toàn hệ thống chỉ còn 27,67%. Tỷ lệ tín dụng/huy động (LDR)
bình quân của hệ thống đạt 87,3% trong năm 2017, tăng nhẹ so với mức 85,6%
của năm 2016.
22.50%
18.70%
9.90%5.90%
43%
Cơ cấu tín dụng 2017 theo ngành kinh tế
Công nghiệp
Thương mại
Xây dựng
Bất động sản
Các ngành khác
7.30%
1.10%
-5.90%
1.20%
-1.70%
2.80%
7.40%
12%
-13%
-7%
0%
7%
13%
6T/2015 6T/2016 6T/2017 6T/2018
Tăng trưởng dư nợ tín dụng 6T/2018
Tăng trưởng vay DN Tăng trưởng vay cá nhân
13.60% 14.30%
21.20%
19.30%
16.20%20.90%
28.10%
42.90%
29.20% 26.90%
0%
15%
30%
45%
60%
2013 2014 2015 2016 2017
Tăng trưởng dư nợ tín dụng 2013-2017
Tăng trưởng vay DN Tăng trưởng vay cá nhân
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
7 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
(Nguồn: SBV, VNCS tổng hợp)
Thống kê tỷ lệ cho vay khách hàng/tiền gửi khách hàng tại thời điểm cuối Q2/2018
đối với các ngân hàng niêm yết cho thấy đa phần các ngân hàng đều đã đạt tỷ lệ
trên 85%. Một số ngân hàng như VCB, MBB, ACB đạt tỷ lệ này ở mức 75%-85% và
còn dư địa phát triển dư nợ. Một số ngân hàng đạt tỷ lệ cho vay/tiền gửi khá cao
như CTG, BID, HDB có thể sẽ có tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm lại trong nửa cuối
2018.
33.44% 34.47%
48.81%
30.65%
0%
15%
30%
45%
60%
NHTM Nhà
nước
NHTM cổ
phần
Công ty tàichính
Toàn hệ
thống
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn 2017
30.23%
31.60%
28.82%
27.67%
24%
26%
28%
30%
32%
NHTM Nhà nước
NHTM cổ phần
Công ty tàichính
Toàn hệ thống
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn T5/2018
100.3% 97.0% 95.1% 93.8% 93.5%88.10% 87.20% 86.00% 82.00% 78.00%
68.40%
0%
30%
60%
90%
120%
CTG TPB BID HDB SHB TCB EIB MBB ACB VCB STB
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi Q2/2018
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
8 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) toàn hệ thống có xu hướng giảm trong những năm
gần đây. Tại thời điểm cuối T5/2018, CAR toàn hệ thống đạt 12,14% (đã loại bỏ các
tổ chức tín dụng có vốn tự có âm). Tuy nhiên, nếu tính cả 9 tổ chức tín dụng đang
âm vốn tự có, CAR toàn hệ thống chỉ ở mức 11,1%. Nhóm các NHTM Nhà nước có
tỷ lệ CAR thấp nhất và đang chịu áp lực lớn nhất về việc tăng vốn để đáp ứng tỷ lệ
CAR theo chuẩn Basel 2 – lộ trình áp dụng dự kiến được thực hiện từ năm 2020.
Theo tính toán của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, nhóm NHTM Nhà nước dự
kiến cần tăng vốn từ 1,8 đến 2 lần so với hiện tại để đáp ứng yêu cầu.
(Nguồn: SBV, VNCS tổng hợp)
Các NHTM đang dùng nhiều các biện pháp khác nhau để có thể tăng vốn đáp ứng
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Basel 2 với lộ trình từ nay đến 2020. Nhiều
ngân hàng đã tăng vốn tự có bằng các hình thức như: phát hành chứng chỉ tiền gửi
kỳ hạn dài để tăng vốn cấp 2, không chia cổ tức bằng tiền để bổ dung vốn tự có
hoặc tiến hành tăng vốn điều lệ bằng hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát
hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Ngoài ra, một số ngân hàng cũng xây
dựng kế hoạch tăng vốn cấp 2 thông qua phát hành trái phiếu dài hạn, điển hình là
ACB, VCB, CTG. Theo đánh giá của chúng tôi, CAR của nhóm các NHTM cổ phần
như ACB, VPB, MSB, TCB luôn ở mức khá cao và sẽ không gặp nhiều trở ngại trong
lộ trình đáp ứng Basel 2. Đối với 3 NHTM Nhà nước (VCB, BID, CTG) theo ước tính
của chúng tôi tổng lượng vốn cần tăng thêm là khoảng 1 tỷ USD để có thể đáp ứng
CAR tối thiểu 8% theo cách tính của chuẩn Basel 2.
(Nguồn: Báo cáo các ngân hàng, VNCS tổng hợp)
13.00%
12.73%
12.23%12.14%
12%
12%
12%
13%
13%
2015 2016 2017 31/5/2018
CAR toàn hệ thống
9.52% 9.39%11.47% 11.34%
29.11% 27.36%
17.81%19.77%
12.23% 12.14%
0%
10%
20%
30%
40%
31/12/2017 31/5/2018
CAR nhóm các tổ chức tín dụng
NHTM Nhà nước NHTM cổ phần
NH liên doanh - nước ngoài Công ty tài chính
Toàn hệ thống
11.63%
9.00%10%
12%13.50%
19.48%
14.60%
11.49%13.07%
12.68%11.30%
9.00%
0%
6%
12%
18%
24%
VCB BID CTG MBB HDB MSB VPB ACB VIB TCB SHB TPB
CAR một số ngân hàng 2017
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
9 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Nợ xấu
Theo thống kê từ Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tín
dụng (bao gồm cả nợ xấu ngoại bảng bán cho VAMC) cuối 2017 là khoảng 9,5% -
giảm so với mức 11,6% năm 2016. Nếu chỉ xét nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân
hàng thì tỷ lệ này là 2,34%.Trong năm 2017, quá trình xử lý nợ xấu của các TCTD
được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Giai đoạn này các TCTD
đã hạn chế chuyển nợ sang VAMC mà đẩy mạnh xử lý nợ nợ xấu qua các hình thức
như bán nợ, phát mãi tài sản bảo đảm, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng. Trong
năm 2017 các TCTD đã xử lý được khoảng 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu – tăng 40% so
với 2016. Trong đó, thu nợ từ khách hàng chiếm 54%, sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng chiếm 42,3% và phát mãi tài sản chiếm 2,3%. Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu
toàn hệ thống vẫn chưa được như kỳ vọng do hoạt động bán nợ xấu theo giá thị
trường còn rất hạn chế, và quá trình tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém còn chậm.
Số dư dự phòng rủi ro tín dụng của hệ thống TCTD cũng tăng khá mạnh, cuối năm
2017 tăng khoảng 24,7% so với cuối 2016. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với nợ
xấu báo cáo ở mức 65,8%.
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
Giai đoạn 2013 – 2017, tổng giá trị mua nợ từ các TCTD bằng trái phiếu đặc biệt của
VAMC là khoảng gần 280.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn này VAMC đã thu hồi được
81.280 tỷ đồng và bán 14.290 tỷ đồng nợ xấu. Quá trình giải quyết nợ xấu qua VAMC
diễn ra khá chậm và nhu cầu về một thị trường mua bán nợ là cấp thiết. Trong khi
chờ đợi một thị trường mua bán nợ hình thành, nghị quyết 42 của Quốc hội (có hiệu
lực 5 năm kể từ 15/8/2017) với nhiều cơ chế mang tính đột phá (cho phép tổ chức,
cá nhân không có chức năng kinh doanh mua bán nợ được mua nợ xấu, cho phép
mua bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách,…) giúp đẩy nhanh thêm quá trình xử lý nợ xấu.
Song song với bán nợ cho VAMC, nhiều NHTM cũng tích cực chủ động giải quyết nợ
xấu và đã tất toán trước hạn toàn bộ trái phiếu tại VAMC như ACB, VCB, TCB, MBB,
VIB.
Những tín hiệu tích cực từ việc tự thân các ngân hàng chủ động tích cực xử lý nợ
xấu cùng với các chính sách liên tục ban hành từ cơ quan quản lý, nợ xấu toàn hệ
thống tín dụng đã giảm nhanh từ mức đỉnh điểm 2012 về gần bằng mức tại các
nước trong khu vực. Nợ xấu nội bảng của Việt Nam hiện nay đã gần về mức tương
đương với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Trong thời gian tới, nhiều biện pháp
sẽ được thúc đẩy như: Nâng cao năng lực xử lý nợ xấu cho VAMC, bộ Tài chính đề
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
10 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
xuất hành lang pháp lý cho thị trường mua bán nợ và tiến tới có thể chứng khoán
hóa nợ xấu. Chúng tôi đánh giá giai đoạn khó khăn nhất của hệ thống các tổ chức
tín dụng đã qua và trong thời gian tới tính phân hóa chất lượng giữa các tổ chức tín
dụng sẽ ngày càng rõ nét.
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu FSIs và SBV, VNCS tổng hợp)
Hiệu quả sinh lời
Kết quả hoạt động kinh doanh của các TCTD đều khả quan trong những năm
gần đây. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận thuần
trên tổng tài sản (ROA) toàn hệ thống của năm 2017 tăng khoảng gấp 2 lần so
với 2012. Như vậy, giai đoạn 2012 – 2017, ROE toàn hệ thống tăng trưởng bình
quân 17%/năm trong khi ROA tăng bình quân 13%/năm.
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, SBV)
So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, hiệu suất sinh lời của các TCTD Việt
Nam trong giai đoạn 2012 – 2017 có sự cải thiện đáng kể, trong khi đó các nước
hầu như vẫn duy trì xu hướng giảm từ 2012 đến nay.
4.70%
6.40%
4.60%
6.40%
8.00%
10.25%
0.40% 0.60% 0.40% 0.50% 0.60% 0.74%
0%
3%
6%
9%
12%
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hiệu quả sinh lời các tổ chức tín dụng
ROE ROA
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Việt Nam 2.52% 3.30% 4.86% 3.79% 3.70% 2.55% 2.46% 2.34%
Philippine 3.40% 2.60% 2.20% 2.40% 2.00% 1.90% 2.00% 1.70%
Indonesia 2.50% 2.10% 1.80% 1.70% 2.10% 2.40% 3.00% 1.50%
Thái Lan 3.90% 2.90% 2.40% 2.30% 2.30% 2.70% 2.90% 3.00%
Singapore 1.40% 1.10% 1.00% 0.90% 0.80% 0.90% 1.10% 2.90%
Malaysia 3.40% 2.70% 2.00% 1.80% 1.60% 1.60% 1.70% 2.00%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
Nợ xấu hệ thống ngân hàng các nước Đông Nam Á
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
11 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Nhóm các NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần có ROE đều cao hơn trung bình toàn
hệ thống, nhưng ROA lại thấp hơn trung bình. Điều này cũng phù hợp với tỷ lệ tổng
tài sản/vốn chủ sở hữu của nhóm này luôn cao hơn trung bình.
(Nguồn: SBV, VNCS tổng hợp)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) toàn ngành tăng trở lại từ 2015, sau giai đoạn
2012 – 2014 sụt giảm khá mạnh. Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy NIM
ngành ngân hàng những năm gần đây là tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng khá
nhanh. Tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng tín dụng tăng từ 12,3% (năm 2016)
12.42%
0.86%
10.40%
6.65%
22.23%
10.25%
0%
6%
12%
18%
24%
NHTM Nhà nước
Ngân hàng chính
sách xã hội
NHTM cổ phần
NH liên doanh -nước ngoài
Công tytài chính
Toàn hệ thống
ROE 2017
0.59%0.16%
0.74%1.02%
4.64%
0.74%
0%
2%
3%
5%
6%
NHTM Nhà nước
Ngân hàng chính
sách xã hội
NHTM cổ phần
NH liên doanh -nước ngoài
Công tytài chính
Toàn hệ thống
ROA 2017
0.0%
0.8%
1.6%
2.4%
3.2%
VCB BID CTG ACB VPB SHB TPB MBB TCB HDB
ROA ngân hàng niêm yết
2016 2017
0.0%
0.8%
1.6%
2.4%
3.2%
VCB BID CTG ACB VPB SHB TPB MBB TCB HDB
ROA ngân hàng niêm yết
2016 2017
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
12 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
lên 18% (năm 2017). Nhóm NHTM Nhà nước là nhóm đạt bước gia tăng thị phần
tín dụng tiêu dùng mạnh nhất, từ mức 39% (năm 2016) lên mức 45,7% (năm 2017)
trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng.
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, VNCS tổng hợp)
(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia)
Định hướng phát triển ngành Ngân hàng thời gian tới
Tháng 8/2018 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 986/QĐ-TTg về chiến lược phát
triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến 2025, định hướng đến năm 2030 với một số
điểm chính như sau:
Giai đoạn 2018 – 2020: Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn
với trọng tâm là xử lý triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém.
Đến năm 2020: Các NHTM cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mức Basel
2, đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng và nợ xấu đã bán cho VAMC xuống dưới 3%,
có ít nhất 1-2 ngân hàng thương mại nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất
châu Á về tổng tài sản.
Giai đoạn 2012 – 2025: Có ít nhất từ 2-3 ngân hàng thương mại nằm trong
top 100 ngân hàng lớn nhất châu Á về tổng tài sản, tất cả các NHTM áp
dụng Basel 2 theo phương pháp tiêu chuẩn và triển khai thí điểm Basel 2
theo phương pháp nâng cao.
45.70%
42.40%
7.60%4.30%
Thị phần tín dụng tiêu dùng 2017
Nhóm NHTM Nhà nước
Nhóm NHTM cổ phần
Nhóm Cty tài chính
Nhóm NH nước ngoài
3.20%
2.80%
2.70% 2.70%
2.80%
3%
2%
3%
3%
3%
2012 2013 2014 2015 2016 2017
NIM toàn hệ thống
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
13 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Tổng quan Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (CTG)
Lịch sử hình thành và phát triển
26/3/1988: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1990: Chuyển từ Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2001 – 2008: Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công
thương Việt Nam về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.
2009: Chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Cổ phiếu của Ngân hàng chính thức được niêm yết và giao dịch trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ ngày
16/7/2009. Từ 2009 đến nay: Hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân
hàng, chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.
Ngành nghề kinh doanh
Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân.
Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác.
Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Địa bàn hoạt động
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108
Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, có 2 chi nhánh tại CHLB Đức và 1 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào.
Có 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar.
Vietinbank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90
quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
14 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Cơ cấu bộ máy tổ chức
Danh sách Công ty con, Công ty liên kết
Danh sách các công ty con, liên kết và lĩnh vực kinh doanh được thể hiện trong bảng dưới đây:
STT Tên công ty Địa chỉ Lĩnh vực hoạt động chính % sở hữu của CTG
1
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
16 Phan Đình Phùng,
quận Ba Đình, Hà Nội Cho thuê tài chính 100%
2 CTCP Chứng khoán Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
306 Bà Triệu, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội Thị trường vốn 76%
3
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ
và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
76 Nguyễn Văn Cư,
quận 1, Tp.Hồ Chí Minh Quản lý tài sản 100%
4 Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
126 Đội Cấn, quận Ba
Đình, Hà Nội Bảo hiểm phi nhân thọ 97,83%
5
Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá
Quý Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
114 Mai Hắc Đế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Kinh doanh, sản xuất gia
công chế tác vàng bạc
đá quý
100%
6
Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ
Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
34 Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Quản lý quỹ 100%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
15 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: BCTN CTG, VNCS tổng hợp)
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu sở hữu mới nhất của CTG cập nhật đến ngày 25/10/2018 như sau:
STT Cơ cấu cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Số lượng CP lưu hành 3.723.404.556 100%
2 Nắm giữ của cô đông lớn 3.476.604.304 93,37%
Cổ đông trong nước 2.442.939.705 65,61%
Cổ đông nước ngoài 1.033.486.371 27,76%
3 Nắm giữ của Ban lãnh đạo
và những người có liên quan 485.685 0%
4 Khác 246.314.567 6,6%
*Danh sách Cổ đông nắm giữ cổ phiếu của CTG:
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
STT Tên Cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2.400.204.956 64,46%
2 Ngân hàng Tokyo Mitsubishi UFJ 734.604.384 19,73%
3 Quỹ đầu tư cấp vốn IFC 200.864.399 5,39%
4 International Finance Corporation 98.017.588 2,63%
5 Công đoàn Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam 42.734.749 1,15%
STT Tên công ty Địa chỉ Lĩnh vực hoạt động chính % sở hữu của CTG
7
Công ty TNHH MTV Chuyển tiền
Toàn cầu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
126 Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội
Trung gian tiền tệ 100%
8 Ngân hàng TNHH Công thương Việt Nam tại Lào
CHDCND Lào Tài chính ngân hàng 100%
9 Ngân hàng Indovina 97A Nguyễn Văn Trỗi,
quận Phú Nhuận,
TP.HCM
Tài chính ngân hàng 50%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
16 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Vị thế của CTG trong ngành
Xếp thứ 2 trong ngành ngân hàng về mức độ uy tín
(Nguồn: Vietnam Report)
Được thành lập từ năm 1988, trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay VietinBank đã trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại uy tín nhất
Việt Nam năm 2018 (theo đánh giá của Vietnam Report). Các chỉ tiêu đánh giá
đi sát với thực tế phát triển của ngân hàng cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ của ngân hàng. Điều này thể hiện được khả năng cạnh tranh
của VietinBank đối với các ngân hàng lớn khác.
Quy mô vốn điều lệ lớn nhất, chất lượng tài sản tốt nhất ngành ngân hàng.
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Từ năm 2017 cho đến nay, Vietinbank đang tích cực xử lý các khoản nợ xấu, cụ thể năm 2017, Ngân hàng đã xử lý được khoản nợ xấu 2.210 tỷ VNĐ (+229%
so với năm 2016) và tỷ lệ xử lý các khoản nợ này được dự báo sẽ còn tiếp tục
tăng cao hơn trong những năm tới. Nhờ nỗ lực này, dù tổng tài sản của Vietinbank chỉ cao thứ 2 ngành ngân hàng nhưng chất lượng tài sản được đánh
giá là tốt nhất trong 6 tháng đầu năm 2018.
1,268,267
1,140,118
977,681
400,686333,203
309,968303,930
300,405293,112 191,293
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
BID CTG VCB STB MBB ACB SHB TCB VPB HDB
Tổng tài sản top 10 ngân hàng 6 tháng đầu năm 2018
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
17 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Xét về vốn chủ sở hữu, tổng kết 6 tháng đầu năm 2018, Vietinbank là ngân hàng
có vốn chủ sở hữu lớn nhất ngành ngân hàng. Ngoài ra, Vietinbank cũng được đánh giá là ngân hàng có sự gia tăng đều đặn về vốn chủ sở hữu qua các năm.
Việc gia tăng vốn chủ sở hữu qua các năm của Vietinbank thể hiện doanh nghiệp
đang ngày càng hướng tới các chuẩn mực tài chính quốc tế như Basel II, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng tín dụng, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Nằm trong top các doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Fiinpro)
Trong những năm trở lại đây, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cũng là một trong
những yếu tố giúp cho lợi nhuận của ngân hàng được cải thiện. Đối với
Vietinbank, doanh thu từ hoạt động dịch vụ năm 2017 xếp thứ 4 toàn ngành. Việc phát triển các mảng dịch vụ và đem lại doanh thu là một lợi thế cho các
ngân hàng trong đó có Vietinbank khi thị trường ngân hàng vẫn còn phải cạnh tranh gay gắt.
68,043
58,60353,200
47,429
32,989 31,331
23,64918,319
15,535 15,301
0
12,000
24,000
36,000
48,000
60,000
72,000
CTG VCB BID TCB VPB MBB STB ACB SHB HDB
Vốn chủ sở hữu top 10 ngân hàng 6 tháng đầu
năm 2018
3812
2624 2538
18551462 1457
11311180 1134
1733
1199
604105
978
0
1000
2000
3000
4000
5000
TCB STB VCB CTG VPB SHB MBB
Top các ngân hàng có thu nhập từ hoạt động dịch vụ
2017 6T/2018
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
18 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Các chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank đều ở ngưỡng an toàn
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Các chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như NIM – tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và NPL – tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đều
đang ở ngưỡng an toàn đối với Vietinbank. Đặc biệt là hệ số NPL, do Vietinbank đang tích cực xử lý các khoản nợ xấu, giảm rủi ro cho ngân hàng.
Các giải thưởng lớn Vietinbank được trao tặng gần đây
Là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong Bảng xếp hạng “100 ngân hàng lớn nhất khu vực ASEAN” của The Banker.
6 năm liền được Forbes tôn vinh là ngân hàng duy nhất Việt Nam lọt vào Top 2.000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới.
Đặc biệt năm 2018, với giá trị thương hiệu đạt 381 triệu USD, Vietinbank
xếp hạng 310 trong Top 500 ngân hàng giá trị nhất thế giới năm 2018, tăng 98 bậc trong bảng xếp hạng của Brand Finance.
So sánh tình hình tài chính của Vietinbank với các ngân hàng khác
Bảng so sánh các ngân hàng niêm yết
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Qua bảng trên, chúng ta nhận thấy Vietinbank đang là ngân hàng có quy mô
vốn điều lệ lớn nhất. Đồng thời, các chỉ tiêu tài chính khác của Vietinbank cũng đang nằm trong top đầu ngành.
Mã CP Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Giá trị sổ sách
(VNĐ)
EPS
(VNĐ)
P/E
(lần)
P/B
(lần)
ROA
(%)
ROE
(%)
CTG 37.234 18.274 1.546 17,4 1,5 0,7% 12,0%
VCB 35.978 16.289 2.103 29,3 3,8 1,0% 18,1%
TCB 34.966 13.564 7.719 3,8 2,2 2,6% 27,7%
BID 34.187 15.531 1.499 24 2,3 0,6% 14,9%
VPB 24.963 13.429 4.564 5,5 1,9 2,5% 27,5%
MBB 21.605 14.502 1.953 12,2 1,6 1,2% 12,4%
STB 18.852 13.112 555 25 1 0,3% 5,2%
EIB 12.355 12.183 669 21,4 1,2 0,6% 5,9%
SHB 12.036 13.059 1.510 5,8 0,7 0,6% 11,0%
ACB 11.259 14.688 1.996 16,9 2,3 0,8% 14,1%
HDB 9.809 16.897 1.966 19,2 2,2 1,2% 16,2%
TPB 6.718 14.504 1.717 15,5 1,8 0,8% 15,6%
2.91%
2.77%
2.49%1.81%
4.19%
3.27%
2.04%
3.89%
8.72%
4.07%
2.06%
2.94%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
NIM 2017 của các ngân hàng niêm yết
1.62%
1.14%
1.14%
4.67%
1.20%
0.70%
2.33%
1.61%
3.39%
1.52%
2.27%
1.10%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
NPL 2017 của các ngân hàng niêm yết
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
19 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Như vậy, trên mọi phương diện, Vietinbank đang khẳng định vị thế top đầu
ngành ngân hàng của mình.
CÁC MẢNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK NĂM 2017
Hoạt động huy động vốn
Năm 2017, Vietinbank đã chủ động chú trọng trong công tác nguồn vốn, khai
thác nguồn vốn dồi dào cả VND và ngoại tệ với chi phí hợp lý. Tổng nguồn vốn của VietinBank đến thời điểm 31/12/2017 đạt trên 1 triệu tỷ đồng, tăng 16,4%
so với năm 2016 và đạt 102% kế hoạch ĐHĐCĐ. Trong đó, nguồn tiền gửi khách hàng của Vietinbank tăng trưởng 15%.
(Nguồn: BCTN CTG, VNCS tổng hợp)
Hoạt động tín dụng
Dự nợ tín dụng của Vietinbank đến 31/12/2017 đạt 840 nghìn tỷ đồng, tăng
trưởng 18% so với năm 2016. Cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng tích cực, theo định hướng điều hành tăng trưởng mạnh vào hoạt động SXKD, lĩnh vực
kinh doanh được Chính phủ ưu tiêu khuyến khích, dự án trọng điểm quốc gia. Chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm
31/12/2017 được kiểm soát ở mức thấp 1,07%/dư nợ tín dụng.
595,096
711,785 870,163
1,011,314
16%
20%22%
16%
0%
7%
14%
21%
28%
0
300,000
600,000
900,000
1,200,000
2014 2015 2016 2017
Tăng trưởng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động
4%6%
22%
5%
29%
3%
6%
25%
1%
Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình
doanh nghiệp 2017
Công ty Nhà nước
Công ty TNHH vốn Nhà nước 100%
Công ty TNHH khác
CTCP vốn Nhà nước trên 50%
CTCP khác
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty vốn nước ngoài
Hộ kinh doanh, cá nhân
Khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
20 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
(Nguồn: BCTN CTG, VNCS tổng hợp)
Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn, Vietinbank chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, phát triển sản phẩm đầu tư hiện đại, giữ vững vai trò là ngân
hàng tạo lập thị trường với tổng quy mô hoạt động đầu tư đạt 240 nghìn tỷ
đồng năm 2017, tăng 6,6% so với năm 2016.
(Nguồn: BCTN CTG, VNCS tổng hợp)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT)
Hoạt động KDNT duy trì mức tăng trưởng tốt, đạt được những kết quả khả quan:
Doanh số KDNT thị trường 1 của toàn hệ thống Vietinbank cả năm 2017 tăng
trưởng 17% so với năm 2016, tiếp tục duy trì vị trí là một trong những ngân hàng dẫn dắt, tạo lập thị trường, góp phần tích cực vào ổn định thị trường ngoại
hối.
Hoạt động dịch vụ
Trong năm 2017, Vietinbank đã tích cực triển khai phát triển mạnh mẽ các sản
phẩm, dịch vụ phi tín dụng, các giải pháp thanh toán hiện đại, tạo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt chủ
trương của Chính phủ và NHNN về phát triển dịch vụ và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Tổng thu ngoài lãi năm 2017 tăng 37% so với năm 2016,
trong đó thu dịch vụ tăng 29%.
11% 3%
26%
3%4%
4%
27%
7%
11%
2%
Cơ cấu dư nợ theo ngành 2017
Xây dựng
Sản xuất và phân phối điện, khí đốtvà nướcSản xuất và gia công chế biến
Khai khoáng
Nông, lâm, thủy hải sản
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Bán buôn và bán lẻ
Thương mại và dịch vụ
Hoạt động làm thuê công việc tronghộ gia đình
19%
11%
24%
1%
45%
Cơ cấu danh mục đầu tư năm 2017
Chứng khoán nợ TCKT(không bao gồm VAMC)
Chứng khoán nợ TCTD
Chứng khoán nợ Chính phủ
Chứng khoán vốn
Tiền gửi/cho vay các TCTD khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
21 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Chất lượng tài sản và vốn liên tục biến chuyển tích cực
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Tổng tài sản của Vietinbank luôn tăng trưởng tích cực trong những năm gần đây.
Tốc độ tăng trưởng kép bình quân hàng năm của tổng tài sản Vietinbank giai
đoạn 2012 – 2017 đạt 16,8%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng 14,4%/năm toàn
hệ thống trong giai đoạn này. Bước sang năm 2018, Vietinbank vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng tích cực này. So với thời điểm 31/12/2017, tổng tài sản đến
cuối tháng 9 năm 2018 ước đạt 1.173 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 77 nghìn tỷ đồng
tương ứng với 7%.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tài sản, tổng tài sản của Vietinbank bao gồm nhiều khoản khác
nhau, tuy nhiên, 3 khoản có giá trị lớn nhất là “Cho vay khách hàng”, “Chứng
khoán đầu tư” và “Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác”. Đặc biệt là
khoản “cho vay khách hàng” với tỷ trọng 70% trong tổng tài sản, và con số này
cũng tăng 19,4% so với năm 2016, cho thấy kết quả kinh doanh khả quan của
Vietinbank. Khoản “cho vay khách hàng” tăng trưởng tập trung vào phân khúc
khách hàng cá nhân và các ngành được Chính phủ khuyến khích phát triển, phản
ánh đúng chiến lược kinh doanh của Ban Lãnh đạo Vietinbank. Đứng thứ 2 là
khoản “chứng khoán đầu tư”, khoản này năm 2017 giảm 6,4 nghìn tỷ đồng chủ
yếu do trong năm 2017, Vietinbank đã tất toán hơn 6,7 nghìn tỷ đồng nợ bán
cho VAMC bằng nguồn lực tài chính. Các khoản mục khác chỉ chiếm tỷ trọng rất
576,368661,242
779,483
948,568
1,095,0611,172,517
14.5% 14.7%
17.9%
21.7%
15.4%
7.1%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
250,000
500,000
750,000
1,000,000
1,250,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
Tổng tài sản Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
9.8%
71.4%
11.7%
Cơ cấu tài sản 2016
Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
Cho vay khác hàng
Chứng khoán đầu tư
10.0%
69.1%
14.2%
Cơ cấu tài sản 2017
Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
Cho vay khác hàng
Chứng khoán đầu tư
ĐV: tỷ đồng
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
22 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
nhỏ trong tổng tài sản và không có sự biến động lớn qua các năm. Nhìn chung,
tổng tài sản của Vietinbank đang phát triển theo chiều hướng tích cực.
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Cùng với việc tăng trưởng tài sản, tổng nguồn vốn của Vietinbank cũng liên tục
gia tăng trong những năm gần đây. Việc gia tăng nguồn vốn chủ yếu đến từ sự
gia tăng của các khoản nợ phải trả do ngân hàng liên tục huy động vốn từ các
nguồn vay của khách hàng và các tổ chức tín dụng khác. Xét về cơ cấu nguồn
vốn, với đặc thù là một ngân hàng, nợ phải trả của Vietinbank luôn chiếm trên
90% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, tổng
nợ phải trả tăng 7% so với cuối năm 2017. Con số này cho thấy Vietinbank vẫn
đang tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nhằm mang lại hiệu quả cao
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Riêng về vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu của Vietinbank trong năm 2017 là
63.765 tỷ đồng, trong đó, vốn điều lệ duy trì ở mức 37.234 tỷ đồng, tiếp tục giữ
vị thế là ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh
nhất Việt Nam với cổ đông chi phối là NHNN nắm giữ 64,46% cổ phần, hai đối
tác chiến lược nước ngoài là BTMU và IFC lần lượt nắm giữ 19,73% và 8,03% cổ
phần, cổ đông thiểu số chiếm 7,78% còn lại. Các hệ số an toàn vốn đều được
đảm bảo và tuân thủ đúng quy định. Bước sang năm 2018, kết thúc 9 tháng đầu
năm 2017, vốn chủ sở hữu tăng 10% so với thời điểm 31/12/2018 và tiếp tục
duy trì vị thế là ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn nhất.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Nợ xấu luôn là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất đi kèm với đà tăng trưởng tín
dụng ngân hàng. Trong nửa đầu năm 2018, quá trình xóa nợ xấu vẫn còn tiếp
diễn nhưng chất lượng tài sản đã trở nên lành mạnh hơn. So với thời điểm cuối
54,075 55,034 56,110 60,307 63,765 69,915522,081 605,983 723,373 888,261 1,031,296
1,102,602
576,156661,017
779,483
948,5681,095,061
1,172,517
0
300,000
600,000
900,000
1,200,000
1,500,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
87.53% 89.02% 92.06%102.31%
92.14%
130.43%
0%
40%
80%
120%
160%
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Tỷ lệ dự phòng/Nợ xấu
1.00%1.12%
0.92%1.02%
1.14%
1.36%
0.0%
0.4%
0.8%
1.2%
1.6%
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
NPL
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
23 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
năm 2017, nợ xấu tăng 21%, phần lớn đến từ việc tăng của những khoản nợ
Nhóm 3 và Nhóm 5. Đáng chú ý là mặc dù Vietinbank đã mua lại toàn bộ trái
phiếu đặc biệt VAMC trong quý 1 năm 2018 (khoảng 500 tỷ đồng) nhưng ngân
hàng cũng trích lập dự phòng khoảng 4,4 nghìn tỷ đồng cho các khoản nợ xấu
trong bảng cân đối kế toán. Nhờ vậy, tỷ lệ dự phòng nợ xấu đã cải thiện tăng từ
92% cuối năm 2017 lên 130% cuối quý 3 năm 2018.
Kết quả hoạt động kinh doanh tích cực của doanh nghiệp
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Tổng thu nhập hoạt động của Vietinbank liên tục tăng trưởng trong những năm
gần đây và đặc biệt là tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng lên. Riêng năm 2013,
2014 tốc độ tăng trưởng bị chững lại do đây là thời kỳ khó khăn chung của toàn
ngành ngân hàng. Điều đáng ghi nhận là Vietinbank đã nhanh chóng phục hồi
trở lại vào năm 2015.Trong thời gian tới, ngành ngân hàng được dự báo sẽ tiếp
tục tăng trưởng một cách mạnh mẽ trong tương lai sau khi vượt qua giai đoạn
khó khăn của thời kỳ tái cơ cấu, đây sẽ là một yếu tố thuận lợi giúp cho các
doanh nghiệp tiếp tục khả năng gia tăng về thu nhập trong đó có Vietinbank.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
21,784 21,031 22,74426,462
32,620
26,625
-0.8%
-3.5%
8.1%
16.3%
23.3%
-10%
0%
10%
20%
30%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Tổng thu nhập hoạt động và tốc độ tăng trưởng
thu nhập hoạt động
Tổng thu nhập hoạt động Tốc độ tăng trưởng thu nhập hoạt động
84.7%
6.4%
2.6%
4.9%
Cơ cấu doanh thu 2016
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
83.0%
5.7%
2.2%6.1% 2.3%
Cơ cấu doanh thu 2017
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
ĐV: tỷ đồng
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
24 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Xét về cơ cấu doanh thu, doanh thu của Vietinbank đến từ 7 nguồn, tuy nhiên
thu nhập lãi thuần luôn là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập
của Ngân hàng (trên 80%) trong khi các nguồn thu nhập khác chiếm tỷ trọng
rất nhỏ (chỉ dưới 7%). Điều này cho chúng ta thấy thu nhập từ lãi thuần có vai
trò quyết định đối với sự tăng trưởng của tổng doanh thu hoạt động Ngân hàng
và sự tăng trưởng này tương đương với tăng trưởng dư nợ cho vay của
Vietinbank.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Có thể nói, tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần tương đồng với tốc độ tăng
trưởng doanh thu hoạt động của Vietinbank. Vì vậy, để đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng doanh thu hoạt động và tăng lợi nhuận sau thuế, Ngân hàng cần tiếp tục
chú trọng vào nguồn thu từ lãi thuần này. Bước sang năm 2018, kết thúc 9 tháng
đầu năm, thu nhập lãi thuần tiếp tục tăng trưởng 10% so với cùng kỳ năm 2017
do ngân hàng tập trung thực hiện cơ cấu danh mục tài sản theo hướng nâng cao
tỷ trọng các tài sản sinh lời cao trên cơ sở đảm bảo khẩu vị rủi ro toàn hàng,
chuyển dịch cơ cấu cho vay khách hàng theo hướng đẩy mạnh dư nợ cho vay
các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng bán lẻ. Chúng tôi tin
rằng Vietinbank sẽ duy trì được sự tăng trưởng trong thu nhập lãi thuần của
mình năm 2018.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Bên cạnh thu nhập lãi thuần thì điểm sáng của Vietinbank trong 9 tháng đầu
năm 2018 là sự tăng trưởng bứt phát của lãi thuần từ hoạt động dịch vụ khi
khoản này tăng đến 55% so với cùng kỳ năm 2017. Sự bứt phá này bắt nguồn
từ việc Vietinbank đã chính thức vận hành hệ thống ngân hàng lõi công nghệ
18,277 17,862 18,83922,405
27,073
21,948
-0.8% -2.3% 5.5%
18.9%20.8%
-10%
0%
10%
20%
30%
0
8,000
16,000
24,000
32,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Thu nhập lãi thuần và tốc độ tăng trưởng
thu nhập lãi thuần
Thu nhập lãi thuần Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần
1,520
1,1791,460
1,6981,855 1,986
18.9%
-22.5%
23.8%
16.3%9.3%
-40%
-20%
0%
20%
40%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và tốc độ tăng trưởng
của nguồn thu này
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
ĐV: tỷ đồng
ĐV: tỷ đồng
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
25 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
cao từ tháng 2 năm 2017. Hệ thống này đủ mạnh và an toàn để phục vụ mục
tiêu theo đuổi chiến lược ngân hàng bán lẻ của nhà băng này, đồng thời nâng
cao khả năng mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng
SME và cá nhân. Ngoài ra, hệ thống này cũng giúp Vietinbank trở thành ngân
hàng thanh toán của TTCK Việt Nam, vốn từng là sân chơi của riêng BIDV. Do
đó, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đang tăng trưởng nhờ đóng góp cao hơn từ
thu phí dịch vụ, thẻ ngân hàng, bảo hiểm, giao dịch và chứng khoán,…
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Lợi nhuận sau thuế biến động cùng nhịp với tổng doanh thu, điều đáng ghi nhận
ở đây là biên lợi nhuận sau thuế của Vietinbank luôn đạt giá trị dương khá lớn.
Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 4,3% so với
cùng kỳ năm 2017, do sự tăng trưởng của thu nhập lãi thuần, lãi thuần từ hoạt
động dịch vụ và thu nhập từ các khoản đầu tư góp vốn mua cổ phần (do quý 2
năm 2018 Vietinbank nhận được cổ tức do công ty liên doanh Indovina Bank chi
trả).
Chi phí của doanh nghiệp được quản lý tốt hơn
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Trong cơ cấu chi phí của Vietinbank, chi phí lãi và các chi phí tương tự luôn là
khoản chi phí có giá trị lớn nhất, chiếm khoảng 80% trong tỷ trọng chi phí. Cơ
cấu này là hợp lý với chiến lược kinh doanh của Vietinbank. Các chi phí còn lại
đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ, riêng chỉ có chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng
trưởng đột biến trong năm 2017 (tăng 66% so với năm 2016) do đây là giai đoạn
Vietinbank đang tích cực giải quyết các khoản nợ xấu và phần dự phòng cho trái
26,00423,495 23,633
30,586
38,20433,383
0
12,000
24,000
36,000
48,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Chi phí của Vietinbank
Chi phí lãi và các chi phí tương tự Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Chi phí hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động khác
5,808 5,728 5,7176,858
7,459
6,126
-5.9%-1.4%
-0.2%
20.0%
8.8%
-10%
0%
10%
20%
30%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
ĐV: tỷ đồng
26.7%27.2%
25.1%
25.9%
22.9% 23.0%
20.0%
22.0%
24.0%
26.0%
28.0%
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Biên lợi nhuận sau thuế
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
26 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
phiếu VAMC nhằm tất toán hết vào đầu năm 2018. Bước sang năm 2018, cơ cấu
chi phí của Vietinbank vẫn tương đương như năm 2017.
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Đi kèm với việc tăng trưởng thu nhập lãi thuần, chi phí hoạt động của doanh
nghiệp cũng có sự gia tăng trong những năm gần đây, minh chứng rằng
Vietinbank luôn thúc đẩy hoạt động tín dụng. Mặc dù có những năm tốc độ tăng
trưởng của chi phí hoạt động cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi
thuần nhưng khoảng cách chênh lệch này đã được Vietinbank nhanh chóng thu
hẹp và đặc biệt, năm 2017 tốc độ tăng trường chi phí hoạt động đã thấp hơn tốc
độ tăng trưởng thu thập lãi thuần, thực trạng này được tiếp tục duy trì trong 9
tháng đầu năm 2018. Như vậy, Vietinbank đang quản lý tốt chi phí hoạt động
của mình.
Xét về cơ cấu chi phí hoạt động:
Trong chi phí hoạt động của Vietinbank, chi phí cho nhân viên luôn là chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất với trên 50%. Theo sau là chi phí hoạt động quản lý
công vụ và chi phí về tài sản, lần lượt chiếm khoảng 24% và 17% trong tổng chi
phí hoạt động của Ngân hàng. Với đặc thù của Ngân hàng, cơ cấu chi phí của
doanh nghiệp được dự báo sẽ ít có biến động trong tương lai.
9,910 9,80510,719
12,871
15,070
10,699
5.0%
-1.1%
9.3%
20.1%17.1%
-10%
0%
10%
20%
30%
0
4,000
8,000
12,000
16,000
2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Chi phí hoạt động và tốc độ tăng chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động Tốc độ tăng chi phí hoạt động
54.0%
16.7%
25.2%
3.4%
Cơ cấu chi phí hoạt động 2016
Chi phí thuế, lệ phí và phí
Chi phí cho nhân viên
Chi về tài sản
Chi cho hoạt động quản lý công vụ
Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng
Chi phí dự phòng
55.0%
17.5%
23.7%
3.6%
Cơ cấu chi phí hoạt động 2017
Chi phí thuế, lệ phí và phí
Chi phí cho nhân viên
Chi về tài sản
Chi cho hoạt động quản lý công vụ
Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng
Chi phí dự phòng
ĐV: tỷ đồng
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
27 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Dòng tiền hoạt động khả quan
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTG, VNCS tổng hợp)
Dòng tiền hoạt động của Vietinbank biến động khá nhiều qua các năm, đặc biệt
là dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là đặc thù của ngành
Ngân hàng, dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietinbank
biến động chủ yếu do sự tăng/giảm của các khoản huy động vốn cũng như
tăng/giảm từ các khoản dư nợ cho vay. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư
mang giá trị âm và không có chênh lệch lớn qua mỗi năm do khoản “tiền mua
tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác” phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm là do ảnh hưởng của khoản “cổ tức
đã trả” cho các cổ đông của Vietinbank. Như vậy, nhìn chung dòng tiền của
Vietinbank khả quan và cho thấy Ngân hàng liên tục mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
CẬP NHẬT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đại hội đồng cổ đông đã thông qua kế hoạch kinh doanh cả năm của Vietinbank
như sau:
Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, Vietinbank đã ghi nhận kết quả kinh doanh như
sau
Tổng tài sản: 1.172.517 tỷ đồng, tăng hơn 77 nghìn tỷ đồng so với cuối
năm 2017, tương ứng với 7% và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.
Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tăng trưởng 11,9%. Tỷ lệ nợ xấu/Dư nợ tín dụng đạt 1,36%.
Huy động tiền gửi đạt 933.978 tỷ đồng, tăng 26,3% so với cuối năm 2017.
Lợi nhuận trước thuế: 7.596 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ 2017 và đạt 70% kế hoạch cả năm.
-10,000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
2013 2014 2015 2016 2017
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền thuần từ HĐSXKD Dòng tiền thuần từ HĐ đầu tư
Dòng tiền thuần từ HĐ tài chính
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2017 Kế hoạch 2018
Tổng tài sản Tỷ đồng 1.095.061 Tăng 10-12%
Dự nợ tín dụng Tỷ đồng 840.156 Tăng 14%
Tỷ lệ nợ xấu/Dư nợ tín dụng % 1,07% <2%
Tổng nguồn vốn huy động Tỷ đồng 1.011.314 Tăng 10-14%
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 9.206 10.800
ROA % 0,90% 0,8-1%
ROE % 12,02% 10-12%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
28 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
ROA đạt 0,5%.
ROE đạt 8,8%.
Các chỉ số thể hiện hiệu quả kinh doanh ROA, ROE của Vietinbank sụt giảm vào
cuối quý 3 năm 2018 là do việc tăng mạnh chi phí dự phòng rủi ro tới 86% lên 3.378 tỷ đồng đã dẫn tới việc lợi nhuận giảm so với cùng kỳ mặc dù các hoạt
động kinh doanh trong kỳ đều có kết quả khả quan hơn.
Như vậy, Vietinbank đang thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Do vậy, chúng tôi dự phóng Vietinbank có thể hoàn thành kế hoạch cả năm 2018, tương
ứng với mức EPS dự kiến năm 2018 đạt 2.320 VNĐ.
KHUYẾN NGHỊ
Chúng tôi tổng hợp P/E và P/B của các ngân hàng đang niêm yết trên HOSE và
HNX dựa trên EPS 4 quý gần nhất và giá trị sổ sách cuối Q3/2018:
Như vậy, bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E, chúng
tôi thu được thị giá của cổ phiếu CTG là 30.000 VNĐ/CP, kết hợp cùng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE với kết quả thị giá cổ phiếu CTG thu được là
28.000 VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu CTG là
29.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 12,5 lần. Mức định giá này của chúng tôi cao hơn 21% so với thị giá hiện tại của CTG là 23.950 VNĐ/CP. Do vậy, chúng
tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu CTG cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Mã CP Tên Ngân hàng EPS 4 quý gần nhất
(VNĐ)
BV cuối Q3/2018
(VNĐ)
Thị giá 04/12/2018
(VNĐ)
P/E P/B
ACB Á Châu 1.996 15.651 31.100 15,58 1,97
BID BIDV 1.499 15.713 33.400 22,28 2,13
CTG Vietinbank 1.546 18.777 23.900 15,46 1,27
EIB Eximbank 669 12.353 14.150 21,15 1,14
HDB HDBank 1.966 16.264 31.700 16,12 1,93
MBB MBBank 1.953 15.371 22.000 11,26 1,43
SHB SHB 1.510 13.344 7.600 5,03 0,57
TCB Techcombank 7.719 14.151 27.800 3,60 1,98
TPB Tienphongbank 1.717 15.322 26.000 15,14 1,70
VPB VPBank 4.564 13.020 22.400 4,91 1,72
TRUNG BÌNH 13,05 1,58
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
29 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)
KẾT QUẢ KINH DOANH 2014 2015 2016 2017
Thu nhập lãi thuần 17.862 18.839 22.304 27.073
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 1.179 1.46 1.698 1.855
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 387 20 685 710
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 192 129 184 325
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư -154 53 41 -81
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 1.398 2.202 1.299 1.995
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 166 41 150 743
Chi phí hoạt động 9.804 10.719 12.849 15.07
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng 11.226 12.024 13.512 17.55
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 3.923 4.679 5.059 8.344
Tổng lợi nhuận trước thuế 7.303 7.345 8.454 9.206
Lợi nhuận sau thuế 5.728 5.717 6.765 7.459
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Ngân hàng mẹ 5.713 5.698 6.745 7.432
Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: tỷ đồng)
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014 2015 2016 2017
Tài sản - -
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 4.631 5.091 5.187 5.98
Tiền gửi tại NHNN 9.876 11.893 13.503 20.757
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác
75.434 66.019 94.469 107.51
Chứng khoán kinh doanh 3.648 3.346 1.895 3.529
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính
khác - 683 529
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 435.503 533.53 655.089 782.385
Chứng khoán đầu tư 93.404 120.024 134.227 128.393
Góp vốn, đầu tư dài hạn 3.787 3.892 3.203 3.114
Tài sản cố định 8.895 8.666 10.624 11.437
Bất động sản đầu tư - -
Tài sản Có khác 26.064 27.022 29.689 31.428
Tổng cộng tài sản 661.242 779.483 948.568 1.095.061
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - -
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 4.731 13.227 4.808 15.207
Tiền gửi và vay các TCTD khác 103.77 99.169 85.152 115.159
Tiền gửi của khách hàng 424.181 492.96 655.06 752.935
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài
chính khác 416 118 -
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro 32.022 54.237 6.075 6.364
Phát hành giấy tờ có giá 5.294 20.86 23.849 22.502
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
30 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Các khoản nợ khác 35.569 42.802 113.315 119.129
Vốn và các quỹ 55.034 56.11 60.307 63.765
Lợi ích của cổ đông thiểu số 225 - -
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 661.242 779.483 948.568 1.095.061
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Đơn vị 2015 2016 2017 9T/2018
Chỉ số trên mỗi cổ phiếu
Số cổ phiếu lưu hành bình quân Triệu CP 3.723 3.723 3.723 3.723
Giá trị sổ sách/CP VNĐ 15.004 16.127 17.046 18.694
Doanh số/CP VNĐ 6.108 7.107 8.761 9.482
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu VNĐ 13.917 15.068 15.769 17.448
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) VNĐ -323 9.247 6.432 4.839
EPS cơ bản VNĐ 1.224 1.457 1.546 2.064
Chất lượng Vốn và Tài sản
Tổng tài sản Tỷ VNĐ 779.484 948.568 1.095.061 1.172.517
Tổng cho vay khách hàng Tỷ VNĐ 533.530 655.089 782.385 875.799
NPL % 0,92% 1,02% 1,14% 1,36%
Loan-loss reserves/NPLs % -92,06% -102,31% -92,14% -130,43%
Loan-loss reserves/Loans % 0,85% 1,04% 1,05% 1,77%
Provision Charges/Loans % -0,96% -0,84% -1,15% -1,19%
Equity/Liabilities % 7,76% 6,79% 6,18% 6,34%
Equity/Loans % 10,43% 9,11% 8,06% 7,84%
Equity/Assets % 7,20% 6,36% 5,82% 5,96%
Loans/Deposit Ratio % 109,15% 101,06% 105,01% 107,98%
Định giá
Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 86.383 86.383 86.383 86.383
Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 804.666 969.457 1.111.699 1.182.040
P/E 18,95 15,92 15,00 11,24
P/E pha loãng 18,95 15,92 15,00 11,24
P/B 1,55 1,44 1,36 1,24
P/S 3,80 3,26 2,65 2,45
Lợi nhuận và Hiệu quả quản lý %
ROE % % 10,29% 11,78% 12,02% 11,48%
ROA trước dự phòng % % 1,67% 1,57% 1,72% 1,73%
ROA % % 0,79% 0,79% 0,73% 0,68%
ROIC% % 0,00 0,00 0,00 0,00
Net Interest Margin (NIM) % 2,78% 2,73% 2,77% 2,69%
Average Yield on Earning Assets (YOEA) % 6,27% 6,46% 6,69% 6,73%
Average Cost of Financing (COF) % -4,06% -4,38% -4,56% -4,46%
Non-interest income/ Net Interest Income % 20,51% 17,44% 17,74% 22,13%
Cost-to-Income Ratio % -47,13% -48,64% -46,20% -38,55%
Cổ tức
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
31 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
Tỷ suất cổ tức % 3,02% 3,02% 0,00 0,00
Hệ số thanh toán cổ tức 0,57 0,48 0,00 0,00
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
32 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG - HSX)
12.2018
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]
Người thực hiện: Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên Phân tích
Email: [email protected]
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: [email protected]
Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Nguyễn Đức Minh
Chuyên viên Phân tích Cao cấp
Email: [email protected]
Lưu Chí Kháng
Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Vũ Thùy Dương
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Đỗ Thị Hường
Trợ lý Phân tích
Email: [email protected]
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2018 thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS).
Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính
chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm
chính thức của VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị
mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi
chưa được phép của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com