Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam(HSX:BID)
Báo cáo lần đầu 05/05/2020
Khuyến nghị: Khả quan
Giá mục tiêu (VND): 39.000
Tiềm năng tăng giá: 10,4%
Cổ tức: %
Lợi suất cổ tức: %
BID TIẾP TỤC DUY TRÌ VỊ THẾ ĐỨNG ĐẦU TRONG NGÀNH
Một số chỉ tiêu kinh doanh của BIDV
Luận điểm đầu tư:
Ngành ngân hàng tiếp tục ghi dấu ấn tăng trưởng ấn tượng khi
lợi nhuận sau thuế của 18 ngân hàng niêm yết tăng 29,3% trong năm 2019. Hệ số NIM của 18 ngân hàng niêm yết được đánh giá đã cải
thiện 30 điểm phần trăm vào năm 2019 và tiếp tục đang có xu hướng cải
thiện nhờ vào lợi nhuận từ các hoạt động tín dụng bán lẻ. BID luôn là ngân hàng Top đầu toàn ngành khi xét về các phương
diện như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, thu nhập lãi thuần. Thu nhập lãi thuần (TNLT) và lợi nhuận sau thuế (LNST) của
doanh nghiệp có sự tăng trưởng tích cực qua các năm, đặc biệt việc KEB Hana Bank (Hàn Quốc ) trở thành cổ đông chiến lược của công
ty là một trong những yếu tố thuận lợi giúp ngân hàng ra tăng về thu
nhập và lợi nhuận. Kết thúc năm 2019, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng 14% so
với năm 2018. Bên cạnh đó, tổng tài sản của BID tăng 13,5% thể hiện được vị thế ngân hàng Top đầu của cả nước về quy mô tài sản. Biên lãi suất ròng
(NIM) của ngân hàng được duy trì ổn định ở mức 2,6%. Khả năng
quản lý chi phí của BID được đánh giá là khá hiệu quả khi tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) của doanh nghiệp chỉ rơi vào mức 36% vào năm 2019.
Kết thúc Q1/2020, do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid -19, LNST của BID giảm 28% so với cùng kỳ 2019 trong khi huy động vốn
và huy động tín dụng gần như không thay đổi so với thời điểm đầu năm. Chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
BIDV đạt được trong năm 2020 sẽ giảm 10% so với năm 2019 tương đương
với 7.531 tỷ đồng tương ứng với mức EPS là 1.872 vnđ/cp. Nợ xấu của doanh nghiệp được duy trì ổn định ở mức dưới 2%.
Rủi ro của công ty: Ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid -19 khiến các ngân hàng
đối mặt với nợ xấu khó thu hồi. Bên cạnh đó, áp lực từ việc tăng vốn nhằm đạt
tới chỉ tiêu Basel 2 sẽ gây áp lực pha loãng cổ phiếu, khiến tốc độ tăng trưởng
EPS chậm lại.
Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E và phương pháp P/B, chúng tôi ước
tính thị giá hợp lý của cổ phiếu BID là 39.000 VNĐ/CP. Mức định giá này của
chúng tôi cao hơn 10,4% so với thị giá hiện tại của BID là 35.300 VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị khả quan đối với cổ phiếu BID cho mục tiêu đầu tư
trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu 05/05/2020
Giá hiện tại (VND): 35.300
Số lượng CP lưu hành: 4.022.018.040
Vốn điều lệ (tỷ VND): 40.220
Vốn hóa TT(tỷ VND): 141.977
% Sở hữu nước ngoài: 17,7%
Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
EPS (vnd) 1.463 1.642 2.163
BV (vnd) 12.443 13.444 15.068
Cổ tức 7%
ROA(%) 0,63% 0,60% 0,61%
ROE(%) 14,9% 14,6% 12,9%
Hoạt động chính
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV), có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập vào năm 1957. Ngân hàng hoạt động
trong lĩnh vực huy động và kinh doanh vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính liên
quan
Nguồn: VNCS tổng hợp
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020F
Thu nhập lãi thuần (tỷ vnđ) 30.955 34.956 35.978 37.057
Tăng trưởng thu nhập 32% 13% 3% 3%
LNST CĐ công ty mẹ (tỷ vnđ) 6.787 7.358 8.369 7.531
Tăng trưởng LNST 11% 8% 14% -10%
Biên LNST 22% 21% 23% 20%
EPS (vnđ) 1.463 1.642 2.163 1.872
NIM 2,91% 2,87% 2,64% 2,7%
NPL 1,62% 1,90% 1,75% 1,7%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
2 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Kết thúc năm 2019, ngành ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ở mức cao. Nhìn chung, lợi nhuận sau thuế của 18 ngân hàng
niêm yết tăng 29,3% năm 2019 trong khi bối cảnh dư nợ tín dụng chỉ tăng 15,5%. Đây cũng là năm thứ 9 liên tiếp ngành ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận cao, thời kì đạt đỉnh của toàn ngành là năm 2017 ở mức 43%.
Trong 4 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu chững lại khi duy trì ở mức dưới 20%, tuy nhiên lợi nhuận khối Ngân hàng vẫn được duy trì
tăng trưởng tốt. Giải thích cho việc này là do : (1) NIM của các ngân hàng được cải thiện từ hoạt động cho vay tín dụng; (2) do việc đẩy mạnh các dịch vụ nên
nguồn thu phí dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao.
Hệ số NIM được cải thiện đáng kể
TỔNG QUAN NGÀNH NGÂN HÀNG
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế tiếp tục được duy trì ổn định
(Nguồn:Fiinpro)
(Nguồn:Fiinpro)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Hệ số NIM của 18 ngân hàng niêm yết được đánh giá đã cải thiện 30 điểm phần trăm vào năm 2019 và tiếp tục đang có xu hướng cải thiện nhờ vào lợi
nhuận từ các hoạt động tín dụng bán lẻ. Biên lãi ròng (NIM) bình quân của các
ngân hàng niêm yết tăng từ mức 3,09% năm 2018 lên mức 3,25% năm 2019. Trong năm 2019, có hai ngân hàng có sự cải thiện tốt về NIM là CTG (2,1%
lên 2,9%) và TPB (3,7% lên 4,1%). Cơ cấu lợi nhuận ngân hàng đang dần có sự dịch chuyển
Thu nhập lãi thuần của nhóm 18 ngân hàng đang niêm yết trên 3 sàn tăng trưởng 22,3% trong năm 2019. Ngoại trừ 3 ngân hàng có mức tăng trưởng rất
nhỏ là BID (3%), EIB (0,4%), KLB (3,4%), hầu hết các ngân hàng còn lại đều có tăng trưởng thu nhập lãi ròng rất cao, điển hình là CTG (47,4%), SHB (42%),
VCB (21,7%).
Thu nhập phí và hoa hồng tăng khá cao ở mức 30,7%, nhiều ngân hàng có tăng trưởng mạnh như VIB (144,6%), VPB (84,2%), TPB (58,6%). Ba ngân
hàng lớn có vốn Nhà nước chi phối cũng đều tăng trưởng mạnh thu nhập về phí gồm CTG (46,5%), VCB (26,6%), BID (20,6%).
(Nguồn:Fiinpro)
(Nguồn:Fiinpro)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
4 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Các hoạt động còn lại bao gồm thu nhập từ mua bán ngoại tệ, vàng, đầu tư chứng khoán, thu nhập cổ tức từ việc đầu tư vào doanh nghiệp khác. Tổng
nguồn thu này chiếm khoảng 12% tổng thu nhập của ngân hàng.
Tăng trương tín dụng cá nhân tăng mạnh
Trong khoảng 5 năm trở lại đây tăng trưởng tín dụng cá nhân tăng tốc mạnh,
tín dụng doanh nghiệp tuy có tăng nhưng tốc độ tăng trưởng giảm so với bình quân tăng trưởng tín dụng toàn ngành. Ví dụ tại thời điểm cuối 2018, tăng
trưởng tín dụng của nhóm 18 ngân hàng niêm yết là 13,5% thì tín dụng cá nhân tăng tới 23,3%, trong khi đó tín dụng doanh nghiệp chỉ tăng 7,8%. Một
trong những nguyên nhân khiến tăng trưởng tín dụng khối doanh nghiệp giảm tốc là do những năm gần đây doanh nghiệp đẩy mạnh kệnh huy động vốn là
trái phiếu doanh nghiệp. Hiện giá trị trái phiếu doanh nghiệp đã đạt quy mô
gần 11% GDP. Riêng trong năm 2019, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường sơ cấp lên tới 285,4 nghìn tỷ đồng, tương đương 3,6%
tổng dư nợ tín dụng cả hệ thống.
Tỷ lệ Lãi dự thu / Tổng thu nhập lãi từ tín dụng có xu hướng giảm trong những
năm gần đây, tức là nguồn thu tín dụng có chất lượng được cải thiện. Chúng ta có thể thấy giai đoạn đầu khủng hoảng 2009-2010 tỷ lệ này tăng rất mạnh
đến đỉnh điểm vào 2015, sau đó đã giảm dần trong quá trình xử lý hậu quả nợ xấu và các ngân hàng yếu kém trong những năm gần đây.
Nợ xấu được kiểm soát tốt Tỷ lệ nợ xấu (NPL) các ngân hàng niêm yết đã được kiểm soát xuống còn 2,82% (bao gồm cả dư nợ trái phiếu VAMC, số liệu không bao gồm trái phiếu
VAMC là 2,7%), đây là tỷ lệ thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Tính đến hết Q4/2019 chỉ còn 7/18 ngân hàng niêm yết chưa giải quyết xong trái phiếu
VAMC với tổng dư nợ 6,3 nghìn tỷ đồng, trong đó EIB chiếm 70%, tiếp đến
HDB và BAB chiếm lần lượt 7,7% và 7,5%.
(Nguồn:Fiinpro)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
5 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
(Nguồn:Fiinpro)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
6 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
Giới thiệu chung
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), có tiền
thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập vào năm 1957. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực huy động và kinh doanh
vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính liên quan. BIDV chính thức hoạt động theo hình thức ngân hàng thương mại cổ phần từ năm 2012. Tính đến cuối
năm 2019, BIDV tiếp tục duy trì vị thế số 1 trong hệ thống các ngân hàng thương mại về quy mô tổng tài sản (1,49 triệu tỷ đồng), dư nợ cho vay khách
hàng (1,1 triệu tỷ đồng) và tổng tiền gửi khách hàng (1,1 triệu tỷ đồng). ROA
và ROE lần lượt đạt 0.61% và 12,94%. BIDV được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2014.
Lịch sử hình thành Ngày 26/04/1957: Tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc
Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
Ngày 24/06/1981: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngày 14/11/1990: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam;
Năm 1995: Chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại với
vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng; Năm 2001: Ngân hàng thương mại đầu tiên đạt chứng chỉ ISO 9001:2000;
Năm 2008: Tăng vốn điều lệ lên 8.756 tỷ đồng;
Năm 2009: Tăng vốn điều lệ lên 10.498 tỷ đồng;
Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lên 14.600 tỷ đồng;
Năm 2011: Giảm vốn điều lệ xuống 12.974 tỷ đồng;
Ngày 28/12/2011: Bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) với mức giá
đấu thành công bình quân là 18.583 đồng/cổ phần;
Ngày 27/04/2012: Chính thức chuyển đổi Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam với vốn điều lệ 23.012 tỷ đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100150619 cấp đổi lần thứ 13 bởi Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội;
Ngày 06/08/2013: Tăng vốn điều lệ lên 28.112 tỷ đồng;
Năm 2014: Niêm yết Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE); Năm 2015: Tăng vốn điều lệ lên 34.187 tỷ đồng;
Ngày 20/02/2020: Tăng vốn điều lệ lên 40.220.180.000 đồng;
Các lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước.
Cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
Kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch.
Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ
tài chính - ngân hàng khác.
Cơ cấu cổ đông của công ty tại thời điểm 01/04/2020
Cơ cấu sở hữu mới nhất Số lượng Tỷ lệ
Số lượng CP lưu hành 4,022,018,040 100.00%
Trong đó:
Nắm giữ của cổ đông lớn 3,873,985,382 96.36%
Nắm giữ của Ban lãnh đạo và những người liên quan 392,245 0.01%
➤Khác 147,640,413 3.63%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
7 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Nắm giữ của cổ đông lớn
Tên Số lượng Tỷ lệ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3,257,324,161 80.99%
KEB Hana Bank, Co., Ltd. 603,302,706 15.00%
Công đoàn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 9,397,614 0.27%
Quỹ ETF VFMVN30 1,760,740 0.04%
Các công ty con, liên kết
Công ty con Tỷ lệ sở hữu
Công ty cho thuê tài chính TNHH BIDV - Sumi Trust 50%
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm 51%
Công ty Cổ phần chứng khoán BIDV 79.94%
Ngân hàng liên danh Lào - Việt 65%
Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt 33.15%
Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản BIDV 100%
Công ty liên doanh, liên kết
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga 50%
Công ty liên doanh tháp BIDV 55%
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân Thọ BIDV Metlife 31.99%
Công ty cổ phần cho thuê máy bay Việt Nam 18.52%
VỊ THẾ CỦA BID
Xét về tổng tài sản của các ngân hàng niêm yết trong năm 2019, tổng tài sản
của BID tăng trưởng 13,5% so với năm 2018, tiếp tục là ngân hàng TMCP có quy mô tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Cơ cấu tài sản của BID được đánh giá là
bền vững hơn với tỷ trọng tài sản sinh lời trên tổng tài sản đạt 95,6% tăng
1,14% so với năm 2018.
1,240,711
383,514
1,490,105
167,538229,477
411,488
80,394
365,643453,581
383,699
164,594
1,223,981
377,214
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
CTG ACB BID EIB HDB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VPB
Tổng tài sản các ngân hàng cuối năm 2019(tỷ đồng)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
8 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Xét về nhóm các ngân hàng top đầu, BID là ngân hàng đứng thứ 2 về vốn chủ
sở hữu. Quy mô vốn chủ sở hữu của BID có cách biệt khá xa so với các ngân hàng thương mại tư nhân.
Biên lãi suất ròng (NIM) của nhóm ngân hàng đều được cải thiện tích cực trong năm 2019. Đối với BID, hệ số NIM của ngân hàng này luôn được duy trì ổn
định khoảng từ 2,6%-2,9% trong khoảng 3 năm trở lại đây. Điều này phản ánh
BID duy trì đồng đều trong việc huy động vốn vay và các khoản cho vay.
77,355
27,765
77,766
15,74920,381
39,886
4,307
18,710
26,742
62,073
13,075
85,753
42,218
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
CTG ACB BID EIB HDB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VPB
Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng cuối năm 2019 (tỷ đồng)
3.57%
4.90%
3.10% 2.87% 2.65% 2.51%
4.45%
2.47%
9.37%
4.12%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
ACB MBB VCB CTG BID SHB TCB STB VPB TPB
Biên lãi suất ròng NIM top 10 ngân hàng năm 2019
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
9 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Mặc dù thuộc nhóm ngân hàng lớn đầu ngành, nhưng tỷ lệ nợ xấu của BID
được đánh giá là khá tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Tỷ lệ nợ xấu của BID
dưới 2% cho thấy ngân hàng đang xử lý tốt về bài toán nợ xấu.
Tại thời điểm cuối năm 2019, tỷ lệ LDR của BID đứng trong top 5 các ngân
hàng TMCP, mặc dù tỷ lệ này thấp hơn các đối thủ cạnh tranh nhưng ngược lại doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với một số rủi ro như rủi ro thanh khoản.
0.54%
1.16%
0.78%
1.16%
1.74% 1.83%
1.33%
1.94%
3.42%
1.29%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
ACB MBB VCB CTG BID SHB TCB STB VPB TPB
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) top 10 ngân hàng 2019
87.20%
91.79%
79.14%
104.76%100.24%
102.26%
99.79%
73.85%
120.21%
103.47%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
ACB MBB VCB CTG BID SHB TCB STB VPB TPB
Tỷ lệ dư nợ/tiền gửi top 10 ngân hàng 2019(LDR)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
10 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng vẫn duy trì vị thế
đứng đầu toàn ngành
Tổng huy động vốn tổ chức, dân cư năm 2019 của ngân hàng đạt 1.187.093
tỷ đồng, tăng trưởng 12,6% so với năm 2018, đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng vốn; Nâng tổng số nguồn vốn huy động của BIDV lên 1.374.765 tỷ
đồng, tăng trưởng 12,1% so với năm 2018. Trong đó tiền gửi khách hàng
đạt 1.114.163 tỷ đồng, tăng trưởng 12,6% so với năm 2018, chiếm 12,8% thị phần tiền gửi khách hàng toàn ngành. Kết quả tích cực thể hiện vị thế
của BIDV trên thị trường và sự gắn bó, tin tưởng của 300 nghìn khách hàng doanh nghiệp và gần 10,4 triệu khách hàng cá nhân đối với BIDV trong bối
cảnh các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để thu hút tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng
Tại thời điểm cuối Q1/2020, do ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid -19, tiền gửi khách hàng của ngân hàng đạt 1.100.292 tỷ đồng, giảm nhẹ so với hồi đầu
năm. Điều này thể hiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn duy trì được sự ổn định trong thời gian khó khăn vừa qua.
859,985
989,671
1,114,163 1,100,29318.45%
15.08%
12.58%
-1.24%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
2017 2018 2019 T3/2020
Tiền gửi của khách hàng tại BIDV
Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi (%)
866,885988,739
1,116,998 1,105,559
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
2017 2018 2019 T3/2020
Cho vay khách hàng tại BIDV
Cho vay khách hàng (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng cho vay (%)
(Nguồn: BCTC BIDV)
(Nguồn: BCTC BIDV)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
11 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Hoạt động cho vay khách hàng của BIDV liên tục tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay khách hàng của BIDV đều đạt mức
trên 10% trong 3 năm trở lại đây. Kết thúc tháng 3/2020, cho vay khách
hàng của doanh nghiệp gần như không thay đổi so với thời điểm đầu năm tài chính.
2. Tổng thu nhập thuần hoạt động tăng tốt nhờ chuyển dịch cơ cấu
thu nhập
Tổng thu nhập thuần năm 2019 đạt 48.121 tỷ đồng, tăng trưởng 8,7% so với năm trước, cao nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP, cùng với đó là sự chuyển
dịch cơ cấu thu nhập theo đúng định hướng chiến lược, ghi nhận kết quả tích cực từ các mảng hoạt động phi lãi: Thu lãi thuần đạt 35.978 tỷ đồng, tăng trưởng
3,6% so với năm trước; Thu dịch vụ ròng (không gồm thu phí bảo lãnh) đạt
4.266 tỷ đồng, tăng trưởng 20%; Thu ròng từ kinh doanh ngoại hối đạt 1.495 tỷ đồng, tăng trưởng 44% so với năm trước; Thu nợ hạch toán ngoại bảng 5.779
tỷ đồng, tăng trưởng 29% so với năm trước.
Trong quý 1/2020, thu nhập lãi thuần đạt 9.149 tỉ đồng, tăng 7,1% so với cùng
kỳ 2019. Hoạt động dịch vụ tăng khá mạnh từ 876 tỉ đồng lên 1.086 tỉ đồng.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối và chứng khoán kinh doanh cũng có sự khởi sắc khi mang 419 tỉ đồng, 180 tỉ đồng lần lượt tăng 30% và 361,5%.
3. Lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
78.90%
8.10%
2.40%
1.50%
0.50%
8.60%
Cơ cấu thu nhập của BID 2018
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ HĐ dịch vụ
Lãi thuần từ HĐ kinh doanh ngoại hối
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi thuần từ HĐ khác
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
75.10%
8.90%
3.10%
0.70%
1%
11.20%
Cơ cấu thu nhập của BID 2019
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ HĐ dịch vụ
Lãi thuần từ HĐ kinh doanh ngoại hối
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanhLãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi thuần từ HĐ khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
12 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng tích cực trong 4 năm
trở lại đây từ 2016-2019. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của
BID trong năm 2017 và năm 2019 là trên 10%. Kết quả tích cực này đạt được là nhờ sự tăng trưởng đồng đều từ tất cả các hoạt động của ngân hàng trong
đó phải kể đến sự tăng trưởng từ những hoạt động khác ngoài thu nhập lãi thuần như hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng.
Kết thúc Q1/2020, lợi nhuận sau thuế của BIDV đạt 1.444 tỷ đồng, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2019. Do ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid -19 khiến hoạt
động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ngân
hàng buộc phải trích lập khoản chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn rất nhiều so với Q1/2019.
4. Tỷ lệ chi phí/thu nhập ở mức thấp
Năm 2019, trên cơ sở quản trị tài chính theo hướng đổi mới, gắn chặt việc sử
dụng chi phí hiệu quả, đảm bảo chi trả lương đầy đủ cho người lao động và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; Tỷ lệ chi phí hoạt động/tổng thu nhập của BID được kiểm soát hiệu quả ở mức thấp duy trì năm thứ 2 liên
tiếp đạt 36% trong khi các năm trước ở mức trên 40%.
5. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt
6,2296,946
7,542
8,548
1,444
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2016 2017 2018 2019 Q1/2020
Lợi nhuận sau thuế của BID
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (%)
44.87% 44.45%
39.74%36.23% 35.86%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
(Nguồn: BCTC BIDV)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
13 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
BID đang kiểm soát tốt bài toán nợ xấu thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp xử lý, kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu theo tinh thần của Nghị
quyết số 42/NQ-QH và lộ trình tại phương án cơ cấu lại BIDV giai đoạn 2016-
2020. Đến 31/12/2019, tỷ lệ nợ xấu cho vay tổ chức, dân cư của ngân hàng là 1,75%, tỷ lệ nợ nhóm 2 là 2,2%, đảm bảo mục tiêu kiểm soát.
Kết thúc quý 1/2020, tỷ lệ nợ xấu của BIDV giảm từ 1,75% xuống còn 1,74% trong đó nợ nhóm 5 giảm 8% so với thời điểm đầu năm.
1.68%
1.99%
1.62%
1.90%1.75% 1.74%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
2015 2016 2017 2018 2019 Q1/2020
Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
14 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
CẬP NHẬT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Với năm 2020, Ngân hàng đặt ra một số chỉ tiêu sau:
Tăng trưởng huy động vốn: tăng trưởng 9%
Tăng trưởng tín dụng: tăng trưởng 9%
Lợi nhuận trước thuế: 12.500 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát thấp hơn : 1.7%
Kết thúc Q1/2020, BIDV đã đạt được những kết quả sau:
Cho vay khách hàng đạt: 1.105.558 tỷ đồng giảm 1% so với thời điểm
đầu năm.
Tiền gửi của khách hàng đạt: 1.100.292 tỷ đồng giảm 1% so với thời điểm
đầu năm.
Lợi nhuận sau thuế: 1.444 tỷ đồng, giảm 29% so với cùng kỳ năm 2019.
Kết thúc Q1/2020, với những ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid – 19, chúng tôi dự
phóng lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ BIDV đạt được trong năm 2020
sẽ giảm 10% so với năm 2019 tương đương với 7.531 tỷ đồng tương ứng với mức
EPS là 1.872 vnđ/cp.
Một số chỉ tiêu so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành ngân hàng
STT Mã ROE 2019 (%) ROA 2019 (%) P/E 4/5 P/B 4/5 EPS 4Q
1 ACB 24,64% 1,69% 5,39 1,15 3.770
2 BID 12,93% 0,61% 16,36 1,87 2.158
3 CTG 13,10% 0,79% 7,99 0,95 2.510
4 EIB 5,65% 0,54% 19,44 1,15 774
5 HDB 21,61% 1,80% 5,70 1,06 3.782
6 MBB 21,79% 2,09% 4,75 0,91 3.334
7 NVB 1,14% 0,06% 72,08 0,74 110
8 SHB 13,88% 0,70% 9,23 1,43 1.691
9 STB 9,56% 0,57% 6,76 0,59 1.329
10 TCB 17,96% 2,90% 5,83 0,95 2.987
11 TPB 26,11% 2,06% 4,54 1,02 3.833
12 VCB 25,90% 1,61% 13,90 2,94 4.849
13 VPB 21,47% 2,36% 5,35 1,10 3.749
P/E và P/B trung bình 13,64 1,22
Khuyến nghị
Sử dụng phương pháp P/B và phương pháp P/E chúng tôi dự tính giá trị hợp lý
của cổ phiếu BID là 39.000 VND/CP ứng với mức P/B dự phóng là 2 và mức P/E là 19. Mức giá khuyến nghị của chúng tôi cao hơn 10,4% so với giá trị hiện
tại. Do vậy chúng tôi khuyến nghị khả quan với cổ phiếu BID cho mục tiêu đầu
tư trung- dài hạn trong 6-12 tháng tới.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
15 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - BID
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đ.V: tỷ đồng)
2016 2017 2018 2019
Thu nhập lãi thuần 23,394 30,955 34,956 35,978
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 2,513 2,966 3,551 4,266
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 534 668 1,040 1,495
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 455 482 645 326
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 403 331 234 481
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 1,883 3,279 3,815 5,361
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 1,214 336 242 214
Chi phí hoạt động 13,532 15,504 16,117 17,257
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng RRTD 16,864 23,512 28,366 30,864
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 9,200 14,847 18,894 20,132
Tổng lợi nhuận trước thuế 7,665 8,665 9,473 10,732
Lợi nhuận sau thuế 6,194 6,946 7,542 8,548
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Ngân hàng mẹ 6,102 6,787 7,358 8,368
Bảng Cân đối kế toán (Đ.V: tỷ đồng)
2016 2017 2018 2019
Tài sản
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 7,107 8,203 10,508 14,117
Tiền gửi tại NHNN 36,711 29,419 50,185 135,255
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác 61,865 118,355 104,113 54,290
Chứng khoán kinh doanh 10,016 9,614 674 6,346
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác - 194 80 92
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 713,633 855,536 976,334 1,102,366
Chứng khoán đầu tư 144,413 146,477 133,143 138,284
Góp vốn, đầu tư dài hạn 4,328 2,580 2,614 2,738
Tài sản cố định 9,780 10,349 10,667 10,605
Bất động sản đầu tư -
Tài sản Có khác 18,526 21,559 24,721 25,864
Tổng cộng tài sản 1,006,378 1,202,284 1,313,038 1,489,957
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu -
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 43,392 77,535 105,297 108,760
Tiền gửi và vay các TCTD khác 92,499 91,979 79,198 76,683
Tiền gửi của khách hàng 726,022 859,985 989,671 1,114,163
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính
khác
103
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro 11,362 11,723 12,296 12,386
Phát hành giấy tờ có giá 66,642 83,738 39,991 62,772
Các khoản nợ khác 22,245 28,489 32,032 37,540
Vốn và các quỹ 44,112 48,834 54,551 77,653
Lợi ích của cổ đông thiểu số -
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 1,006,378 1,202,284 1,313,038 1,489,957
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
16 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Đơn vị 2017 2018 2019
Chỉ số trên mỗi cổ phiếu
Số CP Lưu hành Triệu CP 3,418.72 3,418.72 4,022.02
Số cổ phiếu lưu hành bình quân Triệu CP 3,418.72 3,418.72 4,022.02
Giá trị sổ sách/CP VNĐ 13,444.00 15,068.00 18,529.00
Doanh số/CP VNĐ 11,413.00 13,012.00 11,964.00
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu VNĐ 12,998.00 14,695.00 18,235.00
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) VNĐ 10,521.00 5,690.00 8,390.00
EPS cơ bản VNĐ 1,463.00 1,642.00 1,577.00
Hệ số beta 0.00 0.00 1.22
Chất lượng Vốn và Tài sản
Tổng tài sản Tỷ VNĐ 1,202,283.84 1,313,037.67 1,489,957.29
Tổng cho vay khách hàng Tỷ VNĐ 855,535.53 976,333.89 1,102,365.85
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) % 1.62% 1.90% 1.75%
Trích lập dự phòng/Nợ xấu % -80.70% -65.97% -75.05%
Trích lập dự phòng/Dư nợ cho vay % 1.31% 1.25% 1.31%
Chi phí DPRR/Cho vay KH % -1.87% -2.04% -1.91%
Vốn CSH/Nợ vay % 4.23% 4.33% 5.50%
Vốn CSH/Dư nợ cho vay % 5.63% 5.52% 6.95%
Vốn CSH/Tổng tài sản % 4.06% 4.15% 5.21%
Tỷ lệ Dư nợ/Tiền gửi (LDR) % 100.80% 99.91% 100.25%
Định giá
Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 120,680.65 120,680.65 141,977.24
Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 1,265,927.47 1,368,659.30 1,540,164.83
P/E 24.13 21.50 22.38
P/E pha loãng 24.13 21.50 22.38
P/B 2.63 2.34 1.91
P/S 3.09 2.71 2.95
Lợi nhuận và Hiệu quả quản lý %
ROE % % 14.94% 14.59% 12.93%
ROA trước dự phòng % % 2.13% 2.26% 2.20%
ROA % % 0.63% 0.60% 0.61%
ROIC% % 0.00 0.00 0.00
Biên lãi suất ròng (NIM) % 2.91% 2.87% 2.64%
Lợi suất trung bình của Tài sản sinh lời % 7.39% 7.39% 7.41%
Chi phí Tài chính trung bình (COF) % -4.67% -4.74% -5.03%
Thu nhập ngoài lãi/ Thu nhập từ lãi % 24.96% 26.56% 33.16%
Tỷ lệ Chi phí/Thu nhập (CIR) % -39.74% -36.23% -35.86%
Lợi nhuận thuần tính trên đầu người Triệu VNĐ 265.76 288.57 327.06
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
17 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX:BID)
05.2020
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]
Ngời thực hiện: Vũ Thùy Dương
Chuyên viên phân tích Email: [email protected]
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS
Đỗ Bảo Ngọc Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: [email protected]
Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán
Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp
Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và
Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Dương Quang Minh Chuyên viên Phân tích Kinh tế Vĩ
mô và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Trần Vũ Phương Liên Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Đỗ Thị Hường Chuyên viên bộ phận Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Vũ Thùy Dương Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa trên
mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông
tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của
VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng
khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của VNCS. TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội ĐT: + 84 24 3926 0099 Webiste: www.vn-cs.com