Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
.......... ..........
LÊ THỊ TUYẾT
PHONG CÁCH TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
CỦA KÊNH VTV6
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
.......... ..........
LÊ THỊ TUYẾT
PHONG CÁCH TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
CỦA KÊNH VTV6
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Xuân Sơn
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Phong cách truyền hình thực tế của
kênh VTV6” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố ở
bất cứ công trình khoa học nào. Mọi luận cứ trong luận văn là xác thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6” là kết quả
từ quá trình học tập, nghiên cứu của tôi tại trƣờng Đại học khoa học xã hội &
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian 2 năm.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đến
cô giáo chủ nhiệm lớp Cao học Báo chí K16 và các thầy cô giáo đã giảng dạy
và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Dƣơng
Xuân Sơn, ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả luận văn trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị biên tập viên các chƣơng trình
truyền hình thực tế trên kênh VTV6 đã chia sẻ thông tin và giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát đề tài. Cảm ơn ban lãnh đạo công ty, bạn bè, đồng nghiệp,
ngƣời thân trong gia đình và đặc biệt là những ngƣời đã thầm lặng giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn đề tài Phong
cách truyền hình thực tế của kênh VTV6 vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, kính
mong các thầy, cô giáo và các anh chị làm nghề có kinh nghiệm đóng góp ý
kiến để bổ sung giúp luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Tuyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHONG CÁCH TRUYỀN HÌNH
THỰC TẾ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Truyền hình thực tế ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Phong cách và phong cách truyền hình .... Error! Bookmark not defined.
1.3. Phong cách của truyền hình thực tế và nhu cầu tiếp nhận của công
chúng trẻ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: PHONG CÁCH THỂ HIỆN TRONG CÁC CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ CỦA KÊNH VTV6 (Thông qua khảo
sát một số chương trình tiêu biểu) ................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Kênh VTV6 và hệ thống chƣơng trình truyền hình thực tế ........... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Phong cách thể hiện trong các chƣơng trình truyền hình thực tế của
VTV6 ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Ƣu điểm trong phong cách tác phẩm truyền hình của VTV6 ........ Error!
Bookmark not defined.
2.4. Đánh giá của công chúng về phong cách tác phẩm truyền hình của
VTV6 ........................................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT
TRIỂN TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ TRÊN KÊNH VTV6 ................ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Một số vấn đề trong việc xây dựng phong cách tác phẩm truyền hình
hiện nay của VTV6 ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp để phát triển các chƣơng trình truyền
hình hình thực tế trên kênh VTV6 ............... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TAI LIÊU THAM KHAO ..................................................... 11
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VTV : Đài truyền hình Việt Nam
VTV6 : Ban thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam
HTV : Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
THTT : Truyền hình thực tế
CTTH : Chƣơng trình truyền hình
NSX : Nhà sản xuất
NXB : Nhà xuất bản
BTV : Biên tập viên
MC : Ngƣời dẫn chƣơng trình
Th.S : Thạc sĩ
TS : Tiễn sĩ
PGS.TS : Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
PV : Phóng viên
PVS : Phỏng vấn sâu
PL : Phụ lục
YAN TV : Kênh truyền hình giải trí dành cho giới trẻ
DANH MỤC BẢNG, BIẾU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Mức độ xem truyền hình VTV6 của khán giảError! Bookmark
not defined.
Bảng 2.2: Lƣợng khán giả thấy sự khác biệt hoặc không khác biệt giữa 3
chƣơng trình truyền hình thực tế đang khảo sát so với các chƣơng trình truyền
hình thực tế khác trên các kênh truyền hình VTV1, VTV3, YanTV…vv
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Nhận xét của khán giả về sự khác biệt của các chƣơng trình khảo sát so
với các chƣơng trình truyền hình thực tế trên các kênh truyền hình khác ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Nguyên nhân khiến khán giả không xem các chƣơng trình truyền
hình thực tế trên kênh VTV6 .......................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Khả năng tƣơng tác với công chúng của các loại hình báo chí
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Truyên hinh thƣc tê (Reality Television) đang la môt xu hƣơng phat triên
tât yêu cua truyên hinh hiên đai nói riêng và ngành công nghiệp giải trí truyền
thông nói chung. Nhìn vào bức tranh toàn cảnh của truyền hình hiện nay có thể
thấy truyền hình thực tế đang chiếm một ƣu thế khá lớn về thời lƣợng lên sóng,
thể loại chƣơng trình và đối tƣợng khán giả. Những yếu tố mới lạ, hấp dẫn, tính
tƣơng tác cao, sự gia tăng quyền lực của khán giả trong các chƣơng trình THTT
…là những ƣu điểm nổi trội tạo nên sức hút của phƣơng thức làm truyền hình
mới này đối với công chúng, đặc biệt là công chúng trẻ.
Truyền hình thực tế đang là một xu hƣớng phổ biến và đƣợc đặc biệt ƣa
chuộng trên toàn thế giới. Ngành truyền hình cũng đã tạo lập những kênh
riêng chuyên chiếu các chƣơng trình truyền hình thực tế nhƣ Zone Reality
(Anh) và Fox Reality (Mỹ). Truyền hình thực tế thành công bởi nó ra đời và
vận dụng đƣợc những kỹ thuật công nghệ truyền hình mới nhất, những tƣ duy
mới về xã hội hóa trong sản xuất truyền hình. Và vì thế, truyền hình thực tế đƣợc
xem là một hƣớng đi tích cực và đúng đắn của ngành truyền hình. Có thể nói,
ngành công nghiệp – dịch vụ truyền hình đang ngày một đổi thay không ngừng
do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu của khán giả. Nếu không kịp
thời đổi mới thì các chƣơng trình truyền hình sẽ dần mất đi khán giả cũng nhƣ
doanh thu.
Nhận thấy tiềm năng và những ƣu thế nổi trội của truyền hình thực tế,
giữa những năm 2000, Kênh giải trí VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam đã
sản xuất một số các chƣơng trình truyền hình thực tế đƣợc mua bản quyền từ
nƣớc ngoài nhƣ: chƣơng trình “Khởi nghiệp” (2005), bản quyền của Dragon
Dean (Mỹ); “Phụ nữ thế kỷ 21”, bản quyền của “21st Century Woman” của
Zeal Television; “Ước mơ của tôi”, bản quyền của chƣơng trình “The
Apprentice” của kênh NBC (Mỹ)…Mặc dù chƣa tạo đƣợc những tiếng vang
lớn, nhƣng những chƣơng trình này bƣớc đầu đã mang đến một cảm xúc mới
cho công chúng truyền hình Việt Nam. Từ năm 2010 đến nay, các chƣơng
trình truyền hình thực tế đã thực sự nở rộ và thu hút sự quan tâm đặc biệt của
công chúng. Nếu 8 năm trƣớc mới chỉ có 1 chƣơng trình truyền hình thực tế
lên sóng thì đến nay số lƣợng các chƣơng trình truyền hình thực tế lớn và nhỏ
đã có đến vài chục chƣơng trình thay nhau giữ sóng giờ vàng. Không chỉ tăng
về số lƣợng mà các chƣơng trình còn đa dạng hơn bởi các thể loại, từ âm nhạc
cho đến thời trang, điện ảnh, ngƣời mẫu, mạo hiểm, nấu ăn…vv. Nhìn vào
lịch phát sóng giờ vàng của các đài lớn nhất nhƣ VTV1, VTV3, HTV7, có thể
thấy sự "thống trị" của truyền hình thực tế: Thứ sáu là Cuộc đua kỳ thú, Thứ
bảy có Thử thách cùng bước nhảy của (HTV); trên sóng giờ vàng của Đài
truyền hình Việt Nam, thứ bảy có The Voice Kids (VTV3), “Vũ điệu đam mê”
(VTV3), Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly (VTV1), chủ nhật là Đồ Rê Mí, The
Voice …vv.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, không ít chƣơng trình thực tế đã và
đang bị chỉ trích, bị phê phán gay gắt bởi sự thái quá, lố bịch, dàn xếp kịch
bản…bởi nhà đài và ban tổ chức chỉ chạy theo việc thỏa mãn thị hiếu mà bỏ
qua những yếu tố khác nhƣ tính chân thât, khách quan cũng nhƣ tính định
hƣớng, giáo dục. Tuy nhiên, không vì thế mà độ hấp dẫn và sức lan tỏa của
sản phẩm công nghệ truyền hình này bị giảm sút. Điều đó đƣợc minh chứng
thông qua sự tiếp diễn của các chƣơng trình Truyền hình thực tế sau các mùa,
sự xuất hiện của các phiên bản mới (Vũ điệu đam mê – Got to dance, Ngƣời
giấu mặt - Big Brother) và đặc biệt là sự ra đời của một số chƣơng trình
truyền hình thực tế thuần Việt (Sinh ra từ làng, Ngược chiều, Sống khác, V6
du ký, Ước mơ Việt Nam, Cùng xây nhà mới…) có ý nghĩa nhân văn, giáo
dục, định hƣớng – những giá trị còn thiếu ở các phiên bản có nguồn gốc
nƣớc ngoài. Truyền hình thực tế không chỉ xuất hiện ở khung giờ vàng của
các kênh truyền hình trung ƣơng, các thành phố lớn mà còn lên sóng ở
khung giờ vàng của nhiều kênh truyền hình địa phƣơng trong cả nƣớc. Và
đặc biệt hơn, với những kênh truyền hình dành cho giới trẻ nhƣ VTV6,
YanTV…thì truyền hình thực tế đã trở thành những món ăn tinh thần
không thể thiếu của thế hệ công chúng truyền hình chủ động .
Trƣớc thực tế đó, Ban thanh thiếu niên Đài truyền hình Việt Nam xác
định, truyền hình thực tế sẽ là hƣớng đi mũi nhọn của kênh trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì thế, bên cạnh việc đầu tƣ về nhân lực, vật lực cho việc xây
dựng và sản xuất các format chƣơng trình mang đậm màu sắc của kênh,
VTV6 còn dành một khung giờ riêng cho các chƣơng trình THTT (18h30
hàng ngày).
Tuy nhiên, ở góc độ lý luận về THTT có thể thấy chƣa có một nghiên
cứu nào thực sự sâu sắc về THTT ở Việt Nam, chính vì thế THTT vẫn đang là
một vấn đề mới về mặt lý luận dẫn đến nhiều mổ xẻ, tranh cãi. Tác giả lựa
chọn đề tài “Phong cách truyền hình thực tế của VTV6” vì đây là một đề tài
mới, thiết thực đối với lý luận và thực tiễn của truyền hình thực tế Việt Nam
nói chung trong giai đoạn hiện nay. Vơi đê tai nay, tác giả có điều kiện thể hiện
quan điêm cua minh về một xu hƣớng mới của truyền hình Việt Nam ; về một
phong cách truyền hình thực tế mới, lạ của kênh truyền hình dành cho giới trẻ -
VTV6; về những ƣu điểm, hạn chế trong các tác phẩm truyền hình thực tế.
Thông qua việc khảo sát một số chƣơng trình truyền hình thực tế tiêu biểu của
kênh VTV6, tác giả sẽ có những phân tích, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm
và đƣa ra những nhóm giải pháp cho vấn đề này nhăm nâng cao chât lƣơng cac
chƣơng trinh truyên hinh thƣc tê trên kênh VTV6 trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
So vơi gần 70 năm phat triên cua truyên hinh thƣc tê trên thê giơi, truyên
hình thực tế ở Việt Nam còn khá mới mẻ về măt ly luân. Chƣa co nhiêu sach va
các công trình khoa học nghiên cứu trực tiếp về đề tài này . Đây chinh la môt
khó khăn lớn của tác giả khi tiếp cận và triển khai đề tài “Phong cách truyền
hình thực tế của kênh VTV6”. Bơi đôi chiêu cac vân đê ly luân cua truyên hinh
vơi sƣ phat triên cua truyên hinh thƣc tê la môt khoang cach lơn . Truyên hinh
thƣc tê co nhiêu đăc điêm ma ly luân truyên hinh chƣa đê câp đên hoăc co đê
câp nhƣng chƣa đề cập trực tiếp và chƣa thƣc sƣ sâu săc . Để có thêm dữ liệu
cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài của mình , ngoài những sách, những luận
án, luận văn, khóa luận và các bài báo điện tử , tác giả cũng tham khảo một số
bài báo của các nhà báo có uy tín đánh giá về chất lƣợng truyền hình thực tế
nói chung và các chƣơng trình truyền hình thực tế trên kênh VTV6 nói riêng va
môt sô khóa luận có ít nhiều nội dung liên quan đến vấn đề này.
Hiện nay trên thế giới đã có một số sách viết về truyền hình thực tế tiêu
biểu nhƣ: Understanding Reality TV của tác giả Deboral Jermyn và Su holmes;
Cuốn Reality TV của tác giả Hilla; Cuốn Reality TV: The work of being watched
của tác giả Mark Andrejeric; Cuốn Reality TV: Realism and Revelation của
Anita Biressi; Cuốn Reality TV: Remaking television culture của Susan
Murray…Tuy nhiên, hiện những cuốn sách này đều chƣa có mặt tại Việt Nam và
cũng chƣa có bản dịch ra tiếng Việt. Sách của Việt Nam về đề tài này cũng chƣa
xuất hiện trên thị trƣờng. Đây là một trong những khó khăn lớn của tác giả trong
quá trình nghiên cứu các tài liệu tham khảo phục vụ cho luận văn.
Ở Việt Nam, hầu nhƣ chƣa có sách, giáo trình nào (xuất bản) đề cập đến
các vấn đề lý luận của truyền hình thực tế. Các sách, giáo trình về báo chí truyền
hình ở Việt Nam có thể kể đến: Giáo trình Báo chi Truyền hình của tác giả
Dƣơng Xuân Sơn (2009), NXB Đai hoc Quôc gia Ha Nôi cũng đã giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề của truyền hình Việt Nam nhƣ: lịch sử ra đời và phát triển
của truyền hình, vị trí, vai trò, khái niệm, đặc trƣng, nguyên lý của truyền hình,
chức năng xã hội của truyền hình, kịch bản và kịch bản truyền hình, quy trình
sản xuất chƣơng trình truyền hình, các thể loại báo chí truyền hình, các thuật ngữ
truyền hình…vv. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận về truyền hình thực tế chƣa đƣợc
đề cập ở giáo trình này. Trong tác phẩm Sản xuât chương trình truyền hình tác
giả Trân Bao Khanh (2003), NXB Văn hoa Thông tin Ha Nôi cung đê câp
đến những vấn đề cơ bản của bá o chi truyên hinh . Trong đo , tác giả cũng
bƣơc đâu nhân diên đặc điểm chính của các chƣơng trình truyền hình hiện
đại: “Đo la cac chương trinh ma ngươi xem đươc thây ro con ngươi thât , tình
huông thât, và sự kết hợp kheo leo giưa tinh hinh thưc tê đang diên ra va vơi
cách giải quyết , ưng xử của ngươi dân chương trình …” [9, tr.25]. Tác giả
cũng nêu bật đƣợc các thế mạnh chính của các chƣơng trình này , đo la tinh
trƣc tiêp , tính bất ngờ và khả năng lôi cuôn khan gia truyên hinh cung tham
gia…vv. Các tài liệu trên sẽ là khung lý thuyết cơ bản nhất giúp tác giả có cái
nhìn toàn diện về truyền hình, là cơ sở để tác giả thực hiện phần lý luận cho
đề tài này.
Các luận văn, khóa luận nghiên cứu về truyền hình thực tế ở Việt Nam
bắt đầu xuất hiện từ những năm 2007. Điển hình nhƣ Khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên Trần Thái Thủy - Học viện Báo chí và Tuyên truyền nghiên cứu
về đề tài "Thực trạng và triển vọng của chương trình truyền hình thực tế ở
Việt Nam", TS.Tạ Bích Loan hƣớng dẫn. Đây là công trình nghiên cứu về
THTT từ khá sớm. Tuy nhiên vào thời điểm đó THTT tại Việt Nam còn khá
non trẻ và chƣa phát triển bùng nổ nhƣ hiện nay nên những kết quả nghiên
cứu của khóa luận này cho tới nay đã khá cũ. Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị
Hằng “Nghiên cưu về truyền hình thực tế ở Việt Nam” – đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Báo chí, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, do PGS.TS Nguyễn Đức Dũng hƣớng dẫn. Tuy nhiên,
do đây là vấn đề mới, lần đầu đƣợc nghiên cứu trong khuôn khổ của một luận
văn nên tác giả mới đề cập đến tính hai mặt của các chƣơng trinh truyên hinh
thƣc tê ơ Viêt Nam ; chỉ ra đƣơc xu hƣơng giao thoa cac thê loai trong môt
chƣơng trinh truyên h ình thực tế , hiêu qua cua sƣ giao thoa đo trong viêc tac
đông tơi tâm ly, cảm xúc tiếp nhận của công chúng. Đồng thời luận văn chỉ ra
đƣơc hiêu qua cũng nhƣ nhƣợc điểm của viêc xa hôi hoa san xuât chƣơng
trình truyền hình thƣc tê ơ Viêt Nam trong thơi gian qua . Tháng 7/2014, học
viên Nguyễn Thu Hƣơng bảo vệ luận văn đề tài "Truyền hình thực tế ở Việt
Nam dưới góc nhìn văn hóa Việt" và tháng 11/2014, học viên Đỗ Viết Hùng
bảo vệ đề tài "Quá trình Việt hóa các chương trình truyền hình thực tế mua
bản quyền nước ngoài", cả hai đề tài trên đều do PGS.TS Nguyễn Thị Minh
Thái hƣớng dẫn. Tuy nhiên, các đề tài đƣợc khai thác chủ yếu ở góc nhìn văn
hóa và Việt hóa bản quyền.
Về khảo sát trên kênh truyền hình VTV6 có các luận văn Thạc sĩ: “Xu
hướng phát triển của chương trình truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ”
(Dựa trên những khảo sát trên kênh VTV6 từ năm 2008 – 2010) của tác giả
Lê Mai Hƣơng Trà (2011), luận văn chuyên ngành Báo chí và Truyền thông
do PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn hƣớng dẫn; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xã
hội học “Thái độ của Thanh thiếu niên về kênh truyền hình dành cho giới
trẻ” (Nghiên cứu trƣờng hợp kênh VTV6- Đài truyền hình Việt Nam) của tác
giả Nguyễn Tuấn Anh (2013). Mặc dù không trực tiếp viết về truyền hình
thực tế của kênh VTV6, nhƣng những số liệu mà các tác giả trên khảo sát và
những kết luận mà họ đƣa đƣa ra sẽ là một nguồn dữ liệu quý cho việc thực
hiện đề tài “Phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6”.
Đáng chú ý nhất trong các nghiên cứu về truyền hình thực tế trên kênh
VTV6 là luận văn thạc sĩ báo chí “Thực trạng sản xuât chương trình truyền
hình thực tế tại kênh VTV6” của tác giả Hoàng Quốc Lê (2014), Học Viện
Báo chí và Tuyên truyền. Hoàng Quốc Lê chính là biên tập viên của một số
chƣơng trình truyền hình thực tế tại kênh VTV6 – Đài truyền hình Việt Nam,
trƣởng nhóm sản xuất chƣơng trình “Sống khác” – một trong các chƣơng trình
đƣợc tác giả lựa chọn để khảo sát cho luận văn của mình. Với kinh nghiệm thực
tế, tác giả đã phân tích thực trạng sản xuất các chƣơng trình truyền hình thực tế ở
kênh VTV6 khá chi tiết, tuy nhiên, tính lý luận của đề tài chƣa cao, đặc trƣng,
đặc điểm của các chƣơng trình truyền hình thực tế trên kênh VTV6 cũng chƣa
đƣợc tác giả đề cập đến. Nhƣng, đây vẫn là tài liệu khá hữu ích cho việc làm rõ
phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6.
Trên một số trang báo mạng điện tử, báo in, tạp chí của Việt Nam thời
gian qua cũng đã có khá nhiều bài báo của phóng viên, nhà nghiên cứu và kể
cả độc giả đề cập tới sự phát triển đến bùng nổ của THTT tại Việt Nam nói
chung, đặc biệt là phê phán những biểu hiện chạy theo lợi nhuận, lợi dụng
chiêu trò thu hút quảng cáo, gây ra những “thảm họa” THTT khiến dƣ luận
bức xúc…Tuy nhiên, những bài viết về truyền hình thực tế của kênh VTV6
lại hầu nhƣ còn ít, đa phần là các bài viết thiên về phỏng vấn lãnh đạo kênh và
một số bài viết về những scandal sau khi kênh này phát sóng chƣơng trình
“Ngươi giâu mặt”.
Nhƣ vậy, mặc dù đã có rất nhiều bài viết, luận văn, khóa luận có đề cập
đến vấn đề của truyền hình thực tế hoặc nghiên cứu một trong những yếu tố
liên quan đến vấn đề trên, nhƣng xét đến thời điểm hiện tại chƣa có nghiên
cứu nào trùng lặp với đề tài “Phong cách truyền hình thực tế của kênh
VTV6”. Trong luận văn này, tác giả sẽ làm rõ hơn về những quan niệm, đƣa
ra khái niệm về truyền hình thực tế, đồng thời, tác giả có điều kiện thể hiện
quan điêm cua minh về một xu hƣớng mới của truyền hình Việt Nam ; về một
phong cách truyền hình thực tế mới, lạ của kênh truyền hình dành cho giới trẻ -
VTV6. Thông qua việc khảo sát 3 chƣơng trình truyền hình thực tế tiêu biểu
của kênh: Sống khác, Ngược chiều, Lựa chọn của tôi; Phỏng vấn sâu các biên
tập viên sản xuất các chƣơng trình trên và điều tra 300 khán giả của kênh, tác
giả làm nổi bật lên phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6. Bên cạnh
đó, tác giả nêu lên những ƣu điểm, hạn chế trong phong cách tác phẩm truyền
hình thực tế của VTV6. Từ đó, tác giả nêu lên một số vấn đề trong việc xây
dựng phong cách tác phẩm truyền hình thực tế hiện nay và đƣa ra những nhóm
giải pháp nhăm nâng cao chât lƣơng cac chƣơng trinh truyên hinh thƣc tê trên
kênh VTV6 trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc trƣng, đặc điểm và phong cách của truyền hình thực
tế và phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6 về mặt lý luận và thực
tiễn. Bên cạnh đó, luận văn đƣa ra một số đề xuất có tính khả thi để nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả của các chƣơng trình truyền hình thực tế của kênh
VTV6 – Đài THVN trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của truyền hình thực tế và phong cách
truyền hình thực tế trên kênh VTV6 bao gồm: giải thích thuật ngữ truyền hình
thực tế, các quan niệm khác nhau về truyền hình thực tế, các dạng của truyền
hình thực tế, sự ra đời và phát triển của truyền hình thực tế trên thế giới và ở
Việt Nam, giải thích thuật ngữ phong cách truyền hình, phong cách truyền
hình thực tế.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về phong cách truyền hình thực tế của
kênh VTV6 thông qua việc khảo sát một số chƣơng trình tiêu biểu.
- Làm nổi bật ƣu và nhƣợc điểm trong phong cách xây dựng tác phẩm
truyền hình thực tế trên kênh VTV6. Từ đó nêu kinh nghiệm và giải pháp xây
dựng phong cách trong các tác phẩm truyền hình thực tế, đặc biệt là đối với
kênh VTV6 nhằm đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ kênh; đồng thời đáp
ứng nhu cầu của công chúng trẻ Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phong cách truyền hình thực tế của kênh
VTV6.
Phạm vi nghiên cứu đề tài “Phong cách truyền hình thực tế của kênh
VTV6” là các chƣơng trình truyền hình thực tế của kênh VTV 6 từ năm 2012
đến năm 2014. Tuy nhiên, do điều kiện và thời gian nghiên cứu nên tác giả
lựa chọn một số chƣơng trình tiêu biểu trong giai đoạn gần với thời gian thực
hiện đề tài , từ năm 2013 đến 2014. Đây chính là giai đoạn có nhiêu chuyển
biến trong nội dung , phƣơng thức sản xuất chƣơng trình của kênh VTV 6 và
thu hút đƣơc sƣ quan tâm đăc biêt cua công chung t rẻ. Đặc biệt hơn, trong
giai đoạn này, VTV6 bắt đầu có nhiều đổi mới hơn trong cách làm truyền
hình thực tế, đồng thời, sản xuất thêm nhiều chƣơng trình thực tế thuần Việt
có ý nghĩa nhân văn và có tác động lớn đến xã hội.
Phạm vi khảo sát là một số chƣơng trinh truyên hinh thƣc tê thuần Việt
mang màu sắc riêng của VTV6, có ý nghĩa nhân văn, giáo dục, phù hợp với
tâm lý tiếp nhận của công chúng trẻ và tác động xã hội tích cực:
+ Sống khác
+ Ngược chiều
+ Lựa chọn của tôi
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sơ kết hợp lý luận chủ nghĩa Mác -
Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh , các quan điêm , đƣơng lôi lanh đao cua Đang
và Nhà nƣớc về báo chí nói chung và báo chí truyền hình nói riêng. Chúng tôi
cũng dựa trên lý luận về nguồn gốc ra đời , vai tro , chƣc năng cua chƣơng
trình truyền hình đặc biệt là các chức năng thông tin , giải trí, nâng cao dân tri
và trình độ thẩm mỹ của công chúng . Bên cạnh đó, đề tài này còn vận dụng
những lý thuyết về truyền thông đại chúng, về vai trò của công chúng và tác
động xã hội của truyền thông đại chúng. Luận văn cũng sẽ sử dụng cơ sở lý
thuyết về truyền hình thực tế của các học giả trên thế giới để có cơ sở lý luận
chặt chẽ và bao quát hơn.
5.2. Phƣơng pháp cụ thể
“Phong cách truyền hình thực tế của kênh VTV6” là đề tài đƣợc thực
hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu ứng dụng, trong đó có sử dụng một số
phƣơng pháp công cụ sau trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin:
- Phương pháp phân tich văn bản (phân tich nội dung): Đƣợc dùng để
nghiên cứu tài liệu, bao gồm các nguồn tƣ liệu sách, báo, các bài báo khoa
học trong nƣớc, nƣớc ngoài, các kịch bản chƣơng trình, kế hoạch sản xuất các
chƣơng trình… có đề cập đến các vấn đề của truyền hình thực tế Việt Nam và
truyền hình thực tế thế giới và đặc biệt là các chƣơng trình truyền hình thực tế
của kênh VTV6.
- Phương pháp quan sát: đƣơc dung đê khao sat thƣc tê về các chƣơng
trình truyền hình thực tế của kênh VTV6, các đối tƣợng tham gia tổ chức và
cách thức xây dựng, sản xuất các chƣơng trình thực tế của kênh VTV6 hiện
nay.
- Phương pháp nghiên cưu định lượng: Đƣợc thực hiện bằng các bảng
câu hỏi an-két phân tích nội dung với mục đích làm rõ về sự thay đổi trong
tâm lý tiếp nhận cũng nhƣ về nhu cầu giải trí hiện nay của công chúng truyền
hình. Và tính chất chân thực, bất ngờ chính là yếu tố hàng đầu tác động đến
thị hiếu của công chúng. Số lƣợng phiếu phát ra 300 phiếu. Kết quả từ các số
phiếu thu về là cơ sở cho việc tổng hợp, thống kê, phân tích và đƣa ra những
nhận định, đánh giá, so sánh khách quan, khoa học.
- Phương pháp phân tich định tinh: Đƣợc thực hiện bằng các phỏng vấn
sâu, phỏng vấn nhóm. Các câu hỏi phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện đối với những
ngƣời sản xuất các chƣơng trình truyền hình thực tế, những ngƣời làm công tác
chuyên môn, giảng dạy, những nhân vật trải nghiệm và một số nhóm công chúng
trẻ. Các câu trả lời sẽ là căn cứ xác đáng cho việc nhận định về phong cách
truyền hình thực tế của kênh VTV6.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Nhƣng kêt qua đat đƣơc cua đề tài: “Phong cách truyền hình thực tế của
kênh VTV6” sẽ góp phần vào việc hệ thống hóa lý thuyết về truyền hình thực tế
ở Việt Nam. Bên cạnh đó, giúp công chúng có cái nhìn đa diện hơn, tích cực
hơn đối với các chƣơng trình truyền hình thực tế ở Việt Nam hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tuấn Anh (2013), Thái độ của thanh, thiếu niên về kênh truyền
hình dành cho giới trẻ, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học, ĐH
KHXH&NV Ha Nôi.
2. Đức Dũng (1996), Các thể ký báo chi, NXB Văn hoa thông tin.
3. Vũ Phƣơng Dung (2005), Nghiên cưu nhu câu tiêp nhân truyên hinh
của sinh viên Hà Nội , Luân văn thac sy chuyên nganh Bao chi &
Truyên thông, ĐH KHXH&NV Ha Nôi.
4. G.V Cudonhetxop, X.L Xvich, A.La. Uiropxki (2004), Báo chi Truyền
hình, Tập 1, NXB Thông tấn.
5. G.V Cudonhetxop, X.L Xvich, A.La. Uiropxki (2004), Báo chi Truyền
hình, Tập 2, NXB Thông tấn.
6. Nguyễn Thị Hằng (2012), Nghiên cưu truyền hình thực tế ở Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo chí & Truyên thông , ĐH
KHXH&NV Ha Nôi.
7. Đỗ Viết Hùng (2014), Quá trình Việt hóa các chương trình truyền hình
thực tế mua bản quyền nước ngoài, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Báo chí & Truyên thông, ĐH KHXH&NV Ha Nôi.
8. Trần Bao Khanh , Trân Đăng Tuân , Tác phâm truyền hình , Tài liệu
giảng dạy, Học viên Bao chi va Tuyên truyên
9. Trân Bao Khanh (2003), Sản xuât chương trình truyền hình , NXB Văn
hóa Thông tin Hà Nội.
10. Trần Bảo Khánh(2007), Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
11. Hoàng Quốc Lê (2014), Thực trạng sản xuât chương trình truyền hình
thực tế tại kênh VTV6 – Đài truyền hình Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
12. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
13. Dƣơng Xuân Sơn (2009), Giáo trình Báo chi Truyền hình , NXB Đai
học Quốc gia Hà Nội.
14. Dƣơng Xuân Sơn (2000), Báo chi phương Tây, NXB Đại học Quốc gia
TP. HCM
15. Dƣơng Xuân Sơn (2000), “Ngăn chặn tiêu cực trong toàn cầu hoá
thông tin đại chúng”, Tạp chi Khoa học và Tổ quốc, số 12, 12/2000.
16. Dƣơng Xuân Sơn (2000), “Một số vấn đề về toàn cầu hoá truyền thông
đại chúng”, Tạp chi Ngươi làm báo, số 11, 11/2000
17. Thu Hà (2012), “PGS-TS Nguyễn Thị Minh Thái: Khán giả đã cảnh
giác hơn với… nước mắt”, Báo Sài gòn giải phóng, số ngày 17/9/2012
18. Thanh Sơn (1999), “Truyên hinh thê giơi qua thơi gian” , Tạp chi
Truyên hinh, sô 1, tháng 4/1999
19. Bùi Chí Trung (2011), Nghiên cưu xu hương phat triên cua truyên hinh
tư goc đô kinh tê ho c truyên thông , Luân an tiên sy chuyên nganh Bao
chí học, ĐH Quôc gia Ha Nôi.
20. Bùi Chí Trung (2014), Nghề truyền hình khó nhỉ?, NXB Thông tấn
21. Bùi Chí Trung (2004), “Xu hướng phát triển của ngành truyền hình
Việt Nam”, Chuyên san Hội thảo khoa học Khoa Báo chí MGU hƣớng
tới kỷ niệm 250 thành lập Đại học Tổng hợp Quốc gia Matxcơva, tr.5-
7.
22. Bùi Chí Trung (2011), “Xu hướng phát triển của truyền hình nhìn từ
khia cạnh nội dung”, Tạp chi Thế giới Điện ảnh (6), tr. 25-27.
23. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, NXB Chinh tri Quôc gia.
24. Tạ Ngọc Tấn (1999), Tư ly luân đên thưc tiên bao chi , NXB Văn hoa
Thông tin.
25. Lê Mai Hƣơng Trà (2011), Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho
giới trẻ tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Thanh Vân (2007), Mối quan hệ giữa công chúng với
truyền hình Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
27. Nguyễn Thu Yến, Xây dựng và phát triển lớp công chúng chủ động
trong chương trình truyền hình, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
B. Tài liệu tiếng Anh
28. Annette Hill (2004), Reality TV: Audiences and Popular Factual
television, Routledge Press, United Kingdom.
29. Anita Biressi & Heather Nunn (2005), Reality TV: Realism and
Revelation, Wallflower Press, United Kingdom.
30. Benoit Chaigneau (2012), Reality shows – Tài liệu tham khảo nội bộ
về truyền hình thực tế, VTV6 – Cfi, Hà Nội.
31. Deborah Jermyn (2004), Understanding reality television, Routledge
Press, USA.
C. Các tài liệu khác
32. Dƣơng Vân Anh, Truyền hình thực tế vân tăng trưởng mạnh,
http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/truyen-hinh-thuc-te-van-tang-
truong-manh-n20140102155612812.htm, 30/1/2014
33. Hà Bình, Truyền hình thực tế tác động tiêu cực đến sinh viên,
http://tuoitre.vn/Nhip-song-tre/580403/truyen-hinh-thuc-te-tac-dong-
tieu-cuc-den-sinh-vien.html,16/11/2013
34. Ngọc Diệp, Cần hạn chế nhập khâu kịch bản Truyền hình thực tế,
http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/can-han-che-nhap-khau-kich-
ban-truyen-hinh-thuc-te-n20131205092910099.htm,9/12/2013
35. Ngọc Diệp, Nhà báo Tạ Bich Loan: Quan trọng là có giúp văn hóa tốt
lên hay không?, http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/nha-bao-ta-
bich-loan-quan-trong-la-co-giup-van-hoa-tot-len-hay-khong-
n201312019304.htm, 8/12/2013
36. Ths. Lê Thu Hà, Sự gia tăng tinh tương tác của công chúng – tương lai
của báo chi,
http://nghebao.org/pages/News_details.aspx?id=5473&cat=86,
2/01/2014
37. Lê Hoa, Nhà báo Diễm Quỳnh: Sẽ không có cuộc chiến giữa… “trưng”
và “đá”, http://vtv.vn/hau-truong/nha-bao-diem-quynh-se-khong-co-
cuoc-chien-giua-trung-va-da-103687.htm, 16/10/2013.
38. Nguyễn Bùi Khiêm, Phong cách là gì, 6 đặc trưng của phong cách,
http://solitary2009.blogspot.com/2012/12/phong-cach-la-gi-sau-ac-
trung-cua-phong.html, 28/12/2012.
39. Hoàng Lê - Quỳnh Nguyễn, Truyền hình thực tế: Khủng hoảng thừa,
Kỳ 1: Nở rộ và mua vui, Tuổi trẻ, thứ 5 ngày 3/4/2014,tr.16
40. Hải Long, Truyền hình thực tế: Ồ ạt mua kịch bản, lãng quên sáng tạo,
http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/truyen-hinh-thuc-te-bai-1-o-at-
mua-kich-ban-lang-quen-sang-tao-
n20131205092546964.htm,7/12/2013
41. Lê Hoàng Linh, Cảm nhận về khóa học “Xây dựng format chương
trình truyền hình thực tế”, http://daotao.vtv.vn/cam-nhan-ve-khoa-hoc-
xay-dung-format-chuong-trinh-truyen-hinh-thuc-te/,
42. Dƣơng Văn Minh, Bàn về khái niệm “Glocalization” trong chương
trình “truyền hình thực tế” tại Việt Nam, http://daotao.vtv.vn/ban-ve-
khai-niem-glocalization-trong-chuong-trinh-truyen-hinh-thuc-te-tai-
viet-nam-2/
43. Nguyệt Minh – Đức Tùng, Ghi nhận về Khóa học “Xây dựng format
chương trình truyền hình thực tế”, http://daotao.vtv.vn/ghi-nhan-ve-khoa-
hoc-xay-dung-format-chuong-trinh-truyen-hinh-thuc-te/
44. Linh San, Truyền hình thực tế: Khủng hoảng thừa, Kỳ 2: Những cuộc
"giao tranh", Tuổi trẻ, thứ 6 ngày 4/4/2014,tr.16
45. Linh San, Truyền hình thực tế phải chế biến tử tế, Tuổi trẻ, Chủ nhật
ngày 6/4/2014, tr.6
46. Hồng Trang, Truyền hình thực tế cần phù hợp công chúng Việt Nam,
http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_chinhtri/_mobile_binhlua
nphephan/item/20530202.html,10/6/2013
47. Vtv.vn, “Tạp chí truyền hình kỳ 2 tháng 5: VTV6 – Giá trị cốt lõi tạo
nên sự khác biệt”, http://vtv.vn/goc-khan-gia/tap-chi-truyen-hinh-ki-2-
thang-5-vtv6-gia-tri-cot-loi-tao-nen-su-khac-biet-138257.htm, ngày
5/5/2014
D. Các website sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
48. http://www.allrealitytvforum.com
49. http://vtv.vn
50. http://vtv6.vtv.vn/
51. http://nguoilambao.vn/
52. https://www.facebook.com/nguocchieu.vtv6
53. https://www.facebook.com/pages/Sinh-ra-t%E1%BB%AB-
L%C3%A0ng/531178156916956?fref=ts
54. https://www.facebook.com/v6duky?fref=ts
55. https://www.youtube.com/