67
CHƯƠNG III : CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP

phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

CHƯƠNG III:CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP

Page 2: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Phương cách quản lý môi trường chủ yếu:

• Phương cách sử dụng công cụ pháp lý (phương

cách pháp lý): dựa trên nguyên tắc CAC "Mệnh

lệnh và kiểm soát”.

• Phương cách sử dụng công cụ kinh tế, (phương

cách kinh tế): dựa trên nguyên tắc "Người gây ô

nhiễm phải trả tiền", hay còn gọi là nguyên tắc 3P,

hoặc ppp (Polluter Pays Principle) và nguyên tắc

"Người hưởng lợi phải trả tiền" (Benefit Pays

Principle), viết tắt là BPP.

Một số phương cách phù trợ khác như là định giá, trợ

giúp kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, thương lượng và

sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay,

phản đối của cộng đồng v.v...)./

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN

Page 3: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Các nội dung chính:

1)PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP

LÝ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN

2)PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH

TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT& KCN

3)PHƯƠNG CÁCH QUẢN LÝ HỖN HỢP

Page 4: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Phương cách pháp lý đã được sử dụng rất phổ biến,

chiếm ưu thế trong thực hiện các chiến lược, chính

sách bảo vệ môi trường trên thế giới.

Trình tự tiến hành phương cách pháp lý QLMT là:

(i) Nhà nước định ra pháp luật các tiêu chuẩn, quy

định, giấy phép v.v... về bảo vệ môi trường;

(ii) Nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến

hành giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử phạt để

cưỡng chế tất cả các đơn vị trong xã hội thực thi

đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu chuẩn và

quy định về bảo vệ môi trường đã được ban hành./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 5: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Phương cách đòi hỏi Nhà nước phải đặt ra mục tiêu

môi trường “lấy bảo vệ sức khỏe cộng đồng và các hệ

sinh thái làm gốc”, quy định các tiêu chuẩn hoặc

lượng các chất ô nhiễm được phép thải bỏ, hoặc công

nghệ mà người gây ô nhiễm có thể sử dụng để đạt

được mục tiêu môi trường.

Phương cách quy định thời gian biểu cho việc đáp

ứng các tiêu chuẩn, các thủ tục cấp phép và cưỡng

chế thực thi đối với các cơ sở sản xuất, quy trách

nhiệm pháp lý và những hình phạt đối với những

người vi phạm.

Trách nhiệm xây dựng và buộc thực hiện các tiêu

chuẩn cùng các yêu cầu khác, được quy định trong

pháp luật, giữa các cấp chính quyền trung ương và

địa phương./

Page 6: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Ưu điểm chủ yếu

Phương cách Pháp lý đáp ứng các mục tiêu của pháp

luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia,

đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ;

cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở

mức độ hợp lý về mức ô nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu,

chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải

quyết các tranh chấp môi trường dễ dàng; mọi thành

viên trong xã hội (tổ chức, cá nhân) thấy rõ mục tiêu,

trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp

bảo vệ môi trường quốc gia./

Page 7: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Nhược điểm của phương cách

Phương cách thiếu tính mềm dẻo và trong một số

trường hợp, quản lý thiếu hiệu quả, chưa phát huy

được tính chủ động, thiếu kích thích vật chất đối với

sự sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong các phương

án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đổi mới

công nghệ khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn

môi trường.

Phương cách không đủ thông tin và tri thức chuyên

môn để định ra các quy định, tiêu chuẩn môi trường

hợp lý cho từng ngành công nghiệp mới, công việc

kiểm soát, thanh tra đối với các đối tượng này đòi hỏi

chi phí cao về tiền của và thời gian.

Phương cách đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý

môi trường cồng kềnh và chi phí cho công tác quản lý

tương đối lớn.

Phương cách không đủ, không hữu hiệu trong việc

giải quyết nhiều vấn đề kiểm soát ô nhiễm và quản lý

chất thải mà các nhà quản lý môi trường gần đây đã

gặp phải, như là quản lý các nguồn ô nhiễm không

phải là nguồn điểm, nước thải nông nghiệp và đô thị,

đổ bỏ chất thải rắn, các vấn đề môi trường toàn cầu

(suy giảm tầng ô-zôn, mưa axit và biến đổi khí hậu)./

Page 8: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Các dạng công cụ dùng trong quản lý môi trường

theo phương cách pháp lý:

• Các quy định và tiêu chuẩn môi trường;

• Các lọai giấy phép về môi trường;

• Kiểm sóat môi trường;

• Thanh tra môi trường;

• Đánh giá tác động môi trường;

• Đánh giá tác động môi trường quy họach./

Page 9: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

1) Các quy định và tiêu chuẩn môi trường

Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực

tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường.

Tiêu chuẩn môi trường xác định các mục tiêu môi

trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của

các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được

phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.

Các loại tiêu chuẩn gồm: Tiêu chuẩn chất lượng

môi trường xung quanh; tiêu chuẩn thải nước, thải

khí, rác thải, tiếng ồn; tiêu chuẩn dựa vào công nghệ;

tiêu chuẩn vận hành; tiêu chuẩn sản phẩm; quy trình

công nghệ; quy cách kỹ thuật và thiết kế; các phương

pháp lấy hoặc phân tích mẫu. /

Page 10: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

1) Các quy định và tiêu chuẩn môi trường

Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường

do Chính phủ trung ương; trong một số trường hợp

Chính phủ trung ương chỉ đặt ra những quy định

khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy

định cụ thể trong thực hiện.

Các tiêu chuẩn cấp bộ, ngành và cấp địa phương

không được chặt chẽ và tổng quát, nhưng cự thể và

chi tiết hơn tiêu chuẩn quốc gia.

Các tiêu chuẩn luôn gắn với các quy định về hình

phạt và truy cứu trách nhiệm (như tiền phạt đối với

người vi phạm, thu hồi giấy phép); những người gây ô

nhiễm cũng có thể bị truy tố trước pháp luật./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 11: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

2) Các lọai giấy phép về môi trường

Giấy phép môi trường do các cấp chính quyền hoặc

các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo

sự phân định của pháp luật.

Các loại giấy phép là giấy thẩm định môi trường, thỏa

thuận môi trường, chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi

trường, giấy phép thải chất ô nhiễm, giấy phép xuất

nhập khẩu phế thải v.v...

Các loại giấy phép gắn với các tiêu chuẩn môi trường

và có thể còn phải thỏa mãn những điều kiện cụ thể

như phù hợp với quy phạm kỹ thuật, lựa chọn địa

điểm thích hợp, để giảm tới mức tối thiểu những ảnh

hưởng tiêu cực đối với kinh tế và môi trường,... /

Page 12: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

2) Các lọai giấy phép về môi trường

Lợi thế chính là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi

cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng

cách ghi vào văn bản tất cả những nhiệm vụ kiểm

soát ô nhiễm của cơ sở sản xuất. Chúng có thể bị rút

hoặc tạm treo, tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc

gia hay các lợi ích xã hội khác, yêu cầu phải trả lệ phí

thường xuyên để trang trải các chi phí cho chương

trình kiểm soát ô nhiễm.

Nhược điểm là thường kéo theo sự giám sát và yêu

cầu phải báo cáo thường xuyên về các hoạt động có

liên quan đến giấy phép./

Page 13: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

3) Kiểm soát môi trường

Kiểm soát môi trường là khống chế được ô nhiễm,

(ngăn ngừa ô nhiễm, làm giảm hoặc loại bỏ chất thải

từ nguồn hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu vào,

và làm sạch ô nhiễm, thu gom, tái sử dụng, xử lý chất

thải, phục hồi môi trường do ô nhiễm gây ra thiệt hại,

hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu ra).

Kiểm soát môi trường tập trung vào 3 vấn đề chủ yếu

sau :

• Kiểm soát nguồn thải từ sản xuất công nghiệp và

giao thông vận tải;

• Kiểm soát sử dụng đất trong quá trình phát triển

ĐT&KCN;

• Kiểm soát sử dụng nguồn nước./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 14: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

3) Kiểm soát môi trường

a) Kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm môi trường

Kiểm soát nguồn thải chính là kiểm soát "cuối đường

ống" của quá trình hoạt động sản xuất gây ô nhiễm

môi trường.

Phân lọai nguồn thải: nguồn thải khí; nguồn thải

nước; nguồn thải chất thải rắn, chất thải nguy hại và

gây ô nhiễm tiếng ồn.

Cơ quan quản lý môi trường tiến hành kiểm kê nguồn

thải, đánh giá, phân tích tính chất và mức độ gây ô

nhiễm môi trường của mỗi nguồn thải trong khu vực

phụ trách. Và định kỳ, hay đột xuất tiến hành kiểm

tra, kiểm soát các nguồn thải trên, hoặc yêu cầu các

cơ sở sản xuất tự kiểm tra kiểm soát, đánh giá môi

trường và báo cáo cơ quan quản lý môi trường./

Page 15: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

3) Kiểm soát môi trường

b) Kiểm soát sử dụng đất

• Môi trường ĐT&KCN phụ thuộc vào quy hoạch sử

dụng đất.

• KCN thường đặt ở cuối hướng gió và nguồn nước,

phân cách với các khu dân cư. (mang tính chất

tương đối)

• ĐT phải quy hoạch với tỷ lệ diện tích xây dựng hợp

lý, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, giao thông, hạ

tầng kỹ thuật, đặc biệt là tỷ lệ chiều dài cống rãnh

thoát nước.

• Để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển

ĐT&KCN cần phải coi trọng công tác quản lý và

kiểm soát sử dụng đất trong ĐT & KCN./

Page 16: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

3) Kiểm soát môi trường

b) Kiểm soát sử dụng đất

Quản lý và kiểm soát sử dụng đất đô thị và khu công

nghiệp cần được thực hiện ngay từ khi lập đồ án quy

hoạch sử dạng đất và trong cả quá trình xây dựng,

phát triển đô thị và khu công nghiệp.

Quản lý và kiểm soát sử dụng đất chính là để thúc

đẩy và bảo đảm sự phát triển đô thị và khu công

nghiệp cân đối, phù hợp với dự án quy hoạch đã được

nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đã được

thẩm duyệt về mặt môi trường.

Phải kiên quyết trong quản lý và kiểm soát sử dụng

đất trước các áp lực lợi ích kinh tế và nhu cầu của

người dân./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 17: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

3) Kiểm soát môi trường

c) Kiểm soát sử dụng nước

• Tài nguyên nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với

phát triển đô thị và khu công nghiệp.

• Tất cả các hoạt động của đô thị và công nghiệp đều

có thể làm cạn kiệt tài nguyên nước, gây ô nhiễm

đối với môi trường nước. Việc kiểm soát sử dụng

nước đối với phát triển đô thị và công nghiệp là hết

sức cần thiết.

• Việc kiểm soát nhằm mục đích sử dụng và khai

thác nguồn nước một cách bền vững.

• Việc kiểm soát dựa trên cơ sở pháp lý bảo vệ môi

trường nước lục địa và nước biển ven bờ.

Page 18: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

4) Thanh tra môi trường

a) Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường

• Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng chế sự

tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu

chuẩn về bảo vệ môi trường đối với mọi thành phần

trong xã hội, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm

quyền tự do, dân chủ cho mọi người khiếu nại,

khiếu tố về mặt môi trường.

• Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường

có hai cấp: cấp trung ương là thanh tra môi trường

Bộ TNMT, ở cấp địa phương là TNMT tỉnh, thành.

• Bộ Quốc phòng được Bộ TNMT ủy quyền thanh tra

về mặt bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quân sự

có tính bảo mật, có tác động đến môi trường. Các

Bộ Công an, Y tế, Nông nghiệp và phát triển Nông

thôn, Công nghiệp v.v... thì thanh tra chuyên ngành

của các Bộ trên sẽ phối hợp với thanh tra môi

trường của Bộ TNMTvà các Sở TNMT tiến hành

thanh tra về môi trường đối với các cơ sở thuộc

quyền quản lý của Bộ mình./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 19: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

4) Thanh tra môi trườngb) Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về bảo vệ môi

trường

• Thanh tra việc chấp hành các điều quy định của

Luật Bảo vệ Môi trường, việc đảm bảo các tiêu

chuẩn môi trường, việc tuân thủ các Nghị định,

Quy định, Hướng dẫn về phòng, chống, khắc phục

ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố

môi trường, khi sử dụng, khai thác tài nguyên

thiên nhiên, các thành phần môi trường, cũng như

đối với tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, sinh hoạt của mọi tổ chức, tập thể và cá

nhân trong xã hội;

• Thanh tra để xác định trách nhiệm phải xử lý về

môi trường đối với trường hợp có nhiều tổ chức, cá

nhân hoạt động trong một vùng lãnh thổ, gây ra sự

cố môi trường, ô nhiễm môi trường, hay suy thoái

môi trường;

• Thanh tra để giải quyết sự tranh chấp, khiếu nại,

tố cáo về môi trường của mọi tổ chức, tập thể và

cá nhân;

• Thanh tra là trách nhiệm thực hiện Luật BVMT của

các Bộ, Ngành và việc thực hiện trách nhiệm Nhà

nước về BVMT tại địa phương của ủy ban Nhân

dân các cấp./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 20: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

4) Thanh tra môi trường

c) Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường

Thanh tra môi trường có thể được tiến hành theo

định kỳ hoặc tiến hành thanh tra đột xuất tùy theo

mục đích, đối tượng thanh tra, hay đế giải quyết các

vấn đề môi trường đột xuất xảy ra.

Nội dung thanh tra có thể là thanh tra toàn diện mọi

vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường, hoặc

thanh tra theo từng vấn đề, thanh tra chuyên đề,

hoặc thanh tra theo nội dung nêu trong đơn khiếu

nại, tố cáo, nhằm giải quyết từng vụ việc./

Page 21: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

4) Thanh tra môi trường

c) Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường

Phương pháp thanh tra môi trường:

• Yêu cầu báo cáo bằng văn bản về hiện trạng vấn đề

môi trường cần thanh tra;

• Chất vấn trực tiếp;

• Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm;

• Thu thập hồ sơ, thông tin liên quan, hiện vật, xem

xét công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý chất

thải, tiến hành quan trắc đo lường, phân tích đánh

giá môi trường;

• Chụp ảnh, ghi hình hiện trạng môi trường nơi xảy

ra vi phạm./

Page 22: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

4) Thanh tra môi trườngd) Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường

Mọi hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc, quy

định của luật pháp về BVMT (gọi là vi phạm hành

chính về BVMT) của các tổ chức và cá nhân mà chưa

đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định

của pháp luật đều phải bị xử phạt hành chính.

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 23: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

5) Đánh giá tác động môi trường

• Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án

đầu tư phát triển kinh tế -xã hội, như quy hoạch

phát triển đô thị, khu công nghiệp, công trình giao

thông vận tải v.v... là một công cụ quan trọng trong

quản lý môi trường theo phương cách pháp lý,

nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường và suy thoái

tài nguyên thiên nhiên.

• Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 quy định cụ thể

hơn việc ĐTM cho từng lọai hình dự án,công trình,

…đối tượng thực hiện và cơ quan có chức năng

thẩm định phê duyệt.

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 24: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

5) Đánh giá tác động môi trường

a) Đánh giá tác động môi trường là gì?

Một quá trình nghiên cứu xác định, phân tích, đánh

giá dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và

lâu dài mà việc thực hiện hoạt động của dự án (quy

hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ

thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và

các công trình khác) có thê gây ra đối với tài nguyên

thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con

người tại nơi thực hiện dự án, trên cơ sở đó xem xét

và đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục

các tác động tiêu cực của dự án gây ra./

Page 25: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

5) Đánh giá tác động môi trường

a) Đánh giá tác động môi trường là gì?

ĐTM phải đảm bảo tất cả các vấn đề tiềm tàng có

liên quan đến môi trường và tài nguyên đều đã được

đề cập, xem xét ngay từ giai đoạn bắt đầu chủ trương

đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, thiết kế sơ bộ và thiết kế

chi tiết dự án. Tác động đến môi trường có thể tốt

hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá tác

động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định

chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu

về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội nào.

Kết quả nghiên cứu ĐTM được trình bày thành văn

bản - gọi là báo cáo ĐTM. Báo cáo này được nộp cho

cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đế thẩm

duyệt, nó là một Thành phẩn quan trọng của hồ sơ

xin giấy phép đầu tư của dự án./

Page 26: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

5) Đánh giá tác động môi trường

b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường

Sau khi xác định được phạm vi tác động môi trường

của dự án việc ĐTM sẽ trả lời rõ ràng 5 câu hỏi chính

sau đây:

• Điểu gì về MT và tài nguyên sẽ xảy ra sau khi dự

án được thực thi ?

• Phạm vi của các biến đổi MT và tài nguyên như

thế nào ?

• Các biến đổi MT có thực sự là vấn đề lớn và trầm

trọng?

• Có thể làm gì để phòng tránh hoặc giảm nhẹ các

tác động tiêu cực gây biến đổi MT không ?

• Cần phải thông báo cho những người ra quyết định

như thế nào về những biến động MT và giải pháp

khả thi đi kèm?/

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 27: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

5) Đánh giá tác động môi trường

b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường

Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần

chính sau:

• Mô tả sơ lược về dự án. Trình bày về mục tiêu kinh

tế - xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án, nội dung

hoạt động cơ bản của dự án, lợi ích kinh tế - xã hội

mà dự án có khả năng mang lại, tiến độ thực hiện

của dự án, kinh phí cho dự án;

• Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án:

mô tả khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, môi

trường và KT-XH liên quan tại địa điểm thực hiện dự

án. Dự báo diễn biến của các điều kiện trên trong

điều kiện không thực hiện dự án.

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 28: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

5) Đánh giá tác động môi trường

b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường

Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần

chính sau:

• Dự báo và đánh giá các tác động của dự án đến các

yếu tố tài nguyên và môi trường trong 3 thời kỳ:

thời kỳ chuẩn bị mặt bằng dự án; thời kỳ thi công

xây dựng dự án và thời kỳ hoạt động vận hành của

dự án. Gồm các vấn đề sau đây:

- Tác động đối với MT vật lý (quyển thủy, khí,

thạch);

- Tác động đối với tài nguyên sinh vật và các hệ

sinh thái;

- Tác động đối với tài nguyên, MT con người đang

sử dụng;

- Tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng

đến chất lượng cuộc sống của con người./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 29: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

5) Đánh giá tác động môi trường

b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường

Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần

chính sau:

• Đánh giá các biện pháp đã có trong thiết kế dự án

và đề xuất bổ sung các biện pháp nhằm khắc phục

các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và

tài nguyên thiên nhiên. Trình bày kỹ các biện pháp

có tính kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, điều hành

nhằm khắc phục các tác động tiêu cực đối với môi

trường của dự án.

• Kiến nghị chương trình quản lý và quan trắc môi

trường từ khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến thời

kỳ vận hành lâu dài sau này của dự án./

Page 30: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

5) Đánh giá tác động môi trường

c) Người chịu trách nhiệm lập báo cáo ĐTM

• Theo Luật BVMT thì chủ dự án chịu trách nhiệm

lập báo cáo ĐTM, trình cơ quan quản lý Nhà nước

về BVMT thẩm định. Chủ dự án có thể thuê các

công ty tư vấn hoặc nhóm chuyên gia về môi

trường thực hiện việc lập báo cáo ĐTM.

• Trong suốt quá trình nghiên cứu ĐTM cần thiết

phải thu hút sự tham gia của cộng đồng tại nơi dự

kiến đặt dự án, tuy nhiên việc lấy ý kiến của cộng

đồng chủ yếu tập trung ở 2 giai đoạn: tiến hành

xác định phạm vi ĐTM và giai đoạn thẩm định báo

cáo ĐTM./

Page 31: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

5) Đánh giá tác động môi trường

d) Cơ quan thẩm duyệt báo cáo ĐTM

Theo quy định của Luật BVMT việc thẩm định báo

cáo ĐTM sẽ tùy thuộc vào quy mô, tính chất và tầm

quan trọng về MT mà phân chia:

• Cấp địa phương tỉnh, thành phố thẩm duyệt (Sở

TNMT được Ủy ban Nhân dân ủy quyền tổ chức

thẩm định);

• Cấp trung ương thẩm duyệt (Bộ TNMT tổ chức

thẩm định);

• Đối với một số công trình đặc biệt, rất quan trọng

có ảnh hưởng lớn đến môi trường và tài nguyên thì

Quốc hội sẽ thẩm duyệt báo cáo ĐTM của dự án./

Page 32: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -

ĐMC

Ðánh giá môi trường chiến lược (SEA) là một hình

thức đánh giá tác động môi trường nhưng được mở

rộng cho các chính sách, kế hoạch và chương trình.

ĐMC cho thấy một hình thức đề ra quyết sách ở trình

độ cao hơn, có tính chất chiến lược hơn.

ĐMC về nguyên tắc là lồng ghép tới mức cao nhất

những cân nhắc về MT trong (a) việc hình thành các

chính sách ở cấp cao về phát triển KT-XH (đánh giá

chính sách); (b) thiết kế các chiến lược ngành về MT

(ĐG quy hoạch phát triển ngành); (c) việc soạn thảo

hoặc đánh giá các quy hoạch phát triển KT-XH vùng

về MT (ĐG quy hoạch phát triển KT-XH khu vực)./

Page 33: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -

ĐMC

ĐMC (SEA) nói một cách khác đó là việc liên kết các

mối quan tâm về môi trường vào quy hoạch phát

triển KT-XH của một vùng, tỉnh, thành và khu vực

không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát

triển một ngành kinh tế của quốc gia.

ĐMC hỗ trợ cho ĐTM của dự án riêng lẻ: (a) đặt dự

án vào một bối cảnh phù hợp về KT, MT; (b) cung cấp

bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi các vấn

đề MT quan trọng cần biết; (c) cung cấp một bộ dữ

liệu nền có hệ thống về MT; (d) đẩy nhanh quá trình

lựa chọn địa điểm; (e) làm sáng tỏ các TCMT phù hợp

sẽ được áp dụng; (f) cải liến cách làm việc của quá

trình thẩm định dự án sao cho hiệu quả và năng suất

hơn./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 34: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -

ĐMC

Những lợi ích quan trọng nhất đối với BVMT ở cấp vĩ

mô là:

• Đánh giá toàn diện hơn các rủi ro của sự đầu tư tài

chính theo kế hoạch tại một khu vực phát triển đã

được lựa chọn;

• Đánh giá được tính thích hợp mang tính bền vững

hơn về mặt môi trường đối với từng kịch bản phát

triển kinh tế - xã hội được đề xuất;

• Thức đẩy sự điều phối và hợp tác giữa các cơ quan

then chốt phụ trách về quy hoạch phát triển KT-XH

và về bảo vệ và quản lý môi trường;

• Đóng vai trò quan trọng trong đánh giá dự thảo dự

án trong tương lai;

• Tạo khả năng kiểm soát các tác động MT tích tụ tại

khu vực xem xét;

• Tạo cơ sở hiểu biết rõ hơn về sự lành mạnh sinh

thái của một khu vực, xác định những khu vực đang

chịu áp lực lớn cũng như các xu hướng sử dụng tài

nguyên và chất lượng MT trong khu vực;

• Cung cấp cơ sở hợp lý hơn cho việc chi tiêu ngân

sách về y tế cũng như cho việc ưu tiên các biện

pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 35: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -

ĐMC

a) Đối tượng thực hiện đánh giá môi trường chiến

lược

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở

lên:

Thuộc quy định tại phụ lục Nghị định 29/2011/NĐ-CP

thực hiện ĐMC chi tiết dưới hình thức lồng ghép

trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Theo

Nghị định này ĐMC thực hiện chi tiết dưới hình thức

báo cáo riêng.

Không thuộc quy định tại phụ lục Nghị định

29/2011/NĐ-CP nhưng ở cấp Quốc gia thực hiện ĐMC

rút gọn dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch.

Khuyến khích thực hiện ĐMC đối với chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch không quy định tại Nghị định./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 36: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -

ĐMC

b) Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

Nội dung báo cáo ĐMC dưới hình thức báo cáo riêng

bao gồm:

Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; quá

trình; mô tả phạm vi nghiên cứu;

Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng

của các vấn đề chính hiện trạng MT; đánh giá sự phù

hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về BVMT;

đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch;…;

Đánh giá tác động các vấn đề MT chính trong trường

hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; kết

luận và kiến nghị.

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 37: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

7) Cam kết bảo vệ môi trường - CBM

• Cam kết bảo vệ môi trường là báo cáo phân tích,

đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của

các dự án phát triển kinh tế - xã hội (họat động

trên quy mô nhỏ, hình thức đơn giản và không nằm

trong vùng nhạy cảm môi trường) từ đó đề xuất

các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.

• Theo Luật BVMT 2005, cơ quan có thẩm quyền

thẩm định và phê duyệt Cam kết bảo vệ môi trường

của các dự án, công trình trên sẽ là UBND cấp

quận, huyện hoặc xã được ủy quyền.

• Nội dung cơ bản là căn cứ vào điều kiện tự nhiên

và kỹ thuật của dự án, dự báo, đánh giá những tác

động tiềm tàng tích cực và tiêu cực, trực tiếp và

gián tiếp mà việc thực hiện dự án cho môi trường.

Từ đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu (quản lý

và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích

cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động

tiêu cực của dự án đến môi trường./

I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN

Page 38: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Công cụ kinh tế thúc đẩy những người gây ô nhiễm có khả năng hoàn thành các mục tiêu môi trường bằng những phương tiện có hiệu quả, chi phí - hiệu quả nhất. Phương cách kinh tế dựa trên những nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả", và "người hưởng lợi phải trả".Phương cách kinh tế sử dụng các chi phí trực tiếp tính trên khối lượng xả thải gây ô nhiễm; hoặc sử dụng các chi phí gián tiếp liên quan tới quá trình xử lý, xả thải về sau.

Phương cách kinh tế không thể loại trừ các quy định,

luật lệ, cưỡng chế thi hành, các hình thức tham gia

khác của Chính phủ. Trong phần lớn các trường hợp,

các công cụ kinh tế bổ sung cho các quy định trực

tiếp, theo đó sẽ đóng góp cho việc hoàn thành các

mục tiêu chính sách.

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 39: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

Trong phương cách kinh tế, các hệ thống giám sát và

thực thi nội dung giấy phép thường phức tạp và chi

phí cao hơn so với các hệ thống mà các công cụ pháp

lý cần đến. Tuy nhiên, không phải là tất cả các công

cụ kinh tế đều yêu cầu sự giám sát và thực thi tốn

kém.

Phương pháp kinh tế không tạo ra được những kết

quả lớn trong việc tác động tới chất lượng môi

trường. Tác động trực tiếp của cả các loại phí và các

giấy phép dùng làm biện pháp kích thích, là nhỏ bé.

Mặc dù Phương pháp kinh tế có đem lại nhiều lợi ích,

không phải lúc nào các cơ quan chính phủ, những

người gây ô nhiễm, nhà môi trường cũng ủng hộ

phương cách kích thích kinh tế./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 40: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Các ưu điểm của phương cách kinh tế:

• Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí - hiệu

quả để đạt được các mức ô nhiễm có thế chấp nhận

được.

• Kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức

chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm, trong khu vực tư

nhân.

• Cung cấp cho Chính phủ một nguồn thu nhập để

hỗ trợ cho các chương trình kiểm soát ô nhiễm.

• Tạo cho các công nghệ kiểm soát ô nhiễm linh

động hơn.

• Loại bỏ được yêu cầu của Chính phủ về một lượng

lớn thông tin chi tiết cần thiết để xác định mức độ

kiểm soát khả thi và thích hợp đối với mỗi nhà máy

và sản phẩm.

Page 41: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Một số những bất lợi của các công cụ kinh tế:

• Tác động của các công cụ kinh tế đối với chất

lượng môi trường là không thể dự đoán được như

trong phương cách pháp lý truyền thống, vì những

người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng

cho họ.

• Trong trường hợp các phí có mức thu không thỏa

đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp

phí và tiếp tục gây ô nhiễm.

• Công cụ kinh tế đòi hỏi phải có những thể chế

phức tạp để thực hiện và buộc thi hành (đặc biệt là

giấy phép có thể bán được và các phí xả khí, thải

nước).

Page 42: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

• Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để

kiểm soát lượng ô nhiễm tăng thêm, nhưng lại để

cho mức tổng chất lượng môi trường là không cố

định.

• Việc áp dụng Lệ phí ô nhiễm đặc biệt thích hợp khi

có thể ước tính được (tương đối chính xác) sự tổn

thất do lượng ô nhiễm tăng thêm gây ra, và không

thích hợp khi các nhà quản lý đòi hỏi phải đạt được

các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đã đặt ra.

• Lệ phí ô nhiễm gồm có các lệ phí thải nước hoặc

thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ

phí hành chính./

Page 43: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

a) Các lệ phí thải nước và thải khí

• loại lệ phí này do một cơ quan chính phủ thu, dựa

trên số lượng và/hoặc chất lượng chất ô nhiễm do

một cơ sở công nghiệp thải vào môi trường. Trong

hệ thống phí thải nước hay thải khí, người xả thải

phải trả một khoản tiền nhất định cho mỗi đơn vị

chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước mặt hay vào

bầu khí quyển.

• Lệ phí xả thải dựa trên một vài số đo ô nhiễm, xả

thải vào môi trường (các mục tiêu về chất lượng

nước, các chi phí để tài trợ cho kế hoạch giảm bớt

ô nhiễm, hoặc các tiêu chuẩn thải nước khác)./

Page 44: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

1) Các lệ phí ô nhiễm

a) Các lệ phí thải nước và thải khí

(i) Cách thức áp dụng các lệ phí xả thải:

• Khi các nguồn ô nhiễm riêng lẻ, khuyến khích áp

dụng các biện pháp nội bộ để giảm bớt chất ô

nhiễm trong nước thải;

• Các khoản thu được dùng để tài trợ cho chương

trình kiểm soát lưu vực hay khu vực.

• Thu hồi lại các chi phí của thành phố. Các khoản

thu tính trên thể tích xả thải, hoặc kết hợp thể tích

với nồng độ vượt quá của chất ô nhiễm so với

những trị số đã xác lập trước.

• Những khoản thu đánh vào mọi sự xả thải vượt quá

tiêu chuẩn đã đặt ra./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 45: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

a) Các lệ phí thải nước và thải khí

(ii) Các kế hoạch thu phí xả thải phải thống nhất

trong toàn khu vực. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả

hệ thống này, cần phải có sẵn hoặc tạo ra một số điều

kiện về thể chế, kỹ thuật. Như:

• Cơ quan chịu trách nhiệm cần phải bao quát được

các ranh giới tự nhiên, áp đặt và buộc những người

gây ô nhiễm phải nộp các khoản lệ phí.

• Cơ quan này phải có các phương pháp phân tích,

các dữ liệu hoặc phải ước tính mức lệ phí; các

nguồn lực đủ để giám sát, kiểm tra và cưỡng chế

thực thi,.../

Page 46: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

a) Các lệ phí thải nước và thải khí

(iii) Các ưu điểm chính:

• Chúng khuyến khích các cơ sở giảm ô nhiễm với

chi phí thấp hơn so với chi phí cần cho phương

cách.

• Chúng kích thích các cơ sở đầu tư vào công nghệ

kiểm soát ô nhiễm mới.

• Chúng tạo ra thu nhập để tài trợ và nâng cao các

hoạt động buộc thực thi.

• Các phí xả thải có thể bù đắp, ít nhất là một phần,

cho những chi phí không được thanh toán của các

hoạt động BVMT do xã hội thực hiện./

Page 47: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

a) Các lệ phí thải nước và thải khí

(iv) Các bất lợi chính:

• Việc trả lệ phí cho sự xả thải sẽ làm cho tăng tổng

chi phí sx;

• Việc định ra các lệ phí phức tạp hơn vì địa điểm

của nhiều nguồn ô nhiễm, do vậy phải có những

mức phí riêng cho từng cơ sở sản xuất;

• Các lệ phí này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các khu

vực;

• Do sự phức tạp của các nguồn ô nhiễm, việc đặt ra

và quản lý các phí có thể sẽ không thể thực hiện

được.

• Chính quyền địa phương phần lớn là không đủ

mạnh.

• Việc xác định các ranh giới khu vực còn nhiều khó

khăn./

Page 48: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

b) Phí không tuân thủ

Phí không tuân thủ đánh vào những người gây ô

nhiễm khi họ xả thải ô nhiễm vượt quá mức quy định.

Khi các công cụ pháp lý, là phường pháp chủ yếu để

ngăn chặn ô nhiễm, thì nói chung, việc buộc thực thi

của các công cụ kinh tế là yếu, vì các khoản phạt đối

với những vi phạm là khá thấp, tới mức những người

gây ô nhiễm vẫn có lợi khi vi phạm luật.

Các khoản phạt không tuân thủ cần phải gắn với

phạm vi và thời hạn của sự vi phạm và phải lớn hơn

các chi phí ước tính để nguồn ô nhiễm đáp ứng yêu

cầu của các quy định.

Page 49: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

c) Các phí đối với người dùng

Phí đối với người tiêu dùng là khoản thu trực tiếp cho

các chi phí xử lý ô nhiễm cho cộng đồng. Chúng

thường hay được sử dụng trong thu gom và xử lý rác

thải, nước thải đô thị.

Các cơ sở tiếp nhận những chất thải, sẽ được đền bù

từ nguồn phí này cho công việc thu gom và xử lý các

chất thải. Đồng thời, các mức phí đảm bảo rằng nhà

máy được khuyến khích về kinh tế để nâng cao chất

lượng của nước thải ra. Tuy nhiên, phương cách này

không áp dụng cho những chất ô nhiễm độc hại với

môi trường. Một áp dụng khác của phí đối với người

dùng là trong lĩnh vực giao thông./

Page 50: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

d) Lệ phí sản phẩm

Lệ phí sản phẩm là phí được cộng thêm vào giá các

sản phẩm hoặc các đầu vào của sản phẩm, gây ra ô

nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc ở giai đoạn

tiêu dùng, hoặc vì nó phải thiết lập một hệ thống thải

đặc biệt.

Lệ phí sản phẩm hoạt động giống như các phí thải bỏ

theo nghĩa nó cho phép người dùng quyết định về các

phương tiện chi phí - hiệu quả của mình nhằm làm

giảm ô nhiễm.

Hiệu quả của phí đánh vào sản phẩm hoặc đầu vào

của sản phẩm phụ thuộc vào sự có được các vật phẩm

thay thế.

Page 51: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

1) Các lệ phí ô nhiễm

e) Các lệ phí hành chính

Các lệ phí hành chính là các phí phải trả cho các cơ

quan nhà nước vì những dịch vụ như đăng ký hóa

chất, hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các

quy định về môi trường.

Các lệ phí hành chính thường là một bộ phận của

điều luật trực tiếp và chủ yếu nhằm tài trợ cho các

hoạt động cấp giấy phép và kiểm soát của các cơ

quan kiểm soát ô nhiễm.

Các lệ phí hành chính có mức phí thường thấp và

không tạo ra được sự kích thích đáng kể trong thay

đổi việc mua sản phẩm; và thường được bổ sung vào

ngân sách chung hơn là vào ngân sách của các cơ

quan kiểm soát ô nhiễm liên quan./

Page 52: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

2) Tăng giảm thuế

Tăng giảm thuế dùng để khuyến khích việc tiêu thụ

các sản phẩm an toàn về môi trường; và sử dụng kết

hợp hai loại phụ thu, cộng vào các phí sản phẩm

khác: phụ thu dương thu thêm đối với các sản phẩm

gây ô nhiễm; và phụ thu âm đối với các sản phẩm

thay thế sạch hơn.

Khuyến khích về thuế bao gồm ưu đãi thuế, khấu hao

nhanh các khoản đầu tư công nghiệp vào thiết bị làm

giảm ô nhiễm; và thể hiện dưới dạng miễn thuế đặc

biệt sao cho các phương pháp quản lý và các công

nghệ sản xuất có thể đảm bảo thải ra lượng chất ô

nhiễm thấp nhất. Phạm vi áp dụng cho các mục đích

môi trường, tuy thuộc vào hệ thống đánh thuế riêng

biệt.

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 53: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

3) Các khỏan trợ cấp

Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản vay với lãi suất

thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những

người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, hoặc giảm bớt

chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây

ô nhiễm phải chịu.

Các khoản trợ cấp áp dụng để kiểm soát ô nhiễm, tái

chế để sử dụng lại, và để khôi phục nguồn lực; và có

thể tạo ra một sự khuyến khích đối với công nghiệp

trong việc giảm bớt các chất thải của mình.

Các khoản trợ cấp không kiềm chế sự tiếp tục hoạt

động của các công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không

khuyến khích những sự thay đổi trong các quá trình

sản xuất gây ô nhiễm./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 54: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

4) Ký quỹ - hòan trả

Công cụ này là những người tiêu dùng phải trả thêm

một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả

năng gây ô nhiễm khi hòan trả các sản phẩm đó họ

được hòan trả lại số tiền đã ký quỹ.

Công cụ này được áp dụng đối với các sản phẩm hoặc

là bền lâu, hoặc là có thể sử dụng lại hoặc là không bị

tiêu hao, tiêu tán trong quá trình liêu dùng. Cần có

một cơ cấu tổ chức từ thu gom, tái chế, quản lý./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 55: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

4) Ký quỹ - hòan trả

Ưu điểm là phần lớn việc quản lý vẫn nằm trong khu

vực tư nhân, và những khuyến khích được xây dựng

cho các bên thứ ba nhằm thiết lập các dịch vụ hoàn

trả, khi người sử dụng không tham gia.

Bất lợi là chi phí để quản lý rơi vào khu vực tư nhân;

Cách đền bù duy nhất là nâng cao giá; rất có khả

năng tạo ra sự khuyến khích đối với việc làm hàng

giả./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 56: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

5) Các khuyến kích, cưỡng chế thực thi

Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh

tế gắn với sự điều hành trực tiếp; để khuyến khích

những người xả thải làm đúng các tiêu chuẩn, quy

định về môi trường;

Không thực đúng cam kết là phí hoặc tiền phạt và

quy trách nhiệm pháp lý; từ chối các trợ cấp công

cộng, tài trợ và đình chỉ một phần hoặc toàn bộ các

hoạt động của một nhà máy.

Cam kết thực hiện tốt là khoản tiền phải trả cho các

cơ quan điều hành trước khi tiến hành một hoạt động

có thể gây ô nhiễm. Khoản tiền này sẽ được trả lại

khi biểu hiện môi trường của hoạt động này là có thể

chấp nhận được./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 57: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đền bù thiệt hại

Luật BVMT quy định bên gây ô nhiễm môi trường và

bên bị ô nhiễm thoả thuận với nhau về mức bồi

thường.

Trường hợp không tự thỏa thuận được thì người có

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT sẽ

quyết định và buộc bên gây ô nhiễm phải bồi thường

hoặc phải giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 58: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

6) Đền bù thiệt hại

Các quy định pháp lý về đền bù thiệt hại bảo đảm cho

các nạn nhân tổn thất môi trường được đền bù, và

cũng là một biện pháp phòng ngừa ô nhiễm. Nếu

người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng anh ta sẽ phải

trả chi phí tổn thất, thì anh ta sẽ hành động để giảm

các nguy cơ tới mức tối thiểu.

Khó khăn lớn nhất về kỹ thuật trong việc đền bù thiệt

hại là rất khó xác định chính xác các thiệt hại do ô

nhiễm môi trường gây ra, nhất là các tổn thương môi

trường có tính tích lũy lâu dài, điều này thường đưa

đến sự tốn kém về tố tụng và quy trách nhiệm đối với

các cơ sở gây ra ô nhiễm.

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 59: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô

nhiễm

Theo phương cách này, có thể tạo ra thị trường trong

đó những người tham gia có thể mua "quyền" được

gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng, hoặc họ có thể

bán lại các quyền này cho những người tham gia

khác.

Sự tạo ra thị trường, nói chung được thực hiện dưới

một hoặc hai hình thức:

• Các giấy phép có thể bán được;

• Bảo hiểm trách nhiệm.

Page 60: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô

nhiễm

Các giấy phép bán được:

Cơ quan hữu trách xác định tổng lượng xả thải cho

phép, rồi phân bổ quyền xả thải dưới hình thức các

giấy phép. Mỗi giấy phép cho phép chủ cơ sở sản

xuất được xả thải một lượng ô nhiễm quy định.

Giấy phép xả thải có thể được chuyển đổi từ nguồn

này sang nguồn khác.

Các phương cách cơ bản để thực hiện hệ thống giấy

phép xả thải có thể bán được: (i) Chính phủ bán đấu

giá các giấy phép; (ii) Chính phủ phân phối các giấy

phép, sau đó sẽ xác định giá thị trường thông qua

việc mua bán giữa những người xả thải./

Page 61: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô

nhiễm

Bảo hiểm trách nhiệm:

• Là một cơ chế tạo thị trường trong đó những nguy

cơ phải chịu phạt vì tổn thất môi trường được

chuyển từ các công ty riêng lẻ hoặc các cơ quan

công cộng sang cho các công ty bảo hiểm.

• Phí bảo hiểm phản ánh quy mô tổn thất có thể xảy

ra, và xác suất xảy ra, có thể tạo ra một khuyến

khích bằng khả năng giảm bớt phí bảo hiểm khi

các quá trình công nghiệp an toàn hơn, hoặc trong

trường hợp xảy ra sự cố thì tổn thất sẽ ít hơn.

Page 62: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô

nhiễm

Các giấy phép bán được:

Ưu điểm là:

(i) đạt được chi phí - hiệu quả và tạo ra được thu

nhập;

(ii) đảm bảo được mức chất lượng môi trường nhất

định;

(iii) tiết kiệm chi phí lớn ở những nơi: có nhiều nguồn

xả thải, có cơ hội khai thác được các ngành kinh tế

quy mô lớn, và tiêu chuẩn không thật nghiêm khắc

tới mức yêu cầu phải loại bỏ 100% các chất thải;

(iv) có sự mềm dẻo về thời gian;

(v) khuyến khích người gây ô nhiễm đầu tư vào những

công nghệ giảm bớt xả thải, trong suốt thời kỳ tăng

trưởng của họ.

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 63: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô

nhiễm

Các giấy phép bán được:

Khiếm khuyết:

(i) Vấn đề xác định chính xác "quyền xả thải" nào

đang được mua bán, và điều chỉnh giá trị của quyền

này tùy thuộc vào nơi và thời gian sử dụng là một

trong những vấn đề khá phức tạp;

(ii) Cần có một hệ thống quản lý hữu hiệu để theo dõi

xem ai có những quyền gì;

(iii) Cần có một thị trường mạnh về các giấy phép để

có thể thực hiện thành công, khắc phục sự chậm trễ

việc đạt được các tiêu chuẩn môi trường và hạn chế

việc phát triển ra các công nghệ kiểm soát ô nhiễm

mới;

(iv) Việc xác định cơ sở ban đầu để cấp các giấy

phép;

(v) Khi chưa có khung pháp lý rõ ràng, việc phân phối

ban đầu không thu phí, có thế gặp khó khăn;

(vi) Bảo đảm làm đúng pháp lý cũng có thể sẽ phức

tạp hơn so với các dạng tiêu chuẩn dựa vào công

nghệ./

II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN

Page 64: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN

Các công cụ kinh tế bổ sung cho các quy định môi

trường trực tiếp; để nâng cao khoản thu nhập; nhằm

tài trợ cho các hoạt động kiểm soát ô nhiễm hoặc các

biện pháp mơi trường khác; tạo ra sự kích thích để

thực hiện các quy định tốt hơn, và đổi mới kỹ thuật.

Các công cụ kinh tế không thể thực hiện thành công

được nếu không có các quy định pháp lý, các tiêu

chuẩn môi trường thích hợp và năng lực tổ chức quản

lý nhà nước trong giám sát và điều hành thực thi.

Các phương cách quản lý môi trường được áp dụng

tại điểm đầu vào sản xuất, và qua sự thải bỏ cuối

cùng vào môi trường xung quanh.

Page 65: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN

Hình bên

minh họa các

vị trí khác

nhau, để áp

dụng đối với

các công cụ

pháp lý và

công cụ kinh

tế, trong

phạm vi vòng

đời của các

chất ô nhiễm.

Page 66: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN

Bảng trình bày tổng quan về các công cụ pháp lý và

kinh tế, chỉ ra những áp dụng trong quản lý môi

trường và những ưa, khuyết điểm chính của từng

loại công cụ.

Page 67: phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep

CÂU HỎI CỦA CHƯƠNG

1)Hãy tóm tắt những nội dung cơ bản của phương

cách pháp lý?

2)Hãy tóm tắt những nội dung cơ bản của phương

cách kinh tế?

3)Đánh giá tác động môi trường là gì?; tại sao phải

thực hiện đánh giá tác động môi trường?.

4)Đánh giá tác động môi trường chiến lược là gì?

Hãy nêu bật được sự cần thiết phải có đánh giá

tác động môi trường chiến lược?