Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2017
2 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
MỤC LỤC
VF1 1
Danh mục các chữ viết tắt 3
Thông tin tóm tắt về quỹ 4
Điểm tài chính nổi bật 6
Phát biểu của Tổng Giám Đốc 6
THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ 7
Môi trường đầu tư năm 2016 8
Báo cáo hoạt động quỹ VF1 năm 2016 10
Triển vọng năm 2017 13
DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH 15
GIỚI THIỆU BAN ĐẠI DIỆN QUỸ 26
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM) 28
Giới thiệu công ty và hoạt động 29
Danh sách đại lý phân phối và thành viên lập quỹ 30
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 32
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT CỦA QUỸ 13
3Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCQ : Chứng chỉ quỹ
Cổ phiếu OTC : Cổ phiếu chưa niêm yết
Công ty CP/CTCP : Công ty Cổ phần
Công ty VFM : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
GDP : Tổng thu nhập quốc doanh
HNX-Index : Chỉ số HNX-Index
NAV : Giá trị tài sản ròng
Quỹ đầu tư VF1/VFMVF1 : Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam
SGDCK Hà Nội/HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
SGDCK Tp.HCM/HSX/HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTCP : Trái phiếu Chính phủ
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
UBND Tp.HCM : Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
USD : Đô la Mỹ
VN-Index : Chỉ số VN-Index
4 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ QUỸ
Tên quỹ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Mã giao dịch VFMVF1
Loại hình quỹ Quỹ mở
Mục tiêu đầu tưTìm kiếm lợi nhuận dài hạn từ tăng trưởng vốn gốc và thu nhập thông qua việc đầu tư vào danh mục cân bằng và đa dạng gồm các loại chứng khoán vốn, trái phiếu chuyển đổi, chứng khoán nợ trên thị trường Việt Nam.
Tiền tệ Đồng Việt Nam (VNĐ)
Ngày bắt đầu hoạt động 20/05/2004
Ngày chuyển đổi sang quỹ mở 08/10/2013
Công ty QLQ Công ty CP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)
Ngân hàng giám sát Standard Chartered Bank (Vietnam)
Đại lý chuyển nhượng Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
Đại lý phân phối ABS, HSC, KIS, FPTS, MSBS, SBS, SSI, VDSC, VCSC, VCBS, VND, VSC, VFM
Các loại phí
• Phí quản lý Tối đa 2%/NAV/năm
• Phí phát hành Từ 0,25% đến 0,75% tùy vào tổng giá trị đăng ký mua
• Phí mua lại Từ 0% đến 1,5% căn cứ vào thời gian nắm giữ CCQ kể từ ngày mua
• Phí chuyển đổi 0% cho số lượng đăng ký bất kỳ
Giá trị đặt mua tối thiểu 1 triệu đồng
Số dư tối thiểu trên tài khoản 100 CCQ
Tần suất giao dịch Hàng ngày (ngày T)
Hạn nộp lệnh giao dịch Trước 14g30 tại 1 ngày trước ngày giao dịch (ngày T-1)
Phân phối lợi nhuận Tái tục đầu tư
Mức độ rủi ro Trung bình
Mức tham chiếu đánh giá kết quả đầu tư 80% dựa trên VN-Index và 20% dựa trên lãi suất của TPCP kỳ hạn 1 năm
5Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
ĐIỂM TÀI CHÍNH NỔI BẬT
Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (20/05/2004 = 100)
Tăng trưởng trong năm 2017 (01/01/2016 = 100)
Giá trị tài sản ròng 2017 2016
NAV (tỷ đồng) 1115.3 773.6
Số lượng ccq (triệu ccq) 27.4 27.5
NAV/ccq (đồng) 40,770.2 28,148.7
NAV/ccq cao nhất 52-tuần (đồng) 40,770.2 29,392.2
NAV/ccq thấp nhất 52-tuần (đồng) 28,146.87 22,094.1
Tỷ lệ chi phí hoạt động (%) 2.2 2.2
Tốc độ vòng quay danh mục đầu tư (%) 108.4 74.2
Tăng trưởng NAV/ccq trong năm (%) 44.8 19.3
Tăng trưởng chỉ số thị trường trong năm (%):
VN-Index 48.0 14.8
HNX -Index 45.9 0.2
20/52004
31/122016
20/52005
31/12017
20/52007
31/32017
20/52006
28/22017
20/52008
30/42017
20/52009
31/52017
20/52010
30/62017
20/52011
31/72017
20/52012
31/82017
20/52013
30/92017
20/52014
31/102017
20/52015
30/112017
20/52016
20/52017
31/122017
VF1 VF1VF1-Benchmark VF1-BenchmarkVN-Index VN-Index
400
300
200
100
0
500
600
Thống kê chỉ số cơ bản VF1 VN Index
P/E 14.8 19.2
P/B 2.6 2.8
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (%) 25.5 23.2
Tỷ suất sinh lời cổ tức (%) 1.6 2.2
Số lượng cổ phiếu 32 346
Hệ số Beta 0.7 1.0
Độ biến động bình quân năm (%) 15.9 9.7
Hệ số Sharpe 2.5 3.4
180
280
80
580
480
380
680
6 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
PHÁT BIỂU CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
Kính thưa Quý nhà đầu tư,
Năm 2017 là một năm đặc biệt của nền kinh tế Việt Nam với những chuyển biến ấn tượng trên nhiều phương diện. Thị trường chứng khoán Việt Nam – hàn thử biểu của nền kinh tế - cũng trải qua một năm 2017 với kỷ lục về tăng trưởng vốn hóa vượt xa kế hoạch chính phủ đề ra, chỉ số VN -Index liên tục chinh phục những mốc đỉnh của 10 năm trước, dòng tiền lớn của nhà đầu tư ngoại liên tiếp đổ vào thị trường tìm kiếm cơ hội đã giúp cho Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn hàng đầu châu Á.
Trong bối cảnh thuận lợi đó, Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFMVF1) đã có một năm đầy trái ngọt. Cả năm 2017, tăng trưởng của VF1 đạt 44,84%, cao hơn mức tăng trưởng của chỉ số tham chiếu là 40,74%, tổng tài sản quản lý tăng lên 1115,3 tỷ đồng. Năm 2017 là năm VF1 có tăng trưởng cao nhất nhờ thị trường bùng nổ vào quý cuối năm, kết hợp với các yếu tố kinh tế vĩ mô và dòng tiền nước ngoài vào thị trường. Ngành dầu khí giúp VF1 tăng mạnh nhờ giá dầu đang dần phục hồi và các dự án nâng cấp và mở rộng đường ống dẫn được đưa vào khai thác. Kết quả này giúp VF1 đứng đầu nhóm quỹ mở đầu tư cân bằng trên thị trường Việt Nam.
Năm 2018 là năm kế thừa được nhiều nền tảng từ 2017 và cũng đầy sự thách thức về tăng trưởng cho VF1, nhưng chúng tôi tin rằng với nỗ lực và quyết tâm cùng sự tin tưởng từ quý nhà đầu tư, quỹ VF1 sẽ tiếp tục đạt được thành công rực rỡ.
Xin chân thành cảm ơn quý nhà đầu tư đã ủng hộ và đồng hành cùng VFM trong suốt thời gian qua và xin kính chúc quý nhà đầu tư cùng gia đình nhiều sức khỏe, hạnh phúc, thành công.
TRẦN THANH TÂN Tổng Giám đốc
THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ
8 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
Kinh tế vĩ mô năm 2017 và triển vọng 2018Kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn mục tiêu trong năm 2017 khi sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao và sản xuất nông nghiệp đã phục hồi rõ rệt sau các khó khăn trong năm 2016. Các nỗ lực của Chính phủ và quyết tâm đổi mới thể chế đã có các tác động đáng kể tới các hoạt động kinh tế. Kinh tế vĩ mô có sự ổn định trong cả năm và đã tạo được niêm tin với người đầu tư, tạo cơ sở cho việc gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định trong chu kỳ tăng trưởng trung hạn và tạo được sự thu hút giới đầu tư với các tiến bộ rõ rệt trong quản lý kinh tế, ổn định chính trị, từ các lợi ích có được từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do và chương trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Câu chuyện tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2017 được kỳ vọng sẽ tiếp tục trong năm 2018 với mục tiếu tăng trưởng GDP năm 2018 là 6,7% và kiểm soát lạm phát ở mức 4%.
Quý 4
Bội chi/GDP (%) - LHS Nợ công/GDP (%)
Cả năm
0.00
0.00
1.00
1.00
2.00
2.00
3.00
3.00
4.00
4.00
5.00
5.00
6.00
6.00
7.00
7.00
8.00
9.00
%
20112010 2012 2013 2014 2015 2016 2017
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2017
Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng tốt trong năm 2017 với tốc độ tăng trưởng quý IV là 7,65% và tăng trưởng cả năm đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7%. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu do tác động của tăng trưởng sản xuất công nghiệp (9,4% so với năm 2016 là 7,4%) và tăng trưởng tiêu dùng trong nước. Xu hướng tăng trưởng GDP sẽ tiếp tục trong năm 2018 khi hai động lực nêu trên vẫn tiếp tục được duy trì. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính đều đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát cả năm 2017 tăng 3,53% thấp hơn so với mục tiêu 4%, đồng Việt nam tại thời điểm 31/12/2017 tăng 0,26% so với đồng USD trên thị trường liên ngân hàng và tỷ giá có sự ổn định trong cả năm. Tăng trưởng tín dụng và M2 2017 tương ứng 16,96% và 14,19% (So với năm 2016 là 18,71% và 16,47%) là mức tăng phù hợp để hỗ trợ kinh tế phát triển đồng thời thể hiện sự cẩn trọng của SBV trong nỗ lực kiểm soát lạm phát. Lãi suất cho vay các kỳ hạn duy trì ổn định trong cả năm trong khoảng 6%-10% (năm 2016 là 9%-11%) đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt động kinh doanh phát triển. Chính sách tài khóa là công cụ chính trong điều tiết ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2017 khi chính sách tài khóa chưa phát huy được tác dụng, công cụ này sẽ được sử dụng mạnh mẽ trong năm 2018.
Các rủi ro đối với kinh tế Việt Nam đang giảm dầnCác rủi ro nội tại và từ bên ngoài có thể gây ra các đổ vỡ đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Hai rủi ro đã được xác định là tỷ lệ nợ công cao và thâm hụt ngân sách đều đã được hạn chế trong năm 2017 khi tỉ lệ nợ công giảm xuống 61,3% GDP (thấp hơn đáng kể so với mức trần 65% và mục tiêu 63,5% cho năm 2017 – do tác động của các nỗ lực kiểm soát nợ công và tăng trưởng GDP cao) và tỷ lệ thâm hụt ngân sách là 2,31% GDP (giảm mạnh từ mức 4,28% trong năm 2016 và thấp hơn đáng kể so với kế hoạch ở mức 3,5%). Trong năm 2018, hai rủi ro này sẽ tiếp tục được kiểm soát tốt với các chính sách và mục tiêu đã được chính phủ công bố (nợ công tương đương 63,9% GDP vào cuối năm 2018). Trong ngắn hạn, kinh tế Việt Nam không chịu sức ép đối mặt với các rủi ro có thể gây đổ vỡ đối với sự ổn định kinh tế. Năm 2017 đã xác lập sự ổn định cho kinh tế Việt Nam sau khi các chính sách tiền tệ đã thể hiện sự hiệu quả và các chương trình kinh tế lớn được khởi động mạnh mẽ.
Nguồn: GSO
Nguồn: GSO/VFM
4.18%
2.31%
63.70%
61.30%
Tỷ lệ nợ công và bội chi ngân sách/GDP giai đoạn 2010-2017 (%)
Tốc độ tăng trưởng GDP quý 4 và cả năm giai đoạn 2011-2017 (%)
9Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
Chu kỳ tăng trưởng kinh tế các nền kinh tế lớn và Việt Nam - giai đoạn 2017 - 2018
Các chỉ sổ kinh tế vĩ mô năm 2016 - 2017 và mục tiêu 2018
Chính sách kinh tế và chu kỳ tăng trưởng kinh tế Việt NamViệt nam đang trong chu kỳ tăng trưởng trung hạn, khởi đầu từ năm 2016 và đang trong giai đoạn đặc biệt của chu kỳ tăng trưởng khi tất cả các yếu tố đều hỗ trợ tốc độ tăng trưởng cao. Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn bước vào đỉnh cao của giai đoạn hồi phục (xem hình). Chính phủ Việt Nam đang duy trì chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng thận trọng. Đồng thời, Việt nam đang có chu kỳ lạm phát thấp và lãi suất thấp. Các yếu tố nêu trên cùng với các lợi thể về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Việt Nam sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP cao trong trung hạn khi môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các động lực tăng trưởng từ mở rộng sản xuất và gia tăng tiêu dùng nội địa vẫn đang được duy trì. Việt nam sẽ tiếp tục là điểm thu hút đầu tư nước ngoài khi các điểm hạn chế phát triển bao gồm thể chế, hạ tầng và trình độ nguồn nhân lực đã được xác định và giải quyết tích cực trong năm 2017 và sẽ tiếp tục được giải quyết trong giai đoạn 2018-2020. Bên cạnh đó, lợi ích từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do là các động lực cho sự tăng trưởng nhanh của kinh tế Việt nam.
Triển vọng tăng trưởng 2018Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ trong năm 2017 sẽ là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô bên cạnh việc nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính sẽ tiếp tục sử dụng linh hoạt chính sách tiền tệ đồng thời gia tăng đầu tư công để điều tiết kinh tế vĩ mô. Lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhẹ nhằm hỗ trợ sự phát triển doanh khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách tiền tệ nới lỏng thận trọng tiếp tục được duy trì hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ được thực hiện triệt để và đúng tiến độ. Hoạt động sản xuất tiếp tục được mở rộng cùng với gia tăng tiêu dùng xã hội. Ngành dịch vụ sẽ trở thành trọng tâm phát triển trong năm 2018. Các dự báo cho thấy mục tiêu tăng trưởng GDP 6,7% cho cả năm 2017 là khả thi. Việc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là rất quan trọng trong giai đoạn trung hạn để có thể đưa Việt Nam vào giai đoạn tăng trưởng mới.
Nguồn: VFM
(*) Không có mục tiêu cụ thể
Nguồn: GSO/VFM
Giảm pháttiêu cực
Trì trệ Hồi phục Lạm pháttiêu cực
•Tăng trưởng chậm
•Lạm phát thấp
•Chính sách tài khóa chặt
•Cuối cùng dẫn tới nới lỏng
chính sách tiền tệ •Tăng trưởng vừa
•Lạm phát thấp
•Chính sách tài khóa trung
bình
•Chính sách tiền tệ nới lỏng
•Tăng trưởng tăng mạnh
•Lạm phát tăng
•Chính sách tài khóa lỏng hơn
•Chính sách tiền tệ tiếp tục nới
lỏng
•Tăng trưởng trung bình và
có xu hưởng chậm lại
•Lạm phát tăng
•Chính sách tài khóa nới
lỏng
• Cuối cùng dẫn tới chính
sách tiền tệ thắt chặt
Triển vọng tích cực
Tăng trưởng
Vòng chu kỳ - Thời điểm Q4 2017 – Q1 2018
Đơn vị Thực tế 2016
Thực tế 2017
Kế hoạch 2018
Tăng trưởng GDP % 6,21% 6,81% 6.7%
Lạm phát % 4,74% 3.53% <4%
Tăng trưởng XK % 8,36% 21,1% 7%-8%
Tăng trưởng NK % 4,60% 20,8% 7%-8%
Cán cân XNK Tỷ US$ 2,68 2,7 <-6.8
Giải ngân FDI Tỷ US$ 15,9 17,5 n/a (*)
Dự trữ ngoại hối Tỷ US$ 41 51,5 n/a (*)
Đầu tư xã hội %GDP 33 33,3 34
Tăng trưởng tín dụng % 18,71 16,96 17
Tăng trưởng cung tiền % 17,88 14,19 16
10 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
Thị trường chứng khoán năm 2017
Kết thúc năm 2017, thị trường chứng khoán Việt Nam đón nhận sự tăng trưởng ấn tượng. Chỉ số VN-Index đạt mức 984 điểm, tăng trưởng 48,0% so với cùng kỳ năm trước. Những ngành đóng góp chính bao gồm Thực phẩm, NGK & Thuốc lá (+13,0%), Ngân hàng (+11,5%) và Bất động sản (+8,0%). Bên cạnh đó, thanh khoản thị trường cũng tăng trưởng mạnh mẽ với tổng giá trị giao dịch trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) đạt hơn 44 tỷ đô, tăng 72,4% so với năm 2016. Tổng giá trị vốn hoá của thị trường đạt trên 70% GDP do nhiều công ty có vốn hoá lớn niêm yết như CTCP Hàng không VietJet (“VJC”), CTCP Vincom Retail (“VRE”), Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (“ACV”) và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (“PLX”). Cụ thể, tổng giá trị vốn hoá là 153,3 tỷ đô, tăng gần gấp đôi so với cuối năm 2016, trong đó HoSE chiếm 114 tỷ đô, HNX chiếm 9,6 tỷ đô và UPCoM là 29,7 tỷ đô. Dự kiến trong năm 2018, sẽ có nhiều doanh nghiệp ở các ngành niêm yết mới như Công ty TNHH MTV Lọc Hoá dầu Bình Sơn (“BSR”) và Tổng công ty Viễn thông MobiFone, giúp thị trường đa dạng hoá và chuyên sâu hơn.
Năm 2017, thị trường cổ phiếu Việt Nam dẫn đầu châu Á về mức tăng trưởng và thuộc top 5 toàn cầu. Nhận ra tiềm năng của thị trường Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài đã
đẩy mạnh mua ròng hơn 1,8 tỷ đô trên thị trường chứng khoán, gấp 6,5 lần so với cùng kỳ năm 2016 và là năm có giá trị giao dịch ngoại lớn nhất kể từ năm 2011. Trong đó, tổng giá trị mua ròng trái phiếu là 750 triệu đô và cổ phiếu là 1,1 tỷ đô. Nếu tính các thương vụ thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm tỷ lệ chi phối như Vinamilk, Sabeco thì tổng giá trị mua ròng của nước ngoài đạt hơn 7 tỷ đô. Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đạt 32,5 tỷ đô, tăng 60% so với năm 2016. Dự kiến thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được tổ chức MSCI đưa vào danh mục xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi vào năm 2019, từ đó tiếp tục thu hút dòng vốn ngoại vào thị trường bền vững hơn.
So với các thị trường trong khu vực thì thị trường Việt Nam hiện có tiềm năng tăng trưởng cao hơn nhưng định giá vẫn hấp dẫn với chỉ số P/E ở mức 19.0 lần, thấp hơn Indonesia và Philippines. Tăng trưởng EPS vẫn duy trì ở mức cao 29% so với các nước trong khu vực ASEAN. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VN-Index là 15,4% cũng cao hơn mặt bằng chung của các nước khu vực. Các chỉ số cơ bản tốt kết hợp với tỷ giá VND/USD ổn định sẽ là yếu tố duy trì tâm lý tích cực cho nhà đầu tư tiếp tục đổ vốn vào thị trường Việt Nam.
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Vietnam Thailand Singapore Indonesia Philippines MalaysiaTăng trưởng thị trường 48.0% 13.7% 18.1% 20.0% 20.1% 9.4%
P/E 19.0 18.8 11.1 23.9 20.9 16.4
P/B 2.8 2.1 1.2 2.6 2.1 1.7
Tỷ suất sinh lời cổ tức 1.9% 2.6% 3.2% 1.8% 1.5% 3.2%
Tăng trưởng EPS trượt 29% 0% 30% 28% 4% 13%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 15.4% 10.2% 10.0% 17.8% 11.6% 10.1%
11Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
Thực Phẩm, NGK & Thuốc LáNgân HàngBất Động SảnTiện ích Công CộngHàng Hóa Công NghiệpVật LiệuNăng LượngVận TảiBảo HiểmDịch Vụ Tài ChínhBán LẻDược Phẩm & Công Nghệ Sinh HọcThiết Bị và Phần Cứng Công NghệDệt May & Thiết Bị Tiêu DùngCác ngành khác
Bảo Hiểm
Các ngành khác
Vật Liệu
Hàng Hóa Công Nghiệp
Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá
Năng Lượng
Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ
Dược Phẩm & Công Nghệ Sinh Học
Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng
Tiện ích Công Cộng
Bất Động Sản
Ngân Hàng
Bán Lẻ
Dịch Vụ Tài Chính
Vận Tải
24.919.715.58.87.15.64.44.12.11.71.71.41.20.91.1
Tăng trưởng các ngành (%)
14.5
24.8
37.5
42.1
48.6
50.9
54.7
56.9
58.1
59.9
61.1
61.2
62.3
65.5
76.7
0.0 10.0 20.0 30.04 0.0 50.0 60.0 70.08 0.09 0.0
12 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF1 NĂM 2017
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) tổng kết năm 2017 với nhiều kết quả ngoài mong đợi. Tăng trưởng của quỹ VF1 cả năm đạt 44,8%, cao hơn mức tăng của chỉ số tham chiếu VF1-Benchmark là 40,7%. Đây cũng là tăng trưởng cao nhất của quỹ trong 8 năm gần nhất. Bám sát chiến lược 2017, theo đó, quỹ VF1 đã thực hiện giải ngân sớm vào các cơ hội đầu tư, chủ động giảm tỷ trọng tiền mặt từ 23% tại đầu năm xuống 11% NAV vào cuối năm. Tỷ trọng của danh mục chứng khoán nợ được giữ nguyên ở mức 8%, chủ yếu là chứng chỉ tiền gửi với lãi suất 10.75% đến 11.5%. Về danh mục cổ phiếu, VF1 giữ tỷ trọng cổ phiếu có vốn hóa lớn ở khoảng 60% NAV và tăng cường đầu tư vào nhóm cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ, tăng tỷ trọng nhóm này từ 10% vào cuối năm 2016 lên gần 21% NAV. Bên cạnh đó, quỹ VF1 tập trung vào các cơ hội IPO và phát hành riêng lẻ với 12 cổ phiếu đầu tư mới, mang lại tỷ suất lợi nhuận trung bình từ 10% đến 50%. Nhờ có quy mô lớn và sự linh hoạt trong công tác đầu tư, VF1 có lợi thế vượt trội trong các giao dịch mua lô lớn và các đợt phát hành riêng lẻ.
Đóng góp tích cực vào lợi nhuận của VF1 là những ngành quỹ chú trọng trong chiến lược đầu tư đã xác định từ đầu năm như Thực Phẩm, Nước Giải Khát & Thuốc Lá (+50,5%), Bán Lẻ (+69,3%), Dệt May và Thiết Bị Tiêu Dùng (+111,1%) và Ngân Hàng (+57,9%). Để có được kết quả này, VF1 đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư để giải ngân sớm và chốt lời khi các cổ phiếu đã đạt tăng trưởng theo kế hoạch. Với những cổ phiếu có kết quả kinh doanh không như kỳ vọng, quỹ đã sớm loại ra khỏi danh mục. Song song đó, VF1 luôn chủ động thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và các cổ phiếu trong ngành để đón trước xu thế tăng trưởng của thị trường.
Tại ngày 31/12, Ngân hàng là ngành có tỷ trọng cao nhất trong danh mục của VF1, sau khi quỹ nâng tỷ trọng từ 6% của tổng tài sản ròng vào cuối năm 2016 lên 19% vào cuối năm 2017. Đây là một trong những ngành có tăng trưởng tích cực trong năm nhờ các chính sách xử lý nợ xấu (Nghị quyết số 42 và Quyết định số 1058) ban hành kịp thời giúp việc xử lý nợ xấu nhanh hơn và triệt để hơn. Bản thân nội tại các ngân hàng quyết liệt trong việc trích lập, thu hồi nợ xấu và đẩy mạnh tái cơ cấu.. Ngoài ra, nhiều ngân hàng cũng bắt đầu mở rộng mô hình cho vay tiêu dùng cho khách hàng cá nhân, giảm các khoản cho vay khối doanh nghiệp Nhà nước nhằm giảm rủi ro nhưng vẫn thu lợi nhuận cao. Nhờ vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng có xu hướng tăng trở lại, từ 2,74% tại năm 2014 lên hơn 3% vào cuối năm nay. Cả năm 2017, nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng trưởng 57,9%, đóng góp 15,2% vào lợi nhuận của quỹ VF1.
Ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá vẫn là ngành chủ chốt trong danh mục của quỹ VF1 trong năm 2017 nhờ vào cơ cấu dân số vàng và thu nhập tăng lên của người dân thuộc. Vào quý 4 quỹ đã thanh hoán một số khoản đầu tư đạt lợi nhuận kỳ vọng , giảm tỷ trọng từ 15% xuống 11% NAV nhưng vẫn thuộc top 2 về tỷ trọng nhóm ngành trong danh mục , trong đó, cổ phiếu đầu ngành là Vinamilk (VNM) luôn chiếm tỷ trọng cao. Hai cổ phiếu có tăng trưởng lớn nhất là VNM (+71,8%) và SAB (+26,1%) nhờ kết quả kinh doanh tốt và kế hoạch
bán vốn nhà nước thành công. Ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá có tăng trưởng 50,5% và đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận danh mục với tỷ trọng 15,9% lợi nhuận.
Ngành Hàng Hoá Công Nghiệp vẫn giữ tỷ trọng tương đương năm trước trong cơ cấu danh mục của quỹ. Quỹ đã thanh hoán một số khoản đầu tư trong ngành đã đạt kỳ vọng để phân bổ vào những cơ hội mới tối ưu hơn. Ngành Công Nghiệp và Xây dựng đóng góp 2,77 điểm % vào tăng trưởng GDP 6,81% của Việt Nam trong năm 2017, là ngành có đóng góp cao thứ nhì sau nhóm Dịch Vụ. Ngoài ra, Hàng Hoá Công Nghiệp cũng là ngành có tốc độ tăng so với năm trước cao nhất ở mức 8,0%, tăng 0,43 điểm % so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn FDI được giải ngân năm 2017 lên đến 17 tỷ đô (+ 9% y/y) đã thúc đẩy xây dựng nhà xưởng và cơ sở hạ tầng ở các khu công nghiệp. Bên cạnh đó, tỷ lệ dân thành thị đang ở mức 35,1% trong tổng dân số với mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm. Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay, dự kiến tỷ lệ này sẽ đạt 45% trong vòng 17 năm tới. Các yếu tố trên đã tạo nguồn cầu dồi dào cho các dự án bất động sản như nhà ở, chung cư và khu công nghiệp, từ đó các công ty xây dựng và vật liệu xây dựng được hưởng lợi. Đóng góp vào lợi nhuận cho VF1 của ngành là 3,7% với hai cổ phiếu có tăng trưởng tiêu biểu là DIG (+123,7%) và VGC (+43,1%).
Vật Liệu đặc biệt là sắt thép cũng là ngành được hưởng lợi từ việc bùng nổ các dự án bất động sản và cơ sở hạ tầng. Nhóm ngành thép đang trong giai đoạn phục hồi nhờ các chính sách từ Bộ Công thương để bảo vệ công ty thép nội địa trước thép phá giá nhập khẩu từ Trung Quốc. Một số chính sách nổi bật là thuế tự vệ đang được áp dụng cho phôi thép nhập khẩu ở mức 23,3%, cho thép dài ở mức 15,4%. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sản xuất lớn trong nướcsẽ tăng tính cạnh tranh trên thị trường. VF1 đã chủ động nâng tỷ trọng từ 7% tổng tài sản ròng lên 10%, cao hơn tỷ trọng trong VN-Index, đầu tư vào ngành sản xuất và kinh doanh sắt, thép và tôn với cổ phiếu tiêu biểu là HPG, NKG và Tôn Đông Á. Ngành Vật Liệu có tăng trưởng 47,0%, cao hơn so với trung bình của ngành trong VN Index và đóng góp 6% vào lợi nhuận quỹ. .
Nhóm ngành Bán Lẻ và Thiết Bị Tiêu Dùng được VF1 tăng tổng tỷ trọng lên 9% NAV, gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước. Những ngành này có mức tăng trưởng lần lượt là 69,3% và 111,1% trong danh mục do được hưởng lợi từ nhu cầu tiêu dùng nội địa tăng. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ tiêu dùng/GDP cao nhất khu vực ở khoảng 65%; có dân số quốc gia nhiều thứ 2 với 93,7 triệu người, tốc độ tăng trưởng trung bình trong 5 năm gần nhất là 1,1%. Trong năm 2017, GDP bình quân đầu người đạt 2.385 USD, tăng 7,7% so với năm 2016. Nhờ vậy, các doanh nghiệp bán lẻ và hàng tiêu dùng tăng cường mở rộng chuỗi cửa hàng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 11,3 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2016. Một số cổ phiếu trong danh mục của VF1 đạt tăng trưởng ấn tượng như MWG +69%, PNJ +111%, vượt trội hơn so với trung bình của ngành trong VN-Index là 62,3% và 58,1%. Hai ngành này tuy chỉ chiếm 9% NAV nhưng đóng góp đến 23,9% lợi nhuận của danh mục.
13Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
Phân bổ tài sản
Theo ngành (%)
Theo sàn (%)
Theo vốn hóa (%)
2017 2016
Ngân HàngTiềnThực Phẩm, Nước Giải Khát & Thuốc LáHàng Hóa Công NghiệpVật LiệuVận TảiChứng Khoán NợDệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng Bất Động SảnThiết Bị và Phần Cứng Công NghệBán LẻDược Phẩm & Công Nghệ Sinh HọcDịch Vụ Tài ChínhTiện Ích Công Cộng
Cổ phiếu sàn HOSE Cổ phiếu sàn HNX Cổ phiếu sàn UPCOM OTC Tiền và chứng khoán nợ
Cổ phiếu vốn hóa lớn Cổ phiếu vốn hóa vừa Tiền và chứng khoán nợ
18.911.010.510.09.88.07.46.04.23.33.32.72.21.2
64.48.91.26.9
18.5
60,720,8 18,5
5.623.015.410.57.08.37.83.58.56.31.30.40.02.4
66.11.41.70.0
30.8
59,2 9,4
31,4
2017
2017
2017
2016
2016
2016
2017
2017
2016
2016
14 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF1 NĂM 2017
Tăng trưởng và đóng góp vào lợi nhuận (%)
Lợi nhuận ròng
Ngành
Tỷ trọng trong danh mục tại
31/12/2017 (%NAV)
Tỷ trọng trong VN-Index tại
31/12/2016 (%)
Tăng trưởng
trong danh mục (%)
Tăng trưởng
trong VN-Index
(%)
Tỷ trọng đóng góp
vào lợi nhuận (%)
Đóng góp vào tăng
trưởng (%)
Ngân Hàng 18.9 19.7 57.9 61.2 15.2 23.1
Bán Lẻ 3.3 1.7 69.3 62.3 13.0 2.1
Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá 10.5 24.9 50.5 48.6 15.9 26.2
Vận Tải 8.0 4.1 50.1 76.7 8.6 5.2
Hàng Hóa Công Nghiệp 10.0 7.1 14.1 42.1 3.7 7.1
Vật Liệu 9.8 5.6 47.0 37.5 6.0 4.6
Dược phẩm, công nghệ sinh học 2.7 1.4 59.6 56.9 0.7 1.5
Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng 6.0 0.9 111.1 58.1 10.9 1.1
Bất Động Sản 4.2 15.5 49.4 61.1 7.4 16.0
Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ 3.3 1.2 55.5 54.7 6.5 1.4
Dịch Vụ Tài Chính 2.2 1.7 (11.3) 65.5 -2.8 2.0
Tiện Ích Công Cộng 1.2 8.8 70.0 59.9 1.9 9.6
Tiền & Chứng Khoán Nợ 18.5 0.0 31.5 0.0 12.9 0.0
(tỷ đông) 2017 2016
Chênh lệch giá cổ phiếu thực hiện 192.7 97.1
Chênh lệch giá cổ phiếu chưa thực hiện 135.3 7.3
Cổ tức 14.9 17.6
Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư 342.8 122
Lãi ngân hàng 9.3 11.9
Chi phí (20.8) (17.1)
Lợi nhuận (lỗ) ròng 331.3 116.8
15Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ 2018
Các yếu tố vĩ mô được cải thiện chủ yếu ở quý cuối năm 2017 nên sẽ ảnh hưởng hưởng tích cực đến kinh tế trong năm 2018. Các rủi ro đối với nền kinh tế đang được giảm dần như tỷ lệ nợ công và bội chi ngân sách. Ngân hàng Nhà nước cũng đang tăng cường dự trữ ngoại hối nhằm đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước và duy trì tỷ giá ổn định trước việc đồng đô la giảm giá. Bên cạnh đó, quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước sẽ được xử lý triệt để. Nguồn vốn FDI đăng ký trong năm 2017 tăng 44% lên 36 tỷ đô sẽ được giải ngân trong thời gian tới, chủ yếu tập trung vào ngành sản xuất. Ngoài ra, một trong những động lực chính cho tăng trưởng GDP là sức tăng của tiêu dùng nội địa. Chỉ số niềm tin tiêu dùng đang ở mức kỷ lục là 117, lạm phát được duy trì ở mức thấp và thu nhập bình quân đâu người đang ở xu hướng tăng. Nhờ các yếu tố kinh tế tích cực, mục tiêu tăng trưởng GDP trong năm 2018 đạt 6,7% được nhận định là khả thi.
Chủ trương của quỹ VF1 trong năm 2018 là duy trì tỷ trọng tiền mặt thấp để đầu tư vào cơ hội mới trong bối cảnh thị trường chứng khoán đang tăng trưởng tốt. Quỹ cũng sẽ hiện thực hoá lợi nhuận những khoản đầu tư đạt tăng trưởng theo kỳ vọng. Song song đó, VF1 sẽ tiếp tục tập trung vào các cơ hội IPO, thoái vốn của Nhà nước và phát hành riêng lẻ hoặc mua lô lớn. Về phân bổ theo ngành, quỹ sẽ xây dựng danh mục bao gồm các ngành chủ đạo phù hợp tình hình kinh tế như Ngân hàng với viễn cảnh tăng trưởng lợi nhuận do các ngân hàng hoàn tất trích lập dự phòng nợ xấu và tăng trưởng từ mảng dịch vụ, tài chính tiêu dùng. Bên cạnh đó, ngành Hàng tiêu dùng, Bán Lẻ, Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng… được duy trì tỷ trọng cao nhờ xu hướng tăng của thị trường tiêu thụ nội địa. Ngành Vận Tải sẽ được chú trọng hơn do nhu cầu xuất nhập khẩu tăng khi các hiệp định tự do thương mại như EVFTA, CPTPP đi vào hiệu lực. Ngành.
Thị trường trái phiếu đang có xu hướng đầu tư bền vững hơn với kỳ hạn phát hành và thời gian nắm giữ được kéo dài. Chính phủ đang thực hiện xây dựng cổng thông tin và cơ sở hạ tầng cho trái phiếu doanh nghiệp nhằm thu hút sự quân tâm từ các nhà đầu tư lớn. Bên cạnh đó, nguồn cầu dồi dào từ ngành bảo hiểm và ngân hàng đã làm lợi suất trái phiếu giảm liên tục từ giữa năm 2017 đến nay và đang ở mức rất thấp. Trước tình hình trên, Quỹ VF1 sẽ tiếp tục tập trung đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi tức tốt nhằm tối ưu hoá lợi nhuận cho quỹ.
16 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH
18 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VNM
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 40,080 46,794 51,041 56,736
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 14.6% 16.8% 9.1% 11.2%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 7,770 9,364 10,278 11,273
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 28.0% 20.5% 9.8% 9.7%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 40.6% 47.7% 47.5% 47.4%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 19.4% 20.0% 20.1% 19.9%
ROE (%) 38.5% 43.6% 45.2% 47.2%
ROA (%) 29.2% 32.9% 32.2% 32.6%
EPS (VND) 6,474 5,798 6,384 6,990
Tăng Trưởng EPS (%) -11% -10% 10% 9%
Cổ Tức (VND) 6,002 7,239 5,806 9,144
Giá Trị Sổ Sách (VND) 17,041 15,109 15,762 16,643
P/E (x) 19.8 35.2 32.0 29.2
P/B (x) 7.5 13.5 12.9 12.3
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.1 0.1 0.0 0.0
Khả Năng Thanh Toán (x) 2.8 2.9 2.0 2.2
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 208,600
Tăng Trưởng Giá (%) 71.8
Tăng Trưởng So Với Index (%) 23.8
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 302,736.7
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 1,451.3
Sở Hữu Nhà Nước (%) 36.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 4.1
Tỷ Trọng Index (%) 11.5
Tỷ Trọng VN30 (%) 11.5
P/E (x) 32.5
P/B (x) 12.6
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8
VỊ THẾ CÔNG TY■ Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là công ty sản xuất sữa và các sản phẩm dinh
dưỡng từ sữa lớn nhất tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm các loại cùng vị thế dẫn đầu ở hầu hết các ngành hàng. Các dòng sản phẩm phân loại theo bốn nhóm chính: sữa bột, sữa đặc, sữa nước, sữa chua.
■ Công ty luôn được đánh giá cao về vị thế kinh doanh lẫn hiệu quả tài chính. Theo Euromonitor International, Vinamilk chiếm khoảng 55% thị phần sữa tại Việt Nam, trong đó chiếm lĩnh phân khúc sữa chua cùng sữa đặc với hơn 80% thị phần, dẫn đầu thị trường mảng sữa nước với 53% thị phần, và đứng thứ 2 mảng sữa bột với khoảng 26% thị phần (chỉ sau hãng sữa ngoại Abbott) .
■ Sau gần 40 năm hoạt động, Vinamilk đã và đang chiếm lĩnh thị trường nội địa nhờ quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm. Hệ thống phân phối của công ty rộng khắp cả nước với hơn 225,000 điểm bán lẻ và siêu thị cùng với tiềm lực tài chính lành mạnh giúp Vinamilk trở thành công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo báo cáo của OECD, tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa tại Việt Nam thuộc nhóm
nước thấp nhất thế giới, khoảng 18kg/người/năm và được kỳ vọng tiếp tục tăng ổn định. Do đó, VNM - với vị thế là doanh nghiệp đầu ngành - sẽ hưởng lợi trực tiếp từ xu hướng này và đảm bảo tăng trưởng bền vững trong tương lai.
■ Nhằm chủ động nguyên liệu đầu vào, công ty đã tiến hành tăng đầu tư vào đàn bò từ 8,200 con lên 25,500 con vào năm 2015 và 28,000 con vào năm 2016. Theo đó, VNM sẽ áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quá trình chăn nuôi để đảm bảo chất lượng sữa tươi, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào nông dân và các nhà cung cấp nước ngoài.
■ Bên cạnh đó, công ty cũng đặt kế hoạch tăng doanh thu xuất khẩu lên 20% tổng doanh thu tới 2020. Hiện tại VNM đã khởi động nuôi bò tại Myanmar.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Trong 2017, VNM ghi nhận doanh thu và lợi nhuân sau thuế đạt mức tăng trưởng 9.1% và
9.8%, khá khiêm tốn so với 2016 do tình hình Trung Đông bất ổn kéo theo doanh thu xuất khẩu của VNM giảm. Tuy nhiên nhờ giá sữa giữ ở mức tốt nên biên lợi nhuận gộp vẫn đạt 47.5%.
■ Chúng tôi kỳ vọng doanh thu và lợi nhuận thuần của VNM sẽ tăng lần lượt 11.2% và 9.7% trong 2018, nhờ thị trường sữa nội địa được kỳ vọng tăng trưởng 10% và thị phần của VNM tăng nhẹ 1%. Cơ cấu doanh thu được dự báo ổn định, mảng xuất khẩu đóng góp 15% và mảng nội địa đóng góp 85% toàn doanh thu.
19Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - ACB
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Thu Nhập Lãi Thuần (Tỷ VND) 5,884 6,892 8,458 10,172
Tăng Trưởng Thu Nhập Lãi (%) 23% 17% 23 % 20%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,028 1,325 2,118 4,190
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 8% 29% 60% 98%
Tăng Trưởng Tín Dụng (%) 15% 22% 21% 23%
Tăng Trưởng Huy Động (%) 13% 18% 17% 25%
Cho Vay/Huy Động (x) 74 75 76 80
Hệ Số An Toàn Vốn (%) 12.8% 13.2% 13.2% 13.2%
Tỷ Lệ Nợ Xấu (%) 1.3% 0.9% 0.7% 0.8%
Tỷ Suất Thu Nhập Lãi (%) 3.3% 3.3% 3.4% 3.4%
ROE (%) 8.2% 9.9% 14.1% 22.5%
ROA (%) 0.5% 0.6% 0.8% 1.3%
EPS (VND) 1,116 1,438 2,192 4,144
Tăng Trưởng EPS (%) 8% 29% 52% 89%
Cổ Tức (VND) - - - -
Giá Trị Sổ Sách (VND) 13,877 15,260 15,854 20,999
P/E (x) 33.1 25.7 16.8 8.9
P/B (x) 2.7 2.4 2.3 1.8
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 36,900
Tăng Trưởng Giá (%) 109.7
Tăng Trưởng So Với Index (%) 61.7
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 36,379.8
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 985.9
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 0.0
Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0
P/E (x) 19.6
P/B (x) 2.4
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 0.0
VỊ THẾ CÔNG TY■ Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng thương mai
tư nhân đầu tiên được thành lập vào đầu những năm 1990. Với hơn 20 năm hoạt động, ACB đã trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với gần 360 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động tại 47 tỉnh thành trên cả nước.
■ Miền Nam là thị trường hoạt động chính của Ngân hàng với mức đóng góp 67% vào lợi nhuận, tiếp theo là miền Bắc với đóng góp 20% và miền Trung chiếm phần còn lại 13%.
■ Ngân hàng tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro nội bộ, tuân thủ đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước đồng thời áp dụng hệ thống quản trị ngân hàng theo chuẩn quốc tế. Chiến lược của ACB về dài hạn sẽ củng cố tình hình tài chính lành mạnh với thanh khoản dồi dào và hệ số an toàn vốn duy trì ở mức cao.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Triển vọng của hệ thống ngân hàng năm tiếp tục khả quan trong năm 2018. Chính sách
tiền tệ tếp tục đi theo hướng ổn định vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng nhưng sẽ thận trọng để kiểm soát lạm phát. Ngân hàng nhà nước dự kiến tăng trưởng tín dụng năm nay vào khoảng 16-18% cùng với tăng cường chất lượng tín dụng.
■ Đối với triển vọng dài hạn của ACB, từ năm 2018, ACB sẽ bước vào giai đoạn tăng trưởng vượt bậc vì áp lực trích lập dự phòng nợ xấu đã giảm xuống rõ rệt. ACB sẽ có mức tăng trưởng tốt trong vài năm tới song song với việc quản trị rủi ro tiếp tục được quản lý chặt chẽ.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Trong năm 2017, tín dụng tăng trưởng 21% trong khi huy động tăng thấp hơn ở mức 18%
so với năm 2016. Mặc dù tín dụng tăng nhanh hơn huy động, tuy nhiên thanh khoản của ngân hàng vẫn an toàn với tỷ lệ LDR ở mức an toàn 79%.
■ Lợi nhuận sau thuế của ACB tăng vọt 60% so với cùng kỳ 2016 và hoàn thành 120% kế hoạch năm. Lợi nhuận của ACB tăng trưởng mạnh nhờ vào thu nhập lãi tăng trưởng 23% cùng với chi phí trích lập dự phòng thấp hơn năm 2016.
■ Triển vọng 2018, dự kiến ACB sẽ tăng trưởng tín dụng và huy động cùng ở mức 20% và duy trì tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) 79% như năm trước. Tỷ lệ lãi cận biên sẽ cải thiện nhẹ lên mức 3.5% trong năm 2018. Như đã đề cập, ACB đã hoàn thành xong trích lập dự phòng nợ xấu của ban lãnh đạo cũ để lại, do đó chi phí dự phòng sẽ giảm mạnh trong năm 2018. Kết hợp các yếu tố, ACB sẽ đạt mức lợi nhuận sau thuế gần gấp đôi năm 2017.
20 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
CÔNG TY CP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN - PNJ
VỊ THẾ CÔNG TY■ CTCP Vàng bạc Đá Quý Phú Nhuận (HSX: PNJ) là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
trang sức vàng, bạc, đá quý, mua bán vàng miếng và các loại phụ kiện thời trang. PNJ có 03 kênh bán hàng đó là bán lẻ, bán sỉ và xuất khẩu. Trong đó, mảng bán lẻ vàng qua hệ thống cửa hàng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm đến khoảng 51% tổng doanh thu và 83% lợi nhuận gộp của PNJ (2017). Đồng thời, đây cũng là kênh phân phối đem lại cho PNJ biên lợi nhuận cao nhất, khoảng 28% so với các mảng còn lại là bán sỉ và xuất khẩu.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt
hơn 5 triệu tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước 53.5 triệu đồng một năm, tương đương 2,385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. Với thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về các sản phẩm trang sức vàng cũng tăng lên trong bối cảnh mức độ tiêu thụ vàng nữ trang ở Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với bình quân của thế giới và một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Ấn độ,...
■ Thị phần hiện tại của thị trường bán lẻ vàng ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tiệm vàng trong khi đó xu hướng sử dụng hàng chất lượng cao, có thương hiệu gia tăng cùng với thu nhập bình quân đầu người tăng có tác động tích cực tới nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nữ trang. Theo nghiên cứu thị trường của Nielsen, người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có (1) nhu cầu mua sắm cho bản thân cao hơn và (2) ưa thích các sản phẩm chất lượng cao và tiện lợi.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Đến cuối năm 2017, toàn hệ thống PNJ có 269 cửa hàng, trong đó số lượng cửa hàng
vàng là 202. Doanh thu tăng trưởng 28% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính tăng trưởng 31% so với năm ngoái, nhờ vào tăng trưởng doanh thu trung bình mỗi cửa hàng lên đến 21% bên cạnh việc mở thêm 51 cửa hàng mới.
■ Trong năm 2018, PNJ dự kiến sẽ mở mới 40 của hàng (kế hoạch sẽ mở ngay 20 cửa hàng trong tháng 1 và 31 cửa hàng cho đến 30/4/2018). Chúng tôi dự phóng cả năm 2018, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 20.8% về doanh thu và 27.2% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng, và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ, trong bối cảnh thị trường chung của cả ngành vẫn còn tiềm năng tăng trưởng cao. Động lực tăng trưởng chính của PNJ vẫn là mảng bán lẻ trang sức vàng.
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 7,708 8,565 10,977 13,256
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) -16.2% 11.1% 28.2% 20.8%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 152 450 726 923
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) -40.5% 195.5% 61.2% 27.2%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 15.2% 16.5% 17.4% 18.2%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 2.0% 5.3% 6.6% 7.0%
ROE (%) 11.3% 31.1% 32.6% 28.6%
ROA (%) 5.2% 13.7% 18.0% 18.6%
EPS (VND) 1,395 3,998 5,708 7,262
Tăng Trưởng EPS (%) -56.5% 186.6% 42.8% 27.2%
Cổ Tức (VND) 1,500 1,800 1,800 2,200
Giá Trị Sổ Sách (VND) 14,188 15,269 27,292 32,354
P/E (x) 30.8 16.2 24.0 22.9
P/B (x) 3.0 4.3 5.0 5.1
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.9 1.0 0.3 0.3
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.5 1.5 2.6 2.5
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 137,000
Tăng Trưởng Giá (%) 111.1
Tăng Trưởng So Với Index (%) 63.1
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 14,809.9
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 108.1
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 0.6
Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0
P/E (x) 22.0
P/B (x) 5.4
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.5
21Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
CTCP XÂY DỰNG COTECCONS - CTD
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Công ty cổ phần xây dựng Coteccons (CTD) chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần hóa vào năm 2004 với vốn điều lệ là 15.2 tỷ đồng. Niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HSX vào năm 2010, CTD liên tục cho thấy vị thế là nhà thầu xây dựng hàng đầu Việt Nam với mức tăng trưởng thần kì cả về doanh thu lẫn lợi nhuận.
■ Theo đó, trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017, doanh thu hợp nhất của CTD ước đạt mức tăng trưởng kép 45%/năm. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh với gần 59%/năm.
■ Ngoài ra CTD tiếp tục dẫn đầu ngành với khối lượng công việc được duy trì ở mức cao, làm nền tảng cho tăng trưởng về kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, CTD cũng có sức khỏe tài chính tốt do không có nợ vay và tiền mặt dồi dào.
■ Mặc dù chỉ chiếm 2% thị phần nếu tính theo giá trị xây dựng tại Việt Nam nhưng CTD được đánh giá nằm vị trí số 1 theo tiêu chí năng lực nhà thầu.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành xây dựng được đánh giá tiếp tục tăng trưởng cao trong giai đoạn 2016-2020 với xấp
xỉ 8%. CTD sẽ tập trung sang mảng xây dựng nhà ở, nơi có tăng trưởng nhanh nhất với dự phóng hơn 10% trong tương lai. Mặt khác, với sự phục hồi của thị trường bất động sản nhờ vào sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và tốc độ đô thị hóa cao, CTD sẽ là doanh nghiệp hưởng lợi đầu tiên nhờ vào nhu cầu xây dựng ở mức cao.
■ Backlog của CTD tính đến 31/12/2017 là 22.8 nghìn tỷ đồng. Khối lượng dự án trên sẽ đảm bảo công việc cho CTD đến hết 2018. Ngoài ra, một số dự án chưa được đưa vào trong dự toán của CTD như Vinfast hay Thép Cà Ná sẽ là một nhân tố tiềm ẩn trong dài hạn.
■ Định hướng của CTD đối với mảng hạ tầng là hợp tác với các nhà thi công lớn của Nhật (dự án Terminal 2 Hà Nội với Taisei Corp hay Landmark 81 với Obayashi) nhằm tích lũy kinh nghiệm và chuẩn bị cho các dự án lớn. Đây sẽ là tiền đề cho những dự án dài hạn hơn.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Doanh thu thuần và LNST lần lượt trong năm 2017 đạt 27,153 tỷ đồng (+31% yoy) và 1,653 tỷ đồng (+16% yoy). Cơ cấu doanh thu không biến động nhiều, mảng căn hộ vẫn đóng góp chính trong cơ cấu doanh thu với 73% so với mức 71% cùng kỳ. Lợi nhuận gộp 2017 đạt 2,016 tỷ đồng (+12% yoy), biên lợi nhuận gộp giảm xuống còn 7,4% so với mức 8,8% cùng kỳ chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào biến động mạnh trong khoản thời gian gần đây.
■ Dự phóng doanh thu và LNST của CTD cho năm 2018 lần lượt là 32,208 tỷ đồng (+19% yoy) và 2,142 tỷ đồng (+30% yoy).
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 13,669 20,783 27,153 32,208
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 79% 52% 31% 19%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 733 1,422 1,653 2,142
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 105% 94% 16% 30%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 8.1% 8.7% 7.4% 8.0%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.5% 7.2% 6.1% 6.6%
ROE (%) 25.4% 30.0% 24.4% 26.1%
ROA (%) 14.6% 18.0% 11.9% 12.1%
EPS (VND) 8,645 18,457 21,450 27,795
Tăng Trưởng EPS (%) 92.8% 113.5% 16.2% 29.6%
Cổ Tức (VND) 5,000 5,500 5,000 5,000
Giá Trị Sổ Sách (VND) 42,083 80,904 94,830 117,801
P/E (x) 26.2 12.3 10.6 8.1
P/B (x) 5.4 2.8 2.4 1.9
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.0 0.0 0.0 0.0
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.4 1.8 1.7 1.7
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 226,500
Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm(%) 27.1
Tăng Trưởng So Với Index (%) -20.9
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 17,335
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 76.5
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 0.7
Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0
P/E (x) 11.1
P/B (x) 2.5
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 2.2
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
22 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Hòa Phát là tập đoàn công nghiệp tư nhân sản xuất thép hàng đầu Việt Nam với các sản phẩm chính bao gồm thép xây dựng và ống thép. Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như sản xuất nội thất văn phòng, điện lạnh, kinh doanh bất động sản và thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, thép vẫn là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, chiếm trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn tập đoàn.
■ Hiện tại, tổng công suất thiết kế của các nhà máy của Hòa Phát tại Hưng Yên và khu liên hợp gang thép Hải Dương là 2 triệu tấn thép một năm. Công ty đang gấp rút triển khai dự án trọng điểm khu liên hợp thép Dung Quất với công suất lên tới 2 triệu tấn thép dài và 2 triệu tấn thép dẹt. Khi hoàn thành, đây sẽ là dự án liên hợp sản xuất thép lớn nhất do một doanh nghiệp Việt Nam đầu tư (chỉ đứng sau Formosa Hà Tĩnh) với tổng vốn đầu tư 40 ngàn tỷ đồng, dự kiến đi vào hoạt động trong Q1/2019.
■ HPG cũng đang triển khai xây dựng nhà máy tôn mạ màu đầu tiên với tổng vốn đầu tư 4,000 tỷ đồng, công suất 400,000 tấn/năm, dự kiến đi vào hoạt động đầu năm 2018. Qua đó HPG sẽ cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu lớn trên thị trường tôn mạ như Hoa Sen, Nam Kim và Đông Á.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành thép xây dựng vẫn duy trì mức tăng trưởng toàn ngành ấn tượng trong năm 2017 với
tốc độ 17% so với năm trước. Với đà phục hồi của nền kinh tế Việt Nam và thị trường bất động sản, triển vọng tăng trưởng cao đối với thị trường thép sẽ được duy trì trong vài năm tới. Trong năm 2018, dự kiến tiêu thụ thép của toàn thị trường Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt ở mức 15%.
■ Trong năm 2016, Bộ Công thương đã chính thức ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với mặt hàng thép thanh và phôi thép, qua đó hạn chế được lợi thế của thép nhập khẩu giá rẻ đặc biệt là từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước sẽ được hưởng lợi trong dài hạn từ chính sách bảo hộ này trong đó các doanh nghiệp sản xuất phôi thép từ nguồn sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Trong năm 2017, HPG đạt 46 ngàn tỷ đồng doanh thu (tăng 39%) và 8 ngàn tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tăng 21%) so với 2016. Kết quả bán hàng thép xây dựng và ống thép đều tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ do nhu cầu thị trường nội địa vẫn tăng tốt và hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh. Trong năm 2017, HPG bán được 2.2 triệu tấn thép xây dựng, tương đương 90% công suất thiết kế cả năm.
■ Trong năm 2018, dự kiến HPG sẽ đạt được Doanh thu gần 56 ngàn tỷ, tăng 20% so với 2017, chủ yếu nhờ vào sản lượng thép bán ra tăng trưởng 15% cùng với giá bán thép bình quân tăng trưởng 5% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế sẽ tăng trưởng ở mức 23% nhờ vào sự tăng trưởng 20% của ngành kinh Doanh chính và việc ghi nhận lợi nhuận của dự án bất động sản rơi vào năm 2018.
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 46,850
Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 74.0
Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 45.3
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 71,067.2
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 1,516.9
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 8.9
Tỷ Trọng Index (%) 2.7
Tỷ Trọng VN30 (%) 9.2
P/E (x) 8.7
P/B (x) 2.4
Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 0.0
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 27,453 33,283 46,162 55,580
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 7.6% 21.2% 38.7% 20.4%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 3,485 6,602 8,007 9,827
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 10.9% 89.4% 21.3% 22.7%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 20.4% 26.3% 23.1% 24.0%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 12.7% 19.8% 17.3% 17.7%
ROE (%) 26.4% 38.5% 30.7% 26.9%
ROA (%) 14.6% 22.5% 18.6% 15.3%
EPS (VND) 2,298 4,352 5,278 6,478
Tăng Trưởng EPS (%) 10.9% 89.4% 21.3% 22.7%
Cổ Tức (VND) 1,500 1,500 1,501 1,231
Giá Trị Sổ Sách (VND) 9,521 13,016 21,284 26,759
P/E (x) 20.4 10.8 8.9 7.2
P/B (x) 4.9 3.6 2.2 1.8
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.5 0.3 0.4 0.6
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.2 1.5 1.8 1.8
80,0
100,0
120,0
140,0
160,0
180,0
12/16 2/17 4/17 6/17 8/17 10/17HPG VN-Index
3,05,07,09,0
11,013,015,017,019,021,0
12/16 02/17 04/17 06/17 08/17 10/17HPG VN-Index
23Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
NHTMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – VPB
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) có tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, được thành lập vào năm 1993. VPBank được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 08/2017. Tính đến thời điểm cuối năm 2017, VPBank xếp thứ 8 về quy mô tổng tài sản, xếp thứ 4 về khả năng sinh lời trong tất cả các ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
■ Từ năm 2010, VPBank quyết định tham gia mảng cho vay tiêu dùng với quy mô lớn. Hiện tại, thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng (thông qua công ty con FE Credit) đạt khoảng 50%. Nhờ vào tỷ suất thu nhập lãi (NIM) rất cao của mảng cho vay tiêu dùng, VPBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân có tỷ suất sinh lời cao nhất và có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhanh nhất
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ VPBank sẽ củng cố vị trí dẫn đầu trong mảng cho vay tiêu dùng cá nhân thông qua việc sẽ
tung ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, song song với việc mở rộng mạng lưới bán hàng. Ngân hàng cũng sẽ tái cơ cấu các mảng kinh doanh hiện tại khác như: ngân hàng bán lẻ, cho vay hộ gia đình, cho vay Doanh nghiệp để cải thiện lợi nhuận cho các mảng này. Ngoài ra, VPBank đang triển khai hệ thống ngân hàng số (digital banking) để tối ưu hóa quy trình hiện tại, cắt giảm chi phí và nâng cao dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
■ Với chiến lược rõ ràng và có tính định hướng cao, VPBank dự kiến sẽ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế khoảng 50%/năm trong năm 2018 và duy trì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) khoảng 25%, cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Trong năm 2017, VPBank đã tăng trưởng tín dụng 26% so với năm 2016, và tiếp tục tập trung vào mảng cho vay tiêu dùng. Tăng trưởng huy động tăng trưởng thấp hơn tăng trưởng tín dụng, ở mức 16% so với năm trước đó. Vì vậy tỷ lệ LDR đã tăng lên mức 94% tính đến cuối năm 2017. Tỷ suất thu nhập lãi hợp nhất của toàn hệ thống VPBank (NIM) vẫn ở mức cao 8.7%, gấp gần ba lần so với bình quân ngành khoảng 3%. Lợi nhuận trước thuế tăng 64% so với năm ngoái và hoàn thành 113% kế hoạch đề ra.
■ Triển vọng năm 2018, dự kiến VP Bank sẽ tiếp tục tăng trưởng tín dụng 26% và duy trì ưu tiên cho vay tiêu dùng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của riêng mảng này là 30%. Vì vậy, tỷ lệ lãi cận biên có thể được nâng lên mức 9.6% trong năm 2018 và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng 48% so với năm 2017.
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 41,000
Tăng Trưởng Giá TỪ đầu Năm(%) -
Tăng Trưởng So Với Index (%) -
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 61,393.5
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 844.9
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 2.3
Tỷ Trọng VN30 (%) 0
P/E (x) 9.1
P/B (x) 2.0
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 0.0
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Thu Nhập Lãi Thuần (Tỷ VND) 10,353.4 15,167.9 20,624.7 27,735.4
Tăng Trưởng Thu Nhập Lãi (%) 95.7% 46.5% 36.0% 34.5%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 2,395.9 3,935.0 6,438.4 9,523.7
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 91.1% 64.2% 63.6% 47.9%
Tăng Trưởng Tín Dụng (%) 49.0% 23.9% 26.3% 26.6%
Tăng Trưởng Huy Động (%) 26.0% 13.3% 15.8% 20.4%
Cho Vay/Huy Động (x) 0.8 0.8 0.9 1.0
Hệ Số An Toàn Vốn (%) 12.2% 13.2% 13.0% 22.8%
Tỷ Lệ Nợ Xấu (%) 2.7% 2.9% 3.4% 3.3%
Tỷ Suất Thu Nhập Lãi (%) 6.2% 7.6% 8.7% 9.6%
ROE (%) 21.4% 25.7% 27.5% 27.9%
ROA (%) 1.3% 1.9% 2.5% 3.1%
EPS (VND) 3,504.9 4,989.6 5,497.5 6,360.1
Tăng Trưởng EPS (%) 69.4% 42.4% 10.2% 15.7%
Cổ Tức (VND) - - - -
Giá Trị Sổ Sách (VND) 18,280.2 20,331.3 19,831.5 25,748.9
P/E (x) 10.7 7.5 6.8 5.9
P/B (x) 2.1 1.8 1.9 1.5
24 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
CÔNG TY CỔ PHẦN FPT - FPT
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 37,960 39,532 42,692 23,721
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 16.3% 4.1% 8.0% -44.4%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,931 1,991 2,927 2,484
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 18.3% 3.1% 47.0% -15.1%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 19.7% 21.3% 21.7% 21.6%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.1% 5.0% 6.9% 10.5%
ROE (%) 21.3% 18.4% 23.7% 17.7%
ROA (%) 7.9% 7.1% 10.7% 10.0%
EPS (VND) 4,386 3,925 5,122 4,210
Tăng Trưởng EPS (%) -8% -11% 30% -18%
Cổ Tức (VND) 2,500 2,500 2,000 2,000
Giá Trị Sổ Sách (VND) 25,614 24,918 24,926 27,955
P/E (x) 6.86 7.31 10.36 14.3
P/B (x) 1.3 1.27 2.29 2.15
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.6 1.6 0.9 0.9
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.3 1.4 1.4
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Công Ty Cổ phần FPT (FPT) là tập đoàn đa ngành, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực phát triển phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông và bán lẻ thiết bị công nghệ.
■ Tại Việt Nam, FPT được biết đến là công ty có nguồn nhân lực công nghệ tốt, giữ vị trí số một Việt Nam trong hoạt động gia công phần mềm cho nước ngoài, tích hợp hệ thống.
■ Ngoài ra, với am hiểu của mình về thị trường công nghệ, FPT cũng là nhà phân phối số một trên lĩnh vực phân phối và bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Năm 2018, sau khi loại trừ mảng FPT Retail và Trading, doanh thu dự kiến đạt 21,000 tỷ và
lợi nhuận trước thuế đạt 3,400 tỷ, giảm 20% so với năm 2017. Tuy nhiên, nếu so sánh với lợi nhuận 2017 không bao gồm Retail và Trading thì lợi nhuận trước thuế 2018 tăng trưởng 18%.
■ Động lực tăng trưởng trong năm nay của FPT sẽ đến từ mảng phần mềm với việc mở rộng ở các thị trường trọng điểm bao gồm Nhật và khu vực Bắc Á. Ước tính tăng trưởng lợi nhuận đạt 20-30% so với cùng kỳ.
■ Khoản tiền thu được từ việc bán vốn tại FPT Retail và Trading dự kiến sẽ phục vụ cho việc M&A một công ty phần mềm khu vực Bắc Mỹ nhằm mở rộng thị phần FPT Software.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Trong 2017, Doanh thu FPT tăng trưởng 8% đạt mức 42,691 tỷ. Mức tăng trưởng thấp là do mảng phân phối bán lẻ chỉ tăng trưởng 4%, mà trong đó sự sụt giảm chính đến từ FPT Trading (giảm 1% so với 2016). Mảng FPT Retail tăng trưởng tốt với doanh thu bán hàng online tăng ấn tượng 122% so với cùng kỳ.
■ Lợi Nhuận Trước Thuế trong 2017 của FPT đạt 4,249 tỷ, tăng 41% với sự đóng góp rất lớn đến từ việc bán FPT Retail và Trading. Nếu không tính phần doanh thu đột biến này thì lợi nhuận của FPT chỉ tăng trưởng ở mức 6% so với 2016. Mảng xuất khẩu phần mềm có mức tăng trưởng tốt đạt 1,068 tỷ Lợi Nhuận Trước Thuế trong 2017, cao hơn 25% so với cùng kỳ, tuy nhiên lợi nhuận nội địa có mức sụt giảm mạnh 74%. FPT Telecom bị ảnh hưởng lớn do việc trích quỹ viễn thông công ích –1.5% Doanh Thu, làm cho lợi nhuận giảm 4%.
■ Mảng FPT Retail và Trading tuy có mức tăng trưởng doanh thu kém ấn tượng trong 2017, nhưng lợi nhuận lại có mức tăng trưởng tốt 29%. Nguyên nhân chính là do việc hồi phục sau năm 2016 khó khăn với việc trích lập cho Nokia và Apple không còn phân phối thông qua FPT Trading.
■ Dự kiến năm 2018, FPT kỳ vọng doanh thu đạt 23,720 tỷ đồng, giảm 44%, lợi nhuận sau thuế đạt 2,484 tỷ đồng, giảm 15%. Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do FPT không còn hợp nhất FPT Retail và Trading, đồng thời không còn lợi nhuận bất thường từ việc bán vốn.
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 57,100
Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 55.5
Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 26.8
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 30,313.2
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 530.9
Sở Hữu Nhà Nước (%) 5.96
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 1.2
Tỷ Trọng VN30 (%) 5.2
P/E (x) 13.9
P/B (x) 2.9
Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 3.5
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
80.00
90.00
100.00
110.00
120.00
130.00
140.00
150.00
160.00
170.00
Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17
FPT VN-Index
5.00
7.00
9.00
11.00
13.00
15.00
17.00
19.00
21.00
Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17
FPT VN-Index
25Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG - MWG
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Công ty Cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động vận hành hai chuỗi bán lẻ là thegioididong.com và Điện Máy Xanh (dienmayxanh.com), với thị phần vào cuối năm 2017 lần lượt khoảng 45% và 30%. Ngoài ra công ty còn có hệ thống bán hàng online mạnh nhất Việt Nam, vượt qua các website của Rocket Internet đứng đầu về giá trị thương mại online trong năm 2017. Để duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh trong tương lai, chuỗi siêu thị mini Bách Hóa Xanh hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và dự kiến sẽ được mở rộng vào năm 2018.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Thế giới di động: độ thâm nhập của smartphones ở Việt Nam ước tính vào khoảng hơn 60%
cuối năm 2017, cho thấy ngành bán lẻ smartphones đã tiệm cận độ bão hòa. ■ Điện máy Xanh: với độ thâm nhập của các thiết bị điện tử gia dụng còn thấp thì tiềm năng
tăng trưởng của ngành còn rất lớn. Đến cuối năm 2017, thì phần DMX đã nâng từ 17% 2016 lên 30%. Mục tiêu của công ty là 40% trong thời gian sắp tới.
■ Bách hóa Xanh: mặc dù còn quá sớm để đánh giá khả năng thành công của BHX, nhưng chúng tôi lạc quan với dự án này khi thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng với hơn 80% thị phần tập trung vào chợ truyền thống hay các cửa hàng bách hóa gia đình, nơi không có lợi thế cạnh tranh rõ rệt.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Kết thúc năm 2017, doanh thu đạt 66,340 tỷ, LNST đạt 2,207 tỷ, tăng trưởng lần lượt 49% và 40% so với cùng kỳ năm ngoái.
■ Tính đến cuối năm 2017, MWG có 1,997 siêu thị đang phục vụ khách hàng, trong đó chuỗi thegioididong.com có 1,072 siêu thị, chuỗi Điện Máy Xanh có 642 siêu thị, và 283 siêu thị Bách Hóa Xanh.
■ Chúng tôi dự phóng cả năm 2018, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 29% về doanh thu và 22% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng Bách Hóa Xanh và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ trong bối cảnh thị trường chung của ngành điện máy vẫn còn tăng trưởng cao.
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 25,253 44,613 66,340 85,373
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 60% 77% 49% 29%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,076 1,578 2,207 2,701
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 60% 47% 40% 22%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 15.5% 16.2% 16.8% 17.0%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 4.2% 3.5% 3.3% 3.2%
ROE (%) 54.0% 49.9% 45.2% 36.7%
ROA (%) 20.1% 14.3% 11.7% 10.6%
EPS (VND) 7,310 10,247 6,959 8,121
Tăng Trưởng EPS (%) 23% 40% -32% 17%
Cổ Tức (VND) 1,500 1,500 1,500 1,500
Giá Trị Sổ Sách (VND) 16,929 24,941 18,633 26,438
P/E (x) 10.7 15.2 18.8 14.9
P/B (x) 4.6 6.3 7.0 4.6
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 82.7% 124.7% 115.0% 77.6%
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.1 1.2 1.3
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 131,000
Tăng Trưởng Giá YTD (%) 69.3
Tăng Trưởng So Với Index (%) 21.3
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 41,494.8
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 307.6
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0
Tỷ Trọng Index (%) 1.5
Tỷ Trọng VN30 (%) 5.7
P/E (x) 20.3
P/B (x) 7.7
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.5
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
26 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
3,0
8,0
13,0
18,0
23,0
28,0
02/17 04/17 06/17 08/17 10/17 12/17VJC VN-Index
CÔNG TY CP HÀNG KHÔNG VIETJET – VJC
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 19,845 27,499 42,326 45,605
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 127.9% 38.6% 53.9% 7.7%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,170 2,496 4,510 5,272
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 225.2% 113.3% 80.7% 16.9%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 10.6% 14.2% 14.3% 16.2%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.9% 9.1% 10.7% 11.6%
ROE (%) 75.2% 72.5% 61.1% 41.0%
ROA (%) 11.9% 15.5% 17.4% 14.7%
EPS (VND) 8,071 8,319 9,992 11,682
Tăng Trưởng EPS (%) 79.4% 3.1% 20.1% 16.9%
Cổ Tức (VND) 0 1,000 999 1,168
Giá Trị Sổ Sách (VND) 14,802 15,775 22,237 34,682
P/E (x) 17.8 17.2 14.4 12.3
P/B (x) 9.7 9.1 6.4 4.1
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.7 1.4 0.8 0.7
Khả Năng Thanh Toán (x) 1.0 1.0 1.3 1.5
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Lịch sử ngành hàng không Việt Nam chứng kiến nhiều hãng bay tư nhân được cấp phép thành lập sau đó phải ngừng hoạt động do hiệu suất khai thác thấp và chi phí hoạt động cao. VietjetAir với tiềm lực tài chính mạnh, tư duy đổi mới của ban lãnh đạo cùng đội bay trẻ trung hiện đại đã tạo nên câu chuyện thành công hiếm hoi trong một ngành vốn có tính cạnh tranh rất khốc liệt.
■ VietjetAir là hãng hàng không chi phí thấp, thành lập từ năm 2007 và đưa vào khai thác chuyến bay thương mại đầu tiên vào 2011. Công ty cung cấp nhiều vé giá rẻ trên các chặng bay tầm trung và đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn do đó nhanh chóng đạt được những bước tăng trưởng nhảy vọt. Tới cuối 2016, VJC đã chuyên chở hơn 30 triệu lượt khách, thị phần nội địa đã ngang bằng với Vietnam Airlines (hãng hàng không lớn nhất thuộc sở hữu Nhà nước) chỉ sau 5 năm khai thác.
■ Hiện tại, VietjetAir đang vận hành đội bay 47 chiếc bao gồm Airbus A320 và A321. Theo lộ trình đã ký kết với Airbus và Boeing, giai đoạn 2017-2019 VJC sẽ đưa vào khai thác thêm 35 tàu bay mới bao gồm các tàu bay Airbus neo thế hệ mới giúp tiết kiệm nhiên liệu và Boeing 737 nhằm đa dạng hóa đội bay để được hưởng các chiết khấu tốt hơn từ nhà sản xuất máy bay.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành hàng không thế giới đang trong thời kỳ hoàng kim kể từ sau giai đoạn khủng hoảng
tài chính thế giới 2008-2009. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu ổn định cùng giá dầu giảm mạnh là những động lực chính thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận của các hãng hàg không.
■ Tại Việt Nam, ngành hàng không có sự tăng trưởng nóng trong giai đoạn 10 năm trở lại đây với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) lên tới 18%. Đặc biệt, sự ra đời của các hãng bay giá rẻ đã giúp ngành hàng không mở rộng tập khách hàng tới những người chưa từng có trải nghiệm bay, trước đây chỉ sử dụng các phương tiện giao thông khác có chi phí thấp hơn nhưng thời gian di chuyển lâu hơn.
■ IATA dự báo ngành hàng không khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng, trở thành thị trường hàng không quốc tế lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng kép 6%/năm giai đoạn 2015-2035. Trong đó Việt Nam sẽ là một trong những thị trường hàng không sôi động nhất khu vực do thu nhập bình quân đầu người tăng lên nhanh chóng và tiềm năng du lịch lớn.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ Năm 2017, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng lần lượt 53.9% và 80.7% so với 2016, trong đó doanh thu từ hoạt động chính tăng trưởng 40.5% và lợi nhuận tăng 74%, chủ yếu nhờ vào việc mở rộng các đường bay quốc tế mới cùng với tăng trưởng của các mảng phụ trợ. Doanh thu từ bán máy bay và lợi nhuận từ nghiệp vụ bán rồi thuê lại (SALB) máy bay tiếp tục đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của công ty. Trong năm 2017, doanh thu từ bán máy bay chiếm 46.7% doanh thu, tăng 42.6% so với cùng kỳ, và lợi nhuận từ SALB đóng góp 55.7% vào tổng lợi nhuận, giảm so với tỷ lệ 57.1% trong 2016.
■ Chúng tôi kỳ vọng trong 2018 doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng trưởng lần lượt là 7.7% và 16.9% với cơ cấu doanh thu, lợi nhuận không khác nhiều so với 2017.
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 146,800
Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 142.9
Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 105.7
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 61,656
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 420
Sở Hữu Nhà Nước (%) 0,0
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 3.5
Tỷ Trọng Index (%) 2.5
Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0
P/E (x) 23.6
P/B (x) 13.6
Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 1.5
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
80,0100,0120,0140,0160,0180,0200,0220,0240,0260,0
2/17 4/17 6/17 8/17 10/17 12/17VJC VN-Index
27Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
65
75
85
95
105
115
125
135
145
155
Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17
BMP VN-Index
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH - BMP
VỊ THẾ CÔNG TY
■ Qua hơn 38 năm tồn tại và phát triển, Nhựa Bình Minh (BMP) đã trở thành doanh nghiệp đi đầu trong dòng sản phẩm ống nhựa xây dựng, ngày càng khẳng định vị thế của mình ở thị trường miền Nam với hơn 50% thị phần, 1.400 cửa hàng trên khắp cả nước cùng công suất thiết kế hơn 120.000 tấn ống nhựa. Trong đó, uPVC là sản phẩm chủ lực đóng góp trên 90% doanh thu.
Nhu cầu đối với sản phẩm của Nhựa Bình Minh liên tục tăng nhờ phương châm luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, quy trình chất lượng được kiểm soát gắt gao, nghiêm ngặt. Nhờ đó, BMP là 1 trong số ít các doanh nghiệp sản xuất hàng làm ra không đủ bán và nguồn cung không đáp ứng được nhu cầu.
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Sau giai đoạn hồi phục 2014-2016 của thị trường Bất Động Sản, tăng trưởng sản lượng bán
hàng cũng đã trở lại mức bình quân 10 năm. Do đó, tăng trưởng sản lượng bán hàng của BMP dự đoán cũng không thể đạt được mức tăng trưởng ấn tượng bình quân 30% như trong giai đoạn 2014-2016. Dự đoán trong giai đoạn 2018-2020, sản lượng bán hàng của BMP sẽ đi theo tăng trưởng của ngành ước tính 10% mỗi năm.
Giá nhựa PVC đã tăng mạnh vào cuối năm 2016 và trong suốt năm 2017 làm ảnh hưởng lớn tới biên lợi nhuận của BMP. Trong 2017, biên lợi nhuận gộp giảm còn 22.7% so với mức 28.8% trong 2016. Diễn biến giá PVC trong thời gian tới sẽ rất khó dự đoán vì phụ thuộc nhiều vào giá dầu và than hiện tại. Trong năm 2018, BMP đặt ra kế hoạch doanh thu tăng trưởng 10% đạt 4200 tỷ và LNST đạt 485 tỷ tăng 3%, dựa trên giá nguyên vật liệu hiện tại. Theo BMP, khả năng cao giá nguyên vật liệu sẽ đi ngang hoặc giảm trong 2018, đây sẽ là điểm tích cực nhất của BMP trong năm nay.
Trong năm 2017, BMP đã hoàn thành giai đoạn 2 của dự án nhà máy Long An với giá trị đầu tư 200 tỷ. Hiện tại, công suất của nhà máy này là 10,000 tấn/năm. Sau khi hoàn thành việc giải phóng và hoàn thiện mặt bằng trong giai đoạn 2, mức độ sẵn sàng để mở nhanh công suất của nhà máy này là rất cao. Công suất có thể tăng lên 50,000 tần/năm trong vòng 12 tháng và đây sẽ là bước chuẩn bị cần thiết cho BMP trong trường hợp thị trường Bất Động Sản tăng trưởng nóng.
KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018
■ 2017 doanh thu ròng tăng 15.6% so với năm 2016, ghi nhận 3,824 tỷ và tăng trưởng sản lượng đạt mức 14.9%, trong khi lợi nhuận sau thuế giảm 24.9%, ghi nhận 471 tỷ. Nguyên nhân chính là do việc BMP tăng chiết khấu 4% và giá nguyên vật liệu tăng 14% so với năm ngoái.
Trong năm 2018, doanh thu dự phóng sẽ đạt 4,200 tỷ, tăng 9.8% và lợi nhuận sau thuế đạt 550 tỷ tăng 16.7%. Dự phóng này đưa ra dựa trên khả năng giá nguyên vật liệu giảm 5% so với mức đỉnh hiện tại do nhiều khả năng giá dầu và than (2 nguyên vật liệu chính để sản xuất PVC) sẽ đi ngang hoặc giảm, vì hiện tại đang trong giai đoạn đỉnh điểm của mùa đông tai các nước Châu Âu và Châu Á.
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F
Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 2,792 3,309 3,824 4,200
Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 15.6% 18.5% 15.6% 9.8%
Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 519 627 471 550
Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 37.7% 20.9% -24.9% 16.7%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 30.0% 28.8% 22.7% 29.4%
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 18.6% 19.0% 12.3% 13.1%
ROE (%) 27.8% 29.1% 19.8% 21.1%
ROA (%) 23.8% 23.5% 16.4% 18.1%
EPS (VND) 11,410 13,796 5,758 6,722
Tăng Trưởng EPS (%) 38% 21% -58% 17%
Cổ Tức (VND) 3,000 4,000 6,500 3,500
Giá Trị Sổ Sách (VND) 44,313 50,516 29,999 33,697
P/E (x) 8.81 13.84 11.2 13.8
P/B (x) 1.9 3.8 2.9 2.8
Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.2 0.3 0.2 0.2
Khả Năng Thanh Toán (x) 4.5 3.7 4.4 4.4
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017
Giá Cổ Phiếu 85,600
Tăng Trưởng Giá TỪ đầu Năm(%) -17.1
Tăng Trưởng So Với Index (%) -45.8
Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 7,007.3
Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 81.9
Sở Hữu Nhà Nước (%) 29.5
Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 5.9
Tỷ Trọng Index (%) 0.3
Tỷ Trọng VN30 (%) 0.8
P/E (x) 16.1
P/B (x) 2.9
Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8
BIỂU ĐỒ GIÁ
BIỂU ĐỒ P/E
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17
BMP VN-Index
28 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
ÔNG LƯU ĐỨC KHÁNH
Chủ tịch
Phó chủ tịch HĐQT Ngân Hàng TMCP Phát Triển TP.HCM – HD BankGiám đốc điều hành tại Công ty CP Hàng Không Vietjet
ÔNG ĐẶNG THÁI NGUYÊN
Phó Chủ tịch
Tổng Giám Đốc Công ty CP Chứng khoán Việt
BÀ LÊ THỊ THU HƯƠNG
Thành viên
Phó Tổng Giám đốc tại Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín
BÀ PHẠM THỊ THANH THÚY
Thành viên
Giám đốc Pháp chế & Tuân thủ – Công ty VFM
BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
29Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
Bức tranh kinh tế năm 2017 với sắc màu tươi sáng đã làm cho nhiều người không khỏi ngỡ ngàng so với dự báo đầu năm 2017. Tốc độ tăng trưởng GDP khởi sắc, đạt 6,81% (cao nhất từ năm 2011) nhờ sự đóng góp khá đồng đều ở cả 3 khu vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát thấp, tỉ giá ổn định, lãi suất giảm nhẹ, dự trữ ngoại hối tăng cao kỷ lục (trên 51 tỉ USD); thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh, xuất khẩu tăng vượt trội, trên 21% đạt mức trên 213,7 tỉ USD.
Thị trường chứng khoán tăng trưởng ấn tượng (khoảng 50%), là mức tăng cao nhất trong các thị trường ở Châu Á, tỉ lệ vốn hóa đạt mức kỷ lục gần 70% GDP. Môi trường kinh doanh được cải thiện đáng kể, cải cách thể chế có bước tiến ấn tượng, phần lớn nhờ vào Chính phủ đã ra tay hành động theo hướng kiến tạo, quyết liệt cải thiện môi trường kinh doanh, tháo gỡ rào cản và áp lực về thuế và phí, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và khởi nghiệp.
Để thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của mình nhằm hỗ trợ tối đa cho hoạt động hiệu quả của Quỹ VFMVF1, trong năm 2017, Ban đại diện đã theo sát những dấu hiệu thị trường và chấp thuận ý kiến cho Ban điều hành Quỹ thực hiện các hoạt động sau:
- Ngày 5/5/2017, cuộc họp quý 1 của Ban đại diện dưới hình thức văn bản đã thông qua các báo cáo hoạt động và báo cáo quản trị rủi ro quý 1, kế hoạch hoạt động quý 2 và chỉnh sửa sổ tay định giá Quỹ.
- Ngày 23/6/2017, tại Đà Nẵng, Ban đại diện đã họp mặt và thống nhất kết quả hoạt động Quỹ quý 2, báo cáo công tác quản trị rủi ro Quỹ quý 2, kế hoạch hoạt động quý 3, cập nhật cơ chế giao dịch thỏa thuận trái phiếu và cổ phiếu đến hết tháng 7 năm 2018 và lựa chọn công ty PwC làm công ty kiểm toán cho Quỹ.
- Ngày 19/10/2017, dưới hình thức họp mặt qua điện thoại, Ban đại diện đã thông qua các nội dung báo cáo kết quả hoạt động Quỹ và báo cáo quản trị rủi ro quý 3, kế hoạch hoạt động quý 4, đề xuất ngân sách thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội Nhà đầu tư thường niên 2017.
- Ngày 5/2/2018, Ban đại diện đã thông qua cuộc họp quý 4 năm 2017 bằng văn bản với các báo cáo về hoạt động Quỹ và hoạt động quản trị rủi ro Quỹ quý 4 và cả năm 2017, định hướng kế hoạch hoạt động năm 2018, báo cáo chi phí hoạt động Ban đại diện năm 2017 và ngân sách hoạt động Ban đại diện năm 2018, cũng như cập nhật ngân sách và báo cáo việc thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội NĐT thường niên và thông qua quy chế biểu quyết Đại hội bằng văn bản.
- Ngoài ra, cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đặc biệt vào quý 3 và quý 4, Ban điều hành Quỹ đã chủ động xin ý kiến đầu tư của Ban đại diện nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Quỹ, thông qua các nghị quyết đầu tư vào FE Credit, Pymepharco, Thaco, KDF, Conteccons, VGC, CVSC, VPB, VRE, Becamex, IDICO, HDB….
HOẠT ĐỘNG BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
30 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)
31Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý quỹ nội địa đầu tiên tại Việt Nam trực thuộc Dragon Capital – tập đoàn quản lý quỹ nước ngoài có hơn 21 năm kinh nghiệm trên TTCK Việt Nam, hiện quản lý tổng tài sản gần 2 tỷ đô la. Sau 12 năm hình thành và phát triển, công ty VFM tự hào là nhà quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam có tổng tài sản được quản lý lớn nhất và được bình chọn bởi các tạp chí tài chính uy tín cho những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp phát triển ngành quản lý quỹ tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Công ty VFM luôn là đơn vị tiên phong và dẫn đầu thị trường trong việc cho ra đời các sản phẩm đầu tư đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng tăng tại Việt Nam. Các quỹ đầu tư được thiết kế tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro tương ứng với mức sinh lời kỳ vọng của từng nhà đầu tư.
Giải thưởng của VFM:
Hiện tại, công ty VFM đang quản lý các sản phẩm quỹ sau:
SẢN PHẨM QUỸ HIỆN TẠI
SẢN PHẨM QUỸ ĐANG PHÁT TRIỂN
Đầu tư chủ động
Đầu tư thụ động
VF1Thành lập năm 2004Quỹ cân bằng, đầu tư
năng động vào các loại chứng khoán vốn và
chứng khoán nợ trên thị trường
VF4
QUỸ HƯU TRÍ BỔ SUNG
QUỸ BẤT ĐỘNG SẢN
ETF VFMVN30
VFBThành lập năm 2008
Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào
các doanh nghiệp
Quỹ hoán đổi danh mục thành lập năm 2014Đầu tư thụ động, mô phỏng biến động chỉ số VN30 Index
Quỹ mở, thành lập năm 2013
Đầu tư năng động vào các chứng khoán nợ
Công ty quản lý quỹ xuất sắc nhất Việt Nam năm 2017 được bình chọn bởi The Asset.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2016 được bình chọn bởi International Finance Magazine.Công ty quản lý quỹ đầu tư xuất sắc 2016 được bình chọn bởi Wealth & Finance International. Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi Global Banking and Finance Review.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi International Finance and Asia Asset Management.
32 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
Nhà đầu tư có thể tìm hiểu và đăng ký giao dịch CCQ của VFM quản lý thông qua hệ thống đại lý phân phối và thành viên lập quỹ (đối với ETF).
Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt
VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh
Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)
Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055
Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489
Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169
Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504 Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301
Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822
Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032
Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898
Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501
Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033
Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986
Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034
Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209
Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688
Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262
Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117
Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271
Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939
Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075
Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033 72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997
1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311
Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035 Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058
Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607
Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036 Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600
Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924
Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037 Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628
P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656
Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038 Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928
Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969
Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC 901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999
Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS 901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM
Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407
Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI 901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542
33Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1 • Báo Cáo Thường Niên 2017
Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt
VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh
Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)
Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055
Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489
Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169
Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504 Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301
Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822
Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032
Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898
Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501
Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033
Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986
Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034
Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209
Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688
Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262
Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117
Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271
Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939
Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075
Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033 72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997
1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311
Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035 Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058
Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607
Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036 Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600
Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924
Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037 Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628
P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656
Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038 Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928
Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969
Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC 901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999
Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS 901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM
Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407
Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI 901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542
34 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
Báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) đã
được kiểm toán bởi Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers
Việt Nam. Quý nhà đầu tư vui lòng xem bản đầy đủ tại website
công ty VFM theo địa chỉ www.vfm.com.vn
KHUYẾN CÁOBáo cáo này được viết và phát hành bởi VietFund Management (VFM). Tất cả những số liệu liên quan đến Báo cáo Tài chính của Quỹ được công ty VFM công bố trong báo cáo này đã được kiểm toán theo luật định. Đối với những nội dung khác trong báo cáo được công ty VFM phát hành dựa trên những nguồn thông tin đáng tin cậy và/ hoặc đã được công bố ra công chúng. Những quan điểm, dự báo và các ước tính trong báo cáo chỉ thể hiện quan điểm của những người viết tại thời điểm phát hành, không hàm ý bảo đảm những dự đoán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra, mà chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đảm bảo và không chịu trách nhiệm về mọi thua lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp xảy ra cho mọi cá nhân hoặc nhóm người nào sử dụng những thông tin nêu trên trong tài liệu này vào mục đích đầu tư.
36 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam - VF1
TRỤ SỞ CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam. Tel: (028) 3825 1488 Fax: (028) 3825 1489 Email: [email protected] Hỗ trợ: [email protected] Website: www.vfm.com.vn CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.Tel: (024) 3942 8168 Fax: (024) 3942 8169