Upload
dinhdien
View
221
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Quản trị ngân hàng thương mại
1. Quản trị tính thanh khoản (liquidity management)
2. Quản trị tài sản có (asset management)
3. Quản trị tài sản nợ (liability management)
4. Quản trị vốn chủ sở hữu (capital adequacy management)
5. Quản trị rủi ro
1
1. Quản trị tính thanh khoản
Ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền trả khi người gửi tiền có nhu cầu rút
tiền
Dự trữ vượt mức giúp các NH đối mặt với những chi phí liên quan đến
việc người gửi tiền rút tiền ồ ạt. Những chi phí này càng cao thì các NH
càng muốn giữ nhiều dự trữ vượt mức
2
2. Quản trị tài sản Có
Để tối đa hoá lợi nhuận, NH có 3 mục tiêu là tìm kiếm lợi
tức cao nhất từ những khoản cho vay và đầu tư, giảm
thiểu rủi ro và đảm bảo đủ tính thanh khoản, bằng 4 công
cụ:
- Tìm kiếm những người đi vay có năng lực tài chính tốt,
trả lãi cao
- Mua chứng khoán có lợi tức cao và rủi ro thấp
- Đa dạng hoá tài sản để giảm rủi ro
- Đảm bảo tính thanh khoản của tài sản
3
3. Quản trị tài sản Nợ
Đóng vai trò ngày càng quan trọng
Huy động vốn với chi phí thấp
Hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng
NH chủ động hơn trong hoạt động này
4
4. Quản trị vốn chủ sở hữu
Vì sao NHTM phải quyết định về số vốn chủ sở hữu
mà họ phải có?
- Vốn chủ sở hữu giúp các NH không bị phá sản
- Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến lợi tức mà chủ NH
được hưởng
- Các cơ quan pháp luật yêu cầu phải duy trì một tỷ lệ
vốn chủ sở hữu tối thiểu
5
5. Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro lãi suất
6
Chương 3
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN – TÀI SẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mục tiêu:
- Hiểu được vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
- Vận dụng kỹ năng quản trị các nguồn vốn của NHTM
- Nắm được các tài sản của NNHTM
- Vận dụng tốt các phương pháp quản trị NHTM
Nội dung:
- Tổng quan về nguồn vốn của NHTM
- Quản trị nguồn vốn của NHTM
- Tổng quan về tài sản của NHTM
- Quản trị tài sản của NHTM
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa
vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các ngân hàng thương mại
bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
Nếu xét ở góc độ chi phí, nghiệp vụ vay mượn vốn kinh doanh làm phát sinh,
chi phí lớn nhất trong số các khoản mục chi phí hoạt động của ngân hàng và do đó
cũng ảnh hưởng sâu sắc đến thu nhập ròng của ngân hàng.
=> Quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát
triển các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho
ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị tài chính ngân
hàng..
3.1.2. Vai trò của nguồn vốn ngân hàng
- Đối với doanh nghiệp và dân cư: là cơ sở để cung cấp tín dụng
cho các hoạt động của các đối tượng này.
- Đối với bản thân ngân hàng: quyết định quy mô của ngân
hàng, góp phần quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: thông qua hoạt động cungc ấp tín dụng
cho doanh nghiệp và dân cư, nguồn vốn NHTM góp phấn vào việc
thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước, góp phần
chống lạm phát và sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế.
3.1.3. Các thành phần của nguồn vốn
3.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
3.1.3.2. Vốn huy động
3.1.3.3. Vốn bổ sung khác
-Ngày 20/11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban
hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Đây là văn bản pháp lý tạo lập khuôn khổ pháp lý
mới điều chỉnh toàn diện về giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
-Thông tư 36 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2015
-Thông tư 36 đã bổ sung hoạt động đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp
cũng được coi là hoạt động cấp tín dụng. Đồng thời, tổng mức dư nợ cấp
tín dụng (khái niệm được dùng để tính giới hạn cấp tín dụng) đã được mở
rộng bao gồm cả đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, số dư bảo lãnh và các
khoản ủy thác cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín
dụng.
Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011
của Chính phủ)STT Loại hình tổ chức tín dụngMức vốn pháp định áp dụng cho
đến năm 2011
I Ngân hàng
1 Ngân hàng thương mại
a Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng
b Ngân hàng thương mại cổ phần 3.000 tỷ đồng
c Ngân hàng liên doanh 3.000 tỷ đồng
d Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 3.000 tỷ đồng
đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD
2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng
3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng
4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng
5 Ngân hàng hợp tác 3.000 tỷ đồng
6 Quỹ tín dụng nhân dân
a Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 3.000 tỷ đồng
b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng
3.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) (= 5-10%)
Khái niệm: Vốn chủ sở hữu (VCSH) hay còn gọi là vốn tự có là số
vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.
Đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng (cổ đông) + tạo
ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Vốn chủ sở hữu là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã loại trừ
tổng nợ phải trả ( VCSH = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả)
Vốn Chủ Sở Hữu = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
Vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng ;
Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
15
3.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Vốn cấp 1: (Vốn tự có cơ bản -Core Capital)
Vốn điều lệ (Vốn đã được ngân sách cấp, vốn cổ phầnthường đã đóng góp của cổ đông, do pháp luật qui định)
-Không được dùng vốn điều lệ để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợikhen thưởng.
Các quỹ dự trữ:
+Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế, không vượt quá vốn điều lệ)
+Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ (10% lợi nhuận sau thuế, không vượt quá 25% vốn điều lệ)
Lợi nhuận không chia
Thặng dư vốn cổ phần (chênh lệch giữa thị giá & mệnh giá của cổ phiếu)
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1
1.Lợi thế thương mại
2. Khoản lỗ kinh doanh
3. Các khoản góp vốn mua cổ phần của các tổ chức tín dụng khác
4. Các khoản góp vốn cổ phần của các công ty con
17
Vốn cấp 2:(Vốn bổ sung – Supplymentary capital) = max 100% vốn cấp 1
a. 50% số dư có tài khoản đánh giá lại TSCĐ
b. 40% số dư có tài khoản đánh giá lại TSTC
c. Quỹ dự phòng chung= max 1,25% tổng TS Có rủi ro (trích 0,75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến 4)
d. Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Có kỳ hạn ban đầu >= 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường
+ Không được đảm bảo bằng tài sản tài chính của chính TCTD
+ TCTD không được mua lại trên thị trường thứ cấp
e. Các công cụ nợ khác: Phải thỏa mãn các điều kiện như TP chuyển đổi nói trên
18
4. Quản trị vốn chủ sở hữu
-Là cơ sở để thu hút tiền gửi
-Điều chỉnh hoạt động đầu tư & hoạt động tín dụng
Quản trị VCSH:
Thực chất là xác định quy mô và cấu trúc sao cho phù hợp với yêu
cầu kinh doanh, quy định của pháp luật.
Nhằm tìm kiếm các biện pháp tăng VCSH
Basel I
Mục đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng quốc tế;
Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng
nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc
tế.
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng
20%; doanh nghiệp 100%... Trọng số rủi ro không phản ánh độ
nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại này
Tiêu chuẩn của Basel I:
Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được
công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn
chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích
thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo
tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố;
Dự phòng đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu
nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư
vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
Basel II:
Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ
thống ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng
cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc
chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi
ro.
Basel II:
Vốn tối thiểu vẫn là 8% của tài sản có rủi ro.
Trọng số rủi ro sẽ phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của từng khách
hàng.
Chứng khoán sẽ được xem xét khi tính toán mức vốn yêu cầu.
Càng nhiều phương pháp phức tạp thì càng ít vốn an toàn.
Vốn phải bù đắp cho tất cả các loại rủi ro kể cả rủi ro hoạt động.
Hiệp ước vốn mới nhạy cảm hơn với rủi ro và quản lý rủi ro tốt hơn.
Hiệp ước mới bắt đầu có hiệu lực từ 31-12-2006.
Basel II:
Theo Basel II
CAR vẫn quy định >= 8% nhưng gắn chặt với mức độ rủi ro của tài
sản của ngân hàng, do đó tương đương >= 12%, trong đó
VTC cấp 1/Tổng TS Có rủi ro >=8%
VỐN HUY
ĐỘNG
Phát hành giấy
tờ có giá
Vốn bổ sung khác:+Vay từ các TCTD và NHNN
+Vốn trong thanh toán
+Vốn ủy thác đầu tư
Nhận tiền gửi
3.1.3.2. Vốn huy động
1
Tiền gửi
không kỳ
hạn
2
Tiền gửi
tiết kiệm
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
A.Vốn huy động từ tiền gửi
3
Tiền gửi
có kỳ hạn
-Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
1. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)-
Demand deposit:
Khái niệm: là loại tiền gửi mà người gửi
tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất
cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu
thanh toán.
Mục đích : Thanh toán
Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi vãng lai (Current account):
- Ký séc thanh toán
- Thấu chi (Overdraft)
Tài khoản NOW (Mỹ)
- Không ký phát séc
- Lệnh rút tiền có thể chuyển nhượng
Tài khoản AST
- Phát hành séc
- Số dư vượt mức qui định tự động chuyển sang tài khoản tiết kiệm hưởng lãi suất
cao & ngược lại
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiện ích:
- Gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào
- Sử dụng thẻ thanh toán, ký séc
- Sử dụng nghiệp vụ thấu chi
- Thu nợ và lãi vay, ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, xác nhận khả năng tài chính
1.Tiền gửi không kỳ hạn:
Các tài khoản giao dịch định hướng thanh toán tức thời, do đó có
tính ổn định rất thấp, và có mức chi phí trả lãi rất thấp => Nguồn
vốn giá rẻ
Có thể rút bất cứ lúc nào -> thường xuyên biến động
NH cần:
mở rộng đối tượng sử dụng tài khoản
Duy trì lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo thanh khoản
Số dư còn lại (số dư tiền gửi thường xuyên – core deposit) dùng cho
vay ngắn hạn
2. Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit):
Khái niệm: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ gửi
vào ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định.
Mục đích: sinh lời
Đối tượng: doanh nghiệp và cá nhân
Tiện ích đối với ngân hàng:
- Nguồn vốn có tính ổn định cao
- Ngân hàng chủ động trong việc sự dụng
- Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
3. Tiền gửi tiết kiệm (Savings account):
Khái niệm: là khoản tiền gửi của tầng lớp dân
cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm
mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản.
Mục đích: sinh lời, an toàn
Đối tượng: doanh nghiệp và cá nhân
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
- Giống TG có
kỳ hạn
- Gửi 1 lần rút
cả vốn + lãi
- Giống TG
không kỳ
hạn
- Không có
dịch vụ
thanh toán
- TK tích lũy
- TK dự thưởng
-Tiền gửi an
khang
-Tiền gửi bậc
thang
TK không
kỳ hạnTK có
kỳ hạn
Các loại
TK khác
II. CÁC H3. Tiền gửi tiết kiệm (Savings account):
ÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
Các sản phẩm tiết kiệm:
-Nhận xét
Tiền gửi kỳ hạn & tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM
- Tương đối ổn định
- Dùng cho vay trung & dài hạn
C. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá:
Khái niệm:
- Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát
hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ
trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác
giữa NHTM và người mua.
Đối tượng: Tổ chức, cá nhân
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
Phân loại
GTCG
Thời hạn phát hànhKhả năng chuyển đổi
Cách trả lãi
Loại tiền
Giá trị bán
Người sở hữu
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
Mệnh
giá
-Là số tiền được ghi cả bằng chữ và số trên
GTCG
-Thể hiện số vốn gốc mà NH huy động của
người sở hữu GTCG
Thời
hạn
Là thời gian lưu hành của GTCG, được xác
định từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn
của GTCG
Lãi
suất
Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ
hưởng GTCG
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
Nội dung của giấy tờ có giá:
Phân biệt: Trái phiếu – Kỳ phiếu – Chứng chỉ tiền
gửi
Thương phiếu (Commercial paper)
- Hối phiếu - Bill of exchange (Hối phiếu đòi nợ): Người bán (chủ
nợ) ký phát đòi tiền người mua (con nợ)
- Kỳ phiếu – Promissory note (Hối phiếu nhận nợ): Con nợ phát hành
cam kết trả nợ
3.1.3.3. Vốn bổ sung khác
1. Vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các Tổ chức
tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market).
Quá trình vay mượn phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Các NH phải hoạt động hợp pháp
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay theo đúng hợp đồng tín dụng
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc xin bảo
lãnh của NHTW.
+ Ngoài ra, NHTM trong nước có thể vay các NHTM nước ngoài.
Vốn vay của NHTW
Theo nguyên tắc NHTW là người cho vay cuối cùng trong nền kinh
tế,
Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng
vay vốn ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn theo các loại sau:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Vốn trong thanh toánVốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ
thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại NH nhưng chưa thanh toán
trong một số hình thức thanh toán như sec bảo chi, sec định mức, thư tín
dụng (L/C), thẻ tín dụng ký quỹ, các khoản tiền phong tỏa do NH chấp
nhận hối phiếu thương mại.....
Khi công nghệ thanh toán của NH ngày càng hiện đại, quy trình thủ tục
thanh toán được cải thiện thì thời gian của mỗi tài khoản thanh toán cũng
giảm. Nhưng do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh
toán được thực hiện ngày càng tăng làm cho số vốn này có điều kiện gia
tăng.
Vốn ủy thác đầu tư
Tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội:
Đây là nguồn vốn mà NH có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình,
dự án. NH chỉ đóng vai trò là trung gian hưởng phí. Trong thời gian vốn
được NH tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn
cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,
NH có được nguồn vốn để kinh doanh.
Ngoài ra, NHTM còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách
hàng.....Những nghiệp vụ này cũng tạo được thêm vốn cho NHTM.
3.2. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA NHTM
3.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của NHTM
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh
tế và mọi tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề
cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách
hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
3.2.2. Phương pháp xác định vốn tự có
3.2.2.1. Phương diện kinh tế
Trị giá vốn theo sổ sách (hay vốn GAAP)
Giá trị sổ sách của vốn NH = Giá trị sổ sách của TS– Giá trị sổ sách của các khoản nợ
Hoặc:
Giá trị sổ sách của vốn NH = Mệnh giá của vốn cổ phần
+ Thặng dư vốn
+ Lợi nhuận không chia
+ Dự phòng tổn thất
Trị giá vốn theo giá thị trường (MVC)
MVC = Giá trị trường của TS (MVA) – Giá trị thị trường của nợ (MVL)
Hoặc:
MVC = Giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu * Số lượng cổ phiếu đã phát hành
3.2.2.2. Trên phương diện quản lý
Trị giá vốn theo phương pháp kế toán điều chỉnh (RAP)
Vốn của ngân hàng theo RAP = Vốn cổ phần của cổ đông (CP
thường, thu nhập giữ lại và các khoản dự trữ)
+ Cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn
+ Dự phòng tổn thất tín dụng và cho thuê
+ Giấy nợ thứ cấp có khả năng chuyển đổi
+ Các khoản mục khác (thu nhập từ công ty con)
Trị giá vốn theo khuôn khổ hiệp ước Basel
Vốn cấp 1 (vốn cơ sở) Vốn cấp 2 (vốn bổ sung)
- Cổ phiếu thường
- Lợi nhuận không chia
- Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy
- Thu nhập từ công ty con
- Dự phòng tổn thất cho vay và cho thuê
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy
- Tín phiếu vốn
- Các công cụ nỡ dài hạn đủ điều kiện tính
vào vốn tự có
3.2.3. Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM
3.2.3.1.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR-Capital Adequacy Ratio)
Trong đó:
(i) Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
(ii) Tổng tài sản có rủi ro quy đổi = (Tài sản có rủi ro nội bảng x hệ số rủi ro)
+ (Tài sản có rủi ro ngoại bảng x hệ số rủi ro x hệ số chuyển đổi)
Vốn tự có
Tổng tài sản có rủi ro
Hệ số an toàn vốn CAR =
Tiêu chuẩn của Basel I:
CAR > 10% => Ngân hàng có mức vốn tốt
CAR > 8% => có mức vốn thích hợp
CAR < 8% => thiếu vốn
CAR < 6% => thiếu vốn rõ rệt
CAR < 2% => thiếu vốn trầm trọng
Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN
Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
9%.
Tài sản có nội bảng
Tài sản có nội bảng là tất cả các loại tài sản được liệt kê & phản ánh
trong bảng cân đối kế toán, bao gồm:
- Tiền mặt
- Tiền gửi tại NHNN
- Tiền gửi tại các TCTD khác
- Cho vay các TCTT
- Cho vay các tổ chức kinh tế & cá nhân
- Các khoản đầu tư
- Tài sản cố định
- Tài sản có khác
Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:
(A1) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 0% => QUỐC GIA
(1) Tiền mặt
(2) Vàng
(3) Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước
(4)Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
(5) Giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
(6)Các khoán phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước
phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
(7)Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
(8)Các khoản phải đòi đối với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặcđược
Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán
(9)Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung
ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
(10) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán
(11)Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành
hoặc bảo lãnh thanh toán
Hệ số rủi ro - Tài sản Có nội bảngA2) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20% => NGÂN HÀNG
(12) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý
(13)Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước
(14)Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài
chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành
(15) Trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành
(16) Giấy tờ có giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành
(17)Các khoản phải đòi đối với ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi
được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán
(18)
Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ
những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này
bảo lãnh thanh toán
(19)Các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không
thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán;
(20)
Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở các
nước không thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và
những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán
(21)Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có
giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
Hệ số rủi ro - Tài sản Có nội bảng
A3) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 50%
(22)
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử
dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay hoặc
những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý
cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê
Hệ số rủi ro - Tài sản Có nội bảng
(A4) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 100%
(23)Các khoản góp vốn, mua cổ phần, không bao gồm phần giá trị góp vốn,
mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để tính vốn tự có
(24)Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản
khác
(25)
Toàn bộ tài sản Có khác còn lại trên bảng cân đối kế toán, ngoài các
khoản phải đòi đã được phân loại vào nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%,
100%, 150%.
Hệ số rủi ro - Tài sản Có nội bảng
(A5) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 150%
(26)Các khoản phải đòi đối với các công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng
(27) Các khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
(28)Các khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ
(29) Các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản
(30) Các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng
Tài sản có rủi ro ngoại bảng
Là tài sản không phản ánh trong bảng cân đối kế toán, bao gồm:
- Các cam kết bảo lãnh cho khách hàng
- Phát hành thư tín dụng
- Chấp nhận hối phiếu thương mại
- Các cam kết giao dịch hối đoái
- Các hợp đồng giao dịch lãi suất
Cam kết ngoại bảngHệ số
chuyển
đổi
Mã
số Các cam kết ngoại bảng - CÁC CAM KẾT BẢO LÃNH
TÀI TRỢ KHÁCH HÀNG
100%
(31) Bảo lãnh vay vốn
(32) Bảo lãnh thanh toán
(33)
Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành
chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu,
trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa
50%
(34) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(35) Bảo lãnh dự thầu
(36) Bảo lãnh khác
(37) Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng có hệ số chuyển đổi 100%
(38) Cam kết hạn mức cấp tín dụng
(39) Các cam kết khác
(40) Thư tín dụng không hủy ngang
20%(41) Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa
(42) Các cam kết tài trợ thương mại khác
0%(43) Thư tín dụng có thể hủy ngang.
(44) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác.
Hệ số chuyển đổi - Cam kết ngoại bảngHệ số
chuyển
đổi
Mã
số
Các cam kết ngoại bảng – HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH LÃI SUẤT & HỚP ĐỒNG GIAO DỊCH
NGOẠI TỆ
0.5% (45) Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
1%
(46) Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm
(47)Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho
mỗi năm kể từ năm thứ 3)
2% (48) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
5%
(49) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm
(50)Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi
năm kể từ năm thứ 3)
Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại
bảng:
Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác
định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:
Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các
cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số
chuyển đổi tương ứng
Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng
của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của
từng cam kết ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương
ứng
Hệ số rủi ro - Cam kết ngoại bảngCác cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo Bước 1 nêu trên được coi là tài sản Có
nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng
để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Theo đó:
Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh
toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có
giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%.
Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn
bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là 50%.
Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết ngoại bảng
khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
Ví dụ:
Ngân hàng A phát hành một chứng thư bảo lãnh thanh toán trị giá 100.000 USD cho
công ty B đối với khoản vay của công ty B tại Ngân hàng C. Chứng thư bảo lãnh của
Ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính Ngân hàng A phát
hành và công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:
- Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị
cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại (Mục 31 –Hệ số chuyển đổi-
cam kết ngoại bảng) = 100.000 USD);
- Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là
giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục 14 –Hệ số
rủi ro – Tài sản có nội bảng) = 20.000 USD.
3.2.3.2. Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
-Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có;
-Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không
được vượt quá 25% vốn tự có
Đối với TCTD phi ngân hàng: (Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính)
-Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn
tự có
-Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không
được vượt quá 50% vốn tự có
Thông tư 36:“Tổng mức dư nợ cấp tín dụng” được hiểu bao gồm tổng số dư nợ cho
vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp, thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của
NHNN
Mức dư nợ cấp tín dụng không bao gồm:
- Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro
liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
- Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
- Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời
hạn và giá trị;
- Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác;
- Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác;
Mức dư nợ cấp tín dụng không bao gồm:
- Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
- Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về
việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh
hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài
sản bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu
Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba.
3.2.3.3. Tỷ lệ về khả năng chi trả
(i) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
TCCD, chi nhánh NHNN phải nắm giữ những tài sản có tính thanh
khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh
ngoài dự kiến.
Tổng Nợ phải trả: là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán.
Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản =
Tài sản có tính thanh khoản caox 100%
Tổng Nợ phải trả
Tài sản có tính thanh khoản cao
Khoản
mục
Số liệu
1 Tiền mặt, vàng
2 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
3 Các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân
hàng Nhà nước
4 Tiền trên tài khoản thanh toán tại các ngân hàng đại lý, trừ các khoản
đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể
5 Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác ở trong nước và nước ngoài
6 Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng
Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc
bảo lãnh thanh toán
* Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì
tỷ lệ dự trữ thanh khoản như sau:
- Ngân hàng thương mại: 10%;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 10%;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 1%;
- Ngân hàng hợp tác xã: 10%.
(ii) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
Tỷ lệ khả năng chi trả
trong 30 ngày (%) =
Tài sản có tính thanh khoản caox 100%
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày
tiếp theo
*Tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với
đồng Việt Nam như sau:
- Ngân hàng thương mại: 50%;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 50%;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 20%;
- Ngân hàng hợp tác xã: 50%.
* Tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với
ngoại tệ như sau:
- Ngân hàng thương mại: 10%;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5%;
- Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
3.2.3.4. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn:
- Ngân hàng thương mại: 60%;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 60%;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 200%;
- Ngân hàng hợp tác xã: 60%.
Tỷ lệ của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung hạn,
dài hạn (%) =
Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn trừ đi
tổng nguồn vốn trung, dài hạnx 100%
Nguồn vốn ngắn hạn
*Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn bao gồm:
- Các khoản sau đây có thời hạn còn lại từ 12 tháng trở lên:
• Các khoản cho vay, cho thuê tài chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ dư nợ cho
vay, cho thuê tài chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác
(bao gồm cả: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân
hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản
cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
• Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay,
cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi
ro;
• Các khoản mua, đầu tư vào giấy tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao
dịch của Ngân hàng Nhà nước;
- Dư nợ cho vay, dư nợ cho thuê tài chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá trung hạn và dài
hạn bị quá hạn;
- Dư nợ cho vay, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá ngắn hạn bị quá hạn, mà thời hạn cho vay,
thời hạn đầu tư vào giấy tờ có giá cộng với thời gian quá hạn từ 12 tháng trở lên
*Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng được sử dụng để cho
vay trung hạn và dài hạn bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của tổ chức (kể cả
tổ chức tín dụng khác), cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng của cá
nhân.
- Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn.
- Phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền vay của tổ chức tín dụng khác
và tiền cho tổ chức tín dụng đó vay có kỳ hạn dưới 12 tháng.
* Nếu Tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung hạn và dài hạn cao hơn tỷ lệ quy định trên thì phải có văn bản
đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó nêu rõ lý do, tỷ
lệ tối đa và các biện pháp quản lý đáp ứng khả năng chi trả. Ngân
hàng Nhà nước chỉ có thể xem xét, chấp thuận đề nghị nói trên của
tổ chức tín dụng đã tuân thủ các tỷ lệ khác về bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% tổng dư
nợ và có hệ thống quản lý tài sản "Có", tài sản"Nợ" tốt.
3.2.3.5. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
Giới hạn góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài
chính
- Mức góp vốn, mua cổ phần của một NHTM và các công ty con, công ty
liên kết của ngân hàng thương mại đó (trừ trường hợp công ty con, công ty
liên kết là công ty quản lý quỹ góp vốn, mua cổ phần từ nguồn vốn của các
quỹ do công ty quản lý) vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
được quy định không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp
nhận vốn góp.
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các
doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công
ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn
điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
- Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con,
công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp không được
vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính vào các doanh
nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và
quỹ dự trữ của công ty tài chính.
- Ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên
góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó; không được
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là
người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng
thương mại, công ty tài chính đó.
Theo quy định tại Thông tư 36, khi mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD
khác, NHTM phải tuân thủ giới hạn sau đây:
- Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) TCTD
khác, trừ trường hợp TCTD khác là công ty con của NHTM đó;
- Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu của một TCTD khác dưới 5% vốn
cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD khác đó;
- NHTM không được cử người tham gia hội đồng quản trị tại TCTD
mà NHTM đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp TCTD đó là
công ty con của NHTM hoặc NHTM tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD
yếu kém theo chỉ định của NHNN.
3.2.4. Quản trị vốn chủ sở hữu
Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là:
- Xác định qui mô và cấu trúc VCSH sao cho phù hợp với yêu cầu
kinh doanh, qui định của Luật pháp
- Tìm các biện pháp tăng VCSH một cách có hiệu quả trên quan điểm
lợi ích của chủ sở hữu.
3.2.4.1. Xác định quy mô của VCSH (Vốn tự có)
* Ta có công thức xác định vốn tự có
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2
* Ta có công thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu:
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm
trừ
Phương pháp xác định vốn tự có
(phương pháp hệ số)
(1) Hệ số giới hạn huy động vốn:
Vốn tự có
Hệ số giới hạn huy động vốn = x 100% >=5%
Tổng nguồn vốn huy động
Ý nghĩa: nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng
để tránh tình trạng khi NH huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo
vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
(2) Hệ số vốn tự có so với tài sản Có
Vốn tự có
Hệ số VTC so với TS Có = x 100% >= 5%
Tổng TS Có
Ý nghĩa: hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng TS
có của một NH, thông thường NH nào gặp phải sự sụt giảm về TS (do
rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi nhuận của NH đó càng giảm thấp.
=> hệ số này cho phép tài sản của NH sụt giảm ở mức độ nhất định so
với vốn tự có của NH.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR-Capital Adequacy Ratio)
Trong đó:
(i) Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
(ii) Tổng tài sản có rủi ro quy đổi = (Tài sản có rủi ro nội bảng x hệ số rủi ro)
+ (Tài sản có rủi ro ngoại bảng x hệ số rủi ro x hệ số chuyển đổi)
Vốn tự có
Tổng tài sản có rủi ro
Hệ số an toàn vốn CAR =
Khái niệm Cổ phiếu – Cổ phần
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều
phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở có cổ phần gọi là
cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như
vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở có của
một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ
phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02
dạng cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Phân biệt Cổ phiếu thường và Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu phổ thông (Common Stock)
- Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh
doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội
đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công
ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)
- Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không
được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được
hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc
vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và
được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
3.2.4.2. Các biện pháp gia tăng VCSH
• Tăng từ bên ngoài
(i) Phát hành cổ phiếu
* Phát hành cổ phiếu thường (CP phổ thông)
ƯU NHƯỢC
- Không phải hoàn trả cho người mua
cổ phiếu
- Cổ tức không phải là gánh nặng về tài
chính trong những năm thua lỗ
- Tăng quy mô vốn từ đó tăng khả năng
vay vốn, huy động vốn
- Chi phí phát hành cao
- Pha loãng quyền sở hữu ngân hàng
- Giảm mức độ lợi tức trên mỗi cổ
phiếu
- Giảm khả năng tận dụng tỷ lệ đòn bẩy
tài chính
*Phát hành cổ phiếu ưu đãi
ƯU NHƯỢC
–Không phải hoàn trả vốn
–Không pha loãng quyền kiểm soát
–Tăng khả năng vay nợ
–Cổ tức phải trả cho cổ đông là gánh
nặng tài chính trong những năm ngân
hàng bị thua lỗ
–Chi phí phát hành cao
–Giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu
(ii) Phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là chứng chỉ vay vốn do các ngân hàng phát
hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của ngân hàng về thanh toán số
lợi tức tiền vay cho người nắm giữ trái phiếu vào những thời hạn đã
xác định và hoàn trả khoản vay ban đầu khi trái phiếu đáo hạn
- Tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn: Đây là biện pháp
hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng
những nhu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có
trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời
chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân hàng.
- Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển
đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời
điểm xác định trong tương lai.
(ii) Phát hành trái phiếu
– ƯU NHƯỢC
–Không làm phân tán
quyền kiểm soát ngân hàng
–Chi phí thấp
–Thay đổi cơ cấu vốn kinh
doanh một cách linh hoạt
–Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu
–Lãi phải trả là gánh nặng trong những năm
thua lỗ
–Tăng chi phí hoạt động
–Giảm khả năng đi vay
–Trái phiếu chuyển đổi có thể pha loãng
quyền chủ sở hữu ngân hàng
Tăng do lợi nhuận giữ lại không chia
ƯU NHƯỢC
–Giúp Ngân hàng tăng vốn
tự có mà không phụ thuộc
vào thị trường vốn
–Không tốn kém chi phí
–Không phải hoàn trả
–Không pha loãng quyền
kiểm soát
–Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn
có lãi liên tục và đều đặn
–Không thể áp dụng thường xuyên vì nó
ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông
–Tăng vốn chậm
3.2.4. Quản trị tài sản nợ (quản lý vốn huy động,
vốn vay, và các vốn khác)
3.2.5.1.Quản lí qui mô và cơ cấu nợ Cơ cấu nợ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
ngân hàng.
Quản lí qui mô và cơ cấu nợ gồm các nội dung:
+ Thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ
quay vòng của mỗi loại.
+ Phân tích kỹ lưỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các
nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng)
+ Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử
dụng
Ngân hàng cần phân biệt các loại khách hàng gắn với qui mô và tốc
độ gia tăng của mỗi nguồn. Vd: dịp gần Tết, qui mô của tiền gửi tiết kiệm có thể giảm xuống tương đối; hoặc nếu
ngân hàng phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp xây lắp, tiền gửi của họ tăng giảm phụ thuộc
nhiều vào mùa xây dựng
Các khách hàng, hoặc nhóm khách hàng có tiền gửi lớn
Các nhóm khách hàng truyền thống, các nhóm khách hàng nhạy
cảm với những thay đổi về công nghệ, lãi suất và chất lượng dịch
vụ kèm theo
Xem xét thị phần nguồn tiền của các ngân hàng khác trên địa bàn và
khả năng cạnh tranh của họ.
3.2.5.2. Quản trị lãi suất chi trả
Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được lớn, từ đó mà
mở rộng cho vay và đầu tư.
Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu
doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm
tương ứng.
Quản lý lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ với quản lý lãi
suất cho vay và đầu tư của ngân hàng
Nội dung quản lý lãi suất:
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động.
+ Đa dạng hóa lãi suất
Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều
nhân tố:
+ Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia
+ Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình.
+ Tỷ lệ lạm phát.
+ Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác.
+ Trình độ phát triển của thị trường tài chính.
+ Khả năng sinh lời của ngân hàng.
+ Độ an toàn của các ngân hàng.
Lãi suất huy động tại mỗi ngân hàng được phân biệt theo nhiều
hình thức khác nhau:
+ Lãi suất phân biệt theo thời gian: Thời gian huy động càng dài thì lãi suất
càng cao.
+ Lãi suất phân biệt theo loại tiền.
+ Lãi suất phân biệt theo mục đích gửi, theo mục đích huy động.
+ Lãi suất phân biệt theo rủi ro của ngân hàng: Các ngân hàng nhỏ, hoặc
ngân hàng tư nhân lãi suất cao hơn các ngân hàng lớn hoặc ngân hàng của Nhà nước.
+ Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm: ví dụ như tiết kiệm có thưởng,
tiết kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm khác.
+ Lãi suất phân biệt theo qui mô...
Trong điều kiện bị khống chế về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm
thời qui mô của khoản mục chi phí trả lãi trong kỳ:
Khi trả lãi nhiều lần trong kỳ, lãi suất tương đương (A) sẽ lớn hơn lãi
suất danh nghĩa mà ngân hàng cam kết trả.
A (còn được kí hiệu NEC) = (1+i/n)n – 1
Trong đó: i là lãi suất danh nghĩa trong kỳ; n là số lần trả lãi trong kỳ.
Khi trả lãi trước, lãi suất tương đương với trả lãi sau (B) cũng lớn hơn
lãi suất danh nghĩa trả trước:
B (còn được kí hiệu NEC) = i/(1-i)
Trong đó: i là lãi suất trả trước
So sánh ưu thế của các cách trả lãi khác nhau:
Trả lãi nhiều lần trong kỳ:
Khách hàng có thể nhận được lãi định kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
thường xuyên. Nếu không rút ra, tiền lãi chưa rút vẫn tiếp tục sinh lãi
Lãi suất (tương đương cuối kỳ) thấp hơn hình thức trả lãi cuối kỳ
Trả lãi cuối kỳ:
Khách hàng nhận được lãi cao hơn nhưng đến cuối kỳ mới nhận được. Nếu
trong kỳ cần tiền chi tiêu thì không có hoặc phải rút trước hạn, hưởng LS
thấp
Trả lãi trước:
Về bản chất tương tự như trả lãi sau vì gửi vào 1 khoản tiền và rút ra một
số tiền lớn hơn, mặc dù LS danh nghĩa niêm yết (LS trả trước) thấp hơn LS
niêm yết trả sau.
Để phục vụ cho việc quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi
suất cạnh tranh (gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay), các ngân
hàng thường tính toán lãi suất bình quân.
(1) Lãi suất bình quân của một nguồn hay một nhóm nguồn trong kỳ.
(2) Lãi suất bình quân của các nguồn phải trả lãi tại một thời điểm hoặc
trong kỳ.
Lãi suất bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức
độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, sự kết hợp giữa lãi suất cá biệt và tỷ
trọng mỗi nguồn; nó cũng cho thấy những nguồn đắt tương đối (lãi suất
cá biệt > lãi suất bình quân) và các nguồn rẻ tương đối (lãi suất cá biệt
< lãi suất bình quân). Điều này rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến
lược nguồn vốn.
3.2.5.3.Quản trị kỳ hạn (quản lý kỳ hạn)
- Quản trị kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu
về kỳ hạn của người sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định của nguồn.
- Nội dung trị lý kỳ hạn:
+ Xác định kỳ hạn danh nghĩa của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng.
+ Xác định kỳ hạn thực của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng.
+ Xem xét khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Kỳ hạn danh nghĩa: kỳ hạn được ngân hàng tuyên bố, gắn với một mức
lãi suất nhất định
• Ví dụ: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng...
• kỳ hạn danh nghĩa càng dài thì lãi suất càng cao.
• chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn.
• Nguồn có tính ổn định cao thường phải có chi phí duy trì cao
• => Để cho vay và đầu tư dài hạn, ngân hàng cần có khả năng duy trì tính
ổn định của nguồn tiền
Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa là:
Thu nhập
Ổn định vĩ mô
Khả năng chuyển đổi của giấy nợ
Kỳ hạn cho vay và đầu tư
=>Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kỳ hạn danh nghĩa tạo cơ
sở để ngân hàng đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị trường
Kỳ hạn thực tế Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên
tục tại một đơn vị ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn thực tế:
Thu nhập
Ổn định vĩ mô
Khả năng chuyển đổi của giấy nợ
Kỳ hạn cho vay và đầu tư
nhu cầu chi tiêu đột xuất
lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng
lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau
=>Sự thay đổi lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển tiền gửi từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại tiền này sang
loại tiền khác, làm giảm kỳ hạn thực tế của loại tiền gửi.
Nguồn tiền trong ngân hàng được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục của
các khoản huy động và đi vay -> một nguồn với kỳ hạn danh nghĩa
là ngắn hạn, có thể tồn tại liên tục trong nhiều năm, tức là nguồn có
kỳ hạn thực tế là trung và dài hạn.
Phân tích và đo lường kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là cơ sở để
ngân hàng quản lí thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, sử
dụng các nguồn có kỳ hạn ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn
Phương pháp cơ bản để phân tích kỳ hạn thực tế:
Dựa trên số liệu thống kê để thấy sự biến động số dư của mỗi
nguồn vốn, của nhóm nguồn, tìm số dư thấp nhất trong quí, trong
năm, trong nhiều năm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi, từ
đó, đo được kỳ hạn thực gắn liền với các số dư.
Quản lý kỳ hạn luôn gắn liền với quản lý lãi suất.
Các cách khác nhau để cải tiến sự ổn định của khoản nợ:
+ Tăng tiền gửi để giảm vay: Dựa vào loại những tiền gửi chủ yếu -
tiền gửi giao dịch hoặc tiền tiết kiệm (tương đối ổn định).
+ Xây dựng mối quan hệ với người gửi lớn sao cho họ tránh rút tiền
gửi trong lúc khủng hoảng.
+ Đa dạng hóa các nguồn tiền : huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một khách hàng.
+ Phát triển quản lý tài sản bên cạnh quản lí các khoản nợ.
3.2.5.4. Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn
Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm
nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất
Trọng tâm quản lý nguồn vốn, do ngân hàng:
chuyển hoán kỳ hạn của nguồn (nguồn với kỳ hạn ngắn được
chuyển sang đầu tư hoặc cho vay với kỳ hạn dài hơn)
duy trì tỷ lệ dự trữ thấp
Tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc vào:
Thị trường nợ của mỗi ngân hàng
chính sách tiền tệ đang được vận hành
Các ngân hàng lớn, có nhiều chi nhánh và gần các trung tâm tiền tệ
có nhiều khả năng tìm kiếm các nguồn nhanh chóng hơn là các
ngân hàng nhỏ, ít chi nhánh và ở xa.
Sự phát triển của các công cụ nợ cho phép các ngân hàng có nhiều
cơ hội tiếp xúc với các nguồn.
Các nước mà thị trường nợ kém phát triển, tính thanh khoản của
nguồn vốn của các ngân hàng cũng bị giảm thấp.
Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn: phân tích thị trường
nguồn vốn của mỗi ngân hàng
qui mô
tốc độ tăng trưởng
vòng quay
lãi suất và sự biến đổi của lãi suất
tỷ trọng thị trường của ngân hàng so với các tổ chức tín dụng khác...
=> tập trung phân tích nguồn vay mượn từ NHNN và các TCTD khác.
Các nguồn này tuy ngắn hạn song có thể có được trong thời gian ngắn,
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn.
3.2.5.5. Phát triển các công cụ nợ mới
Thị trường tài chính liên tục phát triển và tạo ra các sản phẩm mới.
Bên cạnh vay ngân hàng Nhà nước và vay trên thị trường liên ngân hàng
trong nước, các ngân hàng đang vươn tay tới thị trường liên ngân hàng
quốc tế.
Nhiều ngân hàng đang phát triển và sử dụng các chứng chỉ tiền gửi, các
hợp đồng mua bán lại, các giấy nợ ngân hàng.
Các công cụ nợ truyền thống đang được mở rộng: Tiền gửi thanh toán
đang được khuếch trương, hướng tới mục tiêu là các tầng lớp dân cư.
Các loại tiền gửi bằng ngoại tệ hoặc đảm bảo bằng ngoại tệ, tiền gửi trên
12 tháng.
Bên cạnh huy động tiết kiệm, nhiều ngân hàng đã phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu (có loại có thể chuyển đổi), tạo công cụ nợ mới, làm phong
phú thị trường nguồn vốn của các ngân hàng.