Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ TRẦN PHONG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC ĐƯỜNG DÂY,
CÁP ĐI NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LÊ TRẦN PHONG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC ĐƯỜNG DÂY,
CÁP ĐI NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHÔ
HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Mã số: 62.58.01.06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG TIẾN
Hà Nội, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
------*------
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay luận án đã hoàn thành tại
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hồng Tiến
đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và động viên, tạo điều
kiện để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa
Quản lý đô thị - Trường đại học Kiến trúc Hà Nội đã quan tâm, động viên, góp ý
kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
Hà Nội và các đồng nghiệp tại Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội đã tạo điều
kiện về thời gian và những lời động viên quý báu giúp tác giả hoàn thành luận
án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới người thân trong gia đình đã
tạo điều kiện và động viên cho tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả Lê Trần Phong
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Trần Phong
iii
MỤC LỤC
TT Nội dung Số
trang
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vii
Danh mục hình, sơ đồ viii
Danh mục bảng, biểu xii
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
4 Các phương pháp nghiên cứu 3
5 Ý nghĩa khoa học, thực tiễn 4
6 Đóng góp mới của luận án 4
7 Giải thích thuật ngữ khoa học 4
8 Cấu trúc của luận án 7
I. PHẦN NỘI DUNG 8
Chương 1: Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
trong và ngoài nước.
8
1.1 Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại
các nước trên thế giới
8
1.1.1 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Liên Xô cũ 9
1.1.2 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Trung Quốc 9
1.1.3 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Nhật Bản 11
1.2 Tổng quan về công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi tại một số Thành phố ở Việt Nam
13
1.2.1 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Thành phố Hồ 13
iv
Chí Minh
1.2.2 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại TP Đà Nẵng 17
1.2.3 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại TP Vũng Tàu 18
1.2.4 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Thành phố Hạ
Long – tỉnh Quảng Ninh
19
1.3 Thực trạng về công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội
21
1.3.1 Giới thiệu về đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội 21
1.3.2 Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô
thị trung tâm Thành phố HN.
23
1.3.3 Những khó khăn, bất cập của quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố HN
36
1.4 Tổng quan về những công trình khoa học có liên quan đến luận án 39
1.5 Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu 42
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
43
2.1 Vai trò và tầm quan trọng của việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi với phát
triển đô thị
43
2.2 Các nguyên tắc xây dựng và quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi
44
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi.
45
2.3.1 Điều kiện tự nhiên 46
2.3.2 Điều kiện kinh tế 47
2.3.3 Điều kiện địa chất công trình đến việc xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội
47
2.3.4 Phân loại đường đô thị phục vụ cho công tác xây dựng hạ ngầm đường
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm thành phố Hà Nội
59
2.3.5 Đặc điểm của các đường dây, cáp đi nổi 65
2.4 Các hình thức hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi 66
2.4.1 Chôn ngầm hệ thống các đường dây, đường ống một cách riêng l 67
2.4.2 Bố trí đường dây, cáp trong cống, bể cáp kỹ thuật 68
2.4.3 Bố trí các đường dây và đường ống chung trong c ng một hào 70
2.4.4 Bố trí hệ thống dây và đường ống vào chung trong một tuy nen kỹ thuật 71
2.5 Tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi 76
v
2.5.1 Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý 76
2.5.2 Nguyên tắc cơ bản tổ chức quản lý hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi 76
2.5.3 Phương pháp phân chia cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các
đường dây
76
2.5.4 Các hình thức tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi
77
2.5.5 Các công cụ hỗ trợ để quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
81
2.6 Cơ sở pháp lý 82
2.6.1 Các văn bản pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ban, ngành ban
hành
83
2.6.2 Các văn bản do thành phố Hà Nội ban hành 88
2.7 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trong
nước và thế giới.
92
2.7.1 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi của Thế
giới.
92
2.7.2 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi của
Việt Nam
94
Chương 3: Một số đề xuất về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội – Bàn luận kết quả nghiên cứu.
97
3.1 Quan điểm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi 97
3.2 Đề xuất quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi 97
3.2.1 Đề xuất bổ sung các nguyên tắc quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi
97
3.2.2 Đề xuất định hướng hệ trục để hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi đô thị
trung tâm của Hà Nội
99
3.2.3 Đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi 121
3.2.4 Đề xuất một số giải pháp về quản lý nhà nước và các cơ chế khuyến khích
các thành phần tham gia đầu tư, xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi của thành phố Hà Nội
134
3.3 Nâng cao năng lực quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
140
3.3.1 Đề xuất tổ chức bộ máy để quản lý công tác xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi
140
3.3.2 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi
142
3.3.3 Đề xuất quản lý cơ sở dữ liệu các đường dây, cáp đi nổi 143
vi
3.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu 146
3.4.1 Bàn luận về định hướng hệ trục để hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi đô
thị trung tâm của Hà Nội
146
3.4.2 Bàn luận về quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
147
3.4.3 Bản luận về tổ chức bộ máy quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi
148
III Kết luận và kiến nghị 149
Danh mục các bài báo đã công bố
Tài liệu tham khảo
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTN Công trình ngầm
TP Thành phố
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐCCT Địa chất công trình
GIS Hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic
Information System)
GPS Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning
System)
GPR Công nghệ chụp ảnh dò tìm ngầm (Ground
Penetrating Radar)
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
KGĐTN Không gian đô thị ngầm
UBND Ủy ban nhân dân
PA Phương án
EVN HCM Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh
Busadco Công ty thoát nước và Phát triển đô thị tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
KT Kỹ thuật
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Hình ảnh các đường dây, cáp đi nổi tại phố Khâm Thiên – Hà
Nội
1
Hình 1.2 Sơ đồ nghiên cứu của luận án 7
Hình 1.3 Tuy nen kỹ thuật kết hợp với đường giao thông ở Thượng ải,
Trung uốc
10
Hình 1.4 Sơ đồ lộ trình ngầm hóa tại Nhật Bản 11
Hình 1.5 Đường trục chính công trình ngầm ở Tokyo, Nhật Bản 12
Hình 1.6 Bố trí các công trình HTKT ngầm trên đường phố tại Nhật Bản 13
Hình 1.7 Công trình ngầm hóa đường Lê Thánh Tôn (theo giải pháp cổ
điển
16
Hình 1.8 Công trình ngầm theo giải pháp cổ điển rất lộn xộn không có
trật tự
16
Hình 1.9 Lắp đặt cáp ngầm trên tuyến phố Thành phố Bà Rịa 18
Hình 1.10 Công tác ngầm hóa cáp điện và cáp thông tin tại TP Hạ Long 21
Hình 1.11 Sơ đồ đô thị trung tâm thành phố Hà Nội 22
Hình 1.12 Hình ảnh bảo dưỡng và sửa chữa điện 23
Hình 1.13 Lưới điện cao áp và trạm biến áp hiện có tại Hà Nội 26
Hình 1.14 Hiện trạng hệ thống cáp viễn thông, tổng đài 28
Hình 1.15 Sơ đồ các tuyến phố có công trình sử dụng hạ tầng kỹ thuật
chung
33
Hình 2.1 Đường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội 45
Hình 2.2 Sơ đồ phân bố và chiều dầy lớp đất lấp đô thị trung tâm Hà Nội 48
Hình 2.3 Mặt cắt ĐCCT theo tuyến IV - IV 51
Hình 2.4 Sơ đồ phân vùng cấu trúc nền ĐCCT đô thị trung tâm Hà Nội 58
ix
Hình 2.5 Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 2 khối 60
Hình 2.6 Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 3 khối 60
Hình 2.7 Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 4 khối 60
Hình 2.8 Mặt cắt ngang đường đô thị kết hợp với đường cao tốc 61
Hình 2.9 Mặt cắt ngang đường phố chính dạng 4 khối 61
Hình 2.10 Sơ đồ phân loại đường đô thị trong phạm vi khu đô thị trung
tâm thành phố Hà Nội
64
Hình 2.11 Bố trí công trình ngầm riêng l trên mặt cắt ngang đường 67
Hình 2.12 Bố trí đường dây, cáp trong cống, bể cáp kỹ thuật 69
ình Bố trí công trình ngầm trong c ng một hào 70
Hình 2.14 Cấu tạo điển hình của tuy nen thường, dạng hình tr n và chữ
nhật
72
ình Bố trí hệ thống đường dây, đường ống trong tuy nen kỹ thuật 73
ình Mô hình cơ cấu trực tuyến 78
ình Mô hình cơ cấu trực tuyến – tham mưu 79
ình 18 Mô hình cơ cấu chức năng 79
Hình 2.19 Mô hình cơ cấu trực tuyến – chức năng 80
Hình 3.1 Sở đồ các trục công trình kỹ thuật sử dụng chung như cống, cáp,
hào và tuy nen kỹ thuật xuyên tâm và vành đai TP à Nội
106
Hình 3.2 Mặt cắt ngang đường Phùng ưng 107
Hình 3.3 Mặt cắt ngang đường Giải Phóng 107
Hình 3.4 Sơ đồ phương án hướng tâm 01 107
Hình 3.5 Mặt cắt ngang đường Tôn Đức Thắng 108
Hình 3.6 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Lương Bằng 108
Hình 3.7 Mặt cắt ngang đường Tây Sơn 109
x
Hình 3.8 Mặt cắt đường Nguyễn Trãi 109
Hình 3.9 Sơ đồ phương án hướng tâm 02 109
Hình 3.10 Mặt cắt đường Văn Cao 110
Hình 3.11 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Chí Thanh 110
Hình 3.12 Mặt cắt ngang đường Trần Duy ưng 111
Hình 3.13 Sơ đồ phương án hướng tâm 03 111
Hình 3.14 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Thái Học 112
Hình 3.15 Mặt cắt ngang đường Kim Mã 112
Hình 3.16 Mặt cắt ngang đường Xuân Thủy 113
Hình 3.17 Sơ đồ phương án hướng tâm 04 113
Hình 3.18 Mặt cắt ngang đường Lạc Long Quân 114
Hình 3.19 Mặt cắt đường Láng 114
Hình 3.20 Mặt cắt ngang đường Trường Chinh 115
Hình 3.21 Sơ đồ phương án vành đai 0 (đi theo đường vành đai R4) 115
Hình 3.22 Mặt cắt đường đoạn từ Ngã tư Sở đến Cầu Vĩnh Tuy (theo quy
hoạch)
116
Hình 3.23 Mặt cắt đường Minh Khai 116
Hình 3.24 Mặt cắt đường Phạm Văn Đồng 117
Hình 3.25 Mặt cắt đường Phạm Hùng 117
Hình 3.26 Mặt cắt ngang đường Khuất Duy Tiến 117
Hình 3.27 Sơ đồ phương án vành đai 0 118
Hình 3.28 Sơ đồ đề xuất tuyến tuynen và hào kỹ thuật cho khu đô thị
trung tâm của Thành phố Hà Nội
118
Hình 3.29 Sơ đồ các bước thực hiện trong quy trình quản lý xây dựng 129
xi
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi
Hình 3.30 Sơ đồ bước 1 công tác lập kế hoạch 130
Hình 3.31 Sơ đồ bước 2 công tác thiết kế 131
Hình 3.32 Sơ đồ bước 3 công tác chuẩn bị, xin phép đào đường và triển
khai thi công xây dựng
132
Hình 3.33 Sơ đồ công tác quản lý vận hành khai thác và lưu trữ hồ sơ 133
Hình 3.34 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Quản lý HTKT ngầm Hà Nội 142
Hình 3.35 Đề xuất cấu trúc hệ thống cơ sở dữ liệu công trình HTKT ngầm 145
xii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Trang
Bảng 1.1 Bảng thống kê hiện trạng hệ thống hào, rãnh chôn cáp viễn
thông (lưới truyền dẫn) đô thị trung tâm
29
Bảng 2.1 Phân vùng cấu trúc nền và đánh giá điều kiện địa chất công
trình phục vụ xây dựng CTN loại nông đô thị trung tâm Hà
Nội
57
Bảng 2.2 Chức năng của đường sử dụng cho các khu vực 59
Bảng 2.3 Phân loại đường phố theo chức năng giao thông áp dụng cho
đô thị trung tâm Thành phố HN
63
Bảng 2.4 Khoảng cách tối thiểu giữa các đường dây và đường ống kỹ
thuật ngầm
68
Bảng 5 uy định về bố trí các hệ thống 69
Bảng 2.6: Khoảng cách tối thiếu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm đô thị
84
Bảng 2.7 Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm đô thị không nằm trong tuy nen hoặc hào kỹ thuật
85
Bảng 3.1 Ký hiệu tên các trục đề xuất ngầm hóa 100
1
Ầ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập của đất nước, Thủ đô Hà Nội đã và
đang đạt được những thành tựu to lớn về xây dựng, phát triển đô thị ô thị trung
tâm thành phố Hà Nội với diện tích tự nhiên gần 750 km2 bao gồm khu vực nội đô
(giới hạn từ khu vực tản ngạn sông Hồng đến đường vành đai xanh sông Nhuệ ),
chuỗi đô thị phía ông đường vành đai 4 (khu vực phía nam sông Hồng) và chuỗi
đô thị phía Bắc sông Hồng (khu vực Mê Linh – ông Anh; Yên Viên – Long Biên
– Gia Lâm). Vị tr và ranh giới đô thị trung tâm thành phố Hà Nội được xác định
cụ thể trong quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn
2050 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
ô thị trung tâm của Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, lịch sử,
dịch vụ y tế.... của thành phố Hà Nội và của cả nước ô thị trung tâm Thành phố
Hà Nội trong những năm vừa qua và những năm tới đây đã, đang và vẫn sẽ là một
trong những khu vực có tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước. Tuy có tốc độ đô thị
hóa cao, nhưng bộ mặt thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đẹp, cảnh quan kiến
trúc và đặc biệt mạng lưới đường dây, cáp đi nổi chằng chịt như mạng nhện trên
các cột treo cáp, trên cây xanh, trên đường phố hoặc gắn với công trình gây mất
mỹ quan đô thị.
Hình 1.1 Hình ảnh các đường dây, cáp đi nổi tại
phố Khâm Thiên – Hà Nội[nguồn tác giả]
2
Mặt khác việc quản lý các đường dây, cáp đi nổi do quá nhiều cơ quan quản
lý (khoảng 20 đơn vị hiện là chủ sở hữu). Thành phố chưa ban hành quy trình quản
lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi cho nên từ khâu kế hoạch đến thiết
kế, xin phép đào đường, thi công đưa vào vận hành, khai thác sử dụng còn nhiều
bất cập.
rong thời gian qua, Thành phố Hà Nội đã tiến hành hạ ngầm đường dây,
cáp đi nổi ở một số tuyến phố trung tâm thành phố Hà Nội Việc hạ ngầm đường
dây, cáp đi nổi đã đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay Hà
Nội vẫn chưa có bản đồ hiện trạng các công trình ngầm, công tác lưu trữ cơ sở dữ
liệu và thông tin cập nhật các dữ liệu về công trình hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi c n nhiều hạn chế, chưa có qui chế phối hợp đa ngành và đặc biệt thiếu các
quy định cụ thể về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi ch nh vì
vậy công tác hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi tại Thủ đô Hà Nội đạt hiệu quả chưa
cao. Việc Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “ Quản lý xây dựng hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu
là cần thiết.
2. ục đích nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng hạ
ngầm đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội, góp phần nâng
cao mỹ quan, cảnh quan kiến trúc đô thị, giảm thiểu tình trạng đào lên, lấp xuống
và an toàn cho người dân đô thị
3. hạm vi và đối tư ng nghiên cứu:
- Phạm vi: ô thị trung tâm thành phố Hà Nội với diện tích tự nhiên khoảng
750 km2 (bao gồm khu vực nội đô lịch sử; khu vực nội đô mở rộng; chuỗi đô thị
phía Bắc sông Hồng; chuỗi đô thị ph a ông đường vành đai 4; hành lang dọc sông
Hồng và vành đai xanh sông Nhuệ - theo quy định quản lý quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội)
- ối tư ng nghiên cứu: Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi tại đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.
3
- Thời gian: heo uy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn 2050.
4. ác phư ng pháp nghiên cứu:
a) iều tra, khảo sát:
- iều tra điều kiện tự nhiên; địa giới hành chính; dân số; điều kiện hạ
tầng kỹ thuật .... tại khu đô thị trung tâm.
- iều tra thực trạng hạ tầng kỹ thuật, cụ thể là hệ thống các đường dây,
cáp đi nổi tại các tuyến đường thuộc khu đô thị trung tâm.
- iều tra công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại các tuyến
đường đang thi công thuộc khu đô thị trung tâm.
- iều tra thực trạng công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại khu đô thị trung tâm.
- Khảo sát sự tham gia của cộng đồng, người dân trong công tác thi
công xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
b) Phân tích, tổng h p: Dựa trên các tài liệu khoa học đã được công bố
cũng như kết quả nghiên cứu trước của các luận văn, luận án tổng hợp nhận diện
hoạt động và lựa chọn xu hướng mới trong lý thuyết.
c) Kế thừa và tham vấn ý kiến chuyên gia: Luận án tham vấn ý kiến
chuyên gia trong quá trình nghiên cứu luận án, kế thừa các nghiên cứu lý thuyết
quản lý đô thị, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi trong và ngoài nước.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã xin ý kiến, học hỏi kiến thức quý báu
của các chuyên gia đầu ngành về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án trong
nhiều lĩnh vực quản lý đô thị, H , H K : giao thông, cấp thoát nước, các cơ
quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức tư vấn thiết kế… để làm cơ sở định hướng
cho luận án.
d) hư ng pháp so sánh đối chiếu: Các kết quả đề xuất được đối chiếu,
so sánh với thực tế hiện trạng nội dung phân t ch đánh giá công tác quản lý xây
4
dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành phố, từ đó chỉ ra
những cải thiện, hiệu quả của kết quả nghiên cứu;
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện nội dung văn bản quản lý nhà
nước về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi; ổi mới và nâng
cao năng lực quản lý xây dựng ngầm hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lý và đơn vị thi công nắm bắt
được quy trình xây dựng hạ ngầm nhằm đảm bảo được tính thông suốt cũng như
tiết kiệm kinh phí và thời gian xây dựng ngầm, cụ thể:
+ ề xuất qui trình quản lý xây dựng hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi góp
phần bổ sung, hoàn thiện các qui định có liên quan đến quản lý xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi nói riêng và xây dựng công trình ngầm tại Thủ đô Hà
Nội nói chung.
+ Giải quyết được yêu cầu ngầm hóa đường dây, cáp đi nổi và giảm thiểu
tình trạng đào lên, lấp xuống, tai nạn giao thông…
+ Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi cho
các cơ quan có liên quan (Điện lực, Chiếu sáng, Thông tin, Bưu điện, Truyền hình,
Cấp nước, Thoát nước, Giao thông, Quy hoạch kiến trúc…) trong việc nâng cao
chất lượng tư vấn, thiết kế và phục vụ quản lý xây dựng công trình ngầm.
6. óng góp mới của luận án:
- ề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
- ề xuất định hướng hệ trục HTKT phục vụ cho việc xây dựng hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
- ề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần tham gia
đầu tư, xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp (công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm)
đi nổi của thành phố Hà Nội.
- ề xuất tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
7. Giải thích thuật ngữ khoa học:
5
+ Không gian xây dựng ngầm đô thị’: là không gian dưới mặt đất được sử
dụng cho mục đ ch xây dựng công trình ngầm đô thị[5].
+ Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị’: bao gồm việc quy hoạch
không gian xây dựng ngầm và các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình
ngầm đô thị[5].
+ Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị’: là việc tổ chức không
gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm[5].
+ Công trình ngầm đô thị’: là những công trình được xây dựng dưới mặt đất
tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các
công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên
mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ
thuật [5].
+ ông trình công cộng ngầm’: là công trình phục vụ hoạt động công cộng
được xây dựng dưới mặt đất [5].
+ ông trình giao thông ngầm’: là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà
ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ
kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất)[5].
+ ông trình đầu mối kỹ thuật ngầm’: là các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas...
được xây dựng dưới mặt đất[5],
+ ông trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm: là các công trình
đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện,
thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất [5].
+ hần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất: là tầng hầm (nếu
có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất [5].
+ Tuy nen kỹ thuật: là công trình ngầm theo tuyến có k ch thước lớn đủ để
đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì
các thiết bị, đường ống kỹ thuật [5].
6
+ ào kỹ thuật: là công trình ngầm theo tuyến có k ch thước nhỏ để lắp đặt
các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật [5].
+ ống, bể kỹ thuật: là hệ thống ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm
thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn t n hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu
sáng [5].
+ ông trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm: là các công trình
đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện,
thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất [5].
+ Chỉ giới xây dựng công trình ngầm đặt nông: Không gian ngầm được
phép xây dựng công trình ngầm có diện tích giới hạn trên mặt đất được đào xuống
đến độ sâu cho phép với mái dốc thẳng đứng [41].
+ Chỉ giới công trình ngầm đặt sâu: Không gian ngầm được phép xây dựng
công trình ngầm mà khi xây dựng vùng ảnh hưởng tương hỗ không vượt ra ngoài
chỉ giới kiểm soát an toàn[41].
+ ông trình đầu mối kỹ thuật ngầm: là các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas...
được xây dựng dưới mặt đất [5].
+ Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị: là việc tổ chức không gian
xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm[5].
8. Cấu trúc của luận án:
Luận án gồm có 151 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội
dung của luận án gồm có 3 chương:
Chương I Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
tại đô thị trung tâm TP Hà Nội.
Chương II: Cơ sở khoa học về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi.
Chương III ề xuất các giải pháp về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội và bàn luận kết quả nghiên
cứu.
7
Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu của luận án
VẤ Ề NGHIÊN CỨU
THỰC TIỄN
TRO G ƯỚC
Ơ S
KHOA HỌC
KINH NGHIỆM
ƯỚC NGOÀI
TỔNG HỢP – PHÂN TÍCH
Ề XUẤT
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC
ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
1.1. Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
tại các nước trên thế giới.
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ
thuật đô thị được đầu tư xây dựng, nhiều tuyến đường đô thị được xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp theo định hướng quy hoạch phát triển đô thị.
Sự phát triển kinh tế gắn kết với sự phát triển của kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị mà ở đó các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường dây, cáp (đi
nổi, ngầm) các ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng… là một phần không thể
tách rời của giao thông đô thị. Tuy nhiên, hình ảnh thường thấy ở nhiều đô thị tại
các nước đang phát triển và ở Việt Nam – mạng lưới đường dây, cáp đi nổi được
lắp đặt lộn xộn, đan xen chằng chịt làm mất mỹ quan đô thị, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ, nguy hiểm đến an toàn tính mạng con người và tài sản do các sự cố chập, cháy,
nổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong khi đó, nhiều nước phát triển cảnh quan của các đô thị khang trang
và hiện đại, Chính quyền các đô thị đã có chiến lược, chương trình đầu tư xây
dựng đồng bộ ngay từ khi quy hoạch xây dựng thành phố đặc biệt tại các thành phố
cũ, cải tạo và xây dựng mới. Việc kết hợp xây dựng các công trình giao thông với
xây dựng một hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung như hào, tuy nen
kỹ thuật được thực hiện từng bước để bố trí lắp đặt các đường dây, cáp đi nổi và
các đường ống kỹ thuật trong quá trình cải tạo, xây dựng các thành phố. Việc ngầm
hóa các đường dây, cáp đi nổi được cho là yêu cầu bắt buộc, mặt khác, việc làm
này đem lại hiệu quả lâu dài cả về quản lý và mỹ quan đô thị, nhưng chi phí đầu tư
xây dựng lại khá cao, chính vì vậy việc ngầm hóa cần phải được thực hiện theo
một lộ trình nhất định.
Việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trong cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ
thuật sẽ kéo dài thời gian phục vụ của chúng, tạo ra điều kiện thuận lợi trong công
tác lắp đặt, khai thác và quản lý, đồng thời sẽ làm giảm đáng kể các hiện tượng đào
9
lòng đường, hè phố, không gây trở ngại cho các phương tiện giao thông trên đường
và người đi bộ. Chính vì lẽ đó, nhiều thành phố trên thế giới đã nêu khẩu hiệu “Vì
một thành phố không bị đào bới” để kêu gọi sự quan tâm của mọi người về lĩnh
vực thiết kế - thi công các loại hào, tuynen kỹ thuật này, nhằm sắp xếp, bố trí các
đường dây, cáp đi nổi cùng với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trong đô thị.
1.1.1 Quản lý xây dựng hạ ngầm tại Liên Xô cũ[22][65]:
Liên Xô trước đây và Liên bang Nga ngày nay là đất nước phát triển và có bề
dày lịch sử trong phát triển đất nước. Đặc biệt là phát triển đô thị nói chung và phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm nói riêng, việc quản lý xây dựng hạ ngầm các
đường dây cáp đi nổi được quan tâm và triển khai song song cùng các dự án làm
đường. Ngày nay đã có nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi tiếng dưới lòng
đất, đặc biệt hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm là các tuy nen, hào kỹ thuật phục vụ
công tác ngầm hóa hệ thống các đường dây, cáp đi nổi. Tại quảng trường Arơbat
có bốn tầng hầm: tầng trên cùng dành cho người đi bộ, tầng hai cho ô tô nối với
đường vành đai Matxcơva, tầng ba dành cho tầu điện ngầm nối với các ga Kalinin
và Arơbát, tầng bốn dành cho tầu điện ngầm sâu hơn và hệ thống các đường ống
cấp thoát nước, cấp khí đốt, cấp nhiệt, điện thoại, cáp điện, cáp thông tin… vv. Tại
các công trình vượt ngầm ở nút giao thông, thường gồm hai bộ phận: phần hầm kín
và phần đường đào hở, thường kết hợp làm luôn hầm cho người đi bộ ở phía trên
trần của đường hầm kín, phần dưới làm đường ống kỹ thuật (collector) tuy nen
phục vụ cho việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm hiện đại, đặc biệt là các đường dây, cáp đi nổi
được hạ ngầm đưa vào hệ thống HTKT ngầm ( có thể là tuy nen, hào, cống cáp..)
của Thành phố ở Liên Xô cũ đã góp phần đưa công tác sửa chữa, bảo dưỡng, khai
thác và sử dụng an toàn, thuận tiện và tránh việc đào lên lấp xuống tại các đô thị.
1.1.2 Quản lý xây dựng hạ ngầm tại Trung Quốc [16]
Trung Quốc đã đạt được những bước đại nhảy vọt về phát triển kinh tế, trong
đó đặc biệt là việc phát triển cơ sở hạ tầng. Đi kèm theo đó việc chỉnh trang cảnh
quan kiến trúc các tuyến phố đô thị. Đặc biệt hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại
10
các tuyến phố cổ và cũ. Hiện nay nhiều thành phố của Trung Quốc đã không còn
những bó dây trên các cột điện, mà thay vào đó là hệ thống hào, tuy nen, cống cáp
hiện đại để bố trí các đường dây, cáp đi nổi.
Để đạt được những thành tựu phát triển to lớn trong phát triển kinh tế cũng như
cơ sở hạ tầng, Trung Quốc đã có những chiến lược, chính sách quy hoạch phát
triển các trọng điểm kinh tế phù hợp nhằm tập trung nguồn lực đầu tư cho phát
triển cơ sở hạ tầng đồng bộ. Trung Quốc khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào các vùng khó khăn ở miền Trung và miền Tây của Trung Quốc. Chính
phủ tập trung xây dựng các đặc khu kinh tế và các thành phố duyên hải. Nhà nước
cho phép địa phương tự khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tư xây dựng hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào quy trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra nguồn vốn
thực hiện một trong những việc chỉnh trang đô thị là hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi.
Để chuẩn bị cho sự kiện Triển lãm Thế giới ở Thượng Hải, tổ chức vào năm
2010 (World Expo 2010 , một hệ thống tuy nen kỹ thuật kết hợp để bố trí các
đường dây, cáp đi nổi với đường kính khoảng 20 mét đã được đề xuất xây dựng.
Mục đích là tạo dựng hình ảnh mới về thành phố Thượng Hải, đảm bảo không gian
sống cho cư dân đô thị sạch sẽ hơn, nâng cao chất lượng sống của người dân; xây
dựng thành một thành phố không dây điển hình của Châu với mục tiêu tiết kiệm
năng lượng giảm nh tối đa sự ảnh hưởng của hệ thống cơ sở hạ tầng đối với môi
trường [16].
Hình 1.3 Tuy n n p n o n T n T n [16]
11
1.1.3 Quản lý xây dựng hạ ngầm tại Nhật Bản[8][12][37]:
Ở Nhật Bản chương trình ngầm hóa nội đô được thực hiện theo từng giai
đoạn. Năm 1986 là năm khởi đầu cho chương trình hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi tại nội đô của các đô thị Nhật. Có 4 giai đoạn là:
Giai đoạn 1986-1990 kế hoạch ngầm hóa của giai đoạn này tập trung chủ
yếu vào các Thành phố lớn có nhu cầu cao về điện. Giai đoạn đầu mỗi tuyến điện
lực hoặc viễn thông đi trong một cống cáp riêng.
Giai đoạn 1991-1994 kế hoạch ngầm hóa của giai đoạn này mở rộng thêm ra
các Thành phố khác và các khu tham quan du lịch. Xây dựng trước hệ thống ngầm
tại những nơi có nhu cầu sử dụng điện cao. Ở giai đoạn này vẫn sử dụng giải pháp
mỗi tuyến điện lực hoặc viễn thông đi trong 1 cống cáp riêng.
Giai đoạn 1995-1998 kế hoạch ngầm hóa của giai đoạn này tiếp tục mở rộng
ra các Thành phố, các khu du lịch khác và những khu xây dựng trước, có nhu cầu
sử dụng điện cao. Phương pháp ngầm hóa của giai đoạn này là sử dụng máng ngầm
dẫn điện một cách linh hoạt, gọi là phương pháp máng ống dẫn. Ở giai đoạn này sử
dụng phương thức thế hệ mới. Sử dụng nhiều tuyến điện lực hoặc tuyến viễn thông
đi chung trong một loại hào hoặc tuy nen kỹ thuật.
Hình 1.4 Sơ ồ lộ trình ngầm hóa tại Nh t B n[12]
12
Giai đoạn 1999 - 2003 kế hoạch ngầm hóa của giai đoạn này tiếp tục mở rộng
tới những khu nhà, khu trung tâm dịch vụ, thương mại... Phương pháp ngầm hóa
của giai đoạn này là sử dụng phương pháp máng ống dẫn. Giải pháp ngầm hóa của
giai đoạn này sử dụng phương pháp nhiều tuyến điến lực hoặc viễn thông đi chung
trong một loại ống dẫn.
Hình 1.5 Đ ng trục chính công trình ngầm Tokyo, Nh t B n[37]
Việc xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi được Chính phủ Nhật Bản
đặc biệt quan tâm, cụ thể bằng việc tích hợp cùng với hệ thống Metro. Mở đầu là
13
việc xây dựng các tuyến Metro ở khu vực trung tâm thành phố, việc thực hiện theo
lộ trình đã được phê duyệt trước. Tuy nhiên cũng xuất hiện nhiều khó khăn cần
phải giải quyết như: vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng, thông gió, hạn chế rủi
ro thiên tai, thảm họa. Để tránh tình trạng xây dựng không có quy hoạch tập trung,
người Nhật đã phải xem xét kế hoạch sử dụng theo các lớp, tầng đất ngầm.
Hình 1.6 B trí các công trình HTKT ngầm ên ng ph tại Nh t B n[nguồn:internet]
Như vậy kế hoạch ngầm hóa khu vực nội đô của Nhật Bản đi trước Việt Nam
tới hơn 20 năm. Những bài học của việc ngầm hóa khu vực nội đô của Nhật Bản sẽ
là những kinh nghiệm quý báu để các đô thị, các khu vực nội thành, nội thị ở Việt
Nam tham khảo và áp dụng.
1.2. Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
tại một số Thành phố ở Việt Nam.
1.2.1 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Thành phố
Hồ Chí Minh [15] [37]
14
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô thị lớn và phát triển nhanh
của cả nước, thành phố có bề dày lịch sử xây dựng và phát triển, như nhiều Thành
phố khác tại Việt Nam, TP Hồ Chí Minh có hệ thống đường dây, đường cáp (dây
điện, dây thông tin, dây chiếu sáng, cáp truyền hình …. chủ yếu đi nổi, được treo
trên cột điện hoặc cây làm mất mỹ quan, cảnh quan của thành phố và gây mất an
toàn giao thông cho người dân. Chính vì thế, bắt đầu từ những năm 1996 - 2000,
ngành điện TP.HCM đã bắt đầu tiến hành ngầm hóa các công trình xây dựng mới
lưới điện trung thế tại các tuyến đường chính khu vực nội thành.
Vào những năm 2003 - 2005, Thành phố bắt đầu xây dựng một số dự án
chỉnh trang đô thị, điển hình các tuyến đường Lê Duẩn, Nguyễn Huệ, Nam Kỳ
Khởi Nghĩa...
Năm 2005, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Thành ủy
TP.HCM, ngành điện bắt đầu xây dựng kế hoạch ngầm hóa chỉnh trang đô thị.
Nhưng đến ngày 16/6/2011 mới hiện thực hóa bằng đề án ngầm hóa được UBND
Thành phố thông qua. Nội dung của đề án được tóm tắt như sau:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: tập trung ngầm hóa lưới điện trung, hạ thế cùng với
dây thông tin trên các tuyến đường và hẻm đã được xây dựng ổn định theo qui
hoạch trên địa bàn của khu vực trung tâm Thành phố (toàn bộ quận 1 và quận 3).
Các quận nội thành khác, thực hiện từ 3 - 5 công trình trọng điểm. Đối với lưới
điện cao thế 110KV thực hiện ngầm hóa một số tuyến dây xuyên tâm thành phố
theo tiêu chí đảm bảo mỹ quan đô thị kết hợp xử lý các điểm vi phạm hành lang an
toàn lưới điện, ưu tiên ngầm hóa tại các khu vực trung tâm.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: hoàn tất ngầm hóa lưới điện trung, hạ thế và dây
thông tin cho khu vực nội thành Thành phố gồm các quận trung tâm và các quận
lân cận (quận 4, 5,6, 7, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình . Đối
với các quận, huyện còn lại thực hiện ngầm hóa tại các khu trung tâm hành chính,
thương mại. Thực hiện ngầm hóa các tuyến dây cao thế 110KV tại khu vực các
quận nội thành, ưu tiên thực hiện đồng bộ đối với các dự án xây dựng mới, mở
rộng đường.
15
+ Giai đoạn 2021-2025: cơ bản hoàn tất ngầm hóa lưới điện kết hợp với
đường dây, cáp thông tin tại các quận, các trung tâm hành chính huyện, các khu đô
thị mới, khu công nghiệp trên phạm vi toàn thành phố.
TP. Hồ Chí Minh chưa thành lập cơ quan chịu trách nhiệm chung về quản lý
xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi, vì vậy còn gặp nhiều khó khăn đó là:
- Sự ph i h p giữ á ơn ị v n hành: có 13 đơn vị vận hành và mỗi đơn vị
quản lý vận hành một hệ thống riêng biệt. Quá nhiều đầu mối quản lý dẫn đến khó
khăn trong khâu điều tra, thu thập thông tin, việc phối hợp giữa các đơn vị thường
thiếu đồng bộ, mỗi đơn vị mỗi quan điểm, mỗi ý kiến khác nhau nên việc thống
nhất rất khó khăn. Đôi khi không xác định được công trình đường dây, cáp của đơn
vị nào, đến khi xảy ra sự cố mới có đơn vị quản lý xuất hiện.
- Hệ th ng công trình n dây áp nổi và công trình HTKT ngầm dày ặc:
tại đường Trần Hưng Đạo và khu vực dân cư liền kế có hệ thống công trình ngầm
hiện hữu rất dày đặc, gồm cáp điện trung hạ thế, cáp thông tin liên lạc của một số
đơn vị, ống cấp thoát nước, …Việc điều tra khảo sát công trình thường không
chính xác, do đó khi thi công phải có biện pháp thăm dò. Mặc dù vậy đôi khi vẫn
không xác định được hết và khi thi công thì chạm phải công trình ngầm hiện hữu
gây sự cố. Việc xử lý sự cố này xảy ra rất thường xuyên, gây mất thời gian, ảnh
hưởng đến tiến độ thi công, ảnh hưởng đến vận hành của công trình hiện hữu và
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
- Cấm ào: công trình đi qua một số đường giao thông cấm đào nên khi đào
đường tại các vị trí này phải tuân thủ qui trình xin phép đào đường riêng và thường
gặp khó khăn hơn.
- K ó ăn ừ n i dân: với dự án chỉnh trang đô thị, phần lớn người dân ủng
hộ nhiệt tình. Tuy nhiên, còn một số người dân gây khó khăn, khiếu nại các vị trí
lắp đặt công trình ngang qua lề đường trước nhà, mặc dù các thủ tục xây dựng
công trình đã được các cơ quan, ban, ngành cấp.
- Thi u kinh nghiệm sử dụng công nghệ m i: được biết công nghệ ống nhựa
soắn là công nghệ mới đã được lắp đặt nhiều tại Hàn Quốc và TP. Hà Nội, nhận
16
thấy việc sử dụng ống soắn có nhiều ưu thế so với ống thẳng, công trình đã sử
dụng ống nhựa soắn. Tuy nhiên, do kinh nghiệm lắp đặt, giám sát chưa có kinh
nghiệm nên có một số khó khăn khi kéo cáp.
Hình 1.7 Công trình ngầm ó ng Lê Thánh Tôn (theo gi i pháp cổ ển)[37]
Hình 1.8 Công trình ngầm theo gi i pháp cổ ển rất lộn xộn không có tr t tự[37]
Trên cơ sở đề án được phê duyệt, vào các năm 2011 - 2013, các ngành đã
phối hợp thực hiện 31 dự án ngầm hóa với tổng khối lượng đạt 57,5 km lưới điện
trung thế, 97,3 km lưới điện hạ thế và 2,7 km lưới 110kv. Việc ngầm hóa đến đâu
tổ chức thu hồi trụ điện đến đó, góp phần đem lại diện mạo mỹ quan đô thị.
Trong 02 năm 2014 - 2015 EVN HCM thực hiện 126 công trình với tổng
khối lượng thực hiện ngầm hóa lưới điện là 426 km trung thế và 639 km hạ thế.
Tuy nhiên cũng chính vì việc thực hiện một cách riêng lẻ nên công tác ngầm
hóa các đường dây, cáp đi nổi tại TP.HCM chưa triệt để do mới chỉ ngầm hóa lưới
điện, chưa kết hợp ngầm hóa dây thông tin và chiếu sáng nên tình trạng “mạng
nhện” chưa được cải thiện.
17
1.2.2 Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Thành phố
Đà Nẵng[11].
Thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung Ương, với diện tích
1285km2 và nằm ở vị trí chiến lược của cả nước, Đà Nẵng được coi là một trong
những thành phố quan tâm đầu tư, xây dựng theo quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội nói chung và quản lý đô thị nói riêng. Đặc biệt trong vấn đề chỉnh trang cảnh
quan kiến trúc đô thị, các đường phố sạch đ p và hiện đại, mà ở đó vấn đề hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi là một trong những nhiệm vụ cần phải được triển khai
thực hiện. Với nhận thức và tầm quan trọng của việc hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi. Từ năm 2010 đến nay, thành phố Đà Nẵng đã triển khai thực hiện sắp xếp
các đường dây, cáp trên 443 đoạn/tuyến đường với tổng chiều dài hơn 242km.
Riêng năm 2015, UBND thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo các sở, ban, ngành liên
quan tiếp tục hạ ngầm 43 tuyến phố còn lại, cụ thể là các tuyến đường: Nguyễn
Hoàng, Thanh Thủy, Phan Chu Trinh, Hoàng Diệu, Hoàng Diệu, Phan Chu Trinh,
Đỗ Thúc Tịnh, Trường Sơn, Trường Chinh, Lương Đình Của, Nguyễn Văn Huyên,
Nguyễn Phong Sắc, Lê Mai Ninh, Nguyễn Nhàn, Tố Hữu, Cách mạng tháng Tám,
Bùi Vịnh, Huy Cận, Hà Huy Giáp, Nguyễn Khánh Toàn, Nguyễn Phan Vinh, Trần
Quang Khải, Nguyễn Văn Thoại, Dương Đình Nghệ, Hồ Nghinh, Dương Tự Minh,
Lê Hữu Trác, Nguyễn Duy Hiệu, Trần Đại Nghĩa, Khu vực Mân Quang, Phạm
Như Xương, Âu Cơ, Nguyễn Bình Trọng, Vũ Trọng Phan, Đặng Dung, Tôn Đức
Thắng, Cù Chính Lan, Kỳ Đồng, Nguyễn Đức Trung, Thái Thị Bôi, Bế Văn Đàn,
Nguyễn Phước Nguyên, Huỳnh Ngọc Huệ, Nguyễn Tri Phương, Lê Trọng Tấn.
UBND TP Đà Năng cũng công bố 119 tuyến đường không được treo mới
cáp thông tin, đồng thời, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý nghiêm các
hành vi kéo cáp treo trên địa bàn thành phố không đúng quy định. Giao Đài Phát
thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng phối hợp, thông báo kế hoạch việc sắp
xếp, ngầm hóa cáp thông tin của thành phố năm 2015
Việc sắp xếp các đường dây, cáp đi nổi trong các hào kỹ thuật đã góp phần
tạo nên mỹ quan đô thị của thành phố Đà Nẵng. Cùng với đó, UBND thành phố Đà
18
Nẵng đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn và yêu cầu các doanh nghiệp,
đơn vị sở hữu, sử dụng cáp thông tin tiếp tục thực hiện việc di dời, ngầm hóa đồng
bộ cáp thông tin tại các dự án, công trình cải tạo hoặc xây dựng mới;
1.2.3. Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại thành phố
Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu [10].
Thành phố Vũng Tàu có diện tích khoảng 141,1 km2; TP Vũng Tàu là thành
phố du lịch của khu vực phía Nam. Trong những năm gần đây TP. Vũng Tàu tập
trung đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tổ chức triển khai việc ngầm
hóa các đường dây, cáp đi nổi. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Vũng Tàu (không
kể xã đảo Long Sơn mới chỉ tập trung thực hiện việc hạ ngầm hệ thống điện trung
thế, còn hệ thống điện hạ thế vẫn đi nổi trên các trụ bê tông cốt thép, chưa được hạ
ngầm.
Hệ thống cáp thông tin trên địa bàn do các doanh nghiệp quản lý bao gồm:
Công ty Viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu (VNPT ; chi nhánh Viễn Thông Quân
Đội; Công ty truyền hình cáp Sài Gòn tourist; chi nhánh Viễn Thông Miền Nam
(FPT); Công ty truyền hình cáp Bà Rịa; Trung tâm viễn thông địa lực Bà Rịa –
Vũng Tàu(EVN .
Hình 1.9 Lắp ặt cáp ngầm trên tuy n ph Thành ph Bà Rịa [10]
Ngoài ra, trên một số tuyến đường còn hệ thống cáp thông tin của ngành
Quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh…
19
Theo thông kê từ các doanh nghiệp quản lý hệ thống cáp thông tin trên đây
cho 168 tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Vũng Tàu thì tổng chiều dài đường
dây, cáp là 1345,5 km các loại (không bao gồm hệ thống cáp thông tin của ngành
quân đội, công an).
Hệ thống cáp điện không được quản lý chặt chẽ, một số doanh nghiệp đã “kéo
chui” một cách tùy tiện, không được cấp phép, tiện đâu ngoắc đấy, buộc chằng sao
cho đạt được mục đích. Việc kéo chui vội vã không theo một tiêu chuẩn đã gây
mất mỹ quan đô thị và mất an toàn cho dân cư sinh sống dưới tuyến cáp. Hiện
tượng treo cáp của các doanh nghiệp chủ yếu để giảm chi phí, thời gian triển khai
nhanh.
Một thực trạng nữa là các công trình trên được xây lắp đặt giao cắt chồng
chéo lên nhau, đặc biệt còn có tình trạng sử dụng các tuyến cống, mương thoát
nước để luồn, neo cáp trong lòng cống, mương gây cản trở dòng chảy thoát nước,
ngập úng… ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của hệ thống thoát nước.
Trước tình trạng các loại dây và cáp mắc chằng chịt trên cột điện, cây xanh đã
làm ảnh hưởng mỹ quan đô thị và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn lưới điện, giao
thông trên địa bàn. Chính vì vậy UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã quyết định ứng
dụng hào kỹ thuật bê tông cốt thép thành mỏng đúc sẵn của Công ty Busadco để
ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh tại thành phố Vũng
Tàu. Có các dự án xây dựng hào kỹ thuật phục vụ ngầm hóa các công trình hạ tầng
kỹ thuật đường Trần Hưng Đạo, đường Thùy Vân, hẻm 239 Lê Hồng Phong
(TP.Vũng Tàu). Tại thành phố Bà Rịa thí điểm công trình hào kỹ thuật Busadco
cho tuyến cáp ngầm trung thế, hạ thế, cáp quang đường Võ Văn Kiệt: Dự án cải tạo
đường Hương Lộ 10, đường Nguyễn Tất Thành, đường trục chính Tân Hưng.
1.2.4. Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Thành
phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh[4].
Thành phố Hạ Long là thành phố du lịch và cũng là Thành phố được tỉnh
Quang Ninh đặc biệt chú trọng quan tâm về công tác phát triển đô thị nói chung và
công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi nói riêng.
20
Theo thống kê sơ bộ của Phòng Quản lý đô thị TP Hạ Long, hiện nay trên địa
bàn thành phố có 2.134km đường dây điện và dây thông tin các loại, trong đó,
đường dây, cáp đi nổi là 1.826km và đường dây ngầm là 308km, các tuyến cáp đi
nổi hiện nay chủ yếu là treo, gá vào hệ thống cột điện, cây xanh. Các đường dây
không được treo thống nhất, thiếu ký hiệu riêng cho từng đơn vị dẫn đến chồng
chéo gây mất mỹ quan đô thị. Cũng theo thống kê, rà soát hiện đang có 8 đơn vị
quản lý tuyến dây điện và cáp thông tin trên địa bàn thành phố gồm: Điện lực
Quảng Ninh, Viễn thông Quảng Ninh; Công ty TNHH truyền hình cáp Alpha
Quảng Ninh, Chi nhánh Viettel tại Quảng Ninh, Công ty TNHH truyền hình cáp
SaigonTourist Quảng Ninh,... Trong 8 đơn vị trên thì Công ty Điện lực Quảng
Ninh hiện đang là đơn vị có số lượng đường dây lớn nhất lên tới 1.089km nhưng tỷ
lệ hạ ngầm của đơn vị gần như thấp nhất với 4,76%.
UBND thành phố Hạ Long xác định việc thực hiện hạ ngầm, sắp xếp đường
dây, cáp đi nổi tại một số tuyến đường trục chính trên địa bàn là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2012-2013. Do vậy, Thành phố đã từng bước
thực hiện hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi để đáp ứng được tiêu chí đô thị loại I
trong năm 2013, bảo đảm thành phố xanh - sạch - đ p. Đồng thời việc đầu tư xây
dựng hạ ngầm sẽ khắc phục tình trạng đầu tư chồng chéo giữa các công trình hạ
tầng kỹ thuật tại các trục đường chính, tránh việc đào lấp nhiều lần gây lãng phí
trong đầu tư và bức xúc trong nhân dân”. Theo lộ trình trong kế hoạch đề ra, việc
ngầm hoá sẽ được thực hiện ở 7 tuyến phố chính thuộc trung tâm thành phố với
trên 12km đường dây và dự kiến sẽ mất khoảng trên 60 tỷ đồng được thực hiện từ
2013-2015. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất hiện nay khi tiến hành hạ ngầm các
đường dây là do chi phí quá lớn, trung bình 1km hạ ngầm sẽ mất khoảng trên 5 tỷ
đồng. Mặt khác là do các tuyến đường dây này liên quan đến rất nhiều sở, ban,
ngành mà hiện nay, sự phối hợp của các sở, ban, ngành thành phố và các doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp... chưa chặt chẽ, nên công tác hạ ngầm thiếu
đồng bộ và hiện vẫn chưa được khởi động.
21
Hình 1.10 Công tác ngầm ó áp ện và cáp thông tin tại TP Hạ Long[4]
Thực tế cho thấy, so với lưới điện nổi, lưới điện ngầm đã được xây dựng
không những nâng cao khả năng vận hành ổn định, hạn chế được phạm vi mất điện
trên diện rộng khi cắt điện công tác, giảm thiểu tối đa việc mất điện do sự cố thiên
tai, sét đánh, cây đổ… gây ra mà còn nâng cao tính an toàn sử dụng điện trong
nhân dân, loại bỏ được các điểm mất an toàn do vi phạm hành lang an toàn lưới
điện cao áp. Bên cạnh những ưu điểm trên thì việc ngầm hoá lưới điện chính là
một trong những dự án quan trọng, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, giúp TP Hạ
Long đạt chuẩn đô thị loại I.
1.3. Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội:
1.3.1 Giới thiệu về đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội [35]
22
1.3.1.1 Chức năng: Là trung tâm chính trị hành chính hành chính, kinh tế, văn
hóa, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của Thành phố Hà Nội và cả
nước.
1.3.1.2. Phân vùng phát triển[35]:
- Nội đô lịch sử 80 vạn dân, quản lý và bảo tồn;
- Nội đô mở rộng: 85 – 90 vạn dân: Cải tạo – phát triển;
- Khu vực mở rộng phía Nam sông Hồng: 1,2 -1,4 triệu dân; phát triển các
trung tâm văn hóa, dịch vụ thương mại, tài chính của vùng.
- Khu vực mở rộng phía bắc sông Hồng: Dân số 1,7 triệu dân; chức năng giao
dịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, giáo dục – y tế, du lịch sinh thái, giải trí
gắn với bảo tồn khu di tích cổ loa, trung tâm trưng bày hội trợ; trung tâm dịch vụ
triển lãm thương mại EXPO dịch vụ.
1.3.1.3. R n :
Hình 1.11 Sơ ồ ị trung tâm thành ph Hà Nội [35]
Diện tích đô thị trung tâm TP Hà Nội khoảng 756 km2; được chia làm 6 khu
vực để kiểm soát phát triển, gồm: Khu A: Khu vực nội đô lịch sử; Khu B: Khu vực
23
nội đô mở rộng; Khu C: Chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng; Khu D: Chuỗi đô thị
phía Đông đường vành đai 4; Khu E: Hành lang xanh sông Hồng; Khu F: vành đai
xanh sông Nhuệ và các nêm xanh.
1.3.2 Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại
đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội
Hình 1.12 Hình nh b o d ỡng và sửa chữ ện [nguồn: internet]
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Hà Nội là nơi
thường xuyên tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa lớn, đồng thời là nơi thu hút
hàng triệu khách du lịch mỗi năm. Tuy nhiên hiện nay Hà Nội vẫn chưa được đ p
về kiến trúc cảnh quan, vẫn còn tồn tại những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết,
trong đó hệ thống đường dây, cáp đi nổi là điều cần phải triển khai thực hiện ngay.
Theo thống kê tại Hà Nội có khoảng 143.715km đường dây, cáp được bố trí,
xây dựng tại các đường phố, trong đó đi nổi khoảng 87 và đi ngầm chỉ chiếm
khoảng 13 . Các đường dây, cáp đi nổi thường treo trên các cột treo cáp mà trong
đó có khoảng 30 đã hư hỏng hoặc không sử dụng. Mạng lưới đường dây, cáp này
do quá nhiều cơ quan quản lý (khoảng 20 đơn vị hiện là chủ sở hữu [2].
Điều này đã không những gây mất mỹ quan, làm mất đi vẻ đ p của một đô
thị ngàn năm văn hiến mà còn gây mất an toàn cho người dân và bức xúc lớn trong
xã hội; Bên cạnh hệ thống dây nổi, hệ thống công trình kỹ thuật ngầm như hệ
thống cấp, thoát nước, các đoạn cáp điện lực, cáp quang, cáp chiếu sáng chôn
ngầm diễn ra một cách manh mún, thiếu sự quản lí thống nhất và quy hoạch dẫn
đến hiện tượng "mạnh ai nấy làm" và "đào lên, lấp xuống" diễn ra liên tục. Hơn
thế nữa, do thiếu quy hoạch và quản lí nên đa số các công trình ngầm này lại được
24
bố trí ngay dưới lòng đường và trên vỉa hè gây ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức
giao thông mỗi khi duy tu bảo dưỡng, sửa chữa. Ngoài ra, do công tác lưu trữ hồ sơ
không đầy đủ, thiếu chính xác đã gây khó khăn rất lớn cho công tác thi công các
công trình công cộng khác. Do vậy, mà một trong những nhiệm vụ quan trọng cần
giải quyết để đạt được mục tiêu trên là phải ngầm hóa và tích hợp hệ thống dây với
các tiện ích đô thị khác.
Thành ủy Hà Nội đặc biệt quan tâm đến công tác hạ ngầm và đã chỉ đạo về
việc ngầm hóa hệ thống dây nổi với tỷ lệ ngầm hóa triệt để hệ thống dây, cáp đi nổi
cho các tuyến đường mới và các khu đô thị mới phát triển nhằm tạo dựng môi
trường cảnh quan văn hóa Hà Nội đ p và hiện đại và từng bước xây dựng Hà Nội
thành một thủ đô văn minh, hiện đại. Để thực hiện yêu cầu này, ngày 4/6/2016,
UBND Thành phố Hà Nội đã ký Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với 4 doanh
nghiệp viễn thông và điện lực là Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone và Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội (EVN Hà Nội . Đây là cơ
sở cho việc phối hợp triển khai đồng bộ, hiệu quả hạ ngầm hệ thống đường dây
viễn thông và đường dây điện lực trung, hạ áp trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2016-
2020. Theo đó, 4 doanh nghiệp sẽ triển khai hạ ngầm đồng bộ hệ thống đường dây
viễn thông và đường dây điện lực trung, hạ áp tại các tuyến phố phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Trong đó, ưu tiên việc sử
dụng chung hạ tầng và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông, kết hợp với việc ngầm
hóa, chỉnh trang đô thị, xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại. Đồng thời, tổ chức
quản lý, khai thác công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung theo
đúng quy định và hiệu quả. Tuy nhiên do thiếu cơ sở lý thuyết, định hình tuy nen,
hào kỹ thuật và tính chất phức tạp, khó khăn của các công trình ngầm và những đặc
thù rất riêng của đô thị cổ Hà Nội nên công tác triển khai thực tế gặp nhiều khó
khăn.
1.3.2.1 Hiện trạng hệ thống cấp điện thành phố Hà Nội.
25
a) Đặc điểm: Hệ thống điện cao thế 220kv và 110kv chủ yếu đi nổi trên cột
thép; hệ thống điện trung áp gồm dây đi nổi trên cột bê tông và cáp ngầm (chôn
trực tiếp và trong hào kỹ thuật).
Hệ thống điện cao thế 220KV & 110KV chủ yếu đi nổi trên cột thép. Hệ
thống điện trung, hạ áp gồm dây nổi đi trên cột bê tông và cáp ngầm (chôn trực
tiếp, và trong hào kỹ thuật).
Chiều dài lưới điện cao áp (220KV & 110KV) hiện có: 301,8km
- Cáp ngầm: 18,4km, tỷ lệ ngầm hóa: 6%. Cụ thể:
+ Cáp 220KV (ngầm/nổi): 7,2km/60,4km, tỷ lệ: 12%.
+ Cáp 110KV (ngầm/nổi): 7,8km/240,8km, tỷ lệ 5%.
- Hình thức và cấu tạo chôn ngầm điện cao áp
+ Chôn chung hoặc chôn riêng
+ Vị trí chôn: dải phân cách giữa, vỉa hè.
+ Cấu tạo hào chôn B: 1m-3m; Sâu: 1,82,4m.
Tỷ lệ ngầm hóa lưới trung áp đạt trên 33%.
b) Cơ quan quản lý:
- S C n ơn à Nội: Quản lý việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển hệ thống năng lượng (điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả... trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổ chức thực
hiện Luật Điện lực, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực, Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
Thực hiện cấp, quản lý, kiểm tra, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy
định; Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện theo Luật Điện lực và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Điện lực; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; Thẩm định kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, công trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Thành phố;
- Tổn C n y l ện cao th Miền Bắc và Tổn C n y Đ ện lực Thành
ph Hà Nội: Quản lý và Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện,
26
bán lẻ điện; Sửa chữa vận hành và hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi khi có yêu
cầu của UBND thành phố theo kế hoạch và lộ trình thực hiện; Giám sát lắp đặt
thiết bị công trình, xây dựng hoàn thiện công trình điện dân dụng công nghiệp,
đường dây tải điện và trạm biến áp; Sản xuất thiết bị điện; Lắp đặt hệ thống điện;
Xây lắp các công trình điện; Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110KV; Xây
dựng đường dây và trạm biến áp không giới hạn quy mô cấp điện áp.
Hình 1.13: L ện cao áp và trạm bi n áp hiện có tại Hà Nội[nguồn Viện QHXD]
Từ nhà máy thủy điện Hòa Bình và nhiệt điện Phả Lại có 5 đường dây 220
KV cấp điện cho khu vực Hà Nội.
Lưới điện phân phối Hà Nội hiện nay tồn tại 3 cấp điện áp 35, 10 và 6 KV.
Đến nay hệ thống lưới điện 110, 220 KV Hà Nội đã phát triển đến mức hoàn chỉnh
dựa trên 2 nguồn điện lớn là Hòa Bình và Phả Lại. Lưới điện 35, 10-6 KV về lâu
dài được xác định là chuyển đổi thành lưới 20 KV.
27
Nhận xét: Lưới điện cao thế (110KV, 220KV) phần lớn đang đi nổi trên hệ
thống cột thép (cột thép hình và cột thép đơn thân gây mất mỹ quan đô thị và mất
an toàn (mất an toàn do nhiễm điện, dễ gây tai nạn lao động trong vận hành, sửa
chữa, khai thác, mất an toàn đối với con người và tài sản do đổ cột, đứt dây… .
Việc hạ ngầm đường dây điện còn hạn chế. Lưới điện trung hạ áp đã hạ ngầm được
đáng kể song vẫn còn nhiều tuyến chưa được thực hiện…
Đối với những đoạn tuyến điện đã xây dựng ngầm, hoặc ngầm hóa Chưa
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hiện đại hóa. Tuyến cáp ngầm 220kv Hà Đông – Thành
Công có vị trí nằm trong dải phân cách giữa đường Lê Văn Lương và một đoạn
nhỏ của phố Tố Hữu. Cáp ngầm không được bố trí trong hào kỹ thuật, hào bê tông
kiên cố; cáp được luồn trong ống nhựa xoắn cách điện rồi chôn trong hào đất giữa
dải phân cách giữa. Đối với các tuyến cáp ngầm trung hạ thế khác, ngoài một số
được bố trí trong hào kỹ thuật, cáp được luồn trong ống nhựa xoắn cách điện rồi
đặt trong hào đất dưới hè đường, thậm chí, hè đường không còn không gian bố trí
cáp điện ngầm nên tuyến cáp ngầm khi xây dựng phải luồn lách tránh các tuyến hạ
tầng kỹ thuật hiện có khác, hoặc chôn trong kết cấu mặt đường…
1.3.2.2 Hệ thống cáp thông tin – bưu điện và các tuyến truyền dẫn.
a) Đặc điểm: Hệ thống dây cáp viễn thông chủ yếu còn đi nổi trên cột, đi
chung với dây điện trung hạ áp. Có phần nhỏ dây cáp được kéo trong cống bể kỹ
thuật riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật dùng chung.
b) Cơ quan quản lý: Các cơ quan quản lý gồm công ty VNPT Hà Nội; công ty
Mobifone Hà Nội; công ty Viễn thông quân đội Viettel với nhiệm vụ Thiết lập,
quản lý, khai thác và phát triển mạng lưới đường dây, cáp do đơn vị quản lý, cung
cấp các dịch vụ công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
c) Hiện trạng: Tổng số cáp truyền dẫn toàn thành phố trên 6280 km; Với lịch
sử từ năm 1954 đến nay trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau, Hà Nội đã có
nhiều công trình bưu điện được hiện đại hóa, nhất là mạng lưới điện thoại. Tháng
10/1954, thành phố chỉ có 1 tổng đài điện 800 số 1200 đôi cáp. Sau đó ít lâu mạng
lưới đã được tự động hoá thành đa trạm gồm 5 tổng đài điện thoại tự động với
28
dung lượng 13.200 số nhưng các mạng vẫn còn chắp vá, cơ bản vẫn dùng mạng
cống cáp cũ chỉ bổ xung được một ít cáp mới, Năm1990, mạng lưới điện thoại nổi
bật Hà Nội đã được số hoá với hệ thống tổng đài điện thoại tự động thống nhất
E10B có thể tự động gọi điện thoại cho bất kỳ thuê bao nào trong thành phố đi các
tỉnh có tổng đài điện thoại tự động và đi Quốc tế. Đến 4/1991 đã hoàn thành giai
đoạn 1 của hệ thống tổng đài E10B với tổng dung lượng 17.000 số.
Hình 1.14: Hiện trạng hệ th ng cáp viễn thông, tổn à [nguồn Viện QHXD]
Mạng lưới điện thoại Hà Nội bao gồm:
1. Mạng điện thoại nội hạt
2. Mạng điện báo Hà Nội .
3. Mạng thông tin chống bão lụt ở Hà Nội
4. Mạng thông tin liên tỉnh và đi Quốc tế.
29
Mạng lưới điện thoại nội thành: Mạng lưới điện thoại nội thành có một trung
tâm đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng và một tổng đài phụ ở 16 Hùng Vương. Từ hai nơi
đó có mạng lưới cáp truyền dẫn đi đến các nhà cáp của từng khu cực chính trong
thành phố. Các tuyến cáp này đều là các tuyến cáp đồng trục 300 ly đến 600 ly. Từ
các nhà cáp, có mạng đồng cáp đồng trục nhỏ hơn 100ly đến 200ly dẫn đến các tủ
cáp.
Bảng 1.1: Bảng thống kê hiện trạng hệ thống hào, cống cáp để hạ ngầm cáp viễn thông
(lưới truyền dẫn đô thị trung tâm
TT Tên đường phố Hình thức bố trí dây
cáp
Chiều dài
đường phố (km)
Vị trí chôn
ngầm
Chiều dài
cáp (m)
1 Huỳnh Thúc Kháng cống bể chôn ngầm - hè 75
2 Nguyễn Chí Thanh -nt- 3717 hè 3588
3 Chùa Láng -nt- - hè 242
4 La Thành công trình ngầm
HTKT sử dụng chung - hè 766
5 Cầu Giấy -nt- 1865 hè 1865
6 Xuân Thủy -nt- 957 hè 957
7 Hồ Tùng Mậu -nt- 2096 hè 2096
8 Đường 32 đoạn từ Cầu
Diễn đến chợ Nhổn -nt- 3645
phân cách
giữa 3645
9 Kim Mã -nt- - hè 1692
10 Nguyễn Thái Học -nt- 1378 hè 1378
11 Tràng Thi -nt- 1676 hè 1676
12 Phan Chu Trinh cống bể chôn ngầm 681 hè 681
13 Lò Đúc -nt- - hè 802
14 Lý Thái Tổ công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 834 hè 835
15 Nguyễn Hữu Huân cống bể chôn ngầm 419 hè 419
16 Trần Nhật Duật -nt- 679 hè 679
17 Yên Phụ -nt- 1606 hè 1606
18 Yên Phụ -nt- 1110 hè 1110
19 Nghi Tàm công trình ngầm
HTKT sử dụng chung - hè 277
20 Xuân Diệu -nt- 1340 hè 1340
21 Âu Cơ -nt- 2146 hè 2146
22 An Dương Vương cống bể chôn ngầm 3513 hè 3513
23 Đường dẫn nam cầu
Thăng Long -nt- - lề 1430
24 Nguyễn Hoàng Tôn -nt- - hè 1445
25 Phạm Văn Đồng công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 4736 hè 4736
26 Hoàng Quốc Việt -nt- 2528 hè 2528
30
TT Tên đường phố Hình thức bố trí dây
cáp
Chiều dài
đường phố (km)
Vị trí chôn
ngầm
Chiều dài
cáp (m)
27 Nguyễn Văn Huyên cống bể chôn ngầm - hè 414
28 Hoàng Hoa Thám -nt- 3450 hè 3450
29 Thanh Niên công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 1117 hè 1117
30 Hùng Vương cống bể chôn ngầm - hè 287
31 Hoàng Văn Thụ -nt- - hè 143
32 Độc Lập -nt- 444 hè 444
33 Điện Biên Phủ công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 1012 hè 1012
34 Lê Duẩn -nt- 2336 hè 2336
35 Giải Phóng -nt- 4659 hè 4659
36 Ngọc Hồi -nt- - hè 2661
37 Đại La cống bể chôn ngầm - hè 934
38 Kim Đồng -nt- 449 hè 449
39 Tân Mai -nt- 2987 hè 2987
40 Lĩnh Nam -nt- - hè 1733
41 Tôn Đức Thắng -nt- 1491 hè 1491
42 Nguyễn Lương Bằng công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 1143 hè 1143
43 Tây Sơn cống bể chôn ngầm 821 hè 821
44 Nguyễn Trãi công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 3387 hè 3387
45 Trần Phú - Hà Đông -nt- - hè 2066
46 Phan Bội Châu - Hà
Đông cống bể chôn ngầm - hè 350
47 Chiến Thắng -nt- - hè 670
48 Tố Hữu chôn trực tiếp trong
đất - hè 2933
49 Đại lộ Thăng Long công trình ngầm
HTKT sử dụng chung - hè 11685
50 Nguyễn Cơ Thạch -nt- - hè 288
51 Trần Vĩ cống bể chôn ngầm - hè 521
52 Lê Đức Thọ công trình ngầm
HTKT sử dụng chung - hè 860
53 Lưu Hữu Phước cống bể chôn ngầm - hè 311
54 Mễ Trì công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 1316 hè 1316
55 Châu Văn Liêm -nt- 764 hè 764
56 Lê Quang Đạo -nt- - hè 898
57 đường vào bưu điện
Ngọc Trục cống bể chôn ngầm 421 hè 421
58 Phạm Hùng hào kỹ thuật 3945 hè 3945
59 Khuất Duy Tiến -nt- 1929 hè 1929
60 Nguyễn Xiển -nt- 2944 hè 2944
61 Nghiêm Xuân Yêm -nt- 2240 hè 2240
62 Vành đai 3 đoạn từ BX. công trình ngầm 5646 hè 5646
31
TT Tên đường phố Hình thức bố trí dây
cáp
Chiều dài
đường phố (km)
Vị trí chôn
ngầm
Chiều dài
cáp (m)
Nước Ngầm đến Lĩnh
Nam
HTKT sử dụng chung
63 cầu Chương Dương treo dọc cầu - cầu 1305
64 Nguyễn Văn Cừ công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 2900 hè 2900
65 Ngô Gia Tự -nt- 2778 hè 2778
66 Ngọc Thụy chôn trực tiếp trong
đất - lề 2039
67 Đường Long Biên -
Xuân Quan -nt- - lề 9599
68 Đa Tốn -nt- - lề 1035
69 đường thôn Đào Xuyên -
Gia Lâm -nt- - lề 3186
70
Đường 5 đoạn từ ngã tư
Châu Qùy đến thôn Kiên
Thành
công trình ngầm
HTKT sử dụng chung - lề 1893
71 Nguyễn Văn Linh cống bể chôn ngầm 5691 hè 5691
72 Nguyễn Đức Thuận -nt- 1036 hè 1036
73 Trần Duy Hưng công trình ngầm
HTKT sử dụng chung 1707 hè 1707
Cộng 143951
(Nguồn: S Thông tin truyền thông, Viện QHXD Hà Nội)
Nhận xét: Tuy mạng lưới cáp viễn thông đã được xây dựng ngầm và ngầm
hóa với khối lượng lớn, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều tuyến viễn thông đi nổi trên cột
riêng, trên cột chung với các tuyến điện trung hạ áp, gây mất mỹ quan đô thị và an
toàn thông tin.
Hạ tầng viễn thông nói chung và hệ thống cống bể kỹ thuật do chính các nhà
mạng đầu tư xây dựng, nên chưa được khai thác chung cho tất cả các nhà mạng, do
đó gây lãng phí và khó khăn trong quản lý. Ngoài ra còn gây khó khăn trong việc
bố trí quỹ đất để bố trí hạ tầng viễn thông của nhiều nhà mạng khác nhau.
Hình thức cáp viễn thông hạ ngầm phần lớn đặt trong cống bể kỹ thuật (cáp
viễn thông kéo trong các ống nhựa chôn ngầm trong đất .
1.3.2.3. Hiện trạng mạng lưới cáp điện chiếu sáng và một số cáp, dây của
công trình khác tại Hà Nội
a. Cáp điện chiếu sáng[13]:
Đặc điểm: Thiết bị chiếu sáng được lắp đặt trên các cột, trong đó có cột
32
sử dụng riêng cho chiếu sáng phục vụ chiếu sáng, còn lại là cột kết hợp với lưới
điện hạ thế. Chủng loại loại cột đèn chiếu sáng chủ yếu là: Cột bê tông ly tâm, cột
bê tông chữ H và cột thép. Hệ thống dây truyền tải chiếu sáng hiện nay sử dụng
thống nhất mạng 3 pha 4 dây. điện áp chủ yếu tại các trạm 380/220V trung tính
nối đất. Tiết diện dây dẫn hầu hết từ 4 -25mm2.
Cơ quan quản lý: Công ty TNHH Nhà nước MTV Chiếu sáng và thiết bị đô
thị(Hapulico).
Hiện trạng: Tổng chiếu dài tuyến chiếu sáng: Hiện có đã có 21,613 Km ,
Trong đó: Chiếu sáng đường, phố: 18,972 km, chiếm 87,78%; Chiếu sáng ngõ
xóm:2,641 km, chiếm 12,22%. Nhìn chung, hệ thống chiếu sáng công cộng thành
phố Hà Nội về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu phục vụ cho các hoạt
động giao thông, sinh hoạt của người dân, thể hiện ở một số điểm như sau:
Phạm vi chiếu sáng đã bao phủ kín các tuyến phố đô thị trung tâm, không
chỉ các tuyến đường phố lớn mà ngay cả các tuyến đường nhỏ trong các khu dân
cư, xóm ngõ khu vực Phố Cổ cũng đã được đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng
công cộng.
Tuy vậy so với yêu cầu phát triển của Thành phố, với chức năng nhiệm vụ,
đặc điểm, các tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng hiện hành và yêu cầu việc ngầm hóa hệ
thống dây truyền dẫn điện, hệ thống chiếu sáng của khu vực đô thị trung tâm cần
có những nghiên cứu đặc biệt là phải phối hợp với kế hoạch ngầm hóa các đường
dây, cáp đi nổi của Thành phố Hà Nội.
b. Một số cáp, dây của một số công trình khác
Truyền hình cáp ngày càng được nhân rộng với rất nhiều các hãng khác nhau,
cạch tranh trên các địa bàn các quận nội thành của Hà Nội. Các tuyến cáp sẽ được
đi trên hè dọc các tuyến phố, độ chôn sâu từ 0,4 – 0,5m, có bố trí các ga kiểm tra
với khoảng cách 50-60m/ga.
Cáp truyền hình dưới sự quản lý của Đài truyền hình Việt Nam; Đài truyền
hình Hà Nội; đài truyền hình kỹ thuật số VTC; Đài truyền hình kỹ thuật số SCTV;
Ngoài ra có hệ thống cáp thông tin đặc biệt phục vụ cho Quân đội (Bộ Tư
33
lênh thông tin); Công an và một số cơ quan đặc biệt khác... các tuyến ngầm này
đều đi trên hè phố, có độ chôn sâu 0,6-0,8m.
1.3.2.4 Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung để hạ
ngầm các đường dây, cáp[2]:
Hiện có 363km hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên 162 tuyến
đường, phố trong đô thị trung tâm. Công tác điều tra hiện trạng cho thấy cơ sở dữ
liệu còn rất thiếu, nhiều đơn vị không có, hoặc không cung cấp tài liệu (VD: VNPT
Hà Nội tự đầu tư xây dựng và quản lý khoảng 2.163 tuyến công trình ngầm (cống
bể kỹ thuật trên địa bàn 30 quận, huyện, thị xã với tổng chiều dài cáp cống trên
21.470km).
Hình 1.15: Sơ ồ các tuy n ph có công trình sử dụng hạ tầng k thu t chung
[nguồn Viện QHXD].
Số liệu Sở Thông tin Truyền thông cung cấp đến tháng 12/2016 cho thấy, có
72/162 tuyến đường có hào kỹ thuật, cống bể kỹ thuật. Trong số đó có 64 tuyến
đường với chiều dài 201,6km (201.588,35m) có thông tin số liệu kích thước. 60
Hào KT đang XD tại ĐT Mỗ
Lao
Hào KT trên đường Nguyễn
Trãi
Hào KT trên đường vành
đai 3
34
tuyến đường khảo sát được cụ thể vị trí bố trí hào kỹ thuật, cống bể kỹ thuật.
Thông tin tổng hợp như sau:
- Hào kỹ thuật: 21 tuyến đường, chiều dài: 85,8km (85.778,63m). Số lượng
đường theo hình thức bố trí như sau:
+ Đường bố trí hào KT dưới lòng đường và một bên hè: 01 đường
+ Đường bố trí hào KT một bên hè: 07 đường
+ Đường bố trí hào KT hai bên hè: 12 đường
- Cống bể kỹ thuật: 43 tuyến đường, chiều dài: 115,8km (115.809,72m). Số
lượng đường phố theo hình thức bố trí như sau:
+ Đường có cống, bể KT dưới lòng đường và hai bên hè: 01 đường
+ Đường có cống, bể KT dưới lòng đường và một bên hè: 03 đường
+ Đường có cống, bể KT dưới lòng đường (hoặc đê : 05 đường
+ Đường có cống, bể KT hai bên hè: 21 đường
+ Đường có cống, bể KT một bên hè: 09 đường
+ Đường không có thông tin cụ thể: 04 đường
Các đơn vị quản lý gồm có: Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội; Tập
đoàn Viễn thông quân đội Viettel; UBND các quận huyện trên địa bàn; ban quản lý
duy tu hạ tầng giao thông – Sở Giao thông vận tải Hà Nội; ban quản lý hạ tầng Tả
ngạn. Công tác hạ ngầm: Ở Hà Nội, một số tuyến cáp điện lực trung và hạ thế, một
số tuyến cáp chiếu sáng, cáp quang, thông tin đã được thiết kế hạ ngầm ở một số
tuyến đường như Nguyễn Trãi, Lạc Long Quân, Nguyễn Phong Sắc, Phạm Hùng,
Tôn Thất Tùng, vv. Tuy nhiên, do không có hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, không có
cơ sở tính toán, tiêu chuẩn kĩ thuật, cũng như không có quy hoạch tổng thể các
công trình ngầm và không có cơ quan quản lí chung nên việc thiết kế, thi công các
tuyến cáp hạ ngầm diễn ra rất manh mún, không thống nhất về tiêu chuẩn, cũng
như không xem xét đến các ảnh hưởng bất lợi và mức độ thuận tiện lâu dài cho
công tác lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa. Một số đường dây, cáp được đặt trực
tiếp dưới hè đường, một số khác thì được hạ ngầm trong hệ thống cống bể hoặc
hào chữ nhật hầu hết thường được bố trí dưới lòng đường. Các hào kỹ thuật này
35
trong quá trình khai thác, sử dụng được duy tu, bảo dưỡng mặt khác thường xuyên
ngập nước, bùn cặn vì vậy, hiệu quả sử dụng kém
Các công trình đường dây, cáp, đường ống như thoát nước, điện thoại, cáp
quang, cáp truyền hình, vv theo hình thức phân tán lắp đặt dưới lòng đường nhưng
lại xây dựng theo hình thức phân tán, manh mún, cục bộ nên không gộp lại với
nhau, mà mỗi công trình lại đi một đường riêng, chưa có sự tích hợp giữa các hệ
thống dây với các hệ thống tiện ích đô thị khác như hệ thống cấp, thoát nước. Do
vậy mà lòng đường thường xuyên bị đào xới để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các
công trình sẵn có hoặc lắp đặt các công trình mới. Ngoài ra, một số tuyến đường
tuy đã thiết kế hào kỹ thuật, thường ở dạng hào chữ nhật nhỏ, kích thước thường
trong khoảng 1.5x2.2m, nhưng do không có thiết kế rẽ nhánh đến các phụ tải (các
hộ dân) ở dọc theo tuyến đường nên việc sử dụng thực tế là rất hạn chế, kém hiệu
quả và gây tốn kém.
Công tác lập hồ sơ hoàn công và lưu trữ tài liệu, dữ liệu về công trình ngầm
không được chú trọng và cập nhật thường xuyên, cũng như sự thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng dây cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước đan xen
chằng chịt với nhau, gây mất thời gian và sự cố khi cải tạo, sửa chữa các công trình
ngầm nói chung và khi duy tu sửa chữa đường nói riêng.
Quá trình cải tạo phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật không theo quy
hoạch tổng thể lâu dài và thiếu vốn đầu tư đồng bộ dẫn tới tình trạng phải đào bới
lòng đường, vỉa hè gây lãng phí lớn, ô nhiễm môi trường, mất mĩ quan và trật tự đô
thị.
Hiện ở Hà Nội chưa có quy hoạch xây dựng công trình ngầm và cũng chưa có
một cơ quan nào được giao trách nhiệm quản lí khai thác các công trình ngầm, dẫn
đến tình trạng “đào lên lấp xuống” diễn ra thường xuyên gây lãng phí, làm hỏng
kết cấu đường và ảnh hưởng đến công tác tổ chức giao thông và gây ô nhiễm môi
trường. Điều này sẽ dẫn tới các ảnh hưởng xấu cho sự phát triển bền vững của Hà
Nội hiện tại và tương lai.
1.3.2.5 Công tác quản lý hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi [49][2]
36
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các đô
thị đã được đầu tư, xây dựng và cải tạo góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư đô thị. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại về công tác quản lý và sử dụng,
khai thác, vận hành cũng như sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do
đó ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị và công tác quản lý phát triển hạ tầng
kỹ thuật.
Hiện nay, hệ thống đường dây, đường cáp do nhiều Bộ, ngành, doanh nghiệp
tham gia đầu tư, quản lý vận hành và khai thác sử dụng, tuy nhiên việc phối hợp,
hợp tác giữa các đơn vị chưa chặt chẽ, thiếu thống nhất và đồng bộ. Một số nơi xây
dựng hào, tuy nen kỹ thuật nhưng chưa đồng bộ về hình thức, kích thước, cách bố
trí đường dây, cáp đường ống nên khó kết nối hoặc xây dựng manh mún, tự phát,
riêng lẻ gây khó khăn trong sử dụng khi kết nối hệ thống mới vào hệ thống hiện
hữu. Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước – Nhà cung cấp dịch vụ - người
sử dụng chưa được nghiên cứu và quy định cụ thể.
Việc tranh chấp khi sử dụng chung cột điện nói riêng và cột treo cáp nói
chung giữa các ngành, các đơn vị tham gia sử dụng vẫn diễn ra thường mặc dù đã
có quy định.
Hà Nội đã ban hành quy định về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị ngầm kèm theo quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 và
quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều ban hành kèm theo quyết định số 56/2009/QĐ-UBND. Trong đó có phân công
trách nhiệm của từng cơ quan quản lý trong công tác ngầm hóa các đường dây, cáp
đi nổi nhưng chưa cụ thể do đó trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn cho các chủ
đầu tư khi tham gia thi công ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi.
1.3.3. Những khó khăn, bất cập của quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội
37
Hiện tại thành phố Hà Nội chưa có một cơ quan nào được giao trách nhiệm
chung về quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng thời
cũng chưa có cơ chế quản lý và chế tài xử phạt nên một số đơn vị thông tin mới
phát triển như Viettel, FPT, truyền hình cáp Trung Ương, truyền hình cáp Hà Nội,
SaiGon Postel, Hanoi Telecom là hầu hết cáp được treo nổi trên các cột điện hoặc
cột treo cáp để thi công nhanh, giảm giá thành làm mất mỹ quan thành phố và mất
an toàn giao thông.
Chưa có đơn vị nào chịu trách nhiệm trong việc lưu trữ số liệu, tài liệu hiện
trạng về các công trình đường dây, cáp đi nổi tại Hà Nội.
Thiếu các cơ chế khuyến khích các đơn vị, chủ đầu tư tham gia công tác
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi.
Đội ngũ cán bộ, nhân lực quản lý cho công tác ngầm hóa nói riêng và công
tác quản lý HTKT ngầm nói chung còn thiếu và ít kinh nghiệm, dẫn đến tình trạng
các công trình thi công, thiết kế và vận hành còn chưa thật sự đảm bảo được chất
lượng và yêu cầu của lãnh đạo UBND Thành phố.
Hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố Hà Nội trong những năm qua đã được
đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ, chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế xã
hội. Các mạng cáp, đường dây đi nổi của điện lực, thông tin viễn thông truyền hình
cáp, internet, phát triển mạnh nhưng chưa được đầu tư đồng bộ với các công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị mà chủ yếu treo nổi trên các cột gây mất mỹ quan đô
thị không đảm bảo an toàn trong quản lý vận hành
Theo báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội tại một số tuyến các
tủ, hộp, dây cáp thừa và cả cột điện lực, chiếu sáng sau khi hạ ngầm đường dây,
cáp các đơn vị không thu hồi gây mất an toàn và mỹ quan đô thị như tuyến phố
Nguyễn Trãi; Xuân Thủy; Giảng Võ – Láng Hạ ....
Công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi còn nhiều bất cập, chưa được
triển khai đồng bộ, chủ yếu do nguyên nhân:
- Cơ chế quản lý thiếu đồng bộ.
38
- Năng lực triển khai của một số nhà thầu còn hạn chế; công tác giám sát của
chủ đầu tư còn chưa được thường xuyên.
- Trong qua trình thi công chưa tuân thủ theo các qui định, qui chuẩn chuyên
ngành Bưu chính Viễn thông.
- Thành phố giao cho ban quản lý dự án không có chuyên ngành về lĩnh vực
viễn thông làm chủ đầu tư dẫn đến tình trạng cáp thông tin, tủ hộp cáp lắp đặt lộn
xộn, không tuân theo qui chuẩn, tiêu chuẩn và kỹ thuật của ngành.
- Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với các chủ đầu tư trong quá trình thi công
rất khó khăn.
- Thành phố chưa ban hành cơ chế thu hồi vốn đầu tư đường dây, cáp của
đơn vị sử dụng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị (tuy nen; hào; cống….
Do chưa có quy hoạch tổng thể về hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật nên việc
hạ ngầm hệ thống các đường dây cáp điện lực, cáp quang, các đường dây thông tin,
chiếu sáng... vv diễn ra một cách tự phát, manh mún, mỗi đoạn đường làm một
kiểu, không có tiêu chuẩn chung, không có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản
lí với các nhà cung cấp dịch vụ, cũng như giữa các nhà cung cấp dịch vụ với nhau.
Do vậy, mà lòng đường và hè phố thường xuyên bị “đào lên lấp xuống” gây lãng
phí lớn, ô nhiễm môi trường và gây bức xúc trong nhân dân. Điều đó phản ánh
công tác lập quy hoạch, quản lí xây dựng thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ giữa các
cơ quan quản lí chuyên ngành với nhau. Hiện tại, các ngành có công trình chưa có
kế hoạch hạ ngầm hoặc đã có nhưng thiếu kinh phí đầu tư.
Công tác lưu trữ hồ sơ quản lý dữ liệu về công trình đã lắp đặt còn phân tán,
không đầy đủ, thiếu chính xác gây khó khăn rất lớn cho công tác thi công cải tạo,
sửa chữa đường và khi thi công xây dựng mới các công trình công cộng khác.
Kinh phí hạ ngầm các tuyến dây, cáp điện, thông tin... rất lớn. Các đơn vị
quản lý đều gặp khó khăn về tài chính để thực hiện hạ ngầm. Đặc biệt, hệ thống
dây của ngành điện chiếm tỉ trọng lớn. Hiện chưa có cơ chế chính sách phù hợp để
xã hội hóa công tác hạ ngầm, khuyến khích các đơn vị hạ ngầm và chưa có cơ chế
39
khuyến khích khối tư nhân tham gia đầu tư hạ ngầm và quản lí khai thác các công
trình hạ ngầm
1.4. Tổng quan về những công trình khoa học có liên quan đến luận án
Đề tài: “N ên ứu hệ th ng tuy nen k thu t h p lý ể hiện ại phù h p
v i Hà Nội” đề tài cấp Thành phố mã số: 01C-04/07-2007-2, chủ nhiệm đề tài
PGS.TS. Trần Tuấn Hiệp.
Mục tiêu của đề tài là lập catalogue các dạng điển hình tuy nen kỹ thuật của
Hà Nội;
Kết quả của đề tài: Đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ về hệ thống
tuy nen kỹ thuật nhằm hiện đại. Thiết lập được các catalogue các dạng điển hình
tuy nen kỹ thuật cho công trình ngầm để hạ ngầm đường dây đi nổi và công nghệ
thi công tuy nen ngầm.
Chủ nhiệm đề tài đã đề xuất thiết kế dạng tuyen kỹ thuật và công nghệ thi
công tuy nen để sử dụng cho hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Hà Nội.
Tuy nhiên nghiên cứu chưa làm rõ các tiêu chí, điều kiện áp dụng cho các
khu vực phố cổ, phố cũ, khu vực đô thị cải tạo và các khu đô thị mới.
Đề tài: “Nghiên cứu định hướng quy hoạch và khai thác sử dụng
không gian ngầm đô thị Hà Nội”, mã số: TC-ĐT/05-06-2, chủ nhiệm PGS.TSKH.
Trần Mạnh Liểu.
Mục tiêu của đề tài khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng không
gian ngầm đô thị Hà Nội; dự báo các hiện tượng bất lợi có thể xảy ra trong quá
trình khai thác không gian Hà Nội; đề xuất các biện pháp quản lý khai thác nhằm
bảo vệ không gian ngầm.
Kết quả của đề tài:
+ Tổng quan về hệ thống công trình ngầm, đánh giá hiện trạng quản lý, khai
thác sử dụng không gian ngầm của Hà Nội với hệ thống công trình ngầm thoát
nước, cấp nước, hệ thống cáp thông tin – Bưu điện chôn ngầm Hà Nội; cơ sở hạ
tầng giao thông vận tại liên quan trực tiếp đến hệ thống công trình ngầm đô thị;
40
+ Những đặc điểm cơ bản về điều kiện địa kỹ thuật môi trường đô thị Hà
Nội ảnh hưởng tới xây dựng công trình ngầm và khai thác sử dụng hợp lý không
gian ngầm đô thị.
+ Những đặc điểm cơ bản về điều kiện địa kỹ thuật môi trường đô thị Hà
Nội ảnh hưởng tới xây dựng công trình ngầm và khai thác sử dụng không gian
ngầm; nghiên cứu công nghệ thi công, đặc điểm phân bố, tính nhậy cảm và khả
năng ứng xử của các lớp đất đặc trưng phục vụ xây dựng và sử dụng công trình
ngầm;
+ Đánh giá dự báo các tai biến địa kỹ thuật môi trường do thi công xây dựng
và sử dụng công trình ngầm đô thị như quá trình xói ngầm, cát chảy và khả năng ô
nhiễm nước ngầm ở tầng nông và sâu.
+ Một số định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý không gian ngầm và đánh
giá điều kiện địa kỹ thuật môi trường phục vụ xây dựng các tuyến Metro tại Hà
Nội như công nghệ thi công các loại công trình ngầm và quản lý tổ chức khai thác
không gian ngầm đô thị Hà Nội, cơ sở dữ liệu của địa kỹ thuật môi trường phục vụ
quản lý khai thác sử dụng không gian ngầm.
Điều kiện về địa chất công trình, địa chất thủy văn đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn giải pháp và tuyến hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi. Kết quả
nghiên cứu này rất bổ ích để tác giả luận án tham khảo.
Đề tài: “Nghiên cứu thiết kế quy hoạch xây dựng ngầm đô thị”. Đề tài
cấp Bộ Xây dựng năm 2008, chủ nhiệm đề tài TS.KTS. Nguyễn Trúc Anh.
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm quy hoạch công trình ngầm đã
có trong và ngoài nước; Xem xét các cơ sở pháp lý, quy định và yêu cầu tại Việt
Nam có liên quan tới vấn đề quy hoạch nói chung cũng như xây dựng ngầm và quy
hoạch không gian ngầm nói riêng; nghiên cứu các đồ án quy hoạch không gian
ngầm của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các hướng dẫn quy hoạch xây
dựng ngầm đô thị lồng ghép trong quy trình làm đồ án quy hoạch tại Hà Nội.
Kết quả của nghiên cứu: Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển không
gian ngầm đô thị, kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch xây dựng không gian ngầm
41
đô thị và nghiên cứu thực trạng tình hình quy hoạch sử dụng khai thác không gian
ngầm trong nước tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội; Cơ sở khoa học và pháp
lý thiết kế quy hoạch xây dựng ngầm đô thị và đề xuất dự thảo hướng dẫn lập quy
hoạch xây dựng ngầm đô thị từ quy hoạch chung cho đến quy hoạch chi tiết.
Hướng dẫn lập nhiệm vụ quy hoạch không gian ngầm trong quy hoạch
chung đô thị.
Hướng dẫn lập đồ án quy hoạch không gian ngầm trong quy hoạch chi tiết
đô thị.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã làm rõ nội dung quy hoạch không gian ngầm
trong quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên chưa đề xuất được các công
trình sử dụng chung như cống cáp, hào, tuy nen ... để làm cơ sở hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi.
Luận án tiến sĩ: “Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông đô
thị theo quy hoạch xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030”, tác giả Phạm Quang
Huân.
Luận án đã trình bày thực trạng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung trên
trục giao thông tại Thủ đô Hà Nội, với các yếu tố kỹ thuật của trục đường giao
thông như hè đường, lề đường, lòng đường, phần phân cách; Đánh giá thực trạng
mô hình tổ chức, cơ chế thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cơ quan quản lý. Đề
xuất tính toán hệ thống HTKT khung chạy trên không gian trục giao thông giải
quyết mối liên hệ giữa các yếu tố kỹ thuật của trục giao thông như hè đường, lòng
đường, phần phân cách với hệ thống HTKT khung. Xây dựng mô hình tổ chức
quản lý HTKT khung trên trục giao thông chính đô thị và đặc biệt chú trọng chức
năng kiểm tra, giám sát.
Đây là luận án chuyên ngành về hạ tầng giao thông, Luận án chỉ tập trung
nghiên cứu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung cho các trục đường giao thông tại
Hà Nội và chưa có sự kết nối, lồng ghép giữa hạ tầng kỹ thuật khung giao thông
với các công trình sử dụng chung để bố trí hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
42
Luận án tiến sĩ: “ Quản lý quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm tại các đô thị vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, tác giả Nguyễn Văn
Minh.
Luận án tập trung đề xuất các giải pháp tích hợp quy hoạch xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm riêng lẻ trong đồ án quy hoạch chung xây dựng; đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý công tác quy hoạch xây dựng công
trình ngầm, các giải pháp tích hợp là rất quan trọng là tiền đề để đầu tư xây dựng
đồng bộ, hiệu quả. Nội dung luận án bổ ích để tác giả tham khảo.
1.5. Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu của luận án:
Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị có vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng sống của cư dân đô thị. Một có cảnh quan kiến trúc
đ p và hiện đại phải là một đô thị trong đó toàn bộ hệ thống đường dây, cáp đi nổi
phải được hạ ngầm trong cống cáp, hào kỹ thuật hoặc tuynen. Mức độ hiện đại của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá
trình độ phát triển của đô thị đó. Sau khi nghiên cứu tổng quan nói trên có thể rút
ra một số vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu như sau:
- Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trong đó sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và nhà thầu là rất cần thiết.
- Cần làm rõ các trục HTKT cơ bản, để xây dựng các công trình sử dụng
chung nhằm góp phần hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình HTKT nói chung và dữ liệu các công
trình đường dây, cáp đi nổi phục vụ cho quản lý xây dựng hạ ngầm.
- Việc lập quy hoạch không gian ngầm là cần thiết trong tích hợp quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật để làm cơ sở cho đầu tư xây dựng đồng bộ hiệu quả.
- Cần có một tổ chức, bộ máy để quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi thống nhất và hiệu quả.
- Cần có một số chính sách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
43
CHƢƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM
CÁC ĐƢỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI.
2.1 Vai trò và tầm quan trọng của việc hạ ngầm đƣờng dây, cáp đi nổi
với phát triển đô thị [18][41]:
Việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại các đô thị nói chung và Hà Nội
nói riêng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các cơ quan quản lý nhà
nước. Vai trò và tầm quan trọng của việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi được
thể hiện ở một số điểm như sau:
Thứ nhất: Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi là việc đầu tư có hiệu quả góp
phần xây dựng đô thị vững chắc, an toàn trước thiên tai: mưa bão, lũ lụt, sụt lún
công trình.
Hệ thống đường dây, cáp được hạ ngầm trong các hào, tuy nen hay cống cáp
sẽ giảm thiểu nhiều nhất những thiệt hại hệ thống đường dây, cáp treo trên cột do
cột điện bị đổ, gãy, cuốn trôi,.. điển hình như trong trận động đất tại Kobe-Osaka
(Nhật Bản) làm cho những cây cột điện bị hủy hoại dẫn đến ảnh hưởng rất lớn về
vật chất và tinh thần của người dân. Con số thống kê cụ thể những thiệt hại do
động đất gây ra: là tỷ lệ hư hại của đường dây cáp điện thoại của khu vực này lớn
nhất là đường dây đi nổi trên không 2,4% còn dây cáp ngầm thì chỉ bị 0,03%, bằng
gần 1/80 của đường dây trên không).
Tại Hà Nội, trận mưa dông ngày 13/6/2015 đã gây ra nhiều thiệt hại, theo
thống kê của Sở Xây dựng Hà Nội, cụ thể: hàng chục cột điện bị đổ, toàn thành
phố xảy ra 108 vụ sự cố trên hệ thống lưới điện, chủ yếu là các dây điện đi nổi trên
các quận, huyện nội thành của Thành phố, ngoài ra ảnh hưởng đến cáp điện và các
máy biến thế, tủ điện cùng nhiều phụ kiện của đường dây đi nổi.
Do đó việc chủ động hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi sẽ giảm thiểu những
thiệt hại và chủ động trong việc khắc phục những hậu quả xảy ra.
Thứ hai: việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi giúp tạo mỹ quan đô thị và
an toàn giao thông. Những người dân sống tại các đô thị chắc chắn sẽ không còn
phải bận tâm, lo lắng về những búi “mạng nhện”, “rác trời” giăng trên đầu mình,
không còn những tai nạn hay những chiếc thòng lọng bất thình lình từ trên trời rơi
44
xuống gây nguy hiểm khi đi đường. Một minh chứng rõ ràng đó là diện mạo của
Thủ đô đã phong quang, thoáng đãng hơn khi chào sự kiện trọng đại “kỷ 1000 năm
Thăng Long” phần lớn tại trung tâm thành phố, đường phố đã không còn những
cột điện phải gánh trên đầu những búi rác khổng lồ, không còn những búi “mạng
nhện” mà thay vào đó là cảnh quan thành phố được khang trang hơn, đẹp hơn
trước mắt các du khách nước ngoài.
Thứ ba: Việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi sẽ giúp hình thành không gian
đô thị thông thoáng và an toàn cho người tàn tật, hướng đến xây dựng xã hội bình
đẳng cho những người kém may mắn trong xã hội (người tàn tật). Nếu trước đây,
những cây cột điện làm cho diện tích không gian hè bị thu hẹp lại gây cản trở
người đi bộ và đặc biệt khó khăn cho người khuyết tật thì ngầm hóa sẽ cải thiện
được vấn đề này, đảm bảo không gian kích thước hè theo tiêu chuẩn.
Thứ tư: Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi góp phần đẩy mạnh phát triển
mạng lưới viễn thông. Cáp viễn thông khi được bảo vệ trong những sản phẩm
chuyên dụng sẽ làm cho hệ thống mạng viễn thông được truyền với tốc độ cao,
dung lượng lớn và ổn định hơn. Hạ ngầm giúp đa dạng hóa các dịch vụ công cộng
phù hợp với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin. Ngầm hóa sẽ giúp
cơ sở thông tin được truyền đi an toàn và có tính bảo mật cao hơn.
Như vậy, vai trò của việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi sẽ làm cho diện
mạo của các thành phố văn minh không thể có những “rác trời” hay những “điểm
đen” là những đường dây cáp điện, cáp thông tin chằng chịt, giăng mắc khắp nơi
như những “mạng nhện” trên các cây cột điện. Để không còn tồn tại những búi
“rác trời” hay những tai nạn bất ngờ cho sự an toàn của con người rất cần thiết “
phải xác định được lộ trình hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi đồng thời phải có
những quy định về quản lý cũng như các cơ chế chính sách đồng bộ và hiệu quả.
2.2 Các nguyên tắc chung về quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp đi nổi [5].
Việc quản lý xây dựng các đường dây, cáp đi nổi phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch không gian xây dựng ngầm, kế
45
hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành có liên quan.
- Nhà nước khuyến khích việc hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi tại các
đô thị. Các tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi tại các
đô thị được hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
- Việc thiết kế, xây dựng, cải tạo sắp xếp và hạ ngầm các đường dây, cáp nổi
trên đường phố phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và an toàn chung
cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật có liên quan;
+ Bảo đảm sự kết nối với hệ thống đường dây, đường cáp chung của đô thị;
+ Kết hợp sử dụng chung trong cống, bể kỹ thuật; hào hoặc tuy nen để tiết
kiệm sử dụng không gian ngầm.
- Đối với các đường phố đã xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật thì không được bố trí các đường cống nổi trên mặt đất. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định về sử dụng chung hệ
thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật trên địa bàn mình quản lý.
Hình 2.1 Đường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội[nguồn tác giả]
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
46
2.3.1 Điều kiện tự nhiên [6][49]
a) Vị trí địa lý: Quy mô diện tích khoảng 756km2; dân số 4,6 -5,4 triệu
người; Phía Bắc: Giáp sông Cà Lồ; Phía Đông: Giáp tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên;
Phía Tây và Nam: Là đường vành đai 4
b) Địa hình, địa mạo: Đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội có cao độ địa
hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, và từ Tây sang Đông. Đặc điểm địa
hình - địa mạo khu vực nghiên cứu bao gồm 2 cấu trúc: đồng bằng tích tụ cao kiểu
tam giác châu, đồng bằng tích tụ thấp:
- Đồng bằng tích tụ cao phân bố chủ yếu ở huyện Đông Anh, phần còn lại
thuộc huyện Sóc Sơn, các xã Cổ nhuế, Xuân La, Xuân Đỉnh thuộc huyện Từ Liêm,
cao độ 6-15m thay đổi theo chiều thấp dần về phía Đông Nam.
- Đồng bằng tích tụ thấp, bằng phẳng hơn, có nhiều ô trũng, ao đầm phân bố
chủ yếu ở phía Đông Nam của thành phố với cao độ 3-6m với xu thế chung thấp
dần về phía Nam.
Cho đến nay Hà Nội đang tập trung sử dụng và khai thác chủ yếu địa hình
đồng bằng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển đô thị. Thành phố
bị chia cắt bởi hệ sống sông, ngòi nên trong tương lai sẽ phải xây dựng nhiều cầu
lớn, hoặc hầm vượt sông. Mặt khác điều kiện về địa hình, địa mạo cũng ảnh hưởng
đến việc xây dựng các công trình HTKT đặc biệt hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
c) Thủy văn[22][23]
Đô thị trung tâm Hà Nội còn có rất nhiều sông ngòi, ao hồ như: sông Hồng,
sông Đuống, sông Nhuệ, sông Đáy, sông Tô Lịch, sông Lù, sông Sét, sông Bùi,
sông Cà Lồ, v.v.... và hệ thống hồ ao chằng chịt. Hệ thống sông ngòi, bên cạnh
những nguồn lực rất lớn mang đến cho thành phố đó là sự phát triển của giao thông
thủy, cung cấp nước và phù sa cho nông nghiệp, tiêu thoát nước và cải thiện vi khí
hậu cho thành phố. Nó cũng là nơi gây nên những ngập úng vào mùa lũ làm thiệt
hại lớn đến người và tài sản nhân dân Thủ đô.
Chế độ thủy văn cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng hạ ngầm đường dây,
cáp đi nổi, nội dung sẽ được phân tích kỹ ở mục 2.3.3.2.
47
2.3.2 Điều kiện kinh tế[49].
Theo báo cáo kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội năm 2015: tăng trưởng kinh
tế đạt bình quân 10,73%, trong đó dịch vụ 10,35%, công nghiệp – xây dựng
12,78%; nông nghiệp 2,62%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng ngành
dịch vụ, công nghiệp xây dựng tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm; lao động
nông nghiệp giảm, lao động các ngành phi nông nghiệp tăng lên.
Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả tốt, liên tục vượt dự toán được giao
hàng năm. Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân đạt 25,3%
năm. Huy động nguôn lực cho đầu tư được chú trọng. Hà Nội là một trong những
địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, công tác xã hội
hóa đầu tư được tập trung chỉ đạo, đạt kết quả tích cực. Tổng vốn đầu xã hội trên
địa bàn tăng liên tục, bình quân đạt 33% năm.
Yếu tố kinh tế đặc biệt nguồn thu ngân sách tăng đóng vai trò quan trọng
trong việc đầu tư xây dựng lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung trong đó xây
dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi nói riêng.
2.3.3 Điều kiện địa chất công trình đến việc xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội[22][23][27].
Công tác xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi có thể coi đó là
những dạng công trình ngầm loại nông. Công tác khảo sát thiết kế, và phân tích
chất lượng của các lớp đất tại các khu vực dự kiến hạ ngầm là công việc quan
trọng. Quyết định phương pháp thi công, hình thức cũng như giá thành của công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Đối với công tác thiết kế, thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, các
yếu tố cấu trúc và tính chất của môi trường địa chất đóng vai trò quyết định trong
nhiều vấn đề lớn kể từ việc xác định tính khả thi và giá thành công trình, đặc biệt
trong điều kiện tác động chồng chéo của hệ thống kỹ thuật đô thị đang hoạt động
và tính phức tạp của điều kiện địa chất công trình (ĐCCT).
Do vậy, đánh giá, phân vùng điều kiện ĐCCT làm cơ sở cho những công tác
tiếp theo từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng, vận hành khai thác ổn định,
48
hiệu quả các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị Hà Nội là rất quan trọng, mà
trước tiên là tuy nen, hào kỹ thuật và cống cáp chứa các đường dây, cáp đi nổi.
2.3.3.1. Đặc điểm điều kiện ĐCCT Thành phố Hà Nội phục vụ xây dựng hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
Cấu trúc Địa chất – Địa chất công trình, đặc điểm phân bố và tính chất
của đất đá[22][27]:
Hình 2.2 Sơ đồ phân bố và chiều dầy lớp đất lấp đô thị trung tâm Hà Nội[22][27]
Để nghiên cứu khả năng ứng xử của môi trường địa chất trong quá trình thi
công cũng như khai thác và vận hành công trình hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi của đô thị trung tâm, trong phạm vi Hà Nội môi trường địa chất của Hà Nội
được chia thành 18 lớp đất đá[22][27], bao gồm cả lớp đất lấp như sau:
49
Đất lấp (Ký hiệu T)
Đất lấp, có thành phần hỗn tạp, bao gồm cát, sét, gạch ngói, bê tông vỡ vụn,
rác thải và các loại chất thải đô thị khác. Đây là sản phẩm san lấp các hồ ao, đầm
lầy, các khu vực có địa hình trũng thấp khác và san nền cho các công trình xây
dựng. Lớp đất lấp này hiện tại chưa có tài liệu nghiên cứu, ở những nơi có chiều
dầy lớn, đất lấp gây nhiều khó khăn cho công tác xây dựng và môi trường đô thị
(lún mặt đất và công trình, ô nhiễm nước ngầm,.. ..). Thi công xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi qua lớp đất lấp sẽ gặp nhiều khó khăn như: sập thành hố
đào, nước chảy vào hố móng, cát chảy.
Theo tài liệu các hố khoan thu thập được, có thể xây dựng sơ đồ đẳng dầy
lớp đất lấp đô thị Trung tâm Hà Nội (Hình 2.4), theo đó, chiều dầy đấp lấp giao
động trung bình từ 1- 5m, cá biệt một số nơi lớn hơn 5m[23].
Phụ hệ tầng Thái Bình trên (ký hiệu aQ 23tb2): Đây là trầm tích sông phân bố
ở ngoài đê Sông Hồng và Sông Đuống, bao gồm: Lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4a
Lớp 1: Cát lòng sông và bãi cát di động
Lớp 2: Sét pha - cát pha, cát pha, cát bụi là trầm tích phân bố trên măt của
bãi nổi giữa sông và các bãi bồi thấp (bãi bồi III), chiều dầy trungbình 4-5m và lớn
hơn
Lớp 3: Sét pha, Sét pha – cát pha - cát mịn không đồng nhất phân bố ở phân
trên mặt cắt bãi bồi trung (bãi bồi IV), chiều dầy trung bình 5-10m và lớn hơn
Lớp 4a: Sét màu nâu, phân bố rộng rãi trên mặt của bãi bồi cao (bãi bồi V),
chiều dầy trung bình 4-7m
Phụ hệ tầng Thái bình dưới ( ký hiệu QIV3tb1 )
Lớp 4: Sét - sét pha màu nâu gụ, nâu vàng trạng thái dẻo cứng - dẻo mềm.
Phân bố rộng rãi ở trong đê và gần đê ở phía Bắc và phía Nam thành phố, chiều
dày biến đổi từ 1 - 12.5m, áp lực tính toán quy ước Ro = 1.65kG/cm2
Lớp 5: Sét màu nâu xám, trạng thái dẻo chảy - chảy lẫn ít hữu cơ, phân bố
rải rác ở phía bắc và gặp nhiều hơn ở phía nam ở dạng các túi bùn, chiều dày của
lớp ở phía bắc 0.5 - 12.8m, trung bình 6.7m, ở phía nam chiều dày thay đổi 1.2 -
20.4m, trung bình 12.2m, áp lực tính toán quy ước Ro = 0.75 kG/cm2
50
Lớp 6: Sét pha xen kẹp cát pha màu nâu xám, trạng thái dẻo mềm, phân bố
chủ yếu ở phía nam thành phố thành các dải hẹp, trũng sâu, chiều dày thay đổi từ
0.3 -26.2m, trung bình 13.6m. ở phía Bắc chỉ gặp rất lẻ tẻ ở Gia Lâm, áp lực tính
toán quy ước Ro = 1.1 kG/cm2
Lớp 7: Cát hạt nhỏ màu xám xanh - xám nâu, trạng thái chặt vừa đôi chỗ cát
chứa sỏi nhỏ và lẫn cát pha, phân bố chủ yếu ở phía nam thành phố, còn phía bắc
chỉ gặp rất lẻ tẻ ở quận Long Biên, Gia Lâm chiều dày thay đổi mạnh từ 0.6 -
32.5m, trung bình 14.2m. Chiều sâu phân bố trung bình 16.5m, áp lực tính toán
quy ước Ro = 1.5 kG/cm2
Hệ tầng Hải Hưng (ký hiệu m, l, lb Q2 1-2
hh)
Lớp 8: Sét màu xám xanh, trạng thái dẻo mềm - dẻo cứng, phân bố thành
những diện nhỏ nằm rải rác ở phía nam thành phố và huyện Gia Lâm. Chiều dày
tương đối ổn định (1.6 - 3.0m), độ sâu phân bố 3.0 - 6.0m, áp lực tính toán quy ước
Ro = 1.5 kG/cm2
Lớp 9: Bùn sét màu xám đen lẫn hữu cơ. Đây là lớp đất yếu chủ yếu của Hà
Nội, phân bố ở phía nam sông Hồng thành các dải lớn và một phần ở huyện Gia
Lâm. Chiều dày của lớp biến đổi rất mạnh và đột ngột từ 0.4 - 30.5m. áp lực tính
toán quy ước Ro = 0.55 kG/cm2
Hệ tầng Vĩnh Phúc (ký hiệu a, lb Q 13vp).
Lớp 10: Sét - sét pha màu nâu vàng, xám trắng, loang lổ, trạng thái nửa cứng
- dẻo cứng - dẻo mềm, phân bố tương đối rộng rãi ở Hà Nội, có mặt hầu hết ở mọi
nơi và là tầng "đánh dấu" của khu vực. ở phía bắc chúng lộ ra hoặc ngay gần trên
mặt đất, ở phía nam chúng " chìm" xuống sâu hơn (đến 30.5m ở huyện Thanh Trì).
Đây là tầng cách nước lý tưởng, cũng là tầng chịu lực tốt cho các công trình bề
mặt, chúng bị khoét thủng dọc theo Sông Hồng và vát mỏng ở trung tâm và phía
nam thành phố, áp lực tính toán quy ước Ro = 1.85 kG/cm2
Lớp 11: Sét pha màu xám đen lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy - chảy, phân
bố rất hạn chế tại các quận huyện của Hà Nội, bề dày không lớn từ 1.6 - 8.0m.
Chiều sâu phân bố tăng dần từ bắc xuống Nam, 3.4m ở Sóc Sơn, 17.9m ở Đông
Anh, 21.5m ở Từ Liêm, 36.2m ở Hoàn Kiếm, áp lực tính toán quy ước Ro = 0.90
51
kG/cm2
Lớp 12: Cát pha- cát xen kẹp sét pha màu xám vàng, trạng thái dẻo, phân bố
rải rác khắp các quận huyện của Hà Nội với chiều sâu phân bố tăng dần từ bắc
xuống nam(6.0m ở Đông Anh, 12.8m ở Từ Liêm, 30.8m ở Thanh Trì). Chiều dày
3.4 - 7.5m, trung bình 5.1m, áp lực tính toán quy ước Ro = 1.3 kG/cm2.
Lớp 13: Cát hạt nhỏ- hạt trung lẫn sạn sỏi màu xám vàng, xám trắng, phân
bố rất rộng, hầu như có mặt ở khắp mọi nơi với chiều sâu phân bố tăng dần từ bắc
xuống Nam (8.1 - 8.2m ở Sóc Sơn, 37.6 - 38.7m ở Thanh Xuân). Chiều dày 4.7 -
24.2m, trung bình 10 - 15m, áp lực tính toán quy ước Ro = 2.0 kG/cm2
Hệ tầng Hà Nội và Lệ Chi không phân chia (ký hiệu a,ap,amQ1 1-2-3
)
Lớp 14: Sét pha- cát pha màu nâu xám, xám ghi, trạng thái dẻo - dẻo mềm,
đôi chỗ lẫn hữu cơ, sạn sỏi, phân bố cục bộ thành diện rất nhỏ ở phía nanm sông
Hồng, rất hạn chế ở một số khu vực thuộc Huyện Gia Lâm. Chiều dày của lớp 1.5 -
7m, phía trên là sét pha dẻo mềm đôi chỗ lẫn hữu cơ, phía dưới là cát pha dẻo đôi
chỗ lẫn sạn sỏi, áp lực tính toán quy ước Ro = 0.90 kG/cm2
Lớp 15: Cuội sỏi lẫn cát màu xám, xám vàng, phân bố rộng rãi khắp Hà Nội,
chiều dày rất lớn, trung bình 20 - 40m. Chiều sâu phân bố có hướng tăng dần từ
bắc xuống nam, 30 - 35m ở Sóc Sơn và Đông Anh, 35 - 40m ở Cầu Giấy và Tây
Hồ, 45 - 50m và lớn hơn ở Thanh Trì. áp lực tính toán quy ước Ro > 7 kG/cm2
Hệ tầng đá gốc và sản phẩm phong hoá tại chỗ (Ký hiệu N).
Lớp 16: cát, bột, sét kết phong hoá mạnh, chiều sâu phân bố tăng dần từ bắc
xuống nam, ở Sóc Sơn 20-30m ở Gia Lâm - Long Biên 65 –80m và sâu hơn, lớp
16 còn được ít nghiên cứu trong phạm vi Hà Nội.
Hình 2.3. Mặt cắt ĐCCT theo tuyến IV – IV[22][27]
52
Do công trình ngầm phục vụ cho việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi là
công trình loại nông (thường chỉ nằm ở độ sâu 1-15m), do đó thường sẽ nằm ở lớp
đất sét pha, cát pha và cát mịn. Tuy nhiên điều kiện địa chất của Hà Nội là rất phức
tạp cần phân vùng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của ĐCCT đến công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm phục vụ cho công tác hạ ngầm để có thể lựa chọn và khiến cáo
cho công tác thi công xây dựng hạ ngầm.
2.3.3.2. Phân tích, đánh giá đặc điểm địa chất thủy văn khu vực đô thị trung
tâm Thành phố Hà Nội phục vụ cho công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi[22].
Nước dưới đất khu vực Hà Nội tồn tại ở hai tầng chứa nước: tầng chứa nước
Holoxen - Qh (chủ yếu là lớp 7) và tầng chưa nước Pleixtxen - Qp(chủ yếu là các
lớp 13, 15). Hai tầng này ngăn cách nhau bởi lớp sét loang lổ (lớp 10).
Tầng chưa nước Qh.
- Độ sâu phân bố mặt lớp của tầng chứa nước Qh giao động từ 2m đến 18m,
trung bình 5,5m. chiều dầy biến đổi từ 3m đến 29,5m, trung bình 15,5m và hệ số
dẫn nước của tầng cũng thay đổi rất mạnh từ 17-775m2/ngày.
- Với đặc điểm phân bố và biến đổi như trên, các công trình ngầm đô thị loại
nông khi thi công sẽ gặp phải tầng chứa nước Qh. Đặc điểm bất đồng nhất của
chúng ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng CTN trong tầng cát này.
Tầng chứa nước Qp.
- Chiều sâu phân bố mặt lớp của tầng chứa nước Qp giao động trong khoảng
từ 11,5 đến 41,5m, trung bình 23,4m.
- Chiều sâu của đáy tầng biến động từ 39m – 94m, trung bình 65,5m.
- Chiều dầy trung bình của tầng 43,5m.
- Hệ số thấm của tầng thay đổi mạnh, độ dẫn nước của tầng thay đổi trong
khoảng lớn, Km biến đổi từ 220m2/ngày đến 3300m
2/ngày.
- Áp lực tầng chứa nước dâng cao ở phía Bắc (5-6m) và hạ thấp ở các tâm
phễu bơm hút nước ở phía Nam (-34m).
Như vậy các công trình sử dụng chung để bố trí hạ ngầm nếu nằm trọn trong
tầng chứa nước, giầu nước, áp lực lớn. Thì thi công sẽ rất phức tạp, nhiều vấn đề
53
có thể phát sinh như: xói ngầm, nước chảy vào đường hầm, áp lực đât lên vỏ hầm,
khí độc.
2.3.3.3 Khả năng ứng xử của các lớp đất và xuất hiện tai biến khi xây dựng
hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi[22][68].
Các lớp đất loại cát (nhóm đất rời – ký hiệu R)[68]
Đất loại cát có khả năng hoá lỏng, khả năng thấm nước tốt, dẫn đến hiện
tượng và quá trình cát chảy, nước chảy vào hố móng, áp lực lên vỏ chống CTN.
Cường độ của những quá trình đó phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hạt của cát,
hệ số thấm, chiều dầy của lớp, chiều sâu phân bố của lớp, mực nước ngầm.
- Lớp 1: khi thi công hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi xung quanh lớp 1
vấn đề nước chảy vào hố móng là vô cùng quan trọng, phải có các giải pháp bơm
hút giảm áp.
- Lớp 2: Cát hạt bụi – hạt mịn – hạt nhỏ thuộc lớp 2 rất dễ hoá lỏng gây cát
chảy khi chịu tải trọng động, khi thi công ngầm hóa, Vấn đề cát chảy, cát đùn đẩy,
hoá lỏng, sập thành hố móng có thể xảy ra rất nghiêm trọng
- Lớp 3: Cát pha – cát mịn – cát nhỏ thuộc lớp 3, ít xẩy ra hoá lỏng-cát
chảy như lớp 2, nhưng vấn đề thấm vào hố móng lớn hơn lớp 2
- Lớp 7: Cát hạt nhỏ – hạt mịn thuộc lớp 7. Những vấn đề ĐCCT tương ứng
là hoá lỏng, cát chảy, xói ngầm (đặc biệt khu vực gần sông), nước chảy vào hố
móng, sập thành hố đào.
- Lớp 13: Cát hạt nhỏ - hạt trung lẫn sạn sỏi. những vấn đề ĐCCT liên quan
đến xây dựng CTN trong lớp 13 là những vấn đề truyền thống : Cát chảy, hoá lỏng,
nước chảy vào hố móng, sập thành hố đào,..
- Lớp 15: Cuội sỏi lẫn cát, cát pha, sét - là tầng cung cấp nước sinh hoạt cho
toàn thành phố Hà Nội, chỉ liên quan đến CTN loại sâu. Các hiện tượng cát chảy
trong tầng này ít xảy ra nhưng xói ngầm thì không thể tránh khỏi, nước chảy vào
hố móng và áp lực đất lên tường chắn CTN là rất lớn, cần đặc biệt lưu ý.
Các lớp đất loại sét (nhóm đất dính – ký hiệu D)
Đất loại sét trong khu vực Hà Nội tồn tại khá nhiều (lớp 2, 3 , 4a, 4,
6,8,10,11). Vai trò của các lớp đất sét trong xây dựng CTN phụ thuộc rất nhiều
54
vào diện phân bố, đặc điểm biến đổi không gian của chúng, chiều dầy, mức độ cố
kết, khả năng chống thấm nước, khả năng phát sinh áp lực đất lên tường chắn và
vỏ chống của CTN. Vì vậy trong số các lớp đất loại sét kể trên, có ý nghĩa hơn cả
là các lớp 4a, 4,10.
- Lớp 4a: Sét trạng thái dẻo cứng – dẻo. Các hố đào liên quan đến lớp đất 4a
thường rất ổn định.
- Lớp 4: Sét-sét pha trạng thái dẻo cứng-dẻo mềm, là lớp chắn nước chống
thấm tốt, nằm ngay trên mặt đất vì vậy đối với những công trình loại nông và đào
mở, lớp 4 có vai trò chống đỡ thành hố đào rất tốt trong phạm vi độ sâu phân bố
của chúng.
- Lớp 10: Sét - sét pha màu nâu vàng, xám trắng, loang lổ, trạng thái nửa
cứng - dẻo cứng- dẻo mềm . ở phía bắc chúng lộ ra hoặc ngay gần trên mặt đất, ở
phía nam chúng chìm xuống sâu hơn. Đây là tầng cách nước lý tưởng, cũng là tầng
chịu lực tốt cho các công trình bề mặt, có thể chon là tầng đặt móng cho các CTN
đô thị.
Các lớp đất yếu (nhóm đát yếu – ký hiệu Y)
Các lớp đất yếu tồn tại trong khu vực Hà Nội bao gồm: lớp 5, lớp 9, lớp 11.
Chúng phân bố không đồng đều, thường hay tạo thành các túi bùn lớn với chiều
dầy không ổn định tạo nên đặc điểm bất đồng nhất của môi trường địa chất hà nội.
Ba vấn đề lớn cần quan tâm khi thi công xây dưng CTN đô thị Hà Nội nếu gặp
phải đất yếu: áp lực ngang lên thành hố đào và vỏ chống của công trình ngầm;
Lún mặt đất và các công trình lân cận trong vùng ảnh hưởng; Xuất hiện ma sát âm
tác dụng lên móng và vỏ chống cống ngầm. Trên các bản đồ phân bố đất yếu sẽ
trình bày diện phân bố của chúng, độ sâu mặt lớp và quy luật biến đổi chiều dầy
từng lớp
Như vậy:
- Môi trường địa chất Hà Nội là rất phức tạp bởi sự tồn tại của nhiều các lớp
đất với sự rất khác biệt về nguồn gốc, thành phần, tính chất, diện và chiều dầy phân
bố, khả năng ứng xử, trong đó sự tồn tại của tính yếu và tính nhậy cảm của các lớp
55
đất quyết định đến khả năng ứng xử của MTĐC khi thi công xây dựng và sử dụng
vận hành các đường dây, cáp đi nổi sau khi hạ ngầm.
- Cần thiết hệ thống hoá, phân vùng đánh giá mức độ phức tạp của điều kiện
ĐKTMT đô thị Hà Nội phục vụ cho quy hoạch và xây dựng các loại công trình có
độ sâu đặt móng khác nhau
2.3.3.4. Phân vùng đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện ĐCCT đến
xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô thị đô thị trung tâm Hà Nội loại
nông[22][27].
Nguyên tắc phân vùng:
- Phân vùng địa chất công trình là phân chia môi trường địa chất nghiên cứu
thành các đơn vị lãnh thổ nhỏ hơn ở các cấp bậc khác nhau với các đặc điểm đồng
nhất chung về điều kiện địa chất công trình phục vụ cho mục tiêu cụ thể nào đó ( ở
đây là phục vụ xây dựng các công trình ngầm đô thị loại nông đến 20m)[70].
- Phân vùng địa chất công trình phải dự trên các chỉ tiêu (dấu hiệu) phản ánh
những quy luật quan trọng nhất biến đổi điều kiện địa chất công trình trong không
gian ảnh hưởng đến việc xây dựng công trình ngầm loại nông đô thị.
- Các đơn vị lãnh thổ được phân chia theo một chỉ tiêu phân chia nào đó
phải thuộc cùng một cấp bậc phân chia.
- Các chỉ tiêu phân chia lãnh thổ phải được lựa chọn sao cho bất kỳ một
điểm nào ( đơn vị lãnh thổ nào) chỉ thuộc một trong các phạm trù phân chia.
- Các chỉ tiêu phân chia lãnh thổ được lựa chọn khác nhau ở mỗi cấp bậc
phân chia khác nhau và mỗi đơn vị lãnh thổ đã phân chia ở cùng cấp.
Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu và kết quả phân vùng[66][68]
Cơ sở hệ thống : Điều kiện địa chất công trình lãnh thổ là một hệ thống
thống nhất các yếu tố về địa hình-địa mạo, cấu trúc địa chất, địa chất thuỷ văn, tính
chất cơ lý của đất đá, các quá trình địa chất động lực, vv. Tất cả các yếu tố này đều
có quan hệ nhân quả với nhau, một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo các yếu tố khác thay
đổi. Vì vậy ở những cấp bậc phân chia đầu tiên có thể lựa chọn các chỉ tiêu (dấu
hiệu) khống chế được đa số các yếu tố địa chất công trình khác ảnh hưởng đến xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm. Sự thay đổi của yếu tố đó sẽ làm thay đổi
56
ngột hàng loạt các yếu tố khác. Tiếp theo đó ở các bước phân chia chi tiết hơn sẽ
tìm và lựa chọn các chỉ tiêu phân chia tương ứng khác. Đó là cách tiếp cận hệ
thống từ chung tới riêng, từ các chỉ tiêu quan trọng nhất đến các chỉ tiêu kém quan
trọng hơn cho phép phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các đơn vị lãnh thổ, mà
trong phạm vi phân chia đó điều kiện điều kiện địa chất công trình phục vụ cho xây
dựng công trình ngầm loại nông tương đối đồng nhất, các nhiệm vụ khảo sát địa
chất công trình, các phương pháp khảo sát cũng như các phương pháp thi công xây
dựng công trình ngầm loại nông tương đối đồng dạng.
Với cách đặt vấn đề như trên dấu hiệu quan trọng nhất để phân vùng lãnh
thổ là cấu trúc các lớp đất đá đến độ sâu 20m, như vậy khu vực đô thị trung tâm Hà
Nội (không kể phần đất nằm giữa hai con đê sông Hồng và sông Đuống không
được quy hoạch xây dựng ngầm và lớp đất lấp chưa có thành phần và tính chất xác
định) có thể chia thành 4 loại cấu trúc nền địa chất công trình là : Cấu trúc nền 1
nhóm lớp; Cấu trúc nền 2 nhóm lớp; Cấu trúc nền 3 nhóm lớp; Cấu trúc nền 4
nhóm lớp.
Trong mỗi loại cấu trúc dựa vào đặc điểm sắp xếp không gian giữa các lớp
đất dính, đất rời, đất yếu lại có thể phân chia các dạng cấu trúc nền khác nhau. Kết
quả phân vùng cấu trúc nền địa chất công trình phục vụ xây dựng CTN loại nông
được trình bày ở bảng 1.
Đánh giá điều kiện ĐCCT các loại cấu trúc nền đã phân chia phục vụ
xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi (đến độ sâu ảnh hưởng 20m)
Mức độ thuận tiện cho xây dựng các công trình hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi được đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:
- Tính phức tạp của công tác khảo sát địa chất công trình.
- Khả năng mất ổn định về độ bền và biến dạng của các đất xung quanh công
trình dự định xây dựng.
- Tính phức tạp của các giải pháp và công nghệ xây dựng.
Dựa vào quy luật phân bố các dạng đất trong phạm vi thành phố và các phân
tích đánh giá theo các tiêu chuẩn trên cho mức độ thuận tiên xây dựng các công
trình ngầm, toàn khu vực đô thị trung tâm Hà Nội có thể được phân chia thành các
57
khu theo các mức độ thuận tiện cho công tác xây dựng các công trình ngầm loại
nông tại bảng 2.1 và hình 2.4.
Bảng 2.1. Phân vùng cấu trúc nền và đánh giá điều kiện địa chất công trình
phục vụ xây dựng CTN loại nông đô thị trung tâm Hà Nội[22][23].
Loại cấu
trúc nền
Dạng
cấu trúc
nền
Đặc điẻm
sắp xếp các
lớp đất dính
(D), rời (R),
yếu (Y)
Đặc điểm phân bố không gian các lớp
đất khu vực Hà Nội Đánh giá
Một nhóm
lớp (I)
I.A D
Lớp 10
Rất thuận lợi Lớp 4/ lớp10
Lớp 4/ Lớp 8 /Lớp 10
I.B Y Lớp 5 Đặc biệt không
thuận lợi Lớp 5/ Lớp 9
Hai nhóm
lớp (II)
II.A D/Y
Lớp 4/ lớp5
Không thuận lợi
Lớp 4/ lớp9
Lớp 8 / Lớp 9
Lớp 4/ Lớp 8 /Lớp 9
II.B Y/R Lớp 9/ Lớp 12 Rất không thuận lợi
Ba nhóm
lớp (III)
III.A D/R/D Lớp 4/ Lớp 7 /Lớp 10 Tương đối thuận lợi
III.B D/Y/D
Lớp 4/ Lớp 9 /Lớp 10
ít thuận lợi Lớp 8/ Lớp 9 /Lớp 10
Lớp 4/ Lớp 5 /Lớp 8 /Lớp 10
III.C Y/D/Y Lớp 5/ Lớp 8 /Lớp 9 không thuận lợi
Bốn nhóm
lớp (IV) IV D/Y/R/Y Lớp 4/ Lớp 5 /Lớp 7 /Lớp 9 không thuận lợi
58
Hình 2.4. Sơ đồ phân vùng cấu trúc nền ĐCCT đô thị trung tâm Hà Nội[22][27]
Tóm lại:
- Khu vực rất thuận lợi cho xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
dưới 15-20m phân bố chủ yếu tại Đông Anh, Bắc Từ Liêm; Khu vực tương đối
thuận lợi chiếm toàn bộ phần còn lại của huyện Đông Anh, phần lớn diện tích
huyện Gia Lâm và phía nam Thanh Trì, Tây nam quận Từ liệm Bắc và Nam; Khu
vực không thuận lợi, ít thuận lợi phân bố trên địa phận huyện Thanh trì và các
quận trung tâm, nội thành cũ.
59
- Bản đồ phân vùng cấu trúc nền và đánh giá điều kiện ĐCCT phục vụ xây
dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Hà Nội là cơ sở cho
những công tác nghiên cứu và triển khai tiếp theo từ khảo sát, thiết kế, thi công và
quản lý sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm loại nông, mà trước hết là hệ
thống tuy nen hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
- Các lớp đất khuyến nghị được chọn đặt móng cho các công trình ngầm loại
nông là các lớp đất loại sét (không kể lớp sét 4a nằm ở ngoài đê), bao gồm: sét –
sét pha hệ tầng Vĩnh Phúc (lớp 10); sét – sét pha hệ tầng Thái Bình (lớp 4).
2.3.4. Phân loại đƣờng đô thị phục vụ cho xây dựng hạ ngầm đƣờng dây,
cáp đi nổi tại đô thị trung tâm thành phố Hà Nội [21][40].
Phân loại đường đô thị là một trong những nội dung quan trong của luận án,
việc xác định rõ được chiều rộng mặt cắt đường, chất lượng và chức năng của các
loại đường trên địa bàn Hà Nội sẽ giúp cho việc đề xuất các tuyến trục chính, trục
phụ để phục vụ cho việc xây dựng hạ ngầm cũng như lựa chọn được giải pháp thi
công cho hợp lý tránh ảnh hưởng đến lưu thông của tuyến đường đó.
Phân loại đường bộ theo chức năng [40]:
Hệ thống phân loại cũng nhằm phản ánh được đặc tính; khu vực đô thị có về
mật độ và đặc tính đất đai sử dụng, mật độ đường phố và đường bộ, đặc tính mô
hình giao thông và cách thức mà các yếu tố này liên quan đến nhau. Các loại chức
năng chính được sử dụng cho các khu vực được trình bày ở bảng dưới.
Bảng 2.2 Chức năng của đường sử dụng cho các khu vực[40]
Khu vực ngoài đô thị Khu vực đô thị
Hệ thống đường trục chính Hệ thống đường phố chính đô thị
Hệ thống đường gom Hệ thống đường phố gom
Hệ thống đường địa phương Hệ thống đường phố nội bộ
Về mặt cắt ngang đường đô thị: Phạm vi mặt cắt ngang đô thị là không gian
nằm trong chỉ giới đường đỏ, có thể bao gồm nhiều bộ phận cấu thành: phần xe
chạy (các làn đường xe chạy, các làn đường phụ), lề đường, dải an toàn, dải đi bộ,
dải phân cách (dải phân cách giữa, dải phân cách ngoài), dải đất trồng cây, dải bố
60
trí các thiết bị khác. Tùy theo mục đích sử dụng, loại đường phố mà có thể đầy đủ
hoặc không đầy đủ các bộ phận trên.
Căn cứ vào chức năng của đường phố và vào chiều rộng đặc biệt là hè phố,
dải phân cách và chiều rộng phần đường xe chạy để lựa chọn các tuyến chính,
tuyến phụ bố trí hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
Một số dạng mặt cắt ngang tham khảo của đường đô thị có kiểm soát đấu nối
Hình 2.5. Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 2 khối
Hình 2.6. Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 3 khối
Hình 2.7. Mặt cắt ngang đường đô thị dạng 4 khối
61
Cao tèc ®« thÞ Cao tèc ®« thÞ
§êng phè §êng phè
Hình 2.8. Mặt cắt ngang đường đô thị kết hợp với đường cao tốc
Hình 2.9. Mặt cắt ngang đường phố chính dạng 4 khối
Bảng phân loại đường lựa chọn cho thành phố Hà Nội theo chức năng phục
vụ cho việc nghiên cứu đề xuất các tuyến hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô
thị trung tâm chi tiết tại bảng 2.3.
Như vậy, việc phân loại đường đã giúp cho tác giả có thể căn cứ để lựa chọn
được những giải pháp hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi. Theo đó trong đường đô
thị trung tâm thành phố có thể phân ra 3 loại:
- Loại 1: Đường trục chính: (đường cao tốc đô thị; đường phố chính chủ
yếu; đường phố chính thứ yếu) đường loại này có thể ưu tiên xem xét lựa chọn trục
tuy nen kỹ thuật đi qua.
- Loại 2: Đường phố gom: bao gồm đường phố khu vực; đường vận tải đô
thị, đường này có thể xem xét xây dựng các tuyến hào kỹ thuật.
62
- Loại 3: Đường phố nội bộ: Đường phố nội bộ, đường xe đạp, đường đi bộ
do chức năng của đường là đường gom và đường nội bộ do đó nên kích thước cũng
như chiều rộng hạn chế, do đó cần tính toán giải pháp phù hợp lựa chọn hình thức
ngầm hóa.
63
Bảng 2.3: Phân loại đường phố theo chức năng giao thông áp dụng cho đô thị trung tâm Thành phố HN.[40]
STT
Loại đường phố theo chức
năng
Chức năng Đường phố nối
liên hệ (*)
Tính chất giao thông Ưu tiên rẽ
vào khu nhà Tính chất
dòng Tốc độ
Dòng xe
thành phần
Lưu lượng
xem xét (**)
1 Đƣờng trục chính Có chức năng giao thông cơ động cao.
a- Đường cao tốc đô thị
Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao thông liên tục.
Đáp ứng lưu lượng và khả năng thông hành lớn.Th-
ường phục vụ nối liền giữa các đô thị lớn, giữa đô thị
trung tâm với các trung tâm công nghiệp, bến cảng,
nhà ga lớn, đô thị vệ tinh...
Trục chính đô thị
Không gián
đoạn,
Không giao
cắt
Cao và rất
cao
Tất cả các
loại xe ôtô
và xe môtô
(hạn chế)
50000
-
70000
Không
được phép
b-Đường phố chính chủ yếu
Phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông có ý nghĩa
toàn đô thị. Đáp ứng lưu lượng và KNTH cao. Nối liền
các trung tâm dân cư lớn, khu công nghiệp tập trung
lớn, các công trình cấp đô thị Trục chính đô thị
Không gián
đoạn trừ nút
giao thông
có bố trí tín
hiệu giao
thông điều
khiển
Cao Tất cả các
loại xe -
Tách riêng
đường, làn
xe đạp
20000
-
50000 Không nên
trừ các khu
dân cư có
quy mô lớn
c-Đường phố chính thứ yếu
Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ khá lớn.
Nối liền các khu dân cư tập trung, các khu công
nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực.
Cao và
trung bình
20000
-
30000
2 Đƣờng phố gom Chức năng giao thông cơ động - tiếp cận trung gian
a-Đường phố khu vực
Phục vụ giao thông có ý nghĩa khu vực, liên hệ giữa
các đơn vị ở, khu dân cư, và nối ra đường phố chính Đường phố chính
Giao thông
không liên
tục
Trung bình Tất cả các
loại xe
10000
-
20000
Cho phép
b-Đường vận tải đô thị
Là đường gom chuyên dùng cho vận chuyển hàng hoá,
nối khu công nghiệp đến các cảng, ga và đường trục
chính
Trục chính đô thị Trung bình
Chỉ dành
riêng cho
xe tải, xe
khách.
- Không cho
phép
3 Đƣờng phố nội bộ Có chức năng giao thông tiếp cận thuận lợi
a-Đường phố nội bộ
Là đường giao thông liên hệ trong phạm vi khu dân cư,
đơn vị ở, khu công nghiệp, khu công trình công cộng
hay thương mại…, và nối ra đường phố gom.
Đường phố gom
Đường nội bộ Giao thông
gián đoạn
Thấp
Xe con, xe
2 bánh là
chủ yếu
Thấp
Được ưu
tiên
b-Đường xe đạp Là đường chuyên dụng được liên hệ nội bộ trong khu
chức năng.
Đường nội bộ
Thấp Xe đạp -
c-Đường đi bộ - Bộ hành -
64
Hình 2.10 Sơ đồ phân loại đường đô thị trong phạm vi đô thị trung tâm thành
phố Hà Nội[21].
65
2.3.5 Đặc điểm cơ bản các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị [42].
Hệ thống các đường dây, cáp đi nổi là một trong những loại cộng trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm đô thị nó có những đặc điểm như:
2.3.5.1. Tính hệ thống
HTKT ngầm là tập hợp của nhiều chuyên ngành kỹ thuật, giữa chúng có
những mắt xích quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau và có những yêu cầu đối với
nhau trong các quan hệ đó…
HTKT ngầm gồm nhiều hạng mục khác nhau nhưng cùng chung một mục
đích là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và phát triển sản xuất. Mỗi chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật đáp ứng những nhu cầu riêng của đô thị cũng như KCN và
tạo đà hỗ trợ cho nhau phát triển.
Ngay bản thân từng chuyên ngành HTKT cũng đòi hỏi tính đồng bộ cao từ
tổng thể đến chi tiết, từ công trình đầu mối đến các tuyến, từ các tuyến chính đến
các tuyến nhánh, từ tuyến nhánh đến hộ tiêu dung.
2.3.5.2 . Tính kinh tế
Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là CTHTKTN thường tốn
nhiều kinh phí. Kinh phí bỏ ra ban đầu lớn, nhưng thu hồi phải có thời gian.
Đầu tư xây dựng HTKT ngầm là đầu tư cho phát triển song luôn đòi hỏi phải
đi trước một bước, nguồn vốn thường chiếm tỷ trọng từ 25-40% tổng ngân sách
quốc gia. Hiệu quả đầu tư không cao do không thu hồi vốn vay ngay mà đòi hỏi
phải có thời gian. Do vậy tính hấp dẫn đầu tư hạn chế.
Trong đầu tư cơ sở hạ tầng còn đòi hỏi cân nhắc về thời cơ, thời điểm, vị trí,
đảm bảo tiết kiệm kinh phí do không phải cải tạo, thay đổi sau này. Đầu tư HTKT
ngầm sẽ tăng giá trị đất đai, tạo sức hấp dẫn, thuận lợi cho môi trường đầu tư và
phát triển kinh tế.
2.3.5.3. Tính xã hội:
Hạ tầng kỹ thuật đô thị mang tính xã hội cao và là một hoại hình dịch vụ
công cộng phục vụ đa dạng.
66
2.3.5. 4. Tính phức tạp
Phức tạp trong công nghệ - kỹ thuật và cả trong quản lý bởi nó bao hàm tập
hợp nhiều chuyên ngành kỹ thuật ; mỗi chuyên ngành có những yêu cầu riêng về
kỹ thuật, công nghệ và quản lý.
Các công trình HTKT ngầm và nổi phân bố hầu hết trên khắp đô thị và đối
tượng phục vụ lại rất đa dạng, làm tăng tính phức tạp của hệ thống.
2.3.5.5. Tính không gian và thời gian
HTKT ngầm có tuổi thọ dài và chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã
hội. Kết cấu hạ tầng trước khi xây dựng thường được tính toán nhu cầu phát triển
trong tương lai nên có khả năng đáp ứng trong thời gian dài.
2.3.5.6. Tính an ninh quốc phòng
HTKT ngầm gắn bó mật thiết giữa xây dựng, phát triển và bảo vệ thành quả
phát triển. Vì vậy trong quá trình phát triển HTKT ngầm phải đặt vấn đề an ninh
quốc gia và có các giải pháp trong thiết kế, quy hoạch, xây dựng, quản lý để đảm
bảo tính chất quan trọng này.
2.4 Các h nh th c hạ ngầm đƣờng dây, cáp đi nổi tại các đô thị [41][17].
Các công trình đường dây, đường ống kỹ thuật ngầm bao gồm:
- Công trình đường dây: Đường dây (cáp) thông tin liên lạc, cáp truyền hình,
cáp quan, cáp điện lực cao áp, hạ áp, đường dây điện chiếu sáng công cộng ….
- Công trình đường ống: Đường ống thoát nước (nước mưa, nước thải), cấp
nước, cấp nhiệt, cấp gas ….
Việc bố trí các đường dây, đường ống kỹ thuật ngầm được áp dụng theo các
hình thức sau:
- Bố trí riêng rẽ đường dây, đường ống dưới mặt đất.
- Bố trí đường dây, đường cáp trong cống, bể cáp kỹ thuật.
- Bố trí đường dây, cáp và đường ống kỹ thuật trong một hào.
- Bố trí đường dây, đường ống kỹ thuật trong tuy nen (hầm).
67
2.4.1 Chôn ngầm hệ thống các đƣờng dây, đƣờng ống một cách riêng
l [41][17]
các đô thị hiện đại để đảm bảo mỹ quan đô thị và đảm bảo an toàn, người ta
có xu hướng hạ ngầm hệ thống các đường dây và đường ống. Mức độ hạ ngầm tùy
thuộc vào trình độ phát triển của đô thị đó, chúng có thể được chôn thẳng trực tiếp
dưới đất hoặc tích hợp vào chung trong hào kỹ thuật hoặc tuy nen kỹ thuật. Việc
bố trí hạ ngầm một cách riêng lẻ hệ thống các đường dây và đường ống là hình
thức phổ biến ở các đô thị đang phát triển. Hình thức bố trí này đơn giản, có chi
phí thấp và thường được áp dụng khi số lượng hệ thống dây và đường ông không
nhiều. Việc hạ ngầm trực tiếp các hệ thống dây và đường ống xuống đất một Cách
riêng rẽ, tuy có ưu điểm là chi phí ban đầu nhỏ, nhưng có nhược điểm là rất khó
quản lý, đường và h phố thường xuyên bị đào lên, lấp xuống. Ngoài ra, nó còn
gây khó khăn khi xây dựng các công trình hạ tầng kĩ thuật mới do không xác định
được chính xác vị trí, độ sâu các đường dây đường ống này và trong nhiều trường
hợp việc thi công các công trình thường gây ra sự cố cho các hệ thống đường dây,
đường ống.
H nh 2. Bố trí công tr nh ngầm ri ng l tr n mặt cắt ngang đường 41][17]
68
Các loại đường dây cần hạ ngầm bao gồm: đường dây điện cao thế, đường
dây điện hạ thế, đường dây điện chiếu sáng, các hệ thống cáp thông tin, cáp truyền
hình, cáp quang. Khi hạ ngầm một cách riêng lẻ, các đường dây, cáp này phải tuân
thủ một số quy định để đảm bảo an toàn cháy nổ, đảm bảo an toàn trong quá trình
khai thác và đảm bảo an toàn cho dân cư đô thị.. Khoảng cách tối thiểu giữa các
đường dây và đường ống được quy định trong QCVN 01-2008, cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Khoảng cách tối thiểu gi a các đường dây và đường ống k thuật
ngầm[41]
Loại đƣờng ống Đƣờng ống
cấp nƣớc
Cống thoát
nƣớc thải
Cống thoát
nƣớc mƣa Cáp điện
Cáp thông
tin
Kênh
mƣơng
thoát nƣớc,
tuy nen
Khoảng cách theo chiều ngang
Đường ống cấp nước 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 1,5
Cống thoát nước thải 1,0 0,4 0,4 0,5 0,5 1,0
Cống thoát nước mưa 0,5 0,4 0,4 0,5 0,5 1,0
Cáp điện 0,5 0,5 0,5 0,1 0,5 2,0
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0
Tuy nen, hố kỹ thuật 1,5 1,0 1,0 2,0 - -
Khoảng cách theo chiều đứng
Đường ống cấp nước - 1,0 0,5 0,5 0,5
Cống thoát nước thải 1,0 - 0,4 0,5 0,5
Cống thoát nước mưa 0,5 0,4 - 0,5 0,5
Cáp điện 0,5 0,5 0,5 0,1 0,5
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 0,5 -
2.4.2 Bố trí đƣờng dây, cáp trong cống, bể cáp kỹ thuật[41]
Bể cáp là tên gọi chung chỉ một khoang ngầm đưới mặt đất dùng để lắp đặt
cáp, chứa các măng sông và dự trữ cáp. Cống cáp là những đường đoạn ống được
ghép nối với nhau chôn ngầm dưới đất hoặc để nổi để bảo vệ và dẫn cáp.
Cống cáp được phân chia theo số lớp ống nhựa trong một cống số lượng ống
nhựa trong một cống cáp thường không quá 12. Nếu số ống nhựa lớn hơn 12 thì
tùy điều kiện cụ thể mà thiết kế loại cống cáp phủ hợp hoặc tăng số lớp ống nhựa
69
trong một cống, nhưng số lớp không qua 5 lớp và phải bảo đảm thi công và bảo
dưỡng tốt.
Độ chôn sâu tối thiểu từ mặt đường đến lớp ống trên cùng: Đối với dưới hè
là 500mm; đối với dưới đường là 700mm;
Hình 2.12 Bố trí đường dây, cáp trong cống, bể cáp k thuật[41]
Dạng bố trí này đã được áp dụng tại các nước đang phát triển. Ưu điểm là
chí phí ban đầu thấp, thi công nhanh phù hợp với những khu vực chưa phát triển,
khi số lượng đường dây, đường ống còn ít.
Vị trí bố trí bể cáp phải thuận tiện cho lắp đặt, bảo dưỡng, khai thác và bảo
đảm an toàn, mỹ quan đô thị không làm ảnh hưởng đến các phương tiện giao thông
và người qua lại. Không xây dựng bể cáp ở các vị trí đường giao nhau.
Bảng 2.5 . Quy định về bố trí các hệ thống[41]
Số lớp ống
nhựa trong một
cống cáp
Số ống nhựa
trong một cống cáp
Kích thước cống cáp (mm)
Miệng Đáy
1 2 450 350
1 3 600 500
1 4 750 650
2 4 450 350
2 6 600 500
2 8 750 650
3 9 600 500
3 12 750 650
4 16 750 650
5 20 750 650
70
2.4.3 Bố trí các đƣờng dây và đƣờng ống chung trong c ng một hào [41]
Do việc bố trí hệ thống các đường dây và đường ống một cách riêng rẽ trên
phải tuân thủ quy định về cự ly tối thiểu nên trong nhiều trường hợp sẽ gặp khó
khăn khi bố trí chúng trên mặt cắt ngang và cũng sẽ dẫn đến hiện tượng đào lên,
lấp xuống để lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa trong quá trình khai thác. Chính vì lý
do đó mà phương pháp này chỉ được sử dụng khi trình độ phát triển của đô thị
chưa cao và số lượng đường dây và đường ống hạ ngầm không nhiều. Để khắc
phục các yếu điểm trên, người ta đào một hào rộng trên vỉa h rồi cho đặt tất cả các
đường dây và đường ống ngầm vào đó cùng một lúc. Phương pháp này chỉ có thể
thực hiện được khi xây dựng đường phố đồng bộ. Khoảng cách giữa các đường
ống có thể được rút ngắn hơn, và có thể được tính theo công thức sau:
L = h + 0.4 (m)
Trong đó: h là độ chênh cao giữa hai đường ống đặt gần nhau (m)
Hình thức chôn các đường dây và đường ống chung trong cùng một hào này
chỉ có tính chất tạm thời hoặc khi không có đủ điều kiện về kinh tế. Việc chôn trực
tiếp này gây nhiều khó khăn cho công tác duy tu, bảo dưỡng và lắp đặt, bổ sung
các cơ sở hạ tầng mới; gây khó khăn cho công tác quản lý, vv. Do vậy, chúng chỉ
được áp dụng ở những khu vực chưa phát triển hoặc không có điều kiện kinh tế mà
thôi.
H nh 2.13: Bố trí công tr nh ngầm trong cùng một hào. 1. ng cấp nhiệt 2. ng
cấp nước 3. ng cấp khí đốt 4. Cống thoát nước b n[41][17]
71
2.4.4 Bố trí hệ thống dây và đƣờng ống vào chung trong một tuy nen kỹ
thuật[41].
Sự phát triển đô thị và sự gia tăng nhu cầu sử dụng các cơ sở vật chất mới đã
dẫn đến sự gia tăng về các kết cấu hạ tầng đô thị. Các kết cấu hạ tầng đô thị này lại
thường được bố trí ngầm ở dưới lòng đất và thường chạy dọc theo đường giao
thông; trong khi không gian ngầm lại thường bị giới hạn bởi chiều rộng của đường.
Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu sử dụng các tiện nghi đô thị và công tác duy tu,
bảo dưỡng chúng tăng rất nhanh dẫn đến tình trạng thiếu hụt không gian ngầm đô
thị, và trong một số trường hợp thì việc bố trí không gian để lắp đặt các tiện ích, cơ
sở vật chất đô thị mới là vô cùng khó khăn. Hơn nữa, việc đặt các hệ thống kỹ
thuật có chức năng khác nhau (đường điện, nước, cáp thông tin, cấp nhiệt, ga,..vv),
dù có tách riêng từng loại, nhưng do sự tiếp xúc trực tiếp các loại đường ống với
đất sẽ làm giảm thời gian phục vụ của chúng và gây hiện tượng đào bới lòng
đường, h phố trong quá trình lắp đặt, sửa chữa. Điều này sẽ làm cho việc khai
thác hệ thống thiết bị kỹ thuật này trở nên tốn kém, lãng phí. Ngoài ra, việc duy tu
bảo dưỡng các tiện ích s n có và việc lắp đặt các tiện ích mới thường gây xáo trộn
hoặc cản trở giao thông đô thị. Hiện nay, hình thức tiên tiến nhất là đặt chúng vào
chung trong một tuynen kỹ thuật, trong đó thường đặt các đường ống cấp, thoát
nước có áp, đường ống cấp ga, khí đốt, cáp điện lực và đường dây thông tin. Đây
là phương pháp tiên tiến nhất, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giao thông
vì không phải đào mặt đường khi bảo dưỡng, sửa chữa.
Hệ thống tuynen kỹ thuật có thể có nhiều dạng, có loại kết hợp cả hệ thống
cống thoát nước sinh hoạt và nước mưa, cùng với hệ thống cấp ga, khí đốt với hệ
thống đường ống cấp nước và cáp điện lực, thông tin; có loại tách riêng hệ thống
cáp điện lực, thông tin với hệ thống cấp, thoát nước và ga, khí đốt. Cấu tạo của
tuynen kỹ thuật bao gồm: Tuynen kỹ thuật có kích thước và không gian đủ rộng để
nhân viên kỹ thuật có thể đi lại bình thường để kiểm tra hệ thống hoặc đảm bảo
cho ít nhất là 1 nhân viên và xe chuyên dụng có thể vào làm việc. Do đó kích thước
tối thiểu của tuy nen kỹ thuật thường là 0.9m x 1.9 m. Ngoài ra, trong tuy nen kỹ
thuật thường phải bố trí hệ thống thiết bị chiếu sáng, thông gió và phải bảo đảm
72
các điều kiện cần thiết để hệ thống điện, thông tin làm việc bình thường, không bị
nhiễu, cũng như phải đảm bảo về mặt an toàn cháy nổ.
Về hình dạng, có rất nhiều dạng như: hình chữ nhật, hình chữ nhật có nắp
đậy, hình thang, hình tròn và hình ovan. Tuy nhiên, chỉ có hai dạng là được dùng
phổ biến là, dạng mặt cắt chữ nhật và hình tròn vì dễ thi công. Dạng mặt cắt hình
chữ nhật phù hợp với những khu vực có điều kiện về mặt bằng thi công, mật độ
xây dựng thấp; mặt cắt hình tròn phù hợp với những khu vực có điều kiện về mặt
bằng thi công hạn chế, mật độ xây dựng cao như ở trong khu trung tâm thành phố
do phương pháp thi công thích hợp nhất là phương pháp thi công đào kín bằng các
thiết bị khoan hầm.
H nh 2.14 Cấu tạo điển h nh của tuy nen thường, dạng h nh tr n và ch nhật ( .
Cáp vi n thông 2. Cáp điện trung thế 3. Cáp điện cao thế 4. Không gian dự tr
5. ng cấp nước sạch 6. ng thoát nước)[41]
Tuỳ theo quy mô xây dựng và loại tuyến kỹ thuật nào được yêu cầu sử dụng
trên mặt đất, bên trong tuynen sẽ bố trí tổ hợp của nhiều tuyến ống kỹ thuật khác
nhau hoặc chỉ một tuyến duy nhất. Hệ thống tuynen kỹ thuật có khả năng giải
quyết vấn đề chỗ chứa các tuyến ống kỹ thuật hiệu quả nhất và chúng là một trong
những tiêu chí chủ yếu để đánh giá mức độ hiện đại của một đô thị. Việc sử dụng
hệ thống tuy nen kỹ thuật có nhiều ưu điểm nổi bật như sau:
- Góp phần làm thông thoáng đô thị và làm nổi bật kiến trúc cảnh quan. Vì
vậy xây dựng các tuyến điện - cáp trên mặt đất thường được bố trí ở trên cao nên
73
làm mất vẻ mỹ quan đô thị và gây khó khăn cho công tác chữa cháy khi có hoả
hoạn;
- Tiết kiệm diện tích xây dựng công trình trên mặt đất, tránh đền bù giải
phóng mặt bằng và đào phá đường không có kế hoạch;
- Thống nhất các tuyến kỹ thuật với nhau, rất thuận lợi cho công tác quản lý;
- Nhân viên kỹ thuật dễ dàng vào trong tuynen nhờ các cửa chính ra - vào,
hố thăm. Do đó giảm nguy cơ phá hỏng đến các công trình ngầm xung quanh, cũng
như dễ dàng biết chính xác vị trí các đường ống kỹ thuật bên trong nên tiết kiệm
thời gian và chi phí để phát hiện đường ống có sự cố kỹ thuật;
H nh 2.15 Bố trí hệ thống đường dây, đường ống trong tuy nen k thuật ( . Thoát
nước mưa 2. Thoát nước thải 3. iếng thăm 4. Cáp điện 5. Cáp thông tin 6.
ng cấp nước 7. ng cấp nhiệt)[41][17]
- Công tác duy tu, sửa chữa và nâng cấp tuyến được tiến hành một cách dễ
dàng thuận lợi;
- Các tuyến đường ống kỹ thuật bố trí bên trong tuynen: được cách ly an
toàn và được vỏ hầm bảo vệ nên chúng sẽ có tuổi thọ sử dụng lâu dài, đảm bảo an
toàn sử dụng; do đó có thể sử dụng đường ống dẫn có vỏ bằng vật liệu rẻ tiền hơn
so với tuyến ống được chôn ngầm;
74
- Đặc biệt đối với tuyến cáp thông tin - viễn thông, việc bố trí tuynen kỹ
thuật sẽ giảm tối đa khả năng bị gây nhiễu sóng;
- Tuynen kỹ thuật có dự trữ không gian cho nhu cầu phát triển tương lai, nên
chi phí đầu tư khi nâng cấp mở rộng quy mô tuyến tương đối thấp;
Lợi ích cơ bản của hệ thống tuy nen kỹ thuật là nhằm giảm thiểu việc đào
đường, h phố để sửa chữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật so với việc lắp đặt riêng
từng loại một.
Để đảm bảo thuận tiện cho công tác duy tu, bảo dưỡng hoặc lắp đặt và để
giảm thiểu đến giao thông, chúng thường được thi công lắp đặt dưới mặt đường
hoặc trên vỉa h . Tuy nhiên, việc chọn loại nào phụ thuộc không những vào loại
hình dịch vụ được chứa trong hầm, kích thước đường kính của các loại đường dây,
đường ống dịch vụ, các yêu cầu về lắp đặt, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện mặt bằng của đường và h phố. Hệ thống tuy nen kỹ thuật ngầm thường được
sử dụng ở khu trung tâm các thành phố, nơi có mật độ xây dựng cao. Chúng
thường được thi công đồng thời với công tác thi công đường.
Việc đưa các hệ thống đường dây và đường ống vào chung trong một hào
hoặc tuy nen kỹ thuật sẽ kéo dài thời gian phục vụ của chúng, tạo điều kiện thuận
lợi trong công tác lắp đặt, khai thác và quản lí, đồng thời sẽ làm giảm đáng kể các
hiện tượng đào xới lòng đường, h phố, không gây trở ngại cho các phương tiện
giao thông trên đường và người đi bộ. Điều đó giải quyết được nhu cầu sử dụng
không gian ngầm đô thị và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy tu bảo dưỡng,
lắp đặt mới, cũng như hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đối với môi trường và xã
hội.
Chính vì lý do đó mà ở các đô thị của các nước phát triển hệ thống tuy nen
kỹ thuật được sử dụng rộng rãi với khẩu hiệu “Vì một thành phố không bị đào bới”
đã được đưa ra để kêu gọi sự quan tâm của mọi người về lĩnh vực thiết kế - thi
công các loại hào, tuy nen kỹ thuật, thậm chí ở Nhật Bản, hệ thống tuy nen kỹ
thuật còn được thiết kế không chỉ nhằm đảm bảo môi trường cảnh quan đô thị,
cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng tới người dân đô thị, mà còn nhằm giảm tối đa sự
75
gián đoạn cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và làm nơi trú ẩn cho người dân
Nhật Bản khi có thảm họa động dất hoặc chiến tranh.
Về mặt lịch sử, công trình ngầm kỹ thuật đô thị đầu tiên được xây dựng ở
Anh cách đây 140 năm (1866) để chứa đường ống nước uống và nước thải. Con
người có thể đi lại được trong đường hầm này và hiện nay nó vẫn được sử
dụng[62]. Tiếp theo đó, hệ thống công trình ngầm kỹ thuật đô thị ở Paris được xây
dựng. Chúng được tích hợp thêm các đường ống khí đốt gas, cáp điện và đường
ống khí hơi nén. Ban đầu, CTN- KTĐT thường hay được sử dụng ở các trường đại
học, bệnh viện, công viên giải trí, doanh trại quân đội và nhà máy điện nguyên tử.
Đến nay, hệ thống công trình ngầm kỹ thuật đô thị đã được phát triển ở nhiều đô
thị lớn, đặc biệt là các nước phát triển. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Tuyến tuynen kỹ thuật dài 7.4km trong thành phố Taukuba Science ở Nhật
Bản, tuyến được xây dựng để chứa các ống vận chuyển nước thải, ống cung cấp hệ
thống điều hoà và nước nóng, cáp điện năng, cáp điện thoại, cáp thông tin.
- Tuyến tuynen kỹ thuật dài 1,8km của Trường Đại học Utah State ở Mỹ, bên
trong hầm gồm tuyến cáp viễn thông, cáp điện, gas, cấp hơi nước. Vỏ hầm dạng
hình chữ nhật đúc s n, kích thước tiết diện bên trong hầm 3m x 3m[54].
- Tuyến điện ngầm 230kV nối từ trạm điện Lardprao đến trạm Vibhavadi ở
BangKok. Tuyến dài khoảng 7km, vỏ hầm hình tròn đường kính trong của vỏ là
2,6m. Các đơn nguyên vỏ hầm được đúc s n tại nhà máy và được thi công bằng áp
lực. Thời gian xây dựng từ năm 1999 - 2002.
- Hongkong có 4 tuyến tuynen kỹ thuật bố trí chính ở trung tâm thành phố:
Wah Fu-Bowen dài 3,1km, Nam Fung - Parker dài 5,7km. Tin Wan - Wah Fu và
Cyberport - Wah Fu đều dài 0,8km. Hai tuyến Wah Fu và Nam Fung đều cho xe
chuyên dụng vào hoạt động. Tuyến Wah Fu - Bowen có mặt cắt ngang dạng vòm,
kích thước 8m x 4,5m (rộng x cao) và được xây dựng hoàn thành vào năm 1993.
- Tuyến tuy nen kỹ thuật kết hợp với tuyến tàu điện nhanh Xinyi and Sonshan
MRT rapid transit ở thủ đô Đài Bắc, Đài Loan[55].
76
2.5 Tổ ch c quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
Để quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi, nhà quản lý cần có
cơ cấu tổ chức và cơ chế quy định mọi hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu
quản lý nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu đã định.
2.5.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ ch c quản lý [26].
Cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi là tổng
hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau có chuyên môn hóa và có trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau,
đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi, để phát triển xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi đòi hỏi một cơ cấu
quản lý thích hợp. Khi xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức cần đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
- Tổ chức cần có tính tối ưu.
- Tổ chức cần có tính linh hoạt.
- Tổ chức cần có tính tin cậy.
- Tổ chức cần có tính kinh tế.
2.5.2. Nguyên tắc cơ bản tổ ch c quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi.
Các đường dây, cáp đi nổi là các công trình hạ tầng kỹ thuật, vì vậy cần phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phải được chuyên môn hóa cao bảo đảm tính thống nhất.
- Phải thống nhất và tập trung, dân chủ, phân công, phân cấp rõ ràng.
2.5.3. Phƣơng pháp phân chia cơ cấu tổ ch c quản lý xây dựng hạ ngầm
các đƣờng dây, cáp đi nổi[26].
Sự phân chia công việc và giao việc cho một nhóm chuyên môn nào đó của
quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi gọi là sự phân chia bộ phận.
Hiện nay tồn tại nhiều cách phân chia bộ phận, nhưng có bốn kiểu phân chia bộ
phận là: phân chia theo chức năng, phân chia theo địa lý, phân chia theo kết quả
hoạt động của hệ thống, phân chia theo ma trận.
77
- Phân chia theo bộ phận chức năng: là việc hình thành một bộ phận trong đó
có các thành viên phải hoạt động theo một chức năng nào đó tùy thuộc vào lĩnh
vực mà họ thành thạo và những nguồn lực mà họ có được nhằm hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định.
- Phân chia bộ phận theo khu vực địa lý: có nghĩa là giao cho một nhóm
thành viên thực hiện toàn bộ chức năng của tổ chức tại một địa bàn nhất định dưới
sự điều khiển của một người quản lý. Phân chia bộ phận theo địa lý cho phép một
hệ thống trải rộng phạm vi hoạt động của mình đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng
của đối tượng phục vụ tại những địa bàn khác nhau trên cơ sở mục tiêu thống nhất
của toàn bộ tổ chức.
- Phân chia bộ phận theo kết quả hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị: Cách phân chia này dựa vào sản phẩm hay kết quả dịch vụ; trong đó
hệ thống được chia thành các đơn vị hoặc các bộ phận tương đối độc lập, tự chủ,
có khả năng hoạt động như một tổ chức hoàn chỉnh để sản xuất hoặc triển khai
dịch vụ.
- Phân chia bộ phận theo ma trận: dựa trên một hệ thống quyền hạn và hỗ trợ
đa chiều. Nói cách khác, mỗi bộ phận chỉ phải chịu sự quản lý theo chức năng (của
đơn vị chủ quản). Có hai tuyến quyền hạn trong một ma trận. Một tuyến thẳng
đứng theo đơn vị chức năng và một tuyến nằm ngang theo sản phẩm hoặc dự án.
Do đó, việc phân chia bộ phận kiểu ma trận sẽ xuất hiện thêm người quản lý là
giám đốc quản lý dự án.
2.5.4. Các hình th c tổ ch c quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp đi nổi.
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý, các hình thức tổ chức quản lý
cũng được nhiều nhà quản lý nghiên cứu. Theo một cách tiếp cận mới, cơ cấu tổ
chức quản lý được phân loại như sau: cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu chức năng,
cơ cấu trực tuyến – chức năng, cơ cấu phi hình thức.
78
2.5.4.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến [26].
Cơ cấu tổ chức trực tuyến là hình thức đơn giản nhất và thường áp dụng ở
nhiều hệ thống. cơ cấu này mỗi bộ phận trung gian có một cấp trên và một hay
nhiều cấp dưới. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến được thể hiện trong hình 2.16.
Hình 2.16. Mô h nh cơ cấu trực tuyến [26]
Toàn bộ vấn đề được giải quyết bằng một kênh liên hệ theo đường thẳng.
Cấp lãnh đạo điều hành và trực tiếp chịu trách nhiệm về sự tồn tại của hệ thống.
Cơ cấu trực tuyến chủ yếu được áp dụng cho những hệ thống vừa và nhỏ,
sản phẩm không phức tạp, tính chất sản xuất liên tục.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến là người lãnh đạo hệ
thống thực hiện tất cả các chức năng quản lý, các mối liên hệ trong tổ chức được
thực hiện theo đường thẳng. Người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mện lệnh qua
một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó mà thôi.
Cơ cấu trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ
trưởng, người quản lý phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động của
thành viên cấp dưới.
Cơ cấu trực tuyến còn tồn tại một số nhược điểm như: đòi hỏi người lãnh
đạo phải có kiến thức tổng hợp, hạn chế việc sử dụng chuyên gia, việc trao đổi
thông tin với các đơn vị ngang quyền chậm trễ và vòng vèo.
Để khắc phục nhược điểm của cơ cấu trực tuyến, người ta còn thiết kế cơ
cấu trực tuyến – tham mưu. Đây vẫn là cơ cấu trực tuyến nhưng có thêm một bộ
phận tham mưu giúp việc (xem hình 2.17). Tuy nhiên nhược điểm là tốc độ ra
quyết định chậm vì thêm người để bàn bạc nên người lãnh đạo phải cân nhắc lâu
hơn.
79
Hình 2.17. Mô h nh cơ cấu trực tuyến – tham mưu 26]
2.5.4.2. Cơ cấu chức năng [26].
Cơ cấu chức năng là cơ cấu mà những nhiệm vụ quản lý được phân chia cho
các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên những người
đứng đầu các phân hệ. Mỗi phân hệ được chuyên môn hóa chỉ đảm nhận thực hiện
một chức năng nhất định. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh
lệnh từ người quản lý cao nhất hệ thống và từ những người lãnh đạo các chức năng
khác nhau (xem hình 2.18)
Hình 2.18. Mô h nh cơ cấu chức năng 26]
Cơ cấu chức năng thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải
quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt được
gánh nặng về quản trị cho người lãnh đạo cao nhất của hệ thống.
Cơ cấu chức năng có nhược điểm chủ yếu là người quản lý hệ thống phải
điều phối, kết hợp các hoạt động của những người lãnh đạo chức năng. Vì khối
lượng công tác quản lý lớn cho nên người lãnh đạo hệ thống khó có thể phối hợp
được tất cả các mệnh lệnh của họ, dẫn đến tính trạng người thừa hành trong một
lúc có thể phải thừa nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh mâu thuẩn
nhau, trái ngược nhau.
80
2.5.4.3. Cơ cấu trực tuyến – chức năng [26].
Để khắc phục nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, hiện
nay kiểu cơ cấu liên hợp (trực tuyến chức năng) được áp dụng rộng rãi và phổ biến
ở nhiều hệ thống (xem hình 2.19)
Hình 2.19. Mô h nh cơ cấu trực tuyến – chức năng 26]
cơ cấu này người lãnh đạo cấp cao của hệ thóng được trợ giúp của các cán
bộ quản lý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quyết định. Người quản lý cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công
việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi hệ thống, việc truyền mệnh lệnh vẫn
theo tuyến đã quy định, các cán bộ quản lý ở các phân hệ chức năng vẫn phát huy
được tài năng của mình, tuy họ không có quyền ra lệnh trực tiếp cho mọi thành
viên trong hệ thống.
2.5.4.4. Cơ cấu phi hình thức [26].
Các hình thức cơ cấu quản lý đã nêu trên mang tính chính thức. Cơ cấu
chính thức gắn liền với vai trò nhiệm vụ của các phần tử trong hệ thống được tổ
chức một cách chính thức.
Cơ cấu không chính thức là toàn bộ những cuộc tiếp xúc, khai thác cá nhân,
các nhóm ngoài phạm vi cơ cấu chính thức của hệ thống. Cơ cấu không chính thức
có vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Nó không định hình và thay đổi, luôn luôn
tồn tại cùng với cơ cấu chính thức. Nó có tác động nhất định, đôi khi rất đáng kể
đến hoạt động của hệ thống.
Cơ cấu phi hình thức là cơ cấu kết hợp cả hai hình thức chính thức và không
chính thức (các cá nhân không chính thức nằm ở ngoài tổ chức)
81
2.5.5 Các công cụ hỗ trợ để quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp đi nổi[18][58].
Một trong những công cụ hỗ trợ quản lý xây dựng ngầm hóa các đường dây,
cáp đi nổi là hệ thống CSDL và các công nghệ hỗ trợ được phát triển bằng cách kết
hợp các công nghệ thu thập, xây dựng và phân tích thông tin địa lý công trình, điển
hình là công nghệ chụp ảnh dò tìm ngầm GPR (Ground Penetrating Radar), hệ
thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) và hệ thống thông tin địa
lý GIS (Geographic Information System). Dựa vào các công nghệ này phát triển
các chương trình (module) phân tích trợ giúp trong quá trình quy hoạch và quản lý
mạng lưới các công trình ngầm và nổi.
Xác định được vị trí và đặc điểm để ngầm hóa đường dây, cáp đi nổi sẽ hạn
chế sự cố hư hại và tai nạn gây thiệt hại về con người, tài sản và sự giải phóng các
chất hóa học độc hại (như gas) ra môi trường sống. Đồng thời còn giảm thiểu sự trì
hoãn công trình do phải thiết kế lại và tránh được việc di dời công trình ngầm hóa
một cách không cần thiết. Bản đồ hệ thống công trình ngầm hóa góp phần cắt giảm
những xung đột giữa các hệ thống dịch vụ, việc biết đích xác vị trí các hệ thống
đường dây/ống ngầm sẽ giúp cho nhà thầu tránh khỏi tình trạng bị trì hoãn trong
thi công gây ra do cắt, phá hỏng hoặc phát hiện ra đường ống/dây ngầm không biết
trước.
Các phương pháp khảo sát quan trắc công trình ngầm hóa hiện nay bao gồm
việc sử dụng các phương pháp khảo sát truyền thống như khảo sát ốp xét (offset),
máy dò từ trường và công nghệ GPR. Ứng dụng căn bản của GPR là do thám mặt
đất để tạo ra các hình ảnh và phân tích kết cấu công trình. Những phương pháp
khảo sát này không có khả năng gắn thông tin vị trí vào các điểm khảo sát đồng
thời mà đây là một yêu cầu cực kỳ quan trọng để tổng hợp và phân tích dữ liệu
không gian. Trong khảo sát GPR truyền thống người ta lập lưới bằng tay để xác
định tọa độ vị trí các điểm khảo sát. Tuy phương pháp này cung cấp cơ sở số liệu
tọa độ địa lý để phân tích nhưng số liệu mang tính cục bộ và không có khả năng
gắn kết với các nguồn dữ liệu khác. Các phương pháp thu nhận thông tin vị trí các
82
điểm khảo sát GPR một cách đồng thời rất quan trọng cho thu thập và phân tích dữ
liệu một cách hiệu quả. Trong các phương pháp này thì GPS là một phương pháp
xác định tọa độ vị trí khảo sát hết sức chính xác, dễ dàng và hiệu quả về mặt chi
phí, cho nên nó khá thông dụng hiện nay. Các bản đồ thể hiện vị trí các điểm khảo
sát GPR rất quan trọng trong quy hoạch và quản lý bởi nó cho phép trình bày bằng
hình ảnh rất dễ nhận diện và rất dễ hiểu. GIS là kỹ thuật (công cụ) thường sử dụng
để trình bầy dữ liệu ở trên máy tính. Một hệ thống kết hợp cả 3 công nghệ (GPR,
GPS và GIS) sẽ mang lại nhiều lợi ích và thuận lợi cho thực hiện bất cứ một dự án
quy mô lớn, cụ thể là các công trình ngầm hóa.
Áp dụng ứng dụng kết hợp công nghệ GPR, GPS và GIS làm phương tiện
phát triển một hệ thống quản lý công trình ngầm hóa. Việc phát triển hệ thống quản
lý công trình ngầm hóa này có liên quan đến việc xây dựng hệ CSDL công trình
ngầm hóa. Hệ thống tổng hợp này sẽ cung cấp những mô hình hình ảnh hóa về vị
trí và tình trạng của công trình ngầm hóa, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc
ra các quyết định trong quá trình quy hoạch cả hệ thống mạng lưới công trình
ngầm hóa và quá trình khai thác bảo dưỡng duy tu công trình ngầm hóa.
2.6 Cơ sở pháp lý
nước ta quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm cũng đã được
nghiên cứu trong quá trình lập quy hoạch nhưng mới chỉ dừng lại trong việc lập
bản đồ “ tổng hợp đường dây đường ống” và thực tế việc xây dựng vẫn trong tình
trạng xây dựng riêng rẽ, không thống nhât, không đồng bộ. Trước tốc độ phát triển
nhanh tại các đô thị Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh để đảm
bảo sự phát triển đồng bộ và phát triển bền vững. Nhà nước đã ban hành một số
văn bản liên quan trưc tiếp đến việc quản lý, thi công và sử dụng khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 về xây
dựng ngầm đô thị; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng năm
2008(QCVN01-2008); năm 2009 Luật Quy hoạch đô thị được thông qua và sau đó
là một loạt các văn bản dưới Luật như Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ban hành
ngày 7/4/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; quy chuẩn quốc gia
83
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (QCVN 7/2010/BXD) nay là QCVN
07/2016/BXD; thông tư số 28/2009/TT-BXD ngày 14/8/2009 ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về công trình ngầm đô thị. Mặt khác các văn bản pháp luật có
liên quan đến công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi cũng
đã có trong một số luật và các văn bản hướng dẫn luật như sau:
2.6.1 Các văn bản pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ban,
ngành ban hành:
Các công trình ngầm nói chung và hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi nói
riêng ở nước ta còn mới mẻ, do đó hệ thống văn bản pháp lý liên quan nói chung
chưa đầy đủ, nhưng là tiền đề cho việc nghiên cứu quản lý xây dựng hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi.
Luật Đất đai (luật số 45/2013/QH13): Do quốc hội ban hành ngày
29/11/2013, quản lý không gian ngầm nói chung và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm nói riêng chưa đề cấp nên điều này sẽ khó khăn trong việc đầu tư xây dựng
vì có thể nằm bên dưới đất công như lòng đường, vỉa h , sông hồ, công viên.
Luật Thủ đô (luật số 25/2012/QH13): do Quốc hội thông qua ngày
21/11/2012 là tiền đề cho việc khai thác và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm với các quy định: việc cải tạo chỉnh trang các đường giao thông quan
trọng trong nội thành phải được thực hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang
công trình hai bên đường, bảo đảm giữ gìn cảnh quan, kiến trúc đặc trưng đô thị;
quy định về việc ưu tiên sử dụng quỹ đất cho xây dựng, phát triển các công trình
công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sau khi di dời các cơ sở sản
xuất công nghiệp, bệnh viện, trường học, trụ sở cơ quan… ra khỏi nội đô[33].
Luật Quy hoạch đô thị (luật số 30/2009/QH12): Được Quốc hội thông
quan ngày 17/6/2009, trong đó có nêu không gian ngầm được sử dụng để phục vụ
cho việc xây dựng và sử dụng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: 1. Giao thông đô thị; 2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây
dựng đô thị; 3. Cấp nước đô thị; 4. Thoát nước thải đô thị; 5. Cấp năng lượng và
chiếu sáng đô thị; 6. Thông tin liên lạc; và 7. Xử lý chất thải rắn và nghĩa trang
(Điều 38, Luật Quy hoạch 2009).
84
Đặc biệt đối với việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi thì trong Luật có
qui định tại điều 66 như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phải có kế hoạch xây dựng tuy nen hoặc hào kỹ
thuật để từng bước hạ ngầm các công trình đường dây kỹ thuật.
2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường
phố cũ trong đô thị phải đồng thời kết hợp với việc xây dựng hào và tuy nen kỹ
thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống ngầm.
Với các đô thị mới, khu đô thị mới (điều 67):
1. Khi xây dựng tuy nen hoặc hào kỹ thuật phải theo quy hoạch đô thị và
phải được xây dựng đồng thời với việc xây dựng đường đô thị.
2. Các công trình đường dây, đường ống trong đô thị mới, khu đô thị mới
phải được bố trí, lắp đặt trong các hào và tuy nen kỹ thuật.
3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đồng
bộ theo quy hoạch và tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.
Điều 68:
Việc xây dựng tuy nen và hào kỹ thuật phải đảm bảo không ảnh hưởng đến
việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa
và bảo dưỡng[32].
Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật: Do chính phủ ban hành ngày 24/9/2012, có một số các quy định liên
quan đến hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi như sau[7]:
Điều 11. Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường
ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống là các thông tin
cơ bản được thể hiện thống nhất bằng các ký hiệu, màu sắc theo quy định để nhận
biết, phân biệt được từng loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Thông tin cơ bản của dấu hiệu nhận biết bao gồm chủ sở hữu; tính chất và
chủng loại đường dây, cáp và đường ống.
85
3. Đơn vị có các đường dây, cáp và đường ống lắp đặt vào công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung chịu trách nhiệm đánh dấu dấu hiệu nhận biết theo
quy định.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về đấu hiệu nhận biết đường dây, cáp và đường ống được
lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 12. Sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật
1. Loại công trình tham gia sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ
thuật:
a) Công trình sử dụng chung cống cáp bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông,
điện lực và chiếu sáng công cộng;
b) Công trình sử dụng chung hào kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện
lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng;
c) Công trình sử dụng chung tuy nen kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông,
điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng
lượng; đường ống thoát nước (nếu có).
2. Việc sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật phải tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định hiện hành.
3. Các đường dây, cáp, đường ống phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo kết cấu
và có dấu hiệu nhận biết theo quy định, đồng thời bảo đảm thuận tiện trong quá
trình quản lý vận hành và bảo dưỡng.
Mục 1, điều 13 Các công trình đường dây, cáp và đường ống; cột treo cáp
(dây dẫn); cống cáp; hào, tuy nen kỹ thuật khi kết hợp sử dụng chung phải phù hợp
với từng loại công trình đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm;
cầu đường bộ và cầu đường sắt[7].
Nghị định 39/2010/ NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị: Do Chính phủ ban hành ngày 07/4/2010; Điều 6: Hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng
công trình ngầm đô thị có nêu Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích
đầu tư xây dựng là Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật;
86
Mục 4 hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại các đô thị trong đó điều 23: Có
nêu nguyên tắc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
Điều 24. Hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi :
1. Việc hạ ngầm đường dây đường cáp nổi trên các tuyến phố có thể sử dụng
một trong các hình thức sau: cống, bể kỹ thuật; hào và tuy nen kỹ thuật.
2. Nhà thầu xây dựng thực hiện hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải bảo
đảm an toàn, chất lượng, tiến độ của công trình.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường
dây, cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi không sử dụng. Cơ
quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc thu hồi này.
4. Các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng đường dây, cáp đi nổi trên địa
bàn đô thị có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh phí để thực
hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch chung của Uỷ ban nhân cấp
tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo lập kế hoạch và
triển khai thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn do
mình quản lý[5].
QCXDVN 01-2008 do Bộ Xây dựng ban hành có một số quy định liên
quan đến công tác ngầm hóa như sau[34]:
Trường hợp 1: Tích hợp hệ thống các đường dây, cáp và đường ống chung
trong tuy nen kỹ thuật thì, khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được quy định như ở
bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6: Khoảng cách tối thiếu gi a các hệ thống hạ tầng k thuật ngầm đô
thị[34]
Loại đƣờng ống Đƣờng ống
cấp nƣớc
Cống thoát nƣớc thải,
thoát nƣớc mƣa
Cáp
điện
Cáp
thông tin
Đường ống cấp nước 0,8 1,0 0,5 0,5
Cống thoát nước thải,
thoát nước mưa 1,0 0,4 0,5 0,5
87
Cáp điện 0,5 0,5 0,1 0,5
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 0,1
Trường hợp 2: Nếu hệ đường dây, cáp và đường ống chỉ chôn ngầm, mà
không tích hợp chung trong tuy nen hoặc hào thì phải tuân thủ một số quy định về
khoảng cách an toàn giữa các loại đường dây và đường ống sau:
- Khi bố trí đường ống cấp nước sinh hoạt song song với đường ống thoát
nước bẩn, khoảng cách giữa các đường ống không được nhỏ hơn 1,5m, khi đường
kính ống cấp nước 200mm khoảng cách đó không được nhỏ hơn 3m và khi đường
kính ống cấp nước lớn hơn 200mm thì trên đoạn ống đi song song đường ống cấp
nước phải làm bằng kim loại.
- Khoảng cách giữa các đường ống cấp nước có đường kính lớn hơn 300mm
và với cáp thông tin không được nhỏ hơn 1m.
- Nếu bố trí một số đường ống cấp nước song song với nhau khoảng cách
giữa chúng không được nhỏ hơn 0,7m khi đường kính ống 300mm; không được
nhỏ hơn 1m khi đường ống 4001.000mm; không được nhỏ hơn 1,5m khi đường
kính ống trên 1.000mm. Khoảng cách giữa các đường ống có áp lực khác cũng áp
dụng tiêu chuẩn tương tự.
Bảng 2.7 Khoảng cách tối thiểu gi a các công tr nh hạ tầng k thuật ngầm đô thị
không nằm trong tuy-nen hoặc hào k thuật (m)[34]
Loại đƣờng ống
Đƣờng
ống cấp
nƣớc
Cống
thoát
nƣớc
thải
Cống
thoát
nƣớc
mƣa
Cáp
điện
Cáp
thông
tin
Kênh thoát
nƣớc, tuy nen
Khoảng cách theo chiều ngang
Đường ống cấp nước 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5 1,5
Cống thoát nước thải 1 0,4 0,4 0,5 0,5 1,0
Cống thoát nước mưa 0,5 0,4 0,4 0,5 0,5 1,0
Cáp điện 0,5 0,5 0,5 0,1 0,5 2,0
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 0,5 - 1,0
Tuynel, hào kỹ thuật 1,5 1,0 1,0 2,0 1 -
Khoảng cách theo chiều đ ng
88
Loại đƣờng ống
Đƣờng
ống cấp
nƣớc
Cống
thoát
nƣớc
thải
Cống
thoát
nƣớc
mƣa
Cáp
điện
Cáp
thông
tin
Kênh thoát
nƣớc, tuy nen
Đường ống cấp nước - 1,0 0,5 0,5 0,5
Cống thoát nước thải 1,0 - 0,4 0,5 0,5
Cống thoát nước mưa 0,5 0,4 - 0,5 0,5
Cáp điện 0,5 0,5 0,5 0,1 0,5
Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 0,5 -
2.6.2 Các văn bản do Thành phố Hà Nội ban hành:
Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND kí ngày 27/3/2009 về việc ban hành
quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo
sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Hà Nội bao gồm 5 chương và 18
điều, trong đó, đề xuất các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng như: các quy định
về thiết kế, thi công công trình ngầm và cấp phép xây dựng, giấy phép cải tạo.
Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND kí ngày 23/06/2014, về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 56/2009/QĐ-
UBND ngày 27/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội về quản lý, xây dựng công
trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp lại các đường
dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm 3 điều trong đó đã sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND. Trong đó, sửa đổi bổ
sung về việc cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và
giấy phép cải tạo, sắp xếp đường dây đi nổi; Quản lý, lưu trữ hồ sơ và công tác
quản lý, bảo trì công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường dây, cáp và hệ
thống cột để phù hợp với điều kiện thực tế và theo các quy định của trung ương về
cấp phép xây dựng và công trình hạ tầng kĩ thuật ngầm.
89
Tuy nhiên quy định này chưa thật cụ thể mới chỉ dừng lại ở việc tính các
trình tự phải thực hiện nhưng giải pháp chưa rõ ràng, chưa có tính rằng buộc, quy
định thời gian cũng như áp dụng cho công trình ngầm hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Quyết định số 4252/ QĐ- UBND, ngày 12/8/2014 về việc ban hành giá
cho thuê (tạm thời) công trình ngầm hạ tầng kĩ thuật sử dụng chung (tuy nen, hào,
cống bể kỹ thuật) trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm 2 điều và phần phụ lục k m
theo. Trong đó ban hành giá cho thuê công trình hạ tầng kĩ thuật sử dụng chung
trên địa ban thành phố Hà Nội và việc tổ chức thực hiện công tác này.
Nhận xét: Để có căn cứ bổ sung vào các quy định cũng như các văn bản của
UBND Thành phố đi vào được thực tiễn, giúp cho các chủ đầu tư cũng như các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác quản lý, khai thác, cấp phép thi
công tác đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị, Hà Nội
cần triển khai thêm các nhiệm vụ:
Đẩy mạnh công tác lập và công bố quy hoạch, kế hoạch hạ ngầm đồng bộ
các đường dây viễn thông, cáp điện lực trung, hạ áp đi nổi trên các tuyến phố Hà
Nội, làm cơ sở để các đơn vị tham gia đăng ký đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung theo phương thức xã hội hóa. Trước mắt từ nay
đến hết năm 2020, tập trung hạ ngầm đồng bộ tại các tuyến phố chính trong 4 quận
nội thành cũ: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng;
Chủ trì, phối hợp các bên làm việc với các doanh nghiệp viễn thông, điện
lực… trên địa bàn Thành phố để xác định nhu cầu hạ ngầm đường dây kỹ thuật
trên các tuyến phố, làm cơ sở để xác định quy mô đầu tư của hệ thống công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung;
Chủ trì xây dựng và ban hành điều chỉnh, bổ sung các cơ chế về quản lý,
xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
Đưa các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị vào
danh mục kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Trong đó, thành phố xem xét hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng hoặc
chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn,
90
nhưng tối đa không được vượt quá 50% mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung
ương cho xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo từng thời điểm.
Việc quyết định tỷ lệ % hỗ trợ sẽ căn cứ dựa trên phân cấp, phân loại công trình
ngầm đô thị. Các tổ chức và cá nhân sở hữu, khai thác, sử dụng đường dây, cáp đi
nổi trên địa bàn đô thị có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh
phí để thực hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch chung của
UBND thành phố;
Tạo điều kiện hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan cho các
đơn vị tham gia trong quá trình đầu tư, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật
đô thị. Thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư, xây
dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung theo quy định pháp
luật.
Quy định quản lý các công trình sử dụng chung HTKT theo đồ án quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn 2050 [49].
- Đối với đô thị cũ cải tạo chỉnh trang bao gồm đô thị trung tâm từ vành đai 4
trở vào, khu vực Long Biên, Sơn Tây: cải tạo hạ ngầm tập trung vào các đường
dây điện, đường dây viễn thông nổi. Từng bước xây dựng hệ thống tuynel, hào,
cống bể cáp trong ranh giới toàn bộ đô thị.
- Đối với các khu chức năng, khu đô thị xây mới phải xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông. Cấm xây dựng mới đường
dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực di sản kiến trúc, tuyến phố chính.
Quy định về hệ thống tuynel, cống, bể cáp:
Các tuynel chính cấp đô thị: chứa các đường ống có kích thước lớn, đường
điện cao thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho con
người hoặc máy móc đi lại vận hành và sửa chữa.
Các tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân
khu vực. Các tuyến cống bể cáp phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được
xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến
phố.
91
Cấp điện
Quy định về kết cấu lưới điện: ưu tiên các công nghệ như cáp ngầm cao áp
đến 220kV, trạm biến áp kín GIS, đường dây nhiều hơn 2 mạch một tuyến…,thống
nhất cấp điện áp trung áp theo tiêu chuẩn 22kV với cấu trúc mạch vòng kín vận
hành hở.
Quy định về quản lý không gian công trình điện: lưới điện trung thế, hạ thê
trong trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải đi ngầm trong
tuynel hoặc mương cáp, riêng đô thị trung tâm yêu cầu ngầm hóa đến cấp điện áp
220KV. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo, khu vực ngoại thị, vùng nông
thôn xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị. Với
các đường dây cao thế 110kV, 220kV đi nổi quản lý chặt chẽ hành lang tuyến, cấm
xâm phạm và xây dựng các công trình kiên cố vi phạm quy chuẩn.
Chiếu sáng đô thị
Quy định về chiếu sáng chức năng: hệ thống chiếu sáng đường đảm bảo tỷ lệ
100% mạng lưới đường đô thị, 80-90% ngõ xóm đươc chiếu sáng tiết kiệm và hiệu
quả. Xây dựng hệ thống điều kiển trung tâm cho chiếu sáng đường, khuyến khích
điều kiển đến từng vị trí đ n. Khôngsử dụng các loại đ n hiệu suất thấp cho chiếu
sáng đô thị như đ n sợi đốt, đ n thủy ngân cao áp.
Quy định về chiếu sáng cảnh quan: trung tâm hành chính, chính trị, phố
thương mại, di tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và
không gian mở gắn với hoạt động có đông người phải được chiếu sáng cảnh quan.
Khuyến khích chiếu sáng lễ hội theo ngày lễ, dịp lễ, ngày nghỉ cuối tuần tại
khu vực thương mại và giải trí, khu sinh hoạt cộng đồng tập trung đông người.
Chiếu sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô
thị.
Hạn chế chiếu sáng cảnh quan tại các khu vực nghỉ ngơi, khu ở, khu trường
học, bệnh viện, khu công nghiệp; Cấm chiếu sáng tập trung quá quy định theo quy
chuẩn… để tránh ô nhiễm ánh sáng.
Phát triển các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng
lượng như đ n dùng pin mặt trời, đ n LED…
92
Hệ thống thông tin li n lạc
Quy định về hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin: ứng dụng công
nghệ mới để tích hợp với các thiết bị viễn thông nhằm cung cấp đa dịch vụ, đảm
bảo an toàn thông tin, bảo vệ an ninh quốc phòng. Hướng về một thủ đô có hệ
thống điều hành chính quyền điện tử, xã hội tin học. Đảm bảo hạ tầng thông tin
liên lạc có tính thống nhất, đồng bộ với các hạ tầng kỹ thuật khác.
Công trình thông tin – liên lạc công cộng: được ưu tiên sử dụng không gian
xây dựng. Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi công
2.7. Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
trong nƣớc và thế giới.
2.7.1 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
của Thế giới.
2.7.1.1 Kinh nghiệm của Nga [22][23].
Các đô thị tại Nga được xây và phát triển dựa trên quy hoạch xây dựng đô
thị được lập, thẩm định và phê duyệt thông qua cấp chính quyền đô thị. Trong nội
dung quy hoạch phát triển đô thị, nội dung về tổ chức không gian ngầm đô thị
(trong đó có CTHTKTN) và công tác ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi được
nghiên cứu quy hoạch một cách khoa học và phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế từng giai đoạn của đô thị. Chính quyền đô thị thành lập đơn vị quản lý phát triển
đô thị có trách nhiệm quản lý xây dựng và phát triển tuân thủ theo quy hoạch được
phê duyệt. Bên cạnh đó, chính quyền đô thị cũng thiết lập kế hoạch phát triển đô
thị nói chung và công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi nói riêng theo từng
giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật... để quản lý.
Thành tựu quản lý về quản lý quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
của Nga thể hiện rõ nét trong quá trình quản lý và xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi thành phố Matxcova. Trong những năm 30 của thế kỷ trước, chính
quyền đô thị Matxcova xây dựng quy hoạch phát triển đô thị, trong đó định hướng
phát triển ngầm hóa theo từng giai đoạn . Giai đoạn đầu từ năm 1931 - 1935, chính
quyền đô thị tập trung xây dựng tuyến tàu điện ngầm đầu tiên dài 20km kết nối các
điểm tập trung dân cư trong đô thị trong đó kết hợp hạ ngầm các đường dây, cáp đi
93
nổi theo tuyến. Cùng với sự tiến bộ của khoa học và phát triển của đô thị, mạng
lưới tàu điện ngầm được phát triển và xây dựng ở các giai đoạn quy hoạch tiếp
theo, đến những năm 80 tàu điện ngầm trở thành mạng hoàn chỉnh với các tuyến
vành đai và hướng tâm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi lại trong đô thị kéo theo mạng
lưới hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi cũng hoàn thiện theo cùng hệ thống tuy
nen kỹ thuật và tới các vùng lân cận với tổng chiều dài hơn 300 km.
2.7.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản [8][12][37]
Tại Nhật Bản, Việc triển khai xây dựng ngầm hóa được làm khá bài bản.
Chính phủ Nhật Bản đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về lập, lựa chọn,
thẩm định, phê duyệt, công bố kế hoạch ngầm hóa. Chính quyền các đô thị thành
lập các cơ quan quản lý thống nhất về HTKTN để triển khai quy hoạch xây dựng
và quản lý xây dựng ngầm hóa theo các giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế và
khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản còn có quy định về quản lý và khai thác
hệ thống hào và tuy nen đô thị theo các độ sâu khác nhau, quy định sự phối hợp và
các đối tượng phải lắp đặt trong hệ thống hào và tuy nen.
Như vậy kinh nghiệm của Nhật Bản là họ rất quan tâm đến các văn bản pháp
quy và quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
đơn vị thi công. Đặc biệt là Nhật Bản xác định được lộ trình cũng như kinh phí đầu
tư theo từng giai đoạn và phù hợp với điều kiện kinh tế của tường thời điểm.
2.7.1.3 Kinh nghiệm của Hồng Kông [64]
Hệ thống tuy nen tại Hongkong được xây dựng tuân thủ theo quy hoạch về
không gian ngầm được phê duyệt. Hệ thống tuy nen được xây dựng dọc theo hè
phố của các tuyến đường và trong tuy nen bố trí các loại đường ống cấp nước,
thoát nước (tầng dưới cùng), cấp điện, thông tin… trên các giá đỡ.
Công tác quản lý quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật hay hệ
thống tuy nen để hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại Hongkong được giao cho
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý thống nhất từ khâu
quy hoạch, đầu tư, xây dựng đến sửa chữa, mở rộng, bảo dưỡng, bảo hành. Mỗi khi
có nhu cầu, các đơn vị cần lắp đặt các đường ống, đường dây chỉ cần liên hệ với
94
các doanh nghiệp quản lý tuy nen, sẽ được cung cấp đường ống theo mã tầng, mã
số, có sơ đồ toàn hệ thống, theo quy định của doanh nghiệp quản lý. Cách một
khoảng đường, thường là đầu nối qua đường, hệ thống tuy nen có một hầm công
tác rộng 1,5 x 1,5 mét để công nhân có thể đứng bảo dưỡng các đường ống và hệ
thống tuy nen. Khi không còn nhu cầu, các đơn vị chủ quản của các đường dây,
đường ống chỉ cần cắt thuê bao với doanh nghiệp quản lý tuy nen. Như thế sẽ tránh
việc các đơn vị bỏ mặc đường dây, đường ống không còn sử dụng như hiện nay
vẫn thấy ở Việt Nam.
2.7.1.4 Nhận xét kinh nghiệm chung t nh h nh thực tiễn và nghiên c u về
quản lý xây dựng ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi các nƣớc trên thế giới:
- Để phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ và hệ thống hào, tuy nen phục vụ hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi. Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
phải được lập trên phạm vi toàn bộ thành phố hoặc cho từng vùng. Quy hoạch này
phải dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch vùng, lãnh thổ,
các chiến lược, chương trình đồng thời trong quy hoạch phải xác định được kế
hoạch và nguồn lực cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải đi trước một bước để
tạo tiền đề thực hiện kế hoạch ngầm hóa và cũng là điều kiện quyết định cho sự
phát triển và phải được phát triển đồng bộ, hiện đại.
- Không một nhà nước nào có thể đầu tư hết tất cả trong công tác hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi và cũng không có tư nhân nào có thể làm được việc này, vì
đây là lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp và nhiều rủi ro. Do đó đa dạng hóa các
hình thức đầu tư là cần thiết. Hợp tác nhà nước – Tư nhân sẽ là một mô hình hợp lý
và phù hợp với thực tế của Việt Nam. Vì vậy để thực hiện tốt thì Việt Nam cần
sớm ban hành các hành lang pháp lý đồng bộ để hướng dẫn thực hiện.
2.7.2 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
của Việt Nam.
Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại một số
Thành phố ở Việt Nam đã được trình bày tại mục 1.2 từ thực trạng có thể rút ra
một số kinh nghiệm như sau:
95
2.7.2.1 Tại Thành phố Hồ Chí Minh
Theo kế hoạch từ nay đến năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh cơ bản hoàn tất
việc ngầm hóa hệ thống lưới điện trung và hạ thế khu vực nội, đối với các quận
huyện còn lại việc ngầm hóa sẽ thực hiện tại các khu vực hành chính, khu công
nghiệp. Đến năm 2025 cơ bản hoàn tất ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi tại các
khu vực hành chính, khu công nghiệp tại các huyện nội thành. Ngoài việc ngầm
hóa các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn dự kiến
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi tại các ngõ, hẻm trên địa bàn. Dự kiến năm
2017 hạ ngầm tại 8 tuyến hẻm tại quận trung tâm thành phố và đến năm 2018 sẽ
thực hiện ngầm hóa tại 29 tuyến hẻm. Mặt khác thành Thành phố Hồ Chí Minh đã
phê duyệt đề án ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố từ năm
2011, trong đề án đã phân thành các giai đoạn thực hiện cụ thể đồng thời giao
nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư phối hợp thực hiện. Tuy nhiên
do nhiều yếu tố như hiện trạng công trình đường dây, cáp đi nổi do nhiều cơ quan
quản lý, sự phối hợp chưa chặt chẽ, chưa có cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm.
Mặt khác kinh phí khó khăn nên việc triển khai thực hiện đề án châm, chưa đạt
được mục tiêu đề ra.
2.7.2.2 Tại Thành phố Đà N ng
Cũng như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà N ng đã tổ chức việc
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi từ năm 2010, Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt
việc xây dựng dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trên một số tuyến phố
chính đô thị, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch
sắp xếp hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi để các doanh nghiệp thực hiện và nhân
dân nắm bắt được để giám sát thực hiện đồng thời có những quyết định xử lý
nghiêm các hành vi treo, kéo cáp không đúng vị trí quy định.
2.7.2.3 Thành phố Vũng Tàu
Trong những năm qua Thành phố Vũng Tàu đã xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi, đã ưu tiên hạ ngầm các đường điện trung thế và bố trí hạ ngầm
trong các hào kỹ thuật bê tông cốt thép đúc s n do doanh nghiệp địa phương sản
xuất và chế tạo. Việc cho phép thí điểm xây dựng hào kỹ thuật bê tông cốt thép
96
không chỉ ở thành phố Vũng Tàu mà còn mở rộng đến thành phố Bà Rịa và một số
thị trấn trên địa bàn góp phần cải tạo và chỉnh trang đô thị.
97
CHƢƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM
CÁC ĐƢỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI – BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1 Quan điểm quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
Các đề xuất về công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
trong luận án đƣợc xây dựng dựa trên những quan điểm sau:
- Kế thừa và học tập các kinh nghiệm của các nƣớc có điều kiện đặc thù tƣơng
tự nhƣ Việt Nam.
- Hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi khuyến khích bố trí trong các hào hoặc
tuynen kỹ thuật trên các trục đƣờng chính đô thị.
- Quy trình xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và năng lực quản lý của Hà Nội.
- Tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phải đảm bảo
tinh gọn, chuyên môn hóa cao và hiệu quả.
- Sử dụng công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi tại Hà Nội.
3.2 Đề xuất về quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
3.2.1 Đề xuất bổ sung các nguyên tắc quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi:
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, ngày 07/4/2010, về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị đã có những nội dung quy định về không gian ngầm, nguyên tắc
hạ ngầm (điều 23) và việc hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi (điều 24). Luận án
đề xuất bổ sung cụ thể một số nguyên tắc quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp dùng cho các đô thị nói chung và cho đô thị trung tâm Hà Nội nói riêng
nhƣ sau:
Nguyên tắc 1: Hạ ngầm đƣờng dây, cáp đi nổi phải đƣợc thực hiện theo một
hệ thống tích hợp đa chức năng hiện đại.
Ngày nay cung cấp dịch vụ tiện ích đô thị ngày càng phát triển cả về quy mô
lẫn số lƣợng bởi các nhà cung cấp, ngƣời tiêu thụ và các loại hình dịch vụ.
98
Không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị văn minh, hiện đại thì hệ thống các
đƣờng dây, cáp đi nổi phải đƣợc hạ ngầm. Việc hạ ngầm cần đƣợc thực hiện trong
các công trình ngầm sử dụng chung theo hƣớng tích hợp đa chức năng.
Nguyên tắc 2: Công tác xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phải
đƣợc thực hiện triệt để và đồng bộ.
Xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi muốn đạt khi hạ ngầm phải
bảo đảm các yêu cầu, đó là:
Triệt để - đồng bộ về hệ thống có nghĩa là hệ thống phải đƣợc xây dựng
đồng bộ cho toàn khu vực và cho toàn đô thị với cả 3 hệ thống: hệ thống trục
chính, hệ thống mạng trục thứ cấp và hệ mạng trục nhánh.
Triệt để - đồng bộ về phạm vi hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi và các
hình thức cung cấp dịch vụ.
Đối với trang thiết bị cho hệ thống ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi phải
đồng bộ, bảo đảm an ninh, an toàn về truyền dẫn, phòng chống cháy nổ, chống
ngập úng.
Nguyên tắc 3: Xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phải xác định
ƣu tiên ngay trong kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đô thị hay quy hoạch
giao thông đô thị.
- Kế hoạch xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phải đƣợc hoạch
định ngay từ bƣớc quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông đô thị. Muốn đạt đƣợc
hiệu quả cao, việc xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi phải đi trƣớc một
bƣớc và đồng thời với việc xây dựng mạng lƣới đƣờng đô thị. Trong trƣờng hợp
cải tạo nâng cấp đƣờng đô thị, việc xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
cần có kế hoạch và lộ trình cụ thể phù hợp các giai đoạn thi công xây dựng đƣờng
và phù hợp điều kiện kinh tế xã hội của mỗi đô thị.
- Việc xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đồng bộ đòi hỏi phải có
sự tham gia của đa ngành, đặc biệt giữa nhà quản lý và doanh nghiệp.
- Xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đồng bộ rất phức tạp đòi hỏi
sự phối hợp chặt chẽ nhà quản lý với doanh nghiệp.
99
Nguyên tắc 4: Phải xây dựng cơ sở dữ liệu và sử dụng các phần mềm tiên
tiến để quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
Xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm nói chung và thông tin về các
đƣờng dây, cáp đi nổi đóng vai trò quan trọng, cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô
thị tuân thủ theo thông tƣ số 11/2010/TT-BXD, ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng
hƣớng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị. Tuy nhiên để phục vụ
cho công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi cần có ứng dụng
công nghệ thông tin nhƣ: GIS, GPR, GPS để quản lý xây dựng, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu góp phần quan trọng trong quản lý xây dựng hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi. Cơ sở dữ liệu về các đƣờng dây, cáp đi nổi bao gồm:
1. Dữ liệu hiện trạng đƣờng dây, cáp đi nổi:
a) Các thông tin về cáp, loại, qui mô của đƣờng dây, cáp đi nổi.
b) Thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại.. của chủ sở hữu hoặc cơ quan
quản lý đƣờng dây, cáp.
c) Bản vẽ hiện trạng mạng lƣới đƣờng dây, cáp đi nổi đƣợc lập trên các
tuyến phố đô thị trong đó có thể hiện rõ các dấu hiệu nhận biết các đƣờng
dây, cáp.
2. Dữ liệu về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là quy hoạch thông tin liên
lạc, quy hoạch cấp điện, chiếu sáng đô thị và các quy hoạch khác có liên quan:
a) Số lƣợng, loại dây, cáp sẽ đƣợc lắp đặt theo qui hoạch.
b) Vị trí, qui mô công trình sử dụng chung cống cáp, hào, tuynen để bố trí hạ
ngầm đƣờng dây, cáp đi nổi.
c) Các công trình đấu nối kỹ thuật có liên quan.
3.2.2 Đề xuất định hƣớng hệ trục để hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đô thị
trung tâm của Hà Nội.
Trong thực tế, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có những trục đƣờng đƣợc
xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
3.2.2.1 Các tiêu chí xác định hệ trục để hạ ngầm:
100
- Trong phạm vi vành đai 4 trở vào phải hạ ngầm toàn bộ tuyến điện, cáp
truyền thông, chiếu sáng, cáp đèn tín hiệu giao thông.
- Đối với các tuyến đã ngầm hóa rồi nhƣng chƣa thực hiện theo đúng quy
chuẩn và tiêu chuẩn quy định, chƣa có sự phối hợp giữa các chủ đầu tƣ hoặc đơn vị
quản lý các đƣờng dây, cáp hạ ngầm. Tính kết nối hệ thống chƣa đảm bảo vẫn
đƣợc rà soát, đánh giá và có kế hoạch cải tạo, thay thế hoặc duy tu.
- Nguồn lực phù hợp với điều kiện thực tế nhƣ điều kiện kinh tế, xã hội; điều
kiện tự nhiên và trình độ phát triển khoa học…. của thành phố Hà Nội.
- Hạn chế tối đa việc bố trí tuynen, hào kỹ thuật, cống cáp dƣới phần đƣờng
xe chạy.
- Về mặt cắt ngang đƣờng phố với chiều rộng hè phố (B):
+ Đối với các tuyến đƣờng có 2 m ≤ B hè < 5 m: chỉ nên sử dụng cống cáp và
bể kỹ thuật.
+ Đối với tuyến đƣờng có B hè ≥ 5 m sử dụng hào kỹ thuật
+ Đối với tuyến đƣờng phố có B hè ≥ 8 m có thể xem xét sử dụng tuynen
hoặc hào kỹ thuật.
Để xác lập hệ trục chính nhằm xây dựng các công trình phục vụ hạ ngầm tại
đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội căn cứ đặc điểm hệ thống đƣờng điển hình tại
đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội, trƣớc hết cần quy định ký hiệu tên mạng lƣới
đƣờng theo nhƣ bảng 3.1. Tuy nhiên một số các tuyến đƣờng đã đƣợc ngầm hóa
nhƣng đảm bảo tính kết nối, đồng bộ cũng nhƣ thuận tiện trong công tác quản lý,
bảo dƣỡng và số hóa các dữ liệu cơ sở của hệ thống do đó cần sơ đồ hóa để có kế
hoạch cải tạo, nâng cấp, thay thế lại theo đề xuất của luận án.
Bảng 3.1 Ký hiệu tên các trục đề xuất ngầm hóa
1 Tuyến N1 (Đê Yên Phụ-Nghi Tàm- Âu Cơ- An Dương Vương)
2 Tuyến N3 (Hàng Đậu- Phan Đình Phùng- Hoàng Hoa Thám-
Hoàng Quốc Việt)
3 Tuyến N4 (Đƣờng 32) ( Nguyễn Thái Học-Kim Mã- Cầu Giấy- Xuân Thuỷ-
Hồ Tùng Mậu)
4 Tuyến N5 ( Nguyễn Chí Thanh- Trần Duy Hưng – Đại lộ Thăng
Long)
5 Tuyến N6 ( Giảng Võ- Láng Hạ- Lê Văn Lương)
101
6 Tuyến N7 (QL.06) ( Tôn Đức Thắng- Nguyễn
Lương Bằng- Tây Sơn- Nguyễn Trãi)
7 Tuyến N8 (QL. 1A) ( Phùng Hưng-Lê Duẩn- Giải Phóng)
8 Tuyến N9 ( Hàng Bài- Phố Huế- Bạch Mai- Trương Định)
9 Tuyến N10 ( Phan Chu Trinh- Lò Đúc- Kim Ngưu)
10 Tuyến N11 (Đê Sg Hồng) ( Trần Nhật Duật- Trần Quang Khải- Trần Khánh
Dư – Nguyễn Khoái)
11 Tuyến R1 ( Thanh Niên- Hùng Vương- Nguyễn Thái Học-
Tràng Thi- Tràng Tiền)
12 Tuyến R2 ( Liễu Giai- Nguyễn Chí Thanh- La Thành- Đại Cồ
Việt- Trần Khát Trân)
13 Tuyến R3 ( Huỳnh Thúc Kháng- Thái Hà- Chùa Bộc- Lê Thanh
Nghị- Thanh Nhàn- Lạc Trung)
14 Tuyến R4a ( Lạc Long Quân- Đường Bưởi- Đường Láng)
(Trường Chinh- Đại La- Minh Khai) 15 Tuyến R4b
16 Tuyến R6 (Vành đai 3) ( Phạm Văn Đồng- Phạm Hùng- Khuất Duy Tiến)
3.2.2.2 Các yêu cầu về hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung
tâm TP. Hà Nội
a. Về mặt cắt ngang đƣờng thuận lợi cho việc đặt trục kỹ thuật phục vụ công
tác ngầm hóa: Mặt cắt ngang tuyến đƣờng dự định đặt trục kỹ thuật phục vụ công
tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi là một tiêu chí quan trọng bởi nó ảnh hƣởng
tới tính khả thi của việc xây dựng trục. Mỗi một mặt cắt ngang có mức độ thuận
tiện cho việc xây dựng hệ thống trục khác nhau. Việc thuận lợi phải đƣợc xét dựa
trên cả không gian ngầm và nổi.
Hai bên các tuyến đƣờng trong đô thị chủ yếu là các công trình xây dựng,
đặc biệt là ở Hà Nội nơi rất nhiều tuyến đƣờng có hè nhỏ (chỉ khoảng < 2m). Việc
xây dựng các tuyến trục kỹ thuật phục vụ công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi
nổi phải đảm bảo không ảnh hƣởng đến kết cấu móng các công trình hai bên
đƣờng, vì vậy tính chất các công trình hai bên đƣờng quyết định không gian ngầm
cho phép đặt trục. Các tuyến trục có thể đi dọc theo tim đƣờng hoặc nắn chỉnh cục
bộ ở những vị trí chuyển hƣớng. Trục có thể đặt dƣới phần xe chạy, dải phân cách
hoặc vỉa hè. Nhìn chung bề rộng mặt cắt ngang càng lớn thì việc xây dựng hệ
102
thống trục càng dễ dàng, trong những trƣờng hợp cần thiết việc nắn chỉnh tuyến
cũng dễ thực hiện hơn.
Trong các loại mặt cắt, dạng mặt cắt có dải phân cách lớn (nhƣ đƣờng
Nguyễn Chí Thanh – Trần Duy Hƣng – Đại lộ Thăng Long) có ƣu điểm hơn cả.
Việc đặt trục ở dải phân cách cho phép giảm chiều sâu đặt, giảm thiểu những xung
đột với các hệ thống, công trình khác nhƣ: cây xanh, hệ thống thoát nƣớc…
b. Thi công thuận lợi: Chi phí thi công thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí đầu tƣ xây dựng hệ thống trục kỹ thuật phục vụ công tác hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi. Vì vậy đây là tiêu chuẩn hàng đầu khi cân nhắc lựa chọn
phƣơng án. Khi xây dựng các tuyến trục, công nghệ thi công thƣờng áp dụng là
đào hố hoặc khoan ngầm. Những yếu tố của các tuyến đƣờng ảnh hƣởng đến việc
thi công trục ngầm đƣợc xem xét dựa trên sự một số khía cạnh nhƣ:
+ Các phƣơng pháp thi công có thể áp dụng
+ Mặt bằng thi công (bề rộng mặt đƣờng, lề đƣờng, dải phân cách…)
+ Khả năng phân luồng, phân tuyến trƣờng hợp cần cấm đƣờng tạm thời
phục vụ thi công.
+ Các công trình xây dựng, mặt bằng hai bên tuyến đƣờng.
+ Sự thuận lợi cho việc sử dụng các loại máy móc thi công.
Thi công đào hở thƣờng đƣợc áp dụng với những đƣờng có mặt cắt ngang
lớn, cho phép thi công trên một phần diện tích mặt đƣờng mà không ảnh hƣởng
đến việc lƣu thông của các phƣơng tiện hoặc với những đƣờng cho phép cấm
đƣờng trong quá trình thi công. Thích hợp nhất cho phƣơng pháp thi công đào hở
là các mặt cắt ngang có dải phân cách rộng, việc thi công không ảnh hƣởng đến các
hệ thống công trình hiện có cũng nhƣ tình hình giao thông. Phƣơng pháp thi công
đào hở khá đơn giản, giảm chi phí xây lắp, vì thế, đây là sự lựa chọn đầu tiên với
các mặt cắt đƣờng thuận lợi cho việc áp dụng phƣơng pháp này đặc biệt với các
trục kỹ thuật mặt cắt không quá lớn.
Tuy thi công đào hố có giá thành rẻ, nhƣng ở Hà Nội, nơi có nhiều tuyến
đƣờng chật hẹp không cho phép áp dụng phƣơng pháp này. Vì vậy thi công khoan
103
ngầm là sự lựa chọn duy nhất và bắt buộc trong một số trƣờng hợp. Thi công
khoan ngầm cũng cần phải đảm bảo mặt bằng thi công trên mặt đất tại một số vị trí
cần thiết vì vậy trong tất cả các trƣờng hợp thi công, mặt bằng thi công luôn đƣợc
cân nhắc.
Ngoài ra, hệ thống đƣờng theo quy hoạch của thành phố Hà Nội đang trong
quá trình xây dựng, các tuyến trục kỹ thuật phục vụ công tác hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi đƣợc xây dựng theo những tuyến đƣờng này sẽ rất thuận tiện. Việc
kết hợp thi công cùng tuyến đƣờng sẽ giảm đƣợc đáng kể chi phí và đẩy nhanh tiến
độ thi công.
c. Sự giới hạn về không gian ngầm, sự phối hợp các CTN: Tuy không có hệ
thống công trình ngầm hiện đại, nhƣng Hà Nội hiện đang có một số công trình
ngầm đơn lẻ phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau: cấp, thoát nƣớc, chiếu sáng,
các công trình phục vụ an ninh quốc phòng. Mặt khác, thời gian gần đây một số dự
án các công trình ngầm cũng đã đƣợc lên kế hoạch hoặc đang trong quá trình thực
hiện nhƣ: hệ thống tàu điện ngầm, các bãi đỗ xe ngầm…
Các tuyến trục kỹ thuật phục vụ công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
chủ yếu đƣợc đặt ngầm, vì vậy cân nhắc về qũy không gian ngầm là thực sự cần
thiết. Giải pháp thƣờng đƣợc áp dụng cho các tuyến trục kỹ thuật ngầm hóa bị hạn
chế về không gian ngầm là phải kéo dài hoặc hạ thấp cao độ đặt, điều này dẫn đến
sự tăng cao chi phí đầu tƣ. Với tiêu chuẩn này những phƣơng án không bị hạn chế
về không gian ngầm tỏ ra có ƣu thế.
Khi lập các dự án đầu tƣ xây dựng công trình ngầm cần đƣợc xem xét khả
năng kết hợp xây dựng đƣờng hầm đa công năng nhƣ metro, tuy nen truyền tải,
…và các công trình ngầm đô thị khác.
d. Điều kiện địa chất vùng đặt trục hạ ngầm: Điều kiện địa chất khu vực xây
dựng các công trình kỹ thuật sử dụng chung nhƣ cống cáp, hào, tuynen kỹ thuật..
ảnh hƣởng đến việc lựa chọn kết cấu móng cũng nhƣ chi phí thi công… Mỗi loại
địa chất khác nhau đòi hỏi phƣơng án thi công khác nhau. Những hiện tƣợng địa
chất phức tạp có thể sẽ làm gia tăng rất nhiều chi phí đầu tƣ.
104
đ. Sự ảnh hƣởng đến các công trình đô thị lân cận: Xây dựng hệ thống công
trình kỹ thuật sử dụng chung nhƣ cống cáp, hào, tuynen kỹ thuật có thể làm ảnh
hƣởng đến sự an toàn của nền móng các công trình lân cận, đặc biệt là trong quá
trình thi công. Đặc biệt các công trình về an ninh quốc phòng, di tích lịch sử… Xét
về khía cạnh này, những phƣơng án trục công trình kỹ thuật ngầm đi qua khu vực
càng ít các công trình lân cận thì càng thuận lợi.
e. Sự thuận lợi cho việc xây dựng phát triển mạng lƣới tuyến trục chính hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi: Hệ tuyến chính là xƣơng sống của mạng lƣới trục
kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trong đô thị. Khi nghiên cứu xây dựng
tuyến trục chính, phải đảm bảo tính kết nối với trục thứ cấp, hệ đƣờng nhành đƣợc
dễ dàng, thuận tiện.
Việc phát triển mạng lƣới phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống các tuyến đƣờng
đô thị hiện có sự liên kết với tuyến đƣờng đặt trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi trục chính. Hà Nội là một đô thị có mật độ đƣờng thấp và không
đều, các tuyến đƣờng khác nhau có sự liên kết với hệ thống còn lại ở mức độ khác
nhau. Những phƣơng án trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đi qua
khu đô thị có mật độ mạng lƣới đƣờng lớn sẽ đảm bảo sự phát triển, liên kết tốt
hơn.
Chi phí xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi cụ thể là xây dựng hệ
thống trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đô thị khá lớn vì vậy quá
trình đầu tƣ xây dựng thƣờng đƣợc tiến hành qua nhiều giai đoạn, các giai đoạn
phải đảm bảo đƣợc tính kế thừa, phát triển. Tuy nhiên, tuyến chính đi qua khu vực
trung tâm thành phố cho phép giảm bớt chi phí đầu tƣ cho các tuyến thứ cấp vì
không phải đầu tƣ cho tuyến thứ cấp dài. Trong khi đó nếu xây dựng trục kỹ thuật
hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi ở mép khu vực nội thành thì việc phát triển
mạng thứ cấp sẽ khó khăn hơn. Khi đề xuất nghiên cứu hệ thống trục kỹ thuật hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi bao giờ nhà thiết kế cũng phải xét đến sự phát
triển của hệ thống trong tƣơng lai, đặc biệt là sự liên kết đấu nối với các khu vực
phụ cận. Hà Nội là một đô thị có phạm vi phát triển không ngừng, trong tƣơng lai
105
rất nhiều vùng sẽ trở thành các thành phố vệ tinh xung quanh. Từ quan điểm đó,
các phƣơng án đề xuất đƣợc xem xét trên phƣơng diện mở rộng hƣớng phát triển
với các vùng khác. Những phƣơng án xây dựng trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi trục chính theo hƣớng phù hợp với hƣớng phát triển mở rộng thành
phố Hà Nội sau này sẽ có ƣu điểm hơn.
f. An ninh quốc phòng và kinh phí đầu tƣ: Trong bất kỳ thời đại nào, quốc
gia nào, đảm bảo an ninh quốc phòng luôn là vấn đề quan trọng. Hà Nội là thủ đô
của Việt Nam, nơi có nhiều trung tâm đầu não của cả nƣớc, việc xây dựng hệ
thống trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trục chính đảm nhiệm thêm
chức năng phục vụ đảm bảo an ninh quốc phòng là điều rất cần thiết. Các phƣơng
án trục kỹ thuật hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trục chính đi qua khu vực trung
tâm, gần với các cơ quan trung ƣơng sẽ phát huy tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
Đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm yêu cầu nguồn lực tài
chính lớn. Kinh phí đầu tƣ luôn là vấn đề đƣợc cân nhắc kỹ khi lựa chọn phƣơng
án xây dựng tuy nen trục chính.
Rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ xây dựng trục kỹ thuật hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi: kích thƣớc, chiều dài và chiều sâu đặt trục,
phƣơng pháp thi công…Trong đó, phƣơng pháp thi công có thể áp dụng ảnh hƣởng
khá nhiều đến chi phí đầu tƣ, vì vậy những phƣơng án cho phép thi công đào trần
chiếm ƣu thế lớn. Vùng lân cận ngoại vi Hà Nội chƣa xây dựng các công trình đô
thị lớn chính là điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn thi công đồng bộ cùng dự án
giao thông, cơ sở hạ tầng đô thị khác theo phƣơng pháp đào lộ thiên.
3.2.2.2 Đề xuất hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi cho đô thị trung tâm
thành phố Hà Nội theo trục hướng tâm:
Theo khảo sát của Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội, hiện nay trên địa bàn
Thành phố tuynen kỹ thuật rất ít, hiện chỉ có tại các tuyến phố Kim Mã; Liễu Giai;
Nguyễn Chí Thanh và đƣờng vai đai 3. Tuy nhiên chƣa có sự kết nối giữa các
tuyến với nhau và việc sử dụng cũng nhƣ vận hành chƣa thật hiệu quả. Do vậy,
việc đề xuất và thiết lập cho đô thị trung tâm Thành phố một hệ trục công trình kỹ
106
thuật sử dụng chung nhƣ cống, cáp, hào và tuynen kỹ thuật là cần thiết. Trên cơ sở
các tiêu chí đã đƣợc đề xuất ở trên, kết hợp với việc nghiên cứu bản đồ mạng lƣới
đƣờng trục của Hà Nội ta có thể xác lập một số phƣơng án trục chính hƣớng tâm
hệ trục công trình kỹ thuật sử dụng chung nhƣ cống, cáp, hào và tuynen kỹ thuật
ngầm (gọi tắt là trục công trình kỹ thuật ngầm).
Hình 3.1 Sơ đồ các trục công trình kỹ thuật sử dụng chung như cống, cáp, hào và
tuy nen kỹ thuật xuyên tâm và vành đai TP Hà Nội
Phƣơng án hƣớng tâm 01: Trục công trình kỹ thuật ngầm trục chính đƣợc
đặt dọc theo đƣờng hƣớng tâm N8, (hƣớng bắc – nam) [hƣớng phát triển: QL.1A –
QL. 3]. Tuyến đi theo trục hƣớng tâm N8 gồm các đƣờng Phùng Hƣng–Lê Duẩn–
Giải Phóng từ nội thành rồi phát triển về hƣớng Nam theo quốc lộ 1A, về hƣớng
Bắc theo quốc lộ 3.
107
Hình 3.2 Mặt cắt ngang đường Phùng Hưng
Hình 3.3 Mặt cắt ngang đường Giải Phóng
Hình 3.4. Sơ đồ phương án hướng tâm 01 (đi theo đường hướng tâm N8)
108
Phân tích : Các tuyến đƣờng dự định đặt trục có mặt cắt khá rộng, thuận lợi
cho việc bố trí trục công trình kỹ thuật ngầm. Các tuyến này đi qua khu vực trung
tâm, thuận lợi cho việc phát triển mạng lƣới trục thứ cấp. Xây dựng hệ thống trục
công trình kỹ thuật ngầm theo các tuyến đƣờng này (theo quốc lộ 1A) thuận lợi
cho việc đấu nối với các khu vực phụ cận trong tƣơng lai.
Hƣớng phát triển của đƣờng trục: trục chính sau khi vƣợt sông Hồng qua cầu
Long Biên có thể kết nối và đi theo đƣờng cao tốc Hà Nội –Thái Nguyên (hƣớng
Bắc-Nam) xuyên qua Hà Nội từ Thanh trì đến Sóc Sơn. Nhƣ vậy khả năng cung
ứng phục vụ khá tốt.
Phƣơng án hƣớng tâm 02: Trục công trình kỹ thuật ngầm trục chính đƣợc
đặt dọc theo đƣờng hƣớng tâm N7, (hƣớng TB – ĐN) [hƣớng phát triển: QL.6 –
QL. 5]. Gồm các đƣờng Tôn Đức Thắng – Nguyễn Lƣơng Bằng - Tây Sơn –
Nguyễn Trãi trong phạm vi nội thành. Tuyến phát triển về hƣớng Tây-Bắc theo
quốc lộ 6 và về hƣớng Đông – Nam theo quốc lộ 5.
Hình 3.5 Mặt cắt ngang đường Tôn Đức Thắng
Hình 3.6 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Lương Bằng
109
Hình 3.7 Mặt cắt ngang đường Tây Sơn
Hình 3.8 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Trãi
Hình 3.9 Sơ đồ phương án hướng tâm 02 (đi theo đường hướng tâm N7)
110
Phân tích: Phƣơng án chạy theo trục hƣớng tâm N7, dựa trên các tuyến
đƣờng thẳng, đi qua khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho việc phát triển
mạng lƣới trục công trình kỹ thuật ngầm. Tuy nhiên, chỉ có đoạn tuyến qua đƣờng
Nguyễn Trãi có mặt cắt ngang rộng, các tuyến còn lại có mặt cắt ngang hẹp, không
thuận lợi cho việc bố trí hệ trục công trình kỹ thuật ngầm.
Phƣơng án hƣớng tâm 03: Trục công trình kỹ thuật ngầm đƣợc đặt dọc theo
đƣờng hƣớng tâm N5, (hƣớng T – Đ) [hƣớng phát triển: Láng – Đại Lộ Thăng
Long – QL. 5]Tuyến đi theo trục giao thông hƣớng tâm N5 gồm các đƣờng Văn
Cao – Liễu Giai - Nguyễn Chí Thanh – Trần Duy Hƣng – Đại Lộ Thăng Long.
Phƣơng án này phát triển về hƣớng Đông theo quốc lộ 5 và phát triển về hƣớng
Tây theo đƣờng Đại Lộ Thăng Long.
Hình 3.10 Mặt cắt ngang đường Văn Cao
Hình 3.11 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Chí Thanh
111
Hình 3.12 Mặt cắt đường Trần Duy Hưng
Hình 3.13 Sơ đồ phương án hướng tâm 03 (đi theo đường hướng tâm N5)
112
Phân tích: Phƣơng án này đi theo đƣờng cao tốc Đại Lộ Thăng Long, qua
cầu Long Biên sang cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, xuyên trung tâm Hà Nội theo
hƣớng Đông-Tây. Tuyến có ƣu điểm nổi bật bởi các tuyến giao thông đều là trục
cao tốc mới, có mặt cắt ngang lớn và có dải phân cách giữa rộng. Điều kiện lập
tuyến trục ngầm thuận lợi.
Theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, trung tâm hành chính Quốc gia
đặt tại Mỹ Đình, Hòa Lạc là đô thị khoa học và công nghệ - giáo dục lớn, do vậy
việc xây dựng hệ thống tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trục chính theo
phƣơng án này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là phƣơng án trục chính ngầm
có ƣu thế và kiến nghị lựa chọn.
Phƣơng án hƣớng tâm 04: Trục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đƣợc đặt
dọc theo đƣờng hƣớng tâm N4, (hƣớng TB – Đ) [hƣớng phát triển: QL.32 –
QL.5]Tuyến trục đi theo đƣờng hƣớng tâm N4, QL.32 gồm các đƣờng Nguyễn
Thái Học – Kim Mã – Xuân Thủy. Tuyến phát triển về hƣớng Bắc -Tây Bắc theo
quốc lộ 32 và về hƣớng Đông theo quốc lộ 5.
Hình 3.14 Mặt cắt ngang đường Nguyễn Thái Học
Hình 3.15 Mặt cắt ngang đường Kim Mã
113
Hình 3.16 Mặt cắt ngang đường Xuân Thủy
Hình 3.17 Sơ đồ phương án hướng tâm 04 (đi theo đường hướng tâm N4)
114
Phân tích: Phƣơng án 04 đi theo trục đƣờng hƣớng tâm N4, các tuyến
đƣờng có mặt cắt ngang khá lớn, thuận lợi cho việc bố trí trục hạ tầng kỹ thuật
ngầm. Các tuyến đƣờng này đi qua khu trung tâm, vì vậy thuận lợi cho việc bố trí
hệ trục thứ cấp và nhờ đó có phạm vi phục vụ rộng. Phƣơng án này có thể lựa chọn
để bố trí hệ thống tuyến trục chính. Tuy nhiên quốc lộ 32 chạy ven rìa đông bắc
của Thủ đô nên phạm vi phục vụ bị hạn chế.
Kết luận: qua phân tích trên, tuyến trục hƣớng tâm có ƣu thế là tuyến Đông-
Tây (QL.5 – Đại Lộ Thăng Long)
3.2.2.3 Đề xuất hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi cho đô thị trung tâm
thành phố Hà Nội theo các tuyến vành đai:
Các phƣơng án bố trí trục đi theo trục giao thông vành đai gồm các tuyến nhƣ
sau:
Phƣơng án vành đai 05, (PA 05): Tuyến trục đi theo đường R4 (đƣờng vành
đai giao thông 2) gồm các đƣờng Lạc Long Quân - Bƣởi – Láng – Trƣờng Chinh
– Đại La –Minh Khai.
Hình 3.18 Mặt cắt ngang đường Lạc Long Quân
Hình 3.19 Mặt cắt đường Láng
115
Hình 3.20 Mặt cắt ngang đường Trường Chinh
Hình 3.21 Sơ đồ phương án vành đai 05 (đi theo đường vành đai R4)
116
Hình 3.22 Mặt cắt đường đoạn từ Ngã tư Sở đến Cầu Vĩnh Tuy (theo quy hoạch)
Hình 3.23 Mặt cắt ngang đường Minh Khai
Phân tích: Phƣơng án trục vành đai 05 đi theo đƣờng giao thông vành đai 2 có
mặt cắt ngang đƣờng hạn chế, vỉa hè hẹp. Đặc biệt tuyến đƣờng này đi qua khu
vực có mật độ đƣờng thấp, lƣu lƣợng phƣơng tiện khá lớn. Đƣờng vành đai 2 là
đƣờng bao khu vực nội đô hẹp, mật độ đô thị hóa cao, công trình dày đặc, rất khó
khăn cho việc xây dựng hệ trục hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Phƣơng án vành đai 06 (PA 06): Tuyến trục PA 06 đi theo đƣờng giao
thông vành đai 2.5, gồm đƣờng đang quy hoạch kẹp giữa đƣờng vành đai 2 và
đƣờng vành đai 3 (tức R4 và R6 theo quy ƣớc).
Phân tích: Tuyến trục theo PA 06 đi theo đƣờng vành đai giao thông 2.5;
Hiện tại một số đoạn của tuyến đƣờng này đã và đang đƣợc xây dựng, mặt cắt
ngang đƣờng không lớn, mật độ công trình cao, khó khăn trong việc thiết lập trục
117
tuy nen.
Phƣơng án vành đai 07, (PA 07): Phƣơng án trục CTN 07 đi theo đƣờng
vành đai giao thông 3: gồm các đƣờng đô thị quan trọng: Khuất Duy Tiến – Phạm
Hùng – Phạm Văn Đồng.
Hình 3.24 Mặt cắt ngang đường Phạm Văn Đồng
Hình 3.25 Mặt cắt ngang đường Phạm Hùng
Hình 3.26 Mặt cắt đường cắt ngang Khuất Duy Tiến
118
Hình 3.27 Sơ đồ phương án vành đai 07 (đi theo đường vành đai R6)
Phân tích: Trục vành đai 07 đi theo đƣờng vành đai giao thông vành đai 3,
đây là trục giao thông vành đai quan trọng nhất hiện nay của Hà Nội. Phƣơng án
này phần lớn đi theo các tuyến đƣờng có mặt cắt ngang đƣờng và bề rộng vỉa hè
lớn. Đặc biệt các tuyến đƣờng Phạm Hùng và Khuất Duy Tiến có bề rộng dải phân
cách lớn, rất thuận lợi cho việc bố trí hệ thống trục hạ tầng kỹ thuật ngầm chính.
Hơn nữa vị trí tuyến đƣờng rất thuận lợi cho việc phát triển mạng lƣới trục thứ cấp
và phù hợp với sự phát triển thành phố trong tƣơng lai. Về góc độ quy hoạch tổng
thể đô thị Hà Nội, đƣờng vành đai 3 cũng là ranh giới của khu vực nội đô, khu vực
sẽ hạn chế phát triển. Đây là phƣơng án trục ngầm theo tuyến vành đai hợp lý và
đƣợc kiến nghị lựa chọn.
Nhƣ vậy: Từ những phân tích trên, kiến nghị lựa chọn trục chính vành đai là
tuyến đi theo đƣờng R6 (đƣờng vành đai 3) ƣu tiên triển khai trƣớc.
119
Qua phân tích các phƣơng án trên, đề xuất của luận án tuyến trục hạ tầng kỹ
thuật ngầm phục vụ cho công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi cho khu đô
thị trung tâm của Hà Nội nhƣ sau:
- Phƣơng án đề xuất kết hợp giữa phƣơng án đƣờng vành đai và phƣơng án
đƣờng xuyên tâm. Có thể phát triển và nối ra các tuyến đƣờng cao tốc và qua các
khu đô thị mới của Hà Nội nhƣ khu trung tâm hành chính Quốc gia Mỹ Đình; khu
đô thị công nghệ cao Láng –Hòa Lạc; vùng đô thị nam Hà Nội và bắc Hà Nội.
- Việc đầu tƣ xây dựng hệ thống trục hạ tầng kỹ thuật ngầm chính theo
phƣơng án và thực hiện từng bƣớc theo lộ trình kết hợp với việc thi công một số
tuyến đƣờng cũng nhƣ các khu đô thị mới tạo ra hệ trục chính có vị trí thuận lợi
cho việc phát triển mạng lƣới thứ cấp, khả năng cung ứng phục vụ lớn cũng nhƣ
thực hiện tốt chức năng an ninh quốc phòng của thủ đô.
3.2.2.4 Đấu nối hệ thống tuy nen, hào, cống bể kỹ thuật để hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi:
Nút giao có thể làm nơi quản lý, vận hành, sửa chữa – duy tu – bảo dƣỡng và
điều khiển hệ thống đƣờng cáp, đƣờng ống đi qua.
Theo cấp của từng nút giao có thể chia là 4 loại
- Nút giao giữa các tuynen
- Nút giao giữa tuynen với hào kỹ thuật
- Nút giao giữa các hào kỹ thuật
- Nút giao giữa hào kỹ thuật và cống bể kỹ thuật
a) Các yêu cầu kỹ thuật
Đấu nối kỹ thuật: Việc đấu nối giữa công trình ngầm với các công trình hạ
tầng kỹ thuật chung của đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vị trí đấu nối phải phù hợp với quy hoạch xây dựng.
- Phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng công trình.
- Đáp ứng yêu cầu đồng bộ.
- Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quy định đối với từng loại công trình.
120
b) Đấu nối không gian: Việc đấu nối không gian giữa các công trình ngầm và
giữa công trình ngầm với công trình trên mặt đất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vị trí đấu nối phải theo quy hoạch xây dựng
- Bảo đảm an toàn cho các công trình
- Bảo đảm thuận lợi khi sử dụng và thoát hiểm khi cần thiết
c) Nguyên tắc thiết kế nút giao
- Mặt bằng nút giao đƣợc thiết kế đủ lớn để chứa các thiết bị kỹ thuật, để
cho các hoạt động vận hành, sửa chữa.
- Nút giao đƣợc xây dựng bằng bê tông cốt thép có khả năng ổn định,
chống thấm; đồng thời, phải đảm bảo an toàn và bảo mật cho các thiết bị
điều khiển tại nút
- Hệ thống đƣờng dây, đƣờng ống trong nút giao đƣợc đặt trên giá đỡ tiêu
chuẩn và phân hƣớng theo quy định. Giá đỡ cách tƣờng ≥ 10cm. Bán
kính cong ≥ 30cm.
Nút giao giữa các tuynen: Là nơi giao cắt giữa các tuynel có cùng hình
dạng tiết diện: hình chữ nhật (hoặc vuông), hình tròn, và giữa các tuynel có nhiều
hình dạng tiết diện: hình tròn, elip, chữ nhật (hoặc vuông)…
- Kích thƣớc nút giao B(rộng),L(dài),H(cao): rộng hơn tuynen có tiết diện
lớn nhất ở giao cắt ≥3m
Nút giao giữa tuy nel và hào: Là nơi giao cắt của 2 và chuyển cấp của hệ
thống đƣờng dây, đƣờng ống từ tuynel sang hào kỹ thuật. Gồm 2 loại
- Nút giao giữa tuynel vuông và hào: tại nút giao này có thể đấu nối trực
tiếp hào với tuynel
- Nút giao giữa tuynel tròn và hào: tại nút giao này khó khăn trong đấu
nối trực tiếp. Do vậy phải đấu nối thông qua phòng đấu nối.
Nút giao giữa các hào (hoặc cống bể kỹ thuật): Là nơi giao cắt của hệ
thống hào. Nên sử dụng 1 loại hào có kích thƣớc để tiện sản xuất, thi công và giảm
giá thành trung tâm của Thành phố Hà Nội.
121
3.2.3 Đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
Bƣớc 1. Công tác lập kế hoạch.
Bƣớc 2. Công tác thiết kế.
Bƣớc 3: Công tác chuẩn bị, xin phép đào đƣờng và triển khai thi công xây
dựng.
Bƣớc 4. Công tác quản lý vận hành khai thác và lƣu trữ hồ sơ.
3.2.3.1. Bước 1: Công tác lập kế hoạch:
- Kế hoạch chi tiết của từng công trình ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi
phải phù hợp với kế hoạch tổng thể của UBND đã phê duyệt. Trong trƣờng hợp có
thay đổi phát sinh so với kế hoạch tổng thể đã phê duyệt thì phải có văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Kế hoạch ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi sẽ đƣợc các chủ sở hữu các
đối tƣợng đƣờng dây, cáp đi nổi gửi kế hoạch về trung tâm quản lý hạ tầng kỹ
thuật ngầm để xem xét và chấp thuận bằng văn bản, thông báo đến các tổ chức, cá
nhân có liên quan phối hợp thực hiện. Đặc biệt cần gửi đến Sở Giao thông vận tải
để có kế hoạch phối hợp trong công tác duy tu sửa chữa đƣờng giao thông và để bố
trí kế hoạch ngầm hóa hệ thống chiếu sáng công cộng, tín hiệu giao thông, camera
quan sát giao thông.
- Sau khi các sở ngành liên quan có văn bản chấp thuận. Đơn vị thực hiện
ngầm hóa cung cấp kế hoạch nêu trên về Ủy ban nhân dân quận, huyện tại các
tuyến đƣờng có kế hoạch ngầm hóa để phối hợp các công trình khác để cùng triển
khai thực hiện.
- Đối với kế hoạch của ngành điện hoặc thông tin .. thì đơn vị khác xem xét
phối hợp đồng bộ thực hiện ngầm hóa chung. Trong trƣờng hợp chƣa thể thực hiện
ngầm hóa thì các đơn vị phải tiến hành đặt các ống cáp ngầm cho các tuyến đƣờng
có kế hoạch hạ ngầm hóa nhƣ trên sao cho đồng bộ với tiến độ thi công.
- Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các đơn vị
quản lý công trình hạ tầng liên quan:
122
a. Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm xem xét chấp thuận bằng văn
bản đối với các kế hoạch ngầm hóa do các chủ đầu tƣ đệ trình, thông báo đến các
tổ chức cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.
b. Sở Giao thông vận tải, các ban quản lý dự án giao thông đô thị khu vực:
Hàng năm công bố các tuyến đƣờng cấm đào, kế hoạch xây dựng sửa chữa nâng
cấp các tuyến đƣờng giao thông để các đơn vị chủ động phối hợp điều chỉnh, kế
hoạch ngầm hóa của mình sao cho đồng bộ với kế hoạch của Sở. Mặt khác trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ xin cấp phép thi công đào đƣờng,
giải quyết xong thủ tục cấp phép thi công đào đƣờng cho các công trình ngầm hóa.
Sở Giao thông vận tải sẽ cấp phép đào đƣờng trên cơ sở tiến độ thi công do
chủ đầu tƣ lập. Thời gian của một giấy phép thi công không quá 30 ngày. Đơn vị
thi công phải hoàn thiện lại nhƣ cũ mặt đƣờng cho mỗi giấy phép thi công và phải
đƣợc Sở Giao thông vận tải nghiệm thu thì mới đƣợc cấp phép đoạn đƣờng tiếp
theo.
c. Các Sở, ban ngành khác, UBND các quận, huyện, phƣờng, xã, các phòng
quản lý đô thị tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tƣ thực hiện việc triển khai
đầu tƣ xây dựng các dự án ngầm hóa đã đƣợc xem xét và chấp thuận.
d. Các đơn vị quản lý công trình hạ tầng liên quan:
Các đơn vị quản lý các công trình hạ tầng liên quan trên địa bàn thành phố
có trách nhiệm xem xét và cung cấp thông tin, số liệu các công trình hạ tầng, công
trình ngầm của mình quản lý cho chủ đầu tƣ dự án và Trung tâm quản lý hạ tầng
kỹ thuật ngầm (ví dụ nhƣ các công trình cấp nƣớc, thoát nƣớc, dây chiếu sáng,
camera giám sát giao thông …..)
e. Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm Hà Nội chủ trì lập danh sách đại
diện các đơn vị quản lý có các công trình ngầm trên địa bàn thành phố để trình
UBND thành phố lập tổ công tác ngầm hóa. Tổ công tác ngầm hóa có trách nhiệm
phối hợp với chủ đầu tƣ liên quan và các đơn vị thi công để xử lý các ảnh hƣởng,
xung đột giữa các công trình ngầm liên quan (nếu có). Tổ công tác này sẽ tồn tại
123
trong suốt quá trình ngầm hóa theo kế hoạch ngầm hóa đã đƣợc UBND Thành phố
phê duyệt.
f. Ủy ban nhân dân quận, huyện, phƣờng, xã tại các tuyến đƣờng có trong kế
hoạch thực hiện ngầm hóa:
- Xem xét đƣa quy hoạch hạ tầng điện lực và viễn thông vào các đồ án quy
hoạch khu đô thị, khu dân cƣ mới trên địa bàn; chỉ đạo chủ đầu tƣ các dự án xây
dựng khu dân cƣ, khu đô thị mới, các dự án cải tạo mở rộng đƣờng, ngõ, dự án
nâng cấp đƣờng giao thông trên địa bàn có đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngầm để đơn vị điện lực và viễn thông bố trí cáp ngầm.
- Quý 1 hàng năm thông báo kế hoạch cải tạo chỉnh trang vỉa hè, cải tạo mở
rộng thẻm; sửa chữa, nâng cấp mở rộng đƣờng giao thông của năm tiếp theo đến
Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm để có ý kiến chỉ đạo đến các đơn vị viễn
thông, tổng công ty điện lực Hà Nội phối hợp thực hiện. Đơn vị chủ đầu tƣ chủ
động lên kế hoạch và điều chỉnh tuyến ngầm hóa đồng bộ với các dự án cải tạo
chỉnh trang vỉa hè, mở rộng đƣờng, ngõ; dự án sửa chữa, nâng cấp đƣờng giao
thông.
- Thực hiện cấp phép và tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ đầu tƣ và các đơn vị
trong thực hiện công tác ngầm hóa lƣới điện và dây thông tin trên các tuyến đƣờng
theo kế hoạch (giữ gìn trật tự và điều phối công tác giao thông trên địa bàn…..)
3.2.3.2 Bƣớc 2. Công tác thiết kế:
- Việc kết hợp thiết kế và thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm giữa
cáp điện và cáp thông tin nên ƣu tiên. Trong trƣờng hợp vỉa hè không đủ không
gian, diện tích để thiết kế ngầm hóa thì đƣợc phép sử dụng lòng đƣờng để thiết kế
ngầm hóa.
- Chủ đầu tƣ phải có trách nhiệm chọn lựa đơn vị tƣ vấn đủ năng lực theo
đúng quy định hiện hành.
- Đơn vị tƣ vấn thiết kế phải tiến hành khảo sát, thiết kế đúng quy định hiện
hành của nhà nƣớc.
- Tuân thủ quy hoạch đô thị,
124
- Bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Trách nhiệm của các đơn vị liên quan:
+ Đối với chủ đầu tư: sau khi có văn bản chấp thuận đồng ý phƣơng án
ngầm hóa của Trung tâm quản lý hạ tầng ngầm chủ đầu tƣ tiến hành cuộc họp các
bên liên quan để lấy ý kiến sơ bộ về công trình: khu vực ngầm hóa; hƣớng tuyến,
chiều dài tuyến, số lƣợng và loại mƣơng cáp, hào kỹ thuật và hầm cáp, kích cỡ ống
… chủ đầu tƣ tiếp nhận các thông tin, nhu cầu đăng ký sơ bộ (nếu có) của các đơn
vị trong cuộc họp để tổng hợp, hoàn chỉnh thiết kế. Sau thời gian không quá 20
ngày chủ đầu tƣ phải cung cấp cho các đơn vị liên quan bản vẽ, thiết kế cơ sở
hƣớng tuyến hạ ngầm cáp (đã điều chính nếu có) để các đơn vị có căn cứ tiến hành
thực hiện việc thống kê nhu cầu đăng ký dung lƣợng và đóng góp ý kiến.
+ Đối với đơn vị liên quan: Sau khi nhận đƣợc các văn bản của chủ đầu tƣ,
đơn vị bắt buộc phải có văn bản gửi chủ đầu tƣ để cung cấp số liệu. Sau thời gian
15 ngày mà không có văn bản trả lời xem nhƣ không có nhu cầu sử dụng chung hạ
tầng ngầm.
+ Đối với đơn vị tư vấn thiết kế: Các đơn vị tƣ vấn thiết kế cần phải có sự
phối hợp, thống nhất với nhau trong việc thiết kế bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc
tuynen và số lƣợng ống đặt ngầm và ngƣợc lại.
3.2.3.3. Bƣớc 3 Công tác chuẩn bị, xin phép đào đƣờng và triển khai thi
công xây dựng.
1. Công tác chuẩn bị:
a. Chủ đầu tƣ phải tiến hành lựa chọn nhà thầu thi công đáp ứng đầy đủ năng
lực, kinh nghiệm theo đúng quy định hiện hành.
b. Công tác bàn giao mặt bằng thi công: Chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ vấn thiết kế
có trách nhiệm bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công theo đúng quy định hiện
hành. Thành phần tham gia gồm các đại diện: Chủ đầu tƣ, tƣ vấn thiết kế, tƣ vấn
giám sát, đại diện ban quản lý giao thông đô thị liên quan (nếu thi công trên địa
bàn do ban quản lý phụ trách); phòng quản lý đô thị phƣờng, xã, quận, huyện, đơn
vị thi công.
125
2. Công tác xin phép đào đƣờng:
+ Khi thi công đào và tái lập tạm thời mƣơng cáp, đơn vị chủ đầu tƣ chủ trì
phối hợp cùng đơn vị thi công liên hệ với Sở Giao thông vận tải; phòng Quản lý đô
thị, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan để xin thủ tục cấp phép đào đƣờng
theo đúng quy định của Thành phố.
+ Sau 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ xin cấp phép đào đƣờng, Sở Giao
thông vận tải, UBND quận, huyện, phƣờng, xã sẽ xem xét cấp giấy phép đào
đƣờng một lần cho một công trình.
+ Việc thi công đào và tái lập sẽ đƣợc thực hiện tƣờng đoạn ngắn sao cho ít
ảnh hƣởng giao thông nhất (đối với thi công hạ ngầm trong nội đô), sau khi tái lập
từng đoạn, đơn vị giám sát tái lập mặt đƣờng sẽ kiểm tra, nghiệm thu trƣớc khi tiếp
tục đào và tái lập đoạn tiếp theo ngay tại hiện trƣờng.
3. Triển khai thi công xây dựng:
a. Công tác lập kế hoạch tạm ngừng cung cấp dịch vụ để phục vụ thi công:
Đơn vị thi công phải lập kế hoạch, đăng ký tạm cắt dịch vụ chi tết và phối hợp với
ngành chủ quản đối tƣợng để thông báo và tạm cắt dịch vụ cung cấp.
b. Đối với các sự cố khách quan trong thi công: Chủ đầu tƣ chủ trì mới các
thành viên liên quan đến các tổ công tác phối hợp xử lý kịp thời trong quá trình thi
công.
c. Phối hợp cắt, tháo dỡ, thu hồi cáp và các vật tƣ thiết bị, phụ kiện treo trên
những tuyến đƣờng đã đƣợc hạ ngầm cáp điện và thông tin:
- Sau khi thực hiện hoàn tất việc ngầm hóa theo đúng kế hoạch và phƣơng
án đƣợc duyệt, đơn vị chủ đầu tƣ phải thông báo cho các đơn vị phối hợp thực hiện
việc tháo dỡ thu hồi cáp và các vật tƣ, phụ kiện khác nhƣ hộp tập điểm, măng sông
nội cáp, phụ kiện … treo trên cột.
- Phối hợp với ngành điện thu hồi cột điện hiện hữu sau khi đã ngầm hóa
lƣới điện, Sau thời gian 5 ngày kể từ ngày hết thời hạn (theo thông báo) dây, cáp
vẫn chƣa đƣợc thu hồi thì chủ đầu tƣ sẽ kiểm tra thực tế cùng các đơn vị chủ quản
dịch vụ liên quan lập biên bản ghi rõ những đơn vị không thực hiện việc tháo dõ,
126
thu hồi cáp thông tin, tập điểm măng sông, phụ kiện … theo đúng quy định và có
văn bản báo cáo Trung tâm quản lý hạ tầng ngầm xem xét xử lý trách nhiệm đối
với những đơn vị đó.
Trình tự tiến hành việc cắt và tháo dỡ :
+ Tất cả các đơn vị điện lực và viễn thông phải có mặt tại các vị trí dự kiến
cắt cáp, đơn vị nào vắng thì sẽ không có quyền khiếu nại.
+ Trƣớc khi cắt cáp 01 giờ, các đơn vị viên thông có trách nhiệm kiểm tra lại
số lƣợng, chủng loại và thẻ nhận dạng cáp treo trên cột của đơn vị.
+ Lập biên bản tại hiện trƣờng ghi nhận chủng loại, số lƣợng và công tác tác
treo thẻ nhận dạng của từng đơn vị, đối chiếu với số lƣợng đã đƣợc các đơn vị
cung cấp.
+ Các đơn vị chủ quản sau khi đã cắp cáp treo trên cột cần cử bảo vệ dây,
cáp đã cắt và các phụ kiện không để xảy ra mất cắp cáp.
+ Cán bộ giám sát công trình do chủ đầu tƣ phân công và chủ sở hữu dây,
cáp chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ công việc của đơn vị khi thi công phối hợp
cắt, thao dỡ, thu hôi cắp và các hộp tập điểm tren trên những tuyến đƣờng đã đƣợc
hạ ngầm cáp, dây đi nổi.
Trong quá trình thi công cắt, tháo dỡ cáp đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải thực hiện đúng địa điểm và thời gian theo lịch thi công đã đƣợc các
đơn vị thống nhất.
+ Đảm bảo đầy đủ và đúng trình tự quy định. Không để xảy ra tình trang mất
cáp, dây thuê bao và các vật tƣ phụ kiện sau khi tháo dỡ, xác nhận khối lƣợng tháo
dỡ.
+ Cán bộ giám sát và chủ sở hữu dây cáp chịu trách nhiệm trong trƣờng hợp
xảy ra giám đoạn thông tin do cắt, tháo dỡ cáp và dây thuê bao không theo kế
hoạch, không đúng quy trình.
4. Trách nhiệm của các bên có liên quan đến triển khai thi công ngầm hóa:
+Chủ đầu tư: Trƣớc khi khởi công 7 ngày, chủ đầu tƣ phải thông báo bằng
văn bản với đầy đủ các thông tin liên quan (thời gian, địa điểm, danh sách cán bộ
127
giám sát công trình ….) đến các đơn vị liên quan và UBND quận, huyện, phƣờng,
xã nơi có tuyến đƣờng hạ ngầm cáp để phối hợp kiểm tra giám sát trong quá trình
thi công.
Chủ đầu tƣ phải cử giám sát công trình thực hiện giám sát đơn vị thi công và
yêu cầu đơn vị thi công phải thực hiện đúng với kế hoạch đã đƣợc thống nhất. Chủ
đầu tƣ liên đới chịu trách nhiệm trong trƣờng hợp đơn vị thi công thực hiện không
đúng kế hoạch dẫn đến việc mất thông tin liên lạc, hƣ hại tài sản của đơn vị khác.
+ Đơn vị thi công: Thực hiện đúng các bƣớc trong kế hoạch đã đƣợc thống
nhất, trƣờng hợp đơn vị thi công thực hiện không đúng kế hoạch dẫn đến việc mất
thông tin liên lạc hoặc hƣ hại tài sản sẽ phải phối hợp khắc phục hậu quả, chịu
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại và bị xử lý theo quy định pháp luật do vi phạm
của đơn vị mình.
+ Đơn vị là cơ quan chủ quản của các đối tượng đường dây, cáp đi nổi:
Cử nhận sự cùng tham gia thực hiện, phối hợp và hỗ trợ tối đa cho đơn vị thi
công trong suốt quá trình thi công ngầm hóa lƣới điện và dây thông tin để đảm bảo
xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.
Thực hiện các nội dung phần công việc đã đƣợc thỏa thuận trong phƣơng án,
đảm bảo hoàn tất phần công việc của đơn vị mình theo tiến độ chung của công
trình.
Các trƣờng hợp gián đoạn, mất thông tin liên lạc do hồ sơ quản lý không đầy
đủ, không có nhân sự phối hợp, không nhận dạng đƣợc cáp, dây của đơn vị quản lý
thì các đơn vị này phải tự gánh chịu thiệt hại.
+ UBND quận, huyện và thị xã: Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực
hiện công trình, trong trƣờng hợp công trình có quy mô, phạm vi liên quan đến dự
án khác nhƣ cải tạo vỉa hè, cấp nƣớc, thoát nƣớc, chiếu sáng…. Mà UBND đang
quản lý thì thông báo và cung cấp các thông tin liên quan cho chủ đầu tƣ công trình
ngầm hóa để chuẩn bị và phối hợp nhằm hạn chế việc đào đƣờng nhiều lần tại một
khu vực.
128
3.2.3.4. Bước 4 Công tác quản lý vận hành khai thác và lưu trữ hồ sơ:
Một đơn vị trực thuộc UBND Thành phố (Trung tâm quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm) sẽ đƣợc giao quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công
trình ngầm sau khi thi công xong. Bên đơn vị chủ đầu tƣ sẽ bàn giao cho Trung
tâm để quản lý vận hành.
Trung tâm sẽ thực hiện đánh dấu, quy định về màu sắc, vị trí đối với mỗi cáp
của các đơn vị khác nhau để có thể tiện trong công tác quản lý, vận hành và bảo
dƣỡng.
Cơ sở dữ liệu quản lý lƣu trữ hồ sơ
Chƣơng trình quản lý cơ sở dữ liệu của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm là rất cần thiết cho công tác khai thác và sử dụng chúng, đặc biệt trong giai
đoạn lập dự án đầu tƣ và thiết kế cơ sở.
Để xây dựng lập chƣơng trình quản lý dữ liệu này, cần thiết phải xây dựng
phần mềm quản lý việc thu thập các dữ liệu và cập nhật các dữ liệu đóng vai trò
quan trọng. Đây là một công việc rất khó khăn vì tốn nhiều thời gian thu thập và
nhập do dữ liệu không đƣợc quản lý tập trung mà ở rải rác hoặc là ở các đơn vị
quản lý dự án, công trình hoặc ở các cơ quan quản lý các cấp khác nhau. Chính vì
vậy cần phải tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
129
Hình 3.29 Sơ đồ các bước thực hiện trong quy trình quản lý xây dựng ngầm hóa
đường dây, cáp đi nổi.
BƢỚC 1: CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH
BƢỚC 2: CÔNG TÁC
THIẾT KẾ
BƢỚC 3: CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ, XIN PHÉP ĐÀO ĐƢỜNG
VÀ TRIỂN KHAI THI CÔNG
XÂY DỰNG
BƢỚC 4: CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC
VÀ LƢU TRỮ HỒ SƠ
130
Hình 3.30 Sơ đồ bước 1 công tác lập kế hoạch
BƢỚC 1:
CÔNG TÁC
LẬP KẾ
HOẠCH
Kế hoạch ngầm hóa của đơn vị gửi về Trung
tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm Hà Nội
Gửi hồ sơ đến
Sở Giao thông
vận tải
Trung tâm quản lý hạ
tầng kỹ thuật ngầm Hà
Nội thông qua hế hoạch
ngầm hóa; Sở Thông
tin và truyền thông và
Sở Công thƣơng cho ý
kiến thỏa thuận về mặt
chuyên môn
Không
thống
nhất
Sở Giao thông vận tải phối hợp trong công
tác duy tu, bảo dƣỡng và để bố trí kế hoạch
vốn trong việc ngầm hóa hệ thống chiếu
sáng công cộng, đèn tín hiệu và camera
quan sát giao thông
- Đơn vị ngầm hóa cung cấp kế
hoạch về Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, phƣờng, xã tại các tuyến
đƣờng có kế hoạch hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi để phối hợp
các công trình khác để cùng triển khai
thực hiện.
- Thông báo chi tiết để Tổ dân
phố tổ chức giám sát công đồng.
BƢỚC 2: CÔNG TÁC
THIẾT KẾ
131
Hình 3.3.1 Sơ đồ công tác thiết kế
Chủ đầu tƣ tổ chức lựa chọn đơn vị tƣ vấn
thiết kế theo quy định
Chủ đầu tƣ phải tiến hành cuộc họp các bên
liên quan để lấy ý kiến sơ bộ về công trình với
các nội dung chủ yếu nhƣ: Khu vực ngầm hóa,
hƣớng tuyến, chiều dài tuyến, số lƣợng dự
kiến, số lƣợng và loại hầm cáp, kích cỡ ống,
thời gian dự kiến thi công
Nhiều nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đƣợc văn bản yêu cầu và bản vẽ (nếu có), các
đơn vị bắt buộc phải có văn bản gửi chủ đầu tƣ
để cung cấp số liệu (kèm theo bản cam kết),
nội dung đóng góp ý kiến, thông tin về ngƣời
đại diện có thẩm quyền, số điện thoại liên hệ
Đơn vị tƣ vấn thiết kế và chủ đầu tƣ cập nhật
số liệu để hoàn chỉnh thiết kế bản vẽ thi công
Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Công thƣơng có
văn bản thoả hiệp thiết kế
công trình
KHÔNG
Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công
Bƣớc 3: Công tác chuẩn bị, xin
phép đào đƣờng và triển khai thi
công xây dựng
Đồng ý
BƢỚC 2: CÔNG TÁC THIẾT
KẾ
132
Hình 3.3.2 Sơ đồ Công tác chuẩn bị, xin phép đào đường và triển khai thi công xây dựng
Bƣớc 3: Công tác chuẩn
bị, xin phép đào đƣờng
và triển khai thi công xây
dựng
Đơn vị tổ chức thi công
triển khai thi công
ngầm hóa lƣới điện
Trƣớc khi khởi công 10 ngày, chủ đầu tƣ phải thông báo bằng văn bản
cho các đơn vị liên quan biết ngày khởi công, danh sách cán bộ giám sát
công trình cho UBND quận, huyện, phƣờng xã nơi có tuyến đƣờng hạ
ngầm để phối hợp, kiếm tra, giám sát trong quá trình thi công
Gặp giao chéo với hệ
thống hạ tầng ngầm
hiện hữu(điện, nƣớc…)
Chủ đầu tƣ tổ chức mời tổ xử lý
công trình ngầm liên quan để phối
hợp để giải quyết phục vụ thi
công.
Thi công đào
Hoàn trả cống cáp, mặt đƣờng
Đơn vị giám sát
Tổ chức nghiệm thu và chuyển bƣớc thi công
Tổ chức thi công
kéo cáp Đơn vị thi công lập kế hoạch chi tiết thời gian
đăng ký cắt điện, dịch vụ viễn thông … và phối
hợp với ngành điện để đăng ký cắt điện phục vụ
thi công
Tổ chức thi công đấu nối hoàn tất công trình
Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình đƣa vào sử dụng
Phối hợp cắt, tháo dỡ, thu hồi cáp và các hộp kỹ thuật treo trên
các tuyến đƣờng đã đƣợc ngầm hóa
Không
đạt
Đạt
133
Hình 3.33 Sơ đồ công tác quản lý vận hành khai thác và lưu trữ hồ sơ
Bƣớc 4: Công
tác quản lý
vận hành khai
thác và lƣu
trữ hồ sơ
Sau khi đƣợc nghiệm thu các công trình ngầm hóa; chủ
đầu tƣ tiến hành thống kê, cập nhật các hồ sơ, bản vẽ thể
hiện vị trí, hƣớng tuyến, khối lƣợng, chủng loại cáp thông
tin, cáp điện, cáp chiếu sáng, cáp đèn tín hiệu giao thông
..vv… kéo ngầm trong các hầm, hào, tuynen cung cấp cho
các đơn vị liên quan lƣu trữ.
UBND quận, huyện,
thị xã hƣớng dẫn tổ
chức cá nhân quản
lý, sử dụng, khai thác
công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm.
Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ
thuật ngầm nhận hồ sơ hoàn công
và phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan hƣớng dẫn các tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng và
khai thác công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm.
Sở Giao thông vận
tải; Sở Xây dựng; Sở
Thông tin truyền
thông nhận hồ sơ
hoàn công dự án để
hƣớng dẫn tổ chức,
phòng ban đơn vị
thuộc Sở biết và sử
dụng khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm.
Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm lƣu
trữ, cập nhật mới các số liệu, cung cấp các
thông tin hiện trạng về các công trình hiện hữu
cho các dự án tiếp theo.
134
3.2.4 Đề xuất một số giải pháp về quản lý nhà nƣớc và các cơ chế khuyến
khích các thành phần tham gia đầu tƣ, xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp
đi nổi của thành phố Hà Nội.
3.2.4.1. Giải pháp về quản lý nhà nước
- Để quản lý tốt và phát huy có hiệu quả công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp
đi nổi cần đảm bảo một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất và đồng bộ. Các
thuật ngữ, định nghĩa và quy định chung mang tính ràng buộc cần chuẩn hóa,
thống nhất và đầy đủ theo qui định bao gồm: Luật, Nghị định, Thông tƣ, Chƣơng
trình phát triển, các dự án, kế hoạch triển khai, Quy chế quản lý theo các dự án
đƣợc duyệt. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp quy cần có những quy định chung
về các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chí lựa chọn giải pháp thi công và các tiêu chí lựa
chọn hình thức hạ ngầm. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng của
các tỉnh, thành phố nói chung và Hà Nội nói riêng có những hƣớng dẫn cụ thể phù
hợp với đặc trƣng, điều kiện kinh tế của từng địa phƣơng cũng nhƣ các doanh
nghiệp trên địa bàn, đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện cần phải tuân thủ
các quy chuẩn, kỹ thuật và quy hoạch đô thị đã đƣợc phê duyệt. Đây chính là một
trong những giải pháp quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi có
hiệu quả mà một số nƣớc trên thế giới đã áp dụng nhằm tạo tính thống nhất nhƣng
linh hoạt cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm.
- Cần có sự thống nhất nguyên tắc quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp sở hữu đối tƣợng đƣợc
ngầm hóa nhƣ điện, chiếu sáng, thông tin, truyền thông….
- Các văn bản pháp lý ban hành phải trên nguyên tắc thống nhất giữa các Bộ,
Ban, Ngành và tổ chức liên quan; từ đó triển khai thực hiện mới thực sự hiệu quả;
xóa bỏ sự chồng chéo và thiếu tính liên ngành nhƣ giai đoạn hiện nay. Tính liên
thông, phân cấp và phân quyền trong công tác quản lý cần rõ ràng và minh bạch
nhằm hạn chế các thủ tục hành chính, lãng phí nhân lực và vật lực trong công tác
quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi. Thông qua giải pháp sử dụng
135
công nghệ thông tin về quản lý hệ thống ngầm hóa, góp phần nâng cao hiệu quả
của quản lý, giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết.
- Nâng cao vai trò của các cơ quan nhà nƣớc trong công tác quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị; bên cạnh đó cần tăng cƣờng triển khai thực hiện các
giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trong đó
cần hoàn thiện các chế tài về quản lý và phát triển không gian công trình ngầm.
Góp phần tạo sự kết nối thuận tiện giữa không gian trên mặt đất và không gian
công trình ngầm. Sự thống nhất về quản lý và phân công triển khai thực hiện các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm góp phần đồng bộ hóa hệ thống, đơn giản hóa
công tác quản lý, khai thác, bảo vệ và nâng cao đƣợc khả năng quản lý và lƣu trữ
thông tin.
- Hoàn thiện Chính phủ điện tử: Xây dựng công tác quản lý theo định hƣớng
chính phủ điện tử tại thành phố Hà Nội để thực hiện. Nghị quyết 36a/NQ-CP, ngày
14/10/2015 với: “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng
của Liên hợp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trên
môi trƣờng mạng”. Chính vì vậy, việc đƣa công nghệ thông tin vào trong công tác
quản lý xây dựng hạ ngầm không những giúp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc nắm
bắt đƣợc thông tin, cơ sở dữ liệu về đƣờng điện, thông tin, truyền thông, chiếu sáng
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm mà còn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc góp phần cung cấp thông tin tốt hơn cho
ngƣời dân, doanh nghiệp.
- Xã hội hóa công tác quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi:
Để nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý xây dựng ngầm hóa có sự tham gia
của doanh nghiệp, cần thiết thành lập một cơ quan trực thuộc UBND Thành phố có
chức năng và nhiệm vụ làm đầu mối. Bên cạnh đó, công tác phát triển hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm không thể chỉ dựa vào nguồn lực của nhà nƣớc;
sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đóng vài trò vô cùng to lớn và hiệu quả khi đƣợc
136
phát huy. Tuyên truyền và vận động ngƣời dân tham gia giám sát cũng nhƣ tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thi công cũng là giải pháp nhằm tăng cƣờng sự
đóng góp của ngƣời dân và đồng thời tăng cƣờng ý thức bảo vệ theo tinh thần “nhà
nƣớc và nhân dân cùng làm”.
- Quản lý sự phát triển các khu đô thị mới và kiểm soát các khu ở hiện hữu:
Quá trình đô thị hóa là tất yếu của Hà Nội, chính vì vậy, sự đồng bộ và đƣợc kiểm
soát trong quá trình phát triển hạ tầng kỹ thuật ngầm và kiến trúc cảnh quan, tạo sự
an toàn cho ngƣời dân tại các khu đô thị mới góp phần không nhỏ vào mục tiêu
chiến lƣợc phát triển tổng thể thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050. Việc
triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của Hà Nội cũng
nhƣ thi công xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi cần luôn gắn với quy
hoạch đô thị và công tác ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi phải đƣợc thực hiện
trƣớc khi thi công các dự án đối với các khu đô thị mới.
- Quản lý, giám sát, thi công, duy trì, vận hành hệ thống công trình hạ ngầm
các đƣờng dây, cáp đi nổi có vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến sự thành
công của công tác này trong đó phải lƣu ý đến quy trình thực hiện công tác hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi bao gồm:
+ Quy trình về thi công hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi, trong đó, cần
chú trọng đến công tác phối kết hợp và tính liên thông giữa các cơ quan ban ngành
có liên quan;
+ Quy định về quản lý, vận hành, bảo quản và bảo dƣỡng hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trong đó có các đƣờng dây, cáp đƣợc hạ ngầm.
3.2.4.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách của Hà Nội trong công tác xây
dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
1. Cơ chế quản lý tập trung: Toàn bộ dữ liệu chung về công trình HTKT
ngầm phải do Trung tâm quản lý HTKT ngầm Hà Nội quản lý. Công trình HTKT
ngầm sau khi thi công xong sẽ đƣợc các nhà cung cấp (các chủ loại hình dịch vụ
cung cấp truyển tải) ký hợp đồng thuê bao lắp đặt các hệ thống dịch vụ của mình;
137
các chủ thuê bao chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống các thực thể
truyền tải của mình.
2. Cơ chế đầu tƣ và khai thác:
Trong thời gian tới, cần tiếp tục tập trung đầu tƣ xây dựng các hệ thống
tuynen, hào kỹ thuật…tại các khu vực đô thị trung tâm của Thành phố nhằm thống
nhất hệ thống HTKT ngầm của thành phố một cách khép kín và ổn định. Việc huy
động tổng hợp các nguồn vốn (ODA, FDI, ngân sách nhà nƣớc, trái phiếu chính
phủ) và nhiều hình thức đầu tƣ nhƣ (đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, PPP…) để
đầu tƣ xây dựng các công trình HTKT ngầm là thiết yếu, quan trọng tại khu vực đô
thị trung tâm góp phần làm cho cảnh quan kiến trúc đƣờng phố ngày một đẹp hơn.
Đồng thời, xây dựng kế hoạch vận động xúc tiến đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm;
trong đó xác định cơ cấu đầu tƣ, dự án động lực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
Hà Nội.
Vì đây là công trình sử dụng chung HTKT do đó chủ đầu tƣ giao cho Trung
tâm quản lý HTKT ngầm, nếu các công ty tƣ nhân có đủ tiềm lực tài chính, công
nghệ và có sự đồng ý của Thành phố cũng có thể làm chủ đầu tƣ một số công trình
HTKT ngầm để thực hiện công tác ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi. Sau khi
công trình HTKT ngầm đƣợc hoàn thành, các công ty sử dụng dịch vụ công cộng
(điện, nƣớc, gas, thông tin liên lạc….) sẽ đƣợc phép sử dụng hệ thống hào, cống,
tuynen kỹ thuật.. để lắp đặt hệ thống đƣờng ống/dây cung cấp dịch vụ của mình.
Hàng năm các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho việc sử dụng dịch
vụ, tỷ lệ thuận với doanh thu từ dịch vụ và phí bảo dƣỡng công trình ngầm (an
ninh, chiếu sáng, sửa chƣa rò rỉ….) cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (Trung tâm
quản lý HTKT ngầm hoặc công ty tƣ nhân có là chủ đầu tƣ). Ngoài ra, các doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ cũng phải chịu một phần chi phí xây dựng ban đầu cùng
với chủ đầu tƣ. Mức đóng góp này đƣợc quyết định dựa trên tính toán doanh thu
của các nhà sử dụng dịch vụ và dựa vào sự thỏa thuận giữa chủ đầu tƣ và các nhà
sử dụng dịch vụ thông qua hệ thống HTKT ngầm.
3. Cơ chế tín dụng:
138
Cơ chế chính sách tín dụng áp dụng cho các dự án đầu tƣ phát triển đô thị
nói chung hiện nay còn rất hạn chế, phần lớn tập trung vào phân mảng nhà ở dành
cho nhà ở xã hội (nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp). Các chính sách nhà ở xã hội này
đã phát huy đƣợc hiệu quả và đạt đƣợc mục đích ban đầu. Việc đề xuất hệ thống cơ
chế chính sách tín dụng áp dụng cho các dự án hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
cần phải đảm bảo hai yếu tố sau:
Tuân thủ các văn bản pháp lý về tín dụng hiện hành;
Tạo ƣu thế về tín dụng cho các dự án ngầm hóa theo thứ tự ƣu tiên
dựa trên phân loại và phân cấp công trình ngầm hóa đô thị.
Ngoài các văn bản hiện hành về tín dụng đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ nói
chung bao gồm: (1) Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12; (2) Các nghị định
về tín dụng đầu tƣ: Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu
tƣ và xuất khẩu của nhà nƣớc; Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 bổ
sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP; Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày
17/10/2013 sửa đổi Nghị định số 54/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng
ban hành 4 thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chính sách tín dụng đầu tƣ nhà nƣớc; (3)
Các quy định về Quỹ Đầu tƣ phát triển địa phƣơng: Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tƣ phát triển địa phƣơng và
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013, sửa đổi Nghị định số 138/2007/NĐ-
CP, Hà Nội cần ban hành hƣớng dẫn, quy định riêng và cụ thể về tín dụng đầu tƣ
của nhà nƣớc áp dụng riêng đối với các dự án hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
trong đó các quy định về cho vay đầu tƣ, hỗ trợ sau đầu tƣ, nguồn vốn thực hiện tín
dụng đầu tƣ, trách nhiệm của các cơ quan đối với các dự án ngầm hóa. Cần xây
dựng danh mục các dự án hạ ngầm đƣợc cho vay tín dụng.
Đối với cho vay đầu tƣ ở địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đƣợc giao cho
Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Hà Nội trong đó lĩnh vực cho vay có bao gồm: Hạ
tầng kỹ thuật (đƣờng giao thông, bãi đỗ xe, điện, nƣớc, chiếu sáng, cáp thông
tin...). Nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đã
nằm trong danh mục đƣợc cho vay tín dụng đầu tƣ. Điều này sẽ giúp tạo điều kiện
139
thuận lợi cho việc vay tín dụng của các dự án đầu tƣ ngầm hóa trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
4. Cơ chế chính sách Thuế:
Hiện nay, nƣớc ta đã xây dựng đƣợc hệ thống pháp luật về Thuế khá đầy đủ,
bao gồm: Luật Thuế, Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn, văn bản bổ sung, sửa đổi,
vv. Đã có một số quy định tuy chƣa thật cụ thể nhƣng cũng có đề cập đến hạ tầng
kỹ thuật ngầm đô thị.
Theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 45/2013/QH13 và Nghị định
43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đất xây dựng
HTKT(ngầm hóa hệ thống đƣờng dây, cáp đi nổi) không sử dụng vào mục đích
kinh doanh thì không bị tính thuế trong trƣờng hợp sử dụng vào mục đích kinh
doanh thì bị tính thuế. Mặt khác quan điểm huy động tối đa các nguồn lực đầu tƣ
xây dựng ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác
giả xin đề xuất một số chính sách thuế đối với công trình HTKT ngầm:
Diện tích đất tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau: Đối với công trình xây dựng
dƣới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 1/3 diện tích đất xây dựng chia cho
tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; nếu công
trình đặt sâu trên 30m thì không cần thỏa thuận đối với các công trình hiện hữu bên
trên.
Đất công trình xây dựng dƣới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,02%;
Cần đƣa danh mục các dự án ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi vào danh
mục các dự án khuyến khích đầu tƣ và miễn giảm tối đã thuế cho dự án. Dự án
HTKT ngầm thuộc đối tƣợng giảm 50% thuế;
Thành phố Hà Nội cũng cần áp dụng chính sách miễn tiền thuế đất đối với
phần diện tích đất phục vụ cho công trình xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi
nổi, các công trình sử dụng HTKT ngầm chung bao gồm (điện, cáp thông tin, chiếu
sáng, đèn tín hiệu…).
140
3.3 Nâng cao năng lực quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
3.3.1 Đề xuất tổ chức bộ máy để quản lý công tác xây dựng hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi.
Việc thành lập một cơ quan là đầu mối, chuyên ngành, có nhiệm vụ và chức
năng đầy đủ, phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng trong công tác ngầm hóa
các đƣờng dây, cáp đi nổi là cần thiết và phù hợp, do đó Thành phố Hà Nội cần
thành lập một trung tâm với tên gọi: Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm Hà
Nội. Trung tâm này trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, với chức năng quản lý
nhà nƣớc, lƣu trữ dữ liệu, đề xuất phát triển quy hoạch, kiểm tra và cấp phép các
hoạt động xây dựng mới, di dời, tái lập ảnh hƣởng đến các công trình hiện hữu.
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Có trách nhiệm thu thập, lƣu trữ dữ liệu các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm để phục vụ công tác nghiên cứu quy hoạch, khảo sát, thiết kế và quản lý
không gian ngầm của thành phố Hà Nội.
- Đƣợc cấp kinh phí lúc đầu để thu thập dữ liệu (từ nguồn ngân sách theo
thông tƣ số 11/2010/TT-BXD). Kinh phí này có thể dùng để mua phần mềm quản
lý, các thông tin chƣa đƣợc cập nhật từ các đơn vị quản lý sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm.
- Đƣợc thu lệ phí khi cung cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
cho các đơn vị có yêu cầu (phí khai thác sẽ tuân thủ quy định nhà nƣớc về thu phí
và sẽ do các cơ quan chức năng của thành phố đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt). Việc thu phí này cũng hạn chế đƣợc việc cung cấp thông tin tràn
lan về các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm của thành phố nhằm đáp ứng công tác
bảo mật.
- Là cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với công tác xây dựng các công trình hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi:
+ Cấp phép thi công hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
+ Kiểm tra công tác tái lập và theo dõi chất lƣợng.
141
- Đƣợc quyền giữ tiền ký quỹ của đơn vị thi công và trả lại khi hết thời gian
bảo hành.
- Trong thời gian bảo hành, nếu phát hiện sai sót có quyền yêu cầu chủ đầu
tƣ và nhà thầu thi công phải sửa chữa. nếu sau 3 lần yêu cầu không thực hiện thì có
thể dùng tiền ký quỹ để thực hiện sửa chữa.
- Các đơn vị xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi sau khi hoàn tất và lập hồ sơ cùng bản vẽ hoàn công công
trình phải nộp một bản cho cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý sử dụng công trình hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi.
- Đƣợc cung cấp thông tin từ cơ quan quản lý hạ ngầm các đƣờng dây, cáp
đi nổi (có trả lệ phí).
- Đƣợc thực hiện nâng cấp xây dựng mới hệ thống, bảo trì theo kế hoạch của
chuyên ngành.
- Đƣợc quản lý vận hành công trình hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi
thuộc chuyên ngành trong phạm vi quy định vùng bảo vệ công trình chuyên ngành.
- Tuân thủ theo quy định đƣợc hƣớng dẫn và kiểm soát bởi cơ quan quản lý
hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
- Nộp các lệ phí hoặc ký quỹ theo quy định khi thực hiện xây mới, hạ ngầm
các đƣờng dây, cáp đi nổi hoặc nâng cấp cải tạo công trình do mình quản lý.
- Thực hiện công tác giám sát (theo quy định) các nhà thầu thi công xây
dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi chuyên ngành do đơn vị quản lý.
- Thực hiện hoặc yêu cầu nhà thầu thi công sửa chữa các công trình lân cận
do việc thi công công trình của ngành mình gây ra.
- Nộp hồ sơ hoàn công và các thông tin liên quan cho cơ quan quản lý hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi sau khi hoàn tất công trình để làm dữ liệu quản lý.
Chính sách tài chính cho đơn vị quản lý công trình hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp đi nổi.
142
- Đƣợc cấp kinh phí một lần ngay khi thành lập để thu thập dữ liệu các
công trình hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
- Đƣợc phép thu tiền khi cung cấp thông tin về các công trình hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi trong địa bàn thành phố.
- Đƣợc phép dùng tiền đã thu để duy trì hoạt động và cập nhật thông tin về
các hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi vào kho dữ liệu.
Hình 3.34 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Quản lý HTKT ngầm Hà Nội
3.3.2 Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi:
Vấn đề hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi hiện nay không mới đối với các
đô thị lớn tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên việc thực hiện
theo một cách trình tự, khoa học, logic thì khó. Đặc biệt khi rà soát các văn bản
quản lý nhà nƣớc thì cũng chƣa cụ thể hoặc là chƣa đề cập chi tiết và cụ thể. Do đó
nên cần có những khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc cho
các cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, theo dõi về lĩnh vực HTKT ngầm nói
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
QUẢN LÝ
CƠ SỞ DỮ
LIỆU VÀ GIS
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
THẨM
ĐỊNH
PHÒNG
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
143
chung và công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi nói riêng cho các Sở, ngành,
quận huyện và các cán bộ thuộc các đợn vị cung cấp dịch vụ liên quan.
Đối với lãnh đạo các đơn vị cần thiết phải tham gia các khóa học đào tạo,
bồi dƣỡng, trang bị các kiến thức về quản lý đô thị nói chung và quản lý xây dựng
hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi nói riêng. Cụ thể, cần nắm đƣợc quy trình quản
lý hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi. Quy chuẩn, tiêu chuẩn Quốc gia; các quyết
định, nghị định và các thông tƣ đã đƣợc ban hành thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Ngoài việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ về trình độ chuyên
môn, đạo đức và tính chuyên nghiệp cao thì việc đẩy mạnh công tác cải cách các
thủ tục hành chính, quy trách nhiệm về một đầu mối thực hiện đúng tất cả các
khâu: thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và
ứng dụng tin học trong quản lý. Thực hiện kết quả cơ chế phối hợp liên cấp, liên
ngành; thực hiện chế độ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu và cán bộ chủ chốt các
cấp.
3.3.3 Đề xuất quản lý cơ sở dữ liệu các đƣờng dây, cáp đi nổi.
Đề xuất kết hợp GIS với GPS và GPR trong quản lý xây dựng hạ ngầm các
đƣờng dây, cáp đi nổi đô thị trung tâm thành phố Hà Nội
Ngày nay các công trình dịch vụ công cộng (nhƣ cáp thông tin, điện thoại,
điện lực, cáp truyền thông, đƣờng ống cấp nƣớc sạch, thoát nƣớc thải, nƣớc mƣa,
hơi nóng, v.v.. ) có nhu cầu phải hạ ngầm. Do vậy mà việc xác định vị trí của các
công trình này hết sức quan trọng và cấp thiết để đảm bảo tính an toàn cho các hoạt
động khác diễn ra nhƣ là giao thông trên đƣờng, xây dựng nhà cửa, đƣờng xá và
các công trình khác. Khi tiến hành xây dựng nhà cửa, đƣờng xá thì phải biết đƣợc
thông tin về nền đất và các công trình HTKT ngầm bên dƣới để làm quy hoạch và
thiết kế thích hợp. Hiện nay đang phổ biến một số kỹ thuật lập bản đồ các CTN
nhƣ là kết hợp bản vẽ CAD với các thiết bị dò tìm từ trƣờng cầm tay. Tuy nhiên
mức độ thực hiện mới chỉ dừng ở mức manh mún, lẻ tẻ, không có sự hiệp đồng
giữa những đơn vị liên đới. Do đó dẫn đến sự chồng chéo trong khảo sát, dựng và
144
quản lý bản đồ, hồ sơ công trình ngầm giữa các tổ chức tƣ vấn, nhà thầu và nhà
quản lý trên cùng một khu vực.
Do đó cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung, hình 3.35 mô tả kết cấu
tổng thể của một hệ thống CSDL công trình ngầm hóa đề xuất. Quản lý công trình
ngầm hóa chia làm 2 nhóm:
- Dựng bản đồ hay còn gọi là đồ họa (Mapping)
- Quản lý công trình (QLCT).
Hệ thống GIS lƣu động (Mobile GIS) là công cụ chủ yếu để xây dựng bản
đồ. Có thể dùng một trong 2 loại kỹ thuật sau để lập bản đồ. Thứ nhất và cơ bản
nhất là kỹ thuật chụp ảnh. Phƣơng pháp này cho phép thu thập đƣợc 3 nhóm thông
tin lƣu trữ trong hệ thống GIS: tọa độ, hình ảnh và thông tin thuộc tính của vật thể
hoặc chi tiết. Nhóm thông tin về tọa độ và thuộc tính của công trình ngầm sẽ đƣợc
phối hợp với nhau trong hệ thống CSDL công trình ngầm hóa. Nhóm thông tin
hình ảnh cũng đƣợc lƣu lại để cung cấp thông tin bổ sung. Kỹ thuật thứ hai là sử
dụng GPS để dựng bản đồ hệ thống công trình ngầm. Trong quá trình khảo sát hệ
thống bằng thiết bị GPS lƣu động cầm tay sẽ cho phép thu thập đƣợc các thông tin
về vị trí tọa độ và các thuộc tính của bộ phận công trình hoặc hệ thống. Hệ thống
GIS lƣu động có thể kiểm soát đƣợc cả hai loại kỹ thuật trên. Nó cho phép trao đổi,
cập nhật thông tin ngay tại hiện trƣờng giữa thiết bị khảo sát thu thập thông tin và
hệ thống GIS lƣu động.
Quản lý công trình (QLCT) là bộ phận thứ hai của đề xuất. Trong QLCT có
một bộ phận gọi là thuật toán dùng để giải quyết 4 vấn đề lớn trong quản lý công
trình ngầm hóa là:
Tuổi thọ của công trình ngầm (đƣờng dây/ống) là bao lâu?
Công tác kiểm tra, khám nghiệm công trình cần tiến hành vào lúc nào?
Công tác duy tu bảo dƣỡng cần tiến hành vào lúc nào?
Công tác thay thế, nâng cấp cần tiến hành vào lúc nào?
Việc xây dựng thuật toán này cũng hết sức quan trọng trong công tác quản
lý công trình. Dựa vào khái niệm tổng thể thuật toán để thu thập những thông tin
145
cần thiết đƣa vào phân tích để có đƣợc câu trả lời nhanh và tin cậy. Các thông tin
cần thiết này sẽ là cở sở để thiết kế hệ cơ sở dữ liệu (CSDL Design).
Việc thiết kế xây dựng hệ thống bản đồ này có 3 yêu cầu cơ bản sau đây cần
phải đƣợc thỏa mãn để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống:
Chuyển đổi và truyền dẫn thông tin số từ thiết bị khảo sát hiện trƣờng (data
collection) đến hệ thống CSDL công trình ngầm hóa phải nhanh và thuận tiện;
Thông tin (để dựng bản đồ) thu thập phải chính xác. Ví dụ thông tin tọa độ
(vị trí) công trình phải có độ sai số nhỏ tính bằng cm;
Hệ thống CSDL công trình ngầm hóa phải có giao diện đơn giản, thuận
tiện đối với ngƣời sử dụng.
Hình 3.35 : Đề xuất cấu trúc hệ thống CSDL CT HTKT ngầm
QUAN TRẮC
HÌNH ẢNH
GPS GPS QUA MẠNG
VIỄN THÔNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU
THIẾT KẾ
THIẾT KẾ THUẬT
TOÁN
QUẢN LÝ TIỆN ÍCH
BẢN ĐỒ QUẢN LÝ TÀI SẢN
BIỂU
TƢỢNG
TỌA
ĐỘ
TỌA
ĐỘ
KẾT CẤU
HIỆN CÓ
BIỂU MẪU
MỚI
VÒNG
ĐỜI
KIỂM
DUYỆT
SỰ KHÔI
PHỤC
SỰ THAY
THẾ
ĐÓNG GÓP
THÔNG TIN
CẬP NHẬT
TRỰC
TUYẾN
THU THẬP DỮ LIỆU
HIỆN TRẠNG
146
3.4 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi ở nƣớc ta còn mới và
sẽ không tránh đƣợc những khó khăn khi triển khai trong thực tế. Do đó rất cần
những nghiên cứu bài bản nghiên cứu từ tổng quan tình hình trong và ngoài nƣớc,
có đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý và cơ chế phối hợp triển
khai từ công tác lập kế hoạch, công tác thiết kế, công tác thi công và quản lý vận
hành khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm. Nhằm khắc phục những vấn
đề nều trên, tác giả để xuất các vấn đề trong công tác xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi, cụ thể:
1. Đề xuất định hƣớng hệ trục để hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi đô thị
trung tâm của Hà Nội.
2. Đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
3. Đề xuất về tổ chức bộ máy quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp
đi nổi.
Đây là các vấn đề lớn, liên quan đến nhiều các cơ quan, các đề xuất trong
luận án khi áp dụng trong điều kiện thực tiễn của Hà Nội sẽ còn có những khó
khăn ban đầu, do đó cần xem xét và bình luận về các đề xuất nói trên.
3.4.1. Bàn luận về định hƣớng hệ trục để hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi
nổi đô thị trung tâm của Hà Nội:
Cùng với việc triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội, cùng
với nó là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông đô thị và rất cần thiêt phải
thiết lập quy hoạch tổng thể tuyến hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi làm cơ sở
cho phát triển thủ đô văn minh, hiện đại, đồng bộ, bền vững.
Hiện nay, Hà Nội đã, đang và sẽ vẫn triển khai công tác hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi. Một số tuyến phố đã hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi. Tuy nhiên
việc triển khai hạ ngầm chƣa đƣợc bài bản, chƣa khoa học học và chƣa thực hiện
theo một quy trình cũng nhƣ các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các hệ
thống đƣờng điện, đƣờng cáp truyền thông …và đặc biệt là tính kết nối các tuyến
với nhau là chƣa có, chƣa có giải pháp kết nối với trục nhanh và hệ trục chính. Do
147
đó việc triển khai thi công hệ trục chính từ đó phát triển ra các nhánh là hƣớng đi
đúng và hợp lý. Với quan điểm nhƣ này, có thể áp dụng cho các đô thị khác trong
cả nƣớc.
Hệ trục chính tuynen, hào kỹ thuật và cống cáp ngầm kiến nghị bao gồm các
tuyển HTKT ngầm hiện đại đi dọc theo các đƣờng cao tốc đô thị: đƣờng vành đai 3
+ (đƣờng cao tốc Láng-Hòa Lạc + đƣờng cao tốc Hà Nội-Hải Phòng) + (đƣờng cao
tốc Hà Nội-Vinh+cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên).
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam và cụ thể với Hà Nôi,
có thể cân nhăc lựa chọn tuy nen dạng chữ nhật có kích thƣớc cao: 2,5 – 3,5 m;
rộng: 2,0-3,0 m trong điều kiện cho phép thi công đào trần, dĩ nhiên phải là tuy nen
hiện đại, đồng bộ. Khi bắt buộc phải thi công ngầm bằng công nghệ TBM hoặc
tƣơng tự, có thể nên lựa chọn công trình kỹ thuật ngầm sử dụng chung (hào, cống
cáp, tuynen kỹ thuật) mặt cắt tròn với khẩu độ 3,5-7,5 m tùy thuộc mục đích sử
dụng. (hào, cống cáp, tuynen kỹ thuật) chỉ có thể vân hành tốt khi đƣợc lắp đặt một
hệ thống các thiết bị phụ trợ với công nghệ tiên tiến, hiên đại, đồng bộ.
Việc xây dựng hệ trục chính công trình ngầm trục chính phải đƣợc tiến hành
đồng bộ với xây dựng hệ thống hào kỹ thuật của hệ trục thứ cấp và đƣờng ống của
hệ nhánh; khi đó mới có thể đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật của toàn hệ thống.
Nội dung nghiên cứu của luận án liên quan đến chiến lƣợc hạ ngầm hệ
đƣờng dây nổi, bao gồm cả về cơ sở hạ tầng là định hƣớng hệ trục ngầm; dạng
(hào, cống cáp, tuynen kỹ thuật) điển hình hợp lý. Dĩ nhiên với phạm vi rộng lớn
nhƣ vậy luận án chỉ hạn chế đề xuất những vấn đề có tính định hƣớng làm cơ sở
khoa học cho thực tế triển khai cụ thể công tác hạ ngầm. Và việc thực hiện các
tuyến ngầm hóa còn căn cứ nhiều vào các yếu tố nhƣ điều kiện đặc thù của từng
khu vực
3.4.2. Bàn luận về quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp đi nổi.
Hiện nay công tác hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trên địa bàn Hà Nội
thiếu các hƣớng dẫn, chƣa ban hành quy trình quản lý xây dựng ngầm hóa các
148
đƣờng dây, cáp đi nổi. Nhƣ vậy, cần hình dung trong công tác ngầm hóa có bao
nhiêu giao đoạn, giai đoạn nào chiếm thời gian cũng nhƣ công sức nhiều để việc
thực hiện dự án mới đảm bảo đƣợc về mặt tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng công trình,
hiểu đƣợc vấn đề nhƣ thế Luận án đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm
gồm có 4 bƣớc chính.
Bƣớc 1. Công tác lập kế hoạch.
Bƣớc 2. Công tác thiết kế.
Bƣớc 3: Công tác chuẩn bị, xin phép đào đƣờng và triển khai thi công xây
dựng.
Bƣớc 4. Công tác quản lý vận hành khai thác và lƣu trữ hồ sơ.
Với các bƣớc nêu trên đã bao gồm đầy đủ các bƣớc thực hiện công tác hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi trên địa bàn. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc hiệu
quả công tác ngầm hóa đòi hỏi cần có sự phối hợp thật tốt giữa các Sở, ban, ngành
và địa phƣơng nơi dự án triển khai trên địa bàn. Ngầm hóa chỉ có thể thành công
khi đƣợc triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, hiện đại và triệt để phù hợp với
điều kiện cụ thể của đô thị.
3.4.3. Bản luận về tổ chức bộ máy quản lý xây dựng hạ ngầm các đƣờng
dây, cáp đi nổi.
Luận án đề xuất thành lập Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm Hà
Nội. Trung tâm này trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, với chức năng quản lý
nhà nƣớc, lƣu trữ dữ liệu, đề xuất phát triển quy hoạch, kiểm tra và cấp phép các
hoạt động xây dựng mới, di dời, tái lập ảnh hƣởng đến các công trình hiện hữu.
Về tổ chức của Trung tâm có giám đốc; phó giám đốc và các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, có chức năng và con ngƣời theo quy định hiện hành.
- Về các phòng ban thuộc Trung tâm, cụ thể:
+ Phòng Kế hoạch: Có chức năng giúp giám đốc trung tâm trong công tác lập
kế hoạch đâu tƣ xây dựng
+ Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu GIS có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác
quản lý cơ sở dữ liệu, cập nhật các cơ sở dữ liệu, thông tin về công trình ngầm hóa
149
các đƣờng dây, cáp đi nổi trên địa bàn. Cung cấp thông tin về các đƣờng dây, cáp
đi nổi trên địa bàn.
+ Phòng Thẩm định có chức năng giúp giám đốc trung tâm trong công tác
thẩm định hồ sơ xin phép hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
+ Phòng Quản lý dự án: Có chức năng quản lý dự án ngầm hóa trong công tác
thi công, chất lƣợng công trình và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đến
dự án ngầm hóa.
+ Phòng Kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc Trung tâm trong việc khai
thác quản lý thông tin về việc hạ ngầm các đƣờng dây, kinh doanh khai thác thông
tin về hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
+ Văn phòng Trung tâm: Có chức năng giúp giám đốc trung tâm tổng hợp,
xây dựng và triển khai thực hiện công tác kế hoạch của Trung tâm; thực hiện công
tác tổ chức cán bộ, hành chính, văn thƣ, quản trị đối với các hoạt động của Trung
tâm.
Luận án đề xuất thành lập bộ máy quản lý thành lập Trung tâm với quan
điểm tập trung một đầu mối, với bộ máy quản lý đơn giản, thống nhất, hiệu quả và
phù hợp với Thủ đô chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, vận hành khai thác
công trình hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi tránh đƣợc việc quản lý phức tạp,
chồng chéo. Tuy nhiên, để mô hình cơ cấu tổ chức mà tác giả đề xuất làm việc
hiệu quả, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức tổng hợp, toàn diện. Do đó vấn đề
đặt ra là cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ. Giá trị nghiên cứu trong
luận án này chính là giải pháp đề xuất bổ sung bộ máy quản lý phức tạp, chồng
chéo thành một bộ máy quản lý đơn giản, thống nhất, hiệu quả và phù hợp với
Thủ đô
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Luận án đã nghiên cứu các kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về công tác hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý xây dựng hạ
150
ngầm trên địa bàn cả nƣớc, cùng với các cơ sở pháp lý cũng nhƣ thực tiễn, từ đó
rút ra đƣợc những kinh nghiệm và đề xuất đƣợc các giải pháp phục vụ cho công tác
hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
Qua quá trình nghiên cứu luận án đã đƣa ra vấn đề và kết luận sau:
1. Đô thị Hà Nội hiện đang phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng, để đô thị
phát triển bền vững yêu cầu công tác quản lý xây dựng và phát triển kinh tế đô thị
phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch phát triển không gian của đô thị và phải có tính
kết nối giữa công trình nổi bên trên và các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cụ thể
là hệ thống ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi.
2. Vấn đề quản lý công trình ngầm nói chung và quản lý hệ thống hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi nói riêng là vấn đề lớn và mới tại nƣớc ta. Trong
nhƣng năm gần đây Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh kéo theo
nhu cầu sử dụng không gian ngầm và hạ tầng kỹ thuật ngầm lớn. Thực trạng về
công tác lập kế hoạch, thiết kế, thi công vận hành cho đến công tác quản lý, cấp
phép xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi tại nƣớc ta còn nhiều bất cập,
cần có những nghiên cứu và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá
trình ngầm hóa.
3. Môi trƣờng địa chất Hà Nội là rất phức tạp bởi sự tồn tại của nhiều
các lớp đất với sự rất khác biệt về nguồn gốc, thành phần, tính chất, diện và chiều
dầy phân bố, khả năng ứng xử, trong đó sự tồn tại của tính yếu và tính nhậy cảm
của các lớp đất quyết định đến khả năng ứng xử của MTĐC khi thi công xây dựng
và sử dụng công trình hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi. Luận án đã nghiên cứu
và đƣa ra đƣợc bản đồ phần vùng lớp đất lấp để từ đó làm căn cứ kết luận đƣợc
khu vực rất thuận lợi cho xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi dƣới 15-
20m phân bố chủ yếu tại Đông Anh, Bắc Từ Liêm; Khu vực tƣơng đối thuận lợi
chiếm toàn bộ phần còn lại của huyện Đông Anh, phần lớn diện tích huyện Gia
Lâm và phía Nam huyện Thanh Trì, Tây Nam quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ
Liêm; Khu vực không thuận lợi, ít thuận lợi phân bố trên địa phận huyện Thanh Trì
và các quận trung tâm, nội thành cũ.
151
4. Luận án đã đề xuất bổ sung một số nguyên tắc về xây dựng hạ ngầm
các đƣờng dây, cáp đi nổi cho các đô thị nói chung và đô thị trung tâm nói riêng.
5. Dựa trên sơ đồ phân loại đƣờng đô thị, theo chức năng cụ thể với 3
loại đƣờng điền hình trong khu vực đô thị trung tâm là đƣờng trục chính, đƣờng
phố gom và đƣờng phố nội bộ luận án đề xuất hệ trục để ngầm hóa các đƣờng dây,
cáp đi nổi. Từ đó làm cơ sở định hƣớng các trục đƣờng phố để phục vụ công tác hạ
ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
6. Luận án cũng đã đề xuất đƣợc quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm
các đƣờng dây, cáp đi nổi giúp cho chủ đầu tƣ, đơn vị thi công và cơ quan quản lý
nắm rõ đƣợc trách nhiệm và các bƣớc thực hiện của dự án.
7. Đề xuất thành lập bộ máy và nâng cao năng lực quản lý để thực hiện
công tác xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây, cáp đi nổi.
8. Đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu và hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích các thành phần tham gia đầu tƣ, xây dựng hạ ngầm các đƣờng dây,
cáp (công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm) đi nổi của thành phố Hà Nội.
KIẾN NGHỊ:
Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội tổ chức lập và phê duyệt đồ án quy
hoạch không gian ngầm của Hà Nội trong đó cụ thể hóa nội dung quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật ngầm để cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành có cơ sở
pháp lý trong việc cấp phép cho các dự án ngầm hóa, cũng nhƣ các chủ đầu tƣ có
căn cứ lên kế hoạch ngầm hóa các đƣờng dây, cáp đi nổi.
Cần nhanh chóng thành lập Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm, để có
thể thống nhất một cơ quan làm đầu mối trong công tác quản lý, khai thác, vận
hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm của Hà Nội.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. KS. Lê Trần Phong - “ Quản lý đô thị có sự tham gia của cộng đồng” - Tạp
chí Xây dựng - Bộ Xây dựng; tháng 5 năm 2008.
2. TS. Đinh Tuấn Hải; ThS. Lê Trần Phong - “ Đánh giá thực trạng hệ thống cấp
điện, cấp nước nông thôn Hà Nội” - Tạp chí Kiến trúc và Xây dựng - Trường
đại học Kiến trúc Hà Nội; số 17, tháng 3 năm 2015.
3. ThS. Lê Trần Phong - “ Thực trạng công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi tại Hà Nội” - Tạp chí Quy hoạch Xây dựng - Viện Quy hoạch đô thị và
Nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng, số 73 năm 2015.
4. ThS. Lê Trần Phong; PGS.TSKH. Trần Mạnh Liểu; KS. Nguyễn Văn
Thương – “ Ảnh hưởng của yếu tố địa chất công trình đến xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm (cụ thể với tuynen chứa các đường dây, cáp đi nổi)
đô thị trung tâm Hà Nội. – Tạp chí Xây dựng – Bộ Xây dựng; tháng 12 năm
2016.
5. ThS. Lê Trần Phong “ Một số giải pháp quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại các đô thị” – Tạp chí Quy hoạch Xây dựng - Viện Quy hoạch
đô thị và Nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng, số 88 năm 2017.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Trúc Anh, TS. Nguyễn Tuấn Hải (2012), Quy hoạch và phát triển
không gian ngầm đô thị Việt Nam – Hội thảo quy hoạch và quản lý phát
triển không gian ngầm đô thị, TP Hồ Chí Minh.
2. Báo cáo số 431/BC-STTTT, ngày 07/6/2011, Tình hình thực hiện Quyết
định số 56/QĐ-UBND về quản lý xây dựng công trình ngầm đô thị và cải
tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi tại thành phố Hà Nội, Hà Nội, 2011.
3. Báo cáo hỗ trợ kỹ thuật 2011 – Ngân hàng Thế giới “ Đánh giá đô thị hóa
ở Việt Nam”.
4. Báo Quảng Ninh (2013), Hạ ngầm đường dây điện trên địa bàn: TP Hạ
Long cần sự phối hợp đồng bộ, www.baoquangninh.com.vn.
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định Chính phủ số
39/2010/NĐ-CP, ngày 07/4/2010, về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị, Hà Nội.
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), Quyết định số 1259/QĐ-
TTg, ngày 26/7/2011, phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến
năm 2030 và tầm nhìn 2050, Hà Nội.
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định Chính phủ số
72/2012/NĐ-CP, ngày 24/9/2012, về quản lý và sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật, Hà Nội.
8. Chương trình ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị Nhật
Bản(2012).
9. Nguyễn Văn Công (2012), Công tác quản lý chất lượng công trình ngầm
đô thị - kinh nghiệm từ Nhật Bản, Hội thảo Quy hoạch và quản lý phát
triển không gian ngầm đô thị, TP. Hồ Chí Minh.
10. Công ty Thoát nước và phát triển đô thị (2013) - Báo cáo nghiên cứu ứng
dụng hào kỹ thuật bê tông cốt thép thành mỏng đúc sẵn BUSADCO trong
ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bà Rịa – Vũng Tàu, 2013.
11. Đề án ngầm hóa lưới điện Tp.Đà Nẵng đến năm 2020, Tổng Công ty Điện
lực Miền Trung.
12. Lưu Đức Hải (2012), Đô thị ngầm và không gian ngầm đô thị, Nhà xuất
bản xây dựng, Hà Nội.
13. Nguyễn Tiến Hòa (2007), Nghiên cứu giải pháp nâng cấp, cải tạo nhằm
nâng cao tính thẩm mỹ và chất lượng hệ thống chiếu sáng công cộng các
tuyến phố cổ Thành phố Hà Nội; Hà Nội.
14. Hồ Ngọc Hùng (2009), Giao thông trong quy hoạch đô thị, NXB Khoa học
kĩ thuật.
15. Hội thảo về ngầm hóa lưới điện (2012), Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hồ Chí Minh.
16. Hội thảo về dịch vụ kỹ thuật cho việc quy hoạch không gian ngầm Đô thị
mới Nhơn Trạch (2012), Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và Nông thôn.
17. Trần Thị Hường (chủ biên), Nguyễn Lâm Quảng, Nguyễn Quốc Hùng, Bùi
Khắc Toàn, Cù Huy Đấu, (2010), Hoàn thiện kỹ thuật khu đất xây dựng đô
thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
18. Trần Tuấn Hiệp (2007), Nghiên cứu hệ thống tuynen kỹ thuật hợp lý để
hiện đại phù hợp với Hà Nội, Báo cáo đề tài khoa học cấp Thành phố Hà
Nội.
19. Đỗ Đình Long (2002), Các giải pháp nâng cao chất lượng hè-vỉa và hoàn
trả mặt đường trong công tác cải tạo sửa chữa đường, hè nội đô Hà Nội,
Báo cáo đề tài khoa học cấp Thành phố Hà Nội.
20. Nguyễn Tố Lăng, (2004), Quản lý phát triển đô thị bền vững một số bài
học kinh nghiệm, Tài liệu giảng dạy sau đại học - Trường đại học Kiến trúc
Hà Nội.
21. Trần Danh Lợi (2014) Nghiên cứu phân loại đường đô thị nhằm đề xuất
các giải pháp tổ chức giao thông đặc thù cho thành phố Hà Nội – đề tài
cấp thành phố Hà Nội.
22. Trần Mạnh Liểu (2006), Nghiên cứu định hướng quy hoạch quản lý sử
dụng và khai thác không gian ngầm đô thị Hà Nội - Đề tài cấp thành phố
Hà Nội.
23. Trần Mạnh Liểu (2005), Đánh giá, dự báo trạng thái địa kỹ thuật môi
trường đô thị và kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tai biến, ô nhiễm môi
trường địa chất một số khu đô thị Hà Nội, Đề tài Bộ Xây dựng.
24. MAKốPSKI. L. V – Công trình ngầm giao thông đô thị – TS. Nguyễn Đức
Nguôn dịch, GS. TSKH Nguyễn Văn Quảng hiệu đính – NXB Xây dựng,
2004.
25. Phạm Trọng Mạnh (1999),“Giáo trình khoa học Quản lý”, nhà xuất bản
xây dựng.
26. Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, Nxb Xây Dựng, Hà
Nội.
27. Lê Trần Phong; Trần Mạnh Liểu; Nguyễn Văn Thương – “ Ảnh hưởng của
yếu tố địa chất công trình đến xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm (cụ thể với tuynen chứa các đường dây, cáp đi nổi) đô thị trung tâm
Hà Nội. – Tạp chí Xây dựng – Bộ Xây dựng; tháng 12 năm 2016.
28. Lương Tú Quyên - Nghiên cứu thiết kế hệ thống công trình bãi đỗ xe ngầm
công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đề tài cấp TP Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Đức Nguôn – Tổ chức khai thác không gian
ngầm (theo kinh nghiệm nước ngoài) – NXB Xây dựng 2006.
30. Quốc hội (2003), Luật số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về tổ chức hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
31. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Xây dựng, Hà Nội.
32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà
Nội.
33. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Thủ đô, Hà Nội.
34. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01-2008.
35. Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn
2050.
36. Quyết định số 519/QĐ-TTg, ngày 31/3/2016 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
37. Đinh Ngọc Sang, ThS. Nguyễn Hoàng Minh Vũ, ThS. Trương Công Đính
– Bài học kinh nghiệm trong việc ngầm hóa điện và thông tin trên đường
Trần Hưng Đạo (TP.MCM) – Hội thảo Quy hoạch và quản lý phát triển
không gian ngầm đô thị, TP Hồ Chí Minh, 28/7/2012.
38. Bùi Khắc Toàn (chủ biên), Trần Thị Hường, Vũ Hoàng Điệp (2009), Kỹ
thuật hạ tầng đô thị, Nxb Xây dựng.
39. Đoàn Thế Tường - Các dạng nền tại đô thị Hà Nội, thánh phố HCM và
đánh giá chúng phục vụ xây dựng công trình ngầm - APAVE, 2008.
40. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN 104 - 2007), Đường đô thị -
yêu cầu thiết kế, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
41. Nguyễn Hồng Tiến (2011), Quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
42. Nguyễn Hồng Tiến (2012) – Cơ sở xây dựng chính sách quản lý và phát
triển đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. UBND Thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày
17/10/2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
44. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND của
UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về quản lý, xây dựng
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường
dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà nội, Hà Nội.
45. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 6541/QĐ-UBND ngày
15/12/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Hà
Nội.
46. UBND Thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày
26/2/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Hà Nội;
47. UBND Thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày
20/01/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố Hà Nội.
48. UBND Thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày
16/08/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
49. UBND thành phố Hà Nội,(2016), Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn 2050.
50. Vũ Thị Vinh,(2009), Quy hoạch mạng lưới GTĐT, NXB Xây dựng.
51. World Bank (2012), “Báo cáo đánh giá đô thị hóa tại Việt Nam”, Hà Nội.
Tiếng Anh:
52. Abramson L., Cochran j., Handewith H., MacBriar T. Predicted and
actual risks in construction of the Mercer Street tunnel, 1994.
53. American Public Works Associations, 1971. Feasibility of Utility Tunnels
in Urban Areas – A Comprehensive Examination of the Technical, Legal,
and Economic Aspects of Placing Urban Utilities in Tunnel Structures.
Special Report No. 39, APWA-SR-39, prepared in cooperation with
Stanford Research Institute.
54. Beverly Kuhn, Debbie Jasek, Robert Brydia, Angelia Parham, Brooke
Ullman, and Byron Blaschke, 2002. Utility Corridor Structures and other
Utility Accommodation Alternatives in TXDOT Right of Way. Research
Report No. 4149-1, sponsorred by Texas Department of Transportation
Research and Technology Implementation Office: Austin , Texas.
55. C.D.F. Rogers and D.V.L. Hunt, 2006. Sustainable Utility Infrastructure
via Multi-Utility Tunnels. Presented at the First International Construction
Speciality Conference, Canada .
56. Cano-Hurtado and J. Canto-Perrello, 1999. Sustainable Development of
Urban Underground Space for Utilities. Tunnelling and Underground
Space Technology.
57. Daniel Resendiz & Miguel P.Romo Soft-Ground Tunnel A.A.Balkema /
Rotterdam.
58. G. Baiden, Y. Bissiri, S. Louma, G. Henrich (2013), Mapping utility
infrastructure via underground GPS positioning with autonomous
telerobotics, Laurentian University, Canada.
59. Jorge Curiel-Esparza, Julian Canto-Perello, and Maria A. Calvo, 2004.
Establishing sustainable strategies in urban underground engineering.
Science and Engineering Ethics.
60. Martin Herrenknecht / Dr. Ulrich Rehm TBM technology. 2005.
61. Petrenko Ye. V., Petrenko I.Ye., Udovichenko V.M. Economical issues of
investment appeal in underground construction.World underground space,
No1-2, 2003.
62. Thomas Telfort, London, 1996. Malcolm Puller Deep excavation. A
practical manual.
63. Tomlinson, M. J. (1996) Foundation Design and Construction, Longman
Co., London.
64. Jing – Wei Zhao, Fang – Le Peng, Tian – Qing Wang, Xia – Yun Zhang,
Bing – Nan Jiang (2015), Advances in master planning of urban space
(USS) in China, Tongji University, China.
Tiếng Nga
65. Левченко А . Н., Ленер В. Г. Организаия освоения подзмного
пространства . москва 2002.
66. Руководство по комплексному освоению подземного пространства
крупных городов. Россиская Академия архитектуры и
строительных наук. 2004.
67. Бондарик Г К Экологическая проблема и природно технические
системы. Москва, 2004.
68. Герасимова А С Проблемы устойчивости геологической среды к
техногенным воздействиямю. а о Геоинформарк, М 1994
69. Голодковская Г А Геологическая среда промышленных регионов. М,
Недра, 1989.
70. ГОСТ 12. 1. 012. 78 Вибрация. М, Стандарта, 1978.