37
PHƯƠNG PHÁP VIẾT VÀ BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) đại học là công trình khoa học tập sự của sinh viên. Đó là một văn bản trình bày một cách có hệ thống mang tính tổng hợp, thể hiện kết quả học tập và khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên suốt 4 năm học trong trường đại học, là sản phẩm cuối cùng của sinh viên trước khi ra trường. Bản chất của việc làm khóa luận tốt nghiệp là sự thử sức ứng dụng toàn bộ hệ thống kiến thức sau những năm học tập vào một tình huống giả định nào đó, trong đó sinh viên cũng phải đưa ra một hoặc một số hệ thống luận điểm ứng dụng của mình, phải có phương pháp tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm ứng dụng đó của mình là đúng. KLTN của sinh viên không đòi hỏi những ý tưởng sáng tạo khoa học mới như đối với luận văn thạc sỹ hoặc luận án tiến sỹ, nhưng vẫn cần có những tư tưởng khoa học khi quyết định lựa chọn áp dụng những cơ sở lý luận đã học vào đời sống thực tế. KLTN của sinh viên tập trung nghiên cứu về một vấn đề khoa học cụ thể thuộc chương trình đào tạo của từng ngành, có thể ứng dụng nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tế, có khả năng phát triển 1

QUY CACH KHOA LUAN.doc.docx - gdqp.hnue.edu.vngdqp.hnue.edu.vn/Portals/3/phuong phap viet khoa lua… · Web viewĐó là một văn bản trình bày một cách có hệ thống

Embed Size (px)

Citation preview

PHƯƠNG PHÁP VIẾT VÀ BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) đại học là công trình khoa học tập sự của sinh

viên. Đó là một văn bản trình bày một cách có hệ thống mang tính tổng hợp, thể

hiện kết quả học tập và khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên suốt 4 năm

học trong trường đại học, là sản phẩm cuối cùng của sinh viên trước khi ra trường.

Bản chất của việc làm khóa luận tốt nghiệp là sự thử sức ứng dụng toàn bộ hệ

thống kiến thức sau những năm học tập vào một tình huống giả định nào đó, trong

đó sinh viên cũng phải đưa ra một hoặc một số hệ thống luận điểm ứng dụng của

mình, phải có phương pháp tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm ứng

dụng đó của mình là đúng.

KLTN của sinh viên không đòi hỏi những ý tưởng sáng tạo khoa học mới như

đối với luận văn thạc sỹ hoặc luận án tiến sỹ, nhưng vẫn cần có những tư tưởng

khoa học khi quyết định lựa chọn áp dụng những cơ sở lý luận đã học vào đời sống

thực tế.

KLTN của sinh viên tập trung nghiên cứu về một vấn đề khoa học cụ thể

thuộc chương trình đào tạo của từng ngành, có thể ứng dụng nhằm giải quyết

những vấn đề đang đặt ra trong thực tế, có khả năng phát triển nghiên cứu ở những

mức độ sâu sắc hơn. Đề tài của khoá luận càng cụ thể, phạm vi nghiên cứu vừa tầm

sẽ dễ thực hiện và khả năng thành công cao.

Về nguyên tắc bố cục chung của khoá luận gồm 3 phần

1. Phần thủ tục

Bìa chính: Bìa chính làm bằng bìa màu, cứng, in chữ màu sáng. Bìa chính

được trình bày như sau: (Phụ lục 1)

- Tên trường.

- Tên khoa.

- Họ tên sinh viên.

- Dòng chữ lớn: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

- Tên đề tài khóa luận.

- Tên ngành đào tạo.

- Mã số.

- Địa danh, tháng năm bảo vệ khóa luận.

Bìa phụ:

Bìa phụ được trình bày chi tiết hơn, và cũng được trình bày cơ bản giống bìa

chính, bao gồm:

- Tên trường.

- Tên khoa.

- Họ tên sinh viên.

- Dòng chữ lớn: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Tên đề tài khóa luận.

- Tên ngành đào tạo.

- Mã số.

- Cấp bậc, học vị và họ tên người hướng dẫn

- Địa danh, tháng năm bảo vệ khóa luận

Lời cảm ơn: Sinh viên bày tỏ lòng biết ơn đối với những người đã giúp mình

thực hiện khóa luận.

Mục lục: Mục lục thường được đặt phía đầu khóa luận, tiếp sau bìa phụ, lời

cam kết và lời cảm ơn.

Danh mục chữ viết tắt: Liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những ký hiệu và chữ

tắt trong khóa luận để người đọc tiện tra cứu. (phần này để ngay sau mục lục)

2. Mở đầu

- Tính cấp thiết của đề tài (Tại sao tôi chọn đề tài này để nghiên cứu?)

- Mục đích nghiên cứu.

- Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Phạm vi nghiên cứu (Giới hạn nội dung, tôi chỉ chọn nội dung nào để

nghiên cứu?).

2

- Phương pháp nghiên cứu (Phương pháp chứng minh luận điểm của tác giả,

tức giả thuyết nghiên cứu). Phần này rất quan trọng, vì sự thuyết minh phương

pháp đầy đủ và rõ chính là sự đảm bảo cho độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Một

số khóa luận chỉ liệt kê các phương pháp như vậy là chưa rõ ràng, thuyết phục. Cần

viết cụ thể hơn: Khảo sát bao nhiêu mẫu, phỏng vấn bao nhiêu người; lấy mẫu điều

tra như thế nào? Làm thực nghiệm ra sao? Làm thí điểm ở đâu?...

Trình bày rõ phần này có 2 ý nghĩa:

+ Chứng minh độ tin cậy của kết nghiên cứu.

+ Làm cơ sở để lập dự toán kinh phí.

- Cấu của khoá luận

Gồm: Mở đầu, hai chương và kết luận.

3. Nội dung khóa luận

a) Nội dung viết:

Phần này được sắp xếp trong một số chương mục tuỳ ý đồ của tác giả. Trong

đó trình bày các luận cứ để chứng minh luận điểm khoa học. Mỗi chương phải giải

quyết xong một vấn đề nào đó của khoá luận. Một khoá luận gồm 2 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Luận cứ lý thuyết: Thường gọi là cơ sở lý luận là các luận cứ lấy từ những

lý thuyết của đồng nghiệp đi trước để chứng minh luận điểm khoa học của tác giả.

- Luận cứ thực tiễn:

+ Trình bày những cơ sở thực tiễn làm cơ sở để viết chương 2.

+ Trình bày kết quả quan sát, phỏng vấn, thực nghiệm (Bảng kết quả khảo

sát, thống kê, xử lý số liệu, sơ đồ…).

- Kết luận chương 1.Chương 2. Giải quyết những vấn đề cốt lõi của đề tài

Đây là nội dung chính quan trọng nhất của khóa luận, chương này chiếm 2/3

dung lượng của khóa luận.

- Viết các vấn đề thảo luận, bình luận kết quả và nêu những chỗ mạnh, chỗ

yếu của quan sát và thực nghiệm, những nội dung chưa giải quyết được hoặc mới

phát sinh, đề xuất của tác giả…3

- Kết luận chương 2.

b) Hình thức viết: Khóa luận được chia thành các chương, rồi đến mục lớn (số A-rập), đến các

tiểu mục. Các tiểu mục của khoá luận được trình bày và đánh số thành nhóm chữ

số, nhiều nhất gồm bốn chữ số, (hạn chế 4 chữ số). Ví dụ 2.4.1. Chỉ tiểu mục 1,

mục 4, chương 2). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục. Nghĩa là

không thể có tiểu mục 2.1.1. mà không có tiểu mục 2.1.2. Sau các chương, mục,

tiểu mục không có dấu “chấm”; “hai chấm”.

Khoá luận phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, không được tẩy xóa, có

đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.

Khoá luận có dung lượng chính văn khoảng 50 trang (15.000 từ) ± 15%

(không kể hình vẽ, bảng biểu, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục), được

chế bản trên khổ giấy A4, font Unicode, kiểu chữ Times New Roman cỡ chữ 14,

dãn dòng đặt ở chế độ 1.5 lines, lề trên 2 cm, lề dưới 2.5 cm, lề trái 3.5 cm, lề phải

2.0 cm. Đánh số trang ở chính giữa phía dưới trang giấy. Các bảng biểu trình bày

theo chiều ngang khổ giấy, đầu bảng là lề trái của trang.

Khoá luận phải đóng bìa cứng, in chữ đủ dấu tiếng Việt trên bìa.

c) Cách viết tắt:

Không lạm dụng việc viết tắt trong khoá luận. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ

hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong khoá luận (3 lần trở lên). Không viết

tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện

trong khoá luận. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức…

thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.

Nếu khoá luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt

(xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu khoá luận.

d) Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng

tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục

Tài liệu tham khảo của khoá luận. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất

hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác 4

giả (bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, ý tưởng…) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài

liệu thì khoá luận không được duyệt để bảo vệ.

Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn

thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu

gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của khoá luận. Khi

cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng

dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì

phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề

trái lùi vào thêm 2 cm. Khi mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng

dấu ngoặc kép.

Việc trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu tham khảo ở danh mục Tài

liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [12;

70, 71] có nghĩa là trích dẫn ở trang 70, trang 71 của tài liệu theo số thứ tự 12 trong

danh mục Tài liệu tham khảo hoặc [10; 70-73] có nghĩa là trích dẫn tư trang 70

đến trang 73 của tài liệu số thứ tự 10. Đối với phần được trích dẫn có từ nhiều

nguồn tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc

vuông, được cách nhau bởi dấu phẩy và đặt theo thứ tự tăng dần. Ví dụ: [15], [18],

[21], [33]…

4. Kuận và khuyến nghị

- Kết luận: Phần này nhằm rút ra những kết luận ngắn gọn súc tích về những

vấn đề chính mà khoá luận đã trình bày. Kết luận phải tuân thủ nguyên tắc mở để

có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu, nên tránh các kết luận cứng nhắc, cực đoan.

- Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu.

5. Tài liệu tham khảo

- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp,

Nga, Đức, Trung Quốc, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ

nguyên văn, không phiên âm, không dịch (kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc,

Nhật, Hàn Quốc…).

5

Đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít ngươi biết (Malayu, Sancrit…)

có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu.

- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả Khoá luận theo

thông lệ sau:

Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.

Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên

thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ. Tài liệu

không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo

cáo ấn phẩm (Ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Đại học Sư phạm Hà Nội

xếp vào vần Đ…).

+ Tài liệu tham khảo là sách, Khoá luận, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông

tin sau: Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu câu) (năm xuất bản,

đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn), Tên sách, Khoá luận hoặc báo cáo

(in nghiêng, dấu phảy ở cuối), nhà xuất bản hoặc cơ quan xuất bản (dấu phảy ở

cuối), nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).

+ Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách…

phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên [các] tác giả (không có dấu câu) (năm công

bố) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn), “Tên bài báo hoặc tên bài viết”

(đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phảy ở cuối), Tên tạp chí hoặc tên

sách (in nghiêng, dấu phảy ở cuối), (số) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau dấu

ngoặc đơn), các số trang (gạch ngang giữa hai chữ số nếu liên tục, dấu phảy giữa

các trang không liên tục, chấm kết thúc).

6. Phụ lục

Trình bày những tài liệu hỗ trợ thêm cho nội dung chính của khoá luận

nhưng không tiện đưa vào khoá luận.

Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh hoạ hoặc bổ trợ cho

nội dung khoá luận như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh…Nếu khoá luận sử dụng

những câu trả lời cho một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào

phần phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được

6

tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong bảng biểu cũng cần

nêu trong phụ lục của khoá luận. Phụ lục không được dày hơn phần chính của khoá

luận.

Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ phải gắn với số chương; ví dụ Hình 2.5 có

nghĩa là hình thứ 5 trong Chương 2. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác

phải được trích dẫn đầy đủ; ví dụ "Nguồn: Bộ Quốc phòng, 2003".

Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu

tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía

dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội

dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở

những trang riêng, nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng

này ở lần đầu tiên.

Trong khoá luận, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể

sao chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng

trong văn bản khoá luận. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số

của hình và bảng biểu đó. Ví dụ: "... được nêu trong Bảng 2.1" mà không được viết

"…được nêu trong bảng dưới đây".

II. PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Khái niệm báo cáo khóa luận

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp là một bài thuyết trình khoảng 18-20 phút,

trước một hội đồng khoa học gồm những giảng viên có trình độ chuyên môn.

Phương pháp, cách thức báo cáo khóa luận hoàn toàn khác với cách trình

bày những báo cáo tổng kết hay bài diễn văn hùng hồn mà chúng ta vẫn thấy. Lý

do chính của sự khác biệt này là ở mục đích và nội dung báo cáo, mỗi con số, lời

nói, hình ảnh phải rõ ràng, lôgíc và có tính khoa học và thực tiễn.

2. Chuẩn bị bản báo cáo (các slide)

Chuẩn bị báo cáo bằng phần mềm trình chiếu (Powr Point) thể hiên bằng các

side.

7

Side phải được nghiên cứu chuẩn bị trước khi báo cáo khoảng 1 hoặc 2 tuần.

Cần thục luyện, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện và kiểm tra lại các slide lần cuối vào

ngay buổi tối hôm trước khi báo cáo.

Khi chuẩn bị các slide cần chọn phông, cỡ, màu chữ phù hợp, ít chữ, hình

ảnh đưa lên phải có mục đích để chứng minh nội dung, nên đưa các biểu đồ, sơ đồ,

hình vẽ, số liệu để chứng minh kết quả nghiên cứu.

Thông thường, chuẩn bị một slide liệt kê tất cả những nội dung, đề mục sẽ

nói tới trong buổi báo cáo. Trong buổi báo cáo, ta nên dùng những Slide mô tả sơ

lược vấn đề sẽ trình bày, chẳng hạn “Đây là vấn đề mà tôi sẽ trình bày và chúng ta

sẽ cùng tìm hiểu về nó”. Nó có tác dụng định hướng lại tư duy của người nghe, tập

trung họ vào vấn đề mà chúng ta sẽ trình bày, gợi nhớ cho họ về những câu hỏi sẽ

dành cho chúng ta và hơn nữa, đó là một cách giới thiệu nhẹ nhàng, gián tiếp vấn

đề sẽ nói tới. Còn một cách nữa để giới thiệu về nội dung sẽ trình bày là dùng một

Slide thể hiện tiêu đề của phần sẽ nói.

Trong khoá luận các bạn đã viết và nộp để chấm, các bạn đã đi sâu vào chi

tiết một cách cụ thể, giải thích một cách rõ ràng, đầy đủ vấn đề cần trình bày kèm

theo các ví dụ minh hoạ. Ngược lại, một buổi báo cáo không phải là công cụ để

chúng ta trình bày chi tiết tất cả, mà nó chỉ có tác dụng trình bày đại thể và thuyết

phục người nghe đọc bài viết của chúng ta, hãy chọn những vấn đề cần nói và lôi

kéo người nghe đọc thêm báo cáo của mình, các bạn sẽ thành công.

Sử dụng các ví dụ minh hoạ, các minh chứng trong báo cáo là mục đích

chính của bài viết này vì rất nhiều báo cáo đã thất bại bởi lý do không được minh

hoạ một cách rõ ràng.

3. Trình bày slide

Các slide cần có tính logic và rõ ràng, tránh quá nhiều thông tin và quá nhiều

chữ trong 1 slide. Không được copy nguyên trang Word dán vào Powerpoint.

Lý do để các bạn sử dụng máy chiếu là giúp cho người nghe nhìn được

nhiều nhất, vì vậy đừng làm cản trở tầm nhìn của họ. Để tránh điều này nên đặt

máy chiếu một cách hợp lý, không chỉ tay trực tiếp vào màn hình slide mà nên chỉ

8

tay trên màn hình máy tính. Nếu trong một phòng họp lớn, hãy sử dụng que hoặc

bút chỉ điện tử nhưng chú ý là không nên chạm vào màn chiếu.

4. Một số điểm lưu ý

- Không nên nói quá nhiều, quá nhanh.

- Đảm bảo tính trực quan của báo cáo

9

PHỤ LỤC

1. Bìa chính

10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIKHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

---------------------

NGUYỄN THỊ KHUÊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGHỆ THUẬT TẠO SỨC MẠNH TỔNG HỢP BẰNG LỰC, THẾ, THỜI

CỦA ĐẢNG TA TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ

Ngành: Sư phạm GDCT – GDQP

Mã số: QP14-19

HÀ NỘI, 2014

2. Bìa phụ

11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIKHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

----------------------

NGUYỄN THỊ KHUÊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGHỆ THUẬT TẠO SỨC MẠNH TỔNG HỢP BẰNG LỰC, THẾ, THỜI

CỦA ĐẢNG TA TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ

Ngành: Sư phạm GDCT – GDQP

Mã số: QP14-19

Người hướng dẫn:

Thượng tá Nguyễn Ngọc Cư

HÀ NỘI, 2014

3. Thứ tự bày các nội dung

LỜI CẢM ƠN

(Viết trong một trang)

12

MỤC LỤC

(Viết trong một trang)

13

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

(Viết trong một trang, mục lục sử dụng kiểu tự động)

14

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài (viết khảng 1 trang)

2. Mục đích nghiên cứu

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4. Phạm vi nghiên cứu

5. Phương pháp nghiên cứu

6. Cấu trúc khóa luận

15

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Khái niệm

1.1.1.

1.1.2.

....

1.2. Cơ sở lý luận

1.2. 1.

-

+

1.2.2.

....

1.3. Cơ sở thực tiễn

Kết luận chương 1

16

Chương 2

(VIẾT TÊN ĐỀ TÀI)

2.1.

2.1.1.

-

+

2.1.2.

2.2.

Kết luận chương 2

17

KẾT LUẬN

(Viết trong một trang)

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (1994), Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB. Thuận Hoá, Huế.

2. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều hiến chương loại chí, NXB. Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

3. Nguyễn Ngọc Dung (2002), Sự hình thành chủ nghĩa khu vực của ASEAN,

NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

19

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1

2. Phụ lục 2

CÁCH VIẾT HOA TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)

I. VIẾT HOA VÌ PHÉP ĐẶT CÂU

20

1. Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu

(.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!); sau dấu chấm lửng (…); sau dấu

hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: "…") và khi xuống dòng.

2. Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của mệnh đề sau dấu chấm phẩy (; ) và dấu

phẩy (,) khi xuống dòng. Ví dụ:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công

nghệ,

II. VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG CHỈ TÊN NGƯỜI

1. Tên người Việt Nam

a) Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ

tên người.

Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú, Giàng A Pao, Kơ Pa Kơ Lơng…

b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.

Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Đinh Tiên Hoàng, Lý Thái Tổ, Bác

Hồ, Cụ Hồ…

2. Tên người nước ngoài được phiên chuyển sang tiếng Việt

a) Trường hợp phiên âm qua âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của

nguyên ngữ): Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành tố.

Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen, Phi-đen Cat-xtơ-rô…

III. VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÝ

1. Tên địa lý Việt Nam

a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, huyện, xã…) với

tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành

tên riêng và không dùng gạch nối.

Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định, tỉnh Đắk Lắk …; quận Hải

Châu, huyện Gia Lâm, huyện Ea H’leo, thị xã Sông Công, thị trấn Cầu Giát….;

phường Nguyễn Trãi, xã Ia Yeng…

21

b) Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với

chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành

chính đó.

Ví dụ: Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Phường Điện Biên Phủ…

c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội.

d) Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển,

cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm…) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên

riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.

Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy…

Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết

hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng.

Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long…

đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ

phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất

cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng miền riêng được cấu

tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì phải viết hoa

các chữ cái đầu mỗi âm tiết.

Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ, Nam Kỳ, Nam Trung Bộ…

2. Tên địa lý nước ngoài được phiên chuyển sang tiếng Việt

a) Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết hoa tên

địa lý Việt Nam.

Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh, Mỹ, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha…

b) Tên địa lý phiên âm không qua âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc

của nguyên ngữ): Viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài quy định tại

Điểm b, Khoản 2, Mục II.

Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn, Sing-ga-po, Cô-pen-ha-ghen, Béc-lin…

IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC

1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam

22

Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức

năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ví dụ:

- Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng; Ban Quản lý dự án

Đê điều;…

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội; Ủy ban

Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Ủy ban về Các vấn đề xã hội của Quốc

hội; Ủy ban Nhà nước về Người Việt Nam ở nước ngoài;

- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Ủy ban nhân

dân tỉnh Nam Định;…

- Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công thương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông;…

- Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp

luật; Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;…

- Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam; Tổng công ty Hàng hải Việt Nam; Tổng

công ty Hàng không Việt Nam;…

- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản

Việt Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam…

- Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; Ủy ban

nhân dân quận Ba Đình; Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản;…

- Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và

Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo;…

- Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội; Trường

Đại học dân lập Văn Lang; Trường Trung học phổ thông Chu Văn An; Trường

Trung học cơ sở Lê Quý Đôn; Trường Tiểu học Thành Công;…

23

- Viện Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;

Viện Ứng dụng công nghệ;…

- Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục dân tộc; Trung tâm Khoa học và Công

nghệ văn thư, lưu trữ; Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam; Trung

tâm Tư vấn Giám sát chất lượng công trình;…

- Báo Thanh niên; Báo Diễn đàn doanh nghiệp; Tạp chí Tổ chức nhà nước;

Tạp chí Phát triển giáo dục; Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;…

- Nhà Văn hóa huyện Gia Lâm; Nhà Xuất bản Hà Nội; Cổng Thông tin điện

tử Chính phủ;…

- Nhà máy Đóng tàu Sông Cấm; Nhà máy Sản xuất phụ tùng và Lắp ráp xe

máy; Xí nghiệp Chế biến thủy sản đông lạnh; Xí nghiệp Đảm bản an toàn giao

thông đường sông Hà Nội; Xí nghiệp Trắc địa Bản đồ 305;…

- Công ty Cổ phần Đầu tư Tư vấn và Thiết kế xây dựng; Công ty Nhựa Tiền

Phong; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Du lịch và Vận tải Đông Nam Á; Công ty

Đo đạc Địa chính và Công trình;…

- Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Người cao tuổi Hà Nội, Hội Chữ thập đỏ Việt

Nam, Hội Nông dân Việt Nam…

- Vụ Hợp tác quốc tế; Phòng Nghiên cứu khoa học; Phòng Chính sách xã

hội; Hội đồng Thi tuyển viên chức; Hội đồng Sáng kiến và Cải tiến kỹ thuật;…

- Trường hợp viết hoa đặc biệt:

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn phòng Trung

ương Đảng.

2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

a) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ

quan, tổ chức của Việt Nam.

Ví dụ: Liên hợp quốc (UN); Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Hiệp hội Các

quốc gia Đông Nam Á (ASEAN);…

24

b) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt:

Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ

không thuộc hệ La-tinh.

Ví dụ: WTO; UNDP; UNESCO; SARBICA; SNG…

V. VIẾT HOA CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC

1. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự

Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành tố tạo thành tên riêng và

các từ chỉ thứ hạng.

Ví dụ: Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Sao vàng, Huân

chương Lê-nin; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Chiến công; Huân

chương Kháng chiến hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang; Bằng Tổ quốc ghi

công; Giải thưởng Nhà nước; Nghệ sĩ Nhân dân; Nhà giáo Ưu tú; Thầy thuốc Nhân

dân; Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;…

2. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu

Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể.

Ví dụ:

- Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng thống V.V. Pu-tin, Đại tướng Võ Nguyên

Giáp….

- Phó Thủ tướng, Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng, Phó Cục trưởng,

Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn

phòng, Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng, Tổng thư ký…

- Giáo sư Viện sĩ Nguyễn Văn H, Tiến sĩ khoa học Phạm Văn M…

3. Danh từ chung đã riêng hóa

Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng

trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng.

Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản

Việt Nam),...

4. Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm

25

Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm.

Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9; ngày Quốc tế Lao động 1-5; ngày Phụ nữ Việt

Nam 20-10; ngày Lưu trữ Việt Nam lần thứ Nhất,…

5. Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại

Tên các sự kiện lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự

kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì phải ghi

bằng chữ và viết hoa chữ đó.

Ví dụ: Phong trào Cần vương; Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh; Cách mạng

tháng Tám; Phong trào Phụ nữ Ba đảm đang;…

Tên các triều đại: Triều Lý, Triều Trần,…

6. Tên các loại văn bản

Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất

tạo thành tên riêng của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể.

Ví dụ: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng; Bộ luật

Dân sự, Luật Giao dịch điện tử;…

Trường hợp viện dẫn các điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết

hoa chữ cái đầu của điều, khoản, điểm.

Ví dụ:

- Căn cứ Điều 10 Bộ luật Lao động…

- Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 5 Luật Giao dịch điện tử…

7. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí

Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo.

Ví dụ: tác phẩm Đường kách mệnh; từ điển Bách khoa toàn thư; tạp chí

Cộng sản;…

8. Tên các năm âm lịch, ngày tiết, ngày tết, ngày và tháng trong năm

a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên

gọi.

Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,…

26

b) Tên các ngày tiết và ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo

thành tên gọi.

Ví dụ: tiết Lập xuân; tiết Đại hàn; tết Đoan ngọ; tết Trung thu; tết Nguyên

đán;…

Viết hoa chữ Tết trong trường hợp dùng để thay cho một tết cụ thể (như Tết

thay cho tết Nguyên đán).

c) Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết

chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số.

Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,…

9. Tên gọi các tôn giáo, giáo phái, ngày lễ tôn giáo

- Tên gọi các tôn giáo, giáo phái: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo

thành tên gọi.

Ví dụ: đạo Cơ Đốc; đạo Tin Lành; đạo Thiên Chúa; đạo Hòa Hảo; đạo Cao

Đài… hoặc chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi như: Nho giáo; Thiên Chúa

giáo; Hồi giáo;…

- Tên gọi ngày lễ tôn giáo: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo

thành tên gọi.

Ví dụ: lễ Phục sinh; lễ Phật đản;…

27