Upload
others
View
17
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Cơ quan chủ Đề án
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Cơ quan Chủ đầu tư ỦY BAN NHÂN DÂN H. VÂN ĐỒN
Chủ tịch
Mạc Thành Luân
Cơ quan tư vấn TRUNG TÂM TVPT VÀ ĐÀO TẠO
Giám đốc
Tôn Kim Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. MỤC ĐÍCH ................................................................................................................. 2
2. YÊU CẦU.................................................................................................................... 2
3. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH ............................... 3
4. NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH ................................................................. 8
PHẦN THỨ NHẤT
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN ....................................................... 10
I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI HUYỆN ........................................................................................................ 10
1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 10
2. Bối cảnh phát triển ..................................................................................................... 18
2.1. Bối cảnh phát triển của thế giới và khu vực ........................................................... 18
2.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................................... 20
2.3. Bối cảnh phát triển của vùng .................................................................................. 24
2.4. Bối cảnh phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 26
3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức ............................ 28
3.1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển ....................................................................... 28
3.2. Khó khăn và những thách thức cho sự phát triển .................................................. 33
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI ĐOẠN 2010-
2014 ............................................................................................................................... 35
1. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................................... 35
1.1. Mức tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 35
1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế ....................................................................................... 37
1.3. Thu chi ngân sách ................................................................................................... 38
1.4. Đầu tư ..................................................................................................................... 38
2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội .................................................................. 38
3. Thực trạng môi trường ............................................................................................... 40
PHẦN THỨ HAI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................................................... 41
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................................................... 41
1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020 ........................................... 41
1.1. Q uan điểm phát triển ................................................................................... 41
1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển ........................................................................... 41
2.3. Luận chứng các phương án phát triển ................................................................... 43
2. Tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................ 51
2.1. Phương hướng chung phát triển KT-XH Vân Đồn đến năm 2030 ......................... 52
2.2. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế ......................................... 53
ii
2.3. Các giai đoạn phát triển ......................................................................................... 55
2.4. Những nhiệm vụ chủ yếu ........................................................................................ 56
II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH KINH TẾ ........................................................................................................ 57
1. Các ngành dịch vụ ..................................................................................................... 57
1.1. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch. .................................. 57
1.2. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ-thương mai, du lịch ........................ 59
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng .......................................................................... 63
2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...................................... 63
2.2. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN ............................................................ 64
3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ....................................................................... 65
3.1. Thực trạng nông, lâm nghiệp, thủy sản. ................................................................. 65
3.2. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ................................................ 70
III. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG-AN NINH ................................................. 74
1. Dân số, nguồn nhân lực ............................................................................................. 74
1.1. Thực trạng dân số, nguồn nhân lực ........................................................................ 74
1.2. Định hướng phát triển dân số, nguồn nhân lực ..................................................... 75
2. Giáo dục và đào tạo ................................................................................................... 76
2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện ..................................................................... 76
2.2. Phương hướng giáo dục-đào tạo ............................................................................ 78
3. Phát triển y tế và sức khỏe cộng đồng ....................................................................... 79
3.1. Hiện trạng ngành y tế và chăm sóc sức khoẻ. ........................................................ 79
3.2. Phương hướng phát triển y tế ................................................................................. 80
4. Văn hoá-thể dục thể thao (TDTT) ............................................................................. 81
4.1. Hiện trạng về văn hóa-TDTT ................................................................................. 81
4.2. Phương hướng phát triển sự nghiệp văn hoá-TDTT .............................................. 82
5. Khoa học và công nghệ ............................................................................................. 84
5.1. Hiện trạng về khoa học công nghệ ......................................................................... 84
5.2. Phương hướng phát triển khoa học công nghệ ...................................................... 85
6. Thông tin và truyền thông ......................................................................................... 85
6.1. Hiện trạng hệ thống Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc. ............................ 85
6.2. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc ..................................................................... 86
7. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 86
7.1. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới .................................................. 86
7.2. Phương hướng thực hiện Chương trình phát triển nông thôn mới ........................ 87
8. Quốc phòng-an ninh .................................................................................................. 88
8.1. Thực trạng công tác quốc phòng, an ninh .............................................................. 88
8.2. Đảm bảo quốc phòng, an ninh ............................................................................... 89
IV. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG ............................................................................................................ 90
1. Giao thông vận tải ..................................................................................................... 90
iii
1.1. Thực trạng mạng lưới giao thông huyện ................................................................ 90
1.2. Định hướng phát triển hệ thống giao thông ........................................................... 92
2. Hệ thống cung cấp điện. ............................................................................................ 95
2.1. Thực trạng cấp điện ................................................................................................ 95
2.2. Phát triển hệ thống cung cấp điện .......................................................................... 96
3. Cấp nước, thoát nước và thủy lợi .............................................................................. 96
3.1. Thực trạng hệ thống cấp, thoát nước, thủy lợi ....................................................... 96
3.2. Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi ............................................... 97
4. Các điểm và các khu dân cư ...................................................................................... 98
5. Phát triển kết cầu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung ......................................... 98
V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ ................................................................. 99
1. Hiện trạng phân bố, phát triển không gian ................................................................ 99
2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ ................................................................ 100
2.1. Phát triển các thành tố hạt nhân. ......................................................................... 101
2.2. Phát triển không gian đô thị. ................................................................................ 102
VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..................................................................................... 103
1. Hiện trạng môi trường huyện .................................................................................. 103
1.1. Hiện trạng môi trường không khí ......................................................................... 104
1.2. Hiện trạng chất lượng nước ................................................................................. 104
1.3. Hiện trạng môi trường đất .................................................................................... 104
1.4. Đặc điểm môi trường sinh vật và các vùng sinh thái nhạy cảm cần ưu tiên bảo vệ105
2. Định hướng sử dụng đất bảo vệ môi trường ............................................................ 105
2.1. Định hướng sử dụng đất ....................................................................................... 105
2.2. Phương hướng sử dụng và bảo vệ môi trường ..................................................... 108
VII. DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ........................ 110
PHẦN THỨ BA
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...... 111
I. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH................................... 111
1. Giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư ....................................... 111
1.1. Dự báo vốn đầu tư ................................................................................................ 111
1.2. Huy động các nguồn vốn và chính sách đầu tư .................................................... 111
1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư ................................................................................ 113
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. .................................................................. 116
3. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển và cải cách hành chính ........................... 117
3.1. Chính sách khuyến khích phát triển các ngành mũi nhọn .................................... 117
3.2. Chính sách về đất đai và bất động sản. ................................................................ 117
3.3. Chính sách ưu đãi về tài chính, thuế .................................................................... 118
3.4. Chính sách xuất nhập cảnh, cư trú. ...................................................................... 119
3.5. Nâng cao năng lực quản lý hành chính ................................................................ 119
4. Giải pháp về công nghệ và môi trường ................................................................... 121
4.1. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ ................................................... 121
4.2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường ............................................. 121
iv
5. Nhóm giải pháp về hợp tác với các địa phương và quốc tế .................................... 122
6. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch ................ 123
6.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................................. 123
6.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................................. 123
6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch ............................. 124
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 124
1. Kiến nghị để tỉnh chuyển lên Trung ương ............................................................... 124
2. Kiến nghị trực tiếp với tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 125
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 127
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... 130
v
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị sản xuất giai đoạn 2010-2014 .................................................... 36
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án thấp .................................... 44
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án trung bình ........................... 45
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án cao ...................................... 47
Bảng 5: Tình hình khách du lịch giai đoạn 2010-2014 ..................................... 58
Bảng 6: Giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp ............................. 65
Bảng 7: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng ........................................ 66
Bảng 8: Tình hình chăn nuôi của huyện giai đoạn 2010-2014 .......................... 68
Bảng 9: Tình hình trồng rừng huyện giai đoạn 2010-2014 ............................... 68
Bảng 10: Tình hình khai thác thủy sản giai đoạn 2010-2014 ............................ 69
Bảng 11: Dân số Vân Đồn phân theo xã (giai đoạn 2010-2014) ....................... 74
Bảng 12: Dân số và lao động Vân Đồn ............................................................... 74
Bảng 13: Dự báo dân số, lao động .................................................................... 76
Bảng 14: Hiện trạng phát triển giáo dục huyện Vân Đồn .................................. 77
Bảng 15: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất ........................................................ 107
Bảng 16: Quyhoạch sử dụng đất theo phân khu chức năng ............................ 108
Bảng 17: Dự báo vốn đầu tư ............................................................................. 111
1
MỞ ĐẦU
Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý đặc biệt,
thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là các ngành kinh tế biển như du lịch, nuôi
trồng và đánh bắt thủy - hải sản… Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của Vân
Đồn trong phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) và bảo đảm an ninh quốc gia, tại
Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển kinh tế-xã hội Khu kinh tế Vân Đồn. Sau đó ngày 19/8/2009 Thủ
tướng Chính phủ lại ra Quyết định số 1296/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Đặc biệt, Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm
2020 đã xác định phát triển cụm đảo Vân Đồn thành “hạt nhân của Vòng cung
kinh tế quan trọng ở vùng biển Đông bắc (Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng
Cái); đồng thời “Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên các đảo” của
cụm đảo Vân Đồn… Từ những chủ trương lớn nêu trên, những năm gần đây,
Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quan tâm, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, mạng lưới điện quốc gia, thông tin liên
lạc, cung cấp nước ngọt… đến tận các xã trên huyện đảo. Các lĩnh vực khác như
việc bố trí lại dân cư, không gian phát triển; bảo vệ môi trường biển đảo ngày
càng được quan tâm. Theo đó, sự phát triển KT-XH của huyện có bước chuyển
biến mạnh mẽ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các thành tựu phát triển mà Vân Đồn đạt
được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Trước mắt, huyện Vân
Đồn vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Kết cấu cơ sở
hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi, hải đảo tuy có cải
thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tỷ lệ có tay nghề còn ít và trình độ thấp; các tiềm năng và thế mạnh
về kinh tế biển, kinh tế đối ngoại chưa được khai thác và phát huy đầy đủ...
Trong khi đó, kỳ vọng và nhiệm vụ phát triển huyện đảo này được xác định
trong Đề án phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn mà Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt ngày 31 tháng 5 năm 2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg
là rất lớn. Theo đó, định hướng chung cho Khu kinh tế là “phát triển Khu
kinh tế thành trung tâm du lịch sinh thái biển-đảo chất lượng cao, trung tâm
hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương
quốc tế…”. Đây là mục tiêu dài hạn nhằm khai thác có hiệu quả nhất vùng
biển đảo có nhiều lợi thế, đồng thời cũng là công việc khó khăn đòi hỏ i có
tầm nhìn toàn cục, dài hạn và các định hướng, giải pháp phát triển KT-XH
hợp lý đối với huyện Vân Đồn trong thời kỳ mới.
Thực tế nêu trên đặt ra nhiệm vụ cấp bách phải xây dựng một quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội mới cho Vân Đồn, có tầm nhìn dài hạn đến
các mốc thời gian 2020-2030 và phân kỳ phát triển một cách phù hợp.
2
Nhiệm vụ này càng cấp bách hơn trong bối cảnh cho tới nay Quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH huyện giai đoạn 2006-2010 đã hết hiệu lực. Từ đó đến
nay do nhiều nguyên nhân, huyện chưa có quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH cho các giai đoạn tiếp theo. Điều đó gây nhiều khó khăn trong công tác
chỉ đạo, điều hành và thực hiện các mục tiêu phát triển nêu trên để Vân Đồn
sớm trở thành một “cực tăng trưởng” kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng
Ninh và toàn vùng Đông Bắc của Tổ quốc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng Quy hoạch cho giai
đoạn phát triển mới, tại công văn số 6629/UBND-QH2 ngày 21/11/2014, Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã giao Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức lập
“Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện Vân Đồn đã phối hợp với Trung tâm Tư vấn phát triển và đào tạo
của Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) xây dựng Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng cơ sở pháp lý và định hướng xây dựng
các quy hoạch chi tiết, kế hoạch điều hành, phát triển KT-XH của huyện
Vân Đồn trong thời gian đến năm 2030.
1. MỤC ĐÍCH
Mục đích của việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là
xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng dài hạn phát triển KT-XH của
huyện; thực hiện các mục tiêu phát triển mà Đề án thành lập Khu kinh tế
Vân Đồn đã đề ra. Đồng thời, Quy hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc
xây dựng kế hoạch, giải pháp điều hành phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm và đến năm 2030; cung cấp những thông tin về tiềm năng, cơ hội đầu
tư trên địa bàn huyện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước; bảo đảm sự
phát triển nhanh và bền vững để Vân Đồn thực hiện thành công mục tiêu trở
thành “cực tăng trưởng” kinh tế mạnh của Quảng Ninh và cả vùng Đông Bắc
Việt Nam.
2. YÊU CẦU
Quy hoạch là định hướng theo những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, cần đáp
ứng những yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu trong bản quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
phải phù hợp với các chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch tổng thể của tỉnh
Quảng Ninh, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh trên địa bàn huyện. Đồng thời phải
phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.
- Quy hoạch phải phù hợp với mục tiêu và cụ thể hoá những chỉ tiêu
của đề án phát triển KT-XH Khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê
3
duyệt tại Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 về phê duyệt Đề án
“Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
- Quy hoạch phải tuân thủ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ “về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH”; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về
việc sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP và Thông tư
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm
việc xác định quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH huyện, đưa ra các định
hướng lớn, các phương án bố trí các ngành và không gian lãnh thổ, đồng
thời cần có những biện pháp trước mắt và lâu dài để thực hiện các phương
án phát triển đã đề ra.
3. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn dựa trên những
căn cứ pháp lý sau:
a) Các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011- 2020;
- Kết luận số 47-KL/TW ngày 6/5/2009 của Bộ Chính trị sơ kết 3 năm
thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
- Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
- Kết luận số 60-KL/TW ngày 16/4/2013 của Bộ chính trị về kết quả sơ
kết 5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày 09/02/2007 của Bộ Chính trị về “Chiến
lược Biển Việt Nam đến năm 2020”;
- Thông báo số 108/TB-TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về đề án
“Phát triển KT-XH nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh và
thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về “Phát
triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ, quy định
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 quy định về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể KT-XH; Thông tư số 05/2013/TT-
BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về “hướng dẫn tổ chức
4
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu”.
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) tỉnh Quảng Ninh.
- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng chính phủ
về “Kết luận của Thủ tướng chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng
Ninh”;
- Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 15/12/2008 của Văn phòng Chính
phủ về “Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh
đạo tỉnh Quảng Ninh”;
- Thông báo số 02/TB-VPCP ngày 02/01/2009 của Văn phòng Chính
phủ về “ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong chuyến khảo
sát vùng kinh tế ven biển Móng Cái - Hải Hà - Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;
- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng Chính
phủ về “kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh
đạo tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 865/2008/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Bắc bộ Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020”;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2020”;
- Quyết định số 198/2014/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt
Nam đến năm 2020”;
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án “Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm
2020”;
- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020”;
5
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”;
- Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Kế hoạch hành động về về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-
2020”;
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 16/3/2012 của Bộ Giao thông vận
tải về phê duyệt “Quy hoạch cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh”;
- Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 2428/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về “Một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu
kinh tế Vân Đồn”;
- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc
bộ đến năm 2020”;
- Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 13/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”;
- Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của UBND tỉnh Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển Y tế tỉnh biển, đảo đến năm 2020”;
6
b) Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ
2011-2015;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV,
nhiệm kỳ 2015- 2020;
- Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2016-2020 (thay thế Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 9/7/2014).
- Văn bản số 2021/TTg-KTTH ngày 9/11/2015 của Thủ tướng chính phủ,
trong đó xác định KKT Vân Đồn là một trong 8 khu kinh tế ven biển trọng điểm
để tập trung đầu tư phát triển từ nguốn NSNN giai đoạn 2016-2020.
- Nghị Quyết số 06-NQ/TU ngày 20/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
“Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, lập, quản lý và
thực hiện quy hoạch liên quan đến công tác quy hoạch; đề xuất các giải pháp
thúc đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả”;
- Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 06/5/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh vê “Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Kết luận số 04-KL/TU ngày 25/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV và nhiệm
vụ công tác năm 2016 của Đảng bộ huyện Vân Đồn;
- Văn bản số 3648/UBND-QH2 ngày 3/7/2014 của UBND tỉnh về trình
tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số 6629/UBND-QH2 ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về “Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020”;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;
- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;
- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
7
- Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 3134/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống chế biến lâm sản
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh
Quảng Ninh”;
- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020”;
- Văn bản số 2802/UBND-NLN1 ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chấp thuận phương án quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020”;
- Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về xét duyệt “Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Vân Đồn”;
- Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về xét duyệt “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
8
đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Vân Đồn”;
- Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030”;
- Quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt;
- Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án 25 của huyện.
c) Các văn bản của huyện Vân Đồn và các căn cứ khác
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015; Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2015 – 2020.
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài
liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, thành phố và các huyện, thị xã lân cận và
huyện Vân Đồn.
- Các đề án phát triển các ngành, lĩnh vực khác có liên quan;
4. NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH
Những nội dung chính của quy hoạch được khẳng định trong đề
cương, nhiệm vụ lập quy hoạch, được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt
theo quyết định số 2930/QĐ-UBND ngày 05/10/2015. Theo đó, báo cáo Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 được trình bày gộp theo những phần chính
như sau:
Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển KT-XH
huyện đến năm 2014.
Trong phần này xác định những tiềm năng cho phát triển của huyện về
điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đánh giá tác động của bối cảnh trong
và ngoài nước đối với sự phát triển KT-XH huyện. Trình bày hiện trạng phát
triển KT-XH huyện những năm qua. Đồng thời xác định rõ vị thế, thế mạnh,
những khó khăn, hạn chế, thách thức cho phát triển KT-XH của huyện.
Phần thứ hai: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trên cơ sở những định hướng chiến lược và các quy hoạch có liên
quan, bản quy hoạch xác định tầm nhìn đến 2030, quan điểm, phương hướng
phát triển và các chỉ tiêu cơ bản cho sự phát triển 10-20 năm tới của huyện.
Phần này cũng xây dựng một số phương án phát triển cụ thể.
Trong phần này cũng trình bày thực trạng, định hướng và giải pháp
phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội, kết cấu hạ tầng, tổ chức
không gian, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phần thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch và một số kiến nghị.
Các giải pháp quan trọng như huy động vốn đầu tư, đào tạo nguồn
9
nhân lực, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với Vân Đồn và những vấn đề
liên quan đến thực hiện quy hoạch sẽ được trình bày ở phần này.
Phần cuối đưa ra một số kiến nghị đối với tỉnh Quảng Ninh và huyện
Vân Đồn.
10
PHẦN THỨ NHẤT
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN
I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
Điều kiện để phát triển huyện đã được đánh giá một cách tổng quát
trong Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn (Quyết định số
786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ). Để khai thác có
hiệu quả những tiềm năng của huyện trong thời kỳ quy hoạch tới, cần có sự
đánh giá chi tiết tất cả nguồn lực cũng như các yếu tố, điều kiện cho phát
triển KT-XH của huyện.
1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Vân Đồn là huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng
Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý từ 20o40’
đến 21o16’ vĩ Bắc và từ 107o15’ đến 108o00 kinh Đông.
Vân Đồn có 12 đơn
vị hành chính gồm thị
trấn Cái Rồng, 11 xã
với hơn 80 làng mạc.
Trong đó, sáu (06) xã
trên đảo Cái Bầu là:
Đông Xá, Hạ Long,
Bình Dân, Đoàn Kết,
Đài Xuyên, Vạn Yên.
Tuyến đảo Vân Hải có
05 xã là: Bản Sen,
Quan Lạn, Minh Châu,
Ngọc Vừng, Thắng
Lợi.
Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh),
huyện Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh);
Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ;
11
Phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh)
và vùng vịnh Hạ Long.
Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách thành phố Hải Phòng 80km.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện, Thị trấn Cái Rồng cách
thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái
khoảng 100km về phía Đông
Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên(1) 551,33 km2 (Số liệu kiểm kê mới
nhất thì tổng diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 553,2 km2), gồm 600 hòn đảo
lớn nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, nhưng chỉ có hơn 20 đảo đất có người ở,
còn các đảo nhỏ là núi đá vôi không có người ở. Lớn nhất là đảo Cái Bầu
chiếm 55%, trong đó có thị trấn Cái Rồng và 6 xã. Vùng đảo phía ngoài chiếm
45% diện tích gồm 5 xã đảo. Các đảo đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200
đến 300m (núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái
Bầu cao 397 m).
Vị trí của Vân Đồn là một thuận lợi lớn trong việc giao thương với các
vùng trong nước và quốc tế:
- Đối với quốc tế: Từ cảng Vạn Hoa hoặc cảng biển phía Bắc đảo Cái
Bầu, theo đường biển, có thể đến các cảng của đảo Hải Nam (Trung Quốc)
khoảng 200 hải lý, Hồng Kông 580 hải lý và Singapore 1.300 hải lý, là khoảng
cách phù hợp cho các tour du lịch đường biển quốc tế. Vân Đồn có vị trí địa lý
tự nhiên thuận lợi, khi sân bay Vân Đồn được xây dựng và đưa vào sử dụng, từ
Vân Đồn chỉ cần khoảng từ 1-2 giờ bay là đến các trung tâm kinh tế, tài chính,
du lịch lớn như Thượng Hải, Hồng Kông, Macau, Thẩm Quyến, Hải Nam, Đài
Bắc và thủ đô của các nước trong khu vực Đông Nam Á; từ 3-4 giờ bay là có thể
đến Bắc Kinh (Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Dubai
(UAE).
Quảng Ninh nói chung, Vân Đồn nói riêng là một trong những cửa mở
hướng ra biển, trong khu vực hợp tác hai hành lang, một vành đai kinh tế ven
biển vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam-Trung Quốc và khu vực Đông Bắc Á.
- Đối với trong nước: Vị trí và địa thế của Vân Đồn là những thuận lợi cơ
bản trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội với các địa phương khác trong
cả nước. Vân Đồn nằm trong tuyến hành lang phát triển Duyên hải Bắc bộ với
những trung tâm phát triển như thành phố cửa khẩu Móng Cái, Khu công nghiệp
Hải Hà, Trung tâm khai thác than lớn nhất cả nước Cẩm phả-Cửa Ông, Thành
phố di sản Hạ Long, Khu đô thị/công nghiệp/dịch vụ cảng biển Lạch Huyện-
Đầm Nhà Mạc là những tiềm năng cho phát triển công nghiệp.
Vân Đồn nằm kề cận và chỉ cách Di sản Văn hóa Thế giới Vịnh Hạ Long
40 km. Hằng năm, thành phố Hạ Long tiếp nhận 6-8 triệu du khách (2-3 triệu du
(1) Lấy theo số liệu Quy hoạch sử dụng đất năm 2010. Theo Quyết định về Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 thì
hiện nay diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 55320,23 ha (Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 và
số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch sử dụng đất huyện
Vân Đồn (2011-2015) và quy hoạch sử dụng đất đến 2020).
12
khách nước ngoài), Vân Đồn có cơ hội cực kỳ lớn trong việc thu hút khách du
lịch quốc tế.
b) Địa hình
Khu vực huyện Vân Đồn chủ yếu là đồi núi thấp và đảo đá, chiếm
khoảng 70% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Ngoài ra có một phần nhỏ
diện tích là đồng bằng ven biển, chiếm khoảng 1,5% tổng diện tích, là những
dải nhỏ hẹp ven bờ biển từ bến phà Tài Xá (cũ) tới xã Hạ Long.
Theo điều tra cơ bản(1) địa hình đáy biển của khu vực Vân Đồn tương
đối đơn giản và bằng phẳng. Vật liệu tích tụ chủ yếu là cát bột, sỏi sạn và một
phần vụn vỏ sinh vật. Một số vùng nước sâu, cửa biển đáy tồn tại các rạn đá.
Do địa hình là quần đảo, chủ yếu là các đảo nhỏ, nhiều đảo là núi đá vôi,
nên trong diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất chiếm tỷ trọng không lớn,
chủ yếu là diện tích mặt biển, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Trên các
đảo không có sông ngòi lớn, chỉ có vài con suối nhỏ. Có một số sông nối giữa
các đảo với nhau và với đất liền như: sông Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu,
sông Mang ở đảo Quan Lạn.
Huyện đảo Vân Ðồn, nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nhiều đảo đá vôi
và những hang động đẹp, nối liền với vịnh Hạ Long - di sản thế giới.
c) Khí hậu
Thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng và ẩm, mùa
đông khô và lạnh, Vân Đồn bị chi phối bởi khí hậu duyên hải, chịu ảnh hưởng
và tác động của biển, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi, ven
biển. Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quảng Ninh, Vân Đồn có đặc
trưng thời tiết khí hậu như sau:
Nhiệt độ trung bình: không cao, khoảng 23oC cả năm. Nhiệt độ cao nhất
thường vào tháng 6-7, dao động trong khoảng 26-30oC. Thấp nhất vào tháng 1
hàng năm, trung bình khoảng 14-18oC. Chênh lệch giữa các tháng liền kề
thường không quá 4oC.
Chế độ mưa: Mưa thường tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè
với lượng mưa trên 200 mm/tháng. Tháng có mưa nhiều nhất là tháng 7 và
tháng 8. Tháng mưa ít nhất vào tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau. Lượng
mưa trung bình cả năm dao động từ 14 ÷ 20 mm, mùa đông, lượng mưa lớn
nhất của một ngày có thể đạt 350 ÷ 450 mm.
d) Thủy văn, hải văn
Huyện đảo Vân Đồn có địa hình đảo hẹp, núi đồi dốc, có ít sông suối,
chỉ có một con sông Voi Lớn (chiều dài 18km) chảy qua địa phận các xã: Đài
Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Đông Xá, rồi đổ ra biển qua ba con suối có độ
dài từ 10 ÷ 25 km, thường cạn vào mùa khô. Dòng chảy của sông suối huyện
Vân Đồn chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Lượng nước mưa chiếm tới 75 ÷ 85% tổng
(1) Báo cáo của Đề án Phát triển thủy sản huyện Vân Đồn.
13
lượng nước cả năm. Mạng lưới sông suối ít và phân bố rải rác, dòng chảy nhỏ
đã gây những khó khăn lớn về cung cấp nguồn nước ngọt.
Khu vực huyện Vân Đồn có chế độ nhật triều thuần nhất, trong một
ngày có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Các đỉnh triều (nước lớn)
thường cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống
chiếm 85 ÷ 95% (tức trên 25 ngày) trong tháng. Khu vực huyện Vân Đồn có
biên độ thủy triều vào loại lớn nhất nước ta, khoảng 3,5 ÷ 4,0 m.
Sóng biển ở Vân Đồn có cấp độ không cao như ở ngoài khơi do có rất
nhiều hòn đảo như bức rào chắn không cho sóng phát triển. Sóng cao nhất chỉ
xuất hiện ở hướng Nam và Tây Nam với tần suất nhỏ. Sóng ở đây chủ yếu là
sóng gió (sóng do gió). Địa hình đáy biển không sâu và đà gió không mạnh làm
cho sóng không thể phát triển mạnh được, kể cả khi có các biến động thời tiết
mạnh như bão. Sóng biển ở Vân Đồn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản
bằng hình thức lồng bè trên biển.
1.2. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - xã hội
a) Tiềm năng con người phục vụ cho phát triển du lịch, đặc biệt du lịch biển
- Vân Đồn là nơi cư trú của người Việt cổ, có truyền thống chống ngoại
xâm giữ nước vẻ vang và phát triển kinh tế từ lâu đời.
Những di chỉ còn lại đã cho thấy Vân Đồn có lịch sử lâu đời và truyền
thống văn hoá đặc sắc. Tiêu biểu tại Hang Soi Nhụ có di chỉ thời trung kỳ đồ
đá mới, trước văn hoá Hạ Long, đến nay được coi là di chỉ tiêu biểu của văn
hoá Soi Nhụ. Nhiều di chỉ còn cho thấy từ thời Đông Hán, người Trung Quốc
đã đến đây buôn bán.
+ Vân Đồn là địa danh có từ lâu đời.
Theo sử sách chép lại thì năm 980 trấn Triều Dương đã có Vân Đồn.
Năm 1149 vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân Đồn thành cảng ngoại
thương đầu tiên ở nước ta. Thời Trần, năm 1345 là trấn Vân Đồn, năm 1407
đổi là huyện Vân Đồn, năm 1557 đổi là châu Vân Đồn. Năm 1836, đổi thành
tổng Vân Hải. Năm 1909, huyện Vân Hải lại thành tổng Vân Hải thuộc huyện
Hoành Bồ. Năm 1937, tổng Vân Hải thuộc châu Cẩm Phả. Trong cách mạng
Tháng Tám, ngày 27/9/1945, chính quyền cách mạng thành lập trên đảo Cái
Bầu (lúc đó là xã Đại Độc). Cuối năm 1948 huyện Cẩm Phả được thành lập
(tách khỏi thị xã Cẩm Phả - Cửa Ông) và trực thuộc đặc khu Hòn Gai. Ngày
23-3-1994, Chính Phủ ra Nghị định đổi tên huyện Cẩm Phả thành huyện Vân
Đồn và tách quần đảo Cô Tô thành huyện Cô Tô.
+ Vân Đồn là thương cảng cổ nhất Việt Nam.
Thương cảng Vân Đồn bên sông Mang (xã Quan Lạn) được mở ra từ
thời Lý, là thương cảng cổ nhất và lớn nhất của nước Đại Việt. Đây là cảng
ngoại thương phồn thịnh và hoạt động đến hơn 4 thế kỷ, nay còn nhiều dấu
tích. Từ thế kỷ thứ II, III Vân Đồn đã là một mắt xích trên con đường buôn bán
quốc tế từ Khâm Châu (Quảng Tây, Trung Quốc) đến Vĩnh An (Móng Cái) rồi
14
Vân Đồn, Hạ Long, Bạch Đằng. Cộng đồng người Việt sinh sống trên đảo đã
để lại nhiều dấu ấn, nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa nổi tiếng trong suốt từ thời
kỳ phong kiến cho đến thời kỳ cận đại sau này.
Từ đời Lý người các nước Trảo Oa (Indonesia), Lộ Lạc (Thái Lan),
người Trung Quốc ... đã đến đây buôn bán. Hiện nay vẫn còn dấu tích hoạt
động của bến thuyền. Có chiều dài nhất trong các bến thuyền ở thương cảng
Vân Đồn nằm ở đảo Cống Đông, dài hơn 6 km. Các bến đậu thuyền là Cống
Yên, Cống Hẹp (xã Ngọc Vừng), Sông Mang (xã Quan Lạn) kéo dài đến đảo
Cái Bầu.
+ Vân Đồn có truyền thống giữ nước vẻ vang.
Dấu tích về cụm thương cảng Vân Đồn rất phong phú, dày đặc tại các
vùng đảo Cống Đông, Cống Tây, Hải Vân, Quan Lạn. Đây cũng là đường tiến
của quân nhà Tống xâm lược Việt Nam mà đã bị quân và dân ta đánh tan.
Vùng đảo Vân Hải là căn cứ nhiều năm của cuộc khởi nghĩa Quận He -
Nguyễn Hữu Cầu. Đầu thời Nguyễn, quân và dân Vân Đồn đã có nhiều trận
đánh đuổi quân Thanh và các toán giặc biển Trung Hoa tràn vào cướp phá.
Đến thời kỳ chống quân Pháp xâm lược, cuộc khởi nghĩa Lãnh Hy lập
căn cứ ở Hà Vực, tiếp đến cuộc khởi nghĩa của Đề Hồng, Cai Thái lập căn cứ ở
Bản Sen đã có nhiều trận đánh vào đồn binh Pháp và bọn Pháp ở mỏ Kế Bào.
Trong kháng chiến chống Pháp, vùng đảo là hậu cứ của Cẩm Phả-Cửa Ông và
là vùng chiến tranh du kích kiên cường. Thời chống Mỹ, vùng đảo là căn cứ an
toàn của tầu Hải quân và là cửa ngõ giao lưu hàng hải khi cảng Hải Phòng và
cảng Hòn Gai bị phong toả. Xã Ngọc Vừng và toàn huyện đã được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.
- Vân Đồn có nhiều di tích, lễ hội văn hoá, xã hội đáng chú ý.
Về di tích và cảnh đẹp, ngoài di tích khảo cổ ở hang Soi Nhụ, thương
cảng Vân Đồn, đền Cạp Tiên còn có chùa Lấm, một ngôi chùa rất lớn thời
Trần. Cụm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật đình, chùa, nghè xã Quan Lạn đã
được liệt hạng ngày 14/7/1990. Ở Quan Lạn còn có 3 ngôi miếu thờ 3 anh em
họ Phạm (Phạm Công Chính, Phạm Quí Công, Phạm Thuần Dụng), những liệt
sỹ người địa phương được dân tôn thờ lâu đời.
Những hang động đẹp như hang Quan, hang Đúc Tiền, hang Nhà Trò và
các bãi cát trắng ở Quan Lạn, Minh Châu, nhiều bãi biển đẹp như Bãi Dài ở
đảo Cái Bầu, Sơn Hào ở đảo Quan Lạn, Ngọc Vừng.
Về phong tục, lễ hội, một vốn văn hoá phi vật thể phong phú còn lưu giữ
được, đó là tục hát nhà tơ, hát đám cưới, đặc biệt là hát cưới trên thuyền với lời
ca và giai điệu trữ tình. Vân Đồn còn có lễ hội Quan Lạn, có đua thuyền với quy
cách tổ chức độc đáo vào giữa tháng 6 âm lịch hàng năm. Dân tộc Sán Dìu tuy
không đông nhưng vẫn còn duy trì lễ hội Đại Phan có giá trị văn hóa dân tộc.
Với những tiềm năng to lớn về nhân văn, Vân Đồn có thể phát triển
mạnh du lịch như du lịch biển; du lịch sinh thái; du lịch văn hoá - lịch sử; du
15
lịch lễ hội, tâm linh ; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thăm quan thắng cảnh và vui
chơi giải trí, biểu hiện ở những khía cạnh sau:
- Tiềm năng cho phát triển du lịch văn hoá - lịch sử: Vân Đồn có nhiều di
tích lịch sử văn hoá đã và đang được xếp hạng như khu di tích đình Quan Lạn,
phế tích thương cảng Vân Đồn (xã Quan Lạn), khu di tích lưu niệm Bác Hồ trên
đảo Ngọc Vừng, khu vực Vạn Hoa (ngày 12/11/1962 Bác Hồ đã tới thăm), đền
Cặp Tiên... Trên địa bàn huyện còn có những kỳ quan đảo đá, hang động có ý
nghĩa lịch sử như: hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt, hang Nhà Trò.... Có khu bảo tồn
thiên nhiên rừng - biển, vườn quốc gia Bái Tử Long, có thể phát triển thành các
điểm du lịch văn hoá trong quần thể du lịch Hạ Long - Bái Tử Long.
- Tiềm năng cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng: Tại Vân Đồn có nhiều
bãi tắm đẹp, cát mịn, nước sạch, bãi tắm dốc thoải ra biển tạo thành các điểm
nghỉ mát, hoạt động thể thao - du lịch biển như bãi biển Sơn Hào, Quan Lạn,
Minh Châu, Ngọc Vừng.... Vùng đảo của Vân Đồn có không khí trong lành,
yên tĩnh, không có bụi khói công nghiệp, là địa điểm cho các hoạt động du
lịch, nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi vui chơi giải trí cao cấp lý tưởng.
- Tiềm năng cho phát triển du lịch tham quan danh thắng: Nối liền với
vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên thế giới), Vân Đồn có tiềm năng lớn cho phát
triển du lịch tham quan danh thắng quần thể du lịch vịnh Hạ Long – vịnh Bái Tử
Long. Đồng thời đây cũng sẽ là điểm du lịch có tác dụng lan toả của du lịch Hạ
Long trong thời gian tới, khi điều kiện cho du lịch tại Hạ Long đòi hỏi phải mở
rộng quy mô, không gian và giải quyết các vấn đề về môi trường.
b) Tài nguyên đất, rừng
Đất đai của huyện Vân Đồn được chia thành hai vùng chính: Vùng đồng
bằng ven biển và vùng đồi núi. Vùng đồng bằng ven biển được chia thành ba
loại đất chính: đất cồn cát và bãi cát, đất cát biển và đất mặn.
Đất cồn cát và bãi cát: Đất cồn cát và bãi cát có diện tích khoảng 4.424
ha chiếm 8,02% diện tích đất tự nhiên toàn huyện, được phân bố sát mép nước
và cửa sông bãi biển thuộc các xã: Ngọc Vừng, Minh Châu, Quan Lạn, Bản
Sen, Hạ Long, Đông Xá, Vạn Yên. Đặc điểm chung là dễ nóng lên và lạnh đi đột
ngột, giữ nước kém, đất chua, độ phì kém.
Đất cát biển: Phân bố ở các xã: Hạ Long, Đông Xá, Ngọc Vừng, Minh
Châu, Quan Lạn, Đài Xuyên, Bình Dân, là loại đất do quá trình sóng biển
thủy triều xô đẩy đọng lại khi nước biển lùi dần tạo thành những bãi cát sát
mép biển, do quá trình lao động cần cù và sáng tạo của nhân dân, có nơi tạo
thành đồng ruộng để sản xuất.
Đất mặn: Là loại đất được hình thành do sản phẩm của sông biển bồi
tụ, bị nước biển xâm nhập nên bị mặn, trong lòng đất có xác rễ sú, vẹt thối
mục thải ra các khí độc như CH4, H2S, axít hữu cơ làm cho đất bị nhiễm
độc và chua. Loại đất này được phân bố tại hầu hết các xã trong huyện như:
Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên, Đoàn Kết, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Đông
16
Xá, Hạ Long... với diện tích khá lớn khoảng 3.103,36 ha chiếm 5,63% diện
tích đất tự nhiên của toàn huyện, có vai trò rất lớn trong sản xuất nông
nghiệp của huyện.
- Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ, chia thành
2 khu, đất liền và các đảo. Đất tại huyện khá đa dạng, có đủ các loại: đất liền,
hải đảo; đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức quy hoạch,
xây dựng phát triển.
- Rừng ở Vân Đồn phong phú với nhiều chủng loại, đặc biệt vườn quốc
gia Bái Tử Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá như rừng Trà Ngọ,
rừng Trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn. Rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên
cần được giữ gìn và khai thác hợp lý.
Vân Đồn có tới 68-70% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng.
Rừng trên nhiều đảo có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quí như
lim, lát, sến, táu, nghiến, mun, kim giao, đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình
Quan Lạn) không thấy có ở các nơi khác. Rừng có nhiều chim thú quí như
khỉ lông vàng, vọoc đầu bạc, đại bàng đất, công, trĩ, hươu sao, lợn rừng…
Đặc biệt đảo Ba Mùn là một vùng rừng nguyên sinh, từ năm 1977 đã được
Nhà nước quy định là rừng cấm quốc gia bảo vệ thiên nhiên (tại Quyết định
số 41-TTg ngày 24/ 1/1977), nay lại được Chính phủ ra quyết định số
85/2001/QĐ-TTg ngày 01/6/2001 cho thành lập vườn quốc gia Bái Tử Long.
Đây là một trong 25 vườn quốc gia của cả nước còn nguyên vẹn hệ sinh thái
đa dạng sinh học (1).
c) Tài nguyên biển
Các hệ sinh thái biển đặc trưng là cơ sở tạo nên vùng biển có nguồn lợi
thủy sản phong phú, đa dạng và có trữ lượng khá lớn. Vùng biển Bái Tử Long,
với điều kiện tự nhiên có được đầy đủ các yếu tố đặc trưng, thể hiện các hệ sinh
thái biển điển hình:
Hệ sinh thái rạn san hô: Hệ sinh thái San hô trên vùng biển tỉnh Quảng
Ninh với độ phủ của rạn đạt từ 42,7 ÷ 57,1%, thuộc vào loại cao của vịnh Bắc
Bộ. Đến nay đã thống kê được khoảng 750 loài sinh vật biển tại vùng ven biển
Quảng Ninh, trong đó có vùng ven biển huyện Vân Đồn. Các loài bao gồm thực
vật ngập mặn 30 loài, rong cỏ biển 69 loài, thực vật phù du và tảo độc hại 213
loài, động vật phù du 97 loài, động vật đáy 208 loài thuộc 128 giống, 63 họ, san
hô có 102 loài thuộc 13 họ và 37 giống, cá biển 133 loài. Hệ sinh thái rạn san hô
là nét đặc trưng của vùng biển Quảng Ninh.
(1) Vườn quốc gia Bái Tử Long có diện tích tự nhiên 15.178,3 ha được hợp thành từ trên 20 hòn đảo lớn
nhỏ, trong đó diện tích có rừng là 4.328 ha. Trên đảo có hệ thực vật rất đa dạng, phong phú gồm hơn 117
họ, 337 chi, 494 loài, trong đó có 11 loài quí hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam. Hệ động vật cũng rất
phong phú, còn khá hoang dã, gồm 37 loài thú, 96 loài chim, 15 loài lưỡng cư, 22 loài bò sát, trong đó có
tới 9 loại quí hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam.
17
Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Vân Đồn có 7.381 ha rừng ngập mặn. Thực
vật ngập mặn ở Bái Tử Long có vai trò to lớn như: Tham gia vào hệ sinh thái
rừng mưa nhiệt đới, điều hòa khí hậu, tham gia kiến tạo bảo vệ cảnh quan ven
bờ, chống xói mòn, hạn chế bão gió, bảo vệ đê ven biển... Đặc biệt, rừng ngập
mặn góp phần làm sạch môi trường do có thể làm giảm hàm lượng kim loại
nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông, ven biển, đồng thời giữ
gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước. Rừng ngập
mặn giống như một ngân hàng gen giống của các giống loài thủy sản, một nhà
máy lọc chất thải, ngăn chặn những ô nhiễm môi trường biển do rác thải, nước
thải ven bờ xả ra biển.
Hệ sinh thái vùng triều: Là một trong 3 hệ sinh thái biển quan trọng của
tỉnh Quảng Ninh được phân bố hầu hết trên các vùng ven biển các huyện.
Những hệ sinh thái vùng triều có năng suất sinh học cao, nguồn lợi hải sản
phong phú và có giá trị kinh tế cao như: Vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan
Lạn. Nằm trong Vịnh Bái Tử Long, các xã Minh Châu, Quan Lạn là vùng biển
tập hợp của nhiều hệ sinh thái điển hình, có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế,
quí hiếm. Các rạn san hô ven đảo là nơi phân bố của các loài hải sản có giá trị
kinh tế như cá song, cầu gai, tôm, bàn mai, hải sâm và các loài nhuyễn thể hai
mảnh vỏ. Các rạn san hô là nơi quần cư của trai ngọc, bào ngư, vẹm xanh, hàu.
Rừng ngập mặn là nơi phân bố của cua, ngán, ghẹ. Đặc biệt vùng bãi triều của
xã Minh Châu, Quan Lạn là nơi phân bố của loài hải sản đặc biệt quí hiếm là Sá
sùng. Đây là một loài hải sản có giá trị kinh tế cao, chủ yếu phân bố trên vùng
biển khu vực này.
Như vậy biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là
điều kiện khá thuận lợi để Vân Đồn đã, đang và sẽ phát triển kinh tế đa dạng,
bao gồm vận tải biển; đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng
cao. Cụ thể:
- Khu vực cảng Vạn Hoa có mớn nước sâu, đã hình thành từ rất sớm,
nhiều năm đã phát huy tác dụng; sẽ được quy hoạch xây dựng thành một cảng
biển trong hệ thống cảng biển của khu vực. Ngoài ra các cảng, bến nhỏ có đủ
điều kiện để quy hoạch xây dựng đồng bộ gắn với các đảo tạo thành hệ thống
các cảng, bến phục vụ du lịch, dân sinh, thương mại, giao lưu buôn bán...
- Vân Đồn có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc Bộ. Ở
đây có nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi
thuỷ, hải sản và tài nguyên biển khá phong phú. Nhiều chủng loại hải sản quý
như tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, trai ngọc, bào ngư, ốc bể, tu hài, hàu...
đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho dân cư trên đảo.
- Vân Đồn có thềm lục địa rộng khoảng 1.620km2 (gấp 3 lần diện tích
đất nổi của khu) nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nguồn hải sản khá phong
phú, bao gồm: mực ống, tôm, cua, cá, nhuyễn thể, bào ngư, ốc biển, ngọc trai...
có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, tập trung ở vùng quần đảo Vân Hải, nơi
có khả năng cho phép khai thác hàng chục ngàn tấn mỗi năm. Nghề đánh cá
biển có truyền thống lâu đời. Nghề nuôi trồng hải sản có từ những năm 90 của
18
thế kỷ XX và được phát triển nhanh, trong đó nghề nuôi nhuyễn thể phát triển
nhất. Hiện đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nuôi trai
lấy ngọc xuất khẩu, nuôi tu hài, nuôi hàu (bằng thức ăn tự nhiên) đem lại hiệu
quả cao mà không ảnh hưởng đến môi trường biển.
d) Tài nguyên khoáng sản
Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt,
vàng đã từng được tổ chức khai thác từ lâu như:
- Về than đá, mỏ Kế Bào đã được khai thác từ thời thuộc Pháp. Đến nay
do ảnh hưởng tới môi trường, mặt khác cấu trúc vỉa phức tạp, chất lượng than
không cao nên đã dừng khai thác quy mô công nghiệp.
- Điểm quặng sắt Thâm Câu (đảo Cái Bầu) được đánh giá có trữ lượng
khoảng 790.000 tấn, tài nguyên dự báo 1,2 triệu tấn (Đoàn 913 đánh giá), đã
khai thác 2 thời kỳ (1930-1940) và (1959-1960).
- Mỏ cát trắng Vân Hải thuộc loại mỏ lớn, có trữ lượng gần 6 triệu tấn,
hiện đang khai thác cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kính, thủy
tinh một cách có hiệu quả.
- Vàng có ở đảo Cái Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt
chưa khai thác.
2. Bối cảnh phát triển
2.1. Bối cảnh phát triển của thế giới và khu vực
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng gia tăng cùng với các
quan hệ kinh tế quốc tế (hiệp định thương mại song phương, đa phương…) sẽ
tạo ra thế phát triển mới tác động vào nền kinh tế Việt Nam. Những xu hướng
chính của kinh tế quốc tế và khu vực trong giai đoạn sắp tới sẽ là:
Thứ nhất: Cạnh tranh gay gắt và hợp tác toàn cầu.
Trong bối cảnh hiện nay, tất cả các nền kinh tế đều ít nhiều phụ thuộc
vào nhau do quá trình mở cửa kinh tế diễn ra trên bình diện toàn thế giới. Mở
cửa kinh tế quốc tế sẽ đặt ra vấn đề cạnh tranh gay gắt và hợp tác toàn cầu.
Cộng vào đó sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ là
động lực phát triển của mọi nền kinh tế trên thế giới. Sự phát triển của khoa
học, công nghệ sẽ làm chặt hơn về quan hệ hợp tác và sâu hơn về phân công
lao động quốc tế, tăng cường độ và quy mô di chuyển các ngành sản xuất từ
nước này sang các nước khác. Đây là xu thế tất yếu khi gia nhập sân chơi
chung của WTO, đặt nền kinh tế cả nước đối đầu với tình trạng cạnh tranh khá
khốc liệt trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai: Các nền kinh tế thay đổi theo hướng kinh tế thị trường.
Tình hình chính trị thế giới và khu vực trong những thập niên tới sẽ tiếp tục có
những diễn biến phức tạp, khó lường. Do vậy, kinh tế thế giới và các khu vực tiếp tục
chịu những tác động nhất định của tình hình này. Tuy nhiên, cơ chế thị trường là
19
một trong những giai đoạn tất yếu cho các nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu xảy ra một cách gay gắt, tất cả các nền kinh tế đều có xu thế
thay đổi nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Những xu hướng chính đã, đang và sẽ
thay đổi kinh tế thế giới là: Thay đổi theo cơ chế kinh tế thị trường, giảm bớt
ngày càng nhiều sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, tăng cường vai trò lãnh
đạo kinh tế của tư nhân; đồng thời các nước đều thực hiện chính sách mở cửa,
tự do hoá thương mại, đầu tư, xoá bỏ dần bảo hộ. Điều này đặt nền kinh tế cả
nước phân hoá cao, phát triển theo hướng tư nhân hoá sâu hơn.
Thứ ba: Quốc tế hoá và khu vực hoá kinh tế thế giới
Xu thế liên kết, hợp tác kinh tế trong khu vực diễn ra mạnh mẽ với hàng
loạt các hiệp thương mại lớn đang được đẩy nhanh tiến độ đàm phán như: FTA
Trung-Nhật-Hàn; Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định
đối tác kinh tế khu vực (RCEP)... Các nước ASEAN đã và đang tích cực chuẩn
bị xây dựng Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 với các mục tiêu chiến lược
như: mở rộng thương mại, đầu tư và phát triển kinh tế, giảm đói nghèo và thu
hẹp khoảng cách phát triển, giữ vững vai trò “trung tâm” của khối trong hợp tác
ở Đông Á...
Thứ tư: Hợp tác kinh tế Trung Quốc – ASEAN, Trung Quốc – Việt
Nam tiếp tục được đẩy mạnh
Hợp tác kinh tế Trung Quốc-ASEAN đã phát triển mạnh mẽ trong khoảng
một thập kỷ vừa qua. Trên cơ sở Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN - Trung Quốc, hai bên đã ký một loạt các Hiệp định quan trọng như:
Hiệp định Thương mại hàng hóa và Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp
(tháng 11/2004), Hiệp định Thương mại dịch vụ (1/2007), Hiệp định Đầu tư
(8/2009), hoàn tất và thực hiện CAFTA... Theo đó, ASEAN và Trung Quốc trở
thành đối tác đầu tư, thương mại ngày càng quan trọng của nhau.
Trong bối cảnh nêu trên, các chương trình hợp tác tiểu vùng giữa Trung
Quốc với ASEAN như Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng; hợp tác tiểu vùng
Mê Công mở rộng (GMS); Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore… đã được
triển khai và có tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
nói chung, Quảng Ninh và Vân Đồn nói riêng. Trong khuôn khổ tiểu vùng Vịnh
Bắc Bộ mở rộng, năm 2008, Trung Quốc đã phê chuẩn và triển khai thực hiện
"Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây", gồm thành phố
Nam Ninh và 3 thành phố lớn ven biển là Phòng Thành, Khâm Châu và Bắc Hải,
triển khai hơn 2.300 dự án, với tổng số vốn khoảng 300 tỷ USD, đưa khu kinh tế
này lên tầm chiến lược quốc gia, thành “đầu cầu” hợp tác giữa Trung Quốc với
ASEAN. Quảng Tây đang đẩy mạnh đầu tư, phát triển, mở rộng thành phố Đông
Hưng giáp thành phố Móng Cái của Việt Nam (với tổng vốn đầu tư khoảng 1,2 tỷ
20
USD cho giai đoạn 2012-2015) và tích cực thúc đẩy việc xây dựng Khu hợp tác
kinh tế xuyên biên giới Đông Hưng - Móng Cái với Việt Nam.
Thứ năm: Hợp tác song phương Việt-Trung với cơ hội và những thách
thức đan xen
Những năm gần đây, quan hệ Việt - Trung đã phát triển mạnh mẽ trên
nhiều mặt, với nhiều dấu mốc quan trọng. Hai nước đã ký kết khoảng 50 Hiệp
định và gần 30 văn kiện khác ở cấp Nhà nước, đặt cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp
tác lâu dài. Năm 2008, lãnh đạo cấp cao hai Đảng Cộng sản Trung Quốc và Việt
Nam nhất trí xây dựng quan hệ “Đối tác hợp tác chiến lược toàn diện”, mở ra kỷ
nguyên mới cho quan hệ Việt - Trung. Ngày 11/10/2011 Chính phủ hai nước đã
ký kết Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế, thương mại Việt - Trung, tạo
cơ sở để thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị hai nước phát triển toàn diện…
Về hợp tác kinh tế, Trung Quốc đã trở thành đối tác kinh tế, thương mại
lớn nhất của Việt Nam, với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt gần 60
tỷ USD năm 2014 (số liệu của Trung Quốc là hơn 80 tỷ USD). Đặc biệt là sáng
kiến hợp tác hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam-Trung Quốc mà lãnh
đạo hai nước cam kết từ năm 2006, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao
thông, đang và sẽ tạo nên diện mạo mới cho các tuyến đường bộ, đường sắt và
hành lang kinh tế như: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh; Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Lãnh đạo
hai nước Việt-Trung gần đây cũng tăng cường cam kết đẩy mạnh “kết nối chiến
lược” trong lĩnh vực phát triển hạ tầng. Theo đó, sớm triển khai nâng cấp một số
tuyến giao thông, trong đó có tuyến Hạ Long-Móng Cái và xây dựng khu hợp
tác kinh tế xuyên biến giới Đông Hưng-Móng Cái1.
Tuy nhiên, quan hệ Việt Nam-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng sau vụ
Trung Quốc đặt giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam tháng 5/2014. Trong thời gian tới, quan hệ Việt-Trung được dự
báo sẽ tiếp tục khó khăn, do tranh chấp chủ quyền biển Đông. Những xu hướng
cơ bản trên và các chương trình, hợp tác song phương Việt Nam – Trung
Quốc sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế cả nước, nói
chung và đối với Vân Đồn nói riêng.
2.2. Bối cảnh trong nước
Những biến đổi của nền kinh tế cả nước có tác động trực tiếp đến phát
triển KT-XH của huyện ở các mặt sau:
- Nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng tương đối
cao, cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch hợp lý, tái cơ cấu kinh tế
đạt được một số kết quả tích cực.
1 Nội dung hợp tác kết nối chiến lược (chủ yếu trong lĩnh vực hạ tầng) giữa hai nước được thảo luận từ chuyến
thăm Việt Nam tháng 7/2015 của Phó Thủ tướng Trung Quốc Trương Cao Lệ. Tuyến cao tốc Hạ Long-Móng
Cái sẽ sớm được xây dựng theo điều khoản thỏa thuận cho vay giữa 2 nước Việt Nam-Trung Quốc nhân
chuyến thăm Việt Nam của Tổng Bí thư Trung Quốc Tập Cận Bình tháng 11/2015.
21
Nền kinh tế Việt Nam đã phát triển với tốc độ nhanh trong một thời
gian dài trước năm 2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2014, do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
đã chững lại, tỷ lệ nợ xấu, lạm phát cao... Song với những biện pháp điều
hành quyết liệt của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kinh tế Việt Nam
dần ổn định và trở lại quỹ đạo tăng trưởng khá kể từ năm 2014 . Chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã xác định quan
điểm, mục tiêu nhằm khắc phục những khó khăn, thách thức, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển bền vững: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so
với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000
USD. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu
quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt
khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm
khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát
triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị tăng
thêm cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ
lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Ưu tiên phát triển các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp
dược... Việc quyết liệt thực hiện các mục tiêu chiến lược 2011-2020 nêu trên đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Theo đó, cơ cấu kinh tế ngày càng
chuyển dịch hợp lý, tái cơ cấu kinh tế đạt được một số kết quả tích cực.
- Sự ổn định kinh tế vĩ mô cùng với thành công của công cuộc đổi mới ,
hội nhập quốc tế ngày càng tạo môi trường đầu tư, phát triển thuận
lợi cho Việt Nam.
Mặc dù kinh tế thế giới có nhiều biến động, nền kinh tế Việt Nam
trong thời gian gần đây được đánh giá ổn định và phát triển, sau một thời
gian tốc độ tăng trưởng giảm sút, do những hạn chế yếu kém vốn có của nền
kinh tế cùng tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra từ
năm 2008. Theo đó, từ năm 2014, Việt Nam đã ổn định được kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát hiệu quả, đa số các lĩnh vực kinh tế đều phục hồi khả quan,
tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 đã đạt 5,98%, mức cao nhất trong vòng 5
năm trước đó…
Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam cũng đã và đang hội nhập quốc
tế mạnh mẽ. Trong năm 2014, Việt Nam đã kết thúc đàm phán các hiệp định
thương mại tự do song phương (FTA) với Hàn Quốc và với Liên minh Hải quan
Belarus-Kazakhstan và Nga, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)...
Các hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán là: FTA Việt Nam – Khối
thương mại tự do (EFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP)… Việc
đẩy mạnh hội nhập quốc tế như trên đang và sẽ giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất
22
khẩu, tiếp thu công nghệ tiên tiến của nước ngoài và nhanh chóng cải cách kinh
tế trong nước…
Dự báo trong những năm tới, môi trường kinh tế trong nước của Việt
Nam tiếp tục được cải thiện, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển và thu hút
mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Chủ trương của Chính phủ phát triển nhanh vùng biển và ven biển là
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và tổ chức sản xuất các ngành, sản
phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Điều đó đặt cho Vân Đồn nói riêng và
tỉnh Quảng Ninh nói chung một cơ hội mới.
Thế kỷ XXI được xác định là “thế kỷ của đại dương”, theo đó các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều xây dựng các định hướng chiến
lược phát triển hướng mạnh ra biển. Việt Nam cũng đã và đang ngày càng
chú trọng phát triển kinh tế biển, phấn đấu trở thành quốc gia biển, làm giàu
từ biển... Xu hướng phát triển nêu trên tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển
của một địa phương có lợi thế phát triển kinh tế biển như Vân Đồn. Nghị
quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã giao cho Vân Đồn những trọng
trách lớn trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhiều chương trình, dự án đầu tư lớn từ các nguồn trong và ngoài nước sẽ
được thu hút vào Vân Đồn. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhiều cho
tỉnh Quảng Ninh và Vân Đồn. Việc huy động các nguồn lực để phát triển
KT-XH, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển là rất quan trọng.
Việc xây dựng, phát triển KT-XH Vân Đồn còn có nhiều thuận lợi, kế
thừa được kết quả thực hiện các quy hoạch phát triển vùng trong cả nước như
quy hoạch chung xây dựng biên giới Việt - Trung, quy hoạch các khu kinh tế
ven biển Việt Nam, quy hoạch vùng Đông Bắc, quy hoạch các khu kinh tế, khu
thương mại... của cả nước trước đó.
- Chủ trương của Nhà nước xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn
Đánh giá được những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, Nhà nước đã cho
phép xây dựng một Khu kinh tế tại Vân Đồn. Những ý đồ đó đã được thể hiện
thành các chủ trương lớn của Trung ương Đảng, Chính phủ thông qua các văn
bản pháp lý từ Nghị quyết của Trung ương đến Quyết định và Thông báo điều
hành của Thủ tướng và Chính phủ như sau:
+ Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm
2005 của Bộ Chính trị về “Phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 về phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Trong đó nêu rõ “Nghiên
cứu xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và khu kinh tế Vân
Đồn trở thành trung tâm liên kết Vùng và đầu mối quan trọng trên tuyến hành
lang ven biển thông thương với Trung Quốc” và “khu kinh tế tổng hợp thuộc
23
huyện đảo Vân Đồn (Quảng Ninh) phát triển theo hướng du lịch sinh thái biển
chất lượng cao và nuôi trồng gắn với chế biến đặc hải sản”.
Triển khai Nghị quyết 09/NQ/TW ngày 09/02/2007 của Trung ương
Đảng “về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong Quyết định số
1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án
“Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”
còn nhấn mạnh “Xây dựng các Khu kinh tế ven biển ở miền Bắc: trước hết xây
dựng khu kinh tế Vân Đồn ở tỉnh Quảng Ninh trở thành một cửa mở hướng ra
biển, phát triển theo hướng hội nhập kinh tế với khu vực Đông Bắc á, trong
hợp tác của hai hành lang, một vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ giữa Việt
Nam với Trung Quốc…”.
+ Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Thủ tướng Chính phủ đã ký
các Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”
và Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến
năm 2020”. Tại các đề án đã khẳng định: “Khu kinh tế Vân Đồn trở thành một
trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không
quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế theo
hướng: tập trung phát triển nhanh du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao
tầm cỡ khu vực và quốc tế... Đầu tư xây dựng một số khu vui chơi giải trí cao
cấp gồm cả sân golf và hoạt động vui chơi giải trí tại trung tâm Cái Bầu và
một số đảo khác…”
+ Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 15/12/2008; Thông báo số 02/TB-
VPCP ngày 02/01/2008 và gần đây là Thông báo số 235/TB-VPCP ngày
18/6/2014 của Văn phòng Chính phủ về “kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh”, Thủ tướng đã nhấn
mạnh: “Quảng Ninh nói chung và vùng kinh tế ven biển Móng Cái - Hải Hà -
Vân Đồn nói riêng là vùng đất có tiềm năng và lợi thế rất lớn để phát triển
thành vùng kinh tế động lực ở Bắc bộ…” và “Đối với khu kinh tế Vân Đồn
phải tập trung xây dựng thành khu du lịch tổng hợp cao cấp theo Đề án phát
triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006. Đồng ý cho lập dự án xây dựng khu
vui chơi giải trí tổng hợp quy mô lớn trong đó có dịch vụ vui chơi có thưởng để
phục vụ khách du lịch nước ngoài. Trước mắt cần triển khai dự án xây dựng
sân bay Vân Đồn.” .
+ Trong các Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1588/QĐ-
UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và
ngoài 2050, đã nêu rõ “xây dựng Vân Đồn thành khu kinh tế tổng hợp, cửa
mở ra biển của miền Bắc với các hướng phát triển các ngành công nghiệp
24
sạch; khai thác tài nguyên biển cho nông nghiệp và du lịch; xây dựng khu
chung cư cao cấp; xây dựng cảng biển và nghiên cứu xây dựng cảng hàng
không”. “Vân Đồn trở thành một khu kinh tế năng động, chú trọng vào nuôi
trồng và chế biến hải sản giá trị cao, phát triển du lịch cao cấp trên trên Vịnh
Bái Tử Long và đồng thời phát triển Vân Đồn thành cửa ngõ hỗ trợ du lịch nội
địa cho đảo Cô Tô”.
Trên cơ sở, phạm vi toàn huyện Vân Đồn sẽ được xây dựng thành Khu
Kinh tế Vân Đồn, những vấn đề cơ bản trong các chủ trương của Nhà nước là:
- Tiềm năng cho phát triển KT-XH của Vân Đồn rất lớn.
Có thể nói Vân Đồn hội khá đủ những lợi thế về thiên thời - địa lợi -
nhân hòa. Do đó phát triển KT-XH huyện Vân Đồn phải đạt hiệu quả kinh tế
cao đồng thời đặt Vân Đồn trong mối quan hệ phát triển chung của tỉnh Quảng
Ninh, của vùng KTTĐ Bắc bộ, Vịnh Bắc bộ và của cả nước; đồng thời gắn với
sự phát triển vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ.
- Phát triển KT-XH Vân Đồn phải có tầm nhìn dài hạn, bền vững và có
bước đi thích hợp, đảm bảo tính khả thi cao.
Quy hoạch phải bám sát và thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14
tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020; góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; thực
hiện Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về phương hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
và thực hiện các quyết định khác liên quan.
- Phát triển Vân Đồn trong mối giao thương quốc tế.
Cần xây dựng cho được những định hướng phát triển KT-XH chung cho
thời kỳ dài hạn, xác định các chương trình, dự án đầu tư và hợp tác, đẩy nhanh
phát triển KT-XH nhằm tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo phát triển nhanh KT-XH
của tỉnh Quảng Ninh và của vùng Bắc bộ, đặc biệt vùng KTTĐ Bắc bộ, vùng
Vịnh Bắc bộ. Đồng thời phát triển KT-XH Vân Đồn tạo tiền đề về kinh tế mạnh
để phối hợp và thúc đẩy mối quan hệ giao thương kinh tế khu vực và hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.3. Bối cảnh phát triển của vùng
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng và hẹp hơn là
vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và tham gia vào “hai hành lang và một vành
đai kinh tế” giữa Việt Nam và Trung Quốc là một thời cơ lớn cho phát triển
KT-XH huyện Vân Đồn.
a) Tác động của vùng Đồng bằng sông Hồng
Trong những năm qua, vùng đồng bằng Sông Hồng có nhịp độ tăng
trưởng kinh tế tương đối nhanh, nhất là 8 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ. Hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng. Cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
25
hóa, nhiều khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp đang được hình thành, là vùng
trọng điểm về lương thực đảm bảo cho cả vùng Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng bằng
Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số
795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020,
đã xác định tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm sẽ đạt 11-12%/năm, đóng góp
40-45% ngân sách trung ương. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp
chủ lực như chế tạo máy, thép, điện tử, đóng tàu, sản xuất điện, vật liệu xây
dựng cao cấp, chế biến nông, lâm, thủy sản… quy hoạch các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành ngành mũi
nhọn, hình thành các trung tâm thương mại, khu du lịch – an dưỡng hiện đại,
chất lượng cao ngang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển tiểu vùng bắc Đồng
bằng Sông Hồng (Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ) và vùng Nam Đồng bằng
Sông Hồng. Phát triển hiệu quả các hành lang vành đai kinh tế với các tỉnh phía
Nam Trung Quốc.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị với các tuyến đường cao tốc
Nội Bài-Hạ Long; Hạ Long-Móng Cái đi qua huyện Vân Đồn… Đặc biệt tuyến
cao tốc Hạ Long-Móng Cái (nối từ Hải Phòng) sẽ sớm được xây dựng theo điều
khoản được ký kết giữa 2 nước Việt Nam và Trung Quốc nhân chuyến thăm
chính thức Việt Nam của Tổng Bí thư Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam
vào thượng tuần tháng 11/2015. Nâng cấp các trục đường nối từ tuyến cao tốc,
các thành phố, thị xã ra các cảng, cửa khẩu biên giới. Xây dựng khu kinh tế tổng
hợp Vân Đồn, Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế quan trọng trong
quy hoạch vành đai kinh tế ven biển Quảng Tây-Móng Cái-Hạ Long-Đồ Sơn để
đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Với những định hướng phát triển như trên, trong những năm tới vùng
Đồng bằng Sông Hồng sẽ có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định rõ vai
trò động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.
b) Tác động của Vùng KTTĐ Bắc bộ tới sự phát triển KT-XH huyện
Phương hướng phát triển của vùng có liên quan đến phát triển KT-XH của
Vân Đồn, điều đó đã được khẳng định trong các Nghị quyết và Quyết định, cụ
thể như sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng và Nghị
quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã
hội và đảm bảo quốc phòng-an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng, đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tại Nghị quyết này đã khẳng định Phương
hướng phát triển các Khu công nghiệp và Khu kinh tế tại vùng Đồng bằng sông
Hồng là “Xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn (Quảng Ninh): Vân Đồn đã
hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên cũng như kinh tế để xây dựng một khu kinh tế
tổng hợp. Vân Đồn có lịch sử lâu đời về giữ nước và phát triển kinh tế của ông
cha ta. Có tiềm năng rất phong phú về biển, có tiềm năng phát triển du lịch
26
biển với hơn 600 hòn đảo trong vịnh Bái Tử Long (Di sản thiên nhiên quốc
gia). Vân Đồn có đường cao tốc Nội Bài chạy qua và nằm trên trục phát triển
động lực phía Đông Bắc Tổ quốc…” và “Xây dung khu kinh tế tổng hợp Vân
Đồn (Quảng Ninh) với các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, sạch, các ngành
thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái cao cấp, bảo tồn thiên nhiên và nuôi
trồng đặc hải sản”.
- Quyết định số 198/QĐ-TTg, ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo Quyết định 198 thì
Phương hướng có tính đột phá cho cả vùng KTTĐ Bắc bộ là: “xây dựng các khu
du lịch mang tầm cỡ vùng và quốc gia gắn với du lịch sinh thái các vườn quốc gia
Cát Bà (Hải Phòng), Bái Tử Long, Hạ Long, Vân Đồn, Trà Cổ (Quảng Ninh);
đẩy mạnh phát triển nông lâm nghiệp, trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao giá trị và
chất lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến thủy
sản gắn với xuất khẩu” cũng như “Xây dựng khu vực ven biển trở thành “vùng
kinh tế mở”, hướng ngoại được đẩy mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế biển trên cơ sở hợp tác cùng có lợi với bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ
chủ quyền quốc gia trên biển” và “Xây dựng khu kinh tế tổng hợp thuộc huyện
đảo Vân Đồn (Quảng Ninh) phát triển du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao
và nuôi trồng gắn với chế biến đặc hải sản...”.
Đây là những cơ sở để xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH của huyện
và xa hơn là Khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn.
2.4. Bối cảnh phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, thực hiện hợp tác liên
vùng Vịnh Bắc bộ, ở điểm đầu khu hợp tác “hai hành lang một vành đai” kinh tế
Việt - Trung, trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.
Trong giai đoạn đến năm 2020, Quảng Ninh đặt mục tiêu phấn đấu trở thành
tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những tỉnh đi đầu trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc, là
trung tâm du lịch quốc tế. Quảng Ninh đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển dịch vụ tổng hợp, hướng đến công nghiệp văn hóa, giải trí và thương mại
quốc tế (tài chính-ngân hàng-cửa khẩu và cảng biển); phát triển công nghiệp
sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phát triển nông nghiệp sinh thái
và kinh tế biển.
27
Một số mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010-2020 là định hướng lớn, là khung khổ cho phát triển KT-XH
Vân Đồn, bao gồm (1):
- Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 12-13%/năm giai đoạn 2011-
2020; 9,5-10,5% giai đoạn 2011-2015 và đạt 14-15%/năm cho giai đoạn
2016-2020; giai đoạn 2020-2030 đạt 6,7%/năm.
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) năm 2015 đạt từ 3.500-4.000
USD; đến năm 2020 đạt từ 8.000-8.500 USD và năm 2030 đạt 20.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 5-
5,5%, công nghiệp và xây dựng: 49-49,5%, dịch vụ: 45-45,5%;
Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản : 3-4%,
công nghiệp và xây dựng: 45-46%, dịch vụ: 51-52%.
Đến năm 2030 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 3%,
công nghiệp và xây dựng: 46%, dịch vụ: 51%.
- Đến năm 2020, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn
thành tiểu học vào lớp 6; duy trì tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-35
trên 99,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt trên 73%; đến năm
2020 tỷ lệ này là 89%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2015 là 100%; tỷ lệ người
có bảo hiểm y tế đạt trên 80% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020. Tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% vào năm 2015,
dưới 12% vào năm 2020.
- Độ che phủ của rừng trên 53,5% (năm 2015) và 55% (năm 2020).
Trong thời gian tới, Quảng Ninh sẽ đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát
triển kinh tế xanh; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo; đẩy mạnh huy động các nguồn lực tài chính; đẩy mạnh
cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đầu tư cho phát triển khoa học và ứng dụng
công nghệ; xây dựng và phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững, rút ngắn chênh lệch giàu nghèo, bảo vệ môi trường, phát
triển bền vững và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; mở rộng thị trường,
phát triển sản phẩm; đẩy mạnh liên kết vùng. Do đó, phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh Quảng Ninh sẽ có tác động toàn diện, chi phối đến nền kinh tế các huyện của
tỉnh, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu đầu tư, các cân đối lớn và hoạt động đối ngoại của huyện Vân Đồn.
(1) Các chỉ tiêu rút ra từ đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013.
28
Đặc biệt trong quy hoạch tỉnh đã xác định Vân Đồn như sau:
Vân Đồn sẽ trở thành trung tâm du lịch sinh thái và điểm dừng cho du
khách đến Hạ Long và Cô Tô, đồng thời có thể là điểm thu hút các khách du lịch
quốc tế cao cấp từ các du thuyền đến Vịnh Bái Tử Long. Với vị thế nằm giữa
vùng biển đảo biệt lập và nguyên sơ, Vân Đồn là nơi thích hợp để xây dựng
Vùng Thực phẩm, sản xuất hải sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Phát triển hạ tầng giao thông Vân Đồn nhằm hỗ trợ mục tiêu phát triển du
lịch và sản xuất, bao gồm xây dựng/nâng cấp một cảng biển nhỏ cho dự án thủy
sản quy mô lớn; nâng cấp cảng hành khách phục vụ du khách đến Cô Tô và các
đảo trên Vịnh Bái Tử Long; xây dựng sân bay Vân Đồn phục vụ du lịch của
Vịnh Hạ Long; và xây dựng đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái nhằm nâng cao
hệ thống kết nối giao thông nội tỉnh.
Đối với Quảng Ninh, phát triển Vân Đồn cùng với phát triển Khu
công nghiệp-cảng biển Hải Hà, thành phố cửa khẩu Móng Cái là các hạt
nhân cho việc phát triển vùng miền Đông của tỉnh. Những chỉ tiêu phát triển
KT-XH tỉnh sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các định hướng phát triển KT-XH
huyện trong thời kỳ quy hoạch.
3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức
3.1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển
a) Vị trí địa lý của Vân Đồn thuận lợi cho việc xây dựng một Khu kinh tế du
lịch biển - đảo chất lượng cao, góp phần khai thác tốt vùng biển phía Bắc
- Vân Đồn nằm trong một không gian kinh tế sôi động bao gồm Vịnh Bắc
bộ và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc bộ, tiếp giáp với thị trường Trung
Quốc rộng lớn và giàu tiềm năng.
Vân Đồn có vị trí nằm trong một không gian kinh tế sôi động với các
trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng và Khu kinh tế
Vịnh Bắc bộ Quảng Tây của Trung Quốc(1). Hiện nay, Trung Quốc đã cơ bản
hoàn thành xây dựng và đưa khu kinh tế nói trên đi vào hoạt động với hệ thống
đường bộ, đường sắt cao tốc đồng bộ, các cụm cảng biển quốc tế công suất lớn,
các vành đai kinh tế trải dài trên hàng trăm km với nhiều khu, cụm công nghiệp
lớn… Sự phát triển mạnh mẽ của Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây đã tạo
động lực thúc đẩy hợp tác thương mại, du lịch mạnh mẽ với các nước ASEAN
và Việt Nam, đặc biệt là giao thương qua các cửa khẩu biên giới. Theo đó, tạo
nên các cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của Vân Đồn, đặc biệt là các ngành
du lịch, thương mại. .
Việc nằm trong một không gian kinh tế sôi động với nhiều trung tâm
kinh tế lớn làm tăng sức hấp dẫn của Vân Đồn với du khách và các nhà đầu tư.
(1) Khu kinh tế này được khởi công xây dựng từ năm 2008, trên địa bàn bốn thành phố là Nam Ninh, Khâm
Châu, Bắc hải, Phòng Thành, với tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ USD, nhằm biến Quảng Tây thành “cực tăng
trưởng mới”, đầu tàu trông hợp tác kinh tế Trung Quốc-ASEAN.
29
Với việc thiết lập đường bay quốc tế, tại Vân Đồn sẽ có điều kiện đẩy mạnh
giao thương và du lịch với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực và thế
giới không chỉ tạo cho Vân Đồn những điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch, mà còn thuận lợi để phát triển các dịch vụ tài chính, thương mại quốc tế.
- Vân Đồn thuộc vành đai kinh tế Hạ Long-Vân Đồn-Hải Hà-Móng Cái,
là địa bàn tiếp giáp với Trung Quốc, là cửa ngõ ra biển của cả vùng Bắc
bộ. Đây sẽ là động lực của miền Đông tỉnh Quảng Ninh, là hạt nhân của
vùng KTTĐ Bắc bộ, hỗ trợ các tỉnh phía Nam sông Hồng và các vùng
khác.
Thị trấn Cái Rồng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện,
cách 40km về phía Tây là thành phố Hạ Long, nằm kề Tiên Yên và cách
khoảng 100km về phía Đông Bắc theo quốc lộ 18A là cửa khẩu quốc tế Móng
Cái. Vân Đồn ở vị trí trung độ giữa Hạ Long và Móng Cái, gần Hạ Long, Hải
Hà và đi Hải Nam (Trung Quốc) khá thuận lợi. Vân Đồn tham gia vào “hai
hành lang và một vành đai” trong hợp tác kinh tế Việt-Trung; nằm gần các đầu
mối giao thông đường thủy, đường bộ lớn quan trọng; giáp với di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long có cơ hội thu hút nhiều khách du lịch. Đồng thời
gần thành phố Hạ Long (cách 40 km) sẽ là hậu cần vững cho việc xây dựng
một khu kinh tế.
Những yếu tố đó đã xác định Vân Đồn như một hạt nhân, vùng động lực
tăng trưởng, thu hút các vệ tinh, trước hết là các khu kinh tế và khu công
nghiệp của tỉnh, của vùng Đông Bắc và cả vùng phía Bắc Việt Nam.
- Vân Đồn nằm cách Thủ đô Hà Nội không xa (khoảng 175km), đồng
thời nằm kề đảo Cát Bà và cách Hải Phòng 80km. Đây là điều kiện tốt
cho sự hợp tác khai thác vùng vịnh.
Với những thế mạnh vượt trội, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và
giao lưu thương mại của các khu kinh tế nói chung, Vân Đồn cùng với các khu
kinh tế Đình Vũ-Cát Hải và khu nghỉ dưỡng Cát Bà (Hải Phòng) sẽ là địa bàn
hợp tác và hỗ trợ cho nhau trong khai thác vùng vịnh, nhất là trên các lĩnh vực
du lịch,khai thác hải, đặc sản...
- Nhiều công trình, dự án lớn trong khu vực thuộc “hai hành lang một
vành đai” của Việt Nam đã, đang và sẽ được tiếp tục triển khai sẽ tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế của Vân Đồn
Cùng với sự phát triển của Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), Vùng
KTTĐ Bắc Bộ nói chung và các địa phương tham gia hợp tác “Hai hành lang
một vành đai” kinh tế nói riêng, một loạt các công trình, dự án lớn có tác động
thúc đẩy phát triển trong vùng và liên vùng đã, đang và sẽ triển khai nâng cấp,
xây dựng. Trong đó tiêu biểu là các công trình, dự án như:
(1) Các khu công nghiệp, khu kinh tế: Các khu, cụm công nghiệp ở Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc... đã đi vào hoạt
động và đang tiếp tục được mở rộng, hoàn thiện. Các khu kinh tế cửa khẩu như:
30
Lào Cai; Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô (Quảng Ninh); Đồng Đăng,
Chi Ma (Lạng Sơn) đang được nâng cấp và xây mới. Các khu kinh tế Vân Đồn
(Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hóa)… đang được triển khai xây dựng. Các
khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới với Trung Quốc như: Móng Cái-Đông
Hưng; Đồng Đăng-Bằng Tường, Lào Cai-Hà Khẩu, có triển vọng được xây
dựng trong giai đoạn 2016-2020.
(2) Các nhà máy nhiệt điện tại Hải Phòng, Uông Bí (Quảng Ninh) đã đi
vào hoạt động; Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đang được triển khai xây dựng tại
Thanh Hóa…
(3) Các tuyến đường bộ đã và đang được xây mới, nâng cấp như: cao tốc
Hà Nội - Lào Cai; cao tốc Hà Nội-Hải Phòng-Hạ Long; quốc lộ 1 (đoạn Lạng
Sơn-Hà Nội-Thanh Hóa); quốc lộ 10 kết nối Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định… Dự kiến trong giai đoạn 2016-2020, một số công trình giao
thông lớn trong vùng cũng sẽ được triển khai nâng cấp, xây dựng như: cao tốc
Hà Nội-Lạng Sơn; cao tốc Hạ Long-Móng Cái; các tuyến đường sắt thuộc “hai
hành lang một vành đai”…
(4) Các cảng biển lớn của vùng và cả nước đã và đang được nâng cấp, xây
dựng như: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cảng Lạch Huyện…
(5) Các sân bay đang được mở rộng và chuẩn bị xây mới như: sân bay
Nội Bài (Hà Nội), sân bay Cát Bi (Hải Phòng).
Các công trình, dự án nêu trên tạo “đòn bẩy” kích thích tăng trưởng kinh
tế liên vùng trong giai đoạn tới, đồng thời tạo nên sự hỗ trợ phát triển với Vân
Đồn trên các mặt như: kết nối hạ tầng giao thông, mở rộng thị trường (tài chính,
hàng hóa, khách du lịch…), tăng sức hấp dẫn về thu hút đầu tư…
b) Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên tương đối lớn để phát triển các ngành
dịch vụ và du lịch biển-đảo chất lượng cao.
- Đất, rừng toàn huyện còn đang ở dạng nguyên sơ, độc đáo, chưa có
nhiều tác động của con người; đất cho xây dựng còn nhiều là những điều
kiện thuận lợi để tiến hành quy hoạch một cách hiện đại ngay từ đầu.
Vân Đồn có quỹ đất khá dồi dào, còn tương đối hoang sơ, được chia thành
2 khu: đất liền thuận tiện cho việc bố trí phát triển các lĩnh vực như trung tâm
thương mại, trung tâm tài chính, các cơ sở hạ tầng. Các đảo còn lại có điều kiện
xây dựng các trung tâm nghỉ dưỡng độc đáo, thu hút khách tới nghỉ ngơi giải trí
dài ngày. Quy mô diện tích cho phát triển một khu kinh tế khoảng 550km2 là đủ
lớn, cộng vào đó vùng đất tại đây khá đa dạng: có đất liền, có hải đảo, có đất
mặt, có thềm lục địa là điều kiện tốt để phát triển các ngành dịch vụ.
Rừng ở Vân Đồn phong phú về nhiều chủng loại; hệ động, thực vật rất
phong phú, đa dạng gồm nhiều họ, nhiều loài, trong đó có nhiều loài quí hiếm
nằm trong sách đỏ Việt Nam. Vườn Quốc gia Bái Tử Long gồm những khu
31
rừng nguyên sinh quý giá như Rừng Bãi Dài, rừng Trâm Minh Châu, rừng Ba
Mùn... có diện tích tự nhiên 15.178,3ha được hợp thành từ trên 20 hòn đảo lớn
nhỏ, trong đó diện tích có rừng là 4.328 ha.
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để tổ chức khai thác ngay từ khâu quy
hoạch. Cần có quy hoạch thống nhất, dài hạn, tránh sử dụng đất manh mún,
lãng phí.
- Nằm trong vịnh Bái Tử Long, với nhiều kỳ quan thiên nhiên, có nhiều
đảo đá, hang động, có nhiều bãi tắm đẹp, nhiều di tích lịch sử-văn hoá
đặc sắc là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển-đảo đa dạng,
độc đáo.
Gần trung tâm phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh và vùng KTTĐ
Bắc bộ như Cẩm Phả, thành phố Hạ Long, Hải Phòng... Vân Đồn hội đủ các lợi
thế phát triển du lịch-dịch vụ, thuận lợi cho việc phát triển các ngành dịch vụ,
nghỉ dưỡng cao cấp ... Tại đây có nhiều bãi tắm dài, đẹp, tách biệt với khu khai
thác hải sản; có nhiều di tích lịch sử, văn hóa lâu đời. Vân Đồn có thể phát
triển du lịch theo các hình thức: du lịch biển; du lịch sinh thái; du lịch văn hoá-
lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thăm quan thắng cảnh và vui chơi giải trí
độc đáo.
- Vịnh Hạ Long-di sản thiên nhiên thế giới và đảo Cát Bà, khu du lịch
sinh thái, sẽ hỗ trợ nhiều mặt cho sự phát triển tổng hợp của Vân Đồn.
Quan Lạn và Ngọc Vừng là hai hòn đảo tương đối độc lập để phát triển
vui chơi giải trí có thưởng độc đáo, chất lượng cao. Từ Vân Đồn tới Vịnh Hạ
Long cũng như khu du lịch sinh thái Cát Bà chưa tới 1 giờ bằng tàu thủy trên
biển. Những sản phẩm du lịch độc đáo của Vân Đồn, Hạ Long và Cát Bà sẽ bổ
sung cho nhau tạo thành một tổng thể du lịch thưởng ngoạn biển, vui chơi giải
trí cao cấp, độc đáo biển-đảo cũng như các hình thức khác.
- Ngoài tiềm năng cho phát triển du lịch, biển Vân Đồn còn là điều kiện
tốt để phát triển kinh tế đa dạng bao gồm vận tải biển, nuôi trồng và chế
biến hải, đặc sản chất lượng cao.
Vạn Hoa có khả năng mở rộng đã và sẽ trở thành một cảng biển trong hệ
thống cảng biển của khu vực. Các bến cảng nhỏ trên sông Mang sẽ trở thành
các bến cảng du lịch và phục vụ giao lưu buôn bán.
Bao quanh các quần đảo của huyện là một ngư trường rộng lớn. Vùng
biển có nhiều chủng loại hải sản quí như tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, trai
ngọc, bào ngư, ốc bể... Vân Đồn có thềm lục địa rộng lớn khoảng 1.620km2
nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nguồn hải, đặc sản phong phú. Đây là nguồn
lợi chính cho dân cư hiện nay. Trong tương lai sẽ khai thác nguồn lợi này theo
hướng nuôi trồng hàng hóa, chất lượng cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Dân cư và các giá trị văn hóa độc đáo bổ sung cho khả năng phát triển du
lịch đa dạng
- Vân Đồn là nơi cư trú của người Việt cổ, có truyền thống chống ngoại
32
xâm giữ nước vẻ vang và phát triển kinh tế từ lâu đời.
Địa danh Vân Đồn có lịch sử lâu đời và truyền thống văn hoá đặc sắc.
Nó được biểu hiện qua các di chỉ tìm thấy tại Hang Soi Nhụ (xã Hạ Long),
hang Hà Giát (xã Đoàn Kết); thương cảng Vân Đồn... Người Trung Quốc đã
đến đây buôn bán từ rất lâu (từ thời Đông Hán). Điều này minh chứng cho Vân
Đồn là địa danh có từ lâu đời, là thương cảng cổ nhất Việt Nam. Đồng thời
Vân Đồn có truyền thống giữ nước vẻ vang từ xa xưa.
- Vân Đồn còn lưu giữ nhiều di tích (kiến trúc cổ Đình, Đền, Miếu,
Nghè) và nhiều lễ hội văn hoá, xã hội đáng chú ý. Đây là điều kiện tốt để
phát triển du lịch văn hóa.
d) Chủ trương của Nhà nước là xây dựng vành đai kinh tế Hạ Long - Vân
Đồn - Hải Hà - Móng Cái trở thành lãnh thổ động lực của cả nước ở phía Bắc
Để phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng cao, hội nhập ngày càng
sâu vào kinh tế thế giới, Nhà nước đã nghiên cứu và cho phép xây dựng một số
lãnh thổ động lực dọc ven biển của cả nước. Đó là Khu Vân Đồn (cả Hạ Long-
Hải Hà-Móng Cái) ở phía Bắc; Vân Phong (cả Cam Ranh - Nha Trang) ở miền
Trung và Phú Quốc (cả Kiên Giang - Cà Mau) ở phía Nam. Trong khi khu Vân
Phong được xác định là khu kinh tế biển mang đặc tính cảng biển container,
công nghiệp và du lịch; khu Phú Quốc chủ yếu là du lịch và tài chính thì vành
đai Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng Cái xem như chủ yếu là du lịch, công
nghiệp và thương mại. Ba khu kinh tế động lực sẽ bổ sung, hợp tác và thúc đẩy
nhau cùng phát triển, đóng góp phần rất lớn cho giá trị sản phẩm cả nước.
Những ý đồ đó đã được thể hiện thành các chủ trương lớn của Chính
phủ, thông qua các văn bản pháp lý như Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày
09/02/2007 về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 54-
NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020; Quyết định 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về Phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020. Và gần đây là Quyết
định số 220/QĐ-TTg ngày 18/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 và các Thông báo 334/TB-VPCP ngày
15/12/2008; Thông báo 02/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng vùng lãnh thổ động lực của cả nước;
Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020 và
Thông báo số 108/TB-TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về đề án Phát
triển KT-XH nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh và thí
điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái.
Trong ba khu kinh tế được chọn, ngoài khu Vân Phong được xác định là
một cảng trung chuyển quốc tế của cả nước thì hai khu Vân Đồn và Phú Quốc
33
có nhiều điểm giống nhau. Nếu so sánh với Phú Quốc thì Vân Đồn có vị thế
thuận lợi hơn khi mà Vịnh Bắc bộ đang được Trung Quốc và Việt Nam tổ chức
khai thác rất mạnh. Trung Quốc đã đề xuất nhiều ý tưởng để khai thác Vịnh Bắc
bộ như: hợp tác “hai hành lang một vành đai”, hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở
rộng…. Vân Đồn nằm trong vùng hết sức sôi động, là cửa ngõ vào ASEAN của
Trung Quốc. Đây là cơ hội tốt cho phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ.
e) Xu thế phát triển của Việt Nam và quốc tế tạo ra những cơ hội lớn cho
Vân Đồn phát triển nhanh
Việt Nam phát triển đặt ra yêu cầu phải phát triển các lãnh thổ động
lực và cuốn hút Vân Đồn phát triển nhanh hơn. Điều đó được thể hiện ở
những điểm sau:
- Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ phát triển nhanh với tốc độ 7-
8%/năm(1) trong thời kỳ 2011-2020. Điều đó vừa tạo cơ hội cho Vân Đồn phát
triển, vừa yêu cầu Vân Đồn phải bứt lên nhanh hơn.
- Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là
du lịch, thương mại và hàng không. Xây dựng Khu kinh tế với chức năng
chính là phát triển du lịch chất lượng cao, trung tâm tài chính, thương mại
quốc tế; đồng thời xây dựng sân bay quốc tế tại đây sẽ tạo ra điều kiện thuận
lợi để Vân Đồn phát triển hội nhập nhanh chóng vào xu thế của thế giới .
3.2. Khó khăn và những thách thức cho sự phát triển
a) Nền kinh tế nhỏ bé, kết cấu hạ tầng còn yếu, dân trí chưa cao, thiếu nước
sạch là những hạn chế chính đối với phát triển Vân Đồn hiện nay
- Xuất phát điểm kinh tế của Vân Đồn còn thấp. Giai đoạn 2011-2014 tỷ
trọng GDP của Vân Đồn chỉ bằng 2-2,5% GDP toàn tỉnh. Kinh tế của huyện về
cơ bản vẫn là nền kinh tế khai thác tự nhiên ngư-nông-lâm nghiệp, kinh tế hàng
hoá chưa phát triển.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội còn kém phát triển. Đường
giao thông vào-ra còn thiếu, chất lượng còn kém. Cung cấp nước sạch còn hạn
chế, khó khăn và đòi hỏi đầu tư lớn.
- Do cơ sở hạ tầng kém và công tác xúc tiến đầu tư chưa làm được nhiều
nên khách quốc tế, nhất là các nhà đầu tư hiện chưa có cơ hội tiếp cận nhiều
với Vân Đồn. Do đó việc thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn.
- Dân cư đa dạng và phân tán, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân
lực thấp, năng lực và khả năng tiếp cận với kỹ thuật - công nghệ tiên tiến còn
hạn chế.
- Tình hình ô nhiễm môi trường đã xuất hiện, nhất là từ các khu công
(1) Tiểu ban soạn thảo Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phụ lục số liệu phục vụ xây dựng Chiến lược
phát triển KT-XH giai doạn 2011-2020.
34
nghiệp của Cẩm Phả, Hạ Long mang lại.
b) Thách thức cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh
- Thách thức xuất hiện ngay từ mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế. Phát
triển nhanh nhưng phải đảm bảo bền vững là những thách thức không nhỏ.
Trước cơ hội thuận lợi và yêu cầu phát triển nhanh thì kết cấu hạ tầng yếu
và nguồn nhân lực chất lượng thấp; nhiều vấn đề liên quan như mô hình quản lý
kinh tế-hành chính, quy hoạch phát triển... chưa rõ và chưa đủ tạo tiền đề để
phát triển nhanh, bền vững là những thách thức ngay trong nội tại nền kinh tế
của huyện.
- Cạnh tranh với Trung Quốc và các nơi trong nhiều lĩnh vực, nhất là thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đồng thời các nhà đầu tư lớn chưa
quan tâm nhiều đến Vân Đồn.
Việc Trung Quốc xây dựng nhiều ý tưởng khai thác vùng Vịnh Bắc bộ,
xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại bên cạnh việc tạo ra cơ hội đã đặt Vân Đồn
cũng như cả vùng ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh trước các thách thức cạnh
tranh gay gắt. Theo đó, trong quy hoạch và phát triển Vân Đồn phải tính tới
các ảnh hưởng tiêu cực từ phía Trung Quốc để đưa ra các đối sách hợp lý..
Trong bối cảnh hội nhập của khu vực và thế giới cạnh tranh diễn ra trong
nhiều lĩnh vực. Nằm kề bên một nước như Trung Quốc, hiện đã có cơ sở hạ tầng
khá tốt và nhiều cơ chế thông thoáng, việc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài
càng diễn ra gay gắt hơn. Với điều kiện kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu, xúc
tiến đầu tư chưa bài bản, Vân Đồn đứng trước một thách thức lớn là trong lúc
cần nhiều vốn để phát triển, nhưng khó tiếp cận với các nhà đầu tư lớn.
- Cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch với vùng lân cận và với Bắc
Hải, Hải Nam của Trung Quốc.
Nằm kề với di sản thế giới Vịnh Hạ Long vừa là một thuận lợi đồng thời
cũng là một thách thức lớn. Thuận lợi ở chỗ, dựa vào đó sẽ có cơ hội thu hút
nhiều khách du lịch, song nếu không biết xây dựng cho mình sức hấp dẫn lớn
hơn thì đó lại là một bất lợi khi Vịnh Hạ Long đã là một thương hiệu lớn trong
nước và trên thế giới.
Bắc Hải, Hải Nam là những điểm du lịch tầm quốc tế của Trung Quốc, là
những địa bàn hàng năm thu hút hàng chục triệu khách du lịch, chắc chắn sẽ là
những đối thủ cạnh tranh lớn của Vân Đồn trong việc thu hút khách du lịch đến
với Vân Đồn.
c) Vừa phát triển đặc khu kinh tế với các cơ chế, chính sách thông
thoáng, vừa phải chú trọng bảo đảm an ninh, quốc phòng là nhiệm vụ khó
khăn của Vân Đồn
Ngoài những hạn chế và thách thức đã nêu trên, trong quá trình phát triển
Vân Đồn sẽ phải chú trọng nhiệm vụ giữ vững quốc phòng - an ninh; đây là một
yêu cầu lớn đối với Quảng Ninh nói chung và Vân Đồn nói riêng. Theo kinh
35
nghiệm quốc tế, để có thể phát triển thành một khu kinh tế đặc biệt, Vân Đồn
phải áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù, thông thoáng nhằm tăng sức hấp
dẫn với các nhà đầu tư, du khách… Tuy nhiên, Vân Đồn thuộc vùng hải đảo
nằm ở vị trí tiền tiêu của Tổ Quốc, nên yêu cầu đảm bảo quốc phòng - an ninh,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên dọc tuyến biển, bảo vệ chủ quyền lãnh hải
quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đây là một điểm mâu thuẫn có thể
làm hạn chế sự phát triển kinh tế của Vân Đồn. Để giải quyết điểm mâu thuẫn
này, riêng huyện không thể tự giải quyết nổi, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng
bộ của nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương đến cơ sở.
d. Những nguy cơ từ vấn đề an ninh Biển Đông và sự suy giảm của
kinh tế Trung Quốc
Kể từ sau vụ Trung Quốc đưa giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa, vùng
đặc quyền kinh tế của Việt Nam năm 2014, quan hệ song phương Việt Nam-
Trung Quốc đã xuống thấp, nhiều hoạt động, chương trình, dự án hợp tác song
phương bị chững lại… Theo dự báo của các chuyên gia, an ninh Biển Đông sẽ
luoon là vấn đề nóng tác động tiêu cực đến quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế
song phương Việt Nam-Trung Quốc trong những năm tới. Đây là một bất lợi lớn
với Vân Đồn bởi Trung Quốc là thị trường du lịch, thương mại, đầu tư quan
trọng của Việt Nam nói chung và Vân Đồn nói riêng. Một khi quan hệ song
phương Việt-Trung xấu đi do tranh chấp chủ quyền Biển Đông, điều này sẽ tác
động tiêu cực đến sự phát triển du lịch, thương mại của Vân Đồn.
Bên cạnh đó, kinh tế Trung Quốc đang trong xu thế suy giảm tăng trưởng,
dự kiến tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5-7% trong khoảng 5 năm tới. Tăng trưởng
kinh tế yếu cùng với việc Trung Quốc phá giá mạnh đồng NDT (nhân dân tệ)
gần đây sẽ làm giảm sút đáng kể lượng du khách Trung Quốc vào Quảng Ninh
nói chung và Vân Đồn nói riêng.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI
ĐOẠN 2010-2014
1. Thực trạng phát triển kinh tế
Nền kinh tế của huyện hiện tại chưa lớn, chủ yếu là phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản; quy mô ngành công nghiệp và xây dựng còn nhỏ bé; các
ngành dịch vụ và du lịch đã bước đầu phát triển nhưng mới chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nền kinh tế. Tỷ trọng nông nghiệp đã giảm trong tổng giá trị sản xuất của
địa phương, song mức giảm chưa mạnh.
1.1. Mức tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2014 (theo giá 2010) đạt 2.312 tỷ
đồng. Theo số liệu thống kê của huyện đến năm 2014 nhịp độ tăng trưởng giá
trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2014 đạt 16,11% (thấp hơn
giai đoạn 2005-2010 là khoảng 19,3%/năm; cao hơn giai đoạn 2001-2005,
36
khoảng 15,2%) (1);
Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 10,4% (giai đoạn
2005-2010 tăng 13,2%); công nghiệp, TTCN và xây dựng tăng 20,7% (giai
đoạn 2005-2010 tăng 21,2%) và các ngành dịch vụ tăng 20,8%/năm (giai đoạn
2001-2005 tăng 32,5%).
Giá trị tăng thêm năm 2014 đạt 1.120 tỷ đồng theo giá 2010, cả giai đoạn
2010-2014 giá trị tăng thêm tăng bình quân 15%/năm, trong đó nông, lâm
nghiệp, thủy sản tăng 9,3%/năm; công nghiệp xây dựng tăng 19,6% và dịch vụ
tăng 19,7%/năm trong giai đoạn 2010-2014.
Bảng 1: Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tỷ đồng, giá 2010
Ngành, lĩnh vực 2010 2011 2012 2013 2014
GTSX 1272 1492 1725 2001 2312
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 613 668 727 813 910
Công nghiệp và xây dựng 346 432 525 625 735
Dịch vụ 313 392 473 563 667
GTGT 641 648 710 805 1121
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 309 290 299 327 441
Công nghiệp và xây dựng 174 188 216 251 356
Dịch vụ 158 170 195 226 323
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thông kê của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,
2010-2014
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2010-2014
(1)Nếu tính theo giá trị gia tăng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2010 của huyện đạt 16,8%/năm
(Theo Văn kiện Đại hội huyện Đảng bộ huyện Vân Đồn nhiệm kỳ 2011-2015).
37
1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế
Giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 3.399 tỷ đồng. Về
cơ cấu các ngành kinh tế, năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
39,28%; ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 32,48%; các ngành dịch vụ chiếm
28,24%. Cơ cấu tương tự của năm 2010 là 47,69%; 30,33% và 21,98%. Như
vậy khối các ngành dịch vụ đã tăng khá nhanh, trong đó các ngành sản xuất
giảm mạnh.
Giá trị tăng thêm tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 1.345 tỷ đồng.
Bình quân đầu người theo giá trị tăng thêm năm 2014 đạt khoảng 31 triệu
đồng/năm (tương đương khoảng 1.480 USD/người). Giá trị tăng thêm bình
quân đầu người tăng 18,5%/năm trong giai đoạn 2011-2014.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tỷ đồng, giá hiện hành
Ngành, lĩnh vực 2010 2011 2012 2013 2014
GTSX 1272 1993 2493 2933 3364
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 613 873 1046 1175 1321
Công nghiệp và xây dựng 346 612 776 943 1092
Dịch vụ 313 508 671 814 950
GTGT 641 797 923 1086 1345
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 309 349 387 435 528
Công nghiệp và xây dựng 174 245 287 349 437
Dịch vụ 158 203 249 302 380
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thông kê của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,
2010-2014
Hình 2: Cơ cấu ngành kinh tế huyện giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị tính: %)
38
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn, 2010-2014
1.3. Thu chi ngân sách
Theo báo cáo năm 2014 của huyện, tính đến ngày 15/12/2014, tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt hơn 65,5 tỷ đồng, đạt 142% dự toán
tỉnh giao, bằng 106% so với cùng kỳ năm trước. Các chỉ tiêu thu vượt cao so với
kế hoạch là: thu xí nghiệp quốc doanh trung ương, thu ngoài quốc doanh, lệ phí
trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi nông nghiệp, tiền cho thuê
đất.Tuy thế tỷ lệ huy động ngân sách địa phương bằng khoảng 10% giá trị tăng
thêm và chỉ đáp ứng gần 20-25% chi thường xuyên. Hàng năm tỉnh thường
phải bổ sung nguồn ngân sách lớn.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 thực hiện 384,5 tỷ đồng, đạt
131% dự toán tỉnh giao, bằng 77% so với cùng kỳ. Trong đó chi đầu tư phát
triển 68,25 tỷ đồng, chi thường xuyên 316,3 tỷ đồng. Trong thời gian qua việc
chi ngân sách đã thực hiện tốt theo dự toán. UBND huyện đã chỉ đạo, điều
chỉnh kịp thời, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng chính sách và thực hiện tốt
những nhiệm vụ được giao.
1.4. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư trong 4 năm 2011-2014 toàn huyện đạt 2.555 tỷ đồng;
trong đó: vốn ngân sách nhà nước đạt 1.774,6 tỷ đồng (huyện quản lý 56,4%),
vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 780 tỷ đồng, chiếm 30,5% tổng vốn
đầu tư toàn bộ. Vốn đầu tư phát triển KT-XH năm 2014 đạt 695 tỷ đồng, chủ
yếu vốn đầu tư từ các chương trình và dự án quốc gia. Trong đó: ngân sách nhà
nước do địa phương quản lý 493 tỷ đồng, chiếm 70-71% (huyện quản lý 225 tỷ
và Ban Quản lý khu kinh tế 268 tỷ đồng); doanh nghiệp ngoài quốc doanh 200
tỷ đồng.
Năm 2014, huyện đã tập trung đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình xây dựng cơ bản và phân bổ nguồn vốn thanh toán các công
trình nợ đọng vốn trên địa bàn. Đã phối hợp với Ban quản lý Khu Kinh tế triển
khai ưu tiên các công trình trọng tâm của huyện như: hồ chứa nước Lòng Dinh,
Tuyến đường 334 giai đoạn 3, Bến cập tàu du lịch. Đường đấu nối các khu chức
năng đạt tiến độ; thi công các công trình trọng điểm, công trình phục vụ dân
sinh như: Bệnh viện đa khoa, đặc biệt hoàn thành hệ thống điện lưới các xã đảo
(100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia); xây dựng trụ sở làm việc
và một số công trình thuỷ lợi. Đã khởi công xây dựng cảng hàng không Quảng
Ninh tại xã Đoàn Kết. Công tác triển khai các thủ tục đầu tư, lập hồ sơ khối
lượng các công trình chuyển tiếp của một số đơn vị được giao nhiệm vụ còn
chậm, chất lượng thi công một số công trình chưa đạt yêu cầu, công tác giải
phóng mặt bằng có lúc chưa kịp thời và còn vướng mắc, ảnh hưởng tới tiến độ
thi công một số công trình.
2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội
Thời gian qua các lĩnh vực xã hội được quan tâm đúng mức, có bước
39
phát triển tốt so với tình hình chung của tỉnh. Cac linh vưc văn hoa-xa hôi co
bươc phat triên tich cưc.
Giáo dục và đào tạo, đã ứng dụng công nghệ vao giang day nên kết quả,
chất lượng được nâng lên. Đến nay gần 70% sô trương trên đia ban huyên đat
chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp, tốt nghiệp THPT hàng năm đạt cao,
trên 98%; học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp đều tăng qua các năm. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn cao hơn so với quy định: 100% số cán bộ quản lý có trình độ trung cấp lý
luận và qua lớp bồi dưỡng quản lý ngành, 100% số giáo viên đạt trình độ chuẩn
trong đó 56% giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn. Công tac xa hôi hoa đươc
triên khai tich cưc, thu hut nguôn lưc đâu tư tư cac tô chưc, doanh nghiêp gop
phân nâng cao chât lương giao duc. Phong trao khuyên hoc, khuyên tai, xây
dưng xa hôi hoc tâp đươc duy tri.
Lĩnh vực y tế, dân số, gia đình, trẻ em và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân
dân được quan tâm; việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ thầy thuốc được coi trọng. Các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế tiếp tục được thực hiện: 80% số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc
gia; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt: 108%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng giảm còn 10,08%.
Văn hóa, thông tin: Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá" đươc triên khai sâu rông vơi nhiêu nôi dung phong phu, sat vơi tinh
hinh thưc tiên va cac chương trinh lơn cua đia phương. Đên nay, 100% số thôn,
khu phố có nhà văn hoá; 92,6% số thôn, khu phố đạt danh hiệu thôn, khu văn
hoá; phong trao văn hoa, văn nghê, thê duc thê thao đươc duy tri va nhân rông;
mạng lươi truyên thanh phat triên rông khăp. Đến nay, đã có 95% số người dân
được nghe Đài tiếng nói Việt Nam và xem Đài Truyền hình Việt Nam, 80% số
hộ dân nghe và xem được Đài PTTH Quảng Ninh, 75% số hộ dân được nghe
Đài phát thanh truyền thanh của huyện. 100% số xã đã có trạm truyền thanh hữu
tuyến. Đã quan tâm đầu tư xây dựng thiêt chê văn hoa. Các chu trương, chinh
sach cua Đang, Nha nươc, sự kiện chinh tri, văn hoa, xa hôi đươc thông tin kip
thơi đên nhân dân. Việc quản lý, bảo vệ, trùng tu, nâng cấp, tôn tạo di tích, di
sản văn hóa phi vật thể được tăng cường.
An sinh xã hội: Thưc hiện kip thơi, đầy đủ cac chinh sach an sinh xa hôi
trên đia ban. Trong 4 năm đã hô trơ cho cac đôi tương chinh sach, kho khăn
trên 90 ty đông; xây dựng, sửa chữa nhà ở cho 317 đối tượng chính sách, trong
đó: chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định 22/2013/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
là 265 nhà, 52 nhà ở từ nguồn quỹ đền ơn đáp nghĩa
Công tác giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ
12,86% (năm 2010) xuống còn trên 2% (năm 2014). Giải quyết việc làm có
nhiều cố gắng, tạo việc làm mới cho 5.600 lao động.
40
3. Thực trạng môi trường
Môi trường huyện hiện được đánh giá còn trong giới hạn cho phép. Tuy
nhiên đã xuất hiện một số hiện tượng ô nhiễm. Về quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường thời gian qua đã đạt kết quả tích cực.
Đã tập trung xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cho giai đoạn 2011-
2020 và hoàn thành việc lập bản đồ địa chính cho các xã, thị trấn; triển khai kế
hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân, đã cấp trên
76%số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tổ chức khắc phục những
tồn tại, hạn chế theo kết luận của tỉnh và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
việc quản lý đất đai, ngăn chặn, xử lý các sai phạm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tới
nhân dân bằng nhiều hình thức; ngăn chặn, xử lý kịp thời, dứt điểm tình trạng
khai thac than trai phep; thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý rác thải, chất thải trên địa bàn, đến nay tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt
75%. Việc thu gom rác thải tại khu vực trung tâm huyện được duy trì thực hiện
đảm bảo vệ sinh môi trường. Song hiện tại việc thu gom rác, khơi thông cống
rãnh tại một số điểm trên địa bàn dân cư chưa được thực hiện tốt gây ô nhiễm
môi trường và úng lụt khi mưa bão xảy ra.
Đã từng bước triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực,
trong đó chú trọng tập trung vào sản xuất...góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm hàng hóa.
41
PHẦN THỨ HAI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020
1.1. Q uan điểm phát triển
1. Phát triển Vân Đồn phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng; Quy hoạch phải phù hợp với Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh, gắn với các địa bàn lân cận
thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thống nhất với các quy hoạch ngành,
lĩnh vực của tỉnh. Thể hiện được yêu cầu phát triển của một Khu kinh tế đặc
biệt, có tính chất trung tâm phát triển hướng ra biển, một trung tâm giao thương
quốc tế lớn và hiện đại của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và phía Bắc đất
nước. Tạo ra động lực phát triển cho tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Bắc bộ.
2. Phát triển Vân Đồn với tầm nhìn dài hạn, có bước đi thích hợp cho từng
giai đoạn đến năm 2030. Phát triển phải bảo đảm hiệu quả tổng thể trước mắt
cũng như lâu dài. Đồng thời có sự lựa chọn, ưu tiên với bước đi thích hợp hướng
tới hình thành một vùng lãnh thổ động lực, hiện đại, bền vững với cơ cấu hợp lý.
Phát triển kinh tế xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh,
bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển,
dịch vụ, du lịch, các ngành công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch,
thân thiện với môi trường.
3. Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, kết hợp hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất và
tinh thần của người dân. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh
vực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.
4. Thực hiện thống nhất, tập trung, kiên quyết trong quản lý và điều hành
toàn bộ hoạt động để phát triển kinh tế-xã hội chung. Tận dụng tối đa các lợi thế
so sánh, tiềm năng, cơ hội và mối quan tâm của các nhà đầu tư, đặc biệt là các
nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng huy động nguồn lực từ bên ngoài cho
những công trình lớn với một cơ chế hợp lý, đảm bảo tính khả thi và chủ động
trong phát triển.
42
5. Phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo đầy đủ
những yêu cầu về quốc phòng, an ninh cho vùng vịnh Bắc bộ và cả nước.
1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Vân Đồn thành một khu kinh tế đặc biệt; là khu vực phát triển
năng động, văn minh, hiện đại; là trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du
lịch biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp cao cấp về tài chính, ngân hàng, viễn
thông; một trung tâm giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
là hạt nhân phát triển đột phá của tỉnh với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội, tạo môi trường an toàn, thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
* Phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân theo giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-
2020 đạt 16%-17,5%/năm; trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 16,5%/năm; giai
đoạn 2016-2020 đạt 17,7%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 16%/năm.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị tăng thêm) có sự dịch chuyển mạnh theo
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và giảm tỷ trọng công nghiệp và nông nghiệp.
Cơ cấu các ngành năm 2015: dịch vụ chiếm 28%-29%; công nghiệp và
xây dựng chiếm 30%-33%; nông nghiệp chiếm 37%-38%.
- Năm 2020, dịch vụ chiếm 44,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm
39,2%; nông nghiệp chiếm 16,5%. Năm 2030, dịch vụ chiếm 59,6%, công
nghiệp và xây dựng chiếm 34,4%; nông nghiệp chiếm 6%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt
khoảng 3.800 - 4.000 USD. Năm 2030 đạt khoảng 14.000 USD.
- Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn đạt bình quân trên 10%/năm
giai đoạn 2011-2020.
* Phát triển văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,3-1,4%/năm giai đoạn 2011-2015 và 1,1-
1,2%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đạt 70% năm
2015 và 90% năm 2020.
- Giải quyết việc làm cho 1.200 người vào năm 2015 và 5.000-7.000
người vào năm 2020.
- Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia mới) giảm 1,1-1,2%/năm giai đoạn
43
2011-2015 và 0,7-0,9%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi vào năm 2015 và 76 tuổi vào năm 2020.
- Duy trì kết quả tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại
vắcxin theo quy định đạt trên 96% đến năm 2015 và trên 98% năm 2020.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100% từ năm 2015; tỷ lệ
người dân có bảo hiểm y tế đạt trên 80% năm 2015 và trên 90%
đến năm 2020.
- Tỷ lệ bác sỹ trên vạn dân đạt 10 bác sỹ vào năm 2015 và 12 bác sỹ vào
năm 2020.
* Về bảo vệ môi trường:
- Tỉ lệ che phủ rừng tăng lên 60% vào năm 2015 và trên 60% vào năm 2020.
- Tỉ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100% vào năm 2015; tỷ lệ
dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% năm 2015 và 100% vào
năm 2020.
- Đến năm 2020, 100% số xã có nghĩa trang.
- 100% số xã có bộ phận dịch vụ thu gom rác thải.
- 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý.
- 100% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý.
- Giữ gìn, bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Bái Tử Long. Tạo môi
trường sống bền vững, chất lượng cao. Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
nhưng không làm tổn hại môi trường. Có biện pháp kiên quyết để tránh ô nhiễm
và làm giàu môi trường sống.
* Về phát triển nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2015: có 9/11 xã cơ
bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020: 80% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới.
* Về quốc phòng an ninh:
Xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo ổn định vững chắc an ninh,
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Vân Đồn trở thành khu vực phòng
thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh
tế quốc tế một cách chủ động tích cực.
2.3. Luận chứng các phương án phát triển
a)Các phương án phát triển
Nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt xem xét một số phương án phát triển như sau:
Phương án 1 (Phương án thấp)
Xây dựng phương án thấp trên cơ sở khu kinh tế phát triển ở mức thấp
44
hơn cận dưới mà đề án đã khẳng định. Các giả thiết đưa ra xem xét là:
- Nền kinh tế trong nước gặp khó khăn. Điều kiện để khu kinh tế Vân
Đồn hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2015 không thực hiện được mà
phải lùi lại đến năm 2020. Các công trình cơ sở hạ tầng và cơ sở sản xuất đã
triển khai tiếp tục được xây dựng, không khởi công thêm nhiều công trình, dự
án mới. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn đầu chủ yếu do đóng góp của các ngành
sản xuất nông nghiệp và một phần dịch vụ mang lại, cụ thể:
+ Đã triển khai xây dựng cầu và đường vào-ra Khu kinh tế Vân Đồn,
nhưng tiến độ còn chậm.
+ Triển khai khai thác hải, đặc sản là chủ yếu.
+ Tổ chức chế biến hải, đặc sản, nâng giá trị xuất khẩu cho các sản phẩm
từ nông nghiệp.
+ Kết hợp với các địa phương tổ chức một tour du lịch. Đã khai thác một
phần thế mạnh của các đảo ngoài.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của phương án thấp
(Số liệu năm 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2706,4 5883,0 24855
Tốc độ tăng trưởng theo GTSX (%) 16,8 16,3 16,8 15,5
GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 8660,4 17649,0 69595,0
Cơ cấu ngành theo GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,61 28,9 39,4 44,0
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 36,2 41,0
- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 38,8 24,4 15
GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1344,2 2884,7 11670
- Dịch vụ 158,0 423,5 1168,4 6219
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 418,7 978,4 4134
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 502,0 737,9 1317,1
GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5108,0 11250,3 40845,7
- Dịch vụ 158,0 1506,9 4522,6 18789,0
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1762,3 4443,9 17155,2
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 1838,9 2283,8 4901,5
GTGT bình quân (Tr.đồng) 36,24 77,59 247,55
Cơ cấu theo GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,1 29,5 40,2 46
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 34,5 39,5 42
- Nông, lâm, thuỷ sản 47,6 36 20,3 12
45
Tốc độ tăng trưởng GTGT (%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 16 16.5 15
- Dịch vụ 21,8 22.5 18.2
- Công nghiệp – xây dựng 19,2 18.5 15.5
- Nông, lâm, thuỷ sản 10,3 8 6
Với mức độ thấp kết quả của phương án này như sau:
- Tốc độ tăng trưởng: 16% cho giai đoạn 2011-2015;
16,5% cho giai đoạn 2016-2020;
15% cho giai đoạn 2021-2030.
- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ//Công nghiệp//Nông nghiệp
Năm 2015: 29,5//34,5//36%;
Năm 2020: 40,2//39,5//20,3%;
Năm 2030: 46//42//12%.
Phương án 2 (Phương án trung bình)
Xây dựng phương án 2 trên cơ sở phát triển ở mức trung bình mà đề án
đã khẳng định. Các giả thiết được đưa ra là:
- Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Với
phương án này ở giai đoạn đầu những công trình về cơ sở hạ tầng (sân bay,
tuyến cao tốc Hạ Long-Móng Cái) và sản xuất hầu hết đã được triển khai xây
dựng như:
+ Xây dựng cầu và đường vào-ra huyện.
+ Tăng cường khai thác hải, đặc sản và có hiệu quả;
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất,
chất lượng cao và khai thác hiệu quả sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;
+ Tổ chức thu gom, chế biến hải sản nâng giá trị xuất khẩu của các sản
phẩm đặc, hải sản.
+ Tổ chức tốt các tour du lịch.
- Ngoài ra đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả một
số resort nghỉ dưỡng chất lượng cao, một số điểm vui chơi giải trí cao cấp.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển của phương án trung bình
(Số liệu năm 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2848,9 6656,8 33109
Tốc độ tăng trưởng theo GTSX 16,8 17,5 18,5 17,4
46
(%)
GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 9116,5 19970,5 92705,9
Cơ cấu ngành theo GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,61 29,4 43,5 59,0
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 38,3 33,0
- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 38,3 18,2 8,0
GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1373,4 3102,4 13686
- Dịch vụ 158,0 418,3 1344,5 8606
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 451,3 1099,8 4113
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 503,8 658,1 966,4
GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5219,1 12099,2 47900,5
- Dịch vụ 158,0 1591,8 5359,9 28548,7
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1670,1 4742,9 16477,8
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 1957,2 1996,4 2874,0
GTGT bình quân (Tr.đồng) 37,03 83,44 290,31
Cơ cấu theo GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,5 30,5 44,3 59,6
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 32 39,2 34,4
- Nông, lâm, thuỷ sản 47,2 37,5 16,5 6,0
Tốc độ tăng trưởng GTGT
(%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 16,5 17,7 16
- Dịch vụ 21,5 26,3 20,4
- Công nghiệp – xây dựng 21 19,5 14,1
- Nông, lâm, thuỷ sản 10,3 5,5 3,9
Kết quả của phương án như sau:
- Tốc độ tăng trưởng: 16,5% cho giai đoạn 2011-2015;
17,7% cho giai đoạn 2016-2020;
16% cho giai đoạn 2021-2030.
- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ//Công nghiệp//Nông nghiệp
Năm 2015: 30,5//32//37,5%;
Năm 2020: 44,3//39,2//16,5%;
Năm 2030: 59,6//34,4//6%.
Phương án 3 (Phương án cao)
Phương án cao được xây dựng trên cơ sở nền kinh tế phát triển ở mức
47
cận trên của các chỉ tiêu mà đề án xây dựng khu kinh tế (Quyết định số
786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006) đã khẳng định. Các giả thiết được đưa ra xem
xét là:
- Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Năm
2015 khu kinh tế được đầu tư lớn, phát triển nhanh. Ngay giai đoạn đầu đã có
sự đột biến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn đang triển khai xây dựng và sớm đi
vào hoạt động. Dự án tuyến đường giao thông trục chính vào Cảng hàng
không Quảng Ninh đấu nối đường cao tốc sớm hoàn thành, đồng bộ.
+ Đường sắt Yên Viên - Hạ Long sớm đưa vào sử dụng.
+ Tại Vân Đồn, sân bay sớm được triển khai, cảng biển sớm được nâng
cấp.
- Các resort, các khu vui chơi giải trí cao cấp phát triển nhanh, sớm đi
vào hoạt động có hiệu quả.
- Một số Trung tâm tài chính, thương mại được xây dựng và phát huy tác
dụng.
- Hình thành và đưa vào hoạt động một số khu công nghiệp sạch, khu
nông nghiệp công nghệ cao.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của khương án cao
(Số liệu 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2910,0 7241,1 36946,0
Tốc độ tăng trưởng theo
GTSX (%) 16,8 18 20 17,7
GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 9312,1 21723,2 103448,9
Cơ cấu ngành theo GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,61 49 60 71
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 34 29 24
- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 17 11 5
GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1403,2 3348,5 15420,7
- Dịch vụ 158,0 486,0 1637,7 10310,4
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 466,4 1136,6 4288,3
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 450,7 574,1 822,0
GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5332,0 13059,0 53972,4
- Dịch vụ 158,0 2655,4 8096,6 38860,1
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1786,2 3656,5 12953,4
- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 890,4 1305,9 2158,9
48
GTGT bình quân (Tr.đồng) 37,83 90,06 327,11
Cơ cấu theo GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,1 49,8 62 72
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 33,5 28 24
- Nông, lâm, thuỷ sản 47,6 16,7 10 4
Tốc độ tăng trưởng GTGT
(%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 17 19 16,5
- Dịch vụ 25,2 27,5 20,2
- Công nghiệp - xây dựng 21,8 19,5 14,2
- Nông, lâm, thuỷ sản 7,9 5 3,7
Kết quả của phương án cao như sau:
- Tốc độ tăng trưởng: 17% cho giai đoạn 2011-2015;
19% cho giai đoạn 2016-2020;
16,5% cho giai đoạn 2021-2030.
- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ // Công nghiệp // Nông nghiệp
Năm 2015: 49,8//33,5//16,7%;
Năm 2020: 62//28//10%;
Năm 2030: 72//24//4%.
b) Lựa chọn phương án phát triển
- Phân tích các phương án
Xem xét ba phương án phát triển được xây dựng ở trên, dựa vào khả
năng đáp ứng các yêu cầu phát triển khu kinh tế và đối sánh với thực tế quốc tế
đã hoặc sẽ thực hiện thấy rằng:
(1) Phương án thấp (phương án 1) là phương án chủ yếu khai thác lợi
thế sẵn có với mức độ trung bình hiện nay, không có thêm nhiều công
trình, dự án mới được triển khai tại Vân Đồn.
Với những điều kiện về đầu tư và thực tế các công trình, dự án lớn đã
triển khai trên địa bàn huyện, thì việc thực hiện phương án này là không khó.
Nhưng nếu xét tỷ lệ giữa tốc độ tăng của các ngành dịch vụ so với tốc độ tăng
trưởng của các ngành sản xuất thì đến những năm 2020 khu kinh tế mới tăng
tốc phát triển với cơ cấu kinh tế hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực (giai đoạn
2011-2015: 1,53; giai đoạn 2016-2020: 3,16).
Nếu phát triển theo phương án này thì khu kinh tế không thể đảm trách
vai trò chiến lược là động lực tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh, cho cả
vùng Đông Bắc cũng như cả nước, như đề án xây dựng khu kinh tế Vân Đồn
49
đã khẳng định. Điều này đồng nghĩa với việc tiến độ triển khai xây dựng được
khu kinh tế Vân Đồn chậm lại so với kế hoạch. Do đó đây chỉ là phương án
được tham khảo để lựa chọn.
(2) Phương án trung bình (phương án 2) tính toán trên cơ sở những điều
kiện hiện có như đã nêu ở phương án 1, đồng thời có sự đầu tư thích
đáng, mang lại hiệu quả cao cho các ngành dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch,
vui chơi giải trí cao cấp.
Với phương án này chúng ta thấy các chỉ tiêu phát triển ở mức trung
bình như đề án phát triển Khu kinh tế đã khẳng định. Khả năng đáp ứng nhu
cầu về đầu tư cũng như các yêu cầu khác về tiến độ, cơ chế... có thể được thỏa
mãn nếu nhà nước và các cơ quan, đơn vị hữu quan khẩn trương triển khai các
hạng mục đã phê duyệt.
Nếu xét về tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ và tốc độ
tăng trưởng của các ngành sản xuất thì tới giai đoạn 2011-2015 (?) nền kinh tế
khu sẽ phát triển tăng tốc, hài hòa, giai đoạn sau phát triển nhanh hơn (giai
đoạn 2011-2015: 1,65; giai đoạn 2016-2020: 5,66).
Giả thiết cho phương án tăng trưởng này là khu kinh tế đi vào hoạt động
ngay sau năm 2015. Đây là một nhiệm vụ khó khăn. Tuy nhiên, nếu các điều
kiện khách quan thuận lợi và chính quyền địa phương, các ngành, các cấp
quyết tâm triển khai các công trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng tại Vân Đồn
đúng tiến độ, vẫn có thể chọn phương án này làm phương án quy hoạch.
(3) Phương án cao (phương án 3) là phương án phát triển nhanh
Theo kinh nghiệm quốc tế, tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của các ngành
dịch vụ so với tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất là một trong những
chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hài hòa của nền kinh tế và dịch vụ sẽ trở thành
động lực tăng trưởng chủ yếu khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao(1).
Để bảo đảm tăng trưởng theo phương án 3 thì ngay từ giai đoạn đầu đi
vào hoạt động sau năm 2015, khu kinh tế đã phát triển một cách hài hòa, tăng
tốc và lấy dịch vụ làm động lực (giai đoạn 2011-2015: 4,90; giai đoạn 2016-
2020: 9,30). Tuy nhiên để thực hiện được phương án này cần có nhiều điều
kiện thuận lợi và giải pháp mang tính đột phá như đầu tư nhiều, nhanh và đồng
bộ ngay từ giai đoạn đầu; đường cao tốc Hà Nội - Móng Cái, sân bay quốc tế
tại Vân Đồn, quốc lộ 4B, cầu Vân Tiên và một số công trình đường liên quan
cần phải đi vào hoạt động sớm hơn. Thực tế cho thấy trong tương lai gần khó
có thể bảo đảm các điều kiện phát triển nêu trên, vì vậy phương án tăng trưởng
này chỉ nên là phương án để tham khảo.
- Thực tế hoạt động kinh tế huyện:
Trước tiên chúng ta xem xét việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong đề
(1)Theo kinh nghiệm của các nước công nghiệp mới thì để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ
cao và hài hòa, lấy dịch vụ làm động lực thì nếu các ngành sản xuất tăng 1%, các ngành dịch vụ phải
tăng lớn hơn hoặc chí ít là bằng 1,8%.
50
án phát triển Khu kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh”.
Các chỉ tiêu cho giai đoạn 2011-2015:
Chỉ tiêu Đề án Thực hiện Tỷ lệ (%)
Nhịp độ tăng trưởng bình quân (%) 18-22 16 72-88
Cơ cấu ngành (%)
- Dịch vụ 58,8 28,5 48,5
- Công nghiệp-TTCN 31,7 32,0 100,9
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9,5 39,5 415,7
Thu nhập bình quân (USD) 3.600-5.000 1.750 35,0-48,6
Sân bay Hoàn thành
GĐ 1
Bắt đầu khởi
công
Cảng biển Hoàn thành Chưa thực
hiện
Khu đô thị Cái Rồng Giai đoạn 1 Lập quy
hoạch
Các khu du lịch Cơ bản hoàn
thành
Mới XD một
số khu
Đường giao thông Hoàn thiện Đang triển
khai
Cấp điện Hoàn thiện Đã cấp điện
lưới cho
huyện
Cấp nước Hoàn thiện Đang triển
khai
Nguồn: Theo đề án Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và số liệu thông kê của
huyện đến năm 2015.
Nhìn vào số liệu thống kê chúng ta thấy phần lớn các chỉ tiêu của đề án
đưa ra đều chưa thực hiện được; khoảng cách giữa mục tiêu đề ra với kết quả
thực tế đạt được là rất lớn.
Để đạt được những chỉ tiêu mà đề án đề ra thì cần phải có những điều
kiện về đầu tư, về thu hút đầu tư, về xây dựng các công trình như sân bay, cảng
biển, khu đô thị, khu du lịch cũng như hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp
nước...Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua (cho tới năm 2015) hầu hết các hạng
mục của đề án đều chưa được triển khai hoặc thực hiện dở dang.
Như vậy, xuất phát từ tình hình thực tế và các đánh giá thuận lợi, khó
khăn, cơ hội và thách thức của Vân Đồn ở phần trên, lựa chọn phương án tăng
trưởng thấp (phương án 1) cho giai đoạn quy hoạch tới là phương án có tính
khả thi cao.
51
Trong trường hợp các điều kiện khách quan thuận lợi hơn, các công
trình, dự án phát triển hạ tầng của Vân Đồn và các dự án lớn trong khu vực co
liên quan sớm được đầu tư thích đáng, thì chọn phương án trung bình (phương
án 2) làm phương phấn đấu cho quy hoạch phát triển trong giai đoạn tới.
Với phương án 2 (phương án trung bình) được chọn làm phương án tăng
trưởng, các chỉ tiêu và dự kiến sự đóng góp của các thành tố cơ bản vào giá trị
nền kinh tế của Vân Đồn năm 2030 như sau:
Kết quả của phương án chọn như sau:
2011-2015 2016-2020 2021-2030
Tốc độ tăng trưởng (%) 16,5 18,0 16,0
Cơ cấu các ngành (%) 100,0 100,0 100,0
- Dịch vụ 29,2 44,3 59,6
- Công nghiệp 33,2 39,2 34,4
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 37,6 16,5 6,0
Đóng góp của các thành tố
Thành tố Đóng góp Các yếu tố
Du lịch 40-45% Du lịch sẽ được khai thác từ 30-35% quỹ đất toàn khu
với các hình thức:
- Du lịch nghỉ ngơi, vui chơi có thưởng;
- Du lịch nghỉ dưỡng, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe;
- Du lịch biển-đảo mạo hiểm; tham quan các di sản
tầm cỡ thế giới;...
- Các hình thức khác
Vườn quốc gia chiếm 15% quỹ đất toàn khu cũng
mang lại lợi nhuận đáng kể.
Thương mại 15-20% - Trung tâm thương mại đảm trách khối lượng xuất
nhập khẩu;
- Hoạt động của sân bay, cảng, khu phi thuế quan;
- Trung tâm tài chính đảm trách lượng tiền ra vào khu
hàng năm khoảng 19-20 nghìn tỷ đồng do giao dịch
lượng đầu tư quốc tế và trong nước.
Công nghiệp 25-30% Đóng góp một phần không nhỏ trong toàn bộ giá trị
của khu (đất cho công nghiệp chiếm 3-4%)
Nông nghiệp 9-10% Đất nông nghiệp, chủ yếu là đất thủy, hải sản chiếm
15-20% được khai thác bằng phương thức nuôi và chế
biến hải đặc sản
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh được xác định trong Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2030, nền kinh tế Quảng Ninh sẽ là kinh tế dịch vụ - công
nghiệp hiện đại với dịch vụ tiên tiến và sản xuất sạch, sản xuất ứng dụng công
52
nghệ cao. GDP bình quân trên đầu người ước đạt 20.000 USD (giá thực tế).
Quảng Ninh sẽ tạo được vị thế là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và
Đông Nam Á, và tiếp tục là nguồn cung cấp than và nhiệt điện sạch quan trọng
cho cả nước. Phát triển bền vững sẽ trở thành thông lệ trong mọi lĩnh vực phát
triển của tỉnh, từ dịch vụ cho đến sản xuất, khai thác khoáng sản cũng như trong
triết lý và biện pháp phát triển đô thị.
- Kinh tế biển phát triển vững mạnh được bổ trợ bởi kinh tế rừng sẽ đảm
bảo sự phát triển cân bằng của tất cả các huyện thị trên địa bàn tỉnh. Người dân
ở các khu vực nông thôn và miền núi sẽ được hưởng lợi từ việc phát triển và chế
biến nông lâm sản, còn ngư dân sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nuôi trồng
và chế biến thủy hải sản hiện đại, để đạt nấc cao hơn trong chuỗi giá trị và tăng
thu nhập nói chung.
- Phát triển kinh tế vững chắc sẽ tạo điều kiện để tỉnh cung cấp các dịch
vụ xã hội một cách hiệu quả trong toàn tỉnh: từ nâng cao chế độ dinh dưỡng đến
cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, chất lượng giáo dục được cải
thiện. Điều này sẽ đem lại kết quả là một dân số khỏe mạnh, được giáo dục tốt,
có điều kiện hưởng thụ các hoạt động văn hóa thể thao trong một môi trường
sống trong sạch và thoải mái hơn.
- Các thông lệ phát triển bền vững sẽ dẫn dắt mọi hoạt động phát triển
trong tỉnh. Quảng Ninh sẽ được công nhận trên phạm vi toàn quốc như là một
hình mẫu về phát triển xanh và bền vững.
2.1. Phương hướng chung phát triển KT-XH Vân Đồn đến năm 2030
Trong chiến lược phát triển đất nước đến những năm 2030, sẽ xây dựng
Vân Đồn thành khu vực phát triển năng động để thu hút mạnh đầu tư và làm
động lực thúc đẩy lôi kéo kinh tế của Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm,
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phía Bắc phát triển nhanh.
Trên cơ sở đó phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái
biển-đảo chất lượng cao, mới lạ-sang trọng; là trung tâm dịch vụ vui chơi giải
trí cao cấp và là trung tâm, tài chính, thương mại quốc tế thông qua việc tạo ra
cơ chế cho phát triển KT-XH bền vững, hấp dẫn đối với cộng đồng các nhà đầu
tư, trong khi vẫn giữ được vẻ đẹp thiên nhiên của vùng Vân Đồn.
Vân Đồn sẽ trở thành:
- Khu kinh tế phát triển nhanh làm cơ sở vững chắc cho việc giao thương
kinh tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế.
- Khu kinh tế sẽ thực hiện có hiệu quả việc phát triển hướng mạnh ra
biển theo chiến lược biển quốc gia.
- Sẽ xây dựng hoàn chỉnh khu kinh tế hiện đại sau 10-15 năm với các
chức năng (có khu thuế quan và khu phi thuế quan) trước mắt, như đã được
53
khẳng định tại các cơ sở pháp lý như quyết định phát triển khu kinh tế (Quyết
định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006), quyết định chung xây dựng Khu kinh tế
(Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009) để trở thành một trung tâm du
lịch sinh thái biển-đảo chất lượng cao; vui chơi giải trí quốc tế cao cấp; trung
tâm hàng không quốc tế; trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại cao cấp và là
đầu mối giao thương quốc tế của cả nước. Sau đó đề nghị xây dựng Vân Đồn
thành đặc khu kinh tế (khu hành chính-kinh tế đặc biệt) như ý kiến của Bộ
Chính trị trong Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012: Giao Ban Cán sự
đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo; tỉnh Quảng Ninh chủ trì phối hợp với các
bộ, ngành Trung ương khẩn trương hoàn chỉnh đề án về “Xây dựng hai đơn vị
hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”.
- Vân Đồn sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, rất nhanh ở giai đoạn
đến 2020, dựa chủ yếu vào phát triển các ngành dịch vụ tài chính, thương mại
giao dịch quốc tế, du lịch độc đáo, cao cấp; phát triển một cách bền vững, quan
tâm hàng đầu đến bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên, đóng góp giá
trị lớn vào nền kinh tế cả nước, vùng, mà trước hết là tỉnh Quảng Ninh. Cơ cấu cơ
bản của khu kinh tế theo thứ tự ưu tiên là dịch vụ/công nghiệp/nông nghiệp.
Đến những năm 2030 Vân Đồn sẽ trở thành đặc khu (khu hành chính-kinh
tế đặc biệt), sẽ có vị trí, vai trò quan trọng đối với tỉnh Quảng Ninh cũng như với
cả nước, thể hiện ở những điểm sau:
2.2. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế
Trước đây, hiện nay và sau này Vân Đồn vẫn là một vị trí quan trọng cho
phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng, an ninh ở phía Bắc của Việt Nam.
Do tính chất đặc thù nên chức năng chính của khu sẽ được xác định như sau:
- Vân Đồn sẽ là một đặc khu được vận hành theo quy chế riêng (quy chế
đối với lãnh thổ động lực chiến lược cả nước)(1) nhằm phục vụ nhu cầu phát
triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh, ven biển vành đai Vịnh Bắc bộ, vùng
Duyên hải Bắc bộ và cả nước.
- Là đầu mối giao thương quốc tế, cùng với Hạ Long, Hải Hà, Móng Cái,
Vân Đồn sẽ là một trong những động lực chính để phát triển vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ và cả miền Bắc. Vân Đồn là một cửa ngõ quan trọng (có hệ thống
sân bay quốc tế và cảng biển) cho các tỉnh phía Bắc thông thương với các nước
trong khu vực và quốc tế.
- Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch biển-đảo chất lượng cao, mới lạ-sang
trọng; trung tâm dịch vụ tài chính quốc tế; vận tải hàng hải và hàng không có
quy mô lớn với ý nghĩa vùng; trung tâm vui chơi giải trí cao cấp.
- Là tiền đồn vững chắc tại phía Đông Bắc của tổ quốc, Vân Đồn có hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững; đảm bảo an ninh quốc phòng trong khu vực và
(1)Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án phát triển khu
kinh tế Vân Đồn”.
54
cả nước.
Cụ thể là:
* Vân Đồn sẽ là đầu tàu tăng trưởng cho Quảng Ninh, vùng Đông Bắc
và cả nước.
- Đối với tỉnh Quảng Ninh, vùng miền Đông hiện là vùng kém phát triển
của tỉnh. Miền Tây chiếm 40% diện tích toàn tỉnh nhưng đã đóng góp đến 76%
GDP của tỉnh. Còn miền Đông với diện tích bằng 60% toàn tỉnh nhưng chỉ
đóng góp 24% GDP toàn tỉnh. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh
thì một trong những nhiệm vụ cơ bản trong giai đoạn tới năm 2020 là khai thác
tiềm năng và phát triển nhanh vùng miền Đông.
Yêu cầu phát triển KT-XH vùng miền Đông được đặt ra như một nhiệm
vụ cấp thiết đối với không chỉ tỉnh Quảng Ninh mà cả vùng đồng bằng sông
Hồng. Vì miền Đông là nơi tiếp giáp với Trung Quốc, giao thương với Trung
Quốc. Do đó miền Đông cần có nền kinh tế phát triển như một đối trọng với
phía Trung Quốc.
Với yêu cầu đó, cùng với Móng Cái, Hải Hà, khi hình thành và phát
triển, Vân Đồn sẽ là một trong những vùng kinh tế động lực thúc đẩy sự phát
triển của vùng này, góp phần phát triển nhanh và bền vững của toàn tỉnh
Quảng Ninh. - Đối với vùng Đông Bắc. Vùng Đông Bắc Việt Nam bao gồm 11
tỉnh, đặc biệt là Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn hiện tiềm năng cho phát triển
kinh tế, nhất là kinh tế rừng, chưa được khai thác còn nhiều. Phần quan trọng
tác động đến quá trình khai thác đó là do hạn chế về giao thông. Khả năng
thông qua của quốc lộ 4B rất thấp, khó vận chuyển. Lưu thông hàng hoá từ
vùng này đến Hải Phòng, ra biển rất xa và bất lợi. Quốc lộ 4B, khi được nâng
cấp, sẽ là con đường ngắn nhất thu hút hàng hóa, hành khách cả miền Đông
Bắc tới biển. Khi hình thành khu kinh tế Vân Đồn, thông qua sân bay và cảng
biển tại đây sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc vận chuyển, giao thương
hàng hoá với các nước trong khu vực và thế giới.
- Đối với khu vực phía Bắc. Khi hình thành và phát triển thành đặc khu
Vân Đồn sẽ trở thành khu nhân của vùng lãnh thổ động lực Hạ Long-Vân Đồn-
Hải Hà-Móng Cái cho một trung tâm của vùng Đông Bắc, vùng Đồng bằng
sông Hồng để làm bàn đạp tiến ra biển và hội nhập quốc tế.
* Vân Đồn sẽ là hướng ra biển khai thác vịnh Bắc bộ
Trong tiến trình hội nhập và phát triển hướng ra biển, Vân Đồn là một
trọng điểm xuất phát quan trọng ra biển cho miền Bắc Việt Nam và giao
thương quốc tế.
Hiện nay cả nước có 15 khu kinh tế ven biển đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008, đó là các khu
Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng) ở miền Bắc; Nghi Sơn
(Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Hòn La (Quảng Bình), Chân Mây-Lăng Cô
(Thừa Thiên Huế), Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn
Hội (Bình Định), Nam Phú Yên (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà) ở miền
55
Trung và Phú Quốc (Kiên Giang), Định An (Trà Vinh) và Năm Căn (Cà Mau)
ở phía Nam. Như vậy cùng với Đình Vũ-Cát Hải của Hải Phòng, Vân Đồn sẽ
là đại diện cho miền Bắc giao thương với các nước trong khu vực và thế giới
bằng đường biển. Điều này được minh chứng bằng thực tế:
- Vân Đồn đã là thương cảng biển giao lưu thương mại với quốc tế từ thế
kỷ thứ XII và sớm hơn nữa. Tại đây đã là trạm trung chuyển hàng hóa ra biển
từ nội địa và phía Nam Trung Quốc đi Indonesia, Thái Lan từ những thế kỷ
trước trên đường dây buôn bán với các nước trong khu vực.
- Thương cảng Vân Đồn là dấu hiệu mang tính truyền thống, cho thấy
việc đi ra biển buôn bán đã là tiền lệ, đã hình thành từ rất sớm. Đây là cửa ngõ
vào tổ quốc qua nhiều triều đại Lý, Trần, Lê trong tiến trình lập nước và giữ
nước của ông cha ta;
* Vân Đồn cùng với Hạ Long, Hải Hà, Móng Cái sẽ là những địa bàn
trọng điểm trong khai thác và bảo vệ Vịnh Bắc bộ, nằm trong vị trí cửa ngõ
kết nối Trung Quốc với ASEAN
Là khu hạt nhân của vành đai Hạ Long-Vân Đồn-Hải Hà-Móng Cái, Vân
Đồn là vùng tiếp giáp trực tiếp với phía Trung Quốc trong quá trình khai thác
Vịnh Bắc bộ.
Trong quá trình mở cửa hội nhập hiện nay qua Vân Đồn cũng sẽ là con
đường thuận tiện và ngắn tới các nước trên thế giới của dòng hàng hóa từ miền
Bắc Việt Nam, Bắc Lào, Nam Trung Quốc. Vân Đồn nằm trong mắt xích của 2
hành lang kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc là Côn Minh –Lào Cai -Hà
Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh; Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh–và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (vành đai ven biển từ Móng
Cái đến Thanh Hóa). Vị trí địa lý thuận lợi nêu trên là cơ sở quan trọng để Vân
Đồn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, giao thương
giữa Việt Nam với Trung Quốc và ASEAN. Thêm vào đó, Vân Đồn là một vị
trí tiền tiêu của tổ quốc, hướng mặt ra biển và giao lưu với các nước khác qua
đại dương. Ngoài phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quan trọng đặt ra với Vân
Đồn là đảm bảo quốc phòng an ninh. Đây cũng là nhiệm vụ khó khăn, thách
thức lớn khi xây dựng khu kinh tế động lực.
2.3. Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn phát triển hoàn chỉnh khu kinh tế và
bắt đầu phát huy tác dụng.
Về cơ bản hoàn thành việc xây dựng khu kinh tế với những công trình
tiêu biểu và bắt đầu tăng tốc, phát triển hiệu quả toàn diện.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân cả giai đoạn sẽ khoảng
17-18%/năm.
Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2020 theo thứ tự: (dịch vụ/công
nghiệp/nông, lâm nghiệp, thủy sản): (44,3%/39,2%/16,5%).
56
Tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 5,6:1.
Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và các ngành sản xuất
đạt 1,98.
Xây dựng đề án thành lập đặc khu (khu hành chính-kinh tế đặc biệt).
- Giai đoạn 2021-2030. Là giai đoạn vận hành toàn khu kinh tế và phát
huy hiệu quả đầu tư.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân cả giai đoạn sẽ khoảng
16-17%/năm.
Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2030 theo thứ tự: (dịch vụ/công
nghiệp/nông, lâm nghiệp, thủy sản): (59,6%/34,4%/6,0%).
Tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 11,5:1.
Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và các ngành sản xuất
đạt 1,8.
2.4. Những nhiệm vụ chủ yếu
Những nhiệm vụ trong các thời kỳ sẽ là những căn cứ cơ bản để xây dựng
các phương án phát triển.
Thời kỳ Nhiệm vụ
2015-2020 - Hoàn thành tất cả các quy hoạch, đặc biệt quy hoạch chi tiết
các phân khu chức năng, quy hoạch cấp điện, cấp, thoát nước,
viễn thông. - Xây dựng sa bàn khu kinh tế. Tổ chức xúc tiến đầu tư.
- Rà soát, kiểm kê cân đối đất, xây dựng bản đồ địa chính.
- Triến khai dự án tuyến đường trục Khu kinh tế Vân Đồn; Dự
án tuyến đường trục chính nối các Khu chức năng chính (giai
đoạn II); Khu phi thuế quan và khu công nghiệp sạch; Tuyến
đường ven biển khu đô thị Cái Rồng.
- Nâng cấp cầu Vân Đồn. Xây dựng cầu Vân Tiên.
- Khởi công Dự án cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn I và
đưa vào hoạt động, nâng cấp cảng Cái Rồng và các cảng khác.
- Khởi công và đưa vào hoạt động một phần dự án Khu dịch vụ,
du lịch phức hợp cao cấp, trong đó có hạng mục casino.
- Khởi công khu vui chơi giải trí cao cấp tại đảo Cái Bầu.
- Xây dựng một số resort, một số điểm du lịch cao cấp, một số
đô thị.
- Đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ: Trung tâm tài
chính, thương mại, hội chợ, triển lãm tại đảo Cái Bầu.
- Hoàn thành giai đoạn I khu đô thị hiện đại Cái Rồng.
- Xây dựng đề án thành lập đặc khu kinh tế Vân Đồn.
2020-2030 - Hoàn thành xây dựng sân bay, các cảng.
57
- Hoàn thành đường kết nối khu kinh tế với đường cao tốc Hà
Nội - Móng Cái.
- Hoàn thiện một số khu đô thị, khu resort, khu vui chơi giải trí
cao cấp.
II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH KINH TẾ
Nhiệm vụ chính là định hướng cho việc hình thành một khu kinh tế tổng
hợp lấy dịch vụ tài chính, thương mại quốc tế và phát triển du lịch đặc thù biển-
đảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, tạo ra một giá trị lớn cho quốc gia. Theo những
định hướng lớn mà đề án “Phát triển khu kinh tế Vân Đồn” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006) phát
triển các ngành, lĩnh vực sẽ xoay quanh những thành phần cơ bản sau:
- Phát triển du lịch sinh thái biển-đảo mới lạ-sang trọng và các khu vui
chơi giải trí chất lượng cao với nhiều hình thức độc đáo, hấp dẫn. Coi đây là
một trong những trọng tâm cho phát triển. Xây dựng các đô thị biển-vườn đẹp,
hiện đại; các resort nghỉ dưỡng cao cấp, hạn chế bê tông hóa, nhà nhiều tầng
làm ảnh hưởng cảnh quan sinh thái, bền vững môi trường.
- Hình thành các Trung tâm tài chính, thương mại giao dịch quốc tế.
- Xây dựng sân bay, hình thành một cảng biển hiện đại phục vụ cho du
lịch và dịch vụ.
- Phát triển cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ hiện đại, trước hết phục
vụ phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp viễn thông, hàng không, công
nghiệp chế biến hải, đặc sản chất lượng cao, phục vụ du lịch, dịch vụ vận tải.
- Phát triển nuôi trồng hải đặc sản, chủ yếu các loài nhuyễn thể bằng
thức ăn tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường, phục vụ du lịch chất lượng
cao, xây dựng một số cơ sở dịch vụ, hậu cần nghề cá nhưng không phá vỡ
không gian du lịch.
1. Các ngành dịch vụ
1.1. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch.
a) Thương mại - dịch vụ
Thương mại, dịch vụ được củng cố và từng bước phát triển. Tuy thế vẫn
còn nhiều khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Hiện tại
đã đầu tư cải tạo xây dựng chợ trung tâm tại thị trấn Cái Rồng và đã tạm ổn
định về quản lý và kinh doanh.
Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2014 đạt gần 950 tỷ đồng theo giá hiện
hành, chiếm khoảng 28,2% giá trị sản xuất toàn huyện. Toàn ngành dịch vụ có
nhịp tăng khá cao. Giai đoạn 2001-2005 ngành dịch vụ tăng 11,6%, nhưng đến
58
giai đoạn 2005-2010 dịch vụ tăng cao hơn, trên 32,5%/năm. Giai đoạn 2011-
2014 nhịp tăng toàn ngành đạt 20,8%/năm.
Dịch vụ đã bắt đầu phát triển đa dạng. Các mặt hàng trên thị trường
phong phú; một số doanh nghiệp, hộ gia đình đã đầu tư nguồn vốn kinh doanh
buôn bán theo hình thức chi nhánh, đại lý tạo điều kiện thuận lợi cho người
tiêu dùng có nhiều lựa chọn trong việc mua sắm hàng hoá.
Tổng mức bán lẻ năm 2014 đạt khoảng trên 2.300 tỷ đồng, tăng
14%/năm trong giai đoạn 2011-2014 (tăng 16,1%/năm trong giai đoạn 2005-
2010).
Mạng lưới dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống (khách sạn, nhà
nghỉ, nhà hàng), dịch vụ công cộng, phương tiện phục vụ du lịch (ô tô, thuyền
máy...) đã bắt đầu đi vào hoạt động sôi động.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần phát triển KT-XH của Vân Đồn;
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm các loại hải đặc sản như: tôm, mực, sò
huyết, ngọc trai; các loại cá có giá trị như cá song, thu, nhụ, đé, ngừ; lâm sản
quý như nhựa thông, dược liệu, mật ong. Hàng hoá nhập khẩu gồm máy móc
nhỏ, ngư cụ, dụng cụ cơ khí, thiết bị động cơ thuỷ, các mặt hàng đồ gia dụng,
quần áo, văn phòng phẩm...
Dịch vụ vận tải cũng được mở rộng với nhiều loại hình, chất lượng được
nâng lên. Hiện trên địa bàn có 21 tàu cao tốc, 34 tàu gỗ vận tải đường thủy, 5
hãng taxi với gần 100 phương tiện hoạt động.
b) Du lịch
Ngành du lịch của huyện đã có sự khởi sắc. Tận dụng thế mạnh sẵn có
của thiên nhiên và xã hội, ngành du lịch Vân Đồn đã đi vào hoạt động sôi
động, nhất là trong các dịp hè hàng năm.
Các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch đã tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ, tổ chức tốt việc đón tiếp khách trong mùa du lịch. Đồng thời tổ chức
tốt một số hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu du lịch của địa phương
như: Hội chợ xúc tiến thương mại và du lịch huyện Vân Đồn lần thứ I, tham
gia lễ hội du lịch Hạ Long hàng năm; Tuần lễ khám phá vịnh Hạ Long...
Đến nay, theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, toàn huyện có trên 110 cơ
sở lưu trú du lịch (tăng 50 cơ sở so với năm 2010) với trên 1.500 phòng nghỉ;
trong đó có trên 500 phòng đạt chuẩn tối thiểu; 35 cơ sở đã được phân loại,
xếp hạng theo quyết định của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch đạt 50%. Trong
năm 2014 đã đón trên 560.000 lượt khách tới tham quan, du lịch, tăng 7,7%
so với năm 2010, trong đó khách quốc tế trên 10.000 người, tăng 7%; khách
nội địa gần 540.000. Đặc biệt các xã đảo đã có mô hình du lịch sinh thái cộng
đồng, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước tới nghỉ.
Bảng 4: Tình hình khách du lịch giai đoạn 2010-2014
59
Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng số Khách
Lượt
người 415000 440000 520000 524100 558275
- Quốc tế ” 8250 8440 10708 10106
- Trong nước ” 415000 431750 511560 513392 548169
Số ngày ngày Ngày 1 1,5 1,5 1,5 1,5
- Quốc tế ” 1 1,5 1,5 1,5 1,5
- Trong nước ” 1 1,5 1,5 1,5 1,5
Số phòng Phòng 713 1210 1230 1230 1541
Nguồn: Theo số liệu thống kê Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,
2010-2014
Hình 3: Quy mô khách du lịch và số phòng nghỉ giai đoạn 2010-2014
1.2. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ-thương mai, du lịch
Thực hiện các định hướng về dịch vụ-thương mại, du lịch theo đề án
“Phát triển KT-XH khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 31/5/2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg. Ngành
dịch vụ-thương mại, du lịch sẽ phát triển theo hướng:
- Phát triển dịch vụ cao cấp, phục vụ du lịch.
- Phát triển mạnh du lịch.
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ sẽ tăng 21,5-22,5%/năm cho giai đoạn
2011-2015; 23-27%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 20-22% cho giai đoạn
2021-2030. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ (giá trị tăng thêm) giai đoạn
2016-2020 đạt 26-27%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 20-21%/năm. Đóng góp
của dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất chung đạt 28,5-29,4% năm 2015; 40-
45% năm 2020 và 59-60% vào năm 2030.
a) Phát triển các ngành dịch vụ
60
Định hướng chung là phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, đem lại giá trị
lớn, văn minh, hiện đại. Các lĩnh vực ưu tiên là tài chính, thương mại, bảo hiểm,
bưu chính - viễn thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.
Cụ thể là:
- Xây dựng một số trung tâm thương mại ở các đô thị Đông Xá, Đoàn
Kết; đặc biệt trung tâm thương mại lớn, hiện đại, đầy đủ, tiện dụng tại Cái Rồng
phục vụ khách du lịch. Coi đây là điểm nhấn cho phát triển thương mại.
Hình thành mạng lưới chợ gắn với các cụm kinh tế thương mại dịch vụ
thị tứ, các cụm xã, thị trấn. Xây dựng hiện đại chợ Cái Rồng, đồng thời xây
dựng chợ ở khu đô thị mới; xây dựng các siêu thị, cửa hàng thương mại ở
Đông Xá, Hạ Long, thị trấn Cái Rồng; các xã còn lại xây dựng mỗi xã một chợ
loại III do địa phương quản lý.
Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ hàng hải,
xây dựng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn... đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống
dân cư, yêu cầu phát triển KT-XH của huyện; phù hợp với xu hướng phát triển
của quốc tế và khu vực.
- Xây dựng các trung tâm dịch vụ sân bay và dịch vụ cảng biển.
- Đầu tư hiện đại hoá hệ thống bưu chính-viễn thông (trang thiết bị, công
nghệ) nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, chất lượng cao, liên tục thông
suốt trong nội bộ khu và giữa khu với các vùng trên cả nước và quốc tế. Nâng
cấp hiện đại hóa 2 trạm bưu điện trung tâm ở thị trấn Cái Rồng và trạm bưu điện
tuyến đảo xã Quan Lạn. Đầu tư nâng cấp các trạm bưu điện, nhà bưu điện văn
hoá khu vực để đáp ứng nhu cầu phục vụ. Đến năm 2020 tỷ lệ máy trên 100 dân
sẽ gấp 3 lần và cao hơn hiện nay.
- Dịch vụ vận tải: Xây dựng khu dịch vụ tổng hợp phục vụ dân cư gắn
với Sân bay tại đảo Cái Bầu và hệ thống sân bay trực thăng tại một số đảo
khác. Phát triển dịch vụ tầu chở khách chất lượng cao giữa đảo Cái Bầu với
các đảo khác. Xây dựng khu dịch vụ vận tải hàng hải chất lượng cao gắn với
cảng Vân Đồn (cảng Đông Bắc đảo Cái Bàu), cảng Cái Rồng và các cảng,
bến tàu khác.
Đi theo các cơ sở vận tải sân bay, cảng biển, bến tàu sẽ quy hoạch các
bãi đỗ tiện dụng. Phát triển xe buýt, taxi và các phương thức vận tải hiện đại
trên không, trên bộ và trên biển như trực thăng, tàu cao tốc trên biển, thủy
phi cơ.
b) Phát triển du lịch
Phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm kinh tế miền Đông của tỉnh, là
trung tâm du lịch biển đảo có tốc độ tăng trưởng 10-15%/năm cho cả giai
đoạn 2015-2030; qui mô hành khách sẽ tăng khoảng từ 15%/năm lên tới
30%/năm. Dự kiến đến năm 2020 đón 1 triệu khách, trong đó gần 40%
khách quốc tế; năm 2030 sẽ đón trên 1,7 triệu khách với trên 53% khách
quốc tế.
61
Phát triển mạnh du lịch Vân Đồn trở thành ngành chính, đảm trách
vai trò trung tâm của tiểu vùng Vân Đồn-Cô Tô, một trong 4 tiểu vùng kinh
tế của tỉnh. Du lịch sẽ được định hướng phát triển như sau:
(1) Được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch biển-đảo sẽ góp phần
quyết định vào quá trình phát triển của huyện.
Ngành du lịch sẽ đảm bảo doanh thu tăng 15-20%/năm. Dự kiến đến
năm 2020 Vân Đồn sẽ thu hút khoảng 900.000-1.000.000 lượt khách du lịch,
trong đó khoảng gần 40% khách quốc tế; năm 2030 sẽ đón trên 1,7 triệu
khách với trên 53% khách quốc tế.
Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch lớn với chức năng chủ yếu:
- Trung tâm du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng biển-đảo cao cấp quốc
gia và quốc tế. Tại đây sẽ hình thành hệ thống nhà nghỉ cao cấp, liên kết với
nước ngoài xây dựng các nhà nghỉ dưỡng chất lượng cao (khai thác lợi thế
về cảnh quan, điều kiện tự nhiên). Tổ chức các trung tâm chăm sóc sức khỏe
cho người già trong và ngoài nước, trung tâm phát triển thẩm mỹ, làm đẹp
chăm sóc sức khỏe.
- Du lịch thể thao và vui chơi giải trí biển; dịch vụ vui chơi giải trí có
thưởng cho người nước ngoài (tại các khu vực biệt lập, tại các đảo độc lập).
- Du lịch văn hoá, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới,
hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Du lịch gắn với nông nghiệp bằng cách kết hợp du lịch nghỉ dưỡng
tắm biển với việc tham quan đồng ruộng, vườn rừng, phương thức sản xuất
nông nghiệp và tạo điều kiện tham gia sản xuất, sinh hoạt cùng nông dân.
(2) Xây dựng cơ sở cho phát triển du lịch:
- Hình thành trung tâm du lịch, trung tâm lữ hành với vai trò hướng
dẫn để kết hợp với Hạ Long, Cát Bà, Móng Cái, Đông Hưng (Trung Quốc)
và các nơi khác tổ chức các tour du lịch dài ngày từ Vịnh Hạ Long sang Trà
Cổ - Vĩnh Thực, Cô Tô và một số tuyến du lịch quốc tế khác.
- Xây dựng các khu vực vui chơi giải trí cao cấp và các điểm tham
quan nằm lân cận bãi tắm. Các khu vực tham quan giải trí như:
+ Sẽ xây dựng bảo tàng thu nhỏ về thương cảng cổ trên thế giới. Khu
vực nghệ thuật sắp đặt trên cát trắng, khu sinh thái rừng trâm, khu làng chài
truyền thống… Đây là những sản phẩm du lịch độc đáo, có sức cạnh tranh
lớn.
Khôi phục các yếu tố truyền thống của thương cảng cổ để khách cảm
nhận được không khí thương cảng sầm uất của thế kỷ XII-XVII, tìm hiểu
các làng nghề truyền thống cổ, thu hút dân cư tham gia vào các hoạt động
này, xây dựng hình thức du lịch truyền thống làng Việt, nghề nông (du
khách cùng sống) tạo việc làm cho dân cư cũng như tạo sự thu hút khách du
lịch với cộng đồng dân cư trên đảo. Đây là một trong những hoạt động du
62
lịch được khách ưa thích, đặc biệt khách nước ngoài.
+ Xây dựng các khu vực nghỉ dưỡng biển, các resort cao cấp, nhà hội
thảo quốc tế và điểm giải trí vui chơi có thưởng (Casino) tại đảo Cái Bầu và
các đảo ngoài xã Quan Lạn, Minh Châu.
(3) Quy hoạch và xây dựng 4 cụm du lịch tập trung:
- Cụm du lịch trung tâm đảo Cái Bầu.
Cái Bầu là đảo lớn nhất thuộc vịnh Bái Tử Long. Thị trấn Cái Rồng là
trung tâm hành chính - thương mại. Tài nguyên du lịch có bãi biển (Bãi Dài)
dài 5km, cát mịn nước xanh trong và bãi cát thoải, có hệ sinh thái rừng trên
đảo với nhiều loại thực vật quý hiếm; trong tương lai sẽ hình thành nhiều
mô hình trang trại đồi rừng, vườn rừng.
Sản phẩm du lịch ở đây là: Nghỉ dưỡng, du lịch lễ hội-tâm linh, thể
thao biển, vui chơi giải trí, hội họp quốc tế (trong đó có hình thức casino),
nghỉ ngơi cuối tuần.
Xây dựng các resort độc đáo gồm: khách sạn, nhà nghỉ, resort cao cấp
(2-5 sao) và cơ sở dịch vụ du lịch hiện đại cho khách lưu trú ở xã Hạ Long,
thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Đoàn Kết ,…. Đồng thời xây những khu
nhà cho người có thu nhập thấp. Xây dựng công viên chuyên đề, khu nghỉ
dưỡng phức hợp, khu vui chơi giải trí quốc tế tại xã Vạn Yên. Xây dựng
tuyến cáp treo qua biển nối đảo Cái Bầu với đảo Trà Ngọ - Cái Lim, tổ chức
du lịch tham quan vườn quốc gia và phong cảnh biển. Mở rộng cảng Cái
Rồng thành cảng tổng hợp phục vụ du lịch-dân sinh-thủy sản.
- Cụm đảo Trà Bản.
Đảo Trà Bản (xã Bản Sen) là đảo ngoài gần đảo Cái Bầu nhất. Tại đây
có núi đất, phát triển các cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả. Mặc
dù điều kiện còn khó khăn, dân cư nghèo, hạ tầng kém phát triển nhưng ở
đây có điều kiện để phát triển du lịch nghỉ ngơi, tham quan và tham gia sản
xuất nông nghiệp.
Hình thức du lịch chủ yếu ở đảo Trà Bản là: tổ chức du lịch nông
nghiệp, tham quan mô hình trang trại, nuôi trồng hải đặc sản và nghỉ ngơi.
Sẽ tổ chức hình thức du lịch cùng sống (home stay) tham quan và
tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình trang trại, tổ chức
nghề nông truyền thống để khách tham quan, tham gia nghỉ ngơi và làm
việc. Ra đảo bằng tầu cao tốc, cáp treo. Sẽ xây dựng tại đảo các nhà nghỉ
cao cấp theo truyền thống Việt, xây dựng đường nội bộ và cầu sang đảo
Quan Lạn - Minh Châu.
- Cụm du lịch Quan Lạn - Minh Châu.
Tài nguyên du lịch ở đây phong phú, có đình, chùa, miếu, nghè và lễ
hội Quan Lạn nổi tiếng, có ba bãi tắm ở Vân Hải, Quan Lạn rất đẹp cách
nhau 5 km về phía biển khơi và các mô hình đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải
63
sản. Có khu rừng nguyên sinh đảo Ba Mùn với diện tích rừng tự nhiên
khoảng 1.800 ha là trung tâm của rừng quốc gia Bái Tử Long, có bãi biển
dài, cát mịn là bãi tắm lý tưởng và có các mô hình nuôi trồng thuỷ hải sản.
Sản phẩm du lịch ở đây gồm: Tắm biển, thể thao cảm giác mạnh, lướt
ván, nghỉ dưỡng, lễ hội-tâm linh, du lịch sinh thái, tham quan di tích, thương
cảng cổ của người Việt và vui chơi giải trí quốc tế cao cấp, trong đó có hình
thức casino.
Xây dựng nhà nghỉ, đầu tư nâng cấp bến cảng Quan Lạn. Nâng cấp
các tuyến đường trên đảo. Nâng cấp bưu điện Quan Lạn, xây dựng trung tâm
văn hoá thông tin, điểm vui chơi giải trí. Nâng cấp phân viện y tế Quan Lạn
có đủ trang thiết bị dụng cụ y tế phục vụ dân trên đảo và khách du lịch khi
gặp tai nạn hoặc ốm đau đột xuất.
Nâng cấp cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu), làm mới đường nối cảng
Cồn Trụi với hệ thống đường Minh Châu - Quan Lạn và các bãi tắm.
- Cụm du lịch Ngọc Vừng - Thắng lợi.
Ở đây có bãi biển dài, cát mịn, nước trong là một trong những bãi tắm
đẹp nhất của Vân Đồn, có hệ sinh thái rừng tự nhiên, khu di tích lưu niệm
Bác Hồ, các mô hình nuôi trai ngọc. Đó là những tài nguyên cho phát triển
du lịch của cụm.
Sản phẩm du lịch chính ở đây là: nghỉ dưỡng, tắm biển, tham quan các
mô hình trang trại, mô hình nuôi trai ngọc, tham quan làng chài, du lịch sinh
thái, cắm trại, vui chơi giải trí cao cấp, trong đó có hình thức casino.
Xây dựng một số nhà nghỉ có trang thiết bị đầy đủ phục vụ khách du
lịch. Nâng cấp bến cảng Cống Yên (xã Ngọc Vừng) cả cầu cảng và đường
dẫn. Xây dựng trung tâm văn hoá thông tin, các điểm vui chơi giải trí cho
dân cư và khách du lịch. Trồng rừng tạo cảnh quan, tôn tạo khu di tích lưu
niệm Bác Hồ phục vụ du lịch và dân trên đảo.
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng
2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn còn nhỏ bé và đang trong quá trình
chuyển đổi mô hình sản xuất cho phù hợp. Công nghiệp mới chỉ bằng 0,4-0,5%
công nghiệp của tỉnh.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Vân Đồn năm 2014 đạt 735 tỷ
đồng theo giá so sánh 2010. Giai đoạn 2011-2014 công nghiệp, TTCN có nhịp
tăng tương đối lớn 20,73% (tuy nhiên giai đoạn 2005-2010 tăng cao hơn,
khoảng 27,5%/năm). Giá trị sản xuất của ngành chiếm một tỷ trọng không lớn
trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện, khoảng 32,5%, chủ yếu là lĩnh vực công
nghiệp chế biến nông, hải sản và xây dựng có nhịp độ tăng cao. Thu hút vào
công nghiệp khoảng 700-800 lao động.
64
Cơ cấu ngành nghề công nghiệp còn giản đơn, gồm các nhóm ngành
khai thác: khai thác đánh bắt và chế biến hải sản và chế biến nông, lâm sản
chiếm khoảng 35,2%, các ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc, đồ gia dụng...
khoảng 17,4%, còn lại các ngành khác. Trình độ trang thiết bị, kỹ thuật còn
thấp, công nghệ lạc hậu, thủ công kém hiệu quả. Các sản phẩm công nghiệp
chất lượng còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, chủ
yếu tiêu thụ tại chỗ.
Trên địa bàn có các doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các hộ
sản xuất kinh doanh hoạt động. Hiện trên toàn huyện có trên 90 cơ sở sản xuất
công nghiệp-TTCN, tăng 15 cơ sở so với năm 2010. Những cơ sở lớn như Xí
nghiệp Hợp Lực Mai Quyền khai thác du lịch, dịch vụ; Công ty TNHH Hoa
Phong dịch vụ điện nước và xây dựng; Công ty khai thác cát thuỷ tinh Vân Hải
(thuộc Bộ Công thương) khai thác bình quân khoảng 150.000 tấn/năm. Công ty
chế biến thuỷ sản Cái Rồng (thuộc tỉnh quản lý) công suất 0,8-1 triệu lít nước
mắm một năm. Ngoài ra còn có hàng chục hộ sản xuất cơ khí, sửa chữa và chế
biến gỗ; hàng chục hộ chế biến thủy sản, chủ yếu là cá khô và nước mắm.
Các loại sản phẩm chủ yếu của địa phương được duy trì sản xuất và tiêu
thụ ổn định, trong đó năm 2014 sản phẩm nước mắm đạt 2,2 triệu lít; mộc dân
dụng 1.250m3, tăng 20% so với cùng kỳ. Đã và đang tiến hành khảo sát, thống
kê, xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
Vân Đồn trong những năm tới. Triển khai một số đề án điện sức gió tại xã
Ngọc Vừng, Thắng Lợi và đào tạo nghề đan mây tre tại xã Vạn Yên.
2.2. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN
Hướng chủ yếu của phát triển công nghiệp là sản xuất công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp sạch phục vụ trước hết cho du lịch và có sản phẩm chất
lượng cao. Thu hút đầu tư nước ngoài để có sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp sẽ tăng 19-21,5%/năm cho giai đoạn
2011-2015; 19-20,5%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 14-15,5% cho giai
đoạn 2021-2030. Đóng góp của công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất chung
đạt 30-32,5% năm 2015; 34-37% năm 2020 và 33-34,5% vào năm 2030. Phấn
đấu tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2016-
2020 đạt 19-20%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 14-15%/năm.
Thực hiện các định hướng về công nghiệp theo đề án “Phát triển KT-XH
Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 31/5/2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg.
Chỉ phát triển công nghiệp sạch (công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin, viễn thông...), công nghiệp phục vụ sân bay và công
nghiệp chế biến hải, đặc sản chất lượng cao phục vụ du lịch và xuất khẩu.
Hướng ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp cụ thể như sau:
- Những ngành công nghiệp có giá trị tăng thêm cao. Đó là những
ngành liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông như sản xuất phần
65
cứng, phần mềm cho máy tính. Trong tương lai những ngành này có giá trị
kinh tế rất cao, đồng thời có nhiều thuận lợi trong kết nối với Trung Quốc và
tận dụng vận chuyển bằng đường hàng không tại Vân Đồn. Nghiên cứu hình
thành viện nghiên cứu, trung tâm công nghệ cao để triển khai nghiên cứu
sản xuất tại chỗ.
- Công nghiệp dịch vụ du lịch, thương mại. Phát triển công nghiệp
sạch, công nghiệp phục vụ hàng không. Bố trí ở các xã Đoàn Kết, Bình Dân.
- Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp sinh học phục vụ việc bảo
tồn sinh thái và nâng giá trị hàng hóa hải đặc sản. Bố trí tại vùng đồi, ven biển
ở đảo Trà Bản - xã Bản Sen.
- Xây dựng vùng thực phẩm, phát triển công nghiệp chế biến hàng nông,
lâm, hải sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bố trí về phía gần thành phố Cẩm Phả và
gần Tiên Yên, sát sông Voi Lớn.
- Phát triển công nghiệp thiết kế thời trang, mẫu mã tầm cỡ quốc tế nâng
giá trị cho các sản phẩm và xuất khẩu. Phát triển thủ công nghiệp, làm vệ tinh,
gia công cho các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài.
3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
3.1. Thực trạng nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cho tới nay, vẫn đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của huyện, đặc biệt là nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.
Thời gian qua, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đã có nhiều bước tiến mới cả
về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dịch vụ du lịch; quy mô
sản xuất theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa đã dần được quan tâm; nhiều
mô hình kinh tế trang trại, gia trại được hình thành và phát triển ;… đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện, nâng cao.
Giá trị sản xuất (tính theo giá 2010) toàn ngành năm 2014 đạt 910 tỷ
đồng, tăng 10,38%/năm giai đoạn 2011-2014 (giai đoạn 2005-2010 tăng
13,2%/năm). Trong đó nông nghiệp tăng 6,3% (giai đoạn trước tăng 8,6%);,
thủy sản tăng 11,9% (giai đoạn trước tăng tới 14,5%).
Bảng 5: Giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
- Giá trị sản xuất (giá 2010) Tỷ đồng 613 668 727 813 910
Nông nghiệp ’’ 100 147 108 111 128
Lâm nghiệp 31 56 30 24 27
Thuỷ sản 482 465 589 678 755
- Sản lượng lương thực Tấn 2.900 2.661 2.772 3.042 3.188
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-2014
66
Hình 4: Quy mô Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp đến năm 2014
(Đơn vị: tỷ đồng, giá 2010)
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2014 đạt 1335 tỷ
đồng (theo giá hiện hành) trong đó giá trị nông nghiệp chiếm 16,16%; lâm
nghiệp chiếm 7,53%, còn lại 76,45% là giá trị của ngành thủy sản.
a) Nông nghiệp
- Trồng trọt: Diện tích đất nông nghiệp, bao gồm cả đất cho sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất cho nuôi trồng thuỷ sản chiếm 61,3%.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm khoảng trên 1.350 ha, trong đó diện tích
cấy lúa khoảng gần 900 ha. Sản lượng lương thực năm 2014 đạt 3.188 tấn,
trong đó thóc đạt 3.050 tấn. Năm 2010 sản lượng lương thực chỉ đạt xấp xỉ
3.000 tấn. Bình quân lương thực đầu người không cao, khoảng trên
70kg/người/năm. Diện tích đất vùng đồi khá lớn. Vừa qua đã chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tập trung sản xuất các loại cây ăn quả, cây dược liệu và các
loại cây rừng khác.
Bảng 6: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng
Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Sản lượng Tấn
- Sản lượng lương thực
có hạt Tấn 2995,0 2712,7 2774,8 2897,7 3188,2
Trong đó: Thóc " 2800,0 2589,8 2655,5 2763,1 3049,4
- Lạc vỏ " 116,0 95,0 83,2 72,4 71,27
- Ngô Tấn 155,0 122,9 119,3 134,6 138,8
- Khoai " 654,0 464,4 452,2 498,5 519,0
- Sắn " 46,0 87 104,3 114 114,0
67
- Đậu đỗ " 12 14 12,9 17,2 15,2
Diện tích Ha
- Lúa Ha 793 879 883 884,0 896,7
- Lạc vỏ " 97 80 73 57,0 60,4
- Ngô " 71 54 50 55,0 56,5
- Khoai " 109 79 81 91,0 86,5
- Sắn " 8 15 17,5 19,0 19,0
- Đậu đỗ " 14 17 16 21,0 18,5
Nguồn: Theo số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn đến
năm 2010-2014
Trong trồng trọt huyện đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật làm
cho năng suất cây trồng tăng nhanh, nhiều giống mới được đưa vào sử dụng.
Phòng trừ sâu bệnh được đưa lên hàng đầu, thường xuyên, nên đã tránh được
nhiều dịch bệnh. Đã có nhiều chương trình chuyển giao kỹ thuật, đưa giống cây
trồng mới năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời đã
ứng dụng tiến bộ KH-KT trong sản xuất tại địa phương thành công như: kỹ thuật
ghép và nhân giống cây hoa đào; kỹ thuật trồng cây cam ghép và nhân giống
ghép cây cam bản địa; kỹ thuật trồng và nhân giống cây mía tím bằng kỹ thuật
ươm hom 1 mầm; đưa giống lúa DQ11, DQ12, giống ngô Fancy-111, Max 68,
bioseed 21... gieo trồng thành công tại các xã Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết.
Đã triển khai xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh tập trung như: vùng trồng
hoa đào ở xã Hạ Long, vùng trồng cam ở xã Vạn Yên, Bản Sen.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi cũng được huyện chú trọng. Duy trì và phát triển
ổn định các đàn gia súc, gia cầm. Đã phát triển hình thức trang trại tập trung
chăn nuôi. Hiện trên toàn huyện đã có trên 500 trang trại, gia trại nuôi tập
trung. Tỷ trọng của chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
nói chung theo giá hiện hành, từ 51,8% (năm 2005) lên khoảng 54% (năm
2014). Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi về cơ bản tăng theo các năm, số lượng
đàn gia súc, gia cầm về cơ bản không tăng nhiều so với cùng kỳ. Tốc độ tăng
trưởng cao, đạt 21%/năm trong giai đoạn 2010-2014.
Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn có biến động khá lớn về số lượng
cũng như cơ cấu đàn. Trên địa bàn huyện trong các năm qua chưa có cơ sở sản
xuất con giống, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi nên việc chủ động về con giống
để tái đàn trong huyện gặp khó khăn. Chương trình đưa máy móc cơ giới hóa
nông nghiệp cũng khiến đàn trâu, đàn bò giảm mạnh.
Tổng số đàn trâu năm 2014 có khoảng 2.040 con, tăng trưởng 3%/năm
trong giai đoạn 2011-2014; đàn bò giảm mạnh, năm 2010 có khoảng 1.000 con,
đến năm 2014 còn khoảng trên dưới 500 con; đàn lợn cũng tăng chậm, khoảng
1,3%/năm trong giai đoạn 2011-2014. Tổng đàn lợn năm 2014 có gần 12.300
con và đàn gia cầm đạt khoảng 83.000 con. Tổng sản lượng thịt hơi các loại tăng
bình quân 2,7%/năm trong giai đoạn 2010-2014, trong đó thịt gia súc các loại
68
tăng 1,6%/năm, còn gia cầm tăng tới trên 10,5%/năm. Sản lượng thịt các loại năm
2014 đạt 1.620 tấn, trong đó gia súc chiếm 87,5%.
Bảng 7: Tình hình chăn nuôi của huyện giai đoạn 2010-2014
Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Đàn trâu Con 1800 1960 1943 1945 2035
Đàn bò Con 950 933 623 415 449
Đàn lợn Con 9700 10319 8474 10520 10280
Gia cầm Ngh.Con 80 83,5 59,2 81,7 82,9
Thịt hơi các
loại
Tấn
1460 1330 1131 1535 1623
- Gia súc 1310 1200 1015 1366 1399
- Gia cầm 150 130 116 169 224
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-
2014
b) Lâm nghiệp
Thấy được thế mạnh của huyện là đất rừng, các địa phương trong huyện
đã tổ chức khai thác tốt nguồn lợi này. Đến nay UBND tỉnh đã phê duyệt kết
quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng trên địa bàn huyện Vân Đồn (Quyết
định số 2668/QĐ-UBND), quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ phục vụ phát triển
kinh tế chung. Công tác quản lý Nhà nước trong bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng
trồng ngày càng chặt chẽ; thực hiện thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư đúng với
các quy định hiện hành.
Rừng tự nhiên chủ yếu là kiểu rừng hỗn giao lá rộng thường xanh, xen
rừng tre nứa thuộc loại rừng nghèo. Rừng có độ sinh trưởng tốt, rừng ngoài đảo
tái sinh nhanh hơn trong đất liền với 337 loài cây gỗ, 200 chi, 75 họ. Các lâm
đặc sản dưới tán rừng còn ít chủng loại, gồm mã kích, sa nhân, hà thủ ô... Có
khu bảo tồn đa dạng sinh học tại đảo Ba Mùn.
Bảng 8: Tình hình trồng rừng huyện giai đoạn 2010-2014
Chỉ tiêu Đơn
vị 2010 2011 2012 2013 2014
Trồng mới rừng
tập trung
Ha 1.255 1.137 1.060 800 800
- Rừng sản xuất “ 1.144 1.137 1.060 800 800
Bảo vệ rừng “ 31.922 31.922 31.922 31.922 32.000
Khoang nuôi, tái
sinh rừng
“
8.000 8.000 8.000 8.000 8.700
Tỷ lệ che phủ % 55 55 55 56 60
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-
2014
69
Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 40.291,3 ha trong đó:
Rừng đặc dụng là 5.941,8ha; rừng phòng hộ 10.851,8 ha; rừng sản xuất 23.497,7 ha.
Rừng trồng chiếm diện tích khá lớn, chủ yếu là trồng các cây lấy gỗ và thông
nhựa ở khu vực Đài Vạn. Năm 2014 đã trồng được trên 1.000 ha rừng tập
trung, trong đó rừng sản xuất chiếm 46%. Trong 4 năm đã trồng được trên
4.650 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 60% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
Đã trồng được 57.050 cây bảo vệ môi trường. Các sản phẩm khai thác từ
rừng có: gỗ rừng trồng là 7.079 m3, tre nguyên liệu giấy 881 tấn, khai thác
nhựa thông 175 tấn.
c) Thủy sản
Hoạt động khai thác thuỷ sản trên địa bàn được duy trì và ngày càng
phát triển nhanh. Đã từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện. Tổng sản lượng khai thác năm 2014 đạt trên 20.200 tấn, vượt chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội. Trong đó sản lượng khai thác tự nhiên đạt 12.200 tấn (kể
cả sản lượng khai thác sứa), khai thác bằng nuôi trồng đạt trên 8.000 tấn. Giá
trị tổng sản lượng thuỷ sản đạt trên 1.000 tỷ đồng theo giá hiện hành. Đã thu
hút trên 7.400 lao động làm việc trong ngành thủy sản.
Bảng 9: Tình hình khai thác thủy sản giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tấn
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng Sản lượng 16547 18770 18700 19520 20200
1. Khai thác 11807 13150 14600 12020 12200
Cá 6980 8520 12320 9090 9200
Tôm 260 260 380 420 300
Mực 580 510 650 385 300
Nhuyễn thể 280 200 200 445 400
Hải sản khác 3707 3660 1050 1680 2000
2. Nuôi trồng 4740 5620 4100 7500 8000
- Nước lợ 4680 5550 4030 7435 7900
Tôm 115 110 80 95 100
Cá 1040 1000 680 1020 1700
Nhuyễn thể 3465 4190 3050 4320 5200
Hải sản khác 60 250 220 2000 900
- Nước ngọt 60 70 70 65 100
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-2014
70
Hình 5: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tấn
Việc khai thác, sơ chế sứa theo mùa vụ tập trung tại các xã tuyến đảo đã
góp phần tích cực giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Các
cơ sở dịch vụ hậu cần thuỷ sản hoạt động tốt tạo điều kiện thuận lợi cho khai
thác, nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản được quan tâm đầu tư phát triển mạnh với
tổng diện tích gần 3.000 ha, trong đó diện tích nuôi nhuyễn thể trên 2.500 ha;
riêng nuôi tù hài, hầu biển, ốc các loại. Hiện nay đã có 02 công ty Nhật Bản đầu
tư nuôi trai cấy ngọc trên địa bàn huyện với trên 20 năm sản xuất liên tục đã giải
quyết được trên 500 lao động địa phương. Ngoài ra còn có 15 công ty đầu tư nuôi
nhuyễn thể và trên 1000 hộ dân đầu tư nuôi trồng thuỷ sản biển như nuôi cá lồng
bè, nuôi tu hài, nuôi hàu, nuôi ốc...
Thời gian qua huyện uỷ, HĐND và UBND huyện đã triển khai thực hiện xây
dựng Đề án phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2010-2020 và định hướng đến năm
2030. Đề án xây dựng và đề ra các mục tiêu, định hướng và các dự án ưu tiên để
triển khai thực hiện, tuy nhiên đến nay mới chỉ ở các bước xây dựng chương trình
(chuyển đổi tàu nhỏ khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản và nghề khác), trình
phê duyệt (như cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão), một số dự án được phê
duyệt chờ cấp nguồn kinh phí để triển khai thực hiện (trung tâm giống nhuyễn
thể)... Đến nay các mục tiêu đề án phát triển ngành thuỷ sản đang được các cấp
chính quyền, cơ quan liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nội dung.
3.2. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
Thực hiện các định hướng mà đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
31/5/2006 theo Quyết định số 786/QĐ-TTg.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là tập trung
71
khai thác tiềm năng thế mạnh đất đai, rừng, phát triển sản xuất nông-lâm đa
dạng, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và
phục vụ du lịch. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện đăng ký nhãn hiệu các
sản phẩm đủ điều kiện theo chương trình OCOP và xây dựng cơ chế hỗ trợ thí
điểm triển khai điểm bán các sản phẩm OCOP trên địa bàn huyện.
Phấn đấu tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản tăng 5-6%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 3-4% cho giai đoạn 2021-2030.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sẽ tăng 10-11,5%/năm
cho giai đoạn 2011-2015; 7,5-9,6%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 5-7% cho
giai đoạn 2021-2030. Đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất chung đạt
37-38,5% năm 2015; 17-18% năm 2020 và 6-8% vào năm 2030.
Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng, đặc biệt các xã có điều kiện phát triển mạnh về nông, lâm
nghiệp, thủy sản; đa dạng hoá ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Khai thác tốt
vùng biển bằng cách nuôi hải sản chất lượng cao, không gây ô nhiễm nguồn
nước biển.
Định hướng chung là :
Thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp hàng hóa, trong đó tập trung
phát triển các sản phẩm theo quy hoạch phát triển của tỉnh và một số sản phẩm có
thế mạnh của địa phương như cam, hoa đào, mía tím, gia cầm bản địa, …
Tiếp tục xây dựng các dự án hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Thường xuyên đưa các giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất theo định hướng tập trung làm hàng hóa và an toàn dịch bệnh.
- Nông nghiệp:
Đầu tư thâm canh và nâng cấp sửa chữa hồ đập tưới tiêu cho cây trồng
đảm bảo công suất thiết kế, để chuyển đổi cơ cấu mùa vụ tăng lên từ 2 đến 3
vụ ở những nơi có điều kiện. Tăng dần tỷ trọng các loại cây thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày có hiệu quả cao, đồng thời chú ý phát triển các cây đặc
sản như cây cam, cây chè Vân Bản Sen khoảng 200 ha, cây hoa đào, cây dược
liệu và cây ăn quả có múi của địa phương, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị
phục vụ du lịch.
Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 15% giá trị toàn ngành, trong đó
trồng trọt chiếm 45% vào năm 2020. Giảm sản lượng lương thực có hạt, đến
năm 2020 còn khoảng 2.800 tấn và giữ vững trong khoảng 2.800-3.000 tấn cho
những năm tiếp theo.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng cường trồng các
cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu có giá trị kinh tế cao
hơn. Được phân bố trên các đồi thấp tại xã Bản Sen, Vạn Yên, Bình Dân, Đài
Xuyên... Tiến tới xây dựng thương hiệu cho các cây của huyện như cam, hoa
đào Vân Đồn. Kết hợp sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch.
72
Hoàn thành quy hoạch, phân vùng sản xuất đối với một số đối tượng chủ lực
như sau: cây cam tập trung phát triển tại các xã Bản Sen, Vạn Yên; nhân rộng
diện tích sản xuất tại Đài Xuyên, Đoàn Kết, Bình Dân. Cây hoa đào phát triển
tại các xã Hạ Long, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên. Cây chè Vân
phát triển tại các xã Bản Sen, Quan Lạn. Cây ba kích ở Đài Xuyên, Vạn Yên,
Bình Dân, Đoàn Kết.
Phấn đấu đưa nhanh chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong
nông nghiệp, với nhịp độ tăng bình quân hàng năm đạt 12,5% năm 2015 và
15% tới năm 2030. Tăng đàn trâu từ 1.900 con năm 2015 lên 2.500 con vào
năm 2020 và tăng lên gấp đôi đến năm 2030. Đàn bò giữ ở mức độ như hiện
nay khoảng 500 con và có thể tăng thêm đến 600-700 con vào những năm
2020. Đàn lợn tăng từ trên 11.000 con hiện nay lên 14.000 vào năm 2020 và
khoảng 15.000-16.000 con vào năm 2030. Sản lượng thịt hơi từ 1.600 tấn hiện
nay lên 1.900-2.000 năm 2020 và đạt 2.800-3.000 tấn vào năm 2030. Chú ý
tăng đàn dê và đàn gia cầm như gà đồi, phù hợp với điều kiện tự nhiên các
vùng sinh thái.
Tập trung phát triển chăn nuôi với quy mô tập trung theo hộ gia đình và
các chủ trang trại vườn rừng theo mô hình kinh tế tổng hợp. Nuôi trâu, bò, gia
cầm tập trung tại các xã Đài Xuyên, Bình Dân.
- Lâm nghiệp:
Phát triển lâm nghiệp không chỉ là phát triển kinh tế, đảm trách nhiệm vụ
bảo vệ, duy trì môi trường sinh thái, giữ nước cho đảo mà còn là một trong
những trọng tâm phát triển ưu tiên nhằm tạo cảnh quan rừng-biển đẹp, không
khí trong lành phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 10-12% GTSX toàn ngành. Diện tích
trồng rừng bình quân 520 ha mỗi năm.
Đầu tư bảo vệ rừng tự nhiên hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng, nhất là ở
những nơi xung yếu như rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng cảnh quan, khu bảo tồn
thiên nhiên, làm tăng vốn rừng cả về diện tích lẫn trữ lượng.
Tập trung đất rừng, quản lý chung nhằm phát triển rừng sản xuất bền vững,
trồng rừng kết hợp với tạo cảnh quan môi trường thu hút khách du lịch, chú trọng
làm giàu rừng tự nhiên, đồng thời bảo vệ phát triển thảm thực vật, làm cơ sở tạo ra
các nguồn nước sinh thủy phục vụ nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt vốn được coi là
những khó khăn lớn nhất của khu. Từng bước chuyển đổi cơ cấu giống cây lâm
nghiệp, lựa chọn trong các loại cây thông nhựa, cây bản địa, cây ăn quả để thay
thế dần thế độc canh trồng keo lấy gỗ nhỏ, tạo ra các sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu phát huy thế mạnh của địa phương.
Nâng độ che phủ của rừng lên khoảng trên 60-65% diện tích, bảo đảm môi
trường sinh thái.
Trồng cây tạo cảnh quan, công viên xanh ở các điểm đô thị và ở các bãi
tắm, khu vui chơi giải trí trên các đảo Cái Bầu, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc
Vừng. Khoanh nuôi bảo vệ vốn rừng tự nhiên hiện có bằng các biện pháp kỹ
73
thuật lâm sinh học, đặc biệt là bảo vệ và phục hồi khu rừng bảo tồn thiên nhiên
đảo Ba Mùn (diện tích: 1.870 ha). Duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn.
- Thủy sản:
Phát triển ngành thủy, hải sản trở thành ngành kinh tế phụ trợ mang lại
nguồn thu cho người dân trong huyện. Giá trị sản xuất thủy, hải sản tăng lên
chiếm khoảng 75% giá trị sản xuất chung toàn ngành vào năm 2020. Tốc độ
tăng bình quân hàng năm của cả giai đoạn 2011-2030 đạt khoảng 15%/năm.
Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng trên 3.000 ha mỗi năm. Tăng khả năng
tích luỹ và thu ngân sách, tạo nguồn xuất khẩu lớn.
Xây dựng trung tâm nghiên cứu, giống, nghề nuôi đặc hải sản, sản xuất
giống thủy, hải sản chất lượng cao để chủ động ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ nuôi hải sản, nhuyễn thể có giá
trị kinh tế cao dùng thức ăn tự nhiên (không dùng thức ăn công nghiệp), hạn chế
gây ô nhiễm môi trường biển, hạn chế hình thức nuôi trồng thủy sản có be bờ.
Về khai thác: Phát triển nghề khai thác thuỷ sản xa bờ trên cơ sở ưu tiên
phát triển tàu công suất lớn, hình thành các tổ đội khai thác trên biển, tổ đội hợp
tác hướng tới khai thác xa bờ, đánh bắt các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Khai
thác hợp lý hải sản trong vịnh Bái Tử Long, Hạ Long gắn với việc quản lý và
phát triển du lịch biển, đảo.
Giảm cường độ khai thác ven bờ đến ngừng hẳn, từng bước chuyển tàu
thuyền khai thác ven bờ, trong vịnh sang dịch vụ du lịch: câu cá giải trí, du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng… Hạn chế, tiến tới nghiêm cấm các loại nghề khai
thác tận diệt, hủy diệt nguồn lợi thủy hải sản.
Đẩy mạnh công tác phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Về nuôi trồng: Phát triển trồng hải sản trên biển, trong vịnh hài hòa với
phát triển du lịch. Hướng tới sản xuất các mặt hàng thủy đặc sản tươi sống
(nhuyễn thể, cá biển…), có khả năng tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị
kinh tế cao phục vụ du lịch và xuất khẩu;
Hình thành vùng sản xuất thủy sản tập trung tạo nguyên liệu cho sản
xuất các sản phẩm thủy sản giá trị cao, thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ
phẩm. Tổ chức chăn nuôi tập trung tại thôn Vòong Tre (xã Đài Xuyên) với
diện tích 15 ha vào năm 2015 và 40 ha vào năm 2020 như quy hoạch của tỉnh;
đồng thời nghiên cứu thêm các điểm khác để thu hút các nhà đầu tư vào chăn
nuôi của huyện.
Phát triển nuôi nhuyễn thể, với các đối tượng nuôi chủ lực tu hài, hàu,
trai ngọc, ốc, ngao các loại… Hình thành các vùng nuôi nhuyễn thể tập trung,
nuôi sinh thái tại các khu du lịch như: các xã Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi,
Bản Sen, Hạ Long...
Nuôi cá lồng bè với các loại cá chủ yếu là song, vược, tráp… khuyến
khích hình thức nuôi kết hợp với nuôi nhuyễn thể. Tập trung nuôi ở các xã Bản
Sen, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Hạ Long,..
74
Sản xuất giống và thử nghiệm nuôi trồng một số loại thủy sản có giá trị
kinh tế cao (ốc đẻ đen, ngán, ngao giá ) di nhập nuôi thử nghiệm một số đối
tượng nuôi mới.
- Tổ chức hình thức kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch: Xây dựng
cơ sở vật chất như nhà nghỉ cao cấp, xây dựng các mô hình trang trại, mô hình
sản xuất nông nghiệp truyền thống Việt để tổ chức du lịch nông nghiệp, thu hút
khách tới và ở lại cùng sống tham quan, tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây
dựng mô hình sản xuất hải đặc sản kết hợp với du lịch như nuôi trai lấy ngọc,
tham gia nuôi trồng các loại đặc sản khác như hàu, cá bè...
III. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG-AN NINH
1. Dân số, nguồn nhân lực
1.1. Thực trạng dân số, nguồn nhân lực
Dân số toàn huyện năm 2014 có khoảng 43.400 người, giai đoạn 2011-
2014 giữ nhịp tăng tự nhiên khoảng 1,53%. Dân số các năm phân theo các xã
trên địa bàn như sau:
Bảng 10: Dân số Vân Đồn phân theo xã (giai đoạn 2010-2014)
Đơn vị: Người 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng cộng 40800 41100 41400 42100 43400
Thị trấn Cái Rồng 7721 8444 7835 8309 8917
Xã Đoàn Kết 2542 2507 2580 2596 2647
Xã Bình Dân 1189 1225 1207 1241 1294
Xã Đài Xuyên 1792 1802 1818 1847 1903
Xã Vạn Yên 1358 1318 1378 1375 1392
Xã Hạ Long 8981 8812 9113 9147 9305
Xã Đông Xá 9103 8880 9237 9245 9377
Xã Ngọc Vừng 1028 915 1043 998 1018
Xã Quan Lạn 3670 3687 3724 3782 3894
Xã Minh Châu 933 922 946 953 973
Xã Bản Sen 987 1076 1001 1060 1084
Xã Thắng Lợi 1496 1511 1518 1547 1596
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê của Huyện Vân Đồn, 2010-2014
Trong tổng số dân cư năm 2014, dân số nam chiếm 49,9%, nữ chiếm gần
50,1%. Tốc độ tăng tự nhiên cho cả thời kỳ 2010-2014 trung bình khoảng 1,5-
1,55%/năm và biến động không đều qua các năm.
Dân số đô thị chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 18,5%. Lao động năm
2014 có khoảng trên 23.700 người, bằng 54,7% tổng số dân trong huyện.
Bảng 11: Dân số và lao động Vân Đồn
75
Đơn vị: Người
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng số 40800 41100 41400 42100 43400
Nam 20890 20920 20783 20503 21657
Tỷ lệ (%) 51,2 50,9 50,2 48,7 49,9
Nữ 19910 20180 20617 21597 21743
Tỷ lệ (%) 48,8 49,1 49,8 51,3 50,1
Lao động 21950 22276 22439 22945 23740
So với dân số (%) 53,8 54,2 54,20 54,5 54,7
Nguồn: Xử lý theo số liệu thông kê của Huyện Vân Đồn, 2010-2014
Hình 6: Quy mô dân số và lao động đến năm 2014 (Đơn vị: người)
1.2. Định hướng phát triển dân số, nguồn nhân lực
Hiện nay (năm 2014) toàn huyện có 43.400 người. Tính theo mức tăng
tự nhiên (khoảng 1,2-1,4%/năm) thì dự kiến đến năm 2020 toàn huyện sẽ có
khoảng 47.100 và năm 2030 có 53.500-54.000 người.
Khi trở thành đặc khu kinh tế, dân số Vân Đồn tăng theo cơ học sẽ rất
lớn. Nhịp tăng cơ học phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn
đang xây dựng, từ nay đến năm 2020, nhịp tăng cơ học bằng khoảng 60%
mức tăng tự nhiên. Theo đó sau năm 2020 khi khu kinh tế đã đi vào hoạt
động mức tăng cơ học sẽ cao hơn nhiều, dự kiến tăng gấp 1,9-2 lần mức
tăng tự nhiên (1). Khi đó sẽ thu hút thêm khoảng 90.000-98.000 người vào
năm 2020 và tăng lên tới 110.000-111.000 người.
Dự báo toàn khu cần phải có sức chứa khoảng 145.000 người năm
2020 và 165.000 người vào năm 2030.
(1)Theo các tài liệu của Ban Nghiên cứu Nguồn nhân lực, Viện Chiến lược phát triển-Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
76
Bảng 12: Dự báo dân số, lao động 2015 2020 2030
Dân số (tính theo phát triển tự
nhiên) (người) 44050 47100 53500
Tốc độ tăng tự nhiên (%) 1,5 1,34 1,28
DS tính theo tăng cơ học 30450 97900 111500
Lao động (người) 39700 74500 90400
Tổng dân số (cả tăng cơ học) 75400 145000 165000
Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 55-70 nghìn lao động, năm 2030
sẽ có khoảng 82-90 nghìn người, chiếm khoảng 54-55% dân số toàn khu.
Tuy nhiên sau những năm 2015-2020 dịch vụ, du lịch toàn khu phát triển rất
mạnh, đòi hỏi nhiều lao động, chủ yếu cho các lĩnh vực này. Khi đó lao
động trong khu sẽ thiếu hụt nhiều cần có biện pháp thu hút thêm.
Phát triển nguồn nhân lực cần phải thực hiện theo đúng hướng qui hoạch
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh gắn với điều kiện của khu kinh tế. Phát triển
nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, mức sống
của cộng đồng dân cư sinh sống, làm việc trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối
cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao.
Cần cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo hướng
rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề
phát triển nguồn nhân lực.
Khuyến khích mọi hình thức đào tạo, đào tạo lại, dạy nghề theo hướng xã
hội hoá. Kết hợp giữa hình thức đào tạo nghề chất lượng cao, hiện đại tại các
trung tâm đào tạo của tỉnh và của vùng với đào tạo tại chỗ. Khuyến khích các
thành phần tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực đào tạo, đặc biệt khuyến khích cơ
sở đào tạo của nước ngoài tham gia trong lĩnh vực đào tạo nghề chất lượng cao.
2. Giáo dục và đào tạo
2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện
Điều kiện miền núi-hải đảo, dân cư phân bố phân tán trên nhiều đảo
nhỏ đã ảnh hưởng đến phát triển giáo dục-đào tạo của Vân Đồn, gây ra
những khó khăn không chỉ trong việc xây dựng cơ sở trường lớp, mà còn thu
hút giáo viên và học sinh đến trường. Tuy thế lĩnh vực giáo dục-đào tạo vẫn
được coi trọng. Thời gian qua huyện đã triển khai thực hiện tốt phong trào
“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, ngành
giáo dục của huyện đã duy trì đảm bảo chất lượng dạy, học tại trường; Tổ chức
tốt việc xét duyệt tốt nghiệp bậc tiểu học, THCS, thi tốt nghiệp THPT. Bên
cạnh đó đã đầu tư xây dựng trường học mầm non xã Hạ Long, trường học cao
tầng xã Bình Dân, nhà ở giáo viên xã Ngọc Vừng, phòng học mầm non bản
Đài Vạn… và mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học tại một số nhà
trường với tổng kinh phí hơn 12 tỷ đồng.
77
- Về quy mô, cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục: Trên địa bàn có
tất cả các bậc học, từ mẫu giáo đến THPT; bao gồm trường công lập, bán
công, ngoại trú, nội trú. Hệ thống trường, lớp được bố trí ở hầu hết các điểm
dân cư trên địa bàn, thu hút được phần lớn trẻ em đến tuổi đi học đến
trường. Về cơ bản đảm bảo tương đối đủ các phòng học, tránh được tình
trạng học 3 ca. Tuy nhiên, trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu khá
nhiều. Năm 2015, Vân Đồn đã có 17 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 70%
tổng số trường (1).
+ Đối với hệ mầm non: toàn huyện có 14 trường, trong đó có 12
trường công lập và 2 trường tư thục, với 115 lớp, 2.451 cháu. 100% cháu ở
độ tuổi đi học mẫu giáo đều đã được huy động tới trường, ngay cả ở các
vùng sâu.
+ Đối với phổ thông: toàn huyện có 14 trường tiểu học; 12 trường
PTCS và 3 trường THPT. Tiểu học có 178 lớp với 3.395 học sinh; THCS có
95 lớp với 2.300 học sinh và 87 lớp THPT có gần 1.170 học sinh. Trong thời
gian qua huyện đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất cho
các cấp học. Ngoài các trường công lập, hiện nay trên địa bàn còn có 01
trường THPT dân lập, 11 nhóm lớp mẫu giáo tư thục và 12 trung tâm học
tập cộng đồng.
Năm học 2014-2015 tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ
lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 70,5%. Huyện đã được công nhận phổ cập tiểu
học từ năm 1997 và phổ cập THCS từ năm 2004 và đến nay vẫn duy trì.
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện có trên địa bàn 944
người trong biên chế, với các giáo viên mầm non 237 người, tiểu học 328
người, THCS 249 người và THPT có 87 giáo viên. Phần lớn giáo viên đạt
chuẩn đào tạo quốc gia: ở PTTH đạt 100%, cấp THCS đạt 97,8%, riêng cấp
tiểu học mới đạt 86,8%. Nhà ở cho giáo viên vẫn còn thiếu, gây không ít
khó khăn cho việc thu hút giáo viên về dạy ở xã, nhất là các xã tuyến đảo
ngoài. Tuy thế huyện vẫn duy trì đủ số giáo viên đứng lớp.
Vừa qua huyện đã xây dựng trung tâm dạy nghề nhưng chưa đưa vào
hoạt động. Số học sinh được đi học đại học, trung học chuyên nghiệp và học
nghề ở ngoài ít khi trở lại làm việc tại quê nhà.
Bảng 13: Hiện trạng phát triển giáo dục huyện Vân Đồn
Hạng mục Đơn vị 2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
2013-
2014
2014-
2015
1. Số trường học Trường 41 41 41 42 43
- Mẫu giáo Trường 12 12 12 13 14
- Phổ thông Trường 29 29 29 29 29
+ Tiểu học Trường 14 14 14 14 14
+ Trung học cơ sở Trường 12 12 12 12 12
(1)Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Vân Đồn nhiệm kỳ 2015-2020.
78
+ Trung học phổ thông Trường 3 3 3 3 3
2. Số lớp học lớp 464 396 454 447 424
- Mẫu giáo “ 125 111 114 113 115
- Phổ thông “ 339 285 340 334 309
+ Tiểu học “ 197 148 202 197 178
+ Trung học cơ sở “ 100 100 101 101 95
+ Trung học phổ thông “ 42 37 37 36 36
3. Số giáo viên Người 686 931 931 937 901
- Mẫu giáo “ 152 248 248 242 237
- Phổ thông “ 634 683 683 695 664
+ Tiểu học “ 207 331 331 342 328
+ Trung học cơ sở “ 243 264 264 265 249
+ Trung học phổ thông “ 84 88 88 88 87
4. Số học sinh HS 9357 8912 9092 9131 9304
- Mẫu giáo « 2017 1995 2070 2328 2421
- Phổ thông “ 7340 6917 7022 6803 6883
+ Tiểu học « 3155 3150 3233 3319 3395
+ Trung học cơ sở “ 2464 2272 2311 2239 2319
+ Trung học phổ thông “ 1721 1495 1478 1245 1169
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Giáo dục huyện Vân Đồn, 2010-
2014
2.2. Phương hướng giáo dục-đào tạo
Quan điểm phát triển là xây dựng nền giáo dục tiên tiến ngang tầm
chuẩn quốc gia với cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn chỉnh, hiện đại đảm bảo
cho chất lượng giáo dục tốt nhất. Xây dựng hệ thống đào tạo nghề hoàn chỉnh,
đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, cung cấp lực lượng lao động có trình độ cao
cho khu, tỉnh và vùng lân cận. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục có
chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ngang tầm với phát triển kinh tế. Nghiên cứu xây dựng trường dạy nghề tầm cỡ
quốc tế và trường đại học quốc tế khi cần thiết.
Xây dựng ở tất cả các điểm tập trung dân cư hệ thống giáo dục mầm non
đạt chuẩn quốc gia, thu hút 100% các cháu từ 3 đến dưới 6 tuổi vào các trường,
lớp mẫu giáo. Xây dựng thêm 3 trường PTTH đạt chuẩn quốc gia, một trường
tại xã Quan Lạn, 2 trường trên đảo Cái Bầu, nâng cấp trường cấp III Hải Đảo
(đã được công nhận trường chuẩn quốc gia năm 2010) xứng đáng là trường
chuyên chất lượng cao. Nghiên cứu xây dựng trường học quốc tế cho con em
người nước ngoài làm việc và sinh sống trên địa bàn và khu vực, có hệ thống
nội trú hoàn chỉnh khi có nhu cầu.
79
Thực hiện quy hoạch của tỉnh về giáo dục đào tạo, trên địa bàn sẽ thành
lập mới 7 trường, cụ thể là:
- Trường Cao đẳng Vân Đồn, sẽ được thành lập vào năm 2017;
- Trường Trung học cơ sở Quan Lạn, tách từ trường THPT Quan Lạn,
thành lập mới vào năm 2018;
- Trường Mầm non Thống Nhất sẽ thành lập vào năm 2018;
- Trường Mầm non Tràng Hương thành lập mới vào năm 2021;
- Trường Mầm non Hạ Long thành lập mới vào năm 2023;
- Trường Tiểu học Phương Đông thành lập mới vào năm 2023;
- Trường Đại học quốc tế Vân Đồn sẽ thành lập vào năm 2026.
Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học để
đảm bảo mọi giáo viên đều có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề. Tiến tới đội
ngũ giáo viên từ cấp 3 trở lên đều có trình độ trên đại học, giáo viên cấp 2 có
trình độ đại học, cấp 1 có trình độ cao đẳng trở lên.
Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại các trường
của Tỉnh, Trung ương hoặc nước ngoài khi có điều kiện.
3. Phát triển y tế và sức khỏe cộng đồng
3.1. Hiện trạng ngành y tế và chăm sóc sức khoẻ.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia về phòng chống
sốt rét, lao và tiêm chủng mở rộng. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được coi trọng.
Tình trạng thể lực và sức khoẻ của nhân dân trong những năm qua đã có
những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại
vacxin theo quy định hàng năm luôn đạt trên 90%. Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1
tuổi năm 2014 còn 0,03% (năm 2010 là 0,09%). Tương tự như thế tỷ lệ trẻ
dưới 5 tuổi tử vong năm 2014 chỉ còn 0,05% (năm 2010 là 0,1%).
Điều kiện vệ sinh môi trường từng bước được cải thiện. Tỷ lệ hộ dân
được dùng nước hợp vệ sinh ngày một tăng. Dân đô thị được dùng nước sạch
tăng từ 65% năm 2005 lên 78% vào năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2014.
Đặc biệt các hộ dân ở nông thôn tỷ lệ được dùng nước hợp vệ sinh tăng rất
nhanh, từ 85% ở năm 2010 lên 94% vào năm 2014.
Toàn huyện đã có một bệnh viện đa khoa, 01 phân viện Quan Lạn và 12
trạm y tế xã, thị trấn, đạt mục tiêu xoá "xã trắng" về trạm y tế xã. Đến hết năm
2010, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tæng sè c¬ së hµnh nghÒ y,
dîc t nh©n trªn ®Þa bµn huyÖn qu¶n lý lµ: 28 c¬ së (trong ®ã 04 c¬ së hµnh nghÒ y, 24 c¬ së hµnh nghề Dîc).
Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 120 giường bệnh (phân viện Quan
Lạn 15 giường), trong những năm qua đã được đầu tư nhiều trang, thiết bị hiện
80
đại như: máy siêu âm, máy gây mê, máy điện tim, máy tạo ô xy, máy nội soi,
máy siêu âm màu... đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; chất lượng
khám, chữa bệnh được nâng cao; bệnh viện đã thực hiện được đầy đủ các kỹ
thuật theo phân tuyến và một số kỹ thuật tuyến tỉnh.
Trung tâm y tế huyện đã thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh,
triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia… Đến
năm 2014 đạt 100% x·, thÞ trÊn cã b¸c sü c«ng t¸c lµm viÖc t¹i tr¹m; Năm 2010 12/12 (100%) x·, thÞ trÊn đạt chuẩn quốc gia về y tế và năm 2015 sẽ có 12/12
(100%) xã đạt bộ tiêu chí quốc gia vÒ y tÕ. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 70%.
Các đơn vị y tế tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do Trung ương,
tỉnh, huyện, ngành phát động như: Quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,
chung tay xây dựng biển đảo, ủng hộ điện lưới ra các xã đảo, ngoài ra cán bộ y
tế tham gia các phong trào an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ,
phòng chống các tệ nạn, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư. Quy chế văn hoá công sở, quy tắc ứng sử, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, các hoạt động kỷ niệm 45 năm thực hiện Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Về công tác xã hội, đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt
các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, các đối tượng bảo trợ
xã hội, người nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đã cấp phát thẻ
bảo hiểm y tế cho hàng nghìn đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em. Triển
khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao
động; giải ngân các dự án hỗ trợ việc làm với tổng kinh phí hàng trăm triệu
đồng. Triển khai có hiệu quả các Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công
với cách mạng, người nghèo; các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo,
việc làm và bình đẳng giới. Đã kiện toàn Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em cấp
cơ sở. Thực hiện tốt chương trình phòng ngừa trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em
cai nghiện ma tuý và chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình tại các xã, thị trấn.
3.2. Phương hướng phát triển y tế
Mục tiêu phát triển là xây dựng hệ thống y tế từ huyện tới cơ sở một cách
đồng bộ, đạt chuẩn quốc gia và quốc tế nhằm khám, chữa bệnh, phòng dịch bệnh
trên địa bàn và trong khu vực. Đào tạo, thu hút và nâng cao trình độ chuyên môn
cán bộ ngành y tế nhằm tiếp thu tốt trình độ khoa học, y học tiên tiến ngang tầm
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nâng cấp bệnh viện đa khoa Vân Đồn với quy mô 200 giường bệnh
trong giai đoạn 2016-2020 và 300 giường bệnh, đạt bệnh viện loại II sau năm
2020. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng Phân viện Quan Lạn đủ điều kiện khám, chữa
81
bệnh cho nhân dân tuyến đảo ngoài và du khách. Cải tạo, nâng cấp Trạm Y tế
quân dân y xã Ngọc Vừng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ cho quân dân và khách du lịch trên đảo. Thu hút đầu tư để xây dựng bệnh
viện tầm cỡ quốc tế quy mô 200 giường bệnh. Duy trì kết quả 100% các trạm y
tế đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ năm 2015 với mục tiêu đảm bảo y tế dự
phòng tại cơ sở là chính, lấy phòng dịch và chăm sóc sức khoẻ làm tiêu chí
hoạt động.
Trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại nhất để nâng cao hiệu quả khám
chữa bệnh tại chỗ. Xây dựng các trạm điều dưỡng cao cấp kiêm chữa bệnh cho
khách trong nước và quốc tế trên quần đảo Vân Hải.
Thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, phù hợp với cơ sở
vật chất đã đầu tư để phát huy năng lực khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân.
4. Văn hoá-thể dục thể thao (TDTT)
4.1. Hiện trạng về văn hóa-TDTT
Khai thác truyền thống văn hoá lâu đời mang đậm nét dân cư làng
biển, trong những năm qua huyện đã chủ động xây dựng các chương trình
thông tin tuyên truyền, thực hiện tốt Nghị quyết TW 5, tích cực xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá cơ sở”. Mức hưởng thụ văn hoá trong dân được nâng lên
thông qua các hoạt động văn nghệ, TDTT quần chúng, lễ hội mang nhiều ý
nghĩa giáo dục truyền thống trong nhân dân (lễ hội bơi chải Quan Lạn, hát
đối trên sông của dân đi biển, lễ hội Đại Phan của dân tộc Sán Dìu...).
Các ngành, các địa phương tập trung thực hiện tốt việc tuyên truyền
các sự kiện chính trị, ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước. Tổ chức tốt các
hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao như: bóng đá, cầu lông, biểu diễn văn
nghệ, thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, nhà bia tưởng niệm; đón nhận bằng
công nhận di tích danh thắng và khai hội đền Cặp Tiên; Liên hoan các làng
văn hoá, khu phố văn hoá, ... tạo không khí tươi vui phấn khởi trong nhân
dân. Đã thành lập các đội tuyển tham gia các cuộc thi do tỉnh tổ chức và đạt
giải cao như: liên hoan làng văn hoá đạt giải nhất toàn đoàn; thi điền kinh
bậc THCS đạt nhiều huy chương các loại; thi bơi chải vượt sông Bạch Đằng,
thi múa rồng lân sư đều đạt giải nhì toàn tỉnh và tham gia thi bơi thuyền
rồng tại Trung Quốc.
Tính đến nay đã có 100% (12/12) xã, thị trấn có điểm bưu điện văn
hoá xã; 75% (9/12) xã có điểm vui chơi trẻ em; 92,6% thôn, khu phố được
công nhân đơn vị văn hóa; 66,6% (54/81) thôn, khu có nhà văn hóa. 100%
(81/81) thôn đã xây dựng hương ước, quy ước thực hiện thôn văn hóa. 85%
hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Tuy nhiên, cho tới nay mạng lưới cơ sở
vật chất văn hoá-thông tin, TDTT của huyện còn thiếu, không đồng bộ hoặc
đã xuống cấp. Nhà văn hoá ở trung tâm thị trấn, thư viện chưa đáp ứng được
82
yêu cầu của người dân. Hệ thống sân bãi của ngành TDTT chưa được đầu tư
theo chuẩn tối thiểu.
Trên địa bàn thị trấn và xã Quan Lạn có trung tâm bưu điện duy trì hoạt
động ổn định. Tất cả các xã đều có các điểm bưu điện văn hóa. Hoạt động của
các điểm bưu điện văn hóa xã được duy trì, đảm bảo điều kiện phục vụ cho nhu
cầu của nhân dân và chính quyền địa phương.
Ngoài mạng lưới bưu điện, truyền hình, đài phát thanh của Trung ương,
tỉnh, huyện còn có hệ thống loa truyền thanh tại các khu phố. Đây cũng là
phương tiện quan trọng cung cấp thông tin hàng ngày cho nhân dân nắm bắt kịp
thời các chủ trương, đường lối của Đảng và chính quyền địa phương.
Thường xuyên duy trì thời lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình
của trung ương, của tỉnh phục vụ nhu cầu nghe nhìn của nhân dân, đồng thời
xây dựng các tin bài phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình của huyện,
phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương. Hiện nay toàn huyện có 2 trạm phát thanh - truyền hình chuyển tiếp
ở thị trấn Cái Rồng và xã Quan Lạn, bán kính phủ sóng nhỏ hẹp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thưởng thức và học tập của toàn dân.
4.2. Phương hướng phát triển sự nghiệp văn hoá-TDTT
Xây dựng sự nghiệp văn hoá thông tin (VHTT) hiện đại, phong phú giàu
bản sắc dân tộc. Xây dựng nếp sống văn hoá, đời sống tinh thần lành mạnh.
Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp VHTT, xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
VHTT. Coi VHTT là công cụ hữu hiệu để tuyên truyền vận động nhân dân
sống, lao động và học tập theo hiến pháp và pháp luật, giáo dục truyền thống
yêu nước, lòng tự hào dân tộc trong nhân dân.
Xây dựng các trung tâm VHTT ở các phân khu và các điểm văn hoá, giải
trí, câu lạc bộ phù hợp với từng phân khu. Xây dựng trung tâm văn hoá theo
hướng hiện đại, có đủ các phòng chức năng, câu lạc bộ, thư viện. Xây dựng
cung văn hoá thiếu thi, cung văn hoá thanh niên, cung văn hoá lao động đạt
tiêu chuẩn quốc gia.
Đầu tư trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử các danh lam thắng cảnh, hang
động trong tuyến du lịch Hạ Long - Bái Tử Long. Tổ chức các lễ hội văn hoá
lịch sử truyền thống, lồng ghép với thể dục thể thao phù hợp với tính chất khu
kinh tế. Duy trì và phát triển các lễ hội phong phú như hội thi bơi thuyền Quan
Lạn, lễ hội Đại Phan của dân tộc Sán Dìu...
Tạo điều kiện và đón nhận việc mở rộng di sản thiên nhiên thế giới Hạ
Long sang hết vịnh Bái Tử Long, bao gồm cả vườn quốc gia Bái Tử Long. Xây
dựng khu lưu niệm Bác Hồ tại xã Ngọc Vừng và cảng Vạn Hoa. Trùng tu, nâng
cấp các di tích lịch sử, văn hoá đã được Nhà nước công nhận. Khôi phục lại,
bảo tồn và phát huy di tích lịch sử thương cảng Vân Đồn; dựng lại trận đánh
đoàn thuyền lương quân Nguyên Mông trên dòng sông Mang xã Quan Lạn do
phó tướng Trần Khánh Dư chỉ huy phục vụ cho giáo dục truyền thống và khách
tham quan du lịch.
83
Nghiên cứu xây dựng bảo tàng lịch sử, bảo tàng cách mạng, phát hành
các ấn phẩm văn hóa phục vụ phát triển KT-XH đặc khu kinh tế.
Tiếp tục cuộc vận động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”. Phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có 90-95% số hộ gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
Quản lý tốt các hoạt động văn hoá theo hướng lành mạnh, đặc biệt là các
vũ trường, nhà hàng karaoke, cửa hàng phát hành văn hoá phẩm, các tụ điểm
sinh hoạt văn hoá.
Mục tiêu phát triển TDTT là tạo ra phong trào luyện tập thể dục thể thao
rộng khắp trong các tầng lớp nhân dân. Phấn đấu 70% người dân trong huyện
tham gia luyện tập thể dục thể thao hàng ngày. Tập trung xây dựng một số môn
thể thao có thành tích cao như bóng chuyền, bóng bàn, điền kinh, bơi lội, cầu
lông. Đặc biệt là thể thao bơi lội, vì đây không chỉ là thành tích về thể thao mà
còn là kỹ năng sinh tồn của người dân huyện đảo. Đẩy nhanh tiến độ xã hội hoá
hoạt động thể dục thể thao.
Tuyên truyền, phát động phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng
khắp nhằm nâng cao sức khoẻ. Phấn đấu 100% số hộ gia đình có người tham
gia luyện tập thể dục thể thao, 100% số người trong độ tuổi lao động tham gia
phong trào thể dục thể thao quần chúng. Tất cả học sinh trong độ tuổi đi học ở
tất cả các bậc học đều tham gia luyện tập thể dục thể thao và được học các môn
thể thao cơ bản như điền kinh, bơi lội, ... Tuyển chọn những vận động viên có
năng khiếu, tố chất để đưa vào các trung tâm huấn luyện tập trung đào tạo vận
động viên thành tích cao, đồng thời là đội ngũ huấn luyện viên cho các vận
động viên kế cận. Tham gia tích cực và đầy đủ vào các giải đấu thể thao trong
tỉnh, ngành và khu vực. Phấn đấu luôn luôn có giải, huy chương các loại trong
các cuộc thi đấu.
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên có
chuyên môn cao, yêu nghề. Đội ngũ này có thể là chuyên trách hay kiêm
nhiệm, hoạt động theo quan điểm say mê nghề nghiệp làm cán bộ nòng cốt để
tuyên truyền, phát động, tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tham gia
rèn luyện thể dục thể thao.
Thường xuyên tổ chức các giải thể thao theo hướng xã hội hoá trong
từng khu phố, thôn xóm, giữa các khu phố hoặc thôn xóm với nhau, giữa các
xã hay cụm xã nhằm tăng cường giao lưu văn hoá - thể thao, đặc biệt là trong
các dịp lễ tết, trong các ngày hội, ngày truyền thống.
Xây dựng ở tất cả các xã trung tâm vui chơi thể thao quy mô cấp xã, liên
xã, trong đó có sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, sân khấu biểu diễn văn
nghệ và nhà sinh hoạt câu lạc bộ để mọi người dân đều có cơ hội tham gia vui
chơi giải trí, rèn luyện sức khoẻ.
Xây dựng trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao tại đảo Cái Bầu làm
vệ tinh cho tỉnh, bao gồm sân vận động đa chức năng, nhà thi đấu thể thao, sân
quần vợt, bể bơi, trường bắn và các đường đua chuyên dùng khác. Xây dựng
84
khu thể thao dưới nước, khu vui chơi trên biển, sân bóng chuyền, bóng đá bãi
biển tại đảo Vân Hải, phục vụ cho nhu cầu giải trí của du khách và nhân dân tại
địa phương.
Khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tư nhân tham gia
xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngành thể thao để kinh doanh, tài trợ cho các giải
đấu thể thao để quảng cáo, quảng bá thương hiệu ...
Phát thanh và truyền hình phục vụ tốt các công tác chính trị và dịch vụ
cho du lịch. Chương trình phát thanh truyền hình đến được với tất cả mọi
người dân trong khu và vùng phụ cận với chất lượng tốt nhất, nội dung phong
phú nhất. Nâng tỷ lệ hộ gia đình được nghe đài và xem truyền hình từ 75%
hiện nay lên 100% vào năm 2015.
Mạng lưới truyền hình phải đặt thêm một số vùng sâu, vùng xa, hải đảo
để tiếp sóng truyền hình trung tâm. Các xã như Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen,
Thắng Lợi, các đảo như Ba Mùn, Sậu Nam, Cái Lim (Trà Ngọ), thượng Hạ
Mai đều được phủ sóng truyền hình.
Xây dựng chương trình phát thanh riêng của Vân Đồn với thời lượng
phát sóng từ 10-12 giờ trở lên trong một ngày. Ngoài ra là tiếp sóng phát thanh
của đài Trung ương và tỉnh. Nội dung chương trình phát thanh phản ánh hoạt
động kinh tế - xã hội - môi trường và các hoạt động chính trị khác trong khu
kinh tế Vân Đồn.
Tiếp sóng tất cả các kênh của đài truyền hình Trung ương và Quảng
Ninh thông qua vệ tinh. Xây dựng hệ thống truyền hình cáp, truyền hình kỹ
thuật số qua hệ thống DTH, phủ sóng truyền hình cáp DTH trên địa bàn toàn
khu và vùng phụ cận.
5. Khoa học và công nghệ
5.1. Hiện trạng về khoa học công nghệ
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ trực tiếp các mục tiêu
chủ yếu trong phát triển KT-XH, gắn kết chặt chẽ với các hoạt động kinh tế - xã
hội, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo; đồng thời cải cách thành công công
tác hành chính công. Nhìn chung trong thời gian qua, lãnh đạo huyện đã quan tâm
và đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ bằng việc bố trí ngân sách
đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng dần theo yêu cầu phát triển KT-XH, chú
trọng khuyến khích phát triển xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho phát
triển khoa học và công nghệ.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện đã tổ chức ứng dụng tiến bộ
KHCN, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp như ứng dụng tiến bộ KHCN
trong sản xuất và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,.. như áp dụng các mô
hình mới trong trồng các cây ăn qủa có năng suất cao như cây cam, cây đào; sử
dụng nhiều giống mới và quy trình tiến bộ trong nuôi hải, thủy sản...
85
Tuy nhiên việc sử dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại mới chỉ ở
một diện chưa rộng, còn khó khăn trong việc ứng dụng đại trà cho nhân dân
vùng các đảo xa.
5.2. Phương hướng phát triển khoa học công nghệ
Định hướng chung của ngành là:
- Phát triển hợp lý, đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất và đời sống, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công
nghệ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có
chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao.
- Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đi đôi
với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh, khuyến khích các hoạt động nghiên
cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu.
- Hướng mục tiêu đưa tiến bộ KHCN vào phục vụ sản xuất và đời sống; nhất
là trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng suất, sản lượng
trên một đơn vị diện tích và tổ chức tập huấn, ứng dụng tiến bộ về phòng trừ dịch
bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe con người.
Muốn như vậy cần phải:
- Lựa chọn ưu tiên công nghệ sạch, công nghệ cao trong phát triển kinh tế
gìn giữ môi trường sinh thái; Ứng dụng rộng rãi và chuyển giao công nghệ trong
phát triển công nghiệp -TTCN, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn trong việc bảo
quản, chế biến hải sản.
- Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt (hoa, rau an toàn, năng suất cao) với số
lượng lớn và chất lượng tốt, giá thành rẻ để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu thị
trường. Tiếp tục xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm có thế mạnh
củahuyện.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật; có chính sách sử
dụng, đãi ngộ cán bộ và khuyến khích các hoạt động ứng dụng KHCN trong sản
xuất để thu hút lực lượng nghiên cứu về huyện.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá cả về chất lượng, giá thành sản phẩm. Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất các sản phẩm
truyền thống.
6. Thông tin và truyền thông
6.1. Hiện trạng hệ thống Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc.
Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông hoạt động ổn định. Mạng điện
thoại cố định, điện thoại di động đã phủ sóng 100%, đảm bảo nhu cầu thông tin,
86
liên lạc thuận lợi, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và dân sinh của cộng đồng
dân cư trên địa bàn.
Toàn huyện có 2 cơ sở bưu điện ở thị trấn Cái Rồng và xã đảo Quan
Lạn, còn lại các xã đều có điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động
mạng lưới đường thư an toàn, ổn định; các dịch vụ báo chí, điện thoại, internet
tiếp tục được mở rộng.
Trong năm 2014 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối
mạng ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di
động (thuê bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, Gtel...
Bình quân trên 150 máy điện thoại/100 dân.
6.2. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc
Nhu cầu về thông tin liên lạc tầm cỡ quốc tế cho đặc khu sau những năm
2015 rất lớn. Cần đầu tư hiện đại hoá hệ thống bưu chính - viễn thông (trang
thiết bị, công nghệ) nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, chất lượng cao,
liên tục thông suốt trong nội bộ huyện và giữa huyện với các vùng trên cả nước
và quốc tế.
- Giai đoạn đến 2020:
Lắp đặt trạm thông tin di động, trên địa bàn, kể cả các xã đảo, đảm bảo
phủ sóng thông tin một cách thường xuyên, tại mọi vị trí địa hình.
Triển khai phủ sóng di động 2G+3G, 4G LTE (trong tương lai) cho toàn
bộ Khu kinh tế, đảm bảo đủ điều kiện cung cấp hạ tầng các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn ‘thành phố thông minh”.
Xây dựng hiện đại các điểm bưu điện văn hoá cấp xã, mở các dịch vụ phục
vụ thông tin kịp thời. Nâng số máy đàm thoại cố định lên gấp 3 lần hiện nay.
Kết nối internet, hoà mạng trong tỉnh và cả nước.
- Giai đoạn sau 2020:
Nâng cấp trung tâm bưu điện thị trấn Cái Rồng thành trung tâm bưu
chính viễn thông quốc tế hiện đại, đảm bảo mọi liên lạc thông suốt trong nước
và quốc tế.
Phủ sóng di động trong nước và nước ngoài, các thế hệ mới, trên toàn bộ
địa bàn huyện, kể cả vùng đất và vùng biển.
7. Xây dựng nông thôn mới
7.1. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Bằng nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, lồng ghép với các
nguồn lực khác của địa phương, trong những năm qua huyện đã tập trung đầu
tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người dân nông thôn. Cụ thể:
87
- Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Đầu tư xây mới, nâng cấp
các công trình thủy lợi : hồ chứa nước, kiên cố hóa kênh mương; đê, kè chắn
sóng, bờ bao chống lũ. Đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn (trục xã,
thôn, ngõ xóm), công trình bến tàu. Nâng cấp, sửa chữa nhà văn hóa thôn, bản,
nâng tổng số nhà văn hóa thôn, bản đạt 70,8% tổng số nhà văn hóa thôn, bản.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp 11 trường mầm non; Cải tạo, nâng cấp 06 trường
PTCS, 04 trường THCS và 05 trường tiểu học. Đến nay, tổng số trường học từ
cấp mầm non đến THCS được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đạt chuẩn quốc
gia về cơ sở vật chất là 22/27 trường (đạt 81,5%). Thực hiện 05 dự án cấp nước
sinh hoạt cho các xã Ngọc Vừng, Vạn Yên, Bản Sen; 02 dự án xây bể nước
sinh hoạt hộ gia đình cho xã Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Thắng Lợi, Bản
Sen. Thực hiện 03 dự án xử lý rác thải, nước thải tại các xã Quan Lạn, Minh
Châu và một số công trình vệ sinh môi trường khác...
- Về hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập: UBND huyện đã phê
duyệt, triển khai thực hiện gần 100 dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất.
Thu nhập người dân đã được nâng lên rõ rệt từ 16,3 triệu đồng/năm (năm 2010)
đã được nâng lên 31 triệu đồng/năm (năm 2014); Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12,8%
(năm 2010), 10,52% (năm 2011), 5,53% (năm 2012), 4,88% (năm 2013) và còn
4,0% (năm 2014).
- Về thực hiện các tiêu chí nông thôn mới: Đến nay toàn huyện có trên 75%
số xã đạt 12/19 tiêu chí và 24/39 chỉ tiêu gồm: quy hoạch; thủy lợi; điện; trường
học; chợ; bưu điện; hộ nghèo ; Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; giáo
dục; y tế, văn hóa, an ninh trật tự xã hội. Đã có 02 xã là Đông Xá, Hạ Long được
xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013; 04 xã là Minh Châu, Quan
Lạn, Ngọc Vừng, Đoàn Kết đang chuẩn bị hồ sơ trình xét công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2014; Các xã còn lại phấn đấu về đích trong năm 2015.
7.2. Phương hướng thực hiện Chương trình phát triển nông thôn mới
Đến năm 2015-2016 toàn huyện cơ bản đạt chỉ tiêu huyện nông thôn mới
theo lộ trình của tỉnh. Muốn như vậy năm 2015 có 9/11 xã trở lên (trên 75%) xã
cơ bản đạt nông thôn mới và hoàn thành hồ sơ xét xã cơ bản đạt nông thôn mới
vào năm 2016, Đến năm 2020 đạt 80% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Những nhiệm vụ chủ yếu là :
- Tiếp tục công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia hiến đất, ngày
công, tiền của tham gia xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đường giao thông nông thôn;
Tranh thủ tối đa sự ủng hộ cộng động, doanh nghiệp, nguồn nhân lực của các lực
lượng quân đội tham gia đóng góp ngày công, tiền của cho Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện.
- Tổ chức thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng và giải ngân nguồn vốn theo quy định. Tiếp tục triển khai
chính sách hỗ trợ lãi suất của UBND tỉnh theo Quyết định 2009/QĐ-UBND
ngày 13/8/2009 về việc hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
88
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: xây dựng, nâng
cấp, sửa chữa hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi đảm bảo chủ động nguồn nước ngọt
phục vụ tưới cho diện tích nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; Xây dựng,
nâng cấp đường giao thông; Trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, bản;
Trường học; Công trình vệ sinh môi trường;… đảm bảo điều kiện hạ tầng đáp
ứng nhu cầu thực tế và theo tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cụ thể là thực hiện đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng các tiêu chí kinh tế xã hội. Triển khai
thực hiện hiệu quả đề án Tỉnh Quảng Ninh mỗi xã, phường một sản phẩm.
8. Quốc phòng-an ninh
8.1. Thực trạng công tác quốc phòng, an ninh
Những năm qua, công tác quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện không
ngừng được củng cố, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia
và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền giáo dục quốc phòng
toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới được tăng cường; thực
hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng
cố vững chắc khu vực phòng thủ, tăng cường sự phối kết hợp giữa các lực lượng
vũ trang; duy trì nghiêm chế độ trực ban, trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu,
nắm tình hình nội ngoại biên kịp thời; xây dựng, nâng cao chất lượng lực lượng
vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Về quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo
giữ vững an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt công
tác quân sự quốc phòng địa phương theo kế hoạch như: Tổ chức diễn tập chiến
đấu trị an, huấn luyện dân quân tự vệ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối
tượng 4, sắp xếp biên chế lực lượng dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quân sự,
giao nhận quân đảm bảo số lượng, chất lượng… Đồng thời tham gia huấn luyện,
hội thi do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Quân khu III tổ chức đạt kết quả cao.
Thực hiện tốt công tác xây dựng khu vực phòng thủ, bổ sung hoàn chỉnh
các kế hoạch phát triển. Củng cố và tăng cường chất lượng công tác huấn luyện
chiến đấu cho các đơn vị dân quân tự vệ, dự bị động viên. Công tác giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh được đổi mới cả hình thức và nội
dung. Thực hiện nghiêm túc các chính sách hậu phương quân đội. Thực hiện tốt
công tác đăng ký khám tuyển và gọi thanh niên đủ tuổi nhập ngũ.
- Về an ninh: Thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn trong thời gian lễ, tết và các sự kiện chính trị lớn
diễn ra, đặc biệt đã bảo vệ thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII,
dịp tết Nguyên đán, Hội chợ xúc tiến thương mại và du lịch huyện Vân Đồn lần
thứ I. Đã kiểm tra xử lý nhiều trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ,
luật giao thông đường thuỷ nội địa, vi phạm trật tự đô thị, lấn chiếm lòng đường
vỉa hè. Đồng thời triển khai thực hiện nhiều biện pháp giáo dục nâng cao ý thức
89
chấp hành pháp luật của người dân và tích cực tham gia đảm bảo trật tự đô thị,
an toàn giao thông bằng nhiều hình thức như tuyên truyền, học tập trung, thi tìm
hiểu, ký cam kết. Tổ chức tốt hội nghị biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc”, tổng kết
công tác xây dựng mô hình, nhân điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng
chống tội phạm trên địa bàn huyện.
8.2. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Định hướng chung là:
Chủ động nắm chắc tình hình, nghiên cứu đề xuất cơ chế hoạt động quốc
phòng-an ninh cho Khu kinh tế nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo, giữ vững an
ninh chính trị và an toàn xã hội.
Xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế,
giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đảm bảo trật tự an toàn
xã hội. Thực hiện tốt việc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội, đặc biệt ở các vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo, nông thôn và các xã đảo, tạo
môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế-xã hội huyện.
Phát triển kinh tế kết hợp với phục vụ kịp thời quốc phòng - an ninh, góp
phần củng cố và phát triển tiềm lực quốc phòng-an ninh, đặc biệt là trên các lĩnh
vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bưu chính viễn thông, công nghiệp,
nông nghiệp, thủy lợi...
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường công tác phòng chống thiên tai, kiềm chế giảm bớt tai nạn giao
thông, đặc biệt giao thông đường thủy, thực hiện các biện pháp ngăn chặn khai
thác trái phép tài nguyên, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
- Về quốc phòng:
Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, nâng cao nhận
thức chính trị cho cán bộ, nhân dân, lực lượng vũ trang huyện về nhiệm vụ quốc
phòng an ninh, âm mưu thủ đoạn của địch, đấu tranh làm thất bại chiến lược
“diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trong và ngoài
nước chống phá cách mạng.
Xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp của các lực lượng vũ trang địa
phương đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Thường xuyên
tổ chức diễn tập quốc phòng an ninh các cấp theo quy định. Xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ-dự bị động viên theo đúng Luật dân quân tự vệ và Pháp lệnh về
lực lượng dự bị động viên.
Thực hiện tốt công tác xây dựng khu vực phòng thủ, củng cố và tăng
cường chất lượng công tác huấn luyện chiến đấu cho các đơn vị dân quân tự vệ,
dự bị động viên. Thực hiện nghiêm túc các chính sách hậu phương quân đội.
Thực hiện tốt công tác đăng ký khám tuyển và gọi thanh niên đủ tuổi nhập ngũ.
90
- Về an ninh:
Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, chủ
động nắm và dự báo tình hình, triển khai các biện pháp đấu tranh ngăn chặn các
hoạt động xâm nhập, an ninh tư tưởng văn hóa.Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”. Xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chủ động
triển khai các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh trấn áp tội phạm, giải quyết tệ
nạn xã hội.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước,
giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý, giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo
của công dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng
cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng thôn, xã lành mạnh, không
có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá".
Kiên quyết ngăn chặn các đối tượng lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo
truyền đạo trái phép; giải quyết tốt công tác khiếu nại của cơ sở. Thực hiện có
hiệu quả các biện pháp chống tham nhũng, các biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm
minh các vụ, việc tiêu cực tham nhũng.Tiếp tục đẩy mạnh chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về an ninh trật tự.
IV. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Giao thông vận tải
1.1. Thực trạng mạng lưới giao thông huyện
a) Giao thông đối ngoại
- Đường bộ: Đường bộ ra vào Khu kinh tế hiện chỉ theo hướng qua cầu
đường bộ trên đường 334, phía Tây Nam đảo Cái Bầu kết nối Đô thị Cái Rồng
và cảng Vạn Hoa với đất liền tại Cẩm Phả (giao quốc lộ 18). Hướng kết nối này
khá thuận tiện cho khách đến từ Hạ Long nhưng chưa thuận tiện cho khách đến
từ Móng Cái, Lạng Sơn. Hiện nay quốc lộ 18 đang được nâng cấp sẽ tạo thuận
tiện cho giao thông đi lại với Khu kinh tế trong tương lai.
- Đường thủy: Giao thương với bên ngoài bằng đường thủy có cảng
chuyên chở hành khách và hàng hóa Cái Rồng. Tuy nhiên, khu vực này đang
quá tải nên không thể chịu tải các tàu hành khách lớn như tàu du lịch hoặc tàu
vận chuyển hành khách tốc độ cao. Tính chất cảng chưa được tách bạch rõ ràng,
có nhiều loại tàu biển cùng đỗ tại đây như: tàu khách, tàu đánh cá,… Cảng mang
tính chất tổng hợp địa phương, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch, xã
hội của Khu kinh tế.
Đặc trưng đường biển tại Vân Đồn là các luồng hẹp và dòng hải lưu
mạnh. Ngoài ra, khi giao thông đường biển cho du lịch gia tăng dưới dạng các
91
ghe thuyền giải trí, tàu, du thuyền, thuyền buồm và các thú vui giải trí trên biển
khác, những tuyến đường này sẽ bị tắc nghẽn. Hiện có nhiều tuyến tàu cao tốc
và tàu chậm kết nối giữa các đảo xuất phát chủ yếu từ cảng Cái Rồng xuyên tới
những đảo chính như đảo Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng và xa hơn là Cô
Tô, Cát Bà...
b) Giao thông nội bộ
- Đường bộ: Đường đối nội gồm các tuyến đường liên khu và đường trong
các tiểu khu (tổng chiều dài khoảng 7km) đa số đã được bê tông hoá với mặt cắt
đường từ 3,5m đến 7m. Đặc biệt là các tuyến đường thuộc các dự án phát triển đô
thị như khu đô thị ven biển thị trấn Cái Rồng hiện tại đã cơ bản hoàn thành.
Đường bộ dài nhất tạo xương sống giao thông trong Khu là tỉnh lộ 334,
dài 31 km từ bến phà Tài Xá (cũ) đến cảng Vạn Hoa. Tuyến đường tỉnh lộ 334
chạy qua thị trấn với mặt cắt ngang nền đường rộng 11,0m, vỉa hè mỗi bên
khoảng 3 đến 5m. dài 1,4km, kết cấu bê tông nhựa. Các tuyến đường nhánh gồm
tuyến đường nhánh 334 từ trung tâm bưu điện huyện xuống cảng Cái Rồng với
mặt cắt ngang nền đường rộng từ 8 đến 9m, vỉa hè mỗi bên 5 đến 7m, dài 1,4km,
kết cấu bê tông nhựa; Tuyến đường nhánh Đông Sơn từ UBND huyện xuống biển
với mặt cắt ngang nền đường rộng 10,5m, vỉa hè mỗi bên từ 5 đến 10m, dài
0,5km, kết cấu bê tông nhựa. Tuyến đường nhánh 334 từ ngã 3 Kiểm lâm vào xã
Đoàn Kết với mặt cắt ngang mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, dài
1,1km, kết cấu bê tông nhựa. Trên các đảo Trà Bản (xã Bản Sen), Ngọc Vừng,
Quan Lạn một số tuyến đường ô tô mới được xây dựng tạo cho việc đi lại trên
các đảo đễ dàng thuận lợi hơn.
Những năm qua, bước đầu được đầu tư cả trên bộ lẫn trên biển, nhất là
nâng cấp các bến cảng và các tuyến đường giao thông nông thôn, tuy nhiên
chất lượng đường còn kém. Tuyến tỉnh lộ 334 là trục giao thông chính đang ở
cấp 6 miền núi. Các đường liên xã như tuyến Đoàn Kết-Bình Dân-Đài Xuyên
dài 15km đang được nâng cấp. Nhờ vốn của chương trình biển Đông hải đảo
phương tiện giao thông các đảo xa đã được nâng cấp. Xã đảo Ngọc Vừng đã
đầu tư xây dựng đường nhựa dài 7 km từ cảng Cống Yên đến trung tâm xã;
đường dọc Quan Lạn-Minh Châu, đường trục xã Bản Sen (15km) và xã Thắng
Lợi (5km) đang được đầu tư sửa chữa, nâng cấp. Vừa qua đã triển khai thực
hiện 03 dự án giao thông, gồm: Đầu tư xây dựng tuyến đường từ khu tái định cư
xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp phía Đông đảo Cái Bầu; Cải tạo nâng
cấp tuyến đường xuyên đảo Minh Châu - Quan Lạn và dự án tuyến đường giao
thông trục chính nối các khu chức năng chính (giai đoạn I).
Giao thông vận tải đường bộ có sự phát triển vượt bậc. Xây dựng tuyến xe
khách đi thành phố Hạ Long qua Cửa Ông, Cẩm Phả nối liền huyện đảo với đất
liền làm cho việc giao lưu kinh tế xã hội với đất liền trở nên thuận lợi hơn. Đã
đưa tuyến xe buýt Vân Đồn - Bãi Cháy vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, tăng mức luân chuyển hàng hoá. Các
phương tiện vận tải cũng theo đó phát triển. Đến nay có 04 hãng taxi với hơn
100 đầu xe, có trên 40 xe khách, xe ôm duy trì hàng nghìn chuyến, đáp ứng nhu
92
cầu đa dạng của nhân dân.
- Đường thủy: Giao thông trong huyện chủ yếu bằng đường thuỷ. Giao
thông đường thuỷ có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo giao lưu, đi lại của
nhân dân 5 xã đảo ngoài (đảo xa nhất cách trung tâm huyện khoảng 30 km),
lưu thông hàng hoá và học hành, khám chữa bệnh và sinh hoạt của dân cư.
Tại Cái Rồng có bến tầu khách đi các xã đảo tuyến ngoài. Bến cảng Cái
Rồng có thể tiếp nhận tàu trọng tải trên 500 tấn; các bến cập tàu nhỏ ở các xã
Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. Bến cảng Bản Sen đang được
xây dựng. Cảng Cái Rồng với chức năng là một cảng tổng hợp đã được UBND
tỉnh phê duyệt nâng cấp mở rộng.
Giao thông vận tải đường thủy phát triển khá nhanh. Hiện tại đã có nhiều
tuyến tàu gỗ, tàu cao tốc vận chuyển khách, hàng hóa lưu thông đi lại giữa các xã
đảo và đất liền. Trước đây chỉ có 10 lượt tàu khách thì nay đã có trên 20 lượt tàu
chạy trong ngày đi các tuyến đảo thuộc quần đảo Vân Hải.
Hoạt động luân chuyển hành khách, hàng hoá bằng đường bộ, đường
thuỷ trên địa bàn được duy trì thuận tiện, đảm bảo. Tiến hành công bố 5 bến
cặp tàu tại các xã đảo, kiểm soát chặt chẽ về trọng tải phương tiện thuỷ vận
chuyển hàng hoá, hành khách tại cảng Cái Rồng trước khi xuất bến, thực hiện
tốt việc duy tu bảo dưỡng tỉnh lộ 334 đảm bảo giao thông thông suốt.
1.2. Định hướng phát triển hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông xây dựng trên cơ sở các định hướng của đề án “Phát
triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn (Quyết định 786/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 31/5/2006) và quy hoạch giao thông của tỉnh, cụ thể là:
a) Giao thông đối ngoại
- Đường hàng không:
Liên kết với các vùng khác trong nước và quốc tế thông qua việc xây
dựng cảng hàng không và phát triển vận tải hàng không.
Dự kiến xây dựng cảng hàng không cho Khu kinh tế tại khu vực xã Đoàn
Kết, phía Tây đảo Cái Bầu. Đây sẽ là sân bay cho vùng Đông Bắc tổ quốc,
giảm tải cho sân bay quốc tế Nội Bài khi cần thiết và kết hợp với quốc phòng
trong nhiệm vụ bảo vệ quốc gia. Sân bay sẽ có đường băng cất, hạ cánh dài 3
km đủ sức đón nhận các đường bay quốc tế.
Theo Quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải (1) thì sân bay ở Vân Đồn
được gọi là cảng hàng không Quảng Ninh với các tính chất: là Cảng hàng không
cấp 4E (theo mã chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO); sân
bay quân sự cấp II. Là cảng hàng không nội địa đón được các chuyến bay quốc
tế và là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
(1)Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 16/3/2012 của Bộ Giao thông vận tải về phê duyệt
“Quy hoạch cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030”.
93
Giai đoạn đến năm 2020: Sân bay sẽ đảm nhiệm chức năng là sân bay dân
dụng cơ bản có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, bay thường lịch với khối lượng
vận chuyển lớn có xét đến yếu tố cạnh tranh với giao thông đường bộ, đường
biển, phục vụ giao thông, đáp ứng nhu cầu du lịch nội địa và quốc tế, phục vụ
việc đi lại của nhân dân, cán bộ, công nhân viên. Sân bay cùng với hệ thống sân
bay quân sự toàn quốc, bảo vệ biên giới và biển đảo của tổ quốc. Là sân bay loại
4E, dự kiến hàng năm sẽ đón 2 triệu lượt khách, 10.000 tấn hàng với các loại
máy bay B777 và tương đương.
Đến năm 2030: Tiếp tục nâng cấp đạt sân bay cấp 4E. Sân bay phục vụ
các hội nghị, các cuộc thi liên hoan quốc tế, v.v… Dự kiến có thể đón 5 triệu
lượt khách và vận chuyển 30.000 tấn hàng mỗi năm, tiếp nhận các loại máy bay
B777 và tương đương.
Ngoài ra sẽ nghiên cứu xây dựng một số sân bay trực thăng (taxi trực
thăng) ở các đảo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại giữa Vân Đồn với Hạ
Long, Móng Cái và một số đảo khác bằng trực thăng, trước mắt là 3 cụm Cái
Bàu, Quan Lạn và Thắng Lợi.
Nghiên cứu xây dựng loại hình thủy phi cơ phục vụ vận chuyển du lịch
và hàng hóa, phù hợp với địa hình của khu kinh tế.
- Đường bộ:
Giao thương với ngoài khu kinh tế bằng cách xây dựng các cầu và đường
vào ra.
Xây dựng cầu Vân Tiên nối Vân Đồn với huyện Tiên Yên, gần khu vực
Cảng Mũi Chùa, thành trục giao thông đối ngoại của khu vực Vân Đồn, nằm
trong mạng lưới đường bộ quốc gia (quốc lộ 4B) đi tới Móng Cái và các tỉnh
khác.
Tuyến đường cao tốc Hạ Long-Móng Cái sẽ được sớm xây dựng theo
thỏa thuận giữa hai nước Việt Nam-Trung Quốc nhân chuyến thăm của Tổng
Bí thư Tập Cận Bình vào tháng 11 năm 2015, do đó tuyến đường cao tốc Hạ
Long-Vân Đồn cùng với các cầu vào khu kinh tế sẽ tạo luồng vận tải thông
suốt từ Cẩm Phả vào khu, đi qua cầu Vân Tiên sang Tiên Yên đi thành phố cửa
khẩu Móng Cái.
- Đường thủy:
Đường thủy đối ngoại được xây dựng bằng cách hình thành cảng biển và
phát triển vận tải biển.
Đầu tư xây dựng cảng Vân Đồn (cảng Đông Bắc đảo Cái Bàu)(1)là cảng
tổng hợp, phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000
tấn; công suất trên 1 triệu tấn một năm, chủ yếu phục vụ khách du lịch trong
1Theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
94
nước, quốc tế và đảm trách một phần vận tải hàng hóa cho khu khi cần thiết.
Cảng sẽ được xây dựng ở phía Đông Bắc đảo Cái Bàu, quay ra biển phía giáp
với Tiên Yên. Với mớn nước khoảng 8-10m, giai đoạn đầu sẽ xây dựng cảng
cho tàu 5.000 tấn và giai đoạn sau sẽ cho tàu 1 vạn tấn vào ra. Đây sẽ là cảng
chính của Vân Đồn phục vụ dịch vụ, du lịch, đồng thời, cùng với cảng Mũi
Chùa của Tiên Yên, góp phần trung chuyển hàng hóa cho khu vực Đông Bắc
cho Lạng Sơn, Cao bằng, Bắc Giang... trong tương lai. Tại đây sẽ xây dựng
quần thể dịch vụ cảng bao gồm: khu công nghiệp sạch phục vụ cảng; khu nhà
ở cho cư dân; khu nghỉ dưỡng, các resort cao cấp kết hợp nghỉ ngơi với thể
thao biển.
b) Giao thông nội bộ
- Đường bộ:
Tập trung đầu tư các tuyến đường chính, bao gồm đường xuyên đảo, các
đường liên xã và xây dựng các cầu để tăng khả năng thông qua của đường.
+ Xây dựng 3 tuyến đường xuyên đảo Cái Bầu.
Tuyến thứ nhất: Là tuyến dọc theo đường 334 hiện nay từ cầu Vân Đồn
đến cảng Vạn Hoa; đoạn đi qua khu vực đô thị và du lịch đạt quy mô 4-6 làn xe,
đường đô thị cấp 2, mặt cắt rộng khoảng 24m; đoạn đi ngoài đô thị và khu du
lịch lòng đường rộng 10-12m, hành lang rộng 10m mỗi bên.
Tuyến thứ hai: Đường ven biển, chạy dọc theo khu đô thị mới ven vịnh
Bái Tử Long (phía Đông - Nam đường 334 hiện nay); Đây là tuyến trục chính
trung tâm khu đô thị Cái Rồng, có điểm đầu từ xã Đông Xá, điểm cuối tại khu
vực Ao Tiên, xã Hạ Long. Đây là đường đô thị hiện đại, đường liên đô thị cấp 1,
dài 9,1 km, mặt cắt rộng 58 m.
Tuyến thứ ba: Tuyến đường tốc độ cao ở phía tây đảo Cái Bầu và cầu
Vân Tiên (đấu nối với Quốc lộ 18 và đường cao tốc Nội Bài - Móng Cái tại
Mông Dương - Cẩm Phả và Tiên Yên); đây là đường 4B đoạn nối dài Mũi
Chùa đến cảng Vân Đồn, quy mô đạt 4-6 làn xe.
Các tuyến đường ngang nối 3 trục đường chính từ phía Đông sang Tây,
nối các khu chức năng khu kinh tế. Mặt cắt rộng 30-40m, chi tiết các thông số
được xác định tại quy hoạch chung xây dựng.
+ Đường liên xã và đường trục trên các xã đảo thuộc quần đảo Vân Hải.
Nâng cấp tuyến đường trục dọc xã Bản Sen nối sang cầu nối với Quan
Lạn, dự kiến đường cấp III miền núi, mặt đường rộng từ 7,5 đến 10m.
Nâng cấp tuyến đường trục dọc đảo nối hai xã Quan Lạn (bến Quan Lạn)
- Minh Châu (bến Minh Châu) lên đường cấp III đồng bằng, lòng đường rộng
12m.
Xây dựng mới tuyến đường Quan Lạn – Yến Hải, ven biển phía Nam xã
Quan Lạn, quy mô đường cấp III đồng bằng, lòng đường rộng 12m.
Nâng cấp tuyến đường xuyên đảo tại xã Ngọc Vừng, từ bến Cống Yên
95
đến trung tâm xã và khu vực bãi biển Trường Chinh. Quy mô đường cấp III
đồng bằng, lòng đường rộng 12m.
Xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường từ các làng, xóm đến trung
tâm xã và từ các đường trục xã tới các điểm du lịch, điểm dân cư nông thôn.
Nghiên cứu xây cầu đường bộ từ Bản Sen sang Quan Lạn để khai thác
phát triển Bản Sen. Nghiên cứu xây dựng tuyến cáp treo từ Cái Bầu ra đảo Trà
Ngọ - Cái Lim phát triển du lịch tham quan phong cảnh biển.
- Đường thủy:
Vân Đồn nằm trong cụm cảng biển Cửa Ông, là một trong 3 khu vực
chính phát triển cảng của Quảng Ninh (Hòn Gai, Cửa Ông và Móng Cái), chủ
yếu phục vụ ngành than và một số loại hình tổng hợp khác. Trong tương lai
đường thủy nội địa sẽ đảm trách giao thông đối nội giữa đảo Cái Bầu và các đảo
thuộc quần đảo Vân Hải.
Nâng cấp và mở rộng cảng Cái Rồng (kéo dài đường dẫn và mở rộng cầu
cảng) để có thể tiếp nhận tàu 1.000 - 2.000 tấn cập mạn, ra vào an toàn, cùng
với hệ thống tín hiệu, bến bãi, kho tàng. Đầu tư hoàn thiện bến cảng Quan Lạn,
cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu), làm 3 km đường nối cảng Cồn Trụi với đường
Quan Lạn-Minh Châu; củng cố nâng cấp bến cảng Thắng Lợi (xã Thắng Lợi), bến
cảng Cống Yên (xã Ngọc Vừng); xây dựng mới bến cảng Hòn Hai (Bản Sen).
Mở rộng luồng lạch, tổ chức khoa học chạy tàu, nâng khả năng thông qua
giữa các chuyến tàu khách liên kết giữa các đảo. Nghiên cứu phương án vận
chuyển bằng tàu tốc độ và chất lượng cao từ đảo Cái Bầu ra các đảo thuộc quần
đảo Vân Hải và giữa các đảo với nhau.
2. Hệ thống cung cấp điện.
2.1. Thực trạng cấp điện
Tính đến thời điểm hiện tại 100% các hộ dân đều được sử dụng điện lưới
quốc gia. Nguồn điện được cấp từ đường dây 10KV trạm trung gian 35/10KV
Vân Đồn công suất 2x3200KVA. Trạm trung gian Vân Đồn được cấp điện bằng
đường dây mạch kép 35KV Cửa Ông -Vân Đồn rẽ nhánh trên Lộ 373 và 374 của
trạm 110KV Mông Dương. Lưới 35kV được cấp điện từ TBA 110kV Cẩm Phả
cấp điện cho các khu vực còn lại trên đảo Cái Bầu của huyện. Các xã đảo hiện
nay đã có điện lưới quốc gia.
Hiện tại trạm trung gian Vân Đồn công suất 2 x 3200KVA trước mắt đáp
ứng nhu cầu phụ tải của thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Hạ Long. Trong giai
đoạn tới nguồn điện này không đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
Hệ thống điện chiếu sáng đô thị tương đối đầy đủ. Các tuyến đường trục
chính, đường nhánh mới được đầu tư lắp đặt đồng bộ hệ thống điện chiếu sáng
đảm bảo tiêu chuẩn. Còn lại, đường liên khu, ngõ xóm tuy có đèn nhưng không
đủ công suất chiếu sáng.
96
2.2. Phát triển hệ thống cung cấp điện
Nhu cầu điện cho huyện khi trở thành đặc khu kinh tế rất lớn (dự kiến
khoảng 24MW vào năm 2015 và 65MW vào năm 2020), việc cung cấp điện
cho huyện là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn. Phương hướng chủ yếu
cấp điện cho huyện là :
- Xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống cấp điện cho toàn huyện đến năm
2030. Nghiên cứu sử dụng thêm các nguồn điện khác, ngoài điện lưới, như
điện mặt trời và điện gió tận dụng thế mạnh của huyện.
- Phát triển lưới 22kV, đặc biệt tại khu vực đô thị; đường trục sử dụng dây
AC-240 hoặc AC-185 hoặc cáp ngầm XLPE để đảm bảo cảnh quan đô thị.
Cụ thể là:
- Giai đoạn 2015-2020:
Cải tạo nâng công suất điện áp của các trạm hiện có (30 trạm/10140kVA
điện áp 10/0,4kV lên 22/0,4kV. Cải tạo nâng công suất 6 trạm/1140kVA điện áp
35/0,4kV). Đồng thời xây dựng mới một số trạm (24 trạm/7260kVA điện áp
35/0,4kV; 60 trạm/33845kVA điện áp 22/0,4kV và 22(10)/0,4kV). Hoàn chỉnh
các đường dây hạ áp và trạm biến áp đến các hộ tiêu thụ, đảm bảo 100% dân
cư ở 6 xã trên đảo Cái Bầu được dùng điện lưới ổn định.
Xây dựng mới trạm biến áp 110/35/22kV (công suất 1x40 MVA) và
đường dây 110kV mạch kép từ Cẩm Phả về Vân Đồn. Cải tạo toàn bộ lưới
10kV khu vực thị trấn Cái Rồng, một phần lưới 10kV khu vực xã Hạ Long và
xã Đài Xuyên.
Hoàn thiện hệ thống điện lưới ổn định đối với 5 xã đảo ngoài.
- Giai đoạn sau năm 2020:
Nâng cấp trạm biến áp Vân Đồn 1 (2x40) và xây mới một trạm biến áp
Vân Đồn 2 (1x40MVA-110/22kV). Xây mới đường dây 35kV (trong đó có cả
cáp ngầm) và đường dây 22kV; cải tạo toàn bộ đường dây 10kV lên cấp điện
áp 22kV.
Xây dựng hệ thống đường dây trung thế, hạ thế hiện đại và thuận lợi, ổn
định cho việc truyền dẫn, cấp điện.
3. Cấp nước, thoát nước và thủy lợi
3.1. Thực trạng hệ thống cấp, thoát nước, thủy lợi
Thị trấn Cái Rồng sử dụng nước sạch từ nguồn nhà máy nước Cái Rồng
với công suất thiết kế 1.080m3/ngày đêm. Mạng lưới cấp nước có đường kính từ
D42 đến D250 với vật liệu chủ yếu là ống cấp nước nhựa PVC Class - 3. Tiêu
chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị đạt 125 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất
thoát nước trung bình 20%.
Tỷ lệ dân số dùng nước sạch đạt 98,44%. Đa phần dân số thị trấn Cái
Rồng dùng nước từ hệ thống nước máy hiện có, số còn lại chủ yếu dùng nước
giếng khoan, giếng đào, nước mưa, nước mặt tự chảy làm nước sinh hoạt.
97
Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước chung (bao gồm cả thoát
nước mưa và nước thải sinh hoạt), chưa có trạm xử lý nước thải.
UBND huyện đã đầu tư hoàn thiện và đưa vào sử dụng 5 tuyến cống thoát
nước chung với kết cấu cống hộp kín hoặc mương xây đá hộc nhằm đảm bảo
thoát nước từ hệ thống thoát nước đường 334 ra biển.
Các tuyến đường trung tâm thị trấn hầu hết đã có các tuyến cống bê tông
và mương xây đậy nắp đan. Tổng chiều dài các tuyến mương xây, cống thoát
nước chung có kích thước từ D600mm, BxH = 800 x 1200mm trở lên khoảng
10km (chưa kể các tuyến mương thoát nước tại các tuyến đường phụ).
Huyện đã đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm 26 hồ chứa nước, đập
dâng với tổng dung tích 2,84 triệu m3 và hệ thống kênh mương nội đồng tưới
cho khoảng 440 ha, trong đó chủ động 140 ha. Một số công trình thuỷ lợi hệ
thống được đầu tư kiên cố hoá đã phát huy tác dụng như: đập Khe Mai (xã
Đoàn Kết), đập Khe Bòng (xã Bình Dân), đập Voòng Tre (xã Đài Xuyên). Tuy
nhiên, hầu hết hệ thống tưới chưa được hoàn chỉnh nên về mùa khô nguồn
nước cạn kiệt, chưa chủ động được nước tưới.
3.2. Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi
Nguồn nước sạch tại chỗ (bao gồm nước mặt và nước ngầm) đối với
huyện hiện rất kém và thiếu. Quan điểm giải quyết cấp nước cho nhu cầu phát
triển là khai thác tối đa nguồn tại chỗ, kết hợp với đưa nước từ đất liền ra đảo,
để đáp ứng cho các yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho dân cư và khách du lịch,
nước sản xuất công nghiệp, nước cho các loại dịch vụ công cộng và thương
mại, nước phòng hoả cứu hoả...
- Giai đoạn đến năm 2020.
Để đáp ứng yêu cầu cấp nước cho Vân Đồn đến năm 2020 với công suất
từ 25.000 đến 28.000m3/ngày đêm. Cần phải giải quyết theo hướng:
Đầu tư xây dựng hồ nước Đồng Dọng tại xã Bình Dân, cấp nước sinh
hoạt cho huyện từ 10.000 đến 15.000m3.
Đối với đảo Cái Bầu: sẽ tận dụng nước từ nhà máy nước Diễn Vọng
được triển khai giai đoạn II, từ 60.000m3/ngày lên 120.000m3/ngày. Nguồn này
sẽ cấp cho Vân Đồn 20.000m3/ngày. Đồng thời đầu tư xây dựng đập nước Khe
Ngái tại xã Đoàn Kết, cấp 10.000 m3/ngày cho sinh hoạt.
Đối với các xã đảo ngoài: Xây dựng hồ Lòng Dinh tại xã Bản Sen, dung
tích hồ chứa 1,2 triệu m3. Cấp nước sinh hoạt từ 3.000 đến 5.000m3/ngày cho
xã Bản Sen, đặt đường ống ngầm qua sông Mang, cấp nước cho hai xã Minh
Châu, Quan Lạn. Với xã Ngọc Vừng nghiên cứu xây hồ nhỏ ở Ngọc Thuỷ và
Cẩu Lẩu để lấy nguồn cấp tại chỗ (khoảng 500m3/ngày).
- Giai đoạn sau năm 2020.
Sau năm 2020 dự báo sẽ là thời kỳ phát triển lớn của Vân Đồn. Nhu cầu
dùng nước có thể lên tới trên 40.000m3/ngày đêm. Định hướng giải quyết
98
nguồn nước như sau:
Tiếp tục khai thác khả năng cấp nước của hồ Đồng Dọng, đồng thời có
phương án tích cực lấy nước từ đập Ba Chẽ, khả năng này là chủ đạo cho việc
cấp nước cho Vân Đồn từ 30.000m3/ngày trở lên.
Ở khu vực hai xã đảo Quan Lạn - Minh Châu ngoài việc lấy nước từ Bản
Sen, có thể nghiên cứu xây dựng các hồ nước tại chỗ quy mô nhỏ với nguồn
nước từ 5.000m3 ngày trở lên.
Đối với các xã Ngọc Vừng, Thắng Lợi, khai thác giếng mạch nông, kết
hợp đắp hồ nhỏ (Ngọc Thuỷ, Cẩu Lẩu), về lâu dài sẽ nghiên cứu xây dựng các
trạm lọc nước biển lấy nước ngọt ở quy mô nhất định để giải quyết nguồn nước
cho các khu du lịch cao cấp.
Cần kết hợp cung cấp nước với các công trình thủy lợi. Bố trí quy hoạch
các hồ chứa nước phục vụ cả thủy lợi và cấp nước, tiến tới chủ động tưới cho
nông nghiệp của huyện.
Xây dựng hệ thống thoát nước riêng biệt giữa nước tự nhiên và nước thải
sinh hoạt ngay từ khâu quy hoạch. Nước thải sinh hoạt và sản xuất cần có hệ
thống tập trung xử lý trước khi xả vào môi trường.
4. Các điểm và các khu dân cư
Tổng dân số toàn huyện dự báo tăng lên 130.000-140.000 người đến năm
2020. Tổng dân số đô thị dự báo tăng lên 105.000 còn dân số nông thôn sẽ là
32.000 đến năm 2020.
Các vùng đô thị hóa trong tương lai sẽ là thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá
và Hạ Long trên đảo Cái Bầu và khu vực đảo Quan Lạn trên Quần đảo Vân Hải;
còn lại dân số nông thôn.
Tại mỗi xã có các điểm dân cư tập trung tại trung tâm xã và các khu dân
cư được quy hoạch theo đề án phát triển nông thôn mới. Nguyên tắc chính là xây
dựng các điểm dân cư thực sự là khu vực phát triển giao tương của khu và các
khu dân cư đảm bảo văn minh xanh, sạch đẹp, không chiếm nhiều đất.
Trong tương lai, các xã Đông Xá, Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình
Dân giảm dần quy mô dân số và sẽ được đô thị hóa; còn các xã khác như Ngọc
Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen quy mô dân số sẽ tăng gấp 1,5-2 lần từ năm 2015
đến năm 2020.
5. Phát triển kết cầu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung
Hoạt động sản xuất công nghiệp hiện chỉ góp một tỷ trọng nhỏ trong nền
kinh tế của huyện Vân Đồn (chiếm khoảng 15-16% GTSX toàn huyện) và chỉ
chiếm 0,2-0,4% sản lượng công nghiệp của toàn bộ tỉnh Quảng Ninh. Hoạt động
công nghiệp chủ yếu nằm ở lĩnh vực xây dựng và công nghiệp công suất nhỏ
trong đó chủ yếu sản xuất vật liệu xây dựng. Những công nghệ dùng trong công
nghiệp nhìn chung đã lỗi thời và không đủ, đồng thời lực lượng lao động tham
gia cũng chiếm số lượng nhỏ.
Một số vấn đề chính ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp là:
99
- Thiếu lao động có tay nghề;
- Thiếu cơ sở vật chất hạ tầng hỗ trợ phát triển công nghiệp;
- Phát triển những ngành công nghiệp phuc vu cho phat triên du lich cua
khu kinh tê, cac nganh công nghiêp co giá trị tăng thêm cao chẳng hạn
như công nghê cao và kỹ thuật thông tin và truyền thông đòi hỏi nguồn
điện cung cấp chất lượng cao và liên tục;
- Thiếu trung tâm phát triển kỹ năng, trường đại học tập trung vào những
động lực phát triển chính của huyện đảo. Một số những kỹ năng chính có
thể cần có liên quan đến phát triển kỹ năng phục vụ và quản trị trong
nhóm ngành y tế (phuc vu du lịch), sản xuất san phâm chât lương cao va
linh vưc tài chính.
Phát triển công nghiệp huyện phải được quản lý và định hướng một cách
thận trọng để đảm bảo tăng trưởng đi theo hướng phù hợp với những mục tiêu
tạo ra tăng trưởng thông qua những chính sách bền vững và có trách nhiệm với
môi trường. Những ngành công nghiệp sạch phuc vu cho phat triên du lich va
tạo ra yếu tố giá trị tăng thêm cao cần phải được khuyến khích để tăng mức thu
nhập và đa dạng hóa các cơ hội việc làm. Những ngành công nghiệp như vậy sẽ
có thể tận dụng được đặc thù kinh tế của vhu vực cũng như mạng lưới giao
thông quốc tế và vùng.
Nhưng nganh công nghiệp sạch tập trung phục vụ dịch vụ du lịch và thương
mại, những ngành công nghiệp co gia tri gia tăng cao, thân thiên vơi môi trương sẽ
được khuyến khích đê gia tăng nguồn thu nhâp và đa dạng hóa các cơ hội việc làm.
Các khu công nghiệp tập trung hướng tới các ngành nghề chính, cụ thể:
- Cac công viên va Viên nghiên cứu kỹ thuật cao có thể được phát triển
nhằm tạo ra cơ hội mới trong kỹ thuật cao.
- Những ngành công nghiệp sạch thích hợp sẽ bao gồm:
+ Sản phẩm liên quan đên ICT (công nghê thông tin và truyền thông).
+ Công nghê sinh học.
+ Công nghiệp sinh học cho sản phẩm nông nghiệp và thuy sản.
+ Nghệ thuật và thủ công nghiệp.
+ Công nghiệp sáng tạo tập trung vào các ngành thiết kế và hoạt hình.
Kết cấu hạ tầng phục vụ quy hoạch công nghiệp tuân thủ theo quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.
V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Hiện trạng phân bố, phát triển không gian
Đã hình thành một số khu vực lãnh thổ khá rõ nét như sau:
1.1. Khu vực đảo Cái Bầu
Khu vực thị trấn Cái Rồng và vùng lân cận nằm trên đảo Cái Bầu có diện
tích trên 303,265 km2, dân số năm 2014 có khoảng trên 35.779 người (mật độ
dân số 118 người/km2). Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện
tập trung phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Phía Tây là diện tích đất
100
rừng, thời gian qua đã tiến hành các biện pháp nhằm phát triển tiềm năng lâm
nghiệp với các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng, trồng cây dược liệu
và trồng rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch.
Ngoài khu Trung tâm-thị trấn Cái Rồng ở đây đã hình thành các Khu quy
hoạch cảng hàng không; Khu phi thuế quan, Khu Logistic; Khu công nghiệp
sạch (xã Đoàn Kết); Khu phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng (xã Hạ Long);
Khu dịch vụ cao cấp có casino (xã Vạn Yên).
1.2. Khu vực Quan Lạn - Minh Châu
Quan Lạn - Minh Châu là hai đảo có nhiều điểm tương đồng, có nhiều
tiềm năng giống nhau như tiềm năng về du lịch, tiềm năng về hải sản ... diện
tích khoảng 118,638 km2 và dân số năm 2014 đạt 4.999 người (mật độ khoảng
42 người/km2). Hai đảo đã hình thành một thể khá thống nhất nhằm phát triển
tốt hơn trong việc khai thác những tiềm năng chung. Tại đây đã xây dựng một số
cơ sở khai thác và chế biến hải sản, đã hình thành những bãi tắm đẹp, thu hút
khách đến nghỉ cuối tuần. Khó khăn lớn nhất ở đây là cấp nước cho sinh hoạt.
1.3. Khu vực Bản Sen
Gồm xã Bản Sen có diện tích 72,161 km2, dân số năm 2014 có khoảng
1.113 người (mật độ 15,4 người/km2). Đây là vùng núi đất cơ bản phát triển theo
hướng nông nghiệp, trồng rừng, cây ăn quả và đánh bắt hải sản. Tại đây còn có
vườn quốc gia Bản Mun được bảo tồn nghiêm ngặt. Thời gian qua khu vực đã
làm tốt công tác này, nhưng nảy sinh những vấn đề nan giải giữa bảo tồn vốn
rừng và công ăn việc làm cũng như thu nhập của người dân.
1.4. Khu vực Ngọc Vừng và Thắng Lợi
Khu vực xã Ngọc Vừng và xã Thắng Lợi là các xã đảo ở tách biệt, diện
tích 56,266 km2, mật độ dân số thấp khoảng 47,9 người/km2 (dân số năm 2014
có 2.684 người, Trong đó xã Ngọc Vừng khoảng 1.045 người, xã Thắng Lợi
khoảng 1.639 người), đất đai còn nhiều, song do điều kiện hạ tầng cơ sở còn
kém nên việc khai thác những lợi thế ở đây còn nhiều hạn chế. Chỉ mới khai
thác một số lợi thế về đánh bắt và nuôi trồng hải sản. Chưa khai thác được thế
mạnh về du lịch.
2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ
Tổ chức không gian lãnh thổ Khu kinh tế tuân thủ theo định hướng của
đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế” (Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày
31/5/2006) và đề án “Quy hoạch chung xây dựng” (Quyết định số 786/QĐ-TTg
ngày 31/5/2006) của Thủ tướng Chính phủ với các quan điểm sau:
- Phát triển hiện đại mang lại giá trị kinh tế cao;
- Phân bố hợp lý, tiết kiệm theo đúng tiêu chuẩn quốc tế;
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Tổ chức không gian toàn khu chú trọng đến những cấu thành sau:
101
2.1. Phát triển các thành tố hạt nhân.
a) Các khu du lịch đặc thù, chất lượng cao.
Sẽ xây dựng 2 trung tâm du lịch lớn là Cái Rồng và Quan Lạn (kể cả
Minh Châu).
- Đảo Cái Bầu: là trung tâm phát triển du lịch cho cả khu kinh tế. Đây là
một trong những trung tâm du lịch của Quảng Ninh cũng như của cả vùng
Đông Bắc. Sẽ phát triển các loại hình du lịch tắm biển, hội thảo khoa học, tham
quan di tích, dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp, trong đó có hạng mục casino ...
Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm công viên phức hợp, khách sạn,
resort cao cấp, nhà hàng, vận tải bộ và thủy, bưu chính viễn thông ... phục vụ
tốt nhất nhu cầu du lịch.
Đô thị Cái Rồng là vị trí có trung tâm du lịch, trung tâm lữ hành, tổ chức
các tour du lịch liên vùng và quốc tế. Đồng thời còn phát triển vùng lân cận đô
thị trung tâm các Khu quy hoạch cảng hàng không; Khu phi thuế quan, Khu
công nghiệp sạch; Khu phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; Khu dịch vụ cao
cấp có casino.
- Quần đảo Vân Hải: sẽ là trung tâm du lịch cho các đảo ngoài. Phát triển
các loại hình du lịch độc đáo, du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch
sử biển-đảo, tham quan mô hình làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ
dưỡng, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, tham gia du lịch cảm giác mạnh... Xây
dựng đủ, hiện đại các phương tiện phục vụ du lịch biển-đảo. Xây dựng mô hình
Việt Nam hoặc biển Việt Nam thu nhỏ tại đây để thu hút khách quốc tế đến
nghỉ, tham quan. Phát triển hình thức liên kết với nước ngoài trong việc xây
dựng các nhà điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
b) Sân bay và cảng biển.
- Xây dựng nhanh sân bay tại khu vực xã Đoàn Kết với chức năng vận
chuyển, trung chuyển khách du lịch, tham gia bảo vệ tổ quốc. Đồng thời phát
triển các phương tiện đi theo như taxi trực thăng, hệ thống xe buýt, taxi đưa
đón khách chất lượng cao đến các đảo khác.
- Hình thành cảng Vân Đồn (phía Đông Bắc đảo Cái Bầu) thuận tiện,
hiện đại, sạch sẽ phục vụ chủ yếu cho du lịch và phục vụ vận chuyển hàng hóa
cho đảo và khu vực lân cận. Xây các bến cảng tại các đảo chuyên chở khách
bằng tàu cao tốc.
c) Xây dựng khu dịch vụ cao cấp.
Sẽ xây dựng những cơ sở dịch vụ có chất lượng cao gồm :
- Trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm tầm cỡ
quốc tế; các trường quốc tế, các Viện, Trung tâm nghiên cứu.
- Dịch vụ công nghệ cao, viễn thông quốc tế chất lượng cao;
- Cơ sở y tế, bệnh viện chất lượng cao, khu điều dưỡng cao cấp;
- Tổ chức xây dựng chung cư hiện đại; đô thị vườn sinh thái (hạn chế
102
nhà liền kề).
d) Trung tâm dịch vụ sản phẩm biển.
Trước mắt xây dựng cơ sở dịch vụ nghề cá tại khu vực Hòn Nét giáp với
Thắng Lợi. Xây dựng khu hậu cần nghề cá. Nâng cấp, xây dựng trung tâm dịch
vụ nuôi trồng các đặc hải sản chất lượng cao.
e) Hình thành trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và cảnh sát biển cho
Vân Đồn.
2.2. Phát triển không gian đô thị.
Tổ chức không gian đô thị sinh thái biển mang nét riêng, đặc trưng của
đô thị biển-vườn và có những khu chung cư cao ốc dịch vụ hiện đại nhằm khai
thác các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm lực nội sinh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT-XH. Muốn như thế cần xây dựng bảo đảm giữ được cảnh quan
du lịch sinh thái biển-đảo. Chỉ xây nhà cao tầng tại khu vực trung tâm tài
chính, giao dịch, xây dựng nhà thấp tầng và villa vườn tại các trung tâm du
lịch, dịch vụ (không xây dựng nhà liền kề).
- Trong giai đoạn đến năm 2020 tập trung đầu tư hình thành các trung
tâm đô thị gắn với thương mại-du lịch: Trung tâm đô thị Cái Rồng; trung tâm
đô thị Bình Dân-Đoàn Kết; trung tâm Vạn Yên (xã Vạn Yên) và trung tâm cụm
đảo Quan Lạn-Minh Châu tạo ra "bộ khung kinh tế".
- Sau năm 2020 sẽ hình thành đô thị lớn bao trùm toàn đảo với cấp thành
phố (đô thị loại II), gồm thành phố trung tâm Cái Rồng và các đô thị vệ tinh
trên toàn đảo.
Dự báo sức chứa dân số đô thị có khoảng 120.000 người vào năm 2020
và khoảng 140.000 người vào năm 2030. Giá trị kinh tế tạo ra ở khu vực đô thị
sẽ chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế khu.
Về thực chất dân số thực tế cư trú tại khu chỉ bằng 1/3 dân số dự báo, mà
chủ yếu là tổ chức phục vụ khách du lịch. Khu vực đô thị ở đây chỉ nghiên cứu
tổ chức xây dựng hạ tầng cơ sở với quy mô sức chứa không gian để đón khách
du lịch là chính. Với ý nghĩa đó các khu vực đô thị cần phải nghiên cứu xây
dựng với các quy mô theo tiêu chuẩn quốc gia như sau:
(1) Đô thị trung tâm Cái Rồng.
Với chức năng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá - xã hội, đồng
thời là đầu mối giao lưu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - thương mại và các hoạt
động du lịch-dịch vụ trên địa bàn. Tổ chức không gian đô thị sinh thái biển
mang nét riêng, đặc trưng của đô thị biển - vườn và có những khu chung cư cao
ốc có dịch vụ hiện đại nhằm khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm lực nội
sinh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng phải bảo
đảm giữ được cảnh quan du lịch sinh thái biển - đảo. Phát triển các khu nhà cao
tầng tại khu vực trung tâm tài chính, giao dịch, xây dựng nhà thấp tầng và villa
vườn tại các trung tâm du lịch, dịch vụ (không xây dựng nhà liền kề).
103
Nghiên cứu phương án đưa đô thị thành thành phố sau năm 2020. Đây là
khu đô thị hiện đại là trung tâm tài chính của khu. Sẽ xây dựng các trung tâm
thương mại, Trung tâm tài chính, ngân hàng, Trung tâm hội chợ triển lãm có
tầm cỡ quốc tế.
(2) Đô thị Đoàn Kết-Bình Dân.
Đô thị với khu hành chính của Khu, khu trung tâm thương mại, khu
dân cư tập trung, bao gồm các chung cư hiện đại là sân sau cho khu công
nghiệp Cửa Ông, Cẩm phả, Mông Dương. Đồng thời phát triển công nghiệp
sạch, công nghiệp phục vụ hàng không. Kết hợp phát triển lâm nghiệp theo
mô hình vườn đồi.
Xây dựng Bệnh viện chất lượng quốc tế, Trường đào tạo nghề chất
lượng cao tầm cỡ quốc tế và sau đó trường Đại học quốc tế.
(3) Đô thị Quan Lạn.
Quan Lạn sẽ được xây dựng thành trung tâm đô thị thứ ba của khu, là
trung tâm của các đảo ngoài. Sẽ xây dựng thành đô thị vệ tinh (đô thị loại
III-IV) có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với các hình thức hấp dẫn mới lạ-
sang trọng. Điều chỉnh lại quy hoạch đã được xây dựng cho phù hợp hơn.
Tại đây sẽ xây dựng Trung tâm điều hành du lịch; Xây dựng các khu nghỉ
dưỡng kiểu biệt thự, biển đảo; Phát triển du lịch lịch sử-văn hóa; Mở các hình
thức vui chơi có thưởng thu hút và lưu giữ khách du lịch nhiều ngày.
(4) Các thị trấn gắn với các tiểu khu vực.
- Đô thị Vạn Yên (xã Vạn Yên) là trung tâm phục vụ cảng và dân cư.
- Đô thị Ngọc Vừng, Minh Châu phát triển du lịch trên biển.
- Đô thị Bản Sen (xã Bản Sen) khai thác hải đặc sản và vườn quốc gia cho
du lịch tham quan, du lịch vườn đồi.
- Đô thị Thắng Lợi khai thác hải sản kết hợp với du lịch.
VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Hiện trạng môi trường huyện
Trong những năm qua về môi trường đã được đặc biệt chú ý. Đã từng
bước thực hiện đúng, đủ và có hiệu quả các Luật liên quan đến bảo vệ môi
trường. Đã thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản cho nhân dân. Riêng đất
nuôi trồng thuỷ, hải sản, một trong những nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất và có
ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch, chủ yếu cho thuê, cấp phép tạm thời từ 3 –
5 năm cho các hộ quản lý nuôi trồng. Tuy nhiên, một số hộ gia đình được cấp
đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ, hải sản diện tích vượt quá hạn mức, sử dụng
không hiệu quả cần phải thu hồi. Việc cấp đất nuôi trồng thuỷ, hải sản do có
nhiều phức tạp trong các bước thực hiện nên tiến độ cấp giấy còn chậm.
104
Tình hình khai thác cát đá trái phép tại xã Bản Sen, Minh Châu; sử dụng đất
sai mục đích, san gạt, xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại xã Đài
Xuyên, Bình Dân, Quan Lạn chưa được kiểm tra ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Đối với thị trấn, rác thải được Công ty TNHH Môi trường đô thị Vân Đồn
thực hiện thu gom. Việc thu gom được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên chưa
có nhà máy xử lý rác mà chỉ thực hiện chôn lấp thủ công hợp vệ sinh bãi rác ở
xa khu trung tâm dân cư. Khối lượng chất thải rắn thu gom hàng ngày tại thị trấn
Vân Đồn khoảng 8 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom chất thải khu vực thị trấn đạt 90%.
Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu chôn lấp và được đốt
định kỳ. Hiện tại có một địa điểm thải chất thải rắn tại xã Vạn Yên.
Ô nhiễm môi trường còn có nguy cơ tăng lên do việc sản xuất công
nghiệp tại các khu vực lân cận như Cẩm Phả, Mông Dương, Tiên Yên và cả từ
Móng Cái hoặc Cát Hải, Hải Phòng.
1.1. Hiện trạng môi trường không khí
Trong những năm trở lại đây, hầu hết các điểm quan trắc ở các xã và thị
trấn Cái Rồng chất lượng không khí được đánh giá tốt: các thông số môi trường
nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí
xung quanh (QCVN 05/2009). Độ ồn ở tất cả các điểm cũng chưa vượt mức cho
phép theo QCVN 26:2010.
Môi trường không khí huyện Vân Đồn còn tương đối trong lành, mật độ
dân cư thấp cùng với các hoạt động sản xuất công nghiệp còn hạn chế giúp cho
huyện đảo tránh được các ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí.
1.2. Hiện trạng chất lượng nước
Nhìn chung, môi trường nước ven biển, ven bờ của huyện Vân Đồn ở mức
chưa bị ô nhiễm và phù hợp với NTTS. Kết quả phân tích chất lượng nước biển
cho thấy hầu hết các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển ven bờ vẫn nằm
trong giá trị giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước biển ven bờ (QCVN 10:2008/BTNMT). Tuy nhiên, đã có một số vị trí khảo
sát có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhẹ, nguyên nhân do nước thải sinh hoạt từ các hộ
dân và nhà hàng ven biển.
Chất lượng nước tại xã Đoàn Kết (các thông số BOD, TSS, lượng
Coliform đều có giá trị cao hơn các điểm khác) kém hơn so với các vị trí khác
của huyện Vân Đồn. Nguyên nhân chính là do xã Đoàn Kết nằm ở khu vực gần
Luồng Bạc, sông Voi Lớn chảy qua. Đây chính là những con lạch ngăn cách
giữa Cái Bầu và thành phố Cẩm Phả và huyện Tiên Yên. Do vậy, chất lượng
nước tại đây chịu ảnh hưởng của các nguồn thải từ các hoạt động tại thành phố
Cẩm Phả và huyện Tiên Yên.
1.3. Hiện trạng môi trường đất
Kết quả phân tích ô nhiễm đất khu vực huyện Vân Đồn vào 2009 cho
thấy hầu hết các kim loại nặng và dầu mỡ nằm trong giá trị giới hạn cho phép
105
của tiêu chuẩn Việt Nam về giới hạn cho phép của các kim loại nặng trong
đất trường hợp đất sử dụng cho mục đích dân sinh, vui chơi giải trí (QCVN
03:2008/BTNMT).
1.4. Đặc điểm môi trường sinh vật và các vùng sinh thái nhạy cảm cần
ưu tiên bảo vệ
Quần thể thực vật và động vật ở các đảo phong phú và đa dạng, do sự cấu
thành địa hình, đất đai, khí hậu và các yếu tố tác động của con người.
Các hệ sinh thái có giá trị cao về tài nguyên sinh học: đảo lớn Cái Bầu,
eo biển sông Voi Nhỏ, sông Voi Lớn, vũng biển Vạn Hoa, lạch biển Sông
Mang, Cái Quýt, Cái Làng, Luồng Gạc nhưng dễ bị tổn thương do tác động
của tiến trình phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, cần ưu tiên bảo vệ.
2. Định hướng sử dụng đất bảo vệ môi trường
2.1. Định hướng sử dụng đất
Cùng với tiềm năng từ biển, đất là nguồn lợi chính và là điều kiện tiên
quyết để phát triển KT-XH. Phương hướng chung là sử dụng đất đai hợp lý,
tiết kiệm, có hiệu quả cao, bằng các biện pháp tăng giá trị của một hecta đất.
Trên cơ sở phương án phát triển được chọn, phương án phân bố sử dụng đất
cho phát triển Vân Đồn đến năm 2020 và xa hơn như sau:
- Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển khai đất hiệu quả hơn theo mục đích sử dụng
nhằm đảm bảo nhu cầu phục vụ các dự án ưu tiên. Coi trọng và thực hiện việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
- Quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp: phát
triển đất lâm nghiệp, có thể giảm một phần đất để bố trí phát triển dịch vụ,
du lịch mang lại hiệu quả cao hơn. Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương như sản xuất nông nghiệp chất
lượng cao tại các vùng đồi. Quan tâm đến hiệu quả kinh tế và lợi ích của
người lao động, chú trọng phát triển diện tích trồng cây ăn quả, cây dược
liệu có giá trị kinh tế cao. Bố trí diện tích đất nuôi trồng thủy, hải sản một
cách phù hợp. Nghiên cứu khai thác vùng biển để nuôi đặc hải sản, tăng cả
diện tích và giá trị sản xuất.
- Dành đủ diện tích đất đai đúng vị trí cần thiết để xây dựng và phát triển
các khu đô thị, phát triển các khu du lịch, hình thành một số khu công nghiệp tập
trung nhằm sử dụng có hiệu quả hạ tầng cơ sở như: giao thông, điện, nước...
- Dự kiến đến năm 2020 có 130-140 nghìn người và năm 2030 lên tới
160-165 nghìn người như đề án xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn đã
khẳng định (Theo Quyết định số 786/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
31/5/2006 về phê duyệt “Đề án phát triển Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh”). Quy hoạch bố trí lại khu dân cư, nhất là nông thôn, từng bước xây dựng
106
nông thôn mới văn minh gọn đẹp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đất
khu dân cư cần được bố trí tập trung, hạn chế giao đất dân cư phân tán, không có
quy hoạch. Dành đất cho phát triển các cơ sở quốc phòng an ninh.
a) Phân chia theo mục đích sử dụng
- Đối với nhóm đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp được tính toán ở đây bao gồm phần lớn là đất lâm
nghiệp (chiếm đến trên 69-70% diện tích đất tự nhiên), đất khai thác nông, hải
sản chỉ khoảng 3-4% (1.500-2.000 ha).
Đất cho sản xuất nông nghiệp sẽ không tăng, giữ mức độ ổn định và
giảm. Đất nông nghiệp giảm đi bổ sung cho nguồn đất phi nông nghiệp. Hiện
nay diện tích đất nông nghiệp có khoảng trên 40.000 ha (số liệu đất năm 2014),
chiếm 72,4% diện tích đất tự nhiên, bao gồm: đất cho sản xuất nông nghiệp
khoảng 790 ha, chiếm 1-2% đất trong nhóm nông nghiệp; đất lâm nghiệp trên
38.000 ha, chiếm 95% đất cho sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản
có khoảng 750 ha, chiếm 3% đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Những năm sau 2015 diện tích đất chuyên dùng, đất cho sản xuất công
nghiệp và đất khác sẽ có nhu cầu tăng lên. Do đó đất nông nghiệp sẽ giảm đi
còn khoảng 68% năm 2020 và 65,8% vào năm 2030.
- Đối với nhóm đất phi nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp năm 2014 có 5.990 ha, chiếm 10,8% diện tích đất
tự nhiên. Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên 9.890 ha, chiếm
17,9% tổng quĩ đất, trong đó: Đất ở cả nông thôn và thành thị chiếm 14,5% đất
phi nông nghiệp, khoảng trên 1.400ha. Đất chuyên dùng các loại khoảng 7.345
ha, chiếm gần 74,2% đất phi nông nghiệp, trong đó: đất dùng vào mục đích
kinh doanh các loại như đất thương mại, công nghiệp, du lịch chiếm tỷ trọng
khá lớn đến trên 30%; đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như sân bay (700ha),
cảng (170ha), giao thông (350ha),... chiếm khoảng 15%. Đất có mặt nước
chuyên dùng 82 ha, chiếm gần 1% đất phi nông nghiệp. Đất nghĩa trang
khoảng 126 ha, chiếm 1,27% đất phi nông nghiệp. Đất quốc phòng-an ninh
khoảng 711,26 ha, chiếm 7,1%. Đất phi nông nghiệp còn lại khoảng 192,33 ha,
chiếm 1,9%. Đến năm 2030 tăng lên gần 12.000 ha, chiếm 21,64% tổng quỹ
đất.
- Đối với nhóm đất chưa sử dụng.
Hiện còn trên 9.200 ha chưa khai thác, chiếm hơn 16,7% tổng quĩ đất.
Đến năm 2030 sẽ khai thác thêm khoảng 3.000 ha. Khi đó tỷ lệ đất chưa sử
dụng còn 14% năm 2020 và 12,5% vào năm 2030.
107
Bảng 14: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất
2014 2020 2030
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 55320,23 100,00 55320,23 100,00 55320,23 100,00
1. Đất nông nghiệp 40043,86 72,39 37640,3 68,04 36400,71 65,8
- Đất SX nông nghiệp 788,9 1,43 657,0 1,19 520,0 0,94
- Đất lâm nghiệp 38400,0 69,41 36218,3 65,47 35300,4 63,81
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 745,2 1,35 674,0 1,22 540,0 0,98
- Đất nông nghiệp khác 109,76 0,2 90,97 0,16 40,31 0,07
2. Đất phi nông nghiệp 5993,45 10,83 9890,79 17,88 11971,3 21,64
- Đất ở 718,92 1,3 1434,2 2,59 1552,3 2,81
+ Nông thôn 558,3 1,01 837,2 1,51 902,3 1,63
+ Đô thị 160,62 0,29 597,0 1,08 650,0 1,17
- Đất chuyên dùng 4207,27 7,61 7344,51 13,28 9327,9 16,86
- Đất Quốc phòng, AN 709,64 1,28 711,26 1,29 710,0 1,28
- Đất nghĩa trang 88,95 0,16 126,35 0,23 110,5 0,2
- Đất có mặt nước CD 83,34 0,15 82,14 0,15 80,6 0,15
- Đất phi NN còn lại 185,33 0,34 192,33 0,35 190,0 0,34
3. Đất chưa sử dụng 9282,92 16,78 7789,14 14,08 6948,22 12,56
Nguồn: Xử lý theo Kế hoạch và Quy hoạch sử dụng đất của huyện Vân Đồn đến năm
2020. Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 về kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và
Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 về quy hoạch sử dụng đất huyện Vân Đồn
đến năm 2020.
b) Phân chia đất theo các phân khu chức năng
Theo phương án phát triển đã được xây dựng thì đất dùng cho xây dựng
các phân khu chức năng, bao gồm đất cho xây dựng các khu chức năng phi nông
nghiệp (như đất cho các công trình công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch);
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; đất để sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đất để
ở, chiếm khoảng trên 20% diện tích đất tự nhiên của khu. Đất ngoài các phân
khu chức năng là đất rừng, sông suối, đất chưa sử dụng chiếm đến gần 80%.
Do nhu cầu phát triển, đồng thời vẫn giữ một diện tích đáng kể đất lâm
nghiệp, đất vùng sinh thái, bảo tồn sinh học... Đất khu chức năng sẽ biến động
như sau:
108
- Đất cho các phân khu chức năng cơ sở hạ tầng lớn sẽ được bố trí
khoảng 10% (trên dưới 1.300ha), bao gồm đất cho xây dựng sân bay, cảng
biển, đất cho giao thông, hầu như không tăng.
- Đất cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản cũng được ổn
định khoảng 7-10%, giảm dần từ năm 2015 đến 2020 còn khoảng 5%.
- Đất để ở, cả đô thị và nông thôn, chiếm khoảng 20-23%.
- Đặc biệt để cho việc kinh doanh các ngành phi nông nghiệp chiếm 30-
40% diện tích các khu chức năng và sẽ tăng lên sau những năm 2020.
Bảng 15: Quyhoạch sử dụng đất theo phân khu chức năng 2010 2015 2020
Số
lượng
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(ha)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số 55320 100,00 55320 100,00 55320 100,00
Đất XD khu chức năng 5962 10,78 11184 20,22 13980 25,27
Phi nông nghiệp 839 14,07 3412 30,50 5702 40,79
- Đất du lịch 0 0,00 2860 25,57 4746 33,95
- Đất thương mại 197 3,30 151 1,35 334 2,39
- Đất công nghiệp 642 10,77 401 3,59 622 4,45
Đất khu dân cư 1304 21,88 2308 20,64 3106 22,21
- Đô thị 923 15,48 1977 17,67 2810 20,10
- Đất nông thôn 381 6,40 331 2,96 296 2,12
Đất XD cơ sở hạ tầng 354 5,94 1305 11,67 1314 9,40
- Đất sân bay 0 0,00 703 6,29 703 5,03
- Đất cảng 0 0,00 171 1,53 171 1,22
- Đất giao thông 301 5,05 351 3,14 351 2,51
- Khác 53 0,89 80 0,72 80 0,57
Đất cho SX nông nghiệp 1063 17,82 1003 8,97 702 5,02
Đất nuôi trồng hải sản 651 10,92 1405 12,56 1405 10,05
Vườn quốc gia 1751 29,37 1751 15,66 1751 12,52
Đất ngoài khu chức năng 49358 89,22 44136 79,78 41340 74,73
Nguồn: Xử lý theo Quy hoạch sử dụng đất của huyện và Quy hoạch chung xây
dựng khu kinh tế
2.2. Phương hướng sử dụng và bảo vệ môi trường
Hiện nay môi trường của huyện tuy vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép
theo tiêu chuẩn hiện hành, song với mục tiêu phát triển nhanh, môi trường sẽ là
mối lo lắng hàng đầu cho quy hoạch phát triển KT-XH những năm tiếp theo.
Trong giai đoạn quy hoạch, từ nay đến năm 2030, cần có những biện pháp
thiết thực để bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh(1) và kế hoạch hành động ứng phó
biến đổi khí hậu tỉnh, cụ thể là:
(1) Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch môi
trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”.
109
Phối hợp chặt chẽ với các huyện và tỉnh thực hiện các biện pháp thích ứng
để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.
Nâng cao giá trị môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
thực hiện tốt các công việc của vùng bảo tồn, vùng quản lý môi trường tích cực,
trong đó đặc biệt quản lý tốt vườn Quốc gia Bái Tử Long, nằm trong địa bàn
huyện, là khu bảo tồn biển và Công viên di sản ASEAN.
- Bằng mọi biện pháp duy trì, cải tạo cảnh quan thiên nhiên. Tăng cường
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sử dụng hợp lý tài nguyên, đảm
bảo và làm giàu tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, rừng, biển.
Đảm bảo nghiêm ngặt nguyên tắc: mọi hình thức khai thác trên đảo
không được xâm hại đến môi trường tự nhiên của đảo, không làm suy giảm
diện tích rừng, chất lượng nước và chất lượng không khí của đảo.
Phát triển sản xuất trên đảo phải đảm bảo là sản xuất sạch, không gây ô
nhiễm (kể cả trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp). Mọi chất
thải trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt (kể cả chất thải rắn, nước
thải) nhất thiết phải qua xử lý đạt yêu cầu trước khi thải ra môi trường, xuống
sông rạch hoặc ra biển.
Giữ gìn, bảo tồn và phát triển vườn Quốc gia Bái Tử Long và khu bảo
tồn thiên nhiên Ba Mùn (có chương trình riêng về bảo tồn và phát triển vườn
quốc gia Bái Tử Long).
- Phát triển hệ thống công trình xử lý chất thải. Triển khai xây dựng các
công trình cụ thể:
Quy hoạch hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và y tế cần được thu gom và xử lý riêng.
Khuyến khích và có cơ chế để xây dựng các nhà máy xử lý chất thải tập
trung bằng nhiều nguồn vốn, phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng
cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết
kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải.
Quy hoạch lại hệ thống nghĩa trang, xây công viên nghĩa trang.
- Xây dựng quy chế và các quy định nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
Các dự án đầu tư vào khu bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường
chiến lược trước khi thẩm định, phê duyệt. Đặc biệt các dự án khai thác thủy, hải
sản và vật liệu xây dựng cần được quản lý chặt chẽ, kiên quyết trong đánh giá
tác động môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng bộ phận quản lý môi trường riêng biệt, đủ mạnh để kiên quyết
xử lý các vi phạm về môi trường, nếu cần sẽ hợp tác quốc tế trong vấn đề này.
Xây dựng trung tâm quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường.
Áp dụng thu phí ô nhiễm ngay từ khi xây dựng các công trình, dự án.
110
VII. DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Để thực hiện có hiệu quả quy hoạch cần xác định hệ thống những chương
trình và dự án ưu tiên đầu tư. Dự kiến, trong giai đoạn từ nay tới 2030, định
hướng đầu tư như sau:
- Bằng mọi biện pháp xây dựng nhanh, đồng bộ và hiện đại hệ thống kết
cấu hạ tầng. Sẽ ưu tiên các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Kêu gọi và triển khai các dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực dịch vụ, đặc
biệt là dịch vụ thương mại, du lịch.
- Các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ cao.
- Đầu tư các chương trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao.
(Chi tiết trình bày trong phần Phụ lục).
111
PHẦN THỨ BA
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
I. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
1.1. Dự báo vốn đầu tư
Nhu cầu cho phát triển KT-XH toàn huyện rất lớn. Dự kiến nhu cầu vốn
cho các giai đoạn như sau :
- Giai đoạn 2016-2020 (5 năm): cần 29.000-36.000 tỷ đồng (ước khoảng
1,3-1,7 tỷ USD). Mỗi năm cần khoảng 5.800-7.200 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 (10 năm): cần 120.000-160.000 tỷ đồng (ước
khoảng 5,7-7,6 tỷ USD). Mỗi năm cần khoảng 12.000-16.000 tỷ đồng.
Bảng 16: Dự báo vốn đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng, giá hiện hành
Giai đoạn Cận dưới Cận trên
Giai đoạn 2016-2020 29.000 36.000
Giai đoạn 2021-2030 120.000 160.000
1.2. Huy động các nguồn vốn và chính sách đầu tư
Để thực hiện đầu tư, cần có các chính sách ưu đãi thích hợp để kêu gọi
thu hút vốn đầu tư, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách của Nhà nước (Trung ương và tỉnh), thông qua các chương trình, dự án
quốc gia, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước liên doanh, liên kết, cùng với
đẩy mạnh tích luỹ từ nội bộ kinh tế của địa phương.
- Vốn ngân sách Nhà nước.
Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách của Nhà
nước (Trung ương và tỉnh), kết hợp với khai thác tối đa các nguồn vốn từ các
chương trình mục tiêu, dự án quốc gia. Giai đoạn đầu nguồn vốn ngân sách
đóng vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định. Nguồn vốn này cần
phải cung cấp với số lượng lớn, khoảng 25-30%, sau có thể giảm xuống 10-
15%, được triệt để sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm và các khâu
đột phá.
- Nguồn vốn tín dụng.
Tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi, các
nguồn vốn đầu tư từ các chương trình Quốc gia như chương trình xoá đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, Chương trình phát triển biển Đông, Chương trình
112
hỗ trợ đánh bắt, nuôi trồng hải sản, Dự án hỗ trợ trồng rừng và các tài trợ
khác... Có thể huy động được 20-25% tổng nguồn vốn.
- Vốn liên doanh, liên kết từ bên ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có
thể thu hút khoảng 30-35% từ nguồn này và tăng lên 45-50%.
Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn,
nhất là trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ, nuôi trồng thuỷ, hải sản, công nghiệp
chế biến, xuất khẩu. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư sâu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào phát triển nông nghiệp, thực hiện mối liên kết “4 nhà sản xuất”. Có
chính sách đặc biệt khuyến khích, nhất là các lĩnh vực du lịch giải trí, dạy nghề,
chăm sóc sức khỏe, đối với các nhà đầu tư từ bên ngoài, bằng mọi hình thức và
nguồn vốn, theo các hình thức đối tác công-tư (PPP) đến đầu tư phát triển Vân
Đồn bằng cách ưu tiên cho thuê sử dụng đất lâu dài, cho vay vốn với lãi suất ưu
đãi, miễn giảm thuế những năm đầu tuỳ theo quy mô, tính chất và hiệu quả của
từng dự án.
Để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ ở đảo Cái Bầu, ở các đảo Quan Lạn - Minh Châu, đảo Ngọc Vừng... tạo
môi trường thuận lợi hấp dẫn hơn nữa cho các nhà đầu tư góp vốn đầu tư các dự
án phát triển, trước hết nguồn vốn nước ngoài sẽ thu hút vào du lịch, dịch vụ du
lịch, nuôi trồng và chế biến hải sản xuất khẩu, bao gồm cả vốn ODA, FDI và các
khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế phi chính phủ và các nguồn vốn
đầu tư của các tỉnh, thành phố khác (Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh...) để liên doanh tổ chức tuyến du lịch sinh thái - văn hoá...
- Khả năng huy động nguồn vốn tại chỗ trong dân khá hạn chế, dự kiến
huy động khoảng 7-10%.
Cần có chính sách hữu hiệu để phát huy nguồn nội lực. Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế, doanh nhân, hộ gia đình bỏ vốn đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, phát triển trang trại vườn rừng, đầu tư
đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, và các loại hình du lịch, thương mại - dịch
vụ, xuất khẩu để thu hút nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp vào sản xuất.
Đồng thời xem xét các cơ chế chính sách tín dụng, ngân hàng nhằm huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm ẩn trong dân, sử dụng lao động tại chỗ.
Như vậy nguồn vốn của Nhà nước, có tính chất nhà nước của trung ương
cũng như của tỉnh sẽ chiếm khoảng 50-55% tổng lượng vốn huy động trên địa
bàn; còn 40-45% sẽ được huy động bằng các nguồn khác. Cần tiến hành một số
biện pháp huy động vốn như sau:
- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương được phân bổ
theo kế hoạch hàng năm; vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình hoặc
trái phiếu địa phương đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai trò
then chốt (hệ thống giao thông trục chính quan trọng, trường học, bệnh viện...);
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Huy động vốn theo các hình thức của
phương thức đối tác công-tư (PPP) với ưu đãi cao hơn khung ưu đãi trong các
113
quy định hiện hành.
- Tiến hành xúc tiến kêu gọi đầu tư. Xây dựng hệ thống tư liệu độc đáo
nhằm quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế
để giới thiệu tiềm năng, lợi thế, khả năng khai thác và thực tế hiệu quả đầu tư
vào Vân Đồn. Xây dựng sa bàn, xây dựng website, in các ấn phẩm giới thiệu
tiềm năng và hướng phát triển của Vân Đồn với quốc tế.
- Tận dụng nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất mang lại để xây
dựng hạ tầng cơ sở. Xây dựng Trung tâm Hội chợ Quốc tế. Trước mắt liên kết
với phía Trung Quốc tổ chức hội chợ, triển lãm thường xuyên thu hút khách
hàng, nhà đầu tư từ bên ngoài. Tổ chức liên doanh, liên kết thông qua Hội chợ
để thu hút công nghệ, thiết bị tiên tiến.
Xây dựng Trung tâm Hội thảo quốc tế. Thường xuyên đăng cai các Hội
thảo trong nước và quốc tế. Thông qua đó quảng bá, tạo cơ hội thu hút các nhà
khoa học, các đề án vào khu kinh tế.
Xây dựng nhà ở cao cấp cho thuê nhằm thu hút các nhà đầu tư, đại diện
các Công ty quốc tế và tư nhân đến đầu tư.
1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư
a) Các nguồn vốn trong nước
Khai thác tốt nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung, tranh thủ các nguồn
đầu tư của các Bộ, ngành, Trung ương; vốn tín dụng Nhà nước và các Chương
trình mục tiêu của tỉnh là nguồn lực quan trọng để đầu tư vào các lĩnh vực then
chốt, quyết định và cần thiết, vừa đầu tư cho các công trình trọng điểm, vừa hỗ trợ
để thực hiện việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển.
Nhanh chóng ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020-
2030, tập trung vào các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; Thương
mại; Du lịch; Đào tạo nguồn nhân lực; Giải quyết việc làm; Công nghiệp chế
biến… Tạo môi trường thu hút nội lực, bao gồm:
- Mở rộng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư PPP.
- Đa dạng hoá các hình thức tạo vốn, nhất là nguồn vốn trong nhân dân và
trong các thành phần kinh tế qua các hình thức đầu tư. Phát huy tiềm năng đất
đai cho thuê mặt bằng xây dựng, dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác,
liên danh, liên kết để phát triển sản xuất. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư, đặc
biệt trong phát triển nông nghiệp theo hình thức liên kết “4 nhà”, vừa tăng
nguồn vốn vừa góp phần phát triển khoa học công nghệ.
- Thông qua kênh các ngân hàng thương mại huy động vốn đầu tư tại chỗ,
mở rộng tuyên truyền để huy động vốn trong dân, từng bước giảm dần tập quán
cất trữ vàng trong dân.
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong và ngoài huyện.
- Phát triển đa dạng các hình thức tín dụng như: thành lập Quỹ đầu tư phát
114
triển của huyện, quỹ bảo hiểm sản xuất...
- Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để xây dựng kết cấu hạ tầng, có
thể hình thành từ các nguồn vốn: Vay ngân sách cấp trên, Vay trực tiếp của
nước ngoài...
- Tạo môi trường thu hút ngoại lực bằng cách tạo ra các cơ chế ưu đãi về
thuế doanh nghiệp, thuế sử dụng đất và đặc biệt hoàn thiện kết cấu hạ tầng.
- Triển khai nhanh các chính sách phát triển của Nhà nước, của tỉnh một
cách cụ thể và phù hợp với đặc điểm của huyện.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ
các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, giúp nhà đầu tư sớm triển khai
dự án. Đa dạng hoá các hoạt động môi giới đầu tư, bố trí ngân sách cần thiết để
thu hút vốn đầu tư. Thực hiện chính sách đãi ngộ cho những tổ chức, cá nhân
tìm được dự án và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn huyện. Có cơ chế rõ ràng
trong việc cấp kinh phí để tranh thủ các nguồn vốn TW và các nguồn vốn đầu tư
phát triển khác.
Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có triển khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư,
giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi,
hiệu quả; biểu dương, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp có thành tích
trong kinh doanh, đóng góp thiết thực vào xây dựng huyện.
b) Các nguồn vốn nước ngoài (ODA, FDI…)
- Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngoài:
+ Việc quy hoạch thu hút vốn FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy
nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất-kỹ thuật đã tích lũy được cùng với
nguồn tài nguyên chưa sử dụng, nguồn lực con người, lơi thế vị trí địa lý và
chính trị); gắn với việc đảm bảo về an ninh quốc phòng; phát huy được lợi thế so
sánh của huyện trong bối cảnh hiện nay. Huyện cần tận dụng mọi nguồn lực có
sẵn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị, du lịch, cụm công nghiệp… để làm đòn
bẩy cho việc thu hút FDI.
+ Thu hút khu vực tư tham gia cung ứng dịch vụ kết cấu hạ tầng qua mô
hình hợp tác công – tư, đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong khu vực cung ứng
dịch vụ công nhằm gia tăng sự tham gia của khu vực tư nhân vào kết cấu hạ
tầng. Khuyến khích việc đầu tư theo hình thức đối tác công-tư PPP, để gia tăng
sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI:
+ Nâng cao chất lượng của công tác xúc tiến đầu tư, thực hiện quản lý
FDI theo nguyên tắc “một cửa”, tránh mọi biểu hiện gây phiền hà đồng thời có
các chính sách khuyến khích nhà đầu tư như: các chính sách về đất đai, thuế,
phí, chính sách về lao động… Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin
115
chi tiết về dự án đối với danh mục ưu tiên đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.
+ Xây dựng các kế hoạch thu hút và sử dụng vốn FDI với các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp rõ ràng bằng việc hoàn chỉnh và công bố rộng rãi các quy
hoạch, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
+ Trên cơ sở các dự án đã lập, đã được quy hoạch huyện cần chủ động tìm
kiếm đối tác đầu tư thông qua các mối quan hệ hiện có, thông qua tỉnh và Trung
ương. Tạo dựng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài trong
suốt quá trình đầu tư.
+ Tăng cường ngân sách cho các hoạt động xúc tiến đầu tư. Cần lựa chọn
những công cụ xúc tiến phù hợp để truyền thông tin đến cho các nhà đầu tư biết
như: hội thảo, quảng cáo, internet…
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch:
+ Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch
về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút nguồn đầu tư (ODA, FDI)
vào phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi
trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.) và các dự án trong các lĩnh vực bưu
chính viễn thông, công nghệ thông tin.
+ Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo
điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà
soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả nhằm đảm
bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
- Cải cách thủ tục hành chính:
+ Thường xuyên thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan gắn với thời
gian cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư như: xử lý hồ sơ, thủ tục đền bù, giải
phóng mặt bằng đảm bảo thực hiện đúng tiến độ. Giải quyết nhanh chóng thủ
tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định hiện hành; bảo đảm tính ổn định lâu dài
trong chính sách ưu đãi đầu tư. Hoàn thiện thủ tục cấp phép theo hướng công
khai, minh bạch.
+ Thực hiện tốt cơ chế “một cửa, liên thông” nhằm tạo điều kiện tối đa về
thủ tục hành chính cho nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng mạng thông tin điện tử
liên thông giữa các cơ quan trong huyện để nhanh chóng giải quyết công việc;
công bố các thủ tục hành chính, các thông tin liên quan lên website chính của
UBND huyện.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho đầu tư
+ Đối với cán bộ công chức liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thường
xuyên được bồi dưỡng và nâng cao trình độ, phải có các chính sách ưu đãi về tiền
116
lương, tuyển dụng, nhà ở để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc.
+ Nắm chắc tình hình phát triển và yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đề có chương trình, kế hoạch thích hợp.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực bám sát yêu cầu của khu vực FDI.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
Năm 2014 Vân Đồn có trên 23 nghìn người trong tuổi lao động, chiếm
55,2% dân số; năm 2020 sẽ có khoảng trên 55-70 nghìn người, chiếm gần 53%
và năm 2030 có 82-90 nghìn người chiếm 54-55% dân số. Những năm 2015-
2020 các ngành dịch vụ, du lịch sẽ phát triển rất nhanh, nhu cầu lao động cho
toàn khu, nhất là lao động cho các ngành dịch vụ, du lịch tăng lên rất nhiều. Dự
kiến đến năm 2020 nhu cầu lao đồng cần khoảng 90 nghìn người và năm 2030
cần 110-111 nghìn người. Cụ thể là:
- Cần lao động có tay nghề, trình độ cao cho các ngành:
+ Phục vụ các ngành dịch vụ, du lịch: khoảng 55-60%;
+ Lao động cho ngành công nghiệp: khoảng 25-30%
+ Và lao động ngành nông nghiệp: khoảng 10-15%.
- Cán bộ quản lý cần khoảng 7-10 nghìn người (chiếm khoảng 10% lao
động); bao gồm cán bộ có nghiệp vụ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
xây dựng chính sách, cán bộ có kỹ năng quản trị.
- Cần phải có nhiều doanh nhân giỏi có kỹ năng về quản lý, giỏi giao
tiếp, đủ sức đảm trách việc khai thác một cách hiệu quả.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực
phát triển KT-XH và đó cũng chính là chiến lược về phát triển con người. Để
có đủ lao động và chất lượng nguồn nhân lực, trong những năm tới cần quan
tâm theo hướng tăng nhanh đội ngũ quản lý, doanh nhân và lao động kỹ thuật
cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Phát triển nguồn nhân lực cần đi vào
các hướng sau:
- Bằng các hình thức liên kết đào tạo giữa các cơ sở trong huyện, giữa
trong và ngoài huyện; xây dựng trường dạy nghề tầm cỡ quốc tế để đào tạo tại
chỗ, đồng thời có chính sách gửi cán bộ, lao động đi đào tạo tại những cơ sở
đào tạo có chất lượng cao trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ đào tạo các nghề (tuân thủ các nghề trong danh mục nghề theo
Quyết định 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 6/6/2013 của Bộ Lao động-Thương bình
và Xã hội) nhằm đáp ứng trực tiếp phù hợp với nhu cầu lao động của nhà đầu
tư vào các dự án của Khu như Dự án cảng hàng không; Khu công nghiệp sạch;
Khu dịch vụ cao cấp;...
- Nhanh chóng xây dựng lực lượng cán bộ, lao động đáp ứng yêu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định, bao gồm cán bộ lãnh đạo, công chức nhà
nước, cán bộ quản lý, tư vấn.
117
- Đào tạo đội ngũ quản lý doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và
nhỏ và các chủ hộ gia đình, công nhân lành nghề. Trước mắt tổ chức thuê
hướng dẫn giỏi trong và ngoài nước dạy tại chỗ, vừa học vừa áp dụng.
- Tạo điều kiện, có chính sách ưu đãi tốt nhất để thu hút các nhà quản lý
giỏi, các chuyên gia khoa học, lao động có năng lực và kinh nghiệm... đến sinh
sống và lao động tại Vân Đồn.
- Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, khuyến
khích các doanh nghiệp tự bỏ kinh phí đào tạo nâng cao lực lượng lao động
của mình.
- Hình thành một Quỹ Hỗ trợ nhân tài để hỗ trợ vật chất cho người có
trình độ cao về Vân Đồn làm việc. Thành lập một Trung tâm nghiên cứu sáng
tạo, phục vụ Vân Đồn và Quảng Ninh.
3. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển và cải cách hành chính
3.1. Chính sách khuyến khích phát triển các ngành mũi nhọn
Được đánh giá là có thế mạnh về phát triển dịch vụ du lịch chất lượng
cao, dịch vụ tài chính và thương mại quốc tế, tất cả các dự án đầu tư đều hướng
vào việc ưu tiên đầu tư phát triển du lịch và các trung tâm tài chính tầm cỡ
quốc tế.
Các ngành mũi nhọn được đề xuất thứ tự ưu tiên như sau:
1) Các ngành dịch vụ-du lịch, gồm:
- Du lịch biển - đảo chất lượng cao mới lạ-sang trọng; Du lịch nghỉ
dưỡng chăm sóc sức khỏe; Vui chơi giải trí cao cấp, có hình thức casino.
- Dịch vụ phục vụ du lịch cao cấp.
- Dịch vụ thanh toán và thương mại, bảo hiểm quốc tế.
- Dịch vụ vận tải hàng không và vận tải đường biển.
2) Các ngành công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu, công nghiệp sạch, công
nghiệp với nghệ sinh học.
- Đầu tư sản xuất nông sản, hải sản chất lượng cao với việc tổ chức chế
biến đồ uống và ăn chất lượng cao phục vụ du lịch.
3.2. Chính sách về đất đai và bất động sản.
Nhà nước thống nhất quản lý phát triển Vân Đồn theo quy hoạch tổng
thể và các quy hoạch chi tiết, quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Những chính sách cơ bản như sau:
- Tập trung đất thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
đã được phê duyệt (Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009), không cấp
đất cho các dự án với diện tích nhỏ.
118
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để giao đất có hạ tầng đồng bộ
cho nhà đầu tư theo giá ưu đãi.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất hoàn toàn
thực hiện theo cơ chế thị trường, Nhà nước quản lý mục đích sử dụng. Triển khai
thực hiện quyết liệt hơn, cho phép mở rộng ưu đãi hơn trong việc cho thuê, bán
đất, thế chấp đất vay tín dụng và đóng cổ phần bằng đất, tạo vốn cho xây dựng hạ
tầng. Nghiên cứu đề xuất (như Hà Nội) cho phép giao đất hoặc cho thuê đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đối với một số dự án
quan trọng một số trường hợp cụ thể được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho
phép thực hiện thủ tục giao đất cho Nhà đầu tư để triển khai Dự án Cảng hàng
không Quảng Ninh theo hình thức BOT.
- Các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh theo pháp luật về đầu tư được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và
có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
- Cho phép các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây
dựng hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được
mua nhà ở và được thuê đất ở lâu dài.
3.3. Chính sách ưu đãi về tài chính, thuế
- Được áp dụng tất cả các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế quan, thu hút
đầu tư, giá thuê đất và mặt nước, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ưu đãi tái đầu
tư... đã và sẽ được ban hành cho các khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế mở, khu
kinh tế, khu hành chính-kinh tế đặc biệt của đất nước.
- Hàng năm điều tiết một khoản ngân sách cho tỉnh Quảng Ninh để lại
riêng đầu tư cho Vân Đồn. Hình thành Quĩ tín dụng ưu đãi hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đến đầu tư phát triển. Nguồn quỹ được huy động từ vốn vay tín dụng,
trái phiếu Chính phủ hoặc từ các nguồn tài trợ của các Tổ chức, các Tập đoàn
kinh tế lớn trong và ngoài nước.
- Đề xuất ban hành cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi (hỗ trợ vốn, ưu đãi
tín dụng) để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Được phép phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công trình
đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai trò then chốt đối với sự
phát triển. Được huy động vốn theo các hình thức đối tác công-tư PPP với
ưu đãi cao nhất trong các quy định hiện hành.
119
- Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tiền thuê đất
cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có sản
xuất, kinh doanh tại Vân Đồn.
3.4. Chính sách xuất nhập cảnh, cư trú.
Áp dụng chế độ miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch đến Vân
Đồn, khi khách muốn vào đất liền thì áp dụng chế độ thị thực chung; nhà đầu
tư nước ngoài vào cư trú, kinh doanh được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ về
cư trú như người Việt Nam.
Cho phép áp dụng chế độ thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, thời
hạn dài gấp đôi so với quy định hiện hành đối với người nước ngoài đến cư trú,
kinh doanh tại Vân Đồn. Thực hiện chế độ cấp thị thực nhập cảnh tại khu phi
thuế quan cho các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch nước ngoài.
Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp
với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao
động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo
điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các
doanh nghiệp tại chỗ; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao,
tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công
nhân; hỗ trợ xây dựng các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư-thương mại; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển.
3.5. Nâng cao năng lực quản lý hành chính
Những biện pháp cơ bản là:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, hướng tới Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII. Trên cơ sở Nghị quyết đại hội đảng các cấp, quan điểm định
hướng phát triển của Trung ương và tỉnh về xây dựng khu kinh tế Vân Đồn để
xây dựng chương trình hành động, kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn sát với
điều kiện thực tiễn của huyện, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm. Triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 3/3/2015 của Tỉnh
ủy và Đề án 25 của huyện theo lộ trình phù hợp. Xây dựng quy chế làm việc
theo hướng quy định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhất thể hóa. Quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; xây
dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc khi thực hiện nhất thể hóa các chức danh
từ huyện đến xã. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ là người tại chỗ từ huyện
đến các phòng, ban. Tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cấp phòng giỏi
chuyên môn, có ý thức trách nhiệm với công việc được giao. Cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
- Triển khai hiệu quả “Chính quyền điện tử” để làm đột phá nâng cao chất
lượng cải cách hành chính. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
các đơn vị sự nghiệp của huyện; từng bước xã hội hóa các dịch vụ công của
120
huyện; từng bước giảm chi lương cho viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp của
huyện từ ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, trong đó chú trọng công tác
cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, tạo bước đột phá mới về chất nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lư nhà nước; loại bỏ những khâu bất hợp lý và
phiền hà. Công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành
chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách,
các dựa án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước huy động
từ đóng góp nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công.
a) Cải cách hành chính, Đổi mới tư duy quản lý hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh, gọn các thủ tục hành
chính giữa các Phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất,
nhanh nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung một số nội dung:
- Hoàn thiện công tác tổ chức, nhân sự và mối quan hệ làm việc theo mô
hình trực tuyến chức năng, tăng hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cấp huyện và cấp
xã,...Từng bước tách công tác hành chính công ra khỏi dịch vụ công. Chuyển cơ
chế hành chính sang nghĩa vụ hành chính, hỗ trợ giúp đỡ các chủ thể sản xuất
kinh doanh và xác lập trách nhiệm hành chính trên cơ sở pháp luật.
- Nâng cao trình độ cán bộ công chức, nhanh chóng nhìn nhận tiếp cận,
nắm bắt xu hướng mới thay đổi của các địa phương trong tỉnh và các định
hướng lớn của tỉnh. Rà soát chức năng nhiệm vụ, đánh giá việc đã làm và chưa
làm, nêu cao tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc, trong các cơ quan.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn huyện, hỗ trợ
nông dân sản xuất, giúp nông dân tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Bảo
vệ tài nguyên môi trường, trong đó "môi trường phát triển bền vững" được đưa
lên hàng đầu ưu tiên trong công tác quản lý hành chính.
b) Làm tốt công tác quản lý dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tư
Thường xuyên báo cáo việc triển khai thực hiện các dự án và tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả đối với các dự án sau khi được triển khai theo định
kỳ. Định kỳ 6 tháng, một năm tổ chức tổng kết việc thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn dựa trên tiêu chuẩn tuân thủ luật pháp và các quy định của giấy
phép đầu tư. Kiến nghị các biện pháp giải quyết các vướng mắc đầu tư với tỉnh
trong quá trình triển khai dự án.
Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư
trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.
Hỗ trợ việc triển khai thực hiện dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư, như
giải phóng mặt bằng, tổ chức thi công xây dựng, hỗ trợ công trình hạ tầng ngoài
hàng rào công trình, các thủ tục nhập khẩu thiết bị máy móc, cung ứng lao
động,...
121
4. Giải pháp về công nghệ và môi trường
4.1. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ
Một trong những vấn đề mấu chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng
khả năng cạnh tranh là không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên
tiến vào sản xuất. Một số việc cần làm đối với huyện trong những năm tới là:
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp; quan tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, có
các chính sách hỗ trợ cho nông dân. Xây dựng cơ sở sản xuất và cung ứng giống
cây trồng, vật nuôi các loại nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Xây dựng các cơ sở
sơ chế, bao tiêu sản phẩm. Xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học.
- Chủ động bố trí kinh phí hàng năm dành riêng cho hoạt động khoa học
và công nghệ trên địa bàn để chủ động việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường. Khuyến
khích các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa
học-công nghệ về giống cây trồng, vật nuôi.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài
nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp, các ngành trong nước, các tổ
chức nước ngoài trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới
công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với
các địa bàn lân cận, các tổ chức khoa học, hội nghề nghiệp, v.v...Kết hợp với các
cơ sở nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất.
- Tổ chức các lớp học cho cán bộ, viên chức và người dân tham gia
nghiên cứu các lớp ngắn hạn về khoa học công nghệ.
4.2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường
Quản lý và bảo vệ môi trường đối với huyện là nhiệm vụ rất quan trọng
trong giai đoạn nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng nhanh, cần được tăng cường theo
hướng sau:
- Quy hoạch, bố trí sử dụng quỹ đất hợp lý, đưa vào kế hoạch sử dụng đất
5 năm, hàng năm, dành quỹ đất cho phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, quỹ
đất đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông kết nối, cấp nước quy mô lớn.
- Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ
các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện Luật bảo
vệ môi trường.
- Tăng cường cán bộ đủ trình độ và am hiểu các vấn đề về môi trường để
thực hiện tốt công tác quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường. Coi
122
trọng việc sử dụng cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật đủ trình độ và am hiểu
các vấn đề về quy hoạch, quản lý nguồn tài nguyên, môi trường.
- Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra sử dụng nguồn tài nguyên, môi
trường; thực hiện tốt các chương trình trồng, bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên
nước, tài nguyên các vùng ven biển...
5. Nhóm giải pháp về hợp tác với các địa phương và quốc tế
Để phát huy thế mạnh của huyện, thực hiện tốt các chức năng của huyện
đối với tỉnh, khai thác thị trường trong tỉnh, vùng, tận dụng các tiềm năng và thế
mạnh của các địa phương khác, huyện cần kết hợp với các địa phương khác
trong Vùng, các địa phương trong cả nước, và Trung Quốc đặc biệt là với các
địa phương lân cận trên một số lĩnh vực quan trọng sau:
- Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các
tỉnh khác, trước mắt là các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, trên cơ sở
phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, hai bên cùng có lợi.
+ Liên kết với thành phố Hải Phòng thực hiện quyết định 34/2009/QĐ-
TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt quy hoạch phát
triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020”. Tổ chức xây dựng
hệ thống hạ tầng chính khai thác vùng biển, tổ chức các tour du lịch trong nước
và quốc tế.
+ Liên kết với tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Hà Giang khai thác vùng Đông Bắc
theo hành lang kinh tế và dải ven biển.
+ Liên kết với tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Vĩnh Phúc và các địa phương khác khai
thác hành lang Côn Minh-Hải Phòng-Quảng Ninh cả trong việc vận chuyển
hàng hóa và khách du lịch.
- Liên kết với các huyện trong vùng, tỉnh:
+ Giao lưu khoa học giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, giữa Vân Đồn và
các địa phương lân cận.
+ Phối hợp trong phát triển du lịch: Phối hợp phát triển du lịch Vân Đồn
với du lịch các địa phương lân cận, đặc biệt là Cô Tô, trong việc xây dựng các
điểm, tuyến du lịch cũng như trong quảng bá và đào tạo nhân lực du lịch.
+ Phối hợp với các huyện trong tỉnh và vùng trong thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Phối hợp với các địa phương lân cận trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân
lực, trong việc quản lý tình trạng di dân.
+ Phối hợp với các địa phương về phát triển các ngành mũi nhọn của
huyện trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Liên kết, liên doanh với nước ngoài xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
các cơ sở vui chơi giải trí với các hình thức độc đáo trên đất liền, biển, đảo.
Nội dung hợp tác sẽ được xây dựng thành các đề án, dự án cụ thể với mục
123
tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng và có sự phân công phối hợp chặt chẽ.
6. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch
Sau khi được phê duyệt, bản quy hoạch là cơ sở pháp lý cho các hoạt
động phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện. Các công tác tổ chức, điều
hành, thực hiện quy hoạch sẽ được tiến hành như sau:
6.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Thành lập Ban chỉ đạo điều hành, cấp ủy trực tiếp là Trưởng ban chỉ đạo
điều hành; thành lập Ban quản lý thực hiện quy hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân trực tiếp là trưởng ban tổ chức thực hiện; định kỳ kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện quy hoạch. Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình nắm
bắt thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo cấp mình quản lý,
đề xuất báo cáo cấp trên.
- Chuyển hóa các nội dung quy hoạch vào nghị quyết, chương trình nghị
sự, chương trình hành động, chương trình làm việc của các cấp uỷ.
6.2. Tổ chức thực hiện
Để bảo đảm cho thành công của quy hoạch, vấn đề điều hành và tổ chức
thực hiện quy hoạch đóng vai trò hết sức quan trọng. Các bước cần tiến hành tổ
chức thực hiện quy hoạch bao gồm:
- Phổ biến và vận động người dân tham gia thực hiện quy hoạch:
Một trong những yếu tố bảo đảm thành công của quy hoạch là sự hưởng
ứng của người dân, các cơ quan và doanh nghiệp. Sau khi quy hoạch được phê
duyệt, Huyện uỷ và Uỷ ban nhân dân huyện cần phổ biến về quy hoạch trong
các cấp uỷ, các cấp chính quyền, đoàn thể cùng toàn thể nhân dân trong huyện
để họ nắm vững chủ trương và các phương hướng, mục tiêu quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
và ủng hộ quy hoạch nhằm thu hút mọi nguồn lực của toàn dân, cũng như các nhà
đầu tư tham gia đầu tư theo quy hoạch. Những việc cụ thể cần làm là:
+ Tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung của quy hoạch để người dân
và các ngành, các cấp nhận thức được việc thực hiện quy hoạch này là trách
nhiệm của toàn dân và mọi ngành, mọi cấp.
+ Giới thiệu quảng bá công khai Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện. Giới thiệu rộng rãi toàn cảnh phương hướng phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội Khu kinh tế và Đặc khu trong tương lai. Công khai cho người dân biết
các khu vực quy hoạch phát triển các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thuỷ sản, giao
thông..., nhất là các nội dung quy hoạch liên quan đến sử dụng đất vì đây là vấn
đề rất nhạy cảm. Thông tin về các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến
khích phát triển cần được thông báo công khai đến người dân.
124
+ Phối hợp với Ban xúc tiến đầu tư của tỉnh tổ chức các hoạt động quảng
bá, xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước biết, tìm
hiểu và có nhu cầu đầu tư vào địa bàn.
- Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch:
Trong quá trình thực hiện quy hoạch luôn luôn có những vấn đề mới có
thể nảy sinh mà bản thân quy hoạch không lường hết được. Bản quy hoạch tổng
thể không thể bao quát hết mọi chi tiết của từng vấn đề. Vì vậy, quy hoạch cần
thường xuyên được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với thực tế và cụ thể hoá để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện. Những việc cụ thể cần làm là:
+ Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban quản lý, các cơ
quan, các cấp triển khai thực hiện quy hoạch; lựa chọn đội ngũ cán bộ quản lý
có năng lực quản trị, điều phối thực hiện; tổ chức thực hiện quy hoạch là trách
nhiệm của mọi ngành, mọi cấp;
+ Thường xuyên và định kỳ tiến hành điều tra, cập nhật các tài liệu cơ
bản, các đánh giá về các lĩnh vực cần thiết để phục vụ các nghiên cứu chi tiết và
trình bổ sung điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển mới.
+ Xây dựng các quy hoạch chi tiết có liên quan. Xây dựng hệ thống dữ
liệu, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với những diễn biến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ thực hiện; bổ sung điều
tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính xác các nguồn tài nguyên làm
cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu phát triển chi tiết.
+ Nội dung của kế hoạch 5 năm và hàng năm của huyện phải thể hiện
được tư tưởng chỉ đạo về phát triển kinh tế-xã hội huyện của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ,
UBND Tỉnh và huyện, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục
tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải được xây dựng trên cơ
sở kế hoạch 5 năm và phù hợp với phân kỳ 5 năm của quy hoạch.
6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
- Định kỳ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình nắm bắt thông tin để kịp
thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo.
- Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho
nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị để tỉnh chuyển lên Trung ương
Để có thể triển khai thực hiện thành công quy hoạch phát triển KT-XH
huyện Vân Đồn giai đoạn tới với các mục tiêu lớn nêu trên, huyện Vân Đồn
kiến nghị tỉnh Quảng Ninh kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương
sớm triển khai một số công việc chủ yếu sau đây:
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt cho phép tổ chức mô
125
hình quản lý Khu kinh tế Vân Đồn như đơn vị kinh tế đặc biệt (Đặc khu) theo đề
án sẽ được UBND tỉnh xây dựng và trình phê duyệt.
Để đạt được kết quả đề ra, đóng vai trò như một vùng lãnh thổ động lực
của Vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và
của cả nước, Đặc khu Vân Đồn cần phải có hành lang pháp lý và những chính
sách đặc biệt do một bộ máy quản lý đủ mạnh, đủ thẩm quyền với cơ chế quản
lý thông thoáng để giải quyết có hiệu lực và hiệu quả những vấn đề về hành
chính và kinh tế.
Trước mắt cần có một bộ máy quản lý mang tính độc lập với các cơ quan
khác, có thẩm quyền cấp quốc gia trong việc quyết định những vấn đề phát triển
huyện. Muốn như vậy cần phải xây dựng đề án riêng đề ra mô hình và cơ chế
quản lý Khu như một Khu kinh tế đặc biệt (gọi tắt là Đặc khu). Có cơ quan quản
lý khu (ở đây gọi là Ban Quản lý Đặc khu hay Ủy ban hành chính Khu). Đặc
khu là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh, có quyền tự quản, tự quyết cao; được
trao một số thẩm quyền quyết định thuộc quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND tỉnh trừ các vấn đề liên quan đến vấn đề
quốc phòng, an nình và đối ngoại.
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo sớm triển khai các hạng mục
công trình liên quan đến Vân Đồn như: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ
thống giao thông; các cảng biển và mở các tuyến vận tải biển; đẩy nhanh phát
triển và kết nối Vân Đồn với thành phố Hạ Long, Khu công nghiệp - cảng biển
Hải Hà, thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái, thành phố Hải Phòng để sớm
hình thành một Vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ với ý nghĩa “lãnh thổ
động lực” lôi kéo sự phát triển vùng Đông Bắc, miền Bắc và cả nước (như nội
dung Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Đề nghị Chính phủ ưu tiên nguồn vốn Nhà nước cho xây dựng Vân Đồn
giai đoạn đầu, đồng thời nghiên cứu phân cấp cho UBND tỉnh Quảng Ninh được
phép quyết định một số nội dung liên quan đến quy hoạch điều chỉnh cục bộ một
số khu vực và với loại hình dự án đặc thù, trên cơ sở có các tiêu chí chung được
Bộ Xây dựng quy định (như điều chỉnh mật độ xây dựng và tầng cao của các công
trình...). Phân cấp cho Ban Quản lý hoặc UBND tỉnh Quảng Ninh được cấp phép
đầu tư như đối với các thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh,...).
2. Kiến nghị trực tiếp với tỉnh Quảng Ninh
- Đề nghị UBND tỉnh sớm phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, làm cơ sở pháp lý để các
Bộ, ngành và UBND huyện Vân Đồn tiến hành xây dựng các quy hoạch ngành,
lĩnh vực liên quan; các chương trình, kế hoạch thực hiện đầu tư phát triển.
- UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đề án, các quy hoạch, trước tiên là
tập trung cho phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, dịch vụ, du lịch; hệ thống hạ tầng xã hội và các thiết chế văn hoá xã
hội; các cơ chế chính sách thực hiện. Đồng thời, tiếp tục triển khai nghiên cứu
126
các cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế đặc biệt phù hợp với điều kiện
thực tế của Vân Đồn để đề xuất, trình Chính phủ phê duyệt.
- UBND tỉnh phân công các Sở của Tỉnh theo chức năng của mình
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát UBND huyện thực hiện quy hoạch.
- Đối với huyện: Sau khi được phê duyệt, các cấp uỷ Đảng thông qua hệ
thống của mình cần có đủ thông tin để kịp thời phát hiện các vấn đề vướng mắc
và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân huyện đại diện cho nhân dân, tạo điều
kiện cho nhân dân tham gia thực hiện, giám sát, phát hiện những điểm bất cập
trong quy hoạch. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp chỉ đạo việc triển khai, tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Cụ thể:
+ UBND huyện Vân Đồn xây dựng kế hoạch và tiến độ triển khai; phân
công thực hiện quy hoạch. UBND huyện Vân Đồn phối hợp với các ngành xây
dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực chi tiết có liên quan, hoàn thành quy
hoạch xây dựng các phường, xã.
+ Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan huyện triển khai thực
hiện quy hoạch. Thực hiện quy hoạch là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp
và nhân dân.
+ Thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến của tình hình
phát triển kinh tế - xã hội huyện. Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật
các tài liệu cơ bản, các nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu
phát triển chi tiết. Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm.
+ Cơ quan tài chính - kế hoạch chủ trì tổng hợp báo cáo tiến độ công tác
thực hiện và trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân dân huyện triển khai tổ chức thực
hiện và kiểm tra giám sát quản lý Nhà nước về quy hoạch tổng thể.
127
KẾT LUẬN
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ và khoa
học những yếu tố và điều kiện cho phát triển KT-XH huyện trong bối cảnh phát
triển chung của tỉnh Quảng Ninh, vùng Đông băng sông Hông, Vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, cũng như cả nước và quốc tế.
Bản Quy hoạch cũng làm rõ những cơ hội, thuận lợi và những thách thức,
hạn chế đối với quá trình phát triển KT-XH của huyện, để từ đó đưa ra phương
án phát triển chung, phát triển các ngành, lĩnh vực, đồng thời, nêu ra các chính
sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.
Với mục đích xây dựng Vân Đồn thành Khu kinh tế tổng hợp, đề xuất xây
dựng thành Đặc khu (Khu hành chính-kinh tế đặc biệt), khi đó các chỉ tiêu phát
triển kinh tế đã được khẳng định trong các văn bản pháp lý trước đó như Quyết
định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;
Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” hay Quyết định số 2428/QĐ-TTg ngày
31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số cơ chế, chính sách đặc thù
đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn”. Tuy nhiên cho tới nay,
công việc triển khai xây dựng còn rất chậm, những chỉ tiêu cơ bản trong các
Quyết định trên cho tới năm 2015 đã không đạt. Theo đó nhiều hạng mục công
trình, nhiều dự án đầu tư không được thực hiện. Điều này đã gây rất nhiều khó
khăn cho huyện trong quá trình xây dựng và phát triển KT-XH huyện. Để nhanh
chóng có được cơ sở pháp lý phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các
hoạt động trên địa bàn Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được xây dựng trên cơ sở những kết quả có
được đến năm 2014, từ đó đưa ra phương án phát triển khả thi (phương án thấp-
phương án 1 trong báo cáo). Để có hướng phát triển tích cực hơn bản quy hoạch
cũng đưa ra phương án 2 là phương án có tốc độ tăng nhanh hơn, bằng với
phương án trung bình trong đề án phát triển đã được phê duyệt (Quyết định
786), song để đạt tốc độ tăng trưởng như đề xuất ở hai phương án này cần phải
có sự đầu tư thích đáng của Nhà nước như đã trình bày trong báo cáo.
Sau khi được phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là tài liệu quan trọng định
hướng cho sự phát triển KT-XH dài hạn của huyện và Khu kinh tế trong giai
đoạn quy hoạch. Những định hướng lớn về các mặt như sau:
(1) Về chính trị
Bản quy hoạch góp phần phát triển KT-XH đúng hướng, phù hợp với chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh. Đối với huyện Vân
Đồn, việc lựa chọn tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch
128
cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế, sẽ tạo cơ sở vững chắc cho huyện trở thành đầu tàu cho tỉnh Quảng
Ninh về phát triển kinh tế - xã hội.
Bản quy hoạch phản ánh tính tích cực trong việc ban hành và tổ chức thực
hiện các chính sách đối với các địa phương trong cả nước. Các chính sách ban
hành sát với thực tế sẽ tác động tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội bền
vững và sẽ góp phần tác động đến sự phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh,
của khu vực và của cả nước;
Quy hoạch là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý của huyện đổi mới nhận
thức về quy hoạch phát triển trên cơ sở một tầm nhìn dài hạn, khoa học và tổng
thể, tăng thế và lực của huyện đối với tỉnh; từ đó góp phần tăng thế và lực của
tỉnh Quảng Ninh đối với cả nước.
Các chỉ tiêu của quy hoạch là căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
các kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án ưu tiên, giúp cho
nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong huyện, trong - ngoài tỉnh và
nước ngoài thấy rõ được tiềm năng, thế mạnh khi đầu tư trên địa bàn huyện.
(2) Về phát triển kinh tế
Thúc đẩy nền kinh tế huyện phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng bền vững
và giải quyết được các vấn đề xã hội đặt ra. Huyện Vân Đồn sẽ đặt mục tiêu
phấn đấu tăng trưởng cao, bền vững, đạt 16-18%/năm, cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Kết cấu hạ tầng được cải thiện và tăng tính kết nối: Cùng với khả năng
hoàn thiện của hệ thống giao thông thuộc khu vực vùng Đông băng sông Hông,
tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là liên quan đến hệ thống giao thông đối ngoại của
huyện, thế và lực phát triển của huyện sẽ hoàn toàn thay đổi. Khả năng liên kết
của kinh tế huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh, cả nước và quốc
tế sẽ tăng cao tạo sự đột phá trong phát triển KT-XH trong tương lai.
Đối với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước, bản quy hoạch là
căn cứ cho các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn huyện, góp phần
tăng nguồn lực cho huyện, do đó góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế cho địa
phương và tăng lợi ích cho nhà đầu tư.
(3) Về văn hóa, an sinh, xã hội
Bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm cân đối giữa
tính hiện đại với tính phát triển xã hội bền vững thông qua việc lựa chọn mô
hình phát triển tận dụng lợi thế của huyện; đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài trên cơ sở phát triển kinh tế đạt mức trên trung bình của tỉnh, đảm bảo
môi trường của huyện, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng được
nâng lên rõ rệt, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội, các chính sách xã hội được
triển khai thực hiện tốt.
129
Nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng được hiện đại hóa, khai thác triệt để thế
mạnh nội lực và tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài, nhân dân sẽ được thụ
hưởng những chính sách ưu đãi, có nhiều cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ, an
sinh xã hội phát triển, tiến bộ với mức thu nhập ngày càng tăng, bao gồm: các
dịch vụ thiết yếu và dịch vụ cao cấp, các thiết chế văn hóa xã hội, thu nhập bình
quân đầu người nâng lên, mức sống tăng cao, đô thị văn minh, xanh, sạch đẹp.
(4) Quốc phòng-An ninh
Phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, có tính kết nối cao sẽ góp phần tạo động lực vững chắc trong
phòng thủ quốc phòng - an ninh khu vực và quốc gia./.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN
130
PHẦN PHỤ LỤC
131
PHỤ LỤC I
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ DÂN SỐ HUYỆN VÂN ĐỒN
Đơn vị hành
chính
Diện tích
(Ha)
Dân số (người)
2005 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng cộng 55320,1
39.230 40800 41100 41400 42100 43400
Thị trấn Cái Rồng 365,2
8.024 7721 8444 7835 8309 8917
Xã Đoàn Kết 3446,4
2.399 2542 2507 2580 2596 2647
Xã Bình Dân 2971,1
1.166 1189 1225 1207 1241 1294
Xã Đài Xuyên 9110,9
1.692 1792 1802 1818 1847 1903
Xã Vạn Yên 10175,1
1.227 1358 1318 1378 1375 1392
Xã Hạ Long 2853,6
8.446 8981 8812 9113 9147 9305
Xã Đông Xá 1607,4
8.478 9103 8880 9237 9245 9377
Xã Ngọc Vừng 3210,7
887 1028 915 1043 998 1018
Xã Quan Lạn 6762,9
3.546 3670 3687 3724 3782 3894
Xã Minh Châu 5141,2
886 933 922 946 953 973
Xã Bản Sen 7240,6
1.030 987 1076 1001 1060 1084
Xã Thắng Lợi 2435
1.450 1496 1511 1518 1547 1596
Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
132
PHỤ LỤC II
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN 2010
STT Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
TỔNG SỐ 55320,23 100,0
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 41806,05 75,57
1.1 Đất trồng lúa 564,73 1,02
Trong đó: Đất trồng lúa nước 365,02 0,66
1.2 Đất trồng cây lâu năm 332,92 0,6
1.3 Đất rừng phòng hộ 11573,59 20,92
1.4 Đất rừng đặc dụng 6158,0 11,13
1.5 Đất rừng sản xuất 22133,4 40,42
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2820,0 5,1
1.7 Đất nông nghiệp khác 129,46 0,23
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 2681,71 4,85
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình
SN 6,14 0,01
2.2 Đất Quốc phòng, An ninh 697,84 1,26
2.3 Đất SX, kinh doanh phi nông
nghiệp 468,68 0,85
2.4 Đất SX vật liệu xây dựng, gốm
sứ 5,74 0,01
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 118,4 0,21
2.6 Đất có di tích, danh thắng 25,04 0,05
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 4,5 0,01
2.8 Đất tôn giáo, tín ngỡng 16,14 0,03
2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 91,3 0,17
2.10 Đất sông, suối và MNCD 83,59 0,15
2.11 Đất phát triển hạ tầng 653,65 1,18
2.12 Đất ở tại nông thôn 324,54 0,59
2.13 Đất ở tại đô thị 81,68 0,15
2.14 Đất phi nông nghiệp còn lại 104,47 0,19
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 10832,47 19,58
Nguồn: Xử lý theo kế hoạch sử dụng đất của Huyện Vân Đồn, 2015
133
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÂN THEO ĐẤT XÂY DỰNG NĂM 2010
TT Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
I Đất phi xây dựng 53.227 96,2
1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.059 1,9
2 Đất lâm nghiệp 32.177 58.2
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 649 1,2
4 Đất bằng phẳng chưa sử dụng 6.334 11,4
5 Đất đồi núi chưa sử dụng 12.814 23,2
6 Sông suối ao hồ 194 0,3
II Đất xây dựng 2.093 3,8
1 Đất ở 380 0,7
2 Đất công trình công cộng 196 0,4
3 Đất công nghiệp và khai khoáng 640 1,2
4 Đất cơ quan Chính phủ, công trình
sự nghiệp 524 0,9
5 Đất giao thông, đường sá 300 0,5
6 Cơ sở hạ tầng 53 0,1
Tổng diện tích 55.133 100
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Huyện Vân Đồn, 2010
134
DỰ KIẾN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN ĐẾN 2030
2014 2020 2030
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 55320,23 100,00 55320,23 100,00 55320,23 100,00
1. Đất nông nghiệp 40043,86 72,39 37640,3 68,04 36400,71 65,8
- Đất SX nông nghiệp 788,9 1,43 657,0 1,19 520,0 0,94
- Đất lâm nghiệp 38400,0 69,41 36218,3 65,47 35300,4 63,81
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 745,2 1,35 674,0 1,22 540,0 0,98
- Đất nông nghiệp khác 109,76 0,2 90,97 0,16 40,31 0,07
2. Đất phi nông nghiệp 5993,45 10,83 9890,79 17,88 11971,3 21,64
- Đất ở 718,92 1,3 1434,2 2,59 1552,3 2,81
+ Nông thôn 558,3 1,01 837,2 1,51 902,3 1,63
+ Đô thị 160,62 0,29 597,0 1,08 650,0 1,17
- Đất chuyên dùng 4207,27 7,61 7344,51 13,28 9327,9 16,86
- Đất Quốc phòng, AN 709,64 1,28 711,26 1,29 710,0 1,28
- Đất nghĩa trang 88,95 0,16 126,35 0,23 110,5 0,2
- Đất có mặt nước CD 83,34 0,15 82,14 0,15 80,6 0,15
- Đất phi NN còn lại 185,33 0,34 192,33 0,35 190,0 0,34
3. Đất chưa sử dụng 9282,92 16,78 7789,14 14,08 6948,22 12,56
Nguồn: Xử lý theo số liệu quy hoạch sử dụng đất của Huyện Vân Đồn
đến năm 2020,
135
PHỤ LỤC III
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
1. Hiện trạng
Đơn vị: Người
Danh mục 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng số 37.920 39.230 40.800 41.100 41.400 42.100 43.400
Nam 18.264 19.340 20.890 20.920 20.783 20.503 21.657
Tỷ lệ (%) 48,16 49,30 51,2 50,9 50,2 48,7 49,9
Nữ 19.656 19.890 19.910 20.180 20.617 21.597 21.743
Tỷ lệ (%) 51,84 50,70 48,8 49,1 49,8 51,3 50,1
Lao động 15.435 20.988 21.950 22.276 22.439 22.945 23.740
So với dân số (%) 40,70 53,5 53,8 54,2 54,20 54,5 54,7
Nguồn: Xử lý theo Số liệu của Huyện Vân Đồn, 2010-2014
2. Dự báo dân số
Đơn vị: Người
Danh mục 2015 2020 2030
Dân số (tính theo phát triển
tự nhiên) (người) 44.050 47.100 53.500
Tốc độ tăng tự nhiên (%) 1,5 1,34 1,28
DS tính theo tăng cơ học 30.450 97.900 111.500
Lao động (người) 39.700 74.500 90.400
Tỷ lệ lao động/dân số (%) 53,3 51,4 54,7
Dân số tính cả khách du lịch 74.500 145.000 165.000
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê của huyện Vân Đồn, 2010-2014
136
PHỤ LỤC IV
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
1. Giá trị sản xuất, nhịp tăng
Đơn vị: Triệu đồng, giá 2010
Ngành, lĩnh vực
2005(*)
2010 2013 2014
Nhịp tăng
(2011-2014)
(%)
Tổng cộng 261,6 1272 2001 2312 16,11
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 150,5 613 813 910 10,38
Công nghiệp và xây dựng 69,8 346 625 735 20,73
Dịch vụ 41,3 313 563 667 20,82
Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
(*) Giá so sánh 94
2. Cơ cấu theo ngành
Đơn vị: %
Ngành, lĩnh vực 2005 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 59,29 47,69 43,81 41,96 40,08 39,28
Công nghiệp và xây dựng 28,53 30,33 30,72 31,12 32,15 32,48
Dịch vụ 12,19 21,98 25,48 26,92 27,76 28,24
Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-14
137
PHỤ LỤC V
NÔNG NGHIỆP
1. Một số sản phẩm nông nghiệp
2005 2010 2011 2012 2013 2014
Sản lượng (tấn) 3353 2995,00 2712,70 2774,80 2897,70 3188,20
Trong đó: Thóc 3143 2800,00 2589,80 2655,50 2763,10 3049,40
- Lạc vỏ 150 116,00 95,00 83,20 72,40 71,27
- Ngô 1160 155,00 122,90 119,30 134,60 138,80
- Khoai 720 654,00 464,40 452,20 498,50 519,00
- Sắn 183 46,00 87 104,3 114 114,0
- Đậu đỗ 20 12 14 12,9 17,2 15,2
Diện tích (ha)
Trong đó: - Lúa 936 793 879 883 884,0 896,7
- Lạc vỏ 117 97 80 73 57,0 60,4
- Ngô 95 71 54 50 55,0 56,5
- Khoai 121 109 79 81 91,0 86,5
- Sắn 30 8 15 17,5 19,0 19,0
- Đậu đỗ 23 14 17 16 21,0 18,5
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
2. Một số chỉ tiêu về lâm nghiệp (ha)
Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014
- Trồng rừng tập trung
(trồng mới) 580 1255 1137 1060 800 800
Trong đó: Rừng phòng hộ
và đặc dụng 20 111
Rừng sản xuất 546 1144 1137 1060 800 800
- Rừng hỗ trợ cây giống
1602 100
- Rừng liên doanh ngành
than
- Bảo vệ rừng 28000 31922 31922 31922 31922 32000
Trong đó: Rừng phòng hộ 5334
- Khoanh nuôi tái sinh
rừng 8000 8000 8000 8000 8000 8700
- Tỷ lệ che phủ rừng 51,9 55 55 55 56 60
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
138
3. Hiện trạng chăn nuôi, thủy sản của huyện
Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014
Chăn nuôi
- Tổng đàn trâu (trung bình
năm) (con) 1768 2348 1961 1943 1945 2035
- Tổng đàn bò (trung bình
năm) 839 1265 932 623 365 449
- Tổng đàn lợn (trung bình
năm) 14055 9205 10319 8474 10029 10080
- Gia cầm (1000 con) 79 95,2 83,5 59,2 81,9 81,9
Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ
hải sản
1. Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản (ha) 1667 3020 3100 3000 3000 3000
Tr.đó: - Nuôi nước mặn lợ 1617 2950 3020 2930 2900 2900
+ Nuôi tôm 388 200 200 150 150 150
+ Nuôi nhuyễn thể 700 1950 2030 1700 1700 1700
+ Cá 300 300 300
+ Nuôi hải sản khác 529 800 800 750 750 750
- Diện tích nuôi nước ngọt 50 70 70 70 100 100
- Nuôi lồng bè (lồng) 3398 4780 4780 4000 4500 4500
2. Tổng sản lượng thuỷ sản 7870 16547 18770 15700 19353 20200
Trong đó: Khai thác 6370 11807 13150 14600 12020 12200
+ Cá 4670 6980 8520 12320 9090 9200
+ Tôm 145 260 260 380 420 300
+ Mực 805 580 510 650 385 300
+ Nhuyễn thể 280 200 200 445 400
+ Hải sản khác 750 3707 3660 1050 1680 2000
- Sản lượng nuôi trồng 1500 4740 5620 4100 7515 8000
* Nuôi nước mặn lợ 1400 4680 5550 4030 7450 7900
+ Tôm 100 115 110 80 95 100
+ Cá 1028 1040 1000 680 1020 1700
+ Nhuyễn thể 177 3465 4190 3050 4320 5200
+ Hải sản khác 95 60 250 220 2000 900
* Nuôi nước ngọt 100 60 70 70 65 100
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
139
PHỤ LỤC VI
CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014
GTSX ( Tỷ đ. giá 2010) 94,86 346 432 525 625 735
Chia ra: Quốc doanh TW 25
- Quốc doanh địa phương
- Khu vực ngoài QD 69,86 346 432 525 625 735
- Khu vực có vốn ĐT NN
GTSX (Tỷ đ. giá hiện
hành) 136,03 552 657 786 945 1104
Trong đó: công nghiệp
Một số sản phẩm chủ yếu
- Vôi (tấn)
- Mộc gia dụng (m3) 14500 1050 1100 1100 1100 1250
- Chế biến nước mắm
(1000 lít) 725 1700 1800 2000 2100 2200
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
DỊCH VỤ 2005 2010 2011 2012 2013 2014
- Giá trị ngành dịch vụ (Tỷ
dồng-giá hiện hành) 49 400 545 680 816 960
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và dịch vụ (Tỷ đ.giá hiện
hành) 96 1500 1750 2000 2200 2300
- Doanh thu ngành dịch vụ
(Tỷ đ. giá hiện hành) 61 175 186 200 215 230
- Tổng số hợp tác xã (HTX) 22 24 25 11 12 12
- Tổng số xã viên HTX
(người) 180 196 200 568 588 600
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX
qua đào tạo (%)
+ Trình độ Trung cấp 7 12 15 10 15 15
+ Trình độ đại học, trên
đại học 2 3 4 1 2 3
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2005-2014
140
PHỤ LỤC VII
CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Một số chỉ tiêu chung:
Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014
Tỷ lệ tử vong TE dưới 5 tuổi (%o) 1,56 13,14 12,03 3,26 6,92 13,555
Tỷ lệ tử vong TE dưới 1 tuổi (%o) 1,56 8,76 10,7 1,08 4,15 13,55
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em (xã) 4 5 6 4 5 7
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được bảo vệ chăm sóc (người) 2.289 2.300 2.310 2.450 2.300 2.400
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới
quốc gia (%) 19,06 12,8 8,47 5,53 4,06 2,73
Tỷ lệ độ che phủ rừng (%) 51,9 55 55 55 56 60
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước
sạch (%) 75 95 99 99 99 100
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh (%) 25 83 83,6 90 92,05 94
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014
2. Tình hình ngành y tế, văn hóa huyện
Y tế 2005 2010 2011 2012 2013 2014
- Số gường bệnh/10.000 dân
(giường) 23,2 23,2 27,5 30 29 28,5
- Số bác sỹ/10.000 dân (Bác sỹ) 5,7 6,5 8,2 6,75 7,5 7,27
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (%) 58,3 100 100 100 100 100
Văn hoá
- Số xã, thị trấn có nhà văn hoá,
thư viện (xã) 12 12 12 12 12 12
- Số hộ xem được Đài truyền
hình Việt Nam (hộ) 7.575 7.610 8.090 7.980 8.380 8.500
Tỷ lệ số hộ được xem Đài truyền
hình Việt Nam (%) 85 85 90 82 85 90
Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2005-2014
141
3. Tình hình giáo dục phổ thông huyện đến năm 2020
Hạng mục Đơn vị 2014-
2015
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
2013-
2014
2014-
2015
2019-
2020
1. Số trường học Trường 43 41 41 41 42 43 45
- Mầm non Trường 14 12 12 12 13 14 16
- Phổ thông Trường 29 29 29 29 29 29 31
+ Tiểu học Trường 14 14 14 14 14 14 16
+ Trung học cơ sở Trường 12 12 12 12 12 12 12
+ Trung học phổ thông Trường 3 3 3 3 3 3 3
2. Số lớp học lớp 424 464 396 454 447 424 559
- Mẫu giáo “ 115 125 111 114 113 115 170
- Phổ thông “ 309 339 285 340 334 309 389
+ Tiểu học “ 178 197 148 202 197 178 227
+ Trung học cơ sở “ 95 100 100 101 101 95 113
+ Trung học phổ thông “ 36 42 37 37 36 36 49
3. Số giáo viên Người 901 686 931 931 937 901 1145
- Mẫu giáo “ 237 152 248 248 242 237 350
- Phổ thông “ 664 634 683 683 695 664 795
+ Tiểu học “ 328 207 331 331 342 328 390
+ Trung học cơ sở “ 249 243 264 264 265 249 290
+ Trung học phổ thông “ 87 84 88 88 88 87 115
Nguồn: : Xử lý theo số liệu quy hoạch GD huyện Vân Đồn
142
PHỤ LỤC VIII
CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Phương án cao:
Danh mục 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2910,0 7241,1 36946,0
Tốc độ tăng trưởng theo
GTSX (%) 16,8 18 20 17,7
GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 9312,1 21723,2 103448,9
- Dịch vụ 313,0 4562,9 13033,9 73448,7
- Công nghiệp – xây dựng 346,0 3166,1 6299,7 24827,7
- NLN, thuỷ sản 613,0 1583,1 2389,6 5172,4
Cơ cấu GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,6 49 60 71
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 34 29 24
- NLN, thuỷ sản 48,2 17 11 5
GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1403,2 3348,5 15420,7
- Dịch vụ 158,0 486,0 1637,7 10310,4
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 466,4 1136,6 4288,3
- NLN, thuỷ sản 308,0 450,7 574,1 822,0
GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5332,0 13059,0 53972,4
- Dịch vụ 158,0 2655,4 8096,6 38860,1
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1786,2 3656,5 12953,4
- NLN, thuỷ sản 308,0 890,4 1305,9 2158,9
Cơ cấu GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,1 49,8 62 72
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 33,5 28 24
- NLN, thuỷ sản 47,6 16,7 10 4
Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 16,5 17 19 16,5
- Dịch vụ 17,5 25,2 27,5 20,2
- Công nghiệp – xây dựng 20,4 21,8 19,5 14,2
- NLN, thuỷ sản 12,7 7,9 5 3,7
GTGT bình quân (Tr.đ) 5,09 37,83 90,06 327,11
143
2. Phương án trung bình:
Danh mục 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2848,9 6656,8 33109
Tốc độ tăng trưởng theo
GTSX (%) 16,8 17,5 18,5 17,4
GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 9116,5 19970,5 92705,9
- Dịch vụ 313,0 2680,2 8986,7 54696,5
- Công nghiệp – xây dựng 346,0 2944,6 7387,3 30592,9
- NLN, thuỷ sản 613,0 3491,6 3596,5 7416,5
Cơ cấu GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,61 29,4 45,0 59,0
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 37,0 33,0
- NLN, thuỷ sản 48,19 38,3 18,0 8,0
GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1373,4 3102,4 13686
- Dịch vụ 158,0 418,3 1344,5 8606
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 451,3 1099,8 4113
- NLN, thuỷ sản 308,0 503,8 658,1 966,4
GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5219,1 12099,2 47900,5
- Dịch vụ 158,0 1591,8 5359,9 28548,7
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1670,1 4742,9 16477,8
- NLN, thuỷ sản 308,0 1957,2 1996,4 2874,0
Cơ cấu GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,5 30,5 44,3 59,6
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 32 39,2 34,4
- NLN, thuỷ sản 47,2 37,5 16,5 6,0
Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 16,5 16,5 17,7 16
- Dịch vụ 17,5 21,5 26,3 20,4
- Công nghiệp – xây dựng 20,4 21 19,5 14,1
- NLN, thuỷ sản 12,7 10,3 5,5 3,9
GTGT bình quân (Tr.đ) 37,03 83,44 290,31
144
3. Phương án thấp:
Danh mục 2010 2015 2020 2030
GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2706,4 5883,0 24855
Tốc độ tăng trưởng theo
GTSX (%) 16,8 16,3 16,8 15,5
GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 8660,4 17649,0 69595,0
- Dịch vụ 313,0 2502,8 6953,7 30621,8
- Công nghiệp – xây dựng 346,0 2797,3 6389,0 28533,9
- NLN, thuỷ sản 613,0 3360,2 4306,4 10439,2
Cơ cấu GTSX (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,61 28,9 39,4 44,0
- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 36,2 41,0
- NLN, thuỷ sản 48,19 38,8 24,4 15
GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1344,2 2884,7 11670
- Dịch vụ 158,0 423,5 1168,4 6219
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 418,7 978,4 4134
- NLN, thuỷ sản 308,0 502,0 737,9 1317,1
GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5108,0 11250,3 40845,7
- Dịch vụ 158,0 1506,9 4522,6 18789,0
- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1762,3 4443,9 17155,2
- NLN, thuỷ sản 308,0 1838,9 2283,8 4901,5
Cơ cấu GTGT (%)
Toàn bộ 100 100 100 100
- Dịch vụ 24,1 29,5 40,2 46
- Công nghiệp – xây dựng 28,3 34,5 39,5 42
- NLN, thuỷ sản 47,6 36 20,3 12
Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030
Toàn bộ 16,5 16 16,5 15
- Dịch vụ 17,5 21,8 22,5 18,2
- Công nghiệp – xây dựng 20,4 19,2 18,5 15,5
- NLN, thuỷ sản 12,7 10,3 8 6
GTGT bình quân (Tr.đ) 36,24 77,59 247,55
145
PHỤ LỤC IX
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Nội dung Thời kỳ
1. Những vấn đề chung
Xây dựng sa bàn giới thiệu khu kinh tế 2016-2020
Xây dựng website của khu 2016-2020
Thành lập Quỹ phát triển 2016-2020
Xây dựng cơ chế ưu đãi đặc biệt 2016-2020
Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử-văn hóa vật thể và phi vật thể 2016-2030
Xây dựng công viên phức hợp 2014-2020
Xây dựng khu đô thị thông minh 2020-2030
2. Kết cấu hạ tầng
Xây dựng Cảng hàng không Quảng Ninh 2015-2020
Nâng cấp Cảng Cái Rồng, Xây dựng cảng Vân Đồn 2016-2030
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị đồng bộ, hiện đại 2016-2030
Xây dựng hệ thống cảng cá/ cảng du lịch 2016-2020
Hoàn thiện mạng lưới giao thông đường bộ/cầu vào khu 2016-2030
Xây dựng hệ thống đường trong khu; hệ thống phà, cảng, cầu các
đảo
2016-2020
Quy hoạch chi tiết hệ thống Cấp điện 2016-2020
Quy hoạch hệ thống Cấp, thoát nước 2016-2020
Xây dựng hệ thống Trạm xử lý chất thải 2016-2020
Xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt 2015-2020
Xây dựng đê Quan Lạn để ứng phó biến đổi khí hậu 2020-2030
Dự án phát triển rừng ngập mặn 2015-2020
Dự án xây dựng khu dân cư, tái định cư, nhà ở công vụ 2016-2020
Dự án đầu tư xây dựng trường, lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật các
trường 2016-2020
Dự án xây dựng Trường quốc tế, Bệnh viện quốc tế 2016-2030
Xây dựng trạm quan trắc môi trường 2016-2020
3. Thương mại, du lịch
Dự án Trung tâm Tài chính 2016-2030
Xây dựng hệ thống trung tâm thương mại 2016-2030
Xây dựng hệ thống dịch vụ bán lẻ 2016-2030
Dự án xây dựng hệ thống siêu thị, chợ 2016-2030
146
Dự án xây dựng hệ thống ngân hàng 2016-2030
Xây dựng hệ thống Resort nghỉ dưỡng cao cấp 2016-2030
Xây dựng quần thể sân golf, khách sạn 5 sao, khu nghỉ dưỡng
cao cấp tại khu vực Ao Tiên
2014-2020
Dự án xây dựng các bãi tắm 2016-2020
Xây dựng mô hình thương cảng thu nhỏ 2016-2030
Xây dựng hệ thống vui chơi giải trí cao cấp, trong đó có hình
thức casino (Casino tại Cái Bầu và các đảo Quan Lạn, Minh
Châu)
2016-2020
2021-2030
Xây dựng Trung tâm du lịch, Trung tâm lữ hành 2016-2030
Xây dựng các tua, điểm du lịch 2016-2030
Xây dựng Khu nghỉ dưỡng Minh Châu-Quan Lạn 2015-2020
Xây dựng bệnh viện lão khoa 2015-2020
Xây dựng bảo tàng mỹ thuật 2020-2030
Xây dựng công viên thể thao cấp huyện 2015-2020
4. Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản
Dự án vùng nuôi hải đặc sản 2016-2020
Dự án xây dựng vùng sản xuất tập trung 2015-2030
Dự án xây dựng chợ đầu mối nông, hải sản 2016-2020
Xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp cấp nước 2016-2020
Dự án xây dựng các cơ sở chế biến hải đặc sản 2016-2030
Dự án hồ đập phục vụ nước sinh hoạt và du lịch 2016-2020
Trung tâm nghiên cứu giống hải sản 2015-2020
Dự án xử lý nước thải môi trường nuôi thủy, hải sản 2016-2030
Khu neo đậu tránh trú bão 2015-2020
Trung tâm nghề cá (cảng cá kết hợp với khu neo đậu, chợ đầu mối...) 2015-2020
Dự án hình thành vùng cây dược liệu 2016-2030
Dự án trồng rừng gỗ nguyên liệu 2016-2030
5. Công nghiệp
Dự án xây dựng hệ thống công nghiệp sạch, khu phi thuế quan 2016-2030
Dự án phát triển cơ sở chế biến dược liệu 2016-2030
Xây dựng Khu công nghiệp-logistic 2015-2020
Xây dựng Khu công nghiệp phía Bắc Cái Bàu 2020-2030