152
Cơ quan chủ Đề án ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Cơ quan Chủ đầu tư ỦY BAN NHÂN DÂN H. VÂN ĐỒN Chủ tịch Mạc Thành Luân Cơ quan tư vấn TRUNG TÂM TVPT VÀ ĐÀO TẠO Giám đốc Tôn Kim Long

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

  • Upload
    others

  • View
    17

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

Cơ quan chủ Đề án

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Cơ quan Chủ đầu tư ỦY BAN NHÂN DÂN H. VÂN ĐỒN

Chủ tịch

Mạc Thành Luân

Cơ quan tư vấn TRUNG TÂM TVPT VÀ ĐÀO TẠO

Giám đốc

Tôn Kim Long

Page 2: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. MỤC ĐÍCH ................................................................................................................. 2

2. YÊU CẦU.................................................................................................................... 2

3. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH ............................... 3

4. NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH ................................................................. 8

PHẦN THỨ NHẤT

TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC CHO PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN ....................................................... 10

I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

- XÃ HỘI HUYỆN ........................................................................................................ 10

1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 10

2. Bối cảnh phát triển ..................................................................................................... 18

2.1. Bối cảnh phát triển của thế giới và khu vực ........................................................... 18

2.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................................... 20

2.3. Bối cảnh phát triển của vùng .................................................................................. 24

2.4. Bối cảnh phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 26

3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức ............................ 28

3.1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển ....................................................................... 28

3.2. Khó khăn và những thách thức cho sự phát triển .................................................. 33

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI ĐOẠN 2010-

2014 ............................................................................................................................... 35

1. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................................... 35

1.1. Mức tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 35

1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế ....................................................................................... 37

1.3. Thu chi ngân sách ................................................................................................... 38

1.4. Đầu tư ..................................................................................................................... 38

2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội .................................................................. 38

3. Thực trạng môi trường ............................................................................................... 40

PHẦN THỨ HAI

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2020 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................................................... 41

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN NĂM 2020 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................................................... 41

1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020 ........................................... 41

1.1. Q uan điểm phát triển ................................................................................... 41

1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển ........................................................................... 41

2.3. Luận chứng các phương án phát triển ................................................................... 43

2. Tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................ 51

2.1. Phương hướng chung phát triển KT-XH Vân Đồn đến năm 2030 ......................... 52

2.2. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế ......................................... 53

Page 3: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

ii

2.3. Các giai đoạn phát triển ......................................................................................... 55

2.4. Những nhiệm vụ chủ yếu ........................................................................................ 56

II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC

NGÀNH KINH TẾ ........................................................................................................ 57

1. Các ngành dịch vụ ..................................................................................................... 57

1.1. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch. .................................. 57

1.2. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ-thương mai, du lịch ........................ 59

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng .......................................................................... 63

2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...................................... 63

2.2. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN ............................................................ 64

3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ....................................................................... 65

3.1. Thực trạng nông, lâm nghiệp, thủy sản. ................................................................. 65

3.2. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ................................................ 70

III. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC

LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG-AN NINH ................................................. 74

1. Dân số, nguồn nhân lực ............................................................................................. 74

1.1. Thực trạng dân số, nguồn nhân lực ........................................................................ 74

1.2. Định hướng phát triển dân số, nguồn nhân lực ..................................................... 75

2. Giáo dục và đào tạo ................................................................................................... 76

2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện ..................................................................... 76

2.2. Phương hướng giáo dục-đào tạo ............................................................................ 78

3. Phát triển y tế và sức khỏe cộng đồng ....................................................................... 79

3.1. Hiện trạng ngành y tế và chăm sóc sức khoẻ. ........................................................ 79

3.2. Phương hướng phát triển y tế ................................................................................. 80

4. Văn hoá-thể dục thể thao (TDTT) ............................................................................. 81

4.1. Hiện trạng về văn hóa-TDTT ................................................................................. 81

4.2. Phương hướng phát triển sự nghiệp văn hoá-TDTT .............................................. 82

5. Khoa học và công nghệ ............................................................................................. 84

5.1. Hiện trạng về khoa học công nghệ ......................................................................... 84

5.2. Phương hướng phát triển khoa học công nghệ ...................................................... 85

6. Thông tin và truyền thông ......................................................................................... 85

6.1. Hiện trạng hệ thống Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc. ............................ 85

6.2. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc ..................................................................... 86

7. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 86

7.1. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới .................................................. 86

7.2. Phương hướng thực hiện Chương trình phát triển nông thôn mới ........................ 87

8. Quốc phòng-an ninh .................................................................................................. 88

8.1. Thực trạng công tác quốc phòng, an ninh .............................................................. 88

8.2. Đảm bảo quốc phòng, an ninh ............................................................................... 89

IV. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT

CẤU HẠ TẦNG ............................................................................................................ 90

1. Giao thông vận tải ..................................................................................................... 90

Page 4: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

iii

1.1. Thực trạng mạng lưới giao thông huyện ................................................................ 90

1.2. Định hướng phát triển hệ thống giao thông ........................................................... 92

2. Hệ thống cung cấp điện. ............................................................................................ 95

2.1. Thực trạng cấp điện ................................................................................................ 95

2.2. Phát triển hệ thống cung cấp điện .......................................................................... 96

3. Cấp nước, thoát nước và thủy lợi .............................................................................. 96

3.1. Thực trạng hệ thống cấp, thoát nước, thủy lợi ....................................................... 96

3.2. Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi ............................................... 97

4. Các điểm và các khu dân cư ...................................................................................... 98

5. Phát triển kết cầu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung ......................................... 98

V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ ................................................................. 99

1. Hiện trạng phân bố, phát triển không gian ................................................................ 99

2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ ................................................................ 100

2.1. Phát triển các thành tố hạt nhân. ......................................................................... 101

2.2. Phát triển không gian đô thị. ................................................................................ 102

VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..................................................................................... 103

1. Hiện trạng môi trường huyện .................................................................................. 103

1.1. Hiện trạng môi trường không khí ......................................................................... 104

1.2. Hiện trạng chất lượng nước ................................................................................. 104

1.3. Hiện trạng môi trường đất .................................................................................... 104

1.4. Đặc điểm môi trường sinh vật và các vùng sinh thái nhạy cảm cần ưu tiên bảo vệ105

2. Định hướng sử dụng đất bảo vệ môi trường ............................................................ 105

2.1. Định hướng sử dụng đất ....................................................................................... 105

2.2. Phương hướng sử dụng và bảo vệ môi trường ..................................................... 108

VII. DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ........................ 110

PHẦN THỨ BA

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...... 111

I. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH................................... 111

1. Giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư ....................................... 111

1.1. Dự báo vốn đầu tư ................................................................................................ 111

1.2. Huy động các nguồn vốn và chính sách đầu tư .................................................... 111

1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư ................................................................................ 113

2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. .................................................................. 116

3. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển và cải cách hành chính ........................... 117

3.1. Chính sách khuyến khích phát triển các ngành mũi nhọn .................................... 117

3.2. Chính sách về đất đai và bất động sản. ................................................................ 117

3.3. Chính sách ưu đãi về tài chính, thuế .................................................................... 118

3.4. Chính sách xuất nhập cảnh, cư trú. ...................................................................... 119

3.5. Nâng cao năng lực quản lý hành chính ................................................................ 119

4. Giải pháp về công nghệ và môi trường ................................................................... 121

4.1. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ ................................................... 121

4.2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường ............................................. 121

Page 5: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

iv

5. Nhóm giải pháp về hợp tác với các địa phương và quốc tế .................................... 122

6. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch ................ 123

6.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................................. 123

6.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................................. 123

6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch ............................. 124

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 124

1. Kiến nghị để tỉnh chuyển lên Trung ương ............................................................... 124

2. Kiến nghị trực tiếp với tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 125

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 127

PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... 130

Page 6: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

v

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Giá trị sản xuất giai đoạn 2010-2014 .................................................... 36

Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án thấp .................................... 44

Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án trung bình ........................... 45

Bảng 4: Một số chỉ tiêu phát triển của Phương án cao ...................................... 47

Bảng 5: Tình hình khách du lịch giai đoạn 2010-2014 ..................................... 58

Bảng 6: Giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp ............................. 65

Bảng 7: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng ........................................ 66

Bảng 8: Tình hình chăn nuôi của huyện giai đoạn 2010-2014 .......................... 68

Bảng 9: Tình hình trồng rừng huyện giai đoạn 2010-2014 ............................... 68

Bảng 10: Tình hình khai thác thủy sản giai đoạn 2010-2014 ............................ 69

Bảng 11: Dân số Vân Đồn phân theo xã (giai đoạn 2010-2014) ....................... 74

Bảng 12: Dân số và lao động Vân Đồn ............................................................... 74

Bảng 13: Dự báo dân số, lao động .................................................................... 76

Bảng 14: Hiện trạng phát triển giáo dục huyện Vân Đồn .................................. 77

Bảng 15: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất ........................................................ 107

Bảng 16: Quyhoạch sử dụng đất theo phân khu chức năng ............................ 108

Bảng 17: Dự báo vốn đầu tư ............................................................................. 111

Page 7: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

1

MỞ ĐẦU

Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý đặc biệt,

thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là các ngành kinh tế biển như du lịch, nuôi

trồng và đánh bắt thủy - hải sản… Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của Vân

Đồn trong phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) và bảo đảm an ninh quốc gia, tại

Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề

án phát triển kinh tế-xã hội Khu kinh tế Vân Đồn. Sau đó ngày 19/8/2009 Thủ

tướng Chính phủ lại ra Quyết định số 1296/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung

xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030. Đặc biệt, Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm

2020 đã xác định phát triển cụm đảo Vân Đồn thành “hạt nhân của Vòng cung

kinh tế quan trọng ở vùng biển Đông bắc (Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng

Cái); đồng thời “Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên các đảo” của

cụm đảo Vân Đồn… Từ những chủ trương lớn nêu trên, những năm gần đây,

Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quan tâm, đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, mạng lưới điện quốc gia, thông tin liên

lạc, cung cấp nước ngọt… đến tận các xã trên huyện đảo. Các lĩnh vực khác như

việc bố trí lại dân cư, không gian phát triển; bảo vệ môi trường biển đảo ngày

càng được quan tâm. Theo đó, sự phát triển KT-XH của huyện có bước chuyển

biến mạnh mẽ.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các thành tựu phát triển mà Vân Đồn đạt

được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Trước mắt, huyện Vân

Đồn vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Kết cấu cơ sở

hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi, hải đảo tuy có cải

thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, tỷ lệ có tay nghề còn ít và trình độ thấp; các tiềm năng và thế mạnh

về kinh tế biển, kinh tế đối ngoại chưa được khai thác và phát huy đầy đủ...

Trong khi đó, kỳ vọng và nhiệm vụ phát triển huyện đảo này được xác định

trong Đề án phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn mà Thủ tướng Chính

phủ đã phê duyệt ngày 31 tháng 5 năm 2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg

là rất lớn. Theo đó, định hướng chung cho Khu kinh tế là “phát triển Khu

kinh tế thành trung tâm du lịch sinh thái biển-đảo chất lượng cao, trung tâm

hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương

quốc tế…”. Đây là mục tiêu dài hạn nhằm khai thác có hiệu quả nhất vùng

biển đảo có nhiều lợi thế, đồng thời cũng là công việc khó khăn đòi hỏ i có

tầm nhìn toàn cục, dài hạn và các định hướng, giải pháp phát triển KT-XH

hợp lý đối với huyện Vân Đồn trong thời kỳ mới.

Thực tế nêu trên đặt ra nhiệm vụ cấp bách phải xây dựng một quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội mới cho Vân Đồn, có tầm nhìn dài hạn đến

các mốc thời gian 2020-2030 và phân kỳ phát triển một cách phù hợp.

Page 8: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

2

Nhiệm vụ này càng cấp bách hơn trong bối cảnh cho tới nay Quy hoạch tổng

thể phát triển KT-XH huyện giai đoạn 2006-2010 đã hết hiệu lực. Từ đó đến

nay do nhiều nguyên nhân, huyện chưa có quy hoạch tổng thể phát triển KT-

XH cho các giai đoạn tiếp theo. Điều đó gây nhiều khó khăn trong công tác

chỉ đạo, điều hành và thực hiện các mục tiêu phát triển nêu trên để Vân Đồn

sớm trở thành một “cực tăng trưởng” kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng

Ninh và toàn vùng Đông Bắc của Tổ quốc.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng Quy hoạch cho giai

đoạn phát triển mới, tại công văn số 6629/UBND-QH2 ngày 21/11/2014, Ủy

ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã giao Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn

phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức lập

“Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030”. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ủy ban nhân

dân huyện Vân Đồn đã phối hợp với Trung tâm Tư vấn phát triển và đào tạo

của Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) xây dựng Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng cơ sở pháp lý và định hướng xây dựng

các quy hoạch chi tiết, kế hoạch điều hành, phát triển KT-XH của huyện

Vân Đồn trong thời gian đến năm 2030.

1. MỤC ĐÍCH

Mục đích của việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH

huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là

xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng dài hạn phát triển KT-XH của

huyện; thực hiện các mục tiêu phát triển mà Đề án thành lập Khu kinh tế

Vân Đồn đã đề ra. Đồng thời, Quy hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc

xây dựng kế hoạch, giải pháp điều hành phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,

5 năm và đến năm 2030; cung cấp những thông tin về tiềm năng, cơ hội đầu

tư trên địa bàn huyện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước; bảo đảm sự

phát triển nhanh và bền vững để Vân Đồn thực hiện thành công mục tiêu trở

thành “cực tăng trưởng” kinh tế mạnh của Quảng Ninh và cả vùng Đông Bắc

Việt Nam.

2. YÊU CẦU

Quy hoạch là định hướng theo những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, cần đáp

ứng những yêu cầu sau:

- Các chỉ tiêu trong bản quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện

phải phù hợp với các chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch tổng thể của tỉnh

Quảng Ninh, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh trên địa bàn huyện. Đồng thời phải

phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.

- Quy hoạch phải phù hợp với mục tiêu và cụ thể hoá những chỉ tiêu

của đề án phát triển KT-XH Khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê

Page 9: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

3

duyệt tại Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 về phê duyệt Đề án

“Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.

- Quy hoạch phải tuân thủ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày

07/9/2006 của Chính phủ “về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng

thể phát triển KT-XH”; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về

việc sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP và Thông tư

05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm

việc xác định quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH huyện, đưa ra các định

hướng lớn, các phương án bố trí các ngành và không gian lãnh thổ, đồng

thời cần có những biện pháp trước mắt và lâu dài để thực hiện các phương

án phát triển đã đề ra.

3. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn dựa trên những

căn cứ pháp lý sau:

a) Các văn bản của Trung ương

- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội 2011- 2020;

- Kết luận số 47-KL/TW ngày 6/5/2009 của Bộ Chính trị sơ kết 3 năm

thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;

- Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã

hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020;

- Kết luận số 60-KL/TW ngày 16/4/2013 của Bộ chính trị về kết quả sơ

kết 5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

- Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày 09/02/2007 của Bộ Chính trị về “Chiến

lược Biển Việt Nam đến năm 2020”;

- Thông báo số 108/TB-TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về đề án

“Phát triển KT-XH nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh và

thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”;

- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về “Phát

triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ, quy định

về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; Nghị định số

04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 quy định về lập,

phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể KT-XH; Thông tư số 05/2013/TT-

BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về “hướng dẫn tổ chức

Page 10: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

4

lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu”.

- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-

2015) tỉnh Quảng Ninh.

- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng chính phủ

về “Kết luận của Thủ tướng chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng

Ninh”;

- Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 15/12/2008 của Văn phòng Chính

phủ về “Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh

đạo tỉnh Quảng Ninh”;

- Thông báo số 02/TB-VPCP ngày 02/01/2009 của Văn phòng Chính

phủ về “ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong chuyến khảo

sát vùng kinh tế ven biển Móng Cái - Hải Hà - Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;

- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng Chính

phủ về “kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh

đạo tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 865/2008/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Bắc bộ Việt Nam đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”;

- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020”;

- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng

sông Hồng đến năm 2020”;

- Quyết định số 198/2014/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế

trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt

Nam đến năm 2020”;

- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt đề án “Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm

2020”;

- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà

Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020”;

Page 11: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

5

- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”;

- Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Kế hoạch hành động về về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-

2020”;

- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 16/3/2012 của Bộ Giao thông vận

tải về phê duyệt “Quy hoạch cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh”;

- Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 2428/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính

phủ về “Một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu

kinh tế Vân Đồn”;

- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc

bộ đến năm 2020”;

- Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 13/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng

đến năm 2030”;

- Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão

cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của UBND tỉnh Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển Y tế tỉnh biển, đảo đến năm 2020”;

Page 12: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

6

b) Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ

2011-2015;

- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV,

nhiệm kỳ 2015- 2020;

- Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh về triển

khai thực hiện chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn 2016-2020 (thay thế Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 9/7/2014).

- Văn bản số 2021/TTg-KTTH ngày 9/11/2015 của Thủ tướng chính phủ,

trong đó xác định KKT Vân Đồn là một trong 8 khu kinh tế ven biển trọng điểm

để tập trung đầu tư phát triển từ nguốn NSNN giai đoạn 2016-2020.

- Nghị Quyết số 06-NQ/TU ngày 20/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

“Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, lập, quản lý và

thực hiện quy hoạch liên quan đến công tác quy hoạch; đề xuất các giải pháp

thúc đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả”;

- Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 06/5/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ

tỉnh Quảng Ninh vê “Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân

tỉnh Quảng Ninh thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Kết luận số 04-KL/TU ngày 25/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về

triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV và nhiệm

vụ công tác năm 2016 của Đảng bộ huyện Vân Đồn;

- Văn bản số 3648/UBND-QH2 ngày 3/7/2014 của UBND tỉnh về trình

tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch trên địa bàn tỉnh;

- Công văn số 6629/UBND-QH2 ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về “Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng

xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020”;

- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030,

tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;

- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;

- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;

Page 13: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

7

- Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”;

- Quyết định số 3134/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập

trung tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

- Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống chế biến lâm sản

tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

- Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh

Quảng Ninh”;

- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020”;

- Văn bản số 2802/UBND-NLN1 ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc chấp thuận phương án quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp

tập trung trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020”;

- Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về xét duyệt “Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Vân Đồn”;

- Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về xét duyệt “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

Page 14: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

8

đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Vân Đồn”;

- Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030”;

- Quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt;

- Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án 25 của huyện.

c) Các văn bản của huyện Vân Đồn và các căn cứ khác

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015; Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2015 – 2020.

- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài

liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, thành phố và các huyện, thị xã lân cận và

huyện Vân Đồn.

- Các đề án phát triển các ngành, lĩnh vực khác có liên quan;

4. NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH

Những nội dung chính của quy hoạch được khẳng định trong đề

cương, nhiệm vụ lập quy hoạch, được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt

theo quyết định số 2930/QĐ-UBND ngày 05/10/2015. Theo đó, báo cáo Quy

hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 được trình bày gộp theo những phần chính

như sau:

Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển KT-XH

huyện đến năm 2014.

Trong phần này xác định những tiềm năng cho phát triển của huyện về

điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đánh giá tác động của bối cảnh trong

và ngoài nước đối với sự phát triển KT-XH huyện. Trình bày hiện trạng phát

triển KT-XH huyện những năm qua. Đồng thời xác định rõ vị thế, thế mạnh,

những khó khăn, hạn chế, thách thức cho phát triển KT-XH của huyện.

Phần thứ hai: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Trên cơ sở những định hướng chiến lược và các quy hoạch có liên

quan, bản quy hoạch xác định tầm nhìn đến 2030, quan điểm, phương hướng

phát triển và các chỉ tiêu cơ bản cho sự phát triển 10-20 năm tới của huyện.

Phần này cũng xây dựng một số phương án phát triển cụ thể.

Trong phần này cũng trình bày thực trạng, định hướng và giải pháp

phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội, kết cấu hạ tầng, tổ chức

không gian, bảo vệ môi trường sinh thái.

Phần thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch và một số kiến nghị.

Các giải pháp quan trọng như huy động vốn đầu tư, đào tạo nguồn

Page 15: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

9

nhân lực, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với Vân Đồn và những vấn đề

liên quan đến thực hiện quy hoạch sẽ được trình bày ở phần này.

Phần cuối đưa ra một số kiến nghị đối với tỉnh Quảng Ninh và huyện

Vân Đồn.

Page 16: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

10

PHẦN THỨ NHẤT

TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC

CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN

I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN

Điều kiện để phát triển huyện đã được đánh giá một cách tổng quát

trong Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn (Quyết định số

786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ). Để khai thác có

hiệu quả những tiềm năng của huyện trong thời kỳ quy hoạch tới, cần có sự

đánh giá chi tiết tất cả nguồn lực cũng như các yếu tố, điều kiện cho phát

triển KT-XH của huyện.

1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Vân Đồn là huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng

Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý từ 20o40’

đến 21o16’ vĩ Bắc và từ 107o15’ đến 108o00 kinh Đông.

Vân Đồn có 12 đơn

vị hành chính gồm thị

trấn Cái Rồng, 11 xã

với hơn 80 làng mạc.

Trong đó, sáu (06) xã

trên đảo Cái Bầu là:

Đông Xá, Hạ Long,

Bình Dân, Đoàn Kết,

Đài Xuyên, Vạn Yên.

Tuyến đảo Vân Hải có

05 xã là: Bản Sen,

Quan Lạn, Minh Châu,

Ngọc Vừng, Thắng

Lợi.

Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh),

huyện Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh);

Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ;

Page 17: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

11

Phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh)

và vùng vịnh Hạ Long.

Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách thành phố Hải Phòng 80km.

Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện, Thị trấn Cái Rồng cách

thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái

khoảng 100km về phía Đông

Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên(1) 551,33 km2 (Số liệu kiểm kê mới

nhất thì tổng diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 553,2 km2), gồm 600 hòn đảo

lớn nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, nhưng chỉ có hơn 20 đảo đất có người ở,

còn các đảo nhỏ là núi đá vôi không có người ở. Lớn nhất là đảo Cái Bầu

chiếm 55%, trong đó có thị trấn Cái Rồng và 6 xã. Vùng đảo phía ngoài chiếm

45% diện tích gồm 5 xã đảo. Các đảo đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200

đến 300m (núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái

Bầu cao 397 m).

Vị trí của Vân Đồn là một thuận lợi lớn trong việc giao thương với các

vùng trong nước và quốc tế:

- Đối với quốc tế: Từ cảng Vạn Hoa hoặc cảng biển phía Bắc đảo Cái

Bầu, theo đường biển, có thể đến các cảng của đảo Hải Nam (Trung Quốc)

khoảng 200 hải lý, Hồng Kông 580 hải lý và Singapore 1.300 hải lý, là khoảng

cách phù hợp cho các tour du lịch đường biển quốc tế. Vân Đồn có vị trí địa lý

tự nhiên thuận lợi, khi sân bay Vân Đồn được xây dựng và đưa vào sử dụng, từ

Vân Đồn chỉ cần khoảng từ 1-2 giờ bay là đến các trung tâm kinh tế, tài chính,

du lịch lớn như Thượng Hải, Hồng Kông, Macau, Thẩm Quyến, Hải Nam, Đài

Bắc và thủ đô của các nước trong khu vực Đông Nam Á; từ 3-4 giờ bay là có thể

đến Bắc Kinh (Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Dubai

(UAE).

Quảng Ninh nói chung, Vân Đồn nói riêng là một trong những cửa mở

hướng ra biển, trong khu vực hợp tác hai hành lang, một vành đai kinh tế ven

biển vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam-Trung Quốc và khu vực Đông Bắc Á.

- Đối với trong nước: Vị trí và địa thế của Vân Đồn là những thuận lợi cơ

bản trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội với các địa phương khác trong

cả nước. Vân Đồn nằm trong tuyến hành lang phát triển Duyên hải Bắc bộ với

những trung tâm phát triển như thành phố cửa khẩu Móng Cái, Khu công nghiệp

Hải Hà, Trung tâm khai thác than lớn nhất cả nước Cẩm phả-Cửa Ông, Thành

phố di sản Hạ Long, Khu đô thị/công nghiệp/dịch vụ cảng biển Lạch Huyện-

Đầm Nhà Mạc là những tiềm năng cho phát triển công nghiệp.

Vân Đồn nằm kề cận và chỉ cách Di sản Văn hóa Thế giới Vịnh Hạ Long

40 km. Hằng năm, thành phố Hạ Long tiếp nhận 6-8 triệu du khách (2-3 triệu du

(1) Lấy theo số liệu Quy hoạch sử dụng đất năm 2010. Theo Quyết định về Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 thì

hiện nay diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 55320,23 ha (Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 và

số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch sử dụng đất huyện

Vân Đồn (2011-2015) và quy hoạch sử dụng đất đến 2020).

Page 18: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

12

khách nước ngoài), Vân Đồn có cơ hội cực kỳ lớn trong việc thu hút khách du

lịch quốc tế.

b) Địa hình

Khu vực huyện Vân Đồn chủ yếu là đồi núi thấp và đảo đá, chiếm

khoảng 70% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Ngoài ra có một phần nhỏ

diện tích là đồng bằng ven biển, chiếm khoảng 1,5% tổng diện tích, là những

dải nhỏ hẹp ven bờ biển từ bến phà Tài Xá (cũ) tới xã Hạ Long.

Theo điều tra cơ bản(1) địa hình đáy biển của khu vực Vân Đồn tương

đối đơn giản và bằng phẳng. Vật liệu tích tụ chủ yếu là cát bột, sỏi sạn và một

phần vụn vỏ sinh vật. Một số vùng nước sâu, cửa biển đáy tồn tại các rạn đá.

Do địa hình là quần đảo, chủ yếu là các đảo nhỏ, nhiều đảo là núi đá vôi,

nên trong diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất chiếm tỷ trọng không lớn,

chủ yếu là diện tích mặt biển, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Trên các

đảo không có sông ngòi lớn, chỉ có vài con suối nhỏ. Có một số sông nối giữa

các đảo với nhau và với đất liền như: sông Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu,

sông Mang ở đảo Quan Lạn.

Huyện đảo Vân Ðồn, nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nhiều đảo đá vôi

và những hang động đẹp, nối liền với vịnh Hạ Long - di sản thế giới.

c) Khí hậu

Thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng và ẩm, mùa

đông khô và lạnh, Vân Đồn bị chi phối bởi khí hậu duyên hải, chịu ảnh hưởng

và tác động của biển, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi, ven

biển. Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quảng Ninh, Vân Đồn có đặc

trưng thời tiết khí hậu như sau:

Nhiệt độ trung bình: không cao, khoảng 23oC cả năm. Nhiệt độ cao nhất

thường vào tháng 6-7, dao động trong khoảng 26-30oC. Thấp nhất vào tháng 1

hàng năm, trung bình khoảng 14-18oC. Chênh lệch giữa các tháng liền kề

thường không quá 4oC.

Chế độ mưa: Mưa thường tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè

với lượng mưa trên 200 mm/tháng. Tháng có mưa nhiều nhất là tháng 7 và

tháng 8. Tháng mưa ít nhất vào tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau. Lượng

mưa trung bình cả năm dao động từ 14 ÷ 20 mm, mùa đông, lượng mưa lớn

nhất của một ngày có thể đạt 350 ÷ 450 mm.

d) Thủy văn, hải văn

Huyện đảo Vân Đồn có địa hình đảo hẹp, núi đồi dốc, có ít sông suối,

chỉ có một con sông Voi Lớn (chiều dài 18km) chảy qua địa phận các xã: Đài

Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Đông Xá, rồi đổ ra biển qua ba con suối có độ

dài từ 10 ÷ 25 km, thường cạn vào mùa khô. Dòng chảy của sông suối huyện

Vân Đồn chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Lượng nước mưa chiếm tới 75 ÷ 85% tổng

(1) Báo cáo của Đề án Phát triển thủy sản huyện Vân Đồn.

Page 19: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

13

lượng nước cả năm. Mạng lưới sông suối ít và phân bố rải rác, dòng chảy nhỏ

đã gây những khó khăn lớn về cung cấp nguồn nước ngọt.

Khu vực huyện Vân Đồn có chế độ nhật triều thuần nhất, trong một

ngày có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Các đỉnh triều (nước lớn)

thường cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống

chiếm 85 ÷ 95% (tức trên 25 ngày) trong tháng. Khu vực huyện Vân Đồn có

biên độ thủy triều vào loại lớn nhất nước ta, khoảng 3,5 ÷ 4,0 m.

Sóng biển ở Vân Đồn có cấp độ không cao như ở ngoài khơi do có rất

nhiều hòn đảo như bức rào chắn không cho sóng phát triển. Sóng cao nhất chỉ

xuất hiện ở hướng Nam và Tây Nam với tần suất nhỏ. Sóng ở đây chủ yếu là

sóng gió (sóng do gió). Địa hình đáy biển không sâu và đà gió không mạnh làm

cho sóng không thể phát triển mạnh được, kể cả khi có các biến động thời tiết

mạnh như bão. Sóng biển ở Vân Đồn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản

bằng hình thức lồng bè trên biển.

1.2. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - xã hội

a) Tiềm năng con người phục vụ cho phát triển du lịch, đặc biệt du lịch biển

- Vân Đồn là nơi cư trú của người Việt cổ, có truyền thống chống ngoại

xâm giữ nước vẻ vang và phát triển kinh tế từ lâu đời.

Những di chỉ còn lại đã cho thấy Vân Đồn có lịch sử lâu đời và truyền

thống văn hoá đặc sắc. Tiêu biểu tại Hang Soi Nhụ có di chỉ thời trung kỳ đồ

đá mới, trước văn hoá Hạ Long, đến nay được coi là di chỉ tiêu biểu của văn

hoá Soi Nhụ. Nhiều di chỉ còn cho thấy từ thời Đông Hán, người Trung Quốc

đã đến đây buôn bán.

+ Vân Đồn là địa danh có từ lâu đời.

Theo sử sách chép lại thì năm 980 trấn Triều Dương đã có Vân Đồn.

Năm 1149 vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân Đồn thành cảng ngoại

thương đầu tiên ở nước ta. Thời Trần, năm 1345 là trấn Vân Đồn, năm 1407

đổi là huyện Vân Đồn, năm 1557 đổi là châu Vân Đồn. Năm 1836, đổi thành

tổng Vân Hải. Năm 1909, huyện Vân Hải lại thành tổng Vân Hải thuộc huyện

Hoành Bồ. Năm 1937, tổng Vân Hải thuộc châu Cẩm Phả. Trong cách mạng

Tháng Tám, ngày 27/9/1945, chính quyền cách mạng thành lập trên đảo Cái

Bầu (lúc đó là xã Đại Độc). Cuối năm 1948 huyện Cẩm Phả được thành lập

(tách khỏi thị xã Cẩm Phả - Cửa Ông) và trực thuộc đặc khu Hòn Gai. Ngày

23-3-1994, Chính Phủ ra Nghị định đổi tên huyện Cẩm Phả thành huyện Vân

Đồn và tách quần đảo Cô Tô thành huyện Cô Tô.

+ Vân Đồn là thương cảng cổ nhất Việt Nam.

Thương cảng Vân Đồn bên sông Mang (xã Quan Lạn) được mở ra từ

thời Lý, là thương cảng cổ nhất và lớn nhất của nước Đại Việt. Đây là cảng

ngoại thương phồn thịnh và hoạt động đến hơn 4 thế kỷ, nay còn nhiều dấu

tích. Từ thế kỷ thứ II, III Vân Đồn đã là một mắt xích trên con đường buôn bán

quốc tế từ Khâm Châu (Quảng Tây, Trung Quốc) đến Vĩnh An (Móng Cái) rồi

Page 20: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

14

Vân Đồn, Hạ Long, Bạch Đằng. Cộng đồng người Việt sinh sống trên đảo đã

để lại nhiều dấu ấn, nhiều sự kiện lịch sử, văn hóa nổi tiếng trong suốt từ thời

kỳ phong kiến cho đến thời kỳ cận đại sau này.

Từ đời Lý người các nước Trảo Oa (Indonesia), Lộ Lạc (Thái Lan),

người Trung Quốc ... đã đến đây buôn bán. Hiện nay vẫn còn dấu tích hoạt

động của bến thuyền. Có chiều dài nhất trong các bến thuyền ở thương cảng

Vân Đồn nằm ở đảo Cống Đông, dài hơn 6 km. Các bến đậu thuyền là Cống

Yên, Cống Hẹp (xã Ngọc Vừng), Sông Mang (xã Quan Lạn) kéo dài đến đảo

Cái Bầu.

+ Vân Đồn có truyền thống giữ nước vẻ vang.

Dấu tích về cụm thương cảng Vân Đồn rất phong phú, dày đặc tại các

vùng đảo Cống Đông, Cống Tây, Hải Vân, Quan Lạn. Đây cũng là đường tiến

của quân nhà Tống xâm lược Việt Nam mà đã bị quân và dân ta đánh tan.

Vùng đảo Vân Hải là căn cứ nhiều năm của cuộc khởi nghĩa Quận He -

Nguyễn Hữu Cầu. Đầu thời Nguyễn, quân và dân Vân Đồn đã có nhiều trận

đánh đuổi quân Thanh và các toán giặc biển Trung Hoa tràn vào cướp phá.

Đến thời kỳ chống quân Pháp xâm lược, cuộc khởi nghĩa Lãnh Hy lập

căn cứ ở Hà Vực, tiếp đến cuộc khởi nghĩa của Đề Hồng, Cai Thái lập căn cứ ở

Bản Sen đã có nhiều trận đánh vào đồn binh Pháp và bọn Pháp ở mỏ Kế Bào.

Trong kháng chiến chống Pháp, vùng đảo là hậu cứ của Cẩm Phả-Cửa Ông và

là vùng chiến tranh du kích kiên cường. Thời chống Mỹ, vùng đảo là căn cứ an

toàn của tầu Hải quân và là cửa ngõ giao lưu hàng hải khi cảng Hải Phòng và

cảng Hòn Gai bị phong toả. Xã Ngọc Vừng và toàn huyện đã được Nhà nước

phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.

- Vân Đồn có nhiều di tích, lễ hội văn hoá, xã hội đáng chú ý.

Về di tích và cảnh đẹp, ngoài di tích khảo cổ ở hang Soi Nhụ, thương

cảng Vân Đồn, đền Cạp Tiên còn có chùa Lấm, một ngôi chùa rất lớn thời

Trần. Cụm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật đình, chùa, nghè xã Quan Lạn đã

được liệt hạng ngày 14/7/1990. Ở Quan Lạn còn có 3 ngôi miếu thờ 3 anh em

họ Phạm (Phạm Công Chính, Phạm Quí Công, Phạm Thuần Dụng), những liệt

sỹ người địa phương được dân tôn thờ lâu đời.

Những hang động đẹp như hang Quan, hang Đúc Tiền, hang Nhà Trò và

các bãi cát trắng ở Quan Lạn, Minh Châu, nhiều bãi biển đẹp như Bãi Dài ở

đảo Cái Bầu, Sơn Hào ở đảo Quan Lạn, Ngọc Vừng.

Về phong tục, lễ hội, một vốn văn hoá phi vật thể phong phú còn lưu giữ

được, đó là tục hát nhà tơ, hát đám cưới, đặc biệt là hát cưới trên thuyền với lời

ca và giai điệu trữ tình. Vân Đồn còn có lễ hội Quan Lạn, có đua thuyền với quy

cách tổ chức độc đáo vào giữa tháng 6 âm lịch hàng năm. Dân tộc Sán Dìu tuy

không đông nhưng vẫn còn duy trì lễ hội Đại Phan có giá trị văn hóa dân tộc.

Với những tiềm năng to lớn về nhân văn, Vân Đồn có thể phát triển

mạnh du lịch như du lịch biển; du lịch sinh thái; du lịch văn hoá - lịch sử; du

Page 21: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

15

lịch lễ hội, tâm linh ; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thăm quan thắng cảnh và vui

chơi giải trí, biểu hiện ở những khía cạnh sau:

- Tiềm năng cho phát triển du lịch văn hoá - lịch sử: Vân Đồn có nhiều di

tích lịch sử văn hoá đã và đang được xếp hạng như khu di tích đình Quan Lạn,

phế tích thương cảng Vân Đồn (xã Quan Lạn), khu di tích lưu niệm Bác Hồ trên

đảo Ngọc Vừng, khu vực Vạn Hoa (ngày 12/11/1962 Bác Hồ đã tới thăm), đền

Cặp Tiên... Trên địa bàn huyện còn có những kỳ quan đảo đá, hang động có ý

nghĩa lịch sử như: hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt, hang Nhà Trò.... Có khu bảo tồn

thiên nhiên rừng - biển, vườn quốc gia Bái Tử Long, có thể phát triển thành các

điểm du lịch văn hoá trong quần thể du lịch Hạ Long - Bái Tử Long.

- Tiềm năng cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng: Tại Vân Đồn có nhiều

bãi tắm đẹp, cát mịn, nước sạch, bãi tắm dốc thoải ra biển tạo thành các điểm

nghỉ mát, hoạt động thể thao - du lịch biển như bãi biển Sơn Hào, Quan Lạn,

Minh Châu, Ngọc Vừng.... Vùng đảo của Vân Đồn có không khí trong lành,

yên tĩnh, không có bụi khói công nghiệp, là địa điểm cho các hoạt động du

lịch, nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi vui chơi giải trí cao cấp lý tưởng.

- Tiềm năng cho phát triển du lịch tham quan danh thắng: Nối liền với

vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên thế giới), Vân Đồn có tiềm năng lớn cho phát

triển du lịch tham quan danh thắng quần thể du lịch vịnh Hạ Long – vịnh Bái Tử

Long. Đồng thời đây cũng sẽ là điểm du lịch có tác dụng lan toả của du lịch Hạ

Long trong thời gian tới, khi điều kiện cho du lịch tại Hạ Long đòi hỏi phải mở

rộng quy mô, không gian và giải quyết các vấn đề về môi trường.

b) Tài nguyên đất, rừng

Đất đai của huyện Vân Đồn được chia thành hai vùng chính: Vùng đồng

bằng ven biển và vùng đồi núi. Vùng đồng bằng ven biển được chia thành ba

loại đất chính: đất cồn cát và bãi cát, đất cát biển và đất mặn.

Đất cồn cát và bãi cát: Đất cồn cát và bãi cát có diện tích khoảng 4.424

ha chiếm 8,02% diện tích đất tự nhiên toàn huyện, được phân bố sát mép nước

và cửa sông bãi biển thuộc các xã: Ngọc Vừng, Minh Châu, Quan Lạn, Bản

Sen, Hạ Long, Đông Xá, Vạn Yên. Đặc điểm chung là dễ nóng lên và lạnh đi đột

ngột, giữ nước kém, đất chua, độ phì kém.

Đất cát biển: Phân bố ở các xã: Hạ Long, Đông Xá, Ngọc Vừng, Minh

Châu, Quan Lạn, Đài Xuyên, Bình Dân, là loại đất do quá trình sóng biển

thủy triều xô đẩy đọng lại khi nước biển lùi dần tạo thành những bãi cát sát

mép biển, do quá trình lao động cần cù và sáng tạo của nhân dân, có nơi tạo

thành đồng ruộng để sản xuất.

Đất mặn: Là loại đất được hình thành do sản phẩm của sông biển bồi

tụ, bị nước biển xâm nhập nên bị mặn, trong lòng đất có xác rễ sú, vẹt thối

mục thải ra các khí độc như CH4, H2S, axít hữu cơ làm cho đất bị nhiễm

độc và chua. Loại đất này được phân bố tại hầu hết các xã trong huyện như:

Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên, Đoàn Kết, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Đông

Page 22: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

16

Xá, Hạ Long... với diện tích khá lớn khoảng 3.103,36 ha chiếm 5,63% diện

tích đất tự nhiên của toàn huyện, có vai trò rất lớn trong sản xuất nông

nghiệp của huyện.

- Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ, chia thành

2 khu, đất liền và các đảo. Đất tại huyện khá đa dạng, có đủ các loại: đất liền,

hải đảo; đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức quy hoạch,

xây dựng phát triển.

- Rừng ở Vân Đồn phong phú với nhiều chủng loại, đặc biệt vườn quốc

gia Bái Tử Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá như rừng Trà Ngọ,

rừng Trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn. Rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên

cần được giữ gìn và khai thác hợp lý.

Vân Đồn có tới 68-70% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng.

Rừng trên nhiều đảo có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quí như

lim, lát, sến, táu, nghiến, mun, kim giao, đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình

Quan Lạn) không thấy có ở các nơi khác. Rừng có nhiều chim thú quí như

khỉ lông vàng, vọoc đầu bạc, đại bàng đất, công, trĩ, hươu sao, lợn rừng…

Đặc biệt đảo Ba Mùn là một vùng rừng nguyên sinh, từ năm 1977 đã được

Nhà nước quy định là rừng cấm quốc gia bảo vệ thiên nhiên (tại Quyết định

số 41-TTg ngày 24/ 1/1977), nay lại được Chính phủ ra quyết định số

85/2001/QĐ-TTg ngày 01/6/2001 cho thành lập vườn quốc gia Bái Tử Long.

Đây là một trong 25 vườn quốc gia của cả nước còn nguyên vẹn hệ sinh thái

đa dạng sinh học (1).

c) Tài nguyên biển

Các hệ sinh thái biển đặc trưng là cơ sở tạo nên vùng biển có nguồn lợi

thủy sản phong phú, đa dạng và có trữ lượng khá lớn. Vùng biển Bái Tử Long,

với điều kiện tự nhiên có được đầy đủ các yếu tố đặc trưng, thể hiện các hệ sinh

thái biển điển hình:

Hệ sinh thái rạn san hô: Hệ sinh thái San hô trên vùng biển tỉnh Quảng

Ninh với độ phủ của rạn đạt từ 42,7 ÷ 57,1%, thuộc vào loại cao của vịnh Bắc

Bộ. Đến nay đã thống kê được khoảng 750 loài sinh vật biển tại vùng ven biển

Quảng Ninh, trong đó có vùng ven biển huyện Vân Đồn. Các loài bao gồm thực

vật ngập mặn 30 loài, rong cỏ biển 69 loài, thực vật phù du và tảo độc hại 213

loài, động vật phù du 97 loài, động vật đáy 208 loài thuộc 128 giống, 63 họ, san

hô có 102 loài thuộc 13 họ và 37 giống, cá biển 133 loài. Hệ sinh thái rạn san hô

là nét đặc trưng của vùng biển Quảng Ninh.

(1) Vườn quốc gia Bái Tử Long có diện tích tự nhiên 15.178,3 ha được hợp thành từ trên 20 hòn đảo lớn

nhỏ, trong đó diện tích có rừng là 4.328 ha. Trên đảo có hệ thực vật rất đa dạng, phong phú gồm hơn 117

họ, 337 chi, 494 loài, trong đó có 11 loài quí hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam. Hệ động vật cũng rất

phong phú, còn khá hoang dã, gồm 37 loài thú, 96 loài chim, 15 loài lưỡng cư, 22 loài bò sát, trong đó có

tới 9 loại quí hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam.

Page 23: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

17

Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Vân Đồn có 7.381 ha rừng ngập mặn. Thực

vật ngập mặn ở Bái Tử Long có vai trò to lớn như: Tham gia vào hệ sinh thái

rừng mưa nhiệt đới, điều hòa khí hậu, tham gia kiến tạo bảo vệ cảnh quan ven

bờ, chống xói mòn, hạn chế bão gió, bảo vệ đê ven biển... Đặc biệt, rừng ngập

mặn góp phần làm sạch môi trường do có thể làm giảm hàm lượng kim loại

nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông, ven biển, đồng thời giữ

gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước. Rừng ngập

mặn giống như một ngân hàng gen giống của các giống loài thủy sản, một nhà

máy lọc chất thải, ngăn chặn những ô nhiễm môi trường biển do rác thải, nước

thải ven bờ xả ra biển.

Hệ sinh thái vùng triều: Là một trong 3 hệ sinh thái biển quan trọng của

tỉnh Quảng Ninh được phân bố hầu hết trên các vùng ven biển các huyện.

Những hệ sinh thái vùng triều có năng suất sinh học cao, nguồn lợi hải sản

phong phú và có giá trị kinh tế cao như: Vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan

Lạn. Nằm trong Vịnh Bái Tử Long, các xã Minh Châu, Quan Lạn là vùng biển

tập hợp của nhiều hệ sinh thái điển hình, có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế,

quí hiếm. Các rạn san hô ven đảo là nơi phân bố của các loài hải sản có giá trị

kinh tế như cá song, cầu gai, tôm, bàn mai, hải sâm và các loài nhuyễn thể hai

mảnh vỏ. Các rạn san hô là nơi quần cư của trai ngọc, bào ngư, vẹm xanh, hàu.

Rừng ngập mặn là nơi phân bố của cua, ngán, ghẹ. Đặc biệt vùng bãi triều của

xã Minh Châu, Quan Lạn là nơi phân bố của loài hải sản đặc biệt quí hiếm là Sá

sùng. Đây là một loài hải sản có giá trị kinh tế cao, chủ yếu phân bố trên vùng

biển khu vực này.

Như vậy biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là

điều kiện khá thuận lợi để Vân Đồn đã, đang và sẽ phát triển kinh tế đa dạng,

bao gồm vận tải biển; đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng

cao. Cụ thể:

- Khu vực cảng Vạn Hoa có mớn nước sâu, đã hình thành từ rất sớm,

nhiều năm đã phát huy tác dụng; sẽ được quy hoạch xây dựng thành một cảng

biển trong hệ thống cảng biển của khu vực. Ngoài ra các cảng, bến nhỏ có đủ

điều kiện để quy hoạch xây dựng đồng bộ gắn với các đảo tạo thành hệ thống

các cảng, bến phục vụ du lịch, dân sinh, thương mại, giao lưu buôn bán...

- Vân Đồn có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc Bộ. Ở

đây có nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi

thuỷ, hải sản và tài nguyên biển khá phong phú. Nhiều chủng loại hải sản quý

như tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, trai ngọc, bào ngư, ốc bể, tu hài, hàu...

đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho dân cư trên đảo.

- Vân Đồn có thềm lục địa rộng khoảng 1.620km2 (gấp 3 lần diện tích

đất nổi của khu) nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nguồn hải sản khá phong

phú, bao gồm: mực ống, tôm, cua, cá, nhuyễn thể, bào ngư, ốc biển, ngọc trai...

có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, tập trung ở vùng quần đảo Vân Hải, nơi

có khả năng cho phép khai thác hàng chục ngàn tấn mỗi năm. Nghề đánh cá

biển có truyền thống lâu đời. Nghề nuôi trồng hải sản có từ những năm 90 của

Page 24: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

18

thế kỷ XX và được phát triển nhanh, trong đó nghề nuôi nhuyễn thể phát triển

nhất. Hiện đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nuôi trai

lấy ngọc xuất khẩu, nuôi tu hài, nuôi hàu (bằng thức ăn tự nhiên) đem lại hiệu

quả cao mà không ảnh hưởng đến môi trường biển.

d) Tài nguyên khoáng sản

Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt,

vàng đã từng được tổ chức khai thác từ lâu như:

- Về than đá, mỏ Kế Bào đã được khai thác từ thời thuộc Pháp. Đến nay

do ảnh hưởng tới môi trường, mặt khác cấu trúc vỉa phức tạp, chất lượng than

không cao nên đã dừng khai thác quy mô công nghiệp.

- Điểm quặng sắt Thâm Câu (đảo Cái Bầu) được đánh giá có trữ lượng

khoảng 790.000 tấn, tài nguyên dự báo 1,2 triệu tấn (Đoàn 913 đánh giá), đã

khai thác 2 thời kỳ (1930-1940) và (1959-1960).

- Mỏ cát trắng Vân Hải thuộc loại mỏ lớn, có trữ lượng gần 6 triệu tấn,

hiện đang khai thác cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kính, thủy

tinh một cách có hiệu quả.

- Vàng có ở đảo Cái Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt

chưa khai thác.

2. Bối cảnh phát triển

2.1. Bối cảnh phát triển của thế giới và khu vực

Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng gia tăng cùng với các

quan hệ kinh tế quốc tế (hiệp định thương mại song phương, đa phương…) sẽ

tạo ra thế phát triển mới tác động vào nền kinh tế Việt Nam. Những xu hướng

chính của kinh tế quốc tế và khu vực trong giai đoạn sắp tới sẽ là:

Thứ nhất: Cạnh tranh gay gắt và hợp tác toàn cầu.

Trong bối cảnh hiện nay, tất cả các nền kinh tế đều ít nhiều phụ thuộc

vào nhau do quá trình mở cửa kinh tế diễn ra trên bình diện toàn thế giới. Mở

cửa kinh tế quốc tế sẽ đặt ra vấn đề cạnh tranh gay gắt và hợp tác toàn cầu.

Cộng vào đó sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ là

động lực phát triển của mọi nền kinh tế trên thế giới. Sự phát triển của khoa

học, công nghệ sẽ làm chặt hơn về quan hệ hợp tác và sâu hơn về phân công

lao động quốc tế, tăng cường độ và quy mô di chuyển các ngành sản xuất từ

nước này sang các nước khác. Đây là xu thế tất yếu khi gia nhập sân chơi

chung của WTO, đặt nền kinh tế cả nước đối đầu với tình trạng cạnh tranh khá

khốc liệt trong khu vực và trên thế giới.

Thứ hai: Các nền kinh tế thay đổi theo hướng kinh tế thị trường.

Tình hình chính trị thế giới và khu vực trong những thập niên tới sẽ tiếp tục có

những diễn biến phức tạp, khó lường. Do vậy, kinh tế thế giới và các khu vực tiếp tục

chịu những tác động nhất định của tình hình này. Tuy nhiên, cơ chế thị trường là

Page 25: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

19

một trong những giai đoạn tất yếu cho các nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh

tranh toàn cầu xảy ra một cách gay gắt, tất cả các nền kinh tế đều có xu thế

thay đổi nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Những xu hướng chính đã, đang và sẽ

thay đổi kinh tế thế giới là: Thay đổi theo cơ chế kinh tế thị trường, giảm bớt

ngày càng nhiều sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, tăng cường vai trò lãnh

đạo kinh tế của tư nhân; đồng thời các nước đều thực hiện chính sách mở cửa,

tự do hoá thương mại, đầu tư, xoá bỏ dần bảo hộ. Điều này đặt nền kinh tế cả

nước phân hoá cao, phát triển theo hướng tư nhân hoá sâu hơn.

Thứ ba: Quốc tế hoá và khu vực hoá kinh tế thế giới

Xu thế liên kết, hợp tác kinh tế trong khu vực diễn ra mạnh mẽ với hàng

loạt các hiệp thương mại lớn đang được đẩy nhanh tiến độ đàm phán như: FTA

Trung-Nhật-Hàn; Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định

đối tác kinh tế khu vực (RCEP)... Các nước ASEAN đã và đang tích cực chuẩn

bị xây dựng Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 với các mục tiêu chiến lược

như: mở rộng thương mại, đầu tư và phát triển kinh tế, giảm đói nghèo và thu

hẹp khoảng cách phát triển, giữ vững vai trò “trung tâm” của khối trong hợp tác

ở Đông Á...

Thứ tư: Hợp tác kinh tế Trung Quốc – ASEAN, Trung Quốc – Việt

Nam tiếp tục được đẩy mạnh

Hợp tác kinh tế Trung Quốc-ASEAN đã phát triển mạnh mẽ trong khoảng

một thập kỷ vừa qua. Trên cơ sở Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện

ASEAN - Trung Quốc, hai bên đã ký một loạt các Hiệp định quan trọng như:

Hiệp định Thương mại hàng hóa và Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp

(tháng 11/2004), Hiệp định Thương mại dịch vụ (1/2007), Hiệp định Đầu tư

(8/2009), hoàn tất và thực hiện CAFTA... Theo đó, ASEAN và Trung Quốc trở

thành đối tác đầu tư, thương mại ngày càng quan trọng của nhau.

Trong bối cảnh nêu trên, các chương trình hợp tác tiểu vùng giữa Trung

Quốc với ASEAN như Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng; hợp tác tiểu vùng

Mê Công mở rộng (GMS); Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore… đã được

triển khai và có tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam

nói chung, Quảng Ninh và Vân Đồn nói riêng. Trong khuôn khổ tiểu vùng Vịnh

Bắc Bộ mở rộng, năm 2008, Trung Quốc đã phê chuẩn và triển khai thực hiện

"Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây", gồm thành phố

Nam Ninh và 3 thành phố lớn ven biển là Phòng Thành, Khâm Châu và Bắc Hải,

triển khai hơn 2.300 dự án, với tổng số vốn khoảng 300 tỷ USD, đưa khu kinh tế

này lên tầm chiến lược quốc gia, thành “đầu cầu” hợp tác giữa Trung Quốc với

ASEAN. Quảng Tây đang đẩy mạnh đầu tư, phát triển, mở rộng thành phố Đông

Hưng giáp thành phố Móng Cái của Việt Nam (với tổng vốn đầu tư khoảng 1,2 tỷ

Page 26: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

20

USD cho giai đoạn 2012-2015) và tích cực thúc đẩy việc xây dựng Khu hợp tác

kinh tế xuyên biên giới Đông Hưng - Móng Cái với Việt Nam.

Thứ năm: Hợp tác song phương Việt-Trung với cơ hội và những thách

thức đan xen

Những năm gần đây, quan hệ Việt - Trung đã phát triển mạnh mẽ trên

nhiều mặt, với nhiều dấu mốc quan trọng. Hai nước đã ký kết khoảng 50 Hiệp

định và gần 30 văn kiện khác ở cấp Nhà nước, đặt cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp

tác lâu dài. Năm 2008, lãnh đạo cấp cao hai Đảng Cộng sản Trung Quốc và Việt

Nam nhất trí xây dựng quan hệ “Đối tác hợp tác chiến lược toàn diện”, mở ra kỷ

nguyên mới cho quan hệ Việt - Trung. Ngày 11/10/2011 Chính phủ hai nước đã

ký kết Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế, thương mại Việt - Trung, tạo

cơ sở để thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị hai nước phát triển toàn diện…

Về hợp tác kinh tế, Trung Quốc đã trở thành đối tác kinh tế, thương mại

lớn nhất của Việt Nam, với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt gần 60

tỷ USD năm 2014 (số liệu của Trung Quốc là hơn 80 tỷ USD). Đặc biệt là sáng

kiến hợp tác hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam-Trung Quốc mà lãnh

đạo hai nước cam kết từ năm 2006, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao

thông, đang và sẽ tạo nên diện mạo mới cho các tuyến đường bộ, đường sắt và

hành lang kinh tế như: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng

Ninh; Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Lãnh đạo

hai nước Việt-Trung gần đây cũng tăng cường cam kết đẩy mạnh “kết nối chiến

lược” trong lĩnh vực phát triển hạ tầng. Theo đó, sớm triển khai nâng cấp một số

tuyến giao thông, trong đó có tuyến Hạ Long-Móng Cái và xây dựng khu hợp

tác kinh tế xuyên biến giới Đông Hưng-Móng Cái1.

Tuy nhiên, quan hệ Việt Nam-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng sau vụ

Trung Quốc đặt giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế

của Việt Nam tháng 5/2014. Trong thời gian tới, quan hệ Việt-Trung được dự

báo sẽ tiếp tục khó khăn, do tranh chấp chủ quyền biển Đông. Những xu hướng

cơ bản trên và các chương trình, hợp tác song phương Việt Nam – Trung

Quốc sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế cả nước, nói

chung và đối với Vân Đồn nói riêng.

2.2. Bối cảnh trong nước

Những biến đổi của nền kinh tế cả nước có tác động trực tiếp đến phát

triển KT-XH của huyện ở các mặt sau:

- Nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng tương đối

cao, cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch hợp lý, tái cơ cấu kinh tế

đạt được một số kết quả tích cực.

1 Nội dung hợp tác kết nối chiến lược (chủ yếu trong lĩnh vực hạ tầng) giữa hai nước được thảo luận từ chuyến

thăm Việt Nam tháng 7/2015 của Phó Thủ tướng Trung Quốc Trương Cao Lệ. Tuyến cao tốc Hạ Long-Móng

Cái sẽ sớm được xây dựng theo điều khoản thỏa thuận cho vay giữa 2 nước Việt Nam-Trung Quốc nhân

chuyến thăm Việt Nam của Tổng Bí thư Trung Quốc Tập Cận Bình tháng 11/2015.

Page 27: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

21

Nền kinh tế Việt Nam đã phát triển với tốc độ nhanh trong một thời

gian dài trước năm 2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2014, do ảnh

hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

đã chững lại, tỷ lệ nợ xấu, lạm phát cao... Song với những biện pháp điều

hành quyết liệt của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kinh tế Việt Nam

dần ổn định và trở lại quỹ đạo tăng trưởng khá kể từ năm 2014 . Chiến lược

phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã xác định quan

điểm, mục tiêu nhằm khắc phục những khó khăn, thách thức, thúc đẩy nền kinh

tế phát triển bền vững: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so

với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000

USD. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu

quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.

Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt

khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm

khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát

triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị tăng

thêm cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ

lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. Ưu tiên phát triển các

sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất

và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công

nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp

dược... Việc quyết liệt thực hiện các mục tiêu chiến lược 2011-2020 nêu trên đã

đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Theo đó, cơ cấu kinh tế ngày càng

chuyển dịch hợp lý, tái cơ cấu kinh tế đạt được một số kết quả tích cực.

- Sự ổn định kinh tế vĩ mô cùng với thành công của công cuộc đổi mới ,

hội nhập quốc tế ngày càng tạo môi trường đầu tư, phát triển thuận

lợi cho Việt Nam.

Mặc dù kinh tế thế giới có nhiều biến động, nền kinh tế Việt Nam

trong thời gian gần đây được đánh giá ổn định và phát triển, sau một thời

gian tốc độ tăng trưởng giảm sút, do những hạn chế yếu kém vốn có của nền

kinh tế cùng tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra từ

năm 2008. Theo đó, từ năm 2014, Việt Nam đã ổn định được kinh tế vĩ mô,

kiềm chế lạm phát hiệu quả, đa số các lĩnh vực kinh tế đều phục hồi khả quan,

tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 đã đạt 5,98%, mức cao nhất trong vòng 5

năm trước đó…

Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam cũng đã và đang hội nhập quốc

tế mạnh mẽ. Trong năm 2014, Việt Nam đã kết thúc đàm phán các hiệp định

thương mại tự do song phương (FTA) với Hàn Quốc và với Liên minh Hải quan

Belarus-Kazakhstan và Nga, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)...

Các hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán là: FTA Việt Nam – Khối

thương mại tự do (EFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP)… Việc

đẩy mạnh hội nhập quốc tế như trên đang và sẽ giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất

Page 28: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

22

khẩu, tiếp thu công nghệ tiên tiến của nước ngoài và nhanh chóng cải cách kinh

tế trong nước…

Dự báo trong những năm tới, môi trường kinh tế trong nước của Việt

Nam tiếp tục được cải thiện, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển và thu hút

mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

- Chủ trương của Chính phủ phát triển nhanh vùng biển và ven biển là

điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và tổ chức sản xuất các ngành, sản

phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Điều đó đặt cho Vân Đồn nói riêng và

tỉnh Quảng Ninh nói chung một cơ hội mới.

Thế kỷ XXI được xác định là “thế kỷ của đại dương”, theo đó các

quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều xây dựng các định hướng chiến

lược phát triển hướng mạnh ra biển. Việt Nam cũng đã và đang ngày càng

chú trọng phát triển kinh tế biển, phấn đấu trở thành quốc gia biển, làm giàu

từ biển... Xu hướng phát triển nêu trên tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển

của một địa phương có lợi thế phát triển kinh tế biển như Vân Đồn. Nghị

quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương về

Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã giao cho Vân Đồn những trọng

trách lớn trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nhiều chương trình, dự án đầu tư lớn từ các nguồn trong và ngoài nước sẽ

được thu hút vào Vân Đồn. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhiều cho

tỉnh Quảng Ninh và Vân Đồn. Việc huy động các nguồn lực để phát triển

KT-XH, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển là rất quan trọng.

Việc xây dựng, phát triển KT-XH Vân Đồn còn có nhiều thuận lợi, kế

thừa được kết quả thực hiện các quy hoạch phát triển vùng trong cả nước như

quy hoạch chung xây dựng biên giới Việt - Trung, quy hoạch các khu kinh tế

ven biển Việt Nam, quy hoạch vùng Đông Bắc, quy hoạch các khu kinh tế, khu

thương mại... của cả nước trước đó.

- Chủ trương của Nhà nước xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn

Đánh giá được những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, Nhà nước đã cho

phép xây dựng một Khu kinh tế tại Vân Đồn. Những ý đồ đó đã được thể hiện

thành các chủ trương lớn của Trung ương Đảng, Chính phủ thông qua các văn

bản pháp lý từ Nghị quyết của Trung ương đến Quyết định và Thông báo điều

hành của Thủ tướng và Chính phủ như sau:

+ Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm

2005 của Bộ Chính trị về “Phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh

vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Thủ

tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 về phê

duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm

Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Trong đó nêu rõ “Nghiên

cứu xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và khu kinh tế Vân

Đồn trở thành trung tâm liên kết Vùng và đầu mối quan trọng trên tuyến hành

lang ven biển thông thương với Trung Quốc” và “khu kinh tế tổng hợp thuộc

Page 29: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

23

huyện đảo Vân Đồn (Quảng Ninh) phát triển theo hướng du lịch sinh thái biển

chất lượng cao và nuôi trồng gắn với chế biến đặc hải sản”.

Triển khai Nghị quyết 09/NQ/TW ngày 09/02/2007 của Trung ương

Đảng “về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong Quyết định số

1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án

“Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”

còn nhấn mạnh “Xây dựng các Khu kinh tế ven biển ở miền Bắc: trước hết xây

dựng khu kinh tế Vân Đồn ở tỉnh Quảng Ninh trở thành một cửa mở hướng ra

biển, phát triển theo hướng hội nhập kinh tế với khu vực Đông Bắc á, trong

hợp tác của hai hành lang, một vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ giữa Việt

Nam với Trung Quốc…”.

+ Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Thủ tướng Chính phủ đã ký

các Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt Đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”

và Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến

năm 2020”. Tại các đề án đã khẳng định: “Khu kinh tế Vân Đồn trở thành một

trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không

quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thương quốc tế theo

hướng: tập trung phát triển nhanh du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao

tầm cỡ khu vực và quốc tế... Đầu tư xây dựng một số khu vui chơi giải trí cao

cấp gồm cả sân golf và hoạt động vui chơi giải trí tại trung tâm Cái Bầu và

một số đảo khác…”

+ Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 15/12/2008; Thông báo số 02/TB-

VPCP ngày 02/01/2008 và gần đây là Thông báo số 235/TB-VPCP ngày

18/6/2014 của Văn phòng Chính phủ về “kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn

Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh”, Thủ tướng đã nhấn

mạnh: “Quảng Ninh nói chung và vùng kinh tế ven biển Móng Cái - Hải Hà -

Vân Đồn nói riêng là vùng đất có tiềm năng và lợi thế rất lớn để phát triển

thành vùng kinh tế động lực ở Bắc bộ…” và “Đối với khu kinh tế Vân Đồn

phải tập trung xây dựng thành khu du lịch tổng hợp cao cấp theo Đề án phát

triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006. Đồng ý cho lập dự án xây dựng khu

vui chơi giải trí tổng hợp quy mô lớn trong đó có dịch vụ vui chơi có thưởng để

phục vụ khách du lịch nước ngoài. Trước mắt cần triển khai dự án xây dựng

sân bay Vân Đồn.” .

+ Trong các Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1588/QĐ-

UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Quy hoạch

xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và

ngoài 2050, đã nêu rõ “xây dựng Vân Đồn thành khu kinh tế tổng hợp, cửa

mở ra biển của miền Bắc với các hướng phát triển các ngành công nghiệp

Page 30: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

24

sạch; khai thác tài nguyên biển cho nông nghiệp và du lịch; xây dựng khu

chung cư cao cấp; xây dựng cảng biển và nghiên cứu xây dựng cảng hàng

không”. “Vân Đồn trở thành một khu kinh tế năng động, chú trọng vào nuôi

trồng và chế biến hải sản giá trị cao, phát triển du lịch cao cấp trên trên Vịnh

Bái Tử Long và đồng thời phát triển Vân Đồn thành cửa ngõ hỗ trợ du lịch nội

địa cho đảo Cô Tô”.

Trên cơ sở, phạm vi toàn huyện Vân Đồn sẽ được xây dựng thành Khu

Kinh tế Vân Đồn, những vấn đề cơ bản trong các chủ trương của Nhà nước là:

- Tiềm năng cho phát triển KT-XH của Vân Đồn rất lớn.

Có thể nói Vân Đồn hội khá đủ những lợi thế về thiên thời - địa lợi -

nhân hòa. Do đó phát triển KT-XH huyện Vân Đồn phải đạt hiệu quả kinh tế

cao đồng thời đặt Vân Đồn trong mối quan hệ phát triển chung của tỉnh Quảng

Ninh, của vùng KTTĐ Bắc bộ, Vịnh Bắc bộ và của cả nước; đồng thời gắn với

sự phát triển vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ.

- Phát triển KT-XH Vân Đồn phải có tầm nhìn dài hạn, bền vững và có

bước đi thích hợp, đảm bảo tính khả thi cao.

Quy hoạch phải bám sát và thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14

tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và bảo đảm quốc

phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020; góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; thực

hiện Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ

tướng Chính phủ về phương hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

và thực hiện các quyết định khác liên quan.

- Phát triển Vân Đồn trong mối giao thương quốc tế.

Cần xây dựng cho được những định hướng phát triển KT-XH chung cho

thời kỳ dài hạn, xác định các chương trình, dự án đầu tư và hợp tác, đẩy nhanh

phát triển KT-XH nhằm tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo phát triển nhanh KT-XH

của tỉnh Quảng Ninh và của vùng Bắc bộ, đặc biệt vùng KTTĐ Bắc bộ, vùng

Vịnh Bắc bộ. Đồng thời phát triển KT-XH Vân Đồn tạo tiền đề về kinh tế mạnh

để phối hợp và thúc đẩy mối quan hệ giao thương kinh tế khu vực và hội nhập

kinh tế quốc tế.

2.3. Bối cảnh phát triển của vùng

Tỉnh Quảng Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng và hẹp hơn là

vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và tham gia vào “hai hành lang và một vành

đai kinh tế” giữa Việt Nam và Trung Quốc là một thời cơ lớn cho phát triển

KT-XH huyện Vân Đồn.

a) Tác động của vùng Đồng bằng sông Hồng

Trong những năm qua, vùng đồng bằng Sông Hồng có nhịp độ tăng

trưởng kinh tế tương đối nhanh, nhất là 8 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế

trọng điểm Bắc bộ. Hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng. Cơ

cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

Page 31: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

25

hóa, nhiều khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp đang được hình thành, là vùng

trọng điểm về lương thực đảm bảo cho cả vùng Bắc bộ và Bắc Trung bộ.

Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phương

hướng phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng bằng

Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số

795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020,

đã xác định tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm sẽ đạt 11-12%/năm, đóng góp

40-45% ngân sách trung ương. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp

chủ lực như chế tạo máy, thép, điện tử, đóng tàu, sản xuất điện, vật liệu xây

dựng cao cấp, chế biến nông, lâm, thủy sản… quy hoạch các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành ngành mũi

nhọn, hình thành các trung tâm thương mại, khu du lịch – an dưỡng hiện đại,

chất lượng cao ngang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển tiểu vùng bắc Đồng

bằng Sông Hồng (Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ) và vùng Nam Đồng bằng

Sông Hồng. Phát triển hiệu quả các hành lang vành đai kinh tế với các tỉnh phía

Nam Trung Quốc.

Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị với các tuyến đường cao tốc

Nội Bài-Hạ Long; Hạ Long-Móng Cái đi qua huyện Vân Đồn… Đặc biệt tuyến

cao tốc Hạ Long-Móng Cái (nối từ Hải Phòng) sẽ sớm được xây dựng theo điều

khoản được ký kết giữa 2 nước Việt Nam và Trung Quốc nhân chuyến thăm

chính thức Việt Nam của Tổng Bí thư Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam

vào thượng tuần tháng 11/2015. Nâng cấp các trục đường nối từ tuyến cao tốc,

các thành phố, thị xã ra các cảng, cửa khẩu biên giới. Xây dựng khu kinh tế tổng

hợp Vân Đồn, Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế quan trọng trong

quy hoạch vành đai kinh tế ven biển Quảng Tây-Móng Cái-Hạ Long-Đồ Sơn để

đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Với những định hướng phát triển như trên, trong những năm tới vùng

Đồng bằng Sông Hồng sẽ có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định rõ vai

trò động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.

b) Tác động của Vùng KTTĐ Bắc bộ tới sự phát triển KT-XH huyện

Phương hướng phát triển của vùng có liên quan đến phát triển KT-XH của

Vân Đồn, điều đó đã được khẳng định trong các Nghị quyết và Quyết định, cụ

thể như sau:

- Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng và Nghị

quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã

hội và đảm bảo quốc phòng-an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng, đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020. Tại Nghị quyết này đã khẳng định Phương

hướng phát triển các Khu công nghiệp và Khu kinh tế tại vùng Đồng bằng sông

Hồng là “Xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn (Quảng Ninh): Vân Đồn đã

hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên cũng như kinh tế để xây dựng một khu kinh tế

tổng hợp. Vân Đồn có lịch sử lâu đời về giữ nước và phát triển kinh tế của ông

cha ta. Có tiềm năng rất phong phú về biển, có tiềm năng phát triển du lịch

Page 32: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

26

biển với hơn 600 hòn đảo trong vịnh Bái Tử Long (Di sản thiên nhiên quốc

gia). Vân Đồn có đường cao tốc Nội Bài chạy qua và nằm trên trục phát triển

động lực phía Đông Bắc Tổ quốc…” và “Xây dung khu kinh tế tổng hợp Vân

Đồn (Quảng Ninh) với các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, sạch, các ngành

thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái cao cấp, bảo tồn thiên nhiên và nuôi

trồng đặc hải sản”.

- Quyết định số 198/QĐ-TTg, ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng

điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo Quyết định 198 thì

Phương hướng có tính đột phá cho cả vùng KTTĐ Bắc bộ là: “xây dựng các khu

du lịch mang tầm cỡ vùng và quốc gia gắn với du lịch sinh thái các vườn quốc gia

Cát Bà (Hải Phòng), Bái Tử Long, Hạ Long, Vân Đồn, Trà Cổ (Quảng Ninh);

đẩy mạnh phát triển nông lâm nghiệp, trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao giá trị và

chất lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến thủy

sản gắn với xuất khẩu” cũng như “Xây dựng khu vực ven biển trở thành “vùng

kinh tế mở”, hướng ngoại được đẩy mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh

tế biển trên cơ sở hợp tác cùng có lợi với bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ

chủ quyền quốc gia trên biển” và “Xây dựng khu kinh tế tổng hợp thuộc huyện

đảo Vân Đồn (Quảng Ninh) phát triển du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao

và nuôi trồng gắn với chế biến đặc hải sản...”.

Đây là những cơ sở để xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH của huyện

và xa hơn là Khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn.

2.4. Bối cảnh phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng

điểm Bắc bộ, nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, thực hiện hợp tác liên

vùng Vịnh Bắc bộ, ở điểm đầu khu hợp tác “hai hành lang một vành đai” kinh tế

Việt - Trung, trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.

Trong giai đoạn đến năm 2020, Quảng Ninh đặt mục tiêu phấn đấu trở thành

tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những tỉnh đi đầu trong công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc, là

trung tâm du lịch quốc tế. Quảng Ninh đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát

triển dịch vụ tổng hợp, hướng đến công nghiệp văn hóa, giải trí và thương mại

quốc tế (tài chính-ngân hàng-cửa khẩu và cảng biển); phát triển công nghiệp

sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phát triển nông nghiệp sinh thái

và kinh tế biển.

Page 33: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

27

Một số mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2010-2020 là định hướng lớn, là khung khổ cho phát triển KT-XH

Vân Đồn, bao gồm (1):

- Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 12-13%/năm giai đoạn 2011-

2020; 9,5-10,5% giai đoạn 2011-2015 và đạt 14-15%/năm cho giai đoạn

2016-2020; giai đoạn 2020-2030 đạt 6,7%/năm.

GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) năm 2015 đạt từ 3.500-4.000

USD; đến năm 2020 đạt từ 8.000-8.500 USD và năm 2030 đạt 20.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 5-

5,5%, công nghiệp và xây dựng: 49-49,5%, dịch vụ: 45-45,5%;

Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản : 3-4%,

công nghiệp và xây dựng: 45-46%, dịch vụ: 51-52%.

Đến năm 2030 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 3%,

công nghiệp và xây dựng: 46%, dịch vụ: 51%.

- Đến năm 2020, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn

thành tiểu học vào lớp 6; duy trì tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-35

trên 99,5%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt trên 73%; đến năm

2020 tỷ lệ này là 89%.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2015 là 100%; tỷ lệ người

có bảo hiểm y tế đạt trên 80% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020. Tỷ

lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% vào năm 2015,

dưới 12% vào năm 2020.

- Độ che phủ của rừng trên 53,5% (năm 2015) và 55% (năm 2020).

Trong thời gian tới, Quảng Ninh sẽ đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu

lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát

triển kinh tế xanh; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo; đẩy mạnh huy động các nguồn lực tài chính; đẩy mạnh

cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đầu tư xây dựng hệ thống

kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đầu tư cho phát triển khoa học và ứng dụng

công nghệ; xây dựng và phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo

nhanh và bền vững, rút ngắn chênh lệch giàu nghèo, bảo vệ môi trường, phát

triển bền vững và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; mở rộng thị trường,

phát triển sản phẩm; đẩy mạnh liên kết vùng. Do đó, phát triển kinh tế-xã hội của

tỉnh Quảng Ninh sẽ có tác động toàn diện, chi phối đến nền kinh tế các huyện của

tỉnh, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ

cấu đầu tư, các cân đối lớn và hoạt động đối ngoại của huyện Vân Đồn.

(1) Các chỉ tiêu rút ra từ đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2622/QĐ-TTg

ngày 31/12/2013.

Page 34: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

28

Đặc biệt trong quy hoạch tỉnh đã xác định Vân Đồn như sau:

Vân Đồn sẽ trở thành trung tâm du lịch sinh thái và điểm dừng cho du

khách đến Hạ Long và Cô Tô, đồng thời có thể là điểm thu hút các khách du lịch

quốc tế cao cấp từ các du thuyền đến Vịnh Bái Tử Long. Với vị thế nằm giữa

vùng biển đảo biệt lập và nguyên sơ, Vân Đồn là nơi thích hợp để xây dựng

Vùng Thực phẩm, sản xuất hải sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

Phát triển hạ tầng giao thông Vân Đồn nhằm hỗ trợ mục tiêu phát triển du

lịch và sản xuất, bao gồm xây dựng/nâng cấp một cảng biển nhỏ cho dự án thủy

sản quy mô lớn; nâng cấp cảng hành khách phục vụ du khách đến Cô Tô và các

đảo trên Vịnh Bái Tử Long; xây dựng sân bay Vân Đồn phục vụ du lịch của

Vịnh Hạ Long; và xây dựng đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái nhằm nâng cao

hệ thống kết nối giao thông nội tỉnh.

Đối với Quảng Ninh, phát triển Vân Đồn cùng với phát triển Khu

công nghiệp-cảng biển Hải Hà, thành phố cửa khẩu Móng Cái là các hạt

nhân cho việc phát triển vùng miền Đông của tỉnh. Những chỉ tiêu phát triển

KT-XH tỉnh sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các định hướng phát triển KT-XH

huyện trong thời kỳ quy hoạch.

3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức

3.1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển

a) Vị trí địa lý của Vân Đồn thuận lợi cho việc xây dựng một Khu kinh tế du

lịch biển - đảo chất lượng cao, góp phần khai thác tốt vùng biển phía Bắc

- Vân Đồn nằm trong một không gian kinh tế sôi động bao gồm Vịnh Bắc

bộ và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc bộ, tiếp giáp với thị trường Trung

Quốc rộng lớn và giàu tiềm năng.

Vân Đồn có vị trí nằm trong một không gian kinh tế sôi động với các

trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng và Khu kinh tế

Vịnh Bắc bộ Quảng Tây của Trung Quốc(1). Hiện nay, Trung Quốc đã cơ bản

hoàn thành xây dựng và đưa khu kinh tế nói trên đi vào hoạt động với hệ thống

đường bộ, đường sắt cao tốc đồng bộ, các cụm cảng biển quốc tế công suất lớn,

các vành đai kinh tế trải dài trên hàng trăm km với nhiều khu, cụm công nghiệp

lớn… Sự phát triển mạnh mẽ của Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây đã tạo

động lực thúc đẩy hợp tác thương mại, du lịch mạnh mẽ với các nước ASEAN

và Việt Nam, đặc biệt là giao thương qua các cửa khẩu biên giới. Theo đó, tạo

nên các cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của Vân Đồn, đặc biệt là các ngành

du lịch, thương mại. .

Việc nằm trong một không gian kinh tế sôi động với nhiều trung tâm

kinh tế lớn làm tăng sức hấp dẫn của Vân Đồn với du khách và các nhà đầu tư.

(1) Khu kinh tế này được khởi công xây dựng từ năm 2008, trên địa bàn bốn thành phố là Nam Ninh, Khâm

Châu, Bắc hải, Phòng Thành, với tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ USD, nhằm biến Quảng Tây thành “cực tăng

trưởng mới”, đầu tàu trông hợp tác kinh tế Trung Quốc-ASEAN.

Page 35: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

29

Với việc thiết lập đường bay quốc tế, tại Vân Đồn sẽ có điều kiện đẩy mạnh

giao thương và du lịch với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực và thế

giới không chỉ tạo cho Vân Đồn những điều kiện thuận lợi để phát triển du

lịch, mà còn thuận lợi để phát triển các dịch vụ tài chính, thương mại quốc tế.

- Vân Đồn thuộc vành đai kinh tế Hạ Long-Vân Đồn-Hải Hà-Móng Cái,

là địa bàn tiếp giáp với Trung Quốc, là cửa ngõ ra biển của cả vùng Bắc

bộ. Đây sẽ là động lực của miền Đông tỉnh Quảng Ninh, là hạt nhân của

vùng KTTĐ Bắc bộ, hỗ trợ các tỉnh phía Nam sông Hồng và các vùng

khác.

Thị trấn Cái Rồng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện,

cách 40km về phía Tây là thành phố Hạ Long, nằm kề Tiên Yên và cách

khoảng 100km về phía Đông Bắc theo quốc lộ 18A là cửa khẩu quốc tế Móng

Cái. Vân Đồn ở vị trí trung độ giữa Hạ Long và Móng Cái, gần Hạ Long, Hải

Hà và đi Hải Nam (Trung Quốc) khá thuận lợi. Vân Đồn tham gia vào “hai

hành lang và một vành đai” trong hợp tác kinh tế Việt-Trung; nằm gần các đầu

mối giao thông đường thủy, đường bộ lớn quan trọng; giáp với di sản thiên

nhiên thế giới Vịnh Hạ Long có cơ hội thu hút nhiều khách du lịch. Đồng thời

gần thành phố Hạ Long (cách 40 km) sẽ là hậu cần vững cho việc xây dựng

một khu kinh tế.

Những yếu tố đó đã xác định Vân Đồn như một hạt nhân, vùng động lực

tăng trưởng, thu hút các vệ tinh, trước hết là các khu kinh tế và khu công

nghiệp của tỉnh, của vùng Đông Bắc và cả vùng phía Bắc Việt Nam.

- Vân Đồn nằm cách Thủ đô Hà Nội không xa (khoảng 175km), đồng

thời nằm kề đảo Cát Bà và cách Hải Phòng 80km. Đây là điều kiện tốt

cho sự hợp tác khai thác vùng vịnh.

Với những thế mạnh vượt trội, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và

giao lưu thương mại của các khu kinh tế nói chung, Vân Đồn cùng với các khu

kinh tế Đình Vũ-Cát Hải và khu nghỉ dưỡng Cát Bà (Hải Phòng) sẽ là địa bàn

hợp tác và hỗ trợ cho nhau trong khai thác vùng vịnh, nhất là trên các lĩnh vực

du lịch,khai thác hải, đặc sản...

- Nhiều công trình, dự án lớn trong khu vực thuộc “hai hành lang một

vành đai” của Việt Nam đã, đang và sẽ được tiếp tục triển khai sẽ tác động

tích cực đến sự phát triển kinh tế của Vân Đồn

Cùng với sự phát triển của Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), Vùng

KTTĐ Bắc Bộ nói chung và các địa phương tham gia hợp tác “Hai hành lang

một vành đai” kinh tế nói riêng, một loạt các công trình, dự án lớn có tác động

thúc đẩy phát triển trong vùng và liên vùng đã, đang và sẽ triển khai nâng cấp,

xây dựng. Trong đó tiêu biểu là các công trình, dự án như:

(1) Các khu công nghiệp, khu kinh tế: Các khu, cụm công nghiệp ở Hà

Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc... đã đi vào hoạt

động và đang tiếp tục được mở rộng, hoàn thiện. Các khu kinh tế cửa khẩu như:

Page 36: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

30

Lào Cai; Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô (Quảng Ninh); Đồng Đăng,

Chi Ma (Lạng Sơn) đang được nâng cấp và xây mới. Các khu kinh tế Vân Đồn

(Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hóa)… đang được triển khai xây dựng. Các

khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới với Trung Quốc như: Móng Cái-Đông

Hưng; Đồng Đăng-Bằng Tường, Lào Cai-Hà Khẩu, có triển vọng được xây

dựng trong giai đoạn 2016-2020.

(2) Các nhà máy nhiệt điện tại Hải Phòng, Uông Bí (Quảng Ninh) đã đi

vào hoạt động; Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đang được triển khai xây dựng tại

Thanh Hóa…

(3) Các tuyến đường bộ đã và đang được xây mới, nâng cấp như: cao tốc

Hà Nội - Lào Cai; cao tốc Hà Nội-Hải Phòng-Hạ Long; quốc lộ 1 (đoạn Lạng

Sơn-Hà Nội-Thanh Hóa); quốc lộ 10 kết nối Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái

Bình, Nam Định… Dự kiến trong giai đoạn 2016-2020, một số công trình giao

thông lớn trong vùng cũng sẽ được triển khai nâng cấp, xây dựng như: cao tốc

Hà Nội-Lạng Sơn; cao tốc Hạ Long-Móng Cái; các tuyến đường sắt thuộc “hai

hành lang một vành đai”…

(4) Các cảng biển lớn của vùng và cả nước đã và đang được nâng cấp, xây

dựng như: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cảng Lạch Huyện…

(5) Các sân bay đang được mở rộng và chuẩn bị xây mới như: sân bay

Nội Bài (Hà Nội), sân bay Cát Bi (Hải Phòng).

Các công trình, dự án nêu trên tạo “đòn bẩy” kích thích tăng trưởng kinh

tế liên vùng trong giai đoạn tới, đồng thời tạo nên sự hỗ trợ phát triển với Vân

Đồn trên các mặt như: kết nối hạ tầng giao thông, mở rộng thị trường (tài chính,

hàng hóa, khách du lịch…), tăng sức hấp dẫn về thu hút đầu tư…

b) Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên tương đối lớn để phát triển các ngành

dịch vụ và du lịch biển-đảo chất lượng cao.

- Đất, rừng toàn huyện còn đang ở dạng nguyên sơ, độc đáo, chưa có

nhiều tác động của con người; đất cho xây dựng còn nhiều là những điều

kiện thuận lợi để tiến hành quy hoạch một cách hiện đại ngay từ đầu.

Vân Đồn có quỹ đất khá dồi dào, còn tương đối hoang sơ, được chia thành

2 khu: đất liền thuận tiện cho việc bố trí phát triển các lĩnh vực như trung tâm

thương mại, trung tâm tài chính, các cơ sở hạ tầng. Các đảo còn lại có điều kiện

xây dựng các trung tâm nghỉ dưỡng độc đáo, thu hút khách tới nghỉ ngơi giải trí

dài ngày. Quy mô diện tích cho phát triển một khu kinh tế khoảng 550km2 là đủ

lớn, cộng vào đó vùng đất tại đây khá đa dạng: có đất liền, có hải đảo, có đất

mặt, có thềm lục địa là điều kiện tốt để phát triển các ngành dịch vụ.

Rừng ở Vân Đồn phong phú về nhiều chủng loại; hệ động, thực vật rất

phong phú, đa dạng gồm nhiều họ, nhiều loài, trong đó có nhiều loài quí hiếm

nằm trong sách đỏ Việt Nam. Vườn Quốc gia Bái Tử Long gồm những khu

Page 37: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

31

rừng nguyên sinh quý giá như Rừng Bãi Dài, rừng Trâm Minh Châu, rừng Ba

Mùn... có diện tích tự nhiên 15.178,3ha được hợp thành từ trên 20 hòn đảo lớn

nhỏ, trong đó diện tích có rừng là 4.328 ha.

Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để tổ chức khai thác ngay từ khâu quy

hoạch. Cần có quy hoạch thống nhất, dài hạn, tránh sử dụng đất manh mún,

lãng phí.

- Nằm trong vịnh Bái Tử Long, với nhiều kỳ quan thiên nhiên, có nhiều

đảo đá, hang động, có nhiều bãi tắm đẹp, nhiều di tích lịch sử-văn hoá

đặc sắc là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển-đảo đa dạng,

độc đáo.

Gần trung tâm phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh và vùng KTTĐ

Bắc bộ như Cẩm Phả, thành phố Hạ Long, Hải Phòng... Vân Đồn hội đủ các lợi

thế phát triển du lịch-dịch vụ, thuận lợi cho việc phát triển các ngành dịch vụ,

nghỉ dưỡng cao cấp ... Tại đây có nhiều bãi tắm dài, đẹp, tách biệt với khu khai

thác hải sản; có nhiều di tích lịch sử, văn hóa lâu đời. Vân Đồn có thể phát

triển du lịch theo các hình thức: du lịch biển; du lịch sinh thái; du lịch văn hoá-

lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thăm quan thắng cảnh và vui chơi giải trí

độc đáo.

- Vịnh Hạ Long-di sản thiên nhiên thế giới và đảo Cát Bà, khu du lịch

sinh thái, sẽ hỗ trợ nhiều mặt cho sự phát triển tổng hợp của Vân Đồn.

Quan Lạn và Ngọc Vừng là hai hòn đảo tương đối độc lập để phát triển

vui chơi giải trí có thưởng độc đáo, chất lượng cao. Từ Vân Đồn tới Vịnh Hạ

Long cũng như khu du lịch sinh thái Cát Bà chưa tới 1 giờ bằng tàu thủy trên

biển. Những sản phẩm du lịch độc đáo của Vân Đồn, Hạ Long và Cát Bà sẽ bổ

sung cho nhau tạo thành một tổng thể du lịch thưởng ngoạn biển, vui chơi giải

trí cao cấp, độc đáo biển-đảo cũng như các hình thức khác.

- Ngoài tiềm năng cho phát triển du lịch, biển Vân Đồn còn là điều kiện

tốt để phát triển kinh tế đa dạng bao gồm vận tải biển, nuôi trồng và chế

biến hải, đặc sản chất lượng cao.

Vạn Hoa có khả năng mở rộng đã và sẽ trở thành một cảng biển trong hệ

thống cảng biển của khu vực. Các bến cảng nhỏ trên sông Mang sẽ trở thành

các bến cảng du lịch và phục vụ giao lưu buôn bán.

Bao quanh các quần đảo của huyện là một ngư trường rộng lớn. Vùng

biển có nhiều chủng loại hải sản quí như tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, trai

ngọc, bào ngư, ốc bể... Vân Đồn có thềm lục địa rộng lớn khoảng 1.620km2

nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nguồn hải, đặc sản phong phú. Đây là nguồn

lợi chính cho dân cư hiện nay. Trong tương lai sẽ khai thác nguồn lợi này theo

hướng nuôi trồng hàng hóa, chất lượng cao và bảo vệ môi trường sinh thái.

c) Dân cư và các giá trị văn hóa độc đáo bổ sung cho khả năng phát triển du

lịch đa dạng

- Vân Đồn là nơi cư trú của người Việt cổ, có truyền thống chống ngoại

Page 38: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

32

xâm giữ nước vẻ vang và phát triển kinh tế từ lâu đời.

Địa danh Vân Đồn có lịch sử lâu đời và truyền thống văn hoá đặc sắc.

Nó được biểu hiện qua các di chỉ tìm thấy tại Hang Soi Nhụ (xã Hạ Long),

hang Hà Giát (xã Đoàn Kết); thương cảng Vân Đồn... Người Trung Quốc đã

đến đây buôn bán từ rất lâu (từ thời Đông Hán). Điều này minh chứng cho Vân

Đồn là địa danh có từ lâu đời, là thương cảng cổ nhất Việt Nam. Đồng thời

Vân Đồn có truyền thống giữ nước vẻ vang từ xa xưa.

- Vân Đồn còn lưu giữ nhiều di tích (kiến trúc cổ Đình, Đền, Miếu,

Nghè) và nhiều lễ hội văn hoá, xã hội đáng chú ý. Đây là điều kiện tốt để

phát triển du lịch văn hóa.

d) Chủ trương của Nhà nước là xây dựng vành đai kinh tế Hạ Long - Vân

Đồn - Hải Hà - Móng Cái trở thành lãnh thổ động lực của cả nước ở phía Bắc

Để phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng cao, hội nhập ngày càng

sâu vào kinh tế thế giới, Nhà nước đã nghiên cứu và cho phép xây dựng một số

lãnh thổ động lực dọc ven biển của cả nước. Đó là Khu Vân Đồn (cả Hạ Long-

Hải Hà-Móng Cái) ở phía Bắc; Vân Phong (cả Cam Ranh - Nha Trang) ở miền

Trung và Phú Quốc (cả Kiên Giang - Cà Mau) ở phía Nam. Trong khi khu Vân

Phong được xác định là khu kinh tế biển mang đặc tính cảng biển container,

công nghiệp và du lịch; khu Phú Quốc chủ yếu là du lịch và tài chính thì vành

đai Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng Cái xem như chủ yếu là du lịch, công

nghiệp và thương mại. Ba khu kinh tế động lực sẽ bổ sung, hợp tác và thúc đẩy

nhau cùng phát triển, đóng góp phần rất lớn cho giá trị sản phẩm cả nước.

Những ý đồ đó đã được thể hiện thành các chủ trương lớn của Chính

phủ, thông qua các văn bản pháp lý như Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày

09/02/2007 về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 54-

NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và bảo

đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020; Quyết định 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ

tướng Chính phủ về Phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH vùng kinh tế

trọng điểm Bắc bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020. Và gần đây là Quyết

định số 220/QĐ-TTg ngày 18/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt

nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 và các Thông báo 334/TB-VPCP ngày

15/12/2008; Thông báo 02/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của

Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng vùng lãnh thổ động lực của cả nước;

Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020 và

Thông báo số 108/TB-TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về đề án Phát

triển KT-XH nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh và thí

điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái.

Trong ba khu kinh tế được chọn, ngoài khu Vân Phong được xác định là

một cảng trung chuyển quốc tế của cả nước thì hai khu Vân Đồn và Phú Quốc

Page 39: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

33

có nhiều điểm giống nhau. Nếu so sánh với Phú Quốc thì Vân Đồn có vị thế

thuận lợi hơn khi mà Vịnh Bắc bộ đang được Trung Quốc và Việt Nam tổ chức

khai thác rất mạnh. Trung Quốc đã đề xuất nhiều ý tưởng để khai thác Vịnh Bắc

bộ như: hợp tác “hai hành lang một vành đai”, hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở

rộng…. Vân Đồn nằm trong vùng hết sức sôi động, là cửa ngõ vào ASEAN của

Trung Quốc. Đây là cơ hội tốt cho phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách

thức không nhỏ.

e) Xu thế phát triển của Việt Nam và quốc tế tạo ra những cơ hội lớn cho

Vân Đồn phát triển nhanh

Việt Nam phát triển đặt ra yêu cầu phải phát triển các lãnh thổ động

lực và cuốn hút Vân Đồn phát triển nhanh hơn. Điều đó được thể hiện ở

những điểm sau:

- Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ phát triển nhanh với tốc độ 7-

8%/năm(1) trong thời kỳ 2011-2020. Điều đó vừa tạo cơ hội cho Vân Đồn phát

triển, vừa yêu cầu Vân Đồn phải bứt lên nhanh hơn.

- Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là

du lịch, thương mại và hàng không. Xây dựng Khu kinh tế với chức năng

chính là phát triển du lịch chất lượng cao, trung tâm tài chính, thương mại

quốc tế; đồng thời xây dựng sân bay quốc tế tại đây sẽ tạo ra điều kiện thuận

lợi để Vân Đồn phát triển hội nhập nhanh chóng vào xu thế của thế giới .

3.2. Khó khăn và những thách thức cho sự phát triển

a) Nền kinh tế nhỏ bé, kết cấu hạ tầng còn yếu, dân trí chưa cao, thiếu nước

sạch là những hạn chế chính đối với phát triển Vân Đồn hiện nay

- Xuất phát điểm kinh tế của Vân Đồn còn thấp. Giai đoạn 2011-2014 tỷ

trọng GDP của Vân Đồn chỉ bằng 2-2,5% GDP toàn tỉnh. Kinh tế của huyện về

cơ bản vẫn là nền kinh tế khai thác tự nhiên ngư-nông-lâm nghiệp, kinh tế hàng

hoá chưa phát triển.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội còn kém phát triển. Đường

giao thông vào-ra còn thiếu, chất lượng còn kém. Cung cấp nước sạch còn hạn

chế, khó khăn và đòi hỏi đầu tư lớn.

- Do cơ sở hạ tầng kém và công tác xúc tiến đầu tư chưa làm được nhiều

nên khách quốc tế, nhất là các nhà đầu tư hiện chưa có cơ hội tiếp cận nhiều

với Vân Đồn. Do đó việc thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn.

- Dân cư đa dạng và phân tán, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân

lực thấp, năng lực và khả năng tiếp cận với kỹ thuật - công nghệ tiên tiến còn

hạn chế.

- Tình hình ô nhiễm môi trường đã xuất hiện, nhất là từ các khu công

(1) Tiểu ban soạn thảo Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phụ lục số liệu phục vụ xây dựng Chiến lược

phát triển KT-XH giai doạn 2011-2020.

Page 40: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

34

nghiệp của Cẩm Phả, Hạ Long mang lại.

b) Thách thức cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh

- Thách thức xuất hiện ngay từ mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế. Phát

triển nhanh nhưng phải đảm bảo bền vững là những thách thức không nhỏ.

Trước cơ hội thuận lợi và yêu cầu phát triển nhanh thì kết cấu hạ tầng yếu

và nguồn nhân lực chất lượng thấp; nhiều vấn đề liên quan như mô hình quản lý

kinh tế-hành chính, quy hoạch phát triển... chưa rõ và chưa đủ tạo tiền đề để

phát triển nhanh, bền vững là những thách thức ngay trong nội tại nền kinh tế

của huyện.

- Cạnh tranh với Trung Quốc và các nơi trong nhiều lĩnh vực, nhất là thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đồng thời các nhà đầu tư lớn chưa

quan tâm nhiều đến Vân Đồn.

Việc Trung Quốc xây dựng nhiều ý tưởng khai thác vùng Vịnh Bắc bộ,

xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại bên cạnh việc tạo ra cơ hội đã đặt Vân Đồn

cũng như cả vùng ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh trước các thách thức cạnh

tranh gay gắt. Theo đó, trong quy hoạch và phát triển Vân Đồn phải tính tới

các ảnh hưởng tiêu cực từ phía Trung Quốc để đưa ra các đối sách hợp lý..

Trong bối cảnh hội nhập của khu vực và thế giới cạnh tranh diễn ra trong

nhiều lĩnh vực. Nằm kề bên một nước như Trung Quốc, hiện đã có cơ sở hạ tầng

khá tốt và nhiều cơ chế thông thoáng, việc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài

càng diễn ra gay gắt hơn. Với điều kiện kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu, xúc

tiến đầu tư chưa bài bản, Vân Đồn đứng trước một thách thức lớn là trong lúc

cần nhiều vốn để phát triển, nhưng khó tiếp cận với các nhà đầu tư lớn.

- Cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch với vùng lân cận và với Bắc

Hải, Hải Nam của Trung Quốc.

Nằm kề với di sản thế giới Vịnh Hạ Long vừa là một thuận lợi đồng thời

cũng là một thách thức lớn. Thuận lợi ở chỗ, dựa vào đó sẽ có cơ hội thu hút

nhiều khách du lịch, song nếu không biết xây dựng cho mình sức hấp dẫn lớn

hơn thì đó lại là một bất lợi khi Vịnh Hạ Long đã là một thương hiệu lớn trong

nước và trên thế giới.

Bắc Hải, Hải Nam là những điểm du lịch tầm quốc tế của Trung Quốc, là

những địa bàn hàng năm thu hút hàng chục triệu khách du lịch, chắc chắn sẽ là

những đối thủ cạnh tranh lớn của Vân Đồn trong việc thu hút khách du lịch đến

với Vân Đồn.

c) Vừa phát triển đặc khu kinh tế với các cơ chế, chính sách thông

thoáng, vừa phải chú trọng bảo đảm an ninh, quốc phòng là nhiệm vụ khó

khăn của Vân Đồn

Ngoài những hạn chế và thách thức đã nêu trên, trong quá trình phát triển

Vân Đồn sẽ phải chú trọng nhiệm vụ giữ vững quốc phòng - an ninh; đây là một

yêu cầu lớn đối với Quảng Ninh nói chung và Vân Đồn nói riêng. Theo kinh

Page 41: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

35

nghiệm quốc tế, để có thể phát triển thành một khu kinh tế đặc biệt, Vân Đồn

phải áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù, thông thoáng nhằm tăng sức hấp

dẫn với các nhà đầu tư, du khách… Tuy nhiên, Vân Đồn thuộc vùng hải đảo

nằm ở vị trí tiền tiêu của Tổ Quốc, nên yêu cầu đảm bảo quốc phòng - an ninh,

giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên dọc tuyến biển, bảo vệ chủ quyền lãnh hải

quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đây là một điểm mâu thuẫn có thể

làm hạn chế sự phát triển kinh tế của Vân Đồn. Để giải quyết điểm mâu thuẫn

này, riêng huyện không thể tự giải quyết nổi, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng

bộ của nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương đến cơ sở.

d. Những nguy cơ từ vấn đề an ninh Biển Đông và sự suy giảm của

kinh tế Trung Quốc

Kể từ sau vụ Trung Quốc đưa giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa, vùng

đặc quyền kinh tế của Việt Nam năm 2014, quan hệ song phương Việt Nam-

Trung Quốc đã xuống thấp, nhiều hoạt động, chương trình, dự án hợp tác song

phương bị chững lại… Theo dự báo của các chuyên gia, an ninh Biển Đông sẽ

luoon là vấn đề nóng tác động tiêu cực đến quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế

song phương Việt Nam-Trung Quốc trong những năm tới. Đây là một bất lợi lớn

với Vân Đồn bởi Trung Quốc là thị trường du lịch, thương mại, đầu tư quan

trọng của Việt Nam nói chung và Vân Đồn nói riêng. Một khi quan hệ song

phương Việt-Trung xấu đi do tranh chấp chủ quyền Biển Đông, điều này sẽ tác

động tiêu cực đến sự phát triển du lịch, thương mại của Vân Đồn.

Bên cạnh đó, kinh tế Trung Quốc đang trong xu thế suy giảm tăng trưởng,

dự kiến tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5-7% trong khoảng 5 năm tới. Tăng trưởng

kinh tế yếu cùng với việc Trung Quốc phá giá mạnh đồng NDT (nhân dân tệ)

gần đây sẽ làm giảm sút đáng kể lượng du khách Trung Quốc vào Quảng Ninh

nói chung và Vân Đồn nói riêng.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI

ĐOẠN 2010-2014

1. Thực trạng phát triển kinh tế

Nền kinh tế của huyện hiện tại chưa lớn, chủ yếu là phát triển nông, lâm

nghiệp, thủy sản; quy mô ngành công nghiệp và xây dựng còn nhỏ bé; các

ngành dịch vụ và du lịch đã bước đầu phát triển nhưng mới chiếm tỷ trọng nhỏ

trong nền kinh tế. Tỷ trọng nông nghiệp đã giảm trong tổng giá trị sản xuất của

địa phương, song mức giảm chưa mạnh.

1.1. Mức tăng trưởng kinh tế

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2014 (theo giá 2010) đạt 2.312 tỷ

đồng. Theo số liệu thống kê của huyện đến năm 2014 nhịp độ tăng trưởng giá

trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2014 đạt 16,11% (thấp hơn

giai đoạn 2005-2010 là khoảng 19,3%/năm; cao hơn giai đoạn 2001-2005,

Page 42: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

36

khoảng 15,2%) (1);

Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 10,4% (giai đoạn

2005-2010 tăng 13,2%); công nghiệp, TTCN và xây dựng tăng 20,7% (giai

đoạn 2005-2010 tăng 21,2%) và các ngành dịch vụ tăng 20,8%/năm (giai đoạn

2001-2005 tăng 32,5%).

Giá trị tăng thêm năm 2014 đạt 1.120 tỷ đồng theo giá 2010, cả giai đoạn

2010-2014 giá trị tăng thêm tăng bình quân 15%/năm, trong đó nông, lâm

nghiệp, thủy sản tăng 9,3%/năm; công nghiệp xây dựng tăng 19,6% và dịch vụ

tăng 19,7%/năm trong giai đoạn 2010-2014.

Bảng 1: Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: Tỷ đồng, giá 2010

Ngành, lĩnh vực 2010 2011 2012 2013 2014

GTSX 1272 1492 1725 2001 2312

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 613 668 727 813 910

Công nghiệp và xây dựng 346 432 525 625 735

Dịch vụ 313 392 473 563 667

GTGT 641 648 710 805 1121

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 309 290 299 327 441

Công nghiệp và xây dựng 174 188 216 251 356

Dịch vụ 158 170 195 226 323

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thông kê của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,

2010-2014

Hình 1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2010-2014

(1)Nếu tính theo giá trị gia tăng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2010 của huyện đạt 16,8%/năm

(Theo Văn kiện Đại hội huyện Đảng bộ huyện Vân Đồn nhiệm kỳ 2011-2015).

Page 43: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

37

1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế

Giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 3.399 tỷ đồng. Về

cơ cấu các ngành kinh tế, năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm

39,28%; ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 32,48%; các ngành dịch vụ chiếm

28,24%. Cơ cấu tương tự của năm 2010 là 47,69%; 30,33% và 21,98%. Như

vậy khối các ngành dịch vụ đã tăng khá nhanh, trong đó các ngành sản xuất

giảm mạnh.

Giá trị tăng thêm tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 1.345 tỷ đồng.

Bình quân đầu người theo giá trị tăng thêm năm 2014 đạt khoảng 31 triệu

đồng/năm (tương đương khoảng 1.480 USD/người). Giá trị tăng thêm bình

quân đầu người tăng 18,5%/năm trong giai đoạn 2011-2014.

Bảng 2: Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: Tỷ đồng, giá hiện hành

Ngành, lĩnh vực 2010 2011 2012 2013 2014

GTSX 1272 1993 2493 2933 3364

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 613 873 1046 1175 1321

Công nghiệp và xây dựng 346 612 776 943 1092

Dịch vụ 313 508 671 814 950

GTGT 641 797 923 1086 1345

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 309 349 387 435 528

Công nghiệp và xây dựng 174 245 287 349 437

Dịch vụ 158 203 249 302 380

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thông kê của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,

2010-2014

Hình 2: Cơ cấu ngành kinh tế huyện giai đoạn 2011-2014

(Đơn vị tính: %)

Page 44: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

38

Nguồn: Theo số liệu của Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn, 2010-2014

1.3. Thu chi ngân sách

Theo báo cáo năm 2014 của huyện, tính đến ngày 15/12/2014, tổng thu

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt hơn 65,5 tỷ đồng, đạt 142% dự toán

tỉnh giao, bằng 106% so với cùng kỳ năm trước. Các chỉ tiêu thu vượt cao so với

kế hoạch là: thu xí nghiệp quốc doanh trung ương, thu ngoài quốc doanh, lệ phí

trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi nông nghiệp, tiền cho thuê

đất.Tuy thế tỷ lệ huy động ngân sách địa phương bằng khoảng 10% giá trị tăng

thêm và chỉ đáp ứng gần 20-25% chi thường xuyên. Hàng năm tỉnh thường

phải bổ sung nguồn ngân sách lớn.

Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 thực hiện 384,5 tỷ đồng, đạt

131% dự toán tỉnh giao, bằng 77% so với cùng kỳ. Trong đó chi đầu tư phát

triển 68,25 tỷ đồng, chi thường xuyên 316,3 tỷ đồng. Trong thời gian qua việc

chi ngân sách đã thực hiện tốt theo dự toán. UBND huyện đã chỉ đạo, điều

chỉnh kịp thời, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng chính sách và thực hiện tốt

những nhiệm vụ được giao.

1.4. Đầu tư

Tổng vốn đầu tư trong 4 năm 2011-2014 toàn huyện đạt 2.555 tỷ đồng;

trong đó: vốn ngân sách nhà nước đạt 1.774,6 tỷ đồng (huyện quản lý 56,4%),

vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 780 tỷ đồng, chiếm 30,5% tổng vốn

đầu tư toàn bộ. Vốn đầu tư phát triển KT-XH năm 2014 đạt 695 tỷ đồng, chủ

yếu vốn đầu tư từ các chương trình và dự án quốc gia. Trong đó: ngân sách nhà

nước do địa phương quản lý 493 tỷ đồng, chiếm 70-71% (huyện quản lý 225 tỷ

và Ban Quản lý khu kinh tế 268 tỷ đồng); doanh nghiệp ngoài quốc doanh 200

tỷ đồng.

Năm 2014, huyện đã tập trung đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi

công các công trình xây dựng cơ bản và phân bổ nguồn vốn thanh toán các công

trình nợ đọng vốn trên địa bàn. Đã phối hợp với Ban quản lý Khu Kinh tế triển

khai ưu tiên các công trình trọng tâm của huyện như: hồ chứa nước Lòng Dinh,

Tuyến đường 334 giai đoạn 3, Bến cập tàu du lịch. Đường đấu nối các khu chức

năng đạt tiến độ; thi công các công trình trọng điểm, công trình phục vụ dân

sinh như: Bệnh viện đa khoa, đặc biệt hoàn thành hệ thống điện lưới các xã đảo

(100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia); xây dựng trụ sở làm việc

và một số công trình thuỷ lợi. Đã khởi công xây dựng cảng hàng không Quảng

Ninh tại xã Đoàn Kết. Công tác triển khai các thủ tục đầu tư, lập hồ sơ khối

lượng các công trình chuyển tiếp của một số đơn vị được giao nhiệm vụ còn

chậm, chất lượng thi công một số công trình chưa đạt yêu cầu, công tác giải

phóng mặt bằng có lúc chưa kịp thời và còn vướng mắc, ảnh hưởng tới tiến độ

thi công một số công trình.

2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội

Thời gian qua các lĩnh vực xã hội được quan tâm đúng mức, có bước

Page 45: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

39

phát triển tốt so với tình hình chung của tỉnh. Cac linh vưc văn hoa-xa hôi co

bươc phat triên tich cưc.

Giáo dục và đào tạo, đã ứng dụng công nghệ vao giang day nên kết quả,

chất lượng được nâng lên. Đến nay gần 70% sô trương trên đia ban huyên đat

chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp, tốt nghiệp THPT hàng năm đạt cao,

trên 98%; học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp đều tăng qua các năm. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên

môn cao hơn so với quy định: 100% số cán bộ quản lý có trình độ trung cấp lý

luận và qua lớp bồi dưỡng quản lý ngành, 100% số giáo viên đạt trình độ chuẩn

trong đó 56% giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn. Công tac xa hôi hoa đươc

triên khai tich cưc, thu hut nguôn lưc đâu tư tư cac tô chưc, doanh nghiêp gop

phân nâng cao chât lương giao duc. Phong trao khuyên hoc, khuyên tai, xây

dưng xa hôi hoc tâp đươc duy tri.

Lĩnh vực y tế, dân số, gia đình, trẻ em và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân

dân được quan tâm; việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ thầy thuốc được coi trọng. Các chương trình mục tiêu

quốc gia về y tế tiếp tục được thực hiện: 80% số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc

gia; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi

được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt: 108%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng giảm còn 10,08%.

Văn hóa, thông tin: Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hoá" đươc triên khai sâu rông vơi nhiêu nôi dung phong phu, sat vơi tinh

hinh thưc tiên va cac chương trinh lơn cua đia phương. Đên nay, 100% số thôn,

khu phố có nhà văn hoá; 92,6% số thôn, khu phố đạt danh hiệu thôn, khu văn

hoá; phong trao văn hoa, văn nghê, thê duc thê thao đươc duy tri va nhân rông;

mạng lươi truyên thanh phat triên rông khăp. Đến nay, đã có 95% số người dân

được nghe Đài tiếng nói Việt Nam và xem Đài Truyền hình Việt Nam, 80% số

hộ dân nghe và xem được Đài PTTH Quảng Ninh, 75% số hộ dân được nghe

Đài phát thanh truyền thanh của huyện. 100% số xã đã có trạm truyền thanh hữu

tuyến. Đã quan tâm đầu tư xây dựng thiêt chê văn hoa. Các chu trương, chinh

sach cua Đang, Nha nươc, sự kiện chinh tri, văn hoa, xa hôi đươc thông tin kip

thơi đên nhân dân. Việc quản lý, bảo vệ, trùng tu, nâng cấp, tôn tạo di tích, di

sản văn hóa phi vật thể được tăng cường.

An sinh xã hội: Thưc hiện kip thơi, đầy đủ cac chinh sach an sinh xa hôi

trên đia ban. Trong 4 năm đã hô trơ cho cac đôi tương chinh sach, kho khăn

trên 90 ty đông; xây dựng, sửa chữa nhà ở cho 317 đối tượng chính sách, trong

đó: chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định 22/2013/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở

là 265 nhà, 52 nhà ở từ nguồn quỹ đền ơn đáp nghĩa

Công tác giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ

12,86% (năm 2010) xuống còn trên 2% (năm 2014). Giải quyết việc làm có

nhiều cố gắng, tạo việc làm mới cho 5.600 lao động.

Page 46: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

40

3. Thực trạng môi trường

Môi trường huyện hiện được đánh giá còn trong giới hạn cho phép. Tuy

nhiên đã xuất hiện một số hiện tượng ô nhiễm. Về quản lý tài nguyên và bảo vệ

môi trường thời gian qua đã đạt kết quả tích cực.

Đã tập trung xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cho giai đoạn 2011-

2020 và hoàn thành việc lập bản đồ địa chính cho các xã, thị trấn; triển khai kế

hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân, đã cấp trên

76%số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tổ chức khắc phục những

tồn tại, hạn chế theo kết luận của tỉnh và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra

việc quản lý đất đai, ngăn chặn, xử lý các sai phạm.

Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tới

nhân dân bằng nhiều hình thức; ngăn chặn, xử lý kịp thời, dứt điểm tình trạng

khai thac than trai phep; thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống thu gom và xử

lý rác thải, chất thải trên địa bàn, đến nay tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt

75%. Việc thu gom rác thải tại khu vực trung tâm huyện được duy trì thực hiện

đảm bảo vệ sinh môi trường. Song hiện tại việc thu gom rác, khơi thông cống

rãnh tại một số điểm trên địa bàn dân cư chưa được thực hiện tốt gây ô nhiễm

môi trường và úng lụt khi mưa bão xảy ra.

Đã từng bước triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực,

trong đó chú trọng tập trung vào sản xuất...góp phần nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm hàng hóa.

Page 47: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

41

PHẦN THỨ HAI

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN

NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN

NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020

1.1. Q uan điểm phát triển

1. Phát triển Vân Đồn phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng; Quy hoạch phải phù hợp với Quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh, gắn với các địa bàn lân cận

thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thống nhất với các quy hoạch ngành,

lĩnh vực của tỉnh. Thể hiện được yêu cầu phát triển của một Khu kinh tế đặc

biệt, có tính chất trung tâm phát triển hướng ra biển, một trung tâm giao thương

quốc tế lớn và hiện đại của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và phía Bắc đất

nước. Tạo ra động lực phát triển cho tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Bắc bộ.

2. Phát triển Vân Đồn với tầm nhìn dài hạn, có bước đi thích hợp cho từng

giai đoạn đến năm 2030. Phát triển phải bảo đảm hiệu quả tổng thể trước mắt

cũng như lâu dài. Đồng thời có sự lựa chọn, ưu tiên với bước đi thích hợp hướng

tới hình thành một vùng lãnh thổ động lực, hiện đại, bền vững với cơ cấu hợp lý.

Phát triển kinh tế xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh,

bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển,

dịch vụ, du lịch, các ngành công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch,

thân thiện với môi trường.

3. Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, kết hợp hài hòa

giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất và

tinh thần của người dân. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân

lực chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh

vực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

xã hội.

4. Thực hiện thống nhất, tập trung, kiên quyết trong quản lý và điều hành

toàn bộ hoạt động để phát triển kinh tế-xã hội chung. Tận dụng tối đa các lợi thế

so sánh, tiềm năng, cơ hội và mối quan tâm của các nhà đầu tư, đặc biệt là các

nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng huy động nguồn lực từ bên ngoài cho

những công trình lớn với một cơ chế hợp lý, đảm bảo tính khả thi và chủ động

trong phát triển.

Page 48: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

42

5. Phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ

vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo đầy đủ

những yêu cầu về quốc phòng, an ninh cho vùng vịnh Bắc bộ và cả nước.

1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Vân Đồn thành một khu kinh tế đặc biệt; là khu vực phát triển

năng động, văn minh, hiện đại; là trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du

lịch biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp cao cấp về tài chính, ngân hàng, viễn

thông; một trung tâm giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,

là hạt nhân phát triển đột phá của tỉnh với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và phát

triển bền vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh; không ngừng nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự

an toàn xã hội, tạo môi trường an toàn, thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội và hội nhập quốc tế.

b) Mục tiêu cụ thể

* Phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân theo giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-

2020 đạt 16%-17,5%/năm; trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 16,5%/năm; giai

đoạn 2016-2020 đạt 17,7%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 16%/năm.

- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị tăng thêm) có sự dịch chuyển mạnh theo

hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và giảm tỷ trọng công nghiệp và nông nghiệp.

Cơ cấu các ngành năm 2015: dịch vụ chiếm 28%-29%; công nghiệp và

xây dựng chiếm 30%-33%; nông nghiệp chiếm 37%-38%.

- Năm 2020, dịch vụ chiếm 44,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm

39,2%; nông nghiệp chiếm 16,5%. Năm 2030, dịch vụ chiếm 59,6%, công

nghiệp và xây dựng chiếm 34,4%; nông nghiệp chiếm 6%.

- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt

khoảng 3.800 - 4.000 USD. Năm 2030 đạt khoảng 14.000 USD.

- Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn đạt bình quân trên 10%/năm

giai đoạn 2011-2020.

* Phát triển văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo:

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,3-1,4%/năm giai đoạn 2011-2015 và 1,1-

1,2%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đạt 70% năm

2015 và 90% năm 2020.

- Giải quyết việc làm cho 1.200 người vào năm 2015 và 5.000-7.000

người vào năm 2020.

- Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia mới) giảm 1,1-1,2%/năm giai đoạn

Page 49: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

43

2011-2015 và 0,7-0,9%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi vào năm 2015 và 76 tuổi vào năm 2020.

- Duy trì kết quả tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại

vắcxin theo quy định đạt trên 96% đến năm 2015 và trên 98% năm 2020.

- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100% từ năm 2015; tỷ lệ

người dân có bảo hiểm y tế đạt trên 80% năm 2015 và trên 90%

đến năm 2020.

- Tỷ lệ bác sỹ trên vạn dân đạt 10 bác sỹ vào năm 2015 và 12 bác sỹ vào

năm 2020.

* Về bảo vệ môi trường:

- Tỉ lệ che phủ rừng tăng lên 60% vào năm 2015 và trên 60% vào năm 2020.

- Tỉ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100% vào năm 2015; tỷ lệ

dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% năm 2015 và 100% vào

năm 2020.

- Đến năm 2020, 100% số xã có nghĩa trang.

- 100% số xã có bộ phận dịch vụ thu gom rác thải.

- 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý.

- 100% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý.

- Giữ gìn, bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Bái Tử Long. Tạo môi

trường sống bền vững, chất lượng cao. Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên

nhưng không làm tổn hại môi trường. Có biện pháp kiên quyết để tránh ô nhiễm

và làm giàu môi trường sống.

* Về phát triển nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2015: có 9/11 xã cơ

bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020: 80% số xã đạt tiêu chuẩn

nông thôn mới.

* Về quốc phòng an ninh:

Xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo ổn định vững chắc an ninh,

chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Vân Đồn trở thành khu vực phòng

thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh

tế quốc tế một cách chủ động tích cực.

2.3. Luận chứng các phương án phát triển

a)Các phương án phát triển

Nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong đề án đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt xem xét một số phương án phát triển như sau:

Phương án 1 (Phương án thấp)

Xây dựng phương án thấp trên cơ sở khu kinh tế phát triển ở mức thấp

Page 50: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

44

hơn cận dưới mà đề án đã khẳng định. Các giả thiết đưa ra xem xét là:

- Nền kinh tế trong nước gặp khó khăn. Điều kiện để khu kinh tế Vân

Đồn hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2015 không thực hiện được mà

phải lùi lại đến năm 2020. Các công trình cơ sở hạ tầng và cơ sở sản xuất đã

triển khai tiếp tục được xây dựng, không khởi công thêm nhiều công trình, dự

án mới. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn đầu chủ yếu do đóng góp của các ngành

sản xuất nông nghiệp và một phần dịch vụ mang lại, cụ thể:

+ Đã triển khai xây dựng cầu và đường vào-ra Khu kinh tế Vân Đồn,

nhưng tiến độ còn chậm.

+ Triển khai khai thác hải, đặc sản là chủ yếu.

+ Tổ chức chế biến hải, đặc sản, nâng giá trị xuất khẩu cho các sản phẩm

từ nông nghiệp.

+ Kết hợp với các địa phương tổ chức một tour du lịch. Đã khai thác một

phần thế mạnh của các đảo ngoài.

Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của phương án thấp

(Số liệu năm 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2706,4 5883,0 24855

Tốc độ tăng trưởng theo GTSX (%) 16,8 16,3 16,8 15,5

GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 8660,4 17649,0 69595,0

Cơ cấu ngành theo GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,61 28,9 39,4 44,0

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 36,2 41,0

- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 38,8 24,4 15

GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1344,2 2884,7 11670

- Dịch vụ 158,0 423,5 1168,4 6219

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 418,7 978,4 4134

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 502,0 737,9 1317,1

GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5108,0 11250,3 40845,7

- Dịch vụ 158,0 1506,9 4522,6 18789,0

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1762,3 4443,9 17155,2

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 1838,9 2283,8 4901,5

GTGT bình quân (Tr.đồng) 36,24 77,59 247,55

Cơ cấu theo GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,1 29,5 40,2 46

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 34,5 39,5 42

- Nông, lâm, thuỷ sản 47,6 36 20,3 12

Page 51: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

45

Tốc độ tăng trưởng GTGT (%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 16 16.5 15

- Dịch vụ 21,8 22.5 18.2

- Công nghiệp – xây dựng 19,2 18.5 15.5

- Nông, lâm, thuỷ sản 10,3 8 6

Với mức độ thấp kết quả của phương án này như sau:

- Tốc độ tăng trưởng: 16% cho giai đoạn 2011-2015;

16,5% cho giai đoạn 2016-2020;

15% cho giai đoạn 2021-2030.

- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ//Công nghiệp//Nông nghiệp

Năm 2015: 29,5//34,5//36%;

Năm 2020: 40,2//39,5//20,3%;

Năm 2030: 46//42//12%.

Phương án 2 (Phương án trung bình)

Xây dựng phương án 2 trên cơ sở phát triển ở mức trung bình mà đề án

đã khẳng định. Các giả thiết được đưa ra là:

- Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Với

phương án này ở giai đoạn đầu những công trình về cơ sở hạ tầng (sân bay,

tuyến cao tốc Hạ Long-Móng Cái) và sản xuất hầu hết đã được triển khai xây

dựng như:

+ Xây dựng cầu và đường vào-ra huyện.

+ Tăng cường khai thác hải, đặc sản và có hiệu quả;

+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất,

chất lượng cao và khai thác hiệu quả sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;

+ Tổ chức thu gom, chế biến hải sản nâng giá trị xuất khẩu của các sản

phẩm đặc, hải sản.

+ Tổ chức tốt các tour du lịch.

- Ngoài ra đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả một

số resort nghỉ dưỡng chất lượng cao, một số điểm vui chơi giải trí cao cấp.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển của phương án trung bình

(Số liệu năm 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2848,9 6656,8 33109

Tốc độ tăng trưởng theo GTSX 16,8 17,5 18,5 17,4

Page 52: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

46

(%)

GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 9116,5 19970,5 92705,9

Cơ cấu ngành theo GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,61 29,4 43,5 59,0

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 38,3 33,0

- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 38,3 18,2 8,0

GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1373,4 3102,4 13686

- Dịch vụ 158,0 418,3 1344,5 8606

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 451,3 1099,8 4113

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 503,8 658,1 966,4

GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5219,1 12099,2 47900,5

- Dịch vụ 158,0 1591,8 5359,9 28548,7

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1670,1 4742,9 16477,8

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 1957,2 1996,4 2874,0

GTGT bình quân (Tr.đồng) 37,03 83,44 290,31

Cơ cấu theo GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,5 30,5 44,3 59,6

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 32 39,2 34,4

- Nông, lâm, thuỷ sản 47,2 37,5 16,5 6,0

Tốc độ tăng trưởng GTGT

(%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 16,5 17,7 16

- Dịch vụ 21,5 26,3 20,4

- Công nghiệp – xây dựng 21 19,5 14,1

- Nông, lâm, thuỷ sản 10,3 5,5 3,9

Kết quả của phương án như sau:

- Tốc độ tăng trưởng: 16,5% cho giai đoạn 2011-2015;

17,7% cho giai đoạn 2016-2020;

16% cho giai đoạn 2021-2030.

- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ//Công nghiệp//Nông nghiệp

Năm 2015: 30,5//32//37,5%;

Năm 2020: 44,3//39,2//16,5%;

Năm 2030: 59,6//34,4//6%.

Phương án 3 (Phương án cao)

Phương án cao được xây dựng trên cơ sở nền kinh tế phát triển ở mức

Page 53: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

47

cận trên của các chỉ tiêu mà đề án xây dựng khu kinh tế (Quyết định số

786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006) đã khẳng định. Các giả thiết được đưa ra xem

xét là:

- Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Năm

2015 khu kinh tế được đầu tư lớn, phát triển nhanh. Ngay giai đoạn đầu đã có

sự đột biến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng:

+ Đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn đang triển khai xây dựng và sớm đi

vào hoạt động. Dự án tuyến đường giao thông trục chính vào Cảng hàng

không Quảng Ninh đấu nối đường cao tốc sớm hoàn thành, đồng bộ.

+ Đường sắt Yên Viên - Hạ Long sớm đưa vào sử dụng.

+ Tại Vân Đồn, sân bay sớm được triển khai, cảng biển sớm được nâng

cấp.

- Các resort, các khu vui chơi giải trí cao cấp phát triển nhanh, sớm đi

vào hoạt động có hiệu quả.

- Một số Trung tâm tài chính, thương mại được xây dựng và phát huy tác

dụng.

- Hình thành và đưa vào hoạt động một số khu công nghiệp sạch, khu

nông nghiệp công nghệ cao.

Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của khương án cao

(Số liệu 2030 để tham khảo) Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đồng-Giá 2010) 1272,0 2910,0 7241,1 36946,0

Tốc độ tăng trưởng theo

GTSX (%) 16,8 18 20 17,7

GTSX (tỷ đồng-Giá HH) 1272,0 9312,1 21723,2 103448,9

Cơ cấu ngành theo GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,61 49 60 71

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 34 29 24

- Nông, lâm, thuỷ sản 48,19 17 11 5

GTGT (tỷ đồng-Giá 2010) 640,0 1403,2 3348,5 15420,7

- Dịch vụ 158,0 486,0 1637,7 10310,4

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 466,4 1136,6 4288,3

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 450,7 574,1 822,0

GTGT (tỷ đồng-Giá HH) 640,0 5332,0 13059,0 53972,4

- Dịch vụ 158,0 2655,4 8096,6 38860,1

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1786,2 3656,5 12953,4

- Nông, lâm, thuỷ sản 308,0 890,4 1305,9 2158,9

Page 54: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

48

GTGT bình quân (Tr.đồng) 37,83 90,06 327,11

Cơ cấu theo GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,1 49,8 62 72

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 33,5 28 24

- Nông, lâm, thuỷ sản 47,6 16,7 10 4

Tốc độ tăng trưởng GTGT

(%) 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 17 19 16,5

- Dịch vụ 25,2 27,5 20,2

- Công nghiệp - xây dựng 21,8 19,5 14,2

- Nông, lâm, thuỷ sản 7,9 5 3,7

Kết quả của phương án cao như sau:

- Tốc độ tăng trưởng: 17% cho giai đoạn 2011-2015;

19% cho giai đoạn 2016-2020;

16,5% cho giai đoạn 2021-2030.

- Cơ cấu các ngành: Dịch vụ // Công nghiệp // Nông nghiệp

Năm 2015: 49,8//33,5//16,7%;

Năm 2020: 62//28//10%;

Năm 2030: 72//24//4%.

b) Lựa chọn phương án phát triển

- Phân tích các phương án

Xem xét ba phương án phát triển được xây dựng ở trên, dựa vào khả

năng đáp ứng các yêu cầu phát triển khu kinh tế và đối sánh với thực tế quốc tế

đã hoặc sẽ thực hiện thấy rằng:

(1) Phương án thấp (phương án 1) là phương án chủ yếu khai thác lợi

thế sẵn có với mức độ trung bình hiện nay, không có thêm nhiều công

trình, dự án mới được triển khai tại Vân Đồn.

Với những điều kiện về đầu tư và thực tế các công trình, dự án lớn đã

triển khai trên địa bàn huyện, thì việc thực hiện phương án này là không khó.

Nhưng nếu xét tỷ lệ giữa tốc độ tăng của các ngành dịch vụ so với tốc độ tăng

trưởng của các ngành sản xuất thì đến những năm 2020 khu kinh tế mới tăng

tốc phát triển với cơ cấu kinh tế hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực (giai đoạn

2011-2015: 1,53; giai đoạn 2016-2020: 3,16).

Nếu phát triển theo phương án này thì khu kinh tế không thể đảm trách

vai trò chiến lược là động lực tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh, cho cả

vùng Đông Bắc cũng như cả nước, như đề án xây dựng khu kinh tế Vân Đồn

Page 55: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

49

đã khẳng định. Điều này đồng nghĩa với việc tiến độ triển khai xây dựng được

khu kinh tế Vân Đồn chậm lại so với kế hoạch. Do đó đây chỉ là phương án

được tham khảo để lựa chọn.

(2) Phương án trung bình (phương án 2) tính toán trên cơ sở những điều

kiện hiện có như đã nêu ở phương án 1, đồng thời có sự đầu tư thích

đáng, mang lại hiệu quả cao cho các ngành dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch,

vui chơi giải trí cao cấp.

Với phương án này chúng ta thấy các chỉ tiêu phát triển ở mức trung

bình như đề án phát triển Khu kinh tế đã khẳng định. Khả năng đáp ứng nhu

cầu về đầu tư cũng như các yêu cầu khác về tiến độ, cơ chế... có thể được thỏa

mãn nếu nhà nước và các cơ quan, đơn vị hữu quan khẩn trương triển khai các

hạng mục đã phê duyệt.

Nếu xét về tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ và tốc độ

tăng trưởng của các ngành sản xuất thì tới giai đoạn 2011-2015 (?) nền kinh tế

khu sẽ phát triển tăng tốc, hài hòa, giai đoạn sau phát triển nhanh hơn (giai

đoạn 2011-2015: 1,65; giai đoạn 2016-2020: 5,66).

Giả thiết cho phương án tăng trưởng này là khu kinh tế đi vào hoạt động

ngay sau năm 2015. Đây là một nhiệm vụ khó khăn. Tuy nhiên, nếu các điều

kiện khách quan thuận lợi và chính quyền địa phương, các ngành, các cấp

quyết tâm triển khai các công trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng tại Vân Đồn

đúng tiến độ, vẫn có thể chọn phương án này làm phương án quy hoạch.

(3) Phương án cao (phương án 3) là phương án phát triển nhanh

Theo kinh nghiệm quốc tế, tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của các ngành

dịch vụ so với tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất là một trong những

chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hài hòa của nền kinh tế và dịch vụ sẽ trở thành

động lực tăng trưởng chủ yếu khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao(1).

Để bảo đảm tăng trưởng theo phương án 3 thì ngay từ giai đoạn đầu đi

vào hoạt động sau năm 2015, khu kinh tế đã phát triển một cách hài hòa, tăng

tốc và lấy dịch vụ làm động lực (giai đoạn 2011-2015: 4,90; giai đoạn 2016-

2020: 9,30). Tuy nhiên để thực hiện được phương án này cần có nhiều điều

kiện thuận lợi và giải pháp mang tính đột phá như đầu tư nhiều, nhanh và đồng

bộ ngay từ giai đoạn đầu; đường cao tốc Hà Nội - Móng Cái, sân bay quốc tế

tại Vân Đồn, quốc lộ 4B, cầu Vân Tiên và một số công trình đường liên quan

cần phải đi vào hoạt động sớm hơn. Thực tế cho thấy trong tương lai gần khó

có thể bảo đảm các điều kiện phát triển nêu trên, vì vậy phương án tăng trưởng

này chỉ nên là phương án để tham khảo.

- Thực tế hoạt động kinh tế huyện:

Trước tiên chúng ta xem xét việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong đề

(1)Theo kinh nghiệm của các nước công nghiệp mới thì để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ

cao và hài hòa, lấy dịch vụ làm động lực thì nếu các ngành sản xuất tăng 1%, các ngành dịch vụ phải

tăng lớn hơn hoặc chí ít là bằng 1,8%.

Page 56: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

50

án phát triển Khu kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

theo Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh”.

Các chỉ tiêu cho giai đoạn 2011-2015:

Chỉ tiêu Đề án Thực hiện Tỷ lệ (%)

Nhịp độ tăng trưởng bình quân (%) 18-22 16 72-88

Cơ cấu ngành (%)

- Dịch vụ 58,8 28,5 48,5

- Công nghiệp-TTCN 31,7 32,0 100,9

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9,5 39,5 415,7

Thu nhập bình quân (USD) 3.600-5.000 1.750 35,0-48,6

Sân bay Hoàn thành

GĐ 1

Bắt đầu khởi

công

Cảng biển Hoàn thành Chưa thực

hiện

Khu đô thị Cái Rồng Giai đoạn 1 Lập quy

hoạch

Các khu du lịch Cơ bản hoàn

thành

Mới XD một

số khu

Đường giao thông Hoàn thiện Đang triển

khai

Cấp điện Hoàn thiện Đã cấp điện

lưới cho

huyện

Cấp nước Hoàn thiện Đang triển

khai

Nguồn: Theo đề án Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và số liệu thông kê của

huyện đến năm 2015.

Nhìn vào số liệu thống kê chúng ta thấy phần lớn các chỉ tiêu của đề án

đưa ra đều chưa thực hiện được; khoảng cách giữa mục tiêu đề ra với kết quả

thực tế đạt được là rất lớn.

Để đạt được những chỉ tiêu mà đề án đề ra thì cần phải có những điều

kiện về đầu tư, về thu hút đầu tư, về xây dựng các công trình như sân bay, cảng

biển, khu đô thị, khu du lịch cũng như hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp

nước...Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua (cho tới năm 2015) hầu hết các hạng

mục của đề án đều chưa được triển khai hoặc thực hiện dở dang.

Như vậy, xuất phát từ tình hình thực tế và các đánh giá thuận lợi, khó

khăn, cơ hội và thách thức của Vân Đồn ở phần trên, lựa chọn phương án tăng

trưởng thấp (phương án 1) cho giai đoạn quy hoạch tới là phương án có tính

khả thi cao.

Page 57: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

51

Trong trường hợp các điều kiện khách quan thuận lợi hơn, các công

trình, dự án phát triển hạ tầng của Vân Đồn và các dự án lớn trong khu vực co

liên quan sớm được đầu tư thích đáng, thì chọn phương án trung bình (phương

án 2) làm phương phấn đấu cho quy hoạch phát triển trong giai đoạn tới.

Với phương án 2 (phương án trung bình) được chọn làm phương án tăng

trưởng, các chỉ tiêu và dự kiến sự đóng góp của các thành tố cơ bản vào giá trị

nền kinh tế của Vân Đồn năm 2030 như sau:

Kết quả của phương án chọn như sau:

2011-2015 2016-2020 2021-2030

Tốc độ tăng trưởng (%) 16,5 18,0 16,0

Cơ cấu các ngành (%) 100,0 100,0 100,0

- Dịch vụ 29,2 44,3 59,6

- Công nghiệp 33,2 39,2 34,4

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 37,6 16,5 6,0

Đóng góp của các thành tố

Thành tố Đóng góp Các yếu tố

Du lịch 40-45% Du lịch sẽ được khai thác từ 30-35% quỹ đất toàn khu

với các hình thức:

- Du lịch nghỉ ngơi, vui chơi có thưởng;

- Du lịch nghỉ dưỡng, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe;

- Du lịch biển-đảo mạo hiểm; tham quan các di sản

tầm cỡ thế giới;...

- Các hình thức khác

Vườn quốc gia chiếm 15% quỹ đất toàn khu cũng

mang lại lợi nhuận đáng kể.

Thương mại 15-20% - Trung tâm thương mại đảm trách khối lượng xuất

nhập khẩu;

- Hoạt động của sân bay, cảng, khu phi thuế quan;

- Trung tâm tài chính đảm trách lượng tiền ra vào khu

hàng năm khoảng 19-20 nghìn tỷ đồng do giao dịch

lượng đầu tư quốc tế và trong nước.

Công nghiệp 25-30% Đóng góp một phần không nhỏ trong toàn bộ giá trị

của khu (đất cho công nghiệp chiếm 3-4%)

Nông nghiệp 9-10% Đất nông nghiệp, chủ yếu là đất thủy, hải sản chiếm

15-20% được khai thác bằng phương thức nuôi và chế

biến hải đặc sản

2. Tầm nhìn đến năm 2030

Tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh được xác định trong Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 như sau:

- Đến năm 2030, nền kinh tế Quảng Ninh sẽ là kinh tế dịch vụ - công

nghiệp hiện đại với dịch vụ tiên tiến và sản xuất sạch, sản xuất ứng dụng công

Page 58: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

52

nghệ cao. GDP bình quân trên đầu người ước đạt 20.000 USD (giá thực tế).

Quảng Ninh sẽ tạo được vị thế là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và

Đông Nam Á, và tiếp tục là nguồn cung cấp than và nhiệt điện sạch quan trọng

cho cả nước. Phát triển bền vững sẽ trở thành thông lệ trong mọi lĩnh vực phát

triển của tỉnh, từ dịch vụ cho đến sản xuất, khai thác khoáng sản cũng như trong

triết lý và biện pháp phát triển đô thị.

- Kinh tế biển phát triển vững mạnh được bổ trợ bởi kinh tế rừng sẽ đảm

bảo sự phát triển cân bằng của tất cả các huyện thị trên địa bàn tỉnh. Người dân

ở các khu vực nông thôn và miền núi sẽ được hưởng lợi từ việc phát triển và chế

biến nông lâm sản, còn ngư dân sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nuôi trồng

và chế biến thủy hải sản hiện đại, để đạt nấc cao hơn trong chuỗi giá trị và tăng

thu nhập nói chung.

- Phát triển kinh tế vững chắc sẽ tạo điều kiện để tỉnh cung cấp các dịch

vụ xã hội một cách hiệu quả trong toàn tỉnh: từ nâng cao chế độ dinh dưỡng đến

cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, chất lượng giáo dục được cải

thiện. Điều này sẽ đem lại kết quả là một dân số khỏe mạnh, được giáo dục tốt,

có điều kiện hưởng thụ các hoạt động văn hóa thể thao trong một môi trường

sống trong sạch và thoải mái hơn.

- Các thông lệ phát triển bền vững sẽ dẫn dắt mọi hoạt động phát triển

trong tỉnh. Quảng Ninh sẽ được công nhận trên phạm vi toàn quốc như là một

hình mẫu về phát triển xanh và bền vững.

2.1. Phương hướng chung phát triển KT-XH Vân Đồn đến năm 2030

Trong chiến lược phát triển đất nước đến những năm 2030, sẽ xây dựng

Vân Đồn thành khu vực phát triển năng động để thu hút mạnh đầu tư và làm

động lực thúc đẩy lôi kéo kinh tế của Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm,

vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phía Bắc phát triển nhanh.

Trên cơ sở đó phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái

biển-đảo chất lượng cao, mới lạ-sang trọng; là trung tâm dịch vụ vui chơi giải

trí cao cấp và là trung tâm, tài chính, thương mại quốc tế thông qua việc tạo ra

cơ chế cho phát triển KT-XH bền vững, hấp dẫn đối với cộng đồng các nhà đầu

tư, trong khi vẫn giữ được vẻ đẹp thiên nhiên của vùng Vân Đồn.

Vân Đồn sẽ trở thành:

- Khu kinh tế phát triển nhanh làm cơ sở vững chắc cho việc giao thương

kinh tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế.

- Khu kinh tế sẽ thực hiện có hiệu quả việc phát triển hướng mạnh ra

biển theo chiến lược biển quốc gia.

- Sẽ xây dựng hoàn chỉnh khu kinh tế hiện đại sau 10-15 năm với các

chức năng (có khu thuế quan và khu phi thuế quan) trước mắt, như đã được

Page 59: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

53

khẳng định tại các cơ sở pháp lý như quyết định phát triển khu kinh tế (Quyết

định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006), quyết định chung xây dựng Khu kinh tế

(Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009) để trở thành một trung tâm du

lịch sinh thái biển-đảo chất lượng cao; vui chơi giải trí quốc tế cao cấp; trung

tâm hàng không quốc tế; trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại cao cấp và là

đầu mối giao thương quốc tế của cả nước. Sau đó đề nghị xây dựng Vân Đồn

thành đặc khu kinh tế (khu hành chính-kinh tế đặc biệt) như ý kiến của Bộ

Chính trị trong Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012: Giao Ban Cán sự

đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo; tỉnh Quảng Ninh chủ trì phối hợp với các

bộ, ngành Trung ương khẩn trương hoàn chỉnh đề án về “Xây dựng hai đơn vị

hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”.

- Vân Đồn sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, rất nhanh ở giai đoạn

đến 2020, dựa chủ yếu vào phát triển các ngành dịch vụ tài chính, thương mại

giao dịch quốc tế, du lịch độc đáo, cao cấp; phát triển một cách bền vững, quan

tâm hàng đầu đến bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên, đóng góp giá

trị lớn vào nền kinh tế cả nước, vùng, mà trước hết là tỉnh Quảng Ninh. Cơ cấu cơ

bản của khu kinh tế theo thứ tự ưu tiên là dịch vụ/công nghiệp/nông nghiệp.

Đến những năm 2030 Vân Đồn sẽ trở thành đặc khu (khu hành chính-kinh

tế đặc biệt), sẽ có vị trí, vai trò quan trọng đối với tỉnh Quảng Ninh cũng như với

cả nước, thể hiện ở những điểm sau:

2.2. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế

Trước đây, hiện nay và sau này Vân Đồn vẫn là một vị trí quan trọng cho

phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng, an ninh ở phía Bắc của Việt Nam.

Do tính chất đặc thù nên chức năng chính của khu sẽ được xác định như sau:

- Vân Đồn sẽ là một đặc khu được vận hành theo quy chế riêng (quy chế

đối với lãnh thổ động lực chiến lược cả nước)(1) nhằm phục vụ nhu cầu phát

triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh, ven biển vành đai Vịnh Bắc bộ, vùng

Duyên hải Bắc bộ và cả nước.

- Là đầu mối giao thương quốc tế, cùng với Hạ Long, Hải Hà, Móng Cái,

Vân Đồn sẽ là một trong những động lực chính để phát triển vùng kinh tế trọng

điểm Bắc bộ và cả miền Bắc. Vân Đồn là một cửa ngõ quan trọng (có hệ thống

sân bay quốc tế và cảng biển) cho các tỉnh phía Bắc thông thương với các nước

trong khu vực và quốc tế.

- Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch biển-đảo chất lượng cao, mới lạ-sang

trọng; trung tâm dịch vụ tài chính quốc tế; vận tải hàng hải và hàng không có

quy mô lớn với ý nghĩa vùng; trung tâm vui chơi giải trí cao cấp.

- Là tiền đồn vững chắc tại phía Đông Bắc của tổ quốc, Vân Đồn có hệ

thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi

trường và phát triển bền vững; đảm bảo an ninh quốc phòng trong khu vực và

(1)Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án phát triển khu

kinh tế Vân Đồn”.

Page 60: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

54

cả nước.

Cụ thể là:

* Vân Đồn sẽ là đầu tàu tăng trưởng cho Quảng Ninh, vùng Đông Bắc

và cả nước.

- Đối với tỉnh Quảng Ninh, vùng miền Đông hiện là vùng kém phát triển

của tỉnh. Miền Tây chiếm 40% diện tích toàn tỉnh nhưng đã đóng góp đến 76%

GDP của tỉnh. Còn miền Đông với diện tích bằng 60% toàn tỉnh nhưng chỉ

đóng góp 24% GDP toàn tỉnh. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh

thì một trong những nhiệm vụ cơ bản trong giai đoạn tới năm 2020 là khai thác

tiềm năng và phát triển nhanh vùng miền Đông.

Yêu cầu phát triển KT-XH vùng miền Đông được đặt ra như một nhiệm

vụ cấp thiết đối với không chỉ tỉnh Quảng Ninh mà cả vùng đồng bằng sông

Hồng. Vì miền Đông là nơi tiếp giáp với Trung Quốc, giao thương với Trung

Quốc. Do đó miền Đông cần có nền kinh tế phát triển như một đối trọng với

phía Trung Quốc.

Với yêu cầu đó, cùng với Móng Cái, Hải Hà, khi hình thành và phát

triển, Vân Đồn sẽ là một trong những vùng kinh tế động lực thúc đẩy sự phát

triển của vùng này, góp phần phát triển nhanh và bền vững của toàn tỉnh

Quảng Ninh. - Đối với vùng Đông Bắc. Vùng Đông Bắc Việt Nam bao gồm 11

tỉnh, đặc biệt là Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn hiện tiềm năng cho phát triển

kinh tế, nhất là kinh tế rừng, chưa được khai thác còn nhiều. Phần quan trọng

tác động đến quá trình khai thác đó là do hạn chế về giao thông. Khả năng

thông qua của quốc lộ 4B rất thấp, khó vận chuyển. Lưu thông hàng hoá từ

vùng này đến Hải Phòng, ra biển rất xa và bất lợi. Quốc lộ 4B, khi được nâng

cấp, sẽ là con đường ngắn nhất thu hút hàng hóa, hành khách cả miền Đông

Bắc tới biển. Khi hình thành khu kinh tế Vân Đồn, thông qua sân bay và cảng

biển tại đây sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc vận chuyển, giao thương

hàng hoá với các nước trong khu vực và thế giới.

- Đối với khu vực phía Bắc. Khi hình thành và phát triển thành đặc khu

Vân Đồn sẽ trở thành khu nhân của vùng lãnh thổ động lực Hạ Long-Vân Đồn-

Hải Hà-Móng Cái cho một trung tâm của vùng Đông Bắc, vùng Đồng bằng

sông Hồng để làm bàn đạp tiến ra biển và hội nhập quốc tế.

* Vân Đồn sẽ là hướng ra biển khai thác vịnh Bắc bộ

Trong tiến trình hội nhập và phát triển hướng ra biển, Vân Đồn là một

trọng điểm xuất phát quan trọng ra biển cho miền Bắc Việt Nam và giao

thương quốc tế.

Hiện nay cả nước có 15 khu kinh tế ven biển đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt theo Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008, đó là các khu

Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng) ở miền Bắc; Nghi Sơn

(Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Hòn La (Quảng Bình), Chân Mây-Lăng Cô

(Thừa Thiên Huế), Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn

Hội (Bình Định), Nam Phú Yên (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà) ở miền

Page 61: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

55

Trung và Phú Quốc (Kiên Giang), Định An (Trà Vinh) và Năm Căn (Cà Mau)

ở phía Nam. Như vậy cùng với Đình Vũ-Cát Hải của Hải Phòng, Vân Đồn sẽ

là đại diện cho miền Bắc giao thương với các nước trong khu vực và thế giới

bằng đường biển. Điều này được minh chứng bằng thực tế:

- Vân Đồn đã là thương cảng biển giao lưu thương mại với quốc tế từ thế

kỷ thứ XII và sớm hơn nữa. Tại đây đã là trạm trung chuyển hàng hóa ra biển

từ nội địa và phía Nam Trung Quốc đi Indonesia, Thái Lan từ những thế kỷ

trước trên đường dây buôn bán với các nước trong khu vực.

- Thương cảng Vân Đồn là dấu hiệu mang tính truyền thống, cho thấy

việc đi ra biển buôn bán đã là tiền lệ, đã hình thành từ rất sớm. Đây là cửa ngõ

vào tổ quốc qua nhiều triều đại Lý, Trần, Lê trong tiến trình lập nước và giữ

nước của ông cha ta;

* Vân Đồn cùng với Hạ Long, Hải Hà, Móng Cái sẽ là những địa bàn

trọng điểm trong khai thác và bảo vệ Vịnh Bắc bộ, nằm trong vị trí cửa ngõ

kết nối Trung Quốc với ASEAN

Là khu hạt nhân của vành đai Hạ Long-Vân Đồn-Hải Hà-Móng Cái, Vân

Đồn là vùng tiếp giáp trực tiếp với phía Trung Quốc trong quá trình khai thác

Vịnh Bắc bộ.

Trong quá trình mở cửa hội nhập hiện nay qua Vân Đồn cũng sẽ là con

đường thuận tiện và ngắn tới các nước trên thế giới của dòng hàng hóa từ miền

Bắc Việt Nam, Bắc Lào, Nam Trung Quốc. Vân Đồn nằm trong mắt xích của 2

hành lang kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc là Côn Minh –Lào Cai -Hà

Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh; Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng

– Quảng Ninh–và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (vành đai ven biển từ Móng

Cái đến Thanh Hóa). Vị trí địa lý thuận lợi nêu trên là cơ sở quan trọng để Vân

Đồn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, giao thương

giữa Việt Nam với Trung Quốc và ASEAN. Thêm vào đó, Vân Đồn là một vị

trí tiền tiêu của tổ quốc, hướng mặt ra biển và giao lưu với các nước khác qua

đại dương. Ngoài phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quan trọng đặt ra với Vân

Đồn là đảm bảo quốc phòng an ninh. Đây cũng là nhiệm vụ khó khăn, thách

thức lớn khi xây dựng khu kinh tế động lực.

2.3. Các giai đoạn phát triển

- Giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn phát triển hoàn chỉnh khu kinh tế và

bắt đầu phát huy tác dụng.

Về cơ bản hoàn thành việc xây dựng khu kinh tế với những công trình

tiêu biểu và bắt đầu tăng tốc, phát triển hiệu quả toàn diện.

Nhịp độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân cả giai đoạn sẽ khoảng

17-18%/năm.

Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2020 theo thứ tự: (dịch vụ/công

nghiệp/nông, lâm nghiệp, thủy sản): (44,3%/39,2%/16,5%).

Page 62: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

56

Tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 5,6:1.

Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và các ngành sản xuất

đạt 1,98.

Xây dựng đề án thành lập đặc khu (khu hành chính-kinh tế đặc biệt).

- Giai đoạn 2021-2030. Là giai đoạn vận hành toàn khu kinh tế và phát

huy hiệu quả đầu tư.

Nhịp độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân cả giai đoạn sẽ khoảng

16-17%/năm.

Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2030 theo thứ tự: (dịch vụ/công

nghiệp/nông, lâm nghiệp, thủy sản): (59,6%/34,4%/6,0%).

Tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 11,5:1.

Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và các ngành sản xuất

đạt 1,8.

2.4. Những nhiệm vụ chủ yếu

Những nhiệm vụ trong các thời kỳ sẽ là những căn cứ cơ bản để xây dựng

các phương án phát triển.

Thời kỳ Nhiệm vụ

2015-2020 - Hoàn thành tất cả các quy hoạch, đặc biệt quy hoạch chi tiết

các phân khu chức năng, quy hoạch cấp điện, cấp, thoát nước,

viễn thông. - Xây dựng sa bàn khu kinh tế. Tổ chức xúc tiến đầu tư.

- Rà soát, kiểm kê cân đối đất, xây dựng bản đồ địa chính.

- Triến khai dự án tuyến đường trục Khu kinh tế Vân Đồn; Dự

án tuyến đường trục chính nối các Khu chức năng chính (giai

đoạn II); Khu phi thuế quan và khu công nghiệp sạch; Tuyến

đường ven biển khu đô thị Cái Rồng.

- Nâng cấp cầu Vân Đồn. Xây dựng cầu Vân Tiên.

- Khởi công Dự án cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn I và

đưa vào hoạt động, nâng cấp cảng Cái Rồng và các cảng khác.

- Khởi công và đưa vào hoạt động một phần dự án Khu dịch vụ,

du lịch phức hợp cao cấp, trong đó có hạng mục casino.

- Khởi công khu vui chơi giải trí cao cấp tại đảo Cái Bầu.

- Xây dựng một số resort, một số điểm du lịch cao cấp, một số

đô thị.

- Đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ: Trung tâm tài

chính, thương mại, hội chợ, triển lãm tại đảo Cái Bầu.

- Hoàn thành giai đoạn I khu đô thị hiện đại Cái Rồng.

- Xây dựng đề án thành lập đặc khu kinh tế Vân Đồn.

2020-2030 - Hoàn thành xây dựng sân bay, các cảng.

Page 63: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

57

- Hoàn thành đường kết nối khu kinh tế với đường cao tốc Hà

Nội - Móng Cái.

- Hoàn thiện một số khu đô thị, khu resort, khu vui chơi giải trí

cao cấp.

II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CÁC NGÀNH KINH TẾ

Nhiệm vụ chính là định hướng cho việc hình thành một khu kinh tế tổng

hợp lấy dịch vụ tài chính, thương mại quốc tế và phát triển du lịch đặc thù biển-

đảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, tạo ra một giá trị lớn cho quốc gia. Theo những

định hướng lớn mà đề án “Phát triển khu kinh tế Vân Đồn” đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006) phát

triển các ngành, lĩnh vực sẽ xoay quanh những thành phần cơ bản sau:

- Phát triển du lịch sinh thái biển-đảo mới lạ-sang trọng và các khu vui

chơi giải trí chất lượng cao với nhiều hình thức độc đáo, hấp dẫn. Coi đây là

một trong những trọng tâm cho phát triển. Xây dựng các đô thị biển-vườn đẹp,

hiện đại; các resort nghỉ dưỡng cao cấp, hạn chế bê tông hóa, nhà nhiều tầng

làm ảnh hưởng cảnh quan sinh thái, bền vững môi trường.

- Hình thành các Trung tâm tài chính, thương mại giao dịch quốc tế.

- Xây dựng sân bay, hình thành một cảng biển hiện đại phục vụ cho du

lịch và dịch vụ.

- Phát triển cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ hiện đại, trước hết phục

vụ phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp viễn thông, hàng không, công

nghiệp chế biến hải, đặc sản chất lượng cao, phục vụ du lịch, dịch vụ vận tải.

- Phát triển nuôi trồng hải đặc sản, chủ yếu các loài nhuyễn thể bằng

thức ăn tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường, phục vụ du lịch chất lượng

cao, xây dựng một số cơ sở dịch vụ, hậu cần nghề cá nhưng không phá vỡ

không gian du lịch.

1. Các ngành dịch vụ

1.1. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch.

a) Thương mại - dịch vụ

Thương mại, dịch vụ được củng cố và từng bước phát triển. Tuy thế vẫn

còn nhiều khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Hiện tại

đã đầu tư cải tạo xây dựng chợ trung tâm tại thị trấn Cái Rồng và đã tạm ổn

định về quản lý và kinh doanh.

Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2014 đạt gần 950 tỷ đồng theo giá hiện

hành, chiếm khoảng 28,2% giá trị sản xuất toàn huyện. Toàn ngành dịch vụ có

nhịp tăng khá cao. Giai đoạn 2001-2005 ngành dịch vụ tăng 11,6%, nhưng đến

Page 64: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

58

giai đoạn 2005-2010 dịch vụ tăng cao hơn, trên 32,5%/năm. Giai đoạn 2011-

2014 nhịp tăng toàn ngành đạt 20,8%/năm.

Dịch vụ đã bắt đầu phát triển đa dạng. Các mặt hàng trên thị trường

phong phú; một số doanh nghiệp, hộ gia đình đã đầu tư nguồn vốn kinh doanh

buôn bán theo hình thức chi nhánh, đại lý tạo điều kiện thuận lợi cho người

tiêu dùng có nhiều lựa chọn trong việc mua sắm hàng hoá.

Tổng mức bán lẻ năm 2014 đạt khoảng trên 2.300 tỷ đồng, tăng

14%/năm trong giai đoạn 2011-2014 (tăng 16,1%/năm trong giai đoạn 2005-

2010).

Mạng lưới dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống (khách sạn, nhà

nghỉ, nhà hàng), dịch vụ công cộng, phương tiện phục vụ du lịch (ô tô, thuyền

máy...) đã bắt đầu đi vào hoạt động sôi động.

Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần phát triển KT-XH của Vân Đồn;

các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm các loại hải đặc sản như: tôm, mực, sò

huyết, ngọc trai; các loại cá có giá trị như cá song, thu, nhụ, đé, ngừ; lâm sản

quý như nhựa thông, dược liệu, mật ong. Hàng hoá nhập khẩu gồm máy móc

nhỏ, ngư cụ, dụng cụ cơ khí, thiết bị động cơ thuỷ, các mặt hàng đồ gia dụng,

quần áo, văn phòng phẩm...

Dịch vụ vận tải cũng được mở rộng với nhiều loại hình, chất lượng được

nâng lên. Hiện trên địa bàn có 21 tàu cao tốc, 34 tàu gỗ vận tải đường thủy, 5

hãng taxi với gần 100 phương tiện hoạt động.

b) Du lịch

Ngành du lịch của huyện đã có sự khởi sắc. Tận dụng thế mạnh sẵn có

của thiên nhiên và xã hội, ngành du lịch Vân Đồn đã đi vào hoạt động sôi

động, nhất là trong các dịp hè hàng năm.

Các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch đã tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống

cháy nổ, tổ chức tốt việc đón tiếp khách trong mùa du lịch. Đồng thời tổ chức

tốt một số hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu du lịch của địa phương

như: Hội chợ xúc tiến thương mại và du lịch huyện Vân Đồn lần thứ I, tham

gia lễ hội du lịch Hạ Long hàng năm; Tuần lễ khám phá vịnh Hạ Long...

Đến nay, theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, toàn huyện có trên 110 cơ

sở lưu trú du lịch (tăng 50 cơ sở so với năm 2010) với trên 1.500 phòng nghỉ;

trong đó có trên 500 phòng đạt chuẩn tối thiểu; 35 cơ sở đã được phân loại,

xếp hạng theo quyết định của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch đạt 50%. Trong

năm 2014 đã đón trên 560.000 lượt khách tới tham quan, du lịch, tăng 7,7%

so với năm 2010, trong đó khách quốc tế trên 10.000 người, tăng 7%; khách

nội địa gần 540.000. Đặc biệt các xã đảo đã có mô hình du lịch sinh thái cộng

đồng, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước tới nghỉ.

Bảng 4: Tình hình khách du lịch giai đoạn 2010-2014

Page 65: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

59

Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng số Khách

Lượt

người 415000 440000 520000 524100 558275

- Quốc tế ” 8250 8440 10708 10106

- Trong nước ” 415000 431750 511560 513392 548169

Số ngày ngày Ngày 1 1,5 1,5 1,5 1,5

- Quốc tế ” 1 1,5 1,5 1,5 1,5

- Trong nước ” 1 1,5 1,5 1,5 1,5

Số phòng Phòng 713 1210 1230 1230 1541

Nguồn: Theo số liệu thống kê Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Vân Đồn,

2010-2014

Hình 3: Quy mô khách du lịch và số phòng nghỉ giai đoạn 2010-2014

1.2. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ-thương mai, du lịch

Thực hiện các định hướng về dịch vụ-thương mại, du lịch theo đề án

“Phát triển KT-XH khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt ngày 31/5/2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg. Ngành

dịch vụ-thương mại, du lịch sẽ phát triển theo hướng:

- Phát triển dịch vụ cao cấp, phục vụ du lịch.

- Phát triển mạnh du lịch.

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ sẽ tăng 21,5-22,5%/năm cho giai đoạn

2011-2015; 23-27%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 20-22% cho giai đoạn

2021-2030. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ (giá trị tăng thêm) giai đoạn

2016-2020 đạt 26-27%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 20-21%/năm. Đóng góp

của dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất chung đạt 28,5-29,4% năm 2015; 40-

45% năm 2020 và 59-60% vào năm 2030.

a) Phát triển các ngành dịch vụ

Page 66: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

60

Định hướng chung là phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, đem lại giá trị

lớn, văn minh, hiện đại. Các lĩnh vực ưu tiên là tài chính, thương mại, bảo hiểm,

bưu chính - viễn thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.

Cụ thể là:

- Xây dựng một số trung tâm thương mại ở các đô thị Đông Xá, Đoàn

Kết; đặc biệt trung tâm thương mại lớn, hiện đại, đầy đủ, tiện dụng tại Cái Rồng

phục vụ khách du lịch. Coi đây là điểm nhấn cho phát triển thương mại.

Hình thành mạng lưới chợ gắn với các cụm kinh tế thương mại dịch vụ

thị tứ, các cụm xã, thị trấn. Xây dựng hiện đại chợ Cái Rồng, đồng thời xây

dựng chợ ở khu đô thị mới; xây dựng các siêu thị, cửa hàng thương mại ở

Đông Xá, Hạ Long, thị trấn Cái Rồng; các xã còn lại xây dựng mỗi xã một chợ

loại III do địa phương quản lý.

Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ hàng hải,

xây dựng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn... đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống

dân cư, yêu cầu phát triển KT-XH của huyện; phù hợp với xu hướng phát triển

của quốc tế và khu vực.

- Xây dựng các trung tâm dịch vụ sân bay và dịch vụ cảng biển.

- Đầu tư hiện đại hoá hệ thống bưu chính-viễn thông (trang thiết bị, công

nghệ) nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, chất lượng cao, liên tục thông

suốt trong nội bộ khu và giữa khu với các vùng trên cả nước và quốc tế. Nâng

cấp hiện đại hóa 2 trạm bưu điện trung tâm ở thị trấn Cái Rồng và trạm bưu điện

tuyến đảo xã Quan Lạn. Đầu tư nâng cấp các trạm bưu điện, nhà bưu điện văn

hoá khu vực để đáp ứng nhu cầu phục vụ. Đến năm 2020 tỷ lệ máy trên 100 dân

sẽ gấp 3 lần và cao hơn hiện nay.

- Dịch vụ vận tải: Xây dựng khu dịch vụ tổng hợp phục vụ dân cư gắn

với Sân bay tại đảo Cái Bầu và hệ thống sân bay trực thăng tại một số đảo

khác. Phát triển dịch vụ tầu chở khách chất lượng cao giữa đảo Cái Bầu với

các đảo khác. Xây dựng khu dịch vụ vận tải hàng hải chất lượng cao gắn với

cảng Vân Đồn (cảng Đông Bắc đảo Cái Bàu), cảng Cái Rồng và các cảng,

bến tàu khác.

Đi theo các cơ sở vận tải sân bay, cảng biển, bến tàu sẽ quy hoạch các

bãi đỗ tiện dụng. Phát triển xe buýt, taxi và các phương thức vận tải hiện đại

trên không, trên bộ và trên biển như trực thăng, tàu cao tốc trên biển, thủy

phi cơ.

b) Phát triển du lịch

Phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm kinh tế miền Đông của tỉnh, là

trung tâm du lịch biển đảo có tốc độ tăng trưởng 10-15%/năm cho cả giai

đoạn 2015-2030; qui mô hành khách sẽ tăng khoảng từ 15%/năm lên tới

30%/năm. Dự kiến đến năm 2020 đón 1 triệu khách, trong đó gần 40%

khách quốc tế; năm 2030 sẽ đón trên 1,7 triệu khách với trên 53% khách

quốc tế.

Page 67: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

61

Phát triển mạnh du lịch Vân Đồn trở thành ngành chính, đảm trách

vai trò trung tâm của tiểu vùng Vân Đồn-Cô Tô, một trong 4 tiểu vùng kinh

tế của tỉnh. Du lịch sẽ được định hướng phát triển như sau:

(1) Được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch biển-đảo sẽ góp phần

quyết định vào quá trình phát triển của huyện.

Ngành du lịch sẽ đảm bảo doanh thu tăng 15-20%/năm. Dự kiến đến

năm 2020 Vân Đồn sẽ thu hút khoảng 900.000-1.000.000 lượt khách du lịch,

trong đó khoảng gần 40% khách quốc tế; năm 2030 sẽ đón trên 1,7 triệu

khách với trên 53% khách quốc tế.

Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch lớn với chức năng chủ yếu:

- Trung tâm du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng biển-đảo cao cấp quốc

gia và quốc tế. Tại đây sẽ hình thành hệ thống nhà nghỉ cao cấp, liên kết với

nước ngoài xây dựng các nhà nghỉ dưỡng chất lượng cao (khai thác lợi thế

về cảnh quan, điều kiện tự nhiên). Tổ chức các trung tâm chăm sóc sức khỏe

cho người già trong và ngoài nước, trung tâm phát triển thẩm mỹ, làm đẹp

chăm sóc sức khỏe.

- Du lịch thể thao và vui chơi giải trí biển; dịch vụ vui chơi giải trí có

thưởng cho người nước ngoài (tại các khu vực biệt lập, tại các đảo độc lập).

- Du lịch văn hoá, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới,

hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn.

- Du lịch gắn với nông nghiệp bằng cách kết hợp du lịch nghỉ dưỡng

tắm biển với việc tham quan đồng ruộng, vườn rừng, phương thức sản xuất

nông nghiệp và tạo điều kiện tham gia sản xuất, sinh hoạt cùng nông dân.

(2) Xây dựng cơ sở cho phát triển du lịch:

- Hình thành trung tâm du lịch, trung tâm lữ hành với vai trò hướng

dẫn để kết hợp với Hạ Long, Cát Bà, Móng Cái, Đông Hưng (Trung Quốc)

và các nơi khác tổ chức các tour du lịch dài ngày từ Vịnh Hạ Long sang Trà

Cổ - Vĩnh Thực, Cô Tô và một số tuyến du lịch quốc tế khác.

- Xây dựng các khu vực vui chơi giải trí cao cấp và các điểm tham

quan nằm lân cận bãi tắm. Các khu vực tham quan giải trí như:

+ Sẽ xây dựng bảo tàng thu nhỏ về thương cảng cổ trên thế giới. Khu

vực nghệ thuật sắp đặt trên cát trắng, khu sinh thái rừng trâm, khu làng chài

truyền thống… Đây là những sản phẩm du lịch độc đáo, có sức cạnh tranh

lớn.

Khôi phục các yếu tố truyền thống của thương cảng cổ để khách cảm

nhận được không khí thương cảng sầm uất của thế kỷ XII-XVII, tìm hiểu

các làng nghề truyền thống cổ, thu hút dân cư tham gia vào các hoạt động

này, xây dựng hình thức du lịch truyền thống làng Việt, nghề nông (du

khách cùng sống) tạo việc làm cho dân cư cũng như tạo sự thu hút khách du

lịch với cộng đồng dân cư trên đảo. Đây là một trong những hoạt động du

Page 68: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

62

lịch được khách ưa thích, đặc biệt khách nước ngoài.

+ Xây dựng các khu vực nghỉ dưỡng biển, các resort cao cấp, nhà hội

thảo quốc tế và điểm giải trí vui chơi có thưởng (Casino) tại đảo Cái Bầu và

các đảo ngoài xã Quan Lạn, Minh Châu.

(3) Quy hoạch và xây dựng 4 cụm du lịch tập trung:

- Cụm du lịch trung tâm đảo Cái Bầu.

Cái Bầu là đảo lớn nhất thuộc vịnh Bái Tử Long. Thị trấn Cái Rồng là

trung tâm hành chính - thương mại. Tài nguyên du lịch có bãi biển (Bãi Dài)

dài 5km, cát mịn nước xanh trong và bãi cát thoải, có hệ sinh thái rừng trên

đảo với nhiều loại thực vật quý hiếm; trong tương lai sẽ hình thành nhiều

mô hình trang trại đồi rừng, vườn rừng.

Sản phẩm du lịch ở đây là: Nghỉ dưỡng, du lịch lễ hội-tâm linh, thể

thao biển, vui chơi giải trí, hội họp quốc tế (trong đó có hình thức casino),

nghỉ ngơi cuối tuần.

Xây dựng các resort độc đáo gồm: khách sạn, nhà nghỉ, resort cao cấp

(2-5 sao) và cơ sở dịch vụ du lịch hiện đại cho khách lưu trú ở xã Hạ Long,

thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Đoàn Kết ,…. Đồng thời xây những khu

nhà cho người có thu nhập thấp. Xây dựng công viên chuyên đề, khu nghỉ

dưỡng phức hợp, khu vui chơi giải trí quốc tế tại xã Vạn Yên. Xây dựng

tuyến cáp treo qua biển nối đảo Cái Bầu với đảo Trà Ngọ - Cái Lim, tổ chức

du lịch tham quan vườn quốc gia và phong cảnh biển. Mở rộng cảng Cái

Rồng thành cảng tổng hợp phục vụ du lịch-dân sinh-thủy sản.

- Cụm đảo Trà Bản.

Đảo Trà Bản (xã Bản Sen) là đảo ngoài gần đảo Cái Bầu nhất. Tại đây

có núi đất, phát triển các cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả. Mặc

dù điều kiện còn khó khăn, dân cư nghèo, hạ tầng kém phát triển nhưng ở

đây có điều kiện để phát triển du lịch nghỉ ngơi, tham quan và tham gia sản

xuất nông nghiệp.

Hình thức du lịch chủ yếu ở đảo Trà Bản là: tổ chức du lịch nông

nghiệp, tham quan mô hình trang trại, nuôi trồng hải đặc sản và nghỉ ngơi.

Sẽ tổ chức hình thức du lịch cùng sống (home stay) tham quan và

tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình trang trại, tổ chức

nghề nông truyền thống để khách tham quan, tham gia nghỉ ngơi và làm

việc. Ra đảo bằng tầu cao tốc, cáp treo. Sẽ xây dựng tại đảo các nhà nghỉ

cao cấp theo truyền thống Việt, xây dựng đường nội bộ và cầu sang đảo

Quan Lạn - Minh Châu.

- Cụm du lịch Quan Lạn - Minh Châu.

Tài nguyên du lịch ở đây phong phú, có đình, chùa, miếu, nghè và lễ

hội Quan Lạn nổi tiếng, có ba bãi tắm ở Vân Hải, Quan Lạn rất đẹp cách

nhau 5 km về phía biển khơi và các mô hình đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải

Page 69: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

63

sản. Có khu rừng nguyên sinh đảo Ba Mùn với diện tích rừng tự nhiên

khoảng 1.800 ha là trung tâm của rừng quốc gia Bái Tử Long, có bãi biển

dài, cát mịn là bãi tắm lý tưởng và có các mô hình nuôi trồng thuỷ hải sản.

Sản phẩm du lịch ở đây gồm: Tắm biển, thể thao cảm giác mạnh, lướt

ván, nghỉ dưỡng, lễ hội-tâm linh, du lịch sinh thái, tham quan di tích, thương

cảng cổ của người Việt và vui chơi giải trí quốc tế cao cấp, trong đó có hình

thức casino.

Xây dựng nhà nghỉ, đầu tư nâng cấp bến cảng Quan Lạn. Nâng cấp

các tuyến đường trên đảo. Nâng cấp bưu điện Quan Lạn, xây dựng trung tâm

văn hoá thông tin, điểm vui chơi giải trí. Nâng cấp phân viện y tế Quan Lạn

có đủ trang thiết bị dụng cụ y tế phục vụ dân trên đảo và khách du lịch khi

gặp tai nạn hoặc ốm đau đột xuất.

Nâng cấp cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu), làm mới đường nối cảng

Cồn Trụi với hệ thống đường Minh Châu - Quan Lạn và các bãi tắm.

- Cụm du lịch Ngọc Vừng - Thắng lợi.

Ở đây có bãi biển dài, cát mịn, nước trong là một trong những bãi tắm

đẹp nhất của Vân Đồn, có hệ sinh thái rừng tự nhiên, khu di tích lưu niệm

Bác Hồ, các mô hình nuôi trai ngọc. Đó là những tài nguyên cho phát triển

du lịch của cụm.

Sản phẩm du lịch chính ở đây là: nghỉ dưỡng, tắm biển, tham quan các

mô hình trang trại, mô hình nuôi trai ngọc, tham quan làng chài, du lịch sinh

thái, cắm trại, vui chơi giải trí cao cấp, trong đó có hình thức casino.

Xây dựng một số nhà nghỉ có trang thiết bị đầy đủ phục vụ khách du

lịch. Nâng cấp bến cảng Cống Yên (xã Ngọc Vừng) cả cầu cảng và đường

dẫn. Xây dựng trung tâm văn hoá thông tin, các điểm vui chơi giải trí cho

dân cư và khách du lịch. Trồng rừng tạo cảnh quan, tôn tạo khu di tích lưu

niệm Bác Hồ phục vụ du lịch và dân trên đảo.

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng

2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn còn nhỏ bé và đang trong quá trình

chuyển đổi mô hình sản xuất cho phù hợp. Công nghiệp mới chỉ bằng 0,4-0,5%

công nghiệp của tỉnh.

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Vân Đồn năm 2014 đạt 735 tỷ

đồng theo giá so sánh 2010. Giai đoạn 2011-2014 công nghiệp, TTCN có nhịp

tăng tương đối lớn 20,73% (tuy nhiên giai đoạn 2005-2010 tăng cao hơn,

khoảng 27,5%/năm). Giá trị sản xuất của ngành chiếm một tỷ trọng không lớn

trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện, khoảng 32,5%, chủ yếu là lĩnh vực công

nghiệp chế biến nông, hải sản và xây dựng có nhịp độ tăng cao. Thu hút vào

công nghiệp khoảng 700-800 lao động.

Page 70: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

64

Cơ cấu ngành nghề công nghiệp còn giản đơn, gồm các nhóm ngành

khai thác: khai thác đánh bắt và chế biến hải sản và chế biến nông, lâm sản

chiếm khoảng 35,2%, các ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc, đồ gia dụng...

khoảng 17,4%, còn lại các ngành khác. Trình độ trang thiết bị, kỹ thuật còn

thấp, công nghệ lạc hậu, thủ công kém hiệu quả. Các sản phẩm công nghiệp

chất lượng còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, chủ

yếu tiêu thụ tại chỗ.

Trên địa bàn có các doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các hộ

sản xuất kinh doanh hoạt động. Hiện trên toàn huyện có trên 90 cơ sở sản xuất

công nghiệp-TTCN, tăng 15 cơ sở so với năm 2010. Những cơ sở lớn như Xí

nghiệp Hợp Lực Mai Quyền khai thác du lịch, dịch vụ; Công ty TNHH Hoa

Phong dịch vụ điện nước và xây dựng; Công ty khai thác cát thuỷ tinh Vân Hải

(thuộc Bộ Công thương) khai thác bình quân khoảng 150.000 tấn/năm. Công ty

chế biến thuỷ sản Cái Rồng (thuộc tỉnh quản lý) công suất 0,8-1 triệu lít nước

mắm một năm. Ngoài ra còn có hàng chục hộ sản xuất cơ khí, sửa chữa và chế

biến gỗ; hàng chục hộ chế biến thủy sản, chủ yếu là cá khô và nước mắm.

Các loại sản phẩm chủ yếu của địa phương được duy trì sản xuất và tiêu

thụ ổn định, trong đó năm 2014 sản phẩm nước mắm đạt 2,2 triệu lít; mộc dân

dụng 1.250m3, tăng 20% so với cùng kỳ. Đã và đang tiến hành khảo sát, thống

kê, xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn

Vân Đồn trong những năm tới. Triển khai một số đề án điện sức gió tại xã

Ngọc Vừng, Thắng Lợi và đào tạo nghề đan mây tre tại xã Vạn Yên.

2.2. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN

Hướng chủ yếu của phát triển công nghiệp là sản xuất công nghiệp công

nghệ cao, công nghiệp sạch phục vụ trước hết cho du lịch và có sản phẩm chất

lượng cao. Thu hút đầu tư nước ngoài để có sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp sẽ tăng 19-21,5%/năm cho giai đoạn

2011-2015; 19-20,5%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 14-15,5% cho giai

đoạn 2021-2030. Đóng góp của công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất chung

đạt 30-32,5% năm 2015; 34-37% năm 2020 và 33-34,5% vào năm 2030. Phấn

đấu tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2016-

2020 đạt 19-20%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 14-15%/năm.

Thực hiện các định hướng về công nghiệp theo đề án “Phát triển KT-XH

Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt ngày 31/5/2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg.

Chỉ phát triển công nghiệp sạch (công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh

học, công nghệ thông tin, viễn thông...), công nghiệp phục vụ sân bay và công

nghiệp chế biến hải, đặc sản chất lượng cao phục vụ du lịch và xuất khẩu.

Hướng ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp cụ thể như sau:

- Những ngành công nghiệp có giá trị tăng thêm cao. Đó là những

ngành liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông như sản xuất phần

Page 71: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

65

cứng, phần mềm cho máy tính. Trong tương lai những ngành này có giá trị

kinh tế rất cao, đồng thời có nhiều thuận lợi trong kết nối với Trung Quốc và

tận dụng vận chuyển bằng đường hàng không tại Vân Đồn. Nghiên cứu hình

thành viện nghiên cứu, trung tâm công nghệ cao để triển khai nghiên cứu

sản xuất tại chỗ.

- Công nghiệp dịch vụ du lịch, thương mại. Phát triển công nghiệp

sạch, công nghiệp phục vụ hàng không. Bố trí ở các xã Đoàn Kết, Bình Dân.

- Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp sinh học phục vụ việc bảo

tồn sinh thái và nâng giá trị hàng hóa hải đặc sản. Bố trí tại vùng đồi, ven biển

ở đảo Trà Bản - xã Bản Sen.

- Xây dựng vùng thực phẩm, phát triển công nghiệp chế biến hàng nông,

lâm, hải sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bố trí về phía gần thành phố Cẩm Phả và

gần Tiên Yên, sát sông Voi Lớn.

- Phát triển công nghiệp thiết kế thời trang, mẫu mã tầm cỡ quốc tế nâng

giá trị cho các sản phẩm và xuất khẩu. Phát triển thủ công nghiệp, làm vệ tinh,

gia công cho các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài.

3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản

3.1. Thực trạng nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cho tới nay, vẫn đóng vai trò quan

trọng trong nền kinh tế của huyện, đặc biệt là nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.

Thời gian qua, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đã có nhiều bước tiến mới cả

về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dịch vụ du lịch; quy mô

sản xuất theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa đã dần được quan tâm; nhiều

mô hình kinh tế trang trại, gia trại được hình thành và phát triển ;… đời sống vật

chất và tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện, nâng cao.

Giá trị sản xuất (tính theo giá 2010) toàn ngành năm 2014 đạt 910 tỷ

đồng, tăng 10,38%/năm giai đoạn 2011-2014 (giai đoạn 2005-2010 tăng

13,2%/năm). Trong đó nông nghiệp tăng 6,3% (giai đoạn trước tăng 8,6%);,

thủy sản tăng 11,9% (giai đoạn trước tăng tới 14,5%).

Bảng 5: Giá trị sản xuất và tăng trưởng ngành nông nghiệp

Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014

- Giá trị sản xuất (giá 2010) Tỷ đồng 613 668 727 813 910

Nông nghiệp ’’ 100 147 108 111 128

Lâm nghiệp 31 56 30 24 27

Thuỷ sản 482 465 589 678 755

- Sản lượng lương thực Tấn 2.900 2.661 2.772 3.042 3.188

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 72: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

66

Hình 4: Quy mô Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp đến năm 2014

(Đơn vị: tỷ đồng, giá 2010)

Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2014 đạt 1335 tỷ

đồng (theo giá hiện hành) trong đó giá trị nông nghiệp chiếm 16,16%; lâm

nghiệp chiếm 7,53%, còn lại 76,45% là giá trị của ngành thủy sản.

a) Nông nghiệp

- Trồng trọt: Diện tích đất nông nghiệp, bao gồm cả đất cho sản xuất

nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất cho nuôi trồng thuỷ sản chiếm 61,3%.

Diện tích gieo trồng cây hàng năm khoảng trên 1.350 ha, trong đó diện tích

cấy lúa khoảng gần 900 ha. Sản lượng lương thực năm 2014 đạt 3.188 tấn,

trong đó thóc đạt 3.050 tấn. Năm 2010 sản lượng lương thực chỉ đạt xấp xỉ

3.000 tấn. Bình quân lương thực đầu người không cao, khoảng trên

70kg/người/năm. Diện tích đất vùng đồi khá lớn. Vừa qua đã chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, tập trung sản xuất các loại cây ăn quả, cây dược liệu và các

loại cây rừng khác.

Bảng 6: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng

Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014

Sản lượng Tấn

- Sản lượng lương thực

có hạt Tấn 2995,0 2712,7 2774,8 2897,7 3188,2

Trong đó: Thóc " 2800,0 2589,8 2655,5 2763,1 3049,4

- Lạc vỏ " 116,0 95,0 83,2 72,4 71,27

- Ngô Tấn 155,0 122,9 119,3 134,6 138,8

- Khoai " 654,0 464,4 452,2 498,5 519,0

- Sắn " 46,0 87 104,3 114 114,0

Page 73: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

67

- Đậu đỗ " 12 14 12,9 17,2 15,2

Diện tích Ha

- Lúa Ha 793 879 883 884,0 896,7

- Lạc vỏ " 97 80 73 57,0 60,4

- Ngô " 71 54 50 55,0 56,5

- Khoai " 109 79 81 91,0 86,5

- Sắn " 8 15 17,5 19,0 19,0

- Đậu đỗ " 14 17 16 21,0 18,5

Nguồn: Theo số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn đến

năm 2010-2014

Trong trồng trọt huyện đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật làm

cho năng suất cây trồng tăng nhanh, nhiều giống mới được đưa vào sử dụng.

Phòng trừ sâu bệnh được đưa lên hàng đầu, thường xuyên, nên đã tránh được

nhiều dịch bệnh. Đã có nhiều chương trình chuyển giao kỹ thuật, đưa giống cây

trồng mới năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời đã

ứng dụng tiến bộ KH-KT trong sản xuất tại địa phương thành công như: kỹ thuật

ghép và nhân giống cây hoa đào; kỹ thuật trồng cây cam ghép và nhân giống

ghép cây cam bản địa; kỹ thuật trồng và nhân giống cây mía tím bằng kỹ thuật

ươm hom 1 mầm; đưa giống lúa DQ11, DQ12, giống ngô Fancy-111, Max 68,

bioseed 21... gieo trồng thành công tại các xã Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết.

Đã triển khai xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh tập trung như: vùng trồng

hoa đào ở xã Hạ Long, vùng trồng cam ở xã Vạn Yên, Bản Sen.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi cũng được huyện chú trọng. Duy trì và phát triển

ổn định các đàn gia súc, gia cầm. Đã phát triển hình thức trang trại tập trung

chăn nuôi. Hiện trên toàn huyện đã có trên 500 trang trại, gia trại nuôi tập

trung. Tỷ trọng của chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

nói chung theo giá hiện hành, từ 51,8% (năm 2005) lên khoảng 54% (năm

2014). Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi về cơ bản tăng theo các năm, số lượng

đàn gia súc, gia cầm về cơ bản không tăng nhiều so với cùng kỳ. Tốc độ tăng

trưởng cao, đạt 21%/năm trong giai đoạn 2010-2014.

Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn có biến động khá lớn về số lượng

cũng như cơ cấu đàn. Trên địa bàn huyện trong các năm qua chưa có cơ sở sản

xuất con giống, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi nên việc chủ động về con giống

để tái đàn trong huyện gặp khó khăn. Chương trình đưa máy móc cơ giới hóa

nông nghiệp cũng khiến đàn trâu, đàn bò giảm mạnh.

Tổng số đàn trâu năm 2014 có khoảng 2.040 con, tăng trưởng 3%/năm

trong giai đoạn 2011-2014; đàn bò giảm mạnh, năm 2010 có khoảng 1.000 con,

đến năm 2014 còn khoảng trên dưới 500 con; đàn lợn cũng tăng chậm, khoảng

1,3%/năm trong giai đoạn 2011-2014. Tổng đàn lợn năm 2014 có gần 12.300

con và đàn gia cầm đạt khoảng 83.000 con. Tổng sản lượng thịt hơi các loại tăng

bình quân 2,7%/năm trong giai đoạn 2010-2014, trong đó thịt gia súc các loại

Page 74: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

68

tăng 1,6%/năm, còn gia cầm tăng tới trên 10,5%/năm. Sản lượng thịt các loại năm

2014 đạt 1.620 tấn, trong đó gia súc chiếm 87,5%.

Bảng 7: Tình hình chăn nuôi của huyện giai đoạn 2010-2014

Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014

Đàn trâu Con 1800 1960 1943 1945 2035

Đàn bò Con 950 933 623 415 449

Đàn lợn Con 9700 10319 8474 10520 10280

Gia cầm Ngh.Con 80 83,5 59,2 81,7 82,9

Thịt hơi các

loại

Tấn

1460 1330 1131 1535 1623

- Gia súc 1310 1200 1015 1366 1399

- Gia cầm 150 130 116 169 224

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-

2014

b) Lâm nghiệp

Thấy được thế mạnh của huyện là đất rừng, các địa phương trong huyện

đã tổ chức khai thác tốt nguồn lợi này. Đến nay UBND tỉnh đã phê duyệt kết

quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng trên địa bàn huyện Vân Đồn (Quyết

định số 2668/QĐ-UBND), quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ phục vụ phát triển

kinh tế chung. Công tác quản lý Nhà nước trong bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng

trồng ngày càng chặt chẽ; thực hiện thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư đúng với

các quy định hiện hành.

Rừng tự nhiên chủ yếu là kiểu rừng hỗn giao lá rộng thường xanh, xen

rừng tre nứa thuộc loại rừng nghèo. Rừng có độ sinh trưởng tốt, rừng ngoài đảo

tái sinh nhanh hơn trong đất liền với 337 loài cây gỗ, 200 chi, 75 họ. Các lâm

đặc sản dưới tán rừng còn ít chủng loại, gồm mã kích, sa nhân, hà thủ ô... Có

khu bảo tồn đa dạng sinh học tại đảo Ba Mùn.

Bảng 8: Tình hình trồng rừng huyện giai đoạn 2010-2014

Chỉ tiêu Đơn

vị 2010 2011 2012 2013 2014

Trồng mới rừng

tập trung

Ha 1.255 1.137 1.060 800 800

- Rừng sản xuất “ 1.144 1.137 1.060 800 800

Bảo vệ rừng “ 31.922 31.922 31.922 31.922 32.000

Khoang nuôi, tái

sinh rừng

8.000 8.000 8.000 8.000 8.700

Tỷ lệ che phủ % 55 55 55 56 60

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-

2014

Page 75: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

69

Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 40.291,3 ha trong đó:

Rừng đặc dụng là 5.941,8ha; rừng phòng hộ 10.851,8 ha; rừng sản xuất 23.497,7 ha.

Rừng trồng chiếm diện tích khá lớn, chủ yếu là trồng các cây lấy gỗ và thông

nhựa ở khu vực Đài Vạn. Năm 2014 đã trồng được trên 1.000 ha rừng tập

trung, trong đó rừng sản xuất chiếm 46%. Trong 4 năm đã trồng được trên

4.650 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 60% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

Đã trồng được 57.050 cây bảo vệ môi trường. Các sản phẩm khai thác từ

rừng có: gỗ rừng trồng là 7.079 m3, tre nguyên liệu giấy 881 tấn, khai thác

nhựa thông 175 tấn.

c) Thủy sản

Hoạt động khai thác thuỷ sản trên địa bàn được duy trì và ngày càng

phát triển nhanh. Đã từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của

huyện. Tổng sản lượng khai thác năm 2014 đạt trên 20.200 tấn, vượt chỉ tiêu

Nghị quyết Đại hội. Trong đó sản lượng khai thác tự nhiên đạt 12.200 tấn (kể

cả sản lượng khai thác sứa), khai thác bằng nuôi trồng đạt trên 8.000 tấn. Giá

trị tổng sản lượng thuỷ sản đạt trên 1.000 tỷ đồng theo giá hiện hành. Đã thu

hút trên 7.400 lao động làm việc trong ngành thủy sản.

Bảng 9: Tình hình khai thác thủy sản giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: Tấn

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng Sản lượng 16547 18770 18700 19520 20200

1. Khai thác 11807 13150 14600 12020 12200

Cá 6980 8520 12320 9090 9200

Tôm 260 260 380 420 300

Mực 580 510 650 385 300

Nhuyễn thể 280 200 200 445 400

Hải sản khác 3707 3660 1050 1680 2000

2. Nuôi trồng 4740 5620 4100 7500 8000

- Nước lợ 4680 5550 4030 7435 7900

Tôm 115 110 80 95 100

Cá 1040 1000 680 1020 1700

Nhuyễn thể 3465 4190 3050 4320 5200

Hải sản khác 60 250 220 2000 900

- Nước ngọt 60 70 70 65 100

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 76: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

70

Hình 5: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: Tấn

Việc khai thác, sơ chế sứa theo mùa vụ tập trung tại các xã tuyến đảo đã

góp phần tích cực giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Các

cơ sở dịch vụ hậu cần thuỷ sản hoạt động tốt tạo điều kiện thuận lợi cho khai

thác, nuôi trồng thuỷ sản phát triển.

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản được quan tâm đầu tư phát triển mạnh với

tổng diện tích gần 3.000 ha, trong đó diện tích nuôi nhuyễn thể trên 2.500 ha;

riêng nuôi tù hài, hầu biển, ốc các loại. Hiện nay đã có 02 công ty Nhật Bản đầu

tư nuôi trai cấy ngọc trên địa bàn huyện với trên 20 năm sản xuất liên tục đã giải

quyết được trên 500 lao động địa phương. Ngoài ra còn có 15 công ty đầu tư nuôi

nhuyễn thể và trên 1000 hộ dân đầu tư nuôi trồng thuỷ sản biển như nuôi cá lồng

bè, nuôi tu hài, nuôi hàu, nuôi ốc...

Thời gian qua huyện uỷ, HĐND và UBND huyện đã triển khai thực hiện xây

dựng Đề án phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2010-2020 và định hướng đến năm

2030. Đề án xây dựng và đề ra các mục tiêu, định hướng và các dự án ưu tiên để

triển khai thực hiện, tuy nhiên đến nay mới chỉ ở các bước xây dựng chương trình

(chuyển đổi tàu nhỏ khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản và nghề khác), trình

phê duyệt (như cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão), một số dự án được phê

duyệt chờ cấp nguồn kinh phí để triển khai thực hiện (trung tâm giống nhuyễn

thể)... Đến nay các mục tiêu đề án phát triển ngành thuỷ sản đang được các cấp

chính quyền, cơ quan liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nội dung.

3.2. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản

Thực hiện các định hướng mà đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân

Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

31/5/2006 theo Quyết định số 786/QĐ-TTg.

Phương hướng chủ yếu phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là tập trung

Page 77: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

71

khai thác tiềm năng thế mạnh đất đai, rừng, phát triển sản xuất nông-lâm đa

dạng, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và

phục vụ du lịch. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện đăng ký nhãn hiệu các

sản phẩm đủ điều kiện theo chương trình OCOP và xây dựng cơ chế hỗ trợ thí

điểm triển khai điểm bán các sản phẩm OCOP trên địa bàn huyện.

Phấn đấu tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành nông, lâm nghiệp, thủy

sản tăng 5-6%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 3-4% cho giai đoạn 2021-2030.

Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sẽ tăng 10-11,5%/năm

cho giai đoạn 2011-2015; 7,5-9,6%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 5-7% cho

giai đoạn 2021-2030. Đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất chung đạt

37-38,5% năm 2015; 17-18% năm 2020 và 6-8% vào năm 2030.

Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh

thái của từng vùng, đặc biệt các xã có điều kiện phát triển mạnh về nông, lâm

nghiệp, thủy sản; đa dạng hoá ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Khai thác tốt

vùng biển bằng cách nuôi hải sản chất lượng cao, không gây ô nhiễm nguồn

nước biển.

Định hướng chung là :

Thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp hàng hóa, trong đó tập trung

phát triển các sản phẩm theo quy hoạch phát triển của tỉnh và một số sản phẩm có

thế mạnh của địa phương như cam, hoa đào, mía tím, gia cầm bản địa, …

Tiếp tục xây dựng các dự án hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng

sản xuất hàng hóa.

Thường xuyên đưa các giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào

sản xuất theo định hướng tập trung làm hàng hóa và an toàn dịch bệnh.

- Nông nghiệp:

Đầu tư thâm canh và nâng cấp sửa chữa hồ đập tưới tiêu cho cây trồng

đảm bảo công suất thiết kế, để chuyển đổi cơ cấu mùa vụ tăng lên từ 2 đến 3

vụ ở những nơi có điều kiện. Tăng dần tỷ trọng các loại cây thực phẩm, cây

công nghiệp ngắn ngày có hiệu quả cao, đồng thời chú ý phát triển các cây đặc

sản như cây cam, cây chè Vân Bản Sen khoảng 200 ha, cây hoa đào, cây dược

liệu và cây ăn quả có múi của địa phương, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị

phục vụ du lịch.

Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 15% giá trị toàn ngành, trong đó

trồng trọt chiếm 45% vào năm 2020. Giảm sản lượng lương thực có hạt, đến

năm 2020 còn khoảng 2.800 tấn và giữ vững trong khoảng 2.800-3.000 tấn cho

những năm tiếp theo.

Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng cường trồng các

cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu có giá trị kinh tế cao

hơn. Được phân bố trên các đồi thấp tại xã Bản Sen, Vạn Yên, Bình Dân, Đài

Xuyên... Tiến tới xây dựng thương hiệu cho các cây của huyện như cam, hoa

đào Vân Đồn. Kết hợp sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch.

Page 78: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

72

Hoàn thành quy hoạch, phân vùng sản xuất đối với một số đối tượng chủ lực

như sau: cây cam tập trung phát triển tại các xã Bản Sen, Vạn Yên; nhân rộng

diện tích sản xuất tại Đài Xuyên, Đoàn Kết, Bình Dân. Cây hoa đào phát triển

tại các xã Hạ Long, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên. Cây chè Vân

phát triển tại các xã Bản Sen, Quan Lạn. Cây ba kích ở Đài Xuyên, Vạn Yên,

Bình Dân, Đoàn Kết.

Phấn đấu đưa nhanh chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong

nông nghiệp, với nhịp độ tăng bình quân hàng năm đạt 12,5% năm 2015 và

15% tới năm 2030. Tăng đàn trâu từ 1.900 con năm 2015 lên 2.500 con vào

năm 2020 và tăng lên gấp đôi đến năm 2030. Đàn bò giữ ở mức độ như hiện

nay khoảng 500 con và có thể tăng thêm đến 600-700 con vào những năm

2020. Đàn lợn tăng từ trên 11.000 con hiện nay lên 14.000 vào năm 2020 và

khoảng 15.000-16.000 con vào năm 2030. Sản lượng thịt hơi từ 1.600 tấn hiện

nay lên 1.900-2.000 năm 2020 và đạt 2.800-3.000 tấn vào năm 2030. Chú ý

tăng đàn dê và đàn gia cầm như gà đồi, phù hợp với điều kiện tự nhiên các

vùng sinh thái.

Tập trung phát triển chăn nuôi với quy mô tập trung theo hộ gia đình và

các chủ trang trại vườn rừng theo mô hình kinh tế tổng hợp. Nuôi trâu, bò, gia

cầm tập trung tại các xã Đài Xuyên, Bình Dân.

- Lâm nghiệp:

Phát triển lâm nghiệp không chỉ là phát triển kinh tế, đảm trách nhiệm vụ

bảo vệ, duy trì môi trường sinh thái, giữ nước cho đảo mà còn là một trong

những trọng tâm phát triển ưu tiên nhằm tạo cảnh quan rừng-biển đẹp, không

khí trong lành phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 10-12% GTSX toàn ngành. Diện tích

trồng rừng bình quân 520 ha mỗi năm.

Đầu tư bảo vệ rừng tự nhiên hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng, nhất là ở

những nơi xung yếu như rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng cảnh quan, khu bảo tồn

thiên nhiên, làm tăng vốn rừng cả về diện tích lẫn trữ lượng.

Tập trung đất rừng, quản lý chung nhằm phát triển rừng sản xuất bền vững,

trồng rừng kết hợp với tạo cảnh quan môi trường thu hút khách du lịch, chú trọng

làm giàu rừng tự nhiên, đồng thời bảo vệ phát triển thảm thực vật, làm cơ sở tạo ra

các nguồn nước sinh thủy phục vụ nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt vốn được coi là

những khó khăn lớn nhất của khu. Từng bước chuyển đổi cơ cấu giống cây lâm

nghiệp, lựa chọn trong các loại cây thông nhựa, cây bản địa, cây ăn quả để thay

thế dần thế độc canh trồng keo lấy gỗ nhỏ, tạo ra các sản phẩm gỗ và lâm sản

ngoài gỗ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu phát huy thế mạnh của địa phương.

Nâng độ che phủ của rừng lên khoảng trên 60-65% diện tích, bảo đảm môi

trường sinh thái.

Trồng cây tạo cảnh quan, công viên xanh ở các điểm đô thị và ở các bãi

tắm, khu vui chơi giải trí trên các đảo Cái Bầu, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc

Vừng. Khoanh nuôi bảo vệ vốn rừng tự nhiên hiện có bằng các biện pháp kỹ

Page 79: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

73

thuật lâm sinh học, đặc biệt là bảo vệ và phục hồi khu rừng bảo tồn thiên nhiên

đảo Ba Mùn (diện tích: 1.870 ha). Duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn.

- Thủy sản:

Phát triển ngành thủy, hải sản trở thành ngành kinh tế phụ trợ mang lại

nguồn thu cho người dân trong huyện. Giá trị sản xuất thủy, hải sản tăng lên

chiếm khoảng 75% giá trị sản xuất chung toàn ngành vào năm 2020. Tốc độ

tăng bình quân hàng năm của cả giai đoạn 2011-2030 đạt khoảng 15%/năm.

Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng trên 3.000 ha mỗi năm. Tăng khả năng

tích luỹ và thu ngân sách, tạo nguồn xuất khẩu lớn.

Xây dựng trung tâm nghiên cứu, giống, nghề nuôi đặc hải sản, sản xuất

giống thủy, hải sản chất lượng cao để chủ động ứng dụng khoa học công nghệ

tiên tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ nuôi hải sản, nhuyễn thể có giá

trị kinh tế cao dùng thức ăn tự nhiên (không dùng thức ăn công nghiệp), hạn chế

gây ô nhiễm môi trường biển, hạn chế hình thức nuôi trồng thủy sản có be bờ.

Về khai thác: Phát triển nghề khai thác thuỷ sản xa bờ trên cơ sở ưu tiên

phát triển tàu công suất lớn, hình thành các tổ đội khai thác trên biển, tổ đội hợp

tác hướng tới khai thác xa bờ, đánh bắt các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Khai

thác hợp lý hải sản trong vịnh Bái Tử Long, Hạ Long gắn với việc quản lý và

phát triển du lịch biển, đảo.

Giảm cường độ khai thác ven bờ đến ngừng hẳn, từng bước chuyển tàu

thuyền khai thác ven bờ, trong vịnh sang dịch vụ du lịch: câu cá giải trí, du lịch

sinh thái, du lịch cộng đồng… Hạn chế, tiến tới nghiêm cấm các loại nghề khai

thác tận diệt, hủy diệt nguồn lợi thủy hải sản.

Đẩy mạnh công tác phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Về nuôi trồng: Phát triển trồng hải sản trên biển, trong vịnh hài hòa với

phát triển du lịch. Hướng tới sản xuất các mặt hàng thủy đặc sản tươi sống

(nhuyễn thể, cá biển…), có khả năng tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị

kinh tế cao phục vụ du lịch và xuất khẩu;

Hình thành vùng sản xuất thủy sản tập trung tạo nguyên liệu cho sản

xuất các sản phẩm thủy sản giá trị cao, thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ

phẩm. Tổ chức chăn nuôi tập trung tại thôn Vòong Tre (xã Đài Xuyên) với

diện tích 15 ha vào năm 2015 và 40 ha vào năm 2020 như quy hoạch của tỉnh;

đồng thời nghiên cứu thêm các điểm khác để thu hút các nhà đầu tư vào chăn

nuôi của huyện.

Phát triển nuôi nhuyễn thể, với các đối tượng nuôi chủ lực tu hài, hàu,

trai ngọc, ốc, ngao các loại… Hình thành các vùng nuôi nhuyễn thể tập trung,

nuôi sinh thái tại các khu du lịch như: các xã Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi,

Bản Sen, Hạ Long...

Nuôi cá lồng bè với các loại cá chủ yếu là song, vược, tráp… khuyến

khích hình thức nuôi kết hợp với nuôi nhuyễn thể. Tập trung nuôi ở các xã Bản

Sen, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Hạ Long,..

Page 80: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

74

Sản xuất giống và thử nghiệm nuôi trồng một số loại thủy sản có giá trị

kinh tế cao (ốc đẻ đen, ngán, ngao giá ) di nhập nuôi thử nghiệm một số đối

tượng nuôi mới.

- Tổ chức hình thức kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch: Xây dựng

cơ sở vật chất như nhà nghỉ cao cấp, xây dựng các mô hình trang trại, mô hình

sản xuất nông nghiệp truyền thống Việt để tổ chức du lịch nông nghiệp, thu hút

khách tới và ở lại cùng sống tham quan, tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây

dựng mô hình sản xuất hải đặc sản kết hợp với du lịch như nuôi trai lấy ngọc,

tham gia nuôi trồng các loại đặc sản khác như hàu, cá bè...

III. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG-AN NINH

1. Dân số, nguồn nhân lực

1.1. Thực trạng dân số, nguồn nhân lực

Dân số toàn huyện năm 2014 có khoảng 43.400 người, giai đoạn 2011-

2014 giữ nhịp tăng tự nhiên khoảng 1,53%. Dân số các năm phân theo các xã

trên địa bàn như sau:

Bảng 10: Dân số Vân Đồn phân theo xã (giai đoạn 2010-2014)

Đơn vị: Người 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng cộng 40800 41100 41400 42100 43400

Thị trấn Cái Rồng 7721 8444 7835 8309 8917

Xã Đoàn Kết 2542 2507 2580 2596 2647

Xã Bình Dân 1189 1225 1207 1241 1294

Xã Đài Xuyên 1792 1802 1818 1847 1903

Xã Vạn Yên 1358 1318 1378 1375 1392

Xã Hạ Long 8981 8812 9113 9147 9305

Xã Đông Xá 9103 8880 9237 9245 9377

Xã Ngọc Vừng 1028 915 1043 998 1018

Xã Quan Lạn 3670 3687 3724 3782 3894

Xã Minh Châu 933 922 946 953 973

Xã Bản Sen 987 1076 1001 1060 1084

Xã Thắng Lợi 1496 1511 1518 1547 1596

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê của Huyện Vân Đồn, 2010-2014

Trong tổng số dân cư năm 2014, dân số nam chiếm 49,9%, nữ chiếm gần

50,1%. Tốc độ tăng tự nhiên cho cả thời kỳ 2010-2014 trung bình khoảng 1,5-

1,55%/năm và biến động không đều qua các năm.

Dân số đô thị chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 18,5%. Lao động năm

2014 có khoảng trên 23.700 người, bằng 54,7% tổng số dân trong huyện.

Bảng 11: Dân số và lao động Vân Đồn

Page 81: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

75

Đơn vị: Người

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng số 40800 41100 41400 42100 43400

Nam 20890 20920 20783 20503 21657

Tỷ lệ (%) 51,2 50,9 50,2 48,7 49,9

Nữ 19910 20180 20617 21597 21743

Tỷ lệ (%) 48,8 49,1 49,8 51,3 50,1

Lao động 21950 22276 22439 22945 23740

So với dân số (%) 53,8 54,2 54,20 54,5 54,7

Nguồn: Xử lý theo số liệu thông kê của Huyện Vân Đồn, 2010-2014

Hình 6: Quy mô dân số và lao động đến năm 2014 (Đơn vị: người)

1.2. Định hướng phát triển dân số, nguồn nhân lực

Hiện nay (năm 2014) toàn huyện có 43.400 người. Tính theo mức tăng

tự nhiên (khoảng 1,2-1,4%/năm) thì dự kiến đến năm 2020 toàn huyện sẽ có

khoảng 47.100 và năm 2030 có 53.500-54.000 người.

Khi trở thành đặc khu kinh tế, dân số Vân Đồn tăng theo cơ học sẽ rất

lớn. Nhịp tăng cơ học phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn

đang xây dựng, từ nay đến năm 2020, nhịp tăng cơ học bằng khoảng 60%

mức tăng tự nhiên. Theo đó sau năm 2020 khi khu kinh tế đã đi vào hoạt

động mức tăng cơ học sẽ cao hơn nhiều, dự kiến tăng gấp 1,9-2 lần mức

tăng tự nhiên (1). Khi đó sẽ thu hút thêm khoảng 90.000-98.000 người vào

năm 2020 và tăng lên tới 110.000-111.000 người.

Dự báo toàn khu cần phải có sức chứa khoảng 145.000 người năm

2020 và 165.000 người vào năm 2030.

(1)Theo các tài liệu của Ban Nghiên cứu Nguồn nhân lực, Viện Chiến lược phát triển-Bộ Kế hoạch và

Đầu tư.

Page 82: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

76

Bảng 12: Dự báo dân số, lao động 2015 2020 2030

Dân số (tính theo phát triển tự

nhiên) (người) 44050 47100 53500

Tốc độ tăng tự nhiên (%) 1,5 1,34 1,28

DS tính theo tăng cơ học 30450 97900 111500

Lao động (người) 39700 74500 90400

Tổng dân số (cả tăng cơ học) 75400 145000 165000

Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 55-70 nghìn lao động, năm 2030

sẽ có khoảng 82-90 nghìn người, chiếm khoảng 54-55% dân số toàn khu.

Tuy nhiên sau những năm 2015-2020 dịch vụ, du lịch toàn khu phát triển rất

mạnh, đòi hỏi nhiều lao động, chủ yếu cho các lĩnh vực này. Khi đó lao

động trong khu sẽ thiếu hụt nhiều cần có biện pháp thu hút thêm.

Phát triển nguồn nhân lực cần phải thực hiện theo đúng hướng qui hoạch

phát triển nguồn nhân lực của tỉnh gắn với điều kiện của khu kinh tế. Phát triển

nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, mức sống

của cộng đồng dân cư sinh sống, làm việc trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của quá

trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối

cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao.

Cần cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo hướng

rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề

phát triển nguồn nhân lực.

Khuyến khích mọi hình thức đào tạo, đào tạo lại, dạy nghề theo hướng xã

hội hoá. Kết hợp giữa hình thức đào tạo nghề chất lượng cao, hiện đại tại các

trung tâm đào tạo của tỉnh và của vùng với đào tạo tại chỗ. Khuyến khích các

thành phần tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực đào tạo, đặc biệt khuyến khích cơ

sở đào tạo của nước ngoài tham gia trong lĩnh vực đào tạo nghề chất lượng cao.

2. Giáo dục và đào tạo

2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện

Điều kiện miền núi-hải đảo, dân cư phân bố phân tán trên nhiều đảo

nhỏ đã ảnh hưởng đến phát triển giáo dục-đào tạo của Vân Đồn, gây ra

những khó khăn không chỉ trong việc xây dựng cơ sở trường lớp, mà còn thu

hút giáo viên và học sinh đến trường. Tuy thế lĩnh vực giáo dục-đào tạo vẫn

được coi trọng. Thời gian qua huyện đã triển khai thực hiện tốt phong trào

“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, ngành

giáo dục của huyện đã duy trì đảm bảo chất lượng dạy, học tại trường; Tổ chức

tốt việc xét duyệt tốt nghiệp bậc tiểu học, THCS, thi tốt nghiệp THPT. Bên

cạnh đó đã đầu tư xây dựng trường học mầm non xã Hạ Long, trường học cao

tầng xã Bình Dân, nhà ở giáo viên xã Ngọc Vừng, phòng học mầm non bản

Đài Vạn… và mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học tại một số nhà

trường với tổng kinh phí hơn 12 tỷ đồng.

Page 83: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

77

- Về quy mô, cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục: Trên địa bàn có

tất cả các bậc học, từ mẫu giáo đến THPT; bao gồm trường công lập, bán

công, ngoại trú, nội trú. Hệ thống trường, lớp được bố trí ở hầu hết các điểm

dân cư trên địa bàn, thu hút được phần lớn trẻ em đến tuổi đi học đến

trường. Về cơ bản đảm bảo tương đối đủ các phòng học, tránh được tình

trạng học 3 ca. Tuy nhiên, trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu khá

nhiều. Năm 2015, Vân Đồn đã có 17 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 70%

tổng số trường (1).

+ Đối với hệ mầm non: toàn huyện có 14 trường, trong đó có 12

trường công lập và 2 trường tư thục, với 115 lớp, 2.451 cháu. 100% cháu ở

độ tuổi đi học mẫu giáo đều đã được huy động tới trường, ngay cả ở các

vùng sâu.

+ Đối với phổ thông: toàn huyện có 14 trường tiểu học; 12 trường

PTCS và 3 trường THPT. Tiểu học có 178 lớp với 3.395 học sinh; THCS có

95 lớp với 2.300 học sinh và 87 lớp THPT có gần 1.170 học sinh. Trong thời

gian qua huyện đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất cho

các cấp học. Ngoài các trường công lập, hiện nay trên địa bàn còn có 01

trường THPT dân lập, 11 nhóm lớp mẫu giáo tư thục và 12 trung tâm học

tập cộng đồng.

Năm học 2014-2015 tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ

lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 70,5%. Huyện đã được công nhận phổ cập tiểu

học từ năm 1997 và phổ cập THCS từ năm 2004 và đến nay vẫn duy trì.

- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện có trên địa bàn 944

người trong biên chế, với các giáo viên mầm non 237 người, tiểu học 328

người, THCS 249 người và THPT có 87 giáo viên. Phần lớn giáo viên đạt

chuẩn đào tạo quốc gia: ở PTTH đạt 100%, cấp THCS đạt 97,8%, riêng cấp

tiểu học mới đạt 86,8%. Nhà ở cho giáo viên vẫn còn thiếu, gây không ít

khó khăn cho việc thu hút giáo viên về dạy ở xã, nhất là các xã tuyến đảo

ngoài. Tuy thế huyện vẫn duy trì đủ số giáo viên đứng lớp.

Vừa qua huyện đã xây dựng trung tâm dạy nghề nhưng chưa đưa vào

hoạt động. Số học sinh được đi học đại học, trung học chuyên nghiệp và học

nghề ở ngoài ít khi trở lại làm việc tại quê nhà.

Bảng 13: Hiện trạng phát triển giáo dục huyện Vân Đồn

Hạng mục Đơn vị 2010-

2011

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

1. Số trường học Trường 41 41 41 42 43

- Mẫu giáo Trường 12 12 12 13 14

- Phổ thông Trường 29 29 29 29 29

+ Tiểu học Trường 14 14 14 14 14

+ Trung học cơ sở Trường 12 12 12 12 12

(1)Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Vân Đồn nhiệm kỳ 2015-2020.

Page 84: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

78

+ Trung học phổ thông Trường 3 3 3 3 3

2. Số lớp học lớp 464 396 454 447 424

- Mẫu giáo “ 125 111 114 113 115

- Phổ thông “ 339 285 340 334 309

+ Tiểu học “ 197 148 202 197 178

+ Trung học cơ sở “ 100 100 101 101 95

+ Trung học phổ thông “ 42 37 37 36 36

3. Số giáo viên Người 686 931 931 937 901

- Mẫu giáo “ 152 248 248 242 237

- Phổ thông “ 634 683 683 695 664

+ Tiểu học “ 207 331 331 342 328

+ Trung học cơ sở “ 243 264 264 265 249

+ Trung học phổ thông “ 84 88 88 88 87

4. Số học sinh HS 9357 8912 9092 9131 9304

- Mẫu giáo « 2017 1995 2070 2328 2421

- Phổ thông “ 7340 6917 7022 6803 6883

+ Tiểu học « 3155 3150 3233 3319 3395

+ Trung học cơ sở “ 2464 2272 2311 2239 2319

+ Trung học phổ thông “ 1721 1495 1478 1245 1169

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê Phòng Giáo dục huyện Vân Đồn, 2010-

2014

2.2. Phương hướng giáo dục-đào tạo

Quan điểm phát triển là xây dựng nền giáo dục tiên tiến ngang tầm

chuẩn quốc gia với cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn chỉnh, hiện đại đảm bảo

cho chất lượng giáo dục tốt nhất. Xây dựng hệ thống đào tạo nghề hoàn chỉnh,

đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, cung cấp lực lượng lao động có trình độ cao

cho khu, tỉnh và vùng lân cận. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục có

chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

ngang tầm với phát triển kinh tế. Nghiên cứu xây dựng trường dạy nghề tầm cỡ

quốc tế và trường đại học quốc tế khi cần thiết.

Xây dựng ở tất cả các điểm tập trung dân cư hệ thống giáo dục mầm non

đạt chuẩn quốc gia, thu hút 100% các cháu từ 3 đến dưới 6 tuổi vào các trường,

lớp mẫu giáo. Xây dựng thêm 3 trường PTTH đạt chuẩn quốc gia, một trường

tại xã Quan Lạn, 2 trường trên đảo Cái Bầu, nâng cấp trường cấp III Hải Đảo

(đã được công nhận trường chuẩn quốc gia năm 2010) xứng đáng là trường

chuyên chất lượng cao. Nghiên cứu xây dựng trường học quốc tế cho con em

người nước ngoài làm việc và sinh sống trên địa bàn và khu vực, có hệ thống

nội trú hoàn chỉnh khi có nhu cầu.

Page 85: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

79

Thực hiện quy hoạch của tỉnh về giáo dục đào tạo, trên địa bàn sẽ thành

lập mới 7 trường, cụ thể là:

- Trường Cao đẳng Vân Đồn, sẽ được thành lập vào năm 2017;

- Trường Trung học cơ sở Quan Lạn, tách từ trường THPT Quan Lạn,

thành lập mới vào năm 2018;

- Trường Mầm non Thống Nhất sẽ thành lập vào năm 2018;

- Trường Mầm non Tràng Hương thành lập mới vào năm 2021;

- Trường Mầm non Hạ Long thành lập mới vào năm 2023;

- Trường Tiểu học Phương Đông thành lập mới vào năm 2023;

- Trường Đại học quốc tế Vân Đồn sẽ thành lập vào năm 2026.

Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học để

đảm bảo mọi giáo viên đều có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề. Tiến tới đội

ngũ giáo viên từ cấp 3 trở lên đều có trình độ trên đại học, giáo viên cấp 2 có

trình độ đại học, cấp 1 có trình độ cao đẳng trở lên.

Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại các trường

của Tỉnh, Trung ương hoặc nước ngoài khi có điều kiện.

3. Phát triển y tế và sức khỏe cộng đồng

3.1. Hiện trạng ngành y tế và chăm sóc sức khoẻ.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia về phòng chống

sốt rét, lao và tiêm chủng mở rộng. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; khám

chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được coi trọng.

Tình trạng thể lực và sức khoẻ của nhân dân trong những năm qua đã có

những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại

vacxin theo quy định hàng năm luôn đạt trên 90%. Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1

tuổi năm 2014 còn 0,03% (năm 2010 là 0,09%). Tương tự như thế tỷ lệ trẻ

dưới 5 tuổi tử vong năm 2014 chỉ còn 0,05% (năm 2010 là 0,1%).

Điều kiện vệ sinh môi trường từng bước được cải thiện. Tỷ lệ hộ dân

được dùng nước hợp vệ sinh ngày một tăng. Dân đô thị được dùng nước sạch

tăng từ 65% năm 2005 lên 78% vào năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2014.

Đặc biệt các hộ dân ở nông thôn tỷ lệ được dùng nước hợp vệ sinh tăng rất

nhanh, từ 85% ở năm 2010 lên 94% vào năm 2014.

Toàn huyện đã có một bệnh viện đa khoa, 01 phân viện Quan Lạn và 12

trạm y tế xã, thị trấn, đạt mục tiêu xoá "xã trắng" về trạm y tế xã. Đến hết năm

2010, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tæng sè c¬ së hµnh nghÒ y,

d­îc t­ nh©n trªn ®Þa bµn huyÖn qu¶n lý lµ: 28 c¬ së (trong ®ã 04 c¬ së hµnh nghÒ y, 24 c¬ së hµnh nghề D­îc).

Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 120 giường bệnh (phân viện Quan

Lạn 15 giường), trong những năm qua đã được đầu tư nhiều trang, thiết bị hiện

Page 86: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

80

đại như: máy siêu âm, máy gây mê, máy điện tim, máy tạo ô xy, máy nội soi,

máy siêu âm màu... đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; chất lượng

khám, chữa bệnh được nâng cao; bệnh viện đã thực hiện được đầy đủ các kỹ

thuật theo phân tuyến và một số kỹ thuật tuyến tỉnh.

Trung tâm y tế huyện đã thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh,

triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia… Đến

năm 2014 đạt 100% x·, thÞ trÊn cã b¸c sü c«ng t¸c lµm viÖc t¹i tr¹m; Năm 2010 12/12 (100%) x·, thÞ trÊn đạt chuẩn quốc gia về y tế và năm 2015 sẽ có 12/12

(100%) xã đạt bộ tiêu chí quốc gia vÒ y tÕ. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế

đạt trên 70%.

Các đơn vị y tế tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do Trung ương,

tỉnh, huyện, ngành phát động như: Quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,

chung tay xây dựng biển đảo, ủng hộ điện lưới ra các xã đảo, ngoài ra cán bộ y

tế tham gia các phong trào an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ,

phòng chống các tệ nạn, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hoá ở khu dân cư. Quy chế văn hoá công sở, quy tắc ứng sử, học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước, các hoạt động kỷ niệm 45 năm thực hiện Di chúc của

Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Về công tác xã hội, đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt

các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, các đối tượng bảo trợ

xã hội, người nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đã cấp phát thẻ

bảo hiểm y tế cho hàng nghìn đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em. Triển

khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định

1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao

động; giải ngân các dự án hỗ trợ việc làm với tổng kinh phí hàng trăm triệu

đồng. Triển khai có hiệu quả các Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công

với cách mạng, người nghèo; các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo,

việc làm và bình đẳng giới. Đã kiện toàn Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em cấp

cơ sở. Thực hiện tốt chương trình phòng ngừa trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em

cai nghiện ma tuý và chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép

chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình tại các xã, thị trấn.

3.2. Phương hướng phát triển y tế

Mục tiêu phát triển là xây dựng hệ thống y tế từ huyện tới cơ sở một cách

đồng bộ, đạt chuẩn quốc gia và quốc tế nhằm khám, chữa bệnh, phòng dịch bệnh

trên địa bàn và trong khu vực. Đào tạo, thu hút và nâng cao trình độ chuyên môn

cán bộ ngành y tế nhằm tiếp thu tốt trình độ khoa học, y học tiên tiến ngang tầm

với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Nâng cấp bệnh viện đa khoa Vân Đồn với quy mô 200 giường bệnh

trong giai đoạn 2016-2020 và 300 giường bệnh, đạt bệnh viện loại II sau năm

2020. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng Phân viện Quan Lạn đủ điều kiện khám, chữa

Page 87: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

81

bệnh cho nhân dân tuyến đảo ngoài và du khách. Cải tạo, nâng cấp Trạm Y tế

quân dân y xã Ngọc Vừng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khoẻ cho quân dân và khách du lịch trên đảo. Thu hút đầu tư để xây dựng bệnh

viện tầm cỡ quốc tế quy mô 200 giường bệnh. Duy trì kết quả 100% các trạm y

tế đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ năm 2015 với mục tiêu đảm bảo y tế dự

phòng tại cơ sở là chính, lấy phòng dịch và chăm sóc sức khoẻ làm tiêu chí

hoạt động.

Trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại nhất để nâng cao hiệu quả khám

chữa bệnh tại chỗ. Xây dựng các trạm điều dưỡng cao cấp kiêm chữa bệnh cho

khách trong nước và quốc tế trên quần đảo Vân Hải.

Thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, phù hợp với cơ sở

vật chất đã đầu tư để phát huy năng lực khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ

cho nhân dân.

4. Văn hoá-thể dục thể thao (TDTT)

4.1. Hiện trạng về văn hóa-TDTT

Khai thác truyền thống văn hoá lâu đời mang đậm nét dân cư làng

biển, trong những năm qua huyện đã chủ động xây dựng các chương trình

thông tin tuyên truyền, thực hiện tốt Nghị quyết TW 5, tích cực xây dựng

đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hoá cơ sở”. Mức hưởng thụ văn hoá trong dân được nâng lên

thông qua các hoạt động văn nghệ, TDTT quần chúng, lễ hội mang nhiều ý

nghĩa giáo dục truyền thống trong nhân dân (lễ hội bơi chải Quan Lạn, hát

đối trên sông của dân đi biển, lễ hội Đại Phan của dân tộc Sán Dìu...).

Các ngành, các địa phương tập trung thực hiện tốt việc tuyên truyền

các sự kiện chính trị, ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước. Tổ chức tốt các

hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao như: bóng đá, cầu lông, biểu diễn văn

nghệ, thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, nhà bia tưởng niệm; đón nhận bằng

công nhận di tích danh thắng và khai hội đền Cặp Tiên; Liên hoan các làng

văn hoá, khu phố văn hoá, ... tạo không khí tươi vui phấn khởi trong nhân

dân. Đã thành lập các đội tuyển tham gia các cuộc thi do tỉnh tổ chức và đạt

giải cao như: liên hoan làng văn hoá đạt giải nhất toàn đoàn; thi điền kinh

bậc THCS đạt nhiều huy chương các loại; thi bơi chải vượt sông Bạch Đằng,

thi múa rồng lân sư đều đạt giải nhì toàn tỉnh và tham gia thi bơi thuyền

rồng tại Trung Quốc.

Tính đến nay đã có 100% (12/12) xã, thị trấn có điểm bưu điện văn

hoá xã; 75% (9/12) xã có điểm vui chơi trẻ em; 92,6% thôn, khu phố được

công nhân đơn vị văn hóa; 66,6% (54/81) thôn, khu có nhà văn hóa. 100%

(81/81) thôn đã xây dựng hương ước, quy ước thực hiện thôn văn hóa. 85%

hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Tuy nhiên, cho tới nay mạng lưới cơ sở

vật chất văn hoá-thông tin, TDTT của huyện còn thiếu, không đồng bộ hoặc

đã xuống cấp. Nhà văn hoá ở trung tâm thị trấn, thư viện chưa đáp ứng được

Page 88: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

82

yêu cầu của người dân. Hệ thống sân bãi của ngành TDTT chưa được đầu tư

theo chuẩn tối thiểu.

Trên địa bàn thị trấn và xã Quan Lạn có trung tâm bưu điện duy trì hoạt

động ổn định. Tất cả các xã đều có các điểm bưu điện văn hóa. Hoạt động của

các điểm bưu điện văn hóa xã được duy trì, đảm bảo điều kiện phục vụ cho nhu

cầu của nhân dân và chính quyền địa phương.

Ngoài mạng lưới bưu điện, truyền hình, đài phát thanh của Trung ương,

tỉnh, huyện còn có hệ thống loa truyền thanh tại các khu phố. Đây cũng là

phương tiện quan trọng cung cấp thông tin hàng ngày cho nhân dân nắm bắt kịp

thời các chủ trương, đường lối của Đảng và chính quyền địa phương.

Thường xuyên duy trì thời lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình

của trung ương, của tỉnh phục vụ nhu cầu nghe nhìn của nhân dân, đồng thời

xây dựng các tin bài phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình của huyện,

phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của địa

phương. Hiện nay toàn huyện có 2 trạm phát thanh - truyền hình chuyển tiếp

ở thị trấn Cái Rồng và xã Quan Lạn, bán kính phủ sóng nhỏ hẹp, chưa đáp

ứng được nhu cầu thưởng thức và học tập của toàn dân.

4.2. Phương hướng phát triển sự nghiệp văn hoá-TDTT

Xây dựng sự nghiệp văn hoá thông tin (VHTT) hiện đại, phong phú giàu

bản sắc dân tộc. Xây dựng nếp sống văn hoá, đời sống tinh thần lành mạnh.

Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp VHTT, xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới

VHTT. Coi VHTT là công cụ hữu hiệu để tuyên truyền vận động nhân dân

sống, lao động và học tập theo hiến pháp và pháp luật, giáo dục truyền thống

yêu nước, lòng tự hào dân tộc trong nhân dân.

Xây dựng các trung tâm VHTT ở các phân khu và các điểm văn hoá, giải

trí, câu lạc bộ phù hợp với từng phân khu. Xây dựng trung tâm văn hoá theo

hướng hiện đại, có đủ các phòng chức năng, câu lạc bộ, thư viện. Xây dựng

cung văn hoá thiếu thi, cung văn hoá thanh niên, cung văn hoá lao động đạt

tiêu chuẩn quốc gia.

Đầu tư trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử các danh lam thắng cảnh, hang

động trong tuyến du lịch Hạ Long - Bái Tử Long. Tổ chức các lễ hội văn hoá

lịch sử truyền thống, lồng ghép với thể dục thể thao phù hợp với tính chất khu

kinh tế. Duy trì và phát triển các lễ hội phong phú như hội thi bơi thuyền Quan

Lạn, lễ hội Đại Phan của dân tộc Sán Dìu...

Tạo điều kiện và đón nhận việc mở rộng di sản thiên nhiên thế giới Hạ

Long sang hết vịnh Bái Tử Long, bao gồm cả vườn quốc gia Bái Tử Long. Xây

dựng khu lưu niệm Bác Hồ tại xã Ngọc Vừng và cảng Vạn Hoa. Trùng tu, nâng

cấp các di tích lịch sử, văn hoá đã được Nhà nước công nhận. Khôi phục lại,

bảo tồn và phát huy di tích lịch sử thương cảng Vân Đồn; dựng lại trận đánh

đoàn thuyền lương quân Nguyên Mông trên dòng sông Mang xã Quan Lạn do

phó tướng Trần Khánh Dư chỉ huy phục vụ cho giáo dục truyền thống và khách

tham quan du lịch.

Page 89: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

83

Nghiên cứu xây dựng bảo tàng lịch sử, bảo tàng cách mạng, phát hành

các ấn phẩm văn hóa phục vụ phát triển KT-XH đặc khu kinh tế.

Tiếp tục cuộc vận động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hoá”. Phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có 90-95% số hộ gia đình

đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.

Quản lý tốt các hoạt động văn hoá theo hướng lành mạnh, đặc biệt là các

vũ trường, nhà hàng karaoke, cửa hàng phát hành văn hoá phẩm, các tụ điểm

sinh hoạt văn hoá.

Mục tiêu phát triển TDTT là tạo ra phong trào luyện tập thể dục thể thao

rộng khắp trong các tầng lớp nhân dân. Phấn đấu 70% người dân trong huyện

tham gia luyện tập thể dục thể thao hàng ngày. Tập trung xây dựng một số môn

thể thao có thành tích cao như bóng chuyền, bóng bàn, điền kinh, bơi lội, cầu

lông. Đặc biệt là thể thao bơi lội, vì đây không chỉ là thành tích về thể thao mà

còn là kỹ năng sinh tồn của người dân huyện đảo. Đẩy nhanh tiến độ xã hội hoá

hoạt động thể dục thể thao.

Tuyên truyền, phát động phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng

khắp nhằm nâng cao sức khoẻ. Phấn đấu 100% số hộ gia đình có người tham

gia luyện tập thể dục thể thao, 100% số người trong độ tuổi lao động tham gia

phong trào thể dục thể thao quần chúng. Tất cả học sinh trong độ tuổi đi học ở

tất cả các bậc học đều tham gia luyện tập thể dục thể thao và được học các môn

thể thao cơ bản như điền kinh, bơi lội, ... Tuyển chọn những vận động viên có

năng khiếu, tố chất để đưa vào các trung tâm huấn luyện tập trung đào tạo vận

động viên thành tích cao, đồng thời là đội ngũ huấn luyện viên cho các vận

động viên kế cận. Tham gia tích cực và đầy đủ vào các giải đấu thể thao trong

tỉnh, ngành và khu vực. Phấn đấu luôn luôn có giải, huy chương các loại trong

các cuộc thi đấu.

Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên có

chuyên môn cao, yêu nghề. Đội ngũ này có thể là chuyên trách hay kiêm

nhiệm, hoạt động theo quan điểm say mê nghề nghiệp làm cán bộ nòng cốt để

tuyên truyền, phát động, tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tham gia

rèn luyện thể dục thể thao.

Thường xuyên tổ chức các giải thể thao theo hướng xã hội hoá trong

từng khu phố, thôn xóm, giữa các khu phố hoặc thôn xóm với nhau, giữa các

xã hay cụm xã nhằm tăng cường giao lưu văn hoá - thể thao, đặc biệt là trong

các dịp lễ tết, trong các ngày hội, ngày truyền thống.

Xây dựng ở tất cả các xã trung tâm vui chơi thể thao quy mô cấp xã, liên

xã, trong đó có sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, sân khấu biểu diễn văn

nghệ và nhà sinh hoạt câu lạc bộ để mọi người dân đều có cơ hội tham gia vui

chơi giải trí, rèn luyện sức khoẻ.

Xây dựng trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao tại đảo Cái Bầu làm

vệ tinh cho tỉnh, bao gồm sân vận động đa chức năng, nhà thi đấu thể thao, sân

quần vợt, bể bơi, trường bắn và các đường đua chuyên dùng khác. Xây dựng

Page 90: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

84

khu thể thao dưới nước, khu vui chơi trên biển, sân bóng chuyền, bóng đá bãi

biển tại đảo Vân Hải, phục vụ cho nhu cầu giải trí của du khách và nhân dân tại

địa phương.

Khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tư nhân tham gia

xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngành thể thao để kinh doanh, tài trợ cho các giải

đấu thể thao để quảng cáo, quảng bá thương hiệu ...

Phát thanh và truyền hình phục vụ tốt các công tác chính trị và dịch vụ

cho du lịch. Chương trình phát thanh truyền hình đến được với tất cả mọi

người dân trong khu và vùng phụ cận với chất lượng tốt nhất, nội dung phong

phú nhất. Nâng tỷ lệ hộ gia đình được nghe đài và xem truyền hình từ 75%

hiện nay lên 100% vào năm 2015.

Mạng lưới truyền hình phải đặt thêm một số vùng sâu, vùng xa, hải đảo

để tiếp sóng truyền hình trung tâm. Các xã như Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen,

Thắng Lợi, các đảo như Ba Mùn, Sậu Nam, Cái Lim (Trà Ngọ), thượng Hạ

Mai đều được phủ sóng truyền hình.

Xây dựng chương trình phát thanh riêng của Vân Đồn với thời lượng

phát sóng từ 10-12 giờ trở lên trong một ngày. Ngoài ra là tiếp sóng phát thanh

của đài Trung ương và tỉnh. Nội dung chương trình phát thanh phản ánh hoạt

động kinh tế - xã hội - môi trường và các hoạt động chính trị khác trong khu

kinh tế Vân Đồn.

Tiếp sóng tất cả các kênh của đài truyền hình Trung ương và Quảng

Ninh thông qua vệ tinh. Xây dựng hệ thống truyền hình cáp, truyền hình kỹ

thuật số qua hệ thống DTH, phủ sóng truyền hình cáp DTH trên địa bàn toàn

khu và vùng phụ cận.

5. Khoa học và công nghệ

5.1. Hiện trạng về khoa học công nghệ

Phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ trực tiếp các mục tiêu

chủ yếu trong phát triển KT-XH, gắn kết chặt chẽ với các hoạt động kinh tế - xã

hội, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo; đồng thời cải cách thành công công

tác hành chính công. Nhìn chung trong thời gian qua, lãnh đạo huyện đã quan tâm

và đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ bằng việc bố trí ngân sách

đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng dần theo yêu cầu phát triển KT-XH, chú

trọng khuyến khích phát triển xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho phát

triển khoa học và công nghệ.

Trong những năm qua trên địa bàn huyện đã tổ chức ứng dụng tiến bộ

KHCN, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp như ứng dụng tiến bộ KHCN

trong sản xuất và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,.. như áp dụng các mô

hình mới trong trồng các cây ăn qủa có năng suất cao như cây cam, cây đào; sử

dụng nhiều giống mới và quy trình tiến bộ trong nuôi hải, thủy sản...

Page 91: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

85

Tuy nhiên việc sử dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại mới chỉ ở

một diện chưa rộng, còn khó khăn trong việc ứng dụng đại trà cho nhân dân

vùng các đảo xa.

5.2. Phương hướng phát triển khoa học công nghệ

Định hướng chung của ngành là:

- Phát triển hợp lý, đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học

kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa

học công nghệ vào sản xuất và đời sống, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công

nghệ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có

chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao.

- Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đi đôi

với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh, khuyến khích các hoạt động nghiên

cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu.

- Hướng mục tiêu đưa tiến bộ KHCN vào phục vụ sản xuất và đời sống; nhất

là trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng suất, sản lượng

trên một đơn vị diện tích và tổ chức tập huấn, ứng dụng tiến bộ về phòng trừ dịch

bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe con người.

Muốn như vậy cần phải:

- Lựa chọn ưu tiên công nghệ sạch, công nghệ cao trong phát triển kinh tế

gìn giữ môi trường sinh thái; Ứng dụng rộng rãi và chuyển giao công nghệ trong

phát triển công nghiệp -TTCN, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn trong việc bảo

quản, chế biến hải sản.

- Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại vào phát triển sản xuất nông

nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt (hoa, rau an toàn, năng suất cao) với số

lượng lớn và chất lượng tốt, giá thành rẻ để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu thị

trường. Tiếp tục xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm có thế mạnh

củahuyện.

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật; có chính sách sử

dụng, đãi ngộ cán bộ và khuyến khích các hoạt động ứng dụng KHCN trong sản

xuất để thu hút lực lượng nghiên cứu về huyện.

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản

hàng hoá cả về chất lượng, giá thành sản phẩm. Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao

công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất các sản phẩm

truyền thống.

6. Thông tin và truyền thông

6.1. Hiện trạng hệ thống Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc.

Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông hoạt động ổn định. Mạng điện

thoại cố định, điện thoại di động đã phủ sóng 100%, đảm bảo nhu cầu thông tin,

Page 92: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

86

liên lạc thuận lợi, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và dân sinh của cộng đồng

dân cư trên địa bàn.

Toàn huyện có 2 cơ sở bưu điện ở thị trấn Cái Rồng và xã đảo Quan

Lạn, còn lại các xã đều có điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động

mạng lưới đường thư an toàn, ổn định; các dịch vụ báo chí, điện thoại, internet

tiếp tục được mở rộng.

Trong năm 2014 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối

mạng ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di

động (thuê bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, Gtel...

Bình quân trên 150 máy điện thoại/100 dân.

6.2. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc

Nhu cầu về thông tin liên lạc tầm cỡ quốc tế cho đặc khu sau những năm

2015 rất lớn. Cần đầu tư hiện đại hoá hệ thống bưu chính - viễn thông (trang

thiết bị, công nghệ) nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, chất lượng cao,

liên tục thông suốt trong nội bộ huyện và giữa huyện với các vùng trên cả nước

và quốc tế.

- Giai đoạn đến 2020:

Lắp đặt trạm thông tin di động, trên địa bàn, kể cả các xã đảo, đảm bảo

phủ sóng thông tin một cách thường xuyên, tại mọi vị trí địa hình.

Triển khai phủ sóng di động 2G+3G, 4G LTE (trong tương lai) cho toàn

bộ Khu kinh tế, đảm bảo đủ điều kiện cung cấp hạ tầng các dịch vụ viễn thông,

công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn ‘thành phố thông minh”.

Xây dựng hiện đại các điểm bưu điện văn hoá cấp xã, mở các dịch vụ phục

vụ thông tin kịp thời. Nâng số máy đàm thoại cố định lên gấp 3 lần hiện nay.

Kết nối internet, hoà mạng trong tỉnh và cả nước.

- Giai đoạn sau 2020:

Nâng cấp trung tâm bưu điện thị trấn Cái Rồng thành trung tâm bưu

chính viễn thông quốc tế hiện đại, đảm bảo mọi liên lạc thông suốt trong nước

và quốc tế.

Phủ sóng di động trong nước và nước ngoài, các thế hệ mới, trên toàn bộ

địa bàn huyện, kể cả vùng đất và vùng biển.

7. Xây dựng nông thôn mới

7.1. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

Bằng nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, lồng ghép với các

nguồn lực khác của địa phương, trong những năm qua huyện đã tập trung đầu

tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao

thu nhập cho người dân nông thôn. Cụ thể:

Page 93: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

87

- Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Đầu tư xây mới, nâng cấp

các công trình thủy lợi : hồ chứa nước, kiên cố hóa kênh mương; đê, kè chắn

sóng, bờ bao chống lũ. Đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn (trục xã,

thôn, ngõ xóm), công trình bến tàu. Nâng cấp, sửa chữa nhà văn hóa thôn, bản,

nâng tổng số nhà văn hóa thôn, bản đạt 70,8% tổng số nhà văn hóa thôn, bản.

Xây dựng, cải tạo, nâng cấp 11 trường mầm non; Cải tạo, nâng cấp 06 trường

PTCS, 04 trường THCS và 05 trường tiểu học. Đến nay, tổng số trường học từ

cấp mầm non đến THCS được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đạt chuẩn quốc

gia về cơ sở vật chất là 22/27 trường (đạt 81,5%). Thực hiện 05 dự án cấp nước

sinh hoạt cho các xã Ngọc Vừng, Vạn Yên, Bản Sen; 02 dự án xây bể nước

sinh hoạt hộ gia đình cho xã Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Thắng Lợi, Bản

Sen. Thực hiện 03 dự án xử lý rác thải, nước thải tại các xã Quan Lạn, Minh

Châu và một số công trình vệ sinh môi trường khác...

- Về hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập: UBND huyện đã phê

duyệt, triển khai thực hiện gần 100 dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất.

Thu nhập người dân đã được nâng lên rõ rệt từ 16,3 triệu đồng/năm (năm 2010)

đã được nâng lên 31 triệu đồng/năm (năm 2014); Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12,8%

(năm 2010), 10,52% (năm 2011), 5,53% (năm 2012), 4,88% (năm 2013) và còn

4,0% (năm 2014).

- Về thực hiện các tiêu chí nông thôn mới: Đến nay toàn huyện có trên 75%

số xã đạt 12/19 tiêu chí và 24/39 chỉ tiêu gồm: quy hoạch; thủy lợi; điện; trường

học; chợ; bưu điện; hộ nghèo ; Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; giáo

dục; y tế, văn hóa, an ninh trật tự xã hội. Đã có 02 xã là Đông Xá, Hạ Long được

xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013; 04 xã là Minh Châu, Quan

Lạn, Ngọc Vừng, Đoàn Kết đang chuẩn bị hồ sơ trình xét công nhận xã đạt chuẩn

nông thôn mới năm 2014; Các xã còn lại phấn đấu về đích trong năm 2015.

7.2. Phương hướng thực hiện Chương trình phát triển nông thôn mới

Đến năm 2015-2016 toàn huyện cơ bản đạt chỉ tiêu huyện nông thôn mới

theo lộ trình của tỉnh. Muốn như vậy năm 2015 có 9/11 xã trở lên (trên 75%) xã

cơ bản đạt nông thôn mới và hoàn thành hồ sơ xét xã cơ bản đạt nông thôn mới

vào năm 2016, Đến năm 2020 đạt 80% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

Những nhiệm vụ chủ yếu là :

- Tiếp tục công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia hiến đất, ngày

công, tiền của tham gia xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đường giao thông nông thôn;

Tranh thủ tối đa sự ủng hộ cộng động, doanh nghiệp, nguồn nhân lực của các lực

lượng quân đội tham gia đóng góp ngày công, tiền của cho Chương trình xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện.

- Tổ chức thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các dự án

xây dựng cơ sở hạ tầng và giải ngân nguồn vốn theo quy định. Tiếp tục triển khai

chính sách hỗ trợ lãi suất của UBND tỉnh theo Quyết định 2009/QĐ-UBND

ngày 13/8/2009 về việc hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản

phẩm nông nghiệp trên địa bàn.

Page 94: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

88

- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: xây dựng, nâng

cấp, sửa chữa hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi đảm bảo chủ động nguồn nước ngọt

phục vụ tưới cho diện tích nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; Xây dựng,

nâng cấp đường giao thông; Trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, bản;

Trường học; Công trình vệ sinh môi trường;… đảm bảo điều kiện hạ tầng đáp

ứng nhu cầu thực tế và theo tiêu chuẩn nông thôn mới.

- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cụ thể là thực hiện đầu tư cho sản

xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng các tiêu chí kinh tế xã hội. Triển khai

thực hiện hiệu quả đề án Tỉnh Quảng Ninh mỗi xã, phường một sản phẩm.

8. Quốc phòng-an ninh

8.1. Thực trạng công tác quốc phòng, an ninh

Những năm qua, công tác quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện không

ngừng được củng cố, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia

và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền giáo dục quốc phòng

toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới được tăng cường; thực

hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng

cố vững chắc khu vực phòng thủ, tăng cường sự phối kết hợp giữa các lực lượng

vũ trang; duy trì nghiêm chế độ trực ban, trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu,

nắm tình hình nội ngoại biên kịp thời; xây dựng, nâng cao chất lượng lực lượng

vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Về quốc phòng: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo

giữ vững an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt công

tác quân sự quốc phòng địa phương theo kế hoạch như: Tổ chức diễn tập chiến

đấu trị an, huấn luyện dân quân tự vệ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối

tượng 4, sắp xếp biên chế lực lượng dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quân sự,

giao nhận quân đảm bảo số lượng, chất lượng… Đồng thời tham gia huấn luyện,

hội thi do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Quân khu III tổ chức đạt kết quả cao.

Thực hiện tốt công tác xây dựng khu vực phòng thủ, bổ sung hoàn chỉnh

các kế hoạch phát triển. Củng cố và tăng cường chất lượng công tác huấn luyện

chiến đấu cho các đơn vị dân quân tự vệ, dự bị động viên. Công tác giáo dục,

bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh được đổi mới cả hình thức và nội

dung. Thực hiện nghiêm túc các chính sách hậu phương quân đội. Thực hiện tốt

công tác đăng ký khám tuyển và gọi thanh niên đủ tuổi nhập ngũ.

- Về an ninh: Thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn trong thời gian lễ, tết và các sự kiện chính trị lớn

diễn ra, đặc biệt đã bảo vệ thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII,

dịp tết Nguyên đán, Hội chợ xúc tiến thương mại và du lịch huyện Vân Đồn lần

thứ I. Đã kiểm tra xử lý nhiều trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ,

luật giao thông đường thuỷ nội địa, vi phạm trật tự đô thị, lấn chiếm lòng đường

vỉa hè. Đồng thời triển khai thực hiện nhiều biện pháp giáo dục nâng cao ý thức

Page 95: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

89

chấp hành pháp luật của người dân và tích cực tham gia đảm bảo trật tự đô thị,

an toàn giao thông bằng nhiều hình thức như tuyên truyền, học tập trung, thi tìm

hiểu, ký cam kết. Tổ chức tốt hội nghị biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích

xuất sắc trong phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc”, tổng kết

công tác xây dựng mô hình, nhân điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng

chống tội phạm trên địa bàn huyện.

8.2. Đảm bảo quốc phòng, an ninh

Định hướng chung là:

Chủ động nắm chắc tình hình, nghiên cứu đề xuất cơ chế hoạt động quốc

phòng-an ninh cho Khu kinh tế nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo, giữ vững an

ninh chính trị và an toàn xã hội.

Xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân

dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế,

giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đảm bảo trật tự an toàn

xã hội. Thực hiện tốt việc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã

hội, đặc biệt ở các vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo, nông thôn và các xã đảo, tạo

môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế-xã hội huyện.

Phát triển kinh tế kết hợp với phục vụ kịp thời quốc phòng - an ninh, góp

phần củng cố và phát triển tiềm lực quốc phòng-an ninh, đặc biệt là trên các lĩnh

vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bưu chính viễn thông, công nghiệp,

nông nghiệp, thủy lợi...

Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế

- xã hội, bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường công tác phòng chống thiên tai, kiềm chế giảm bớt tai nạn giao

thông, đặc biệt giao thông đường thủy, thực hiện các biện pháp ngăn chặn khai

thác trái phép tài nguyên, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế -

xã hội.

- Về quốc phòng:

Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, nâng cao nhận

thức chính trị cho cán bộ, nhân dân, lực lượng vũ trang huyện về nhiệm vụ quốc

phòng an ninh, âm mưu thủ đoạn của địch, đấu tranh làm thất bại chiến lược

“diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trong và ngoài

nước chống phá cách mạng.

Xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp của các lực lượng vũ trang địa

phương đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Thường xuyên

tổ chức diễn tập quốc phòng an ninh các cấp theo quy định. Xây dựng lực lượng

dân quân tự vệ-dự bị động viên theo đúng Luật dân quân tự vệ và Pháp lệnh về

lực lượng dự bị động viên.

Thực hiện tốt công tác xây dựng khu vực phòng thủ, củng cố và tăng

cường chất lượng công tác huấn luyện chiến đấu cho các đơn vị dân quân tự vệ,

dự bị động viên. Thực hiện nghiêm túc các chính sách hậu phương quân đội.

Thực hiện tốt công tác đăng ký khám tuyển và gọi thanh niên đủ tuổi nhập ngũ.

Page 96: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

90

- Về an ninh:

Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, chủ

động nắm và dự báo tình hình, triển khai các biện pháp đấu tranh ngăn chặn các

hoạt động xâm nhập, an ninh tư tưởng văn hóa.Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội được. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc”. Xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chủ động

triển khai các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh trấn áp tội phạm, giải quyết tệ

nạn xã hội.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước,

giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý, giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo

của công dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng

cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng thôn, xã lành mạnh, không

có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hoá".

Kiên quyết ngăn chặn các đối tượng lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo

truyền đạo trái phép; giải quyết tốt công tác khiếu nại của cơ sở. Thực hiện có

hiệu quả các biện pháp chống tham nhũng, các biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm

minh các vụ, việc tiêu cực tham nhũng.Tiếp tục đẩy mạnh chương trình quốc gia

phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý

nhà nước về an ninh trật tự.

IV. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Giao thông vận tải

1.1. Thực trạng mạng lưới giao thông huyện

a) Giao thông đối ngoại

- Đường bộ: Đường bộ ra vào Khu kinh tế hiện chỉ theo hướng qua cầu

đường bộ trên đường 334, phía Tây Nam đảo Cái Bầu kết nối Đô thị Cái Rồng

và cảng Vạn Hoa với đất liền tại Cẩm Phả (giao quốc lộ 18). Hướng kết nối này

khá thuận tiện cho khách đến từ Hạ Long nhưng chưa thuận tiện cho khách đến

từ Móng Cái, Lạng Sơn. Hiện nay quốc lộ 18 đang được nâng cấp sẽ tạo thuận

tiện cho giao thông đi lại với Khu kinh tế trong tương lai.

- Đường thủy: Giao thương với bên ngoài bằng đường thủy có cảng

chuyên chở hành khách và hàng hóa Cái Rồng. Tuy nhiên, khu vực này đang

quá tải nên không thể chịu tải các tàu hành khách lớn như tàu du lịch hoặc tàu

vận chuyển hành khách tốc độ cao. Tính chất cảng chưa được tách bạch rõ ràng,

có nhiều loại tàu biển cùng đỗ tại đây như: tàu khách, tàu đánh cá,… Cảng mang

tính chất tổng hợp địa phương, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch, xã

hội của Khu kinh tế.

Đặc trưng đường biển tại Vân Đồn là các luồng hẹp và dòng hải lưu

mạnh. Ngoài ra, khi giao thông đường biển cho du lịch gia tăng dưới dạng các

Page 97: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

91

ghe thuyền giải trí, tàu, du thuyền, thuyền buồm và các thú vui giải trí trên biển

khác, những tuyến đường này sẽ bị tắc nghẽn. Hiện có nhiều tuyến tàu cao tốc

và tàu chậm kết nối giữa các đảo xuất phát chủ yếu từ cảng Cái Rồng xuyên tới

những đảo chính như đảo Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng và xa hơn là Cô

Tô, Cát Bà...

b) Giao thông nội bộ

- Đường bộ: Đường đối nội gồm các tuyến đường liên khu và đường trong

các tiểu khu (tổng chiều dài khoảng 7km) đa số đã được bê tông hoá với mặt cắt

đường từ 3,5m đến 7m. Đặc biệt là các tuyến đường thuộc các dự án phát triển đô

thị như khu đô thị ven biển thị trấn Cái Rồng hiện tại đã cơ bản hoàn thành.

Đường bộ dài nhất tạo xương sống giao thông trong Khu là tỉnh lộ 334,

dài 31 km từ bến phà Tài Xá (cũ) đến cảng Vạn Hoa. Tuyến đường tỉnh lộ 334

chạy qua thị trấn với mặt cắt ngang nền đường rộng 11,0m, vỉa hè mỗi bên

khoảng 3 đến 5m. dài 1,4km, kết cấu bê tông nhựa. Các tuyến đường nhánh gồm

tuyến đường nhánh 334 từ trung tâm bưu điện huyện xuống cảng Cái Rồng với

mặt cắt ngang nền đường rộng từ 8 đến 9m, vỉa hè mỗi bên 5 đến 7m, dài 1,4km,

kết cấu bê tông nhựa; Tuyến đường nhánh Đông Sơn từ UBND huyện xuống biển

với mặt cắt ngang nền đường rộng 10,5m, vỉa hè mỗi bên từ 5 đến 10m, dài

0,5km, kết cấu bê tông nhựa. Tuyến đường nhánh 334 từ ngã 3 Kiểm lâm vào xã

Đoàn Kết với mặt cắt ngang mặt đường rộng 3,5m, nền đường rộng 6,5m, dài

1,1km, kết cấu bê tông nhựa. Trên các đảo Trà Bản (xã Bản Sen), Ngọc Vừng,

Quan Lạn một số tuyến đường ô tô mới được xây dựng tạo cho việc đi lại trên

các đảo đễ dàng thuận lợi hơn.

Những năm qua, bước đầu được đầu tư cả trên bộ lẫn trên biển, nhất là

nâng cấp các bến cảng và các tuyến đường giao thông nông thôn, tuy nhiên

chất lượng đường còn kém. Tuyến tỉnh lộ 334 là trục giao thông chính đang ở

cấp 6 miền núi. Các đường liên xã như tuyến Đoàn Kết-Bình Dân-Đài Xuyên

dài 15km đang được nâng cấp. Nhờ vốn của chương trình biển Đông hải đảo

phương tiện giao thông các đảo xa đã được nâng cấp. Xã đảo Ngọc Vừng đã

đầu tư xây dựng đường nhựa dài 7 km từ cảng Cống Yên đến trung tâm xã;

đường dọc Quan Lạn-Minh Châu, đường trục xã Bản Sen (15km) và xã Thắng

Lợi (5km) đang được đầu tư sửa chữa, nâng cấp. Vừa qua đã triển khai thực

hiện 03 dự án giao thông, gồm: Đầu tư xây dựng tuyến đường từ khu tái định cư

xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp phía Đông đảo Cái Bầu; Cải tạo nâng

cấp tuyến đường xuyên đảo Minh Châu - Quan Lạn và dự án tuyến đường giao

thông trục chính nối các khu chức năng chính (giai đoạn I).

Giao thông vận tải đường bộ có sự phát triển vượt bậc. Xây dựng tuyến xe

khách đi thành phố Hạ Long qua Cửa Ông, Cẩm Phả nối liền huyện đảo với đất

liền làm cho việc giao lưu kinh tế xã hội với đất liền trở nên thuận lợi hơn. Đã

đưa tuyến xe buýt Vân Đồn - Bãi Cháy vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi

phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, tăng mức luân chuyển hàng hoá. Các

phương tiện vận tải cũng theo đó phát triển. Đến nay có 04 hãng taxi với hơn

100 đầu xe, có trên 40 xe khách, xe ôm duy trì hàng nghìn chuyến, đáp ứng nhu

Page 98: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

92

cầu đa dạng của nhân dân.

- Đường thủy: Giao thông trong huyện chủ yếu bằng đường thuỷ. Giao

thông đường thuỷ có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo giao lưu, đi lại của

nhân dân 5 xã đảo ngoài (đảo xa nhất cách trung tâm huyện khoảng 30 km),

lưu thông hàng hoá và học hành, khám chữa bệnh và sinh hoạt của dân cư.

Tại Cái Rồng có bến tầu khách đi các xã đảo tuyến ngoài. Bến cảng Cái

Rồng có thể tiếp nhận tàu trọng tải trên 500 tấn; các bến cập tàu nhỏ ở các xã

Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. Bến cảng Bản Sen đang được

xây dựng. Cảng Cái Rồng với chức năng là một cảng tổng hợp đã được UBND

tỉnh phê duyệt nâng cấp mở rộng.

Giao thông vận tải đường thủy phát triển khá nhanh. Hiện tại đã có nhiều

tuyến tàu gỗ, tàu cao tốc vận chuyển khách, hàng hóa lưu thông đi lại giữa các xã

đảo và đất liền. Trước đây chỉ có 10 lượt tàu khách thì nay đã có trên 20 lượt tàu

chạy trong ngày đi các tuyến đảo thuộc quần đảo Vân Hải.

Hoạt động luân chuyển hành khách, hàng hoá bằng đường bộ, đường

thuỷ trên địa bàn được duy trì thuận tiện, đảm bảo. Tiến hành công bố 5 bến

cặp tàu tại các xã đảo, kiểm soát chặt chẽ về trọng tải phương tiện thuỷ vận

chuyển hàng hoá, hành khách tại cảng Cái Rồng trước khi xuất bến, thực hiện

tốt việc duy tu bảo dưỡng tỉnh lộ 334 đảm bảo giao thông thông suốt.

1.2. Định hướng phát triển hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông xây dựng trên cơ sở các định hướng của đề án “Phát

triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn (Quyết định 786/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 31/5/2006) và quy hoạch giao thông của tỉnh, cụ thể là:

a) Giao thông đối ngoại

- Đường hàng không:

Liên kết với các vùng khác trong nước và quốc tế thông qua việc xây

dựng cảng hàng không và phát triển vận tải hàng không.

Dự kiến xây dựng cảng hàng không cho Khu kinh tế tại khu vực xã Đoàn

Kết, phía Tây đảo Cái Bầu. Đây sẽ là sân bay cho vùng Đông Bắc tổ quốc,

giảm tải cho sân bay quốc tế Nội Bài khi cần thiết và kết hợp với quốc phòng

trong nhiệm vụ bảo vệ quốc gia. Sân bay sẽ có đường băng cất, hạ cánh dài 3

km đủ sức đón nhận các đường bay quốc tế.

Theo Quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải (1) thì sân bay ở Vân Đồn

được gọi là cảng hàng không Quảng Ninh với các tính chất: là Cảng hàng không

cấp 4E (theo mã chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO); sân

bay quân sự cấp II. Là cảng hàng không nội địa đón được các chuyến bay quốc

tế và là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

(1)Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 16/3/2012 của Bộ Giao thông vận tải về phê duyệt

“Quy hoạch cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030”.

Page 99: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

93

Giai đoạn đến năm 2020: Sân bay sẽ đảm nhiệm chức năng là sân bay dân

dụng cơ bản có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, bay thường lịch với khối lượng

vận chuyển lớn có xét đến yếu tố cạnh tranh với giao thông đường bộ, đường

biển, phục vụ giao thông, đáp ứng nhu cầu du lịch nội địa và quốc tế, phục vụ

việc đi lại của nhân dân, cán bộ, công nhân viên. Sân bay cùng với hệ thống sân

bay quân sự toàn quốc, bảo vệ biên giới và biển đảo của tổ quốc. Là sân bay loại

4E, dự kiến hàng năm sẽ đón 2 triệu lượt khách, 10.000 tấn hàng với các loại

máy bay B777 và tương đương.

Đến năm 2030: Tiếp tục nâng cấp đạt sân bay cấp 4E. Sân bay phục vụ

các hội nghị, các cuộc thi liên hoan quốc tế, v.v… Dự kiến có thể đón 5 triệu

lượt khách và vận chuyển 30.000 tấn hàng mỗi năm, tiếp nhận các loại máy bay

B777 và tương đương.

Ngoài ra sẽ nghiên cứu xây dựng một số sân bay trực thăng (taxi trực

thăng) ở các đảo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại giữa Vân Đồn với Hạ

Long, Móng Cái và một số đảo khác bằng trực thăng, trước mắt là 3 cụm Cái

Bàu, Quan Lạn và Thắng Lợi.

Nghiên cứu xây dựng loại hình thủy phi cơ phục vụ vận chuyển du lịch

và hàng hóa, phù hợp với địa hình của khu kinh tế.

- Đường bộ:

Giao thương với ngoài khu kinh tế bằng cách xây dựng các cầu và đường

vào ra.

Xây dựng cầu Vân Tiên nối Vân Đồn với huyện Tiên Yên, gần khu vực

Cảng Mũi Chùa, thành trục giao thông đối ngoại của khu vực Vân Đồn, nằm

trong mạng lưới đường bộ quốc gia (quốc lộ 4B) đi tới Móng Cái và các tỉnh

khác.

Tuyến đường cao tốc Hạ Long-Móng Cái sẽ được sớm xây dựng theo

thỏa thuận giữa hai nước Việt Nam-Trung Quốc nhân chuyến thăm của Tổng

Bí thư Tập Cận Bình vào tháng 11 năm 2015, do đó tuyến đường cao tốc Hạ

Long-Vân Đồn cùng với các cầu vào khu kinh tế sẽ tạo luồng vận tải thông

suốt từ Cẩm Phả vào khu, đi qua cầu Vân Tiên sang Tiên Yên đi thành phố cửa

khẩu Móng Cái.

- Đường thủy:

Đường thủy đối ngoại được xây dựng bằng cách hình thành cảng biển và

phát triển vận tải biển.

Đầu tư xây dựng cảng Vân Đồn (cảng Đông Bắc đảo Cái Bàu)(1)là cảng

tổng hợp, phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000

tấn; công suất trên 1 triệu tấn một năm, chủ yếu phục vụ khách du lịch trong

1Theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt

Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng

đến năm 2030.

Page 100: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

94

nước, quốc tế và đảm trách một phần vận tải hàng hóa cho khu khi cần thiết.

Cảng sẽ được xây dựng ở phía Đông Bắc đảo Cái Bàu, quay ra biển phía giáp

với Tiên Yên. Với mớn nước khoảng 8-10m, giai đoạn đầu sẽ xây dựng cảng

cho tàu 5.000 tấn và giai đoạn sau sẽ cho tàu 1 vạn tấn vào ra. Đây sẽ là cảng

chính của Vân Đồn phục vụ dịch vụ, du lịch, đồng thời, cùng với cảng Mũi

Chùa của Tiên Yên, góp phần trung chuyển hàng hóa cho khu vực Đông Bắc

cho Lạng Sơn, Cao bằng, Bắc Giang... trong tương lai. Tại đây sẽ xây dựng

quần thể dịch vụ cảng bao gồm: khu công nghiệp sạch phục vụ cảng; khu nhà

ở cho cư dân; khu nghỉ dưỡng, các resort cao cấp kết hợp nghỉ ngơi với thể

thao biển.

b) Giao thông nội bộ

- Đường bộ:

Tập trung đầu tư các tuyến đường chính, bao gồm đường xuyên đảo, các

đường liên xã và xây dựng các cầu để tăng khả năng thông qua của đường.

+ Xây dựng 3 tuyến đường xuyên đảo Cái Bầu.

Tuyến thứ nhất: Là tuyến dọc theo đường 334 hiện nay từ cầu Vân Đồn

đến cảng Vạn Hoa; đoạn đi qua khu vực đô thị và du lịch đạt quy mô 4-6 làn xe,

đường đô thị cấp 2, mặt cắt rộng khoảng 24m; đoạn đi ngoài đô thị và khu du

lịch lòng đường rộng 10-12m, hành lang rộng 10m mỗi bên.

Tuyến thứ hai: Đường ven biển, chạy dọc theo khu đô thị mới ven vịnh

Bái Tử Long (phía Đông - Nam đường 334 hiện nay); Đây là tuyến trục chính

trung tâm khu đô thị Cái Rồng, có điểm đầu từ xã Đông Xá, điểm cuối tại khu

vực Ao Tiên, xã Hạ Long. Đây là đường đô thị hiện đại, đường liên đô thị cấp 1,

dài 9,1 km, mặt cắt rộng 58 m.

Tuyến thứ ba: Tuyến đường tốc độ cao ở phía tây đảo Cái Bầu và cầu

Vân Tiên (đấu nối với Quốc lộ 18 và đường cao tốc Nội Bài - Móng Cái tại

Mông Dương - Cẩm Phả và Tiên Yên); đây là đường 4B đoạn nối dài Mũi

Chùa đến cảng Vân Đồn, quy mô đạt 4-6 làn xe.

Các tuyến đường ngang nối 3 trục đường chính từ phía Đông sang Tây,

nối các khu chức năng khu kinh tế. Mặt cắt rộng 30-40m, chi tiết các thông số

được xác định tại quy hoạch chung xây dựng.

+ Đường liên xã và đường trục trên các xã đảo thuộc quần đảo Vân Hải.

Nâng cấp tuyến đường trục dọc xã Bản Sen nối sang cầu nối với Quan

Lạn, dự kiến đường cấp III miền núi, mặt đường rộng từ 7,5 đến 10m.

Nâng cấp tuyến đường trục dọc đảo nối hai xã Quan Lạn (bến Quan Lạn)

- Minh Châu (bến Minh Châu) lên đường cấp III đồng bằng, lòng đường rộng

12m.

Xây dựng mới tuyến đường Quan Lạn – Yến Hải, ven biển phía Nam xã

Quan Lạn, quy mô đường cấp III đồng bằng, lòng đường rộng 12m.

Nâng cấp tuyến đường xuyên đảo tại xã Ngọc Vừng, từ bến Cống Yên

Page 101: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

95

đến trung tâm xã và khu vực bãi biển Trường Chinh. Quy mô đường cấp III

đồng bằng, lòng đường rộng 12m.

Xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường từ các làng, xóm đến trung

tâm xã và từ các đường trục xã tới các điểm du lịch, điểm dân cư nông thôn.

Nghiên cứu xây cầu đường bộ từ Bản Sen sang Quan Lạn để khai thác

phát triển Bản Sen. Nghiên cứu xây dựng tuyến cáp treo từ Cái Bầu ra đảo Trà

Ngọ - Cái Lim phát triển du lịch tham quan phong cảnh biển.

- Đường thủy:

Vân Đồn nằm trong cụm cảng biển Cửa Ông, là một trong 3 khu vực

chính phát triển cảng của Quảng Ninh (Hòn Gai, Cửa Ông và Móng Cái), chủ

yếu phục vụ ngành than và một số loại hình tổng hợp khác. Trong tương lai

đường thủy nội địa sẽ đảm trách giao thông đối nội giữa đảo Cái Bầu và các đảo

thuộc quần đảo Vân Hải.

Nâng cấp và mở rộng cảng Cái Rồng (kéo dài đường dẫn và mở rộng cầu

cảng) để có thể tiếp nhận tàu 1.000 - 2.000 tấn cập mạn, ra vào an toàn, cùng

với hệ thống tín hiệu, bến bãi, kho tàng. Đầu tư hoàn thiện bến cảng Quan Lạn,

cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu), làm 3 km đường nối cảng Cồn Trụi với đường

Quan Lạn-Minh Châu; củng cố nâng cấp bến cảng Thắng Lợi (xã Thắng Lợi), bến

cảng Cống Yên (xã Ngọc Vừng); xây dựng mới bến cảng Hòn Hai (Bản Sen).

Mở rộng luồng lạch, tổ chức khoa học chạy tàu, nâng khả năng thông qua

giữa các chuyến tàu khách liên kết giữa các đảo. Nghiên cứu phương án vận

chuyển bằng tàu tốc độ và chất lượng cao từ đảo Cái Bầu ra các đảo thuộc quần

đảo Vân Hải và giữa các đảo với nhau.

2. Hệ thống cung cấp điện.

2.1. Thực trạng cấp điện

Tính đến thời điểm hiện tại 100% các hộ dân đều được sử dụng điện lưới

quốc gia. Nguồn điện được cấp từ đường dây 10KV trạm trung gian 35/10KV

Vân Đồn công suất 2x3200KVA. Trạm trung gian Vân Đồn được cấp điện bằng

đường dây mạch kép 35KV Cửa Ông -Vân Đồn rẽ nhánh trên Lộ 373 và 374 của

trạm 110KV Mông Dương. Lưới 35kV được cấp điện từ TBA 110kV Cẩm Phả

cấp điện cho các khu vực còn lại trên đảo Cái Bầu của huyện. Các xã đảo hiện

nay đã có điện lưới quốc gia.

Hiện tại trạm trung gian Vân Đồn công suất 2 x 3200KVA trước mắt đáp

ứng nhu cầu phụ tải của thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Hạ Long. Trong giai

đoạn tới nguồn điện này không đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.

Hệ thống điện chiếu sáng đô thị tương đối đầy đủ. Các tuyến đường trục

chính, đường nhánh mới được đầu tư lắp đặt đồng bộ hệ thống điện chiếu sáng

đảm bảo tiêu chuẩn. Còn lại, đường liên khu, ngõ xóm tuy có đèn nhưng không

đủ công suất chiếu sáng.

Page 102: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

96

2.2. Phát triển hệ thống cung cấp điện

Nhu cầu điện cho huyện khi trở thành đặc khu kinh tế rất lớn (dự kiến

khoảng 24MW vào năm 2015 và 65MW vào năm 2020), việc cung cấp điện

cho huyện là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn. Phương hướng chủ yếu

cấp điện cho huyện là :

- Xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống cấp điện cho toàn huyện đến năm

2030. Nghiên cứu sử dụng thêm các nguồn điện khác, ngoài điện lưới, như

điện mặt trời và điện gió tận dụng thế mạnh của huyện.

- Phát triển lưới 22kV, đặc biệt tại khu vực đô thị; đường trục sử dụng dây

AC-240 hoặc AC-185 hoặc cáp ngầm XLPE để đảm bảo cảnh quan đô thị.

Cụ thể là:

- Giai đoạn 2015-2020:

Cải tạo nâng công suất điện áp của các trạm hiện có (30 trạm/10140kVA

điện áp 10/0,4kV lên 22/0,4kV. Cải tạo nâng công suất 6 trạm/1140kVA điện áp

35/0,4kV). Đồng thời xây dựng mới một số trạm (24 trạm/7260kVA điện áp

35/0,4kV; 60 trạm/33845kVA điện áp 22/0,4kV và 22(10)/0,4kV). Hoàn chỉnh

các đường dây hạ áp và trạm biến áp đến các hộ tiêu thụ, đảm bảo 100% dân

cư ở 6 xã trên đảo Cái Bầu được dùng điện lưới ổn định.

Xây dựng mới trạm biến áp 110/35/22kV (công suất 1x40 MVA) và

đường dây 110kV mạch kép từ Cẩm Phả về Vân Đồn. Cải tạo toàn bộ lưới

10kV khu vực thị trấn Cái Rồng, một phần lưới 10kV khu vực xã Hạ Long và

xã Đài Xuyên.

Hoàn thiện hệ thống điện lưới ổn định đối với 5 xã đảo ngoài.

- Giai đoạn sau năm 2020:

Nâng cấp trạm biến áp Vân Đồn 1 (2x40) và xây mới một trạm biến áp

Vân Đồn 2 (1x40MVA-110/22kV). Xây mới đường dây 35kV (trong đó có cả

cáp ngầm) và đường dây 22kV; cải tạo toàn bộ đường dây 10kV lên cấp điện

áp 22kV.

Xây dựng hệ thống đường dây trung thế, hạ thế hiện đại và thuận lợi, ổn

định cho việc truyền dẫn, cấp điện.

3. Cấp nước, thoát nước và thủy lợi

3.1. Thực trạng hệ thống cấp, thoát nước, thủy lợi

Thị trấn Cái Rồng sử dụng nước sạch từ nguồn nhà máy nước Cái Rồng

với công suất thiết kế 1.080m3/ngày đêm. Mạng lưới cấp nước có đường kính từ

D42 đến D250 với vật liệu chủ yếu là ống cấp nước nhựa PVC Class - 3. Tiêu

chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị đạt 125 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất

thoát nước trung bình 20%.

Tỷ lệ dân số dùng nước sạch đạt 98,44%. Đa phần dân số thị trấn Cái

Rồng dùng nước từ hệ thống nước máy hiện có, số còn lại chủ yếu dùng nước

giếng khoan, giếng đào, nước mưa, nước mặt tự chảy làm nước sinh hoạt.

Page 103: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

97

Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước chung (bao gồm cả thoát

nước mưa và nước thải sinh hoạt), chưa có trạm xử lý nước thải.

UBND huyện đã đầu tư hoàn thiện và đưa vào sử dụng 5 tuyến cống thoát

nước chung với kết cấu cống hộp kín hoặc mương xây đá hộc nhằm đảm bảo

thoát nước từ hệ thống thoát nước đường 334 ra biển.

Các tuyến đường trung tâm thị trấn hầu hết đã có các tuyến cống bê tông

và mương xây đậy nắp đan. Tổng chiều dài các tuyến mương xây, cống thoát

nước chung có kích thước từ D600mm, BxH = 800 x 1200mm trở lên khoảng

10km (chưa kể các tuyến mương thoát nước tại các tuyến đường phụ).

Huyện đã đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm 26 hồ chứa nước, đập

dâng với tổng dung tích 2,84 triệu m3 và hệ thống kênh mương nội đồng tưới

cho khoảng 440 ha, trong đó chủ động 140 ha. Một số công trình thuỷ lợi hệ

thống được đầu tư kiên cố hoá đã phát huy tác dụng như: đập Khe Mai (xã

Đoàn Kết), đập Khe Bòng (xã Bình Dân), đập Voòng Tre (xã Đài Xuyên). Tuy

nhiên, hầu hết hệ thống tưới chưa được hoàn chỉnh nên về mùa khô nguồn

nước cạn kiệt, chưa chủ động được nước tưới.

3.2. Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi

Nguồn nước sạch tại chỗ (bao gồm nước mặt và nước ngầm) đối với

huyện hiện rất kém và thiếu. Quan điểm giải quyết cấp nước cho nhu cầu phát

triển là khai thác tối đa nguồn tại chỗ, kết hợp với đưa nước từ đất liền ra đảo,

để đáp ứng cho các yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho dân cư và khách du lịch,

nước sản xuất công nghiệp, nước cho các loại dịch vụ công cộng và thương

mại, nước phòng hoả cứu hoả...

- Giai đoạn đến năm 2020.

Để đáp ứng yêu cầu cấp nước cho Vân Đồn đến năm 2020 với công suất

từ 25.000 đến 28.000m3/ngày đêm. Cần phải giải quyết theo hướng:

Đầu tư xây dựng hồ nước Đồng Dọng tại xã Bình Dân, cấp nước sinh

hoạt cho huyện từ 10.000 đến 15.000m3.

Đối với đảo Cái Bầu: sẽ tận dụng nước từ nhà máy nước Diễn Vọng

được triển khai giai đoạn II, từ 60.000m3/ngày lên 120.000m3/ngày. Nguồn này

sẽ cấp cho Vân Đồn 20.000m3/ngày. Đồng thời đầu tư xây dựng đập nước Khe

Ngái tại xã Đoàn Kết, cấp 10.000 m3/ngày cho sinh hoạt.

Đối với các xã đảo ngoài: Xây dựng hồ Lòng Dinh tại xã Bản Sen, dung

tích hồ chứa 1,2 triệu m3. Cấp nước sinh hoạt từ 3.000 đến 5.000m3/ngày cho

xã Bản Sen, đặt đường ống ngầm qua sông Mang, cấp nước cho hai xã Minh

Châu, Quan Lạn. Với xã Ngọc Vừng nghiên cứu xây hồ nhỏ ở Ngọc Thuỷ và

Cẩu Lẩu để lấy nguồn cấp tại chỗ (khoảng 500m3/ngày).

- Giai đoạn sau năm 2020.

Sau năm 2020 dự báo sẽ là thời kỳ phát triển lớn của Vân Đồn. Nhu cầu

dùng nước có thể lên tới trên 40.000m3/ngày đêm. Định hướng giải quyết

Page 104: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

98

nguồn nước như sau:

Tiếp tục khai thác khả năng cấp nước của hồ Đồng Dọng, đồng thời có

phương án tích cực lấy nước từ đập Ba Chẽ, khả năng này là chủ đạo cho việc

cấp nước cho Vân Đồn từ 30.000m3/ngày trở lên.

Ở khu vực hai xã đảo Quan Lạn - Minh Châu ngoài việc lấy nước từ Bản

Sen, có thể nghiên cứu xây dựng các hồ nước tại chỗ quy mô nhỏ với nguồn

nước từ 5.000m3 ngày trở lên.

Đối với các xã Ngọc Vừng, Thắng Lợi, khai thác giếng mạch nông, kết

hợp đắp hồ nhỏ (Ngọc Thuỷ, Cẩu Lẩu), về lâu dài sẽ nghiên cứu xây dựng các

trạm lọc nước biển lấy nước ngọt ở quy mô nhất định để giải quyết nguồn nước

cho các khu du lịch cao cấp.

Cần kết hợp cung cấp nước với các công trình thủy lợi. Bố trí quy hoạch

các hồ chứa nước phục vụ cả thủy lợi và cấp nước, tiến tới chủ động tưới cho

nông nghiệp của huyện.

Xây dựng hệ thống thoát nước riêng biệt giữa nước tự nhiên và nước thải

sinh hoạt ngay từ khâu quy hoạch. Nước thải sinh hoạt và sản xuất cần có hệ

thống tập trung xử lý trước khi xả vào môi trường.

4. Các điểm và các khu dân cư

Tổng dân số toàn huyện dự báo tăng lên 130.000-140.000 người đến năm

2020. Tổng dân số đô thị dự báo tăng lên 105.000 còn dân số nông thôn sẽ là

32.000 đến năm 2020.

Các vùng đô thị hóa trong tương lai sẽ là thị trấn Cái Rồng, xã Đông Xá

và Hạ Long trên đảo Cái Bầu và khu vực đảo Quan Lạn trên Quần đảo Vân Hải;

còn lại dân số nông thôn.

Tại mỗi xã có các điểm dân cư tập trung tại trung tâm xã và các khu dân

cư được quy hoạch theo đề án phát triển nông thôn mới. Nguyên tắc chính là xây

dựng các điểm dân cư thực sự là khu vực phát triển giao tương của khu và các

khu dân cư đảm bảo văn minh xanh, sạch đẹp, không chiếm nhiều đất.

Trong tương lai, các xã Đông Xá, Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình

Dân giảm dần quy mô dân số và sẽ được đô thị hóa; còn các xã khác như Ngọc

Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen quy mô dân số sẽ tăng gấp 1,5-2 lần từ năm 2015

đến năm 2020.

5. Phát triển kết cầu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung

Hoạt động sản xuất công nghiệp hiện chỉ góp một tỷ trọng nhỏ trong nền

kinh tế của huyện Vân Đồn (chiếm khoảng 15-16% GTSX toàn huyện) và chỉ

chiếm 0,2-0,4% sản lượng công nghiệp của toàn bộ tỉnh Quảng Ninh. Hoạt động

công nghiệp chủ yếu nằm ở lĩnh vực xây dựng và công nghiệp công suất nhỏ

trong đó chủ yếu sản xuất vật liệu xây dựng. Những công nghệ dùng trong công

nghiệp nhìn chung đã lỗi thời và không đủ, đồng thời lực lượng lao động tham

gia cũng chiếm số lượng nhỏ.

Một số vấn đề chính ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp là:

Page 105: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

99

- Thiếu lao động có tay nghề;

- Thiếu cơ sở vật chất hạ tầng hỗ trợ phát triển công nghiệp;

- Phát triển những ngành công nghiệp phuc vu cho phat triên du lich cua

khu kinh tê, cac nganh công nghiêp co giá trị tăng thêm cao chẳng hạn

như công nghê cao và kỹ thuật thông tin và truyền thông đòi hỏi nguồn

điện cung cấp chất lượng cao và liên tục;

- Thiếu trung tâm phát triển kỹ năng, trường đại học tập trung vào những

động lực phát triển chính của huyện đảo. Một số những kỹ năng chính có

thể cần có liên quan đến phát triển kỹ năng phục vụ và quản trị trong

nhóm ngành y tế (phuc vu du lịch), sản xuất san phâm chât lương cao va

linh vưc tài chính.

Phát triển công nghiệp huyện phải được quản lý và định hướng một cách

thận trọng để đảm bảo tăng trưởng đi theo hướng phù hợp với những mục tiêu

tạo ra tăng trưởng thông qua những chính sách bền vững và có trách nhiệm với

môi trường. Những ngành công nghiệp sạch phuc vu cho phat triên du lich va

tạo ra yếu tố giá trị tăng thêm cao cần phải được khuyến khích để tăng mức thu

nhập và đa dạng hóa các cơ hội việc làm. Những ngành công nghiệp như vậy sẽ

có thể tận dụng được đặc thù kinh tế của vhu vực cũng như mạng lưới giao

thông quốc tế và vùng.

Nhưng nganh công nghiệp sạch tập trung phục vụ dịch vụ du lịch và thương

mại, những ngành công nghiệp co gia tri gia tăng cao, thân thiên vơi môi trương sẽ

được khuyến khích đê gia tăng nguồn thu nhâp và đa dạng hóa các cơ hội việc làm.

Các khu công nghiệp tập trung hướng tới các ngành nghề chính, cụ thể:

- Cac công viên va Viên nghiên cứu kỹ thuật cao có thể được phát triển

nhằm tạo ra cơ hội mới trong kỹ thuật cao.

- Những ngành công nghiệp sạch thích hợp sẽ bao gồm:

+ Sản phẩm liên quan đên ICT (công nghê thông tin và truyền thông).

+ Công nghê sinh học.

+ Công nghiệp sinh học cho sản phẩm nông nghiệp và thuy sản.

+ Nghệ thuật và thủ công nghiệp.

+ Công nghiệp sáng tạo tập trung vào các ngành thiết kế và hoạt hình.

Kết cấu hạ tầng phục vụ quy hoạch công nghiệp tuân thủ theo quy hoạch

chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.

V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Hiện trạng phân bố, phát triển không gian

Đã hình thành một số khu vực lãnh thổ khá rõ nét như sau:

1.1. Khu vực đảo Cái Bầu

Khu vực thị trấn Cái Rồng và vùng lân cận nằm trên đảo Cái Bầu có diện

tích trên 303,265 km2, dân số năm 2014 có khoảng trên 35.779 người (mật độ

dân số 118 người/km2). Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện

tập trung phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Phía Tây là diện tích đất

Page 106: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

100

rừng, thời gian qua đã tiến hành các biện pháp nhằm phát triển tiềm năng lâm

nghiệp với các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng, trồng cây dược liệu

và trồng rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch.

Ngoài khu Trung tâm-thị trấn Cái Rồng ở đây đã hình thành các Khu quy

hoạch cảng hàng không; Khu phi thuế quan, Khu Logistic; Khu công nghiệp

sạch (xã Đoàn Kết); Khu phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng (xã Hạ Long);

Khu dịch vụ cao cấp có casino (xã Vạn Yên).

1.2. Khu vực Quan Lạn - Minh Châu

Quan Lạn - Minh Châu là hai đảo có nhiều điểm tương đồng, có nhiều

tiềm năng giống nhau như tiềm năng về du lịch, tiềm năng về hải sản ... diện

tích khoảng 118,638 km2 và dân số năm 2014 đạt 4.999 người (mật độ khoảng

42 người/km2). Hai đảo đã hình thành một thể khá thống nhất nhằm phát triển

tốt hơn trong việc khai thác những tiềm năng chung. Tại đây đã xây dựng một số

cơ sở khai thác và chế biến hải sản, đã hình thành những bãi tắm đẹp, thu hút

khách đến nghỉ cuối tuần. Khó khăn lớn nhất ở đây là cấp nước cho sinh hoạt.

1.3. Khu vực Bản Sen

Gồm xã Bản Sen có diện tích 72,161 km2, dân số năm 2014 có khoảng

1.113 người (mật độ 15,4 người/km2). Đây là vùng núi đất cơ bản phát triển theo

hướng nông nghiệp, trồng rừng, cây ăn quả và đánh bắt hải sản. Tại đây còn có

vườn quốc gia Bản Mun được bảo tồn nghiêm ngặt. Thời gian qua khu vực đã

làm tốt công tác này, nhưng nảy sinh những vấn đề nan giải giữa bảo tồn vốn

rừng và công ăn việc làm cũng như thu nhập của người dân.

1.4. Khu vực Ngọc Vừng và Thắng Lợi

Khu vực xã Ngọc Vừng và xã Thắng Lợi là các xã đảo ở tách biệt, diện

tích 56,266 km2, mật độ dân số thấp khoảng 47,9 người/km2 (dân số năm 2014

có 2.684 người, Trong đó xã Ngọc Vừng khoảng 1.045 người, xã Thắng Lợi

khoảng 1.639 người), đất đai còn nhiều, song do điều kiện hạ tầng cơ sở còn

kém nên việc khai thác những lợi thế ở đây còn nhiều hạn chế. Chỉ mới khai

thác một số lợi thế về đánh bắt và nuôi trồng hải sản. Chưa khai thác được thế

mạnh về du lịch.

2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ

Tổ chức không gian lãnh thổ Khu kinh tế tuân thủ theo định hướng của

đề án “Phát triển KT-XH Khu kinh tế” (Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày

31/5/2006) và đề án “Quy hoạch chung xây dựng” (Quyết định số 786/QĐ-TTg

ngày 31/5/2006) của Thủ tướng Chính phủ với các quan điểm sau:

- Phát triển hiện đại mang lại giá trị kinh tế cao;

- Phân bố hợp lý, tiết kiệm theo đúng tiêu chuẩn quốc tế;

- Đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Tổ chức không gian toàn khu chú trọng đến những cấu thành sau:

Page 107: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

101

2.1. Phát triển các thành tố hạt nhân.

a) Các khu du lịch đặc thù, chất lượng cao.

Sẽ xây dựng 2 trung tâm du lịch lớn là Cái Rồng và Quan Lạn (kể cả

Minh Châu).

- Đảo Cái Bầu: là trung tâm phát triển du lịch cho cả khu kinh tế. Đây là

một trong những trung tâm du lịch của Quảng Ninh cũng như của cả vùng

Đông Bắc. Sẽ phát triển các loại hình du lịch tắm biển, hội thảo khoa học, tham

quan di tích, dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp, trong đó có hạng mục casino ...

Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm công viên phức hợp, khách sạn,

resort cao cấp, nhà hàng, vận tải bộ và thủy, bưu chính viễn thông ... phục vụ

tốt nhất nhu cầu du lịch.

Đô thị Cái Rồng là vị trí có trung tâm du lịch, trung tâm lữ hành, tổ chức

các tour du lịch liên vùng và quốc tế. Đồng thời còn phát triển vùng lân cận đô

thị trung tâm các Khu quy hoạch cảng hàng không; Khu phi thuế quan, Khu

công nghiệp sạch; Khu phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; Khu dịch vụ cao

cấp có casino.

- Quần đảo Vân Hải: sẽ là trung tâm du lịch cho các đảo ngoài. Phát triển

các loại hình du lịch độc đáo, du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch

sử biển-đảo, tham quan mô hình làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ

dưỡng, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, tham gia du lịch cảm giác mạnh... Xây

dựng đủ, hiện đại các phương tiện phục vụ du lịch biển-đảo. Xây dựng mô hình

Việt Nam hoặc biển Việt Nam thu nhỏ tại đây để thu hút khách quốc tế đến

nghỉ, tham quan. Phát triển hình thức liên kết với nước ngoài trong việc xây

dựng các nhà điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe.

b) Sân bay và cảng biển.

- Xây dựng nhanh sân bay tại khu vực xã Đoàn Kết với chức năng vận

chuyển, trung chuyển khách du lịch, tham gia bảo vệ tổ quốc. Đồng thời phát

triển các phương tiện đi theo như taxi trực thăng, hệ thống xe buýt, taxi đưa

đón khách chất lượng cao đến các đảo khác.

- Hình thành cảng Vân Đồn (phía Đông Bắc đảo Cái Bầu) thuận tiện,

hiện đại, sạch sẽ phục vụ chủ yếu cho du lịch và phục vụ vận chuyển hàng hóa

cho đảo và khu vực lân cận. Xây các bến cảng tại các đảo chuyên chở khách

bằng tàu cao tốc.

c) Xây dựng khu dịch vụ cao cấp.

Sẽ xây dựng những cơ sở dịch vụ có chất lượng cao gồm :

- Trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm tầm cỡ

quốc tế; các trường quốc tế, các Viện, Trung tâm nghiên cứu.

- Dịch vụ công nghệ cao, viễn thông quốc tế chất lượng cao;

- Cơ sở y tế, bệnh viện chất lượng cao, khu điều dưỡng cao cấp;

- Tổ chức xây dựng chung cư hiện đại; đô thị vườn sinh thái (hạn chế

Page 108: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

102

nhà liền kề).

d) Trung tâm dịch vụ sản phẩm biển.

Trước mắt xây dựng cơ sở dịch vụ nghề cá tại khu vực Hòn Nét giáp với

Thắng Lợi. Xây dựng khu hậu cần nghề cá. Nâng cấp, xây dựng trung tâm dịch

vụ nuôi trồng các đặc hải sản chất lượng cao.

e) Hình thành trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và cảnh sát biển cho

Vân Đồn.

2.2. Phát triển không gian đô thị.

Tổ chức không gian đô thị sinh thái biển mang nét riêng, đặc trưng của

đô thị biển-vườn và có những khu chung cư cao ốc dịch vụ hiện đại nhằm khai

thác các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm lực nội sinh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu

phát triển KT-XH. Muốn như thế cần xây dựng bảo đảm giữ được cảnh quan

du lịch sinh thái biển-đảo. Chỉ xây nhà cao tầng tại khu vực trung tâm tài

chính, giao dịch, xây dựng nhà thấp tầng và villa vườn tại các trung tâm du

lịch, dịch vụ (không xây dựng nhà liền kề).

- Trong giai đoạn đến năm 2020 tập trung đầu tư hình thành các trung

tâm đô thị gắn với thương mại-du lịch: Trung tâm đô thị Cái Rồng; trung tâm

đô thị Bình Dân-Đoàn Kết; trung tâm Vạn Yên (xã Vạn Yên) và trung tâm cụm

đảo Quan Lạn-Minh Châu tạo ra "bộ khung kinh tế".

- Sau năm 2020 sẽ hình thành đô thị lớn bao trùm toàn đảo với cấp thành

phố (đô thị loại II), gồm thành phố trung tâm Cái Rồng và các đô thị vệ tinh

trên toàn đảo.

Dự báo sức chứa dân số đô thị có khoảng 120.000 người vào năm 2020

và khoảng 140.000 người vào năm 2030. Giá trị kinh tế tạo ra ở khu vực đô thị

sẽ chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế khu.

Về thực chất dân số thực tế cư trú tại khu chỉ bằng 1/3 dân số dự báo, mà

chủ yếu là tổ chức phục vụ khách du lịch. Khu vực đô thị ở đây chỉ nghiên cứu

tổ chức xây dựng hạ tầng cơ sở với quy mô sức chứa không gian để đón khách

du lịch là chính. Với ý nghĩa đó các khu vực đô thị cần phải nghiên cứu xây

dựng với các quy mô theo tiêu chuẩn quốc gia như sau:

(1) Đô thị trung tâm Cái Rồng.

Với chức năng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá - xã hội, đồng

thời là đầu mối giao lưu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - thương mại và các hoạt

động du lịch-dịch vụ trên địa bàn. Tổ chức không gian đô thị sinh thái biển

mang nét riêng, đặc trưng của đô thị biển - vườn và có những khu chung cư cao

ốc có dịch vụ hiện đại nhằm khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm lực nội

sinh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng phải bảo

đảm giữ được cảnh quan du lịch sinh thái biển - đảo. Phát triển các khu nhà cao

tầng tại khu vực trung tâm tài chính, giao dịch, xây dựng nhà thấp tầng và villa

vườn tại các trung tâm du lịch, dịch vụ (không xây dựng nhà liền kề).

Page 109: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

103

Nghiên cứu phương án đưa đô thị thành thành phố sau năm 2020. Đây là

khu đô thị hiện đại là trung tâm tài chính của khu. Sẽ xây dựng các trung tâm

thương mại, Trung tâm tài chính, ngân hàng, Trung tâm hội chợ triển lãm có

tầm cỡ quốc tế.

(2) Đô thị Đoàn Kết-Bình Dân.

Đô thị với khu hành chính của Khu, khu trung tâm thương mại, khu

dân cư tập trung, bao gồm các chung cư hiện đại là sân sau cho khu công

nghiệp Cửa Ông, Cẩm phả, Mông Dương. Đồng thời phát triển công nghiệp

sạch, công nghiệp phục vụ hàng không. Kết hợp phát triển lâm nghiệp theo

mô hình vườn đồi.

Xây dựng Bệnh viện chất lượng quốc tế, Trường đào tạo nghề chất

lượng cao tầm cỡ quốc tế và sau đó trường Đại học quốc tế.

(3) Đô thị Quan Lạn.

Quan Lạn sẽ được xây dựng thành trung tâm đô thị thứ ba của khu, là

trung tâm của các đảo ngoài. Sẽ xây dựng thành đô thị vệ tinh (đô thị loại

III-IV) có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với các hình thức hấp dẫn mới lạ-

sang trọng. Điều chỉnh lại quy hoạch đã được xây dựng cho phù hợp hơn.

Tại đây sẽ xây dựng Trung tâm điều hành du lịch; Xây dựng các khu nghỉ

dưỡng kiểu biệt thự, biển đảo; Phát triển du lịch lịch sử-văn hóa; Mở các hình

thức vui chơi có thưởng thu hút và lưu giữ khách du lịch nhiều ngày.

(4) Các thị trấn gắn với các tiểu khu vực.

- Đô thị Vạn Yên (xã Vạn Yên) là trung tâm phục vụ cảng và dân cư.

- Đô thị Ngọc Vừng, Minh Châu phát triển du lịch trên biển.

- Đô thị Bản Sen (xã Bản Sen) khai thác hải đặc sản và vườn quốc gia cho

du lịch tham quan, du lịch vườn đồi.

- Đô thị Thắng Lợi khai thác hải sản kết hợp với du lịch.

VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Hiện trạng môi trường huyện

Trong những năm qua về môi trường đã được đặc biệt chú ý. Đã từng

bước thực hiện đúng, đủ và có hiệu quả các Luật liên quan đến bảo vệ môi

trường. Đã thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký

thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản cho nhân dân. Riêng đất

nuôi trồng thuỷ, hải sản, một trong những nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất và có

ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch, chủ yếu cho thuê, cấp phép tạm thời từ 3 –

5 năm cho các hộ quản lý nuôi trồng. Tuy nhiên, một số hộ gia đình được cấp

đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ, hải sản diện tích vượt quá hạn mức, sử dụng

không hiệu quả cần phải thu hồi. Việc cấp đất nuôi trồng thuỷ, hải sản do có

nhiều phức tạp trong các bước thực hiện nên tiến độ cấp giấy còn chậm.

Page 110: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

104

Tình hình khai thác cát đá trái phép tại xã Bản Sen, Minh Châu; sử dụng đất

sai mục đích, san gạt, xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại xã Đài

Xuyên, Bình Dân, Quan Lạn chưa được kiểm tra ngăn chặn, xử lý kịp thời.

Đối với thị trấn, rác thải được Công ty TNHH Môi trường đô thị Vân Đồn

thực hiện thu gom. Việc thu gom được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên chưa

có nhà máy xử lý rác mà chỉ thực hiện chôn lấp thủ công hợp vệ sinh bãi rác ở

xa khu trung tâm dân cư. Khối lượng chất thải rắn thu gom hàng ngày tại thị trấn

Vân Đồn khoảng 8 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom chất thải khu vực thị trấn đạt 90%.

Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu chôn lấp và được đốt

định kỳ. Hiện tại có một địa điểm thải chất thải rắn tại xã Vạn Yên.

Ô nhiễm môi trường còn có nguy cơ tăng lên do việc sản xuất công

nghiệp tại các khu vực lân cận như Cẩm Phả, Mông Dương, Tiên Yên và cả từ

Móng Cái hoặc Cát Hải, Hải Phòng.

1.1. Hiện trạng môi trường không khí

Trong những năm trở lại đây, hầu hết các điểm quan trắc ở các xã và thị

trấn Cái Rồng chất lượng không khí được đánh giá tốt: các thông số môi trường

nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí

xung quanh (QCVN 05/2009). Độ ồn ở tất cả các điểm cũng chưa vượt mức cho

phép theo QCVN 26:2010.

Môi trường không khí huyện Vân Đồn còn tương đối trong lành, mật độ

dân cư thấp cùng với các hoạt động sản xuất công nghiệp còn hạn chế giúp cho

huyện đảo tránh được các ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí.

1.2. Hiện trạng chất lượng nước

Nhìn chung, môi trường nước ven biển, ven bờ của huyện Vân Đồn ở mức

chưa bị ô nhiễm và phù hợp với NTTS. Kết quả phân tích chất lượng nước biển

cho thấy hầu hết các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển ven bờ vẫn nằm

trong giá trị giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước biển ven bờ (QCVN 10:2008/BTNMT). Tuy nhiên, đã có một số vị trí khảo

sát có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ nhẹ, nguyên nhân do nước thải sinh hoạt từ các hộ

dân và nhà hàng ven biển.

Chất lượng nước tại xã Đoàn Kết (các thông số BOD, TSS, lượng

Coliform đều có giá trị cao hơn các điểm khác) kém hơn so với các vị trí khác

của huyện Vân Đồn. Nguyên nhân chính là do xã Đoàn Kết nằm ở khu vực gần

Luồng Bạc, sông Voi Lớn chảy qua. Đây chính là những con lạch ngăn cách

giữa Cái Bầu và thành phố Cẩm Phả và huyện Tiên Yên. Do vậy, chất lượng

nước tại đây chịu ảnh hưởng của các nguồn thải từ các hoạt động tại thành phố

Cẩm Phả và huyện Tiên Yên.

1.3. Hiện trạng môi trường đất

Kết quả phân tích ô nhiễm đất khu vực huyện Vân Đồn vào 2009 cho

thấy hầu hết các kim loại nặng và dầu mỡ nằm trong giá trị giới hạn cho phép

Page 111: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

105

của tiêu chuẩn Việt Nam về giới hạn cho phép của các kim loại nặng trong

đất trường hợp đất sử dụng cho mục đích dân sinh, vui chơi giải trí (QCVN

03:2008/BTNMT).

1.4. Đặc điểm môi trường sinh vật và các vùng sinh thái nhạy cảm cần

ưu tiên bảo vệ

Quần thể thực vật và động vật ở các đảo phong phú và đa dạng, do sự cấu

thành địa hình, đất đai, khí hậu và các yếu tố tác động của con người.

Các hệ sinh thái có giá trị cao về tài nguyên sinh học: đảo lớn Cái Bầu,

eo biển sông Voi Nhỏ, sông Voi Lớn, vũng biển Vạn Hoa, lạch biển Sông

Mang, Cái Quýt, Cái Làng, Luồng Gạc nhưng dễ bị tổn thương do tác động

của tiến trình phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, cần ưu tiên bảo vệ.

2. Định hướng sử dụng đất bảo vệ môi trường

2.1. Định hướng sử dụng đất

Cùng với tiềm năng từ biển, đất là nguồn lợi chính và là điều kiện tiên

quyết để phát triển KT-XH. Phương hướng chung là sử dụng đất đai hợp lý,

tiết kiệm, có hiệu quả cao, bằng các biện pháp tăng giá trị của một hecta đất.

Trên cơ sở phương án phát triển được chọn, phương án phân bố sử dụng đất

cho phát triển Vân Đồn đến năm 2020 và xa hơn như sau:

- Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) đã được cấp có thẩm quyền phê

duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển khai đất hiệu quả hơn theo mục đích sử dụng

nhằm đảm bảo nhu cầu phục vụ các dự án ưu tiên. Coi trọng và thực hiện việc

đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.

- Quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp: phát

triển đất lâm nghiệp, có thể giảm một phần đất để bố trí phát triển dịch vụ,

du lịch mang lại hiệu quả cao hơn. Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng

phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương như sản xuất nông nghiệp chất

lượng cao tại các vùng đồi. Quan tâm đến hiệu quả kinh tế và lợi ích của

người lao động, chú trọng phát triển diện tích trồng cây ăn quả, cây dược

liệu có giá trị kinh tế cao. Bố trí diện tích đất nuôi trồng thủy, hải sản một

cách phù hợp. Nghiên cứu khai thác vùng biển để nuôi đặc hải sản, tăng cả

diện tích và giá trị sản xuất.

- Dành đủ diện tích đất đai đúng vị trí cần thiết để xây dựng và phát triển

các khu đô thị, phát triển các khu du lịch, hình thành một số khu công nghiệp tập

trung nhằm sử dụng có hiệu quả hạ tầng cơ sở như: giao thông, điện, nước...

- Dự kiến đến năm 2020 có 130-140 nghìn người và năm 2030 lên tới

160-165 nghìn người như đề án xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn đã

khẳng định (Theo Quyết định số 786/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

31/5/2006 về phê duyệt “Đề án phát triển Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng

Ninh”). Quy hoạch bố trí lại khu dân cư, nhất là nông thôn, từng bước xây dựng

Page 112: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

106

nông thôn mới văn minh gọn đẹp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đất

khu dân cư cần được bố trí tập trung, hạn chế giao đất dân cư phân tán, không có

quy hoạch. Dành đất cho phát triển các cơ sở quốc phòng an ninh.

a) Phân chia theo mục đích sử dụng

- Đối với nhóm đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp được tính toán ở đây bao gồm phần lớn là đất lâm

nghiệp (chiếm đến trên 69-70% diện tích đất tự nhiên), đất khai thác nông, hải

sản chỉ khoảng 3-4% (1.500-2.000 ha).

Đất cho sản xuất nông nghiệp sẽ không tăng, giữ mức độ ổn định và

giảm. Đất nông nghiệp giảm đi bổ sung cho nguồn đất phi nông nghiệp. Hiện

nay diện tích đất nông nghiệp có khoảng trên 40.000 ha (số liệu đất năm 2014),

chiếm 72,4% diện tích đất tự nhiên, bao gồm: đất cho sản xuất nông nghiệp

khoảng 790 ha, chiếm 1-2% đất trong nhóm nông nghiệp; đất lâm nghiệp trên

38.000 ha, chiếm 95% đất cho sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản

có khoảng 750 ha, chiếm 3% đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Những năm sau 2015 diện tích đất chuyên dùng, đất cho sản xuất công

nghiệp và đất khác sẽ có nhu cầu tăng lên. Do đó đất nông nghiệp sẽ giảm đi

còn khoảng 68% năm 2020 và 65,8% vào năm 2030.

- Đối với nhóm đất phi nông nghiệp.

Đất phi nông nghiệp năm 2014 có 5.990 ha, chiếm 10,8% diện tích đất

tự nhiên. Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên 9.890 ha, chiếm

17,9% tổng quĩ đất, trong đó: Đất ở cả nông thôn và thành thị chiếm 14,5% đất

phi nông nghiệp, khoảng trên 1.400ha. Đất chuyên dùng các loại khoảng 7.345

ha, chiếm gần 74,2% đất phi nông nghiệp, trong đó: đất dùng vào mục đích

kinh doanh các loại như đất thương mại, công nghiệp, du lịch chiếm tỷ trọng

khá lớn đến trên 30%; đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như sân bay (700ha),

cảng (170ha), giao thông (350ha),... chiếm khoảng 15%. Đất có mặt nước

chuyên dùng 82 ha, chiếm gần 1% đất phi nông nghiệp. Đất nghĩa trang

khoảng 126 ha, chiếm 1,27% đất phi nông nghiệp. Đất quốc phòng-an ninh

khoảng 711,26 ha, chiếm 7,1%. Đất phi nông nghiệp còn lại khoảng 192,33 ha,

chiếm 1,9%. Đến năm 2030 tăng lên gần 12.000 ha, chiếm 21,64% tổng quỹ

đất.

- Đối với nhóm đất chưa sử dụng.

Hiện còn trên 9.200 ha chưa khai thác, chiếm hơn 16,7% tổng quĩ đất.

Đến năm 2030 sẽ khai thác thêm khoảng 3.000 ha. Khi đó tỷ lệ đất chưa sử

dụng còn 14% năm 2020 và 12,5% vào năm 2030.

Page 113: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

107

Bảng 14: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất

2014 2020 2030

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Tổng số 55320,23 100,00 55320,23 100,00 55320,23 100,00

1. Đất nông nghiệp 40043,86 72,39 37640,3 68,04 36400,71 65,8

- Đất SX nông nghiệp 788,9 1,43 657,0 1,19 520,0 0,94

- Đất lâm nghiệp 38400,0 69,41 36218,3 65,47 35300,4 63,81

- Đất nuôi trồng thuỷ sản 745,2 1,35 674,0 1,22 540,0 0,98

- Đất nông nghiệp khác 109,76 0,2 90,97 0,16 40,31 0,07

2. Đất phi nông nghiệp 5993,45 10,83 9890,79 17,88 11971,3 21,64

- Đất ở 718,92 1,3 1434,2 2,59 1552,3 2,81

+ Nông thôn 558,3 1,01 837,2 1,51 902,3 1,63

+ Đô thị 160,62 0,29 597,0 1,08 650,0 1,17

- Đất chuyên dùng 4207,27 7,61 7344,51 13,28 9327,9 16,86

- Đất Quốc phòng, AN 709,64 1,28 711,26 1,29 710,0 1,28

- Đất nghĩa trang 88,95 0,16 126,35 0,23 110,5 0,2

- Đất có mặt nước CD 83,34 0,15 82,14 0,15 80,6 0,15

- Đất phi NN còn lại 185,33 0,34 192,33 0,35 190,0 0,34

3. Đất chưa sử dụng 9282,92 16,78 7789,14 14,08 6948,22 12,56

Nguồn: Xử lý theo Kế hoạch và Quy hoạch sử dụng đất của huyện Vân Đồn đến năm

2020. Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 về kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và

Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 về quy hoạch sử dụng đất huyện Vân Đồn

đến năm 2020.

b) Phân chia đất theo các phân khu chức năng

Theo phương án phát triển đã được xây dựng thì đất dùng cho xây dựng

các phân khu chức năng, bao gồm đất cho xây dựng các khu chức năng phi nông

nghiệp (như đất cho các công trình công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch);

đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; đất để sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đất để

ở, chiếm khoảng trên 20% diện tích đất tự nhiên của khu. Đất ngoài các phân

khu chức năng là đất rừng, sông suối, đất chưa sử dụng chiếm đến gần 80%.

Do nhu cầu phát triển, đồng thời vẫn giữ một diện tích đáng kể đất lâm

nghiệp, đất vùng sinh thái, bảo tồn sinh học... Đất khu chức năng sẽ biến động

như sau:

Page 114: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

108

- Đất cho các phân khu chức năng cơ sở hạ tầng lớn sẽ được bố trí

khoảng 10% (trên dưới 1.300ha), bao gồm đất cho xây dựng sân bay, cảng

biển, đất cho giao thông, hầu như không tăng.

- Đất cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản cũng được ổn

định khoảng 7-10%, giảm dần từ năm 2015 đến 2020 còn khoảng 5%.

- Đất để ở, cả đô thị và nông thôn, chiếm khoảng 20-23%.

- Đặc biệt để cho việc kinh doanh các ngành phi nông nghiệp chiếm 30-

40% diện tích các khu chức năng và sẽ tăng lên sau những năm 2020.

Bảng 15: Quyhoạch sử dụng đất theo phân khu chức năng 2010 2015 2020

Số

lượng

(ha)

Tỷ

trọng

(%)

Số

lượng

(ha)

Tỷ

trọng

(%)

Số

lượng

(ha)

Tỷ trọng

(%)

Tổng số 55320 100,00 55320 100,00 55320 100,00

Đất XD khu chức năng 5962 10,78 11184 20,22 13980 25,27

Phi nông nghiệp 839 14,07 3412 30,50 5702 40,79

- Đất du lịch 0 0,00 2860 25,57 4746 33,95

- Đất thương mại 197 3,30 151 1,35 334 2,39

- Đất công nghiệp 642 10,77 401 3,59 622 4,45

Đất khu dân cư 1304 21,88 2308 20,64 3106 22,21

- Đô thị 923 15,48 1977 17,67 2810 20,10

- Đất nông thôn 381 6,40 331 2,96 296 2,12

Đất XD cơ sở hạ tầng 354 5,94 1305 11,67 1314 9,40

- Đất sân bay 0 0,00 703 6,29 703 5,03

- Đất cảng 0 0,00 171 1,53 171 1,22

- Đất giao thông 301 5,05 351 3,14 351 2,51

- Khác 53 0,89 80 0,72 80 0,57

Đất cho SX nông nghiệp 1063 17,82 1003 8,97 702 5,02

Đất nuôi trồng hải sản 651 10,92 1405 12,56 1405 10,05

Vườn quốc gia 1751 29,37 1751 15,66 1751 12,52

Đất ngoài khu chức năng 49358 89,22 44136 79,78 41340 74,73

Nguồn: Xử lý theo Quy hoạch sử dụng đất của huyện và Quy hoạch chung xây

dựng khu kinh tế

2.2. Phương hướng sử dụng và bảo vệ môi trường

Hiện nay môi trường của huyện tuy vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép

theo tiêu chuẩn hiện hành, song với mục tiêu phát triển nhanh, môi trường sẽ là

mối lo lắng hàng đầu cho quy hoạch phát triển KT-XH những năm tiếp theo.

Trong giai đoạn quy hoạch, từ nay đến năm 2030, cần có những biện pháp

thiết thực để bảo vệ môi trường, cụ thể:

- Thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh(1) và kế hoạch hành động ứng phó

biến đổi khí hậu tỉnh, cụ thể là:

(1) Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch môi

trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”.

Page 115: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

109

Phối hợp chặt chẽ với các huyện và tỉnh thực hiện các biện pháp thích ứng

để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.

Nâng cao giá trị môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

thực hiện tốt các công việc của vùng bảo tồn, vùng quản lý môi trường tích cực,

trong đó đặc biệt quản lý tốt vườn Quốc gia Bái Tử Long, nằm trong địa bàn

huyện, là khu bảo tồn biển và Công viên di sản ASEAN.

- Bằng mọi biện pháp duy trì, cải tạo cảnh quan thiên nhiên. Tăng cường

công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sử dụng hợp lý tài nguyên, đảm

bảo và làm giàu tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, rừng, biển.

Đảm bảo nghiêm ngặt nguyên tắc: mọi hình thức khai thác trên đảo

không được xâm hại đến môi trường tự nhiên của đảo, không làm suy giảm

diện tích rừng, chất lượng nước và chất lượng không khí của đảo.

Phát triển sản xuất trên đảo phải đảm bảo là sản xuất sạch, không gây ô

nhiễm (kể cả trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp). Mọi chất

thải trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt (kể cả chất thải rắn, nước

thải) nhất thiết phải qua xử lý đạt yêu cầu trước khi thải ra môi trường, xuống

sông rạch hoặc ra biển.

Giữ gìn, bảo tồn và phát triển vườn Quốc gia Bái Tử Long và khu bảo

tồn thiên nhiên Ba Mùn (có chương trình riêng về bảo tồn và phát triển vườn

quốc gia Bái Tử Long).

- Phát triển hệ thống công trình xử lý chất thải. Triển khai xây dựng các

công trình cụ thể:

Quy hoạch hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt,

công nghiệp và y tế cần được thu gom và xử lý riêng.

Khuyến khích và có cơ chế để xây dựng các nhà máy xử lý chất thải tập

trung bằng nhiều nguồn vốn, phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng

cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết

kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải.

Quy hoạch lại hệ thống nghĩa trang, xây công viên nghĩa trang.

- Xây dựng quy chế và các quy định nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.

Các dự án đầu tư vào khu bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường

chiến lược trước khi thẩm định, phê duyệt. Đặc biệt các dự án khai thác thủy, hải

sản và vật liệu xây dựng cần được quản lý chặt chẽ, kiên quyết trong đánh giá

tác động môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái.

Xây dựng bộ phận quản lý môi trường riêng biệt, đủ mạnh để kiên quyết

xử lý các vi phạm về môi trường, nếu cần sẽ hợp tác quốc tế trong vấn đề này.

Xây dựng trung tâm quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường.

Áp dụng thu phí ô nhiễm ngay từ khi xây dựng các công trình, dự án.

Page 116: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

110

VII. DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Để thực hiện có hiệu quả quy hoạch cần xác định hệ thống những chương

trình và dự án ưu tiên đầu tư. Dự kiến, trong giai đoạn từ nay tới 2030, định

hướng đầu tư như sau:

- Bằng mọi biện pháp xây dựng nhanh, đồng bộ và hiện đại hệ thống kết

cấu hạ tầng. Sẽ ưu tiên các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Kêu gọi và triển khai các dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực dịch vụ, đặc

biệt là dịch vụ thương mại, du lịch.

- Các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ cao.

- Đầu tư các chương trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao.

(Chi tiết trình bày trong phần Phụ lục).

Page 117: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

111

PHẦN THỨ BA

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

I. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư

1.1. Dự báo vốn đầu tư

Nhu cầu cho phát triển KT-XH toàn huyện rất lớn. Dự kiến nhu cầu vốn

cho các giai đoạn như sau :

- Giai đoạn 2016-2020 (5 năm): cần 29.000-36.000 tỷ đồng (ước khoảng

1,3-1,7 tỷ USD). Mỗi năm cần khoảng 5.800-7.200 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 (10 năm): cần 120.000-160.000 tỷ đồng (ước

khoảng 5,7-7,6 tỷ USD). Mỗi năm cần khoảng 12.000-16.000 tỷ đồng.

Bảng 16: Dự báo vốn đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng, giá hiện hành

Giai đoạn Cận dưới Cận trên

Giai đoạn 2016-2020 29.000 36.000

Giai đoạn 2021-2030 120.000 160.000

1.2. Huy động các nguồn vốn và chính sách đầu tư

Để thực hiện đầu tư, cần có các chính sách ưu đãi thích hợp để kêu gọi

thu hút vốn đầu tư, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân

sách của Nhà nước (Trung ương và tỉnh), thông qua các chương trình, dự án

quốc gia, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước liên doanh, liên kết, cùng với

đẩy mạnh tích luỹ từ nội bộ kinh tế của địa phương.

- Vốn ngân sách Nhà nước.

Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách của Nhà

nước (Trung ương và tỉnh), kết hợp với khai thác tối đa các nguồn vốn từ các

chương trình mục tiêu, dự án quốc gia. Giai đoạn đầu nguồn vốn ngân sách

đóng vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định. Nguồn vốn này cần

phải cung cấp với số lượng lớn, khoảng 25-30%, sau có thể giảm xuống 10-

15%, được triệt để sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm và các khâu

đột phá.

- Nguồn vốn tín dụng.

Tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi, các

nguồn vốn đầu tư từ các chương trình Quốc gia như chương trình xoá đói giảm

nghèo, giải quyết việc làm, Chương trình phát triển biển Đông, Chương trình

Page 118: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

112

hỗ trợ đánh bắt, nuôi trồng hải sản, Dự án hỗ trợ trồng rừng và các tài trợ

khác... Có thể huy động được 20-25% tổng nguồn vốn.

- Vốn liên doanh, liên kết từ bên ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có

thể thu hút khoảng 30-35% từ nguồn này và tăng lên 45-50%.

Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đơn vị

kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn,

nhất là trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ, nuôi trồng thuỷ, hải sản, công nghiệp

chế biến, xuất khẩu. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư sâu, ứng dụng công nghệ

tiên tiến vào phát triển nông nghiệp, thực hiện mối liên kết “4 nhà sản xuất”. Có

chính sách đặc biệt khuyến khích, nhất là các lĩnh vực du lịch giải trí, dạy nghề,

chăm sóc sức khỏe, đối với các nhà đầu tư từ bên ngoài, bằng mọi hình thức và

nguồn vốn, theo các hình thức đối tác công-tư (PPP) đến đầu tư phát triển Vân

Đồn bằng cách ưu tiên cho thuê sử dụng đất lâu dài, cho vay vốn với lãi suất ưu

đãi, miễn giảm thuế những năm đầu tuỳ theo quy mô, tính chất và hiệu quả của

từng dự án.

Để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần xây dựng kết cấu hạ tầng

đồng bộ ở đảo Cái Bầu, ở các đảo Quan Lạn - Minh Châu, đảo Ngọc Vừng... tạo

môi trường thuận lợi hấp dẫn hơn nữa cho các nhà đầu tư góp vốn đầu tư các dự

án phát triển, trước hết nguồn vốn nước ngoài sẽ thu hút vào du lịch, dịch vụ du

lịch, nuôi trồng và chế biến hải sản xuất khẩu, bao gồm cả vốn ODA, FDI và các

khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế phi chính phủ và các nguồn vốn

đầu tư của các tỉnh, thành phố khác (Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí

Minh...) để liên doanh tổ chức tuyến du lịch sinh thái - văn hoá...

- Khả năng huy động nguồn vốn tại chỗ trong dân khá hạn chế, dự kiến

huy động khoảng 7-10%.

Cần có chính sách hữu hiệu để phát huy nguồn nội lực. Khuyến khích

mọi thành phần kinh tế, doanh nhân, hộ gia đình bỏ vốn đầu tư mở rộng sản

xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, phát triển trang trại vườn rừng, đầu tư

đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, và các loại hình du lịch, thương mại - dịch

vụ, xuất khẩu để thu hút nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp vào sản xuất.

Đồng thời xem xét các cơ chế chính sách tín dụng, ngân hàng nhằm huy động

các nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm ẩn trong dân, sử dụng lao động tại chỗ.

Như vậy nguồn vốn của Nhà nước, có tính chất nhà nước của trung ương

cũng như của tỉnh sẽ chiếm khoảng 50-55% tổng lượng vốn huy động trên địa

bàn; còn 40-45% sẽ được huy động bằng các nguồn khác. Cần tiến hành một số

biện pháp huy động vốn như sau:

- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương được phân bổ

theo kế hoạch hàng năm; vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình hoặc

trái phiếu địa phương đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai trò

then chốt (hệ thống giao thông trục chính quan trọng, trường học, bệnh viện...);

vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Huy động vốn theo các hình thức của

phương thức đối tác công-tư (PPP) với ưu đãi cao hơn khung ưu đãi trong các

Page 119: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

113

quy định hiện hành.

- Tiến hành xúc tiến kêu gọi đầu tư. Xây dựng hệ thống tư liệu độc đáo

nhằm quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế

để giới thiệu tiềm năng, lợi thế, khả năng khai thác và thực tế hiệu quả đầu tư

vào Vân Đồn. Xây dựng sa bàn, xây dựng website, in các ấn phẩm giới thiệu

tiềm năng và hướng phát triển của Vân Đồn với quốc tế.

- Tận dụng nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất mang lại để xây

dựng hạ tầng cơ sở. Xây dựng Trung tâm Hội chợ Quốc tế. Trước mắt liên kết

với phía Trung Quốc tổ chức hội chợ, triển lãm thường xuyên thu hút khách

hàng, nhà đầu tư từ bên ngoài. Tổ chức liên doanh, liên kết thông qua Hội chợ

để thu hút công nghệ, thiết bị tiên tiến.

Xây dựng Trung tâm Hội thảo quốc tế. Thường xuyên đăng cai các Hội

thảo trong nước và quốc tế. Thông qua đó quảng bá, tạo cơ hội thu hút các nhà

khoa học, các đề án vào khu kinh tế.

Xây dựng nhà ở cao cấp cho thuê nhằm thu hút các nhà đầu tư, đại diện

các Công ty quốc tế và tư nhân đến đầu tư.

1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư

a) Các nguồn vốn trong nước

Khai thác tốt nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung, tranh thủ các nguồn

đầu tư của các Bộ, ngành, Trung ương; vốn tín dụng Nhà nước và các Chương

trình mục tiêu của tỉnh là nguồn lực quan trọng để đầu tư vào các lĩnh vực then

chốt, quyết định và cần thiết, vừa đầu tư cho các công trình trọng điểm, vừa hỗ trợ

để thực hiện việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển.

Nhanh chóng ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020-

2030, tập trung vào các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; Thương

mại; Du lịch; Đào tạo nguồn nhân lực; Giải quyết việc làm; Công nghiệp chế

biến… Tạo môi trường thu hút nội lực, bao gồm:

- Mở rộng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư PPP.

- Đa dạng hoá các hình thức tạo vốn, nhất là nguồn vốn trong nhân dân và

trong các thành phần kinh tế qua các hình thức đầu tư. Phát huy tiềm năng đất

đai cho thuê mặt bằng xây dựng, dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác,

liên danh, liên kết để phát triển sản xuất. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư, đặc

biệt trong phát triển nông nghiệp theo hình thức liên kết “4 nhà”, vừa tăng

nguồn vốn vừa góp phần phát triển khoa học công nghệ.

- Thông qua kênh các ngân hàng thương mại huy động vốn đầu tư tại chỗ,

mở rộng tuyên truyền để huy động vốn trong dân, từng bước giảm dần tập quán

cất trữ vàng trong dân.

- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong và ngoài huyện.

- Phát triển đa dạng các hình thức tín dụng như: thành lập Quỹ đầu tư phát

Page 120: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

114

triển của huyện, quỹ bảo hiểm sản xuất...

- Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để xây dựng kết cấu hạ tầng, có

thể hình thành từ các nguồn vốn: Vay ngân sách cấp trên, Vay trực tiếp của

nước ngoài...

- Tạo môi trường thu hút ngoại lực bằng cách tạo ra các cơ chế ưu đãi về

thuế doanh nghiệp, thuế sử dụng đất và đặc biệt hoàn thiện kết cấu hạ tầng.

- Triển khai nhanh các chính sách phát triển của Nhà nước, của tỉnh một

cách cụ thể và phù hợp với đặc điểm của huyện.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ

các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn

để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, giúp nhà đầu tư sớm triển khai

dự án. Đa dạng hoá các hoạt động môi giới đầu tư, bố trí ngân sách cần thiết để

thu hút vốn đầu tư. Thực hiện chính sách đãi ngộ cho những tổ chức, cá nhân

tìm được dự án và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn huyện. Có cơ chế rõ ràng

trong việc cấp kinh phí để tranh thủ các nguồn vốn TW và các nguồn vốn đầu tư

phát triển khác.

Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có triển khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư,

giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi,

hiệu quả; biểu dương, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp có thành tích

trong kinh doanh, đóng góp thiết thực vào xây dựng huyện.

b) Các nguồn vốn nước ngoài (ODA, FDI…)

- Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các

nhà đầu tư nước ngoài:

+ Việc quy hoạch thu hút vốn FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy

nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất-kỹ thuật đã tích lũy được cùng với

nguồn tài nguyên chưa sử dụng, nguồn lực con người, lơi thế vị trí địa lý và

chính trị); gắn với việc đảm bảo về an ninh quốc phòng; phát huy được lợi thế so

sánh của huyện trong bối cảnh hiện nay. Huyện cần tận dụng mọi nguồn lực có

sẵn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị, du lịch, cụm công nghiệp… để làm đòn

bẩy cho việc thu hút FDI.

+ Thu hút khu vực tư tham gia cung ứng dịch vụ kết cấu hạ tầng qua mô

hình hợp tác công – tư, đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong khu vực cung ứng

dịch vụ công nhằm gia tăng sự tham gia của khu vực tư nhân vào kết cấu hạ

tầng. Khuyến khích việc đầu tư theo hình thức đối tác công-tư PPP, để gia tăng

sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào đầu tư kết cấu hạ tầng.

- Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI:

+ Nâng cao chất lượng của công tác xúc tiến đầu tư, thực hiện quản lý

FDI theo nguyên tắc “một cửa”, tránh mọi biểu hiện gây phiền hà đồng thời có

các chính sách khuyến khích nhà đầu tư như: các chính sách về đất đai, thuế,

phí, chính sách về lao động… Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin

Page 121: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

115

chi tiết về dự án đối với danh mục ưu tiên đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi

các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.

+ Xây dựng các kế hoạch thu hút và sử dụng vốn FDI với các mục tiêu,

nhiệm vụ, giải pháp rõ ràng bằng việc hoàn chỉnh và công bố rộng rãi các quy

hoạch, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải

phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.

+ Trên cơ sở các dự án đã lập, đã được quy hoạch huyện cần chủ động tìm

kiếm đối tác đầu tư thông qua các mối quan hệ hiện có, thông qua tỉnh và Trung

ương. Tạo dựng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài trong

suốt quá trình đầu tư.

+ Tăng cường ngân sách cho các hoạt động xúc tiến đầu tư. Cần lựa chọn

những công cụ xúc tiến phù hợp để truyền thông tin đến cho các nhà đầu tư biết

như: hội thảo, quảng cáo, internet…

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch:

+ Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch

về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút nguồn đầu tư (ODA, FDI)

vào phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát

triển kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi

trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.) và các dự án trong các lĩnh vực bưu

chính viễn thông, công nghệ thông tin.

+ Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo

điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà

soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả nhằm đảm

bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.

- Cải cách thủ tục hành chính:

+ Thường xuyên thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các

thủ tục hành chính. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan gắn với thời

gian cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư như: xử lý hồ sơ, thủ tục đền bù, giải

phóng mặt bằng đảm bảo thực hiện đúng tiến độ. Giải quyết nhanh chóng thủ

tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định hiện hành; bảo đảm tính ổn định lâu dài

trong chính sách ưu đãi đầu tư. Hoàn thiện thủ tục cấp phép theo hướng công

khai, minh bạch.

+ Thực hiện tốt cơ chế “một cửa, liên thông” nhằm tạo điều kiện tối đa về

thủ tục hành chính cho nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng mạng thông tin điện tử

liên thông giữa các cơ quan trong huyện để nhanh chóng giải quyết công việc;

công bố các thủ tục hành chính, các thông tin liên quan lên website chính của

UBND huyện.

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho đầu tư

+ Đối với cán bộ công chức liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thường

xuyên được bồi dưỡng và nâng cao trình độ, phải có các chính sách ưu đãi về tiền

Page 122: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

116

lương, tuyển dụng, nhà ở để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc.

+ Nắm chắc tình hình phát triển và yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài đề có chương trình, kế hoạch thích hợp.

+ Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực bám sát yêu cầu của khu vực FDI.

2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.

Năm 2014 Vân Đồn có trên 23 nghìn người trong tuổi lao động, chiếm

55,2% dân số; năm 2020 sẽ có khoảng trên 55-70 nghìn người, chiếm gần 53%

và năm 2030 có 82-90 nghìn người chiếm 54-55% dân số. Những năm 2015-

2020 các ngành dịch vụ, du lịch sẽ phát triển rất nhanh, nhu cầu lao động cho

toàn khu, nhất là lao động cho các ngành dịch vụ, du lịch tăng lên rất nhiều. Dự

kiến đến năm 2020 nhu cầu lao đồng cần khoảng 90 nghìn người và năm 2030

cần 110-111 nghìn người. Cụ thể là:

- Cần lao động có tay nghề, trình độ cao cho các ngành:

+ Phục vụ các ngành dịch vụ, du lịch: khoảng 55-60%;

+ Lao động cho ngành công nghiệp: khoảng 25-30%

+ Và lao động ngành nông nghiệp: khoảng 10-15%.

- Cán bộ quản lý cần khoảng 7-10 nghìn người (chiếm khoảng 10% lao

động); bao gồm cán bộ có nghiệp vụ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và

xây dựng chính sách, cán bộ có kỹ năng quản trị.

- Cần phải có nhiều doanh nhân giỏi có kỹ năng về quản lý, giỏi giao

tiếp, đủ sức đảm trách việc khai thác một cách hiệu quả.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực

phát triển KT-XH và đó cũng chính là chiến lược về phát triển con người. Để

có đủ lao động và chất lượng nguồn nhân lực, trong những năm tới cần quan

tâm theo hướng tăng nhanh đội ngũ quản lý, doanh nhân và lao động kỹ thuật

cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Phát triển nguồn nhân lực cần đi vào

các hướng sau:

- Bằng các hình thức liên kết đào tạo giữa các cơ sở trong huyện, giữa

trong và ngoài huyện; xây dựng trường dạy nghề tầm cỡ quốc tế để đào tạo tại

chỗ, đồng thời có chính sách gửi cán bộ, lao động đi đào tạo tại những cơ sở

đào tạo có chất lượng cao trong và ngoài nước.

- Hỗ trợ đào tạo các nghề (tuân thủ các nghề trong danh mục nghề theo

Quyết định 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 6/6/2013 của Bộ Lao động-Thương bình

và Xã hội) nhằm đáp ứng trực tiếp phù hợp với nhu cầu lao động của nhà đầu

tư vào các dự án của Khu như Dự án cảng hàng không; Khu công nghiệp sạch;

Khu dịch vụ cao cấp;...

- Nhanh chóng xây dựng lực lượng cán bộ, lao động đáp ứng yêu cầu

xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định, bao gồm cán bộ lãnh đạo, công chức nhà

nước, cán bộ quản lý, tư vấn.

Page 123: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

117

- Đào tạo đội ngũ quản lý doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và

nhỏ và các chủ hộ gia đình, công nhân lành nghề. Trước mắt tổ chức thuê

hướng dẫn giỏi trong và ngoài nước dạy tại chỗ, vừa học vừa áp dụng.

- Tạo điều kiện, có chính sách ưu đãi tốt nhất để thu hút các nhà quản lý

giỏi, các chuyên gia khoa học, lao động có năng lực và kinh nghiệm... đến sinh

sống và lao động tại Vân Đồn.

- Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, khuyến

khích các doanh nghiệp tự bỏ kinh phí đào tạo nâng cao lực lượng lao động

của mình.

- Hình thành một Quỹ Hỗ trợ nhân tài để hỗ trợ vật chất cho người có

trình độ cao về Vân Đồn làm việc. Thành lập một Trung tâm nghiên cứu sáng

tạo, phục vụ Vân Đồn và Quảng Ninh.

3. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển và cải cách hành chính

3.1. Chính sách khuyến khích phát triển các ngành mũi nhọn

Được đánh giá là có thế mạnh về phát triển dịch vụ du lịch chất lượng

cao, dịch vụ tài chính và thương mại quốc tế, tất cả các dự án đầu tư đều hướng

vào việc ưu tiên đầu tư phát triển du lịch và các trung tâm tài chính tầm cỡ

quốc tế.

Các ngành mũi nhọn được đề xuất thứ tự ưu tiên như sau:

1) Các ngành dịch vụ-du lịch, gồm:

- Du lịch biển - đảo chất lượng cao mới lạ-sang trọng; Du lịch nghỉ

dưỡng chăm sóc sức khỏe; Vui chơi giải trí cao cấp, có hình thức casino.

- Dịch vụ phục vụ du lịch cao cấp.

- Dịch vụ thanh toán và thương mại, bảo hiểm quốc tế.

- Dịch vụ vận tải hàng không và vận tải đường biển.

2) Các ngành công nghiệp:

- Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu, công nghiệp sạch, công

nghiệp với nghệ sinh học.

- Đầu tư sản xuất nông sản, hải sản chất lượng cao với việc tổ chức chế

biến đồ uống và ăn chất lượng cao phục vụ du lịch.

3.2. Chính sách về đất đai và bất động sản.

Nhà nước thống nhất quản lý phát triển Vân Đồn theo quy hoạch tổng

thể và các quy hoạch chi tiết, quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

Những chính sách cơ bản như sau:

- Tập trung đất thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế

đã được phê duyệt (Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009), không cấp

đất cho các dự án với diện tích nhỏ.

Page 124: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

118

- Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để giao đất có hạ tầng đồng bộ

cho nhà đầu tư theo giá ưu đãi.

- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất hoàn toàn

thực hiện theo cơ chế thị trường, Nhà nước quản lý mục đích sử dụng. Triển khai

thực hiện quyết liệt hơn, cho phép mở rộng ưu đãi hơn trong việc cho thuê, bán

đất, thế chấp đất vay tín dụng và đóng cổ phần bằng đất, tạo vốn cho xây dựng hạ

tầng. Nghiên cứu đề xuất (như Hà Nội) cho phép giao đất hoặc cho thuê đất

không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đối với một số dự án

quan trọng một số trường hợp cụ thể được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho

phép thực hiện thủ tục giao đất cho Nhà đầu tư để triển khai Dự án Cảng hàng

không Quảng Ninh theo hình thức BOT.

- Các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác

kinh doanh theo pháp luật về đầu tư được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và

có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo

quy định của pháp luật về đất đai.

- Cho phép các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán

hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây

dựng hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt

Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được

mua nhà ở và được thuê đất ở lâu dài.

3.3. Chính sách ưu đãi về tài chính, thuế

- Được áp dụng tất cả các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế quan, thu hút

đầu tư, giá thuê đất và mặt nước, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ưu đãi tái đầu

tư... đã và sẽ được ban hành cho các khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế mở, khu

kinh tế, khu hành chính-kinh tế đặc biệt của đất nước.

- Hàng năm điều tiết một khoản ngân sách cho tỉnh Quảng Ninh để lại

riêng đầu tư cho Vân Đồn. Hình thành Quĩ tín dụng ưu đãi hỗ trợ các tổ chức,

cá nhân đến đầu tư phát triển. Nguồn quỹ được huy động từ vốn vay tín dụng,

trái phiếu Chính phủ hoặc từ các nguồn tài trợ của các Tổ chức, các Tập đoàn

kinh tế lớn trong và ngoài nước.

- Đề xuất ban hành cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi (hỗ trợ vốn, ưu đãi

tín dụng) để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.

- Được phép phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công trình

đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai trò then chốt đối với sự

phát triển. Được huy động vốn theo các hình thức đối tác công-tư PPP với

ưu đãi cao nhất trong các quy định hiện hành.

Page 125: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

119

- Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tiền thuê đất

cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có sản

xuất, kinh doanh tại Vân Đồn.

3.4. Chính sách xuất nhập cảnh, cư trú.

Áp dụng chế độ miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch đến Vân

Đồn, khi khách muốn vào đất liền thì áp dụng chế độ thị thực chung; nhà đầu

tư nước ngoài vào cư trú, kinh doanh được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ về

cư trú như người Việt Nam.

Cho phép áp dụng chế độ thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, thời

hạn dài gấp đôi so với quy định hiện hành đối với người nước ngoài đến cư trú,

kinh doanh tại Vân Đồn. Thực hiện chế độ cấp thị thực nhập cảnh tại khu phi

thuế quan cho các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch nước ngoài.

Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp

với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao

động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo

điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các

doanh nghiệp tại chỗ; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao,

tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công

nhân; hỗ trợ xây dựng các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng theo quy định

của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư-thương mại; hỗ trợ bồi

thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển.

3.5. Nâng cao năng lực quản lý hành chính

Những biện pháp cơ bản là:

- Quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

XIV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, hướng tới Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XII. Trên cơ sở Nghị quyết đại hội đảng các cấp, quan điểm định

hướng phát triển của Trung ương và tỉnh về xây dựng khu kinh tế Vân Đồn để

xây dựng chương trình hành động, kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn sát với

điều kiện thực tiễn của huyện, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm. Triển khai

thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 3/3/2015 của Tỉnh

ủy và Đề án 25 của huyện theo lộ trình phù hợp. Xây dựng quy chế làm việc

theo hướng quy định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trong quá trình thực hiện

nhất thể hóa. Quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; xây

dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc khi thực hiện nhất thể hóa các chức danh

từ huyện đến xã. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ là người tại chỗ từ huyện

đến các phòng, ban. Tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cấp phòng giỏi

chuyên môn, có ý thức trách nhiệm với công việc được giao. Cải cách hành

chính, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).

- Triển khai hiệu quả “Chính quyền điện tử” để làm đột phá nâng cao chất

lượng cải cách hành chính. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong

các đơn vị sự nghiệp của huyện; từng bước xã hội hóa các dịch vụ công của

Page 126: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

120

huyện; từng bước giảm chi lương cho viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp của

huyện từ ngân sách nhà nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, trong đó chú trọng công tác

cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của

doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, tạo bước đột phá mới về chất nhằm

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lư nhà nước; loại bỏ những khâu bất hợp lý và

phiền hà. Công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành

chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách,

các dựa án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước huy động

từ đóng góp nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công.

a) Cải cách hành chính, Đổi mới tư duy quản lý hành chính

Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh, gọn các thủ tục hành

chính giữa các Phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất,

nhanh nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung một số nội dung:

- Hoàn thiện công tác tổ chức, nhân sự và mối quan hệ làm việc theo mô

hình trực tuyến chức năng, tăng hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cấp huyện và cấp

xã,...Từng bước tách công tác hành chính công ra khỏi dịch vụ công. Chuyển cơ

chế hành chính sang nghĩa vụ hành chính, hỗ trợ giúp đỡ các chủ thể sản xuất

kinh doanh và xác lập trách nhiệm hành chính trên cơ sở pháp luật.

- Nâng cao trình độ cán bộ công chức, nhanh chóng nhìn nhận tiếp cận,

nắm bắt xu hướng mới thay đổi của các địa phương trong tỉnh và các định

hướng lớn của tỉnh. Rà soát chức năng nhiệm vụ, đánh giá việc đã làm và chưa

làm, nêu cao tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc, trong các cơ quan.

- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn huyện, hỗ trợ

nông dân sản xuất, giúp nông dân tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Bảo

vệ tài nguyên môi trường, trong đó "môi trường phát triển bền vững" được đưa

lên hàng đầu ưu tiên trong công tác quản lý hành chính.

b) Làm tốt công tác quản lý dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tư

Thường xuyên báo cáo việc triển khai thực hiện các dự án và tổ chức

kiểm tra, đánh giá kết quả đối với các dự án sau khi được triển khai theo định

kỳ. Định kỳ 6 tháng, một năm tổ chức tổng kết việc thực hiện các dự án đầu tư

trên địa bàn dựa trên tiêu chuẩn tuân thủ luật pháp và các quy định của giấy

phép đầu tư. Kiến nghị các biện pháp giải quyết các vướng mắc đầu tư với tỉnh

trong quá trình triển khai dự án.

Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư

trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh

vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.

Hỗ trợ việc triển khai thực hiện dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư, như

giải phóng mặt bằng, tổ chức thi công xây dựng, hỗ trợ công trình hạ tầng ngoài

hàng rào công trình, các thủ tục nhập khẩu thiết bị máy móc, cung ứng lao

động,...

Page 127: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

121

4. Giải pháp về công nghệ và môi trường

4.1. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ

Một trong những vấn đề mấu chốt để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng

khả năng cạnh tranh là không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên

tiến vào sản xuất. Một số việc cần làm đối với huyện trong những năm tới là:

- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản

xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp; quan tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, có

các chính sách hỗ trợ cho nông dân. Xây dựng cơ sở sản xuất và cung ứng giống

cây trồng, vật nuôi các loại nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Xây dựng các cơ sở

sơ chế, bao tiêu sản phẩm. Xây dựng Trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo

doanh nghiệp khoa học.

- Chủ động bố trí kinh phí hàng năm dành riêng cho hoạt động khoa học

và công nghệ trên địa bàn để chủ động việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa

học công nghệ vào sản xuất.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ nhằm

nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường. Khuyến

khích các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa

học-công nghệ về giống cây trồng, vật nuôi.

- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài

nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp, các ngành trong nước, các tổ

chức nước ngoài trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới

công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với

các địa bàn lân cận, các tổ chức khoa học, hội nghề nghiệp, v.v...Kết hợp với các

cơ sở nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới

vào sản xuất.

- Tổ chức các lớp học cho cán bộ, viên chức và người dân tham gia

nghiên cứu các lớp ngắn hạn về khoa học công nghệ.

4.2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường

Quản lý và bảo vệ môi trường đối với huyện là nhiệm vụ rất quan trọng

trong giai đoạn nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng nhanh, cần được tăng cường theo

hướng sau:

- Quy hoạch, bố trí sử dụng quỹ đất hợp lý, đưa vào kế hoạch sử dụng đất

5 năm, hàng năm, dành quỹ đất cho phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, quỹ

đất đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông kết nối, cấp nước quy mô lớn.

- Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ

các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện Luật bảo

vệ môi trường.

- Tăng cường cán bộ đủ trình độ và am hiểu các vấn đề về môi trường để

thực hiện tốt công tác quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường. Coi

Page 128: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

122

trọng việc sử dụng cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật đủ trình độ và am hiểu

các vấn đề về quy hoạch, quản lý nguồn tài nguyên, môi trường.

- Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra sử dụng nguồn tài nguyên, môi

trường; thực hiện tốt các chương trình trồng, bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên

nước, tài nguyên các vùng ven biển...

5. Nhóm giải pháp về hợp tác với các địa phương và quốc tế

Để phát huy thế mạnh của huyện, thực hiện tốt các chức năng của huyện

đối với tỉnh, khai thác thị trường trong tỉnh, vùng, tận dụng các tiềm năng và thế

mạnh của các địa phương khác, huyện cần kết hợp với các địa phương khác

trong Vùng, các địa phương trong cả nước, và Trung Quốc đặc biệt là với các

địa phương lân cận trên một số lĩnh vực quan trọng sau:

- Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các

tỉnh khác, trước mắt là các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, trên cơ sở

phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, hai bên cùng có lợi.

+ Liên kết với thành phố Hải Phòng thực hiện quyết định 34/2009/QĐ-

TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt quy hoạch phát

triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020”. Tổ chức xây dựng

hệ thống hạ tầng chính khai thác vùng biển, tổ chức các tour du lịch trong nước

và quốc tế.

+ Liên kết với tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Hà Giang khai thác vùng Đông Bắc

theo hành lang kinh tế và dải ven biển.

+ Liên kết với tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Vĩnh Phúc và các địa phương khác khai

thác hành lang Côn Minh-Hải Phòng-Quảng Ninh cả trong việc vận chuyển

hàng hóa và khách du lịch.

- Liên kết với các huyện trong vùng, tỉnh:

+ Giao lưu khoa học giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, giữa Vân Đồn và

các địa phương lân cận.

+ Phối hợp trong phát triển du lịch: Phối hợp phát triển du lịch Vân Đồn

với du lịch các địa phương lân cận, đặc biệt là Cô Tô, trong việc xây dựng các

điểm, tuyến du lịch cũng như trong quảng bá và đào tạo nhân lực du lịch.

+ Phối hợp với các huyện trong tỉnh và vùng trong thu hút vốn đầu tư

nước ngoài.

+ Phối hợp với các địa phương lân cận trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân

lực, trong việc quản lý tình trạng di dân.

+ Phối hợp với các địa phương về phát triển các ngành mũi nhọn của

huyện trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

- Liên kết, liên doanh với nước ngoài xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng

các cơ sở vui chơi giải trí với các hình thức độc đáo trên đất liền, biển, đảo.

Nội dung hợp tác sẽ được xây dựng thành các đề án, dự án cụ thể với mục

Page 129: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

123

tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng và có sự phân công phối hợp chặt chẽ.

6. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch

Sau khi được phê duyệt, bản quy hoạch là cơ sở pháp lý cho các hoạt

động phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện. Các công tác tổ chức, điều

hành, thực hiện quy hoạch sẽ được tiến hành như sau:

6.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Thành lập Ban chỉ đạo điều hành, cấp ủy trực tiếp là Trưởng ban chỉ đạo

điều hành; thành lập Ban quản lý thực hiện quy hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân trực tiếp là trưởng ban tổ chức thực hiện; định kỳ kiểm tra, giám sát việc tổ

chức thực hiện quy hoạch. Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình nắm

bắt thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo cấp mình quản lý,

đề xuất báo cáo cấp trên.

- Chuyển hóa các nội dung quy hoạch vào nghị quyết, chương trình nghị

sự, chương trình hành động, chương trình làm việc của các cấp uỷ.

6.2. Tổ chức thực hiện

Để bảo đảm cho thành công của quy hoạch, vấn đề điều hành và tổ chức

thực hiện quy hoạch đóng vai trò hết sức quan trọng. Các bước cần tiến hành tổ

chức thực hiện quy hoạch bao gồm:

- Phổ biến và vận động người dân tham gia thực hiện quy hoạch:

Một trong những yếu tố bảo đảm thành công của quy hoạch là sự hưởng

ứng của người dân, các cơ quan và doanh nghiệp. Sau khi quy hoạch được phê

duyệt, Huyện uỷ và Uỷ ban nhân dân huyện cần phổ biến về quy hoạch trong

các cấp uỷ, các cấp chính quyền, đoàn thể cùng toàn thể nhân dân trong huyện

để họ nắm vững chủ trương và các phương hướng, mục tiêu quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

và ủng hộ quy hoạch nhằm thu hút mọi nguồn lực của toàn dân, cũng như các nhà

đầu tư tham gia đầu tư theo quy hoạch. Những việc cụ thể cần làm là:

+ Tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung của quy hoạch để người dân

và các ngành, các cấp nhận thức được việc thực hiện quy hoạch này là trách

nhiệm của toàn dân và mọi ngành, mọi cấp.

+ Giới thiệu quảng bá công khai Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH

huyện. Giới thiệu rộng rãi toàn cảnh phương hướng phát triển tổng thể kinh tế -

xã hội Khu kinh tế và Đặc khu trong tương lai. Công khai cho người dân biết

các khu vực quy hoạch phát triển các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thuỷ sản, giao

thông..., nhất là các nội dung quy hoạch liên quan đến sử dụng đất vì đây là vấn

đề rất nhạy cảm. Thông tin về các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến

khích phát triển cần được thông báo công khai đến người dân.

Page 130: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

124

+ Phối hợp với Ban xúc tiến đầu tư của tỉnh tổ chức các hoạt động quảng

bá, xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước biết, tìm

hiểu và có nhu cầu đầu tư vào địa bàn.

- Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch:

Trong quá trình thực hiện quy hoạch luôn luôn có những vấn đề mới có

thể nảy sinh mà bản thân quy hoạch không lường hết được. Bản quy hoạch tổng

thể không thể bao quát hết mọi chi tiết của từng vấn đề. Vì vậy, quy hoạch cần

thường xuyên được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với thực tế và cụ thể hoá để

tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện. Những việc cụ thể cần làm là:

+ Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban quản lý, các cơ

quan, các cấp triển khai thực hiện quy hoạch; lựa chọn đội ngũ cán bộ quản lý

có năng lực quản trị, điều phối thực hiện; tổ chức thực hiện quy hoạch là trách

nhiệm của mọi ngành, mọi cấp;

+ Thường xuyên và định kỳ tiến hành điều tra, cập nhật các tài liệu cơ

bản, các đánh giá về các lĩnh vực cần thiết để phục vụ các nghiên cứu chi tiết và

trình bổ sung điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển mới.

+ Xây dựng các quy hoạch chi tiết có liên quan. Xây dựng hệ thống dữ

liệu, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với những diễn biến tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ thực hiện; bổ sung điều

tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính xác các nguồn tài nguyên làm

cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu phát triển chi tiết.

+ Nội dung của kế hoạch 5 năm và hàng năm của huyện phải thể hiện

được tư tưởng chỉ đạo về phát triển kinh tế-xã hội huyện của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ,

UBND Tỉnh và huyện, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục

tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải được xây dựng trên cơ

sở kế hoạch 5 năm và phù hợp với phân kỳ 5 năm của quy hoạch.

6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch

- Định kỳ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch.

- Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình nắm bắt thông tin để kịp

thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo.

- Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho

nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch.

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị để tỉnh chuyển lên Trung ương

Để có thể triển khai thực hiện thành công quy hoạch phát triển KT-XH

huyện Vân Đồn giai đoạn tới với các mục tiêu lớn nêu trên, huyện Vân Đồn

kiến nghị tỉnh Quảng Ninh kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương

sớm triển khai một số công việc chủ yếu sau đây:

- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt cho phép tổ chức mô

Page 131: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

125

hình quản lý Khu kinh tế Vân Đồn như đơn vị kinh tế đặc biệt (Đặc khu) theo đề

án sẽ được UBND tỉnh xây dựng và trình phê duyệt.

Để đạt được kết quả đề ra, đóng vai trò như một vùng lãnh thổ động lực

của Vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và

của cả nước, Đặc khu Vân Đồn cần phải có hành lang pháp lý và những chính

sách đặc biệt do một bộ máy quản lý đủ mạnh, đủ thẩm quyền với cơ chế quản

lý thông thoáng để giải quyết có hiệu lực và hiệu quả những vấn đề về hành

chính và kinh tế.

Trước mắt cần có một bộ máy quản lý mang tính độc lập với các cơ quan

khác, có thẩm quyền cấp quốc gia trong việc quyết định những vấn đề phát triển

huyện. Muốn như vậy cần phải xây dựng đề án riêng đề ra mô hình và cơ chế

quản lý Khu như một Khu kinh tế đặc biệt (gọi tắt là Đặc khu). Có cơ quan quản

lý khu (ở đây gọi là Ban Quản lý Đặc khu hay Ủy ban hành chính Khu). Đặc

khu là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh, có quyền tự quản, tự quyết cao; được

trao một số thẩm quyền quyết định thuộc quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND tỉnh trừ các vấn đề liên quan đến vấn đề

quốc phòng, an nình và đối ngoại.

- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo sớm triển khai các hạng mục

công trình liên quan đến Vân Đồn như: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ

thống giao thông; các cảng biển và mở các tuyến vận tải biển; đẩy nhanh phát

triển và kết nối Vân Đồn với thành phố Hạ Long, Khu công nghiệp - cảng biển

Hải Hà, thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái, thành phố Hải Phòng để sớm

hình thành một Vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ với ý nghĩa “lãnh thổ

động lực” lôi kéo sự phát triển vùng Đông Bắc, miền Bắc và cả nước (như nội

dung Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính

phủ).

- Đề nghị Chính phủ ưu tiên nguồn vốn Nhà nước cho xây dựng Vân Đồn

giai đoạn đầu, đồng thời nghiên cứu phân cấp cho UBND tỉnh Quảng Ninh được

phép quyết định một số nội dung liên quan đến quy hoạch điều chỉnh cục bộ một

số khu vực và với loại hình dự án đặc thù, trên cơ sở có các tiêu chí chung được

Bộ Xây dựng quy định (như điều chỉnh mật độ xây dựng và tầng cao của các công

trình...). Phân cấp cho Ban Quản lý hoặc UBND tỉnh Quảng Ninh được cấp phép

đầu tư như đối với các thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh,...).

2. Kiến nghị trực tiếp với tỉnh Quảng Ninh

- Đề nghị UBND tỉnh sớm phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH

huyện Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, làm cơ sở pháp lý để các

Bộ, ngành và UBND huyện Vân Đồn tiến hành xây dựng các quy hoạch ngành,

lĩnh vực liên quan; các chương trình, kế hoạch thực hiện đầu tư phát triển.

- UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đề án, các quy hoạch, trước tiên là

tập trung cho phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công

nghiệp, dịch vụ, du lịch; hệ thống hạ tầng xã hội và các thiết chế văn hoá xã

hội; các cơ chế chính sách thực hiện. Đồng thời, tiếp tục triển khai nghiên cứu

Page 132: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

126

các cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế đặc biệt phù hợp với điều kiện

thực tế của Vân Đồn để đề xuất, trình Chính phủ phê duyệt.

- UBND tỉnh phân công các Sở của Tỉnh theo chức năng của mình

hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát UBND huyện thực hiện quy hoạch.

- Đối với huyện: Sau khi được phê duyệt, các cấp uỷ Đảng thông qua hệ

thống của mình cần có đủ thông tin để kịp thời phát hiện các vấn đề vướng mắc

và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân huyện đại diện cho nhân dân, tạo điều

kiện cho nhân dân tham gia thực hiện, giám sát, phát hiện những điểm bất cập

trong quy hoạch. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp chỉ đạo việc triển khai, tổ chức

thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Cụ thể:

+ UBND huyện Vân Đồn xây dựng kế hoạch và tiến độ triển khai; phân

công thực hiện quy hoạch. UBND huyện Vân Đồn phối hợp với các ngành xây

dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực chi tiết có liên quan, hoàn thành quy

hoạch xây dựng các phường, xã.

+ Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan huyện triển khai thực

hiện quy hoạch. Thực hiện quy hoạch là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp

và nhân dân.

+ Thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến của tình hình

phát triển kinh tế - xã hội huyện. Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật

các tài liệu cơ bản, các nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu

phát triển chi tiết. Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm.

+ Cơ quan tài chính - kế hoạch chủ trì tổng hợp báo cáo tiến độ công tác

thực hiện và trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân dân huyện triển khai tổ chức thực

hiện và kiểm tra giám sát quản lý Nhà nước về quy hoạch tổng thể.

Page 133: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

127

KẾT LUẬN

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030 đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ và khoa

học những yếu tố và điều kiện cho phát triển KT-XH huyện trong bối cảnh phát

triển chung của tỉnh Quảng Ninh, vùng Đông băng sông Hông, Vùng Kinh tế

trọng điểm Bắc bộ, cũng như cả nước và quốc tế.

Bản Quy hoạch cũng làm rõ những cơ hội, thuận lợi và những thách thức,

hạn chế đối với quá trình phát triển KT-XH của huyện, để từ đó đưa ra phương

án phát triển chung, phát triển các ngành, lĩnh vực, đồng thời, nêu ra các chính

sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.

Với mục đích xây dựng Vân Đồn thành Khu kinh tế tổng hợp, đề xuất xây

dựng thành Đặc khu (Khu hành chính-kinh tế đặc biệt), khi đó các chỉ tiêu phát

triển kinh tế đã được khẳng định trong các văn bản pháp lý trước đó như Quyết

định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;

Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” hay Quyết định số 2428/QĐ-TTg ngày

31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số cơ chế, chính sách đặc thù

đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn”. Tuy nhiên cho tới nay,

công việc triển khai xây dựng còn rất chậm, những chỉ tiêu cơ bản trong các

Quyết định trên cho tới năm 2015 đã không đạt. Theo đó nhiều hạng mục công

trình, nhiều dự án đầu tư không được thực hiện. Điều này đã gây rất nhiều khó

khăn cho huyện trong quá trình xây dựng và phát triển KT-XH huyện. Để nhanh

chóng có được cơ sở pháp lý phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các

hoạt động trên địa bàn Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được xây dựng trên cơ sở những kết quả có

được đến năm 2014, từ đó đưa ra phương án phát triển khả thi (phương án thấp-

phương án 1 trong báo cáo). Để có hướng phát triển tích cực hơn bản quy hoạch

cũng đưa ra phương án 2 là phương án có tốc độ tăng nhanh hơn, bằng với

phương án trung bình trong đề án phát triển đã được phê duyệt (Quyết định

786), song để đạt tốc độ tăng trưởng như đề xuất ở hai phương án này cần phải

có sự đầu tư thích đáng của Nhà nước như đã trình bày trong báo cáo.

Sau khi được phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện

Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là tài liệu quan trọng định

hướng cho sự phát triển KT-XH dài hạn của huyện và Khu kinh tế trong giai

đoạn quy hoạch. Những định hướng lớn về các mặt như sau:

(1) Về chính trị

Bản quy hoạch góp phần phát triển KT-XH đúng hướng, phù hợp với chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh. Đối với huyện Vân

Đồn, việc lựa chọn tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch

Page 134: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

128

cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu

kinh tế, sẽ tạo cơ sở vững chắc cho huyện trở thành đầu tàu cho tỉnh Quảng

Ninh về phát triển kinh tế - xã hội.

Bản quy hoạch phản ánh tính tích cực trong việc ban hành và tổ chức thực

hiện các chính sách đối với các địa phương trong cả nước. Các chính sách ban

hành sát với thực tế sẽ tác động tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội bền

vững và sẽ góp phần tác động đến sự phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh,

của khu vực và của cả nước;

Quy hoạch là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý của huyện đổi mới nhận

thức về quy hoạch phát triển trên cơ sở một tầm nhìn dài hạn, khoa học và tổng

thể, tăng thế và lực của huyện đối với tỉnh; từ đó góp phần tăng thế và lực của

tỉnh Quảng Ninh đối với cả nước.

Các chỉ tiêu của quy hoạch là căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện xây dựng

các kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án ưu tiên, giúp cho

nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong huyện, trong - ngoài tỉnh và

nước ngoài thấy rõ được tiềm năng, thế mạnh khi đầu tư trên địa bàn huyện.

(2) Về phát triển kinh tế

Thúc đẩy nền kinh tế huyện phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng bền vững

và giải quyết được các vấn đề xã hội đặt ra. Huyện Vân Đồn sẽ đặt mục tiêu

phấn đấu tăng trưởng cao, bền vững, đạt 16-18%/năm, cao hơn so với tốc độ

tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Kết cấu hạ tầng được cải thiện và tăng tính kết nối: Cùng với khả năng

hoàn thiện của hệ thống giao thông thuộc khu vực vùng Đông băng sông Hông,

tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là liên quan đến hệ thống giao thông đối ngoại của

huyện, thế và lực phát triển của huyện sẽ hoàn toàn thay đổi. Khả năng liên kết

của kinh tế huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh, cả nước và quốc

tế sẽ tăng cao tạo sự đột phá trong phát triển KT-XH trong tương lai.

Đối với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước, bản quy hoạch là

căn cứ cho các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn huyện, góp phần

tăng nguồn lực cho huyện, do đó góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế cho địa

phương và tăng lợi ích cho nhà đầu tư.

(3) Về văn hóa, an sinh, xã hội

Bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm cân đối giữa

tính hiện đại với tính phát triển xã hội bền vững thông qua việc lựa chọn mô

hình phát triển tận dụng lợi thế của huyện; đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích

lâu dài trên cơ sở phát triển kinh tế đạt mức trên trung bình của tỉnh, đảm bảo

môi trường của huyện, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng được

nâng lên rõ rệt, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội, các chính sách xã hội được

triển khai thực hiện tốt.

Page 135: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

129

Nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng được hiện đại hóa, khai thác triệt để thế

mạnh nội lực và tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài, nhân dân sẽ được thụ

hưởng những chính sách ưu đãi, có nhiều cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ, an

sinh xã hội phát triển, tiến bộ với mức thu nhập ngày càng tăng, bao gồm: các

dịch vụ thiết yếu và dịch vụ cao cấp, các thiết chế văn hóa xã hội, thu nhập bình

quân đầu người nâng lên, mức sống tăng cao, đô thị văn minh, xanh, sạch đẹp.

(4) Quốc phòng-An ninh

Phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng

đồng bộ, hiện đại, có tính kết nối cao sẽ góp phần tạo động lực vững chắc trong

phòng thủ quốc phòng - an ninh khu vực và quốc gia./.

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN

Page 136: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

130

PHẦN PHỤ LỤC

Page 137: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

131

PHỤ LỤC I

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ DÂN SỐ HUYỆN VÂN ĐỒN

Đơn vị hành

chính

Diện tích

(Ha)

Dân số (người)

2005 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng cộng 55320,1

39.230 40800 41100 41400 42100 43400

Thị trấn Cái Rồng 365,2

8.024 7721 8444 7835 8309 8917

Xã Đoàn Kết 3446,4

2.399 2542 2507 2580 2596 2647

Xã Bình Dân 2971,1

1.166 1189 1225 1207 1241 1294

Xã Đài Xuyên 9110,9

1.692 1792 1802 1818 1847 1903

Xã Vạn Yên 10175,1

1.227 1358 1318 1378 1375 1392

Xã Hạ Long 2853,6

8.446 8981 8812 9113 9147 9305

Xã Đông Xá 1607,4

8.478 9103 8880 9237 9245 9377

Xã Ngọc Vừng 3210,7

887 1028 915 1043 998 1018

Xã Quan Lạn 6762,9

3.546 3670 3687 3724 3782 3894

Xã Minh Châu 5141,2

886 933 922 946 953 973

Xã Bản Sen 7240,6

1.030 987 1076 1001 1060 1084

Xã Thắng Lợi 2435

1.450 1496 1511 1518 1547 1596

Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 138: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

132

PHỤ LỤC II

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN 2010

STT Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)

TỔNG SỐ 55320,23 100,0

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 41806,05 75,57

1.1 Đất trồng lúa 564,73 1,02

Trong đó: Đất trồng lúa nước 365,02 0,66

1.2 Đất trồng cây lâu năm 332,92 0,6

1.3 Đất rừng phòng hộ 11573,59 20,92

1.4 Đất rừng đặc dụng 6158,0 11,13

1.5 Đất rừng sản xuất 22133,4 40,42

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2820,0 5,1

1.7 Đất nông nghiệp khác 129,46 0,23

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 2681,71 4,85

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình

SN 6,14 0,01

2.2 Đất Quốc phòng, An ninh 697,84 1,26

2.3 Đất SX, kinh doanh phi nông

nghiệp 468,68 0,85

2.4 Đất SX vật liệu xây dựng, gốm

sứ 5,74 0,01

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 118,4 0,21

2.6 Đất có di tích, danh thắng 25,04 0,05

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 4,5 0,01

2.8 Đất tôn giáo, tín ngỡng 16,14 0,03

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 91,3 0,17

2.10 Đất sông, suối và MNCD 83,59 0,15

2.11 Đất phát triển hạ tầng 653,65 1,18

2.12 Đất ở tại nông thôn 324,54 0,59

2.13 Đất ở tại đô thị 81,68 0,15

2.14 Đất phi nông nghiệp còn lại 104,47 0,19

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 10832,47 19,58

Nguồn: Xử lý theo kế hoạch sử dụng đất của Huyện Vân Đồn, 2015

Page 139: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

133

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÂN THEO ĐẤT XÂY DỰNG NĂM 2010

TT Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)

I Đất phi xây dựng 53.227 96,2

1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.059 1,9

2 Đất lâm nghiệp 32.177 58.2

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 649 1,2

4 Đất bằng phẳng chưa sử dụng 6.334 11,4

5 Đất đồi núi chưa sử dụng 12.814 23,2

6 Sông suối ao hồ 194 0,3

II Đất xây dựng 2.093 3,8

1 Đất ở 380 0,7

2 Đất công trình công cộng 196 0,4

3 Đất công nghiệp và khai khoáng 640 1,2

4 Đất cơ quan Chính phủ, công trình

sự nghiệp 524 0,9

5 Đất giao thông, đường sá 300 0,5

6 Cơ sở hạ tầng 53 0,1

Tổng diện tích 55.133 100

Nguồn: Xử lý theo số liệu của Huyện Vân Đồn, 2010

Page 140: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

134

DỰ KIẾN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN ĐẾN 2030

2014 2020 2030

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Tổng số 55320,23 100,00 55320,23 100,00 55320,23 100,00

1. Đất nông nghiệp 40043,86 72,39 37640,3 68,04 36400,71 65,8

- Đất SX nông nghiệp 788,9 1,43 657,0 1,19 520,0 0,94

- Đất lâm nghiệp 38400,0 69,41 36218,3 65,47 35300,4 63,81

- Đất nuôi trồng thuỷ sản 745,2 1,35 674,0 1,22 540,0 0,98

- Đất nông nghiệp khác 109,76 0,2 90,97 0,16 40,31 0,07

2. Đất phi nông nghiệp 5993,45 10,83 9890,79 17,88 11971,3 21,64

- Đất ở 718,92 1,3 1434,2 2,59 1552,3 2,81

+ Nông thôn 558,3 1,01 837,2 1,51 902,3 1,63

+ Đô thị 160,62 0,29 597,0 1,08 650,0 1,17

- Đất chuyên dùng 4207,27 7,61 7344,51 13,28 9327,9 16,86

- Đất Quốc phòng, AN 709,64 1,28 711,26 1,29 710,0 1,28

- Đất nghĩa trang 88,95 0,16 126,35 0,23 110,5 0,2

- Đất có mặt nước CD 83,34 0,15 82,14 0,15 80,6 0,15

- Đất phi NN còn lại 185,33 0,34 192,33 0,35 190,0 0,34

3. Đất chưa sử dụng 9282,92 16,78 7789,14 14,08 6948,22 12,56

Nguồn: Xử lý theo số liệu quy hoạch sử dụng đất của Huyện Vân Đồn

đến năm 2020,

Page 141: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

135

PHỤ LỤC III

DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

1. Hiện trạng

Đơn vị: Người

Danh mục 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng số 37.920 39.230 40.800 41.100 41.400 42.100 43.400

Nam 18.264 19.340 20.890 20.920 20.783 20.503 21.657

Tỷ lệ (%) 48,16 49,30 51,2 50,9 50,2 48,7 49,9

Nữ 19.656 19.890 19.910 20.180 20.617 21.597 21.743

Tỷ lệ (%) 51,84 50,70 48,8 49,1 49,8 51,3 50,1

Lao động 15.435 20.988 21.950 22.276 22.439 22.945 23.740

So với dân số (%) 40,70 53,5 53,8 54,2 54,20 54,5 54,7

Nguồn: Xử lý theo Số liệu của Huyện Vân Đồn, 2010-2014

2. Dự báo dân số

Đơn vị: Người

Danh mục 2015 2020 2030

Dân số (tính theo phát triển

tự nhiên) (người) 44.050 47.100 53.500

Tốc độ tăng tự nhiên (%) 1,5 1,34 1,28

DS tính theo tăng cơ học 30.450 97.900 111.500

Lao động (người) 39.700 74.500 90.400

Tỷ lệ lao động/dân số (%) 53,3 51,4 54,7

Dân số tính cả khách du lịch 74.500 145.000 165.000

Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê của huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 142: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

136

PHỤ LỤC IV

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ

1. Giá trị sản xuất, nhịp tăng

Đơn vị: Triệu đồng, giá 2010

Ngành, lĩnh vực

2005(*)

2010 2013 2014

Nhịp tăng

(2011-2014)

(%)

Tổng cộng 261,6 1272 2001 2312 16,11

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 150,5 613 813 910 10,38

Công nghiệp và xây dựng 69,8 346 625 735 20,73

Dịch vụ 41,3 313 563 667 20,82

Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

(*) Giá so sánh 94

2. Cơ cấu theo ngành

Đơn vị: %

Ngành, lĩnh vực 2005 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 59,29 47,69 43,81 41,96 40,08 39,28

Công nghiệp và xây dựng 28,53 30,33 30,72 31,12 32,15 32,48

Dịch vụ 12,19 21,98 25,48 26,92 27,76 28,24

Nguồn: Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-14

Page 143: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

137

PHỤ LỤC V

NÔNG NGHIỆP

1. Một số sản phẩm nông nghiệp

2005 2010 2011 2012 2013 2014

Sản lượng (tấn) 3353 2995,00 2712,70 2774,80 2897,70 3188,20

Trong đó: Thóc 3143 2800,00 2589,80 2655,50 2763,10 3049,40

- Lạc vỏ 150 116,00 95,00 83,20 72,40 71,27

- Ngô 1160 155,00 122,90 119,30 134,60 138,80

- Khoai 720 654,00 464,40 452,20 498,50 519,00

- Sắn 183 46,00 87 104,3 114 114,0

- Đậu đỗ 20 12 14 12,9 17,2 15,2

Diện tích (ha)

Trong đó: - Lúa 936 793 879 883 884,0 896,7

- Lạc vỏ 117 97 80 73 57,0 60,4

- Ngô 95 71 54 50 55,0 56,5

- Khoai 121 109 79 81 91,0 86,5

- Sắn 30 8 15 17,5 19,0 19,0

- Đậu đỗ 23 14 17 16 21,0 18,5

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

2. Một số chỉ tiêu về lâm nghiệp (ha)

Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014

- Trồng rừng tập trung

(trồng mới) 580 1255 1137 1060 800 800

Trong đó: Rừng phòng hộ

và đặc dụng 20 111

Rừng sản xuất 546 1144 1137 1060 800 800

- Rừng hỗ trợ cây giống

1602 100

- Rừng liên doanh ngành

than

- Bảo vệ rừng 28000 31922 31922 31922 31922 32000

Trong đó: Rừng phòng hộ 5334

- Khoanh nuôi tái sinh

rừng 8000 8000 8000 8000 8000 8700

- Tỷ lệ che phủ rừng 51,9 55 55 55 56 60

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 144: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

138

3. Hiện trạng chăn nuôi, thủy sản của huyện

Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014

Chăn nuôi

- Tổng đàn trâu (trung bình

năm) (con) 1768 2348 1961 1943 1945 2035

- Tổng đàn bò (trung bình

năm) 839 1265 932 623 365 449

- Tổng đàn lợn (trung bình

năm) 14055 9205 10319 8474 10029 10080

- Gia cầm (1000 con) 79 95,2 83,5 59,2 81,9 81,9

Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ

hải sản

1. Diện tích nuôi trồng thuỷ

sản (ha) 1667 3020 3100 3000 3000 3000

Tr.đó: - Nuôi nước mặn lợ 1617 2950 3020 2930 2900 2900

+ Nuôi tôm 388 200 200 150 150 150

+ Nuôi nhuyễn thể 700 1950 2030 1700 1700 1700

+ Cá 300 300 300

+ Nuôi hải sản khác 529 800 800 750 750 750

- Diện tích nuôi nước ngọt 50 70 70 70 100 100

- Nuôi lồng bè (lồng) 3398 4780 4780 4000 4500 4500

2. Tổng sản lượng thuỷ sản 7870 16547 18770 15700 19353 20200

Trong đó: Khai thác 6370 11807 13150 14600 12020 12200

+ Cá 4670 6980 8520 12320 9090 9200

+ Tôm 145 260 260 380 420 300

+ Mực 805 580 510 650 385 300

+ Nhuyễn thể 280 200 200 445 400

+ Hải sản khác 750 3707 3660 1050 1680 2000

- Sản lượng nuôi trồng 1500 4740 5620 4100 7515 8000

* Nuôi nước mặn lợ 1400 4680 5550 4030 7450 7900

+ Tôm 100 115 110 80 95 100

+ Cá 1028 1040 1000 680 1020 1700

+ Nhuyễn thể 177 3465 4190 3050 4320 5200

+ Hải sản khác 95 60 250 220 2000 900

* Nuôi nước ngọt 100 60 70 70 65 100

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

Page 145: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

139

PHỤ LỤC VI

CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ

Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014

GTSX ( Tỷ đ. giá 2010) 94,86 346 432 525 625 735

Chia ra: Quốc doanh TW 25

- Quốc doanh địa phương

- Khu vực ngoài QD 69,86 346 432 525 625 735

- Khu vực có vốn ĐT NN

GTSX (Tỷ đ. giá hiện

hành) 136,03 552 657 786 945 1104

Trong đó: công nghiệp

Một số sản phẩm chủ yếu

- Vôi (tấn)

- Mộc gia dụng (m3) 14500 1050 1100 1100 1100 1250

- Chế biến nước mắm

(1000 lít) 725 1700 1800 2000 2100 2200

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

DỊCH VỤ 2005 2010 2011 2012 2013 2014

- Giá trị ngành dịch vụ (Tỷ

dồng-giá hiện hành) 49 400 545 680 816 960

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá

và dịch vụ (Tỷ đ.giá hiện

hành) 96 1500 1750 2000 2200 2300

- Doanh thu ngành dịch vụ

(Tỷ đ. giá hiện hành) 61 175 186 200 215 230

- Tổng số hợp tác xã (HTX) 22 24 25 11 12 12

- Tổng số xã viên HTX

(người) 180 196 200 568 588 600

- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX

qua đào tạo (%)

+ Trình độ Trung cấp 7 12 15 10 15 15

+ Trình độ đại học, trên

đại học 2 3 4 1 2 3

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2005-2014

Page 146: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

140

PHỤ LỤC VII

CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Một số chỉ tiêu chung:

Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ tử vong TE dưới 5 tuổi (%o) 1,56 13,14 12,03 3,26 6,92 13,555

Tỷ lệ tử vong TE dưới 1 tuổi (%o) 1,56 8,76 10,7 1,08 4,15 13,55

Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu

chuẩn phù hợp với trẻ em (xã) 4 5 6 4 5 7

Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn được bảo vệ chăm sóc (người) 2.289 2.300 2.310 2.450 2.300 2.400

Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới

quốc gia (%) 19,06 12,8 8,47 5,53 4,06 2,73

Tỷ lệ độ che phủ rừng (%) 51,9 55 55 55 56 60

Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước

sạch (%) 75 95 99 99 99 100

Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng

nước hợp vệ sinh (%) 25 83 83,6 90 92,05 94

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2010-2014

2. Tình hình ngành y tế, văn hóa huyện

Y tế 2005 2010 2011 2012 2013 2014

- Số gường bệnh/10.000 dân

(giường) 23,2 23,2 27,5 30 29 28,5

- Số bác sỹ/10.000 dân (Bác sỹ) 5,7 6,5 8,2 6,75 7,5 7,27

- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (%) 58,3 100 100 100 100 100

Văn hoá

- Số xã, thị trấn có nhà văn hoá,

thư viện (xã) 12 12 12 12 12 12

- Số hộ xem được Đài truyền

hình Việt Nam (hộ) 7.575 7.610 8.090 7.980 8.380 8.500

Tỷ lệ số hộ được xem Đài truyền

hình Việt Nam (%) 85 85 90 82 85 90

Nguồn: : Xử lý theo số liệu của huyện Vân Đồn, 2005-2014

Page 147: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

141

3. Tình hình giáo dục phổ thông huyện đến năm 2020

Hạng mục Đơn vị 2014-

2015

2010-

2011

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

2019-

2020

1. Số trường học Trường 43 41 41 41 42 43 45

- Mầm non Trường 14 12 12 12 13 14 16

- Phổ thông Trường 29 29 29 29 29 29 31

+ Tiểu học Trường 14 14 14 14 14 14 16

+ Trung học cơ sở Trường 12 12 12 12 12 12 12

+ Trung học phổ thông Trường 3 3 3 3 3 3 3

2. Số lớp học lớp 424 464 396 454 447 424 559

- Mẫu giáo “ 115 125 111 114 113 115 170

- Phổ thông “ 309 339 285 340 334 309 389

+ Tiểu học “ 178 197 148 202 197 178 227

+ Trung học cơ sở “ 95 100 100 101 101 95 113

+ Trung học phổ thông “ 36 42 37 37 36 36 49

3. Số giáo viên Người 901 686 931 931 937 901 1145

- Mẫu giáo “ 237 152 248 248 242 237 350

- Phổ thông “ 664 634 683 683 695 664 795

+ Tiểu học “ 328 207 331 331 342 328 390

+ Trung học cơ sở “ 249 243 264 264 265 249 290

+ Trung học phổ thông “ 87 84 88 88 88 87 115

Nguồn: : Xử lý theo số liệu quy hoạch GD huyện Vân Đồn

Page 148: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

142

PHỤ LỤC VIII

CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN

1. Phương án cao:

Danh mục 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2910,0 7241,1 36946,0

Tốc độ tăng trưởng theo

GTSX (%) 16,8 18 20 17,7

GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 9312,1 21723,2 103448,9

- Dịch vụ 313,0 4562,9 13033,9 73448,7

- Công nghiệp – xây dựng 346,0 3166,1 6299,7 24827,7

- NLN, thuỷ sản 613,0 1583,1 2389,6 5172,4

Cơ cấu GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,6 49 60 71

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 34 29 24

- NLN, thuỷ sản 48,2 17 11 5

GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1403,2 3348,5 15420,7

- Dịch vụ 158,0 486,0 1637,7 10310,4

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 466,4 1136,6 4288,3

- NLN, thuỷ sản 308,0 450,7 574,1 822,0

GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5332,0 13059,0 53972,4

- Dịch vụ 158,0 2655,4 8096,6 38860,1

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1786,2 3656,5 12953,4

- NLN, thuỷ sản 308,0 890,4 1305,9 2158,9

Cơ cấu GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,1 49,8 62 72

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 33,5 28 24

- NLN, thuỷ sản 47,6 16,7 10 4

Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 16,5 17 19 16,5

- Dịch vụ 17,5 25,2 27,5 20,2

- Công nghiệp – xây dựng 20,4 21,8 19,5 14,2

- NLN, thuỷ sản 12,7 7,9 5 3,7

GTGT bình quân (Tr.đ) 5,09 37,83 90,06 327,11

Page 149: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

143

2. Phương án trung bình:

Danh mục 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2848,9 6656,8 33109

Tốc độ tăng trưởng theo

GTSX (%) 16,8 17,5 18,5 17,4

GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 9116,5 19970,5 92705,9

- Dịch vụ 313,0 2680,2 8986,7 54696,5

- Công nghiệp – xây dựng 346,0 2944,6 7387,3 30592,9

- NLN, thuỷ sản 613,0 3491,6 3596,5 7416,5

Cơ cấu GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,61 29,4 45,0 59,0

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 37,0 33,0

- NLN, thuỷ sản 48,19 38,3 18,0 8,0

GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1373,4 3102,4 13686

- Dịch vụ 158,0 418,3 1344,5 8606

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 451,3 1099,8 4113

- NLN, thuỷ sản 308,0 503,8 658,1 966,4

GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5219,1 12099,2 47900,5

- Dịch vụ 158,0 1591,8 5359,9 28548,7

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1670,1 4742,9 16477,8

- NLN, thuỷ sản 308,0 1957,2 1996,4 2874,0

Cơ cấu GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,5 30,5 44,3 59,6

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 32 39,2 34,4

- NLN, thuỷ sản 47,2 37,5 16,5 6,0

Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 16,5 16,5 17,7 16

- Dịch vụ 17,5 21,5 26,3 20,4

- Công nghiệp – xây dựng 20,4 21 19,5 14,1

- NLN, thuỷ sản 12,7 10,3 5,5 3,9

GTGT bình quân (Tr.đ) 37,03 83,44 290,31

Page 150: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

144

3. Phương án thấp:

Danh mục 2010 2015 2020 2030

GTSX (tỷ đg, giá 2010) 1272,0 2706,4 5883,0 24855

Tốc độ tăng trưởng theo

GTSX (%) 16,8 16,3 16,8 15,5

GTSX (tỷ đg, giá HH) 1272,0 8660,4 17649,0 69595,0

- Dịch vụ 313,0 2502,8 6953,7 30621,8

- Công nghiệp – xây dựng 346,0 2797,3 6389,0 28533,9

- NLN, thuỷ sản 613,0 3360,2 4306,4 10439,2

Cơ cấu GTSX (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,61 28,9 39,4 44,0

- Công nghiệp – xây dựng 27,2 32,3 36,2 41,0

- NLN, thuỷ sản 48,19 38,8 24,4 15

GTGT (tỷ đg, giá 2010) 640,0 1344,2 2884,7 11670

- Dịch vụ 158,0 423,5 1168,4 6219

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 418,7 978,4 4134

- NLN, thuỷ sản 308,0 502,0 737,9 1317,1

GTGT (tỷ đg, giá HH) 640,0 5108,0 11250,3 40845,7

- Dịch vụ 158,0 1506,9 4522,6 18789,0

- Công nghiệp – xây dựng 174,0 1762,3 4443,9 17155,2

- NLN, thuỷ sản 308,0 1838,9 2283,8 4901,5

Cơ cấu GTGT (%)

Toàn bộ 100 100 100 100

- Dịch vụ 24,1 29,5 40,2 46

- Công nghiệp – xây dựng 28,3 34,5 39,5 42

- NLN, thuỷ sản 47,6 36 20,3 12

Tốc độ tăng trưởng (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030

Toàn bộ 16,5 16 16,5 15

- Dịch vụ 17,5 21,8 22,5 18,2

- Công nghiệp – xây dựng 20,4 19,2 18,5 15,5

- NLN, thuỷ sản 12,7 10,3 8 6

GTGT bình quân (Tr.đ) 36,24 77,59 247,55

Page 151: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

145

PHỤ LỤC IX

DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Nội dung Thời kỳ

1. Những vấn đề chung

Xây dựng sa bàn giới thiệu khu kinh tế 2016-2020

Xây dựng website của khu 2016-2020

Thành lập Quỹ phát triển 2016-2020

Xây dựng cơ chế ưu đãi đặc biệt 2016-2020

Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử-văn hóa vật thể và phi vật thể 2016-2030

Xây dựng công viên phức hợp 2014-2020

Xây dựng khu đô thị thông minh 2020-2030

2. Kết cấu hạ tầng

Xây dựng Cảng hàng không Quảng Ninh 2015-2020

Nâng cấp Cảng Cái Rồng, Xây dựng cảng Vân Đồn 2016-2030

Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị đồng bộ, hiện đại 2016-2030

Xây dựng hệ thống cảng cá/ cảng du lịch 2016-2020

Hoàn thiện mạng lưới giao thông đường bộ/cầu vào khu 2016-2030

Xây dựng hệ thống đường trong khu; hệ thống phà, cảng, cầu các

đảo

2016-2020

Quy hoạch chi tiết hệ thống Cấp điện 2016-2020

Quy hoạch hệ thống Cấp, thoát nước 2016-2020

Xây dựng hệ thống Trạm xử lý chất thải 2016-2020

Xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt 2015-2020

Xây dựng đê Quan Lạn để ứng phó biến đổi khí hậu 2020-2030

Dự án phát triển rừng ngập mặn 2015-2020

Dự án xây dựng khu dân cư, tái định cư, nhà ở công vụ 2016-2020

Dự án đầu tư xây dựng trường, lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật các

trường 2016-2020

Dự án xây dựng Trường quốc tế, Bệnh viện quốc tế 2016-2030

Xây dựng trạm quan trắc môi trường 2016-2020

3. Thương mại, du lịch

Dự án Trung tâm Tài chính 2016-2030

Xây dựng hệ thống trung tâm thương mại 2016-2030

Xây dựng hệ thống dịch vụ bán lẻ 2016-2030

Dự án xây dựng hệ thống siêu thị, chợ 2016-2030

Page 152: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN … Van... · 3. nhỮng cĂn cỨ phÁp lÝ ĐỂ xÂy dỰng quy hoẠch.....3 4. nỘi dung chÍnh cỦa quy

146

Dự án xây dựng hệ thống ngân hàng 2016-2030

Xây dựng hệ thống Resort nghỉ dưỡng cao cấp 2016-2030

Xây dựng quần thể sân golf, khách sạn 5 sao, khu nghỉ dưỡng

cao cấp tại khu vực Ao Tiên

2014-2020

Dự án xây dựng các bãi tắm 2016-2020

Xây dựng mô hình thương cảng thu nhỏ 2016-2030

Xây dựng hệ thống vui chơi giải trí cao cấp, trong đó có hình

thức casino (Casino tại Cái Bầu và các đảo Quan Lạn, Minh

Châu)

2016-2020

2021-2030

Xây dựng Trung tâm du lịch, Trung tâm lữ hành 2016-2030

Xây dựng các tua, điểm du lịch 2016-2030

Xây dựng Khu nghỉ dưỡng Minh Châu-Quan Lạn 2015-2020

Xây dựng bệnh viện lão khoa 2015-2020

Xây dựng bảo tàng mỹ thuật 2020-2030

Xây dựng công viên thể thao cấp huyện 2015-2020

4. Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản

Dự án vùng nuôi hải đặc sản 2016-2020

Dự án xây dựng vùng sản xuất tập trung 2015-2030

Dự án xây dựng chợ đầu mối nông, hải sản 2016-2020

Xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp cấp nước 2016-2020

Dự án xây dựng các cơ sở chế biến hải đặc sản 2016-2030

Dự án hồ đập phục vụ nước sinh hoạt và du lịch 2016-2020

Trung tâm nghiên cứu giống hải sản 2015-2020

Dự án xử lý nước thải môi trường nuôi thủy, hải sản 2016-2030

Khu neo đậu tránh trú bão 2015-2020

Trung tâm nghề cá (cảng cá kết hợp với khu neo đậu, chợ đầu mối...) 2015-2020

Dự án hình thành vùng cây dược liệu 2016-2030

Dự án trồng rừng gỗ nguyên liệu 2016-2030

5. Công nghiệp

Dự án xây dựng hệ thống công nghiệp sạch, khu phi thuế quan 2016-2030

Dự án phát triển cơ sở chế biến dược liệu 2016-2030

Xây dựng Khu công nghiệp-logistic 2015-2020

Xây dựng Khu công nghiệp phía Bắc Cái Bàu 2020-2030