Upload
minhdmctn
View
65
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
SVTH: LÊ NGUYỄN TRANG THI
LỚP: 10CTM1 – KHOÁ 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ
NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM – SOTRANS FOCUS
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
SVTH: LÊ NGUYỄN TRANG THI
LỚP: 10CTM1 KHOÁ: 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM – SOTRANS
FOCUS
TP. Hồ Chí Minh tháng 5/2013
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Tp Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không
Sơ đồ 1.2: quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sotrans Focus
Hình 2.2: Sơ đồ liên hệ hoạt động các phòng ban tại Sotrans Focus.
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 của Sotrans
Focus.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và LNST giai đoạn 2008 – 2012 của Sotrans Focus
Biểu đồ 2.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 tại Sotrans Focus
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CS Customer Service
Bộ phận chăm sóc khách hàng ĐVT Đơn Vị Tính EU Europe
FIATA
International Federation of Fowarding Agents Association
Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế
Free hand
Là thuật ngữ sử dụng trong trường hợp nhân viên phải làm tất cả các quy trình, tự tìm cơ hội, xác định tính khả thi, chào giá và theo đuổi
để có được đơn hàng, khác với hàng chỉ định (nominated).
HAWB House Airway Bill Vận đơn gom hàng
IATA International Air Transport Association Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
ICAO International Civil Aviation Organization Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
ICD Inland Clearance Depot Cảng thông quan nội địa
L/C Letter of Credit
Tín dụng thư
MAWB Master Airway Bill
Vận đơn chủ
TCS Tan Son Nhất Cargo Services
Công ty dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất
WTO World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới XK Xuất khNu
VNĐ Việt Nam đồng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 6
1.1. Giao nhận và các vấn đề liên quan ................................................................ 6
1.1.1. Khái quát về nghiệp vụ giao nhận ........................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận ..................................................................... 6
1.1.1.2. Người giao nhận ................................................................................ 7
1.1.1.3. Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không .................................. 8
1.1.2. Vai trò của giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không ............................................................................................................... 10
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia............................................... 12
1.1.3.1. Các đặc trưng pháp lý trong nghiệp vụ giao nhận .......................... 12
1.1.3.2. Quyền hạn của người giao nhận ...................................................... 13
1.1.3.3. Nghĩa vụ của người giao nhận ......................................................... 13
1.1.3.4. Trách nhiệm của người giao nhận................................................... 14
1.1.4. Các tổ chức hàng không quốc tế ............................................................ 16
1.1.4.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO ............................... 16
1.1.4.2. Hiệp hội hàng không quốc tế - IATA .............................................. 16
1.1.4.3. Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế - FIATA ............................ 17
1.1.4.4. Đại lý hàng hoá hàng không IATA (Air Cargo Agency) ................. 17
1.2. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không ... 19
1.2.1. Đối với hàng hoá xuất kh�u ................................................................... 19
1.2.2. Đối với hàng hoá nhập kh�u .................................................................. 20
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quy trình .............................................. 21
1.3.1. Sự tin cậy (Reliability) ........................................................................... 22
1.3.2. Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness) ............................................... 22
1.3.3. Sự đảm bảo (Assurance) ........................................................................ 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
1.3.4. Sự đồng cảm (Empathy) ........................................................................ 23
1.3.5. Tính hữu hình (Tangibles) ..................................................................... 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận bằng đường hàng không 23
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................... 24
1.4.2. Các nhân tố bên trong ........................................................................... 27
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS ............................................................................. 32
2.1. Khái quát về Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm- Sotrans Focus 32
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kho vận Miền Nam – Sotrans ..... 32
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 32
2.1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động chính .......................................... 33
2.1.1.3. Hệ thống Sotrans ............................................................................. 34
2.1.2 Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus – một thành viên của Sotrans ....................................................................................... 35
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 35
2.1.2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động .................................................... 35
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 36
2.1.2.4. Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây ........................... 39
2.1.2.5. Khả năng cạnh tranh của công ty tại các thị trường ....................... 44
2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm – Sotrans Focus ............................ 46
2.2.1. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất kh�u bằng đường hàng không ...... 46
2.2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá nhập kh�u bằng đường hàng không ..... 53
2.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện quy trình tại công ty ......................... 61
2.3.1. Sự tin cậy (Reliability) ........................................................................... 62
2.3.2. Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness) ............................................... 63
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
2.3.3. Sự bảo đảm (Assurance) ........................................................................ 64
2.3.4. Sự đồng cảm (Empathy) ........................................................................ 65
2.3.5. Tính hữu hình (Tangibles) ..................................................................... 66
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc hoàn thiện quy trình 66
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................... 66
2.4.1.1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước và thế giới ............................... 66
2.4.1.2. Tình hình nhân lực .......................................................................... 67
2.4.1.3. Nhân tố công nghệ ........................................................................... 68
2.4.1.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 68
2.4.1.5. Hệ thống luật pháp .......................................................................... 69
2.4.2. Các nhân tố bên trong ........................................................................... 70
2.4.2.1. Bộ máy quản lý- tổ chức hành chính ............................................... 70
2.4.2.2. Nhân tố con người ........................................................................... 70
2.4.2.3. Khả năng cơ sở vật chất của Xí nghiệp ........................................... 71
2.4.2.4. Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp hiện có trong ngành và sự hoà nhập của các Doanh nghiệp mới ..................................................................... 72
2.5. Phân tích S.W.O.T ....................................................................................... 73
2.5.1. Các điểm mạnh (Strengths) ................................................................... 73
2.5.2. Các điểm yếu (Weaknesses) ................................................................... 74
2.5.3. Các cơ hội (Opportunities) .................................................................... 75
2.5.4. Các đe doạ (Threats) ............................................................................. 76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS ................................. 79
3.1. Mục tiêu, phương hướng của Nhà nước và Xí nghiệp về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không .............................................. 79
3.1.1. Đối với Nhà nước ................................................................................... 79
3.1.2. Đối với Sotrans Focus ............................................................................ 81
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1
3.2. Ma trận S.W.O.T ......................................................................................... 83
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không ........................................................................................ 86
3.2.1. Giải pháp về việc cải thiện hệ thống tổ chức – quản lý ( W6, T6) .......... 86
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện quy trình giao nhận hàng không và mở rộng quy mô quy trình tại Xí nghiệp ( W2, T3, T4) .................................................... 87
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất (W4, O2) .................................................... 89
3.2.4. Giải pháp về nhân sự (S1, T1, T4) ......................................................... 91
3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường (S1, S2, O1,O2,O3,O4) .......................... 93
3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 99
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 1
10CTM1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới đang ngày một phát triển, các rào cản về thương mại dần được xoá
bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thoa kinh tế giữa các quốc gia cũng như giữa
các khu vực với nhau. Việc mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại là một động thái
tích cực góp phần cho sự phát triển không ngừng của Thương mại quốc tế. Bước theo
những bước tiến không ngừng của kinh tế xã hội, không đáng ngạc nhiên khi ngoại
thương trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm và đang được đầu tư phát
triển nhiều nhất tại Việt Nam. Kéo theo đó là sự đổ bộ ào ạt của các doanh nghiệp vào
lĩnh vực này.
Đóng vai trò là một trong những hoạt động chủ yếu của nền kinh tế đối ngoại của
một quốc gia, ngành thương mại quốc tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá từ nước
này qua nước khác thông qua hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, phục vụ nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng về hàng hoá cả trong và ngoài nước. Điều này tạo nên mối quan
hệ khắng khít giữa hai lĩnh vực mua bán hàng hoá và vận tải quốc tế. Khi kinh doanh
ngoại thương, giao nhận vận tải hàng hoá đóng vai trò cực kì quan trọng giúp đNy
nhanh quá trình trao đổi giao lưu hàng hoá giữa các khu vực trên phạm vi thế giới,
quyết định phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch buôn bán của quốc gia cũng
như của các doanh nghiệp. Giao nhận vận tải phát triển là một xu hướng tất yếu theo
cùng với sự phát triển của xã hội khi áp dụng sự phân công lao động và chuyên môn
hoá trong từng lĩnh vực.
Kể từ đầu năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO cùng với
việc ký kết thành công một số Hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia
trên thế giới, cơ hội giao thương với nước ngoài càng mở rộng. Cùng với đó là sự gia
tăng không ngừng cả về khối lượng lẫn giá trị hàng hoá được mua bán giữa các nước.
Hướng đến mục tiêu phát triển mạnh mẽ hoạt động giao nhận vận tải quốc tế, việc đầu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 2
10CTM1
tư cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ và những việc cần làm trong giai đoạn
này. Trong nhiều năm trở lại đây, với những chính sách khuyến khích phát triển từ
phía nhà nước, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng đã có cho
mình một vị trí ổn định trong nền kinh tế. Bên cạnh sự lớn mạnh cũng như những ưu
điểm mà các phương thức vận tải khác mang lại, đặc biệt là vận tải biển, ngành vận tải
hàng không ngày nay đang được đầu tư phát triển với mạng lưới phủ kín ở thị trường
nội địa cũng như mở rộng và nâng cấp các đường bay quốc tế. Vận tải hàng không
cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc gia tăng khối lượng hàng hoá xuất nhập
khNu, nhờ đó kim ngạch mua bán giữa các quốc gia cũng tăng đáng kể, quan hệ thương
mại cũng được mở rộng. Với những ưu thế đặc biệt, vận tải hàng không thu hút một
lượng lớn những hàng hoá có giá trị cao, quý hiếm, nhạy cảm về mặt thời gian, hàng
mau hỏng… . Hiện nay theo thống kê của Liên Hợp Quốc thì lượng hàng hoá vận
chuyển bằng đường hàng không chiếm khoảng 1/3 giá trị hàng hoá buôn bán trên thế
giới. Mạng lưới hàng không bao phủ khắp địa cầu và hoạt động rất nhộn nhịp.
Thị trường Việt Nam quả thật là một miếng bánh ngon không chỉ thu hút các
doanh nghiệp trong nước mà còn cả một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Xí
nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus là một đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty cổ phần kho vận Miền Nam Sotrans. Với vai trò chính là hoạt
động trong lĩnh vực đại lý hàng không, cùng với danh tiếng gần 38 năm kinh nghiệm
trong ngành từ phía Sotrans, Xí nghiệp đã tạo được cho mình một vị trí nhất định trong
lĩnh vực giao nhận hàng không. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh không nhỏ trong ngành
đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Sotrans Focus nói
riêng. Bối cảnh này đã đặt ra hàng loạt thách thức đối với ngành Logistics Việt Nam
trong đó có vận tải hàng không. Điều này đòi hỏi sự cố gắng rât mạnh mẽ từ phía các
doanh nghiệp trong nước về khả năng cạnh tranh trước sự tấn công ồ ạt của các thị
trường nước ngoài trong giai đoạn sắp tới. Không riêng gì với Sotrans, các doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 3
10CTM1
nghiệp đang tìm kiếm cho mình một công cụ cạnh tranh nổi bật, trong đó nâng cao
chất lượng dịch vụ vẫn là công cụ ưu tiên hàng đầu.
Chuyên đề: “ Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất nhập kh�u hàng hoá
bằng đường hàng không tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans
Focus” không phải là một đề tài mới mẻ song tính cấp thiết của nó vẫn tồn tại trong
mọi giai đoạn phát triển kinh tế. Sotrans Focus mặc dù là một đơn vị lớn, có uy tín
trong hoạt động vận tải quốc tế, song trong hoạt động đang có xu hướng phát triển
mạnh như vận tải hàng không thì chỉ làm việc với vai trò như một đại lý chứ không
chuyên nghiệp trong việc thu gom, sắp xếp hàng hoá. Đây cũng chính là một bất lợi
mà Sotrans cần khắc phục trong tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt hiện nay. Từ
thực tế này, có thể nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và đưa ra một số giải pháp
góp phần xây dựng công ty ngày một phát triển hơn, xứng tầm là một trong những
công ty Logistics hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu một cách chi tiết để có kiến thức thực tiễn quy trình giao nhận
hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không của một công ty giao
nhận vận tải quốc tế.
• Tìm hiểu những nhân tố tác động cũng như những khó khăn, rào cản
trong quá trình thực hiện quy trình
• Đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và nâng cao chất lượng
dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không
trong thời gian tới.
Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu
bằng đường hàng không.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 4
10CTM1
• Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2008 đến 2012.
• Phạm vi nghiên cứu: tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm
Sotrans Focus.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng để thuận tiện cho việc thực
hiện bài báo cáo.
• Phương pháp thống kê: phương pháp này dùng trong chuyên đề này với tác
dụng là công cụ để phân tích số liệu.
Tìm hiểu tài liệu và thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan từ các
nguồn tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
• Phương phương pháp mô tả: dùng phương pháp này để phân tích và mô tả
quy trình .
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Chuyên đề này được thực hiện với mong muốn có thể:
• Tổng hợp được những cơ sở lý luận về giao nhận hàng không và các vấn đề
liên quan.
• Đóng góp một phần ý kiến khách quan về thực trạng quy trình giao nhận
hàng không tại công ty.
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 5
10CTM1
Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng
không tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất nhập khNu hàng hoá bằng
đường hàng không tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 6
10CTM1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giao nhận và các vấn đề liên quan
1.1.1. Khái quát về nghiệp vụ giao nhận
1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận
Một trong những đặc điềm nổi bật của thương mại quốc tế là sự cách xa nhau về vị
trí địa lý giữa người mua và người bán. Có thể nói việc di chuyển hàng hoá là nhiệm
vụ của người vận tải. Đây là khâu nghiệp vụ rất quan trọng, là một phần không thể
thiếu cho việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương. Để đưa hàng hoá đến tay
người mua, ta cần thực hiện một chuỗi các hoạt động khác nhau liên quan đến vận
chuyển hàng hoá như đưa hàng hoá ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp dỡ,
giao hàng tại nơi đến…. Tất cả các công việc này được gọi chung là Nghiệp vụ giao
nhận – Forwarding.
Như đã đề cập ở trên, nghiệp vụ giao nhận bao gồm một chuỗi các nghiệp vụ khác
nhau kết hợp hoàn thiện quy trình mậu dịch quốc tế. Để nắm được khái niệm về
nghiệp vụ giao nhận, cần phân tích từng mảng của nghiệp vụ.
Giao nhận vận tải là một khái niệm khá quen thuộc và nó cũng được mô tả với
nhiều khái niệm từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khNu) người nhận
hàng (nhà nhập khNu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với mức độ và
qui mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa,
do các tổ chức, các ngiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã
chính thức trở thành một nghề.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA)
đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 7
10CTM1
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm
nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa
cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng
từ liên quan đến hàng hóa”.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, gắn liền và không thể tách rời
với hoạt động vận tải, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng).
1.1.1.2. Người giao nhận
“Người giao nhận- Forwarder- Freight Forwarder- Forwarding Agent” là người
kinh doanh dịch vụ giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty
xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
Freight Forwarder, hay còn gọi tắt là Forwarder… là thuật ngữ chỉ người (hoặc
công ty) làm nghề giao nhận vận tải (forwarding). Về cơ bản, đây là bên trung gian,
nhận vận chuyển hàng của chủ hàng, hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ (consolidation)
thành những lô hàng lớn hơn, sau đó lại thuê người vận tải (hãng tàu, hãng hàng
không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa điểm đích.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:
• Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau;
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ gom hàng; và
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 8
10CTM1
• Biết kết hợp giữa vận tải- giao nhận- xuất nhập khNu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá như Hải
quan, Đại lý tàu, Bảo hiểm, Ga, cảng….
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khNu
hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
• Nhà xuất nhập khNu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
• Nhà xuất nhập khNu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khNu.
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận
tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao
nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chổ
đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v…
1.1.1.3. Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
Airfreight Forwarding – giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không là một dịch
vụ khá mới đã và đang bắt đầu hình thành ờ nước ta và có triển vọng tương lai phát
triển, cùng với sự phát triển của hàng không Việt Nam.
Giao nhận hàng không là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến qúa trình vận tải hàng
không nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng.
Giao nhận hàng không thực chất là tổ chức qúa trình chuyên chở và giải quyết các thủ
tục liên quan đến qúa trình chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 9
10CTM1
Người thực hiện dịch vụ giao nhận hàng không có thể là chủ hàng, các hãng hàng
không, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
Tuy ra đời sau các phương thức vận tải khác song giao nhận hàng hoá bằng đường
hàng không đóng vai trò rất quan trọng trong vận tải quốc tế. Có thể khẳng định, trong
thời đại ngày nay không có ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động nào của từng quốc gia và
toàn thể cộng đồng toàn cầu nói chung không chịu ảnh hưởng của vận tải hàng không
ở mức độ nhất định nào đó, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hiệp hội Vận tải hàng không
quốc tế (International Air Transport Association - IATA) đánh giá vai trò của vận tải
hàng không trong thời đại ngày nay như sau: “Vận tải hàng không là một trong những
nguồn lực thiết yếu sống còn nhất của thế giới. Sự phát triển của nó với tư cách ngành
kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đã đặt vận tải hàng không vào vị trí của mộ trong những
ngành có đóng góp lớn nhất vào thành tựu của xã hội hiện đại” . vận tải hàng không
ngày nay vẫn bao gồm trước hết là các hãng hàng không, yếu tố cấu thành trung tâm
của vận tải hàng không, trực tiếp thực hiện chức năng vận chuyển hành khách và hàng
hóa bằng đường hàng không. Bản thân các hãng hàng không cũng đã có những thay
đổi đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và yêu cầu
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Từ hãng hàng không truyền thống, hãng hàng
không chuyên vận chuyển hàng hóa, hãng hàng không chuyên bay thuê chuyến, ngày
nay đã xuất hiện thêm các hãng hàng không chi phí thấp, các hãng hàng không dạng
mẹ - con và sự liên minh, liên kết giữa các hãng hàng không đơn lẻ thành một nhóm
hãng hàng không với những lợi ích hài hoà lẫn nhau.
Yếu tố cấu thành quan trọng không thể thiếu nữa của vận tải hàng không hiện đại
là hệ thống các dịch vụ kỹ thuật - thương mại đồng bộ, bao gồm bảo dưỡng, sửa chữa
máy bay, cung ứng nhiên liệu máy bay, phân phối sản phNm vận chuyển hàng không,
cho đến bảo hiểm hàng không, thuê và mua máy bay… Trong mô hình truyền thống,
các bộ phận này thường trực thuộc hãng hàng không điển hình nhằm đảm bảo tính
chủ động và tiết kiệm chi phí trong khai thác thương mại.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 10
10CTM1
Nét đặc trưng nhất của vận tải hàng không hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ và
phong phú của hệ thống các dịch vụ phục vụ hành khách và hàng hóa hàng không
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của vận tải hàng không so với
các loại hình vận tải khác, đồng thời cũng làm tăng nguồn thu cho ngành hàng không
dân dụng. Thí dụ, mối liên kết giữa vận tải hàng không và ngành du lịch để tạo thành
các tour du lịch trọn gói trở thành yếu tố không thể thiếu của các quốc gia định hướng
phát triển du lịch.
Việc mở rộng khái niệm vận tải hàng không hiện nay khiến cho khái niệm về lực
lượng lao động vận tải hàng không trở nên rộng rãi hơn, không chỉ bao gồm những
người trực tiếp hoạt động trong dây chuyền công nghệ vận tải hàng không truyền
thống, mà còn bao hàm cả những người hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ đồng bộ
với nó. Mặt khác, điều này cũng khiến cho những kiến thức và kỹ năng về vận tải
hàng không trở nên rộng rãi và mang tính phổ quát hơn, không còn mang nặng tính
đặc thù như trước đây.
1.1.2. Vai trò của giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không
Ngày nay, ngành vận tải hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không ngày càng tỏ rõ
ưu thế của nó so với các phương thức vận tải khác. Khi thương mại quốc tế ngày mở
rộng thì cũng là lúc ngành vận tải hàng hoá hàng không đi vào qũy đạo, phát triển
mạnh mẽ. Để tiến trình này này phát huy được hiệu quả tốt nhất thì nhất thiết phải cần
tới sự tham gia tích cực của những đại lý hàng hoá hàng không và người giao nhận
hàng không.
� Vai trò của đại lý hàng hoá hàng không.
Đại lý hàng hoá hàng không được coi như một mắt xích quan trọng, cần thiết trong
mối quan hệ giữa người gửi hàng/người nhận hàng và hãng hàng không cũng như
trong hoạt động vận chuyển hàng hoá. Đối với hãng hàng không, đại lý là người khá
am hiểu về tình hình thị trường hàng hoá, về nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 11
10CTM1
đường hàng không của các nhà xuất nhập khNu. Với mạng lưới tiếp thị của mình, các
đại lý có thể bảo đảm nguồn hàng tương đối thường xuyên để các hãng hàng không
thực hiện nghiệp vụ vận chuyển của mình. Có thể nói tỷ trọng hàng hoá vận chuyển
bằng đường hàng không do các đại lý mang lại lớn hơn rất nhiều so với những đơn
hàng trực tiếp tới các hãng hàng không, tỷ trọng này thường tới 90%. Hơn nữa, với tư
cách là người được các hãng hàng không ủy thác, các đại lý hàng không có thể thực
hiện, cung cấp các dịch vụ cho người gửi hàng và đảm bảo giao hàng cho các hãng
hàng không trong điều kiện hàng đã sẵn sàng để chở. Bởi vậy, sẽ thuận tiện hơn nhiều
cho các hãng hàng không. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng các hãng hàng không và
các đại lý cùng tham gia vào một chương trình vận tải nên có thể coi là những đối tác
của nhau trong một cuộc kinh doanh, trong đó sự hợp tác là tối quan trọng.
� Vai trò của người giao nhận hàng không.
Như trên đã định nghĩa, người giao nhận hàng không cũng có thể là đại lý IATA
hoặc không phải là đại lý IATA nhưng họ chuyên về dịch vụ gom hàng. Bởi vậy vai
trò của người giao nhận hàng không cũng tương tự như vai trò của đại lý hàng hoá
hàng không, nhưng thêm một số vai trò về dịch vụ gom hàng như sau :
• Đối với người gửi hàng, dịch vụ gom hàng làm giá cước thấp hơn. Hơn nữa,
khi giao dịch với người gom hàng, người gửi hàng cảm thấy thuận lợi
hơn với người vận tải bởi người gom hàng có thể lo việc vận tải cho lô hàng
một cách thích hợp.
• Đối với người chuyên chở, họ sẽ tiết kiệm được chi phí giấy tờ, thời gian, do
không phải trực tiếp giải quyết những lô hàng lẻ. Người chuyên chở có thể
tận dụng hết khả năng của phương tiện vận tải và họ cũng không sợ không
thu được tiền của các chủ hàng lẻ do đã có người gom hàng thu hộ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 12
10CTM1
• Đối với người giao nhận không làm dịch vụ gom hàng, anh ta sẽ được
hưởng giá cước thấp hơn của các hãng hàng không cho những lô hàng lớn.
Anh ta sẽ chuyển một phần lợi này cho khách hàng bằng cách chào cho họ
giá cước thấp hơn mà người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng không. Vì
vậy, người giao nhận hàng không có thể đưa ra bản giá cước riêng của mình
khi anh ta làm nhiệm vụ thu gom hàng và đồng thời anh ta sẽ được hưởng
khoản chênh lệch giá cước giữa tiền cước mà anh ta phải trả cho những
hàng không và tiền cước thu được của các chủ hàng lẻ.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
1.1.3.1. Các đặc trưng pháp lý trong nghiệp vụ giao nhận
Kinh doanh dịch vụ giao nhận là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, được chính
phủ quy định tại nghị định 140/2007/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại năm
2005 về “điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với người
kinh doanh dịch vụ logistics”.
Chủ thể của quan hệ dịch vụ giao nhận gồm hai bên: Người làm dịch vụ giao nhận
và khách hàng. Người làm dịch vụ phải là người, có đăng kí kinh doanh để thực hiện
dịch vụ giao nhận. Thủ tục đăng kí kinh doanh được thực hiện theo các đạo luật đơn
hành, phụ thuộc vào hình thức pháp lí của người. Bằng chứng của việc đăng kí kinh
doanh là người này được cơ quan đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, trong đó ghi rõ ngành nghề đăng kí kinh doanh là dịch vụ giao nhận.
Khách hàng là những người có hàng hóa cần gửi hoặc cần nhận và có nhu cầu sử
dụng dịch vụ giao nhận. Khách hàng có thể là người vận chuyển hoặc có thể là người
là người làm dịch vụ giao nhận khác. Như vậy, khách hàng có thể là người hoặc không
phải là người; có thể làm chủ sở hữu hàng hóa hoặc không phải là chủ sở hữu hàng
hóa.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 13
10CTM1
1.1.3.2. Quyền hạn của người giao nhận
Lợi ích chủ yếu của người giao nhận là thù lao từ cung ứng dịch vụ giao nhận, mức
thù lao được hai bên thỏa thuận phụ thuộc vào tính phức tạp của công việc giao nhận
hoặc do thỏa thuận riêng của các bên. Mức thù lao được xác định cụ thể bằng số tiền
tuyệt đối hoặc có thể xác định theo tỉ lệ trên giá cả hàng hóa và được ghi rõ trong hợp
đồng.
Theo quy định tại điều 239 luật thương mại năm 2005 thì người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa có quyền cầm giữ số lượng hàng hóa nhất định và các chứng từ liên
quan đến hàng hóa để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao và các chi phí hợp lý
khác của khách hàng.
Người kinh doanh dịch logistics (trong đó bao gồm dịch vụ giao nhận) có quyền
cần giữ số lượng hàng hàng hóa nhất định và chứng từ liên quan đến số lượng hàng
hóa nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa để đòi tiền nợ đã hết
hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Sau thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cầm giữ hàng hóa mà khách hàng vẫn không
thanh toán nợ cho người làm dịch vụ thì người làm dịch vụ được quyền định đoạt số
hàng hóa đó. Đối với hàng hóa có dấu hiệu hư hỏng thì quyền định đoạt hàng hóa phải
phát sinh ngay khi có bất kì khoản nợ nào của khách hàng.
Trước khi định đoạt hàng hóa, người kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo
ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.
Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
1.1.3.3. Nghĩa vụ của người giao nhận
Người giao nhận phải thực hiện công việc liên quan đến giao nhận đúng theo
những thỏa thuận với khách hàng. Các thỏa thuận này có thể được ghi nhận trong hợp
đồng đã kí kết giữa người làm dịch vụ với khách hàng hoặc được những chỉ dẫn cụ thể
theo ý muốn của khách hàng trên cơ sở những quy định chung của hợp đồng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 14
10CTM1
Trong những trường hợp phát sinh tình huống bất thường, có thể gây thiệt hại đến
người làm giao nhận hoặc khách hàng, người làm dịch vụ giao nhận có nghĩa vụ phải
thông báo kịp thời cho khách hàng những thay đổi để xin chỉ dẫn mới.
1.1.3.4. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi nói tới trách nhiệm của người chuyên chở hàng không, công ước Vacsava 1929
đề cập tới 3 nội dung: thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm, giới hạn trách nhiệm
của người chuyên chở.
� Thời hạn trách nhiệm: là điều khoản quy định trách nhiệm của người
chuyên chở về mặt thời gian và không gian đối với hàng hoá. Theo công ước Vacsava,
người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển
bằng máy bay. Vận chuyển bằng máy bay bao gồm giai đoạn mà hàng hoá nằm trong
sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng không, ở trong máy bay,
hoặc ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ cánh ngoài cảng hàng không.
Vận chuyển bằng máy bay không mở rộng tới bất kỳ việc vận chuyển nào bằng
đường bộ, đường biển hoặc đường sông tiến hành ngoài cảng hàng không. Tuy nhiên,
nếu việc vận chuyển như vậy xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng vận chuyển bằng
máy bay nhằm mục đích lấy hàng, giao hoặc chuyển tải hàng thì thiệt hại được coi là
kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng máy bay.
� Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Theo công ước Vacsava 1929 , người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá trong quá trình vận chuyển
hàng không .
Người chuyên chở cũng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra do chậm trong
quá trình vận chuyển hàng hoá bằng máy bay. Tuy nhiên , người chuyên chở không
phải chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh được rằng anh ta và đại lý của anh ta đã
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 15
10CTM1
áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được
những biện pháp như vậy trong khả năng của mình .
Người chuyên chở cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu anh ta chứng
minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy hoặc vận hành máy
bay hoặc trong mọi phương tiện khác mà anh ta và đại lý của anh ta đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết nhưng thiệt hại vẫn xảy ra .
Như vậy theo công ước Vacsava, người chuyên chở hàng không phải chịu trách
nhiệm bồi thường trong hai trường hợp sau: hàng hoá bị mất mát hư hại và hàng hoá bị
giao chậm trong thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở. Nhưng theo công ước thì
người chuyên chở được hưởng miễn trách nhiệm không phải bồi thường khi tổn thất
của hàng hoá là do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy vận hành máy bay hoặc trong
trường hợp người chuyên chở hay người thay mặt họ cố gắng hết sức trong khả năng
có thể nhưng tổn thất về hàng hoá vẫn xảy ra.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là điều khoản quy định số tiền lớn nhất
mà người chuyên chở phải bồi thường cho một đơn vị hàng hoá trong trường hợp tính
chất và trị giá không được kê khai trên vận đơn hàng không. Trong trường hợp trị giá
hàng hoá đã được kê khai trên vận đơn thì giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
là trị giá kê khai trên vận đơn.
Nếu trị giá hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trên vận đơn lớn hơn giá trị thực tế
của hàng hoá lúc giao hàng thì người chuyên chở chỉ phải bồi thường tới giá trị của
hàng hoá lúc giao hàng nếu họ chứng minh được như vậy . Ðồng Franc nói ở đây là
đồng Franc Pháp có hàm lượng vàng là 65,5mg vàng, độ tinh khiết 900/1000. Khoản
tiền này có thể đổi ra bất kỳ đồng tiền quốc gia nào theo số tròn .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 16
10CTM1
Trong trường hợp người chuyên chở cố ý gây tổn thất cho hàng hoá thì họ không
được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên.
1.1.4. Các tổ chức hàng không quốc tế
1.1.4.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO
Là cơ quan đặc biệt của Liên Hợp Quốc quản lý mối quan hệ hàng không trong
nước các hội viên, cơ quan này được thành lập theo Công ước về Hàng không Quốc tế
được thông qua năm 1944 tại Chicago, nhằm mục đích phát triển những nguyên tắc và
kỹ thuật của vận chuyển hàng không dân dụng quốc tế, khuyến khích việc lập kế
hoạch và phát triển vận chuyển hàng không quốc tế. Việt Nam là thành viên của ICAO
từ năm 1980. Mục tiêu hoạt động của ICAO là:
• Bảo đảm an toàn và phát triển có trật tự ngành hàng không dân dụng quốc
tế trên toàn cầu.
• Khuyến khích các kỹ thuật thiết kế và khai thác tàu bay nhằm mục đích
hoà bình.
• Khuyến khích phát triển đường hàng không, cảng hàng không, các phương
tiện bảo đảm không lưu cho ngành hàng không dân dụng quốc tế.
• Đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng không một cách an toàn, hiệu quả.
• Tránh sự phân biệt đối xử.
• ĐNy mạnh sự phát triển chung của ngành hàng không quốc tế về mọi mặt.
1.1.4.2. Hiệp hội hàng không quốc tế - IATA
Là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các hãng hàng không thành lập từ năm
1945. Mục tiêu của IATA là:
• ĐNy mạnh việc vận chuyển hàng không an toàn, phát triển kinh doanh
hàng không và nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến vận chuyển hàng
không.
• Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 17
10CTM1
• Cung cấp các phương tiện phối hợp hoạt động giữa các hãng hàng không.
Hoạt động của IATA bao gồm những vấn đề có liên quan đến tất cả các lĩnh vực kỹ
thuật, pháp lý và tài chính của vận chuyển hàng không nhưng quan trọng nhất của nó
liên quan đến việc điều chỉnh giá vé và giá cước của các nước hội viên về việc vận
chuyển những mặt hàng hạn chế, chứng từ tiêu chuNn và xử lý thủ tục.
1.1.4.3. Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế - FIATA
Đây là tổ chức thế giới của những người làm công tác giao nhận thành lập năm
1926 tại Vienna (Áo). FIATA cũng được các tổ chức quốc tế có liên quan đến việc
buôn bán, vận tải thừa nhận như Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), Hiệp hội Vận
Chuyển Hàng Không Quốc Tế (IATA), cũng như các tổ chức của người vận chuyển
và người gửi hàng thừa nhận…
Mục tiêu của FIATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của người giao nhận ở mức độ
quốc tế, cải tiến chất lượng phục vụ. Tồ chứa FIATA giải quyết những vấn đề cước
hàng không nhằm bảo vệ lợi ích chuung của các hãng đại lý hàng không. Tổ chức này
bàn bạc với IATA và những tồ chức Quốc tế khác có liên quan đến công nghệ chuyên
chở hàng không.
1.1.4.4. Đại lý hàng hoá hàng không IATA (Air Cargo Agency)
Đại lý IATA là một đại lý giao nhận hoạt động như đại diện của các hãng không
IATA.
Cơ quan này có hai loại:
� IATA Cargo Agent là một đại lý giao nhận thuộc một hãng hàng không thuộc
IATA chấp nhận phù hợp với tiêu chuNn của IATA; và
� Air Freight Forwarder là đại lý giao nhận hàng không có thể là đại lý hàng hoá
của IATA hoặc không. Đại lý này thường cung cấp dịch vụ gom hàng. Phạm vi kinh
doanh của hai loại đại lý này khác nhau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 18
10CTM1
Việc làm hàng hàng không đòi hỏi một đại lý cần có chuyên môn trong mọi lĩnh
vực và am hiểu cả về kiến thức thương mại, về xếp hàng, cho đến những nguyên tắc
khi làm hàng nguy hiểm, súc vật sống...
Chính vì vậy để trở thành đại lý IATA, người giao nhận cần đáp ứng được hàng
loạt các điều kiện, các tiêu chuNn do IATA đặt ra như:
− Chứng minh được những khả năng phát triển dịch vụ hàng hoá hàng không.
− Có nguồn cơ sở vật chất, vật liệu cần thiết kể cả cơ sở làm việc thích hợp.
− Có đội ngũ nhân viên có trình độ, ít nhất cũng phải có hai chuyên viên đủ
trình độ để làm hàng nguy hiểm, đã tốt nghiệp lớp học do IATA tổ chức.
− Có đủ khả năng tài chính.
Đại lý IATA cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng như:
− Tạo phương tiện cho việc tiếp nhận hay thu gomn những chuyến hàng xuất
khNu của khách hàng.
− ChuNn bị chứng từ hàng không kể cả những chi phí tính trong đó và đảm
bảo được mọi yêu cầu của việc vận chuyển hàng không, của cơ quan hàng
không và của Hải quan.
− Kiểm tra giấy phép xuất nhập khNu có đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với luật
lệ của nhàn nước hay không.
− Đảm bảo và chứng nhận đóng gói do người xuất khNu cung cấp phù hợp với
thể lệ của IATA và của Nhà nước.
− Thu xếp việc vận chuyển và lưu khoang máy bay với hãng hàng không và
lịch trình giao hàng tại sân bay.
− Lo thu xếp bảo hiểm cho khách hàng.
− Theo dõi việc di chuyển hàng.
− Ngoài ra các đại lý hàng không có thể hoạt động như tư vấn về vận tải cho
người gửi hàng về mọi vấn đề có liên quan đến việc thúc đNy kinh doanh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 19
10CTM1
1.2. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không
1.2.1. Đối với hàng hoá xuất kh�u
Có thể tóm tắt quy trình một cách đơn giản như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng
không
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khNu) một số hoặc toàn bộ những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
- Thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan như: biên lai nhận hàng hay
chứng từ vận tải.
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khNu, nước nhập khNu, kể
cả các quốc gia chuyển tải hàng hoá, cũng như chuNn bị các chứng từ cần thiết.
Giám định chất lượng
Bảo hiểm vận tải
Kế hoạch xếp dỡ hàng theo lịch tàu
Thủ tục hải quan
Giao hàng Theo dõi hàng
Kết thúc quy trình
Nhận yêu cầu của khách
Tính cước Gom hàng Đại lý tàu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 20
10CTM1
- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
- Tư vấn cho người xuất khNu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá.
- ChuNn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá.
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận vận đơn từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khNu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá.
- Giúp người xuất khNu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
1.2.2. Đối với hàng hoá nhập kh�u
Tương tự như quy trình xuất khNu hàng hoá, có thể tóm tắt một cách đơn giản quy
trình nhập khNu như sau:
Sơ đồ 1.2: quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng
không
Nhận yêu cầu của
khách hàng
Theo dõi quá trình
vận chuyển
hàng hoá
Nhận và kiểm tra chứng từ
Nhận hàng
Thông quan
ChuNn bị kho hàng chuyển tải
Giao hàng cho người nhập khNu
Kết thúc quy trình
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 21
10CTM1
Người giao nhận đại diện cho người nhập khNu cần thực hiện một số hoặc toàn bộ
những việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khNu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- ChuNn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
- ChuNn bị kho hàng chuyển tải.
- Giao hàng hoá cho người nhập khNu.
- Giúp người nhập khNu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quy trình
Đánh giá chất lượng dịch vụ ngày nay đã trở thành một hoạt động rất chú trọng đối
với sự phát triển của một doanh nghiệp. Công cụ này giúp các nhà lãnh đạo trong bản
thân doanh nghiệp có được cái nhìn khách quan về khả năng của doanh nghiệp, những
mặt tích cực bên cạnh đó là những sự không hài lòng … thể hiện qua những ý kiến
đánh giá trực tiếp từ cảm nhận của khách hàng – là những đối tượng trực tiếp sử dụng
dịch vụ ấy.
Chất lượng dịch vụ ở đây chính là kẽ hở giữa những kỳ vọng, mong đợi của khách
hàng về dịch vụ họ đang sử dụng và thực tế dịch vụ mà họ đang hưởng thụ. Khách
hàng luôn là bậc thầy trong đánh giá chất lượng, những đánh giá ấy sẽ hỗ trợ rất thiết
thực cho doanh nghiệp trong quá trình cải tiến chất lượng và tìm kiếm lợi nhuận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 22
10CTM1
Bên cạnh đó còn cần có một công cụ đo lường đành giá hữu hiệu, cho phép chỉ ra
những thiếu sót cũng như những khả năng tiềm Nn từ khách hàng, tạo cơ sở dữ liệu để
cải tiến liên tục.
Một trong những công cụ phổ biến nhất được sử dụng là thang đo SERVQUAL thể
hiện qua các tiêu chí đánh giá sau:
1.3.1. Sự tin cậy (Reliability)
Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách tin cậy và
chính xác. Thể hiện khả năng phục vụ phù hợp và làm đúng ngay từ lần đầu. Thực
hiện dịch vụ tin cậy là môt trong những trông đợi cơ bản của khách hàng.
Cụ thể như:
• Ghi chép chính xác
• Thực hiện đúng kế hoạch
• Hoạch toán chi phí chính xác, hợp lý
• Làm đúng những gì đã hứa
• Tính chuyên nghiệp trong thực hiện quy trình dịch vụ
• Làm đúng và đầy đủ các khâu nghiệp vụ của quy trình
1.3.2. Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness)
Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách
hăng hái và kịp thời. Trong trường hợp dịch vụ sai hỏng, khả năng khôi phục nhanh
chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng. Bảo đảm dịch vụ khi nào có thể
thoả mãn nhu cầu của khách hàng bao gồm:
• Quy chế, thủ tục dịch vụ
• Giao dịch dịch vụ nhanh chóng
• Khách hàng tới trong mọi tình huống
• Dịch vụ nhanh thoả mãn tức thời
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 23
10CTM1
1.3.3. Sự đảm bảo (Assurance)
Thể hiện mạnh mẽ nhất qua năng lực phục vụ của doanh nghiệp về sản phNm dịch
vụ. Bên cạnh đó còn là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và khính trọng khách
hàng, giao tiếp có kết quả với khách hàng, thực sự quan tâm và có giữ bí mật cho họ.
Kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ bao gồm:
• Kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp
• Kiến thức và kỹ năng của nhân viên trợ giúp
• Khả năng nghiên cứu, quản lý điều hành của tổ chức
• Khả năng đáp ứng về nhu cầu về nghiệp vụ của nhân viên công ty.
1.3.4. Sự đồng cảm (Empathy)
Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách hàng. Sự đồng cảm bao
gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm kiếm nhu cầu của khách hàng. Thể hiện qua:
• Việc học tập đào tạo những kỹ năng riêng biệt qua yêu cầu của khách hàng
• Chú ý tới nhu cầu cá nhân
• Thừa nhận khách hàng quen
1.3.5. Tính hữu hình (Tangibles)
Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người và phương tiện
thông tin.
Biểu hiện cụ thể qua:
• Phương tiện vật chất
• Gương mặt nhân viên
• Công cụ vả trang thiết bị để tạo ra dịch vụ
• Đầu mối vật chất của dịch vụ
• Những khách hàng trong hệ thống của dịch vụ
• ….
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận bằng đường hàng không
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 24
10CTM1
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi
trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái hành động
của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất
nhập khNu các doanh nghiệp xuất nhập khNu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên
trong lẫn bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khNu ngày càng phức tạp hơn. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và
phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
• Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khNu ở
đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước.
• Tình hình nhân lực
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
trong nước xúc tiến xuất nhập khNu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt
ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động
tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khNu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá
nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khNu các sản phNm sử dụng nhiều lao động
như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập khNu thiết bị, máy móc kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến...
• Nhân tố công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và
mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khNu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự
phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông,các doanh nghiệp ngoại thương có thể
đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 25
10CTM1
lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khNu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin
về diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập
khNu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên
tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học
công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ
trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khNu.
• Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđNy hoạt động
xuất nhập khNu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống
thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khNu.
Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đNy hiệu quả xuất nhập khNu, ngược lại nó
sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khNu.
• Hệ thống luật pháp
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường
pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xuất nhập khNu.
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu bằng đường hàng không liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là
môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc
gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như
sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong những
quốc gia kể trên; hay sự phê chuNn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có tác
dụng hạn chế hay thúc đNy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu. Các bộ luật của
các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm, phạm
vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm và
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 26
10CTM1
quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho nên, việc hiểu biết
về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác sẽ giúp người
giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã ban hành luật hàng không dân dụng và các văn
bản có liên quan khác xác định môi trường pháp lý cho ngành hàng không dân dụng
Việt Nam. Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý, chịu trách nhiệm
với các hoạt động có liên quan tới vận tải hàng không. Quan hệ giữa các hãng hàng
không khác nhau của các quốc gia dựa trên các hiệp định song phương được ký kết
giữa hai Chính phủ mà đại diện thường là Cục Hàng không Dân dụng của các quốc gia.
Tính cho đến nay, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam đã chính thức ký hiệp định
chuyên chở hàng không tới 53 quốc gia và lãnh thổ. Việc ký kết các hiệp định nhằm
trao đổi thương quyền (quyền được chuyên chở hành khách, hàng hoá và bưu kiện
giữa các quốc gia), tải cung ứng, chỉ định các hãng hàng không khai thác dự trên cơ sở
bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các công ước quốc tế về hàng không dân dụng,
có tính đến nhân tố về địa lý, kinh tế, chính trị và nhu cầu.
Việc Luật Đầu tư nước ngoài được thông qua sửa đổi vào cuối năm 1996 cũng đưa
ra những điều kiện thuận lợi, hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho ngành
hàng không phát triển theo.
• Nhân tố tự nhiên xã hội
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên chở
hàng hoá bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời
gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng chịu nhiều
tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến bay hoặc làm
chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 27
10CTM1
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và
là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây
dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
1.4.2. Các nhân tố bên trong
• Nhân tố bộ máy quản lý - tổ chức hành chính
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau
hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đông thời
đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng Khả năng tổ chức, quản lý doanh
nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương
tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh
nghiệp.
• Nhân tố con người
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
− Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và
khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho
doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp: Là những người quản lý chủ
chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 28
10CTM1
khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh doanh
sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp.
− Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu
tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh
thần lao động tập thể..
• Khả năng cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh xuất khNu càng thuận tiện và có hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho
hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,... Để tham
gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khNu bằng đường hàng không, nhất là trong
điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với
những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuNn bị và
kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã
có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá
qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu
cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 29
10CTM1
• Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có trong ngành và khả năng hội
nhập của các doanh nghiệp mới
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phNm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phNm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Cạnh tranh, một mặt thúc đNy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phNm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đNy lùi các doanh
nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 30
10CTM1
Mô hình: Sức mạnh của Michael Porter
• Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một
cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh
nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận
chuyển) hợp lý nhất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 31
10CTM1
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 cơ bản đề đập đến các vấn đề sau:
− Các cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận, người giao nhận, giao nhận hàng hoá
bằng đường hàng không, các đặc trưng pháp lý về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của người giao nhận trong vận tải hàng không.
− Giới thiệu các cơ quan quốc tế có liên quan trong vận tải hàng không.
− Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện quy trình trong lý thuyết.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận hàng không nói chung.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 32
10CTM1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI
QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS
2.1. Khái quát về Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm- Sotrans Focus
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kho vận Miền Nam – Sotrans
Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam
Tên Tiếng Anh: South Logistics Joint-stock Company
Tên viết tắt: Sotrans
Slogan : We make it simple!
Địa chỉ: 1B Hoàng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐT: (84.8) 3825 3009
Email: [email protected]
Website: www.Sotrans.com.vn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần kho vận Miền Nam Sotrans là một trong những công ty có thời
gian tồn tại và phát triển lâu dài nhất theo lịch sử phát triển thương mại quốc tế của
nước ta. Được thành lập từ năm 1975 với hệ thống kho và vận chuyển chủ lực của
ngành thương mại, đến năm 2007 Sotrans chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang
Công ty cổ phần và đã hoạt động mạnh trong các lĩnh vực kho đa chức năng, kinh
doanh xăng dầu, giao nhận vận tải quốc tế.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 33
10CTM1
2.1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động chính
2.1.1.2.1. Dịch vụ giao nhận, xếp dở hàng hoá
− Dịch vụ đại lý vận tải bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt,
vận tải đa phương thức.
− Đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, dịch vụ logistics, dịch vụ thủ tục hải quan.
− Kinh doanh kho ngoại quan CFS (gom, phát hàng lẻ), ICD (Cảng thông quan nội
địa), trung tâm phân phối (logistics center).
− Kinh doanh vật tư thiết bị vận tải, kho, bốc xếp và giao nhận.
− Kết hợp một cách hợp lý giữa nhiều phương thức vận tải với nhau giúp khách hàng
tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà vẫn bảo đảm được thời gian giao hàng.
Sotrans được Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh công nhận là đại lý hải quan mẫu
đầu tiên tại Việt Nam. Sotrans có thể thay mặt chủ hàng ký tên, đóng dấu trên tờ khai
hải quan, giải quyết các vấn đề phát sinh, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thông
quan hàng hóa cho khách hàng. Điều đó khẳng định tính chuyên nghiệp và trách nhiệm
của Sotrans trong dịch vụ khai báo hải quan.
2.1.1.2.2. Kinh doanh kho, bãi, cảng, nhà xưởng, dịch vụ kho đa chức năng
Kinh doanh kho hiện là thế mạnh của Sotrans với hệ thống kho ngoại quan và kho
chứa hàng đa chức năng với hơn 35 năm kinh nghiệm. Hệ thống kho của Sotrans hiện
có hơn 230.000 m2, nằm tại trung tâm TP. HCM, các khu vực lân cận và các khu công
nghiệp tiếp giáp với sông Sài Gòn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, gần điểm giao
nối giữa các tuyến đường quan trọng: đường Võ Văn Kiệt nối liền tới khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, đại lộ Xuyên Á nối liền với các quốc gia Đông Nam Á, tiếp giáp
với một nhánh sông Sài Gòn, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật
liệu bằng đường sông.
2.1.1.2.3. Sản xuất kinh doanh xăng, dầu, nhớt
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 34
10CTM1
Công ty là đại lý phân phối xăng và dầu DO cho Saigon Petro và Công ty Cổ Phần
Thương Mại & Dịch Vụ Cần Giờ và là nhà sản xuất và kinh doanh dầu nhớt mang
nhãn hiệu Solube. Ngành sản xuất kinh doanh xăng, dầu, nhớt của Sotrans có lợi thế
về chất lượng ổn định, uy tín về thương hiệu và hệ thống đại lý ổn định, đặc biệt là
phân khúc dầu nhớt động cơ tàu thuyền tại các thị trường miền Tây và ven biển miền
Trung.
Một số đại lý tiêu biểu của dầu nhớt Solube như: doanh nghiệp tu nhân xăng dầu
Hoà Mỹ, Công ty Thương Mại Dịch vụ Quảng Ngãi, Công ty xăng dầu Đồng Tháp,
Công ty Thương Nghiệp Cà Mau, Công ty Bạc Liêu…
2.1.1.3. Hệ thống Sotrans
Sotrans hiện đang sở hữu một mạng lưới dày đặc hệ thống các đơn vị thành viên và
được phân bố khắp các khu vực trọng điểm kinh tế trong cả nước. Các đơn vị đó bao
gồm:
− Xí nghiệp đại lý giao nhận vận tải quốc tế - Sotrans Logistics
− Xí nghiệp dịch vụ kho vận giao nhận - Sotrans F&W
− Xí nghiệp dịch vụ Kho Bãi Cảng - Sotrans P&W
− Cảng Kho Vận – Sotrans ICD
− Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế Tiêu Điểm - Sotrans Focus
− Xí nghiệp vật tư xăng dầu – Sotrans Petrol
− Hà Nội: Sotrans Hanoi
− Hải Phòng: Sotrans Haiphong
− Đà Nẵng: Sotrans Danang
− Cần Thơ: Sotrans Cantho
− Bình Dương: Sotrans Binhduong
− Đồng Nai: Sotrans Dongnai
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 35
10CTM1
2.1.2 Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus – một thành viên của Sotrans
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 1/3/2010, sau cuộc họp thường kì lần thứ nhất của HĐQT Sotrans, quyết định
thành lập 2 đơn vị trực thuộc công ty. Trong đó Sotrans ICD là đơn vị mới, Sotrans
Focus được nâng cấp từ phòng đại lý hàng không.
Trước năm 2010, Sotrans Focus là văn phòng đại lý hàng không của Sotrans
Logistics, đặt tại số 85 Trần Quốc Hoàn, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh với nhiệm
vụ chuyên thực hiện dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không, cung cấp cước và các
dịch vụ chuyên về vận tải hàng không. Đánh giá được tầm quan trọng đặc biệt của lĩnh
vực vận tải hàng không, và nhu cầu vận tải vận tải bằng phương thức này ngày càng
phát triển nên HĐQT công ty đã quyết định tách phòng đại lý hàng không ra khỏi
Sotrans Logistics, thành lập nên Sotrans Focus.
Sotrans Focus ngoài nghiệp vụ chính là cung cấp cước vận tải và dịch vụ giao nhận
hàng không còn phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh cước vận chuyển đường biển,
giao nhận nội địa, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Ngày 1/3/2010 Sotrans Focus chính thức đi vào hoạt động đến ngày nay với tên
đăng kí chính thức là Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế Tiêu Điểm – Sotrans Focus.
• Địa chỉ: tầng 4, Lotus Building, 16 Cửu Long, quận Tân Bình, Tp HCM
• Mã số thuế: 0300645369.
• IATA code: 37- 3 0123 0002.
• Fedex code: 272252928.
• TNT code: 12199.
2.1.2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Được xác định ngay từ đầu là hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực vận tải quốc tế
bằng đường hàng không, Sotrans Focus đã đang và sẽ giữ vững định hướng đó nhằm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 36
10CTM1
từng bước hoàn thiện các dịch vụ trong vận tải đường hàng không. Các dịch vụ chủ
yếu đang cung cấp là:
Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế
giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn và bay đến hầu hết các cảng hàng không trên
thế giới, hợp tác lâu dài với các hãng hàng không: Singapore Airlines, Thai Airways,
Malaysia Airlines, Japan Airlines, China Airlines, Eva Air, Korean Airlines, Asiana
Airlines, United Airlines, Lufthansa Airlines, Air France, Cargolux, Vietnam
Airlines….
Nhằm tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng, ngoài cách thức vận chuyển hàng
hóa thông thường bằng đường hàng không, Sotrans Focus liên kết với hệ thống
Sotrans thực hiện dịch vụ vận chuyển đa phương thức kết hợp nhiều phương thức vận
chuyển khác nhau như đường biển với đường hàng không, đường hàng không với
đường hàng không, đường hàng không với đường biển, đường bộ, đường sắt,
vv....Trung chuyển qua các cảng hàng không lớn như Singapore và Dubai. giúp khách
hàng vừa tiết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Các công ty trong hệ thống Sotrans mà Sotrans Focus thường xuyên liên kết là:
Sotrans F&W, Sotrans Logistics, Sotrans P&W, Sotrans ICD và các văn phòng đại
diện, chi nhánh của Sotrans ở các tỉnh thành phố trên khắp cả nước để cung cấp các
dịch vụ như vận tải đường biển, vận tải đa phương thức, các chuỗi dịch vụ logistics
như khâu đóng gói, lưu kho, thuê phương tiện vận tải, thủ tục hải quan….
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Tiền thân là văn phòng Đại lý hàng không của Sotrans Logistics, khi tách ra thành
công ty độc lập, với quy mô còn tương đối nhỏ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị
nhân sự tại Sotrans Focus chỉ mới ở mức đơn giản nhưng lại rất linh hoạt theo mô hình
trực tuyến với Ban Giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ: phòng kinh doanh, phòng kế toán
và phòng hiện trường.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 37
10CTM1
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sotrans Focus
Nguồn: Sotrans Focus.
( Phòng hiện trường Sotrans Focus)
Tại Sotrans Focus Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính, giám sát mọi hoạt
động của nhân viên trong công ty, là đại diện hợp pháp, có quyền quyết định mọi vấn
đề nhân sự và hoạt động kinh doanh của công ty theo phương hướng của phát triển của
Sotrans.
Hoạt động của các phòng ban tại Sotrans Focus là độc lập, nhưng có liên hệ chặt
chẽ với nhau
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 38
10CTM1
. Hình 2.2: Sơ đồ liên hệ hoạt động các phòng ban tại Sotrans Focus.
( Phòng Hiện trường Sotrans Focus)
Mô tả hoạt động:
- Khách hàng thỏa thuận giá với nhận viên phòng kinh doanh, nếu đồng ý
thì tiến hàng cung cấp thông tin về hàng hóa, chứng từ: invoice, packing
list, hợp đồng, C/O, giấy phép,....
- Nhân viên phòng kinh doanh thỏa thuận giá với khách hàng và hãng tàu
hoặc đại lý, nếu đồng ý thì tiến hành lấy thông tin khách hàng chuyển cho
phòng hiện trường làm chứng từ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 39
10CTM1
- Nhân viên phòng hiện trường làm chứng từ, nhận liên hệ làm việc với
hãng tàu hoặc hãng hàng không. Lấy thông tin về ngày giờ giao hàng
thông qua nhân viên kinh doanh và tiến hành giao hoặc nhận hàng.
- Nhân viên phòng hiện trường tiến hành khai báo hải quan, và thực hiện
các nghiệp vụ giao, nhận hàng.
- Trong quá trình làm chứng từ, mọi liên lạc giữa khách hàng và nhân viên
phòng hiện trường đều thông qua nhân viên phòng kinh doanh.
- Khách hàng thông báo thông tin về lô hàng cho nhân viên phòng kinh
doanh, tiến hành giao, nhận hàng theo thông báo của nhân viên phòng
kinh doanh.
- Kế toán trường, kiêm thủ quỹ sẽ tạm ứng cho nhân viên giao nhận của
phòng hiện trường dựa trên thông tin về lô hàng.
- Khách hàng thanh toán mọi chi phí cho công ty theo thỏa thuận.
- Đây là quy trình chung mô tả tổng quát hoạt động của các phòng ban, trên
thực tế, tùy trường hợp, tình hình cụ thể, các phòng ban có thể linh hoạt
làm việc theo chỉ đạo của trưởng phòng hoặc giám đốc.
2.1.2.4. Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây
Trong hoạt động vận tải ngoại thương, Sotrans là một trong những công ty có thâm
niên hoạt động lâu đời và có tiếng tăm nhất. Cùng nằm trong một chuỗi hệ thống hoạt
động, tình hình kinh doanh những năm qua của Văn phòng đại lý hàng không (trước
năm 2010) và Sotrans Focus khi bước vào hoạt động độc lập cũng có sự tăng trưởng
tương đối ổn định.
Giai đoạn 5 năm 2008 – 2012 không phải là một khoảng thời gian dài song giai
đoạn này lại mang đến những chuyển mạnh mẽ của mọi nền kinh tế. Khủng hoảng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 40
10CTM1
kinh tế thế giới vào cuối năm 2008 là một nguyên nhân chính gây nên sự thay đổi về
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
( Đơn vị tính: Tỷ VNĐ)
Năm Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu 69.723 40.788 53.692 61.179 70.377
Chi phí 60.092 32.121 50.692 56.837 64.805
LNST 7.223 6.500 2.250 3.256 4.179
Nguồn: Số liệu từ phòng kế toán của Sotrans Focus
(số liệu chỉ dùng cho sinh viên thực tập, số liệu năm 2008-2009 là của Phòng đại lý
hàng không Sotrans Logistics)
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 của
Sotrans Focus.
Như đã trình bày, năm 2008 - 2009 Sotrans Focus vẫn còn giữ vai trò là Văn phòng
đại lý hàng không tại Sotrans Logistic, chính nhờ những kinh niệm lâu năm trong
ngành đã giúp doanh nghiệp có thể vững vàng trước những khó khăn của nền kinh tế.
Nếu so sánh với hiệu quả kinh doanh của giai đoạn những năm về sau có thể thấy
doanh thu cũng của công ty năm này đã đạt mức cao nhất là 69.7 tỷ VNĐ và đạt lợi
nhuận lên đền 7.2 tỷ VNĐ. Bước sang năm 2009, nền kinh tế nói chung trên toàn cầu
có những biến chuyển mạnh mẽ, doanh thu giảm 41,5%, chỉ còn 40.7 tỷ VNĐ bởi lúc
này, kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, các quốc gia có chủ
trương cắt giảm bớt chi tiêu, lượng hàng hoá xuất nhập khNu cũng từ đó mà giảm đi
đáng kể, kéo theo sự giảm sút số lượng khách hàng của Xí nghiệp lúc này. Để bước
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 41
10CTM1
qua giai đoạn khó khăn chung này, bản thân công ty đã có những biện pháp nhằm cắt
giảm chi phí đến mức tối thiểu, nhờ đó mà mặc dù doanh thu giảm mạnh 41.5% song
lợi nhuận vẫn được duy trì ở mức cao, chỉ giảm gần 10% so với kết quả đạt được năm
trước đó. Đây có thể coi là thành tích đáng học hỏi từ công ty, mức chi phí được tiết
giảm gần như chỉ bằng một nửa của năm 2008.
Tuy nhiên có thể thấy, thời kỳ phát triển ổn định duy trì khi Sotrans Focus vẫn còn
là giữ vai trò văn phòng đại lý hàng không, với hệ thống và quy trình làm việc ổn định,
lượng khách hàng không bị phân tán bằng nhiều nguyên nhân. Thời điểm năm 2010,
Sotrans Focus chính thức tách ra và hoạt động một cách độc lập với Sotrans Logistics,
nên việc cơ cấu lại mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất mới
cùng hàng loạt các hoạt động khác đã khiến cho chi phí hoạt động kinh doanh tăng
đáng kể, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty giai đoạn bấy giờ thể hiện qua kết
quả kinh doanh lúc này, lợi nhuận giảm mạnh đến 57.82%, chỉ còn 2.2 tỷ VNĐ trong
khi doanh thu vẫn có đạt được mức tăng nhẹ từ 40.7 tỷ năm 2009 đến 53 tỷ năm 2010..
Bên cạnh đó, khi tách rời khỏi Sotrans Logistic, thật khó tránh khỏi việc phân tán
khách hàng và đại lý, kể cả việc mất đi những đại lý lớn và mang lại mức lợi cao cho
doanh nghiệp trước đây. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ mà Xí nghiệp phải đối
mặt. Thêm vào đó, việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng, thuê văn phòng đặt trụ sở
làm việc mới đã làm tăng mức chi phí mà Xí nghiệp phải bỏ ra trong năm 2010 lên
đáng kể tới 50.7 tỷ đồng.
Mặc dù gặp phải không ít khó khăn khi phát triển mô hình hoạt động mới, song Xí
nghiệp đã có những bước đi đầu tiên khá vững chãi khi Sotrans Focus phát triển được
nhiều đại lý mới có hàng chỉ định như: Adualport; Bugatti, Tom Ali Logistics, Jeed
Speed… . Năm 2011, không riêng gì Sotrans Focus mà hầu hết các ngành kinh tế đều
phải đương đầu với tình trạng cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong ngành. Khủng
hoảng nợ công tại Châu Âu nhen nhóm từ năm 2009 và bắt đầu bùng nổ vào giai đoạn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 42
10CTM1
năm 2010 đã làm suy sập nhiều nền kinh tế hùng mạnh của khối Liên minh EU. Từng
bước tiến khó khăn trong giai đoạn kinh tế đang khủng hoảng trầm trọng, lúc này Xí
nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng xấu này, tác động tiêu cực đến các đại lý của
Sotrans tại khu vực này. Xí nghiệp lúc này hoạt động với chiến lược tương đối an toàn,
chủ động không tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng do rủi ro về tín dụng, nhân
lực phòng kinh doanh đang giảm mạnh,… .
Kinh tế thế giới càng trở nên nặng nề hơn khi thiên tai đổ ập lên cường quôc Châu
Á – Nhật Bản. Môi trường kinh doanh ngày càng chật vật, đối thủ cạnh tranh xuất hiện
ngày càng nhiều…đòi hỏi Sotrans phải có chiến lược rõ ràng và chi tiết để đương đầu
với khó khăn. Lợi nhuận đạt được năm 2011 vẫn có mức tăng song vẫn chưa đạt được
mục tiêu mà Xí nghiệp đề ra. Cơ cấu lợi nhuận trong một năm 2011 tăng trưởng theo
hướng hợp lý hơn đó là hàng đường biển đã bước đầu phát triển; hàng đường hàng
không giảm dần và là bước chuyển đổi hợp lý nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào mùa,
vụ… một đặc tính đặc trưng đối với vận chuyển hàng không. Điều này có lợi cho sự
phát triển của Sotrans Focus nhưng chưa phù hợp với định hướng ban đầu là một thành
viên chuyên về đường hàng không của Sotrans.
Tốc độ
tăng (%)
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
Doanh thu -41.5 31.63 14 15.03
Chi phí -46.4 57.82 12.18 14.02
LNST -10.1 - 65.4 44.7 28.35
( Tác giả tự tính toán)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 43
10CTM1
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và LNST giai đoạn 2008 – 2012 của
Sotrans Focus
Tuy nhiên có thể nhìn nhận được sự nỗ lực không ngừng của Xí nghiệp, mức
doanh thu tăng 15,03% so với 2011, đạt mức 70.377 tỷ VNĐ. Lợi nhuận có sự đi lên
so với năm 2010 từ 2.250 tỷ VNĐ đến 3.256 tỷ VNĐ. Điều này chứng tỏ công ty cũng
đã có những bước tiến rõ rệt, đánh dấu bước phát triển đáng mừng cho một doanh
nghiệp kinh doanh độc lập. Cùng với đó là những thành quả từ việc hướng đến mục
tiêu là một trong những đại lý hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng không, cũng
chính điều này đã tạo nên uy tín và thương hiệu nổi trội của Sotrans focus.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh những năm vừa qua là tương đối khả quan, do
công ty phát triển được khách hàng lớn, có lượng hàng đều và ổn định : FPT,
ChingLuh, A1A, Dostex, Phổ Bình, Dong Hung…..Phát triển được một số đại lý mới
có giá cả cạnh tranh, có hàng chỉ định kể cả đường biển và đường hàng không như
Buggatti; Adualport, RCL; Jet-speed…. Duy trì được mối quan hệ mật thiết với các
đối tác và nhà cung cấp chiến lược như Vietnam Airline; Singapore Airline. Hoạt
động đang đi vào dần ổn định và phát triển tốt.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 44
10CTM1
ĐVT: Tỷ VNĐ
Biểu đồ 2.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 tại Sotrans Focus
2.1.2.5. Khả năng cạnh tranh của công ty tại các thị trường
� Tại thị trường nội địa
Sở hữu những ưu thế vượt bật, mạng lưới kinh doanh đa dạng, chi nhánh hoạt động
phủ khắp các khu vực trọng điểm trên toàn quốc, cộng thêm bề dày lịch sử gần 38 năm
hoạt động, điều này khiến các doanh nghiệp không tránh khỏi sự e dè khi cạnh tranh
với Sotrans.
Tuy vẫn còn non trẻ về tuổi đời cũng như những hạn chế cơ bản về cơ sở hạ tầng
so với các đơn vị trực thuộc song Sotrans Focus chính là bước đi chiến lược của
Sotrans và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi tiến hành xâm nhập vào thị trường mới
hiện đại và đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của địch vụ này. Chính vì thế
69.7
40.8
53.7
61.2
70.4
60.1
32.1
50.7
56.8
64.8
7.2 6.52.3 3.3 4.2
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu
Chi phí
LNST
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 45
10CTM1
không khó để Xí nghiệp có được sự hỗ trợ tốt từ Sotrans cũng như hoàn thành tốt hoạt
động giao nhận của mình. Uy tín và chất lượng là thứ vỏ bọc an toàn giúp Sotrans
Focus có được khả năng cạnh tranh vượt trội trên thị trường nội địa.
Thế nhưng, những chướng ngại vật lớn hơn mà Xí nghiệp phải vượt qua chính là
sự hùng mạnh về tài chính và dịch vụ hiệu quả, chuyên nghiệp của các đối thủ nước
ngoài tại Việt Nam.
� Tại thị trường thế giới
Sotrans là một doanh nghiệp lớn không chỉ ở quy mô trong nước mà với cả thị
trường quốc tế. Sotrans cũng đã ký kết hiệp định là đại lý giao nhận với rất nhiều công
ty vận tải quốc tế như: Đại lý hãng tàu container Hapag Lloyd, Zim Lines, Lloyd
Triestinio, các đại lý giao nhận như: Kulme và Nagel, Panalpina, Jardine, LEP…ở
nhiều nước trên thế giới như: Thuỵ Sĩ, Đức, Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc,
Nhật, Singapore…và cũng chính vì thế mà hoạt động của Sotrans luôn phong phú,
thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Kế thừa lợi thế đó từ Sotrans, Sotrans focus
cũng có liên kết với các đại lý từ những thị trường gồm:
− EU có Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Ý, Bỉ..
− Các nước thành viên khối ASEAN
− Khu vực Đông Bắc Á có Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan và
Hàn Quốc.
− Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Canada, Mexico và một số quốc gia Châu Mỹ Latinh.
Quả là một thị trường rộng lớn rất thuận lợi cho công ty. Điều này hứa hẹn cho sự
vươn cao vươn xa hơn nữa của Xí nghiệp giao nhận vận tải tiêu điểm Sotrans Focus.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 46
10CTM1
2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm – Sotrans Focus
2.2.1. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất kh�u bằng đường hàng không
Quy trình được thực hiện qua 8 bước:
Bước 1: Customer Service nhận yêu cầu của khách hàng.
- Bộ phận dịch vụ khách hàng (CS) sẽ nhận thông tin về lô hàng xuất tại bộ
phận Sales. Ở bước này, CS sẽ thoả thuận về giá cả dịch vụ, mặt hàng xuất
khNu và các thông tin cần thiết liên quan đến lô hàng. Sau khi thoả thuận
xong sẽ tiến hành ký hợp đồng dịch vụ hàng hoá. Do sự khác biệt về
khoảng cách địa lý nên những thoả thuận trên sẽ có thể được lưu lại bằng
email ( sau này sẽ được in và lưu hồ sơ).
- Các thông tin liên quan ở đây bao gồm: người gửi hàng, người nhận hàng,
tên hàng, mã hàng, số lượng, trọng lượng, thể tích, bao bì, quy cách đóng
gói, loại hình thủ tục Hải quan…
Bên cạnh đó, CS còn tham vấn cho khách hàng cách thức đóng gói phù hợp với
việc cân đo, chất xếp theo những quy định đặc thù của chuyên chở bằng đường hàng
không.
Bước 2: Đăng ký chỗ trên máy bay.
- CS chọn hãng hàng không phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về loại
sản phNm, thời gian, cước phí…để đạt được hiệu quả kinh tế.
- CS gửi yêu cầu đăng ký chỗ tại hãng hàng không; đồng thời thường xuyên
liên lạc với hãng hàng không để họ gửi xác nhận đăng ký chỗ, giá cước
dịch vụ, chuyến bay, lịch bay… và thông báo lại cho khách hàng. Cần
thường xuyên cập nhật với hãng hàng không cùng khách hàng về lịch bay
cũng như lịch bay cũng như việc đăng ký chỗ để linh đông trong việc sửa
đổi và bổ sung.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 47
10CTM1
- Nhân viên hàng xuất tiến hành công việc mua cước máy bay và gửi
Booking Request cho hãng máy bay thông qua thư điện tử.
- Trong khi chờ đợi thông tin phản hồi từ hãng hàng không, nhân viên hàng
xuất mở file hồ sơ để theo dõi quá trình thực hiện cũng như làm bằng
chứng bảo vệ công ty khi sự cố xảy ra.
- Nhân viên chứng từ nhận lại Booking từ hãng máy bay và nhận được
MAWB từ Booking đó; thông báo lại thông tin cho khách hàng cũng như
ghi vào file hồ sơ.
- Scan yêu cầu gửi hàng qua mail cho đại lý ở nước ngoài xin kiểm tra với
người nhận hàng và xác nhận lô hàng về các khoản mục sau:
+ Hình thức giao nhận
+ Phương thức giao nhận
+ Phương thức thanh toán cước
+ Đăng ký chỗ với hãng hàng không nào?
+ Sân bay xuất
+ Sân bay nhập
Bước 3: Nhận và kiểm tra chứng từ từ khách hàng.
- Nhân viên giao nhận sẽ liên lạc với khách hàng để lấy những chứng từ
quan trọng cho lô hàng như: Hợp đồng thương mại, Invoice, Packing
List…để nhân viên giao nhận có thể lên tờ khai Hải quan hàng xuât cùng
những chứng từ liên quan kèm theo. Các chứng từ cần thiết để xuất khNu
hàng hoá gồm:
+ Hợp đồng thương mại hoặc giấy tờ có giá trị tương đương: 1
bản sao
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính
+ Hợp đồng lưu cước (Booking Note): 1 bản sao
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 48
10CTM1
+ Văn bản cho phép xuất khNu của cơ quan Nhà nước có thNm
quyền( đối với mặt hàng cấm xuất khNu hay xuất khNu có điều kiện):
1 bản chính nếu xuất khNu một lần
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khNu: 1
bản sao
+ Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 1 bản chính
Bước 4: ChuNn bị Bộ chứng từ hàng hoá.
- Trước khi làm chứng từ chính thức, bộ phận chứng từ sẽ gửi bản HAWB
nháp cho khách hàng để kiểm tra các thông tin có đúng như yêu cầu hay
không. Trong HAWB nháp đó thể hiện đầy đủ các chi tiết như: số kiện, sân
bay đi, sân bay đến, mặt hàng vận chuyển nhưng chưa có trọng lượng chính
thức (vì còn chờ khách hàng) cũng như trọng lượng tính cước (chờ hãng
hàng không cân hàng).
- ChuNn bị giấy cân hàng thể hiện các chi tiết như: người gửi, người nhận, tên
hàng, số lượng, số HAWB. Nhân viên chứng từ chủ động liên lạc với khách
hàng để thông báo ngày giờ ra hàng và báo cho nhân viên hiện trường đón
hàng tại sân bay.
- ChuNn bị Manifest liệt kê các thông tin hàng hoá.
- Nhân viên chứng từ kẹp phiếu cân và Booking của hãng hàng không giao
cho nhân viên hiện trường đi đón hàng tại sân bay.
Bước 5: ChuNn bị Bộ chứng từ khai Hải quan.
- Làm thủ tục Hải quan là một khâu không thể thiếu của nghiệp vụ ngoại
thương, nò đòng vai trò quan trọng trong chuỗi công việc thực hiện hợp
đồng xuất khNu. Bộ hồ sơ Hải quan cần chuNn bị bao gồm:
+ Tờ khai hàng hoá xuất khNu
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Bản kê chi tiết hàng hoá
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 49
10CTM1
+ Hoá đơn thương mại
+ Giấy phép đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khNu
+ Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thNm quyền đối với mặt hàng có
quản lý kiểm soát xuất khNu.
- Bộ tờ khai gồm 2 bản chính: 1 tờ lưu tại Hải quan và 1 tờ do người khai Hải
quan giữ.
- Tờ khai hàng hoá xuất khNu được in chữ đen trên hai mặt giấy khổ A4 trên
nền màu hồng nhạt có in chữ “ XK”, màu hồng, đậm chìm. Mọi chi tiết trên
tờ khai phải phù hợp với bộ chứng từ trên tờ khai Hải quan.
Bước 6: Nhận hàng từ khách hàng, làm thủ tục tại sân bay (Khai Hải quan theo
hình thức khai thủ công).
- Nhân viên hiện trường liên hệ với chủ hàng để biết thời gian và hình thức
khai báo hàng của chủ hàng. Sau khi nhận được các chứng từ do bộ phận
chứng từ giao (Booking Note và phiếu cân), nhân viên hiện trường sẽ ra kho
xuất hàng của TCS (công ty dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất) để nhận hàng.
Khi nhận hàng, nhân viên giao nhận cấp giấy chứng nhận đã nhận hàng
(FCR - Forwarder’s Certificate of Receipt). Chủ hàng giao cho nhân viên
hiện trường biên bản bàn giao và các giấy tờ có liên quan đến lô hàng.
- Công việc tiếp theo của nhân viên hiện trường là tiến hành cân hàng để biết
được trọng lượng tính cước vận chuyển của hãng hàng không và dán nhãn
hàng không ( talon) đánh dấu lô hàng để tránh trường hợp hàng bị thất lạc.
- Nhân viên hiện trường làm thủ tục Hải quan và đăng kiểm hàng hoá.
+ Mang bộ hồ sơ vào bộ phận tiếp nhận hồ sơ hàng xuất để mở tờ khai.
+ Công chức Hải quan căn cứ vào mã số đăng ký kinh doanh xuất khNu
để kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ về Thuế của Xí nghiệp. Nếu
không phát hiện ra vi phạm nào, công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ
và tiến hành các công việc tiếp theo. Tuy nhiên, trong trường hợp Xí
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 50
10CTM1
nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ Thuế thì bộ hồ sơ sẽ bị từ chối cho
đến khi Xí nghiệp trả đủ tiền Thuế và tiền phạt chậm nộp cho Nhà
nước.
+ Khâu tiếp theo, nhân viên Hải quan kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng
từ hàng xuất. Nếu không hợp lệ thì nhân viên Hải quan trả hồ sơ lại
cho nhân viên giao nhận để sửa chữa, bổ sung. Nếu hồ sơ hợp lệ,
nhân viên Hải quan sẽ nhập dữ liệu vào máy tính, cho số tờ khaiu Hải
quan và trả lại phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với biên bản bàn giao.
Trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, công chức Hải quan sẽ phân luồng hàng
hoá theo các tiêu chuNn được quy định chi tiết tại Quyết định số
662/QĐ-TCHQ ngày 13/4/2011 của Tổng cục Hải quan.
Phân luồng xong, hồ sơ được luân chuyển qua các bộ phận làm thủ
tục trong nội bộ Hải quan. Đối với hàng hoá thuộc đồi tượng chịu
thuế thì kiểm tra việc tự tính thuế của người khai Hải quan, đối chiếu
với nội dung tự kê khai, tự tính thuế của người khai Hải quan với kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá. Sau đó thông báo thuế và ra biên lai
thu thuế. Nếu có xảy ra sai phạm hay thiếu sót thì sẽ có phương án
giải quyết cho từng sai phạm một cách cụ thể.
+ Sau khi hoàn chỉnh các công việc trên thì tiến hành đóng dấu nghiêp
vụ “ ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN” vào tờ khai hàng hoá xuất
khNu và trả lại cho chủ hàng.
+ Nhân viên hiện trường lúc này mang phiếu tiếp nhận hồ sơ và biên
bản bàn giao đến bộ phận kiểm hoá và đăng ký kiểm hoá hàng. Lúc
này, bộ hồ sơ đã được luân chuyển đến bộ phận kiểm hoá hàng và
nhận viên giao nhận sẽ đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho công chức Hải
quan, trong đó có tờ khai Hải quan.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 51
10CTM1
Công chức Hải quan sẽ căn cứ vào số tờ khai này để nhanh chóng tìm
kiếm hồ sơ, đồng thời phân công kiểm hoá viên cho lô hàng. Nhân
viên giao nhận phải hướng dẫn vị trí lô hàng cho kiểm hoá viên, đồng
thời sẽ nộp công văn về việc hàng xuất khNu và cùng với kiểm hoá
viên ra kho hàng xuất để kiểm tra hàng hoá.
+ Sau khi kiểm hoá xong ( hàng hoá được chấp nhận đạt để xuất khNu),
kiểm hoá viên sẽ cho phép đóng gói lại lô hàng và cho lô hàng chạy
qua máy soi của sân bay.
+ Tiếp theo, kiểm hoá viên ký xác nhận và ghi tên vào các tiêu thức 21,
23, 25, 27.
Nội dung các tiêu thức này là:
� Tiêu thức 21: phần ghi kết quả kiểm tra Hải quan
� Tiêu thức 23: phần cán bộ kiểm hoá ký và ghi rõ họ tên
� Tiêu thức 25: phần ghi những lưu ý của Hải quan
� Tiêu thức 27: phần xác nhận thực xuất
Ngoài ra còn tiêu thức 26 trên tờ khai Hải quan là tiêu thức quan
trọng mà lãnh đạo chi cục Hải quan xác nhận và đóng dấu “ ĐÃ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN”.
Tờ khai được xác định đầy đủ như trên thì thủ tục thông quan cho
hàng hoá được hoàn tất. Công chức Hải quan sẽ giữ lại một bản tờ
khai Hải quan hàng hoá xuất khNu để lưu, trên tờ khai này ghi “Bản
lưu Hải quan” , còn trả lại cho người khai Hải quan một tờ khai, trên
đó ghi “Bản lưu người khai Hải quan”. Khi đã làm xong thủ tục, nhân
viên hiện trường ghi vào sổ khai báo hàng hoá xuất khNu với nội
dung và trình tự: Số tờ khai Hải quan – tên doanh nghiệp – tên mặt
hàng – số lượng – trị giá – tên kiểm hoá viên để dễ dàng theo dõi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 52
10CTM1
hàng hoá xuất khNu. Cuối cùng, nhân viên hiện trường làm thủ tục
thanh lý Hải quan, đóng phí lao vụ và thanh lý Hải quan.
- Nhân viên hiện trường liên hệ hãng hàng không lập MAWB và báo về Xí
nghiệp để nhân viên chứng từ lập HAWB chính thức và Manifest chính thức
để gửi kèm theo lô hàng.
- Sau khi có đầy đủ các chứng từ cần thiết, nhân viên chứng từ sẽ cho tất cả
vào một phong bì và gửi kèm theo lô hàng. Một bộ chứng từ hoàn chỉnh bao
gồm:
+ MAWB: 1 bản chính
+ HAWB: 1 bản chính
+ Manifest: 1 bản chính
Kẹp bên ngoài phong bì bộ chứng từ gửi kèm là HAWB( 1 bản nháp) và
Manifest ( 1 bản photo).
Bước 7: Gửi thông báo cho phía đại lý nơi đến ( Pre-alert)
- Nhân viên bộ phận chứng từ xác nhận lại chuyến bay và gửi thông báo về
tình hình hàng hoá và lịch bay qua email cho khách hàng có đính kèm
MAWB và HAWB.
- Sau đó, nhân viên bộ phận chứng từ tiếp tục gửi thông báo nhận hàng và
cung cấp lịch bay cho đại lý nơi đến với tên chuyến bay sau khi đã đóng
hàng.
- CS liên tục kiểm tra thông tin từ phía hàng không để kịp thời thay đổi hoặc
chỉnh sửa lộ trình hay sự không phù hợp của bộ chứng từ kèm theo lô hàng
nhằm tránh rủi ro, tổn thất xảy ra.
Bước 8: Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi thực hiện xong việc giao nhận thì nhân viên giao nhận sẽ lập giấy quyết
toán các chi phí đã thực hiện: chi phí làm thủ tục Hải quan, chi phí mua bộ tờ khai Hải
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 53
10CTM1
quan, chi phí vận chuyển, phí lao vụ, phí thanh lý Hải quan… Lập Invoice để buộc
khách hàng phải thanh toán lại cho Xí nghiệp và sổ lưu hồ sơ.
Hồ sơ lưu bao gồm: MAWB, HAWB, Manifest, Booking Confirmation, Invoice và
các quy trình thực hiện cũng phải được thể hiện trong tờ lưu ISO của Xí nghiệp.
Hoàn tất các bước của quy trình giao nhận hàng hoá xuất khNu bằng đường hàng
không.
2.2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá nhập kh�u bằng đường hàng không
Quy trình được thực hiện tương tự gồm 8 bước:
Bước 1: Tìm hiểu liên lạc với khách hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển.
Đối với quy trình làm hàng nhập khNu, cũng tương tự như quy trình làm hàng xuất
khNu, trước hết, nhân viên bộ phận kinh doanh hàng nhập tiến hành liên lạc với khách
hàng để có các thông tin về:
• Loại hàng
• Khối lượng (volume)
• Sân bay nhập
• Các yêu cầu từ phía khách hàng về điều kiện nhập khNu hàng hoá, giá cả và
dịch vụ của Sotrans Focus
Theo tập quán kinh doanh về giao nhận hàng hoá nhập khNu, cũng như quy trình
làm việc tại Xí nghiệp, Sotrans Focus chủ yếu hoạt động với vai trò đại lý nên phần
lớn các khâu nghiệp vụ bên phía người xuất khNu không nằm trong phạm vi kiểm soát
của Sotrans Focus.
Sau khi có thoả thuận với khách hàng và đại lý bên nước xuất khNu, các giao dịch
sẽ được thiết lập và lưu trữ qua email vì lý do khoảng cách địa lý ( tương tự như đối
với hàng xuất khNu).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 54
10CTM1
Để ký kết hợp đồng vận chuyển, nhân viên kinh doanh hàng nhập cần thu thập đầy
đủ các thông tin về lô hàng như:
• Người gửi hàng
• Người nhận hàng
• Điều kiện giao hàng
• Sân bay đi/ sân bay đến
• Số hợp đồng
• Tên hàng hoá
• Lựa chọn chuyên chở qua hãng hàng không nào
• Thời hạn thanh toán
Bước 2: Đặt chỗ trên máy bay.
Đối với hàng xuất khNu và nhập khNu, thao tác trong nghiệp vụ này hoàn toàn
giống nhau về thứ tự và cách thực hiện, các thông tin cần có và các loại chứng từ mà
hãng hàng không cung cấp sau khi đã có Booking và Booking Confirm.
Bước 3: CS nhận và kiểm tra chứng từ
− CS nhận phiếu yêu cầu hoặc dự trù từ nhân viên kinh doanh hàng xuất có chữ
ký và xác nhận của lãnh đạo, được điền đầy đủ những thông tin sau:
• Thông tin khách hàng, người liên hệ, số điện thoại, email…
• Số MAWB
• Số HAWB
• Phương thức thanh toán
• Thời hạn thanh toán
• Giá bán/ phụ phí/ phí thu thêm (nếu có)
• Giá mua
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 55
10CTM1
• Yêu cầu đặc biệt khi ra háo đơn (nếu có), chú ý cung cấp tên công ty, địa
chỉ, mả số thuế
• Yêu cầu handle hàng đặc biệt (chỉ yêu cầu đối với hàng hoá thuộc loại này)
Khi nhận MAWB, HAWB cần xác định chính xác AWB là Original hay
Surrendered hoặc loại khác, nếu là Surrendered thì xác nhận đã có Telex Release hay
chưa.
− Nhận Chứng từ đi đại lý nước ngoài hoặc nhân viên hàng nhập gửi về gồm:
MAWB, HAWB, Debit Note (nếu có)… Trả lời email xác nhận với đại lý đã
nhận được chứng từ.
− Kiểm tra chứng từ:
• Tính hợp lệ của chứng từ : số kiện, số ký, số khối, trọng lượng tính cước,
tên người nhận hàng, tên hàng,… Nếu phát hiện có sai sót hoặc thắc mắc
thì hỏi đại lý và nhân viên kinh doanh hàng nhập, yêu cầu đại lý chỉnh sữa
lại chứng từ cho phù hợp.
• Cước phí tính trên MAWB, HAWB là cước trả trước (Prepaid) hay cước
trả sau ( Collect)
Đối với hàng nhập chỉ định, cần kiểm tra debit/ credit và yêu cầu đại lý
chỉnh sửa nếu có sai sót.
• Kiểm tra AWB là Original AWB hay Surrendered AWB. Trường hợp
Surrendered AWB thì đã có Telex của hãng hàng không hay chưa? Nếu
MAWB vẫn chưa có telex Release thi phải yêu cầu đại lý làm Telex
Release cho hàng này.
Thông tin cần được kiểm tra kỹ lưỡng và kịp thời để tránh trường hợp nộp
trễ Manifest cho hãng hàng không.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 56
10CTM1
− Khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ, nhân viên chứng từ mở file hồ sơ theo dõi và
căn cứ vào MAWB, HAWB để lập Manifest và gửi cho hãng hàng không kèm
với Bộ chứng từ kèm theo hàng hoá trước khi hàng được vận chuyển sang nước
nhập khNu.
− Khi trình Manifest xong, nhân viên chứng từ phải gọi điện xác nhận với hãng
hàng không (đúng người phụ trách) đã nhận được Manifest chưa, và xác nhận
lại bằng email.
− Nhận giấy báo nhận hàng từ hãng hàng không đến và kiểm tra các thông tin:
• Kiểm tra giấy báo nhận hàng của hãng tàu và chi tiết trên Manifest, AWB
có phù hợp với nhau không về các thông tin: người nhận, tên hàng, trọng
lượng…
• Kiểm tra các thông tin trên giấy báo nhận hàng các chi phí có hợp lý hay
không. Nếu không thì hỏi lại hãng tàu. Trường hợp không giải quyết được
với hãng tàu thì thông báo cho Đại lý.
• Lien hệ nhân viên hàng nhập cungt cấp dự trù (nếu chưa có) hoặc Đại lý
để nắm thông tin về giá cước.
− Lập giấy báo hàng đến gửi cho khách hàng và xác nhận lại ới khách hàng xem
đã nhận được chưa. Thông báo hàng đến gửi đến khách hàng phải thể hiện đầy
đủ chính xác các chi tiết quan trọng sau:
• Số chuyến bay
• Ngày giờ hàng đến
• Sân bay xuất/ nhập
• Thời gian khách hàng đến nhận Bộ chứng từ đầy đủ (thông thường 15 giờ
sau khi hàng đến sân bay nhâp).
• Thông báo đầy đủ các khoản tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm số
tiền phải thanh toán, loại phí, đơn vị tiền tệ, phí VAT…
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 57
10CTM1
Bước 4: Lập Bộ chứng từ hàng hoá
− Lập Bộ chứng từ Lệnh giao hàng đầy đủ để chuNn bị giao cho khách hàng. Nội
dung Lệnh giao hàng phải thể hiện đầy đủ, chính xác các chi tiết sau:
• Tên và đại chỉ Người nhập khNu (Consignee): không sai lệch so với
HAWB và Manifest.
• Nội dung miêu tả hàng hoá, số kiện, trọng lượng, số khối, trọng lượng
tính cước… . Trong trường hợp số trọng lượng không khớp với chứng từ
khách hàng, có thể chỉnh sửa hoặc điều chỉnh theo công văn yêu cầu và
cam kết của Consignee.
• Hãng hàng không, số chuyến bay, nơi chất hàng/ dỡ hàng… can cứ vào
giấy báo hàng đến của hãng hàng không.
− Nhận Lệnh giao hàng từ hãng hàng không. Nhân viên chứng từ khi đến nhận
lệnh cần mang theo:
• Giấy báo hàng đến của hãng tàu
• Giấy giới thiệu
• MAWB bản gốc hoặc copy (nếu đã có Surrendered)
• Tiền ứng để thanh toán cho hãng hàng không ( 1 bản copy uỷ nhiệm chi
đính kèm nếu thanh toán chuyển khoản)
Lệnh giao hàng của hãng tàu gồm 3 bản.
Khi nhận chứng từ cần lưu ý:
+ Kiểm tra trên Lệnh giao hàng: số kgs, số khối, tên hàng… nếu phát hiện
thấy sai thì yêu cầu hãng tàu sửa ngay và đóng dấu Correction vào chỗ
sai.
+ Ký nhận Lệnh giao hàng với hãng tàu, thanh toán ngay,nhận háo đơn
VAT và Lệnh giao hàng của hãng tàu với nội dung chính xác.
− Bộ chứng từ giao cho khách gồm:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 58
10CTM1
• Lệnh giao hàng/ Giấy uỷ quyền ( 04 bản: 03 bản giao khách hàng và 01
bản lưu)
• Lệnh giao hàng của hãng hàng không (02 bản)
• Bản sao HAWB có chữ ký và con dấu xanh
Lưu ý: Các bản copy phải có đóng dấu và chữ ký của SOTRANS.
Đối với các lệnh giao hàng của hãng hàng không thể hiện Consignee là tên
Đại lý của SOTRANS tại Việt Nam, phải có: “C/O Sotrans”
Bước 5: ChuNn bị Bộ chứng từ khai Hải quan
Tương tự như việc chuNn bị hồ sơ xuất khNu, bộ hồ sơ khai Hải quan hàng nhập
khNu gồm:
• Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khNu: 2 bản chính;
• Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ pháp lý có giá trị tương
đương hợp đồng: 1 bàn sao;
• Vận đơn hàng không: 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các vận
đơn hàng không có ghi chữ COPY;
Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
• Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại họặc hàng đóng
gói không đồng nộp cho cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải
quan gồm các chứng từ sau nhất: 1 bản chính và 1 bản sao;
• Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông
báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước có
thNm quyền cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khNu thuộc diện kiểm tra
Nhà nước về chất lượng: 1 bản chính;
• Chứng thư giám định trường hợp hàng hóa được giảm phóng hàng trên cơ
sở kết quả giám định: 1 bản chính;
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 59
10CTM1
• Tờ khai giá trị hàng nhập khNu trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ
khai giá trị hàng hóa: 1 bản chính;
• Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thNm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khNu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu
nhập khNu một lần hoặc bản sao khi nhập khNu nhiều lần và phải xuất trình
bản chính để đối chiếu).
• Giấy chứng nhận xuất xứ hnàg hóa trường hợp chủ hàng phải yêu cầu được
hưởng thuế suất ưu đãi đặt biệt: 1 bản dốc và 1 bản sao;
• Các chứng từ khác theo quy định pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính;
Bước 6: Làm thủ tục tại sân bay (Khai Hải quan theo hình thức khai diện tử)
− Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục công ty phải khai báo qua hải quan
điện tử trên mạng điện tử của Hải quan. Nhân viên hiện trường phải khai và nộp
tờ khai; nộp, xuất trình những chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; sau đó được khai
và gửi hồ sơ Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
− Việc khai hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai hải quan do Bộ tài chính
quy định. (HQ/2012- NK)
− Nhân viên hiện trường cần khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng
hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, giá trị Hải
quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại Tờ khai Hải quan; tự
tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
− Nộp Bộ hồ sơ Hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khNu.
− Nhân viên mở tờ khai mang Air Waybill xuống bộ phận kho để làm thủ tục
nhân hàng. Tại đây sẽ nhận được số thứ tự sau đó đưa cho bộ phận cổng kho để
được nhận hàng.
− Hải quan kiểm tra hàng hoá
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 60
10CTM1
Các quy định và trình tự kiểm tra hàng hoá cũng được thực hiện tương tự như
đối với lô hàng xuất khNu.
− Trả lại tờ khai Hải quan
Nhân viên hiện trường sẽ mang biên lai lệ phí đến quầy trả tờ khai đưa cho cán
bộ hải quan để nhận lại tờ khai của mình.
− Nhân viên hiện trường mang tờ khai vừa nhận được ra cổng để làm thủ tục
thanh lý cổng và mang hàng về.
Bước 7: Giao chứng từ cho khách hàng
− Khi giao chứng từ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng xuất trình:
• Giấy giới thiệu của Công ty
• Giấy báo nhạn hàng của Sotrans
• HAWB gốc – nếu HAWB là Surrendered thì phải kiểm tra đối chiếu điện
giao hàng của đại lý).
Khi kiểm tra nhận thấy khách hàng đầy đủ điều kiện nhận chứng từ, nhân
viên chứng từ chuyển cho kế toán phát hành hoá đơn cho khách hàng. Sau
khi khách hàng đóng tiền, giao bộ lệnh đầy đủ cho khách hàng (3 lệnh giao
hàng Sotrans, 1 bản copy HAWB), đồng thời yêu cầu khách hàng ký nhận
đầy đủ chứng từ ghi rõ họ tên, số điện thoại, ngày nhận chứng từ.
� Lưu ý:
− Khi khách hàng trính HAWB gốc sẽ có các trường hợp sau:
+ Consignee ghi “ TO ORDER” thì bắt buộc ở mặt sau của HAWB phải có
ký hậu của Shipper, đồng thời kiểm tra ngay với đại lý về tính xác thực
của việc ký hậu đó, nếu không chính xác thì sẽ không giao chứng từ.
+ Consignee ghi “ TO ORDER OF…BANK” thì bắt buộc ở mặt sau của
HAWB phải có dấu ký hậu của ngân hàng đó nếu không có thì sẽ không
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 61
10CTM1
giao chứng từ. Nếu việc ký hậu không rõ ràng, kiểm tra ngay với ngân
hàng đó dể xác nhận tính chính xác.
+ Consignee ghi trực tiếp tên khách hàng thì mặt sau không cấn ký hậu.
− Kiểm tra điều kiện thanh toán là cước colect (cc) thì phải thu phí số tiền mà
nhân viên kinh doanh hay đại lý thông báo. Trường hợp có hợp đồngnợ cước
phải kiểm tra thông tin từ kế toán.
− Xác nhận lại với đại lý hàng đã được giao.
− Nếu có những vấn đề gì phát sinh khi hàng đến (thiếu hàng, gừi nhầm hàng, gửi
nhầm sân bay…) phải báo cho đại lý và khách hàng để cùng giải quyết.
Bước 8: Quyết toán và lưu hồ sơ
Đã dược trình bày trong phần quy trình nhập khNu.
2.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện quy trình tại công ty
Thực tế tại Xí nghiệp cho thấy khối lượng hàng hoá giao nhận bằng đường hàng
không luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận tại Xí
nghiệp, con số này được ước tính chiếm khoảng 60% - 70% khối lượng hàng hoá giao
nhận.
Nhìn chung, kết quả mà Sotrans Focus đạt được cũng nói lên được năng lực và
kinh nghiệm của Xí nghiệp trong thực hiện nghiệp vụ. Quy trình giao nhận của
Sotrans khá chặt chẽ và an toàn. Là một đơn vị trực thuộc Sotrans, thừa hưởng uy tín
cũng như thương hiệu hoạt động trong lĩnh vực giao nhận gần 38 năm, Sotrans Focus
luôn biết cách tận dụng tốt các ưu thế của mình để mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Để đánh giá khách quan về hiểu quả kinh doanh trong việc thực hiện quy trình giao
nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không tại công ty, tác giả đã tiến
hành một cuộc khảo sát với quy mô nhỏ lấy ý kiến từ khách hàng – đối tượng trực tiếp
sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp thông qua mức độ hài lòng trong từng khâu nghiệp
vụ. Sử dụng tiêu chí đánh giá theo thang đo SERVQUAL. Bảng khảo sát được lập ra
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 62
10CTM1
bao gồm 25 tiêu chí đánh giá, sắp xếp thành 4 nhóm thuộc 4 vấn đề được chú trọng tại
doanh nghiệp: cơ sở vật chất, quy trình giao nhận, hệ thống tổ chức quản lý và vấn đề
nhân sự. Các tiêu chí trong một nhóm vấn đề được đưa ra đánh giá và tổng hợp lại để
lấy ý kiến trung bình. Dựa vào kết quả khả sát này, tác giả có thể đưa ra kết luận sự
thoả mãn của khách hàng về các 4 vấn đề được đề cập ở trên thông qua công cụ đo
lường là thang đo SERVQUAL. Việc này sẽ tạo tiền đề cho việc đưa ra những giải
pháp đNy mạnh sự phát triển của công ty được trình bày tại chương 3 của chuyên đề
này. Bảng khảo sát được tiến hành với 10 khách hàng thường xuyên có quan hệ kinh
doanh với Sotrans Focus.
2.3.1. Sự tin cậy (Reliability)
Giữ vững uy tín luôn là mục tiêu hoạt động đối với mỗi nhân viên của Xí nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá được tổng hợp:
− Sự tin tưởng của khách hàng về cách thức làm việc của nhân viên (thang điểm
TB: 4.2)
− Uy tín và kinh nghiệm cao trong giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
so với các loại hình vận tải khác (thang điểm TB: 4.6)
− Tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm cao trong lĩnh vực khai báo Hài quan cho
hàng hoá (thang điểm TB: 2.8)
− Cấp lãnh đạo và quản lý luôn giám sát và kiểm tra kết quả công việc (thang
điềm TB:4.1)
− Cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ, thông tin luôn được thông suốt giữa các bộ
phận (thang điểm TB: 4.5)
Phần lớn các ý kiến đều nhận định, khách hàng đến với dịch vụ của Sotrans Focus
là nhờ vào độ tin cậy mà khách hàng dành cho Xí nghiệp. Xí nghiệp có hệ thống kiểm
tra chứng từ rất kỹ càng trước khi giao cho nhân viên giao nhận làm hàng tại cảng
hàng không. Chiếm một tỉ lệ tuyệt đối các ý kiến nhận định khả năng và kinh nghiệm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 63
10CTM1
về giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không cùa công ty có lợi thế hơn hẳn so với
các loại hình vận tải khác. Đánh giá này thể hiện qua tính chuyên nghiệp trong việc
soạn thảo và hoàn thiện Bộ chứng từ, đáp ứng kịp thời thời gian luân chuyên, việc xảy
ra sai sót chỉ có trong một số trường hợp và không gây ra tổn thất quá lớn về thời gian
cũng như chi phí. Bên cạnh đó việc liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban cùa công ty,
thông tin về lô hàng được nắm rõ và theo dõi đồng thời giữa các bộ phận, đảm bảo độ
tin cậy cho khách hàng trong quá trình làm hàng.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát về yếu tố này cho thấy, có khoảng hơn 30% số khách
hàng đưa ra ý kiến trung lập. Dễ dàng kết luận, khách hàng đã dành cho Sotrans Focus
một sự tin tưởng khách hàng song bên cạnh dó còn có một số nhóm khách hàng vẫn
còn lỏng lẻo trong lựa chọn, độ tin cậy kh9ong6 ổn định.
Đây có thể chỉ là một yếu tố song không thể chủ quan trong việc khắc phục những
sai sót này.
2.3.2. Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness)
Với đội ngũ quản lý là những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm, am tường
nghiệp vụ Sotrans Focus nắm rõ các yêu cầu, các bước trong chuỗi quy trình; luôn biết
cách giải quyết vấn đề và đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề của khách hàng. Đó là
tinh thần trách nhiệm chung khi tiến hành bất kỳ một giao dịch nào với khách hàng.
Các tiêu chí đưa ra rất cụ thể:
− Khi nhân viên công ty hứa thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định
thì sẽ thực hiện đúng (thang điểm TB: 3.7)
− Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty luôn tỏ ra quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề (thang điểm TB: 4.1)
− Thời gian luân chuyển chứng từ nhanh giúp cho quy trình không bị ảnh hưởng
về mặt thời gian (thang điểm TB: 4.2)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 64
10CTM1
− Các công việc của quy trình nghiệp vụ luôn được thực hiện đúng ngay từ lần
đầu tiên (thang điểm TB: 3.2)
Tinh thần và thái độ là một yếu tố rất quan trọng song do thực tế công ty là một đội
hình nhân viên trẻ còn non kinh nghiệm, nên việc đảm bảo giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình làm việc chưa được đánh giá cao về tính chuyên nghiệp.
Đây cũng là một trong những vấn đề cần lưu tâm trong việc tuyển chọn, huấn
luyện nhân viên đáp ứng những mong mỏi và nguyện vọng từ khách hàng.
2.3.3. Sự bảo đảm (Assurance)
− Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình (thang điểm TB: 5.0)
− Sự nhanh chóng và đúng hạn, kịp thời khi phục vụ khách hàng (thang điểm
TB:3.3)
− Nhân viên công ty là những người nắm bắt chính xác nghiệp vụ và có khả năng
giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng (thang điểm TB: 2.8)
− Nhân viên công ty đều là những người có kiến thức và kinh nghiệm trong việc
làm hàng nguy hiểm,hàng hoá đặc biệt…(thang điểm TB: 3.0)
− Công ty thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ trong quy trình giao nhận hàng hoá
xuất nhập khNu hàng hoá bằng đường hàng không (thang điểm TB: 2.8)
− Xí nghiệp áp dụng hệ thồng tiêu chuNn chất lượng chặt chẽ trong quy trình làm
việc (thang điểm TB: 3.6)
Với đội ngũ nhân viên cực kỳ trẻ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm,
được khách hàng đánh giá rất cao. Đây có thể xem là một lợi thế cần phát huy và giới
thiệu trong chiến lược Marketing quảng bá hình ảnh đến với khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 65
10CTM1
Bản thân Xí nghiệp là một đơn vị cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thực hiện
theo yêu cầu của họ. Điều này đòi hỏi ở nhân viên công ty có tính cấp nhật, nắm bắt,
phát hiện nhanh và giải quyết kịp thời các rắc rối xảy ra.
2.3.4. Sự đồng cảm (Empathy)
Am hiểu nhu cầu cũng như hàng hoá mà Xí nghiệp cần phục vụ góp phần thu xếp
và lựa chọn hình thức vận tải, đóng gói cũng như hãng vận chuyển phù hợp nhất cho
từng đối tượng khách hàng.
− Nhân viên luôn có thái độ rất ân cần và lịch sự khi làm việc với khách hàng
(thang điểm TB: 3.8)
− Nhân viên luôn sẵn hàng lắng nghe những yêu cầu cũng như mong muốn của
khách hàng một cách vui vẻ (3.3)
− Thông thạo ngoại ngữ tạo nên sự hợp tác dễ dàng với các đối tác nước ngoài
(thang điểm TB: 3.0)
Một điểm sáng nữa trong đánh giá của khách hàng về Xí nghiệp đó là cảm giác an
toàn khi làm việc cùng các nhân viên công ty cộng với đó là thái độ hoà nhã, điềm tĩnh
lắng nghe ý kiến hay phàn nàn từ phía khách hàng.
Công ty luôn đặt mục tiêu tìm kiếm và thoả mãn moị yêu cầu từ phía khách hàng
về dịch vụ, song Sotrans Focus không được đánh giá cao về khả năng cung ứng một
quy trình hoàn thiện. Các ý kiến đánh giá từ khách hàng đều cho rằng công ty còn yếu
kém trong các nghiệp vụ như Khai báo Hải quan hay làm các lô hàng là hàng hoá đặc
biệt, hàng nguy hiểm…( các ý kiến đều ở mức độ không hài lòng, không đồng ý). Việc
hoạt động chủ yếu với vai trò đại lý cũng là một bất lợi của Xí nghiệp. Đây là một yếu
tố cấp bách đòi hỏi Xí nghiệp cần có chiến lược đổi mới ngay từ lúc này.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 66
10CTM1
2.3.5. Tính hữu hình (Tangibles)
Sotrans Focus tuy là một doanh nghiệp còn hoạt động với quy mô nhỏ sau khi tách
ra hoạt động độc lập với Sotrans Logistics song trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ
cho việc kinh doanh đã được đầu tư ngay từ đầu.
− Các máy móc thiết bị tại công ty đều mới và hiện đại (thang điểm TB:3.0)
− Trang thiết bị của công ty trông rất hấp dẫn (thang điểm TB: 2.6)
− Giao dịch giữa nhân viên công ty và khách hàng chưa từng bị gián đoạn hay
bị trục trặc vì lý do máy móc thiết bị (thang điểm TB: 3.2)
− Công ty có đội xe chuyên chở hàng hoá riêng và luôn đáp ứng nhu cầu vận
chuyển (thang điểm TB: 2.6)
− Khả năng tài chính của công ty luôn ổn định (ký quỹ với hãng hàng
không…) (thang điểm TB: 4.1)
Được đánh giá là một công ty đa dịch vụ, song Sotrans Focus vẫn hoạt động chủ
yếu trong phạm vi của một đại lý, chưa mở rộng được hệ thống hoạt động một phần là
do sự hạn chế về cơ sở vật chất. Yếu tố này gây nhiều cản trở cho Xí nghiệp, gây hao
tổn chi phí và mất thời gian. Mỗi khi có yêu cầu từ phía khách hàng, công ty đều phải
thuê đội chuyên chở cũng như phương tiện từ bên ngoài bởi nguồn cơ sở vật chất của
công ty không đáp ứng được các nhu cầu nghiệp vụ này. Chính điều này cũng gây ái
ngại và dẫn đến việc từ chối lựa chọn Xí nghiệp trong việc thực hiện quy trình xuất
nhập khNu hàng hoá hàng không.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc hoàn thiện quy trình
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài
2.4.1.1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước và thế giới
Nói về thị trường xuất nhập khNu trên thế giới, có thể thấy thị trường Việt Nam còn
tương đối nhỏ và non trẻ, chính vì thế, những biến động về tình hình kinh tế thế giới sẽ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 67
10CTM1
không tránh khỏi những tác động nhất định vào thị trường xuất nhập khNu nước ta.
Hơn nữa Ngoại thương nói chung và vận chuyển hàng hoá xuất nhập khNu nói riêng và
lĩnh vực mang tính chất quốc tế, đòi hỏi phải có sự ổn định lưu thông giữa các quốc
gia với nhau về cả nguồn cung và cầu.
Theo ông Đỗ Xuân Quang, chủ tịch Hiệp hội Logistics Việt Nam (VLA), Chủ tịch
Liên đoàn ASEAN các hiệp hội giao nhận vận tải (AFFA), Các doanh nghiệpViệt
Nam cần phải đủ mạnh để có thể cạnh tranh tự do và sòng phẳng với các địa gia nước
ngoài. Việt Nam cần phải có giải pháp cụ thể và một chiến lược quốc gia, ví dụ như
xây dựng một ủy ban quốc gia về logistics cho Việt Nam bởi thời điểm 2014 mà theo
cam kết của WTO, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường Logistics đang đến rất gần.
Ngành logistics Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong 2 thập niên vừa qua, từ
cơ sở hạ tầng (cảng biển, giao thông thủy, bộ, hàng không...) đến kiến trúc thượng tầng
(hệ thống pháp luật về logistics...) đã tạo ra những thuận lợi cho phát triển trong cả
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cũng đã
lớn mạnh cả về lượng và chất.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn còn là “đàn em”
so với các quốc gia có trên Logistics phát triển hùng mạnh.
2.4.1.2. Tình hình nhân lực
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập Thế giới, từng bước tiến tới chiếm lĩnh
khoa học công nghệ cao vì thế đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ
cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Đặc biệt với một
số ngành đặc thù như năng lượng nguyên tử, công nghệ thông tin lại càng đòi hỏi nhân
lực đạt đến trình độ quốc tế hoá. Bên cạnh đó một số ngành mũi nhọn như ngân hàng
tài chính, du lịch, xuất nhập khNu… cũng yêu cầu một đội ngũ đủ khả năng thích ứng
với mọi biến động của thị trường trong nước và thế giới…Có thể nói rằng ở lĩnh vực
nào, nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ… chúng ta đều đang khát lao động có trình
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 68
10CTM1
độ cao. Nhưng thực tế đáp ứng được bao nhiêu? Lực lượng nông dân đang thiếu khoa
học kĩ thuật, sản xuất manh mún; lực lượng công nhân trình độ thấp, vậy còn lực
lượng trí thức thì sao?
Lực lượng trí thức và công chức thực sự là một nguồn lực quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế đất nước. Nhưng thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Hàng năm
lượng sinh viên ra trường lớn nhưng số sinh viên có việc làm lại ít. Theo thống kê có
đến 63% sinh viên ra trường không có việc làm, số có việc làm thì cũng có người làm
việc không đúng ngành được học. Thêm vào đó là một số đơn vị nhận người vào làm
phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Phải chăng lao động đã qua đào tạo còn nhiều bất cập so
với yêu cầu của thị trường lao động?
2.4.1.3. Nhân tố công nghệ
Xã hội càng phát triển càng chứng minh một điều rằng: Khoa học và công nghệ
(KH&CN) có vai trò ngày càng sâu sắc, tác động lớn đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở
nhiều quốc gia. Những năm gần đây, thành quả của KH&CN, đặc biệt là sự đổi mới
công nghệ đã đem đến cho kinh tế, xã hội (KTXH) Việt Nam một diện mạo mới.
Trong công nghiệp, KH&CN giúp cải tiến, đổi mới công nghệ của các ngành, lĩnh
vực và đang chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua. Việt Nam đã sản xuất được nhiều
thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng; làm chủ công nghệ đóng tàu trọng tải
lớn… Từ kết quả nghiên cứu của một số chương trình KH&CN trọng điểm, Việt Nam
đã thiết kế, chế tạo thành công máy biến áp 220 kV - 250 MVA với giá thành thấp hơn
giá nhập khNu (khoảng 2 triệu USD so với giá nhập khNu 2,4 triệu USD).
2.4.1.4. Cơ sở hạ tầng
Ngành logistics Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong 2 thập niên vừa qua, từ
cơ sở hạ tầng (cảng biển, giao thông thủy, bộ, hàng không…) đến kiến trúc thượng
tầng (hệ thống pháp luật về logistics…) đã tạo ra những thuận lợi cho phát triển trong
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 69
10CTM1
cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cũng
đã lớn mạnh cả về lượng và chất.
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay đã có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động
logistics tại Việt Nam. Công nghệ quản trị hiện đại về chuỗi cung ứng cũng đã được áp
dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
như hệ thống kho phân phối, cảng cạn (ICD), hệ thống gom hàng container (CFS), các
ga hàng hóa hiện đại tại các sân bay như TCS, SCSC (Sân bay Tân Sơn Nhất) và
NTSC, ACS (Sân bay Nội Bài).
Sân bay Tân Sơn nhất là cảng hàng không chính ở thành phố Hồ Chí Minh và cả
miền Nam, tuy nhiên, hiện này cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được các loại máy bay cỡ
lớn, vốn đang là xu hướng đầu tư của các hãng hàng không quốc tế. Cụ thể sân bay chỉ
có hai đường băng song song, trong đó đường băng 25R dài 3.048 m rộng 45m, đường
băng 25L dài 3.800m rộng 45m, chỉ có thể đáp ứng các máy bay cỡ lớn với năng lực
rất hạn chế. Trong tương lai sân bay Long Thành sẽ là giải pháp cho vận tải hàng
không của Việt Nam, theo thiết kế sân bay này có 4 đường cất hạ cánh đạt tiêu chuNn
quốc tế mới nhất (dài 4000 m, rộng 60 m), có thể phục vụ các loại máy bay 2 tầng kích
thước lớn như Airbus A380, Boeing 747. Tuy nhiên đến năm sau 2030, sân bay Long
Thành mới chính thức hoàn tất do phải kết nối với cơ sở hạ tầng giao thông và xây
dựng thêm 1 đường băng nữa.
2.4.1.5. Hệ thống luật pháp
Tình hình chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước khác trong
khu vực. Sau khi gia nhập WTO, Một số chính sách pháp luật, luật thuế… liên quan
cũng được điều chỉnh phù hợp với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Các cam
kết gia nhập WTO làm mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài có
cơ hội xâm nhập thị trường tạo nên nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 70
10CTM1
Chính sách kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu tại Việt Nam gây tác động mạnh
đến hoạt động xuất nhập khNu đặc biệt là ngành vận tải hàng không vì đa phần các mặt
hàng hóa có giá trị cao thường được nhập khNu bằng đường hàng không.
2.4.2. Các nhân tố bên trong
2.4.2.1. Bộ máy quản lý- tổ chức hành chính
Các phòng ban tại Sotrans Focus hoạt động độc lập nhưng có liên hệ với nhau. Đầu
ra của phòng kinh doanh là đầu vào của phòng hiên trường, đầu ra của phòng hiện
trường mang lại nguồn thu cho phòng kế toán đồng thời phòng kế toán cung cấp nguồn
tài chính cho phòng hiện trường thực hiện làm hàng. Vì vậy chỉ cần một trong ba
phòng ban không hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ gây ảnh hưởng cho toàn bộ quy trình
hoạt động của công ty.
Trong quản lý điều hành, vấn đề lớn nhất là sự quá tải trong công việc đối với các
trưởng phòng. Trưởng phòng kinh doanh vừa phải điều hành hoạt động chung của
phòng, vừa phải thường xuyên liên lạc với khách hàng, đại lý. Toàn bộ các e-mail giao
dịch giữa nhân viên với khách hàng, đại lý đều do trưởng phòng kiểm tra lại. Trưởng
phòng hiện trường là người trực tiếp kiểm tra chứng từ, ký tên đóng dấu vào HAWB.
Công việc luôn luôn quá tải, do phân công công việc chưa hợp lý nên lượng công việc
phân bổ chưa đều cho các nhân viên.
Nhân lực thiếu hụt cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự quá tải trong
công việc và làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của công ty.
2.4.2.2. Nhân tố con người
Sau hơn 3 năm hoạt động độc lập, tách rời khỏi bộ máy quản lý của Sotrans
Logistics, việc tổ chức nhân sự của Sotrans Focus đã được nâng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng với đội ngũ nhân viên hầu hết được đào tạo qua các trường Đại học, Cao
đẳng và đã học qua các lớp, các chuyên ngành đào tạo nghiệp vụ ngoại thương. Bên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 71
10CTM1
cạnh đó, với sự năng động và nhiệt tình của tuổi trẻ và sự gắn kết với tập thể, tổ chức
nhân sự của Xí nghiệp đang dần ổn định.
Tính đến thời điểm đầu năm 2013, theo thống kê của Tổ nghiệp vụ - hành chính,
Xí nghiệp có 25 thành viên. Qua quá trình tiếp cận với công việc, nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình từ phía Ban lãnh đạo cùng với nổ lực học hỏi, qua thời gian tình chuyên
nghiệp và chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao hơn.
Đây cũng là một lợi thế nổi trội của Sotrans Focus bởi đội ngũ nhân viên của Xí
nghiệp là thật sự trẻ. Thống kê trên cũng cho kết quả độ tuổi trung bình của nhân viên
thuộc vào khoảng 26-30 tuổi. Đây có thể xem là một ưu thế bởi nhờ vào yếu tố này,
công việc sẽ được tiến hành nhanh chóng, tác phong làm việc theo hướng hiện đại
cũng như việc nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận nắm bắt những tiến bộ khoa học trong
ngành và các lĩnh vực khác liên quan.
2.4.2.3. Khả năng cơ sở vật chất của Xí nghiệp
Hầu hết thiết bị dùng trong công ty đều đã cũ như máy in, máy photocopy, máy fax,
máy scan nên hoạt động kém hiệu quá. Máy tính cũng thường xuyên hoạt động kém ổn
định. Máy móc thiết bị đều đã cũ đặc biệt là máy tính của nhân viên phòng kinh doanh.
Các máy này thường xuyên hư hỏng, tốc độ xử lý chậm gây ảnh hưởng khá lớn đến
tiến độ công việc.
Hệ thống mạng hoàn toàn không có bảo mật nên việc rò rỉ thông tin rất dễ xảy ra.
Chưa có liên kết với hệ thống WAN của Sotrans nên chưa khai thác hết lợi thế từ hệ
thống này. Hệ thống mạng của công ty chưa được bảo mật hợp lý nên nguy cơ rò rỉ
thông tin khách hàng luôn hiện hữu.
Hiện nay, trụ sở hoạt động của Sotrans Focus là thuê ngoài, các tài nguyên điện
nước đều chia sẻ với các công ty khác nên không ổn định, thường xuyên mất điện đột
ngột do quá tải.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 72
10CTM1
Có thể thấy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điểm yếu của công ty. Về đề
xuất xây dựng trụ sở hoạt động mới vẫn đang chờ phê duyệt từ tổng công ty và chưa
có phương án triển khai thực hiện. Trong khi đó, nhiều đối thủ đã và đang từng bước
đầu tư nâng cấp cơ sở kinh doanh của mình.
2.4.2.4. Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp hiện có trong ngành và sự hoà nhập
của các Doanh nghiệp mới
Ngành vận tải nói chung và vận tải hoá xuất nhập khNu hàng không nói riêng là
một trong những ngành chịu sự cạnh tranh ngày càng nhiều của thị trường trong nước
và đặc biệt là các đối thủ lớn mạnh từ thị trường nước ngoài.
Cần nhấn mạnh thêm một lần nữa rằng quyết định thành lập riêng một chi nhánh
với ưu thế nổi trội là dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường hàng không là một hướng
đi có tiềm năng phát triển lâu dài nếu có điều kiện đầu tư hợp lý vào lĩnh vực này. Bởi
hoạt động Logistics hàng không (Air Freight, Air Cargo) đang là một nguồn lợi nhuận
khổng lồ nhưng lại là sân chơi riêng của các doanh nghiệp nước ngoài. Mặc dù có
không nhiều đổi thù nào trong nước có khả năng cạnh trên lĩnh vực này song các đại
gia về ngành hàng không nước ngoài luôn là một chướng ngaị vật lớn mà đòi hỏi
Sotrans Focus phải nổ lực hết mình để chinh phục.
Chính vì thế để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường, Xí nghiệp cần
nâng cao hơn về trình độ,năng lực quản lý cũng như các hiệu ừng tích cực từ
Marketing mang lại.
Đối với Sotrans Focus hiện nay, số lượng các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng
dần. Có thể đơn cử ra một vài Doanh nghiệp sau là đối thủ cạnh tranh chính hiện tại
của Sotrans: Kuehne-Nagel, Safi , Schenker, T&M, Vinafreight, SDV, Vosa,
Vinatrans, Vinako, Jupiter pacific, Sagawa, Germatrans, Wanhai lines, Excel, Danzas-
DHL, ALC, ITL, Nippon Express, Quang Dũng, OOCL. Các đối thủ này phần lớn là
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 73
10CTM1
những công ty lớn và có uy tín cũng không thua kém gì Sotrans trên thị trường và mỗi
đối thủ thì đều có những lợi thế riêng về cạnh tranh. Có doanh nghiệp lấy yếu tố chất
lượng làm ưu thế cạnh tranh, cũng có doanh nghiệp nghiêng về cước phí, giá cả dịch
vụ…hay hiện đại hơn như là nhân tố uy tín thương hiệu, mạng lưới trên phân phối,
phong cách phục vụ…
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, một miếng bánh ngon mà ai cũng muốn tranh
giành. Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp trẻ đang dòm ngó và bắt đầu thử sức trên
lĩnh vực này. Tình hình kinh tế thế giới biến động từng ngày, kinh tế ngày càng sa sút,
phát triển chậm… chính vì thế người khách hàng có nhu cầu cân nhắc lại việc chọn
hãng hàng không với giá cước phải chăng. Điều này có tầm ảnh hưởng mạnh đến quá
trình phát triển nhanh chóng của Sotrans Focus cả vế mặt tích cực lẫn tiêu cực.
2.5. Phân tích S.W.O.T
2.5.1. Các điểm mạnh (Strengths)
− S1: Sotrans Focus là một đơn vị trực thuộc tổng công ty Kho vận Miền Nam
Sotrans, là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực
giao nhận và kho vận. Với lợi thế về thương hiệu cũng như chất lượng dịch vụ
uy tín đã tạo nên danh tiếng và lợi thế trong kinh doanh khi Xí nghiệp tham gia
vào hoạt động giao nhận vận tải quốc tế.
− S2: Trước khi tách khỏi Sotrans Logistics, Xí nghiệp từng đóng vai trò là đại lý
hàng không, tận dụng khối lượng lớn các khách hàng sẵn có từ trước đó cộng
với việc không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, Xí
nghiệp hiện tại đã có một mạng lưới rộng lớn các khách hàng và đại lý. Hiện
tại, hệ thống các đại lý của Sotrans đã có mặt trên toàn cầu và tập trung ở
những khu vực kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Lợi thế này giúp dịch vụ
giao nhận của Xí nghiệp đi đến được nhiều nơi trên thế giới, thoả mãn nhu cầu
đa dạng từ phía khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 74
10CTM1
− S3: Sotrans có lợi thế đặc biệt về uy tín khi làm việc với khách hàng. Sotrans
Focus được đánh giá cao về khả năng cung cấp dịch vụ giao nhận hàng không
so với các loại hình vận tải khác đang được thực hiện tại Xí nghiệp.
− S4: Sotrans Focus áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2008 trong quản lý
nhằn đảm bảo tính chuyên nghiệp trong kinh doanh và nâng cao chất lượng
dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không.
− S5: Xí nghiệp hiện đang sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình
với phong thái làm việc hiện đại và chuyên nghiệp. Điều này tạo nên sự nhanh
chóng và kịp thời khi phục vụ khách hàng.
− S6: Chỉ mới hoạt động độc lập trong vòng vài năm trở lại đây, song công ty đã
tạo ấn tượng với khách hàng về cung cách phục vụ, thái độ tốt trong việc chăm
sóc khách hàng, luôn có thái độ nhiệt tình trong việc sửa chữa những sai sót
hay việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình
nghiệp vụ.
− S7: Tuy có quy mô khá nhỏ nhưng tình hình tài chính của công ty tương đối ổn
định nhờ vào sự ổn định về mức lợi nhuận mà Xí nghiệp mang lại.
− S8: Kết quả công việc cũng như việc hoàn thiện chứng từ trước khi giao cho
bộ phận giao nhận đều được kiểm tra giám sát rất chặt chẽ thông qua hệ thống
kiểm tra của Xí nghiệp.
− S9: Trụ sở kinh doanh của Sotrans Focus được xây dựng gần với TCS, nhờ lợi
thế đó mà chứng từ được luân chuyển kịp trước giờ cắt cảng của cảng hàng
không.
2.5.2. Các điểm yếu (Weaknesses)
− W1: Yếu điểm rõ ràng nhất của Sotrans hiện nay là chưa có bộ phận
Marketing chuyên nghiệp trong việc đưa hình ảnh Sotrans Focus đến với
khách hàng. Uy tín của Sotrans Focus chưa được khẳng định nhiều bằng năng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 75
10CTM1
lực mà phần lớn là nhờ vào Tồng công ty Sotrans, điều này gây nhầm lẫn
không tốt đến việc hoạt động lâu dài của Xí nghiệp.
− W2: Năng lực của nhân viên còn hạn chế trong các nghiệp vụ đặc biệt của
ngành như khai báo Hải quan hàng hoá, hay quy trình thực hiện đối với các
hàng hoá thuộc hàng hoá đặc biệt, hàng nguy hiểm… . Và còn khó khăn trong
việc giao tiếp với khách hàng nước ngoài bằng ngoại ngữ.
− W3: Sotrans Focus còn hạn chế về quy mô hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
hàng không, Xí nghiệp chỉ hoạt động hầu hết với vai trò Đại lý hàng không,
chưa đi sâu vào các nghiệp vụ liên quan như vai trò của người chuyên chở, tổ
chức vận chuyển …
− W4: Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những hạn chế lớn của công ty.
Khách hàng từ đó cũng không đánh giá cao tính chuyên nghiệp trong quy trình
của Sotrans Focus. Từ các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động văn phòng cho
đến các phương tiện chuyên chở hàng hoá vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
một doanh nghiệp kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế.
− W5: Hệ thống kho bãi của Sotrans Focus còn rất hạn chế.
− W6: Cấp quản lý là những người giàu kinh nghiệm song vNn quản lý theo kiểu
kiểm tra kết quả công việc, điều này sẽ gây hậu quả không tốt trong trường
hợp nhân viên gây ra những sai hỏng trong quá trình làm việc, làm gián đoạn
tiến độ và hiệu quả công việc.
− W7: Nghiệp vụ khai Hải quan của công ty thiếu tính chuyên nghiệp, thường
xuyên vướng phải khó khăn trong quá trình làm thủ tục cũng như không có
kinh nghiệm giải quyết trong những tình huống ấy.
2.5.3. Các cơ hội (Opportunities)
− O1: Kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam luôn phát triển ổn định cùng với
việc Việt Nam có mối quan hệ hữu nghị với rất nhiều các quốc gia trên thế giới,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 76
10CTM1
từ đó tạo điều kiện thuận lợi và là mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển cùa các
doanh nghiệp giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu.
− O2: Nhà nước ngày càng chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng trong ngành giao nhận
như việc xây dựng sân bay hàng không mới tiêu chuNn quốc tế (Sân bay Long
Thành) cũng như việc nâng cấp các cảng hàng không.
− O3: Tận dụng cơ hội thị trường lúc bấy giờ, khi mà Việt Nam đang dần mở
cửa thị trường, thương mại hoá bắt đầu phát triển với tốc độ chóng mặt.
Sotrans Focus đã biết dịnh hướng cho sự phát triển hoạt động trong lĩnh vực
hàng không song song với sự tiến bộ về công nghệ trên thế giới.
− O4: Thị trường đang ngày một nhiều các doanh nghiệp có nhu cầu thuê dịch
vụ từ bên ngoài, điều này cũng tạo cơ hội cho Sotrans Focus mở rộng quy mô
hoạt động.
− O5: Nằm trong vòng xoay liên tục của kinh tế thị trường, đòi hỏi từ phía khách
hàng là tác phong làm việc chuyên nghiệp và nhanh chóng, đây là cơ hội để
Sotrans Focus khẳng định lợi thế của mình khi sở hữu một đội ngũ nhân viên
năng động, sáng tạo và nhiệt huyết trong công tác nghiệp vụ.
− O6: Đội ngũ sinh viên được đào tạo nghiệp vụ ngoại thương hàng năm được
tốt nghiệp với số lượng ngày càng nhiều, đây là một trong những cơ hội giúp
Sotrans Focus tìm kiếm và tuyển chọn nhân tài cho mình.
− O7: Ngày nay, bằng việc áp dụng rộng rãi việc khai Hải quan điện tử vào hầu
hết các doanh nghiệp cùng với việc đơn giản hoá mọi thủ tục có liên quan.
Điều naỳ giúp các doanh nghiệp Việt Nam linh động thời gian và tiết kiệm chi
phí.
2.5.4. Các đe doạ (Threats)
− T1: Trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt giũa các ngành kinh tế, yếu tố chất
lượng luôn được đặt lên hàng đầu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 77
10CTM1
− T2: Cạnh tranh khốc liệt với Sotrans Focus không chỉ là thị trường trong nước
mà còn cả các đối thủ tầm cỡ từ thị trường nước ngoài. Sức mạnh của họ
không chỉ ờ tính chuyên nghiệp, quy mô rộng lớn mà còn cả về khả năng tài
chính hùng mạnh đầu tư vào nâng cao chất lượng quy trình phục vụ khách
hàng.
− T3: Sotrans Focus không có lợi thế nổi bật về các công cụ cạnh tranh, gặp
nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh về nhiều khía cạnh như giá cước, chất
lượng dịch vụ…
− T4: Ngày nay, khách hàng sử dụng các dịch vụ về vận tải hàng hoá xuất nhập
khNu cũng đã khá am hiểu về dịch vụ và giá cả. Để thuyết phục được khách
hàng sử dụng dịch vụ của mình, Xí nghiệp cần phải đưa ra các chính sách giá
cả hợp lý cùng với việc mở rộng dịch vụ.
− T5: Các đối thủ của Sotrans trên thị trường càng nhiều đồng nghĩa với việc
khách hàng dễ dàng từ bỏ Sotrans trong trường hợp không đáp ứng được
những yêu cầu của khách hàng hay việc thực hiện quy trình xảy ra những sai
sót quan trọng… làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 78
10CTM1
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 là chương rất quan trọng của chuyên để này, bao gồm các nội dung:
− Giới thiệu Tổng công ty Kho vận Miền Nam Sotrans và Xí nghiệp giao nhận
vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus – đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
− Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp giai đoạn 2008 – 2012
− Thực tế áp dụng quy trình xuất nhập khNu hàng hoá bằng đường hàng không tại
Sotrans Focus.
− Đánh giá hiệu quả thực hiện quy trình thông qua bảng khảo sát từ phia khách
hàng.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận của công ty.
− Đánh giá những lợi thế cũng như những yếu điểm của Sotrans Focus, cùng với
việc đưa ra những cơ hội thị trường và những thách thức mà Xí nghiệp gặp phải
trong trong giai đoạn kinh tế hiện nay.
Những đánh giá thực tế từ chương 2 là cơ sở để đề ra những giải pháp và kiến nghị
trong Chương 3.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 79
10CTM1
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS
3.1. Mục tiêu, phương hướng của Nhà nước và Xí nghiệp về nghiệp vụ giao
nhận hàng hoá xuất nhập kh�u bằng đường hàng không
3.1.1. Đối với Nhà nước
Luật đầu tư ra đời đã chắp cánh cho hàng không Việt Nam trong tương lai nhất
định sẽ bay cao hơn, bay xa hơn.
Năm 2014, Việt Nam dự kiến sẽ trở thành thị trường vận chuyển hành khách và
hàng hóa quốc tế phát triển nhanh thứ 3 trên thế giới, và thị trường vận chuyển hành
khách nội địa phát triển nhanh thứ 2 nếu thực hiện tốt 3 ưu tiên: tiêu chuNn hóa công
nghệ toàn cầu về quản lý không lưu; tiết kiệm chi phí cơ sở hạ tầng; nâng cao hiệu suất
với chương trình đơn giản hóa trong kinh doanh của IATA. Ví dụ như công nghệ ứng
dụng thẻ hành khách được mã hóa 2 chiều (BCBP) đã được ngành hàng không thế
giới đưa vào ứng dụng cuối năm 2010 sẽ tiết kiệm cho ngành công nghiệp hàng không
đến 1,5 tỉ USD mỗi năm.
Hướng đến mục tiêu phát triển đó, đầu năm 2013, Việt Nam đã tham dự Hội nghị
ATConf/6 với chủ đề “Sự phát triển bền vững của Vận tải hàng không” tiếp tục nhấn
mạnh việc thúc đNy mạnh mẽ hơn nữa quá trình tự do hóa trong các lĩnh vực tiếp cận
thị trường (bao gồm: các quyền vận chuyển hàng không; vận tải hàng hóa; và phân bổ
giờ cất/hạ cánh tại các cảng hàng không); Sở hữu chủ và kiểm soát hãng hàng không;
Bảo vệ người tiêu dùng; Cạnh tranh bình đẳng; Các biện pháp bảo vệ; Thuế đối với
vận tải hàng không quốc tế; Các hoạt động kinh tế của cảng hàng không và phí dịch vụ
điều hành bay và việc thực hiện các chính sách, hướng dẫn của ICAO.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 80
10CTM1
Việt Nam đệ trình cho Hội nghị tài liệu thông tin, thông báo về những kết quả đạt
được của ngành Hàng không Việt Nam tham gia vào tiến trình tự do hóa vận tải hàng
không kể từ hội nghị ATConf/5, bao gồm việc xây dựng mới luật pháp về hàng không,
các chính sách, qui định đáp ứng xu thế tự do hóa và theo khuyến nghị của ICAO phù
hợp với trình độ phát triển của hàng không Việt Nam; tăng cường hợp tác quốc tế với
các quốc gia trên thế giới, trong khuôn khổ khu vực và quốc tế thông qua các hiệp định
song phương và đa phương theo hướng tự do hóa về chỉ định hãng hàng không; nới
lỏng việc kiểm soát giá cước, mở rộng các quyền tiếp cận thị trưởng và đặc biệt là xây
dựng những qui định mới đảm bảo cho hệ thống an ninh, an toàn hàng không theo
khuyến nghị của ICAO. Chính sách vận tải hàng không của Việt Nam trong những
năm tới cũng được thông báo cho Hội nghị với việc tiếp tục đNy mạnh hợp tác song
phương với các quốc gia, khu vực truyền thống; mở rộng ra các nước và khu vực tiềm
năng theo chủ trưởng đối ngoại của Đảng và Nhà nước; khuyến khích các hãng hàng
không nước ngoài khai thác đến các sân bay quốc tế xây dựng mới hoặc được nâng
cấp của Việt Nam với những chính sách ưu đãi về giá, phí và các quyền vận chuyển
đối với vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Phương hướng phát triển chung của ngành lúc này là chủ động và tiếp tục nâng cao
năng lực cạnh tranh, đầu tư công nghệ thông tin, phương tiện, nhân lực chuyên nghiệp
phù hợp theo các chuNn mực quốc gia, khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, cần tận dụng
lợi thế địa phương khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài; tiếp cận khách hàng
theo hướng giảm thiểu rủi ro và phục vụ toàn chuỗi cung ứng. Một yếu tố quan trọng
khác là yếu tố “hàng Việt Nam” khi tiếp cận chủ hàng Việt Nam, thuyết phục chủ
hàng từ bỏ tập quán mua bán truyền thống để sử dụng các phương thức hiện thời
(Incoterms 2010)…
Trước ngưỡng cửa 2014, một bước ngoặt mới cho các doanh nghiệp logistics Việt
Nam trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không, thời kỳ mà sự sàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 81
10CTM1
lọc thị trường sẽ nghiệt ngã hơn; chắc chắn ngoài sự nỗ lực và chủ động nâng cao năng
lực cạnh tranh của bản thân các doanh nghiệp, nhà nước, các bộ quản lý và hiệp hội
ngành hàng không thể đứng ngoài cuộc.
3.1.2. Đối với Sotrans Focus
Về phía Tổng công ty Sotrans
Với mục tiêu đề ra là một trong những đơn vị dẫn đầu trong ngành giao nhận vận
tải hàng không, Sotrans hiện đang là một trong những công ty hàng đầu trong ngành
giao nhận vận tải quốc tế, giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu và dịch vụ kho đa chức
năng tại Việt Nam. Trong năm 2010 Công ty tiếp tục phát triển hoạt động cảng thông
quan nội địa với tổng vốn đầu tư hơn 50 tỉ đồng nhằm hoàn thiện chuỗi dịch vụ
logistics vốn đã được khẳng định qua uy tín thương hiệu Sotrans trên thị trường. Trong
tương lai công ty sẽ tiếp tục phát triển đa ngành với các hoạt động kinh doanh xăng
dầu, đầu tư cảng, trung tâm phân phối, hậu cần, tiếp vận, trung tâm thương mại, khách
sạn, văn phòng phức hợp (theo qui hoạch của thành phố và các tỉnh).
Đầu tư hoàn thiện hệ thống kiểm tra thông tin đơn hàng (tracking & tracing) dành
cho khách hàng, giúp khách hàng theo dõi thông tin đơn hàng.
Các mục tiêu ngắn hạn hiện nay là:
� Hoàn thiện mạng diện rộng WAN, kết nối nhanh tất cả các thành viên Sotrans.
� Tối ưu hóa hoạt động doanh nghiệp thông qua việc ứng dụng công nghệ thông
tin.
� Tối ưu hóa thời gian và chi phí của khách hàng, khách hàng có thể theo dõi, đặt
hàng, kiểm tra thông tin đơn hàng từ mọi nơi trên thế giới.
� Kết nối thông tin các đại lý trên toàn cầu.
� Đầu tư hệ thống bốc xếp container, máy cNu và xe vận tải để làm hàng tại ICD
Sotrans Thủ Đức.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 82
10CTM1
� Đầu tư một số máy phân tích lý hoá trong phòng hóa nghiệm sản xuất dầu nhớt
Solube, nghiên cứu và phát triển sản phNm mới.
� Nghiên cứu và thực hiện kho chất lượng cao tại khu vực đất Thủ Đức.
� Dự án thành lập Trung tâm du lịch – dịch vụ thương mại.
� Sản phNm mới:
- Hàng xuất DDP đi Trung Quốc, từ Trung Quốc đi Pháp.
- Sản phNm dịch vụ kết hợp Sotrans – ngân hàng – bảo hiểm.
- Sản phNm dầu nhớt Solube Therm và Solube TL10.
� Nghiên cứu và thực hiện dự án kho hợp tác với công ty Sowatco tại quận 9 và
kho chất lượng cao tại Thủ Đức.
� Thuê đơn vị tư vấn nước ngoài báo cáo dự án Trung tâm phân phối tại khu vực
Thủ Đức.
� Nghiên cứu mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực xã Phước Thái,
Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai, với diện tích khoảng 40 ha.
� Sản phNm mới:
- Dịch vụ phát chuyển nhanh Express.
- Sản phNm dầu nhớt cho xe tay ga Win Scooter.
� Thuê đơn vị tư vấn báo cáo thNm định dự án Trung tâm phân phối tại khu vực
Thủ Đức.
� Nghiên cứu phát triển dự án ICD Sotrans tại khu vực Thủ Đức.
� Thành lập ban dự án đầu tư phát triển tập trung triển khai các dự án trọng điểm
của công ty.
Về phía Sotrans Focus
� Từng bước hoàn thiện quy trình giao nhận hàng không, tối ưu hóa các dịch vụ
hiện có, cung cấp thêm các dịch vụ theo yêu cầu khách hàng, bao gồm các dịch
vụ khai báo hải quan, giao nhận hàng hóa, làm đại lý ủy thác hàng nhập, xuất,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 83
10CTM1
các dịch vụ phát sinh khác trong quá trình kinh doanh như vận tải nội địa, lưu
trữ bảo quản hàng hóa, đóng gói, dán nhãn,vv...
� Đầu tư xây dựng trụ sở kinh doanh mới.
� Tham gia liên kết vững chắc với các đơn vị trực thuộc và đối tác của Sotrans
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng chuỗi dịch vụ logistics.
� Tăng cường mối quan hệ kinh doanh với các đại lý trên toàn cầu.
� Tiếp tục tiên phong trong lĩnh vực khai quan điện tử tại Việt Nam.
� Củng cố và phát huy việc áp dụng tiêu chuNn ISO 9001 phiên bản 2000 vào
công việc quản lý nhằm tổ chức tốt việc lưu trữ và tra cứu hồ sơ, giảm bớt thời
gian không cần thiết trong công việc hành chính cũng như tối thiểu hoá các chi
phí liên quan.
� Khắc phục những yếu kém còn tồn đọng trong hoạt động giao nhận hàng hoá
xuất nhập khNu nhằm giữ mối quan hệ tốt với khách hàng cũ cũng như tiếp cận
các khách hàng mới.
� Tập trung phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ cũng
như hệ thống quản lý của thiết bị.
3.2. Ma trận S.W.O.T
− S1, O1, O2, O3 ,O4
Tận dụng những điều kiện thuận lợi về
kinh tế thị trường giúp Sotrans Focus
mở rộng quy mô kinh doanh vận tải
quốc tế hàng không.
− S2, O1, O2, O3, O4
Uy tín từ Tổng công ty đã hỗ trợ rất
nhiều cho sự hoạt động độc lập của
− S1, T1, T4
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc
chuyên nghiệp, đưa đến cho khách
hàng một Sotrans Focus ấn tượng về
khả năng cung cấp dịch vụ giao nhận
an toàn và tin cậy.
Bên cạnh đó là việc nâng cao chất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 84
10CTM1
Sotrans Focus, việc này tạo đà cho
những bước tiến xa hơn cho Xí nghiệp
vào thời điểm ngành vận tải hàng hoá
quốc tế bằng đường hàng không đang
được chú trọng.
− S3, O4, O5
Khả năng làm việc và kinh nghiệm đã
giúp Sotrans Focus phát triển trong
giai đoạn thị trường có những yêu cầu
cao về dịch vụ thuê ngoài này.
− S4, O5
Áp dụng tiêu chuNn kỹ thuật chặt chẽ
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
− S5, O5, O6
Đội ngũ nhân viên năng động đáp ứng
tốt điều kiện làm việc nhanh nhẹn,
hiện đại.
− S6 ,O5
Phát huy lợi thế trong chăm sóc khách
hàng của nhân viên công ty.
− S7,O5,O6
Tình hình kinh doanh ổn định trong
giai đoạn kinh tế khó khăn này là một
sự tin tưởng đáng mừng từ phía khách
lượng đội ngũ Marketing.
− S3, T3
Lợi thế về việc luôn hoàn thành Bộ
chứng từ hàng hoá đã tạo nên một
công cụ cạnh tranh của Sotrans Focus.
− S4, T3
Áp dụng hệ thống tiêu chuNn chất
lượng trong quy trình thoả mãn những
yêu cầu của khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 85
10CTM1
hàng cũng như thu hút đội ngũ lao
động đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ.
− W1, O5
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng nổ
gánh vác một phần song song việc tìm
kiếm khách hàng, cung cấp dịch vụ và
đưa hình ảnh Sotrans Focus đến với
khách hàng.
− W2,O6
Thị trường lao động dồi dào là một
phương hướng cho việc tuyển chọn đội
ngũ công nhân viên có trình độ nghiệp
vụ cao.
− W4, O2
Cơ hội thị trường giúp Xí nghiệp có
điều kiện đầu tư cơ sở vật chất một
cách hơp lý hơn.
− W7, O7
Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên
môn trong Khai báo Hải quan hàng
hoá.
− W1, T1, T3, T4
Chiến lược Marketing và mở rộng quy
mô ngiệp vụ. Cần bổ sung cho nhân
viên những kiến thức chuyên môn liên
quan đến nghiệp vụ.
− W3, T2, T4
Cải thiện và mở rộng quy mô quy
trình nghiệp vụ là điều cần thiết trong
chiến lươc phát triển của công ty
trong thời điểm này.
− W5, T3
Tăng cường hệ thống kho bãi chứa
hàng.
− W6, T6
Cải thiện cơ chế trong hệ thống quản
lý, điều hành. Đổi mới cơ chế quản lý
nhân viên trong quá trình thực hiện
quy trình để dễ dàng nắm bắt và giải
quyết kịp thời các sự cố xảy ra.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 86
10CTM1
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập kh�u
bằng đường hàng không
3.2.1. Giải pháp về việc cải thiện hệ thống tổ chức – quản lý ( W6, T6)
� Mục tiêu
Bộ phận quản lý luôn là đầu tàu, là nhân tố quyết định đường lối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để theo kịp với tốc độ phát triển công nghệ ngày một hiện
đại, không thể giữ mãi cơ chế quản lý máy móc và quy cũ. Thay đổi cơ chế quản lý sẽ
giúp giảm áp lực trong công việc, phân bổ lao động hợp lý hơn.
Cơ chế quản lý gọn nhẹ là một cơ cấu làm việc hợp lý nhằm tối thiểu hoá chi phí
trong điều kiện khó khăn của kinh tế hiện nay. Tuy nhiên cần có sự phân bố công việc
hợp lý giữa các phong ban, bộ phận để họ tập trung vào phát triển chuyên môn chứ
không phải đảm nhận các công việc mà cơ bản là không thuộc nghiệp vụ chính. Áp lực
cũng như khối lượng công việc luôn đè nặng trên vai trưởng phòng từ việc quản lý đến
kinh doanh và thực hiện quy trình nghiệp vụ.
� Các bước thực hiện
− Một trong những giải pháp có thể nêu ra là áp dụng các tiêu chuNn trong quản
lý như bộ tiêu chuNn ISO 9000, đặc biệt là tiêu chuNn ISO 9001:2008.
Việc được công nhận đạt chuNn ISO mang lại nhiều uy tín thương hiệu nhưng
đó chỉ là cái lợi trước mắt, cái lợi đích thực của ISO đó là cải thiện được quy
trình hoạt động và nâng cao khả năng quản lý, tận dụng tối đa được các nguồn
lực, hạn chế rủi ro vv… tùy vào bộ tiêu chuNn mà công ty xây dựng.
Đối với Sotrans nói chung và Sotrans Focus nói riêng, nên cương quyết áp
dụng triệt để các tiêu chuNn mà công ty đã và đang xây dựng nhằm chuNn hóa
quy trình quản lý và điều hành. Yếu tố này hoàn toàn phụ thuộc vào sự cương
quyết của ban lãnh đạo cũng như sự tự giác của tập thể cán bộ công nhân viên.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 87
10CTM1
− Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ hơn nữa mối liên hệ thống nhất nội bộ. Điều
này không chỉ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc thực hiện quy trình mà
còn thu lại kết quả tốt khi gián tiếp tạo ra môi trường làm việc đoàn kết.
− Phát huy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực, ví dụ như xác định công
việc và tiêu chuNn công việc rõ ràng nhằm giảm bớt mâu thuẫn về vai trò và
trách nhiệm của từng thành viên.
− Thay thế cách quản lý theo kiểu kiểm tra kết quả công việc. Tránh tình trạng
gặp khó khăn khi xũ lý sai hỏng.
− Xây dựng phòng Marketing, tăng cường phối hợp hoạt động của phòng với bộ
phận kinh doanh và các phòng nghiệp vụ để khai thác hiệu quả thông tin thị
trường, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
Phòng Marketing sẽ tập trung nghiên cứu thị trường, đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu cảu đơn vị và các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược điều chỉnh
thích hợp; Bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ cập nhật thông tin cho phòng
Marketing, phối hợp chặt chẽ với phòn này để xây dựng mạng lưới thông tin
thị trường hoàn chỉnh cho toàn Xí nghiệp.
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện quy trình giao nhận hàng không và mở rộng quy
mô quy trình tại Xí nghiệp ( W2, T3, T4)
� Mục tiêu
Chất lượng là lợi thế và luôn là công cụ cạnh tranh hàng đầu của bất kỳ một ngành
nghề kinh doanh nào. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tàu
của giao nhận vận tải hàng không thì việc nâng cao chất lượng, kỹ năng quy trình
nghiệp vụ là điều không thể bỏ sót.
Bên cạnh đó, để nắm bắt thị trường và nâng cao số lượng đại lý, số lượng khách
hàng, Sotrans Focus cần mở rộng dịch vụ, tiếp cận từng phân phân khúc thị trường. Để
làm được điều đó, việc tất yếu là nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện quy
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 88
10CTM1
trình như hiện có cộng với việc mở rộng các nghiệp vụ khác mà Sotrans Focus đang
đặt mục tiêu hoạt động.
� Các bước thực hiện
− Đầu tiên, Xí nghiệp cần thiết lập các tiêu chuNn dịch vụ bao gồm cà phần
cứng lẫn phần mềm. Cam kết chất lượng được xem là một trong những yếu tố
giúp cải tiến chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó là các yếu tố như xử lý tốt thông
tin phản hồi từ khách hàng, chuNn háo các công việc để giảm bớt sự khác
nhau trong phong cách phục vụ, đào tạo các kỹ năng và hướng dẫn đến sự
thành thạo trong phục vụ khách hàng… được xem là các hoạt động cải tiến
chất lượng.
− Do đặc tính sản phNm của Xí nghiệp cung cấp là dịch vụ nên chất lượng sản
phNm, nên Xí nghiệp cần chú trọng một trong hai yếu tố cấu thành của sản
phNm là giá cà.
Giá cả chào bán cho khách hàng trong hợp đồng giao nhận phải hợp lý, thể
hiện giá có thể chấp nhận được và có thể cạnh tranh với các đối thủ khác.
− Cần có cơ chế và biện pháp kiểm tra chứng từ kỹ lưỡng trước khi giao cho bộ
phận giao nhận làm thủ tục. Bất kỳ sai sót nào trên chứng từ đều có thể gây trì
hoãn, mất thời gian và chi phí trong việc sửa lỗi như các lỗi trên HAWB, việc
này rất mất thời gian và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nếu làm chậm
tiến độ giao hàng.
− Trong hoạt động giao nhận thì việc lưu kho hàng hoá để chờ hoàn thành các
thủ tục chứng từ là nhu cầu tất yếu. Với tình hình kho bãi hiện nay thì đầu tư
mở rộng, nâng cao chất lượng kho bãi, đặc biệt là kho ngoại quan là hướng đi
đúng đắn của Sotrans Focus. Kho ngoại quan là kho lưu giữ hàng hoá đã làm
thủ tục Hải quan đưa về chờ xuất khNu, hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi
để chờ xuất khNu ra nước ngoài hoặc nhập khNu vào Việt Nam theo quy định
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 89
10CTM1
của pháp luật. Trong quá trình hàng nằm trong kho ngoại quan chờ làm thủ
tục, các loại dịch vụ có liên quan đến hàng hoá như: lưu giữ, bảo quản hàng
hoá hoặc vận chuyển, môi giới tiêu thụ hàng hoá gửi trong kho, hoặc làm các
dịch vụ khác như khai báo Hải quan, giám định, bảo hiểm, tái chế và gia cố
hàng hoá trước khi xuất hoặc nhập khNu hàng hoá.
Ngày nay khối lượng hàng hoá trao đổi mua bán xuất nhập khNu càng tăng,
đòi hỏi phải có sự mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ kho ngoại
quan. Điều này không những giúp hoạt động giao nhận được mở rộng quy
mô mà doanh thu từ các dịch vụ tại kho mang lại cũng sẽ đóng góp một phần
không nhỏ vào ngân sách công ty.
− Phát huy chiến lược triền khai dịch vụ gom hàng vì kế hoạch này vừa mang
lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp, vừa mở rộng quy mô nghiệp vụ của Xí
nghiệp. Loại hình dịch vụ này mang lại nhiều ưu điểm:
Đối với khách hàng: khách hàng được hưởng mức giá cước ưu đãi hơn do Xí
nghiệp có thể đàm phán được giá mua cạnh tranh hơn cho các lô hàng lớn.
Đối với Xí nghiệp: có cơ sở để đàm phán giá cước với hãng hàng không và từ
đó có thể chào bán giá cạnh tranh hơn cho khách hàng. Giảm chi phí trong
quá trình làm thủ tục hàng xuất nhập khNu.
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất (W4, O2)
� Mục tiêu
Cơ sở vật chất là công cụ trực tiếp để cung cấp dịch vụ, thực hiện quy trình tại
doanh nghiệp. Tiếp cận được công nghệ hiện đại cũng đồng nghĩa với việc tiếp cận
thông tin, chuyển biến từ kinh tế xã hội bên ngoài doanh nghiệp cũng như hoạt động
của các đối thủ cạnh tranh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 90
10CTM1
Nhìn chung, các phương tiện quản lý, hệ thống thông tin liên lạc khá đầy đủ và
hiện đại, song các phương tiện và thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình thực hiện
nghiệp vụ gần như chưa có. Xí nghiệp không sở hữu đội tàu xe hay phương tiện bốc
dỡ, khi cần thiết thì sử dụng dịch vụ thuê từ các công ty khác, do đó việc phụ thuộc
vào giá cả đặc biệt là vào mùa cao điểm, chi phí này thường tăng cao là điều không
tránh khỏi. Điều này cũng ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ của Sotrans Focus.
Đặt mục tiêu giảm bớt sự phụ thuộc về phương tiện chuyên chở từ các đơn vị bên
ngoài, Sotrans Focus cần có chính sách nâng cao chất lượng, trang bị thêm cơ sở vật
chất cho Xí nghiệp.
� Các bước thực hiện
− Về vấn đề đầu tư máy móc thiết bị mới cho nhân viên là điều cần thiết và chắc
chắn mang lại hiệu quả trong công việc. Vì máy tính và điện thoại là phương
tiện rất cần thiết và hữu ích đối với nhân viên kinh doanh. Sotrans Focus cần
đầu tư cả vào công nghệ thông tin, nâng cấp hệ thống mạng, tăng cường khả
năng bảo mật của hệ thống, đặc biệt là mạng LAN vì theo thống kê thì nguy
cơ rò rỉ thông tin bắt nguồn từ bên trong hệ thống cao hơn nhiều nhiều lần so
với các nguy cơ tấn công từ bên ngoài.
− Bên cạnh đó cần nâng cấp, cải thiện kho bải chứa hàng, đội xe vận chuyển,...;
nâng cấp các thiết bị đã cũ chuyên dùng trong văn phòng như máy in, máy fax,
máy scan… bằng những thiết bị hiện đại nhằm mang lại hiệu quả cao trong
công việc và tiết kiệm thời gian hơn.
− Đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo sự liên tục của công việc, tránh các tình trạng
công việc bị gián đoạn do một nguyên nhân nào đó như mất điện làm cho hệ
thống lưu trữ số liệu không đảm bảo phục vụ tính phức tạp cũng như tính cấp
bách của công việc.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 91
10CTM1
− Từ việc ổn định tình hình kinh doanh, Xí nghiệp cần đề ra mục tiêu xây dựng
trụ sở kinh doanh mới, có quy mô lớn hơn phù hợp với những hoạch định mà
công ty hướng đến.
Việc xây dựng trụ sở mới phải được tính toán nên được cân nhắc kỹ lưỡng về
vị trí khi dự án sân bay quốc tế Long Thành đang trong quà trình xây dựng và
dự tính đó là khu vực giao thoa hàng hoá xuất nhập khNu trọng điểm tại khu
vực phía Nam.
3.2.4. Giải pháp về nhân sự (S1, T1, T4)
� Mục tiêu
Và một yếu tố quan trọng cấu thành nên chất lượng dịch vụ là yếu tố con người,
con người là yếu tố quyết định nhiều nhất đến chất lượng sản phNm.
Nhân sự luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong hoạch định chiến lược phát triển của
một một doanh nghiệp. Mục tiêu hướng đến là đào tạo đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm và nghiệp vụ tốt, tính đồng đều về trình độ nghiệp vụ cao và có một số lượng
nhân viên thích hợp với khối lượng công việc mà họ đảm nhận. Con người là một tài
sản quý của một doanh nghiệp song con người được đặt đúng chỗ thì đó mới thật sự là
giá trị. Vì vậy, cải cách trong đội ngũ nhân viên là một công việc đáng lưu tâm của Xí
nghiệp giai đoạn này.
� Các bước thực hiện
Để bố trí hợp lý nguồn nhân sự, Xí nghiệp cần thực hiện hàng loạt các giải pháp từ
việc tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo nhân sự, cũng như hệ thống quản trị đội ngũ này.
− Tuyển dụng nhân viên là yếu tố đầu vào luôn cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
Đội ngũ nhân viên của công ty cần tìm lúc này là những nhân viên có những
kinh nghiệm đặc thù mà Sotrans Focus còn thiếu sót. Lực lượng lao động trẻ
mới ra trường, tuy chưa có chuyên môn nhưng được đào tạo bài bản về kĩ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 92
10CTM1
thuật nghiệp vụ ngoại thương có thể là những đối tượng mà doanh nghiệp nên
hướng đến.
− Đề khắc phục tình trang quá tải công việc, buộc các nhân viên phải phụ trách
nhiều công việc không nằm trong chuyên môn, cần đào tạo và tuyển dụng
thêm nhân viên của phòng hiện trường, tập trung nhân viên chuyên làm các
loại hàng hàng không, đường biển, hàng nhập/ xuất chỉ định, hàng nhập/ xuất
free hand… .Bên cạnh đó, cần phân chia nhân viên giao nhận chuyên môn
hoá theo loại hình kinh doanh của các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập
khNu, cụ thể phân nhóm nào sẽ thực hiện nhóm hàng công trình, đầu tư, đầu tư
kinh doanh, đầu tư gia công, sản xuất xuất khNu…
− Yếu tố con người là yếu tố quyết định chất lượng sản phNm. Một nhân viên
giao nhận có trình độ nghiệp vụ thì sẽ hoàn thành công việc trong thời gian
ngắn hơn và dễ dàng tránh được những sai phạm không đáng có. Được đánh
giá là yếu tố rất quan trọng, vì vậy việc này đòi hỏi sự tăng cường trong công
tác huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên nói chung và đặc biệt chú
trọng hơn là nhân viên giao nhận. không chỉ riêng nghiệp vụ giao nhận mà
còn đi sâu vào các nghiệp vụ khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nghiệp
vụ giao nhận hiện nay. Có như vậy thì nhân viên mới nắm chắc được vấn đề
và chủ động trong việc xử lý các vấn đề phát sinh cũng như những khó khăn
thường gặp trong quy trình nghiệp vụ.
− Đối với đội ngũ nhân viên trẻ hiện có, Sotrans Focus cần tạo điều kiện hơn
nữa cho nhân viên có những hoạt động ngoài trời, tạo mối quan hệ khắng khít
giữa các đồng nghiệp trong công ty, có sự đồng cảm và tinh thần thoải mái để
cố gắng làm tốt nhiệm vụ. từ đó phát huy sức mạnh tập thể kết hợp với việc
truyền thụ kinh nghiệm làm việc, trao đổi thông tin giữa các nhân viên với
nhau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 93
10CTM1
− Tạo điều liện cho nhân viên được sáng tạo và mạnh dạn đóng góp ý kiến bổ
sung đóng góp vào việc phát triển đổi mới tính cứng nhắc trong quy trình,
năng động và linh hoạt hơn trong việc tối ưu hoá quy trình làm việc để tăng
năng suất và giảm thiểu rủi ro, chi phí.
− Thu hút nhân viên có trình độ chuyên môn từ bên ngoài cũng như giữ chân
những nhân viên được đào tạo bài bản vế nghiệp vụ của công ty ở lại với Xí
nghiệp bằng những chính sách đãi ngộ nhân tài, chính sách lương bổng, khen
thưởng, phúc lợi… tạo môi trường làm việc thoải mái để họ phát huy khả
năng làm việc của mình.
− Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong các nghiệp vụ làm hàng
nguy hiểm, khai báo Hải quan,.. cho đến các kỹ năng giao tiếp với khách hàng
như kỹ năng mềm, kỹ năng đàm phán kinh doanh, giao tiếp ngoại ngữ với
khách hàng.
3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường (S1, S2, O1,O2,O3,O4)
� Mục tiêu
Từ thị trường trong nước cho đến thị trường nước ngoài, mạng lưới các đại lý của Sotrans đều gần như phủ kín ở những vùng kinh tế trọng điềm. Đây là một lợi thế không dễ dàng doanh nghiệp nào có thể so sánh được cùng với kinh nghiệm 38 năm trong ngành. Kế thừa những thành công và phát huy lợi thế của mình sẽ giúp Sotrans Focus mở rộng thêm thị trường, khai thác những thị trường tiềm năng mới, đa dạng hoá thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh, từ đó vượt qua những đối thủ cạnh tranh cả trong lẫn ngoài nước.
� Các bước thực hiện
Mở rộng thị trường diễn ra theo 2 chiều hướng:
− Mở rộng thị trường theo chiều rộng là mở rộng thị trường theo phạm vi đại lý.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 94
10CTM1
Mặc dù Sotrans Focus đã có mối quan hệ làm ăn với nhiều thị trường nhưng
vẫn còn hạn chế rất nhiều, cụ thể như ở Châu Phi, Nam Mỹ… trong khi đó
những thị trường này được đánh giá là thị trường tiềm năng.
Hơn thế nữa xu hướng hội nhập đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tạo thêm nhiều
mối quan hệ làm ăn. Có như vậy mới có thể đứng vững trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt này.
− Mở rộng thị trường theo chiều sâu vẫn là mở rộng theo môi trường địa lý
nhưng đa dạng hoá phạm vi dịch vụ của Xí nghiệp để thu hút khách hàng,
tăng doanh thu, thị phần và khai thác triệt để thị trường hiện có, giảm bớt rủi
ro trong kinh doanh. Cụ thể như: chú trọng hơn nữa vào dịch vụ gom hàng lẻ,
gắn giao nhận hàng hoá quốc tế với giao nhận vận tải nội địa, chú trọng đến
dịch vụ giao nhận từ cửa đến cửa ( door – to – door ).
3.4. Một số kiến nghị
Với những lợi thế sẵn có từ Sotrans, Sotrans Focus nên tự phát triển bộ phận
marketing và có kế hoạch, chiến lược marketing cụ thể cho riêng mình.
− Vì đã có được một phần lợi thế từ Sotrans nên công ty không cần phát triển
hẳn một phòng marketing, chỉ cần một bộ phận marketing gồm 3 – 4 nhân
viên. Các nhân viên này nghiên cứu kế hoạch marketing chung của Sotrans
sau đó tự triển hoạt động cụ thể tại đơn vị mình. Thực hiện các hoạt động PR
cụ thể như quảng cáo qua mạng, poster, áp phích tại các khu vực cảng kho
vv…
Nói chung trong vấn đề xây dụng thương hiệu, Sotrans Focus nên xây dụng
bộ phận marketing riêng để cụ thể hóa và đNy mạnh hoạt động chiêu thị, đưa
hình ảnh Sotrans Focus đến khách hàng một cách cụ thể, không chờ đợi hiệu
quả từ kế hoạch chung của hệ thống. Như vậy, công ty sẽ chủ động hơn trong
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 95
10CTM1
phương án triển khai hoạt động và làm chủ được mọi biến đổi của thị trường
một cách nhanh chóng.
− Tuyển dụng nhân viên, làm mơi đội hình là bước đi đầu tiên cho việc mở rộng
quy mô và xây dựng thêm nhiều phòng ban mới. Nguồn tuyển dụng có thể
đến từ đội ngũ sinh viên đã từng có thời gian thực tập tốt tại công ty, nắm bắt
được kỷ luật, văn hoá văn phòng, tác phong làm việc… sẽ dễ dàng hơn trong
việc hướng dẫn nghiệp vụ chuyên sâu; bên cạnh đó là hàng năm lượng sinh
viên tốt nghiệp ngành ngoại thương đến từ các trường cũng là một nguồn lực
mới đáng lưu tâm…
− Để nâng cao kiến thức nghiệp vụ của nhân viên, cần tạo điều kiện cho nhân
viên có thời gian theo học các khoá đào tạo kỹ năng mềm, các lớp học nâng
cao nghiệp vụ làm hàng đặc biệt, hàng hoá nguy hiểm, các khoá học đào tạo
khai báo Hải quan… Mặc dù Sotrans Focus đã được công nhận là Đại lý Hải
quan, được phép đóng dấu trên tờ khai và chịu trách nhiệm pháp lý song sau
bao nhiêu năm làm việc, khách hàng vẫn tỏ ra thiếu tin tưởng đối với Xí
nghiệp về lĩnh vực này.
− Mở các lớp đào tạo và trao đổi nghiệp vụ cho nhân viên, khuyến khích nhân
viên vận dụng tích cực ngoãi ngữ trong môi trường làm việc. Hạn chế việc để
nhân viên có thái độ e ngại hay tránh né với việc tiếp xúc với khách hàng là
người nước ngoài.
− Có mức lương, thưởng hợp lý để tạo động lực làm việc cho nhân viên cũng
như có chính sách đãi ngộ các nhân viên có thành tích làm việc tốt, có nhiều
kinh nghiệp trong công việc.
− Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên giao nhận dể hạn chế các sai sót
không đáng có trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận. Có biện pháp
kiểm soát hoạt động, thời gian làm việc của nhân viên.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 96
10CTM1
− Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế còn tương đối khó khăn, việc xây dựng trụ
sở mới được cân nhắc kỹ lưỡng qua từng yếu tố như sử dụng nguồn ngân sách
hỗ trợ, vay vốn… cùng với vị trí địa lý thích hợp với việc phát triển cơ sở hạ
tầng sau này. Lúc này, bất động sản cũng đang trong tình trạng điêu đứng,
việc xây dựng trụ sở kinh doanh mới, cải thiện cơ sở vật chất là vô cùng thiết
yếu song chưa phải vội bắt đầu vào thời điểm này.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 97
10CTM1
KẾT LUẬN
Sotrans Focus là một thành viên của hệ thống Sotrans, được tách khỏi Sotrans
Logistics từ tháng 3 năm 2010. Cho đến nay công ty vẫn dang hoạt động có hiệu quả
trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhâp khNu bằng đường hàng không và đường
biển trong đó trọng tâm vẫn là chuyên sâu vận tải hàng không. Hiện nay công ty có
nhiều phương án phát triển theo định hướng chuyên môn nghiệp vụ và phát triển hoạt
động kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp này tuy hạn chế về thời gian cũng như kiến thức thực tế của tác
giả, song vẫn lột tả được một số vấn đề sau:
− Cung cấp một bức tranh khái quát toàn cảnh về quá trình hình thành, tóm tắt
quy mô hoạt động, sơ đồ tổ chức… của công ty.
− Nêu được quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng
không tại Xí nghiệp.
− Nhận xét đánh giá việc thực hiện quy trình thông qua khảo sát khách hàng.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện quy trình
− Đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình và đNy mạnh hiệu
quả kinh doanh.
Tuy nhiên, chuyên đề này còn thiếu sót một số vấn đề chưa được nêu ra phân tích:
− Hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp thông qua sản lượng xuất khNu, cơ cấu xuất
nhập khNu của hàng chi định hay hàng Free hand.
− Các chỉ tiêu đánh giá còn mang tính chủ quan từ tác giả. Mô hình khảo sát ý
kiến ở quy mô rất hạn chế, chưa đem đến nhung ý kiến đầy đủ về hiệu quả thực
hiện quy trình tại công ty.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 98
10CTM1
− Các đại lý lớn mà Sotrans Focus có quan hệ kinh doanh lâu dài cũng như các
phân tích sâu năng lực của các đối thủ cạnh tranh của Sotrans Focus trên thị
trường hiện nay.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 99
10CTM1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Mạnh Hiền, Phan Hữu Hạnh (2010), Nghiệp Vụ Giao Nhận Vận Tải Và Bảo
Hiểm Trong Ngoại Thương, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội, trang 150 – 178, 220 –
233.
Quốc hội (2005) Luật Thương Mại Việt Nam.
Bộ Tài Chính (2010), thông tư 194/2010/TT-BTC, Thông tư số 194/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khNu, thuế nhập khNu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khNu, nhập khNu.
Chính phủ (2007) NĐ-CP 140/2007, Nghị định 140/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
Nguyên Hương, (2012) Thị trường dịch vụ Logistics Việt Nam: Cơ hội và thách thức!, nguồn http://fad.danang.gov.vn
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michanel Porter, nguồn http://marketingbox.vn
http://www.cpv.org.vn
http://www.vantainoidia.com
http://www.iata.org
http://www.sotrans.com.vn
Ngoài ra trong đề án còn sử dụng nguồn số liệu và thông tin từ website của
Sotrans, các báo cáo tài chính, bản cáo bạch của tổng công ty và số liệu, thông tin từ
bộ phận kinh doanh, hiện trường và kế toán của Sotrans Focus.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC
LÊ NGUYỄN TRANG THI 100
10CTM1