68
442 VI-O-1.1 SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM GRASS ĐỂ LẬP BẢN ĐỒ PHÂN LOẠI DẠNG ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG THU BỒN Ho Thi Kim Loan 1 , Umitsu Masatomo 2 1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Nagoya, Nhận Bản 2 Khoa Địa lý, Trƣờng ĐH Nara, Nhật Bản Tóm tắt Nghiên cứu này sử dụng SRTM3, và ảnh LANDSAT và phần mềm GIS- GRASS để thành lập bản đồ phân loại dạng địa hình liên quan đến sự kiện ngập lụt trong quá khứ nhằm dự báo ngập lụt tiềm năng trên cơ sở tiếp cận địa mạo . Phƣơng pháp này có ý nghĩa trong c1c nƣớc phát triển nơi mà các số liệu khí tƣợng và thủy văn để triển khai mô hình ngập lụt thƣờng bị hạn chế cũng nhƣ dữ liệu địa hình thiếu và không đồng nhất. Kết quả cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa đặc điểm dạng địa hình và các sự kiện lụt. Những khu vực thấp hơn 3 m là những trũng ngập lụt và diện tích đất thấp delta bị ngập sâu trong thời gian dài. Các thềm và đụn cát cao hơn không bị ngập lụt; các đê thiên nhiên ít bị ảnh hƣởng bởi lụt . Từ khóa: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, bản đồ phân dạng địa hình, tai biến lũ lụt. UTILITY OF SRTM3, LANDSAT IMAGES AND OPEN SOFTWARE GRASS FOR LANDFORM MAPPING IN THE THU BON PLAIN Ho Thi Kim Loan 1 and Umitsu Masatomo 2 1 Graduate School of Environmental Studies, Nagoya University, Japan 2 Department of Geography, Nara University, Japan Abstract This study aims to employ SRTM3 and LANDSAT images and open GIS software GRASS that are free of charge to generate landform classification map in relationship with flood evidences of past floods to predict potential flood inundation based on geomorphologic approach. This method is significant in developing countries where hydrological and meteorological materials for developing a flood model are commonly restricted; and topographic data are scant and inconsistent. Results revealed close relationship between landform features and flood evidences. Areas with elevation lower than 3m classified as flood basin and deltaic lowland are inundated deeply and for rather long duration. Higher areas such as terraces and sand dunes are not flooded; and natural levees are less flood-affected. Key words: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, landform classification map, flood hazard.

SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

  • Upload
    others

  • View
    11

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

442

VI-O-1.1

SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM GRASS ĐỂ LẬP

BẢN ĐỒ PHÂN LOẠI DẠNG ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG THU BỒN

Ho Thi Kim Loan

1, Umitsu Masatomo

2

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Nagoya, Nhận Bản

2Khoa Địa lý, Trƣờng ĐH Nara, Nhật Bản

Tóm tắt

Nghiên cứu này sử dụng SRTM3, và ảnh LANDSAT và phần mềm GIS- GRASS để

thành lập bản đồ phân loại dạng địa hình liên quan đến sự kiện ngập lụt trong quá khứ nhằm

dự báo ngập lụt tiềm năng trên cơ sở tiếp cận địa mạo. Phƣơng pháp này có ý nghĩa trong

c1c nƣớc phát triển nơi mà các số liệu khí tƣợng và thủy văn để triển khai mô hình ngập lụt

thƣờng bị hạn chế cũng nhƣ dữ liệu địa hình thiếu và không đồng nhất. Kết quả cho thấy có

mối liên quan chặt chẽ giữa đặc điểm dạng địa hình và các sự kiện lụt. Những khu vực thấp

hơn 3 m là những trũng ngập lụt và diện tích đất thấp delta bị ngập sâu trong thời gian dài.

Các thềm và đụn cát cao hơn không bị ngập lụt; các đê thiên nhiên ít bị ảnh hƣởng bởi lụt.

Từ khóa: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, bản đồ phân dạng địa hình, tai biến lũ lụt.

UTILITY OF SRTM3, LANDSAT IMAGES AND OPEN SOFTWARE

GRASS FOR LANDFORM MAPPING IN THE THU BON PLAIN

Ho Thi Kim Loan

1 and Umitsu Masatomo

2

1Graduate School of Environmental Studies, Nagoya University, Japan

2Department of Geography, Nara University, Japan

Abstract

This study aims to employ SRTM3 and LANDSAT images and open GIS software –

GRASS that are free of charge to generate landform classification map in relationship with

flood evidences of past floods to predict potential flood inundation based on

geomorphologic approach. This method is significant in developing countries where

hydrological and meteorological materials for developing a flood model are commonly

restricted; and topographic data are scant and inconsistent. Results revealed close

relationship between landform features and flood evidences. Areas with elevation lower than

3m classified as flood basin and deltaic lowland are inundated deeply and for rather long

duration. Higher areas such as terraces and sand dunes are not flooded; and natural levees

are less flood-affected.

Key words: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, landform classification map, flood hazard.

Page 2: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

443

VI-O-1.2

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY VĂN ĐỂ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG

NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐIỀU PHỐI NGUỒN NƢỚC –

NGHIÊN CỨU ĐIỂM HÌNH: THƢỢNG LƢU SÔNG ĐỒNG NAI

THUỘC TỈNH ĐẮC NÔNG

Vũ Văn Nghị1 Đỗ Tiến Lanh

2

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam

Tóm tắt

Nghiên cứu tính toán cân bằng nƣớc là một trong những nội dung trọng tâm trong

quản lý tổng hợp lƣu vực. Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm ứng dụng mô hình toán thủy

văn kết hợp công nghệ GIS và phân tích thống kê. Thƣợng lƣu sông Đồng Nai thuộc địa

phân tỉnh Đắc Nông, nơi mà tài nguyên nƣớc đang đƣợc khai thác mạnh mẽ cho các lĩnh vực

nhƣ tƣới, phát điện, sinh hoạt, khai khoáng, v.v… đƣợc chọn làm nghiên cứu điển hình. Với

lƣu lƣợng dòng chảy mô phỏng hợp lý từ mô hình NAM trong 27 năm và phân tích thống kê

nhu cầu nƣớc dùng hiện trạng cũng nhƣ quy hoạch trong tƣơng lai, mô hình MIKE Basin đã

tính toán đƣợc cân bằng lƣợng cung cầu tài nguyên nƣớc theo các phƣơng án và tần suất

khác nhau làm cơ sở phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.

Từ khóa: Cân bằng nƣớc, MIKE Basin, NAM

APPLICATION OF HYDROLOGICAL MODELS TO CALCULATE

WATER BALANCE AND PROPOSAL FOR WATER RESOURCES

REGULATION – CASE STUDY: THE UPPER PART OF DONG NAI

BASIN BELONG TO DAC NONG

Vu Van Nghi1, Do Tien Lanh

2

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2Southern Institute of Water Resources Research

Abstract

Study on water balance has been considered as one of key contents in integrated

water resources management. The approach and methodologies, herein, include statistical

analysis and hydrological models in conjunction with the GIS technique. The upper part of

Dong Nai basin belong to Dac Nong province, where water resources has been increasingly

exploited for irrigation, hydropower, domestic use and mine ores ect, is selected as a case

study. With the discharges simulated from NAM in the period of 27 years and the water

demands at present and up to 2020, MIKE Basin resulted in water balance according to

various scenarios and probabilities. These play an important role to propose water resources

regulation for sustainable socio-economic development in the studied area and the Dong Nai

basin as well.

Key words: MIKE Basin, NAM, water balance calculation

Page 3: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

444

VI-O-1.3

XÓI MÕN BỜ BIỂN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU

Hà Quang Hải, Nguyễn Ngọc Tuyến

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu này sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp bao gồm: tổng hợp tài liệu, phân

tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và

đang diễn ra vùng bờ biển và cửa sông từ nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá

trình xói mòn với tốc độ trung bình 5-12 m/năm, có những thời đoạn tới 22 m/năm. Các khu

vực bị xói mòn mạnh là giồng cát từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Giờ, cửa sông Lòng Tàu

và bờ đông xã đảo Thạnh An. Xói mòn ở Cần Giờ cũng nhƣ xói mòn dọc bờ biển Việt Nam

và trên thế giới cho thấy hiện tƣợng này liên quan trực tiếp tới sự dâng cao của mực nƣớc

biển. Ở khu vực Cần Giờ, các hoạt động nhân sinh nhƣ xây dựng các hồ chứa nƣớc ở thƣợng

nguồn, khai thác cát lòng sông, ven biển là những nguyên nhân khác làm xói mòn gia tăng.

Từ khóa: Xói mòn, biến đổi khí hậu, mực biển dâng, Cần Giờ, Gò Công.

COASTAL EROSION IN CAN GIO, HO CHI MINH CITY UNDER

THE CONDITION OF GLOBAL CLIMATE CHANGE

Ha Quang Hai, Nguyen Ngoc Tuyen

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

In the study, the using associative methods: collection of data, analysis of satellite

imageries, GIS and field work is to detect and identify levels of coastal erosion. Results of

this research have indicated that erosion process in study area has been taking place during

several decades with moderate rate 5 – 12m/year and even 22m/year in sensitive segments.

Especially, the sand dune from Dong Hoa headland to Can Gio headland, Long Tau estuary

and the Eastern shore of Thanh An Island are seriously eroded. Coastal erosion in Can Gio,

Viet Nam as well as throughout the world is relative to sea level rise happening gradually.

Anthropogenic activities such as: building of hydroelectric dams, exploitation of sand are

the other factors have accelerated erosion in the area.

Key words: Erosion, erosion, climate change, sea level rise, Can Gio, Go Cong.

Page 4: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

445

VI-O-1.4

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG

QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN CHẤT

Dương Thị Thúy Nga, Đinh Xuân Trung

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống chúng ta. Việc

nghiên cứu diễn biến dòng chảy và các quá trình lan truyền chất trên sông, biển là một vấn

đề quan trọng góp phần giúp giải quyết vấn đề trên. Bài báo giới thiệu một phần mềm của

nhóm tác giả tính toán và mô phỏng quá trình lan truyền chất trên vùng biển Nam Bộ. Phần

mềm đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình C#, kết hợp với Mapinfo và Surfer để mô

phỏng diễn biến các quá trình trên. Với những ƣu điểm của ngôn ngữ lập trình C#, phần

mềm đảm bảo tốc độ tính toán và mô phỏng đáp ứng thời gian của yêu cầu dự báo. Việc mô

phỏng bằng gis động là một tính năng mới của phần mềm giúp các nhà quản lý dễ dàng

giám sát và đƣa ra các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.

Từ khóa: dòng chảy, vận chuyển trầm tích, mô hình hóa, GIS động.

RESEARCH AND BUILDING A SOFTWARE TO COMPUTE AND

SIMULATE SEDIMENT TRANSPORT PROCESS

Duong Thi Thuy Nga, Dinh Xuan Trung

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Climate change has affected our lives much. Research the water flow and the

sediment transport process on rivers, oceans is an important contribution to solve that

problem. This paper introduces our software to compute and simulate the water flow and the

sediment transport process on the Southern ocean. The authors used the programming

language C# to build the software. It embeded Mapinfo and Surfer to simulate the process.

With the advantage of C#, the tool run fast to meet the demand of prediction. The simulation

function built with animation gis is a new factor of the software. It helps the managers to

supervise and to give ways to protect the environment.

Key words: stream flow, sediment transport, moddeling, GIS.

Page 5: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

446

VI-O-1.5

XÂY DỰNG CÔNG CỤ GIÁM SÁT

NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP LƢU VỰC SÔNG THỊ TÍNH

TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ GIS

Phạm Thị Ngọc Nhung

Trung Tâm Ứng dụng Công nghệ Viễn thám

Tóm tắt

Sông Thị Tính tuy không phải là sông lớn, nhƣng là một chi lƣu rất quan trọng của

sông Sài Gòn, là nguồn nƣớc mặt quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội

cuả tỉnh Bình Dƣơng. Trong những năm gần đây chất lƣợng nƣớc của dòng sông có xu

hƣớng xấu đi do bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn

ra rất nhanh do việc hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đa ngành dọc theo

lƣu vực sông.

Đề tài “Xây dựng công cụ giám sát môi trƣờng nƣớc thải công nghiệp lƣu vực sông

Thị Tính trên nền công nghệ GIS” nhằm ứng dụng phƣơng pháp tích hợp mô hình, GIS và

cơ sở dữ liệu môi trƣờng để thành lập bản đồ phân bố ô nhiễm, hỗ trợ trong công tác quản lý

môi trƣờng trong việc đánh giá và dự báo ô nhiễm nƣớc sông Thị Tính.

Từ khóa: GIS, ô nhiễm nƣớc, quản lý môi trƣờng, sông Thị Tính, Bình Dƣơng.

BUILDING ENVIRONMENTAL MONITORING TOOLS OF

INDUSTRIAL WASTEWATER IN THI TINH RIVER BY GIS

TECHNOLOGY

Pham Thi Ngoc Nhung

Remote Sensing Technology Applying Center

Abstract

Thi Tinh River, though not a big river, but is an important tributary of the Saigon

River, is important surface water for the development - economic and social Binh Duong

province. In recent years, the river‟s water quality tends to deteriorate so severely affected

by the speed of urbanization and industrialization can take place very quickly through the

establishment of industrial parks, industrial clusters multidisciplinary along river basins.

Prior to those needs, conduct research article “Building environmental monitoring

tools industrial wastewater Thi Tinh River Basin GIS-based” approach to application

integration models, GIS and database environmental data for mapping the distribution of

pollution, support the work of environmental management in assessing and forecasting

water polluted Thi Tinh river.

Key words: GIS, water pollution, environmental management, Thi Tinh river, Binh Duong.

Page 6: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

447

VI-O-1.6

KHẢO SÁT MÔI TRƢỜNG TĨNH ĐIỆN

TẠI NHÀ MÁY NHỰA RẠNG ĐÔNG

Nguyễn Đắc Hiền1, Lê Văn Mến

2,Võ Thanh Nhân

2, và Nguyễn Văn Hiếu

2

1 Phân viện NC KHKT Bảo hộ Lao động Tp.HCM

2 Khoa Vật lý - Vật lý Kỹ thuật,Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Tĩnh điện là một vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong công nghiệp vì là một trong những

nguyên nhân gây ra nhiều thiệt hại về an toàn sản xuất, sản phẩm và sức khoẻ ngƣời lao

động. Chúng tôi giới thiệu chi tiết việc thực hiện thiết bị khử tĩnh điện trong công nghiệp

bằng kỹ thuật phun ion âm. Thiết bị đƣợc tiến hành thử nghiệm tại nhà máy và khẳng định

khả năng giảm phóng điện trên bề mặt sản phẩm.

Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày các kết quả khảo sát điện trƣờng tại nhà máy

bao bì Nhựa Rạng Đông qua việc sử dụng bộ khử tĩnh điện bằng kỹ thuật phun ion đã thiết

kế.

Từ khóa: môi trƣờng tĩnh điện, thiết bị phun ion, dây chuyền sản xuất, AVR.

SURVEY THE ELECTROSTATICS OF ENVIRONMENT

AT RANGDONG PLASTIC FACTORY

Nguyen Dac Hien1, Le Van Men

2, Vo Thanh Nhan

2 and Nguyen Van Hieu2

1Sub-Institute for Science – Technology Research and Industrial Safety in HCMC 2 Faculty of Physics - Engineering Physics, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The effect of electrostatics is also a big problem in industrial areas. It is one of the

main reasons to cause many bad effects for the safe production lines, goods and health of

workers. We will report how to make the static eliminator with the ion ejection technique.

This equipment was also used to test at factory and affirm the ability to decrease the electric

discharging effect in the surface of productions.

In this report, we show some main results of this work the result of environment for

electrostatics at RangDong plastic factory by using our new static eliminator with the ion

ejecting technique.

Key words: Electrostatics of environment, ion ejecting technique, production lines, AVR

Page 7: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

448

VI-O-1.7

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG ĐỚI BỜ VÙNG HÀ TIÊN –

KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

Hoàng Thị Phương Chi

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Đới bờ biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng dài 84,93 km thuộc khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn

thƣơng trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tổn

thƣơng đới bờ do mực nƣớc biển dâng trong tƣơng lai. Bản đồ phân vùng tổn thƣơng đới bờ

đƣợc thành lập trên cơ sở tính toán CVI (Coastal vulnerability Index – chỉ số tổn thƣơng đới

bờ) và khảo sát thực địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng tổn thƣơng rất cao và cao đều

chiếm 22%, vùng tổn thƣơng trung bình chiếm 33% và vùng tổn thƣơng thấp chiếm 23%.

Hiện nay chƣa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam sử dụng chỉ số CVI để đánh giá tổn

thƣơng đới bờ. Tính toán CVI cho phép đánh giá mức độ tổn thƣơng đới bờ có cơ sở khoa

học và độ tin cậy cao. Phƣơng pháp này cần tiếp tục sử dụng để đánh giá cho các vùng bờ

khác ở Việt Nam.

Từ khóa: Phân vùng tổn thƣơng, Mực nƣớc biển dâng, biến đổi khí hậu, CVI, Hà Tiên-Kiên

Lƣơng.

VULNERABILITY MAPPING FOR COASTAL AREAS IN HA TIEN -

KIEN LUONG COMMUNE, KIEN GIANG PROVINCE.

Hoang Thi Phuong Chi

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The coastal zone in Ha Tien – Kien Luong commune, 84.93 km in length, is

vulnerable to future sea level rise due to global climate change. This study aims to assess the

vulnerability of these areas of the future sea level rise. Coastal vulnerability map has been

carried out by using the results of calculating the coastal vulnerability index (CVI) and field

surveys. For the result of calculating, the portion of very high, high, moderate and low

vulnerable areas was 22%, 22%, 33% and 23% respectively. In Vietnam, there is not any

research using this index for studying about coastal vulnerability. Therefore, in this study,

CVI calculating combined with field surveys provided the scientific and accuracy

assessment of vulnerable coastal areas. This method is recommended in other coastal areas

in Vietnam.

Key words: Coastal vulnerability, sea level rise, climate change, CVI, Ha Tien-Kien Luong

Page 8: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

449

VI-O-1.8

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐÔ THỊ

DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TPHCM

BẰNG PHƢƠNG PHÁP VIỄN THÁM

Trần Thị Vân1, Hoàng Thái Lan

2, Lê Văn Trung

3

1 Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, ĐHQG-HCM

2 Viện Vật lý TP.HCM, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3 Trƣờng ĐH Bách khoa – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Năng lƣợng mặt trời có thể đƣợc dùng để bốc hơi nƣớc thay vì chuyển đổi thành hiển

nhiệt. Điều này làm tăng đáng kể nhiệt độ của các Mặt không thấm (MKT) và lớp không khí

bên trên trong các khu đô thị. Các bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt thu nhận thông tin đối

tƣợng qua sự phát xạ từ bề mặt trái đất. Nghiên cứu này ứng dụng viễn thám phát hiện Mặt

không thấm từ các dải phổ phản xạ, đồng thời tính khôi phục nhiệt độ bề mặt đối tƣợng đô

thị từ dải phổ hồng ngoại nhiệt với bƣớc sóng 10-12,5μm từ ảnh LANDSAT và ASTER. Kết

quả cho thấy độ chính xác phát hiện MKT đạt trên 90% và sai số khôi phục nhiệt độ trong

khoảng ±1.95oC. Có mối tƣơng quan giữa sự thay đổi nhiệt độ bề mặt đô thị và các nhân tố

đô thị hóa. Trong đó, quan hệ giữa nhiệt độ và MKT là có tƣơng quan mạnh nhất.

Từ khóa: Tƣơng quan, độ phát xạ, Mặt không thấm, nhiệt độ bề mặt, đô thị hóa.

RESEARCH ON THE CHANGE OF URBAN SURFACE

TEMPERATURE UNDER IMPACT OF URBANIZATION IN

HOCHIMINH CITY BY USING REMOTE SENSING METHOD

Tran Thi Van1, Hoang Thai Lan

2, Le Van Trung

3

1Institute for Environment and Resources, VNU-HCM

2Ho Chi Minh City Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology

3University of Technology – VNU HCMC

Abstract

This paper presents the research on application of remote sensing to detect the

impervious surfaces in reflective spectra and to retrieve the surface temperature of the urban

objects in consideration of the surface emissivity factor in the thermal infrared spectra of 10-

12.5μm from LANDSAT and ASTER satellite images. The results show that the accuracy of

detecting impervious surfaces gained over 90% and the errors of retrieving surface

temperature fluctuated in ±1.95oC. The correlation of the urban temperature change and

urbanization factors had been examined. The urbanization factors were impervious surface,

population, vegetation density and open water area. Among them, the relationship of the

temperature and impervious surface had the strongest correlation.

Key words: Correlation, emissivity, impervious surface, surface temperature, urbanization.

Page 9: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

450

VI-O-1.9

MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN MÔ HÌNH THỦY VĂN PHỤC VỤ

CÔNG TÁC DỰ BÁO LŨ MIỀN NÖI

Nguyễn Hồng Quân

Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp.HCM

Tóm tắt

Trong bài báo này, trƣớc tiên là phần trình bày ngắn về mô hình thủy văn cũng nhƣ

ứng dụng mô hình thủy văn trong dự báo lũ lụt. Phần tiếp theo sẽ trình bày về một số cách

tiếp cận mô hình thủy văn cùng với những ví dụ. Các cách tiếp cận bao gồm mô hình thực

nghiệm, mô hình khái niệm và mô hình trên cơ sở những quy luật vật lý. Tiếp theo đó, một

số thuận lợi, khó khăn của mỗi mô hình cũng đƣợc trình bày hƣớng tới những khả năng áp

dụng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác thu thập dữ liệu, đặc biệt các nguồn dữ liệu viễn

thám và hệ thống thông tin địa lý cũng đƣợc nhấn mạnh. Phần kết thúc của bài báo sẽ trình

bày một ví dụ cụ thể về sử dụng mô hình thủy văn trong dự báo lũ và thành lập bản đồ ngập

lũ.

Từ khóa: Mô hình thủy văn, dự báo lũ, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, Việt Nam.

DIFFRENT APPROACHES IN HYDROLOGICAL MODELLING FOR

FLOOD PREDICITON IN MOUNTAINOUS AREAS

Nguyễn Hồng Quân

Institute for Environment and Resources (IER) – VNU HCMC

Abstract

In this paper, firstly, a short introduction to hydrological modelling and its

application in flood predictions are presented. It is followed by a presentation of different

modelling approaches together with examples. Those are: empirical model, conceptual

model and physically – based model. Consequently, disadvantages and advantages of each

model are also highlighted with some implications for Vietnam condition. Data collection,

especially utilization of remotely – sensed data, Geographic Information System (GS) is

another important aspect in hydrological modelling are discussed. The paper is ended with a

full example of applying hydrological model in flood prediction and flood inundation

mapping.

Key words: hydrological modeling, flood prediction, remote sensing, GIS, Vietnam.

Page 10: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

451

VI-O-1.10

XÂY DỰNG WEBGIS QUẢN LÝ XE THU GOM CHẤT THẢI RẮN

Ở TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Quang Long

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Quản lý xe thu gom chất thải rắn đang là một vấn đề phức tạp ở thành phố Hồ Chí

Minh. Ứng dụng webgis vào việc quản lý thu gom chất thải rắn có thể giải quyết đƣợc vấn

đề đó. Bài viết giới thiệu về việc xây dựng webgis để quản lý xe thu gom dựa trên công cụ

mã nguồn mở. Công cụ sẽ hỗ trợ các tính năng cơ bản nhƣ: tìm đƣờng đi ngắn nhất giữa 2

điểm, xem đƣờng đi của xe trong ngày bằng hình ảnh động, tìm vị trí của xe cùng thời gian

dừng để biết liệu xe có đổ rác bậy không, xem thông tin thu gom rác trong ngày của các xe

bằng truy vấn động, thống kê lƣợng rác thu gom hàng tháng của công ty, in đƣờng đi ngắn

nhất tìm đƣợc.

Từ khóa: quản lý chất thải rắn, WEBGIS, Dynamic GIS.

MANAGEMENT OF SOLID WASTE COLLECTION VEHICLES

IN HO CHI MINH CITY BY CONSTRUCTING WEBGIS

Duong Thi Thuy Nga, Nguyen Quang Long

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Management of solid waste collection vehicles is a complex problem in Ho Chi

Minh City. Webgis applying in the management of solid waste collection can solve that

problem. The paper introduces the construction of webgis to manage waste car based on

using open source tools. The software supports main functions such as: find the shortest path

between two locations, build animation gis to show the route of vehicles on day, find the

location of a car at a particular time to know whether the vehicle poured the solid waste in

the prohibited places, view the information about the waste collection of the vehicles on day

by animation query, give the statistics of the waste collection amount of the company

monthly, print the shortest path.

Key words: Solid waste, WEBGIS, Dynamic GIS.

Page 11: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

452

VI-O-1.11

SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG THỦY VĂN LƢU VỰC NÔNG SƠN

BẰNG HAI MÔ HÌNH NAM VÀ XINANJIANG

Vũ Văn Nghị 1, Nguyễn Hải Âu

2, Lê Thanh Trang

3

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2 Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, ĐH Quốc gia Tp.HCM

3 Công ty TNHH Nƣớc và Môi trƣờng Bình Minh, Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu trình bày kết quả mô phỏng quá trình dòng chảy cho tiểu vùng Nông Sơn

thuộc lƣu vực sông Vũ Gia-Thu Bồn, Miền Trung Việt Nam bằng mô hình NAM và

XINANJIANG. Kết quả cho thấy cả hai mô hình mô phỏng rất tốt, lƣu lƣợng tính toán bằng

mô hình phù hợp với số liệu thực đo. Sai số tổng lƣợng dòng chảy nhỏ hơn 10%, R2 đạt trên

0,85 và r trên 0,92 trong cả thời kỳ hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Mô hình NAM mô

phỏng dòng chảy tại trạm đo có phần nào tốt hơn, trong khi XINANJIANG tái hiện sự phân

bổ ba thành phần dòng chảy gồm dòng mặt, dòng sát mặt và dòng ngầm hợp lý hơn.

Từ khoá: Mô hình khái niệm, NAM, XINANJIANG, so sánh mô hình.

COMPARISON OF TWO HYDROLOGICAL MODEL SIMULATIONS

USING NAM AND XINANJIANG FOR NONG SON CATCHMENT

Vũ Văn Nghị 1, Nguyễn Hải Âu

2, Lê Thanh Trang

3

1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2Institute for Environment and Resources – VNU HCMC

3Company for Binh Minh Water and Environment, HCMC

Abstract

The study presents the hydrological simulations for the Nong Son catchment, a

drainage area to the Vu Gia-Thu Bon basin in the Central Vietnam, by using the NAM and

XINANJIANG models. Both NAM and XINANJIANG have performed very well

agreement between calculated flows and measured discharges at the stream gauge. The

overall water balance error is less than 10%, R2 value at above 0.85, and r index above 0.92

in both model calibration and verification period. Although NAM performance shows

slightly a better agreement to the discharges at the stream gauge, XINANJIANG reproduced

the distribution of three runoff components better and were in agreement with the perceptual

model.

Key words: Conceptual model, NAM, XINANJIANG, model comparison.

Page 12: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

453

VI-O-1.12

KHẢO SÁT MỨC ĐỘ Ô NHIỄM OZONE TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ

PHOTOCOPY VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ

Lại Thùy Hạnh, Dương Hữu Huy, Tô Thị Hiền

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu này tính toán mức độ ô nhiễm ozone tại 4 cơ sở photocopy thuộc quận 5,

thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tháng (tháng 3 và tháng 4 năm 2010). Kết quả cho thấy rằng

nồng độ ozone liên tục tăng khi các cơ sở bắt đầu hoạt động, cao nhất vào khoảng 11h30 đến

16h30 mỗi ngày và nồng độ ở vị trí trong khu vực làm việc luôn cao hơn vị trí cửa ra vào.

Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá khả năng hấp thụ ozone của cây Hoàng Tâm Diệp bằng

một mô hình buồng kính qua những thời gian tiếp xúc khác nhau. Khả năng hấp thụ ozone

của cây Hoàng Tâm Diệp tăng theo thời gian và đạt hiệu suất 78.9% sau 3 ngày với nồng độ

ban đầu là 4.63 mg/m3. Vì vậy, ta có thể sử dụng loại cây này nhƣ một biện pháp nhằm giảm

thiểu nồng độ ozone tại các cơ sở photocopy.

Từ khóa: ozone, cơ sở photocopy, cây Hoàng Tâm Diệp.

INVESTIGATION OF THE OZONE POLLUTION LEVEL IN SOME

PHOTOCOPY ENTERPRISES AND METHOD OF TREATMENT

Lai Thuy Hanh, Duong Huu Huy, To Thi Hien

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

This study measured the ozone pollution level in 4 photocopy enterprises in Ho Chi

Minh city during 2 months (March & April, 2010). The result indicated that ozone

concentration increases rapidly when the photocopying starts. The highest ozone

concentration is seemed to be from 11h30 to 16h30 everyday. The concentration at the

entrance is lower than at the center of the photocopy enterprise. Besides, this study also

evaluated the ozone absorption rates of Epipremnum Aureum plant by a hermetic model.

The result showed as the absorption rates increase by time, reach to 78.9% after 3 days.

Consequently, we can use this plant to reduce the high ozone concentration in the photocopy

enterprises.

Key words: ozone, photocopy enterprises, Epipremnum Aureum plant

Page 13: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

454

VI-O-1.13

KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG NƢỚC TẠI CÁC HỒ BƠI CÔNG CỘNG Ở

TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

Vũ Hoài Nam

1, Tô Thị Hiền

2

1Khoa Sƣ phạm Khoa học Tự nhiên, Trƣờng ĐH Sài Gòn, Tp. HCM

2Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

Tóm tắt

Việc khảo sát chất lƣợng nƣớc đƣợc thực hiện từ tháng 8/2009 đến tháng 6/2010 tại

84 hồ bơi ở TP.HCM. Mục đích của việc khảo sát là tìm hiểu hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại

các hồ bơi công cộng từ đó đề xuất biện pháp quản lý thích hợp. 84 hồ bơi đƣợc lấy mẫu

nƣớc từ thứ hai đến thứ sáu, trong đó có 9 hồ đƣợc khảo sát thêm vào các ngày cuối tuần để

kiểm tra kĩ hơn các thông số clo dƣ, pH, Cloramin, tổng Coliforms và nhiệt độ. Kết quả cho

thấy có 100% hồ không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ và clo dƣ trong nƣớc;79 - 89% hồ vi

phạm chỉ tiêu pH; 44- 55% hồ có nồng độ cloramin cao hơn 0,2ppm; 67 – 100% hồ nhiễm

vi sinh vào thứ bảy, chủ nhật. Từ kết quả trên tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý

nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bơi ở TP.HCM hiện nay.

Từ khóa: hồ bơi, chất lƣợng nƣớc, TPHCM.

INVESTIGATE OF WATER QUALITY IN PUBLIC POOLS IN HO CHI

MINH CITY AND PROPOSE MANAGEMENT METHODS

Vu Hoai Nam

1, To Thi Hien

2

1 Education faculty of Natural Science, Sai Gon University

2Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The water quality survey was conducted from August 2009 to June 2010 in 84

swimming pools in the HCM city. The purpose of the survey was to investigate the current

status of water quality at public pools and propose appropriate management methods. All

swimming pool water samples were taken from Monday to Friday, of which 9 pools were

more surveyed on the weekends, to analysis carefully for chlorine residual, pH, chloramine,

temperature, and total Coliforms. Results showed that 100% pool violated in temperature

and residual chlorine, 79-89% pool violated in pH indicators; 44-55% pool had chloramine

concentration over 0.2 ppm and 67-100% pool were contaminated by micro-organisms on

the weekends. From the above results the authors proposed some management methods to

improve water quality in public swimming pools in HCMC.

Key words: swimming pool, water quality, HCMC.

Page 14: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

455

VI-O-2.2

EFFECTS OF URBAN-RURAL RESETTLEMENT ON GREENHOUSE

GASES EMISSIONS IN HANOI

Shinji Kaneko1, Satoru Komatsu

1, Ha Dinh Hieu

1

1Graduate School for International Development and Cooperation,

Hiroshima University,Japan.

Abstract

Urban-rural migration has accelerated the urban agglomeration, and considered as the

drivers to increase the energy consumption and greenhouse gases (GHGs) emissions in the

megacities. The article tried to quantitatively analyze the effects of urban-rural migration on

the GHGs emission in Hanoi. Firstly, the household energy consumptions and GHGs

emissions for two groups of citizens in Hanoi were compared using the household survey

data collected in 2009 September. One group is those who resettled from outside Hanoi and

another group is those who continued to reside in the city. Then the treatment effects of

migration on GHGs emissions were analyzed with propensity score matching methods with

kernel matching to alleviate the sample selection biases. The average treatment effect on the

treated showed that the effect of migration did not have statistically significant impacts on

the GHGs emissions at the 10% level. Lastly, the Tobit regression found that the household

income, number of household members are the key determinants of the GHGs emissions.

This research argued migration did not have sufficient impacts on GHGs emissions. This

implies that the changes in socioeconomics and demographic characteristics of households

due to migration would have more important implications for the strategies of GHGs

mitigation. (200 words)

Key words: Urban-rural Migration, Urbanization, GHG, Hanoi

Page 15: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

456

VI-O-2.3

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,

BẢO TỒN GEOSITES VÙNG HÀ TIÊN – KIÊN LƢƠNG

Nguyễn Trường Ngân 1, Hà Quang Hải

2, Trần Công Thành

2,

1 Trƣờng ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM,

2Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

Tóm tắt

Sự đa dạng địa học đã tạo cho khu vực Hà Tiên – Kiên Lƣơng những geosite có giá

trị về khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục và mỹ quan. Một số geosite cảnh quan là danh

thắng quốc gia, đang đƣợc khai thác phục vụ du lịch. Tuy nhiên, nhiều geosite đang bị suy

thoái bởi các tác động tự nhiên và con ngƣời. Nhóm tác giả sử dụng các phƣơng pháp khảo

sát thực địa, điều tra nhanh bằng phiếu phỏng vấn, tham khảo chuyên gia và kinh nghiệm

các nƣớc để đánh giá hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn tại 5 geosite nổi tiếng gồm: Mũi

Nai, Thạch Động, Núi Đá Dựng, Hòn Chông và Moso. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất các

giải pháp nâng cao năng lực quản lý xoay quanh 6 khía cạnh: mô hình quản lý, chính sách

quy định, kế hoạch tài chính, tham vấn cộng đồng, giáo dục tuyên truyền và đối tác hợp tác.

Từ khóa: đa dạng địa học, địa quyển, bảo tồn, cảnh quan, geosite, Hà Tiên, Kiên Lƣơng.

ASSESSING THE SITUATION AND PROPOSING THE SOLUTIONS

TO MANAGE AND CONSERVE GEOSITES IN HA TIEN-KIEN

LUONG AREA

Nguyen Truong Ngan 1, Ha Quang Hai

2,

Tran Cong Thanh

2

1University of Technology – VNU HCMC

2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Thanks to its geodiversity, the Ha Tien – Kien Luong area has several geosites of

great scientific, economic, social, educational and aesthetic values. Some geosites were

recognized as national beauty spots, and they have been exploited for tourism. However,

many of them have been degraded by the natural and human impacts. Research methods

including field study, interviewing the people, specialist consultation, and reference to

international experiences were used to evaluate the actual state of the geosites. Results of

this study determined the current management and conservation of five geosites including

Mui Nai, Thach Dong, Da Dung, Hon Chong and Moso. The authors proposed a number of

solutions of management models, policy rules, financial planning, community consultation

and education, and cooperation.

Key words: geodiversity, geosphere, conservation, landscape, geosite, Ha tien, Kien luong.

Page 16: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

457

VI-O-2.4

ULTRASONIC DEGRADATION OF POLYMER IN SOLUTION

Tran Khuyen Viet Bao, Kimihiko Taguchi, Miyako Takayasu, Shinobu Koda

Department of Molecular Design and Engineering, Graduate School of Engineering,

Nagoya University, Japan

Abstract

In industry, the disposal amount of wastewater is huge, and contains a lot of chemicals

that are harmful to environment. In wastewater treatment, ultrasound recently becomes a

promising technique with tremendous advantages: ability to irradiate through large volumes

of liquid; simple apparatus with no reaction initiator; making less disturbance to the original

chemical structure; and creating tremendously high change in temperature and pressures

during cavitation at room temperature. This paper, from processed experimental data, will

try to offer a high potential technique in wastewater treatment particular in involving

polymer degradation. In this work, we investigate degradation of polyethylene oxide (PEO),

dextran, cellulose.

Solutions of PEO, dextran, cellulose are degraded at different frequencies (from 20

kHz to 1 MHz). The power delivered into solution was measured by calorimetry. In order to

suppress production of ・OH radicals, t-Butanol is dissolved at 100 mM into the solution.

The degradation is evaluated with viscometry and gel permeation chromatography (GPC).

The degradation occurs rapidly with all samples at the first minutes of irradiation then

slowing down. Long sonication gives a limiting molecular weight, depending on samples.

Key words: Polymer degradation, ultrasound, frequency dependence.

Page 17: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

458

VI-O-2.5

XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG MÔ HÌNH USBF

Trương Thanh Cảnh, Trần Công Tấn

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một mô hình công nghệ sinh học kết hợp

lọc sinh học dòng bùn ngƣợc (the Upflow Sludge Blanket filteration, USBF), để xử lý nƣớc

thải chăn nuôi. Đây là công nghệ cải tiến của quá trình bùn hoạt tính trong đó kết hợp 3 quá

trình thiếu khí, hiếu khí và lọc sinh học trong một đơn vị xử lý nƣớc thải. Kết quả nghiên

cứu cho thấy mô hình tƣơng đối thích hợp cho xử lý nƣớc thải chăn nuôi. Hiệu quả xử lý

vào khoảng 97%, 80%, 94%, 90% and 85% tƣơng ứng cho COD, BOD5, SS, N và P. Việc

kết hợp 3 modul trong một quá trình xử lý tạo ra ƣu điểm lớn trong việc nâng cao hiệu quả

xử lý, với sự kết hợp này sẽ đơn giản hoá hệ thống xử lý, tiết kiệm vật liệu và năng lƣợng

chi phí cho quá trình xây dựng và vận hành hệ thống.

Từ khóa: Nƣớc thải chăn nuôi, USBF, xử lý nƣớc thải.

TREATMENT OF OF PIGGERY WASTEWATER BY THE UPFLOW

SLUDGE BLANKET FILTER (USBF)

Truong Thanh Canh, Tran Cong Tan

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

This paper describes a research to use an innovative combined biological process,

upflow sludge blanket filter (USBF), that rapidly and economically remove BOD, niotogen

and phosphorus from piggery wastewater. The USBF design was a continuous flow system

incorporating the aeration zone, clarifier and anoxic zone into a single tank. The research

showed a result of 97%, 80%, 94%, 90% and 85% for COD, BOD5, SS, nitrogen and

phosphorus removal, respectively. This is concluded that USBF can be used as a simple and

economic method to treat pigerry wastewater.

Key words: USBF, Pigery wastewater, Treatment.

Page 18: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

459

VI-O-2.6

VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG

NHÀ VỆ SINH TỰ HOẠI, LẤY VÍ DỤ TẠI CẦN GIỜ - TP.HCM

Trần Công Thành 1, Nguyễn Trường Ngân

2

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2Trƣờng ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Sử dụng nhà cầu không hợp vệ sinh là một nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng

cuộc sống và sức khỏe của ngƣời dân Cần Giờ. Từ 1998, hội LHPN huyện đã thực hiện

chƣơng trình xây dựng nhà vệ sinh tự hoại với sự tham gia tích cực của phụ nữ; tuy nhiên,

chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến vai trò của họ trong chƣơng trình. Nghiên cứu này nhằm

đánh giá mức độ thành công của chƣơng trình và vai trò của phụ nữ. Từ số liệu thu thập, kết

quả điều tra thực địa và phỏng vấn ngƣời dân cho thấy đây là một chƣơng trình thành công

và phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong nhiều khâu chính yếu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất

một mô hình xây dựng nhà vệ sinh tự hoại lồng ghép vai trò của phụ nữ, áp dụng cho các

vùng nông thôn có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tƣơng tự Cần Giờ.

Từ khóa: vai trò của phụ nữ, vệ sinh môi trƣờng, nhà vệ sinh tự hoại, Cần Giờ.

ROLES OF GENDER IN THE SELF-DEGRADED TOILET

CONSTRUCTION PROGRAM, AN ILLUSTRATION AT CAN GIO

DISTRICT - HO CHI MINH CITY

Tran Cong Thanh 1, Nguyen Truong Ngan

2

1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2 University of Technology – VNU HCMC

Abstract

Using unhygienic toilets is currently affecting the quality of life and health of Can

Gio people. Thus, the Association of Women of Can Gio district has been developing the

construction program of self-degraded toilets since 1998. Women have been contributing

greatly to the program; however, there is no study approaching their roles in the program.

This study aimed to evaluate the success of the program and the roles of women. Results

from data collection, field study and interview the people showed that the program was a

success, and women played important roles in many key stages of the program. Then, a

model of the construction program of the self-degraded toilets in which women‟s roles are

emphasized was proposed for other rural areas having natural and socio-economic

conditions similar to Can Gio.

Key words: roles of gender, women, sanitation, self-degraded toilets, Can Gio.

Page 19: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

460

VI-O-2.7

HIỆN TRẠNG RỪNG NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH KIÊN

GIANG, CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BỀN VƢNG

Phạm Trọng Thịnh1, Sharown Brown

2 và Chu Văn Cường

3

1 Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ;

2,3Dự án Kết hợp bảo tồn và phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang

Tóm tắt

Tỉnh Kiên Giang có đƣờng bờ biển dài 208 km, bãi bồi kéo dài 62 km, những nơi bị

xói lở dài 54,6 km. Các thảm hoạ từ biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, sóng và gió đang đe

doạ vùng ven biển. Trong bối cảnh đó, rừng ngập mặn đóng trò quan trọng trong việc bảo vệ

bờ biển, duy trì cân bằng sinh thái, đặc biệt là hạn chế xói lở bờ biển. Nghiên cứu năm 2010

đã đánh giá hiện trạng và đề xuất các kế hoạch khôi phục rừng, bảo vệ, quản lý, sử dụng bền

vững 4.782 ha rừng ngập mặn. Trồng và hỗ trợ tái sinh trên 900 ha bãi bồi, làm giàu 700 ha

rừng nghèo kiệt, cải tiến các hệ thống canh tác rừng với thuỷ sản, xây dựng các cơ chế chính

sách quản lý tổng hợp vùng ven biển, phát triển các mô hình trồng rừng đa tầng, đa loài, với

các kết cấu chắn sóng để bảo vệ bờ biển.

Từ khoá: rừng ngập mặn, bảo vệ bờ biển, quản lý tổng hợp vùng ven biển.

CURRENT STATUS OF MANGROVE IN THE COAST OF

KIENGIANG PROVINCE AND MEASURES FOR SUSTAINABLE

DEVELOPMENT

Phạm Trọng Thịnh1, Sharown Brown

2 và Chu Văn Cường

3

1 Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning;

2, 3 Conservation and development for key sites of the Man and the Biosphere Reserve of

Kien Giang Province

Abstract

Kien Giang province has 208 km coastal line, of those 62 km accretion and 54.6 km

eroded coastal. Extreme ocean disasters with strong wave and wind threaten coastal zone. In

this situation, the mangroves play important roles to protect coastal zone and maintain

environmental balance. In 2010, a survey was carried out to assess existing management

status and elaborated a comprehensive action plan to preserve, restore and sustainable use

4782 ha existing mangrove forests, new planting and support natural regeneration of 900 ha

mudflat, enrichment in 700 ha of degraded forests. Integrated farming systems and coastal

management, multi-structure forests with appropriate engineering schemes were proposed to

strengthen protective capacity of mangrove forests along the coast.

Key words: mangrove forest, coastal protection, coastal integrated management

Page 20: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

461

VI-O-2.8

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG PHÂN

BÓN HÓA HỌC QUÁ LIỀU CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG CÀ PHÊ Ở

TỈNH ĐẮC LẮC

Quách Thị Ngọc Thơ

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

Tóm tắt

Bài báo này nghiên cứu trƣờng hợp của việc bón phân hoá học “quá liều” trong việc

trồng cà phê của những hộ nông dân ở tỉnh Dak Lak, để giải quyết hai vấn đề: (1) liệu hộ

nông dân có bón phân hoá học quá liều so với mức khoa học nông nghiệp đề nghị và (2) nếu

có, thì tại sao những hộ nông dân đó sử dụng phân bón quá ngƣỡng bền vững môi trƣờng.

Kết quả cho thấy trong số mẫu đƣợc nghiên cứu, 88% hộ sử dụng quá liều phân hoá học cho

việc trồng cà phê của hộ. Hộ nông dân với diện tích đất canh tác nhỏ, những nữ chủ hộ và

hộ có nhiều lao động làm thuê có xu hƣớng sử dụng phân bón quá liều. Từ đó, nghiên cứu

đề xuất rằng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, chính sách nông nghiệp cần nhấn

mạnh qui mô ảnh hƣởng đến những hộ dân có đất nhỏ lẻ, những hộ có chủ hộ là nữ và

những hộ có nhiều lao động thuê mƣớn.

Từ khóa: nông nghiệp, phân bón hóa học, bón phân bền vững.

DETERMINANTS OF FERTILISER OVERUSE BY COFFEE

FARMERS IN DAKLAK PROVINCE OF VIETNAM

Quach Thi Ngoc Tho

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

This paper takes up the case of fertiliser overuse involved in small farmers‟ coffee

production in the intensively-cultivated area - Dak Lak province of Vietnam - to address two

questions: (1) whether or not the farmers overuse chemical fertilisers in the comparison with

the scientifically-recommended levels, and (2) why these farmers behave in the way that is

ecologically unsustainable. The result shows that 88% of the studied farmers overuse

chemical fertilisers in their coffee production. The study concludes that households with

small farm sizes, female heads, and more hired labour are more likely to over-intensify their

coffee farms with chemical fertilisers. The paper suggests that policies towards sustainable

agricultural intensification should fully cover to small and fragmented farms, and women

farmers with information on optimal fertiliser use.

Key words: Agricultural intensification, chemical fertilizer, sustainable fertilizer use.

Page 21: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

462

VI-O-2.9

STUDY ON RIPPLE EFFECTS OF CORPORATE ENVIRONMENTAL

MANAGEMENT THROUGH SUPPLY CHAIN IN VIETNAMESE

INDUSTRY

Ha Dinh Hieu, Shinji Kaneko

Research laboratory for Development & Environmental Studies

Graduate School for International Development and Cooperation – IDEC

Hiroshima University, Japan.

Abstract

Foreign invested flows could help the host country improve environmental

performance of the industry by conducting environmental monitoring and selecting suppliers

as a part of their global environmental management system. This research aims for

investigate how far this ripple effect of corporate environmental management can go

through supply chain in Vietnam industry. Analyzing data from 128 samples earned by a

survey using questionnaire instrument conducted in Vietnam from February 2010 to April

2010 with Structural Equation Model – SEM, the research found very limited influences of

corporate environmental management system from foreign invested firms to the local

Vietnamese suppliers whose customers come from high environmental conscious economies

like Japan, EU and US. However, Vietnamese producers are found forwarding some

environmental stresses to their partners. Furthermore, the research also reveals barriers to

the studied ripple effects, says, the current poor environmental performances and low

commitment to environmental cooperation of Vietnamese industrial producers.

Key words: green supply chain management, supply chain, environmental management

system, structural equation model, Vietnamese industry, FDI.

Page 22: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

463

VI-O-2.10

SẢN XUẤT DẦU DIESEL SINH HỌC TỪ DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG

BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾU XẠ SÓNG SIÊU ÂM

VỚI BÌNH PHẢN ỨNG DÕNG LIÊN TỤC

Lê Tự Thành1, 2

, Norimichi Takenaka2, Yasuaki Maeda

2 and Hiroshi Bandow

2

1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM,

1,2 Khoa Hóa ứng dụng, Trƣờng Công Nghệ Sau Đại Học, ĐH Phủ Osaka

Tóm tắt

Phản ứng chuyển ester của dầu đã qua sử dụng với methanol trong sự hiện diện của

xúc tác kiềm đƣợc tăng cƣờng trong bình phản ứng sóng siêu âm dòng liên tục, và đƣợc thực

hiện trong hai giai đoạn. Giai đoạn một, tỉ lệ mol của methanol đối với dầu là 2.5:1 và

0.70% khối lƣợng KOH đƣợc sử dụng, với hiệu suất chuyển hóa methyl ester thu đƣợc là

81%. Giai đoạn hai, hiệu suất chuyển hóa methyl ester thu đƣợc là trên 99% ở tỉ lệ mol của

methanol đối với dầu ban đầu là 1.5:1 và 0.30% khối lƣợng KOH. Chất lƣợng sản phẩm dầu

diesel sinh học đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K 2390 và Châu Âu EN 14214.

Từ khóa: dầu đã qua sử dụng, dầu diesel sinh học, chiếu xạ sóng siêu âm.

BIODIESEL PRODUCTION FROM WASTE COOKING OIL

BY ULTRASONIC IRRADIATION METHOD

WITH A CONTINUOUS FLOW REACTOR

Le Tu Thanh1, 2

, Norimichi Takenaka2, Yasuaki Maeda

2 and Hiroshi Bandow

2

1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

1,2 Department of Applied Chemistry, Graduate School of Engineering, Osaka Prefecture University

Abstract

A transesterification reaction of waste cooking oil with methanol in the presence of

alkaline catalyst was accelerated in a continuous-flow ultrasonic reactor, and performed by

two stages. In the first stage, the molar ratio of methanol to oil of 2.5:1 and amount of KOH

0.70% wt (KOH to oil) were used, and the yield of fatty acid methyl esters (FAME) was

about 81%. In the second stage, the yield of FAME can be obtained more than 99% with

molar ratio of methanol to initial oil of 1.5:1 and amount of KOH 0.30% wt. The quality of

biodiesel product meets the standards JIS K 2390 and EN 14214 for biodiesel fuel.

Key words: waste cooking oil, biodiesel, ultrasonic irradiation.

Page 23: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

464

VI-O-2.11

ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BIẾN TÍNH BẰNG Mn VÀ Fe ĐẾN

HOẠT TÍNH BẪY- KHỬ NOX TRONG KHÍ THẢI TỪ ĐỘNG CƠ

TRÊN HỆ XÖC TÁC PT/BaO/AL2O3

Lê Phúc Nguyên1, Courtois Xavier

2, Duprez Daniel

2

1Khoa Hóa, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên - ĐHQG Tp.HCM 2Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp, Poitiers, Pháp

Tóm tắt

Đề tài khảo sát ảnh hƣởng của việc thêm Mn hay Fe lên hoạt tính bẫy và khử NOx

của hệ xúc tác chuẩn Pt/Ba/Al2O3 dùng trong việc giảm thiểu khí thải từ động cơ ô tô

(EURO 5). Khả năng bẫy NOx, sự nhiễm độc với SO2, khả năng loại NOx trong điều kiện

giàu oxy đã đƣợc nghiên cứu. Việc thêm Fe vào Pt/Ba/Al2O3 chỉ làm tăng nhẹ khả năng bẫy

NOx nhƣng có thể giúp cho việc chống chọi với sự nhiễm độc lƣu huỳnh dễ dàng hơn nhờ

vào việc cản trở quá trình tạo BaSO4 dạng khối. Tuy nhiên, việc thêm Fe dẫn đến việc giảm

khả năng khử NOx. Việc thêm Mn cũng làm tăng khả năng bẫy NOx nhƣng không có ảnh

hƣởng rõ rệt trong việc loại lƣu huỳnh. Đặc biệt, sự chuyển hóa NOx thành N2 có thể đƣợc

tăng lên khi thêm Mn và một độ chuyển hóa gần nhƣ hoàn toàn NOx thành N2 ở 400°C có

thể đạt đƣợc.

Từ khóa: NOx - bẫy – khử - nhiễm độc SO2 - Pt - Ba - Fe – Mn.

INFLUENCE OF Mn AND Fe ADDITION ON THE NOX STORAGE–

REDUCTION PROPERTIES AND SO2 POISONING OF

A PT/BaO/AL2O3 MODEL CATALYST

Lê Phúc Nguyên1, Courtois Xavier

2, Duprez Daniel

2

1 Faculty of Chemistry, University of Science –VNU HCMC 2 National Center for Scientific Research, Poitiers, France

Abstract

This work deals with the effect of Mn or Fe addition on the NO x storage–reduction

properties of a Pt/Ba/Al2O3 model catalyst to reduce NOx emissions from automobile

(EURO 5). NOx storage capacity, SO2 poisoning and NOx removal efficiency in excess of

oxygen are studied. Fe addition to Pt/Ba/Al2O3 leads only to a small increase of NO x

storage capacity but to a better sulfur removal due to the inhibition of bulk barium sulfate

formation. Unfortunately, Fe addition results in a decrease in the NO x removal efficiency.

Mn addition also improves the NO x storage capacity, but no significant influence on the

sulfur elimination is observed. More interestingly, the NOx conversion efficiency to N2 can

be improved with Mn-doped and a conversion quasi-total of NOx to N2 can be achieved.

Key words: NO x - Storage - Reduction - SO2 poisoning - Pt - Ba - Fe – Mn.

Page 24: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

465

VI-O-2.12

SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ASEN CỦA KẾT TỦA SẮT SINH

HỌC VÀ KẾT TỦA SẮT HÓA HỌC

Nguyễn Ái Lê

1,2, Kazunari Sei

2, and Michihiko Ike

2

1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

2 Khoa Công Nghệ Môi Trƣờng và Năng Lƣợng Bền Vững, Trƣờng ĐH Osaka

Tóm tắt

Để nghiên cứu khả năng ứng dụng vi khuẩn sắt (VKS) trong việc loại bỏ asen (As)

trong nƣớc ngầm, kết tủa sắt sinh học (KTSSH) tạo thành từ vi khuẩn sắt thu đƣợc từ nhà

máy xử lý nƣớc ngầm, đƣợc xác định các tính chất hóa học và sinh học, đồng thời so sánh

khả năng hấp phụ As với kết tủa sắt hóa học (KTSHH). KTSSH chứa hàm lƣợng Fe, Mn,

PO43-

cao. Ngoài ra, nhóm VKS Leptothrix chiếm đa số (loài trội) trong quần xã vi sinh vật

của KTSSH. KTSSH và KTSHH đều có khả năng hấp phụ As(V) tốt hơn As(III) trong

khoảng nồng độ As từ 100 đến 1500 µg/L, và kết quả tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt

Langmuir. Tuy nhiên, tải trọng As hấp phụ đƣợc của KTSSH luôn luôn lớn hơn KTSHH đối

với cả As(V) và As(III). Tải trọng hấp phụ cực đại của KTSSH là 33.11 mg-As(V)/g-Fe và

22.47 mg-As(III)/g-Fe, cao hơn 1.5-2.5 lần so với KTSHH. Kết quả trên bƣớc đầu làm sáng

tỏ khả năng hấp phụ As vƣợt trội của KTSSH so với KTSHH.

Từ khóa: Nƣớc ngầm, asen, hấp phụ, kết tủa sắt sinh học, vi khuẩn oxi hóa sắt

ARSENIC ADSORPTION CHARACTERISTICS OF BIOGENIC IRON

SLUDGE IN COMPARISON TO CHEMOGENIC IRON SLUDGE

Nguyen Ai Le

1,2, Kazunari Sei

2, and Michihiko Ike

2

1 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2 Division of Sustainable Energy and Environmental Engineering, Osaka University

Abstract

For the application of iron oxidizing bacteria (IOB) to remove arsenic (As) from

contaminated groundwater, biogenic iron sludge (BIS), produced by IOB obtained from a

practical groundwater treatment plant, was characterized from chemical, biological aspects,

and compared with chemogenic iron sludge (CIS) in the As adsorption efficiency. The BIS

was characterized by high concentrations of Fe, Mn and PO43-

, as well as dominated by

typical IOB Leptothrix spp. Both BIS and CIS showed higher adsorption ability to As(V)

than to As(III). Within As concentration from 100 to 1500 µg/L, the amount of As(V) and

As(III) adsorbed onto BIS was always higher than onto CIS, and the data followed

Langmuir isotherm model. The maximum As(V) and As(III) adsorption capacity of BIS

were 33.11 mg-As(V)/g-Fe and 22.47 mg-As(III)/g-Fe; respectively, and 1.5-2.5 times

higher than those of CIS. These results elucidate the advantage of BIS for arsenic removal

from groundwater.

Key words: groundwater, arsenic, adsorption, biogenic iron sludge, iron oxidizing bacteria.

Page 25: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

466

VI-O-2.13

XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP

KHẮC PHỤC HIỆN TƢỢNG CHẾT CÂY ĂN TRÁI KHU VỰC

LÁI THIÊU VÀ VÙNG VEN SÔNG SÀI GÒN

Trương Thanh Cảnh

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra các giải pháp khắc

phục hiện tƣợng chết cây ăn trái khu vực Lái Thiêu và vùng ven sông Sài Gòn. Trên cơ sở

khảo sát hiện trạng trên 1.117 vƣờn cây thuộc 4 xã có hiện tƣợng cây chết điển hình thuộc

huyện Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, từ đó tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu đánh giá

chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, đất, các yếu tố giống và bệnh cây từ 25 vƣờn thuộc 2 nhóm có

cây chết và không có cây chết. Kết quả nghiên cứu cho thấy úng cục bộ là nguyên nhân trực

tiếp gây nên hiện tƣợng chết cây (P > 0.01, R2 = 0.65). Do úng cục bộ nên nƣớc thải công

công nghiệp trong khu vực thâm nhập vào các vƣờn thông qua hệ thống kênh rạch nội đồng

và tác động gây chết cây. Nâng cấp vƣờn, giải quyết vấn đề tiêu nƣớc nhằm hạn chế úng cục

bộ và sự thâm nhập của nƣớc thải công nghiệp là giải pháp ngăn chặn có hiệu quả hiện

tƣợng chết cây.

Từ khóa: Cây ăn trái, chết cây, úng cục bộ, nƣớc thải công nghiệp.

DETERMINATION OF THE FACTORS CAUSING THE DEATH OF

FRUIT TREES IN LAI THIEU AND SAI GON RIVERSIDE

Truong ThanhCanh 1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

A study was carried out to determine the factors causing the death of the fruit trees in

Lai Thieu and the Sai Gon Riverside. The research investigate on 1,117 fruit tree gardens in

four communes along Sai Gon River. Samples of soil, water, plant diseases were taken from

25 gardens. Comparing data collected from dead trees gardens and normal gardens, the

research discovered that partial waterlogged is main factor causing the death of the fruit

trees. Due to partial waterlogged, the industrial wastewater penetrated into the garden and

exacerbated the deterioration of the trees.

Key words: Fruit trees, waterlogged, industrial wastewater.

Page 26: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

467

VI-O-2.14

QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ VÙNG VEN BIỂN ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH KIÊN GIANG, VIỆT NAM

Sharon Brown1, Phạm Trọng Thịnh

2, Chu Văn Cường

1,

Lương Thanh Hải3, Jock Mackenzie

4

1GTZ Dự án bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn sinh quyển tỉnh Kiên Giang;

2 Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ

3 Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Kiên Giang

4Trƣờng quản lý quy hoạch môi trƣờng và địa lý, ĐH Queensland

Tóm tắt

Tỉnh Kiên Giang chịu các tác động bởi tình trạng xói lở bờ biển, xâm nhập nƣớc mặn

và lũ lụt do những hậu quả của biến đổi khí hậu. Những thách thức chính đang diễn ra ở

những nơi có sự mâu thuẫn giữa nhu cầu phòng hộ bờ biển với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ

tầng và các mục tiêu sử dụng đất khác ở vùng ven biển. Những thông tin chính xác về tình

trạng bờ biển, đặc biệt là rừng ngập mặn và sử dụng đất ở vùng ven biển là rất cần thiết đối

với việc lập kế hoạch lâu dài và các chiến lƣợc ứng phó với tình trạng nƣớc biển dâng.

Từ khoá: Xói lở bờ biển, Rừng ngập mặn, Biến đổi khí hậu.

COASTAL PLANNING AND MANAGEMENT FOR CLIMATE

CHANGE IN KIEN GIANG PROVINCE, VIETNAM

Sharon Brown1, Phạm Trọng Thịnh

2, Chu Văn Cường

1,

Lương Thanh Hải3, and Jock Mackenzie

4

1 GTZ Conservation and development of the Kien Giang Biosphere reserve project;

2Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning Institute

3 Kien Giang Department of Science and Technology

4School of Geography, Planning and Environment Management - University of Queensland

Abstract

Kien Giang province is subject to coastal erosion, salt water intrusion and flooding

under the current effects of Climate change. A major challenge being faced is where coastal

protection conflicts with the current land use or the need for new infrastructure. Accurate

information on of the state of the coastline, particularly mangrove forests health and coastal

condition are needed for long term planning of coastal defence strategies against future sea

level rise.

Key words: coastal erosion, mangrove, climate change.

Page 27: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

468

B. DANH SÁCH BÁO CÁO TREO

Phân ban 1: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG VÀ TIN HỌC MÔI TRƢỜNG

ENVIRONMENTAL SCIENCES AND ENVIRONMENTAL INFORMATICS

Số TT Tên báo cáo Tác giả Email/Đơn vị

VI-P-1.1 Nghiên cứu địa chất, địa mạo phục vụ cho việc đề

xuất công viên địa chất vùng Hà-Kiên-Phú

Research geological, geomorphological values of

Ha – Kien – Phu region for proposing a geopark

Nguyễn Thanh Thúy,

Hà Quang Hải,

Nguyễn Ngọc Tuyến

[email protected]

m

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.2 Điện trở xuất phức của đất đá qua thế đo phức

dịch pha và một số kết quả khảo sát sự biến đổi

của nền đất yếu thân đê

Complex resistivity of soil by measuring values of

the phase shifted voltage 90o and some observing

data of the weak dike section

Nguyễn Đức Tân, Trần Cánh

[email protected]

Khoa Vật lý – Vật lý

Kỹ thuật, Trƣờng

ĐHKHTN, ĐHQG-

HCM

VI-P-1.3 Tƣơng quan xói lở- bồi tụ một số khu vực lòng

Sông Tiền, Sông Hậu

Corelation of erosion - aggradation in the some

areas along Tien river, Hau river

Vƣơng Thị Mỹ

Trinh, Hà Quang Hải

[email protected]

.vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.4 Đa dạng địa sinh học khu vực Hà Tiên-Kiên

Lƣơng Geo-Biodiversity of Ha Tien – Kien Luong

Lê Thị Bạch Linh,

Hà Quang Hải

[email protected]

n Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.5 Đa dạng địa học vùng Hà Tiên-Kiên Lƣơng

Geodiversity in Ha Tien-Kien Luong

Hà Quang Hải, Lê

Thị Bạch Linh,

Nguyễn Ngọc Tuyến

[email protected]

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.6 Đặc điểm địa mạo hệ thống hang động karst vùng

Hà Tiên-Kiên Lƣơng

Geomorphic characteristics of karstic cave

system in Ha Tien – Kien Luong

Lê Nguyên Cẩn, Hà

Quang Hải, Nguyễn

Ngọc Tuyến

lenguyencan@gmail.

com

TT Công nghệ Môi

trƣờng và Dịch vụ Tƣ

vấn Đầu tƣ

VI-P-1.7 Hiện trạng xói lở-bồi tụ bờ biển Ninh Thuận The state of erosion - accretion of Ninh Thuan

coastal line

Trần Vũ Tuân, Nguyễn Ngọc Tuyến,

Hà Quang Hải

[email protected]

Trƣờng CĐ Sƣ phạm

Ninh Thuận

VI-P-1.8 Sơ lƣợc về hiện trạng môi trƣờng dải bờ biển đảo

Phú Quốc

Preliminary report of environmental state along

the seacoast of Phu Quoc island

Lê Hoài Nam, Hà

Quang Hải, Nguyễn

Ngọc Tuyến

namcoolnew2010@y

ahoo.com

TT Tƣ vấn và Công

nghệ Môi trƣờng,

Tổng cục Môi trƣờng

VI-P-1.9 Ứng dụng công thức tính mất đất tổng quát

(RUSLE) trên lƣu vực Sông Bé

Using the revised universal soil loss equation

(RUSLE) in a Songbe’s watershed

Trần Tuấn Tú [email protected]

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.10 Ứng dụng mô hình MIKE 21 & 3SA dự báo sự cố

tràn dầu cho dự án xây dựng cảng tổng hợp Long

An

Applying MIKE 21 & 3SA to predict oil spill for

port construction project in Long An

Đào Nguyên Khôi, Nguyễn Kỳ Phùng

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

Page 28: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

469

VI-P-1.11 Đánh giá sự thay đổi chế độ dòng chảy và khả

năng bồi xói sau khi tiến hành nạo vét luồng tàu ở

cảng Dung Quất

Evaluating the change of current regime, the

tendency of accretion and erosion after dredging

narrow passage of Dung Quat harbor

Đào Nguyên Khôi, Nguyễn Kỳ Phùng

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.12 Đánh giá bằng mô hình hồ xử lý nƣớc thải tại

thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Model - based evaluation of wastewater treatment

ponds in Ho Chi Minh city, VietNam

Phan Thị Mỹ Hạnh

[email protected]

u.vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.13 Khảo sát nồng độ và đánh giá phơi nhiễm khí radon trong nhà

Investigation and exposure assessment indoor

radon

Nguyễn Thảo Nguyên, Lê Minh

Trƣờng Hậu, Tô Thị

Hiền, Hà Quang Hải

[email protected]

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.14 Xác định một số kim loại nặng trong bụi không

khí bằng phƣơng pháp von-ampe hòa tan

Determination of heavy metals in airborne

particulate matter by stripping voltammetry

Dƣơng Hữu Huy, Tô

Thị Hiền,

duonghuuhuy@yaho

o.com.vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.15 Khảo sát nồng độ radon trong đất và nƣớc ngầm

Investigate of radon concentration in soil and

ground water

Lê Thị Thanh Phúc, Trần Khƣơng Duy, Tô

Thị Hiền, Hà Quang

Hải

thikamthuc_666@ya

hoo.com

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQG-HCM

VI-P-1.16 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không

khí ở một số tầng hầm giữ xe tại thành phố Hồ

Chí Minh

Research and assessment of current situation of

air pollution in underground garages in HCM.

City

Hoàng Thị Kiều

Oanh, Tô Thị Hiền

capcheohong_qn@ya

hoo.com

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.17 Tải lƣợng ô nhiễm do hoạt động thủy sản tại một

số tỉnh Nam Trung Bộ

Load of pollution from aquaculture in South

Central of Vietnam

Trần Thị Thu Dung,

Nguyễn Kỳ Phùng

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.18 Các yếu tố môi trƣờng và năng suất sinh học sơ

cấp thực vật nổi tại vùng biển ven bờ Nha Phú-

Nha Trang, Khánh Hòa Environmental factors and primary productivity

of phytoplankton in Nha Phu – Nha Trang coastal

sea area, Khanh Hoa province, Vietnam

Nguyễn Thị Phƣơng

Thảo, Nguyễn Hữu

Huân

banthanyeuoi_127@y

ahoo.com

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.19 Chất lƣợng môi trƣờng khu vực nuôi tôm hùm

lồng phía Nam Hòn Tre, Vịnh Nha Trang

Environmental quality of areas for lobster cage

culture in the south Tre island, Nha Trang bay

Phạm Hữu Tâm [email protected]

rg.vn

Phòng Thuỷ Địa Hoá,

Viện Hải dƣơng học

Nha Trang, Khánh

Hoà.

VI-P-1.20 Geo-Environment of the Thu Bon alluvial plain,

Central Vietnam in relation to its lae Holocen

Landform evolution

Masatomo UMITSU,

Loan T. K. HO

[email protected]

m

Department of

Geography, Nara University, Japan

VI-P-1.21 Cải tiến phƣơng pháp tính toán tham số khí động

lực học phụ vụ cho bài toán lan truyền ô nhiễm

không khí

Improving method to estimation of aerodynamic

parameters for air pollution dispersion problem

Nguyễn Thị Huỳnh

Trâm

Nguyễn Kỳ Phùng

[email protected].

vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-1.22 Đánh giá hiện trạng nƣớc mặt huyện Bến Lức và

tính toán sơ bộ khả năng tiếp nhận nƣớc thải của

sông Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

Lê Ngọc Tuấn,

Trƣơng Công Trƣờng,

Trần Xuân Hoàng,

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Page 29: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

470

Assessing the water quality and esmatimating the

loading capacity of Ben Luc river

Nguyễn Thị Minh Thi,

Nguyễn Xuân Trung

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

Phân ban 2: QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG

ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AND ENVIRONMENTAL TECHNOLOGY

Số TT Tên báo cáo Tác giả Email/Đơn vị

VI-P-2.1 Đánh giá chất lƣợng và độc tính của nƣớc thải

nhà máy In thuộc công ty cổ phần In Bến Tre

The quality assessments and toxicology of waste

water disposed by factory 1 of Ben Tre printing

joint stock company

Nguyễn Thị Bích

Trâm, Trần Thị Diễm

Thúy

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.2 Ứng dụng phân cấp thứ bậc (AHP) xác định các

yếu tố chủ đạo ảnh hƣởng đến quá trình xói mòn

đất lƣu vực Sông Bé

Application of AHP (analytic hierarchy process)

for determination the affecting main factors in

soil erosion at song be basin

Nguyễn Trƣờng

Ngân

ntnganmt14@yahoo.

com

Trƣờng ĐH Bách

Khoa, ĐHQG-HCM

VI-P-2.3 Vài luận điểm về việc thành lập bảo tàng quốc gia

biển và hải đảo Việt Nam

Some arguments on the establishment of

Vietnamese marine national museum

Dƣ Văn Toán [email protected]

m;

Viện Nghiên cứu

quản lý Biển và Hải đảo

VI-P-2.4 Danh hiệu địa lý các vùng Biển và Hải đảo Việt

Nam về tài nguyên môi trƣờng phục vụ phát triển

bền vững

Geographical title of natural Resources and

Environment in Vietnamese marine areas for

sustainable development

Dƣ Văn Toán [email protected]

m;

Viện Nghiên cứu

quản lý Biển và Hải

đảo

VI-P-2.5 Một số ý kiến về các giải pháp quản lý môi

trƣờng hỗ trợ công tác chống ngập trong các đô

thi

Options about environmental management

methods support to the urban flood control

Bùi Việt Hƣng [email protected]

om

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.6 Tính toán thiết bị lƣu chứa và phƣơng tiện thu

gom phục vụ chƣơng trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho quận 11, Tp.HCM

Storage equipment and collecting vehicle needed

for classification of solid wastes at source in

district 11, HCM city

Nguyễn Hoàng Tuấn, Lê Ngọc Tuấn

[email protected].

vn Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.7 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Đồng Nai đoạn

chảy qua thành phố Biên Hòa, giai đoạn 2005-

2009

The current state of Dong Nai river water quality

during the period 2005-2009

Nguyễn Hoàng Hùng

thanhtrucmt01@yaho

o.com

TT Quan trắc và Kỹ

thuật Môi trƣờng

Đồng Nai

VI-P-2.8 Nhiên liệu biodiesel từ dầu hạt jatropha: Tổng

hợp và đánh giá phát thải trên động cơ diesel

Biodiesel from jatropha seed oil: produce and

evaluate emission from biodiesel fuel in diesel

engine

Tôn Nữ Thanh

Phƣơng, Lê Viết Hải,

Tô Thị Hiền

[email protected]

u.vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.9 Nghiên cứu khả năng ứng dụng bãi lọc dòng chảy đứng trồng kèo nèo và rau mác thon trong xử lý

nƣớc thải chăn nuôi

Studying the possibility of utilizing vertical filter

system with limnocharis flava and monochoria

hastata for post-treatment of biogas effluent

Dƣơng Tú Trinh, Lê Hà Thúy, Nguyễn

Thanh Tâm

[email protected]

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.10 Ảnh hƣởng của phát triển đô thị hóa đến đến quá

trình san lấp kênh rạch và ngập úngkhu vực Quận

6 TP. HCM

Trần Bảo Trân [email protected].

vn

Viện Môi Trƣờng và

Page 30: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

471

Tài Nguyên – ĐHQG

Tp. HCM

VI-P-2.11 Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động

nuôi tôm đến đa dạng phiêu sinh vật tại một số

khu vực nuôi tôm của huyện Cần Giờ, TP. HCM

Prelimilary research on the effects of shrimp

farming on water quality and diversity of

plankton

Trần Thị Diễm Thúy [email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.12 Khảo sát mô hình đất ngập nƣớc nhân tạo kết hợp

cây rau cần nƣớc trong xử lý nƣớc thải ao nuôi cá

The survey of processing fish-pond waste-water

by constructed wetland with water dropwort system

Nguyễn Mẫu An, Dƣơng Thị Bích Huệ

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQG-HCM

VI-P-2.13 Nghiên cứu homestay, mô hình lƣu trú phù hợp

công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo Cù Lao

Chàm, tỉnh Quảng Nam.

Study about homestay, a rental model suitable for

natural conservation in cham islands, Quang

Nam Province

Nguyễn Thị Ngọc, Dƣơng Thị Bích Huệ

[email protected].

vn

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.14 Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng cho mô hình kinh

tế trang trại VAC, trƣờng hợp trang trại Trọng

Tiến

Environmental management for VAC farming

system, a case study of Trong Tien farm

Trƣơng Thanh

Cảnh, Nguyễn Thi

Thùy Trang

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.15 Nghiên cứu sản xuất phân compost từ vỏ trấu cà

phê Production of compost from coffee husk

Trƣơng Thanh

Cảnh, Trƣơng Huy Phƣơng

[email protected]

n Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

VI-P-2.16 Nghiên cứu công nghệ sản xuất sạch hơn tại công

ty cổ phần Việt Hƣng

Application of cleaner production in a garner

enterprise, acase study of Viet Hung company

Nguyễn Thị Ngọc, Trƣơng Thanh Cảnh

[email protected]

n

Khoa Môi trƣờng,

Trƣờng ĐHKHTN,

ĐHQG-HCM

Page 31: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

472

VI-P-1.1

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐỊA CHẤT, ĐỊA MẠO PHỤC VỤ CHO VIỆC

ĐỀ XUẤT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT VÙNG HÀ – KIÊN – PHÚ

Nguyễn Thanh Thúy, Hà Quang Hải, Nguyễn Ngọc Tuyến

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Những nghiên cứu địa chất, địa mạo cho thấy vùng Hà Tiên, Kiên Lƣơng, Phú Quốc

(Hà – Kiên – Phú) có nhiều đối tƣợng địa chất, địa mạo có giá trị nhƣ: sự hiện diện các hệ

tầng trầm tích cổ nhất Nam Bộ, cảnh quan karst và các hang động nhiều tầng, các bậc thềm

biển, các đồng bằng nhiều nguồn gốc, các đảo và quần đảo đẹp. Một số điểm địa chất, địa

mạo có giá trị về khoa học, văn hóa, kinh tế, giáo dục nhƣ Thạch Động, Đá Dựng, Mo So,

Chùa Hang, Dinh Cậu. Cùng với khu bảo tồn biển Phú Quốc, bảo tồn đa dạng sinh học Kiên

Lƣơng; vùng Hà – Kiên – Phú có đủ điều kiện để trở thành Công viên địa chất Quốc gia.

Xây dựng công viên địa chất Hà – Kiên – Phú sẽ góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng

đồng thời bảo vệ đƣợc các điểm địa chất, địa mạo cho các thế hệ mai sau.

Từ khóa: địa chất, địa mạo, công viên địa chất, geosite, Hà Tiên-Kiên Lƣơng-Phú Quốc

RESEARCH GEOLOGICAL, GEOMORPHOLOGICAL VALUES OF

HA – KIEN – PHU REGION FOR PROPOSING A GEOPARK

Nguyen Thanh Thuy, Ha Quang Hai, Nguyen Ngoc Tuyen

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Geological and geomorphological researches in Ha Tien, Kien Luong, Phu Quoc (Ha

– Kien – Phu) showed that this region has a lot of worthy geological and geomorphological

features such as formations of the oldest sediment in South Vietnam; karstic landscapes and

caves at varied elevations; flat marine terraces, plain with polyorigin; beautiful islands and

archipelagoes. Some geological, geomorphological sites have much value in science,

culture, economy, education, for example: Thach Dong, Da Dung, Mo So, Chua Hang, Dinh

Cau. With Phu Quoc marine reserve, Kien Luong biodiversity conservation, Ha – Kien –

Phu region has enough conditions to become a national geopark. Building Ha – Kien – Phu

geopark will help to foster local economic development, and protect geosites for the

following generations.

Key words: geology, geomorphology, geopark, geosite, Ha Tien - Kien Luong - Phu Quoc.

Page 32: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

473

VI-P-1.2

ĐIỆN TRỞ SUẤT PHỨC CỦA ĐẤT ĐÁ QUA PHÉP ĐO THẾ DỊCH

PHA VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA

NỀN ĐẤT YẾU THÂN ĐÊ

Nguyễn Đức Tân

1, Trần Cánh

2

1Khoa Vật lý, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội

2Viện Địa chất, Trung tâm KHTN&CNQG Hà Nội

Tóm tắt

Thông qua phép đo thế vuông pha có thể nhận đƣợc giá trị điện trở suất phức trong

phƣơng pháp địa điện. Bằng thiết bị 4-Punkt light hp trong hệ thống quan trắc biến động đê

chúng tôi đã thu nhận đƣợc một số kết quả có ý nghĩa theo dõi sự biến động tính chất cơ lý

đất của nền đất yếu thân đê Sông Hồng tại vị trí Ngô xá Vũ Thƣ Thái Bình trong thời gian từ

2006 đến 2009. Bài báo này giới thiệu một số kết quả nêu trên và ý nghĩa ứng dụng phƣơng

pháp đo trong quan trắc Địa vật lý môi trƣờng.

Từ khóa: Điện trở suất phức, địa vật lý môi trƣờng, 4-Punkt light hp, quan trắc biến động đê.

COMPLEX RESISTIVITY OF SOIL BY MEASURING VALUES OF

THE PHASE SHIFTED VOLTAGE 90o

AND SOME OBSERVING

DATA OF THE WEAK DIKE SECTION

Nguyễn Đức Tân1, Trần Cánh

2

1Faculty of Physics, University of Science – VNU HN

2Institute of Geological Sciences, NCST Vietnam

Abstract

Based on measuring values of the phase shifted voltage 90o we are able to obtain the

complex resistivities of soil by Geophysics method. Using the 4-Punkt light hp (Lippmann

Co.) in equipment system observing change and defect of dike body we had to take some

observing data about the weak dike section at the left Red River side in Ngoxa, Vuthu,

Thaibinh province from 2006 to 2009. This paper want to introduce some thing about that

and the effect of the measuring method in environmental Geophysics Sciences.

Key words: Complex resistivities, environmental geophysics, 4-Punkt light hp, observing

change and defect of dike.

Page 33: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

474

VI-P-1.3

TƢƠNG QUAN XÓI LỞ – BỒI TỤ MỘT SỐ KHU VỰC

LÕNG SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU

Hà Quang Hải, Vương Thị Mỹ Trinh

Khoa Môi Trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Xói lở bờ sông là một trong những tai biến nặng nề xảy ra dọc sông Tiền, sông Hậu

trong nhiều năm qua. Nhiều khu vực nhƣ Tân Châu, Hồng Ngự, Sa Đéc…đang chịu thiệt hại

do sự kiện này. Trên cơ sở giải đoán ảnh vệ tinh, bản đồ, giám sát mặt cắt ngang kênh sông

dựa vào thiết bị echosounder, nghiên cứu các đặc điểm địa chất-địa mạo dọc sông; các tác

giả nhận thấy xói lở và bồi tụ lòng sông có sự bù trừ nhau, đây là quá trình tự nhiên của sông

bện tết và uốn khúc ở vùng đồng bằng ngập lụt. Giải pháp kè bờ chống xói lở nhƣ hiện nay

cùng với việc quản lý sông thiếu đồng bộ đã làm gia tăng (hay thúc đẩy) quá trình xói lở và

bồi tụ. Để giảm thiểu xói lở – bồi tụ, giải pháp hữu hiệu nhất là nạo vét lòng sông kết hợp

với khai thác vật liệu phục vụ xây dựng và san lấp mặt bằng.

Từ khóa: Xói lở, bồi tụ, tai biến tự nhiên, sông Tiền, sông Hậu

CORELATION OF EROSION - AGGRADATION IN THE SOME

AREAS ALONG TIEN RIVER, HAU RIVER

Ha Quang Hai, Vuong Thi My Trinh

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Riverside erosion, one of the most severe natural disasters, has been happening along

the banks of Tien river and Hau river for years. Many segments in Tan Chau, Hong Ngu, Sa

Dec…are seriously affected by the disaster. Based on analysing satellite imageries, map,

monitoring a series of channel cross – sections by echosounder and the study of

gemorphology, the sudy concluded that erosion and deposition, specific natural processes of

braided and meandering river in flood plains, balance one another. Bulding stone jetties and

uncomprehensive management have accelerated both two processes: erosion and deposition.

Combining the dredge river bed and exploitation of materials for construction is the most

effective solution to reduce river shore erosion.

Key words: Erosion, aggradation, natural hazard, Tien river, Hau river.

Page 34: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

475

VI-P-1.4

ĐA DẠNG ĐỊA SINH HỌC KHU VỰC HÀ TIÊN - KIÊN LƢƠNG

Lê Thị Bạch Linh, Hà Quang Hải

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu tổng hợp đa dạng địa sinh học là một hƣớng tiếp cận còn khá mới ở

nƣớc ta nhƣng rất cần thiết, mục tiêu là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đa dạng địa học và đa

dạng sinh học. Khu vực Hà Tiên - Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang đƣợc chọn là đối tƣợng

khảo sát vì nơi đây cả hai giá trị đa dạng địa học lẫn sinh học đều thuộc hàng bậc nhất nƣớc

ta. Những kết luận quan trọng về mối quan hệ địa - sinh học bao gồm: (1) đa dạng địa học

định hình nên môi trƣờng sống của sinh vật, (2) sự gián đoạn các yếu tố địa học dẫn đến sự

gián đoạn về phân bố sinh vật, (3) đa dạng địa học định hình sự tiến hóa sinh vật, và (4) đa

dạng địa học định hình sự phân bố sinh vật. Kết quả nghiên cứu đã đem lại một cách nhìn

toàn diện hơn về ảnh hƣởng của các yếu tố địa học đối với đa dạng sinh học.

Từ khóa: Đa dạng địa học, đa dạng sinh học, địa chất, địa mạo, sinh cảnh, Hà Tiên-Kiên

Lƣơng

GEO-BIODIVERSITY OF HATIEN – KIENLUONG

Le Thi Bach Linh, Ha Quang Hai

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Integrated research on geo-biodiversity is a new approach in Vietnam but necessary,

of which objective is to clarify the relationship between geodiversity and biodiversity. The

chosen study area is Hatien-Kienluong, Kiengiang province, due to the very high values of

both geodiversity and biodiversity. Some important conclusions about the relationship of

geo-biodiversity are: (1) geodiversity shapes the environment of life forms, (2)

discontinuities of geological features cause discontinuities in the distribution of organisms,

(3) geodiversity shapes the evolution of organisms, and (4) geodiversity shapes the

distribution of organisms. This study, therefore, leads to a more holistic view about the

influence of geodiversity on biodiversity.

Key words: Geodiversity, Biodiversity, Geology, Geomorphology, Habitat, Hatien-

Kienluong

Page 35: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

476

VI-P-1.5

ĐA DẠNG ĐỊA HỌC VÙNG HÀ TIÊN - KIÊN LƢƠNG Hà Quang Hải, Lê Thị Bạch Linh, Nguyễn Ngọc Tuyến

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Vùng Hà Tiên - Kiên Lƣơng có sự đa dạng về đặc điểm địa chất và địa mạo. Tại đây

hiện diện hệ tầng trầm tích có tuổi cổ nhất Nam Bộ, tƣơng đối đầy đủ các loại đá, nhiều

dạng địa hình, nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhất là vật liệu xây dựng. Nhiều cảnh quan

đẹp ở vùng này đã đƣợc công nhận là danh thắng quốc gia nhƣ Hòn Chông, Thạch Động,

núi Đá Dựng. Tuy nhiên, đa dạng địa học chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ, chƣa đƣợc bảo tồn và

quản lý nên nhiều điểm địa chất có giá trị đang bị suy thoái, bị hủy hoại do các tác động của

tự nhiên và hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời. Bởi vậy, tiếp cận tổng hợp để bảo

tồn đa dạng địa học là cần thiết cho sự phát triển bền vững vì những lợi ích của các thế hệ

hiện tại và tƣơng lai.

Từ khóa: Đa dạng địa học, bảo tồn địa học, địa chất, địa mạo,Hà Tiên-Kiên Lƣơng.

GEODIVERSITY IN HATIEN-KIENLUONG

Ha Quang Hai, Le Thi Bach Linh, Nguyen Ngoc Tuyen

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Hatien-Kienluong area contains some of the most important and diverse geological

and geomorphological features. There exists the oldest sedimentary formation in the South

of Vietnam, almost all types of rocks, various landforms and mineral resources, particularly

building materials. Many landscapes here were acknowledged as national beauty spots, for

instance, Hon Chong mount, Thach Dong and Da Dung mount. However, we have neither a

comprehensive evaluation nor an appropriate conservation and management of geodiversity

of this area that leads to degradation and destruction of many geosites by natural impacts

and human economic development activities. Therefore, an integrated approach to conserve

geodiversity is necessary for sustainable development that ensures the benefit of both

present and future generations.

Key words: Geodiversity, geoconservation, geology, geomorphology, Hatien-Kienluong.

Page 36: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

477

VI-P-1.6

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO HỆ THỐNG HANG ĐỘNG KARST VÙNG

HÀ TIÊN – KIÊN LƢƠNG

Lê Nguyên Cẩn

1;Hà Quang Hải

2;

Nguyễn Ngọc Tuyến

2

1Trung tâm công nghệ Môi trƣờng và Dịch vụ Tƣ vấn Đầu tƣ

2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt:

Các kết quả khảo sát thực địa với việc sử dụng thiết bị đo đạc nhƣ địa bàn, máy đo

xa điện tử đã làm rõ đặc điểm địa mạo của hệ thống các hang động karst vùng Hà Tiên –

Kiên Lƣơng; đã xác lập đƣợc bình đồ và mặt cắt ngang của 14 hang động thuộc 3 nhóm:

nhóm 1 là di tích các hang ngầm cổ tiêu biểu là Đá Dựng, Thạch Động, Phật Cô Đơn, Liên

Tân Cổ Tự; nhóm 2 là các hang nền karst tiêu biểu là Chùa Hang, Mo So, Hang Tiền, Giếng

Tiên; Kim Cƣơng; nhóm 3 là hệ thống các hàm ếch biển phổ biến tại hầu hết các chân núi

đá vôi khu vực Kiên Lƣơng. Những măng đá, nhũ đá hoặc cột đá với hình thù kỳ thú là đối

tƣợng thu hút một số lƣợng lớn du khách trong và ngoài nƣớc đến thăm quan hệ thống hang

động karst này hàng năm.

Từ khóa: Hang động, karst, địa mạo, Hà Tiên, Kiên Lƣơng.

GEOMORPHIC CHARACTERISTICS OF KARSTIC CAVE SYSTEM

IN HA TIEN – KIEN LUONG Le Nguyen Can

1; Ha Quang Hai

2;

Nguyen Ngoc Tuyen

2

1Centre for Environmental Consultancy and Technology

2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract:

Results of field work survey by using compass and laser distancemeter have

interpreted geomorphic characteristics of karstic cave system in Ha Tien – Kien Luong;

planforms and corss-sections of 14 caves established belong to 3 main groups: the first one

are remnants of old phreatic caves such as Da Dung, Thach Dong, Phat Co Don, Lien tan Co

Tu; the second are old foot caves, for example Mo So, Hang Tien, Gieng Tien and the last

are marine notch caves mostly common at the foot of limestone mountains in Kien Luong.

In these caves, stalactites, stalagmites or limestone columns with various interesting shapes

have attracted a large amount of tourists every year.

Key words: Cave, karstic, geomorphic, Ha Tien, Kien Luong.

Page 37: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

478

VI-P-1.7

HIỆN TRẠNG XÓI LỞ-BỒI TỤ BỜ BIỂN NINH THUẬN

Trần Vũ Tuân

1, Nguyễn Ngọc Tuyến

2, Hà Quang Hải

2

1Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Ninh Thuận

2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Bờ biển Ninh Thuận từ mũi Vách Đá tới Mũi Dinh dài trên 75 km đƣợc chia thành 3

đoạn có đặc trƣng riêng về xói lở-bồi tụ. Đoạn 1 (mũi Đá Vách - hòn Đỏ) bờ biển khá ổn

định do vách biển cấu tạo bởi đá xâm nhập hoặc cát kết vôi. Đoạn 2 (hòn Đỏ - Hải Chữ) cấu

tạo vách bờ chủ yếu là các trầm tích bở rời (cát, vụn san hô, sò, ốc) nên rất nhạy cảm với sự

phá hủy của sóng. Hoạt động xâm thực mạnh đã tạo nên hai cung lõm khá rõ ràng (cung

Khánh Tƣờng và cung Ninh Chữ). Đoạn 3 (Hải Chữ - Mũi Dinh) có mức độ xâm thực trung

bình đến yếu. Gần Mũi Dinh xuất hiện bãi biển bồi tụ dài tới 2.6 km, rộng tới 50 m (khi triều

xuống). Bãi biển này là nguồn cung cấp cát cho đồng bằng cát di động do gió phía Tây Bắc

núi Mũi Dinh.

Từ khóa: Xói lở, bồi tụ, Ninh Thuận, đƣờng bờ, địa chất môi trƣờng

THE STATE OF EROSION - ACCRETION OF NINH THUAN

COASTAL LINE

Trần Vũ Tuân

1, Nguyễn Ngọc Tuyến

2, Hà Quang Hải

2

1Ninh Thuan College of Pedagogy

2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Ninh Thuan coastal line consists of three sections having different characteristics of

erosion-accretion: Section 1 (Da Vach – Hon Do) is relatively stable seashore, particularly at

granite rock and lime sandstone cliffs. Section 2 (Hon Do – Hai Chu): the segment mainly

constituted by incoherent sediment (sand, coral debris, shells) is specially sensitive with

impact of wave. Strongly erosional process created two concave arcs fairly clear (Khanh

Tuong arc and Ninh Chu arc). Section 3 (Hai Chu – Mui Dinh): the erosion evolution ranges

from weak to average level. Nearby Mui Dinh, there is a accretion beach with 2.6 kilometres

in length and 50 metres in width (in tidal ebb). This is also the source of sand for movable

sand dunes by wind from the North – Western of the Mt. Mui Dinh.

Key words: Erosion, accretion, coastal line, environmental geology.

Page 38: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

479

VI-P-1.8

SƠ LƢỢC VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG DẢI BỜ BIỂN

ĐẢO PHÖ QUỐC

1Lê Hoài Nam,

2Hà Quang Hải,

2Nguyễn Ngọc Tuyến

1Trung tâm Tƣ vấn và Công nghệ Môi trƣờng, Tổng cục Môi trƣờng

2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam; nơi có những cảnh quan hoang sơ, các bãi

biển đẹp, các khu bảo tồn biển và rừng với nhiều loài động thực vật quí. Phú Quốc đƣợc

xem là hòn đảo có tiềm năng du lịch lớn. Tuy vậy, chất lƣợng môi trƣờng dải ven bờ đang bị

suy thoái do tác động tự nhiên và con ngƣời. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy: 1) nhiều đoạn

bờ biển phía Tây đảo bị xói lở với tốc độ trung bình 0,5 - 1,0 m/năm; 2) nƣớc mặt một số

nơi bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh nghiêm trọng, nhất là khu vực cửa sông Dƣơng Đông nơi có

nhiều cơ sở sản xuất nƣớc mắm; 3) chất thải rắn do hoạt động du lịch và sinh hoạt cũng là

vấn đề lớn tại thị trấn Dƣơng Đông và dọc các bãi biển, nhất là khu vực làng chài, cảng Bãi

Vòng và điểm du lịch Dinh Cậu.

Từ khóa: Xói lở bờ biển, ô nhiễm nƣớc mặt, chất thải rắn, Phú Quốc

PRELIMINARY REPORT OF ENVIRONMENTAL STATE ALONG

THE SEACOAST OF PHU QUOC ISLAND

1Le Hoai Nam,

2Ha Quang Hai,

2Nguyen Ngoc Tuyen

1 Centre for Environmental Consultancy and Technology, VEA

2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Phu Quoc is the largest island of Vietnam that has many beautiful pristine landscapes,

beaches, and Marine Protected Area (MPA) and forest reserve with the valuable and rare

species. It is considered as the great tourist potential island. However, environmental quality

of the seashore is degraded by natural and human activities. Results of the preliminary

survey showed: 1) Almost west coast is eroded with average rate from 0.5 m to 1.0 m / year;

2) in somewhere, surface water is polluted by organic compounds and microorganism,

especially at the mouth area of Duong Dong river that has many fish sauce bases, and 3)

solid waste by daily tourism and family life is also the big problem along the seacoast of

Phu Quoc island, especially Duong Dong town, fishing villages, Bai Vong port, and Dinh

Cau Rock.

Key words: Coast erosion, surface water pollution, solid waste, Phu Quoc Island.

Page 39: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

480

VI-P-1.9

ỨNG DỤNG CÔNG THỨC TÍNH MẤT ĐẤT TỔNG QUÁT (RUSLE)

TRÊN LƢU VỰC SÔNG BÉ

Trần Tuấn Tú

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Xói mòn đất là một vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng ảnh hƣởng đến phần lớn diện

tích hệ sinh thái nông nghiệp của miền Đông Nam Bộ. Xói mòn đất không chỉ ảnh hƣởng

đến chất lƣợng đất, về năng suất nông nghiệp mà còn làm giảm chất lƣợng của nƣớc trong

hồ chứa.

Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trên lƣu vực Sông Bé trong vùng Đông Nam Bộ để dự đoán

tiềm năng mất đất hàng năm dựa trên công thức mất đất sửa chữa (RUSLE). Các hệ số của

công thức RUSLE đƣợc tính cho lƣu vực Sông Bé là: 1) hệ số R đƣợc tính theo số liệu trung

bình lƣợng mƣa hàng năm; 2) K đƣợc tính toán từ bản đồ đất tỉ lệ 1/100000; 3) LS đƣợc

chiết xuất từ mô hình số độ cao (DEM) có phân giải 90m và 4) C đƣợc phân loại từ ảnh vệ

tinh Landsat; hệ số P không tham gia trong tính toán và đƣợc gán là 1.

Từ khóa: Xói mòn đất, các nhân tố xói mòn, RUSLE, DEM, lƣu vực Sông Bé

USING THE REVISED UNIVERSAL SOIL LOSS EQUATION (RUSLE)

IN A SONGBE WATERSHED

Tran Tuan Tu

Faculty of Environment, University of Science – ĐHQG HCMC

Abstract

Soil water erosion is a serious environmental problem affecting large areas of the

agricultural ecosystem in Nambo Eastern. Soil erosion not only affects soil quality in terms

of agricultural productivity but also reduces the availability of water in reservoirs. This

study was conducted in the Song Be watershed in Nambo Eastern to predict potential annual

soil loss using the revised universal soil loss equation (RUSLE). The RUSLE factors were

calculated for the Song Be watershed as: 1) R - was calculated from annual precipitation

data; 2) K based on soil map in scale 1/100000; 3) LS was extracted from a 90m digital

elevation model and 4) C was classified from Landsat image. P factor in absence of detailed

data, were set to 1.

Key words: Soil erosion, erosion factors, RUSLE, DEM, Song Be watershed.

Page 40: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

481

VI-P-1.10

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21&3SA DỰ BÁO SỰ CỐ TRÀN DẦU

CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG CẢNG TỔNG HỢP LONG AN

Đào Nguyên Khôi1, Nguyễn Kỳ Phùng

2

`1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam

Tóm tắt

Dự án xây dựng cảng tổng hợp Long An sẽ làm tăng lƣợng tàu, thuyền trọng tải lớn lƣu

thông trên sông Soài Rạp và cũng là nguy cơ gây ra các tai nạn tràn dầu. Bài toán đặt ra là

nếu xảy ra sự cố tràn 500 tấn dầu DO tại vị trí ngã ba sông Soài Rạp và sông Kênh Hằng thì

dầu sẽ lan truyền nhƣ thế nào. Trong bài báo này, các tác giả sử dụng mô hình MIKE 21 &

MIKE Spill Analysis để mô phỏng và dự báo đƣờng đi của vệt dầu và tính toán trong hai

phƣơng án (mùa mƣa và mùa khô) để có đƣợc nhận định về quy luật di chuyển của vệt dầu.

Từ đó, phần nào giúp các nhà quản lý có đƣợc những biện pháp khắc phục và thu gom kịp

thời.

Từ khóa: Mô hình hóa, thủy lực, tràn dầu, MIKE 21&3SA.

APPLYING MIKE 21&3SA TO PREDICT OIL SPILL FOR PORT

CONSTRUCTION PROJECT IN LONG AN

Dao Nguyen Khoi1, Nguyen Ky Phung

2

1Faculty of Environment, University of Science – ĐHQG HCMC

2Sub-Institute of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam

Abstract

The port construction project in Long An will increase the number of large ships on Soai

Rap river and they will be the potential sources of oil spill accidents. The problem is

proposed how far the oil could spread if 500 tons of DO spills over at the confluence of Soai

Rap and Kenh Hang rivers. In this paper, the authors use MIKE 21 & MIKE Spill Analysis

to simulate and predict the oil trajectory and calculate for two scenarios (dry and rainy

seasons) to identify the rule of oil trajectory. From that, managers can plan suitable response

strategies whenever spill episodes occur.

Key words: Modeling, hydrodynamics, oil spill, MIKE 21&3SA.

Page 41: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

482

VI-P-1.11

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ DÕNG CHẢY VÀ KHẢ NĂNG

BỒI XÓI SAU KHI TIẾN HÀNH NẠO VÉT LUỒNG TÀU

Ở CẢNG DUNG QUẤT

Đào Nguyên Khôi

1, Nguyễn Kỳ Phùng

2

`1Khoa Môi Trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa Học Tự Nhiên - ĐHQG Tp.HCM

2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam

Tóm tắt

Dự án nạo vét luồng tàu ở cảng Dung Quất với mục đích để các tàu trọng tải lớn có thể

ra vào cảng dễ dàng hơn, nhƣng việc nạo vét này sẽ làm thay đổi dòng chảy, dòng phù sa và

xu hƣớng bồi xói ở khu vực này. Trong bài báo này, các tác giả sử dụng mô hình toán 2D

dòng chảy, chuyển tải phù sa và diễn biến đáy để xem xét những sự thay đổi này sau khi tiến

hành nạo vét luồng tàu ở Cảng Dung Quất so với hiện trạng. Kết quả tính toán cho thấy sau

khi nạo vét luồng tàu thì chế độ dòng chảy và quá trình bồi tụ, xói lở sẽ có sự thay đổi

nhƣng không đáng kể.

Từ khóa: Mô hình hóa, thủy lực, chuyển tải phù sa, cảng Dung Quất

EVALUATING THE CHANGE OF CURRENT REGIME, THE

TENDENCY OF ACCRETION AND EROSION AFTER DREDGING

NARROW PASSAGE OF DUNG QUAT HARBOR

Dao Nguyen Khoi

1, Nguyen Ky Phung

2

1 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2Sub-Institute Of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam

Abstract

The dredging project in Dung Quat harbor will help the large ships that can go in and out

the harbor conveniently, but the dredging will change the current regime, sediment transport

and the tendency of accretion and erosion in this area. In this paper, the authors used the 2D

mathematical model to consider these changes between before and after dredging. The

results calculated from the model show that the dredging will not significantly change the

current, sediment transport and the trend of erosion and deposition.

Key words: Modeling, hydrodynamics, sediment transport, Dung Quat Harbor.

Page 42: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

483

VI-P-1.12

ĐÁNH GIÁ BẰNG MÔ HÌNH HỒ XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH (VIỆT NAM)

Phan Thị Mỹ Hạnh

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Bài báo đánh giá hoạt động của hệ thống hồ xử lý nƣớc thải ở quận Bình Tân,

Tp.HCM dựa trên số liệu đo đạc và mô hình toán. Hệ thống hồ kết hợp 2 hồ sục khí nối tiếp

và theo sau là 2 chuỗi hồ ổn định sinh học song song. Số liệu đo đạc đƣợc tổng hợp và đánh

giá bằng các bảng biểu. Chế độ thủy lực và hoạt động xáo trộn trong hồ đƣợc xác định bằng

các mô hình toán. Kết quả phân tích cho thấy hệ thống hồ hoạt động tốt sau 2 năm vận hành

(2006-2008). Các số liệu đầu ra đạt TCVN 5945:2005 cho các thông số COD, BOD5, SS và

N-NH3 mặc dù hiệu suất xử lý chƣa đạt chuẩn thiết kế ban đầu và 2 chuỗi hồ sinh học cho

kết quả không đồng bộ. Ngoài ra, lƣợng dinh dƣỡng đầu ra chƣa ổn định và đôi khi vƣợt

chuẩn cho phép. Trong 2 hồ hoàn thiện cuối có sự gia tăng BOD5 và SS. Bài báo còn so

sánh kết quả tính toán trên lý thuyết và thực tế đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm cải

thiện hơn nữa hoạt động của hệ thống hồ xử lý nƣớc thải Tp.HCM.

Từ khóa: hồ sục khí; hồ ổn định sinh học ở Tp.HCM; đánh giá hồ ổn định sinh học.

MODEL - BASED EVALUATION OF WASTEWATER TREATMENT

PONDS IN HO CHI MINH CITY (VIETNAM)

Phan Thi My Hanh

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

An evaluation of the operation of the wastewater treatment pond system (WWTP) in

Binh Tan district, HCMC was conducted using measurement data and available

mathematical models. The investigated WWTP is an integrated system including 2 aerated

lagoons operating in series and followed by 2 parallel 3-modular waste stabilization ponds

(WSP). The measurement data were collected and evaluated based on graphs. Mathematical

models were used to determine the hydraulic regimes as well as the mixing of the ponds. It

is evaluated that after 2 years of operation (2006-2008), outlets get the Vietnamese standards

for COD, BOD5, SS, and N-NH3 although the removal efficiency was not really get the

design targets and the two parallel WSP were not synchronous. Nutrient amount sometimes

was out of standard and increase of BOD5 and SS were also found in the two last maturation

ponds. The comparison of the theory and real results is included. Some recommendations

for improving the WWTP are also discussed.

Key words: aerated lagoons; WSP Ho Chi Minh City; evaluation WSP.

Page 43: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

484

VI-P-1.13

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ VÀ ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM

KHÍ RADON TRONG NHÀ

Nguyễn Thảo Nguyên, Lê Minh Trường Hậu, Tô Thị Hiền, Hà Quang Hải

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Khảo sát nồng độ khí radon trong một số hộ gia đình, trƣờng học và cơ quan đồng

thời đánh giá phơi nhiễm của ngƣời dân dựa trên công thức liều hiệu dụng trung bình hằng

năm của UNSCEAR 2006 đƣợc thực hiện trong nghiên cứu này. Nồng độ radon đƣợc đo

bằng đầu dò CR-39 trong thời gian 3 tháng. Đầu dò CR-39 nhạy cảm với hạt α và đƣợc sử

dụng rộng rãi trong việc đo nồng độ radon tích lũy. Đánh giá phơi nhiễm dựa trên thời gian

sinh hoạt trong nhà và nơi làm việc cùng thói quen hút thuốc của ngƣời dân. Kết quả cho

thấy nồng độ Radon một số nơi ở thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dƣơng có giá trị trong

khoảng 14,34 – 40,14 Bq/m3 và liều hiệu dụng trung bình mà ngƣời dân nhận đƣợc hằng

năm khoảng 0,39 mSv, dao động từ 0,08 đến 0,7 mSv.

Từ khóa: Nồng độ khí radon trong nhà, đánh giá phơi nhiễm, CR-39, Thành phố Hồ Chí

Minh, Bình Dƣơng.

INVESTIGATION OF CONCENTRATION

AND EXPOSURE ASSESSMENT INDOOR RADON

Nguyen Thao Nguyen, Le Minh Truong Hau, To Thi Hien, Ha Quang Hai

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The indoor Radon concentrations at home, school and office and the exposure

assessment for people based on average annual effective dose formula in UNSCEAR 2006

report were carried out in this study. Radon concentration were measured by using detector

CR-39 within three months. Detector CR-39 is sensitive to α particles and is used widely in

accumulating radon measurements. Exposure assessment based on the time and spaces of

activities of people. Conducted in 15 houses of Ho Chi Minh city and Binh Duong

province, the results showed indoor radon concentration values varies in the range from

14.34 to 40.14 Bq/m3; an the average annual effective dose which each person get is

estimated at 0.35 mSv, range from 0.08 to 0.7 mSv.

Key words: Radon concentrations, exposure assessment, CR – 39, Ho Chi Minh city, Binh

Duong.

Page 44: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

485

VI-P-1.14

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG BỤI KHÔNG KHÍ

BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

Tô Thị Hiền, Dương Hữu Huy

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Phƣơng pháp von-ampe hòa tan là phƣơng pháp phù hợp cho việc xác định lƣợng vết

các kim loại Zn, Cd, Pb, Cu, Co, Ni. Rất nhiều thông số đã đƣợc khảo sát và tối ƣu hóa. Kết

quả cho thấy, giới hạn phát hiện của các ion kim loại này là Zn(II) 3.47, Cd(II) 0.34, Pb(II)

0.59, Cu(II) 0.68, Ni(II) 2.51, and Co(II) 0.06 ppb và độ chính xác cao (< 5% ). Cản nhiễu từ

các ion cũng đƣợc phân tích một cách chi tiết. Mẫu đƣợc phân hủy trong lò vi sóng cho hiệu

suất thu hồi từ 82% đến 120%. Mẫu bụi đƣợc lấy từ tháng 3 đến tháng 6/2009 tại các vị trí

chịu ảnh hƣởng khác nhau. Nồng độ kim loại phân bố rộng, thấp nhất là coban 0.06 ng/m3

và cao nhất là kẽm 505 ng/ m3. Nhìn chung, hàm lƣợng kim loại chì thấp hơn TCVN

5937:2005 và dao động trong khoảng từ 1.53-26.84 ng/ m3.

Từ khóa: kim loại nặng, phƣơng pháp von-ampe hòa tan, bụi.

DETERMINATION OF HEAVY METALS IN AIRBORNE

PARTICULATE MATTER BY STRIPPING VOLTAMMETRY

To Thi Hien, Duong Huu Huy

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The stripping voltammetry is a appropriate method for determination of trace

metals, including Zn, Cd, Pb, Cu, Co, Ni. Various experimental parameters were studied and

optimized. The detection limits of these metal ions were 3.47, 0.34, 0.59, 0.68, 2.51, 0.06

ppb for Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II), Ni(II) and Co(II), respectively, with very good

accuracy (standard deviation is below 5%). Interference from coexisting ions was

successfully investigated. The sample was digested by microwave oven with the recoveries

from 82% to 120%. The collection of particulate matter was performed on 3 to 6 month, in

2009. Metal concentrations spanned the range, the lowest was 0.06 ng/m3 for Co and the

highest was 505 ng/m3 for Zn. General, lead concentration was lower than TCVN

5937:2005 and range on 1.53-26.84 ng/ m3.

Key words: heavy metals, stripping voltammetry, airborne particulate matter

Page 45: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

486

VI-P-1.15

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ RADON TRONG ĐẤT VÀ NƢỚC NGẦM

Lê Thị Thanh Phúc, Trần Khương Duy, Tô Thị Hiền, Hà Quang Hải

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nồng độ khí Rn trong đất và nƣớc ngầm tại một số vị trí thềm sông cổ thuộc Đông

Nam Bộ đã đƣợc đo đạc từ tháng 1/2010 đến 6/2010 nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm phóng

xạ Rn trong tự nhiên. Nồng độ Rn trong khí đất đƣợc thực hiện với 2 phƣơng pháp là dùng

máy đo RAD7 và đầu dò CR-39 (đầu dò vết hạt nhân). Kết quả nồng độ Rn đo bằng phƣơng

pháp RAD7 biến thiên từ 164 đến 1379 Bq/m3, giá trị trung bình là 432 Bq/m

3; phƣơng pháp

CR-39 thu đƣợc nồng độ trung bình 529 Bq/m3, các giá trị dao động từ 164 đến 1379 Bq/m

3.

Radon trong nƣớc đƣợc xác định bằng đầu dò CR-39, kết quả nồng độ Rn trong nƣớc biến

thiên từ 28 đến 111 Bq/m3, nồng độ trung bình là 54 Bq/m

3. Các kết quả thực nghiệm cho

thấy nồng độ Radon trong đất và nƣớc tại vùng nghiên cứu là khá thấp.

Từ khóa: Rn trong đất, Rn trong nƣớc ngầm, RAD 7, CR-39.

INVESTIGATE OF RADON CONCENTRATION IN SOIL

AND GROUND WATER

Le Thi Thanh Phuc, Tran Khuong Duy, To Thi Hien, Ha Quang Hai

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abtract

Radon concentration in soil gas and ground water at some place of Dong Nam Bo

ancient terraces was measured from January to June 2010 in order to assessment radon

pollution level in natural environment. Measurements of Radon concentration in soil gas

was carried out with two methods: detector RAD7 and detector CR-39 (SSNTD- Solid-State

Nuclear Track Detector). The range of concentration in RAD7 was varied from 164 to 1379

Bq/m3 and the mean was 432 Bq/m

3. The CR-39 method obtained the mean concentration of

529 Bq/m3, the range was from 164 to 1379 Bq/m

3. Radon concentration in water was

determined by the CR-39 detector. The result range was from 28 to 111 Bq/m3 with the

mean of 54 Bq/m3. The results in this study show that radon concentrations in soil gas and

ground water in Dong Nam Bo ancient terraces are rather low.

Key words: Soil radon, water radon, RAD 7, CR-39.

Page 46: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

487

VI-P-1.16

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở

MỘT SỐ TẦNG HẦM GIỮ XE TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Kiều Oanh, Tô Thị Hiền

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Hiện nay các tầng hầm giữ xe đã trở nên rất cần thiết vì giải quyết vấn đề đậu xe và

gia tăng diện tích đất sử dụng. Nhƣng nơi đây đang là “điểm nóng” về sự ô nhiễm không khí

do phát thải từ các phƣơng tiện giao thông. Qua 2 tháng đo đạc (3/2010 - 5/2010) nồng độ

các khí cacbon oxit (CO), sunfua dioxit (SO2), nitơ dioxit (NO2) và ozon (O3) bằng máy

MODEL MX 2100 tại 3 nhóm tầng hầm (trung tâm thƣơng mại, nhà hàng và trƣờng đại

học), kết quả cho thấy nồng độ CO và SO2 cao nhất tại trung tâm thƣơng mại Parkson (CO:

53.44 mg/m3, SO2: 2.78 mg/m

3), nồng độ O3 cao nhất tại trung tâm thƣơng mại Nguyễn

Kiệm (O3: 0.71 mg/m3). Nồng độ CO và SO2 có mối tƣơng quan cao với số lƣợng xe và cấu

trúc thiết kế tầng hầm. Nồng độ NO2 không ghi nhận đƣợc do nhỏ hơn giới hạn phát hiện

của máy đo (0.2 mg/m3).

Từ khóa: Ô nhiễm không khí, tầng hầm giữ xe, MODEL MX 2100, TP. Hồ Chí Minh

RESEARCH AND ASSESSMENT OF CURRENT SITUATION OF AIR

POLLUTION IN UNDERGROUND GARAGES IN HCM. CITY

Hoang Thi Kieu Oanh, To Thi Hien Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Nowadays, the parking garages have become a necessity to slove parking and

increase useful land use. However, they are a “hot-spot” of air pollution caused by vehicles

emission. Concentrations of carbon monoxit (CO), sulfur dioxide (SO2), nitrogen dioxide

(NO2) and ozone (O3) were measured at three groups of parking garages (shopping centres,

restaurant and university) using MODEL MX2100 meter from March to May 2010. The

results showed that the highest concentrations of CO and SO2 were at Parkson centre (CO:

53.44 mg/m3, SO2: 2.78 mg/m

3) and the highest concentration of O3 at Nguyen Kiem centre

(O3: 0.71 mg/m3). Concentrations of CO and SO2 had high correlations relative to the

amount of vehicles and the parking garage structure. Concentration of NO2 was not found

because it was lower than detective limit of the measuring machine (0.2 mg/m3).

Key words: Air pollution, parking garages, MODEL MX 2100, Hochimih city.

Page 47: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

488

VI-P-1.17

TẢI LƢỢNG Ô NHIỄM DO HỌAT ĐỘNG THỦY SẢN TẠI MỘT SỐ

TỈNH NAM TRUNG BỘ

1Trần Thị Thu Dung,

2Nguyễn Kỳ Phùng

1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam

Tóm tắt

Khảo sát từ 2007 – 2009 tại Kiên Lƣơng, Kiên Giang; Long Hồ, Vĩnh Long, và Vạn

Ninh; Khánh Hòa đã cho những kết quả về tải lƣợng các chất ô nhiễm do các họat động nuôi

thủy sản. Tại huyện Kiên Lƣơng, họat động nuôi cá lồng bè trên biển đã thải vào môi trƣờng

902,4 tấn chất hữu cơ; 33,1 tấn N và 8,3 tấn P (năm 2008). Họat động nuôi cá lồng bè trên

sông tại huyện Long Hồ cũng đã thải vào môi trƣờng 4571,7 tấn chất hữu cơ; 39,6 tấn N và

29,9 tấn P (năm 2007). Tôm thẻ chân trắng, tôm sú, ốc hƣơng là những đối tƣợng thủy sản

có mức đóng góp ô nhiễm cao tại huyện Vạn Ninh: lƣợng chất hữu cơ thải ra 8.223 tấn;

lƣợng nitơ thải ra 760,7; lƣợng phốt pho thải 415,5 tấn (2009).

Từ khóa: Thủy sản, ô nhiễm môi trƣờng, Nam Trung Bộ

LOAD OF POLLUTION FROM AQUACULTURE IN SOUTH

CENTRAL OF VIETNAM

1Trần Thị Thu Dung,

2Nguyễn Kỳ Phùng

1

1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2Sub-Institute of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam

Abstract

Investigations from 2007 to 2009 provided us the result from calculation of load of

pollution from aquaculture in Kien Luong, Kien Giang; Long Ho, Vinh Long, and Van

Ninh, Khanh Hoa. The fish cage activity in Kien Luong introduced to environment 902.4

tons of organic matter; 33.1 tons of nitrogen and 8.3 tons of phosphorus (2008). In Long Ho,

the fish cage activity introduced to environment 4571.7 tons of organic matter; 39.6 tons of

nitrogen and 29.9 tons of phosphorus (2007). Penaeus vannamei, Penaeus monodo,

Babylonia areolata are cultured mainly in Van Ninh, the load pollution from these activities

are: 8.223 tons of organic matter; 760.7 tons of Nitrogen and 415.5 tons of Phosphorus

(2009).

Key words: Aquaculture, environmental pollution, South Central of Vietnam.

Page 48: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

489

VI-P-1.18

CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG VÀ NĂNG SUẤT SINH HỌC SƠ CẤP

THỰC VẬT NỔI TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ NHA PHU – NHA TRANG,

KHÁNH HÒA

Nguyễn Thị Phương Thảo

1, Nguyễn Hữu Huân

2

1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM 2Phòng Sinh thái và môi trƣờng biển, Viện Hải dƣơng học Việt Nam

Tóm tắt

Khu vực ven biển nhiệt đới nhất là gần các cửa sông thƣờng có tiềm năng sinh học

cao nhƣng đồng thời cũng dễ tồn tại nguy cơ môi trƣờng do chịu ảnh hƣởng của các hoạt

động kinh tế - xã hội từ lục địa. Kết quả nghiên cứu vực nƣớc ven bờ Nha Trang - Nha Phu

cho thấy: các yếu tố môi trƣờng và năng suất sinh học sơ cấp thay đổi theo không gian, thời

gian và mang tính địa phƣơng rõ nét. Năng suất sinh học sơ cấp và điều kiện sinh thái ở đây

đặc trƣng cho vùng biển ven bờ nhiệt đới giàu dinh dƣỡng, thích hợp cho sự sinh trƣởng và

phát triển của thủy sinh vật. Kết quả cũng cho thấy năng suất sơ cấp có mối liên quan với tổ

hợp các yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ, độ muối, hàm lƣợng chl-a, DO, NH3,4, NO2-, NO3

-,

DIP, SiO43-…) với hệ số tƣơng quan r = 0.834.

Từ khóa: Năng suất sinh học sơ cấp, thực vật nổi, môi trƣờng biển, Nha Trang.

ENVIRONMENTAL FACTORS AND PRIMARY PRODUCTIVITY OF

PHYTOPLANKTON IN NHA PHU – NHA TRANG COASTAL SEA

AREA, KHANH HOA

Nguyen Thi Phuong Thao1, Nguyen Huu Huan

2

1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

2Dept. of Marine Ecology and Environment, Institute of Oceanography

Abstract

Tropical coastal sea areas especially by estuary also have high biological potential

but also environmental hazard because of continental human activity influences. The study

results showed that: environmental and ecological factors changes over space and time.

These factors have clearly regional characteristics. Primary productivity of phytoplankton

and physicochemical values here characterize tropical rich nutrient coastal sea region and

suitable for aquatic species growth and development. The results also proclaimed

relationship between primary productivity and composed environmental factors with

correlation coefficient (r) about 0.834.

Key words: Primary productivity, phytoplankton, marine environment, Nha Trang.

Page 49: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

490

VI-P-1.19

CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG KHU VỰC NUÔI TỒM HÙM LỒNG

PHÍA NAM HÕN TRE, VỊNH NHA TRANG

Phạm Hữu Tâm

Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang

Tóm tắt

Kết quả xem xét các số liệu thu đƣợc cho thấy, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ở khu

vƣc nghiên cứu nhìn chung còn khá tốt về mặt sinh thái. Các giá trị của pH, nhiệt độ, ôxy

hoà tan (DO), BOD luôn nằm trong giá trị giới hạn (GTGH) theo qui định trong Tiêu chuẩn

nƣớc thủy sản. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài nơi trong vị trí từng lồng nuôi do ảnh hƣởng

của lƣợng thức ăn dƣ thừa nên hàm lƣợng DO tƣơng đối thấp và xuất hiện hàm lƣợng cao

của muối dinh dƣỡng, thậm chí một vài thông số môi trƣờng nằm ngoài GTGH. Do địa hình

thông thoáng hơn, trao đổi nƣớc với vùng biển khơi khá tốt, nên chất lƣợng môi trƣờng vùng

nuôi biển ở khu vực Vũng Ngán tốt hơn so với khu vực Đầm Báy. Điều đáng ghi nhận ở đây

là chất lƣợng môi trƣờng trầm tích đáy ở khu vực nghiên cứu đang có chiều hƣớng xấu đi,

do có sự tích lũy chất hữu cơ và muối dinh dƣỡng đáng kể ở khu vực này.

Từ khóa: Cá tạp, thức ăn dƣ thừa, bẫy trầm tích, nuôi tôm hùm lồng, trầm tích đáy

ENVIRONMENTAL QUALITY OF AREAS FOR LOBSTER CAGE

CULTURE IN THE SOUTH TRE ISLAND, NHATRANG BAY

Pham Huu Tam

Institute of Oceanography, Nha Trang

Abstract

Processing acquired data showed that seawater quality in the study areas is generally

good in ecological aspects. Values of environmental parameters such as pH, temperature,

dissolved oxygen, biochemical oxygen demand are always inside the limit values, in

accordance with aquatic water standards. However, except a few places in each cage

position, due to the excessive amount of food should be relatively low DO level and high

concentration of nutrients, even some environmental parameters are outside the limit values.

Due to more open terrain, water exchange with the ocean is quite good, so seawater quality

in Ngan lagoon is better than Bay lagoon. Thing to notice, quality of bottom sediments in

study areas are worse direction, due to the accumulation of organic matter and nutrients

significantly in this areas.

Key words: Trash fish, surplus food in lobster cage culture, sediment trap, bottom

sediments.

Page 50: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

491

VI-P-1.20

GEO-ENVIRONMENT OF THE THU BON ALLUVIAL PLAIN,

CENTRAL VIETNAM IN RELATION TO ITS LATE HOLOCENE

LANDFORM EVOLUTION

Masatomo UMITSU

a, *, Loan T. K. HO

b

a Department of Geography, Nara University, Japan

b Graduate School of Environmental Studies, Nagoya University, Japan

Abstract

Objective of this study is to make clear the geo-environment of an alluvial lowland

in relation to its landform evolution during the late Holocene. Study area is the Thu Bon

alluvial plain, central Vietnam. Micro-landforms of the plain in relation to the flood

condition were classified from their elevation and terrain relief based on SRTM DEM.

Geological sequences of the lowland were investigated based on the collected boring logs

and the results of the hand auger drilling survey. Landforms of the plain are characterized by

the floodplain with numerous natural levees and flood basins surrounded by the levees.

Distinct coastal barriers as sand bars and dunes develop along the coast and the mouth of the

Thu Bon river is partially blocked up by the barriers. Paleo-embayment during the middle

Holocene were found in the areas along the lowest reaches of the Thu Bon river and south of

Da Nang city, and the areas are corresponding to the vulnerable flooding areas of the plain.

The findings of this study revealed the close interaction between the geomorphologic

characteristics and flood evidences, and the geomorphic characteristics are closely related to

the sedimentary sequences and landform evolution of the plain during the late Holocene.

Flooding and sedimentary mechanism causes the dynamic reformation of fluvial and coastal

landforms; and those geomorphologic features inversely affect flood situation.

Key words: alluvial plain, geo-environment, landform classification map, flood hazard,

sedimentary sequences, Holocene.

Page 51: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

492

VI-P-1.21

CẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THAM SỐ KHÍ ĐỘNG LỰC

HỌC PHỤC VỤ CHO BÀI TOÁN LAN TRUYỀN Ô NHIỄM

KHÔNG KHÍ

Nguyễn Kỳ Phùng

1, Nguyễn Thị Huỳnh Trâm

2

1Phân Viện Khí tƣợng Thuỷ văn và Môi trƣờng phía Nam

2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Các điều kiện khí tƣợng, nhƣ gió và các đặc trƣng rối, là một trong những yếu tố quan

trọng nhất quyết định sự phân bố chất ô nhiễm không khí. Mô phỏng bài toán ô nhiễm

không khí cho kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp tính toán hệ số

rối. Zhao (2002)[26] đã đề nghị phƣơng pháp tính toán hệ số rối tức thời trong điều kiện

tổng quát. Tuy nhiên thông số H, thông lƣợng nhiệt, một thông số quan trọng của phƣơng

pháp này lại không đƣợc đo đạc tại các trạm khí tƣợng tại Việt Nam. Do đó nhóm tác giả đề

nghị một phƣơng pháp cải tiến phƣơng pháp Zhao để có thể áp dụng phƣơng pháp này tại

Việt Nam.

Từ khóa : Hệ số rối, ô nhiễm không khí

IMPROVING METHOD TO ESTIMATION OF AERODYNAMIC

PARAMETERS FOR AIR POLLUTION DISPERSION PROBLEM

Nguyen Ky Phung

1, Nguyen Thi Huynh Tram

2

1 SubInstitute of Meteorology, Hydrology and Environment of South VietNam

2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Meteological condition, like wind and turbulent, is one of the most important factors

to determine air pollution dispersion. The result of modeling air pollution is good or bad is

dependent on method of calculation of turbulent diffusivities. Zhao(2002)[27] has suggest a

method is that it is applicable not only under near neutral conditions but also under strong

unstable conditions. However, parameter H, the sensible heat flux and one of the important

parameter in this method, can not measure in weather stations in Viet Nam. So, reseach

group suggest a new way to improve Zhao‟s method to apply this method in Viet Nam.

Key words: turbulent, air pollution

Page 52: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

493

VI-P-1.22

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC MẶT HUYỆN BẾN LỨC VÀ

TÍNH TOÁN SƠ BỘ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI CỦA

SÔNG BẾN LỨC, HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN

Lê Ngọc Tuấn, Trương Công Trường, Trần Xuân Hoàng,

Nguyễn Thị Minh Thi, Nguyễn Xuân Trung

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Hiện nay, hoạt động công nghiệp tại huyện Bến Lức ngày càng chiếm tỷ trọng cao

trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc phát triển mạnh mẽ các khu dân cƣ và đô thị dọc các

tuyến sông rạch đã gây ra những áp lực đáng kể đối với môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng

nƣớc mặt. Trƣớc tình hình phát triển hiện nay, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiện trạng và

tính toán sơ bộ khả năng chịu tải của sông Bến Lức trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy: 1)

Chất lƣợng nƣớc mặt khu vực nghiên cứu đang ở mức trung bình, đạt tiêu chuẩn cho phép

phục vụ mục đích tƣới tiêu và giao thông thủy lợi và 2) Sông Bến Lức vẫn còn khả năng tiếp

nhận hầu hết các thông số đƣợc tính toán trong cả 2 giai đoạn 2009 và 2020. Tuy nhiên, giá

trị TMDL còn đƣợc phép xả thải không cao.

Từ khóa: Hiện trạng nƣớc mặt, khả năng chịu tải, sông Bến Lức

THE ASSESSMENT OF ACTUAL STATE AND THE ESTIMATION OF

THE LOADING CAPACITY OF BEN LUC RIVER, BEN LUC

DISTRICT, LONG AN PROVINCE

Le Ngoc Tuan, Truong Cong Truong, Tran Xuan Hoang,

Nguyen Thi Minh Thi, Nguyen Xuan Trung

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Today, industrial activities in Ben Luc District have grown rapidly in the number of

factories and kinds of production. Besides, that the resident and urban areas have been

building along the rivers puts the pressure on environment, especially on water quality. In

this current development, we assessed the actual state and estimating the bearing capacity of

Ben Luc River with the following results: 1) The quality of surface water environment meets

the criteria for irrigation and hydrologic traffic, 2) The loading capacity of Ben Luc River

still remain until 2020 with a low level.

Key words: Surface water state, loading capacity, Ben Luc River

Page 53: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

494

VI-P-2.1

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG VÀ ĐỘC TÍNH CỦA NƢỚC THẢI NHÀ

MÁY IN THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN IN BẾN TRE

Trần Thị Diễm Thúy , Nguyễn Thị Bích Trâm

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá chất lƣợng nƣớc thải và độc tính của nƣớc thải từ Phân

xƣởng 1 thuộc Công ty Cổ phần In Bến Tre. Tám mẫu đã đƣợc lấy trong 4 đợt từ tháng

4/2010 đến tháng 5/2010 đại diện cho nƣớc thải của địa điểm khảo sát ở 2 vị trí là trƣớc và

sau khi xử lý. Trong quá trình nghiên cứu đã đánh giá các chỉ tiêu hoá – lý (pH, COD,

BOD5, TSS, N tổng, P tổng, amoni), chỉ tiêu sinh học (coliform), thành phần kim loại nặng

(Zn, Cr(III), Cr(VI)) và đánh giá độc tính cấp trên Daphnia magna để xác định EC50 – 24h.

Một phần của nghiên cứu cũng đã tiến hành đánh giá tƣơng quan Pearson giữa các kết quả

hoá – lý, sinh học với EC50.

Từ khoá: Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, độc tính sinh thái, nhà máy in, Daphnia magna.

THE QUALITY ASSESSMENTS AND TOXICOLOGY OF WASTE

WATER DISPOSED BY FACTORY 1 OF BENTRE PRINTING JOINT

STOCK COMPANY

Trần Thị Diễm Thúy , Nguyễn Thị Bích Trâm

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

In this study, we assessed the waste water quality and toxicology of waste water by

Factory 1 of Ben Tre Printing Joint Stock Company. Eight samples were collected during

the four times of collection from April to May 2010, representing the sewage water of the

research location at two different points: before and after the treatment system. During the

research procedure, the evaluation was conducted in the various aspects of physicochemical

indicators (pH, COD, BOD5, TSS, N-total, P-total, and ammonium), biological indicators

(coliform), heavy metal components (Zn, Cr(III), Cr(VI)), and of acute toxicity using

Daphnia magna in order to identify EC50-24h. Under one part of the research, assessment

on Pearson linear correlation between the physicochemical, biological indicators and EC50

has also been conducted.

Key words: Water quality, toxicity, Printing factory, Daphnia magna.

Page 54: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

495

VI-P-2.2

ỨNG DỤNG PHÂN CẤP THỨ (AHP) BẬC XÁC ĐỊNH

CÁC YẾU TỐ CHỦ ĐẠO ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÓI MÕN

ĐẤT LƢU VỰC SÔNG BÉ

Nguyễn Trường Ngân

Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trƣờng ĐH Bách khoa TP.HCM

Tóm tắt

Bài báo này dựa vào các yếu tố ảnh hƣởng đến xói mòn đất do R.P.C Morgan đề

xuất năm 2005, sử dụng tiến trình phân giải thứ bậc AHP (Thomas L. Saaty, 1970) nhằm

xác định trọng số cho các yếu tố này, từ đó kết luận các yếu tố chủ đạo tác động đến quá

trình xói mòn trên lƣu vực Sông Bé. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 5 yếu tố cấp 1 thì

yếu tố Địa hình có trọng số lớn nhất (0,30), tiếp theo là Lớp thực phủ (0,29) và Mƣa (0,28).

Bốn yếu tố tác động chủ đạo ảnh hƣởng đến quá trình xói mòn trên lƣu vực Sông Bé gồm:

Độ dốc, Độ che phủ đất, Cƣờng độ mƣa và Chiều dài sƣờn dốc. Kết quả nghiên cứu là căn

cứ để các nghiên cứu tiếp theo hiệu chỉnh mô hình USLE cho phù hợp hơn với đặc điểm xói

mòn của lƣu vực.

Từ khóa: Xói mòn đất, AHP, lƣu vực, Sông Bé

APPLICATION OF AHP (ANALYTIC HIERARCHY PROCESS)

FOR DETERMINATION THE AFFECTING MAIN FACTORS

IN SOIL EROSION AT SONG BE BASIN

Nguyen Truong Ngan

Faculty of Civil Engineering, HCMC University of Technology

Astract

The article is based on factors proposed by R.P.C Morgan in 2005, using the analytic

hierarchy process AHP (Thomas L. Saaty, 1970) to determine the weights for these factors.

Since then, the article concluded main factors affecting soil erosion at Song Be basin.

Research results showed that the Terrain factor has the largest weight (0.30), followed by

two factors: Plant cover (0.29) and Rain (0.28). The article also identified four main factors

impacting on the soil erosion at Song Be basin, including: slope, land cover ratio, intensity

of rainfall and slope length. These results will be the basis for subsequent studies to adjust

USLE model more applicably for erosion characteristics in the researched area.

Key words: Soi erosion, AHP, catchment, Song Be

Page 55: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

496

VI-P-2.3

VÀI LUẬN ĐIỂM VỀ VỆC THÀNH LẬP BẢO TÀNG QUỐC GIA BIỂN

VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

Dư Văn Toán

Viện Nghiên cứu quản lý Biển và Hải đảo, 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội

Tóm tắt

Nhân dịp nghìn năm Thăng Long-Hà Nội, chúng ta lại có dịp ôn luyện lịch sử dân

tộc. Biến và hải đảo có vai trò quan trọng trong đời sống hiện đại và đặc biệt có lịch sử vĩ

đại trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt. Trong bối cảnh tranh chấp

biển, đảo vùng biển Đông đang diễn ra khốc liệt, nhƣng các thông tin về biển, đảo, về lịch

sử-khảo cổ học, về các bản đồ cổ đang rải rác khắp nơi. Chúng ta cần phải thu xếp tập trung

các hiện vật lịch sử, các chiến công, các danh nhân..gắn với biển đảo thành bảo tàng Biển

Quốc gia. Đây sẽ là bảo bối về biển cho mọi thế hệ về sau và phổ biến kiến thức, chủ quyền

đến mọi ngƣời trong và ngoài nƣớc.

Từ khóa: Bảo tàng biển, Việt Nam, quốc gia.

SOME ARGUMENTS ON THE ESTABLISHMENT OF THE MARINE

VIETNAM NATIONAL MUSEUM

Du Van Toan

Research Institute of Management of Sea & Islands, Vietnam Administration of Sea &

Islands

Abstract

On the occasion of thousands years of Thang Long-Hanoi, we have the opportunity

to review training national history. Variables and island an important role in modern life and

especially great history in career development and defense of the Vietnamese people. In the

context of the disputed sea, Sea Island is going on fiercely, but the information about the sea

and islands, history, archeology, the ancient map are scattered everywhere. We need to

arrange the exhibits focus on history, the victories, the great names associated with the sea

and Islands – Vietnam Marine National Museum. It will be surrounded by a sea of all

generations later and disseminate knowledge and sovereignty to the people at home and

abroad.

Key words: Key words: Museum, Sea, Vietnam, National.

Page 56: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

497

VI-P-2.4

DANH HIỆU ĐỊA LÝ CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM VỀ

TÀI NGUYÊN MÔI TRƢỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Dư Văn Toán

Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu tổng quan về một số danh hiệu vùng biển cấp Quốc gia và Quốc tế

đang có tại các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam, đặc biệt nhƣ Vịnh Hạ Long, Phong Nha-

Kẻ Bàng, Mỹ Sơn, đã mang lại hiệu quả phát triển kinh tế to lớn sau khi nhận danh hiệu

quốc tế của UNESCO. Tác động tích cực của vùng địa lý có danh hiệu biển tới kinh tế - xã

hội và môi trƣờng của Quốc gia và Địa phƣơng. Đề xuất thành lập cơ quan quốc gia chuyên

trách và xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc, cấp độ tôn vinh, công nhận các vùng địa lý trên bờ

và các vùng biển và hải đảo có giá trị đặc biệt trên vùng biển Việt Nam và những cơ quan,

cá nhân có đóng góp liên quan.

Từ khóa: Địa lý, danh hiệu, biển, hải đảo, tài nguyên, môi trƣờng

GEOGRAPHICAL TITLE OF NATURAL RESOURCES AND

ENVIRONMENT IN THE VIETNAMESE MARINE AREAS FOR

SUSTAINABLE DEVELOPMENT

Du Van Toan

Research Institute of Management of Sea & Islands, Vietnam Administration of Sea &

Islands

Abstract

This paper presents an overview of some Sea Title of National and International are in coastal areas

and islands in Vietnam, especially as Ha Long Bay, Phong Nha-Ke Bang, My Son, brought effective economic

development after UNESCO Title. The positive economic, social and environmental impact of the

geographical regions have title sea – for nation and this region. Propose the establishment of

specialized agencies and national plans, strategies, level honor and recognition of geographical regions on the

coast and marine areas and islands have special value on Vietnam sea areas and those agencies and individuals

have contributed concerned.

Key words: geography, title, sea, island, natural resources, environment.

Page 57: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

498

VI-P-2.5

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG HỖ

TRỢ CÔNG TÁC CHỐNG NGẬP TRONG CÁC ĐÔ THỊ

Bùi Việt Hưng

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Với quá trình đô thị hóa khắp nơi, vấn đề ngập lụt tại các đô thị lớn cũng nhƣ khu

vực tập trung dân cƣ nông thôn đang trở thành một thách thức lớn cho các cấp chính quyền.

Ngập lụt do các nguyên nhân chính là mƣa, thủy triều và lũ thƣợng nguồn. Do các đô thị lớn

thƣờng hình thành và phát triển tại các khu vực đồng bằng đƣợc bồi đắp bởi các sông lớn,

các khu vực này thƣờng có địa hình thấp nên chịu tác động mạnh của thủy triều từ biển xâm

nhập. Với diễn biến của thời tiết thất thƣờng nhƣ hiện nay, nhiều nơi mƣa ngày càng lớn và

thƣờng xuyên hơn, lũ thƣợng nguồn đổ về nhanh và lớn cũng sẽ gây úng ngập các khu vực

trũng thấp. Vấn đề chống ngập tại các đô thị và khu dân cƣ trở nên quan trọng và cấp bách.

Bên cạnh các giải pháp công trình, chúng ta cần xem xét và thực hiện các giải pháp phi công

trình hỗ trợ cho công tác chống ngập đạt đƣợc hiệu quả và bền vững.

Từ khóa: Ngập lụt đô thị, mƣa, thủy triều, đô thị hóa

OPTIONS ABOUT ENVIRONMENTAL MANAGEMENT METHODS

SUPPORT TO THE URBAN FLOOD CONTROL

Bui Viet Hung

Hochiminh University of Sciences, Vietnam National University Hochiminh City

Abstract

The inundation problem at the big cities and population zones, which are urbanized

quickly, to be coming challenge local governments. Inundation is happened due to some

main causes such as rain flood, tide and upstream flood. The most of biggest cities are

builded and developed at low land of the great rivers, which are impacted by tidal flow

instructed from sea. With difficult processes of the climate nowadays, rain fall is increasing

and more regularly, upstream flood discharged quickly and dangerously also cause

inundation at low lands. The flood control works at the big cities and population zones is

becoming important and urgent requirement. Beside the construction methods, we should

identify and implement the non-construction methods supporting urban flood control

effective and unshakeable.

Key words: Inundation, rain flood, tide, urbanization

Page 58: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

499

VI-P-2.6

TÍNH TOÁN THIẾT BỊ LƢU CHỨA VÀ PHƢƠNG TIỆN THU GOM

PHỤC VỤ CHƢƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN

SINH HOẠT TẠI NGUỒN CHO QUẬN 11, TPHCM

Nguyễn Hoàng Tuấn, Lê Ngọc Tuấn

Khoa Môi Trƣờng – Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt:

Mỗi ngày, Quận 11 thải ra khoảng 150 tấn CTRSH. Một trong những giải pháp quản

lý đang đƣợc chú trọng là chƣơng trình PLCTRSHTN. Trƣớc nhu cầu cấp bách đó, chúng

tôi đã tiến hành tính toán thiết bị lƣu chứa và phƣơng tiện thu gom phục vụ chƣơng trình

PLCTRSHTN cho Quận 11 – TpHCM. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 1) Thực hiện phƣơng án

phân loại CTRSH thành 2 loại: rác thực phẩm và rác còn lại; 2) 06 tháng đầu thí điểm cần

đầu tƣ khoảng 92.000 thùng chứa 15L và hơn 17 triệu túi nylon; 3) Đối với rác thực phẩm,

cần đầu tƣ 171 thùng 660L đồng thời hợp đồng sử dụng xe vận chuyển của Cty Vận Chuyển

Số 2; 4) Đối với rác còn lại, cần đầu tƣ 215 thùng 660L và 4 xe tải vận chuyển dung tích

10m3.

Từ khóa: Chất thải rắn sinh hoạt, thu gom chất thải rắn, Quận 11

CALCULATING STORAGE EQUIPMENT AND COLLECTING

VEHICLE FOR THE PROGRAM ON CLASSIFICATION OF

HOUSEHOLD SOLID WASTE AT SOURCE IN DISTRICT 11 – HCMC

Nguyen Hoang Tuan, Le Ngoc Tuan

School of Environment-University of Science-VNU HCMC

Abstract

There is about 150 tons of household solid waste generated in District 11 per day.

One of the solutions is being attached special importance is the program on classification of

household solid waste at source. We calculated storage equipments and collecting vehicles

for this program in District 11 – HCMC with the following results: 1) Classify household

solid waste into 2 categories: food waste and remaining waste; 2) Invest about 91.500

vessels and more than 17 millions plastic bags during the first 6 months; 3) With regard to

food waste, invest 171 vessels (660 litres) and contract with Transporting Company 2 for

using vehicle; 4) With regard to remaining waste, invest 215 vessels (660 litres) and 4 trucks

(10 m3).

Key words: Classification of household solid waste at source, District 11

Page 59: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

500

VI-P-2.7

HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY

QUA THÀNH PHỐ BIÊN HÕA TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2009

Nguyễn Hoàng Hùng

Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng Đồng Nai

Tóm tắt

Sông Đồng Nai đoạn chảy qua Tp. Biên Hòa là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho Tp.

Biên Hòa và Tp. HCM, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển đô thị bền

vững. Tuy nhiên kết quả quan trắc chỉ ra rằng chất lƣợng nƣớc đang có xu hƣớng suy giảm

do các hoạt động kinh tế xã hội, chủ yếu là quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp.

Nó làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của hàng triệu ngƣời dân Biên Hòa và Tp. Hồ Chí

Minh. Các cơ quan quản lý đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để cải thiện tình trạng ô

nhiễm trên sông Đồng Nai. Mục đích của Báo cáo là đƣa ra một cái nhìn tổng quan về chất

lƣợng nƣớc của sông Đồng Nai đoạn chảy qua Tp. Biên Hòa, dựa trên kết quả quan trắc

trong giai đoạn 2005-2009.

Từ khóa: chất lƣợng nƣớc mặt, quan trắc môi trƣờng, Biên Hòa, sông Đồng Nai

THE CURRENT STATE OF WATER QUALITY IN DONG NAI RIVER,

FLOWING THROUGH BIEN HOA CITY,

DURING THE PERIOD 2005-2009

Nguyen Hoang Hung

Center of Dong Nai Environmental Engineering and Monitoring

Abstract

Dongnai river that supplies clean water to millions of people in Bien Hoa and HCM

city, playing a vital role in sustainable urban development. The monitoring results show that

it has a tendency to be degraded. Water became worse and worse due to the impacts from

different socio-economic activities, particularly from industry and urban development. The

decrease of water quality has been affecting the lives of millions of people in Bien Hoa and

HCM city directly. Environmental managements has made great efforts in finding right

directions and setting up long term objectives for amelioration of the pollution of water in

Dong Nai river. The purpose of this paper is to provide an overview of status of water

quality of Dongnai river flowing through Bien Hoa city, based on monitoring results during

the period 2005-2009.

Key words: Surface water quality, environmental monitoring, Bien Hoa, Dongnai river

Page 60: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

501

VI-P-2.8

NHIÊN LIỆU BIODIESEL TỪ DẦU HẠT JATROPHA:

TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL

Tôn Nữ Thanh Phương

1, Lê Viết Hải

2, Tô Thị Hiền

3

1, 3 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

2 Khoa Hóa, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nhiên liệu sinh học (Biodiesel fuel- BDF) từ dầu hạt Jatropha đƣợc tổng hợp bằng

phƣơng pháp nhiệt với tác chất methanol, xúc tác KOH. Kết quả thí nghiệm cho thấy BDF

đƣợc tổng hợp với các điều kiện tối ƣu: hàm lƣợng xúc tác KOH là 2.25% khối lƣợng dầu, tỉ

lệ mol dầu và methanol là 1:6 tại 550C trong 45 phút. Đo phát thải của hỗn hợp BDF từ dầu

Jatropha và dầu DO trên động cơ diesel ở điều kiện không tải nhận thấy: phát thải khí CO,

CO2, SO2, CxHy giảm khi thể tích BDF tăng trong hỗn hợp nhiên liệu. Ngƣợc lại, hàm lƣợng

khí NO và NO2 tăng.

Từ khóa: biodiesel, Jatropha curcas.L, phát thải của biodiesel

BIODIESEL FROM JATROPHA SEED OIL: PRODUCE AND

EVALUATE EMISSION FROM BIODIESEL FUEL IN DIESEL

ENGINE

Ton Nu Thanh Phuong 1, Le Viet Hai

2, To Thi Hien

3

1, 3 Faculty of Environmental Science, University of Science – VNU HCMC

2 Faculty of Chemistry, University of Science – VNU HCMC

Astract

This report showed the results of research on BDF production from Jatropha seed oil

and engine emissions from blend of diesel fuel and BDF from Jatropha oil. A maximum of

78% biodiesel yield was found at 2.25%w/w catalyst KOH, the optimum molar ratio of

Jatropha oil to methanol of 1:6, at a reaction temperature of 550C in 45 minutes.

The use of BDF blends in conventional diesel engine results in substantial reduction in

emission of hydrocarbon CxHy, carbon monoxide CO and sulfates SO2. whereas NOx

emission increases a little. The reason for reducing of CxHy, CO and SO2 emission and

increasing NOx emission with biodiesel mixtures was mainly due to the presence of oxygen

in their molecular structure.

Key words: biodiesel, Jatropha curcas.L, biodiesel emissions.

Page 61: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

502

VI-P-2.9

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BÃI LỌC DÕNG CHẢY

ĐỨNG TRỒNG KÈO NÈO VÀ RAU MÁC THON TRONG XỬ LÝ

NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI

Lê Hà Thúy, Dương Tú Trinh, Nguyễn Thanh Tâm

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Bãi lọc trồng cây đƣợc biết đến trên thế giới nhƣ một giải pháp công nghệ xử lý

nƣớc thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trƣờng, hiệu suất cao và ổn định.

Trong đó, bãi lọc dòng chảy đứng tỏ ra nhiều ƣu điểm nhƣ chiếm ít diện tích, ít bị tắc nghẽn

và điều kiện hiếu khí trong lớp vật liệu lọc tốt hơn so với dòng chảy ngang. Sự hiện diện của

thực vật trong bãi lọc giúp gia tăng tốc độ lắng, ngăn chặn quá trình tái lơ lửng, cung cấp bề

mặt cho vi sinh vật dính bám, và giải phóng hợp chất kháng khuẩn cũng nhƣ ôxi cho quá trình

phân hủy chất hữu cơ. Kết quả nghiên cứu từ mô hình thí nghiệm trên rau mác thon

(Monochoria hastata) và kèo nèo (Limnocharis flava) trong thời gian lƣu 1-5 ngày cho thấy

hiệu quả xử lý nƣớc thải biogas tƣơng đối cao: COD (68.2-94.5%), BOD (81.1 – 97.3%), SS

(94.9-98.8%), N (47.5 – 93.9%), P (84.2-99.1%), Coliform (91.6-99%).

Từ khóa: Bãi lọc dòng chảy đứng, rau mác thon, kèo nèo, nƣớc thải chăn nuôi.

STUDYING THE POSSIBILITY OF UTILIZING VERTICAL FILTER

SYSTEM WITH LIMNOCHARIS FLAVA AND MONOCHORIA

HASTATA FOR POST-TREATMENT OF BIOGAS EFFLUENT

Le Ha Thuy, Duong Tu Trinh, Nguyen Thanh Tam

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

The study employed experimental VF system planted with Monochoria hastata and

Limnocharis flava as the post treatment of biogas wastewater at hydraulic retention times

(HRT) of 1-5 days. Results showed that the system responded well to the concentrated

effluent with high nutrients, organic matter and pathogen. The average reduction efficiencies

for major constituents of swine farm wastewater were: SS (94.9-98.8%), COD (68.2-

94.5%), BOD (81.1 – 97.3%), N (47.5 – 93.9%), P (84.2-99.1%) and Coliform (91.6-99%).

Especially, Monochoria hastate, known for its nutritional and medicinal value, was new

species in wastewater treatment, the study proved its good adaptability as well as high

capacity of pollutants removal.

Key words: Vertical flow system, Monochoria hastata, Limnocharis flava, swine farm waste

water.

Page 62: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

503

VI-P-2.10

ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN QUÁ TRÌNH

SAN LẤP SÔNG RẠCH VÀ NGẬP ÖNG KHU VỰC QUẬN 7 – THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Bảo Trân

Phòng Tin Học Môi Trƣờng, Viện Môi Trƣờng và Tài Nguyên

Tóm tắt

Quận 7 hiện nay là một quận có tốc độ phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa rất

nhanh, và kèm theo quá trình này là một số diện tích sông rạch, ao hồ của quận đã bị san lấp

để phục vụ cho quá trình xây dựng. Dựa trên phƣơng pháp chồng lớp thông tin GIS, sơ đồ

mạng lƣới sông rạch bị san lấp đƣợc thành lập đã cơ bản xác định đƣợc trong giai đoạn 2000

– 2008, bao nhiêu diện tích sông rạch, ao hồ bị san lấp và do ảnh hƣởng của những dự án

xây dựng nào là chủ yếu. Thông qua sơ đồ này, tác giả cũng phân tích các nguyên nhân và

đánh giá các tác động ảnh hƣởng từ quá trình san lấp sông rạch gây ra cho vùng nghiên cứu,

trong đó, đặc biệt là quá trình ngập úng cục bộ ở một số khu vực trên địa bàn quận.

Từ khóa: Ngập úng, thay đổi sử dụng đất, thay đổi mạng lƣới sông rạch.

IMPACT OF URBANIZATION TO LEVELING PROCESS OF RIVER

SYSTEM AND INUNDATION IN DISTRICT 7 - HO CHI MINH CITY

Tran Bao Tran

Department of Environmental Informatics, Institute for Environment and Resources

Abstract

District 7 is a district with rapidly growth rate of urbanization, and accompanying

with this process is amount of rivers and lakes area has been leveled for construction

developing. By overlaying GIS data, the map of leveled river system calculated how many

area of rivers and lakes was leveled in the period 2000 – 2008 by impact of the construction

projects are crucial. Through this result, the author also analyzes causes and assess impact of

the leveling process to the study area, in which, especially inundation in some areas in study

area.

Key words: Flood, inundation, landuse change, river system change

Page 63: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

504

VI-P-2.11

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI

TÔM ĐẾN ĐA DẠNG PHIÊU SINH VẬT TẠI MỘT SỐ KHU VỰC

NUÔI TÔM CỦA HUYỆN CẦN GIỜ, TP.HCM

Trần Thị Diễm Thúy

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Theo quy hoạch tới năm 2010, huyện Cần Giờ sẽ chuyển đổi 5190 ha đất canh tác

nông nghiệp không hiệu quả sang nuôi tôm. Bên cạnh những lợi ích do nghề nuôi tôm mang

lại, nuôi tôm cũng gây không ít ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ làm suy giảm chất lƣợng nguồn

nƣớc, gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học nói chung. Trong nghiên

cứu này chúng tôi bƣớc đầu đã đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc của khu vực, sự

đa dạng phiêu sinh vật và tìm ra các ảnh hƣởng của quá trình nuôi tôm đến chất lƣợng môi

trƣờng nƣớc cũng nhƣ độ đa dạng phiêu sinh vật. Qua đó đƣa ra các biện pháp nhằm giảm

thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực đảm bảo cho việc phát triển nghề nuôi tôm theo hƣớng thân

thiện, bền vững với môi trƣờng.

Từ khoá: chất lƣợng nƣớc, đa dạng phiêu sinh vật, Cần Giờ

INITIAL RESEARCH FOR THE INFLUENCES OF SHRIMP

FARMING PROCEDURE ON WATER QUALITY AND DIVERSITY

OF PLANKTON

Tran Thi Diem Thuy

Faculty of Enviromental Science, University of Science – VNU HCMC

Abstract

According to planning project up to 2010, Can Gio Distric will have converted 5190

ha of unproductive agricultural land into shrimp farming land. Besides the benefits, shrimp

farming also have some adverse impacts, such as resulting in the decline of water quality,

causing ecological imbalance and affecting biodiversity in general.

In this reseach, preliminary steps had been conducted in order to assess the current state of

aquatic environment in the research area, the biodiversity of plankton and to explore the

influences of shrimp farming procedure on water quality as well as diversity level of

plankton. Based on these results, various methods were presented to minimize the adverse

impacts and to assure the development of shrimp farming towards environmental

friendliness and sustainability.

Key words: Water quality, biodiversity of plankton (planktonic diversity), Can Gio.

Page 64: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

505

VI-P-2.12

KHẢO SÁT MÔ HÌNH ĐẤT NGẬP NƢỚC NHÂN TẠO KẾT HỢP CÂY

RAU CẦN NƢỚC TRONG XỬ LÝ NƢỚC THẢI AO NUÔI CÁ

Nguyễn Mẫu An, Dương Thị Bích Huệ

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Trong những năm gần đây, đất ngập nƣớc nhân tạo đã đƣợc nhìn nhận là một

phƣơng pháp hiệu quả và kinh tế trong xử lí nƣớc thải. Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết

hợp mô hình đất ngập nƣớc nhân tạo với một loài thực vật nƣớc là cây rau cần nƣớc (cần ta)

Oenanthe stolorifeza Wall. trong xử lí nƣớc thải ao nuôi cá. Mục tiêu chính của nghiên cứu

là tiến hành khảo sát hiệu quả xử lí của mô hình đƣợc xây dựng bằng những vật liệu tự nhiên

trong những điều kiện khác nhau. Sau hơn 4 tháng, nghiên cứu đã cho thấy mô hình vận

hành ổn định và khả năng loại bỏ nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc ao nuôi cá là rất khả

quan. Ngoài ra, một số chỉ tiêu đƣợc khảo sát sau xử lí đã thỏa mãn các tiêu chuẩn Việt Nam

trong việc xả thải và tái sử dụng.

Từ khóa: đất ngập nƣớc nhân tạo, rau cần nƣớc, thực vật thủy sinh, xử lí nƣớc thải.

THE SURVEY OF PROCESSING FISH-POND WASTE-WATER BY

CONSTRUCTED WETLAND WITH WATER DROPWORT SYSTEM

Nguyen Mau An, Duong Thi Bich Hue

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

In recent years, the constructed wetland has been acknowledged as an efficient and

economical treatment in processing wastewater. In this research, the author makes a

combination of Oenanthe stolorifeza Wall (a type of aquatic plant) and constructed

subsurface flow wetland to process fish-pond wastewater. The main aim is to carry on

testing the efficiency of hand-made model with natural materials under various conditions.

Over 3 months, the research has performed that the model smoothly operate and removes

pollutants‟ concentration in domestic and fish-pond wastewater significantly. Also, some

quotes of effluent water quality satisfy VietNamese standards for discharging or re-use in

agriculture or living conditions.

Key words: constructed wetland, Oenanthe stolorifeza, aquatic plant, wastewater treatment.

Page 65: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

506

VI-P-2.13

NGHIÊN CỨU HOMESTAY, MÔ HÌNH LƢU TRÖ PHÙ HỢP

CÔNG TÁC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

TẠI CỤM ĐẢO CÙ LAO CHÀM, TỈNH QUẢNG NAM

Nguyễn Thị Ngọc, Dương Thị Bích Huệ

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Homestay là nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, có thể có dịch vụ khác theo khả

năng đáp ứng của chủ nhà. Qua nghiên cứu bằng các phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực

địa; phƣơng pháp phỏng vấn mức độ ƣa thích của du khách trong và ngoài nƣớc tại cụm

đảo Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy: (1) Homestay phù hợp với công

tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trên cụm đảo này và (2) Homestay

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở cụm đảo Cù Lao Chàm trong việc tạo ra nguồn thu

nhập cho ngƣời dân mà ít tác động đến môi trƣờng nhất. Nghiên cứu cũng đƣa ra một số giải

pháp giúp mô hình này phát triển theo chiều hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

khi hoạt động du lịch đang phát triển tại cụm đảo này.

Từ khóa: Homestay, Cù Lao Chàm, bảo tồn thiên nhiên

STUDY ABOUT HOMESTAY, A RENTAL MODEL SUITABLE FOR

NATURAL CONSERVATION IN CHAM ISLANDS,

QUANG NAM PROVINCE

Nguyen Thi Ngoc, Duong Thi Bich Hue

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

Homestay is a housing rent rooms to tourists, have equipment and facilities for

tourist accommodation rental, other services of the ability of the owner. With main methods

to research are field investigation method, interviewing domestic and international tourists

method, we found, in Cham islands: (1) Homestay is a rental model suitable for natural

conservation and environmental protection in this islands and (2) Homestay is suitable with

socio-economic conditions in Cham islands in bringing income for the locals. This research

shows some solutions to develop model according to exploit and use natural resources in

order to develop sustainable...

Key words: Homestay, Cham islands, natural conservation.

Page 66: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

507

VI-P-2.14

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

(SXSH) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƢNG

Nguyễn Thị Ngọc, Trương Thanh Cảnh

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Báo cáo của chúng tôi trình bày một nghiên cứu áp dụng SXSH tại công ty cổ phần

may mặc Việt Hƣng, TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã xác định trọng tâm đánh giá SXSH

tại đây là vấn đề năng lƣợng trong tiêu thụ dầu FO và điện. Việc kiểm toán năng lƣợng cho

hệ thống lò hơi và hệ thống chiếu sáng đã đƣợc thực hiện để tìm ra các giải pháp SXSH. Sau

khi phân tích các nguyên nhân, cơ hội và sàng lọc các giải pháp, 12 giải pháp đã đƣợc lựa

chọn . Kết quả cho thấy có thể tiết kiệm trên 5.000 lít dầu FO và 303.000 kWh điện mỗi

năm. Nhờ đó, lƣợng phát thải khí, đặc biệt CO2 giảm gần 147 tấn/năm. Với những kết quả

đó, cùng với việc phân tích những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng SXSH tại doanh nghiệp,

các bƣớc thực hiện chƣơng trình SXSH cho doanh nghiệp Việt Hƣng đã đƣợc xây dựng.

Từ khóa: Sản xuất sạch hơn, CT cổ phần Việt Hƣng, năng lƣợng

APPLICATION OF CLEANER PRODUCTION IN A GARMENT

ENTERPRISE, A CASE STUDY OF VIET HUNG COMPARNY

Nguyên Thi Ngoc, Truong Thanh Canh

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

A case study was conducted to identify the possibilities to apply CP in a garment

enterprise, the Viet Hung Joint Stock Company. The investigation identified the energy

consumption, including fuel oil (FO) and electricity, was core issue for CP execution. The

energy audit for the boiler and lighting system was made to find CP solutions. Twelve

measures were selected for CP implementation. The results show energy consumption can

reduce by 5,000 liters of FO and 303,000 kWh of electricity per year. Emissions of CO2 into

the environment can reduce by 147 tons per year. By analyzing difficulties and advantages

of applying CP in the enterprise, application steps of CP program for the enterprise were

proposed.

Key words: Cleaner production, Viet Hung join stock company, energy.

Page 67: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

508

VI-P-2.15

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CHO MÔ HÌNH KINH TẾ

TRANG TRẠI VAC, TRƢỜNG HỢP TRANG TRẠI TRỌNG TIẾN

Trương Thanh Cảnh, Nguyễn Thị Thùy Trang

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

VAC (vƣờn, ao, chuồng) là hệ sinh thái nông nghiệp nhân tạo hình thành do sự kết

hợp giữa 3 yếu tố cơ bản là vƣờn (V), ao (A) và chuồng (C). Đây là mô hình sản xuất theo

kiểu nông nghiệp hữu cơ đƣợc thế giới công nhận bền vững xét cả hai khía cạnh kinh tế và

môi trƣờng. Tuy nhiên từ trƣớc đến nay, các nghiên cứu VAC ở Việt Nam mới chỉ chú trọng

đến góc độ kinh tế, vấn đề môi trƣờng chƣa đƣợc thực sự quan tâm. Báo cáo này trình bày

một nghiên cứu cụ thể của chúng tôi ở trang trại VAC Trọng Tiến trong chuỗi nghiên cứu

mô hình VAC nhằm đánh giá hệ thống cả hai giác độ kinh tế và môi trƣờng, từ đó đề xuất

các giải pháp kiểm soát ô nhiễm và cao hiệu quả hoạt động của trang trại. Kết quả nghiên

cứu ở trang trại VAC Trọng Tiến cho thấy việc quản lý các dòng thải từ các thành phần V,

A và C nhằm tái sử dụng chất thải trong hệ thống, hiệu quả kinh tế của trang trại sẽ đƣợc

tăng cƣờng và góp phần bảo vệ môi trƣờng do những tác động sản xuất của trang trại.

Từ khóa: VAC, kinh tế, môi trƣờng, trang trại Trọng Tiến.

ENVIRONMENTAL MANAGEMENT FOR VAC FARMING SYSTEM,

A CASE STUDY OF TRONG TIEN FARM

Trương Thanh Canh, Nguyên Thi Thuy Trang

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

VAC is an artificial farming system combined by three basic components: Garden,

Pond and Animal Stable. This type of organic farm is internationally recognized as a

sustainable production system in term of economy and environment. In Vietnam, however,

most of researches have concentrated on the economic aspects. The environmental aspects

are not adequately considered. This research on Trong Tien VAC farm was a case study in

our VAC research series, aimed to evaluate the system in both economic and environmental

aspects and to introduce environmental solutions in order to improve the productive and

environmental performances of the system.

Key words: VAC (garden, pond, animal stable), Trong Tien organic farm.

Page 68: SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM …...tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và đang

509

VI-P-2.16

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT PHÂN COMPOST TỪ VỎ TRẤU CÀ PHÊ

Trương Thanh Cảnh, Trương Huy Phương

Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM

Tóm tắt

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá chất lƣợng phân compost sản

xuất từ vỏ trấu cà phê đƣợc phối trộn với các vật liệu độn là phân heo và than bùn, từ đó đề

xuất qui trình sản xuất phân compost từ vỏ trấu cà phê đơn giản có thể áp dụng ở quy mô hộ

gia đình. Thí nghiệm thực hiện trong 10 tuần với hai công thức phối trộn với tỷ lệ vỏ trấu,

phân lợn và than bùn tƣơng ứng ở công thức 1 là 50, 30, và 20% và ở công thức 2 là 75, 15

và 10%, so sách với đối chứng 100% vỏ cà phê. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu

đánh giá chất lƣợng phân compost nhƣ N, P và K dễ tiêu, hàm lƣợng mùn… của hai công

thức thí nghiệm cao hơn hẳn so với compost từ 100% vỏ cà phê. Phân compost sản xuất từ

vỏ cà phê phối trộn với phân lợn và than bùn đạt tiêu chuẩn chất lƣợng phân vi sinh, kỹ

thuật đơn giản có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình.

Từ khóa: Cà phê, vỏ trấu, phân compost.

PRODUCTION OF COMPOST FROM COFFEE HUSK

Trương ThanhCanh, Truong Huy Phuong

Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC

Abstract

We conducted an experiment to produce compost from coffee husk mixed with pig

manure and organic mulch. This study was aimed to qualify compost and to find appropriate

technical solutions to produce compost from coffee husk at coffee farm level. Two

composting formulas were conducted with components of coffee husk, pig manure and

organic mulch of 50, 30, 20% (formula 1) and 75, 15, 10% (formula 2), respectively. The

results showed a significant improve of the qualified characteristics of compost produced by

combining coffee husk with pig manure and organic mulch. The differences in quality

compost from two composting formulas were not significant. We conclude that the compost

produced from coffee husk combined with pig manure and organic mulch can obtain

microbiology-fertilizer qualify, and can technically produce at coffee farm level.

Key words: Coffee husk, compost, fertilizer.