Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
442
VI-O-1.1
SỬ DỤNG SRTM3, ẢNH LANDSAT VÀ PHẦN MỀM GRASS ĐỂ LẬP
BẢN ĐỒ PHÂN LOẠI DẠNG ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG THU BỒN
Ho Thi Kim Loan
1, Umitsu Masatomo
2
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Nagoya, Nhận Bản
2Khoa Địa lý, Trƣờng ĐH Nara, Nhật Bản
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng SRTM3, và ảnh LANDSAT và phần mềm GIS- GRASS để
thành lập bản đồ phân loại dạng địa hình liên quan đến sự kiện ngập lụt trong quá khứ nhằm
dự báo ngập lụt tiềm năng trên cơ sở tiếp cận địa mạo. Phƣơng pháp này có ý nghĩa trong
c1c nƣớc phát triển nơi mà các số liệu khí tƣợng và thủy văn để triển khai mô hình ngập lụt
thƣờng bị hạn chế cũng nhƣ dữ liệu địa hình thiếu và không đồng nhất. Kết quả cho thấy có
mối liên quan chặt chẽ giữa đặc điểm dạng địa hình và các sự kiện lụt. Những khu vực thấp
hơn 3 m là những trũng ngập lụt và diện tích đất thấp delta bị ngập sâu trong thời gian dài.
Các thềm và đụn cát cao hơn không bị ngập lụt; các đê thiên nhiên ít bị ảnh hƣởng bởi lụt.
Từ khóa: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, bản đồ phân dạng địa hình, tai biến lũ lụt.
UTILITY OF SRTM3, LANDSAT IMAGES AND OPEN SOFTWARE
GRASS FOR LANDFORM MAPPING IN THE THU BON PLAIN
Ho Thi Kim Loan
1 and Umitsu Masatomo
2
1Graduate School of Environmental Studies, Nagoya University, Japan
2Department of Geography, Nara University, Japan
Abstract
This study aims to employ SRTM3 and LANDSAT images and open GIS software –
GRASS that are free of charge to generate landform classification map in relationship with
flood evidences of past floods to predict potential flood inundation based on
geomorphologic approach. This method is significant in developing countries where
hydrological and meteorological materials for developing a flood model are commonly
restricted; and topographic data are scant and inconsistent. Results revealed close
relationship between landform features and flood evidences. Areas with elevation lower than
3m classified as flood basin and deltaic lowland are inundated deeply and for rather long
duration. Higher areas such as terraces and sand dunes are not flooded; and natural levees
are less flood-affected.
Key words: SRTM, LANDSAT, GRASS GIS, landform classification map, flood hazard.
443
VI-O-1.2
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY VĂN ĐỂ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG
NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐIỀU PHỐI NGUỒN NƢỚC –
NGHIÊN CỨU ĐIỂM HÌNH: THƢỢNG LƢU SÔNG ĐỒNG NAI
THUỘC TỈNH ĐẮC NÔNG
Vũ Văn Nghị1 Đỗ Tiến Lanh
2
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam
Tóm tắt
Nghiên cứu tính toán cân bằng nƣớc là một trong những nội dung trọng tâm trong
quản lý tổng hợp lƣu vực. Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm ứng dụng mô hình toán thủy
văn kết hợp công nghệ GIS và phân tích thống kê. Thƣợng lƣu sông Đồng Nai thuộc địa
phân tỉnh Đắc Nông, nơi mà tài nguyên nƣớc đang đƣợc khai thác mạnh mẽ cho các lĩnh vực
nhƣ tƣới, phát điện, sinh hoạt, khai khoáng, v.v… đƣợc chọn làm nghiên cứu điển hình. Với
lƣu lƣợng dòng chảy mô phỏng hợp lý từ mô hình NAM trong 27 năm và phân tích thống kê
nhu cầu nƣớc dùng hiện trạng cũng nhƣ quy hoạch trong tƣơng lai, mô hình MIKE Basin đã
tính toán đƣợc cân bằng lƣợng cung cầu tài nguyên nƣớc theo các phƣơng án và tần suất
khác nhau làm cơ sở phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.
Từ khóa: Cân bằng nƣớc, MIKE Basin, NAM
APPLICATION OF HYDROLOGICAL MODELS TO CALCULATE
WATER BALANCE AND PROPOSAL FOR WATER RESOURCES
REGULATION – CASE STUDY: THE UPPER PART OF DONG NAI
BASIN BELONG TO DAC NONG
Vu Van Nghi1, Do Tien Lanh
2
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Southern Institute of Water Resources Research
Abstract
Study on water balance has been considered as one of key contents in integrated
water resources management. The approach and methodologies, herein, include statistical
analysis and hydrological models in conjunction with the GIS technique. The upper part of
Dong Nai basin belong to Dac Nong province, where water resources has been increasingly
exploited for irrigation, hydropower, domestic use and mine ores ect, is selected as a case
study. With the discharges simulated from NAM in the period of 27 years and the water
demands at present and up to 2020, MIKE Basin resulted in water balance according to
various scenarios and probabilities. These play an important role to propose water resources
regulation for sustainable socio-economic development in the studied area and the Dong Nai
basin as well.
Key words: MIKE Basin, NAM, water balance calculation
444
VI-O-1.3
XÓI MÕN BỜ BIỂN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU
Hà Quang Hải, Nguyễn Ngọc Tuyến
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp bao gồm: tổng hợp tài liệu, phân
tích tƣ liệu viễn thám, GIS và khảo sát thực địa nhằm làm sáng tỏ quá trình xói lở đã và
đang diễn ra vùng bờ biển và cửa sông từ nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá
trình xói mòn với tốc độ trung bình 5-12 m/năm, có những thời đoạn tới 22 m/năm. Các khu
vực bị xói mòn mạnh là giồng cát từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Giờ, cửa sông Lòng Tàu
và bờ đông xã đảo Thạnh An. Xói mòn ở Cần Giờ cũng nhƣ xói mòn dọc bờ biển Việt Nam
và trên thế giới cho thấy hiện tƣợng này liên quan trực tiếp tới sự dâng cao của mực nƣớc
biển. Ở khu vực Cần Giờ, các hoạt động nhân sinh nhƣ xây dựng các hồ chứa nƣớc ở thƣợng
nguồn, khai thác cát lòng sông, ven biển là những nguyên nhân khác làm xói mòn gia tăng.
Từ khóa: Xói mòn, biến đổi khí hậu, mực biển dâng, Cần Giờ, Gò Công.
COASTAL EROSION IN CAN GIO, HO CHI MINH CITY UNDER
THE CONDITION OF GLOBAL CLIMATE CHANGE
Ha Quang Hai, Nguyen Ngoc Tuyen
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
In the study, the using associative methods: collection of data, analysis of satellite
imageries, GIS and field work is to detect and identify levels of coastal erosion. Results of
this research have indicated that erosion process in study area has been taking place during
several decades with moderate rate 5 – 12m/year and even 22m/year in sensitive segments.
Especially, the sand dune from Dong Hoa headland to Can Gio headland, Long Tau estuary
and the Eastern shore of Thanh An Island are seriously eroded. Coastal erosion in Can Gio,
Viet Nam as well as throughout the world is relative to sea level rise happening gradually.
Anthropogenic activities such as: building of hydroelectric dams, exploitation of sand are
the other factors have accelerated erosion in the area.
Key words: Erosion, erosion, climate change, sea level rise, Can Gio, Go Cong.
445
VI-O-1.4
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG
QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN CHẤT
Dương Thị Thúy Nga, Đinh Xuân Trung
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống chúng ta. Việc
nghiên cứu diễn biến dòng chảy và các quá trình lan truyền chất trên sông, biển là một vấn
đề quan trọng góp phần giúp giải quyết vấn đề trên. Bài báo giới thiệu một phần mềm của
nhóm tác giả tính toán và mô phỏng quá trình lan truyền chất trên vùng biển Nam Bộ. Phần
mềm đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình C#, kết hợp với Mapinfo và Surfer để mô
phỏng diễn biến các quá trình trên. Với những ƣu điểm của ngôn ngữ lập trình C#, phần
mềm đảm bảo tốc độ tính toán và mô phỏng đáp ứng thời gian của yêu cầu dự báo. Việc mô
phỏng bằng gis động là một tính năng mới của phần mềm giúp các nhà quản lý dễ dàng
giám sát và đƣa ra các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
Từ khóa: dòng chảy, vận chuyển trầm tích, mô hình hóa, GIS động.
RESEARCH AND BUILDING A SOFTWARE TO COMPUTE AND
SIMULATE SEDIMENT TRANSPORT PROCESS
Duong Thi Thuy Nga, Dinh Xuan Trung
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Climate change has affected our lives much. Research the water flow and the
sediment transport process on rivers, oceans is an important contribution to solve that
problem. This paper introduces our software to compute and simulate the water flow and the
sediment transport process on the Southern ocean. The authors used the programming
language C# to build the software. It embeded Mapinfo and Surfer to simulate the process.
With the advantage of C#, the tool run fast to meet the demand of prediction. The simulation
function built with animation gis is a new factor of the software. It helps the managers to
supervise and to give ways to protect the environment.
Key words: stream flow, sediment transport, moddeling, GIS.
446
VI-O-1.5
XÂY DỰNG CÔNG CỤ GIÁM SÁT
NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP LƢU VỰC SÔNG THỊ TÍNH
TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ GIS
Phạm Thị Ngọc Nhung
Trung Tâm Ứng dụng Công nghệ Viễn thám
Tóm tắt
Sông Thị Tính tuy không phải là sông lớn, nhƣng là một chi lƣu rất quan trọng của
sông Sài Gòn, là nguồn nƣớc mặt quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
cuả tỉnh Bình Dƣơng. Trong những năm gần đây chất lƣợng nƣớc của dòng sông có xu
hƣớng xấu đi do bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn
ra rất nhanh do việc hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đa ngành dọc theo
lƣu vực sông.
Đề tài “Xây dựng công cụ giám sát môi trƣờng nƣớc thải công nghiệp lƣu vực sông
Thị Tính trên nền công nghệ GIS” nhằm ứng dụng phƣơng pháp tích hợp mô hình, GIS và
cơ sở dữ liệu môi trƣờng để thành lập bản đồ phân bố ô nhiễm, hỗ trợ trong công tác quản lý
môi trƣờng trong việc đánh giá và dự báo ô nhiễm nƣớc sông Thị Tính.
Từ khóa: GIS, ô nhiễm nƣớc, quản lý môi trƣờng, sông Thị Tính, Bình Dƣơng.
BUILDING ENVIRONMENTAL MONITORING TOOLS OF
INDUSTRIAL WASTEWATER IN THI TINH RIVER BY GIS
TECHNOLOGY
Pham Thi Ngoc Nhung
Remote Sensing Technology Applying Center
Abstract
Thi Tinh River, though not a big river, but is an important tributary of the Saigon
River, is important surface water for the development - economic and social Binh Duong
province. In recent years, the river‟s water quality tends to deteriorate so severely affected
by the speed of urbanization and industrialization can take place very quickly through the
establishment of industrial parks, industrial clusters multidisciplinary along river basins.
Prior to those needs, conduct research article “Building environmental monitoring
tools industrial wastewater Thi Tinh River Basin GIS-based” approach to application
integration models, GIS and database environmental data for mapping the distribution of
pollution, support the work of environmental management in assessing and forecasting
water polluted Thi Tinh river.
Key words: GIS, water pollution, environmental management, Thi Tinh river, Binh Duong.
447
VI-O-1.6
KHẢO SÁT MÔI TRƢỜNG TĨNH ĐIỆN
TẠI NHÀ MÁY NHỰA RẠNG ĐÔNG
Nguyễn Đắc Hiền1, Lê Văn Mến
2,Võ Thanh Nhân
2, và Nguyễn Văn Hiếu
2
1 Phân viện NC KHKT Bảo hộ Lao động Tp.HCM
2 Khoa Vật lý - Vật lý Kỹ thuật,Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Tĩnh điện là một vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong công nghiệp vì là một trong những
nguyên nhân gây ra nhiều thiệt hại về an toàn sản xuất, sản phẩm và sức khoẻ ngƣời lao
động. Chúng tôi giới thiệu chi tiết việc thực hiện thiết bị khử tĩnh điện trong công nghiệp
bằng kỹ thuật phun ion âm. Thiết bị đƣợc tiến hành thử nghiệm tại nhà máy và khẳng định
khả năng giảm phóng điện trên bề mặt sản phẩm.
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày các kết quả khảo sát điện trƣờng tại nhà máy
bao bì Nhựa Rạng Đông qua việc sử dụng bộ khử tĩnh điện bằng kỹ thuật phun ion đã thiết
kế.
Từ khóa: môi trƣờng tĩnh điện, thiết bị phun ion, dây chuyền sản xuất, AVR.
SURVEY THE ELECTROSTATICS OF ENVIRONMENT
AT RANGDONG PLASTIC FACTORY
Nguyen Dac Hien1, Le Van Men
2, Vo Thanh Nhan
2 and Nguyen Van Hieu2
1Sub-Institute for Science – Technology Research and Industrial Safety in HCMC 2 Faculty of Physics - Engineering Physics, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The effect of electrostatics is also a big problem in industrial areas. It is one of the
main reasons to cause many bad effects for the safe production lines, goods and health of
workers. We will report how to make the static eliminator with the ion ejection technique.
This equipment was also used to test at factory and affirm the ability to decrease the electric
discharging effect in the surface of productions.
In this report, we show some main results of this work the result of environment for
electrostatics at RangDong plastic factory by using our new static eliminator with the ion
ejecting technique.
Key words: Electrostatics of environment, ion ejecting technique, production lines, AVR
448
VI-O-1.7
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG ĐỚI BỜ VÙNG HÀ TIÊN –
KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hoàng Thị Phương Chi
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Đới bờ biển Hà Tiên – Kiên Lƣơng dài 84,93 km thuộc khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn
thƣơng trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tổn
thƣơng đới bờ do mực nƣớc biển dâng trong tƣơng lai. Bản đồ phân vùng tổn thƣơng đới bờ
đƣợc thành lập trên cơ sở tính toán CVI (Coastal vulnerability Index – chỉ số tổn thƣơng đới
bờ) và khảo sát thực địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng tổn thƣơng rất cao và cao đều
chiếm 22%, vùng tổn thƣơng trung bình chiếm 33% và vùng tổn thƣơng thấp chiếm 23%.
Hiện nay chƣa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam sử dụng chỉ số CVI để đánh giá tổn
thƣơng đới bờ. Tính toán CVI cho phép đánh giá mức độ tổn thƣơng đới bờ có cơ sở khoa
học và độ tin cậy cao. Phƣơng pháp này cần tiếp tục sử dụng để đánh giá cho các vùng bờ
khác ở Việt Nam.
Từ khóa: Phân vùng tổn thƣơng, Mực nƣớc biển dâng, biến đổi khí hậu, CVI, Hà Tiên-Kiên
Lƣơng.
VULNERABILITY MAPPING FOR COASTAL AREAS IN HA TIEN -
KIEN LUONG COMMUNE, KIEN GIANG PROVINCE.
Hoang Thi Phuong Chi
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The coastal zone in Ha Tien – Kien Luong commune, 84.93 km in length, is
vulnerable to future sea level rise due to global climate change. This study aims to assess the
vulnerability of these areas of the future sea level rise. Coastal vulnerability map has been
carried out by using the results of calculating the coastal vulnerability index (CVI) and field
surveys. For the result of calculating, the portion of very high, high, moderate and low
vulnerable areas was 22%, 22%, 33% and 23% respectively. In Vietnam, there is not any
research using this index for studying about coastal vulnerability. Therefore, in this study,
CVI calculating combined with field surveys provided the scientific and accuracy
assessment of vulnerable coastal areas. This method is recommended in other coastal areas
in Vietnam.
Key words: Coastal vulnerability, sea level rise, climate change, CVI, Ha Tien-Kien Luong
449
VI-O-1.8
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐÔ THỊ
DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TPHCM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP VIỄN THÁM
Trần Thị Vân1, Hoàng Thái Lan
2, Lê Văn Trung
3
1 Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, ĐHQG-HCM
2 Viện Vật lý TP.HCM, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3 Trƣờng ĐH Bách khoa – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Năng lƣợng mặt trời có thể đƣợc dùng để bốc hơi nƣớc thay vì chuyển đổi thành hiển
nhiệt. Điều này làm tăng đáng kể nhiệt độ của các Mặt không thấm (MKT) và lớp không khí
bên trên trong các khu đô thị. Các bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt thu nhận thông tin đối
tƣợng qua sự phát xạ từ bề mặt trái đất. Nghiên cứu này ứng dụng viễn thám phát hiện Mặt
không thấm từ các dải phổ phản xạ, đồng thời tính khôi phục nhiệt độ bề mặt đối tƣợng đô
thị từ dải phổ hồng ngoại nhiệt với bƣớc sóng 10-12,5μm từ ảnh LANDSAT và ASTER. Kết
quả cho thấy độ chính xác phát hiện MKT đạt trên 90% và sai số khôi phục nhiệt độ trong
khoảng ±1.95oC. Có mối tƣơng quan giữa sự thay đổi nhiệt độ bề mặt đô thị và các nhân tố
đô thị hóa. Trong đó, quan hệ giữa nhiệt độ và MKT là có tƣơng quan mạnh nhất.
Từ khóa: Tƣơng quan, độ phát xạ, Mặt không thấm, nhiệt độ bề mặt, đô thị hóa.
RESEARCH ON THE CHANGE OF URBAN SURFACE
TEMPERATURE UNDER IMPACT OF URBANIZATION IN
HOCHIMINH CITY BY USING REMOTE SENSING METHOD
Tran Thi Van1, Hoang Thai Lan
2, Le Van Trung
3
1Institute for Environment and Resources, VNU-HCM
2Ho Chi Minh City Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology
3University of Technology – VNU HCMC
Abstract
This paper presents the research on application of remote sensing to detect the
impervious surfaces in reflective spectra and to retrieve the surface temperature of the urban
objects in consideration of the surface emissivity factor in the thermal infrared spectra of 10-
12.5μm from LANDSAT and ASTER satellite images. The results show that the accuracy of
detecting impervious surfaces gained over 90% and the errors of retrieving surface
temperature fluctuated in ±1.95oC. The correlation of the urban temperature change and
urbanization factors had been examined. The urbanization factors were impervious surface,
population, vegetation density and open water area. Among them, the relationship of the
temperature and impervious surface had the strongest correlation.
Key words: Correlation, emissivity, impervious surface, surface temperature, urbanization.
450
VI-O-1.9
MỘT SỐ CÁCH TIẾP CẬN MÔ HÌNH THỦY VĂN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC DỰ BÁO LŨ MIỀN NÖI
Nguyễn Hồng Quân
Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp.HCM
Tóm tắt
Trong bài báo này, trƣớc tiên là phần trình bày ngắn về mô hình thủy văn cũng nhƣ
ứng dụng mô hình thủy văn trong dự báo lũ lụt. Phần tiếp theo sẽ trình bày về một số cách
tiếp cận mô hình thủy văn cùng với những ví dụ. Các cách tiếp cận bao gồm mô hình thực
nghiệm, mô hình khái niệm và mô hình trên cơ sở những quy luật vật lý. Tiếp theo đó, một
số thuận lợi, khó khăn của mỗi mô hình cũng đƣợc trình bày hƣớng tới những khả năng áp
dụng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác thu thập dữ liệu, đặc biệt các nguồn dữ liệu viễn
thám và hệ thống thông tin địa lý cũng đƣợc nhấn mạnh. Phần kết thúc của bài báo sẽ trình
bày một ví dụ cụ thể về sử dụng mô hình thủy văn trong dự báo lũ và thành lập bản đồ ngập
lũ.
Từ khóa: Mô hình thủy văn, dự báo lũ, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, Việt Nam.
DIFFRENT APPROACHES IN HYDROLOGICAL MODELLING FOR
FLOOD PREDICITON IN MOUNTAINOUS AREAS
Nguyễn Hồng Quân
Institute for Environment and Resources (IER) – VNU HCMC
Abstract
In this paper, firstly, a short introduction to hydrological modelling and its
application in flood predictions are presented. It is followed by a presentation of different
modelling approaches together with examples. Those are: empirical model, conceptual
model and physically – based model. Consequently, disadvantages and advantages of each
model are also highlighted with some implications for Vietnam condition. Data collection,
especially utilization of remotely – sensed data, Geographic Information System (GS) is
another important aspect in hydrological modelling are discussed. The paper is ended with a
full example of applying hydrological model in flood prediction and flood inundation
mapping.
Key words: hydrological modeling, flood prediction, remote sensing, GIS, Vietnam.
451
VI-O-1.10
XÂY DỰNG WEBGIS QUẢN LÝ XE THU GOM CHẤT THẢI RẮN
Ở TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Quang Long
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Quản lý xe thu gom chất thải rắn đang là một vấn đề phức tạp ở thành phố Hồ Chí
Minh. Ứng dụng webgis vào việc quản lý thu gom chất thải rắn có thể giải quyết đƣợc vấn
đề đó. Bài viết giới thiệu về việc xây dựng webgis để quản lý xe thu gom dựa trên công cụ
mã nguồn mở. Công cụ sẽ hỗ trợ các tính năng cơ bản nhƣ: tìm đƣờng đi ngắn nhất giữa 2
điểm, xem đƣờng đi của xe trong ngày bằng hình ảnh động, tìm vị trí của xe cùng thời gian
dừng để biết liệu xe có đổ rác bậy không, xem thông tin thu gom rác trong ngày của các xe
bằng truy vấn động, thống kê lƣợng rác thu gom hàng tháng của công ty, in đƣờng đi ngắn
nhất tìm đƣợc.
Từ khóa: quản lý chất thải rắn, WEBGIS, Dynamic GIS.
MANAGEMENT OF SOLID WASTE COLLECTION VEHICLES
IN HO CHI MINH CITY BY CONSTRUCTING WEBGIS
Duong Thi Thuy Nga, Nguyen Quang Long
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Management of solid waste collection vehicles is a complex problem in Ho Chi
Minh City. Webgis applying in the management of solid waste collection can solve that
problem. The paper introduces the construction of webgis to manage waste car based on
using open source tools. The software supports main functions such as: find the shortest path
between two locations, build animation gis to show the route of vehicles on day, find the
location of a car at a particular time to know whether the vehicle poured the solid waste in
the prohibited places, view the information about the waste collection of the vehicles on day
by animation query, give the statistics of the waste collection amount of the company
monthly, print the shortest path.
Key words: Solid waste, WEBGIS, Dynamic GIS.
452
VI-O-1.11
SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG THỦY VĂN LƢU VỰC NÔNG SƠN
BẰNG HAI MÔ HÌNH NAM VÀ XINANJIANG
Vũ Văn Nghị 1, Nguyễn Hải Âu
2, Lê Thanh Trang
3
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2 Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, ĐH Quốc gia Tp.HCM
3 Công ty TNHH Nƣớc và Môi trƣờng Bình Minh, Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu trình bày kết quả mô phỏng quá trình dòng chảy cho tiểu vùng Nông Sơn
thuộc lƣu vực sông Vũ Gia-Thu Bồn, Miền Trung Việt Nam bằng mô hình NAM và
XINANJIANG. Kết quả cho thấy cả hai mô hình mô phỏng rất tốt, lƣu lƣợng tính toán bằng
mô hình phù hợp với số liệu thực đo. Sai số tổng lƣợng dòng chảy nhỏ hơn 10%, R2 đạt trên
0,85 và r trên 0,92 trong cả thời kỳ hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Mô hình NAM mô
phỏng dòng chảy tại trạm đo có phần nào tốt hơn, trong khi XINANJIANG tái hiện sự phân
bổ ba thành phần dòng chảy gồm dòng mặt, dòng sát mặt và dòng ngầm hợp lý hơn.
Từ khoá: Mô hình khái niệm, NAM, XINANJIANG, so sánh mô hình.
COMPARISON OF TWO HYDROLOGICAL MODEL SIMULATIONS
USING NAM AND XINANJIANG FOR NONG SON CATCHMENT
Vũ Văn Nghị 1, Nguyễn Hải Âu
2, Lê Thanh Trang
3
1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2Institute for Environment and Resources – VNU HCMC
3Company for Binh Minh Water and Environment, HCMC
Abstract
The study presents the hydrological simulations for the Nong Son catchment, a
drainage area to the Vu Gia-Thu Bon basin in the Central Vietnam, by using the NAM and
XINANJIANG models. Both NAM and XINANJIANG have performed very well
agreement between calculated flows and measured discharges at the stream gauge. The
overall water balance error is less than 10%, R2 value at above 0.85, and r index above 0.92
in both model calibration and verification period. Although NAM performance shows
slightly a better agreement to the discharges at the stream gauge, XINANJIANG reproduced
the distribution of three runoff components better and were in agreement with the perceptual
model.
Key words: Conceptual model, NAM, XINANJIANG, model comparison.
453
VI-O-1.12
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ Ô NHIỄM OZONE TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
PHOTOCOPY VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Lại Thùy Hạnh, Dương Hữu Huy, Tô Thị Hiền
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu này tính toán mức độ ô nhiễm ozone tại 4 cơ sở photocopy thuộc quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tháng (tháng 3 và tháng 4 năm 2010). Kết quả cho thấy rằng
nồng độ ozone liên tục tăng khi các cơ sở bắt đầu hoạt động, cao nhất vào khoảng 11h30 đến
16h30 mỗi ngày và nồng độ ở vị trí trong khu vực làm việc luôn cao hơn vị trí cửa ra vào.
Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá khả năng hấp thụ ozone của cây Hoàng Tâm Diệp bằng
một mô hình buồng kính qua những thời gian tiếp xúc khác nhau. Khả năng hấp thụ ozone
của cây Hoàng Tâm Diệp tăng theo thời gian và đạt hiệu suất 78.9% sau 3 ngày với nồng độ
ban đầu là 4.63 mg/m3. Vì vậy, ta có thể sử dụng loại cây này nhƣ một biện pháp nhằm giảm
thiểu nồng độ ozone tại các cơ sở photocopy.
Từ khóa: ozone, cơ sở photocopy, cây Hoàng Tâm Diệp.
INVESTIGATION OF THE OZONE POLLUTION LEVEL IN SOME
PHOTOCOPY ENTERPRISES AND METHOD OF TREATMENT
Lai Thuy Hanh, Duong Huu Huy, To Thi Hien
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
This study measured the ozone pollution level in 4 photocopy enterprises in Ho Chi
Minh city during 2 months (March & April, 2010). The result indicated that ozone
concentration increases rapidly when the photocopying starts. The highest ozone
concentration is seemed to be from 11h30 to 16h30 everyday. The concentration at the
entrance is lower than at the center of the photocopy enterprise. Besides, this study also
evaluated the ozone absorption rates of Epipremnum Aureum plant by a hermetic model.
The result showed as the absorption rates increase by time, reach to 78.9% after 3 days.
Consequently, we can use this plant to reduce the high ozone concentration in the photocopy
enterprises.
Key words: ozone, photocopy enterprises, Epipremnum Aureum plant
454
VI-O-1.13
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG NƢỚC TẠI CÁC HỒ BƠI CÔNG CỘNG Ở
TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
Vũ Hoài Nam
1, Tô Thị Hiền
2
1Khoa Sƣ phạm Khoa học Tự nhiên, Trƣờng ĐH Sài Gòn, Tp. HCM
2Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Việc khảo sát chất lƣợng nƣớc đƣợc thực hiện từ tháng 8/2009 đến tháng 6/2010 tại
84 hồ bơi ở TP.HCM. Mục đích của việc khảo sát là tìm hiểu hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại
các hồ bơi công cộng từ đó đề xuất biện pháp quản lý thích hợp. 84 hồ bơi đƣợc lấy mẫu
nƣớc từ thứ hai đến thứ sáu, trong đó có 9 hồ đƣợc khảo sát thêm vào các ngày cuối tuần để
kiểm tra kĩ hơn các thông số clo dƣ, pH, Cloramin, tổng Coliforms và nhiệt độ. Kết quả cho
thấy có 100% hồ không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ và clo dƣ trong nƣớc;79 - 89% hồ vi
phạm chỉ tiêu pH; 44- 55% hồ có nồng độ cloramin cao hơn 0,2ppm; 67 – 100% hồ nhiễm
vi sinh vào thứ bảy, chủ nhật. Từ kết quả trên tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bơi ở TP.HCM hiện nay.
Từ khóa: hồ bơi, chất lƣợng nƣớc, TPHCM.
INVESTIGATE OF WATER QUALITY IN PUBLIC POOLS IN HO CHI
MINH CITY AND PROPOSE MANAGEMENT METHODS
Vu Hoai Nam
1, To Thi Hien
2
1 Education faculty of Natural Science, Sai Gon University
2Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The water quality survey was conducted from August 2009 to June 2010 in 84
swimming pools in the HCM city. The purpose of the survey was to investigate the current
status of water quality at public pools and propose appropriate management methods. All
swimming pool water samples were taken from Monday to Friday, of which 9 pools were
more surveyed on the weekends, to analysis carefully for chlorine residual, pH, chloramine,
temperature, and total Coliforms. Results showed that 100% pool violated in temperature
and residual chlorine, 79-89% pool violated in pH indicators; 44-55% pool had chloramine
concentration over 0.2 ppm and 67-100% pool were contaminated by micro-organisms on
the weekends. From the above results the authors proposed some management methods to
improve water quality in public swimming pools in HCMC.
Key words: swimming pool, water quality, HCMC.
455
VI-O-2.2
EFFECTS OF URBAN-RURAL RESETTLEMENT ON GREENHOUSE
GASES EMISSIONS IN HANOI
Shinji Kaneko1, Satoru Komatsu
1, Ha Dinh Hieu
1
1Graduate School for International Development and Cooperation,
Hiroshima University,Japan.
Abstract
Urban-rural migration has accelerated the urban agglomeration, and considered as the
drivers to increase the energy consumption and greenhouse gases (GHGs) emissions in the
megacities. The article tried to quantitatively analyze the effects of urban-rural migration on
the GHGs emission in Hanoi. Firstly, the household energy consumptions and GHGs
emissions for two groups of citizens in Hanoi were compared using the household survey
data collected in 2009 September. One group is those who resettled from outside Hanoi and
another group is those who continued to reside in the city. Then the treatment effects of
migration on GHGs emissions were analyzed with propensity score matching methods with
kernel matching to alleviate the sample selection biases. The average treatment effect on the
treated showed that the effect of migration did not have statistically significant impacts on
the GHGs emissions at the 10% level. Lastly, the Tobit regression found that the household
income, number of household members are the key determinants of the GHGs emissions.
This research argued migration did not have sufficient impacts on GHGs emissions. This
implies that the changes in socioeconomics and demographic characteristics of households
due to migration would have more important implications for the strategies of GHGs
mitigation. (200 words)
Key words: Urban-rural Migration, Urbanization, GHG, Hanoi
456
VI-O-2.3
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
BẢO TỒN GEOSITES VÙNG HÀ TIÊN – KIÊN LƢƠNG
Nguyễn Trường Ngân 1, Hà Quang Hải
2, Trần Công Thành
2,
1 Trƣờng ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM,
2Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Sự đa dạng địa học đã tạo cho khu vực Hà Tiên – Kiên Lƣơng những geosite có giá
trị về khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục và mỹ quan. Một số geosite cảnh quan là danh
thắng quốc gia, đang đƣợc khai thác phục vụ du lịch. Tuy nhiên, nhiều geosite đang bị suy
thoái bởi các tác động tự nhiên và con ngƣời. Nhóm tác giả sử dụng các phƣơng pháp khảo
sát thực địa, điều tra nhanh bằng phiếu phỏng vấn, tham khảo chuyên gia và kinh nghiệm
các nƣớc để đánh giá hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn tại 5 geosite nổi tiếng gồm: Mũi
Nai, Thạch Động, Núi Đá Dựng, Hòn Chông và Moso. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực quản lý xoay quanh 6 khía cạnh: mô hình quản lý, chính sách
quy định, kế hoạch tài chính, tham vấn cộng đồng, giáo dục tuyên truyền và đối tác hợp tác.
Từ khóa: đa dạng địa học, địa quyển, bảo tồn, cảnh quan, geosite, Hà Tiên, Kiên Lƣơng.
ASSESSING THE SITUATION AND PROPOSING THE SOLUTIONS
TO MANAGE AND CONSERVE GEOSITES IN HA TIEN-KIEN
LUONG AREA
Nguyen Truong Ngan 1, Ha Quang Hai
2,
Tran Cong Thanh
2
1University of Technology – VNU HCMC
2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Thanks to its geodiversity, the Ha Tien – Kien Luong area has several geosites of
great scientific, economic, social, educational and aesthetic values. Some geosites were
recognized as national beauty spots, and they have been exploited for tourism. However,
many of them have been degraded by the natural and human impacts. Research methods
including field study, interviewing the people, specialist consultation, and reference to
international experiences were used to evaluate the actual state of the geosites. Results of
this study determined the current management and conservation of five geosites including
Mui Nai, Thach Dong, Da Dung, Hon Chong and Moso. The authors proposed a number of
solutions of management models, policy rules, financial planning, community consultation
and education, and cooperation.
Key words: geodiversity, geosphere, conservation, landscape, geosite, Ha tien, Kien luong.
457
VI-O-2.4
ULTRASONIC DEGRADATION OF POLYMER IN SOLUTION
Tran Khuyen Viet Bao, Kimihiko Taguchi, Miyako Takayasu, Shinobu Koda
Department of Molecular Design and Engineering, Graduate School of Engineering,
Nagoya University, Japan
Abstract
In industry, the disposal amount of wastewater is huge, and contains a lot of chemicals
that are harmful to environment. In wastewater treatment, ultrasound recently becomes a
promising technique with tremendous advantages: ability to irradiate through large volumes
of liquid; simple apparatus with no reaction initiator; making less disturbance to the original
chemical structure; and creating tremendously high change in temperature and pressures
during cavitation at room temperature. This paper, from processed experimental data, will
try to offer a high potential technique in wastewater treatment particular in involving
polymer degradation. In this work, we investigate degradation of polyethylene oxide (PEO),
dextran, cellulose.
Solutions of PEO, dextran, cellulose are degraded at different frequencies (from 20
kHz to 1 MHz). The power delivered into solution was measured by calorimetry. In order to
suppress production of ・OH radicals, t-Butanol is dissolved at 100 mM into the solution.
The degradation is evaluated with viscometry and gel permeation chromatography (GPC).
The degradation occurs rapidly with all samples at the first minutes of irradiation then
slowing down. Long sonication gives a limiting molecular weight, depending on samples.
Key words: Polymer degradation, ultrasound, frequency dependence.
458
VI-O-2.5
XỬ LÝ NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG MÔ HÌNH USBF
Trương Thanh Cảnh, Trần Công Tấn
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một mô hình công nghệ sinh học kết hợp
lọc sinh học dòng bùn ngƣợc (the Upflow Sludge Blanket filteration, USBF), để xử lý nƣớc
thải chăn nuôi. Đây là công nghệ cải tiến của quá trình bùn hoạt tính trong đó kết hợp 3 quá
trình thiếu khí, hiếu khí và lọc sinh học trong một đơn vị xử lý nƣớc thải. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mô hình tƣơng đối thích hợp cho xử lý nƣớc thải chăn nuôi. Hiệu quả xử lý
vào khoảng 97%, 80%, 94%, 90% and 85% tƣơng ứng cho COD, BOD5, SS, N và P. Việc
kết hợp 3 modul trong một quá trình xử lý tạo ra ƣu điểm lớn trong việc nâng cao hiệu quả
xử lý, với sự kết hợp này sẽ đơn giản hoá hệ thống xử lý, tiết kiệm vật liệu và năng lƣợng
chi phí cho quá trình xây dựng và vận hành hệ thống.
Từ khóa: Nƣớc thải chăn nuôi, USBF, xử lý nƣớc thải.
TREATMENT OF OF PIGGERY WASTEWATER BY THE UPFLOW
SLUDGE BLANKET FILTER (USBF)
Truong Thanh Canh, Tran Cong Tan
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
This paper describes a research to use an innovative combined biological process,
upflow sludge blanket filter (USBF), that rapidly and economically remove BOD, niotogen
and phosphorus from piggery wastewater. The USBF design was a continuous flow system
incorporating the aeration zone, clarifier and anoxic zone into a single tank. The research
showed a result of 97%, 80%, 94%, 90% and 85% for COD, BOD5, SS, nitrogen and
phosphorus removal, respectively. This is concluded that USBF can be used as a simple and
economic method to treat pigerry wastewater.
Key words: USBF, Pigery wastewater, Treatment.
459
VI-O-2.6
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NHÀ VỆ SINH TỰ HOẠI, LẤY VÍ DỤ TẠI CẦN GIỜ - TP.HCM
Trần Công Thành 1, Nguyễn Trường Ngân
2
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Trƣờng ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Sử dụng nhà cầu không hợp vệ sinh là một nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cuộc sống và sức khỏe của ngƣời dân Cần Giờ. Từ 1998, hội LHPN huyện đã thực hiện
chƣơng trình xây dựng nhà vệ sinh tự hoại với sự tham gia tích cực của phụ nữ; tuy nhiên,
chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến vai trò của họ trong chƣơng trình. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá mức độ thành công của chƣơng trình và vai trò của phụ nữ. Từ số liệu thu thập, kết
quả điều tra thực địa và phỏng vấn ngƣời dân cho thấy đây là một chƣơng trình thành công
và phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong nhiều khâu chính yếu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất
một mô hình xây dựng nhà vệ sinh tự hoại lồng ghép vai trò của phụ nữ, áp dụng cho các
vùng nông thôn có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tƣơng tự Cần Giờ.
Từ khóa: vai trò của phụ nữ, vệ sinh môi trƣờng, nhà vệ sinh tự hoại, Cần Giờ.
ROLES OF GENDER IN THE SELF-DEGRADED TOILET
CONSTRUCTION PROGRAM, AN ILLUSTRATION AT CAN GIO
DISTRICT - HO CHI MINH CITY
Tran Cong Thanh 1, Nguyen Truong Ngan
2
1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2 University of Technology – VNU HCMC
Abstract
Using unhygienic toilets is currently affecting the quality of life and health of Can
Gio people. Thus, the Association of Women of Can Gio district has been developing the
construction program of self-degraded toilets since 1998. Women have been contributing
greatly to the program; however, there is no study approaching their roles in the program.
This study aimed to evaluate the success of the program and the roles of women. Results
from data collection, field study and interview the people showed that the program was a
success, and women played important roles in many key stages of the program. Then, a
model of the construction program of the self-degraded toilets in which women‟s roles are
emphasized was proposed for other rural areas having natural and socio-economic
conditions similar to Can Gio.
Key words: roles of gender, women, sanitation, self-degraded toilets, Can Gio.
460
VI-O-2.7
HIỆN TRẠNG RỪNG NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH KIÊN
GIANG, CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BỀN VƢNG
Phạm Trọng Thịnh1, Sharown Brown
2 và Chu Văn Cường
3
1 Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ;
2,3Dự án Kết hợp bảo tồn và phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang
Tóm tắt
Tỉnh Kiên Giang có đƣờng bờ biển dài 208 km, bãi bồi kéo dài 62 km, những nơi bị
xói lở dài 54,6 km. Các thảm hoạ từ biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, sóng và gió đang đe
doạ vùng ven biển. Trong bối cảnh đó, rừng ngập mặn đóng trò quan trọng trong việc bảo vệ
bờ biển, duy trì cân bằng sinh thái, đặc biệt là hạn chế xói lở bờ biển. Nghiên cứu năm 2010
đã đánh giá hiện trạng và đề xuất các kế hoạch khôi phục rừng, bảo vệ, quản lý, sử dụng bền
vững 4.782 ha rừng ngập mặn. Trồng và hỗ trợ tái sinh trên 900 ha bãi bồi, làm giàu 700 ha
rừng nghèo kiệt, cải tiến các hệ thống canh tác rừng với thuỷ sản, xây dựng các cơ chế chính
sách quản lý tổng hợp vùng ven biển, phát triển các mô hình trồng rừng đa tầng, đa loài, với
các kết cấu chắn sóng để bảo vệ bờ biển.
Từ khoá: rừng ngập mặn, bảo vệ bờ biển, quản lý tổng hợp vùng ven biển.
CURRENT STATUS OF MANGROVE IN THE COAST OF
KIENGIANG PROVINCE AND MEASURES FOR SUSTAINABLE
DEVELOPMENT
Phạm Trọng Thịnh1, Sharown Brown
2 và Chu Văn Cường
3
1 Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning;
2, 3 Conservation and development for key sites of the Man and the Biosphere Reserve of
Kien Giang Province
Abstract
Kien Giang province has 208 km coastal line, of those 62 km accretion and 54.6 km
eroded coastal. Extreme ocean disasters with strong wave and wind threaten coastal zone. In
this situation, the mangroves play important roles to protect coastal zone and maintain
environmental balance. In 2010, a survey was carried out to assess existing management
status and elaborated a comprehensive action plan to preserve, restore and sustainable use
4782 ha existing mangrove forests, new planting and support natural regeneration of 900 ha
mudflat, enrichment in 700 ha of degraded forests. Integrated farming systems and coastal
management, multi-structure forests with appropriate engineering schemes were proposed to
strengthen protective capacity of mangrove forests along the coast.
Key words: mangrove forest, coastal protection, coastal integrated management
461
VI-O-2.8
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG PHÂN
BÓN HÓA HỌC QUÁ LIỀU CỦA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG CÀ PHÊ Ở
TỈNH ĐẮC LẮC
Quách Thị Ngọc Thơ
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu trƣờng hợp của việc bón phân hoá học “quá liều” trong việc
trồng cà phê của những hộ nông dân ở tỉnh Dak Lak, để giải quyết hai vấn đề: (1) liệu hộ
nông dân có bón phân hoá học quá liều so với mức khoa học nông nghiệp đề nghị và (2) nếu
có, thì tại sao những hộ nông dân đó sử dụng phân bón quá ngƣỡng bền vững môi trƣờng.
Kết quả cho thấy trong số mẫu đƣợc nghiên cứu, 88% hộ sử dụng quá liều phân hoá học cho
việc trồng cà phê của hộ. Hộ nông dân với diện tích đất canh tác nhỏ, những nữ chủ hộ và
hộ có nhiều lao động làm thuê có xu hƣớng sử dụng phân bón quá liều. Từ đó, nghiên cứu
đề xuất rằng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, chính sách nông nghiệp cần nhấn
mạnh qui mô ảnh hƣởng đến những hộ dân có đất nhỏ lẻ, những hộ có chủ hộ là nữ và
những hộ có nhiều lao động thuê mƣớn.
Từ khóa: nông nghiệp, phân bón hóa học, bón phân bền vững.
DETERMINANTS OF FERTILISER OVERUSE BY COFFEE
FARMERS IN DAKLAK PROVINCE OF VIETNAM
Quach Thi Ngoc Tho
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
This paper takes up the case of fertiliser overuse involved in small farmers‟ coffee
production in the intensively-cultivated area - Dak Lak province of Vietnam - to address two
questions: (1) whether or not the farmers overuse chemical fertilisers in the comparison with
the scientifically-recommended levels, and (2) why these farmers behave in the way that is
ecologically unsustainable. The result shows that 88% of the studied farmers overuse
chemical fertilisers in their coffee production. The study concludes that households with
small farm sizes, female heads, and more hired labour are more likely to over-intensify their
coffee farms with chemical fertilisers. The paper suggests that policies towards sustainable
agricultural intensification should fully cover to small and fragmented farms, and women
farmers with information on optimal fertiliser use.
Key words: Agricultural intensification, chemical fertilizer, sustainable fertilizer use.
462
VI-O-2.9
STUDY ON RIPPLE EFFECTS OF CORPORATE ENVIRONMENTAL
MANAGEMENT THROUGH SUPPLY CHAIN IN VIETNAMESE
INDUSTRY
Ha Dinh Hieu, Shinji Kaneko
Research laboratory for Development & Environmental Studies
Graduate School for International Development and Cooperation – IDEC
Hiroshima University, Japan.
Abstract
Foreign invested flows could help the host country improve environmental
performance of the industry by conducting environmental monitoring and selecting suppliers
as a part of their global environmental management system. This research aims for
investigate how far this ripple effect of corporate environmental management can go
through supply chain in Vietnam industry. Analyzing data from 128 samples earned by a
survey using questionnaire instrument conducted in Vietnam from February 2010 to April
2010 with Structural Equation Model – SEM, the research found very limited influences of
corporate environmental management system from foreign invested firms to the local
Vietnamese suppliers whose customers come from high environmental conscious economies
like Japan, EU and US. However, Vietnamese producers are found forwarding some
environmental stresses to their partners. Furthermore, the research also reveals barriers to
the studied ripple effects, says, the current poor environmental performances and low
commitment to environmental cooperation of Vietnamese industrial producers.
Key words: green supply chain management, supply chain, environmental management
system, structural equation model, Vietnamese industry, FDI.
463
VI-O-2.10
SẢN XUẤT DẦU DIESEL SINH HỌC TỪ DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾU XẠ SÓNG SIÊU ÂM
VỚI BÌNH PHẢN ỨNG DÕNG LIÊN TỤC
Lê Tự Thành1, 2
, Norimichi Takenaka2, Yasuaki Maeda
2 and Hiroshi Bandow
2
1Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM,
1,2 Khoa Hóa ứng dụng, Trƣờng Công Nghệ Sau Đại Học, ĐH Phủ Osaka
Tóm tắt
Phản ứng chuyển ester của dầu đã qua sử dụng với methanol trong sự hiện diện của
xúc tác kiềm đƣợc tăng cƣờng trong bình phản ứng sóng siêu âm dòng liên tục, và đƣợc thực
hiện trong hai giai đoạn. Giai đoạn một, tỉ lệ mol của methanol đối với dầu là 2.5:1 và
0.70% khối lƣợng KOH đƣợc sử dụng, với hiệu suất chuyển hóa methyl ester thu đƣợc là
81%. Giai đoạn hai, hiệu suất chuyển hóa methyl ester thu đƣợc là trên 99% ở tỉ lệ mol của
methanol đối với dầu ban đầu là 1.5:1 và 0.30% khối lƣợng KOH. Chất lƣợng sản phẩm dầu
diesel sinh học đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K 2390 và Châu Âu EN 14214.
Từ khóa: dầu đã qua sử dụng, dầu diesel sinh học, chiếu xạ sóng siêu âm.
BIODIESEL PRODUCTION FROM WASTE COOKING OIL
BY ULTRASONIC IRRADIATION METHOD
WITH A CONTINUOUS FLOW REACTOR
Le Tu Thanh1, 2
, Norimichi Takenaka2, Yasuaki Maeda
2 and Hiroshi Bandow
2
1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
1,2 Department of Applied Chemistry, Graduate School of Engineering, Osaka Prefecture University
Abstract
A transesterification reaction of waste cooking oil with methanol in the presence of
alkaline catalyst was accelerated in a continuous-flow ultrasonic reactor, and performed by
two stages. In the first stage, the molar ratio of methanol to oil of 2.5:1 and amount of KOH
0.70% wt (KOH to oil) were used, and the yield of fatty acid methyl esters (FAME) was
about 81%. In the second stage, the yield of FAME can be obtained more than 99% with
molar ratio of methanol to initial oil of 1.5:1 and amount of KOH 0.30% wt. The quality of
biodiesel product meets the standards JIS K 2390 and EN 14214 for biodiesel fuel.
Key words: waste cooking oil, biodiesel, ultrasonic irradiation.
464
VI-O-2.11
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BIẾN TÍNH BẰNG Mn VÀ Fe ĐẾN
HOẠT TÍNH BẪY- KHỬ NOX TRONG KHÍ THẢI TỪ ĐỘNG CƠ
TRÊN HỆ XÖC TÁC PT/BaO/AL2O3
Lê Phúc Nguyên1, Courtois Xavier
2, Duprez Daniel
2
1Khoa Hóa, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên - ĐHQG Tp.HCM 2Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp, Poitiers, Pháp
Tóm tắt
Đề tài khảo sát ảnh hƣởng của việc thêm Mn hay Fe lên hoạt tính bẫy và khử NOx
của hệ xúc tác chuẩn Pt/Ba/Al2O3 dùng trong việc giảm thiểu khí thải từ động cơ ô tô
(EURO 5). Khả năng bẫy NOx, sự nhiễm độc với SO2, khả năng loại NOx trong điều kiện
giàu oxy đã đƣợc nghiên cứu. Việc thêm Fe vào Pt/Ba/Al2O3 chỉ làm tăng nhẹ khả năng bẫy
NOx nhƣng có thể giúp cho việc chống chọi với sự nhiễm độc lƣu huỳnh dễ dàng hơn nhờ
vào việc cản trở quá trình tạo BaSO4 dạng khối. Tuy nhiên, việc thêm Fe dẫn đến việc giảm
khả năng khử NOx. Việc thêm Mn cũng làm tăng khả năng bẫy NOx nhƣng không có ảnh
hƣởng rõ rệt trong việc loại lƣu huỳnh. Đặc biệt, sự chuyển hóa NOx thành N2 có thể đƣợc
tăng lên khi thêm Mn và một độ chuyển hóa gần nhƣ hoàn toàn NOx thành N2 ở 400°C có
thể đạt đƣợc.
Từ khóa: NOx - bẫy – khử - nhiễm độc SO2 - Pt - Ba - Fe – Mn.
INFLUENCE OF Mn AND Fe ADDITION ON THE NOX STORAGE–
REDUCTION PROPERTIES AND SO2 POISONING OF
A PT/BaO/AL2O3 MODEL CATALYST
Lê Phúc Nguyên1, Courtois Xavier
2, Duprez Daniel
2
1 Faculty of Chemistry, University of Science –VNU HCMC 2 National Center for Scientific Research, Poitiers, France
Abstract
This work deals with the effect of Mn or Fe addition on the NO x storage–reduction
properties of a Pt/Ba/Al2O3 model catalyst to reduce NOx emissions from automobile
(EURO 5). NOx storage capacity, SO2 poisoning and NOx removal efficiency in excess of
oxygen are studied. Fe addition to Pt/Ba/Al2O3 leads only to a small increase of NO x
storage capacity but to a better sulfur removal due to the inhibition of bulk barium sulfate
formation. Unfortunately, Fe addition results in a decrease in the NO x removal efficiency.
Mn addition also improves the NO x storage capacity, but no significant influence on the
sulfur elimination is observed. More interestingly, the NOx conversion efficiency to N2 can
be improved with Mn-doped and a conversion quasi-total of NOx to N2 can be achieved.
Key words: NO x - Storage - Reduction - SO2 poisoning - Pt - Ba - Fe – Mn.
465
VI-O-2.12
SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ASEN CỦA KẾT TỦA SẮT SINH
HỌC VÀ KẾT TỦA SẮT HÓA HỌC
Nguyễn Ái Lê
1,2, Kazunari Sei
2, and Michihiko Ike
2
1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
2 Khoa Công Nghệ Môi Trƣờng và Năng Lƣợng Bền Vững, Trƣờng ĐH Osaka
Tóm tắt
Để nghiên cứu khả năng ứng dụng vi khuẩn sắt (VKS) trong việc loại bỏ asen (As)
trong nƣớc ngầm, kết tủa sắt sinh học (KTSSH) tạo thành từ vi khuẩn sắt thu đƣợc từ nhà
máy xử lý nƣớc ngầm, đƣợc xác định các tính chất hóa học và sinh học, đồng thời so sánh
khả năng hấp phụ As với kết tủa sắt hóa học (KTSHH). KTSSH chứa hàm lƣợng Fe, Mn,
PO43-
cao. Ngoài ra, nhóm VKS Leptothrix chiếm đa số (loài trội) trong quần xã vi sinh vật
của KTSSH. KTSSH và KTSHH đều có khả năng hấp phụ As(V) tốt hơn As(III) trong
khoảng nồng độ As từ 100 đến 1500 µg/L, và kết quả tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir. Tuy nhiên, tải trọng As hấp phụ đƣợc của KTSSH luôn luôn lớn hơn KTSHH đối
với cả As(V) và As(III). Tải trọng hấp phụ cực đại của KTSSH là 33.11 mg-As(V)/g-Fe và
22.47 mg-As(III)/g-Fe, cao hơn 1.5-2.5 lần so với KTSHH. Kết quả trên bƣớc đầu làm sáng
tỏ khả năng hấp phụ As vƣợt trội của KTSSH so với KTSHH.
Từ khóa: Nƣớc ngầm, asen, hấp phụ, kết tủa sắt sinh học, vi khuẩn oxi hóa sắt
ARSENIC ADSORPTION CHARACTERISTICS OF BIOGENIC IRON
SLUDGE IN COMPARISON TO CHEMOGENIC IRON SLUDGE
Nguyen Ai Le
1,2, Kazunari Sei
2, and Michihiko Ike
2
1 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2 Division of Sustainable Energy and Environmental Engineering, Osaka University
Abstract
For the application of iron oxidizing bacteria (IOB) to remove arsenic (As) from
contaminated groundwater, biogenic iron sludge (BIS), produced by IOB obtained from a
practical groundwater treatment plant, was characterized from chemical, biological aspects,
and compared with chemogenic iron sludge (CIS) in the As adsorption efficiency. The BIS
was characterized by high concentrations of Fe, Mn and PO43-
, as well as dominated by
typical IOB Leptothrix spp. Both BIS and CIS showed higher adsorption ability to As(V)
than to As(III). Within As concentration from 100 to 1500 µg/L, the amount of As(V) and
As(III) adsorbed onto BIS was always higher than onto CIS, and the data followed
Langmuir isotherm model. The maximum As(V) and As(III) adsorption capacity of BIS
were 33.11 mg-As(V)/g-Fe and 22.47 mg-As(III)/g-Fe; respectively, and 1.5-2.5 times
higher than those of CIS. These results elucidate the advantage of BIS for arsenic removal
from groundwater.
Key words: groundwater, arsenic, adsorption, biogenic iron sludge, iron oxidizing bacteria.
466
VI-O-2.13
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC HIỆN TƢỢNG CHẾT CÂY ĂN TRÁI KHU VỰC
LÁI THIÊU VÀ VÙNG VEN SÔNG SÀI GÒN
Trương Thanh Cảnh
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp. HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra các giải pháp khắc
phục hiện tƣợng chết cây ăn trái khu vực Lái Thiêu và vùng ven sông Sài Gòn. Trên cơ sở
khảo sát hiện trạng trên 1.117 vƣờn cây thuộc 4 xã có hiện tƣợng cây chết điển hình thuộc
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, từ đó tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu đánh giá
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, đất, các yếu tố giống và bệnh cây từ 25 vƣờn thuộc 2 nhóm có
cây chết và không có cây chết. Kết quả nghiên cứu cho thấy úng cục bộ là nguyên nhân trực
tiếp gây nên hiện tƣợng chết cây (P > 0.01, R2 = 0.65). Do úng cục bộ nên nƣớc thải công
công nghiệp trong khu vực thâm nhập vào các vƣờn thông qua hệ thống kênh rạch nội đồng
và tác động gây chết cây. Nâng cấp vƣờn, giải quyết vấn đề tiêu nƣớc nhằm hạn chế úng cục
bộ và sự thâm nhập của nƣớc thải công nghiệp là giải pháp ngăn chặn có hiệu quả hiện
tƣợng chết cây.
Từ khóa: Cây ăn trái, chết cây, úng cục bộ, nƣớc thải công nghiệp.
DETERMINATION OF THE FACTORS CAUSING THE DEATH OF
FRUIT TREES IN LAI THIEU AND SAI GON RIVERSIDE
Truong ThanhCanh 1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
A study was carried out to determine the factors causing the death of the fruit trees in
Lai Thieu and the Sai Gon Riverside. The research investigate on 1,117 fruit tree gardens in
four communes along Sai Gon River. Samples of soil, water, plant diseases were taken from
25 gardens. Comparing data collected from dead trees gardens and normal gardens, the
research discovered that partial waterlogged is main factor causing the death of the fruit
trees. Due to partial waterlogged, the industrial wastewater penetrated into the garden and
exacerbated the deterioration of the trees.
Key words: Fruit trees, waterlogged, industrial wastewater.
467
VI-O-2.14
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ VÙNG VEN BIỂN ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH KIÊN GIANG, VIỆT NAM
Sharon Brown1, Phạm Trọng Thịnh
2, Chu Văn Cường
1,
Lương Thanh Hải3, Jock Mackenzie
4
1GTZ Dự án bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn sinh quyển tỉnh Kiên Giang;
2 Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam bộ
3 Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Kiên Giang
4Trƣờng quản lý quy hoạch môi trƣờng và địa lý, ĐH Queensland
Tóm tắt
Tỉnh Kiên Giang chịu các tác động bởi tình trạng xói lở bờ biển, xâm nhập nƣớc mặn
và lũ lụt do những hậu quả của biến đổi khí hậu. Những thách thức chính đang diễn ra ở
những nơi có sự mâu thuẫn giữa nhu cầu phòng hộ bờ biển với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng và các mục tiêu sử dụng đất khác ở vùng ven biển. Những thông tin chính xác về tình
trạng bờ biển, đặc biệt là rừng ngập mặn và sử dụng đất ở vùng ven biển là rất cần thiết đối
với việc lập kế hoạch lâu dài và các chiến lƣợc ứng phó với tình trạng nƣớc biển dâng.
Từ khoá: Xói lở bờ biển, Rừng ngập mặn, Biến đổi khí hậu.
COASTAL PLANNING AND MANAGEMENT FOR CLIMATE
CHANGE IN KIEN GIANG PROVINCE, VIETNAM
Sharon Brown1, Phạm Trọng Thịnh
2, Chu Văn Cường
1,
Lương Thanh Hải3, and Jock Mackenzie
4
1 GTZ Conservation and development of the Kien Giang Biosphere reserve project;
2Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning Institute
3 Kien Giang Department of Science and Technology
4School of Geography, Planning and Environment Management - University of Queensland
Abstract
Kien Giang province is subject to coastal erosion, salt water intrusion and flooding
under the current effects of Climate change. A major challenge being faced is where coastal
protection conflicts with the current land use or the need for new infrastructure. Accurate
information on of the state of the coastline, particularly mangrove forests health and coastal
condition are needed for long term planning of coastal defence strategies against future sea
level rise.
Key words: coastal erosion, mangrove, climate change.
468
B. DANH SÁCH BÁO CÁO TREO
Phân ban 1: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG VÀ TIN HỌC MÔI TRƢỜNG
ENVIRONMENTAL SCIENCES AND ENVIRONMENTAL INFORMATICS
Số TT Tên báo cáo Tác giả Email/Đơn vị
VI-P-1.1 Nghiên cứu địa chất, địa mạo phục vụ cho việc đề
xuất công viên địa chất vùng Hà-Kiên-Phú
Research geological, geomorphological values of
Ha – Kien – Phu region for proposing a geopark
Nguyễn Thanh Thúy,
Hà Quang Hải,
Nguyễn Ngọc Tuyến
m
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.2 Điện trở xuất phức của đất đá qua thế đo phức
dịch pha và một số kết quả khảo sát sự biến đổi
của nền đất yếu thân đê
Complex resistivity of soil by measuring values of
the phase shifted voltage 90o and some observing
data of the weak dike section
Nguyễn Đức Tân, Trần Cánh
Khoa Vật lý – Vật lý
Kỹ thuật, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQG-
HCM
VI-P-1.3 Tƣơng quan xói lở- bồi tụ một số khu vực lòng
Sông Tiền, Sông Hậu
Corelation of erosion - aggradation in the some
areas along Tien river, Hau river
Vƣơng Thị Mỹ
Trinh, Hà Quang Hải
.vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.4 Đa dạng địa sinh học khu vực Hà Tiên-Kiên
Lƣơng Geo-Biodiversity of Ha Tien – Kien Luong
Lê Thị Bạch Linh,
Hà Quang Hải
n Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.5 Đa dạng địa học vùng Hà Tiên-Kiên Lƣơng
Geodiversity in Ha Tien-Kien Luong
Hà Quang Hải, Lê
Thị Bạch Linh,
Nguyễn Ngọc Tuyến
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.6 Đặc điểm địa mạo hệ thống hang động karst vùng
Hà Tiên-Kiên Lƣơng
Geomorphic characteristics of karstic cave
system in Ha Tien – Kien Luong
Lê Nguyên Cẩn, Hà
Quang Hải, Nguyễn
Ngọc Tuyến
lenguyencan@gmail.
com
TT Công nghệ Môi
trƣờng và Dịch vụ Tƣ
vấn Đầu tƣ
VI-P-1.7 Hiện trạng xói lở-bồi tụ bờ biển Ninh Thuận The state of erosion - accretion of Ninh Thuan
coastal line
Trần Vũ Tuân, Nguyễn Ngọc Tuyến,
Hà Quang Hải
Trƣờng CĐ Sƣ phạm
Ninh Thuận
VI-P-1.8 Sơ lƣợc về hiện trạng môi trƣờng dải bờ biển đảo
Phú Quốc
Preliminary report of environmental state along
the seacoast of Phu Quoc island
Lê Hoài Nam, Hà
Quang Hải, Nguyễn
Ngọc Tuyến
namcoolnew2010@y
ahoo.com
TT Tƣ vấn và Công
nghệ Môi trƣờng,
Tổng cục Môi trƣờng
VI-P-1.9 Ứng dụng công thức tính mất đất tổng quát
(RUSLE) trên lƣu vực Sông Bé
Using the revised universal soil loss equation
(RUSLE) in a Songbe’s watershed
Trần Tuấn Tú [email protected]
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.10 Ứng dụng mô hình MIKE 21 & 3SA dự báo sự cố
tràn dầu cho dự án xây dựng cảng tổng hợp Long
An
Applying MIKE 21 & 3SA to predict oil spill for
port construction project in Long An
Đào Nguyên Khôi, Nguyễn Kỳ Phùng
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
469
VI-P-1.11 Đánh giá sự thay đổi chế độ dòng chảy và khả
năng bồi xói sau khi tiến hành nạo vét luồng tàu ở
cảng Dung Quất
Evaluating the change of current regime, the
tendency of accretion and erosion after dredging
narrow passage of Dung Quat harbor
Đào Nguyên Khôi, Nguyễn Kỳ Phùng
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.12 Đánh giá bằng mô hình hồ xử lý nƣớc thải tại
thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Model - based evaluation of wastewater treatment
ponds in Ho Chi Minh city, VietNam
Phan Thị Mỹ Hạnh
u.vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.13 Khảo sát nồng độ và đánh giá phơi nhiễm khí radon trong nhà
Investigation and exposure assessment indoor
radon
Nguyễn Thảo Nguyên, Lê Minh
Trƣờng Hậu, Tô Thị
Hiền, Hà Quang Hải
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.14 Xác định một số kim loại nặng trong bụi không
khí bằng phƣơng pháp von-ampe hòa tan
Determination of heavy metals in airborne
particulate matter by stripping voltammetry
Dƣơng Hữu Huy, Tô
Thị Hiền,
duonghuuhuy@yaho
o.com.vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.15 Khảo sát nồng độ radon trong đất và nƣớc ngầm
Investigate of radon concentration in soil and
ground water
Lê Thị Thanh Phúc, Trần Khƣơng Duy, Tô
Thị Hiền, Hà Quang
Hải
thikamthuc_666@ya
hoo.com
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
VI-P-1.16 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ô nhiễm không
khí ở một số tầng hầm giữ xe tại thành phố Hồ
Chí Minh
Research and assessment of current situation of
air pollution in underground garages in HCM.
City
Hoàng Thị Kiều
Oanh, Tô Thị Hiền
capcheohong_qn@ya
hoo.com
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.17 Tải lƣợng ô nhiễm do hoạt động thủy sản tại một
số tỉnh Nam Trung Bộ
Load of pollution from aquaculture in South
Central of Vietnam
Trần Thị Thu Dung,
Nguyễn Kỳ Phùng
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.18 Các yếu tố môi trƣờng và năng suất sinh học sơ
cấp thực vật nổi tại vùng biển ven bờ Nha Phú-
Nha Trang, Khánh Hòa Environmental factors and primary productivity
of phytoplankton in Nha Phu – Nha Trang coastal
sea area, Khanh Hoa province, Vietnam
Nguyễn Thị Phƣơng
Thảo, Nguyễn Hữu
Huân
banthanyeuoi_127@y
ahoo.com
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.19 Chất lƣợng môi trƣờng khu vực nuôi tôm hùm
lồng phía Nam Hòn Tre, Vịnh Nha Trang
Environmental quality of areas for lobster cage
culture in the south Tre island, Nha Trang bay
Phạm Hữu Tâm [email protected]
rg.vn
Phòng Thuỷ Địa Hoá,
Viện Hải dƣơng học
Nha Trang, Khánh
Hoà.
VI-P-1.20 Geo-Environment of the Thu Bon alluvial plain,
Central Vietnam in relation to its lae Holocen
Landform evolution
Masatomo UMITSU,
Loan T. K. HO
m
Department of
Geography, Nara University, Japan
VI-P-1.21 Cải tiến phƣơng pháp tính toán tham số khí động
lực học phụ vụ cho bài toán lan truyền ô nhiễm
không khí
Improving method to estimation of aerodynamic
parameters for air pollution dispersion problem
Nguyễn Thị Huỳnh
Trâm
Nguyễn Kỳ Phùng
vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-1.22 Đánh giá hiện trạng nƣớc mặt huyện Bến Lức và
tính toán sơ bộ khả năng tiếp nhận nƣớc thải của
sông Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Lê Ngọc Tuấn,
Trƣơng Công Trƣờng,
Trần Xuân Hoàng,
n
Khoa Môi trƣờng,
470
Assessing the water quality and esmatimating the
loading capacity of Ben Luc river
Nguyễn Thị Minh Thi,
Nguyễn Xuân Trung
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
Phân ban 2: QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AND ENVIRONMENTAL TECHNOLOGY
Số TT Tên báo cáo Tác giả Email/Đơn vị
VI-P-2.1 Đánh giá chất lƣợng và độc tính của nƣớc thải
nhà máy In thuộc công ty cổ phần In Bến Tre
The quality assessments and toxicology of waste
water disposed by factory 1 of Ben Tre printing
joint stock company
Nguyễn Thị Bích
Trâm, Trần Thị Diễm
Thúy
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.2 Ứng dụng phân cấp thứ bậc (AHP) xác định các
yếu tố chủ đạo ảnh hƣởng đến quá trình xói mòn
đất lƣu vực Sông Bé
Application of AHP (analytic hierarchy process)
for determination the affecting main factors in
soil erosion at song be basin
Nguyễn Trƣờng
Ngân
ntnganmt14@yahoo.
com
Trƣờng ĐH Bách
Khoa, ĐHQG-HCM
VI-P-2.3 Vài luận điểm về việc thành lập bảo tàng quốc gia
biển và hải đảo Việt Nam
Some arguments on the establishment of
Vietnamese marine national museum
Dƣ Văn Toán [email protected]
m;
Viện Nghiên cứu
quản lý Biển và Hải đảo
VI-P-2.4 Danh hiệu địa lý các vùng Biển và Hải đảo Việt
Nam về tài nguyên môi trƣờng phục vụ phát triển
bền vững
Geographical title of natural Resources and
Environment in Vietnamese marine areas for
sustainable development
Dƣ Văn Toán [email protected]
m;
Viện Nghiên cứu
quản lý Biển và Hải
đảo
VI-P-2.5 Một số ý kiến về các giải pháp quản lý môi
trƣờng hỗ trợ công tác chống ngập trong các đô
thi
Options about environmental management
methods support to the urban flood control
Bùi Việt Hƣng [email protected]
om
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.6 Tính toán thiết bị lƣu chứa và phƣơng tiện thu
gom phục vụ chƣơng trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho quận 11, Tp.HCM
Storage equipment and collecting vehicle needed
for classification of solid wastes at source in
district 11, HCM city
Nguyễn Hoàng Tuấn, Lê Ngọc Tuấn
vn Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.7 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Đồng Nai đoạn
chảy qua thành phố Biên Hòa, giai đoạn 2005-
2009
The current state of Dong Nai river water quality
during the period 2005-2009
Nguyễn Hoàng Hùng
thanhtrucmt01@yaho
o.com
TT Quan trắc và Kỹ
thuật Môi trƣờng
Đồng Nai
VI-P-2.8 Nhiên liệu biodiesel từ dầu hạt jatropha: Tổng
hợp và đánh giá phát thải trên động cơ diesel
Biodiesel from jatropha seed oil: produce and
evaluate emission from biodiesel fuel in diesel
engine
Tôn Nữ Thanh
Phƣơng, Lê Viết Hải,
Tô Thị Hiền
u.vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.9 Nghiên cứu khả năng ứng dụng bãi lọc dòng chảy đứng trồng kèo nèo và rau mác thon trong xử lý
nƣớc thải chăn nuôi
Studying the possibility of utilizing vertical filter
system with limnocharis flava and monochoria
hastata for post-treatment of biogas effluent
Dƣơng Tú Trinh, Lê Hà Thúy, Nguyễn
Thanh Tâm
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.10 Ảnh hƣởng của phát triển đô thị hóa đến đến quá
trình san lấp kênh rạch và ngập úngkhu vực Quận
6 TP. HCM
Trần Bảo Trân [email protected].
vn
Viện Môi Trƣờng và
471
Tài Nguyên – ĐHQG
Tp. HCM
VI-P-2.11 Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động
nuôi tôm đến đa dạng phiêu sinh vật tại một số
khu vực nuôi tôm của huyện Cần Giờ, TP. HCM
Prelimilary research on the effects of shrimp
farming on water quality and diversity of
plankton
Trần Thị Diễm Thúy [email protected]
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.12 Khảo sát mô hình đất ngập nƣớc nhân tạo kết hợp
cây rau cần nƣớc trong xử lý nƣớc thải ao nuôi cá
The survey of processing fish-pond waste-water
by constructed wetland with water dropwort system
Nguyễn Mẫu An, Dƣơng Thị Bích Huệ
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQG-HCM
VI-P-2.13 Nghiên cứu homestay, mô hình lƣu trú phù hợp
công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo Cù Lao
Chàm, tỉnh Quảng Nam.
Study about homestay, a rental model suitable for
natural conservation in cham islands, Quang
Nam Province
Nguyễn Thị Ngọc, Dƣơng Thị Bích Huệ
vn
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.14 Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng cho mô hình kinh
tế trang trại VAC, trƣờng hợp trang trại Trọng
Tiến
Environmental management for VAC farming
system, a case study of Trong Tien farm
Trƣơng Thanh
Cảnh, Nguyễn Thi
Thùy Trang
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.15 Nghiên cứu sản xuất phân compost từ vỏ trấu cà
phê Production of compost from coffee husk
Trƣơng Thanh
Cảnh, Trƣơng Huy Phƣơng
n Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
VI-P-2.16 Nghiên cứu công nghệ sản xuất sạch hơn tại công
ty cổ phần Việt Hƣng
Application of cleaner production in a garner
enterprise, acase study of Viet Hung company
Nguyễn Thị Ngọc, Trƣơng Thanh Cảnh
n
Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQG-HCM
472
VI-P-1.1
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐỊA CHẤT, ĐỊA MẠO PHỤC VỤ CHO VIỆC
ĐỀ XUẤT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT VÙNG HÀ – KIÊN – PHÚ
Nguyễn Thanh Thúy, Hà Quang Hải, Nguyễn Ngọc Tuyến
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Những nghiên cứu địa chất, địa mạo cho thấy vùng Hà Tiên, Kiên Lƣơng, Phú Quốc
(Hà – Kiên – Phú) có nhiều đối tƣợng địa chất, địa mạo có giá trị nhƣ: sự hiện diện các hệ
tầng trầm tích cổ nhất Nam Bộ, cảnh quan karst và các hang động nhiều tầng, các bậc thềm
biển, các đồng bằng nhiều nguồn gốc, các đảo và quần đảo đẹp. Một số điểm địa chất, địa
mạo có giá trị về khoa học, văn hóa, kinh tế, giáo dục nhƣ Thạch Động, Đá Dựng, Mo So,
Chùa Hang, Dinh Cậu. Cùng với khu bảo tồn biển Phú Quốc, bảo tồn đa dạng sinh học Kiên
Lƣơng; vùng Hà – Kiên – Phú có đủ điều kiện để trở thành Công viên địa chất Quốc gia.
Xây dựng công viên địa chất Hà – Kiên – Phú sẽ góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng
đồng thời bảo vệ đƣợc các điểm địa chất, địa mạo cho các thế hệ mai sau.
Từ khóa: địa chất, địa mạo, công viên địa chất, geosite, Hà Tiên-Kiên Lƣơng-Phú Quốc
RESEARCH GEOLOGICAL, GEOMORPHOLOGICAL VALUES OF
HA – KIEN – PHU REGION FOR PROPOSING A GEOPARK
Nguyen Thanh Thuy, Ha Quang Hai, Nguyen Ngoc Tuyen
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Geological and geomorphological researches in Ha Tien, Kien Luong, Phu Quoc (Ha
– Kien – Phu) showed that this region has a lot of worthy geological and geomorphological
features such as formations of the oldest sediment in South Vietnam; karstic landscapes and
caves at varied elevations; flat marine terraces, plain with polyorigin; beautiful islands and
archipelagoes. Some geological, geomorphological sites have much value in science,
culture, economy, education, for example: Thach Dong, Da Dung, Mo So, Chua Hang, Dinh
Cau. With Phu Quoc marine reserve, Kien Luong biodiversity conservation, Ha – Kien –
Phu region has enough conditions to become a national geopark. Building Ha – Kien – Phu
geopark will help to foster local economic development, and protect geosites for the
following generations.
Key words: geology, geomorphology, geopark, geosite, Ha Tien - Kien Luong - Phu Quoc.
473
VI-P-1.2
ĐIỆN TRỞ SUẤT PHỨC CỦA ĐẤT ĐÁ QUA PHÉP ĐO THẾ DỊCH
PHA VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA
NỀN ĐẤT YẾU THÂN ĐÊ
Nguyễn Đức Tân
1, Trần Cánh
2
1Khoa Vật lý, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội
2Viện Địa chất, Trung tâm KHTN&CNQG Hà Nội
Tóm tắt
Thông qua phép đo thế vuông pha có thể nhận đƣợc giá trị điện trở suất phức trong
phƣơng pháp địa điện. Bằng thiết bị 4-Punkt light hp trong hệ thống quan trắc biến động đê
chúng tôi đã thu nhận đƣợc một số kết quả có ý nghĩa theo dõi sự biến động tính chất cơ lý
đất của nền đất yếu thân đê Sông Hồng tại vị trí Ngô xá Vũ Thƣ Thái Bình trong thời gian từ
2006 đến 2009. Bài báo này giới thiệu một số kết quả nêu trên và ý nghĩa ứng dụng phƣơng
pháp đo trong quan trắc Địa vật lý môi trƣờng.
Từ khóa: Điện trở suất phức, địa vật lý môi trƣờng, 4-Punkt light hp, quan trắc biến động đê.
COMPLEX RESISTIVITY OF SOIL BY MEASURING VALUES OF
THE PHASE SHIFTED VOLTAGE 90o
AND SOME OBSERVING
DATA OF THE WEAK DIKE SECTION
Nguyễn Đức Tân1, Trần Cánh
2
1Faculty of Physics, University of Science – VNU HN
2Institute of Geological Sciences, NCST Vietnam
Abstract
Based on measuring values of the phase shifted voltage 90o we are able to obtain the
complex resistivities of soil by Geophysics method. Using the 4-Punkt light hp (Lippmann
Co.) in equipment system observing change and defect of dike body we had to take some
observing data about the weak dike section at the left Red River side in Ngoxa, Vuthu,
Thaibinh province from 2006 to 2009. This paper want to introduce some thing about that
and the effect of the measuring method in environmental Geophysics Sciences.
Key words: Complex resistivities, environmental geophysics, 4-Punkt light hp, observing
change and defect of dike.
474
VI-P-1.3
TƢƠNG QUAN XÓI LỞ – BỒI TỤ MỘT SỐ KHU VỰC
LÕNG SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU
Hà Quang Hải, Vương Thị Mỹ Trinh
Khoa Môi Trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Xói lở bờ sông là một trong những tai biến nặng nề xảy ra dọc sông Tiền, sông Hậu
trong nhiều năm qua. Nhiều khu vực nhƣ Tân Châu, Hồng Ngự, Sa Đéc…đang chịu thiệt hại
do sự kiện này. Trên cơ sở giải đoán ảnh vệ tinh, bản đồ, giám sát mặt cắt ngang kênh sông
dựa vào thiết bị echosounder, nghiên cứu các đặc điểm địa chất-địa mạo dọc sông; các tác
giả nhận thấy xói lở và bồi tụ lòng sông có sự bù trừ nhau, đây là quá trình tự nhiên của sông
bện tết và uốn khúc ở vùng đồng bằng ngập lụt. Giải pháp kè bờ chống xói lở nhƣ hiện nay
cùng với việc quản lý sông thiếu đồng bộ đã làm gia tăng (hay thúc đẩy) quá trình xói lở và
bồi tụ. Để giảm thiểu xói lở – bồi tụ, giải pháp hữu hiệu nhất là nạo vét lòng sông kết hợp
với khai thác vật liệu phục vụ xây dựng và san lấp mặt bằng.
Từ khóa: Xói lở, bồi tụ, tai biến tự nhiên, sông Tiền, sông Hậu
CORELATION OF EROSION - AGGRADATION IN THE SOME
AREAS ALONG TIEN RIVER, HAU RIVER
Ha Quang Hai, Vuong Thi My Trinh
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Riverside erosion, one of the most severe natural disasters, has been happening along
the banks of Tien river and Hau river for years. Many segments in Tan Chau, Hong Ngu, Sa
Dec…are seriously affected by the disaster. Based on analysing satellite imageries, map,
monitoring a series of channel cross – sections by echosounder and the study of
gemorphology, the sudy concluded that erosion and deposition, specific natural processes of
braided and meandering river in flood plains, balance one another. Bulding stone jetties and
uncomprehensive management have accelerated both two processes: erosion and deposition.
Combining the dredge river bed and exploitation of materials for construction is the most
effective solution to reduce river shore erosion.
Key words: Erosion, aggradation, natural hazard, Tien river, Hau river.
475
VI-P-1.4
ĐA DẠNG ĐỊA SINH HỌC KHU VỰC HÀ TIÊN - KIÊN LƢƠNG
Lê Thị Bạch Linh, Hà Quang Hải
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu tổng hợp đa dạng địa sinh học là một hƣớng tiếp cận còn khá mới ở
nƣớc ta nhƣng rất cần thiết, mục tiêu là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đa dạng địa học và đa
dạng sinh học. Khu vực Hà Tiên - Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang đƣợc chọn là đối tƣợng
khảo sát vì nơi đây cả hai giá trị đa dạng địa học lẫn sinh học đều thuộc hàng bậc nhất nƣớc
ta. Những kết luận quan trọng về mối quan hệ địa - sinh học bao gồm: (1) đa dạng địa học
định hình nên môi trƣờng sống của sinh vật, (2) sự gián đoạn các yếu tố địa học dẫn đến sự
gián đoạn về phân bố sinh vật, (3) đa dạng địa học định hình sự tiến hóa sinh vật, và (4) đa
dạng địa học định hình sự phân bố sinh vật. Kết quả nghiên cứu đã đem lại một cách nhìn
toàn diện hơn về ảnh hƣởng của các yếu tố địa học đối với đa dạng sinh học.
Từ khóa: Đa dạng địa học, đa dạng sinh học, địa chất, địa mạo, sinh cảnh, Hà Tiên-Kiên
Lƣơng
GEO-BIODIVERSITY OF HATIEN – KIENLUONG
Le Thi Bach Linh, Ha Quang Hai
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Integrated research on geo-biodiversity is a new approach in Vietnam but necessary,
of which objective is to clarify the relationship between geodiversity and biodiversity. The
chosen study area is Hatien-Kienluong, Kiengiang province, due to the very high values of
both geodiversity and biodiversity. Some important conclusions about the relationship of
geo-biodiversity are: (1) geodiversity shapes the environment of life forms, (2)
discontinuities of geological features cause discontinuities in the distribution of organisms,
(3) geodiversity shapes the evolution of organisms, and (4) geodiversity shapes the
distribution of organisms. This study, therefore, leads to a more holistic view about the
influence of geodiversity on biodiversity.
Key words: Geodiversity, Biodiversity, Geology, Geomorphology, Habitat, Hatien-
Kienluong
476
VI-P-1.5
ĐA DẠNG ĐỊA HỌC VÙNG HÀ TIÊN - KIÊN LƢƠNG Hà Quang Hải, Lê Thị Bạch Linh, Nguyễn Ngọc Tuyến
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Vùng Hà Tiên - Kiên Lƣơng có sự đa dạng về đặc điểm địa chất và địa mạo. Tại đây
hiện diện hệ tầng trầm tích có tuổi cổ nhất Nam Bộ, tƣơng đối đầy đủ các loại đá, nhiều
dạng địa hình, nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhất là vật liệu xây dựng. Nhiều cảnh quan
đẹp ở vùng này đã đƣợc công nhận là danh thắng quốc gia nhƣ Hòn Chông, Thạch Động,
núi Đá Dựng. Tuy nhiên, đa dạng địa học chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ, chƣa đƣợc bảo tồn và
quản lý nên nhiều điểm địa chất có giá trị đang bị suy thoái, bị hủy hoại do các tác động của
tự nhiên và hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời. Bởi vậy, tiếp cận tổng hợp để bảo
tồn đa dạng địa học là cần thiết cho sự phát triển bền vững vì những lợi ích của các thế hệ
hiện tại và tƣơng lai.
Từ khóa: Đa dạng địa học, bảo tồn địa học, địa chất, địa mạo,Hà Tiên-Kiên Lƣơng.
GEODIVERSITY IN HATIEN-KIENLUONG
Ha Quang Hai, Le Thi Bach Linh, Nguyen Ngoc Tuyen
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Hatien-Kienluong area contains some of the most important and diverse geological
and geomorphological features. There exists the oldest sedimentary formation in the South
of Vietnam, almost all types of rocks, various landforms and mineral resources, particularly
building materials. Many landscapes here were acknowledged as national beauty spots, for
instance, Hon Chong mount, Thach Dong and Da Dung mount. However, we have neither a
comprehensive evaluation nor an appropriate conservation and management of geodiversity
of this area that leads to degradation and destruction of many geosites by natural impacts
and human economic development activities. Therefore, an integrated approach to conserve
geodiversity is necessary for sustainable development that ensures the benefit of both
present and future generations.
Key words: Geodiversity, geoconservation, geology, geomorphology, Hatien-Kienluong.
477
VI-P-1.6
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO HỆ THỐNG HANG ĐỘNG KARST VÙNG
HÀ TIÊN – KIÊN LƢƠNG
Lê Nguyên Cẩn
1;Hà Quang Hải
2;
Nguyễn Ngọc Tuyến
2
1Trung tâm công nghệ Môi trƣờng và Dịch vụ Tƣ vấn Đầu tƣ
2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt:
Các kết quả khảo sát thực địa với việc sử dụng thiết bị đo đạc nhƣ địa bàn, máy đo
xa điện tử đã làm rõ đặc điểm địa mạo của hệ thống các hang động karst vùng Hà Tiên –
Kiên Lƣơng; đã xác lập đƣợc bình đồ và mặt cắt ngang của 14 hang động thuộc 3 nhóm:
nhóm 1 là di tích các hang ngầm cổ tiêu biểu là Đá Dựng, Thạch Động, Phật Cô Đơn, Liên
Tân Cổ Tự; nhóm 2 là các hang nền karst tiêu biểu là Chùa Hang, Mo So, Hang Tiền, Giếng
Tiên; Kim Cƣơng; nhóm 3 là hệ thống các hàm ếch biển phổ biến tại hầu hết các chân núi
đá vôi khu vực Kiên Lƣơng. Những măng đá, nhũ đá hoặc cột đá với hình thù kỳ thú là đối
tƣợng thu hút một số lƣợng lớn du khách trong và ngoài nƣớc đến thăm quan hệ thống hang
động karst này hàng năm.
Từ khóa: Hang động, karst, địa mạo, Hà Tiên, Kiên Lƣơng.
GEOMORPHIC CHARACTERISTICS OF KARSTIC CAVE SYSTEM
IN HA TIEN – KIEN LUONG Le Nguyen Can
1; Ha Quang Hai
2;
Nguyen Ngoc Tuyen
2
1Centre for Environmental Consultancy and Technology
2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract:
Results of field work survey by using compass and laser distancemeter have
interpreted geomorphic characteristics of karstic cave system in Ha Tien – Kien Luong;
planforms and corss-sections of 14 caves established belong to 3 main groups: the first one
are remnants of old phreatic caves such as Da Dung, Thach Dong, Phat Co Don, Lien tan Co
Tu; the second are old foot caves, for example Mo So, Hang Tien, Gieng Tien and the last
are marine notch caves mostly common at the foot of limestone mountains in Kien Luong.
In these caves, stalactites, stalagmites or limestone columns with various interesting shapes
have attracted a large amount of tourists every year.
Key words: Cave, karstic, geomorphic, Ha Tien, Kien Luong.
478
VI-P-1.7
HIỆN TRẠNG XÓI LỞ-BỒI TỤ BỜ BIỂN NINH THUẬN
Trần Vũ Tuân
1, Nguyễn Ngọc Tuyến
2, Hà Quang Hải
2
1Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Ninh Thuận
2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Bờ biển Ninh Thuận từ mũi Vách Đá tới Mũi Dinh dài trên 75 km đƣợc chia thành 3
đoạn có đặc trƣng riêng về xói lở-bồi tụ. Đoạn 1 (mũi Đá Vách - hòn Đỏ) bờ biển khá ổn
định do vách biển cấu tạo bởi đá xâm nhập hoặc cát kết vôi. Đoạn 2 (hòn Đỏ - Hải Chữ) cấu
tạo vách bờ chủ yếu là các trầm tích bở rời (cát, vụn san hô, sò, ốc) nên rất nhạy cảm với sự
phá hủy của sóng. Hoạt động xâm thực mạnh đã tạo nên hai cung lõm khá rõ ràng (cung
Khánh Tƣờng và cung Ninh Chữ). Đoạn 3 (Hải Chữ - Mũi Dinh) có mức độ xâm thực trung
bình đến yếu. Gần Mũi Dinh xuất hiện bãi biển bồi tụ dài tới 2.6 km, rộng tới 50 m (khi triều
xuống). Bãi biển này là nguồn cung cấp cát cho đồng bằng cát di động do gió phía Tây Bắc
núi Mũi Dinh.
Từ khóa: Xói lở, bồi tụ, Ninh Thuận, đƣờng bờ, địa chất môi trƣờng
THE STATE OF EROSION - ACCRETION OF NINH THUAN
COASTAL LINE
Trần Vũ Tuân
1, Nguyễn Ngọc Tuyến
2, Hà Quang Hải
2
1Ninh Thuan College of Pedagogy
2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Ninh Thuan coastal line consists of three sections having different characteristics of
erosion-accretion: Section 1 (Da Vach – Hon Do) is relatively stable seashore, particularly at
granite rock and lime sandstone cliffs. Section 2 (Hon Do – Hai Chu): the segment mainly
constituted by incoherent sediment (sand, coral debris, shells) is specially sensitive with
impact of wave. Strongly erosional process created two concave arcs fairly clear (Khanh
Tuong arc and Ninh Chu arc). Section 3 (Hai Chu – Mui Dinh): the erosion evolution ranges
from weak to average level. Nearby Mui Dinh, there is a accretion beach with 2.6 kilometres
in length and 50 metres in width (in tidal ebb). This is also the source of sand for movable
sand dunes by wind from the North – Western of the Mt. Mui Dinh.
Key words: Erosion, accretion, coastal line, environmental geology.
479
VI-P-1.8
SƠ LƢỢC VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG DẢI BỜ BIỂN
ĐẢO PHÖ QUỐC
1Lê Hoài Nam,
2Hà Quang Hải,
2Nguyễn Ngọc Tuyến
1Trung tâm Tƣ vấn và Công nghệ Môi trƣờng, Tổng cục Môi trƣờng
2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam; nơi có những cảnh quan hoang sơ, các bãi
biển đẹp, các khu bảo tồn biển và rừng với nhiều loài động thực vật quí. Phú Quốc đƣợc
xem là hòn đảo có tiềm năng du lịch lớn. Tuy vậy, chất lƣợng môi trƣờng dải ven bờ đang bị
suy thoái do tác động tự nhiên và con ngƣời. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy: 1) nhiều đoạn
bờ biển phía Tây đảo bị xói lở với tốc độ trung bình 0,5 - 1,0 m/năm; 2) nƣớc mặt một số
nơi bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh nghiêm trọng, nhất là khu vực cửa sông Dƣơng Đông nơi có
nhiều cơ sở sản xuất nƣớc mắm; 3) chất thải rắn do hoạt động du lịch và sinh hoạt cũng là
vấn đề lớn tại thị trấn Dƣơng Đông và dọc các bãi biển, nhất là khu vực làng chài, cảng Bãi
Vòng và điểm du lịch Dinh Cậu.
Từ khóa: Xói lở bờ biển, ô nhiễm nƣớc mặt, chất thải rắn, Phú Quốc
PRELIMINARY REPORT OF ENVIRONMENTAL STATE ALONG
THE SEACOAST OF PHU QUOC ISLAND
1Le Hoai Nam,
2Ha Quang Hai,
2Nguyen Ngoc Tuyen
1 Centre for Environmental Consultancy and Technology, VEA
2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Phu Quoc is the largest island of Vietnam that has many beautiful pristine landscapes,
beaches, and Marine Protected Area (MPA) and forest reserve with the valuable and rare
species. It is considered as the great tourist potential island. However, environmental quality
of the seashore is degraded by natural and human activities. Results of the preliminary
survey showed: 1) Almost west coast is eroded with average rate from 0.5 m to 1.0 m / year;
2) in somewhere, surface water is polluted by organic compounds and microorganism,
especially at the mouth area of Duong Dong river that has many fish sauce bases, and 3)
solid waste by daily tourism and family life is also the big problem along the seacoast of
Phu Quoc island, especially Duong Dong town, fishing villages, Bai Vong port, and Dinh
Cau Rock.
Key words: Coast erosion, surface water pollution, solid waste, Phu Quoc Island.
480
VI-P-1.9
ỨNG DỤNG CÔNG THỨC TÍNH MẤT ĐẤT TỔNG QUÁT (RUSLE)
TRÊN LƢU VỰC SÔNG BÉ
Trần Tuấn Tú
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Xói mòn đất là một vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng ảnh hƣởng đến phần lớn diện
tích hệ sinh thái nông nghiệp của miền Đông Nam Bộ. Xói mòn đất không chỉ ảnh hƣởng
đến chất lƣợng đất, về năng suất nông nghiệp mà còn làm giảm chất lƣợng của nƣớc trong
hồ chứa.
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trên lƣu vực Sông Bé trong vùng Đông Nam Bộ để dự đoán
tiềm năng mất đất hàng năm dựa trên công thức mất đất sửa chữa (RUSLE). Các hệ số của
công thức RUSLE đƣợc tính cho lƣu vực Sông Bé là: 1) hệ số R đƣợc tính theo số liệu trung
bình lƣợng mƣa hàng năm; 2) K đƣợc tính toán từ bản đồ đất tỉ lệ 1/100000; 3) LS đƣợc
chiết xuất từ mô hình số độ cao (DEM) có phân giải 90m và 4) C đƣợc phân loại từ ảnh vệ
tinh Landsat; hệ số P không tham gia trong tính toán và đƣợc gán là 1.
Từ khóa: Xói mòn đất, các nhân tố xói mòn, RUSLE, DEM, lƣu vực Sông Bé
USING THE REVISED UNIVERSAL SOIL LOSS EQUATION (RUSLE)
IN A SONGBE WATERSHED
Tran Tuan Tu
Faculty of Environment, University of Science – ĐHQG HCMC
Abstract
Soil water erosion is a serious environmental problem affecting large areas of the
agricultural ecosystem in Nambo Eastern. Soil erosion not only affects soil quality in terms
of agricultural productivity but also reduces the availability of water in reservoirs. This
study was conducted in the Song Be watershed in Nambo Eastern to predict potential annual
soil loss using the revised universal soil loss equation (RUSLE). The RUSLE factors were
calculated for the Song Be watershed as: 1) R - was calculated from annual precipitation
data; 2) K based on soil map in scale 1/100000; 3) LS was extracted from a 90m digital
elevation model and 4) C was classified from Landsat image. P factor in absence of detailed
data, were set to 1.
Key words: Soil erosion, erosion factors, RUSLE, DEM, Song Be watershed.
481
VI-P-1.10
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21&3SA DỰ BÁO SỰ CỐ TRÀN DẦU
CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG CẢNG TỔNG HỢP LONG AN
Đào Nguyên Khôi1, Nguyễn Kỳ Phùng
2
`1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam
Tóm tắt
Dự án xây dựng cảng tổng hợp Long An sẽ làm tăng lƣợng tàu, thuyền trọng tải lớn lƣu
thông trên sông Soài Rạp và cũng là nguy cơ gây ra các tai nạn tràn dầu. Bài toán đặt ra là
nếu xảy ra sự cố tràn 500 tấn dầu DO tại vị trí ngã ba sông Soài Rạp và sông Kênh Hằng thì
dầu sẽ lan truyền nhƣ thế nào. Trong bài báo này, các tác giả sử dụng mô hình MIKE 21 &
MIKE Spill Analysis để mô phỏng và dự báo đƣờng đi của vệt dầu và tính toán trong hai
phƣơng án (mùa mƣa và mùa khô) để có đƣợc nhận định về quy luật di chuyển của vệt dầu.
Từ đó, phần nào giúp các nhà quản lý có đƣợc những biện pháp khắc phục và thu gom kịp
thời.
Từ khóa: Mô hình hóa, thủy lực, tràn dầu, MIKE 21&3SA.
APPLYING MIKE 21&3SA TO PREDICT OIL SPILL FOR PORT
CONSTRUCTION PROJECT IN LONG AN
Dao Nguyen Khoi1, Nguyen Ky Phung
2
1Faculty of Environment, University of Science – ĐHQG HCMC
2Sub-Institute of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam
Abstract
The port construction project in Long An will increase the number of large ships on Soai
Rap river and they will be the potential sources of oil spill accidents. The problem is
proposed how far the oil could spread if 500 tons of DO spills over at the confluence of Soai
Rap and Kenh Hang rivers. In this paper, the authors use MIKE 21 & MIKE Spill Analysis
to simulate and predict the oil trajectory and calculate for two scenarios (dry and rainy
seasons) to identify the rule of oil trajectory. From that, managers can plan suitable response
strategies whenever spill episodes occur.
Key words: Modeling, hydrodynamics, oil spill, MIKE 21&3SA.
482
VI-P-1.11
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ DÕNG CHẢY VÀ KHẢ NĂNG
BỒI XÓI SAU KHI TIẾN HÀNH NẠO VÉT LUỒNG TÀU
Ở CẢNG DUNG QUẤT
Đào Nguyên Khôi
1, Nguyễn Kỳ Phùng
2
`1Khoa Môi Trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa Học Tự Nhiên - ĐHQG Tp.HCM
2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam
Tóm tắt
Dự án nạo vét luồng tàu ở cảng Dung Quất với mục đích để các tàu trọng tải lớn có thể
ra vào cảng dễ dàng hơn, nhƣng việc nạo vét này sẽ làm thay đổi dòng chảy, dòng phù sa và
xu hƣớng bồi xói ở khu vực này. Trong bài báo này, các tác giả sử dụng mô hình toán 2D
dòng chảy, chuyển tải phù sa và diễn biến đáy để xem xét những sự thay đổi này sau khi tiến
hành nạo vét luồng tàu ở Cảng Dung Quất so với hiện trạng. Kết quả tính toán cho thấy sau
khi nạo vét luồng tàu thì chế độ dòng chảy và quá trình bồi tụ, xói lở sẽ có sự thay đổi
nhƣng không đáng kể.
Từ khóa: Mô hình hóa, thủy lực, chuyển tải phù sa, cảng Dung Quất
EVALUATING THE CHANGE OF CURRENT REGIME, THE
TENDENCY OF ACCRETION AND EROSION AFTER DREDGING
NARROW PASSAGE OF DUNG QUAT HARBOR
Dao Nguyen Khoi
1, Nguyen Ky Phung
2
1 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2Sub-Institute Of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam
Abstract
The dredging project in Dung Quat harbor will help the large ships that can go in and out
the harbor conveniently, but the dredging will change the current regime, sediment transport
and the tendency of accretion and erosion in this area. In this paper, the authors used the 2D
mathematical model to consider these changes between before and after dredging. The
results calculated from the model show that the dredging will not significantly change the
current, sediment transport and the trend of erosion and deposition.
Key words: Modeling, hydrodynamics, sediment transport, Dung Quat Harbor.
483
VI-P-1.12
ĐÁNH GIÁ BẰNG MÔ HÌNH HỒ XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH (VIỆT NAM)
Phan Thị Mỹ Hạnh
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Bài báo đánh giá hoạt động của hệ thống hồ xử lý nƣớc thải ở quận Bình Tân,
Tp.HCM dựa trên số liệu đo đạc và mô hình toán. Hệ thống hồ kết hợp 2 hồ sục khí nối tiếp
và theo sau là 2 chuỗi hồ ổn định sinh học song song. Số liệu đo đạc đƣợc tổng hợp và đánh
giá bằng các bảng biểu. Chế độ thủy lực và hoạt động xáo trộn trong hồ đƣợc xác định bằng
các mô hình toán. Kết quả phân tích cho thấy hệ thống hồ hoạt động tốt sau 2 năm vận hành
(2006-2008). Các số liệu đầu ra đạt TCVN 5945:2005 cho các thông số COD, BOD5, SS và
N-NH3 mặc dù hiệu suất xử lý chƣa đạt chuẩn thiết kế ban đầu và 2 chuỗi hồ sinh học cho
kết quả không đồng bộ. Ngoài ra, lƣợng dinh dƣỡng đầu ra chƣa ổn định và đôi khi vƣợt
chuẩn cho phép. Trong 2 hồ hoàn thiện cuối có sự gia tăng BOD5 và SS. Bài báo còn so
sánh kết quả tính toán trên lý thuyết và thực tế đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm cải
thiện hơn nữa hoạt động của hệ thống hồ xử lý nƣớc thải Tp.HCM.
Từ khóa: hồ sục khí; hồ ổn định sinh học ở Tp.HCM; đánh giá hồ ổn định sinh học.
MODEL - BASED EVALUATION OF WASTEWATER TREATMENT
PONDS IN HO CHI MINH CITY (VIETNAM)
Phan Thi My Hanh
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
An evaluation of the operation of the wastewater treatment pond system (WWTP) in
Binh Tan district, HCMC was conducted using measurement data and available
mathematical models. The investigated WWTP is an integrated system including 2 aerated
lagoons operating in series and followed by 2 parallel 3-modular waste stabilization ponds
(WSP). The measurement data were collected and evaluated based on graphs. Mathematical
models were used to determine the hydraulic regimes as well as the mixing of the ponds. It
is evaluated that after 2 years of operation (2006-2008), outlets get the Vietnamese standards
for COD, BOD5, SS, and N-NH3 although the removal efficiency was not really get the
design targets and the two parallel WSP were not synchronous. Nutrient amount sometimes
was out of standard and increase of BOD5 and SS were also found in the two last maturation
ponds. The comparison of the theory and real results is included. Some recommendations
for improving the WWTP are also discussed.
Key words: aerated lagoons; WSP Ho Chi Minh City; evaluation WSP.
484
VI-P-1.13
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ VÀ ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM
KHÍ RADON TRONG NHÀ
Nguyễn Thảo Nguyên, Lê Minh Trường Hậu, Tô Thị Hiền, Hà Quang Hải
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Khảo sát nồng độ khí radon trong một số hộ gia đình, trƣờng học và cơ quan đồng
thời đánh giá phơi nhiễm của ngƣời dân dựa trên công thức liều hiệu dụng trung bình hằng
năm của UNSCEAR 2006 đƣợc thực hiện trong nghiên cứu này. Nồng độ radon đƣợc đo
bằng đầu dò CR-39 trong thời gian 3 tháng. Đầu dò CR-39 nhạy cảm với hạt α và đƣợc sử
dụng rộng rãi trong việc đo nồng độ radon tích lũy. Đánh giá phơi nhiễm dựa trên thời gian
sinh hoạt trong nhà và nơi làm việc cùng thói quen hút thuốc của ngƣời dân. Kết quả cho
thấy nồng độ Radon một số nơi ở thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dƣơng có giá trị trong
khoảng 14,34 – 40,14 Bq/m3 và liều hiệu dụng trung bình mà ngƣời dân nhận đƣợc hằng
năm khoảng 0,39 mSv, dao động từ 0,08 đến 0,7 mSv.
Từ khóa: Nồng độ khí radon trong nhà, đánh giá phơi nhiễm, CR-39, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dƣơng.
INVESTIGATION OF CONCENTRATION
AND EXPOSURE ASSESSMENT INDOOR RADON
Nguyen Thao Nguyen, Le Minh Truong Hau, To Thi Hien, Ha Quang Hai
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The indoor Radon concentrations at home, school and office and the exposure
assessment for people based on average annual effective dose formula in UNSCEAR 2006
report were carried out in this study. Radon concentration were measured by using detector
CR-39 within three months. Detector CR-39 is sensitive to α particles and is used widely in
accumulating radon measurements. Exposure assessment based on the time and spaces of
activities of people. Conducted in 15 houses of Ho Chi Minh city and Binh Duong
province, the results showed indoor radon concentration values varies in the range from
14.34 to 40.14 Bq/m3; an the average annual effective dose which each person get is
estimated at 0.35 mSv, range from 0.08 to 0.7 mSv.
Key words: Radon concentrations, exposure assessment, CR – 39, Ho Chi Minh city, Binh
Duong.
485
VI-P-1.14
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG BỤI KHÔNG KHÍ
BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN
Tô Thị Hiền, Dương Hữu Huy
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Phƣơng pháp von-ampe hòa tan là phƣơng pháp phù hợp cho việc xác định lƣợng vết
các kim loại Zn, Cd, Pb, Cu, Co, Ni. Rất nhiều thông số đã đƣợc khảo sát và tối ƣu hóa. Kết
quả cho thấy, giới hạn phát hiện của các ion kim loại này là Zn(II) 3.47, Cd(II) 0.34, Pb(II)
0.59, Cu(II) 0.68, Ni(II) 2.51, and Co(II) 0.06 ppb và độ chính xác cao (< 5% ). Cản nhiễu từ
các ion cũng đƣợc phân tích một cách chi tiết. Mẫu đƣợc phân hủy trong lò vi sóng cho hiệu
suất thu hồi từ 82% đến 120%. Mẫu bụi đƣợc lấy từ tháng 3 đến tháng 6/2009 tại các vị trí
chịu ảnh hƣởng khác nhau. Nồng độ kim loại phân bố rộng, thấp nhất là coban 0.06 ng/m3
và cao nhất là kẽm 505 ng/ m3. Nhìn chung, hàm lƣợng kim loại chì thấp hơn TCVN
5937:2005 và dao động trong khoảng từ 1.53-26.84 ng/ m3.
Từ khóa: kim loại nặng, phƣơng pháp von-ampe hòa tan, bụi.
DETERMINATION OF HEAVY METALS IN AIRBORNE
PARTICULATE MATTER BY STRIPPING VOLTAMMETRY
To Thi Hien, Duong Huu Huy
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The stripping voltammetry is a appropriate method for determination of trace
metals, including Zn, Cd, Pb, Cu, Co, Ni. Various experimental parameters were studied and
optimized. The detection limits of these metal ions were 3.47, 0.34, 0.59, 0.68, 2.51, 0.06
ppb for Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II), Ni(II) and Co(II), respectively, with very good
accuracy (standard deviation is below 5%). Interference from coexisting ions was
successfully investigated. The sample was digested by microwave oven with the recoveries
from 82% to 120%. The collection of particulate matter was performed on 3 to 6 month, in
2009. Metal concentrations spanned the range, the lowest was 0.06 ng/m3 for Co and the
highest was 505 ng/m3 for Zn. General, lead concentration was lower than TCVN
5937:2005 and range on 1.53-26.84 ng/ m3.
Key words: heavy metals, stripping voltammetry, airborne particulate matter
486
VI-P-1.15
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ RADON TRONG ĐẤT VÀ NƢỚC NGẦM
Lê Thị Thanh Phúc, Trần Khương Duy, Tô Thị Hiền, Hà Quang Hải
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nồng độ khí Rn trong đất và nƣớc ngầm tại một số vị trí thềm sông cổ thuộc Đông
Nam Bộ đã đƣợc đo đạc từ tháng 1/2010 đến 6/2010 nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm phóng
xạ Rn trong tự nhiên. Nồng độ Rn trong khí đất đƣợc thực hiện với 2 phƣơng pháp là dùng
máy đo RAD7 và đầu dò CR-39 (đầu dò vết hạt nhân). Kết quả nồng độ Rn đo bằng phƣơng
pháp RAD7 biến thiên từ 164 đến 1379 Bq/m3, giá trị trung bình là 432 Bq/m
3; phƣơng pháp
CR-39 thu đƣợc nồng độ trung bình 529 Bq/m3, các giá trị dao động từ 164 đến 1379 Bq/m
3.
Radon trong nƣớc đƣợc xác định bằng đầu dò CR-39, kết quả nồng độ Rn trong nƣớc biến
thiên từ 28 đến 111 Bq/m3, nồng độ trung bình là 54 Bq/m
3. Các kết quả thực nghiệm cho
thấy nồng độ Radon trong đất và nƣớc tại vùng nghiên cứu là khá thấp.
Từ khóa: Rn trong đất, Rn trong nƣớc ngầm, RAD 7, CR-39.
INVESTIGATE OF RADON CONCENTRATION IN SOIL
AND GROUND WATER
Le Thi Thanh Phuc, Tran Khuong Duy, To Thi Hien, Ha Quang Hai
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abtract
Radon concentration in soil gas and ground water at some place of Dong Nam Bo
ancient terraces was measured from January to June 2010 in order to assessment radon
pollution level in natural environment. Measurements of Radon concentration in soil gas
was carried out with two methods: detector RAD7 and detector CR-39 (SSNTD- Solid-State
Nuclear Track Detector). The range of concentration in RAD7 was varied from 164 to 1379
Bq/m3 and the mean was 432 Bq/m
3. The CR-39 method obtained the mean concentration of
529 Bq/m3, the range was from 164 to 1379 Bq/m
3. Radon concentration in water was
determined by the CR-39 detector. The result range was from 28 to 111 Bq/m3 with the
mean of 54 Bq/m3. The results in this study show that radon concentrations in soil gas and
ground water in Dong Nam Bo ancient terraces are rather low.
Key words: Soil radon, water radon, RAD 7, CR-39.
487
VI-P-1.16
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở
MỘT SỐ TẦNG HẦM GIỮ XE TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Kiều Oanh, Tô Thị Hiền
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Hiện nay các tầng hầm giữ xe đã trở nên rất cần thiết vì giải quyết vấn đề đậu xe và
gia tăng diện tích đất sử dụng. Nhƣng nơi đây đang là “điểm nóng” về sự ô nhiễm không khí
do phát thải từ các phƣơng tiện giao thông. Qua 2 tháng đo đạc (3/2010 - 5/2010) nồng độ
các khí cacbon oxit (CO), sunfua dioxit (SO2), nitơ dioxit (NO2) và ozon (O3) bằng máy
MODEL MX 2100 tại 3 nhóm tầng hầm (trung tâm thƣơng mại, nhà hàng và trƣờng đại
học), kết quả cho thấy nồng độ CO và SO2 cao nhất tại trung tâm thƣơng mại Parkson (CO:
53.44 mg/m3, SO2: 2.78 mg/m
3), nồng độ O3 cao nhất tại trung tâm thƣơng mại Nguyễn
Kiệm (O3: 0.71 mg/m3). Nồng độ CO và SO2 có mối tƣơng quan cao với số lƣợng xe và cấu
trúc thiết kế tầng hầm. Nồng độ NO2 không ghi nhận đƣợc do nhỏ hơn giới hạn phát hiện
của máy đo (0.2 mg/m3).
Từ khóa: Ô nhiễm không khí, tầng hầm giữ xe, MODEL MX 2100, TP. Hồ Chí Minh
RESEARCH AND ASSESSMENT OF CURRENT SITUATION OF AIR
POLLUTION IN UNDERGROUND GARAGES IN HCM. CITY
Hoang Thi Kieu Oanh, To Thi Hien Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Nowadays, the parking garages have become a necessity to slove parking and
increase useful land use. However, they are a “hot-spot” of air pollution caused by vehicles
emission. Concentrations of carbon monoxit (CO), sulfur dioxide (SO2), nitrogen dioxide
(NO2) and ozone (O3) were measured at three groups of parking garages (shopping centres,
restaurant and university) using MODEL MX2100 meter from March to May 2010. The
results showed that the highest concentrations of CO and SO2 were at Parkson centre (CO:
53.44 mg/m3, SO2: 2.78 mg/m
3) and the highest concentration of O3 at Nguyen Kiem centre
(O3: 0.71 mg/m3). Concentrations of CO and SO2 had high correlations relative to the
amount of vehicles and the parking garage structure. Concentration of NO2 was not found
because it was lower than detective limit of the measuring machine (0.2 mg/m3).
Key words: Air pollution, parking garages, MODEL MX 2100, Hochimih city.
488
VI-P-1.17
TẢI LƢỢNG Ô NHIỄM DO HỌAT ĐỘNG THỦY SẢN TẠI MỘT SỐ
TỈNH NAM TRUNG BỘ
1Trần Thị Thu Dung,
2Nguyễn Kỳ Phùng
1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2Phân Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng Phía Nam
Tóm tắt
Khảo sát từ 2007 – 2009 tại Kiên Lƣơng, Kiên Giang; Long Hồ, Vĩnh Long, và Vạn
Ninh; Khánh Hòa đã cho những kết quả về tải lƣợng các chất ô nhiễm do các họat động nuôi
thủy sản. Tại huyện Kiên Lƣơng, họat động nuôi cá lồng bè trên biển đã thải vào môi trƣờng
902,4 tấn chất hữu cơ; 33,1 tấn N và 8,3 tấn P (năm 2008). Họat động nuôi cá lồng bè trên
sông tại huyện Long Hồ cũng đã thải vào môi trƣờng 4571,7 tấn chất hữu cơ; 39,6 tấn N và
29,9 tấn P (năm 2007). Tôm thẻ chân trắng, tôm sú, ốc hƣơng là những đối tƣợng thủy sản
có mức đóng góp ô nhiễm cao tại huyện Vạn Ninh: lƣợng chất hữu cơ thải ra 8.223 tấn;
lƣợng nitơ thải ra 760,7; lƣợng phốt pho thải 415,5 tấn (2009).
Từ khóa: Thủy sản, ô nhiễm môi trƣờng, Nam Trung Bộ
LOAD OF POLLUTION FROM AQUACULTURE IN SOUTH
CENTRAL OF VIETNAM
1Trần Thị Thu Dung,
2Nguyễn Kỳ Phùng
1
1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2Sub-Institute of Hydro-Meteorology and Environment of South Viet Nam
Abstract
Investigations from 2007 to 2009 provided us the result from calculation of load of
pollution from aquaculture in Kien Luong, Kien Giang; Long Ho, Vinh Long, and Van
Ninh, Khanh Hoa. The fish cage activity in Kien Luong introduced to environment 902.4
tons of organic matter; 33.1 tons of nitrogen and 8.3 tons of phosphorus (2008). In Long Ho,
the fish cage activity introduced to environment 4571.7 tons of organic matter; 39.6 tons of
nitrogen and 29.9 tons of phosphorus (2007). Penaeus vannamei, Penaeus monodo,
Babylonia areolata are cultured mainly in Van Ninh, the load pollution from these activities
are: 8.223 tons of organic matter; 760.7 tons of Nitrogen and 415.5 tons of Phosphorus
(2009).
Key words: Aquaculture, environmental pollution, South Central of Vietnam.
489
VI-P-1.18
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG VÀ NĂNG SUẤT SINH HỌC SƠ CẤP
THỰC VẬT NỔI TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ NHA PHU – NHA TRANG,
KHÁNH HÒA
Nguyễn Thị Phương Thảo
1, Nguyễn Hữu Huân
2
1 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM 2Phòng Sinh thái và môi trƣờng biển, Viện Hải dƣơng học Việt Nam
Tóm tắt
Khu vực ven biển nhiệt đới nhất là gần các cửa sông thƣờng có tiềm năng sinh học
cao nhƣng đồng thời cũng dễ tồn tại nguy cơ môi trƣờng do chịu ảnh hƣởng của các hoạt
động kinh tế - xã hội từ lục địa. Kết quả nghiên cứu vực nƣớc ven bờ Nha Trang - Nha Phu
cho thấy: các yếu tố môi trƣờng và năng suất sinh học sơ cấp thay đổi theo không gian, thời
gian và mang tính địa phƣơng rõ nét. Năng suất sinh học sơ cấp và điều kiện sinh thái ở đây
đặc trƣng cho vùng biển ven bờ nhiệt đới giàu dinh dƣỡng, thích hợp cho sự sinh trƣởng và
phát triển của thủy sinh vật. Kết quả cũng cho thấy năng suất sơ cấp có mối liên quan với tổ
hợp các yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ, độ muối, hàm lƣợng chl-a, DO, NH3,4, NO2-, NO3
-,
DIP, SiO43-…) với hệ số tƣơng quan r = 0.834.
Từ khóa: Năng suất sinh học sơ cấp, thực vật nổi, môi trƣờng biển, Nha Trang.
ENVIRONMENTAL FACTORS AND PRIMARY PRODUCTIVITY OF
PHYTOPLANKTON IN NHA PHU – NHA TRANG COASTAL SEA
AREA, KHANH HOA
Nguyen Thi Phuong Thao1, Nguyen Huu Huan
2
1Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
2Dept. of Marine Ecology and Environment, Institute of Oceanography
Abstract
Tropical coastal sea areas especially by estuary also have high biological potential
but also environmental hazard because of continental human activity influences. The study
results showed that: environmental and ecological factors changes over space and time.
These factors have clearly regional characteristics. Primary productivity of phytoplankton
and physicochemical values here characterize tropical rich nutrient coastal sea region and
suitable for aquatic species growth and development. The results also proclaimed
relationship between primary productivity and composed environmental factors with
correlation coefficient (r) about 0.834.
Key words: Primary productivity, phytoplankton, marine environment, Nha Trang.
490
VI-P-1.19
CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG KHU VỰC NUÔI TỒM HÙM LỒNG
PHÍA NAM HÕN TRE, VỊNH NHA TRANG
Phạm Hữu Tâm
Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang
Tóm tắt
Kết quả xem xét các số liệu thu đƣợc cho thấy, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ở khu
vƣc nghiên cứu nhìn chung còn khá tốt về mặt sinh thái. Các giá trị của pH, nhiệt độ, ôxy
hoà tan (DO), BOD luôn nằm trong giá trị giới hạn (GTGH) theo qui định trong Tiêu chuẩn
nƣớc thủy sản. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài nơi trong vị trí từng lồng nuôi do ảnh hƣởng
của lƣợng thức ăn dƣ thừa nên hàm lƣợng DO tƣơng đối thấp và xuất hiện hàm lƣợng cao
của muối dinh dƣỡng, thậm chí một vài thông số môi trƣờng nằm ngoài GTGH. Do địa hình
thông thoáng hơn, trao đổi nƣớc với vùng biển khơi khá tốt, nên chất lƣợng môi trƣờng vùng
nuôi biển ở khu vực Vũng Ngán tốt hơn so với khu vực Đầm Báy. Điều đáng ghi nhận ở đây
là chất lƣợng môi trƣờng trầm tích đáy ở khu vực nghiên cứu đang có chiều hƣớng xấu đi,
do có sự tích lũy chất hữu cơ và muối dinh dƣỡng đáng kể ở khu vực này.
Từ khóa: Cá tạp, thức ăn dƣ thừa, bẫy trầm tích, nuôi tôm hùm lồng, trầm tích đáy
ENVIRONMENTAL QUALITY OF AREAS FOR LOBSTER CAGE
CULTURE IN THE SOUTH TRE ISLAND, NHATRANG BAY
Pham Huu Tam
Institute of Oceanography, Nha Trang
Abstract
Processing acquired data showed that seawater quality in the study areas is generally
good in ecological aspects. Values of environmental parameters such as pH, temperature,
dissolved oxygen, biochemical oxygen demand are always inside the limit values, in
accordance with aquatic water standards. However, except a few places in each cage
position, due to the excessive amount of food should be relatively low DO level and high
concentration of nutrients, even some environmental parameters are outside the limit values.
Due to more open terrain, water exchange with the ocean is quite good, so seawater quality
in Ngan lagoon is better than Bay lagoon. Thing to notice, quality of bottom sediments in
study areas are worse direction, due to the accumulation of organic matter and nutrients
significantly in this areas.
Key words: Trash fish, surplus food in lobster cage culture, sediment trap, bottom
sediments.
491
VI-P-1.20
GEO-ENVIRONMENT OF THE THU BON ALLUVIAL PLAIN,
CENTRAL VIETNAM IN RELATION TO ITS LATE HOLOCENE
LANDFORM EVOLUTION
Masatomo UMITSU
a, *, Loan T. K. HO
b
a Department of Geography, Nara University, Japan
b Graduate School of Environmental Studies, Nagoya University, Japan
Abstract
Objective of this study is to make clear the geo-environment of an alluvial lowland
in relation to its landform evolution during the late Holocene. Study area is the Thu Bon
alluvial plain, central Vietnam. Micro-landforms of the plain in relation to the flood
condition were classified from their elevation and terrain relief based on SRTM DEM.
Geological sequences of the lowland were investigated based on the collected boring logs
and the results of the hand auger drilling survey. Landforms of the plain are characterized by
the floodplain with numerous natural levees and flood basins surrounded by the levees.
Distinct coastal barriers as sand bars and dunes develop along the coast and the mouth of the
Thu Bon river is partially blocked up by the barriers. Paleo-embayment during the middle
Holocene were found in the areas along the lowest reaches of the Thu Bon river and south of
Da Nang city, and the areas are corresponding to the vulnerable flooding areas of the plain.
The findings of this study revealed the close interaction between the geomorphologic
characteristics and flood evidences, and the geomorphic characteristics are closely related to
the sedimentary sequences and landform evolution of the plain during the late Holocene.
Flooding and sedimentary mechanism causes the dynamic reformation of fluvial and coastal
landforms; and those geomorphologic features inversely affect flood situation.
Key words: alluvial plain, geo-environment, landform classification map, flood hazard,
sedimentary sequences, Holocene.
492
VI-P-1.21
CẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THAM SỐ KHÍ ĐỘNG LỰC
HỌC PHỤC VỤ CHO BÀI TOÁN LAN TRUYỀN Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ
Nguyễn Kỳ Phùng
1, Nguyễn Thị Huỳnh Trâm
2
1Phân Viện Khí tƣợng Thuỷ văn và Môi trƣờng phía Nam
2 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Các điều kiện khí tƣợng, nhƣ gió và các đặc trƣng rối, là một trong những yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự phân bố chất ô nhiễm không khí. Mô phỏng bài toán ô nhiễm
không khí cho kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp tính toán hệ số
rối. Zhao (2002)[26] đã đề nghị phƣơng pháp tính toán hệ số rối tức thời trong điều kiện
tổng quát. Tuy nhiên thông số H, thông lƣợng nhiệt, một thông số quan trọng của phƣơng
pháp này lại không đƣợc đo đạc tại các trạm khí tƣợng tại Việt Nam. Do đó nhóm tác giả đề
nghị một phƣơng pháp cải tiến phƣơng pháp Zhao để có thể áp dụng phƣơng pháp này tại
Việt Nam.
Từ khóa : Hệ số rối, ô nhiễm không khí
IMPROVING METHOD TO ESTIMATION OF AERODYNAMIC
PARAMETERS FOR AIR POLLUTION DISPERSION PROBLEM
Nguyen Ky Phung
1, Nguyen Thi Huynh Tram
2
1 SubInstitute of Meteorology, Hydrology and Environment of South VietNam
2 Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Meteological condition, like wind and turbulent, is one of the most important factors
to determine air pollution dispersion. The result of modeling air pollution is good or bad is
dependent on method of calculation of turbulent diffusivities. Zhao(2002)[27] has suggest a
method is that it is applicable not only under near neutral conditions but also under strong
unstable conditions. However, parameter H, the sensible heat flux and one of the important
parameter in this method, can not measure in weather stations in Viet Nam. So, reseach
group suggest a new way to improve Zhao‟s method to apply this method in Viet Nam.
Key words: turbulent, air pollution
493
VI-P-1.22
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC MẶT HUYỆN BẾN LỨC VÀ
TÍNH TOÁN SƠ BỘ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI CỦA
SÔNG BẾN LỨC, HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
Lê Ngọc Tuấn, Trương Công Trường, Trần Xuân Hoàng,
Nguyễn Thị Minh Thi, Nguyễn Xuân Trung
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Hiện nay, hoạt động công nghiệp tại huyện Bến Lức ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc phát triển mạnh mẽ các khu dân cƣ và đô thị dọc các
tuyến sông rạch đã gây ra những áp lực đáng kể đối với môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng
nƣớc mặt. Trƣớc tình hình phát triển hiện nay, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiện trạng và
tính toán sơ bộ khả năng chịu tải của sông Bến Lức trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy: 1)
Chất lƣợng nƣớc mặt khu vực nghiên cứu đang ở mức trung bình, đạt tiêu chuẩn cho phép
phục vụ mục đích tƣới tiêu và giao thông thủy lợi và 2) Sông Bến Lức vẫn còn khả năng tiếp
nhận hầu hết các thông số đƣợc tính toán trong cả 2 giai đoạn 2009 và 2020. Tuy nhiên, giá
trị TMDL còn đƣợc phép xả thải không cao.
Từ khóa: Hiện trạng nƣớc mặt, khả năng chịu tải, sông Bến Lức
THE ASSESSMENT OF ACTUAL STATE AND THE ESTIMATION OF
THE LOADING CAPACITY OF BEN LUC RIVER, BEN LUC
DISTRICT, LONG AN PROVINCE
Le Ngoc Tuan, Truong Cong Truong, Tran Xuan Hoang,
Nguyen Thi Minh Thi, Nguyen Xuan Trung
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Today, industrial activities in Ben Luc District have grown rapidly in the number of
factories and kinds of production. Besides, that the resident and urban areas have been
building along the rivers puts the pressure on environment, especially on water quality. In
this current development, we assessed the actual state and estimating the bearing capacity of
Ben Luc River with the following results: 1) The quality of surface water environment meets
the criteria for irrigation and hydrologic traffic, 2) The loading capacity of Ben Luc River
still remain until 2020 with a low level.
Key words: Surface water state, loading capacity, Ben Luc River
494
VI-P-2.1
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG VÀ ĐỘC TÍNH CỦA NƢỚC THẢI NHÀ
MÁY IN THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN IN BẾN TRE
Trần Thị Diễm Thúy , Nguyễn Thị Bích Trâm
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá chất lƣợng nƣớc thải và độc tính của nƣớc thải từ Phân
xƣởng 1 thuộc Công ty Cổ phần In Bến Tre. Tám mẫu đã đƣợc lấy trong 4 đợt từ tháng
4/2010 đến tháng 5/2010 đại diện cho nƣớc thải của địa điểm khảo sát ở 2 vị trí là trƣớc và
sau khi xử lý. Trong quá trình nghiên cứu đã đánh giá các chỉ tiêu hoá – lý (pH, COD,
BOD5, TSS, N tổng, P tổng, amoni), chỉ tiêu sinh học (coliform), thành phần kim loại nặng
(Zn, Cr(III), Cr(VI)) và đánh giá độc tính cấp trên Daphnia magna để xác định EC50 – 24h.
Một phần của nghiên cứu cũng đã tiến hành đánh giá tƣơng quan Pearson giữa các kết quả
hoá – lý, sinh học với EC50.
Từ khoá: Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, độc tính sinh thái, nhà máy in, Daphnia magna.
THE QUALITY ASSESSMENTS AND TOXICOLOGY OF WASTE
WATER DISPOSED BY FACTORY 1 OF BENTRE PRINTING JOINT
STOCK COMPANY
Trần Thị Diễm Thúy , Nguyễn Thị Bích Trâm
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
In this study, we assessed the waste water quality and toxicology of waste water by
Factory 1 of Ben Tre Printing Joint Stock Company. Eight samples were collected during
the four times of collection from April to May 2010, representing the sewage water of the
research location at two different points: before and after the treatment system. During the
research procedure, the evaluation was conducted in the various aspects of physicochemical
indicators (pH, COD, BOD5, TSS, N-total, P-total, and ammonium), biological indicators
(coliform), heavy metal components (Zn, Cr(III), Cr(VI)), and of acute toxicity using
Daphnia magna in order to identify EC50-24h. Under one part of the research, assessment
on Pearson linear correlation between the physicochemical, biological indicators and EC50
has also been conducted.
Key words: Water quality, toxicity, Printing factory, Daphnia magna.
495
VI-P-2.2
ỨNG DỤNG PHÂN CẤP THỨ (AHP) BẬC XÁC ĐỊNH
CÁC YẾU TỐ CHỦ ĐẠO ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÓI MÕN
ĐẤT LƢU VỰC SÔNG BÉ
Nguyễn Trường Ngân
Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trƣờng ĐH Bách khoa TP.HCM
Tóm tắt
Bài báo này dựa vào các yếu tố ảnh hƣởng đến xói mòn đất do R.P.C Morgan đề
xuất năm 2005, sử dụng tiến trình phân giải thứ bậc AHP (Thomas L. Saaty, 1970) nhằm
xác định trọng số cho các yếu tố này, từ đó kết luận các yếu tố chủ đạo tác động đến quá
trình xói mòn trên lƣu vực Sông Bé. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 5 yếu tố cấp 1 thì
yếu tố Địa hình có trọng số lớn nhất (0,30), tiếp theo là Lớp thực phủ (0,29) và Mƣa (0,28).
Bốn yếu tố tác động chủ đạo ảnh hƣởng đến quá trình xói mòn trên lƣu vực Sông Bé gồm:
Độ dốc, Độ che phủ đất, Cƣờng độ mƣa và Chiều dài sƣờn dốc. Kết quả nghiên cứu là căn
cứ để các nghiên cứu tiếp theo hiệu chỉnh mô hình USLE cho phù hợp hơn với đặc điểm xói
mòn của lƣu vực.
Từ khóa: Xói mòn đất, AHP, lƣu vực, Sông Bé
APPLICATION OF AHP (ANALYTIC HIERARCHY PROCESS)
FOR DETERMINATION THE AFFECTING MAIN FACTORS
IN SOIL EROSION AT SONG BE BASIN
Nguyen Truong Ngan
Faculty of Civil Engineering, HCMC University of Technology
Astract
The article is based on factors proposed by R.P.C Morgan in 2005, using the analytic
hierarchy process AHP (Thomas L. Saaty, 1970) to determine the weights for these factors.
Since then, the article concluded main factors affecting soil erosion at Song Be basin.
Research results showed that the Terrain factor has the largest weight (0.30), followed by
two factors: Plant cover (0.29) and Rain (0.28). The article also identified four main factors
impacting on the soil erosion at Song Be basin, including: slope, land cover ratio, intensity
of rainfall and slope length. These results will be the basis for subsequent studies to adjust
USLE model more applicably for erosion characteristics in the researched area.
Key words: Soi erosion, AHP, catchment, Song Be
496
VI-P-2.3
VÀI LUẬN ĐIỂM VỀ VỆC THÀNH LẬP BẢO TÀNG QUỐC GIA BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Dư Văn Toán
Viện Nghiên cứu quản lý Biển và Hải đảo, 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Tóm tắt
Nhân dịp nghìn năm Thăng Long-Hà Nội, chúng ta lại có dịp ôn luyện lịch sử dân
tộc. Biến và hải đảo có vai trò quan trọng trong đời sống hiện đại và đặc biệt có lịch sử vĩ
đại trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt. Trong bối cảnh tranh chấp
biển, đảo vùng biển Đông đang diễn ra khốc liệt, nhƣng các thông tin về biển, đảo, về lịch
sử-khảo cổ học, về các bản đồ cổ đang rải rác khắp nơi. Chúng ta cần phải thu xếp tập trung
các hiện vật lịch sử, các chiến công, các danh nhân..gắn với biển đảo thành bảo tàng Biển
Quốc gia. Đây sẽ là bảo bối về biển cho mọi thế hệ về sau và phổ biến kiến thức, chủ quyền
đến mọi ngƣời trong và ngoài nƣớc.
Từ khóa: Bảo tàng biển, Việt Nam, quốc gia.
SOME ARGUMENTS ON THE ESTABLISHMENT OF THE MARINE
VIETNAM NATIONAL MUSEUM
Du Van Toan
Research Institute of Management of Sea & Islands, Vietnam Administration of Sea &
Islands
Abstract
On the occasion of thousands years of Thang Long-Hanoi, we have the opportunity
to review training national history. Variables and island an important role in modern life and
especially great history in career development and defense of the Vietnamese people. In the
context of the disputed sea, Sea Island is going on fiercely, but the information about the sea
and islands, history, archeology, the ancient map are scattered everywhere. We need to
arrange the exhibits focus on history, the victories, the great names associated with the sea
and Islands – Vietnam Marine National Museum. It will be surrounded by a sea of all
generations later and disseminate knowledge and sovereignty to the people at home and
abroad.
Key words: Key words: Museum, Sea, Vietnam, National.
497
VI-P-2.4
DANH HIỆU ĐỊA LÝ CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM VỀ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƢỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Dư Văn Toán
Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu tổng quan về một số danh hiệu vùng biển cấp Quốc gia và Quốc tế
đang có tại các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam, đặc biệt nhƣ Vịnh Hạ Long, Phong Nha-
Kẻ Bàng, Mỹ Sơn, đã mang lại hiệu quả phát triển kinh tế to lớn sau khi nhận danh hiệu
quốc tế của UNESCO. Tác động tích cực của vùng địa lý có danh hiệu biển tới kinh tế - xã
hội và môi trƣờng của Quốc gia và Địa phƣơng. Đề xuất thành lập cơ quan quốc gia chuyên
trách và xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc, cấp độ tôn vinh, công nhận các vùng địa lý trên bờ
và các vùng biển và hải đảo có giá trị đặc biệt trên vùng biển Việt Nam và những cơ quan,
cá nhân có đóng góp liên quan.
Từ khóa: Địa lý, danh hiệu, biển, hải đảo, tài nguyên, môi trƣờng
GEOGRAPHICAL TITLE OF NATURAL RESOURCES AND
ENVIRONMENT IN THE VIETNAMESE MARINE AREAS FOR
SUSTAINABLE DEVELOPMENT
Du Van Toan
Research Institute of Management of Sea & Islands, Vietnam Administration of Sea &
Islands
Abstract
This paper presents an overview of some Sea Title of National and International are in coastal areas
and islands in Vietnam, especially as Ha Long Bay, Phong Nha-Ke Bang, My Son, brought effective economic
development after UNESCO Title. The positive economic, social and environmental impact of the
geographical regions have title sea – for nation and this region. Propose the establishment of
specialized agencies and national plans, strategies, level honor and recognition of geographical regions on the
coast and marine areas and islands have special value on Vietnam sea areas and those agencies and individuals
have contributed concerned.
Key words: geography, title, sea, island, natural resources, environment.
498
VI-P-2.5
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG HỖ
TRỢ CÔNG TÁC CHỐNG NGẬP TRONG CÁC ĐÔ THỊ
Bùi Việt Hưng
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Với quá trình đô thị hóa khắp nơi, vấn đề ngập lụt tại các đô thị lớn cũng nhƣ khu
vực tập trung dân cƣ nông thôn đang trở thành một thách thức lớn cho các cấp chính quyền.
Ngập lụt do các nguyên nhân chính là mƣa, thủy triều và lũ thƣợng nguồn. Do các đô thị lớn
thƣờng hình thành và phát triển tại các khu vực đồng bằng đƣợc bồi đắp bởi các sông lớn,
các khu vực này thƣờng có địa hình thấp nên chịu tác động mạnh của thủy triều từ biển xâm
nhập. Với diễn biến của thời tiết thất thƣờng nhƣ hiện nay, nhiều nơi mƣa ngày càng lớn và
thƣờng xuyên hơn, lũ thƣợng nguồn đổ về nhanh và lớn cũng sẽ gây úng ngập các khu vực
trũng thấp. Vấn đề chống ngập tại các đô thị và khu dân cƣ trở nên quan trọng và cấp bách.
Bên cạnh các giải pháp công trình, chúng ta cần xem xét và thực hiện các giải pháp phi công
trình hỗ trợ cho công tác chống ngập đạt đƣợc hiệu quả và bền vững.
Từ khóa: Ngập lụt đô thị, mƣa, thủy triều, đô thị hóa
OPTIONS ABOUT ENVIRONMENTAL MANAGEMENT METHODS
SUPPORT TO THE URBAN FLOOD CONTROL
Bui Viet Hung
Hochiminh University of Sciences, Vietnam National University Hochiminh City
Abstract
The inundation problem at the big cities and population zones, which are urbanized
quickly, to be coming challenge local governments. Inundation is happened due to some
main causes such as rain flood, tide and upstream flood. The most of biggest cities are
builded and developed at low land of the great rivers, which are impacted by tidal flow
instructed from sea. With difficult processes of the climate nowadays, rain fall is increasing
and more regularly, upstream flood discharged quickly and dangerously also cause
inundation at low lands. The flood control works at the big cities and population zones is
becoming important and urgent requirement. Beside the construction methods, we should
identify and implement the non-construction methods supporting urban flood control
effective and unshakeable.
Key words: Inundation, rain flood, tide, urbanization
499
VI-P-2.6
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ LƢU CHỨA VÀ PHƢƠNG TIỆN THU GOM
PHỤC VỤ CHƢƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI NGUỒN CHO QUẬN 11, TPHCM
Nguyễn Hoàng Tuấn, Lê Ngọc Tuấn
Khoa Môi Trƣờng – Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt:
Mỗi ngày, Quận 11 thải ra khoảng 150 tấn CTRSH. Một trong những giải pháp quản
lý đang đƣợc chú trọng là chƣơng trình PLCTRSHTN. Trƣớc nhu cầu cấp bách đó, chúng
tôi đã tiến hành tính toán thiết bị lƣu chứa và phƣơng tiện thu gom phục vụ chƣơng trình
PLCTRSHTN cho Quận 11 – TpHCM. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 1) Thực hiện phƣơng án
phân loại CTRSH thành 2 loại: rác thực phẩm và rác còn lại; 2) 06 tháng đầu thí điểm cần
đầu tƣ khoảng 92.000 thùng chứa 15L và hơn 17 triệu túi nylon; 3) Đối với rác thực phẩm,
cần đầu tƣ 171 thùng 660L đồng thời hợp đồng sử dụng xe vận chuyển của Cty Vận Chuyển
Số 2; 4) Đối với rác còn lại, cần đầu tƣ 215 thùng 660L và 4 xe tải vận chuyển dung tích
10m3.
Từ khóa: Chất thải rắn sinh hoạt, thu gom chất thải rắn, Quận 11
CALCULATING STORAGE EQUIPMENT AND COLLECTING
VEHICLE FOR THE PROGRAM ON CLASSIFICATION OF
HOUSEHOLD SOLID WASTE AT SOURCE IN DISTRICT 11 – HCMC
Nguyen Hoang Tuan, Le Ngoc Tuan
School of Environment-University of Science-VNU HCMC
Abstract
There is about 150 tons of household solid waste generated in District 11 per day.
One of the solutions is being attached special importance is the program on classification of
household solid waste at source. We calculated storage equipments and collecting vehicles
for this program in District 11 – HCMC with the following results: 1) Classify household
solid waste into 2 categories: food waste and remaining waste; 2) Invest about 91.500
vessels and more than 17 millions plastic bags during the first 6 months; 3) With regard to
food waste, invest 171 vessels (660 litres) and contract with Transporting Company 2 for
using vehicle; 4) With regard to remaining waste, invest 215 vessels (660 litres) and 4 trucks
(10 m3).
Key words: Classification of household solid waste at source, District 11
500
VI-P-2.7
HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY
QUA THÀNH PHỐ BIÊN HÕA TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2009
Nguyễn Hoàng Hùng
Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng Đồng Nai
Tóm tắt
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua Tp. Biên Hòa là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho Tp.
Biên Hòa và Tp. HCM, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển đô thị bền
vững. Tuy nhiên kết quả quan trắc chỉ ra rằng chất lƣợng nƣớc đang có xu hƣớng suy giảm
do các hoạt động kinh tế xã hội, chủ yếu là quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp.
Nó làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của hàng triệu ngƣời dân Biên Hòa và Tp. Hồ Chí
Minh. Các cơ quan quản lý đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để cải thiện tình trạng ô
nhiễm trên sông Đồng Nai. Mục đích của Báo cáo là đƣa ra một cái nhìn tổng quan về chất
lƣợng nƣớc của sông Đồng Nai đoạn chảy qua Tp. Biên Hòa, dựa trên kết quả quan trắc
trong giai đoạn 2005-2009.
Từ khóa: chất lƣợng nƣớc mặt, quan trắc môi trƣờng, Biên Hòa, sông Đồng Nai
THE CURRENT STATE OF WATER QUALITY IN DONG NAI RIVER,
FLOWING THROUGH BIEN HOA CITY,
DURING THE PERIOD 2005-2009
Nguyen Hoang Hung
Center of Dong Nai Environmental Engineering and Monitoring
Abstract
Dongnai river that supplies clean water to millions of people in Bien Hoa and HCM
city, playing a vital role in sustainable urban development. The monitoring results show that
it has a tendency to be degraded. Water became worse and worse due to the impacts from
different socio-economic activities, particularly from industry and urban development. The
decrease of water quality has been affecting the lives of millions of people in Bien Hoa and
HCM city directly. Environmental managements has made great efforts in finding right
directions and setting up long term objectives for amelioration of the pollution of water in
Dong Nai river. The purpose of this paper is to provide an overview of status of water
quality of Dongnai river flowing through Bien Hoa city, based on monitoring results during
the period 2005-2009.
Key words: Surface water quality, environmental monitoring, Bien Hoa, Dongnai river
501
VI-P-2.8
NHIÊN LIỆU BIODIESEL TỪ DẦU HẠT JATROPHA:
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL
Tôn Nữ Thanh Phương
1, Lê Viết Hải
2, Tô Thị Hiền
3
1, 3 Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
2 Khoa Hóa, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nhiên liệu sinh học (Biodiesel fuel- BDF) từ dầu hạt Jatropha đƣợc tổng hợp bằng
phƣơng pháp nhiệt với tác chất methanol, xúc tác KOH. Kết quả thí nghiệm cho thấy BDF
đƣợc tổng hợp với các điều kiện tối ƣu: hàm lƣợng xúc tác KOH là 2.25% khối lƣợng dầu, tỉ
lệ mol dầu và methanol là 1:6 tại 550C trong 45 phút. Đo phát thải của hỗn hợp BDF từ dầu
Jatropha và dầu DO trên động cơ diesel ở điều kiện không tải nhận thấy: phát thải khí CO,
CO2, SO2, CxHy giảm khi thể tích BDF tăng trong hỗn hợp nhiên liệu. Ngƣợc lại, hàm lƣợng
khí NO và NO2 tăng.
Từ khóa: biodiesel, Jatropha curcas.L, phát thải của biodiesel
BIODIESEL FROM JATROPHA SEED OIL: PRODUCE AND
EVALUATE EMISSION FROM BIODIESEL FUEL IN DIESEL
ENGINE
Ton Nu Thanh Phuong 1, Le Viet Hai
2, To Thi Hien
3
1, 3 Faculty of Environmental Science, University of Science – VNU HCMC
2 Faculty of Chemistry, University of Science – VNU HCMC
Astract
This report showed the results of research on BDF production from Jatropha seed oil
and engine emissions from blend of diesel fuel and BDF from Jatropha oil. A maximum of
78% biodiesel yield was found at 2.25%w/w catalyst KOH, the optimum molar ratio of
Jatropha oil to methanol of 1:6, at a reaction temperature of 550C in 45 minutes.
The use of BDF blends in conventional diesel engine results in substantial reduction in
emission of hydrocarbon CxHy, carbon monoxide CO and sulfates SO2. whereas NOx
emission increases a little. The reason for reducing of CxHy, CO and SO2 emission and
increasing NOx emission with biodiesel mixtures was mainly due to the presence of oxygen
in their molecular structure.
Key words: biodiesel, Jatropha curcas.L, biodiesel emissions.
502
VI-P-2.9
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BÃI LỌC DÕNG CHẢY
ĐỨNG TRỒNG KÈO NÈO VÀ RAU MÁC THON TRONG XỬ LÝ
NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI
Lê Hà Thúy, Dương Tú Trinh, Nguyễn Thanh Tâm
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Bãi lọc trồng cây đƣợc biết đến trên thế giới nhƣ một giải pháp công nghệ xử lý
nƣớc thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trƣờng, hiệu suất cao và ổn định.
Trong đó, bãi lọc dòng chảy đứng tỏ ra nhiều ƣu điểm nhƣ chiếm ít diện tích, ít bị tắc nghẽn
và điều kiện hiếu khí trong lớp vật liệu lọc tốt hơn so với dòng chảy ngang. Sự hiện diện của
thực vật trong bãi lọc giúp gia tăng tốc độ lắng, ngăn chặn quá trình tái lơ lửng, cung cấp bề
mặt cho vi sinh vật dính bám, và giải phóng hợp chất kháng khuẩn cũng nhƣ ôxi cho quá trình
phân hủy chất hữu cơ. Kết quả nghiên cứu từ mô hình thí nghiệm trên rau mác thon
(Monochoria hastata) và kèo nèo (Limnocharis flava) trong thời gian lƣu 1-5 ngày cho thấy
hiệu quả xử lý nƣớc thải biogas tƣơng đối cao: COD (68.2-94.5%), BOD (81.1 – 97.3%), SS
(94.9-98.8%), N (47.5 – 93.9%), P (84.2-99.1%), Coliform (91.6-99%).
Từ khóa: Bãi lọc dòng chảy đứng, rau mác thon, kèo nèo, nƣớc thải chăn nuôi.
STUDYING THE POSSIBILITY OF UTILIZING VERTICAL FILTER
SYSTEM WITH LIMNOCHARIS FLAVA AND MONOCHORIA
HASTATA FOR POST-TREATMENT OF BIOGAS EFFLUENT
Le Ha Thuy, Duong Tu Trinh, Nguyen Thanh Tam
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
The study employed experimental VF system planted with Monochoria hastata and
Limnocharis flava as the post treatment of biogas wastewater at hydraulic retention times
(HRT) of 1-5 days. Results showed that the system responded well to the concentrated
effluent with high nutrients, organic matter and pathogen. The average reduction efficiencies
for major constituents of swine farm wastewater were: SS (94.9-98.8%), COD (68.2-
94.5%), BOD (81.1 – 97.3%), N (47.5 – 93.9%), P (84.2-99.1%) and Coliform (91.6-99%).
Especially, Monochoria hastate, known for its nutritional and medicinal value, was new
species in wastewater treatment, the study proved its good adaptability as well as high
capacity of pollutants removal.
Key words: Vertical flow system, Monochoria hastata, Limnocharis flava, swine farm waste
water.
503
VI-P-2.10
ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN QUÁ TRÌNH
SAN LẤP SÔNG RẠCH VÀ NGẬP ÖNG KHU VỰC QUẬN 7 – THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Bảo Trân
Phòng Tin Học Môi Trƣờng, Viện Môi Trƣờng và Tài Nguyên
Tóm tắt
Quận 7 hiện nay là một quận có tốc độ phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa rất
nhanh, và kèm theo quá trình này là một số diện tích sông rạch, ao hồ của quận đã bị san lấp
để phục vụ cho quá trình xây dựng. Dựa trên phƣơng pháp chồng lớp thông tin GIS, sơ đồ
mạng lƣới sông rạch bị san lấp đƣợc thành lập đã cơ bản xác định đƣợc trong giai đoạn 2000
– 2008, bao nhiêu diện tích sông rạch, ao hồ bị san lấp và do ảnh hƣởng của những dự án
xây dựng nào là chủ yếu. Thông qua sơ đồ này, tác giả cũng phân tích các nguyên nhân và
đánh giá các tác động ảnh hƣởng từ quá trình san lấp sông rạch gây ra cho vùng nghiên cứu,
trong đó, đặc biệt là quá trình ngập úng cục bộ ở một số khu vực trên địa bàn quận.
Từ khóa: Ngập úng, thay đổi sử dụng đất, thay đổi mạng lƣới sông rạch.
IMPACT OF URBANIZATION TO LEVELING PROCESS OF RIVER
SYSTEM AND INUNDATION IN DISTRICT 7 - HO CHI MINH CITY
Tran Bao Tran
Department of Environmental Informatics, Institute for Environment and Resources
Abstract
District 7 is a district with rapidly growth rate of urbanization, and accompanying
with this process is amount of rivers and lakes area has been leveled for construction
developing. By overlaying GIS data, the map of leveled river system calculated how many
area of rivers and lakes was leveled in the period 2000 – 2008 by impact of the construction
projects are crucial. Through this result, the author also analyzes causes and assess impact of
the leveling process to the study area, in which, especially inundation in some areas in study
area.
Key words: Flood, inundation, landuse change, river system change
504
VI-P-2.11
BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI
TÔM ĐẾN ĐA DẠNG PHIÊU SINH VẬT TẠI MỘT SỐ KHU VỰC
NUÔI TÔM CỦA HUYỆN CẦN GIỜ, TP.HCM
Trần Thị Diễm Thúy
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Theo quy hoạch tới năm 2010, huyện Cần Giờ sẽ chuyển đổi 5190 ha đất canh tác
nông nghiệp không hiệu quả sang nuôi tôm. Bên cạnh những lợi ích do nghề nuôi tôm mang
lại, nuôi tôm cũng gây không ít ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ làm suy giảm chất lƣợng nguồn
nƣớc, gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học nói chung. Trong nghiên
cứu này chúng tôi bƣớc đầu đã đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc của khu vực, sự
đa dạng phiêu sinh vật và tìm ra các ảnh hƣởng của quá trình nuôi tôm đến chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc cũng nhƣ độ đa dạng phiêu sinh vật. Qua đó đƣa ra các biện pháp nhằm giảm
thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực đảm bảo cho việc phát triển nghề nuôi tôm theo hƣớng thân
thiện, bền vững với môi trƣờng.
Từ khoá: chất lƣợng nƣớc, đa dạng phiêu sinh vật, Cần Giờ
INITIAL RESEARCH FOR THE INFLUENCES OF SHRIMP
FARMING PROCEDURE ON WATER QUALITY AND DIVERSITY
OF PLANKTON
Tran Thi Diem Thuy
Faculty of Enviromental Science, University of Science – VNU HCMC
Abstract
According to planning project up to 2010, Can Gio Distric will have converted 5190
ha of unproductive agricultural land into shrimp farming land. Besides the benefits, shrimp
farming also have some adverse impacts, such as resulting in the decline of water quality,
causing ecological imbalance and affecting biodiversity in general.
In this reseach, preliminary steps had been conducted in order to assess the current state of
aquatic environment in the research area, the biodiversity of plankton and to explore the
influences of shrimp farming procedure on water quality as well as diversity level of
plankton. Based on these results, various methods were presented to minimize the adverse
impacts and to assure the development of shrimp farming towards environmental
friendliness and sustainability.
Key words: Water quality, biodiversity of plankton (planktonic diversity), Can Gio.
505
VI-P-2.12
KHẢO SÁT MÔ HÌNH ĐẤT NGẬP NƢỚC NHÂN TẠO KẾT HỢP CÂY
RAU CẦN NƢỚC TRONG XỬ LÝ NƢỚC THẢI AO NUÔI CÁ
Nguyễn Mẫu An, Dương Thị Bích Huệ
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, đất ngập nƣớc nhân tạo đã đƣợc nhìn nhận là một
phƣơng pháp hiệu quả và kinh tế trong xử lí nƣớc thải. Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết
hợp mô hình đất ngập nƣớc nhân tạo với một loài thực vật nƣớc là cây rau cần nƣớc (cần ta)
Oenanthe stolorifeza Wall. trong xử lí nƣớc thải ao nuôi cá. Mục tiêu chính của nghiên cứu
là tiến hành khảo sát hiệu quả xử lí của mô hình đƣợc xây dựng bằng những vật liệu tự nhiên
trong những điều kiện khác nhau. Sau hơn 4 tháng, nghiên cứu đã cho thấy mô hình vận
hành ổn định và khả năng loại bỏ nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc ao nuôi cá là rất khả
quan. Ngoài ra, một số chỉ tiêu đƣợc khảo sát sau xử lí đã thỏa mãn các tiêu chuẩn Việt Nam
trong việc xả thải và tái sử dụng.
Từ khóa: đất ngập nƣớc nhân tạo, rau cần nƣớc, thực vật thủy sinh, xử lí nƣớc thải.
THE SURVEY OF PROCESSING FISH-POND WASTE-WATER BY
CONSTRUCTED WETLAND WITH WATER DROPWORT SYSTEM
Nguyen Mau An, Duong Thi Bich Hue
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
In recent years, the constructed wetland has been acknowledged as an efficient and
economical treatment in processing wastewater. In this research, the author makes a
combination of Oenanthe stolorifeza Wall (a type of aquatic plant) and constructed
subsurface flow wetland to process fish-pond wastewater. The main aim is to carry on
testing the efficiency of hand-made model with natural materials under various conditions.
Over 3 months, the research has performed that the model smoothly operate and removes
pollutants‟ concentration in domestic and fish-pond wastewater significantly. Also, some
quotes of effluent water quality satisfy VietNamese standards for discharging or re-use in
agriculture or living conditions.
Key words: constructed wetland, Oenanthe stolorifeza, aquatic plant, wastewater treatment.
506
VI-P-2.13
NGHIÊN CỨU HOMESTAY, MÔ HÌNH LƢU TRÖ PHÙ HỢP
CÔNG TÁC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
TẠI CỤM ĐẢO CÙ LAO CHÀM, TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Thị Ngọc, Dương Thị Bích Huệ
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Homestay là nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, có thể có dịch vụ khác theo khả
năng đáp ứng của chủ nhà. Qua nghiên cứu bằng các phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực
địa; phƣơng pháp phỏng vấn mức độ ƣa thích của du khách trong và ngoài nƣớc tại cụm
đảo Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy: (1) Homestay phù hợp với công
tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trên cụm đảo này và (2) Homestay
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở cụm đảo Cù Lao Chàm trong việc tạo ra nguồn thu
nhập cho ngƣời dân mà ít tác động đến môi trƣờng nhất. Nghiên cứu cũng đƣa ra một số giải
pháp giúp mô hình này phát triển theo chiều hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
khi hoạt động du lịch đang phát triển tại cụm đảo này.
Từ khóa: Homestay, Cù Lao Chàm, bảo tồn thiên nhiên
STUDY ABOUT HOMESTAY, A RENTAL MODEL SUITABLE FOR
NATURAL CONSERVATION IN CHAM ISLANDS,
QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Thi Ngoc, Duong Thi Bich Hue
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
Homestay is a housing rent rooms to tourists, have equipment and facilities for
tourist accommodation rental, other services of the ability of the owner. With main methods
to research are field investigation method, interviewing domestic and international tourists
method, we found, in Cham islands: (1) Homestay is a rental model suitable for natural
conservation and environmental protection in this islands and (2) Homestay is suitable with
socio-economic conditions in Cham islands in bringing income for the locals. This research
shows some solutions to develop model according to exploit and use natural resources in
order to develop sustainable...
Key words: Homestay, Cham islands, natural conservation.
507
VI-P-2.14
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
(SXSH) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƢNG
Nguyễn Thị Ngọc, Trương Thanh Cảnh
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Báo cáo của chúng tôi trình bày một nghiên cứu áp dụng SXSH tại công ty cổ phần
may mặc Việt Hƣng, TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã xác định trọng tâm đánh giá SXSH
tại đây là vấn đề năng lƣợng trong tiêu thụ dầu FO và điện. Việc kiểm toán năng lƣợng cho
hệ thống lò hơi và hệ thống chiếu sáng đã đƣợc thực hiện để tìm ra các giải pháp SXSH. Sau
khi phân tích các nguyên nhân, cơ hội và sàng lọc các giải pháp, 12 giải pháp đã đƣợc lựa
chọn . Kết quả cho thấy có thể tiết kiệm trên 5.000 lít dầu FO và 303.000 kWh điện mỗi
năm. Nhờ đó, lƣợng phát thải khí, đặc biệt CO2 giảm gần 147 tấn/năm. Với những kết quả
đó, cùng với việc phân tích những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng SXSH tại doanh nghiệp,
các bƣớc thực hiện chƣơng trình SXSH cho doanh nghiệp Việt Hƣng đã đƣợc xây dựng.
Từ khóa: Sản xuất sạch hơn, CT cổ phần Việt Hƣng, năng lƣợng
APPLICATION OF CLEANER PRODUCTION IN A GARMENT
ENTERPRISE, A CASE STUDY OF VIET HUNG COMPARNY
Nguyên Thi Ngoc, Truong Thanh Canh
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
A case study was conducted to identify the possibilities to apply CP in a garment
enterprise, the Viet Hung Joint Stock Company. The investigation identified the energy
consumption, including fuel oil (FO) and electricity, was core issue for CP execution. The
energy audit for the boiler and lighting system was made to find CP solutions. Twelve
measures were selected for CP implementation. The results show energy consumption can
reduce by 5,000 liters of FO and 303,000 kWh of electricity per year. Emissions of CO2 into
the environment can reduce by 147 tons per year. By analyzing difficulties and advantages
of applying CP in the enterprise, application steps of CP program for the enterprise were
proposed.
Key words: Cleaner production, Viet Hung join stock company, energy.
508
VI-P-2.15
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CHO MÔ HÌNH KINH TẾ
TRANG TRẠI VAC, TRƢỜNG HỢP TRANG TRẠI TRỌNG TIẾN
Trương Thanh Cảnh, Nguyễn Thị Thùy Trang
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
VAC (vƣờn, ao, chuồng) là hệ sinh thái nông nghiệp nhân tạo hình thành do sự kết
hợp giữa 3 yếu tố cơ bản là vƣờn (V), ao (A) và chuồng (C). Đây là mô hình sản xuất theo
kiểu nông nghiệp hữu cơ đƣợc thế giới công nhận bền vững xét cả hai khía cạnh kinh tế và
môi trƣờng. Tuy nhiên từ trƣớc đến nay, các nghiên cứu VAC ở Việt Nam mới chỉ chú trọng
đến góc độ kinh tế, vấn đề môi trƣờng chƣa đƣợc thực sự quan tâm. Báo cáo này trình bày
một nghiên cứu cụ thể của chúng tôi ở trang trại VAC Trọng Tiến trong chuỗi nghiên cứu
mô hình VAC nhằm đánh giá hệ thống cả hai giác độ kinh tế và môi trƣờng, từ đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát ô nhiễm và cao hiệu quả hoạt động của trang trại. Kết quả nghiên
cứu ở trang trại VAC Trọng Tiến cho thấy việc quản lý các dòng thải từ các thành phần V,
A và C nhằm tái sử dụng chất thải trong hệ thống, hiệu quả kinh tế của trang trại sẽ đƣợc
tăng cƣờng và góp phần bảo vệ môi trƣờng do những tác động sản xuất của trang trại.
Từ khóa: VAC, kinh tế, môi trƣờng, trang trại Trọng Tiến.
ENVIRONMENTAL MANAGEMENT FOR VAC FARMING SYSTEM,
A CASE STUDY OF TRONG TIEN FARM
Trương Thanh Canh, Nguyên Thi Thuy Trang
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
VAC is an artificial farming system combined by three basic components: Garden,
Pond and Animal Stable. This type of organic farm is internationally recognized as a
sustainable production system in term of economy and environment. In Vietnam, however,
most of researches have concentrated on the economic aspects. The environmental aspects
are not adequately considered. This research on Trong Tien VAC farm was a case study in
our VAC research series, aimed to evaluate the system in both economic and environmental
aspects and to introduce environmental solutions in order to improve the productive and
environmental performances of the system.
Key words: VAC (garden, pond, animal stable), Trong Tien organic farm.
509
VI-P-2.16
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT PHÂN COMPOST TỪ VỎ TRẤU CÀ PHÊ
Trương Thanh Cảnh, Trương Huy Phương
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá chất lƣợng phân compost sản
xuất từ vỏ trấu cà phê đƣợc phối trộn với các vật liệu độn là phân heo và than bùn, từ đó đề
xuất qui trình sản xuất phân compost từ vỏ trấu cà phê đơn giản có thể áp dụng ở quy mô hộ
gia đình. Thí nghiệm thực hiện trong 10 tuần với hai công thức phối trộn với tỷ lệ vỏ trấu,
phân lợn và than bùn tƣơng ứng ở công thức 1 là 50, 30, và 20% và ở công thức 2 là 75, 15
và 10%, so sách với đối chứng 100% vỏ cà phê. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu
đánh giá chất lƣợng phân compost nhƣ N, P và K dễ tiêu, hàm lƣợng mùn… của hai công
thức thí nghiệm cao hơn hẳn so với compost từ 100% vỏ cà phê. Phân compost sản xuất từ
vỏ cà phê phối trộn với phân lợn và than bùn đạt tiêu chuẩn chất lƣợng phân vi sinh, kỹ
thuật đơn giản có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình.
Từ khóa: Cà phê, vỏ trấu, phân compost.
PRODUCTION OF COMPOST FROM COFFEE HUSK
Trương ThanhCanh, Truong Huy Phuong
Faculty of Environment, University of Science – VNU HCMC
Abstract
We conducted an experiment to produce compost from coffee husk mixed with pig
manure and organic mulch. This study was aimed to qualify compost and to find appropriate
technical solutions to produce compost from coffee husk at coffee farm level. Two
composting formulas were conducted with components of coffee husk, pig manure and
organic mulch of 50, 30, 20% (formula 1) and 75, 15, 10% (formula 2), respectively. The
results showed a significant improve of the qualified characteristics of compost produced by
combining coffee husk with pig manure and organic mulch. The differences in quality
compost from two composting formulas were not significant. We conclude that the compost
produced from coffee husk combined with pig manure and organic mulch can obtain
microbiology-fertilizer qualify, and can technically produce at coffee farm level.
Key words: Coffee husk, compost, fertilizer.