Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Sổ tay duy tu (Dự thảo)
Neo đất công nghệ SEEE
Công trình: Gia cố mái dốc số 7 đường dẫn cầu Bãi Cháy/Km117+500, QL18
Tháng 4/2019
Soạn thảo: Đoàn khảo sát JICA
:
2
Công trình: Gia cố mái dốc số 7 đường dẫn cầu Bãi Cháy/Km117+500, QL18
MỤC LỤC
1. Tổng quát...................................................................................................................................................... 4
(1) Duy tu neo đất .......................................................................................................................................... 4
(2) Tần suất và khối lượng thực hiện tuần tra và khảo sát ............................................................................. 5
2. Tuần tra neo ................................................................................................................................................. 7
(1) Khái quát về công tác tuần tra neo ........................................................................................................... 7
(2) Tuần tra lần đầu ........................................................................................................................................ 7
(3) Tuần tra hàng ngày ................................................................................................................................... 7
(4) Tuần tra định kỳ ....................................................................................................................................... 8
(5) Tuần tra khẩn cấp ..................................................................................................................................... 8
(6) Các điểm lưu ý đối với từng hạng mục tuần tra ....................................................................................... 8
(7) Đánh giá kết quả tuần tra .......................................................................................................................... 9
3. Khảo sát tình trạng làm việc của neo đất ................................................................................................ 11
(1) Khái quát ................................................................................................................................................ 11
(2) Phương pháp khảo sát ............................................................................................................................ 11
(3) Đánh giá kết quả khảo sát....................................................................................................................... 14
4. Quản lý lực neo dư tồn .............................................................................................................................. 14
(1) Khái quát về công tác quản lý lực neo dư tồn ........................................................................................ 14
(2) Nắm bắt lực căng kéo dư tồn trong neo ................................................................................................. 14
(3) Phương pháp quan trắc ........................................................................................................................... 15
(4) Điều chỉnh lực làm việc trong neo ......................................................................................................... 15
5. Giải pháp xử lý ........................................................................................................................................... 16
(1) Khái quát ................................................................................................................................................ 16
(2) Điều chỉnh tải trọng ................................................................................................................................ 16
(3) Giải pháp giúp nâng cao độ bền ............................................................................................................. 17
(4) Sửa chữa và gia cố .................................................................................................................................. 17
(5) Thi công bổ sung, thay thế ..................................................................................................................... 17
6. Báo cáo ........................................................................................................................................................ 18
Tệp đính kèm số 1. Cơ cấu quản lý .............................................................................................................. 19
Tệp đính kèm 2. Phiếu tuần tra .................................................................................................................... 20
Tệp đính kèm số 3. Minh hoạt các hư hỏng tiêu biểu ................................................................................. 24
1. Các hiện tượng bất thường của neo đất .................................................................................................. 24
(1)Neo đất bật ra ngoài .............................................................................................................................................. 24
2. Hiện tượng bất thường của bộ phận đầu neo .......................................................................................... 25
(1)Bất thường ở nắp chụp đầu neo ........................................................................................................................... 25
(2)Bất thường của tấm đỡ neo .................................................................................................................................. 26
(3)Tình trạng của tấm chịu phản lực, kết cấu chịu phản lực ................................................................................. 27
Tệp đính kèm 4. Thông số kỹ thuật của cảm biến tải trọng ...................................................................... 28
Tệp đính kèm 5. Hướng dẫn sử dụng Màn hình hiển thị cầm tay ............................................................ 30
Tệp đính kèm 6. Hướng dẫn sử dụng thiết bị căng kéo ............................................................................. 56
1. Tên và quy cách của máy .......................................................................................................................... 57
2. Chuẩn bị vận hành .................................................................................................................................. 58
:
3
Bản đồ vị trí
Vị trí
Công trình thử nghiệm neo đất SEEE
:
4
1. Tổng quát
(1) Duy tu neo đất
Công nghệ neo đất là công nghệ trong đó cần duy trì hoặc phát huy trạng thái lực neo giữ để
ổn định hóa công trình kết cấu hoặc nền móng. Ngay cả khi được thi công một cách hoàn
hảo thì tải trọng làm việc trong neo vẫn có thể biến đổi gây bởi các yếu tố như suy giảm công
năng do bị tổn thương, sự thay đổi tình trạng của nước ngầm hoặc nền móng, hoặc chịu ảnh
hưởng của động đất…. Vì vậy, trong công nghệ neo đất thì việc quản lý và duy tu sau thi
công là hết sức quan trọng.
Việc quản lý và duy tu của neo được cấu thành từ các công việc như tuần tra, khảo sát tình
trạng làm việc của neo, và giải pháp xử lý. Việc này được tiến hành như sau, tiến hành tuần
tra, quan sát, quan trắc một cách định kỳ đối với công trình kết cấu, nền móng được neo giữ
hoặc xung quanh neo đất. Nếu phát hiện thấy tình trạng làm việc không bình thường của neo
đất thì tiến hành khảo sát tình trạng làm việc của neo và thực hiện thích hợp các giải pháp như
điều chỉnh tải trọng, sửa chữa, gia cố, thay thế mới. Quy trình duy tu neo đất được trình bày
trong Hình 1 dưới đây.
Để thực hiện công tác duy tu một cách hiệu quả thì cần thiết phải xây dựng các dữ liệu, tài
liệu, bản vẽ… cần thiết, và các tư liệu này nên được bảo quản ở trạng thái có thể sử dụng
ngay trong quá trình quản lý và duy tu. Đặc biệt, khi thực hiện công tác quản lý lực căng kéo
thì cần có các thông tin về lực căng kéo ban đầu khi thi công, lực căng kéo lúc cố định đầu
neo để đánh giá quá trình thay đổi của bản thân lực căng kéo. Vì vậy, việc bảo quản các báo
cáo ghi chép trong quá trình thi công là quan trọng.
Trường hợp kết quả khảo sát cho thấy có các neo đất mà lực căng kéo đã biến động, cơ năng
của neo đất đã giảm hoặc có khả năng suy giảm trong tương lai thì cần tiến hành giải pháp
thích hợp. Ngoài ra, để nâng cao tính bền, kéo dài tuổi thọ của neo đất thì có thể cần tiến
hành sửa chữa hoặc gia cố khi cần thiết.
:
5
Hình 1. Quy trình duy tu
Tham khảo: TCCSXXXX: 2019
(2) Tần suất và khối lượng thực hiện tuần tra và khảo sát
Tần suất thực hiện tuần tra và khảo sát cho neo đất được quyết định bởi người quản lý công
trình, dựa trên các yếu tố như mục đích, mức độ quan trọng, và môi trường xung quanh neo
đất. Tần suất thực hiện kiểm tra và khảo sát cho công trình này được thể hiện trong Bảng 1,
tham chiếu TCCSXXXX: 2019 và số lượng tuần tra và khảo sát được trình bày trong Bảng
1.
Tiến hành xử lý khẩn
cấp
Thực hiện giải pháp nâng cao độ bền
Thực hiện giải pháp
Cần xử lý
Phân tích nguyên nhân
Tính cần thiết xử lý khẩn cấp
Sự cần thiết thực hiện khảo sát
tình trạng làm việc
Khảo sát tình
trạng làm việc
Cần nâng cao độ bền
Tuần tra
Giải pháp khác
Không
Có
Không
Có
Không
Neo đất là nguyên nhân
Không phải do neo đất
Có
Tuần tra thông thường
- Bằng mắt thường từ xe
- Các kết quả đo đạc
Giải pháp
Tuần tra định kỳ
- Đi bộ kiểm tra bằng mắt
- Kiểm tra cận sát
Kiểm tra khẩn cấp
- Bằng mắt thường từ xe
- Đi bộ kiểm tra bằng mắt
Có
Không
:
6
Bảng 1. Tần suất kiểm tra và khảo sát
Hạng mục Tần suất
Tuần tra
Tuần tra lần đầu Sau khi thi công, trước khi bắt đầu duy tu
Tuần tra hàng
ngày Trong quá trình tuần tra thông thường
Tuần tra định kỳ
※1
- Năm đầu tiên sau thi công: 3 tháng 1 lần (cảm biến
tải trọng đo hàng tháng)
- Năm thứ 2: Nửa năm một lần (thực hiện ngay sau
mùa mưa)
- Từ năm thứ 3: Một năm một lần (thực hiện ngay sau
mùa mưa)
Tuần tra khẩn
cấp
Thực hiện ngay sau khi xảy ra sự kiện khẩn cấp như mưa
lớn hoặc động đất mạnh
Khảo sát tình trạng làm việc
của neo
Khi được nhận định cần tiến hành khảo sát tình trạng làm
việc
※1: Do đây là công trình thí điểm nên tần suất tuần tra nhiều hơn so với thông thường.
Tham khảo: TCCSXXXX: 2019
Bảng 2. Số lượng tuần tra và khảo sát
Hạng mục Số lượng neo
Tuần tra
Tuần tra lần đầu Toàn bộ
Tuần tra hàng ngày Toàn bộ neo nhìn thấy được từ đường, xe tuần
tra
Tuần tra định kỳ Tuần tra bằng mắt thường: tất cả
Tuần tra cận sát: Nhiều hơn 3 neo※1
Tuần tra khẩn cấp Tuần tra bằng mắt: tất cả
Khảo sát
tình trạng
làm việc
của neo
Khảo sát chi tiết đầu neo
(Tuần tra bằng mắt thường)
Xác định thông qua khảo sát sơ bộ
Khảo sát chi tiết đầu neo
(Khảo sát làm lộ đầu
neo)
Các neo được nhận định cần thực hiện khảo sát
tình trạng làm việc và các neo liền kề (trên,
dưới, phải, trái) và 20% của số lượng neo còn lại
nhưng phải từ 5 neo trở lên.
Thí nghiệm kéo nhổ Các neo được nhận định cần thực hiện khảo sát
tình trạng làm việc và các neo liền kề (trên,
dưới, phải, trái) và 10% của số lượng neo còn lại
nhưng phải từ 3 neo trở lên.
:
7
Khảo sát mặt dưới đầu neo
Các neo được nhận định cần thực hiện khảo sát
tình trạng làm việc và các neo liền kề (trên,
dưới, phải, trái) và 5% của số lượng neo còn lại
nhưng phải từ 3 neo trở lên.
Quan trắc Các neo đất được lắp đặt cảm biến tải trọng※2
※1: 10% số neo và nhiều hơn 3 neo (mỗi hàng 1 neo trở lên).
※2: Công trình thí điểm này có 2 neo đất được bố trí cảm biến tải trọng.
Tham khảo: TCCSXXXX:2019
2. Tuần tra neo
(1) Khái quát về công tác tuần tra neo
Việc tuần tra tình trạng làm việc của neo đất nằm trong tổng thể quy trình quản lý và duy tu,
là nhiệm vụ quan trọng và là xuất phát điểm để nắm bắt các vấn đề một cách thích hợp. Cụ
thể, công tác tuần tra được tiến hành bằng cách nắm bắt các tổn hại có khả năng gây suy giảm
cơ năng của công trình kết cấu, suy giảm tình trạng ổn định của nền móng thông qua các công
tác như đánh giá, nhận định và ghi chép.
Công tác tuần tra tình trạng làm việc của neo đất được cấu thành từ các phần như tuần tra
lần đầu, tuần tra hàng ngày, tuần tra định kỳ và tuần tra bất thường. Khi thực hiện tuần tra,
trước tiên cần lập kế hoạch tuần tra trong đó bao gồm các nội dung như tần suất tuần tra, tổ
chức nhân sự, phạm vi tuần tra và phương pháp tuần tra, sau đó tiến hành việc tuần tra một
cách định kỳ và có hệ thống. Việc lập kế hoạch tuần tra cần xem xét đến các yếu tố như mức
độ quan trọng của các công trình xung quanh, mức độ ảnh hưởng khi xảy ra biến đổi trạng
thái để quyết định nâng cao tần suất tiến hành tuần tra. Việc lập kế hoạch tuần tra nên đưa
vào các nội dung về giải pháp ứng cứu và cơ chế ứng phó khi phát hiện có vấn đề bất
thường (cơ chế liên lạc, giải pháp khẩn cấp, hệ thống ứng phó,...)
(2) Tuần tra lần đầu
Được tiến hành vào thời gian khá sớm sau khi neo đất được thi công nhằm mục đích nắm
bắt tình trạng của neo đất. Trong quá trình tuần tra, tuần tra ở cự ly gần bằng mắt thường và
đo đạc kích thước nếu cần được thực hiện cho tất cả các neo.
(3) Tuần tra hàng ngày
Thông thường được tiến hành nhằm mục đích tuần tra xem có bất thường gì không bằng
:
8
cách tuần tra tổng thể. Do vậy việc tuần tra này về cơ bản tiến hành quan sát từ xa.
(4) Tuần tra định kỳ
Ở mái dốc có thi công neo đất, tiến hành tuần tra bằng cách đi bộ và tuần tra bằng mắt
thường ở cự ly gần để nắm bắt tình trạng làm việc của từng đơn vị neo đất.
(5) Tuần tra khẩn cấp
Việc tuần tra này được tiến hành khi cần thiết, cụ thể nhằm mục đích bổ trợ cho việc tuần tra
hàng ngày hay sau các hiện tượng thời tiết bất thường như mưa lớn, hoặc sau động đất.
(6) Các điểm lưu ý đối với từng hạng mục tuần tra
Các nội dung dưới đây trình bày các điểm cần lưu ý cho từng mục tuần tra.
1) Thay đổi trạng thái và tình trạng ăn mòn của bộ phận đầu neo đất
Bộ phận đầu neo đất được cung cấp với nắp chụp đầu neo để đảm bảo khả năng bảo vệ neo
đất khỏi các hư hại bề ngoài gây bởi đất đá rơi xuống hoặc tác động của thiết bị thi công và
hiện tượng ăn mòn gây bởi nước mưa. Khi bộ phận đầu neo không được xử lý thích hợp,
nước ngầm hoặc vật chất có hại sẽ xâm nhập vào phía trong làm dây neo, vật liệu cấu thành
bộ phận đầu neo bị xâm thực và khả năng đứt gẫy dây neo.
Ngoài ra, tiến hành tuần tra bằng mắt thường để nắm bắt sơ bộ các tình trạng bất thường: hư
tổn, bộ phận bảo vệ và cố định đầu neo.
2) Chuyển vị và thay đổi trạng thái của công trình kết cấu
Chuyển vị và biến dạng của khung mái bê tông cốt thép đã được neo giữ bằng neo đất có tác
dụng truyền lực căng kéo vào nền móng có thể coi là một vấn đề rất hệ trọng trong việc duy
trì cơ năng của neo đất. Ngoài ra, việc quan sát chuyển vị và biến dạng của khung mái bê
tông cốt thép đã được neo giữ bằng neo đất thường giúp ích cho việc nắm bắt chuyển vị của
tổng thể mái dốc. Tuần tra định kỳ bằng mắt thường để phát hiện các vết nứt, gãy, vỡ và
biến dạng của khung mái bê tông. Ngoài việc tuần tra bằng mắt thường, hoặc có thể tiến
hành quan trắc nếu cần thiết để phát hiện biến dạng hoặc sụt lún.
3) Chuyển vị, biến đổi trạng thái, vết nứt của nền móng xung quanh
Việc quan sát sự chuyển vị của tổng thể mái dốc, ví dụ như sự thay đổi về cường độ của nền
móng, biến đổi phạm vi của mái dốc ở tình trạng bất ổn định là yếu tố quan trọng để đưa ra
giải pháp ứng phó với hiện tượng gia tăng của ngoại lực.
Chuyển vị và sự biến đổi trạng thái của nền móng xung quanh được nắm bắt một cách định
kỳ thông qua việc tuần tra bằng mắt thường.
4) Lực căng kéo và chuyển vị phát sinh trong neo đất
:
9
Lực căng kéo dư tồn sinh ra trong neo đất được tiến hành quan trắc liên tục sử dụng cảm
biến tải trọng được lắp đặt từ bước cố định đầu neo.
5) Mực nước ngầm
Công trình thử nghiệm được ghi nhận có ít ảnh hưởng bởi nước ngầm và cũng không phát
hiện các mạch nước phun ra bất thường vì vậy về cơ bản không cần kiểm tra.
(7) Đánh giá kết quả tuần tra
Dựa vào kết quả tuần tra để nhận định tình trạng làm việc của neo đất, nền móng và khung
mái bê tông cốt thép... Ngoài ra, nếu có vấn đề rõ ràng đối với tình trạng làm việc và khả
năng gây tổn hại cho bên thứ 3 thì cần nghiên cứu tiến hành các giải pháp khẩn cấp.
Việc nhận định tình trạng làm việc (sự cần thiết cần tiến hành khảo sát tình trạng làm việc của
neo) là khác nhau tùy theo mức độ quan trọng của công trình kết cấu và nền móng, tình hình
xung quanh (nhà ở, các cơ sở…), số năm khai thác của neo đất,... Minh họa quá trình nhận
định tình trạng làm việc (sự cần thiết phải tiến hành khảo sát tình trạng làm việc) của neo đất
tại công trình này được thể hiện trong Bảng 3 & 4. Nếu được nhận định là có vấn đề về tình
trạng làm việc của neo đất, nền móng và kết cấu thì cần phải thực hiện khảo sát và đánh giá
tình trạng làm việc của neo đất và dựa vào các kết quả tuần tra và khảo sát này để tiến hành
các biện pháp phù hợp.
Ngoài ra, ngay cả các trường hợp kết quả đánh giá không tương ứng với đánh giá được thể
hiện trong Bảng 4, cần phải thực hiện khảo sát tình trạng làm việc của neo đất trong các
trường hợp sau.
1) Khi không tìm thấy bất thường trong từng neo đất nhưng có thể thấy trong nền móng và
kết cấu,...
2) Mặc dù sự bất thường của neo đất chưa đạt đến mức độ được nhận định cần thiết phải tiến
hành khảo sát tình trạng làm việc của neo nhưng những bất thường ở mức độ nhẹ này gây
bởi các yếu tố tương tự tập trung tại một phạm vi nhất định hoặc tồn tại trên phạm vi rộng
bất thường.
Trường hợp khả năng có vấn đề với tình trạng làm việc của neo đất được nhận định là không
lớn thì đánh giá khả năng làm việc của neo đất dựa trên các điều kiện như tình hình xung
quanh và tầm quan trọng của neo đất, nền móng, kết cấu,... thông qua các công tác khảo sát
tình trạng làm việc của neo đất.
:
10
Bảng 3. Đánh giá sự cần thiết thực hiện khảo sát tình trạng làm việc của neo từ kết
quả tuần tra
Hạng mục tuần tra Nội dung tuần tra Đánh giá※1
Hồ sơ khảo
sát, thiết
kế/báo cáo
thi công
Bản vẽ, tài liệu
Nền móng là môi trường ăn mòn cao Ⅲ
Lượng nước ngầm lớn Ⅲ
Nền móng địa chất dễ lão hóa và
phong hóa
Ⅲ
Tình trạng
neo đất
Neo đất bật ra
khỏi lỗ Neo đất bật ra khỏi lỗ Ⅰ
Lực căng kéo dư
tồn※2
Lực căng kéo dư tồn (Gần như không còn) Ⅰ
Lực căng kéo dư tồn (bằng hoặc nhỏ hơn
0,8 lần lực căng kéo lúc cố định đầu neo) Ⅱ
Lực căng kéo dư tồn (bằng hoặc lớn hơn
1,1 lần lực căng kéo thiết kế) Ⅰ
Tình trạng
của bộ phận
đầu neo đất
Nắp chụp đầu
neo
Hư hỏng Ⅱ
Bị lão hóa, ăn mòn vật liệu Ⅱ
Hư hỏng hoặc ăn mòn bu lông cố định đầu neo
Ⅲ
Vết bẩn gây bởi rò rỉ dầu chống ăn mòn xung quanh nắp chụp đầu neo (bằng mắt thường)
Ⅲ
Tấm đỡ neo
Vênh lên/trồi lên Ⅱ
Tẫm đỡ neo lỏng đến mức có thể xoay
bằng sức người Ⅰ
Nước rò rỉ từ mặt sau của tấm đỡ neo Ⅱ
Xung quanh tấm đỡ neo bị bẩn Ⅲ
Kết cấu hỗ
trợ
Vết nứt, khe nứt Vết nứt liên tục, khe nứt có bề rộng từ vài
mm Ⅱ
Biến dạng, lún Thay đổi trạng thái đáng kể của tấm đỡ
neo, kết cấu hỗ trợ Ⅱ
※1: Các mục này chỉ là mức tiêu chuẩn để tham khảo, tùy vào nội dung tuần tra với những
dấu hiệu ở mức độ nghiêm trọng cần phải nhận định lên 1 bậc đánh giá.
I: Được nhận định có vấn đề về tình trạng lành mạnh của neo đất
II: Được nhận định có khả năng lớn tồn tại vấn đề về tình trạng làm việc của neo
đất.
III: Được nhận định có ảnh hưởng nhất định đến tình trạng làm việc của neo đất
※2: Trường hợp cảm biến tải trọng được lắp đặt và hoạt động bình thường (có 2 cảm biến
tải trọng được lắp đặt tại công trình này)
:
11
Bảng 4. Nhận định cần thiết tiến hành khảo sát
Đánh giá Nhận định Phương pháp xử lý
I: từ 1 trở lên,
hoặc II: từ 2 trở lên, hoặc III: từ 3 trở lên
Nhiều khả năng có vấn đề về chức
năng của neo đất và cần tiến hành
khảo sát chi tiết.
Tiến hành khảo sát (Tùy vào tình hình tiến hành
giải pháp xử lý khẩn cấp)
Không thuộc các
trường hợp trên
Có khả năng có vấn đề về chức
năng của neo đất.
Tiếp tục quan sát
(Sửa chữa đơn giản nếu cần)
3. Khảo sát tình trạng làm việc của neo đất
(1) Khái quát
Tiến hành khảo sát tình trạng làm việc đối với toàn bộ các neo đã được nhận định dựa trên
kết quả tuần tra. Công tác này đánh giá tình trạng làm việc của neo thông qua kết quả khảo
sát.
(2) Phương pháp khảo sát
Khi tiến hành khảo sát tình trạng làm việc của neo, đầu tiên tiến hành khảo sát trù bị nhằm
mục đích tập hợp các tài liệu cần thiết cho việc lên kế hoạch tiến hành khảo sát tình trạng làm
việc của neo, xem xét đến các yếu tố như tình trạng của neo đất là đối tượng khảo sát, điều
kiện ở công trường… để lựa chọn phương pháp thích hợp. Việc lên kế hoạch thực hiện khảo
sát tình trạng làm việc của neo cần quy định chi tiết các nội dung như phương pháp thực hiện
khảo sát, thí nghiệm, quản lý việc thực hiện khảo sát có xem xét đến các yếu tố như sự an
toàn của công trường, khu vực xung quanh, bảo vệ môi trường.
Các hạng mục khảo sát, thí nghiệm, tần suất thực hiện và số lượng khảo sát tình trạng làm
việc của neo đất của công trình này được trình bày ở Bảng 1 và Bảng 2.
1) Khảo sát trù bị
Công tác khảo sát trù bị được thực hiện nhằm mục đích thu thập tài liệu phục vụ mục đích
nhận định xem việc thực hiện các nội dung khảo sát, thí nghiệm được dự kiến trong kế hoạch
khảo sát tình trạng làm việc của neo có khả năng thực hiện hay không, bao gồm các nội dung
như khảo sát tài liệu hiện có và thăm dò hiện trường. Tại công tác khảo sát tài liệu hiện có,
lên kế hoạch thí nghiệm như là khảo sát trù bị (các bảng biểu ghi chép phục vụ quản lý và
duy tu…) trong quá trình duy tu, thông số kích thước của neo đất, tình trạng của bộ phận đầu
neo đất, có hay không hiện tượng thay đổi trạng thái của khung mái bê tông cốt thép.
Ngoài ra thông qua công tác khảo sát hiện trường để kiểm tra bề mặt khung mái và vị trí neo
để nghiên cứu đưa ra biện pháp thi công phù hợp: giàn giáo, đường công vụ, điện…. Cần
phải có biện pháp quản lý phù hợp, an toàn trong trường hợp mái dốc cao.
2) Khảo sát chi tiết đầu neo
① Tuần tra bằng mắt thường
:
12
Trường hợp có biến đổi trạng thái nào đó với neo đất thì tiến hành tuần tra bề ngoài bộ phận
đầu neo bằng mắt thường để nắm bắt rõ hơn. Các hạng mục chủ yếu khi tiến hành khảo sát
bằng mắt thường trình bày bên dưới.
• Biến đổi trạng thái nắp chụp đầu neo đất
• Tràn dầu chống han gỉ
② Khảo sát làm lộ ra ngoài bộ phận đầu neo đất
Sau khi kiểm tra bề mặt bên ngoài thì tiếp tục kiểm tra chi tiết bộ phận đầu neo để tìm hiểu
các nguyên nhân việc thay đổi trạng thái. Khảo sát chi tiết bộ phận đầu neo được thực hiện
bằng cách tháo nắp đầu neo để kiểm tra chi tiết bên trong. Các mục kiểm tra được trình bày
dưới đây:
• Hư tổn hoặc tình trạng lão hóa của nắp chụp đầu neo;
• Số lượng còn lại và tình trạng lão hóa của dầu chống han gỉ;
• Hiện tượng ăn mòn và tình hình hư tổn của chiều dài dây neo dự bị cho căng kéo lại;
• Tình hình ăn mòn của bộ phận cố định.
• Hiện tượng vênh lên và tình hình ăn mòn của tấm đỡ neo
Sau khi tiến hành khảo sát làm lộ ra ngoài bộ phận đầu neo (thực hiện tương tự như vậy sau
khi tiến hành Thí nghiệm kéo nhổ và Khảo sát mặt dưới đầu neo) thì tiến hành phục hồi
nguyên trạng bằng cách xử lý đầu neo bằng nắp chụp đầu neo.
. Trước khi tháo nắp chụp đầu neo Sau khi tháo nắp chụp đầu neo
Hình 2: Minh họa khảo sát làm lộ đầu neo
3) Thí nghiệm kéo nhổ
Thí nghiệm kéo nhổ là phương pháp gia tải bằng cách bố trí kích căng kéo vào bộ phận đầu
neo đất sau khi đã đưa lực căng kéo vào, ngay khi đai ốc bắt đầu di chuyển cách tấm neo một
khoảng cách (từ 0,1~1,0mm) thì tiến hành đo tải trọng, thông qua đó tính toán lực căng kéo
dư tồn trong neo đất. Tải trọng tối đa lúc thí nghiệm trong trường hợp không ghi nhận hiện
tượng bị kéo bật ra ngoài được yêu cầu là giá trị nhỏ hơn trong số hai giá trị, 1,2 lần giá trị
của lực neo thiết kế và 0,9 lần tải trọng điểm chảy. Trước khi tiến hành thí nghiệm, cần thiết
:
13
phải nghiên cứu từ trước một cách đầy đủ về sự nguy hiểm liên quan đến sự phá hủy vật liệu
thép thông qua việc tuần tra dụng cụ cố định. Ngoài ra, sau khi tiến hành các giải pháp đảm
bảo an toàn lao động như cố định kích căng kéo để phòng chống rủi ro neo đất bị kéo bật và
bay ra ngoài, trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm cần lưu ý về an toàn như: không đi
vào phía mặt trước hoặc phía dưới của kích căng kéo.
Minh họa thí nghiệm kéo nhổs Xử lý kết quả thí nghiệm kéo nhổ (minh họa)
Hình 3: Minh họa thí nghiệm kéo nhổ
4) Khảo sát mặt dưới đầu neo
Khảo sát mặt dưới đầu neo được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra chức năng chống ăn
mòn và tình trạng của mặt dưới đầu neo bằng cách, trước tiên dỡ bỏ lực căng kéo trong neo
đất, tháo dỡ bộ phận cố định.
Do công trình thử nghiệm sử dụng công nghệ neo đất SEEE với phương thức cố định bằng
đai ốc nên việc dỡ bỏ lực làm việc trong neo sẽ đơn giản so với các công nghệ neo khác
đồng thời có thể tiến hành căng kéo lại ngay sau khảo sát để đưa neo đất đã khảo sát vào
khai thác. Vì vậy, công tác quản lý và duy tu có thể thực hiện một cách rất dễ dàng.
Khảo sát mặt dưới đầu neo được thực hiện đối với các hạng mục đối tượng khảo sát sau.
• Khảo sát cấu tạo mặt sau của bộ phận đầu neo đất
• Tình trạng ăn mòn của dây neo;
• Số lượng của lớp dầu, mỡ chống han gỉ;
• Tình hình thâm nhập của các vật chất như nước ngầm;
• Sự biến đổi tình trạng của mặt sau của tấm đỡ neo.
Minh họa bộ phận đầu neo Minh họa kiểm tra mặt sau bộ phận đầu neo
Hình 4: Minh họa khảo sát chi tiết mặt sau đầu neo
Lực căng kéo hữu hiệu
Lúc thi công
Điểm đổi hướng
Lực căng kéo hữu
hiệu
Lượng chuyển vị
Tải
trọng
:
14
5) Quan trắc
Việc quan trắc lực căng kéo dư tồn trong neo đất được thực hiện một cách liên tục bằng các
thiết bị như cảm biến tải trọng được lắp đặt vào neo. Công tác quan trắc lực căng kéo dư tồn
trong neo được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tình trạng làm việc của neo đất và nền
móng, công trình kết cấu,... thông qua việc quan trắc sự gia tăng của tải trọng do sự thay đổi
của ngoại lực và sự tăng, giảm của tải trọng do chuyển vị kết cấu hoặc mái dốc.
Mục 4 trình bày chi tiết về tầm quan trọng của công tác quản lý lực căng kéo dư tồn,
phương pháp quan trắc, công tác điều chỉnh tải trọng...
(3) Đánh giá kết quả khảo sát
Kết quả của công tác khảo sát tình trạng làm việc của neo là thông tin thể hiện tình trạng làm
việc của từng đơn vị neo đất. Do vậy, tình trạng làm việc của từng đơn vị neo đất được đánh
giá dựa vào kết quả của công tác khảo sát, thí nghiệm đã được tiến hành. Đồng thời với đó
cần tiến hành đánh giá tổng thể nền móng, mái dốc và công trình kết cấu,...
4. Quản lý lực neo dư tồn
(1) Khái quát về công tác quản lý lực neo dư tồn
Trong quá trình khai thác, lực làm việc trong neo biến đổi do nhiều yếu tố vì vậy cần phải
có phương pháp quan trắc để theo dõi lực neo dư tồn trong neo. Biện pháp quan trắc phải
phù hợp với điều kiện công trường ngoài ra bộ phận cố định đầu neo phải có cấu tạo có khả
năng điều chỉnh lực căng kéo phù hợp với biên độ biến đổi dự kiến.
(2) Nắm bắt lực căng kéo dư tồn trong neo
Neo đất là công nghệ thông thường có đặc tính sau khi thi công lực căng kéo đã đưa vào sẽ
giảm dần theo thời gian, tuy nhiên việc suy giảm này sẽ dừng lại sau một khoảng thời gian
nhất định.Tuy nhiên trong các trường hợp khi lớp địa chất bề mặt hoặc lớp địa chất bố trí
bầu neo có đặc tính dễ từ biến thì lực căng kéo trong neo có xu hướng tiếp tục suy giảm
theo thời gian.
Tại công trình thử nghiệm không ghi nhận bất kỳ yếu tố nào tương đồng như vậy, tuy nhiên
nếu quá trình quan trắc ghi nhận sự suy giảm lực căng kéo thì tiến hành căng kéo lại để đảm
bảo việc khác thác của neo đạt hiệu quả tốt nhất.
Ngoài ra, cần phải tiến hành dỡ tải trong các trường hợp như: khi thay đổi cảm biến tải trọng
hoặc có ghi nhận tải trọng làm việc vượt quá lực neo thiết kế.
Sự gia tăng lực căng kéo trong neo đất có thể gây bởi các nguyên nhân như: sự gia tăng áp
lực đất do cường độ của nền móng suy giảm, quy mô của khối sụt trượt mở rộng, mực nước
ngầm dâng cao, đóng băng, giải phóng ứng suất hoặc nền móng trương nở... Trong các
trường hợp đó có thể dây neo sẽ bị đứt hoặc bầu neo sẽ bị kéo bật ra ngoài thì tiến hành dỡ
tải hoặc giảm tải chỉ sau khi đã thực hiện các giải pháp như: bố trí thêm neo….
:
15
Công trình thử nghiệm này sử dụng công nghệ neo đất SEEE với phương pháp cố định bằng
đai ốc cho phép dỡ tải hoặc căng kéo lại một cách đơn giản.
(3) Phương pháp quan trắc
Dưới đây trình bày các phương pháp quan trắc lực căng kéo dư tồn trong neo đất tiêu biểu.
1) Phương pháp sử dụng cảm biến tải trọng được lắp đặt từ giai đoạn thi công.
Đây là phương pháp quan trắc lực làm việc trong neo thông qua cảm biến tải trọng được lắp
đặt từ giai đoạn cố định đầu neo.
Trường hợp đã quá tuổi thọ sử dụng của cảm biến tải trọng thì tiến hành thay cảm biến tải
trọng hoặc chuyển sang thí nghiệm kéo nhổ. Công nghệ neo đất SEEE sử dụng ở công trình
thí điểm này là công nghệ cố định đầu neo bằng đai ốc nên có thể giải phóng hoàn toàn lực
căng kéo vì vậy việc thay thế cảm biến tải trọng rất đơn giản.
Cảm biến tải trọng có các loại như loại sử dụng cảm biến đo biến dạng, cảm biến vi sai, cảm
biến kiểu thủy lực,...Công trình này sử dụng cảm biến đo biến dạng (Thông số kỹ thuật được
trình bày ở tài liệu đính kèm số 3).
Sơ đồ bố trí cảm biến tại công trình thí điểm
(02 thiết bị)
Minh họa cảm biến tải trọng
Hình 5: Cảm biến tải trọng
2) Phương pháp lắp đặt cảm biến tải trọng vào neo đất đã thi công
Neo đất công nghệ SEEE sử dụng ở công trình thử nghiệm này là công nghệ có khả năng
giải phóng hoàn toàn lực căng kéo nên ngay cả đối với những neo đất chưa được lắp cảm
biến tải trọng lúc thi công thì hoàn toàn có khả năng lắp bổ sung cảm biến tải trọng phục vụ
quan trắc trong quá trình duy tu.
(4) Điều chỉnh lực làm việc trong neo
Công nghệ neo đất được biết đến với đặc tính lực làm việc trong neo do các yếu tố như hiện
tượng từ biến của bầu neo hoặc nền móng hay hiện tượng tự trùng của tao cáp dự ứng lực
suy giảm khoảng 10% trong khoảng thời gian từ 7- 60 ngày sau khi thi công căng kéo cố
định đầu neo. Ngoài ra lực làm việc trong neo có thể suy giảm hoặc gia tăng ở biên độ rất
lớn gây bởi ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lực khác. Ở công trình thử nghiệm này lực làm
việc trong neo được coi là ở trạng thái bình thường khi nằm trong khoảng từ 80% của lực
Cảm biến tải trọng
:
16
căng kéo lúc cố định đầu neo đến nhỏ hơn hoặc bằng lực neo cho phép. Mức độ làm việc
bình thường của neo được thể hiện tại Bảng 5:
Bảng 5: Mức độ làm việc bình thường của neo
Lực làm việc trong
neo ( kN) Trạng thái Minh họa giải pháp
Nguy hiểm (có khả năng đứt gãy dây neo)
Xử lý khẩn cấp
0.9Tys1 297.0
Có khả năng nguy hiểm Xử lý
1.1Ta 255.4
Vượt giá trị cho phép Tiếp tục quan sát và tiến hành xử lý nếu cần
Lực neo cho phép Ta 232.2
Tiếp tục quan sát và tiến hành xử lý nếu cần
Lực căng kéo lúc cố định đầu neo Pt
230.0
Bình thường
Lực neo thiết kế Td 227.2
Bình thường
0.8 Pt 184.0
Tiếp tục quan sát và tiến hành xử lý nếu cần
0.5 Pt 115.0
Tính năng của neo suy giảm đáng kể
Xử lý
0.1Pt 23.0
Neo không còn khả năng làm việc Xử lý
1) Tys: tải trọng điểm chảy của neo (ở công trình thử nghiệm là Tys=330 kN)
Công trình thử nghiệm này sử dụng công nghệ neo đất SEEE có phương thức cố định đai ốc
đầu neo nên có thể điều chỉnh lực căng kéo trong neo nhiều lần và mỗi lần với biên độ lớn.
Ngoài ra việc giải phóng lực căng kéo trong neo là đơn giản nên có thể tận dụng cấu tạo đầu
neo sau khi thực hiện biện pháp xử lý giúp giảm thiểu chi phí trong công tác duy tu bảo
dưỡng.
5. Giải pháp xử lý
(1) Khái quát
Tiến hành thực hiện giải pháp xử lý một cách thích hợp đối với những neo đất được nhận
định cần thiết dựa trên kết quả khảo sát tình trạng làm việc. Các giải pháp này có thể là điều
chỉnh tải trọng, giải pháp nâng cao độ bền, sửa chữa/gia cố, và thay thế.
(2) Điều chỉnh tải trọng
Tiến hành căng kéo lại hoặc giảm tải để đưa lực căng kéo trong neo về trạng thái làm việc
bình thường, trong quá trình thực hiện cần phải nắm bắt nguyên nhân của việc suy giảm
hoặc gia tăng tải trọng đó.Trường hợp nguyên nhân làm biến động lực căng kéo dư tồn là
các yếu tố như sự gia tăng ngoại lực hay biến dạng của nền móng không chỉ tiến hành tái
căng kéo hoặc giảm tải, mà còn cần phải tiến hành nghiên cứu và thực hiện giải pháp giúp
ổn định nền móng. Khi lực căng kéo gia tăng thì để tránh việc phá hủy đứt gãy dây neo thì
việc giảm tải là hiệu quả, tuy nhiên, việc giảm tải có khả năng gây ra hiện tượng biến dạng
của mái dốc, khung mái bê tông cốt thép. Vì vậy, đầu tiên cần thực hiện các giải pháp khẩn
cấp như: đắp đất đối trọng hoặc các giải pháp vĩnh cửu: như thi công bố trí thêm neo rồi mới
:
17
tiến hành giảm tải.
(3) Giải pháp giúp nâng cao độ bền
Đối với những neo đất được nhận định mặc dù tại thời điểm tiến hành khảo sát tình trạng làm
việc của neo đảm bảo nhưng trong tương lai khó có thể tiếp tục duy trì các tính năng cần thiết
thì được tiến hành xử lý bằng giải pháp này. Trong nhóm giải pháp này có các giải pháp duy
trì và và giải pháp nâng cao tính năng, các giải pháp này được thực hiện một cách có kế
hoạch có tính đến tính khẩn cấp và hiệu quả đầu tư của dự án.
(4) Sửa chữa và gia cố
Dựa trên kết quả của công tác khảo sát tình trạng làm việc của neo, đối với những neo có
lực làm việc nhỏ hơn sức kháng trượt thì tiến hành xử lý giúp phục hồi tính năng của neo để
đưa về tình trạng làm việc bình thường. Về phương pháp thực hiện, có trường hợp trong
tương lai tiến hành thi công sửa chữa/gia cố một vài lần để duy trì tính năng, và trường hợp
xử lý bằng giải pháp chỉ một lần để nâng cao tính năng đảm bảo duy trì hiệu quả, khả năng
làm việc của neo.
(5) Thi công bổ sung, thay thế
Thay thế được áp dụng cho các neo khi khó có thể duy trì trạng thái làm việc bình thường
thông qua phương pháp sửa chữa/gia cố các neo dựa trên kết quả khảo sát tình trạng làm
việc hoặc khi không đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả. Mặt khác, việc thi công bổ sung neo là
giải pháp trong đó tiến hành đánh giá tính năng của neo đất hiện có và tăng sức kháng trượt
còn thiếu bằng neo được thi công mới. Neo đất công nghệ SEEE được sử dụng tại công trình
thử nghiệm này là công nghệ neo có khả năng điều chỉnh tải trọng với biên độ lớn, do đó có
thể áp dụng các giải pháp một cách kinh tế bằng việc tận dụng neo đã thi công. Tuy nhiên,
không đánh giá tính năng neo giữ của neo với những neo mà tải trọng làm việc đã vượt quá
0,9 lần tải trọng điểm chảy.
Các hạng mục nghiên cứu khi tiến hành thay thế, thi công bổ sung neo đất được trình bày bên
dưới:
1) Vị trí bố trí bầu neo
Để đảm bảo tính ổn định của mái dốc, có trường hợp phải bố trí bầu neo khi thi công bổ
sung mới ở vị trí sâu hơn vị trí của bầu neo hiện có.
2) Đánh giá lại neo hiện có
Đánh giá lực neo cho phép của neo hiện có bằng các biện pháp như tiến hành thí nghiệm...
và đánh giá lại tính năng có thể kỳ vọng sau khi đã tiến hành sửa chữa, gia cố cần thiết.
3) Đánh giá mức độ ổn định của tổng thể hệ khung mái bê tông cốt thép.
Tiến hành nghiên cứu mức độ ổn định của tổng thể hệ khung mái bê tông cốt thép ở tình
trạng hiện tại và tổ chức đánh giá lại neo nếu cần thiết.
4) Nghiên cứu tính thi công
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình thi công lên các công trình xung quanh.
:
18
Ngoài ra, trường hợp tiến hành giảm tải hoặc căng kéo lại thì việc quan trọng là đầu tiên
phải kiểm tra tình trạng ăn mòn của bản thân neo từ trước và thực hiện giải pháp an toàn
một cách đầy đủ lúc thực hiện.
6. Báo cáo
Neo đất là công nghệ mà công tác quản lý và duy tu là điều kiện bắt buộc phải thực hiện. Vì
vậy, các ghi chép liên quan đến công tác tuần tra, khảo sát tình trạng làm việc của neo, giải
pháp xử lý cần được sắp xếp và bảo quản trong toàn bộ thời gian khai thác của neo cùng với
các thông tin hồ sơ khảo sát địa chất, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công. Ngoài ra, việc tổ
chức và sắp xếp các báo cáo phải thống nhất một cách tối đa. Việc này giúp các hạng mục
cần tuần tra và quản lý một cách rõ ràng và có thể thực hiện quản lý tổng thể ngay cả khi có
nhiều công trình, thông qua đó giúp việc đánh giá khách quan dễ hơn.
Để tiến hành công tác duy tu và quản lý hiệu quả, việc tổ chức và sử dụng các báo cáo cần
nhất quán từ bước lập dự án cho đến thiết kế, thi công và duy tu trong quá trình khai thác.
:
19
Tệp đính kèm số 1. Cơ cấu quản lý
Tuần tra hàng ngày
Tuần tra định kỳ
Đơn vị duy tu
bảo dưỡng
Sở Giao Thông Vận
Tải Quảng Ninh
Tập đoàn SE Ban quản lý dự án 3
Tổng cục đường bộ
Việt Nam
Báo cáo định kỳ
Trong trường hợp xảy ra sự
có (Cần phải khảo sát) Chuyển giao công nghệ
Lưu trữ dữ liệu
Hướng dẫn tuần tra khẩn cấp Báo cáo
:
20
:
Tệp đính kèm 2. Phiếu tuần tra
Phiếu tuần tra/Công trình (Dự thảo) Vị trí Tỉnh Quảng Ninh
Tổ chức duy
tu QN DOT
Duy tu
Số kiểm soát
GA-1 (ví dụ) Khu vực công
trình kết
cấu/mái dốc
Đường bộ Tên công
trình kết
cấu/mái dốc
QL18
Tên dự án Dự án khảo sát kiểm chứng
hỗ trợ khu vực tư nhân Phổ
biến các công nghệ của Nhật
Bản cho giải pháp thi công
neo đất phòng chống sụt
trượt đất đá tại mái dốc thuộc
các công trình đường bộ
Địa điểm Mái taluy đường dẫn phía
bên trái đầu cầu Bãi Cháy,
Hạ Long, Quảng Ninh,
Việt Nam
Nhà thầu Công ty CP
Đầu tư xây
dựng
Giang
Đông
Tư vấn kỹ
thuật
Đoàn khảo sát
JICA (Earth
System Science
Co., Ltd.)
Nhà thầu
thi công
neo đất
Công ty CP
Đầu tư xây
dựng Giang
Đông
Bản đồ vị trí neo đất Sơ đồ vị trí tuần tra
Thông số kỹ thuật neo đất
Phương pháp
neo đất
Neo đất
SEEE
Số lượng neo
đất
30
Tổng chiều
dài neo đất
365m
(12mx20pcs.,
12.5
mx10pcs.)
Mục đích neo
đất
Ổn định mái
taluy
Tên tiêu
chuẩn/chỉ
dẫn/sổ tay
TCCSXXXX
Tham khảo: JGS4101-2012 Phương pháp
thiết kế và thi công neo đất
Sổ tay Neo đất SEEE
:
21
:
Loại cáp neo
Tao cáp dự ứng lực
Bảo vệ chống
ăn mòn
Dây leo Chống ăn mòn
Dầu chống gỉ + Lớp phủ
Polyethylene
Nắp chụp đầu neo: Dầu
chống gỉ + Nắp chụp bằng
nhôm
Kết cấu hỗ trợ Khung mái bê tông (đúc tại
chỗ)
Khoảng cách
neo @3,0m
Dữ liệu thi công
Tài liệu thiết
kế
Có
Không
Bản vẽ thiết kế Có
Không
Mặt cắt
ngang
Bản vẽ
Có
Không
Dữ liệu thí
nghiệm kéo
nhổ
Có
Không
Dữ liệu Thí
nghiệm chất
lượng
Có
Không
Dữ liệu
Thí nghiệm
xác nhận
Có
Không
Dữ liệu cảm
biến tải trọng
Có
Không
Số lượng cảm
biến tải trọng
2 Tình trạng
cảm biến
tải trọng
Tốt
Lý lịch
Các vấn đề về
neo đất trước
đây
Có
Không
Chi tiết các
vấn đề trước
đây
Sửa chữa và
gia cố
Có
Không Phương pháp
sửa chữa và
gia cố
Nhận xét
Ngày báo cáo Người lập báo
cáo
:
22
:
Phiếu tuần tra/Cá nhân (Dự thảo)
【Kết quả tuần tra】 Đánh giá I II III
Số đánh giá 0 0 0
Ngày tuần tra Người tuần
tra
Thời tiết
Dữ liệu khảo
sát, thiết
kế/báo cáo thi
công
Nền móng là môi trường ăn mòn cao (III)
Lượng nước ngầm lớn (III)
Nền móng địa chất dễ xuống cấp và phong hóa (III)
Tình trạng
neo đất
Neo đất bật ra
khỏi lỗ
Không Chiều dài bật ra
(ghi chú)
**mm ( )
Đánh giá tải
trọng neo
Không rõ
(không lắp
đặt)
Lực căng kéo dư
tồn (ghi chú)
**kN ( )
Lớp bọc bê
tông
Phá hủy/hư tổn
một phần
Không
Vết nứt ở mức
độ rộng hơn
1mm
Không Mảnh vỡ bê
tông
Không
Vênh lên/trồi Không Chiều cao vênh **mm ( )
【Thông số kỹ thuật neo đất】 Đánh giá Tuần tra hàng ngày
Số neo đất A-2 (ví dụ) Ngày thi
công
19/2/2019 Phương pháp
neo đất
SEEE
Loại neo đất SEEE
F40UA
Tải trọng
thiết kế
227,2 kN Tải trọng lúc
cố định đầu
neo
***kN
Chiều dài neo
tự do
9,5 m Chiều dài
thân neo
3,0 m Chiều dài neo 12,5 m
Đường kính
lỗ khoan
***mm Góc nghiêng
của neo đất 40,0゜ Góc nằm
ngang của neo
đất
0,0゜
Hệ thống neo
giữ
Đai ốc Diện tích dây
neo
208,40 mm2 Tải trọng chảy
T ys
330,0 kN
Loại đầu neo
đất
Dầu chống gỉ + Nắp chụp
bằng nhôm
Kết cấu hỗ
trợ
Khung mái bê tông (đúc
tại chỗ)
:
23
:
lên lên/trồi lên (ghi
chú)
Có khe nứt ở bê
tông mặt sau
của đầu neo
Rò rỉ nước Không
Hư hỏng (ghi
chú)
Không ( )
Bị xuống cấp, ăn mòn vật
liệu (ghi chú)
Không ( )
Hư hỏng hoặc ăn mòn bu lông cố định đầu neo Không (không lắp đặt) Rò rỉ chất hạn chế ăn mòn Không ( )
Vênh lên/trồi
lên
Không Chiều cao vênh
lên/
Trồi lên (ghi
chú)
**mm ( )
Tấm đỡ neo Tẫm đỡ neo lỏng đến mức
có thể xoay bằng sức người
Không Rò rỉ
nước
Không
Xung quanh tấm đỡ neo bị
bẩn (ghi chú)
Không ( )
Kết cấu hỗ trợ Vết nứt liên tục, khe nứt có
bề rộng từ vài mm
Không Bề rộng
vết nứt
**mm
Thay đổi trạng thái đáng kể
của tấm đỡ neo, kết cấu hỗ
trợ
Không Chiều
sâu sụt
lún
**mm
Tình hình
xung quanh
Mảnh vỡ bê
tông
Không Rò rỉ nước Không
※Tiêu chí xác định: Cần tuần tra; Ⅰ= nhiều hơn 1, II = nhiều hơn 2 hoặc III = nhiều
hơn 3. Nếu đánh giá trùng lặp, chỉ xét kết quả xấu nhất.
Lưu ý
Vị trí Hình ảnh đầu neo đất
Ngày báo cáo Người lập báo
cáo
:
24
Tệp đính kèm số 3. Minh hoạt các hư hỏng tiêu biểu
Mục này trình bày minh họa hiện tượng lão hóa, hư hỏng tiêu biểu của neo đất.
Thông thường, đại đa phần cấu tạo của neo đất là nằm trong lòng đất, nên phần quan sát được
bằng mắt thường chỉ là phần bộ phận đầu neo. Hình x trình bày tên các bộ phận cấu tạo nên toàn
bộ bộ phận đầu neo đất.
Hình 6. Mô tả các bộ phận của neo
1. Các hiện tượng bất thường của neo đất
(1)Neo đất bật ra ngoài
Minh họa hiện tượng neo đất bật ra ngoài
NGUỒN: SỔ TAY DUY TRÌ CƠ NĂNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỤT TRƯỢT ĐẤT ĐÁ ~ QUYỂN CÔNG TRÌNH NEO ĐẤT (TÀI
LIỆU ĐÍNH KÈM), BỘ NÔNG LÂM THỦY SẢN
Hình 7. Hiện tượng neo đất bật ra ngoài
Nắp chụp đầu neo (nhôm) Dầu chống gỉ
Dây neo
Tấm đỡ neo
Vòng đệm điều chỉnh góc
Kết cấu chịu phản lực (Khung mái BTCT)
Dụng cụ cố định (đai ốc) Ống hãm
Vữa
:
25
2. Hiện tượng bất thường của bộ phận đầu neo
(1)Bất thường ở nắp chụp đầu neo
① Hư tổn nắp chụp đầu neo
② Lão hóa vật liệu, ăn mòn nắp chụp
③ Vết bẩn gây bởi rò rỉ dầu chống han gỉ xung quanh nắp chụp đầu neo
Minh họa hư tổn nắp chụp đầu neo
Minh họa lão hóa vật liệu, ăn mòn nắp chụp
Vết bẩn gây bởi rò rỉ dầu chống han gỉ xung quanh nắp chụp đầu neo
NGUỒN: SỔ TAY DUY TRÌ CƠ NĂNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỤT TRƯỢT ĐẤT ĐÁ ~ QUYỂN CÔNG TRÌNH NEO ĐẤT (TÀI
LIỆU ĐÍNH KÈM), BỘ NÔNG LÂM THỦY SẢN
Hình 8. Các bất thường ở nắp chụp đầu neo
:
26
(2)Bất thường của tấm đỡ neo
① Vênh bộ phận đầu neo, tấm đỡ neo
② Tấm đỡ neo có thể xoay bằng sức người
③ Nước rò rỉ từ mặt dưới của tấm đỡ neo
④ Bẩn xung quanh tấm đỡ neo
Vênh bộ phận đầu neo, tấm đỡ neo Tấm đỡ neo có thể xoay bằng sức
người
Nước rò rỉ từ mặt dưới của tấm đỡ neo Bẩn xung quanh tấm đỡ neo NGUỒN: SỔ TAY DUY TRÌ CƠ NĂNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỤT TRƯỢT ĐẤT ĐÁ ~ QUYỂN CÔNG TRÌNH NEO ĐẤT (TÀI
LIỆU ĐÍNH KÈM), BỘ NÔNG LÂM THỦY SẢN
Hình 9. Hiện tượng bất thường tấm đỡ neo
:
27
(3)Tình trạng của tấm chịu phản lực, kết cấu chịu phản lực
① Vết nứt đơn lẻ, kéo dài liên tục có chiều bề rộng từ vài mm trở lên
② Biến đổi trạng thái đáng kể của tấm chịu phản lực, kết cấu chịu phản lực
Vết nứt đơn lẻ, kéo dài liên tục có chiều bề rộng từ vài mm trở lên
Biến đổi trạng thái đáng kể của tấm chịu phản lực, kết cấu chịu phản lực
(khe hở mặt dưới) NGUỒN: SỔ TAY DUY TRÌ CƠ NĂNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỤT TRƯỢT ĐẤT ĐÁ ~ QUYỂN CÔNG TRÌNH NEO
ĐẤT (TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM), BỘ NÔNG LÂM THỦY SẢN
Hình 10. Hiện tượng bất thường của kết cấu chịu phản lực
:
28
Tệp đính kèm 4. Thông số kỹ thuật của cảm biến tải trọng
Đo lực căng kéo cáp
Cảm biến tải trọng trung tâm KCE-NA là loại cảm biến tải
trọng được thiết kế để sử dụng trong đo lực căng kéo của cáp
neo đất. Thiết bị có hiệu quả đo ổn định ngay cả dưới tải trọng
có độ lệch tâm. Có loại đặc biệt tích hợp cảm biết nhiệt độ
Cấp độ bảo vệ: Tương đương IP67
Ít bị ảnh hưởng bởi tải trọng lệch tâm
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
LOẠI KCE-
500KNA
KCE-1MNA KCE-
1.5MNA
KCE-2MNA
Công suất 500kN 1MN 1.5MN 2MN
Đầu ra định mức 1.25mV/V (2500×10-6 strain) ±10%
Phi tuyến tính 0.5%RO
Độ trễ 0.5%RO
Tần số tự nhiên 16kHz 12kHz 12kHz 9.2kHz
Hiệu ứng nhiệt độ 0 0.1%RO/°C
Hiệu ứng nhiệt độ trên nhịp 0.05%/°C
Khoảng bù nhiệt độ -10 ~ +60°C
Khoảng nhiệt độ cho phép -20 ~ +70°C
Quá tải 120%
Trở kháng đầu vào/đầu ra 350 ±1%
Điện thế kích hoạt đề nghị Dưới 10V
Điện thế kích hoạt cho phép 20V
Cân bằng mức 0 5%RO
Trọng lượng 4.0kg 8.5kg 12.2kg 21kg
Cáp đầu vào/đầu ra: 9mm 0.5mm2 cáp 4-lõi bọc chloroprene 5m
PHỤ KIỆN FLANGE KCEF-11
Cảm biến tải trọng lỗ trung tâm KCE-NA Thiết kế kỹ thuật
KÍCH THƯỚC
:
29
Đây là một tấm chịu áp lực dùng để bảo vệ cấu trúc của cảm biến tải trọng
4 E Kích thước
FLANGE KCEF-12 Kích thước
:
30
Tệp đính kèm 5. Hướng dẫn sử dụng Màn hình hiển thị cầm tay
Có 2 tùy chọn mẫu cho PSD
Màn hình hiển thị cầm tay dành cho Cảm biến tải trọng/Đồng hồ đo lực căng
kéo
Có tích hợp TEDS
Hướng dẫn sử dụng
Tích hợp
TEDS
:
31
TEDS là gì?
“Phần cứng và phần mềm cảm biến dạng cắm là hoạt động giúp việc lập cấu hình một cảm
biến TEDS thông minh trở nên dễ dàng như cắm một con chuột vào máy tính. Công nghệ
này giúp nâng cao đáng kể hiệu quả và công suất hoạt động nhờ loại bỏ hoàn toàn việc
thiết lập cấu hình cảm biến một cách thủ công.”
Định nghĩa cơ bản
TEDS là trái tim của tiêu chuẩn toàn cầu mới IEEE 1451.4 về việc ứng dụng các tính năng
cắm là hoạt động cho các thiết bị đo lường tuần tự và thiết bị thí nghiệm. Thêm vào đó,
thông tin trong một Bảng Dữ liệu điện tử bộ chuyển đổi giúp các thiết bị có được thông tin
cảm biến hiệu chỉnh quan trọng để hoạt động một cách chính xác và thực hiện đo lường
chi tiết.
TEDS có phương thức hoạt động tương tự như thiết bị ngoại biên máy tính USB, có thể
hoạt động ngay lập tức sau khi được kết nối. TEDS cho phép thay đổi và chuyển đổi thiết
bị mà không cần hiệu chỉnh, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
TEDS lưu giữ những thông tin như nhà sản xuất cảm biến, số model và số sê-ri, đặc biệt là
toàn bộ các thiết lập hiệu chỉnh do nhà sản xuất xác định.
Phương thức hoạt động
Cắm là hoạt động là một công nghệ thu thập thông tin cho phép đơn giản hóa việc thiết lập
hệ thống đo lường tự động bằng cách cung cấp sẵn dữ liệu nhận dạng điện tử duy nhất cho
thiết bị cảm biến. Được áp dụng theo tiêu chuẩn IEEE P1451.4, dữ liệu dưới dạng một bảng
dữ liệu điện tử bộ chuyển đổi (TEDS) được ghi trên một con chip bộ nhớ điện tử đã được lập
trình chỉ cho phép đọc và xóa (EEPROM) được tích hợp trên cảm biến, khi có một tín hiệu
tương thích tìm kiếm thông tin cảm biến, TEDS có thể tự chuyển đổi thông tin nhận dạng cá
Tín hiệu tuần tự
Cảm biến TEDS thông minh
BỘ CHUYỂN ĐỔI GIAO DIỆN CHẾ
ĐỘ HỖ HỢP
(TUẦN TỰ VÀ KỸ
THUẬT SỐ)
TEDS kỹ thuật số
BẢNG DỮ LIỆU
ĐIỆN TỬ BỘ
CHUYỂN ĐỔI
(TEDS)
• NHÀ SẢN XUẤT CẢM BIẾN
• SỐ MODEL
• SỐ SÊ-RI
• PHẠM VI ĐO
• THÔNG TIN HIỆU CHỈNH
• THÔNG TIN NGƯỜI DÙNG
:
32
nhân. Công nghệ này mang lại rất nhiều lợi ích nhờ việc loại bỏ nhu cầu về bảng dữ liệu hiệu
chỉnh trên giấy. Ngoài ra, công nghệ này còn cho phép đơn giản hóa các vấn đề về dán nhãn
và nối cáp cũng như các vấn đề về điều khiển bằng cách cho phép bạn ghi dữ liệu vị trí vào
trong con chip khi lắp đặt cảm biến. Và do toàn bộ cảm biến được sản xuất theo tiêu chuẩn sẽ
có cùng định dạng cơ bản về thông tin nhận dạng cá nhân, bạn sẽ có thể kết hợp và kết nối
các cảm biến và các bộ điều khiển tín hiệu tương thích giữa các nhà sản xuất.
Ưu điểm
Cảm biến cắm là hoạt động có tính năng tự động và đo lường cải tiến. Với Bảng dữ liệu
điện tử bộ chuyển đổi (TEDS), hệ thống thu thập dữ liệu có thể nhận diện và tự động
thiết lập cấu hình cho cảm biến. Công nghệ này mang lại:
• Thời gian thiết lập cấu hình ngắn hơn nhờ loại bỏ việc nhập dữ liệu thủ công
• Theo dõi cảm biến tốt hơn nhờ lưu trữ bảng dữ liệu điện tử
• Độ chính xác cao hơn nhờ cung cấp thông tin hiệu chỉnh chi tiết
• Quản lý tài sản đơn giản hơn nhờ loại bỏ các bảng dữ liệu giấy
• Vị trí cảm biến đáng tin cậy hơn nhờ nhận dạng điện tử từng cảm biến
Giới thiệu
Màn hình hiển thị lực căng kéo cầm tay PSD/ Màn hình đọc cảm biến tải trọng/lực tác
dụng là một bộ vi xử lý dựa trên thiết bị cầm tay được thiết kế để có thể kết nối giao diện
với tất cả các cảm biến cầu với độ nhạy đầu ra lên tới 50mV/V. Trở kháng cầu từ 85 trở
lên có thể sử dụng với PSD.
Việc thiết lập cấu hình và hiệu chỉnh PSD được thực hiện bằng cách sử dụng các nút bấm ở
mặt trước để điều chỉnh thông qua cấu trúc trình đơn vô cùng đơn giản.
Sử dụng các chức năng có sẵn trên PSD bao gồm:
Lựa chọn phạm vi Giữ/Đóng băng màn hình Lựa chọn chỉ báo
Tổng/Ròng
Lựa chọn giữ Cực đại
Lựa chọn giữ Cực tiểu
Tuần tra hiệu chỉnh Shunt
PSD chạy bằng hai cục pin alkaline AA không thay được ở bên trong.
Có một tùy chọn là dùng pin alkaline có thể sạc được mà không cần tháo ra khỏi PSD.
Hoạt động
:
33
Màn hình hiển
thị LCD 7 chữ
số
Chỉ báo hoạt động
Nhãn đơn vị
6 Nút ấn dùng
cho hoạt động
thông thường
và thiết lập cấu
hình
:
34
Thông tin kết nối điện
Kết nối cảm biến
Kết nối cảm biến tiêu chuẩn là đầu kết nối 5 chân 723 nối tiếp. Mạch kết nối cho thiết
bị này như sau:
PIN 1 Kích thích +ve
PIN 2 Kích thích -ve & TEDS chung
PIN 3 Tín hiệu +ve
PIN 4 Tín hiệu -ve
PIN 5 TEDS
Kết nối cổng RS232
Nếu PSD được đặt hàng với đầu ra tùy chọn là RS232, cổng kết nối sẽ là cổng 8 chân
723 nối tiếp. Mạch kết nối cho thiết bị này như sau:
PIN 1 Tx
PIN 2 Rx
PIN 3 Gnd
Lưu ý: Chân 4 đến 8 không được kết nối.
Kết nối bên trong
Đôi khi cần phải biết các kết nối bên trong. Ví dụ, nếu bạn ngắt một trong số các kết nối
trong khi cố gắng đưa vào một nhãn phạm vi, hoặc bạn cần phải thay đổi tụ điện hiệu
chỉnh shunt bên trong. Thông tin dưới đây chỉ để tham khảo:
Tụ điện hiệu chỉnh Shunt
Vị trí J9
TEDs
Tùy chọn kết
nối cảm biến
RS232
:
35
Có sáu nút ấn ở mặt trước của PSD dùng cho hoạt động thông thường. Mỗi nút được mô tả
như dưới đây:
Nút bấm mặt Chức năng của nút trong chế độ hoạt động thông thường
Để BẬT hoặc TẮT, ấn và giữ nút
Nút RANGE cho phép người dùng chuyển đổi giữa hai
thang đo độc lập. Một chỉ báo sẽ đánh dấu phạm vi đã được
lựa chọn.
Nút HOLD cho phép bạn giữ/đóng băng giá trị hiển thị hiện tại
khi ấn nút. Ấn nút HOLD lại một lần nữa để hiển thị trở lại. Chỉ
báo HOLD phát sáng khi trong chế độ HOLD và màn hình hiển
thị sẽ nháy sáng để cảnh báo thêm rằng người dùng đang không
xem các giá trị hiển thị tức thời.
Khi ấn nút GROSS/NET, cho phép người dùng chuyển đổi giữa
các giá trị hiển thị Tổng và giá trị Ròng. Tính năng này hữu ích
trong nhiều trường hợp khi cần phải hiển thị sự thay đổi trong giá
trị hiển thị từ một phần cụ thể của phạm vi đo lường. Khi trong
chế độ NET, chỉ báo NET sẽ phát sáng. Khi trong chế độ
GROSS, chỉ báo GROSS sẽ phát sáng.
Nút SHUNT CAL cho phép người dùng ấn nút này bất cứ lúc
nào. Đơn vị trở kháng shunt tiêu chuẩn là 100kΩ cho kích thích
âm và kết nối tín hiệu âm. Nếu thực hiện vào cuối quy trình hiệu
chỉnh, số liệu sẽ được ghi lại, do đó người dùng có thể tuần tra độ
chính xác của hiệu chỉnh hoặc tính đồng bộ của kết nối. Cần ấn
giữ nút này để hoạt động. Khi ấn giữ nút SHUNT CAL chỉ báo sẽ
phát sáng và màn hình hiển thị sẽ nháy sáng để cảnh báo thêm
rằng người dùng đang không xem các giá trị hiển thị tức thời.
Khi ấn nút PEAK, màn hình sẽ hiển thị chỉ số cực đại mới nhất.
Để thiết lập lại giá trị Cực đại, ấn nút PEAK và TROUGH cùng
một lúc. Khi trong chế độ PEAK, chỉ báo PEAK sẽ sáng và màn
hình hiển thị sẽ nháy sáng để cảnh báo thêm rằng người dùng
đang không xem các giá trị hiển thị tức thời. Để tắt chế độ Peak,
ấn nút PEAK.
Khi ấn nút TROUGH, màn hình sẽ hiển thị chỉ số cực tiểu mới
nhất. Để thiết lập lại giá trị Cực tiểu, ấn nút TROUGH và
PEAK cùng một lúc. Khi trong chế độ TROUGH, chỉ báo
TROUGH sẽ sáng và màn hình hiển thị sẽ nháy sáng để cảnh
báo thêm rằng người dùng đang không xem giá trị hiển thị tức
thời. Để tắt chế độ Trough, ấn nút TROUGH.
:
36
Cấu trúc trình đơn
PSD có hai trình đơn, chi tiết mỗi trình đơn như sau:
Một trình đơn CẤU HÌNH cho phép người dùng tự thiết lập hoạt động để đạt được yêu
cầu ứng dụng cụ thể. Giá trị được lựa chọn trong TRÌNH ĐƠN CẤU HÌNH là hoàn
toàn độc lập cho mỗi phạm vi.
TRỞ LẠI CHẾ ĐỘ
HIỂN THỊ THÔNG
THƯỜNG
:
37
Một Trình đơn Hiệu chỉnh cho phép người dùng hiệu chỉnh một trong hai phạm vi với thang đo đọc lập, đồng thời thiết lập độ phân giải hiển thị
cho mỗi phạm vi.
*
* Lưu ý: Chỉ khi TEDS không được kích hoạt.8
ted
LiVE?
0000000
0000000
:
38
Cấu trúc trình đơn hiệu chỉnh millivolt trên Volt
Để truy cập TRÌNH ĐƠN HIỆU CHỈNH millivolt,
Ấn và giữ
Và trong 10 giây
TRỞ LẠI CHẾ ĐỘ
HIỂN THỊ THÔNG
THƯỜNG
:
39
Trình đơn cấu hình
Để vào TRÌNH ĐƠN CẤU HÌNH, ấn và giữ các nút
trong 3 giây
Thông số Thông tin cài đặt
SEt ZEro
Ấn Để bỏ qua mục trình đơn tiếp theo
Ấn Để thiết lập một hệ thống mới từ 0.
Cho phép người dùng áp dụng một mức bù cố định cho giá trị hiển thị. Các
giá trị GROSS và NET sau đó được hiển thị trong đó có tính cả mức bù
này.
Có thể nhập giá trị trong khoảng -9999999 đến+9999999 sử dụng mũi và
để lựa chọn con số và mũi và để tăng hoặc giảm các con số. Ấn để
chấp nhận giá trị và di chuyển đến thông số tiếp theo.
SEt rAtE
Ấn Để bỏ qua mục trình đơn tiếp theo
Ấn Để thay đổi tốc độ cập nhật
Cho phép người dùng thiết lập tỷ lệ cập nhật giá trị hiển thị, các tùy chọn có sẵn
là tốc độ cập nhật của màn hình hiển thị theo Hz. Vui lòng lưu ý rằng tốc độc
cập nhật 25Hz chỉ có trong chế độ PEAK hoặc TROUGH.
Khi lựa chọn thay đổi tốc độ cập nhật, bạn sẽ được hỏi có muốn lựa chọn 25Hz
hay không, nếu bạn không ấn thì sau đó bạn sẽ được hỏi có lựa chọn một
trong các giá trị khác không theo thứ tự là 10Hz, 3Hz, 1Hz, 0.5Hz. để thiết lập
tốc độ cập nhật cho giá trị mà bạn muốn, ấn
SEt
OUEr
Ấn Để bỏ qua mục trình đơn tiếp theo
Ấn Để cài đặt cảnh báo quá tải
Điều này cho phép thiết lập một cảnh báo quá tải nhìn thấy được Giá trị nhập
vào là giá trị hiển thị tại đó PSD sẽ hiển thị OUErLOAd.
Có thể nhập giá trị trong khoảng -9999999 đến +9999999 sử dụng các mũi tên
và để lựa chọn con số và mũi tên và để tăng hoặc giảm con số.
Ấn để chấp nhận giá trị và di chuyển đến thông số tiếp theo.
:
40
Thông số Thông tin cài đặt
SEt
OPEr
Ấn Để bỏ qua mục trình đơn tiếp theo
Ấn Để lựa chọn chế độ hoạt động
Tính năng này cho phép kích hoạt hoặc hủy kích hoạt chế độ tiết kiệm pin,
trong đó cập nhật với tốc độ 1 lần mỗi giây và kích hoạt bộ khởi động cảm biến
Kết quả là độ chính xác thấp hơn (1 phần 20,000). Điện trở kháng cầu tối thiểu
là 350Ω cho chế độ tiết kiệm pin.
Để kích hoạt
AUtO
OFF
Ấn Để bỏ qua trình đơn tiếp theo
Ấn Để cài đặt tự động tắt nguồn
Cho phép cài đặt giá trị tự động tắt nguồn. Giá trị nhập vào là bằng phút. Nếu
không ấn nút nào ở mặt trước để cài đặt thời gian ở đây thì chỉ báo sẽ tự động
tắt nguồn để tiết kiệm pin.
Có thể nhập giá trị trong khoảng 05 đến 99 (trong khoảng 00 đến 04 để PSD
luôn luôn bật), sử dụng các mũi tên và để lựa chọn con số và các mũi
tên và để tăng hoặc giảm con số. Ấn để chấp nhận giá trị và di
chuyển đến thông số tiếp theo.
rS232
Ấn Để bỏ qua thông số này và tắt trình đơn
Ấn Để kích hoạt đầu vào RS232
Tính năng này cho phép bạn kích hoạt hoặc hủy kích hoạt đầu ra RS232. Chi
tiết về định dạng RS232 được cung cấp trong hướng dẫn sử dụng này. Đầu ra
RS232 là một tùy chọn được yêu cầu đặt hàng cùng với PSD. Để bảo vệ tuổi
thọ của pin, khuyến cáo tắt chế độ đầu ra RS232 khi không cần thiết.
Để kích hoạt ấn
Để hủy kích hoạt ấn
:
41
Trình đơn hiệu chỉnh
Thông số Thông tin cài đặt
SEnS 5.0
Ấn Để bỏ qua tới mục trình đơn tiếp theo
Ấn Để thay đổi độ nhạy đầu vào cảm biến
Tính năng này cho phép kỹ sư thay đổi phạm vi độ nhạy của PSD khi kết
nối cảm biến với độ nhạy lớn hơn 5mV/V. PSD được thiết lập tại nhà máy là
5mV/V. Để đảm bảo thiết bị được cài đặt ở mức 5mV/V ấn
Để lựa chọn 50mV/V bạn cần phải tắt thiết bị và tiếp cận bảng mạch điện bên
trong. Di chuyển liên kết LK1 và đặt vào JP1. Bật PSD và trở lại mục này
trong trình đơn hiệu chỉnh. Bạn sẽ thấy rằng thông số của trình đơn đã thay đổi
thành SEnS 50.0,
Để thay đổi độ nhạy thành 50mV/V và di chuyển sang thông số tiếp theo.
SEt rES
Ấn để bỏ qua tới mục trình đơn tiếp theo
Ấn để thiết lập độ phân giải hiển thị
Thông số này thiết lập vị trí dấu thập phân cho màn hình và độ phân giải, cụ thể
với giá trị 000.005 sẽ hiển thị chỉ số lên tới 3 chữ số thập phân và chỉ số sẽ thay
đổi theo nấc 0.005.
Vị trí dấu thập phân được di chuyển một vị trí sang bên phải mỗi lần bạn ấn
nút và cùng một lúc.
Có thể nhập bất kỳ giá trị nào cho độ phân giải, sử dụng các mũi tên và
để lựa chọn con số và các mũi tên và để tăng hoặc giảm con số. Ấn
để chấp nhận giá trị và di chuyển đến thông số tiếp theo.
Để lưu các cài đặt và di chuyển đến thông số tiếp theo, ấn
CALibrAt
TRÌNH ĐƠN NÀY BỊ HỦY KÍCH HOẠT KHI TEDS ĐƯỢC KÍCH HOẠT
Ấn để bỏ qua đến trình đơn tiếp theo.
Ấn để nhập chu trình hiệu chỉnh
Nếu bạn đã chọn nhập chu trình hiệu chỉnh, bạn sẽ được hỏi có lựa chọn LiVE
hay không, nếu không thì ấn nếu có thì ấn . San đó bạn sẽ được hỏi có
muốn lựa chọn một trong hai phương pháp hiệu chỉnh theo thứ tự là tAbLE và
CAL VAL không, để lựa chọn một trong hai phương pháp, ấn . Nếu không
thì ấn
Để biết thêm thông tin chi tiết về hiệu chỉnh, vui lòng tham khảo mục hiệu
chỉnh trong hướng dẫn sử dụng này.
Để vào Trình đơn hiệu chỉnh, ấn và giữ các nút sau trong 5
giây
:
42
tedS
KÍCH HOẠT TEDS SẼ LÀM HỦY KÍCH HOẠT TRÌNH ĐƠN HIỆU CHỈNH
Ấn để bỏ qua thông số này và tắt trình đơn
Ấn để kích hoạt hoặc hủy kích hoạt TEDS.
Nếu bạn đã chọn nhập hiệu chỉnh TEDS, EnAbLEd? Xuất hiện.
Nếu bạn đã lựa chọn nhập TEDS bạn sẽ được hỏi có muốn lựa chọn
EnAbLEd? Nếu không thì ấn , nếu có thì ấn . Nếu bạn đã lựa chọn
kích hoạt, hai chỉ báo nháy sáng sẽ xuất hiện.
Để biết thêm thông tin chi tiết về hiệu chỉnh TEDS, vui lòng tham khảo
mục TEDS trong hướng dẫn sử dụng này.
:
43
Trình đơn hiệu chỉnh millivolt trên Volt
Thông số Thông tin cài đặt
5.0 gAIn
Ấn Để bỏ qua đến trình đơn tiếp theo
Ấn để thay đổi giá trị 5mV/V.
Ở đây, giá trị hiệu chỉnh của nhà máy có thể được thay đổi sang một giá
trị đo lường (xem Quy trình hiệu chỉnh Milli-Volt - phía cuối của hướng
dẫn sử dụng)
Khi giá trị tùy biến đã được nhập, ấn để xác nhận.
5.0 OFFS
Ấn để bỏ qua đến mục trình đơn tiếp theo
Ấn để thay đổi mức bù 5mV/V.
Ở đây, giá trị hiệu chỉnh của nhà máy có thể được thay đổi sang một giá trị đo
lường (xem Quy trình hiệu chỉnh Milli-Volt - phía cuối của hướng dẫn sử
dụng)
Khi giá trị tùy biến đã được nhập, ấn để xác nhận.
50 gAIn
GIÁ TRỊ NÀY CHỈ CÓ THỂ BÙ KHI SỬ DỤNG PHẠM VI 50mV/V
Ấn Để bỏ qua đến trình đơn tiếp theo
Ấn để thay đổi giá trị 50mV/V.
Ở đây, giá trị hiệu chỉnh của nhà máy có thể được thay đổi sang một giá
trị đo lường (xem Quy trình hiệu chỉnh Milli-Volt - phía cuối của hướng
dẫn sử dụng)
Khi giá trị tùy biến đã được nhập, ấn để xác nhận.
50 OFFS
GIÁ TRỊ NÀY CHỈ CÓ THỂ BÙ KHI SỬ DỤNG PHẠM VI 50mV/V
Ấn để bỏ qua đến mục trình đơn tiếp theo
Ấn để thay đổi mức bù 5mV/V.
Ở đây, giá trị hiệu chỉnh của nhà máy có thể được thay đổi sang một giá trị đo
lường (xem Quy trình hiệu chỉnh Milli-Volt - phía cuối của hướng dẫn sử
dụng)
Khi giá trị tùy biến đã được nhập, để xác nhận.
Để nhập Trình đơn hiệu chỉnh MilliVolt trên Volt, ấn và giữ
trong 10 giây
:
44
Đặc điểm hoạt động
Hiển thị thông thường
PSD có màn hình hiển thị 7 chữ số có thể được thiết lập sử dụng trình đơn hiệu chỉnh để phù hợp với
từng ứng dụng. Màn hình hiển thị có thể hiển thị các giá trị tức thời, cực đại hoặc cực tiểu. Cũng có
thể giữ giá trị hiển thị (tính năng này chỉ hoạt động khi không trong chế độ cực đại hoặc cực tiểu).
Tốc độ cập nhật màn hình hiển thị, vị trí dấu thập phân và độ phân giải có thể được thiết lập cho phù
hợp.
PSD có hai phạm vi độc lập. Tất cả các giá trị thiết lập trong một phạm vi là hoàn toàn độc lập với
phạm vi còn lại.
Bật/Tắt PSD
PSD được BẬT hoặc TẮT bằng cách ấn và giữ nút trong 3 giây.
Cũng có thể thiết lập một giá trị Tự động tắt trong mục cấu hình để PSD tự động tắt sau một khoảng
thời gian thiết lập trước, nếu không có hoạt động gì trên bàn phím.
Nút RANGE
Tính năng phạm vi cho phép thiết lập hai phạm vi cài đặt độc lập nếu cần thiết. Để chuyển đổi giữa
hai phạm vi, đơn giản ấn nút RANGE. Nếu TEDS được kích hoạt thì chỉ được phép dùng 1 phạm vi.
Khi bạn vào một trong hai trình đơn hiệu chỉnh hoặc trình đơn cấu hình, các thông số mà bạn sẽ cài
đặt sẽ là thông số cho phạm vi mà bạn đã lựa chọn. Một chỉ báo sẽ sáng để xác định phạm vi nào đã
được lựa chọn.
PSD được cung cấp cùng với những chú giải kỹ thuật có thể trượt, được đặt bên trong. Vui lòng tham
khảo hình bên dưới:
Nhãn ghi chú
được dán ở cả
hai bên
:
45
Nút HOLD
Nút HOLD cho phép người dùng đóng băng màn hình hiển thị khi ấn vào. Khi ấn thêm lần nữa màn
hình trở lại chế độ hoạt động thông thường. Khi trong chế độ giữ, màn hình hiển thị sẽ nháy sáng và
chỉ báo giữ sẽ phát sáng, để đảm bảo rằng tính năng này không bị bật một cách vô tình mà người dùng
không biết.
Tính năng giữ không thể sử dụng khi PSD trong chế độ giữ cực đại hoặc cực tiểu.
Nút GROSS/NET
Khi ấn nút GROSS/NET sẽ chuyển đổi giữa các giá trị hiển thị Tổng và giá trị Ròng. Tính năng này
cho phép người dùng hiển thị về 0 (bằng cách đưa PSD về chế độ NET) và hiển thị thay đổi trong
giá trị hiển thị từ điểm này.
Tính năng này hữu ích cho một số ứng dụng cân trọng lượng nhất định trong đó trọng lượng bì có
thể loại bỏ bằng cách đưa PSD về chế độ net.
Nút SHUNT CAL
Khi ấn nút hiệu chỉnh shunt, sẽ đưa một trở kháng 100kΩ vào –ve excitation và –ve signal của cảm
biến, tạo đầu ra mô phỏng từ cảm biến, do đó tạo giá trị hiển thị mô phỏng. Có thể ấn nút này ngay
sau khi cảm biến đã được hiệu chỉnh với PSD và được lưu lại để tham khảo về sau. Giá trị đã lưu lại
có thể được sử dụng để hiệu chỉnh chính xác vào một ngày sau đó hoặc để tuần tra tính toàn vẹn đồng
nhất của cảm biến và cáp cảm biển.
Trở kháng hiệu chỉnh shunt có thể thay đổi theo yêu cầu cụ thể. Khuyến cáo nên sử dụng dung sai trở
kháng 15ppm ±0.1% .
Nút PEAK
Khi ấn nút này sẽ đưa PSD về chế độ cực đại. Như vậy sẽ hiển thị chỉ số cao nhất và giữ giá trị này
trên màn hình hiển thị cho tới khi được thiết lập lại hoặc đạt được một giá trị cao hơn. Để thiết lập lại
giá trị cực đại, ấn nút PEAK và TROUGH cùng một lúc. Trong chế độ cực đại, có thể lấy được giá trị
cực đại với tốc độ lên tới 25Hz. Để tắt chế độ cực đại, ấn nút PEAK.
Nút TROUGH
Khi ấn nút này sẽ đưa PSD về chế độ cực tiểu. Như vậy sẽ hiển thị chỉ số thấp nhất và giữ giá trị này
trên màn hình hiển thị cho tới khi được thiết lập lại hoặc đạt được một giá trị thấp hơn. Để thiết lập
lại giá trị cực tiểu, ấn nút PEAK và TROUGH cùng một lúc. Trong chế độ cực tiểu, có thể lấy được
giá trị cực tiểu với tốc độ lên tới 25Hz. Để tắt chế độ cực tiểu, ấn nút PEAK.
:
46
Thông số trình đơn cấu hình
SEt ZEro Thông số
Thông số SEt Zero có nghĩa người dùng có thể tiếp cận. Cho phép người dùng loại bỏ các giá trị bù
hiển thị cố định trên màn hình để các tính năng GROSS và NET có thể hoạt động từ điểm 0. Có thể
coi Để đưa màn hình hiển thị về 0, đơn giản ấn giá trị mà bạn muốn trừ đi từ màn hình trong thông
số SEt Zero , cụ thể nếu màn hình hiển thị đọc chỉ số 000.103 và bạn muốn đọc chỉ số 000.000, thì
nhập 000.103 trong thông số SEt Zero.
Cũng có thể cài đặt về 0 bằng cách ấn và giữ nút Gross/Net cùng một lúc. Các giá trị khác nhau có
thể thiết lập cho mỗi RANGE.
SEt rAtE Thông số
Giá trị SEt rAtE thiết lập tốc độ cập nhật hiển thị. Các tùy chọn có sẵn là 25Hz, 10Hz, 3Hz, 1Hz
và 0.5Hz. Có thể thiết lập các giá trị khác nhau cho mỗi RANGE.
Tốc độ 25Hz chỉ cập nhật tại tốc độ này khi trong chế độ PEAK hoặc TROUGH. Khi trong chế độ
hiển thị thông thường thì sẽ bị giới hạn cập nhật là 3Hz do biến động con số là không thể nhìn thấy
bằng mắt thường.
Tốc độ 10Hz, 3Hz, 1Hz và 0,5Hz cập nhật hiển thị tương ứng cho mỗi 100mS, 300mS, 1000mS, và
2000mS. PSD lúc xuất xưởng được thiết lập mức 3Hz.
SEt OVEr Thông số
Thông số SEt OVEr cho phép người dùng thiết lập cảnh báo bằng mắt. Giá trị nhập vào là giá trị hiển
thị mà tại đó bạn muốn kích hoạt hoạt cảnh báo. Khi cảnh báo được kích hoạt, chữ OVErLOad xuất
hiện trên màn hình. Để hủy bỏ cảnh báo, giá trị hiển thị phải được giảm xuống một giá trị thấp hơn
giá trị đã được thiết lập trong thông số SEt OVEr . Đây là tính năng an toàn rất hữu ích, hoặc đơn
giản là chỉ báo nhanh khi đạt đến một mức độ thiết lập sẵn.
Giá trị nhập vào có thể ở bất kỳ đâu trong toàn bộ phạm vi hiển thị, do đó không có giới hạn nào cả.
Các giá trị và cài đặt khác nhau có sẵn cho mỗi RANGE.
SEt OPEr Thông số
PSD có một chế độ tiết kiệm pin đặc biệt cho phép kích hoạt hoặc hủy kích hoạt thông số này, ấn
khi được hỏi bạn có muốn lựa chọn P SAvE? Sẽ đưa PSD vào chế độ tiết kiệm pin cho RANGE đã
được lựa chọn. Ấn sẽ tắt chế độ tiết kiệm pin.
Khi chế độ tiết kiệm pin được kích hoạt, tuổi thọ của pin sẽ được bảo tồn bằng cách tạo xung trên điện
thế kích thích cho cảm biến. Kết quả là độ chính xác giảm và tốc độ cập nhật Khi trong chế độ này,
tốc độ cập nhật nhanh nahats đó là 3Hz và độ chính xác của hiển thị bị giảm xuống 1 chữ số trong
10.000. Quan trọng là phải ghi nhớ những giới hạn này khi quyết định có sử dụng chế độ tiết kiệm pin
không. Tuy nhiên, cũng có thể thiết lập một RANGE khi chế độ tiết kiệm pin được kích hoạt và chế
độ còn lại không kích hoạt.
:
47
Lợi ích đó là tuổi thọ của pin, với một cảm biến 350Ω được kết nối, tăng từ 45 giờ đến 450 giờ. Chế
độ tiết kiệm pin không nên sử dụng khi cầu cảm biến thấp hơn 350Ω.
Cũng cần nhớ rằng khi PSD được hiệu chỉnh lại với một cảm biến, chế độ tiết kiệm pin sẽ tự động bị
tắt. Chế độ tiết kiệm pin do đó sẽ cần phải được kích hoạt lại sau khi hoàn thành hiệu chỉnh.
:
48
Thông số AUtO OFF
Thông số AUtO OFF là một tính năng tiết kiệm pin khác. Tính năng này cho phép thiết lập khoảng
thời gian theo đơn vị phút, trong khoảng từ 05 đến 99 (00 hủy kích hoạt AUtO OFF). Cụ thể, nếu tính
năng này được thiết lập là 25, thì nếu PSD phát hiện không có hoạt động nào trên bàn phím trong 25
phút liên tục thì PSD sẽ tắt nguồn để tiết kiệm pin. Nếu phát hiện có hoạt động bàn phím vào bất kỳ
thời điểm nào trong khoảng thời gian 25 phút thì khoảng thời gian thiết lập này sẽ được bắt đầu tính
lại.
Đây là tính năng rất hữu ích trong môi trường ngoài thực địa khi PSD được để bật một cách không chủ
ý.
Thông số rS232
Thông số này cho phép người dùng kích hoạt định dạng đầu ra RS232 cho PSD bằng cách ấn khi
được hỏi
EnAbLEd? Trên màn hình hiển thị, ấn sẽ hủy kích hoạt RS232.
Định dạng đầu ra là ASCII. Giá trị hiển thị được chuyển sang cổng RS232 cho mỗi lần cập nhật
hiển thị với một Dãy thông tin như sau:
Baud Rate = 9600 baud Stop bits = 1 Parity = Không Data bits = 8
:
49
Thông số trình đơn hiệu chỉnh
SEnS 5.0 Thông số
PSD được thiết lập tại nhà máy để kích hoạt hiệu chỉnh với các cảm biến tạo ra tín hiệu đầu vào thấp
hơn hoặc bằng 5mV/V. Trong nhiều trường hợp sẽ không cần thiết phải đọc tín hiệu mức cao hơn. Tuy
nhiên nếu sử dụng một cảm biến có độ nhạy cao hơn cùng với Psd thì sẽ cần thiết phải tiếp cận PCB
bên trong (bạn phải tắt PSD) để di chuyển đường dẫn LK1 sang JP1 (xem hình bên dưới) để cho phép
PSD chấp nhận các độ nhạy lên tới 50mV/V. TEDS chỉ nên được sử dụng với 5mV/V vì 50mV/V
không phải là mức hiệu chỉnh lúc xuất xưởng.
Khi đường dẫn này được di chuyển, bạn sẽ cần quay lại TRÌNH ĐƠN HIỆU CHỈNH. Khi vào lại trình
đơn, bạn sẽ thấy rằng thông số SEnS 5.0 đã thay đổi thành SEnS 50.0 để thay đổi độ nhạy lên 50mV/V
ấn , PSD sẽ tuần tra vị trí của đường dẫn và thay đổi độ nhạy. Bây giờ sẽ cần phải hiệu chỉnh lại bất
kỳ cảm biến nào mà bạn đã hiệu chỉnh trước đó cho thiết bị này.
Đường dẫn độ nhay nên
ở vị trí này để sử dụng
với các cảm biến có độ
nhạy <+/- 5mV/V
Đường dẫn cảm biến
nên được đặt ở vị trí
này với các cảm biến
có độ nhạy >+/-
5mV/V
SEt rES Thông số
Thông số này cho phép thiết lập hai tính năng trên PSD. Tính năng này cho phép bạn thiết lập vị trí
dấu thập phân của màn hình hiển thị bằng cách ấn và đồng thời, để di chuyển vị trí dấu thập
phân (mỗi lần ấn di chuyển vị trí dấu thập phân một bước sang phía bên phải).
Tính năng này cũng cho phép thiết lập độ phân giải hiển thị hoặc số
Thay đổi đầu vào. Để thay đổi độ phân giải sử dụng các mũi tên và để lựa chọn một chữ số mà
bạn muốn thay đổi và các mũi tên và để tăng hoặc giảm các chữ số. Ấn để chấp nhận giá trị.
CALibrAt Thông số (bị hủy kích hoạt khi TEDS được kích hoạt)
Thông số này được sử dụng để hiệu chỉnh và scale PSD với một cảm biến. Có hai phương pháp cơ bản
để hiệu chỉnh. Đó là LiVE và tAbLE. Cũng có một thông số thứ ba có thể sử dụng cho mục đích bảo
trì và lưu trữ. Thông số này là CAL VAL. Giá trị CAL VAL có thể xem sau khi đã hoàn thành hiệu
chỉnh và sẽ hiển thị mức bù và các chỉ số lấy được từ bất kỳ hiệu chỉnh đã lưu nào. Nếu các chỉ số này
:
50
được lưu lại, chúng có thể được sử dụng để nhập lại về sau, nếu dữ liệu hiệu chỉnh bị mất vì lý do nào
đó, hoặc nếu dữ liệu hiệu chỉnh từ một cảm biến cần phải chuyển sang một PSD khác.
tedS Thông số
Thông số này tự động hiệu chỉnh PSD với dữ liệu từ con chip TEDS. Hai chỉ báo xuất hiện khi kết nối
thành công với thiết bị ngoại biên TEDS. Khi mất kết nối thì các chỉ báo này sẽ nháy sáng. Khi thay
đổi một cảm biến, PSD nên được lập chu trình pin vì đay là lúc dữ liệu TEDS được đọc. Quy trình hiệu
chỉnh không có khi kích hoạt TEDS.
Các giới hạn/ thông số TEDS
ERROR 1 Phải là DS2431 hoặc DS2433
Thiết bị ERROR 2 & 3 Phải sử dụng
mẫu 33
Giới hạn mẫu 33
ERROR 6 giá trị vật lý cực tiểu = >-9999999.0
Giá trị vật lý cực đại =
>9999999.0 ERROR 4 trường hợp chính
xác giá trị = 1 hoặc 2 ERROR 7 giá trị
điện cực tiểu > -5.0mV/V Giá trị điện cực đại < 5.0 mV/V
ERROR 5 loại cầu = FULL (2)
ERROR 8 excitation min = >
5.0 excitation max =
< 5.0
Quy trình hiệu chỉnh
Phương pháp hiệu chỉnh tốt nhất, nếu có thể thực hiện, đó là hiệu chỉnh LiVE , do các chỉ số trong tín
hiệu cảm biến ở hai điểm hiệu chỉnh và thang hiệu chỉnh tự động trên PSD Nếu không thể, có thể sử
dụng (in mV/V) from the sensor calibration certificate can be used to scale the PSD, by using the tAbLE
calibration. Đây là tùy chọn duy nhất nếu bạn không thể áp dụng một cách kích hoạt đã biết cho cảm
biển, trường hợp xảy ra khá thường xuyên.
Quy trình hiệu chỉnh LiVE
Khi CALibrAt được hiển thị LiVE ? Sẽ được hiển thị, ấn Bạn sẽ được hỏi uSE SC ?, có thể lựa chọn nếu bạn muốn sử dụng số liệu hiệu chỉnh shunt từ một
chứng nhận hiệu chỉnh cảm biến (cần phải cẩn trọng vì trở kháng hiệu chỉnh shung được sử dụng từ đầu
cùng với cảm biến là cùng một loại được lắp đặt ở trọng PSD). Nếu bạn muốn sử dụng, ấn , nếu
không thì ấn
Sau đó bạn sẽ được hỏi APPLY LO. Tại điểm này, đảm bảo áp dụng kích thích hiệu chỉnh cho cảm
biến và để nguyên trong khoảng 3 giây sau đó ấn
Sau đó bạn sẽ được hỏi dISP LO. Ấn để nhập giá trị hiển thị yêu cầu với stimulus thấp áp dụng
cho cảm biến. Có thể nhập giá trị bằng cách sử dụng nút và để lựa chọn một con số và các nút
:
51
và để thay đổi các con số. Khi giá trị đã được thiết lập ấn
Sau đó bạn sẽ được hỏi APPLY HI (trừ khi bạn đã chọn uSE SC ?, trong trường hợp này đi đến bước
tiếp theo) Tại
Điểm này đảm bảo rằng kích thích hiệu chỉnh cấp độ cao được áp dụng cho cảm biến và cho phép để
yên trong khoảng 3 giây, sau đó ấn
Sau đó bạn sẽ được hỏi dISP HI. Ấn để nhập lại giá trị hiển thị yêu cầu với stimulus cấp độ cao
áp dụng cho cảm biến. Có thể nhập giá trị bằng cách sử dụng nút và để lựa chọn một con số và
các nút và để thay đổi các con số. Khi giá trị đã được thiết lập ấn
Bây giờ bạn nhìn thấy donE được hiển thị. Điều này có nghĩa là việc hiệu chỉnh đã thành công, ấn để
PSD trở về chế độ hoạt động bình thường, với dữ liệu hiệu chỉnh mới đã được lưu. Nếu bạn nhìn thấy
FaiLEd, thì bạn sẽ cần phải lặp lại hiệu chỉnh, tuần tra xem bạn đã hoàn thành quy trình theo đúng thứ
tự và cảm biến đã được kết nối đúng cách.
Quy trình hiệu chỉnh
tAbLE Khi CALibrAt được
hiển thị, ấn LiVE ? Sẽ được
hiển thị,
ấn tAbLE ? Sẽ được hiển thị, ấn
Bạn sẽ được hỏi InPut LO, ấn
Bây giờ nhập mức đầu ra của cảm biến là ‘0’ mV/V bằng cách sử dụng nút và để lựa chọn chữ
số và ấn nút và nút để thay đổi chữ số. Khi các giá trị đã được thiết lập, ấn . Nếu bạn không
biết điều này thì chỉ đơn giản nhập tất cả là 0.
Sau đó bạn sẽ được hỏi dISP LO. Ấn để nhập giá trị hiển thị theo yêu cầu cho số liệu đầu vào thấp
đã nhập.
Giá trị có thể được nhập bằng cách sử dụng nút và để lựa chọn chữ số và ấn nút và nút
để thay đổi chữ số. Khi giá trị đã được thiết lập ấn .
Sau đó bạn sẽ được hỏi InPut HI, ấn
Bây giờ, sử dụng bảng/giá trị được cung cấp bởi nhà sản xuất cảm biến, nhập mức đầu ra mV/V bằng
cách sử dụng nút và để lựa chọn một chữ số và ấn nút và nút để thay đổi chữ số.
Khi giá trị đã được thiết lập thì ấn
Ví dụ, nếu bạn nhập giá trị là 2.5 mV/V cho InPut HI màn hình sẽ hiển thị ‘2.500000’
Sau đó bạn sẽ được hỏi dISP HI. Ấn để nhập giá trị hiển thị theo yêu cầu cho số liệu đầu vào cao
đã nhập.
:
52
Điện thế đầu ra (mV)
millivolts trên volt
Kích hoạt (V)
Giá trị có thể được nhập bằng cách sử dụng nút và để lựa chọn chữ số và ấn nút và nút
để thay đổi chữ số. Khi giá trị đã được thiết lập ấn
Bây giờ bạn nhìn thấy donE được hiển thị. Điều này có nghĩa là việc hiệu chỉnh đã thành công, ấn
để PSD trở về chế độ hoạt động bình thường, với dữ liệu hiệu chỉnh mới đã được lưu.
Nếu bạn nhìn thấy FaiLEd, thì bạn sẽ cần phải lặp lại hiệu chỉnh, tuần tra xem bạn đã hoàn thành quy
trình theo đúng thứ tự và cảm biến đã được kết nối đúng cách chưa.
Quy trình hiệu chỉnh Millivolt trên Volt
Quy trình này nêu cách thực hiện hiệu chỉnh millivolt trên volt.
1. Đảm bảo rằng các thiết lập của nhà máy để thêm và bù được thiết lập tương ứng ở mức 1 và
0. Xem mục hiệu chỉnh millivolt trên volt để thực hiện.
2. Bắt đầu bằng cách kết nối model PSD và đồng hồ đo đang năng có độ chính xác cao để hiệu
chỉnh nguồn thiết lập ở mức 2,5mV/V với tải 350Ω. 3. Lấy chỉ số ở 2,5mV/V và 0mV/V trên cả hai model PSD và đồng hồ đo đa năng với độ
chính xác cao.
4. Ghi lại các chỉ số kích hoạt.
5. Để chuyển đổi chỉ số đồng hồ đo đa năng thành chỉ số millivolt trên volt, chia chỉ số đầu ra
trên đồng hồ thành giá trị đo lường kích hoạt.
[ 1 ]
6. Mức thêm sau đó được tính toán bằng cách chia chênh lệch trên thang chỉ số của đồng hồ đo
đa năng theo chỉ số của model PSD.
7. Giá trị này sau đó sẽ được nhập vào trình đơn hiệu chỉnh millivolt trên Volt dưới 5.0 gAIn
sau đó ấn
để xác nhận.
8. Giá trị bù của model PSD được suy ra bằng cách trừ chỉ số đồng hồ đo đa năng 0mV/V từ chỉ
số model PSD.
9. Một lần nữa, nhập giá trị này trong 5.0 OFFS trong trình đơn hiệu chỉnh millivolt trên
Volt sau đó để xác nhận.
:
53
Sơ đồ thiết lập
PSD cầm tay Đồng hồ đo đa năng
0 mV/V 0,000338 0,000204423
2,5mV/V 2,47993 2,499846
1. Thêm = Δ Chỉ số đồng hồ đo đang năng/Δ Chỉ số PSD = (2.49984 - 0.000204423) = 1.008008mV/V (6dp)
(2.47993 - 0.000338)
2. Bù = Chỉ số đồng hồ đo đa năng – Chỉ số PSD = 0.000204423 - 0.000338 = - 0.000096mV/V (6dp)
Thông số kỹ thuật
Nguồn hiệu chỉnh
2.5mV/V @ tải 350 Ω
Chỉ số PSD, ví dụ
0.000338mV/V @ 0mV/V
2.47993mV/V @ 2.5mV/V
Hiệu suất Loại đầu vào: Đồng hồ đo lực căng kéo Cảm biến cầu Phạm vi đầu vào: Trên ±5mV/V (±50mV/V có thể cung cấp với tùy chọn thiết
lập của nhà máy) Phi tuyến tính: ± 50ppm của FR Thay đổi nhiệt: <25 ppm/°C Hiệu ứng nhiệt ở
mức 0 (MAX) ±7 ppm/°C
Hiệu ứng nhiệt trên
khoảng (MAX) ±5 ppm/°C
Ổn định bù ±80 ppm of FR* Gain stability ±100 ppm of FR** Điện thế kích hoạt: 5Vdc (±4%), dòng điện cực đại 59mA Trở kháng cầu
cực tiểu:
85Ω (4 off 350Ω cảm biến kết
nối song song) (350Ω cho chế
độ tiết kiệm pin)
Pin đi kèm: 2 pin alkaline cỡ AA, tiếp cận thông qua khoang được dán
kín phía sau
Tuổi thọ pin: 45 giờ (thông thường là 450 giờ trong chế độ pin yếu)
với cảm biến 350Ω
Tốc độ cập nhật: Lên đến 40mS (có thể thiết lập trong trình đơn cấu hình)
Chỉ số đồng hồ đo đa năng, ví dụ
12.234mV @ 2.5mV/V
000.001mV @ 0mV/V
Kích hoạt – 4.8939 V @ 2.5mV/V Kích
hoạt – 4.8918 V @ 0mV/V
Sử dụng công thức trên [1]: 0.000204423mV/V @ 0mV/V
2.499846mV/V @ 2,5mV/V
:
54
*Từ mức bù ban đầu vào bất cứ thời điểm nào @ 2.5mV/V ** năm đầu tiên
Chỉ báo Loại màn hình: Màn hình LCD 7½ chữ số, chiều cao chữ số 8,8mm
Độ phân giải màn hình:
1 trên 250.000 với tốc độ cập nhật 1Hz
1 trên 65.000 với tốc độ cập nhật 10Hz
Chỉ báo: Cảnh báo pin yếu; cực đại; cực tiểu; giữ; ròng; shunt cal;
phạm vi
Thay đổi điều khiển
Các phím người dùng ở
mặt trước:
Các nút:
ON/OFFS bật/tắt PSD
RANGE Lựa chọn giữa 2 phạm vi
HOLD Giữ giá trị hiển thị hiện tại, ấn lại lần nữa để hủy
GROSS/NET hiển thị về 0 (±100% phạm vi)
SHUNT CAL Tạo ra đầu vào kích hoạt để tuần tra chỉ báo
PEAK cho phép giữ mức cực đại
TROUGH Cho phép giữ mức cực tiểu
Các thông số có thể thiết
lập:
Giá trị bì/0; độ phân giải màn hình/vị trí dấu thập phân;
tốc độ cập nhật hiển thị; chế độ pin yếu; tự động tắt
Cơ học Kết nối điện: Ổ cắm 5 chân (cung cấp phích cắm tương thích)
Kích thước vật lý: Xem hình vẽ bên dưới
Trọng lượng: 250 grams
Nhãn ghi chú: Lắp nhãn ghi chú để phân biệt các đơn vị kỹ thuật (được
cung cấp)
Môi trường Nhiệt độ hoạt động: -10°C đến +50°C
Đánh giá môi trường: IP65 (khi khớp với phích cắm tương thích)
Hình thức đóng gói: ABS, xám đậm (Tùy chọn bao da)
European EMC Directive 2004/108/EC BS EN 61326 1:2006 BS EN 61326-2-
3:2006
:
55
Kích thước cơ học
Sản phẩm được đăng ký thiết kế số 3021311
Bảo hành
PSD được bảo hành đối với các hư hỏng về vật liệu và do chế tạo trong thời gian
(1) một năm kể từ ngày giao hàng.
Nếu sản phẩm của MANTRACOURT ELECTRONICS LTD mà bạn mua có lỗi về
vật liệu hay do chế tạo hoặc lỗi trong quá trình sử dụng thông thường trong khoảng
thời gian nêu trên thì vui lòng liên hệ Nhà phân phối của chúng tôi để được hỗ trợ giải
quyết vấn đề. Nếu cần thiết phải trả lại sản phẩm cho MANTRACOURT
ELECTRONICS LTD, xin vui lòng gửi kèm theo ghi chú có nêu tên, công ty, địa chỉ,
số điện thoại và mô tả chi tiết vấn đề. Đồng thời, vui lòng nêu rõ nếu là sửa chữa bảo
hành.
Người gửi chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa và đóng gói đúng cách
để tránh bị vỡ trong quá trình vận chuyển.
Chế độ bảo hành của MANTRACOURT ELECTRONICS LTD không áp dụng cho
các lỗi do tác động của người mua như sử dụng sai cách, giao diện không đúng cách,
vận hành ngoài mức giới hạn thiết kế, sửa chữa không đúng cách hoặc sửa đổi mà
không có sự cho phép. Ngoài ra không ám chỉ hay thể hiện các bảo hành nào khác.
‘MANTRACOURT ELECTRONICS LTD' đặc biệt từ chối các bảo hành về thương
mại hoặc tính phù hợp cho một mục đích cụ thể. Các bồi thường được nêu trên chỉ là
bồi thường của người mua . ‘MANTRACOURT ELECTRONICS LTD’ sẽ không
chịu trách nhiệm cho các hư hỏng trực tiếp, gián tiếp, đặc biệt, vô tình hoặc do hậu
quả dù theo hợp đồng hay theo các căn cứ pháp lý khác.
Bất kỳ việc bảo dưỡng sửa chữa nào được yêu cầu sau thời gian bảo hành sẽ chỉ
đsược thực hiện bởi nhân sự được cho phép của “Mantracourt Electronics Ltd’
Để tiếp tục phát triển sản phẩm, Mantracourt Electronics Ltd bảo lưu quyền thay đổi
thông số kỹ thuật sản phẩm mà không cần phải thông báo trước.
Mã 517-173 Phát hành 3.1 22.10.14
:
56
Tệp đính kèm 6. Hướng dẫn sử dụng thiết bị căng kéo
Loại bơm: Bơm thủ công 0,7 lít
SE Corporation - Nhà máy Yamaguchi
Bản hướng dẫn xử lý thiết bị căng kéo
SEC
:
57
1. Tên và quy cách của máy
1.1 Bơm
Loại máy: Bơm thủ công 0,7 lít
Bơm thủ công 0,7 lít có thể được vận hành để gia tăng hoặc giảm áp
suất bằng cần gạt chuyển đổi dòng chảy và một van.
Bảng-1 Thông số kỹ thuật của bơm
Loại bơm Bơm tay loại 0,7 L
Lượng phun dầu Áp thấp 13,0 ml/ 1lần gạt trở lại
Áp cao 2,30 ml/1 lần gạt trở lại
Dầu thủy lực sử dụng Tương đương với dầu thủy lực ISO VG32
Dung tích xy lanh 0,7 lít
Dải nhiện độ cho
phép 10~60 (Lúc vận hành máy bơm)
Khối lượng Khoảng 10 kg
1.2 Kích
Hình-1 Hình dáng kích
Hạng mục JC 360 -100
Tải trọng sử dụng tối đa 360
Diện tích tiếp nhận áp lực (cm2) 51,24
Hành trình tối đa (mm) 100
Đường kính ngoài của kích Φj (mm) 127
Chiều dài của thân kích Lj (mm) 227
Đường kính ngoài của ghế công tác Φr1 (mm) 103
Đường kính trong của ghế công tác Φr2 (mm) 103
Tổng chiều dài của ghế công tác Lrl (mm) 425
Chốt
Thân kích
Thanh căng
Ghế công tác B
Φj
Φr2 Φr1
Lr1 ΣL(ΣL’)
Lj Lr2
Đai ốc căng
:
58
Chiều dài phía trongcủa ghế công tác Lr2 (mm) 504
Khoảng chống quay B (mm) 190
Chiều dài kích lúc đóng lại ΣL (mm) 671
Chiều dài kích lúc mở lại ΣL’ (mm) 771
Tổng trọng lượng của kích (kg) Khoảng 40
Bảng-2 Thông số kỹ thuật của kích
Hình . Chi tiết bơm, kích thủy lực
2. Chuẩn bị vận hành
2-1Chuẩn bị thiết bị
Từ trạng thái được đưa hàng từ nhà máy (Ảnh 1), chuẩn bị để tiến hành công việc
căng kéo. Lấy từ hộp gỗ ra và lắp đặt trên một nơi bằng phẳng.
Ảnh 1 Kiểu cách đóng
gói 2-2 Kết nối với dây bơm
Kết nối 2 dây bơm thủy lực với khớp nối trên máy bơm [Tên gọi : Khớp nối]
(Ảnh 2). Màu của ống thủy lực là để tránh nhầm lẫn giữa 2 thao tác [Căng kéo],
[Đường hồi], và do đó nó không phải là màu chỉ định của vị trí kết nối.
Khớp nối căng kéo Thanh căng Đai ốc căng
Kích
Bơm
Dây bơm
:
59
Ảnh 2 Vị trí kết nối
Ngoài ra, việc kết nối khớp nối được tiến hành bằng tay, và không được thực
hiện bằng các dụng cụ như Mỏ lết hoặc cờ lê. Phải đảm bảo rằng ốc vít được vặn
thật chặt vào gốc. (Tham chiếu ảnh 3 và 4)
đạt
Ảnh 3. Kết nối đạt Ảnh 4. Kết nối không đạt
Sau khi sử dụng, hãy đảm bảo gắn nắp kèm theo trong trường hợp tháo dây bơm,
tránh đặt một phần của khớp nối trực tiếp xuống mặt đất khi không đậy nắp. Nếu
khớp vặn dính bụi bẩn, nó có thể tạo ra khe hở khi nối, qua đó dòng chảy của dầu
có thể bị gián đoạn và gây ảnh hưởng xấu đến việc vận hành. Ngoài ra, cần đảm
bảo rằng dây bơm không bị xoắn quá mức hoặc không có vật nặng nào đặt trên dây
bơm.
2-3 Kiểm tra dầu
Sử dụng phương pháp sau đây để kiểm tra dầu.
Kéo pit tông của kích lên, trả dầu về phía bơm.
Xoay van khí theo chiều kim đồng hồ và đóng lại.
Để máy bơm theo chiều đứng.
④ Nới lỏng bu-lông lục giác ở mặt sau bằng mỏ lết và kiểm tra lượng dầu có
nằm trong phạm vi cho phép bằng thước đo dầu của bình chứa. Có thể gỡ bỏ
bằng cách xoay nút của thước đo dầu sang trái. Kéo thước đo lên, lau sạch phần
dầu dính vào thước đo, kiểm tra lượng dầu còn lại bằng cách cắm thước đo dầu
vào lại. (Ảnh 5 và 6)
Căng kéo
Điểm chú ý : Kiểm tra đảm bảo
rằng không có khe hở khi vặn ren
Khe hở là không
Đường hồi
Căng kéo
:
60
Ảnh 5 Vị trí kiểm tra dầu Ảnh 6 Phạm vi sử dụng thước đo dầu
⑤ Nếu dầu còn lại không đủ, cần bổ sung dầu thủy lực theo chỉ định. Bảng 1 liệt
kê các loại dầu thủy lực có thể sử dụng. Bảng 1 Danh sách dầu thủy lực dùng bổ sung
Nhà sản xuất Tên sản phẩm tương ứng
Kosan Duffney Super Hydraulic 32
Nippon Oil Super Highland 32
Showa Shell Shell terrace oil 32
Mobil Mobil DTE Oil 24
Mitsubishi Hydro Fluid EP 32
General General Hyde Fluid AW 32
Cosmo Cosmo Hydro AW 32
Esso Nutoo H32
Japan Energy Hydrax 32
⑥ Nhiệt độ khi sử dụng của dầu nằm trong phạm vi 10~60oC
Nếu nhiệt độ quá thấp, đặt cần gạt chuyển vào vị trí trung gian, thao tác
bơm ở trạng thái không tải (Vận hành làm ấm bơm). Nếu nhiệt độ quá cao, đặt
máy bơm ở nơi thông thoáng khí, đợi cho đến khi nhiệt độ dầu giảm.
3. Vận hành
Sau khi đã kiểm tra việc kết nối của dây bơm, thao tác máy bơm như sau. Tên
bộ phận thao tác trong máy bơm được biểu thị trong ảnh 7.
Thân máy bơm nên để vào vị trí bằng phẳng.
Lượng dầu yêu cầu
Cận dưới Cận trên
Phần gắn với ống
phía căng kéo
Phần gắn với ống
phía đường hồi
Cần chuyển đổi
Hướng bên trái: Căng kéo
Giữa: trung gian
Hướng bên phải: Đường hồi
Đồng hồ áp lực
Van tăng áp Van giảm áp
Ảnh 7 Tên bộ phận thao tác
:
61
Để không khí đi vào và ra trong thùng dầu khi vận hành bơm, nới
lỏng lỗ thông khí 0,5 vòng theo ngược chiều kim đồng hồ. (Ảnh 8)
Ảnh 8 Van lỗ thông khí
Kiểm tra để chắc chắc cần chuyển đổi ở vị trí trung gian, van
giảm áp đã mở hoàn toàn.
:
62
Công đoạn căng kéo
Thực hiện theo trình tự dưới đây để đưa lực căng vào cáp.
【1】Đưa cần chuyển đổi về phía căng
kéo
【2】Xoay van giảm áp theo hướng
mũi tên và đóng lại.
【 3 】 Khi cần bơm tăng áp được di
chuyển lên xuống, dầu sẽ chảy và
áp suất được gia tăng.
【4】Khi đạt đến áp lực yêu cầu,
tạm dừng việc vận hành của
cần bơm tăng áp.
Ở trạng thái này, áp lực sẽ
được duy trì.
Phương pháp giảm áp và hồi dầu thủy lực
Sau khi căng kéo đạt mức yêu cầu và cố định đai ốc, thực hiện trình tự dưới
đây để giảm áp và đường hồi.
【1】Sau khi hoàn thành việc
căng kéo, xả van xả áp từ từ
theo hướng mũi tên, tiến
hành giảm áp từ từ cho tới
khi đạt áp lực yêu cầu.
Xoay sang hướng căng kéo
:
63
【2】Giảm áp suất đến 0 Mpa,
xoay cần chuyển đổi về vị
trí đường hồi
【3】Đóng van giảm áp theo
hướng mũi tên
【4】Di chuyển cần bơm lên xuống sẽ
làm dầu thủy lực chảy sang hướng
đườn hồi, pit-tông sẽ quay lại
【 5】Sau khi pit-tông quay lại,
dừng thao tác cần bơm tăng áp
và làm ngưng dòng chảy của
dầu thủy lực
※Ở trạng thái này vẫn còn áp lực
phía đường hồi nên không
được tháo dây bơm ra
【6】Xoay nới lỏng van giảm áp theo
hướng mũi tên
Chuyển sang đường hồi
:
64
【7】Đưa cần chuyển đổi vào vị trí
trung gian, xả áp lực phía đường
hồi
4. Các mục chú ý.
Để sử dụng bình thường, cần chú ý các mục sau đây.
Không được để khớp nối (Phụ tùng kim loại kết nối)sau khi đã gắn vào đầu
dây bơm trực tiếp trên mặt đất. (Đỉnh ren trong phần kết nối có thể bị hỏng
hoặc bám đất cát bụi bẩn sẽ là nguyên nhân gây ra lỗi kết nối kém).
Cần đảm bảo rằng thao tác bằng tay với khớp nối, và tuyệt đối không được sử
dụng các dụng cụ như mỏ lết hay cờ lê.
Dừng thao tác tay cầm tăng áp ngay khi khi pit tông quay trở lại hoàn toàn.
Khi áp suất ở phía đường hồi của kích thủy lực quá cao có thể gây nguy hiểm,
cá biệt có thể làm hỏng kích. Ngoài ra, khi kết thúc đường hồi, để áp lực của
phía đường hồi thành 0, phải để cần chuyển đổi hướng dòng dầu vào vị trí
trung gian.
Trong trường hợp di chuyển máy bơm, kích và sử dụng liên tục, cần kiểm
tra độ lỏng (Có khe hở hay không) của khớp nối (Phụ tùng kim loại kết nối)
mỗi lần.
Cần chú ý khi vận chuyển vì đồng hồ đo áp lực có thể bị hư hỏng nếu có
tác động mạnh đến máy bơm. Đóng nút xả khí khi di chuyển máy bơm hoặc khi không sử dụng.
5. Sự cố và biện pháp xử lý
Thiết bị căng kéo được giao hàng sau khi đã kiểm tra tình trạng vận hành, tuy
nhiên trong trường hợp không vận hành được một cách bình thường, cần kiểm tra
những mục dưới đây, nếu sự cố vẫn không được khắc phục thì hãy liên hệ với
nhà sản xuất.
:
65
Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp xử lý
Không xuất hiện pit-tông
của kích thủy lực.
① Hiển thị của đồng hồ
đo áp lực tăng lên
② Hiển thị của đồng hồ
đo không hoạt động
① Kết nối dây bơm sai
hoặc là kết nối chưa đủ.
Kiểm tra vị trí kết nối.
Ngoài ra, kiểm tra trong
khớp nối có khe hở hay
không.
② Vận hành của tây cầm
bị ngược.
Kiểm tra hướng vận hành
của cần chuyển đổi.
Pit-tông của kích không
quay trở lại.
Kết nối ống không đủ Giải phóng áp lực và kết
nối lại
Áp lực ngừng tăng giữa
chừng.
Kết nối ống không đủ Giải phóng áp lực và kết
nối lại
Dầu vận hành máy bơm
không đủ
Bổ sung dầu vận hành
(Tham chiếu bảng 1)
Có không khí trong kích
thủy lực.
Di chuyển pit tông 2~3 lần
cho chạm đến điểm của
hành trình.
Rò rỉ nhiều dầu từ khớp
nối (Phụ tùng kim loại kết
nối)
① Rò rỉ từ gốc.
② Rò rỉ từ phần kết nối.
① Kết nối bằng ren của
khớp nối không đủ
Sau khi giải phòng hoàn
toàn áp lực, hãy vặn chặt
lại phần bị lỏng.
② Các khớp nối bị hỏng. Thay thế khớp nối.
Dây bơm không thể kết
nối.
① Có áp suất dư bên trong
kích thủy lực
Liên hệ với nhà máy
② Ren của khớp nối bị
hỏng.
Sửa chữa ren bằng dũa
:
66
Hướng dẫn trình tự thao tác kích thủy lực lỗ trung tâm
Tập đoàn SE
1. Để chuẩn bị trước khi thao tác, kiểm tra bằng mắt thường
đảm bảo không có bất thường tại phần ren của các bộ phận
khớp nối căng kéo, thanh căng, ống chụp cáp
2. Lắp khớp nối căng kéo vào. Lắp theo trình tự sau:
3. ①Phía ống chụp cáp
Chiều dài cắt ren tham khảo Bảng đính kèm. Đánh dấu lên
ống chụp cáp và kiểm tra để chắc chắn đã vặn ren đến vị trí
yêu cầu ②Phía thanh căng
Kiểm tra để đảm bảo đã vặn ren đến vị trí chiều dài cắt ren
L2 đã được đánh dấu trên thanh căng từ trước.
※ Chú ý: trường hợp không đảm bảo đủ chiều dài vặn
ren theo quy định có thể gây ra tai nạn.
4. Kéo phần lõi của kích và ống chụp cáp ra. Lúc này, lắp tấm
đỡ neo và ghế công tác vuông góc với nhau. Nâng kích lên
bằng các dụng cụ như tời xích.
5. Vặn ren cho thanh căng bằng trình tự ở mục 2.
6. Vặn đai ốc cố định vào thanh căng. Chiều dài vặn ren không
đảm bảo đủ chiều dài sẽ gây ra nguy hiểm. Vặn đai ốc cố
định này cho đến lúc đai ốc tiếp xúc với bộ phần hành trình
của kích.
※Chú ý: trường hợp không đảm bảo đủ chiều dài vặn ren
theo quy định có thể gây ra tai nạn.
7. Kết nối bơm vào và căng đến lúc đạt đến tải trọng (áp lực)
yêu cầu. Cách thức thao tác bơm tham khảo “Hướng dẫn thao
tác thiết bị căng kéo”. Khi căng kéo khoảng cách A trong
hình bên sẽ càng nhỏ lại. Không tiến hành căng kéo đến lúc
khớp nối căng kéo tiếp xúc với thân kích.
8. Vặn đai ốc cố định của neo, xả áp lực và tháo dỡ kích. Nếu
không xả áp mà tháo dây bơm ra thì các lần sau sẽ không lắp
được dây bơm do áp lực tồn dư.
9. Hoàn thành cố định đầu neo.
• Trong khi căng thì tuyệt đối không được đứng phía sau và ngay bên dưới của kích
thủy lực.
•Trường hợp không đảm bảo được chiều dài vặn ren cần thiết vui lòng liên hệ với
Nhà sản xuất.
Đánh dấu
Đánh dấu
Đánh dấu
:
67
(Để đảm bảo an toàn khi thao tác căng)
1. Trong khi căng tuyệt đối không đứng phía sau và ngay bên dưới kích thủy lực.
2. Khớp nối căng kéo cần được kết nối chính xác với thanh căng, ống chụp cáp tuân thủ
trình tự trong sách hướng dẫn.
3. Đai ốc cố định của thanh căng phải được vặn cố định toàn bộ chiều dài lên thanh
căng.
4. Dây bơm thủy lực cần được sử dụng chỉ sau khi vặn chặt vào khớp nối.
5. Không tăng, giảm áp suất đột ngột.
6. Trước khi bắt đầu thao tác căng kéo phải ra hiệu cho mọi người xung quanh.
Về các nội dung khác, hãy làm việc một cách an toàn và chú ý đến các mối nguy hiểm.
:
68
(Bảng đính kèm) Bảng kích thước quy định cho chiều dài vặn ren của khớp nối căng kéo
Neo loại
U
Neo loại
A
Neo loại
M
Cáp DUL
ngoài
Quy
cách
ren
Dùng
cho 36
tấn
Dùng
cho 60
tấn
Dùng
cho 110
tấn
Dùng
cho 200
tấn
Dùng
cho 250
tấn
Dùng
cho 300
tấn
Chiều
dài vặn
ren tối
thiểu
Chiều
dài tối
thiểu
của vít
Chiều
dài tối
thiểu
của vít
Chiều
dài tối
thiểu
của vít
Chiều
dài tối
thiểu
của vít
Chiều
dài tối
thiểu
của vít F20UA F20TA - F20TS M36 34 mm 34 mm - - - -
F40UA - - - M40 34 mm 34 mm 34 mm - - -
F50UA F40TA F20MA F40TS M42 34 mm 34 mm 34 mm - - -
F60UA
F70UA F50TA - F50TS M48 45 mm 45 mm 45 mm - - -
- F60TA - F60TS M50 45 mm 45 mm 45 mm - - -
F100UA F70TA F50MA
F80MA F70TS M55.4 45 mm 45 mm 45 mm 45 mm - -
F110UA
F130UA F100TA - F100TS M62 50 mm 60 mm 60 mm 60 mm 60 mm -
- F110TA
F130TA -
F110TS
F130TS M68 50 mm 60 mm 60 mm 60 mm - -
F170UA
-
F100MA
F130MA
F160MA
F190MA
-
M72
50 mm
-
63 mm
63 mm
63 mm
-
F190UA F170TA - F170TS M78 50 mm - 63 mm 63 mm 63 mm -
- F200TA - F200TS M82 50 mm - 66 mm 66 mm 66 mm -
- F230TA - F230TS M90 50 mm - 69 mm 69 mm 69 mm 69 mm
- F270TA - F270TS M94 50 mm - 75 mm 75 mm 75 mm 75 mm
- F310TA - F310TS M103 50 mm - - 80 mm 80 mm 80 mm
- F360TA - F360TS M110 50 mm - - 92 mm 92 mm 92 mm
- - - F500TS M140 - - - 112 mm - 112 mm
* Chiều dài vặn ren tối thiểu không phải là tiêu chuẩn. Trong trường hợp ống chụp cáp có đủ chiều dài thì vặn ren đảm bảo
toàn bộ chiều dài cắt ren của ống khớp nối lên ống chụp cáp.