26

T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

  • Upload
    lamanh

  • View
    213

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị
Page 2: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

© Bản quyền thuộc về Tập đoàn Monsanto và Forage Genetics International năm 2016

Tài liệu này được bảo vệ theo luật và các điều khoản của luật bản quyền quốc gia và quốc tế. Các tổ chức, cơ quan nhà nước và cá nhân có thNm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành có quyền sử dụng tài liệu này. Ngoài ra, mọi hình thức sử dụng, sao chép, lưu hành hoặc đăng tải thông tin trong tài liệu này và bất kỳ tài liệu nào kèm theo nếu không có sự đồng ý trước của Tập đoàn Monsanto, các chi nhánh của Tập đoàn và của Forage Genetics International đều bị nghiêm cấm.

Page 3: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

i

MỤC LỤC

I. THÔNG TIN CHUNG ....................................................................................................... 1

1. Tổ chức đăng ký cấp Giấy xác nhận .............................................................................. 1

2. Tên sự kiện chuyển gen đăng ký cấp Giấy xác nhận ..................................................... 1

II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN ..................................................................... 2

1. Tên cây chủ nhận gen ..................................................................................................... 2

2. Thông tin về lịch sử canh tác, phát triển giống và khả năng có thể gây tác động bất

lợi đến sức khỏe con người và vật nuôi ......................................................................... 2

3. Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen, vấn đề về độc tính và tính dị ứng ............... 3

4. Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi ..................... 4

III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN ...................................................................... 6

1. Tên sinh vật cho gen ....................................................................................................... 6

2. Thông tin lịch sử tự nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực phNm và thức ăn chăn

nuôi ................................................................................................................................ 6

3. Thông tin về chất chống dinh dưỡng, độc tố và chất gây dị ứng trong tự nhiên ............ 6

4. Thông tin về lịch sử sử dụng trong chuỗi thực phNm, thức ăn chăn nuôi ...................... 6

IV. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GEN ............................... 7

A. Thông tin về đoạn gen chèn vào ....................................................................................... 7

1. Thông tin chung ............................................................................................................. 7

2. Quá trình chuyển gen tạo sự kiện KK179 .................................................................... 10

B. Thông tin về sự kiện KK179 ........................................................................................... 12

1. Thành phần dinh dưỡng và tính an toàn của sự kiện KK179 ....................................... 12

2. Thông tin về đoạn gen chèn vào tạo sự kiện KK179 ................................................... 12

3. Mô tả đặc điểm kiểu hình của tính trạng mới ............................................................... 13

4. Hiện trạng cấp phép đối với kiện KK179 ..................................................................... 13

V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI ......................................................................... 14

1. So sánh sự khác biệt về thành phần hợp chất và hàm lượng dinh dưỡng giữa sự kiện

KK179 và cỏ linh lăng truyền thống ............................................................................ 14

2. Đánh giá khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các chất mới

khi sử dụng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi. ...................................................... 15

Page 4: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

ii

3. Đánh giá khả năng gây độc, gây dị ứng của các chất mới khi sử dụng làm thực

phNm, thức ăn chăn nuôi .............................................................................................. 16

4. Đánh giá khả năng hình thành các hợp chất mới, khả năng gây bệnh hoặc các tác

động bất lợi khác đến sức khỏe con người và vật nuôi ................................................ 16

VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI .................................. 18

1. Quản lý tuân thủ ........................................................................................................... 18

2. Giám sát an toàn thực phNm, xử lý sự cố, và biện pháp khắc phục ............................. 18

3. Báo cáo ......................................................................................................................... 19

VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN .......................................................................................... 20

1. Kết luận ........................................................................................................................ 20

2. Đề nghị ......................................................................................................................... 20

Page 5: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

1

TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA SỰ KIỆN CỎ LINH LĂNG KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

(Theo Phụ lục 03 Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn)

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tổ chức đăng ký cấp Giấy xác nhận

- Tên tổ chức đăng ký: Công ty TNHH Dekalb Việt Nam

- Người đại diện của tổ chức: Aruna Rachakonda, Tổng Giám đốc

- Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Nguyễn Thúy Hà, Giám đốc Pháp chế

- Địa chỉ: Phòng 1602, Tòa nhà Centec, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai,

Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Điện thoại: +848 3823 3474/+84 972 330 816 Fax: +848 3823 3473

- Email: [email protected]

2. Tên sự kiện chuyển gen đăng ký cấp Giấy xác nhận

- Tên thông thường: Cỏ Linh lăng

- Tên khoa học: Medicago sativa L.

- Tên thương mại: HarvXtraTM Reduced Lignin Alfalfa

- Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: Giảm hàm lượng lignin trong

cây

- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): MON-ØØ179-5

- Tên tổ chức tạo giống: Tập đoàn Monsanto và Forage Genetics

International, Hoa Kỳ

Page 6: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

2

II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN

1. Tên cây chủ nhận gen

(a) Tên khoa học: Medicago sativa L.

(b) Tên thông thường: Cỏ Linh lăng (Alfalfa)

(c) Vị trí phân loại: Cỏ Linh lăng (Medicago sativa L.) thuộc họ Fabaceae; Tông:

Trifolium; Chi: Medicago.

2. Thông tin về lịch sử canh tác, phát triển giống và khả năng có thể gây tác động bất lợi đến sức khỏe con người và vật nuôi

Cỏ linh lăng (Medicago sativa L.), còn có tên gọi khác là Mộc túc Brazil

(Lucern) bao gồm loài cỏ đang được trồng trọt rộng rãi hiện nay và các phân loài có

quan hệ gần gũi với nó có nguồn gốc từ vùng Tiểu Á, Transcaucasia, Turkmenistan và

Iran. Cỏ linh lăng có lịch sử dài nhất trong số các loài cây được trồng để sản xuất cỏ

khô và rất thích hợp để làm thức ăn cho gia súc (Michaud và cs., 1988).

Cỏ linh lăng thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, tông Trifolium, chi Medicago.

Chi Medicago có tổng cộng hơn 80 loài khác nhau, gồm cây lâu năm và cây hàng năm

(Small và Jomphe, 1989; Steele và cs., 2010). Cỏ linh lăng gồm các phân loài có cùng

lượng nhiễm sắc thể và khả năng lai chéo với nhau, đó là các phân loài sativa, falcata,

coerulea và glomerata (Chandra và cs., 2011; Quiros và Bauchan, 1988; Small và

Jomphe, 1989; USDA-ARS, 2007). Sự phân loại cỏ linh lăng dựa trên mức bội thể,

màu sắc hoa và hình dạng của vỏ hạt. Hầu hết các loài cỏ linh lăng M. sativa L. subsp.

sativa đang canh tác hiện nay đều có dạng tứ bội (2n=4x=32), hoa màu tím và vỏ hạt

cuộn.

Cỏ linh lăng là loài cây trồng quan trọng thứ 4 ở Hoa Kỳ xét về diện tích canh

tác, xếp sau ngô, đậu tương và lúa mỳ. Theo thống kê đã có khoảng 19 triệu acres

(tương đương với 7,7 triệu ha) cỏ linh lăng được trồng tại Hoa Kỳ trong năm 2011.

Cũng trong năm này, 65.332.000 tấn cỏ khô đạt giá trị hơn 10 tỷ USD, đứng thứ tư về

giá trị trong số các cây trồng nông nghiệp (USDA-NASS, 2012a).

Cỏ linh lăng không sinh ra các hoạt chất có khả năng gây độc cho con người

(OECD, 2005). Cho đến nay chưa có tài liệu nào công bố về ảnh hưởng gây độc hay

gây dị ứng của cỏ linh lăng đối với con người và động vật.

Page 7: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

3

3. Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen, vấn đề về độc tính và tính dị ứng

Mặc dù cỏ linh lăng không được sử dụng nhiều làm thực phNm nhưng loại cỏ

nàycũng không sinh ra các hoạt chất có khả năng gây độc cho con người (OECD,

2005). Một số bài báo đã thông báo về rau mầm của cỏ linh lăng bị nhiễm vi sinh vật

gây bệnh Salmonella spp, Escherichia coli O157:H7 hoặc phát hiện Listeria

monocytogene. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy bản thân rau mầm từ cỏ linh

lăng không chứa các vi sinh vật gây bệnh này mà chính các hạt cỏ sử dụng để ủ rau

mầm đã bị nhiễm vi khuNn (CFIA, 2007; U.S. FDA, 1999). Hạt cỏ chính là nguồn đầu

tiên có khả năng mang mầm bệnh (CDC, 1997; Mahon và cs., 1997; Puohiniemi và

cs., 1997) và vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất rau mầm của Hoa Kỳ khuyến cáo

người sử dụng nên lựa chọn các loại hạt đã được cấp giấy chứng nhận để sản xuất,

đảm bảo an toàn thực phNm (ISS, 2004).

Ngoài ra, một số báo cáo cũng cho thấy rối loạn hô hấp có thể xảy ra do tiếp

xúc với phấn hoa của cỏ linh lăng (Bener và cs., 2002; Wilkins và cs., 1999). Tuy

nhiên, cho tới nay, chưa có báo cáo nào ghi nhận về phản ứng lâm sàng ở người hay

động vật sau khi sử dụng cỏ linh lăng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi và khả năng

cỏ linh lăng là mối nguy hại đối với sức khỏe con người khi tiếp xúc hay sử dụng là rất

thấp (EFSA, 2009).

Các chất chống dinh dưỡng trong thân lá cỏ linh lăng đã được biết rõ bao gồm

saponins, ta-nanh, và hooc-môn estrogen thực vật (OECD, 2005). Sapronin chiếm chủ

yếu trong các chất chống dinh dưỡng này, trong đó các dạng soyasapogenols, zanhic

axit glycosides, và axit medicagenic là quan trọng nhất (Massiot và cs., 1991; Massiot

và cs., 1988; Oleszek và cs., 1992). Saponins có thể gây độc chủ yếu là do axit zanhic

và axit medicagenic. Triệu chứng thể hiện là ngứa miệng và ảnh hưởng hệ tiêu hóa,

tăng thNm thấu màng và trong các trường hợp cấp tính có hiện tượng dung huyết

(Oleszek, 1996). Saponins cũng được coi là nguyên nhân gây phù nề do đặc tính tạo

bọt đặc trưng của nó (Marston và cs., 2000). Sự tồn tại của saponins cũng như sự có

mặt các protein và carbohydrate dễ tiêu hóa có thể gây sự tích lũy khí lên men ở dạng

dớt dãi hay bọt trong dạ cỏ (Tanner và cs., 1995) dù đây là các đặc tính chung giúp các

cây họ đậu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi trở nên có giá trị. Một số biện pháp

khắc phục hiện tượng phù nề đã được tiến hành, như chăn thả động vật ra đồng cỏ sau

khi cho ăn (Cangiano và cs., 2008). Saponins không ảnh hưởng đến sinh trưởng của

động vật nhai lại. Cũng có bằng chứng cho thấy một số saponins hỗ trợ quá trình lên

men trong dạ cỏ (Wina và cs., 2005).

Page 8: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

4

Ta-nanh có thể bám vào protein trong thức ăn, tuy nhiên hàm lượng ta-nanh

trong cỏ linh lăng là rất nhỏ (Barry và McNabb, 1999).

Estrogen thực vật có thể có ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe sinh sản của vật

nuôi chăn thả ăn cây họ đậu đỗ. Triệu chứng chính là làm giảm khả năng sinh sản, mẫn

cảm nhất là ở trâu bò và cừu (Howarth, 1988; Stob, 1983). Đại diện nhóm estrogen có

nhiều trong cỏ linh lăng là coumesterols. Một nhóm khác là isoflavonoids, hàm lượng

nhóm này có thể tăng lên khi cây bị bệnh (Latunde-Dada và Lucas, 1985).

Canavanine là chất chuyển hóa bậc 2 ở trong hạt và mầm của hầu hết các cây

họ đậu bao gồm cả cỏ linh lăng. Trong mầm và hạt cỏ linh lăng, canavanine tồn tại ở

dạng L-canavanine, cấu trúc tương tự L-arginine có thể hình thành các protein bất

thường có khả năng gây độc cho con người và động vật (Rosenthal và Nkomo, 2000).

Canavanine bị cho là có thể hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ (Akaogi và cs., 2006;

Malinow và cs., 1982). Tuy nhiên cũng có bằng chứng về lợi ích của canavanine về

khả năng chống ung thư (Swaffar và cs., 1994; Thomas và cs., 1986).

4. Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực ph/m, thức ăn chăn nuôi

Như đã trình bày ở trên, cỏ linh lăng được trồng chủ yếu để làm thức ăn cho gia

súc. Một phần rất nhỏ được làm rau mầm và sử dụng làm thực phNm tại một số quốc

gia trên thế giới.

Sử dụng cỏ linh lăng làm thực ph�m

Một lượng rất nhỏ cỏ linh lăng (khoảng 2,5% tổng sản lượng hạt cỏ linh lăng)

được sử dụng làm thực phNm cho con người, làm thực phNm chức năng và thuốc nam

(U.S. FDA, 1998; OECD, 2005; USDA-APHIS, 2010); trong số này thì trên 95% được

sử dụng ở dạng rau mầm. Tuy nhiên, việc sử dụng hạt cỏ linh lăng để sản xuất rau

mầm cũng hạn chế vì khả năng còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình

canh tác. Tại Hoa Kỳ, không có hóa chất nông nghiệp nào được phê duyệt cho sử dụng

trên cây cỏ linh lăng lấy hạt làm thực phNm. Hơn nữa, quá trình điều tra dịch tễ cũng

phát hiện trường hợp nhiễm khuNn của rau mầm hạt cỏ linh lăng (U.S. FDA, 2011a).

Để ngăn chặn rủi ro, có 2 quy trình độc lập sản xuất hạt cỏ linh lăng cho mục đích làm

rau mầm (thực phNm) và để canh tác là thức ăn cho gia súc. Tập đoàn Monsanto và

Forage Genetics International hạn chế việc sử dụng sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen

làm rau mầm thông qua các hợp đồng ký kết với người mua hạt giống. Chính vì lẽ đó,

Page 9: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

5

sản phNm thương mại của KK179 hầu như không sử dụng để sản xuất rau mầm hay

các sản phNm thực phNm khác.

Sử dụng cỏ linh lăng làm thức ăn chăn nuôi

Cỏ linh lăng có một lịch sử lâu dài được sử dụng làm nguồn thức ăn chủ yếu

cho động vật nhai lại, bao gồm cho bò sữa, bò thịt, cừu, dê cũng như với một số động

vật khác, ví dụ ngựa, lợn, gia cầm và thỏ (Church, 1984; Higginbotham và cs., 2008;

Van Keuren và Matches, 1988). Cỏ linh lăng là thành phần quan trọng trong rất nhiều

công thức thức ăn. Cỏ linh lăng có giá trị dinh dưỡng cao do có nhiều protein hòa tan,

khả năng hấp thụ cao và nhanh chóng phân giải trong hệ tiêu hóa khi so sánh với các

loại cỏ khác: Theo phân tích, cỏ linh lăng chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, B,

D, E và khoáng tố bao gồm Ca, Fe, Mg, P, Cl, Na, K, đặc biệt là Si và Mn. Khảo sát

của Viện nông nghiệp Hoa Kỳ cho thấy cỏ linh lăng có chứa lượng protein nhiều hơn

1,5 lần so với lúa mì và bắp; các protein quan trọng như arginin, lysin, thyrosin,

theronin và tryptophan. Cỏ linh lăng còn chứa nhiều chất xơ, beta caroten và sắc tố,

giúp cho thức ăn dễ tiêu hóa.

Page 10: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

6

III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN

1. Tên sinh vật cho gen

a. Tên thông thường: Cỏ Linh lăng

b. Tên khoa học: Medicago sativa L.

c. Vị trí phân loại:

Họ: Fabaceae; Tông: Trifolium và Chi: Medicago

2. Thông tin lịch sử tự nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực ph/m và thức ăn chăn nuôi

Sinh vật cho gen chính là cây cỏ linh lăng truyền thống không phải là tác nhân

gây bệnh, đã được chứng minh là an toàn và không có báo cáo nào về tác động bất lợi

của nó. Gen CCOMT phân lập từ chính loài cỏ linh lăng Medicago sativa và được

chuyển vào trong KK179 có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT

nội sinh trong cây chủ. Sự phiên mã gen chèn vào sinh ra một dsARN sợi kép để tham

gia vào cơ chế ARN bất hoạt (RNAi) làm ức chế sinh tổng hợp ARN CCOMT nội sinh

trong cây chủ, từ đó ức chế enzyme caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (CCOMT),

đây là enzyme chính tham gia trong chu trình sinh tổng hợp lignin. Cơ chế RNAi là

một quá trình tự nhiên trong các sinh vật có nhân để điều hòa biểu hiện gen

(Dykxhoorn và cs., 2003; Parrott và cs., 2010). Dựa trên đặc tính tự nhiên của cơ chế

ức chế ARN sử dụng dsARN, lịch sử sử dụng an toàn của ARN tới nay không có bất

cứ bằng chứng nào về tính gây độc của ARN trong thực phNm. Thông tin về lịch sử tự

nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực phNm và thức ăn chăn nuôi của cỏ linh lăng

xem tại phần về sinh vật nhận gen (mục II.3 và II.4)..

3. Thông tin về chất chống dinh dưỡng, độc tố và chất gây dị ứng trong tự nhiên

Sinh vật cho gen chính là cây cỏ linh lăng truyền thống không phải là tác nhân

gây bệnh, đã được chứng minh là an toàn và không có báo cáo nào về tác động bất lợi

của nó. Thông tin về các chất chống dinh dưỡng, chất gây độc và chất gây dị ứng trong

cỏ linh lăng xem tại phần về sinh vật nhận gen (mục II.3 và II.4).

4. Thông tin về lịch sử sử dụng trong chuỗi thực ph/m, thức ăn chăn nuôi

Thông tin sử dụng cỏ linh lăng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi được trình

bày tại mục II.3 và II.4 của sinh vật nhận gen.

Page 11: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

7

IV. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GEN

A. Thông tin về đoạn gen chèn vào

1. Thông tin chung

Sự kiện cỏ linh lăng KK179 hàm lượng lignin thấp được tạo ra bằng kỹ thuật

chuyển gen vào mô lá dòng cỏ linh lăng truyền thống (dòng R2336) thông qua vi

khuNn Agrobacterium sử dụng vector nhị thể PV-MSPQ12633 (Hình 1). Vector

PV-MSPQ12633 có kích thước khoảng 10,6 kb mang 2 đoạn gen chèn vào (T-DNA I

và T-DNA II) được xác định với hệ gen cây chủ bằng trình tự bờ trái và bờ phải. Các

nguyên tố di truyền trong plasmid PV-MSPQ12633 được mô tả trong Bảng 1. Trong

quá trình chuyển gen, cả 2 trình tự T-DNA đều được chuyển nạp vào hệ gen cây chủ,

tuy nhiên sau đó trong quá trình chọn tạo truyền thống chỉ các cây mang cấu trúc T-

DNA I mà không mang cấu trúc T-DNA II mới được chọn lọc và phát triển thành sự

kiện KK179. Đoạn gen chèn vào KK179 được phân lập từ loài cỏ linh lăng truyền

thống Medicago sativa và có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT

nội sinh. Trình tự mã hóa CCOMT do promoter Pal2 và vùng không dịch mã nos 3’

(UTR) điều khiển.

Hình 1. Bản đồ plasmid PV-MSPQ12633

PV-MSPQ1263310608 bp

Eco RI 478

Eco RI 2674

Xba I 2105

Xba I 8998

B-Left Border Region

P-Pal2

T-nos

B-Right Border Region

aadA

OR-ori-pUCCS-rop

OR-ori V

B-Left Border Region

CS-nptII

T-nos

B-Right Border Region

P-35S

Dra III 1284

Dra III 138

CCOMT

CCOMT

Xmn I 7690

Dra III 7173

Xmn I 5696

Dra III 3913

Xmn I 3303Dra III 3296

T-DNA I

T-DNA II

12

3

6

78

4

9

5

c

b

a

Page 12: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

8

Bảng 1. Các nguyên tố di truyền trong plasmid PV-MSPQ12633

Nguyên tố di truyền

Vị trí trên Plasmid

Chức năng (Tài liệu tham khảo)

Trình tự T-DNA I

B1-Bờ trái 1-442 Đoạn ADN phân lập từ Agrobacterium tumefaciens chứa trình tự vùng bờ trái tham gia vào quá trình vận chuyển T-DNA (Barker và cs., 1983)

Trình tự chèn 443-490 Trình tự sử dụng trong tách dòng

P2-Pal2 491-1567 Promoter từ gen Pal2 phân lập từ loài Phaseolus vulgaris mã hóa enzyme phenylalanine ammonia-lyase điều khiển phiên mã trong tế bào thực vật (Cramer và cs., 1989)

Trình tự chèn 1568-1584 Trình tự sử dụng trong tách dòng

CCOMT* 1585-2103

Cấu trúc ức chế biểu hiện gen hình thành từ một đoạn gen CCOMT của cỏ linh lăng Medicago sativa, mã hóa protein caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (Inoue và cs., 1998)

Trình tự chèn 2104-2110 Trình tự sử dụng trong tách dòng

CCOMT* 2111-2410

Cấu trúc ức chế biểu hiện gen hình thành từ một đoạn gen CCOMT của cỏ linh lăng Medicago sativa, mã hóa protein caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (Inoue et al., 1998)

Trình tự chèn 2411-2418 Trình tự sử dụng trong tách dòng

T3-nos 2419-2671

Trình tự không dịch mã 3′ UTR từ gen nopaline synthase (nos) phân lập từ Agrobacterium tumefaciens pTi, mã hóa protein NOS điều khiển quá trình polyadenylation (Bevan, 1984; Fraley và cs., 1983)

Trình tự chèn 2672-2727 Trình tự sử dụng trong tách dòng

B-Bờ phải 2728-3084 Vùng ADN của plasmid chứa vùng bờ phải có chức năng vận chuyển T-DNA, phân lập từ Agrobacterium tumefaciens (Depicker và cs., 1982; Zambryski và cs., 1982)

Khung plasmid

Trình tự chèn 3085-3199 Trình tự sử dụng trong tách dòng

aadA 3200-4088

Gen vi khuNn mã hóa enzyme aminoglycoside biến đổi, 3' (9)-O-nucleotidyl-transferase từ gen nhảy Tn7, quy định tính kháng spectinomycin và streptomycin (Fling và cs., 1985)

Trình tự chèn 4089-4618 Trình tự sử dụng trong tách dòng

OR4-ori-pUC 4619-5196 Gốc tái bản phân lập từ pUC để duy trì plasmid trong E. coli (Vieira và Messing, 1987)

Trình tự chèn 5197-5623 Trình tự sử dụng trong tách dòng

Page 13: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

9

CS5-rop 5624-5815 Trình tự mã hóa protein ức chế mồi (ROP) phân lập từ plasmid ColE1 để duy trì số lượng bản sao của plasmid trong E. coli (Giza và Huang, 1989)

Trình tự chèn 5816-6552 Trình tự sử dụng trong tách dòng

OR-oriV 6553-6949 Gốc tái bản từ plasmid RK2 phổ ký chủ rộng để duy trì plasmid trong Agrobacterium (Stalker và cs., 1981)

Trình tự chèn 6950-7035 Trình tự sử dụng trong tách dòng

Trình tự T-DNA II

B-Bờ trái 7036-7477 Đoạn ADN phân lập từ Agrobacterium chứa vùng bờ trái tham gia vào quá trình vận chuyển T-DNA (Barker và cs., 1983)

Trình tự chèn 7478-7527 Trình tự sử dụng trong tách dòng

P-35S 7528-7851 Promoter và trình tự dẫn đường 35S RNA phân lập từ vi khuNn khảm súp lơ (CaMV) (Odell và cs., 1985) có chức năng điều kiển phiên mã

Trình tự chèn 7852-7884 Trình tự sử dụng trong tách dòng

CS-nptII 7885-8679

Trình tự chứa gen neo phân lập từ nguyên tố nhảy Tn5

của vi khuNn E. coli, mã hóa protein neomycin phosphotransferase II (NPT II) (Beck và cs., 1982) quy định tính kháng kháng sinh neomycin và kanamycin (Fraley và cs., 1983)

Trình tự chèn 8680-8710 Trình tự sử dụng trong tách dòng

T-nos 8711-8963

Trình tự không dịch mã 3′ UTR từ gen nopaline synthase

(nos) phân lập từ Agrobacterium tumefaciens pTi, mã hóa protein NOS điều khiển quá trình polyadenylation (Bevan, 1984; Fraley và cs., 1983)

Trình tự chèn 8964-9048 Trình tự sử dụng trong tách dòng

B-Bờ phải 9049-9405

Vùng ADN của plasmid chứa trình tự vùng bờ phải có chức năng vận chuyển T-DNA, phân lập từ Agrobacterium tumefaciens (Depicker và cs., 1982; Zambryski và cs., 1982)

Khung plasmid

Trình tự chèn 9406-10608 Trình tự sử dụng trong tách dòng

1B: Biên

2P: Promoter

3T: Trình tự phiên mã đích

4OR: Gốc tái bản

5CS: Vùng mã hóa

*Trình tự của cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT

Page 14: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

10

2. Quá trình chuyển gen tạo sự kiện KK179

Sự kiện KK179 được tạo ra bằng phương pháp chuyển gen qua vi khuNn trung

gian A.tumefaciens sử dụng plasmid vector PV-MSPQ12633. Phương pháp chuyển

gen vào mô lá cỏ linh lăng nhờ vi khuNn không qua giai đoạn mô sẹo được mô tả bởi

Schenk và Hildebrandt (1972) và bởi Walker và Sato (1981). Quy trình chuyển gen

được tóm tắt như sau: Mô lá của dòng cỏ linh lăng truyền thống R2336 được nuôi cấy

trên môi trường nuôi cấy nhân tạo cùng với chủng vi khuNn A. tumefaciens đã được

biến nạp và mang plasmid vector có chứa cấu trúc T-DNA I và T-DNA II. Dòng

R2336 là dòng cỏ linh lăng đơn do Tập đoàn Forage Genetics International (FGI) phát

triển với các đặc tính vượt trội về năng suất và đặc tính ngủ đông. Sau khi nuôi cấy 3

ngày, mô nuôi cấy được chuyển sang môi trường chọn lọc có chứa 2 kháng sinh là

kanamycin để loại bỏ các tế bào không được chuyển nạp và timentin để loại bỏ số

lượng vi khuNn A. tumefaciens dư thừa. Các tế bào sống sót trong môi trường có chứa

kanamycin sẽ được chuyển sang môi trường tái sinh chồi và rễ. Cây chuyển gen thế hệ

đầu tiên (ký hiệu là T0) với kiểu hình không có sự khác biệt với dòng truyền thống

được đưa ra trồng phục vụ cho các thí nghiệm đánh giá về phân tử và an toàn.

Cây T0 được lai chéo với dòng truyền thống Ms208. Dòng Ms208 là dòng bất

dục đực, có đặc tính ngủ đông tuýp 4 (FD4). Hạt lai F1 của phép lai này đã phân ly về

sự có mặt của cấu trúc T-DNA I và T-DNA II. Tiếp theo, các cây chỉ mang cấu trúc T-

DNA I nhưng không mang cấu trúc T-DNA II được xác định bằng phản ứng khuếch

đại PCR. Sự kiện KK179 (ký hiệu là P0) chính là một cá thể thế hệ F1, con lai giữa T0

và Ms208, chỉ mang cấu trúc T-DNA I mà không mang cấu trúc T-DNA II được chọn

lựa do có các đặc tính kiểu hình nổi trội cũng như dữ liệu phân tử, số liệu đồng ruộng

khẳng định sự an toàn. Cây P0 có hàm lượng lignin thấp.

Quy trình phát triển sự kiện KK179 được trình bày trong Hình 2.

Page 15: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

11

Hình 2. Quy trình chuyển gen tạo sự kiện KK179

Biến nạp plasmid vector PV-MSPQ12633 vào chủng vi khuNn Agrobacterium tumefaciens ABI

Đồng nuôi cấy mô lá của dòng cỏ linh lăng truyền thống R2336 với chủng vi khuNn A. tumefaciens ABI

mang plasmid biến nạp PV-MSPQ12633

Nhân dòng plasmid vector PV-MSPQ12633 trong vi khuNn E.coli

Chọn lọc thể biến nạp trong môi trường có kanamycin (mang 2 cấu trúc T-DNA I và T-DNA II)

Sàng lọc các cây F1. Thu nhận các cây có mang cấu trúc T-DNA I và vắng mặt cấu trúc T-DNA II

Đánh giá phân tử và thí nghiệm đồng ruộng để tạo ra sự kiện KK179

Phát triển cây con T0. Lai chéo T0 với dòng bất dục đực Ms208

Page 16: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

12

B. Thông tin về sự kiện KK179

1. Thành phần dinh dưỡng và tính an toàn của sự kiện KK179

Từ quan điểm đánh giá an toàn, qua phân tích về thành phần các hợp chất

có trong mẫu thân lá sự kiện KK179 và qua phân tích về giá trị dinh dưỡng trong

thân lá sự kiện này khẳng định ngoài hiệu quả ức chế biểu hiện gen sinh tổng hợp

lignin G làm giảm đáng kể sự hình thành hàm lượng lignin G cũng như lignin tổng

số trong sự kiện KK179 nhằm linh hoạt hơn về thời gian thu hoạch thì không làm

thay đổi thành phần hợp chất nào khác trong thân lá khi so sánh với cỏ linh lăng

truyền thống đối chứng.

Trên cơ sở các nguyên tắc về sự tương đương cơ bản của các Tổ chức Y tế

Thế giới (WHO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Tổ chức Nông

nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO), kết quả phân tích so sánh thành

phần hợp chất của sự kiện KK179 với dòng cỏ linh lăng đối chứng ở phần V.1 hỗ

trợ kết luận rằng sự kiện KK179 là an toàn và có thành phần dinh dưỡng tương tự

cỏ linh lăng truyền thống.

2. Thông tin về đoạn gen chèn vào tạo sự kiện KK179

Đoạn gen chèn vào KK179 được phân lập từ loài cỏ linh lăng truyền thống

Medicago sativa và có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT

nội sinh.. Phân tích lai Southern phân tích các đặc điểm phân tử của sự kiện

KK179 cho các kết luận sau: 1) Hệ gen sự kiện cỏ linh lăng KK179 chỉ chứa duy

nhất 1 đoạn gen chèn vào là cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT (cấu trúc T-

DNA I) tại một vị trí nhất định trong hệ gen. Đoạn gen chèn vào này là bản sao

duy nhất (single copy); 2) Đoạn gen chèn vào này bảo toàn nguyên vẹn các

nguyên tố di truyền như thiết kế; 3) Khung plasmid PV-MSPQ12633 được loại bỏ

hoàn toàn khỏi hệ gen cỏ linh lăng KK179; không có protein chủ đích hoặc protein

nào khác được tổng hợp từ đoạn gen chèn vào trong sự kiện KK179; 4) Cấu trúc

ức chế biểu hiện gen CCOMT (cấu trúc T-DNA I) được di truyền ổn định qua các

thế hệ đảm bảo sự di truyền đặc tính giảm hàm lượng lignin trong thân lá của sự

kiện KK179.

Kết quả giải trình tự ADN của đoạn chèn vào KK179 và vùng ADN chặn liền kề đã khẳng định sự sắp xếp các nguyên tố trong đoạn chèn vào là giống như

Page 17: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

13

trên plasmid PV-MSPQ12633, mỗi nguyên tố di truyền trong đoạn chèn vào còn nguyên vẹn.

3. Mô tả đặc điểm kiểu hình của tính trạng mới

Sự kiện cỏ linh lăng KK179 có đặc điểm hình thái giống với cỏ linh lăng

truyền thống ngoại trừ đặc tính giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng số như dự

kiến.

4. Hiện trạng cấp phép đối với kiện KK179

Được chọn tạo thành công năm 2013, tính đến nay, sự kiện KK179 đã được

6 quốc gia phê chuNn sử dụng làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi và trồng trọt. Hoa

Kỳ, Canada là các quốc gia đầu tiên cấp phép cho sự kiện KK179 được sử dụng

làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi vào năm 2013. Sau đó, các quốc gia khác đã

cấp phép cho sự kiện này, bao gồm Australia/New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản

và Mexico.

Page 18: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

14

V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

1. So sánh sự khác biệt về thành phần hợp chất và hàm lượng dinh dưỡng giữa

sự kiện KK179 và cỏ linh lăng truyền thống

Phân tích thành phần hợp chất được tiến hành theo hướng dẫn của OECD đối

với cỏ linh lăng (OECD, 2005) để so sánh hàm lượng các chất dinh dưỡng, chất

chống dinh dưỡng và các chất chuyển hóa thứ cấp chính trong sự kiện KK179 so với

đối chứng truyền thống. Tổng cộng 54 thành phần hợp chất khác nhau của các chất

dinh dưỡng, chất chống dinh dưỡng và chất chuyển hóa thứ cấp đã được đánh giá, so

sánh bao gồm: proximates (tro, chất béo, độ Nm và protein), carbohydrates (được xác

định bằng phương pháp tính toán), chất xơ tNy rửa axít (ADF), chất xơ tNy rửa trung

tính (NDF), lignin tNy rửa axít (ADL), chất khoáng (Ca, Cu, Fe, Mg, Mn, P, K, Na,

và Zn), và axít amino (cần thiết và không cần thiết). Chất chống dinh dưỡng và chất

chuyển hóa thứ cấp gồm có daidzein, glycitein, genistein, coumesterol, formononetin,

biochanin A, saponins (bayogenin tổng số, hederagenin tổng số, axít medicagenic

tổng số, soyasapogenol B tổng số, soyasapogenol E tổng số, axít zanhic tổng số,

saponins tổng số), và canavanine. Ngoài ra, các chỉ tiêu như axít p-coumaric, axít

ferulic, axít sinapic, polyphenols tổng số, và phenylalanine tự do cũng được phân tích

để đánh giá hiệu quả ức chế CCOMT trong quá trình sinh tổng hợp lignin và trên các

chất chuyển hóa kết hợp trên thành tế bào.

Trong số 54 thành phần hợp chất phân tích có 6 chất chống dinh dưỡng

(daidzein, glycitein, genistein, coumesterol, formononetin, và biochanin A) và một

chất chuyển hóa thứ cấp (axít sinapic) có trên 50% số liệu thu thập được thấp hơn

giới hạn định lượng do vậy không tiến hành phân tích thống kê. Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa sự kiện KK179 và đối chứng truyền thống được xác định ở mức

5%.

Kết quả phân tích thành phần hợp chất cho thấy trong số 47 thành phần hợp

chất được phân tích thống kê không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của 44

thành phần được so sánh. Ba thành phần hợp chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p<0.05) là tro, canavanine, và axít ferulic. Tuy nhiên giá trị trung bình của các thành

phần này vẫn nằm trong khoảng dung sai 99% của các giống thương mại tham khảo

cho thấy sự khác biệt này là không có ý nghĩa về mặt sinh học.

Page 19: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

15

Kết quả này khẳng định kết luận chung rằng thành phần hợp chất trong thân

sự kiện KK179 là tương đương với cỏ linh lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi

có chủ đích trong việc giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng

truyền thống trong cùng thời điểm sinh trưởng.

2. Đánh giá khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các chất mới khi sử dụng làm thực ph/m và thức ăn chăn nuôi.

Sự kiện KK179 có thành phần hợp chất và giá trị dinh dưỡng tương đương với

các giống cỏ linh lăng truyền thống ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm

lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống. Đoạn gen mới được

đưa vào chỉ mã hóa một dsRNA trong KK179 mà không mã hóa cho bất kỳ protein

nào. Các phân tử dsARN hình thành từ các axit nucleic thường tìm thấy trong các

sinh vật có nhân làm nhiệm vụ ức chế gen nội sinh (Siomi và Siomi, 2009). Các axit

nucleic đã có lịch sử sử dụng an toàn và được U.S. FDA kết luận là GRAS (đánh giá

chung là an toàn) (U.S. FDA, 1992) do tới nay không có bằng chứng nào về tính gây

độc hay gây dị ứng đối với động vật có vú của ARN hay ADN.

Kết quả phân tích thành phần hợp chất cho thấy cho thấy không có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê của 44 trong số 47 thành phần được so sánh thống kê. Ba

thành phần hợp chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) là tro, canavanine,

và axít ferulic, tuy nhiên giá trị trung bình của các thành phần này vẫn nằm trong

khoảng dung sai 99% của các giống thương mại tham khảo cho thấy sự khác biệt này

là không có ý nghĩa về mặt sinh học.

Như vậy, có thể kết luận quá trình trao đổi chất, chuyển hóa cỏ linh lăng

KK179 là có thành phần hợp chất tương đương với thành phần hợp chất của cỏ linh

lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm lượng lignin G và

lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống.

Tập đoàn Monsanto và FGI đã tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng chuyển

hóa các thành phần dinh dưỡng trong sự kiện KK179 so với dòng cỏ linh lăng truyền

thống bằng cách cho cừu ăn trong vòng 28 ngày khNu phần thức ăn hoặc có chứa

100% cỏ khô có nguồn gốc từ K179 hoặc 100% cỏ từ dòng truyền thống tương tự về

mặt di truyền so với KK179 (số liệu đang trong quá trình phản biện để xuất bản). Kết

quả thí nghiệm cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm cừu ăn KK179

hay ăn cỏ truyền thống về khả năng hấp thụ thức ăn, trọng lượng cơ thể trước và sau

Page 20: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

16

thí nghiệm, mức tăng trung bình hàng ngày, mức tăng trên một đơn vị thức ăn và các

thông số sức khỏe (nhiệt độ cơ thể, thành phần hóa học trong huyết thanh và những

phân tích khác). Kết quả hỗ trợ kết luận về mức độ tương đương về dinh dưỡng của

KK179 so với cỏ linh lăng truyền thống.

3. Đánh giá khả năng gây độc, gây dị ứng của các chất mới khi sử dụng làm thực ph/m, thức ăn chăn nuôi

Cấu trúc ức chế gen CCOMT chèn vào sự kiện KK179 chỉ mã hóa cho một

dsARN là một chuối trình tự ngược chiều có tác dụng ức chế gen CCOMT nội sinh

thông qua cơ chế RNAi chứ không mã hóa cho bất cứ protein nào. Do đó hướng dẫn

đánh giá an toàn thực phNm mới dựa trên cơ sở đánh giá protein mới tạo ra theo

Codex là không áp dụng đối với trường hợp này. Các phân tử dsARN, với thành phần

là các axit nucleic, thường tìm thấy trong thực vật và các sinh vật nhân thực khác có

chức năng ức chế gen nội sinh (Siomi và Siomi, 2009). Các axit nucleic đã có lịch sử

sử dụng an toàn (U.S. FDA, 1992) bởi lẽ cho tới nay không có bằng chứng nào về

tính gây độc hay gây dị ứng đối với động vật có vú của ARN hay ADN.

Cỏ linh lăng có lịch sử lâu dài sử dụng thân lá làm thức ăn chăn nuôi rộng

khắp trên thế giới. Tới nay không có báo cáo nào về phản ứng dị ứng của con người

với cỏ linh lăng (EFSA, 2009).

Dựa trên đặc tính tự nhiên của cơ chế ức chế ARNi sử dụng dsARN, lịch sử sử

dụng an toàn của ARN tới nay không có bất cứ bằng chứng nào về tính gây độc của

ARN trong thực phNm, cũng như không có bất cứ bằng chứng nào về sự hình thành

của bất cứ protein nào từ ADN chèn vào trong KK179 do đó có thể kết luận biểu hiện

ức chế gen CCOMT nội sinh trong KK179 không gây nên bất cứ rủi ro nào khi sử

dụng KK179 làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi.

4. Đánh giá khả năng hình thành các hợp chất mới, khả năng gây bệnh hoặc các tác động bất lợi khác đến sức khỏe con người và vật nuôi

Không một protein mới nào sinh ra trong KK179. Kết quả phân tích thành

phần hợp chất của KK179 cho thấy cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê của 44 trong số 47 thành phần được so sánh thống kê so với đối chứng cỏ linh

lăng truyền thống. Ba thành phần hợp chất có sự khác biệt thống kê (p<0.05) là tro,

canavanine, và axít ferulic có giá trị trung bình vẫn nằm trong khoảng dung sai 99%

Page 21: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

17

của các giống thương mại tham khảo do đó sự khác biệt này là không có ý nghĩa về

mặt sinh học.

Gen CCOMT chèn vào KK179 được phân lập từ chính cỏ linh lăng truyền

thống. Kết quả giải trình tự ADN của đoạn chèn vào và vùng ADN chặn liền kề đã

khẳng định sự sắp xếp các nguyên tố trong đoạn chèn vào là giống như trên plasmid

PV-MSPQ12633, mỗi nguyên tố di truyền trong đoạn chèn vào là nguyên vẹn.

Như vậy sự kiện KK179 có thành phần hợp chất tương đương với thành phần

hợp chất của cỏ linh lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm

hàm lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống trong cùng thời

điểm sinh trưởng.

Page 22: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

18

VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

Sự kiện cỏ linh lăng KK179 hàm lượng lignin thấp được chứng minh là an

toàn đối với sức khỏe con người và vật nuôi. Vì vậy việc quản lý sự kiện cỏ linh lăng

này được thực hiện tương tự như quản lý cỏ linh lăng truyền thống.

Tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý và thương mại sản

phNm biến đổi gen, đảm bảo mức độ an toàn của sản phNm đối với sức khỏe của con

người và vật nuôi, công ty TNHH Dekalb Việt Nam đề xuất chương trình quản lý rủi

ro đối với sự kiện KK179 hàm lượng lignin thấp sau khi được đưa vào thị trường

Việt Nam, cụ thể như sau:

1. Quản lý tuân thủ

Công ty đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về quản lý và thương mại

sản phNm biến đổi gen:

- Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và

PTNT;

- Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với sinh

vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phNm của sinh vật biến đổi gen; Nghị định

số 108/2011/NĐ-CP ngày 30/11 sửa đổi một số điều của Nghị định 69/2010/NĐ-CP;

- Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật an toàn thực phNm;

- Luật an toàn thực phNm;

- Quy định về sản xuất, kinh doanh sản phNm tại Việt Nam.

2. Giám sát an toàn thực ph/m, xử lý sự cố, và biện pháp khắc phục

Thường xuyên theo dõi thông tin trên thế giới và trong nước về tính an toàn

của sản phNm đối với sức khỏe của con người và vật nuôi.

Nếu có bằng chứng khoa học mới liên quan đến an toàn sức khỏe con người

và vật nuôi của các sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen này, công ty kịp thời xử lý như

sau:

- Lập tức báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Page 23: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

19

- Phối hợp, tuân thủ yêu cầu của các đơn vị chức năng liên quan xử lý vấn đề

theo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam;

- Lập tức kết hợp với đơn vị chức năng và công ty nhập khNu truy xuất, phong

tỏa và thu hồi sản phNm đang có mặt trên thị trường;

- Thông cáo báo chí trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Báo cáo

- Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm báo cáo bằng văn bản gửi tới Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật tình hình tin tức về an toàn thực phNm và

thức ăn chăn nuôi của sản phNm.

- Báo cáo khNn cấp: Lập tức báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

nếu có bất cứ bằng chứng khoa học mới liên quan đến an toàn sức khỏe con người và

vật nuôi của các sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen này.

Page 24: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

20

VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN

1. Kết luận

Sự kiện KK179 là sản phNm cỏ linh lăng giảm hàm lượng lignin do hai Tập

đoàn Monsanto và Forage Genetics International (Hoa Kỳ) tạo ra bằng kỹ thuật ADN

tái tổ hợp. Sự kiện cỏ linh lăng KK179 được tạo ra bằng kỹ thuật chuyển gen vào mô

lá dòng cỏ linh lăng truyền thống (dòng R2336) thông qua vi khuNn Agrobacterium

sử dụng vector nhị thể PV-MSPQ12633. Plasmid vector PV-MSPQ12633 mang cấu

trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT ở dạng trình tự ngược chiều với trình tự gen mục

tiêu CCOMT trong cỏ linh lăng truyền thống. Sự phiên mã đoạn gen ngược chiều

sinh ra một dsARN sợi kép hoạt động theo cơ chế bất hoạt ARN (RNAi) làm ức chế

tổng hợp ARN CCOMT nội sinh từ đó làm giảm sự sinh tổng hợp lignin G, và lignin

tổng số. Do hoạt động theo cơ chế RNAi, không một protein mới nào được sinh ra

trong sự kiện KK179. ARN sợi kép (dsARN) bao gồm các axit nucleic có lịch sử sử

dụng an toàn trong thực phNm và thức ăn chăn nuôi.

Thông tin và số liệu cung cấp trong hồ sơ này chứng minh rằng thực phNm và

thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ sự kiện KK179 là an toàn và có giá trị dinh dưỡng

tương tự cỏ linh lăng đối chứng. Tính an toàn và giá trị dinh dưỡng này được khẳng

định thông qua các chỉ tiêu sau:

1. Đoạn gen chèn vào mang cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT được xác

định rõ ràng: Hệ gen sự kiện KK179 chỉ chứa duy nhất 1 đoạn gen chèn vào,

đoạn gen chèn vào duy nhất này có đầy đủ các yếu tố di truyền như thiết kế;

2. Cấu trúc ức chế gen CCOMT chèn vào sự kiện KK179 chỉ mã hóa cho một

dsARN chứ không mã hóa cho bất cứ protein nào;

3. ARN sợi kép (dsARN) hoạt động theo cơ chế RNAi, đây là cơ chế phổ biến

trong sinh vật nhân thực, làm ức chế hàm lượng ARN CCOMT nội sinh từ đó

làm giảm sự sinh tổng hợp lignin G và lignin tổng số. dsARN có cấu trúc là

các axit nucleic có lịch sử sử dụng an toàn trong thực phNm và thức ăn chăn

nuôi;

4. Kết quả phân tích thành phần hợp chất trong thân lá cho thấy sự kiện KK179

có thành phần hợp chất và giá trị dinh dưỡng tương tự cỏ linh lăng đối chứng,

Page 25: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

21

ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng

số so với cỏ linh lăng truyền thống trong cùng thời điểm sinh trưởng;

5. Sự kiện KK179 chỉ hình thành dsARN mà không sinh ra bất kỳ một protein

mới do đó không có nguy cơ gây độc, gây dị ứng khi sử dụng làm thực phNm

và thức ăn chăn nuôi khi so sánh với cỏ linh lăng đối chứng;

6. Sự kiện KK179 ngoài việc giảm hàm lượng lignin có chủ đích, không làm

thay đổi sự chuyển hóa thành phần các chất, không có khả năng hình thành

các hợp chất mới, không có nguy cơ gây bệnh hoặc tác động bất lợi khác đến

sức khỏe con người và vật nuôi;

7. Cho đến nay sự kiện KK179 đã được 6 quốc gia trên toàn cầu cấp phép cho sử

dụng làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi và trồng trọt.

Page 26: T m t?t BC KK179 VNE.docx) - mard.gov.vn · PDF fileTập đoàn và c ủa Forage ... kh ả năng lai chéo v ... tr ị h ơn 10 tỷ USD, đứ ng th ứ t ư về giá tr ị

22

2. Đề nghị

Trên cơ sở kết luận từ những đánh giá an toàn thực phNm, thức ăn chăn nuôi

đối với sự kiện KK179 khẳng định mức độ an toàn và giá trị dinh dưỡng của sự kiện

cỏ này là tương tự cỏ linh lăng truyền thống.

Công ty TNHH Dekalb Việt Nam kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thNm định cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phNm và thức

ăn chăn nuôi đối với sự kiện cỏ linh lăng KK179 giảm hàm lượng lignin.

Công ty TNHH Dekalb Việt Nam cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định

hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phNm và thức ăn chăn nuôi của thực vật biến

đổi gen, kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phối hợp xử lý

khi phát sinh vấn đề liên quan đến an toàn sức khỏe con người và vật nuôi.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 6 năm 2016