23
    BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TIU LUN MÔN STMT NG DNG: TÁC ĐỘNG CA PHÁT TRIN SÂN GOLF ĐẾN HSINH THÁI VIT NAM CBGD: TS. NGUYN THHAI LP: 11SMT01 SVTH: 1. Kiu ThLê Nga 2. Nguyn ThHòa 3. Phan Dũng 4. Trn Hu Tiến

tac dong cua Golf đến sinh thai

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 1/23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TIỂU LUẬN MÔN STMT ỨNG DỤNG:

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN SÂN

GOLF ĐẾN HỆ SINH THÁI

Ở VIỆT NAM

CBGD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

LỚP: 11SMT01

SVTH:

1. Kiều Thị Lê Nga

2. Nguyễn Thị Hòa

3. Phan Dũng

4. Trần Hữu Tiến

Page 2: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 2/23

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2011

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU VỀ GOLF ...................................................................................32. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN SÂN GOLF Ở VIẾT NAM ...........................5

2.1. Về tình hình sử dụng quỹ đất phát triển sân Golf ở Việt Nam .........................5

2.2. Về chi phí xây dựng và lợi nhuận từ sân Golf...................................................6

3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HÓA CHẤT CỦA SÂN GOLF .......6

3.1 Tổng quan về tình hình sử dụng nước, hóa chất tại sân Golf.............................63.2 Một số loại thuốc bảo vệ thực vật thường dùng tại sân Golf.............................8

4. TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHU SÂN GOLF

ĐẾN HỆ SINH THÁI............................................................................................10

4.1. Tác động của việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.......................10

4.2. Tác động tới tài nguyên đất..............................................................................13

4.3. Tác động tới tài nguyên nước...........................................................................14

4.4. Tác động tới môi trường không khí..................................................................15

4.5. Tác động tới đa dạng sinh học..........................................................................15

4.6. Độc tính của các loại hoá chất BVTV đang sử dụng........................................16

4.7 Tác động đến sức khỏe con người ....................................................................21

5. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SÂN GOLF.........................22

Page 3: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 3/23

1. GIỚI THIỆU VỀ GOLF

- Golf bắt nguồn từ một trò chơi ở vùng biển phía Đông Scotland khoảng từ

thế kỉ 15 và rất thịnh hành ở các nước phương Tây.

- Tất cả các nước xã hội chủ nghĩa từ những năm 1945 - 1980 đều không có

sân golf, sau khi Liên Xô tan rã, golf du nhập vào các nước Đông Âu và hiện nay

nước nào cũng có.

- Ở các nước công nghiệp hóa hoặc mới công nghiệp hóa, con người làm việc

càng căng thẳng thì nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí càng lớn và theo quy luật phát triển

của thị trường tự nhiên thúc đẩy, ngành dịch vụ nghỉ ngơi, giải trí phải kịp thời pháttriển. Chính vì vậy mà các câu lạc bộ đánh golf hiện đại ngày nay không còn là một

sân golf đơn thuần mà nó được kết hợp với nhiều bộ môn thể thao khác, nhiều

ngành hoạt động vui chơi khác về nhiều mặt sinh hoạt, văn hóa rất đa dạng, phong

 phú, kết hợp lại thành một quần thể tổng hợp về thể thao và văn hóa đáp ứng nhu

cầu giải trí, nghỉ ngơi của du khách.

Page 4: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 4/23

- Sân golf Đà Lạt là sân golf đầu tiên ở nước ta, được thiết kế năm 1922 nhưng

đến năm 1933 mới đưa vào sử dụng, sân golf này bị bỏ hoang khi chiến tranh thế

giới thứ 2 xảy ra và phục hồi vào năm 1959. Sau năm 1975, sân golf này bị bỏ

hoang lần nữa, mọi người vẫn gọi là Đồi Cù (nhiều người thấy Đồi Cù đẹp mà

không biết đó là sân golf cũ).

Bảng 1.1 Chỉ tiêu bình quân về sân golf ở một số quốc gia trên thế giới

Tên

quốc gia

Diện

tích tự 

nhiên

(Nghìn

km2)

Dân số

(Triệu

người)

Số

lượng

sân

golf 

(sân)

GDP/người

2007 (USD)

Lượng

khách

DLTB

năm

(tr.người)

Mật độ

DS/sân

golf 

(Nghìn

người)

Mật độ

DTTN/sân

golf (km2)

Mỹ 9.364 302,2 17.179 43.967 51,4 17,6 545

Đức 357 82,0 693 35.167 24,5 118,3 515

Anh 245 61,0 2.915 39.256 32,7 20,3 84

 Nhật 378 127,7 3.000 31.267 8,4 43,2 126

Thái Lan 513 65,5 256 8.677 14,4 255,8 2.238

Malaysia 330 26,8 230 10.882 21,0 116.5 1.435

Philippin 300 88,7 100 5.137 3,1 887 3.000

Indonesia 1.919 230,0 151 3.726 5,5 1523,2 12.709

Singapore 0,6 4,6 14 29.663 10,3 329 43

 Nguồn: Liên Đoàn Golf Thế Giới.

Bảng 1.2 Số lượng sân golf và người chơi golf ở một số nước Đông Nam Á

TT Quốc gia Số lượng sân golf Số lượng người chơi Golf  

1 Malaysia 230 250.000

Page 5: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 5/23

2 Thái Lan 256 500.000

3 Indonesia 151 100.000

4 Philippin 100 70.000

5 Việt Nam 18 10.000

6 Singapore 14 55.000

 Nguồn: Liên Đoàn Golf Đông Nam Á.

2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN SÂN GOLF Ở VIỆT NAM

2.1. Về tình hình sử dụng quỹ đất phát triển sân Golf ở Việt Nam

- Cả nước hiện có 144 dự án có mục tiêu kinh doanh sân golf đã được cấp

 phép hoặc có chủ trương cho phép nghiên cứu thực hiện. Trong đó, hơn 140 dự án

sân golf chỉ có 41 dự án (7.095ha) được ghi rõ trong quy hoạch, còn lại là hoàn

toàn tự phát (57 dự án/18.746ha) hoặc lấn vào diện tích dành chung cho hoạt động

thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, cảnh quan môi trường (41 dự án/15.071ha).

- Theo quy hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng sân Golf được quy

hoạch đến 2020 sẽ là 90 sân nằm trên địa bàn 34/63 tỉnh, thành phố. Trong đó có

29 sân golf đang hoạt động, 21 sân đang xây dựng, 13 sân được cấp Giấy phép

chứng nhận đầu tư, 27 sân được chấp nhận chủ trương đầu tư.  Trong số 90 dự án

Page 6: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 6/23

sân golf nằm trong quy hoạch, chỉ 21 dự án là kinh doanh sân golf đơn thuần, còn

lại 69 dự án khác kết hợp bất động sản (BĐS) và khu du lịch, sân golf chỉ là một dự

án thành phần. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ 40% quỹ đất dành cho sân golf,

còn lại tập trung cho khu du lịch sinh thái, trung tâm thương mại đi kèm. Ví dụ như

sân golf Tam Nông (Phú Thọ) đất dự án là 2.000ha song đất xây sân chỉ gần 172ha,

đất xây sân golf trong tổng 1.200ha dự án Khu du lịch quốc tế Tản Viên (Hà Nội)

chỉ chiếm 200ha…

- Trong 64 dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường đã có

55 dự án được phê duyệt báo cáo, 9 dự án đang thực hiện.

2.2. Về chi phí xây dựng và lợi nhuận từ sân Golf 

- Chi phí xây dựng trung bình của 01 sân golf khoảng 20- 50 triệu USD.

- Khả năng phục vụ 200 - 300 hội viên.

- Mức phí phải trả của một hội viên khoảng 100 USD/lượt chơi. Như vậy sân

golf không mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Tiền thu từ khách đánh golf và các

dịch vụ liên quan chỉ đủ trang trải chi phí hoạt động. Lợi nhuận của sân golf chủ

yếu dựa vào kinh doanh bất động sản (bán và cho thuê biệt thự).

- Trung bình 01 sân golf chiếm 100 - 200 ha đất. Như vậy, 144 dự án sân golf 

hiện nay chiếm tới 50.000 ha đất, trong khi chỉ phục vụ khoảng 5.000 người chơi.

Vấn đề đáng nói là rất nhiều diện tích đất trồng lúa phải nhường chỗ cho sân golf.

- Một số dự án lấy đất NN làm sân Golf ở Việt Nam:

+ Dự án sân golf tại xã Mỹ Phú (Thủ Thừa - Long An) được triển khai ngay

tại vùng đất làm hai vụ lúa/năm. Toàn xã có 777 ha đất lúa thì bị thu hồi 256,3 ha

làm sân golf nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của khoảng 600 hộ nông

dân.

+ Tỉnh Hưng Yên đã quy hoạch 180 ha đất lúa tại 2 xã Long Hưng, Nghĩa Trụ

(huyện Văn Giang) làm dự án sân golf 18 lỗ kết hợp kinh doanh bất động sản.

Page 7: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 7/23

+ Sân golf Vân Trì (Đông Anh - Hà Nội) chiếm 128 ha đất, trong đó đất nông

nghiệp là 93 ha, khiến 600 gia đình mất đất, kèm theo đó là thất nghiệp.

3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HÓA CHẤT TẠI SÂN GOLF

3.1 Tổng quan về tình hình sử dụng nước, hóa chất tại sân golf:Theo một số chuyên gia ngành Tài nguyên và Môi trường, đất sử dụng làm

sân golf gây ô nhiễm môi trường gấp 5 - 8 lần so với sử dụng sản xuất nông nghiệp.

Trung bình mỗi ngày tiêu tốn 150.000m3 nước mặt để tưới, sử dụng nhiều loại hóa

chất độc hại để giữ đất, giữ cỏ cho sân, trong đó có chất giữ đất khỏi trượt lở có khả

năng gây ung thư cao. Lượng phân bón hóa học tưới cỏ cũng được tính toán là lớn

hơn gấp 5 lần hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. các chuyên gia này cảnh báo,quỹ đất một khi đã dùng để làm sân golf rồi thì khi hoàn trả, chất đất không lấy lại

được như ban đầu kể cả khi phải tiêu tốn một khoản đầu tư không nhỏ để cải tạo lại

đất.

- Các số liệu nghiên cứu trên thế giới cho thấy, trung bình mỗi năm, một sân

Golf 18 lỗ sử dụng khoảng 1,5 tấn hóa chất (cao gấp 3 lần so với cùng diện tích đất

nông nghiệp). Trong đó, có các chất như axit silic, ôxit nhôm và ôxit sắt (tác nhângây ung thư), chất xúc tác làm cứng đất để gia cố nền và bờ các hồ nhân tạo ở sân

Golf có sử dụng Acrylamide là chất cực độc đối với sinh vật và sức khỏe con

người. Tất cả các loại hóa chất này có thể ngấm xuống long đất, vào nước ngầm,

chảy tràn khi mưa sẽ đưa đến các vùng đất, nước mặt lân cận, gây nên trình trạng ô

nhiễm môi trường. Người sử dụng nước thải này hoặc nông sản được trồng cấy gần

khu vực sân golf có thể bị nhiễm độc và rối loạn chức năng hệ thần kinh trung

ương. Ngoài ra, khi phun hóa chất vào các thảm cỏ, một phần chúng phát tán vào

môi trường làm ô nhiễm không khí.

- Hiện nay các sân golf Việt Nam sử dụng 3 dạng phân bón: hữu cơ, vi sinh và

vô cơ. Tỷ lệ sử dụng các loại phân trên ở các sân có khác nhau nhưng trung bình là

Page 8: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 8/23

70% vô cơ, 30% vi sinh + hữu cơ. Tỷ lệ này sẽ còn được thay đổi khi phân vô cơ 

chỉ dùng cho cỏ sân đẩy.

- Phân vô cơ dùng cho cỏ ở các sân golf Việt Nam cũng là loại phân vô cơ 

thông thường dùng cho lúa và cây hoa quả. (như Kali Clorua (KCL), Urê và đạm

tổng hợp NPK).

- Ngoài ra, còn có loại phân vô cơ chống côn trùng Pest, loại này dùng để

chăm sóc cỏ sân đẩy là chủ yếu nhưng do đắt tiền nên phần lớn các sân golf Việt

 Nam ít nhập. Ngoài tính chất chống côn trùng nó còn có tính chất phân hủy chậm

đều, nhỏ giọt để đảm bảo không phí và lúc nào cỏ cũng có thức ăn.

- Với 147 ha sân golf Tam Đảo, mỗi năm người dân thôn Sơn Long (nơi cósân golf Tam Đảo) phải hứng chịu khoảng 220,5 tấn hóa chất.

3.2 Một số loại thuốc bảo vệ thực vật thường dùng tại sân golf:

- Thuốc trừ sâu Carbaryl 

Tên hoá học: 1-napthyl methylcarbamate

 Nhóm hoá học: carbamate

Công thức hóa học: C12H11 NO2

Công thức cấu tạo: 

Đặc tính: Carbaryl được phân loại dễ tan trong nước. Độ tan: 50 mg/lít.

Carbaryl được đánh giá có khả năng di động trung bình trong đất. Thời gian

 bán phân hủy: Carbaryl không bền trong môi trường. Trong đất Carbaryl kém bền.

Thời gian bán phân huỷ từ 7 – 14 ngày trong đất thịt pha cát, từ 14 – 28 ngày trong

đất thịt pha sét, trong nước: khoảng 10 ngày trong nước trung tính.

Page 9: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 9/23

Độ độc cấp tính: trung bình – độc nhẹ, thuộc nhóm II – III (phân loại theo

WHO).

- Thuốc diệt nấm Mancozeb

Tên hoá học: [[1,2-ethanediylbis[carbamodithioato]](2-)] manganese mixture

with [[1,2-ethanediylbis [carbamodithioato]](2-)] zinc.

 Nhóm hoá học: Carbamate fungicide; Ethylene bisdithiocarbamate (EBDC)

Công thức phân tử: [(CH2 NHCSS)2Mn]x[Zn]y

Công thức cấu tạo:

Đặc tính: Mancozeb tan trung bình trong nước. Nhưng thực tế Mancozeb

không tan trong nước. Độ tan 6 mg/lít.

Mancozeb ít có khả năng di động trong đất, thời gian bán phân hủy: Mancozeb

không bền trong môi trường. Trong đất Mancozeb không bền, thời gian bán phân

hủy từ 1 - 7 ngày. Trong nước: khoảng 1 - 2 ngày trong môi trường nước acid nhẹ -kiềm nhẹ.

Độ độc cấp tính: không độc

Sản phẩm phân huỷ: ETU, bền hơn Mancozeb (thời gian bán phân huỷ 5 – 10

tuần), có khả năng di động trong đất.

- Thuốc diệt nấm Thiophanate - methyl 

Tên hoá học: Dimethyl [(1,2-phenylene) bis-(iminocarbonothioyl)] bis

[carbamate].

 Nhóm hoá học: Benzimidazole precursor.

Công thức phân tử: C12H14 N4O4S2

Công thức cấu tạo:

Page 10: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 10/23

Đặc tính: Thiophanate – methyl rất ít tan trong nước, Thiophanate – methyl di

động trung bình trong đất. Thiophanate – methyl không bền trong đất. Thời gian

 bán phân huỷ là 1 ngày đối với đất hiếu khí, 2 ngày đối với đất kỵ khí. Thiophanate

 – methyl hơi bền trong môi trường nước, thời gian bán phân huỷ là 41 ngày.

Độ độc cấp tính: không độc.

- Thuốc trừ sâu ChlorpyrifosTên hoá học: 0,0 - diethyl 0 - (3,5,6 - trichloro - 2 - pyridinyl)

 phosphorothicate

Công thức hóa học: C9H11Cl3 NO3PS.

Cấu trúc hóa học: 

Đối với động vật (qua đường miệng, với chuột cống, chó và các động vật có vú

khác) Chlorpyriphos bị chuyển hóa nhanh và chủ yếu thải ra đường nước tiểu. Ðối

với thực vật, Chlorpyriphos không bị rễ cây hấp thụ. Trong đất, Chlorpyriphos

 phân giải chậm, thời gian bán phân hủy khoảng 60 - 120 ngày, Chlorpyriphos tiếptục phân giải thành hợp chất clo hữu cơ và khí CO2.

- Thuốc trừ sâu Diazinon

Tên hóa học: O,O-diethyl O-2-isopropyl-6-methylpyrimidin-4-yl

 phosphorothioate.

Page 11: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 11/23

Công thức hóa học: C12H21 N2O3PS.

Cấu trúc hóa học:

Trong đất Diazinon có thời gian bán phân hủy là 1 -12 tuần, trong nước thời

gian bán phân hủy của Diazinon là 12 ngày đối với nước có pH=5, 138 ngày đối

với nước có pH=7, trong không khí Diazinon chuyển đổi thành diazoxon (một chất

ức chế mạnh hơn so với diazinon) trong khí quyển.4. TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHU SÂN GOLF

ĐẾN HỆ SINH THÁI

4.1. Tác động của việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật

Các nhà khoa học thuộc Cơ Quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) tính ra rằng

mỗi ha sân golf sử dụng khối lượng hoá chất gấp 3 lần cùng một diện tích canh tác

nông nghiệp. Kết quả khảo sát ở 107 sân golf tại Long Island (Mỹ) còn cho con số

cao gấp 5 lần. Ngay ở khu vực Đông Nam Á, các khảo sát cũng cho thấy mỗi ha

sân golf sử dụng đến 1,5 tấn hoá chất mỗi năm. Vậy ước tính lượng hóa chất dùng

chăm sóc sân golf 36 lỗ với tổng diện tích 39,6 ha khoảng 64,4 tấn hóa chất mỗi

năm.

Bảng 4.1 Loại phân bón và chế độ sử dụng trong sân golf.

Loại phân Cách bón Tần suất Liều lượngLượng sử dụng

trong năm (kg)URE Phun dung dịch

nước

01 lần/3tháng 2.300kg/lần 9.200

 NPK 30:5:10 Rắc 01 lần/tháng 4.600kg/lần 55.200 NPK 

15:15:15

Rắc 01 lần/tháng 4.600kg/lần Xen kẽ với NPK  

30:5:10

Page 12: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 12/23

Tính toán tính toán lượng phân bón sử dụng như sau:

- Tính cho việc bón phân mỗi tháng bón 1 lần, mỗi lần bón 5 ngày liên tục với

số lượng là 4.600kg.- Giả sử rằng 2 loại phân NPK 30:5:10 và NPK 15:15:15 được sử dụng xen kẽ

với số lượng coi như bằng nhau cho mỗi loại trong năm, đồng thời lượng Ure sử

dụng khá nhỏ so với NPK nên giả định nó bằng với lượng được hấp thụ bởi cây cỏ.

Đây là giả định khắc nghiệt nhất (bất lợi nhất) trong việc tính toán hàm lượng dinh

dưỡng thoát vào nguồn tiếp nhận. Khi đó:

- Tổng lượng nước mưa chảy tràn tính cho toàn mặt bằng sân golf là4.274,440 m3/ngày.

+ Tỷ lệ phân NPK trong phân bón sẽ là: 22,5:10:12,5

+ Lượng nitơ trong một lần bón phân là: 22,5x4.600kg : 100 = 1.035kg

+ Lượng phospho trong một lần bón phân là: 10x4.600kg :100 = 460kg

+ Lượng mưa trung bình ngày mùa mưa là: 4.274,440 m3/ngày

+ Lượng nước mưa trung bình trong 5 ngày bón phân mùa mưa là:

4.274,440m3 x 5 = 21.372,27.200 m3 

+ Hàm lượng nitơ trong nước là: 1.035.000g: 21.372,27.200 m3 = 48,4 (mg/l)

+ Hàm lượng tổng phospho trong nước là: 460.000g : 21.372,27.200 m3 =

21,5 (mg/l).

Các loại hoá chất này tiêu diệt gần như toàn bộ côn trùng trên sân, kéo theo sự

suy giảm các loài chim, cũng như đa dạng sinh học trong khu vực. Đặc biệt, hoá

chất tan chảy theo nguồn nước và ngấm xuống đất làm ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn

nước mặt, nước ngầm trong khu vực, nhất là gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá hồ

Đà Ròn. Việc phun thuốc bằng máy dẫn đến gây ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng

Page 13: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 13/23

đến du khách và cư dân xung quang khu vực dự án, nhất là gây ảnh hưởng trực tiếp

đến các công nhân trực tiếp phun thuốc như gây các bệnh ngoài da, sưng mắt, thậm

chí là gây nên bệnh ung thư.

Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp chăm sóc cỏ phù hợp nhằm quản

lý và kiểm soát chặt chẽ dư lượng sử dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật

(BVTV) này trong quá trình hoạt động của dự án sân golf, tuyệt đối không sử dụng

các loại hóa chất cấm sử dụng. Danh mục các hoá chất BVTV được sử dụng cho

việc chăm sóc cỏ và cây xanh tại sân golf bao gồm :

- Thuốc trừ sâu : Karate 2.5EC; Nissorun 5EC; Pegasuss 500DD; Selecron

500DD; Suprathion 40EC; Trigard 100 SL; Vitashield 40EC; Asitrin

50EC;Tornado 10EC; Bazan; 95SP; Southsher 10EC;Caradan 5h;Cyper Alpha;

Just 050EC; Dibrom 50EC; Trebon; 20WP; Methink 25EC; Pasha 50EC.

- Thuốc trừ nấm : Anvil 5SC ;Ridomil Gold 68WP; Impact 12.5EC.

4.2. Tác động tới tài nguyên đất

Dư lượng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng để chăm sóc cỏ, cây

xanh là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất, gây tác động tiêu cực tới môi trường.

 Nếu tính toán như trên, khối lượng hoá chất sử dụng hàng năm cho sân golf 36 lỗ

(39,6 ha) tại dự án ước tính là 64,4 tấn hoá chất/năm, tương đương 0,18 tấn/ngày.

Diện tích phun xịt là 39,6 ha và chiều dày trung bình của lớp đất và cách phía

trên của hệ thống gom nước ngầm là 0,5m. Khi đó,thể tích đất được phun xịt là :

396.000 m2 x 0,5m = 198.000 m3. Coi rằng tỉ trọng của đất thấp nhất là 1 tấn/m 3,

khi đó khối lượng đất được phun xịt là : 198.000 tấn. Như giả thiết cho rằng, 50%

hoá chất BVTV sau khi phun xịt được giữ lại trong đất và trong hoá chất có 50%

hợp chất có tính hoạt hóa.

- Dư lượng HCBV thực vật trong đất : 180 kg x 50% x 50% = 45 kg

Page 14: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 14/23

- Lượng HCBV thực vật/kg đất là: 45000 mg : 198.000 tấn = 0,23 mg/tấn

=0,00023 mg/kg.

So sánh với tiêu chuẩn (TCVN 5941 – 1995) cho thấy: giá trị này nằm trong

khoảng giữa của giới hạn cho phép đối với từng loại hoá chất BVTV (từ 0,1 – 

0,5mg/kg). Hơn nữa, việc lấy mẫu trong tiêu chuẩn quy định sau vụ thu hoạch khác

với giả định tính toán của ta là vào đúng thời kỳ sử dụng hoá chất và đồng thời ở 

đây cũng bỏ qua thời gian bán phân huỷ của hoá chất. Từ đây có thể khẳng định

rằng tác dụng của việc sử dụng hoá chất BVTV trong sân golf đến môi trường đất

là không lớn, có thể chấp nhận được.

Bên cạnh đó cũng cần nhấn mạnh rằng, việc tích tụ hoá chất BVTV trong đất

và trong chuỗi thực vật trong trường hợp này là không cần thiết xem xét vì cỏ trồng

ở đây chỉ nhằm mục đích duy nhất là đảm bảo kỹ thuật của sân golf và tạo cảnh

quan chứ không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

4.3. Tác động tới tài nguyên nước

Sân golf làm tăng nhu cầu sử dụng nước, để đảm bảo việc chăm sóc cho thảmcỏ trên sân golf, cây xanh và phục vụ nhu cầu của du khách, trung bình mỗi sân

golf cần sử dụng lượng nước tưới trung bình khoảng 60m3/ha (6 lít/m2). Vì vậy gây

ra tình trạng tụt giảm nguồn nước ngầm ở các khu vực liền kề và thúc đẩy sự phát

tán các hóa chất độc hại vào mạch nước ngầm.  Ngoài ra, nguồn nước mặt và nước

ngầm có thể bị ô nhiễm do nước mưa chảy tràn qua mặt bằng sân golf sẽ kéo theo

dư lượng phân bón, thuốc trừ sâu (dùng để chăm sóc cỏ, cây xanh), gây tác hại đến bùn đáy và đời sống của thuỷ của hệ sinh thái hồ Đạ Ròn nếu như không có biện

 pháp kiểm soát chặt chẽ về việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong

hoạt động của sân golf.

Tổng lượng nước mưa chảy tràn được tính trên toàn diện tích của sân golf 36

lỗ là 21.372200 m3 (được tính trong 05 ngày mưa liên tiếp). Giả sử lượng HCBV

Page 15: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 15/23

thực vật rửa trôi theo nước mưa trong quá trình phun xịt là 50% của dư lượng hoá

chất bảo vệ thực vật có trong đất. Khi đó dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật có

trong nước mưa chảy tràn sẽ là : 50% x 45 kg = 22,5 kg. Nồng độ : 22,5 kg :

21.372200 m3 = 1 (mg/l).

 Nước phát sinh từ khâu tưới sân gofl và cây xanh khoảng 1.600 m3/ngày đêm.

Toàn bộ lượng nước này được thu gom và tái sử dụng cho mục đích tưới cỏ sân

gofl.

So sánh với TCVN 5942 – 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số

và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (cột B) cho thấy : Hàm lượng hoá chất

 bảo vệ thực vật (Clo hữu cơ) vượt tiêu chuẩn cho phép : 1 (mg/l) / 0,15 (mg/l) = 6,5

lần. Lượng nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo dư lượng hoá chất có trong đất, thuốc

 bảo vệ thực vật còn bám trên cỏ gây ô nhiễm môi trường nước hồ Đạ Ròn như: Gây

hiện tượng phú dưỡng hoá, gây tác hại đến đời sống của thuỷ sinh vật và sinh vật

đáy tại hồ. Ngoài ra, dư lượng hoá chất BVTV còn theo nước mưa thấm qua các

tầng đất và gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực.

Do đó, Chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp kiểm soát việc phun thuốc BVTV

đúng liều lượng và có phương án thu gom nước mưa chảy tràn và nước tưới cỏ sân

golf để tái sử dụng nhằm hạn chế ảnh hưởng đến nguồn nước mặt của hồ Đạ Ròn

(TCVN 5942 – 1995, cột B), tuân thủ Quyết định số 02/2003/NQ-BTNMT ngày

29/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành quy chế

 bảo vệ môi trường trong khu du lịch trước khi ...thải ra nguồn tiếp nhận.

4.4. Tác động tới môi trường không khí 

Quá trình bay hơi của hóa chất BVTV trong lúc phun xịt chăm sóc cỏ sân

golf, cây xanh có thể gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân, du khách hoặc cư

dân lân cận.

4.5. Tác động tới đa dạng sinh học

Page 16: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 16/23

Rừng thường là nơi tập hợp nhiều chủng loại động - thực vật phát triển, tính

đa dạng sinh học rất cao. Khi tiến hành phát quang để xây dựng sân golf người ta

đã phá vỡ sinh thái rừng này và gần như thay thế bằng một hình thức độc canh:

trồng cỏ.

Việc phá rừng để hình thành sân golf dẫn đến nguồn tài nguyên nước mặt và

nước ngầm khu vực bị ảnh hưởng lớn. Nguồn nước bị sút giảm cả số lượng lẫn chất

lượng do sự ô nhiễm lũy tích. Nước mưa và nước tưới ở sân golf đã cuốn nitrate từ

 phân hóa học gây hiện tượng phú dưỡng, có mùi hôi thối và gây tình trạng thiếu

oxy cho các loài thủy sinh.

Ví dụ ô nhiễm hồ Hồ Xuân Hương (Đà Lạt): Toàn bộ nước thải của sân Golf 

Đồi Cù được thu gom, xử lý và đưa vào các hồ nhỏ, không đưa trực tiếp vào hồ Hồ

Xuân Hương. Tuy nhiên, từ ngày hoạt động sân Golf, nước hồ ngày càng bị ô

nhiễm, đặc biệt là bị phú dưỡng hóa. Nguyên nhân phú dưỡng hóa là do nước thải

của TP. Đà Lạt, trong đó có sự đóng góp chính là do nước mưa chảy tràn qua các

đồi cỏ của sân Golf được bón phân ure với lượng lớn.

Các thuốc trừ sâu ở sân golf đã giết chết nhiều loại sinh vật đất hữu ích và một

lượng lớn côn trùng. Côn trùng bị tiêu diệt khiến số lượng các loài chim trong khu

vực giảm sút nhanh.

4.6. Độc tính của các loại hoá chất BVTV đang sử dụng

Trong số các hoá chất sử dụng tại sân golf, các hoá chất gốc clo hữu cơ chiếm

1 tỉ lệ rất nhỏ, đây là 1 ưu điểm lớn vì các hoá chất gốc clo hữu cơ có độc tính cao

và khá bền vững trong môi trường. Việc sử dụng các hoá chất gốc BVTV như trongdanh mục đã nêu trên là hợp lý vì các loại hoá chất BVTV sử dụng tại đây đều

thuộc danh mục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép sử dụng

(và sử dụng hạn chế).

Các hợp chất gốc phospho hữu cơ là tên chung của các este của các axit

 phosphoric hoặc phosphothiaric. Đây là nhóm hợp chất được sử dụng rộng rãi trong

Page 17: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 17/23

các loại hoá chất BVTV hiện nay. Các hợp chất gốc phospho hữu cơ là chất độc có

thể tiêu diệt động vật theo cơ chế ức chế hoạt động của men cholinesterase. Nhìn

chung, đây là các chất độc có độc cấp tính rất cao đối với sâu bọ và động vật có

máu nóng. Mặt khác, do kém tan trong mỡ, dễ bị thuỷ phân cho nên chúng tích luỹ

trong cơ thể và khả năng gây tác hại lâu dài về mặt di truyền đột biến là rất thấp.

Một số các hợp chất phospho hữu cơ đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng trong nông

nghiệp (Methaphos, Dichlorvas). Các hợp chất gốc cacbamate, được sử dụng với tỉ

lệ cao nhất ở sân golf là những axit có dạng là RHNCOOR’. Các hợp chất này

được xác định là có độc tính thấp đối với động vật có vú và dễ bị phân huỷ trong

môi trường.

Bảng 4.2 Quy định của Tổ chức Y tế Thế giới - WHO về độc tính của thuốc BVTV.

Loại

LD50, chuột cống (mg/kg trọng lượng)Đưa qua miệng (per os) Đưa qua da (per dermal)

Chất rắn Chất lỏng Chất rắn Chất lỏng

IA cực độc < 5 < 20 < 10 < 40IB rất độc 5 - 20 20 - 200 10 -100 40 - 400II độc tb 50 - 500 200 -2000 100 -1000 400 - 4000III ít độc > 500 > 2000 > 1000 > 4000IV nền >2000 >3000 - -

 Nguồn :  Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, 1987.

Sử dụng bảng phân loại trên có thể đánh giá được mức độ độc đối với sinh vật

của một loại hoá chất cũng như so sánh độc tính giữa các loại hoá chất khác nhau.

Có thể xem xét độc tính cấp của một số hợp chất phospho hữu cơ thông dụng thôngqua bảng dưới đây.

Bảng 4.3 Phân chia nhóm độc theo Farm chemicals Handbook (Mỹ), 1992.

Chỉ tiêu phân loại I II III IVLD50 per os < 50 mg/kg 50 – 500

mg/kg

500 –  

5000mg/kg

> 5000mg/kg

Page 18: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 18/23

Chỉ tiêu phân loại I II III IVLD50 qua đường

hô hấpLD50 dermal < 0,2 mg/lít 0,2 – 2 mg/lít 2 – 20 mg/lít > 20 mg/lítPhản ứng niêm

mạc mắt

Gây hại niêm

mạc., đục màng

sừng mắt kéo

dài trên 7 ngày

Đục màng

sừng mắt kéo

dài 7 ngày,

gây ngứa niêm

mạc 7 ngày

Gây ngứa niêm

mạc

Không gây

ngứa niêm

mạc

Phản ứng da Mẫn ngứa da Mẫn ngứa 72

giờ 

Mẫn ngứa nhẹ

72 giờ 

Phản ứng nhẹ

72 giờ 

 Nguồn : Độc học môi trường, GS.TS. Lê Huy Bá, 2000.

 Nhìn chung, các hoá chất BVTV được sử dụng không tồn lưu lâu dài trong

môi trường, ít độc hại, không tích tụ và khuếch đại sinh học theo chuổi thức ăn.

Hơn nữa, các hoá chất bị rửa trôi theo nước mưa chảy tràn và nước tưới đều được

thu gom về các hồ chứa nên chúng ít có khả năng lan truyền và gây ô nhiễm nguồn

nước mặt khu vực bên ngoài dự án. Ngoài ra, các hoá chất BVTV này không hoặc

ít có khả năng di động trong đất nên khi tích tụ trong các hồ chứa chúng sẽ bị phân

huỷ dần mà không có khả năng di chuyển qua các lớp đất gây ô nhiễm cho tầngnước ngầm trong khu vực.

Thuốc BVTV còn gây ra nhiều tác động sinh thái như tác động mạnh đến một

số loài thuỷ sinh vật nhạy cảm, côn trùng có lợi làm mất cân bằng tự nhiên…. Các

tác động này cũng như hiệu quả sử dụng phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm yếu tố tự

nhiên và yếu tố nhân tạo.

* Đánh giá sự phân bố thuốc BVTV trong các thành phần môi trường:

 Sơ lược và cách tiếp cận mô hình Level III 

Level III (A steady-state fugacity - based multimedia environmental model)

Version 2.80.1 tháng 07/2004 dựa trên cơ sở của mô hình “Multimedia

Environmental Models: The Fugacity Approach – Hiệu chỉnh lần 2” của Macay và

Page 19: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 19/23

Donald năm 2001.

Theo mô hình này, hóa chất được đưa vào môi trường liên tục và ổn định. Quá

trình làm giảm chất ô nhiễm là các phản ứng trao đổi (reaction), phát tán

(advention) và tuân theo sự cân bằng khối lượng (equilibrium). Sự cân bằng khối

lượng được tính cho 4 pha:

- Khí (gồm khí và sol khí)

- Nước (hòa tan, chất lơ lửng, sinh vật)

- Đất (rắn, khí và nước)

- Trầm tích

Các chất ô nhiễm trong môi trường được xem xét thuộc 3 loại:

- Chất ô nhiễm có thể phát tán vào tất cả các môi trường thành phần

- Chất ô nhiễm không bay hơi

- Chất ô nhiễm không tan hay gần như không tan

Mô hình hữu ích cho việc tính toán sự phân phối của các hóa chất đã tồn tại

hoặc hóa chất mới được đưa vào môi trường trong các môi trường thành phần.

Điều kiện bài toán

Áp dụng mô hình Level III ước tính sự phân bố của Carbaryl và Mancozeb

trong các thành phần môi trường trên 60ha diện tích dự án với các giả thuyết như

sau:

- Môi trường đất với độ sâu tầng canh tác 0,5 m.- Môi trường không khí ở tầng cao 5 m.

- Môi trường nước với diện tích bề mặt nước: 20 ha; độ sâu tầng nước 5 m.

- Trầm tích với bề dày 0,1 m.

- Lượng Carbaryl đầu vào môi trường đất là 0,2565 kg/giờ và Mancozeb đầu

Page 20: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 20/23

vào môi trường là 1,269 kg/giờ trên diện tích 60 ha.

Tổng thời gian phun thuốc Carbaryl khoảng 351 giờ/năm và Mancozeb

khoảng 205 giờ/năm.

Kết quả tính toán

Sau khi Carbaryl và Mancozeb đi vào môi trường đất, chúng sẽ phân phối vào

trong các thành phần môi trường khác nhau thông qua nhiều quá trình và biến đổi,

kết quả tính toán như trong bảng sau.

Bảng 4.4 Sự phân phối Carbaryl và Mancozeb trong các thành phần môi trường

Stt Các thành phần môi trườngTỷ lệ phân chia (% khối lượng)

Carbaryl Mancozeb1 Đất 91,67 93,252 Nước 8,31 6,743 Không khí 0,00 0,004 Trầm tích 0,02 0,01

Với lượng sử dụng khoảng 90 kg/năm Carbaryl và 260 kg/năm Mancozeb. Sự

chuyển hoá và phân phối của Carboryl và Mancozeb trong các thành phần môitrường được thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau:

Hình 4.1 Sơ đồ thể hiện sự phân phối của Carbaryl trong môi trường

Page 21: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 21/23

Hình 4.2 Sơ đồ thể hiện sự phân phối của Mancozeb trong môi trường

Quá trình phát triển loại hình du lịch sân golf là quá trình tất yếu trong xu thế

hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay. Trên thực tế, việc phát triển sân Golf 

thời gian qua đã có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, công tác

Page 22: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 22/23

 bảo vệ môi trường lại bị đang bị bỏ ngỏ. Bảo vệ môi trường của hoạt động sân Golf 

lại càng mới mẻ. Các cơ quan quản lý môi trường địa phương đã không thực hiện

đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường do các dự án đầu tư xây dựng sân Golf gây

ra, cũng như việc đánh giá và giám sát thực hiện các cam kết về biện pháp giảm

thiểu ô nhiễm môi trường do các chủ đầu tư đề xuất trong báo cáo về môi trường….

Mặt khác, do nhận thức chủ quan của chủ đầu tư trong công tác nhận định, đánh giá

các tác động môi trường cũng như chưa áp dụng hiệu quả các biện pháp nhằm giảm

thiểu các tác động đến môi trường cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm

môi trường, làm giảm đa dạng sinh học.

4.7 Tác động đến sức khỏe con người

Thuốc trừ sâu không chỉ gây tổn hại nguồn nước mà còn có thể gây hại cho

sức khỏe con người. Sau một lần sử dụng thuốc trừ sâu và phosphate hữu cơ, bất kỳ

sự bay hơi nào của thuốc trừ sâu cũng được luân chuyển trong không khí và được

hấp thụ ở các môi trường xung quanh. Thường thuốc trừ sâu trong không khí được

hấp thụ qua phổi và da. Tiếp xúc liên tục có thể gây ra hàng loạt hậu quả cho sức

khỏe, nhẹ thì bị ngứa mắt, ngứa mũi, ngứa cổ, nhức đầu, choáng váng, còn nặng

hơn thì bị tổn thương hệ thần kinh trung ương và thận, tăng nguy cơ ung thư và gây

ra các vấn đề về tiêu hóa.

Tiếp xúc thường xuyên nhất với thuốc trừ sâu là đội ngũ nhân viên quản lý và

 phục vụ sân golf. Người chơi golf cũng có thể hít chất độc lúc họ ra sân trước khi

thuốc trừ sâu kịp thẩm thấu vào trong cỏ. Trong số những chất độc này có diazinon.

5. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SÂN GOLF

- Quy hoạch phát triển hệ thống sân golf như là một ngành CN, hướng tới mục

đích chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, lấy hiệu quả kiểm tra làm thước đo cơ 

 bản.

- Quy hoạch phát triển hệ thống sân golf như là một phần tử cấu thành trong

quy hoạch phát triển khu đô thị, công nghiệp, du lịch với mục đích tạo ra các không

Page 23: tac dong cua Golf đến sinh thai

5/13/2018 tac dong cua Golf n sinh thai - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tac-dong-cua-golf-den-sinh-thai 23/23

gian xanh, hình thành các khu đô thị mới, đẹp, thân thiện với môi trường.

- Quy hoạch phát triển sân golf không chỉ vì mục đích lợi nhuận KT mà còn vì

nhu cầu phát triển sức khỏe của cộng đồng.

- Quy hoạch phát triển sân golf phải phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương theo từng thời kì phát triển, đúng theo quy luật cung cầu của thị trường.

- Cấp phép xây dựng sân golf cũng như các dự án khác đều phải quán triệt chủ

trương tận dụng, tiết kiệm quỹ đất như là một yêu cầu tối quan trọng bắt buộc.

- Đối với việc thu hồi đất để cấp cho các dự án phát triển đô thị, công nghiệp,

nghỉ dưỡng, cần thiết phải thay đổi chính sách đền bù cho các chủ sở hữu phù hợp

với giá thị trường, từng bước cho phép các chủ sở hữu góp cổ phần trong các dự án bằng giá trị quyền sở hữu đất.

- Phải có chính sách đào tạo nghề, tìm kiếm công ăn việc làm, đảm bảo đời

sống ổn định lâu dài cho những người bị thu hồi đất để phát triển dự án.

- Chính sách quy hoạch phát triển ngành công nghiệp golf Việt Nam phải có

tính biện chứng, thích nghi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.