27

Click here to load reader

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

  • Upload
    mai-yen

  • View
    121

  • Download
    15

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

CHƯƠNG IV : HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU

A, HỐI PHIẾU (BILL OF EXCHANGE).

I, Khái niệm.

Luật CCCN VN, 2005: “ Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị

ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định

trong tương lai cho người thụ hưởng.”

Nội dung của hối phiếu : (Theo luật công cụ chuyển nhượng VN 2005)

- Tiêu đề hối phiếu : Bắt buộc phải ghi tiêu đề của HP, nếu không HP sẽ vô giá trị.

- Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định : Nếu có sự khác nhau giữa số tiền ghi bằng

chữ và bằng số thì chọn số tiền bằng chữ. Nếu có sự khác nhau giữa các số tiền ghi bằng số thì sẽ chọn số

nhỏ nhất.

- Địa điểm trả tiền : Nếu không ghi rõ thì lấy địa điểm kinh doanh hoặc nơi thường trú của người bị ký

phát làm địa điểm thanh toán.

- Thời hạn trả tiền : Nếu không ghi rõ thì sẽ coi là HP trả tiền ngay. Thời hạn trả tiền là vô điều kiện. Nếu

biến nó thành có điều kiện thì HP sẽ bị coi là vô hiệu.

- Tên và địa chỉ của người ký phát, người bị ký phát và người thụ hưởng.

- Địa điểm và ngày ký phát : Nếu địa điểm ký phát không được xác định cụ thể thì sẽ coi là HP được phát

hành tại địa điểm kinh doanh hoặc nơi thường trú của người ký phát.

- Chữ ký của người ký phát.

II, Đặc điểm của hối phiếu.

1, Hối phiếu được hình thành từ các giao dịch cơ sở

- Giao dịch cơ sở của hối phiếu thương mại là giao dịch hợp đồng thương mại.

- Giao dịch cơ sở của hối phiếu ngân hàng là hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyển tiền ký kết giữa ngân

hàng và người yêu cầu chuyển tiền.

- Những hối phiếu không được hình thành từ các giao dịch cơ sở gọi là hối phiếu khống.

2, Hình thức của HP dễ dàng nhận dạng trực tiếp.

Page 2: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

3, Hối phiếu là trái vụ một bên.

- Hối phiếu là công cụ do người phát hành yêu cầu người bị ký phát thực hiện nghĩa vụ dân sự trả tiền, vì

vậy nghĩa vụ có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát

trái vụ 1 bên.

- Hối phiếu sẽ trở thành vô hiệu khi bị người bị ký phát từ chối thanh toán một cách hợp pháp hoặc bị phá

sản.

4, Tính trừu tượng của hối phiếu: trong nội dung của HP không cần ghi rõ lý do của việc đòi tiền hối

phiếu có tính trừu tượng.

5, Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu phải được lưu thông 1 cách dễ dàng.

- Nếu lưu thông nhằm mục đích đòi tiền lưu thông hối phiếu đóng vai trò như là phương tiện thanh

toán thay cho tiền mặt

- Nếu lưu thông nhằm mục đích chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu lưu thông hối phiếu đóng

vai trò như là chuyển nhượng tài sản.

6, HP là một lệnh đòi tiền vô điều kiện, không phải 1 yêu cầu đòi tiền.

III, Các bên liên quan trong hối phiếu.

1, Người ký phát hối phiếu.

a, Quyền lợi.

- Tạo lập hối phiếu ra lệnh cho người bị ký phát trả 1 số tiền nhất định cho người hưởng lợi.

- Là người hưởng lợi đầu tiên của hối phiếu.

- Chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho bất kỳ ai hoặc hủy bỏ tờ hối phiếu.

- Có quyền xin chiết khấu hoặc thế chấp hối phiếu tại ngân hàng.

b, Nghĩa vụ.

- Người ký phát hối phiếu đã ký tên ko phải tên của mình sẽ phải chịu trách nhiệm như thể là ký tên của

mình.

- Khi hối phiếu bị tử chối trả tiền, người ký phát phải có trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi.

2, Người bị ký phát.

a, Quyền lợi.

- Không chịu trách nhiệm đối với HP trước khi ký chấp nhận thanh toán hối phiếu.

Page 3: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Kiểm tra dây chuyền ký hậu chuyển nhượng trước khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

- Thu lại hối phiếu hay hủy bỏ nó sau khi đã trả tiền HP.

- Chấp nhận hoặc từ chối trả tiền hối phiếu một cách hợp pháp.

b, Nghĩa vụ.

- Trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền khi hối phiếu được xuất trình.

- Thực hiện nghĩa vụ quy định trên HP khi HP đáo hạn.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác do Luật HP quy định.

3, Người hưởng lợi.

- Có thể là người ký phát hoặc bất cứ người nào do người ký phát chỉ định.

- Thực tiễn ở VN : Theo nguyên tắc chế độ quản lý ngoại hối, người hưởng lợi đầu tiên của thương nhân

XKVN được thể hiện trên mặt trước của HP là các ngân hàng TM.

4, Người ký hậu.

- Bị ràng buộc trách nhiệm đối với những người ký hậu tiếp theo và đối với người cầm phiếu.

- Người ký hậu đầu tiên là người ký phát HP.

5, Người được chuyển nhượng.

Là người được người khác ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho mình. Và lúc này là người hưởng lợi HP.

6, Người cầm phiếu.

Là người hưởng lợi HP với điều kiện HP là loại HP vô danh hoặc ký hậu vô danh để trống. Người cầm

phiếu có thể trở thành người được chuyển nhượng bằng cách ghi tên mình vào HP.

7, Người chấp nhận trả tiền HP và người bảo lãnh HP.

Thông thường là những ngân hàng có uy tín.

IV, Những nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu.

1, Nghiệp vụ chấp nhận trả tiền HP.

- Chấp nhận là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của người bị ký phát đồng ý trả tiền hối phiếu vô điều kiện

cho người hưởng lợi.

- Tuy nhiên, HP vẫn có thể lưu thông được trước khi HP được chấp nhận thanh toán vì : Khi hối phiếu bị

tử chối trả tiền, người ký phát phải có trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi.

a, Các hình thức của chấp nhận.

Page 4: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Chấp nhận trên mặc trước của HP : Ở góc bên trái ở dưới của HP và để tránh nhầm lẫn với ký hậu.

- Chấp nhận bằng 1 văn thư riêng biệt : Lưu thông phức tạp hơn so với chấp nhận ở mặt trước và dễ dàng

bị sửa đổi.

b, Nguyên tắc của chấp nhận.

- Chấp nhận phải là vô điều kiện.

- Mọi sự chấp nhận làm thay đổi nội dung của HP bị coi là từ chối chấp nhận hoặc chấp nhận có điều kiện

Chấp nhận vô hiệu.

- Chấp nhận xảy ra khi HP hết hạn hiệu lực hoặc hết hạn thanh toán chấp nhận vô hiệu.(ULB quy định

thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát HP)

- Có thể chấp nhận trả tiền từng phần.

2, Nghiệp vụ ký hậu.

- Là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau hối phiếu của người hưởng lợi HP đồng ý chuyển nhượng

quyền hưởng lợi HP cho người khác.

- Ký hậu mang tính trừu tượng.

a, Nguyên tắc của ký hậu.

- Ký hậu phải vô điều kiện.

- Ký hậu chuyển nhượng từng phần HP sẽ vô hiệu.

- Người ký phát là người ký hậu đầu tiên.

- Ký hậu làm thay đổi nội dung của HP sẽ vô hiệu.

- Ký hậu phải ký bằng tay, ngôn ngữ phải rõ ràng, đơn giản.

- Thủ tục ký hậu phải được thực hiện trước khi HP hết hạn thanh toán.

b, Các loại ký hậu.

Ký hậu để trắng.

- Là việc ký hậu không chỉ định rõ tên người thụ hưởng kế tiếp, bất kỳ ai cầm hối phiếu đều là chủ sở hữu

hợp pháp đối với HP đó rủi ro lớn.

Ký hậu đích danh (ký hậu hạn chế).

Page 5: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Ký hậu chỉ rõ tên người thụ hưởng kế tiếp và chỉ người này mới được quyền hưởng lợi số tiền ghi trên

HP và không được phép ký hậu để chuyển nhượng cho bất cứ người nào khác Chỉ chuyển nhượng

được cho 1 người.

Ký hậu theo lệnh đích danh.

- Người ký hậu chỉ cần ghi câu : “trả theo lệnh công ty X”… phổ biến.

Ký hậu miễn truy đòi.

- Là việc ký hậu trong đó người ký hậu ghi thêm câu “miễn truy đòi” hoặc “miễn đòi lại tiền”.

- Nếu HP bị từ chối thanh toán, người hưởng lợi chỉ được quyền đòi lại tiền người ký phát, không được

phép truy đòi đối với người ký hậu.

3, Bảo lãnh thanh toán.

- Là việc người thứ 3( người bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng HP rằng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ

trả tiền cho người bị ký phát nếu khi hết hạn mà người bị ký phát không thể thanh toán hoặc thanh toán

không đầy đủ, đúng hạn.

a, Nguyên tắc bảo lãnh.

- Bảo lãnh vô điều kiện.

- Bảo lãnh phải ghi tên người được bảo lãnh.

- Có thể bảo lãnh từng phần trị giá của HP.

b, Hình thức bảo lãnh.

- Bảo lãnh trực tiếp trên HP.

- Bảo lãnh bằng 1 văn thư riêng biệt.

4, Quyền khởi kiện.

Việc hối phiếu bị từ chối thanh toán, thanh toán không đầy đủ…người thụ hưởng HP có quyền khởi kiện

các bên có liên quan đến việc thanh toán HP.

V, Các loại hối phiếu.

1, Căn cứ vào thời hạn trả tiền.

1.1, Hối phiếu trả tiền ngay.

Người bị ký phát phải trả tiền ngay khi hối phiếu được xuất trình (hoặc cũng có nơi có thể là ngày kế tiếp

của ngày xuất trình)

Page 6: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.2, Hối phiếu trả chậm (hối phiếu kỳ hạn).

- Người bị ký phát sẽ phải trả tiền khi HP đến hạn thanh toán quy định trên HP.

- Thời hạn thanh toán là X ngày thì ngày trả tiền là X ngày kể từ ngày HP được chấp nhận thanh toán.

2, Căn cứ vào việc trả tiền HP có kèm theo chứng từ hay không.

2.1, Hối phiếu trơn (Clean Bill of Exchange): Là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo chứng từ

hàng hoá.

2.1, Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill of Exchange): Là loại hối phiếu có kèm theo chứng từ

hàng hoá. Người trả tiền phải trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận giả tiền vào hối phiếu rồi mới được nhận

chứng từ hàng hoá.

3, Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của HP.

3.1, Hối phiếu đích danh : Không thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu.

3.2, Hối phiếu theo lệnh :

- Là hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, kèm chữ “theo lệnh”

- Không giới hạn số lần chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.

4, Căn cứ vào người ký phát HP.

4.1, Hối phiếu thương mại : Do người bán ký phát.

4.2, Hối phiếu ngân hàng : Do ngân hàng phát hành yêu cầu ngân hàng đại lý trích 1 số tiền ở tài khoản

của mình để trả cho người thụ hưởng ghi trên HP.

PHÂN BIỆT HP THƯƠNG MẠI VÀ HP NGÂN HÀNG

Hối phiếu thương mại Hối phiếu ngân hàng

Giao dịch cơ sở là HĐ mua bán hàng hóa

thương mại

Giao dịch cơ sở là hợp đồng cung ứng dịch

vụ chuyển tiền ký kết giữa ngân hàng và

người yêu cầu chuyển tiền

Do người bán ký phát đòi tiền người mua Do ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân

hàng đại lý trích 1 số tiền nhất định từ tài

khoản của mình trả cho người thụ hưởng

Có thể chuyển nhượng Không thể chuyển nhượng

Page 7: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

VI, Lưu thông hối phiếu : Sách giáo trình trang 102.

B, KỲ PHIẾU.

I, Khái niệm :

Là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người

thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho người khác.

PHÂN BIỆT HỐI PHIẾU VÀ KỲ PHIẾU

STT Tiêu chí Hối phiếu Kỳ phiếu

1 Nguồn luật điều

chỉnh

Cả hối phiếu và kì phiếu đều chịu điều chỉnh của các nguồn luật Luật

hối phiếu Anh 1882, luật Thương mại thống nhất của Mỹ, công ước

Genevo 1930, và Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005

2 Nghiệp vụ phát

sinh

Cùng có các nghiệp vụ: ký hậu chuyển nhượng, bảo lãnh thanh toán,

chiết khấu, cầm cố

3 Nghiệp vụ bảo

lãnh

Để đảm bảo khả năng thanh toán cần

có người đứng ra bảo lãnh cho người

bị ký phát. Nhưng để lưu thông thì có

thể không cần. Vì theo luật công cụ

chuyển nhượng 2005, khi HP bị từ

chối thanh toán, người ký phát có

nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng

Kỳ phiếu muốn lưu thông dễ

dàng thường phải có người đứng

ra bảo lãnh cho người ký phát

kỳ phiếu, trừ trường hợp người

lập phiếu là người có uy tín lớn

về tài chính

3 Bản chất Là một công cụ đòi tiền Là một công cụ hứa trả tiền

4 Hình thức Một bộ có thể gồm nhiều bản gốc

giống nhau

Chỉ có 1 bản

5 Người lập Chủ nợ lập Người thiếu nợ lập

6 Người thụ

hưởng

Người ký phát hoặc người thứ 3 được

người ký phát chuyển nhượng

Là người ghi trên kỳ phiếu hoặc

người thứ 3 được chuyển

nhượng. Người phát hành có

Page 8: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

nghĩa vụ trả tiền cho người thụ

hưởng

7 Số người ký

phát

Do một người ký phát tạo lập Có thể do một người tạo lập

hoặc do nhiều người tạo lập

8 Thời hạn Có nhiều trường hợp ghi thời hạn hối

phiếu không rõ ràng, do đó khó xác

định thời hạn của hối phiếu thuộc loại

nào:trả ngay hay trả sau. Có luật quy

định hối phiếu ghi như thế sẽ vô hiệu.

Song cũng có luật quy định hối phiếu

đó được coi như là hối phiếu trả ngay

( Công ước Geneva 1930, Luật công

cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005)

Vì là công cụ hứa trả tiền nên kỳ

hạn kỳ phiếu phải được các định

rõ ràng cụ thể trên kỳ phiếu.

Song, nếu kỳ phiếu không quy

định kỳ hạn thanh toán thì một

số luật coi là trả ngay( Công ước

Geneva 1930, Luật công cụ

chuyển nhượng Việt Nam 2005)

9 Yêu cầu chấp

nhận thanh toán

Có yêu cầu chấp nhận thanh toán đặc

biệt là hối phiếu trả chậm

Không phát sinh yêu cầu chấp

nhận thanh toán

10 Thời gian phát

hành

Phát hành sau khi người thụ hưởng

hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng cơ

sở

Phải phát hành trước khi người

thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ

của hợp đồng cơ sở

11 Phạm vi sử

dụng

Chỉ sử dụng trong quan hệ thương

mại

Được sử dụng không chỉ trong

quan hệ thương mại mà còn

trong các quan hệ dân sự khác

12 Mối liên hệ Thường có ba người quan hệ với

nhau: Người phát hành hối phiếu

(người kí phát), người trả tiền theo

hối phiếu (người bị kí phát) và người

hưởng thụ

Thường có 2 người liên hệ:

người ký phát và người thụ

hưởng

Page 9: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

CHƯƠNG V : SÉC

I, Khái niệm :

Séc là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng rút một số tiền nhất định

từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người

khác hoặc trả cho người cầm séc.

Một số lưu ý :

- Người ký phát séc phải có số dư trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Số tiền phát hành

trên tờ séc không được vượt quá số dư trên tài khoản, trừ trường hợp ngân hàng dành cho người ký phát 1

khoản tín dụng thấu chi.

- Séc được phát hành mà trên tài khoản không có số dư có hoặc vượt quá hạn ngạch thấu chi được coi là

séc khống.

- Hình thức : Séc phải được tạo lập bằng văn bản. Hình thức của séc do tổ chức mở tài khoản cho khách

hàng quyết định.

- Séc không có thời hạn thanh toán. Mà thời hạn thanh toán là trả ngay khi xuất trình.

- Séc gồm hai phần: cuống séc và thân séc. Thân séc được chuyển giao cho người thụ hưởng séc. Cuống

séc được lưu lại trong quyển séc để quyết toán với NH trả tiền. (Những quy định trên không áp dụng đối

với séc du lịch).

- Séc mang tính chất thời hạn, chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn hiệu lực của nó (Thời hạn hiệu lực là

30 ngày kể từ ngày phát hành séc).

II, Các nội dung bắt buộc ghi trên séc và yêu cầu pháp lý :

Tiêu đề séc :

- Séc phải ghi tiêu đề ở ngay mặt trước của séc, nếu không ghi, séc sẽ vô hiệu.

- Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ nội dung của séc.

Lệnh rút tiền vô điều kiện

- Người phát hành séc được quyền ra lệnh cho Ngân hàng mở tài khoản trích một số tiền nhất định từ số

dư Có để trả cho người hưởng lợi.

- Ngân hàng mở tài khoản chấp hành lệnh (gửi tiền vào và rút tiền ra) là vô điều kiện.

Số tiền của séc

Page 10: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Là một số tiền nhất định.

- Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc. Nếu có sự khác biệt chọn số

tiền ghi bằng chữ là số tiền thanh toán.

Địa điểm trả tiền : Có thể là:

+ nơi mà Người thụ hưởng xuất trình séc để nhận tiền

+ nơi mà người thụ hưởng séc chỉ định cho Ngân hàng nhờ thu xuất trình séc để nhận tiền

Thông thường : địa điểm trả tiền ghi trên séc là địa chỉ của Ngân hàng mà người phát hành séc mở tài

khoản

- Trường hợp séc không ghi rõ địa điểm trả tiền, Luật CCCN VN quy định: lấy địa điểm kinh doanh hoặc

nơi thường trú của Người bị ký phát làm địa điểm trả tiền.

Thời hạn trả tiền

- Thời hạn trả tiền của séc : trả ngay khi xuất trình

Người bị ký phát

- Là trung gian tài chính nắm giữ tài khoản của người ký phát séc

- Người bị ký phát chủ yếu là Ngân hàng thương mại

Ngày và địa điểm phát hành

- Séc phải có thời hạn hiệu lực (tính từ ngày phát hành séc đến ngày do Luật Séc quy định).

- Ngày phát hành phải được ghi trên séc, nếu không séc sẽ vô hiệu.

- Địa điểm phát hành cần được ghi rõ trên séc (bởi vì séc được lập ở đâu sẽ phải tuân thủ luật ở đó). Trong

trường hợp không ghi rõ địa điểm phát hành, địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát séc được coi là địa

điểm phát hành.

Chữ ký của Người ký phát

- Chữ ký trên séc phải giống hệt chữ ký của chủ tài khoản hoặc chữ ký ủy quyền.

- Ký séc phải ký bằng tay, các loại ký khác đều vô giá trị

- Khoản 8 Điều 10, Quy chế cung ứng và sử dụng séc VN quy định:“ Chữ ký của người ký phát phải là

chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc bằng bút mực hoặc bút bi theo chữ ký mẫu đã đăng ký tại người bị ký

phát, kèm theo họ tên của người ký phát và dấu (đối với những séc do người đại diện của tổ chức ký).

III, Lưu thông séc :

Page 11: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1, Lưu thông chuyển giao séc.

- Là việc lưu thông séc từ địa điểm phát hành đến địa điểm trả tiền séc nhưng không làm thay đổi quyền

sở hữu của người thụ hưởng.

VD : Người XK không thể tự mình thu được tiền trên séc nên ủy thác cho ngân hàng nước xuất khẩu thu

hộ tiền séc. NH nước XK lại ủy thác cho ngân hàng nước NK thu hộ tiền… Lưu thông chuyển giao

séc.

2, Lưu thông chuyển nhượng séc.

- Là việc chuyển nhượng séc từ người này sang người khác, có làm thay đổi quyền hưởng lợi séc giữa

những người thụ hưởng.

a, Ký hậu.

Nội dung ký hậu:

- Người ký hậu là người thụ hưởng hiện hành ghi trên séc

- Ký hậu có hiệu lực khi Người thụ hưởng kế tiếp tiếp nhận séc. Nghĩa vụ trả nợ hoàn thành chỉ khi Người

thụ hưởng kế tiếp nhận được tiền từ NH trả tiền

- Thể hiện bằng ngôn ngữ thể hiện ý chí chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác

- Ký hậu phải vô điều kiện

- Ký hậu phải chuyển nhượng toàn bộ quyền hưởng lợi tờ séc.

Hình thức ký hậu.

- Ký vào mặt sau của tờ séc, nhằm tránh nhầm lẫn với ký bảo lãnh thanh toán séc.

- Có thể ký hậu vào 1 tiếp phiếu. Tiếp phiếu phải được gắn vào séc và trở thành một phần nội dung cấu

thành séc.

- Ký hậu phải ký bằng tay.

b, Bảo lãnh thanh toán.

Là việc người thứ 3 cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh toán séc vô điều kiện toàn bộ hay từng phần số

tiền của séc nếu khi xuất trình mà séc không được trả tiền

Nội dung bảo lãnh:

- Người bảo lãnh là 1 người thứ 3. Không thể là người ký phát séc hay ngân hàng trả tiền.

Page 12: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ bảo lãnh cho ai (người ký phát hay người ký hậu). Nếu không ghi rõ thì

được coi là bảo lãnh cho người ký phát.

- Bảo lãnh không thể hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của séc, ngoại trừ trường hợp séc vô hiệu

- Bảo lãnh thanh toán phải độc lập, chỉ có nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán như đã cam kết mà không bị chi

phối bởi các yếu tố, nội dung khác của séc.

- Bảo lãnh chỉ giới hạn về nghĩa vụ thanh toán séc.

Hình thức bảo lãnh:

- Bảo lãnh được ghi vào mặt trước tờ séc bằng ngôn ngữ đơn giản như: “nhận bảo lãnh”, “bảo lãnh”…số

tiền bảo lãnh, tên và địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh…

- Có thể bảo lãnh bằng một tiếp phiếu

- Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt – thư bảo lãnh (letter of guarantee)

Chú ý : Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt thì người bảo lãnh chỉ bị ràng buộc trách nhiệm với người nào

quy định trong thư bảo lãnh. Nhưng bảo lãnh ký ngay trên tờ séc, người bảo lãnh sẽ bị ràng buộc trác

nhiệm với tất cả những người có liên quan đã được chỉ định trên séc.

IV, Xuất trình séc và trả tiền.

1, Thời hạn xuất trình

- Khi séc được chuyển giao đến địa điểm thanh toán quy định trên séc thì séc phải được xuất trình để đòi

tiền

- Luật séc quốc tế và séc quốc gia đều quy định thời hạn xuất trình séc.

Séc xuất trình sau thời hạn thanh toán sẽ vẫn được thanh toán nếu :

- Phải có lý do chính đáng và xác thực

- Trường hợp không có lý do chính đáng và xác thực nhưng có số dư Có trên tài khoản thì séc vẫn được

thanh toán theo trật tự thanh toán ưu tiên và không có thông báo đình chỉ thanh toán của Người ký phát.

Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực nếu nó được ký phát sau thời hạn xuất trình theo luật định.

- Việc xuất trình séc không được vượt quá thời hạn hiệu lực của séc

Quy định về thời hạn xuất trình:

- Luật CCCN VN-2005:

Page 13: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

+ 30 ngày kể từ ngày ký phát (không tính thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại

khách quan

+ Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình thanh toán nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày ký

phát séc, nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán tờ séc đó và người ký phát

có đủ khả năng thanh toán.

- Luật thống nhất về séc theo Công ước Geneve 1931:

+ Lưu thông trong nước: 8 ngày kể từ ngày ký phát séc

+ Lưu thông ra nước khác nhưng trong cùng Châu lục: 20 ngày kể từ ngày ký phát séc

+ Lưu thông sang châu lục khác: 70 ngày kể từ ngày ký phát.

Địa điểm xuất trình

- Được ghi trên tờ séc, nếu không ghi thì séc được xuất trình tại địa chỉ ghi bên cạnh tên của Người ký

phát séc.

- Theo Luật CCCN VN-2005: Địa điểm xuất trình là địa chỉ kinh doanh chính của Người ký phát séc.

Thực hiện trả tiền

- Người thụ hưởng séc có thể yêu cầu trả tiền toàn phần hay từng phần số tiền ghi trên séc. Số tiền đã trả

từng phần phải được thể hiện trên bề mặt của séc hoặc thể hiện trong một văn tự riêng biệt

- Người thụ hưởng séc có thể yêu cầu trả tiền séc trước thời hạn xuất trình do luật định.

- Đối với séc có nhiều ký hậu, khi trả tiền cần kiểm tra tính hợp thức của dây truyền ký hậu. Việc ký hậu

chuyển nhượng séc có thể chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian dành cho việc xuất trình theo luật

định.

- Séc có thể xuất trình đòi tiền tại Trung tâm thanh toán bù trừ nếu như trên séc có quy định rõ ràng.

V, Quy trình lưu thông séc thanh toán.

Page 14: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

VI, Quy trình chấp nhận thanh toán tại ngân hàng.

Khách hàng xuất trình séc, PP/IP

GDV kiểm tra tính xác thực của tờ séc, chữ ký

Yêu cầu khách hàng ký chữ ký thứ 2 lên tờ séc

Xin Appro Code của AMEX

Hạch toán tại NH

Chi tiền

Lưu chứng từ và gửi nhờ thu

PHÂN BIỆT HỐI PHIẾU VÀ SÉC

Page 15: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

Giống nhau :

- Là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt.

- Có thể chuyển nhượng 1 lần hay nhiều lần.

- Số tiền thanh toán là một số tiền nhất định.

- Địa điểm trả tiền : Là nơi mà người thụ hưởng xuất trình séc (hối phiếu)

- Đều có tính trừu tượng, không cần ghi lý do.

- Đều có 2 hình thức bảo lãnh : Bảo lãnh trực tiếp trên HP (séc) và bảo lãnh bằng 1 văn thư riêng biệt

Khác nhau :

Hối phiếu Séc

Nguồn luật điều

chỉnh

Luật hối phiếu Anh 1882.

Luật Thương mại thống nhất của

Mỹ .

Công ước Genevo 1930.

Luật công cụ chuyển nhượng Việt

Nam 2005….

Luật về Séc quốc tế - UB Luật TMQT

của ICC 1982.

Quy chế cung ứng và sử dụng Séc.

Công ước Geneno 1931.

Luật công cụ chuyển nhượng VN

2005….

Tiêu đề CƯ Genevo 1930 và Luật CCCN

2005 bắt buộc phải có tiêu đề.

Luật Anh – Mĩ không yêu cầu.

Bắt buộc phải có tiêu đề nếu không

sẽ vô hiệu.

Bản chất Là một lệnh đòi tiền vô điều kiện. Là một lệnh rút tiền vô điều kiện.

Thủ tục chấp nhận Có thủ tục chấp nhận thanh toán Không có thủ tục.

Thời hạn trả tiền Trả ngay hoặc trả sau. Trả ngay sau khi xuất trình.

Người thụ hưởng Ghi rõ tên và địa chỉ Có thể ghi hoặc không ghi tùy thuộc

vào từng loại séc.

Sự hình thành Hình thành từ các giao dịch cơ sở Dựa trên cơ sở lưu thông tín dụng NH.

Thời hạn hiệu lực Tất cả các loại HP đều có thời

hạn hiệu lực.

Thời hạn hiệu lực của Séc du lịch là vô

hạn.

Page 16: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

Người ký hậu đầu

tiên

Người ký phát Người thụ hưởng đầu tiên.

Ký hậu Vô điều kiện, ngược lại thì vô giá

trị.

Là vô điều kiện, nếu có thêm điều kiện

thì coi như không có điều kiện đó và

ký hậu vẫn có giá trị.

Thời hạn xuất trình

thanh toán

Xuất trình vào ngày HP đến hạn

thanh toán hoặc trong 5 ngày làm

việc tiếp theo.

Là 30 ngày kể từ ngày ký phát.

Hình thức Do tổ chức hoặc tư nhân tự định

ra và phát hành.

Do tổ chức mở tài khoản cho khách

hàng quyết định và được in sẵn theo

mẫu.

Số bản Thường được lập thành 2 hay

nhiều bản giống nhau (thường là

2 bản).

Chỉ có 1 bản.

VII, Các loại Séc.

1, Séc đích danh.

- Ghi rõ tên người thụ hưởng.

- Không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.

2, Séc vô danh.

- Không ghi tên người thụ hưởng.

- Bất cứ ai cầm séc đều có thể trở thành người thụ hưởng ko cần ký hậu khi chuyển nhượng mà chỉ cần

trao tay.

3, Séc theo lệnh.

- Ghi trả theo lệnh người thụ hưởng có tên trên séc.

- Chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.

4, Séc gạch chéo.

- Trên mặt trước có 2 gạch chéo song song.

Page 17: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Không dùng để rút tiền mặt mà dùng để chuyển khoản qua NH.

- Có 2 loại : + séc gạch chéo thường : Giữa 2 gạch chéo không có tên NH lĩnh hộ tiền.

+ séc gạch chéo đặc biệt : Có ghi tên NH.

- Séc gạch chéo thường có thể chuyển thành séc gạch chéo đặc biệt, nhưng ngược lại thì không.

5, Séc chuyển khoản.

- Là loại séc mà Người ký phát séc ra lệnh cho NH trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang tài

khoản khác của người hưởng lợi trong hoặc khác NH.

- Số tiền séc không được thanh toán bằng tiền mặt, chỉ thanh toán chuyển khoản

- Người ký phát hoặc người chuyển nhượng ghi hoặc đóng dấu thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt

trước của tờ séc ngay dưới chữ“séc”

6, Séc xác nhận (Certified check)

- Là loại séc được ngân hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền.

- Mục đích xác nhận séc: nhằm đảo bảo khả năng thanh toán của tờ séc, hạn chế hiện tượng séc khống

(blank check)

- Trường hợp thường áp dụng : thanh toán các hợp đồng có kim ngạch lớn; việc trả tiền xảy ra thường

xuyên.

- Có thể xác nhận cho 1 tờ séc hoặc cả quyển séc.

7, Séc du lịch.

- Loại séc này do ngân hàng phát hành yêu cầu chi nhánh hoặc đại lý của mình ở nước ngoài trả một số

tiền nào đó cho người hưởng lợi séc.

- Trên séc phải có chữ ký của người thụ hưởng, khi nhận tiền phải ký đối chứng, nếu đúng ngân hàng mới

trả tiền.

- Thời hạn hiệu lực của séc du lịch là vô thời hạn.

- Trên séc ghi rõ khu vực Ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó séc không có giá trị thanh toán.

8, Séc cá nhân quốc tế.

- Là loại séc của các chủ tài khoản (doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, cá

nhân…)mở ở các Ngân hàng.

- Người phát hành: là chủ tài khoản mở tại các NH

Page 18: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Người chấp hành lệnh rút tiền: các NH nắm giữ tài khoản

- Số tiền séc phụ thuộc vào yêu cầu chi trả của người phát séc.

- NH trả tiền cho người thụ hưởng chỉ sau khi séc được xuất trình cho NH và phải được sự đồng ý của

Người ký phát séc

9, Séc ngân hàng quốc tế.

- Là séc của NH này phát hành ra lệnh cho NH đại lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất

định từ tài khoản đó trả cho Người thụ hưởng có tên trên séc.

- Người yêu cầu NH phát hành séc: là con nợ (Nhà NK, chủ đầu tư…)

- Người phát hành séc: Ngân hàng

- Người chấp hành lệnh rút tiền: là NH đại lý của NH phát hành hiện đang nắm giữ tài khoản của NH phát

hành

- Số tiền của séc: có thể là một số tiền bất định theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc có thể là số tiền theo

mệnh giá séc

- Xuất trình séc : NH đại lý thực hiện lệnh ngay, không cần có ý kiến của NH phát hành.

10, Séc điện tử

- Được thiết lập trên cơ sở séc giấy nhưng sử dụng giữ liệu điện tử để tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc

và chuyển giao bằng phương tiện điện tử thông thường hoặc kỹ thuật số.

- Quy trình thanh toán:

PHÂN BIỆT SÉC CÁ NHÂN, SÉC NGÂN HÀNG VÀ SÉC DU LỊCH

Tiêu chí Séc du lịch Séc cá nhân Séc ngân hàng

Người ký phát Ngân hàng Chủ tài khoản mở ở ngân Ngân hàng

Page 19: TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ

hàng phát hành

Ngân hàng trả

tiền

Ngân hàng phát séc là ngân

hàng trả tiền

Ngân hàng nắm giữ tài khoản Ngân hàng đại lý

Số tiền Số tiền nhất định đã được

định trước theo mệnh giá

Tùy thuộc vào yêu cầu chi trả

của chủ tài khoản

Có thể là số tiền bất định

hoặc theo mệnh giá đã

được định trước.

Thời hạn hiệu

lực

Vô hạn Có thời hạn nhất định Có thời hạn nhất định

Hình thức Phải có chữ ký của người

thụ hưởng

Không cần Không cần

Xuất trình và

trả tiền

Khi xuất trình, người thụ

hưởng phải ký tại chỗ để NH

kiểm tra, nếu phù hợp mới

thanh toán

Chỉ trả tiền khi có sự đồng ý

của người ký phát séc

Thực hiện lệnh ngay mà

không cần có sự đồng ý

của NH phát séc.

Địa điểm

thanh toán

Có ghi rõ khu vực NH trả

tiền, ngoài khu vực đó, séc

không có giá trị lĩnh tiền

Bất cứ chi nhánh hay đại lý

nào của ngân hàng nắm giữ tài

khoản.

Ngân hàng đại lý của ngân

hàng phát séc.