17
1 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN 2) CHUYÊN ĐỀ 2 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG Mục tiêu Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ: - Hiểu được các nhóm thức ăn chính và vai trò các loại thức ăn trong chăn nuôi gia cầm - Biết được nhu cầu dinh dưỡng của các giống gà và từng giai đoạn nuôi.- - Hiểu được các chất bổ sung trong thức ăn. - Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn. - Biết được cách chế biến để nâng cao hiệu quả thức ăn và cách bảo quản thức ăn. Nội dung chính - Các nhóm thức ăn cho gia cầm - Vai trò một số chất dinh dưỡng trong thức ăn - Tiêu chuẩn dinh dưỡng của các giống gà qua các giai đoạn nuôi - Cách tính toán thành phần dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp. - Chế biến và bảo quản thức ăn Thời gian: 8 giờ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I. CÁC NHÓM NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN VÀ VAI TRÕ DINH DƯỠNG DÙNG CHO GÀ Thức ăn là gì? Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực vật, khoáng vật, vi sinh vật và các sản phẩm khác. Những sản phẩm này, cung cấp chất dinh dưỡng cho con vật. Những chất dinh dưỡng trong sản phẩm này phù hợp với đặc tính sinh lý dinh dưỡng, cấu tạo của bộ máy tiêu hoá để con vật có thể ăn được, tiêu hoá và hấp thu được để sống bình thường trong một thời gian dài. Thức ăn gia cầm bao gồm các nguyên liệu từ nguồn động vật, thực vật, khoáng chất tổng hợp vi sinh vật, hoá học... ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp chưa hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gia cầm. Các loại thức ăn có thể chia thành 4 nhóm chính sau: 1. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống hoạt động chủ yếu là các loại gluxit, lipit có trong hạt ngũ cốc, hạt đậu, bột rau cỏ họ đậu. + Ngô: là nguyên liệu chủ yếu trong chăn nuôi gia cầm: Ngô cho năng lượng cao, ít xơ, dễ tiêu hoá. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần. Thành phần dinh dưỡng: Đạm 8,9%; Mỡ 4,5%; Xơ 3%; Năng lượng trao đổi (ME) 3320 Kcal/kg. + Thóc: được dùng nhiều trong khẩu phần thức ăn nuôi gà sinh sản, nhưng nó có hạn chế bởi tỷ lệ xơ trong vỏ trấu cao. Tỷ lệ thóc trong khẩu phần chiếm từ 5-30%. Tuỳ từng giai đoạn nuôi gà. Hàm lượng dinh dưỡng của thóc. Đạm 7,4%; Mỡ 3,1 %; Xơ 10,5%; ME 2687 Kcal/kg. + Mì hạt: trong chăn nuôi gia cầm ở nước ta ít có mì hạt để phối trộn. Nhưng ở nước ngoài thường dùng trong khẩu phần cùng với các loại ngũ cốc khác. Mì hạt có protein tổng số là 12,4%; Năng lượng trao đổi là 3300kcal/kg; Xơ là 2,5%

TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

1

TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN 2)

CHUYÊN ĐỀ 2

THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG

Mục tiêu

Sau khi kết thúc chuyên đề này học viên sẽ:

- Hiểu được các nhóm thức ăn chính và vai trò các loại thức ăn trong chăn nuôi gia cầm

- Biết được nhu cầu dinh dưỡng của các giống gà và từng giai đoạn nuôi.-

- Hiểu được các chất bổ sung trong thức ăn.

- Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn.

- Biết được cách chế biến để nâng cao hiệu quả thức ăn và cách bảo quản thức ăn.

Nội dung chính

- Các nhóm thức ăn cho gia cầm

- Vai trò một số chất dinh dưỡng trong thức ăn

- Tiêu chuẩn dinh dưỡng của các giống gà qua các giai đoạn nuôi

- Cách tính toán thành phần dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp.

- Chế biến và bảo quản thức ăn

Thời gian: 8 giờ

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

I. CÁC NHÓM NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN VÀ VAI TRÕ DINH DƯỠNG DÙNG CHO GÀ

Thức ăn là gì? Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực vật, khoáng vật, vi sinh

vật và các sản phẩm khác. Những sản phẩm này, cung cấp chất dinh dưỡng cho con vật.

Những chất dinh dưỡng trong sản phẩm này phù hợp với đặc tính sinh lý dinh dưỡng, cấu tạo

của bộ máy tiêu hoá để con vật có thể ăn được, tiêu hoá và hấp thu được để sống bình thường

trong một thời gian dài.

Thức ăn gia cầm bao gồm các nguyên liệu từ nguồn động vật, thực vật, khoáng chất

tổng hợp vi sinh vật, hoá học... ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp chưa hoàn chỉnh, hoàn chỉnh

được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gia cầm.

Các loại thức ăn có thể chia thành 4 nhóm chính sau:

1. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng

Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống hoạt động chủ yếu là các loại gluxit, lipit

có trong hạt ngũ cốc, hạt đậu, bột rau cỏ họ đậu.

+ Ngô: là nguyên liệu chủ yếu trong chăn nuôi gia cầm: Ngô cho năng lượng cao, ít

xơ, dễ tiêu hoá. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần. Thành phần dinh

dưỡng: Đạm 8,9%; Mỡ 4,5%; Xơ 3%; Năng lượng trao đổi (ME) 3320 Kcal/kg.

+ Thóc: được dùng nhiều trong khẩu phần thức ăn nuôi gà sinh sản, nhưng nó có hạn chế

bởi tỷ lệ xơ trong vỏ trấu cao. Tỷ lệ thóc trong khẩu phần chiếm từ 5-30%. Tuỳ từng giai đoạn

nuôi gà. Hàm lượng dinh dưỡng của thóc. Đạm 7,4%; Mỡ 3,1 %; Xơ 10,5%; ME 2687 Kcal/kg.

+ Mì hạt: trong chăn nuôi gia cầm ở nước ta ít có mì hạt để phối trộn. Nhưng ở nước

ngoài thường dùng trong khẩu phần cùng với các loại ngũ cốc khác. Mì hạt có protein tổng số

là 12,4%; Năng lượng trao đổi là 3300kcal/kg; Xơ là 2,5%

Page 2: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

2

+ Cám gạo: là sản phẩm phụ của công nghiệp xay sát. Về chất lượng của đạm trong

cám gạo có giá trị cao. Bởi có nhiều axit amin thiết yếu so vói thức ăn hạt hoà thảo. Cám

nguyên có nhiều dầu, bảo quản khó, vì dễ bị oxy hoá, nên bổ sung vào thức ăn cho gà không

quá 15%. Cám ép dầu có thể sử dụng 20 - 30%.

+ Sắn lát khô: là nguyên liệu có nhiều ở trung du và miền núi. Hàm lượng Protein thấp

2,87%, năng lượng cao 3203 kcal/kg. Sắn lát khô dễ bị mốc, trong thành phần còn có chất

cyanua hydro gây ngộ độc thần kinh cho gà. Khi dùng không nên nghiền nhỏ mịn. Thường bổ

sung thay ngô, cám, thóc, dùng cho gà khoảng 5-10% trong khẩu phần, tuỳ từng lứa tuổi.

+ Dầu thực vật: đối với những khẩu phẩn cần năng lượng và protein cao, thì cần dùng

dầu thực vật để bổ sung, lg dầu thực vật cho 8,5kcal ME. Nếu trộn thức ăn theo phương pháp

thủ công thì khi trộn ta phải trộn dầu với một lượng bột ngô trước khi trộn vào mẻ thức ăn lớn.

+ Vai trò của Lipit

Lipit là một chất hữu cơ, được cấu tạo bởi axit béo no hoặc axit béo chưa no, tuỳ từng

nguồn gốc của mỡ. Mỡ động vật (lợn, trâu, bò ...); Dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu lạc ...)

- Là thành phần cấu tạo nên màng tế bào hồng cầu và thần kinh.

- Lipit là vật chất dự trữ năng lượng và là nguồn cung cấp năng lượng giá trị nhất cho

cơ thể hoạt động, lg dầu đậu tương cho 8,5 kcalo ME; lg mỡ lợn cho 8,5 Kcalo ME. Mỡ trong

cơ thể được dự trữ dưới da, màng treo ruột, xung quanh thận và các thớ cơ.

- Là dung môi hoà tan một số Vitamin A; D; E; K.

Lưu ý:

- Dùng lipit để tăng năng lượng trong khẩu phần.

- Lipit dễ bị oxy hoá, thức ăn không để được lâu, cho nên khi dùng trộn kèm chất

chống oxy hoá (hidroquinon, propilgallat)

+ Vai trò của Gluxit (tình bột, đường, xơ)

Là chất dinh dưỡng phân bố rất rộng rãi trong thức ăn thiên nhiên, trong phân tử của

nó được cấu tạo bởi các nguyên tố Cacbon, Hydro, Oxy (C, H, O). Là thành phần chủ yếu

cung cấp năng lượng cho cơ thể gia cầm. Gồm ngũ cốc, củ (sắn, khoai), quả.

Cung cấp năng lượng chủ yếu cho gia cầm. Nếu thừa thì dự trữ dưới dạng mỡ ở dưới

da, ở giữa thớ cơ, ở dưới da bụng hoặc dự trữ ở gan dưới dạng đường đa Glucogen.

Tham gia vào cấu tạo nên tổ chức cơ thể như trong nhân tế bào, tổ chức thần kinh và não bộ.

Tham gia điều tiết sinh lý, xúc tiến oxy hoá axit béo, giảm bớt sự phân giải protein.

Lưu ý:

- Cung cấp năng lượng trao đổi cho gia cầm theo lứa tuổi bằng thức ăn giàu gluxit vì giá rẻ.

- Đối với gà con trong những ngày nuôi đầu tiên, khả năng tiêu hoá tinh bột trong thức

ăn kém. Ta nên bổ xung thêm đường glucoza và vitamin B1 vào nước uống.

2. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu đạm

Nguồn cung cấp chính là các sản phẩm động vật, các loại đậu, lạc.

Trong nhóm thức ăn Protein nguồn gốc động vật có bột cá, bột thịt, bột thịt xương, bột

lông vũ, bột máu, côn trùng, giun dế, tôm tép.

- Protein có nguồn gốc động vật, thường cân đối các axit amin hơn protein có nguồn

gốc thực vật.

- Có giá trị sinh học, dinh dưỡng cao, dễ hấp thu, tỷ lệ tiêu hoá cao hơn nguồn Protein thực vật.

Page 3: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

3

+ Bột cá: là loại thức ăn động vật giàu đạm, cân đối các axit amin, có mùi thơm kích

thích tính thèm ăn. Ở nước ta, tiêu chuẩn nhà nước qui định: bột cá loại 1 trên 50% Protein;

loại 2: 45 – 50% loại 3: 35 - 45% Protein và độ ẩm 9 - 10%. Bột cá cho gia cầm là loại nhạt.

+ Bột thịt: là phụ phẩm của các nhà máy, lò mổ gia súc, gia cầm. Nó được chế biến

bằng cách: Khử trùng - Sấy khô - Nghiền nhỏ - Đóng gói.

Bột thịt cho hàm lượng protein cao từ 40-50%. Song cần lưu ý về nguồn gốc nguyên

liệu, vì hiện nay bệnh gia súc gia cầm có ảnh hưởng lớn đến các sản phẩm chăn nuôi.

+ Bột lông vũ: có hàm lượng protein cao 68,5% nhưng ở dạng khó tiêu hoá đối với gia

cầm. Năng lượng trao đổi 2620kcal/kg. Thường được sử dụng từ 5- 10% trong khẩu phần.

Ngoài ra còn có những thức ăn giàu protein khác như Tôm, cua, ốc, côn trùng, giun,

nhộng tằm...

+ Hạt họ đậu: có giá trị dinh dưỡng rất cao đối vói gia cầm. Trong thức ăn họ đậu thì

đậu đen, đậu xanh, đậu răng ngựa, đậu tương có hàm lượng đạm thô cao nhất.

Ưu điểm của hạt họ đậu có hàm lượng đạm cao, xơ thấp, năng lượng trao đổi cao.

Song hạt họ đậu cũng có nhược điểm, có chất gây ức chế men tripxin. Hạt đậu mèo có chất

gây độc cho thần kinh. Vì vậy khi sử dụng cần phải chế biến như: rang, luộc, hấp, sấy...

+ Khô dầu : khô dầu được sử dụng trong tất cả các loại thức ăn hỗn hợp chăn nuôi gia

cầm. Nó là nguyên liệu cung cấp đạm và các axit béo có tác dụng sinh trưởng tốt đối với gia

cầm. Khô dầu có các dạng ép máy, ép thủ công, chiết ly.

Có các loại khô dầu: khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu hướng dương, khô dầu

trẩu... Với thành phần dinh dưỡng:

- Đạm cao từ 35 - 45%. - Mỡ thấp từ 4 - 8% - Xơ cao từ 5 - 10%.

Năng lượng trao đổi (ME) từ 1400-2850 Kcal/kg.

Khô dầu cũng có những nhược điểm, một số loại có chứa chất độc (Gossypol) ở khô

dầu bông. Khô dầu bảo quản không tốt dễ bị mốc sinh độc tố Aflatoxin và Auchratoxin.

+ Vai trò của Protein (đạm)

Protein là một chất hữu cơ, gồm có 4 nguyên tố hoá học chủ yếu là: C, H, 0, N. Được

gọi chung là Protein thô.

Protein trong thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật bao gồm các axit amin thiết yếu

và không thiết yếu.

- Axit amin thiết yếu là axit amin mà cơ thể động vật không tự tổng hợp được, chúng

phải được nhận từ ngoài vào bằng con đường thức ăn.

- Axit amin không thiết yếu là axit amin mà cơ thể động vật có thể tự tổng hợp được,

không nhất thiết phải nhận từ ngoài vào bằng con đường thức ăn .

- Đối với gia cầm, cần những axit amin thiết yếu sau:

+ Metionin: tham gia trong quá trình chuyển hoá axit amin ở các mô cơ, liên quan chặt

chẽ với sự tạo thành và trao đổi colin, Vitamin (VTM) BI2. Thiếu metionin cơ thể tích luỹ mỡ

ở gan, làm giảm hoạt động của tuyến tụy.

+ Lizin: cần thiết cho sinh trưởng, chất này ảnh hưởng tới trạng thái thần kinh, tới hàm

lượng Kali ở trong mô, đến sự định hình của mô xương nếu thiếu Lizin gia cầm kiệt sức và đẻ

trứng non.

Page 4: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

4

+ Tryptophan: trong cơ thể Tryptophan biến đổi thành VTM PP. Thiếu Tryptophan gà

con bị bệnh lưỡi đen, ăn ít, ngừng lớn, phát triển lông kém, viêm da có vảy.

+ Treonin: cần thiết cho sự sinh trưởng, thiếu Treonin gan bị mỡ hoá.

+ Valin: cần thiết cho sự hoạt động của hệ thần kinh, nếu thiếu Valin gia cầm giảm thể

trọng, gà con chết ở ngày thứ 18 - 19; gây rối loạn chuyển động, bắp thịt bị yếu.

+ Lơxin: cần thiết để xây dựng Protein mô, sự hoạt động của tuyến tuỵ, kích thích hoạt

động của hệ tuần hoàn.

+ Izoloxin: trong khẩu phần thiếu thì mức axit amin tự do trong các mô của gà con sẽ

thay đổi nhanh chóng, gà con sẽ bị chết.

+ Arginin: có tác dụng trong việc hấp thụ Ca, cùng với Glyxin có ảnh hưởng đến tạo lông.

+ Phenylalanin: tham gia quá trình trao đổi chất, mà chất trước tiên được tạo thành là

Tirozin, là nguyên liệu tổng hợp các sắc tố của da.

+ Histidin: cần thiết cho sự sinh trưởng.

Trong thức ăn hỗn hợp nói chung và trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm nói riêng, người ta

thường quan tâm bổ sung 3 loại axit amin thiết yếu quan trọng nhất là: Lizin; Metionin và

Trytophan từ các axit amin được sản xuất bằng vi sinh vật hoặc bằng tổng hợp hoá học.

Thức ăn chứa đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu sẽ cho tỷ lệ tiêu hoá hữu ích cao.

Trong chăn nuôi gia cầm, nếu ta nâng cao được giá trị sinh vật học của Protein thì làm

tăng năng suất thịt, trứng gà, đồng thời tiết kiệm và làm giảm giá thành của thức ăn.

3. Có 3 biện pháp làm tăng tỷ lệ tiêu hoá Protein:

+ Hỗn hợp nhiều loại thức ăn.

+ Dùng nhiệt độ để xử lý.

+ Bổ sung thêm những axit amin thiết yếu trong thức ăn.

3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Protein:

+ Protein có vai trò quan trọng bậc nhất trong đinh dưỡng động vật. Vì các lý do sau:

+ Protein tham gia cấu tạo nên các tế bào cơ thể. Nó là thành phần quan trọng của sự

sống. Chính nó là động lực của sự sống. Protein thường chiếm vào khoảng 1/5 trọng lượng cơ

thể gia cầm và vào khoảng 1/7 – 1/8 trọng lượng trứng.

+ Protein là chất dinh dưỡng chủ yếu, không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế

vai trò tác dụng của nó được.

+ Tham gia vào cấu tạo các loại men (Enzim), Hormon, kháng thể và tế bào máu

+ Cấu tạo nên tế bào sinh dục con trống và tế bào trứng của con mái.

+ Cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Khi mà cơ thể cạn kiệt mỡ, đường dự trữ.

Lưu ý:

+ Hỗn hợp nhiều loại thức ăn và cung cấp đủ số lượng, chất lượng protein để thúc đẩy

sự sinh trưởng, phát triển sức sản xuất của gia cầm.

+ Đảm bảo cân đối tỷ lệ protein động vật và thực vật.

+ Xử lý nhiệt thật kỹ đối với thức ăn họ đậu trước khi sản xuất.

3. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu khoáng

Chất khoáng rất cần thiết cho cấu tạo bộ xương, vỏ trứng, lông, mỏ, móng của cơ thể.

Tham gia các cấu tạo hoóc môn, enzim trao đổi chất, làm chất điện giải. Chất khoáng có nhiều

trong: bột đá, đi canxi phốt phát (ĐCP), vỏ trứng, vỏ sò, cua, các premix khoáng …

Page 5: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

5

+ Bột đá vôi sống: được dùng dưới dạng bột đá nghiền nhỏ. Chủ yếu cung cấp canxi,

hàm lượng Ca:30%. Được dùng nhiều trong thức ăn gà đẻ. Sử dụng trong thức ăn hỗn hợp từ

2-7%. Không nên sử dụng tỷ lệ quá cao sẽ làm cho gà có cảm giác nặng diều và sự tiêu hoá

thức ăn diễn ra chậm lại, gà có cảm giác no lâu, dẫn đến làm giảm tính thèm ăn của con vật.

+ Đi canxi phôtphat: hiện được dùng rộng rãi trong sản xuất thức ăn cho gia cầm. Nó

cung cấp canxi và phôtpho. Hàm lượng Ca: 23%; P: 18%

+ Bột xương: là nguyên liệu cung cấp nhiều Ca, P, dùng trong các loại thức ăn hỗn

hợp để nuôi các loại gia cầm. Nhìn chung bột xương có hàm lượng Protein 22%; ME:

1050Kcal/kg; Ca: 22%; P: ll%. Và nhiều chất khoáng khác.

+ Bột vỏ sò, vỏ trứng, vỏ tôm, cua: cung cấp nhiều chất khoáng cần thiết cho cơ thể gia cầm.

+ Premix khoáng: đây là sản phẩm được sản xuất theo phương pháp công nghiệp.

Gồm nhiều loại khoáng hỗn hợp với nhau. Tuỳ từng giai đoạn phát triển khác nhau của gà mà

ta dùng các loại premix khoáng khác nhau, theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

+ Vai trò của chất khoáng đa lượng, vi lượng

Trong bất kỳ giai đoạn nào, cơ thể động vật cũng không thể thiếu được chất khoáng.

Nếu thiếu chất khoáng, cơ thể sẽ phát triển kém, sức sản xuất giảm

Nếu thiếu nghiêm trọng, con vật có thể chết. Trong dinh dưỡng, con vật có thể lấy được

rất nhiều các nguyên tố khoáng cần thiết từ thức ăn như: Ca, P, K, Cl, Fe, Co, Mn, Zn, I...

Tuy nhiên, cũng có một số nguyên tố khoáng gây độc cho động vật khi chúng ăn phải

như: chì, bạc, thuỷ ngân, ...

- Vai trò của Ca, P: hai nguyên tố này cấu tạo nên xương. Trong xương 2 nguyên tố ở dạng

Tricanxi photphat. Tỷ lệ ở trong xương là 3/2. Nó chiếm 65 - 70% các chất khoáng trong cơ thể

Trong nuôi dưỡng, nếu cung cấp không đủ Ca, P và tỷ lệ không cân đối hoặc thiếu

Vitamin D, tuyến giáp trạng bị trở ngại thì con vật sẽ mắc bệnh còi xương ở gia cầm non hoặc

bệnh mềm xương, xốp xương ở gà đẻ trứng cao sản. Thiếu nhiều Canxi gà mái ngừng đẻ. Ở

gà con thương phẩm, lượng Ca: 1 - 1,1%; P: 0,45 - 0,47% Gà mái đẻ cao sản cần lượng Ca/P

rất lớn 6,8/1 (gà đẻ hướng thịt) và 7,2/1 (gà đẻ hướng trứng).

- Vai trò của Na, Cl: động vật cần ở dạng NaCl. Giới hạn muối ăn có trong thức ăn của

gia cầm từ 0,3- 0,5%. Gia cầm rất nhậy cảm với nồng độ muối ăn quá cao trong thức ăn. Nếu

hàm lượng lên tới 0,8% có thể làm cho gà chết, vì gà uống nước quá nhiều, nước tích trong tế

bào và phá vỡ tế bào.

Muối ăn cung cấp ion Na+ và Cl- tham gia điều hoà áp lực thẩm thấu của máu và vận

chuyển chất dinh dưỡng trong cơ thể. Thiếu NaCl gà giảm khả năng sinh trưởng, hay mổ cắn nhau.

+ Vai trò của các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Co, Mn, Zn, I...

- Sắt: có trong thành phần của máu, cơ, da, lông, sắt tập trung ở trong gan và lá lách,

từ đây nó được sử dụng để làm thành các tế bào máu. Một quả trứng chứa gần lmg sắt. Cơ thể

gia cầm, hấp thụ sắt trong các hợp chất vô cơ. Lượng sắt trong thức ăn quá cao sẽ gây ảnh

hưởng xấu vì nó gây ra sự tích luỹ trong cơ thể hợp chất Photpho không hoà tan. Thiếu sắt sẽ

gây ra bệnh thiếu máu. Hàm lượng sắt trong thức ăn gia cầm khoảng 88 mg/kg thức ăn.

- Đồng: tham gia vào thành phần của máu, tạo hợp sắc tố, nhưng với một số lượng

nhỏ. Đồng, đặc biệt có nhiều trong gan. Để tạo một quả trứng, gà phân giải gần lmg đồng.

Thiếu đồng giảm hấp thu sắt, gà chậm lớn, rụng lông, vỏ trứng mỏng.

Page 6: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

6

- Mangan: có tầm quan trọng rất lớn đối với gia cầm. Nó nằm trong gan, da và cơ. Có

vai trò rất lớn trong việc tạo xương. Thiếu Mangan gà con sẽ mắc bệnh vẹo xương (cong và

dày xương đùi). Thiếu Mangan cũng làm cho tỷ lệ nở giảm xuống rất nhiều. Mangan cũng

ảnh hưởng tới chất lượng vỏ trứng. Trong thức ăn thực, động vật cũng có chứa nhiều Mn.

- Kẽm: tham gia trao đổi Lipit, Hydrat cacbon, điều hoà chức năng sinh dục và tạo

máu, kẽm cần cho sự phát triển bộ lông của gà, cho sự đẻ trứng và tăng tỷ lệ phôi. Kẽm trong

khẩu phần ăn của gà con dưới 4 tuần tuổi là 44 mg/kg TĂ. Kẽm có nhiều trong bột cá, và

trong hợp chất vô cơ ZnS04; ZnO.

- Iôt: có trong Hormon của tuyến giáp, thiếu Iôt, có thể làm cho tuyến giáp trạng của

gà phồng to lên. Hormon tuyến giáp có tác dụng chuyển hoá các dạng vật chất hữu cơ thành

năng lượng cơ thể. Trong bột cá có nhiều I và dạng tổng hợp KI.

4. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu vitamin

Vitamin có nhiều trong các loại rau xanh, các loại quả, trong thịt, cá, gan động vật,

trứng, các loại bột cỏ...

Trong chăn nuôi công nghiệp, thức ăn tươi xanh khó sử dụng vì chúng cồng kềnh,

nhiều nước khó bảo quản. Vì vậy ngưòi ta bổ xung vitamin bằng cách dùng premix vitamin

được sản xuất theo phương pháp công nghiệp.

- Vai trò của Vitamin

Cơ thể cần đến với một lượng nhỏ, để đảm bảo cho sự sống diễn ra được bình thường.

Phần lớn các loại Vitamin không được tổng hợp trong cơ thể động vật. Vì vậy, chúng phải

được nhận từ ngoài vào theo con đường thức ăn và nước uống.

Gia cầm đặc biệt nhạy cảm với sự thiếu các loại Vitamin. Thậm chí chỉ thiếu một ít,

cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Vitamin được chia làm 2 nhó:

Nhóm hoà tan trong mỡ: A; D; E; K.

Nhóm hoà tan trong nước: Tập hợp các loại Vitamin B; H; C; Colin ..

- Vitamin A: có rất nhiều trong mỡ cá. Còn tiền sinh tố A có nhiều trong ngô vàng, rau

xanh và các loại quả.

Vitamin A tham gia vào quá trình trao đổi chất: Gluxit, Protein, Lipit, kích thích sự

phát triển tế bào non và tế bào sinh dục. Ở gia cầm, thiếu Vitamin A sẽ xuất hiện bệnh viêm

màng nhầy của mắt và lỗ mũi, làm giảm tốc độ sinh trưởng và sức đẻ trứng. Gà trống, thiếu

Vitamin A thì tinh trùng sẽ bị biến dạng và mất khả năng thụ tinh. Trứng ấp có hiện tượng

chết phôi cao ở ngày thứ 18 đến ngày thứ 21.

Vitamin A, rất dễ bị oxy hoá và bị huỷ hoại dưới ánh sáng và nhiệt độ cao. Nếu trong

thức ăn có mỡ bị cháy sẽ tạo ra Peroxyt thì Vitamin A sẽ bị phá huỷ. Để chống sự Oxy hoá

này thì phải cho chất chống oxy hoá vào thức ăn.

- Vitamin D: đặc biệt là Vitamin D3, nó có thể được tổng hợp bởi cơ thể dưới tác động

của tia tử ngoại ánh sáng mặt trời (vào buổi sáng). Có vai trò tăng cường sự hấp thu Photpho

và Canxi trong cơ thể, do đó nó cần thiết cho sự lớn lên của xương và tạo thành vỏ trứng.

Thiếu Vitamin D sẽ phá hoại quá trình tích luỹ vôi trong xương động vật non. Do đó dẫn đến

con vật bị còi cọc. Ở gà mái đẻ, khi thiếu Vitamin D sẽ làm giảm sản lượng trứng, chất lượng

trứng và tỷ lệ nở của trứng bị giảm. Nhu cầu: 2000 IU/kg TĂ cho gà con và 1500 IU/kg TĂ

cho gà đẻ.

Page 7: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

7

- Vitamin E: có nhiều trong mầm thóc, thịt nạc, gan, rau xanh. Vitamin E có ảnh

hưởng tới sự phát triển của hệ cơ và mô liên kết.

Khi thiếu Vitamin E thì dịch hoàn và buồng trứng sẽ teo đi.

Ngoài ra khi thiếu Vitamin E, còn thấy hiện tượng mỏi cơ (đặc biệt ở vịt). Ở gà con thấy

não bị mềm, biểu hiện ở chứng kinh giật và tê liệt. Khi thiếu Vitamin E thì thấy phôi chết ở

ngày ấp thứ tư. Vitamin E nhạy cảm với tác động của oxy và dễ bị phá huỷ bởi mỡ đang cháy.

- Vitamin K: có nhiều trong bắp cải, rau xanh. Tham gia vào quá trình hô hấp mô bào

và Photphoryl hoá. Có tác dụng làm đông máu. Ở gà, khi thiếu Vitamin K gây ra sự chảy máu

ở mô liên kết dưới da, niêm mạc đường tiêu hoá.

- Vitamin B1: có nhiều trong cám gạo, men sinh vật. Vitamin B1 cần cho sự trao đổi

bình thường của Gluxit. Vitamin Bl, còn là chất gây hoạt động đối với mô thần kinh. Nếu

thiếu vitamin B1 thì gà kém ăn, rối loạn tiêu hoá, mô thần kinh bị phá hoại, gây bệnh viêm

dây thần kinh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh là sự tê liệt, lúc đầu là ở chân, sau đó lan đến

toàn bộ hệ cơ của gia cầm, đầu ngẩng cao và gục về phía sau, gà sinh bệnh mổ cắn.

- Vitamin B2: có nhiều trong men bia, lòng trắng trứng, cá, hạt ngũ cốc, cà rốt.

Vitamin B2 có tác dụng thúc đẩy sự lớn lên và đẻ trứng. Thiếu Vitamin B2 trong thức ăn thì

gia cầm ngừng lớn. Sau đó biểu hiện mắc bệnh ở mắt và màng nhầy. Một biểu hiện rất rõ

ràng, cụ thể của thiếu Vitamin B2 là trong thời gian ấp, phôi có chân ngắn và phát triển không

đầy đủ. Phôi chết nhiều trong thời gian ấp từ 9 - 14 ngày và từ 17 -21 ngày. Vitamin B2 dễ bị

phá huỷ bởi kiềm và ánh sáng.

- Vitamin B6: cần cho sự tổng hợp nhóm amin (-NH2) từ các axit amin. Thí dụ như

Trytophan chẳng hạn. Do đó Vitamin B6 tích cực tham gia vào sự trao đổi đạm (đặc biệt là sự

trao đổi máu), cũng như tham gia vào sự biến đổi các axit béo chưa no.

Thiếu Vitamin B6 gia cầm ăn sẽ kém ăn và chậm lớn. Biểu hiện các triệu chứng thần kinh

như bị kích động, bực bội và giảm sức sản xuất.

Vitamin B6 nhạy cảm với ánh sáng và tác động của oxy.

- Vitamin PP: rất quan trọng đối với sự trao đổi Gluxit và Lipit và cần thiết cho sự tạo

lông của gia cầm. Vitamin PP có trong nhiều loại thức ăn như: Trong bánh men, thịt, cá, hạt

họ đậu. Khi thiếu Vitamin PP thì con vật có triệu chứng mệt mỏi, suy yếu, kém ăn, niêm mạc

miệng, lưỡi bị sưng, da bị đỏ phồng, viêm loét.

- Cholin: có nhiều trong cá, nấm men, đậu nành. Có thể tổng hợp Cholin từ Metionin,

Serin, glyxerin khi có mặt của VTM B12 và axitforlic.

Cholin có vai trò quan trọng trong Metyl hóa khi có Metionin tạo nên Acetyl Cholin.

Có vai trò trong dẫn truyền thần kinh, trao đổi mỡ, vận chuyển mỡ trong máu được dễ dàng,

Chống mỡ hóa gan, xơ gan, phòng bong gân.

Khẩu phần thức ăn nghèo Cholin, có thể làm cho sức sản xuất của gà giảm xuống.

- Vitamin C: có nhiều trong gan, đậu, cà chua.Vitamin C giúp cơ thể tăng cường hấp

thu sắt để tổng hợp nên hồng cầu và làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể. Khi thiếu

Vitamin C sẽ gây ra các hiện tượng bệnh lý rất nặng, thể hiện ở sự ngừng sinh trưởng, làm

giảm sức sản xuất và tăng khả năng nhiễm các bệnh hay lây.

Page 8: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

8

II. TIÊU CHUẨN DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG GÀ

1. Gà ISA 30 MPK sinh sản

Dinh dưỡng 1-5 TT 6-20 TT 21-40 TT > 40 TT

N. lượng( Kcal/kg) 2800 2700 2750 2750

Protein (%) 18 15,5 16 15,5

Xơ (%) 4 6 4 4,5

Ca (%) 1,05 1- 1,1 3,2 3,2

P hấp thụ (%) 0,48 0,42 0,42 0,38

Lizin (%) 1,05 0,72 0,72 0,7

Metionin (%) 0,44 0,32 0,34 0,33

2. Gà Sasso SA31L sinh sản

Dinh dưỡng 1-5 TT 6-20 TT 21-40 TT > 40 TT

N. lượng( Kcal/kg) 2800 2700 2700 2700

Protein (%) 18 16 16 15,5

Xơ (%) 3,5-4 3,5-4 3,5-4 3,5-4

Ca (%) 1 1 3,5 4

P hấp thụ (%) 0,5 0,45 0,45 0,4

Lizin (%) 0,9 0,75 0,72 0,72

Metionin (%) 0,4 0,35 0,36 0,34

3. Gà LV (Lương Phượng) sinh sản

Dinh dưỡng 1-5 TT 6-13 TT 14-20 TT 21-23 TT Gà đẻ

N.Lượng (Kcal/kg) 2900 2600 2500 2600 2700

Protein (%) 21-22 15 – 15,5 14,5 16-17 16-17

Xơ (%) 3,5 4-5 5-6 3,5 3,5

Ca (%) 1,4 1,1 1,1 1,8 3,5

P tổng sổ (%) 0,68 0,68 0,7 0,7 0,7

Lizin(%) thấp nhất 1,05 0,8 0,7 0,8 0,9

Metionin(%) thấp nhất 0,5 0,4 0,3 0,4 0,45

4. Gà Ri sinh sản

Dinh dưỡng 0-6 TT 7-19 TT >20 TT

N. lượng( Kcal/kg) 2900 2600 2700

Protein (%) 18 14- 14,5 15-16

Xơ (%) 3,0 - 4,0 6,0 - 8,0 6,0 - 7,0

Ca (%) 0,9- 1,1 0,9-1.0 3,5 - 3,7

P tổng số (%) 0,75 0,7 0,75

Lizin (%) 1 0,83 0,7

Metionin (%) 0,44 0,42 0,36

Page 9: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

9

5. Gà Ri lai sinh sản

Dinh dưỡng 0-6 TT 7-19 TT >20 TT

N. lượng( Kcal/kg) 2900 2650 2750

Protein (%) 18 14,5 16

Xơ (%) 3,5 - 4,0 6,0-8,0 6,0 - 7,0

Ca (%) 0,9-1,1 0,9- 1,0 3,5 - 3,7

P tổng số (%) 0,75 0,7 0,75

Lizin (%) 1 0,83 0,7

Metionin (%) 0,44 0,42 0,36

6. Thức ăn cho gà Broiler công nghiệp

Gà Broiler siêu thịt ở thị trường nước ta hiện nay chủ yếu là gà ISA (Pháp), gà Ross

308, ngoài ra còn một số giống khác nhưng không phổ biến.

Chỉ tiêu 0-3 Tuần tuổi 4 - 5 Tuần tuổi 6 Tuần tuổi -

Kết thúc

NLTĐ (Kcal/kg) 3000-3100 3100 3200

Protein thô(%) 22,0 20,0 18,0

Lyzin (%) 1,28 1,14 1,0

Metionin (%) 0,56 0,5 0,45

Mỡ thô (%) 3,6 3,8 3,72

Xơ (%) 3,4 3,4 3,4

Canxi (%) 1,1 0,94 0,92

Photpho hấp thu (%) 0,65 0,60 0,6

Muối ăn (%) 0,35 - 0,4 0,35 - 0,4 0,35 - 0,40

Hiện nay thị trường trong nước phát triển nhiều giống gà thịt thả vườn như Kabir,

Lương phượng, Sasso màu ...và con lai của chúng với gà Ri. Tiêu chuẩn ăn của chúng có khác

đôi chút với gà thịt công nghiệp (nuôi nhốt).

Thức ăn cho gà thịt thả vườn

Nguyên liệu TA(%) 0 - 4 Tuẩn tuổi 5 Tuần tuổi - Kết thúc

Công thức 1 Công thức 2 Công thức 1 Công thức 2

Ngô vàng 40,3 50,68 55,65 55,58

Cám gạo 15,0 - 10,6 10,6

Sắn (khoai) 10,0 15,0 10,0 10,0

Khô đậu tương (lạc nhân) 16,0 20,0 14,0 15,0

Page 10: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

10

Nguyên liệu TA(%) 0 - 4 Tuẩn tuổi 5 Tuần tuổi - Kết thúc

Công thức 1 Công thức 2 Công thức 1 Công thức 2

Đậu tương rang 10,0 5,0 2,0 2,0

Bột cá > 55%Protein 5,0 6,0 4,0 3,0

Bột xương hoặc Đi Canxi Phốt

phát

3,0 2,5 3,0 3,0

Lyzin - 0,1 - 0,1

Metionin 0,05 0,07 0,05 0,07

Premix 0,5 0,5 0,5 0,5

Muối ăn 0,2 0,2 0,2 0,2

Tổng cộng 100 100 100 100

Thành phần dinh dưỡng

ME (Kcal/kg) 2950 3050 3150 3150

Protein thô (%) 19,4 18,5 17,5 17,2

Canxi (%) 1,2 1,1 0,95 0,92

Photpho TH (%) 0,55 0,53 0,51 0,5

Xơ (%) 3,0 - 4,0 3,0 - 4,0 3,0 - 4,0 3,0 - 4,0

Lyzin (%) 1,1 1,0 0,85 0,85

Metionin (%) 0,33 0,33 0,31 0,32

III. CÁCH TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG TAHH

1. Cách tính thành phần dinh dưỡng một số công thức TAHH

Muốn xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp. Cần có các tài liệu quan trọng sau:

- Bảng nhu cầu dinh dưỡng của các loại gia cầm đã được các cơ quan khoa học xác nhận.

- Bảng giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu đang được sử dụng cho các loại gia

cầm ở trong nước.

- Bảng giới hạn tỷ lệ sử dụng các loại nguyên liệu và tỷ lệ dao động của các loại dinh

dưỡng cho phép.

Một công thức thức ăn hỗn hợp, được thị trường và người chăn nuôi chấp nhận cần

phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:

- Đáp ứng đủ nhu cầu về giá trị dinh dưỡng cho con vật, cho năng suất và chất lượng

sản phẩm cao nhất.

- Công thức thức ăn đó được xây dựng từ các nguyên liệu sẵn có, sử dụng phải thuận

tiện, để sản xuất ra thức ăn có giá thành thấp nhất.

Các bước tiến hành xây dựng:

+ Bước 1: Thu thập tài liệu, đọc nắm thông tin đầy đủ về nhu cầu dinh dưỡng công

thức thức ăn: Protein, ME, mỡ...

+ Bước 2: Xây dựng công thức thức ăn thực nghiệm theo tỷ lệ phần trăm với các

nguyên liệu khác nhau cấu thành nên công thức dự kiến.

Page 11: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

11

+ Bước 3: Phối họp thử: dựa vào các loại nguyên liệu sẵn có của cơ sở, vào các loại

nguyên liệu có thể mua được trên thị trường và dựa vào tỷ lệ phần trăm của công thức dự kiến

để phối hợp thử trên giấy, để xem xét kỹ về thành phần và tỷ lệ dinh dưỡng.

+ Bước 4: Điều chỉnh: sau khi phối hợp thử, ta tiến hành tính toán lại về các thành

phần dinh dưỡng của công thức đã phối hợp thử. Sau đó, đem so sánh đối chiếu với nhu cầu

của con vật xem thừa thiếu ra sao.

+ Bước 5: Nuôi thử trên động vật thí nghiệm: tất cả những tính toán trên chỉ là việc

làm lý thuyết, chứ không phải là yêu cầu thực của con vật. Nhu cầu của động vật rất phức tạp,

nó phụ thuộc vào yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, cho nên chỉ khi nào thức

ăn được thông qua cơ thể con vật thì thức ăn mới phản ánh sát thực tế nhu cầu của chúng.

a. Tính công thức thức ăn theo phương pháp đơn giản

Ví dụ: Ta có nguyên liệu ngô vàng, bột cá. Biết hàm lượng protein thô có trong ngô

vàng là: 8.9%; Bột cá là: 60%. Ta có thể tính được khối lượng hỗn hợp thức ăn gồm 2 nguyên

liệu trên với hàm lượng protein 20% , bằng cách sau:

Như vậy ta được một hỗn hợp thức ăn gồm 2 nguyên liệu là ngô và bột cá. Trong đó

bột cá chiếm 11 phần và ngô chiếm 40 phần. Tổng hỗn hợp là 11+40=51 phần. Ta có thể tính

ra tỷ lệ %:

%ngô = (40xl00) : 51= 78.432%

%bột cá = (llxl00) : 51= 21.568%

b. Tính công thức thức ăn với nhiều loại nguyên liệu

Ví dụ: Tính khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho gà lương phượng

+ Dựa vào nguyên liệu của ta sẵn có: Ngô; Thóc; Cám gạo; Bột cá; Khô đỗ ...

+ Dựa vào bảng thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn và dựa trên kết quả phân tích

mẫu thức ăn

STT Nguyên liệu Thành phần dinh dưỡng(%)

Đạm Mỡ Xơ NaCl Ca P ME

1 Ngô vàng 8,9 4,4 2,7 0,22 0,3 33

21

2 Thóc tẻ 7,14 2,2 10,49 0,22 0,27 26

87

3 Cám gạo 13 12,03 7,77 0,17 1,65 25

27

4 Đỗ tương rang 39,25 14 3,7 0,23 0,63 33

60

Page 12: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

12

STT Nguyên liệu Thành phần dinh dưỡng(%)

Đạm Mỡ Xơ NaCl Ca P ME

5 Khô đỗ tương chiết ly 44,7 1,5 5,1 0,28 0,65 26

69

6 Bột cá >55%Protein 59,29 8,24

- 0,4 5,11 2,81 26

26

7 Bôt đá - - - 30,0

8 Đi Canxi Phốt phát - - - 24,8 17,4

9 Bột xương 22,38 3,88 1,78 22,45 11,08 10

40

10 Cá khô 64,19 7,0 0,83 3,64 1,6 27

65

+ Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của gà:

Nhu cầu dinh dưỡng của gà Lương phượng giai đoạn 0-6 tuần tuổi: đạm: 21 - 22%;

mỡ: 3%; xơ: 4%; NaCl: 0,35%; Ca: 1,1%; P: 0,68%; ME: 2900 kcal/kg.

Ta bắt đầu phối hợp thử khẩu phần bằng nguyên liệu sẵn có

TT Nguyên liệu Tỷ lê

(%) Đạm Mỡ Xơ NaCl Ca P

ME

(Kcal/kg)

1 Ngô vàng 50 445 220 135 11 15 166000

2 Cám gạo 1 15 196 180 116,5

2,55 24,7

5

37905

3 Khô đỗ tương 30 1341 45 153 8,4 19,5 80070

4 Bột cá 59% Protein 4,7 278,6 38,7 1,88 24 13,2 12342

5 Premix Nhật 0,3

Tổng 100 22,61 4,8 4,04 0,018 0,46 0,72 2963

Sau khi tính ta thấy công thức chưa đạt yêu cầu vì lượng đạm cao, mỡ cao, muối thấp,

Ca thấp, năng lượng cao. Như vậy ta phải chỉnh lại nguyên liệu: thêm nguyên liệu có nhiều

Ca, thêm muối ăn, bớt nguyên liệu có nhiều đạm, năng lượng. Ta có công thức sau:

Nguyên liệu Tỷ lê

(%) Đạm Mỡ Xơ NaCl Ca p

ME

(Kcal/kg)

Ngô vàng 50 445 220 135 11 15 166000

Cám gạo 1 16,9 221,4 202,8 131,3 2,873 27,88 42706

Khô đỗ tương 25 1117,5

37,5 127,5 7 16,25 66725

Bột cá > 59%

Protein

5,5 326 45,3 2,2 28,1 15,45 14443

Bột đá 2 60

Page 13: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

13

Nguyên liệu Tỷ lê

(%) Đạm Mỡ Xơ NaCl Ca p

ME

(Kcal/kg)

Muối 0,3 30

Premix Nhât 0,3

Tổng 100 21,1 5,0 3,9 0,32 1,1 0,7 2900

Ta thấy công thức trên có thành phần dinh dưỡng xấp xỉ với yêu cầu đật ra. Như vậy

có thể dùng được công thức này.

IV. CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN

Để nâng cao sức sản xuất và sự phát triển của gia cầm thì việc chế biến thức ăn rất

quan trọng. Mục đích của việc chế biến thức ăn là để nâng cao sự tiêu hoá và hấp thụ của cơ

thể gia cầm. Đồng thời để cải tiến và nâng cao hơn về mặt thức ăn như: - Thành phần dinh

dưỡng đầy đủ và cân đối hơn.

- Nâng cao hơn về giá trị sinh học của thức ăn.

- Bảo quản hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn được lâu hơn.

- Cải tiến được màu sắc, mùi vị của thức ăn để làm tăng tính ngon miệng làm cho gia

cầm ăn hết khẩu phần và ăn được nhiều hơn (đối với gà Broiler).

1. Sản xuất và chế biến thức ăn hỗn hợp

Chế biến thức ăn là sự tác động vào các nguyên liệu đơn bằng nhiệt, nghiền hạt thành

mảnh, bổ sung thêm một số chất còn thiếu, rồi hỗn hợp các nguyên liệu đã chế biến đó thành

thức ăn hỗn hợp.

1.1. Thức ăn hỗn họp chưa hoàn chỉnh

Bao gồm chủ yếu là các nguyên liệu thức ăn tinh, có giá trị dinh dưỡng cao đem hỗn

hợp lại với nhau mà thành. Đặc điểm của loại thức ăn này là: Giàu Protein, ít chất xơ.

1.2. Thức ăn bổ sung

Thức ăn bổ sung rất phong phú, gồm nhiều chủng loại. Đa số thức ăn bổ sung, thường là

những loại đắt tiền, hiếm. Tỷ lệ tham gia vào trong thức ăn hỗn hợp ở mức độ nhỏ. Các loại thức

ăn bổ sung: Bổ sung axit amin thiết yếu; Bổ sung khoáng; Bổ sung Vitamin, kháng sinh...

Các loại thức ăn được sản xuất từ vi sinh vật là những loại thức ăn có vai trò quan

trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Những loại thức ăn từ vi

sinh vật gồm: Bột nấm men, Vitamin B12, các a.amin thiết yếu, kháng sinh thô, các chế phẩm

enzim và các chất kích thích sinh trưởng khác.

a- Bột nấm men: dùng men torula để lên men tinh bột có hàm lượng protein thấp để thu được

protein men có giá trị sinh học cao. Bột nấm men có hàm lượng protein cao từ 50 - 60%. Tỷ lệ

sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia cầm từ 3-5%,

b- Chế phẩm premix: là loại sản phẩm được hỗn hợp sẵn để làm nguyên liệu sản xuất thức

ăn hỗn hợp cho gia cầm. Thành phần để cấu tạo nên premix có tới hàng chục loại vật chất

dinh dưỡng khác nhau, bao gồm các loại vitamin, khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, các loại

axitamin, chất chống oxy hoá, chất tạo màu, tạo mùi...

1.3. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Là loại hỗn hợp có thể cung cấp đủ, hoàn chỉnh về mặt dinh dưỡng. Nó có thể làm

thoả mãn nhu cầu của con vật. Thức ăn hỗn hợp có 2 dạng : Dạng bột; Dạng viên.

Page 14: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

14

+ Chế biến thức ăn dạng bột:

Bước 1: cân các nguyên liệu thức ăn theo tỷ lệ đã xác định theo công thức TAHH.

Bước 2: nghiền các nguyên liệu tinh bột (ngô, gạo, mỳ...) và khô dầu chưa nghiền sẵn

Bước 3: hỗn hợp riêng các thức ăn bổ sung quí như: Premix, thuốc, Lyzin, Metionin

với khoảng 10 kg thức ăn tinh bên ngoài máy.

Bước 4: cho máy chạy, rồi đổ các nguyên liệu tinh vào trước, các nguyên liệu đạm

(bột cá, khô dầu) tiếp theo, sau đó đổ hỗn hợp các loại thức ăn bổ sung, cho máy chạy tiếp

trong vòng 15 phút.

Bước 5: đóng bao, cân trọng lượng, ghi nhãn.

Trên đây là cách trộn thức ăn hỗn hợp bán cơ khí. Hiện nay nhà máy thức ăn hiện đại,

các bước đều tự động hoá, điều khiển bằng phần mền máy vi tính.

+ Chế biến thức ăn hỗn hợp dạng viên:

Sau khi hỗn họp xong thành TAHH dạng bột, bước tiếp theo chuyển thức ăn này vào

buồng trộn, ở đây có thiết bị phun chất kết dính (rỉ mật đường hoặc chất hồ khác). Sau đó trộn

đều, rồi được chuyển đến buồng phun nước sôi để hồ hoá (làm nở) tinh bột, tạo độ ẩm, rồi đưa

qua khuôn tạo thành viên. Viên thức ăn qua hệ thống sấy khô, độ ẩm còn khoảng 10 - 13%.

Sấy khô xong thức ăn viên qua hệ thống làm nguội. Cuối cùng thức ăn viên qua cân tự động

ra đóng bao.

Hiện nay ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn đã sản xuất thức ăn viên

cho gia cầm và lợn.

1.4 Cách pha trộn thuốc vào thức ăn và nước uống

a. Pha vào nước uống

- Xác định tổng khối lượng cơ thể đàn gà là bao nhiêu (Thí dụ: 1 con gà nặng 800g X

đàn gà 1000 con = 800 kg).

- Biết liều thuốc dùng cho 1 đơn vị khối lượng gà, tính lượng nước cho gà uống đủ

trong thời gian 2-3 giờ. Rồi tiến hành pha.

Pha dung dịch mẹ: Đổ cả lượng thuốc dùng vào vài lít nước quấy đều khoảng 5 phút cho tan.

Pha thành dung dịch con cho uống: Đổ toàn bộ dung dịch mẹ vào lượng nước tính đủ

uống trong thời gian 2 - 3 giờ. Sau đó cho vào máng từng lô gà.

b. Trộn vào hỗn hợp khô

Xác định lượng thuốc cho từng con, lượng thức ăn trong 1 ngày. Rồi lấy một lượng

thức ăn trộn với lượng thuốc đó làm tăng khối lượng hỗn hợp trộn. Sau đó cho trộn với toàn

bộ thức ăn.

Có 2 cách trộn

- Trộn bằng máy: phương pháp này để trộn một khối lượng lớn thức ăn. Thời gian trộn

khoảng 10-15 phút. Chú ý nếu tỷ lệ chế phẩm bổ sung vào thức ăn hỗn hợp càng nhỏ, thì thời

gian trộn càng lâu để thức ăn bổ sung được phân phối đều vào thức ăn. Nếu tỷ lệ trộn của thức

ăn bổ sung lớn thì thời gian trộn càng ngắn.

- Trộn thủ công (bằng tay hoặc dụng cụ đơn giản): muốn trộn đều tỷ lệ bổ sung nhỏ

vào một khối lượng thức ăn lớn thì ta phải tiến hành trộn tăng dần từ ít đến nhiều theo một tỷ

lệ như sau: Thức ăn bổ sung + lkg hỗn hợp —> trộn đều với 10 kg hỗn hợp —> trộn đều với

100 kg hỗn hợp.

Page 15: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

15

2. Bảo quản

Nguyên liệu trước khi bảo quản phải được kiểm tra phân loại kỹ càng tiêu chuẩn định

mức qui định. Nguyên liệu phải được phơi khô, quạt sạch, đóng bao gọn gàng. Không dùng

nguyên liệu mốc hỏng. Độ ẩm của nguyên liệu phải nằm trong phạm vi khô không khí từ 8 -

13%. Kho phải được xây ở nơi cao ráo, thoáng. Nghiêm túc thực hiện qui trình bảo quản

phòng chống mối, mọt, chuột, mốc, lên men.

Có 2 phương pháp bảo quản: nhiệt độ thông thường và nhiệt độ lạnh

- Nhiệt độ thông thường:

Dùng để bảo quản thức ăn có khối lượng lớn như: ngô, thóc, cám gạo, khoai khô, các

loại thức ăn hỗn hợp v.v...

Cách bảo quản: xếp nguyên liệu trên các bục cao trong kho, dùng bạt phủ kín. Dùng

thuốc sát trùng, thuốc chống mọt để xông sau đó mở bạt để bay hơi.

- Nhiệt độ lạnh:

Bảo quản trong phòng kín, có máy điều hoà nhiệt độ. Dùng bảo quản các loại premix

vitamin, các chế phẩm sinh học.

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG MỘT SỐ LOẠI NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN

STT TÊN THỨC

ĂN

VCK

(%)

PROTEIN

(%)

LIPIT

(%)

(%)

DXKĐ

(%)

KHOÁNG

(%)

Ca

(%)

P

(%)

NĂNG

LƯỢNG

Kcall (Trong

100g)

1 Ngô vàng

Ngô vàng

87,30 8,90 4,40 2,70 69,90 1,40 0,22 0,30 332,10

2 Ngô trắng 86,71 8,88 4,20 2,32 70,00 1,31 0,14 0,30 330,40

3 Thóc tẻ 88,23 7,41 2,20 10,49 63,09 5,09 0,22 0,27 268,70

4 Cám gạo 1 87,58 13,10 12,03 7,77 46,41 8,37 0,17 1,65 252,70

5 Cám gạo 2 90,27 9,76 6,76 18,57 40,09 15,09 0,32 0,54 167,20

6 Khô đỗ

tương

89,00 44,70 1,50 5,10 32,20 5,50 0,28 0,65 266,90

7 Đâu tương 88,49 37,02 16,30 6,39 23,87 4,91 0,29 0,56 329,60

8 Đậu tương

rang

91,00 39,25 14,00 3,70 29,65 4,40 0,23 0,63 336,00

9 Đậu đen 88,70 23,70 2,50 4,90 53,90 3,70 0,19 0,42 302,70

10 Đậu xanh 88,61 23,68 1,95 4,37 55,09 3,52 0,24 0,42 287,10

11 Lạc nhân 92,40 27,90 44,40 2,70 14,80 2,40 0,12 0,38 484,90

12 Khô lạc

nhân

89,33 33,84 11,10 4,41 29,89 5,08 0,37 0,55 313,70

13 Sắn khô bỏ

vỏ

87,41 2,87 1,68 2,95 77,73 2,18 0,23 0,15 320,30

14 Khoai lang

khô

86,80 3,20 1,70 2,20 77,10 2,60 0,17 1,60 295,20

15 Rau muống 10,06 2,10 0,70 1,60 4,70 1,50 0,12 0,05 22,67

16 Bột cỏ Stylô 87,60 16,50 1,90 24,30 38,20 6,50 1,52 0,31 156,80

17 Bột cá 91,68 59,29 8,24 24,15 5,11 2,81 262,60

18 Tép tươi 23,40 16,60 1,60 1,50 8,70 1,10 67,48

19 Tép khô 90,00 61,90 4,10 0,10 17,40 4,31 220,60

Page 16: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

16

STT TÊN THỨC

ĂN

VCK

(%)

PROTEIN

(%)

LIPIT

(%)

(%)

DXKĐ

(%)

KHOÁNG

(%)

Ca

(%)

P

(%)

NĂNG

LƯỢNG

Kcall (Trong

100g)

20 Bột đá 30,00

21 Bột vỏ sò,

don

33,20

22 Vỏ trứng 34,30

HUỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG

CHUYÊN ĐỀ 2: THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG

STT Nội dung Thời

lượng Phương pháp

Phương tiện hỗ

trợ/vật tư thực

hành

Câu hỏi gợi ý/thảo luận

1

Làm quen với học

viên

20' Hỏi thăm từng cá

nhân học viên về

việc chăn nuôi gà

của gia đình hoặc

địa phương

Học viên thường cho gà ăn

bằng những thức ăn gì?

Quy mô đàn gà, chuồng

trại, phương thức chăn

nuôi?

2

Các loại thức ăn

cho gia cầm. Vai

trò các chất dinh

dưỡng.

240' Đặt câu hỏi cho học

viên.

Giới thiệu nội dung

chính.

Thảo luận, rút ra

kết luận

Máy chiếu

Một số hinh ảnh

về thức ăn

Thức ăn của gà là gì?

Những thức ăn đó cung

cấp các chất dinh dưỡng

gì?

Vai trò của các chất dinh

dưỡng đó trong cơ thể gà?

3

Tiêu chuẩn dinh

dưỡng của các loại

40' Cung cấp tài liệu về

dinh dưỡng một số

giống gà, qua các

giai đoạn.

Máy chiếu Nhu cần dinh dưỡng của

gà phụ thuộc vào những

yếu tố nào?

4

Cách tính toán

thành phần dinh

dưỡng.

120’ Cách tính các công

thức thức ăn đơn

giản và phức tạp

Máy chiếu, bảng,

bút dạ, máy tính.

- Cách tính thành phần

dinh dưỡng của thức ăn

dựa vào công thức phối

trộn thức ăn ?

- Cách xác định công thức

thức ăn khi có các nguyên

liệu thức ăn và thành phần

dinh dưỡng của chúng ?

Page 17: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ (PHẦN …. Tai lieu tap... · TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ ... Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực

17

STT Nội dung Thời

lượng Phương pháp

Phương tiện hỗ

trợ/vật tư thực

hành

Câu hỏi gợi ý/thảo luận

5

Chế biến và bảo

quản

30’ Trình bày Máy chiếu - Làm thế nào để nâng cao

giá trị của thức ăn?

- Cách bảo quản các loại

thức ăn, nguyên liệu có

khác nhau không?

6

Tổng kết bài giảng 30’ Tóm tắt các ý

chính. Nhấn mạnh

các vấn đề cần

quan tâm trong

thức ăn và dinh

dưỡng

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Long An