96
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Kể từ khi nền kinh tế nước ta xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp và chuyển hẳn sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp. Sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới, cùng với việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại đã tạo nên một thị trường cạnh tranh gay gắt. Đây là một minh chứng sinh động cho sự thay đổi của nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế nhiều thành phần. Đi cùng quá trình phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp thì quyết định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà lãnh đạo để doanh nghiệp ngày càng phát triển là việc làm hết sức quan trọng. Muốn vậy, thì câu hỏi đặt lên hàng đầu cho các nhà quản trị là làm sao để có đuợc những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp kịp thời giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn để đưa doanh nghiệp ngày càng đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất. Giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI 1

Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Embed Size (px)

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com/index.php

Citation preview

Page 1: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Kể từ khi nền kinh tế nước ta xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp và chuyển

hẳn sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị

trường đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp.

Sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới, cùng với việc mở rộng sản

xuất, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại đã tạo nên

một thị trường cạnh tranh gay gắt. Đây là một minh chứng sinh động cho sự thay

đổi của nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế nhiều thành phần.

Đi cùng quá trình phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh

nghiệp thì quyết định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà lãnh đạo để

doanh nghiệp ngày càng phát triển là việc làm hết sức quan trọng. Muốn vậy, thì

câu hỏi đặt lên hàng đầu cho các nhà quản trị là làm sao để có đuợc những thông

tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp kịp thời

giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn để đưa doanh nghiệp ngày càng đạt

được hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất.

Giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu,

đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

dựa trên số liệu của kế toán tài chính. Chỉ có thông qua phân tích thì doanh

nghiệp mới khai thác hết những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát

hiện. Qua phân tích ta mới thấy được những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề

phát sinh và các giải pháp có thể cải tiến quản lý và đưa doanh nghiệp của mình

ngày càng phát triển hơn nữa đồng thời đem lại lợi nhuận.

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị đánh giá đúng đắn

về các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để nắm bắt các xu thế biến động

của thị trường và đồng thời có những điều chỉnh kịp thời để hạn chế những rủi ro

nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.

Phân tích hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng

hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một

thị trường luôn chứa đựng những cạnh tranh khốc liệt và tiềm ẩn chính trong

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI1

Page 2: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

lòng nó nhiều rủi ro bất trắc. Chính vì lẽ đó và đồng thời cùng với sự trao đổi và

đồng ý của doanh nghiệp, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh xăng dầu của công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long” làm

đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, đề tài hướng

đến những mục tiêu sau:

- Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong 3

năm (từ năm 2005-2007).

- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình

hoạt động kinh doanh.

- Phân tích về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong 3 năm (từ

năm 2005-2007).

- Phân tích các tỷ số tài chính.

- Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

cho công ty.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Phạm vi nghiên cứu

Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2005–2007

1.3.2. Phạm vi về không gian

Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long

1.3. 3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề

tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty

TNHH Duyên Hồng, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và

các chỉ số tài chính.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI2

Page 3: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 2.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Đối tượng và nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

a) Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn

bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiêp nhằm làm rõ chất

lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra

các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở

doanh nghiêp.

Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những

hoạt động hiện hành dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết định quản

trị kịp thời trước mắt, hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.

b) Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện

các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,

rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp

khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó

cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động doanh không chỉ là điểm kết thúc một

chu trình kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Kết

quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích

điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể

định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của

doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp

như công tác chỉ đạo, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt

hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ

phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết

hoạt động của bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn

khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.

2.1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI3

Page 4: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và

kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ hoặc kết quả dự kiến có thể

đạt được trong tương lai; phân tích, mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành

qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động

của các doanh nghiệp.

Nói đến cùng đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là

phân tích các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình

hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kết toán của đơn vị.

2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những

khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là một công cụ cải tiến

cơ chế quản lý trong kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị kinh

doanh nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế

trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác

định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả họat động kinh doanh

2.1.2.1 Doanh thu

a) Khái niệm

Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ

mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực

hiện hàng tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá,

cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu

hay chưa thu tiền).

Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản phải thu từ các hoạt động

liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho

vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI4

Page 5: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường

xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về từ nợ khó đòi, các

khoản nợ phải trả không xác định chủ…

b) Phân tích doanh thu:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà

quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến

động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của

doanh nghiệp.

Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh

thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ

phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…

Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh.

2.1.2.2 Chi phí

a) Khái niệm: chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong

trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động

sản xuất, thương mai, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh

nghiệp, doanh thu và lợi nhuận.

b) Phân loại chi phí: là ý muốn chủ quan của con người nhắm đến phục

vụ các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tuỳ vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn

chi phí được loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó ta có nhiều loại chi

phí như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả

biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí cơ hội, chi phí chìm.

c) Phân tích chi phí

Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi

vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã

chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.

Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ

đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh

nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI5

Page 6: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản

lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản

lượng nào là lỗ ít nhất.

Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh

nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra.

Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp

để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc

cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.

2.1.2.3 Lợi nhuận

a) Khái niệm

Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ

mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán

hàng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chi

phí hoạt động của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy

định của pháp luật.

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính ra các chỉ

tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bất kỳ cá

nhân hay tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng đến mục đích

lợi nhuận. Có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của

mình. Ngoài ra lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản doanh nghiệp muốn mở rộng sản

xuất để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.

b) Các bộ phận cấu thành lợi nhuận

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ

hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính

toán trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí bán

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI6

Page 7: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

hàng và quản lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hoá thành phẩm dịch vụ cho kỳ

báo cáo.

+ Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ tiền

bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

+ Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:

- Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).

- Chi phí bán hàng.

- Chi phí quản lý.

Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ

của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính

trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ

đơn vị hoặc khách quan đưa tới.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các

hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao

gồm:

- Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

- Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.

- Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.

- Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót

hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra….

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp

đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi

nhuận từ hoạt động khác của doanh nghiệp.

c) Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như

sau:

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI7

Page 8: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

- So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm

đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh

hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh

kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định

mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn

hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.

Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên

hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu

mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:

P: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i

gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i

zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i

ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i

ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ

tích số:

Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất

lượng.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI8

Page 9: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất

lượng.

Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.

Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q iZi, qigi, ZBH,

ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất

lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi

vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.

Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được

thực hiện như sau:

Xác định đối tượng phân tích:

∆P =PT - PK

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận

Pq = (K – 1)PK

(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận

PC = PK2 – PK1

Trong đó:

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI9

Page 10: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận

Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi

nhuận của doanh nghiệp.

P = P(q) + P(C) + P(Z) + P(ZBH) + P(ZQL) + P(g)

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch thu, chi về thanh lý

nhượng bán tài sản cố định, về phạt vi phạm hợp đồng…Để phân tích lợi nhuận

của bộ phận này thường không thể so sánh số thực hiện và kế hoạch bởi nó

không có số liệu kỳ kế hoạch mà phải căn cứ vào từng khoản thu nhập, chi phí

và tình hình cụ thể của từng trường hợp mà đánh giá.

2.1.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng

toàn bộ tài sản trong công ty. Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động

quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tăng và ngược lại.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định: tỷ số này cho biết bình quân trong năm

một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI10

Số vòng quay

toàn bộ vốn

Doanh thu

Tổng số vốn= (Lần)

Số vòng quay

vốn lưu động

Doanh thu

Vốn lưu động= (Lần)

Page 11: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

thuần. Tỷ số này càng lớn đều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định

càng cao.

Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của

công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu qủa quản lý hàng tồn kho càng

cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí

bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho

e) Phân tích một số chỉ số tài chính

Phân tích các hệ số thanh toán

+ Hệ số thanh toán hiện thời: hệ số thanh toán hiện thời là công cụ

đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình

tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…

+ Hệ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản

cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động

khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động. Ta có công

thức sau:

Phân tích chỉ tiêu sinh lời

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI11

Số vòng quay

vốn cố định

Doanh thu

Vốn cố định= (Lần)

Số vòng quay

hàng tồn kho

Tổng giá vốn

Hàng tồn kho= (Lần)

Hệ số thanh toán

hiện thời

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn= (Lần)

Hệ số thanh toán

nhanh

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn= (Lần)

Page 12: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

+ Lợi nhuận trên tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lời của tài

sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

+ Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết khả

năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu

dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi

nhuận.

+ Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một

đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu

này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài được làm rõ bằng cách sử dụng một số

phương pháp sau:

Phương pháp thu thập số liệu: số liệu và tài liệu sử dụng thực hiện

đề tài này được thu thập từ các nguồn: tài liệu trực tiếp tại công ty, từ sách báo,

tạp chí trên cơ sở đó tổng hợp và chọn lọc lại cho phù hợp phục vụ cho việc

nghiên cứu.

Phương pháp phân tích:

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là

phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI12

ROA Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản= (%)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu= (%)

Lợi nhuận trên doanh thuLợi nhuận

Doanh thu= (%)

Page 13: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội thuộc

lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Có hai phương pháp:

- So sánh số tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết

quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị

sản lượng hàng hoá sản xuất, lượng vốn, lượng lao động…

- So sánh số tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế giữa

bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)….

- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần

lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ

ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách

cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

- Phương pháp chênh lệch: dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân

tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của các

nhân tố, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI13

Page 14: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 3.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG

3.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên kinh doanh: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Duyên Hồng

Địa chỉ trụ sở: 210A–Lê Thái Tổ-Khóm 1–Phường 2–Thị xã Vĩnh Long

Điện thoại: 070 - 874246

Fax: 070 -874207

Tài khoản: 0101087685 Chi Nhánh Ngân Hàng Đông Á Vĩnh Long

Mã số thuế: 1300118981-1

Email: [email protected]

Công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long được thành lập vào năm 1990

tại 210A – Lê Thái Tổ - Khóm 1 – Phường 2 – Thị xã Vĩnh Long. Tuy nhiên

trước khi thành lập công ty TNHH Duyên Hồng thì Duyên Hồng đã từng kinh

doanh xăng dầu ở dạng cửa hàng đại lý quy mô nhỏ, lẻ. Ngày 6/3/1993 Duyên

Hồng phát triển lên và trở thành Công Ty TNHH Duyên Hồng, điều này đã đem

lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội trong kinh doanh với nhiều bạn hàng hơn và

thị trường được mở rộng hơn.

Cuối năm 1993 Duyên Hồng đổi mới lại toàn bộ cơ sở vật chất để phù

hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay công ty đã

không ngừng phát triển và lớn mạnh.Với doanh thu trong năm 2007 đạt 49.112

triệu đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế đạt 1.931 triệu đồng.

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI14

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN NHÂN VIÊN

NV. VĂN PHÒNG

NV. BÁN HÀNG

KT. BÁN HÀNG

KT. CÔNG NỢ

NV. KỸ THUẬT

Page 15: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

3.2.1.Công tác tổ chức nhân sự

Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG

Phòng banSố

lượng

Trình độ

Phổ

thông

Trung

cấp

Cao

đẳng

ĐH &

trên ĐH

Ban

Giám đốc2 2

Kế Toán 2 1 1

Nhân viên

văn phòng3 1 2

Nhân viên

Bán hàng6 6

Nhân viên

kỹ thuật3 2 1

Tổng cộng 16 6 4 6

(Nguồn số liệu: phòng kế toán)

3.2.2. Chức năng nhiệm vụ.

a) Giám đốc và phó giám đốc: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của

công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt

động của cấp trên giao.

- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng

và kỷ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

- Đại diện công ty ký kết các hợp đồng với khách hàng.

- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động

phát triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của chi

nhánh.

b) Kế toán: 1 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ cao đẳng là

kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo

thuế, mức lương

c) Nhân viên văn phòng: có 2 người trình độ đại hoc và một cao đẳng.

Họ là những người chuyên lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chiến lược để

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI15

Page 16: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

tìm hướng phát triển cho công ty và quan hệ với khách hàng, tìm kiếm những

đối tác kinh doanh cho công ty.

d) Nhân viên bán hàng: cả 6 đều có trình độ phổ thông, làm theo ca trực

tại các trạm xăng bán lẻ, phục vụ khách hàng vãng lai.

e) Nhân viên kỹ thuật: có 2 người trình độ cao đẳng và 1 người đại học,

chuyên lo bảo trì, sửa chữa các trụ xăng, các thiết bị máy móc khác trong công

ty.

3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2005–

2007)

Qua Bảng 2 ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty từ năm 2005 đã

tăng từ 27.099 triệu đồng lên 33.093 triệu đồng trong năm 2006, tức tăng 5.994

triệu đồng (tương đương 22,12 %). Và sang năm 2007, tổng doanh thu tăng

49.112 triệu đồng vượt hơn năm 2006 là 16.019 triệu đồng (tương đương 48,40

%). Tính từ năm 2005 đến năm 2007 tình hình xăng dầu trên thế giới có nhiều

biến động, đã làm ảnh hưởng không ít đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu ở Việt Nam nhưng đối với doanh nghiệp Duyên Hồng – Vĩnh Long do

có những biện pháp và những dự đoán phòng trừ nên vẫn giữ được mức doanh

thu tăng đều qua các năm.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI16

Page 17: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2005 –2007)

ĐVT: Triệu đồng

Tên chỉ tiêuNăm

2005

Năm

2006

Năm

2007

Chênh lệch

2006 so với

2005

Chênh lệch

2007 so với

2006

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

1. Tổng doanh thu 27.099 33.093 49.112 5.994 22,12 16.019 48,40

2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -

3. Doanh thu thuần 27.099 33.093 49.112 5.994 22,12 16.019 48,40

4. Giá vốn hàng bán 25.268 30.409 45.566 5.141 20,35 15.157 49,84

5. Lợi nhuận gộp 1.831 2.684 3.546 853 46,58 862 32,11

6. Doanh thu tài chính - - - - - - -

7. Chi phí tài chính 100 160 243 60 60,00 83 51,87

8. CPBH và CPQLDN 396 464 654 68 17,17 190 40,95

9. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.335 2.060 2.649 725 54,31 589 28,59

10. Thu nhập khác 40 47 170 7 17,50 123 261,70

11. Chi phí khác 3 14 138 11 366,67 124 885,71

12. Lợi nhuận khác 37 27 32 (10) (27,03) 5 18,52

13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.372 2.087 2.681 715 52,11 594 28,46

14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 384 584 750 200 52,08 166 28,42

15. Lợi nhuận sau thuế 988 1.503 1.931 515 52,13 428 28,48

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

Tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng tình hình chi phí của công ty

cũng có chiều hướng tăng cao theo. Trong năm 2006, giá vốn hàng bán là 30.409

triệu đồng tăng 20,35 % về tốc độ và 5.141 triệu đồng về giá trị so với năm

2005. Đến năm 2007 giá vốn hàng bán trong năm 2007 tiếp tục tăng cao hơn nữa

và tăng xấp xỉ 50 % so với cùng kỳ năm 2006. Cùng với sự gia tăng của giá vốn

hàng bán thì chi phí hoạt động của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng

lên, năm 2005 là 396 triệu đồng, năm 2006 và năm 2007 lần lượt là 464 triệu

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI17

Page 18: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

đồng, 654 triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hoá của

công ty được tiêu thụ mạnh (sẽ được dẫn chứng rõ trong phần sau).

Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không đáng

kể so với tốc độ tăng của tổng doanh thu, vì vậy đã góp phần chủ yếu làm tăng

lợi nhuận của công ty. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty ở năm 2005 chỉ đạt

ở mức 1.372 triệu đồng, nhưng sang các năm tiếp theo nó đã là 2.087 triệu đồng

năm 2006 (tăng 715 triệu đồng) và 2.681 triệu đồng trong năm 2007 (tăng 594

triệu đồng). Mặc dù, có sự đóng góp của các lợi nhuận thành phần khác như: lợi

nhuận khác và lợi nhuận bán hàng, nhưng tổng quan thì tổng lợi nhuận tăng là

do sự tăng lên của lợi nhuận bán hàng và lợi nhuận khác.

3.4. Những thuận lợi và khó khăn

3.4.1. Thuận lợi

Nằm ở vị trí trung tâm của TP. Vĩnh Long và giáp với sông Tiền nên

thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán cũng như bố trí các phương tiện vận

chuyển xăng dầu cả đường thuỷ lẫn đường bộ.

Sau 18 năm chuyên kinh doanh xăng dầu, công ty được sự tín nhiệm

cao của người tiêu dùng, uy tín ngày càng được nâng cao.

Là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Petrolimex Việt Nam nên

nguồn hàng luôn được đảm bảo về số lượng và chất lượng.

Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, tinh

thần đoàn kết tập thể cao.

Được trang bị nhiều cột bơm mới, hiện đại, chính xác, an toàn

3.4.2. Khó khăn

Hoạt động theo cơ chế bán hàng hưởng chênh lệch, mọi giá cả đều do

Tổng công ty quyết định nên thực tế đã hạn chế tính chủ động, khả năng linh

hoạt trong kinh doanh của công ty, nhất là vào những thời kỳ giá cả xăng dầu thế

giới biến động mạnh.

Tình hình kinh doanh trên địa bàn của công ty ngày càng phức tạp hơn,

nhiều công ty và các đại lý xăng dầu đã được mở ra tại Vĩnh Long.

Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường xăng dầu còn nhiều yếu

kém, đặc biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành

vi gian lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các

đơn vị kinh doanh xăng dầu.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI18

Page 19: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 4.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG

4.1.Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm

4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo cơ cấu mặt hàng

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm

hàng hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang

hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua

chỉ tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến

việc tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì

đây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là

nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy

nhiên, để làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến

động của doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có

cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt

hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt

hàng nào có nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp

đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Bảng 3: DOANH THU THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Mặt hàng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch

2006 so với 2005

Chênh lệch

2007 so với 2006

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

lệ

( % )

Số tiền

Tỷ

lệ

( % )

1. Xăng 4.090 15,09 6.214 18,78 8.621 17,55 2.124 51,93 2.407 38,73

2. Dầu hoả 1.840 6,79 2.263 6,84 2.978 6,06 423 22,99 715 31,59

3. Diesel 11.764 43,41 14.531 43,91 20.752 42,25 2.767 23,52 6.221 42,81

4. Mazut 9.405 34,71 10.085 30,47 16.761 34,14 680 7.23 6.676 66,20

Tổng cộng 27.099100,00 33.093100,00 49.112100,00 5.994 22,12 16.019 48,40

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI19

Page 20: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)

Mặt hàng ĐVT

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch

2006 so với 2005

Chênh lệch

2007 so với 2006

Sản lượngTỷ trọng

( % )Sản lượng

Tỷ trọng

( % )Sản lượng

Tỷ

trọng

( % )

Sản lượngTỷ lệ

( % )Sản lượng

Tỷ lệ

( % )

1. Xăng lít 464.786 10,19 564.874 12,48 663.147 13,36 100.088 21,53 98.273 17,39

2. Dầu hoả lít 283.073 6,21 286.429 6,33 291.987 5,88 3.353 1,18 5.558 1,94

3. Diesel lít 1.809.875 39,70 1.839.335 40,65 2.034.535 41,01 29.460 1,63 195.200 10,61

4. Mazut kg 2.001.073 43,9 1.833.626 40,54 1.971.917 39,75 (167.447) (8,38) 138.291 7,54

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI20

Page 21: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long là một doanh nghiệp chuyên

kinh doanh các mặt hàng xăng dầu, được chia thành nhiều nhóm khác nhau như:

Xăng, Dầu hoả (KO), Diesel (DO) và Mazut (FO).

Nhìn chung thì tình hình xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây

luôn biến động không ngừng, làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các mặt đời sống

trong xã hội Việt Nam. Qua số liệu tổng hợp ở Bảng 3 ta thấy rằng doanh thu

của công ty qua các năm đều tăng, đó là do công ty luôn có những biện pháp

phòng bị và dự báo trước những tình hình biến động của thế giới. Năm 2005

doanh thu của công ty chỉ có 27.099 triệu đồng, nhưng sang năm 2006 doanh thu

của công ty đạt. 33.093 triệu đồng, tăng 5.994 triệu đồng với tốc độ tăng là

22,12%. Đến năm 2007 doanh thu của công ty đạt ở mức cao là 49.112 triệu

đồng. So với năm 2006 thì doanh thu ở năm 2007 tăng 16.019 triệu đồng tương

ứng với tỷ lệ tăng là 48,40 %.

Ở công ty, mặt hàng dầu diesel được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ

trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của các mặt hàng này

đang có xu hướng tăng. Mặt hàng mazut là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng đáng

kể trong doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh thu của

mặt hàng này có sự biến động không ổn định.

Còn về các mặt hàng xăng và mặt hàng dầu hoả tuy là mặt hàng chiếm tỷ

trọng nhỏ hơn mặt hàng diesel và mazut nhưng đây được xem là 2 mặt hàng có

đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia tăng qua các

năm.

4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng xăng

Đồ thị 1: DOANH THU CỦA XĂNG QUA 3 NĂM (2005 – 2007)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI21

Page 22: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Trong các nhà máy lọc dầu, các phân đoạn sản phẩm nhẹ có nhiệt độ sôi

đầu khoảng 40 – 500C tới nhiệt độ sôi cuối khoảng 190 – 2000C, tách từ các tháp

chưng cất dầu thô đều được gọi là phân đoạn xăng thô và được dùng pha trộn

các loại xăng. Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì xăng được

phân làm 2 loại: xăng chì 92, 95.

Qua Bảng 3 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng xăng liên tục tăng qua

các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006, doanh thu đạt 6.214 triệu đồng

tăng 51,93 %, tương đương với 2.124 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007,

doanh thu tăng 2.407 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 38,73 %. Nguyên

nhân làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình tiêu thụ mặt hàng

xăng của công ty khá lạc quan, số khách hàng sử dụng xăng phục vụ cho việc đi

lại và quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều nên đẩy nhu cầu về mặt

hàng này ngày càng tăng, hơn nữa do các loại xăng của công ty bán ra luôn đảm

bảo về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật nên được nhiều khách hàng tin dùng. Cụ

thể qua Bảng 4 ta thấy số lượng tiêu thụ năm 2006 là 564.874 lít, tăng 100.088

lít (21,53%) so với năm 2005, sang năm 2007 thì số lượng tiêu thụ tăng với tốc

độ tăng là 17,39 % tương đương 98.273 lít so với năm 2006. Nhìn chung ngoài

yếu tố sản lượng tiêu thụ thì giá cả của các mặt hàng xăng dầu nói chung và mặt

hàng xăng nói riêng qua các năm đều gia tăng, mức gia tăng tương đối cao, đó là

do sự ảnh hưởng của biến động xăng dầu trên thế giới làm cho giá cả xăng dầu

trong nước trong những năm gần đây tăng cao.

4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng dầu hoả

Đồ thị 2: DOANH THU CỦA DẦU HOẢ QUA 3 NĂM (2005 – 2007)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI22

Page 23: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Dầu hoả là tên chỉ chung một phân đoạn chưng cất của dầu mỏ, sôi chủ

yếu trong khoảng 200 – 3000C. Có thể dùng làm nhiên liệu cho máy kéo, cho

động cơ phản lực…đồng thời trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày được sử dụng

nhiều như đun bếp, sưởi ấm, thắp sáng, dùng trong mỏ cắt kim loại bằng dầu

hoả, làm dung môi khi sản xuất keo sơn, vải tẩm dầu…đó gọi là dầu hoả dân

dụng.

Từ số liệu ở Bảng 3 và 4 cho thấy doanh thu và sản lượng của mặt hàng

dầu hoả qua các năm liên tục tăng. Cụ thể là năm 2006 số lượng tiêu thụ đạt

286.429 lít và doanh thu đạt 2.263 triệu đồng tăng 3.353 lít (tức tăng 1,18 %)

còn về doanh thu tăng 423 triệu đồng tương đương với 22,99 % so với năm

2005. Đến năm 2007, số lượng đạt 291.987 lít tăng 1,94 % so với năm 2006, tức

vượt hơn năm 2006 là 5.558 lít; về doanh thu đạt 2.978 triệu đồng tăng 31,59 %

so với năm 2006.

Kết quả trên đạt được là do lượng hàng hoá xuất bán cho nội bộ ngành và

nội bộ công ty tăng nhanh, hơn nữa giá cả các mặt hàng dùng trong sinh hoạt nội

trợ hằng ngày như gas tăng cao nên người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử

dụng mặt hàng dầu hoả. Ngoài ra, công ty còn tìm kiếm được một số khách hàng

công nghiệp mới, sử dụng mặt hàng dầu hoả phục vụ cho sản xuất.

4.1.1.3. Biến động doanh thu mặt hàng Diesel

Đồ thị 3: DOANH THU CỦA DIESEL QUA 3 NĂM (2005 – 2007)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI23

Page 24: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Diesel là các hợp chất của hydrocacbon có trong các phân đoạn gas oil

nhẹ, trung bình và nặng trong quá trình trưng cất trực tiếp dầu mỏ. Nhiên liệu

diesel không những được dùng trong các động cơ diesel mà còn dùng trong các

tuabin hơi của tàu thuỷ.

Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì mặt hàng diesel là

mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh

chính của công ty. Từ năm 2005 đến năm 2007 thì doanh thu cũng như số lượng

của diesel đều tăng. Doanh thu năm 2006 tăng 2.767 triệu đồng với phần trăm

gia tăng là 23,52 % so với năm 2005. Tuy nhiên, sự gia tăng ày chủ yếu là do giá

bán diesel tăng nhanh, còn về số lượng chỉ tăng được 29.460 lít (tăng 1,63 %) so

với 2005. Vào năm 2007, thì số lượng diesel bán ra tiếp tục tăng và đạt ở mức

2.034.535 lít, tức tăng 195.200 lít so với năm 2006 còn doanh thu thì tăng xấp xỉ

6.300 triệu đồng. Có được kết quả này là do công ty đã xuất bán được một số

lượng lớn DO trong nội bộ công ty và nội bộ ngành.

4.1.1.4. Biến động doanh thu mặt hàng Mazut

Đồ thị 4: DOANH THU CỦA MAZUT QUA 3 NĂM (2003 – 2005)

Mazut còn gọi là nhiên liệu đốt lò hay dầu FO. Mazut là phần cặn của quá

trình chưng cất dầu mỏ ở áp suất khí quyển, hoặc cặn chưng cất của các sản

phẩm của quá trình chế biến sâu các phân đoạn nguyên liệu của dầu thô, phần

tách chiết ra trong công nghệ sản xuất dầu nhờn truyền thống. Mazut được dùng

cho các lò nồi hơi, các lò nung trong công nghệ sành sứ, thuỷ tinh, luyện gang

thép và cho thiết bị động lực của tàu thuỷ.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI24

Page 25: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Quan sát Đồ thị 4 ta thấy được rằng doanh thu của mặt hàng mazut trong

năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 680 triệu đồng tức tăng 7,23%. Thế nhưng, qua

Bảng số liệu 3 và 4 cho thấy mặc dù doanh thu mazut tăng nhưng số lượng tiêu

thụ của mặt hàng này ở năm 2006 lại giảm hơn so với năm 2005. Trong năm

2006, mặt hàng này chỉ tiêu thụ được 1.833.626 kg, so với 2005 thì số lượng tiêu

thụ giảm 167.447 kg (giảm 8,38 %) tuy nhiên, điều đó không làm giảm doanh

thu mà còn làm doanh thu tăng thêm 680 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này là do trong năm 2006 do giá cả mazut nói riêng và giá cả các mặt hàng

xăng dầu nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với 4 lần điều chỉnh

thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn khách hàng công nghiệp chuyển sang

sử dụng những loại nhiên liệu khác có giá cả thấp hơn. Năm 2007 công ty đã mở

rộng tìm kiếm những khách hàng mới, có những chính sách mềm dẽo hơn trong

khâu thanh toán và định mức bán hàng. Từ đó làm cho sản lượng và doanh thu

tăng cao vượt hơn năm 2006 6.676 triệu đồng về doanh thu và 138.291 kg về sản

lượng.

4.1.2.Phân tích tình hình biến động doanh thu theo phương thức bán

Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết

thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những

nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch

kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng

cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường

Doanh thu của từng phương thức bán diễn biến như thế nào được thể hiện

rõ qua Bảng 6

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI25

Page 26: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 6: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN QUA 3 NĂM (2005 –2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch

2006 so với 2005

Chênh lệch

2007 so với 2006

Số tiềnTỷ trọng

( % )Số tiền

Tỷ trọng

( % )Số tiền

Tỷ trọng

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )

1. Bán buôn trực tiếp 14.392 53,11 8.329 25,17 9.508 19,36 (6.063) (42,13) 1.179 14,16

2. Bán buôn cho đại lý 3.417 12,61 12.635 38,18 14.498 29,52 9.218 296,77 1.863 14,74

3. Bán lẻ 3.984 14,70 6.304 19,05 7.863 16,01 2.320 58,23 1.559 24,73

5. Bán nội bộ 5.036 16.58 5.825 17,60 17.243 25,11 789 15,67 11.418 196,01

Tổng cộng 27.099 100,00 33.093 100,00 49.112 100,00 5.994 22,12 16.019 48,40

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI26

Page 27: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.1.2.1. Bán buôn trực tiếp

Bán buôn trực tiếp là bán cho các hộ kinh doanh dùng sản phẩm của công

ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hình thức bán buôn trực

tiếp thì giá bán được quyết định theo phương thức đấu thầu nghĩa là các nhà

cung cấp sẽ đưa ra các mức giá bán của mình, người mua là hộ kinh doanh (hộ

công nghiệp) sẽ tự quyết định chọn nhà cung cấp có lợi nhất cho mình.

Doanh thu bán buôn trực tiếp là doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng

doanh thu năm 2005, đạt 14.392 triệu đồng với tỷ trọng là 53,11 %. Tuy nhiên

qua các năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng doanh thu của phương thức bán này có xu

hướng giảm, cụ thể:

Năm 2006, doanh thu bán buôn trực tiếp chiếm 25,17 % trong tổng doanh

thu, tức đạt 8.329 triệu đồng giảm 6.063 triệu đồng về giá trị và 42,13 % về tỷ lệ

so với năm 2005.

So với năm 2006 thì 2007 doanh thu bán buôn trực tiếp có sự khởi sắc và

tăng hơn năm 2006. Tuy nhiên sự khởi sắc này là do giá bán tăng kéo doanh thu

tăng theo, năm 2007 doanh thu đạt 9.508 triệu đồng vượt năm 2006 là 1.179

triệu đồng hay 14,16 % về tỷ lệ, nhưng tỷ trọng doanh thu bán buôn trực tiếp

trong tổng doanh thu thì tiếp tục giảm thấp chỉ chiếm được 19,36 %.

Nhìn chung, nguyên nhân đưa đến doanh thu bán buôn trực tiếp giảm và

chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu là vì sản lượng bán ra của phương thức

này qua các năm đều giảm do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh và do các hộ

công nghiệp chuyển sang sử dụng các nhiên liệu khác thay thế với giá cả thấp

hơn.

4.1.2.2. Bán buôn cho đại lý

Bán buôn cho đại lý: là bán cho các đại lý xăng dầu cấp 1 và cấp 2 để họ

phân phối lại cho các cửa hàng xăng dầu của họ hoặc cho các cửa hàng xăng dầu

khác để đưa đến tay người tiêu dùng.

Qua các con số thể hiện ở Bảng 6 cho thấy chi tiết hơn về tình hình của

phương thức bán buôn qua đại lý

Năm 2006, doanh thu bán buôn qua đại lý đạt ở mức cao 12.635 triệu

đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu (38.18 %) và tăng hơn năm

2005 là 9.218 triệu đồng. Để đạt được kết quả đó ngoài nguyên nhân khách quan

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI27

Page 28: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

là nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng cao, thì công ty cũng có những chính sách hợp

lý hơn trong khâu thanh toán, định mức nợ, thù lao nên đã thu hút được một

lượng lớn đối tác nhận làm đại lý cho công ty.

Năm 2007, sản lượng công ty bán ra có ít hơn năm trước do tình hình

cạnh tranh gay gắt một số đại lý chuyển sang làm đại lý phân phối cho các đối

thủ cạnh tranh, tuy nhiên doanh thu mà công ty đạt được được thể hiện trong

bảng 6 thì vẫn cao và vượt hơn năm 2006 là 1.863 triệu đồng, tức vượt 14,74 %

đó là do giá bán tăng liên tục theo sự quyết định của Bộ Thương mại.

4.1.2.3. Bán lẻ

Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán

lẻ trực thuộc công ty.

Với số liệu trong trong Bảng 6 thì ta thấy doanh thu bán lẻ năm nào cũng

tăng và tăng theo chiều hướng năm sau tăng cao hơn năm trước. Đó là một tín

hiệu đáng mừng do nhu cầu sử dụng xăng dầu, dầu mỡ nhờn phục vụ cho sinh

hoạt hằng ngày, cho các phương tiện vận tải, đi lại ngày một tăng làm cho lượng

hàng hoá tiêu thụ của công ty tăng lên.

Năm 2005 doanh thu bán lẻ chỉ có 3.984 triệu đồng, thế nhưng năm 2006,

năm 2007 doanh thu lần lược đạt 6.304 triệu đồng và 7.863 triệu đồng.

4.1.2.4. Bán nội bộ

Bán nội bộ là xuất bán cho các công ty khác trong Tổng công ty và nội bộ

công ty. Thực chất ở đây công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập và xuất hộ hàng hoá từ

Tổng công ty rót về.

Dòng số liệu nằm ở cuối Bảng 6 phản ảnh sự biến động theo hướng có lợi

của phương thức bán nội bộ qua 3 năm.

Năm 2005, doanh thu của phương thức bán này chỉ chiếm 16.58 % trong

tổng doanh thu, nhưng những năm tiếp theo tỷ trọng của nó đã tăng lên, cụ thể:

năm 2006 là 17,60 %, năm 2007 là 25,11 % chứng tỏ doanh thu bán nội bộ qua

từng năm đều tăng và đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu.

4.1.3.Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu

Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thì sức mua của người

tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp, đến sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả sản phẩm hàng hoá cũng

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI28

Page 29: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ

và doanh thu của doanh nghiệp.

Doanh thu của công ty được cấu thành từ hai yếu tố là giá bán (giá bán

bình quân) và khối lượng tiêu thụ. Giá bán bình quân của mỗi mặt hàng sẽ được

xác định dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng.

Để hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến doanh thu như thế

nào ta đi vào phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá đến doanh thu

qua các năm được thể hiện qua Bảng 5.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI29

Page 30: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 5: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ GIÁ BÁN QUA 3 NĂM (2005 –2007)

ĐVT: 1.000 đồng

Mặt hàng  Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chênh lệch

2006 so với 2005

Chênh lệch

2007 so với 2006

ĐVT Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán Số lượng Giá bán

1. Xăng lít 464.786 8,800 564.874 11,000 663.147 13,000 100.088 2,200 98.273 2,000

2. Dầu hoả lít 283.073 6,500 286.429 7,900 291.987 10,200 3.356 1,400 5.558 2,300

3. Diesel lít 1.809.875 6,500 1.839.335 7,900 2.034.535 10,200 29.460 1,400 195.200 2,300

4. Mazut kg 2.001.073 4,700 1.833.626 5,500 1.971.917 8,500 (167.447) 0,800 138.291 3,000

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI30

Page 31: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.1.3.1. Mặt hàng xăng

Năm 2006 so với 2005

Nhân tố lượng

∆a = (8,800 * (564.874 - 464.786))/1.000 = 881 triệu đồng

Nhân tố giá bán

∆b = (564.874 * (11,000 - 8,800))/1.000 = 1.243 triệu đồng

Trong đó:

∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu.

∆b: ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu.

Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 881

triệu đồng, đồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.243 triệu

đồng.

Năm 2007 so với năm 2006

Nhân tố lượng

∆a = (11,000 * (663.147 - 564.874))/1.000 = 1.081 triệu đồng

Nhân tố giá bán

∆b = (663.147 * (13,000 - 11,000))/1.000 = 1.326 triệu đồng

Như vậy, trong năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 1.081

triệu đồng, đồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.326 triệu

đồng

Nhìn chung qua 3 năm từ năm 2005 –2007 doanh thu của xăng tăng là do

cả số lượng lẫn giá cả sản phẩm tăng. Nguyên nhân làm cho giá cả tăng là do

tình hình chính trị quốc tế diễn biến phức tạp làm cho giá cả xăng dầu tăng cao

gây ảnh hưởng đến mặt bằng giá cả của mặt hàng xăng trong nước theo xu hướng

tăng dần qua các năm. Còn số lượng tiêu thụ tăng là do nhu cầu sử dụng xăng phục

vụ cho các phương tiện giao thông tăng nhanh và cũng do cách bố trí các cửa

hàng bán lẻ của công ty thuận tiện, chất lượng đảm bảo nên tạo được lòng tin nơi

khách hàng

4.1.3.2. Mặt hàng dầu hoả

Năm 2006 so với năm 2005

Nhân tố lượng

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI31

Page 32: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

∆a = (6,500 * (286.429 - 283.073))/1.000 = 22 triệu đồng

Nhân tố giá bán

∆b = (286.429 * (7,900 - 6,500))/1.000 = 401 triệu đồng

Năm 2006, số lượng bán ra của mặt hàng dầu hoả tăng làm doanh thu

tăng 22 triệu đồng, còn giá bán tăng làm doanh thu tăng 401 triệu đồng.

Năm 2007 so với năm 2006

Nhân tố lượng

∆a = (7,900 * (291.987 - 286.429))/1.000 = 44 triệu đồng

Nhân tố giá bán

∆b = (291.987 * (10,200- 7,900))/1.000 = 672 triệu đồng

Trong năm 2007, số lít dầu hoả bán ra tăng hơn năm 2006 làm cho doanh

thu tăng 44 triệu đồng, còn giá cả tăng nên cũng đóng góp vào một lượng 672

triệu đồng trong sự tăng lên của doanh thu.

Tóm lại, trong 3 năm doanh thu dầu hoả năm nào cũng tăng. Một mặt là

do giá bán tăng cao vì bị ảnh hưởng của tình hình giá cả thế giới, mặt khác là do

giá gas có chiều hướng tăng nhanh, hơn nữa hoạt động kinh doanh ngày càng sôi

nổi nhiều hộ công nghiệp mới, đại lý mới ký kết hợp đồng với công ty vì nguồn

hàng dồi dào có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của họ khi cần.

4.1.3.3. Mặt hàng diesel

Sự ảnh hưởng của nhân tố giá bán và số lượng tiêu thụ đến doanh thu

năm 2006 so với năm 2005

Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:

∆a = (6,500* (1.839.335 - 1.809.875))/1.000 = 192 triệu đồng

Giá bán tăng làm doanh thu tăng với giá trị là:

∆b = (1.839.335 * (7,900 - 6,500))/1.000 = 2.575 triệu đồng

Chênh lệch năm 2007 so với 2006

Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:

∆a = (7,900 * (2.034.535 - 1.839.335))/1.000 = 1.542 triệu đồng

Giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng:

∆b = (2.034.535 * (10,200 - 7,900))/1.000 = 4.679 triệu đồng

Như vậy, từ năm 2005 đến năm 2007 số lượng tiêu thụ, giá bán diesel đều

tăng, góp phần đáng kể vào sự gia tăng doanh thu của mặt hàng này. Giá cả

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI32

Page 33: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

diesel tăng là do nguồn cung cấp dầu mỏ của các nước trong khối Opec biến

động thất thường theo sự chuyển biến của tình hình chiến sự, chính trị bất ổn

trên thế giới trong khoảng thời gian này nên tăng cao theo giá định hướng của bộ

thương mại. Còn về sản lượng tăng là do số lượng hộ công nghiệp sử dụng máy

móc chạy bằng nhiên liệu diesel nhiều hơn và họ tin tưởng vào chất lượng cũng

như nguồn hàng luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ khi họ cần nên cũng làm cho số

lượng diesel tiêu thụ của công ty tăng.

4.1.3.4. Mặt hàng mazut

Năm 2006 so với năm 2005

Ảnh hưởng của số lượng tiêu đến doanh thu

∆a = (4,700 * (1.833.626 – 2.001.073))/1.000 = –787 triệu đồng

Ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu

∆b = (1.833.626 * (5,500 - 4,700))/1.000 = 1.467 triệu đồng

Vậy là trong năm 2006 giá bán mazut tăng làm doanh thu tăng 1.467 triệu

đồng, nhưng sự giảm đi của sản lượng bán đã làm cho doanh thu giảm 787.

Nhưng điều đó đã không làm ảnh hưởng đến sự tăng lên của doanh thu.

Lý do giá bán tăng là do giá giao của Tổng công ty cho công ty tăng theo

tình hình giá thế giới, còn đối với số lượng tiêu thụ giảm là vì một lượng lớn các

khách hàng công nghiệp chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế là than thay

cho mazut do giá rẻ hơn.

Năm 2007 so với năm 2006

Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:

∆a = (5,500 * (1.971.917 - 1.833.626))/1.000 = 761 triệu đồng

Giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng:

∆b = (1.971.917 * (8,500 - 5,500))/1.000 = 5.916 triệu đồng

Qua số liệu trong Bảng 3 và các con số tính toán ở trên chứng tỏ năm

2007 doanh thu tăng so với năm 2006 là do số lượng tiêu thụ tăng làm cho

doanh thu tăng 761 triệu đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng 5.916 triệu đồng.

Kết luận: từ năm 2006 đến năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng là do công ty

thắng thầu cung cấp mazut cho nhiều khách hàng công nghiệp, nguồn hàng dồi

dào nên được nhiều công ty trong ngành đặt hàng cung cấp, bên cạnh đó, công

ty cũng đã chủ động tìm kiếm những những khách mới, có những chính sách

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI33

Page 34: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

mềm dẻo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán hàng từ đó làm cho sản

lượng tăng nhanh. Còn giá cả tăng là do bị ảnh hưởng mạnh từ tình hình giá cả

thế giới nên giá giao của Tổng công ty cho công ty cũng tăng theo làm cho giá

bán ra của công ty vượt xa mức cũ nhằm đảm bảo lợi nhuận.

4.2. Phân tích tình hình biến động chi phí của công ty qua 3 năm.

Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra

giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm

hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều

chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long là một doanh nghiệp

thương mại trong lĩnh vực xăng dầu nên các khoản chi phí của công ty có khác

hơn so với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của công ty được

tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi

phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).

4.2.1. Gía vốn hàng bán

Giá mua của hầu hết các doanh nghiệp khác là một nhân tố mà doanh

nghiệp có thể chủ động điều chỉnh bằng cách tìm nhà cung cấp khác. Nhưng đối

với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì ngược lại vì công ty chỉ

được phép lấy hàng của Tổng công ty để đảm bảo về chất lượng, khối lượng.

Trong điều kiện kinh doanh bình thường (khi Nhà nước chỉ quy định mức

giá trần xăng dầu, công ty tự định ra các mức giá bán theo các phương thức bán

khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí địa lý của từng vùng để

đảm bảo độ linh hoạt) thì Tổng công ty giao cho công ty với giá cao hơn giá

nhập khẩu sao cho vừa phù hợp với thu nhập xã hội vừa đảm bảo lợi nhuận cho

cả Tổng công ty và công ty.

Trong những năm gần đây, thị trường xăng dầu biến động mạnh, giá cả

tăng liên tục buộc Bộ Thương Mại phải quy định giá trần xăng dầu bằng mức giá

bán lẻ thì Tổng công ty bán theo mức giá được gọi là giá giao bằng cách lấy giá

trần xăng dầu trừ lùi đi một khoản nhất định nào đó đảm bảo lợi nhuận cho công

ty.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI34

Page 35: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này Tổng công ty sẽ phải chịu mọi

khoản lỗ, tuy nhiên khoản lỗ này sẽ được Nhà nước bù đắp

Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu

được trình bày trong Bảng 7

Bảng 7: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 -

2007)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chênh lệch

2006 so với

2005

Chênh lệch

2007 so với

2006

Số

tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số

tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số

tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiềnTỷ lệ

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )

1. Xăng 3.864 15,29 5.697 18,73 7.910 17,36 1.833 47,44 2.213 38,85

2. Dầu

hoả 1.761 6,97 2.111 6,94 2.852 6,26 350 19,88 741 35,10

3. Diesel

10.98

1 43,46

13.41

0 44,1019.238 42,22 2.429 22,12 5.828 43,46

4. Mazut 8.662 34,28 9.191 30,2315.566 34,16 529 6,10 6.375 69,36

Tổng

cộng

25.26

8

100,0

0

30.40

9

100,0

045.566

100,0

0 5.141 20,35 15.157 49,84

( Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm 2005 là

25.268 triệu đồng, năm 2006 là 30.409 triệu đồng tăng 5.141 triệu đồng (tăng

20,35 %). Sang năm 2007 tăng 15.157 triệu đồng so với năm 2006. Giá vốn

hàng bán tăng là do sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó

giá vốn hàng bán của diesel chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 43,46 % năm 2005

44,10 % trong năm 2006 và năm 2007 chiếm 42,22 %), tiếp theo là mazut, xăng

và dầu hoả. Ngoài ra, giá vốn hàng bán tăng cũng là do giá mua từ Tổng công ty

qua các năm 2005 đến năm 2007 tăng lên vì bị ảnh hưởng của tình hình giá cả

xăng dầu thế giới và giá mua từ các đối tác kinh doanh liên tục tăng

4.2.2. Chi phí hoạt động

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI35

Page 36: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Do chi phí hoạt động gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp phát sinh chung trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, nên để

biết được chi phí hoạt động của từng mặt hàng là một con số như thế nào, thì ở

đây ta sẽ đi phân bổ dựa trên tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng ở từng năm.

Chi phí hoạt động qua 3 năm 2005 – 2007 của công ty được thể hiện

trong Bảng 8 đều có mức độ gia tăng qua từng năm.

Bảng 8: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Mặt hàng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch

2006 so với 2005

Chênh lệch

2007 so với 2006

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiềnTỷ lệ

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )

1. Xăng 60 15,26 87 18,77 115 17,56 27 45,00 28 32,18

2. Dầu hoả 27 6,78 32 6,84 39 6,06 5 18,52 7 21,88

3. Diesel 172 43,33 204 43,91 276 42,25 32 18,60 72 35,29

4. Mazut 137 34,63 141 30,48 224 34,23 4 2,92 83 58,87

Tổng cộng 396 100,00 464 100,00 654 100,00 68 17,17 190 40,95

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

Cụ thể, năm 2005 khoản tiền giành cho chi phí hoạt động là 396 triệu

đồng, năm 2006 khoản chi cho chi phí này tăng lên 68 triệu đồng so với năm

trước, bước sang năm 2007 chi phí cho hoạt động đã là 654 triệu đồng vượt xa

mức cũ ở năm 2006 là 190 triệu đồng. Sự tăng lên của chi phí hoạt động ở các

năm nói lên mức độ tiêu thụ hàng hoá của công ty mỗi năm đều tăng. Bên cạnh

đó, sự quản lý chi phí hoạt động chưa tốt, còn nhiều lãng phí cũng làm cho chi

phí hoạt động tăng cao.

Quan sát các dòng số liệu trong Bảng 8 ta nhận thấy tuy tỷ trọng chi phí

của mặt hàng diesel ở các năm là tăng giảm không ổn định nhưng là khá cao

(năm 2005 chiếm 43,33 %, năm 2006 là 43,91 %, năm 2007 là 42,25%) và xét

về mặt giá trị thì diesel là mặt hàng có chi phí hoạt động tăng cao nhất (so với

năm 2005 thì năm 2006 chi phí hoạt động của diesel tăng 32 triệu đồng, vào năm

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI36

Page 37: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

2007 chi phí này tăng kỷ lục vượt xa mức cũ gần 36%, tức là tăng 72 triệu đồng)

vì đây là mặt hàng được tiêu thụ mạnh do nhu cầu tăng cao của thị trường.

Đứng thứ hai về chi phí cao là mặt hàng mauzt, qua ba năm tỷ trọng chi

phí của nó trong tổng chi phí hoạt động lần lượt là 34,63 % năm 2005, 30,48 %

năm 2006 và năm 2007 chiếm 34,23%.

Hai mặt hàng còn lại là xăng và dầu hoả. Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ

hơn hai mặt hàng kể trên trong tổng chi phí hoạt động nhưng xét về tổng thể thì

cũng góp phần làm cho tổng chi phí hoạt động tăng lên.

4.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu

chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu

quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì

vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp

có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm không ngừng

nâng cao lợi nhuận.

4.3.1. Phân tích chung

Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến

động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái

quát tình hình lợi nhuận và biết được mức đóng góp của các lợi nhuận thành

phần như thế nào.

Dựa vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận ròng của công ty qua 3 năm đều

tăng. Năm 2006 lợi nhuận ròng của công ty là 1.503 triệu đồng tăng khá cao so

với năm 2005. Năm 2007 với sự thuận lợi trong kinh doanh nên lợi nhuận ròng

của công ty tiếp tục tăng và đạt gần 2.000 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho lợi

nhuận ròng tăng chủ yếu là do sự đóng góp của lợi nhuận bán hàng.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI37

Page 38: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 9: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2005 - 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch 2006

so với 2005

Chênh lệch 2007

so với 2006

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiền

Tỷ

trọng

( % )

Số tiềnTỷ lệ

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )

GVHB 25.268 98,46 30.409 98,50 45.566 98,58 5.141 20,35 15.157 49,84

Chi phí hoạt động 396 1,54 464 1,50 654 1,42 68 17,17 190 40,95

Tổng cộng 25.664 100,0030.873100,0046.220100,00 5.209 20,30 15.347 49,71

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI38

Page 39: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Bảng 10: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Mặt hàng Năm 2005Năm 2006Năm 2007

Chênh lệch

2006 so với

2005

Chênh lệch

2007 so với

2006

  Số tiền Số tiền Số tiền Số tiềnTỷ lệ

( % )Số tiền

Tỷ lệ

( % )

Doanh thu thuần 27.099 33.093 49.112 5.994 22,12 16.019 48,40

Giá vốn hàng bán 25.268 30.409 45.566 5.141 20,35 15.157 49,84

Lãi gộp 1.831 2.684 3.546 853 46,58 862 32,11

Chi phí hoạt động 396 464 654 68 17,17 190 40,95

Lợi nhuận hoạt động bán hàng 1.435 2.220 2.892 785 54,70 672 30,27

Doanh thu tài chính - - - - - - -

Chi phí tài chính 100 160 243 60 60,00 83 51,87

Lợi nhuận tài chính (100) (160) (243) (60) 60,00 (80) 51,87

Thu nhập khác 40 47 170 7 17,50 123 261,70

Chi phí khác 3 14 138 11 366,67 124 885,71

Lợi nhuận khác 37 27 32 (10) 27,03 5 18,52

Lợi nhuận trước thuế 1.372 2.087 2.681 715 52,11 594 28,46

Thuế TNDN phải nộp 384 584 750 200 52,08 166 28,42

Lợi nhuận sau thuế 988 1.503 1.931 515 52,13 428 28,48

4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là

xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ,

giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.

Qua phân tích tình hình chi phí ở trên ta thấy cả giá vốn hàng bán và chi

phí hoạt động đều tăng khiến cho tổng chi phí tăng lên đáng kể. Theo quan điểm

của các nhà kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận bán hàng

của doanh nghiệp, thế nhưng trong trường hợp này mặc dù chi phí của công ty

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI39

Page 40: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

qua 3 năm đều tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên do doanh thu của

công ty qua 3 năm tăng cao hơn, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi

phí (xem Bảng 9, 10). Năm 2006 lợi nhuận bán hàng tăng 785 triệu đồng so với

năm 2005. Sang năm 2007, lợi nhuận bán hàng đạt 2.892 triệu đồng, tức tăng

672 triệu đồng (tăng 30,27 %) so với năm 2006. Lợi nhuận tăng là do doanh thu

tăng (năm 2006 doanh thu là 33.093 triệu đồng tăng 22,12 % so với năm 2005,

năm 2007 tăng 48,40 % so với 2006), trong khi đó các khoản chi phí gồm giá

vốn hàng bán và chi phí hoạt động tăng nhưng với tốc độ thấp hơn (năm 2006

tổng chi phí là 30.873 triệu đồng tăng 20,30 % so với năm 2005, năm 2007 tăng

15.347 triệu đồng tương đương 49,71 % so với năm 2006) Nhưng cụ thể hơn lợi

nhuận bán hàng tăng là do những nhân tố nào mang lại được trình bày rõ qua sự

phân tích các Bảng số liệu 11 và 12.

Năm 2006 so với năm 2005

Bảng 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 2005 -

2006

ĐVT: Triệu đồng

Mặt hàngTổng doanh thu Tổng giá vốn

q05 * g05 q06 * g05 q06 * g06 q05 * z05 q06 * z05 q06 * z06

1. Xăng 4.090 4.971 6.214 3.864 4.695 5.697

2. Dầu hoả 1.840 1.862 2.263 1.761 1.784 2.111

3. Diesel 11.764 11.956 14.531 10.981 11.160 13.410

4. Mazut 9.405 8.618 10.085 8.662 7.937 9.191

Tổng cộng 27.099 27.407 33.093 25.268 25.576 30.409

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006

q05, q06: số lượng tiêu thụ năm 2005, 2006

g05, g06: giá bán năm 2005, 2006

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận.

Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005

(27.407/27.099) * 100 % = 101,14 %

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI40

Page 41: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Pq = (1,0114 - 1) * (27.099 – 25.268) = 21

Vậy, do sản lượng tiêu thụ tăng 1,14 % nên lợi nhuận tăng một lượng là 21

triệu đồng.

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng

PK2 = 27.407 – (25.576 + 396) = 1.435

PK1 = 101,14 % * (27.099 – 25.268) – 396

= 1.456

PC = 1.435 - 1.456 = -21

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 21

triệu đồng.

Mức độ ảnh hưởng của giá vốn

PZ = - (30.409 – 25.576) = -4.833

Do giá vốn hàng bán tăng 4.833 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm 4.833

triệu đồng.

Mức độ ảnh hưởng của chi phí hoạt động

PZHĐ = - (464 – 396) = - 68

Do chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận giảm 68 triệu đồng.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán

Pg = 33.093 – 27.407 = 5.686

Do giá bán tăng làm doanh thu tăng 5.686 triệu đồng góp phần cho lợi

nhuận tăng 5.686 triệu đồng.

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

21 - 21 - 4.833 - 68 + 5.686 = 785

Qua phân tích các nhân tố trên ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty

tăng 785 triệu đồng chủ yếu là do năm 2006 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ

giảm và kết cấu mặt hàng thay đổi so với năm 2005, bên cạnh đó chi phí hoạt

động và giá vốn hàng bán tăng đã làm lợi nhuận giảm đáng kể.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI41

Page 42: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Năm 2007 so với năm 2006 ((((sdfsfố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Bảng 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 2006 - 2007

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuTổng doanh thu Tổng giá vốn

q06 * g06q07 * g06 q7* g07 q06 * z06q07 * z06 q07 * z07

1. Xăng 6.214 7.295 8.621 5.697 6.688 7.910

2. Dầu hoả 2.263 2.307 2.978 2.111 2.152 2.852

3. Diesel 14.531 16.073 20.752 13.410 14.833 19.238

4. Mazut 10.085 10.846 16.761 9.191 9.885 15.566

Tổng cộng 33.093 36.521 49.112 30.409 33.558 45.566

2004 - 2005((Nguồn số liệu: Phòng kế toán)13c

z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007

q06, q07: số lượng tiêu thụ năm 2006, 2007

g06, g07: giá bán năm 2006, 2007

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận.

Tỷ lệ tiêu thụ năm 2007 so với năm 2006

(36.521/33.093) * 100 % = 110,36 %

Pq = (1,1036 - 1) * (33.093 – 30.409) = 2.962

Vậy, lợi nhuận tăng một lượng 2.962 triệu đồng là do sản lượng tiêu thụ

tăng.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng

PK2 = 36.521 – (33.558 + 464) = 2.499

PK1 = 110,36 % * (33.093 - 30.409) – 464

= 2.498

PC = 2.499 - 2.498= 1

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 1

triệu đồng.

Mức độ ảnh hưởng của giá vốn

PZ = - (45.566 – 33.558) = - 12.008

Do giá vốn hàng bán tăng 12.008 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm

12.008 triệu đồng.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI42

Page 43: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Mức độ ảnh hưởng của chi phí hoạt động

PZHĐ = - ( 654 – 464 ) = - 190

Do chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận giảm 190 triệu đồng.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán

Pg = 49.112 - 36.521 = 12.591

Do giá bán tăng nên doanh thu tăng góp phần làm cho lợi nhuận tăng

12.591 triệu đồng.

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

2.962 + 1 - 12.008 – 190 + 12.591= 3.356

Nhìn chung ở năm 2007 lợi nhuận của công ty tăng hơn năm 2006 là 3.356

triệu đồng phần lớn là do sự tăng lên của giá bán, sản lượng tiêu thụ, kết cấu mặt

hàng có sự thay đổi. Ngoài ra, các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí hoạt

động cũng tăng và đã làm cho lợi nhuận giảm rõ rệt. Với những gì phân tích sự

biến động chi phí kể trên thì ta thấy chi phí mỗi năm đều tăng với mức cao vì

vậy cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.

4.3.3. Phân tích lợi nhuận khác

Thu nhập hoạt động khác của công ty chủ yếu là các khoản thu từ việc

nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản nợ khó đòi, còn về chí phí khác là

số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng.

Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi

nhuận của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động khác là 37

triệu đồng là cao nhất trong các năm. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác chỉ

có 27 triệu đồng giảm hơn so với năm 2005 là 27,03 % nhưng cũng góp phần

không nhỏ vào mức độ tăng của tổng lợi nhuận. Sang đến năm 2007 lợi nhuận

khác tăng 32 triệu đồng so với năm 2006.

Tóm lại, lợi nhuận là một chỉ tiêu quyết định sống còn của doanh nghiệp,

do đó phân tích lợi nhuận để biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi

nhuận là vấn đề rất cần thiết. Qua đó, đề ra các kế hoạch và biện pháp tích cực

nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày

càng phát triển hơn.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI43

Page 44: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.4. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty qua 3 năm (2005 – 2007)

4.4.1. Phân tích các hệ số thanh toán

Bảng 13: PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

TSLĐ và ĐTNH triệu đồng 8.586 12.476 20.345

Hàng tồn kho triệu đồng 4.723 6.539 10.671

Nợ ngắn hạn triệu đồng 7.137 11.040 19.262

Tỷ số thanh toán hiện thời lần 1,20 1,13 1,06

Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,54 0,53 0,50

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)

Các hệ số thanh toán nhanh cung cấp cho người phân tích về khả

năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ

4.4.1.1. Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số thanh toán hiện thời cho biết

doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo

cho một đồng nợ. Hệ số thanh toán này càng cao thì khả năng thanh toán của

doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại hệ số thanh toán càng thấp thì

khả năng thanh toán khó mà tin tưởng được. Năm 2005, hệ số thanh toán hiện

thời của công ty là 1,20 lần, sang năm 2006 hệ số này giảm xuống còn 1,13 lần

và đến năm 2007 hệ số này là 1,06 lần. Kết quả này cho thấy rằng khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khá thấp.

4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh: Năm 2005 hệ số thanh toán nhanh của

công ty là 0,54 lần, năm 2006 tăng lên thành 0,53 lần và năm 2007 là 0,50 lần.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm đều giảm là do công ty

chiếm dụng khá nhiều vốn của Tổng công ty nên làm nợ ngắn hạn của công ty

tăng, mặc dù qua các năm thì tổng lượng tiền và các khoản tương đương tiền của

công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của tổng nợ ngắn

hạn.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI44

Page 45: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 14: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Doanh thu thuần triệu đồng 27.099 33.093 49.112

Giá vốn hàng bán triệu đồng 25.268 30.409 45.566

Vốn lưu động triệu đồng 8.586 12.476 20.345

Vốn cố định triệu đồng 5.141 7.724 9.880

Tổng tài sản triệu đồng 13.727 20.200 30.225

Hàng tồn kho triệu đồng 4.723 6.539 10.671

Số vòng quay vốn lưu động lần 3,15 2,65 2,41

Số vòng quay vốn cố định lần 5,27 4,28 4,97

Số vòng quay tổng tài sản lần 1,97 1.64 1,62

Số vòng quay hàng tồn kho lần 5,35 4,65 4,27

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)

4.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động là chỉ

tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy số

vòng quay vốn lưu động qua các năm có chiều hướng giảm. Năm 2005 một đồng

vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại 3,15 đồng doanh thu.

Nhưng sang năm 2006 số vòng quay vốn lưu động giảm còn 2,65 tức giảm 0,50

lần so với năm 2005, đến năm 2007 tình hình vẫn không được cải thiện, số vòng

quay vốn lưu động tiếp tục giảm còn 2,41 (giảm 0,24 lần so với năm 2006). Điều

này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm. Nguyên nhân là

do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Để

cải thiện tình hình này công ty cần phải điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho

hợp lý, có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản nợ của khách hàng

đồng thời tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu thông qua việc đẩy mạnh tiêu

thụ.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI45

Page 46: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Ở Bảng 14 cho thấy năm 2005 số

vòng quay vốn cố định là 5,27 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định

ở năm này là tương đối hiệu quả. Nhưng đến năm 2006 do nhu cầu nâng cấp,

đầu tư xây dựng mới tài sản cố định làm cho tài sản cố định tăng cao mà phần

lớn tài sản cố định đầu tư mới chưa được sử dụng, không góp phần làm tăng

doanh thu nên làm cho số vòng quay vốn cố định giảm còn 4,28. Đến năm 2007,

phần vốn cố định đầu tư thêm ở năm 2006 đã được đưa vào sử dụng làm cho số

vòng quay cố định ở năm 2007 tăng lên 0,69 lần, tức đạt 4,97 lần.

4.4.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: Qua bảng số liệu được dùng phân

tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn năm 2005 là 1,97 lần, điều này có

nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra 1,97 đồng doanh thu. Sang năm

2006, một đồng vốn tạo ra 1.64 đồng doanh thu (giảm 0,33 đồng) và đến năm

2007 thì một đồng vốn bỏ ra chỉ còn tạo được 1,62 đồng doanh thu (giảm 0,02

đồng). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm dần qua ba năm.

Nguyên nhân là do công ty có chính sách tồn kho chưa hợp lý, lượng tồn kho

quá lớn, nhiều khoản nợ chưa thu hồi được, song song đó, do nhu cầu sử dụng

xăng dầu một tăng cao nên công ty cần phải có sự đầu tư mua sắm lớn về máy

móc, thiết bị, xây dựng kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình vì

thế làm cho số vòng quay tổng vốn giảm, mặc dù doanh thu có tăng nhưng

không thể tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng vốn.

4.4.2.4. Tình hình luân chuyển hàng tồn kho: Qua bảng phân tích ta thấy

số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 là 5,35 lần, năm 2006 là 4,65 lần (giảm

0,70 lần) so với năm 2005 và sang năm 2007 là 4,27 lần, tức giảm 0,38 lần so

với năm trước đó 2006. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện tình hình tiêu

thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp, vì vậy khối

lượng tiêu thụ bị hạn chế do không có đủ hàng hoá kịp thời cung cấp cho khách

hàng. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phẩm

chất không tiêu thụ được hoặc do tồn kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm

mất nhiều vốn hơn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho. Trong trường hợp này

thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại, nhưng không

phải vì hàng hoá công ty kém phẩm chất không tiêu thụ được mà là vì công ty

dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý, quá mức cần thiết và chính vì vậy đã làm cho

hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần có những giải

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI46

Page 47: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh

doanh.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI47

Page 48: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

Bảng 15: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tổng doanh thu triệu đồng 27.099 33.093 49.112

Vốn chủ sở hữu triệu đồng 6.590 9.160 10.963

Tổng tài sản triệu đồng 13.727 20.200 30.225

Tổng lợi nhuận sau thuế triệu đồng 988 1.503 1.931

Lợi nhuận/Tài sản % 7,20 7,44 6,39

Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu % 14,99 16,41 17,61

Lợi nhuận/Doanh thu % 3,65 4,54 3,93

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)

Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là

một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,

sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.

Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt

quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn

về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải

đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà

doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vị, trách nhiệm cụ

thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

4.4.3.1. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Đối với công ty xăng dầu

Duyên Hồng – Vĩnh Long năm 2005 tỷ số lợi nhuận trên tài sản là 7,20 % có

nghĩa là trong 100 đồng tài sản đưa vào sử dụng thì tạo được 7,20 đồng lợi

nhuận sau thuế. Năm 2006 trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì sinh lời được 7,44

đồng tăng hơn năm 2005 là 0,24 đồng và năm 2007 là 6,39 % hay với 100 đồng

tài sản được đầu tư vào kinh doanh sẽ tạo ra 6,39 đồng doanh thu, giảm so với

năm 2006 là 1,05 đồng. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh

hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản

có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, so với giai đoạn 2005 – 2006 thì giai

đoạn 2006 – 2007 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đã giảm xuống (2005 – 2006:

chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên tài sản tăng 0,24 %, còn giai đoạn 2006 – 2007

giảm 1,05 %) do đó, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI48

Page 49: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là

việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

4.4.3.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Năm 2005, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 14,99 đồng lợi nhuận. Các

năm tiếp đó thì tỷ số này là 16,41 %, 17,61 %, tức là năm 2006 với 100 đồng

vốn chủ sở hữu sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì sinh lời được 16,41 đồng

(tăng 1,42 % so với năm 2005) và năm 2007 sinh lời được 17,61 đồng. Từ đó,

cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt và có xu hướng

tăng. Cho nên, trong những năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những biện

pháp tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

4.4.3.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết với 100

đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu 15 cho thấy

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 3,65 % hay cứ 100 đồng doanh thu

sẽ tạo được 3,65 đồng lợi nhuận và đến năm 2006 tỷ số này là 4,54%, tăng

0,89%. Đến năm 2007 thì tỷ số này giảm xuống còn 3,93%, giảm so với năm

2006 là 0,61 %, điều đó cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2007 thấp

hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI49

Page 50: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 5.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QỦA KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG – VĨNH LONG.

5.1. Tăng khối lượng tiêu thụ

Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng

khối lượng hàng hoá tiêu thụ buộc công ty phải có những chính sách, biện pháp

để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố

quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận càng nhiều,

công ty càng hoạt động có hiệu quả.

Luôn luôn đảm bảo về chất lượng hàng hoá, hàng hoá phải được cân đo

đong đếm chính xác đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Công ty phải thường

xuyên kiểm tra các thiết bị đo lường, truyền dẫn; định kỳ bảo trì, sữa chữa và

đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại đảm bảo hàng hoá đúng chất lượng, đúng

số lượng cho khách hàng.

Giữ mối quan hệ tốt với hệ thống đại lý, tổng đại lý để khai thác hiện tại,

tìm cách phát triển thêm những đại lý mới bằng những chính sách linh hoạt hơn

trong định giá bán, định mức nợ, và phương thức thanh toán nhằm tăng thêm tỷ

trọng sản lượng tiêu thụ ở phương thức bán này.

Xem xét lại chính sách giá bán, đầu tư thêm những phương tiện vận tải,

để giảm chi phí vận chuyển cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ, tìm

thêm những khách hàng mới.

Hệ thống bán lẻ: công ty thường xuyên kiểm tra về chất lượng và thiết bị

truyền dẫn ở các cửa hàng để hạn chế gian lận tạo lòng tin cho khách hàng; yêu

cầu nhân viên phải có thái độ vui vẻ, nhiệt tình tạo thiện cảm đối với khách hàng

đến với cửa hàng trực thuộc công ty.

Tăng tỷ trọng tiêu thụ nhóm hàng xăng dầu, đặc biệt là mặt hàng xăng vì

mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ rất cao, tuy nhiên không phải vậy mà giảm khối

lượng tiêu thụ mặt hàng phụ vì tiêu thụ mặt hàng phụ này cũng là cách giữ chân

khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới cho nên phải tăng đều lượng bán ra

ở các loại hàng hoá nhưng nên ưu tiên tiêu thụ cho nhóm xăng dầu mà trong đó

là mặt hàng xăng.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI50

Page 51: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

5.2. Điều chỉnh giá bán phù hợp

Tuỳ theo đối tượng khách hàng mà công ty áp dụng các mức giá khác

nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt do xuất hiện ngày

càng nhiều những đối thủ cạnh tranh thì cần phải thận trọng và linh hoạt hơn

trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính toán các định mức

chi phí, mức giá chuẩn của Tổng công ty và phải thường xuyên theo dõi tình

hình giá cả trên thị trường để đưa ra mức giá thu hút được nhiều khách hàng đến

với công ty.

5.3. Quản lý tốt các chi phí

Giá mua đối với các doanh nghiệp khác là nhân tố mà doanh nghiệp có

khả năng điều chỉnh bằng cách tìm kiếm những nhà cung cấp khác, nhưng đối

với công ty thì vấn đề này là rất khó vì nguồn hàng chủ yếu lấy từ Tổng công ty

nên việc tìm cách giảm giá mua tăng lợi nhuận là việc làm không dễ.

Tăng cường biện pháp quản lý, kiểm tra nhằm tiết kiệm các khoản mục

chi phí bằng cách luân chuyển hàng hoá một cách khoa học, hợp lý. Từng bước

xây dựng, hoàn chỉnh các định mức về chi phí như: chi phí tiếp khách, điện,

nước, điện thoại, sử dụng xe con…

Thường xuyên tổ chức, đánh giá rà soát lại hệ thống định mức. Kịp thời

phát hiện những định mức không còn phù hợp, đề xuất với lãnh đạo để có

phương án giải quyết, điều chỉnh lại định mức cho phù hợp nhằm chống lãng

phí, tiết kiệm được chi phí.

Tăng cường công tác quản lý hao hụt ở kho và các cửa hàng, tìm ra

nguyên nhân dẫn đến hao hụt từ đó đề ra những biện pháp hạn chế, phấn đấu

giảm định mức hao hụt mà công ty giao, khuyến khích bằng hiện vật đối với

những cửa hàng hoặc kho nào đạt mức hao hụt thấp nhất và ngược lại.

5.4. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý

Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty

đang mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô

hoạt động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt

động. Ngược lại, nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động,

tăng chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có

hiệu quả hơn, công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI51

Page 52: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

hàng hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết

cấu mặt hàng tiêu thụ.

5.5. Giảm các khoản phải thu

Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho

khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ

của công ty. Đồng thời công ty cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những

khách hàng cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, công ty cần đưa ra các hình thức

khuyến mãi cho các khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc

thu hồi nợ, tránh tình trang bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài

chính của công ty mỗi năm đều tăng. Bên cạnh đó, sự quản lý chi phí hoạt động

chưa tốt, còn nhiều lãng phí cũng làm cho chi phí hoạt động tăng cao.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI52

Page 53: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

CHƯƠNG 6.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động.

Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe, mức độ cạnh tranh

ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất

nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp. Các doanh nghiệp

phải luôn tự khẳng định mình, từng bước thiết lập niềm tin và uy tín của công ty

trong lòng khách hàng để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề là làm sao gia tăng

doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, điều đó được xem là mục tiêu hàng

đầu của doanh nghiệp. Với hơn 18 năm hoạt động thì công ty TNHH Duyên

Hồng đã không ngừng phát triển và đi lên. Trong quá trình hoạt động và phát

triển công ty luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của Tổng công ty và các cấp

có thẩm quyền. Bên cạnh đó, thì công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt

hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là quy mô hoạt động của công

ty ngày càng được mở rộng và nguồn vốn hoạt động không ngừng tăng lên,

doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đặc biệt là năm 2007 đưa

lợi nhuận công ty năm sau vượt năm trước mặc dù tình hình chi phí liên tục tăng,

các tỷ số khả năng sinh lời đều có sự phát triển vượt bậc, tình hình thanh toán,

hiệu quả sử dụng vốn chưa được tốt nhưng nhìn chung có thể khắc phục được.

Trong thành công mà công ty đạt được thời gian qua là kết quả của những quyết

định sáng suốt của ban lãnh đạo công ty đã chọn cho công ty một hướng đi thích

hợp và đúng đắn để công ty không ngừng phát triển đi lên.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào công

ty cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc công ty trãi qua những khó khăn đặc biệt

trong tình hình thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp như hiện nay. Nhiều đối

thủ cạnh tranh mới xuất hiện đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do

đó, để ngày càng phát triển, giữ vững vị trí trên thị trường công ty cần phải nỗ

lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề

ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh

doanh trong tương lai.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI53

Page 54: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

6.2. Kiến nghị

Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

TNHH Duyên Hồng, em đã nêu lên một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh mà công ty có thể xem xét. Bên cạnh đó, thì em cũng có

một số kiến nghị đối với công ty và nhà nươc như sau:

6.1.1. Đối với công ty

Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường. Nghiên cứu mức

tiêu thụ trên địa bàn hoạt động để mở rộng thêm các cửa hàng bán lẻ, tìm thêm

các cửa hàng làm đại lý, nâng cao lượng hàng bán ra nâng cao thị phần công ty.

Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo hàng hoá luôn đạt chất lượng

cao.

Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách

tồn trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp

mềm dẽo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn

lưu động và thu hút được một lượng lớn khách hàng.

Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp

cũng như nắm được tình hình của thị trường để kịp thời khắc phục, điều chỉnh

những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng chủ

động cạnh tranh trước các đối thủ..

6.1.2. Đối với Nhà nước

Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp

tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận

thương mại nhằm mục đích lợi nhuận.

Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa tạo điều

kiện thuận lợi cho khách tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh

nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường

mới.

Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công

ty linh hoạt trong việc định giá, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa hội

nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiệm cận với giá bán xăng, dầu của các

nước lân cận và khu vực.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI54

Page 55: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

Có biện pháp hữu hiệu ngăn chăn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới,

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về

ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI55

Page 56: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh Đức Lộng (1997). Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB

Thống kê, TP.HCM

2.Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, TP. HCM

3. Võ Thành Danh (1997). Kế toán quản trị tóm tắt lý thuyết & bài tập & tình

huống, Tủ sách Đại Học Cần Thơ

5. Tài liệu trên internet.

www.petrolimex..com.vn

www.tuoitre.com.vn

Một vài thông tin từ www.google.com.vn

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI56

Page 57: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

PHỤ LỤC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

TÀI SẢN Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH 8.586 12.476 20.345

1. Tiền mặt tại quỹ 1.932 2.969 4.937

2. Tiền gửi ngân hàng 1.159 1.781 2.902

3. Đầu tư tài chính

4. Dự phòng giảm giá chứng khoán

5. Phải thu của khách hàng 615 885 1.268

6. Các khoản phải thu khác 105 225 474

7. Dự phòng phải thu khó đòi

8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

9. Hàng tồn kho 4.723 6.539 10.671

10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

11. Tài sản lưu động khác 52 77 93

II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH 5.141 7.724 9.880

1. Tài sản cố định 4.370 4.453 7.398

- Nguyên giá 8.434 9.485 15.056

- Giá trị hao mòn lũy kế (4.064) (5.032) (7.658)

2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.113

5. Chi phí trả trước dài hạn 771 2.158 2.482

CỘNG TÀI SẢN 13.727 20.200 30.225

NGUỒN VỐN

I. NỢ PHẢI TRẢ 7.137 11.040 19.262

1. Nợ ngắn hạn 7.137 11.040 19.262

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI57

Page 58: Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-xang-dau-tai-cty-tnhh-dien-hong

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

- Vay ngắn hạn 2.784 3.760 5.815

- Phải trả cho người bán - - -

- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 219 339 589

- Phải trả cho người lao động - - -

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác - - -

2. Nợ dài hạn 4.134 6.941 12.858

- Vay dài hạn - - -

- Nợ dài hạn 4.134 6.941 12.858

II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.590 9.160 10.963

1. Nguồn vốn kinh doanh 5.602 7.657 9.032

- Vốn góp 5.602 7.657 9.032

- Thặng dư vốn - - -

- Vốn khác - - -

2. Lợi nhuận tích lũy - - -

3. Cổ phiếu mua lại - - -

4. Chênh lệch tỷ giá - - -

5. Các quỹ của doanh nghiệp - - -

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - -

6. Lợi nhuận chưa phân phối 988 1.503 1.931

CÔNG NGUỒN VỐN 13.727 20.200 30.225

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI58