Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG THỊ NGA
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỚI ĐỜI SỐNG
NỮ CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TSKH Nguyễn Viết Vượng
2. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
HÀ NỘI - tháng 7/ 2010
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát 5
5. Phương pháp thu thập thông tin 5
6. Giả thuyết nghiên cứu 6
7. Khung lý thuyết 6
8. Kết cấu luận án 8
NỘI DUNG 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9
1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân và lao động nữ 15
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách xã hội đối
với lao động nữ
17
1.4. Các lý thuyết vận dụng trong luận án 20
1.4.1. Lý thuyết hành động xã hội 20
1.4.2. Lý thuyết tương tác biểu trưng 23
1.4.3. Lý thuyết biến đổi xã hội 26
iv
1.4.4. Các lý thuyềt về giới 29
1.5. Các khái niệm công cụ 33
1.5.1. Chính sách xã hội. 33
1.5.2. Chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ 36
1.5.3. Tác động 37
1.5.4. Nữ CNLĐ 38
1.5.5. Doanh nghiệp 38
1.5.6. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 39
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
ĐỜI SỐNG NỮ CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
42
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 42
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Hà Nội 42
2.1.2. Đôi nét về khu vực kinh tế ngoài Nhà nước 45
2.1.3. Đặc điểm nữ CNLĐ trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước 49
2.2. Thực hiện chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ trong doanh
nghiệp ngoài Nhà nƣớc tại Hà Nội
52
2.2.1. Chính sách tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động 52
2.2.2. Chính sách việc làm 59
2.2.3. Chính sách tiền lương, tiền công 63
2.2.4. Chính sách cải thiện điều kiện lao động 66
2.2.5. Chính sách thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 73
2.2.6. Chính sách bảo hộ lao động 79
2.2.7. Chính sách bảo hiểm xã hội 83
2.3. Đời sống nữ CNLĐ trong doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc trên
địa bàn Hà Nội hiện nay
87
2.3.1. Đời sống vật chất 87
2.3.1.1. Tiền lương, thu nhập 87
v
2.3.1.2. Nhà ở, tiện nghi sinh hoạt 94
2.3.1.3. Sức khoẻ 101
2.3.2. Đời sống văn hoá tinh thần 104
2.3.2.1. Hoạt động văn hoá xã hội 105
2.3.2.2. Hoạt động vui chơi, giải trí 108
2.3.2.3. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục 113
2.4. Đánh giá sự thực hiện chính sách xã hội 120
2.4.1.Ưu điểm 120
2.4.1.1. Tạo cơ hội việc làm cho nữ CNLĐ 120
2.4.1.2. Nữ CNLĐ có điều kiện tăng thêm thu nhập 126
2.4.1.3. Vị thế xã hội của nữ CNLĐ được khẳng định 129
2.4.2. Hạn chế 132
2.4.2.1. Điều kiện, môi trường làm việc chưa đảm bảo, suy giảm sức
khoẻ của nữ CNLĐ
132
2.4.2.2. Làm thêm giờ, tăng ca nhiều, nữ CNLĐ hạn chế khả năng học
tập nâng cao trình độ học vấn, khó khăn trong tìm bạn đời và nuôi dạy
con cái
140
2.4.2.3. Tiền lương, tiền công chưa thoả đáng và thiếu ổn định, dẫn
tới giảm thiểu cơ hội tham gia các hoạt động văn hoá tinh thần của nữ
CNLĐ
150
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NỮ CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC
161
3.1. Phƣơng hƣớng 161
3.2. Giải pháp 164
3.2.1. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội đối với
nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước
164
3.2.2. Nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của các chủ thể thực hiện
chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp ngoài
169
vi
Nhà nước
3.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách xã hội đối với
nữ CNLĐ.
173
3.2.4. Tăng cường vai trò của phương tiện truyền thông nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ.
175
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở tại các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước
177
KẾT LUẬN 182
1. Kết luận 182
2. Khuyến nghị 184
Tài liệu tham khảo 188
Danh sách các công trình, bài báo đã đăng trên tạp chí 194
Phụ lục 195
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đại hội VI của Đảng năm 1986 đã xác định nền kinh tế của nước
ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Trên cơ sở đó, kinh tế ngoài Nhà
nước đã được chính thức thừa nhận từ năm 1989 và nhanh chóng trở
thành một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Các
đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế này (bao gồm các công ty liên
doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động bên cạnh các
doanh nghiệp Nhà nước) đã và đang góp phần quan trọng vào việc mở
rộng giao lưu hàng hóa, khai thác những tiềm năng sẵn có để phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Thống kê cho thấy các doanh
nghiệp ngoài nhà nước đa số được thành lập mới (chiếm 90%), số còn
lại (khoảng 10%) là do trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại khu vực kinh
tế Nhà nước và kinh tế tập thể trước yêu cầu của kinh tế thị trường có sự
chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước và tập thể sang
hình thức sở hữu tư nhân. Trong thời gian qua, số lượng các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước tăng nhanh và tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh...
Với vị trí là Thủ đô của cả nước, Hà Nội có điều kiện thuận lợi
trong giao lưu và hợp tác quốc tế, nhanh chóng được tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật và tinh hoa văn hoá của thế giới. Là trung
tâm chính trị, văn hoá, kinh tế, khoa học của cả nước nên nơi đây tập
trung nhiều cơ quan đầu não của Trung ương, Quốc hội, Trung ương
Đảng, Bộ Công An, Bộ Quốc phòng… Với vị trí địa lý thuận lợi, giao
thông xuyên suốt với các vùng khác trong cả nước cũng như đáp ứng
nhu cầu về hàng hoá cho người dân thủ đô, mà phạm vi và tốc độ phát
triển các loại hình kinh tế ở thủ đô được mở rộng và tăng nhanh. Nhờ
2
những ưu thế nổi trội hơn các vùng khác về mặt kinh tế, đời sống xã hội,
Hà Nội luôn là nơi thu hút rất đông khách du lịch và một lực lượng lớn
người lao động ở khắp nơi trong cả nước đổ về.
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, năm 2008
giá trị sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước tăng 19,9%, trong đó Công
ty trách nhiệm hữu hạn tăng 17,6%, Công ty cổ phần tăng 24,6%, doanh
nghiệp tư nhân sản xuất cũng tăng. Điển hình là các ngành sản xuất như:
sản xuất dụng cụ chính xác, sản xuất kim loại, khai thác đá mỏ. Khu vực
sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước trong một số năm gần đây đạt tốc
độ tăng cao là do số doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá có vốn Nhà
nước chuyển sang khu vực công ty cổ phần và hàng năm có nhiều doanh
nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động.
Sự phát triển nguồn nhân lực của Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn
do sự phát triển đô thị không đồng bộ, (đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ
tầng), do cơ cấu kinh tế chưa thật hợp lý (còn tính chất tự phát trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường), do quy mô và tốc độ nguồn lao động
tăng nhanh, lại thiếu những chính sách biện pháp tổng thể có tính chất
chiến lược của Nhà nước trong việc sử dụng lao động. So với các tỉnh
khác, Hà Nội là một thành phố có dân số tương đối già. Đây cũng chính
là một trong những nguyên nhân dẫn tới một bộ phận lớn lực lượng
CNLĐ thủ đô hiện nay là người lao động ngoại tỉnh đặc biệt là nữ
CNLĐ. Số lao động này tập trung đông trong một số ngành như: dệt
may, giày da, chế biến lương thực, thực phẩm.
Có thể thấy, quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát
triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng luôn mở ra những cơ
hội mới cũng như những thách thức mới đối với sự tham gia của phụ nữ
trong việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nữ CNLĐ trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước đã có những đóng góp to lớn vào phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển khối doanh nghiệp ngoài
3
nhà nước nói riêng. Cùng với quá trình phát triển của các doanh nghiệp
ngoài nhà nước, nữ CNLĐ đã có những bước phát triển đáng kể về số
lượng. Theo thống kê, hiện nay tổng số công nhân nước ta có khoảng
9,5 triệu, trong đó nữ CNLĐ chiếm 43,6%, trong doanh nghiệp Nhà
nước nữ CNLĐ chiếm 34,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
nữ CNLĐ chiếm 67,4%. [59].
Bên cạnh những mặt tích cực do phát triển kinh tế thị trường đem
lại, thì kinh tế thị trường cũng có tác động tiêu cực đến việc làm, đời
sống của nữ CNLĐ, nhất ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Mặc
dù cơ chế mới tạo nhiều cơ hội cho người phụ nữ phát triển ngang bằng
với nam giới, nhưng nó cũng làm cho một bộ phận phụ nữ gặp khó khăn
hơn trong cả gia đình và ngoài xã hội. Họ không có việc làm hoặc không
đủ việc làm, thu nhập bình quân rất thấp, nhiều chị phải làm trong môi
trường độc hại và bị phân biệt đối xử... Vấn đề tìm việc làm, giữ được
việc làm ổn định với lao động nữ ở khu vực kinh tế này cũng là một
thách thức đối với họ. Nhiều nữ CNLĐ phải làm việc quá sức, trong
điều kiện không đảm bảo về vệ sinh an toàn lao động, thu nhập chưa
tương xứng với sức lao động bỏ ra, dẫn tới đời sống vật chất, văn hoá
tinh thần của nữ CNLĐ còn gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, đã đến lúc cần phải có những nghiên cứu về đời sống của
nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước hiện nay nhằm góp
phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động ở khu vực kinh
tế này. Đó chính là lý do mà chúng tôi chọn đề tài “Tác động của chính
sách xã hội tới đời sống nữ công nhân lao động trong các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước trên địa bàn Hà Nội".
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
4
- Đề tài nghiên cứu là một quá trình vận dụng các phương pháp
nghiên cứu xã hội học vào việc nhận diện và phân tích một vấn đề xã
hội đang được quan tâm, đó là việc thực hiện các chính sách xã hội đối
với nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài
Nhà nước hiện nay.
- Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề tài góp phần phong
phú thêm lý luận xã hội học, xã hội học lao động, đặc biệt là xã hội học
về giới trong phát triển. Ngoài ra, hy vọng nghiên cứu này cũng sẽ đóng
góp thêm những kinh nghiệm và phương pháp trong nghiên cứu liên
ngành kinh tế – xã hội với cách tiếp cận giới, tiếp cận về chính sách giới
trong lao động.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm sáng rõ thêm tình hình thực hiện chính sách xã hội và đời
sống của nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn
Hà Nội hiện nay.
- Làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa
học trong việc định ra những chính sách phù hợp mang lại hiệu quả thiết
thực, đồng thời có những giải pháp điều chỉnh kịp thời trong từng
trường hợp cụ thể góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu chuyên
ngành xã hội học lao động, xã hội học về giới, xã hội học công nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ
trong doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
- Phân tích một số tác động chủ yếu của chính sách xã hội tới đời
sống nữ CNLĐ.
5
- Đề xuất giải pháp và đưa ra khuyến nghị về hoàn thiện, thực thi
chính sách xã hội nhằm góp phần nâng cao đời sống nữ CNLĐ trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chính xã hội tới đời sống nữ công nhân lao động
trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn Hà Nội (Nghiên
cứu trường hợp 3 doanh nghiệp lớn ở Hà Nội)
4.2. Phạm vi khảo sát
- Không gian: Tiến hành khảo sát tại 3 doanh nghiệp Maxport JSC,
Vit Garment, Ladoda.
- Thời gian: Từ tháng 12/ 2008 đến tháng 7/ 2009.
5. Phương pháp thu thập thông tin
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong suốt quá trình nghiên cứu chúng tôi đã kế thừa và sử dụng
phân tích các nguồn tài liệu có liên quan như: các bài báo, tạp chí
chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trước, các tài liệu của những
ngành khoa học khác, các báo cáo của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà
Nội, báo cáo của doanh nghiệp - Công đoàn ngành... Những thông tin
thu thập được kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc trong luận án.
5.2. Phương pháp phỏng vấn theo phiếu trưng cầu
Dung lượng mẫu 378 nữ công nhân tại các doanh nghiệp, trong
đó Maxport JSC (117 phiếu) đại diện cho các doanh nghiệp cổ phần có
vốn đầu tư nước ngoài, Vit Garment (168 phiếu) đại diện cho các doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, Ladoda (93 phiếu) đại diện cho các
doanh nghiệp tư nhân
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu các nam, nữ công nhân (25
người), cán bộ công đoàn (3 người), cán bộ quản lý (2 người) tại 3
6
doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng để bổ sung thông tin định
tính cho hệ thống thông tin thu được qua phiếu trưng cầu.
5.4. Phương pháp quan sát
Quan sát sinh hoạt thường ngày của nữ CNLĐ tại nơi cư trú nhằm
tìm hiểu đời sống vật chất và sinh hoạt văn hoá tinh thần của nữ CNLĐ.
5.5. Kỹ thuật xử lý thông tin
Các phiếu điều tra được tiến hành nhập và xử lý, phân tích kết quả
trên máy tính, bằng phần mềm chuyên dụng SPSS.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Về cơ bản, các doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã thực hiện hầu
hết các chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ, với mức thực hiện khác
nhau ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
- Việc thực hiện chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ phụ thuộc
vào nhận thức, thái độ hành vi của người sử dụng lao động, của nữ
CNLĐ và cơ chế kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng.
- Thực hiện chính sách xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống vật chất và văn hoá tinh thần
của nữ CNLĐ.
7. Khung lý thuyết
Nhóm biến độc lập: Thực hiện chính sách xã hội đối với nữ CNLĐ
trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Nhóm biến phụ thuộc: Đời sống vật chất, đời sống văn hoá tinh thần
của nữ CNLĐ hiện nay.
Nhóm biến can thiệp: Biến đổi kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới,
nhu cầu việc làm, mong muốn và nguyện vọng của nữ CNLĐ, hoạt động
Công đoàn trong doanh nghiệp.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
7
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực hiện chính sách xã hội và tác động của nó tới đời
sống nữ CNLĐ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn Hà
Nội
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách xã
hội nhằm nâng cao đời sống của nữ CNLĐ trong doanh nghiệp ngoài
Nhà nước hiện nay