Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 10/12)
VN - Index 960,30 0,60%
HNX - Index 102,04 0,31%
D.JONES CK Mỹ 27.881,72 0,10%
STOXX CK C.Âu 3.671,78 0,01%
CSI 300 CK TQ 3.900,38 0,13%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 11/12)
SJC Ng.đ/L 41.420 - 0,00%
Quốc tế USD/Oz 1.462,60 0,23%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.163 - 0,00%
EUR/USD 1,1092 0,25%
Dầu
WTI USD/th 59,00 0,19%
Theo JPMorgan, lĩnh vực ngân hàng tại
Việt Nam đang là cơ hội đầu tư hấp dẫn vì tạo
ra rất nhiều vốn và tăng trưởng nhanh chóng.
JPMorgan dự báo, các ngân hàng Việt Nam
(nằm trong phạm vi quan sát của họ) có khả
năng mang lại ROE 15-21% trong vòng hai
năm tới khi họ bắt đầu sinh lãi từ cả hai bên
của bảng cân đối kế toán. Các yếu tố kinh tế
vĩ mô lạc quan cũng đang góp phần tạo ra tâm
lý lạc quan xoay quanh các ngân hàng Việt.
Tin nổi bật
JPMorgan: Ngành ngân hàng Việt Nam sẽ mang
lại tăng trưởng và khả năng sinh lãi cao
Chỉ còn 20 ngày nữa phải áp chuẩn Basel II: Hệ
thống ngân hàng đã sẵn sàng?
Hệ thống ngân hàng đã vay hơn 59.000 tỷ đồng
qua OMO
Mục tiêu 45 tỷ USD từ công nghiệp không khói
Sách xanh kinh tế dự báo Trung Quốc tăng trưởng
6% năm 2020
Thứ Tư, ngày 11/12/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
JPMorgan: Ngành ngân hàng Việt
Nam sẽ mang lại tăng trưởng và
khả năng sinh lãi cao
Theo trưởng phòng nghiên cứu tài chính KV châu Á (ngoại trừ Nhật) của
JPMorgan, lĩnh vực NH tại VN đang là 1 cơ hội đầu tư hấp dẫn vì tạo ra
rất nhiều vốn và tăng trưởng nhanh chóng. Việc các NH VN vừa tăng
trưởng nhanh và có khả năng sinh lãi cao là 1 kết hợp khá hiếm hoi. Như
vậy, họ có khả năng duy trì tăng trưởng cao mà không cần tạo quá nhiều
vốn trong giai đoạn dài. KQ là không cần phải huy động vốn, NĐT vẫn
có khả năng thấy sự tăng trưởng từ bảng cân đối kế toán đối với các NH
này duy trì trong thời gian dài, cùng với cổ phiếu có hệ số P/E khá cao.
“Đây là điểm hấp dẫn của lĩnh vực này”… Trong BC tháng 11, JPMorgan
dự báo các NH Việt (nằm trong phạm vi quan sát) có khả năng mang lại
ROE 15-21% trong vòng 2 năm tới khi họ bắt đầu sinh lãi từ cả 2 bên
của bảng cân đối kế toán.Các yếu tố KTVM lạc quan đang góp phần tạo
ra tâm lý lạc quan xoay quanh các NH VN… Có nhiều cơ hội ở khắp KV
còn lại của ASEAN nhưng kết hợp rủi ro và tỷ suất sinh lợi lại khác nhau
ở mỗi thị trường. JPMorgan thích các NH Indonesia và tăng tỷ trọng vào
Bank Mandiri, Bank Rakyat Indonesia, và Bank Central Asia. Ở Thái Lan
và Philippines, JPMorgan đánh giá cao các NH như Kasikornbank,
Bangkok Bank, Metropolitan Bank & Trust Company và East West
Banking Corp. Ở các thị trường ASEAN vốn liên kết chặt chẽ với chuỗi
cung ứng toàn cầu như Singapore, Malaysia, Thái Lan và VN, thương
mại vẫn là rủi ro đáng chú ý nhất. Rủi ro nằm ở cách những quốc gia này
sử dụng kết hợp chính sách tài khóa, tiền tệ và công nghiệp để hỗ trợ
hoạt động KT và cải thiện NSLĐ đủ tốt để thu hút các khoản đầu tư.
Chỉ còn 20 ngày nữa phải áp
chuẩn Basel II: Hệ thống ngân
hàng đã sẵn sàng?
Cuối tháng 11/2018, VIB và Vietcombank là 2 NH đầu tiên được Thống
đốc trao quyết định được áp dụng Basel II trước thời hạn. Từ đó tới nay,
ngành NH đã chứng kiến những biến chuyển mạnh mẽ của nhóm các
NHTMCP tư nhân và 1 số NHNNg trong việc chạy nước rút để tuân thủ
với Basel II. Đến nay, chỉ còn 20 ngày nữa thời hạn áp dụng của Thông
tư 41/2016/TT-NHNN sẽ có hiệu lực, tính đến thời điểm này đã có 15 NH
trong nước và 2 NHNNg được áp dụng trụ cột 1 của chuẩn mực quản trị
rủi ro quốc tế Basel II. Như vậy trong số những cái tên kể trên còn thiếu
Tài chính – Ngân hàng
3
vắng các "ông lớn" là BIDV, VietinBank và Agribank, trong khi không ít
những NHCP tư nhân lớn chưa thể góp mặt. Trong 17 NH trên, đến thời
điểm này chỉ 1 NH hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel II và chuẩn bị công
bố. 16 NH còn lại chỉ mới hoàn thành hoặc trụ cột 1 (mức độ vốn an toàn
tối thiểu) hoặc trụ cột 1 và trụ cột 3 (minh bạch và kỷ luật thị trường)… Trước
những khó khăn như vậy, cần phải có sự vào cuộc đồng bộ của các NH
và sự hỗ trợ của CQQL. Từ góc độ NHTM, cần có sự đồng thuận tuyệt
đối của cổ đông, HĐQT, BKS và Ban điều hành trong tuân thủ Basel II
và hướng đến mô hình quản trị DN, quản trị rủi ro tiên tiến và minh bạch.
Các NH phải đảm bảo đầu tư cho Basel II&III được thực hiện nghiêm
túc, bài bản. Dự kiến lộ trình này thực hiện không dưới 8 năm, với lượng
chi phí đáng kể nhưng đổi lại, sẽ mang lại cho các NH hiệu quả KD bền
vững. Từ góc độ CQQL, cần có sự hỗ trợ hành lang pháp lý cho các quy
định quản lý mới trong quá trình hội nhập, như quy định bắt buộc về xếp
hạng tín nhiệm, quy định về sản phẩm phái sinh, chuẩn mực BCTC quốc
tế (IFRS)… Ngoài ra cần có cơ chế khuyến khích và dỡ bỏ dần những
quản lý hành chính về room tín dụng, điều kiện phát triển mạng lưới…
cho các NH tuân thủ cả 3 trụ cột Basel II và áp dụng sớm Basel II.
Hệ thống ngân hàng đã vay hơn
59.000 tỷ đồng qua OMO
Sau 2 tuần NHNN đẩy mạnh chào thầu hỗ trợ nguồn cho hệ thống qua
kênh cầm cố trên OMO, số dư các TCTD “vay nóng” tăng lên đáng kể.
Cập nhật đến ngày 9/12, khối lượng lưu hành trên kênh này đã tăng lên
mức 59.124 tỷ đồng. Đáng chú ý và trùng hợp ngẫu nhiên, cũng tại thời
điểm này 2018, lượng vốn hỗ trợ ở kênh này từ NHNN cũng có số dư
tương ứng (với hơn 59.000 tỷ đồng). Tuy nhiên, điểm khác biệt là cùng kỳ
2018, NHNN chỉ cho vay hỗ trợ kỳ hạn rất ngắn, với 7 ngày; còn nay, kỳ
hạn dài hơn với 14 ngày. Và cùng kỳ 2018, LS lên tới 4,75%/năm, thì nay
chỉ còn 4%/năm. Số dư đã tăng lên nhưng nhu cầu tiếp cận nguồn vốn
hỗ trợ trên OMO không căng thẳng. Cụ thể, những phiên vừa qua, lượng
vốn NHNN chào thầu đều có dư thừa lớn; như phiên 9/12, NHNN chào
thầu tới 12.000 tỷ đồng nhưng các TCTD chỉ vay 6.638 tỷ đồng. Một
điểm được chú ý khác trong cân đối thanh khoản hệ thống NH hiện nay
phản ánh ở LS trên thị trường liên ngân hàng. Như thể hiện từ cuối tháng
11 vừa qua, lãi suất VND LNH đã thiết lập mặt bằng mới ở mức cao, hiện
4-4,4%/năm tùy kỳ hạn. Dù vậy, vùng LS này vẫn thấp hơn đáng kể sv
mặt bằng cùng thời điểm 2018. Cụ thể, trong tuần thứ 2 của tháng
12/2018, LS VND trên thị trường LNH lên tới 4,8-5%/năm, tùy kỳ hạn.
4
Mục tiêu 45 tỷ USD từ ngành
công nghiệp không khói
Theo đại diện Bộ VH-TT-DL, du lịch VN đã có những bước phát triển
vượt bậc, xếp hạng tăng từ 75/141 quốc gia trong 2016 lên 63/140 quốc
gia trong 2019, các chỉ số tăng trưởng nhiều nhất là 15 bậc, sức cạnh
tranh về giá 13 điểm, hàng không 11 điểm sv 2017. VN được chọn
là điểm đến du lịch, văn hóa, ẩm thực hàng đầu châu Á cùng nhiều giải
thưởng danh giá khác. Dự kiến, 2019, du lịch VN đón 18 triệu lượt khách
quốc tế. Hạ tầng du lịch được quan tâm, đầu tư, đáp ứng nhu cầu tốt hơn
của khách du lịch. Đến nay, cả nước có 166 khách sạn 5 sao, 291 khách
sạn 4 sao, các thương hiệu quốc tế lớn trên thế giới đều hoạt động tại
VN. Nhiều dự án quy mô lớn đầu tư khởi công và hoàn thiện đã đưa vào
hoạt động tại các địa phương góp phần thay đổi hình ảnh, nâng cao chất
lượng du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch hiện đang phải đối mặt với nhiều
thách thức như năng lực cạnh tranh du lịch còn nhiều chỉ số ở mức thấp.
Nhân lực và thị trường 10 bậc; bền vững về môi trường và hạ tầng du
lịch xếp vào nhóm thấp nhất thế giới. Nhiều hạn chế và điểm nghẽn chưa
giải quyết như công tác xúc tiến quảng bá chưa tốt, quỹ hỗ trợ phát triển
du lịch chưa đưa vào vận hành, hạ tầng sân bay quá tải chưa đáp ứng
lượng khách du lịch ngày càng lớn, chính sách thị thực nhập cảnh còn
nhiều hạn chế... Để thực hiện mục tiêu phát triển ngành du lịch đến năm
2025 với tổng thu dự kiến 45 tỷ USD, cần gia tăng mạnh về chất lượng…
Nhiều năm qua, lượng khách quốc tế đến VN tăng trưởng ở mức 2 con
số nhưng tỷ lệ quay trở lại thấp (10-40%). Chi tiêu của khách du lịch quốc
tế không cao, trung bình #900 USD cho 1 chuyến du lịch dài 9 ngày. Một
nguyên nhân được chỉ ra là sản phẩm du lịch chưa hấp dẫn, thiếu gắn
kết, các hoạt động giải trí, mua sắm, CSKH chưa đa dạng....
Thu ngân sách 11th 2019 ước đạt
gần 1,4 triệu tỷ đồng
Theo Bộ Tài chính thu ngân sách tháng 11 ước đạt 108.900 tỷ đồng. LK
thu 11th ước đạt 1.376.400 tỷ đồng, bằng 97,5% dự toán, 11% sv 2018.
Trong đó, thu nội địa thực hiện tháng 11 ước đạt 91.000 tỷ đồng. LK thu
11th ước đạt 1.120.300 tỷ đồng, bằng 95,5% dự toán, 13%. Thu từ dầu
thô thực hiện tháng 11 ước đạt 4.300 tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng dầu
thanh toán ước đạt 0,9 triệu tấn, giá dầu đạt #64 USD/thùng. LK thu 11th
ước đạt 51.540 tỷ đồng, bằng 115,6% dự toán. Thu ngân sách từ hoạt
Kinh tế Việt Nam
5
động XNK thực hiện tháng 11 ước đạt 13.000 tỷ đồng. LK thu 11th ước
đạt 200.400 tỷ đồng, bằng 105,9% dự toán, 7,2%, trên cơ sở tổng số
thu thuế ước đạt 316.500 tỷ đồng, bằng 105,3% dự toán, 11%; hoàn
thuế VAT theo chế độ #116.100 tỷ đồng, bằng 104,3% dự toán. Trong
khi đó, tổng chi NSNN tháng 11 ước đạt 113.400 tỷ đồng. LK chi 11th đạt
gần 1.261.900 tỷ đồng, bằng 77,3% dự toán, 4,2%; trong đó, chi đầu
tư phát triển đạt gần 231.700 tỷ đồng, bằng 54% dự toán; chi trả nợ lãi
đạt 96.900 tỷ đồng, bằng 77,6% dự toán, 1,3%; chi thường xuyên đạt
895.670 tỷ đồng, bằng 89,6% dự toán, 6%. Tính đến hết ngày 25/11,
hệ thống KBNN đã thực hiện kiểm soát chi ước đạt 789.350 tỷ đồng chi
thường xuyên và 245.046 tỷ đồng chi đầu tư phát triển. Thông qua công
tác kiểm soát chi NSNN, KBNN đã phát hiện 17.125 khoản chi chưa đủ
thủ tục theo quy định, đã yêu cầu bổ sung các thủ tục cần thiết và từ chối
thanh toán số tiền 72,1 tỷ đồng đối với chi thường xuyên và 80,1 tỷ đồng
đối với chi đầu tư phát triển. Cân đối NSTW và ngân sách các cấp địa
phương được đảm bảo. Tổng số đã phát hành đến ngày 26/11 được
189.400 tỷ đồng TPCP với kỳ hạn BQ là 13,55 năm, LS BQ là 4,7%/năm.
110 doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh thua lỗ năm 2018
Theo đại diện Bộ Tài chính, kết thúc năm tài chính 2018 có 855 DN có
vốn Nhà nước. Trong đó, có 505 DN do Nhà nước nắm giữ 100% VĐL
và 350 DN có cổ phần, vốn góp của Nhà nước; Tổng vốn Nhà nước đang
đầu tư tại 855 DN là 1,53 triệu tỷ đồng, 6% sv thực hiện 2017. Trong
đó, DNNN là 1,36 triệu tỷ đồng và DN có vốn nhà nước là 164.134 tỷ
đồng. TTS của DN có vốn Nhà nước đạt 3,71 triệu tỷ đồng, 2% sv thực
hiện 2017. Đáng chú ý, trong 2018 có đến 110/855 DN có KQKD thua
lỗ, chiếm 13% tổng số DN có vốn Nhà nước. "Riêng 505 DN do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn thì có TTS đạt 2,9 triệu tỷ đồng, 2% sv 2017.
Tỷ trọng tài sản cố định BQ chiếm 39% TTS. Còn VCSH của DNNN là
trên 1,3 triệu tỷ đồng, 5% sv 2017". Năm 2018, tổng doanh thu của
DNNN đạt 1,56 triệu tỷ đồng, 9% sv 2017. Lãi phát sinh trước thuế của
DNNN đạt 165.752 tỷ đồng, 3%. "Tỷ suất LNTT thu nhập DN/VCSH
BQ chung của các DNNN 2018 là 12%, #2017. Trong khi đó, tỷ suất
LNTT thu nhập DN/TTS BQ chung của các DNNN 2018 là 6%, # 2017".
6
Giá thịt heo tăng hơn 110% kéo
CPI tháng 11 của Trung Quốc lên
cao nhất 8 năm
CPI của TQ đã 4,5% sv 1 năm trước, cao hơn mức 3,8% của tháng
10 và là tốc độ tăng nhanh nhất kể từ khi đạt mức tương tự vào tháng
1/2012. CPI đã tăng ổn định trong cả năm đạt 1,9% trong tháng 1. CPI
cao nhất được ghi nhận ở 8,2% vào tháng 3/2008 vì khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Theo South China Morning Post, mức tăng của tháng
11 cao hơn sv dự báo từ các chuyên gia phân tích trong khảo sát của
Bloomberg là 4,3%. TQ, nhà tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới, đã rơi
vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung trầm trọng vì khủng hoảng dịch tả
heo châu Phi, được dự báo sẽ ½ đàn heo của TQ vào cuối năm nay.
"Lạm phát thực phẩm tiếp tục leo thang vì sự gián đoạn của nguồn cung
thịt heo dưới tác động của dịch tả heo châu Phi, lạm phát giá thịt heo
đã110% trong tháng trước sv cùng kỳ năm ngoái. Trong khi lạm phát
không phải thực phẩm, dù đã tăng nhẹ, vẫn thấp hơn rất nhiều mức
trung bình 12th. Lạm phát cơ bản (loại bỏ cả giá thực phẩm và năng lượng)
giảm nhẹ", theo chuyên gia TQ cấp cao về KT của Capital Economics.
Sách xanh kinh tế dự báo Trung
Quốc tăng trưởng 6% năm 2020
Sách xanh KT của TQ vừa phát hành dự báo, KT TQ sẽ tăng trưởng
#6,1% trong 2019 và 6% trong 2020. Mức tăng này được đưa ra trên cơ
sở nhận định, trong 2020 các yếu tố bất ổn, không xác định từ môi
trường bên ngoài tăng thêm, những vấn đề mang tính chu kỳ và những
mâu thuẫn mang tính kết cấu nội tại của TQ chồng lấn lên nhau, sự vận
hành của nền KT sẽ đối mặt với nhiều rủi ro thách thức. Trong 2020,
TQ cần tăng cường khả năng dự báo và ứng phó linh loạt, có chủ đích
trong điều tiết vĩ mô, nhằm đảm bảo tăng trưởng KT và việc làm duy trì
ở mức hợp lý, trước những khó khăn do áp lực đi xuống của nền KT,
mâu thuẫn mang tính thể chế và kết cấu và rủi ro từ bên ngoài gia tăng.
Nhật Bản: Thặng dư tài khoản
vãng lai tăng mạnh
Thặng dư tài khoản vãng lai của Nhật trong tháng 10 đã 38% sv cùng
kỳ 2018, do NK giảm nhanh hơn XK, giữa lúc giá dầu ngày càng giảm
sút và căng thẳng thương mại Mỹ-Trung kéo dài. Theo đó, thặng dư tài
khoản vãng lai trong tháng 10 ở mức 1.820 tỷ JPY (17 tỷ USD), ghi dấu
tháng thặng dư tài khoản vãng lai thứ 64 liên tiếp. XK tháng 10 7,9%
xuống 6.540 tỷ JPY do nhu cầu ô tô và sản phẩm sắt tại Mỹ và TQ suy
Kinh tế Quốc tế
7
yếu. Trong khi đó, NK 15,3% xuống 6.290 tỷ JPY do giá dầu thô, nhu
cầu dầu và khí tự nhiên hóa lỏng suy giảm. Mới đây, Thủ tướng Shinzo
Abe công bố gói hỗ trợ KT trị giá 13.000 tỷ JPY (#120 tỷ USD) nhằm giúp
nền KT này khắc phục hậu quả của các thảm họa thiên nhiên. Gói hỗ
trợ cũng nhằm mục đích giúp giảm bớt tác động của đợt tăng thuế tiêu
dùng gần đây và giúp nước này trụ vững trước nguy cơ kinh tế giảm sút
sau khi chính phủ chi tiêu “mạnh tay” cho Thế vận hội Tokyo 2020.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/he-thong-ngan-hang-da-vay-hon-59000-ty-dong-qua-omo-20191210142328578.chn
http://cafef.vn/chi-con-20-ngay-nua-phai-ap-chuan-basel-ii-he-thong-ngan-hang-da-san-sang-
20191210070233875.chn
https://vietstock.vn/2019/12/jpmorgan-nganh-ngan-hang-viet-nam-se-mang-lai-tang-truong-va-kha-
nang-sinh-lai-cao-757-718867.htm
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/muc-tieu-45-ty-usd-tu-nganh-cong-nghiep-khong-khoi-2019121009281811.chn
https://vietstock.vn/2019/12/thu-ngan-sach-11-thang-2019-uoc-dat-gan-14-trieu-ty-dong-758-
719001.htm
http://cafef.vn/110-doanh-nghiep-nha-nuoc-kinh-doanh-thua-lo-nam-2018-
20191210191022391.chn
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/gia-thit-heo-tang-hon-110-keo-lam-phat-tieu-dung-cua-trung-quoc-len-cao-
nhat-8-nam-20191210141737606.htm
https://vietnambiz.vn/sach-xanh-kinh-te-du-bao-trung-quoc-tang-truong-khoang-6-nam-2020-
20191209210651619.htm
https://vietnambiz.vn/nhat-ban-thang-du-tai-khoan-vang-lai-tang-manh-20191210073748417.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF