Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
-----------------------
NGUYỄN DIỆP HÀ
CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT
HÀ NỘI, 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Nhật đã tận tình hƣớng
dẫn thực hiện khóa luận này từ những bƣớc đầu tiên, xin chân thành cảm ơn các
Thày Cô giáo Khoa Thông tin - Thƣ viện đã chỉ bảo, giúp đỡ để quá trình nghiên
cứu của tôi đƣợc thuận lợi.
Qua luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên
tại những cơ sở tôi đã đến khảo sát là Thƣ viện Thành phố Hà Nội và Hội Ngƣời
Mù Thành phố Hà Nội, đã động viên và giúp đỡ tôi hết sức nhiệt tình trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, ý kiến bổ sung để đề tài của tôi phát
huy đƣợc hiệu quả, đóng góp thiết thực vào công tác nghiên cứu của Ngành
Thông tin - Thƣ viện cũng nhƣ công tác xã hội.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Ngƣời nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu Khoá luận này do cá nhân tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Nhật cùng những ngƣời đã
nêu trong lời cảm ơn.
Những thông tin trong công trình mà tôi đã nghiên cứu là sát với thực tế,
thực hiện đúng các nguyên tắc của nghiên cứu khoa học và chƣa từng đƣợc
công bố bởi ai khác bằng bất cứ hình thức phổ biến nào.
Hà Nội, Tháng 5 năm 2009
Ngƣời nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà
4
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
HNM: Hội Ngƣời Mù
HNM2: Hội Ngƣời Mù Hà Nội cơ sở 2
NKT: Ngƣời khiếm thị
TVHN: Thƣ viện Hà Nội (47 Bà Triệu)
* Ghi chú: Cụm từ “Thƣ viện Hà Nội” nêu trong Khóa luận chỉ dùng cho
Thƣ viện Hà Nội cơ sở 1 tại 47 Bà Triệu, không bao gồm Thƣ viện Tỉnh Hà
Tây cũ.
TVHN2: Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 (Thƣ viện tỉnh Hà Tây cũ - Số 02 Đƣờng
Quang Trung - Hà Đông)
TVKHTH: Thƣ viện Khoa học Tổng hợp (Thƣ viện Khoa học Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh)
TVTPHN: Thƣ viện Thành phố Hà Nội
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 7
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 10
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn ............................................................................ 11
7. Cấu trúc Khóa luận ..................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................ 13
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện Hà Nội ............................... 13
1.2. Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................... 16
1.2.1. Chức năng .................................................................................................................. 16
1.2.2 Nhiệm vụ .................................................................................................................... 16
1.3 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 17
1.4 Cán bộ thƣ viện ......................................................................................................... 18
1.5 Vốn tài liệu ................................................................................................................ 18
1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................................... 19
1.7 Kết quả công tác ....................................................................................................... 20
1.7.1 Công tác phục vụ bạn đọc ...................................................................................... 20
1.7.2 Công tác bổ sung - biên mục ................................................................................. 21
1.7.3 Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo ......................................................... 22
1.7.4 Công tác địa chí ........................................................................................................ 22
1.7.5 Công tác xây dựng và phát triển mạng lƣới thƣ viện cơ sở ........................... 22
6
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
KHIẾM THỊ TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 24
2.1 Đặc điểm của ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng ...................................................................................................................... 24
2.2 Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của ngƣời khiếm thị ................. 25
2.3 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị ....................................... 27
2.3.1 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị trên thế giới ............... 27
2.3.2 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói
chung và tại Hà Nội nói riêng ............................................................................... 30
2.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ ngƣời khiếm thị tại Thƣ viện
Hà Nội ......................................................................................................................... 38
2.4.1 Nguồn lực thông tin truyền thống ........................................................................ 39
2.4.2 Nguồn lực thông tin điện tử ................................................................................... 43
2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị 46
2.6 Công tác phục vụ bạn đọc ...................................................................................... 51
2.6.1 Phục vụ tại Thƣ viện ............................................................................................... 51
2.6.2 Phục vụ lƣu động ..................................................................................................... 52
2.6.3 Tổ chức giới thiệu sách ........................................................................................... 52
2.7 Các hoạt động phát triển Thƣ viện dành cho ngƣời khiếm thị tại
Thƣ viện Hà Nội ....................................................................................................... 53
CHƢƠNG 3: MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 55
3.1 Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................................... 55
3.2 Những mặt tồn tại .................................................................................................... 56
3.3 Một vài kiến nghị ..................................................................................................... 57
KẾT LUẬN............................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng ngƣời khiếm thị (viết tắt: NKT) nƣớc ta hiện nay chiếm tỷ lệ
trên 1% dân số. Họ đều là những ngƣời thiệt thòi về thể chất, mất đi giác quan
quý giá nhất, NKT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong việc thu nhận
thông tin, nhƣng không ít trong số họ đã cống hiến sức mình làm giàu đẹp cho
đất nƣớc.. Nhằm giảm bớt khó khăn, bù đắp thiệt thòi cho họ, việc chăm lo mọi
mặt, đặc biệt là đời sống văn hóa, tinh thần cho NKT, đảm bảo quyền và sự bình
đẳng trong cống hiến và hƣởng thụ các dịch vụ văn hóa công - trong đó có lĩnh
vực sách báo và thƣ viện - luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tại Điều 6
khoản 4 Pháp lệnh Thƣ viện đã khẳng định: “Người khiếm thị được tạo điều kiện
sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt”. Tại Điều
2 khoản 4 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/08/2002 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thƣ viện đã cụ thể trách nhiệm của các thƣ viện
công cộng: “Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội Người mù xây
dựng bộ phận sách báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ
cho người khiếm thị”.
Hiện nay, việc đáp ứng nhu cầu tiếp thu thông tin, kiến thức của NKT còn
rất hạn chế. NKT ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng đang rất cần sự
giúp đỡ, hỗ trợ để họ đƣợc tiếp cận với các nguồn sách báo, thông tin, kiến thức
phục vụ, nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho bản thân, góp ích cho gia
đình và xã hội. Việc truyền bá tri thức cho những NKT là điều cần thiết và cần
đƣợc quan tâm đúng đắn của các cơ quan thông tin - thƣ viện, đặc biệt là
TVTPHN - Thƣ viện Thủ đô.
Chính vì vậy, với tinh thần cầu thị và những đòi hỏi cấp bách đƣợc đặt ra
cho NKT, tôi lựa chọn đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện
Thành phố Hà Nội” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
8
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Góp phần giúp ngƣời khiếm thị đƣợc quan tâm thỏa đáng hơn trong việc
tiếp nhận thông tin, kiến thức. Qua đó góp phần giúp hoạt động thƣ viện dành
cho NKT tại Thƣ viện Hà Nội cũng nhƣ các thƣ viện công cộng hiệu quả hơn và
đƣợc biết đến nhiều hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Phản ánh rõ đƣợc thực trạng phục vụ bạn đọc khiếm thị của Thƣ viện Hà
Nội. Qua đó đề xuất những ý tƣởng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phục
vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Hà Nội.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các đề tài chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện về đối tƣợng NKT còn khá
mới mẻ. Trong những năm gần đây, có rất nhiều đề tài Khóa luận của Sinh viên
Khoa Thông tin - Thƣ viện, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
nghiên cứu về TVHN nhƣ:
- Tìm hiểu ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thư
viện tại Thư viện Hà Nội - Khóa luận Tốt nghiệp của Lê Thị Thanh Nhàn.
Sinh viên K43 Chính quy, 2002.
- Tìm hiểu ngôn ngữ tìn tin áp dụng tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt
nghiệp của Ngô Thị Nguyệt Minh, K44 Chính quy, 2003.
- Nghiên cứu công tác tuyên truyền giới thiệu sách tại Thư viện Hà Nội, Khóa
luận Tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hảo, K45 Chính quy, 2004.
- Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp
của Nguyễn Thị Bình, K45 Chính quy, 2004.
9
- Phát triển vốn tài liệu địa chí tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Thị Huyền, K45 Chính quy, 2004.
- Tìm hiểu vốn tài liệu văn bia tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Văn Dũng. K45 Chính quy, 2004.
- Tìm hiểu vốn Thư tịch cổ tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Vũ
Thị Thủy, K46 Chính quy, 2005.
- Tổ chức vốn tài liệu ở thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Khoa
Thanh Ngọc, K46 Chính quy, 2005.
- Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện của Thư viện Hà Nội.
Khóa luận Tốt nghiệp của Đỗ Thu Huyền, K46 Chính quy, 2005.
- Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận
Tốt nghiệp của Hồ Thị Thúy Chinh, K48 Chính quy, 2007.
v.v...
Nghiên cứu có liên quan đến bạn đọc khiếm thị trong 6 năm trở lại đây chỉ
có duy nhất một đề tài : “Tìm hiểu hoạt động của một số phòng đọc sách tiêu
biểu dành cho người khiếm thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Min”, Báo cáo
khoa học của Nguyễn Thị Đào., K44 Chính Quy 2003.
Với những thay đổi về phạm vi địa lý cũng nhƣ hiện trạng thực tế, tôi
khẳng định đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố
Hà Nội” là đề tài mới, trong nhiều năm trở lại đây vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội
10
* Phạm vi về không gian
Thƣ viện Thành phố Hà Nội , bao gồm:
- Thƣ viện Hà Nội 47 Bà Triệu - Hà Nội
- Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 - Số 02 Đƣờng Quang Trung - Hà Đông -
Hà Nội
- Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2 - Số 56 phố Tô
Hiệu - Hà Đông - Hà Nội
(Hiện nay Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 đã chuyển toàn bộ hoạt động phục vụ
NKT sang HNM Hà Nội cơ sở 2 (HNM tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy ngƣời nghiên
cứu đã khảo sát thêm Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2)
* Phạm vi về thời gian:
- Thƣ viện Hà Nội từ năm 2005 đến nay.
Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 từ năm 2008 đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phƣơng pháp luận
Trong quá trình thực hiện Khóa luận, ngƣời nghiên cứu đã áp dụng các
phƣơng pháp:
Duy vật biện chứng
Duy vật lịch sử
Đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát
triển Kinh tế - Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa xã hội nói
chung và về ngành Thông tin - Thƣ viện nói riêng
v.v...
11
* Phƣơng pháp cụ thể
- Xử lý phân tích - tổng hợp tài liệu
- Điều tra Xã hội học (phỏng vấn trực tiếp, quan sát…)
- Thống kê - so sánh
- Lịch sử - so sánh
- Tiếp cận hệ thống
v.v...
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
* Đóng góp về lý luận
Phản ánh đƣợc một trong những nhiệm vụ hoạt động của Thƣ viện là phục
vụ mọi đối tƣợng nhân dân.
* Đóng góp về thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm và kết quả đã đạt đƣợc của thƣ viện
trong công tác phục vụ ngƣời khiếm thị
- Phản ánh đƣợc nhu cầu hiện nay của bạn đọc khiếm thị đối với các
tài liệu tri thức
- Đƣa ra một vài đóng góp và gợi ý bổ sung cho việc phát triển các
hoạt động thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm thị, cụ thể tại Thƣ viện
Thành phố Hà Nội.
- Đóng góp vào giá trị nhân đạo, tuyên truyền, giới thiệu nhiều hơn
về hoạt động phục vụ sách báo cho ngƣời khiếm thị.
12
7. Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục và
Phụ lục, Khóa luận gồm 3 chƣơng:
- CHƢƠNG I: Giới thiệu khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội
- CHƢƠNG II: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại
Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
- CHƢƠNG III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn
đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
13
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện Hà Nội
Thƣ viện Hà Nội (viết tắt: TVHN) đƣợc thành lập ngày 15/10/1956 với tên
gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thƣ viện đã qua nhiều lần thay đổi địa
điểm (nhà Thuỷ Toạ, Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu - Quốc Tử Giám). Từ tháng
1/1959 Thƣ viện chính thức đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thƣ viện nhân
dân Hà Nội”, nay là Thƣ viện Hà Nội
- Tên hành chính:
Thư viện Thủ đô Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế:
Hanoi Capital Library
- Website:
http://www.thuvienhanoi.org.vn
Ảnh: Thư viện Hà Nội trước năm 2005
Ngày 10/10/2005, TVHN khởi công xây dựng mới trên 1.347m2
của trụ sở
cũ, trụ sở mới của TVHN đƣợc đầu tƣ xây dựng hiện đại, gồm 8 tầng nổi và 1
tầng hầm, cao trình 29,7m, diện tích sàn 6.161m2 với hệ thống trang thiết bị đồng
bộ, phụ trợ tốt cho hoạt động phục vụ ngƣời đọc. Công trình đƣợc xây dựng
trong 3 năm (10/10/2005 – 10/10/2008) với tống vốn đầu tƣ 44 tỷ đồng.
Số lƣợng cán bộ trong những ngày đẩu mới thành lập chỉ có 04 ngƣời, với
vốn sách vài ngàn cuốn đƣợc chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra là một số báo,
tạp chí. Cơ sở vật chất của Thƣ viện còn nghèo nàn. Cán bộ của Thƣ viện đã tìm
mọi cách khắc phục khó khăn để từng bƣớc đƣa Thƣ viện thành phố đi lên.
14
Ảnh: Thư viện Hà Nội từ tháng 10/2008
Trong hoàn cảnh hoà bình vừa lập lại, một nửa đất nƣớc bƣớc vào giai
đoạn phục hồi kinh tế, Thƣ viện đã tập trung sách báo phục vụ nhân dân Thủ đô,
đồng thời chú trọng phát triển mạng lƣới các thƣ viện cơ sở, từ một Thƣ viện
Thành phố sau này phát triển thêm 12 thƣ viện quận, huyện phục vụ nhân dân
nội và ngoại thành.
Để ghi nhận những đóng góp đáng kể của Thƣ viện, Đảng, Nhà nƣớc đã
trao tặng cho TVHN 03 Huân chƣơng Lao động và Huân chƣơng Độc lập hạng
Ba.
Từ ngày 01/08/2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập tỉnh
Hà Tây và một phần địa phận các tỉnh lân cận nên hoạt động của các tổ chức
hành chính của Hà Nội, trong đó có Thƣ viện Hà Nội cũng thay đổi, mở rộng.
15
Tháng 2/2009, Thƣ viện tỉnh Hà Tây (thành lập năm 1957) chính thức sáp
nhập vào Thƣ viện Hà Nội, đổi tên gọi là “Thƣ viện Hà Nội Cơ sở 2”. Tên hành
chính chung của 2 cơ sở là “Thƣ viện Thành phố Hà Nội”.
Ảnh: Thư viện Hà Nội cơ sở 2 (tháng 5/2009)
TVHN đã tổ chức tốt mọi hoạt động tại Cơ sở 2 – Số 2 Quang Trung, Hà
Đông và luân chuyển sách xuống 79 tủ sách cơ sở.
Hiện hai cơ sở đã và đang hoạt động vừa mang tính độc lập vừa phát huy
thế mạnh tổng lực, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra cho Thƣ viện Thủ
đô.
16
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
TVTPHN là Trung tâm Văn hóa - Khoa học - Giáo dục quan trọng của
Thủ đô, có chức năng tàng trữ, luân chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo, tài
liệu do địa phƣơng xuất bản… đến với cộng đồng. Thƣ viện phục vụ rộng rãi
mọi đối tƣợng bạn đọc, bao gồm: ngƣời lao động, ngƣời cao tuổi, thanh niên,
thiếu nhi, học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý, ngƣời khuyết tật, những ngƣời
nghiên cứu khoa học kỹ thuật v…v. Vì vậy, TVTPHN vừa là một Thƣ viện khoa
học tổng hợp, vừa có chức năng nghiên cứu và hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện cơ
sở, duy trì và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân.
1.2.2 Nhiệm vụ
Thƣ viện Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ sau
- Hoàn thành tốt vai trò là trung tâm nghiên cứu và hƣớng dẫn
phƣơng pháp hoạt động của hệ thống thƣ viện, tủ sách và phong
trào đọc sách của quần chúng, đề xuất phƣơng hƣớng nội dung, kế
hoạch tổ chức và hoạt động của từng loại hình thƣ viện, tủ sách
đối với từng loại ngƣời đọc.
- Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong
nƣớc và sách báo bằng tiếng nƣớc ngoài phù hợp với đặc điểm và
phƣơng hƣớng phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng phục vụ
yêu cầu công tác nghiên cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn
hoá cho quần chúng
- Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.
17
- Tổ chức đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mƣợn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của
thƣ viện.
- Hƣớng dẫn nghiệp vụ cho thƣ viện quận, huyện, thị xã và các
ngành...
- Hiện nay, Thƣ viện đƣợc giao thêm nhiệm vụ mới là nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thƣ viện.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Hai cơ sở có đồng cơ cấu:
- Ban Giám đốc
- Phòng Hành chính Tổ chức
- Phòng Bổ sung - Biên mục
- Phòng phục vụ bạn đọc
+ Phòng Báo - Tạp chí
+ Phòng Mƣợn
+ Phòng đọc Tổng hợp
+ Phòng Thiếu nhi
+ Phòng đọc tự chọn (chỉ có tại TVHN)
- Phòng Thông tin - Thƣ mục - Địa chí
- Phòng Nghiệp vụ - Phong trào cơ sở.
18
1.3 Cán bộ thƣ viện
* Thƣ viện Hà Nội
Tổng số cán bộ: 75 ngƣời
100% cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân trở lên (trong đó: 01 Tiến sĩ,
09 Thạc sĩ.)
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
Tổng số cán bộ: 24 ngƣời, trong đó:
Thạc sĩ Thông tin - Thƣ viện: 02 ngƣời
Cử nhân Thông tin - Thƣ viện: 20 ngƣời
Trung cấp: 02 ngƣời
1.4 Vốn tài liệu
* Thƣ viện Hà Nội
Tổng số: 674.139 tài liệu và 450 loại báo - Tạp chí. Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 bản
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi.
Thƣ viện đang lƣu trữ một kho tàng thƣ tịch khá đồ sộ của Thủ đô và nhân
loại; có phòng tra cứu địa chí về Thăng Long – Hà Nội. Trong kho sách có vài
ngàn bản tƣ liệu Hán – Nôm, các loại sách ngoại văn, các bản đồ cổ, ảnh Hà Nội
xƣa và nay rất quý hiếm.
19
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
237.196 tài liệu và 198.010 bản báo, tạp chí trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 200.133 bản
- Sách ngoại văn: 6.135 bản; 270 đĩa CD
- Sách Thiếu nhi: 23.928 bản; 6 đầu báo và khoảng 2000 cuốn sách
ngoại văn
Tài liệu địa chí: 4.825 bản
CSDL: TVHN2 sử dụng đồng thời 2 hệ quản trị CSDL là Ilib và ISIS
DOS có 5 CSDL với 41.342 biểu ghi, trong đó:
+ Hệ quản trị trên Ilib: CSDL sách đọc, sách mƣợn, tài liệu tra
cứu và tài liệu địa chí. Tổng số 39.812 biểu ghi.
+ Hệ quản trị ISIS DOS: CSDL sách Thiếu nhi: 1.530 biểu ghi.
1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Thƣ viện Hà Nội
Cơ sở hạ tầng: 8 tầng nổi và 1 tầng hầm.
TVHN có 2500m2 diện tích sử dụng. Phòng đọc khang trang, đạt tiêu
chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ v…v. Hệ thống phòng cháy tự động lắp đặt tại từng
kho sách. 02 thang máy phục vụ bạn đọc và 01 thang máy chuyên dụng (khu vực
riêng biệt) dùng để vận chuyển tài liệu đến từng phòng nghiệp vụ.
Hiện Thƣ viện đang nhập về 60 máy tính phục vụ Phòng đa phƣơng tiện,
phục vụ tra cứu CSDL, tìm tin theo nhu cầu bạn đọc.
TVHN hiện có 07 máy in, 03 máy photocopy.
20
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
Cơ sở hạ tầng: 3 tầng.
Thƣ viện có tổng diện tích sử dụng: 2000m2 với khoảng 400 giá sách, hơn
300 chỗ ngồi đọc.
Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy
photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD và đã thiết lập mạng LAN,
mạng Internet.
1.6 Kết quả công tác
1.6.1 Công tác phục vụ bạn đọc
* Thƣ viện Hà Nội
Thƣ viện đã giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp và đổi
thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thƣ viện thuận lợi hơn
(nhất là dịp hè)
Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc
tiếp cận tra tìm tài liệu.
Từ ngày 01/04/2009, Thƣ viện tăng thời gian phục vụ bạn đọc liên
tục từ 08:00 đến 19:30 từ thứ 2 đến thứ7.
+ Lƣợt bạn đọc : 161.467
+ Lƣợt sách báo : 747.500
+ Cấp và đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)
04 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
21
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
+ Lƣợt bạn đọc: 7.774
+ Lƣợt sách báo: 19.145
+ Tổng số thẻ: 2.100 thẻ
(Số liệu quý I - 2009)
04 tháng đầu năm 2009: cấp m ới 779 thẻ
1.7.2 Công tác bổ sung - biên mục
* Thƣ viện Hà Nội
- Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
- Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách chƣơng
trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
- Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, tạp chí.
- Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
Hoàn thành bổ sung 12.163 bản sách; 13.945 bản báo và 2.467 bản Tạp chí.
22
1.7.3 Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo
Thƣ viện đã triển khai các hoạt động nhằm đƣa sách báo đến đông đảo bạn
đọc và giúp bạn đọc nắm bắt thông tin, tìm đến các tài liệu sách báo nhƣ:
- Tổ chức các phòng đọc chuyên đề tại các cơ sỏ , địa phƣơng trực thuộc.
- Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trƣờng học v…v tổ chức tuyên
truyền giới thiệu sách báo mới hoặc sách báo chào mừng các ngày kỷ niệm của
đất nƣớc và Hà Nội..
- Tổ chức các buổi tọa đàm, câu lạc bộ Thơ, kể chuyện lịch sử v.v, Tạo
điều kiện đẻ độc giả giao lƣu với các tác giả, tìm hiểu các tác phẩm tiêu biểu và
các tác phẩm mới.
1.7.4 Công tác địa chí
- Biên soạn thƣ mục chuyên đề
- Hồi cố kho sách Hán – Nôm, tài liệu Hƣơng ƣớc, khoán ƣớc của các
làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
- Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)
1.7.5 Công tác xây dựng và phát triển mạng lƣới thƣ viện cơ sở
Thƣ viện định kỳ tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ thƣ viện cơ
sở Quận, Huyện, đồng thời mở các buổi thảo luận, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ,
hỗ trợ trang thiết bị và xử lý nghiệp vụ cho các thƣ viện cơ sở.
Ngoài ra Thƣ viện đã và đang tổ chức xây dựng mới một số Thƣ viện cơ
sở, tủ sách địa phƣơng ở các cấp xã phƣờng
23
* Thƣ viện Hà Nội
+ Thƣ viện Quận, Huyện: 24/29
+ Thƣ viện, tủ sách cơ sỏ: 389
+ Điểm Bƣu điện, văn hóa Xã: 136
Phục vụ 550.000 lƣợt bạn đọc, 1.480.000 lƣợt sách báo.
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
+ Thƣ viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435
+ Điểm Bƣu điện, Văn hóa xã: 258
+ Tủ sách pháp luật: 325
+ Tủ sách trƣờng học: 694
Phục vụ 565.000 lƣợt bạn đọc, 1.576.000 lƣợt sách báo (Trong năm 2008)
Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng triệu
ngƣời và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi ngƣời dân Thủ đô. Với
những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ đắc lực công
tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân trí. Sau khi sáp
nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thƣ viện. Cùng sự đầu tƣ,
quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ thƣ
viện, TVTPHN đang từng bƣớc hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng hoạt động,
phục vụ, xứng tầm với Thƣ viện của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
24
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI
THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm của ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng
Theo Vụ Thƣ viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng NKT ở
nƣớc ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao động -
Thƣơng binh xã hội và Viện Mắt Trung ƣơng: hiện nay Việt Nam có trên 5,1
triệu ngƣời tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao gồm khoảng
600.000 ngƣời mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhƣng chỉ 40.000 NKT
đăng ký là thành viên của HNM và có thể nhận đƣợc các hỗ trợ. Đa phần NKT
thƣờng ngại giao tiếp, mặc cảm với bản thân và cam chịu. Hầu hết NKT lớn tuổi
sống với gia đình, hoặc đăng ký là thành viên HNM tại địa phƣơng, trong khi đó
nhiều em khiếm thị đƣợc sống tập trung tại các mái ấm tình thƣơng, hoặc các
trƣờng đặc biệt dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thƣờng nhận tiền hoặc
vật phẩm tài trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện
sống, học tập và làm việc cùng nhau.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống và trang
trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ nghèo có NKT trên toàn quốc
là 29%, Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó khăn, không có việc làm ổn định
hoặc thu nhập thấp. Với chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho
hội viên và ngƣời mù trong cả nƣớc, HNM Việt Nam (thành lập ngày
17/04/1969) đã tổ chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản
xuất. Chƣơng trình vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện
25
cho hàng chục nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là
khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu quan
trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn Hội viên
HNM đã đƣợc Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao trình độ, hòa nhập xã
hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù trong cả nƣớc đƣợc học
tập hòa nhập tại các trƣờng phổ thông công lập hoặc trƣờng phổ thông đặc biệt.
Tại Hà Nội, số lƣợng NKT là trên 10.000 ngƣời., số hộ nghèo 10 - 15%.
(trên thực tế tỷ lệ ngƣời nghèo là NKT còn cao hơn, đó là thành phần những
NKT chƣa có sổ hộ nghèo). Nghề ngjiệp chủ yếu của họ là làm kinh tế gia đình
bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%); Xoa bóp: 100 ngƣời; Làm thủ công
(tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v.v... Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo
học tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại
Hà Nội ngày càng cao cùng với điều kiện và nhu cầu học tập của họ. Trong đó:
Tốt nghiệp phổ thông: 25 - 30%; khoảng 40 ngƣời có trình độ đại học.
2.2 Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của ngƣời khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu đƣợc đọc
sách nói riêng cũng nhƣ hƣởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT ngày
càng cao, phong phú và đa dạng. Là “một xã hội thu nhỏ”, NKT cũng có nhu
nâng cao tri thức nhƣ bao đối tƣợng khác. Hiện nay, nhu cầu đọc của NKT chủ
yếu tập trung vào sách văn học, các vấn đề xã hội, Khoa học thƣờng thức, Khoa
học phát triển kinh tế, khuyến nông, sức khỏe v.v…
Sách báo chữ Braille, băng cassette, đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm
không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến thức, nâng cao chất lƣợng sống mọi
26
mặt. Nhờ đƣợc trang bị kiến thức về tin học, rất đông cán bộ, hội viên ngƣời mù
đã sử dụng thành thạo vi tính, truy cập mạng Internet, khai thác đƣợc thông tin,
sách báo truyền tải trên mạng. Tuy nhiên do mất đi giác quan quan trọng nhất
nên NKT bị hạn chế nhiều trong việc tiếp cận các phƣơng tiện thông tin, các kiến
thức đƣợc truyền tải qua sách báo bình thƣờng. Ở Việt Nam, phần lớn NKT sinh
sống cùng với gia đình, song gặp rất nhiêu khó khăn trong đi lại vì ở Việt Nam
chƣa có cơ sở hạ tầng và thiết kế giao thông đặc biệt dành cho ngƣời khuyết tật
để họ có thể ra ngoài mà không cần đến sự giúp đỡ của ngƣời nhà. Vì vậy, việc
tiếp cận thông tin của NKT chủ yếu qua đài, Tivi hoặc nghe sách báo do ngƣời
khác đọc v.v. Để đáp ứng nhu cầu văn hóa, họ phải tự thân tìm đến, tiếp cận với
các nguồn tin, nguồn kiến thức hoặc thông qua các hoạt động văn hóa: câu lạc bộ
văn nghệ, tủ sách, tham gia các sinh hoạt văn hóa chủ yếu tại Thành hội và do
Thành Hội Ngƣời Mù tổ chức tại các Quận Hội. Tại đây, NKT có thể tra cứu
sách chữ nổi theo danh bạ chữ nổi; nghe sách nói; nghe đọc sách và buổi tọa đàm
về tác giả - tác phẩm v.v..
Hiện nay sách tại phòng đọc của Hội Ngƣời Mù Hà Nội tập trung vào
mảng văn học; các vấn đề xã hội; khoa học thƣờng thức. Nhƣng nhìn chung,
nhiệm vụ trọng tâm của Thành hội và Quân hội vẫn là tập trung giải quyết vấn đề
đời sống cho hội viên. Vì vậy, điều kiện tiếp nhận văn hóa của NKT chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu văn hóa của họ. Thêm vào đó, một bộ phận NKT đang ở trình
độ tri thức cao (sinh viên; các nhà khoa học…) cũng đang thiếu rất nhiều tài liệu
nghiên cứu khoa học nhƣ lịch sử, triết học, tin học v.v...). Với những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, hơn lúc nào hết, nhu cầu đọc và tra cứu tài liệu trên mạng
Internet và băng, đĩa là rất cần thiết đối với NKT, nhất là những bạn trẻ để không
bị lạc hậu về thông tin, về kiến thức khoa học - xã hội trong nƣớc và trên thế
giới, qua đó giúp ngƣời khiếm thị vƣợt qua mọi rào cản, vƣơn lên làm chủ cuộc
sống. NKT rất cần những phƣơng tiện truyền tải phù hợp (sách báo chữ Braille;
27
máy trợ thị; đĩa, máy đọc đĩa CD; băng, đài cassette…) Việc nâng cao chất lƣợng
bồi dƣỡng giáo dục, phổ biến kiến thức và văn hóa cho NKT đòi hỏi sự chung
tay giúp đỡ của toàn xã hội.
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, NKT là nhóm ngƣời thiếu điều kiện
truy cập thông tin cần thiết cho việc học tập và đời sống của họ. Họ có nhu cầu
đọc sách và thông tin nhƣ ngƣời bình thƣờng; họ cũng có nhu cầu học suốt đời,
nhu cầu giải trí cũng nhƣ đóng góp cho xã hội.
Trên địa bàn Hà Nội, có hơn 600.000 ngƣời khiếm thị có nhu cầu thƣờng
xuyên đọc sách báo, trên 100 ngƣời có khả năng truy cập Internet, cho thấy một
lƣợng cầu không nhỏ với công tác thƣ viện phục vụ NKT.
2.3 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị
2.3.1 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có 161 triệu ngƣời mù và khiếm thị một phần.
Lƣợng sách trên thế giới hiện nay xuất bản để phục vụ NKT dƣới các định dạng
chữ nổi Braille, chữ in cỡ lớn, âm thanh kỹ thuật tƣơng tự hoặc âm thanh kỹ
thuật số… rất hạn chế. Trên thế giới, chỉ có khoảng 5% tài liệu dạng in đƣợc
chuyển dạng phù hợp cho nhu cầu NKT. Tình trạng này diễn ra trên toàn thế
giới, từ các nƣớc nghèo nhất đến các nƣớc giàu nhất.
Thƣ viện phục vụ NKT là tổ chức duy nhất, không chỉ cung cấp các dịch
vụ thông tin và thƣ viện mà còn chịu trách nhiệm xuất bản sách dƣới định dạng
phù hợp với NKT. Nếu không có hoạt động này, các thƣ viện sẽ không có sách
lƣu trữ, vì ở hầu hết các nƣớc thị trƣờng thƣơng mại sách cho NKT rất hạn chế.
Trƣớc đây, các thƣ viện nhƣ vậy có xu hƣớng tập trung chủ yếu cho nhu cầu của
28
NKT, do đó khi bộ phận này của thƣ viện ra đời, đã đƣợc đặt tên là “Thƣ viện
phục vụ ngƣời khiếm thị”.
Với xu hƣớng tăng lên hàng năm, nhiều thƣ viện phục vụ NKT đã nhận
thức đƣợc rằng, các kỹ năng và sự phục vụ của họ đã phát huy tác dụng đối với
đối tƣợng độc giả đặc biệt này. Trong một số trƣờng hợp, thực tế này đƣợc phản
ánh thông qua các tên gọi nhƣ: Dịch vụ thƣ viện quốc gia cho NKT và khuyết tật
ở Mỹ; Thƣ viện chữ nổi Braille và sách kể chuyện (TPB) (Thụy Điển). Thực tế
cho thấy, các thƣ viện phục vụ NKT đã nhận thức đƣợc giá trị thông qua việc mở
rộng phạm vi phục vụ.
Các thƣ viện phục vụ NKT chia sẻ nhận thức chung với các ƣu tiên của
IFLA, bao gồm:
- Ủng hộ vai trò của các thƣ viện trong xã hội;
- Thúc đẩy tri thức, phong trào đọc sách và học tập suốt đời;
- Cung cấp sự tiếp cận không hạn chế với các nguồn thông tin;
- Cân bằng quyền sở hữu trí tuệ của các tác giả với nhu cầu của ngƣời
đọc;
- Thúc đẩy việc chia sẻ nguồn lực thông tin;
- Phát triển chuyên ngành thƣ viện;
- Thúc đẩy việc xây dựng các tiêu chuẩn, hƣớng dẫn và thực hành;
- Đƣa các thƣ viện tham gia thị trƣờng công nghệ.
Có rất nhiều lý do cho vấn đề thiếu điều kiện truy cập thông tin, tuy nhiên
có 02 vấn đề mà các thƣ viện công cộng có thể giúp đỡ họ trong việc tăng cƣờng
khả năng truy cập thông tin là:
- Làm cho nguồn lực của thƣ viện dễ dàng truy cập với mọi ngƣời.
29
- Tập huấn và cung cấp các thiết bị chuyên dụng cho NKT trong việc truy
cập thông tin.
Hiện nay, có nhiều cơ hội mở ra cho việc cung cấp thông tin cho NKT,
đồng thời với việc cung cấp thông tin cho ngƣời bình thƣờng thông qua mạng
thông tin Internet. Cơ hội là nhƣ vậy, song thực tế lại khác. Kết quả khảo sát do
Uỷ ban về quyền của ngƣời khuyết tật Anh thực hiện năm 2004 cho thấy, 81%
website trên thế giới hiện nay thậm chí không đáp ứng các tiêu chuẩn truy cập cơ
bản. Những ngƣời không có khả năng đọc sách đang bị tụt hậu đối với thế giới
trong lĩnh vực tiếp cận máy tính.
Đi kèm với các công nghệ hỗ trợ là giá thành của máy tính, giá thành của
máy tính tại Việt Nam tuy không cao so với mặt bằng chung của thế giới nhƣng
chƣa phù hợp điều kiện kinh tế của đại đa số NKT. Để sử dụng máy tính, họ
không thể đến các điểm Internet công cộng một mình nhƣ ngƣời bình thƣờng.
Các tổ chức, trung tâm cho NKT đang cố gắng bổ sung thêm chƣơng trình đọc
sách trên máy tình và chia sẻ nội bộ hoặc qua Internet. Tuy nhiên giá thành cho
các phần mềm hỗ trợ NKT trên máy tính còn thiếu và giá cao. Giải pháp mã
nguồn mở có thể giúp làm giảm giá thành, công nghệ mã nguồn mở chƣa thực sự
đƣợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực này.
Với các công nghệ mới và rẻ hơn, mô hình sao chép truyền thống có thể
đƣợc thay thế bằng mô hình mới, nhờ đó, bất kỳ cuốn sách nào cũng có thể đƣợc
xuất bản và phát hành dƣới dạng định dạng phù hợp với nhu cầu của độc giả. Kết
quả là có thể đáp ứng 100% nhu cầu của độc giả, không phụ thuộc vào số lƣợng
sách đƣợc chuyển đổi. Tuy nhiên, việc thực hiện đầy đủ ý tƣởng này còn đang ở
phía trƣớc, ngay cả đối với các nƣớc công nghiệp phát triển. Chi phí chuyển đổi
các ấn phẩm in sang định dạng khác còn quá cao, bất chấp sự tiến bộ của khoa
học và công nghệ. Một rào cản khác là bản quyền tác giả trong chia sẻ nguồn tin
cũng gây rất nhiều khó khăn cho việc thỏa mãn nhu cầu tin của NKT.Ở hầu hết
30
các nƣớc trên thế giới hiện nay, các nhà xuất bản còn tỏ ra lƣỡng lự trong việc uỷ
thác sách cho các thƣ viện phục vụ NKT.
Theo Hội Ngƣời Mù Hoàng gia Anh (RNIB), hiện vẫn còn 95% sách vẫn
chƣa đƣợc chuyển sang dạng chữ nổi để phục vụ cho các độc giả khiếm thị. John
Gobber- ngƣời đứng đầu uỷ ban phụ trách các sản phẩm và sách báo xuất bản
của RNIB cho biết: “Rất nhiều ngƣời bị tƣớc bỏ quyền đƣợc đọc chỉ vì họ là
NKT . Hầu hết các nhà xuất bản không nhận thức đƣợc rằng những NKT cũng
muốn đƣợc đọc sách”. Ông cũng cho rằng các nhà xuất bản cũng nhƣ chính phủ
phải chia sẻ trách nhiệm trong việc cải thiện tình trạng này.
Tại Mỹ, công ty truyền thông và xuất bản dành cho trẻ em Scholastic cũng
kết hợp với National Braille Press - một tổ chức phi lợi nhuận trong việc xuất
bản các tác phẩm chữ nổi Braille để phát hành phiên bản chữ nổi của các cuốn
sách văn học nổi tiếng thế giới.
2.3.2 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị tại Việt Nam
nói chung và tại Hà Nội nói riêng
Theo thống kê của Bộ Lao động và Thƣơng binh xã hội, có hơn 900.000
ngƣời (chiếm 1,2% dân số) có khuyết tật về mắt, bao gồm 600.000 ngƣời mù
hoàn toàn.
Những năm gần đây, ở Việt Nam, các hoạt động phục vụ cho NKT trong
các thƣ viện công cộng đã có nhiều thay đổi. Năm 1998, từ nguồn vốn Chƣơng
trình Mục tiêu Quốc gia về văn hoá đã xây dựng thí điểm 2 phòng đọc sách cho
NKT ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Các kênh thông tin đến với NKT là: sách
chữ Braille, băng ghi âm, đĩa CD, radio, thông tin tuyên truyền thông qua các
Câu lạc bộ (CLB) và sinh hoạt HNM các cấp. Tạp chí “Đời Mới” với 03 loại
31
hình: chữ Braille, băng ghi âm và chữ Việt là cơ quan ngôn luận của Trung ƣơng
Hội đƣợc xuất bản thƣờng kỳ. Hình thức sinh hoạt CLB thƣờng đƣợc tổ chức
định kỳ tại các HNM Quận, Huyện. Nội dung sinh hoạt gồm: thời sự, chính sách
tổng hợp, CLB dân số và gia đình, CLB thơ v.v.. Đây là kênh thông tin quan
trong và gần gũi với NKT.
Ở một số thƣ viện tỉnh, thành cũng lần lƣợt xuất hiện các hình thức phục
vụ nhƣ Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Hải Dƣơng, Thanh
Hoá... Đến nay đã có hơn một nửa các thƣ viện tỉnh, thành phố tổ chức phòng
đọc cho NKT. Một số Tỉnh Hội, Thành Hội Ngƣời mù đã có các thông tin nội
bộ nhƣ:
- Hà Nội: tạp chí “Tri thức và đời sống” bằng băng cassette ra hàng
tháng.
- Nam Định: báo băng “Đời mới” ra hàng quý.
- Thành phố Hồ Chí Minh: Bản tin chữ Braille ra mỗi năm 1 kỳĐài PT-
TH Hải Phòng phối hợp Thành Hội Ngƣời mù Hải Phòng thực hiện
chƣơng trình phát thanh “Vòng tay ánh sáng” vào Chủ nhật
v.v...
Hầu hết các cấp Hội đều có thƣ viện và tủ sách, cung cấp tài liệu học tập
và thông tin quan trọng cho hội viên. Hàng năm Trung ƣơng Hội in từ 2 -3 đầu
sách trang bị cho các thƣ viện và tủ sách của các hội cơ sở. Những NKT đã đƣợc
đọc, đƣợc nghe sách về nghề nghiệp, kiến thức cơ bản về pháp luật, xã hội, văn
học v.v… Tiêu biểu nhƣ năm 2007 đã sản xuất tác phẩm “Nâng cao đạo đức
cách mạng quét sạch chủ nghĩa cá nhân” của Hồ Chí Minh bằng chữ nổi hƣởng
ứng cuộc vận động “Học tập và làm việc theo tấm gƣơngd dạo đức Hồ Chí
Minh” cho NKT.
32
Song vốn tài liệu phục vụ ngƣời khiếm thị quá ít. Thƣ viện KHTH TP. Hồ
Chí Minh có 392 bản sách chữ nổi, 8 loại báo- tạp chí với 448 bản, 493 băng
casette, 620 đĩa CD. Phòng đọc ở các thƣ viện tỉnh, thành phố khác cũng có bình
quân từ 100-300 bản sách chữ nổi, 80 - 140 đĩa CD, băng cassette. Ở một số thƣ
viện tỉnh miền núi, phòng đọc càng nghèo nàn hơn. Vốn tài liệu phục vụ ở các
thƣ viện tỉnh, thành phố chủ yếu đƣợc cung cấp từ HNM Việt Nam, Vụ Thƣ
viện, TVKHTH TP. Hồ Chí Minh, HNM TP. Hà Nội. Ngân sách của các thƣ
viện tỉnh, thành phố bổ sung vốn tài liệu phục vụ còn rất ít. Hàng năm từ kinh
phí của chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, Vụ Thƣ viện hỗ trợ HNM Việt Nam 40-
50 triệu đồng để sản cuất sách chữ nổi Braille cung cấp cho các thƣ viên tỉnh
thành, các Chi Hội ngƣời mù địa phƣơng v.v… Vụ Thƣ viện hỗ trợ kinh phí cho
TVKHTH sản xuất một số đĩa CD ROM cung cấp cho các thƣ viện tỉnh thành.
Ngoài TVKHTH TP.Hồ Chí Minh và Thƣ viện Hà Nội có kinh phí bổ sung vài
chục triệu đồng/ năm, phần lớn chỉ có 2-3 triệu đồng và vẫn còn một số thƣ viện
tỉnh không bổ sung tài liệu phục vụ . Lý do chính là không có nguồn tài liệu để
mua hoặc lƣợng bạn đọc khiếm thị đến thƣ viện ít, khai thác vốn tài liệu không
nhiều... Đó là những khó khăn lớn và khó khắc phục.
Hiện nay, ở Việt Nam không có thƣ viện đặc biệt dành riêng cho NKT,
các nhà xuất bản ở Việt nam không quan tâm đến loại tài liệu này. Hầu hết thông
tin cho NKT là sách chữ nổi đƣợc đƣợc HNM sản xuất. Bởi vậy, có sự thiếu hụt
trầm trọng về nguồn lực thông tin cho NKT. Hiện nay trên thị trƣờng sách nói
cho ngƣời khiếm thị rất hiếm và đắt. Ở TP.HCM mới chỉ có Trung tâm sách nói
Hƣớng Dƣơng, Thƣ viện Tổng hợp chỉ sản xuất đƣợc một số lƣợng rất hạn chế
sách nói, do kinh phí sản xuất loại sách này rất lớn. Mặc dù không có một thống
kê chính thức về tài liệu chuyển dạng cho NKT ở Việt Nam, nhƣng có thể nhận
thấy rõ là tài liệu cho NKT hiện không đƣợc quan tâm đúng mức. Kế đến là các
dạng tài liệu khác nhƣ sách nói dạng băng cassette. Có một số tổ chức nhƣ hệ
33
thống các trƣờng phổ thông đặc biệt ở Việt Nam – Trƣờng Nguyễn Đình Chiểu
sản xuất sách chữ nổi cho học sinh Tiểu học và Trung học. Các tổ chức từ thiện
khác sản xuất sách nói dạng analog nhƣ Hội Phụ nữ Từ thiện TP. Hồ Chí Minh,
và Trung tâm Vì Ngƣời Mù Sao mai (sản xuất sách nói DAISY và tập huấn tin
học cho NKT).
Hiện tại, các thƣ viện tỉnh, thành phố tổ chức phục vụ chủ yếu là tại chỗ
và cho mƣợn về nhà. Một số thƣ viện phối hợp với HNM mang sách, báo, thiết
bị đến phục vụ tại hội, chi hội, các trƣờng dạy nghề, mái ấm tình thƣơng... Với
tinh thần “Sách đi tìm ngƣời”, Thƣ viện KHTH TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Bắc Giang, Cao Bằng, Quảng Ngãi... đã luân chuyển tài liệu
xuống các cơ sở .
Thƣ viện KHTH TP. Hồ Chí Minh từ năm 2008 đã bắt đầu phục vụ bằng
xe thƣ viện lƣu động. Xe thƣ viện lƣu động cho ngƣời khiếm thị của Thƣ viện
Tổng hợp TPHCM khai trƣơng vào đầu năm 2008 thƣ viện này thật sự đã đem
lại cho ngƣời hƣởng thụ những sản phẩm văn hóa đặc thù này niềm vui khôn tả.
Việc thƣ viện lƣu động cho ngƣời khiếm thị đƣa sách nói đến phục vụ ngƣời
khiếm thị đã đáp ứng phần nào nhu cầu học hỏi, giải trí của những đối tƣợng
này. Hình thức này rất đƣợc hoan nghênh bởi đã đáp ứng nhu cầu đọc và giải trí
của ở những vùng xa xôi, giúp họ tiếp cận với những phƣơng tiện hiện đại mới.
Vào thập niên 90, cùng với sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) vào các lĩnh vực xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt là do nhu cầu của bộ phận
NKT, các trƣờng chuyên biệt cho NKT và các tổ chức từ thiện cho ngƣời mù,
một số nhóm hỗ trợ về CNTT đã bắt đầu thiết kế và thực hiện các phần mềm
chuyên dụng để NKT dễ dàng tiếp cận với máy tính.
Trong thời điểm này, các thƣ viện Việt Nam vẫn chƣa có dịch vụ cho
NKT. Nhận thấy sự cần thiết của dịch vụ này trong việc hỗ trợ NKT tiếp cận với
nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng, Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ
34
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã đầu tƣ thí điểm cho 02 phòng đọc cho NKT tại
TVHN và TVKHTH thông qua “Chƣơng trình Quốc gia Mục tiêu về Văn hóa”.
Đây chính là hoạt động khởi xƣớng đầu tiên về dịch vụ cho NKT tại Hệ thống
Thƣ viện công cộng tại Việt Nam.
Hơn 8 năm qua, nhờ sự hỗ trợ của Quỹ FORCE (Hà Lan), các dịch vụ cho
NKT ở TVKHTH phát triển rất nhanh. Thêm vào đó, sự hợp tác chặt chẽ giữa
Vụ Thƣ Viện (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Quỹ FORCE, dịch vụ cho
NKT đã đƣợc mở rộng đến 63 thƣ viện công cộng trong cả nƣớc: 63 thƣ viện
tỉnh, thành phố đã đƣợc trang bị máy đọc Victor Reader dành cho NKT, 50/63
thƣ viện đƣợc trang bị máy trợ thị.
Để giúp các thƣ viện công cộng sử dung có hiệu quả sô thiết bị trên,
TVKHTH phối hợp với Vụ Thƣ viện đã mở các lớp tập huấn cho hệ thống thƣ
viện công cộng ; chia sẻ kinh nghiệm triển khai các dịch vụ thƣ viện cho NKT;
triển khai 2 phần mềm TPB Reader và NDC soạn thảo văn bản cho NKT. Với 2
phần mềm này, NKT có thể đọc sách nổi, soạn thảo văn bản, truy cập Internet,
chat, gửi mail v.v… Trong đó, TVHN liên kết với HNM Việt Nam là đơn vị duy
nhất của Thủ đô trong lĩnh vực phục vụ thông tin cho NKT.
Từ năm 2003, Thƣ viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh (viết tắt là
TVKHTH) là thƣ viện công cộng đầu tiên đã ứng dụng CNTT vào các dịch vụ
nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm cho NKT. TVKHTH đã trở
thành thƣ viện công cộng đầu tiên sản xuất sách nói theo định dạng Daisy, với 02
studio sản xuất và phân phối sản phẩm cho toàn Hệ thống Thƣ viện Công cộng
Việt Nam và các tổ chức khác. Đồng thời, TVKHTH bắt đầu sản xuất các loại tài
liệu khác nhƣ hình minh họa nổi, sách minh họa nổi v.v…
Tại Việt Nam, các Dự án cung cấp thông tin cho NKT ứng dụng CNTT
đang đƣợc quan tâm và đầu tƣ . Có thể đơn cử nhƣ Dự án “Xây dựng Thƣ Viện
35
Sách Nói Kỹ Thuật Số Cho Ngƣời Khiếm Thị” (Digital Talking BookProjects) -
Chủ nhiệm dự án: PGS. TS: Đặng Hoài Phúc, với tổng kinh phí 59.535 USD đã
đƣợc triển khai từ năm 2005. Đây là một dự án phát triển công cụ trợ giúp và
nguồn tài liệu tƣơng thích nhằm giúp NKT tiếp cận với tin học một cách hiệu
quả và nhanh nhất; tạo một nguồn tài liệu phong phú nhằm phục vụ cho các học
sinh, sinh viên khiếm thị. Dự án đƣợc chia thành hai phần chính:
Phần 1: Xây Dựng Thƣ Viện Sách Nói Kỹ Thuật Số. Trong phần này dự
án sẽ tiến hành chuyển tòan bộ các bộ sách giáo khoa sang sách nói kỹ thuật số
theo chuẩn DAISY Với lọai sách này, NKT có thể vừa đọc đƣợc văn bản bằng
chữ nổi hoặc nghe sách đọc, tăng hoặc giảm tốc độ đọc, chuyển đổi giữa các
trang nhanh hơn, tìm nội dung dễ hơn, đánh dấu hoặc ghi chú trực tiếp trên sách
dựa trên thông tin riêng của từng ngƣời... So với lọai sách nói hiện nay, chỉ đơn
giản đƣợc đọc và thu trên băng cassette nên các tính năng nêu trên hoàn toàn
không đƣợc hỗ trợ. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho NKT trong việc đọc
sách và tìm tài liệu. Hơn thế nữa, với lọai sách nói kỹ thuật số sẽ giúp cập nhật
một bộ sách mới nhanh hơn nhiều lần.
Phần 2: Dự án phát triển bộ đọc tiếng Việt theo chuẩn Sapi với giọng đọc
mới. Giọng đọc hiện nay còn thiếu và không hỗ trợ nhiều từ trong tiếng Việt.
Bên cạnh đó, dự án cũng sẽ tích hợp bộ đọc vào các trình đọc màn hình phổ biến
hiện nay bao gồm Jaws, NVDA, đặc biệt là NVDA, một trình đọc màn hình mã
nguồn mở.
Đƣợc sự cho phép và hỗ trợ đầu sách của Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Dự án
đã chuyển toàn bộ nội dung sách giáo khoa sang dạng sách nói kĩ thuật số dành
cho NKT theo chuẩn DAISY, với tổng số 85 đầu sách từ lớp 1 đến lớp 12. Đây
là dự án tập trung chủ yếu vào vấn đề giáo dục cho NKT nhằm đem lại cho NKT
nguồn tài liệu học tập phong phú giúp họ sớm hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
36
* Tại Hà Nội
Thƣ viện dành cho NKT tại TVHN ra đời năm 1998, với chủ trƣơng xây
dựng mô hình Thƣ viện truyền thống, phù hợp với trình độ đại đa số NKT tại
thành phố. Thƣ viện hoạt động nhằm mục đích nâng cao dân trí cho NKT, giúp
họ có thêm những kiến thức khoa học đời sống cơ bản để kiếm sống; giúp họ
giải trí, nâng cao đời sống văn hóa, hòa nhập cộng đồng thông qua việc tham gia
hoạt động tại thƣ viện công cộng. Đến cuối năm 2008, Quỹ FORCE tài trợ thành
lập 01 studio sản xuất sách nói tại TVHN, tổng giá trị 21.900 USD, nhằm tăng
cƣờng số lƣợng sách nói cho cả Việt Nam.. Theo kế hoạch, studio sẽ sản xuất
120 đĩa CD/năm.
Đầu tháng 12/2006, Thƣ viện âm thanh cho ngƣời khiếm thị ra đời với sự
giúp đỡ của Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam và Công ty cổ phần Vincom. Thƣ viện
âm thanh ra đời với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các em khiếm thị tại Hà
nội tự học tập và nâng cao kiến thức. Đây là một thƣ viện nhỏ gồm tƣ liệu âm
thanh dƣới dạng băng cassette và đĩa CD với các nội dung nhƣ đọc sách văn học,
đọc sách phổ biến kiến thức khoa học và xã hội, đọc sách nâng cao kiến thức văn
hoá, xã hội, đọc sách giáo khoa, ca nhạc... Kinh phí ban đầu xây dựng thƣ viện
âm thanh là 70 triệu đồng. Thƣ viện đƣợc đặt tại Trung tâm phục hồi chức năng
và Dạy nghề cho ngƣời mù trẻ Hà Nội (gọi tắt là PDM - địa chỉ 21B - phố Lạc
Trung - Hà Nội), nơi đón tiếp các em khiếm thị lui tới thƣờng xuyên để tham
khảo tài liệu, trao đổi ý kiến hay giải trí, nghe nhạc…
Ngày 14/02/2009, Trƣờng Phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu làm lễ
kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Louis Braille - ông tổ của hệ thống chữ nổi dành
cho ngƣời khiếm thị. Dịp này, Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam ghi nhận kỷ lục
bộ sách giáo khoa chữ nổi đầu tiên ở Việt Nam của Trƣờng Phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu. Bộ sách gói gọn chƣơng trình mới từ lớp 1 đến lớp 12, gồm
37
311 quyển, dày 36.000 trang, với 500 hình chữ nổi do đội ngũ giáo viên của
trƣờng thực hiện trong 6 năm. Nhà trƣờng đã tặng bộ sách này cho các trƣờng
khiếm thị của 20 tỉnh, thành.
Thành Hội Ngƣời Mù Hà Nội cũng là địa chỉ cung cấp thông tin cho NKT.
Tại Thành Hội (Cơ sở 1 - số 22 Lý Thái Tổ và Cơ sở 2 - Đƣờng Tô Hiệu - Hà
Đông) đều có tủ sách, phòng đọc và các thiết bị máy hỗ trợ NKT đọc tài liệu tại
chỗ. Hàng năm, Thành Hội Ngƣời mù Hà Nội đã phối hợp với TVHN chuyển
dịch hàng chục đầu sách, hàng ngàn trang văn học xã hội, lịch sử, khoa học
thƣờng thức… sang chữ Braille. Thành Hội cũng tổ chức nhiều hoạt động câu
lạc bộ tuyên truyền, giới thiệu sách và nhiều lĩnh vực khác thu hút sự tham gia
của hàng ngàn ngƣời.
Ngoài hoạt động phối hợp với TVHN, Thành Hội còn chủ động mỗi năm
sản xuất, luân chuyển hàng chục đầu sách chữ Braille và trên 1.000 băng cassette
“Sách nói”, tạp chí truyền thanh từ nguồn của Trung ƣơng Hội và Thƣ viện Sách
nói TP.HCM gửi tặng, đƣa về cơ sở phục vụ hội viên. Thành hội cũng đã chỉ đạo
mỗi một đơn vị Quận, Huyện trực thuộcphải xây dựng một tủ sách ở địa phƣơng
và hàng năm có kế hoạch làm sách bổ sung thêm vào tủ nhằm đáp ứng nhu cầu
tại chỗ của bạn đọc.
Tuy nhiên, việc tiếp cận sách báo, tài liệu của NKT tại Hà Nội vẫn gặp rất
nhiều khó khăn. Theo thống kê của HNM Hà Nội, toàn thành phố, lƣợng sách
chữ nổi Braille mới chỉ đáp ứng 2 - 3 % nhu cầu của NKT. Số cuốn (bản) sách
cho mỗi đầu sách còn rất hạn chế, gây khó khăn, chậm trễ cho việc luân chuyển
sách đến từng bạn đọc có nhu cầu. Các thiết bị hỗ trợ đọc còn thiếu: số lƣợng
máy đọc Daisy Book chỉ đếm trên đầu ngón tay; số NKT có và có thể sử dụng
máy vi tính chƣa nhiều (chỉ khoảng vài trăm ngƣời).
38
2.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ ngƣời khiếm thị tại Thƣ viện
Hà Nội
* Khái niệm nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là tất cả các tài liệu đã đƣợc thu thập, chọn lọc, xử lý,
bao gói và sắp xếp theo một trật tự nhất định để ngƣời dùng tin có thể tra cứu và
sử dụng.
Theo nghĩa đó, có thể xem nguồn lực thông tin là các sản phẩm thông tin
mà các trung tâm Thông tin - Thƣ viện lƣu trữ ở những vật mang tin khác nhau,
bảo quản, sắp xếp và tổ chức cung cấp cho ngƣời dùng tin theo nhu cầu; bao
gồm toàn bộ vốn tài liệu nhƣ tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử v.v... ; là
phƣơng tiện phục vụ con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế - văn
hóa - xã hội…
* Đặc điểm chung của nguồn lực thông tin phục vụ ngƣời khiếm thị
Nguồn lực thông tin phục vụ NKT tồn tại dƣới dạng loại hình vật chất đặc
biệt, đƣợc sản xuất riêng từ các tổ chức, các đơn vị có đầy đủ trang thiết bị để
sản xuất tài liệu và cung cấp thông tin cho NKT.
Hình thức phân phối thông tin cho NKT rất đa dạng. Các dạng mang tin
chủ yếu thông qua thính giác và xúc giác nhƣ : sách chữ nổi, băng cassette, đĩa
CD v.v...
Nội dung thông tin cho NKT rất đa dạng: khoa học sản xuất, văn học; lịch
sử; các vấn đề văn hóa - xã hội; sức khỏe v…v
Vốn tài liệu cho NKT nói chung thƣờng phát triển và luân chuyển chậm,
vì vậy hầu hết ở các kho tài liệu cho NKT không có báo - tạp chí chữ nổi. NKT
cập nhật tin tức chủ yếu qua nghe các bản tin hoặc nhờ ngƣời khác đọc giúp.
39
Nguồn lực thông tin dƣới dạng xuất bản phẩm cho NKT hiện nay chủ yếu
đƣợc sản xuất theo định kỳ, bản chất không mang tình thƣơng mại, nguồn vốn
sản xuất chủ yếu trích từ nguồn tài trợ hoặc các quỹ từ thiện.
2.4.1 Nguồn lực thông tin truyền thống
Hiện tài liệu phục vụ NKT của TVHN đƣợc đặt tại tầng 2 (Phòng báo -
Tạp chí) với:
- Sách chữ nổi: 2326 cuốn (đã làm phích, dán nhãn và số đăng ký cá
biệt)
Tài liệu do TVHN bổ sung từ nguồn tài liệu của HNM Việt Nam. HNM
sản xuất sách, làm mục lục và luân chuyển sách đến TVHN. Cán bộ Thƣ viện
phụ trách làm phích, dán nhãn và các khâu xử lý kỹ thuật có liên quan.
Đặc điểm: Sách chữ nổi có khổ cỡ thống nhất (khổ A4), chất liệu giấy dày,
dai, màu vàng ngà, bề mặt hơi ráp, bìa sách cứng, trƣớc trang tên sách bằng chữ
nổi có 1 trang ghi chú các thông tin của sách bằng chữ thƣờng.
Chữ trình bày trong sách là chữ Braille. Sách in một mặt (mỗi trang sách
là một mặt giấy).
Vốn tài liệu truyền thống của NKT tại TVHN không có Báo - Tạp chí.
Cách tổ chức: Sách trong kho xếp theo số đăng ký cá biệt, từ trái qua phải,
từ trên xuống dƣới của giá sách.
Phƣơng pháp khai thác: Bạn đọc khiếm thị đến Thƣ viện có thể tra cứu
sách theo mục lục sách chữ nổi do HNM cung cấp hoặc tra mục lục trên máy
tính (có sự giúp đỡ của cán bộ thƣ viện). Gần đây, NKT thƣờng liệt kê danh sách
các tài liệu muốn mƣợn và cử đại diện đến thƣ viện, cán bộ đại diện có thể tra
phích và vào kho lấy sách theo thông tin trên sách.
40
Hiệu quả sử dụng: Sách chữ nổi cho NKT còn hạn chế về nội dung, môn
loại cũng nhƣ số lƣợng. Khả năng nhân đƣợc những thông tin về sách mới của
NKT còn rất hạn chế. Vì thế lƣợng sách luân chuyển không cao. Một số sách từ
những năm cũ đã không còn giữ đƣợc chất lƣợng tốt.
Ảnh: Một trang sách chữ nổi
42
Năm 2006, TVHN2 đã luân chuyển sách chữ nổi sang Hội Ngƣời Mù tỉnh
Hà Tây khoảng 102 cuốn. Tổng số sách chữ nổi tại HNM Hà Nội cơ sở 2 hiện là
657 cuốn với nhiều thể loại, chủ yếu là sách giáo khoa và văn học nhƣ Sách học
chữ Braille M1 (sơ cấp) và M2 (nâng cao); sách Tiếng Việt; truyện cổ Grim;
Truyện Kiều và Truyện Lục Vân Tiên; Truyện Trạng v…v
Đặc điểm tổ chức: Tài liệu đƣợc xếp theo nội dung, nhìn chung vẫn chƣa
có trật tự thống nhất.
Phƣơng thức tiếp cận: Bạn đọc đến phòng đọc, tra bảng danh mục sách chữ
nổi hoặc nêu yêu cầu cơ bản cho cán bộ. Cán bộ phòng đọc sẽ tra tìm sách theo
nội dung trên gia sách.
Hiệu quả sử dụng: Loại hình tài liệu còn hạn chế, cơ bản vẫn là sách cho
NKT có trình độ phổ thông. Một số sách lâu không đƣợc tìm đọc.
Ảnh : Một phần kho sách chữ nổi tại HNM2
43
2.4.2 Nguồn lực thông tin điện tử
- Băng cassette: hơn 1700 cuốn
- CD: hơn 100 đĩa
CD là loại hình tài liệu cho NKT đang đƣợc TVHN chú trọng đến. CD,
băng cassette đã hoàn thành đƣợc lƣu tại phòng Báo - Tạp chí (khoảng 82 CD),
còn một số CD đang sản xuất tại Phòng Ghi câm. (Studio)
Việc thu âm sách cho NKT đƣợc thực hiện bởi chuyên viên Kỹ thuật thực
hiện tại phòng thu đƣợc quỹ FORCE (Hà Lan) đầu tƣ tài trợ. Những ngƣời đọc
sách đều là những tình nguyện viên, các cán bộ của TVHN (trong đó có sự đóng
góp của bà Nguyễn Ngọc Nguyên - Phó Giám đốc TVHN).
Cách thức tổ chức:
- Với CD: Các bài trong sách đƣợc ghi âm, chỉnh sửa, ghép nhạc
(nếu cần), lƣu lại dƣới dạng file để ghi ra dĩa CD, 1 phần sách ghi
âm trƣớc kia là ghi bằng đài radio, thu vào băng cassette. 1 phần
đƣợc bổ sung vào CSDL trên máy tính, bạn đọc khiếm thị đến thƣ
viện có thể sử dụng các file ghi âm trên máy tính.
- Với băng cassette: Băng cassette của TVHN chủ yếu đƣợc sản xuất
bởi HNM Hà Nội.
Phƣơng thức tra cứu: Bạn đọc Khiếm thị đến TVHN đƣợc cung cấp danh
mục các tài liệu bằng chữ nổi theo từng loại hình (khoa học, văn học, chính trị
v.v...). Bạn đọc chọn CD/ băng cassette, dùng máy đọc Victor Reader hoặc đài
cassette để nghe. Ngoài ra, TVHN còn phục vụ bạn đọc mƣợn CD về nhà hoặc
chuyển tải các file vào Ipod theo yếu cầu của bạn đọc.
Hiệu quả phục vụ: Do một số thiết bị đã hỏng nên NKT khó có điều kiện
sử dụng nguồn sách nói này tại Thƣ viện.
45
Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 phối hợp với Hội Ngƣời mù Hà Nội 2, luân
chuyển và tiếp nhận CD, băng cassette từ Hội Ngƣời Mù Việt Nam và các nguồn
bếu tặng từ TP.HCM.
Hiện tài liệu điện tử của HNM Hà Nội 2 là khoảng 132 đĩa CD, gần 1.000
băng cassette.
Băng cassette của HNM2 chủ yếu nhận từ nguồn tài trợ của các Thƣ viện
Sách nói dành cho Ngƣời mù từ TP.HCM
CD trong kho nhận đƣợc qua tài trợ từ TVKHTH và TVHN (2 đỉa chỉ có
studio sản xuất sách nói). Các CD đƣợc làm theo chuẩn Daisy để bạn đọc có thể
sử dụng máy đọc Victor Reader trực tiếp.
Ảnh: Một số băng cassette tại HNM2
46
2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc
khiếm thị
* Thƣ viện Hà Nội
Thƣ viện đã đƣợc tài trợ và trang bị:
- Điều hòa
- Máy tính với phần mềm Winbraille, Nuendo3.
- Máy in chữ nổi (hiện đã hỏng)
- Máy đọc Victor Reader
- Máy nhƣợc thị
- Tự trang bị 12 máy cassette (hiện đã hỏng)
- Studio Record Source Room do quỹ FORCE (Hà Lan) tài trợ
đạt tiêu chuẩn với các trang thiết bị cơ bản chuyên dụng hiện đại.
Khi trụ sở mới xây dựng, Thƣ viện dành cho NKT tại TVHN đƣợc đặt ở tầng 1
với phòng rộng 50m2 . Sau đó chuyển lên tầng 2, nhập vào phòng Báo - tạp chí.
* Ngân sách dành cho phục vụ bạn đọc khiếm thị
Nguồn kinh phí bổ sung hàng năm: 25 - 30 triệu hợp đồng với HNM Hà
Nội sản xuất khoảng 2000 trang sách đọc chữ Braille và 120 băng cassette.
48
Ảnh: Toàn cảnh khu vực phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN
Ảnh10 : Studio sản xuất sách nói tại tầng 1 TVHN.
49
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 đã luân chuyển 01 máy nhƣợc thị và 01 máy
Victor Reader đến HNM2.
Ngoài ra tại phòng đọc của HNM2 còn có máy in sách chữ nổi rại chỗ.
Máy in đƣợc nối với máy tính. Cán bộ làm sách soạn thảo sách chữ nổi theo
phần mềm Duxbury Braille Translator. Các trang tài liệu in ra trên giấy A4, đóng
bìa và bảo quản tại chỗ.
Ảnh: Máy đọc Victor Reader và một số CD tại HNM2.
51
2.6 Công tác phục vụ bạn đọc
2.6.1 Phục vụ tại Thƣ viện
* Thƣ viện Hà Nội
Số lƣợng thẻ bạn đọc khiếm thị là 200 thẻ (số liệu năm 2008), NKT đến
đọc tại chỗ không cần trình thẻ. Bạn đọc đến mƣợn thu mỗi thẻ 5000 VND (quy
định từ năm 1998). Số tiền này đƣợc dùng là “tiền trách nhiệm với tài liệu” -
dùng để tu bổ, sửa chữa sách cũ, hỏng, bổ sung sách mới, sách mất v…v
Từ năm 2000 đến 2005: Bình quân 4 ngƣời đọc tại chỗ và 6 ngƣời đến
mƣợn sách/ ngày * 20 ngày/ tháng * 12 tháng = 2400 lƣợt bạn đọc / năm.
Lƣợng bình quân 5 - 6 cuốn sách chữ nổi hoặc băng / lần / ngƣời
Từ năm 2006 - 2008: Trong khi cơ sở mới đang xây dụng, cơ sở tạm thời
của TVHN tạm thời di chuyển đến nằm trong khuôn viên Thành cổ Hà Nội. Với
điều kiện làm việc xa trung tâm, diện tích phòng ban và các kho hạn hẹp, chỉ tổ
chức cho mƣợn, không có chỗ triển khai phòng đọc cho NKT v.v… là những lý
do ảnh hƣởng đến lƣợng sách luân chuyển giảm còn 2/3.
Cán bộ phục vụ: Chƣa có cán bộ riêng, Hiện có 02 cán bộ kiêm nhiệm tại
Phòng phục vụ độc giả (Phòng cấp thẻ bạn đọc).
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2:
Hiện nay, Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 không phục vụ bạn đọc tại trụ sở mà
luân chuyển toàn bộ vốn tài liệu về Thƣ viện của HNM tỉnh Hà Tây (cũ) - nay là
Thành Hội Ngƣời Mù Hà Nội cơ sở 2.
Thƣ viện hiện có 02 cán bộ kiêm nhiệm hƣớng dẫn nghiệp vụ tại Thành
Hội từ Phòng phong trào - Công tác cơ sở và Phòng phục vụ.
52
Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN2 đƣợc chuyển đổi thành
công tác phong trào cơ sở và phục vụ lƣu động
2.6.2 Phục vụ lƣu động
Từ năm 1998 đến 2005, TVTPHN duy trì việc phối hợp với Thành HNM;
đƣa sách luân chuyển xuống các Chi Hội Ngƣời Mù tại quận huyện.
Một số quận huyện tự luân chuyển tài liệu cho nhau. Ở một số đơn vị chƣa
có Chi Hội Ngƣời Mù, các Quận Hội cũng tạo điều kiện chuyển sách xuống các
tủ sách xã phƣờng.
Từ năm 2006, TVHN tạm dừng đến năm 2008 lại tiếp tục triển khai.
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
Hoạt động phục vụ lƣu động cho NKT của TVHN2, do địa bàn rộng, địa
hình nhiều nơi phức tạp nên công tác luân chuyển phục vụ sách vẫn gặp nhiều
khó khăn.
Thƣ viện đã tích cực chuyển sách xuống các phòng đọc, tủ sách của các
Chi Hội Ngƣời Mù cấp Huyện, tạo điều kiện để NKT các địa phƣơng vùng khó
khăn đƣợc tiếp xúc với sách chữ nổi và các loại tài liệu băng, đĩa v.v…
2.6.3 Tổ chức giới thiệu sách
Chu kỳ tổ chức giới thiệu sách cho NKT của TVTPHN trung bình 1 lần /
quý, phối hợp Thành Hội Ngƣời Mù. TVTPHN mời diễn giả xuống Thành Hội
nói chuyện, giới thiệu, hiện nay vẫn duy trì.
53
TVHN còn có hoạt động tổ chức thi kể chuyện hè hàng năm và mời bạn
đọc thiếu nhi khiếm thị tham gia Các em đã đoạn giải cao trong kỳ thi.
2.7 Các hoạt động phát triển Thƣ viện dành cho ngƣời khiếm thị tại Thƣ
viện Hà Nội
Quán triệt chính sách của Đảng và Nhà nƣớc dành cho ngƣời khuyết
tật, tích cực vận động mọi sự đóng góp, đầu tƣ của các cơ quan đoàn
thể.
Trao đổi tài liệu với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc để tăng
cƣờng vốn tài liệu, tiết kiệm kinh phí.
Phối hợp thanh niên tình nguyện của các phƣờng, hoặc các trƣờng để
xây dựng đội ngũ cộng tác viên mang sách đến tận tay ngƣời đọc.
Phối hợp Thƣ viện trƣờng Nguyễn Đình Chiểu tổ chức phòng đọc cho
NKT tại trƣờng cũng nhƣ tạo điều kiện để các em học sinh của trƣờng
đến với Thƣ viện.
Đa dạng hóa hình thức phục vụ hợp tác với các Câu lạc bộ Ngƣời
khiếm thị tại Hà Nội để tổ chức phục vụ bạn đọc khiếm thị sử dụng
máy tình và tra cứu Internet bằng các phần mềm dành cho NKT.
Phối hợp Phòng phong trào cơ sở của thƣ viện tiếp tục tổ chức phục
vụ lƣu động tài liệu khiếm thị. Với cách này TVHN sẽ chủ động hơn
trong việc phục vụ đến tận nơi độc giả.
Tăng cƣờng giới thiệu sách cho NKT tại Thành Hội Ngƣời mù HN.
54
Tăng cƣờng kinh phí và tiếp tục phối hợp với Thành Hội để sản xuất
sách chữ nổi. Trên thực tế nhu cầu đọc sách chữ nổi là cao nhất - đây
cũng là hình thức xóa nạn mù chữ cho NKT.
Là đơn vị đầu tiên trong hệ thống thƣ viện công cộng phía Bắc có
Studio sản xuất sách nói dành cho , trong những năm tới, Thƣ viện
Hà Nội phấn đấu trở thành trung tâm cung cấp vốn tài liệu CD cho
các thƣ viện tỉnh, thành phố khác trên toàn miền Bắc nhằm phục vụ
đối tƣợng bạn đọc khiếm thị.
Tăng cƣờng chủ động quảng cáo dịch vụ tài liệu cho NKT bằng các
chƣơng trình thông tin thƣờng xuyên và qua các hoạt động tiếp cận
với NKT trong cộng đồng.
55
CHƢƠNG 3
MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Kết quả đạt đƣợc
TVHN đã từng bƣớc cải thiện hệ thống phòng đọc, phƣơng thức phục vụ
cũng nhƣ vôn tài liệu và hồi cố kỹ thuật các kho… Nhờ đó, công tác phục vụ
sách cho NKT cũng đƣợc đầu tƣ cải thiện.
Vốn tài liệu phục vụ NKT ở TVHN đã đƣợc đầu tƣ hơn so với trƣớc kia,
nhất là tài liệu điện tử. So với năm 1998 - khi bắt đầu triển khai hoạt động phục
vụ NKT, TVHN đã tích cực sản xuất các sách nói cho NKT dƣới dạng file lƣu
trên máy tính, CD. Vì thế mà vốn tài liệu điện thử của TVHN là một nguồn tài
liệu quan trọng, phát huy đƣợc hiệu quả phục vụ nhanh chóng và tiện lợi
Sau khi TVHN khánh thành trụ sở mới, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng khang
trang hơn, “ Thƣ viện dành cho ngƣời khiếm thị” tại TVHN cũng đã đƣợc chú
trọng và nhận đƣợc sự ủng hộ, cộng tác từ nhiều đơn vị, tổ chức.
TVTPHN đã phối hợp với Thành Hội Ngƣời Mù Hà Nội chuyển dịch hàng
nghìn trang sách chữ thƣờng sang chữ Braille. Qua đó đa dạng loại hình tài liệu
cũng nhƣ phong phú thêm số lƣợng sách phục vụ NKT.
Các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách và nhiều lĩnh vực khác mà
Thƣ viện tổ chức đã thu hút sự tham gia của NKT.
Có thể nói, việc ra đời Thƣ viện dành cho NKT tại TVHN đã trở thành sự
kiện văn hóa đối với những NKT, góp phần đáng kể vào việc cải thiện đời sống
văn hóa - giáo dục cho NKT, đặc biệt là lớp trẻ. Nhiều NKT đã có thời gian dài
gắn bó với Thƣ viện và các cán bộ. Với những độc giả trung niên, họ đã bày tỏ
56
niềm vui và sự biết ơn đối với Bộ Văn hóa - Vụ Thƣ viện đã cho họ có cơ hội
đƣợc hòa nhập cộng đồng trong lĩnh vực văn hóa, nhờ vậy, họ tự tin hơn vào bản
thân và cuộc sống. Thƣ viện cũng đã dành đƣợc thiện cảm của độc giả khiếm thị
nhờ thái độ phục vụ chân tình.
TVHN2 đã phối hợp chặt chẽ với HNM2 để phát triển vốn sách và tài liệu
điện tử cho NKT. Nhờ công tác phong trào cơ sở hoạt động mạnh, mỗi tủ sách
HNM cấp huyện đều đã đƣợc cải thiện trong việc sắp xếp và bổ sung tài liệu.
3.2 Những mặt tồn tại
TVHN đã chú trọng đến công tác phục vụ NKT, tuy nhiên kinh phí do
Nhà nƣớc cấp, nên rất hạn hẹp. Giá thành bổ sung sách chữ nổi rất đắt. Vì vậy
vốn tài liệu sau 10 năm xây dựng Thƣ viện dành cho NKT còn hạn hẹp, chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu bạn đọc. Các loại hình tài liệu còn rất hạn chế, đặc biệt là tài
liệu cho đối tƣợng nghiên cứu sinh. Số bản sách còn ít (trung bình mỗi đầu sách
có 01 bản - 02 bản sách). Điều này gây khó khăn cho NKT trong việc mƣợn sách
đồng thời
Cơ sở vật chất trang thiết bị cung cấp tài liệu cho NKT còn hạn chế về số
lƣợng và chất lƣợng. Năng suất sản xuất các tài liệu điện tử còn thấp do thiếu cán
bộ đảm trách (thu âm, xử lý Công nghệ thông tin…); thiếu thiết bị xử lý (chỉ có
01 máy tính đảm trách việc nhận và chỉnh sửa file ghi âm) và thiếu tình nguyện
viên để ghi âm sách nói. Nếu số lƣợng máy đƣợc cài đặt phần mềm Nuendo tăng
lên, thêm cán bộ đƣợc đào tạo xử lý kỹ thuật thì năng xuất trang sách đọc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Việc xây dựng Thƣ viện dành cho NKT theo mô hình truyền thống, trƣớc
đây là rất phù hợp. Tuy nhiên, trong tình hình thực tế hiện tại, cần xây dựng Thƣ
viện dành cho NKT hiện đại song song với thƣ viện truyền thống để tăng khả
57
năng đáp ứng nhu cầu thông tin và trình độ ngày càng cao của bạn đọc khiếm thị.
Thƣ viện phải là môi trƣờng giáo dục với đúng nghĩa của nó: Giáo dục qua sách
vở, qua phƣơng thức phục vụ, tạo điều kiện cho họ đƣợc tiếp xúc và học hỏi
bằng các thiết bị hiện đại.
Công tác tuyên truyền quảng bá Thƣ viện dành cho NKT chƣa tốt nên
chƣa thu hút đƣợc đông đảo bạn đọc khiếm thị đến với Thƣ viện. Các chính sách,
hoạt động xã hội hóa trong việc xây dựng Thƣ viện cho NKT còn hạn chế, gặp
nhiều khó khăn. NKT ở các vùng ngoại thành chƣa có điều kiện tiếp xúc với các
nguồn thông tin. Một vài phòng đọc còn thiếu kinh phí để hoạt động, số lƣợng
NKT biết sử dụng các phƣơng tiện khai thác tài liệu chƣa nhiều. Công tác phối
hợp giữa Thƣ viện với một số đơn vị cơ sở còn gặp lúng túng.
3.3 Một vài kiến nghị
Dựa trên thực trạng công tác phục vụ NKT tại TVHN, qua quá trình
nghiên cứu và trực tiếp đóng góp phục vụ bạn đọc khiếm thị, tôi xin mạnh dạn
đƣa ra một vài kiến nghị đối với Thƣ viện Hà Nội:
- Tích cực sửa chữa khắc phục các trang thiết bị đã cũ hỏng (máy
cassette, máy in chữ nổi v.v...), tạo điều kiện thuận lợi hơn để NKT sử
dụng tài liệu tại TV.
- Xây dựng văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ và phƣơng thức cụ thể cho cán
bộ và bạn đọc về công tác phục vụ NKT.
- Tất cả mọi nhân viên nên đƣợc tấp huấn để biết nhu cầu sử dụng dịch
vụ thông tin thƣ viện của NKTvà huấn luyện các dịch vụ hiện có trong
chƣơng trình đào tạo chính thức đội ngũ nhân viên, nội dung và điểm
trọng tâm sẽ thay đổi tùy theo cấp độ của nhân viên đƣợc tập huấn.
58
Liên hệ xin ý kiến tham khảo để thiết kế chƣơng trình tập huấn từ các
tổ chức bên ngoài nơi có kinh nghiệm phục vụ cho NKT.
- Phân phối đến các phòng đọc khiếm thị, các tủ sách khiếm thị đủ các
loại hình dịch vụ nhƣ tài liệu ở hình thức sách nổi, CD, cassette, nguồn
tin điện tử v…v và các hỗ trợ chuyên môn để giúp truy cập đƣợc dễ
dàng
- Phối hợp với các Thƣ viện cơ sở chƣơng trình phục vụ bên ngoài nhƣ
phục vụ tại nhà, trung tâm chăm sóc, trung tâm cộng đồng hay câu lạc
bộ mà những NKT tham gia.
- Phối hợp với các cơ quan Bƣu chính viễn thông, sử dụng dịch vụ
chuyển phát bƣu điện miễn phí.
- Truy cập thông tin qua điện thọai và máy tính giữa NKT và thƣ viện.
- Tích cực phổ biến thông tin về Thƣ viện cho NKT trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
- Vận động xã hội hóa sách cho NKT, tích cực kêu gọi các nguồn quyên
góp, hỗ trợ, các chƣơng trình tình nguyện mang sách đến tận tay NKT.
- Xây dựng Thƣ viện sách nói dành cho NKT trên Website của TVHN
hoặc phối hợp với các website cho NKT đăng tải các file đã ghi âm, tạo
điều kiện cho NKT có thể truy cập và sử dụng tài liệu mọi lúc, mọi nơi.
- Cải thiện hệ thống phòng đọc cho NKT tại HNM2, sắp xếp và tổ chức
kho tài liệu một cách khoa học.
- Tìm hiểu sự phân bố của NKT trên địa bàn để triển khai mạng lƣới tủ
sách lƣu động (theo mô hình “Thƣ viện lƣu động cho ngƣời khiếm thị”
tại TP.HCM). Luân chuyển sách nói, sách chữ nổi giữa các tủ sách cơ
sở với nhau để NKT đƣợc tiếp cận tài liệu phong phú và đa dạng hơn.
59
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, giá trị nhân văn là điều đáng trân
trọng và giữ gìn. Toàn xã hội vẫn luôn cần những sự sẻ chia, giúp đỡ những
ngƣời khuyết tật. Hiện nay, nhu cầu tiếp thu và trau dồi tri thức nâng cao dân trí,
phát huy năng lực của NKT đã và đang đƣợc đẩy mạnh, đặc biệt là ở Hà Nội.
Với nhiệm vụ là trung tâm văn hóa - khoa học - tri thức của Thủ đô, TVTPHN
đã từng bƣớc đẩy mạnh công tác phục vụ thông tin cho NKT, coi đó nhƣ một
phần nghĩa vụ không thể thiếu của sự nghiệp Thƣ viện Nhân dân.
Khóa luận với đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện
Thành phố Hà Nội” là những nghiên cứu khảo sát ban đầu nhằm phản ánh và
đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, nguồn lực thông tin, hoạt động phục vụ… đáp
ứng nhu cầu cho bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thủ đô trong giai đoạn có nhiều
thay đổi và phát triển. Qua đó, ngƣời nghiên cứu đƣa ra những đề đạt nhƣ tăng
cƣờng kinh phí đầu tƣ cho việc phát triển Thƣ viện dành cho NKT, cải thiện cơ
sở vật chất và các dịch vụ quảng bá, dịch vụ hỗ trợ, công tác phong trào cơ sở
v.v… để TVTPHN thành nơi hội tụ, trau dồi tri thức, học tập và nghiên cứu của
những NKT, không chỉ trong mà còn ngoài Hà Nội, giúp họ ngày càng phát huy
lao động, sáng tạo, sống và làm việc góp ích xây dựng Thủ đô.
Với thời gian nghiên cứu chƣa nhiều, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế, ngƣời nghiên cứu rất mong đề tài sẽ tiếp tục đƣợc bổ sung, phát triển để
đóng góp giúp TVTPHN hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của ngành Thông tin -
Thƣ viện, cũng nhƣ góp phần làm giàu giá trị nhân đạo của xã hội, giúp đỡ đƣợc
nhiều hơn cho NKT trong việc tiếp cận thông tin, nâng cao tri thức, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc.
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Jean Machell (2007), Dịch vụ Thông tin và Thư viện dành cho Người
khiếm thị: Hướng dẫn Quốc gia. Báo cáo cho Tổ chức Share The Vision/ Hội
Thƣ viện,.
[2] “Tăng cường và nâng cao chất lượng các dịch vụ thư viện công cộng
phục vụ người khiếm thị” (2008), Tài liệu Hội thảo. Vụ Thƣ viện; Trung ƣơng
Hội Ngƣời Mù Việt Nam.
[3] Thế Minh (2005),”Harry Potter" chữ nổi dành cho độc giả khiếm thị”
(Theo BBC News, AP).
http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=86888vàChann
elID=61
[4] Thƣ Viện Sách Nói Kỹ Thuật Số Cho Ngƣời Khiếm Thị.
http://www.saomaicenter.org/tvsnkts0506
[5] Vĩnh Quốc Bảo (2009), Mở rộng dịch vụ và sản phẩm thông tin cho
người khiếm thị tại Thư viện Khoa học Tổng hợp và Hệ thống Thư viện công
cộng Việt Naml. Báo cáo tại Đại hội cán bộ thƣ viện các nƣớc Đông Nam Á
CONSAL lần thứ 14.
[6] Vũ Hồng Khanh (2007), Thư viện phục vụ người khiếm thị. Tạp chí
Thông tin tƣ liệu 2007/ Số 3.
http://vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham_dien_tu/MagazineName.2
004-06-09.1932/2007/2007_00003/MItem.2008-01-02.4623/MArticle.2008-01-
02.4831/marticle_view
61
PHỤ LỤC
1. Sơ lƣợc về chữ Braille
Hệ thống chữ Braille do Louis Braille (ngƣời Pháp), sáng tạo ra từ năm
1920, dựa trên hệ thống mật mã của quân đội.
Chữ Braille dành cho ngƣời khiếm thị, cảm nhận qua xúc giác bằng các
đầu ngón tay. Nên đƣợc viết trên giấy đặc biệt, dày và dai hơn giấy thƣờng, đƣợc
viết nổi lên trên bề mặt giấy... Để viết đƣợc chữ Braille, cần phải có bảng viết
hoặc máy đánh chữ chuyên dụng... Chữ Braille tiếng Việt, ngoài quy tắc sắp chữ
thông thƣờng theo thứ tự chữ cái trong âm tiết, thì cần chú ý là thanh điệu (nếu
có) đƣợc đặt sau phụ âm đầu và trƣớc nguyên âm...
62
Cách dùng chữ Braille:
Chữ Braille có 46 mẫu tự
1) Nhóm 1 chỉ dùng những chấm (hột nổi để rờ thấy) ở thứ tự 1, 2, 5, 6
2) Chấm số 3 lập thành nhóm 2
3) Chấm số 3 và 6 lập thành nhóm 3
4) Chấm số 6 lập thành nhóm 4
5) Trong khi mẫu tự thƣờng gồm nhiều loại chữ, chữ thƣờng, chữ hoa, chữ in,
chữ viết tay vân vân, thì chữ Braille chỉ có một hình thức duy nhất:
a) Chữ đầu câu hay tên riêng thì thêm đằng trƣớc dấu hiệu đặc biệt "chữ hoa"
(4.6.)
b) Những chữ số 1, 2, 3, 4.... 0 đều giống nhƣ những chữ a, b, c..., nhƣng đằng
trƣớc phải thêm dấu zero (3.4.5.6.)
2. Sách đọc Daisy
Chuẩn Daisy ra đời ở Thụy Điển từ những năm 70 của thế kỷ 20. Chuẩn
Daisy có nghĩa là hệ thống thông tin truy cập mở kỹ thuật số ứng dụng trong sản
xuất văn bản đa phƣơng tiện truy cập mở. Chuẩn Daisy và các phần mềm gắn
liền với chuẩn đó đƣợc phát triển và ứng dụng để sản xuất và đọc sách nói kỹ
thuật số cho không chỉ ngƣời khiếm thị mà cả những ngƣời khuyết tật khác
không thể sử dụng văn bản in chữ thƣờng. Thƣ viện Daisy này rất thuận tiện với
mọi ngƣời. Nó có thể tích hợp đƣợc trên rất nhiều giao diện: trên màn hình chữ
nổi, trên máy in, tổng hợp tiếng nói để đƣa ra âm thanh cũng nhƣ đƣa ra đƣợc
màn hình bình thƣờng để in ra chữ khổ lớn.