41
CHNH PH Số: /2014/NĐ-CP Dự thảo 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2014 NGH ĐNH Quy định chi tit thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Vic làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tit thi hành một số điều của Luật Vic làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, Chương I NHỮNG QUY ĐNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Ngh đnh này quy đnh chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 31 và Khoản 2 Điều 35 của Luật Việc làm về điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng. 2. Đối với hoạt động đánh giá, chứng nhận người lao động đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ hoặc năng lực nghề nghiệp theo hiệp đnh công nhận hay thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên tham gia ký với các quốc gia 1

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

CHINH PHU

Số: /2014/NĐ-CPDự thảo 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

NGHI ĐINHQuy định chi tiêt thi hành một số điều của Luật Việc làm

về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Viêc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiêt thi hành một số điều của Luật Viêc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia,

Chương INHỮNG QUY ĐINH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghi đinh này quy đinh chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 31 và Khoản 2 Điều 35 của Luật Việc làm về điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng.

2. Đối với hoạt động đánh giá, chứng nhận người lao động đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ hoặc năng lực nghề nghiệp theo hiệp đinh công nhận hay thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên tham gia ký với các quốc gia trong ASEAN hoặc với quốc gia khác thì thực hiện theo quy đinh của hiệp đinh hay thỏa thuận đó.

3. Những công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng thuộc những ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề được quy đinh tại các luật hiện hành thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghi đinh này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy đinh tại Nghi đinh này.

1

Page 2: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Chương IIĐIỀU KIỆN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐANH GIA,

CẤP CHỨNG CHỈ KY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Mục 1ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THU TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG

ĐANH GIA, CẤP CHỨNG CHỈ KY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 3. Điều kiện hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy đinh của pháp luật.

2. Có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bi để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo yêu cầu của mỗi nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, bao gồm:

a) Có mặt bằng để thực hiện bài kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ thuật (sau đây viết tắt là bài kiểm tra kiến thức) theo từng nghề;

b) Có hệ thống nhà, xưởng hoặc mặt bằng thực hành công việc để thực hiện bài kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là bài kiểm tra kỹ năng thực hành) đáp ứng yêu cầu theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;

c) Có phương tiện, thiết bi, công cụ, dụng cụ đánh giá, đo kiểm để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề tương ứng với số người tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

3. Có đội ngũ nhân lực thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) bao gồm ít nhất 03 (ba) người, trong đó có 01 (một) người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.

4. Có đủ điều kiện hỗ trợ khác, bao gồm:

a) Có hệ thống thiết bi quan sát, giám sát bằng hình ảnh, âm thanh đảm bảo cho việc quan sát, theo dõi, giám sát được các hoạt động trong quá trình thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được kết nối với mạng internet;

b) Có trang thông tin điện tử đáp ứng được việc đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tuyến.

2

Page 3: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Điều 4. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận) được cấp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện quy đinh tại Điều 3 Nghi đinh này.

2. Thời hạn của giấy chứng nhận là 05 (năm) năm và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 05 (năm) năm.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy đinh chi tiết mẫu giấy chứng nhận; các biểu mẫu kèm hồ sơ đề nghi cấp giấy chứng nhận được quy đinh tại Điều 6, Điều 7 Nghi đinh này.

Điều 5. Thẩm quyền cấp, cấp gia hạn, cấp lại,thu hồi giấy chứng nhận

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia từ bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 trở lên;

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2.

3. Trường hợp tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đăng ký hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở tất cả các bậc trình độ kỹ năng nghề thì do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì có quyền cấp lại; cấp gia hạn; tạm đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận

1. Hồ sơ đề nghi cấp giấy chứng nhận bao gồm:

a) Văn bản đề nghi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Bản sao quyết đinh thành lập hoặc đăng ký hoạt động doanh nghiệp của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

c) Các tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy đinh tại Điều 3 Nghi đinh này;

2. Trình tự, thủ tục:

a) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghi cấp giấy chứng nhận đến cơ quan có thẩm quyền quy đinh tại Điều 5 Nghi đinh này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan có thẩm quyền theo quy đinh tại Điều 5 Nghi đinh này cấp giấy

3

Page 4: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

chứng nhận. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp gia hạn khi hết hiệu lực.

2. Các trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận, bao gồm:

a) Bổ sung nghề hoặc trình độ đánh giá;

b) Do chuyển trụ sở; thay đổi tên gọi của tổ chức;

c) Bi hư hỏng, rách nát;

d) Bi sáp nhập hoặc hợp nhất;

đ) Bi mất.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc thuộc một trong các trường hợp quy đinh tại Khoản 2 Điều này, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải đề nghi cấp gia hạn; cấp lại giấy chứng nhận.

4. Hồ sơ bao gồm:

a) Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quy đinh tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm có: văn bản đề nghi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; giấy chứng nhận đã được cấp và tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;

b) Đối với trường hợp cấp gia hạn và cấp lại giấy chứng nhận theo quy đinh tại điểm đ Khoản 2 Điều này, hồ sơ gồm có: văn bản đề nghi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề và giấy chứng nhận đã được cấp.

5. Trình tự, thủ tục:

a) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghi cấp giấy chứng nhận đến cơ quan có thẩm quyền quy đinh tại Điều 5 Nghi đinh này qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp cấp gia hạn và 15 ngày đối với trường hợp cấp lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan có thẩm quyền theo quy đinh tại Điều 5 Nghi đinh này cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Thông báo hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp gia hạn, cấp lại; tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền theo quy đinh tại Điều 5 Nghi đinh này phải thực hiện thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về giấy chứng nhận đã cấp, cấp gia hạn, cấp lại; tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận của tổ chức đánh giá

4

Page 5: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

kỹ năng nghề.

Điều 9. Tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bi tạm đình chỉ hoạt động đến 06 (sáu) tháng trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng các điều kiện quy đinh tại Điều 3 Nghi đinh này tại thời điểm ngay trước khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Can thiệp vào hệ thống trắc nghiệm trên máy tính gây sai lệch kết quả đánh giá;

c) Làm mất bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành với số lượng lớn;

d) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm kiểm tra của người tham dự đánh giá;

đ) Chữa điểm trực tiếp trên bài kiểm tra hoặc trên biên bản chấm điểm, bảng tổng hợp điểm;

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bi thu hồi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận;

b) Không triển khai hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận mà không có lý do chính đáng;

c) Quá thời hạn tạm đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Có hành vi gian dối trong việc công nhận và đề nghi cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự không đạt yêu cầu;

đ) Bi giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy đinh của pháp luật có liên quan.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện được hành vi vi phạm quy đinh tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền ra quyết đinh tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận.

4. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan khi bi tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

5

Page 6: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

1. Quyền của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

a) Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng cao trình độ kỹ năng nghề; tham gia dạy nghề theo quy đinh của pháp luật;

b) Được liên doanh, liên kết để tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Tham gia xây dựng, thẩm đinh tiêu chuẩn kỹ năng nghề; biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng đối với những nghề liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng nghề;

đ) Thu phí của người tham dự đánh giá theo quy đinh của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy trình đối với từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng; thực hiện quảng bá hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Tổ chức tiếp nhận, phân loại, thống kê hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động;

c) Chuẩn bi đầy đủ vật tư, vật liệu cần thiết cho từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề theo quy đinh tương ứng với số lượng người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

d) Thành lập và tạo điều kiện cho ban giám khảo, tổ giám sát của từng nghề trong việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

đ) Đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; phối hợp với cá nhân và tổ chức có liên quan trong việc xử lý các sự cố xảy ra trong khi thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

e) Công khai mức phí tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và các dich vụ có liên quan khác;

g) Thực hiện và cung cấp các dich vụ cần thiết phục vụ cho người lao động khi tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

h) Tổ chức trao chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu; lưu giữ hồ sơ tham dự và kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động theo quy đinh của pháp luật về lưu trữ;

i) Chấp hành việc báo cáo theo đinh kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

k) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy đinh của pháp luật;

6

Page 7: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

l) Thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác được quy đinh tại Nghi đinh này và các quy đinh khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THU TỤC CÔNG NHẬN,

CẤP THẺ ĐANH GIA VIÊN KY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 11. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là đánh giá viên) là người trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người tham dự đánh giá theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và đáp ứng các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm quy đinh tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.

2. Người được cấp thẻ đánh giá viên ở trình độ kỹ năng nghề theo quy đinh tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này thì được phép đánh giá ở những bậc trình độ thấp hơn so với bậc trình độ đã được cấp.

3. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên ở trình độ kỹ năng nghề bậc 5:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

b) Là người đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp đại học hiện đang giảng dạy từ bậc cao đẳng trở lên hoặc đang giữ vi trí quản lý, giám sát tại doanh nghiệp.

4. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên ở trình độ kỹ năng bậc 4:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của nghề đó;

b) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Là người đã tốt nghiệp đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp đại học hiện đang giảng dạy từ bậc cao đẳng trở lên hoặc đang giữ vi trí quản lý, giám sát tại doanh nghiệp.

5. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên của nghề đó;

7

Page 8: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

b) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Là người đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp đại học hiện đang giảng dạy từ bậc cao đẳng trở lên hoặc đang giữ vi trí quản lý, giám sát tại doanh nghiệp. ;

d) Là người đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó.

6. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó;

b) Là người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp cao đẳng hiện đang giảng dạy từ bậc trung cấp trở lên.

Điều 12. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi thẻ đánh giá viên

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi thẻ đánh giá viên cho những người đáp ứng được điều kiện quy đinh tại Điều 11 Nghi đinh này sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá, tổ chức đào tạo và cấp chứng nhận cho những người đáp ứng được điều kiện quy đinh tại Điều 11 Nghi đinh này.

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên

1. Hồ sơ đề nghi cấp thẻ đánh giá viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghi cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân; kèm 02 (hai) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm chụp theo kiểu chứng minh nhân dân;

b) Bản chụp các tài liệu chứng minh đáp ứng được một trong các điều kiện quy đinh tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Nghi đinh này;

c) Bản chụp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá kỹ năng do cơ quan có trách nhiệm theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 12 Nghi đinh này cấp.

2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên:

a) Hồ sơ đề nghi cấp thẻ đánh giá viên lập thành 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy đinh tại Khoản 1 Điều 11 Nghi đinh này qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

8

Page 9: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đánh giá viên có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và cấp thẻ đánh giá viên, trong đó ghi rõ tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề được phép đánh giá kỹ năng. Trường hợp không cấp thẻ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thẻ đánh giá viên có thời hạn là 05 (năm) năm và được gia hạn tối đa 01 lần với thời hạn tiếp theo là 05 (năm) năm.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu thẻ đánh giá viên; mẫu bản khai đề nghi công nhận, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi thẻ đánh giá viên.

Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại, gia hạn thẻ đánh giá viên

1. Thẻ đánh giá viên được gia hạn trong trường hợp hết hiệu lực và được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bi mất;

b) Bi hư hỏng hoặc rách, nát.

c) Thay đổi hoặc bổ sung nghề hoặc trình độ đánh giá.

2. Hồ sơ đề nghi cấp lại thẻ đánh giá viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghi cấp lại, gia hạn thẻ đánh giá viên của cá nhân; kèm 01(một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm chụp theo kiểu chứng minh nhân dân;

b) Thẻ đánh giá viên đã được cấp (trừ trường hợp bi mất).

3. Trình tự, thủ tục:

a) Người đề nghi gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghi đến cơ quan có thẩm quyền quy đinh tại Khoản 1 Điều 12 Nghi đinh này qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp cấp gia hạn và 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan có thẩm quyền theo quy đinh tại Khoản 1 Điều 12 Nghi đinh này cấp gia hạn, cấp lại thẻ đánh giá viên. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 15. Tạm đình chỉ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên

1. Đánh giá viên bi tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn 01 (một) năm khi có một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Lấy bài kiểm tra kiến thức của người làm được giao cho người khác trong trường hợp đánh giá dưới hình thức trắc nghiệm trên giấy;

b) Trực tiếp đọc đáp án trả lời cho người tham dự đánh giá;

9

Page 10: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

c) Can thiệp vào hệ thống trắc nghiệm trên máy tính gây sai lệch kết quả đánh giá;

d) Cố tình gian lận khi chấm điểm, cho điểm không đúng quy đinh, vượt khung hoặc hạ điểm của người tham dự đánh giá trong trường hợp đánh giá dưới hình thức trắc nghiệm trên giấy hoặc bài kiểm tra kỹ năng thực hành;

đ) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm kiểm tra của người tham dự đánh giá;

e) Làm mất bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành;

g) Chữa điểm trên bài kiểm tra hoặc trên biên bản chấm điểm;

h) Cố tình cộng điểm có nhiều sai sót gây sai lệch kết quả đánh giá.

2. Thẻ đánh giá viên bi thu hồi khi phát hiện được có một trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên;

b) Có nhiều hành vi vi phạm quy đinh tại Khoản 1 Điều này;

c) Thiếu trách nhiệm hay cố ý thay đổi kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia gây hậu quả nghiêm trọng theo quy đinh;

d) Người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện được hành vi vi phạm quy đinh tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ra quyết đinh tạm đình chỉ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên.

4. Khi có quyết đinh thu hồi thẻ, đánh giá viên phải nộp lại thẻ cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để nộp về cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đánh giá viên.

5. Đánh giá viên thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức khi có hành vi vi phạm, nếu có đủ chứng cứ, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi kiến nghi về cơ quan quản lý cán bộ áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy đinh của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức.

Mục 3ĐIỀU KIỆN THAM DỰ VÀ TRÌNH TỰ, THU TỤC

ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐANH GIA, CẤP CHỨNG CHỈKY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 16. Điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo các bậc trình độ kỹ năng nghề

10

Page 11: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Tùy theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề, người tham dự đánh giá để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

1. Tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề, người lao động có nhu cầu đều được tham gia.

2. Tham dự đánh giá để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, người tham dự phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1, hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề, hoặc chứng chỉ nghề tương ứng với nghề tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những chứng chỉ đó;

b) Là người đã học xong chương trình trung cấp nghề hoặc chương trình trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Là người có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề đó;

3. Tham dự đánh giá để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, người tham dự phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2, hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp hay trung học chuyên nghiệp, hoặc bằng nghề hay công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những văn bằng, chứng chỉ đó;

b) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1, hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề, hoặc chứng chỉ nghề tương ứng với nghề tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những chứng chỉ đó;

c) Là người đã học xong chương trình cao đẳng nghề hoặc chương trình cao đẳng tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

d) Là người có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề đó.

4. Tham dự đánh giá để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của một nghề, người tham dự phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

11

Page 12: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3, hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những văn bằng, chứng chỉ đó;

b) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2, hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp hay trung học chuyên nghiệp, hoặc bằng nghề hay công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những văn bằng, chứng chỉ đó;

c) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1, hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề, hoặc chứng chỉ nghề tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những chứng chỉ đó;

d) Là người đã học xong chương trình đại học tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

đ) Là người có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề đó.

5. Tham dự đánh giá để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của một nghề, người tham dự phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 4, hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có thời gian ít nhất 05 (năm) năm làm việc trong nghề, kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3, hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong nhưng văn bằng, chứng chỉ đó;

c) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2, hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp hay trung học chuyên nghiệp, hoặc bằng nghề hay công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít nhất 12 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được một trong những văn bằng, chứng chỉ đó;

d) Là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1, hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề, hoặc chứng chỉ nghề tương ứng với nghề tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và có ít

12

Page 13: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

nhất 14 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề, kể từ khi được cấp một trong những chứng chỉ đó;

đ) Là người có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề đó.

Điều 17. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Việc đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề của người lao động được thực hiện như sau:

a) Người lao động có nhu cầu tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để đăng ký tham dự đánh giá trực tuyến hoặc trực tiếp đăng ký tham dự tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Người sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vi mình tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

c) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề chiu trách nhiệm kiểm tra đáp ứng các điều kiện của người đăng ký tham dự đánh giá.

2. Hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá bao gồm:

a) Phiếu đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động có dán ảnh và ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu; kèm theo một (01) ảnh để làm thẻ tham dự;

b) Một (01) bản chụp một trong các loại giấy tờ để chứng minh điều kiện quy đinh tại Điều 16 Nghi đinh này.

Điều 18. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề thế giới thì được công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương.

2. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề khu vực Asean thì được công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt huy chương.

3. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề quốc gia khi đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tương ứng với nghề đã đạt được huy chương thì được miễn thực hiện bài kiểm tra kỹ năng thực hành ở bậc trình độ kỹ năng bậc 2.

4. Người tốt nghiệp trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề được kiểm đinh, công nhận là trường nghề chất lượng cao theo quy đinh của pháp luật khi đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cùng với nghề đã tốt nghiệp thì được công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng bậc 2 tương ứng với nghề đã

13

Page 14: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc bậc 3 tương ứng với nghề đã tốt nghiệp cao đẳng nghề.

Mục 4TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ĐANH GIA, CẤP CHỨNG CHỈ KY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động theo từng bậc trình độ kỹ năng được tổ chức theo các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm theo lich trình như sau:

1. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức đinh kỳ 04 (bốn) kỳ trong năm theo lich trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó;

2. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề dưới bậc 3 được tổ chức nhiều kỳ trong năm theo lich trình do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó.

Điều 20. Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo các bậc trình độ kỹ năng nghề được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức dưới các hình thức sau đây:

a) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 thực hiện kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với dạng câu hỏi có phương án lựa chọn đúng/sai;

b) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 2 đến bậc 3 thực hiện kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với dạng câu hỏi đa lựa chọn;

c) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở thực hiện kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với dạng câu hỏi đa lựa chọn và câu hỏi tự luận.

2. Việc đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá được thực hiện thông qua bài kiểm tra kỹ năng thực hành dưới các hình thức sau đây:

a) Đối với việc kiểm tra kỹ năng thực hành từ bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 đến bậc 3, thực hiện kiểm tra kỹ năng thực hành công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bi, công cụ theo yêu cầu về quy trình, thời gian thực hiện công việc.

b) Đối với việc kiểm tra kỹ năng thực hành từ bậc trình độ kỹ năng nghề 14

Page 15: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

bậc 4 đến bậc 5, thực hiện kiểm kỹ năng thực hành công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bi, công cụ kết hợp với xử lý, giải quyết các tình huống thông qua trình bày đồ án hoặc phương án xử lý trên giấy theo yêu cầu về quy trình, thời gian thực hiện công việc.

3. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia do ban giám khảo thực hiện.

a) Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề có một ban giám khảo do người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thành lập;

b) Thành viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng đáp ứng điều kiện theo quy đinh tại Nghi đinh này;

c) Thành phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, điều kiện thực tế của mỗi nghề và số lượng người tham dự của mỗi kỳ đánh giá để quyết đinh số lượng thành viên ban giám khảo nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên, trong đó đảm bảo cơ cấu thành phần đến từ doanh nghiệp; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; tổ chức khoa học và công nghệ hoặc hội nghề nghiệp; thành viên là người thuộc sự quản lý của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề không vượt quá một phần ba trong tổng số thành viên ban giám khảo;

d) Ban giám khảo có nhiệm vụ tuân thủ quy trình đánh giá kỹ năng cho người tham dự đánh giá và thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng, quản lý và cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề các bài kiểm tra kiến thức và bài kiểm tra kỹ năng quy đinh tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để sử dụng trong việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 21. Quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc tổ chức thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đánh giá được thực hiện theo quy trình sau đây:

1. Lập kế hoạch và chuẩn bi các điều kiện theo quy đinh để tổ chức thực hiện đánh giá kỹ năng nghề.

2. Thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá; giám sát quy trình đánh giá.

3. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy đinh chi tiết quy trình tổ chức và thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy đinh tại Điều này.

15

Page 16: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Điều 22. Giám sát quy trình đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết đinh thành lập các tổ giám sát cho từng nghề để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Tổ giám sát có ít nhất 03 thành viên, trong đó có một tổ trưởng; thành viên của tổ là người đã được cấp thẻ đánh giá viên hoặc là chuyên gia có hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia do các hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp giới thiệu.

3. Tổ giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Giám sát việc tổ chức và thực hiện quy trình đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bảo đảm cho việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động đúng đối tượng, minh bạch, khách quan và công bằng;

b) Các thành viên của tổ giám sát thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc làm việc độc lập, không can thiệp vào nhiệm vụ của ban giám khảo;

c) Xử lý hành vi vi phạm khi phát hiện sai phạm trong hoạt động đánh giá kỹ năng theo thẩm quyền;

d) Báo cáo kết quả giám sát với tổ chức quyết đinh thành lập tổ khi kết thúc đánh giá.

Điều 23. Xử lý sự cố bất thường khi thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Trường hợp in ấn bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra kỹ năng thực hành bi sai hoặc nội dung không phù hợp với văn bản hướng dẫn chế độ mật, hoặc không đúng mã số quy đinh thì niêm phong lại và sử dụng bài kiểm tra kiến thức dự bi để in ấn, cấp phát.

2. Trường hợp trong quá trình đánh giá kiến thức mà phát hiện bài kiểm tra kiến thức còn có những sai sót do bài kiểm tra gốc hoặc do sao chụp, in sao hoặc bài kiểm tra kiến thức bi lộ thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót nặng hay nhẹ, tuỳ theo sai sót xảy ra ở một câu hay nhiều câu hỏi, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, ban giám khảo đánh giá kỹ năng nghề sau khi trao đổi với Tổ giám sát, phải quyết đinh xử lý theo một trong các phương án sau đây:

a) Sử dụng bài kiểm tra kiến thức dự bi để thay thế trong trường hợp bi lộ;

b) Sửa chữa kip thời các sai sót, thông báo cho người tham dự đánh giá biết, nhưng không kéo dài thời gian thực hiện bài kiểm tra kiến thức;

c) Sửa chữa các sai sót, thông báo cho người tham dự đánh giá biết và kéo dài thích đáng thời gian thực hiện bài kiểm tra cho người tham dự đánh giá;

16

Page 17: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

d) Không sửa chữa sai sót, để người tham dự hoàn thành bài kiểm tra kiến thức, nhưng phải xử lý khi chấm điểm theo hướng điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp;

đ) Tổ chức ngay cho người tham dự đánh giá thực hiện lại bài kiểm tra bằng bài kiểm tra kiến thức dự bi.

3. Trường hợp bài kiểm tra kỹ năng thực hành còn có những sai sót thì thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót nặng hay nhẹ, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, ban giám khảo đánh giá kỹ năng nghề sau khi trao đổi với Tổ giám sát, phải quyết đinh xử lý theo một trong các phương án quy đinh tại các b, c, d Khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong hoặc xảy ra tình huống bất khả kháng, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề xem xét, quyết đinh hoãn, lùi thời gian thực hiện hoặc bảo lưu việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

5. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong quá trình chấm điểm bài kiểm tra kiến thức:

a) Trong quá trình chấm điểm, nếu ban giám khảo phát hiện, nghi vấn bài kiểm tra kiến thức có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm điểm lại, nếu đủ căn cứ xác đáng để xác đinh do lỗi cố ý của người tham dự đánh giá thì bi trừ 50% tổng số điểm đạt được;

b) Không chấm điểm đối với những bài kiểm tra không viết đáp án trả lời trên phiếu trả lời theo quy đinh; hoặc nộp hai phiếu đáp án trả lời hoặc viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

Điều 24. Xử lý vi phạm của người tham dự đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

Người tham dự đánh giá kỹ năng có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra kỹ năng đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý theo các hình thức sau đây:

1. Khiển trách và trừ 25% số điểm đạt được của phần bi kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người tham dự đánh giá có hành vi phạm lỗi một lần, bi ban giám khảo hoặc tổ giám sát phát hiện và lập biên bản; gồm các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mang theo hoặc sử dụng tài liệu để quay cóp;

b) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức;

b) Trao đổi đáp án hoặc bài kiểm tra với người tham dự đánh giá khác;

c) Lấy bài kiểm tra kiến thức của mình được giao cho người khác trong trường hợp đánh giá dưới hình thức trắc nghiệm trên giấy;

d) Gây mất trật tự tại khu vực tổ chức đánh giá.17

Page 18: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

2. Cảnh cáo và trừ 50% số điểm đạt được của phần bi kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người tham dự đánh giá có hành vi vi phạm đã bi khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

3. Đình chỉ và bi điểm 0 (không) áp dụng đối với người tham dự đánh giá có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đã bi cảnh cáo một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;

b) Có hành động gây gổ, đe dọa người khác tại khu vực tổ chức đánh giá;

c) Mang theo vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, gây nghiện hoặc các vật dụng gây nguy hại khác theo quy đinh của pháp luật;

d) Làm hỏng các trang thiết bi, dụng cụ đánh giá do lỗi chủ quan;

đ) Làm người khác bi thương do sự không cẩn thận của bản thân;

e) Nhờ người khác thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra kỹ năng hộ;

g) Các hành vi khác theo quy đinh trong bài kiểm tra kỹ năng của từng nghề.

4. Người tham dự đánh giá có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia sẽ bi xử lý theo các quy đinh tại Điều này. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, có thể bi truy tố theo quy đinh của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy đinh của pháp luật.

5. Ban giám khảo, tổ giám sát đánh giá kỹ năng nghề có quyền xử lý các hành vi vi phạm quy đinh tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 25. Quy định hoàn phí tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Phí tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia mà người tham dự đánh giá nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề không được hoàn trả, trừ các trường hợp được quy đinh tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Người đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được hoàn lại toàn bộ số phí tham dự đánh giá đã nộp trong các trường hợp sau đây:

a) Người đã đăng ký đánh giá không thể tham dự do lỗi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hủy việc thực hiện đánh giá kỹ năng theo như lich trình đã công bố trước đó;

c) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bi tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận theo quy đinh tại Điều 9 Nghi đinh này.

3. Người đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được hoàn lại 50% số phí tham dự đánh giá đã nộp trong các trường hợp thiên tai

18

Page 19: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

bất thường hoặc xảy ra tình huống bất khả kháng phải lùi thời gian tổ chức nhưng người đăng ký có đề nghi hủy không tham dự đánh giá.

4. Trường hợp tổ chức đánh giá kỹ năng nghề do phải hoãn, lùi thời gian thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề mà phát sinh thêm chi phí khi tổ chức lại thì người đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia không phải nộp thêm.

Điều 26. Công nhận kêt quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ra quyết đinh công nhận kết quả đánh giá và có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghi cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Hồ sơ đề nghi bao gồm:

a) Văn bản đề nghi cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra kỹ năng do ban giám khảo lập; biên bản giám sát của tổ giám sát;

c) Danh sách những người được công nhận và đề nghi cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy đinh tại Khoản 1 Điều này của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết đinh cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền cho những người tham dự đạt yêu cầu.

3. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp cho người tham dự đạt yêu cầu bi hủy bỏ và thu hồi khi phát hiện có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau:

a) Giả mạo hồ sơ để được tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

b) Có hành vi gian lận dưới mọi hình thức để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Các hành vi vi phạm khác theo quy đinh của pháp luật có liên quan.

Điều 27. Giải quyêt khiêu nại, tố cáo trong hoạt động đánh giá, kỹ năng nghề quốc gia

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có quyền khiếu nại đối với quyết đinh hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và chiu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.

19

Page 20: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, chính xác, kip thời; tuân thủ quy đinh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 28. Chê độ lưu trữ

1. Tài liệu về kết quả đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự, biên bản, danh sách đề nghi công nhận người tham dự đạt yêu cầu; danh sách người tham dự đạt yêu cầu đã nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được lưu trữ theo quy đinh. Riêng kết quả đánh giá của người tham dự không đạt yêu cầu lưu trữ một năm kể từ ngày tổ chức đánh giá.

2. Các tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu được bảo quản, lưu trữ và xét huỷ theo quy đinh của pháp luật lưu trữ.

Chương IIICÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN, SỨC KHỎE

CUA CA NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 29. Nguyên tắc xác định công việc ảnh hưởng trực tiêp đên an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng

1. Xác đinh công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động theo một trong các tiêu chí về điều kiện lao động hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy đinh như sau:

a) Công việc tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc;

b) Công việc có môi trường làm việc dễ bi lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm;

c) Công việc có môi trường làm việc chiu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

d) Công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;

đ) Công việc có môi trường làm việc có phóng xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

2. Xác đinh công việc ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của cộng đồng dựa trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và sức khỏe của cộng đồng khi thụ hưởng hoặc sử dụng kết quả hoặc sản phẩm làm ra.

20

Page 21: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Điều 30. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiêp đên an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng.

Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo lĩnh vực trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được quy đinh tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghi đinh này.

Điều 31. Đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng đên trực tiêp đên an toàn và sức khỏe của các nhân người lao động và cộng đồng

1. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, quyền hạn chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý xem xét đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng đến trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của các nhân người lao động và cộng đồng để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc thuộc danh mục và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành mới danh mục công việc ảnh hưởng đến trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của các nhân người lao động và cộng đồng.

Điều 32. Thời điểm áp dụng

Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy đinh tại Điều 30 của Nghi đinh này được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghi đinh này có hiệu lực, các cơ quan quản lý nhà nước quy đinh tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 của Luật việc làm có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm đinh và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy đinh tại Nghi đinh này.

2. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghi đinh này có hiệu lực, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động làm những nghề có công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy đinh tại Nghi đinh này.

3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghi đinh này có hiệu lực, người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm những công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng đến trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của các nhân người lao động và cộng đồng theo quy đinh tại Nghi đinh này phải:

21

Page 22: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

a) Tạo điều kiện cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để bổ sung kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động để tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo và tham dự đánh giá để chuyển làm công việc khác.

Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức chuyên trách trực thuộc Bộ để giúp thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và thành lập một số đơn vi sự nghiệp trực thuộc để đánh giá kỹ năng nghề cho những nghề khó thực hiện xã hội hóa.

2. Quản lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

3. Tổ chức xây dựng, thiết lập và quản lý các bài kiểm tra kiến thức và bài kiểm tra kỹ năng cho từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề; hướng dẫn sử dụng, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các bài kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

22

Page 23: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả việc gắn kết đào tạo, phát triển, đánh giá và công nhận kỹ năng với thi trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng của từng ngành, từng đia phương và cả nước. Xây dựng, quản lý, cập nhật cổng thông tin điện tử và hệ thống cơ sở dữ liệu về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hội thi tay nghề các cấp, thi tay nghề trẻ quốc gia, khu vực và thế giới;.

5. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

6. Quản lý, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; đàm phán, ký kết các hiệp đinh song phương và đa phương về công nhận tương đương trình độ kỹ năng nghề giữa các nước và Việt Nam theo thẩm quyền.

7. Thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy đinh tại Nghi đinh này.

Điều 34. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện:

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Tổ chức xây dựng, thẩm đinh và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy đinh tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 32 Luật Việc làm và Điều 30 Nghi đinh này.

3. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng các bài kiểm tra kiến thức và bài kiểm tra kỹ năng thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề để sử dụng trong việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy đinh tại Khoản 5 Điều 20 Nghi đinh này và công bố danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bi, dụng cụ đánh giá đối với từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề quy đinh tại Khoản 2 Điều 3 Nghi đinh này.

4. Phối hợp cử cán bộ, chuyên gia, người có bậc trình độ kỹ năng nghề cao có kinh nghiệm về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề tham dự các khoá đào tạo đánh giá viên và tham gia các ban giám khảo, tổ giám sát.

23

Page 24: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

5. Thực hiện đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng đến trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của các nhân người lao động và cộng đồng theo quy đinh tại Điều 31 Nghi đinh này.

Điều 35. Trách nhiệm của Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại đia phương, trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện:

1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chức năng, tổ chức có liên quan tại đia phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy đinh tại Nghi đinh này.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở đia phương theo quy đinh của pháp luật về thanh tra.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy đinh tại khoản 4, Khoản 5, Khoản 7 và 8 Điều 32 Nghi đinh này theo thẩm quyền.

2. Phối hợp giới thiệu hoặc cử cán bộ, chuyên gia, người có bậc trình độ kỹ năng nghề cao có kinh nghiệm về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề tham dự các khoá đào tạo đánh giá viên và tham gia các ban giám khảo, tổ giám sát.

3. Gửi bản sao giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 4 Nghi đinh này.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền được quy đinh tại Nghi đinh này.

Điều 37. Quy định chuyển tiêp

1. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Nghi đinh này có hiệu lực, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận trung tâm đánh giá kỹ năng trước ngày Nghi đinh này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy đinh tại Nghi đinh này.

2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghi đinh này có hiệu lực vẫn có giá tri.

24

Page 25: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

3. Trường hợp người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghi đinh này có hiệu lực có yêu cầu đề nghi cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo Nghi đinh này, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm thu hồi và cấp đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động có yêu cầu.

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghi đinh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản, điểm được giao Nghi đinh này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tich Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chiu trách nhiệm thi hành Nghi đinh này./.

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tich nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;- Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, Website Chính phủ, Người phát ngôn củaThủ tướng, các Vụ, Cục, đơn vi trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, KGVX.

TM. CHINH PHUTHU TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dung

25

Page 26: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

Phụ lụcDANH MỤC CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN

VÀ SỨC KHỎE CUA CA NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNGPHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KY NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014Của Chính phủ quy định chi tiêt và thi hành một số điều của Luật Viêc làm về đánh

giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia)

STT Lĩnh vực Công việc

1 Khai khoángKhai thác mỏ hầm lò

2 Công nhiệp chê biên, chê tạoHàn nồi hơi

Sửa chữa thiết bi bức xạ, điện tử trong y học

3Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Sửa chữa đường dây cao thế đang mang điện

4 Xây dựng Lắp đặt, thay thế, sửa chữa mạng điện trong các tòa nhà cao tầng.

Vận hành các loại, xe, máy thi công, xây lắp trong hầm

5Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Sửa chữa ô tô

6 Dịch vụ lưu trú và ăn uốngChế biến suất ăn trong trường học, bệnh viện, doanh nghiệp

7 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Vệ sinh, lau dọn bề ngoài tòa nhà cao tầng và các công trình cao tầng khác

26

Page 27: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - Chinhphu.vndatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/07/DTND Viec... · Web viewc) Đối với bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 trở

8 Khoa học và công nghệ

Đo liều phóng xạ, kiểm xạ môi trường; vận hành, bảo dưỡng máy phát Notro NA-3C máy gia tốc Microtron M-17

Lặn sưu tầm mẫu vật biển và nghiên cứu hệ sinh thái ngầm

9Lĩnh vực bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Sửa chữa ô tô

10 Lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi và giải trí

Quản lý, phục vụ tại khu vui chơi giải trí trong tầng hầm

11 Hoạt động dịch vụ khác Chăm sóc, làm đẹp cho cá nhân

27