80
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU --------------------------- VÕ THỊ DUYÊN THUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

VÕ THỊ DUYÊN THUẬN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC

CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

Page 2: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

VÕ THỊ DUYÊN THUẬN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC

CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 8340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THÀNH LONG

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

Page 3: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ VÀ

SAU ĐẠI HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2020

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Võ Thị Duyên Thuận Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 31/01/1982 Nơi sinh: Bà Rịa-Vũng Tàu

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 17110078

I - Tên đề tài:

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu”

II - Nhiệm vụ và nội dung:

Nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

y tế chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tạo điều kiện thuận lợi cho

các nghiên cứu sâu hơn, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực y học cổ truyền của Tỉnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra

một số kiến nghị để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với Sở Y tế, Bộ Y tế.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/11/2019

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/6/2020

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Long

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ VÀ SAU ĐẠI HỌC

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. Nguyễn Thành Long

Page 4: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên

cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng đẫn của TS. Nguyễn Thành Long.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2020

Người thực hiện luận văn

Võ Thị Duyên Thuận

Page 5: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

iii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, tác giả đã nhận được sự

hướng dẫn, hỗ trợ và chỉ bảo nhiệt tình của quý Thầy/ Cô Trường Đại học Bà Rịa -

Vũng Tàu.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Long đã dành nhiều

thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn của

mình.

Cuối cùng, tác giả xin được cảm ơn gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ về mặt

tinh thẫn lẫn vật chất trong thời gian thực hiện đề tài của mình.

Người thực hiện

Võ Thị Duyên Thuận

Page 6: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

iv

TÓM TẮT

Nguồn nhân lực y học cổ truyền cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

nói riêng vẫn còn thiếu nhân lực, chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày

càng cao của người dân. Đó là cơ sở nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá

thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế chuyên ngành y học cổ truyền

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực.

Thông qua các số liệu khảo sát, thu thập tài liệu đề tài đã mô tả, đánh giá thực

trạng về chất lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Những ưu điểm

đạt được như Cơ cấu độ tuổi hợp lý; Mức độ hài lòng của người bệnh đối với cán bộ

y tế rất cao; Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao cả về trình độ

chuyên môn và các kỹ năng; Công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực ngày càng hoàn

thiện; công tác đào tạo được các đơn vị y tế được quan tâm; Chính sách đãi ngộ và

môi trường làm việc cũng khá tốt. Bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn tồn tại

những hạn chế như Chậm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế; Các

đơn vị chưa đưa ra tiêu chí cụ thể cho từng nhóm chức danh công việc; Chưa xây

dựng kế hoạch đào tạo, Mức hỗ trợ cán bộ tham gia đào tạo chưa đủ lớn; Chưa có

chính sách ưu đãi cao trong việc sử dụng những người giỏi; Cơ sở vật chất còn chưa

đồng đều.

Trên cơ sở những ưu nhược điểm rút ra, đề tài đề xuất một số giải pháp, khuyến

nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu với 5 giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: Hoàn thiện quy

trình và tổ chức công tác đào tạo; Hoàn thiện công tác tuyển dụng thu hút và hỗ trợ,

tăng cường nguồn nhân lực y học cổ truyền từ ngoài tỉnh, ngoài nước; Hoàn thiện chế

độ, chính sách thù lao, phúc lợi; Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc; Nâng cao

y đức cho cán bộ y tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị để nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực đối với Sở Y tế, Bộ Y tế.

Page 7: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN

LỰC ............................................................................................................................. 8

1.1. Những vấn đề cơ bản và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...........................8

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ................................................................................8

1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực ...............................................................................9

1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................10

1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................11

1.2.1. Nâng cao thể lực ..............................................................................................11

1.2.2. Nâng cao trí lực ...............................................................................................12

1.2.3. Nâng cao tâm lực .............................................................................................13

1.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực .........................13

1.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực .................................................13

1.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực .........................................14

1.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức ....15

1.4.1. Hoạt động tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực ..........................................15

1.4.2. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................16

1.4.3. Sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực ........................................................................16

1.4.4. Chính sách thù lao với người lao động ...........................................................17

1.4.5 Hoạt động bảo vệ người lao động ....................................................................18

1.4.6 Đánh giá người lao động ..................................................................................18

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ....................................19

1.5.1. Các nhân tố bên trong .....................................................................................19

1.5.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức ........................................................................20

1.5.3. Nhận thức của người lao động về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........23

Page 8: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

vi

1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số ngành y tế trên cả

nước ...........................................................................................................................23

1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số ngành y tế trên

cả nước ......................................................................................................................23

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu ...................................................................................................................25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............ 27

2.1. Tổng quan về chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............27

2.1.1. Cơ cấu tổ chức chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........27

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các hoạt động của chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu ....................................................................................................27

2.1.3. Đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học cổ

truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................................................31

2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu ................................................................................................................33

2.2.1. Thể lực nguồn nhân lực ...................................................................................33

2.2.2. Trí lực nguồn nhân lực ....................................................................................38

2.2.3. Tâm lực nguồn nhân lực ..................................................................................44

2.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế y học cổ

truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................................................46

2.3.1. Công tác tuyển dụng và thu hút nhân lực y tế .................................................46

2.3.2. Công tác bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................47

2.3.3. Chế độ đãi ngộ, điều kiện và môi trường làm việc .........................................48

2.3.4. Công tác quy hoạch cán bộ .............................................................................48

2.4. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành

y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................................49

2.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................................49

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................50

Page 9: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

vii

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN

LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .. 53

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu ................................................................................................................53

3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của toàn ngành y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu .............................................................................................................................53

3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu ...................................................................................................................54

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học cổ

truyền tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................................55

3.2.1. Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào tạo để phát triển nguồn nhân lực

y học cổ truyền ..........................................................................................................55

3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng thu hút và hỗ trợ, tăng cường nguồn nhân lực

y học cổ truyền từ ngoài tỉnh, ngoài nước .................................................................57

3.2.3. Hoàn thiện chế độ, chính sách thù lao, phúc lợi .............................................59

3.2.4. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc ........................................................60

3.2.5. Nâng cao y đức cho cán bộ y tế ......................................................................61

3.3. Kiến nghị đối với Sở Y tế ..................................................................................61

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65

Page 10: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBYT : Cán bộ y tế

YHCT : Y học cổ truyền

Page 11: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. 1 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên.....................................................1

Biểu đồ 1. 2 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn ..........2

Biều đồ 2. 1 Mức độ hài lòng vào năng lực chuyên môn của nhân viên y tế ...........44

Page 12: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động năm 2015 đến năm

2018 .............................................................................................................................2

Bảng 1. 2 Trình độ đội ngũ cán bộ của Y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .....5

Bảng 1. 3 Lĩnh vực chuyên môn chính đang đảm nhiệm của cán bộ Y học cổ truyền

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..............................................................................................5

Bảng 2. 1 Cơ cấu nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo độ

tuổi và giới tính năm 2018-2019 ...............................................................................34

Bảng 2. 2 Mức độ phù hợp cơ cấu tuổi nguồn nhân lực y tế năm 2019 ...................34

Bảng 2. 3 Mức độ phù hợp cơ cấu giới tính nguồn nhân lực y tế năm 2019 ............35

Bảng 2. 4 Tình Trạng sức khỏe, thể lực nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu qua các năm từ 2018-2019 .......................................................................36

Bảng 2. 5 Mức độ phù hợp về sức khỏe, thể lực .......................................................37

Bảng 2. 6 Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo trình độ chuyên môn qua các năm 2018-

2019 ...........................................................................................................................39

Bảng 2. 7 Mức độ phù hợp trình độ chuyên môn cán bộ y tế năm 2019 ..................39

Bảng 2. 8 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ tin học, ngoại ngữ..........................40

Bảng 2. 9 Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ cán bộ y tế năm 2019 .........41

Bảng 2. 10 Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác qua các năm ........42

Bảng 2. 11 Mức độ phù hợp về cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác

...................................................................................................................................42

Bảng 2. 12 Kết quả Tỷ lệ % số người được hỏi đánh giá “Sự hài lòng về năng lực

chuyên môn của nhân viên y tế” ...............................................................................43

Bảng 2. 13 Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại các đơn vị Y học

Cổ truyền năm 2019 ..................................................................................................45

Bảng 2. 14 Cán bộ y tế đánh giá về môi trường làm việc tại một số đơn vị Y học Cổ

truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019 .................................................................46

Bảng 2. 15 Cán bộ viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2018-2019 ....................47

Page 13: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

xi

Bảng 2. 16 Thống kê công tác đào tạo tại các đơn vị Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu năm 2019 ..................................................................................................47

Page 14: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong một tổ chức thì nguồn nhân lực được xem là một trong những nguồn lực

quan trọng nhất và quý giá nhất. Điều đó được thể hiện qua lợi ích do nguồn nhân lực

tạo ra khó xác định được một cách cụ thể mà nó có thể đạt tới một giá trị vô cùng lớn.

Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trong một tổ chức cũng vừa là mục tiêu vừa là động lực

cho hoạt động của tổ chức. Như vậy, một tổ chức được đánh giá là hoạt động tốt hay

không, khả năng phát triển hay tụt hậu phụ thuộc đáng kể vào chất lượng nguồn nhân

lực của tổ chức đó.

Với dân số ước tính khoảng 94 triệu người vào năm 2018; trong đó lực lượng lao

động từ 15 tuổi trở lên là 54,61 triệu người, chiếm 59,5%, Việt Nam vẫn đang trong

thời kỳ dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định.

Điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê như sau:

Đơn vị tính: nghìn người

Biểu đồ 1. 1 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên

(Nguồn: Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/ năm 2019)

Biểu đồ trên cho thấy lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam vẫn gia

tăng (từ Quý 1/ 2015 đến quý 1/2019) và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động vẫn duy

trì ở mức ổn định.

52500.00

53000.00

53500.00

54000.00

54500.00

55000.00

55500.00

56000.00

Quý I năm 2015 Quý I năm 2016 Quý I năm 2017 Quý I năm 2018 Quý I năm 2019

Page 15: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

2

Biểu đồ 1. 2 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn

(Nguồn: Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/)

Bảng 1. 1 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động năm 2015 đến

năm 2018

Đơn vị tính %

(Nguồn: Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/)

Cũng theo điều tra lao động của tổng cục thống kê cho thấy: Về trình độ chuyên

môn kỹ thuật: Biểu đồ trên cho thấy lực lượng lao động với trình độ chuyên môn kỹ

thuật tăng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 là 19,9% lên 21,9%. Tỷ lệ lao

động có trình độ đại học tăng từ 8,5% lên 9,6%, tỷ lệ lao động với trình độ cao đẳng

tăng 0,6 điểm phần trăm, riêng tỷ lệ lao động với trình độ trung cấp chuyên nghiệp

lại giảm 0,2 điểm phần trăm.

Page 16: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

3

Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực lao động ở nước ta còn rất nhiều hạn chế;

trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo còn thấp, sự thiếu hụt lao động

lành nghề vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động và giai đoạn hội

nhập như hiện nay. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống

mục tiêu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Do vậy, các tổ chức phải tự tìm cho mình

một giải pháp mới cho đội ngũ nguồn nhân lực sao cho vừa phù hợp với đặc điểm

của sản xuất kinh doanh của mình vừa đem lại hiệu quả cao nhất.

Trong buổi Hội thảo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 24 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng “Về phát triển nền Đông Y Việt Nam và Hội Đông Y Việt Nam

trong tình hình mới” ngày 7/7do Bộ Y tế tổ chức, hệ thống chăm sóc sức khỏe y dược

cổ truyền được mở rộng và phát triển ở tất cả các tuyến. Theo hội thảo thì đến năm

2018, tổng số bệnh viện YHCT tuyến tỉnh là 58/63 (3 tỉnh có 2 bệnh viện và 7 tỉnh

chưa có bệnh viện YHCT), tỷ lệ các trạm y tế xã triển khai khám chữa bệnh YHCT

tăng 23,99% so với năm 2008 tại tuyến y tế cơ sở. Hệ thống khoa và tổ YHCT trong

các bệnh viện tuyến tỉnh tăng lên 82,3%; tuyến huyện tăng lên 93,13% vào năm 2017.

Ngoài ra, trong hội nghị cũng cho biết tỷ lệ các xã đã thực hiện khám chữa bệnh

YHCT được thanh toán bảo hiểm y tế đạt 70,18%.

Đậu Xuân Cảnh, Giám đốc Học viện Y dược Cổ truyền Việt Nam cho biết, mục

tiêu của Chính phủ yêu cầu tỷ lệ cán bộ trong lĩnh vực này phải đạt 10% ở tuyến

Trung ương; 15% ở tuyến tỉnh; 20% ở tuyến huyện và 30% ở tuyến xã. Tuy nhiên,

thực trạng tỷ lệ cán bộ y dược cổ truyền trong hệ thống công lập thấp, chỉ chiếm

4,49% so với nhân lực y học hiện đại.

Hơn nữa, nhu cầu khám chữa bệnh bằng YHCT của người dân trên địa bàn là rất

lớn. Khoa đông y của 2 bệnh viện tỉnh (Lê Lợi và Bà Rịa) hiện đang quá tải, vượt

200% so với khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh. Bình quân mỗi ngày, Khoa

đông y tại Bệnh viện Lê Lợi tiếp nhận khám và điều trị cho 500 lượt bệnh nhân, chiếm

30% số bệnh nhân của toàn bệnh viện. Con số này tại Bệnh viện Bà Rịa là 200 đến

300 bệnh nhân (nguồn: www.baobariavungtau.com). Việc không đầu tư cho YHCT

Page 17: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

4

trong suốt nhiều năm qua đã làm hạn chế sự phát triển của phương pháp chữa bệnh ít

tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao đối với bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính và

cần phục hồi chức năng. Toàn tỉnh hiện mới chỉ có 100 giường bệnh được dành cho

YHCT, bệnh viện tuyến huyện có thành lập chuyên khoa YHCT nhưng hầu hết chỉ

là phục vụ cho có chuyên khoa theo cơ cấu tổ chức, không hiệu quả. Các bệnh nhân

khi có nhu cầu điều trị với kỹ thuật cao phải đến tuyến Thành phố, Trung Ương rất

bất tiện và tốn nhiều kinh phí. Chính vì vậy, việc ra đời Bệnh viện YHCT là cần thiết.

Bệnh viện này không chỉ đơn thuần là nơi khám chữa bệnh và điều trị cho người dân

mà còn là nơi được đầu tư phát triển sâu hơn các chuyên khoa về YHCT, ứng dụng

YHCT trong khám, chữa bệnh, đồng thời còn có chức năng chỉ đạo tuyến, làm cho

YHCT từ cấp tỉnh xuống cơ sở mạnh lên. Về chức năng này, bệnh viện YHCT ngoài

công lập sẽ không kham nổi.

Hiện nay cả nước có năm viện nghiên cứu; 80% số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,

65% số bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa hoặc tổ y dược học cổ truyền. Có 25

giáo sư, 30 phó giáo sư, 35 tiến sĩ, 100 thạc sĩ, 100 bác sĩ chuyên khoa II, 500 bác sĩ

chuyên khoa I và 40 bác sĩ nội trú chuyên khoa y học cổ truyền. Tổng số bác sĩ là

2.758 bác sĩ và y sĩ hơn năm nghìn y sĩ. Hơn 10 nghìn cơ sở tư nhân. Tổng số giường

bệnh cho chiếm 7,67% tổng số giường bệnh.

Theo quyết định số 220/QĐ-SNV ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Sở Nội Vụ tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019. Trong số 160 chỉ tiêu

trong tổng số lượng người làm việc được Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

giao tại quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 thì nguồn nhân lực YHCT là

6 chỉ tiêu (chiếm 3,75%).

Nguồn nhân lực bác sỹ và y sỹ chuyên ngành YHCT của tất cả các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính đến tháng 12 năm 2019 như

sau:

Page 18: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

5

Bảng 1. 2 Trình độ đội ngũ cán bộ của Y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bảng 1. 3 Lĩnh vực chuyên môn chính đang đảm nhiệm của cán bộ Y học cổ

truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Có thể nói tình hình nguồn nhân lực YHCT trong tỉnh vẫn còn thiếu, do đó chưa

đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân trên địa bàn

tỉnh. Là một cán bộ trực tiếp làm về công tác quản lý, tác giả thấy rằng cần phải

nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực chuyên ngành y

học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để từ đó có những giải pháp cụ thể, mang tính

khả thi nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó mang lại hiệu

quả tích cực đến hoạt động khám chữa bệnh cho chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu.

Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” với mong muốn kết

quả của nó sẽ góp phần vào công tác quản trị nguồn nhân lực cho nơi mình đang công

tác và cống hiến.

Page 19: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

6

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung:

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác

phát triển nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị y học cổ truyền

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực của ngành y học cổ

truyền;

Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại chuyên ngành y học cổ

truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên

ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

3. Nội dung nghiên cứu:

Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực

Thực trạng nguồn nhân lực tại chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu.

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chuyên ngành y

học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu của ngân hàng có liên quan đến công

tác quản trị nguồn nhân lực.

Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình nguồn

nhân lực chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các giải pháp

nguồn nhân đã được thực hiện.

Page 20: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

7

Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm hoạt

động của chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Phương pháp điều tra xã hội học: Phiếu phỏng vấn bằng bảng hỏi

5. Cấu trúc luận văn:

Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học

cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành

y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Page 21: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

1.1. Những vấn đề cơ bản và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường Đại học Kinh Tế quốc dân (2012)

đưa ra khái niệm nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho

con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ

thể con người và đến một mức độ nào đó thì con người đủ điều kiện tham gia vào quá

trình lao động - con người có sức lao động. Theo đó, nguồn nhân lực tổng hợp cá

nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố

về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình sản xuất.

Ngoài ra, tổ chức lao động quốc tế (ILO) quan niệm rằng nhân lực đồng nghĩa

với lực lượng lao động và nguồn nhân lực là tổng thể tất cả các tiềm năng lao động

con người trong một quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng

huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2009) nguồn nhân lực còn là số lượng

người lao động hay vừa là những người trong độ tuổi vừa là những người ngoài độ

tuổi lao động.

Theo Vũ thị Ngọc Phùng (2006) trích dẫn từ thuyết lao động xã hội cho rằng

nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động hay nguồn nhân lực

được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả

năng lao động.

Như vậy, nguồn nhân lực trong tổ chức được hiểu là tổng số người lao động có

trong danh sách nhân sự của một tổ chức, làm việc bằng thể lực, trí lực của họ và hoạt

Page 22: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

9

động theo chức năng nhiệm vụ của tổ chức, đó chính là lực lượng lao động của tổ

chức.

1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực

Theo Nguyễn Tiệp (2011) cho rằng chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất

định của nguồn nhân lực, là tố chất/bản chất bên trong của nguồn nhân lực, chất lượng

nguồn nhân lực luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội

cũng như mức sống, dân trí của dân cư.

Còn theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) quan niệm chất lượng nguồn nhân lực được

đánh giá qua trình độ học vấn, kĩ năng và chuyên môn của người lao động cũng như

sức khỏe của họ. Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) thì chất lượng nguồn nhân lực

được đánh giá thông qua các tiêu chí: trình độ học vấn, kĩ năng, chuyên môn và sức

khỏe người lao động. Và các tiêu chí này được đánh giá thông qua bằng các cấp bậc

học, các bậc đào tạo chuyên môn mà có.

Nguyễn Tiệp (2011) cũng đồng quan điểm trên nên cho rằng chất lượng nguồn

nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân lực được thể hiện

ở các khía cạnh như: sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất đạo đức, tác phong, thái

độ đối với công việc, năng lực thực tế, trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp,

tính năng động xã hội, hiệu quả hoạt động lao động, thu nhập mức sống và mức độ

thỏa mãn nhu cầu cá nhân của người lao động.

Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ năng lực của lực lượng

lao động được tạo và biểu hiện thông qua ba mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực. Và các

mặt này đều là yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân

lực”.

Page 23: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

10

1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, theo UNESCO thì muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì phải làm cho

toàn bộ sự lành nghề của người dân sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước.

Còn theo ILO thì để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chúng ta ngoài sự chiếm

lĩnh trình độ lành nghề thông qua đào tạo, thì sự phát triển năng lực và sử dụng năng

lực đó vào việc làm một cách có hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc

sống cá nhân.

Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia,

một đơn vị thì hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó chính là sự tăng

cường sức mạnh và kỹ năng vận dụng sáng tạo năng lực thể chất và tinh thần của lực

lượng lao động lên đến một trình độ nhất định và coi chất lượng nguồn nhân lực là

động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Và thông qua chất lượng nguồn nhân lực

có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, chất lượng

cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội nói chung và thể hiện sự

phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Do vậy, công tác nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực là hoạt động cần thiết đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực là tạo ra năng lực của con người thông qua các hoạt động như:

đào tạo, chăm sóc sức khỏe, khai thác tối đa năng lực của người lao động trong các

hoạt động lao động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường

làm việc, môi trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của người

lao động, để người lao động cống hiến và hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được

giao nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Có thể nói, công tác quản lý và sử

dụng hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo là nhân tố quyết định tới sự thành bại của

tổ chức.

Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp chính là nâng

cao mức độ đáp ứng công việc của người lao động trên các mặt: thể lực, trí lực và

tâm lực so với yêu cầu cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung.

Page 24: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

11

1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.2.1. Nâng cao thể lực

Thể lực được coi là sự phát triển hài hòa của con người về mặt sức khỏe cơ thể

cũng như sức khỏe tinh thần. Trong đó sức khỏe cơ thể chính là sự cường tráng, khả

năng mang vác, lao động tay chân, còn sức khỏe tinh thần được coi là sự dẻo dai của

hoạt động thần kinh, khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động.

Tổ chức Y tế Thế giới WHO cho rằng sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái

về thể chất cũng như tinh thần chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế.

Các tiêu chuẩn để đo lường về thể lực của nguồn nhân lực được phản ánh qua:

Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, tình hình bệnh tật. Ngoài ra việc đánh giá tình trạng

sức khỏe của con người còn có thể thông qua các tiêu chí như: Tuổi thọ trung bình,

cơ cấu giới tính.

Để đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn chỉ tiêu thể lực, tổ chức y tế thường thực

hiện đánh giá thông qua: cân đo, thực hiện các kiểm tra về sức khỏe…. Bộ Y tế đưa

ra hướng dẫn khám sức khỏe khi làm hồ sơ dự tuyển theo thông tư 13/2007/TT- BYT,

theo đó yêu cầu khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ và khám sức

khỏe theo yêu cầu đối với các đối tượng là cơ sở sử dụng người lao động, cơ sở đào

tạo, dạy nghề,… với nội dung bao gồm khám thể lực, khám lâm sàng bao và khám

cận lâm sàng.

Theo Quyết định số 1613/ QĐ-BYT ban hành ngày 15/8/1997 của Bộ Y Tế về

tiêu chuẩn sức khỏe – phân loại để khám tuyển thì phân loại sức khỏe thành 5 loại,

từ Loại 1 - Rất khỏe cho đến Loại 5 - Rất yếu.

Một yếu tố quan trọng không thể thiếu khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

là thể lực bởi nếu không có sức khỏe thì con người sẽ không thể lao động, tạo ra của

cải vật chất cho xã hội.

Page 25: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

12

1.2.2. Nâng cao trí lực

Theo Bùi Thị Ngọc Lan (2002) chỉ ra rằng trình độ học vấn của con người bao

gồm khả năng về tri thức và kĩ năng để có thể tiếp thu những kiến thức chuyên môn,

kĩ thuật, sự hiểu biết về chính trị - xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp, bồi dưỡng

thông qua hệ thống đào tạo giáo dục chính quy, không chính quy cũng như qua quá

trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Hay, trình độ học vấn chính là sự hiểu biết

của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, ngoài

ra trình độ học vấn của con người thể hiện thông qua số người biết chữ, chưa biết

chữ, số người có trình độ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và

sau đại học. Và trình độ học vấn cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất

lượng nguồn nhân lực và nó có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế - xã

hội nói chung và sự phát triển của tổ chức/doanh nghiệp nói riêng.

Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên nghiệp của con người/ người lao động

được sử dụng để giải quyết vấn đề hay công việc nào đó trong cuộc sống. Đối với

người lao động thì kỹ năng làm việc là sự vận dụng tri thức khoa học, kỹ thuật vào

công việc thực tiễn của bản thân. Một mặt, kỹ năng mang yếu tố thực hành gắn với

thực tế công việc. Mặt khác, kỹ năng còn mang tính đặc thù của nghề nghiệp, khác

nhau trong từng lĩnh vực, vị trí công việc… Còn kỹ năng chuyên môn còn được hiểu

là những kỹ năng có được do giáo dục, đào tạo từ nhà trường và hay kỹ năng chính

là khả năng học vấn, kinh nghiệm, sự thành thạo về chuyên môn.

Bên cạnh đó, kỹ năng mềm là những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con

người, kỹ năng mềm không liên quan đến kiến thức chuyên môn mà phụ thuộc vào

cá tính và sự rèn luyện mà có của từng cá nhân.

Do đó, có thể nói tất cả các yếu tố thuộc về trí lực là tài sản vô giá của tổ chức

hay doanh nghiệp mà người lao động là đối tượng sở hữu và hoạt động nâng cao trí

lực của người lao động hoàn toàn phụ thuộc vào tổ chức/doanh nghiệp mà trong đó

các nhà quản trị là quan trọng nhất.

Page 26: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

13

1.2.3. Nâng cao tâm lực

Theo chủ trương của Bộ Y tế thì đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ y tế được

thể hiện thông qua là thái độ phục vụ người bệnh, sự nhiệt tình chăm sóc, hướng dẫn,

quan tâm đến người bệnh; sự cố gắng hết mình cứu chữa bệnh nhân trong mọi hoàn

cảnh và không ngại khó, ngại khổ giải quyết những căn bệnh nan y.

Tâm lực là khả năng chịu áp lực công việc của mỗi con người, nó thể hiện thông

qua sự bền bỉ của con người cả về thể lực lẫn trí lực, do vậy, phải duy trì một thể lực

tốt và nâng cao trí lực thì con người mới có thể nâng cao được khả năng giải quyết

công việc hàng ngày và kéo dài thời gian làm việc. Đặc biệt trong ngành Y, áp lực

trong công việc là rất lớn từ các công việc trong giờ hành chính đến các công việc

thường trực vì vậy khả năng chịu áp lực công việc yêu cầu đối với cán bộ y tế là rất

lớn. Bản thân cán bộ y, bác sỹ phải tự rèn luyện nâng cao thể lực và trí lực của mình

để tăng khả năng chịu áp lực trong công việc nhằm nâng cao thái độ làm việc cũng

như thái độ phục vụ người bệnh tốt.

1.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

1.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

Theo Bộ Y tế tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: Thể lực, trí

lực và tâm lực:

Thể lực:

- Tỷ lệ nguồn nhân lực theo độ tuổi (%)

- Tỷ lệ nguồn nhân lực theo giới tính (%)

- Tỷ lệ nguồn nhân lực theo Loại Sức khỏe (%)

Trí lực:

- Tỷ lệ nguồn nhân lực theo trình độ học vấn, chuyên môn (%)

- Kỹ năng: khả năng chẩn đoán các bệnh khó, thao tác thành thục, tham gia mổ.

Tỷ lệ (Bác sỹ /Dược sỹ /Y sỹ/ Điều dưỡng / Kỹ thuật Y/) (%)

Page 27: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

14

Số lượng nguồn nhân lực tham gia sáng kiến, nghiên cứu khoa học.

- Thâm niên: Tỷ lệ nguồn nhân lực có thâm niên trong ngành.

- Căn cứ vào Quyết định số 4602/QĐ-BYT ban hành ngày 4/10/2019 hướng dẫn

kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên

y tế và phân công kiểm tra chéo của các Bệnh viện YHCT năm 2019

(http://hailong.chatluongbenhvien.vn/).

Tỷ lệ % số người được hỏi đánh giá “Sự hài lòng về năng lực chuyên môn của

nhân viên y tế”

Tâm lực:

- Theo tiêu chí đánh giá bệnh viện, mức độ hài lòng của người bệnh về thái độ phục

vụ bệnh nhân của nhân viên YHCT dựa vào:

Tỷ lệ % số người được hỏi đánh giá “hài lòng / rất hài lòng với thái độ phục

vụ của nhân viên y tế”

Tỷ lệ % số người được hỏi đánh giá “Bình thường/không hài lòng/ rất không

hài lòng thái độ phục vụ của nhân viên y tế”

1.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nhân lực là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của tổ

chức/ doanh nghiệp và nó chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố cũng rất khác nhau.

Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) cũng như Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh

(2009) thì chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá qua trình độ học vấn, trình độ

chuyên môn, năng lực phẩm chất và kỹ năng của người lao động cũng như sức khỏe

của họ.

Trong luận văn, tác giả lựa chọn đánh giá chất lượng nhân lực của tổ chức/doanh

nghiệp thông qua 3 tiêu chí đó là: thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động.

Đánh giá sức khỏe thể lực

Page 28: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

15

Như tổ chức Y tế thế giới khẳng định sức khỏe của con người là một trạng thái

hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội. Đánh giá sức khỏe, thể lực của

người lao động được căn cứ vào các tiêu chí: tuổi tác, giới tính, tình trạng sức khỏe

và mức độ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động trong kỳ khảo sát.

Các chỉ tiêu từng tiêu chí được xác định thông qua thống kê của Phòng Tổ chức -

Hành chính và công tác điều tra xã hội học.

Đánh giá về trí lực

Đánh giá về trí lực của người lao động được căn cứ vào các tiêu chí: trình độ học

vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, thâm niên. Các chỉ tiêu của từng tiêu chí được

xác định thông qua thống kê của Phòng Tổ chức - Hành chính trong 2 năm từ năm

2018 – 2019. Từ đó, so sánh và đưa ra đánh giá sự thay đổi chất lượng nguồn nhân

lực qua hai năm.

Đánh giá về tâm lực

Đánh giá về tâm lực được căn cứ vào các tiêu chí: Mức độ hài lòng của người

bệnh về thái độ phục vụ bệnh nhân của nhân viên y tế; Khả năng chịu áp lực công

việc. Các chỉ tiêu của từng tiêu chí được xác định thông qua Đánh giá chất lượng

bệnh viện được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế theo quyết định số 4602/QĐ-

BYT. Từ đó đưa ra đánh giá về tâm lực của nguồn nhân lực trong tổ chức.

1.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức

1.4.1. Hoạt động tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực

Theo nghiên cứu của Lake (2008) thì thấy rằng một trong các nhân tố ảnh hưởng

đến phát triển nguồn nhân lực đó là tuyển dụng. Thật vậy, để doanh nghiệp có được

nguồn nhân lực đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, nhà quản lý cần chú trọng đến

vấn đề này ngay từ khâu tuyển dụng. Công tác tuyển dụng có ảnh hưởng lớn đến chất

lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Một khi công tác tuyển dụng được doanh nghiệp

Page 29: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

16

thực hiện tốt thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội lựa chọn được người lao động thực sự có

năng lực, phù hợp với doanh nghiệp mình đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực trong tổ chức đó. Ngược lại, sẽ không thể lựa chọn được người có đức, có tài làm

việc trong tổ chức nếu công tác tuyển dụng không được quan tâm.

1.4.2. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Theo Knoke & Kalleberg (1994) cho rằng sự cấp bách phải đầu tư vào công tác

đào tạo và phát triển liên tuc ̣giúp cải thiện được trình độ thành thạo trong sản xuất

cũng như trong thu hồi vốn đầu tư vào nguồn nhân lưc.̣ Hoạt động đào tạo là hoạt

động học tập nhằm giúp người lao động tiếp thu và rèn luyện các kĩ năng cần thiết để

thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đào tạo là hoạt

động không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đây là chính sách

quan trọng giúp phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức vì thông qua đào tạo

người lao động sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn, nâng cao kỹ năng, tay nghề

và theo kịp sự phát triển của khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Đây là điều

kiện đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ chức, bao gồm:

- Đào tạo tân tuyển (khi mới bắt đầu nhận việc);

- Đào tạo thường niên (trong khi làm việc);

- Đào tạo cán bộ nguồn (cho công việc tương lai).

1.4.3. Sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực

Theo nghiên cứu của Holton & Baldwin (2000) thì để nâng cao hiệu suất lao

đôṇg, viêc ̣đào tạo kỹ năng và thái độ phải được chuyển đến nơi làm việc, duy trì qua

thời gian, và được tổng quát hóa qua các bối cảnh khác nhau. Sắp xếp, bố trí lao động

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc, hiệu quả làm việc. Việc sắp xếp và bố

trí lao động hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức không

chỉ căn cứ vào năng lực của người lao động thông qua kết quả thực hiện công việc

của người đó, mà còn dựa trên việc phân tích công việc thông qua Bản mô tả công

Page 30: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

17

việc, Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, Bản yêu cầu đối với người thực hiện công

việc

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải có tầm nhìn chiến lược, gắn kết chặt

chẽ với quy hoạch phát triển của tổ chức. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động này là

nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện mục tiêu của tổ chức. Để đảm bảo cho công

tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mang lại hiệu quả cao nhất thì tổ chức cần

lên kế hoạch cụ thể và chi tiết:

- Người lao động được tuyển dụng cho vị trí công việc còn trống

- Người lao động làm công việc không phù hợp với trình độ chuyên môn

- Người lao động được chuyển từ cơ quan khác đến theo điều động hoặc sát

nhập cơ quan, tổ chức

- Người lao động được tuyển dụng là người có tài năng cần cho tổ chức, tổ chức

vẫn tuyển mặc dù chưa có nhu cầu tuyển

- Lao động dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy

- Người thực tập hoặc thực hành tại tổ chức

1.4.4. Chính sách thù lao với người lao động

Nghiên cứu của Herzberg và cộng sự (1957), tổng quan lý thuyết của 16 nghiên

cứu cho thấy sáu yếu tố hàng đầu giúp tăng hiệu suất lao động là điều kiện đảm bảo

an toàn công việc, sự thú vị của công việc, cơ hội thăng tiến, được tôn trọng, mối

quan hệ, quản lý và đãi ngộ. Chính sách thù lao cho người lao động là một trong các

động lực kích thích họ làm việc thoải mái, gắn bó với tổ chức và cống hiến hết mình.

Vì vậy, chính sách thù lao của một tổ chức cần đảm bảo tính công bằng và đủ lớn để

kích thích người lao động phát huy khả năng sáng tạo của mình và đồng thời thu hút

nguồn lao động chất lượng cao ngoài tổ chức về làm việc cho tổ chức.

Page 31: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

18

1.4.5 Hoạt động bảo vệ người lao động

Nghiên cứu của Jürgensen (1978) thu được thông qua phỏng vấn hơn 50.000

người nộp đơn cho Công ty Gas Minneapolis trong khoảng thời gian 30 năm.

Jürgensen nghiên cứu về xếp hạng sự quan trọng của các yếu tố tác động đến hiệu

suất làm việc cho thấy: đối với nam giới: quan trọng nhất là an toàn, tiến bộ, loại công

việc, và đãi ngộ; đối với phụ nữ, đó là: loại công việc, sự hòa hợp, an toàn, giám sát,

tiến bộ, đồng nghiệp và đãi ngộ. Vì trong suốt quá trình lao động sản xuất, dù ở hoàn

cảnh môi trường và điều kiện lao động thủ công hay máy móc kĩ thuật hiện đại đều

có thể phát sinh và tiền ẩn những nguy cơ có thể gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề

nghiệp cho người lao động, nên hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người

lao động, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là một trong

những nhiệm vụ cũng như trách nhiệm trọng yếu của doanh nghiệp để phát triển sản

xuất, tăng năng suất lao động.

1.4.6 Đánh giá người lao động

Theo luận án của Nguyễn Thành Vũ (2015) về “Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang” và

luận án của Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011) về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam” một trong các yếu tố có khả năng ảnh

hưởng đến phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp đó chính là đánh giá người lao

động. Đánh giá nguồn nhân lực trong tổ chức phải được thực hiện thường xuyên, định

kỳ. Đánh giá phải chính xác mới xác định được chất lượng nguồn nhân lực của tổ

chức hiện đang ở mức nào. Để đánh giá chính xác thì trước hết phải có các tiêu chí

đánh giá cụ thể, rõ ràng, hoàn chỉnh. Đánh giá nguồn nhân lực là hoạt động quan

trọng khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời giúp tổ chức thấy

được thành tích của người lao động để khen thưởng, động viên đúng lúc nhằm tạo

động lực cho người lao động.

Page 32: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

19

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực

1.5.1. Các nhân tố bên trong

Quan điểm của lãnh đạo và các chính sách quản trị nhân lực trong doanh

nghiệp:

Nghiên cứu của Đỗ Phú Trần Tình và cộng sự (2012) cho rằng 1 trong các nhân

tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài của nhân viên đối với doanh nghiệp là quan hệ

với lãnh đạo cũng như chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Lãnh đạo tổ

chức là người đề ra các chủ trương, mục tiêu, chính sách cho tổ chức. Một khi người

lãnh đạo tổ chức coi trọng công tác nguồn nhân lực trong tổ chức thì sẽ đưa ra quyết

định phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

góp phần xây dựng và phát triển tổ chức vững mạnh. Từ đó, giữ chân được nhân tài

trong tổ chức, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài về làm việc

cho tổ chức.

Môi trường, điều kiện làm việc

Theo như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vũ (2015) và Nguyễn Thị Hồng Cẩm

(2011) các yếu tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực là chính sách sử

dụng, chính sách đào tạo, chính sách đãi ngộ và điều kiện làm việc. Môi trường làm

việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động. Đối với người lao động, làm

việc trong một môi trường làm việc đảm bảo sẽ tạo cho người lao động yên tâm và

hăng hái khi làm việc. Một môi trường làm việc tốt sẽ tạo điều kiện, cơ hội để người

lao động thể hiện năng lực, phát triển bản thân, cống hiến hết mình, gắn bó lâu dài

với tổ chức.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của tổ chức

Theo nghiên cứu của Katou (2009) 3 trong các nhân tố tác động đến phát triển

nguồn nhân lực là vốn, công nghệ và quy mô doanh nghiệp. Cơ sở vật chất, trang

Page 33: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

20

thiết bị của tổ chức thể hiện quy mô, sự phát triển của tổ chức. Nếu tổ chức lớn mạnh

sẽ đầu tư trang bị cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị tiên tiến góp phần đảm bảo

đáp ứng tốt nhất yêu cầu cho công việc của người lao động thì người lao động có điều

kiện để phát huy hết khả năng, năng lực của bản thân, nâng cao năng suất lao động,

đem lại hiệu quả cho tổ chức. Từ đó, tạo ra yếu tố cạnh tranh để thu hút được nguồn

nhân lực chất lượng cao về cống hiến cho tổ chức. Cùng với sự phát triển công nghệ

thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì các trang thiết bị ngày càng đổi

mới đặt ra yêu cầu cho người lao động của tổ chức phải không ngừng nâng cao trình

độ công gnheej thông tin, kỹ năng để sử dụng và vận hành các trang thiết bị hiện đại

đó, đem lại hiệu quả cho tổ chức.

1.5.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức

Sự phát triển của khoa học công nghệ:

Theo nghiên cứu “Putting higher Education to Work” của Ngân hàng Thế giới

thì người lao động cần phải có 9 kỹ năng là: tư duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông

tin, kỹ năng tiếng Anh, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn

đề, thái độ làm việc, kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng tính toán/viết. Sự phát triển không

ngừng và những tiến bộ khoa học kĩ thuật đã cho ra đời những công nghệ hiện đại mà

việc áp dụng công nghệ mới cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng

nhiều hay ít lao động và đòi hỏi đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đáp

ứng được. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quy mô mà còn ảnh hưởng đến chất

lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Văn hóa - xã hội

Cũng trong luận án của Nguyễn Thành Vũ (2015) về “Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang” thì

yếu tố văn hóa xã hội có khả năng ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực và chính

quá trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập, tác động đến lối sống công nghiệp,

Page 34: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

21

phong cách giao tiếp, ứng xử của người lao động và ảnh hưởng tích cực đến chất

lượng nguồn nhân lực.

Tuy nhiên đô thị hóa, công nghiệp hóa thường đi kèm với tình trạng gia tăng ô

nhiễm môi trường sống, cân bằng sinh thái bị phá vỡ do rác thải công nghiệp (nước

thải, chất thải, khói, bụi công nghiệp..) nguồn nước sạch khan hiếm tác động đến sức

khỏe của dân cư và người lao động.

Quá trình công nghiệp hóa tác động đến phân hóa giàu nghèo là tất yếu, khoảng

cách giàu, nghèo có thể ngày càng tăng lên. Cạnh tranh kinh tế ảnh hưởng đến giảm

đầu tư của các doanh nghiệp cho cải thiện điều kiện lao động.

An toàn vệ sinh trong tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực:

tình trạng an toàn thực phẩm không đảm bảo là những nguyên nhân ảnh hưởng đến

chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, hệ thống dịch vụ ăn uống trong xã hội hiện nay

còn chưa đáp ứng các chuẩn mực an toàn, vệ sinh, do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ

đến sức khỏe của con người, tổn hại đến thể lực của nguồn nhân lực dẫn đến ảnh

hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam

Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của Việt Nam trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng nhấn mạnh đến sự phát

triển con người, trong đó đề cao sự phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng và phát

triển đất nước. Trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chiến

lược đầu tiên vẫn là giáo dục và đào tạo. Hiện nay, Đảng ta khẳng định giáo dục và

đào tạo tiếp tục được coi là quốc sách hàng đầu vì chiến lược phát triển nguồn nhân

lực quốc gia. Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta đã đề ra các chính sách nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực một cách có hệ thống. Phát triển nguồn nhân lực bản

chất chính là phát triển nguồn vốn con người và công tác này phải được quan tâm

Page 35: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

22

trong suốt cuộc đời một cá nhân về các mặt thể lực, trí lực và tâm lực, các phẩm chất

đạo đức, văn hóa, trình độ học vấn, chuyên môn... Phát triển nguồn nhân lực cần phải

gắn với nhu cầu phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội, của thị trường lao động,

phù hợp từng vùng địa lý.

Xã hội ngày càng phát triển, nhiều chính sách vĩ mô của Nhà nước quan tâm đến

con người, đầu tư vào con người theo hướng: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận

thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, hiểu được tầm quan trọng của nguồn

nhân lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta.

Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ luôn được quan tâm hơn trong

mọi ngành nghề, nhất là những nghề nặng nhọc và độc hại.

Sự phát triển của thị trường lao động:

Tiến trình mở cửa nền kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, theo đó cơ cấu lao động cũng chuyển dần

từ nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mặt khác, thị trường lao động

của Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá như sau: chất lượng nguồn

nhân lực Việt Nam đang ở mức thấp trong bậc thang năng lực quốc tế. Trong bối

cảnh đó, sự phát triển nhanh chóng của thị trường lao động tác động đến việc nâng

cao mạnh mẽ chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được bởi thông tin lao

động việc làm là khách quan, sự cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt nhằm thu hút lao

động có chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất.

Sự phát triển của y tế:

Hệ thống cơ sở y tế khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe được đầu tư nâng cấp

sẽ nâng cao tuổi thọ, sức khỏe cho dân cư cũng như nguồn nhân lực. Chăm sóc sức

khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe trẻ em, tư vấn dinh dưỡng, phòng bệnh tật,… được

quan tâm sẽ đảm bảo cho thế hệ tương lai có trí lực và thể lực khỏe mạnh, nâng cao

thể lực và tầm vóc trung bình của người dân Việt Nam. Điều này có ảnh hưởng không

Page 36: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

23

nhỏ đến hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội cũng như của

doanh nghiệp nói riêng

1.5.3. Nhận thức của người lao động về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Một trong những yếu tố muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước tiên,

chính bản thân người lao động phải nhận thức được sự phù hợp của bản thân đối với

công việc, bản thân người lao động đã có và còn cần những kiến thức, kĩ năng, phẩm

chất gì, từ đó ý thức, tự giác học hỏi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, tay

nghề, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Bởi nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực trong tổ chức không chỉ từ một phía tổ chức mà bản thân người lao động

cũng phải mong muốn và có thái độ hợp tác thì mới dễ dàng thực hiện và hiệu quả

đạt được sẽ cao nhất.

1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số ngành y tế

trên cả nước

1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số ngành y tế

trên cả nước

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh Phú

Thọ (Nguồn: http://baophutho.vn Năm 2019)

Nhằm vào con số 1.682 bác sĩ; 473 bác sĩ CKI, CKII và thạc sĩ, tiến sĩ y khoa;

3.650 y sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng, hộ sinh trong tổng số 6.589 nhân lực trong toàn

ngành của tỉnh cho thấy sự quan tâm đến chất lượng chuyên môn. Từ năm 2017 đến

nay, toàn ngành đã cử đi đào tạo 2 tiến sĩ y khoa, 47 bác sĩ CKII, 190 bác sĩ CKI và

thạc sĩ y khoa; hàng trăm lượt cán bộ đào tạo trình độ đại học và cao đẳng theo chuẩn

chức danh nghề nghiệp. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bên cạnh tiếp tục

thực hiện đề án “Phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm

2020”, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ

cho đội ngũ y, bác sĩ, ngành Y tế đã chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng

Page 37: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

24

và triển khai nhiều cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cán bộ có chuyên

môn cao về làm việc tại các cơ sở y tế; duy trì đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng

cao; cử bác sĩ, kỹ thuật viên đi đào tạo nâng cao trình độ tại các bệnh viện tuyến

Trung ương; xây dựng môi trường làm việc, tạo điều kiện tối đa để các bác sĩ yên tâm

công tác. Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt các kỹ thuật mới chuyên sâu để áp dụng, nâng cao

chất lượng khám, chữa bệnh. Mặt khác, chú trọng bồi dưỡng lý luận chính trị, quản

lý Nhà nước, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ y tế cơ

sở...

Trong 5 năm trở lại đây, ngành Y tế tỉnh đã thu hút trên 650 bác sĩ chính quy và

một số lượng đáng kể bác sỹ nội trú, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, Chuyên khoa II

về làm việc. Việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã bổ sung vào đội ngũ nhân

lực y tế tỉnh đang từng bước được nâng cao về chất lượng; dần hình thành đội ngũ

chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực y tế chuyên sâu. Mặt khác, thường xuyên tổ chức

các đợt chuyển giao khoa học kỹ thuật cho cán bộ tuyến dưới như: Tăng cường bác

sĩ về các cơ sở y tế để chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ chuyên môn; mở các lớp tập huấn,

hội thảo và mời các giáo sư, chuyên gia trong ngành về giảng dạy cho cán bộ y tế ở

cơ sở...; gắn công tác giáo dục chính trị tư tưởng với nâng cao đạo đức nghề nghiệp,

kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế; tích cực đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với lời

Bác dạy: “Thầy thuốc như mẹ hiền” bằng những nội dung, việc làm cụ thể. Ngoài ra,

ngành Y tế đặc biệt quan tâm bồi dưỡng y đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên. Hệ

thống bệnh viện tuyến tỉnh đến huyện đều có các đường dây nóng tiếp nhận, giải

quyết kịp thời phản ảnh từ phía bệnh nhân và người nhà...

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bệnh viện YHCT tỉnh

Vĩnh Phúc (Nguồn https://vinhphuc.gov.vn/ năm 2018)

Bệnh viện YHCT có quy mô 170 giường bệnh, 183 cán bộ, nhân viên, trong đó,

có 56 bác sĩ, 9 dược sĩ đại học, 15 điều dưỡng đại học, 3 kỹ thuật viên đại học và 9

Page 38: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

25

đại học chuyên ngành khác với 12 khoa, phòng chuyên môn. Bác sĩ Hà Thị Minh

Hạnh, Giám đốc Bệnh viện cho biết: Để nâng cao nguồn nhân lực có trình độ cao,

Bệnh viện thường xuyên mời các chuyên gia đầu ngành về hội chẩn, trao đổi kinh

nghiệm chuyên môn; chọn cử cán bộ đi đào tạo chuyên môn sâu; tổ chức đào tạo liên

tục tại chỗ chỗ về kỹ năng khám, chữa bệnh bằng YHCT cho các bác sĩ mới, bác sỹ

đa khoa; tổ chức thi tay nghề điều dưỡng – kỹ thuật viên…Đồng thời không ngừng

nâng cao y đức, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ thầy thuốc; đẩy mạnh áp dụng

các kỹ thuật mới vào khám, chữa bệnh, điều trị bệnh nhân và sản xuất chế phẩm thuốc

đông y.

Năm 2017, bệnh viện đã khám, chữa bệnh cho trên 38.300 lượt bệnh nhân, trong

đó ngoại trú cho trên 10.500 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú trên 3.700 lượt bệnh

nhân. Trong năm, Bệnh viện đã cử đi đào tạo mới 3 thạc sỹ, 2 bác sỹ học kỹ thuật

gây mê tủy sống, 4 bác sĩ học chuyên khoa sơ bộ và đào tạo tiếp 19 bác sĩ, điều dưỡng

chuyên khoa I, chuyên khoa II; tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật mới phẫu thuật trực

tràng từ Bệnh viện YHCT trung ương; thực hiện 10 kỹ thuật mới như định lượng

Albumin, định lượng HbA1C, siêu âm mạch máu…; sản xuất ổn định 28 chế phẩm

đông dược với 12 dạng bào chế khác nhau đảm bảo phục vụ điều trị thuận lợi, an toàn

và hiệu quả.

Với chủ trương nâng cao chất lượng chuyên môn, đáp ứng sự hài lòng của người

bệnh, thời gian tới, bệnh viện YHCT tỉnh phấn đấu phát triển thêm 10 -12 kỹ thuật

mới trong chuẩn đoán và điều trị; nghiên cứu 10 - 12 đề tài cơ sở, 01 đề tài cấp tỉnh;

cử đi đào tạo mới 7 bác sĩ có trình độ sau đại học về các chuyên ngành YHCT, chuẩn

đoán hình ảnh; mở 2 khóa đào tạo tại chỗ về kỹ năng khám, chữa bệnh YHCT và

phục hồi chức năng; phát triển thêm 2-3 dịch vụ mới

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu

Cần phải xây dựng và điều chỉnh quy hoạch cán bộ hàng năm để có kế hoạch đào

tạo phù hợp giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn.

Page 39: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

26

Kế hoạch hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tạo mọi điều kiện để hỗ trợ,

nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa

bệnh của Bệnh viện. Cán bộ sau đào tạo phải được sử dụng hiệu quả, phân công đảm

nhận đúng chuyên môn, nghiệp vụ.

Có kế hoạch tuyển dụng, thu hút cán bộ phù hợp với vị trí công việc, đảo bảo đáp

ứng nhu cầu của Bệnh viện, liên kết với các Trường Đại học, Cao đẳng Y, Dược trên

địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận để cung cấp nguồn ứng viên trẻ, có trình độ chuyên

môn cho bệnh viện.

Cán bộ lãnh đạo chuyên ngành YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải chăm lo

đến đời sống của cán bộ nhân viên, xây dựng quy chế chuyên môn, quy chế chi tiêu

nội bộ hợp lý để giữ chân và động viên cán bộ y tế toàn tâm, toàn ý với công việc,

thu hút cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về công tác tại ngành.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả đã hệ thống hoá đầy đủ, rõ ràng các vấn đề lý luận cơ bản và

nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực, nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực trong tổ chức cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn

nhân lực. Đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực dựa trên kinh nghiệm của một số cơ sở y tế trên cả nước. Đó chính là cơ sở để

phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế chuyên ngành

YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2.

Page 40: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.1. Tổng quan về chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.1.1. Cơ cấu tổ chức chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế huyện Đất đỏ

Khoa y học cổ truyền thuộc Bệnh viện Tâm Thần

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế thành phố Vũng Tàu

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế thành phố Bà Rịa

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế huyện Xuyên mộc

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế huyện Long Điền

Khoa y học cổ truyền thuộc Bệnh viện Bà Rịa

Khoa y học cổ truyền thuộc Bệnh viện Lê Lợi

Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế huyện Châu Đức

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các hoạt động của chuyên ngành y học cổ truyền

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.1.2.1. Chức năng

Theo thông tư 37/2016/TT-BYT thì chức năng của ngành YHCT là thực hiện

khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng bằng YHCT, kết hợp YHCT

với Y học hiện đại; nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào

tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền

của các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng

Nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền

Page 41: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

28

Đào tạo

Chỉ đạo tuyến

Phòng, chống dịch bệnh

Công tác dược và vật tư y tế

Quản lý bệnh viện

Hợp tác quốc tế

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao

2.1.2.3. Hoạt động

Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

- Tổ chức cấp cứu, khám bệnh, điều trị; chăm sóc, phục hồi chức năng bằng

YHCT kết hợp YHCT và hiện đại theo quy định. Chú trọng sử dụng thuốc nam, châm

cứu, xoa bóp, bấm huyệt và các phương pháp điều trị khác;

- Tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định tại Thông tư số

13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe.

Nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền:

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiệm thu, đánh giá tính an toàn

và hiệu quả của các đề tài nghiên cứu khoa học về y, dược cổ truyền trong tỉnh;

- Phối hợp với các đơn vị tham mưu cho Sở Y tế xây dựng và triển khai thực

hiện kế hoạch bảo tồn, phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn.

- Triển khai nghiên cứu khoa học, nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu ứng dụng và

kết hợp YHCT với Y học hiện đại;

- Chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, bảo tồn, kế thừa, ứng dụng

Đào tạo

- Tiếp nhận, tạo điều kiện và hướng dẫn cho học sinh, sinh viên, học viên có

nhu cầu đến thực hành lâm sàng;

- Cử công chức, viên chức đủ năng lực tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực

hành lâm sàng;

Page 42: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

29

- Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ y tế theo quy định;

- Cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng và thực hành lâm sàng cho các đối tượng theo

quy định.

Chỉ đạo tuyến

a) Tổ chức tiếp nhận và triển khai các kỹ thuật được tuyến trên chuyển giao;

b) Lập kế hoạch chỉ đạo, triển khai công tác chỉ đạo tuyến về y, dược cổ truyền,

kết hợp YHCT với Y học hiện đại cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; tham gia kiểm

tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn, kỹ thuật về y, dược cổ truyền đối với các

cơ sở y tế trong tỉnh;

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo xây dựng vườn thuốc nam trong

các cơ sở y tế và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng bằng y, dược cổ

truyền.

Phòng, chống dịch bệnh

a) Chủ động hướng dẫn người bệnh và người dân phòng bệnh bằng các phương

pháp YHCT;

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh

khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo quy định.

Công tác truyền giáo dục sức khỏe

a) Tổ chức tuyên tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

về công tác y, dược cổ truyền;

b) Tuyên truyền ứng dụng các biện pháp y, dược cổ truyền hợp lý, an toàn, hiệu

quả trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;

c) Tuyên truyền vận động nhân dân nuôi trồng, thu hái, bảo tồn và sử dụng có

hiệu quả cây con làm thuốc.

Công tác dược và vật tư y tế:

a) Phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về công

tác bảo tồn, phát triển dược liệu;

Page 43: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

30

b) Cung ứng đầy đủ, kịp thời, bảo đảm chất lượng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho

công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú;

c) Tổ chức bào chế, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đáp ứng nhu cầu

của người bệnh và nhân dân trên địa bàn;

d) Hướng dẫn sử dụng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc

YHCT hợp lý, an toàn, hiệu quả;

e) Bố trí trang thiết bị theo danh mục tiêu chuẩn trang thiết bị y tế theo quy định

của Bộ Y tế.

Quản lý bệnh viện

a) Quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp

pháp khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân

dân trong lĩnh vực y, dược cổ truyền theo quy định;

c) Quản lý nhân lực, cơ sở vật chất của bệnh viện theo quy định.

Hợp tác quốc tế

a) Tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về y,

dược cổ truyền;

b) Tham gia thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về y, dược cổ truyền với

các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.

(Nguồn thông tư 37/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 10 năm 2011)

Nhờ được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, đạt tiêu chuẩn của Bộ

Y tế, cùng đội ngũ hơn 100 bác sĩ và các y, dược sĩ, kỹ thuật viên chuyên ngành...,

các đơn vị YHCT trong tỉnh hiện đã triển khai được hơn 1.000 kỹ thuật khám chữa

bệnh kết hợp giữa YHCT và y học hiện đại. Tất cả các kỹ thuật đều được thanh toán

bảo hiểm y tế cho bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế. Bên cạnh sử dụng bài thuốc,

Page 44: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

31

phương pháp chữa bệnh YHCT, các đơn vị còn tập trung đẩy mạnh phục hồi chức

năng (PHCN) - Vật lý trị liệu (VLTL) kết hợp giữa YHCT và hiện đại.

Bác sĩ Trần Ngọc Triệu, Giám đốc Bệnh viện YHCT tỉnh cho hay, PHCN-VLTL

là xu hướng điều trị đang được ứng dụng phổ biến hiện nay nhằm tăng hiệu quả điều

trị, giảm dần việc dùng thuốc tây cho bệnh nhân. Với các trang thiết bị, máy móc hiện

đại như: Máy điều trị bằng sóng xung kích, máy sóng ngắn, máy laser nội mạch…,

bệnh viện có đầy đủ các điều kiện để triển khai các kỹ thuật PHCN-VLTL theo phân

tuyến của Bộ Y tế. Bên cạnh đó, các kỹ thuật mới cũng đang được bệnh viện tích cực

triển khai, giúp công tác chẩn đoán và điều trị chính xác, hiệu quả như: Kỹ thuật điều

trị bằng xung kích (chữa các bệnh đau, viêm thần kinh); laser nội mạch (điều trị tai

biến mạch máu não, tim mạch, cơ xương khớp)... Bên cạnh đó, để đáp ứng tốt việc

chữa bệnh bằng thuốc YHCT, bệnh viện còn quan tâm phát triển vườn dược liệu với

nhiều giống cây thuốc quý.

Bác sĩ Phạm Minh An, Giám đốc Sở Y tế cho biết, các đơn vị YHCT của tỉnh đi

vào hoạt động đáp ứng nhu cầu khám, điều trị bằng YHCT ngày càng cao của người

dân trên địa bàn. Các đơn vị trong tỉnh cần tiếp tục phát huy các lợi thế sẵn có để

nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn.

2.1.3. Đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học

cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.1.3.1. Đặc điểm ngành y tế

Ngành y tế là ngành khoa học đa dạng, phong phú, đòi hỏi sự phát triển cao về

kỹ thuật, công nghệ. Yếu tố công nghệ đóng góp khá quan trọng, nó giúp tăng hiệu

quả, rút ngắn thời gian chữa bệnh. Bên cạnh đó, cần kết hợp hài hòa giữa công nghệ

và con người để phát huy cao nhất sức mạnh của y tế. Bởi vậy, ngành y tế đòi hỏi cán

bộ nhân viên y tế là những người không chỉ có trí tuệ cao mà phải có đạo đức tốt

“Lương y như từ mẫu”. Nghề y là nghề liên quan không chỉ đến sức khỏe, mà còn

Page 45: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

32

đến tính mạng của con người nên người hành nghề y phải là thầy thuốc có chuyên

môn giỏi đồng thời phải có tấm lòng thương yêu, tận tụy phục vụ người bệnh.

Trong nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị

cho rằng: Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi

ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nỗ lực nâng cao y đức và

năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội. Hay nói khác

hơn yếu tố nhân lực làm việc tại các cơ sở y tế là nhân tố rất quan trọng, vì liên quan

đến sức khỏe, tính mạng của con người nên nguồn nhân lực làm việc tại các cơ sở y

tế cần phải được “tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”.

Ngành y tế có rất nhiều chuyên ngành, mỗi chuyên ngành vừa có tính độc lập vừa

có tính gắn kết với các chuyên ngành khác. Số lượng chuyên ngành lớn nên ngành y

tế đòi hỏi một lượng lớn nhân viên để phục vụ các chuyên ngành khác nhau. Bên

cạnh đó các chuyên ngành có tính gắn kết nên các nhân viên cần có khối kiến thức

nền tảng trước, và sau đó chuyên sâu từng chuyên ngành để xử lý công việc hiệu quả

nhất. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực y tế cần có sự đầu tư về kinh

phí và có lộ trình cụ thể để vừa đảm bảo công tác chuyên môn, vừa nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực.

Ngành y tế là ngành cung ứng dịch vụ và thuộc hệ thống chính sách an sinh xã

hội của quốc gia, là ngành luôn nhận được sự quan tâm và chịu sự phán xét cao của

dư luận khi xảy ra những sai sót chuyên môn và y đức của người cán bộ y tế. Vì vậy,

nhân viên y tế phải tập trung cao độ, gắn trách nhiệm với tính mạng của người bệnh.

Họ lao động trong môi trường không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con người

luôn phải tiếp xúc với người bệnh đau đớn, bệnh tật, độc hại, lây nhiễm, hoá chất,

chất thải và môi trường tại các đơn vị y tế. Bên cạnh đó, nhân viên y tế chịu sức ép

nặng nề của dư luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của người bệnh và người nhà

bệnh nhân. Đây là lý do ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y tế hiện nay.

2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y tế

Page 46: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

33

Hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

điều kiện về tự nhiên, những vùng khó khăn về giao thông, vị trí địa lý không thuận

lợi vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; điều kiện kinh tế - xã hội như dân số, trình

độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trình độ dân trí, kiến thức, hiểu biết của

người dân về chăm sóc sức khỏe cho bản thân,… Bên cạnh đó, có tác động không

nhỏ đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y tế là sự phát triển của hệ thống y

tế tại địa phương; chất lượng nguồn nhân lực y tế, bao gồm việc đào tạo, đào tạo liên

tục, bố trí sắp xếp công việc phù hợp, cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý; chế độ đãi ngộ

đặc biệt; chính sách thu hút thỏa đáng đối với cán bộ y tế; môi trường làm việc thuận

lợi, an toàn, đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ để phát huy hết năng lực trong

công tác khám, chữa bệnh.

2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học cổ truyền tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu

2.2.1. Thể lực nguồn nhân lực

2.2.1.1. Về cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính.

Khả năng làm việc của nguời lao động phụ thuộc vào từng độ tuổi và mỗi một độ

tuổi khác nhau thì có trạng thái thể lực, sức khỏe khác nhau và khả năng lao động

cũng khác nhau, điều này liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm, suy nghĩ,

nhận thức… tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.

Page 47: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

34

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

theo độ tuổi và giới tính năm 2018-2019

STT

Chỉ tiêu

Năm 2018 Năm 2019 Số

người (người)

Tỷ lệ ( %)

Số người

(người)

Tỷ lệ ( %)

I Tổng số 123 128 II Cơ cấu theo tuổi

Từ 30 trở xuống 91 74% 98 77%

Từ 31-40 21 17% 20 15%

Từ 41-50 5 4% 5 4%

Trên 50 6 5% 5 4%

III Cơ cấu theo giới tính

Nam 51 41% 58 45%

Nữ 72 59% 70 55%

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Với cách phân tích cơ cấu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn tuổi như trong

bảng 2.1 ta thấy, đội ngũ cán bộ y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có cơ cấu trẻ vì

nhóm độ tuổi dưới 40 năm 2018 là 91%, năm 2019: 92%, trong khi đó nhóm tuổi trên

40 năm 2018 chiếm 9% và năm 2019 chiếm 8%.

Bảng 2.2 Mức độ phù hợp cơ cấu tuổi nguồn nhân lực y tế năm 2019

Độ tuổi Tỷ lệ thực tế % Tỷ lệ

hướng tới Đánh giá

Dưới 40 tuổi 92% 55% - 60% Chưa hợp lý

Từ 41 tuổi trở lên 8% 40% - 45% Chưa hợp lý

( Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Với tính chất và đặc thù trong công tác khám và điều trị tại các đơn vị y tế nên

yêu cầu cán bộ y tế phải có kinh nghiệm, thao tác chuyên môn với độ chính xác cao

và kiên trì. Vì vậy, theo bảng 2.2 thì cơ cấu lao động theo độ tuổi của nhân lực chuyên

Page 48: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

35

ngành YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay là chưa hợp lý, rất thiếu nguồn nhân

lực có độ tuổi vững vàng về chuyên môn.

Nhóm độ tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ chỉ có 8% năm 2019, trong khi đây lại là

nguồn nhân lực đã tích lũy được cả về trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ,

vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của các đơn vị y tế.

Nhóm độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng lên qua các năm,

đây là lực lượng cán bộ y tế trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo, giám nghĩ giám

làm và đóng góp lâu dài cho sự phát triển của chuyên ngành YHCT tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu. Tuy nhiên, cán bộ y tế trẻ thường ít kinh nghiệm trong công việc, nôn

nóng, dễ mắc sai lầm trong chuyên môn.

Bảng 2.3 Mức độ phù hợp cơ cấu giới tính nguồn nhân lực y tế năm 2019

Giới tính Tỷ lệ thực tế Tỷ lệ %

Đánh giá năm 2019 % Sở Y tế hướng tới

Nam 58 45 Lao động nữ chiếm

tỷ lệ rất cao Nữ 70 55

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Qua bảng 2.3 ta thấy, cơ cấu giới tính giữa nguồn nhân lực nam và nữ của YHCT

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thay đổi ít qua các năm từ 2018 đến năm 2019. Tuy nhiên,

theo đánh giá tại bảng 2.3 thì lao động nữ chiếm tỷ lệ rất cao chiếm 70% tổng số lao

động năm 2019 (so với tỷ lệ hướng tới). Lao động nữ trong ngành chiếm tỷ lệ cao là

do:

Đặc thù công việc trong các đơn vị y tế là điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Vì vậy

yêu cầu công việc đòi hỏi phải nhẹ nhàng, khéo léo, kiên trì… điều này phù hợp hơn

với nữ giới và dẫn đến tỷ lệ nữ trong bệnh viện cao hơn tỷ lệ nam.

Bên cạnh đó, số lượng học viên tại các trường Y, Dược, trường Điều dưỡng thì

chủ yếu là sinh viên nữ, tỷ lệ sinh viên nam rất ít. Nữ giới thường chọn những ngành

Page 49: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

36

học này với đặc tính kiên trì, chịu khó, chăm chỉ, phù hợp với công tác điều dưỡng,

hộ sinh… Do vậy, tỷ lệ lao động nữ qua các năm của các đơn vị y tế vẫn cao hơn tỷ

lệ lao động nam.

Với thực trạng số lượng cán bộ nữ tại các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

rất lớn, khiến cho Lãnh đạo các đơn vị phải có những chính sách quan tâm hơn đến

cán bộ nữ: thời giờ nghỉ ngơi, chế độ trực… và các phương án bố trí nhân lực hợp lý

đảm bảo công tác khám chữa bệnh khi cán bộ nữ nghỉ thai sản.

2.2.1.2. Về cơ cấu nguồn nhân lực theo loại sức khoẻ

Vấn đề sức khỏe, thể lực của nguồn nhân lực y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

thể hiện ở qua việc cán bộ y tế thường xuyên tiếp xúc với các nguồn bệnh, dễ lây

bệnh. Để cán bộ y tế yên tâm công tác khám và điều trị, việc đảm bảo sức khỏe cho

họ là điều cần quan tâm hàng đầu.

Hàng năm, các đơn vị tiến hành khám sức khỏe định kì 1 lần/ năm cho cán bộ

viên chức và người lao động trong toàn cơ sở y tế. Tình hình sức khỏe của cán bộ y

tế được phân loại qua các năm như sau:

Bảng 2.4 Tình Trạng sức khỏe, thể lực nguồn nhân lực y học cổ truyền tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu qua các năm từ 2018-2019

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 Năm 2019

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

I Tổng số CBYT người 123 128

II Tình trạng Sức khỏe

1 Loại I (Rất khỏe) người 98 80% 85 66%

2 Loại II (Khỏe) người 25 20% 43 34% 3 Loại III (BT) người 0 0% 0 0% 4 Loại IV (Yếu) người 0 0% 0 0%

III Tình trạng Thể lực

1 Chiều cao TB 161 cm

Nam 168 cm

Nữ 154 cm

Page 50: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

37

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 Năm 2019

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

2 Cân nặng TB 61 kg

Nam 70 kg

Nữ 52 kg

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Qua bảng 2.4, ta thấy rằng sức khỏe, thể lực của cán bộ y tế YHCT tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu tương đối tốt vì tỷ lệ sức khỏe loại I và II chiếm 100%, tuy vậy sức khỏe

nguồn nhân lực lại ngày càng giảm, tỷ lệ sức khỏe loại I giảm nhiều qua các năm

2018-2019 (từ 80% giảm xuống 66%), đồng thời tỷ lệ sức khỏe lại II cũng tăng từ

20% năm 2018 tăng lên 34% năm 2019. Điều này cho thấy, cán bộ nhân viên y tế

luôn quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cá nhân. Và đồng thời trong những năm

qua, Ban lãnh đạo các đơn vị YHCT thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể

thao, văn nghệ nhằm tạo môi trường lành mạnh, nâng cao tinh thần, thể lực cho cán

bộ viên chức trong toàn tỉnh.

Đánh giá mức độ phù hợp về sức khỏe và thể lực căn cứ theo tiêu chuẩn phân

loại sức khỏe tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997 của Bộ Y tế.

Bảng 2.5 Mức độ phù hợp về sức khỏe, thể lực

Yêu cầu Tỷ lệ thực tế năm 2019 Tỷ lệ chuẩn Đánh giá

Sức khỏe 100% đạt từ loại II trở lên 100% đạt từ loại III trở

lên Cao hơn tỷ

lệ chuẩn Thể lực Nam Nữ Nam Nữ

Chiều cao (Nam, nữ)

1m 68 1m 54 1m54- trên

1m603 1m47- trên

1m55 Vượt tỷ lệ

chuẩn

Cân nặng (Nam, nữ)

70kg 52kg 45kg – trên

50kg 40kg- trên

45kg Vượt tỷ lệ

chuẩn

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Qua bảng đánh giá trên ta thấy, sức khỏe của cán bộ y tế YHCT tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu năm 2019 chiếm 100% cao hơn tỷ lệ chuẩn. Chiều cao, cân nặng của cán

Page 51: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

38

bộ nhân viên y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019 vượt so với tiêu chuẩn

như tại Bảng 2.5.

Cán bộ nhân viên y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thể lực tốt như trên là

do: Số lượng lao động trẻ ngày càng tăng lên, đây là lực lượng lao động có sức khỏe

tốt, thể lực tốt. Mức độ quan tâm của Ban lãnh đạo các đơn vị y tế với thể lực của cán

bộ nhân viên y tế nói riêng và cán bộ y tế toàn tỉnh nói chung:

+ Khâu tiếp nhận hồ sơ của cán bộ tham gia dự tuyển bắt buộc phải có giấy chứng

nhận khám sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau khi được tuyển dụng, các

đơn vị y tế tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ nhân viên trúng tuyển.

+ Các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu rất quan tâm đến đảm bảo sức khỏe

cho cán bộ trong toàn ngành đặc biệt là cán bộ tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Các

đơn vị đề xuất các quy trình, quy định cụ thể trong từng khâu khám, điều trị và yêu

cầu cán bộ y tế phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, quy định để đảm bảo an

toàn cho cán bộ y tế và người bệnh.

2.2.2. Trí lực nguồn nhân lực

Trí lực gồm có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin

học, thâm niên công tác của người lao động.

2.2.2.1. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cán bộ nhân viên y tế:

Trình độ văn hóa: 100% cán bộ nhân viên y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

đều tốt nghiệp phổ thông trung học trình độ 12/12 hay 10/10.

Trình độ chuyên môn: Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo trình độ chuyên môn.

Cán bộ khối lâm sàng và cận lâm sàng là nhửng người thực hiện công tác khám, chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người bệnh. Nhiều năm qua các đơn vị YHCT

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã luôn ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên khối lâm

Page 52: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

39

sàng và cận lâm sàng theo số lượng và chất lượng, trong đó quan tâm đến nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể qua bảng dưới đây.

Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo trình độ chuyên môn qua các năm

2018-2019

Tiêu chí Năm 2018 Năm 2019

SL (người) % SL (người) %

Tổng số: 123 128

Bác sỹ 42 34% 42 33%

Y sỹ 81 66% 86 67%

Chuyên khoa II 1 1% 1 1%

Chuyên khoa I 1 1% 1 1%

Tiến sỹ 1 1% 1 1%

Thạc sỹ 1 1% 1 1%

Đại học 40 33% 40 31%

Cao đẳng 0 0% 0 0%

Trung cấp 81 66% 86 67%

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Từ số liệu bảng 2.6 ta nhận thấy, tỷ lệ cán bộ có trình độ trên đại học thấp chiếm

2% trong cả hai năm 2018 và năm 2019. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 31%

năm 2019, tỷ lệ này có giảm ít qua các năm và vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Nhìn chung, cán

bộ có trình độ trung cấp tại các đơn vị YHCT trong tỉnh vẫn chiếm tỷ lệ tương đối

cao 66% năm 2018 tăng lên 67% năm 2019.

Bảng 2.7 Mức độ phù hợp trình độ chuyên môn cán bộ y tế năm 2019

Trình độ chuyên môn TL thực tế TL chuẩn

Đánh giá

% %

Sau đại học (TS, CKII, CKI…) 2 2-5 Đạt tỷ lệ chuẩn

Đại học 31 23-25 Cao hơn tỷ lệ chuẩn

Cao đẳng 0 10-12 Thấp hơn tỷ lệ chuẩn

Trung cấp 67 58-65 Cao hơn tỷ lệ chuẩn

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Page 53: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

40

Để đánh giá mức độ phù hợp cơ cấu cán bộ y tế trình độ chuyên môn cao ta dựa

trên cơ cấu chuyên môn quy định tại Thông tư 08/TTLT-BYT-BNV ngày 15/6/2007

của Bộ Nội vụ và Bộ Y tế về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ

sở y tế nhà nước. Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao từ đại học trở lên tại các

đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt mức thấp so với tiêu chuẩn. Mặt khác, cán

bộ y tế có trình độ trung cấp thì chiếm tỷ lệ quá cao. Vì vậy, trong thời gian tới các

đơn vị cần phải có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế

có trình độ trung cấp; thu hút, tuyển dụng cán bộ có trình độ từ đại học trở lên về làm

việc cho các đơn vị YHCT và để phù hợp với cơ cấu chuyên môn Bộ Y tế quy định

tại Thông tư 08/TTLT-BYT-BNV.

2.2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo trình độ tin học, ngoại ngữ.

Với việc sử dụng hệ thống quản lý bệnh viện bằng phần mềm đặt ra yêu cầu cho

cán bộ, viên chức y tế của các đơn vị y tế phải có trình độ tin học và áp dụng được

vào thực tế công việc. Từ đó, tin học đã trở thành một phương tiện không thể thiếu

trong quá trình khám, chữa bệnh của đơn vị YHCT. Cán bộ trong tất cả đơn vị YHCT

được đào tạo qua lớp tin học cơ bản, do đó ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác khám, chữa bệnh và điều trị tại đơn vị mình được thực hiện tương đối tốt.

Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ tin học, ngoại ngữ

I Tổng số cán bộ viên chức y tế

Năm 2018 Năm 2019 SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

(người) % (người) % II Trình độ tin học 123 128

Trung cấp trở lên 0 0% 0 0% Chứng chỉ A 102 83% 117 91% Không chứng chỉ 21 17% 11 9%

III Trình độ ngoại ngữ

Trung cấp trở lên 0 0% 0 0% Chứng chỉ A, B 98 80% 113 88%

Không chứng chỉ 25 20% 15 12%

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Page 54: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

41

Đánh giá yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ

Căn cứ vào tiêu chuẩn cơ cấu lao động, trình độ cán bộ đối với các đơn vị y tế

loại 3 theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế

hướng dẫn xếp hạng, ta có:

Bảng 2. 9 Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ cán bộ y tế năm 2019

Cơ cấu Tỷ lệ thực tế năm

2019 % Tỷ lệ chuẩn % Đánh giá

Tin học 91% 65-70 Cao so với tỷ lệ chuẩn Ngoại ngữ 88% 35-40 Cao so với tỷ lệ chuẩn

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Từ số liệu bảng 2.8, số lượng cán bộ có trình độ tin học tăng lên qua các năm từ:

102 người chiếm 83% năm 2018 tăng lên 117 người có chứng chỉ tin học chiếm 91%

năm 2019, con số này cao so với tỷ lệ tiêu chuẩn đặt ra theo mức độ đánh giá tại bảng

2.9. Điều này cho thấy, khả năng tin học của cán bộ viên chức y tế Bệnh viện ngày

càng được nâng cao. Đó là do sự quan tâm của các đơn vị y tế trong công tác đào tạo

các kỹ năng cho cán bộ viên chức đặc biệt về tin học và thực hiện quy định trong

tuyển dụng viên chức y tế: hồ sơ thi tuyển yêu cầu phải có chứng chỉ tin học và ngoại

ngữ. Đây là điều kiện để các cán bộ y tế trẻ quan tâm đến kỹ năng tin học và ngoại

ngữ.

2.2.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác.

Với cơ cấu độ tuổi cán bộ y tế từ 40 trở lên chiếm tỷ lệ chỉ có 10% năm 2019

(bảng 2.1) cho thấy các đơn vị y tế YHCT có một số lượng ít cán bộ y tế đã tích lũy

được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác chuyên môn.

Về thâm niên công tác của cán bộ y tế tại các đơn vị y tế YHCT thể hiện qua

bảng thống kê về cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác qua các năm từ

2018-2019 như sau:

Page 55: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

42

Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác qua các năm

STT Chỉ tiêu

Năm 2018 Năm 2019

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

(người) (%) (người) (%)

I Tổng số nhân viên y tế 123 128 II Thâm niên công tác

Dưới 5 năm 79 64% 82 64% Từ 5 năm đến < 10 năm 12 10% 14 11% Từ 10 năm đến < 15 năm 17 14% 17 13% Từ 15 năm trở lên 15 12% 15 12%

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019)

Từ bảng trên ta thấy, số lượng cán bộ có thâm niên công tác dưới 5 năm không

thay đổi qua hai năm vẫn đạt tỷ lệ 64%. Số lượng cán bộ nhân viên y tế YHCT có

thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có thay đổi nhưng không đáng kể qua các năm.

Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác năm 2019 tại các đơn vị

YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khá phù hợp với tiêu chuẩn cơ cấu thâm niên công tác

mà các đơn vị y tế hạng III hướng tới như tại bảng dưới:

Bảng 2.11 Mức độ phù hợp về cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên

công tác

Thâm niên công tác Tỷ lệ thực tế

năm 2019 (%)

Tỷ lệ % Chuẩn đơn vị y tế hạng III

Đánh giá

Dưới 5 năm 64 35-37 Tỷ lệ thực tế

không phù hợp

với tỷ lệ hướng

tới

Từ 5 năm đến < 10 năm 11 22-24

Từ 10 năm đến < 15 năm 13 24-26

Từ 15 năm trở lên 12 15-19

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019)

Với tính chất và đặc thù trong công tác khám, điều trị yêu cầu đội ngũ cán bộ y

tế có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm, có uy tín với bệnh nhân. Để

các đơn vị y tế có thể xây dựng được thương hiệu, thu hút được nhiều bệnh nhân thì

Page 56: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

43

tỷ lệ cán bộ y tế có thâm niên cao từ 15 năm trở lên phải đạt tỷ lệ hợp lý để tạo uy tín,

niềm tin cho người bệnh nhưng đây cũng là đội ngũ cán bộ gần đến tuổi nghỉ hưu. Vì

vậy đặt ra yêu cầu cho các đơn vị y tế YHCT phải tiến hành xây dựng đội ngũ kế cận

để không gặp phải tình trạng khủng hoảng nguồn nhân lực có thâm niên cao.

Đội ngũ thâm niên công tác từ 5 năm đến 15 năm, đây là đội ngũ cán bộ y tế kế

cận, đã có những tích luỹ về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm trong công

tác khám, điều trị và chăm sóc người bệnh, giúp cho hoạt động của các đơn vị YHCT

luôn ổn định, tuy vậy, các đơn vị y tế YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có cơ cấu này

chiếm tỷ lệ thấp (12% năm 2019) đây là điều bất lợi cho các đơn vị.

Với cơ cấu nguồn nhân lực y tế trẻ hóa như hiện nay đặt ra yêu cầu cho các đơn

vị YHCT tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong công tác đào tạo cán bộ trẻ, nâng cao kỹ

năng tay nghề, trình độ. Kết hợp sử dụng cán bộ có thâm niên công tác cao trong công

tác đào tạo tại chỗ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng khám,

chữa bệnh với quy hoạch cán bộ trẻ.

2.2.2.4. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực y tế thông qua khảo sát mức độ hài lòng

về năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Căn cứ vào Quyết định số 4602/QĐ-BYT ban hành ngày 4/10/2019 hướng dẫn

kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y

tế và phân công kiểm tra chéo của các Bệnh viện YHCT năm 2019 tác giả đã thực

hiện khảo sát 100 bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại một số đơn vị YHCT trong tỉnh.

Nội dung chi tiết của bảng khảo sát được trình bày ở Phụ lục 1.

Bảng 2.12 Kết quả Tỷ lệ % số người được hỏi đánh giá “Sự hài lòng về năng

lực chuyên môn của nhân viên y tế”

Nội dung khảo sát Số phiếu trả lời Tỷ lệ %

Rất hài lòng, tin tưởng vào năng lực chuyên

môn của nhân viên y tế 50 50%

Page 57: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

44

Nội dung khảo sát Số phiếu trả lời Tỷ lệ %

Hài lòng, tin tưởng vào năng lực chuyên

môn của nhân viên y tế 37 37%

Không hài lòng, không tin tưởng vào năng

lực chuyên môn của nhân viên y tế 13 13%

Tổng 100 100%

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm

2019)

Biều đồ 2.1 Mức độ hài lòng vào năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Căn cứ vào kết quả khảo sát như bảng 2.12 ta thấy mức độ hài lòng của người

dân với trình độ chuyên môn của cán bộ y tế tại các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu là khá cao chiếm 87%. Bên cạnh đó, cũng có 13% tỷ lệ người được khảo sát

không hài lòng về tay nghề của cán bộ y tế với một số lí do “số lượng bác sỹ ít, y sỹ

trẻ kĩ năng chưa cao”, vì vậy cán bộ y tế tại các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

cũng cần luôn luôn rèn luyện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng được

mọi yêu cầu của người bệnh.

2.2.3. Tâm lực nguồn nhân lực

Các đơn vị y tế nói chung và đơn vị YHCT nói riêng luôn quan tâm đến quy tắc

ứng xử và kỹ năng giao tiếp của cán bộ y tế. Năm 2019, các đơn vị YHCT đã hướng

dẫn thực hiện Thông tư 07/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ Y tế quy định về Quy

5037

13

Rất hài lòng, tin tưởng vào năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Hài lòng, tin tưởng vào năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Không hài lòng, không tin tưởng vào năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Page 58: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

45

tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế và

sau đó cho cán bộ nhân viên y tế ký cam kết thực hiện Quy tắc ứng xử, từ đó để cán

bộ nhân viên y tế thấy được trách nhiệm cao đẹp của Ngành y tế “Lương y như từ

mẫu”. Để thấy được cụ thể việc ứng dụng quy tắc ứng xử vào hoạt động khám, chăm

sóc người bệnh thì phòng nhân sự các đơn vị YHCT có tiến hành khảo sát mức độ

hài lòng của người bệnh về thái độ phục vụ của nhân viên y tế trên 100 người bệnh.

Nội dung chi tiết của bảng khảo sát được trình bày ở Phụ lục 1.

Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại các đơn vị Y

học Cổ truyền năm 2019

Nội dung khảo sát Số phiếu trả

lời Tỷ lệ %

Rất hài lòng với thái độ phục vụ nhẹ nhàng, thân

thiện, ân cần, quan tâm 40 40%

Hài lòng với thái độ phục vụ hỏi han, nhắc nhở 50 50%

Không hài lòng, thái độ phục vụ quát mắng 10 10%

Tổng 100 100%

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế - Phụ lục 01)

Với kết quả điều tra cho thấy việc tập huấn và triển khai các văn bản về quy tắc

ứng xử là rất cần thiết và phù hợp. Mức độ hài lòng của người bệnh là rất cao 90%.

Bên cạnh đó có 10% người bệnh không hải lòng vì nhân viên y tế có thái độ khám

không ân cần, không biết chia sẻ hay động viên người bệnh hay người nhà bệnh nhân.

Đây cũng là bài học và kinh nghiệm cho nhân viên y tế trong cách ứng xử và tiếp xúc

với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới cán bộ y tế vì nếu môi

trường làm việc tốt sẽ giúp cho cán bộ y tế thoải mái, yên tâm làm việc, khi đó mọi

công việc sẽ hoàn thành tốt. Tuy nhiên, thực tế môi trường bệnh viện hay phòng khám

là môi trường áp lực và nhiều nguy hiểm. Căn cứ vào Quyết định số 4602/QĐ-BYT

ban hành ngày 4/10/2019 hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện, khảo

sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế nên một số đơn vị y tế đã khảo sát đánh giá

Page 59: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

46

môi trường làm việc đối với 100 nhân viên y tế với nội dung chi tiết của bảng khảo

sát được trình bày ở Phụ lục 2, có kết quả như sau:

Bảng 2.14 Cán bộ y tế đánh giá về môi trường làm việc tại một số đơn vị Y học

Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019

Tiêu chí đánh giá Số phiếu trả

lời Tỷ lệ %

Môi trường làm việc thoải mái 34 34%

Môi trường làm việc bình thường 25 25%

Môi trường làm việc nhiều áp lực, yếu tố độc hại 41 41%

Tổng 100 100%

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế - Phụ lục 02)

Với kết quả điều tra tại bảng trên, ta thấy nhân viên y tế đánh giá môi trường

bệnh viện là môi trường nhiều áp lực và có chứa yếu tố độc hại chiếm tỷ lệ khá lớn

41%. Đúng vậy, áp lực trong công tác chuyên môn là thế, cán bộ y tế phải tham gia

chế độ trực 24/24h; hiện nay 1 cán bộ y tế/1 tuần trực 2 ngày.

2.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế y học cổ

truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.3.1. Công tác tuyển dụng và thu hút nhân lực y tế

Công tác tuyển dụng sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức y tế của các đơn vị

YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được triển khai đúng quy trình, đúng quy định tại

Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng

và quản lý viên chức và các Thông tư hướng dẫn như: Thông tư số 15/2012/TT-BNV

ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 16/2012/TT-BNV này 28/12/2012 của

Bộ Nội vụ. Các đơn vị YHCT của tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm dựa

trên chỉ tiêu biên chế được Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giao và thực

trạng cơ cấu nguồn nhân lực của các đơn vị về trình độ chuyên môn nghiệp vụ với

mục tiêu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân, định hướng phát triển

của các đơn vị, mục tiêu tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu trước

Page 60: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

47

mắt và lâu dài của mình. Công tác thi tuyển, xét tuyển được các đơn vị tiến hành cạnh

tranh, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy trình. Số lượng cán bộ viên chức y

tế được tuyển dụng có tăng lên nhưng không nhiều qua hai năm từ 2018 đến 2019.

Bảng 2.15 Cán bộ viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2018-2019

(Đơn vị tính: người)

STT Vị trí chức danh Năm 2018 Năm 2019

1 Bác sỹ 1 2

2 Y sỹ 2 5

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019)

2.3.2. Công tác bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Công tác đào tạo tại các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn chưa được

triển khai theo quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của Ủy ban Nhân dân

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành quy định về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Các cán bộ YHCT vẫn sử dụng chuyên

môn được đào tạo khi còn học tại các trường chính quy, nếu muốn tham gia đào tạo

thì phải tự túc.

Bảng 2.16 Thống kê công tác đào tạo tại các đơn vị Y học Cổ truyền tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu năm 2019

(Đơn vị tính: người)

STT Nội dung 2019

1 Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn công chức, viên chức 33

2 Đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch, kế hoạch 7

(Nguồn: Sở y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019)

Page 61: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

48

2.3.3. Chế độ đãi ngộ, điều kiện và môi trường làm việc

Từ ngày 06/3/2015, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 14/2015/QĐ-

UBND ngày 06/3/2015, về ban hành Đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân

lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Chế độ hỗ trợ một lần khi đến nhận việc:

- Đối với đối tượng thứ nhất:

Giáo sư, Phó giáo sư; Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II: mức 350.000.000 đồng

Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I, Thạc sỹ: mức 300.000.000 đồng

- Đối với đối tượng thứ hai:

Bác sĩ có trình độ sau đại học: mức 250.000.000 đồng.

- Đối với đối tượng thứ ba:

Bác sĩ thu hút về công tác tại y tế tuyến xã, phường, thị trấn: mức 200.000.000

đồng.

Chế độ hỗ trợ hàng tháng trong 02 năm đầu (áp dụng cho tất cả các đối tượng):

Được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 1,0 x mức lương cơ sở/người/tháng

2.3.4. Công tác quy hoạch cán bộ

Theo quyết định 3722/ QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

về phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu định hướng đến năm 2020”, riêng về cơ cấu nhân lực y tế đến

năm 2020 là 1 bác sỹ/ 3,7 y tá – điều dưỡng, tuy vậy thực tế các đơn vị YHCT tỉnh

năm 2019 mới đạt 1 bác sỹ/ 2 y tá (nguồn sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

Hiện nay, các đơn vị YHCT chưa xây dựng tiêu chí về năng lực, trình độ chuyên

môn, kỹ năng, độ tuổi, thâm niên cụ thể đối với các chức danh. Vì vậy, công tác quy

hoạch cán bộ còn gặp nhiều khó khăn.

Page 62: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

49

2.4. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên

ngành y học cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.4.1. Ưu điểm

Đội ngũ YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có cơ cấu độ tuổi hợp lý thuận lợi cho

công tác đào tạo đội ngũ kế cận, duy trì và ổn định hoạt động chuyên môn. Thể lực

của cán bộ y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được đánh giá tương đối tốt thông

qua kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Có được điều này là do cán bộ nhân

viên y tế ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân, phải có sức khỏe tốt thì

cán bộ y tế mới chăm sóc tốt sức khỏe cho người bệnh. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo

các bệnh viện và trung tâm y tế luôn quan tâm tổ chức các hoạt động thể thao, văn

nghệ thường niên nhằm nâng cao tinh thần, thể lực cho cán bộ viên chức trong toàn

đơn vị.

Mức độ hài lòng của người bệnh đối với cán bộ y tế YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu là rất cao thể hiện quy tắc ứng xử, thái độ phục vụ người bệnh của nhân viên y

tế tốt, cán bộ y tế luôn thực hiện câu nói của Bác Hồ “Lương y như từ mẫu”, y đức

người cán bộ y tế luôn được đội ngũ cán bộ viên chức đặt lên hàng đầu.

Chất lượng nguồn nhân lực y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày càng được

nâng cao cả về trình độ chuyên môn và các kỹ năng: tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao

tiếp cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh. Có được điều này là nhờ các

hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

cụ thể:

Công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực: Chính sách tuyển dụng ngày càng hoàn

thiện, vì vậy ngày càng có nhiều ứng viên trẻ, được đào tạo chuyên sâu, có năng lực

tham gia ứng tuyển. Đây là đội ngũ nhân viên y tế trẻ, là nguồn lực mà các đơn vị y

tế ngày càng cần với sức trẻ, sự năng động, tự tin, dám nghĩ dám làm. Cùng với công

tác tuyển dụng thì các đơn vị y tế tiến hành các chính sách thu hút cán bộ y tế có trình

Page 63: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

50

độ chuyên môn cao đặc biệt là đội ngũ bác sỹ trẻ về công tác tại các đơn vị y tế. Trong

công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực, các đơn vị y tế không chỉ quan tâm đến trí lực

mà thể lực của ứng viên cũng được đưa vào yếu tố tiên quyết. Khâu tiếp nhận hồ sơ

của cán bộ tham gia dự tuyển bắt buộc phải có giấy chứng nhận khám sức khỏe do

cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau khi được tuyển dụng, các đơn vị y tế tổ chức khám

sức khỏe cho cán bộ nhân viên trúng tuyển để đảm bảo đội ngũ cán bộ y tế giỏi chuyên

môn, khỏe mạnh đáp ứng tốt công việc được giao.

Công tác đào tạo được các đơn vị y tế luôn quan tâm, coi công tác đào tạo liên

tục, thường xuyên là một nhiệm vụ cấp thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, kỹ năng, tay nghề cho cán bộ y tế nói chung và cán bộ toàn các đơn vị y tế nói

riêng. Các đơn vị y tế có tổ chức những lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao nhận

thức về chuyên môn, nghiệp vụ, y đức và tâm lý tiếp xúc đối với bệnh nhân và người

nhà bệnh nhân.

Chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc cũng được các đơn vị YHCT tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu quan tâm triển khai, thực hiện. Bệnh viện thực hiện đầy đủ các chính

sách tiền lương, phụ cấp đầy đủ, kịp thời cho cán bộ y tế và cán bộ toàn các đơn vị y

tế. Luôn quan tâm, tạo môi trường làm việc thoải mái, tạo sân chơi, nơi giao lưu, học

hỏi cho cán bộ nhân viên y tế sau những giờ làm việc căng thẳng để cán bộ y tế yên

tâm, thoải mái hoàn thành tốt công việc.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Số lượng cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao sau đại học trở lên còn rất thấp.

Trong khi đó, số lượng y sỹ, điều dưỡng trung cấp khá cao, đây là đội ngũ cán bộ y

tế trong thời gian tới phải có hướng đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ y tế tại

các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Page 64: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

51

Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị y tế tập trung chủ yếu ở cán bộ bác sỹ

có trình độ chuyên môn cao, có thâm niên, kinh nghiệm. Do thiếu bác sỹ nên nhiều

khi cán bộ vừa làm công tác quản lý, vừa làm công tác chuyên môn, không có nhiều

thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến của y học hiện đại.

Chính sách sử dụng, đánh giá cán bộ y tế còn chung chung, chưa phản ánh đúng

năng lực, trình độ chuyên môn của họ.

Công tác tuyển dụng còn dựa chủ yếu vào các thông tin đầu vào của cá nhân

(bằng cấp, chứng chỉ, kinh nghiệm…) mà chưa có bảng mô tả công việc rõ ràng. Điều

này làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y tế trong thời gian qua tại các

đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế còn chưa được quan

tâm đúng mức và chưa đạt hiệu quả như mục tiêu đề ra.

Chế độ đãi ngộ chưa phù hợp, chính sách thu hút nhân lực y tế chưa có hiệu quả,

chưa thu hút được nhiều cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về làm việc cho các

đơn vị YHCT trong tỉnh.

Lượng bệnh nhân thăm khám tại các đơn vị chưa hợp lý, phần lớn vẫn tập tập

trung tại các đơn vị Bệnh viện Lê lợi và Bệnh viện Bà Rịa, trong khi đó các đơn vị

còn lại thì lượng bệnh nhân thăm khăm còn chưa tương xứng với cơ sở.

2.4.2.2. Nguyên nhân những hạn chế

Chậm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế tại các đơn vị YHCT

vì vậy, việc xác định nhu cầu nhân lực, cơ cấu nhân lực y tế độ chính xác chưa cao

nên nhiều khi phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên khoa sâu chưa theo kịp

sự phát triển nhanh trong lĩnh vực y tế nhất là y tế kỹ thuật cao.

Các đơn vị YHCT chưa đưa ra tiêu chí cụ thể về trình độ chuyên môn, kỹ năng,

năng lực, độ tuổi, thâm niên cho từng nhóm chức danh công việc vì vậy đánh giá chất

Page 65: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

52

lượng nguồn nhân lực còn chung chung, chưa rõ ràng, khó khăn cho công tác quy

hoạch, đào tạo, tuyển dụng cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại

các đơn vị YHCT.

Chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, mức hỗ trợ cán bộ tham gia đào tạo chưa đủ

lớn, kém hấp dẫn; chưa đánh giá và kiểm soát được chất lượng sau đào tạo, sử dụng

cán bộ sau đào tạo chưa được quan tâm. Bên cạnh đó, chưa có công tác đánh giá sau

đào tạo, nên nhiều khi đào tạo không đạt được hiệu quả.

Chế độ đãi ngộ đối với nhân viên y tế chưa phù hợp, chưa có chính sách ưu đãi

cao trong việc sử dụng những cán bộ nhân viên quản lý giỏi, có trình độ cao, chuyên

môn sâu. Việc cải cách tiền lương vẫn còn chậm chễ, thiếu linh hoạt, thời gian xét

nâng bậc còn dài.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại các đơn vị YHCT trong tỉnh còn chưa đồng

đều. Môi trường làm việc tại các cơ sở y tế tuyến Huyện chưa hấp dẫn, chưa đủ sức

thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học, và người có chuyên môn giỏi về làm việc cho các đơn

vị YHCT trong tỉnh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đề tài đã mang đến cái nhìn tổng quan về chuyên ngành YHCT tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu. Thông qua các số liệu khảo sát, thu thập tài liệu tác giả đã mô tả,

đánh giá được thực trạng về chất lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực YHCT

của tỉnh.

Những ưu điểm đạt được như cơ cấu độ tuổi hợp lý; mức độ hài lòng của người

bệnh đối với cán bộ y tế khá cao; chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng

cao cả về trình độ chuyên môn và các kỹ năng; công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực

ngày càng hoàn thiện; công tác đào tạo được các đơn vị y tế luôn quan tâm; chính

sách đãi ngộ và môi trường làm việc cũng khá tốt.

Page 66: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

53

Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì vẫn còn tồn tại những hạn chế như chậm

xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế; các đơn vị chưa đưa ra tiêu chí

cụ thể cho từng nhóm chức danh công việc; chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, mức hỗ

trợ cán bộ tham gia đào tạo chưa đủ lớn; chưa có chính sách ưu đãi cao trong việc sử

dụng những người giỏi; cơ sở vật chất còn chưa đồng đều.

Trên cơ sở những nguyên nhân rút ra, chương 3 của luận văn sẽ đề xuất một số

giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực YHCT tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH Y HỌC CỔ

TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu

3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của toàn ngành y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu

Trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân,

Ủy ban Nhân dân tỉnh, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Sở Y tế và sự hỗ trợ, hợp

chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương, Ngành Y tế tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu đã thu được những thành quả to lớn trong công tác bảo vệ, chăm sóc và

nâng cao sức khỏe nhân dân của Tỉnh. Để đạt được và duy trì bền vững những thành

tựu trên, trong thời gian qua Ngành Y tế luôn quan tâm đến yếu tố con người, coi

trọng việc phát triển nguồn nhân lực y tế là một trong những nhân tố quyết định đến

sự phát triển của ngành y tế, mà còn góp phần ảnh hưởng sự phát triển của tỉnh.

Bên cạnh những kết khả quan đã đạt được, Ngành Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định. Đặc biệt, công tác phát triển nguồn nhân

lực vẫn còn nhiều bất cập; còn thiếu bác sĩ đại học, sau đại học và chuyên môn sâu;

Page 67: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

54

đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng,

từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng bác sĩ về công tác hàng năm trên

phạm vi toàn tỉnh chưa đáp ứng được quy hoạch phát triển Ngành Y tế, trong khi đề

án thu hút triển khai hơn 3 năm vẫn không thu hút được Bác sĩ ngoài tỉnh về làm việc.

Với mục tiêu phát triển đội ngũ nhân lực y tế về số lượng lẫn chất lượng, hợp lý

về cơ cấu, theo hướng tối ưu về phân bố giữa các khu vực và phân bố giữa các chuyên

ngành, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, song song với phát triển kỹ thuật để góp

phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, thực hiện mục tiêu công bằng,

hiệu quả và phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu

Ngành đã đề ra một số chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực như sau:

- Chỉ tiêu nhân lực làm chuyên môn / nhân lực y tế chiếm >60%

- Chỉ tiêu Bác sĩ đạt 10 / vạn dân, trong đó có >30% bác sĩ có trình độ sau đại

học. Riêng các bệnh viện tuyến tỉnh, tỉ lệ bác sĩ có trình độ sau đại học chiếm

>60%, trong đó có >20% bác sĩ có trình độ Chuyên khoa cấp II và tương đương

- Chỉ tiêu Dược sĩ đạt 3 / vạn dân

- Chỉ tiêu Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên đạt >16 / vạn dân, trong đó, 30%

Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên có trình độ đai học

- Chỉ tiêu Bác sĩ/ Điều dưỡng đạt 1/ 2

- Giảm tỉ lệ Bác sĩ, Dược sĩ bỏ việc < 2% mỗi năm

- Đạt > 90% nhân lực chuyên môn y tế theo vị trí việc làm

Tiếp tục duy trì việc đào tạo liên thông 4 năm từ Y sỹ YHCT lên bác sĩ YHCT.

Tập trung cho các y sỹ YHCT đang sinh sống ở các huyện, có thời gian làm việc 24

tháng trở lên, có nguyện vọng về làm việc tại các Trung tâm y tế tuyến huyện.

Page 68: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

55

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành y học

cổ truyền tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

3.2.1. Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào tạo để phát triển nguồn nhân

lực y học cổ truyền

Tình trạng thiếu nguồn lực cán bộ YHCT có trình độ chuyên môn cao sau đại

học trở lên, trong khi đó, số lượng y sỹ, điều dưỡng trung cấp khá cao. Mặt khác,

công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế còn chưa được quan tâm

đúng mức và chưa đạt hiệu quả như mục tiêu đề ra do vậy việc xây dựng, hoàn thiện

quy trình đào tạo là cần thiết:

3.2.1.1 Quy trình đào tạo:

Quy trình đào tạo được thực hiện qua 3 bước:

Bước 1: Xác định mục tiêu, nhu cầu cần đào tạo

Căn cứ vào mục tiêu phát triển chuyên ngành YHCT và phương hướng phát triển

nguồn nhân lực YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để xác định mục tiêu, nhu cầu đào

tạo. Bên cạnh đó, việc kết hợp với việc đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân

lực, thực tế công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ qua các năm.

Sau khi xác định được mục tiêu, cần làm rõ đối tượng đào tạo để lựa chọn kiến

thức cần đào tạo cho phù hợp với nhu cầu.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch và phương pháp đào tạo.

Xây dựng kế hoạch đào tạo dựa trên mục tiêu và kiến thức cần đào tạo đã xác

định ở bước 1. Đưa ra kế hoạch cụ thể như sau:

Trong 5 năm tới, tập trung vào công tác đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề

cho cán bộ y tế.

Page 69: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

56

Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Cần phải kết hợp giữa đào tạo tại chỗ và đào

tạo dài hạn. Đào tạo chính quy tập trung và cập nhật, bồi dưỡng kiến thức hàng năm

tại chỗ.

Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo

Đánh giá chương trình đào tạo là khâu quan trọng trong một tiến trình đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực. Từ đó tìm ra những điểm tích cực để áp dụng trong các

khóa học tiếp theo và thấy được những tiêu cực để tìm cách khắc phục.

3.2.1.2 Tổ chức công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế

Để công tác đào tạo nguồn nhân lực YHCT tỉnh có được hiệu quả thì việc lựa

chọn hình thức đào tạo phải phù hợp với đối tượng đào tạo. Các đơn vị YHCT trong

tỉnh cần tổ chức đào tạo cán bộ y tế với các hình thức, đối tượng cụ thể sau:

- Đào tạo dài hạn: đào tạo đại học và sau đại học

Đào tạo Đại học: Đối tượng đào tạo là cán bộ y tế trẻ như y sỹ, điều dưỡng trung

cấp, dược sỹ trung cấp, kỹ thuật viên trung cấp tham gia đào tạo để nâng cao trình độ

chuyên môn phục vụ cho công tác khám và điều trị tại bệnh viện. Các đơn vị cần cử

cán bộ tham gia đào tạo tại các Trường Đại học Y Dược trong đó có Học viện YHCT.

Đào tạo Sau đại học: Đối tượng là các bác sĩ, dược sĩ, tham gia đào tạo các lớp

Sau đại học như chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ để nâng cao trình độ,

đáp ứng đủ cán bộ cho các chuyên môn sâu tại đơn vị.

Đào tạo cán bộ quản lý: Cử cán bộ trong quy hoạch của YHCT tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu tham gia các lớp đào tạo về lý luận chính trị, cao cấp chính trị do tỉnh ủy

tổ chức.

Đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục, dựa trên quy hoạch cán bộ hàng năm của các

đơn vị YHCT. Các đơn vị YHCT có các chính sách hỗ trợ cán bộ đi học sau đại học,

Page 70: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

57

thu hút tuyển chọn những cán bộ y tế trẻ có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính

trị đạo đức về làm việc tại đơn vị để phát triển đội ngũ cán bộ trẻ kế cận có trình độ

chuyên môn, năng lực quản lý tốt, đủ sức đảm nhiệm công tác trong thời kỳ mới.

- Đào tạo ngắn hạn: cầm tay chỉ việc, Hội thảo, chuyên đề.

Đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc: đối tượng là cán bộ y tế trẻ mới được

tuyển dụng vào các đơn vị YHCT, cán bộ y tế mới tham gia làm công tác thủ thuật.

Với hình thức này, các đơn vị sử dụng cán bộ y tế có thâm niên công tác cao trong

lĩnh vực cần đào tạo tại Bệnh viện hướng dẫn cho cán bộ trẻ, chưa có kinh nghiệm.

Tham gia hội thảo, chuyên đề: đối tượng tham gia là cán bộ tại các Phòng chức

năng của các đơn vị YHCT. Các lớp hội thảo như: Quản lý nhân sự, quản lý tài chính,

quản lý vật tư và trang thiết bị, quản lý chất thải y tế, quản lý an ninh trật tự trong

bệnh viện …

Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để cán bộ y tế có thể thực hiện nghiên cứu

tài liệu nước ngoài, tiếp cận kiến thức mới của thế giới về nhiều lĩnh vực: Chuyên

môn kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành đơn vị y tế…

Bồi dưỡng trình độ vi tính để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả nhất trong

quản lý điều hành, trong chuyên môn kỹ thuật, hội chẩn từ xa qua mạng.

Đào tạo tại chỗ: Đối tượng tham gia là cán bộ y tế, người lao động làm việc tại

các đơn vị YHCT. Đây là loại hình thích hợp trong lúc nguồn nhân lực YHCT còn

thiếu.

3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng thu hút và hỗ trợ, tăng cường nguồn nhân

lực y học cổ truyền từ ngoài tỉnh, ngoài nước

Để tăng số lượng bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, có thể thu hút nguồn nhân

lực trình độ cao về làm việc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để làm được việc này thì

Page 71: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

58

phải hoàn thiện công tác tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực YHCT từ ngoài tỉnh,

ngoài nước là cấp thiết:

Do công tác tuyển dụng còn dựa chủ yếu vào các thông tin đầu vào của cá nhân

(bằng cấp, chứng chỉ, kinh nghiệm…) mà chưa có bảng mô tả công việc rõ ràng. Điều

này làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y tế trong thời gian qua tại các

đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Vì vậy, để công tác tuyển dụng thực hiện tốt trước tiên các đơn vị YHCT cần xây

dựng Đề án vị trí việc làm, đưa ra dự báo nhu cầu nhân lực trong thời gian tới và xây

dựng kế hoạch tuyển dụng trong năm.

Để có nhiều ứng viên tham gia tuyển mộ, các đơn vị YHCT cần liên kết với các

trường Đại học Y dược trong cả nước; đăng tuyển rộng rãi, sử dụng các trang thông

tin đại chúng: báo, đài phát thanh, internet. Thu hút được nhiều ứng viên tiềm năng

tạo cơ hội thuận lợi cho các đơn vị YHCT tuyển dụng được ứng viên phù hợp với

yêu cầu nhu cầu.

Bên cạnh đó, các đơn vị YHCT cũng ưu tiên cho nguồn cán bộ y tế đang làm hợp

đồng và học việc tại các đơn vị YHCT. Đây là những cán bộ có kinh nghiệm, có

mong muốn cống hiến lâu dài cho các đơn vị, hiểu về tính chất công việc.

Phương thức tuyển dụng đúng người có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu

cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí, thông qua bảng mô tả công việc của mỗi

ứng viên. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc xét tuyển đảm bảo công bằng, dân chủ, công

khai trong suốt quá trình tổ chức tuyển dụng. Truyền thông và điều kiện cho ứng viên

dễ dàng nộp hồ sơ cũng như tham gia các vòng thi xét tuyển, hơn nữa tạo tâm lý thoải

mái cho ứng viên khi tham gia xét tuyển tại các đơn vị YHCT.

Page 72: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

59

3.2.3. Hoàn thiện chế độ, chính sách thù lao, phúc lợi

Thù lao lao động vừa góp phần nâng cao thể lực vừa góp phần nâng cao trí lực

và tâm lực. Chính sách thù lao của các đơn vị YHCT đưa ra phải nhằm mục đích

động viên khuyến khích cán bộ nhân viên y tế trong hoạt động chuyên môn, vừa giữ

chân cán bộ trình độ chuyên môn cao làm việc tại đơn vị mình, đồng thời thu hút và

tuyển dụng những người có trình độ, có khả năng giải quyết công việc, nâng cao năng

lực. Do đó, mức trả công cho cán bộ y tế phải đảm bảo thỏa đáng cho cuộc sống, đầu

tư cho học tập phát triển. Đặc biệt, thù lao lao động phải phù hợp với sức lao động và

kết quả người lao động bỏ ra. Qua phân tích thực trạng thì chế độ đãi ngộ cho cán bộ

y YHCT tại các đơn vị y tế còn chưa phù hợp, chính sách thu hút nhân lực y YHCT

chưa có hiệu quả, chưa thu hút được nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao về làm

việc cho các đơn vị YHCT trong tỉnh.

Để đội ngũ y, bác sỹ tại các đơn vị YHCT trên địa bàn tỉnh yên tâm cống hiến,

có động lực hơn để nâng cao trình độ chuyên môn thì cần thực hiện các biện pháp

sau:

Trong hình thức trả lương tăng thêm hiện nay tại các đơn vị cần xây dựng tiêu

chí đánh giá hiệu quả thực hiện công việc:

Xác định các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc cụ thể, lượng hóa bằng cách

cho điểm đối với các tiêu chí đánh giá theo từng mức độ thực hiện công việc để đảm

bảo trả lương theo đúng năng lực thực hiện tương xứng.

Có chế độ thưởng, phạt xứng đáng được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu

nội bộ của từng đơn vị được thảo luận công khai trong Hội nghị người lao động hàng

năm. Tạo ra sự ủng hộ và đồng thuận của đông đảo y, bác sỹ để khuyến khích cán họ

nâng cao năng lực và cống hiến hết mình cho đơn vị đang công tác.

Bên cạnh đó, các đơn vị YHCT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần đưa ra

những chính sách đãi ngộ đặc biệt, tạo môi trường làm việc thuận lợi cũng như điều

Page 73: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

60

kiện để các y, bác sĩ phát triển chuyên môn, có cơ hội thăng tiến như: nếu một bác sĩ

chuyên khoa hệ chính quy hay bác sĩ có trình độ sau đại học về làm việc sẽ được trợ

cấp tiền lương tuỳ theo số năm cam kết công tác tại đơn vị. Ngoài ra, các đơn vị nên

hỗ trợ chỗ ở là nhà công vụ với đầy đủ trang thiết bị.

Khoán việc để tăng thu nhập, bằng cách tiến hành khoán việc cho cả y sỹ và bác

sĩ. Thu nhập của y, bác sĩ sẽ dựa trên tổng số bệnh nhân.

Trên đây là một số giải pháp góp phần mang lại hiệu quả: Nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần cho các cán bộ, viên chức giúp họ dành nhiều thời gian, tâm sức hơn

với nghề. Đồng thời cũng là một biện pháp giúp giữ chân cán bộ, không để họ thiệt

thòi về vật chất hạn chế việc đẩy các y, bác sỹ giỏi và tay nghề cao “nhảy việc”.

3.2.4. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc

Công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ tốt nhất công tác

chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt của

ngành Y tế trong nhiều năm qua. Do vậy, ngành Y tế đã rất nỗ lực xây dựng những

chính sách đãi ngộ đặc biệt, tạo dựng môi trường làm việc tốt để thu hút, “giữ chân”

các y, bác sỹ giỏi chuyên môn.

Các đơn vị YHCT phải tích cực chủ động cải thiện điều kiện làm việc bằng cách:

xây dựng thời gian làm việc, nghỉ ngơi và nghỉ dưỡng hợp lý, đặc biệt tổ chức các

hoạt động thể thao ngoài giờ để cán bộ câng cao thể lực, giảm áp lực trong công việc.

Thường xuyên tiến hành kiểm tra trang phục của nhân viên y tế, kiểm tra quy

trình thực hiện nghiệp vụ chuyên môn.

Tạo bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể, tạo môi trường làm việc ấm

cúng giúp cán bộ nhân viên y tế cảm thấy thoải mái khi làm việc.

Tổ chức thăm quan nghỉ mát điều dưỡng cho y, bác sỹ để họ bù đắp lại phần tiêu

hao năng lượng trong quá trình làm việc.

Page 74: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

61

Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức, nhận thức của cho y, bác sỹ về an toàn

vệ sinh lao động, trang bị các phương tiện cá nhân như quần áo blu, mũ, khẩu trang,

tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cho y, bác sỹ.

3.2.5. Nâng cao y đức cho cán bộ y tế

Việc nâng cao văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp không chỉ thể hiện trình độ văn

hóa của một cá nhân mà còn cho thấy tri thức văn hóa của cả một xã hội. Trong mọi

lĩnh vực của đời sống, văn hóa ứng xử luôn đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa

giá trị. Đặc biệt, đối với ngành Y, việc nâng cao kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử

nhân ái, thân thiện đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh của

Lương y với người bệnh và người nhà bệnh nhân.

Tổ chức các lớp tập huấn về giao tiếp nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về

pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử của đội ngũ y, bác sỹ đối

với người bệnh, gia đình người bệnh. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, quy tắc

ứng xử trong các tình huống đặc biệt, nhạy cảm thường xảy ra trong mỗi đơn vị để

góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo

vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân

Định kỳ thực hiện khảo sát và đánh giá trực tuyến sự hài lòng của người bệnh và

người nhà người bệnh.

Trong quá trình ghi nhận công tác ứng xử với người bệnh, nếu nân viên y tế vi

phạm qui tắc giao tiếp ứng xử sẽ bị kỷ luật. Ngược lại. nếu y, Bác sỹ đạt mức độ hài

lòng cao của bệnh nhân cao sẽ được tuyên dương.

3.3. Kiến nghị đối với Sở Y tế

Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị YHCT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu duy trì, nâng cấp, mua

mới các trang thiết bị y tế còn thiếu. Hoàn thiện cơ chế quản lý, cơ cấu nguồn nhân

lực, cơ chế tổ chức và hoạt động các dịch vụ y tế. Đồng thời đào tạo và phát triển

Page 75: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

62

nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề cao, có y

đức tốt để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân sinh sống tại địa bàn.

Hàng năm, Sở Y tế tỉnh thực hiện tổ chức Hội thi Tay nghề giỏi, qua đó góp phần

thúc đẩy phong trào thi đua học tập, rèn luyện, nâng cao kiến thức trình độ chuyên

môn, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và gia đình người

bệnh.

Hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nâng

cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên y tế như triển khai đào tạo đưa kỹ thuật mới

trong điều trị. Hỗ trợ tăng thêm đối với các khoản phụ cấp đặc thù của ngành y tế

như: phụ cấp thâm niên, bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp cho cán bộ y tế khi bị nhiễm

bệnh dịch, tử vong do dịch bệnh...; Trợ cấp chuyển vùng, hỗ trợ nhà ở cho cán bộ đến

công tác tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho họ có thể

an tâm công tác.

Ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo để các đối tượng

sau chấp hành tốt sự phân công công tác: Học sinh của tỉnh trúng tuyển vào các trường

đại học y dược và các sinh viên trong tỉnh đang theo học tại các trường đại học y

dược trong cả nước.

Sở Y tế tỉnh đẩy mạnh triển khai nhiều kỹ thuật điều trị mới, kết hợp hiệu quả

giữa YHCT và y học hiện đại góp phần phục vụ cho sức khỏe cộng đồng ngày càng

tốt hơn.

Triển khai rộng rãi để người dân nắm và hiểu khoản 4 Điều 22 Luật Bảo hiểm y

tế sửa đổi, bổ sung 2014 nêu rõ: “Từ ngày 01/01/2016, người tham gia bảo hiểm y tế

đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa

hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế

tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn

tỉnh với mức hưởng như khi khám, chữa bệnh đúng tuyến.”

Page 76: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

63

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đề tài đã dựa trên phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

của ngành y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm đưa ra 5 giải pháp phù hợp nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào

tạo để phát triển nguồn nhân lực ngành YHCT; Hoàn thiện công tác tuyển dụng thu

hút và hỗ trợ, tăng cường nguồn nhân lực YHCT từ ngoài tỉnh, ngoài nước; Hoàn

thiện chế độ, chính sách thù lao, phúc lợi; Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc;

Nâng cao y đức cho cán bộ y tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị

để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế đối với Sở Y tế, Bộ Y tế góp phần hoàn

thiện hơn các văn bản, chế độ đối với cán bộ y tế.

Page 77: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

64

KẾT LUẬN

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, ngành y tế đang từng bước thay đổi,

chuyên ngành YHCT cũng từng bước thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã

hội cũng như nhận thức của người dân về sức khỏe. Chính vì thế, chuyên ngành

YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng

trong công tác khám chữa bệnh, áp dụng khoa học công nghệ vào chẩn đoán và điều

trị. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên

môn giỏi tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu của người dân trong

điều kiện đất nước đang đổi mới.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực YHCT cần phải phù hợp với yêu cầu nâng

cao chất lượng khám chữa bệnh, trên cơ sở đó đẩy mạnh nâng cao nguồn nhân lực về

chuyên môn, nghiệp vụ có cơ chế, chính sách hợp lý… Nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực không phải chỉ là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà cần nâng

cao cả thể lực và y đức của người cán bộ y tế. Với đề tài “Giải pháp nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực chuyên ngành Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”,

tác giả muốn phần nào tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

YHCT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu góp phần vào nâng cao công tác khám chữa bệnh của

tỉnh trong thời gian sắp tới.

Page 78: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005),

Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong

tình hình mới, Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23 tháng 02 năm 2005.

2. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Đỗ Phú Trần Tình, Nguyễn Văn Nên, Nguyễn Thị Diệu Hiền, “Phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài của nhân viên trẻ với doanh nghiệp”,

Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7 tháng 11 - 12 năm 2012.

4. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động – Xã hội,

Hà Nội.

5. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu

cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Hoàng Thanh (2011), "Phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh

Quảng Nam", Luận án tiến sĩ Kinh tế. Đại học Đà nẵng.

7. Nguyễn Thành Vũ (2015), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang”. Luận án tiến sĩ

Kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

8. Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”. Luận án tiến sĩ Kinh tế

9. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động –

Xã hội, Hà Nội.

Page 79: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

66

TIẾNG ANH

1. Herzberg, F W, Mausner, B and Snyderman, B (1957). The Motivation to

Work, Wiley, New York

2. Holton & Baldwin (2000). Advances in Developing Human Resources, Sage

Publications.

3. Katou A. A. (2009). "The Role of HR in Cross‐Border Mergers and

Acquisitions: The Case of Indian Pharmaceutical Firms", Emerald Group

Publishing Limited.

4. Knoke & Kalleberg (1994), The Effect of Training and Development on

Employee Attitude as it Relates to Training and Work Proficiency.

5. Jurgensen, C. E. (1978). Job preferences (What makes a job good or

bad?). Journal of Applied Psychology.

Page 80: Thư viện số Đại học Bà Rịa - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ...thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/20001/1/Vo-Thi...CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

Họ và tên:…………………………Đơn vị khảo sát: …………………………

Nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phục vụ tại bệnh viện, rất mong

anh/ chị tham gia khảo sát sau: (đánh dấu × vào ô đánh giá)

1. Qua quá trình điều trị tại bệnh viện, anh/ chị có tin tưởng vào năng lực chuyên

môn của nhân viên y tế tại đây hay không?

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng

2. Qua quá trình điều trị tại bệnh viện, anh/ chị thấy:

Rất hài lòng với thái độ phục vụ nhẹ nhàng, thân thiện, ân cần, quan tâm của

nhân viên y tế.

Hài lòng với thái độ phục vụ hỏi han, nhắc nhở

Không hài lòng, thái độ phục vụ quát mắng

Cảm ơn anh/ chị đã tham gia khảo sát!

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT

Họ và tên: ………………………………Chức vụ: ………………….………

Đơn vị công tác: …………………………………………………..…………

Nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện, rất mong anh/ chị cán bộ, nhân viên y tế

tham gia đánh giá sau: (đánh dấu × vào ô đánh giá)

Anh/ chị thấy môi trường làm việc của mình như thế nào?

Thoải mái Bình thường Nhiều áp lực, yếu tố độc hại

Cảm ơn anh/ chị đã tham gia đánh giá!