Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ OANH
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CỦA CÁN BỘ CAN THIỆP CHO TRẺ TỰ KỶ
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ OANH
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CỦA CÁN BỘ CAN THIỆP CHO TRẺ TỰ KỶ
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: THÍ ĐIỂM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. Trần Văn Công
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các cán
bộ quản lý Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm,
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Công, ngƣời đã định
hƣớng, hƣớng dẫn tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên, ngƣời quản lý các
trung tâm, bệnh viện, cá nhân đang làm trong lĩnh vực can thiệp cho trẻ tự kỷ
trên địa bàn Hà Nội và Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp vì đã luôn bên tôi, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, 2016
Tác giả
Vũ Thị Oanh
ii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
ABA
CHAT
CRS
DSM
EBPs
EIBI
ESDM
HI
NL
NPDC
OECD
PECS
RLPTK
TEACCH
TKT
TTK
RPMT
Applied Behavior Analysis - Phân tích hành vi ứng dụng
Checklist for Autism in Toddlers- Bảng kiểm tự kỷ cho trẻ tập
đi
Catholic Relief Services- Dịch vụ hỗ trợ công giáo
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders - Sổ
tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn tâm thần (của Hiệp
hội Tâm thần học Hoa Kỳ)
Evidence-based practice - Can thiệp thực hành dựa trên thực
chứng
Early Intensive Behavioral Interventions- Can thiệp hành vi
chuyên sâu từ sớm
Early Start Denver Model - Mô hình bắt đầu sớm Denver
Handicap International- Hiệp hội khuyết tật Quốc tế
Năng lực
National Professional Development Center - Trung tâm phát
triển nghề nghiệp quốc gia về tự kỷ của Mỹ
Organization for Economic Co-operation and Development
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới
Picture Exchange Communication System - Hệ thống giao
tiếp thông qua trao đổi tranh
Rối loạn phổ tự kỷ
Treatment and Education of Autistic and Related
Communication handicapped Children - Điều trị và giáo dục
cho trẻ tự kỷ và khuyết tật giao tiếp
Trẻ khuyết tật
Trẻ tự kỷ
Responsive Education and Prelinguistic Milieu Training-
Giáo dục phản hồi và đào tạo trong môi trƣờng tiền ngôn ngữ.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT ........................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CAN THIỆP
CHO TRẺ TỰ KỶ .............................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đềnghiên cứu ...................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ ...................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về năng lực cán bộ can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷError! Bookmark not defined.
1.2. Các khái niệm liên quan ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Rối loạn phổ tự kỷ ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Năng lực ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Can thiệp .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Cán bộ can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 ................................................................... Error! Bookmark not defined.
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. Error! Bookmark not defined.
2.1. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Tiến trình nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Giai đoạn khảo sát thực trạng và xử lý số liệu . Error! Bookmark not defined.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn .................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Phương pháp thống kê toán học ........................ Error! Bookmark not defined.
iv
CHƢƠNG 3 ................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CAN
THIỆP CHO TRẺ TỰ KỶ ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng về kiến thức của cán bộ can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷError! Bookmark not defined.
3.1.1. Mức độ hiểu biết của cán bộ can thiệp về tự kỷ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hiểu biết của cán bộ can thiệp về triệu chứng, dấu hiệu của tự kỷError! Bookmark not defined.
3.1.3. Hiểu biết của cán bộ can thiệp về nguyên nhân của tự kỷError! Bookmark not defined.
3.1.4. Hiểu biết của cán bộ can thiệp về chẩn đoán của tự kỷError! Bookmark not defined.
3.1.5. Hiểu biết của cán bộ can thiệp về các yếu tố nguy cơ và triển vọng của tự kỷError! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng về kỹ năng của cán bộ can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷError! Bookmark not defined.
3.3. Thái độ của cán bộ can thiệp trẻ tự kỷ .................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Mối quan hệ giữa các đặc điểm của khách thể và kiến thức của cán bộ can thiệp
về tự kỷ ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Mối quan hệ giữa đặc điểm của khách thể và kiến thức của cán bộ về tự kỷError! Bookmark not defined.
3.4.2. Mối quan hệ giữa chuyên môn đào tạo với kiến thức và mức độ thành thạo về
kỹ năng của cán bộ can thiệp về tự kỷ ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Mối quan hệ giữa các đặc điểm cán bộ can thiệp với kiến thức, thái độ và kỹ
năng................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Mối quan hệ giữa các đặc điểm cán bộ can thiệp với năng lựcError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 9
PHỤ LỤC ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, rối loạn phổ tự kỷ là vấn đề đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm, đƣợc thông tin rộng rãi trên các kênh truyền thông. Trên thế
giới, những nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ đã có từ những năm 40 của thế
kỷ XX. Một trong những nghiên cứu đầu tiên là của Leo Kanner (1943), bác
sỹ tâm thần ngƣời Áo Hans Asperger (1944), đó là những đóng góp nền tảng
cho việc nhận biết và phân loại bệnh về tự kỷ.
Theo những thống kê năm 2013, về rối loạn phổ tự kỷ của Trung tâm
Kiểm soát Bệnh dịch Hoa Kỳ1 cho biết cứ 88 ngƣời Mỹ thì có 1 ngƣời mắc tự
kỷ, trong đó cứ 54 trẻ em nam thì có 1em mắc tự kỷ. Đến năm 2014, con số
này tăng lên là 1/68 trẻ. Rối loạn phổ tự kỷ ƣớc tính đã tác động tới cuộc sống
của 3 triệu ngƣời Mỹ và hàng trăm triệu ngƣời trên thế giới.
Các Trung tâm và kiểm dịch bệnh ở Mỹ đã gọi chứng tự kỷ là một cuộc
khủng hoảng y tế của quốc gia ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Anh, Mỹ, Úc
[8]. Trong luận án tiến sỹ của Tania Herzog với đề tài “Thực hành dựa trên
thực chứng của các chương trình cho trẻ bị rối loạn tự kỷ tại các trường” vào
năm 2011. Tác giả đề cập đến việc đánh giá thực trạng sử dụng các thực hành
dựa trên bằng chứng của 77 giáo viên chuyên biệt can thiệp cho trẻ có rối loạn
phổ tự kỷ. Kết quả cho thấy chƣơng trình tập huấn cho giáo viên có hiệu quả,
giáo viên đƣợc trang bị một cách phù hợp để có thể hỗ trợ cho trẻ bị rối loạn
phổ tự kỷ và cung cấp các chƣơng trình hiệu quả để giải quyết nhu cầu học
tập phong phú và phức tạp của trẻ [54].
Ở Việt Nam, tỷ lệ trẻ tự kỷ chƣa đƣợc thống kê cụ thể trên phạm vi
toàn quốc về số lƣợng trẻ tự kỷ. Theo thống kê, ở Việt Nam, tuy chƣa có số
liệu công bố chính thức, nhƣng từ năm 2000 đến nay số trẻ đƣợc chẩn đoán và
điều trị chứng tự kỷ tại các cơ sở y tế công lập ngày càng tăng, năm sau cao
hơn năm trƣớc. Theo số liệu của Khoa Phục hồi chức năng (Bệnh viện Nhi
Trung Ƣơng), năm 2000 số trẻ tự kỷ đến khám tăng 122% so với năm trƣớc
1 CDC – Centers Discase Control and Prerention
2
và năm 2007 số trẻ tự kỷ đến khám tăng lên đến 268%. Tại Tp.Hồ Chí Minh,
năm 2000 chỉ có 2 trẻ đến Bệnh viện Nhi đồng 1 khám và điều trị chứng tự
kỷ, thì năm 2008 số trẻ đến khám là 324, tăng hơn 160 lần. Trong những năm
gần đây, số lƣợt trẻ đến khám tại Khoa Tâm thần (Bệnh viện Nhi Trung
Ƣơng) đƣợc chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ hay có dấu hiệu tự kỷ ngày càng gia
tăng [21].
Tính riêng trên địa bàn Hà Nội vào năm 2002, câu lạc bộ gia đình trẻ tự
kỷ lần đầu tiên ra đời với 40 gia đình hội viên. Nhƣng sau 10 năm hoạt động
con số này tăng lên đến 700 gia đình có con mắc chứng tự kỷ từ 1 đến 20 tuổi
[7].
Trong bài viết “Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ có rối
loạn tự kỷ hiện nay” của tác giả Nguyễn Nữ Tâm An - khoa giáo dục đặc biệt
(Đại học sƣ phạm Hà Nội), tác giả đã đề cập tới việc chƣa có chƣơng trình
giáo dục riêng cho trẻ tự kỷ, hiện tại chỉ có chƣơng trình giáo dục đặc biệt cho
trẻ KTTT nói chung. Và các buổi tập huấn cho cha mẹ, giáo viên vì mỗi buổi
tập huấn chỉ có 1 - 2 buổi nên chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức cơ bản
về tự kỷ [2].
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu liên quan tới tự kỷ tại Việt Nam nhƣ:
Nghiên cứu “Nhận thức của cha mẹ về việc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình ở
Thành phố Hà Nội”của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013); nghiên cứu
“Thái độ của giáo viên mầm non trên địa bàn Thành phố Hà Nội về tự kỷ” tác
giả Vũ Văn Thuấn (2013). Năm 2014, Vũ Song Hà và cộng sự đã nghiên cứu
“Sống cùng tự kỷ trên địa bàn Hà Nội từ 2011 đến 2012”; năm 2015, Trần
Văn Công và Cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về “Những dịch vụ phát hiện
và can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ ở Việt Nam”, v.v. Tuy vậy, chúng tôi chƣa tìm
thấy nghiên cứu nào về vấn đề thực trạng năng lực của cán bộ can thiệp cho
trẻ tự kỷ ở Việt Nam.
Hơn nữa, ở Việt Nam, việc chăm sóc, can thiệp cho trẻ tự kỷ là một
lĩnh vực khó, còn mới mẻ và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu. Hiện tại,
chỉ có các chƣơng trình đào tạo về TTK nói chung, chƣa có chƣơng trình đào
tạo chính khóa nào dành riêng cho tự kỷ. Trong khi đó, có rất nhiều phƣơng
3
pháp, cách thức điều trị cho trẻ tự kỷ đƣợc các trung tâm giới thiệu và đƣợc
nhắc đến trên các kênh truyền thông, nhƣng chƣa đƣợc kiểm chứng và xây
dựng có hệ thống. Các phƣơng pháp, cách thức mà cán bộ sử dụng để can
thiệp cho trẻ cũng có thể là đƣợc khoa học chứng minh về tính hiệu quả trong
can thiệp, nhƣng chƣa đƣợc áp dụng đầy đủ và đúng cách, ảnh hƣởng đến
hiệu quả can thiệp cho trẻ tự kỷ. Nếu đƣợc đánh giá, chẩn đoán, can thiệp sớm
và can thiệp đúng cách, trẻ có nhiều cơ hội phát triển, tăng thêm cơ hội cho
trẻ đƣợc hòa nhập cộng đồng.
Vì tính cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu“Thực trạng năng
lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng năng lực của cán bộ can
thiệp cho trẻ tự kỷ, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ can thiệp trẻ tự kỷ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ (trong nghiên
cứu này cán bộ can thiệp bao gồm: cán bộ tâm lý, nhân viên công tác xã hội,
bác sỹ tâm thần, giáo viên giáo dục đặc biệt).
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Năng lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ còn nhiều hạn chế.
- Các yếu tố nhƣ kinh nghiệm làm việc, tuổi, nền tảng học vấn, chuyên
môn, mức độ tham gia tập huấn có thể dự đoán mức độ năng lực của cán bộ
can thiệp cho trẻ tự kỷ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Tìm đọc, tổng hợp và hệ thống các lý thuyết liên quan đến đề tài nhƣ
rối loạn phổ tự kỷ, năng lực, can thiệp, cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ, v.v.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn đƣợc sử dụng để tìm hiểu thực
trạng năng lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ.
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp này giúp hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đồng thời tìm hiểu
các nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu bằng việc tham khảo các
công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc, sách, báo, tạp chí chuyên
ngành.
6.2. Phương phápđiều tra bằng bảng hỏi
Thông qua việc sử dụng bảng hỏi khám phá những khía cạnh khác nhau
của năng lực can thiệp và các yếu tố liên quan, điều tra trên cán bộ can thiệp,
nhằm đƣa ra các con số định lƣợng về thực trạng năng lực cán bộ can thiệp
cho trẻ tự kỷ.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Bằng việc sử dụng một số câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán bộ can
thiệp và quản lý các cơ sở can thiệp, phƣơng pháp phỏng vấn giúp làm sâu và
sáng tỏ hơn vấn đề nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để xử lý các kết quả thu đƣợc từ bảng hỏi.
Các thông tin sẽ đƣợc mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu này chỉ tập trung tìm hiểunăng lực về kiến thức, kỹ năng và
thái độ của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ.
7.2. Giới hạn về khách thể
Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên khách thể là cán bộ can thiệp cho trẻ
tự kỷ, bao gồm cán bộ tâm lý, giáo viên, nhân viên công tác xã hội.
7.3. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu đƣợc thực hiện khảo sát 103 cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ
tại một số Trung tâm trên địa bàn Hà Nội và Bắc Ninh.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu này cung cấp thêm số liệu, kết quả thực tế về thực trạng
năng lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự kỷ.
5
- Ngoài ra, nghiên cứu giúp bổ sung thêm vào hệ thống lý luận trong
nghiên cứu liên quan đến tự kỷ, cụ thể là thực trạng năng lực của cán bộ can
thiệp cho trẻ tự kỷ.
- Kết quả thu đƣợc có thể là tiền đề, gợi ý cho nghiên cứu sau này, ví
dụ nhƣ: xây dựng các chƣơng trình đào tạo cho cán bộ bao gồm cả chính quy
hoặc không chính quy nhằm nâng cao năng lực của cán bộ can thiệp cho trẻ tự
kỷ.
9. Đạo đức nghiên cứu
- Gửi thƣ mời tham gia nghiên cứu tới cán bộ tại một số Trung tâm can
thiệp cho trẻ tự kỷ trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Những ngƣời tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham
gia sau khi đƣợc biết đầy đủ thông tin về đề tài nghiên cứu, tránh việc cán bộ
tại trung tâm bị lãnh đạo ép tham gia nghiên cứu.
- Quyền bảo mật: Bảo mật thông tin cán bộ cung cấp, không chia sẻ,
không gây hại, không đánh giá.
- Báo cáo nghiên cứu: Trình bày số liệu trung thực; không trình bày
nghiên cứu, số liệu của ngƣời khác nhƣ của mình.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chƣơng nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CAN
THIỆP CHO TRẺ TỰ KỶ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ
1.1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
- Nghiên cứu về nhận biết trẻ Tự kỷ
Bác sĩ ngƣời Pháp Jean Marc Itard (1774 - 1838) đã tiếp nhận một cậu
bé “hoang dã” tên là Victor. Những mô tả cho thấy, cậu bé không có khả năng
hiểu và biểu đạt ngôn ngữ, không có khả năng giao tiếp hoặc nhận thức, cách
ứng xử xa lạ với cuộc sống của xã hội loài ngƣời. Victor bị mất khả năng giao
tiếp về mặt xã hội và không có khả năng nhận thức nhƣ trẻ bình thƣờng. Ngày
nay, ngƣời ta cho rằng Victor chính là TTK. Để khắc phục tình trạng này,
Itard đã nghĩ rằng giáo dục TTK khác với những trẻ khác [56].
Thuật ngữ tự kỷ (Autism) đƣợc bác sỹ tâm thần ngƣời Thuỵ Sỹ Engen
Bleuler (1857 - 1940) đƣa ra năm 1919 để mô tả bệnh nhân Tâm thần phân
liệt (schizophrenia), đây là hiện tƣợng mất nhận thức thực tế của ngƣời bệnh
khi cách ly với đời sống thực tại hằng ngày và nhận thức của ngƣời bệnh có
xu hƣớng không thống nhất với kinh nghiệm thông thƣờng của họ [52].
Năm 1943, bài báo khoa học Rối loạn tự kỷ của sự tƣơng tác cảm xúc
là một công trình nghiên cứu của Leo Kanner về 11 đứa trẻ đƣợc xem nhƣ
những trƣờng hợp tự kỷ đầu tiên” (8 trai 3 gái) là trẻ từ 2 - 11 tuổi đã trở
thành nền tảng cho những tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ trong DSM IV ở Hoa
Kỳ và ICD 10 trên thế giới sau này. Ông cho rằng, TTK là trẻ thiếu quan hệ
tiếp xúc về mặt tình cảm với ngƣời khác; cách thể hiện các thói quen hằng
ngày rất giống nhau, tỉ mỉ và có tính rập khuôn; không có ngôn ngữ nói hoặc
ngôn ngữ nói thể hiện sự bất thƣờng rõ rệt (nói nhại lời, nói lí nhí, không nhìn
vào mắt khi giao tiếp); rất thích xoay tròn các đồ vật; có khả năng cao trong
quan sát không gian và trí nhớ “nhƣ con vẹt”; khó khăn trong học tập ở những
7
lĩnh vực khác nhau; thích độc thoại trong thế giới riêng của mình, khó khăn
trong việc thực hiện các trò chơi đóng vai theo chủ đề nhƣ cho búp bê ăn, nói
chuyện điện thoại, bác sỹ tiêm bệnh nhân; chỉ hiểu nghĩa đen của câu nói,
thích tiếng động và vận động lặp đi lặp lại đơn điệu: giới hạn đa dạng các hoạt
động tự phát, mặc dù vẻ bề ngoài nhanh nhẹn, thông minh. Kanner nhấn
mạnh triệu chứng tự kỷ có thể phát hiện đƣợc ngay khi trẻ ra đời hoặc trong
khoảng 30 tháng đầu. Công trình khoa học của Kanner đã đánh dấu một bƣớc
ngoặt trong lịch sử giáo dục trẻ tự kỷ, ngày nay là cơ sở của nhiều công trình
nghiên cứu tại nhiều nƣớc thế giới [58].
Năm 1944, một bác sỹ tâm thần ngƣời Áo là Hans Asperger (1906 -
1980) sử dụng thuật ngữ s“bệnh thái nhân cách tự kỷ” (autistic psychopathy)
(4 bé trai tuổi 6-11) trong khi mô tả những vấn đề xã hội trong nhóm trẻ trai
mà ông làm việc. Mô tả của ông nhƣ sau: ngôn ngữ của trẻ phát triển bình
thƣờng, tuy nhiên trong cách diễn tả và cách phát âm nhiều cung điệu lên
xuống không thích hợp với hoàn cảnh; có những rối loạn trong cách sử dụng
đại từ nhân xƣng ngôi thứ nhất “con, tôi” lẫn lộn với ngôi thứ hai và ba. Trẻ
vẫn có những tiếp xúc về mặt xã hội nhƣng có xu hƣớng thích cô đơn, đơn
độc. Rối loạn đặc biệt nhất trong hội chứng này là cách suy luận rƣờm rà,
phức tạp, không thích ứng với những điều kiện, hoàn cảnh xã hội. Những trẻ
này có sở thích đặc biệt về mặt kỹ thuật và toán học và có khả năng nhớ tốt
một cách lạ thƣờng mọi ngƣời lấy tên của ông để đặt tên cho hội chứng này là
Asperger. Cũng từ những năm 60 của thế kỷ XX, những hiểu biết về tự kỷ đã
có nhữngthay đổi hết sức lớn lao. Đặc biệt, nghiên cứu của Michael Rutter đã
chỉ ra rằng cách chăm sóc, giáo dục của cha mẹ không phải là nguyên nhân
chính dẫn đến việc trẻ bị tự kỷ.
Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, ngƣời ta bắt đầu xem xét
đến khái niệm phổ tự kỷ. Trong cuốn sách “Hiện tƣợng tự kỷ”, Lorna Wing
(1978) đã tìm ra những dấu hiệu rối loạn tự kỷ liên quan đến nhân vật “sƣ
huynh Juniper”. Theo nhận định của bà, ngƣời này có những dấu hiệu tự
8
kỷnhƣ: không muốn giao tiếp, tiếp xúc; thờ ơ với mọi ngƣời xung quanh,
thích những hoạt động nhàm chán lặp đi, lặp lại; không hiểu và đáp lại những
tình cảm của ngƣời khác. Tuy chƣa khẳng định một cách chắc chắn Juniper có
bị tự kỷ hay không, nhƣng theo mô tả của Lorna Wing cho thấy một số biểu
hiện mà ngày nay chúng ta thƣờng gặp ở TTK.
- Nghiên cứu về công cụ chẩn đoán, đánh giá trẻ tự kỷ
Năm 1996, Baron - Cohen, Allen và Gilber nghiên cứu công cụ sàng
lọc tự kỷ trên hơn 12.000 trẻ ở độ 18 tháng. Sau đó chọn đƣợc 9 dấu hiệu đặc
hiệu đƣợc dùng dƣới dạng bộ câu hỏi khẳng định, dễ sử dụng tại các phòng
khám nhi, phục hồi chức năng. Bộ câu hỏi này có tên “Bảng đánh giá tự kỷ ở
trẻ nhỏ” – CHAT2. Bộ câu hỏi CHAT này (gồm 9 dấu hiệu) có tính đặc hiệu
cao. Nghĩa là trẻ có những dấu hiệu này thì nguy cơ bị tự kỷ cao nhƣng nó lại
có độ nhạy thấp. Nghĩa là nếu trẻ bị tự kỷ nhẹ thì có thể các dấu hiệu trên sẽ
không quan sát thấy; dẫn tới dễ bỏ sót trẻ bị nhẹ hoặc không điển hình. Vì
vậy, năm 2001, Robin, Fein, Barton và Green bổ sung vào công cụ sàng lọc
này thêm 14 câu hỏi thuộc các lĩnh vực rối loạn vận động, quan hệ xã hội, bắt
chƣớc và định hƣớng. Bộ câu hỏi bổ sung có tên là M-CHAT, đƣợc dùng để
sàng lọc TTK trong độ tuổi 18 - 24 tháng.
Hội tâm thần học Mỹ, sau nhiều năm nghiên cứu, trong Sổ tay chẩn
đoán và thống kê các rối loạn tâm thần lần thứ 5 (DSM-5), cho biết các tiêu
chuẩn chẩn đoán tự kỷ bao gồm những biểu hiện khiếm khuyết về chất lƣợng
quan hệ xã hội, chất lƣợng giao tiếp và một số hành vi bất thƣờng. Bảng phân
loại quốc tế ICD-10 3 của Tổ chức Y tế thế giới trong “chƣơng F” cũng đƣa ra
những tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh tâm thần trong đó bao gồm các tiêu chí
đánh giá để chẩn đoán tự kỷ.
- Nghiên cứu về phƣơng pháp can thiệp, điều trị cho trẻ tự kỷ
Trong hội thảo “Bệnh tự kỷ ở trẻ em” tổ chức tại bệnh viện Nhi Đồng 1
2 Checklist for Autism in Toddlers
3 International Classification of Diseases
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Trần Nhân Ái và cộng sự (1999), Phân loại bệnh quốc tế về các rối
loạn tâm thần và hành vi- Mô tả lâm sàng và nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán,
Viện sức khỏe tâm thần TW, Hà Nội.
2. Nguyễn Nữ Tâm An (2009), “Vấn đề đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên
dạy trẻ có rối loạn tự kỷ hiện nay”. Tạp chí Khoa học giáo dục.
3. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013), Nhận thức của cha mẹ về việc giáo dục
trẻ tự kỷ tại gia đình ở thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Tâm lý học lâm
sàng, Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
4. Hoàng Hòa Bình (2015), “Năng lực và đánh giá theo năng lực”, Tạp
chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số 6(71), tr.21-32.
5. Trần Văn Công (2013), Các thành tựu nghiên cứu mới về Rối loạn
phổ tự kỷ và Tổng quan về các phương pháp điều trị, Kỷ yếu hội thảo tập
huấn “Phƣơng pháp phân tích hành vi ứng dụng ABA trong điều trị tự kỷ” tại
Cung thiếu nhi Hà Nội. Ngày 1/12/2013.
6. Trần Văn Công (2015), Nguyên nhân và thực trạng rối loạn phát triển
ở trẻ em, Kỷ yếu “Hội thảo về chính sách cho trẻ có rối loạn phát triển” do tổ
chức World Vision Vietnam tổ chức, tr.119-200.
7. Trần Văn Công, Vũ Thị Minh Hƣơng (2011), “Thực trạng chẩn đoán
trẻ tự kỷ của các cơ sở trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN,
khoa học xã hội và nhân văn(27), tr.1- 8.
8. Ngô Xuân Điệp (2011), “Nhận thức của trẻ tự kỷ”, Tạp chí Tâm lý học
(số 10), tr.48-55.
9. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình
đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài trọng điểm ĐHQGHN.
10. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình Tham vấn tâm lý. NXB ĐHQG
HN.
11. Nguyên Thi Hƣơng Giang (2012), Nghiên cưu phat hiên sơm tư ky
băng M -CHAT 23, đăc điêm dich tê - lâm sang va can thiêp sơm phuc hôi
chưc năng cho tre tư ky, Luân an Tiên sy, ĐH Y Ha Nôi.
12. Phạm Minh Hạc (1988), Tâm lý học, tập 1. NXB Giáo dục.
10
13. Lê Minh Hằng (2013), Giáo dục hòa nhập - cánh cửa rộng mở cho trẻ
khuyết tật tại Việt Nam, Khóa luận thực tập hè 2013 tại Viện Aspen.
14. Nguyễn Thị Hòa (2009), Giáo dục học Mầm non, Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Hà Nội.
15. Đặng Thành Hƣng (2012), “Năng lực và giáo dục theo hướng tiếp
cận năng lực”, Tạp chí Quản lý Giáo dục (43).
16. Trịnh Thanh Hƣơng (2014), Nhận thức về tự kỷ của sinh viên năm
cuối các ngành chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ tâm lý học
lâm sàng trẻ em và vị thành niên, Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
17. Lê Khanh (2004), Trẻ tự kỷ những thiên thần bất hạnh, NXB Phụ nữ.
18. Khoa sƣ phạm (2005), Sinh viên sư phạm ĐHQG với nghề dạy học,
Kỷ yếu hội thảo khoa học học sinh sinh viên lần thứ IV, Khoa Sƣ phạm,
ĐHQGHN,Hà Nội.
19. Đặng Bá Lãm (chủ biên), Bahr Weiss (2007), Giáo dục, tâm lý và
sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên
ngành, NXB ĐHQG Hà Nội.
20. Trần Thùy Linh (2012), Tìm hiều và đánh giá thông tin về rối loạn tự
kỷ của trẻ em và vị thành niên trên phương tiện truyền thông internet, Luận
văn Thạc sỹTâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên, Trƣờng Đại học
Giáo dục, ĐHQGHN.
21. Đậu Tuấn Nam, Vũ Hải Vân (2015), “Chính sách đối với trẻ tự kỷ tại
Việt Nam hiện nay”. Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 11 (96), tr. 61 –
67.
22. Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Dƣơng Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi
(2001), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học,
NXB ĐHQG Hà Nội.
23. Lại Thị Bích Ngọc, Trần Văn Công (2014), Thực trạng các dịch vụ
xã hội cho trẻ tự kỷ trên địa bàn Hà Nội, Hội thảo khoa học quốc tế, NXB
Thanh niên.
24. Mai Thị Phƣợng (2012), Rèn luyện kỹ năng học đường cho trẻ tự kỷ
khối lớp 1 thông qua câu chuyện xã hội, Luận văn thạc sỹ tâm lý học, Viện
khoa học giáo dục, Hà Nội.
11
25. Đào Trần Thái (2005), Tâm thần học, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ
Chí Minh, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM.
26. Trần Quốc Thành (1992), Kỹ năng tổ chức trò chơi của chi đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, Luận án PTS, Trƣờng ĐHSPHN.
27. Đinh Thị Kim Thoa (2009), Tâm lý học đại cương, NXB ĐHQGHN.
28. Đỗ Ngọc Thống (2011), “Xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông
theo hƣớng tiếp cận năng lực”, Tạp chí khoa học giáo dục, (68), tr5.
29. Vũ Văn Thuấn (2013), Thái độ của giáo viên mầm non trên địa bàn
Thành Phố Hà Nội về tự kỷ, Luận văn Thạc sỹTâm lý học lâm sàng trẻ em và
vị thành niên, Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
30. Đào Thị Thu Thủy (2013), “Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự
kỷ dưới góc độ tâm lý học hành vi”, Tạp chí KHGD, (số 98).
31. Đào Thị Thu Thủy (2013),“Một số phƣơng pháp can thiệp trẻ tự kỷ”,
Tạp chí KHGD, (số 89).
32. Đào Thị Thu Thủy (2014), Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ
dựa vào bài tập chức năng, Luận án tiến sĩ, Viện KHGDVN.
33. Đào Thị Thu Thủy (2014), “Thực trạng sử dụng các bài tập điều chỉnh
hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non của giáo viên và phụ huynh”,
Tạp chí KHGD (số 103).
34. Trần Trọng Thủy (2000), Tâm lý học lao động, Tài liệu giảng dạy cao
học Tâm lý học.
35. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp,
Luận văn thạc sỹ GDH, Trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
36. Hoàng Thị Tuyết (2013), “Phát triển chƣơng trình đại học theo cách
tiếp cận năng lực: Xu thế và nhu cầu”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, (số
9,19), tr.80-87
37. Từ điển triết học (1986), NXB Tiến bộ, Hà Nội.
38. Võ Nguyễn Tinh Vân (2002), Để hiểu chứng tự kỷ, Nxb Bamboo,
Australia.
39. Võ Nguyễn Tinh Vân (2002), Nuôi con bị tự kỷ, Nxb Bamboo,
Australia.
12
40. Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em Việt Nam (1995), Chăm sóc sức khỏe
tâm thần trẻ em và vị thành niên, Tài liệu tập huấn tại Bệnh viện Tâm thần
Biên Hòa.
41. Viện ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng việt. NXB Đà Nẵng.
42. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2015), Tự kỷ, những vấn đề lý luận và thực
tiễn. NXB ĐHSPHN.
43. Nguyễn Thị Hoàng Yến (chủ biên), Đỗ Thị Thảo (2010),Giáo dục trẻ
khuyết tật trí tuệ, NXB ĐHSPHN.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
44. Al-Shammari (2016), “Special Education Teachers’ Attitudes Toward
Autistic Students in the Autism School in the State of Kuwait: A case study”,
Journal of Instructional Psychology (No. 3), pp.170-173.
45. American Psychiatric Association (2003), Quick reference to the
diagnostic criteria from DSM-IV-TR, Published by American Psychiatric
Association, Washinton, DC, America.
46. Barnard J., Broach S., Potter D., Prior A. (2002), Autism in school:
Crisis and challenges The National Autistic Society.
47. Bondy A. & Frost L. (1994), The Picture Exchange Communication
System. Focus on Autistic Behavior.
48. Brock, S. E.; Jimerson, S. R.; Hansen, R. L. (2006), Identifying,
Assessing and Treating Autism at School.
49. DeSeCo (2002), Education – Lifelong Learning and the knowledge
Economy: key Competencies for the knowledge Society. In: Proceedings of the
DeSeCo Symposium, Stuttgart.
50. Developmental, D. M. N. S. Y., & 2010 Principal Investigators.
(2014), Prevalence of autism spectrum disorder among children aged 8 years-
autism and developmental disabilities monitoring network, 11 sites, United
States, 2010. Morbidity and mortality weekly report. Surveillance summaries
(Washington, DC: 2002), 63(2), 1.
51. Engen Bleuler, “Dementia Praecox: Or the Group of Schizophrenias”,
pp. 12-15.
13
52. Fouse, B., & Wheeler, M. (1997), A treasure chest of behavioral
strategies for individuals with autism. Future Horizons. .
53. Hamilton, L. M. (2000), Facing Autism, Waterbrook Publishing,
America.
54. Herzog, T. (2011), Evidence-Based Practices in Public School
Programs for Young Students with Autism Spectrum Disorder, ProQuest LLC.
789 East Eisenhower Parkway, PO Box 1346, Ann Arbor, MI 48106.
55. Hodgdon L.A. (2003), Solving Behavior Problems in Austism, Quirk
Roberts Publishing, Michigan, U.S.A.
56. Jones G., Jordan R., Morgan H.(2001),All about autistic spectrum
disorders, The mental health foundation, UK office, London.
57. Kanner L. (1943), “Autism Disturbance of Effective Contract”, pp.12-15.
58. Kaplan & Sadock (2000), Comprehensive Textbook of Psychiatry,
Philadenphia, PA: lippincott Williams & wilkins.
59. Lane, H. L., & Pillard, R. (1978), “The wild boy of Burundi: A study
of an outcast child”, Random House (NY), pp. 11-13.
60. Larkey, S.; von Ess, G. (2006), “The early years - The foundations for
all learning”, ISBN: 0-646-46723-9.
61. Lerman, D. C., Vorndran, C. M., Addison, L., & Kuhn, S. C.
(2004), “Preparing teachers in evidence-based practices for young children
with autism”, School Psychology Review, 33(4), 510.
62. Matson, J. L. (2009),“Applied behavior analysis for children with
autism spectrum disorders”, New York: Springer.
63. Myles, B. S. (2007), “Autism spectrum disorders: a handbook for
parents and professional”, Greenwood Publishing Group.
64. Newschaffer C. J., Croen L. A., Daniels J. (2007), “The epidemilogy
of autism spectrum disorders”, Annu Rev Public Heath.
65. OECD (2002), Definition and Selection of Competencies:
Theoreticaland Conceptual Foundation, pag.12.
66. Paula Anderson Nickels (2010), “Educational Interventions for
Children with Autism Spectrum Disorders: Perceptions of Parents and
Teachers in a Northeast Tennessee School Systm”, pp.222-224.
14
67. Siegel, B. (1996), “Behavioral Intervention for Young Children with
Autism – A Manual for Parents and Professional”, PRO – ED, Inc. Pro-Ed.
An International Publisher, USA.
68. Simpson, R. L. (2005), “Evidence-based practices and students with
autism spectrum disorders”, Focus on Autism and Other Developmental
Disabilities, (No. 20(3), pp.140-149.
69. Tran, C. V; Weiss, B.; Khuc, T. N.; Nguyen, T. N.T.; Nguyen, H. K.
T; Dao, T. T. T (2015), “Early identification and intervention services for
children with autism in Vietnam”, Health Psychology report, (3),3.
70. Tremblay Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping
learners become autonomous. In Adult Education – A Lifelong Journey,
pag.5.
71. Volkmar F.R., Klin A. (2000),Pervasive Developmental Disorders,
Kaplan & Sadock’s comprehensive textbook of psychiatry, Lippincott
Williams & Wilkins, Philadelphia, PA 19106 USA, vol.2:2659-2677.
72. Volkmar, F. R., Paul, R., Klin, A., Cohen, D. (2005), Handbook of
Autism and Pervasive Developmental Disorders, Published by John Wiley &
Sons-Inc, America.
73. Vu, H. S; Whittaker, A.; Whittaker, M.; Rodger, S. (2014), Living
with autism spectrum disorder in Hanoi, Vietnam, Social science and
Medicine (120), 278-285.
74. West (2013), “Current status of Evidence – based practice for students
with intellectual disability and Autism spectrum disorder”, Division on Autism
& Developmental Disabilities, University of Washington (No. 48(4)), pp.443-
455.
Trang web
Glenn Doman và phƣơng pháp giáo dục sớm. http://glenndoman.com.vn/