7
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011 VCCA-2011 Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng Trần Duy Trinh, Trần Trọng Minh Trường ĐHBK Hà Nội e-Mail: [email protected] [email protected] Tóm tắt Trong phần đầu của bài viết này trình bày lý thuyết cơ sở xây dựng bộ điều chỉnh cộng hưởng và một phương pháp thiết kế bộ điều khiển cộng hưởng PR cho mạch vòng dòng điện nghịch lưu phía lưới, tiếp theo là phân tích và xây dựng sơ đồ cấu trúc điều chỉnh dòng trong điều kiện điện áp không cân bằng và bù hài bậc cao với việc ứng dụng bộ điều khiển cộng hưởng PR. Kết quả mô phỏng và kết luận của nghiên cứu được đưa ra ở phần cuối bài viết. Abstract In the first part of this paper the theoretical basis for building resonant controller will be presented, from which a method of designing PR controllers for current control loop of grid-connected SVI to be taken out, it is followed by analysis and construction of the block diagram of current controller in terms of voltage unbalance and high-order harmonic components by applying resonance controller PR. Simulation results and the research conclusions are given at the end of the article. Ký hiệu G d PRh hàm truyền đạt của bộ điều khiển có bù trễ; G PIh hàm truyền đạt của bộ điều khiển PI thông thường; G + PIh hàm truyền của G PIh được thực hiện trong SRF chuổi thành phần thứ tự thuận; G - PIh hàm truyền của G PIh được thực hiện trong SRF chuổi thành phần thứ tự thuận; G PRh hàm truyền của bộ điều khiển PR; G L hàm truyền của tải; G ' L chuyển đổi G L sang SRF; ' h tham số bù trễ trong hàm truyền bộ điều khiển cộng hưởng; i d , i q hình chiếu của vec tơ dòng điện i dq lên trục dq của hệ tọa độ SRF; i α , i β hình chiếu của vec tơ dòng điện i αβ lên trục αβ của hệ tọa độ tĩnh; i abc A dòng điện ba pha; f s Hz tần số lấy mẫu; o rad/s tần số đồng bộ của SRF; 1 rad/s tần số góc cơ bản; ib rad/s tham số băng thông đầu; fb rad/s tham số băng thông cuối; k Ph hệ số khuếch đại tỷ lệ của bộ điều khiển G Pih ; K Ph hệ số khuếch đại tỷ lệ của G PRh ; K PT tổng của các hệ số khuếch đại của tất cả bộ điều khiển PR k Ih hệ số tích phân của bộ điều khiển G PIh K Ih hệ số tích phân của bộ điều khiển cộng hưởng. Chữ viết tắt VSI PWM PI PR SRF UPS STATCOM ES voltage source inverte pulse width modulation proportional - integral proportional-resonant synchronous reference frame uninterrumpible power supply static synchronous compensator bộ lưu trữ năng lượng 1. Phần mở đầu Ứng dụng các bộ nghịch lưu phía lưới VSI như bộ chỉnh lưu tích cực cho các biến tần trong các hệ điều khiển truyền động xoay chiều đã trở nên khá phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó hàng loạt bộ biến đổi phải nối trực tiếp với lưới để đảm bảo yêu cầu chất lượng điện năng như APFs, STATCOM, UPS, DVR,... cũng đều xây dựng trên cơ sở VSI. Đối với bộ biến đổi nối lưới mạch vòng dòng điện để đảm bảo khả năng điều chỉnh và phản ứng chính xác, không bao giờ bị quá tải có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, ngoài những mạch vòng chức năng khác. H.1 Mô hình đại diện của bộ biến đổi liên kết với lưới điện. Do phải làm việc đồng bộ với lưới điện, mạch vòng dòng điện thường dùng bộ điều chỉnh PI trong hệ tọa độ đồng bộ, trong đó do phép chuyển hệ tọa độ các tín hiệu trở nên một chiều, sai lệch tĩnh được triệt tiêu do hệ số khuếch đại DC là vô cùng lớn. Những bộ điều khác như Deadbeat, Hysteresis, Repetitive cũng được nghiên cứu và tỏ ra có hiệu quả cao, tuy nhiên chỉ trong những điều kiện nhất định và tham số của hệ thống phải xác định chính xác. Đặc biệt khi lưới mất cân bằng và nhiễu loạn sóng hài bậc cao thì chỉ còn Grid Tải PCC u l i i l u s u g Rg Lg ES VSI Bộ lọc RF LF i DC-Line MBA 420

Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

  • Upload
    pvdai

  • View
    240

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằngTrần Duy Trinh, Trần Trọng Minh Trường ĐHBK Hà Nội e-Mail: [email protected] [email protected] Tóm tắtTrong phần đầu của bài viết này trình bày lý thuyết cơ sở xây dựng bộ điều chỉnh cộng hưởng và một phương pháp thiết kế bộ điều khiển cộng hưởng PR cho mạch vòng dòng điện nghịch lưu phía lưới, tiếp

Citation preview

Page 1: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch

lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Trần Duy Trinh, Trần Trọng Minh

Trường ĐHBK Hà Nội

e-Mail: [email protected] [email protected]

Tóm tắt Trong phần đầu của bài viết này trình bày lý thuyết cơ

sở xây dựng bộ điều chỉnh cộng hưởng và một

phương pháp thiết kế bộ điều khiển cộng hưởng PR

cho mạch vòng dòng điện nghịch lưu phía lưới, tiếp

theo là phân tích và xây dựng sơ đồ cấu trúc điều

chỉnh dòng trong điều kiện điện áp không cân bằng và

bù hài bậc cao với việc ứng dụng bộ điều khiển cộng

hưởng PR. Kết quả mô phỏng và kết luận của nghiên

cứu được đưa ra ở phần cuối bài viết.

Abstract

In the first part of this paper the theoretical basis for

building resonant controller will be presented, from

which a method of designing PR controllers for

current control loop of grid-connected SVI to be taken

out, it is followed by analysis and construction of the

block diagram of current controller in terms of

voltage unbalance and high-order harmonic

components by applying resonance controller PR.

Simulation results and the research conclusions are

given at the end of the article.

Ký hiệu G

dPRh hàm truyền đạt của bộ điều khiển có bù trễ;

GPIh hàm truyền đạt của bộ điều khiển PI thông

thường;

G+

PIh hàm truyền của GPIh được thực hiện trong

SRF chuổi thành phần thứ tự thuận;

G-PIh hàm truyền của GPIh được thực hiện trong

SRF chuổi thành phần thứ tự thuận;

GPRh hàm truyền của bộ điều khiển PR;

GL hàm truyền của tải;

G'L chuyển đổi GL sang SRF;

'h tham số bù trễ trong hàm truyền bộ điều

khiển cộng hưởng;

id, iq hình chiếu của vec tơ dòng điện idq lên trục

dq của hệ tọa độ SRF;

iα, iβ hình chiếu của vec tơ dòng điện iαβ lên trục

αβ của hệ tọa độ tĩnh;

iabc A dòng điện ba pha;

fs Hz tần số lấy mẫu;

o rad/s tần số đồng bộ của SRF;

1 rad/s tần số góc cơ bản;

ib rad/s tham số băng thông đầu;

fb rad/s tham số băng thông cuối;

kPh hệ số khuếch đại tỷ lệ của bộ điều khiển

GPih;

KPh hệ số khuếch đại tỷ lệ của GPRh;

KPT tổng của các hệ số khuếch đại của tất cả

bộ điều khiển PR

kIh hệ số tích phân của bộ điều khiển GPIh

KIh hệ số tích phân của bộ điều khiển cộng

hưởng.

Chữ viết tắt VSI

PWM

PI

PR

SRF

UPS

STATCOM

ES

voltage source inverte

pulse width modulation

proportional - integral

proportional-resonant

synchronous reference frame

uninterrumpible power supply

static synchronous compensator

bộ lưu trữ năng lượng

1. Phần mở đầu Ứng dụng các bộ nghịch lưu phía lưới VSI như bộ

chỉnh lưu tích cực cho các biến tần trong các hệ điều

khiển truyền động xoay chiều đã trở nên khá phổ biến

hiện nay. Bên cạnh đó hàng loạt bộ biến đổi phải nối

trực tiếp với lưới để đảm bảo yêu cầu chất lượng điện

năng như APFs, STATCOM, UPS, DVR,... cũng đều

xây dựng trên cơ sở VSI. Đối với bộ biến đổi nối lưới

mạch vòng dòng điện để đảm bảo khả năng điều

chỉnh và phản ứng chính xác, không bao giờ bị quá tải

có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, ngoài những mạch

vòng chức năng khác.

H.1 Mô hình đại diện của bộ biến đổi liên kết

với lưới điện.

Do phải làm việc đồng bộ với lưới điện, mạch vòng

dòng điện thường dùng bộ điều chỉnh PI trong hệ tọa

độ đồng bộ, trong đó do phép chuyển hệ tọa độ các tín

hiệu trở nên một chiều, sai lệch tĩnh được triệt tiêu do

hệ số khuếch đại DC là vô cùng lớn. Những bộ điều

khác như Deadbeat, Hysteresis, Repetitive cũng được

nghiên cứu và tỏ ra có hiệu quả cao, tuy nhiên chỉ

trong những điều kiện nhất định và tham số của hệ

thống phải xác định chính xác. Đặc biệt khi lưới mất

cân bằng và nhiễu loạn sóng hài bậc cao thì chỉ còn

Grid

Tải

PCC ul i

g

il us ug

Rg Lg

ES

VSI Bộ lọc

RF LF i

F

DC-Line

MBA

420

Page 2: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

bộ điều chỉnh PI là cho kết quả còn chấp nhận được

[2,3]. Sau đây sẽ chỉ ra rằng bộ điều chỉnh cộng

hưởng PR, có những khả năng tương đương với bộ PI

trong hệ tọa độ đồng bộ nhưng không cần những phép

chuyển tọa độ, có thể xây dựng modul hóa, là sự lựa

chọn tốt hơn cho mạch vòng dòng điện trong các bộ

biến đổi nối lưới, kể cả khi điện áp lưới mất cân bằng

và méo do sóng hài bậc cao.

2. Cơ sở xây dựng mô hình mạch vòng

dòng điện cho VSI 2.1 Hệ tọa độ tĩnh và hệ tọa độ đồng bộ

Một hệ thống dòng điện ba pha ia, ib, ic qua phép biến

đổi Clarke được chuyển về thành hai pha trên hệ tọa

vuông góc αβ, gọi là hệ tọa độ tĩnh như (1).

c

b

a

i

i

i

i

i.

2/32/30

2/12/11

3

2

(1)

Trong đó iα và iβ là thành phần của véc tơ iαβ=iα +jiβ

như biểu diễn trên hình H.2. Nếu ia, ib, ic là hình sin

thì iαβ là vec tơ quay với tốc độ góc o.

H.2. Mối quan hệ giữa tọa độ tham chiếu tĩnh

(trục αβ) và tọa độ quay (trục dq)

Phép biến đổi Park, như (2), lại chuyển ia, ib, ic thành

hai thành phần trên hệ tọa độ dq gắn với vec tơ iαβ.

c

b

a

q

d

i

i

i

i

i.

)3/2sin()3/2sin()sin(

)3/2cos()3/2cos()cos(

3

2

(2)

Ở đây: = ot là góc pha tức thời tại thời điểm t và

o là tần số đồng bộ. Thành phần id, iq là hình chiếu

của iαβ lên hai trục thẳng góc dq quay với tốc độ góc

o. Chuyển đổi giữa các hệ tọa độ tĩnh và đồng bộ

được thực hiện thông qua mối quan hệ (3).

)sin()cos( tjjtieii oodq

tj

dqo

(3)

)sin()cos( tjjtieii oodq

tj

dqo

Từ hình H.2 cho thấy phép biến đổi Park thực hiện

một dịch chuyển tần số -o trong các biến tọa độ tĩnh.

Dó đó các thành phần xoay chiều trên các trục αβ trở

thành một chiều trong hệ tọa độ đồng bộ, thuận lợi

cho việc thiết kế bộ điều chỉnh. Tuy nhiên phương

pháp mô tả trên hệ tọa độ đồng bộ dq đòi hỏi phải xác

định chính xác được o trong mọi điều kiện.

2.2 Cấu trúc cơ bản của mạch vòng dòng điện

trong bộ biến đổi nguồn áp VSI

Cấu trúc cơ bản của vòng điều khiển dòng bộ biến đổi

nguồn áp VSI mô tả trên hình H.3.

H.3 Cấu trúc cơ bản của vòng điều khiển dòng bộ

biến đổi nguồn áp VSI.

Mạch vòng dòng điện VSI biến thành nguồn dòng có

điều khiển, do đó bộ biến đổi sẽ không bị quá tải.

Ngoài ra việc điều khiển dòng điện sẽ mang lại những

lợi ích sau:

• Điều khiển tức thời dạng sóng dòng điện với độ

chính xác cao,

• Bảo vệ chống dòng điện đỉnh,

• Chống quá tải,

• Đáp ứng động rất tốt,

• Bù các ảnh hưởng của sự thay đổi tham số tải

(điện trở và điện cảm),

• Bù các ảnh hưởng của điện áp rơi trên thiết bị

bán dẫn và thời gian chết của bộ biến đổi,

• Bù các ảnh hưởng của điện áp kết nối phía một

chiều và sự thay đổi của điện áp phía xoay chiều.

2.3 Bộ điều chỉnh cộng hưởng PR

Bất kỳ bộ điều khiển dòng điện nào yêu cầu đạt được

sai lệch ở chế độ ổn định bằng không phải có độ

khuyết đại một chiều là vô hạn trong hệ tọa độ quay

[1]. Tuy nhiên với bộ điều khiển cộng hưởng trong hệ

tọa độ tĩnh, tương đương với một tham số tích phân

trong tọa độ đồng bộ, có thể đạt được sai lệch không

tại tần số cộng hưởng h1. Điều này được phân tích

dưới đây.

Từ hàm truyền đạt trong hệ tọa độ tĩnh của bộ điều

khiển PI như (4):

s

kksG Ih

PhPIh )( (4)

Hàm truyền bộ PI (4) nếu được thực hiện trong hệ tọa

độ đồng bộ cho chuỗi thành phần thứ tự thuận có thể

thu được bằng cách áp dụng một dịch chuyển tần số

với -h1 ở tất cả các tần số. Thay thế s bằng s-jh1

vào (4), ta có (5).

1

1)()(

jhs

kkjhsGsG Ih

PhPIhPIh

(5)

Trong đó 1 là tần số góc cơ bản của dòng điện.

Thực hiện tương tự với chuổi các thành phần thứ tự

nghịch bằng cách thay s s+jh1 vào biễu thức (4),

ta có (6).

1

1)()(

jhs

kkjhsGsG Ih

PhPIhPIh

(6)

Từ (5) và (6) ta có hàm truyền tổng hợp của bộ điều

chỉnh cộng hưởng như (7).

V*αβ Iabc

VSI

N LF UDC RF

I*

abc

EF Iabc

SVM

Current

Controller

d

q

id

iq

iαβ iβ

o

α a

b

c

β

421

Page 3: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

12221

1222

22

)()()(

hs

sKK

hs

skk

sGsGsG

hPh

IhPh

PIhPIhPRh

(7)

trong đó:

12221 )(2;2

hs

ssRvakKkK hIhIhPhPh

Trong đó Kph, KIh là hệ số tỷ lệ và hệ số tích phân của

bộ điều khiển PR.

Bộ điều chỉnh cộng hưởng GPRh(s) được tích hợp bởi

thành phần tỷ lệ P và thành phần công hưởng R1h(s)

nên còn được gọi là bộ điều khiển cộng hưởng PR.

Kết quả (7) rất quan trọng, nó cho thấy rằng thành

phần tích phân bộ điều khiển trong hệ tọa độ quay

tương đương trong hệ tọa độ tĩnh chính là một bộ lọc

cộng hưởng bậc hai có tần số cộng hưởng chính xác

bằng h1 và điều dáng chú ý là bộ lọc cộng hưởng

này có hệ số tắt dần bằng không. Vai trò của hệ số

tích phân K1h không thể thiếu là xác định khả năng

chọn lọc của bộ lọc. Như vậy bộ điều chỉnh cộng

hưởng có khả năng điều chỉnh sai lệch dòng điện ở

chế độ ổn định bằng không tại tần số hài bậc h.

Từ hàm truyền đạt (7) của bộ điều chỉnh GPRh(s) có

thể phân tích R1h(s) ra các thành phần đơn giản như

thể hiện trên hình H.4 .

H.4. Bộ điền khiển cộng hưởng PR

Một vấn đề cần thiết phải được đề cập đối với bộ điều

chỉnh này, đó là bù trễ hệ thống bao gồm trể tải, trể

tính toán và trể điều chế, việc này có thể thực hiện

bằng cách dịch vị trí nghiệm không (s = 0) có trong

(7) đi một góc 'h tại vùng lân cận của tần số đồng bộ.

Điều đó có nghĩa là 'h được thêm vào khi kết quả đầu

ra của bộ điều chỉnh trong tọa độ dq được chuyển trở

lại tọa độ tĩnh αβ. Khi đó hàm truyền bộ điều khiển có

bù trễ hệ thống được viết lại như (8).

2

1

22

'

1

' )sin()cos(.)(

hs

hsKKsG hh

IhPhPRhd

(8)

Trong đó: 2

1

22

'

1

'

1

)sin()cos(.)(

hs

hssR hh

hd

H.5. Bộ điều khiển cộng hưởng có bù trễ (G

dPRh(s)).

Để bù một số nguyên của các mẫu ns, nên chọn

'h=h1nsTs. Giá trị tối ưu nhất thường được lấy là hai

chu kỳ trích mẫu (ns=2). Khi đó bộ điều chỉnh có bù

trễ được thể hiện với hai thành phân tích phân như

hình H.5.

2.4 Tính toán các tham số bộ điều khiển cộng

hưởng PR

* Mô hình hệ thống điều khiển.

H.6. Mô hình điều khiển môt pha của

bộ nghịch lưu phía lưới.

Tải của bộ biến đổi có thể được mô hình hóa bởi hàm

truyền.

FFinv

FL

RsLsU

sIsG

1

)(

)()( (9)

Trong đó RF, LF là điện trở điện kháng tải.

Các chỉ dẫn sau đây được đưa ra để tính toán các

tham số bộ điều khiển PR trong trường hợp tải được

áp dụng theo mô hình ở hình H.6.

hàm truyền đạt vòng hở của bộ điều khiển được viết.

FF

hPhLPRhRsLhs

sKKsGsG

1)()()(

12221

(10)

hàm truyền vòng kín dòng điện.

)()(1

)()(

sGsG

sGsG

LPRh

LPRh

(11)

FPhFIhFPhF

PhIhPhPR

RKsLKsRKsL

KsKsK

si

sijG

2

1

2

1

2

1

23

2

1

2

* )()(

)(

)(

)()(

222

1

22222

1

222

1

22

)()())((

)()()(

FPhFIh

PhIh

PR

RKLK

KKjG

(12)

)).((

))((tan

)(tan)(

22

1

22

11

22

1

1

RK

KL

K

KjG

Ph

Ih

Ih

Ih

Ph

trong đó 1 là tần số cơ bản của dòng điện, h là bậc

của sóng điều hòa, ở đây lấy sóng cơ bản h=1. Xác

định hệ số tỷ lệ KPh thông qua tần số cắt fc, mà tại đó

độ khuếch đại là 0dB, nếu các số hạng cộng hưởng

không được xét (tức là KIh=0). Khi đó (12) trở thành.

22 )()()(

FPF

p

PR

RKL

KjG

(13)

Nếu một băng thông dự kiến đầu ib được đưa ra thì

hệ số KPh được xác định như sau:

22 2)( FibFFPh RLRK (14)

Một khi các số hạng cộng hưởng R1h được thêm vào

song song với KPT thì khi đó đáp ứng tổng thể chỉ

được thay đổi đáng kể trong vùng lân cận của mỗi tần

số cộng hưởng h1. Do đó băng thông và độ dự trữ

pha PMP gần như giống nhau với các tần số.

Hệ số tích phân KIh được xác định xung quanh tần số

công hưởng h1. Nếu băng thông dự kiến cuối fb

được quyết định thì hệ số KIh được xác định như sau:

Control_ PR

PWM

*

Fi +

hR1

Kp

FF RsL

1 1

Fi

input

output

s

1

s

1

KI

h

KPh

2

1

2h

)cos( 1

h

)sin( 1

1 hh

KIh

KPh

output input

s

1

s

1 2

1

2h

+

-

+

+

422

Page 4: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

)..2).(2)(.()(

222

2

1

2

fbFPhfbFPF

fb

fb

Ih LKLKRK

(15)

Trong điều kiện độ dự trữ pha và tần số cắt fC được

giữ không đổi khi thay đổi hệ số KIh thì, nếu KIh được

tăng lên, đỉnh cộng hưởng trở nên thấp hơn (nhạy cảm

với nhiễu và các tần số không mong muốn nhiều hơn),

nhưng cho đáp ứng quá độ của các tần số h1 trở nên

nhanh hơn. Ngược lại KI càng thấp thì đỉnh cộng

hưởng trở nên cao hơn, và thời gian xác lập dài hơn.

Để đảm bảo sự ổn đinh thì tất cả bộ điều khiển cộng

hưởng nên được điều chỉnh ở tần số cộng hưởng thấp

hơn so với tần số cắt C. Ảnh hưởng của KIh đối với

sự ổn định thường là không đáng kể, do sự ảnh hưởng

nhỏ của nó trên toàn bộ đáp ứng tần số.

Sự ổn định của hệ thống chủ yếu là do KPT. Nó được

điều chỉnh để cung cấp một sự cân bằng thích hợp

giữa các phản ứng quá độ, tần số cộng hưởng tối đa.

Tóm lại bộ điều khiển cộng hưởng PR được thiết kế

trên miền tần số, trên cơ sở lựa chọn băng thông cho

hàm truyền hệ kín. thông thường băng thông được lựa

chọn trong khoảng 10 lần tần số cơ bản và một phần

mười lần tần số đóng cắt do vậy các bước để điều

chỉnh phổ biến nhất cho bộ điều khiển về cơ bản bao

gồm là bộ điều chỉnh KPT như một bộ điều khiển tỷ lệ

đơn giản, có nghĩa là căn cứ vào các tiêu chí dự trữ

pha, còn các bộ điều khiển cộng hưởng (các số hạng

R1h(s)) là chung để tần số cộng hưởng của chúng đủ

thấp hơn tần số cắt fc. trong nhiều trường hợp thực tế,

phương pháp này thực sự là đủ để đạt được kết quả ổn

định và đáp ứng nhanh.

2.5 Bộ điều chỉnh cộng hưởng PR trong hệ tọa độ

tĩnh αβ và tọa độ đồng bộ dq trong hệ thống 3 pha

Hình H.7.a,b mô tả cấu trúc bộ điều khiển cộng hưởng

PR được thực hiện trong hệ tọa độ tĩnh αβ và hệ tọa

độ quay dq.

H.a H.b

H.7. Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển trên hệ tọa độ αβ

(H.a) và trên hệ tọa độ dq (H.b)

Từ sơ đồ cấu trúc hình H.a và H.b ta có hàm truyền

đạt vòng hở của bộ điều khiển cộng hưởng PR trên

hai hệ tọa độ tĩnh và đồng bộ [1].

Trên tọa độ tĩnh αβ

IhPh

IhPh

Khs

sK

Khs

sK

V

V

2

1

22

2

1

22

0

0 (15)

Trên tọa độ đồng bộ dq

s

KK

hs

sKK

hs

Khss

KK

hs

sK

V

V

Ih

IhPhIh

Ih

Ih

IhPh

2

1

222

1

22

1

2

1

22

1

2

1

22 (

16)

s

KK

hs

sKK

shs

s

Kshs

s

s

KK

hs

sK

V

V

IhIhPhIh

IhIh

IhPh

2

1

2212

1

22

12

1

222

1

22

1

1

(17)

Từ (15) và (17) xây dựng sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển

trên hệ tọa độ αβ (H.a) và trên hệ tọa độ dq (H.b)

H.8. Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển trên hệ tọa độ αβ (H.a) và trên hệ tọa độ dq (H.b).

2.6 Bộ điều chỉnh cộng hưởng làm việc với lưới

trong điều kiện điện áp không cân bằng.

Hệ thống ba pha trong trường hợp điện áp không cân

bằng, thì sóng điều hòa phổ biến nhất là chuỗi các

thành phần thứ tự thuận 6k+1 và chuổi các thành phần

thứ tự nghịch 6k-1, với kN. Để áp dụng các chuyển

đổi Park với o = 1 là tương ứng với một sự thay đổi

tần số +1 tại tất cả các tần số. Vì vậy, mỗi cặp sóng

điều hòa gồm chuỗi các thành phần thứ tự thuận 6k+1

và nghịch 6k-1 được kết hợp thành một sóng điều hòa

duy nhất của bậc 6k khi nó được hiển thị trong hệ tọa

độ đồng bộ. Theo cách này, cả hai sóng điều hòa có

*

i

*

i

i

v

v

i

i

v

v

*

i

22h

i

*

i

22h

s

1

s

1

s

1

s

1

s

1

s

1

s

1

s

1

s

1

Kp

s

1

IK

Kp

IK

Kp

IK

Kp

IK

*i

di*

Cont_PR i

*

i

*

i

Cont_PR

v

v

di

qi

d

q

dv

qv

*

di

i

Cont_PR

Cont_PR

v

dq/

/dq

423

Page 5: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

thể được giám sát và điều khiển bởi một bộ điều chỉnh

cộng hưởng tại h=6k trong hệ tọa độ đồng bộ. Cũng

một cách khác để điều khiển độc lập hai chuỗi thứ tự

thuận và nghịch thực hiện bằng điều khiển tách kênh

cho hai chuỗi thuận ngược được sử dụng trên hệ tọa

động tĩnh αβ và tọa độ đồng bộ dq, tuy nhiên trong

bài viết này đưa ra hai chiến lược tách kênh điều

khiển độc lập cho hai chuỗi thứ tự thuận và nghịch

trên tọa độ dq, còn các chiến lược điều khiển trên tọa

độ αβ trong trường hợp này sẽ được trình bày ở bài

viết khác.

H.9.a H.9.b

H.9 Mô hình tách kênh điều chỉnh dòng cho hai chuổi thứ tự thuận, nghịch độc lập.

Hàm truyền hệ hở của bộ điều khiển PR điều chỉnh tại

sóng điều hòa h được thực hiện trong hệ tọa độ đồng

bộ như sau.

FFF

hPhLPRhLjRsLhs

sKKsGsG

112221

' 1)()()(

(18)

Ở hình H.9.a, đưa ra sơ đồ cấu trúc bộ điều chỉnh

cộng hưởng với cặp chuỗi các thành phần thuận và

nghịch được điều chỉnh dựa trên sơ đồ tách kênh.

Một cấu trúc thứ hai được đưa ra ở hình H.9.b là

tương đương với sơ đồ hình H.9.a, nhưng ở đây các

nhánh bù tách kênh có thể lấy đi mà không thay đổi gì

từ hệ tọa độ quay sang hệ tọa độ tĩnh. Với cách này

khi có các tín hiệu đối nghịch thì chúng được triệt tiêu

lẫn nhau.

Hình H.10 là mô hình điều chỉnh dòng cho cả hai

chuỗi các thành phần thuận, nghịch. với các tham số

của mô hình được đưa ra.

• điện áp một chiều, UDC: 700(V)

• dòng điện pha đỉnh: 15(A)

• điện kháng pha, LF: 5 (mH)

• điện trở pha, RF: 10 ()

• tần số đóng cắt, fS 10 (kHz)

Các tham số của bộ điều khiển cộng hưởng Kp, KI

được xác định theo các chỉ dẫn ở trên với ib =700 và

fb= 1000.

Kết quả mô phỏng của bộ điều khiển cộng hưởng PR

với hai chuổi thành phần thuận nghịch được thể hiện

ở hình H.13.a,b,c

H.10 Mô hình tách kênh điều chỉnh dòng cho hai chuổi thứ tự thuận, nghịch độc lập.

với hai bộ điều khiển cộng hưởng G+

PR(s) và G-PR(s).

2.7 Bộ điều chỉnh cộng hưởng ứng dụng bù hài. Để xây dựng bộ điều chỉnh đa tần số cho việc điều

khiển hài lưới điện bằng cách thực hiện nối song song

các bộ điều khiển cộng hưởng tương ứng với các tần

số cần điều khiển, và khi đó bộ điều khiển đa tần số

có dạng.

hn

h

PRhC sGsG )()( (19)

Với nh là hài bậc cao nhất cần điều khiển.

Từ (7) ta thấy hệ số tỷ lệ kPh không phụ thuộc vào các

phép quay tọa độ mà chỉ có khâu tích phân trong Rh1

chịu tác động. Như vậy các hệ số kPh riêng lẻ của mỗi

bộ điều khiển GPRh(s) có thể được tính toán tương

u*αβ

Iabc

Idqp_ref

Idqn_ref

αβ dqn

αβ dqp

Bộ điều khiển

dq_GPR(s)

Iabc

VSI

N LF UDC RF abci acu

Chuổi các thành phần thứ tự nghịch

Chuổi các thành phần thứ tự thuận

SVM

dqn αβ

dqp αβ

αβ abc

Bộ điều khiển

dq_ GPR(s)

uabc

PLL

αβ

abc

tjhe 1

tjhe 1

tjh

e 1

tjhe 1

)(sGPRh

FLjh 1

FLjh 1

)(sGL

*

i

G- PR(s)_dq thứ tự ngược

G+ PR(s)_dq thứ tự thuận

)(sGPRh Tải

G+ PR(s)_dq thứ tự thuân

FLjh 1

)(sGPRh

tjhe 1

tjhe 1

tjhe 1

tjhe 1

tjhe 1

)(sGPRh

FLjh 1

)(sGL

*

i

G- PR(s)_thứ tự nghịch

tjhe 1

Tải

424

Page 6: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

đương với một tham số KPT duy nhất do đó (19) được

viết lại như (20):

h

h h

n

h

hIhPT

n

h

n

h

IhPhC

sRKK

hs

sKKsG

)(

)(

1

2

1

22 (20)

trong đó: 2

1

221 )(;hs

ssRKK

hn

h

hPhPT

Để giám sát và điều khiển hài điều quan trọng

đó là phải phân tích và lựa chọn được các thành phần

hài. Các thành phần hài của tín hiệu nguồn có thể

được thể hiện trong tọa độ tĩnh hoặc đồng bộ bằng

cách sử dụng góc pha (phasors).

Trong trường hợp tọa độ đồng bộ mỗi thành

phần hài được chuyển đổi thành một thành phần một

chiều để điều khiển. Nếu có các hài khác chứa trong

tín hiệu đầu vào, đầu ra một chiều sẽ bị nhiễu bởi gợn

sóng có thể dễ dàng được lọc ra.

H.11. Nguyên lý lựa chọn hài trên tọa độ dq.

Trong trường hợp tọa độ tĩnh việc lựa chọn bù hài

cũng có thể đạt được bằng cách thực hiện điều chỉnh

tầng khâu cộng hưởng để cộng hưởng ở các tần số hài

bậc thấp mong muốn được bù.

H.12 Bộ điều chỉnh cộng hưởng GPR_1,3,5,7 (s) bù hài

bậc cao với h = 1,3,5,7.

Một ví dụ điển hình là bù các sóng điều hòa trong các

bộ lọc tích cực. Ở đây dòng điện đặt gồm có thành

phần cơ bản và các thành phần bậc 3, bậc 5, bâc 7 có

biên độ tương ứng là 50%; 30%; 10% sóng cơ bản.

Để thực hiện ở đây sử dụng bốn bộ lọc cộng hưởng

tương ứng với bốn thành phần hài cần điều chỉnh như

sơ đồ hình H.12.

hn

h

IhPTChs

sKKsG

7,5,3,12

1

22))(

(21)

Hình H.14.a,b,c là kết quả mô phỏng bộ điều chỉnh

cộng hưởng bù các sóng điều hòa bậc 1,3,5,7 với các

tham số của tải và bộ điều chỉnh như được xác định ở

trên.

2.8 Kết quả mô phỏng.

Trường hợp 1: Ứng dụng bộ điều chỉnh cộng hưởng

GPRh(s) để điều chỉnh dòng bộ nghịch lưu phía lưới

trong điều kiện điện áp không cân bằng cho hai chuổi

thứ tự thuận-nghịch được tách kênh điều khiển đọc

lập.

H.13.a

H.13.b

H.13.c

Dòng điện tải iabc trong trường hợp tải mất đối xứng

và điện áp không cân bằng xảy ra trong khoảng thời

gian từ 0.035s đến 0.08s, trong đó za zb zc . ib =

700; fb = 1000; KPh = 22,5025; KIh = 4,5054.104.

Hình H.13.a. Khi bộ điều điều chỉnh (GPRh(s)) chưa

hoạt động. Hình.13.b Dòng điện tải iabc được bù bởi

bộ điều chỉnh cộng hưởng (G+

PRh(s)) chỉ đối với chuỗi

thứ tự thuận. Hình H.13.c Dòng điện tải iabc được bù

bởi hai bộ điều chỉnh cộng hưởng (G+

PRh(s)) và (G-

PRh(s)) cho cả hai chuổi thứ tự thuận và thứ tự nghịch.

Qua kết quả cho thấy việc thực hiện hai bộ điều chỉnh

dòng điện (G+

PRh(s)) và (G-PRh(s)) cho bộ nghịch lưu

phía lưới với cả hai chuỗi thứ tự thuận và thứ tự

nghịch cho kết quả tốt hơn so với trường hợp chỉ bù

một chuỗi thư tự thuận, trong trường hợp tải mất đối

xứng và điện áp không cân bằng.

Trường hợp 2: Ứng dụng bộ điều khiển cộng hưởng

GPRh(s) để điều chỉnh dòng bộ biến đổi nguồn áp VSI

nối lưới trong bù sóng điều hòa bậc cao.

Hình.14.a. Đồ thị Bode vòng hở GPRh(s).GL(s) nhận

được với với bộ điều khiển cộng hưởng PR với sóng

cơ bản và bậc 3, bậc 5, bâc 7 có biên độ tương ứng là

50%; 30%; 10% sóng cơ bản trong đó các tham số: RF

iabc

Khoảng mất đối xứng

Khoảng mất đối xứng

iabc

iabc

Khoảng mất đối xứng

GPR_1,3,5,7

2

11

2 )( hs

s

2

13

2 )( hs

s

2

15

2 )( hs

s

2

17

2 )( hs

s

PTK

)(sGL

isref

i

s

q5

q7

β

d5

d7

51

71

-51

71

e-j7

e-j5

425

Page 7: Thiết kế bộ điều chỉnh cộng hưởng cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu phía lưới trong điều kiện điện áp không cân bằng

Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011

VCCA-2011

= 0.5; LF = 0.0015mH; fs =10kHz; h = 1,3,5,7; ib

= 700; fb = 1000; KPh = 22,5025 ; KIh = 4,5054.104

H.14.a

Hình.14.b Dòng điện đặt I*

abc và dòng tải 1 pha và 3

pha với sóng cơ bản và bậc 3, bậc 5, bâc 7 có biên độ

tương ứng là 50%; 30%; 10% sóng cơ bản khi bộ điều

chỉnh chưa tham gia hoạt động.

H.14.b

Hình H.14.c Dòng điện tải Iabc được điều khiển bám

theo giá trị đặt I*

abc bao gồm sóng cơ bản và sóng bậc

3, bậc 5, bâc 7 có biên độ tương ứng là 50%; 30%;

10% sóng cơ bản khi bộ điều chỉnh cộng hưởng

(GPRh(s)) được đưa vào hoạt động, trong đó za = zb =

zc . ib = 700; fb = 1000; KPh =22,5025 ; KIh =

4,5054.104

H.14.c

3. Kết luận Trong bài viết này đã đưa ra một phương pháp thiết

kế bộ điều khiển cộng hưởng PR được ứng dụng cho

các mạch vòng dòng điện của bộ nghịch lưu phía lưới.

Bộ điều khiển cộng hưởng đã khẳng định được những

ưu điểm của nó so với bộ điều khiển PI, đó là: có khả

năng cung cấp hệ số khuếch đại vô hạn trong vòng hở

ở tần số cộng hưởng h1 trên hệ tọa độ tĩnh αβ để có

thể loai bỏ các sai lệch ở chế độ ổn định đến bằng

không. Giảm thiểu việc tính toán và độ phức tạp trong

thực hiện, ít nhảy cảm với nhiễu, không bị sai lệch

đồng bộ. Có khả năng lựa chọn và điều chỉnh các tần

số cộng hưởng h1 riêng lẽ của chúng với tần số lưới

để giám sát chính xác tham số cơ bản và các tần số

hài bậc thấp để lựa chọn bù hài, đồng thời có khả

năng thực hiện phát các tham số đặt hài trong tọa độ

tĩnh cần thiết cho các bộ lọc tích cực. Hơn thế nữa khi

được ứng dụng cho mạch vòng dòng điện bộ nghịch

lưu phía lưới ba pha, trong điều kiện điện áp không

cân bằng, nó có khả năng rất đọc đáo để bù đồng thời

cho cả hai chuổi thành phần thứ tự thuận và nghịch,

với sai lệch tĩnh bằng không, chất lượng ở trạng thái

ổn định và đáp ứng quá độ tốt với ít hơn số bộ điều

khiển. không giống như bộ điều khiển PI trong tọa độ

quay cần thiết phải biến đổi tọa độ thành hai thành

phần thứ tự thuận và thứ tự ngược để điều khiển.

Từ những ưu điểm mà bộ điều khiển cộng hưởng

mang lại, nó có thể được ứng dụng cho các mạch

vòng điều chỉnh dòng điện cho các bộ nghịch lưu phía

lưới làm việc đáng tin cậy với việc thực hiện không

quá phức tạp.

Tài liệu tham khảo [1] Marian P. Kazmierkowski; R. Krishnan; Frede

Blaabjerg: Control in Power Electronics.

Copyright 2002, Elsevier Science

[2] Fei Wang; Mohamed C. Benhabib; Jorge L.

Duarte; Marcel A. M. Hendrix : Sequence-

Decoupled Resonant Controller for Three-

phase Grid-connected Inverters. Downloaded

on April 23,2010 at 13:31:41 UTC from IEEE

Xplore.

[3] Simone Buso; Paolo Mattavelli: Digital Control

in Power Electronics. Copyright © 2006 by

Morgan & Claypool.

[4] M. Bobrowska-Rafal, K. Rafal, G. Abad, and M.

Jasinski: Control of PWM rectifier under grid

voltage dips. Bull. Pol. Ac. Tech. 2009

[5] R. Teodorescu, F. Blaabjerg, M. Liserre and P.C.

Loh: Proportional resonant controllers and

filters for grid-connected voltage-source

converters. Downloaded on February 9, 2009

from IEEE Xplore.

Trần Trọng Minh sinh năm 1960, tại Việt Nam. Nhận

bằng M.S tại AIT-Thái Lan năm 1997, bằng Tiến sỹ

chuyên nghành Tự động hóa XNCN trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội (ĐHBKHN) năm 2008. Từ năm

1984, công tác tại bộ môn Tự động hóa XNCN – khoa

Điện –ĐHBKHN. Lĩnh vực nghiên cứu: điều khiển

điện tử công suất, bộ

biến đổi công suất lớn, biến tần ma trận, ứng dụng

điện tử công suất trong lưới điện thông minh, bộ biến

đổi DC-DC hiệu suất cao, lọc tích cực…

Trần Duy Trinh. Sinh năm 1975. Tại

Việt Nam. công tác tại Trường Đại

Học Sư Phạm Kỹ Thuật Vinh, Nghệ

An. Hiện nay là nghiên cứu sinh

khóa 2008 đến 2012, tại Bộ môn Tự

Động Hóa, Khoa Điện, Trường Đại

Học Bách Khoa Hà Nội. người

hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Văn Liễn và TS. Trần

Trọng Minh. Lĩnh vực và hướng đề tài nghiên cứu là

ứng dụng điện tử công suất để nâng cao chất lượng

điện năng trong lưới điện trung áp.

i*

a và ia

Iabc

Iabc

I*

abc

iabc và i*abc

Iabc

Iabc

I*

abc

i*

a

Iabc

Iabc

I*

abc

Iabc

Iabc

I*abc

iabc

Iabc

Iabc

I*abc

Iabc

Iabc

I*abc

ia

Ia

bc

Ia

bc

I*

ab

c

Ia

bc

Ia

bc

I*

ab

fund

3th

7th

5th

426