Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGÔ TRÍ HIỆP
THỰC TRẠNG DẠY HỌC LÂM SÀNG MÔN
TRUYỀN NHIỄM VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG
SỬ DỤNG BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC Y
KHOA VINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGÔ TRÍ HIỆP
THỰC TRẠNG DẠY HỌC LÂM SÀNG MÔN
TRUYỀN NHIỄM VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG
SỬ DỤNG BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC Y
KHOA VINH
Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số : 62720164
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trịnh Hoàng Hà
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Trí Hiệp, nghiên cứu sinh khóa 34, Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Vệ sinh xã hội học & TCYT, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy Trịnh Hoàng Hà và Thầy Nguyễn Văn Huy.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2020
Người cam đoan
Ngô Trí Hiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BA Bệnh án
BAĐT Bệnh án điện tử
BATN Bệnh án truyền nhiễm
BN Bênh nhân
BV Bênh viên
CĐ Chân đoan
CNTT Công nghệ thông tin
CSHQ Chỉ số hiệu quả
DHLS Day hoc lâm sang
ĐT Điêu tri
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
EBM Evidence Based Medicine
(Y hoc dưa vao băng chưng).
GDSK Giáo dục sức khỏe
GV Giảng viên
HQCT Hiệu quả can thiệp
OMP (One Minute Preceptor)
Mô hinh Hương dân 1 phut
PV Phỏng vấn
SNAPPS Mô hinh SNAPPS
(Summerzied – Narrow – Analysis – Probe – Plan –Select)
SV Sinh viên
TC Triêu chưng
TCLS Triêu chưng lâm sang
TTLS Thưc tâp lâm sang
XNCLS Xet nghiêm cân lâm sang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. Môt sô khai niêm cơ ban ................................................................... 3
1.1.1. Sinh viên y đa khoa....................................................................... 3
1.1.2. Bênh truyên nhiêm ........................................................................ 3
1.1.3. Bệnh án......................................................................................... 3
1.1.4. Bệnh án chuyên khoa truyên nhiêm .............................................. 3
1.1.5. Bệnh án điện tử (EMR – Electronic Medical Record) ................... 4
1.1.6. Công nghệ thông tin...................................................................... 4
1.1.7. Khái niệm thuật ngữ E-Learning ................................................... 4
1.1.8. Khái niệm Moodle ........................................................................ 4
1.2. Tổng quan về dạy học lâm sàng ........................................................ 5
1.2.1. Vai trò và mục tiêu của dạy học lâm sàng ..................................... 5
1.2.2. Những đặc điểm của dạy học lâm sàng ......................................... 5
1.2.3. Thực trạng của dạy học lâm sàng hiện nay .................................... 6
1.2.4. Một số phương pháp dạy học lâm sàng tích cực ............................ 8
1.2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học lâm sàng ................ 11
1.2.6. Một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài về dạy học lâm sàng
..................................................................................................... 13
1.3. Tổng quan về bệnh án và bệnh án điện tử ..................................... 16
1.3.1. Vai tro cua bệnh án ..................................................................... 16
1.3.2. Chức năng cơ bản của bệnh án .................................................... 18
1.3.3. Câu truc va nôi dung bệnh án truyên nhiêm ................................ 18
1.3.4. Bệnh án điện tử ........................................................................... 21
1.3.5. Một số nghiên cứu về kỹ năng làm bệnh án và bệnh án điện tử
trong dạy học lâm sàng ................................................................. 22
1.4. Môt sô bênh truyên nhiêm thương găp ở các cơ sở thực tập lâm
sàng ...................................................................................................... 25
1.4.1. Bênh viêm gan virus ................................................................... 25
1.4.2. Bênh sôt xuât huyêt Dengue ....................................................... 26
1.4.3. Bênh uôn van .............................................................................. 26
1.4.4. Bênh viêm nao mang nao ............................................................ 27
1.4.5. Bênh sơi ...................................................................................... 27
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo y khoa .................... 27
1.5.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lâm sàng
..................................................................................................... 27
1.5.2. Phương thức dạy học E-Learning ................................................ 30
1.5.3. Hệ thống quản lý khóa học Moodle ............................................ 33
1.6. Trương Đai hoc y khoa Vinh và các cơ sơ thực tập lâm sàng ....... 34
1.6.1. Trương Đai hoc Y khoa Vinh ..................................................... 34
1.6.2. Cac cơ sơ thực tập lâm sàng cua nha trương ............................... 35
1.6.3. Chương trình đào tạo lâm sàng môn học Truyền nhiễm .............. 36
1.6.4. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 38
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu .................................................. 38
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 38
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 38
2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................... 38
2.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ............................................ 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 38
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .......................................................... 39
2.3.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho mục tiêu 1 ............................... 39
2.3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................... 42
2.4. Các bước thực hiện nghiên cứu ...................................................... 45
2.4.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng dạy học lâm sàng môn học
truyền nhiễm cho sinh viên y đa khoa ........................................... 45
2.4.2. Giai đoạn 2: Xây dựng khóa học E-Learning hướng dẫn làm bệnh
án truyền nhiễm và thiết kế mẫu bệnh án điện tử .......................... 46
2.4.3. Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử
thông qua khóa học E-Learning sử dụng phần mềm Moodle ........ 48
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................ 51
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 53
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 53
2.8. Sai số và khống chế sai số ................................................................ 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................55
3.1. Thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh
viên y đa khoa tại Đại học Y khoa Vinh ...............................55
3.1.1. Thực trạng về công tác dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm của GV ....... 55
3.1.2. Thực trạng về việc thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm của sinh viên
y đa khoa .............................................................................................. 60
3.1.3. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất và chương trình đào tạo phục vụ
dạy học lâm sàng .................................................................................. 67
3.2. Hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử thông qua khóa học E-Learning 70
3.2.1. Hiệu quả can thiệp thông qua đánh giá kỹ năng làm bệnh án ............. 70
3.2.2. Sinh viên tự lượng giá mức độ đầy đủ về các nội dung kỹ năng làm
bệnh án truyền nhiễm sau khi can thiệp bằng bệnh án điện tử ............. 79
3.2.3. Phản hồi của sinh viên về khoa hoc E-Learning “Hương dân lam bệnh
án truyền nhiễm” ứng dụng bệnh án điện tử ........................................ 80
3.2.4. Ý kiến phản hồi của lãnh đạo, nhà quản lý và giảng viên về bệnh án
điện tử chuyên ngành truyền nhiễm ..................................................... 88
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................91
4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền
nhiễm cho sinh viên y đa khoa tại Trường Đại học Y khoa Vinh ...91
4.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên với hoạt động dạy học lâm sàng ........ 91
4.1.2. Thực trạng của sinh viên khi thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm .... 96
4.1.3. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ day học lâm sàng ........ 104
4.2. Kết quả can thiệp bằng bệnh án điện tử nâng cao kỹ năng
làm bệnh án truyền nhiễm cho sinh viên y đa khoa ............. 106
4.2.1. Hiệu quả can thiệp thông qua đánh giá kỹ năng làm bệnh án ........... 106
4.2.2. Tự lượng giá của sinh viên sau khi can thiệp bằng bệnh án điện tử .. 117
4.2.3. Phản hồi của sinh viên về khóa học E-Learning “Hướng dẫn làm bệnh
án” ứng dụng bệnh án điện tử ............................................................ 119
4.2.4. Tính chấp nhận của lãnh đạo, nhà quản lý và giảng viên về bệnh án
điện tử chuyên ngành truyền nhiễm ................................................... 123
KẾT LUẬN .......................................................................... 126
1. Thực trạng về dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh
viên y đa khoa tại Trường Đại học Y khoa Vinh ................. 126
2. Kết quả can thiệp bằng bệnh án điện tử thông qua khóa học
E-Learning ........................................................................ 127
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .......................... 128
KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................... 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 132
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chương trình thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm tại bệnh viện. 36
Bảng 2.1: Điểm đánh giá làm bệnh án truyền nhiễm ................................. 51
Bảng 2.2: Bảng đánh giá kỹ năng làm bệnh án ......................................... 53
Bảng 3.1: Thông tin chung về đội ngũ giảng viên ..................................... 55
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của giảng viên về công tác dạy học lâm sàng .. 56
Bảng 3.3: Ý kiến của giảng viên về hình thức dạy học lâm sàng ............... 57
Bảng 3.4: Ý kiến của giảng viên một số nội dung về tổ chức dạy học lâm sàng .. 57
Bảng 3.5: Nhận xét của giảng viên đối với việc TTLS của sinh viên tại cơ sở . 58
Bảng 3.6: Nhu cầu của giảng viên về một số nội dung liên quan DHLS ... 59
Bảng 3.7: Ý kiến của giảng viên về hình thức DHLS nên áp dụng CNTT .... 60
Bảng 3.8: Thông tin chung về sinh viên .................................................... 60
Bảng 3.9: Ý kiến của sinh viên về một số nội dung của chương trình đào tạo .. 61
Bảng 3.10: Ý kiến của sinh viên về các hình thức dạy học lâm sàng ........... 62
Bảng 3.11: Sinh viên đánh giá các thuận lợi khi TTLS tại các cơ sở ........... 62
Bảng 3.12: Sinh viên đánh giá các khó khăn khi TTLS tại các cơ sở .......... 63
Bảng 3.13: Ý kiến sinh viên về một số nội dung của đánh giá kết quả đợt TTLS .. 64
Bảng 3.14: Nhu cầu của sinh viên về một số nội dung của cơ sở TTLS ..... 65
Bảng 3.15: Ý kiến của sinh viên về hình thức DHLS nên áp dụng CNTT ... 66
Bảng 3.16: Khảo sát hiểu biết của sinh viên về bệnh án điện tử ................. 67
Bảng 3.17: Nhân lực và cơ sở vật chất của các cơ sở thực tập lâm sàng ...... 67
Bảng 3.18: Chương trình đào tạo lâm sàng môn truyền nhiễm .................... 69
Bảng 3.19: Thông tin chung về sinh viên .................................................... 70
Bảng 3.20: So sánh kỹ năng khai thác thông tin hành chính trước, sau can
thiệp và so với nhóm chứng ...................................................... 71
Bảng 3.21: So sánh kỹ năng khai thác lý do vào viện trước, sau can thiệp và
so với nhóm chứng ................................................................... 71
Bảng 3.22: So sánh kỹ năng khai thác bệnh sử trước, sau can thiệp và so với
nhóm chứng .............................................................................. 72
Bảng 3.23: So sánh kỹ năng khai thác tiền sử trước, sau can thiệp và so với
nhóm chứng .............................................................................. 72
Bảng 3.24: So sánh kỹ năng phát hiện và mô tả khám thực thể trước, sau can
thiệp và so với nhóm chứng ...................................................... 73
Bảng 3.25: So sánh kỹ năng tóm tắt bệnh án và chẩn đoán sơ bộ trước, sau
can thiệp và so với nhóm chứng................................................ 73
Bảng 3.26: So sánh kỹ năng đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng trước, sau
can thiệp và so với nhóm chứng................................................ 74
Bảng 3.27: So sánh kỹ năng tóm tắt, biện luận và chẩn đoán xác định trước,
sau can thiệp và so với nhóm chứng ......................................... 74
Bảng 3.28: So sánh kỹ năng mô tả quá trình điều trị trước, sau can thiệp và
so với nhóm chứng ................................................................... 75
Bảng 3.29: So sánh kỹ năng mô tả tiên lượng trước, sau can thiệp và so với
nhóm chứng .............................................................................. 75
Bảng 3.30: So sánh kỹ năng mô tả phòng bệnh, giáo dục sức khỏe trước, sau
can thiệp và so với nhóm chứng................................................ 76
Bảng 3.31: Đánh giá kết quả thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm của sinh
viên sau can thiệp so với nhóm chứng ...................................... 76
Bảng 3.32: Hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử nâng cao kỹ năng làm
bệnh án truyền nhiễm ............................................................... 77
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kết quả thực tập lâm sàng và kỹ năng làm
bệnh án ở nhóm can thiệp ......................................................... 78
Bảng 3.34: Sinh viên tự lượng giá mức độ đầy đủ khai thác các nội dung của
bệnh án truyền nhiễm sau can thiệp .......................................... 79
Bảng 3.35: Sinh viên phản hồi về “Muc tiêu va nôi dung khoa hoc”........... 80
Bảng 3.36: Sinh viên phản hồi về “Tô chưc va quan ly khoa hoc” ............. 81
Bảng 3.37: Sinh viên phản hồi về “Phương pháp đào tạo trong khóa hoc” .. 82
Bảng 3.38: Sinh viên phản hồi về “Phương pháp kiểm tra, đánh giá” ........ 83
Bảng 3.39: Sinh viên phản hồi về “Cơ sở vật chất, phương tiện, vật liệu dạy học” .. 84
Bảng 3.40: Sinh viên phản hồi về “Hiệu quả của khoa học” ....................... 84
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giảng viên đồng ý áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học
lâm sàng ............................................................................... 59
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hài lòng của sinh viên về điều kiện phục vụ thực tập lâm
sàng tại cơ sở ........................................................................ 61
Biểu đồ 3.3: Sinh viên đánh giá về một số nội dung trong quá trình dạy học
lâm sàng ............................................................................... 63
Biểu đồ 3.4: Sinh viên đánh giá khó khăn trong làm bệnh án môn truyền nhiễm .. 65
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ sinh viên mong muốn áp dụng công nghệ thông tin trong
dạy học lâm sàng .................................................................. 66
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................... 37
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình TTLS của 2 nhóm nghiên cứuError! Bookmark
not defined.
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Sinh viên phản hồi về điều hài lòng nhất của khóa học. ............ 85
Hộp 3.2. Sinh viên phản hồi về các điểm chưa hài lòng của khóa học. .... 86
Hộp 3.3. Sinh viên phản hồi về ưu điểm ứng dụng CNTT nâng cao kỹ
năng làm BA............................................................................. 87
Hộp 3.4. Sinh viên phản hồi về nhân rộng mô hình khóa học. ................. 87
Hộp 3.5: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về tính cấp thiết, ý
nghĩa của việc sử dụng BAĐT. ................................................. 88
Hộp 3.6: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về hình thức BAĐT .. 88
Hộp 3.7: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về cấu trúc BAĐT .... 89
Hộp 3.8: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về tính chính xác, khoa
học về thuật ngữ và cập nhật của BAĐT. .................................. 89
Hộp 3.9: Ý kiến lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về sự phù hợp khi triển khai
BAĐT để DHLS. ...................................................................... 90
Hộp 3.10: Ý kiến lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV về điều kiện triển khai
BAĐT để DHLS ....................................................................... 90
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạy học lâm sàng là một phần đặc biệt trong giảng dạy y khoa nói
chung và giảng dạy cho sinh viên y đa khoa nói riêng. Dạy học lâm sàng
chiếm một thời lượng lớn trong chương trình đào tạo y khoa của các
trường đại học y trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Sinh viên thưc tâp
lâm sang la ứng dụng các kiến thức lý thuyết được học để đưa ra các
quyết định chẩn đoán, điều trị, giai quyêt cac tinh huông, theo dõi, tiên
lượng bệnh nhân [1],[2],[3],[4],[5].
Co nhiêu phương phap dạy học lâm sang đươc ap dung trong đao tao đôi
vơi sinh viên thưc tâp lâm sang tai bệnh viện. Dạy học lâm sàng qua binh
bệnh án, thao luân ca bênh trơ thanh môt phương phap không thê thiêu đươc ơ
cac trương Đai hoc y. Hăng ngay, sinh viên hoi bênh, kham bênh, điều trị, tư
vấn phòng bệnh đêu co liên quan đên ghi chep hồ sơ bệnh án. Thông qua việc
binh bệnh án và thi lâm sàng qua hỏi bệnh án, sinh viên thể hiện đươc kiến
thức, thái độ, kỹ năng thực hành vê cac tinh huông thực tế lâm sàng. Rèn
luyện kỹ năng làm bệnh án là một trong các giai phap thiết thực nâng cao hiệu
quả, chât lương dạy học lâm sàng [6],[7].
Hiện nay, một thực tế là nhiều trường Đại học y còn thiếu đội ngũ các
giảng viên có trình độ chuyên môn cao, giảng viên còn tham gia nhiều nhiệm
vụ. Một bộ phận sinh viên học tập lâm sàng còn thụ động, thiếu động lực,
thiếu kiến thức, kỹ năng và sáng tạo dẫn đến hiệu quả học tập không cao. Bên
cạnh đó, sự thay đổi về cơ cấu dân số, mô hình bệnh tật, quy định BV, đời
sống dân trí cao, sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Các yếu tố trên ảnh
hưởng đến quá trình dạy học lâm sàng [8],[9],[10].
Có nhiều nghiên cứu tại Việt nam cũng như trên thế giới đề cập về thực
trạng dạy học lâm sàng hiện nay cũng như đánh giá hiệu quả một số biện
2
pháp can thiệp nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng hạn
chế ở một số trường mà chưa có cái nhìn chung toàn diện chung cho tất cả các
trường. Các nghiên cứu can thiệp còn mới bước đầu tập trung nâng cao một
số kỹ năng cơ bản thông qua áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Tính khả
thi của các biện pháp can thiệp còn phụ thuộc các yếu tố và điều kiện của mỗi
trường. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lâm
sàng chưa thấy được nghiên cứu và đề cập nhiều.
Từ năm 2011, Đại học Y khoa Vinh bắt đầu đào tạo sinh viên y đa khoa.
Từ năm thứ 5, sinh viên bắt đầu thực tập lâm sàng môn Truyền nhiễm tại các
cơ sở thực tập của nhà trường. Môn học này có vai trò quan trọng đặc biệt ở
các nước có tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm cao như Việt nam. Đào tạo bác
sỹ đa khoa có kiến thức, kỹ năng đầy đủ về bệnh truyền nhiễm là một yêu cầu
trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ thực tế đó, câu hỏi đặt ra là:
thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm hiện nay của nhà trường như
thế nào và có thể ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra bệnh án điện tử hỗ
trợ sinh viên làm bệnh án tốt hơn từ đó cải thiện hiệu quả, chất lượng thực tập
lâm sàng được hay không? Để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi nêu trên, chúng
tôi triển khai ứng dụng công nghệ dạy học E-Learning sử dụng phần mềm
Moodle để thiết kế bệnh án điện tử hỗ trợ sinh viên làm bệnh án chuyên
ngành truyền nhiễm. Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh viên y đa
khoa tại Trường Đại học Y khoa Vinh.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng sử dụng bệnh án điện tử trong dạy
học lâm sàng môn truyền nhiễm của sinh viên y đa khoa tại trường Đại
học Y khoa Vinh.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Môt sô khai niêm cơ ban
1.1.1. Sinh viên y đa khoa
Sinh viên (SV) y đa khoa là những SV hoc đê trơ thanh bác sỹ đa khoa
điều trị (ĐT) các bệnh cấp và mãn tính, đưa ra các biện pháp phòng bệnh, ĐT
phục hồi sức khỏe và kê đơn thuốc cho bệnh nhân (BN). Bác sỹ đa khoa
khám bệnh theo phương pháp tiếp cận toàn diện về thể trạng BN cũng như
môi trường sinh học, tâm lý và xã hội nơi BN sinh sống, chẩn đoán (CĐ), ĐT
cho BN với nhiều vấn đề sức khỏe mà BN mắc phải [7],[11],[12].
1.1.2. Bênh truyên nhiêm
Bênh truyên nhiêm la cac bênh nhiêm khuân co kha năng lây truyên trưc
tiêp hoăc gian tiêp nhanh sang cac ca thê xung quanh va co xu hương gây
thanh dich bênh trong cac công đông dân cư. Bênh truyên nhiêm co thê lưu
hanh trong công đông cân co vai tro nhiêu yêu tô như mâm bênh, đôi tương
cam thu, đương lây truyên [13],[14],[15].
1.1.3. Bệnh án
Bệnh án (BA) là văn bản ghi chep tât ca nhưng gi cân thiêt cho viêc năm tinh
hinh bênh tât tư luc BN băt đâu năm viên cho đên luc BN ra viện. BA do thầy
thuốc làm ngay khi BN vào (BV), ghi chép lại tất cả các vấn đề có liên quan đến
BN bao gồm tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, tình trạng phát sinh, tiến triển của
bệnh. Trong BA, người thầy thuốc sẽ ghi lại các biểu hiện bình thường và không
bình thường được phát hiện thấy trong khi khám lần đầu tiên cho BN [6],[16].
1.1.4. Bệnh án chuyên khoa truyên nhiêm
Bệnh án truyền nhiễm (BATN) là mẫu BA chuyên khoa được lập ra khi có
BN nhập viện khoa truyền nhiễm. Mẫu BA nêu rõ thông tin cá nhân, tình trạng của
BN khi nhập viện, CĐ của các y bác sĩ, kết quả khám của BN. Vê cơ ban BATN co
4
đây đu cac đề muc va câu phân như BA nôi khoa noi chung. Tuy nhiên, BATN co
đăc điêm riêng phu hơp vơi tinh chât lây truyên cua bênh truyên nhiêm [17].
1.1.5. Bệnh án điện tử (EMR – Electronic Medical Record)
Bệnh án điện tử (BAĐT) là phiên bản số của BA, được ghi chép, hiển thị
và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng tương
đương BA giấy quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh [16],[18],[19].
1.1.6. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT - tiếng Anh: Information Technology hay
là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
tính để chuyển đổi, thu thập, lưu trữ, bảo vệ, xử lý và truyền tải thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội" [20].
1.1.7. Khái niệm thuật ngữ E-Learning
E-Learning là quá trình học thông qua các phương tiện điện tử, mạng
Internet và các công nghệ Web. Từ góc độ kỹ thuật, E-Learning là hình thức
đào tạo có sự hỗ trợ của công nghệ điện tử, quá trình học thông qua Web, qua
máy tính, qua lớp học ảo và sự liên kết số. Nội dung được phân phối đến các
lớp học thông qua mạng Internet, Extranet, băng audio, video, vệ tinh quảng
bá, truyền hình, CD – ROM và các phương tiện điện tử khác [21],[22],[23].
1.1.8. Khái niệm Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS – Learning
Management System) hay còn gọi là CMS (Course Management System hoặc
VLE (Virtual Learning Environment) mã nguồn mở cho phép tạo các khóa
5
học trên mạng Internet hay các trang Web trực tuyến. Moodle (Modular
Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được sáng lập năm
1999 bởi Martin Dougiamas. Moodle có mã nguồn mở hướng tới giáo dục
và người dùng hơn. Từ đó đến nay, Moodle đã có những phát triển vượt
bậc và thu hút sự quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia trên thế giới
[23],[24],[25].
1.2. Tổng quan về dạy học lâm sàng
1.2.1. Vai trò và mục tiêu của dạy học lâm sàng
DHLS là môi trường giáo dục, là cái nôi, cái khuôn để hình thành người
cán bộ y tế cả về đức và tài. DHLS thường chiếm tỷ lệ lớn trong các chương
trình đào tạo cán bộ y tế trong các trường đại học y. Khi TTLS, SV sẽ phải
đạt được 3 mục tiêu chung: 1) Học các thái độ, tác phong, cách ứng xử, qua
đó mà rèn luyện y đức và định hình nhân cách người cán bộ y tế. 2) Học tập
các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ứng dụng các điều đã học được để phát
triển nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ cho con người. 3) Rèn luyện nếp tư duy
lâm sàng, học tập phong cách làm việc của cán bộ y tế, học phương pháp
luận, hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao năng lực trong
công tác [2].
1.2.2. Những đặc điểm của dạy học lâm sàng
Việc DHLS được diễn ra ở các BV, phòng khám, các cơ sở y tế có thực
hành lâm sàng và gắn liền với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho BN. Mối
quan hệ GV và SV sẽ thúc đẩy SV phải ứng xử linh hoạt hơn để tạo thuận lợi
cho việc học tập đạt kết quả tốt. Trong quá trình học tập, SV làm việc cơ bản
là độc lập hoặc theo nhóm nhỏ với các nội dung và hình thức học tập khác
nhau. Nơi DHLS rất linh hoạt diễn ra nhiều nơi có thể là đầu giường bệnh,
trong buồng bệnh, trong phòng mổ, phòng giao ban,... Quá trình DHLS đòi
hỏi cả GV, SV chủ động, có tổ chức, có phương pháp để đạt kết quả tốt nhất.
6
GV luôn phải hỗ trợ và tạo điều kiện cho SV, lập kế hoạch, giao việc và giám
sát quản lý DHLS ở BV. Phương pháp DHLS theo nhóm và cá nhân đòi hỏi
các SV phải tích cực nhiều hơn. Các phương pháp DHLS thường được sử
dụng như: quan sát, thực hành, trình diễn mẫu, tư vấn, chỉ dẫn, trao đổi cá
biệt, tự học có hướng dẫn, làm việc và thảo luận nhóm nhỏ theo kiểu giải
quyết vấn đề và dựa trên năng lực, tự lượng giá, tự suy nghĩ kết hợp với lượng
giá và giám sát [2].
1.2.3. Thực trạng của dạy học lâm sàng hiện nay
DHLS đóng vai trò quan trọng trong đào tạo y khoa. Tại Việt Nam, ngay
từ khi còn kháng chiến chống Pháp, dạy học dựa trên thực tế, dạy học dựa
trên năng lực mà bản chất là dạy học lấy người học làm trung tâm đã được
hình thành. Thời kì này số lượng SV tăng nhưng thiếu GV, thiếu điều kiện
dạy học, phương pháp dạy học kiểu truyền thống là chủ yếu nếu không nói là
duy nhất. Chính cách dạy học mềm dẻo, thiết thực này đã đào tạo được nhiều
y sĩ, bác sĩ có đủ năng lực giải quyết các vấn đề của thực tiễn chiến tranh [26].
Trong thời kỳ hòa bình hội nhập, đào tạo y khoa đòi hỏi những thay đổi để
phù hợp chung với sự phát triển của y học và hội nhập thế giới. Dự thảo chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 đã nêu một số hạn chế:
“Chương trình giáo dục Đại học chậm đổi mới, chưa đáp ứng được mục tiêu
giáo dục. Còn có những nội dung không thiết thực, nặng về lý thuyết, nhẹ về
thực hành, chưa gắn với yêu cầu xã hội, chưa phù hợp với nhu cầu và khả
năng học tập của mọi đối tượng học sinh. Phương pháp dạy học về cơ bản vẫn
theo lối truyền thụ một chiều, đòi hỏi người học phải ghi nhớ máy móc,
không phát huy được tư duy phê phán, tư duy sáng tạo và tinh thần tự học ở
người học”. Đổi mới phương pháp giáo dục đòi hỏi phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
7
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho SV. Vấn đề dạy học
lấy người học làm trung tâm đã được đề cập đến khá nhiều trong các tài liệu
dạy học trong và ngoài nước. Ở Pháp, về nguyên tắc, mọi hoạt động giáo dục
đều phải lấy người học làm trung tâm [27]. Đổi mới phương pháp dạy học
được khởi xướng vào những năm 80. Với sự hỗ trợ của dự án SIDA - Thụy
Điển, dự án Việt Nam - Hà Lan một số khóa huấn luyện ngắn ngày do các
GV nước ngoài trực tiếp giảng dạy cho một số GV nòng cốt của trường Đại
học Y Hà Nội [26]. Tuy nhiên, sự đổi mới về phương pháp dạy học ở các
trường đại học y còn chuyển biến chậm [2],[28],[29],[30].
Từ những năm 2000, do sự phát triển của các cơ sở đào tạo về cả số
lượng và qui mô đào tạo, số lượng bác sĩ đã tăng lên rõ rệt nhưng đồng thời
cũng xảy ra tình trạng chất lượng bác sĩ chưa đảm bảo, ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ y tế, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở và các vùng khó khăn. Bộ Y tế
ra quyết định số 1854/QĐ-BYT ngày 18 tháng 5 năm 2015 về việc phê duyệt
tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của bác sĩ đa khoa” đảm bảo các cơ sở đào
tạo là phải đào tạo được các bác sĩ đạt được năng lực tối thiểu như nhau [31].
DHLS là một phần đặc biệt quan trọng trong giảng dạy y khoa. Nhờ các
kỹ năng lâm sàng, SV mới có thể lồng ghép các kiến thức của mình để cho ra
các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong ĐT nói riêng và trong hoạt
động ngành nghề nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế việc giảng dạy kỹ năng
lâm sàng và thực hành đang dần bị lãng quên và xem nhẹ tại một số trường y
trên thế giới. Phương pháp DHLS còn có xu hướng lẫn lộn dạy TTLS với dạy
lý thuyết. SV không biết các kỹ năng TTLS. Các phương pháp dạy học tích
cực chưa được phổ biến rộng rãi. Việc tổ chức và hỗ trợ của GV để quá trình
TTLS trở nên tích cực chủ động và có hiệu quả chưa được quan tâm đúng
mức. Xu hướng thả nổi việc DHLS, lãng phí quỹ thời gian đào tạo rất phổ
biến và trầm trọng. Sự xao lãng nhiều mục tiêu quan trọng: ít lưu ý đến dạy
8
thái độ, y đức, giảm sự quan tâm giáo dục nhân cách, dạy cách ứng xử nhân
văn; ít hướng về phát triển các tiềm năng, mất cân đối giữa lý thuyết và thực
hành; ít dạy tổ chức, quản lý, quy chế, luật lệ, lề lối làm việc; ít kết hợp dạy
các kỹ năng y học cộng đồng, kỹ năng giao tiếp, tư vấn, giáo dục sức khoẻ,
cách giải quyết các vấn đề sức khoẻ liên quan đến cộng đồng... Bên cạnh đó,
thiếu cơ sở TTLS của nhà trường và mối quan hệ kết hợp viện trường chưa tốt
ảnh hưởng quyền lợi BV cũng như kết quả học tập của SV. Các khiếm khuyết
trong DHLS không chỉ xảy ra ở một vài trường mà có thể thấy được ở phần
lớn các trường y [2],[30],[32].
1.2.4. Một số phương pháp dạy học lâm sàng tích cực
1.2.4.1. Dạy học nhóm nhỏ
Trong dạy học nhóm nhỏ, mỗi SV khoảng 4 - 6 người tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm thường
được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhưng
cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới. Ưu điểm của dạy học theo nhóm nhỏ là tăng
cường tính tự lực, trách nhiệm, sự sáng tạo, tinh thần làm việc nhóm. Nhược điểm
của phương pháp này là tốn thời gian, lộn xộn nếu không tổ chức tốt [9].
1.2.4.2. Dạy học dựa trên vấn đề (Problem Based Learning - PBL)
Dạy học dựa trên vấn đề bắt đầu từ năm 1969 tại trường Đại học MC,
Master Hamilton Canada. Dạy học dựa trên vấn đề là một phương pháp lấy SV
làm trung tâm, trong đó SV học về một chủ đề bằng cách làm việc theo nhóm để
giải quyết vấn đề từ đầu đến cuối. Thông qua việc giải quyết vấn đề, SV rèn
luyện kỹ năng hợp tác, nắm chắc kiến thức, bổ sung thông tin, tạo động lực học
tập. Tuy nhiên, dạy học dựa trên vấn đề có nhược điểm là mất thời gian, cần yếu
tố động lực từ GV và đôi khi SV bị quá tải về thông tin [5],[33],[34].
9
1.2.4.3. Dạy học theo nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp là một phương pháp DHLS, trong đó SV tự lực
nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống
đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Nghiên cứu trường hợp
là phương pháp điển hình dạy học theo tình huống. Nghiên cứu trường hợp bổ
sung, minh họa cho nội dung học, đặc biệt là trên lâm sàng với các bệnh quan
trọng, cần thiết nhưng trong quá trình học tập không gặp do thiếu BN, thiếu
điều kiện, thời gian tiếp xúc với BN, bệnh chỉ gặp theo mùa, theo thời gian
ngoài quy trình học. Ưu điểm của sử dụng phương pháp nghiên cứu trường
hợp là tạo điều kiện cho SV phát triển các năng lực then chốt như năng lực ra
quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và
cộng tác làm việc. Nhược điểm của nghiên cứu trường hợp đòi hỏi nhiều thời
gian, không thích hợp cho việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống nên
đòi hỏi cả GV và SV tích cực chủ động [26],[35],[36].
1.2.4.4. Dạy học bằng phương pháp đóng vai (Role play)
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho SV thực hành một số cách ứng xử nào
đó trong một tình huống giả định hay một kịch bản cụ thể. Ở cơ sở y tế, có thể là
bác sĩ, BN, GV, SV. Đây là phương pháp dạy học tốt nhất về thái độ đối với BN
hay người nhà BN, mà do môi trường xã hội thực tế hiện nay SV ít có điều kiện học
tập. Đóng vai là phương pháp dạy học chủ động, sinh động tạo điều kiện cho SV
bộc lộ ưu nhược điểm để sửa chữa, khắc phục hay phát huy thêm. Phương pháp
đóng vai có những ưu điểm: SV được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử
và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; gây
hứng thú và chú ý; tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái
độ, hành vi của SV theo chuẩn mực hành vi đạo đức. Bên cạnh đó phương pháp
đóng vai còn phát triển năng lực giao tiếp, khả năng đồng cảm, khả năng đánh giá,
lòng khoan dung, ý thức được quan điểm cá nhân, khắc phục sự nhút nhát khi đóng
10
vai, ý tưởng tự phát có thể được thực hiện trong vai diễn tự do. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương pháp đóng vai truyền thụ năng lực chuyên môn ít, đôi khi SV còn
thiếu nghiêm túc tích cực làm hạn chế hiệu quả trò chơi [5],[26],[34].
1.2.4.5. Dạy học bên giường bệnh
Dạy học bên giường bệnh là GV và SV học tập cùng làm việc bên BN và
là phương pháp DHLS quan trọng nhất trong đào tạo ngành y. Có nhiều hình
thức dạy học bên giường bệnh là dạy ca ngắn, ca dài, phản hồi lượng giá lâm
sàng hoặc kết hợp dạy kiến thức, kỹ năng và thái độ. Dạy học bên giường
bệnh kinh điển là SV hỏi bệnh, khám bệnh và làm BA, lên kế hoạch xử trí sau
đó trình bày cho cả nhóm và GV nghe. GV sẽ hướng dẫn cho SV từng phần
trong buổi học. Ưu điểm của phương pháp này là sinh động, trực tiếp dễ nhớ,
dễ gây ấn tượng, nghiêm túc. Nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc
BN và BV, thiếu phương tiện hỗ trợ, dạy được ít SV, bất tiện khi thăm khám
nhiều lần và luôn đòi hỏi tế nhị về bệnh tật của BN [2],[4],[37].
1.2.4.6. Dạy học bằng sơ đồ diễn tiến hoặc lưu đồ (Flow-chat)
Sơ đồ diễn tiến là một kiểu sơ đồ dùng để hướng dẫn cách suy nghĩ và
làm việc của cán bộ y tế theo con đường tư duy học đơn giản chỉ với thuật
toán (algorithm) cơ bản là Có hoặc Không trên các triệu chứng (TC)/dấu
hiệu thông thường. Nếu Có TC/dấu hiệu đó, hãy đi theo mũi tên ngang →
để được hướng dẫn cách CĐ và hành động. Nếu Không có TC/dấu hiệu đó,
hãy đi theo mũi tên dọc ↓ để được hướng dẫn tìm tiếp các dấu hiệu TC khác.
Ưu điểm của phương pháp này là đòi hỏi SV phải vận dụng nhiều kiến thức
các môn học và giải quyết nhanh vấn đề, đưa ra giải pháp. Nhược điểm là SV
rất khó tự lần mò ra con đường đúng, rất dễ quên hoặc bỏ sót nhiều điều quan
trọng và rất chậm học được kinh nghiệm lâm sàng, sử dụng nhiều kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học khác nhau [2].
11
1.2.4.7. Dạy học bằng bảng kiểm
Dạy học bằng bảng kiểm là một phương pháp DHLS tích cực, giúp SV
hứng thú và chủ động trong việc thực hành các kỹ năng y khoa. Bảng kiểm là
một bảng liệt kê các thao tác phải làm một cách có trình tự để thực hiện một
công việc, một nhiệm vụ kèm theo sự hướng dẫn về phương pháp và tiêu
chuẩn để hoàn thành yêu cầu đối với từng thao tác. Ưu điểm của phương pháp
này giúp đạt được sự thống nhất cao giữa các GV khi dạy cùng một kỹ năng,
giúp SV dễ theo dõi và được sử dụng để tự học, tự lượng giá lẫn nhau, không
quá phức tạp khi tổ chức dạy học, không tốn kém. Nhược điểm của phương
pháp này không thể áp dụng được với những kỹ năng quá đơn giản hoặc quá
phức tạp; không phù hợp với dạy học kỹ năng tư duy và ra quyết định [2].
1.2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học lâm sàng
1.2.5.1. Tiếp cận sớm với môi trường dạy học lâm sàng
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự tiếp cận sớm với môi trường lâm sàng cho
phép SV có thêm nhiều kỹ năng và tránh được sự bỡ ngỡ khi thực sự học trên
BN. Sự tiếp cận sớm sẽ cho SV thái độ phù hợp đối với BN và người nhà BN.
Thêm vào đó, sự tiếp cận sớm cũng tạo động lực và sự tự tin cho SV. Ngoài
ra, ý nghĩa của hoạt động này cũng khiến SV làm quen với môi trường lâm
sàng và ít trở nên căng thẳng trong tua trực, phát triển thái độ phù hợp và thu
lượm kiến kỹ năng CĐ lâm sàng cần thiết [38].
1.2.5.2. Nâng cao chất lượng giảng viên lâm sàng
GV lâm sàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định năng lực
lâm sàng của SV. Do đó, GV lâm sàng không chỉ cần được nâng cao chuyên
môn mà còn cần nâng cao kỹ năng sư phạm thông qua các chương trình đào
tạo để tối đa hóa các kỹ năng và thúc đẩy chất lượng những kinh nghiệm
giảng dạy của họ [38],[39],[40].
12
1.2.5.3. Nâng cao chất lượng các phương pháp dạy học lâm sàng có bệnh nhân
Nâng cao chất lượng các hình thức/phương pháp dạy học có BN. GV
tăng cường sự chủ động tích cực của SV, đẩy mạnh cách tiếp cận, dạy giải
quyết vấn đề và dạy dựa trên năng lực, tăng cường khả năng tư duy. Cả GV
và SV cần kết hợp đa dạng hóa các phương pháp để tối ưu hóa hiệu quả trong
DHLS. Cần đổi mới trong nội dung giảng dạy, cần tăng cường các kỹ năng
giải quyết các vấn đề y tế tại cộng đồng: kỹ năng giao tiếp, tư vấn, mở rộng
tầm nhìn sang sức khỏe gia đình và cộng đồng, không hạn chế suy nghĩ trong
phạm vi BV [2],[37].
1.2.5.4. Đổi mới phương pháp lượng giá lâm sàng
Tạo điều kiện đẩy mạnh tự lượng giá lâm sàng kết hợp với lượng giá,
đánh giá bằng cách biên soạn thêm các công cụ như bộ test kèm đáp án, bảng
kiểm, các bài tập tư duy…. Cơ sở đào tạo cần củng cố các phương pháp đánh
giá lâm sàng, kết hợp thi lâm sàng kiểu truyền thống và có cấu trúc chặt chẽ
với các phương pháp thi không có BN [2],[41].
1.2.5.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin trong dạy học lâm sàng
Công nghệ và CNTT ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ứng dụng CNTT đã
đạt được nhiều tiến bộ, nâng cao hiệu quả giảng dạy trong giáo dục nói chung
và giảng dạy y khoa nói riêng. Các trường y cần có chính sách khuyến khích
GV, SV áp dụng CNTT trong DHLS theo tinh thần của chính phủ [42].
1.2.5.6. Tổ chức cho sinh viên tự học lâm sàng
GV chủ động trong tổ chức DHLS, đề cao tính tự học của SV. Trước
mỗi đợt TTLS, nhà trường cần công bố mục tiêu học tập, nội dung, kế hoạch
trong tuần/tháng/đợt học tập, công bố chỉ tiêu thực hành cho SV, phân công
rõ ràng cụ thể. Phòng đào tạo, GV phụ trách cần lập kế hoạch và tổ chức giám
sát thường xuyên/định kỳ, tổ chức đánh giá, phối hợp với các tổ chức quản lý
của BV. Củng cố các nhóm/tổ học tập; chỉ dẫn về phương pháp TTLS; nêu
13
gương về sự chủ động tích cực. Cải tiến cách giao ban học tập: sử dụng giao
ban làm đầu mối để tổ chức và chỉ đạo TTLS [2].
1.2.6. Một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài về dạy học lâm sàng
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài đề cập đến lĩnh
vực DHLS. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các phương pháp dạy học
tích cực, lượng giá các hình thức DHLS, mô hình can thiệp nâng cao hiệu quả
chất lượng DHLS.
Nghiên cứu Lê Văn Cường năm 2008 áp dụng phương pháp học tích cực
trên lâm sàng trên 145 SV y khoa trong đó có 78 SV năm thứ 3, 67 SV năm
thứ 6 được chia thành 15 nhóm. Nghiên cứu này được theo dõi quan sát trực
tiếp của 4 cán bộ GV. Kết quả: 95,97% SV tham dự học xác định phương
pháp giúp tiếp thu kiến thức; 77,03% xác định phương pháp giúp tiếp thu
được kỹ năng khám bệnh; 64,86% xác định phương pháp giúp tiếp thu được
kỹ năng giao tiếp; 75,5% xác định phương pháp này có hiệu quả hơn phương
pháp trình BA. Kết luận: Học tích cực trên lâm sàng là một phương pháp mới,
phương pháp được tổ chức theo nhóm nhỏ [43].
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hương, Lê Thu Hoà và cộng sự (2002)
trên 143 GV và 1360 SV của Đại học Y Hà Nội về phương pháp DHLS cho
thấy: số SV được DHLS với phương pháp truyền thống chiếm 76,8%, phương
pháp truyền thống kết hợp tích cực là 8,6%, phương pháp tích cực là 17% [44].
Nghiên cứu của Vũ Đình Chính, Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Liên
và cộng sự (2006) cho thấy phương pháp DHLS được sử dụng nhiều nhất là
hướng dẫn kèm cặp 50,6%, cầm tay chỉ việc 15,5%, thao tác mẫu 18,5%, còn
lại là các phương pháp khác [45].
Nghiên cứu Trương Viết Trường, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị
Doan và cộng sự (2015) trên SV Y3 chính quy trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên. Kết quả cho thấy SV Y3 khi TTLS thường xuyên thực hiện đúng trình tự
14
các bước khám bệnh là 51,80%, khai thác thông tin đầy đủ khi hỏi bệnh là 54,95%,
31,53% thảo luận nhóm về nội dung học lâm sàng, 81,08% tự học trong khi đi lâm
sàng, 93,47% thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng đạt yêu cầu trở lên. Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc TTLS như: SV chưa chủ động trong học tập, chưa thường xuyên
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm BA [46].
Nghiên cưu cua Pham Thi Hanh năm 2018 trên SV y đa khoa Đai hoc Y
Dươc Hai Phong cho thấy cho thấy hầu hết SV cả bốn khối Y3,Y4,Y5, Y6
đều đạt được các kỹ năng lâm sàng ở mức độ trung bình là chủ yếu, tuy nhiên
SV khối Y5, Y6 đạt được các kỹ năng lâm sàng mức độ khá cao hơn so với
SV khối Y3 và Y4. Phương pháp lượng giá lâm sàng bằng trình bày BA và
hỏi thi vấn đáp ơ mức độ thường xuyên có tỉ lệ cao nhất ở tất cả các khối SV
từ 69,5% đến 87,6% [9].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga năm 2017 trên GV và SV y đa
khoa năm thứ 5 Trường Đại học Y khoa Vinh cho thấy phương pháp DHLS
được sử dụng nhiều nhất là thảo luận nhóm, dạy học trong giao ban, dạy học
bên giường bệnh kết hợp thảo luận ở giảng đường. Đa số SV thấy hứng thú
với hình thức dạy học trên BN thật [47].
Nghiên cứu của Mc Manus I. C, Richards P, Winder B.C năm 1998 đã
tiến hành một nghiên cứu thuần tập tiến cứu khoảng 4000 SV tại Đại học Y
Marry ở Luân Đôn cho thấy thói quen học tập (study habits) là yếu tố quyết
định đối với lượng kiến thức lâm sàng mà SV có được chứ không phải từ
đánh giá kết quả thi [48].
Nghiên cứu của Ghasemzadeh I và cộng sự (2015) trên SV trong khóa học
về bệnh truyền nhiễm về phương pháp giảng dạy tại Đại học Khoa học Y khoa
Hormozgan, I ran. Kết quả: sự hài lòng của SV về phương pháp giảng dạy dựa
trên SV (học tập dựa trên vấn đề) là tích cực hơn so với phương pháp giảng dạy
dựa trên GV (bài giảng). Điểm trung bình của SV trong phương pháp giảng
15
dạy dựa trên GV là 12,03 (SD = 4.08) và trong phương pháp giảng dạy dựa
trên SV là 15,50 (SD = 4,26) và có sự khác biệt đáng kể (p <0,001) [49].
Nghiên cứu của Seki Masayasu và cộng sự (2016) tiến hành từ năm 2011
đến năm 2013, với sự tham gia của 71 thực tập sinh bác sĩ nội trú ở 2 BV. Họ chia
ngẫu nhiên thành 2 nhóm, một sử dụng SNAPPS, một sử dụng OMP. Kết quả cho
thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 mô hình ở các câu hỏi về việc dễ dàng đưa ra
các câu hỏi và những băn khoăn (p= 0,046), về việc trình bày ca bệnh một cách
hiệu quả (p = 0,002), trình bày ca bệnh theo một trình tự nhất định (p =0,029),
trình bày sâu về ca bệnh (p = 0,005). Không có sự khác biệt giữa 2 mô hình về
việc dễ dàng đưa ra CĐ phân biệt và kế hoạch điều trị BN [50].
Kết quả nghiên cứu của Guishu Zhong và Xia Xiong năm 2010 trên
206 SV trường Đại học Y khoa Lusho cho thấy một số yếu tố liên quan
đến việc học lâm sàng bao gồm kinh nghiệm của GV, thiếu tài liệu, vật
liệu học tập trong một số BV thực hành, SV thiếu cơ hội thực hành trong
phẫu thuật y khoa [51].
Nghiên cứu của Josephine L.Dorsch và cộng sự năm 2004 trên SV y
khoa năm thứ 3. Một cuộc khảo sát về kỹ năng được phát triển để đo
lường thái độ và sự thành thạo trong việc áp dụng EBM. SV Y3 tình
nguyện tham gia khảo sát và các test về kỹ năng được bắt đầu và hoàn
thành trong 12 tuần ở khoa Nội. 88% tham gia khảo sát trước can thiệp,
68% SV tham gia khảo sát sau can thiệp. Kết qủa cho thấy việc đưa ra câu
hỏi lâm sàng logic với điểm trung bình là 6,23; trả lời tự tin về quản lý
BN với điểm trung bình là 5,98; đặt câu hỏi rõ ràng và tập trung (hỏi tiền
sử và bệnh sử) với điểm trung bình là 5,23; đưa ra hiệu quả ĐT hoặc kết
luận CĐ với điểm trung bình là 1,40 theo thang từ 0 -7 [52].
Nghiên cứu Sarah Parrott, Llison Dobbie, Heidi Chumley năm 2006 băng
cach so sánh nhóm sử dụng mô hình dạy học tích cực SNAPPS với nhóm trình
16
bày ca bệnh theo cách truyền thống, kết quả cho thấy 6,67% SV ở nhóm sử dụng
mô hình SNAPPS đưa ra băn khoăn và tự nguyện lựa chọn vấn đề liên quan so
với nhóm truyền thống chỉ là 1,08%. Nhóm SNAPPS đưa ra trung bình 1,81 CĐ
phân biệt so với 1,42 ở nhóm truyền thống. Thời gian trình bày ca bệnh nhóm
SNAPPS là 12 phút so với nhóm truyền thống là 11,2 phút với p>0,05 [53].
Wolpaw Terry và cộng sự năm 2012 nghiên cưu tiên hanh so sánh nhóm
sử dụng mô hình SNAPPS (19 ca) và nhóm trình bày ca bệnh truyền thống
(41 ca) cho thấy quá nửa (55%; 24/44) SV sử dụng mô hình SNAPPS đưa ra
băn khoăn về lập luận CĐ (bao gồm CĐ sơ bộ và kế hoạch ưu tiên, CĐ phân
biệt, CĐ xác định) trong khi nhóm so sánh ít hơn một phần tư SV (24%, 9/38)
đưa ra băn khoăn về lập luận CĐ với p=0,004), theo đánh giá của GV nhóm
sử dụng mô hình SNAPPS đưa ra băn khoăn về khám lâm sàng; ĐT và kế
hoạch quản lý BN; tiên lượng và tư vấn về bệnh, bảo hiểm khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với (p= 0,968) so với nhóm sử dụng OMP [54].
Quá trình DHLS có nhiều thành tố tạo nên trong đó phương pháp DHLS,
hình thức DHLS là thành tố quan trọng phản ánh kết quả của quá trình DHLS.
Thực trạng DHLS khác nhau tùy từng quốc gia, từng thời điểm, từng trường.
Các báo cáo gần đây cho thấy các chương trình giảng dạy của trường y không
theo kịp nhu cầu xã hội và các trường y đang tốt nghiệp những SV thiếu kiến
thức và kỹ năng cần thiết để thực hành hiệu quả trong thế kỷ 21 [55]. Vai trò
người GV hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng DHLS. Thiếu GV và
GV chịu áp lực với nhiều công việc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng DHLS. Giải quyết vấn đề này không phải dễ và cần có các giải
pháp có tính khả thi để khắc phục và nâng cao hiệu quả DHLS.
1.3. Tổng quan về bệnh án và bệnh án điện tử
1.3.1. Vai tro cua bệnh án
Hồ sơ BA là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một
hồ sơ BA trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
17
bệnh [56]. BA là những tài liệu cần thiết để CĐ bệnh được đúng, theo dõi
bệnh đựợc tốt và do đó áp dụng được kịp thời các phương thức ĐT đúng đắn,
ngăn chặn được các biến chứng. Và cũng nhờ các tài liệu đó mà sau khi BN
khỏi và ra viện, thầy thuốc có thể tiếp tục theo dõi BN ngoại trú, chỉ dẫn cho
họ các phương pháp dự phòng để bệnh có thể khỏi hẳn không tái phát, không
có biến chứng hoặc di chứng hay lây truyền sang người khác, cũng phải nhờ
vào các tài liệu đó mà trong các trường hợp BN từ trần và có giải phẫu kiểm
tra thi thể, người thầy thuốc mới rút được kinh nghiệm trong CĐ, ĐT để cải
tiến chuyên môn tốt hơn phục vụ cho các BN khác sau này [2],[6].
BA còn giúp ích cho công tác nghiên cứu khoa học như: các số liệu Việt
Nam, các hình thái lâm sàng đặc biệt của bệnh lý Việt Nam, giá trị CĐ các
phương pháp thăm dò mới cũng như tác dụng của các phương pháp trị liệu
mới chỉ có thể làm được dựa trên tổng kết các BA.
BA còn là những tài liệu hành chính và pháp lý. Về phương diện hành
chính, các tài liệu đó sẽ giúp ta nắm được số liệu số liệu về vấn đề ĐT của
BN, kiểm thảo nếu BN tử vong.
Để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu, BA cần phải: 1) Làm kịp thời: BA phải
được làm ngay khi BN vào viện; cần phải được ghi chép hằng ngày những
diễn biến của bệnh. 2) Chính xác và trung thực: Có nghĩa là các TC, các số
liệu đưa ra cần phải đúng với sự thực và thật cụ thể. 3) Đầy đủ và chi tiết: Mô
tả đầy đủ, ghi chép các mục trong BA cần phải sử dụng vì mỗi mục đều có tác
dụng riêng của nó. 4) Được lưu trữ lại: giúp ích rất nhiều cho việc CĐ và ĐT
cho BN nhiều lần và phục vụ nghiên cứu khoa học, tổng kết hồ sơ đầy đủ
trung thực. 5) Công tác BA có làm tốt hay chủ yếu do trình độ chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm của người thầy thuốc đối với BN [2],[6].
SV thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được mượn hồ sơ BA tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho
việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật [56].
18
1.3.2. Chức năng cơ bản của bệnh án
BA có một số chức năng sau đây [2],[6]:
- Giúp nhận biết và lưu trữ hồ sơ của BN.
- Quản lý các số liệu nhân trắc học của BN.
- Quản lý danh sách các vấn đề đặc trưng của BN.
- Quản lý danh sách thuốc chữa bệnh của BN.
- Quản lý tiền sử, bệnh sử của BN.
- Quản lý các ghi chú và tài liệu lâm sàng: tạo lập, bổ sung, chỉnh sửa và
xác minh các thông tin.
- Tạo lập các tài liệu lâm sàng của BN từ các nguồn bên ngoài.
- Cung cấp các kế hoạch, hướng dẫn và thực hiện chăm sóc BN phù hợp.
- Tổng hợp và ghi chép lại những sự chỉ dẫn cụ thể cho BN.
1.3.3. Câu truc va nôi dung bệnh án truyên nhiêm
BATN có cấu trúc cơ bản của BA nội khoa bao gồm [17]:
- Hành chính: gồm tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú,
ngày giờ vào viện, giường, khoa.
- Lý do vào viện: Thường là TC cơ năng, cũng có thể là một TC thực thể
làm BN khó chịu hoặc quan tâm đi khám và nhập viện. Có thể một hoặc nhiều
hơn ly do vao viên. Nêu nhiều hơn một, thì nên chọn chính, phụ để đi đến
CĐ. TC được diễn tả theo từ ngữ của BN: ví dụ đau bụng, sốt, đau đầu, nôn...
- Bệnh sử: Là lịch sử diên biên cua bệnh từ khi bệnh khởi phát cho đến
lúc nhập viện (nếu làm BA ngay luc nhập viện), phần sau nhập viện (nêu làm
BA một thời gian sau). Diễn biến cua bệnh bao gồm những TC xuất hiện theo
thứ tự thời gian và có mối quan hệ giữa các triệu chưng đó kể cả phần được
khám, CĐ, ĐT. Cần hỏi các vấn đề sau:
+ Hỏi các chi tiết của lý do vào viện: bắt đầu từ bao giờ, tính chất, tiến
triển ra sao. Nếu có nhiều lý do vào viện, cần hỏi rõ sự liên quan giữa các lý
do đó: cái nào có trước, cái nào có sau và trước sau bao nhiêu lâu.
19
+ Hỏi các TC liên quan bộ phận bị ốm kèm theo các TC nói trên.
+ Hỏi tình hình các bộ phận khác và các rối loạn cơ thể.
+ Hỏi các phương pháp ĐT và tác dụng mà BN đã được áp dụng.
+ Kết thúc bằng tình trạng hiện tại: lúc thầy thuốc đang khám bệnh, các
rối loạn nói trên còn những gì.
- Tiền sử: là ghi nhận những bất thường có trước bệnh sử.
+ Tiền sử bản thân: BN trước đây đã bị những bệnh gì, thời gian và ĐT
ra sao. Khai thac cac điêu kiên sinh hoạt vật chất, công tác và tình trạng tinh
thần. Tiền sử BN tiếp xúc với hóa chất, thuôc chưa bênh. Khai thác thói quen
như: nghiện rượu, nghiện cà phê, hút thuốc lá.
+ Tiền sử gia đình: tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của thành viên gia đình
nhất là những BN đó có liên quan đến bệnh hiện nay của bản thân BN).
+ Tiên sư dich tê: cần chú ý hỏi kỹ về các bệnh đang xuât hiên va lưu
hanh ơ nơi ma BN sinh sông có liên quan đến bệnh hiện tai. Cac dich bênh ơ
đông vât đang xay ra va lưu hanh.
- Khám lâm sàng: Phát hiện các TC thực thể gồm nhìn, sờ, nghe và làm
các nghiệm pháp. Khám lâm sàng tốt phối hợp với khai thac bệnh sử tốt sẽ cơ
ban đi đến CĐ cơ ban.
+ Khám toàn thân: dấu hiệu sinh tồn, thể trạng, mau da niêm mạc, phù,
xuất huyết dưới da, tình trạng hạch ngoại biên.
+ Khám bộ phận: mô tả các biểu hiện các cơ quan bị bệnh trước.
+ Thăm khám các chất thải, chất tiết.
- Tóm tắt phần hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng va chân đoan sơ bô:
+ Nêu các TC và hội chứng có được qua hỏi bênh và khám bệnh. Các
đặc điểm của từng TC và hội chứng liệt kê một cách ngắn gọn, đầy đủ.
+ Khi tóm tắt, nên liệt kê theo TC cơ năng, TC thực thể.
+ Tóm tắt trình bày theo hướng thu gọn để đưa ra CĐ sơ bộ.
20
+ CĐ sơ bộ: là một quá trình suy luận (viết thành là biện luận hay biện
minh). Suy luận cần dựa vào các TCLS phát hiện được, hợp lý, chặt chẽ và
đúng với thực tế. CĐ sơ bộ lấy cơ sở là các TC lâm sàng, dịch tễ học.
- Các thăm dò cận lâm sàng cần làm:
+ Yêu cầu xét nghiệm (các xét nghiệm cần làm): Bao giờ cũng cần làm
các XNCLS để CĐ xác định hoặc loại trừ. CĐ cận lâm sàng khách quan và
chính xác hơn. XNCLS bao gồm:
* Cận lâm sàng thường quy: là các XNCLS bắt buộc phải làm cho các
BN nhập viện để phát hiện các bệnh thương gặp và thường không có TC lâm
sàng đi kèm với bệnh khiến BN khám và nhập viện.
* Cận lâm sàng để CĐ: Đó là những XNCLS cần làm phụ thuộc vào
CĐ sơ bô lâm sàng, hay nói cách khác CĐ gợi ta phải làm XNCLS nào để
giúp CĐ chính xác hơn.
* Cận lâm sàng dùng để hỗ trợ ĐT (sư dung thuôc, theo doi biên chưng)
+ Các xét nghiệm đã làm và phân tích kết quả: Ghi chép kết quả các
XNCLS và phân tích các kết quả XNCLS đó.
- Chân đoan: Là nêu sự suy luận để đi đến CĐ.
+ CĐ xác định: trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng, dịch tễ và XNCLS là
cơ sở để ta tiến hành ĐT. CĐ co thê bao gôm thêm cac câu phân: thể lâm
sàng, giai đoan bênh, nguyên nhân, biến chứng, bênh kem theo.
+ CĐ phân biệt: Khi CĐ xac đinh chưa chăc chăn. Liêt kê cac bênh
cung như ly do, tiêu chuân đê loai trư.
- Điêu tri bệnh: Tiến hành ĐT theo CĐ xác định theo phac đô ĐT va ĐT cu thê.
Y lệnh cân hơp ly, chinh xac va ro rang: bao gồm cả chế độ, dinh dương, chăm sóc.
- Tiên lượng bênh: Tiên lượng là đoán mốc tiến triển bệnh sẽ đi đến đâu.
Tiên lượng gần và tiên lượng xa có thể là tốt, xấu, dè dặt hay tử vong.
21
- Phòng bệnh: Cac biên phap phong bênh đươc mô ta trong thơi gian
năm ĐT tai BV va sau khi xuât viên. Cac biên phap phong bênh cho ban thân
BN va cho công đông.
1.3.4. Bệnh án điện tử
Bệnh án điện tử (BAĐT) là phiên bản số của BA, được ghi chép, hiển thị
và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng tương
đương BA giấy quy định tại điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh [19]. Hồ sơ
BAĐT bao gồm hồ sơ BA nội trú, hồ sơ BA ngoại trú và các loại hồ sơ BA
khác theo quy định của Bộ Y tế. Nội dung của hồ sơ BAĐT gồm đầy đủ các
trường thông tin theo mẫu của hồ sơ BA sử dụng trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. SV thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ BAĐT tại chỗ hoặc sao chép điện tử để
phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật [57]. Phần
mềm hồ sơ BAĐT phải có đầy đủ chức năng theo bộ tiêu chí CNTT bao gồm:
quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin hành chính,
quản lý hồ sơ BA và quản lý hạ tầng thông tin [58].
Sử dụng BAĐT ở các BV hiện nay là bước tiến mới trong y học, được
xem là nguồn dữ liệu vô giá dẫn đến thay đổi trong chăm sóc sức khoẻ và
nghiên cứu y học. BAĐT không chỉ đơn thuần là công cụ lưu trữ thông tin
của BN mà khi BAĐT được phân tích và so sánh bằng máy tính, ta có thể
phát hiện ra những tri thức y học mới cũng như kiểm nghiệm lại các tri
thức y học đã có [19],[59]. Tuy nhiên, trong khi việc sử dụng BAĐT đang
trở nên tiên tiến, việc giảng dạy có chủ ý các năng lực về công nghệ thông
tin (CNTT) chăm sóc sức khỏe còn chưa theo kịp, SV y khoa còn thiếu kỹ
năng để trở thành người sử dụng CNTT trong chăm sóc sức khỏe. Câu hỏi
đặt ra là: Làm thế nào các cơ sở giáo dục y tế có thể đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của người học trong khi tích hợp BAĐT vào giáo dục, thực hành y tế
22
và bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong môi trường máy tính?
[60]. Việc tiếp cận đào tạo cho SV các kỹ năng CNTT và BAĐT cần được
chú trọng và đẩy mạnh.
Trong đề tài này BAĐT là một mẫu BA được thiết kế trên nền tảng các
nội dung của BATN dựa vào ứng dụng phần mềm Moodle và công nghệ dạy
học E-Learning. Khi sử dụng BAĐT, SV có thể sử dụng ở mọi lúc mọi nơi,
có thể sử dụng điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy tính để bàn để
truy cập. SV sử dụng BAĐT nhằm khai thác các thông tin BN từ đó làm BA
tốt hơn. GV có thể tương tác nhiều hơn với SV thông qua theo dõi các diễn
đàn, nói chuyện trực tuyến và xem xét lịch sử truy cập vào bài giảng. Nhờ sự
ưu việt này, ứng dụng BAĐT để hỗ trợ quá trình làm BA cho SV y đa khoa là
một giải pháp có tính khả thi nâng cao hiệu quả TTLS trong bối cảnh thời đại
CNTT, thiếu GV như hiện nay.
1.3.5. Một số nghiên cứu về kỹ năng làm bệnh án và bệnh án điện tử trong
dạy học lâm sàng
Các nghiên cứu chuyên biệt về kỹ năng làm BA của SV y khoa thường
hạn chế và được lồng ghép với các kỹ năng lâm sàng khác. Các đánh giá về
kỹ năng làm BA được thể hiện trong các đánh giá kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
khám bệnh, kỹ năng lập luận ra quyết định CĐ lâm sàng, kỹ năng … Các
nghiên cứu về BAĐT phục vụ đào tạo y khoa hầu như rất ít trong nước. Một
số nghiên cứu của nước ngoài đã đề cập chủ yếu tính hợp pháp khi SV truy
cập và sử dụng BAĐT cũng như vấn đề giảng dạy về BAĐT trong trường y.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh năm 2018 trên SV Đại học Y dược Hải
Phòng về kỹ năng làm BA thông qua can thiệp bằng phương pháp DHLS tích
cực cho thấy: trước can thiệp điểm trung bình kỹ năng làm BA của cả 2 nhóm
can thiệp và nhóm chứng rất thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau
can thiệp 9 tuần và 2 năm thì điểm trung bình kỹ năng làm BA của nhóm can
thiệp đã tăng hơn nhóm không can thiệp có ý nghĩa thống kê [9].
23
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Lĩnh, Nguyễn Thị Thanh Quyên, Hồ Thị
Lệ và cộng sự năm 2011 trên SV y khoa – Khoa Y Đại học Tây Nguyên cho
thấy cho thấy tỉ lệ SV thực hiện các kỹ năng trên lâm sàng nhiều nhất là kỹ
năng làm BA, thăm khám, giao tiếp. Các kỹ năng ít thực hiện là kỹ năng ra
quyết định, giải quyết vấn đề và kỹ năng thủ thuật. Phương pháp lượng giá
lâm sàng được sử dụng nhiều nhất là làm BA và hỏi vấn đáp (80%) [61].
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển năm 2016 tại các trường Đại học y về
thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo bác sỹ đa khoa trong đó có
đánh giá về các kỹ năng của SV sắp tốt nghiệp. Nghiên cứu, mặc dầu không
đánh giá về kỹ năng làm BA nhưng đánh giá các kỹ năng đặc thù liên quan
đến BA. Các kết quả nghiên cứu về các kỹ năng khai thác bệnh sử, kỹ năng
khám bệnh, kỹ năng thực hiện một số XNCLS cơ bản, kỹ năng lập luận và ra
quyết định CĐ lâm sàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng bệnh cho thấy SV
thực hiện mức khá giỏi tỷ lệ tương đối cao [8].
Nghiên cứu của Ivan Solarte, Karen D. Könings năm 2017 tại BV San
Ignacio Universitario – Colombia cho thấy chỉ một nửa số trường y có chương
trình và chính sách học tập về việc sử dụng BAĐT cho SV. SV có ít quyền truy
cập vào BAĐT hơn so với BA giấy. SV bị giới hạn trong sử dụng BAĐT có hậu
quả không tốt đối với giáo dục y khoa. Tác giả cũng cho rằng cần có chính sách
và chương trình đào tạo về BAĐT cho SV. SV cần được học tập thông qua
BAĐT và giải quyết tốt các mối lo ngại về pháp lý. Để đạt được mục tiêu chăm
sóc BN và giáo dục y khoa cần giám sát chặt chẽ SV làm việc với BAĐT [62].
Nghiên cứu của R. Jacobs, M. Kane năm 2019 trên 804 SV y khoa ở Hoa
Kỳ cho thấy: tính hiệu quả, tính linh hoạt và thái độ của máy tính đối với việc sử
dụng công nghệ di động trong TTLS sẽ đóng góp đáng kể cho hiệu quả và dễ sử
dụng BAĐT ở SV y khoa. Các SV có năng lực bản thân cao hơn, linh hoạt hơn
và chấp nhận công nghệ di động cao hơn có nhiều khả năng tiếp nhận BAĐT là
24
hữu ích và dễ sử dụng. Những phát hiện từ nghiên cứu này cũng cho thấy một
cách tiếp cận phù hợp hơn, đổi mới hơn đối với giáo dục y tế bao gồm các hoạt
động nhằm thiết lập sự tự tin và làm nổi bật vai trò công nghệ. Các chính sách
xung quanh việc sử dụng BAĐT của SV nên được đánh giá lại để đảm bảo các
bác sĩ trong tương lai được đào tạo đầy đủ về tài liệu chăm sóc BN [63].
Nghiên cứu của White, Jordan và cộng sự năm 2017 hỏi ý kiến bác sỹ
cấp cứu về phương pháp sử dụng BAĐT với các SV y khoa. Trong số 801
phòng cấp cứu, 265 (33%) đã trả lời. Đại đa số người được hỏi đã sử dụng
BAĐT và cung cấp cho SV quyền truy cập theo một cách nào đó, nhưng chỉ
62,2% (147/236) cho phép SV viết ghi chú điện tử. Nghiên cứu cho rằng: đào
tạo SV y khoa trong việc sử dụng BAĐT không chỉ khác nhau mà còn đòi hỏi
phá vỡ các quy tắc để SV học các kỹ năng ghi chú quan trọng [64].
Nghiên cứu của Daryl R. Cheng và cộng sự năm 2018 tại Úc nhằm
đánh giá sự mong đợi và kinh nghiệm của SV y khoa về hệ thống BAĐT
trong môi trường BV và để kiểm tra các tác động thực tế cũng như nhận thức
đối với việc học. Dữ liệu khảo sát bao gồm kinh nghiệm công nghệ trong quá
khứ, khả năng tiếp cận BAĐT, sử dụng tài nguyên học tập, ảnh hưởng đến kết
quả học tập và giao tiếp bác sĩ với BN. Kết quả: SV báo cáo hiệu quả của máy
tính cao, thoải mái khi học phần mềm mới và mong muốn BAĐT tăng cường
học tập tổng thể. SV dự đoán BAĐT dễ học, dễ sử dụng phù hợp với kinh
nghiệm của họ. SV nhận ra một số lợi thế trong TTLS và không cho rằng khả
năng tương tác với BN bị giảm [65].
Một thiết kế định tính sử dụng các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với các
SV y khoa năm thứ tư tiến hành bởi Stella Rowlands tại một trường đại học ở
Úc về quan điểm đào tạo theo tài liệu chăm sóc lâm sàng ở BA của BN. SV
cho rằng: đào tạo theo tài liệu lâm sàng chính thức sử dụng các bài giảng là
tối thiểu và hầu hết đào tạo xảy ra trong công việc bởi các bác sĩ cơ sở. SV
25
nhấn mạnh tầm quan trọng của đào tạo trong công việc và sự phản hồi đối với
việc học các quy trình và phương pháp ĐT bệnh. Đào tạo tại cơ sở cùng với
phản hồi các tài liệu lâm sàng cung cấp cơ hội học tập cho SV y khoa và là
điều cần thiết để đảm bảo việc ghi chú lâm sàng chính xác, an toàn, cô đọng
và kịp thời [66].
1.4. Môt sô bênh truyên nhiêm thương găp ở các cơ sở thực tập lâm sàng
Bệnh truyền nhiễm là một chuyên ngành độc lập tách ra từ nội khoa.
Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân trí và điều kiện sống của mỗi
vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh truyền nhiễm khác nhau. Bệnh truyền
nhiễm đều có khả năng lây từ người bệnh sang người lành, nhiều bệnh phát
triển thành dịch, đại dịch. Một số bệnh lý đã xuất hiện, mới xuất hiện như
HIV, viêm gan virus, SARS, MERS Covirus, cúm A H5N1 còn là mối đe dọa
với sức khỏe con người. Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống còn thấp,
nhiều tập quán sinh hoạt lạc hậu nên tỷ lệ mắc bệnh rất cao, nhiều vụ dịch xảy
ra quanh năm. Tất cả các BV đều có Khoa truyền nhiễm và tất cả các Trường
Đại học y đều có bộ môn truyền nhiễm [15].
1.4.1. Bênh viêm gan virus
Bệnh viêm gan virus là bệnh truyền nhiễm do nhiều loại virus gây nên,
biểu hiện chủ yếu là tình trạng hoại tử và viêm nhiễm ở gan. TC cua bệnh
viêm gan virus co thê biêu hiên nhiêu mưc đô va thê bênh khac nhau. TC cua
bênh co thê găp la: sốt nhe; đau minh mẩy; mệt mỏi; rối loạn tiêu hoá; đau tưc
lâm râm hạ sườn phải; vang da va niêm mac; tiểu ít; nước tiểu sẫm màu; gan
thương to, mềm, ấn đau tức. TC cận lâm sàng co thê găp la: Bilirubin máu
tăng; men gan SGOT, SGPT tăng cao; sắc tố mật, muối mật trong nước tiểu
dương tính. CĐ bênh viêm gan virus dưa vao TCLS va XNCLS kêt hơp vơi
tiên sư dich tê. ĐT cân dưa vao thê bênh va nguyên nhân gây bênh. Phôi hơp
ĐT nguyên nhân va ĐT TC. Bênh co thê khoi hoan toan hoăc co thê chuyên
26
sang man tinh va biên chưng năng đe doa tinh mang [13],[14],[15].
1.4.2. Bênh sôt xuât huyêt Dengue
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
Dengue gây ra và muỗi Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh. Bệnh có biểu
hiện lâm sàng chủ yếu là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác
nhau; những thể nặng có sốc do giảm khối lượng máu lưu hành. Bênh thương
khơi phat băng đôt ngột sốt cao, đau nhức mình mẩy, buồn nôn, chán ăn, mệt
mỏi. Thê điên hinh co TC xuất huyết trên da, niêm mac hoăc phu tang. Thê
năng co thê biêu hiên như: mạch nhanh, yếu, huyết áp ha nặng hơn là tụt
huyết áp và sốc. Cac TC khac co thê găp ơ BN sôt xuât huyêt Dengue la đau
vùng gan, gan to, rối loạn tiêu hoá, sưng hach, nôi ban. CĐ bênh sôt xuât
huyêt dưa vao yêu tô dich tê, TCLS va XNCLS. ĐT theo cơ chê bênh sinh,
ĐT hỗ trợ, theo dõi chặt chẽ, phát hiện kịp thời sốc xảy ra để xử trí sớm. Bênh
chưa co vaccin phong bênh đăc hiêu nên nên biên phap phong bênh quan
trong nhât la vê sinh môi trương, diêt muôi, diêt bo gây [13],[14],[15].
1.4.3. Bênh uôn van
Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính lây qua da và niêm mạc tổn
thương do vi khuẩn uốn ván gây nên. Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố tác động vào
dây thần kinh vận động gây ra các đặc điểm lâm sàng là một trạng thái co cứng cơ
liên tục và có những cơn giật cứng. Khởi đầu là co cứng cơ nhai, sau lan ra các cơ
mặt, thân mình và tứ chi co cứng cơ vân và co giật toàn thân. CĐ bênh uôn van
căn cư vao tiên sư bi vêt thương va cac biêu hiên lâm sang. ĐT bênh bao gôm ĐT
đăc hiêu băng khang sinh, SAT cân phôi hơp chăt che ĐT TC như gian cơ, chông
co giât, rôi loan thân kinh thưc vât. Biên phap phong bênh đăc hiêu la tiêm phong
vaccin uôn van cho cac đôi tương co nguy cơ, tiêm SAT cho đối tượng bị vết
thương có nguy cơ cao mắc bệnh [13],[14],[15]
27
1.4.4. Bênh viêm nao mang nao
Bệnh viêm não, mang nao là bệnh nhiễm trùng hê thần kinh cấp tính do cac
nhiêu loai tac nhân gây nên như virus, vi khuân, nâm, ky sinh trung gây nên. Biểu
hiện TC là tình trạng nhiễm trùng kèm theo rối loạn thần kinh các mức độ khác
nhau. Bệnh có thể biểu hiện sốt, đau đầu, rối loạn ý thức, các biểu hiện tâm thần
kinh. Xet nghiêm huyêt hoc, tê bao dich nao tuy co thê đinh hương đươc nguyên
nhân gây bênh va quyêt đinh phac đô ĐT. Hiên nay, co vaccin phong viêm nao
virus Nhât ban B, viêm mang nao mu do nao mô câu, HI [13],[14],[15].
1.4.5. Bênh sơi
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây theo đường hô hấp, do virus
sởi gây ra. Đặc điểm bệnh sởi rất dễ lây lan. Ở các đối tượng chưa có miễn dịch
thì khả năng thụ cảm bệnh rất cao. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm long
kèm theo có phát ban có chu kỳ. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em và thường lưu lại
những biến chứng nặng đặc biệt là hệ thống miễn dịch. Sau mắc bệnh, BN thường
có miễn dịch bền vững ít khi mắc trở lại. CĐ bênh sơi thương dưa vao đăc điêm
dich tê va TCLS. ĐT bệnh sởi chu yêu la TC, theo doi phat hiên ĐT biên chưng,
chăm soc hô ly, dinh dương tôt. Hiện nay, bênh sơi đã có vaccin nằm trong
chương trình tiêm chủng mở rộng phong ngưa hiệu quả [13],[14],[15].
1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo y khoa
1.5.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lâm sàng
CNTT là công nghệ tham gia vào quá trình sử dụng, duy trì và phát triển
máy tính, phần mềm cho quá trình xử lý và cung cấp thông tin. Những tiến bộ
của y khoa ngày nay có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của CNTT. CNTT
có vai trò thúc đẩy SV học tập, giải quyết vấn đề và nhiều lợi ích khác kèm
theo. Nhiều nghiên cứu đưa ra bằng chứng chứng tỏ CNTT đã tạo ra một thư
viện truy cập thông tin mở, giá thành rẻ, dễ dàng cập nhật thông qua một số
ứng dụng [67]. Một số ứng dụng cho phép sự tương tác giữa SV và GV mọi
28
lúc mọi nơi. Theo Giustini, việc ứng dụng phương tiện truyền thông làm thay
đổi nền y học bằng cách tăng cường truy cập thông tin, thúc đẩy thực hành
lâm sàng [68]. Nghiên cứu khác do Metzger and Flanagin chỉ ra CNTT hiện
đại cho phép việc thực hành dựa trên bằng chứng [69]. CNTT còn là mấu chốt
trong việc thay đổi bộ mặt của chăm sóc sức khỏe hiện đại. Các lợi ích của
CNTT chăm sóc sức khỏe thể hiện ở: hồ sơ BAĐT bằng văn bản, tăng cường
cung cấp dịch vụ chăm sóc theo hướng dẫn, tiếp cận dễ dàng hơn với kết quả
điều tra, giảm lỗi y tế và giảm tỷ lệ quản lý chăm sóc không phù hợp [70].
CNTT chăm sóc sức khỏe thường là một phần của thực hành hàng ngày trên
tất cả các chuyên khoa, với các hệ thống máy tính hiện được tích hợp rất
nhiều vào nhiều cuộc trao đổi lâm sàng. Nhận thức được tầm quan trọng của
CNTT, Hội đồng Y khoa (GMC) ủng hộ rằng SV tốt nghiệp y khoa có thể sử
dụng hiệu quả máy tính và các hệ thống thông tin khác, bao gồm lưu trữ và
truy xuất thông tin [71]. Nghiên cứu của Joanna K.Law và cộng sự cũng chỉ
ra rằng SV sử dụng công nghệ di động để cải thiện cách họ học tài liệu mới và
thích tham gia các lớp học kết hợp CNTT. Tuy nhiên, chương trình giảng dạy
trực tiếp kết hợp được ưu tiên hơn các khóa học trực tuyến hoàn toàn [72].
Theo phương pháp truyền thống, giáo dục đào tạo trong y học đồng
nghĩa với hình thức truyền đạt kiến thức bằng miệng, đối mặt trực tiếp và thụ
động tiếp thu từ phía GV đến SV. Trong môi trường lâm sàng, đặc biệt là hoạt
động học tập bên giường bệnh, SV sẽ liên hệ trực tiếp với GV của họ và được
cung cấp những tài liệu học tập thích hợp. Tuy nhiên trên thực tế, phương
pháp này bộc lộ bất cập là không có đủ thời gian cho GV lâm sàng tương tác
với SV. Số lượng SV học tập gia tăng dẫn đến tình trạng thiếu GV lâm sàng
[73]. Thêm vào đó, phương pháp này không thuận tiện cho việc giảng dạy
theo chiều ngang và chiều dọc, hạn chế tinh thần tự học cũng như hạn chế
trình độ kỹ năng của SV do không có sự kết hợp giữa giáo dục với môi trường
29
xã hội [73]. Một cơ hội đặt ra cho nền giáo dục y học đó là sự thay thế môi
trường lâm sàng bằng hình thức mô phỏng thông qua việc sử dụng các ứng
dụng, mô hình nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp và học nhóm, hình thành
kỹ năng và năng lực lâm sàng ngay cả trong điều kiện bất lợi, hạn chế những
sai sót đáng tiếc trong y khoa [74]. Các SV và GV bắt buộc phải có các kỹ
năng CNTT nâng cao để giúp họ đạt được mục tiêu trong học tập và thực
hành cũng như có thể quản lý và sử dụng các hệ thống E-learning, và thu
được nhiều hơn từ thông tin trực tuyến và Internet [75].
Tại Việt Nam, năm 2017, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định
117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dung CNTT trong quan ly và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”
với mục tiêu cụ thể đối với các cơ sở giáo dục đại học và trường sư phạm:
hình thành cổng thông tin thư viện điện tử toàn ngành liên thông, chia sẻ học
liệu với các cơ sở đào tạo; áp dụng phương thức học tập kết hợp; phát triển
một số mô hình đào tạo trực tuyến (cyber university). Các giải pháp cụ thể đó
là: triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống CNTT theo hướng hiện đại, thiết
thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT ở các cơ quan quản lý, cơ sở
giáo dục và đào tạo; triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu; đẩy
mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá và nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội
ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên [42].
Hiện nay, việc đưa chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT vào giáo dục đã
tạo ra bước ngoặt. Giáo dục ngành y cũng chịu tác động mạnh mẽ của sự phát
triển CNTT. Đặc biệt trong những năm gần đây, việc ứng dụng học trực tuyến
và các phương tiện, kênh thông tin y tế ngày càng tăng [76],[77]. Hiện nay,
trên thế giới, CNTT đã giúp giải quyết rất nhiều vấn đề và có đạt được một số
30
hiệu quả nhất định. CNTT trong chăm sóc sức khỏe cũng đã được phát triển
và triển khai tại nhiều nơi, với các mục tiêu chính bao gồm đào tạo SV về
BAĐT và trao quyền cho phỏng vấn tập trung vào BN trong khi kết hợp các
kỹ năng BAĐT [78],[79]. Tuy nhiên, các trường Đại học y khoa, Khoa Y tại
Việt Nam còn chưa ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ của công nghệ này vào
việc giảng dạy, nhất là trong DHLS. Mặt khác, trong đào tạo y khoa hiện nay
cũng đang gặp nhiều những thách thức khó khăn do đặc điểm phát triển của
kinh tế, xã hội, tâm lý BN. Làm thế nào để khắc phục khó khăn, đảm bảo
DHLS tốt là một nhiệm vụ đặt ra không những cho các cơ sở đào tạo y khoa
mà còn cho cả GV và SV.
1.5.2. Phương thức dạy học E-Learning
1.5.2.1. Khái niệm E-Learning
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên CNTT và truyền thông, đặc biệt là CNTT. Theo quan điểm hiện đại, E-
Learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện
đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung
học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua
một máy tính hay tivi; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua
mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến
(chat), diễn đàn (forum), hội thảo, video...[23].
E-Learning làm cho học tập trở nên linh hoạt và mở. Người học có thể
học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân
quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc…
mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập
này mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo
truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Ngay từ khi mới ra
đời, E-Learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện và đào
31
tạo của các nước trên thế giới, được chứng minh qua sự thành công của hệ
thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning của nhiều quốc
gia như Mĩ, Anh, Nhật… [21],[23],[80].
E-learning đã được chứng minh là có hiệu quả như dạy học thông
thường và có thể được sử dụng để thúc đẩy việc tự học. Công nghệ E-learning
hướng đến một cuộc cách mạng trong giáo dục thay đổi vai trò của GV và
SV. Các GV không còn đóng vai trò là nhà phân phối nội dung, mà sẽ tham
gia nhiều hơn với tư cách là người hỗ trợ học tập và đánh giá năng lực. SV y
khoa được khuyến khích kiểm soát tốt hơn việc học bằng cách cho phép linh
hoạt nội dung và tốc độ. Trong các mô hình như vậy, các GV có thể đánh giá
năng lực một cách khách quan thông qua các đánh giá trực tuyến, cho phép
SV nhận được phản hồi cá nhân để tự cải thiện. E-learning chắc chắn sẽ có tác
động đáng kể đến môi trường học thuật của SV y khoa trong tương lai
[81],[82]. Mặc dầu, hầu hết SV y khoa xem E-learning là thú vị và hiệu quả
nhưng không thấy sự thay thế cho các phương pháp dạy học truyền thống
[83]. Các nghiên cứu về điều dưỡng và SV y khoa đã chứng minh rằng sự hài
lòng luôn cao hơn trong môi trường học tập kết hợp E-learning với một bài
giảng truyền thống. Tuy nhiên, sự hài lòng này không tương quan với điểm
kiểm tra, trong đó thường không có sự khác biệt đáng kể giữa hai phương
pháp sư phạm và nên tiến hành song song [84],[85]. E-learning cung cấp cơ
hội cho việc dạy và học linh hoạt đồng thời tăng cường khả năng học tập cá
nhân và khắc phục các hạn chế về địa lý. E-learning phù hợp hơn với giáo dục
dựa trên vấn đề, và cũng có thể hiệu quả về chi phí. Các nghiên cứu đã chứng
minh rằng học tập qua công nghệ có thể tiết kiệm chi phí cho cả người học và
nhà cung cấp [86]. Liên Hợp Quốc và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thừa
nhận E-learning là một công cụ hữu ích trong việc giải quyết các nhu cầu giáo
dục lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ở các nước đang phát triển [87],[88].
32
1.5.2.2. Lịch sử phát triển E- learning
Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục đào tạo, quá
trình phát triển của E-Learning có thể chia ra làm bốn thời kì như sau:
- Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi,
phương pháp “lấy GV làm trung tâm” là phương pháp phổ biến.
- Giai đoạn 1984 – 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Window 3.1, máy
tính Mantosh, phần mềm máy tính trình chiếu PowPoint, cùng các công cụ
phương tiện khác đã mở ra kỉ nguyên đa phương tiện, cho phép tạo ra những
bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh dựa trên công nghệ Computer
Base Training (CBT).
- Giai đoạn 1994 – 1999: Công nghệ Web được phát minh. Các chương
trình E-mail, Web, Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ Web như HTML,
JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt giáo dục đào tạo
bằng đa phương tiện.
- Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và
các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet rộng,
các công nghệ thiết kế Web đã trở thành cuộc cách mạng trong giáo dục và
đào tạo. Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến
(hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học. Đó chính là kỉ
nguyên của E-Learning [22], [23],[89].
1.5.2.3. Ưu, nhược điểm của E-Learning
E-Learning có ưu điểm đó là không bị giới hạn bởi không gian và thời
gian; tăng tính hấp dẫn; tính linh hoạt; tính cập nhật; có sự hợp tác, phối hợp
trong học tập; tạo tâm lí dễ chịu cho GV và người học. Thông qua E-
Learning, các kỹ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người
học sẽ được hoàn thiện không ngừng.
33
E-Learning có nhược điểm đó là: chi phí kỹ thuật cao (máy tính kết nối
mang, điện thoại thông minh); hạn chế kỹ năng giao tiếp xã hội; hạn chế thao
tác thực hành thí nghiệm, thực nghiệm và đòi hỏi ý thức cá nhân cao.
Để phát huy các ưu điểm và hạn chế những nhược điểm nêu trên môt
giai phap kêt hơp la sư dung E-Learning va nhưng phương phap giang day
truyên thông song song. Sử dụng E-Learning có thể mang lại cơ hội giáo dục
lớn hơn cho SV đồng thời nâng cao hiệu quả của GV. Sự sẵn sàng của tổ chức
cho việc áp dụng E-Learning đảm bảo sự liên kết của các công cụ mới với bối
cảnh giáo dục và kinh tế [80]. Tuy nhiên, việc triển khai E-Learning trong
giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp
cận với giáo dục thế giới trong đó có đào tạo y khoa [23].
1.5.2.4. Thành phần và cấu trúc của một hệ thống E-Learning
+ Mô hình chức năng của một hệ thống E-Learning gồm 2 phần [23]:
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS: Learning Content
Management System).
- Hệ thống quản lý học tập (LMS: Learning Management System): là hệ
thống dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Moodle là một
ví dụ của hệ thống này.
+ Mô hình hệ thống bao gồm 3 phần chính: 1) Hạ tầng truyền thông và
mạng. 2) Hạ tầng phần mềm. 3) Nội dung đào tạo.
1.5.3. Hệ thống quản lý khóa học Moodle
Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là
một hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS - Learning Management
System hay người ta còn gọi là CMS - Course Management System hoặc
VLE – Virtual Learning Environment) có mã nguồn mở (do đó miễn phí và
có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng
Internet hay các trang web học tập trực tuyến [23],[90].
34
Những đặc điểm của Moodle đó là:
+ Miễn phí và mã nguồn mở: cho phép người sử dụng truy cập đến mã nguồn
của phần mềm mà không phải trả một khoản chi phí nào, hơn thế nữa, người sử
dụng có quyền xem, sửa đổi, cải tiến, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung.
+ Tính triết lý giáo dục: thể hiện quan điểm về quá trình nhận biết là một quá
trình mang ý nghĩa đàm phán trong nền văn hóa chia sẻ công cụ và ký hiệu.
Moodle xây dựng các công cụ vào trong một giao diện, làm cho việc học trở thành
trung tâm và có thể tổ chức khóa học trên Moodle theo tuần, theo chủ đề, …
+ Tính cộng đồng: Moodle có một cộng đồng người sử dụng hệ thống và
phát triển các tính năng mới, nâng cao sự thực hiện rất lớn và tích cực.
Ba lợi thế: mã nguồn mở, tính triết lý giáo dục và tính cộng đồng làm
nên Moodle duy nhất trong không gian CMS. Bên cạnh đó, Moodle có những
tính năng vượt trội so với các hệ thống CMS khác như Blackboard, WebCT.
Như vậy, nhờ các tính năng của Moodle đã giúp cho GV nâng cao hiệu quả
giảng dạy và giúp SV môi trường học tập tốt nhất [23],[91].
Những tính năng của Moodle có thể giúp các nhà giáo dục tổ chức các
tài liệu khóa học, phân phối hiệu quả các tài liệu học tập và giới thiệu các
phương pháp giảng dạy sáng tạo. Hệ thống quản lý khóa học cũng có thể
được sử dụng để thực hiện đánh giá khóa học đang diễn ra, tạo điều kiện cho
việc học hợp tác và tăng cường học tập của SV. Một nền tảng hệ thống quản
lý khóa học tốt phải dễ sử dụng, sẵn có, ổn định, linh hoạt và có thể được tích
hợp với các nền tảng khác [92]. Moodle đã tiết kiệm thời gian của GV và
khoảng cách vật lý giữa các địa điểm cung cấp dịch vụ giáo dục [91].
1.6. Trương Đai hoc y khoa Vinh và các cơ sơ thực tập lâm sàng
1.6.1. Trương Đai hoc Y khoa Vinh
Trường Đại học Y khoa Vinh được thành lập theo Quyết định 1077/QĐ-
TTg của Phó thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Y tế
Nghệ An. Trường Đại học Y khoa Vinh trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An, chịu
35
sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ GD&ĐT; có tư cách pháp nhân và con
dấu riêng. Trường có chức năng nhiệm vụ đào tạo đại học, dưới đại học về lĩnh
vực chuyên môn y, dược đạt chuẩn chất lượng khu vực; nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong các lĩnh vực y học, dược học, khoa học sức khỏe, công nghệ và
kỹ thuật y học; tham gia tư vấn các vấn đề chiến lược, chính sách và các giải
pháp phát triển khoa học sức khỏe phục vụ quản lý, kết hợp chặt chẽ đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học - công nghệ; kết hợp đào tạo
với thực hành, khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân [93].
Cùng với xu thế thời đại công nghệ 4.0 và đặc điểm nhà trường, Ban
giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng CNTT trong nhà trường được khuyến
khích và tạo điều kiện tối đa. Hệ thống máy chủ, phòng máy được trang bị
hiện đại và đầy đủ phục vụ cho dạy học và đánh giá khách quan. Đó chính là
các yếu tố thuận lợi để đề tài có thể tiến hành và triển khai tại nhà trường.
1.6.2. Cac cơ sơ thực tập lâm sàng cua nha trương
Cơ sơ TTLS môn truyền nhiễm chinh cua nha trương la BV Hưu nghi đa
khoa Nghê An, BV Đa khoa Thanh phô Vinh, BV Quân Y 4. Cac cơ sơ TTLS
nay đêu co khoa Bênh Nhiêt đơi – Truyên nhiêm. Lưu lương BN tai cac cơ sơ
thương giao đông tư 60 đên 140 BN. Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch
TTLS tại BV. Các Bác sỹ của khoa phòng trong BV đều có thể tham gia
DHLS cho SV. Viêc DHLS co sư phôi kêt hơp giưa GV bô môn va GV kiêm
nhiêm vơi cac hinh thưc khac nhau. Cac hinh thưc DHLS như: giao ban hang
ngay, đi buông, binh BA, thao luân ca bênh, hoc trong đêm trưc đươc ap
dung. Các nội dung DHLS đa dạng phong phú như dạy kiến thức, kỹ năng,
thái độ. Hinh thưc lam va hoi thi BA là hình thức đánh giá chủ yếu. BA đong
vai tro hêt sưc quan trong trong viêc lương gia tri thưc cua SV. Chinh vi vây,
nâng cao ky năng lam BA la môt trong nhưng giai phap nhăm nâng cao chât
lương DHLS tại trường Đai học y khoa Vinh [94].
36
1.6.3. Chương trình đào tạo lâm sàng môn học Truyền nhiễm
Chương trình và nội dung TTLS môn Truyền nhiễm được thực hiện vào
các buổi sáng trong thời gian 4 tuần tại 3 cơ sở TTLS của nhà trường là BV
Đa khoa Tỉnh, BV Quân Y 4, BV đa khoa Thành phố Vinh.
Bảng 1.1: Chương trình thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm tại bệnh viện.
Tuần Nội dung
học tập
Giảng
viên
Thời
gian
Ghi
chú
1
- Đặc điểm khoa thực tập
- Hướng dẫn làm BATN
- Giao ban đầu buổi học
- Bình BATN (lần 1)
- Giảng và học tại buồng bệnh
- Tham gia trực theo lịch
GV lâm
sàng và
kiêm nhiệm
Buổi sáng từ
thứ 2 - 6
2
- Giao ban đầu buổi học
- Bình BATN (2 lần)
- Khám bệnh, CĐ và ĐT bệnh
- Giảng và học tại buồng bệnh
- Tham gia trực theo lịch
GV lâm
sàng và
kiêm nhiệm
Buổi sáng từ
thứ 2 - 6
3
- Giao ban đầu buổi học
- Bình BATN (2 lần/tuần)
- Khám bệnh, CĐ và ĐT bệnh
- Giảng và học tại buồng bệnh
- Tham gia trực theo lịch
GV lâm
sàng và
kiêm nhiệm
Buổi sáng từ
thứ 2 - 6
4
- Giao ban đầu buổi học
- Bình BATN (2 lần/tuần)
- Khám bệnh, CĐ và ĐT bệnh
- Tham gia trực theo lịch
- Giảng và học tại buồng bệnh
- Bắt thăm, thi kết thúc TTLS
GV lâm
sàng và
kiêm nhiệm
- Buổi sáng từ
thứ 2,3,4
- Thứ 5,6: Bắt
thăm BN làm
BA và hỏi thi.
Đánh giá
tại buồng
bệnh và
trên BA
37
1.6.4. Sơ đồ nghiên cứu
Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng BAĐT thông qua
so sánh 2 nhóm sau khi can thiệp
Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng dạy học lâm
sàng môn học truyền nhiễm
Giai đoạn 2: Xây dựng khóa học E-Learning
hướng dẫn làm BATN và thiết kế mẫu BAĐT
Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng BAĐT trên
nhóm đối tượng nghiên cứu
Đánh giá kỹ năng làm BA
của Nhóm không sử dụng
BAĐT lần 2 vào tuần cuối
của đợt học (tuần 4)
Đánh giá kỹ năng làm BA
của Nhóm không sử dụng
BAĐT lần 1 vào cuối tuần
học thứ 2
Đánh giá kỹ năng làm BA
của Nhóm có sử dụng BAĐT
lần 2 vào tuần cuối của đợt
học (tuần 4)
Đánh giá kỹ năng làm BA
của Nhóm có sử dụng
BAĐT lần 1 vào cuối tuần
học thứ 2
38
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là Trường Đại học Y khoa Vinh và các cơ sở TTLS
môn truyền nhiễm của nhà trường bao gồm:
- Khoa Bệnh nhiệt đới - BV Hữu nghị Đa khoa Nghệ An;
- Khoa Bệnh nhiệt đới - BV Đa khoa TP Vinh;
- Khoa A4 - BV Quân y 4.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Sinh viên Y đa khoa (năm thứ 5) của Trường Đại học Y khoa Vinh;
- Giảng viên lâm sàng dạy học môn truyền nhiễm bao gồm cả giảng viên
cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng của Trường Đại học Y khoa Vinh;
- Lãnh đạo, cán bộ quản lý: Ban giám hiệu, Trưởng, phó phòng đào tạo
và đại diện giảng viên lâm sàng.
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 10/2017 đến tháng 03/2018: Nghiên cứu thực trạng DHLS
môn truyền nhiễm cho SV y đa khoa Trường Đại học Y khoa Vinh.
- Từ tháng 04/2018 đến tháng 10/2018: Xây dựng và hoàn thiện BAĐT trên
phần mềm Moodle để phục vụ cho khóa học E-Learning DHLS môn truyền nhiễm.
- Từ tháng 11/2018 đến tháng 4/2019: Can thiệp trên đối tượng SV y đa khoa
bằng sử dụng BAĐT thông qua khóa học E-Learning về hướng dẫn làm BATN.
2.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
2.3.1.1. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng thu thập
39
thông tin tỷ lệ ý kiến đánh giá từ GV và SV, thông tin sẵn có về nhân lực và
cơ sở vật chất phục vụ DHLS.
2.3.1.2. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2
Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng, kết hợp nghiên cứu định
lượng với nghiên cứu định tính.
- Nghiên cứu định lượng: so sánh kết quả nhóm can thiệp trước sau và so
với nhóm chứng để đánh giá hiệu quả can thiệp của BAĐT nhằm cải thiện kỹ
năng làm BA và góp phần nâng cao chất lượng DHLS. Thu thập kết quả tỷ lệ
SV tự lượng giá và phản hồi về BAĐT.
- Nghiên cứu định tính: thảo luận nhóm lấy ý kiến và chấp nhận sử dụng
BAĐT của lãnh đạo trường, cán bộ quản lý và GV.
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.3.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho mục tiêu 1
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) cho mô tả thực trạng DHLS môn truyền
nhiễm là người dạy (GV) và người học (SV).
- Tính cỡ mẫu nghiên cứu:
+ Cỡ mẫu nhóm SV: Toàn bộ tất cả SV y khoa khóa 2013 - 2019 đang
TTLS môn truyền nhiễm trong thời gian nghiên cứu: tổng cộng có 367 SV.
+ Cỡ mẫu nhóm GV: Toàn bộ các GV lâm sàng của Bộ môn Truyền
nhiễm ĐHY khoa Vinh; các GV lâm sàng thỉnh giảng của khoa Bệnh nhiệt
đới - BV Hữu nghị Đa khoa Nghệ An; Khoa Bệnh nhiệt đới - BV Đa khoa TP
Vinh; Khoa A4 – BV Quân Y 4: tổng cộng có 27 người.
- Cách chọn mẫu và ĐTNC: Chọn mẫu toàn bộ có chủ đích các ĐTNC là
GV và SV đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Khoẻ mạnh (đang làm việc bình thường) và không bị kỷ luật tại thời
điểm nghiên cứu;
+ Có thái độ hợp tác nghiên cứu tốt;
40
+ Các ĐTNC tham gia nghiên cứu đều được thông báo giải thích cụ thể
mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu và tự nguyện tham gia.
Như vậy, tổng cộng có 367 SV khóa 2013 - 2019 và 27 GV lâm sàng tại 3
cơ sở TTLS của nhà trường tham gia nghiên cứu.
2.3.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho mục tiêu 2
ĐTNC là SV cho đánh giá hiệu quả can thiệp (HQCT) bằng sử dụng
BAĐT và lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý và GV.
- Tính cỡ mẫu nghiên cứu:
+ Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: SV y đa khoa khóa 2014 - 2020 đang
TTLS môn truyền nhiễm trong thời gian nghiên cứu. Sử dụng công thức tính cỡ
mẫu nghiên cứu can thiệp có đối chứng, so sánh 2 tỷ lệ làm BATN ở mức đạt
yêu cầu của 2 nhóm nghiên cứu sau thử nghiệm BAĐT [95]:
2
1 /2 1 1 1 2 2
2
1 2
2 (1 ) (1 ) (1 )
( )
z P P z P P P Pn
P P
Trong đó:
- n: là cỡ mẫu tối thiểu để can thiệp.
- p1: tỷ lệ mong muốn nhóm chứng làm BATN đạt yêu cầu sau can thiệp,
lấy p1 = 70%.
- p2: tỷ lệ mong muốn nhóm can thiệp làm BATN đạt yêu cầu sau can
thiệp bằng BAĐT lấy p2 = 85%.
- p trung bình = (p1 + p2)/2. Như vậy, p trung bình ở nghiên cứu này = 77,5%.
- Z(1-α/2) = 1,96 (ứng với mức ý nghĩa mong muốn, ở nghiên cứu này α = 0,05).
- Z(1-β) = 0,842 (ứng với độ mạnh β = 85%).
Như vậy, tính được n = 138. Thực tế để dự phòng các ĐTNC không tham
gia chúng tôi dự phòng thêm 10% và cỡ mẫu là n = 152 SV cho mỗi nhóm.
41
+ Cỡ mẫu cho thảo luận nhóm là lãnh đạo trường, cán bộ quản lý,
Trưởng khoa của cơ sở TTLS, GV cơ hữu bộ môn Truyền nhiễm: 10 người.
- Cách chọn mẫu nghiên cứu:
+ SV của khối Y5 khóa 2014 - 2020 TTLS môn truyền nhiễm có tổng số
308 (100% SV) được lựa chọn đưa vào nghiên cứu. Tất cả SV đều có đặc
điểm chung tương đồng nhau phân bố đồng đều vào 4 lớp học là Y14A,
Y14B, Y14C, Y14D. Bằng cách chọn mẫu có chủ đích, các SV này được
phân chia thành 2 nhóm là nhóm chứng và nhóm can thiệp. Căn cứ vào lịch
TTLS môn truyền nhiễm của phòng đào tạo cung cấp và để đảm bảo tính
khách quan trong đánh giá HQCT của BAĐT, chúng tôi phân nhóm dựa vào
thời gian các lớp bắt đầu TTLS tại các cơ sở. Với cách phân chia này sẽ đảm
bảo nhóm chứng không tiếp xúc và biết đến BAĐT vì đã hoàn thành chương
trình TTLS truyền nhiễm và giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp không thể
chia sẻ thông tin về BAĐT cho nhau. Nhóm can thiệp sẽ được ứng dụng
BAĐT tiếp theo sau các nhóm chứng. Lịch TTLS của các lớp là hoàn toàn
ngẫu nhiên do phòng Đào tạo cung cấp từ ban đầu (tháng 8/2018). Danh sách
các SV ở lớp được sắp xếp quy định từ khi nhập trường (năm 2014). Các SV
đều được học xong phần lý thuyết bệnh truyền nhiễm, được TTLS các vòng
triệu chứng, bệnh học Nội, Ngoại, Sản, Nhi. Các SV là ĐTNC đảm bảo các
tiêu chuẩn sau đây: 1) Khoẻ mạnh (đang làm việc bình thường), không bị kỷ
luật tại thời điểm nghiên cứu; 2) Có thái độ hợp tác nghiên cứu tốt; 3) Được
thông báo giải thích cụ thể mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu và tự
nguyện tham gia. Cụ thể:
* Nhóm chứng: Chọn 2 lớp là Y14A, Y14D với tổng cộng là 156 SV
thời gian TTLS từ 19/11/2018 đến 14/01/2019.
* Nhóm can thiệp: Chọn 2 lớp là Y14B, Y14C với tổng cộng là 152 SV
thời gian TTLS từ 15/01/2019 đến 31/03/2019.
42
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình TTLS của 2 nhóm nghiên cứu
+ Chọn mẫu có chủ đích cho thảo luận nhóm: lãnh đạo trường (2
người), cán bộ quản lý Phòng đào tạo (3 người), GV lâm sàng (5 người - 2
GV cơ hữu và 3 GV thỉnh giảng). Tổng cộng là 10 người. Các ĐTNC được
lựa chọn đảm bảo: Khoẻ mạnh, đang làm việc, có thái độ hợp tác và được
thông báo giải thích rõ nội dung thảo luận nhóm.
2.3.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu cho mục tiêu 1
Nội dung nghiên cứu, các biến số và thông tin nghiên cứu cần thu thập
được trình bày chi tiết trong phụ lục 1.
- Thực trạng đội ngũ và ý kiến của GV với công tác DHLS:
+ Thực trạng về đội ngũ GV lâm sàng (số lượng, tuổi, trình độ chuyên
môn, trình độ học vấn, thâm niên công tác, thâm niên DHLS, được tập huấn
về sư phạm y học và DHLS, sự tự tin khi DHLS).
+ Các nội dung kế hoạch, hình thức, công tác tổ chức DHLS.
Nhóm can thiệp
SV bắt đầu TTLS môn truyền nhiễm tại các cơ sở TTLS
của nhà trường
Nhóm TTLS có sử dụng
BAĐT trong suốt đợt học Nhóm TTLS không sử dụng
BAĐT trong suốt đợt học
Nhóm đối chứng
43
+ Các nội dung, hình thức đánh giá TTLS, làm BA của SV.
+ Nhu cầu của GV về một số nội dung liên quan DHLS.
+ Nhu cầu ứng dụng CNTT và BAĐT trong DHLS.
- Thực trạng TTLS và ý kiến của SV với công tác DHLS:
+ Thông tin chung về SV (giới tính, tôn giáo, dân tộc, cơ sở TTLS).
+ Mức độ hài lòng của SV về điều kiện phục vụ TTLS tại cơ sở; các
thuận lợi, khó khăn khi TTLS.
+ Đánh giá của SV về nội dung chương trình đào tạo; các hình thức, kỹ
năng DHLS; đánh giá kết quả TTLS của GV.
+ Thực trạng việc làm BA và học tập qua BA của SV.
+ Nhu cầu của SV về một số nội dung liên quan DHLS; ứng dụng CNTT
trong TTLS và nhu cầu sử dụng, thử nghiệm BAĐT.
- Thu thập các dữ liệu sẵn có về nhân lực, cơ sở vật chất của cơ sở TTLS
và chương trình, nội dung đào tạo phục vụ cho DHLS:
+ Các dữ liệu sẵn có về nhân lực;
+ Cơ sở vật chất của cơ sở TTLS;
+ Chương trình đào tạo lâm sàng truyền nhiễm, kế hoạch DHLS, nội
dung DHLS, phương pháp DHLS, hình thức DHLS, hình thức đánh giá kết
quả TTLS, kế hoạch thi lâm sàng của bộ môn, của nhà trường. Các văn bản,
tài liệu liên quan như: chỉ tiêu lâm sàng, sổ tay lâm sàng, danh sách SV, danh
sách điểm danh SV, danh sách GV chấm thi, biểu điểm chấm thi BA.
2.3.3.2. Nội dung nghiên cứu cho mục tiêu 2
Nội dung nghiên cứu, các biến số nghiên cứu, thông tin nghiên cứu cần thu
thập, phương pháp và công cụ thu thập được trình bày chi tiết trong phụ lục 1.
Hiệu quả can thiệp (HQCT) bằng sử dụng BAĐT được đánh giá theo 4 nội dung:
44
- So sánh điểm trung bình kỹ năng làm BA trước sau can thiệp và so
với nhóm chứng ở 11 mục của BA; tính chỉ số hiệu quả (CSHQ), HQCT; mối
liên quan của kết quả TTLS với kết quả thực hiện 11 nội dung của BA.
+ Kỹ năng khai thác thông tin hành chính.
+ Kỹ năng khai thác lý do vào viện.
+ Kỹ năng khai thác bệnh sử.
+ Kỹ năng khai thác tiền sử.
+ Kỹ năng phát hiện và mô tả khám thực thể.
+ Kỹ năng tóm tắt BA và CĐ sơ bộ.
+ Kỹ năng đề xuất các XNCLS.
+ Kỹ năng tóm tắt, biện luận và CĐ xác định.
+ Kỹ năng mô tả quá trình ĐT.
+ Kỹ năng mô tả phòng bệnh, GDSK.
+ CSHQ và HQCT bằng BAĐT.
+ Kết quả TTLS sau can thiệp của 2 nhóm.
+ Mối liên quan kết quả TTLS với kết quả thực hiện 11 nội dung của BA.
- SV tự lượng giá về mức độ đầy đủ kỹ năng làm BATN sau can thiệp:
SV tự lượng giá các nội dung trong 11 mục của BATN.
- SV phản hồi về khóa học E-Learning và BAĐT:
+ Về muc tiêu va nôi dung khoa hoc.
+ Về tô chưc va quan ly khoa hoc.
+ Về phương pháp đào tạo trong khoa hoc.
+ Về phương pháp kiểm tra, đánh giá.
+ Về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ khóa học.
+ Về hiệu quả của khoa học.
45
+ Về điều hài lòng nhất của khóa học.
+ Về điều ít hài lòng nhất của khóa học.
+ Về ưu điểm ứng dụng CNTT trong DHLS.
+ Về nhân rộng mô hình khóa học.
- Ý kiến và chấp nhận của lãnh đạo trường, cán bộ quản lý và GV về
BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm:
+ Tính cấp thiết, ý nghĩa của BAĐT.
+ Hình thức của BAĐT.
+ Cấu trúc của BAĐT.
+ Tính chính xác, khoa học, chuẩn mực về thuật ngữ y khoa và tính cập
nhật của BAĐT.
+ Khả năng phù hợp với SV y đa khoa (môi trường TTLS, điều kiện cơ
sở vật chất, nhân lực, quy chế đào tạo).
+ Điều kiện để ứng dụng BAĐT (lãnh đạo trường, GV, cơ sở vật chất,
nhân lực, đào tạo, giám sát-hỗ trợ, sự ủng hộ).
2.4. Các bước thực hiện nghiên cứu
2.4.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng dạy học lâm sàng môn học
truyền nhiễm cho sinh viên y đa khoa
Nghiên cứu tập trung vào mô tả thực trạng quá trình DHLS môn truyền
nhiễm tại cơ sở TTLS thông qua bộ câu hỏi điều tra trên ĐTNC là GV lâm
sàng và SV đang TTLS, đồng thời thu thập thông tin về nhân lực, cơ sở vật
chất phục vụ cho DHLS tại các cơ sở và chương trình đào tạo lâm sàng môn
truyền nhiễm của nhà trường. Bộ câu hỏi điều tra được thiết kế dựa vào quy
trình tổ chức DHLS của trường ĐHY khoa Vinh; tham khảo phiếu trưng cầu
ý kiến GV, SV của tác giả Phạm Thị Hạnh trong đề tài nghiên cứu thực trạng
DHLS tại Trường ĐHY dược Hải Phòng. Giai đoạn này do nghiên cứu sinh
cùng với các cộng sự thực hiện 3 nội dung:
46
2.4.1.1. Đánh giá thực trạng công tác DHLS của đội ngũ GV
Thu thập thông tin từ GV thông qua bộ công cụ là bộ câu hỏi tự điền
(phụ lục 2) được thiết kế 2 phần. Phần thông tin chung về GV gồm 11 câu hỏi
từ A1 đến A11. Phần nội dung gồm 24 câu từ A12 đến A35.
2.4.1.2. Đánh giá thực trạng về TTLS của SV
Thu thập thông tin từ SV thông qua bộ công cụ là bộ câu hỏi tự điền
(phụ lục 3) được thiết kế 2 phần. Phần thông tin chung về SV gồm 6 câu hỏi
từ A1 đến A6. Phần nội dung gồm 30 câu từ A7 đến A36.
2.4.1.3. Thu thập các dữ liệu sẵn có về tài liệu phục vụ đào tạo lâm sàng môn
truyền nhiễm và nhân lực, cơ sở vật chất của cơ sở TTLS
Thu thập các dữ liệu thông qua phiếu thu thập thông tin (phụ lục 4) có 2
phần. Phần thu thập các thông tin về tài liệu cho đào tạo lâm sàng gồm 18 nội
dung từ A1 đến A18. Phần thu thập các thông tin về nhân lực, cơ sở vật chất
của cơ sở TTLS có 23 nội dung từ B1 đến B23.
2.4.2. Giai đoạn 2: Xây dựng khóa học E-Learning hướng dẫn làm bệnh án
truyền nhiễm và thiết kế mẫu bệnh án điện tử
2.4.2.1. Xây dựng nội dung cho khóa học E-Learning hướng dẫn làm BA
Khóa học được thực hiện dựa trên website “Hệ thống đào tạo trực tuyến”
thuộc dự án “Chương trình phát triển nguồn nhân lực” của Bộ y tế mà Trường
Đại học Y khoa Vinh là một đơn vị thụ hưởng. Hệ thống được vận hành bởi
Trường Đại học Y Hà Nội. Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn biên soạn bài giảng
E-learning [23] và sự giúp đỡ của chuyên gia tin học, nghiên cứu sinh thực
hiện tạo khóa học bao gồm các nội dung:
- Xây dựng “Đề cương khóa học E-learning hương dân lam bệnh án
truyên nhiêm” (phụ lục 5):
47
Đề cương khóa học có 4 phần bao gồm: 1) Thông tin chung khóa học; 2)
Nội dung khóa học: 3) Giáo trình và tài liệu tham khảo: 4) Nguồn học liệu
xây dựng khóa học.
- Xin tên miền và tạo địa chỉ cụ thể trên mạng:
Cấp quyền truy cập (tên người dùng và mật mã (password) cho GV và
SV). Phần này do quản trị viên máy chủ ở Trường Đại học Y Hà Nội thực hiện.
- Tạo trang chủ và nội dung cho khóa học:
+ Tạo banner: với tên gọi “HƯỚNG DẪN LÀM BỆNH ÁN TRUYỀN
NHIỄM” với nền là hình ảnh liên quan y học.
+ Tạo các thông tin khóa học bao gồm: mục tiêu, thời lượng, đối tượng, tin
tức thông báo, yêu cầu đối với SV, diễn đàn khóa học, phòng thảo luận trực tuyến.
+ Tạo các nội dung khóa học bao gồm: video bài giảng, nội dung bài
giảng (pdf - slide), tài liệu hướng dẫn làm BA (file pdf), mẫu BAĐT.
+ Tạo các tài liệu tham khảo, phiếu tự lượng giá, phiếu phản hồi và mẫu
BA thi kết thúc lâm sàng.
2.4.2.2. Thiết kế mẫu BAĐT
- Xây dựng cấu trúc nội dung BAĐT.
Trên cơ sở cấu trúc BATN, nghiên cứu sinh thiết kế cấu trúc nội dung
của BAĐT (phụ lục 6) đến từng chi tiết ở các mục, thông tin liên quan đến
các tình huống trên lâm sàng và gợi ý các giải pháp. Mỗi tình huống sẽ giúp
SV không bỏ sót các thông tin của BN, lựa chọn giải pháp phù hợp.
- Thiết kế mẫu BAĐT trên khóa học E-learning.
Toàn bộ nội dung cấu trúc BAĐT được thiết kế lồng ghép trong bài
giảng dưới dạng 1 hoạt động. Sử dụng hoạt động module “Questionnaire” để
thiết kế mẫu BAĐT theo 11 nội dung là: 1) Hành chính; 2) Lý do vào viện; 3)
Bệnh sử; 4) Tiền sử; 5) Khám thực thể; 6) Tóm tắt BA và CĐ sơ bộ; 7) Đề
xuất XNCLS; 8) Tóm tắt BA và CĐ xác định; 9) Điều trị; 10) Tiên lượng
48
bệnh; 11) Phòng bệnh, GDSK. Mỗi một nội dung có các câu hỏi chi tiết gợi
nhắc cho SV khai thác và có các tình huống để SV lựa chọn. Các tình huống
gợi ý trả lời có thể dưới các dạng như sau: điền đoạn văn bản vào hộp trả lời
(Assay Box), đánh dấu nhiều lựa chọn (Check boxes), điền câu trả lời dạng
text (Text Box); lựa chọn Có/không (Yes/No); điền dạng chữ số (Numeric);
điền thông tin ngày tháng năm (Date); chọn 1 tình huống trong nhiều tình
huống (Radio Buttons), lựa chọn theo tỷ lệ (Rate – Scale 1…5) hoặc lựa chọn
1 tình huống kiểu hộp xổ (Dropdown Box). Sau khi hoàn thiện xong tất cả nội
dung BAĐT, phần mềm sẽ lưu các lựa chọn của SV. SV sẽ có 1 bản đầy đủ
các thông tin của BN có thể in ra giấy hoặc lưu ở thiết bị và tiến hành viết BA
hoàn chỉnh. Mục đích cuối cùng là hỗ trợ cho SV khai thác đầy đủ các thông
tin của BN ở từng nội dung để hoàn thiện kỹ năng làm BA.
- Áp dụng thử nghiệm.
Nghiên cứu sinh cùng chuyên gia tin học sẽ kiểm tra, thực hiện thử nghiệm
ứng dụng BAĐT cho 2 GV và 10 SV để nhận phản hồi các vấn đề liên quan đến
kỹ thuật, cấu trúc, nội dung, hình thức của BAĐT để tổng hợp chỉnh sửa.
- Chỉnh sửa.
Sau khi áp dụng thử nghiệm, từ tổng hợp các thiếu sót, hạn chế của bài
giảng BAĐT đồng thời tiếp nhận những ý kiến đóng góp từ phía SV, GV,
chuyên gia tin học để chỉnh sửa một cách tốt nhất kỹ thuật, nội dung, cấu trúc,
hình thức BAĐT, giao diện bài giảng khóa học dễ hiểu, hợp lý và thẩm mỹ.
2.4.3. Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử
thông qua khóa học E-Learning sử dụng phần mềm Moodle
2.4.3.1. Phân chia nhóm can thiệp và nhóm chứng
Phân chia thành 2 nhóm nghiên cứu: nhóm can thiệp (nhóm sử dụng
BAĐT) và nhóm chứng (nhóm không sử dụng BAĐT). Hoạt động TTLS của
2 nhóm theo quy trình như sau:
49
- Nhóm chứng.
+ Được hướng dẫn làm BATN theo cách thông thường ở tuần đầu tiên
của đợt TTLS.
+ Làm BA theo mẫu thống nhất lần 1 (cuối tuần học thứ 1) để đánh giá,
ghi nhận mức độ trong kỹ năng làm BA.
+ SV tiếp tục quá trình TTLS theo phương pháp truyền thống (không
tham gia khóa học E-Learning – không sử dụng BAĐT).
+ Cuối tuần học thứ 4, SV Làm BA theo mẫu thống nhất lần 2 và nạp về
cho GV để đánh giá các kỹ năng làm BA và đánh giá kết quả của đợt TTLS.
- Nhóm can thiệp.
+ Được hướng dẫn làm BATN theo cách thông thường ở tuần đầu tiên
của đợt TTLS.
+ Làm BATN theo mẫu thống nhất lần 1 (cuối tuần học thứ 1) để đánh
giá, ghi nhận mức độ trong kỹ năng làm BA.
+ Từ tuần thứ 2: SV được cấp tài khoản và tập huấn hướng dẫn cách truy
cập vào khóa học để tiếp tục ứng dụng BAĐT vào quá trình TTLS.
+ Làm BA lần 2 theo mẫu thống nhất (cuối tuần học thứ 4) và nạp về cho
GV để đánh giá các kỹ năng làm BA, kết quả học tập của cả đợt TTLS.
2.4.3.2. Can thiệp bằng sử dụng BAĐT
Khi nhóm can thiệp bắt đầu đến TTLS tại cơ sở, nghiên cứu sinh và
cộng sự sẽ triển khai can thiệp bằng sử dụng BAĐT. Các bước thực hiện gồm:
- Gặp mặt SV để thông báo mục tiêu, mục đích thông tin, nội dung
khóa học E-learning và BAĐT để SV được biết và tự nguyện tham gia nghiên
cứu với tinh thần và thái độ nghiêm túc.
- SV được hướng dẫn làm BATN theo cách thông thường ở đầu tuần 1
và làm BATN theo mẫu thống nhất lần 1 vào cuối tuần 1. BA được nạp cho
GV để đánh giá kỹ năng làm BATN (trước can thiệp).
50
- Từ đầu tuần 2, GV cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống E-
learning (phụ lục 7) và đồng thời cấp tài khoản truy cập, password cho SV.
Tiến hành cùng chuyên gia tin học tập huấn cho SV cách truy cập vào khóa
học, khai thác nội dung khóa học và sử dụng BAĐT.
- Sau khi được tập huấn, SV sẽ chủ động TTLS tại cơ sở bằng cách truy
cập vào khóa học mọi lúc mọi nơi. BAĐT hỗ trợ SV trong khai thác đầy đủ
các thông tin của BN để hoàn thiện và viết BA đồng thời khai thác các tài
nguyên của khóa học, cách gửi bài thi, xem điểm thi, kiểm tra tiến trình học
tập, hoàn thành phiếu tự lượng giá và phản hồi khóa học. SV cũng được yêu
cầu tham gia vào các diễn đàn hay phòng thảo luận trực tuyến để trao đổi học
tập và tương tác với GV hàng ngày. Như vậy, có 6 hoạt động mà SV phải
tham gia: tham gia diễn đàn (forum), thảo luận trực tuyến (chat), sử dụng
BAĐT để học tập, hoàn thành phiếu tự lượng giá, hoàn thành phiếu phản hồi
khóa học và hoàn thành BATN thi kết thúc TTLS.
- Cuối tuần học thứ 4, SV bắt thăm BN và làm BATN lần 2 rồi nạp BA
về cho GV để đánh giá các kỹ năng làm BATN sau khi được can thiệp bằng
BAĐT và đánh giá kết quả của cả đợt TTLS (sau can thiệp).
2.4.3.3. Đánh giá HQCT bằng BAĐT thông qua khóa học E-learning
- Xây dựng “Phiếu đánh giá kỹ năng làm BATN” với tiêu chuẩn đánh
giá thống nhất cho điểm các tiêu chí (phụ lục 8). Phiếu được thiết kế gồm 11
mục chính tương ứng 11 mục của BATN và 70 tiêu chí tương ứng với tổng
điểm là 100. Chi tiết về “Phiếu đánh giá kỹ năng làm BATN” xin xem ở mục
2.5 và phụ lục 8.
- Đánh giá hiệu quả HQCT bằng BAĐT dựa trên 4 nội dung sau đây:
+ Đánh giá thông qua điểm kỹ năng làm BATN bằng “Phiếu đánh giá
kỹ năng làm BATN” của 2 nhóm. Tính toán, so sánh và kiểm định sự khác
biệt của các chỉ số đầu ra trước và sau can thiệp, CSHQ và HQCT của nhóm
chứng và nhóm can thiệp.
51
+ Đánh giá thông qua tự lượng giá của nhóm can thiệp về kỹ năng làm
BA sau khi được can thiệp bằng BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm (phụ lục 9).
+ Đánh giá thông qua sự phản hồi của nhóm can thiệp về các nội dung
liên quan đến khóa học E-Learning (phụ lục 10).
+ Đánh giá thông qua ý kiến chấp nhận, đồng ý triển khai của lãnh đạo
trường, cán bộ quản lý và GV về BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm (phụ lục 11).
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá kỹ năng làm BA theo biểu mẫu thống nhất dưới đây
(bảng 2.1) và chi tiết ở phụ lục 8. Căn cứ Biểu điểm chấm BA cho đối tượng
SV y đa khoa của Phòng Đào tạo trường Đại học Y khoa Vinh ban hành,
chúng tôi chi tiết và cụ thể hóa 11 nội dung của BATN để chấm điểm một
cách chính xác các kỹ năng mà SV đã thực hiện. Các tiêu chí đánh giá của các
mục BA được cụ thể hóa quy đổi tổng điểm là 10 sang tổng điểm là 100. Ở
mỗi tiêu chí có 3 mức độ đánh giá là: 1) Không khai thác mô tả, 2) Có khai
thác mô tả nhưng không đầy đủ, 3) Có khai thác mô tả cơ bản đầy đủ.
Bảng 2.1: Điểm đánh giá làm bệnh án truyền nhiễm
TT Nôi dung
đánh giá
Tiêu chi
đánh giá
Điêm
tôi đa
Điểm
đạt mức
khá giỏi
1 Khai thac thông
tin hanh chinh
Khai thac đây đu cac thông tin
hanh chinh vê BN theo mâu 5 điêm
≥ 3,5
điêm
2 Khai thac ly do
vao viên
Chon ly do vao viên phu hơp,
chinh đang 5 điêm
≥ 3,5
điêm
3 Khai thac bênh sư -Khai thac va mô ta đây đu, logic
cac TC va đăc điêm cua TC ơ BN
- Mô ta đây đu diên biên cua bênh
tư luc bi bênh đên khi lam BA
15 điêm ≥ 10,5
điêm
4 Khai thac tiên sư Khai thac đây đu tiên sư ban
thân, gia đinh va dich tê 10 điêm
≥ 7
điêm
52
TT Nôi dung
đánh giá
Tiêu chi
đánh giá
Điêm
tôi đa
Điểm
đạt mức
khá giỏi
5 Kham thưc thê Mô ta đây đu, ty mi kham thưc
thê toan thân, bô phân 15 điêm
≥ 10,5
điêm
6 Tóm tắt BA va
CĐ sơ bô
- Mô ta đây đu cac TCLS chinh
- CĐ sơ bô phu hơp vơi cac dâu
hiêu lâm sang, dich tê hoc
- CĐ phân biêt phu hơp
10 điêm ≥ 7
điêm
7 Đê xuât XNCLS - Đê xuât đây đu, phu hơp cac
XNCLS
- Phiên giai cac kêt qua XNCLS
đa co đầy đủ, phù hợp bệnh lý
10 điêm ≥ 7
điêm
8 Biên luân và
CĐ xác định
- Tom tăt đây đu cac hôi chưng
va TC chinh cua BN
- CĐ xac đinh đây đu
10 điêm ≥ 7
điêm
9 Điêu tri bệnh - Phac đô ĐT phu hơp vơi CĐ
- ĐT cu thê phu hơp, đây đu, cac
thuôc đung quy chê kê đơn
10 điêm ≥ 7
điêm
10 Tiên lương bệnh Mô ta đươc tiên lương gân va
tiên lương xa 5 điêm
≥ 3,5
điêm
11 Phong bênh,
GDSK
Mô ta biên pháp phong bênh,
GDSK tại BV va sau xuât viên 5 điêm
≥ 3,5
điêm
Tông công 100
điêm
≥ 70
điêm
Mỗi BA đều được đánh giá theo thang điểm. Điểm số quy định cho các
tiêu chí cụ thể ở phụ lục 8. Điểm đánh giá của mỗi tiêu chí được tính như:
+ Không khai thác mô tả: 0 điểm.
+ Có khai thác mô tả nhưng không đầy đủ: 50% điểm chuẩn tối đa.
+ Có khai thác mô tả cơ bản đầy đủ: 100% điểm chuẩn tối đa.
Điểm đánh giá từng nội dung của BA và toàn bộ BA được tính theo thang
100 điểm sau đó được quy đổi về thang điểm 10 và đối chiếu với với mức phân
loại của “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ” theo Quyêt đinh sô 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 cua
53
BGDĐT Ban hành [96] để phân loại kết quả. Có 5 mức phân loại và được mô
tả theo bảng dưới đây (bảng 2.2). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn điểm
kỹ năng làm BA ở mức ĐẠT là ≥ 5,5 điểm và mức KHÁ, GIỎI là ≥ 7 điêm.
Bảng 2.2: Bảng đánh giá kỹ năng làm BA
TT Mưc điêm đat Phân loai
theo chư
Phân loai theo
mưc đô Đanh gia
1 Tư 8,5 - 10 Loai A Gioi Đat
2 Tư 7,0 - 8,4 Loai B Kha Đat
3 Tư 5,5 - 6,9 Loai C Trung binh Đat
4 Tư 4,0 - 5,4 Loai D Trung binh yêu Đat
5 Dưới 4,0 Loai F Kem Không đat
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu phỏng vấn ĐTNC được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập
bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11.0.
Các chỉ số nghiên cứu được tính toán dưới dạng tần suất, tỉ lệ %, số trung bình
và độ lệch chuẩn. Thuật toán Chi2 và t-student được sử dụng để so sánh sự
khác biệt về tỉ lệ và số trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
của can thiệp có ý nghĩa khi p <0,05. Sử dụng phân tích logictis để tìm mối liên
quan của kết quả kỹ năng làm BATN với kết quả TTLS.
Các thông tin về tự lượng giá của SV về kỹ năng làm BA, phản hồi của
SV về khóa học được phần mềm Moodle tổng hợp theo tần số và tỷ lệ % từng
nội dung nghiên cứu và hiển thị các ý kiến phản hồi.
Các kết quả từ nghiên cứu định tính được tổng hợp và trình bày dưới dạng
các hộp ý kiến để bổ sung cho kết quả nghiên cứu định lượng.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài tuân thủ theo các quy định đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Nghiên cứu này đã được Hội đồng xét duyệt đề cương do trường Đại học Y
Vinh phê duyệt. Các khía cạnh về đạo đức trong nghiên cứu thể hiện:
54
- Nghiên cứu được tiến hành với mục đích tăng cường chất lượng DHLS,
đảm bảo bí mật cá nhân của cả SV và nhân viên y tế và không ảnh hưởng đến
tâm lý, danh dự và sức khỏe của họ.
- Kế hoạch nghiên cứu được đơn vị chủ quản, đơn vị nghiên cứu và SV
ủng hộ và tham gia nhiệt tình giúp đỡ.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu khi các ĐTNC hiểu rõ mục đích nghiên cứu
và tham gia hợp tác, phối hợp chặt chẽ.
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được thông báo, giải thích cụ
thể yêu cầu, nội dung và các biện pháp.
- Trung thực trong nghiên cứu.
2.8. Sai số và khống chế sai số
- Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế,
mang tính chủ quan.
- Để hạn chế sai số trong quá trình thu thập thông tin, chúng tôi thiết kế
bộ câu hỏi dễ hiểu, bám sát vào các hoạt động DHLS tại các cơ sở. Giải thích
rõ cho đối tượng nghiên cứu biết mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra, không
yêu cầu ghi rõ danh tính đối tượng. Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi
trước khi điều tra thu thập số liệu chính thức.
- Nghiên cứu sử dụng điều tra viên là những GV của bộ môn Truyền
nhiễm, Trường Đại học Y khoa Vinh và cán bộ y tế khác có kinh nghiệm
nghiên cứu, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giao tiếp, có kiến thức chuyên
môn về truyền nhiễm và làm BA.
- Tập huấn kỹ điều tra viên và giám sát viên: điều tra viên phát vấn thử
sau đó có chỉnh sửa những sai sót cụ thể của từng điều tra viên trước khi tiến
hành điều tra chính thức.
- Giám sát viên là nghiên cứu sinh và GV của bộ môn Truyền nhiễm
giám sát chặt chẽ, trao đổi thông tin thường xuyên với điều tra viên và giải
quyết những vướng mắc xảy ra trong quá trình điều tra.
55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 đối tượng là GV lâm sàng và
367 SV khóa 2013 - 2019 TTLS ở 3 cơ sở của nhà trường và nghiên cứu can
thiệp có đối chứng bằng BAĐT trên 308 SV khóa 2014 - 2020 (152 SV nhóm
can thiệp và 156 SV nhóm chứng), chúng tôi thu được các kết quả sau như sau:
3.1. Thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh viên y đa
khoa tại Đại học Y khoa Vinh
3.1.1. Thực trạng về công tác dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm của giảng viên
Bảng 3.1: Thông tin chung về đội ngũ giảng viên (n = 27)
Thông tin chung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 11 40,7
Nữ 16 59,3
Tuổi trung bình: 33 ± 7,5 (Min: 25, max: 50)
Trình độ chuyên môn Bác sỹ 24 88,9
Điều dưỡng 3 11,1
Trình độ học vấn Sau Đại học 11 40,7
Đại học 16 59,3
Số năm công tác trong
ngành y
< 10 năm 20 74,1
≥ 10 năm 7 25,9
Số năm DHLS < 5 năm. 17 63,0
≥ 5 năm 10 37,0
Được tập huấn về phương
pháp dạy học y học
Có 8 29,6
Không 19 70,4
Được tập huấn về phương
pháp DHLS
Có 5 18,5
Không 22 81,5
Tự tin DHLS cho SV Không 8 29,6
Phân vân 12 44,4
Tự tin 7 26,0
56
Nhận xét: GV là nữ tương đương nam; có tuổi trung bình 33 ± 7,5. GV là
bác sỹ chiếm tỷ lệ 88,9%, có trình độ sau đại học 40,7%, đại học là 59,3%. GV
có thâm niên công tác trong ngành y ≥ 10 năm chiếm tỷ lệ 25,9%. Tham gia
DHLS trên 5 năm là 37,0%. Chỉ có 26,0% GV thấy tự tin khi DHLS cho SV.
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của giảng viên về công tác dạy học lâm sàng (n = 27)
Nội dung
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
n % n % n %
GV cung cấp rõ thông tin về mục
tiêu chương trình đào tạo, đặc điểm
của cơ sở TTLS
5 18,5 15 55,6
7
25,9
GV có kế hoạch DHLS cho SV 3 11,1 17 63,0 7 25,9
GV thường xuyên, định kỳ giám
sát các hoạt động TTLS của SV 2 7,4 21 77,8 4 14,8
GV chủ động lựa chọn BN, chủ đề
để dạy học 5 18,5 14 51,9 8 29,6
GV dạy quy chế làm việc ở BV cho SV 2 7,4 15 55,6 10 37,0
GV dạy về giao tiếp, y đức cho SV 3 11,1 10 37,0 14 51,9
GV tạo điều kiện cho SV tiếp cận
phương tiện, hồ sơ BA để học tập 0 0,0 3 11,1 24 89,9
Nhận xét: Mức độ GV thường xuyên chuẩn bị tốt các nội dung trong
chương trình đào tạo cho SV ở mức chưa cao. Hoạt động “thường xuyên, định
kỳ giám sát các hoạt động TTLS của SV” có tỷ lệ thấp nhất 14,8%. Tuy nhiên
89,9% GV thường xuyên tạo điều kiện cho SV tiếp cận hồ sơ BA để học tập.
57
Bảng 3.3: Ý kiến của giảng viên về hình thức dạy học lâm sàng (n= 27)
Hình thức DHLS
Được
áp dụng
Hiệu quả
nhất
Phù hợp
nhất
n % n % n %
Giao ban đầu buổi 3 11,1 0 0 0 0
Đi buồng, điểm bệnh 25 92,6 12 44,4 13 48,1
Bình BA/Thảo luận 10 37,0 15 55,6 14 51,9
Dạy trong đêm trực 5 18,5 0 0 0 0
Khác (qua hội chẩn, qua
mổ, thủ thuật…) 5 18,5 0 0 0 0
Nhận xét: 92,6% GV áp dụng hình thức DHLS bằng đi buồng, điểm
bệnh. Đa số GV cũng đánh giá hình thức DHLS đi buồng, điểm bệnh và bình
BA là hiệu quả và phù hợp nhất với SV y đa khoa. Hình thức giao ban đầu
buổi ít được GV đánh giá cao.
Bảng 3.4: Ý kiến của giảng viên một số nội dung về tổ chức dạy học lâm
sàng (n = 27)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Bố trí lịch TTLS Không hợp lý 7 26,0
Bình thường 10 37,0
Hợp lý 10 37,0
Số lượng SV được bố
trí TTLS theo nhóm
Không hợp lý 5 18,5
Bình thường 15 55,6
Hợp lý 7 25,9
Phối hợp giữa bộ môn
và khoa phòng
Chưa tốt 3 11,1
Bình thường 8 29,7
Tốt 16 59,2
58
Nhận xét: GV đánh giá là hợp lý về: bố trí lịch học, số lượng SV trong
nhóm ở mức trung bình. 59,2% GV đánh giá sự phối hợp tốt giữa bộ môn và
khoa phòng. Tuy nhiên, một số GV (11,1%) ghi nhận sự phối hợp bộ môn và
khoa phòng chưa tốt.
Bảng 3.5: Nhận xét của giảng viên đối với việc thực tập lâm sàng của sinh
viên tại cơ sở (n = 27)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tinh thần, thái độ
TTLS của SV
Không hài lòng 0 0
Bình thường 17 63,0
Hài lòng 10 37,0
Kỹ năng làm BA Chưa tốt 5 18,5
Bình thường 15 55,6
Khá tốt 7 25,9
Kỹ năng làm BA cần
được tăng cường
Khai thác tiền sử, bệnh sử 14 51,9
Khám thực thể 7 25,9
Đề xuất XNCLS 3 11,1
Biện luận đưa ra CĐ 15 55,6
Đề xuất hướng ĐT 3 11,1
Đánh giá kết quả
TTLS của SV
Không chính xác 3 11,1
Phân vân 9 33,3
Chính xác 15 55,6
Nhận xét: 37% GV hài lòng về thái độ TTLS của SV. Đối với kỹ năng
làm BA của SV, đa số GV đánh giá ở mức bình thường chiếm 55,6%. 51,9%
GV cho rằng cần tăng cường kỹ năng “khai thác tiền sử, bệnh sử” và 55,6%
GV đánh giá kết quả TTLS của SV là chính xác.
59
Bảng 3.6: Nhu cầu của giảng viên về một số nội dung liên quan dạy học
lâm sàng (n = 27)
Nội dung Có cần Không cần Không ý kiến
n % n % n %
Tăng thời lượng học
TTLS cho SV 17 63,0 5 18,5 5 18,5
Thêm giường bệnh cho
SV TTLS 22 81,5 3 11,1 2 7,4
Nhu cầu bổ sung tài liệu
DHLS 27 100 0 0 0 0
Bổ sung về trang thiết bị
phục vụ DHLS 23 85,2 2 7,4 2 7,4
Cải tiến phương pháp
DHLS 22 81,5 2 7,4 3 11,1
Nhận xét: Đa số GV đều có nhu cầu tăng thêm thời lượng học lâm sàng,
bổ sung thêm giường bệnh, tài liệu, trang thiết bị và cải tiến phương pháp
DHLS. Có 18,5% GV không cần tăng thêm thời lượng học lâm sàng.
Biểu đồ 3.1: Giảng viên đồng ý áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học lâm sàng
Nhận xét: Tỷ lệ GV thấy cần thiết áp dụng CNTT vào giảng dạy chiếm
tỷ lệ cao (92,6%).
60
Bảng 3.7: Ý kiến của giảng viên về hình thức dạy học lâm sàng nên áp
dụng công nghệ thông tin (n = 27)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giao ban đầu buổi 5 18,5
Đi buồng, điểm bệnh 10 37,0
Bình BA/Thảo luận ca bệnh 20 74,0
Dạy trong đêm trực 3 11,1
Nhận xét: 74% ý kiến GV cho thấy hình thức bình BA, thảo luận ca bệnh
nên lựa chọn áp dụng CNT và hình thức dạy trong đêm trực, giao ban đầu
buổi chỉ 18,5%.
3.1.2. Thực trạng về việc thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm của sinh
viên y đa khoa
Bảng 3.8: Thông tin chung về sinh viên (n =367)
Thông tin chung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 128 34,9
Nữ 239 65,1
Tôn giáo Thiên chúa giáo 18 4,9
Không 349 95,1
Dân tộc Kinh 279 76,0
Khác 88 24,0
Cơ sở TTLS BV Đa khoa tỉnh 179 48,8
BV Quân y 4 96 26,1
BV Thành phố Vinh 92 25,1
Nhận xét: Tỷ lệ SV là nữ 65,1%; không tôn giáo là 95,1%, dân tộc Kinh
chiếm 76%; 44,8% SV TTLS tại khoa Bệnh nhiệt đới - BV đa khoa tỉnh.
61
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hài lòng của sinh viên về điều kiện phục vụ thực tập lâm sàng
tại cơ sở (n=367). (Mức 5 là hài lòng cao nhất, mức 1 là kém hài lòng nhất)
Nhận xét: Biểu đồ 3.2 cho thấy SV hài lòng về điều kiện TTLS ở mức 3
và mức 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,3% và 40,3%).
Bảng 3.9: Ý kiến của sinh viên về một số nội dung của chương trình đào tạo (n= 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Được thông báo lịch TTLS của phòng đào tạo 346 94,3
Được thông báo lịch DHLS của bộ môn 239 65,1
Được giao chỉ tiêu tay nghề trong đợt TTLS 142 38,7
Cơ cấu bệnh tật, kỹ thuật thực hiện tại cơ sở
TTLS đáp ứng được mục tiêu học tập 190 51,8
Có sự hợp lý về số lượng SV TTLS tại cơ sở 297 80,9
Có sự hợp lý về thời gian DHLS tại cơ sở 210 57,2
Nhận xét: SV cho rằng nội dung giao chỉ tiêu tay nghề trong TTLS
chiếm tỷ lệ thấp nhất (38,7%), 94,3% SV ghi nhận là có được thông báo lịch
TTLS môn truyền nhiễm của phòng đào tạo.
62
Bảng 3.10: Ý kiến của sinh viên về các hình thức dạy học lâm sàng (n= 367)
Hình thức DHLS Được áp dụng Phù hợp nhất
n % n %
Giao ban đầu buổi 143 39,0 21 5,7
Đi buồng, điểm bệnh 308 83,9 151 41,1
Bình BA/Thảo luận ca bệnh 298 81,2 183 49,9
Học trong đêm trực 181 49,3 11 3,0
Khác (hội chẩn, thủ thuật…) 0 0,0 1 0,27
Nhận xét: 83,9% SV đánh giá đi buồng, điểm bệnh là hình thức DHLS
được áp dụng nhiều và 49,9% SV cho rằng là bình BA, thảo luận ca bệnh là
hình thức DHLS phù hợp nhất.
Bảng 3.11: Sinh viên đánh giá các thuận lợi khi thực tập lâm sàng tại các
cơ sở (n = 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Được các GV quan tâm, giúp đỡ 110 30,0
Được cơ sở TTLS quan tâm, tạo điều kiện 217 59,1
Được BN ủng hộ, tạo điều kiện 316 86,1
Được gia đình, bạn bè tạo điều kiện giúp đỡ 139 37,9
Bản thân xác định rõ mục tiêu TTLS đúng đắn 122 33,2
Nhận xét: 86,1% SV cho rằng thuận lợi là BN ủng hộ, tạo điều kiện. Tuy
nhiên, 30,0% SV cho rằng có sự quan tâm giúp đỡ của GV và 33,2% SV xác
định rõ mục tiêu TTLS đúng đắn.
63
Bảng 3.12: Sinh viên đánh giá các khó khăn khi thực tập lâm sàng tại các
cơ sở (n = 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhà trường, GV thiếu quan tâm. 305 83,1
Cơ sở TTLS thiếu điều kiện phục vụ DHLS 116 31,6
BN không hợp tác, không tạo điều kiện 44 12,0
Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè 11 3,0
Bản thân thiếu động lực trong TTLS 115 31,4
Nhận xét: SV đánh giá về khó khăn mà SV gặp là do nhà trường còn
thiếu sự quan tâm, thiếu GV DHLS chiếm tỷ lệ 83,1%. 31,6% SV cho rằng cơ
sở TTLS thiếu điều kiện phục vụ DHLS và 31,4% bản thân SV thiếu động lực
trong học tập.
Biểu đồ 3.3: Sinh viên đánh giá về một số nội dung trong quá trình dạy học
lâm sàng (n = 367) (Mức 1 là tốt nhất, mức 5 là kém nhất)
Nhận xét: Đa số SV đánh giá nội dung trong quá trình DHLS ở mức 2, 3.
Tỷ lệ thấp nhất ở mức 5.
64
Bảng 3.13: Ý kiến sinh viên về một số nội dung của đánh giá kết quả đợt
thực tập lâm sàng (n = 367)
Nội dung Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Hình thức đánh
giá kết quả TTLS
của SV
Hình thức làm và hỏi vấn đáp
trên BA 314 85,6
Viết báo cáo về ca bệnh 67 18,3
Quan sát khám lâm sàng 126 34,3
Chấm sổ chỉ tiêu tay nghề 6 1,6
Tổng hợp các hình thức 96 26,2
Mức độ phân loại
SV của các hình
thức đánh giá
Phân loại được 238 64,9
Không phân loại được 129 35,1
Vai trò của hình
thức đánh giá
TTLS thông qua
làm và hỏi vấn
đáp trên BA
Giúp tổng hợp, nắm bắt kiến
thức, thái độ và kỹ năng trong
quá trình TTLS
330 89,9
Giúp cho đánh giá TTLS
của SV khách quan hơn
hình thức khác
247 67,3
Ý kiến khác 4 1,1
Mức độ điểm thi
kết thúc đợt TTLS
Khá, tốt 315 85,8
Trung bình 48 13,1
Yếu kém 4 1,1
Nhận xét: Đánh giá kết quả TTLS bằng làm và hỏi vấn đáp trên BA
chiếm tỷ lệ cao nhất (85,6%); 64,9 % SV cho là đánh giá phân loại được SV.
Có tới gần 90% cho rằng việc làm BA đối với SV giúp nắm bắt kiến thức,
thái độ và kỹ năng trong quá trình học tập và 67,3% cho rằng khách quan hơn.
Đánh giá TTLS của SV chủ yếu ở mức khá, giỏi (chiếm 85,8%).
65
Biểu đồ 3.4: Sinh viên đánh giá khó khăn trong làm bệnh án môn truyền
nhiễm (n = 367)
Nhận xét: 74,1% SV cho rằng “thiếu GV DHLS, kèm cặp, giám sát” là
khó khăn chính trong làm BA. Tiếp đến là do thiếu kỹ năng hỏi bệnh, khám
bệnh, giao tiếp (45,2%). Chỉ có 7,1% SV cho là thiếu thời gian làm BA.
Bảng 3.14: Nhu cầu của sinh viên về một số nội dung của cơ sở thực tập
lâm sàng (n = 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhu cầu tăng thời lượng TTLS 225 61,3
Nhu cầu cần tăng thêm GV DHLS 344 93,7
Nhu cầu cần thêm số lượng BN phục vụ TTLS 206 56,1
Nhu cầu bổ sung trang thiết bị phục vụ TTLS 317 86,4
Nhu cầu về thay đổi phương pháp DHLS 292 79,6
Nhận xét: SV có nhu cầu tăng thêm GV lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất
(93,7%), 79,6% SV có nhu cầu thay đổi phương pháp DHLS và 56,1% SV có
nhu cầu cần thêm về số lượng BN phục vụ TTLS.
66
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ sinh viên mong muốn áp dụng công nghệ thông tin trong
dạy học lâm sàng (n = 367)
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy là đa số SV (95,6%) thấy mong muốn áp
dụng CNTT vào DHLS.
Bảng 3.15: Ý kiến của sinh viên về hình thức dạy học lâm sàng nên áp
dụng công nghệ thông tin (n = 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giao ban đầu buổi 241 65,7
Đi buồng, điểm bệnh 202 55,0
Bình BA/Thảo luận ca bệnh 314 85,6
Học trong đêm trực 134 36,5
Nhận xét: 85,6% SV cho rằng hình thức DHLS bình BA, thảo luận ca
bệnh là hình thức phù hợp để áp dụng CNTT. Áp dụng học trong đêm trực chỉ
36,5% SV đồng ý.
95,6%
4,4%
Có Không
67
Bảng 3.16: Khảo sát hiểu biết của sinh viên về bệnh án điện tử (n = 367)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
SV đã nghe đến BAĐT 338 92,1
SV có nhu cầu sử dụng BAĐT 315 85,8
SV sẵn sàng tham gia thử nghiệm BAĐT 345 94,0
Nhận xét: SV đã nghe đến BAĐT chiếm tỷ lệ khá cao (92,1%) và 85,8%
SV có nhu cầu sử dụng BAĐT.
3.1.3. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất và chương trình đào tạo phục vụ
dạy học lâm sàng
Bảng 3.17: Nhân lực và cơ sở vật chất của các cơ sở thực tập lâm sàng
Nội dung
Khoa Bệnh
nhiệt đới -
BV đa khoa
tỉnh Nghệ An
Khoa Bệnh
nhiệt đới -
BV đa khoa
TP Vinh
Khoa A4 -
BV Quân
Y 4
Số cán bộ nhân viên 37 21 14
Số bác sỹ /điều dưỡng, kỹ thuật 13/24 11/13 4/10
Diện tích sàn sử dụng (m2) 1500 500 600
Số gường bệnh kế hoạch 70 25 30
Số gường bệnh thực kê 150 45 50
Lưu lượng BN trung bình 130 -150 50 - 60 30 - 40
Công suất sử dụng giường bệnh >100% > 150% 90%-100%
Số buồng bệnh 45 25 15
Phòng khám BN 3 2 1
Phòng xét nghiệm, Siêu âm 1 0 0
68
Nội dung
Khoa Bệnh
nhiệt đới -
BV đa khoa
tỉnh Nghệ An
Khoa Bệnh
nhiệt đới -
BV đa khoa
TP Vinh
Khoa A4 -
BV Quân
Y 4
Buồng thủ thuật 2 1 1
Tủ thuốc cấp cứu 2 1 1
Số phòng giao ban / Thảo luận 2 1 1
Phòng thay đồ cho SV 1 1 1
Phòng nghỉ trực cho SV 1 1 1
Số lượng máy thở 5 1 0
Bơm tiêm điện 10 2 2
Bộ dụng cụ đặt nội khí quản 3 1 0
Máy Mornitor theo dõi 5 2 1
Máy điện tim 1 1 0
Máy hút đờm, dịch 2 1 1
Máy tính nối mạng nội bộ 10 5 5
Hệ thống oxi trung tâm Có Có Có
Hệ thống Internet, Wifi Có Có Có
Hệ thống phần mềm quản lý BV Có Có Có
Máy chiếu Projector, Bảng Có 0 0
Nhận xét: Hầu hết các cơ sở TTLS đều tương đối đảm bảo đủ cơ sở vật
chất phục vụ DHLS. Tuy nhiên số GV là bác sỹ còn thấp ở BV Quân Y 4.
Máy chiếu Projector chỉ có ở Khoa Nhiệt đới – Bệnh viện đa khoa Tỉnh
69
Bảng 3.18: Nhân lực, tài liệu nội dung liên quan DHLS môn truyền nhiễm
Nội dung Kết quả
Số GV cơ hữu nhà trường 3
Số SV tham gia TTLS /đợt (chung cả 3 cơ sở) 80 - 90
Số tín chỉ môn học/ số tiết thực hành 2/80
Kế hoạch DHLS từ phòng đào tạo Có
Danh sách SV TTLS Có
Lịch DHLS của bộ môn gửi các có sở TTLS Có
Kế hoạch kiểm tra giám sát Có
Kế hoạch thi lâm sàng Có
Danh sách duyệt thi lâm sàng Có
Danh sách GV chấm thi lâm sàng Có
Biểu điểm thi lâm sàng Có
Chỉ tiêu lâm sàng đợt TTLS Có
Sổ tay lâm sàng cho SV Có
Số buổi giảng lâm sàng đầu gường cho SV/ đợt 16 - 20 buổi
Số lần thảo luận ca bệnh/ đợt 8 -10 lần
Số lần trực BV của SV/ đợt 6 - 8 lần
Số lần bình BA/ đợt 6 - 8 lần
Số lượng BA mà mỗi SV phải thực hiện 3 - 4 cái
Nhận xét: Các yếu tố đảm bảo cho công tác DHLS cơ bản được chuẩn bị
đầy đủ. Có kế hoạch của phòng Đào tạo, lịch DHLS của bộ môn gửi cho cơ
sở TTLS đảm bảo kế hoạch DHLS được thực hiện. Số lần thực hiện bình BA
từ 6 – 8 lần. Số buổi giảng lâm sàng đầu gường cho SV 16 -20 buổi/ đợt.
70
3.2. Hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử thông qua khóa học E-Learning
3.2.1. Hiệu quả can thiệp thông qua đánh giá kỹ năng làm bệnh án
Bảng 3.19: Thông tin chung về sinh viên (n =308)
Thông tin chung
Nhóm
can thiệp
(n =152)
Nhóm
chứng
(n =156)
OR
95 %CI
P
(Chi2
-Test)
Giới
tính
Nam 45 (29,6) 40 (25,6) 1,2
(0,7-2,0)
0,436
Nữ 107 (70,3) 116 (74,4)
Tôn
giáo
Thiên chúa giáo 6 (3,9) 7 (4,4) 0,8
(0.2-2,6)
0,874
Không 146 (96,1) 149 (95,6)
Dân tộc Kinh 130 (85,5) 128 (82,1) 1,2
(0,7-2,3)
0,409
Khác 22 (14,5) 28 (17,9)
Diện ưu
tiên SV
Không ưu tiên 135 (88,8) 133 (85,3) 1,3
(0,7-2,6)
0,354
Lào, cử tuyển, dự bị 17 (11,2) 23 (14,7)
Cơ sở
TTLS
BV Đa khoa Tỉnh 78 (51,3) 80 (51,2) 1,0
(0,6-1,5)
0,995
BV QY 4, TP Vinh 74 (48,7) 76 (48,8)
Nhận xét: Tỷ lệ nam trong nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là
29,6% và 25,6. SV theo tôn giáo ở 2 nhóm là 3,9% và 4,4%. SV dân tộc
Kinh ở 2 nhóm là 85,5% và 82,1%. SV diện không ưu tiên là 88,8% và
85,3%. SV thực tập ở BV đa khoa tỉnh lần lượt là 51,3% và 51,2%. Sự
khác biệt về thông tin chung của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
71
Bảng 3.20: So sánh kỹ năng khai thác thông tin hành chính trước, sau
can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng khai thác
thông tin hành chính
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 3,7 ± 0,6 3,9 ± 0,7 0,2 0,008
Nhóm chứng (n = 156) 3,7 ± 0,5 3,8 ± 0,9 0,1 0,23
Chênh lệch điểm 0 0,1
p 1,00 0,3
Nhận xét: Từ bảng trên cho thấy trước can thiệp điểm trung bình kỹ năng
khai thác thông tin hành chính BN của cả 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở
mức trung bình. Sau can thiệp, điểm trung bình của nhóm can thiệp tăng 0,2
điểm (p<0,05), trong khi nhóm chứng tăng 0,1 điểm (p >0,05).
Bảng 3.21: So sánh kỹ năng khai thác lý do vào viện trước, sau can thiệp
và so với nhóm chứng
Kỹ năng khai thác lý
do vào viện
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 2,8 ± 1,2 4,1 ± 0,5 1,3 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 3,7 ± 1,2 3,9 ± 1,0 0,2 0,03
Chênh lệch điểm - 0,9 0,2
p 0,00 0,03
Nhận xét: Kết quả cho thấy sau can thiệp, điểm trung bình kỹ năng khai
thác lý do vào viện của BN ở nhóm can thiệp đã tăng 1,3 điểm (p < 0,05),
trong khi nhóm chứng chỉ tăng 0,2 điểm (p > 0,05).
72
Bảng 3.22: So sánh kỹ năng khai thác bệnh sử trước, sau can thiệp và so
với nhóm chứng
Kỹ năng khai thác
bệnh sử
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t -test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 8,8 ± 2,0 11,2 ± 1,4 2,4 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 9,2 ± 2,5 9,3 ± 2,7 0,1 0,73
Chênh lệch điểm - 0,4 1,9
p 0,12 0,00
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy chênh lệch điểm trước can thiệp
giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can thiệp là 0,4 điểm (p>0,05); chênh lệch
điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can thiệp là 1,9 điểm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Chệnh lệch điểm trước can thiệp và
sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng 2,4 điểm (p<0,05), trong khi sự chệnh
này ở nhóm chứng chỉ là 0,1 điểm (p>0,05)
Bảng 3.23: So sánh kỹ năng khai thác tiền sử trước, sau can thiệp và so
với nhóm chứng
Kỹ năng khai thác
tiền sử.
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 5,1 ± 1,5 5,5 ± 1,5 0,4 0,03
Nhóm chứng (n = 156) 4,4 ± 1,5 4,7 ± 1,6 0,3 0,02
Chênh lệch điểm 0,7 0,8
p 0,00 0,00
Nhận xét: Sau can thiệp, điểm trung bình kỹ năng khai thác tiền sử của
nhóm can thiệp đã tăng 0,4 điểm, trong khi nhóm chứng tăng 0,3 điểm sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chênh lệch điểm sau can thiệp của nhóm can
thiệp và nhóm chứng là 0,8 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
73
Bảng 3.24: So sánh kỹ năng phát hiện và mô tả khám thực thể trước, sau
can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng
mô tả khám thực thể.
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 8,3 ± 1,1 11,6 ± 1,1 3,3 0,000
Nhóm chứng (n =156) 9,3 ± 1,9 9,7 ± 1,8 0,4 0,001
Chênh lệch điểm -1,0 1,9
p 0,00 0,00
Nhận xét: Chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can
thiệp là 1,9 điểm. Chênh lệch điểm trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm
can thiệp tăng 3,3 điểm, trong khi sự chênh này ở nhóm chứng là 0,4 điểm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Bảng 3.25: So sánh kỹ năng tóm tắt bệnh án và chẩn đoán sơ bộ trước,
sau can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng tóm tắt BA
và CĐ sơ bộ
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 6,7 ± 1,7 7,7 ± 1,7 1,0 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 6,2 ± 1,6 6,3 ± 2,6 0,1 0,68
Chênh lệch điểm 0,5 1,4
p 0,008 0,00
Nhận xét: Chênh lệch điểm trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm
can thiệp là 0,5 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; chênh
lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can thiệp là 1,4
điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
74
Bảng 3.26: So sánh kỹ năng đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng trước,
sau can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng đề xuất các
XNCLS
Trước
can thiệp
Sau
can thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 7,9 ± 1,1 9,1 ± 1,8 1,2 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 7,9 ± 1,9 7,6 ± 2,0 - 0,3 0,1
Chênh lệch điểm 0 1,5
p 0,6 0,00
Nhận xét: Kết quả cho thấy sau can thiệp, điểm trung bình của nhóm can
thiệp đã tăng 1,2 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong khi nhóm
không can thiệp thậm chí giảm 0,3 điểm (p>0,05).
Bảng 3.27: So sánh kỹ năng tóm tắt, biện luận và chẩn đoán xác định
trước, sau can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng biện luận và
CĐ xác định
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 5,6 ± 1,9 7,3 ± 1,8 1,7 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 5,8 ± 1,1 5,9 ± 2,2 0,1 0,6
Chênh lệch điểm - 0,2 1,4
p 0,3 0,00
Nhận xét: Chênh lệch điểm trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm
can thiệp là 0,2 điểm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05;
chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can thiệp là
1,4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
75
Bảng 3.28: So sánh kỹ năng mô tả quá trình điều trị trước, sau can thiệp
và so với nhóm chứng
Kỹ năng mô tả
ĐT bệnh
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 5,3 ± 1,2 6,7 ± 0,7 1,4 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 5,5 ± 0,9 5,8 ± 1,0 0,3 0,01
Chênh lệch điểm - 0,2 0,9
p 0,1 0,00
Nhận xét: Với kỹ năng mô tả quá trình ĐT sau can thiệp, điểm trung
bình của nhóm can thiệp đã tăng 1,4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
trong khi nhóm không can thiệp tăng 0,3 điểm (p<0,05).
Bảng 3.29: So sánh kỹ năng mô tả tiên lượng trước, sau can thiệp và so
với nhóm chứng
Kỹ năng mô tả
tiên lượng bệnh
Trước can
thiệp
Sau can
thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 3,2 ± 1,2 4,0 ± 1,3 0,8 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 2,9 ± 1,2 3,5 ± 1,9 0,6 0,00
Chênh lệch điểm 0,3 0,5
p 0,01 0,00
Nhận xét: Chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và
nhóm can thiệp là 0,5 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05;
Chênh lệch điểm trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng 0,8 điểm,
chênh lệch ở nhóm chứng là 0,6 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
76
Bảng 3.30: So sánh kỹ năng mô tả phòng bệnh, giáo dục sức khỏe trước,
sau can thiệp và so với nhóm chứng
Kỹ năng mô tả phòng
bệnh, GDSK
Trước
can thiệp
Sau
can thiệp
Chênh
lệch điểm
p
(t-test)
Nhóm can thiệp (n = 152) 2,2 ± 1,0 3,1 ± 1,2 0,9 0,00
Nhóm chứng (n = 156) 1,7 ± 0,8 1,8 ± 0,8 0,1 0,2
Chênh lệch điểm 0,5 1,3
p 0,00 0,00
Nhận xét: Chênh lệch điểm trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng
0,9 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p< 0,05). Chênh lệch điểm sau
can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng là 1,3 điểm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (với p< 0,05).
Bảng 3.31: Đánh giá kết quả thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm của
sinh viên sau can thiệp so với nhóm chứng
Kết quả TTLS
Khá,
giỏi
Trung bình,
yếu, kém OR
(95% CI)
P
(Chi2 -
Test) n % n %
Nhóm can thiệp (n=152) 73 48,0 79 52,0 6,3
(3,6 –11,1) 0,00
Nhóm chứng (n=156) 20 12,8 136 87,2
Nhận xét: Từ bảng 3.31 cho thấy kết quả TTLS môn truyền nhiễm ở mức
khá, giỏi sau can thiệp của nhóm can thiệp cao gấp 6,3 lần nhóm chứng (OR =
6,3; 95% CI: 3,6 –11,1) , sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
77
Bảng 3.32: Hiệu quả can thiệp bằng bệnh án điện tử nâng cao kỹ năng
làm bệnh án truyền nhiễm
Kỹ năng làm BA
CSHQ (%)
HQCT
(%)
P
(Chi2 -
Test)
Nhóm
chứng
(n = 156)
Nhóm can
thiệp
(n =152)
Thông tin hanh chinh 2,7 5,4 2,7 0,23
Ly do vao viên 5,4 46,4 41,0 < 0,00
Khai thac bênh sư 1,1 27,3 26,2 < 0,00
Khai thac tiên sư 6,8 7,8 1,0 0,74
Kham thưc thê 4,3 39,8 35,5 < 0,00
Tom tăt hỏi bệnh, khám
bệnh va CĐ sơ bô
1,6 14,9 13,3 < 0,00
Đê xuât XNCLS 3,8 15,2 11,4 0,00
Tom tăt BA, biên luân va
CĐ xác định
1,7 30,4 28,7 < 0,00
ĐT bệnh 5,5 26,4 20,9 < 0,00
Tiên lượng bệnh 20,7 25,0 4,3 0,40
Phong bênh, GDSK 5,9 40,9 35,0 < 0,00
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy kỹ năng khai thác lý do vào viện
của BN có HQCT cao nhất (41,0%) với p<0,05. Kỹ năng khai thác thông tin
hanh chinh, Khai thac tiên sư, Tiên lượng bệnh là những kỹ năng có HQCT
thấp và hiệu quả này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
78
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kết quả thực tập lâm sàng và kỹ năng làm
bệnh án ở nhóm can thiệp (n=152)
Các nội dung
của bệnh án
Kết quả TTLS OR
(95% CI) p Khá, giỏi TB, yếu
n % n %
1. Khai thác
hành chính
Khá giỏi 76 61,8 47 38,2 2,0
(0,8 - 4,6)
0,096
TB Yếu 13 44,8 16 55,2
2. Lý do vào
viện
Khá giỏi 87 60,0 58 40,0 3,8
(0,7 – 20,4)
0,100
TB Yếu 2 28,6 5 71,4
3. Khai thác
bệnh sử
Khá giỏi 25 86,2 4 13,8 5,8
(1,8 – 18,4)
0,001
TB Yếu 64 52,0 59 48,0
4. Khai thác
tiền sử
Khá giỏi 37 94,8 2 5,2 21,7
(4,2 – 111,5)
0,000
TB Yếu 52 46,0 61 54,0
5. Khám thực
thể
Khá giỏi 85 61,2 54 38,9 3,5
(1,0 – 12,3)
0,034
TB Yếu 4 30,8 9 69,2
6. Tóm tắt và
CĐ sơ bộ
Khá giỏi 80 71,4 32 28,6 8,6
(3,3 – 22,2)
0,000
TB Yếu 9 22,5 31 77,5
7. Đề xuất XN
CLS
Khá giỏi 85 63,9 48 36,1 6,6
(1,9 – 22,3)
0,0004
TB Yếu 4 21,1 15 78,9
8. Biện luận CĐ
xác định
Khá giỏi 76 75,3 25 24,7 8,9
(3,6 – 21,5)
0,000
TB Yếu 13 25,5 38 74,5
9. ĐT bệnh Khá giỏi 48 82,8 10 17,2 6,2
(2,6 – 14,7)
0,000
TB Yếu 41 43,6 53 56,4
10. Tiên lượng
bệnh
Khá giỏi 86 61,9 53 38,1 5,4
(1,4 – 21,3)
0,007
TB Yếu 3 23,1 10 76,9
11. Phòng
bệnh, GDSK
Khá giỏi 82 70,7 34 29,3 10,0
(3,6 – 27,9)
0,000
TB Yếu 7 19,4 29 80,6
79
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kết quả TTLS và kết quả làm một số nội
dung của BA với p<0,05: Kỹ năng khai thác bệnh sử (OR = 5,8; 95% CI: 1,8 –
18,4); Khai thác Tiền sử (OR = 21,7; 95% CI: 4,2 – 111,5); Kỹ năng Khám thực
thể (OR = 3,5; 95% CI: 1,0 – 12,3); Kỹ năng Tóm tắt CĐ sơ bộ (OR = 8,6; 95%
CI: 3,3 – 22,2); Kỹ năng Đề xuất XNCLS (OR = 6,6; 95% CI: 1,9 – 22,3); Kỹ
năng Biện luận CĐ xác định (OR = 8,9; 95% CI: 3,6 – 21,5); Kỹ năng ĐT bệnh
(OR = 6,2; 95% CI: 2,6 – 14,7); Kỹ năng Tiên lượng bệnh (OR = 5,4; 95% CI:
1,4 – 21,3); Kỹ năng phòng bệnh, GDSK (OR = 10; 95% CI: 3,6 – 27,9). Chưa
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả TTLS và kết quả ở nội dung:
Khai thác thông tin hành chính và Khai thác lý do vào viện (với p>0,05).
3.2.2. Sinh viên tự lượng giá mức độ đầy đủ về các nội dung kỹ năng làm
bệnh án truyền nhiễm sau khi can thiệp bằng bệnh án điện tử
Bảng 3.34: Sinh viên tự lượng giá mức độ đầy đủ khai thác các nội dung
của bệnh án truyền nhiễm sau can thiệp (n = 152)
Nội dung Mức độ khai thác
Đầy đủ (%) Chưa đầy đủ (%)
Khai thác thông tin hành chính 90,0 10,0
Khai thác lý do vào viện 81,1 19,9
Khai thác bệnh sử 78,0 22,0
Khai thác tiền sử 79,2 21,8
Mô tả thăm khám TC thực thể 78,4 21,6
Tom tăt BA va CĐ sơ bô 73,6 26,4
Đề xuất và mô tả đầy đủ XNCLS 60,7 39,3
Biện luận va CĐ xác định 71,8 29,2
Điều trị bệnh 75,4 24,6
Tiên lượng bệnh 74,4 25,6
Phong bênh, GDSK 76,9 23,1
Nhận xét: SV tự lượng giá ở mức đầy đủ cao nhất ở nội dung “Khai thác
thông tin hành chính” với tỷ lệ là 90,0% và thấp nhất ở nội dung “Đề xuất và
mô tả đầy đủ XNCLS” với tỷ lệ là 60,7%.
80
3.2.3. Phản hồi của sinh viên về khoa hoc E-Learning “Hương dân lam
bệnh án truyền nhiễm” ứng dụng bệnh án điện tử
Bảng 3.35: Sinh viên phản hồi về “Muc tiêu va nôi dung khoa hoc” (n =152)
Muc tiêu va nôi dung khoa hoc
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
SV hiểu rõ các nội dung được trinh
bay trong khoa hoc 3 2,0 15 9,9 134 88,2
Nội dung cua khoa hoc giúp SV hiểu
rõ kết quả học tập và tiêu chí đánh giá 3 2,0 7 4,6 142 93,4
Mục tiêu học tập rõ ràng, phù hợp,
đáp ứng nhu cầu SV 3 2,0 9 5,9 140 92,1
Nội dung cua khoa hoc đáp ứng được
mục tiêu đa đê ra 2 1,3 9 5,9 141 92,8
Nội dung của khoa hoc đáp ứng được
nhu cầu học tập của SV 3 2,0 9 5,9 140 92,1
Nội dung của khoa hoc la phù hợp
với trình độ của SV 3 2,0 7 4,6 142 93,4
SV thây hài lòng với sự gắn kết của
khoa hoc này với cach thưc lam BA ơ
cac chuyên khoa khac
3 2,0 10 6,6 139 91,4
Thời lượng khoa hoc vừa đủ để SV
thưc hanh cac nôi dung 9 5,9 19 12,5 124 81,6
Nhận xét: Tỷ lệ SV phản hồi đồng ý “Mục tiêu và nội dung khóa học”
chiếm tỷ lệ cao từ 81,6% đến 93,4%. Tuy nhiên, 5,9% SV không đồng ý khi
phản hồi về “Thời lượng khoa hoc vừa đủ đê SV thưc hanh cac nôi dung”.
81
Bảng 3.36: Sinh viên phản hồi về “Tô chưc va quan ly khoa hoc” (n = 152)
Tô chưc va quan ly khoa hoc
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
SV đươc câp tai khoan dê dang va
thuân lơi truy câp băng may tinh ca
nhân hoăc điên thoai di đông
3 2,0 6 3,9 143 94,1
SV đươc hương dân sư dung phân
mêm thanh thao đê truy câp 5 3,3 14 9,2 133 87,5
SV hài lòng về các nội quy, quy định
của khoa hoc nay 3 2,0 6 3,9 143 94,1
SV được cung cấp mục tiêu và nội
dung của khoa hoc 3 2,0 9 5,9 140 92,1
SV được thông tin về phương pháp
giảng dạy và học tập trước khi học
khoa học này
3 2,0 8 5,3 141 92,8
SV được thông tin về hình thức và
phương pháp đánh giá kêt qua học tập
trước khi tham gia khoa hoc
3 2,0 6 3,9 143 94,1
Nôi dung hoc tâp được đảm bảo
chuyên tai trong suốt khoa hoc 3 2,0 12 7,9 137 90,1
SV hài lòng với công tác tư vấn và trợ
giúp của GV trong quá trình học tập 3 2,0 4 2,6 145 95,4
SV hài lòng với cách thức lấy ý kiến
phản hồi hoạt động giảng dạy của GV 3 2,0 5 3,3 144 94,7
Nhận xét: Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung “Tô chưc va quan ly khoa
hoc” chiếm tỷ lệ từ 87,5% đến 95,4%. Nội dung “SV hài lòng với công tác hỗ
trợ tư vấn của GV trong suốt quá trình học tập” đạt tỷ lệ đồng ý cao nhất.
82
Bảng 3.37: Sinh viên phản hồi về “Phương pháp đào tạo trong khoa hoc” (n= 152)
Phương pháp đào tạo
trong khoa hoc
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
Bố cục, cách trình bày của các bài
giảng của khoa học la rõ ràng, hơp ly 3 2,0 15 9,9 134 88,2
GV có phương pháp tương tac vơi SV
kip thơi va hiêu qua 3 2,0 10 6,6 `139 91,4
GV tổ chức cac hoạt động diên đan,
trao đôi, giai đap thăc măc cho SV 3 2,0 6 3,9 143 94,1
GV chú trọng phát triển kỹ năng diễn
đạt, thảo luận của SV trong khoa hoc 5 3,3 12 7,9 135 88,8
GV sử dụng hiệu quả các công cu,
cac loai tai nguyên phuc vu dạy học 3 2,0 15 9,9 134 88,2
GV có liên hệ nôi dung khoa hoc với
thực tế lâm sang ơ cơ sở TTLS 4 2,6 6 3,9 142 93,4
GV quan tâm đến giáo dục tư cách,
đạo đức của SV 3 2,0 7 4,6 142 93,4
GV giám sát thơi gian, sô lân truy câp
vao khoa hoc của SV 3 2,0 6 3,9 143 94,1
GV có quan điểm cởi mở và tôn trọng
ý kiến của SV 3 2,0 4 2,6 145 95,4
GV phân bố và sử dụng thời gian
khoa hoc hợp lý và hiệu quả 3 2,0 13 8,5 136 89,5
Phương pháp giảng dạy của GV giúp
SV phát triển các kỹ năng học tập 3 2,0 9 5,9 140 92,1
Thời gian tham gia khoa hoc (tự học)
của SV cơ ban là đủ 4 2,6 19 12,5 129 84,9
SV thây hứng thú với phương phap
va nôi dung của khoa học 3 2,0 13 8,5 136 89,5
83
Nhận xét: Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung “Phương pháp đào tạo
trong khoa hoc” chiếm tỷ lệ cao từ 88,2% đến 95,4%. Trong các nội dung thì
SV đồng ý với nội dung “GV có quan điểm cởi mở và tôn trọng ý kiến của
SV” có tỷ lệ đồng ý cao nhất (95,4%).
Bảng 3.38: Sinh viên phản hồi về “Phương pháp kiểm tra, đánh giá” (n=152)
Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
SV tư lương gia mưc đô cai thiên ky
năng lam BA thông qua khoa hoc 3 2,0 9 5,9 140 92,1
Hình thức đánh giá chuyên cần là
phù hợp 5 3,3 13 8,5 134 88,2
Hình thức thi châm BA phù hợp với
mục tiêu học tập 4 2,6 5 3,3 143 94,1
Nội dung thi la phù hợp với mục
tiêu học tập 3 2,0 7 4,6 142 93,4
Kêt qua điểm thi được công bố công
khai, đúng thời gian qui định 3 2,0 11 7,2 138 90,8
Hinh thưc, nội dung thi chú trọng
đánh giá năng lực sáng tạo, kha
năng tư hoc và ứng dụng kiến thức
2 1,3 10 6,6 140 92,1
Kết quả TTLS của SV được đánh
giá chính xác, công bằng 3 2,0 7 4,6 142 93,4
SV thực sự hài lòng với phương
pháp đánh giá kêt qua TTLS 3 2,0 10 6,6 `139 91,4
Nhận xét: Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung “Phương pháp kiểm tra,
đánh giá” chiếm tỷ lệ cao từ 88,2% đến 94,1%. “Hình thức thi châm BA phù
hợp với mục tiêu học tập” được SV đồng ý với tỷ lệ cao nhất (94,1%).
84
Bảng 3.39: Sinh viên phản hồi về “Cơ sở vật chất, phương tiện, vật liệu
dạy học” (n = 152)
Cơ sở vật chất, phương tiện, vật
liệu dạy học
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
Các bai giang, tài liệu cập nhật 3 2,0 10 6,6 139 91,4
Bai giang ít sai sót, lỗi chính tả 4 2,6 5 3,3 143 94,1
SV hài lòng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho khoa học 4 2,6 12 7,9 136 89,5
SV hài lòng về điêu kiên hỗ trợ qua
trinh tự học, hoan thiên khoa hoc 3 2,0 12 7,9 137 90,1
Nhận xét: Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung “Cơ sở vật chất, phương
tiện, vật liệu dạy học” chiếm tỷ lệ từ 89,5% đến 94,1%.
Bảng 3.40: Sinh viên phản hồi về “Hiệu quả của khoa học”(n = 152)
Hiệu quả của khoa học
Không
đông y
Phân
vân
Đông
y
n % n % n %
Các bai giang va tai nguyên, công cu
học tập là bổ ích vơi SV khi TTLS 3 2,0 7 4,6 142 93,4
Hô trơ phat triên cac kiên thức, kỹ năng
chuyên môn cho nghề nghiệp của SV 3 2,0 5 3,3 144 94,7
Cai thiên ky năng lam BATN cua SV 3 2,0 9 5,9 140 92,1
Mục tiêu TTLS đạt được sau khoa học 3 2,0 7 4,6 142 93,4
Hô trơ va tăng cương kha năng tư hoc,
tư nghiên cưu va ưng dung vao thưc tê 3 2,0 7 4,6 142 93,4
Giúp cai thiên chât lương đâu ra, cai
thiên kêt qua TTLS cua SV
3 2,0 9 5,9 140 92,1
Nhận xét: Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung “Hiệu quả của khoa học”
chiếm tỷ lệ từ 92,1% đến 94,7% trong đó SV đồng ý rằng “Khóa học đã hô
trơ phat triên cac kiên thức, kỹ năng chuyên môn cho nghề nghiệp của SV”
với tỷ lệ cao nhất (94,7%).
85
Hộp 3.1. Sinh viên phản hồi về điều hài lòng nhất của khóa học
“SV được hướng dẫn cụ thể, được quan tâm, được áp dụng CNTT và học
tập, và hơn hết là nhờ váo các thông tin, tài liệu, bảng khai thác BA có sẵn để
phục vụ hỏi bệnh, khám bệnh, làm BATN một cách đầy đủ và chặt chẽ nhất
mà không sợ bị thiếu sót như trước”. (Ngô Thị Ngọc A - SV Y14C)
“Khóa học này giúp em biết cách làm BATN đúng và đầy đủ, tránh bỏ
sót các TC ở BN. Ứng dụng này còn giúp em trong công việc hỏi bệnh, tiếp
cận với BN tự tin hơn”. (Vũ Thị H - SV lớp Y14B).
“Qua khóa học này, e cảm thấy mình có thể tự tin, chủ động có tính
logic hơn khi hỏi bệnh và làm BA, tránh khai thác thiếu, lộn xộn hay chủ
quan các thông tin từ BN”. (Nguyễn Bá H - SV lớp Y14C)
“Co môt tư duy lam BA mơi. Giup dê dang trong viêc thăm kham va lam
BA truyên nhiêm. Co môt logic lâm sang tôt hơn. Cai thiên đươc kiên thưc va
ky năng chuyên môn”. (Phạm Quang Đ - SV Y14B)
“Đổi mới, sáng tạo và phù hợp với ứng dụng CNTT trong học tập.
GV nhiệt tình và mong muốn SV học bằng chính năng lực của mình”.
(Trần Anh S - SV Y14B)
Đa số SV phản hồi là khóa học và BAĐT tạo cho SV môt tư duy lam BA
mơi, khai thác, thăm kham, đề xuất XNCLS, CĐ, ĐT va lam BATN đầy đủ, co
môt logic lâm sang tôt hơn. Ứng dụng được CNTT và cai thiên đươc kiên thưc
va ky năng chuyên môn.
86
Hộp 3.2. Sinh viên phản hồi về các điểm chưa hài lòng của khóa học
“SV phải có internet và điện thoại smathphone. Phần mềm cần
Internet=> tạo App cài đặt trên điện thoại”. (Trịnh Thị C - SV Y14B)
“Vi mơi đưa vao sư dung nên phân mêm con nhiêu bât câp, sư tương
tac, trao đôi kiên thưc chưa thât sư sôi nôi”. (Lương Thị N - SV Y14C)
“Phần khai thác thông tin làm BA, em mong thầy sẽ chỉnh sửa để sau khi
chúng em điền thông tin vào sẽ được lưu lại, đồng thời tạo các lệnh bước
nhảy để thao tác điền thông tin khai thác làm BA được thuận lợi hơn”
(Nguyễn Thị M - SV Y14C)
“Một số bạn SV chưa thực sự hấp thu được phương pháp học mới này,
các sử dụng phần mềm còn chưa thành thạo, nên có thể hiệu quả sẽ không
cao như những bạn khác” . (Nguyễn Thị Ngọc M - SV Y14B)
“Chương trình hệ thống đào tạo lần đầu đem vào sử dụng nên ít niều còn
có chút bở ngỡ trong việc tiếp cận, nếu có thể em mong muốn thời gian khóa
học được kéo dài hơn, nội dung bài học phong phú hơn, vậy nếu có thể em rất
mong muốn hệ thống có thể cải thiện để khóa học ngày càng hiệu quả hơn”.
(Lê Thị M - SV Y14C)
”Dù được hướng dẫn kỹ nhưng nhiều SV vì chưa thông thạo các kỹ năng
CNTT, nên còn chưa nắm bắt hoặc nắm bắt kịp thời được hết tất cả các vấn đề,
các ý tưởng trong khoá học. Ngoài ra, với phiên họp từ lúc 8h sáng, thời gian
chưa được hợp lý lắm. Vì thời gian trên khoa có thể nhiều công việc, mặt khác,
trong lúc đi TTLS, đứng các buồng bệnh, SV cầm điện thoại ra dùng, dù là để học
thì có thể cũng bị nhân viên và BN hiểu nhầm, sẽ không có ánh nhìn thiện cảm”.
(Ngô Thị Ngọc A – SV Y14C)
SV phản hồi điều chưa hài lòng đó là thời gian ít, đòi hỏi có mạng
Internet và thiết bị thông minh, CNTT chưa thành thạo nên còn bỡ ngỡ, còn
bất tiện khi sử dụng trong buồng bệnh, tương tác các thành viên chưa nhiều.
87
Hộp 3.3. Sinh viên phản hồi về ưu điểm ứng dụng công nghệ thông tin
nâng cao kỹ năng làm bệnh án
“No phu hơp vơi xu thê phat triên cua xa hôi, nhanh va mang tinh câp
nhâp. Giup SV đi TTLS co thê hoi bệnh va lam BA tôt hơn, tranh bo sot cac
TC va giup SV biên luân đưa ra CĐ”. (Chu Thị L – SV Y14B)
“Khoa học hơn, lưu giữ được lâu hơn, không thất lạc, có thể xem lại bất
kỳ lúc nào, mọi nơi. Truy cập tiện lợi, nâng cao được tinh thần tự học của SV.
GV thuận lợi cho việc giám sát, quản lý SV”. (Huỳnh thị Thu T - SV Y14C)
“Truy cập nhanh, có thể sử dụng trên cả điện thoại, thao tác nhanh gọn,
dễ hiểu, dễ thực hiện. Giao diện thông minh”. (Mai Văn H - SV Y14C)
Hầu hết SV đều đánh giá cao ưu điểm ứng dụng CNTT vào làm BA. Các
ưu điểm đó là: Nhanh, đầy đủ, dễ tiếp cận, dễ truy cập, lưu trữ tốt, tiết kiệm
và phù hợp xu thế học tập hiện nay.
Hộp 3.4. Sinh viên phản hồi về nhân rộng mô hình khóa học
“Rất cần nhân rộng khóa học này cho tất cả các bộ môn khác, đồng thời
thầy cô nên chia sẻ thêm các tài liệu, sách. Việc kết nối giữa GV và SV qua
diễn đàn cũng dễ dàng cho việc trao đổi bài”. ( Lê Thanh H - SV Y14C)
“Hiện nay với thời đại 4.0 việc nhân rộng mô hình khóa học như thế này
là điều cần thiết vì ưu điểm của nó rất nhiều và dễ áp dụng đặc biệt hiệu quả
của mô hình này đem lại rất lớn” (Cao Văn K - SV Y14B)
“Mô hình rất bổ ích trong công tác đào tạo cũng như học tâp đối với SV
em nghĩ mô hình này nên được áp dụng sớm hơn,nhất là các bạn SV y3, lúc
mới bắt đầu học lâm sàng và làm BA chắc chắn nó sẻ là một phương pháp
học tập cực kì hiệu quả và e hoàn toàn đồng ý nên mở rộng chương trình này
cho các bộ môn và chuyên ngành khác”. (Lê Thị M - SV Y14B)
“Em hi vọng mô hình khoá học này sẽ được áp dụng với những chuyên
ngành khác như nội khoa, nhi khoa để giúp chúng em khai thác kỹ BN và tổng
hợp hội chứng dễ dàng,chính xác”. (Hoàng Thị N - SV Y14C)
Đa số SV đồng ý, mong muốn nhân rộng mô hình khóa học cho chuyên
ngành khác và nên được áp dụng sớm cho SV ngay từ lúc bắt đầu TTLS.
88
3.2.4. Ý kiến phản hồi của lãnh đạo, nhà quản lý và giảng viên về bệnh án
điện tử chuyên ngành truyền nhiễm
Khi tiến hành lấy ý kiến phản hồi của lãnh đạo, các nhà quản lý và GV
đều đánh giá cao tính cấp thiết ý nghĩa, nội dung, hình thức, cấu trúc và tính
khả thi khi và điều kiện để triển khai BAĐT trong DHLS. 100% các đối tượng
tham gia cuộc thảo luận đồng ý chấp nhận triển khai và ứng dụng BAĐT.
Hộp 3.5: Ý kiến của lãnh đạo trường, cán bộ quản lý, giảng viên về
tính cấp thiết, ý nghĩa của việc sử dụng bệnh án điện tử
“Sử dụng BAĐT có tính cấp thiết và có ý nghĩa trong DHLS trong điều
kiện hiện nay thích hợp với sự phát triển của công nghệ tin học. Sử dụng
BAĐT có ý nghĩa làm tăng khả năng tiếp cận thông tin với BN, giải quyết
được tình trạng thiếu GV lâm sàng”. (Nam - Lãnh đạo trường)
“Sử dụng BAĐT và E-learning trong DHLS tạo điều kiện triển khai nội
dung chương trình đào tạo kịp thời, đánh giá SV khách quan, tăng hiệu quả
đào tạo”. (Nam - Cán bộ quản lý )
“BAĐT thực sự cần thiết hỗ trợ cho GV lâm sàng rất nhiều, tăng sự
tương tác trong quá trình TTLS giữa GV và SV. SV có thể sử dụng bất cứ chỗ
nào bằng các thiết bị công nghệ có nối mạng”. (Nữ - Giảng viên)
Các ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV đều ghi nhận tính cấp thiết
và ý nghĩa của BAĐT giúp giải quyết thiếu GV lâm sàng, phù hợp xu thế giáo
dục, tăng tương tác và tăng hiệu quả đào tạo.
Hộp 3.6: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên về hình thức
bệnh án điện tử
“Hình thức rõ ràng dễ hiểu, phù hợp, đảm bảo mặt chuyên môn, giao diện
rõ ràng, dễ truy cập”. (Nam - Giảng viên)
“Hình thức đơn giản, dễ hiểu, đầy đủ các mục của BA nói chung, giao diện
dễ xem, dễ tương tác”. (Nữ - Cán bộ quản lý)
Đa số thành viên cuộc thảo luận đều ghi nhận hình thức BAĐT đơn giản
dễ hiểu, dễ nhìn, dễ tương tác.
89
Hộp 3.7: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên về cấu
trúc bệnh án điện tử
“Cấu trúc đầy đủ các phần, các đề mục của BA, các tình huống trên lâm
sàng giúp SV lựa chọn phù hợp” (Nam - Giảng viên)
“Cấu trúc BAĐT logic theo trình tự các phần, các đề mục của BA, thông
thường. Các nội dung bám sát thực tế bệnh truyền nhiễm trên lâm sàng. Một
số nội dung còn hơi rộng sang lĩnh vực nội khoa”. (Nữ - Giảng viên)
Các ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV đánh giá BAĐT đầy đủ các
nội dung của bệnh án, sắp xếp trật tự theo cấu trúc như bệnh án giấy, và sử
dụng các kỹ thuật lựa chọn tình huống phù hợp.
Hộp 3.8: Ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên về tính
chính xác, khoa học về thuật ngữ và cập nhật của bệnh án điện tử
“BAĐT sử dụng thuật ngữ chính xác, cập nhật các thông tin y học thiết
yếu và đảm bảo tin cậy”. (Nữ - Giảng viên)
“Các yếu tố chuyên môn mà BAĐT sử dụng cập nhật các thông tin y học
phù hợp chuyên ngành truyền nhiễm và được tham khảo từ các tài liệu dạy
học của các trường Y trong cả nước”. (Nam - Giảng viên)
Hầu hết các ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV đánh giá BAĐT
đảm bảo cập nhật thông tin, nhanh chóng, chính xác, tin cậy và phù hợp
chuyên ngành truyền nhiễm.
90
Hộp 3.9: Ý kiến lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên về sự phù hợp
khi triển khai bệnh án điện tử để dạy học lâm sàng
“BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm triển khai phù hợp đối tượng SV, môi
trường TTLS, đảm bảo điều kiện học tập, phù hợp quy chế và xu thế đào tạo
hiện nay”. (Nam - Cán bộ quản lý)
“BAĐT không đòi hỏi các điều kiện khắt khe, phù hợp môi trường đào
tạo y tế, trình độ GV và SV, điều kiện nhà trường với quy định và định hướng
CNT T trong giáo dục”. (Nam - Lãnh đạo trường)
Các ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV cho rằng BAĐT phù hợp
điều kiện, đối tượng, quy định và thực tế của nhà trường.
Hộp 3.10: Ý kiến lãnh đạo, cán bộ quản lý, giảng viên về điều kiện
triển khai bệnh án điện tử để dạy học lâm sàng
BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm triển mang lại lợi ích cho SV, cho GV,
cho nhà trường và cơ sở TTLS. Sự ủng hộ của lãnh đạo nhà trường, cơ sở vật
chất cho phép, cơ sở TTLS ủng hộ, cùng với quyết tâm nhiệt tình của cán bộ
quản lý, GV, SV tạo nên hiệu quả của khóa học và BAĐT.
(Lãnh đạo, cán bộ quản lý và GV)
Các ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV đều đánh giá tính khả thi
với điều kiện hiện tại của nhà trường, ủng hộ triển khai BAĐT và khuyến
khích GV nhà trường áp dụng.
91
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm
cho sinh viên y đa khoa tại Trường Đại học Y khoa Vinh
4.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên với hoạt động dạy học lâm sàng
Nghiên cứu thực hiện trên 27 GV ở các cơ sở TTLS bao gồm các GV cơ
hữu và GV kiêm nhiệm tham gia DHLS cho thấy ĐTNC là nữ nhiều hơn đối
tượng nghiên cứu là nam, tương ứng là 59,3% và 40,7%; tuổi trung bình 33 ±
7,5. Đây là nhóm tuổi khá trẻ phù hợp trong giảng dạy, sáng tạo, chịu đổi
mới, dễ dàng tiếp cận và triển khai cái mới hơn trong phương pháp giảng dạy
sau này. Về trình độ chuyên môn, GV là bác sỹ chiếm tỷ lệ 88,9%. Tỷ lệ bác
sỹ cao là những GV có trình độ phù hợp DHLS cho đối tượng là SV y đa
khoa. Hơn nữa, bác sỹ là người trực tiếp khám và chữa bệnh cho BN, nắm bắt
thông tin về BN cả phương diện bệnh tật và tâm lý. BN thường đặt nhiều hi
vọng và tin tưởng quá trình khám chữa bệnh của bác sỹ. Điều này hết sức có
ích khi họ đóng vai trò là các GV hướng dẫn cho SV thực tập. Trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm lâm sàng, y đức cũng như phương pháp làm việc
của bác sỹ là nguồn kiến thức mà SV cần khai thác và làm theo trong quá
trình TTLS. Tuy nhiên, đối tượng có trình độ sau đại học chỉ chiếm tỷ lệ
40,7% . Điều này cũng gây những khó khăn trong giảng dạy và là vấn đề đặt
ra cho nhà trường trong công tác phát triển đội ngũ GV có trình độ sau đại
học. Số GV lâm sàng là điều dưỡng có trình độ đại học chiếm 11,1%. Những
GV này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải các nội quy khoa
phòng, phòng ngừa chuẩn và các một số kỹ thuật điều dưỡng cơ bản cho SV y
đa khoa. Số GV có số năm DHLS ≥ 5 năm chiếm tỷ lệ không cao (37,0%)
(Bảng 3.1). Điều này cho thấy GV có thể chưa có nhiều kinh nghiệm cũng
như hiểu biết cách giảng dạy cho SV y đa khoa. Nghiên cứu của Phạm Thị
92
Hạnh ở Đại học Y dược Hải Phòng cho thấy: GV có trình độ sau Đại học là
75% và 70% GV có kinh nghiệm giảng dạy từ 5 năm trở lên [9]. Như vậy so
với nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh thì số GV có trình độ sau đại học của
chúng tôi còn thấp. Kinh nghiệm giảng dạy của GV là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến việc DHLS. Kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của GV giúp SV
học tập tích cực và chủ động hơn. Kết quả nghiên cứu của Guishu Zhong và
Xia Xiong trên 206 SV trường Đại học y khoa Lusho cho thấy kinh nghiệm của
GV ảnh hưởng đến việc dạy và học lâm sàng với tỷ lệ 60,2% [51].
GV đã tham gia tập huấn cả về phương pháp dạy học y học và tập huấn
về phương pháp DHLS còn thấp, lần lượt chiếm tỷ lệ 29,6% và 18,5%. Số
GV tự tin DHLS cho SV chỉ chiếm tỷ lệ 26,0% nhưng cũng có đến 29,6%
thiếu tự tin và 44,4% còn phân vân vì cảm thấy còn thiếu kiến thức và kinh
nghiệm trong DHLS. Điều này có thể giải thích vì tuổi đời và tuổi nghề của
GV còn trẻ và hầu hết chưa qua các khóa tập huấn về giảng dạy ỵ học, giảng
dạy lâm sàng. Nghiên cứu của Wael S và cộng sự (2015) cho thấy: GV lâm
sàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định năng lực lâm sàng của
SV [38]. Do đó, GV lâm sàng không chỉ cần được nâng cao chuyên môn mà
còn cần nâng cao kỹ năng sư phạm thông qua các chương trình đào tạo để tối
đa hóa các kỹ năng và phát huy các kinh nghiệm chuyên môn của họ.
Khi khảo sát về công tác DHLS thì kết quả bảng 3.2 cho thấy: 89,9%
GV cho rằng bản thân thường xuyên giúp đỡ SV, tạo điều kiện cho SV tiếp
cận phương tiện, hồ sơ BA để học tập. 37% các GV cũng có ý kiến cho rằng
bản thân mình thường xuyên dạy quy chế làm việc của BV, 51,9% thường
xuyên dạy y đức cũng như kỹ năng giao tiếp cho SV. Tuy nhiên, chỉ 25,9%
GV cung cấp rõ thông tin về mục tiêu chương trình đào tạo, đặc điểm của cơ
sở TTLS cho SV. Việc thường xuyên có kế hoạch DHLS cho SV chiếm tỷ lệ
thấp (25,9%) và thường xuyên định kỳ giám sát các hoạt động TTLS của SV
93
chỉ có 14,8% GV thực hiện. Điều này được lý giải là do GV cơ bản quan tâm
đến các nội dung DHLS hơn là kế hoạch DHLS và một phần do thời gian hạn
chế nên định kỳ giám sát các hoạt động TTLS của SV còn chưa thường xuyên.
Về hình thức DHLS: đa số GV (92,6%) cho rằng hình thức đi buồng,
điểm bệnh là hình thức chủ yếu đang áp dụng. Hình thức “bình BA/thảo luận”
là hình thức được GV đánh giá là hiệu quả nhất (55,6%) và phù hợp nhất cho
SV tại cơ sở TTLS (51,9%) (Bảng 3.3). Giảng dạy tại bệnh phòng là phương
pháp nhằm nâng cao năng lực TTLS, vì vậy vai trò của người GV đặc biệt
quan trọng, là tấm gương để SV noi theo sau này. Trong quá trình DHLS, GV
giao nhiệm vụ để SV có thể theo dõi BN, khai thác bệnh sử, khám thực thể và
trình bày các dữ kiện khi thảo luận. GV sẽ hướng dẫn cho SV từng phần trong
buổi học. Ưu điểm của hình thức, phương pháp này là sinh động, trực tiếp dễ
nhớ, dễ gây ấn tượng, nghiêm túc. Nhược điểm của phương pháp này là phụ
thuộc BN và BV, thiếu mặt bệnh khi cần, thiếu phương tiện hỗ trợ, dạy được
ít SV, bất tiện khi thăm khám nhiều lần và luôn đòi hỏi tế nhị về bệnh tật của
BN [2]. Nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh [9] tại Đại học Y Dược Hải Phòng
cho thấy: SV khối Y4 sử dụng phương pháp học qua giao ban, học bên
giường bệnh, học bên giường bệnh kết hợp với thảo luận ở giảng đường mức
độ thường xuyên là 88,6%, 81,5% và 78,4%. Trong khi đó, SV khối Y5 sử
dụng phương pháp học qua giao ban, học bên giường bệnh, học bên giường
bệnh kết hợp với thảo luận ở giảng đường mức độ thường xuyên 80,2%;
73,6% và 70%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Lĩnh, Nguyễn Thị
Thanh Quyên, Hồ Thị Lệ và cộng sự [61] tại Khoa Y Đại học Tây Nguyên
trên đối tượng SV y đa khoa năm thứ 4 cho thấy tỉ lệ SV học qua buổi giao
ban là 85%, SV đa khoa năm thứ 5 cho tỉ lệ SV học qua buổi giao ban
(68,8%), học bên giường bệnh (97,6%). Nghiên cứu của Vũ Đình Chính, Trần
Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Liên và cộng sự cho thấy phương pháp DHLS
94
được sử dụng nhiều nhất là hướng dẫn kèm cặp (50,6%), cầm tay chỉ việc
(15,5%), thao tác mẫu (18,5%), còn lại là các phương pháp khác [45]. Kết quả
nghiên cứu của của Trần Thị Thanh Hương, Lê Thu Hoà, Nguyễn Thu Thuỷ,
Phạm Thị Minh Đức [44] cho thấy số SV được TTLS với phương pháp truyền
thống (học qua buổi giao ban, đi buồng điểm bệnh, trình bày BA) chiếm tỷ lệ
76,8%, phương pháp truyền thống kết hợp tích cực là 8,6%, phương pháp tích
cực là 17%. Như vậy, cùng với sự so sánh về hình thức DHLS với các đơn vị
khác, chúng tôi nhận thấy về cơ bản là tương tự nhau. Chẳng hạn như hình
thức DHLS thông qua hội chẩn, thực hiện thủ thuật và thông qua mổ, DHLS
bằng tình huống lâm sàng giả định có mô hình, DHLS trên các thiết bị y học,
DHLS bằng bài tập tư duy nghiên cứu trường hợp đều là mức thấp ở tất cả
các trường. Tuy nhiên, với đặc điểm mỗi trường khác nhau, đối tượng SV
từng thời điểm TTLS khác nhau nên hình thức DHLS triển khai cũng có điểm
khác biệt. Hình thức DHLS bằng hình thức đi buồng, điểm bệnh có lẽ hợp với
SV mới đi TTLS vòng TC. SV y đa khoa của chúng tôi về cơ bản đã trải qua
TTLS các môn cơ bản là nội, ngoại, nhi nên hình thức bình BA hoặc nghiên
cứu ca bệnh nên được áp dụng.
Khảo sát về tổ chức DHLS: ý kiến các GV cho rằng nhà trường đã bố trí
lịch TTLS là phù hợp, chiếm 37,0%. Số lượng SV theo nhóm hợp lý (chiếm
25,9%), sự phối hợp giữa bộ môn và khoa phòng tốt chiếm đến 59,2% (bảng
3.4). Kết quả trên cho thấy một thực tế số lượng SV thực tập tại các cơ sở còn
đông do lịch TTLS phân công theo đợt gói gọn trong 1 tháng. Sự phối hợp
của bộ môn và cơ sở TTLS, phân bố lịch hợp lý với số lượng SV phù hợp là
tiền đề quan trọng để triển khai công tác DHLS tại các cơ sở có hiệu quả.
Mục tiêu DHLS sẽ không đạt được nếu thiếu các tiền đề này. Hiện nay, do cơ
chế tự chủ cũng như tính chất công việc nên trong sự phối hợp giảng dạy của
nhà trường và BV gặp không ít khó khăn. Thời gian dành cho hướng dẫn SV
95
TTLS càng ít dần đi. Vai trò GV hướng dẫn lâm sàng rất quan trọng nhưng
ngày càng ít đi trong bối cảnh hiện nay. Đây là một vấn đề đặt ra và nhà
trường đang tìm cách khắc phục. Giải pháp ứng dụng CNTT để kết hợp đào
tạo trực tuyến và truyền thống nhằm nâng cao chất lượng DHLS chính là một
giải pháp mà đề tài hướng tới.
Qua khảo sát GV về việc TTLS của SV, kết quả bảng 3.5 cho thấy: chỉ
37,0% GV hài lòng về TTLS của SV; 74,1% GV đánh giá kỹ năng làm BA
của SV là ở mức bình thường, chưa tốt. Các kỹ năng làm BA của SV còn yếu
cần phải được tăng cường đó là khai thác tiền sử, bệnh sử (51,9%); khám thực
thể (25,9%); biện luận đưa ra CĐ (55,6%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
có 55,6% GV đánh giá kết quả TTLS của SV là chính xác. Bình BA hay thảo
luận ca bệnh là một hình thức DHLS cơ bản được áp dụng trong ở hầu hết các
trường. Thông qua làm BA giúp cho SV vận dụng kiến thức đã có, thực hành
được các kỹ năng lâm sàng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khám bệnh, kỹ
năng hỏi bệnh, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng trình bày…[2]. Qua kết quả
chúng ta thấy rằng: sự đánh giá của GV về kỹ năng làm BA của SV còn chưa
cao. Nâng cao kỹ năng làm BA cho SV góp phần thực hiện được mục tiêu
DHLS đặt ra, giúp SV hoàn thành được kỹ năng cơ bản và cải thiện được kết
quả học tập. Việc đánh giá kết quả TTLS thông qua làm và thi vấn đáp BA là
hình thức chính được áp dụng hiện nay ở Trường Đại học y khoa Vinh. Các ý
kiến đánh giá này là cơ sở để nhà trường cải tiến phương pháp đánh giá khách
quan hơn, chính xác hơn.
Về nhu cầu của GV đối với một số nội dung liên quan DHLS, kết quả
bảng 3.6 cho thấy: nhu cầu bổ sung tài liệu, bổ sung về trang thiết bị DHLS
chiếm tỷ lệ cao (100%). 85,2% GV có nhu cầu bổ sung về trang thiết bị phục
vụ DHLS. 81,5% GV cũng mong muốn cải tiến phương pháp DHLS. Các
mong muốn của GV là rất phù hợp với bối cảnh hiện nay. Nhiều GV còn chưa
96
tự tin khi truyền thụ kiến thức cho SV nên rất cần các tài liệu tham khảo
phương pháp DHLS. Mặt khác, hình thức DHLS tại buồng bệnh hiện nay
chứa đựng nhiều yếu tố xã hội như ảnh hưởng tâm lý BN, quyền lợi BN nên
rất cần các trang thiết bị hỗ trợ trong học tập để kết hợp. Đối với việc áp dụng
CNTT trong DHLS: tỷ lệ GV thấy nên áp dụng CNTT vào giảng dạy chiếm tỷ
lệ là 92,6% (biểu đồ 3.1). Trong đó khi đưa ra ý kiến thì có tới 74% cho rằng
áp dụng CNTT vào hình thức “Bình BA/Thảo luận ca bệnh”; 37% lựa chọn
hình thức “đi buồng, điểm bệnh”; 18,5% chọn “Giao ban đầu buổi” và chỉ
11,1% nghĩ rằng có thể áp dụng vào dạy trong đêm trực (bảng 3.7). Việc ứng
dụng CNTT trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng là một tất yếu và
nằm trong đề án “Tăng cường ứng dung CNTT trong quan ly và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đên năm 2025” của chính
phủ. Mức độ ứng dung CNTT trong quan ly và hỗ trợ các hoạt động dạy -
học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. CNTT
trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm
tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo [42]. Mục tiêu giáo dục của việc sử
dụng CNTT trong giáo dục y tế bao gồm: tạo điều kiện thu nhận kiến thức cơ
bản, cải thiện việc ra quyết định, nâng cao sự thay đổi nhận thức, cải thiện sự
phối hợp kỹ năng, thực hành cho các sự kiện hiếm hoặc quan trọng, đào tạo
đội ngũ và cải thiện kỹ năng tâm lý [10].
4.1.2. Thực trạng của sinh viên khi thực tập lâm sàng môn truyền nhiễm
Nghiên cứu về thực trạng TTLS môn truyền nhiễm của SV y đa khoa
được thực hiện trên 367 đối tượng là SV khóa 2013 - 2019, với số lượng nữ
nhiều hơn nam giới, tỷ lệ lần lượt là 65,1% và 34,9%. Đối tượng là dân tộc
Kinh gấp 3 lần đối tượng là dân tộc khác (tỷ lệ tương ứng là 76% và 24%),
97
không tham gia tôn giáo chiếm 95,1%. Gần một nửa số SV (48,8%) TTLS tại
khoa Bệnh nhiệt đới – BV đa khoa tỉnh Nghệ An, khoa A4 - BV Quân y 4 là
26,1% và tại khoa Bệnh nhiệt đới - BV đa khoa thành phố Vinh là 25,1%
(Bảng 3.8). Tất cả SV tham gia nghiên cứu đều là năm thứ 5, đã TTLS các
môn học cơ bản như nội, ngoại, nhi nên về cơ bản đã nắm được kỹ năng lâm
sàng. Gần nửa số SV được TTLS ở khoa Bệnh nhiệt đới – BV đa khoa tỉnh
Nghệ An với khuôn viên rộng rãi hơn, mặt bệnh nhiều hơn, số gường bệnh
nhiều hơn, có GV cơ hữu của nhà trường nên SV có nhiều thuận lợi học tập
hơn cơ sở khác. 45,7% SV được hỏi hài lòng với cơ sở TTLS (biểu đồ 3.2).
Quá trình DHLS có nhiều thành tố tạo nên. Lịch TTLS từ phòng đào tạo,
lịch DHLS của bộ môn là cơ sở triển khai các hoạt động tại cơ sở. Kết quả
nghiên cứu bảng 3.9 cho thấy 94,3% SV nhận được lịch TTLS từ phòng đào tạo
tuy nhiên tỷ lệ SV được giao chỉ tiêu tay nghề trong TTLS chiếm tỷ lệ khá thấp
(38,7%). Điều này cho thấy phần nào vấn đề đặt chỉ tiêu của đợt TTLS cũng như
kết quả học tập còn chưa được chú trọng. Tiếp đến SV nhận xét rằng cơ cấu
bệnh tật, kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đáp ứng mục tiêu học tập chiếm 51,8%,
điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức cũng như các mặt bệnh SV mong muốn
tiếp cận. Trong thực tế, một số bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện quanh năm
như viêm gan virus, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não. Một số bệnh khác có
thể xuất hiện theo từng thời điểm. Chẳng hạn như bệnh sốt xuất huyết Dengue
thường xảy ra mùa mưa, theo đợt dịch nên có thể không có BN phục vụ cho học
tập. BV quân y 4 có số lượng BN không nhiều nên trên thực tế SV TTLS ở cơ sở
này cũng ít có cơ hội tiếp cận đầy đủ với các mặt bệnh. Chính vì vậy, việc giao
chỉ tiêu lâm sàng thường thiếu khả thi và khó thực hiện được.
Nhận xét về hình thức TTLS: kết quả bảng 3.10 cho thấy là phần lớn SV
cho rằng hình thức học tập đi buồng/điểm bệnh chiếm tỷ lệ cao (83,9%).
Phương pháp này sinh động, thực tế, trực tiếp, nhiều giác quan, gây dễ nhớ,
98
dễ hiểu, có thể gây ấn tượng sâu sắc, cần ít thời gian. Đặc biệt khi đi buồng,
học bên giường bệnh tạo nên môi trường học tập nghiêm túc, GV dễ dạy thái
độ, dễ làm gương. Dạy bên giường bệnh rèn luyện cho SV cách cư xử với BN
tử tế, tôn trọng họ, rèn luyện y đức, tính chuyên nghiệp sự cảm thông, ân cần.
Người GV luôn tạo không khí giảng dạy tốt, thân thiện, gần gũi với cả SV và
BN [97]. Tuy nhiên, hình thức bình BA/thảo luận ca bệnh được SV cho là phù
hợp nhất (chiếm 49,9% trong tổng các hình thức). Hình thức đi buồng, điểm
bệnh có nhược điểm là nội dung vấn đề mang tính dàn trải, thiếu tập trung.
Nội dung học tập thảo luận thường ít, chung chung do thiếu thời gian, SV ít
có cơ hội thể hiện quan điểm của mình trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề.
Các hình thức DHLS tạo nên một môi trường học tập phong phú, tạo nên sự
hứng khởi cho SV. SV thường xuyên được giảng bài, thực tập trên BN thật,
gặp các dạng bệnh, các tình huống lâm sàng khác nhau sẽ hình thành được
kiến thức và kỹ năng lâm sàng tốt. Tuy nhiên, việc TTLS còn phụ thuộc vào ý
thức tự học của SV. Nghiên cứu của Trương Viết Trường và cộng sự [46] trên
SV khối Y3 ở Đại học Y dược Thái Nguyên cho thấy: 81,1% tự học trong khi
đi TTLS môn nội cơ sở. Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Đức và cộng sự [98]
cho thấy: 61,2% SV hứng thú với phương pháp thuyết trình kết hợp với đặt
câu hỏi và SV không thích học theo phương pháp thuyết trình thuần tuý hay
là tự học. Điều này có thể lí giải nhiều GV chọn hình thức thuyết trình thuần
túy vì số lượng SV quá đông, khối lượng kiến thức nhiều, trong khi chưa có
nhiều giảng đường phù hợp để DHLS theo nhóm nhỏ. Bản thân SV chưa thực
sự chủ động, tích cực trong học tập cũng như chưa có phương pháp tự học
hiệu quả. Nghiên cứu của Zeraati và cộng sự tại Đại học Y Mashhad, Iran
[99] đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá thực trạng học tập của SV trường
Y. Kết quả cho thấy có SV thích học thông qua thị giác chẳng hạn như học
qua hình, đồ thị hay sơ đồ diễn tiến (5,6%), có SV ưa thích học thông qua đọc
99
và viết (20,6%), trong khi có những SV hứng thú học kiểu “mắt thấy tai
nghe” là 7,5%; 35,5% SV thích áp dụng đa dạng các phương pháp học nêu
trên. Kết quả nghiên cứu của Heidi cộng sự năm 2006 [100] ở Đại học Y
Wayne State, Hoa Kì, cho thấy chỉ có 36,1% SV thích một cách học trong khi
có tới 63,9% có cách học lâm sàng đa dạng.
Trong quá trình TTLS tại cơ sở, đa số SV ghi nhận là được BN ủng hộ,
tạo điều kiện (chiếm 86,1%), trong khi đó chỉ 30,0% SV cho rằng thuận lợi
đến từ phía GV và 33,2% SV nhận định thuận lợi là từ bản thân xác định rõ
mục tiêu TTLS đúng đắn (bảng 3.11). BN được coi là chủ thể chính trong
việc giảng dạy tại giường bệnh. Sự ủng hộ từ BN biểu hiện sự hài lòng và kỹ
năng giao tiếp tốt của SV trong môi trường chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp
[101],[102]. Khi tiếp xúc và thực hành trên BN, SV có thể thay đổi góc nhìn,
bối cảnh, động lực và sự tự tin cùng với sự thay đổi thái độ, hiểu biết về nhu
cầu của người bệnh trong từng hoàn cảnh cụ thể [103],[104]. Sự giúp đỡ quan
tâm của GV rất quan trọng. Các cơ sở TTLS có GV cơ hữu của nhà trường sẽ
quản lý SV tốt hơn, SV được giảng nhiều hơn, mối quan hệ giữa bộ môn và
cơ sở TTLS chặt chẽ hơn. Điều này là hết sức thuận lợi cho SV khi học tập tại
BV. Sự quan tâm của GV cũng là một nguồn động viên lớn và tạo nên hứng
thú cho SV khi TTLS. Bên cạnh những thuận lợi, SV cũng đề cập đến các khó
khăn gặp phải. Tỷ lệ ý kiến SV về khó khăn thể hiện bảng 3.12 cho thấy: nhà
trường còn thiếu quan tâm, thiếu GV DHLS chiếm 83,1%, cơ sở TTLS thiếu
điều kiện phục vụ DHLS chiếm 31,6% và bản thân SV thiếu động lực trong
TTLS chiếm 31,4%. Các khó khăn đề cập ở đây cũng dễ hiểu và dễ giải thích.
Có thể lý giải vấn đề này dưới nhiều góc độ. Thứ nhất, số lượng GV của nhà
trường còn ít, chưa đủ về số lượng, khối lượng công việc nhiều, kiêm nhiệm
nhiều chức năng nhiệm vụ nên thời gian cho DHLS bị hạn chế. Thứ hai, do số
lượng SV học tập ngày càng đông trong khi các điều kiện cơ sở vật chất, không
100
gian chật hẹp không đủ đáp ứng dẫn đến việc tổ chức đào tạo không hiệu quả
[104]. Như vậy, các thuận lợi và khó khăn mà SV đánh giá là rất thực tế và phù
hợp. Đây là cơ sở để nhà trường tiến hành các nỗ lực cải thiện hoạt động
DHLS hạn chế các khó khăn. Tăng cường liên kết phối hợp với cơ sở để tăng
nguồn nhân lực giảng dạy cho SV là một giải pháp hiệu quả và có tính khả thi.
SV khi TTLS tại cơ sở chịu ảnh hưởng bởi vai trò của GV, các quy
định của BV, nhà trường cũng như từ kết quả của quá trình học tập. Kết quả
biểu đồ 3.3 thể hiện kiến đánh giá của SV về một số nội dung trong DHLS.
Sự chặt chẽ trong công tác quản lý SV vẫn còn tỷ lệ cao SV đánh giá chưa tốt
chiếm 35,5% (mức 4, 5). Tuy nhiên, kỹ năng DHLS của GV tại cơ sở và hình
thức đánh giá quá trình TTLS được SV nhìn nhận tích cực hơn. Công tác
quản lý lâm sàng chặt chẽ cùng với kỹ năng DHLS tạo nên sự nghiêm túc
cũng như hiệu quả của quá trình dạy học. Thực tế ở một số trường, việc xây
dựng kế hoạch DHLS chưa sát với thực tế đặc thù của hoạt động DHLS, cách
thức thực hiện còn chồng chéo. Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận liên quan
đến hoạt động DHLS còn lỏng lẻo. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, GV còn hạn chế [30]. Qua ý
kiến đánh gía của SV, nhà trường cần xem xét để đưa ra các giải pháp phù
hợp để khắc phục và điều chỉnh vấn đề này.
Kết quả của quá trình TTLS của SV được đánh giá sau mỗi đợt học. Chất
lượng DHLS nên được duy trì thông qua các đánh giá thường xuyên của GV
lâm sàng và tất cả các hoạt động giảng dạy [38]. Qua kết quả khảo sát ở bảng
3.13 cho thấy: hình thức làm và hỏi vấn đáp trên BA là hình thức đánh giá kết
quả TTLS chủ đạo với 85,6% ý kiến đồng ý. Phần lớn SV (64,9%) cho rằng
hình thức đánh giá là phân loại được SV và có đến 85,8% SV có điểm thi kết
thúc lâm sàng đạt khá, giỏi. Có tới 89,9% ý kiến cho rằng việc đánh giá thông
qua làm BA giúp SV củng cố và nắm bắt kiến thức, thái độ và kỹ năng trong
101
quá trình học tập. Trong nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh [9] cho thấy: phương
pháp đánh giá lâm sàng bằng trình bày BA và hỏi thi vấn đáp mức độ thường
xuyên có tỉ lệ cao nhất ở tất cả các khối SV từ 69,5% đến 87,6%. Các hình thức
khác như chấm chỉ tiêu lâm sàng, đánh giá kỹ năng thăm khám, đánh giá lâm
sàng bằng các câu hỏi lý thuyết có tính nhớ lại thuần túy chiếm tỉ lệ 36,4% đến
57,9%. Các phương pháp đánh giá như: bằng bài tập tư duy, đánh giá kỹ năng
giao tiếp, thái độ (có bảng kiểm), ít được áp dụng. Nghiên cứu của Nguyễn
Đức Lĩnh, Nguyễn Thị Thanh Quyên, Hồ Thị Lệ và cộng sự [61] tại Đại học
Tây Nguyên cho thấy: phương pháp đánh giá lâm sàng được sử dụng nhiều
nhất là làm BA, sau đó hỏi vấn đáp trên BA (80%) tiếp đến là thi trên BN có
33,3%; chỉ có 7,9% làm bệnh án đơn thuần và 5,3% SV cho rằng hỏi vấn đáp
là phương pháp đánh giá lâm sàng phù hợp nhất. Như vậy, phương pháp đánh
giá lâm sàng của chúng tôi cũng như ở các nghiên cứu khác. Hình thức đánh
giá thông qua làm và hỏi vấn đáp BA, không hỏi bên giường bệnh bộc lộ một
số hạn chế là không đánh giá được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khám bệnh của
SV. Nhiều khi SV không cần vào buồng bệnh, chỉ cần nắm mặt bệnh và đọc kỹ
lý thuyết bệnh mà vẫn thi được điểm cao. Do đó, để đánh giá khách quan,
chính xác quá trình TTLS cần phải cải tiến hình thức thi.
DHLS qua binh BA và sử dụng BA đánh giá kiến thức, kỹ năng, thực
hành vê cac tinh huông, vân đê sưc khoe cân phai giai quyêt. Măt khac, viêc
đanh gia khi kêt thuc hoc phân cung dưa vao đanh gia ky năng lam BA cua
SV. Thông qua đanh gia ky năng lam BA, cac GV DHLS se năm băt đươc
trinh đô cua SV đat đươc ơ mưc đô nao. Đây cung la cơ sơ đê ap dung cac
giai phap nâng cao chât lương DHLS. Khi khảo sát các vấn đề khó khăn trong
làm BA lâm sàng truyền nhiễm của SV, kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy: vấn đề
thiếu GV hướng dẫn, kèm cặp, giám sát chiếm tỷ lệ cao nhất là 74,1%, tiếp
đến là do thiếu kỹ năng hỏi bệnh, khám bệnh, giao tiếp (chiếm 45,2%). Trong
102
khi giao tiếp là nền tảng cho mối quan hệ chuyên môn giữa SV với BN và yếu
tố không hài lòng nhất đối với BN là sự giao tiếp của nhân viên y tế
[11],[105]. TTLS đòi hỏi SV thực hiện nhiều hoạt động giao tiếp với BN.
Hiệu quả giao tiếp của SV với BN còn yếu vì nhiều kỹ năng giao tiếp chưa
được học trong chương trình đào tạo [106]. Trong khi đó chỉ 7,1% SV đồng ý
khó khăn là thiếu thời gian làm BA.
Nhận xét về nhu cầu của một số nội dung trong chương trình giảng dạy, kết
quả bảng 3.14 cho thấy: SV mong muốn tăng thêm GV DHLS (chiếm 93,7%),
đây cũng là vấn đề thách thức và cần tìm giải pháp tại mỗi cơ sở vì số lượng GV
có hạn mà nhu cầu của SV thì luôn có. Tiếp đến là trang thiết bị phục vụ DHLS
(86,4%). Nhu cầu SV về thay đổi phương pháp DHLS chiếm 79,6%. GV lâm
sàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, việc giảm biên
chế, tinh gọn bộ máy nhà nước ảnh hưởng không nhỏ tới việc tuyển dụng cán
bộ. Trong khi nhu cầu quy mô đào tạo tăng nhưng hạn chế về nguồn nhân lực.
Đây là vấn đề không chỉ đối với nhà trường mà còn gặp hầu hết các trường Đại
học y khác. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị là một yếu tố ảnh hưởng
đến việc DHLS. Mặc dầu, trong những năm qua nhờ sự đầu tư của nhà trường,
nhiều trang thiết bị mới và hiện đại đã được mua sắm không chỉ phục vụ cho
việc khám chữa bệnh mà còn phục vụ cho đào tạo. Tuy nhiên những nỗ lực này
của nhà trường vẫn chưa đáp ứng kịp so với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng
cả về số lượng và chất lượng. Đầu tư của nhà trường vào các cơ sở TTLS còn hạn
chế nhất là khu giảng đường, cải tạo phòng thay và chứa đồ cho SV hay là các
phương tiện dạy học như máy chiếu, mô hình học cụ, dụng cụ khám chữa bệnh.
Áp dụng CNTT trong ngành y tế hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong trong công tác khám chữa bệnh và quản lý BN. Thời đại công nghệ
số hiện nay, mọi thông tin đều được đăng tải trên các website y học, video,
forum, sách điện tử hay thông qua các bài giảng từ xa. Nếu cán bộ y tế không
103
sử dụng CNTT thì cũng đồng nghĩa với việc từ chối tiếp cận một nguồn kiến
thức mới được cập nhật một cách nhanh chóng hơn rất nhiều so với sách in
truyền thống. Với sự phát triển của CNTT, các cán bộ nhân viên ngành y có
thể nhanh chóng tiếp nhận tri thức mới của nhân loại mà không cần bận tâm
tới khoảng cách địa lý. CNTT là yếu tố mang lại rất nhiều lợi ích trong thực
hành y khoa và ứng dụng CNTT vào đào tạo y khoa là một xu thế tất yếu
[76],[107]. Khi khảo sát vấn đề này có tới 95,6% SV thấy sự cần thiết áp
dụng CNTT vào giảng dạy (biểu đồ 3.5). Điều này cho thấy nhu cầu chính
đáng của SV là cần có phương tiện hỗ trợ và giải pháp tốt hơn trong quá trình
TTLS. Ứng dụng CNTT trong đào tạo y khoa đã đạt được nhiều tiến bộ, nâng
cao hiệu quả giảng dạy, bởi vậy cần khuyến khích cả GV và SV áp dụng
CNTT trong DHLS. Theo ý kiến đánh giá của SV ở bảng 3.15 thì các hình
thức DHLS nên áp dụng CNTT đó là bình BA, thảo luận ca bệnh chiếm tỷ lệ
85,6%; giao ban đầu buổi là 65,7%; đi buồng, điểm bệnh là 55,0%; học trong
đêm trực (36,5%). Việc áp dụng CNTT có nhiều hình thức và mỗi hình thức
DHLS có cách áp dụng khác nhau. Các hình thức có thể là sử dụng máy tính,
máy chiếu, phần mềm, mạng Wifi để tạo các bài giảng điện tử; tìm kiếm tài
liệu; tra cứu thông tin trên mạng Internet, tham khảo sách điện tử, giáo trình
điện tử; sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học và gửi, nhận văn
bản bằng thư điện tử [108]. Trong lĩnh vực DHLS, hình thức giao ban đầu
buổi có thể sử dụng máy chiếu, mạng Wife, trình chiếu slide các vấn đề trong
đêm trực, tình trạng BN vào viện, diễn biến nặng. Hình thức đi buồng, điểm
bệnh có thể sử dụng điện thoại di động, mạng Wifi, 3G, 4G để tra cứu thông
tin nhanh về bệnh học, để lưu chụp các hình ảnh, gửi nhận thư điện tử. Với
hình thức bình BA, thảo luận ca bệnh có thể tạo các bài giảng điện tử như
hướng dẫn làm BA, tạo BA mẫu, BAĐT để hỗ trợ SV học tập. Hình thức học
trong đêm trực có thể sử dụng công cụ như điện thoại di động có mạng Wifi,
104
3G để tra cứu thông tin bệnh học, XNCLS, dùng thuốc, cách xử trí, các thủ
thuật hoặc viết báo cáo trình bày giao ban hoặc lưu giữ hình ảnh liên quan BN
để làm tư liệu học tập. Hình thức bình BA, thảo luận ca bệnh có 85,6% SV
đồng ý là hình thức nên áp dụng CNTT. Hình thức CNTT có thể áp dụng đó
là thông qua phần mềm Moodle thiết kế BAĐT hỗ trợ cho SV làm BA tốt
hơn. Đây là một giải pháp mới và hứa hẹn có tính khả thi, hiệu quả cao. Ngày
28 tháng 12 năm 2018, Bộ y tế đã ban hành thông tư số 46/2018/TT-BYT quy
định về hồ sơ BAĐT. SV thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xem hồ sơ BAĐT tại chỗ hoặc sao chép
điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật
[57]. Như vậy khái niệm về BAĐT đã được sử dụng từ lâu và chính thức
được áp dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh. Việc thiết kế một mẫu BAĐT
riêng để hỗ trợ và phục vụ cho SV học tập là một nhu cầu tất yếu. Kết quả
khảo sát sơ bộ về BAĐT cho thấy: SV cũng cho đã nghe đến BAĐT chiếm tỷ
lệ khá cao 92,1%; SV muốn sử dụng và sẵn sàng tham gia thử nghiệm BAĐT
trong TTLS môn truyền nhiễm chiếm tỷ lệ lần lượt là 85,5% và 94% (Bảng
3.16). Qua đó, chúng ta nhận thấy sự cần thiết và sự quan tâm của SV đối với
giải pháp này tương đối cao và có mong muốn được ứng dụng để TTLS.
4.1.3. Thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ day học lâm sàng
DHLS trong ngành y được diễn ra tại phòng thí nghiệm, các khoa phòng
của BV. Việc DHLS đòi hỏi phải có cơ sở vật chất trang thiết bị, điều kiện
phương tiện đủ, phù hợp và đảm bảo. Hiện tại, cơ sở trang thiết bị phục vụ
cho đào tạo y đa khoa của nhà trường tương đối đầy đủ, Tuy nhiên hoạt động
và chất lượng DHLS lại phụ thuộc rất nhiều vào nhân lực, trang thiết bị, cơ sở
vật chất, quy mô khám chữa bệnh, lưu lượng BN tại các cơ sở TTLS. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga năm 2017 tại Đại học y khoa Vinh về
thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ DHLS cho thấy: hầu hết
105
các ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý, GV, SV đều cho rằng các cơ sở TTLS
đạt yêu cầu cho giảng dạy [47]. Trên thực tế, với các số liệu về nhân lực,
phương tiện, trang thiết bị thu thập được tại các cơ sở TTLS đã thể hiện rõ
nhận xét trên. Qua kết quả trình bày bảng 3.17 cho thấy: hầu hết các cơ sở
TTLS đều đảm bảo đủ cơ sở vật chất phục vụ DHLS. Số giường bệnh ở các
cơ sở TTLS đều sử dụng công suất > 100% ở các thời điểm. Các cơ sở đều có
phòng giao ban, phòng trực, phòng thay đồ cho SV, các buồng khám, thủ
thuật, buồng bệnh, số lượng BN và cơ cấu BN cơ bản đủ cho SV học tập. Các
trang thiết bị y tế phục vụ ĐT và chăm sóc BN đồng thời là học cụ phục vụ
cho đào tạo cũng cơ bản đầy đủ. Hệ thống thông tin liên lạc trong các khoa
như Internet, Wifi, phần mềm quản lý BV, máy tính để bàn đều có và thuận
tiện cho hoạt động của khoa, hoạt động dạy học. Tuy nhiên, chúng tôi cũng
ghi nhận rằng: số GV là bác sỹ, lưu lượng BN, mô hình BN ở BV Quân Y 4
còn chưa được đầy đủ. Máy chiếu Projector chỉ có ở BV đa khoa Tỉnh.
Các chương trình môn học lâm sàng bệnh truyền nhiễm cơ bản được
chuẩn bị khá tốt. Đặc biệt có lịch DHLS của bộ môn gửi cho cơ sở TTLS đảm
bảo kế hoạch DHLS được thực hiện. Công tác DHLS được triển khai một
cách đồng bộ ở các vị trí lâm sàng. Các hình thức DHLS đặc biệt là bình BA,
thảo luận ca bệnh diễn ra thường xuyên quy củ. Số buổi bình BA là 6 - 8 lần/
đợt và số lượng BA phải làm của mỗi SV là 3 - 4 BA/đợt giúp cho SV tăng
cường kỹ năng. Hàng tuần, BV tổ chức 1 buổi bình BA của các chuyên ngành
khác nhau tại phòng giao ban BV theo lịch từ đầu năm học. Tuy nhiên, việc
thiếu GV lâm sàng kèm cặp hướng dẫn trực tiếp và số lượng SV đông đã hạn
chế phần nào hiệu quả TTLS của SV. Quá trình quản lý SV cũng vì vậy mà
chưa được chặt chẽ. Sự thiếu hụt của GV lâm sàng có xu hướng ngày càng
cấp bách. Điều này có thể lý giải là do yêu cầu ngày càng cao của công tác
đào tạo và công tác khám chữa bệnh. Các quy định của Bộ y tế và Bộ giáo
dục Đào tạo sẽ khắt khe hơn đối với tiêu chuẩn GV DHLS. Các yêu cầu về
106
bằng cấp, trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề sẽ là một thách thức đối
với sự phát triển của đội ngũ GV. Do vậy cần có biện pháp cụ thể và hiệu quả
cho vấn đề này cũng như đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
DHLS. Giải pháp đó là tăng cường sự phối hợp giữa BV và nhà trường trong
đào tạo nói cung và DHLS nói riêng. Nhà trường cần có kế hoạch quy hoạch đào
tạo đội ngũ GV thỉnh giảng để bổ sung cho sự thiếu hụt này.
4.2. Kết quả can thiệp bằng bệnh án điện tử nâng cao kỹ năng làm bệnh
án truyền nhiễm cho sinh viên y đa khoa
4.2.1. Hiệu quả can thiệp thông qua đánh giá kỹ năng làm bệnh án
BA là những tài liệu cần thiết để CĐ bệnh được đúng, theo dõi bệnh
đựợc tốt và do đó áp dụng được kịp thời các phương thức ĐT đúng đắn, ngăn
chặn được các biến chứng. BA được sử dụng hàng ngày trong các cơ sở khám
chữa bệnh. SV học tập đều cần tới BA để nắm các thông tin giúp cho CĐ, ĐT
và tiên lượng BN. Bình BA hay thảo luận ca bệnh là một hình thức DHLS rất
thông dụng và hiệu quả. Quá trình đánh giá kết quả TTLS cũng thông qua
chấm điểm kỹ năng làm BA và thi vấn đáp trên BA. Kỹ năng làm BA là rất
quan trọng đối với SV vì kỹ năng này bao trùm lên các kỹ năng khác như kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng khám bệnh, kỹ năng phân tích, tư duy, ra quyết định.
Nâng cao kỹ năng làm BA cho SV là một trong các giải pháp quan trọng để
tăng hiệu quả DHLS. Kết quả can thiệp bằng sử dụng BAĐT nâng cao kỹ
năng làm BATN cho SV y đa khoa được mô tả từ bảng 3.20 đến bảng 3.33.
Với tổng số 308 ĐTNC là SV khóa 2014 -2020 được chia thành 2 nhóm:
nhóm can thiệp 152 SV và nhóm chứng 156 SV. Qua thông tin ĐTNC trình
bày ở bảng 3.19 chúng ta thấy không có sự khác biệt về các yếu tố như giới
tính, dân tộc, tôn giáo, diện ưu tiên SV, nơi TTLS (kiểm định Z test với p >
0,05). Điều này khẳng định sự tương đồng về các yếu tố của 2 nhóm khi bắt
đầu tham gia nghiên cứu.
107
Khai thác thông tin hành chính của BN là bước khởi đầu trong quá trình
làm BA. Khai thác thông tin đầy đủ về họ, tên, tuổi, giới tính, dân tộc, nghề
nghiệp, địa chỉ thường trú góp phần cho CĐ bệnh. Thực tế đối với bệnh lý
truyền nhiễm yếu tố họ và tên là yếu tố hành chính đơn thuần còn các yếu
tố khác đều có vai trò nhất định trong lập luận, phân tích để đi đến CĐ và
ĐT. Một số bệnh lý có liên quan đến giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, dân
tộc, chỗ ở hiện tại. Việc khai thác đầy đủ và sử dụng các thông tin này góp
phần cho định hướng CĐ, ĐT và tiên lượng bệnh sau này. Kết quả bảng
3.20 cho thấy: trước can thiệp điểm trung bình kỹ năng khai thác thông tin
hành chính BN của cả 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở mức trung bình
lần lượt là 3,7 ± 0,6 và 3,7 ± 0,5. Sau can thiệp, điểm trung bình của nhóm
can thiệp tăng 0,2 điểm (p<0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong
khi nhóm chứng tăng 0,1 điểm (p>0,05).
Với nội dung khai thác lý do vào viện, kết quả bảng 3.21 cho thấy: trước
can thiệp điểm trung bình kỹ năng khai thác lý do vào viện của cả 2 nhóm can
thiệp và nhóm chứng rất thấp. Sau can thiệp, điểm trung bình kỹ năng hỏi
bệnh sử của nhóm can thiệp đã tăng 1,3 điểm (p<0,01), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Trong khi đó, nhóm chứng chỉ tăng 0,2 điểm (p > 0,05), sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Lý do vào viện là các lý do mà kiến BN
đi khám bệnh. Khai thác lý do vào viện là rất cần thiết vì đây chính là mấu
chốt để tiếp tục bước khai thác bệnh sử. Lý do vào viện sẽ định hướng và gợi
ý đến các TC chính của bệnh lý nào đó liên quan. SV khi tiếp cận với BN sẽ
phải tiếp nhận rất nhiều thông tin về các lý do này. BN nhiều khi mô tả rất
nhiều lý do hoặc có thể được thu thập thông qua CĐ của tuyến dưới. Việc SV
lựa chọn đúng và lượng giá được mức độ của các lý do là biểu hiện của khả
năng làm BA tốt hơn của SV sau can thiệp bằng BAĐT.
108
Khai thác bệnh sử của BN là một kỹ năng cần thiết trong khám bệnh của
một thầy thuốc lâm sàng. Thông qua khai thác bệnh sử, SV thể hiện được kỹ
năng giao tiếp cũng như bộc lộ kiến thức về những gì cần khai thác ở BN.
Khai thác bệnh sử là một kỹ năng mà SV thường sử dụng nhiều nhất. Tuy
nhiên, việc khai thác bệnh sử đúng, đầy đủ, có giá trị đòi hỏi SV phải có kỹ
năng giao tiếp tốt và có kiến thức về bệnh học. Thiết kế BAĐT đã hỗ trợ cho
SV các nội dung liên quan đến cơ năng toàn thân, bộ phận để SV không bỏ
sót khi làm BA. Về nội dung khai thác bệnh sử, kết quả bảng 3.22 cho thấy:
chênh lệch điểm trước can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can thiệp là
0,4 điểm (p>0,05); chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và
nhóm can thiệp là 1,9 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Chệnh lệch điểm trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng 2,4
điểm (p<0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, sự chệnh điểm
ở nhóm chứng chỉ là 0,1 điểm (p>0,05), không có ý nghĩa thống kê. Nghiên
cứu của Phạm Thị Hạnh năm 2018 trên SV y đa khoa Đại học Y dược Hải
Phòng về kỹ năng khai thác bệnh sử cho kết quả là: Sau can thiệp 9 tuần,
điểm trung bình kỹ năng hỏi bệnh sử của nhóm can thiệp đã tăng 4,61 điểm
(p<0,01), trong khi nhóm không can thiệp chỉ tăng 2,27 điểm, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê [9]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển năm 2016 ở
SV sắp tốt nghiệp ở 8 trường Đại học Y cho thấy điểm trung bình kỹ năng
khai thác bệnh sử là 3,10 ± 0,6 theo thang điểm 4 [8]. Kết quả nghiên cứu của
Trương Viết Trường và cộng sự năm 2015 ở SV năm thứ 3 Trường Đại học y
dược Thái Nguyên TTLS nội khoa cho thấy: 62,8% khai thác được cơ năng,
54,9% khai thác được thông tin khi hỏi bệnh [46]. Một nghiên cứu của
Josephine L. Dorsch và cộng sự trên SV y khoa năm thứ 3, tiến hành một
khảo sát trước-sau và test về kỹ năng được phát triển để đo lường thái độ và
sự thành thạo trong việc áp dụng EBM. SV Y3 tình nguyện tham gia khảo sát
109
và các test về kỹ năng được bắt đầu và hoàn thành trong 12 tuần ở khoa Nội.
88% SV tham gia khảo sát trước can thiệp, 68% SV tham gia khảo sát sau can
thiệp. Điểm trung bình trước can thiệp về đặt câu hỏi lâm sàng rõ ràng, tìm ra
bằng chứng lâm sàng tốt nhất tương ứng với kỹ năng hỏi tiền sử, hỏi bệnh sử
là khoảng 3 điểm; Sau can thiệp là 4 điểm theo thang điểm 5 với p< 0,05 [52].
Khai thác tiền sử bệnh của BN có thể giúp cho người thầy thuốc kết nối
các bệnh lý hiện tại với bệnh lý trong quá khứ. Khai thác tốt tiền sử bản thân,
gia đình, dịch tễ học đôi khi đóng vai trò quyết định trong CĐ cũng như ĐT.
Trong bệnh lý của bệnh truyền nhiễm yếu tố dịch tễ là một trong các yếu tố
quan trọng giúp cho CĐ bệnh. Thực tế cho thấy, SV làm BA theo mẫu tại BV
thường mô tả thiếu đầy đủ, sơ sài phần này. Ngoài ra, BA còn là cơ sở pháp lý
trong các chế độ bảo hiểm, pháp luật liên quan dân sự, hình sự nên đòi hỏi
phải khai thác đủ cả về bệnh lý cũng như thời gian mắc bệnh. Trong BAĐT
được thiết kế đều nhắc nhở SV khai thác tiền sử bản thân BN như: tiền sử
bệnh, tiền sử dị ứng, tiền sử tiêm chủng, các thói quen sinh hoạt; tiền sử gia
đình; tiền sử dịch tễ. Kết quả bảng 3.23 cho thấy: sau can thiệp, điểm trung
bình kỹ năng khai thác tiền sử của nhóm can thiệp đã tăng 0,4 điểm (p<0,05),
trong khi nhóm chứng tăng 0,3 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh về kỹ năng khai thác tiền sử BN cho thấy:
trước can thiệp điểm trung bình kỹ năng hỏi tiền sử của cả 2 nhóm can thiệp
và nhóm chứng rất thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau can thiệp
9 tuần, điểm trung bình kỹ năng hỏi tiền sử của nhóm can thiệp đã tăng 5,49
điểm (p<0,01), trong khi nhóm không can thiệp chỉ tăng 1,84 điểm, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Sau can thiệp 2 năm, điểm trung bình kỹ năng hỏi
tiền sử của nhóm can thiệp đã tăng 16,88 điểm (p<0,001), trong khi nhóm
chứng chỉ tăng 9,21 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [9].
110
Kết quả bảng 3.24 thể hiện sự chênh lệch điểm trong kỹ năng phát hiện
và mô tả khám thực thể trước, sau can thiệp và so với nhóm chứng. Chênh
lệch điểm trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp là 1,0 điểm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05; chênh lệch điểm sau can thiệp giữa
nhóm chứng và nhóm can thiệp là 1,9 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p< 0,05. Chênh lệch điểm trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp tăng 3,3 điểm, trong khi sự chênh này ở nhóm chứng là 0,4 điểm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển năm
2016 ở SV sắp tốt nghiệp ở 8 trường Đại học Y cho thấy điểm trung bình kỹ
năng khám bệnh là 2,87 ± 0,68, kỹ năng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
khám lâm sàng là 2,94 ± 0,64 theo thang điểm 4 [8]. Nghiên cứu của Phạm
Thị Hạnh năm 2018 cho thấy: tỉ lệ SV thực hiện kỹ năng khám lâm sàng
trước can thiệp ở cả 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng đều rất thấp, không có
sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau can thiệp 9 tuần, tỷ lệ SV thực hiện kỹ năng
khám lâm sàng sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng hơn so với nhóm không
can thiệp ở hầu hết các nội dung của kỹ năng khám lâm sàng, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê [9]. Nghiên cứu của Trương Viết Trường và cộng sự cho
thấy có 51,8% SV thực hiện được trình tự các bước khám bệnh [46]. Như
vậy, qua nghiên cứu của chúng tôi và kết quả nghiên cứu khác thì thấy rằng
thông qua các biện pháp can thiệp đã làm tăng kỹ năng khám lâm sàng. Khi
làm BA thì SV phải mô tả trình tự khám là nhìn, sờ, gõ, nghe và kết quả của
khám lâm sàng. BAĐT đã gợi ý, hỗ trợ cho SV không bỏ sót các nội dung và
cách thức mô tả kết quả khi thăm khám lâm sàng. Cách phát hiện và mô tả
các dấu hiệu trong khám thực thể cùng với các cơ năng, yếu tố dịch tễ học là
cơ sở để đưa ra CĐ sơ bộ, đề xuất các XNCLS. Tóm tắt và CĐ sơ bộ đòi hỏi
SV phải mô tả đầy đủ, vận dụng kỹ năng phân tích để lựa chọn, dấu hiệu lâm
sàng của BN có giá trị, phù hợp với bệnh lý đang mắc. CĐ sơ bộ là cơ sở đề
111
xuất các XNCLS từ đó định hướng cho CĐ xác định và ĐT. Các XNCLS phải
phù hợp với CĐ bệnh và phục vụ cho CĐ, ĐT và tiên lượng bệnh. Hơn nữa,
đề xuất XNCLS còn phải chú ý đến sự an toàn của BN, không lãng phí, tiết
kiệm, đúng chuyên ngành. Bảng 3.25 thể hiện kết quả so sánh kỹ năng “Tóm
tắt BA và CĐ sơ bộ” của nhóm can thiệp trước, sau can thiệp và so với nhóm
chứng. Chênh lệch điểm trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp
là 0,5 điểm với p< 0,05; chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm
chứng và nhóm can thiệp là 1,4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<
0,05. Chênh lệch điểm trước can thiệp và sau can thiệp của nhóm can thiệp là
1,0 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết quả bảng 3.26 thể
hiện điểm kỹ năng đề xuất các XNCLS trước, sau can thiệp của nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng. Sau can thiệp, điểm trung bình của nhóm can
thiệp đã tăng 1,2 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong khi nhóm
chứng thậm chí giảm 0,3 điểm (p>0,05). Sau can thiệp, sự chênh lệch điểm
trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng là 1,5 điểm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, (p<0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển cho thấy điểm
trung bình kỹ năng thực hiện một số xét nghiệm cơ bản là 2,77 ± 0,77 [8].
“Tóm tắt, biện luận và CĐ xác định” là một nội dung của BA. SV khi
mô tả vấn đề này đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức về học, bệnh học và
chuyên ngành truyền nhiễm. SV cũng cần có kỹ năng phân tích tổng hợp vấn
đề, kỹ năng lập luận CĐ và ra quyết định lâm sàng. Sau khi được tiếp cận với
và trợ giúp của BAĐT thì năng lực “Tóm tắt, biện luận và CĐ xác định” đã
tăng lên. Kết quả bảng 3.27 cho thấy: chênh lệch điểm trước can thiệp và sau
can thiệp ở nhóm can thiệp là 1,7 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05; chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can
thiệp là 1,4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
112
Mô tả nội dung ĐT khi làm BA là mô tả hướng ĐT (phác đồ) và ĐT cụ
thể. Y lệnh ĐT cân hơp ly, chinh xac va ro rang: bao gồm cả chế độ dinh
dương, chê đô chăm sóc. Trong thực tế, khi thực hiện nội dung này SV
thường chỉ chú trọng đối với kê đơn ĐT thuốc mà ít chú ý đến chế độ chăm
sóc, hộ lý, dinh dưỡng. Đối với vấn đề kê đơn thuốc, nhiều SV còn chỉ định
chưa phù hợp với CĐ bệnh, chưa mô tả đầy đủ về cách thức sử dụng thuốc.
Thông qua hỗ trợ của BAĐT, nội dung này đã được cải thiện ở các yếu tố.
Bảng 3.28 thể hiện kết quả điểm mô tả quá trình ĐT của nhóm can thiệp
trước, sau can thiệp và so với nhóm chứng. Sau can thiệp, điểm trung bình
của nhóm can thiệp đã tăng 1,4 điểm (p<0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, trong khi nhóm chứng tăng 0,3 điểm và chênh lệch điểm của nhóm can
thiệp và nhóm chứng là 0,9 điểm (p<0,05).
Tiên lượng bệnh là để dự đoán khả năng phát triển của bệnh, kể cả dấu
hiệu và sẽ cải thiện hoặc xấu đi hoặc duy trì ổn định theo thời gian; kỳ vọng
về chất lượng cuộc sống, như khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày;
khả năng biến chứng và các vấn đề sức khỏe liên quan; và khả năng sống sót
(bao gồm cả tuổi thọ). Tiên lượng gần là nhận định về tiến triển và khả năng
hồi phục của BN dựa trên tình trạng bệnh, mức độ đáp ứng điều trị, điều kiện
kinh tế và đời sống tinh thần, khả năng can thiệp y tế. Tiên lượng xa là xem
xét bệnh khỏi hay trở thành mạn tính hoặc có khả năng tái phát. Tiên lượng
gần và tiên lượng xa có thể là tốt, xấu, dè dặt hay tử vong. Việc tiên lượng
bệnh tốt giúp cho người thầy thuốc chủ động trong các tình huống, xác định
điều trị, tư vấn các vấn đề tâm lý, xã hội cho BN và người nhà. Tiên lượng
bệnh tốt nhiều khi giúp cho người thầy thuốc tránh được các rắc rối pháp lý
khi có bất thường xảy ra đối với BN. Khi làm BA, đây là nội dung SV thường
hay mô tả ngắn gọn, ít diễn giải nhưng đòi hỏi các kinh nghiệm cũng như
nhạy cảm lâm sàng. Bảng 3.29 mô tả kết quả nội dung “tiên lượng bệnh” thể
113
hiện: sự chênh lệch điểm sau can thiệp giữa nhóm nhóm chứng và nhóm can
thiệp là 0,5 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05; chênh lệch
điểm trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng 0,8 điểm, chênh lệch ở
nhóm chứng là 0,6 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, sau can
thiệp thì điểm trung bình về nội dung “tiên lượng bệnh” ở nhóm can thiệp
tăng lên hơn so với nhóm chứng.
Đánh giá nhóm can thiệp về kỹ năng mô tả phòng bệnh, GDSK trước,
sau can thiệp và so với nhóm chứng, kết quả bảng 3.30 cho thấy: chênh lệch
điểm trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng 0,9 điểm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (với p< 0,05). Chênh lệch điểm sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và nhóm chứng là 1,3 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p <
0,05). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển cho thấy điểm trung bình kỹ
năng tăng cường sức khỏe phòng bệnh là 2,99 ± 0,69 [8]. Phòng bệnh tốt có
vai trò quan trọng trong việc hạn chế xuất hiện và lan tràn bệnh truyền nhiễm.
Phòng bệnh được áp dụng trong khi BN còn điều trị nội trú đến khi ra viện.
Việc phòng bệnh không những giúp cho bệnh lý của BN ổn định, theo dõi quá
trình bệnh, tái khám theo hẹn... mà còn giúp cho cộng đồng có nhiều kiến
thức để tăng cường sức khỏe. Trong lĩnh vực truyền nhiễm, nhiều bệnh dịch
đã được thanh toán nhờ phòng bệnh chủ động đặc hiệu. SV y đa khoa ngoài
kiến thức kỹ năng về chữa bệnh cũng cần thiết phai trau dồi các kiến thức kỹ
năng về phòng bệnh, GDSK. Các hoạt động truyền thông tại các cơ sở TTLS
cần được chú trọng và tiến hành thường xuyên. Thông qua khóa học ứng
dụng BAĐT, nhiều SV được hỗ trợ, gợi ý về các nội dung trong phòng bệnh,
GDSK để mô tả đầy đủ, hoàn thiện kỹ năng làm BA hơn.
Ứng dụng CNTT trong đào tạo y khoa và DHLS nói riêng đã được áp
dụng trong nhiều năm qua và nhiều cơ sở đào tạo. CNTT có thể tăng cường
DHLS bằng cách tăng lượng thông tin lâm sàng có sẵn cho SV, cho phép tích
114
hợp nhanh chóng các thông tin cần thiết vào cuộc trao đổi giảng dạy, tạo điều
kiện xử lý thông tin trong các nhóm nhỏ và giúp bù đắp nhiều sự gián đoạn
vốn có trong môi trường DHLS [109]. Việc ứng dụng CNTT vào DHLS
thông qua khóa học E-Learning lần đầu tiên triển khai tại Đai học Y khoa
Vinh. Với thiết kế dựa trên phần mềm Moodle, các nội dung của một BATN
được cụ thể hóa đến từng chi tiết. SV trong quá trình TTLS có thể truy cập
khóa học mọi lúc, mọi nơi và bằng các thiết bị như: điện thoại thông minh,
máy tính bảng, máy tính bàn nối mạng, máy tính xách tay. Ở các nội dung của
BAĐT đều thiết kế dưới dạng câu hỏi với các tình huống trả lời để SV lựa
chọn sau đó biên tập, sắp xếp, mô tả, tổng hợp để viết thành một BA cụ thể.
Bảng 3.31 mô tả đánh giá kết quả TTLS môn truyền nhiễm của SV sau
can thiệp so với nhóm chứng. Kết quả đánh giá TTLS môn truyền nhiễm ở
mức khá, giỏi sau can thiệp của nhóm can thiệp cao gấp 6,3 lần so với nhóm
chứng (OR = 6,3; 95% CI: 3,6 - 11,1; p < 0,05), sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p <0,05. Như vậy, chúng ta thấy rõ ràng có mối liên quan giữa
kết quả TTLS với yếu tố can thiệp hay không can thiệp bằng BAĐT. Để thấy
cụ thể hơn HQCT của BAĐT nâng cao ở từng kỹ năng làm BATN, kết quả
bảng 3.32 cho thấy: kỹ năng khai thác “Lý do vào viện” của BN có HQCT
cao nhất (41,0%) với p<0,05; tiếp đến là kỹ năng mô tả “Khám thực thể”
(35,5%, p< 0,05); kỹ năng mô tả “Phòng bệnh, GDSK” (35,0%, p< 0,05). Các
kỹ năng “Khai thác thông tin hanh chinh”, “Khai thac tiên sư”, “Tiên lượng
bệnh” là những kỹ năng có HQCT thấp và hiệu quả này chưa có ý nghĩa
thống kê (p> 0,05). Sở dĩ sau can thiệp kỹ năng khai thác “Lý do vào viện” có
HQCT cao nhất là do khi chưa được can thiệp thì các SV còn chưa biết chọn
lý do chính và đặc biệt không lượng giá được mức độ của các lý do. Ngược
lại kỹ năng “Khai thác tiền sử” có HQCT thấp nhất. Điều này có thể giải thích
là do mục “Tiền sử” trong mẫu BATN thường được ghi rõ chi tiết cụ thể và
115
tương đối đầy đủ nên SV ít bỏ sót khi khai thác. Nghiên cứu của Phạm Thị
Hạnh 2018 về kỹ năng làm BA thông qua can thiệp bằng phương pháp DHLS
tích cực cho thấy: trước can thiệp điểm trung bình kỹ năng làm BA của cả 2
nhóm can thiệp và nhóm chứng rất thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
Sau can thiệp 9 tuần, điểm trung bình kỹ năng làm BA của nhóm can thiệp đã
tăng 5,16 điểm (p<0,01), trong khi nhóm không can thiệp chỉ tăng 2,28 điểm,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sau can thiệp 2 năm, điểm trung bình kỹ năng
làm BA của nhóm can thiệp đã tăng 26,24 điểm (p< 0,001), trong khi nhóm
chứng chỉ tăng 16,31 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [9]. Như vậy qua
nghiên cứu của chúng tôi và một số tác giả khác với biện pháp can thiệp khác
nhau đều làm tăng kỹ năng làm BA. Kỹ năng làm BA được cải thiện đồng
nghĩa với các kỹ năng khác cũng được cải thiện rõ rệt. Ứng dụng BAĐT đã hỗ
trợ cho SV hoàn thiện đầy đủ các nội dung của BA. Qua đó, SV được hoàn
thiện được nhiều kỹ năng chung và đặc thù của ngành y. Các kỹ năng chung
như kỹ năng phân tích tổng hợp vấn đề, kỹ năng viết, kỹ năng giải quyết vấn
đề, kỹ năng thu thập xử lý thông tin, kỹ năng sử dụng các thiết bị thông tin
công nghệ đều được cải thiện. Đặc biệt các kỹ năng khác đặc thù của ngành y
cũng được nâng cao và hoàn thiện như: kỹ năng giao tiếp tư vấn, kỹ năng quản
lý sức khỏe, kỹ năng quản lý thông tin y học. Hơn thế nữa, các nội dung của
BAĐT là rất hữu ích cho SV sau khi ra trường có thể áp dụng để làm tốt hơn
vai trò người thầy thuốc trong khám, chữa và phòng bệnh cho nhân dân. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng học tập qua BAĐT đã giúp cho SV tận dụng được thời
gian sử dụng điện thoại thông minh để TTLS hơn là vào các việc khác như trò
chuyện, bình luận, đăng tải, xem các thông tin không liên quan đến học tập.
Để đánh giá sự hiệu quả của BAĐT nâng cao kỹ năng làm BA từ đó cải
thiện kết quả TTLS của nhóm can thiệp, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy
logistic với biến phụ thuộc là kết quả TTLS và biến độc lập là các nội dung
116
của kỹ năng làm BA. Kết quả thể hiện ở bảng 3.33 mô tả mối liên quan giữa
kết quả TTLS và kỹ năng làm BA ở nhóm can thiệp cho thấy: Có mối liên
quan giữa kết quả TTLS và kết quả làm một số nội dung của BA với p<0,05:
Kỹ năng khai thác bệnh sử (OR = 5,8); Khai thác Tiền sử (OR = 21,7); Kỹ
năng Khám thực thể (OR = 3,5); Kỹ năng Tóm tắt CĐ sơ bộ (OR = 8,6); Kỹ
năng Đề xuất XNCLS (OR = 6,6); Kỹ năng Biện luận CĐ xác định (OR =
8,9); Kỹ năng ĐT bệnh (OR = 6,2); Kỹ năng Tiên lượng (OR = 5,4); Kỹ năng
phòng bệnh, GDSK (OR = 10). Chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kết quả TTLS và kết quả làm BA ở nội dung: Khai thác thông tin hành
chính và Khai thác lý do vào viện (với p>0,05).
Kết quả TTLS thông qua quá trình đánh giá lâm sàng chính là đo lường
trình độ SV nhằm thu được phản hồi về 3 lĩnh vực kiến thức, thái độ, kỹ năng.
Hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá lâm sàng nhưng không có một
phương pháp nào là hoàn hảo và xu thế chung là khắc phục nhược điểm của
từng phương pháp hoặc kết hợp với nhau. Ở nước ta, phương pháp đánh giá
truyền thống thường được áp dụng ở nhiều trường. Phương pháp này tiến
hành trên BN thật và không quy định cấu trúc chặt chẽ. Cách thức tiến hành là
SV rút thăm chọn 1 BN làm BA rồi GV sẽ kiểm tra, hỏi thêm các câu hỏi và
chấm trên BA [2]. Tại trường Đại học Y khoa Vinh, đánh giá thực hành lâm
sàng bằng chấm BA vẫn cơ bản được áp dụng bởi phương pháp này ngoài
đánh giá kiến thức còn đánh giá được kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp và kỹ
năng thủ thuật. Việc đánh giá thông qua chấm BA còn có tính giá trị và thực
tiễn cao, phù hợp điều kiện cơ sở TTLS và quen thuộc đối với GV, SV. Với
các kết quả thu được ở bảng 3.33 cho thấy: thông qua can thiệp bằng BAĐT,
có mối liên quan có ý nghĩa giữa kết quả làm một số nội dung của BA với kết
quả TTLS của nhóm can thiệp. Các kỹ năng tư duy (biện luận và CĐ xác
định, đề xuất XNCLS, ĐT bệnh, tiên lượng bệnh), các kỹ năng giao tiếp (kỹ
117
năng khai thác tiền sử, bệnh sử, phòng bệnh GDSK), kỹ năng làm các thủ
thuật (kỹ năng thăm khám) đều được đánh giá và được cải thiện rõ rệt. Kết
quả này là một bằng chứng cho thấy HQCT của BAĐT đã làm cải thiện kết
quả học tập của SV, làm cho quá trình TTLS hiệu quả hơn, chất lượng hơn.
4.2.2. Tự lượng giá của sinh viên sau khi can thiệp bằng bệnh án điện tử
HQCT của BAĐT không chỉ được ghi nhận thông qua đánh giá các chỉ
số hiệu quả của nội dung liên quan BA mà còn là được đánh giá thông qua sự
tự lượng giá của SV với mức độ đầy đủ sau khi được can thiệp. Kết quả tự
lượng giá của SV được thể hiện ở bảng 3.34.
Qua kết quả tự lượng giá của SV về kỹ năng đạt được sau can thiệp, hầu
hết SV đều tự lượng giá ở mức độ đầy đủ khi khai thác thông tin BN, mô tả
các nội dung để làm BA. Tỷ lệ SV tự lượng giá mục “khai thác thông tin
hành chính” ở mức đầy đủ chiếm tỷ lệ cao nhất 90,0%. Đối với kỹ năng “khai
thác lý do vào viện”, SV tự lượng giá ở mức đầy đủ chiếm tỷ lệ 81,1%. Đây
là 2 nội dung mà thông tin SV thường không bỏ sót vì các đề mục để khai
thác đã in sẵn trong hồ sơ BA của BN tại BV. Lý do vào viện là yếu tố khi hỏi
bệnh SV quan tâm nhất và là bước mở đầu cho các bước tiếp theo. Bởi vậy,
các nội dung này tỷ lệ SV lượng giá mức đầy đủ cao hơn nội dung khác.
Khai thác bệnh sử của BN là một nội dung quan trọng để làm BA đòi hỏi
SV ngoài kiến thức về học, bệnh học cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Qua thực
tế theo dõi việc làm BA của SV, chúng tôi nhận thấy rằng: nhiều SV còn khai
thác sơ sài các tính chất của TC, mối liên hệ về mặt thời gian của sự xuất hiện
các TC. Sau can thiệp với sự hỗ trợ của BAĐT, SV tự lượng giá về mục “khai
thác bệnh sử” của BN ở mức độ đầy đủ chiếm tỷ lệ 78%. Khai thác đầy đủ bệnh
sử giúp cho SV căn cứ để tổng hợp, phân tích hoàn thiện các nội dung tiếp theo.
Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ SV thấy việc khai thác bệnh sử của BN còn thiếu.
118
SV tự lượng giá mức mức độ đầy đủ về các nội dung của mục “khai thác
tiền sử” của BN với tỷ lệ 79,2%. Khai thác tiền sử có vai trò quan trọng khi
làm BATN. Đây là một nội dung tương đối khác với BA chuyên ngành khác.
Tiền sử bản thân, gia đình, dịch tễ đều đóng góp thông tin cho CĐ, ĐT, tiên
lượng, dự phòng bệnh. Hiện nay, nhiều bệnh truyền nhiễm mới nổi như
Ebola, SARS, cúm đều ghi nhận liên quan đến động vật. Vấn đề khai thác các
đặc điểm bệnh lý ở động vật là hết sức quan trọng có thể gợi mở cho các vấn
đề liên quan đến CĐ và phòng bệnh. Qua thực tế nhiều năm DHLS, chúng tôi
nhận thấy: SV cơ bản quan tâm tiếp cận với BN và bệnh truyền nhiễm lại có
tính chất đặc thù riêng nên SV ít chú ý đến các yếu tố liên quan như môi
trường động vật nuôi dẫn đến khai thác ở nội dung này chưa đầy đủ. Đây là một
nội dung mà GV cần lưu ý nhắc nhở SV khi bình BA hay thảo luận ca bệnh.
Với đề mục “Tom tăt hoi bênh, kham bênh va CĐ sơ bô” thì SV tự
lượng giá mức đầy đủ là 73,6%. Đây là một nội dung đòi hỏi SV phải có kiến
thức về bệnh, kỹ năng phân tích, đưa ra quyết định. SV khi làm BA được
hướng dẫn theo khuôn mẫu chung, được nhắc lại ở nhiều chuyên ngành, nhiều
đợt TTLS nên SV đã có kỹ năng này hơn.
Mục “Đề xuất và mô tả đầy đủ XNCLS” được SV tự lượng giá ở mức độ
đầy đủ chiếm tỷ lệ thấp nhất 60,7%. Đây là một nội dung mà trong thực tế
TTLS tại BV ít được thực hành nhất. Sự đa dạng của bệnh lý BN đang mắc,
sự đa dang trong CĐ, quy trình ĐT, yếu tố cơ địa BN và điều kiện kinh tế BN
đòi hỏi lựa chọn, đề xuất các XNCLS một cách đầy đủ, chính xác, phù hợp,
an toàn là một vấn đề khó khăn. Bởi vậy, nội dung này SV lượng giá mức độ
đầy đủ thấp nhất trong các nội dung.
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hiển cho thấy SV sắp ra trường tự đánh giá
kỹ năng ở mức khá tốt khi khai thác bệnh sử là 87,5%; khám bệnh là 73,4%,
đề xuất một sổ XNCLS cơ bản là 66,5%; thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
119
lâm sàng là 77,4%; kỹ năng lập luận CĐ và ra quyết định là 75% và kỹ năng
phòng bệnh tăng cường sức khỏe là 78,6% [8]. Như vậy, so với nghiên cứu
của Nguyễn Thế Hiển chúng tôi nhận thấy tỷ lệ lượng giá mức độ đầy đủ các
kỹ năng làm BA của SV cũng tương đương nhau.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hạnh đối tượng SV năm thứ 5 cho thấy SV tự
đánh giá kỹ năng ở mức khá tốt khi khai thác bệnh sử, tiền sử là 51,2%; khám
bệnh là 56,2%; kỹ năng làm BA là 49,6% và kỹ năng phòng bệnh tăng cường
sức khỏe là 52,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nêu trên có tỷ lệ tự
lượng giá mức độ khai thác đầy đủ tương đối cao hơn. Điều này chứng tỏ
BAĐT góp vai trò tạo nên hiệu quả đối với kỹ năng làm BATN của SV.
4.2.3. Phản hồi của sinh viên về khóa học E-Learning “Hướng dẫn làm
bệnh án” ứng dụng bệnh án điện tử
Phản hồi về các nội dung liên quan trong khóa học E-Learning được thể
hiện trong các bảng 3.35 đến 3.40. Các thông tin phản hồi của SV là cơ sở để
điều chỉnh các hoạt động DHLS tốt hơn.
Tỷ lệ SV phản hồi đồng ý về các nội dung“mục tiêu và nội dung khóa
học” chiếm tỷ lệ cao từ 81,6% đến 93,4%. Tuy nhiên, có 5,9% SV không
đồng ý khi phản hồi về thời lượng khoa hoc. Như vậy, cần điều chỉnh thời
lượng khóa học phù hợp hơn (bảng 3.35). Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung
trong mục “Tô chưc va quan ly khoa hoc” chiếm tỷ lệ cao từ 87,5% đến
95,4% (bảng 3.36). Nội dung “SV hài lòng với công tác hỗ trợ tư vấn của GV
trong suốt quá trình học tập” đạt tỷ lệ đồng ý cao nhất (95,4%). Kết quả sự
phản hồi đồng ý ở tỷ lệ cao về mục này chứng tỏ hiệu quả của CNTT. Sự
tương tác và hỗ trợ của GV đã thể hiện rõ ràng và có hiệu quả. Thông qua các
diễn đàn, phòng chat; SV và GV có thể trao đổi, chia sẻ, thống nhất cùng
nhau, cung cấp thông tin và giải quyết vấn đề.
120
Phương pháp đào tạo của khóa học quyết định đến sự tiếp thu các kiến
thức của SV. Các hoạt động như thiết kế bài giảng hợp lý, các phương pháp
tương tác với SV, các diễn đàn trao đổi, phương pháp giảng dạy, sử dụng
thời gian hợp lý tạo nên sự hứng thú trong học tập của SV. Tỷ lệ SV đồng
ý, đánh giá cao với các nội dung trong mục “Phương pháp đào tạo trong
khoa hoc” chiếm tỷ lệ cao từ 88,2% đến 95,4%. Trong các nội dung thì SV
đồng ý với nội dung “GV có quan điểm cởi mở và tôn trọng ý kiến của SV”
có tỷ lệ cao nhất (95,4%). Bảng 3.38 là ý kiến phản hồi của SV về mục
“Phương pháp kiểm tra, đánh giá. Tỷ lệ SV đồng ý với các nội dung khảo
sát chiếm tỷ lệ từ 88,2% đến 94,1%. Các nội dung về phương pháp, hình
thức, nội dung, kết quả kiểm tra đánh giá đều được phản hồi tích cực.
“Hình thức thi châm BA phù hợp với mục tiêu học tập” được SV đồng ý
với tỷ lệ cao nhất (94,1%). Đây là cơ sở để tiếp tục duy trì phương pháp
đánh giá kết quả bằng hình thức chấm BA.
Cơ sở vật chất, phương tiện, vật liệu dạy học là yếu tố cần thiết phục vụ
cho DHLS. Trong các nội dung được khảo sát, tỷ lệ SV đồng ý với các nội
dung chiếm tỷ lệ từ 89,5% đến 94,1% (Bảng 3.39).
Hiệu quả của khóa học đồng nghĩa với hiệu quả của ứng dụng CNTT
trong đào tạo cũng như sự khẳng định về thành công của BAĐT trong sự hỗ trợ
SV làm BATN tốt hơn. Bảng 3.40 trình bày kết quả SV phản hồi về “Hiệu quả
của khóa học” Các nội dung khảo sát đều có tỷ lệ SV đồng ý ở mức cao chiếm
tỷ lệ từ 92,1% đến 94,7%. Cụ thể: nội dung “Hô trơ phat triên cac kiên thức, kỹ
năng chuyên môn cho nghề nghiệp của SV” được SV đồng ý với tỷ lệ cao nhất
(94,7%). Đặc biệt nội dung “Cai thiên ky năng lam BATN cua SV” cũng được
SV phản hồi đồng ý mức 92,1%. Kết quả này là một tiêu chí chính, cũng là
mong muốn đặt ra khi thực hiện khóa học.
121
SV khi được hỏi về điều hài lòng nhất của khóa học đã phản hồi rất tích
cực. Đa số SV phản hồi là khóa học và BAĐT tạo cho SV môt tư duy mới về
lam BA. SV học tập chủ động, khai thác, thăm kham, lam BA truyên nhiêm
đầy đủ và co môt logic lâm sang tôt hơn. Khóa học đã ứng dụng được CNT,
cai thiên và cập nhật đươc kiên thưc, ky năng chuyên môn (hộp 3.1). Tuy
nhiên, SV cũng phản hồi một số vấn đề chưa hài lòng về khóa học. Hầu hết,
các ý kiến của SV tập trung đó là: thời gian khóa học ngắn, đòi hỏi có mạng
Internet và chi phí tài chính để có thiết bị thông minh. Nhiều SV chưa thành
thạo CNTT nên còn bỡ ngỡ chưa nắm bắt hoặc nắm bắt kịp thời được hết tất
cả các vấn đề, các ý tưởng trong khoá học. Một số SV cho rằng sử dụng thiết
bị khi TTLS còn bất tiện khi sử dụng trong buồng bệnh đặc biệt còn bị hạn
chế như ở BV Quân Y 4. Một số ý kiến đề cập đến kỹ thuật khi sử dụng
BAĐT như lưu lại thông tin, đồng thời tạo các lệnh bước nhảy để thao tác
điền thông tin khai thác làm BA được thuận lợi hơn (hộp 3.2). Mặc dầu vậy,
SV đều đánh giá cao ưu điểm ứng dụng CNTT vào làm TTLS. Các ưu điểm
đó là: có sẵn thiết bị công nghệ, nhanh, đầy đủ, dễ tiếp cận, dễ truy cập, lưu
trữ tốt, tiết kiệm thời gian kinh tế, học tập mọi lúc mọi nơi, nâng cao tinh thần
tự học, rèn luyện kỹ năng tin học cho SV và phù hợp xu thế học tập hiện nay
(hộp 3.3). Nhiều SV cũng ghi nhận BAĐT có thể được ứng dụng rộng rãi bởi
vì điều kiện đơn giản cần có là điện thoại thông minh nối mạng. Nghiên cứu
của Robinson và cộng sự ở University of Birmingham về sự chấp nhận điện
thoại thông minh của SV trong học tập lâm sàng. Kết qủa là: 99% SV sở hữu
một điện thoại thông minh; 37% trong số này báo cáo sử dụng thiết bị để hỗ
trợ việc học, 84% tin rằng các thiết bị sẽ hữu ích hoặc rất hữu ích. Tuy nhiên,
64% SV cho rằng điện thoại thông minh sẽ quá tốn kém để thực hiện và 62%
cảm thấy công nghệ như vậy không nằm trong mối quan tâm của các trường y
[110]. Một nghiên cứu của Thomas J G Chase năm 2018 ở Anh đánh giá thái
độ và hành vi của SV y khoa về học tập di động nhận thấy: các thiết bị học
122
tập di động có thể có tác động tích cực đến trải nghiệm học tập của SV y khoa
trong lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tính khả thi của việc cung
cấp các thiết bị học tập di động để hỗ trợ việc TTLS. Tuy nhiên, Internet phổ
quát là một hạn chế cơ bản để sử dụng thiết bị một cách tối ưu [111]. Một
khía cạnh khác cũng cần được lưu ý ở đây đó là sự tiếp cận sớm với CNTT sẽ
ích lợi hơn cho việc tiếp cận các phần mềm quản lý BV sau này đặc biệt hệ
thống BV thông minh. Nghiên cứu của Ivan Solarte, Karen D. Könings năm
2017 tại BV San Ignacio Universitario – Colombia cho thấy chỉ một nửa số
trường y có chương trình và chính sách học tập về việc sử dụng BAĐT cho
SV [62]. Nghiên cứu của R. Jacobs, M. Kane năm 2019 trên 804 SV y khoa ở
Hoa Kỳ cho thấy: tính hiệu quả, tính linh hoạt của máy tính đối với việc sử
dụng công nghệ di động trong TTLS sẽ đóng góp đáng kể cho hiệu quả và dễ
sử dụng BAĐT ở SV y khoa [63]. Các kết quả nghiên cứu Daryl R. Cheng và
cộng sự năm 2018 tại Úc cho thấy: SV báo cáo hiệu quả của máy tính cao,
thoải mái khi học phần mềm mới và mong muốn BAĐT tăng cường học tập
tổng thể. SV dự đoán BAĐT dễ học, dễ sử dụng phù hợp với kinh nghiệm của
họ. SV nhận ra một số lợi thế trong TTLS và không cho rằng khả năng tương
tác với BN bị giảm [65]. Qua kết quả nghiên cứu của nước ngoài về học tập
lâm sàng liên quan đến BAĐT, thiết bị công nghệ và CNTT đều ghi nhận lợi
thế, hiệu quả, xu thế phát triển ứng dụng CNTT trong DHLS. Khóa học đã đạt
được các nhu cầu đặt ra đối với GV và cả SV. Bản thân SV cũng đồng ý và
mong muốn nhân rộng mô hình khóa học cho chuyên ngành khác, chia sẻ
được nhiều tài nguyên học tập, kết nối GV và SV tốt hơn. Nhiều ý kiến SV
còn mong muốn được áp dụng sớm ngay từ lúc bắt đầu TTLS (hộp 3.4).
Như vậy, sự phản hồi của SV đối với khóa học cũng như BAĐT dù là
tích cực hay chưa tích cực đều là những thông tin cần thiết. Thông qua các
phản hồi sẽ giúp cho GV phát huy các ưu điểm và điều chỉnh được các khuyết
điểm còn tồn tại. Phản hồi còn khuyến khích và nâng cao kiến thức, kỹ năng
123
và hiệu quả của SV. Chính vì thế, phản hồi trong giáo dục y tế là một thành
phần không thể thiếu và quan trọng của việc giảng dạy [112].
4.2.4. Tính chấp nhận của lãnh đạo, nhà quản lý và giảng viên về bệnh án
điện tử chuyên ngành truyền nhiễm
Khi một phương pháp dạy học được đưa vào ứng dụng cần sự đánh giá,
chấp nhận của các bên liên quan đặc biệt là lãnh đạo, cán bộ quản lý và GV.
Các thành viên tham gia thảo luận nhóm đều đánh giá cao tính cấp thiết ý
nghĩa, nội dung, hình thức, cấu trúc và tính khả thi và điều kiện để triển khai
BAĐT trong DHLS. 100% các đối tượng tham gia cuộc thảo luận đồng ý
chấp nhận triển khai và ứng dụng BAĐT. Ở góc độ lãnh đạo, các ý kiến đều
thống nhất rằng: ứng dụng CNTT và BAĐT là một tất yếu, xu thế của giáo
dục đại học, cung cấp và cập nhật thông tin nhanh chóng, mang lại cả lợi ích
kinh tế và xã hội. Ứng dụng CNTT và BAĐT trong dạy học y khoa nói chung
và DHLS nói riêng mở ra một cách thức mới, cách tiếp cận mới, nâng cao
hiệu quả đào tạo. Các ý kiến của cán bộ quản lý thì cho rằng: việc đẩy mạnh
triển khai ứng dụng CNTT và BAĐT rất phù hợp với nhiều GV, đối tượng
SV, môi trường TTLS, điều kiện học tập, phù hợp quy chế và xu thế đào tạo
hiện nay. Việc tổ chức dạy học, triển khai kế hoạch, đánh giá cũng gặp thuận
lợi hơn, kịp thời, chính xác và khách quan hơn. Dưới góc độ người trực tiếp
giảng dạy, các GV cũng cũng đánh giá cao vai trò BAĐT, thấy được ý nghĩa và
tính cấp thiết của BAĐT trong thực tiễn giảng dạy. Các GV đều nhất trí cho
rằng: BAĐT hỗ trợ DHLS rất nhiều ngoài việc giúp SV làm BA còn làm tăng
sự tương tác trong quá trình TTLS giữa GV và SV; giúp cho quá trình quản lý
SV tốt hơn; đánh giá SV chính xác, kịp thời và khách quan hơn. BAĐT cũng
dễ sử dụng, dễ truy cập, hình thức đơn giản, nội dung phù hợp chuyên ngành,
dễ tham khảo tài liệu kèm theo, có thể sử dụng bất cứ chỗ nào bằng các thiết bị
công nghệ có nối mạng. Như vậy, các ý kiến của lãnh đạo trường, cán bộ quản
lý, GV đều ghi nhận đánh giá cao BAĐT là có tính khả thi, phù hợp điều kiện,
124
đối tượng, quy định, thực tế nhà trường và khuyến khích GV áp dụng. Đây là
một điều kiện, cơ hội và thời cơ hết sức quan trọng để BAĐT được triển khai
và nhân rộng trong nhà trường không chỉ DHLS truyền nhiễm mà cho các
chuyên ngành khác. BAĐT có thể mở đầu cho việc áp dụng nhiều công cụ dạy
học có ứng dụng CNTT từ đó góp phần cho nâng cao chất lượng đào tạo.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu mới chỉ tập trung ở đối tượng y đa khoa chính quy mà chưa
can thiệp ở các đối tượng khác như vừa học vừa làm, điều dưỡng, y học dự
phòng cũng như các chuyên ngành khác. Nếu được triển khai nghiên cứu rộng
hơn thì sẽ có cái nhìn toàn diện về DHLS của nhà trường và đánh giá các giải
pháp đầy đủ và chính xác hơn.
Nghiên cứu này mới chỉ bước đầu ứng dụng CNTT trong DHLS với chủ
điểm là ứng dụng BAĐT tập trung nâng cao kỹ năng làm BA. Đánh giá kỹ
năng làm BA mới chỉ thông qua trên lý thuyết mà ĐTNC mô tả trong BA mà
chưa kết hợp với các đánh giá kỹ năng trực tiếp trên BN phục vụ cho làm BA.
Vì điều kiện thời gian, kinh phí, BAĐT thiết kế trên phần mềm Moodle chỉ
phát triển phục vụ cho khóa học E-Learning tập trung vào hướng dẫn làm BA
mà chưa phát triển đào tạo các kỹ năng khác cho SV. BAĐT ở đây được hiểu
là sử dụng CNTT để thiết lập mẫu BA chung hỗ trợ cho SV trong quá trình
TTLS, chưa đúng với khái niệm BAĐT sử dụng trong BV (EMR - Electronic
Medical Record). Trong tương lai, khi mà BAĐT (EMR) triển khai trong các
cơ sở TTLS có thể được nghiên cứu và ứng dụng nhiều hơn trong DHLS.
Trước mắt, để việc DHLS tốt hơn cần ứng dụng nhiều giải pháp khác có tính
khả thi và mang tính đồng bộ.
Các kết quả nghiên cứu triển khai có thể chưa phát huy hết hiệu quả khi
thiếu sự ủng hộ lãnh đạo trường, các điều kiện cơ sở vật chất như máy chủ,
mạng thông tin, sự quyết tâm của GV trong việc áp dụng CNTT trong DHLS.
125
Các kết quả nghiên cứu thực trạng về DHLS được điều tra thông qua
phát vấn trên đối tượng là GV và SV ít nhiều có những sai số nhất định và
mang tính chủ quan. Đây là cơ sở để chúng tôi thiết kế các quy trình trong
DHLS trong đó yêu cầu ghi chép đầy đủ các minh chứng vào hồ sơ dạy học
của GV làm tài liệu để đánh giá một cách khách quan công tác DHLS.
Nghiên cứu mới chỉ tập trung cải thiện kỹ năng làm BA mà chưa bao
trùm được đầy đủ hiệu quả các kỹ năng trong DHLS. Đây là hạn chế đề tài và
cũng là hướng gợi mở cho các nghiên cứu can thiệp khác khai thác để đạt
được hiệu quả DHLS.
126
KẾT LUẬN
1. Thực trạng về dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh viên y đa
khoa tại Trường Đại học Y khoa Vinh
+ Đội ngũ GV cơ bản đảm bảo cho công tác DHLS. Một số vấn đề cần khắc phục
- Lứa tuổi trung bình là 33 ± 7,5, tỷ lệ là bác sỹ có trình độ sau đại học
còn thấp (40,7%), chỉ 37% GV DHLS trên 5 năm.
- 14,8% GV thường xuyên, định kỳ giám sát TTLS của SV, 92,6% GV
DHLS bằng đi buồng điểm bệnh; 55,6% GV đánh giá Bình BA là hiệu quả
nhất và phù hợp nhất (51,9%).
- Chỉ 37% GV hài lòng về SV; 25,9% đánh giá SV làm BA khá tốt và
51,9% cho rằng kỹ năng khai thác tiền sử, bệnh sử cần được tăng cường cho SV.
- Đa số GV có mong muốn nhu cầu cải tiến phương pháp DHLS, bổ
sung tài liệu, ứng dụng CNTT trong bình BA, thảo luận ca bệnh.
+ Đánh giá của SV y đa khoa về DHLS môn truyền nhiễm cơ bản là
tích cực. Một số còn hạn chế cần khắc phục
- Chỉ 45,5% SV thấy hài lòng với điều kiện cơ sở TTLS.
- GV giao chỉ tiêu tay nghề trong đợt TTLS còn thấp (38,7%).
- Hình thức DHLS như đi buồng, điểm bệnh (83,9%) và bình BA/thảo
luận ca bệnh (81,2%) là chính, các hình thức khác chưa được áp dụng nhiều.
- Nhà trường, GV còn thiếu quan tâm, giúp đỡ (83,1%) và bản thân SV
còn chưa xác định rõ mục tiêu TTLS đúng đắn (31,4%)
- Công tác quản lý, kỹ năng, đánh giá trong quá trình DHLS của GV
được đánh giá còn ở mức thấp và trung bình.
- Đánh giá quá trình TTLS mới chỉ có hình thức chấm và hỏi thi vấn
đáp trên BA (85,6%) mà chưa phối hợp các hình thức khác.
- Thiếu GV kèm cặp hướng dẫn (74,1%) và thiếu kỹ năng hỏi bệnh,
khám bệnh, giao tiếp (45,2%) là các khó khăn chính khi làm BA.
- Đa số SV (95,6%) mong áp dụng CNTT vào DHLS và hình thức ứng
dụng là Bình bệnh án (85,6%), 94% SV sẵn sàng thử nghiệm BAĐT.
127
+ Chương trình đào tạo, nhân lực, cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho DHLS
- Tất cả các cơ sở TTLS cơ bản đầy đủ về nhân lực, cơ sở vật chất trang
thiết bị, lưu lượng BN, điều kiện hỗ trợ phục vụ DHLS.
- Chương trình đào tạo lâm sàng đảm bảo cho DHLS tại các cơ sở.
2. Kết quả can thiệp bằng bệnh án điện tử thông qua khóa học E-Learning
- Sau can thiệp, HQCT ở tất cả các nội dung của BA đều tăng lên. Kỹ
năng “Khai thác lý do vào viện” có HQCT cao nhất (41,0%) với p<0,05. Tiếp
đến là kỹ năng “Khám thực thể” (35,5%), “Phong bênh va giao duc sưc
khoe” (35,0%). Các kỹ năng “Khai thác thông tin hanh chinh”, “Khai thac
tiên sư”, “Tiên lượng bệnh” là những kỹ năng có HQCT thấp (p>0,05).
- Sau can thiệp, kết quả TTLS môn truyền nhiễm của SV ở mức khá, giỏi
của nhóm can thiệp cao gấp 6,3 lần nhóm chứng (sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p< 0,05; OR = 6,3; 95% CI: 3,6 – 11,1).
- Sau can thiệp: Có mối liên quan giữa kết quả TTLS và kết quả làm các
nội dung BA. Kết quả TTLS mức khá giỏi của nhóm SV có kết quả “Khai thác
bệnh sử” mức khá giỏi cao gấp 5,8 lần nhóm SV có kết quả “Khai thác bệnh
sử” mức trung bình yếu (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05; OR
= 5,8; 95% CI: 1,8 – 18,4). Cũng tương tự đối với các kỹ năng “Khai thác tiền
sử” (p< 0,05; OR = 21,7; 95% CI: 4,2 – 111,5); kỹ năng “Khám thực thể” (p<
0,05; OR = 3,5; 95% CI: 1,0 – 12,3); Kỹ năng “Tóm tắt CĐ sơ bộ” (p<0,05;
OR = 8,6; 95% CI: 3,3 – 22,2); Kỹ năng “Đề xuất XNCLS” (p<0,05; OR = 6,6;
95% CI: 1,9 – 22,3); Kỹ năng “Biện luận CĐ xác định” (p<0,05; OR = 8,9;
95% CI: 3,6 – 21,5); Kỹ năng “ĐT bệnh” (p<0,05; OR = 6,2; 95% CI: 2,6 –
14,7); Kỹ năng “Tiên lượng bệnh” (p<0,05; OR = 5,4; 95% CI: 1,4 – 21,3); Kỹ
năng “phòng bệnh, GDSK” (p<0,05; OR = 10; 95% CI: 3,6 – 27,9).
- Sau can thiệp bằng BAĐT: SV tự lượng giá khai thác mô tả ở mức độ
đầy đủ các nội dung kỹ năng làm BATN chiếm tỷ lệ cao từ 60,7% - 90%.
- Sau can thiệp bằng BAĐT: đa số SV phản hồi về các vấn đề liên quan
đến khóa học với mức độ đồng ý chiếm tỷ lệ cao, đánh giá tích cực về BAĐT
và mong muốn nhân rộng trong DHLS.
- 100% lãnh đạo, cán bộ quản lý, GV đánh giá cao, chấp nhận và ủng hộ
ứng dụng CNTT, triển khai BAĐT vào DHLS.
128
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng và áp dụng CNTT
trong DHLS tại trường Đại học Y khoa Vinh. Nghiên cứu đã đưa ra được các
bằng chứng về thực trạng DHLS dưới góc độ nhận xét, đánh giá của GV, của
SV và thu thập số liệu sẵn có về nhân lực cơ sở vật chất, chương trình đào tạo
phục vụ DHLS. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế có tác động tới thực
trạng DHLS như: số lượng GV lâm sàng trình độ sau đại học còn thiếu, sự
quan tâm của GV tới SV chưa nhiều, SV còn thiếu động lực, kỹ năng làm BA
chưa tốt, một số yếu tố phục vụ cho DHLS ở số ít cơ sở còn thiếu dẫn đến ảnh
hưởng chất lượng DHLS, chất lượng đội ngũ SV y đa khoa.
Can thiệp bằng BAĐT hỗ trợ SV làm BATN thông qua ứng dụng CNTT,
đào tạo E-Learning thu được hiệu quả nhất định. HQCT cao đều được ghi
nhận ở các nội dung của BA. Bản thân SV đánh giá rất tích cực về khóa học,
BAĐT. SV cũng tự lượng giá về các kỹ năng làm BA đã cải thiện tốt hơn như
kỹ năng khai thác bệnh sử, hỏi tiền sử, khám lâm sàng và phòng bệnh .
Với các kết quả nghiên cứu đã trình bày chứng tỏ rằng can thiệp bằng
BAĐT là một giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, phù hợp xu thế ứng dụng
CNTT và đáp ứng được nhu cầu nhà trường, GV, SV nâng cao chất lượng
DHLS. Đề tài đã góp phần khắc phục được một số thực trạng như: thiếu GV,
tăng cường vai trò GV trong DHLS, đồng thời hội nhập với xu thế chung đào
tạo của thế giới trong thời đại công nghệ 4.0. Đề tài cũng mở ra một hướng
mới trong DHLS đó là ứng dụng CNTT không chỉ đối với kỹ năng làm
BATN mà còn có thể ứng dụng đối với chuyên ngành khác, hình thức DHLS
khác, đối tượng khác lĩnh vực khác.
129
KHUYẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu ở trên chúng tôi xin được đề xuất một số khuyến
nghị như sau:
1. Đối với Trường Đại học Y khoa Vinh
- Quan tâm công tác DHLS, có kế hoạch tuyển dụng mới, đào tạo, đào
tạo lại nguồn GV giảng dạy lâm sàng truyền nhiễm để bổ sung sự thiếu hụt ở
các vị trí TTLS.
- Tổ chức giám sát thường xuyên quá trình DHLS tại các BV thực hành.
Bố trí SV hợp lý ở các cơ sở sao cho đảm bảo được chất lượng DHLS.
- Ủng hộ, chuẩn bị các cơ sở vật chất, điều kiện, khuyến khích ứng dụng
CNTT và BAĐT vào DHLS. Cần có chế độ chính sách đãi ngộ, động viên
thích hợp, kịp thời để các GV tích cực đổi mới, ứng dụng, cải tiến phương
pháp, nâng cao hiệu quả DHLS.
2. Đối với giảng viên lâm sàng
- Chủ động kế hoạch DHLS, vận dụng các phương pháp, nội dung, hình thức
DHLS và đánh giá lâm sàng một cách thích hợp và phù hợp điều kiện nhà trường.
- Quan tâm giúp đỡ và động viên SV nhiều hơn nữa trong quá trình DHLS.
- Tích cực học tập, rèn luyện kiến thức kỹ năng, tăng cường ứng dụng CNTT
vào DHLS không chỉ kỹ năng làm BA mà còn các kỹ năng chung và đặc thù khác.
3. Đối với sinh viên
- Xác định mục tiêu học tập đúng đắn, chủ động tích cực, sáng tạo trong
học tập rèn luyện kỹ năng cơ bản, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, hoàn thành
các mục tiêu đặt ra của đợt TTLS.
- Tạo mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của cơ sở TTLS để học tốt nhất.
- Hoàn thiện kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông
tin để hoàn thiện năng lực ứng dụng CNTT hỗ trợ học tập.
130
4. Đối với các nhà nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ đánh giá tình hình của DHLS đối với sinh viên y
khoa chính quy và thực hiện can thiệp bằng cách sử dụng BAĐT để cải thiện
kết quả kỹ năng làm BA, kết quả TTLS truyền nhiễm.
Các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết, đặc biệt là các nghiên cứu can thiệp
về các chủ đề, các chuyên ngành khác nhau và nội dung của chương trình giảng
dạy. HQCT nên được đánh giá trên nhiều kỹ năng lâm sàng khác nữa. Nhiều
nghiên cứu khác nên được thực hiện tại các trường đại học y tế trong cả nước.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Ngô Trí Hiệp, Trịnh Hoàng Hà, Nguyễn Văn Huy (2019), Thực trạng
dạy và học lâm sàng môn truyền nhiễm tại trường Đại học y khoa Vinh,
Tạp chí Y học thực hành, 1088 (số 1/2019), 39-42.
2. Ngô Trí Hiệp, Trịnh Hoàng Hà, Nguyễn Văn Huy và cộng sự (2019),
Thực trạng kỹ năng làm bệnh án truyền nhiễm của sinh viên y đa khoa
trường Đại học y khoa Vinh năm 2019 và một số yếu tố liên quan, Tạp
chí Y học thực hành, 1112 (số 10/2019), 117-120.
3. Ngô Trí Hiệp, Trịnh Hoàng Hà, Nguyễn Văn Huy và cộng sự (2020),
Hiệu quả can thiệp bằng sử dụng bệnh án điện tử thông qua khóa học E-
learning trong dạy học lâm sàng môn truyền nhiễm cho sinh viên y khoa
tại trường Đại học y khoa Vinh, Tạp chí Y học thực hành, 1130 (số
4/2020), 6 - 9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Khải (2013), Quản lý chất lượng dạy học lâm sàng cho
điều dưỡng viên trính độ đại học tại các trường Đại Học Y Việt Nam,
Luận án TS Chuyên ngành: Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo
dục, Hà Nội.
2. Phạm Văn Thức Nguyễn Ngọc Sáng (2012), Phương pháp dạy học lâm
sàng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế - Jica (2017), Chương trình và tài liệu đào tạo giáo viên,người
hướng dẫn thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới, Dự án tăng
cường hệ thống đào tạo lâm sàng cho điều dưỡng mới tốt nghiệp tại
việt nam, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
4. Nghiêm Xuân Đức (2008), Hình thức tổ chức dạy học trong các trường
trung học-cao đẳng Y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Kim Tiến; Đặng Công Thuận (2010), Phương pháp học
tích cực trong đào tạo y khoa, Nhà xuất bản Đại học Huế.
6. Đại học Y Hà Nội (2017), Triệu chứng học Nội khoa, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (2012), Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp
bác sĩ đa khoa, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
8. Nguyễn Thế Hiển (2016), Thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục cơ sở
đào tạo bác sĩ đa khoa, đề xuất và thử nghiệm một số tiêu chí đánh giá
chất lượng Luận án tiến sĩ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Phạm Thị Hạnh (2018), Thực trạng dạy - học lâm sàng tại Trường Đại
học y dược Hải Phòng và kết quả áp dụng thử nghiệm một số biện pháp
can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng, Đại học Y dược Hải Phòng,
Hải Phòng.
10. Guze P.A. (2015), "Using Technology to Meet the Challenges of
Medical Education", Transactions of the American Clinical and
Climatological Association, 126, tr. 260-270.
11. Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Tài, Phạm Bích Diệp, Lê Thu Hòa (2013),
Bài giảng kỹ năng giao tiếp cho sinh viên y khoa, Nhà xuất bản y học,
Hà Nội.
12. Bryan Gandevia (2013), "A History of General Practice in Australia",
Can Fam Physician, 17(10), tr. 51- 61.
13. Đại học Y Hà Nội - Bộ môn truyền nhiễm (2015), Bài giảng bệnh
truyền nhiễm, Hà Nội, Nhà xuất bản y học.
14. Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương (2017), Chẩn đoán và điều trị
bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản y học, Hà nội.
15. Nguyễn Văn Mùi Bùi Đại, Nguyễn Hoàng Tuấn (2014), Bệnh học
truyền nhiễm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
16. Trần Văn Lăng Nguyễn Văn Phi, Phan Huy Anh Vũ và các cộng sự
(2011), Nghiên cứu giải pháp xây dựng bệnh án điện tử hỗ trợ chẩn
đoán y khoa, Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và
truyền thông, chủ biên, Cần Thơ, tr. 343 - 352.
17. Bộ Y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh (2001), Quyết định số:
4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 09 năm 2001 về việc ban hành mẫu
hồ sơ, bệnh án, chủ biên, Hà Nội.
18. Weston SA Pakhomov S, Jacobsen SJ et al (2007), "Electronic Medical
Records for Clinical Research: Application to the Identification of
Heart Failure", Am J Manag Care, 13(6), tr. 281-286.
19. Bộ Y tế (2008), Hồ sơ bệnh án điện tử, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
20. Chính phủ (1993), Nghi quyết số 49/CP về phát triển công nghệ thông
tin ở nước ta trong những năm 90, chủ biên, Hà Nội.
21. Đại học Duy Tân (2017), Tổng quan về e-learning, truy cập ngày
13/9/2019, tại trang web http://med.duytan.edu.vn/media/34888/tong-
quan-ve-e-learning.pdf.
22. M Nichols (2003), "A theory for eLearning", Educational Technology
& Society, 6(2), tr. 1-10.
23. Huỳnh Đình Chiến Trần Quốc Kham (2014), Sử dụng phần mềm tạo
khóa học E- learning, Nhà xuất bản y hoc, Hà Nội.
24. Tuana Caruso Medeiros Rubens Cardozo de Castro Junior, Heitor
Marques Honório et al (2017), "Moodle: Teaching Strategies in
Distance Education in Oral Medicine", Education Research
International, 2017, tr. 1-4.
25. Damijana Keržič Lan Umek, Nina Tomaževič et al (2018),
"The impact of moodle quizzes on students
performance: the case of a statistics course", ICICTE 2018
Proceedings, 1(1), tr. 69-76.
26. Phạm Thị Minh Đức; Đinh Hữu Dung và cộng sự (2011), Phương pháp
dạy học tích cực, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
27. Hà Thị Đức Đặng Vũ Hoạt (2013), Lí luận dạy học Đại học, Nhà xuất
bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
28. Nguyễn Minh Lợi (2012), "Đề xuất một số giải pháp về chính sách
trong đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay. ", Y học thực
hành, 6(824), tr. 42-45.
29. Lý Văn Xuân (2008), "Khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của
sinh viên y đa khoa khoa Y2001 và so sánh với khóa Y2000. ", Y học
thành phố HCM, 12(1).
30. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2019), Quản lý dạy học lâm sàng ở các
trường đại học y việt nam, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường
đại học sư phạm hà nội, Hà Nội.
31. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 1854/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu
“Chuẩn năng lực cơ bản của bác sĩ đa khoa” ngày 18 tháng 5 năm
2015, chủ biên.
32. Nguyễn Văn Tư và CS (2011), "Học tích cực trong thực hành lâm sàng
của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên thực trạng và giải pháp. ",
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên tám trường đại học Y Việt Nam lần thứ 2, tr.
131-144.
33. Peter Cantillon; Linda Hutchinson; Diana Wood (2003), ABC of
learning and teaching in medicine, chủ biên, BMJ Publishing Group
Ltd, Tavistock Square, London WC1H 9JR.
34. Nguyễn Thành Hải; Phùng Thúy Phượng; Đồng Thị Bích Thủy (2010),
Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học
tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn đầu ra theo cdio, Hội thảo
CDIO 2010 chủ biên, Thành phố Hồ chí Minh.
35. Đại học Y Hà Nội (2013), Bài giảng dạy - học lâm sàng qua tình
huống, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
36. Qingming Wu Jinjun Li Yijin Zheng, Yinxia Wu et al (2018), "Study on
the Application of Case Teaching Method in the Cultivation of Master of
Professional Clinical Surgery", Creative Education, 9(2), tr. 272-279.
37. Olle ten Cate Max Peters (2014), "Bedside teaching in medical
education: a literature review", Perspect Med Educ, 3, tr. 76-88.
38. Wael S. Taha Ali I. AlHaqwi (2015), "Promoting excellence in
teaching and learning in clinical education", Journal of Taibah
University Medical Sciences, 10(1), tr. 97-101.
39. Bộ Y tế (2010), Dự án Nâng cao năng lực giảng dạy trong các trường
cao đẳng, trung cấp y tế, thuộc Chương trình Nâng cao năng lực nguồn
nhân lực y tế giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ Hà Lan tài trợ.
40. Bộ Y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh (2014), Quyết định số 689/QĐ-
K2ĐT ngày 16/02/2012 của Bộ Y tế ban hành "Chương trình đào tạo
giảng viên lâm sàng", chủ biên, Hà Nội.
41. Ogawa T. Taguchi N (2010), "OSCEs in Japanese postgraduate clinical
training Hiroshima experience 2000-2009", Eur J Dent Educ, 14(4), tr.
203-209.
42. Chính phủ (2017), Quyêt định Số: 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm
2017 phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dung công nghê thông tin trong
quan ly và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2025”, chủ biên, Hà Nội.
43. Lê Văn Cường (2008), "Nghiên cứu phương pháp dạy-học tích cực trên
lâm sàng", Y học thành phố Hồ chí Minh, 12(1).
44. Lê Thu Hoà Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Thu Thuỷ và cộng sự
(2002), "Nghiên cứu thực trạng phương pháp dạy học kiến thức tại
trường Đại học Y Hà Nội", Tạp chí NCYH, 20(4), tr. 63-69.
45. Trần Thị Minh Tâm Vũ Đình Chính, Nguyễn Thị Liên và cộng sự
(2006), "Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy chuyên ngành
kỹ thuật y tế", Y học Việt Nam, 3, tr. 33-41.
46. Trương Viêt Trương Nguyên Thi Quynh Hoa, Nguyên Thi Doan
(2015), "Thưc trang hoc lâm sàng nôi cơ sơ cua SV Y3 chính quy đươc
đào tao theo hoc chê tín chi tai trương Đai hoc Y dươc Thái nguyên",
Tạp chi Khoa hoc & công nghê, 133(3), tr. 145-149.
47. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2017), "Thực trạng dạy học lâm sàng ở trường
Đại học Y khoa Vinh", Tạp chi Giáo dục, Đặc biệt, tr. 263-266.
48. Richards P McManus I.C, Winder B.C (1998), "Clinical experience,
performance in final examinations and learning style in medical
students.", BMJ, 316(7128), tr. 345 - 350.
49. Aghamolaei T Ghasemzadeh I, Hosseini-Parandar F (2015),
"Evaluation of medical students of teacher-based and student-based
teaching methods in Infectious diseases course", Journal of Medicine
and Life, 8(3), tr. 113-117.
50. Otaki Junji Seki Masayasu, Breugelmans Raoul et al (2016), "How do
case presentation teaching methods affect learning outcomes?-SNAPPS
and the One-Minute preceptor", BMC Medical Education, 16(12).
51. Guishu Zhong & Xia Xiong (2010), "Analysis of factor influencing
current practice of clinical medicine education", Asian Social Science,
6(7), tr. 189-191.
52. Meenakshy K. Aiyer và Lynne E. Meyer Josephine L. Dorsch (2004),
"Impact of an evidence-based medicine curriculum onmedical
students’attitudes and skills", J Med Libr Assoc, 92(4).
53. Llison Dobbie và Heidi Chumley Sarah Parrott (2006), "One minute
preceptor-or five teaching microskills", Family Medicine Magazine,
38(3), tr. 167-167.
54. Papp Klara K Côté Luc và Bordage Georges Wolpaw Terry (2012),
"Student Uncertainties Drive Teaching During Case Presentations:
More So With SNAPPS", Academic Medicine, 87(9).
55. Skeff K DaRosa DA, Friedland JA, et al (2011), "Barriers to effective
teaching ", Acad Med, 86(4), tr. 453-459.
56. Quốc hội (2009), Số: 40/2009/QH12 - Luật khám bệnh, chữa bệnh, chủ
biên, Hà Nội.
57. Bộ Y tế (2018), Thông tư số: 46/2018/TT-BYT quy định hồ sơ bệnh án
điện tử ngày 28 tháng 12 năm 2018, chủ biên.
58. Bộ Y tế (2017), Thông tư số: 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm
2017 ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chủ biên, Hà Nội.
59. Phạm Việt Cường Võ Thị Lâm (2013), "Thực trạng ứng dụng bệnh án
điện tử tại Bệnh viện Việt Pháp Hà nội, năm 2011", Y học thực hành,
857(1), tr. 114-117.
60. George P Wald HS1, Reis SP, Taylor JS (2014), "Electronic health record
training in undergraduate medical education: bridging theory to practice
with curricula for empowering patient- and relationship-centered care in
the computerized setting", Acad Med, 89(3), tr. 380-386.
61. Nguyên Thi Thanh Quyên và Hô Thi Lê Nguyên Đưc Linh (2011),
"Thưc trang vê hoc lâm sang cua sinh viên bac si đa khoa tai khoa y
dươc trương Đai hoc Tây Nguyên năm 2011", Kỷ yêu hôi nghi sinh
viên tam trường Đai hoc Y Viêt Nam lân thứ 2.
62. Karen D. Könings Ivan Solarte (2017), "Discrepancies between
perceptions of students and deans regarding the consequences of
restricting students’ use of electronic medical records on quality of
medical education", BMC Med Educ, 13, tr. 1 -7.
63. M Kane R Jacobs (2019), predictors of medical students'perceptions
about electronic medical records: recommendations for enhanced
student -centered teaching and learning, 12th annual International
Conference of Education, Research and Innovation, chủ biên, Seville,
Spain, tr. 218-227.
64. Jordan; Anthony White, David; WinklerPrins, Vince; Roskos, Steven
(2017), "Electronic Medical Records, Medical Students, and
Ambulatory Family Physicians: A Multi-Institution Study", Academic
Medicine, 92(10), tr. 1485-1490.
65. Thomas Scodellaro Daryl R. Cheng, Wonie Uahwatanasakul, Mike
South (2018), "An Electronic Medical Record in Pediatric Medical
Education: Survey of Medical Students' Expectations and
Experiences", Appl Clin Inform, 9(4), tr. 809-816.
66. Steven Coverdale Stella Rowlands, Joanne Callen (2016),
"Documentation of clinical care in hospital patients’ medical records: A
qualitative study of medical students’ perspectives on clinical
documentation education", Health Information Management Journal,
45(3), tr. 99-106.
67. Maramba I. Boulos M.N., Wheeler S (2006), "Wikis, blogs and
podcasts: a new generation of Web-based tools for virtual collaborative
clinical practice and education", BMC Med Educ, 6(41).
68. Giustini D. (2006), "How Web 2.0 is changing medicine", BMJ :
British Medical Journal 333(7582), tr. 1283-1284.
69. Flanagin A.J Metzger M.J (2011), "Using Web 2.0 technologies to
enhance evidence-based medical information", J Health Commun,
16(1), tr. 45-58.
70. Kermani F Sheikhtaheri A (2018), "Use of Mobile Apps Among
Medical and Nursing Students in Iran", Stud Health Technol Inform,
248, tr. 33-39.
71. Ibtesham T. Hossain Hammad H. Malik (2015), "Healthcare
information technology in medical education – a forgotten focus", Med
Educ Online, 20(1), tr. 1-2.
72. Joanna K.Law; Parker A.Thome; Brenessa Lindeman et all (2018),
"Student use and perceptions of mobile technology in clinical
clerkships – Guidance for curriculum design", The American Journal of
Surgery, 215(1), tr. 196-199.
73. Institute of Medicine Committee on Quality of Health Care in
American (2000), To Err is Human: Building a Safer Health System,
Corrigan J.M Kohn L.T, Donaldson M.S, ed, National Academies Press
(US) Copyright 2000 by the National Academy of Sciences. All rights
reserved. Washington (DC).
74. Wolpe PR Ziv A, Small SD, Glick S (2003), "Simulation-based medical
education: an ethical imperative", Acad Med, 78(8), tr. 783-788.
75. A. I. Albarrak E-learning in Medical Education and Blended Learning
Approach, truy cập ngày 10/9/2019, tại trang web
https://pdfs.semanticscholar.org/6f7f/ac687fe689a4166bf1eab385eebcf
3b12ab7.pdf.
76. Haris Pandza Izet Masic, Selim Toromanovic et al (2011), "Information
Technologies (ITs) in Medical Education", AIM, 19(3), tr. 161-167.
77. Gregory Briscoe Joshua Moran, Stephanie Peglow (2018), "Current
Technology in Advancing Medical Education: Perspectives for
Learning and Providing Care", Academic Psychiatry, 42(3), tr. 796–
799.
78. Hammad H. Malik and Ibtesham T. Hossain (2015), "Healthcare
information technology in medical education – a forgotten focus", Med
Educ Online, 20(10), tr. 236-239.
79. George P Wald HS, Reis SP, Taylor JS (2014), "Electronic health record
training in undergraduate medical education: bridging theory to practice
with curricula for empowering patient- and relationship-centered care in
the computerized setting", Acad Med, 89(3), tr. 380-386.
80. Seble Frehywot và Vovides et al (2013), "E-learning in medical
education in resource constrained low- and middle-income countries",
Human Resources for Health, 11(1), tr. 4.
81. Mintzer MJ Ruiz JG, Leipzig RM (2006), "The impact of E-learning in
medical education", Acad Med, 81(3), tr. 207-212.
82. Roy Huynh (2017), "The Role of E-Learning in Medical Education",
Academic Medicine, 91(4), tr. 430.
83. Pearson S Warnecke E (2011), "Medical students' perceptions of using
e-learning to enhance the acquisition of consulting skills", Australas
Med J, 4(6), tr. 300 -307.
84. Blissitt AM (2016), "Blended Learning Versus Traditional Lecture in
Introductory Nursing Pathophysiology Courses.", J Nurs Educ, 55(4),
tr. 227 - 230.
85. Devender Verma Shashi Kant dhir, Meenal batta et al (2017), "E-
Learning in Medical Education in India", Indian pediatrics, 54(15), tr.
871-877.
86. Boren SA Wutoh R, Balas EA (2004), "eLearning: a review of Internet-
based continuing medical education", J Contin Educ Health Prof 24, tr.
20 - 30.
87. Elizabeth Blenkinsopp Sue Childs, Amanda Hall, Graham Walton
(2005), "Effective e-learning for health professionals and students
barriers and their solutions", Health Information & Libraries Journal,
22(2), tr. 20-32.
88. Albarrak AI and Al-Ghammas H (2009), "The role of Information
technology in medical and patient education", Dental Journal, 25(1),
tr. 105 - 108.
89. Jorge G. Ruiz, Mintzer and et al (2006), "The Impact of E-Learning in
Medical Education", Academic Medicine, 81(3), tr. 207-212.
90. S. F. do Amaral M. C. Garbin, C. O. Mendes et al (2012), "Adaptation
of the moodle for application in distance education course at the state
university of campinas,” ", Procedia - Social and Behavioral Sciences,
46(1), tr. 2514–2518.
91. Deepti Shastri Senthil Kumar (2017), "Effectiveness of Moodle on E-
Learning Platform in Medical Education - A Review ", National
Journal of Basic Medical Sciences, 7(4), tr. 251-260.
92. Jusof FF Seluakumaran K1, Ismail R, Husain R (2011), "Integrating an
open-source course management system (Moodle) into the teaching of
a first-year medical physiology course: a case study", Adv Physiol
Educ, 35(4), tr. 369-377.
93. Đại học Y khoa Vinh (2017), Tổng quan về Đại học Y khoa VInh, truy
cập ngày 25/8/2017, tại trang web http://www.vmu.edu.vn/gioi-
thieu/tong-quan.
94. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2017), Lịch sử hình thành và
quá trình phát triển Bệnh viện, truy cập ngày 13/09/2019-2019, tại
trang web http://bvnghean.vn/lich-su/.
95. Lưu Ngọc Hoạt (2016), Nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản y
học.
96. Bô Giao duc va Đao tao (2007), Quyêt đinh sô 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 cua BGDĐT Ban hành “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ", chủ biên.
97. Huỳnh Hồng Tỵ (2013), Vận dụng các hình thức dạy học tích cực trong
giảng dạy lâm sàng cho sinh viên Y khoa, truy cập ngày 18/9/2015, tại
trang web
http://www.bvtwqn.vn/Default.aspx?tabid=122&cat=64&ArticleDetailI
d=56&ArticleId=49&language=vi-VN.
98. Phạm Thị Minh Đức (2009), "Nghiên cứu thực trạng nhận thức và thực
hành y đức của bác sỹ ở ba tuyến bệnh viện huyện, tỉnh, trung ương ",
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
99. Hajian H Zeraati A, Shojaian R (2008), "Learning Styles of Medical
and Midwifery Students in Mashhad University of Medical Sciences",
Journal of Medical Education,, 12, tr. 1-2.
100. Stephen E.D Heidi L.L (2006), "First-year medical students prefer
multiple learning styles", Advances in Physiology Education, 30, tr.
13-16.
101. L. V. Knight và C. E. Wilkinson C. E. Rees (2007), "User Involvement
Is a Sine Qua Non, Almost, in Medical Education”: Learning with
Rather than Just About Health and Social Care Service Users",
Advances in Health Sciences Education, 12(3), tr. 359-390.
102. Quinton Naomi D Jha Vikram, Bekker Hilary L et al (2009),
"Strategies and interventions for the involvement of real patients in
medical education: a systematic review", Medical Education, 43(1), tr.
10-20.
103. Boshuizen Henny P A Bell Kathryn, Scherpbier Albert et al (2009),
"When only the real thing will do: junior medical students' learning
from real patients", Medical Education, 43(11), tr. 1036-1043.
104. John Spencer (2003), "Learning and teaching in the clinical
environment", BMJ, , 326(7389), tr. 591-594.
105. Hawken S.J (2005), "Good communicate skills: Benefit for doctors and
patient", NZFP, 32(3), tr. 5.
106. Lê Thu Hòa (2014), "Giao tiếp của sinh viên với người bệnh trong học
lâm sàng", Y học Việt Nam, 1(11), tr. 90-94.
107. Steven J. Kravet Amy M. Knight, G. Michael Harper et al (2005), "The
Effect of Computerized Provider Order Entry on Medical Student
Clerkship Experiences", J Am Med Inform Assoc, 12(5), tr. 554–560.
108. Nguyễn Quang Tuấn (2009), Một số hình thức ứng dụng công nghệ
thông tin vào đổi mới phương pháp dạy - học góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, truy cập ngày 09/09/2019, tại trang web
http://vinhuni.edu.vn/tin-tuc-su-kien.
109. Sandroni S (1997), "Enhancing clinical teaching with information
technologies: what can we do right now?", Acad Med, 72(9), tr. 770-
774.
110. Robinson T; Cronin T; Ibrahim H et al (2013), "Smartphone use and
acceptability among clinical medical students: a questionnaire-based
study", Journal of Medical Systems, 37(3), tr. 9936 (2013).
111. Thomas J. G. Chase, Adam Julius, Joht Singh Chandan và các cộng sự.
(2018), "Mobile learning in medicine: an evaluation of attitudes and
behaviours of medical students", BMC Medical Education, 18(1), tr. 152.
112. Saurabh RamBihariLal et al Shrivasta (2014), "Effective feedback: an
indispensable tool for improvement in quality of medical education",
Journal of Pedagogic Development, 4(1), tr. 11-20.
Phụ lục 1
NỘI DUNG, BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ THU
THẬP SỐ LIỆU
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Mục tiêu 1
1.1. Thực
trạng đội
ngũ và ý
kiến của
GV với
công tác
DHLS
Thông tin về
đội ngũ GV
- Tuổi, giới
- Trình độ chuyên môn
- Trình độ văn hóa
- Số năm công tác
- Số năm DHLS
- Tập huấn phương pháp dạy
y học, DHLS
- Sự tự tin khi DHLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến GV về
kế hoạch công
tác DHLS
- Phổ biến nội dung
- Kế hoạch dạy học
- Kế hoạch giám sát
- Chủ đề dạy học
- Dạy quy chế cho SV
- Dạy y đức cho SV
- Tạo điều kiện cho SV
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến GV về
áp dụng hình
thức DHLS
- Hình thức DHLS áp dụng
- Hình thức DHLS phổ biến
- Hình thức DHLS hiệu quả
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến GV về
công tác tổ
chức DHLS
- Lịch DHLS
- Số lượng SV TTLS
- Phối hợp Bộ môn và BV
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến GV về
thái độ TTLS,
làm BA của SV
- Thái độ SV khi TTLS
- Kỹ năng làm BA
- Kỹ năng làm BA cần được
tăng cường
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến GV về
kết quả đánh
giá TTLS
- Kết quả TTLS của SV Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Nhu cầu của
GV về một số
nội dung liên
quan DHLS
- Tăng thời gian TTLS
- Tăng số giường bệnh
- Bổ sung tài liệu DHLS
- Bổ sung trang thiết bị
- Cải tiến phương pháp DHLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Nhu cầu GV
ứng dụng
CNTT trong
DHLS
- Tỷ lệ GV đồng ý ứng dụng
CNTT trong DHLS
- Tỷ lệ GV đánh giá nội dung
DHLS cần ứng dụng CNTT
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Mục tiêu 1
1.2. Thực
trạng
TTLS và ý
kiến của
SV với
công tác
DHLS
Thông tin
chung về SV
- Giới tính
- Tôn giáo
- Dân tộc
- Cơ sở TTLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Mức độ hài
lòng của SV về
cơ sở TTLS
Tỷ lệ SV hài lòng theo các
mức độ từ thấp đến cao
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến của SV
về nội dung
chương trình
đào tạo
Tỷ lệ đồng ý của SV về các
nội dung
- Lịch TTLS
- Chỉ tiêu lâm sàng
- Cơ cấu bệnh
- Thời gian TTLS
- Số lượng SV/ đợt
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến của SV
về các hình thức
DHLS của GV
Tỷ lệ SV đồng ý về
- Hình thức DHLS của GV
- Hình thức DHLS phù hợp nhất
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến của SV
về các thuận
lợi khi TTLS
Tỷ lệ SV đồng ý về các
thuận lợi khi TTLS
- Từ quan tâm GV
- Từ cơ sở TTLS
- Từ ủng hộ BN
- Từ giúp đỡ bạn bè
- Từ nỗ lực bản thân
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Ý kiến của SV
về các khó
khăn khi TTLS
Tỷ lệ SV đồng ý về các khó
khăn khi TTLS
- Thiếu GV lâm sàng
- Thiếu trang thiết bị TTLS
- Thiếu sự ủng hộ BN
- Thiếu hỗ trợ gia đình bạn bè
- Bản thân thiếu nỗ lực
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến SV về
về một số nội
dung trong
quản lý, kỹ
năng DHLS,
đánh giá kết
quả TTLS
Tỷ lệ SV đánh giá với các
mức độ từ tốt đến kém
- Quản lý DHLS
- Kỹ năng DHLS của GV
- Hình thức đánh giá TTLS
- Sự khách quan trong đánh
giá DHLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến SV về
đánh giá kết
quả TTLS
Tỷ lệ SV đồng ý về:
- Hình thức đánh giá kết quả
- Mức độ phân loại của đánh
giá kết quả TTLS
- Vai trò đánh giá kết quả
TTLS qua chấm BA
- Kết quả đánh giá TTLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến SV về
các khó khăn
khi làm BA
Tỷ lệ SV đồng ý về các khó
khăn khi làm BA
- Thiếu kiến thức bệnh
- Thiếu kỹ năng cần thiết
- Thiếu GV kèm cặp
- Thiếu BN làm BA
- Thiếu thời gian làm BA
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Nhu cầu của
SV về một số
nội dung liên
quan DHLS.
Tỷ lệ SV có nhu cầu
- Tăng thời gian TTLS
- Tăng số giường bệnh
- Tăng GV DHLS
- Tăng trang thiết bị
- Cải tiến phương pháp DHLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Ý kiến SV về
áp dụng CNTT
trong DHLS
Tỷ lệ SV mong muốn áp
dụng CNTT trong DHLS
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Ý kiến của SV
về hình thức
DHLS nên áp
dụng CNTT
Tỷ lệ SV đồng ý về hình
thức DHLS nên áp dụng
CNTT
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Sự hiểu biết
của SV về
BAĐT
Tỷ lệ SV nghe đến BA ĐT,
mong muốn sử dụng và thử
nghiệm BAĐT
Phỏng
vấn
Bộ câu
hỏi tự
điền
Mục tiêu 1
1.3. Nhân
lực, cơ sở
vật chất
của cơ sở
TTLS và
chương
trình, nội
dung đào
tạo phục
vụ cho
DHLS
Số liệu nhân
lực, cơ sở vật
chất của cơ sở
TTLS
- Số lượng nhân viên y tế.
- Tỷ lệ bác sĩ/ điều dưỡng
- Diện tích sử dụng
- Số lượng phòng bệnh
- Số giường bệnh
- Công suất sử dụng giường bệnh
-Lưu lượng BN
- Số phòng giao ban, thay
đồ, phòng trực cho SV.
- Trang thiết bị thông tin,
liên lạc: mạng LAN, Wifi,
Internet, máy chiếu
Projector, máy tính.
- Thiết bị y tế phục vụ điều
trị và DHLS
Quan
sát
Phiếu thu
thập số
liệu
Dữ liệu
chương trình,
nội dung đào
tạo phục vụ
cho DHLS
- Chương trình đào tạo
- Kế hoạch DHLS
- Nội dung DHLS.
- Hình thức đánh giá kết quả
TTLS
- Kế hoạch thi lâm sàng
- Các tài liệu: chỉ tiêu lâm
sàng, sổ tay lâm sàng, danh
sách SV, danh sách điểm danh
SV, biểu điểm chấm thi BA
Quan
sát
Phiếu thu
thập số
liệu
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Mục tiêu 2
2. 1. HQCT
thông qua
đánh giá
kỹ năng
làm BA
Kỹ năng khai
thác thông tin
hành chính
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng khai
thác lý do vào
viện trước, sau
can thiệp và so
với nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng khai
thác bệnh sử
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng khai
thác tiền sử
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng mô tả
khám thực thể
trước trước, sau
can thiệp và so
với nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng tóm tắt
BA và CĐ sơ bộ
trước trước, sau
can thiệp và so
với nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng đề xuất
các XNCLS
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Kỹ năng tóm
tắt, biện luận
và CĐ xác định
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng mô tả
quá trình ĐT
trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng mô tả
tiên lượng bệnh trước, sau can
thiệp và so với
nhóm chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
Kỹ năng mô tả
phòng bệnh,
GDSK trước,
sau can thiệp
và so với nhóm
chứng
- Điểm trung bình của trước
và sau can thiệp ở 2 nhóm
- Mức chênh lệch điểm trước
và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp và so với nhóm chứng
Quan
sát
Phiếu
đánh giá
CSHQ và
HQCT bằng
BAĐT
- CSHQ các kỹ năng làm BA ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp
- HQCT
Quan
sát
Bản kết
quả xử lý
số liệu
Kết quả TTLS
của SV sau can
thiệp so với
nhóm chứng
- Tỷ lệ đạt kết quả TTLS
Khá giỏi và Trung bình yếu
kém ở 2 nhóm
- Chỉ số OR, CI, p
Quan
sát
Bản kết
quả xử lý
số liệu
Mối liên quan
giữa kết quả
TTLS và kỹ
năng làm BA ở
nhóm can thiệp
- Tỷ lệ đạt Khá giỏi và Trung
bình yếu kém các kỹ năng làm
BA ở nhóm can thiệp
- Tỷ lệ đạt kết quả TTLS
Khá giỏi và Trung bình yếu
ở nhóm can thiệp
- Chỉ số OR, CI, p
Quan
sát
Bản kết
quả xử lý
số liệu
Mục tiêu 2
2.2. SV tự
lượng giá
sau can thiệp
Kết quả tự
lượng giá về kỹ
năng làm BA
sau can thiệp
Tỷ lệ SV tự lượng giá mức
độ đầy đủ, chưa đầy đủ về
các kỹ năng làm BA sau can
thiệp
Quan
sát
Thu thập
số liệu từ
phần
mềm
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Mục tiêu 2
2.3. Phản
hồi của SV
về khoa hoc
E-learning
và BAĐT
Kết quả phản
hồi về “Muc
tiêu va nôi
dung khoa hoc
Tỷ lệ SV phản hồi ở mức độ
đồng ý, phân vân, không
đồng ý
Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về “Tô
chưc va quan
ly khoa hoc”
Tỷ lệ SV phản hồi ở mức độ
đồng ý, phân vân, không
đồng ý
Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về “Phương
pháp đào tạo
trong khoa hoc”
Tỷ lệ SV phản hồi ở mức độ
đồng ý, phân vân, không
đồng ý
Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả Phản
hồi về “Cơ sở
vật chất,
phương tiện, vật
liệu dạy học”
Tỷ lệ SV phản hồi ở mức độ
đồng ý, phân vân, không
đồng ý
Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản hồi
về “Hiệu quả của
khoa học”
Tỷ lệ SV phản hồi ở mức độ
đồng ý, phân vân, không
đồng ý
Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về điều hài
lòng nhất về
khóa học
Tổng hợp các ý kiến của SV Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về điều ít
hài lòng nhất
về khóa học
Tổng hợp các ý kiến của SV Quan
sát
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về ưu điểm
ứng dụng CNTT
trong DHLS
Tổng hợp các ý kiến của SV Phỏng
vấn
Thu thập
từ phần
mềm
Kết quả phản
hồi về nhân
rộng ứng dụng
BA ĐT
Tổng hợp các ý kiến của SV Phỏng
vấn
Thu thập
từ phần
mềm
Nội
dung
Biến số
nghiên cứu
Thông tin
cần thu thập
Phương
pháp
thu thập
Công cụ
thu thập
Mục tiêu 2
2.4. Ý kiến
và chấp
nhận của
lãnh đạo
trường,
cán bộ
quản lý và
GV về
BAĐT
- Tính cấp
thiết, ý nghĩa
- Hình thức
- Cấu trúc
- Tính chính
xác, khoa học,
chuẩn mực và
tính cập nhật
- Khả năng
phù hợp của
BA ĐT
- Điều kiện để
ứng dụng
- Tổng hợp các ý kiến của
ĐTNC về các nội dung thảo
luận liên quan BAĐT
- Tỷ lệ ĐTNC chấp nhận và
đồng ý triển khai BAĐT
Thảo luận
nhóm xin
ý kiến
Phiếu lấy
ý kiến
Phụ lục 2:
Bộ câu hỏi phỏng vấn
THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY HỌC LÂM SÀNG MÔN
TRUYỀN NHIỄM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
Mã phiếu:
Giới thiệu về nghiên cứu
Nghiên cứu do Trường Đại học Y khoa Vinh thực hiện nhằm thu thập các
thông tin về việc TTLS môn truyền nhiễm của SV tại đây. Sự tham gia Anh/chị vào
nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng cho nghiên cứu này.
Việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Anh/chị không phải trả
lời bất kỳ câu hỏi nào mà Anh/chị không muốn trả lời và có thể dừng cuộc phỏng
bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, việc Anh/chị trả lời đúng là vô cùng quan trọng đối với
nghiên cứu. Những thông tin mà Anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho công tác nghiên
cứu, vì thế rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của Anh/chị và cung cấp cho
chúng tôi những thông tin chính xác nhất.
Anh/chị đã sẵn sàng tham gia trả lời cho nghiên cứu của chúng tôi?
Đồng ý Từ chối
Ngày điền phiếu:....../............…../……....
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A. THÔNG TIN CHUNG
A1. Tuổi .........................................
A2. Giới 1. Nam
2. Nữ
A3. Dân tộc 1. Kinh
2. Khác (ghi rõ):.............
A4. Trình độ chuyên môn của
Anh/Chị? 1. Bác sỹ
2. Kỹ thuật viên
3. Điều dưỡng
4. Khác (ghi rõ):..............
A5. Trình độ chuyên môn cao nhất
của Anh/Chị hiện nay? 1. TS, CK II.
2. Thạc sỹ, CK1
3. Đại học
A6. Số năm Anh/chị công tác trong
ngành y? ...........................................
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A7. Số năm Anh/chị tham gia
DHLS? ...........................................
A8. Anh/chị có được tập huấn về
phương pháp giảng dạy y học?
1. Không
2.Có
A9. Anh/chị có được tập huấn về
DHLS?
1. Không
2. Có
Trả lời 1
chuyển
câu A11.
A10. Nếu được tập huấn thì gần đây
nhất là cách bao lâu?
........................................
A11. Anh/chị có thấy tự tin trong
DHLS truyền nhiễm cho SV Y
đa khoa không?
1. Không
2. Phân vân
3. Có
B. NỘI DUNG
A12. Anh/chị có nói rõ cho SV về mục
tiêu chương trình đào tạo, đặc
điểm của Cơ sở TTLS không?
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
A13. Anh/chị có lên kế hoạch DHLS
cho SV Y đa khoa khi được
phân công không?
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
A14. Anh/chị có thường xuyên định
kỳ/ giám sát các hoạt động
TTLS của SV không?
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
A15. Anh/chị có chủ động lựa chọn
BN và chủ đề để DHLS không?.
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
A16. Theo Anh/chị thì Khoa có tạo
điều kiện cho SV tiếp cận với
hồ sơ BA để học tập?
1. Không tạo điều kiện
2. Ít tạo điều kiện
3. Rất tạo điều kiện
A17. Anh chị có chú ý dạy quy chế,
lề lối làm việc chuyên nghiệp ở
BV cho SV không?
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
A18. Anh chị có chú ý dạy về giao
tiếp, y đức cho SV không?
1. Không bao giờ
2. Thỉnh thoảng
3. Thường xuyên
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A19. Anh/chị lựa chọn hình thức nào
để DHLS cho SV?
( Nhiều lựa chọn)
1. Giao ban đầu buổi
2. Đi buồng, điểm bệnh
3. Bình BA/ Thảo luận
4. Dạy trong đêm trực
5. Khác (ghi rõ)................
A20. Theo anh/chị hình thức DHLS
cho SV Y đa khoa là hiệu quả
nhất?
( Chọn một lựa chọn)
1. Giao ban đầu buổi
2. Đi buồng, điểm bệnh
3. Bình BA/ Thảo luận
4. Dạy trong đêm trực
5. Khác (ghi rõ)................
A21. Theo anh/ chị hình thức DHLS
cho SV Y đa khoa là phù hợp
nhất tại cơ sở của anh/ chị?
( Chọn một lựa chọn)
1. Giao ban đầu buổi
2. Đi buồng, điểm bệnh
3. Bình BA/ Thảo luận
4. Dạy trong đêm trực
5. Khác (ghi rõ)................
A22. Anh/Chị đánh giá như thế nào
về kỹ năng làm BA phục vụ
học tập của SV Y đa khoa?
1. Không tốt
2. Bình thường
3. Tốt
A23. Anh / Chị phần nào trong kỹ
năng làm BA của SV cần phải
được hướng dẫn, tăng cường,
giảng giải?
( Nhiều lựa chọn)
1. Khai thác tiền sử, bệnh sử
2. Khám thực thể
3. Đề xuất cận lâm sàng
4. Biện luận đưa ra CĐ
5. Đề xuất hướng điều trị
A24. Anh / Chị có hài lòng về tinh
thần/thái độ TTLS của SV Y đa
khoa tại cơ sở của mình không?
1. Không hài lòng
2. Bình thường
3. Hài lòng.
A25. Theo anh /chị thì bộ môn đánh
giá kết quả TTLS có khách
quan chính xác không?
1. Không chính xác
2. Phân vân
3. Chính xác
A26. Anh / Chị thấy có cần tăng thời
lượng TTLS cho SV Y đa khoa
tại cơ sở?
1. Không cần
2. Có cần
3. Không ý kiến
A27. Anh / Chị thấy có cần tăng
giường bệnh giảng lâm sàng
cho SV?
1. Không cần
2. Có cần
3. Không ý kiến
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A28. Theo Anh / Chị thấy có nhu
cầu bổ sung thêm tài liệu TTLS
cho SV hay không?
1. Không cần
2. Có cần
3. Không ý kiến
A29. Theo Anh / Chị thấy có nhu cầu
bổ sung trang thiết bị phục vụ
DHLS hay không?
1. Không cần
2. Có cần
3. Không ý kiến
A30. Anh / Chị có nhu cầu thêm về
cải tiến phương pháp DHLS
cho SV hay không?
1. Không có
2. Có
3. Không ý kiến
A31. Theo Anh /Chị nhà trường bố
trí lịch TTLS có hợp lý không?
1. Không hợp lý
2. Bình thường
3. Hợp lý
A32. Theo Anh / Chị thì số lượng
SV được bố trí TTLS theo
nhóm có hợp lý không?
1. Không hợp lý
2. Bình thường
3. Hợp lý
A33. Theo Anh / Chị thì việc phối
hợp giữa bộ môn truyền nhiễm
và khoa phòng có tốt không?
1. Không tốt
2. Bình thường
3. Tốt
A34. Theo Anh / Chị có nên áp dụng
CNTT trong DHLS không?
1. Không nên
2. Có nên
3. Không ý kiến
A35. Nếu áp dụng, thì theo Anh/ chị
với hình thức DHLS nào?
(nhiều lựa chọn)
1. Giao ban
2. Đi buồng/ điểm bệnh
3. Làm BA/ thảo luận LS
4. Học trong ca trực.
5. Khác (ghi rõ) ...................
Ý kiến đề xuất khác:
................................................................................................................ .......................
................................................................................................................ .....................
................................................................................................................ .................
Xin cảm ơn sự hợp tác của anh /chị
GIÁM SÁT NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN ĐIỀU TRA VIÊN
Phụ lục 3:
Bộ câu hỏi phỏng vấn
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC TẬP LÂM SÀNG MÔN TRUYỀN NHIỄM
CỦA SINH VIÊN Y ĐA KHOA
Mã phiếu
Giới thiệu về nghiên cứu
Nghiên cứu do Trường Đại học Y khoa Vinh thực hiện nhằm thu thập các
thông tin về việc TTLS môn truyền nhiễm của SV Y đa khoa. Sự tham gia của
anh/chị vào nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng cho nghiên cứu này.
Việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Anh/chị không phải trả
lời bất kỳ câu hỏi nào mà anh/chị không muốn trả lời, và anh/chị có thể dừng cuộc
phỏng bất kỳ lúc nào Anh/chị muốn. Tuy nhiên, việc anh /chị trả lời đúng là vô
cùng quan trọng đối với nghiên cứu. Những thông tin mà Anh/chị cung cấp chỉ
phục vụ cho công tác nghiên cứu, vì thế rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình
của Anh/chị và cung cấp cho chúng tôi những thông tin chính xác nhất.
Anh/chị đã sẵn sàng tham gia trả lời cho nghiên cứu của chúng tôi?
Đồng ý Từ chối
Ngày điền phiếu:....../............…../……....
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
THÔNG TIN CHUNG
A1. Tuổi ........................................
A2. Giới 1. Nam.
2. Nữ.
A3. Dân tộc 1. Kinh
2. Khác (ghi rõ):.................
A4. Tôn giáo 1. Không.
2. Công giáo
3. Khác (ghi rõ)...................
A5. Diện sinh viên 1. Không được ưu tiên
2. Lưu học sinh Lào, cử
tuyên, dự bị.
A6. Anh /chị thực tập lâm sàng
môn truyền nhiễm ở cơ sở nào?
1. BVĐK Tỉnh.
2. BV QY4, BV TP Vinh
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
NỘI DUNG
A7. Anh /chị có hài lòng về điều
kiện TTLS ở Cơ sở TTLS hiện
nay.
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Bình thường
4. Hài lòng
5. Rất hài lòng
A8. Phòng đào tạo có thông báo
cho Anh/chị về lịch TTLS môn
truyền nhiễm không?
1. Có
2. Không
A9. Bộ môn Truyền nhiễm có
thông báo cho Anh/chị lịch
giảng lâm sàng cụ thể không?
1. Có
2. Không
A10. Anh/chị có được giao chỉ tiêu
tay nghề trong TTLS không?
1. Có
2. Không
A11. Theo anh/chị thì mặt bệnh cơ
sở TTLS có đáp ứng đủ mục
tiêu học tập và chỉ tiêu tay
nghề được giao hay không?
1. Có đáp ứng đầy đủ
2. Không đáp ứng đầy đủ
A12. Theo Anh/chị số lượng SV
được bố trí TTLS cho mỗi
nhóm có hợp lý không?
1. Có hợp lý
2. Không hợp lý
A13. Theo Anh/chị thì thời gian
DHLS tại BV có hợp lý không?
1. Có hợp lý
2. Không hợp lý
A14. Anh /chị cho biết các hình thức
DHLS môn truyền nhiễm tại
các cơ sở TTLS ?
(nhiều lựa chọn)
1. Giao ban
2. Đi buồng/ điểm bệnh
3. Bình BA/ thảo luận
4. Học trong ca trực
5. Khác (ghi rõ)..................
A15. Theo Anh/chị hình thức DHLS
nào là hiệu quả nhất?
(Chọn 1 lựa chọn)
1. Giao ban.
2. Đi buồng/ điểm bệnh.
3. Bình BA/ thảo luận
4. Học trong ca trực.
5. Khác (ghi rõ)..................
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A16. Những thuận lợi khi anh/chị
TTLS tại cơ sở TTLS là gì?
(Nhiều lựa chọn)
1. GV quan tâm, giúp đỡ.
2. Cơ sở TTLS quan tâm, tạo
điều kiện (thời gian, trang
thiết bị ...)
3. BN ủng hộ tạo điều kiện
4. Gia đình, bạn bè giúp đỡ.
5. Bản thân xác định rõ mục
tiêu học tập đúng đắn.
6. Khác (ghi rõ) .................
A17. Những khó khăn khi Anh/chị
TTLS tại cơ sở TTLS là gì?
(Nhiều lựa chọn)
1. Nhà trường thiếu quan
tâm, thiếu GV lâm sàng.
2. Cơ sở TTLS thiếu các
điều kiện phục vụ học tập.
3. BN không hợp tác.
4. Thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ
từ gia đình và bạn bè.
5. Thiếu động lực học tập.
6. Khác (ghi rõ) ..................
A18. Theo Anh/chị thì công tác quản
lý SV trong DHLS có chặt chẽ
không?
1. Rất chặt chẽ.
2. Chặt chẽ.
3. Bình thường.
4. Không chặt chẽ.
5. Rất không chặt chẽ.
A19. Anh/chị đánh giá về kỹ năng
DHLS của GV tại các cơ sở
thực hành như thế nào?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Không tốt
5. Rất không tốt.
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A20. Theo Anh /chị hình thức tổ
chức đánh giá sau DHLS có
phù hợp hay không?
1. Rất phù hợp
2. Phù hợp.
3. Bình thường.
4. Không phù hợp.
5. Rất không phù hợp.
A21. Theo anh /chị kết quả đánh giá
TTLS của SV có đảm bảo chính
xác và khách quan hay không?
1. Rất chính xác, khách quan
2. Chính xác, khách quan
3. Bình thường.
4. Không chính xác, khách quan.
5. Rất không chính xác,
khách quan.
A22. Anh/ chị cho biết các các hình
thức đánh giá kết quả TTLS của
SV được áp dụng hiện nay?
(Nhiều lựa chọn)
1. Hình thức làm và hỏi vấn
đáp trên BA.
2. Viết báo cáo về ca bệnh.
3. Quan sát khám lâm sàng
(bảng kiểm).
4. Chấm sổ chỉ tiêu tay nghề.
5. Tổng hợp (làm BA, khám
lâm sàng, chấm sổ chỉ tiêu).
6. Khác (ghi rõ) ..................
A23. Theo anh /chị hình thức đánh
giá sau DHLS hiện tại có phân
loại được SV không?
1. Phân loại được.
2. Không phân loại được.
A24. Theo anh/chị thì vai trò của hình
thức đánh giá TTLS thông qua
làm và hỏi vấn đáp trên BA.
(Nhiều lựa chọn)
1. Nắm bắt kiến thức, thái độ
và kỹ năng trong TTLS
2. Giúp cho đánh giá TTLS
của SV khách quan hơn hình
thức khác.
3. Khác (ghi rõ)................
A25. Điểm thi kết thúc đợt lâm sàng
của anh/chị đạt mức độ nào?
1. Khá, tốt.
2. Trung bình.
3. Yếu kém.
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A26. Anh/chị có gặp khó khăn gì trong
làm BA lâm sàng truyền nhiễm?
(Nhiều lựa chọn)
1. Thiếu kiến thức lý thuyết
về bệnh.
2. Thiếu kỹ năng hỏi bệnh,
khám bệnh, giao tiếp.
3. Thiếu GV hướng dẫn,
kèm cặp, giám sát.
4. Thiếu BN hoặc BN
không hợp tác.
5. Không đủ thời gian làm BA.
6. Khác (ghi rõ) ..................
A27. Anh /chị có nhu cầu về tăng
thời lượng TTLS môn học.
1. Có
2. Không.
A28. Anh /chị có nhu cầu về tăng
thêm GV để dạy DHLS?
1. Có.
2. Không.
A29. Anh/ chị có nhu cầu về tăng
thêm BN phục vụ TTLS?
1. Có.
2. Không.
A30. Anh/ chị có nhu cầu về tăng
thêm trang thiết bị cho TTLS?
1. Có.
2. Không.
A31. Anh/chị có nhu cầu về thay đổi
phương pháp DHLS?
1. Có.
2. Không.
A32. Theo Anh/chị có nên áp dụng
CNTT trong DHLS không?
1. Có.
2. Không.
A33. Nếu có thể áp dụng thì áp dụng
với hình thức DHLS nào?
(Nhiều lựa chọn)
1. Giao ban.
2. Đi buồng/ điểm bệnh.
3. Làm BA/ thảo luận.
4. Học trong ca trực.
5. Khác (ghi rõ)...................
STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú
A34. Anh/chị đã nghe thấy BAĐT
bao giờ chưa?
1. Đã nghe.
2. Chưa từng nghe.
A35. Anh/chị có nhu cầu sử dụng
BAĐT trong khi TTLS không?
1. Có
2. Không.
A36. Nếu muốn, Anh/chị có sẵn
sàng tham gia thử nghiệm
BAĐT trong TTLS ay không?
1. Sẵn sàng tham gia.
2. Không tham gia.
Anh chị có đề xuất thêm vấn đề gì không?
................................................................................................................ .............
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn sự hợp tác của anh/ chị!
GIÁM SÁT NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VIÊN
Phụ lục 4:
Phiếu thu thập số liệu sẵn có
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, NHÂN LỰC, CƠ SỞ VẤT CHẤT PHỤC VỤ
DẠY HỌC LÂM SÀNG MÔN TRUYỀN NHIỄM CHO SINH VIÊN Y ĐA
KHOA CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH
Người thu thập: ....................................................................................................
Người cung cấp thông tin: ....................................................................................
Ngày thu thập: Ngày …... tháng ..… năm .....…
Hướng dẫn thu thập:
Câu Nội dung Trả lời Ghi chú
A. Chương trình đào tạo lâm sàng
A1. Số GV cơ hữu nhà trường ……………
A2. Số SV tham gia TTLS /đợt ……………
A3. Số tín chỉ môn học/ số tiết thực hành ……………
A4. Kế hoạch DHLS từ phòng đào tạo Có/ không
A5. Danh sách SV TTLS Có/ không
A6. Lịch DHLS gửi các có sở TTLS Có/ không
A7. Kế hoạch kiểm tra giám sát Có/ không
A8 Kế hoạch thi lâm sàng Có/ không
A9. Danh sách duyệt thi lâm sàng Có/ không
A10. Danh sách GV chấm thi lâm sàng Có/ không
A11. Biểu điểm thi lâm sàng Có/ không
A12. Chỉ tiêu lâm sàng đợt TTLS Có/ không
A13. Sổ tay lâm sàng cho SV Có/ không
A14. Số buổi giảng lâm sàng cho SV/đợt ……………
A15. Số lần thảo luận ca bệnh/đợt …………….
A16. Số lần trực BV của SV/đợt ……………
A17. Số lần bình BA/ đợt ……………
A18. Số lượng BA mà mỗi SV phải làm/đợt ……………
B. Nhân lực, cơ sở vật chất (Quan sát – Thống kê)
Nhân lực, trang thiết bị, của cơ sở
TTLS
BV Đa
khoa Tỉnh
BV
Thành phố
BV
QY4
B1. Số cán bộ nhân viên ................. . ............... .................
B2. Số bác sỹ /điều dưỡng, kỹ thuật ................. . ............... .................
B3. Diện tích sàn sử dụng (m2) ................. . ............... .................
B4. Số gường bệnh kế hoạch ................. . ............... .................
B2. Số gường bệnh thực kê ................. . ............... .................
B3. Lưu lượng BN trung bình ................. . ............... .................
B4. Công suất sử dụng giường bệnh ................. . ............... .................
B5. Số buồng bệnh ................. . ............... .................
B6. Số phòng khám BN ................. . ............... .................
B7. Phòng xét nghiệm, Siêu âm ................. . ............... .................
B8. Buồng thủ thuật ................. . ............... .................
B9. Tủ thuốc cấp cứu ................. . ............... .................
B10. Số phòng giao ban /Thảo luận ................. . ............... .................
B11. Phòng thay đồ cho SV ................. . ............... .................
B12. Phòng nghỉ trực cho SV ................. . ............... .................
B13. Số lượng máy thở ................. . ............... .................
B14. Bơm tiêm điện ................. . ............... .................
B15. Bộ dụng cụ đặt nội khí quản ................. . ............... .................
B16. Máy Mornitor theo dõi ................. . ............... .................
B17. Máy điện tim ................. . ............... .................
B18. Máy hút đờm, dịch ................. . ............... .................
B19. Máy tính nối mạng nội bộ ................. . ............... .................
B20. Hệ thống oxi trung tâm Có/không Có/Không Có/Không
B21. Hệ thống Internet, Wifi Có/không Có/Không Có/Không
B22. Hệ thống phần mềm quản lý BV Có/không Có/Không Có/Không
B23. Máy chiếu Projector Có/không Có/Không Có/Không
Xin trân trọng cảm ơn!
GIÁM SÁT NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀU TRA
Phụ lục 5
ĐỀ CƯƠNG KHÓA HỌC E-LEARNING
HƯƠNG DÂN LAM BỆNH ÁN TRUYÊN NHIÊM
1. Thông tin chung về khoá học
1.1. Tên khoá học:
HƯƠNG DÂN LAM BỆNH ÁN TRUYÊN NHIÊM
1.2. Thời lượng:
Khóa học sẽ được mở ra trong thời gian 3 tuần (3 tuân sau cua đơt hoc lâm
sang). GV lưa chọn ngày mở khóa học và đóng khóa học theo lịch giảng dạy lâm
sang của nhà trường. SV có thể học liên tục hay cách khoảng nhưng lưu ý ngày
đóng khóa học để tham gia đầy đủ các hoạt động học tập (vì khi đóng khóa học thì
học viên không vào lại được).
1.3. Giảng viên biên soạn:
- Ths Bs Ngô Tri Hiêp.
1.4. Giáo trình:
Đây là khóa học mới, chưa có giáo trình điện tử. Nội dung theo chương trình
giảng dạy cho SV y đa khoa TTLS môn Truyên nhiêm.
1.5. Đối tượng:
SV năm thứ 5 ngành y đa khoa,
1.6. Mục tiêu khoá học:
Học viên tham gia khóa học xong sẽ nắm được những kiến thức căn bản làm
BA cũng như liên hệ ứng dụng BAĐT đê lam đươc BA tốt nhất.
2. Tóm tắt nội dung khóa học E-learning.
2.1. Thông tin chung về khóa học:
►Mục đích: Sau khi hoàn thành khóa học, học viên phải:
1. Nắm được các nội dung của một BATN.
2. Áp dụng được các nội dung BAĐT để làm được một BATN trên bênh nhân
cụ thể.
► Yêu cầu:
♦ Đối với người dạy:
- Phải có trình độ chuyên môn, chuyên nganh, có kinh nghiệm làm việc tại
Bộ môn Truyên nhiêm.
- Nắm vững các kiên thưc, ky năng lam BA truyên nhiêm.
- Tham gia ĐT lâm sang va thưc hanh tai Khoa Bệnh nhiệt đới cua cac bênh
viên thưc hanh.
- Có kĩ năng hướng dẫn thực hành, đánh giá SV trong khóa học.
- Đã được đào tạo cơ bản về giảng dạy E-learning.
♦ Đối với người học:
- La đối tượng nêu trên.
- Đã học qua các môn TC hoc, Bênh hoc Nôi, Ngoai, Sản, Nhi.
- Sử dụng được phần mềm Moodle.
- Tham gia Truy câp đê ứng dụng BAĐT hỗ trợ khai thac thông tin lam BA.
- Tham gia diên đan, phong Chat.
- Hoàn thành các bài thi kêt thuc lâm sang vào luc kết thúc khóa học đung
thơi gian quy đinh (Nap BA thi).
- Hoan thanh Phiêu phan hôi khoa hoc va Phiêu tư lương gia
► Lịch trình:
Thời gian Hoạt động Ghi chú
Tuần đầu. - Chia nhóm SV các lớp (4 nhom SV/ lơp)
- Hướng dẫn cách sử dụng Moodle, cấp user
và mật khẩu cho mỗi SV về quyền truy cập.
- Hướng dẫn tạo hồ sơ cá nhân SV.
- Phổ biến các quy định chung về học tập.
Môi nhom SV tư
20 - 25 SV. Tuy
thuôc may chu.
Tuần 2,3,4 - Tiến hành khóa học cho cac nhóm SV ơ cac
Cơ sơ thưc hanh.
- SV truy câp va ứng dụng BAĐT theo
hương dân đê hoan thiên khai thac thông tin
BN đê lam môt BA truyên nhiêm.
- Tham gia Diên Đan (Forum), Phong Chat.
Theo dõi tình trạng
truy cập, thông báo
nhắc nhở và trả lời
những câu hỏi qua
diễn đàn, email,
chat theo chủ đề.
Tuần 4 - Tô chưc thi lâm sang băng châm BA
Truyên nhiêm ơ cac cơ sơ.
- SV hoan thanh Phiêu phan hôi khoa hoc va
Phiêu tư lương gia.
- Tổng kết, đánh giá khóa học.
- Công bố và gửi kết quả cho phòng Đào tạo.
SV băt thăm BN
va lam BA tai BV
va gưi bai thi (BA
Truyên nhiêm) cho
GV.
Hậu kỳ khóa
học
- Nhận phản hồi và rút kinh nghiệm.
- SV tư lương gia qua trinh hoc tâp.
- GV đanh gia BA thông qua bang kiêm.
► Phương thức kiểm tra đánh giá:
- Chuyên cần:
+ SV tham gia đầy đủ các buôi TTLS tai bênh viên và học online tối thiểu 10
giờ (tính theo thời gian truy cập khóa học), tích cực tham gia phòng chat, diễn đàn.
+ Người đánh giá: Cán bộ giảng dạy. (Căn cứ vào phần mềm quản lý).
- Đinh ky: GV châm BA va cho điêm theo thang điêm 100.
- Bài kiểm tra lâm sang: SV lam 1 BA nap cho GV. GV châm BA theo
phiếu thống nhất va cho điêm theo thang điêm 100.
2.2. Nội dung khoá học:
* Phần bài giảng:
- Hương dân lam BA truyên nhiêm.
- Mẫu BAĐT hỗ trợ SV học tập.
* Các chủ đề chat:
- Ky năng khai thac bênh sư, tiên sư cua BN.
- Ky năng mô tả khám lâm sàng, CĐ và đề xuất xét nghiệm cua BN.
- Ky năng mô tả điều trị, phòng bệnh cua BN.
* Các chủ đề diễn đàn (forum):
- Tâm quan trong cua khai thac đây đu, ty mi, trinh tư cac đăc điêm dich tê,
biêu hiên cơ năng, thưc thê, cac xet nghiêm cân lâm sang cua BN.
- Cac kho khăn va thach thưc khi khai thac bênh sư, tiên sư.
- Xin y kiên vê Cac nôi dung cân khai thac thêm trong phân bênh sư.
- Xin y kiên vê Cac nôi dung trong phân tom tăt BA (tên goi cac hôi chưng,
cac TC cua hôi chưng...)
- Cac y kiên khac vê nôi dung cân khai thac khac.
* Phương thức kiểm tra đánh giá.
Chi tiết đã trình bày ở phần phương thức đánh giá ở trên.
3. Giáo trình tham khảo chính và các tài liệu tham khảo
1. Bênh hoc Truyên nhiêm - Chu biên: GS Bui Đai -Nha xuât ban y hoc 2013.
2. Bai giang Bênh Truyên nhiêm- Đai hoc Y Ha Nôi -Nha xuât ban y hoc 2011.
3. CHẩn đoán va Điều trị bênh Truyên nhiêm- Bênh viên Bênh nhiêt đơi Trung
ương - Nha xuât ban y hoc 2017.
4. Triệu chứng hoc Nôi khoa Tâp 1,2 - Đai hoc Y Ha Nôi - Nha xuât ban Y hoc 2015.
5. Bênh hoc Nôi khoa Tâp 1, 2 - Đai hoc Y Ha Nôi - Nha xuât ban Y hoc 2015.
4. Nguồn học liệu để xây dựng khóa học E-learning
4.1. Giáo trình đã số hóa bao gồm phần text, hình ảnh, bảng biểu, tài liệu dạng hình
ảnh động có hoặc không có âm thanh, các tư liệu dạng giả lập, mô phỏng,…
Phần text: Có 2 bài giảng (xem phần nội dung).
Phần hình ảnh: 3 video liên quan đến hoc lâm sang
4.2. Các tài liệu số khác (các trang Web, các tư liệu download từ mạng internet...).
CÁC ĐƯỜNG LINK THAM KHẢO:
BÔ MÔN TRUYÊN NHIÊM
Phụ lục 6:
CẤU TRÚC NỘI DUNG BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
PHỤC VỤ CHO DẠY HỌC LÂM SÀNG MÔN TRUYỀN NHIỄM
1. Hành chính.
TT Nội dung Trả lời Ghi chú
1 Họ và tên BN là gì? ............................................
2 BN bao nhiêu tuổi? ..............................................
3 BN là nam hay nữ? .............................................
4 BN thuộc dân tộc gì? .............................................
5 Nghề nghiệp BN là gì? ..............................................
6 Địa chỉ của BN? ..............................................
7 BN nhập viện vào thời gian
nào?
..............................................
8 Khi cần báo tin cho ai? Địa
chỉ? Số điện thoại liên hệ?
...............................................
2. Lý do vào viện.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
9 Lý do vào viện là gì?
9.1 a, Chẩn đoán từ tuyến trước
(nếu không khai thác được từ
BN và gia đình BN)?
.......................................... Hoặc
9.2 b, Triệu chứng cơ năng hoặc
thực thể nào sau đây?
1. Sốt cao.
2. Sốt kéo dài.
3. Mệt mỏi nhiều.
4. Đau bụng.
5. Buồn nôn và nôn nhiều.
6. Nôn ra máu.
7. Đi ngoài phân đen.
8. Đi ngoài phân lỏng
9. Đi ngoài phân nhầy máu
10. Đi tiểu ít.
11. Đi tiểu vàng đậm.
12. Đau tức hạ sườn phải
13. Đau đầu nhiều.
Lựa chọn
nhiều triệu
chứng
không nên
quá 3 lý
do.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
14. Hôn mê.
15. Co giật.
16. Rối loạn vận động
17. Vàng da vàng mắt.
18.Chán ăn nhiều.
19. Khó thở.
20. Đau tức ngực.
21. Ho nhiều.
22. Hạch to.
23. Phát ban.
24. Xuất huyết trên da.
25. Phù chân.
26. Cứng hàm.
27. Khác
3. Khai thác bệnh sử:
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
10 Bệnh bắt đầu từ bao giờ
(cach thơi điêm nhâp viên)? ...........................................
11 BN có bị sốt không? 1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì thì tiếp tuc
khai thác
11.1 Sốt xuất hiện (khởi phát)
như thế nào?
1. Đột ngột.
2. Từ từ.
11.2 Mức độ sốt như thế nào?
1. Nhẹ.
2. Vừa.
3. Cao.
4. Rất cao.
11.3 Sốt có tính chất như thế
nào?
1. Nóng đơn thuần.
2. Kèm rét run.
3. Cam giac ấm nóng.
4. Chi gai rét, ớn lạnh.
11.4 Sốt diễn biến như thế nào?
1. Liên tục.
2. Dao động.
3. Hồi quy.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
11.5 Sốt kèm theo rối loạn cac cơ
quan nao?
1. Tinh thần.
2. Tim mạch.
3. Hô hấp.
4. Tiêu hóa.
5. Tiết niệu.
6. Cơ quan khác...............
Khai thác triệu
chứng của các
cơ quan mà
BN mô tả.
12 BN có bị đau đầu không? 1. Có
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì thì tiếp tuc
khai thác.
12.1 Cường độ đau đầu như thế
nào?
1. Đau nhẹ
2. Đau vừa.
3. Đau nặng.
12.2 Tính chất đau đầu như thế
nào?
1. Cảm giác căng nặng.
2. Cảm giác như điện giật.
3. Giật giật như nhịp đập
mạch máu.
4. Cảm giác như kiến bò.
12.3 Vị trí đau đầu như thế nào?
1. Đau nửa đầu
2. Đau khu trú: đỉnh, thái
dương, gáy.
3. Đau toan bô đâu.
12.4 Thời gian đau đầu keo dai
như thế nào?
1. Vài phút vài giờ.
2. Một đến vài ngày.
3. Vài tháng nay.
4. Vài năm nay.
12.5 Điều kiện xuất hiện đau đầu
như thế nào?
1. Khi gắng sức thể chất,
ho
2. Khi căng thẳng tâm lý.
3. Khi đói.
4. Không kể thời gian.
12.6
Các biểu hiện kèm theo đau
đầu như thế nào?
1. Rối loạn vận mạch.
2. Biểu hiện tiêu hóa.
3. Rối loạn thần kinh chức
năng.
4. Cac biêu hiên khác.
Khai thác triệu
chứng liên
quan.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
13 BN có bị mệt mỏi hay không? 1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì thì tiếp túc
khai thác.
13.1 Mức độ mệt mỏi như thế nào?
1. Mệt ít.
2. Mệt vừa.
3. Mệt nhiều.
13.2 Thời điểm xuất hiện mệt mỏi?
1. Buổi sáng kéo dài cả ngày.
2. Mệt nhiều về chiều tối.
3. Mệt nhiều vao buôi sang
ngu dây.
13.3 Tính chất mệt mỏi như thê nao?
1. Thường xuyên liên tuc.
2. Thỉnh thoảng.
3. Sau gắng sức.
13.4 Điều kiện xuất hiện mệt mỏi
như thế nào?
1. Liên quan đến thể chất:
thiếu vận động.
2. Liên quan đến tâm lý:
căng thẳng stress, thiếu ngủ.
3. Các thói quen: dùng
chất gây nghiện.
4. Chế độ ăn dinh dưỡng.
5. Các bệnh lý đang mắc.
13.5 Biểu hiện kèm theo mệt mỏi
như thế nào?
1. Biểu hiện tâm lý.
2. Biểu hiện về thể chất.
3. Biểu hiện bệnh lý.
Xem xét các
biểu hiện kèm
theo mệt mỏi.
14 BN có bị rối loạn ý thức
hay hôn mê không?
1. Có
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì thì tiếp tuc
khai thác.
14.1 Biêu hiên rối loạn ý thức
như thế nào?
1. Lú lẫn.
2. Li bì.
3. Lờ đờ.
4. Hôn mê thực sự.
5. Kích thích vât vã.
6. Ngu ga
14.2 Đặc điểm xuất hiện rối loạn ý
thức (hôn mê) như thế nào?
1. Đột ngột.
2. Từ từ.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
14.3 Thời gian kéo dài rối loạn ý
thức (hôn mê) như thế nào?
1. Ngắn dưới 15 phút.
2. Keo dai nhiều giơ, nhiêu ngày.
14.4
Đặc điểm thông tin có liên
quan đến rối loạn ý thức
(hôn mê) như thế nào?
1. Sau tai nạn.
2. Co bệnh mạn tính: động
kinh, co giật, liệt, trầm
cảm, sang chấn tâm lý.
3. Sau tự tư.
4.Sau sư dung thuôc,
hoa chât.
14.5 Tính chất của rối loạn ý thức
(hôn mê) như thế nào?
1. Diễn biến liên tục.
2. Có khoảng tỉnh.
15 BN có bị khó thở hay không? 1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tuc khai thác.
15.1 Mức độ khó thở của BN như
thế nào?
1. Khó thở ít.
2. Khó thở vưa.
3. Khó thở nhiều.
15.2 Tinh chât kho thơ 1. Kho thơ nhanh
2. Kho thơ châm
15.3 Kiểu khó thở cua BN như thế nào?
1. Khó thở nhanh nông.
2. Khó thở Cheyne stokes.
3. Khó thở Kussmaul.
15.4 Cách xuất hiện khó thở như
thê nao?
1. Đột ngột.
2. Từ từ.
15.5 Tiền sử cua khó thở như thê nao? 1. Là lần đầu tiên.
2. Đã từng bị trước đây.
15.6 Hoàn cảnh xuất hiện khó thở
như thế nào?
1. Khi thay đổi thời tiết
hoặc tiếp xúc dị nguyên.
2. Khi gắng sức.
3. Thay đổi sinh lý
4. Khi thay đôi tư thế.
5. Tâm ly.
6. Kho thơ ca khi nghi ngơi.
15.7 Khó thở xuât hiên ở thì nào
cua chu ky thơ?
1. Thì thở ra.
2. Thì thở vào.
3. Khó thở cả 2 thì.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
15.8 Khó thở có biểu hiện nào
kèm theo?
1. Tiếng thở rít.
2. Ho.
3. Đau ngực.
4. Nôn buôn nôn
16 BN có bị ho hay không? 1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì tiếp tuc
khai thác.
16.1 Thời gian xuất hiện ho như
thế nào?
1. Cấp tính (mơi xuât hiên).
2. Kéo dài.
16.2 Mưc đô ho như thê nao?
1. Ho it.
2. Ho vưa
3. Ho nhiêu.
16.3 Đăc điêm cơn ho như thê nao? 1. Ho thanh cơn.
2. Ho hung hăng.
16.4 Hoan canh va thơi gian xuât
hiên cơn ho như thê nao?
1. Xuât hiên tư phat.
2. Xuât hiên sau găng sưc.
3. Xuât hiên buôi sang.
4. Khi năm ngu ban đêm.
5. Khac.
16.5 Tính chất ho như thế nào?
1. Ho khan.
2. Ho có đờm.
3. Ho ra máu.
Nếu ho có
đờm, mau tiêp
tuc khai thac.
16.5.1 Màu sắc của đờm như thế nào?
1. Đờm loãng trắng.
2. Đờm đặc vàng.
3. Đờm đặc xanh.
4. Đờm màu rỉ sắt.
5. Đờm trắng hồng, xốp.
Nếu ho có đờm.
16.5.2 Mùi vị của đờm như thế nào? 1. Không mùi.
2. Hôi thối.
Nếu ho có đờm.
16.5.3 Số lượng đờm BN ho như
thế nào?
1. Mức độ ít.
2. Mức độ vừa.
3. Mức độ nhiều.
Nếu ho có đờm.
16.5.4 BN ho ra máu thì biểu hiện
như thế nào?
1. Ho máu đỏ tươi nhiều.
2. Ho ra vệt máu lẫn đờm.
3. Ho máu ít một.
Nếu ho ra máu.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
16.5.5 BN ho ra máu thì mức độ
như thế nào?
1. Ít.
2. Trung bình.
3. Nhiều.
Nếu ho ra máu.
17 BN có bị đau bụng
hay không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tuc khai thác.
17.1 Vị trí đau bụng vùng nào?
1. Thượng vị.
2. Hạ sườn phải.
3. Hạ sườn trái.
4. Hố chậu phải.
5. Hố chậu trái.
6. Quanh rốn.
7. Hạ vị.
8. Mang sươn phai.
9. Mang sươn trai.
17.2 Cường độ đau bụng như thế nào?
1. Đau nhẹ.
2. Đau vừa phải.
3. Đau nhiêu.
17.3 Thời gian đau bụng như thế nào? 1. Đau từng cơn.
2. Đau liên tục.
17.4 Thời điểm đau bụng như thế nào?
1. Không liên quan ăn uống.
2. Khi đói .
3. Sau khi ăn no.
4. Đau ban đêm.
5. Đau ban ngày.
17.5 Hướng lan của đau bụng
như thế nào?
1. Đau khu trú không lan.
2. Đau lan ngực trai
3. Đau lan xuống bẹn đùi.
4. Đau lan sau lưng.
5. Đau lan ra xung quanh.
6. Đau lan lên vai phai.
17.6 Cảm giác đau bụng như thế nào?
1. Đau nặng nề khó chịu
2. Đau buốt nhói.
3. Cảm giác rát bỏng.
4. Đau quặn từng cơn.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
17.7 Diễn biến của đau bụng như
thế nào?
1. Có tính chu kỳ.
2. Không theo chu kỳ.
18 BN có bị tiêu chay hay không? 1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tuc khai thác.
18.1 Biểu hiện tiêu chảy như thế nào? 1. Câp tinh.
2. Man tinh.
18.2 Số lần tiêu chay như thế nào? 1. Ít (dưới 5 lần).
2. Nhiều (trên 5 lần)
18.3 Tính chất đi ngoài như thế nào?
1. Đi ngoài dễ dàng.
2. Đi ngoài khó khăn.
3. Mót rặn.
18.4 Đặc điểm phân như thế nào?
1. Phân lỏng tanh.
2. Phân có nhầy máu.
3. Phân sống.
4. Phân thối khẳn.
5. Phân đen.
6. Phân bạc màu.
19 BN rôi loan tiêu tiên hay không? 1. Co.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tuc khai thác.
19.1 Sô lương nươc tiêu như thê nao?
1. Tiêu tiên it.
2. Tiêu tiên binh thương.
3. Tiêu tiên nhiêu.
19.2 Mau săc nươc tiêu như thê nao?
1. Trong.
2. Vang sâm.
3. Đuc mu.
4. Đo lân mau.
5. Căn trăng.
19.3 Biêu hiên rôi loan bai xuât
nươc tiêu như thê nao?
1. Tiêu buôt.
2. Tiêu răt.
3. Tiêu kho.
4. Bi tiêu.
5. Tiêu không tư chu.
6. Tiêu đêm nhiêu lân.
TT Nôi dung Trả lời Ghi chú
20 BN co giam ham muôn tinh
duc hay không?
1. Co
2. Không
21
Diễn biến các triệu chứng cho
đến thời điểm thăm khám như
thế nào?
1. Nhẹ hơn.
2. Không thay đổi.
3. Nặng hơn.
22 BN được đã được điều trị chưa? 1. Đã được ĐT.
2. Chưa được ĐT gì.
Nếu đã được ĐT
tiếp tục khai thác
22.1 BN đa ĐT ơ đâu?
1. BV, phong kham công lâp.
2. Phong kham tư nhân.
3. Cơ sơ gia truyên.
4. Tư mua thuôc ĐT.
22.2 Ai ĐT cho BN?
1. Can bô y tê.
2. Thây lang.
3. Dươc si ban thuôc.
4. Ngươi hoan toan không
co chuyên môn.
5. Tư chưa.
22.3 BN đươc ĐT bằng thuốc gì?
1. Thuốc kháng sinh,
khang virus.
2. Thuốc chông viêm, hạ
sốt, giảm đau.
3. Thuôc đông y, thuôc nam.
4. Cac vitamin.
5. Không rõ loại thuốc.
22.4 Kết quả ĐT như thế nào?
1. Có tiến triển tốt hơn.
2. Không tốt hơn.
3. Nặng thêm.
23 Hiện tại BN cảm thấy như
thế nào?
1. Kha hơn môt chut.
2. Như lúc ban đầu.
3. Nặng hơn.
4. Khai thác tiền sử:
TT Nội dug Tra lơi Ghi chu
24 Trươc đây, BN có bị
bệnh gì không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tục khai thác.
TT Nội dug Tra lơi Ghi chu
24.1 Bệnh lý đã mắc là gì?
1. Bệnh truyền nhiễm cấp tính.
2. Bệnh truyền nhiễm mạn tính.
3. Bệnh mạn tính không lây.
4. Bệnh lý ngoại khoa.
5. Khac...........................
Mô tả bệnh cụ
thể
24.2 Kết quả ĐT như thế nào?
1. Đã khỏi bệnh.
2. Đang con mắc bệnh va ĐT
thường xuyên.
3. Đang con mắc bệnh va ĐT
không thường xuyên.
25 Thói quen sinh hoạt có
hút thuốc lá không?
1. Không hut.
2. Có hut nhưng không thương xuyên
3. Hut thương xuyên.
26 Thói quen uống rượu
bia không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tục khai thác
26.1 Thời gian sử dụng rươu
bia như thê nao?
1. Liên tuc nhiêu năm.
2. Thinh thoang mơi uông.
26.2 Loại đô uông nào ma
BN thương sư dung?
1. Chủ yếu rượu.
2. Chủ yếu bia.
3. Cả bia và rượu.
26.3 Mưc đô sư dung rươu
bia cua BN?
1. Mưc đô it
2. Mưc đô vưa phai.
3. Lam dung, nghiên.
27 BN có sử dụng chât
gây nghiên không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tục khai thác.
27.1 Loại ma túy ma BN đã
hoăc đang sử dung?
1. Thuốc phiện.
2. Heroin.
3. Ma túy đá.
4. Chế phẩm gây nghiện khác.
27.2 BN sử dụng ma tuy
theo con đường nào?
1. Tiêm chích tĩnh mạch.
2. Hít.
3. Uống.
4. Tất cả các hình thức trên.
27.3 BN đã cai hay còn sử
dụng chât gây nghiên?
1. Đã cai, không sử dụng nữa.
2. Còn sử dụng.
TT Nội dug Tra lơi Ghi chu
28 BN co tiền sử có dị
ứng như thê nao?
1. Không bi di ưng
2. Thuốc.
3. Thức ăn.
4. Bụi, lông súc vật, quần áo.
Khai thác loai
di nguyên.
29
Gia đình có ai mắc
bệnh truyên nhiêm
liên quan hay không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì tiếp tục
khai thác.
29.1 Thanh viên trong gia
đinh măc bênh la ai?
1. Bô
2. Me.
3. Vơ (chông).
4. Con cai.
5. Anh chi em.
29.2 Măc bệnh lý gì?
1. Nhiễm HIV/AIDS.
2. Viêm gan B, C.
3. Các bệnh lý cấp tính lây
nhiễm khác: Sởi, quai bị, thủy
đậu, lỵ trưc khuân...
4. Khac:................................
Mô ta cu thê
bênh ma thanh
viên măc
29.3 Tình trạng bệnh ly hiện
nay như thế nào?
1. Đang mắc bệnh.
2. Đã khỏi bệnh.
3. Không rõ tình trạng bệnh.
30 BN sinh sống thương
xuyên ở vùng nào?
1. Thành thị.
2. Nông thôn.
3. Bán sơn địa, trung du.
4. Miền núi.
5. Hải đảo.
6. Nước ngoài về.
31
BN sinh sống ở vùng
có bệnh dịch lưu hành
không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có thì
tiếp tục khai thác.
31.1 Bệnh dịch lưu hanh la gì?
1. Bệnh sán lá gan.
2. Bệnh Leptospirosis.
3. Bệnh Sốt rét.
4. Bệnh Cúm gia cầm.
5. Bênh sôt xuât huyêt Dengue.
6. Khac.................................
TT Nội dug Tra lơi Ghi chu
31.2 Tình trạng bệnh hiện
nay như thế nào.
1. Bệnh đang diễn biến theo
chiều hướng tăng lên.
2. Bệnh đang được khống chế
và cầm chừng.
3. Bệnh đang thoái lưu.
32
Khu vực BN sinh sống
có dịch bệnh mới xuất
hiện không?
1. Có.
2. Không
Nếu trả lời Có
thì tiếp tục
khai thác.
32.1 Bệnh dịch mơi xuât
hiên la gì?
1. Dịch cúm.
2. Bệnh Sốt xuất huyết.
3. Bệnh Dại.
4. Bệnh Viêm gan A.
5. Bệnh Thủy đậu.
6. Bệnh Quai bị.
7. Bệnh Viêm màng não
8. Bệnh Viêm não Nhật bản B.
9. Bệnh Nhiễm trùng -độc ăn uống.
10. Bệnh lỵ.
11. Bệnh Tả.
12. Bệnh thương hàn.
13. Bệnh Sởi.
14. Bênh chân tay miêng.
15. Khac...................................
32.2 Tình trạng bệnh hiện
nay như thế nào?
1. Bệnh đang diễn biến theo
chiều hướng tăng lên.
2. Bệnh đang được khống chế
và cầm chừng.
3. Bệnh đang thoái lưu.
33
Động vật nơi BN sinh
sống có dịch bệnh mới
xuất hiện không?
1. Có.
2. Không.
Nếu trả lời Có
thì tiếp tục
khai thác
33.1 Bệnh dịch ma đông vât
đang măc la gì?
1. Bệnh Cúm ở gia cầm.
2. Bệnh Leptospirosis.
3. Bệnh Dại.
4. Bệnh Dịch hạch.
5. Bệnh Ta ơ lơn.
TT Nội dug Tra lơi Ghi chu
33.2 Tình trạng bệnh ở động
vật hiện nay như thế nào?
1. Bệnh diễn biến tăng lên.
2. Bệnh được khống chế và cầm chừng.
3. Bệnh đang thoái lưu.
4. Đã hết dịch.
5. Khám thưc thê.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
KHAM TOAN THÂN
34 Y thưc BN 1. Bình thường.
2. Có rối loạn tri giác.
Nếu Có rôi loan
tiếp tục khai thác
34.1 Biểu hiện rối loạn tri giác.
1. Hôn mê.
2. Lơ mơ.
3. Ngủ gà.
4. Kích thích vật vã.
34.2 Điểm Glasgow (E +V +
M)?
1. Từ 3 - 4 điểm.
2. Từ 5 - 8 điểm.
3. Từ 9 - 11 điểm.
4. Từ 12 - 13 điểm.
35 Thể trạng BN.
1. Gầy.
2. Trung bình.
3. Béo.
36 Chỉ số BMI [cân nặng
(kg)/ chiều cao (m)2 ]
1. <18,5.
2. 18,5 – 22,9.
3. 23 – 24.9.
4. > 25.
37
Nhiệt độ BN 1. Bình thường.
2. Có sốt (trên 38oC)
3. Ha thân nhiêt.
Ghi gia tri cu thê.
38
Mach BN 1. Châm
2. Binh thương
3. Nhanh.
Ghi gia tri cu thê.
39 Huyêt ap BN
1. Tut hoăc ket
2. Trong giơi han binh thương
3. Cao
Ghi gia tri cu thê.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
40 Mau săc da va niêm mac.
1. Hông hao.
2. Xanh tim.
3. Xanh xao nhơt nhat.
4. Vang
5. Sam đen.
6. Nhat mau môt vung.
Nêu co BÂT
THƯƠNG
(2,3,4,5,6)
khai thac thêm
mưc đô, vi tri.
41 Đô chun gian cua da. 1. Chun gian, đan hôi tôt.
2. Khô chun gian kem.
42 Dâu hiêu phat ban. 1. Co
2. Không.
Nêu Co thi
khai thac tiêp.
42.1 Vi tri phat ban.
1. Toan thân (da va niêm mac).
2. Chi co trên da.
3. Chi co ơ niêm mac.
42.2 Dâu hiêu ân kinh. 1. Ban biên mât.
2. Ban không mât.
42.3 Đăc điêm cua ban.
1. Ban dạng dát.
2. Dạng sẩn.
3. Dạng nốt phỏng.
4. Mụn mủ, bọng nước.
5. Ban hoai tư xuât huyêt.
42.4 Hinh thai thoai triên
cua ban.
1. Bong vay tai chô.
2. Không bong vay.
3. Co dich tiêt khô.
43 Xuât huyêt trên da . 1. Co.
2. Không.
Nêu Co thi
khai thac thêm
43.1 Dang xuât huyêt.
1. Châm xuât huyêt.
2. Nôt xuât huyêt .
3. Mang, đam xuât huyêt.
4. Ban hoai tư xuât huyêt.
43.2 Vi tri xuât huyêt.
1. Toan thân.
2. Tâp trung chân tay.
3. Môt vung nhât đinh
4. Vung bung ngưc.
44 Dâu hiêu phu. 1. Co
2. Không.
Nêu Co thi khai
thac thêm.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
44.1 Vi tri phu.
1. Toan thân.
2. Khu tru nưa ngươi trên.
3. Phu tay chân.
4. Phu ơ măt.
44.2 Đăc điêm phu. 1. Phu mêm (ân lom).
2. Phu cưng.
44.3 Mưc đô phu. 1. Kin đao, nhe.
2. Phu ro rêt, nhiêu.
44.4 Mau săc phu. 1. Phu trăng.
2. Phu tim.
45 Vêt loet trên da,
niêm mac.
1. Co.
2. Không
Nêu Co thi khai
thac thêm.
45.1 Vi tri vêt loet.
1. Nach.
2. Ben, bô phân sinh duc.
3. Vung da khac.
Mô ta cu thê vi
tri co vêt loet.
45.2 Đăc điêm vêt loet. 1. Khô, đen, đay lom.
2. Tiêt dich viêm, mu.
46 Seo trên da.
1. Không co.
2. Liên quan cơ quan đa phâu thuât.
3. Seo di chưng cua Lao, Zona,
4. Di chưng do chân thương.
47 Hê thông lông toc mong. 1. Binh thương.
2. Không binh thương.
48 Sơ hach ngoai vi to. 1. Co
2. Không.
Nêu Co thi
khai thac tiêp.
48.1 Vi tri hach sơ thây.
1. Vung sau gay.
2. Sau mang tai.
3. Dươi ham, doc chuôi cô.
4. Dươi đon.
5. Nach (bơ trong cơ nhi đâu).
6. Ben.
7. Khoeo chân.
8. Quanh rôn.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
48.2 Thê tich hach sơ thây. 1. To.
2. Nho.
48.3 Mât đô hach. 1. Chăc.
2. Mêm.
48.4 Hinh thê hach. 1. Tron nhăn.
2. Không đêu, lôi lom.
48.5 Kha năng di đông cua hach. 1. Tach rơi di đông dê.
2. Dinh chum, kho di đông.
48.6 Hach co sưng nong đo đau. 1. Đau, nong, đo.
2. Không đau, nong, đo.
48.7 Tiên triên cua hach to.
1. Tưng đơt.
2. Tiên triên châm.
3. To nhanh.
48.8 Cac biêu hiên ơ trên da
vung hach to kem theo.
1. Co lô do, seo dăn dum.
2. Da binh thương.
49 Tuyên giap. 1. Sơ thây nhân tuyên.
2. Không sơ thây.
Nêu SƠ
THÂY tiếp tục
khai thác
49.1 Mât đô. 1. Cưng.
2. Mêm.
49.2 Kich thươc. 1. Nho (khu tru).
2. To (lan toa).
49.3 Kha năng di đông. 1. Kho di đông.
2. Di đông.
KHAM BÔ PHÂN
KHAM TIM MACH
50 Nhin diên đâp mom tim. 1. Vi tri binh thương.
2. Vi tri bât thương.
Ghi ro vi tri
mom tim
51 Nhin hinh dang lông ngưc.
1. Không biên dang.
2. Gu veo côt sông.
3. Biên dang lông ngưc.
4. Lông ngưc hinh thung.
52 Nhin mach mau (tinh
mach cô).
1. Binh thương.
2. To, nôi.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
53 Sơ vung trươc tim. 1. Binh thương.
2. Co bât thương.
Nêu BÂT
THƯƠNG ghi ro
54 Go tim. 1. Diên đuc tim binh thương.
2. Diên đuc cua tim thay đôi.
Nêu BÂT
THƯƠNG ghi ro
55 Nghe tim.
1. Tiêng nhip tim bình thương.
2. Tiêng tim bât thương.
3. Nhip tim bât thương.
4. Tiêng nhip tim bât thương.
Nêu BÂT
THƯƠNG ghi
ro (vi tri, cương
đô, hương lan).
KHAM HÔ HÂP
56 Nhin kiêu thơ, biên
đô thơ.
1. Binh thương.
2. Không binh thương.
57 Nhin lông ngưc di
đông theo nhip thơ.
1. Di đông nhip nhang.
2. Không binh thương.
58
Nhin hoat đông cơ hô
hâp phu (ưc đon chum,
cơ thang, liên sươn)
1. Hoat đông binh thương.
2. Co keo găng sưc.
59 Sơ biêt rung thanh.
1. Đêu ca 2 bên.
2.Tăng hoăc giam 2 bên.
3.Tăng hoăc giam 1 bên.
60 Sơ phat hiên điêm đau
khu tru.
1. Co điêm đau (gay xương)
2. Không co.
61 Sơ phat hiên tran khi
dươi da.
1. Co.
2. Không co.
Nêu CO thi mô
ta vi tri mưc đô
62 Go phôi xac đinh tran
khi mang phôi.
1. Co.
2. Không co.
Nêu CO thi mô
ta vi tri, mưc đô
63 Go phôi xac đinh tran
dich mang phôi.
1. Co.
2. Không co.
Nêu CO thi mô
ta vi tri, mưc đô
64 Nghe phôi
1. Binh thương êm diu.
2. Âm săc thô.
3. Co rale rit.
4. Co rale ẩm.
5. Co rale ngáy.
6. Co tiếng thổi hang.
7. Co tiếng thổi vò.
8. Nghe giảm thông khí.
Nêu CO thi mô
ta vi tri, phân
loai, mưc đô
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
KHAM TIÊU HOA
65 Quan sat ô bung.
1. Binh thương.
2. Lom long thuyên.
3. Cô chương.
4. Tuân hoan bang hê.
5. Khôi to bât thương.
6. TC răn bo.
7. Không cư đông theo nhip thơ.
8. Dâu hiêu quai ruôt nôi.
9. Dâu hiêu Gray Tuner
10. Bung to thanh bung day.
11. Bung mang thai.
12. Hâu môn nhân tao.
13. Khôi thoat vi rôn.
66 Sơ thanh bung. 1. Binh thương.
2. Bất thường.
Nêu Bất thường
thi tiêp tục
66.1 Cac biêu hiên bênh ly
khi sơ bung.
1. Thanh bung phu nê.
2. Thanh bung căng chương..
3. Thanh bung cưng.
4. Tăng cam giac đau.
66.2 Cac bât thương khi sơ
bung thăm kham cac tang.
1. Gan to
2. Lach to.
3. Phan ưng thanh bung.
4. Cam ưng phuc mac.
5. Cac khôi bât thương.
Mô ta ky nêu co
66.3 Cac điêm đau khu tru.
1. Điêm đau tui mât
2. Điêm đau ruôt thưa.
3. Điêm đâu tuy va ông mât chu.
4. Điêm sươn lưng.
Mô ta ky nêu co
67 Go bung.
1. Binh thương.
2. Go vang toan bô.
3. Go đuc toan bô.
4. Vung đuc cua gan mât.
5. Khoang Traube mât.
6. Rung gan (+)
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
68 Nghe bung.
1. Binh thương.
2. Nghe tiêng oc ach da day.
3. Nghe tiêng sôi.
4. Nghe thây tiêng thôi mach mau.
5. Nhu đông ruôt tăng hay giam.
69 Kham hâu môn trưc trang.
1. Binh thương.
2. Tri.
3. Sa trưc trang.
4. Polip trưc trang.
5. Cac khôi u trưc trang.
6. Vêt nưt loet hâu môn.
70 Kham PHÂN. 1. Binh thương.
2. Bất thương.
Nêu Bất thường
thi tiếp tục
70.1 Đô cưng cua phân. 1. Tao bon
2. Long nươc.
Mô ta ky nêu co
70.2 Mau săc phân.
1. Đen.
2. Bac mau.
3. Nhây mui đuc.
4. Mau lân tươi.
5. Vang sâm.
6. Co mu.
7. Phân sông co bot.
Mô ta ky nêu co
KHAM THÂN, TIÊT NIÊU, SINH DUC.
71 Nhin hô thăt lưng.
1. Binh thương
2. Đây 1 bên.
3. Đây 2 bên.
4. Sưng đo tai chô.
Mô ta ky nêu co
72 Sơ vung thân.
1. Binh thương.
2. Co dâu hiêu bâp bênh thân.
3. Co dâu hiêu cham
hông lưng.
Mô ta ky nêu co
73 Cac điêm đau cua thân
niêu quan.
1. Ân đau điêm niêu quan trên.
2. Ân đau điêm niêu quan giưa.
3. Ân đau điêm hô sươn.
Mô ta ky nêu co
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
4. Co dâu hiêu vô hô lưng.
5. Co câu bang quang.
6. Không co diêm đau.
74 Tiêng thôi đông mach
thân.
1. Co tiêng thôi.
2. Không co tiêng thôi.
Mô ta ky nêu
co
75 Thăm kham bô phân
sinh duc.
1. Phu ơ bô phân sinh duc
2. Sui loet trên bô phân
3. Tran dich mang tinh hoan.
4. Tinh hoan sưng to đau.
5. Không co bât thương
76 Quan sat nươc tiêu.
1. Mau săc binh thương.
2. Đai mau.
3. Đai mu.
4. Vang sâm.
KHAM CƠ XƯƠNG KHƠP.
77 Dang đi cua BN. 1. Binh thương.
2. Không binh thương.
78 Hinh dang cac khơp. 1. Binh thương.
2. Không binh thương.
79 Xuât hiên cac hat Tophi. 1. Co
2. Không.
80 Teo cơ 1. Co
2. Không.
81 Phân mêm vung quanh
khơp.
1. Binh thương.
2. Nong hơn.
3. Đau cac điêm bam gân.
82 Kham cư đông cac khơp.
1. Binh thương.
2. Biên đô hoat đông cac đông
tac bi han chê.
KHAM THẦN KINH
83 Hôi chưng mang nao.
1. Co.
2. Không.
3. Nghi ngơ
84 Dâu hiêu thân kinh
khu tru.
1. Không co
2. Thay đôi đông tư, phan xa anh sang.
TT Nội dung Kết quả. Ghi chu
3. Rôi loan vân đông (liêt chi,
liêt nưa ngươi).
4. Rôi loan cam giac (nông, sâu).
5. Liêt cac dây thân kinh so.
85 Kham cơ lưc, trương lưc,
phan xa gân xương.
1. Binh thương.
2. Tăng.
3. Giam.
86 Kham phan xa cơ tron.
1. Không co.
2. Co biêu hiên bênh ly (bi hoăc
không tư chu đai tiêu tiên).
87 Phan xa bênh ly.
1. Không co.
2. Babinsky.
3. Hoffmann.
KHAM NGU QUAN
88 Bênh ly ơ măt. 1. Không.
2. Co.
Nêu CO
mô ta thêm
89 Bênh ly tai mui hong. 1. Không .
2. Co.
Nêu CO
mô ta thêm.
90 Bênh ly Răng Ham Măt. 1. Không.
2. Co.
Nêu CO
mô ta thêm.
6. Tóm tắt phần hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng va CĐ sơ bô
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chú
91
Cac nôi dung cân đê
câp khi tom tăt hoi bênh
va kham lâm sang.
1. Giơi tinh.
2. Tuôi.
3. Vao viên ngay thư bao nhiêu.
4. Ly do vao viên.
5. Cac TC cơ năng chinh.
6. Cac TC thưc thê chinh.
7. Cac TC âm tinh co gia tri đê
CĐ va CĐ phân biêt.
8. Cac yêu tô tiên sư.
9. Cac yêu tô dich tê.
92 Tom tăt hoi bênh va
thăm kham lâm sang.
....................................
93 CĐ sơ bô. .................................... Dưa vao LS,
DTH
7. Các thăm dò cận lâm sàng.
TT Nôi dung Kêt qua Ghi chú
94 Đê xuât xét nghiệm (các
xét nghiệm cần làm)
1. Công thưc mau.
2. Sinh hoa mau.
3. Đông mau cơ ban.
4. Nhom mau.
5. Phân tich nươc tiêu
6. Phân.
7. Xet nghiêm miên dich.
8. Điện tâm đồ.
9. Siêu âm cac bô phân.
10. X quang tim phổi.
11. Nôi soi da day, thưc quan.
12. Nôi soi đai trang.
13. Chup Ctscanner,
14.Chup MRI.
15. Điện nao đô.
16.Nôi soi phê quan
17. X quang ô bung không chuân bi.
18. Khac...................
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
95 Cac xet nghiêm sinh
hoa mau.
1.Urê.
2. Creatinin.
3. Glucose.
4. Bilirubin TP/TT.
5. Acid Uric.
6.Cholesterol TP
7. HDL- Cho
8. LDL- Cho.
9. Triglyceride.
10. SGOT.
11. SGPT.
12. GGT.
13. LDH.
14. ALP
15. Điên giai đô.
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
TT Nôi dung Kêt qua Ghi chú
16. HbA1C.
17. Amylase.
18. Pro –Calcitonin.
19. CRP hs.
20. Lactat.
21. Albumin.
22. Protein toàn phần.
23.Troponin I.
24.CK-MB,
25. pro BNP.
26.Khí máu động mạch,
27.Globulin,
28. Khac................................
96 Cac xet nghiêm sinh
hoa miên dich.
1. AFP.
2. CEA
3. CA 125
4. CA 19.9
5. CYFRA 21.1
6. T3, T4.
7. TSH
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
97 Xet nghiêm virus, ky
sinh trung.
1.HBsAg.
2. Anti -HCV.
3. Anti-HAV.
4. Anti- HEV.
5. HIV.
6. HBV DNA.
7. HCV RNA.
8. HBSAg đinh lương.
9. Cây phân.
10. Cây mau.
11. Cây dich (nao tuy, mang bung,
mang phôi, dich hong, dịch phế quản).
12. Cây mu.
13. Cây nươc tiêu.
14. Cây đơm.
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
TT Nôi dung Kêt qua Ghi chú
15. Fasciola.
16. Toxocara.
17. Giun lươn.
18. Xpert MTB/RIF.
19. PCR dịch và các mô
20. Khac
98 Xet nghiêm phân.
1. Tim trưng giun san.
2. Tim hông câu, bach câu.
3. Vi khuân, KST.
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
99
Xet nghiêm cac loai
dich (nao tuy, mang
bung, mang phôi)
1.Tê bao.
2. Sinh hoa (Glucose, Clo,
Protein), Rivalta.
3. PCR lao.
4. Nhuôm soi VK, nâm, AFB.
5. Tê bao hoc.
Tuy tưng CĐ
đê lưa chon
cho phu hơp.
8. Biên luân chẩn đoán xac đinh.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
100
Tâp hơp cac
hôi chưng
thương găp
biêu hiên
toan thân.
1. Hôi chưng nhiêm trung.
2. Hôi chưng mât nươc điên giai.
3. Hôi chưng suy kiêt.
4. Hôi chưng thiêu mau.
5. Hôi chưng xuât huyêt.
6.Hôi chưng tan mau–u rê huyêt.
7. Hội chứng tăng urê huyết.
8. Hôi chưng đap ưng viêm hê thông (SIRS).
9. Hôi chưng Cushing.
10. Khac..................................
101
Hôi chưng
nhiêm
trung.
1. Sôt cao.
2. Môi khô lươi bân.
3. Ve măt hôc hac, khat nươc.
4. Tăng Bach câu hoăc Giam bach câu.
102 Hôi chưng
mât nươc
1. Khat nươc, môi khô.
2. Da nhăn, veo da mât châm.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
điên giai.
3. Đai it.
4. Đau cơ, chuôt rut.
5. Xet nghiêm rôi loan điên giai đô.
103
Hôi chưng
suy mon
(suy kiêt)
1. Giam cân năng nhiêu (thương >10% trong
lương cơ thê).
2. Biêng ăn, ăn không ngon.
3. Teo cơ xương.
4. Co thê co tình trạng phù trắng mềm ấn lõm.
5. Co thê loét các vùng tỳ đè.
104 Hôi chưng
thiêu mau.
1. Hoa măt, chong măt.
2. Da xanh niêm mac nhơt.
3. Hông câu giam, HGB giam, HCT giam.
105 Hôi chưng
xuât huyêt.
1. Xuât huyêt trên da, niêm mac.
2. Xuât huyêt cơ khơp.
3. Xuât huyêt phu tang.
4. Giam tiêu câu.
5. Rôi loan PT/APTT.
106
Hôi chưng
tan mau – u
rê huyêt.
1. Sốt.
2.Thiếu máu, xuất huyết dạng nốt hoặc chấm
3. Rối loạn thần kinh: nhức đầu, lú lẫn, mê.
4. Đau bụng, nôn, tiêu chảy.
5. Giảm tiểu cầu, huyết sắc tố.
6. Tỉ lệ prothrombin và APTT bình thường
7. Urê, creatinin máu tăng.
8. Tăng bilirubin TP và GT
107 Hội chứng
tăng ure máu
1. Ure, creatinin máu tăng cao, mức lọc cầu
thận giảm nặng < 10ml/phút.
2. Protein niệu (+)
3. Thiếu máu nặng.
4. Tăng huyêt ap.
5. Tiền sử bệnh thận tiết niệu.
108
Cac hôi
chưng thân
kinh thương
găp.
1. Hôi chưng mang nao.
2. Hôi chưng liêt ½ ngươi.
3. Hôi chưng liêt 2 chi dươi.
4. Hôi chưng đau TK toa.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
5. Hôi chưng tăng AL nôi so.
6. Hôi chưng cai.
7. Khac..........................................................
109 Hôi chưng
mang nao.
1. Tam chưng mang nao: đau đâu, nôn vọt, tao bon.
2. Co cưng cơ (tư thê co sung).
3. Dâu Cô cưng (+).
4. Kernig (+), Brudzinsski (+).
5. Vach mang nao (+).
6. Tăng cam giac đau.
7. Tăng phan xa gân xương.
110 Hôi chưng
liêt ½ ngươi.
1. Liêt mêm (giam hoăc mât vân đông 1 tay
hoăc 1 chân cung bên, phan xa gân xương
giam, trương lưc cơ giam, rôi loan cam giac)
2. Liêt cưng (cơ lưc giam hoăc mât phan xa gân
xương tăng, trương lưc cơ tăng, rôi loan cam giac)
111 Hôi chưng
liêt 2 chi dươi.
1. Liêt mêm (giam hoăc mât vân đông 2 chi
dươi, phan xa gân xương giam, trương lưc cơ
giam, rôi loan cam giac, rôi loan cơ vong, rôi
loan TK TV - dinh dương)
2. Liêt cưng (cơ lưc giam hoăc mât phan xa
gân xương tăng, trương lưc cơ tăng, rôi loan
cam giac, teo cơ)
112 Hôi chưng
đau TK toa.
1. Hội chứng cột sống: Đau cột sống, Điểm đau cột
sống, Biến dạng cột sống, co cứng cơ cạnh sống.
2. Hội chứng rễ: Đau lan xuống chân, lasgue
(+), Điểm đau Valeix.
3. Biêu hiên Xquang cột sống thẳng nghiêng.
4. Biêu hiên MRI cột sống thắt lưng.
113 Hôi chưng
tăng AL nôi so.
1. Đau đâu.
2. Buôn nôn va nôn.
3. Rôi loan tinh thân.
4. Rôi loan mach va huyêt ap.
5. Chong măt, u tai, đông kinh.
6. Phu, teo gai thi.
7. Cứng gáy.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
8. Liệt các dây TK sọ não.
9. Liệt vận động do tổn thương bó tháp.
10. Tôn thương trên CT scaner, MRI.
112
Cac hôi
chưng vê
tiêu hoa
thương găp.
1. Hôi chưng suy tê bao gan.
2. Hôi chưng tăng ALTM cưa.
3. Hôi chưng hoang đam.
4. Hôi chưng huy hoai tê bao gan.
5. Hôi chưng ly.
6. Hôi chưng viêm da day ruôt câp.
7. Hôi chưng da day thưc quan trao ngươc.
8. Tam chưng Fontan.
9. Tam chưng Charcot.
10. Hôi chưng tăc ruôt.
11. Hôi chưng viêm tuy câp.
12. Hôi chưng xuât huyêt tiêu hoa cao.
13. Hôi chưng nao gan.
14. Hôi chưng gan thân.
15. Khac.........................................................
Lựa chọn
các hội
chứng mà
BN có.
113
Hôi chưng
suy chưc
năng gan.
1. Rôi loan tiêu hoa: châm tiêu, chan ăn,đây bung.
2. Xuât huyêt cac dang, các vi tri.
3. Gây sut suy kiêt, thiếu máu,
4. Phù chân mêm ân lom.
5. Da vàng nhẹ, nốt giãn mạch hình sao ở
ngực và lưng.
6. Rôi loan nôi tiêt: vú lớn, teo tinh hòan.
7. Protid máu: Giảm, nhất là albumin, gama-
globulin tăng, A/G đảo ngược.
8. Tỷ prothrombin giảm,
10. Cholesterol máu: giảm, nhất là loại ester hóa.
11. Bilirubin mau tăng cao.
114
Hôi chưng
tăng ALTM
cưa.
1. Cô chương.
2. Tuân hoan bang hê.
3. Lach to.
4. Tri.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
5. Siêu âm: Đương kinh TMC, TM lach to.
6. Nôi soi TQ DD: co gian TMTQ.
115 Hôi chưng
hoang đam.
1. Nươc tiêu sâm mau như nghê.
2. Phân bac mau.
3. Vang da, niêm mac.
4. Bilirubin mau tăng.
5. Nươc tiêu co Bilirubin, Urobilinogen.
116
Hôi chưng
huy hoai tê
bao gan.
1. SGOT tăng.
2. SGPT tăng.
3. GGT tăng.
117 Hôi chưng ly.
1. Đau quăn bung.
2. Mot răn.
3. Phân nhây mau mui.
118
Hôi chưng
viêm da day
ruôt câp.
1. Đau bung thương vi quanh rôn.
2. Buôn nôn va nôn.
3. Tiêu chay.
119
Hôi chưng da
day thưc quan
trao ngươc.
1. Ơ hơi, ơ chua, ơ nong.
2. Buôn nôn va nôn.
3. Đau tưc ngưc sau xương ưc.
4. Khan tiêng, viêm hong.
5. Nôi soi da day TQ: co hinh anh trao ngươc.
120 Tam chưng
Fontan.
1. Sôt.
2. Đau HSP.
3. Gan to (Rung gan (+), ân ke liên sươn (+).
121 Tam chưng
Charcot.
1. Đau HSP.
2. Sôt.
3. Vang da.
122 Hôi chưng
tăc ruôt.
1. Đau bung.
2. Nôn.
3. Bi trung đai tiên.
4. Bung chương.
5. Dâu hiêu quai ruôt nôi.
6. Dâu hiêu răn bo.
7. XQ ô bung: co mưc nươc mưc hơi.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
123 Hôi chưng
viêm tuy câp.
1. Đau bung thương vi hoăc dươi sươn.
2. Sôt.
3. Buôn nôn va nôn.
4. Bung chương.
5. Xet nghiêm Amylase tăng.
124
Hôi chưng
xuât huyêt
tiêu hoa cao.
1. Nôn ra mau.
2. Đi ngoai phân đen.
3. Biêu hiên mât mau câp: hoa măt chong
măt, da xanh niêm mac nhơt..
4. Nôi soi Da day: thây điêm xuât huyêt, mau.
125 Hôi chưng
nao gan.
1. Thay đổi tính cách hành vi.
2. Thay đổi trí nhớ, giảm khả năng tập trung,
suy giảm chức năng trí tuệ, và phối hợp.
3. Chứng suy tư thế vận động.
4. Ngủ gật nhưng có thể tỉnh khi kích thích.
5. Mất định hướng về thời gian và địa điểm,
nhầm lẫn, mất trí.
6. Thường xuyên giận dữ, không thể hiểu được lời nói.
7. Dấu hiệu Flapping – Tremor (+).
8. Hôn mê có hoặc không có phản ứng với
kích thích đau đớn.
126 Hôi chưng
gan thân.
1. Tình trạng suy gan tiến triển: vàng da, rối
loạn đông máu, suy dinh dưỡng, hôn mê gan.
2. Co biêu hiên xơ gan cô chương
3. Thiểu niệu, vô niệu (Nước tiểu < 500ml/24h
4. Nông đô Creatinin huyêt thanh >
133mcmol/l.
127
Cac hôi chưng
vê hô hâp
thương găp.
1. Hôi chưng suy hô hâp câp.
2. Hôi chưng đông đăc.
3. Hôi chưng 3 giam.
4. Hội chưng tran khi mang phôi.
5. Hôi chưng hep tiêu phê quan co thăt.
6. Hôi chưng viêm long đương hô hâp trên.
7. Khac..........................................................
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
128
Biêu hiên
hôi chưng
đông đăc.
1. Rung thanh tăng.
2. Go đuc.
3. Ri rao phê nang giam.
4. Co ran âm vưa nho hat.
129
Hôi chưng
tran khi
mang phôi.
1. Lông ngưc căng, giam cư đông
2. Rung thanh giam hoăc mât..
3. Go vang trông.
4. Ri rao phê nang giam hoăc mât.
130
Hôi chưng
tran dich
mang phôi
(HC 3 giam).
1. Lông ngưc căng, di đông kem, khoang liên sươn gian
2. Rung thanh giam hoăc mât.
3. Go đuc.
4. Ri rao phê nang giam hoăc mât
131 Hôi chưng suy
hô hâp câp.
1. Kho thơ (nhanh nông hoăc châm sâu).
2. Co keo hom trên ưc, rut lom lông ngưc.
3. Môi xanh tim.
4. Y thưc vât va, kich thich.
5. Phôi co thê co ran rit, ran ngay
132
Hôi chưng
viêm long
đương hô
hâp trên.
1. Ho.
2. Hăt hơi.
3. Ngat mui, sô mui.
4. Ngưa mui.
133
Hôi chưng
hep tiêu phê
quan co thăt.
1. Kho thơ châm thi thơ ra.
2. Phôi nghe co ran rit, ran ngay
3. XQ tim phôi: hinh anh khi phê thung.
134
Cac hôi chưng
biêu hiên da
niêm mac.
1. Hôi chưng phat ban.
2. Hôi chưng vêt loet – hach – ban.
3. Khac ............................................................
135 Hôi chưng
phat ban.
1. Ban dang dat.
2. Ban dang sân.
3. Ban dang mu.
4. Ban dang bong nươc.
5. Ban dang nôt phông nho.
136
Biêu hiên hội
chứng vết loét
- hạch – ban.
1. Vết loét trên cơ thể.
2. Hạch to tai chô hoăc toàn thân.
3. Ban dát sẩn.
137 Cac hôi
chưng thân,
1. Hôi chưng thân hư.
2. Hôi chưng niêu đao câp.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
tiêt niêu. 3. Khac...........................................................
138 Hôi chưng
thân hư.
1. Phù toan thân hoăc tran dich cac mang.
2. Đái ít (dưới 500 ml/24giờ)
3. Da xanh, ăn kém, mệt mỏi.
4. Protein niệu lớn hơn hoặc bằng 3,5g/24giờ.
5. Nồng độ protein trong máu giảm.
6. Lipid máu tăng.
139
Hôi chưng
niêu đao
câp.
1.Tiêu buôt găt.
2. Tiêu lăt nhăt.
3. Tiêu gâp, tiêu son.
140
CĐ xac
đinh bao
gôm:
1. CĐ giai đoan.
2. CĐ thê bênh.
3. CĐ mưc đô bênh.
4. CĐ nguyên nhân.
5. CĐ biên chưng.
6. CĐ bênh kem theo.
9. Điều trị
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
143 Phac đô ĐT.
1. ĐT nguyên nhân.
2. ĐT TC.
3. ĐT hô trơ.
4. ĐT biên chưng.
5. Chê đô dinh dương.
6. Chê đô chăm soc.
Tuy tưng
CĐ đê lưa
chon cho
phu hơp.
144
ĐT cu thê cac
loai thuôc.
1. Tên thuôc.
2. Ham lương.
3. Sô lương.
4. Dang thuôc.
5. Cach dung.
6. Thơi điêm dung.
7. Lưu y khi dung.
145 Chê đô ăn.
1. Chê đô ăn han chê xơ va sơi.
2. Chê đô ăn han chê chât beo.
3. Chê đô ăn han chê Protein.
4. Chê đô ăn tăng Protein.
5. Chê đô ăn han chê muôi.
6. Chê đô ăn khi co ĐTĐ kem theo.
7. Khac.......................................
146 Chê đô chăm
soc
1. Chăm soc câp 1.
2. Chăm soc câp 2.
3. Chăm soc câp 3.
10. Tiên lượng
TT Nôi dung đê câp Tra lơi Ghi chu
147 Tiên lương gân.
1. Tôt.
2. Xâu.
3. De dăt.
4. Tư vong.
Dựa vào lâm sàng, cận lâm
sàng và diễn biến bệnh
trong điều trị.
148 Tiên lương xa.
1. Tôt.
2. Xâu.
3. De dăt
Dựa vào bệnh học của
bệnh đó và thực tế trên BN
11. Phòng bệnh, giao duc sưc khoe.
TT Nôi dung Tra lơi Ghi chu
149 Tai bênh viên.
1. Chê đô dung thuôc
2. Chê đô dinh dương.
3. Chê đô nghi ngơi.
4. Theo doi bênh va tai kham
5. Tuân thu ĐT.
150 Sau khi ra viên
1. Y thưc ca nhân.
2. Tuyên truyên
3. Chu đông tiêm chung cac bênh.
Phụ lục 7
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG E-LEARNING DÀNH CHO SINH
VIÊN TRUY CẬP KHÓA HỌC HƯỚNG DẪN LÀM BỆNH ÁN TRUYỀN
NHIỄM VÀ SỬ DỤNG BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
(http://hrd.hmu.edu.vn)
Hướng dẫn sử dụng gồm các phần sau:
1. Đăng nhập
2. Đăng xuất
3. Sử dụng khóa học
3.1. Phòng Thảo luận trực tuyến
3.2. Diễn đàn
3.3. Nộp bài thi
3.4. Xem điểm
3.5. Xem tiến trình học tập
1. Đăng nhập
Truy cập vào website https://hrd.hmu.edu.vn
Bước 1: Nhập Mã sinh viên và Mật khẩu
Bước 2: Click “Đăng nhập”
Nhập Mã sinh viên
Nhập Mật khẩu
2. Đăng xuất
Bước 1: Click Tên người dùng (Góc trên, bên phải)
Bước 2: Chọn “Thoát”
3. Sử dụng khóa học
Để xem và khai thác các nội dung của khóa học, bạn cần mở các khóa học của
mình đã ghi danh trong khu vực “Các khóa học của tôi”:
Sau khi chọn khóa học, bạn sẽ thấy các nội dung của khóa học:
Các tài nguyên:
- Nội dung bài giảng: bạn click vào “Nội dung bài giảng” để nghe bài giảng hướng
dẫn làm bênh án truyền nhiềm
- Các tài nguyên: Slide bài giảng; Tài liệu Hướng dẫn làm bệnh án bạn có thể
xem nội dung trên trình duyệt hoặc có thể tải xuống tập tin.
- Công cụ “Mẫu bệnh án điện tử”: đây là công cụ giúp cho sinh viên sử dụng để
khai thác bệnh án của mình, sau đó sinh viên có thể in bệnh án đã khai thác để giúp
sinh viên hoàn thiện đầy đủ thông tin về bệnh nhân và viết bệnh án.
Cách in mẫu “Mẫu bệnh án điện tử”:
- Bước 1: Chọn biểu tượng -> chọn “Print…”
Bước 2: click “Change…” -> chọn “Save as PDF”
Sau đó, bạn chọn “Save” để tạo thành tập tin PDF (tải xuống máy tính)
3.1. Phòng Thảo luận trực tuyến
Nếu giảng viên có thêm phòng Thảo luận trực tuyến vào khóa học, sinh viên
sẽ thấy icon
- Bước 1: Click vào “Thảo luận trực tuyến”
- Bước 2: Chọn “Nhấn vào đây để tham gia”
- Bước 3: Nhập nội dung thảo luận, sau đó bấm nút “Send”
Nhập nội dung thảo luận
3.2. Diễn đàn
- Bước 1: Truy cập vào “Diễn đàn tin tức”
- Bước 2: Chọn tên chủ đề
- Bước 3: Xem nội dung và phản hồi
- Bước 4: Phản hồi
+ Nhập nội dung phản hồi
+ Tải lên tập tin (nếu có)
Nhập nội dung phản hồi
Tải tập tin (nếu có)
- Bước 5: Click nút “Gửi bài viết lên diễn đàn”
3.3. Nộp bài thi (Assigment)
- Bước 1: Truy cập vào “Bệnh án thi kết thức học phần”
- Bước 2: Chọn nút "Add submission", sau đó tải tập tin lên hệ thống bằng cách
kéo thả tập tin và chọn "Lưu những thay đổi" kết thúc tải tập tin.
Kéo thả tập tin
- Bước 3: Chọn nút "Gửi bài" để nộp bài thi.
- Bước 4: Bấm chọn "This assignment is my own work, except where I have
acknowledged the use of the works of other people." và bấm nút "Tiếp tục" để kết
thúc việc nộp bài thi.
3.4. Xem điểm
Để xem điểm cá nhân của học viên, bạn chọn “Điểm số” trong “Khu vực
quản trị”
3.5. Tiến trình học tập
Tiến trình học tập là các hoạt động của khóa học yêu cầu sinh viên phải thực
hiện trong quá trình tham gia học tập. Để xem tiến trình học tập của mình, bạn thấy
trên thanh “Tiến trình học tập” ở góc bên phải các màu xanh biển và màu xanh lá:
- Màu xanh biển: chưa hoàn thành hoạt động yêu cầu của khóa học
- Màu xanh lá: hoàn thành hoạt động của khóa học
Phụ lục 8
PHIÊU ĐANH GIA KY NĂNG LAM BỆNH ÁN TRUYÊN NHIÊM
Đôi tương: Sinh viên Y đa khoa.
Ma sô:
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
1 Hanh chinh: 5
1.1 Khai thac tên, tuôi, giơi tinh, dân tôc 1
1.2 Khai thac nghê nghiêp chinh. 1
1.3 Khai thac đia chi thương tru. 1
1.4 Khai thac ngay giơ vao viên. 1
1.5 Khai thac tên, đia chi, sô điên
thoai cua thân nhân BN
1
2 Ly do vao viên: 5
Những triệu chứng chính, nổi bật
nhất bắt buộc BN đến viện, HOĂC
CĐ tuyên trươc.
5
3 Khai thac bênh sư: 15
3.1
Mô ta đây đu diễn biến bệnh từ lúc
xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến
lúc thăm khám.
2
3.2 Mô ta cac TC đây đu, ti mi va môi
liên quan vê thơi gian các TC đo.
2
3.3 Khai thac va mô ta ky tinh chât
cac TC cơ năng toan thân.
1
3.4
Khai thac va mô ta ky cac tinh
chât TC cơ năng bênh ly hê tim
mach co liên quan (nêu co).
1
3.5
Khai thac va mô ta ky cac tinh
chât TC cơ năng bênh ly hê tiêu
hoa co liên quan (nêu co).
1
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
3.6
Khai thac va mô ta ky cac tinh
chât TC cơ năng bênh ly hê hô hâp
co liên quan (nêu co).
1
3.7
Khai thac va mô ta ky cac tinh
chât TC cơ năng bênh ly hê thân
kinh co liên quan (nêu co).
1
3.8
Khai thac va mô ta ky tinh chât TC
cơ năng bênh ly hê tiêt niêu sinh
duc co liên quan (nêu co).
1
3.9
Khai thac va mô ta ky cac tinh
chât TC cơ năng bênh ly hê cơ
xương khơp co liên quan (nêu co).
1
3.10
Khai thac va mô ta ky cac TC cơ
năng bênh ly ngu quan va tinh chât
cua TC (nêu co)
1
3.11
Khai thac va mô ta qua trinh tư xư
tri ban đâu cua BN như: tư mua
thuôc ĐT, boi toan, cung bai.
1
3.12
Khai thac va mô ta vê xư tri ban
đâu cua tuyên trươc: nơi kham, ai
kham, cach và kêt qua ĐT.
1
3.13
Mô ta đây đu tinh trang hiên tai (TC
cơ năng) cua BN tai thơi điêm lam
BA và diễn biến so với lúc nhập viện.
1
4 Khai thac tiên sư. 10
4.1
Khai thac tinh trang bênh ly đa
măc va đăc điêm (thơi gian măc,
cach ĐT, theo doi) cua BN.
2
4.2
Khai thac cac thoi quen (hut thuôc,
uông rươu, dung chât gây nghiên).
1
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
4.3 Khai thac tiên sư di ưng cua BN
(thuôc, thưc phâm, phân hoa...).
1
4.4 Khai thac cac bênh ly co liên quan
cua cac thanh viên gia đình BN.
1
4.5 Khai thac cac bênh ly co liên quan
cua ban bè BN.
1
4.6 Khai thac vê dịch bệnh cấp tính,
mới phát sinh nơi BN sinh sống.
2
4.7 Khai thac đia điêm va thơi gian
sinh sông cua BN.
1
4.8 Khai thac vê sư xuât hiên bênh
truyên nhiêm ơ đông vât.
1
5 Kham thưc thê: 15
5.1 Mô ta trong BA qua trinh kham
thưc thê toan thân.
4
5.2 Mô ta trong BA qua trinh kham hê
tuân hoan theo đung trinh tư.
2
5.3 Mô ta trong BA qua trinh kham hê
hô hâp theo đung trinh tư.
2
5.4 Mô ta trong BA qua trinh kham hê
tiêu hoa theo đung trinh tư.
1
5.5 Mô ta qua trinh thăm kham hê tiêt
niêu, sinh duc theo đung trinh tư.
1
5.6 Mô ta trong BA qua trinh kham hê
thân kinh theo đung trinh tư.
1
5.7 Mô ta trong BA qua trinh kham hê
Cơ xương khơp theo đung trinh tư.
1
5.8
Mô ta trong BA qua trinh kham hê
nôi tiêt, dinh dương theo đung
trinh tư.
1
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
5.9
Mô ta trong BA qua trinh kham
cac cơ quan Măt, Răng ham măt,
Tai mui hong theo đung trinh tư.
1
5.10
Mô ta qua trinh kham, đanh gia
đăc điêm chât thai cua BN (phân,
nươc tiêu, chât nôn).
1
6 Tom tăt hoi bênh, kham bênh va
CĐ sơ bô:
10
6.1
Mô ta thông tin vê BN như: giơi
tinh, tuôi, ly do vao viên, ngày
(giờ) thứ mấy, diên biên ngay
bênh đê mơ đâu cho câu dân trong
phân tom tăt BA.
2
6.2
Liêt kê va mô ta cac hội chứng,
TC cơ năng, thưc thê dương tinh
chinh co gia tri CĐ, ĐT và tiên
lượng bệnh
2
6.3
Liêt kê cac hội chứng, TC cơ
năng, thưc thê âm tinh co gia tri để
CĐ xac đinh va phân biêt.
1
6.4 Sắp xếp các hội chứng, TC theo
trình tự logic đê giup CĐ sơ bô.
1
6.5 CĐ sơ bô lâm sang phu hơp bênh
canh dưa vao cac TCLS chinh.
2
6.6 Đê xuât cac CĐ phân biêt phu hơp
vơi bênh canh cua BN.
2
7 Đê xuât XNCLS 10
7.1 Đê xuât cac loai XNCLS đê giup
CĐ xac đinh.
2
7.2 Đê xuât cac loai XNCLS đê giup
CĐ phân biêt.
1
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
7.3 Đê xuât cac loai XNCLS đê giup
đanh gia mưc đô bênh.
1
7.4 Đề xuất các XNCLS phục vụ ĐT
bệnh và bệnh kèm theo.
1
7.5 Đê xuât cac loai XNCLS đê giup
theo doi, tiên lương bênh.
1
7.6
Lưa chon cac XNCLS phu hơp đê
tranh lam dung, lang phi anh
hương đên BN.
1
7.7 Lưa chon cac XNCLS đê đam bao
an toan cho BN (tuôi gia, co thai).
1
7.8 Thu thâp va trinh bay kêt qua cua
cac loai XNCLS đa co.
2
8 Tom tăt BA, biên luân va CĐ: 10
8.1 Liêt kê cac hôi chưng co gia tri ơ
BN để CĐ xac đinh va phân biêt.
3
8.2 Liêt kê cac TCLS va cân lâm sang
cua môi hôi chưng ma BN co.
2
8.3 Liêt kê cac TC co gia tri đê giup
cho CĐ xac đinh va CĐ phân biêt.
1
8.4 CĐ xac đinh bao gôm bênh chinh
va bênh kem theo (nêu co).
1
8.5
CĐ xac đinh bao gôm: bênh, thê
bênh, nguyên nhân, mưc đô, giai
đoan va biên chưng (nêu co).
2
8.6 Môi CĐ phân biêt đê xuât thêm
XNCLS đê lam ro CĐ xac đinh.
1
9 Điều trị bệnh: 10
9.1 Co nguyên tắc ĐT, hướng ĐT va
ĐT cu thê.
2
TT NÔI DUNG ĐANH GIA
Có mô tả Không
mô tả
Điêm
chuân
tối đa
Điêm
đanh
gia Không
đây đu
Đây
đu
9.2
Mô ta trong hướng ĐT co đây đu
chê đô ĐT thuôc, chế độ dinh
dương, chê đô chăm soc.
1
9.3 Quy chê kê đơn đươc ap dung vơi
môi loai thuôc ĐT cu thê.
2
9.4
mô tả rõ thuôc ĐT: tên, biệt dược,
ham lương, sô lương, dang, đương
dung, thơi gian dung.
3
9.5 Chon lưa chê đô ăn cu thê cho BN
phu hơp vơi bênh canh lâm sang.
1
9.6 Chon lưa chê đô chăm soc (câp
1,2,3) phu hơp vơi BN.
1
10 Tiên lương: 5
10.1 Nhân đinh vê tiên lương gân la
phu hơp vơi bênh canh lâm sang.
3
10.2
Nhân đinh vê tiên lương xa la phu
hơp vơi ban chât cua bênh, tinh
trang bênh hiên tai.
2
11 Phong bênh va giao duc sưc khoe: 5
11.1 Mô ta cac biên phap phong bênh
tại BV.
1
11.2 Hương dân chê đô dung thuôc, chê
đô dinh dương, chê đô chăm soc.
1
11.3 Hương dân chê đô tai kham, tuân
thu ĐT ngoai tru.
1
11.4
Hương dân vê y thưc nâng cao sưc
khoe, y thưc tuyên truyên phong
bênh cho ca nhân va công đông.
1
11.5 Hương dân vê y thưc phong ngưa
lây truyên bênh cho công đông.
1
Tông điêm (công tư phân I đên phân XI) 100
GIAM SAT NGƯƠI ĐANH GIA
Phụ lục 9:
TƯ LƯƠNG GIA CỦA SINH VIÊN VỀ KỸ NĂNG LÀM BỆNH ÁN
SAU CAN THIỆP BẰNG BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
Khoa hoc nay cung câp cho SV vê cac nôi dung cua một bệnh án truyên nhiêm
va ứng dụng bệnh án điện tử khai thac thông tin ơ BN đê lam BA. SV tư lương gia
hiêu qua cua khoa hoc so vơi viêc hoc tâp lâm sang thông thương trươc đây
Xin Anh/Chi vui lòng tư lương gia vê cac kỹ năng làm BA dưới đây bằng cách
tich vao ô mà Anh/Chi cho là phu hơp nhất theo 2 mưc đô: Chưa đầy đủ và Đầy đủ
TT Nôi dung
tư lương gia
Chưa
đầy đủ
Đầy
đủ
1 Khai thác các thông tin hanh chinh của bệnh nhân
2 Khai thác các ly do vao viên và lượng giá mức độ
3 Khai thac thông tin về bênh sư của bệnh nhân
4 Khai thac thông tin tiền sư bệnh liên quan của bệnh nhân
5 Phát hiện và mô tả kham thưc thê
6 Mô tả tom tăt hoi bênh, kham bênh va CĐ sơ bô
7 Mô tả đê xuât các XNCLS cho CĐ xác đinh, CĐ phân
biệt, ĐT và tiên lượng bệnh
8 Mô tả biên luân va CĐ xac đinh
9 Mô tả phác đồ ĐT và ĐT cụ thể
10 Mô tả tiên lương bệnh gần và tiên lượng xa
11 Mô tả phong bênh va GDSK tại BV và sau khi xuất viện
BÔ MÔN TRUYÊN NHIÊM
Phụ lục 10:
PHIẾU LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN
VỀ KHOA HOC “HƯƠNG DÂN LAM BỆNH ÁN TRUYÊN NHIÊM”
Nhăm muc đich đanh gia va cai tiên phương phap day hoc, đap ưng tôt hơn
nhu câu hoc tâp lâm sang môn Truyên nhiêm cua SV Y đa khoa. Bô môn Truyên
nhiêm lây y kiên phan hôi vê mưc đô đông y cua SV Y đa khoa vê khoa hoc E-
learning “Hương dân lam BA truyên nhiêm” đê co cơ sơ cai tiên, bô sung nôi dung
khoa hoc cho hoan thiên. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh/Chi về các nôi dung
nhận định dưới đây bằng cách khoanh tròn vào số mà Anh/Chi cho là phu hơp nhất
theo quy ước: (1) Không đông y. (2) Phân vân. (3) Đông y.
S
TT
Nôi dung Mưc đô
1 2 3
I Muc tiêu va nôi dung khoa hoc
1 SV hiểu rõ các nội dung được trinh bay trong khoa hoc
2 Nội dung cua khoa hoc giúp SV hiểu rõ kết quả học tập mong
đợi và tiêu chí đánh giá
3 Mục tiêu học tập rõ ràng, phù hợp, đáp ứng nhu cầu SV
4 Nội dung cua khoa hoc đáp ứng được mục tiêu đa đê ra
5 Nội dung của khoa hoc đáp ứng được nhu cầu học tập của SV
6 Nội dung của khoa hoc la phù hợp với trình độ của SV
7 SV thây hài lòng với sự gắn kết của khoa hoc này với cach thưc
làm BA ơ cac chuyên khoa khac
8 Thời lượng khoa hoc vừa đủ để SV thưc hanh cac nôi dung
II Tô chưc va quan ly khoa hoc
9 SV đươc câp tai khoan dê dang va thuân lơi truy câp băng may
tinh ca nhân hoăc điên thoai di đông
10 SV đươc hương dân sư dung phân mêm thanh thao đê truy câp
11 SV hài lòng về các nội quy, quy định của khoa hoc nay
12 SV được cung cấp mục tiêu và nội dung của khoa hoc
13 SV được thông tin về phương pháp giảng dạy và học tập trước
khi học khoa học này
14 SV được thông tin về hình thức và phương pháp đánh giá kêt
qua học tập trước khi tham gia khoa hoc
S
TT
Nôi dung Mưc đô
1 2 3
15 Nôi dung hoc tâp được đảm bảo chuyên tai trong suốt khoa hoc
16 SV hài lòng với công tác tư vấn và trợ giúp của GV trong suốt quá trình học tập
17 SV hài lòng với cách thức lấy ý kiến phản hồi hoạt động giảng dạy của GV
III Phương pháp đào tạo trong khoa hoc
18 Bố cục, cách trình bày của các bài giảng la rõ ràng, hơp ly
19 GV có phương pháp tương tac vơi SV kip thơi va hiêu qua
20 GV tổ chức cac diên đan, trao đôi, giai đap thăc măc cho SV
21 GV chú trọng phát triển kỹ năng diễn đạt, thảo luận của SV
22 GV sử dụng hiệu quả các công cu dạy học, cac loai tai nguyên
phuc vu cho khoa hoc
23 GV có liên hệ nôi dung khoa hoc với thực tế lâm sang ơ cơ sơ
24 GV quan tâm đến giáo dục tư cách, đạo đức của SV
25 GV giám sát thơi gian, sô lân truy câp vao khoa hoc của SV
26 GV có quan điểm cởi mở và tôn trọng ý kiến của SV
27 GV phân bố và sử dụng thời gian khoa hoc hợp lý và hiệu quả
28 Phương pháp giảng dạy của GV trong khoa hoc giúp SV phát
triển các kỹ năng học tập và kỹ năng mềm khac
29 Thời gian tham gia khoa hoc (tự học) của SV cơ ban là đủ
30 SV thưc sư thây hứng thú với phương phap va nôi dung của khoa học
IV Phương pháp kiểm tra, đánh giá
31 SV tư lương gia, so sanh mưc đô cai thiên vê ky năng lam BA
thông qua khoa hoc nay
32 Hình thức đánh giá chuyên cần (đanh gia thơi gian, sô lân truy
câp, điêm danh hoc ơ BV) là phù hợp
33 Hình thức thi kết thúc đợt TTLS truyên nhiêm (châm BA) phù
hợp với mục tiêu học tập
34 Nội dung thi kết thúc đợt TTLS truyên nhiêm la phù hợp với
mục tiêu học tập
35 Kêt qua điểm thi đợt TTLS truyên nhiêm được công bố công
khai, đúng thời gian qui định
36 Hinh thưc nội dung thi đợt TTLS chú trọng đánh giá năng lực
sáng tạo, kha năng tư hoc và ứng dụng kiến thức đã học
37 Kết quả đợt TTLS của SV được đánh giá chính xác, công bằng
S
TT
Nôi dung Mưc đô
1 2 3
38 SV hài lòng với phương pháp đánh giá kêt qua đợt TTLS
V Cơ sở vật chất, phương tiện, vật liệu dạy- học
39 Các bai giang, tài liệu tham khảo cập nhật và giúp SV hiểu rõ
hoặc mở rộng hiểu biết về khoa hoc
40 Bai giang ít sai sót chính tả, văn phong, lỗi vi tính
41 SV hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khoa học
42 SV hài lòng về cac điêu kiên hỗ trợ qua trinh tự học, tư hoan
thiên nôi dung khoa hoc
VI Hiệu quả của khoa học.
43 Các bai giang va tai nguyên, công cu của khóa học này thực sự
bổ ích vơi SV khi TTLS
44 Khoa học này hô trơ phat triên cac kiên thức, kỹ năng chuyên
môn cho nghề nghiệp của SV
45 Khoa hoc nay cai thiên ky năng lam BA truyên nhiêm cua SV
46 Mục tiêu học tâp đã được đáp ứng sau khi kết thúc khoa học
47 Khoa hoc nay hô trơ va tăng cương kha năng tư hoc, tư nghiên
cưu va ưng dung vao thưc tê cho SV khi TTLS tai BV
48 Khoa hoc nay giup cai thiên chât lương đâu ra, cai thiên kêt qua
TTLS cua SV
VII. NÔI DUNG KHAC
49. Điều mà SV hài lòng nhất khi học xong khoa học này:
……...…………………………………………………………………………………
50. Điều mà SV ít hài lòng nhất khi học xong khoa học này:
…………………………………………………………………………………...
51. Theo anh/chi viêc ưng dung CNTT trong giai phap nâng cao ky năng lam
BA cho SV co nhưng ưu điêm như thê nao?
…………………………………………………………………………………...
52. Theo anh/chi co cân nhân rông mô hinh nay đôi vơi chuyên nganh khac:
……………………………………………………………………………………
53. Y kiên khac (bô sung cho nôi dung khoa hoc hoan thiên hơn):
………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự cộng tác của anh/chị.
BÔ MÔN TRUYÊN NHIÊM
Phụ lục 11:
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN VỀ
BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ CHUYÊN NGÀNH TRUYỀN NHIỄM
(Sử dụng cho buổi thảo luận nhóm)
1. Thông tin chung người nhận xét
- Họ và tên người nhận xét...........…………………………..……….………….
- Học vị: …………………………………Chức vụ: .………...………..………
- Đơn vị công tác:……………………………….…….……………………..….
2. Nội dung thảo luận
Nội dung Ý kiến nhận xét
Câu 1: Ý kiến của thầy/Cô như thế nào về tính cấp thiết, ý
nghĩa của việc sử dụng BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm
thông qua khóa học E-learning trong DHLS?
Câu 2: Ý kiến của thầy/Cô như thế nào về hình thức của
BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm thông qua khóa học E-
learning trong DHLS?
Câu 3: Ý kiến của thầy/Cô như thế nào về cấu trúc của
BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm thông qua khóa học E-
learning trong DHLS?
Câu 4: Ý kiến của thầy/Cô như thế nào về tính chính xác,
tính khoa học, chuẩn mực về thuật ngữ y khoa và tính cập
nhật của BAĐT chuyên ngành truyền nhiễm thông qua khóa
học E-learning trong DHLS?
Câu 5: Ý kiến của thầy/Cô như thế nào về việc sử dụng BAĐT
chuyên ngành truyền nhiễm thông qua khóa học E-learning
trong DHLS? (có phù hợp với sinh viên y đa khoa? Môi trường
TTLS, điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy chế đào tạo…)
Câu 6: Ý kiến của thầy/Cô, để triển khai có hiệu quả BAĐT
chuyên ngành truyền nhiễm thông qua khóa học E-learning
trong DHLS cần có điều kiện gì (lãnh đạo, cơ sở vật chất,
nhân lực, đào tạo, giám sát-hỗ trợ, ủng hộ của cơ sở TTLS)
Ý kiến khác
3. Kết luận (Thầy cô vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
(1): Chấp nhận triển khai và ứng dụng □
(2): Chấp nhận cho triển khai cần sửa chữa □
(3): Không chấp nhận □
Phụ lục 12:
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I. Danh sách sinh viên tham gia nghiên cứu.
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
1. Cao Văn Tuấn A Nam Y14A SV BVTP
2. Trịnh Thị B Nữ Y14A SV BVT
3. Yangxaychu B Nữ Y14A Lào BVT
4. Phonepaseuth C Nữ Y14A Lào BVT
5. Nguyễn Thị Mai C Nữ Y14A SV BVT
6. Phạm Thị Bích Đ Nữ Y14A SV BVT
7. Lô Văn Đ Nam Y14A SV BVQY4
8. Hoàng Thị D Nữ Y14A DB BVT
9. Phan Hiếu Đ Nam Y14A SV BVT
10. Phạm Thị D Nữ Y14A SV BVT
11. Lê Quốc D Nam Y14A SV BVQY4
12. Vũ Đình D Nam Y14A SV BVTP
13. Tăng Thị G Nữ Y14A DB BVT
14. Trần Thị H Nữ Y14A SV BVQY4
15. Vi Thị H Nữ Y14A CT BVTP
16. Vũ Thị Diễm H Nữ Y14A SV BVTP
17. Trương Thị H Nữ Y14A SV BVQY4
18. Trần Lê Thúy H Nữ Y14A SV BVTP
19. Nguyễn Hữu H Nam Y14A SV BVQY4
20. Nguyễn Thị H Nữ Y14A SV BVT
21. Lô Thị Thu H Nữ Y14A SV BVQY4
22. Lô Thị H Nữ Y14A SV BVTP
23. Vi Khánh H Nam Y14A CT BVT
24. Vi Thị H Nữ Y14A SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
25. Tạ Thu H Nữ Y14A SV BVQY4
26. Phạm Thị H Nữ Y14A SV BVTP
27. Nguyễn Thanh H Nữ Y14A SV BVT
28. Nguyễn Tất K Nam Y14A SV BVQY4
29. Phan Thị K Nữ Y14A SV BVTP
30. Đặng Thị L Nữ Y14A SV BVT
31. Lô Thị L Nữ Y14A CT BVT
32. Lê Thị Mỹ L Nữ Y14A SV BVQY4
33. Nguyễn Văn L Nam Y14A SV BVTP
34. Lê Thị L Nữ Y14A SV BVT
35. Bùi Thị Đức L Nữ Y14A SV BVT
36. Vũ Thị Ngọc L Nữ Y14A SV BVQY4
37. Lang Thị L Nữ Y14A SV BVTP
38. Trần Quốc M Nam Y14A SV BVT
39. Đặng Thị M Nữ Y14A SV BVQY4
40. Lê Văn N Nam Y14A SV BVTP
41. Nguyễn Thị Ng Nữ Y14A SV BVT
42. Phan Thị Ng Nữ Y14A SV BVT
43. Nguyễn Văn Ng Nam Y14A SV BVQY4
44. Nguyễn Thị Ng Nữ Y14A SV BVTP
45. Nguyễn Thị Ng Nữ Y14A DB BVT
46. Vũ Thị Nh Nữ Y14A SV BVT
47. Nguyễn Lâm Nh Nam Y14A SV BVQY4
48. Trịnh Thị Nh Nữ Y14A SV BVT
49. Lê Thị O Nữ Y14A SV BVT
50. Vi Thị O Nữ Y14A SV BVQY4
51. Phan Văn Ph Nam Y14A SV BVT
52. Nguyễn Danh Ph Nam Y14A SV BVT
53. Nguyễn Thị Ph Nữ Y14A SV BVTP
54. Hoàng Xuân Q Nam Y14A SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
55. Nguyễn Thị Q Nữ Y14A SV BVT
56. Lê Thị Q Nữ Y14A SV BVQY4
57. Trương Đình T Nam Y14A SV BVTP
58. La Thị T Nữ Y14A CT BVT
59. Lưu Thị Th Nữ Y14A SV BVQY4
60. Trần Thị Th Nữ Y14A SV BVQY4
61. Lương Phương Th Nữ Y14A SV BVT
62. Nguyễn Phương Th Nữ Y14A SV BVT
63. Phan Thị Thu Th Nữ Y14A SV BVTP
64. Nguyễn Thanh Th Nữ Y14A SV BVTP
65. Bùi Thị Th Nữ Y14A SV BVQY4
66. Nguyễn Thị Th Nữ Y14A SV BVT
67. Phạm Thị Th Nữ Y14A SV BVQY4
68. Trần Thị Th Nữ Y14A SV BVTP
69. Trương Thị Tr Nữ Y14A SV QY4
70. Cao Thị Tr Nữ Y14A SV BVT
71. Nguyễn Huyền Tr Nữ Y14A SV BVTP
72. Nguyễn Minh Tr Nữ Y14A SV BVTP
73. Vi Thị Hồng Tr Nữ Y14A CT BVT
74. Phan Văn Tr Nam Y14A SV BVT
75. Ngô Thị T Nữ Y14A SV BVT
76. Lô Dương Uy Nam Y14A CT BVT
77. Lô Thị Hồng Vân Nữ Y14A SV BVT
78. Lưu Thị Ngọc Yến Nữ Y14A SV BVTP
79. Trịnh Thị Yến Nữ Y14A SV BVT
80. Hồ Thị Lan A Nữ Y14B SV BVT
81. Lê Bá Ch Nam Y14B SV BVT
82. Cự Bá Ch Nam Y14B CT BVT
83. Phạm Quang Đ Nam Y14B SV BVT
84. Phan Xuân Đ Nam Y14B SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
85. Trịnh Thị Như D Nữ Y14B SV BVTP
86. Khổng Tiến D Nam Y14B SV BVQY4
87. Tạ Đồng Đ Nam Y14B SV BVT
88. Lê Thị Thùy D Nữ Y14B SV BVQY4
89. Nguyễn Đình D Nam Y14B SV BVTP
90. Phan Thị D Nữ Y14B SV BVT
91. Phan Thị Ngọc H Nữ Y14B SV BVQY4
92. Đỗ Thị H Nữ Y14B SV BVTP
93. Nguyễn Hồng H Nữ Y14B SV BVT
94. Chu Thị H Nữ Y14B SV BVQY4
95. Hoàng Thị H Nữ Y14B SV BVT
96. Lê Thị H Nữ Y14B SV BVQY4
97. Nguyễn Như H Nam Y14B SV BVT
98. Nguyễn Trung H Nam Y14B SV BVQY4
99. Lê Thanh H Nữ Y14B SV BVTP
100. Lý Thị H Nam Y14B SV BVT
101. Mai Văn H Nam Y14B SV BVQY4
102. Nguyễn Thị Thu H Nữ Y14B SV BVT
103. Nguyễn Bá H Nam Y14B SV BVT
104. Kha Văn Kh Nam Y14B CT BVT
105. Nguyễn Phan Kh Nam Y14B SV BVTP
106. Cao Văn K Nam Y14B CT BVT
107. Hoàng Đình K Nam Y14B SV BVT
108. Trần Thị K Nữ Y14B SV BVQY4
109. Tommanya K Nữ Y14B Lao BVTP
110. Cao Thị Mỹ L Nữ Y14B DB BVT
111. Hà Thị L Nữ Y14B SV BVQY4
112. Lê Thị Hoài L Nữ Y14B SV BVQY4
113. Phạm Khánh L Nữ Y14B SV BVT
114. Chu Thị L Nữ Y14B SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
115. Lê Thị M Nữ Y14B SV BVT
116. Lê Thị M Nữ Y14B SV BVT
117. Nguyễn Thị M Nữ Y14B SV BVQY4
118. Hà Ngọc My Nữ Y14B SV BVQY4
119. Lô Thanh Ng Nữ Y14B SV BVTP
120. Vũ Thúy Ng Nữ Y14B SV BVT
121. Lê Thị Thảo Ng Nữ Y14B SV BVT
122. Thái Thị Nh Nữ Y14B SV BVQY4
123. Lương Thị Nh Nữ Y14B CT BVTP
124. Hà Hồng Nh Nữ Y14B SV BVT
125. Yangnhiakao N Nữ Y14B Lao BVT
126. Moong Thị N Nữ Y14B CT BVTP
127. Trương Thị Tú O Nữ Y14B SV BVTP
128. Nguyễn Hà Ph Nam Y14B SV QY4
129. Nguyễn Văn Ph Nam Y14B SV BVT
130. Nguyễn Hoài Ph Nữ Y14B SV QY4
131. Nguyễn Lan Ph Nữ Y14B SV BVTP
132. Phạm Văn Ph Nam Y14B SV BVTP
133. Trương Thị Q Nữ Y14B CT BVQY4
134. Nguyễn Thị Q Nữ Y14B SV BVQY4
135. Nguyễn Thúy Q Nữ Y14B SV BVT
136. Phan Ngọc S Nam Y14B SV BVT
137. Trần Anh S Nam Y14B SV BVT
138. Nguyễn Thị S Nữ Y14B SV BVT
139. Hoàng Phú T Nam Y14B SV BVQY4
140. Trần Bá T Nam Y14B SV BVTP
141. Nguyễn Sỹ Th Nam Y14B SV BVT
142. Nguyễn Hữu Th Nam Y14B SV BVT
143. Huỳnh Thị Thu Th Nữ Y14B SV BVT
144. Nguyễn Thị Thu Th Nữ Y14B SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
145. Chu Minh Th Nam Y14B SV BVT
146. Nguyễn Thị Th Nữ Y14B SV BVT
147. Tạ Thị Th Nữ Y14B SV BVT
148. Phan Thị Th Nữ Y14B SV BVQY4
149. Nguyễn Thị Th Nữ Y14B SV BVT
150. Vi Văn T Nam Y14B CT BVT
151. Nguyễn Thị Tr Nữ Y14B SV BVT
152. Phạm Thùy Tr Nữ Y14B SV BVTP
153. Lê Văn T Nam Y14B SV BVT
154. Nguyễn Trọng T Nam Y14B CT BVTP
155. Ngô Thị T Nữ Y14B SV BVQY4
156. Nguyễn Thị T Nữ Y14B SV BVQY4
157. Nguyễn Thị Tú U Nữ Y14B SV BVT
158. Hồ Võ Tiểu A Nữ Y14C SV BVTP
159. Ngô Thị Ngọc A Nữ Y14C SV BVT
160. Hoàng Dạ Ch Nữ Y14C CT BVT
161. Hà Thị Linh Ch Nữ Y14C SV BVT
162. Trịnh Thị Ch Nữ Y14C SV BVTP
163. Bùi Thị C Nữ Y14C SV BVT
164. Đặng Thị Thùy D Nữ Y14C SV BVT
165. Nguyễn Trọng D Nam Y14C SV BVT
166. Nguyễn Đào An D Nữ Y14C SV BVTP
167. Lương Thị H Nữ Y14C SV BVT
168. Trần Thị H Nữ Y14C SV BVT
169. Trần Thị Ngọc H Nữ Y14C SV BVT
170. Nguyễn Thị Thu H Nữ Y14C SV BVT
171. Vi Thị Thúy H Nữ Y14C SV BVT
172. Trần Thị Thu H Nữ Y14C SV BVT
173. Diệp Khánh H Nữ Y14C SV BVT
174. Nguyễn Đình H Nam Y14C SV BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
175. Hà Thị H Nữ Y14C SV BVT
176. Lê Xuân H Nam Y14C CT BVT
177. Thân Thị Thu H Nữ Y14C SV BVT
178. Đinh Thị H Nữ Y14C SV BVT
179. Nguyễn Thanh H Nữ Y14C SV BVT
180. Vũ Thị H Nữ Y14C SV BVT
181. Lê Thị L Nữ Y14C SV BVT
182. Cao Mỹ L Nữ Y14C SV BVT
183. Lê Thị Anh L Nữ Y14C SV BVTP
184. Lương Thị L Nữ Y14C SV BVT
185. Trần Thị L Nữ Y14C SV BVT
186. Phan Đình L Nam Y14C SV BVT
187. Nguyễn Ngọc M Nữ Y14C SV BVTP
188. Ninh Thị Tuyết M Nữ Y14C SV BVT
189. Phan Thị Quỳnh M Nữ Y14C SV BVT
190. Cao Tuấn M Nam Y14C SV BVT
191. Nguyễn Thị M Nữ Y14C SV BVTP
192. Phạm Thị Hoài N Nữ Y14C SV BVT
193. Nguyễn Thị Ng Nữ Y14C SV BVT
194. Vi Thị Quỳnh Ng Nữ Y14C SV BVT
195. Phạm Thị Ng Nữ Y14C SV BVTP
196. Hoàng Thị Ng Nữ Y14C SV BVT
197. Phan Thị Ng Nữ Y14C SV BVT
198. Nguyễn Thị Ng Nữ Y14C SV BVT
199. Tô Văn Nh Nam Y14C SV BVTP
200. Nguyễn Thị Nh Nữ Y14C SV BVT
201. Nguyễn Thị N Nữ Y14C SV BVT
202. Nguyễn Thị Kim O Nữ Y14C SV BVTP
203. Vangchansing O Nữ Y14C Lào BVT
204. Siphonexay Ph Nữ Y14C Lào BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
205. Trương Quốc Ph Nam Y14C SV BVT
206. Nguyễn Thị Ph Nữ Y14C SV BVT
207. Nguyễn Thị Hà Ph Nữ Y14C SV BVT
208. Trần Thị Ph Nữ Y14C SV BVTP
209. Vũ Quốc Minh Ph Nam Y14C SV BVT
210. Nguyễn Thị Ph Nữ Y14C SV BVT
211. Nguyễn Thị Q Nữ Y14C SV BVT
212. Thái Thị Phương Th Nữ Y14C SV BVTP
213. Hoàng Thị Th Nữ Y14C SV BVT
214. Bùi Thị Diệu Th Nữ Y14C SV BVTP
215. Nguyễn Thị Th Nữ Y14C SV BVT
216. Nguyễn Thị Th Nữ Y14C SV BVT
217. Phạm Việt T Nam Y14C SV BVT
218. Bùi Văn T Nam Y14C SV BVTP
219. Nguyễn Văn T Nam Y14C SV BVT
220. Võ Lê Thanh Tr Nữ Y14C SV BVT
221. Nguyễn Thị Tr Nữ Y14C SV BVT
222. Nguyễn Quỳnh Tr Nữ Y14C SV BVT
223. Lê Viết T Nam Y14C SV BVT
224. Hà Thị T Nữ Y14C SV BVTP
225. Lô Văn T Nam Y14C SV BVT
226. Lê Thị V Nữ Y14C SV BVTP
227. Nguyễn Khắc V Nam Y14C SV BVT
228. Nguyễn Cảnh V Nam Y14C SV BVT
229. Hoàng Thế V Nam Y14C CT BVT
230. Nguyễn Văn X Nam Y14C SV BVT
231. Phan Thị Hải Y Nữ Y14C SV BVT
232. Đậu Thị A Nữ Y14D CT BVTP
233. Đỗ Trần Trâm A Nữ Y14D SV BVT
234. Lữ Thị Trâm A Nữ Y14D CT BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
235. Nguyễn Hải A Nữ Y14D SV BVQY4
236. Nguyễn Tuấn A Nam Y14D SV BVTP
237. Trần Thị A Nữ Y14D SV BVT
238. Lê Thị Ch Nữ Y14D SV BVT
239. Lang Thị Mỹ Ch Nữ Y14D CT BVQY4
240. Lê Văn C Nam Y14D SV BVQY4
241. Mạc Văn Đ Nam Y14D SV BVT
242. Võ Thị Thuỳ D Nữ Y14D SV BVT
243. Vi Hùng D Nam Y14D CT BVQY4
244. Hoàng Thị Thu H Nữ Y14D SV BVTP
245. Trương Văn H Nam Y14D SV BVT
246. Vũ Ngọc H Nam Y14D SV BVT
247. Cao Thị H Nữ Y14D SV BVQY4
248. Đỗ Thị H Nữ Y14D SV BVTP
249. Phạm Hữu H Nam Y14D SV BVT
250. Trần Thị H Nữ Y14D SV BVT
251. Nguyễn Thị H Nữ Y14D SV BVQY4
252. Lê Thị H Nữ Y14D SV BVQY4
253. Lê Quốc H Nam Y14D SV BVT
254. Trần Thị H Nữ Y14D SV QY4
255. Nguyễn Phương H Nữ Y14D SV BVT
256. Phạm Thị Thu H Nữ Y14D SV BVQY4
257. Lê Thị H Nữ Y14D SV BVTP
258. Nguyễn Thị H Nữ Y14D SV BVTP
259. Nguyễn Xuân H Nam Y14D SV BVT
260. Quang Thị H Nữ Y14D CT BVT
261. Trần Thị Mai H Nữ Y14D SV BVQY4
262. Nguyễn Thị H Nữ Y14D SV BVT
263. Vi Thị K Nữ Y14D CT BVT
264. Vi Thị Việt K Nữ Y14D CT BVT
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
265. Sầm Thị L Nữ Y14D SV QY4
266. Đỗ Thị L Nữ Y14D SV TP
267. Phạm Nguyễn L Nữ Y14D SV BVT
268. Vi Văn L Nam Y14D SV BVT
269. Hoàng Thị L Nữ Y14D SV QY4
270. Trịnh Thị Ánh L Nữ Y14D SV TP
271. Cao Quang M Nam Y14D SV BVT
272. Nguyễn Thị M Nữ Y14D SV TP
273. Phạm Thị M Nữ Y14D SV QY4
274. Hồ Thị Ng Nữ Y14D SV TP
275. Tăng Thị Bảo Ng Nữ Y14D SV BVT
276. Phạm Văn Ng Nam Y14D SV BVT
277. Tạ Hầu Đăng Ng Nam Y14D SV BVT
278. Trần Thị Nh Nữ Y14D SV TP
279. Vi Thị Hồng Nh Nữ Y14D SV BVT
280. Đàm Thị O Nữ Y14D SV BVT
281. Nguyễn Thị Tú O Nữ Y14D SV QY4
282. Cấn Văn Ph Nam Y14D SV TP
283. Lê Đức Trường Ph Nam Y14D SV BVT
284. Bùi Lê Ph Nữ Y14D SV BVT
285. Lang Thị Ph Nữ Y14D SV QY4
286. Lê Thị Hà Ph Nữ Y14D SV TP
287. Nguyễn Duy Ph Nam Y14D SV BVT
288. Nguyễn Ngọc Ph Nam Y14D SV BVT
289. Sayasan Souk Ph Nữ Y14D Lao QY4
290. Lê Thị Thiện T Nữ Y14D SV TP
291. Nguyễn Thị T Nữ Y14D SV BVT
292. Lô Đức Th Nam Y14D CT BVT
293. Hồ Thị Phương Th Nữ Y14D SV QY4
294. Lê Thị Th Nữ Y14D SV TP
TT Họ và tên Giới
tính
Lớp
Học
Diện
SV
Nơi
TTLS
Ghi
chú
295. Nguyễn Thị Thu Th Nữ Y14D SV BVT
296. Lương Văn Th Nam Y14D CT BVT
297. Nguyễn Thị Th Nữ Y14D SV BVT
298. Lô Thị Bích Th Nữ Y14D SV TP
299. Lương Văn Th Nam Y14D SV BVT
300. Nguyễn Thị Th Nữ Y14D SV BVT
301. Nguyễn Thị T Nữ Y14D SV BVT
302. Cung Đình Tr Nam Y14D SV BVT
303. Đoàn Thị Thanh Tr Nữ Y14D SV BVT
304. Trương Thuỳ Tr Nữ Y14D SV QY4
305. Lô Đức Tr Nam Y14D CT TP
306. Hồ Thị V Nữ Y14D SV BVT
307. Ngô Đức Y Nam Y14D SV BVT
308. Yongtia Y Nữ Y14D Lào QY4
Tổng cộng 308 SV.
II. Dánh sách giảng viên lâm sàng tham gia nghiên cứu.
TT Họ và tên Tuổi Giới Chức
danh
Trình
độ
Cơ
sở
1. Trần Thị Thu H 46 Nữ Bác sỹ SĐH BVTP
2. Chu Thị Y 34 Nữ ĐD ĐH BVTP
3. Nguyễn Kim C 36 Nữ Bác sỹ SĐH BVTP
4. Trần Thị Thành V 37 Nữ ĐD ĐH BVTP
5. Nguyễn Thị Hoài Th 29 Nữ Bác sỹ ĐH BVTP
6. Ngô Thị Thanh H 26 Nữ Bác sỹ ĐH BVTP
7. Lê Hoa T 25 Nữ Bác sỹ ĐH BVTP
8. Hồ Thị Th 25 Nữ Bác sỹ ĐH BVTP
9. Nguyễn Thị Th 26 Nữ Bác sỹ ĐH BVTP
10. Quế Anh Tr 50 Nam Bác sỹ SĐH BVT
11. Hà Phúc H 40 Nam Bác sỹ SĐH BVT
12. Bùi Tiến H 35 Nam Bác sỹ SĐH BVT
TT Họ và tên Tuổi Giới Chức
danh
Trình
độ
Cơ
sở
13. Lê Thị H 34 Nữ Bác sỹ SĐH BVT
14. Nguyễn Xuân Q 33 Nam Bác sỹ SĐH BVT
15. Phạm Hữu T 31 Nam Bác sỹ ĐH BVT
16. Hoàng Thị H 30 Nữ Bác sỹ ĐH BVT
17. Vũ Văn T 29 Nam Bác sỹ ĐH BVT
18. Lê Thị H 28 Nữ Bác sỹ ĐH BVT
19. Lê Thị Ng 27 Nữ Bác sỹ ĐH BVT
20. Trịnh Thị Th 25 Nữ Bác sỹ ĐH BVT
21. Nguyễn Thị Tuyết M 25 Nữ Bác sỹ ĐH BVT
22. Đặng Bá T 27 Nam Bác sỹ ĐH BVT
23. Lê Thị H 28 Nữ ĐD ĐH BVT
24. Nguyễn Đức A 49 Nam Bác sỹ SĐH BV4
25. Nguyễn Đức Đ 46 Nam Bác sỹ SĐH BV4
26. Trương Xuân H 33 Nam Bác sỹ SĐH BV4
27. Nguyễn Văn Ng 38 Nam Bác sỹ SĐH BV4
Tổng cộng 27 giảng viên
III. Dánh sách lãnh đạo, cán bộ quản lý giảng viên cho ý kiến về BAĐT.
TT Họ và tên Chức danh Trình độ Ghi chú
1. Nguyễn Cảnh P Hiệu trưởng PGS TS ĐHY
2. Cao Trường S Phó Hiệu trưởng PGS TS ĐHY
3. Phan Quốc H Trưởng phòng ĐT TS ĐHY
4. Nguyễn Thị Bích N Phòng ĐT ThS ĐHY
5. Quế Anh T Trưởng khoa TS BV Tỉnh
6. Nguyễn Đức A Trưởng khoa BS CKII BV QY4
7. Trần Thị Thu H Trưởng khoa BS CKI BV TP
8. Cao Thị Phi N Giảng viên Thạc sỹ ĐHY
9. Nguyễn Thị T Giảng viên Thạc sỹ ĐHY
10. Hoàng Thị C Giảng viên Thạc sỹ ĐHY
Tổng cộng 10 người,
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ NGHIÊN CỨU