Upload
annot
View
65
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN. LỚP D S ĐH. ĐỜM LÀ GÌ?. Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm. Đờm ở phế gây bệnh cho phế Đờm ở tỳ vị gây bệnh cho tỳ vị - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN
LỚP DS ĐH
ĐỜM LÀ GÌ?
Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của
lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm.
Đờm ở phế gây bệnh cho phế
Đờm ở tỳ vị gây bệnh cho tỳ vị
Đờm ở não gây bệnh động kinh, điên giản
Đờm liên quan đến ho suyễn
Đờm đọng lại ở các phế khí quản làm cho:
Không khí lưu thông khó khăn gây khó thở
Môi trường tốt cho vi khuẩn KHỬ
Kích thích niêm mạc gây ho ĐỜM
Kích thích cơ trơn phế khí quản gây co thắt, suyễn
THUOÁC HOÙA ÑÔØM
Tác dụng chung:
Trừ đờm, chữa ho
Chữa kinh giật, hôn mê, trúng phong
Thông khiếu
Lao hạch ở cổ, nách, bẹn
Quy kinh: PHẾ
Thuốc ôn hóa đờm hàn
Cay, ấm, nóng, ôn táo
Chữa chứng đờm hàn
Đờm lỏng trong, dễ khạt, tay
chân lạnh, đại tiện lỏng.
Gồm các vị: Bán hạ, Bạch giới
tử, Cát cánh….
Thuốc thanh nhiệt hóa đờm
Ngọt, hàn, lương
Chữa chứng đờm nhiệt
Ho có đờm đặc, vàng, mùi hôi
Gồm các vị: Mạch môn, Thiên
môn…
PHAÂN LOAÏI
THUỐC CHỈ KHÁI BÌNH SUYỄN
TÁC DỤNG CHUNG:
- Trừ đờm
- Giảm ho
- Trừ hen suyễn, khó thở
Thuốc ôn phế chỉ khái
Tính ôn táo, trị ho do hàn: ho
do ngoại cảm phong hàn,
người già dương khí suy kém,
ho nhiều khi trời lạnh.
Gồm các vị: Hạnh nhân, Bách
bộ, Khoản đông hoa….
Thuốc thanh phế chỉ khái
Tính hàn, lương chữa chứng
ho do nhiệt
Ho khan đờm dính, sốt, đại tiện
táo.
Gồm các vị: Ma hoàng, Cà độc
dược, Địa long…
PHAÂN LOAÏI
TPHH chung:
Alcaloid: có tác dụng làm giảm sự hưng phấn của trung khu hô
hấp làm giảm ho (alcaloid của Bách bộ, Bối mẫu)
Saponin: có tác dụng xúc tiến sự phân tiết của khí quản, làm
giảm sức căng bề mặt của đờm nên làm đờm loãng ra do đó có
tác dụng long đờm (saponin của Cát cánh, Viễn chí)
Tinh dầu: sát trùng, chống viêm nhiễm đường hô hấp (tinh dầu
của Húng chanh, Bạch giới tử...)
CHÚ Ý SỬ DỤNG
• Thuốc ho hay gây cảm giác chán ăn cho bệnh nhân, nên chỉ sử
dụng khi cần thiết.
• Thuốc điều trị triệu chứng, khi sử dụng tùy theo nguyên nhân gây ho
mà cần phối hợp thuốc, như: ho do ngoại cảm phối hợp thuốc trị cảm
sốt; ho do âm hư gây phế táo phối hợp thuốc bổ âm…
• Thuốc chỉ khái lọai hạt (Hạnh nhân, La bạc tử, Tô tử,…) nên giã nhỏ
trước khi sắc, thuốc có nhiều lông mịn (Tỳ bà diệp) cần phải lau sạch
lông và bọc trong túi vải khi sắc
KIÊNG KỴ
* Döông hö khoâng duøng thuoác thanh nhieät
hoùa ñôøm
* AÂm hö khoâng duøng thuoác oân hoùa ñôøm
haøn vì thuoác khoâ taùo gaây maát taân dòch
* Tỳ hư không dùng thuốc thanh nhiệt hóa đờm
TỪ KHÓA
Tạng Phế: Phế chủ về hô hấp, chủ khí, chủ túc giáng, khai khiếu ra
mũi, bên ngoài hợp với bì mao.
Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo: Nước uống vào Vị, tinh khí
của nước qua sự chuyển vận của Tỳ mà dồn lên Phế, Phế khí túc
giáng thì thủy dịch theo đường thủy đạo của tam tiêu mà thấu xuống
bàng quang. Nếu Phế mất khả năng túc giáng, sự thay đổi cũ mới
của thủy dịch sẽ bị trở ngại thì thủy dịch sẽ dồn đọng lại, tiểu tiện sẽ
không thông, thậm chí thành bệnh thủy thũng. Vì thế tiểu tiện có
thông lợi hay không thường có quan hệ tới công năng túc giáng của
Phế
Phế chủ khí: khí là vật chất trọng yếu, cơ thể nhờ khí để duy trì sự
sống. Khí có hai nguồn: một là tinh khí trong đồ ăn thức uống, hai là
khí trời hút vào người. Khí trời do phế hút vào, khí của đồ ăn uống do
tỳ mạch chuyển vận lên phế. Hai khí ấy kết hợp lại chứa vào khí hải ở
lồng ngực gọi là “tôn khí’. Tôn khí là nguồn gốc của khí trong toàn thân
đi ra họng thở để làm hô hấp, dẫn vào tâm mạch phân bố khắp toàn
thân.
Phế chủ bì mao: sự liên hệ giữa Phế với bì mao chủ yếu biểu hiện ở 2
mặt dưới đây:
Phế chủ khí, coi sóc việc hô hấp, là cơ quan chính để trao đổi khí ở
trong và ngoài cơ thể mà lỗ chân lông, da cũng có tác dụng tán khí,
cho nên lỗ chân lông còn được gọi là “khí môn”.
Da lông nhờ sự hun nóng của Phế khí mới được tươi nhuận, Phế khí
đầy đủ thì da lông mỡ màng tươi tốt, ngược lại Phế khí suy kiệt thì da
lông khô khan xơ xác.
THUỐC THANH HÓA ĐỜM NHIỆT
MẠCH MÔN
(Ophiopogon japonicus (L.f.)
Ker.Gawl.), họ Thiên môn
(Asparagaceae)
BPD: rễ củ
MT: Rễ hình thoi, ở mỗi đầu còn vết
tích rễ con, dài 1,5 – 3,5 cm, đường
kính 0,2 – 0,8 cm, để nguyên hay
bổ đôi theo chiều dọc. Mặt ngoài có
màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp
nhăn dọc. Mặt cắt ngang có lớp vỏ
mỏng màu nâu nhạt, phần ruột
trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa.
Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó
hơi đắng.
TPHH: chất nhày, đường, Ophiopogonin, ruscogennin, sitostorol,
stigmastrol.
CD:
- Trị ho do nhiệt táo làm tổn thương phế âm, ho khạc ra máu, ho lao.
- Chữa vị nhiệt, tâm phiền khát nước, táo bón do âm hỏa, sốt cao
mất tân dịch.
- Chữa huyết nhiệt gây chảy máu cam, khái huyết, chảy máu chân
răng
- Trị phù, tiểu buốt, tiểu rắt
LD: 6 - 20 g sắc uống.
Homoisoflavonoid có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa trên thực
nghiệm
THIÊN MÔN
(Asparagus cochinchinensis
(Lour) Merr.), họ Thiên môn
đông ( Asparagaceae)
BPD: rễ củ
MT: Dược liệu hình thoi, hơi cong,
dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2
cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến
vàng nâu (màu hổ phách), trong,
mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc
sâu hoặc nông không đều, có khi
còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám.
Chất cứng, dai, có chất nhày dính,
mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa
màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị ngọt, hơi
đắng.
TPHH: acid amin là asparagin, β-sitosterol, chất nhày, tinh bột,
saccarose, Oligofurostanosides.
TDDL: Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên môn có tác dụng
ức chế liên cầu khuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng,
trực khuẩn bạch cầu.
- Tác dụng chống khối u: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế
Sacroma –180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt
bị viêm hạch bạch huyết cấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn.
-Nước sắc Thiên môn có tác dụng giảm ho, lợi tiểu, thông tiện,
cường tráng
-TM có tác dụng chống viêm da cấp và mãn
CD:
- Trị phế âm suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, ho có đờm khó
khạc ra, viêm phổi hoặc ho gà.
- Dùng cho người mới ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát.
- Bổ tâm huyết, an thần (tâm huyết không đủ, tim đập loạn nhịp,
hồi hộp, ngắn hơi, vô lực, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi
nhiều
-Tác dụng nhuận tràng, dùng trong trường hợp cơ thể háo khát
dẫn đến đại tiện bí táo.
LD: 4 - 12g
Lưu ý:
Thiên môn tính hàn, trệ hơn Mạch môn, nên không nhuận phế
mà chủ yếu dùng để bổ thận âm. Nếu thận âm hư sinh nội nhiệt,
phế thận đều hư thì dùng Mạch môn là chính.
QUA LÂU NHÂN
(Trichosanthes sp.),
họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
BPD: Hạt
MT : Hạt hình trái xoan dẹt hoặc bầu
dục dẹt, phẳng, một đầu nhọn giống hạt
quả dưa hấu, dải 1 – 1,6cm, rộng 0,6 –
1cm, dày 0,4cm. Mặt ngoài màu vàng
nhạt đến màu nâu xám. Ở đầu có rốn
hạt hình điểm lõm xuống, màu trắng.
Xung quanh hạt có một đường mép. Vỏ
hạt cứng rắn, phía trong màu lục. Sau
khi bóc vỏ hạt, còn lại 2 lá mầm dày
màu vàng trắng, chứa nhiều dầu, bên
ngoài bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng
màu lục. Vị hơi đắng.
TPHH: trong hạt có dầu béo, trong vỏ có saponin
CD:
- Trị ho do viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm thanh
quản, họng sưng đau, khản tiếng.
- Chữa táo bón.
- Trị chứng viêm hạch, bướu cổ, mụn nhọt.
LD: 12 – 16g/ ngày dạng thuốc sắc.
THUỐC ÔN HÓA ĐỜM HÀN
BÁN HẠ
(Typhonium trilobatum Schott.),
họ Ráy (Araceae)
BPD: rễ củ qua chế biến
MÔ TẢ: Bên ngoài hình cầu hay hình
tròn dẹt. Mặt ngòai đã gọt bỏ lớp bần,
màu trắng hay vàng nhạt. Phía đỉnh có
chỗ lõm là vết sẹo của thân cây, xung
quanh có nhiều vết chấm nhỏ tương
đối nhẵn, là các vết sẹo của rễ con.
Mặt dưới tù và tròn, hơi nhăn. Chất
cứng chắc, mặt cắt trắng và có nhiều
tinh bột, không mui, vị hăng, tê và kích
ứng da.
TPHH: tinh bột, chất nhày, chất ngứa, alkaloid, acid amin.
CD:
- Trị ho nhiều đờm, viêm khí quản mạn tính, kèm theo mất
ngủ, hoa mắt
- Trị khí nghịch lên gây nôn mửa, có thể dùng chung với
Gừng, mỗi thứ 12g sắc uống.
- Dùng ngoài trị rắn cắn, sưng đau, lấy Bán hạ tươi giã nát
đắp vào.
LD: 4 - 12 g
Có thai dùng thận trọng
CÁCH CHẾ BÁN HẠ
Bán hạ gọt vỏ, ngâm nước vo gạo cho sạch nhớt, mỗi
ngày thay nước 1 lần. Rửa sạch, hấp chín. Thái mỏng,
phơi hoặc sấy khô.
1kg Bán hạ khô, 100g Gừng tươi. Gừng tươi giã nhỏ,
vắt lấy khoảng 200ml nước, tẩm vào Bán hạ, ủ vài
tiếng cho hút hết nước Gừng vào Bán hạ, đem sao
vàng hoặc phơi sấy khô.
NGỘ ĐỘC BÁN HẠ
Nếu ăn củ chóc tươi thì miệng, lưỡi và họng có cảm giác tê,
ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước miếng, nôn ói, nói ngọng,
khan tiếng, cứng miệng (khó há miệng). Trường hợp nặng sẽ bị
khó thở, có thể tử vong.
Khi trẻ bị ngộ độc củ chóc dại thì xử trí như sau: rửa sạch miệng
trẻ ngay và cho trẻ súc miệng với nước nhiều lần để loại bỏ độc
chất, sau đó đưa trẻ đến bệnh viện. Nếu trẻ nuốt được thì cho
uống nước lạnh, nước đá... để làm dịu niêm mạc miệng, giảm
nhẹ triệu chứng sưng, tê, cay miệng. Nếu có dấu hiệu nặng như
trẻ than mệt, bị sưng nhiều ở vùng lưỡi, họng, hoặc có triệu
chứng khó thở phải đưa đi cấp cứu ngay.
BẠCH GIỚI TỬ
(Brassica alba Boiss.),
họ Cải (Brassicaceae)
BPD: hạt chín
MT : Hạt nhỏ hình cầu, mặt
ngoài màu vàng nhạt hay
vàng nâu, có vân hình mạng,
rất nhỏ. Hạt khô, chắc. Ngâm
nước thì nở to ra. Mùi thơm,
vị cay
TPHH: Chất nhầy, glycosid, alkaloid, men meroxin .
CD:
Trị ho do đờm hàn ngưng đọng ở phế hoặc suyễn tức, nhiều đờm
mà loãng, ngực đau đầy trướng.
- Trị khí trệ, đờm ứ đọng ở khớp gây đau nhức khớp.
-Trị nhọt bọc hoặc viêm hạch lâm ba.
LD: 4 - 8 g
Döôïc lyù:
Men Meroxin thuûy phaân sinh ra daàu Giôùi
töû, kích thích nheï nieâm maïc daï daøy, gaây
phaûn xaï taêng tieát dòch ôû khí quaûn, coù taùc
duïng hoùa ñờm. Daàu Giôùi töû coù taùc duïng kích
thích taïi choã ôû da laøm cho da doû, xung huyeát,
naëng hôn thì gaây phoûng raát naëng
Baïch giôùi töû ñöôïc duøng trong ñoâng y ñeå
chöõa ho, eùp daàu, vaø ñeå laøm muø taïc (1 thöù
gia vò duøng trong caû nhaân daân Chaâu AÙ vaø
Chaâu Aâu)
CÁT CÁNH
(Platycodon grandiflorum A.DC.), họ
Hoa chuông (Campanulaceae).
BPD: Rễ
MT : Rễ hình trụ thuôn dần về phía dưới, đôi khi phân nhánh,
phần trên còn sót lại gốc thân, có nhiều sẹo nhỏ là vết tích của
rễ con. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiều
rãnh nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang. Thể
chất giòn, mặt bẻ không có xơ. Mặt cắt ngang màu trắng ngà,
vùng tầng phát sinh libe- gỗ thành vòng rõ, màu vàng nâu nhạt,
có vân như hoa cúc. Không mùi, vị ngọt sau hơi đắng.
TPHH: Saponin, đường, chất béo
CD:
-Trị ho khó khạc đờm, hoặc đờm nhiều, ngực bứt rứt khó chịu.
- Chữa viêm họng, viêm amiđan.
-Trị phế ung, phế có mủ, ngực và cơ hoành cách đau, ho nôn ra
đờm mủ.
- Tác dụng tiêu trừ khí tích trong dạ dày, ruột.
- Hỗn hợp với Hồi hương tán bột bôi chữa cam răng, hôi miệng.
LD: 4 - 12 g
Dùng lượng lớn quá, có thể gây nôn.
THUỐC THANH PHẾ CHỈ KHÁI
BỐI MẪU
(Fritillaria roylei Hook.), họ Hành tỏi (Liliaceae)
BPD: thân hành
TRIẾT BỐI MẪU XUYÊN BỐI MẪU
MT: Xuyên bối mẫu sản xuất ở Tứ xuyên, hình cầu dẹt hoặc gần
hình cầu viên chùy, hợp thành bởi 2 phiến lá vảy dầy mập lớn
nhỏ và 2 phiến vảy nhỏ bọc bên trong, dày khoảng 2-3 phân,
vùng đầu nhọn, vùng dưới rộng, hai phiến lá bên ngoài thể hiện
hình tròn trứng trong lõm ngoài lồi hơn, phẳng trơn màu trắng,
2-3 phiến cánh trong nhỏ dài hẹp màu vàng nhạt có chất bột.
Loại sản xuất ở huyện Tòng xuyên như dạng bồng con, hình
tròn bóng trơn sạch sẽ, hơi ngọt, vị này tương đối tốt nên được
gọi là Chân trâu Bối mẫu.
TPHH: alkaloid (fritimin, peiminin, peimisin, peimidin, peimin,
peimitidin)
CD:
- Chữa ho đờm, ho lao, phế ung, phế suy
- Trị các chứng ung thũng, anh lựu (bướu cổ).
- Dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy.
- Trị nôn ra máu, chảy máu cam, phụ nữ ít sữa.
LD: 6 - 12g. Có thể dùng sống (bỏ lõi, sấy khô) hoặc tẩm nước
Gừng, sao vàng. Thường dùng dạng bột, không sắc
TỲ BÀ DIỆP
(Eriobotrya japonica Lindl.),
họ Hoa hồng (Rosaceae)
BPD: Lá
MT: Cây gỗ hay cây nhỏ cao 5-6m; nhánh non có lông như bông.
Lá đơn, mọc so le, tụ họp ở ngọn các cành, dài 20-25cm, dày và
cứng, mép có răng, màu lục sẫm bóng và xù xì ở mặt trên, có lông
mềm màu xám hay vàng nhạt ở dưới. Hoa trắng, có mùi hạnh
nhân đắng, xếp thành chùm ngắn. Quả màu vàng cam, có lông tơ,
dạng quả mận, dài 3-4cm, xếp thành chùm, khi chín ăn được, nạc,
có vị dịu, chứa 3-5 hạt.
TPHH: lá có saponin, vitamin B (khoảng 2,8mg trong 1g), acid
Ursolic, acid Oleanic và Caryophylin.
CD:
-Trị ho do cảm phong nhiệt, hen suyễn.
- Trị vị nhiệt gây buồn nôn.
LD: 8 – 16g
Khi dùng, cần chải sạch lớp lông mịn ở mặt lá, để tránh kích
thích họng, gây ho.
Có tác dụng hạ lipid máu và giảm đường huyết trên chuột.
Chú ý:
Tỳ bà có tên khoa học là Eriobotrya japonica Lindl, thuộc họ hoa
hồng (Rosaceae). Còn cây Nhót có tên khoa học Elaeagnus
latifoila L., thuộc họ Nhót (Elaeagnaceae). Cây Tỳ bà tuy còn có
tên là Nhót tây, Nhót Nhật Bản - nhưng chớ nên thấy tên cây có
chữ nhót mà lẫn lộn với cây Nhót ta.
TANG BẠCH BÌ
Vỏ rễ đã bỏ lớp vỏ ngoài phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm
(Morus alba. L.), họ Dâu tằm (Moraceae).
MT: Mảnh vỏ rể dài 20 – 50cm, rộng 1 – 4cm, dày 3 - 6mm. Mặt
ngoài màu trắng nhạt, hơi nhăn, có khi xơ lên thành sợi. Những
chỗ cạo chưa kỹ màu vàng nâu hay vàng cam, lỗ bì rõ, có những
nếp nhăn dọc và ngang. Mặt trong màu trắng vàng, hơi có những
nếp nhăn dọc. Chất dai, khó bẻ ngang, nhưng dễ tước dọc thành
dải nhỏ. Vết cắt có nhiều xơ.
TPHH: tanin, acid hữu cơ, pectin, β-amyrin
CD:
-Trị ho do phế nhiệt, đờm nhiệt, hen suyễn, khái huyết.
-Trị phù thũng, mắt và mặt sưng phù, bụng trướng to,
tiểu tiện không thông.
LD: 4 – 12g có khi đến 20 – 40g dạng thuốc sắc.
THUỐC ÔN PHẾ CHỈ KHÁI
TỬ UYỂN
(Aster tataricus L.), họ Cúc (Asteraceae)
BPD: Rễ, thân rễ
MT: Dược liệu là thân rễ và rễ; thân
rễ là những khối lớn, nhỏ không
đều, đỉnh có vết tích của thân và lá.
Chất hơi cứng. Các thân rễ mang
nhiều rễ chùm nhỏ, dài 3-15cm,
đường kính 0.1-0.3cm, thường tết
lại thành bím. Mặt ngoài hơi đỏ tía
hoặc màu đỏ hơi xám, có vân nhãn
dọc. Chất rễ tương đối dai, mềm.
Mùi thơm nhẹ, vị ngọt, hơi đắng.
TPHH: saponin, flavonoid (quexetin), terpenoid glycosides.
CD:
Trị các chứng ho do phong hàn, do phế hư lao, ho nhiều đờm,
viêm khí quản cấp và mạn, hen suyễn, áp xe phổi
LD: 6 – 12g/ ngày dạng thuốc sắc
MT : Quả hình trứng hoặc hình
cầu. Bên ngoài màu nâu xám hoặc
màu vàng xám. Đáy quả hơi nhọn
với chấm sẹo của cuống quả màu
trắng xám. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ
vở. Nhân hạt có hai lá mầm màu
trắng ngà, có dầu. Đập vở có mùi
thơm, vị hơi cay.
TÔ TỬ
Quả của cây Tía tô
(Perilla frutescens (L.) Britt.),
họ Hoa môi (Lamiaceae).
TPHH: dầu béo, tinh dầu
CD:
- Chữa ho suyễn, đờm tắt cổ họng.
- Trị táo bón.
LD: 3 – 6g, sắc uống
KHOẢN ĐÔNG HOA
(Tussilago farfara L.),
họ Cúc (Asteraceae)
BPD: Hoa
Chú thích về tên: “Khoản” có nghĩa là
đến, vì đến mùa đông cây này nở hoa
do đó có tên này. Khoản đông hoa còn
có tên La tinh là Filius ante patrem có
nghĩa là con đứng trước cha, vì hoa
Khoản đông màu vàng, xuất hiện vào
tháng 2, khá lâu trước khi lá cây xuất
hiện. Tên khoa học Tussilago do hai từ
tussis có nghĩa là ho, và agere có
nghĩa đuổi, vì vị thuốc có tác dụng
chữa ho. Tên cây ở Pháp còn gọi là
chasse-toux cũng có nghĩa là đuổi ho.
TPHH: faradiol, tussilagone, rutin, tinh dầu.
CD:
Trị các chứng ho ra máu, ho lâu ngày, ho suyễn đờm nhiều,
viêm phổi mạn tính, lao phổi.
LD: 6 – 12g/ ngày dạng thuốc sắc
Tussilagone của KĐH có tác dụng chống viêm.
LA BẠC TỬ = LAI PHỤC TỬ
(Raphanus sativus L.), họ Cải (Brassicaceae).
BPD: Hạt
TPHH: tinh dầu, alkaloid, glycosid, dầu béo
CD:
-Trị suyễn tức do hàn hoặc viêm phế quản mạn tính.
-Trị tiêu hóa kém, ăn quá nhiều thịt.
- Đẩy thai chết lưu ra ngoài.
- Trị bí tiểu, tiểu đục, phù thũng.
LD: 6 – 12g (sao, đập nhỏ)
Củ cải có tác dụng chống oxy hóa, trị tiểu đường.
MT : Nhân hạt hình tim, dẹt, phẳng.
Mặt ngoài màu nâu vàng đến màu
nâu thẫm, một đầu hơi nhọn, một
đầu tròn, 2 bên trái và phải không
đối xứng. Ở đầu nhọn có rốn vạch
ngắn nổi lên. Ở phía đầu tròn có 1
hợp điểm với nhiều vân màu nâu
sẫm tỏa lên. Vỏ hạt mỏng, hạt có 2
lá mầm màu trắng kem, nhiều dầu
béo. Không mùi, vị đắng.
HẠNH NHÂN
(Prunnus armeniaca L.),
họ Hoa hồng (Rosaceae)
BPD: Nhân hạt
TPHH: dầu béo, emusin, amigdalin, acid cyanhydric
CD:
- Trị các chứng ho do phong hàn hoặc phong nhiệt, suyễn do phế
nhiệt, viêm phế quản.
- Trị đại tiện táo bón do nhiệt hoặc táo bón do thiếu tân dịch
LD: 4 – 12g/ ngày dạng thuốc sắc. Khi dùng cần sao vàng (có thể
bỏ vỏ hoặc để cả vỏ)
CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Amigdalin trong Hạnh nhân bị dịch vị thủy phân, sản sinh ra HCN,
có tác dụng ức chế men oxy hóa. Ở nồng độ thấp, HCN làm giảm
hàm lượng tiêu hao oxy của tổ chức, vì thế mà ức chế việc
chuyển hóa oxy ở động mạch chủ và động mạch cổ, làm cho hô
hấp sâu, tăng phản xa, khiến cho đờm dễ long ra, nhờ đó Hạnh
nhân có tác dụng chỉ khái. Nếu dùng quá liều có thể dẫn đến bất
tỉnh, do thần kinh trung ương bị tổn thương, gây đau đầu, buồn
nôn, tim loạn nhịp.