Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY KHÁNH HÒA -
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA
TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Nha Trang, tháng 9 năm 2018
2
2
PHẦN I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1- Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành
Giai đoạn từ tháng 01/2016 – tháng 04/2018, tỉnh Khánh Hoà đã ban hành các
chính sách nhằm triển khai đồng bộ các nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình), đảm bảo tính
thống nhất và liên kết giữa các địa phương, sở, ngành. Cụ thể:
- Các văn bản khung thực hiện Chương trình: Kế hoạch thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020; quy định cụ thể hóa
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và mức đạt chuẩn nông thôn mới của các xã
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020; công bố thủ tục hành chính để
xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Các chính sách đầu tư nông thôn mới: Quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách cấp
tỉnh quản lý hỗ trợ cấp huyện; hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông
thôn; phê duyệt chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Các chính sách cơ cấu lại ngành nông nghiệp: Kế hoạch xây dựng cánh đồng
lớn; đề án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức hợp tác trong nông nghiệp.
- Các chính sách về bộ máy quản lý, giúp việc: Thành lập Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020; kiện toàn
Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng điều phối tỉnh); kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán
bộ xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020; kế hoạch truyền
thông, thông tin tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 -
2020.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các huyện ủy, thị ủy, thành
ủy đã ban hành Nghị quyết nhằm xác định mục tiêu, giải pháp chiến lược để xây
dựng nông thôn mới phát triển toàn diện về hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ
chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị và quốc phòng, an
3
3
ninh. Hội đồng nhân dân cấp huyện đã ban hành nghị quyết thực hiện Chương trình
trên địa bàn. UBND cấp huyện đã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
nhằm đưa các chính sách chương trình nông thôn mới đến cấp cơ sở. Các huyện ủy,
thị ủy, thành ủy đã chỉ đạo các cấp ủy xã ban hành nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo
địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới. Các địa phương đã thành
lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình ở cấp huyện, xã. 100% xã đã
thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới và Ban Phát triển thôn.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy và các chính sách phục vụ Chương trình từ
tỉnh đến địa phương cơ bản đáp ứng được nhu cầu xây dựng nông thôn mới, là cơ sở
để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc, đáp ứng yêu cầu đề ra.
2- Công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác xây dựng nông thôn mới các cấp
Các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 44-KH/TU,
ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày
15/12/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Kế hoạch số
8673/KH-UBND, ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện phong trào “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Chương trình phối hợp số 08/CTrPH-
UBND-UBMTTQVN, ngày 30/10/2017 giữa UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh thực
hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Công tác tuyên truyền đã góp phần đưa chính sách của Trung ương, của tỉnh đến
gần hơn với cơ sở và người dân.
Trên cơ sở Chương trình khung tập huấn ban hành tại Quyết định số 4072/QĐ-
BNN-VPĐP, ngày 05/10/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các
văn bản đặc thù của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Văn
phòng Điều phối tỉnh biên soạn tài liệu và tổ chức 20 lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Hướng dẫn cụ thể hóa Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới; đổi mới nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản
xuất, phát triển văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật tự, quốc phòng trong xây dựng
nông thôn mới... phổ biến các văn bản chính sách của Trung ương, của tỉnh cho cán
bộ, công chức các cấp. Một số địa phương như huyện Khánh Vĩnh, thị xã Ninh Hoà
tiến hành tập huấn đến tận cấp xã. Các lớp tập huấn đã kịp thời thông tin, cập nhật
các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 cho cán bộ
xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã, đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện
Chương trình.
3- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Đến nay, 94/94 xã tham gia xây dựng nông thôn mới đã có quy hoạch chung.
4
4
Giai đoạn 2016 - 2017, UBND tỉnh cấp kinh phí cắm mốc chỉ giới các tuyến đường
chính đi qua địa bàn 71 xã (bình quân 100 triệu đồng/xã), đồng thời Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các xã, khẩn trương xây dựng quy chế quản lý quy
hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện hoàn thành các nội dung khác
của tiêu chí Quy hoạch, ban hành tại Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 27/02/2017
của UBND tỉnh, Quy định cụ thể Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và mức
đạt chuẩn nông thôn mới các xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2017 - 2020,
phấn đấu đến cuối năm 2018, tỉnh Khánh Hòa có 94/94 xã đạt chuẩn tiêu chí Quy
hoạch.
Triển khai Nghị quyết số 32/2014/QH14, ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp
tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
4280/KH-UBND ngày 23/5/2017; theo đó, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với nội dung cơ cấu
lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Triển khai Quyết định số 676/QĐ-TTg, ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên
địa bàn cấp huyện, giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết
định số 3614/QĐ-UBND, ngày 29/11/2017 cho phép lập đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Cam Lâm trong năm 2017 - 2018. Sau khi thực hiện thí điểm thành công
tại địa bàn huyện Cam Lâm sẽ tiến hành nhân rộng ra các địa phương khác.
Đến tháng 4/2018, tỉnh Khánh Hòa có 79/94 xã (84% số xã) đạt chuẩn tiêu chí
quy hoạch.
4- Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Năm 2016, tỉnh Khánh Hòa thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân
trên địa bàn theo Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND, ngày 04/12/2012 của HĐND
tỉnh; theo đó, UBND tỉnh phân bổ trung bình 160 triệu đồng/xã hỗ trợ mua giống cây
trồng và vật nuôi (theo tỷ lệ đối ứng: Dân ở vùng miền núi là 70:30, vùng đồng bằng là
50:50).
Kết quả, năm 2016 ngân sách cấp tỉnh giải ngân 14.934 triệu đồng, hỗ trợ 3.323
hộ đầu tư phát triển sản xuất; trong đó, hỗ trợ 1.498 hộ mua giống cây trồng (2.340
triệu đồng), 1.786 hộ mua giống vật nuôi (12.309 triệu đồng), 39 hộ mua giống thủy
sản (285 triệu đồng).
Năm 2017, toàn tỉnh giải ngân được 9.946 triệu đồng; trong đó hỗ trợ chuyển
đổi cây trồng: 9.515 triệu đồng; hỗ trợ chăn nuôi tập trung: 150 triệu đồng; hỗ trợ
mua giống mía và chi phí bảo vệ thực vật cho Công ty TNHH MTV Đường Biên Hòa
5
5
- Ninh Hòa:124 triệu đồng, và hỗ trợ lãi suất vay vốn phát triển diêm nghiệp và ngành
nghề nông thôn: 102 triệu đồng, đạt 70% so với kế hoạch đề ra.
5- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Căn cứ Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND, ngày 13/12/2016 của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 4098/QĐ-UBND, ngày 29/12/2016 phê duyệt
chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn
mới, giai đoạn 2016 - 2020; trong đó, dự kiến ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đầu tư phát
triển thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 -2020 là
894.501 triệu đồng (cụ thể: Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình giao thông:
516.621 triệu đồng; thủy lợi: 109.545 triệu đồng; trường học: 53.730 triệu đồng; cơ
sở vật chất văn hóa: 37.761 triệu đồng; chợ nông thôn: 10.864 triệu đồng; hạ tầng
khu sản xuất tập trung: 11.795 triệu đồng; công trình nước sạch: 154.185 triệu
đồng).
Trong giai đoạn 2016 - 2017, UBND tỉnh đã phân bổ 216.598 triệu đồng từ
nguồn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cấp huyện thực hiện đầu tư các công trình, gồm: 115
công trình giao thông (70.192 triệu đồng), 12 công trình thủy lợi (7.390 triệu đồng),
21 công trình trường học (18.148 triệu đồng), 16 công trình cơ sở vật chất văn hóa
(6.279 triệu đồng), 08 công trình cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (2.908 triệu
đồng), 02 công trình hạ tầng khu sản xuất tập trung (2.699 triệu đồng), công trình
nước sạch (708.983 triệu đồng).
Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới được
chú trọng, cơ sở vật chất nông thôn khang trang, từng bước thay đổi diện mạo nông
thôn mới, đem lại lợi ích rõ rệt cho người dân. Tuy nhiên, vì nguồn vốn ngân sách
hạn chế nên tỉnh tập trung nguồn lực cho các xã đăng ký đạt chuẩn trong năm và đầu
tư một số công trình của do Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo.
6- Huy động nguồn lực
6.1- Nguồn lực đầu tư
Tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới từ
tháng 01/2016 - 04/2018 là: 443.517 triệu đồng. Trong đó:
- Chia theo mục đích sử dụng vốn: Vốn sự nghiệp kinh tế: 61.443 triệu đồng;
Vốn đầu tư phát triển: 382.074 triệu đồng.
- Chia theo nguồn vốn: Vốn ngân sách cấp tỉnh: 252.146 triệu đồng; Vốn ngân
sách cấp huyện: 114.107 triệu đồng; Vốn ngân sách cấp xã: 42.731 triệu đồng; Vốn
Nhân dân đóng góp: 34.532 triệu đồng.
Bên cạnh nguồn vốn ngân sách, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh hỗ
trợ giải ngân đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình xây dựng nông thôn mới, tính đến
6
6
cuối tháng 12/2017, dư nợ cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh là 864.000 triệu đồng; trong đó, cho vay làm
đường giao thông nông thôn 298.000 triệu đồng, cho vay đầu tư hệ thống thủy lợi
75.000 triệu đồng, cho vay xây dựng nhà ở 243.000 triệu đồng, cho vay xây dựng hệ
thống nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 248.000 triệu đồng.
6.2- Đánh giá việc huy động vốn
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Khánh Hòa không được Trung ương hỗ trợ vốn thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong điều kiện nguồn vốn chủ động
ngân sách còn khó khăn và nguồn vốn vay ưu đãi chậm, tỉnh tập trung đầu tư cho các
xã đăng ký đạt chuẩn trong năm và thực hiện đầu tư một số công trình theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Các xã xây dựng kế hoạch hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư
qua nhiều năm, vì nguồn ngân sách địa phương thấp, huy động nguồn lực từ dân còn
hạn chế.
Theo Quyết định số 4098/QĐ-UBND, ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh, về việc
Phê duyệt chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án thuộc Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách cấp tỉnh dự kiến hỗ trợ các xã đầu tư các tiêu chí (trừ nước sạch) giai đoạn 2016
- 2017 là 332.306 triệu đồng (trong tổng mức đầu tư là 760.991 triệu đồng). Tuy
nhiên đến tháng 04/2018 chỉ mới phân bổ được 110.598 triệu đồng (đạt 33,3 % so với
kế hoạch). Nguồn lực hạn chế nên các sở, ngành, địa phương phải tiến hành chọn lọc
những công trình cần thiết nhất để đạt chuẩn ở mức tối thiểu, ưu tiên các xã dùng ít
vốn ngân sách để đầu tư đạt chuẩn nông thôn mới. Khó khăn trong huy động vốn giai
đoạn 2016 - 2017 tạo áp lực lên công tác đầu tư các năm sau, và ảnh hưởng đến số
tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung trên toàn tỉnh.
Cơ cấu huy động vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới chủ yếu
còn dựa vào nguồn ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã; việc huy động nguồn lực từ doanh
nghiệp và Nhân dân còn nhiều hạn chế.
7- Hiện trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Hiện trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh tính đến tháng 04/2018
như sau:
- Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo nhóm:
+ Số xã đã được công nhận đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới: 35 xã (37,2%
tổng số xã, có phụ lục kèm theo);
+ Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí: 04 xã (4,3% tổng số xã);
+ Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí: 25 xã (26,6% tổng số xã);
+ Số xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí: 29 xã (30,8% tổng số xã);
7
7
+ Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 01 (xã Cam Thịnh Tây: Đạt 04/19 tiêu chí, gồm:
Điện; thông tin và truyền thông; lao động có việc làm, Văn hóa).
- Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân chung toàn tỉnh là 12,6 tiêu chí/xã (cả nước
trung bình đạt 14,18 tiêu chí/xã).
- Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 37,2% (cả nước
đạt 34,3%).
- Tỷ lệ xã đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Khánh
Hòa đạt 54,3% (cả nước đạt 16%);
Như vậy, tình hình xây dựng nông thôn mới giữa các địa phương trên địa bàn
tỉnh có sự chênh lệch, không đồng đều về kết quả đạt tiêu chí trong từng nhóm xã.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những mặt được
1. 1- Về hạ tầng kinh tế - xã hội
Các công trình cơ sở hạ tầng được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm, chỉ
đạo xây dựng, giúp bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang hơn, nâng cao mức thụ
hưởng của người dân trên địa bàn. Hiện nay, 100% số xã có đường ô tô đến trung
tâm; các tuyến đường liên thôn, liên xóm, nội đồng được đầu tư xây dựng, nâng cấp,
mở rộng, tạo sự thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân. Các công trình
thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nước sạch được quan tâm xây dựng.
Nhiều trường học được cải tạo, nâng cấp, đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
đạt chuẩn quốc gia đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn.
Đến nay, đã có 51/94 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, 84/94 xã đạt chuẩn tiêu
chí thủy lợi, 93/94 xã đạt tiêu chí điện, 42/94 xã đạt tiêu chí trường học, 41/94 xã đạt
chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá, 73/94 xã đạt chuẩn tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, 94/94 xã đạt chuẩn tiêu chí thông tin và truyền thông, 43/94
xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư.
1. 2- Về kinh tế và tổ chức sản xuất
1.2.1- Công tác hỗ trợ phát triển sản xuất
Năm 2016, tỉnh Khánh Hòa hỗ trợ phát triển sản xuất cho các địa phương theo
quy mô nhỏ (không quá 10 triệu đồng/hộ), hỗ trợ được trên diện rộng cho 94 xã tham
gia Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, vì nguồn hỗ trợ thấp và nội
dung hỗ trợ hạn chế nên chính sách chưa bao quát được các lĩnh vực của nông nghiệp
và chưa theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ.
Từ năm 2017, với định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, mở rộng diện tích canh tác, phát triển các loại hình
8
8
liên kết trong sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, nguồn lực được tỉnh và các địa
phương hỗ trợ tập trung, có trọng điểm nhằm tạo bước đột phá trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, do thiệt hại nặng nề của cơn bão số 12 (cuối năm 2017) nên việc đầu tư
sản xuất trong vùng chuyển đổi một số xã không triển khai đúng kế hoạch (chủ yếu
do các hộ dân không đủ khả năng đối ứng). Bên cạnh đó, vì là năm đầu tiên áp dụng
chính sách hỗ trợ mới nên công tác triển khai thực hiện tại các địa phương còn lúng
túng, một số xã đăng ký hỗ trợ nhưng nội dung, diện tích sản xuất không đủ điểu kiện
theo quy định, một số hộ dân tự thực hiện không theo các nội dung đã đăng ký. Giai
đoạn đầu (2011 - 2015) thực hiện chính sách hỗ trợ còn khó khăn, nhưng đến nay
việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đã dần đi vào cuộc sống, góp phần hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh có quy mô.
1.2.2- Công tác hỗ trợ đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp
Các hợp tác xã đã tổ chức kinh doanh theo hướng đa dạng hóa các khâu dịch vụ,
đáp ứng cơ bản các yêu cầu của sản xuất nông nghiệp; nhiều hợp tác xã (HTX) hoạt
động gắn với sản phẩm chủ lực của vùng, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến vào sản
xuất, thực hiện liên kết theo chuỗi, liên kết với các siêu thị để tiêu thụ sản phẩm.
Nhưng hoạt động của HTX còn nhiều khó khăn, thực trạng chung là các HTX thiếu
vốn, thiếu lao động có trình độ, việc liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng
yêu cầu, sự liên kết giữa các thành viên của HTX còn lỏng lẻo, nên hiệu quả hoạt
động còn thấp. Tuy nhiên, kinh tế HTX đã đóng góp vai trò tích cực trong cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong sản
xuất ở nông thôn là điều kiện và cơ sở để tổ chức liên kết sản xuất, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cánh đồng lớn.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 84 HTX đang hoạt động với tổng số thành viên là 43.932
người; trong đó, có 756 cán bộ. Tổng số vốn hoạt động của HTX là 120 tỷ đồng (bình
quân 1,42 tỷ đồng/HTX). Tổng doanh thu của các HTX là 103 tỷ đồng (bình quân
1,22 tỷ đồng/HTX).
Trong 04 tháng đầu năm 2018, UBND tỉnh đã hỗ trợ 390 triệu đồng cho phát
triển kinh tế hợp tác (tổ chức 16 lớp tập huấn và hướng dẫn thành lập mới 22 HTX).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn cho HTXNN 1 Ninh
Quang xây dựng Đề án sản xuất lúa nguyên liệu chất lượng cao cho sản phẩm gạo
Ngọc Quang, trình UBND tỉnh phê duyệt với tổng kinh phí đề xuất hỗ trợ 1.250 triệu
đồng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.
1.2.3- Công tác đào tạo, hỗ trợ phát triển nghề cho nông dân
Giai đoạn từ tháng 01/2016 - 04/2018, ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa đã
huy động được 3.440 triệu đồng (trong đó, ngân sách Trung ương: 299 triệu đồng,
9
9
ngân sách địa phương: 3.141 triệu đồng) đào tạo nghề cho 1.898 học viên (trong đó
có 569 học viên nữ).
Tổng số lao động nông thôn có việc làm sau học nghề là 1.850 người (chiếm
97%). Số học viên được đào tạo và cấp chứng chỉ năm 2017 tăng hơn so với năm
2016 là 454 người.
Công tác đào tạo nghề giúp người dân nâng cao hiểu biết về quy trình chăm sóc,
nuôi trồng những giống cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đồng thời tạo nguồn nhân
lực cho các đề án của địa phương, dự án của doanh nghiệp triển khai trên địa bàn,
hình thành những tổ hợp tác nhằm chia sẻ, hỗ trợ huy động vốn, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập cho các thành viên.
Đến nay, toàn tỉnh có 42/94 xã đạt tiêu chí thu nhập, 55/94 xã đạt tiêu chí hộ
nghèo, 94/94 xã đạt chuẩn tiêu chí lao động có việc làm, 46/94 xã đạt tiêu chí tổ chức
sản xuất.
1.3 - Về văn hóa - xã hội - môi trường
1.3.1- Công tác giáo dục và đào tạo
Tỉnh tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn 94
xã về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Hoàn thiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học ở các xã; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở; chú trọng nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) tại các địa phương. Đến
nay, có 60/94 xã đạt chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo.
1.3.2- Công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân
Mạng lưới Y tế trên địa bàn tỉnh không ngừng được xây dựng, củng cố và phát
triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhân lực được quan tâm đầu tư. Chất
lượng khám, chữa bệnh ngày càng được cải thiện và nâng cao, công tác khám chữa
bệnh bằng Bảo hiểm Y tế được triển khai đến trạm y tế xã; người nghèo, người cao
tuổi, các đối tượng chính sách và trẻ em dưới 06 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y tế
gần nhất. Cả tỉnh có 46/94 xã đạt chuẩn tiêu chí y tế.
1.3.3- Phát huy giá trị văn hóa
Các sở, ngành quán triệt, chỉ đạo địa phương nghiêm túc thực hiện các quy định
của Trung ương về văn hóa và cơ sở vật chất văn hóa; trong đó, đầu tư xây dựng mới
các công trình cần phải cân đối trong điều kiện nguồn lực cho phép của địa phương,
ưu tiên sử dụng cơ sở vật chất hiện có.
Việc xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến, thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được chú trọng. Các hội,
10
10
đoàn thể tổ chức nhiều hoạt động phong phú, thiết thực hướng xây dựng gia đình
hạnh phúc, văn minh như: Tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong nuôi dạy con và xây
dựng gia đình hạnh phúc; biểu dương các cặp vợ chồng nuôi dạy con tốt, thành đạt...
Các phong trào giao lưu văn nghệ; các hội thi: Nấu ăn, cắm hoa, người đàn ông đảm
đang, hội thao bóng chuyền... thường xuyên được tổ chức nhằm kết nối và xây dựng
tình cảm gắn bó giữa người dân trên địa bàn. Toàn tỉnh có 78/94 xã đạt chuẩn tiêu chí
văn hóa.
1.3.4- Bảo vệ cảnh quan, môi trường
Nhiều mô hình bảo vệ môi trường triển khai có hiệu quả như: mô hình con
đường tự quản bảo vệ môi trường, mô hình sáng kiến ứng dụng khoa học vào việc xử
lý rác thải thành phần hữu cơ. Đến nay, về cơ bản, các xã đều tổ chức thu gom rác
thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn. Toàn tỉnh có 45/94 xã đạt chuẩn
tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
1.4- Về hệ thống chính trị và quốc phòng an ninh
1.4.1- Nhân lực và phương thức quản lý
Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý
kinh tế - xã hội của cán bộ, công chức xã được quan tâm, từng bước đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới. Chất lượng các dịch vụ hành chính công được cải thiện và
nâng cao. UBND các xã, huyện thực hiện công khai, minh bạch tất cả các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông; các thủ tục hành chính được rà soát đảm bảo đơn giản, thuận tiện,
thường xuyên cập nhật và niêm yết kịp thời, đầy đủ, trang bị máy vi tính tra cứu thủ
tục, bàn viết hồ sơ...
1.4.2- An ninh trật tự và quốc phòng
Tình hình an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được giữ vững. Công an
tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ có liên quan thực hiện có hiệu quả công tác
đấu tranh, ngăn chặn và kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; xây dựng, củng cố
phát triển lực lượng công an cơ sở làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở khu vực
nông thôn. Phát huy vai trò của lực lượng công an từ tỉnh đến xã trong việc tham mưu
cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, tổ chức, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh, quốc phòng. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện tốt
công tác tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ ở địa phương, xây dựng lực lượng dân
quân vững mạnh, rộng khắp.
Đến nay, toàn tỉnh có 42/94 xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật, 80/94 xã đạt chuẩn tiêu chí quốc phòng và an ninh.
2. Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Chương trình
11
11
- Giai đoạn 2017 - 2020, Bộ tiêu chí mới quy định các xã phải triển khai thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới với những nội dung, chỉ tiêu cao hơn
như: Tổ chức sản xuất (phải có HTX hoạt động theo luật HTX năm 2012, có quy mô
thành viên lớn, có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững); thu nhập (mức chuẩn thu nhập tăng từ 3 đến 4 triệu
đồng/người/năm); tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế phải từ 85% trở lên (trước
đây là >=70%); tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ 60% trở lên đối với nhóm xã
đồng bằng... do đó cần sự tập trung cao độ của các cấp chính quyền, đoàn thể và
Nhân dân trên địa bàn để chung sức hoàn thành các nội dung của từng tiêu chí bằng
những kế hoạch sát thực, cụ thể.
- Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Khánh Hòa không được hỗ trợ kinh phí trực tiếp từ
Trung ương để thực hiện Chương trình (theo quy định tại Nghị quyết
100/2015/QH13, ngày 12/11/2015 của Quốc hội); đồng thời, tỉnh không tiếp cận
được nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông
nông thôn trong các năm 2016, 2017 và do ảnh hưởng của cơn bão số 12 (cuối năm
2017) nên các địa phương gặp nhiều khó khăn trong hoàn thành đạt chuẩn 19 tiêu chí,
đặc biệt là các tiêu chí thuộc nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Một số địa phương còn thụ động trong công tác tổ chức thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới, chưa chú trọng đến việc triển khai chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn để giúp nâng cao thu nhập cho
người dân trên địa bàn. Cán bộ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp
huyện, xã thực hiện chế độ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi về nhân sự.
PHẦN II
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Theo Quyết định số 532/QĐ-UBND, ngày 27/02/2017 của UBND tỉnh về ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 – 2020)
I. MỤC TIÊU
- Mục tiêu chung
Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các xã chưa đạt chuẩn
và duy trì thành quả, từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt
chuẩn, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân theo hướng xây
12
12
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, để tiếp tục phấn đấu
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu gắn liền đô thị văn minh; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông thôn với công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an
ninh, trật tự được giữ vững... góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến cuối năm 2020 tỉnh Khánh Hòa có 58/94 xã (61,7% số xã) đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020; không
có xã dưới 10 tiêu chí; số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung trên toàn
tỉnh đạt 16,5 tiêu chí/xã; thành phố Nha Trang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1- Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
1.1- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Nhiệm vụ
Giữ vững và nâng cao chất lượng về tiêu chí Quy hoạch; phấn đấu đến năm
2018 có 100% số xã hoàn thành tiêu chí Quy hoạch.
b) Nội dung
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã
nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo
đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát
triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
1.2- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Nhiệm vụ
Đạt yêu cầu các tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất
văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư
và các chỉ tiêu thuộc tiêu chí y tế, môi trường và an toàn thực phẩm của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung hoàn thành các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên cơ sở ưu tiên cho các xã đăng ký đạt
13
13
chuẩn giai đoạn 2016 - 2020, 20 xã nghèo thuộc hai huyện miền núi Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn và các xã dưới 10 tiêu chí (theo hiện trạng tính tại thời điểm 31/12/2015);
gồm các công trình: Giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế
xã, cơ sở vật chất văn hóa, nhằm tạo sự đột phá về diện mạo nông thôn, góp phần
tăng mức hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn. Các xã đạt chuẩn giai đoạn 2011
- 2015 tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí này.
b) Nội dung
* Giao thông nông thôn:
Hoàn thiện hệ thống đường giao thông trên địa bàn thôn, xã để đến năm 2020 có
70% số xã đạt tiêu chí Giao thông; trong đó: 100% số xã có đường trục liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa; 70% số xã có tuyến giao thông từ trung tâm xã về đến
các thôn được phủ bê tông nhựa hay bê tông xi măng; 70% số xã có đường ngõ, xóm
sạch và không lầy lội vào mùa mưa; 70% số xã có đường giao thông nội đồng được
cứng hóa nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư, sản phẩm nông nghiệp, xe cơ
giới đi lại thuận tiện, trong đó ưu tiên đầu tư đường nội đồng ở các vùng sản xuất tập
trung.
* Thủy lợi:
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng để đến năm 2020 có 80% số xã đạt tiêu
chí thủy lợi; đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng, chống thiên tai tại chỗ. Rà soát, xác định, xây dựng và thực hiện kế hoạch
nhằm nâng tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động của
các xã để đạt từ 80% trở lên; đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích
ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông sản bền
vững.
- Tuyên truyền, vận động người dân chung sức trong việc chỉnh trang, uốn thẳng
các tuyến kênh mương trong quá trình xây dựng vừa giảm công sức, tiền của, vừa tạo
mỹ quan trên đồng ruộng.
* Điện nông thôn
Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn để đến năm 2020 có
100% số xã đạt tiêu chí; đảm bảo đủ cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất theo
hệ thống an toàn của ngành điện; 99% số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn; hỗ trợ cho các xã đảo các thiết bị điện phục vụ sinh hoạt (hệ thống
điện năng lượng mặt trời).
* Trường học
14
14
Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
để đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí.
* Cơ sở vật chất văn hóa
Hoàn thiện hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao xã, nhà văn hóa - khu thể thao
thôn để đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí; kết hợp tận dụng hội trường
UBND xã với nhà văn hóa và trung tâm thi đấu xã để có 80% số xã có trung tâm văn
hóa - thể thao xã; tận dụng các cơ sở sinh hoạt cộng đồng hoặc đình làng, trường học
cũ (có trang bị một số trang thiết bị cần thiết như: Bàn ghế, âm ly...), tạo điều kiện có
nơi sinh hoạt văn hóa cho cộng đồng dân cư thôn phù hợp với quy mô dân số và nhu
cầu của địa phương để có 70% số thôn có nhà văn hóa - khu thể thao.
* Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (chợ nông thôn)
Hoàn thiện hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch,
phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của người dân tại địa phương;
không nhất thiết mỗi xã bố trí một chợ, có thể kết hợp 2 - 3 xã sử dụng chung một
chợ để xem xét, đánh giá tiêu chí chợ nông thôn; phấn đấu đến năm 2020 có 100% số
xã đạt chuẩn tiêu chí.
* Thông tin và truyền thông (bưu điện)
Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở cấp xã,
trạm truyền thanh thôn; hỗ trợ tiền lương cho nhân viên tại các điểm phục vụ bưu
chính viễn thông; nâng cấp, sửa chữa các điểm phục vụ bưu chính viễn thông xuống
cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết
định số 3777/QĐ-UBND, ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh để đến năm 2020 có
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí.
* Nhà ở dân cư
Vận động các hội, đoàn thể, doanh nghiệp và Nhân dân tích cực thực hiện phong
trào xóa nhà tạm, dột nát; chỉnh trang vườn, nhà gọn gàng, xanh - sạch - đẹp, nâng
cấp 3 công trình sinh hoạt (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước) hợp vệ sinh, phù hợp với
mỹ quan nông thôn, tiện ích, văn minh, bảo đảm tỷ lệ nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ
xây dựng. Thực hiện tốt cơ chế xã hội hóa, phấn đấu đến năm 2020 có 75% số xã đạt
tiêu chí.
* Trạm y tế xã
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã;
trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn để đến năm 2020 có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
15
15
* Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân để
đến năm 2020 có trên 95% hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; trong đó 60%
sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% trường học (điểm chính) và
trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
1.3- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng các
chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Nhiệm vụ
Đạt yêu cầu tiêu chí thu nhập, tiêu chí lao động có việc làm và tiêu chí tổ chức
sản xuất. Đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập, 100% số xã đạt
tiêu chí lao động có việc làm và 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất.
b) Nội dung
- Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết
chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án chuyển đổi cây
trồng 2016 - 2020 theo Quyết định số 2690/QĐ-UBND, ngày 09/9/2016 của UBND
tỉnh và Quyết định số 1224/QĐ-UBND, ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi một số nội dung Quyết định số 2690/QĐ-UBND, ngày 09/9/2016 của UBND
tỉnh.
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020 được ban hành tại Nghị quyết số
26/2016/NQ-HĐND, ngày 13/12/2016 của HĐND tỉnh.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết
định số 27/QĐ-TTg, ngày 05/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020 được cụ thể hóa tại Quyết định số 1350/QĐ- UBND, ngày
18/5/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình khoa học và công nghệ
tỉnh Khánh Hòa.
- Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, chú trọng công nghiệp chế biến
nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Tiếp tục đổi mới sản xuất trong nông nghiệp; thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ
phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ được cụ thể hóa tại Đề án “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” theo
Quyết định số 3169/QĐ-UBND, ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh.
16
16
- Phát triển ngành nghề nông thôn; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý,
cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn.
1.4- Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Nhiệm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Hộ nghèo. Đến năm 2020 có 61,7% số xã đạt
chuẩn tiêu chí.
b) Nội dung: Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
1.5- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
a) Nhiệm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2020 có 80%
số xã đạt chuẩn tiêu chí.
b) Nội dung
- Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; bảo đảm chất lượng để
trẻ em vào lớp 1.
- Xóa mù chữ và chống tái mù chữ: 95% số xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Thực hiện và duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
1.6- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân
nông thôn
a) Nhiệm vụ; Đạt yêu cầu tiêu chí Y tế. Đến năm 2020 có 70 % số xã đạt chuẩn
tiêu chí.
b) Nội dung
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở; triển khai thực hiện Quyết định
3642/QĐ-UBND, ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Đề án bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
1.7- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho người dân nông thôn
a) Nhiệm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Văn hóa. Đến năm 2020 có 75% số xã đạt tiêu
chí.
b) Nội dung
17
17
- Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn xây dựng đời sống văn hóa,
thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể
thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em và người
cao tuổi.
- Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
truyền thống tốt đẹp của vùng, miền, dân tộc.
1.8- Vệ sinh môi trường nông thôn
a) Nhiệm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm. Đến năm
2020 có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí.
b) Nội dung
- Thực hiện Quyết định số 1566/QĐ-TTg, ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 -
2025; cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe người dân nông thôn.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa
trang; mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; xây dựng cảnh quan môi
trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 3 sạch; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.9- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị- xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện, nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật của người dân
a) Nhiêm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật. Đến
năm 2020 có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí.
b) Nội dung
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế -
xã hội cho cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia
xây dựng nông thôn mới theo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”; thực hiện cuộc vận động gia đình “5 không, 3 sạch”.
18
18
- Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; đánh giá, công
nhận xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho
người dân.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng
đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Các sở, ngành, cơ quan đoàn thể và các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế
hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
1.10- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
a) Nhiệm vụ: Đạt yêu cầu tiêu chí Quốc phòng và An ninh. Đến năm 2020 có
98% số xã đạt chuẩn tiêu chí.
b) Nội dung
- Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an
toàn, an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc
gia.
1.11- Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới
a) Nhiệm vụ: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng
yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng
nông thôn mới.
b) Nội dung
- Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở
các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa để người dân hiểu đầy đủ hơn về nội dung,
phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức
cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp trên địa bàn tỉnh…Tăng
cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các
cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn; cán bộ hợp tác xã; chủ trang trại).
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn
diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
2. Huy động vốn và bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2018 - 2020 trên toàn tỉnh (Theo báo cáo số 2345/BC-
19
19
SNN, ngày 14/8/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh về báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn từ tháng 01/2016 - 4/2018, kế hoạch thực hiện đến năm 2020)
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018 - 2020 trên toàn tỉnh là: 899.340 triệu đồng. Trong đó:
- Chia theo mục đích sử dụng vốn:
+ Vốn sự nghiệp kinh tế: 124.369 triệu đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển: 774.971 triệu đồng;
- Chia theo nguồn vốn:
+ Vốn cấp tỉnh: 389.844 triệu đồng;
+ Vốn cấp huyện: 229.590 triệu đồng;
+Vốn cấp xã: 134.770 triệu đồng;
+ Vốn khác: 145.137 triệu đồng
Thực hiện cơ chế hỗ trợ vốn theo Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND, ngày
13/12/2016 của HĐND tỉnh về mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 và các nghị quyết về phân cấp bố trí vốn
đầu tư của HĐND tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về công tác tuyên truyền
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền và
tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến cơ sở
nhằm nâng cao nhận thức hơn nữa ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục tiêu, nội dung và giải pháp
của Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai
đoạn 2016 - 2020; kịp thời cổ vũ, động viên các tập thể, cá nhân điển hình có thành
tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới; phát hiện, tuyên truyền, nhân
rộng những kinh nghiệm, những cách làm hay, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện
xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020; phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và xây dựng gia đình “5 không, 3
sạch”.
2. Về công tác chỉ đạo, điều hành và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp
20
20
- Tập trung kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến xã (trong đó bổ sung Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh vào Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi, hướng dẫn chỉ tiêu xây dựng
lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng
thuộc tiêu chí quốc phòng và an ninh); phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành
viên. Tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy giúp việc các cấp theo Quyết định số
1920/QĐ-TTg, ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt
động thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt sự phân công của UBND tỉnh đối với các
sở, ban, ngành, hội, đoàn thể trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các xã phấn đấu đạt chuẩn
giai đoạn 2016 - 2020; nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp,
nhất là vai trò của người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể và các địa phương đưa vào chương trình công tác hàng năm các
nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới và các nội dung này phải trở
thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các ngành có liên quan.
- Chỉ đạo trên diện rộng và có trọng điểm tại các xã đăng ký đạt chuẩn giai đoạn
2016 - 2020 và các xã còn lại nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể của Chương trình: Phấn
đấu đến cuối năm 2020 có 58/94 xã (61,7% số xã) đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; không có xã dưới 10 tiêu chí; số tiêu
chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung trên toàn tỉnh đạt 16,5 tiêu chí/xã;
thành phố Nha Trang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Ưu tiên nguồn
vốn, huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí và
đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình đăng ký đạt chuẩn của các địa phương; đặc biệt
là các tiêu chí hộ nghèo, thu nhập và các tiêu chí có tính chất vận động, tuyên truyền,
không cần nhiều về kinh phí đầu tư. Các ngành, các thành viên Ban Chỉ đạo được
phân công phụ trách địa bàn có trách nhiệm chủ động, phối hợp làm việc với các địa
phương và các đơn vị liên quan hằng năm tổ chức rà soát, đánh giá các tiêu chí nông
thôn mới do ngành, địa bàn mình phụ trách và có cam kết phấn đấu hoàn thành các
tiêu chí chưa đạt của các xã để đạt chuẩn nông thôn mới.
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác
xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2017 - 2020 được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 208/QĐ-UBND, ngày 19/01/2017.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách thực hiện Chương trình
- Rà soát, cụ thể hóa Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo thể hiện đầy đủ các nội dung của
21
21
Chương trình và phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương theo từng vùng miền.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên
quan đến Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhất là cơ chế
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát
triển hợp tác xã; cơ chế quản lý, điều hành khi hợp nhất một số chương trình khác
vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung để ban hành đồng bộ các chính sách về huy động
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, trong đó ưu tiên
cho các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn;
bào đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình.
4. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
- Thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện “Đồ án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 932/QĐ-
UBND, ngày 17/4/2014 của UBND tỉnh; Đề án an sinh xã hội và giảm nghèo bền
vững và Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn giai
đoạn 2016 - 2020.
- Các xã xác định các sản phẩm có ưu thế vượt trội để phát triển hàng hóa; đẩy
mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp, các mặt hàng gia công, chế biến nông - lâm sản; tạo mọi điều kiện khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên cho các
ngành sử dụng nhiều lao động nhằm giải quyết lao động tại chỗ của địa phương.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ HTX giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung củng cố và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, chú
trọng hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, chủ trang trại. Đẩy mạnh và
mở rộng phương thức liên kết, liên doanh giữa doanh nghiệp, HTX, nông hộ nhằm
giải quyết “đầu vào”, “đầu ra” cho sản xuất. Tích cực xây dựng mô hình sản xuất tiên
tiến, hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới
Để đảm bảo nhu cầu vốn cần tập trung và đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để triển khai thực hiện kế hoạch:
22
22
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển, hỗ trợ sau đầu tư và được ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của Nhân dân trong xã cho
từng dự án, nội dung cụ thể do hội đồng nhân dân xã thông qua.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
IV. BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
(Theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND, ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định cụ thể hóa Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 – 2020)
TT Tên tiêu chí
Bộ tiêu chí nâng cao chất lượng nông thôn mới
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu
Chung
I. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1 Giao thông Tỷ lệ các cấp đường giao thông nông thôn được bảo trì
thường xuyên, bảo đảm xanh, sạch, đẹp. >=80%
2 Thủy lợi Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu
nước chủ động từ 85% trở lên. Đạt
3 Cơ sở vật chất
văn hóa
3.1) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo; ổn định về tổ chức; hoạt động thường
xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du Lịch.
Đạt
3.2) 100% thôn có Nhà Văn hóa - Khu Thể Thao; trong đó
50% Nhà Văn hóa - Khu Thể thao đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Đạt
3.3) Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao; bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp
của văn hóa truyền thống tại địa phương; đảm bảo thu hút
Nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn
hóa tối thiểu 30% trở lên/tổng số dân.
Đạt
II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
23
23
4 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (riêng đối với nhóm xã miền núi,
đặc biệt khó khăn tỷ lệ đạt <=3,5%) <=2,5%
5 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người/năm
Cao gấp
1,2 lần trở
lên so với
chuẩn thu
nhập của
năm đối
với xã
được công
nhận đạt
chuẩn
nông thôn
mới
6 Tổ chức sản xuất
6.1) Có ít nhất 01 hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã
năm 2012 hoạt động có hiệu quả và được nhân rộng; thực hiện
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm
chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn
với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch... của địa phương.
Đạt
6.2) Thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây
trồng chủ lực; có mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất và chế biến sản phẩm an toàn, sạch, hoặc mô hình sản
xuất theo hướng hữu cơ.
Đạt
III. GIÁO DỤC - Y TẾ - VĂN HÓA
7 Giáo dục và Đào
tạo
7.1) Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2; đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3.
Đạt
7.2) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
(riêng đối với nhóm xã miền núi, đặc biệt khó khăn tỷ lệ đạt
>=40%)
>=65%
7.3) Có 100% số lao động nông thôn trong độ tuổi lao động
thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được
tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ, rủi ro
thiên tai, cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp
thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi
cách thức làm ăn phù hợp.
Đạt
8 Y tế Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và mức hưởng thụ các
dịch vụ y tế ban đầu của người dân được bảo đảm; thực hiện
hiệu quả công tác kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và bệnh
Đạt
24
24
gây dịch; không có tình trạng ngộ độc thực phẩm đông người.
9 Văn hóa Tỷ lệ thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn
hóa” liên tục từ 5 năm trở lên. >=50%
IV. CẢNH QUAN – MÔI TRƯỜNG
10 Môi trường
10.1) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy định từ hệ
thống cấp nước sinh hoạt tập trung riêng đối với nhóm xã miền
núi, đặc biệt khó khăn tỷ lệ đạt >=85%)
>=95%
10.2) Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch -
đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa
bàn toàn xã; có mô hình phân loại rác tại nguồn.
Đạt
10.3) Có các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi
trường, chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Đạt
10.4) Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được
trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung
quanh. 70% trở lên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã
được thu gom và xử lý đúng quy định.
Đạt
V. AN NINH TRẬT TỰ - HÀNH CHÍNH CÔNG
11 Hành chính công
11.1) Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính Tốt
11.2) Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về dân chủ cơ
sở. Các thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy
ước cộng đồng. Cán bộ, công chức xã chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật và nâng cao đạo đức công vụ trong thực
hiện nhiệm vụ.
Đạt
11.3) Chỉ số mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
của UBND xã. >80%
12 An ninh trật tự
12.1) An ninh trật tự được bảo đảm; Nhân dân tích cực tham
gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; có các mô
hình tự quản, liên kết bảo vệ an ninh trật tự hoạt động thường
xuyên, hiệu quả.
Đạt
12.2) Tỷ lệ thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an
ninh, trật tự xã đạt chuẩn về ANTT. 100%
V. MỘT SỐ NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ
25
25
ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2018 -2020
(Theo Kế hoạch số 6561/KH-UBND, ngày 29/6/2018 của UBND tỉnh về việc xây
dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa)
1. Lĩnh vực Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Có hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu gồm:
+ Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã; nâng cao tỷ lệ các cấp đường
giao thông nông thôn được bảo trì thường xuyên, bảo đảm xanh, sạch, đẹp;
+ Hoàn thiện các hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tỷ lệ diện tích đất sản
xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động từ 85% trở lên;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình trung tâm văn hóa - thể thao xã, nhà văn
hóa - khu thể thao thôn có cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo ổn định về tổ chức;
hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du Lịch.
- Thực hiện quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp đảm bảo hiệu quả sử
dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư.
2. Lĩnh vực Phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống Nhân dân
- Thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực
của xã gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có ít nhất 01 hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã năm 2012 hoạt động
hiệu quả và được nhân rộng; thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa
đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với
định hướng phát triển dịch vụ, du lịch... của địa phương;
- Thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực; có mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến sản phẩm an toàn, sạch hoặc
mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ;
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua các mô hình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức lại sản xuất;
- Đảm bảo thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm xét, công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao gấp 1,2 lần trở lên so với chuẩn thu nhập của năm đối
với xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5
lần trở xuống so với mức quy định.
3. Lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa
26
26
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; đạt
chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3; tỷ
lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ 65% trở lên (riêng đối với nhóm xã miền
núi, đặc biệt khó khăn tỷ lệ đạt > =40%);
- Có 100% số lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa
phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa
học, công nghệ, rủi ro thiên tai, cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp
thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù
hợp;
- Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và mức hưởng thụ các dịch vụ y tế ban
đầu của người dân được bảo đảm; thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát các bệnh
truyền nhiễm và bệnh gây dịch; không có tình trạng ngộ độc thực phẩm đông người;
- Chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được bảo đảm,
thu hút nhiều người dân tham gia; bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp văn hóa
truyền thống địa phương; xây dựng cộng đồng dân cư văn minh, dân chủ, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ nhau, thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện; đảm bảo tỷ lệ
thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên
đạt từ 50% trở lên.
4. Lĩnh vực Cảnh quan - Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy định từ hệ thống cấp nước sinh hoạt
tập trung đạt >=95% (riêng đối với nhóm xã miền núi, đặc biệt khó khăn tỷ lệ đạt
>=85%). Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được
bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã; có mô hình phân loại rác
tại nguồn;
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường, chủ
động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng
rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt tỷ lệ 70% trở lên.
5. Lĩnh vực An ninh trật tự - Hành chính công
- Thực hiện tốt công tác cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; giải
quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định;
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở. Các thôn, buôn xây
dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước cộng đồng. Cán bộ, công chức xã
chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và nâng cao đạo đức công vụ trong
thực hiện nhiệm vụ;
27
27
- Chỉ số mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của UBND xã đạt
trên 80%;
- An ninh trật tự được bảo đảm; Nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc; có các mô hình tự quản, liên kết bảo vệ an ninh trật tự hoạt
động thường xuyên, hiệu quả;
- 100% thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.
6. Tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Thực hiện theo
Quyết định số 1362/QĐ-UBND, ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định
cụ thể hóa Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2018 - 2020.
PHẦN III
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ VÀ CỘNG ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TRONG TUYÊN
TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Hệ thống chính trị cấp cơ sở có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong
việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và giữ vững ổn
định chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cấp cơ sở vừa là cấp cuối cùng trong
quản lý xét theo cấp độ của hệ thống chính trị, nhưng là cấp đầu tiên và trực tiếp nhất,
là nền tảng xây dựng chế độ dân chủ của toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta. Cấp
cơ sở là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của Nhân dân, nơi chính quyền gần
dân nhất, nơi tổ chức và triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Một trong những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới được nêu rõ là: “Xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Như vậy,
toàn bộ hệ thống chính trị bao gồm các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị -
xã hội đều có nhiệm vụ và vai trò trong xây dựng nông thôn mới.
Trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng nông thôn mới, hệ
thống chính trị cấp cơ sở đóng vai trò nòng cốt, trực tiếp thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến, thông tin, vận động, thuyết phục người dân thực hiện các hoạt
động xây dựng nông thôn mới theo các chủ trương của Đảng, Nhà nước, các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành.
28
28
Xây dựng nông thôn mới là những việc làm, hành động cụ thể diễn ra hàng ngày
ở cơ sở xã, thôn và từng hộ gia đình, trong mỗi hành vi ứng xử của mỗi người dân
sống ở nông thôn. Hệ thống chính trị cơ sở là những cán bộ cơ sở, họ hiểu rõ hoàn
cảnh sống, phong tục, tập quán, khó khăn, nhu cầu, nội lực, hoạt động sản xuất…ở cơ
sở. Do đó, họ có thể tuyên truyền, vận động người dân một cách sát thực nhất, giúp
người dân nhận ra điều gì cần thay đổi, điều gì cần thực hiện, giúp người dân lựa
chọn được nội dung khả thi nhất để đi đến đích của xây dựng nông thôn mới.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ sở, đòi hỏi mỗi một cán bộ, đảng viên trong hệ
thống chính trị không chỉ nói giỏi, ra được Nghị quyết hay, xây dựng được đề án, kế
hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện, huy động được nguồn lực tốt, mà còn đòi hỏi ở mỗi
cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị cơ sở phải làm tốt vai trò nêu gương trong
thực hiện xây dựng nông thôn mới. Trong cuộc sống hàng ngày từ ăn, ở, lao động,
sinh hoạt, hành vi ứng xử, đến mức độ đóng góp trong xây dựng nông thôn mới của
mỗi cán bộ, đảng viên, đều là một tấm gương để Nhân dân sở tại nhìn vào, học tập và
noi theo.
Để làm tốt những điều nêu trên đòi hỏi cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị -
xã hội ở cơ sở phải thực hiện tốt cơ chế chính sách, tạo điều kiện để người dân thực
sự được làm chủ trong xây dựng nông thôn mới; nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc
dân chủ, công khai, minh bạch; thực sự quan tâm tới lợi ích thiết thực của người dân
trong việc quyết định, lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình nông thôn mới ở địa phương; làm tốt công tác thi đua khen thưởng
để động viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng nông thôn
mới; đồng thời luôn kiện toàn Ban chỉ đạo, thực hiện phân công, phân nhiệm cụ thể,
rõ ràng, mỗi thành viên trong ban chỉ đạo cần có chương trình hành động thiết thực,
sát hợp với tình hình lĩnh vực mình phụ trách; trong chỉ đạo cần tập trung, quyết liệt,
tăng cường kiểm tra, động viên khích lệ để thu hút mọi cán bộ đảng viên, Nhân dân ở
các thôn vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
II. VAI TRÒ CỦA THÔN VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
Theo Thông tư hướng dẫn của Bộ NN&PTNT về thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016-2020, sáu nguyên tắc thực
hiện chương trình cần được tuân thủ gồm:
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu: thực hiện 11 nội dung thành phần của giai đoạn 2016 - 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016; thực
hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 ban hành
tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và thực
29
29
hiện 09 tiêu chí huyện NTM ban hành tại Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày
05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và 21
chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.
(6) Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Trong sáu nguyên tắc nêu trên, nguyên tắc số (2) nhấn mạnh vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương. Phát huy vai trò đó chính là phát huy vai trò của thôn,
bởi thôn là đơn vị có sự gắn bó chặt chẽ của cộng đồng dân cư. Nguyên tắc số (6) xác
định xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, như vậy
cấp thôn với đầy đủ thành phần chính trị - xã hội cũng không đứng ngoài chương
trình.
Thôn và cộng đồng dân cư trong thôn có vai trò quan trọng như thế nào
trong xây dựng NTM ?
Chương trình xây dựng NTM chọn cấp xã là đơn vị triển khai dựa trên 19 tiêu
chí quốc gia về NTM. Trong số 19 tiêu chí NTM có 49 chỉ tiêu cụ thể, trong số đó có
nhiều chỉ tiêu ở cấp thôn (ví dụ: đường trục thôn, ngõ xóm, đường nội đồng, nhà văn
hóa thôn, tỷ lệ thôn văn hóa, xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”… Bên cạnh đó có
các chỉ tiêu chung nhưng cấp thôn là đơn vị có vai trò quan trọng trong tổ chức thực
hiện như tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập, nhà ở dân cư, môi trường…).
Để đạt được các chỉ tiêu đó đòi hỏi phải phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia
của cộng đồng dân cư từ cấp thôn. Nếu như chỉ tác động bằng các hỗ trợ vật chất từ
bên ngoài thì những chỉ tiêu đạt được sẽ không bao giờ bền vững.
Thôn là phạm vi địa bàn có sự gắn bó chặt chẽ của cộng đồng dân cư do có
nhiều đặc điểm chung về truyền thống, dòng họ, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn
30
30
giáo… Thôn là môi trường chung của cộng đồng dân cư do họ cùng sử dụng chung
các công trình hạ tầng công cộng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cùng thực hiện
các quy định, hương ước cộng đồng.
Do đó, cộng đồng dân cư trong cùng một thôn có sự gần gũi, dễ hiểu biết, dễ
cảm thông, dễ chia sẻ lẫn nhau. Chính vì thế, thôn là nơi có thể phát huy tốt nhất vai
trò và sức mạnh của cộng đồng tham gia các phong trào, các hoạt động xây dựng
NTM. Những thành công của mỗi cá nhân, hộ gia đình và từng thôn sẽ góp phần thúc
đẩy xã hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA BAN PHÁT TRIỂN
THÔN
1. Phát triển cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
Cộng đồng được hiểu là tập hợp toàn bộ những người dân cùng chung sống
trong phạm vi thôn. Cộng đồng có nhiều điểm tương đồng nhau về văn hóa, truyền
thống, đời sống, hoạt động sản xuất, sử dụng chung tài nguyên, hạ tầng, có những
mối quan hệ chặt chẽ và cùng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động.
Phát triển cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới là phát huy sức mạnh tổng
thể của cộng đồng trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương,
hướng tới xây dựng một cộng đồng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh và ngày
càng phát triển.
Muốn thực hiện được điều đó, phải: Thay đổi trạng thái thụ động, tâm lý trông
chờ sự hỗ trợ của người dân; Tạo nên sức mạnh cộng đồng bằng xây dựng sự đoàn
kết, hợp tác, đồng thuận; Phát huy sự tham gia của cộng đồng trong mọi hoạt động
phát triển; Xây dựng đội ngũ lãnh đạo cộng đồng làm nòng cốt để thúc đẩy các việc
trên.
Phát triển cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới cần quan tâm đến 06 nội
dung sau: (1) Cải thiện điều kiện sống gia đình: nhà ở, công trình phụ, nước sạch,
thông tin…; (2) Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn: điện, đường, trường, thủy lợi, nhà văn
hóa…; (3) Xử lý vấn đề môi trường: nhà tiêu hợp vệ sinh, khu xử lý rác thải; (4) Phát
triển sản xuất, tạo thu nhập từ nông nghiệp, ngành nghề nông thôn; (5) Phát triển y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao, an ninh trật tự; (6) Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định
trong hương ước làng
2. Vai trò, trách nhiệm của Ban phát triển thôn
Để tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới, Ban phát triển (BPT) thôn cần phát huy các vai trò và trách nhiệm của
mình.
31
31
BPT thôn có 03 vai trò cơ bản là: Lãnh đạo cộng đồng tổ chức thực hiện có hiệu
quả và thành công các hoạt động phát triển cộng đồng; khơi dậy, phát huy tiềm năng,
sức mạnh cộng đồng, thay đổi tư duy, nhận thức của người dân; dẫn dắt cộng đồng
vượt qua những khó khăn, thử thách, duy trì sự ổn định, tăng cường sự phát triển bền
vững.
Gắn với 03 vai trò trên, BPT thôn có 08 trách nhiệm chính sau đây, trong đó có
04 trách nhiệm chung (là những trách nhiệm cần thực hiện trong mọi hoạt động phát
triển cộng đồng) và 04 trách nhiệm cụ thể (là những hành động cụ thể để hiện thực
hóa các hoạt động phát triển cộng đồng):
- Trách nhiệm chung: (1) Luôn tạo động lực và niềm mong muốn vươn lên cho
người dân; (2) Sáng tạo, suy nghĩ, đưa ra đề xuất và sáng kiến; (3) Huy động và tận
dụng các nguồn lực bên trong, bên ngoài; (4) Phát huy các tiềm năng, lợi thế, cơ hội
để phát triển.
- Trách nhiệm cụ thể: (1) Tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của
người dân; (2) Phân tích, đánh giá hiện trạng xây dựng kế hoạch phát triển thôn; (3)
Tổ chức thực hiện các hoạt động trong kế hoạch phát triển; (4) Theo dõi, đánh giá,
nhận định và đưa ra những quyết định tiếp theo.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của BPT thôn
BPT thôn phải gồm những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức
triển khai của hoạt động phát triển cộng đồng, do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và chủ
tịch UBND xã ra quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện
các đoàn thể chính trị xã hội ở thôn và một số người có năng lực chuyên môn khác
liên quan đến xây dựng nông thôn mới).
BPT thôn có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
- Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ
trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân,
cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Triệu tập các cuộc họp, tập
huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao
năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.
- Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy
hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới chung của xã theo yêu cầu của ban
quản lý xã.
- Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do ban quản lý xã giao nằm trên địa
bàn thôn (đường giao thông, đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng trường mầm
non, nhà văn hóa thôn).
32
32
- Tổ chức vận động Nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ
tập trung cải tạo ao, vườn, chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ
chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát
nước; cải tạo, khôi phục các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh nơi công cộng, xử lý rác
thải.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng
nếp sống văn hóa trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát
động.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế
tăng thu nhập, giảm nghèo.
- Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn.
Thành lập các nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi
nghiệm thu bàn giao.
- Đảm bảo an ninh, trật tự thôn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước,
nội quy phát triển thôn.
Như vậy, để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, BPT thôn phải thực
hiện tốt công tác tuyên truyền và vận động để nâng cao nhận thức cho người dân,
phát huy dân chủ, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động xây dựng
nông thôn mới.
PHẦN IV
MỘT SỐ KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tuyên truyền, vận động là gì ?
- Tuyên truyền là công việc phổ biến, cung cấp thông tin, kiến thức cho người
dân. Thông qua công tác tuyên truyền, cán bộ cơ sở giúp cho người dân hiểu được
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, những kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, trong đó có chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Vận động là công việc thuyết phục, thúc đẩy người dân thực hiện theo các nội
dung được tuyên truyền. Thông qua công tác vận động, cán bộ cơ sở giúp người dân
hiểu rõ nội dung, mục đích, ý nghĩa của công việc cần làm và thực hiện theo các công
33
33
việc đó. Một hoặc một vài người làm theo có hiệu quả sẽ tiếp tục vận động những
người khác cùng làm.
Một số ví dụ về tuyên truyền và vận động:
Tuyên truyền Vận động
Tuyên truyền về Chương trình
MTQG xây dựng NTM
Vận động Nhân dân tham gia góp
vốn, góp sức, góp ý kiến xây dựng
NTM
Tuyên truyền về Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững
Vận động Nhân dân tham gia các
mô hình sản xuất, xóa đói giảm
nghèo
Tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe
cộng đồng
Vận động Nhân dân xây dựng và
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
Tuyên truyền về kế hoạch hóa
gia đình
Vận động các gia đình sử dụng các
biện pháp phòng tránh thai
Tuyên truyền về chăm sóc sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em
Vận động các gia đình cho con em
đi khám sức khỏe định kỳ
2. Nguyên tắc của tuyên truyền, vận động
- Nội dung tuyên truyền, vận động phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết thực;
- Công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, có
trọng tâm, trọng điểm;
- Người làm công tác tuyên truyền, vận động phải có sự phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan quản lý, chỉ đạo, không làm trái các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ
sở;
- Người làm công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn mới cần
nắm rõ đặc điểm nông thôn, đặc điểm con người, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa
bàn và đối tượng để xác định, lựa chọn biện pháp tuyên truyền cho phù hợp.
3. Vai trò quan trọng của tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn
mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Do đó, công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ Trung ương
đến địa phương.
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được nhờ công
tác tuyên truyền, vận động thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công tác tuyên
34
34
truyền chưa thực sự đi vào chiều sâu và điểm nhấn; nội dung tuyên truyền còn mang
tính một chiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu của Nhân dân cũng như yêu cầu, mục
đích của tuyên truyền; một số chính sách của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn chưa được cụ thể hóa nên khi vận động Nhân dân còn gặp trở ngại, nhất là
vận động Nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới theo phương châm “Dân làm
Nhà nước hỗ trợ”…
Do đó, công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới cần thiết phải
tăng cường hơn nữa, đặc biệt đối với người dân để thực hiện nguyên tắc chung của
Chương trình xây dựng nông thôn mới là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
và dân hưởng thụ”, nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng nông
thôn trong toàn bộ quá trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời để thực hiện triệt để
quan điểm của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X trong đó nêu rõ “nông dân là chủ thể của quá trình phát triển,
xây dựng nông thôn mới” và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20/4/2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, từ
đó phát huy quyền làm chủ, động viên sức sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần to
lớn của Nhân dân trong tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trách nhiệm của người dân - đối tượng được tuyên truyền, vận động
Lực lượng nòng cốt đi tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông
thôn mới là BPT thôn. Đây vừa là vai trò, vừa là trách nhiệm của BPT thôn. Nhưng
khi thực hiện công việc này, ngoài các nội dung cần tuyên truyền, vận động, BPT
thôn cũng phải nắm được quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng mà mình đi tuyên
truyền, vận động - đó là người dân.
Nói cách khác, xây dựng nông thôn mới là “của dân, do dân và phục vụ lợi ích
của Nhân dân” thì bản thân người dân cũng phải có trách nhiệm phối hợp với BPT
thôn để cùng thực hiện các nội dung tuyên truyền, vận động. Cụ thể, trách nhiệm của
người dân là:
- Tích cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm.
- Có ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con em trong
độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, không có tình trạng bỏ học giữa
chừng.
- Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để dùng, có
nhà vệ sinh, bố trí chăn nuôi xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi trường; cải tạo
vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan đẹp; có trách nhiệm duy
35
35
tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng, giữ đường thôn, ngõ xóm trước nhà sạch, đẹp;
thực hiện tốt các quy định của Nhà nước khi tham gia giao thông, góp phần bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho kế hoạch, nội dung xây dựng nông thôn
mới của địa phương mình.
- Cùng cộng đồng dân cư chủ động đề xuất với chính quyền địa phương những
công việc cần làm trước, những việc cần làm sau để đáp ứng nhu cầu bức xúc của
Nhân dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
- Tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới và vận động cộng đồng cùng
tham gia với Nhà nước để xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn xã, thôn, tổ
chức nhóm hộ trực tiếp nhận xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
5. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền, vận động
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt mục đích đó, là tuyên truyền thất
bại”. Như vậy, cái đích cuối cùng của quá trình tuyên truyền, vận động không những
để người dân biết, dân tin mà quan trọng nhất đó là dân làm theo.
Tuyên truyền giúp cho người dân nghe, nhìn và hiểu (hoặc có thể chưa hiểu, cần
giải thích bằng vận động); còn vận động giúp người dân hiểu rõ nội dung tuyên
truyền, thực hiện và vận động người khác cùng tham gia.
Vấn đề nữa là người dân được tuyên truyền rồi nhưng chưa chắc họ đã làm theo
nếu không có sự vận động. Do đó, cán bộ thôn phải sử dụng các biện pháp vận động
như đến tận nhà giải thích, kể các câu chuyện ốm đau, bệnh tật do không giữ vệ sinh,
xây dựng mẫu nhà vệ sinh điển hình,…
Vì thế, để tuyên truyền, vận động có hiệu quả, cán bộ thôn phải luôn đặt câu hỏi
đối với kết quả đạt được: đã tuyên truyền thì người dân có thấy, có nghe không ? đã
nghe, đã thấy thì người dân có hiểu không? đã hiểu thì người dân có đồng ý và thực
hiện không? Đã thực hiện thì người dân có vận động người khác làm theo mình
không? (đây chính là sức lan tỏa của tuyên truyền, vận động hay nông dân hướng
dẫn, vận động nông dân).
Để nâng cao nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động, người làm công tác
tuyên truyền, vận động cần nắm một số vấn đề cơ bản sau:
36
36
- Nắm vững yêu cầu và nội dung của vấn đề cần tuyên truyền gắn với những
thực tiễn sinh động đang diễn ra;
- Nắm vững và tìm hiểu đối tượng tuyên truyền;
- Trung thực khi tuyên truyền và biết cách thuyết phục người nghe;
- Đánh giá được sự hài lòng của người dân đối với các nội dung, sự tham gia và
kết quả xây dựng nông thôn mới.
II. CÁC HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
Có rất nhiều hình thức, biện pháp tuyên truyền và vận động như: Tuyên truyền
miệng, tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thông tin đại chúng, tuyên truyền
thông qua các công cụ trực quan, tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao, tổ chức lễ hội truyền thống…, tuyên truyền thông qua các hoạt động
tham quan thực tế, báo cáo điển hình, học tập gương người tốt, việc tốt. Mỗi hình
thức, phương tiện tuyên truyền, vận động có những ưu, nhược điểm khác nhau. Trong
đó, hình thức tuyên truyền miệng thông qua trao đổi trực tiếp hai chiều là hình thức
phát huy hiệu quả tốt nhất khi thực hiện tuyên truyền, vận động đối với người dân
tham gia xây dựng nông thôn mới.
1. Tuyên truyền miệng
Là hình thức tuyên truyền trực tiếp bằng lời nói để thuyết phục người nghe
nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin và tổ chức họ hành động theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các vấn đề trong
xây dựng NTM. Hình thức này thường được sử dụng trong các bài giảng, báo cáo, bài
thuyết trình, trong các buổi nói chuyện thời sự, qua các buổi trao đổi, đối thoại, tọa
đàm, tranh luận, hỏi đáp…
Khi sử dụng hình thức này, báo cáo viên, tuyên truyền viên sẽ trực tiếp nói với
hội viên, nông dân trong các lớp học, hội nghị; trực tiếp tiếp xúc, trao đổi, thảo luận
với người dân và trực tiếp nghe nông dân trao đổi lại qua đó thuyết phục người dân
tin và làm theo. Vì thế, hình thức tuyên truyền này có tính chất dân chủ, dễ thực hiện
nhất và cũng là hình thức tuyên truyền hiệu quả nhất.
2. Tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thông tin đại chúng
Hình thức này được thực hiện qua hệ thống truyền thông của Đảng, Nhà nước
như báo, đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương… nên nó có ảnh
hưởng sâu rộng, dễ tác động đến nông dân, có tác dụng khích lệ họ học tập, làm theo.
Tùy từng điều kiện, ở mỗi cấp khác nhau mà lựa chọn hệ thống thông tin phù
hợp. Cấp tỉnh có thể tuyên truyền qua đài phát thanh, truyền hình Trung ương và của
tỉnh, cấp huyện có thể tuyên truyền qua báo chí, cấp xã, thôn có thể sử dụng hệ thống
loa phát thanh của địa phương…
37
37
Thực tế cho thấy, không phải ở bất cứ đâu người dân cũng có điều kiện tiếp
xúc với mọi hệ thống thông tin đại chúng, vì thế cần tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền tại cơ sở thông qua các biện pháp phù hợp mà người dân có thể dễ tiếp
cận.
3. Tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan
Đây là hình thức tuyên truyền bằng các công cụ như tranh ảnh, khẩu hiệu,
panô, áp phích, tờ rơi…
Khi sử dụng hình thức này, các cán bộ tuyên truyền cần chú ý lựa chọn các
biểu tượng, hình tượng, hình ảnh, biểu trưng… có tính cụ thể, dễ hiểu, gần gũi với
đời sống nông dân từng vùng. Khi đó công tác tuyên truyền sẽ lôi cuốn được đông
đảo quần chúng và sẽ đạt hiệu quả cao.
4. Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tổ
chức lễ hội truyền thống…
Đây là hình thức tuyên truyền có bề rộng, dễ áp dụng vì được chuẩn bị kỹ, tiến
hành thận trọng, khoa học. Hình thức này tạo được không khí hồ hởi, phấn khởi trong
quần chúng tham gia, qua đó công tác tuyên truyền sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên
hình thức này thường tốn kém kinh phí và công sức tổ chức nên chỉ tổ chức trong
những thời điểm nhất định.
5. Tuyên truyền thông qua các hoạt động tham quan thực tế, báo cáo điển
hình, học tập gương người tốt, việc tốt
Hình thức tuyên truyền này sử dụng triệt để phương pháp nêu gương như: tổ
chức cho nông dân đi tham quan, học tập những điển hình, mô hình tốt để họ học tập,
làm theo. Qua đó hướng dẫn, khuyến khích động viên nông dân học tập, làm theo
gương điển hình, mô hình tiên tiến. Do vậy, cần sớm phát hiện, nhân rộng mô hình,
điển hình tiên tiến, những nhân tố mới để tuyên truyền, giáo dục hội viên, nông dân.
III. CÁC NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Phân loại các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông
thôn mới theo các nội dung sau:
Thứ nhất, tuyên truyền, vận động người dân tham gia ý kiến vào xây dựng nông
thôn mới: Cần giúp cho người dân hiểu được họ có vai trò chủ thể, có quyền ra quyết
định lựa chọn các công trình, các hoạt động cần ưu tiên trong xây dựng nông thôn
mới. Vì thế, người dân cần chủ động, tích cực, mạnh dạn tham gia ý kiến của mình
(dù đúng hay sai, dù được cộng đồng nhất trí hay không) đối với các nội dung xây
dựng nông thôn mới.
Thứ hai, tuyên truyền, vận động người dân tham gia góp sức, góp vốn, góp tài
sản, kêu gọi con em ở xa cùng đóng góp cho xây dựng nông thôn mới: lưu ý rằng đây
là việc vận động hoàn toàn tự nguyện chứ không được ép buộc. Cán bộ tuyên truyền
38
38
cần phải làm cho người dân hiểu được những đóng góp của họ là phục vụ cho chính
lợi ích của họ. Việc vận động phải có sức thuyết phục, hợp tình, hợp lý, tạo ra sự
đồng thuận giữa những người dân trong cộng đồng.
Thứ ba, tuyên truyền, vận động người dân tham gia trực tiếp vào các hoạt động
xây dựng nông thôn mới: cần giúp cho người dân hiểu được xây dựng nông thôn mới
gồm những nội dung gì, từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, phát triển
văn hóa – xã hội, bảo vệ môi trường cho đến cùng nhau bảo vệ an ninh, trật tự xã hội.
Để thực hiện được điều đó, trước tiên mỗi người dân, mỗi hộ gia đình cần tự chỉnh
trang nơi ở, đảm bảo vệ sinh, thực hiện nếp sống văn hóa, thực hiện các phong trào,
cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ
chức, đoàn thể chính trị - xã hội phát động. Tiếp theo, vận động người dân cùng tham
gia các hoạt động vì cộng đồng, xây dựng và giữ gìn cảnh quan địa phương xanh -
sạch - đẹp, xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”…
Thứ tư, tuyên truyền, vận động người dân giám sát các hoạt động xây dựng
nông thôn mới tại địa phương: Người dân có quyền giám sát các hoạt động mà họ
không trực tiếp thực hiện. Khi phát hiện có những biểu hiện sai trái, thiếu minh bạch,
không hợp lý… thì khuyến khích người dân báo cáo lên BPT thôn hoặc các đoàn thể
địa phương.
Thứ năm, tuyên truyền, vận động người dân tích cực lao động, học tập, phối
hợp, vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu cải thiện và nâng cao thu nhập của hộ gia
đình: đây là công việc cần thường xuyên thực hiện, thông qua các lớp tập huấn kỹ
thuật, lồng ghép trong các buổi hội thảo, hội nghị, các buổi thăm quan, hội thi… Tiêu
chí thu nhập là tiêu chí quan trọng nhất, là mục tiêu cốt lõi nhất của xây dựng nông
thôn mới. Bởi vậy, khi người dân có quyết tâm phấn đấu phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập thì các kết quả xây dựng nông thôn mới sẽ đạt được nhiều thành tựu.
IV. MỘT SỐ KỸ NĂNG ÁP DỤNG TRONG TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
1. Kỹ năng tuyên truyền
Như đã nêu ở trên, hình thức tuyên truyền miệng có tính chất dân chủ, dễ thực
hiện nhất và cũng là hình thức tuyên truyền hiệu quả nhất. Đây cũng là hình thức
tuyên truyền phổ biến áp dụng ở cấp thôn khi triển khai xây dựng nông thôn mới nên
cần đặc biệt lưu ý.
1.1. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của tuyên truyền miệng
- Trong công tác vận động, thuyết phục quần chúng thì kỹ năng truyền miệng là
một yêu cầu, nhiệm vụ cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt đối với người đi tuyên
truyền.
39
39
- Tuyên truyền miệng là tuyên truyền trực tiếp từ báo cáo viên đến người nghe
bằng ngôn ngữ nói hay là quá trình nghiên cứu chuẩn bị để người báo cáo viên
chuyển giao được những tư tưởng, tình cảm của mình đến người nghe thông qua lời
nói.
- Tuyên truyền miệng là báo cáo viên trực tiếp nói với người nghe về các vấn đề
liên quan đến chính trị, kinh tế, đời sống… giúp cho người nghe có nhận thức đúng,
có tình cảm đẹp và hành động đúng với các yêu cầu của xã hội.
- Tuyên truyền miệng là cách làm nhạy bén, kịp thời, có khả năng đi sâu vào tâm
hồn con người, có khả năng làm chuyển biến nhận thức, suy nghĩ của nhiều người và
từng nhóm người qua đó nâng cao nhận thức, hướng dẫn cổ vũ mọi đối tượng hành
động theo một mục đích nhất định, một mục tiêu mà mình cần họ hướng tới.
- Tuyên truyền miệng là hình thức, là biện pháp tuyên truyền quan trọng, chủ
yếu và phổ biến nhất trong công tác vận động quần chúng. Tuyên truyền miệng có thể
tiến hành mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tượng trong bất kỳ tình huống nào. Vì nó là con
đường, phương tiện gần gũi nhất để tiến đến người dân.
1.2. Đặc điểm của tuyên truyền miệng
- Tuyên truyền miệng có thể tiến hành trong mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện, mọi
lúc mọi nơi: khi đã có kỹ năng nói và nội dung cần truyền đạt đến người nghe thì
người báo cáo viên có khả năng đi sâu giải thích, gặp gỡ từng nhóm người, từng
người trong lao động sản xuất, hoạt động xã hội, vui chơi giải trí và có thể đề cập đến
nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
- Tuyên truyền miệng đáp ứng được yêu cầu của mọi đối tượng: người nghe có
rất nhiều yêu cầu đòi hỏi người nói cần tìm hiểu để có cách lý giải và thuyết phục.
Tuyên truyền miệng là quá trình người nói nói trực tiếp với người nghe và người
nghe có thể trực tiếp chất vấn người nói về những suy nghĩ của họ. Do vậy đây là quá
trình trao đổi qua lại, giúp cho người nói hiểu được người nghe và có khả năng giải
đáp, đáp ứng nhu cầu thông tin nhiều lĩnh vực và nâng cao nhận thức của người nghe.
- Tuyên truyền miệng có sức truyền cảm cao và có tác dụng mạnh mẽ khiến
người nghe hành động, khác với báo chí, phim ảnh, tuy cũng có sức thuyết phục
nhưng tuyên truyền miệng có sức truyền cảm, cổ vũ mạnh hơn vì nó được tiến hành
trực tiếp giữa người nói và người nghe bằng nội dung nói, nghệ thuật nói và tình cảm
người nói.
- Tuyên truyền miệng có khả năng gắn với thực tế sinh động của cuộc sống và
có thể biểu dương và phê phán cái hay, cái đẹp, cái chưa đúng của người nghe một
cách trực tiếp. Trong quá trình tuyên truyền miệng, người tuyên truyền có thể đề cập
được cái chung của xã hội, của tập thể và cái riêng của từng cá nhân, đơn vị, con
người cụ thể, sự việc cụ thể khi nó đã và đang diễn ra. Khi nói có thể trực tiếp biểu
40
40
dương mặt tốt của người nghe, phê phán hoặc tỏ thái độ không đồng tình hoặc bác
bỏ, ủng hộ hay phản đối và kết hợp giải thích có lý, có tình để người nghe chấp nhận.
- Phải chuẩn bị tốt và suy nghĩ thấu đáo trước khi nói: Khi tuyên truyền dù cẩn
thận đến mấy cũng có thể còn có sự nhầm lẫn, sơ hở, thiếu chính xác. Cho nên, người
nói phải chuẩn bị nghiêm túc, kỹ lưỡng, phải suy nghĩ rồi mới nói, đừng nói rồi mới
suy nghĩ để tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc.
1.3. Công tác chuẩn bị cho buổi tuyên truyền
- Soạn đề cương bài nói: đây là công việc mang tính sáng tạo và đòi hỏi phải
chuẩn bị chu đáo vì nó quyết định thành công của công tác tuyên truyền miệng.
Trước khi tuyên truyền, người thực hiện tuyên truyền phải xác định rõ mục đích yêu
cầu của bài nói, tìm hiểu đối tượng người nghe (số lượng, giới tính, ngành nghề, địa
phương, trình độ văn hóa…), chuẩn bị tư liệu hình ảnh có liên quan và nghiên cứu kỹ
nội dung mình cần nói.
- Khi đã thu thập đầy đủ các tài liệu, hình ảnh ta bắt đầu soạn đề cương bài nói.
Bài nói thường chia làm 3 phần:
+ Phần mở bài: chuẩn bị một lời vào bài ngắn gọn, cụ thể gây chú ý cho người
nghe (có thể trích dẫn hoặc đặt câu hỏi) có thể nêu giới thiệu hoặc nêu vấn đề một
cách khái quát.
+ Phần nội dung chính: tùy theo nội dung của bài nói mà chia thành từng cụm
nhỏ bằng các tiêu mục 1, 2, 3 hoặc a, b, c… Mỗi phần nên có đoạn chuyển tiếp để
người nghe dễ theo dõi và hệ thống được vấn đề và giới thiệu phần sau. Nên đặt câu
hỏi cho mỗi phần và có dẫn chứng để minh họa.
+ Phần kết luận: rút ra kết luận chung toàn bài, có thể tóm tắt ý chính và nhấn
mạnh ý trọng tâm. Kết thúc bài nói thường gây yếu tố tình cảm và thôi thúc người
nghe hành động theo mục đích bài nói.
1.4. Công tác thực hiện tuyên truyền
Bước thực hiện tuyên truyền miệng là bước quan trọng nhất, cần chú ý tạo được
ấn tượng gây thiện cảm ngay từ buổi ban đầu:
- Cần bình tĩnh, chủ động, sáng tạo khi tuyên truyền, nói chuyện trước tập thể
đông người nghe.
- Xác định tư thế đứng, tư thế quan sát người nghe, có thể mở đầu bằng một lời
chào hay câu hỏi mà mình đã chuẩn bị để tạo không khí gần gũi, thân mật.
- Có thể kết hợp hai hình thức: diễn thuyết (độc thoại) hoặc đối thoại (hỏi và
đáp). Cả hai hình thức đều có thể kết hợp với trực quan, giới thiệu tư liệu, hình ảnh.
Viết bảng để người nghe vừa nghe vừa quan sát.
- Cần bám sát nội dung mà mình đã chuẩn bị.
41
41
- Quan sát người nghe để nắm hiệu quả khi mình trình bày, tránh nhìn ra ngoài
cửa sổ, trần nhà hoặc nhìn bài soạn.
- Hết sức tôn trọng người nghe, khi người nghe hỏi phải giải thích cụ thể có lý
có tình tránh nói chung chung hoặc trả lời không chính xác.
- Phải rèn luyện cách sử dụng tài liệu, hình ảnh và ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu.
1.5. Kỹ năng trình bày
Kỹ năng tuyên truyền miệng thật sự có hiệu quả đòi hỏi người trình bày cần biết
cách truyền cảm hứng và cuốn hút người khác lắng nghe, giúp họ hiểu đúng và đủ
các nội dung muốn truyền đạt. Trong quá trình trình bày cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Trang phục: gọn gàng nhưng không quá sang trọng;
- Thái độ: chân thành, cởi mở, không tỏ ra trịch thượng;
- Tác phong: gần gũi, thân mật;
- Trình bày: rõ ràng, dễ nghe, dễ hiểu, có tính thuyết phục cao;
- Lắng nghe: tôn trọng ý kiến của người được tuyên truyền, vận động;
- Đối thoại: đánh giá tích cực về ý kiến của người nói, giải thích, đặt câu hỏi;
- Ngôn ngữ: sử dụng các từ ngữ gần gũi, quen thuộc đối với người nghe;
- Minh họa: kể chuyện, đọc thơ.
2. Kỹ năng vận động
Tuyên truyền miệng cũng là một trong những hình thức của vận động. Tuy
nhiên, vận động còn mang tính “thuyết phục người khác làm theo” thì cần phải kết
hợp thực hiện thêm một số kỹ năng bổ sung (phần kỹ năng tuyên truyền miệng ở trên
chủ yếu dành cho trường hợp người tuyên truyền đứng diễn thuyết trong một buổi hội
họp). Để thực hiện các kỹ năng vận động cộng đồng, người vận động (ở đây là BPT
thôn) có thể lựa chọn nhiều cách thức khác nhau như:
- Vận động từng người: là vận động những cá nhân trong cộng đồng. Cá nhân
này có thể có những hành động không đúng chuẩn mực, gây ảnh hưởng đến người
khác, cần phải vận động để thay đổi hành vi.
- Vận động từng hộ gia đình: là công việc thường phải thực hiện nhiều nhất để
cán bộ thôn có thể trực tiếp nói chuyện với hộ gia đình, hướng dẫn, giải thích cho hộ,
nhằm điều chỉnh những hành vi không đúng của hộ gia đình, hoặc vận động hộ gia
đình thực hiện theo các cam kết chung của cộng đồng. Ví dụ: vận động nhà anh chị B
cho con đi học đầy đủ; vận động nhà ông C đóng góp tiền xây dựng nông thôn mới;
vận động nhà ông D không xả rác bừa bãi; vận động nhà ông E cho con đi nghĩa vụ
quân sự…
42
42
- Vận động theo nhóm, hội: đối tượng vận động là các nhóm người, nhóm hộ
trong cộng đồng với những đặc điểm chung về giới tính, độ, hoạt động sản xuất…
Các nhóm, hội đều có người đứng đầu, có vai trò quan trọng trong việc vận động các
thành viên thực hiện các hoạt động vì lợi ích chung của cả nhóm và cả cộng đồng.
Cán bộ thôn cần phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các nhóm để thực hiện các công việc
tuyên truyền, vận động.
- Vận động cả cộng đồng: đây là việc vận động mọi đối tượng trong cộng đồng
thực hiện các công việc chung vì sự phát triển chung của cả cộng đồng.
* Các kỹ năng để vận động:
2.1- Gặp trực tiếp
- Gặp trực tiếp là quá trình mà cán bộ BPT thôn trực tiếp gặp mặt một hoặc một
số đối tượng để tuyên truyền, vận động, thuyết phục về một vấn đề nào đó. Đây là
hình thức giao tiếp trực tiếp nên thông tin được trao đổi, bàn bạc, tranh luận kỹ lưỡng
để đi đến chấp nhận hay không chấp nhận, đồng tình hay không đồng tình. Có thể vận
dụng các yếu tố kỹ thuật của loại hình giao tiếp này như ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ và
các thủ thuật tâm lý để tạo ra hiệu quả tác động lớn.
2.2- Thăm tại nhà
- Thăm tại nhà là quá trình gặp gỡ, trao đổi giữa cán bộ BPT thôn với đối tượng
và có thể với các thành viên trong gia đình, tại nhà của đối tượng với mục đích tuyên
truyền, thuyết phục, cảm hóa đối tượng chấp nhận và thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó.
- Tình huống thăm tại nhà: khi trong gia đình có đối tượng cá biệt; khi đối
tượng cần có sự giúp đỡ của những người khác để giải quyết một vấn đề nào đó; khi
gia đình đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt (đông con, đời sống khó khăn, có người ốm
yếu…), có hành vi cá biệt (không chấp hành chủ trương của chính quyền địa phương,
vi phạm pháp luật…).
- Những việc cần làm khi thăm tại nhà: giải thích cho đối tượng biết hoặc cung
cấp tài liệu (sách nhỏ, tờ gấp) về vấn đề mà đối tượng đang quan tâm; trao đổi, thuyết
phục các thành viên trong gia đình đối tượng để họ ủng hộ đối tượng, chấp nhận thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó.
2.3- Thảo luận nhóm nhỏ
- Thảo luận nhóm nhỏ là phương pháp tuyên truyền, vận động trong đó cán bộ
lãnh đạo, quản lý trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thông tin với một
nhóm nhỏ đối tượng có đặc điểm, hoàn cảnh giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Mục đích: tuyên truyền, thuyết phục, cảm hóa đối tượng chấp nhận và thực
hiện chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó.
43
43
- Tình huống sử dụng thảo luận nhóm: Khi cần cung cấp ngay cho đối tượng
những thông tin, kiến thức mới; khi một số đối tượng cùng có nhu cầu hiểu biết và
một vấn đề nào đó trong số các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; khi trong
cộng đồng còn một số đối tượng chưa thực hiện một hoặc một số hành vi nào đó. Một
buổi thảo luận nhóm nhỏ có hiệu quả chỉ nên mời 10 – 15 người tham gia.
3. Nông dân vận động nông dân
Tuyên truyền, vận động theo phương pháp lấy nông dân hướng dẫn nông dân có
thể hiểu là người nông dân vận động, thuyết phục người khác làm theo mình. Trong
trường hợp này cần nhấn mạnh cụm từ “làm theo mình”, chứ không phải làm một
người thứ ba nào đó. Nếu vận động làm theo một người thứ ba thì tính thuyết phục
không cao. Như vậy, đòi hỏi những người nông dân tham gia tuyên truyền, vận động
phải làm một gương điển hình hoặc một người có uy tín tại địa phương.
Nông dân vận động nông dân có thể tiến hành theo 02 cách:
Thứ nhất, sử dụng hình thức tuyên truyền miệng nhưng lúc này những báo cáo
viên chính là nông dân, một thành viên của cộng đồng thuyết phục, hướng dẫn người
khác làm theo mình. Trong trường hợp này có thể vận động thông qua tiếp xúc trao
đổi hàng ngày, trong thực tế sản xuất. Một vài trường hợp người dân có thể tuyên
truyền, hướng dẫn nhiều người cùng lúc nhưng đòi hỏi phải có kỹ năng trình bày tốt.
Trường hợp thứ hai đó là sử dụng hình thức thăm quan mô hình điển hình tại
một hộ dân trong hoặc ngoài địa phương. Đây cũng là hình thức lấy nông dân thuyết
phục nông dân một cách hiệu quả.
Để có thể thực hiện chương trình lấy nông dân đào tạo nông dân chúng ta có thể
thực hiện một số bước như sau:
- Bước 1: Lựa chọn những nông dân “hạt nhân” (những người có khả năng
thuyết phục người khác, có năng lực trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong cộng
đồng…) để làm nòng cốt thực hiện;
- Bước 2: Đào tạo nông dân hạt nhân một số nội dung có liên quan như: phát
triển cộng đồng; các kỹ năng tổ chức điều hành cuộc họp, đào tạo kỹ năng giảng bài
qua thực hành, kỹ năng tuyên truyền vận động; tổ chức thăm quan học tập; các vấn đề
về nông thôn mới …
- Bước 3: Xây dựng một chương trình tuyên truyền, vận động cho đội ngũ này
và triển khai thực hiện thí điểm
- Bước 4: Tổng kết và nhân rộng mô hình.
Bên cạnh đó trong quá trình công tác, cũng có thể phát hiện những nông dân
điển hình tiên tiến và mời họ tham gia tuyên truyền trong cộng đồng hoặc cùng nhau
chia sẻ kinh nghiệm để cùng chung tay xây dựng nông thôn mới.
44
44
PHẦN V
GIỚI THIỆU TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017
I. TẬP THỂ
TT TÊN
TẬP THỂ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1
Nhân dân
và Cán bộ
xã Cam
Hòa, huyện
Cam Lâm
- Thành lập và kiện toàn Ban quản lý của xã và Ban phát triển thôn, phân công trách
nhiệm cho các bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị tư vấn lập quy hoạch và đề
án xây dựng Nông thôn mới đúng theo tiến độ của huyện và phân công cán bộ phụ
trách theo dõi 19 tiêu chí để tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã; lãnh đạo các đoàn thể
chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch phát động toàn thể đoàn, hội viên tham gia thực hiện xây
dựng nông thôn mới;
- Đã triển khai phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ở
cấp xã và thôn. UBND xã phối hợp với UBMTTQVN xã triển khai thực hiện và
tuyên truyền, vận động bà con nhân dân đóng góp thực hiện cứng hóa đường giao
thông nông thôn; xóa nhà tranh, tre, dột nát;
- UBMTTQVN xã đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong
trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm; triển khai mô hình thắp sáng đường
quê từ nguồn kinh phí do Nhân dân đóp góp; Hội Cựu chiến binh tiếp tục xây dựng
và phát triển mô hình con đường tự quản; Hội Liên hiệp phụ nữ thực hiện tốt cuộc
vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”…;
- UBND xã phối hợp với Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư và Trạm khuyến
nông tổ chức tập huấn lớp kỹ thuật trồng xoài, nuôi trồng thủy sản, trình diễn các
mô hình giống lúa năng suất cao, hiệu quả đối với bà con.Thực hiện các mô hình hỗ
trợ sản xuất góp phần tăng thu nhập cho người dân, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,
năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,56%;
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí.
2
Nhân dân
và Cán bộ
xã Cam
Hiệp Bắc,
huyện Cam
Lâm
- UBND xã đã tổ chức quán triệt và kịp thời triển khai thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới, thành lập và kiện toàn Ban quản lý của xã và Ban phát triển
thôn, phân công trách nhiệm cho các bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị tư
vấn lập quy hoạch và đề án xây dựng Nông thôn mới đúng theo tiến độ của huyện
và phân công cán bộ phụ trách theo dõi 19 tiêu chí để tham mưu cho Đảng ủy,
UBND xã. Đồng thời các lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế
hoạch phát động toàn thể đoàn, hội viên tham gia thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới;
- UBND xã phối hợp với Trạm khuyến nông huyện tổ chức nhiều lớp chuyển giao
kiến thức khoa học trong phát triển sản xuất như: lớp tập huấn canh tác mì bền
45
45
vững, mô hình sản xuất trình diễn giống mía và các lớp đào tạo nghề;
- Thực hiện các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình xây dựng
nông thôn mới qua các năm đã hỗ trợ được 81 hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện
mô hình chăn nuôi bò, cải tạo vườn xoài và nuôi gà thả vườn với tổng kinh phí
1.079 tỷ đồng; cải thiện đời sống Nhân dân, góp phần thực hiện kế hoạch giảm
nghèo hàng năm , năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,46%;
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí.
3
Nhân dân
và Cán bộ
xã Diên
Toàn,
huyện Diên
Khánh
- Đã quán triệt, triển khai rộng rãi đến cấp ủy, chính quyền, Ban chỉ đạo, Ban phát
triển các thôn và quần chúng nhân dân các văn bản liên quan đến Chương trình
nông thôn mới;
- Đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới của xã
giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 bằng cách: Niêm yết tại nơi công cộng, thông
qua hệ thống truyền thanh, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Chương trình nông thôn
mới;
- Đã triển khai các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, và
phát động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;
- Đã từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất góp phần nâng cao thu nhập của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
2,1%;
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí.
4
Nhân dân
và Cán bộ
xã Diên
Hòa, huyện
Diên
Khánh
- Đã quán triệt, triển khai rộng rãi đến cấp ủy, chính quyền, Ban chỉ đạo, Ban phát
triển các thôn và quần chúng nhân dân các văn bản liên quan đến Chương trình
nông thôn mới;
- Đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới của xã
giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 bằng cách: Niêm yết tại nơi công cộng, thông
qua hệ thống truyền thanh, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Chương trình nông thôn
mới;
- Đã triển khai các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, và
phát động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;
- Đã từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, nhận thức của cán bộ và Nhân dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng nông thôn
đầy đủ, khang trang, góp phần nâng cao thu nhập của người dân, tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 3,97%;
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí.
5 Nhân dân
và Cán bộ
xã Vĩnh
- Đã kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý của xã và Ban
phát triển thôn;
- Đã triển khai phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ở
46
46
Phương,
tp.Nha
Trang
cấp xã và thôn;
- Bộ mặt nông thôn đã có nhiều chuyển biến rõ rệt và không ngừng phát triển, cơ sở
hạ tầng được quan tâm, hệ thống giao thông nông thôn được đầu tư, nâng cấp mở
rộng đường sá thông thoáng, sạch đẹp, tuyến đường trụ xã, đường trục thôn, ngõ
xóm đã kiên cố hóa 100%; 100% hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Đời
sống Nhân dân từng bước được nâng lên, số hộ nghèo giảm đáng kể;
- Các tổ chức chính trị Đảng, chính quyền, MTTQVN xã, các đoàn thể đều đạt
trong sạch vững mạnh
- Đã thành lập Hợp tác xã rau an toàn Vietgap vào năm 2016;
- Tiến độ các công trình đảm bảo đúng thời gian kế hoạch đưa ra, giải ngân trong
năm và không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Năm 2016, xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành 19/19 tiêu chí.
6
Nhân dân
và Cán bộ
xã Ninh
Đông, thị
xã Ninh
Hòa
- Đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Quản lý của xã
và Ban Phát triển thôn đồng thời cũng ban hành văn bản phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Ban Chỉ đạo xã;
- Tập trung cho công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia Chương trình
xây dựng nông thôn mới;
- Đã xây dựng và hoàn thành Đề án quy hoạch nông thôn mới được cấp trên phê
duyệt;
- Có HTX rau an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap đã cung cấp cho các siêu thị trên địa
bàn tỉnh;
- Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân luôn được các cấp
quan tâm đầu tư và có chiều hướng phát triển tốt;
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu về công tác dân số, giảm tỷ suất sinh, suy dinh dưỡng
trẻ em và vận động người dân tham gia BHYT;
- Đảng bộ xã nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh, UBMTTQ xã và các tổ
chức đoàn thể hoàn thành tốt công tác tuyên truyền vận động quần chúng;
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới.
7
Nhân dân
và Cán bộ
xã Ninh
Hưng, thị
xã Ninh
Hòa
- Đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Quản lý của xã
và Ban Phát triển thôn đồng thời cũng ban hành văn bản phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Ban Chỉ đạo xã;
- Tập trung cho công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia Chương trình
xây dựng nông thôn mới;
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu về suy dinh dưỡng trẻ em và vận động người dân tham
gia BHYT, tăng thu nhập cho người dân, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,49%;
- Đảng bộ xã nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh, UBMTTQ xã và các tổ
chức đoàn thể xã được công nhận danh hiệu tiên tiến;
47
47
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới.
8
Nhân dân
và Cán bộ
xã Ninh
Bình, thị
xã Ninh
Hòa
- Đã đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình đường giao thông nông thôn,
thống kê, đề xuất kéo điện phủ vùng lõm, trang bị nâng cấp cở sở vật chất phục vụ
trường học, các điểm vui chơi văn hóa thể thao xã và 09 khu dân cư;
- Đã chủ động liên hệ đến các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện về vốn vay, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân;
giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,08%;
- Công tác giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, vệ sinh môi trường
cải tạo môi trường sống được quan tâm, đạt chỉ tiêu;
- Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh, UBMTTQ xã và các tổ chức đoàn thể xã
đã phát huy được vai trò của tổ chức mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn
mới đạt vững mạnh xuất sắc;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy sự đoàn kết, sức mạnh trong toàn Đảng,
toàn dân; vận động Nhân dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Năm 2017, xã đạt chuẩn nông thôn mới.
48
48
II. HỘ GIA ĐÌNH
TT HỘ GIA
ĐÌNH HỘ KHẨU THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1
Hộ gia đình
ông Phùng
Đình Thảo
Thôn Văn Tứ
Đông, xã Cam
Hòa, huyện Cam
Lâm
- Tham gia tích cực vào Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức
vận động, tuyên truyền các hộ dân trong xóm đóng góp 28,5
triệu đồng, để hoàn thiện bê tông hóa con đường; vận động
bà con tham gia thắp sáng đường quê để con đường dài 80m thắp sáng hàng đêm;
- Đã hiến 300m2 đất để mở đường giao thông.
2 Hộ gia đình
ông Bùi Chưa
Thôn Tung Hiệp 2
xã Cam Hiệp Bắc,
huyện Cam Lâm
- Vận động tuyên truyền Nhân dân chung sức tham gia xây
dựng nông thôn mới, phòng trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc; vận động toàn dân đoàn kết đời sống văn hóa ở khu
dân cư..;
- Đã hiến 2000 m2 đất sản xuất hoa màu để làm đường bê tông hóa nội đồng.
3
Hộ gia đình
ông Nguyễn Minh
Thôn Đông Dinh,
xã Diên Toàn, huyện Diên Khánh
- Vận động Nhân dân hiến đất làm đường nội đồng, đường
liên xóm, bảo vệ môi trường, trồng hoa dọc các tuyến đường
tạo cảnh quan, vận động người dân trong xóm tham gia thắp sáng đường quê 1,5 km với số tiền đóng góp là 7 triệu đồng;
- Vận động người dân đạt tiêu chí môi trường đạt 100%,
đóng góp phí vệ sinh đầy đủ, bỏ rác đúng giờ, đúng nơi quy định;
- Đã hiến 100m2 đất để làm đường giao thông.
4
Hộ gia đình
ông Nguyễn
Thơi
Thôn Quang
Thạnh, xã Diên
Hòa, huyện Diên Khánh
- Gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật Nhà nước tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương;
- Vận động Nhân dân cùng tham gia thực hiện phong trào
thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới tại địa phương”, đã hiến 105 m2 đất.
5
Hộ gia đình
ông Nguyễn Xuân Ánh
ThônVăn Định, xã
Ninh Đông, thị xã Ninh Hòa
- Tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia xây dựng
NTM, tuyên truyền vận động người dân không vi phạm pháp
luật, thực hiện nếp sống văn minh, góp phần xây dựng đời
sống văn hóa trên địa bàn thôn;
- Đã hiến 1500 m2 đất để mở đường giao thông nông thôn, trục nội đồng liên xóm;
- Vận động thu các loại quỹ “vì người nghèo”, “vì Trường
Sa thân yêu”… luôn đạt vượt chỉ tiêu.
6
Hộ gia đình
ông
Phùng Hân
Thôn Phong Ấp,
xã Ninh Bình, thị xã Ninh Hòa
- Luôn chấp hành tốt chính sách, pháp luật Nhà nước, vận
động thành viên gia đình và Nhân dân chấp hành tốt các quy
định của Nhà nước, khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa,
thôn văn hóa;
- Tham gia vận động các hộ gia đình giải tỏa lề đường, phát
quang cây xanh hiến đất… để xây dựng các tuyến đường;
tham gia tích cực trong công tác bảo vệ môi trường tại địa phương
49
49
50
50
Phụ lục 1:
TỔNG HỢP NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 01/2016 - 4/2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT NỘI DUNG Tổng mức
đầu tư
Trong đó: Ghi
chú Vốn NS
cấp tỉnh
Vốn NS
cấp huyện
Vốn NS
cấp xã
Vốn Nhân dân
đóng góp
TỔNG CỘNG 443.517 252.146 114.107 42.731 34.532
I Vốn sự nghiệp kinh tế 61.443 35.548 25.895
1 Quy hoạch 8.900 8.900
6 Hoạt động Ban Chỉ đạo 382 382
2 Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác xây dựng NTM 1.059 1.059
3 Truyền thông, thông tin tuyên truyền 40 40
4 Hỗ trợ điều tra thu nhập 280 280
5 Hỗ trợ phát triển sản xuất 50.782 24.887 25.895
II Vốn đầu tư phát triển 382.074 216.598 114.107 42.731 8.637
1 Giao thông 118.926 70.192 11.743 30.112 6.879
2 Thủy lợi 11.883 7.390 0 3.565 928
3 Trường học 59.611 18.148 39.313 2.150 0
4 Cơ sở vật chất văn hóa 24.625 6.279 13.081 4.435 830
5 Cơ sở hạ tầng thương mại 7.483 2.908 3.262 1.313 0
6 Công trình cung cấp nước sạch 155.691 108.983 46.708 0 0
7 Hạ tầng khu sản xuất tập trung 3.855 2.699 0 1.156 0
51
51
Phụ lục 2:
NHU CẦU VỐN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2018-2020 (Được phê duyệt tại Quyết định số 4098/QĐ-UBND, ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT NỘI DUNG
Tổng
mức đầu
tư
Trong đó
Ghi chú Vốn NS
cấp tỉnh
Vốn NS
cấp huyện
Vốn NS
cấp xã Vốn khác
TỔNG CỘNG 899.340 389.844 229.590 134.770 145.137
I Vốn sự nghiệp kinh tế 124.369 64.369 60.000
1 Hoạt động Ban Chỉ đạo 669 669
2 Tập huấn bồi dưỡng, tuyên truyền 3.240 3.240
3 Hỗ trợ điều tra thu nhập 460 460
4 Phát triển sản xuất 120.000 60.000 60.000
II Vốn đầu tư phát triển 774.971 325.475 229.590 134.770 85.137
A Chia theo tiêu chí 774.971 325.475 229.590 134.770 85.137
1 Giao thông 386.033 216.665 87.915 81.453 0
2 Thủy lợi 63.467 44.427 0 19.040 0
3 Điện 10.400 0 0 0 10.400
4 Trường học 193.136 35.520 82.879 0 74.737
5 Cơ sở vật chất văn hóa 96.669 19.650 48.335 28.685 0
6 Cơ sở hạ tầng thương mại 14.611 4.383 7.306 2.922 0
7 Công trình cung cấp nước
sạch 3.700 2.590 1.110 0 0
8 Công trình xử lý môi trường 3.755 0 1.085 2.670 0
9 Hạ tầng khu sản xuất tập trung 3.200 2.240 960 0 0
B Chia theo địa phương 774.971 325.475 229.590 134770 85.137
1 Huyện Vạn Ninh 109.124 28.845 30.953 6.529 42.797
2 Thị xã Ninh Hòa 247.872 116.272 67.219 56.242 8.140
3 Huyện Diên Khánh 101.653 19.506 46.530 2.617 33.000
4 Thành phố Nha Trang 81.409 38.452 23.067 19.891 0
5 Huyện Cam Lâm 46.471 13.588 18.105 14.778 0
6 Thành phố Cam Ranh 23.244 13.767 5.678 3.799 0
7 Huyện Khánh Vĩnh 99.194 54.143 25.902 17.949 1.200
8 Huyện Khánh Sơn 66.004 40.903 12.136 12.966 0
C Chia theo năm 774.971 325.475 229.590 134770 85.137
1 Năm 2018 109.797 47.493 44.266 15.538 2.500
2 Năm 2019 320.608 137.191 74.814 55.663 52.940
3 Năm 2020 344.566 140.792 110.510 63.568 29.697
Phụ lục 3 LỘ TRÌNH CÁC XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020
52
52
STT Năm Tổng
ĐƠN VỊ
Vạn Ninh Ninh Hòa Nha
Trang
Diên
Khánh Cam Lâm
Cam
Ranh
Khánh
Vĩnh
Khá
nh
Sơn
1 2014 10
Ninh
Quang Vĩnh Ngọc
Diên
Phước
Cam Hải
Tây
Cam
Thành
Nam
Vĩnh Hiệp Diên Lạc Cam
Bình
Diên Phú
Diên An
2 2015 12
Vạn Lương Ninh
Phụng
Vĩnh
Trung Diên Sơn Cam Tân
Cam
Thịnh
Đông
Vạn Hưng Vĩnh
Thạnh Diên Lâm
Cam Hiệp
Nam
Cam
Lập
Diên Thọ
3 2016 6
Vạn Thắng Ninh Thọ Vĩnh
Phương Diên Điền
Cam Hải
Đông
Phước
Đồng
4 2017 7
Ninh Bình Diên Hòa Cam Hiệp
Bắc
Ninh Hưng Diên Toàn Cam Hòa
Ninh Đông
5 2018 8
Vạn Bình Ninh Thân Diên
Thạnh
Cam An
Bắc
Vạn Phú Ninh Vân
Xuân Sơn Ninh Sim
6 2019 8
Vạn Thọ Ninh Tân Vĩnh
Lương Diên Lộc
Cam
Thành Bắc
Sông
Cầu
Vĩnh Thái Suối Tiên
7 2020 7
Vạn Phước Ninh Sơn Diên Bình Suối Cát Sơn
Bình
Ninh
Trung
Ninh Xuân
TỔNG
CỘNG 58 8 13 8 14 9 4 1 1
53
53
Phụ lục 4:
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1- Quyết định số 531/QĐ-UBND, ngày 27/02/2017 của UBND tỉnh Quy định cụ
thể Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và mức đạt chuẩn nông thôn mới các xã
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2017 - 2020;
2- Quyết định số 532/QĐ-UBND, ngày 27/02/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2016 - 2020;
3- Quyết định số 1362/QĐ-UBND, ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định cụ thể hóa Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020;
4- Kế hoạch số 6561/KH-UBND, ngày 29/6/2018 của UBND tỉnh về việc xây
dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
5- Quyết định số 367/QĐ-UBND, ngày 01/02/2018 của UBND tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
6- Quyết định số 401/QĐ-UBND, ngày 15/2/2017 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
7- Quyết định số 1609/QĐ-UBND, ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ
nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020.
8- Quyết định số 863/QĐ-UBND, ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về Ban hành
kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
9- Quyết định số 2690/QĐ-UBND, ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án chuyển đổi cây trồng giai đoạn 2016 - 2020.
10- Quyết định số 2797/QĐ-UBND, ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án chuyển đổi ngành chăn nuôi Khánh Hòa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Tài liệu tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản liên quan đến Chương trình
truy cập vào Trang thông tin điện tử của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Khánh Hòa, địa
chỉ: http://tuyengiaokhanhhoa.vn, mục Tài liệu tuyên truyền.