Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng trong Luật hình sự Việt Nam
Đinh Thị Kiều My
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật hình sự; Mã số: 60 38 40
Người hướng dẫn: TS. Trịnh Quốc Toản
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Trình bày những vấn đề chung về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng. Nghiên cứu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật hình
sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong 11
năm (2001-2011). Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự
về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Keywords: Luật hình sự; Pháp luật Việt Nam; Tội thiếu trách nhiệm; Hậu quả nghiêm
trọng
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, do tác động của nhiều nguyên nhân, tình hình tội phạm nói
chung, các tội phạm về chức vụ và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng
diễn ra tương đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh vực và gây hậu quả nghiêm trọng
hơn. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì tình hình tội phạm về chức vụ ngày càng
tăng và mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng, các vụ án ngày càng khó khăn phức tạp hơn,
đặc biệt trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ tình hình đấu tranh phòng chống tội
phạm về chức vụ chưa cao, tội phạm ngày càng tinh vi hơn, người phạm tội có chức vụ khá cao
tại các cơ quan nhà nước, bản thân đội ngũ cán bộ chưa trau dồi về phẩm chất đạo đức, một bộ
phận bị tha hóa, biến chất hoặc trình độ chưa đáp ứng với năng lực chuyên môn v.v... Thực tế
áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân (TAND) thành phố Hà Nội cho thấy, phần lớn bị cáo bị
đưa ra xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là cán bộ lãnh đạo và chủ yếu
trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý nhà nước…
Trong Bộ luật hình sự (BLHS) Việt Nam năm 1999, khái niệm các tội phạm về chức vụ
được qui định tại Điều 227, Chương XXI BLHS là những hành vi nguy hiểm cho xã hội do
người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, xâm phạm hoạt động đúng đắn của
các cơ quan, tổ chức. Việc qui định khái niệm tội phạm chức vụ trong BLHS là cần thiết, đáp
ứng yêu cầu khách quan trong phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. Đây là cơ sở
pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng phân biệt tội phạm về chức vụ với các hành vi vi
phạm pháp luật khác của người có chức vụ quyền hạn nhằm xử lý đúng đắn, chính xác đối với
2
tội phạm này. Việc làm sáng tỏ để áp dụng một cách chính xác các quy phạm này là rất cần
thiết và cấp bách, góp phần hoàn chỉnh thêm các vấn đề liên quan đến các tội phạm về chức
vụ.
Do các quy định của luật hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng còn chưa cụ thể, rõ ràng, chưa bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ; đặc biệt là thiếu các quy
định liên quan đến các yếu tố định lượng và định khung hình phạt nên dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau, không thống nhất trong việc nhận thức các dấu hiệu pháp lý, việc định tội danh và
đường lối xử lý đối với các tội phạm này.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn đề lý luận về tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói chung và thực tế áp dụng tại TAND thành phố Hà Nội
nói riêng, qua đó đánh việc xét xử trong thực tiễn để đưa ra kiến giải lập pháp là mô hình lý
luận và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy phạm của tội phạm này trong giai đoạn
hiện nay không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề
mang tính cấp thiết. Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn đề tài "Tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dưới góc độ thực tiễn: Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã có văn bản hướng dẫn việc
xử lý một số khía cạnh liên quan đến các tội này như Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội
phạm của BLHS năm 1985. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một văn bản nào
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết các dấu hiệu về định
lượng "hậu quả nghiêm trọng", "hậu quả rất nghiêm trọng" hay "hậu quả đặc biệt nghiêm trọng"
trong tội phạm này. Cũng như các tiêu chí đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, tiêu chí về để định tội danh, tiêu chí để phân biệt với các tội phạm khác có
cùng tính chất.
Dưới góc độ khoa học pháp lý: Việc nghiên cứu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học của các cơ sở
đào tạo luật học như Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Viện Nhà nước và Pháp luật thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam và một số cơ sở đào tạo
khác. Trong đó phải kể đến một số giáo trình, sách chuyên khảo hay những bài viết như: GS.TS
Nguyễn Ngọc Hòa - Các tội phạm về chức vụ, trong Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), tập thể tác giả do TSKH.GS Lê Văn Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2003; GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các
tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Ngoài ra, các vấn đề lý luận và thực tiễn xét
xử còn được nghiên cứu trong một số công trình nghiên cứu của ThS. Đinh Văn Quế như Bình
luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 - Phần chung, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
Bình luận chuyên sâu Bộ luật hình sự, tập V, các tội phạm về chức vụ, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh, 2003. Bên cạnh đó, còn phải kể đến một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học
chuyên ngành Tư pháp hình sự nghiên cứu các tội phạm về chức vụ.
Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học pháp lý, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử đối với tội thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo luật hình sự Việt Nam cụ thể là: khái niệm chức vụ,
khái niệm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm, những đặc trưng của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, so sánh với các
tội thiếu trách nhiệm khác và tội phạm với các tội phạm khác cùng chương, kết hợp với thực
tiễn áp dụng, xét xử để qua đó chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và đề xuất các kiến giải lập
pháp cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng trong pháp luật hình sự Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo luật hình sự Việt
Nam dưới góc độ của luật hình sự, thực tiễn xét xử tại TAND thành phố Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2001-2011, đồng thời cũng có đề cập đến một số quy phạm của luật tố tụng hình
sự nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội
dung cơ bản về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo luật hình sự Việt Nam và
việc áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về tội này trong thực tiễn xét xử, từ đó rút ra
những tồn tại, bất cập để đề xuất kiến giải lập pháp bằng việc đưa ra mô hình lý luận của quy
phạm về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo luật hình sự nước ta, cũng như
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS hiện hành về tội
phạm này trong thực tiễn xét xử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu các chính sách hình sự của Nhà nước về của tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam, phân tích khái
niệm, các dấu hiệu pháp lý, đặc điểm của tội phạm, phân biệt tội phạm với các tội phạm khác
cùng chương, phân biệt tội phạm với các tội về quản lý kinh tế, phân tích nội dung và điều
kiện áp dụng tội phạm, các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự của tội phạm trong BLHS
năm 1999 hiện hành để làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của quy phạm
theo luật hình sự Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự của tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực tiễn xét xử tại TAND thành phố Hà
Nội, đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh việc lập pháp và áp dụng pháp luật nhằm
đề xuất và luận chứng sự cần thiết phải hoàn thiện và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng quy phạm pháp luật về tội này trong pháp luật hình sự Việt Nam.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, về tính
nhân đạo của pháp luật, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch
sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm
học, luật tố tụng hình sự và triết học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên
4
cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự
Việt Nam và nước ngoài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt khoa học từng vấn
đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp,
phương pháp xã hội học như thống kê, định lượng, định tính…để phân tích, tổng hợp các tri
thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận
văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn nghiên cứu một cách tương đối hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và
thực tiễn của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo luật hình sự Việt Nam ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận
cần thiết cho các nhà khoa học - luật gia, cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học
và nghiên cứu sinh chuyên ngành tư pháp hình sự, cũng như góp phần phục vụ cho công tác
lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng và
chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của các trường
hợp phạm tội "thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" trong thực tiễn điều tra, truy tố,
cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định miễn trách nhiệm hình
sự ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng chúng trong thực tiễn. Khái quát lịch sử hình
thành và phát triển của pháp luật nước ta về tội này để rút ra những nhận xét, đánh giá. Phân
tích thực tiễn xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực tiễn của cơ
quan TAND thành phố Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2011, qua đó góp phần đánh giá đúng
thực trạng phạm tội "thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" tại địa bàn thành phố Hà
Nội, những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, những khó khăn khi xét xử loại tội phạm này
trên thực tế. Đặc biệt, luận văn còn chỉ ra một số tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn và những
nguyên nhân của thực trạng này để đề xuất những giải pháp khắc phục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Chương 2: Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự năm
1999 và thực tiễn áp dụng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2011.
Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG
5
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm tội phạm về chức vụ
Khái niệm tội phạm về chức vụ được qui định tại Điều 277 BLHS năm 1999: "Các tội
phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do
người có chức vụ, quyền hạn thực hiện trong khi thực hiện công vụ. Người có chức vụ quyền
hạn nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác,
có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ".
1.1.2. Khái niệm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Qua phân tích tác giả luận văn đưa khái niệm: Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong BLHS, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự do bổ nhiệm, bầu cử, do hợp đồng hoặc do
một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không được hưởng lương được giao một công vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thi hành công vụ đã không thực hiện hay thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức gây hậu quả nghiêm trọng.
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được qui định tại BLHS, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Hai là, tội phạm do người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự, do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Ba là, tội phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nhiệm vụ được giao của người có chức vụ, quyền hạn.
1.1.3. Ý nghĩa của việc qui định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong
luật hình sự Việt Nam
Việc qui định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có ý nghĩa quan trọng trên
nhiều phương diện, cụ thể là:
Thứ nhất, qui định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là sự ghi nhận và bảo
đảm sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, là một biểu hiện của bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
Thứ hai, việc qui định tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có ý nghĩa trong
việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ của mình,
góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thứ ba, quy định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là nội dung cụ thể
hóa nhiệm vụ của BLHS Việt Nam đã được ghi nhận tại Bộ luật này, đó là nhiệm vụ bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào
các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo
vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi
người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
6
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy định pháp luật hình sự
Việt Nam từ thời kỳ phong kiến đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 về tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1.2.1. Giai đoạn từ thời kỳ phong kiến Việt Nam đến trước Cách mạng tháng Tám năm
1945
Tác giả luận văn trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy định
pháp luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến đến trước khi ban hành BLHS năm 1999 về
tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
- Thời kỳ nhà Lê
- Thời kỳ nhà Nguyễn
- Thời kỳ Pháp thuộc
1.2.2. Giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985
Tác giả luận văn đã điểm qua quá trình phát triển của các quy định pháp luật hình sự Việt
Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự
năm 1985 về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ
luật hình sự năm 1999
BLHS năm 1985 qui định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tại Điều 220 như
sau: "Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ
đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp qui định ở các
điều 139, 193 và 237, thì bị cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba
năm".
Tuy nhiên điều luật chỉ qui định một khung hình phạt chưa thực sự phù hợp với tình hình
xét xử và thực tế tội phạm nên tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS được Quốc
hội thông qua ngày 12/8/1991, ngày 22/12/1992 đã sửa sửa đổi bổ sung Điều 220: "1. Người
nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao
gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp qui định ở các điều 139, 193 và 237, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười hai năm".
1.3. Các quy định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình
sự một số nước
Tác giả luận văn cũng đã nghiên cứu các quy định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng trong luật hình sự một số nước:
1.3.1. Luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1.3.2. Luật hình sự của Liên bang Nga
1.3.3. Luật hình sự Bungary
7
Chương 2
TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG THEO BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
2.1. Nhũng dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng theo Bộ luật hình sự năm 1999 và phân biệt tội này với một số tội phạm khác
2.1.1. Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự năm 1999
Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bao gồm:
* Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hoạt động đúng đắn của cơ
quan, tổ chức bị tội phạm này xõm hại. Việc xâm phạm khách thể này là làm cho cơ quan, tổ chức
bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chế độ; gây thất thoát, lãng phí nghiêm trọng
đến tài sản của cơ quan, tổ chức; làm cho cán bộ, công chức ở cơ quan, tổ chức mình bị thoái hóa,
biến chất.
* Mặt khách quan của tội phạm
+Hành vi khách quan: Người phạm tội chỉ có hành vi khách quan duy nhất là thiếu trách
nhiệm, bản thân của hành vi này đã phản ánh bản chất của tội phạm. Nhưng biểu hiện của
hành vi thiếu trách nhiệm lại không giống nhau, nó tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao và tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra hậu quả.
Hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành của người có chức vụ quyền hạn
được biểu hiện như: vi phạm các nguyên tắc, chính sách, chế độ liên quan đến việc quản lý nhà
nước, quản lý con người, quản lý tài sản...
+ Hậu quả: Hậu quả của tội phạm này là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, là
một bộ phận hợp thành tội danh, đó là hậu quả nghiêm trọng. Nếu hậu quả gây ra rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
khoản 2 của điều luật.
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ quyền hạn trong
các cơ quan, tổ chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là diễn biến bên trong phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể
đối với hành vi phạm tội và hậu quả do hành vi đó gây ra, bao gồm các dấu hiệu: lỗi, động cơ,
mục đích.
Về lỗi, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện do vô ý. Các dấu
hiệu về vô ý phạm tội được qui định tại Điều 10 BLHS.
* Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội cụ thể
8
Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội cụ thể được quy định trong điều 285
BLHS năm 1999.
2.1.2. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với một số tội phạm
khác
* Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước (Điều 144)
Hành vi "thiếu trách nhiệm" là hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã
để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do mình
trực tiếp quản lý.
Điểm giống nhau cơ bản giữa hai tội phạm này là người phạm tội có hành vi khách quan
duy nhất là thiếu trách nhiệm.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai tội phạm này là khách thể của tội phạm, cụ thể: Tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước xâm phạm đến quyền sở hữu tài
sản của Nhà nước với đối tượng tác động là tài sản của Nhà nước bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản; còn tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến
hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước.
* Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm
trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 235), tội
thiếu trách nhiệm để người đang bị giam, giữ trốn (Điều 301)
So sánh các tội phạm này thấy rằng: điểm giống nhau giữa ba loại tội này là đều có hành
vi khách quan là "thiếu trách nhiệm" và ý thức chủ quan của người phạm tội được thực hiện
với lỗi vô ý.
Điểm khác nhau giữa ba loại tội này là khách thể xâm phạm, chủ thể thực hiện tội phạm
và hậu quả.
Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả
nghiêm trọng là tội xâm phạm đến trật tự, an toàn cộng cộng, tính mạng, sức khỏe của công
dân, tài sản của Nhà nước, các tổ chức và công dân. Đối tượng tác động của tội phạm là vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tội phạm được quy định nhằm đấu tranh phòng chống những
hành vi thiếu trách nhiệm trong việc giữ gìn vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, bảo đảm an
toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe của nhân dân, bảo vệ tài sản nhà nước, các tổ chức và công
dân. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn là tội xâm phạm đến hoạt động tư pháp
nên khách thể của nó là sự xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của của cơ quan tư pháp, gây
tác hại trực tiếp đến uy tín cũng như việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư
pháp mà còn xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân.
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong 11 năm
(2001-2011)
2.2.1. Khái quát tình hình xét xử các tội phạm hình sự của Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội trong 11 năm (2001-2011)
Bảng 2.1: Số liệu các vụ án toàn ngành TAND thành phố Hà Nội
đã xét xử trong 11 năm (2001 - 2011)
Năm 200 200 200 200 200 200 200 200 200 201 201
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1
Hình
sự sơ
thẩm
487
5
512
6
505
8
498
6
511
34
542
3
524
9
671
5
698
2
683
9
679
3
Hình
sự
phúc
thẩm
457 512 496 534 569 608 649 718 935 114
5
120
9
Nguồn: TAND thành phố Hà Nội.
Bảng 2.2: Số liệu các nhóm tội phạm đã xét xử tại TAND thành phố Hà Nội trong 11 năm
(2001 - 2011)
Các
nhóm
tội
phạm
Năm
Nhóm
tội
phạm
xâm
phạm
tính
mạng
.con
người
Nhóm
tội
phạm
xâm
phạm
sở hữu
Nhóm
tội
phạm
xâm
phạm
ma túy
Nhóm
tội
phạm
chức
vụ
Nhóm
tội
phạm
xâm
phạm
trật tự
quản lý
kinh tế
Nhóm
tội
phạm
xâm
phạm
an toàn
công
cộng
2001 124 248 490 12 5 196
2002 129 313 642 10 11 183
2003 130 331 650 18 21 106
2004 156 285 353 20 15 153
2005 114 213 181 17 13 112
2006 130 245 180 26 20 97
2007 134 254 125 30 21 60
2008 150 254 142 30 23 62
2009 128 242 111 26 34 60
2010 142 234 48 18 11 57
2011 151 236 42 16 25 59
Nguồn: TAND thành phố Hà Nội.
Bảng số liệu chỉ nêu một số nhóm tội phạm thường xuyên xét xử tại TAND thành phố Hà
Nội. Qua bảng số liệu có thể phân tích được diễn biến tình hình phát triển tội phạm theo từng
năm và từng loại tội phạm.
2.2.2. Thực tiễn xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội trong 11 năm (2001-2011)
Từ năm 2001 đến 2011, trong số 12.634 vụ án mà TAND thành phố Hà Nội đã xét xử, có
415 vụ án/963 bị cáo thuộc các tội phạm về chức vụ, chiếm 0,3% số lượng án xét xử.
10
Bảng 2.3: Số liệu tội phạm về chức vụ đã xét xử tại TAND thành phố Hà Nội trong 11 năm
(2001 - 2011)
Năm
Các
tội
phạm về
chức vụ
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
201
0
201
1
Điều 278 9 9 12 15 16 22 15 20 14 15 13
Điều 279 1 4 3 2 3 1 2 6 1
Điều 280 1 2 1 6 3 6 4 2
Điều 281 1 2 1 4 4 3 2
Điều 282
Điều 283 2
Điều 284
Điều 285 1 1
Điều 286 1 1 2
Điều 287
Điều 288
Điều 289 1 1
Điều 290 1
Điều 291
Nguồn: TAND thành phố Hà Nội.
Bảng số liệu trên cho thấy một đặc điểm của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
được xét xử tại TAND thành phố Hà Nội là tuy nằm ở trong nhóm những tội phạm về chức vụ
nhưng sẽ có những bị cáo bị truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được xét xử
trong những vụ án thuộc chương các tội phạm về kinh tế, vậy nên khi thống kê theo các vụ án sẽ
không thể hiện tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tại chương các tội phạm về chức
vụ, mặc dù thực tế TAND thành phố Hà Nội xét xử rất nhiều về tội phạm này.
Bảng 2.4: Bảng số liệu so sánh việc xét xử các tội thuộc nhóm tội phạm
về chức vụ của TAND thành phố Hà Nội với toàn quốc
Năm Toàn quốc TAND thành phố Hà
Nội
2005 418 17
2006 539 26
2007 622 30
2008 582 30
2009 524 26
11
2010 437 31
2011 514 16
Nguồn: TANDTC.
Nhận xét về các vụ án về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đã được xét xử tại
TAND thành phố Hà Nội, chúng tôi thấy có đặc điểm sau:
Thứ nhất, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng không tồn tại thành một vụ án
độc lập (như các tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước, tội
thiếu trách nhiệm để người giam giữ trốn...) mà thường đi cùng với các tội phạm khác.
Thứ hai, đây là loại tội phạm xảy ra trên rất nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành
nghề khác nhau như quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, xây dựng, kế toán, đấu thầu, thương
mại quốc tế, phòng cháy chữa cháy...
Thứ ba, phần lớn các bị cáo bị truy tố, xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng tại TAND thành phố Hà Nội đều là những người giữ chức vụ quản lý.
Thứ tư, đôi khi tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xuất hiện trong những vụ
án nằm trong nhóm tội xâm phạm sở hữu như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Qua nghiên cứu thực tế xét xử một số vụ án điển hình về tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng tại TAND thành phố Hà Nội, thấy rằng tội phạm này thường xảy ra trong
các lĩnh vực sau:
a) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực thuế:
b) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực giao dịch thương
mại quốc tế qua ngân hàng
c) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực phòng cháy chữa
cháy
d) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực quản lý nhà nước
đ) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế
e) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai
g) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động
h) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực tài chính - kế toán
i) Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực giáo dục
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và những nguyên nhân của nó
2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong thời gian qua
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác đảm bảo xét xử nghiêm minh, kịp thời
và đúng pháp luật các bị cáo phạm tội trong Chương các tội phạm về chức vụ nói chung và tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng thì trong công tác xét xử cũng gặp một
số tồn tại, hạn chế từ những qui định của Bộ luật tố tụng hình sự đến thực tiễn xét xử tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:
12
Một là, việc định tội danh giữa tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản nhà nước, tội cố ý làm trái các qui định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng đôi khi còn nhầm lẫn.
Hai là, đây là loại tội xảy ra trên rất nhiều lĩnh vực như quản lý kinh tế, quản lý nhà nước,
quản lý đất đai, quản lý thuế, xây dựng, đấu thầu, y tế, giáo dục, ngân hàng, phòng cháy chữa
cháy, giao thông vận tải... Do vậy khi nghiên cứu hồ sơ, các thẩm phán phải tìm hiểu kỹ lĩnh
vực tội phạm thực hiện, nghiên cứu đầy đủ các văn bản qui phạm pháp luật liên quan. Có
những lĩnh vực khó, được qui định bằng nhiều loại văn bản chồng chéo dẫn đến khó khăn
trong việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu. Nhiều vụ án phức tạp, Tòa án phải trả hồ sơ điều tra
bổ sung nhiều lần để làm rõ hành vi phạm tội của các bị cáo, tìm ra những đồng phạm khác,
làm sáng tỏ động cơ, mục đích để định tội danh và quyết định hình phạt được chính xác,
khách quan và đúng pháp luật dẫn đến tình trạng vụ án bị kéo dài nhiều năm không thể xét xử
được.
Ba là, vấn đề xác định thế nào là "hậu quả nghiêm trọng" để xác định tội danh và quyết
định hình phạt đối với các bị cáo. "Hậu quả nghiêm trọng" là dấu hiệu định lượng thường gặp
trong các điều luật của BLHS, không chỉ là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, mà còn là
cơ sở để định khung hình phạt tăng nặng. Tuy nhiên, đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng thì dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì lại chưa rõ ràng, trong khi
chưa có hướng dẫn nào của Hội đồng thẩm phán TANDTC về loại tội này. Thực tế xét xử
TAND thành phố Hà Nội gặp không ít khó khăn trong việc xem xét bị cáo có phạm tội hay
không vì hậu quả bị cáo gây ra có phải là "gây hậu quả nghiêm trọng" hay không.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
Như vậy, từ những hạn chế, tồn tại trên đây cho thấy một số nguyên nhân cơ bản để xảy
ra tội phạm này và hạn chế trong thực tiễn xét xử là do các nguyên nhân cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do các qui định của BLHS nói chung và về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng nói riêng còn một số thiếu sót, vướng mắc cần tiếp tục được hoàn thiện.
Thứ hai, sự hướng dẫn, giải thích pháp luật của TANDTC chưa đầy đủ và chưa kịp thời.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, đặc biệt là đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là loại tội có
thể phát sinh trên nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành nghề, phải cập nhật nhiều loại văn
bản.
Chương 3
NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
NÀY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Những yêu cầu hoàn thiện các quy định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng trong pháp luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm này
13
Những diễn biến phức tạp của các tội phạm về kinh tế và chức vụ trong những năm gần
đây cho thấy, vi phạm pháp luật về kinh tế, chức vụ và tham nhũng vẫn tiềm ẩn trong các
ngành, các cấp, các doanh nghiệp, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, đặc biệt trong khâu quản lý, sử
dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, phê duyệt và triển khai các dự án xây dựng cơ bản. Bên cạnh
đó, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thực hiện chính sách xã hội cũng khó
lường, gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước. Phương thức, thủ đoạn của các đối tượng được
che đậy kín kẽ hơn, nhiều vụ án còn có sự tiếp tay hoặc do sự vô trách nhiệm của một số cán bộ
nhà nước tạo thành đường dây khép kín, gây khó khăn trong công tác điều tra, phát hiện. Điều này
đã làm cho một số qui định của luật hình sự về tội phạm chức vụ nói chung và tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng không đáp ứng được yêu cầu làm cơ sở pháp lý cho
hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm về chức vụ trong đội ngũ cán bộ công chức. Vì vậy,
việc hoàn thiện các qui định pháp luật về tội phạm chức vụ và tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng là hết sức cần thiết, nó sẽ góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc để hoạt
động đấu tranh phòng chống tội phạm về chức vụ đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của BLHS năm 1999, đánh giá thực tiễn xét xử loại tội
phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra một số hạn chế, thiếu sót trong các quy định
của pháp luật, cũng như các nguyên nhân của nhưng khó khăn, vướng mắc đó. Tác giả luận
văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đề khắc phục như sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác hướng dẫn của cơ quan chức năng về những qui định của pháp
luật hình sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Điều 285 BLHS năm 1999.
Điều 285 BLHS năm 1999 thể hiện nhược điểm của kỹ thuật lập pháp là: Một là, trong
khung hình phạt có hai loại hình phạt có tính chất khác hẳn nhau: cải tạo không giam giữ và tù có
thời hạn rất dễ đến lạm quyền từ phía người áp dụng pháp luật; Hai là, việc qui định hai tình tiết
có nội dung như nhau nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng khác nhau là yếu tố định khung
hình phạt trong cùng một khung tăng nặng thể hiện sự bất hợp lý và chưa khoa học.
Vì vậy, chúng tôi xin đề xuất sửa đổi bổ sung Điều 285 BLHS năm 1999 về tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm
vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp được qui định tại các
điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Thứ ba, mở rộng diện miễn trách nhiệm hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng.
14
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Áp pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn của thực hiện
pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật đối với tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hoạt động mang tính chất luật trong công tác
điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng cần chú ý một số yêu
cầu:
Thứ nhất, các cơ quan bảo vệ pháp luật phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong từng giai đoạn, từ đó vận dụng linh hoạt vào công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm nói chung, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng.
Thứ hai, các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có sự thống nhất về quan điểm trong việc lựa
chọn các qui phạm pháp luật hình sự. Đây là điều kiện rất quan trọng để nâng cao hiệu quả của
trách nhiệm hình sự, khắc phục được tình trạng không thống nhất trong áp dụng pháp luật giữa các
cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ ba, việc điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng phải
lựa chọn đúng các qui phạm pháp luật để áp dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt. Xử lý những
người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng phải tuân thủ trình tự, thủ tục do
pháp luật quyết định.
Thứ tư, các cơ quan bảo vệ pháp luật cần nghiêm chỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/ NQ-
TW ngày 02/02/2002 và Nghị quyết số 49/ NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về định
hướng cải cách tư pháp đến năm 2020.
3.4. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Thứ nhất: Giải pháp phòng ngừa
Từ thực tiễn đấu tranh chống tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có thể đề
xuất những yêu cầu để thực hiện giải pháp phòng ngừa sau:
Một là, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện có
hiệu quả nghị quyết của Bộ Chính trị về an ninh quốc gia, chương trình quốc gia phòng,
chống tội phạm của Chính phủ.
Hai là, hoàn thiện các hình thức và nội dung tuyên truyền giáo dục pháp luật nói chung và
tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng nhằm thu hút sự quan tâm của xã
hội vào cuộc đấu tranh chống tội phạm.
Ba là, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh tổ chức, bộ máy cán bộ đấu tranh đối với các tội
phạm về chức vụ nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng cho
phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
Thứ hai: Giải pháp chủ động và kịp thời phát hiện, đấu tranh chống tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Muốn chủ động và kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu quả, cần thực hiện tốt các yêu cầu
sau:
Một là, phải chủ động và tích cực tấn công các đối tượng phạm tội về chức vụ.
15
Hai là, nâng cao chất lượng điều tra tội phạm nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trong nói riêng.
Ngoài ra, có thể tổ chức các cuộc hội thảo theo chuyên đề để điều tra viên có cơ hội gặp
gỡ, trao đổi kinh nghiệm, bổ sung thêm kiến thức về điều tra các vụ án về chức vụ và tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Thứ ba: Giải pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tội phạm tham nhũng,
tội phạm về chức vụ
Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tội phạm tham nhũng, tội phạm về
chức vụ cũng như tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bao gồm:
- Các thông tin pháp luật về tình hình tội phạm tham nhũng, tội phạm về chức vụ nhằm
trang bị tri thức pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng, hướng dẫn các thói quen
ứng xử tích cực tuân theo pháp luật.
- Các thông tin về thực hiện pháp luật, tình hình tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng và việc điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng.
Thực tiễn cho thấy các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tội phạm
tham nhũng, tội phạm về chức vụ thường được sử dụng có hiệu quả khi:
- Tổ chức nói chuyện về tình hình tội phạm về chức vụ tại các cơ quan, nhà máy, tổ chức
xã hội, địa bàn dân cư.
- Tổ chức các câu lạc bộ pháp luật, các đội thông tin cổ động, các cuộc tìm hiểu pháp luật
về tội phạm tham nhũng.
- Tổ chức bồi dưỡng tình cảm, tâm lý pháp luật về việc pháp luật về việc tôn trọng pháp luật,
tôn trọng các qui tắc của cuộc sống, giữ gìn và bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài sản
của Nhà nước, tổ chức và công dân.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền pháp luật với nội dung kinh tế - xã hội của các
ngành, các cấp.
- Cần thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ khen thưởng, biểu dương kịp thời để khuyến
khích, động viên tất cả quần chúng nhân dân tham gia phong trào toàn dân đấu tranh phòng
chống tội phạm.
KẾT LUẬN
1. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm về chức vụ nói chung và tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay
đã không ngừng phát triển, kế thừa những giá trị pháp lý truyền thống của dân tộc, vận dụng
có chọn lọc những kinh nghiệm và thành tựu trong hoạt động lập pháp hình sự về tội phạm về
chức vụ nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng, tưng bước
được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này và bám sát vào
các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
Sự ghi nhận tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam
là một bước tiến về kỹ thuật lập pháp hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng và
16
chống tội phạm nói chung trong tình hình mới của đất nước, phù hợp với thông lệ quốc tế,
pháp luật quốc tế.
2. Nghiên cứu tình hình xét xử tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trong tại TAND
thành phố Hà Nội trong 10 năm cho thấy: số vụ án thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng đều là những vụ án có diễn biến phức tạp, khó khăn trong phát hiện xử lý vì xảy ra trong
rất nhiều ngành và lĩnh vực. Tuy nhiên, so với tình hình xét xử trong cả nước thì số lượng án
về loại tội này ở TAND thành phố Hà Nội không nhiều, trung bình chiếm 4,7% so với cả
nước. Tuy vậy, sự phức tạp và tính nguy hiểm của tội phạm này vẫn yêu cầu các cơ quan bảo
vệ pháp luật chú ý đấu tranh.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy về cơ bản các quy định của BLHS đã phản ánh được
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng, cần phải được trừng trị, tạo cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh, xử lý những hành vi thiếu
trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước. Bên cạnh đó, thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật hình sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đã bộc lộ một số hạn
chế nhất định, làm ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm
quyền. Đây là những vấn đề cần được xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trong thời gian
tới.
3. Trước yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế và yêu cầu cải cách hành chính, đồng thời
đảm bảo sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước và nâng cao trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức, chúng ta phải nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật
hình sự về các tội phạm về chức vụ nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng,
hoàn thiện các quy định của pháp luật. Đây cũng chính là mục tiêu, nhiệm vụ đã được Đảng và
Nhà nước ta đặt lên hàng đầu trong công cuộc xây dựng nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, đưa pháp
luật Việt Nam hòa nhập với pháp luật khu vực và pháp luật quốc tế. Có như vậy chúng ta mới đẩy
mạnh được công cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước,
đấu tranh phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và bệnh vô cảm của đội ngũ cán bộ,
công chức.
Quy định về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong BLHS năm 1999 còn
bộc lộ một số nhược điểm chưa hợp lý về phương diện pháp lý hình sự và chưa tạo thuận lợi
cho việc điều tra, truy tố, xét xử. Do đó, hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật hình
sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là: Thứ nhất, tăng cường công tác
hướng dẫn của cơ quan chức năng về những quy định của pháp luật hình sự về tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; thứ hai, sửa đổi, bổ sung Điều 285 BLHS năm 1999; thứ
ba, mở rộng diện miễn trách nhiệm hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng.
Việc nghiên cứu tội phạm này một cách nghiêm túc và khoa học là rất cần thiết đối với
khoa học pháp lý, cơ quan xây dựng và cơ quan bảo vệ và cơ quan thi hành pháp luật. Với
phạm vi hạn hẹp của đề tài và khả năng còn hạn chế, tác giả xin nêu ra một số vấn đề cơ bản,
khái quát mang tính gợi mở, hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào hệ thống lý luận chung
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh với tội phạm về chức vụ nói chung và tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng.
References
1. Ban ChØ ®¹o thi hµnh Bé luËt h×nh sù (2000), Tµi liÖu tËp huÊn chuyªn s©u vÒ Bé
luËt h×nh sù n¨m 1999, Hµ Néi.
17
2. Bé T ph¸p (1997), Bé luËt h×nh sù Bungari, (Tµi liÖu dÞch tham kh¶o), Hµ Néi.
3. Bé T ph¸p (1997), Bé luËt h×nh sù Liªn bang Nga, (Tµi liÖu dÞch tham kh¶o), Hµ Néi
4. Lª C¶m (1999), "Nh÷ng c¬ së khoa häc - thùc tiÔn cña viÖc hoµn thiÖn ph¸p luËt h×nh
sù níc ta trong giai ®o¹n hiÖn nay", Khoa häc, (KHXH), (2).
5. Lª C¶m (2000), C¸c nghiªn cøu chuyªn kh¶o vÒ PhÇn chung luËt h×nh sù, tËp III, Nxb
C«ng an nh©n d©n, Hµ Néi.
6. Lª C¶m (Chñ biªn) (2001), Gi¸o tr×nh luËt h×nh sù ViÖt Nam (PhÇn chung), Nxb §¹i häc
Quèc gia Hµ Néi, (t¸i b¶n lÇn thø nhÊt, 2003).
7. Lª C¶m (chñ biªn) (2003), Gi¸o tr×nh luËt h×nh sù ViÖt Nam (PhÇn c¸c téi ph¹m), Nxb
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi.
8. Lª V¨n C¶m (2005), S¸ch chuyªn kh¶o Sau ®¹i häc: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n trong khoa häc
luËt h×nh sù (PhÇn chung), Nxb §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.
9. NguyÔn Ngäc ChÝ (Chñ biªn) (2001), Gi¸o tr×nh luËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam, Nxb
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi, Hµ Néi.
10. NguyÔn Huy ChiÓu (1972), H×nh luËt, ViÖn §¹i häc Sµi Gßn xuÊt b¶n, Sµi Gßn.
11. ChÝnh phñ (2010), NghÞ ®Þnh sè 06/2010/N§-CP ngµy 25/01 híng dÉn thi hµnh LuËt
C¸n bé, c«ng chøc, Hµ Néi.
12. Phan Huy Chó (1962), LÞch triÒu hiÕn ch¬ng lo¹i chÝ, TËp III, Nxb V¨n Sö §Þa, Hµ
Néi.
13. Quúnh C, §ç §øc Hïng (1995), C¸c triÒu ®¹i ViÖt Nam (In lÇn thø hai cã söa ch÷a vµ
bæ sung), Nxb Thanh niªn, Hµ Néi.
14. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2002), NghÞ quyÕt sè 08-NQ/TW ngµy 02/01 cña Bé ChÝnh
trÞ vÒ mét sè nhiÖm vô träng t©m c«ng t¸c t ph¸p trong thêi gian tíi, Hµ Néi.
15. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2005), NghÞ quyÕt sè 48-NQ/TW ngµy 24/5 cña Bé ChÝnh trÞ
vÒ chiÕn lîc x©y dùng vµ hoµn thiÖn hÖ thèng ph¸p luËt ViÖt Nam ®Õn n¨m 2010,
®Þnh híng ®Õn n¨m 2020, Hµ Néi.
16. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2005), NghÞ quyÕt sè 49-NQ/TW ngµy 2/6 cña Bé ChÝnh trÞ
vÒ chiÕn lîc c¶i c¸ch t ph¸p ®Õn n¨m 2020, Hµ Néi.
18
17. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2006), V¨n kiÖn §¹i héi ®¹i biÓu toµn quèc lÇn thø X, Nxb
ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
18. NguyÔn Ngäc §iÖp, §inh ThÞ Ngäc Dung (1996), 900 thuËt ng÷ ph¸p lý ViÖt Nam, Nxb
Thµnh phè Hå ChÝ Minh, Thµnh phè Hå ChÝ Minh.
19. TrÇn V¨n §é (2003), "Ch¬ng V - Tr¸ch nhiÖm h×nh sù", Trong s¸ch: Gi¸o tr×nh luËt
h×nh sù ViÖt Nam (PhÇn chung), Nxb §¹i häc Quèc gia Hµ Néi, Hµ Néi.
20. §inh BÝch Hµ (DÞch vµ giíi thiÖu) (2007), Bé luËt h×nh sù cña níc céng hßa nh©n
d©n Trung Hoa n¨m 1997, Nxb T ph¸p, Hµ Néi.
21. NguyÔn Ngäc Hßa (2006), Téi ph¹m vµ cÊu thµnh téi ph¹m, Nxb C«ng an nh©n d©n, Hµ
Néi.
22. NguyÔn Ngäc Hßa, Lª ThÞ S¬n (1999), "ThuËt ng÷ LuËt h×nh sù", Trong s¸ch: Tõ ®iÓn
gi¶i thÝch thuËt ng÷ LuËt häc, Nxb C«ng an nh©n d©n, Hµ Néi.
23. Phïng ThÞ HuÖ (Biªn dÞch) (1994), Bé luËt h×nh sù cña níc céng hßa nh©n d©n Trung
Hoa n¨m 1979 (1994), Nxb ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
24. §inh ThÕ Hng, TrÇn V¨n Biªn (2011), B×nh luËn khoa häc Bé luËt h×nh sù ViÖt Nam,
Nxb Lao ®éng, Hµ Néi.
25. NguyÔn Duy L·m (chñ biªn) (1996), Sæ tay thuËt ng÷ ph¸p lý th«ng dông, Nxb Gi¸o dôc,
Hµ Néi.
26. Phan Huy Lª (1961), LÞch sö chÕ ®é phong kiÕn ViÖt Nam, TËp 2, Nxb Gi¸o dôc, Hµ Néi.
27. U«ng Chu Lu (chñ biªn) (2001), B×nh luËn khoa häc Bé luËt h×nh sù n¨m 1999 (PhÇn
chung), TËp I, Nxb ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
28. C. M¸c - Ph. ¨ngghen (1978), TuyÓn tËp, TËp 1, Nxb Sù thËt, Hµ Néi.
29. §ç Mêi (1995), "X©y dùng Nhµ níc ph¸p quyÒn lµ mét trong nh÷ng nhiÖm vô träng
t©m cña ®æi míi hÖ thèng chÝnh trÞ", Th«ng tin Khoa häc ph¸p lý, (12).
30. NhiÒu t¸c gi¶ (2010), B×nh luËn khoa häc Bé luËt h×nh sù, (®îc söa ®æi bæ sung n¨m
2009, cã hiÖu lùc tõ 01.01.2010), Nxb Lao ®éng x· héi, Hµ Néi.
31. Hoµng Phª (chñ biªn) (2002), Tõ ®iÓn TiÕng ViÖt, Nxb §µ N½ng, §µ N½ng
19
32. §ç Ngäc Quang (1997), Tr¸ch nhiÖm h×nh sù ®èi víi c¸c téi ph¹m vÒ tham nhòng trong luËt
h×nh sù ViÖt Nam, Nxb C«ng an nh©n d©n, Hµ Néi,
33. §ç Ngäc Quang, TrÞnh Quèc To¶n, NguyÔn Ngäc Hßa (1997), Gi¸o tr×nh luËt h×nh sù
ViÖt Nam (PhÇn chung), Nxb §¹i häc Quèc gia Hµ Néi, Hµ Néi.
34. §inh V¨n QuÕ (2000), B×nh luËn khoa häc Bé luËt h×nh sù 1999 (PhÇn chung), Nxb Thµnh
phè Hå ChÝ Minh, Thµnh phè Hå ChÝ Minh
35. §inh V¨n QuÕ (2002), B×nh luËt khoa häc Bé luËt h×nh sù (PhÇn c¸c téi ph¹m). TËp V -
C¸c téi ph¹m vÒ chøc vô, Nxb Thµnh phè Hå ChÝ Minh, Thµnh phè Hå ChÝ Minh
36. Hoµng ThÞ Kim QuÕ (2002), "T tëng §«ng, T©y vÒ Nhµ níc vµ ph¸p luËt - Nh÷ng
nh©n tè cña Nhµ níc ph¸p quyÒn", Nghiªn cøu lËp ph¸p, (3).
37. Hoµng ThÞ Kim QuÕ (2007), "TriÕt häc ph¸p luËt trong hÖ thèng c¸c khoa häc ph¸p lý",
Khoa häc (chuyªn san Kinh tÕ-LuËt), (2).
38. Hoµng ThÞ Kim QuÕ (Chñ biªn) (2007), Gi¸o tr×nh Lý luËn vÒ nhµ níc vµ ph¸p luËt,
Nxb §¹i häc quèc gia Hµ Néi, Hµ Néi.
39. Quèc héi (1985), Bé luËt h×nh sù, Hµ Néi.
40. Quèc héi (1988), Bé luËt tè tông h×nh sù, Hµ Néi.
41. Quèc héi (1992), HiÕn ph¸p, Hµ Néi.
42. Quèc héi (1999), Bé luËt h×nh sù, Hµ Néi.
43. Quèc héi (2001), HiÕn ph¸p (söa ®æi, bæ sung), Hµ Néi
44. Quèc héi (2003), Bé luËt tè tông h×nh sù, Hµ Néi.
45. Quèc héi (2005), LuËt phßng, chèng tham nhòng, Hµ Néi.
46. Quèc héi (2008), LuËt c¸n bé, c«ng chøc, Hµ Néi
47. Quèc héi (2009), Bé luËt h×nh sù (söa ®æi, bæ sung), Hµ Néi.
48. Quèc héi (2010), LuËt viªn chøc, Hµ Néi.
49. NguyÔn Quang Th¾ng (2002), Lîc kh¶o Hoµng ViÖt luËt lÖ, Nxb V¨n hãa th«ng tin.
50. KiÒu §×nh Thô (1998), T×m hiÓu luËt h×nh sù ViÖt Nam, Nxb §ång Nai.
20
51. Tßa ¸n nh©n d©n tèi cao (1975), HÖ thèng hãa luËt lÖ vÒ h×nh sù, tËp 1, Hµ Néi.
52. Tßa ¸n nh©n d©n tèi cao - ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n tèi cao - Bé C«ng an - Bé T ph¸p
(2001), Th«ng t liªn tÞch sè 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngµy 25/12 híng
dÉn ¸p dông mét sè quy ®Þnh t¹i ch¬ng XIV "c¸c téi x©m ph¹m së h÷u" cña Bé luËt
h×nh sù n¨m 1999, Hµ Néi.
53. §µo TrÝ óc (Chñ biªn) (1993), M« h×nh lý luËn vÒ Bé luËt h×nh sù ViÖt Nam (PhÇn
chung), Nxb Khoa häc x· héi, Hµ Néi.
54. §µo TrÝ óc (Chñ biªn) (1994), Téi ph¹m häc, luËt h×nh sù vµ luËt tè tông h×nh sù, Nxb
ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
55. §µo TrÝ óc (1997), Nhµ níc vµ ph¸p luËt cña chóng ta trong sù nghiÖp ®æi míi, Nxb
Khoa häc x· héi, Hµ Néi.
56. §µo TrÝ óc (2000), LuËt h×nh sù ViÖt Nam (QuyÓn I - Nh÷ng vÊn ®Ò chung), Nxb Khoa
häc x· héi, Hµ Néi.
57. ñy ban Thêng vô Quèc héi (1970), Ph¸p lÖnh trõng trÞ c¸c téi x©m ph¹m tµi s¶n x· héi
chñ nghÜa, Hµ Néi.
58. ViÖn Khoa häc ph¸p lý (Bé T ph¸p) (1995), H×nh ph¹t trong luËt h×nh sù ViÖt Nam,
Nxb ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.
59. ViÖn Sö häc ViÖt Nam (1991), Quèc triÒu h×nh luËt, Nxb Ph¸p lý, Hµ Néi.
60. Vâ Kh¸nh Vinh (1994), Nguyªn t¾c c«ng b»ng trong luËt h×nh sù ViÖt Nam, Nxb C«ng
an nh©n d©n, Hµ Néi.
61. Vâ Kh¸nh Vinh (1996), T×m hiÓu tr¸ch nhiÖm h×nh sù ®èi víi c¸c téi ph¹m vÒ chøc vô,
Nxb ChÝnh trÞ quèc gia, Hµ Néi.