127
Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT TK XX Mục tiêu: + Kiến thức: 1 số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của vhVN từ 1945-> 1975 và đến hết tk XX + Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về vhVN từ 1945 đến hết XX Phương pháp: + HS tự soạn bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn sgk + Đến lớp giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận bài học, học sinh tự ghi bài(những vấn đề tâm đắc) + Giáo viên phát tài liệu chốt lại những nội dung cơ bản của bài học Nội dung: I/ KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975: 1/ Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: + Sự lãnh đạo của Đảng góp phần tạo nên một nền vh thống nhất trên đất nước ta + Văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh 2 cuộc kháng chiến lâu dài và ác liệt chống Pháp và chống Mĩ + Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu về văn hoá bị hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước Xã hội chủ nghĩa( Liên Xô, Trung Quốc) 2/ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a/ Chặng đường từ 1945 đến 1954: + Một số tác phẩm trong những năm 1945- 1946 đã phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành độc lập( Huế tháng 8, Vui bất tuyệt của Tố Hữu, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông của Xuân Diệu) + Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: = Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương, Con trâu của Nguyễn Văn Bổng, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài = Thơ: Đạt nhiều thành tựu xuất sắc, tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của 1

Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT TK XX Mục tiêu: + Kiến thức: 1 số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của vhVN từ 1945-> 1975 và đến hết tk XX + Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về vhVN từ 1945 đến hết XXPhương pháp: + HS tự soạn bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn sgk + Đến lớp giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận bài học, học sinh tự ghi bài(những vấn đề tâm đắc) + Giáo viên phát tài liệu chốt lại những nội dung cơ bản của bài học Nội dung:I/ KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975: 1/ Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: + Sự lãnh đạo của Đảng góp phần tạo nên một nền vh thống nhất trên đất nước ta + Văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh 2 cuộc kháng chiến lâu dài và ác liệt chống Pháp và chống Mĩ + Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu về văn hoá bị hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước Xã hội chủ nghĩa( Liên Xô, Trung Quốc) 2/ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a/ Chặng đường từ 1945 đến 1954: + Một số tác phẩm trong những năm 1945- 1946 đã phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành độc lập( Huế tháng 8, Vui bất tuyệt của Tố Hữu, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông của Xuân Diệu) + Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: = Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương, Con trâu của Nguyễn Văn Bổng, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài = Thơ: Đạt nhiều thành tựu xuất sắc, tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, Việt Bắc của Tố Hữu… b/ Từ 1955 đến 1964: + Đây là chặng đường văn học trong những năm xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước + Văn xuôi có: Mùa lạc của Nguyễn Khải, Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai, Trước giờ nổ súng của Lê Khâm, Vợ nhặt của Kim Lân, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng… + Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời của Huy Cận, Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi, Mồ anh hoa nở của Thanh Hải, Quê hương của Giang Nam… + Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm… c/ Chặng đường từ 1965 đến 1975: + Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng

1

Page 2: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Văn xuôi có: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Hòn đất của Anh Đức, Mẫn và tôi của Phan Tứ, Vùng trời của Hữu Mai, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu, Bão biển của Chu Văn… + Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh… + Kịch : Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh… 3/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975: a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: + Phát triển trong hoàn cảnh 30 năm đất nước liên tục có chiến tranh, nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mới là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, với kiểu nhà văn mới “ nhà văn - chiến sĩ”. + Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học tập trung vào đề tài Tổ quốc trong chiến đấu và lao động xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nhân vật trung tâm của văn học là người chiến sĩ, con người mới … b/ Nền văn học hướng về đại chúng: + Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. + Văn học Việt Nam 1945-> 1975 quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của người lao động nghèo khổ, vẻ đẹp tâm hồn và con đường tất yếu đến với cách mạng của họ… + Hướng về đại chúng, văn học có nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, văn học tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân… c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: + Khuynh hướng sử thi: đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân. Con người được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng + Cảm hứng lãng mạn: Khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng, nói nhiều đến niềm vui, mơ ước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộcII/ VÀI NÉT KHÁI QUÁT V. HỌC V. NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá: + Chiến thắng mùa xuân năm 1975 đã mở ra thời kì mới, thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước ta lại gặp những khó khăn thử thách mới + Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới, nền văn học cũng có nhiều đổi mới… 2/ Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:

2

Page 3: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn và hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Hiện tượng trường ca nở rộ : Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu… Một số tập thơ tạo được sự chú ý như Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của Ý Nhi, Ánh trăng của Nguyễn Duy, Xúc xắc mùa thu của Hoàng Nhuận Cầm… Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước khẳng định mình như: Phùng Khắc Bắc, Y Phương, Trần Anh Thái… + Văn xuôi sau 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi, Nguyễn Mạnh Tuấn, Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu… + Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn với những vấn đề của đời sống hàng ngày: truyện của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Khắc Trường, Dương Hướng, Bảo Ninh, bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tô Hoài… Kịch nói phát triển mạnh mẽ…III/ KẾT LUẬN: + Văn học Việt Nam từ 1945-> 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. Do phát triển trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, văn học giai đoạn này cũng còn một số hạn chế…nhưng thành tựu là cơ bản và to lớn “ xứng đáng đứng vào hàng ngũ tiên phong của những nền văn học nghệ thuật chống đế quốc trong thời đại ngày nay” + Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới, văn học vận động theo hướng dân chủ hoá, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn… Kiến thức cơ bản cần nắm:1/ Nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá từ 1945-> 1975?2/ Các chặng đường phát triển của vh VN từ 1945-> 19753/ Những đặc điểm cơ bản của vh VN từ 1945-> 1975?4/ Những thành tựu ban đầu của vh VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX? Hướng dẫn học bài:+ Nắm vững các kiến thức cơ bản trên. Soạn bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Đọc kĩ sgk, lập dàn ý đề: “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn”

Tiết 3: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍMục tiêu: + Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý + Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí Nội dung: 1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề bài: Anh ( chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?” ( Một khúc ca) Gợi ý thảo luận: a/ Tìm hiểu đề:

3

Page 4: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Câu thơ của Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu vấn đề “ sống đẹp” trong đời sống của mỗi người. Đây là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn xứng đáng là “ con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực + Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng( mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ( kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương thiện -> Như vậy, bài làm có thể hình thành 4 nội dung + Có thể sử dụng các thao tác lập luận như: giải thích( sống đẹp), phân tích( các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp); chứng minh, bình luận( nêu những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, thiếu nghị lực…) + Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng thơ văn nhưng không cần nhiều b/ Lập dàn ý: Mở bài: Một nhà văn Liên xô đã từng nói: “ Cái quí nhất của con người là cuộc sống”. Con người sinh ra luôn băn khoăn đi tìm lẽ sống, sống như thế nào cho tốt đẹp, hữu ích? Trong bài thơ “ Một khúc ca”, nhà thơ Tố Hữu từng đặt ra câu hỏi cho tất cả chúng ta “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?” Thân bài: Sống đẹp là sống có mục đích, lí tưởng, có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu, có trí tuệ ngày càng mở rộng, sáng suốt, có hành động tích cực, lương thiện… “ Sống đẹp” trước hết là sống có mục đích, lí tưởng đúng đắn, cao đẹp. Thật buồn chán biết bao khi khi chúng ta sống không mục đích, sống qua ngày đoạn tháng, sống ngày nào biết ngày ấy. Sống có mục đích giúp chúng ta hướng đến một tương lai tươi sáng. Sống vì điều gì, vì ai, cuộc sống của ta ngày mai sẽ tốt đẹp hơn hôm nay đó là điều tâm niệm thường xuyên của mỗi người. Lẽ sống tốt đẹp là sống có ích, có trách nhiệm với cuộc đời, biết đấu tranh chống áp bức bất công vì công bằng xã hội, như các chiến sĩ cách mạng dám hi sinh thân mình cho hạnh phúc của nhân dân, đất nước. Nhà văn N. Ô xtơ rôpxki đã viết: “ Cái quí nhất của con người là cuộc sống. Mỗi người chỉ sống có một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã sống hoài sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện, đớn hèn, để khi nhắm mắt xuôi tay ta phải tự hào vì tất cả đời ta, tất cả sức ta đã hiến dâng cho sự nghiệp cao quí nhất: sự nghiệp đấu tranh giải phóng loài người”. Để sống đẹp, con người cần có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. Không chỉ sống vì mình, cho mình mà cần biết sống vì mọi người, trước hết là những người thân yêu như bố mẹ, anh em, vợ con, bè bạn… Con người cần có trái tim yêu thương “ thương người như thể thương thân”, biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với đồng loại. Tiêu biểu là tấm gương những em thiếu nhi cõng bạn tàn tật tới trường, những doanh nhân thành đạt bỏ hàng tỉ đồng để làm việc thiện giúp người nghèo. Là anh Nguyễn Hữu Ân ngủ ở gầm giường bệnh viện, vừa chăm sóc hai bà mẹ ung thư, vừa học đại học. Và quanh ta còn biết bao người sống đẹp, với những nghĩa cử đời thường khi biết hi sinh cho người khác. Để sống đẹp, con người trong thời đại hôm nay còn cần có trí tuệ, có kiến thức mỗi ngày thêm mở rộng sáng suốt. Sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức, hội nhập toàn cầu hoá, thời đại bùng nổ thông tin, con người phải có tri thức, phải học tập suốt đời: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình. Con người mới không có tri thức, không có văn hoá sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. Thật đáng phê phán những thanh thiếu niên trong cuộc sống hiện nay sa đà vào chuyện ăn chơi, bỏ bê học hành, lẽ sống của họ chỉ là xin tiền bố mẹ đi chơi game, chát chít, đàn đúm với bạn bè, la cà nhậu nhẹt… họ đang giết thời gian, giết chết tuổi trẻ vào những việc hưởng thụ ích kỉ mà chắc chắn khi quay đầu nhìn lại họ sẽ hối hận nuối tiếc… Nhưng bên cạnh đó biết bao bạn trẻ

4

Page 5: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

của chúng ta có ý thức quyết tâm học tập để thành tài, học vì ngày mai lập nghiệp, có những tiến sĩ ở độ tuổi 27,28; có nhiều bạn trẻ đỗ đầu ở các trường đại học danh tiếng ở nước ngoài, nhiều học sinh giành huy chương ở các kì thi học sinh giỏi quốc tế… Để sống đẹp, mỗi người chúng ta còn cần phải hành động tích cực, lương thiện. Con người không chỉ có tư tưởng đúng, tình cảm đẹp mà cần phải được thử thách bằng trải nghiệm thực tế qua việc làm, hành động tích cực để đạt hiệu quả thiết thực cho cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội. Qua lao động, bằng những hành động tích cực chúng ta góp phần làm cho cuộc sống được cải thiện mỗi ngày một tốt đẹp hơn, phấn đấu cho cuộc sống của ta giàu có cả về tinh thần và vật chất. Chúng ta không thể duy ý chí cho rằng mình chỉ cần giàu có về tinh thần, tình cảm, văn hoá mà có thể nghèo về vật chất. Cuộc sống chỉ tốt đẹp khi có sự hài hoà giữa tinh thần và của cải, con người cần hành động tích cực, lương thiện để đạt được sự hài hoà đó. Cần phải biết sống nghèo hèn là sống nhục để vươn lên hành động tích cực cho cuộc sống tốt đẹp, phồn vinh. Kết luận: Tóm lại, thanh niên học sinh chúng ta muốn trở thành người sống đẹp cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. Chúng ta không chỉ sống đẹp cho bản thân mà sống đẹp cho mọi người, như nhà thơ Tố Hữu đã nói: “ Đã là con chim chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” 2/ Cách làm bài nghị lụân về một tư tưởng, đạo lí: + Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí vô cùng phong phú: về lí tưởng, mục đích sống, về lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, tính hoà nhã, khiêm tốn, thói ích kỉ, vụ lợi…về tình mẫu tử, tình anh em, bè bạn, tình thầy trò…về cách ứng xử, hành động của con người… + Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử dụng trong kiểu bài này là: giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận… 3/ Ghi nhớ: Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có một số nội dung sau:+ Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận+ Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề+ Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.+ Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ và có yếu tố biểu cảm. 4/ Luyện tập: Giải bài tập 1,2 sgk trang 22 5/ Soạn bài: Tác gia Hồ Chí Minh theo 3 câu hỏi sgk trang 29

Tiết 4: TÁC GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINHMục tiêu: + Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh + Rèn luyên năng lực tổng hợp, hệ thống hoá các kiến thức đã học về tác giả Hồ Chí Minh Nội dung:I/ VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ: + Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, quê ở làng Kim Liên, nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

5

Page 6: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Thời trẻ, Người học chữ Hán ở nhà, sau đó học tại trường Quốc học Huế và có một thời gian ngắn dạy học ở trường Dục Thanh, Phan Thiết + Năm 1911, Người ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Người tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng như Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội, thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930. Tháng 2/1941, Người về nước trực tiếp lãnh đạo pt cm trong nước, tiến tới giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. Ngày 2/9/1945, Người đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình. Năm 1946, Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà và đã giữ chức vụ này cho tới khi từ trần(năm 1969) Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc. Cùng với sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một sự nghiệp văn học to lớnII/ SỰ NGHIỆP VĂN HỌC: 1/ Quan điểm sáng tác: + Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận + Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và sự sáng tạo của người nghệ sĩ + Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: Viết cho ai?( đối tượng) Viết để làm gì? ( mục đích) Viết cái gì?( nội dung) Viết thế nào?( hình thức) 1/ Di sản văn học: a/ Văn chính luận: + Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp( 1925), Tuyên ngôn độc lập( 1945), Lời kêu gọi toàn quốc k/c( 1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do( 1966) + Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử + Nội dung tư tưởng: Lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, tấm lòng yêu, ghét sâu sắc, mãnh liệt, nồng nàn b/ Truyện và kí: + Tác phẩm: Lời than vãn của bà Trưng Trắc( 1922) Con người biết mùi hun khói( 1922) Vi hành( 1923) Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu( 1925) + Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân phong kiến đối với nhân dân các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng + Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo c/ Thơ ca: + Tác phẩm: Ngục trung nhật kí ( 1942-> 1943), thơ viết trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ: Pác Bó hùng vĩ, Lên núi, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya, Các bài thơ mừng xuân… + Nhật kí trong tù là bức chân dung tự hoạ của Hồ Chí Minh: con người có nghị lực phi thường, tâm hồn luôn khao khát tự do, hướng về Tổ Quốc, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, dễ động lòng trắc ẩn trước nỗi đau khổ của con người, nhìn thấy những nghịch lí của chế độ xã hội Tưởng Giới Thạch thối nát để tạo ra những tiếng cười đầy trí tuệ…

6

Page 7: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nổi bật trong thơ Người là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “ nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn luôn hoà hợp với thiên nhiên, lạc quan tin tưởng vào tương lai tất thắng của cách mạng… 3/ Phong cách nghệ thuật: + Văn chính luận thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh. Giọng văn chính luận đa dạng: khi thấu tình đạt lí, khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn… + Truyện và kí hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây. + Thơ ca: Chia làm 2 loại: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ nghệ thuật hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển với bút pháp hiện đại của thơ cổ phương ĐôngIII/ KẾT LUẬN: Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của người. Những tác phẩm văn học xuất sắc của Người đã thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người. Ghi nhớ: sgk trang 29Kiến thức cơ bản cần nắm:1/ Nét chính về tiểu sử Hồ Chí Minh?2/ Quan điểm sáng tác văn học của HCM?3/ Di sản văn học của HCM?4/ Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM?Học bài: + Nắm vững các kiến thức cơ bản trên, học thuộc một số bài thơ của HCM+ Làm bài tập 1,2 phần luyện tập trang 29Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Tiết 5,9: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆTMục tiêu:+ Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một số phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt+ Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng, luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng ViệtNội dung:I/ SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT: Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện sau: 1/ Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn… Sự trong sáng của tiếng Việt bộc lộ sự tuân thủ hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung đó. Mặt khác, chuẩn mực không phủ nhận những chuyển đổi linh hoạt và sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với quy tắc chung 2/ Sự trong sáng không dung nạp tạp chất, không cho phép pha tạp, lai căng những yếu tố không cần thiết của ngôn ngữ khác nhưng tiếng Việt có thể vay mượn các yếu tố cần thiết từ tiếng nước ngoài để làm phong phú vốn từ của mình. Tuy nhiên không nên lạm dụng tiếng nước ngoài làm tổn hại sự trong sáng của tiếng Việt.

7

Page 8: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

3/ Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói. Tránh nói năng thô tục, thiếu văn hoá, bất lịch sự làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nóII/ TRÁCH NHIỆM GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt 2/ Có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt, hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản, tiến hành giao tiếp… 3/ Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi người trong quá trình sử dụng tiếng Việt để giao tiếp( nói hoặc viết), cần tuân thủ đúng các chuẩn mực, quy tắc nhưng cũng biết vận dụng sáng tạo để ngôn ngữ của dân tộc hay hơn, đẹp hơn.Ghi nhớ: sgk trang 33,44Kiến thức cơ bản cần nắm:1/ Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện qua những phương diện nào?2/ Trách nhiệm của mỗi người trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?Học bài:+ Nắm vững những kiến thức cơ bản trên.+ Làm các bài tập phần luyện tập trang 33,34,44,45Soạn bài: Ôn tập về văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí để làm bài viết số 1 ở lớp

Tiết 6: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Mục tiêu: + Viết được bài nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay+ Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.

Tiết 7,8: Đọc văn: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Mục tiêu:+ Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập+ Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn độc lập Nội dung:I/ Hoàn cảnh ra đời: Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát-xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc ấy đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền trên toàn quốc. Ngày 26/8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.II/ Giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập: 1/ Giá trị lịch sử: Là lời tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta

8

Page 9: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

2/ Giá trị tư tưởng: Là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do của dân tộc ta. 3/ Giá trị nghệ thuật: Là bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồnIII/ Đọc văn: 1/ Từ đầu -> chối cãi được: Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn độc lập ( cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn) + Nguyên lí chung: Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc-> cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn + Việc tác giả trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp nhằm vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và của văn minh nhân loại, vừa thể hiện chiến thuật “ dùng gậy ông đập lưng ông” + Từ quyền bình đẳng, tự do của con người mà tác giả suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới, đây là cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo nhưng vẫn bảo đảm tính chặt chẽ trong lập luận. Đúng như một nhà nghiên cứu nước ngoài đã thừa nhận “ Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình” 2/ Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn: Tội ác của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh giành chính quyền của nhân dân ta: a/ Tố cáo tội ác của Pháp và Nhật: + Tội ác của Pháp qua 80 năm xâm lược là “ trái với nhân đạo và chính nghĩa”. = Cách nêu tội ác súc tích, đầy đủ, bao gồm các mặt về: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, làm nổi bật những tội ác điển hình, những chính sách thâm độc nhất của Pháp. = Giọng văn đanh thép, căm thù, những câu văn ngắn gọn, đồng dạng về cấu trúc, điệp từ “ chúng” láy lại 14 lần ở đầu mỗi câu làm cho giọng kể tội thêm đanh thép = Từ ngữ, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức gợi cảm khi nói về tình cảnh nhân dân, đất nước trong hoạ xâm lăng + Bản Tuyên ngôn còn nêu rõ tội ác của Pháp trong 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật, dẫn đến hậu quả khủng khiếp: hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói. + Cách lập luận chặt chẽ để đập lại luận điệu sai trái của Pháp: Pháp có công khai hoá Việt Nam, Pháp bảo hộ Việt Nam, Pháp sẽ trở lại Việt Nam, bản Tuyên ngôn chỉ rõ: Pháp xâm lược Việt Nam, gây bao tội ác, Pháp bán nước ta 2 lần cho Nhật, ta giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. b/ Cuộc đấu tranh giành chính quyền của ta: + Nhân dân ta đứng về phe đồng minh chống phát xít, tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, lật đổ ách thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa + Khí thế vùng lên quật khởi của dân ta như triều dâng, thác đổ. Những câu văn ngắn gọn biểu dương sức mạnh kì vĩ của ta, tô đậm thất bại thảm hại của giặc “ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Những câu văn sang sảng niềm tự hào ca ngợi sức mạnh chính nghĩa của ta, mang âm hưởng của những cuộc chiến đấu và chiến thắng vang dội, thần tốc “ Một dân tộc đã gan góc…Một dân tộc đã gan góc… Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” 3/ Lời tuyên bố độc lập:

9

Page 10: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Một lần nữa, bản Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập dân tộc của Việt Nam trên 2 cơ sở: pháp lí và thực tế. + Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do ấy bằng bất cứ giá nào Ghi nhớ: sgk trang 42 Kiến thức cơ bản:+ TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, pk ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước VN mới+ Tp là 1 áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc. Học bài Nắm vững kiến thức cơ bản, bố cục và cách lập luận của bài văn Soạn bài: Nguyễn Đình Chiểu… theo câu hỏi hướng dẫn sgk

Tiết 10,11: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC Phạm Văn Đồng Mục tiêu:+ Nắm được những ý kiến sâu sắc, có lí có tình của tác giả Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. Từ đó, hiểu đúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với mọi thời đại+ Nghệ thuật của bài nghị luận văn học: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, và điều quan trọng là nhiệt huyết của một con người gắn bó với Tổ quốc, nhân dân, biết kết hợp hài hoà giữa sự trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống với những vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời đại mình. Nội dung:I/ TIỂU DẪN: + Phạm Văn Đồng ( 1906 – 2000) là một nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX, quê ở Quảng Ngãi. Ông từng đảm nhiệm các cương vị: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Phó Thủ tướng, Thủ tướng, là Uỷ viên Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam. + Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn, ông luôn giành mối quan tâm đặc biệt đến công tác văn hoá văn nghệ ở nước ta. Ông có nhiều bài nói, bài viết sâu sắc, mới mẻ về tiếng Việt và các danh nhân văn hoá Việt Nam như Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh… + Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng… của ông được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, trích trong Tạp chí Văn học năm 1963.II/ VĂN BẢN: Văn bản là một bài văn nghị luận văn học gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận1/ Phần mở bài: + Gây ấn tượng nhờ hình ảnh so sánh “ ngôi sao” Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ dân tộc, nhưng mà là vì sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn càng thấy sáng. + Đánh giá cao thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu2/ Thân bài: gồm 3 luận điểm: a/ Cuộc đời và quan niệm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu: + Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà chỉ nhấn mạnh đến khí tiết của “ một người chí sĩ yêu nước” trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.

10

Page 11: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Trước tiên tác giả chưa nói đến các tác phẩm cụ thể mà đề cao quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu về sáng tác văn chương, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu chống giặc ngoại xâm trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy. + Tác giả nêu một câu thơ tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu để chứng minh cho khí tiết bất khuất của ông và 3 câu thơ để chứng minh đầy đủ cho quan niệm sáng tác văn chương tiến bộ của Nguyễn Đình Chiểu: thơ để chở đạo, thể hiện rõ thái độ khen chê, thơ để đâm gian( diệt giặc) và phê phán bọn người lợi dụng văn chương làm việc phi nghĩa.-> Lí lẽ ngắn gọn, xác đáng, giàu sức thuyết phục b/ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu: + Tác giả đã đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” vì trước hết, thơ văn của ông đã “ làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau”. Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu “ một thời khổ nhục nhưng vĩ đại”, là lời ngợi ca những nghĩa sĩ dũng cảm, cũng là lời than khóc cho những anh hùng thất thế đã bỏ mình trong cuộc chiến đấu vì nước vì dân. + Tác giả cho thấy: Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu lớn lao bởi sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân, làm cho lòng người rung động trước những hình tượng “ sinh động và não nùng” của những con người “ suốt đời tận trung với nước”, “ trọn nghĩa với dân”, giữ vẹn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại + Phạm Văn Đồng đánh giá cao giá trị của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang, tác giả còn nhắc đến những đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu như bài Xúc cảnh… + Tác giả đánh giá cao tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với dân với nước, văn thơ Nguyễn Đình Chiểu chính là bầu nhiệt huyết của nhà thơ trào ra thành chữ nghĩa “ Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”. Vì thế mà tác giả nói đến Nguyễn Đình Chiểu với một trạng thái tình cảm xúc động mạnh mẽ khác thường. Sự kết hợp giữa trí tuệ sáng suốt và con tim dạt dào tình cảm đã khiến tác giả viết được những câu văn làm rung động lòng người khi bàn về tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu nói chung và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng. + Phạm Văn Đồng đã không viết về Nguyễn Đình Chiểu với nỗi tiếc thương của một người hoài cổ. Tác giả nhìn người xưa từ hôm nay( những năm 60 của thế kỉ XX), vì cuộc sống hôm nay. Vì thế mà con người đang sống hết mình giữa trung tâm của cuộc chiến đấu hào hùng chống đế quốc xâm lược có điều kiện để thông cảm hơn với một con người cũng đang sống hết mình trong công cuộc chống thực dân oanh liệt mà đau thương thưở trước, từ đó, thấu hiểu hơn những giá trị đã khiến cho Nguyễn Đình Chiểu trở thành ngôi sao càng nhìn càng thấy sáng c/ Viết về Lục Vân Tiên: + Tác giả cho thấy truyện Lục Vân Tiên là “ một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, đạo đức, ca ngợi những người trung nghĩa”, về mặt nghệ thuật, đây là một truyện kể có “ lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian”-> tác phẩm Lục Vân Tiên có mối liên hệ mật thiết với đời sống của nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến. 3/ Phần kết luận:

11

Page 12: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Đánh giá vai trò quan trọng của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử và trong nền văn học dân tộc “ là một người chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn… một tấm gương sáng nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng” + Bày tỏ tấm lòng thành kính để tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc. Ghi nhớ sgk trang 54.Kiến thức cơ bản:+ Ca ngợi NĐC, 1 người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, 1 ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc VN.+ Mối liên hệ khăng khít giữa thơ văn của NĐC với hoàn cảnh của Tổ Quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay+ Bài viết có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ, vừa xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngôn từ đặc sắc Soạn bài: Đọc thêm 2 bài: Mấy ý nghĩ về thơ – Đô-xtôi-ép-xki

Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ Nguyễn Đình Thi1/ Vài nét về tác giả: + Nguyễn Đình Thi ( 1924 – 2003) sinh tại Luông Pha-băng ( Lào), quê ở Hà Nội. Năm 1931, ông theo gia đình về nước, tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1941. Từ năm 1958-> 1989, ông là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam. + Là một nhà văn hoá, một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình văn học… Năm 1996 được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật + Tác phẩm: Tiểu thuyết: Xung kích( 1951), Vào lửa( 1966), Mặt trận trên cao( 1967); Thơ: Người chiến sĩ( 1956), Bài thơ Hắc Hải( 1958), Dòng sông trong xanh( 1974) + Bài “ Mấy ý nghĩ về thơ” viết vào tháng 9 năm 1949, trong Hội nghị tranh luận văn nghệ tổ chức ở Việt Bắc.2/ Thể loại: Nghị luận văn học, làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca3/Nội dung: + Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người. Khởi đầu một bài thơ, người viết phải có “ rung động thơ”, sau đó mới “ làm thơ”. Rung động thơ có được khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường; do sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ + Hình ảnh thơ không cốt ghi lại vẻ bề ngoài mà “ đã bao hàm một nhận thức, một thái độ tình cảm hoặc suy nghĩ”. Thơ gắn liền với sự suy nghĩ, thơ phải có tư tưởng, nhưng tư tưởng trong thơ cũng là tư tưởng - cảm xúc, “ thơ muốn lay động những chiều sâu của tâm hồn, đem cảm xúc mà đi thẳng vào sự suy nghĩ”. Cảm xúc, tình cảm là yếu tố quan trọng bậc nhất mà thơ hướng tới “ Cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống tâm hồn” + Ngôn ngữ thơ có những nét đặc biệt so với ngôn ngữ những thể loại văn học khác. Nếu ngôn ngữ trong tác phẩm truyện kí là ngôn ngữ tự sự, ngôn ngữ kịch là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu “ một thứ nhịp điệu bên trong, thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý, nói chung là của tâm hồn”.

12

Page 13: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong, nhịp điệu của tâm hồn, Nguyễn Đình Thi quan niệm “ không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần”, mà chỉ có “ thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ”. Thời đại mới, tư tưởng tình cảm mới, nội dung mới đòi hỏi một hình thức mới, điều quan trọng là “ dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả đúng tâm hồn con người mới ngày nay” + Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận: Lí lẽ gắn với dẫn chứng. Cách sử dụng từ ngữ cụ thể, sinh động, gây ấn tượng mạnh “ Mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy, những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung”

Đọc thêm: ĐÔ – XTÔI – ÉP – XKI.( Trích) X. Xvai – gơ1/ Vài nét về tác giả: + Xtêphan Xvai-gơ( 1881- 1942), nhà văn Áo gốc Do Thái. Ông từng làm thơ, viết kịch, truyện. Đặc biệt, những tiểu luận và chân dung văn học của ông nổi tiếng ở châu Âu và thế giới. + Tác phẩm tiêu biểu: “ Ba bậc thầy: Đô-xtôi-ép-xki – Ban-dắc – Đích-ken”. Đoạn trích trên lấy từ tác phẩm này của Xvai-gơ. 2/ Thể loại: Chân dung văn học 3/ Nội dung: a/ Chân dung văn học Đô – xtôi –ép –xki: + Con người yêu nước Nga, đặc biệt gắn bó tâm hồn với nước Nga “ trái tim ông chỉ đập vì nước Nga” + 2 thời điểm trong cuộc đời ông: = Thời điểm phải sống lưu vong ở nước ngoài trong cảnh bần cùng nghèo khổ " đến ngân hàng mòn mỏi chờ đợi tờ séc… người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ, cầm cố tất cả, cả đến cái quần đùi cuối cùng…" = Thời điểm được trở về Tổ Quốc, ông có được “ hạnh phúc tuyệt đỉnh”, ông trở thành “ sứ giả của xứ sở mình”, vinh quang tột đỉnh đến với ông. + Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt cháy trong lao động, ông để lại những tác phẩm lớn cho văn học thế kỉ XIX: Tội ác và trừng phạt, Thằng ngốc, Lũ người quỷ ám, Con bạc… + Vai trò của nhà văn trong bối cảnh thời sự chính trị và văn chương đương thời: “ Các sách của ông đã biện hộ cho sự nghiệp của ông… Nước Nga chỉ còn đổ dồn mắt vào ông. Nhật kí của một nhà văn biến ông thành sứ giả của xứ sở mình. Nghệ thuật hoàn hảo nhất của ông, sức lực cuối cùng của ông, ông hiến dâng cho di chúc của mình, cho dân tộc mình: Anh em nhà Ka-ra ma-dốp. -> ông trở thành thiên tài của dân tộc và thời đại ông. + Làn sóng yêu thương cuồng nhiệt dâng lên sau cái chết của ông. Đô-xtôi-ép –xki qua đời giữa dông bão cách mạng, ông hoàn thành sứ mạng của một người hoà giải chốc lát, đã kiềm chế một lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẫn thời đại ông, cái chết của ông làm cho “ các đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương và cảm phục” b/ Nghệ thuật viết chân dung văn học của tác giả: + Lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược: giữa số phận và tính cách, giữa vinh quang và khổ hạnh, như “ một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái đầu của người bị hành khổ này”, “ lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông”… + Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ thể hiện tầm vóc của thiên tài: “ ông tiếp tục sống giữa giống người chấy rận trước khi vươn lên ánh sáng rực rỡ của niềm vinh quang đời đời”,

13

Page 14: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

“ Đức Chúa Trời ném cho ông một tia chớp… trong một cỗ xe rực lửa”, “ như một lời chào cao cả gửi người quá cố, Cách mạng, trái mìn khủng khiếp nổ ra phía sau đoàn đưa tang ông. Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát…”

Tiết 13: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.Muc tiêu: + Phân biệt sự khác nhau giữa nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. + Có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sốngNội dung: + Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống khác với kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ở chỗ: Lấy một hiện tượng xảy ra trong đời sống để bàn bạc. Từ hiện tượng này, người nghị luận phải phân tích, tìm ra ý nghĩa xã hội về tư tưởng, đạo đức mà bàn bạc, đánh giá. + Đề tài nghị luận gần gũi với đời sống và trình độ nhận thức của học sinh như: hiện tượng ô nhiễm môi trường, tiêu cực trong thi cử, phong trào tiếp sức mùa thi, câu chuyện về lòng tốt…1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề bài: Hãy bày tỏ ý kiến của mình về hiện tượng được nêu trong bài viết sau: CHIA CHIẾC BÁNH CỦA MÌNH CHO AI? a/ Tìm hiểu đề: + Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân, vì tình thương “ dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc 2 bà mẹ bị bệnh hiểm nghèo. + Bài viết có các ý chính:

= Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên = Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân = Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán = Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn

+ Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ: Có thể khai thác trong văn bản Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân và bổ sung dẫn chứng về những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương hoặc phê phán những thanh niên sống vô tâm, ích kỉ… + Cần vận dụng các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận… b/ Lập dàn ý:( dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, chia nhóm thảo luận trình bày dàn ý)2/ Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống: Có các nội dung: + Nêu rõ hiện tượng đời sống ? + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng ( ví dụ: Mỗi chúng ta có thể làm như Nguyễn Hữu Ân được không? Hoàn toàn có thể! Khi chúng ta biết hi sinh, biết sống vì mọi người từ

14

Page 15: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

trong những việc làm nhỏ bé hàng ngày với bố mẹ, người thân, với bạn bè và mọi người. Tôi và các bạn mỗi khi có tư tưởng ích kỉ, ngại khó trỗi dậy trong suy nghĩ hãy nghĩ đến những việc làm của Nguyễn Hữu Ân để phấn đấu tự hoàn thiện mình, đồng ý nhé bạn thân yêu.)3/ Luyện tập: a/ Điều mà tác giả Nguyễn Aí Quốc bàn: hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều hời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ hoc tập, rèn luyện để góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy xảy ra vào những năm đầu thế kỉ XX, trong xã hội ta ngày nay hiện tượng ấy vẫn còn. Từ hiện tượng trên, có thể bàn thêm một vài ý: + Nêu và phê phán hiện tượng: Thanh niên, sinh viên Việt Nam du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ. + Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định lí tưởng sống đúng đắn, họ ngại khó, ngại khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vì tiền bạc, vì những lợi ích nhỏ hẹp; cũng một phần do cách tổ chức, giáo dục chưa tốt của những người có trách nhiệm( cha mẹ không giáo dục con cái ý thức tự lực lập thân lập nghiệp, cung phụng tiền của cho con ăn chơi lãng phí ở nước ngoài…) + Bàn luận: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên chăm học, đạt học vị cao trở về tham gia giảng dạy ở các trường đại học hoặc làm việc tại các ngành kinh tế, khoa học, kĩ thuật tiên tiến của nước nhà( thời chống Pháp có những tấm gương sáng như nhà nông học Lương Đình Của, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch từ bỏ cuộc sống giàu sang ở nước Pháp để trở về phục vụ đất nước, thời chống Mĩ có anh Nguyễn Thái Bình , sinh viên du học ở nước Mĩ đã hi sinh vì hành động yêu nước, thời đại ngày nay có nhiều bạn sinh viên sẵn sàng từ bỏ cuộc sống an nhàn, giàu có ở nước ngoài để trở về phục vụ Tổ Quốc…) b/ Tác giả dùng thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ ( tự tìm dẫn chứng qua đoạn trích) c/ Nghệ thuật diễn đạt: Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể; kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán… d/ Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống, mục đích, thái độ học tập đúng đắn.

Hướng dẫn học bài: Nắm vững lí thuyết, chuẩn bị cho bài viết số 2.Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học Chuẩn bị 1 văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học, giải thích vì sao văn bản đó được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học?

Tiết 13,14: Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCMục tiêu: + Hiểu rõ hai khái niệm: ngôn ngữ khoa học( phạm vi sử dụng, các loại văn bản) và p/c ngôn ngữ khoa học( các đặc trưng để nhận diện và phân biệt trong sử dụng ngôn ngữ). + Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong các bài làm văn nghị luận( một dạng văn bản khoa học) và kĩ năng nhận diện, phân tích đặc điểm của văn bản khoa học.Nội dung:I/ VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC: 1/ Văn bản khoa học: Văn bản khoa học gồm 3 loại chính:

15

Page 16: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Các văn bản khoa học chuyên sâu như: luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học… - Dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu khoa học + Các văn bản khoa học giáo khoa như: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy… - ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm - Dùng để giảng dạy cho học sinh các cấp + Các văn bản khoa học phổ cập như các bài báo và sách phổ biến khoa học kĩ thuật nhằm phổ biến rộng rãi kiến thứckhoa học cho đông đảo người đọc, không phân biệt trình độ chuyên môn -> cách viết dễ hiểu, hấp dẫn. 2/ Ngôn ngữ khoa học: + Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học. + Ở dạng viết, ngoài việc sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ khoa học còn thường dùng các kí hiệu, công thức hay sơ đồ, bảng biểu… + Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học có yêu cầu mức độ cao về phát âm chuẩn, về diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, người nói thường dựa trên một đề cương viết trước.II/ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC: 1/ Tính khái quát, trừu tượng: Thể hiện ở nội dung khoa học, các thuật ngữ khoa học, ở kết cấu văn bản( qua các phần, chương, mục, đoạn) 2/ Tính lí trí, lô gíc: a/ Từ ngữ trong văn bản khoa học phần lớn là từ ngữ thông thường, chỉ dùng với một nghĩa, văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các phép tu từ b/ Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, mỗi câu tương đương với một phán đoán lô-gic. Câu văn yêu cầu chính xác, chặt chẽ, lô-gíc, không dùng câu đặc biệt, không dùng các phép tu từ cú pháp. c/ Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, thể hiện một lập luận lô-gíc, từ khâu đặt vấn đề, giải quyết vấn đề đến khâu kết luận 3/ Tính khách quan, phi cá thể: Từ ngữ, câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc khác với PCNN sinh hoạt và PCNN nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người sử dụng. Ghi nhớ: sgk trang 76 Tiết 16: Đọc văn: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003 CÔ-PHI AN-NANMục tiêu: + Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân; từ đó, nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. + Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn với cách diễn đạt vừa trang trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh và gợi cảm.Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả: + Cô-phi An-nan sinh năm 1938, tại Ga-na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi. Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc hai nhiệm kì (từ năm 1997 đến năm 2007)

16

Page 17: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Năm 2001, Cô-phi An-nan đã ra Lời kêu gọi hành động gồm 5 điều về đấu tranh chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu -> năm 2001, tổ chức Liên hiệp quốc và cá nhân Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thưởng Nô-ben Hoà bình + Văn bản này là thông điệp của Cô-phi An-nan gửi nhân dân thế giới nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003II/ Đọc văn: + Thể loại: Văn kiện này là một văn bản nhật dụng, có thể xem đây là bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống của người đứng đầu một tổ chức uy tín nhất của thế giới. + Bài văn nghị luận này gồm 3 phần: 1/Mở bài: Đưa ra vấn đề: Các quốc gia trên thế giới đã nhất trí thông qua Tuyên bố về Cam kết phòng chống HIV/AIDS, nhưng “ hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu thực tế” 1/ Thân bài: a/ Tổng kết tình hình thực tế: Ưu điểm: + Ngân sách dành cho phòng chống HIV tăng đáng kể + Các nước đã xây dựng chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS + Nhiều nhóm từ thiện và cộng đồng luôn đi đầu trong cuộc chiến chống HIV Nhược điểm: + Dịch HIV vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao và có ít dấu hiệu suy giảm + Tuổi thọ người dân bị giảm sút, HIV đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ + Bệnh dich đang lan rộng nhanh nhất ở những khu vực trước đây hầu như vẫn còn an toàn, đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ châu Á… + Không hoàn thành một số mục tiêu đề ra cho năm nay(2003) theo Tuyên bố về Cam kết phòng chống HIV/AIDS và không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005. ->Phần này viết không dài, nhưng đảm bảo yêu cầu toàn diện và bao quát, cả mặt đã làm được và mặt chưa tốt, tại những khu vực khác nhau trên thế giới, trong những giới tính, lứa tuổi khác nhau -> Tác giả thể hiện tầm nhìn rộng lớn, xứng đáng với cương vị của một người đang gánh vác trọng trách Tổng thư kí Liên hợp quốc ->Tác giả đưa vào những số liệu, tình hình cụ thể; cách đưa số liệu gây ấn tượng mạnh, ví dụ: thay vì nêu tổng số người bị nhiễm HIV trong một năm, ông tìm cách nói có khả năng gây ấn tượng ngay lập tức đối với mọi người “ Trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của 1 ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV” ->Giọng văn thể hiện cảm xúc hối tiếc chân thành trước tình hình thực tế : nhắc đi nhắc lại điệp khúc “ lẽ ra chúng ta phải” tới 3 lần. b/ Các giải pháp hành động: + Tác giả dùng những lời lẽ thể hiện niềm lo lắng và sự quan tâm đến hiểm hoạ HIV/AIDS đối với toàn thế giới “ chúng ta cần phải nỗ lực nhiều hơn” “ chúng ta không thể tuyên bố” “ chúng ta phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu…” + Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến thái độ kì thị và phân biệt đối xử đối với những người không may bị mắc bệnh -> cách dùng từ ngữ cô đúc và gợi cảm “ Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”… Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”.

17

Page 18: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Những câu cuối thể hiện tình cảm nồng nhiệt kêu gọi mọi người có thái độ cụ thể trước đại dịch của nhân loại “ Tôi kêu gọi các bạn hãy cùng tôi lên tiếng thật to và dõng dạc về HIV/AIDS. Hãy cùng tôi đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử… Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV bắt đầu từ chính các bạn…” Ghi nhớ: sgk trang 83. Kiến thức cơ bản cần nắm: + Phòng chống HIV/AIDS là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại. Tác giả thiết tha kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi đó là công việc của chính mình, tránh thái độ kì thị, phân biệt đối xử. + Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì thể hiện được cảm xúc chân thành của tác giả. Soạn bài: Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ.

Tiết 17,18: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ.Mục tiêu: + Giúp học sinh có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh… để làm bài nghị luận văn học. + Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.Nội dung:1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề 1: Phân tích bài thơ “ Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh. a/ Tìm hiểu đề: + Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? + Phân tích hết giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. -> Giá trị tư tưởng: Lòng yêu nước, yêu thiên nhiên -> Giá trị nghệ thuật: Hình ảnh so sánh( câu 1), đối lập( câu 3), thể thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại. b/ Lập dàn ý: Mở bài: + Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở chiến khu Việt Bắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta. + Giá trị của bài thơ: Lòng yêu thiên nhiên, đất nước được thể hiện qua bài thơ ngắn gọn, vừa cổ điển vừa hiện đại Thân bài: + Cảnh đêm trăng ở núi rừng Việt Bắc đẹp sống động: = Tiếng suối trong trẻo, rì rầm từ xa vọng lại như tiếng hát-> Hình ảnh so sánh của một tâm hồn nghệ sĩ rất gần với ý thơ Nguyễn Trãi “ Côn Sơn có suối rì rầm – Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” = Ánh trăng lồng lộng chiếu rọi khắp khu rừng khiến cho cảnh vật thêm lung linh huyền ảo “ Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”-> cảnh được vẽ bằng âm thanh, hình ảnh. + Hình ảnh nhân vật trữ tình: = Hình ảnh con người đối lập với cảnh thiên nhiên đẹp như tranh vẽ “ Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ” -> Là người chiến sĩ đang ưu tư day dứt “ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Con người không thể hoà mình tìm thú vui trong thiên nhiên mà đang nặng lòng lo cho vận mệnh đất nước. Thơ Bác luôn canh cánh một nỗi lòng thương nước, nhớ

18

Page 19: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

nước “ Một canh hai canh lại ba canh - Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành”( Không ngủ được – Trích “ Nhật kí trong tù”) = Trong thơ cổ, nhân vật trữ tình thường là ẩn sĩ hoà mình trong cảnh thiên nhiên, xa lánh việc đời nhưng trong bài thơ này nổi bật giữa cảnh đẹp thiên nhiên là người chiến sĩ cách mạng mang nặng nỗi lo nước, lo đời. + Bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại. Chất cổ điển thể hiện qua thể thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt, đề tài viết về thiên nhiên và người ẩn sĩ sỗng giữa thiên nhiên cũng thường thấy trong thơ cổ. Nhưng bài thơ cũng rất hiện đại ở hình ảnh nhân vật trữ tình không phải là người ẩn sĩ tìm thú vui trong thiên nhiên mà nổi bật giữa khung cảnh thiên nhiên đẹp là hình ảnh người chiến sĩ nặng lòng yêu đất nước Kết luận: + Bài thơ ngắn gọn, giản dị nhưng thể hiện nét đẹp tâm hồn lớn của Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, đất nước thiết tha. + Bài thơ có vẻ đẹp hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và chiến sĩ, giữa tính chất cổ điển và hiện đại. Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: “ Những đường Việt Bắc của ta… Vui lên Việt Bắc , đèo De, núi Hồng” a/ Tìm hiểu đề: sgk trang 85 b/ Lập dàn ý: Mở bài: Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ( xuất xứ, nguyên văn đoạn thơ) Trong kháng chiến chống Pháp, Trung ương Đảng và Bác Hồ chọn mảnh đất Việt Bắc làm căn cứ địa cách mạng. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 10/1954, Trung ương Đảng chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện đó, nhà thơ Tố Hữu sáng tác bài “ Việt Bắc” để ôn lại những kỉ niệm kháng chiến đầy tình nghĩa. Trong bài thơ có đoạn ca ngợi khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến

“ Những đường Việt Bắc của taĐêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoànBước chân nát đá muôn tàn lửa bay

Nghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sáng như ngày mai lên

Tin vui chiến thắng trăm miềnHòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An KhêVui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”

Thân bài: a/ Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc: + Đoàn quân ra trận khí thế rầm rập như rung chuyển cả đất trời-> dùng từ láy, điệp từ “ đêm đêm rầm rập” “ điệp điệp, trùng trùng” để diễn tả sức mạnh của đoàn quân. + Nhiều lực lượng tham gia kháng chiến: bộ đội, dân công, cơ giới-> dùng hình ảnh gợi tả màu sắc “ ánh sao đầu súng” “ dân công đỏ đuốc” “ đèn pha bật sáng”. Đêm rừng Việt Bắc đầy sức sống của những đoàn quân ra trận, ánh sao trời như treo trên đầu súng, những bó đuốc rực lửa của đoàn dân công, ánh đèn pha bật sáng gợi so sánh đến ánh sáng của ngày mai… hình ảnh đẹp lãng mạn. + Tác giả dùng hình ảnh cường điệu “ bước chân nát đá” để diễn tả sức mạnh đoàn quân

19

Page 20: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

b/ Khí thế chiến thắng của các chiến trường khác: + Phép liệt kê các địa danh thắng trận ở khắp ba miền Trung, Nam, Bắc, điệp từ “ vui” góp phần diễn tả những thắng lợi giòn giã của quân dân ta dồn dập báo về Kết luận: Chỉ qua đoạn thơ ngắn Tố Hữu đã thể hiện không khí của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể và sinh động. Đọc đoạn thơ, chúng ta như sống lại không khí của một thời đã qua, thời chiến tranh khốc liệt mà hào hùng của dân tộc để càng tự hào về truyền thống anh dũng bảo vệ Tổ quốc của cha ông. Kiến thức cơ bản cần nắm: Bài nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ thường có các nội dung sau: + Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. + Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. + Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ. Soạn bài: Tây Tiến

Tiết 19,20: TÂY TIẾN Quang DũngMục tiêu: + Vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Tây Bắc và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệuNội dung:I/ Vài nét về tác giả - Tác phẩm: 1/ Tác giả: + Quang Dũng ( 1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê Hà Tây. + Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật + Tác phẩm chính: Mây đầu ô( 1986), Thơ văn Quang Dũng( 1988) 2/ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: ( sgk trang 87)+ Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở vùng biên giới Tây Bắc. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên, sống trong hoàn cảnh rất gian khổ, thiếu thốn, nhưng họ rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.+ Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, rời xa đơn vị cũ chưa được bao lâu, tại làng Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ này. Bài thơ Tây Tiến được in trong tập Mây đầu ô II/ Đọc hiểu: 1/ Nỗi nhớ những chặng đường hành quân: + Những chặng đường hành quân gắn liền với những địa danh miền Tây Bắc hoang sơ mà bí hiểm: sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông… + “ Nhớ chơi vơi”: nỗi nhớ miên man vương vấn không dứt, bao trùm lên cả không gian và thời gian. + Đoàn quân đi trong sương rừng, mưa núi, với bao gian lao khổ ải “ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” – nhưng vẫn có vẻ đẹp lãng mạn “ Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

20

Page 21: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ 4 câu thơ hay “ Dốc lên… xa khơi”: Tả chặng đường hành quân gian khổ với núi cao, vực sâu, đèo dốc quanh co hiểm trở -> từ ngữ giàu giá trị tạo hình “ khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút”. Cụm từ “ súng ngửi trời” dùng rất độc đáo: chất hồn nhiên, tinh nghịch rất “ lính”, vừa diễn tả độ cao của dốc núi vừa gợi vẻ đẹp oai hùng của người lính. Câu thứ ba như bẻ đôi, phép đối lập tả dốc núi vút cao “ ngàn thước lên cao” >< vực sâu thăm thẳm “ ngàn thước xuống”. Qua câu thứ tư có thể hình dung người lính tạm dừng chân phóng tầm mắt ra xa qua một không gian mịt mùng sương rừng mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển mưa “ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Bốn câu thơ phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt, ba câu đầu có vẻ gân guốc với nhiều thanh trắc, câu thứ tư toàn thanh bằng gợi nét mềm mại, uyển chuyển. + Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật của rừng núi Tây Bắc tiếp tục được khám phá ở chiều thời gian “ Chiều chiều oai linh thác gầm thét - Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” + Tác giả không hề né tránh hiện thực khốc liệt khi tả hình ảnh những người chiến sĩ gục ngã trên đường hành quân “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa - Gục lên súng mũ bỏ quên đời”-> nói đến cái chết nhẹ như không -> chất hào hoa, lãng mạn của ngòi bút Quang Dũng. 2/ Nỗi nhớ những kỉ niệm về một vùng đất: + Đêm liên hoan văn nghệ: Cảnh được vẽ bằng màu sắc, hình ảnh và âm thanh. Màu sắc của những ngọn đuốc sáng “ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”, hình ảnh các cô thiếu nữ dân tộc trong bộ váy áo rực rỡ đẹp như các cô tiên trong xiêm áo của mình “ Kìa em xiêm áo tự bao giờ”, âm thanh tiếng khèn, điệu nhạc làm cho tâm hồn người chiến sĩ như bốc men say với người, với cảnh “ Khèn lên man điệu nàng e ấp - Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” + Nhớ cảnh sông nước, con người Tây Bắc: Chiều sương, hồn lau, hoa đong đưa trên dòng nước lũ…-> cảnh mang nét đặc trưng của núi rừng Tây Bắc, để thương để nhớ rất nhiều trong lòng người đi, hồn người vương vấn nên cảnh trở nên có linh hồn, tâm trạng. “ Dáng người trên độc mộc” gợi liên tưởng đến hình ảnh cô gái Thái chèo đò uyển chuyển hoặc dáng đứng đẹp, hiên ngang của người chiến sĩ Tây Bắc -> Vẻ đẹp thơ mộng, êm đềm của núi rừng Tây Bắc 3/ Hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến: + Chịu đựng khó khăn gian khổ vì thiếu ăn, thiếu mặc, bị bệnh sốt rét làm tóc không mọc được da xanh như màu lá “ đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá”. Ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng nêu bật được sức mạnh tinh thần mạnh mẽ của đoàn quân, qua các từ “ đoàn binh”, “ dữ oai hùm” “ mắt trừng”( khác với bút pháp tả thực của Chính Hữu trong bài “ Đồng chí” “ Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh - Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” hoặc của Tố Hữu trong bài “ Cá nước” “ Giọt giọt mồ hôi rơi – Trên má anh vàng nghệ”) + Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng tả người chiến sĩ Tây Tiến mạnh mẽ khác thường ngay cả trong hiện thực gian khổ khốc liệt nhất: đôi mắt đầy giận dữ, căm thù “ mắt trừng gửi mộng qua biên giới”, nhưng tâm hồn các anh đầy mộng mơ, hào hoa lãng mạn, bề ngoài có vẻ dữ dằn mà trái tim rạo rực, khao khát yêu đương “ Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm”. + Tinh thần yêu nước, xả thân hi sinh “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, chấp nhận sự hi sinh với tinh thần “ quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, tinh thần của thế hệ thanh niên thời chống Pháp “ Đoàn vệ quốc quân một lần

21

Page 22: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

ra đi - Nào có sá chi đâu ngày trở về - Ra đi ra đi bảo toàn sông núi - Ra đi ra đi thề chết chớ lui” + Cái chết của các anh vừa bi thương vừa hùng tráng: thịt da nằm rải rác trên vùng biên cương xa xôi “ Rải rác biên cương mồ viễn xứ”, chết không có quan tài khâm liệm, không một manh chiếu bó thân, chôn các anh bằng chính manh áo các anh mặc, được gọi một cách trang trọng “ Áo bào thay chiếu anh về đất”. Thiên nhiên cất lên khúc nhạc hào hùng và dữ dội tiễn đưa hương hồn người liệt sĩ “ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. 4/ Đoạn kết: + Bốn câu thơ kết thúc có nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn nhưng vẫn toát lên vẻ hào hùng của tinh thần người chiến sĩ Tây Tiến. Họ ra đi không hẹn ngày về, những người nằm xuống vẫn mãi mãi gắn bó với đoàn quân Tây Tiến “ Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy - Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” Kiến thức cơ bản cần nắm: + Hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến chiến đấu xả thân, anh hùng một cách lãng mạn, đậm chất bi tráng. + Bút pháp lãng mạn và tài hoa của QD qua bài thơ. Soạn bài: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

Tiết 21: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌCMục tiêu: + Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh… để làm bài nghị luận văn học + Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.Nội dung: 1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề 1 sgk trang 91 a/ Tìm hiểu đề: sgk b/ Lập dàn ý: Mở bài: + Dân tộc Việt Nam trải qua mấy nghìn năm lịch sử, có truyền thống yêu nước, anh hùng. Văn học Việt Nam như tấm gương phản ánh lịch sử hào hùng của dân tộc. + Nêu ý kiến của Đặng Thai Mai. Thân bài: 1/ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng: Có nhiều giai đoạn phát triển, nhiều khuynh hướng, nhiều thành tựu về nội dung, nghệ thuật. Về nội dung: có văn học nhân đạo, văn học yêu nước, về nghệ thuật:có nghệ thuật dân tộc, ảnh hưởng của nghệ thuật văn học Trung Quốc, nghệ thuật văn học phương Tây… 2/ Văn học yêu nước là một chủ lưu, một dòng chảy chính, quán thông kim cổ từ xưa tới nay. Vì: Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của một dân tộc liên tục chiến đấu chống xâm lược: nghìn năm phương Bắc đô hộ, kháng chiến chống Tống, Nguyên – Mông, Minh, Thanh, giặc Pháp, giặc Mỹ. Do đó, văn học phản ánh tinh thần yêu nước, chống xâm lược của ta thành một dòng chủ lưu. + Dẫn chứng tiêu biểu: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập… Kết luận: + Ý kiến của Đặng Thai Mai hoàn toàn đúng đắn.

22

Page 23: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Giá trị hiện nay: Những tác phẩm văn học yêu nước còn sống mãi trong tâm trí các thế hệ con cháu để chúng ta càng tự hào thêm về truyền thống cha ông và phát huy tinh thần yêu nước đến hôm nay và mai sau Đề 2 sgk trang 91 a/ Tìm hiểu đề: sgk b/ Lập dàn ý: Mở bài: sgk Thân bài: + Giải thích ý nghĩa của ba hình ảnh so sánh để thấy được sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc sách ở mỗi lứa tuổi: Tuổi trẻ đọc sách chỉ thấy được trong phạm vi nhỏ hẹp “ như nhìn trăng qua kẽ lá”. Theo thời gian, kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách “ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân”. Càng nhiều vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm thì đọc sách càng hiểu sâu hơn, rộng hơn “ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài”. Về cách đọc: tuổi trẻ thường đọc nhanh, qua loa, lớn tuổi hơn biết vừa đọc vừa suy nghĩ, thưởng thức cái hay của sách, tuổi già vừa đọc vừa ngẫm nghĩ, xem đọc sách như một thú vui… + Như vậy cách đọc và kết quả đọc sách tuỳ thuộc vào tầm lĩnh hội của mỗi người, mỗi lứa tuổi, tuỳ vào vốn sống, vốn văn hoá, kinh nghiệm cuộc đời. Ví dụ như ở các độ tuổi khác nhau, sự tiếp nhận các giá trị của truyện Kiều cũng khác nhau. + Muốn có kết quả tốt trong việc đọc sách, cần trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt( kiến thức về văn học, xã hội , lịch sử, về các môn khoa học tự nhiên, triết học…). Đọc sách cần suy ngẫm, không vội vàng, cẩu thả. Kết luận: Nêu bài học chung về đọc sách, đặc biệt là với các tác phẩm văn học( ham mê đọc sách, suy ngẫm, học tập kiến thức qua sách vở, qua đọc sách để cảm nhận cái hay cái đẹp của văn chương và cuộc sống…) Ghi nhớ: sgk trang 93.Luyện tập: Đề 1 sgk trang 93: + Thạch Lam( 1910 – 1942), quê ở Hà Nội, là nhà văn của nhóm Tự lực văn đoàn, là người đôn hậu, tinh tế. Tác phẩm Thạch Lam thường thấm đượm tình cảm nhân ái với người nghèo khổ. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Sống trong chế độ thực dân nửa phong kiến đầu thế kỉ XX, ảnh hưởng của những trào lưu văn học tiến bộ, Thạch Lam từng có quan niệm “ Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. + Giải thích: Văn chương là một thứ khí giới thanh cao… : quan niệm này không mới vì trước đây hoặc cùng thời với Thạch Lam đã có nhiều nhà văn quan niệm dùng văn học làm vũ khí đấu tranh vì hạnh phúc con người như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh, các nhà thơ cách mạng… + Là một thứ khí giới thanh cao vì văn chương tác động đến người đọc bằng con đường riêng, bằng cảm xúc, tư tưởng, tình cảm. Người xưa nói “ Văn chương có sức mạnh như 10 vạn quân”. Tác phẩm văn học có thể “ Tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác”, đó là những tác phẩm như Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Bước đường cùng, Kép Tư Bền của Nguyễn Công Hoan, Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh, tác phẩm của các nhà thơ cách mạng… + Văn học cũng “ làm cho lòng người trong sạch và phong phú hơn” vì nó ca ngợi cái hay, cái đẹp của cuộc sống, tình người, hướng con người tới chân, thiện, mĩ… Nó

23

Page 24: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

hướng con người đến tư tưởng đúng, tình cảm đẹp và hành động tích cực vì cuộc sống. Nó giáo dục tình yêu thương với con người, cuộc đời, niềm lạc quan hướng đến ngày mai tươi sáng…Kiến thức cơ bản cần nắm: Cách làm bài văn nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học: ý kiến đó của ai, phát biểu trong hoàn cảnh nào, từ đó giải thích, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó với văn học và đời sốngSoạn bài: Tác gia Tố Hữu

Tiết 22: TÁC GIẢ TỐ HỮUMục tiêu: + Những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu, nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam + Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: chất trữ tình chính trị và tính dân tộc đậm đàNội dung:I/ Vài nét về tiểu sử: + Tố Hữu( 1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, được bố mẹ truyền cho tình yêu tha thiết với văn học dân gian.+ Tố Hữu sớm tham gia cách mạng, năm 1938 được kết nạp vào Đảng cộng sản, năm 1939 bị thực dân Pháp bắt giam, năm 1942, ông vượt ngục tiếp tục hoạt động cách mạng đến năm 1986 nghỉ hưu. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. II/ Đường cách mạng, đường thơ: 1/ Vị trí của nhà thơ Tố Hữu trong nền văn nghệ dân tộc: Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng của dân tộc.2/Tên các tập thơ, thời gian sáng tác và nội dung chính của từng tập thơ của Tố Hữu:a/ Từ ấy ( 1937 - 1946):+ Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.+ Thể hiện niềm say mê lí tưởng cách mạng, khao khát đấu tranh vì nền độc lập dân tộcb/ Việt Bắc( 1946 - 1954):+ Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến+ Ca ngợi những tình cảm lớn: tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình quân dân, tình hậu phương, tiền tuyến, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ…c/ Gió lộng( 1955 - 1961):+ Ca ngợi cuộc sống mới trên miền Bắc như một ngày hội lớn tràn đầy niềm vui+ Tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt.d/ Ra trận( 1962 - 1971), Máu và hoa( 1972 - 1977):+ Khí thế cả dân tộc ra trận đánh Mĩ+ Tổng kết chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh và niềm vui chiến thắng.2 tập thơ " Một tiếng đờn"( 1992), Ta với ta( 1999) viết ở giai đoạn sau 1975. III/Phong cách thơ Tố Hữu:

24

Page 25: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

1/ Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: + Chất trữ tình chính trị là gì? Nội dung chính trị được nói đến bằng giọng điệu trữ tình, giọng tâm tình ngọt ngào tha thiết của tình yêu, tình bạn, tình mẹ con…, làm cho những vấn đề rất khó diễn tả trở nên hết sức gợi cảm.+ Chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thể hiện ở những khía cạnh nào? = Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống và những tình cảm riêng tư. = Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. = Giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. 2/ Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà:+ Về thể thơ: dùng nhiều thể thơ truyền thống dân tộc: lục bát, thất ngôn. + Về ngôn ngữ: thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc, phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơGhi nhớ: sgk trang 100Luyện tập: Bài tập 1,2 trang 100Soạn bài: Luật thơ.

Tiết 23: Tiếng Việt: LUẬT THƠMục tiêu: + Hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật, thơ hiện đại + Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ.Nội dung:I/ Khái quát về luật thơ: 1/ Luật thơ là gì? Ví dụ: Nước non nặng một lời thề Nước đi, đi mãi không về cùng non Nhớ lời nguyện nước thề non Nước đi chưa lại, non còn đứng không ( Thề non nước - Tản Đà)+ Xác định số tiếng, vần, ngắt nhịp, hài thanh của đoạn thơ trên?+ Từ đó rút ra khái niệm luật thơ là gì? Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khá quát theo những kiểu mẫu nhất định+ Các thể thơ Việt Nam có thể phân chia thành những nhóm nào?a/ Các thể thơ dân tộcb/ Các thể thơ Đường luậtc/ Các thể thơ hiện đại 2/ Vai trò của “ tiếng” trong thơ Việt nam: Dựa vào đâu để xác định cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp của luật thơ?( dựa vào số tiếng, các đặc điểm của tiếng) + Cấu tạo của “ tiếng” gồm 3 phần: phụ âm đầu, vần, thanh điệu a/ Căn cứ vào số tiếng để xác định thể thơ: lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn…

25

Page 26: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

b/ “Vần” của tiếng là căn cứ để hiệp vần các câu thơ với nhau( vần chính: các tiếng hiệp vần có nguyên âm giống nhau, vần thông: các tiếng hiệp vần có nguyên âm cùng dòng với nhau, vần chân, vần lưng, vần bằng, vần trắc) c/ “Thanh” của “tiếng” là căn cứ xác định luật B – T và nhịp điệu, nhạc điệu trong thơII/ Một số thể thơ truyền thống:

Thể thơLuật thơ

Lục bát Song thất lục bát

Ngũ ngôn bát cú Thất ngôn bát cú

Số tiếng 6/8 5 tiếng, 8 dòng 7 tiếng, 8 dòngVần Tiếng thứ 6-6

Tiếng thứ 8-62câu thất: vần TCâu 6/8: vần Bcặp thất/lục: vần chân

Độc vận, vần chân,câu1,2,4,6,8

Độc vận, vần chân, câu 1,2,4,6,8

Nhịp Nhịp chẵn 2/2/2 2 câu thất: nhịp lẻ ¾Câu 6/8: 2/2/2/2

Nhịp lẻ 2/3 Nhịp lẻ 4/3

Hài thanh Tiếng 2-4-6 B-T-B

2 câu thất: tiếng 3 B hoặc TCâu 6/8 như thơ lục bát

Tiếng thứ 2-4: thanh B-T hoặc T-B

Tiếng thứ 2-4-6: T-B-T hoặc B-T-B

Niêm: các câu có tiếng thứ 2 cùng thanh: câu 2 và3, 4 và 5, 6 và 7, 1 và 8

Đối: Các câu có tiếng thứ 2 đối thanh: câu 3 và 4, câu 5 và 6Niêm:(như bên)

III/ Các thể thơ hiện đại: ( sgk) + Ví dụ : Xác định luật thơ của đoạn thơ sau: Mùa thu nay khác rồi Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha + Nhận xét: Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú: 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi… Chúng vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống, vừa có sự cách tân. Ghi nhớ: sgk trang 107

Làm văn: Tiết 24: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2 Đề: Anh ( chị) hãy viết bài văn nghị luận bàn về hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay.1/ Xác định yêu cầu: + Giải thích thế nào là “ ô nhiễm môi trường”: Là hiện tượng môi trường sống của con người ( mặt đất, bầu không khí, nguồn nước…) bị nhiễm bẩn, ảnh hưởng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống.

26

Page 27: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Các biểu hiện của hiện tượng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm vì rác thải ( rác thải sinh hoạt, rác thải sản xuất từ các nhà máy, xí nghiệp, rác thải y tế…); ô nhiễm nguồn nước do rác thải gây nên, ô nhiễm bầu khí quyển do bụi, xăng xe, khói các nhà máy… + Thực trạng hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nước ta: Đáng báo động ở khắp nơi ( dẫn chứng sự kiện, số liệu…) + Nguyên nhân: Do ý thức bảo vệ môi trường kém, do công tác tuyên truyền chưa mạnh mẽ, sâu rộng, do chính sách xử phạt còn nhẹ ( so sánh với 1 số nước khác: Sin-ga-po xử phạt nặng hành vi xả rác, Nhật Bản phân loại rác từ từng nhà dân…) + Giải pháp cải thiện môi trường: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, có chính sách xử phạt thích đáng với hành vi làm ô nhiễm môi trường với từng cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội…, tăng cường trồng rừng, bảo vệ rừng tạo môi trường xanh, sạch đẹp, xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường, vận động nhiều nguồn lực kinh tế của nhân dân để bảo vệ môi trường…

Đọc văn: Tiết 25,26: VIỆT BẮC Tố HữuMục tiêu: + Cảm nhận về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người k/c với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. + Hình thức nghệ thuật đậm tính dân tộc của bài thơ.Nội dung:I/ Hoàn cảnh sáng tác: + Tháng 7 năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 10 năm 1954, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô, nhân sự kiện đó, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.+ Bài thơ có 2 phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn Đảng, Bác.II/ Đọc hiểu:1/ Kết cấu:+ Vận dụng lối hát giao duyên đối đáp giữa “ mình” và “ ta” trong ca dao để thể hiện tình cảm giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và người Việt Bắc. Tình cảm cách mạng được bộc lộ qua giọng điệu của tình yêu-> tạo nên chất trữ tình ngọt ngào của bài thơ.+ Bài thơ mở đầu với khung cảnh của cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa kẻ ở - người đi: Người ở lại gợi kỉ niệm 15 năm gắn bó-> câu hỏi tu từ( câu 1,4), vận dụng ca dao, tục ngữ( câu 4) – Tâm trạng đầy bâng khuâng, xúc động “ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ”=> Hình thức là đối đáp nhưng bên trong là độc thoại, là tâm tư, nỗi nhớ của chính nhà thơ, của những người cán bộ kháng chiến.2/ Nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc: a/ Cảnh Việt Bắc:+ Thiên nhiên khắc nghiệt “ Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”+ Những địa danh lịch sử trong thời kì Mặt trận Việt Minh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.+ Nỗi nhớ da diết về cảnh vật thơ mộng, trữ tình “ Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương - Nhớ từng bản khói cùng sương - Sớm khuya bếp lửa người thương đi về - Nhớ từng rừng nứa bờ tre - Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”, ánh nắng ban chiều, ánh trăng đêm, những bản làng mờ trong sương, những bếp lửa hồng, những núi rừng sông suối thân thuộc, thời gian và không gian đều thấm đượm kỉ niệm.

27

Page 28: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Thiên nhiên hiện lên trong vẻ đẹp 4 mùa gắn với sinh hoạt của con người bình dị: Mùa đông : hoa chuối đỏ tươi - người đi làm nương rẫy “ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Mùa xuân: mơ nở trắng rừng - người đan nón. Mùa hạ: rừng phách đổ vàng – cô gái hái măng. Mùa thu: ánh trăng hoà bình - tiếng hát ân tình thuỷ chung.+ Nhớ sinh hoạt kháng chiến gian khổ mà lạc quan “ Nhớ sao lớp học i tờ - Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan - Nhớ sao ngày tháng cơ quan - Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”+ Nhớ nhịp sống mang bản sắc riêng của Việt Bắc: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm trên suối… b/ Người Việt Bắc:+ Cuộc sống gian khổ nhưng con người tình nghĩa, thuỷ chung với cách mạng “ Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”+ Gắn bó trong tình đồng chí, nghĩa đồng bào “ Ta với mình, mình với ta - Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh - Mình đi mình lại nhớ mình - Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” -> từ láy “ mặn mà, đinh ninh”, vận dụng ca dao “ nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”+ Cùng chia sẻ, đồng cam cộng khổ “ Thương nhau chia củ sắn lùi - Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”+ Những người dân bình dị đã góp phần làm nên sức mạnh cuộc kháng chiến “ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng - Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”3/ Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến:+ Thiên nhiên cùng con người đánh giặc -> nhân hoá “ Núi giăng thành lũy sắt dày - Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”+ Khí thế của bộ đội và dân công ra trận, hình ảnh hào hùng, âm thanh sôi nổi, dồn dập, cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u hiu hắt của núi rừng, khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc-> từ láy “ rầm rập, điệp điệp, trùng trùng”, hình ảnh: ánh sao, đuốc, tàn lửa, đèn pha bật sáng, phép thậm xưng “ bước chân nát đá”+ Liệt kê các địa danh kể chiến công, tin vui thắng trận…+ Đoạn cuối: niềm tự hào về Việt Bắc, là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, vị trí quan trọng của Đảng, Bác Hồ và của Việt Bắc.4/ Nghệ thuật: đậm tính dân tộc+ Kết cấu của lối hát đối đáp giữa 2 nhân vật mình – ta của ca dao+ Phép tiểu đối của ca dao…+ Ngôn ngữ: lời ăn tiếng nói của nhân dân giản dị, mộc mạc nhưng sinh động, giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu…+ Dùng phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian: điệp từ “ nhớ… nhớ sao… mình về mình có… ta đi… ta về… Ghi nhớ: sgk trang 114.

Tiết 27: Làm văn: PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀMục tiêu: + Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề + Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề được nói tới.

28

Page 29: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Nội dung:I/ Các bước chuẩn bị phát biểu: “ Thanh niên, học sinh cần làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông”. Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến tham gia vào chủ đề trên.1/ Xác định nội dung cần phát biểu2/ Dự kiến đề cương phát biểu:+ Tai nạn giao thông hiện đang là vấn đề nhức nhối của xã hội.+ Góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đang là nhiệm vụ chung của tất cả mọi người, trong đó có thanh niên học sinh.+ Các biện pháp góp phần giảm tai nạn giao thông.II/ Phát biểu ý kiến:+ Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu+ Trình bày nội dung theo đề cương dự kiến+ Nói lời kết thúc và cảm ơn+ Trong quá trình phát biểu, cần lưu ý điều chỉnh thái độ, cử chỉ, giọng nói cho hợp lí và thuyết phụcGhi nhớ: sgk trang 116III/ Luyện tập:Đề 1/ 116:+ Nêu ý kiến phản bác các quan niệm sai lầm về hạnh phúc+ Tán đồng và phân tích sâu sắc một ý kiến+ Phát biểu quan niệm riêng của mình về hạnh phúc.Đề 2/116:(sgk)

Tiết 28, 29: Đọc văn: ĐẤT NƯỚC ( Trích trường ca “ Mặt đường khát vọng”) Nguyễn Khoa ĐiềmMục tiêu: + Một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ NKĐ: Đất nước của nhân dân + Một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng “ Đất nước của nhân dân”Nội dung:I/ Giới thiệu:+ Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943, tại Thừa thiên - Huế, trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước.+ Năm 1955, ông ra Bắc, sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường ĐHSP Hà Nội năm 1964, ông về quê tiếp tục hoạt động cách mạng.+ Sau 1975, ông từng giữ chức Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin. Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.+ Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Tác phẩm: Đất ngoại ô ( thơ, 1972), Mặt đường khát vọng ( trường ca,1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm ( thơ, 1986).+ Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền

29

Page 30: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Nam về đất nước, về nhiệm vụ đấu tranh chống giặc Mĩ xâm lược. Đoạn trích nằm ở phần đầu chương V của bản trường ca.II/ Đọc văn:1/ Cảm nhận về đất nước ở các phương diện lịch sử, địa lí, văn hoá:+ Đất nước có từ lâu đời, rất thân thuộc, gần gũi như câu chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu của bà, ngôi nhà ta ở, hạt gạo ta ăn…+ Đất nước trưởng thành trong chiến đấu “ Khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”, trong lao động “ Hạt gạo một nắng hai sương”, trong tình nghĩa thuỷ chung của con người “ Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”+ Đất nước được cảm nhận ở chiều sâu văn hoá lịch sử qua các câu chuyện truyền thuyết, cổ tích, các phong tục tập quán, các câu ca dao, tục ngữ… + Đất nước là không gian gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mỗi người “ Đất là nơi anh đến trường - Nước là nơi em tắm”, là không gian tuyệt diệu của tình yêu đôi lứa “ Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” .+ Đất nước định hình trong không gian và thời gian, trong núi sông, rừng bể, trong những truyền thuyết và huyền thoại, trong sự tiếp nối của các thế hệ từ quá khứ đến tương lai “ Những ai đã khuất - Những ai bây giờ - Yêu nhau và sinh con đẻ cái - Gánh vác phần người đi trước để lại - Dặn dò con cháu chuyện mai sau”+ Suy nghĩ về trách nhiệm xây dựng đất nước của thế hệ trẻ “ Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình - Phải biết gắn bó và san sẻ - Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở - Làm nên đất nước muôn đời”-> lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn2/ Quan niệm “ Đất nước của nhân dân”:+ Những người dân vô danh và bình dị đã làm nên đất nước, đã hoá thân thành tên sông tên núi “ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu - Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái… - Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy - những cuộc đời đã hóa núi sông ta”+ Đất nước phát triển qua quá trình lao động xây dựng và được bảo vệ qua các cuộc chiến đấu chống xâm lăng “ Em ơi em - Hãy nhìn rất xa - Vào bốn nghìn năm Đất Nước - Năm tháng nào cũng người người lớp lớp - Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta - Cần cù làm lụng - Khi có giặc người con trai ra trận - Người con gái trở về nuôi cái cùng con - Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”+ Bao con người bình dị đã làm nên đất nước, truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho các thế hệ tiếp theo “ Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng - Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi - Họ truyền giọng điệu mùnh cho con tập nói - Họ gánh thei tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân - Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái - Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm - Có nội thù thì vùng lên đánh bại - Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân - Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”+ Nét đẹp của tâm hồn, tính cách dân tộc: Say đắm trong tình yêu, coi trọng tình nghĩa thuỷ chung; kiên cường bất khuất trong chiến đấu bảo vệ đất nước; cần cù lao động, thông minh sáng tạo…Kiến thức cơ bản:+ Cảm nhận mới mẻ về đất nước: Đất nước của nhân dân, đất nước trong bề dày lịch sử, địa lí, văn hoá…+ Nghệ thuật: Sự vận dụng sáng tạo cấc yếu tố của văn hoá và văn học dân gian…

30

Page 31: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC Nguyễn Đình ThiI/ Xuất xứ: + Là một tác phẩm lớn, tiêu biểu nhất của Nguyễn Đình Thi viết về đề tài đất nước. + Bài thơ được hình thành từ 3 mảng khác nhau: phần đầu lấy từ 2 bài viết ở chiến khu Việt Bắc: Sáng mát trong như sáng năm xưa và Đêm mít tinh, phần sau từ “ Ôi những cánh đồng quê chảy máu” đến hết được viết vào năm 1955 tại Hà Nội -> bài thơ là cảm xúc về đất nước của tác giả trong suốt những năm kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1948-> 1955.II/ Đọc văn:1/ Đầu -> lá rơi đầy: Cảm xúc hoài niệm về mùa thu Hà Nội năm xưa: + Từ buổi sáng mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc, tác giả nhớ về mùa thu Hà Nội “ năm xưa”: sáng mùa thu trong lành, mát mẻ, gió nhẹ thổi, thoảng đưa mùi hương cốm mới, mùi hương quen thuộc của mùa thu Hà Nội-> gợi không gian và thời gian, màu sắc và hương vị mùa thu. + Cảm nhận cái chớm lạnh của buổi sáng mùa thu, cái xao xác của gió heo may trên những đường phố dài -> cảnh đẹp, vắng lặng, phảng phất buồn. + Hình ảnh của những chàng trai Hà Nội rời thành phố thân yêu đi kháng chiến có vẻ dứt khoát “ đầu không ngoảnh lại” nhưng tâm hồn đầy lưu luyến “ sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”2/ Tiếp -> “ vọng nói về”: Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc: + Bức tranh mùa thu được vẽ với những hình ảnh bình dị, khoẻ khoắn và tươi sáng “ núi đồi, rừng tre phấp phới, trời thu thay áo mới"… Không gian rộng lớn bao la, không còn vắng lặng hiu hắt mà rộn ràng những hoạt động “ gió thổi rừng tre phấp phới - trong biếc nói cười thiết tha” + Tâm trạng của chủ thể trữ tình cũng có sự biến đổi rất rõ: tràn ngập niềm vui, niềm tự hào trước khung cảnh mùa thu Việt Bắc với tư thế của người làm chủ đất nước “ Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi”, “ Trời xanh đây là của chúng ta - Núi rừng đây là của chúng ta - Những cánh đồng thơm mát - Những ngả đường bát ngát - Những dòng sông đỏ nặng phù sa- Nước chúng ta - Nước của những người chưa bao giờ khuất - Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất - Những buổi ngày xưa vọng nói về”-> ý thức về chủ quyền đất nước : điệp từ “ của chúng ta”, những cụm danh - tính từ thể hiện niềm tự hào về vẻ giàu đẹp của đất nước “ trời xanh, cánh đồng thơm mát, ngả đường bát ngát, dòng sông đỏ nặng phù sa…”, tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc “ Nước chúng ta - Nước của những người chưa bao giờ khuất”.3/ Đất nước từ trong đau thương, căm hờn vùng lên chiến đấu: + Đất nước đau thương “ Ôi những cánh đồng quê chảy máu - Dây thép gai đâm nát trời chiều”: cảnh tượng vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa hư vừa thực. Đây là cảnh có thực nhà thơ chứng kiến trong một buổi chiều hành quân qua vùng Bắc Giang: trong ánh chiều tà đỏ rực như màu máu, những vòng dây thép gai của giặc tua tủa đâm lên như rạch nát bầu trời bình yên -> khái quát về sự đau hương của đất nước trong chiến tranh. + Đất nước vùng lên quật khởi: Những người chiến sĩ có tình yêu lứa đôi nồng nàn trong tình yêu đất nước “ Những đêm dài hành quân nung nấu - Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”. Những người nông dân hồn hậu vùng lên “ Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu - Đã bật lên những tiếng căm hờn". Những người công nhân vừa sản xuất vừa chiến đấu “ Khói nhà máy cuộn trong sương núi - Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng” -> họ là những người

31

Page 32: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

dân áo vải bình dị thành anh hùng giữ nước “ Ôm đất nước những người áo vải - Đã đứng lên thành những anh hùng”. + Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đất nước đứng lên hào hùng chói lọi từ trong đau thương khói lửa của chiến tranh: “ Súng nổ rung trời giận dữ - Người lên như nước vỡ bờ - Nước Việt Nam từ máu lửa - Rũ bùn đứng dậy sáng loà”: khổ thơ 6 chữ, cách ngắt nhịp dồn dập, đều đặn tạo nên âm hưởng hùng tráng, hình ảnh vừa cụ thể, lấy chất liệu trực tiếp từ chiến trường Điện Biên Phủ, vừa có sức khái quát cho vẻ đẹp đất nước kiên cường bất khuất sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Tiết 30: Tiếng Việt: LUẬT THƠ (tiếp) LUYỆN TẬP:Bài 1/ 127: Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống qua bài “ Mặt trăng” (khuyết danh)/ 104:+ Gieo vần: 1 vần, vần gián cách ( bên, đen, lên, hèn)+ Ngắt nhịp: nhịp lẻ 2/3+ Hài thanh: Tiếng thứ 2 và 4 luân phiên B – T hoặc T – B, câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3, tương tự: câu 5, 8 cùng niêm, câu 6,7 cùng niêm. Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ 5 tiếng hiện đại của Xuân Quỳnh:+ Gieo vần: 2 vần, vần gián cách ( xưa, yêu; em, lên)+ Ngắt nhịp: nhịp lẻ: 3/2 hoặc 2/3+ Hài thanh: Tiếng thứ 2 và 4 ở câu 1 và câu 7 không luân phiên B – T mà cùng thanh B hoặc T, các câu thơ không niêm với nhau như thơ ngũ ngôn truyền thốngBài 2/ 127: Cách gieo vần, ngắt nhịp khổ thơ đầu của bài “ Tống biệt hành” ( Thâm Tâm) so với thơ thất ngôn truyền thống+ Thơ thất ngôn truyền thống: Vần chân, độc vận ở tiếng cuối các câu 1,2,4; ngắt nhịp 4/3+ Thơ mới của Thâm Tâm: Gieo vần chân hoặc lưng ở 4 câu( sông, lòng, không, trong); ngắt nhịp: 2/5 ở câu 1,4; 2/2/3 ở câu 2,3.-> thơ mới có cách gieo vần, ngắt nhịp tự do, không theo khuôn khổ như thơ truyền thống. Bài 3/ 128:( sgk)Bài 4/ 128: Ảnh hưởng của thể thất ngôn Đường luật đối với thơ mới qua khổ thơ đầu bài “ Tràng giang” ( Huy Cận)+ Ngắt nhịp 4/3+ Vần chân, vần gián cách ở câu 2,4+ Hài thanh các tiếng 2,4,6, đối xứng và luân phiên B - T=> Các thể thơ hiện đại tự do về số câu, số tiếng, ngắt nhịp, hiệp vần nhưng vẫn chịu ảnh hưởng về âm, luật của các thể thơ truyền thống.

Tiết 31: Tiếng Việt: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂMMục tiêu: + Nhận biết về 1 số phép tu từ ngữ âm ( tạo nhịp điệu, âm hưởng, điệp âm, điệp vần, điệp thanh), đặc điểm và tác dụng của chúng + Biết phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng chúng khi cần

32

Page 33: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Nội dung:I/ Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu: Do các yếu tố ngắt nhịp, phối hợp âm thanh của các từ ngữ nhằm diễn đạt có hiệu quả nghệ thuật.Bài 1/129: + 2 vế đầu dài, nhịp điệu dàn trải, phù hợp với việc biểu hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc. 2 vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với sự khẳng định hùng hồn quyền độc lập, tự do của dân tộc + 3 vế của câu 1 đều kết thúc bằng các âm tiết mở mang thanh bằng ( nay, nay, do). Câu tiếp kết thúc bằng âm tiết đóng mang thanh trắc ( lập)-> tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định quyền độc lập dân tộc + Phối hợp với nhịp điệu và âm thanh, đoạn văn còn dùng phép điệp từ ngữ, điệp cú pháp( 2 vế đầu dài, 2 vế sau ngắn) để tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối Bài 2/ 129: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn có sự phối hợp của nhiều yếu tố sau đây: + Điệp từ ngữ + Lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Nhịp câu đầu lặp lại : 4 tiếng / 2 /4 /2. + Đối xứng về từ ngữ, đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp: nhịp 3/2, kết cấu C – V + Câu văn xuôi nhưng có vần: câu đầu : bà – già, câu 2: súng – súng + Sự phối hợp giữa nhịp ngắn ( đầu câu 1, câu 2, câu 3) với những nhịp dài dàn trải ( vế cuối câu 1, câu 4) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ, thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêngBài 3/ 130: + Đoạn văn dùng phép nhân hoá, dùng nhiều động từ, phối hợp với các yếu tố ngữ âm sau: + Sự ngắt nhịp ( dấu phẩy ở 3 câu đầu) khi liệt kê + Câu 3 ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về từng chiến công của tre, nhịp ngắn trước, nhịp dài sau tạo nên âm hưởng du dương của lời ngợi ca + 2 câu cuối ngắt nhịp giữa chủ ngữ và vị ngữ, không dùng từ là, tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát của việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh, ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho cho người Việt NamII/ Điệp âm, điệp vần và điệp thanh:Bài 1/ 130: a/ Điệp phụ âm trong các tiếng lửa lựu lập loè: gợi hình ảnh hoa lựu đỏ như lửa lúc ẩn, lúc hiện, rất sinh động trong tán lá, hoa lựu có một sức sống, sự sống tiềm tàng bên trong b/ Điệp phụ âm diễn tả ánh trăng lúc loe ra lúc thu gọn lại trên mặt nước, ánh trăng trên mặt nước cũng có sức sống, sự sống tiềm tàngBài 2/ 130: Trong đoạn thơ vần ang được lặp lại 7 lần, âm ang rộng mở góp phần diễn tả không gian mùa đông vắng lặng, mênh mang, và một cánh chim én đã cất tiếng gọi mùa xuân vềBài 3/ 130: Đoạn thơ gợi khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao vất vả của cuộc hành quân nhờ sự đóng góp của các yếu tố: + Nhịp điệu 4/3 ở 3 câu đầu

33

Page 34: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Sự phối hợp các thanh bằng và trắc ở 3 câu đầu, trong đó câu 1 chủ yếu là thanh trắc -> gợi không gian hiểm trở, chặng đường hành quân vất vả, khó nhọc. Câu 4 toàn thanh bằng gợi tả không gian bao la, rộng lớn, cuộc sống thanh bình hiện ra trước mắt sau chặng đường hành quân gian lao + Các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Phép đối lập: ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống, phép nhân hoá: súng ngửi trời =>Các phép tu từ ngữ âm trong tiếng Việt như nhịp điệu, ngắt nhịp, điệp âm, điệp vần, điệp thanh phối hợp với các phép tu từ khác tạo hiệu quả diễn đạt văn chương.

Tiết 32,33: Làm văn: BÀI VIẾT SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌCMục tiêu: + Vận dụng kiến thức cơ bản trong các văn bản văn học để viết bài nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ + Vận dụng các kĩ năng nghị luận để viết bài nghị luận văn học phù hợp với yêu cầu của đề bàiNội dung: Chọn đề 3 sgk trang 134.

Tiết 34,35: Đọc thêm: DỌN VỀ LÀNG Nông Quốc ChấnI/ Tác giả : + Nông Quốc Chấn ( 1923 - 2002), tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, dân tộc Tày, quê ở tỉnh Bắc Cạn. Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945.+ Tác phẩm chính: Tiếng ca người Việt Bắc ( 1959), Đèo gió ( 1968), Suối và biển ( 1984). Thơ ông mang xúc cảm chân thành, chất phác, lời thơ mang nét riêng biệt trong cách suy tư và diễn đạt của người miền núi: giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh. Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.+ Dọn về làng ( 1950) là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng. Bài thơ được trao giải Nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới ở Béc-lin, sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu. II/ Tác phẩm: 1/ Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao - Bắc - Lạng và tội ác của giặc Pháp: Từ “ Mấy tháng năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy” đến “ Băm xương thịt mày, tao mới hả!” + Cuộc sống gian khổ của nhân dân được miêu tả một cách chân thực qua câu chuyện hiện lên trong hồi ức “ nhớ một hôm”, qua khung cảnh thiên nhiên đầy gió bão, sấm sét trong cảnh chạy giặc mà tác giả đã trải qua + Nỗi khổ của một gia đình, của “ mẹ, em, bà, cha, con” cũng là nỗi khổ chung của hàng vạn gia đình, của cả quê hương dưới ách giặc Pháp xâm lược + Bài thơ như một bản cáo trạng kể tội thực dân xâm lược: Tội ác giặc được miêu tả cụ thể, chi tiết qua câu chuyện bi thương xảy ra với gia đình cũng là với cả quê hương đất nước -> lòng căm hờn của tác giả -> sức chịu đựng và lòng yêu nước của nhân dân. 2/ Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng: qua đoạn đầu và đoạn cuối bài: + Niềm vui được thể hiện bằng một cách diễn tả độc đáo theo cách tư duy của người miền núi: lối nói cụ thể bằng hình ảnh so sánh “ Người đông như kiến, súng đầy như

34

Page 35: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

củi”, bằng sự miêu tả chân thực “ Đường cái kêu vang tiếng ô tô – Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ - Mờ mờ khói bếp bay trên mái nhà lá” + Kết thúc bài thơ là hình ảnh mặt trời lên, tượng trưng ánh sáng cuộc đời mới đến với quê hương, nhưng đất nước còn bóng giặc, cuộc chiến đấu còn tiếp diễn trong lời hứa quyết tâm của người con. + Hình tượng người mẹ chịu đựng bao đau thương mất mát nhưng cũng đầy nghị lực trước bao thử thách, đó là người mẹ thân yêu của nhà thơ, cũng là người mẹ quê hương trong ý nghĩa khái quát của tác phẩm

Đọc thêm: TIẾNG HÁT CON TÀU Chế Lan ViênI/ Vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác:+ Chế Lan Viên ( 1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở tỉnh Quảng Trị. + Ông là nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Thơ Chế Lan Viên có phong cách độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ, luôn có ý thức khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng triết lí với thế giới hình ảnh đa dạng, phong phú, đầy sáng tạo. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.+ Tác phẩm chính: Điêu tàn ( 1937), Ánh sáng và phù sa ( 1960), Hoa ngày thường chim báo bão ( 1967), Những bài thơ đánh giặc ( 1972)…+ Bài thơ Tiếng hát con tàu rút từ tập Ánh sáng và phù sa. Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện kinh tế - chính trị, xã hội: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc vào những năm 1958 - 1960.II/ Nội dung:1/ Ý nghĩa nhan đề và 4 câu thơ đề từ: + Con tàu: biểu tượng cho tâm hồn khao khát lên đường, vượt lên khỏi cuộc sống cá nhân nhỏ hẹp để đến với cuộc đời rộng lớn + Tây Bắc: ngoài ý nghĩa chỉ một địa danh cụ thể còn có nghĩa biểu tượng cho cuộc sống rộng lớn của nhân dân, đất nước, là cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. + Tiếng hát con tàu: Tiếng hát của khát vọng lên đường đến với Tây Bắc, cũng là đến với cuộc sống rộng lớn của nhân dân đất nước, ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật. 2/ Sự trăn trở và lời lời mời gọi lên đường: + Sự trăn trở, lựa chọn của người nghệ sĩ giữa cuộc sống rộng lớn của nhân dân, đất nước và cuộc sống cá nhân nhỏ hẹp -> xác định: cuộc sống rộng lớn là ngọn nguồn của sáng tạo thơ ca, không thể sống và sáng tác trong cái tôi cá nhân nhỏ hẹp của riêng mình “ Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép” + Lời mời gọi đến với Tây Bắc tha thiết “ Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi - Ngoài cửa ô? Tàu đói những vành trăng” “ Tàu gọi anh đi sao chửa ra đi”3/ Khát vọng về với nhân dân, với những kỉ niệm kháng chiến đầy tình nghĩa: + " Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ - Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa - như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa - Chiếc nôi ngững bỗng gặp cánh tay đưa": Những hình ảnh so sánh diễn tả niềm hạnh phúc lớn lao khi được trở về với nhân dân, về với những gì thân thuộc, gần gũi, với nguồn sống, sự nuôi dưỡng, che chở, cưu mang. + Nhớ những kỉ niệm về quần chúng kháng chiến: Điệp ngữ và cách xưng hô thân tình, ruột thịt của nhà thơ với quần chúng kháng chiến: con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế… gợi những kỉ niệm sâu sắc gắn liền với những con người tiêu biểu cho sự hi sinh, cưu mang đùm bọc của nhân dân trong kháng chiến: người anh du kích ( chịu

35

Page 36: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

đựng gian khổ thiếu thốn, giàu tình nghĩa đồng chí đồng đội), em liên lạc( tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ được giao), bà mẹ chiến sĩ ( hi sinh âm thầm lặng lẽ, tình yêu thương, che chở ) em gái nuôi quân( tình yêu gắn liền với lí tưởng cách mạng) + Nhớ những kỉ niệm về một vùng đất: Từ những hình ảnh thực, cụ thể “ Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ” đến những hình ảnh khái quát, mới lạ, đầy sáng tạo “ Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương…Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở - Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn” -> những câu thơ giàu chất suy tưởng, cô đúc như những câu châm ngôn, triết lí nhưng vẫn thấm đượm tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước. Phép màu của tình yêu làm cho những miền đất xa lạ thành thân thiết, thành máu thịt, tâm hồn.4/ Khúc hát lên đường: + Tiếng gọi của đất nước, nhân dân đã thành sự thôi thúc bên trong, thành lời giục giã của chính lòng mình “ Đất nước gọi hay lòng ta gọi - Tình em đang mong tình mẹ đang chờ”, thành nỗi khao khát lên đường “ Tàu hãy vỗ giùm ta đôi cánh vội - Mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga” + Đường lên Tây Bắc cũng là về với ngọn nguồn của hồn thơ, của cảm hứng sáng tạo “ Tây Bắc ơ,i người là mẹ của hồn thơ” + Lên Tây Bắc cũng là đến với cuộc sống rộng lớn tràn đầy ý thơ của nhân dân, đất nước “ Mùa nhân dân giăng lúa chín rì rào… Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân”5/ Nghệ thuật: + Sự sáng tạo hình ảnh: hình ảnh cụ thể của đời sống “ bản sương giăng, đèo mây phủ, chiếc áo nâu suốt một đời vá rách”, hình ảnh giàu sức gợi “ lửa hồng soi tóc bạc”, hình ảnh mang tính biểu tượng giàu ý nghĩa “ con tàu, vầng trăng, suối lớn mùa xuân” + Các phép tu từ so sánh, ẩn dụ?

Đọc thêm: ĐÒ LÈN. Nguyễn DuyI/ Vài nét về tác giả, bài thơ:+ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 quê ở tỉnh Thanh Hóa. Mẹ mất sớm, ông ở với bà ngoại từ nhỏ, bà ngoại là hình ảnh gần gũi, thân thuộc nhất trong tâm hồn nhà thơ.+ Nguyễn Duy làm thơ rất sớm, khi đang còn là học sinh phổ thông. Năm 1973 ông đạt giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ với chùm thơ: Hơi ấm ổ rơm, Bầu trời vuông, Tre Việt Nam. Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.+ Tác phẩm thơ chính: Cát trắng ( 1973), Ánh trăng ( 1984), Mẹ và em ( 1987).+ Bài Đò lèn viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.II/ Nội dung:1/ Những kỉ niệm thời tuổi thơ của tác giả: + Tuổi thơ ai cũng có nhiều kỉ niệm. Kỉ niệm tuổi thơ của tác giả gắn liền với hoàn cảnh mồ côi, sống với bà từ nhỏ. Những kỉ niệm chân thực và sống động gợi hình ảnh một chú bé hiếu động với những trò tinh nghịch của một đứa trẻ vùng nông thôn nghèo: câu cá, níu váy bà đi chợ, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn… Có những kỉ niệm gắn với không gian văn hoá làng quê: xem lễ, mùi huệ trắng, khói trầm, điệu hát văn…-> tạo dấu ấn không thể quên trong tâm hồn nhà thơ về làng quê, dân tộc, đặc biệt là về người bà thân yêu của mình.

36

Page 37: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nét mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ: thẳng thắn, thành thật, tôn trọng dĩ vãng, không hề thi vị hoá sự thật -> tạo nên chất thơ từ hiện thực đời sống2/ Tình cảm sâu nặng với người bà của mình: + Hình ảnh người bà cơ cực, âm thầm chịu đựng vất vả để nuôi đứa cháu mồ côi khôn lớn hiện lên rất cảm động: bà mò cua xúc tép, đi gánh chè xanh… thập thững những đêm hàn, đi bán trứng… + Hình ảnh bà trong tâm thức đứa cháu cũng thiêng liêng như tiên, Phật, thánh thần… “ Tôi trong suốt giữa hai bờ hư- thực - giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần”, những điều kì diệu của cuộc sống được tác giả tiếp thu bắt đầu từ hình ảnh người bà giàu tình thương yêu và đức hi sinh cho cháu “ Cái năm đói, củ rong riềng luộc sượng - cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm” + " khi tôi biết thương bà thì đã muộn - bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi": Câu thơ kết thúc bài gây ấn tượng mạnh và nỗi xúc động lớn trong lòng người đọc, cho thấy cả bài thơ là nỗi ăn năn, day dứt vì thương bà, đó là tình thương chân thành và sâu sắc nhưng đã muộn, khi cơ hội đền đáp đã không còn nữa.

Tiết 36: Tiếng Việt: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP. Mục tiêu: + Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ cú pháp ( phép lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen), đặc điểm và tác dụng của chúng + Biết phân tích các phép tu từ cú pháp trong văn bản và biết sử dụng chúng khi cần thiết.Nội dung:

Bài 1/ 150: a/ + Câu có hiện tượng lặp cú pháp: 2 câu bắt đầu “ Sự thật là…”, 2 câu bắt đầu từ “ Dân ta”Kết cấu lặp ở 2 câu trước là: P ( tình thái) – C – V1 ( khẳng định)– V2 ( phủ định)Kết cấu lặp ở 2 câu sau là: C – V – Tr chỉ mục đích + Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp cho việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam, khẳng định thắng lợi của cách mạng tháng 8. b/ Đoạn thơ dùng phép lặp cú pháp giữa 2 câu thơ đầu và giữa 3 câu thơ sau. Tác dụng: Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào khi giành được quyền làm chủ đất nước c/ Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp. 3 cặp lục bát lặp các từ “ nhớ sao” và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. Tác dụng: Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt BắcBài 2/ 151: a/ Ở mỗi câu tục ngữ, 2 vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế b/ Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi chặt chẽ hơn: số tiếng bằng nhau, phép lặp cú pháp còn phối hợp với phép đối về từ loại, về nghĩa c/ Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp chặt chẽ: kết cấu cú pháp giống nhau, số tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa ( đặc biệt là ở 2 câu thực và luận) d/ Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp phép đối trong 1 cặp câu.Bài 3/ 151:

37

Page 38: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Con nhớ anh con, người anh du kích… Con nhớ em con, thằng em liên lạc.. Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc… + Tác dụng của phép lặp cú pháp trên: Nhấn mạnh tình cảm gắn bó thiết tha sâu nặng của tác giả với quần chúng kháng chiến như tình cảm ruột thịtII/ Phép liệt kê: a/ Phép liệt kê phối hợp với phép lặp cú pháp ( lặp kết cấu giữa 2 vế: hoàn cảnh – thì - giải pháp). Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn. b/ Phép lặp cú pháp ( các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau: C – V) phối hợp với phép liệt kê, với cách tách dòng văn liên tiếp, dồn dập để tố cáo tội ác nhiều mặt của thực dân Pháp đối với dân tộc ta III/ Phép chêm xen:

Bài 1/152: + Tất cả các bộ phận in đậm trong bài đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích, chúng xen vào trong câu để ghi chú thêm 1 thông tin nào đó. + Các bộ phận đó đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc, còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang. + Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước và bổ sung thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.Bài 2/153: Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng phép chêm xen. Phân tích tác dụng của phép chêm xen trong trường hợp đó? Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của nền thơ cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ Việt Bắc vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, căn cứ địa cách mạng và kháng chiến của dân tộc. Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam.+ Tác dụng của thành phần chêm xen: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ Tố Hữu và địa danh Việt Bắc trong phạm vi được đoạn văn đề cập Tiết 37: Đọc văn: SÓNG Xuân QuỳnhMục tiêu: + Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt + Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ.

Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả, bài thơ + Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở tỉnh Hà Tây, là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của người phụ nữ với khát vọng tình yêu chân thành, đằm thắm, da diết. Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.+ Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào ( 1968), Gió Lào cát trắng ( 1974), Lời ru trên mặt đất ( 1978), Tự hát ( 1984)…

38

Page 39: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền ( Thái Bình). Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào. II/ Đọc văn:+ Mượn biểu tượng sóng để diễn tả tình yêu, bản chất tình yêu cũng như sóng ( Biển – Xuân Diệu, Thuyền và biển – Xuân Quỳnh)+ Âm điệu của bài thơ là âm điệu của những con sóng trên biển cả, cũng là nhịp điệu của những con sóng lòng nhiều cung bậc, nhiều sắc thái cảm xúc trong trái tim nữ sĩ. Âm điệu đó được tạo nên bởi thể thơ 5 chữ có nhịp điệu khi dịu êm, chậm rãi, khi dồn dập dữ dội1/ Sóng - biểu tượng của khát vọng tình yêu( 4 khổ đầu)Nhà thơ tìm thấy sự gần gũi giữa sóng và khát vọng tình yêu vì giữa chúng có nhiều điểm tương đồng:+ Sóng tồn tại vĩnh cửu từ ngàn đời xưa và muôn đời sau vẫn thế, khát vọng tình yêu của con người có từ ngàn đời xưa, hôm nay và mai sau vẫn thế. Nó mênh mông, vô bờ tồn tại mãi với không gian và thời gian + Chúng có những phẩm chất đối lập nhưng thống nhất: dữ dội, ồn ào >< dịu êm, lặng lẽ+ Sóng cũng như khát vọng tình yêu, luôn trăn trở, thao thức, không chấp nhận những giới hạn chật chội, tìm đến với những chân trời rộng lớn “ Sông không hiểu nổi mình - Sóng tìm ra tận bể”+ Khổ 3,4: Không dễ gì tìm ra cội nguồn của sóng, cũng như không lí giải được tình yêu bắt nguồn từ đâu. Nhà thơ nắm bắt được trạng thái tâm hồn chân thực của mọi đôi lứa yêu nhau: tình yêu đích thực khó lí giải được nguyên nhân, như Xuân Diệu từng nói “ Làm sao cắt nghĩa được tình yêu”2/ Sóng - biểu tượng của tình yêu nồng nàn, chung thuỷ:+ Có sự tương đồng giữa sóng và tình yêu của em. Tình yêu đồng nghĩa với nỗi nhớ. Nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu sâu đậm, cồn cào như sóng biển nhớ bờ vỗ suốt ngày đêm. Nỗi nhớ khắc khoải trong thời gian “ Ôi con sóng nhớ bờ - Ngày đêm không ngủ được - Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức”, trong không gian “ Dẫu xuôi về phương bắc - Dẫu ngược về phương nam”+ Mượn biểu tượng sóng, Xuân Quỳnh nói sức mạnh của tình yêu có thể vượt qua nhiều trở lực để đi tới thuỷ chung son sắt ( Sóng “ Con nào chẳg tới bờ - Dù muôn vời cách trở - Em “ Nơi nào em cũng nghĩ - Hướng về anh một phương”+ Khổ cuối: Vì cuộc đời con người hữu hạn, còn sóng vô hồi, vô hạn nên nhà thơ ao ước được bất tử như sóng để sống mãi trong tình yêu “ Làm sao được tan ra - Thành trăm con sóng nhỏ - Giữa biển lớn tình yêu - Để ngàn năm còn vỗ” -> khao khát của một trái tim yêu thương thật mãnh liệt. Tình yêu riêng không ích kỉ mà hoà vào “ biển lớn tình yêu” với con người, với cuộc đời. -> Mượn biểu tượng sóng, nhà thơ gửi gắm khát vọng tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, chung thuỷ mãi mãi với thời gian.

Tiết 38,39: Làm văn: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬNMục tiêu: + Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong bài văn nghị luận

39

Page 40: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Bước đầu nắm được cách vận dụng kết hợp các phương thức đó trong một đoạn, một bài văn nghị luận.

Nội dung:I/ Luyện tập trên lớp: Những đoạn văn nghị luận sau vận dụng các phương thức biểu đạt nào? Nhằm mục đích gì? Ví dụ 1: “ Lẽ ra chúng ta phải…. vào năm 2005” ( trích “ Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS…”, sgk trang81)+ Đoạn văn nghị luận trên vận dụng phương thức biểu cảm -> qua cụm từ “ lẽ ra chúng ta phải…” lặp lại 3 lần Ví dụ 2: “ Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng … bắt đầu từ chính các bạn” ( trích văn bản trên)+ Đoạn văn nghị luận trên vận dụng phương thức biểu cảm -> qua cách dùng từ ngữ, hình ảnh gợi cảm “ đừng một ai có ảo tưởng rằng… im lặng đồng nghĩa với cái chết… hãy cùng tôi đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng… hãy sát cánh cùng tôi”+ Mục đích: Tăng cường sức thuyết phục đối với bài văn nghị luận về vấn đề AIDS Ví dụ 3: “ Ở Đông Dương, chúng ta có đủ tất cả…. không sớm hồi sinh” ( Nguyễn Ái Quốc, Gửi thanh niên An Nam) sgk trang 68+ Đoạn văn nghị luận trên vận dụng phương thức miêu tả, biểu cảm.+ Mục đích: Tăng cường sức thuyết phục về thực trạng lười biếng của thanh niên Việt Nam đầu thế kỉ XX Ví dụ 4: “ Đầu mối của thơ có lẽ ta nên đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng? … chưa thành hình rõ” ( Trích “ Mấy suy nghĩ về thơ” - Nguyễn Đình Thi) sgk trang 56 + Đoạn văn nghị luận trên vận dụng phương thức miêu tả+ Mục đích: Tăng cường sự sinh động khi bàn về đặc trưng cơ bản của thơ. Ví dụ 5 sgk trang 158 “ Bấy lâu, ở Việt Nam… hết sức cần thiết”+ Vận dụng phương thức thuyết minh: GDP là gì, GNP là gì…+ Mục đích: Bàn rõ ràng, cụ thể về tổng sản phẩm quốc dân, từ đó khẳng định: với người dân, tăng trưởng quốc dân GNP, tổng thu nhập quốc dân mới là chỉ tiêu quan trọng Nhận xét:+ Bài văn nghị luận cần vận dụng kết hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh để giúp cho việc trình bày vấn đề được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn+ Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt có tác dụng, cần chú ý: vận dụng hợp lí, khéo léo, tự nhiên, không gượng ép, vận dụng xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luậnGhi nhớ sgk trang 161II/ Luyện tập ở nhà:Bài 1/ 161:+ Trong văn nghị luận, việc sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh phải xuất phát từ yêu cầu của mục đích và nội dung nghị luận, không đưa vào một cách hình thức, gượng ép.+ Cái hay của một bài văn nghị luận không phụ thuộc vào việc có dùng hay không, dùng nhiều hay ít các phương thức biểu đạt trên, mà quan trọng là chúng có được dùng đúng chỗ và đúng lúc không, có phát huy được tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả nghị luận hay không.Bài 2/ 161:

40

Page 41: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Đoạn văn đọc thêm nghị luận về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay, trong đó có vận dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục người đọc về thực trạng còn nhiều bức xúc của môi trường hiện nay

Tiết 40: Đọc văn: ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA Thanh ThảoMục đích: + Thấy được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Gar-xi-a Lor-ca + Mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả cùng nét độc đáo trong hình thức biểu đạt mang phong cách tượng trưngNội dung:

I/ Vài nét về tác giả:+ Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946, quê ở Quảng Ngãi. Tốt nghiệp khoa Ngữ văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Thanh Thảo vào công tác ở chiến trường miền Nam.+ Tác phẩm chính: Những người đi tới biển ( 1977), Dấu chân qua trảng cỏ ( 1978), Khối vuông ru bích ( 1985)+ Thanh Thảo được coi là một trong số không nhiều cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu cái tôi nội cảm, tìm kiếm những cách thức biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, hệ thống hình ảnh và ngôn từ mới mẻ.+ Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru bích là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, không dễ hiểu vì nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha: Ph.G.Lor-caII/ Đọc văn:1/ Hình tượng G. Lor-ca và cái chết của thi sĩ:(-> máu chảy)+ Tác giả lấy câu thơ được coi là di chúc của Lor-ca để làm đề từ cho bài thơ của mình “ khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta”: cây đàn là biểu tượng cho nghệ thuật, mà nghệ thuật là tình yêu, là lẽ sống, Lor-ca không thể rời xa nghệ thuật ngay cả khi đã chết, đàn ghi ta còn là biểu tượng của đất nước Tây Ban Nha -> câu đề từ thể hiện tình yêu nghệ thuật, tình yêu tha thiết với quê hương xứ sở.+ 6 câu đầu gợi hình ảnh Lor-ca như một đấu sĩ giữa một đấu trường đặc biệt đấu tranh cho khát vọng dân chủ và khát vọng cách tân nghệ thuật giữa nền chính trị độc tài và nền nghệ thuật già nua của Tây Ban Nha đương thời-> hình ảnh thi sĩ thật mong manh và đơn độc “ đi lang thang về miền đơn độc – trên yên ngựa mỏi mòn”+ Cái chết bất ngờ đến với Lor-ca. Chế độ độc tài hoảng sợ trước sức mạnh tinh thần phản kháng của Lor-ca đã vội vã giết chết người chiến sĩ của tự do, người nghệ sĩ của cái mới. Cảnh Lor-ca bị hành hình được diễn tả bằng hình ảnh thực “ áo choàng bê bết đỏ”. Sau đó, được diễn tả theo lối tượng trưng, liên tục chuyển đổi cảm giác qua hệ thống âm thanh vỡ ra thành màu sắc “ tiếng ghi ta nâu” trầm tĩnh nghĩ suy, “ tiếng ghi ta lá xanh” thiết tha hi vọng, chuyển đổi thành hình khối “ tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan” bàng hoàng, tức tưởi, thành dòng máu chảy đau đớn, nghẹn ngào… 2/ Niềm xót thương và suy tư về cái chết của thi sĩ:+ Nguyện ước của Lor-ca “ chôn cây đàn” cũng có nghĩa là bỏ qua những cái cũ, nền nghệ thuật cũ để làm nên cái mới. Vì người ta không chôn tiếng đàn nghệ thuật cũ nên tiếng đàn như cỏ mọc hoang, gợi nỗi buồn đau day dứt “ Giọt nước mắt vầng trăng – lonh lanh

41

Page 42: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

trong đáy giếng”-> nỗi xót thương cái chết của một thiên tài, tiếc nuối hành trình cách tân dang dở với bản thân nhà thơ và với cả nền văn chương Tây Ban Nha.+ Nguyện ước lớn hơn của Lor-ca nói riêng và người nghệ sĩ nói chung là có người tiếp nối khát vọng cách tân của mình để văn chương tiếp tục là quá trình sáng tạo không ngừng -> người nghệ sĩ muốn có một sự giải thoát, chấp nhận định mệnh phũ phàng như “ đường chỉ tay đã đứt”, phận người ngắn ngủi mà thế giới rộng lớn như “ dòng sông rộng vô cùng”, Lor-ca đi vào cõi khác với hình ảnh “ bơi sang ngang, trên chiếc ghi ta màu bạc”. Các hành động ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim vào lặng yên đều mang nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và giải thoát của người nghệ sĩ với những ràng buộc và hệ luỵ trần gian. 3/ Nghệ thuật hiện đại của bài thơ:+ Bài thơ như giai điệu một bản nhạc, có phần nhạc đệm của ghi ta. Âm thanh lila lila lilila sau 2 câu đầu gợi tiếng vang của khúc mở đầu. Kết thúc bài thơ là tiếng vang của hợp âm vĩ thanh sau khi bản nhạc đã trình diễn xong.+ Ngôn ngữ diễn tả âm thanh theo lối tượng trưng, liên tục chuyển đổi cảm giác: âm thanh thành màu sắc: tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta xanh; thành hình khối: tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, thành hình ảnh động: tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy.+ Hình ảnh đẹp và buồn: giọt nước mắt vầng trăng – long lanh trong đáy giếng; hình ảnh giàu màu sắc tượng trưng: ném lá bùa, ném trái tim… tượng trưng cho sự giải thoát với những ràng buộc của trần gian+ Ngôn ngữ giàu sắc thái tu từ: so sánh, nhân hoá, ngoa dụ “ ai chôn cất tiếng đàn” ẩn dụ “ đường chỉ tay… dòng sông rộng vô cùng…

Tiết 41: Đọc thêm: BÁC ƠI Tố Hữu1/ Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời: + Không gian thiên nhiên như hoà điệu với tâm trạng con người “ Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa” + Nhà thơ “ lần” từng bước vì đau đớn, nghẹn ngào đến thẫn thờ, ngơ ngác, không thể tin được là Bác đã mất. + Mọi sự vật trở nên hoang vắng, lạnh lẽo như đã bị lấy mất linh hồn: vườn rau ướt lạnh, phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn + Cảnh vật trở nên thừa ra, trở nên cô đơn, côi cút khi không còn Bác “ Trái bưởi kia vàng ngọt với ai - Thơm cho ai nữa hỡi hoa nhài - Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm - Quanh mặt hồ in mây trắng bay”2/ Hình tượng Bác Hồ: + Nỗi thương đời sâu nặng: Tình cảm yêu nước, lo lắng cho vận mệnh đất nước; tình thương người, cảm thông với mọi kiếp người đau khổ bất hạnh “ Bác ơi tim Bác mênh mông thế - Ôm cả non sông mọi kiếp người” + Tình thương đi liền với lí tưởng, lẽ sống vì độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, mối quan tâm vừa lớn lao, bao quát “ Nỗi đau dân nước nỗi năm châu - Chỉ lo muôn mối như lòng mẹ - Cho hôm nay và cho mai sau” vừa cụ thể đến từng cá nhân, từng con người nhỏ bé “ Tự do cho mỗi đời nô lệ - Sữa để em thơ lụa tặng già” + Đặc biệt Người dành sự quan tâm và tình thương cho mảnh đất miền Nam đau thương và anh dũng “ Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà - Miền Nam mong Bác nỗi mong cha - Bác nghe từng bước trên tiền tuyến - Lắng mỗi tin mừng tiếng súng xa”

42

Page 43: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Niềm vui của Bác cũng dành cho mọi người, lẽ sống của Bác là hi sinh cho hạnh phúc của đất nước “ Nâng niu tất cả, chỉ quên mình”. Bác sống giản dị không phô trương, không màng danh lợi, như một vĩ nhân mà hết sức bình dị, gần gũi…3/ Cảm nghĩ của mọi người trước sự ra đi của Bác: + Nỗi nhớ thương từ thời khắc cụ thể của một buổi chiều thu đã nhân lên thành thời gian lịch sử, thành nỗi niềm“ nghìn thu nhớ Bác” của cả dân tộc + Bác đã nhập vào thế giới của những người bất tử, những anh hùng dân tộc, những nhân vật nổi tiếng, những người hiền của nhân loại + Kính yêu Bác, mỗi người nguyện sống xứng đáng “ Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn” để tiếp nối sự nghiệp của Người “ Xin nguyện cùng Người vươn tới mãi - Vững như muôn ngọn dải Trường Sơn” 4/ Nghệ thuật: Thể thơ 7 chữ, vần điệu tự nhiên, lời thơ giản dị thể hiện tình cảm chân thành xuất phát từ trái tim kính yêu lãnh tụ

Đọc thêm: TỰ DO Pôn Ê-luy-a + Chủ đề bài thơ là khát vọng tự do, không chỉ là tự do cá nhân cho mỗi người mà còn là tự do cho đất nước, dân tộc. Bài thơ viết vào mùa hè năm 1941, trong hoàn cảnh nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược; bài thơ được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp. + Khát vọng tự do đi liền với sự liệt kê những hình ảnh xuất hiện liên tục qua các khổ thơ: các hình ảnh thị giác thu cảm giác về màu sắc, các hình ảnh thính giác thu cảm giác về âm thanh, các hình ảnh thu nhận bằng cảm giác của tâm hồn… + Cách lặp cú pháp độc đáo: câu kết “ Tôi viết tên em” lặp lại cuối mỗi khổ thơ cho thấy khát vọng tự do tuôn trào dào dạt của những người dân nô lệ dưới ách phát xít. Cách lặp từ ngữ “ trên… trên” cũng góp phần tạo ra nhạc điệu bài thơ, tạo ấn tượng về sự lan toả triền miên không dứt của khát vọng tự do. Dùng đại từ “em” để gọi tự do thể hiện tình cảm tha thiết, gắn bó máu thịt, khát vọng tìm kiếm, vươn tới tự do + Từ “trên” được dùng nhiều lần, để chỉ không gian và thời gian = Từ “trên” chỉ không gian: được dùng như một trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm ở các khổ thơ, có những địa điểm cụ thể, bình thường “ trên trang vở, trên đất cát”; có những địa điểm khác thường hơn như trên các hiện vật được trưng bày ở bảo tàng lịch sử; có những địa điểm trừu tượng, mơ hồ như “ trên thời thơ ấu âm vang… những mảnh trời trong xanh”-> cảm xúc khao khát khôn cùng đối với tự do = Từ “ trên” chỉ thời gian: luôn kèm theo từ “trên” chỉ khái niệm không gian, khi đang làm gì, khi đang ở đâu… tôi đều viết tên em, khi đang học bài, khi đang đi chơi, đang ở tuổi ấu thơ, ở vùng núi non hiểm trở, hay khi ở đại dương bao la… -> càng nhấn mạnh tình cảm thiết tha vươn tới tự do + Đại từ “ tôi” vừa chỉ tác giả, vừa có thể chỉ bất kì một độc giả nào-> chủ thể trữ tình của bài thơ có tính chất “ đa chủ thể”, vì tự do là khát vọng của tất cả mọi người Từ “ viết” có thể hiểu là ghi chép về tự do, là hành động để chiến đấu và hi sinh vì tự do không chỉ riêng của tác giả mà là của tất cả mọi người, vì ai cũng cần tự do như ánh sáng và khí trời -> cách kết hợp đại từ “ tôi” và động từ “ viết” tạo sự đồng cảm, sự rung động lớn lao khi bài thơ đến tay độc giả -> bài thơ trở thành thánh ca của nhân dân Pháp trong cuộc kháng chiến chống phát xít Đức.

43

Page 44: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Tiết 42: Làm văn: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬNMục tiêu: + Củng cố những kiến thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học + Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận đó để viết được một bài văn nghị luận. trong đó sử dụng ít nhất 2 trong 6 thao tác lập luận: chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận.Nội dung:

I/ Luyện tập trên lớp:Bài 1/ 174:+ Các thao tác lập luận đã học: chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận -> là những hoạt động nghị luận bắt nguồn từ đời sống, nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong đời sống+ Mục đích của các thao tác: Chứng minh để người ta tin, giải thích để người ta hiểu, phân tích để hiểu biết một cách cặn kẽ, so sánh để nhận rõ giá trị của sự vật, hiện tượng…này so với sự vật, hiện tượng khác, bác bỏ để phủ nhận, bình luận là bàn bạc, đánh giá để thuyết phục người ta nghe theo…+ Khi kết hợp các thao tác lập luận cần xác định thao tác nào được dùng làm thao tác chính nhằm phù hợp với mục đích nghị luận của bài văn.Bài 2/ 174:Tác giả vận dụng kết hợp những thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.Bài 3/ 175:Ví dụ: Phát biểu về vấn đề ăn mặc của thanh niên hiện nayÝ kiến1: Chỉ bàn về cách mặcÝ kiến 2: Bàn về cách ăn và cách mặcCác luận điểm của ý kiến 2( xem đoạn văn cuối bài)Bài 2/176: Nét đặc sắc mà anh (chị) đã phát hiện từ một bài thơ ( một thiên truyện, một kịch bản văn học) ( xem đoạn văn cuối bài)Bài 3/175:+ Ăn mặc sao cho thể hiện trình độ văn hoá, người xưa nói “ ăn vóc, học hay”, “ học ăn, học nói, học gói, học mở”, “ người đẹp vì lụa”+ Văn hoá của việc ăn: Ăn từ tốn, lịch sự, biết giữ ý trong khi ăn “ Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Ăn đúng lúc, đúng nơi, không vừa học vừa ăn, vừa đi vừa ăn, vừa làm việc vừa ăn. Ăn sao cho đúng cách, đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh “ Bệnh từ miệng vào, hoạ từ miệng ra”. Tránh thói xấu thích chơi bời nhậu nhẹt, ăn uống no say, lãng phí thời gian, tiền bạc+ Có nhiều quan điểm về cách mặc: mặc theo mốt, theo thời trang; mặc giản dị, tiết kiệm, mặc theo ý thích, thế nào cũng được…+ Văn hoá trong cách mặc: Mặc sao cho phù hợp với hoàn cảnh, lứa tuổi, công việc: không thể mặc đẹp khi lao động chân tay, không thể mặc áo dài, áo đầm thướt tha khi đi tàu xe, không mặc quần rin, áo thể thao khi đi dự hội nghị, không mặc comle khi đi dã ngoại, không mặc áo ngủ khi đi ra đường… Mặc sao cho phù hợp với vóc dáng, màu da: áo quần màu sáng làm da sáng hơn, người cao hơn, áo quần màu tối tạo cảm giác người gọn lại, da đen, tái không nên mặc áo quần màu tối hoặc màu rực rỡ… Mặc theo qui định đồng phục của nhà trường, tổ chức, đơn vị. Tránh cách ăn mặc hở hang, thiếu lịch sự như

44

Page 45: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

áo dây, quần đáy ngắn. Không nên đua đòi chạy theo mốt, thời trang, tốn kém thời gian, tiền bạc…Bài 2/ 176: “ Sóng” của Xuân Quỳnh là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu. Sóng tình như sóng biển, từ mối liên tưởng ấy mà âm điệu bài thơ vang lên dào dạt , triền miên như những con sóng liên tiếp vỗ vào bờ, như khúc ca bất tận ca ngợi tình yêu của ngời phụ nữ. Nhà thơ đã phát hiện những nét tương đồng giữa sóng và khát vọng tình yêu. Sóng mênh mông, vô bờ, tồn tại mãi với không gian và thời gian, khát vọng tình yêu của con người có từ ngàn đời xưa, hôm nay và mai sau vẫn thế, khát vọng tình yêu muôn thuở vẫn “ Bồi hồi trong ngực trẻ”. Sóng và khát vọng tình yêu có những phẩm chất đối lập mà thống nhất “ Dữ dội, ồn ào” và “ Dịu êm, lặng lẽ”, lúc mãnh liệt trào dâng như bão tố, lúc âm thầm lắng đọng như những đợt sóng ngầm trong lòng đại dương. Nhà thơ không thể biết sóng bắt đầu từ đâu và cũng không lí giải được tình yêu bắt đầu từ khi nào “ Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau”. Đó là trạng thái tâm hồn chân thực của mọi đôi lứa yêu nhau, người ta không thể giải thích được nguyên do của tình yêu , như nhà thơ Xuân Diệu từng nói “ Làm sao cắt nghĩa được tình yêu…”. Tình yêu đến hoàn toàn tự nhiên, bất chợt từ khung cảnh một buổi chiều thơ mộng, từ một ánh mắt, nụ cười để hồn ta bâng khuâng xao xuyến “ Có khó gì đâu một buổi chiều – Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt - Bằng mây nhẹ nhẹ gió hiu hiu”( Xuân Diệu)…( còn nữa)

Tiết 43,44: Lí luận v/học: QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌCMục tiêu: + Nắm được khái niệm quá trình văn học , các trào lưu văn học tiêu biểu + Khái niệm phong cách văn học và những biểu hiện của phong cách văn họcNội dung:I/ Quá trình văn học: 1/ Khái niệm quá trình văn học: + Diễn tiến của văn học với sự hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển qua các thời kì lịch sử được gọi là quá trình văn học. Các thời kì gồm có: cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, đương đại, trong từng thời kì có các giai đoạn nối tiếp nhau + Quá trình văn học luôn tuân theo qui luật chung: = Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn học ấy, những biến động lịch sử thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển của văn học = Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân = Văn học một dân tộc tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến, bảo lưu những tinh hoa của văn học truyền thống và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn học thế giới 2/ Trào lưu văn học: + Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định, gồm những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực. + Lịch sử văn học thế giới có một số trào lưu lớn: văn học thời Phục hưng ở châu Âu thế kỉ XV, XVI đề cao con người, giải phóng cá tính,chống tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ; chủ nghĩa cổ điển Pháp thế kỉ XVII luôn đề cao lí trí, sáng tác theo các qui phạm chặt chẽ; chủ nghĩa lãng mạn ở các nước Tây Âu cuối XVIII đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn; chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX thiên về nguyên tắc khách quan, chọn đề tài trong cuộc sống

45

Page 46: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

hiện thực; chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân. Thế kỉ XX còn có các trào lưu hiện đại chủ nghĩa như chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo, chủ nghĩa hiện sinh… + Ở Việt Nam, có các trào lưu: chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa hiện thực phê phán từ 1930 – 1945, trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa từ 1945 - 1975 II/ Phong cách văn học: 1/ Khái niệm phong cách văn học: + Phong cách văn học là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể. + Phong cách nhà văn in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại -> nhà văn Tô Hoài nói “ Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. 2/ Những biểu hiện của phong cách văn học: + Cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt của tác giả: Tố Hữu có giọng thơ tâm tình, Chế Lan Viên giọng suy ngẫm đầy triết lí, Huy Cận giàu cảm xúc về vũ trụ, nhân sinh, Quang Dũng hào hoa, lãng mạn… + Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm, lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, thể hiện hình ảnh, nhân vật… Tô Hoài viết về dân nghèo thành thị , miền núi, thiếu nhi, Kim Lân viết nhiều về làng quê, sau chiến tranh Nguyễn Khải viết truyện thế sự đời thường + Các biện pháp nghệ thuật mang cá tính sáng tạo của tác giả: Câu văn Nguyễn Tuân thường dài, xuôi theo dòng chảy dào dạt của cảm xúc, linh hoạt, không theo khuôn mẫu, văn Nguyễn Khải sắc sảo khi để nhân vật độc thoại hay đối thoại nội tâm… + Phong cách văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác + Phong cách phải có phẩm chất thẩm mĩ qua những tác phẩm giàu tính nghệ thuật, sinh động , hấp dẫn.Luyện tập:Những nét chính của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: + Có cảm hứng đặc biệt với những gì phi thường + Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ + Miêu tả hiện thực bằng nhiều tri thức khoa học, văn hoá, nghệ thuật + Nghệ thuật điêu luyện trong việc dùng ngôn ngữ và dùng thể tuỳ bútNhững nét chính trong phong cách nghệ thuật Tố Hữu: + Nội dung tác phẩm mang chất trữ tình chính trị + Nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc

Tiết 45: Làm văn: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3Mục tiêu: + Ôn tập kiến thức về các tác phẩm văn học đã học, về kĩ năng phân tích một bài thơ, đoạn thơ, kĩ năng diễn đạt, viết bài văn nghị luậnNội dung:Đề 3/ 134:Câu a( 3 đ): + Bài “ Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm vận dụng sáng tạo văn học dân gian ( truyện cổ tích, ca dao…) để thể hiện sự cảm nhận mới mẻ về đất nước

46

Page 47: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Câu thơ “ Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” vận dụng ý của các câu ca dao “ Tay nâng chén muối đĩa gừng - Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” và câu “ Muối ba năm muối hãy còn mặn - Gừng chín tháng gừng hãy còn cay – Đôi ta tình nặng nghĩa dày – Có xa nhau đi nữa thì ba vạn sáu ngàn ngày mới xa” + Trong ca dao, hình ảnh muối - gừng tượng trưng cho tình yêu, tình vợ chồng chung thuỷ, bền chặt như gừng cay muối mặn. Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, muối - gừng còn tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc, của ông bà, cha mẹ, tổ tiên, đó là giá trị văn hoá tinh thần của đất nước. Giọng điệu của ca dao là giọng tâm tình, trao duyên đằm thắm,ngọt ngào, giọng điệu trong thơ NKĐ là giọng hồi tưởng, có sắc thái trang trọng.Câu b ( 7 đ): + Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến với những phẩm chất: chịu đựng khó khăn gian khổ, tâm hồn hào hoa lãng mạn, tinh thần chiến đấu xả thân hi sinh vì nước, cái chết bi tráng… + Sự khác biệt của hình tượng người lính của Quang Dũng so với “ Cá nước” của Tố Hữu, “ Đồng chí” của Chính Hữu + Bút pháp lãng mạn, sự kết hợp giữa chất lãng mạn và chất hiện thực trong việc miêu tả hình tượng người lính

Tiết 46,47: Đọc văn: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀMục tiêu: + Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà vừa “ hung bạo” vừa “ trữ tình”, của người lái đò tài hoa và dũng cảm. Từ đó thấy được tình yêu thiết tha của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người Tây Bắc + Nghệ thuật viết tuỳ bút độc đáo của Nguyễn TuânNội dung: I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Tuân ( 1910 – 1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, quê ở Hà Nội. Các bút danh: Nhất Lang, Ân Ngũ Tuyên,Thanh Hà, Tuấn Thừa Sắc… + Trước cách mạng tháng Tám, ông là nhà văn lãng mạn. Ông tự nguyện đến với cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ 2 cuộc kháng chiến của dân tộc, từng giữ chức Tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam + Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông góp phần thúc đẩy thể tuỳ bút, bút kí văn học đạt đến trình độ nghệ thuật cao, làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. Năm 1996, Nguyễn Tuân được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật + Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời ( 1940), Sông Đà ( 1960), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi( 1972) + “Người lái đò sông Đà” in trong tập tuỳ bút “ Sông Đà”( 1960)II/ Đọc văn:

1/ Hình ảnh sông Đà a/ Sông Đà hung bạo: + Con sông nằm trên địa hình Tây Bắc hiểm trở, lắm thác nhiều ghềnh, sông Đà đầy đá nổi, đá chìm và thác dữ…

47

Page 48: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nguyễn Tuân dùng câu văn giàu giá trị gợi hình “ đá bờ sông dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu” + Cách cấu trúc câu trùng điệp, hình ảnh chồng chất hình ảnh “ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm” + Phép nhân hoá sinh động “ Nước thở và kêu như cái cống bị sặc… tiếng nước réo gần, réo to mãi lên. Tiếng thác nghe như là oán trách, như là van xin, như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo… Mặt hòn đá nào trong cũng ngỗ ngược, một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền… Mặt nước hò la vang dậy, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo” + Hình ảnh so sánh tả cảnh sông nước dữ dội mà hùng vĩ “ nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng” + Nhà văn đã quan sát cảnh vật bằng tất cả các giác quan, vận dụng sự hiểu biết trên nhiều lĩnh vực như hội họa, điện ảnh, quân sự để diễn tả chính xác và sinh động vẻ hung bạo và hùng vĩ của sông Đà. b/ Sông Đà thơ mộng và trữ tình: + Sông Đà mang vẻ đẹp thơ mộng khi đã chảy qua chợ Bờ về phía hạ lưu để lại những thác đá xa xôi trên thượng nguồn Tây Bắc. + Hình ảnh liên tưởng sông Đà mềm mại như áng tóc của người thiếu nữ “ Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo…” + Sông Đà đẹp trong làn mây mùa xuân, đám mây mùa thu, trong sự thay đổi sắc màu dòng nước: “ mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa…” + Sông Đà gợi cảm như một cố nhân lâu ngày gặp lại, cảnh vật sông Đà gợi màu nắng tháng 3 Đường thi, gợi tứ thơ của Tản Đà gửi người tình nhân chưa quen biết… + Nguyễn Tuân miêu tả một không khí mơ màng khiến cho người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo: “ Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà… Cảnh ven sông lặng tờ… bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa” + Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên vừa dữ dội vừa hùng vĩ, nên thơ như một sản phẩm nghệ thuật vô giá của tạo hoá2/ Hình ảnh người lái đò sông Đà: + Là những người lao động vô danh, với công việc chèo đò bình thường, hàng ngày phải đối mặt với biết bao gian lao nguy hiểm. Họ trở thành người anh hùng dám chấp nhận và đối mặt với thiên nhiên hung dữ để giành lấy sự sống. + Đây là cuộc chiến đấu không cân sức giữa thiên nhiên dữ dội đầy sức mạnh với con người bé nhỏ, vũ khí trên tay chỉ là chiếc cán chèo và con thuyền đơn độc-> dùng nghệ thuật đối lập, tả cái hung dữ, hiểm nguy của sông nước để tô đậm phẩm chất anh hùng của con người. + Tác giả mô tả người lái đò trong trận thuỷ chiến dữ dội với thác, đá sông Đà, phải vượt qua những trận địa bằng đá và thác “ phối hợp với đá, thác nước reo hò làm thanh viện cho đá… mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo trên tay…” Ông lái đò hiện lên với tư thế của người chiến sĩ dũng cảm chinh phục thiên nhiên “ hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng … ông đò cố nén vết thương hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái” để phá xong trùng vây thạch trận thứ nhất, thứ hai, thứ ba… để vượt qua những cửa tử, lái đò theo đúng luồng sinh trong tư thế của người chiến thắng

48

Page 49: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nguyên nhân chiến thắng của con người là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh, đặc biệt là sự dũng cảm ngoan cường, ý chí quyết tâm “ Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ” + Người lái đò sông Đà còn có phẩm chất của người nghệ sĩ tài hoa, vừa vượt qua thác dữ họ ngồi đốt lửa trong hang đá “ bàn tán về cá anh vũ dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra đầy tràn ruộng”3/ Nghệ thuật: + Vốn kiến thức uyên bác về nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, quân sự, điện ảnh, nhiếp ảnh… + Sự tài hoa, điêu luyện trong việc dùng hệ thống ngôn ngữ quân sự, phép so sánh, nhân hoá, liên tưởng bất người, sáng tạo + Ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình

Tiết 48: CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI/Mục tiêu: + Hệ thống hoá những lỗi thường gặp khi lập luận + Biết phát hiện, phân tích và sửa những lỗi về lập luận trong bài nghị luận. + Có ý thức thận trọng để tránh những lỗi về lập luận trong các bài viếtII/ Nội dung:I/ Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: Bài 1/ 194: Phát hiện lỗi nêu luận điểm trong các ngữ liệu và sửa lỗia/ Luận điểm nêu chưa rõ, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ýb/ Không nêu được luận điểm khái quátc/ Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, luận cứ nêu ra quá nghèo nàn, sơ lược không tương ứng với những luận điểm đã trình bày => Lỗi nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với luận cứII/ Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ: Bài 1/195: Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn sau và cách sửa:a/ Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác: nắng chiều xuống -> bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát; “ Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”b/ Luận cứ thiếu chính xác “ Đất nước sau hơn hai thế kỉ… hoàn toàn”. Luận cứ thiếu toàn diện vì chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng, cần bổ sung các luận cứ phù hợp với luận điểm “ Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”c/ Luận cứ thiếu tính hệ thống, lôgíc theo trật tự thời gian lịch sử. Luận cứ không phù hợp với luận điểm “ Ải Chi Lăng… Cửa biển Bạch Đằng không phải là “tên tuổi” => Lỗi nêu luận cứ thiếu chính xác, không đầy đủ, toàn diện, không liên quan đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc rườm ràIII/ Lỗi về cách thức lập luận: Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận và sửa lỗi:a/ Trình bày luận cứ thiếu lôgíc, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ luận điểm

49

Page 50: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

b/ Luận điểm không rõ ràng, luận cứ thiếu toàn diện vì chỉ tập trung vào “ cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Caoc/ Luận cứ không phù hợp với luận điểm, lập luận lộn xộn, thiếu lôgíc=> Lỗi lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm

Tiết 49: Đọc văn: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG Hoàng Phủ Ngọc Tường

Mục tiêu: + Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cho đất nước + Đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài. Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả: + Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, quê ở Quảng Trị, là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực + Ông chuyên viết thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thứcphong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí… được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. + Các tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu ( 1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông ( 1986), Ngọn núi ảo ảnh ( 1999) + “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” là bài bút kí xuất sắc viết ở Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tênII/ Đọc văn:1/ Sông Hương vùng thượng lưu( -> núi Kim Phụng) + Là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn -> hình ảnh so sánh “ như bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu lúc hùng tráng dữ dội " cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn", lúc " dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng" + Phép nhân hoá, xem sông Hương như “ cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.. một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” + Liên tưởng tinh tế “ Rừng già chế ngự bản năng ở người con gái của mình… sông Hương mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở” => Sông Hương vùng thượng lưu toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, đầy cá tính2/ Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế:( -> “ quê hương xứ sở) + Trong cái nhìn tinh tế và lãng mạn của tác giả, sông Hương như người con gái có ý thức tìm kiếm người tình nhân đích thực của mình trong hành trình về với kinh thành Huế -> những động từ diễn tả dòng chảy sống động của dòng sông “ chuyển dòng liên tục…vòng giữa khúc quanh… uốn mình theo những đường cong… chuyển hướng sang tây bắc… ôm lấy chân đồi Thiên Mụ… vượt qua lòng vực sâu… trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách” + Vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng, sông Hương có lúc “ mềm như tấm lụa”, khi ánh lên những phản quang nhiều màu sắc “ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”, mang “vẻ đẹp trầm

50

Page 51: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

mặc” khi qua bao lăng tẩm, đền đài và những rừng thông u tịch, khi tươi tắn, trẻ trung giữa những bờ bãi xanh biếc vùng ngoại ô + Sông Hương đẹp hài hoà trong tổng thể cảnh vật kinh thành Huế, tác giả đặc tả nét mềm mại, hiền hoà của dòng sông trong vẻ đẹp của cầu Tràng Tiền “ chiếc cầu trắng in trên nền trời… nhỏ nhắn như những vành trăng non” “ sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quí của mình… những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị”. Linh hồn của vẻ đẹp dòng sông là điệu chảy lặng lờ của nó khi đi qua thành phố “ trôi đi chậm, thực chậm, như một mặt hồ yên tĩnh” + Sông Hương được cảm nhận ở nhiều góc độ: nhìn bằng con mắt hội hoạ, sông Hương và những chi lưu của nó làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô; qua cách cảm nhận âm nhạc, sông Hương đẹp như điệu slow chậm rãi, sâu lắng, trữ tình, như người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya; với cái nhìn đắm say của một trái tim đa tình, sông Hương là người tình dịu dàng và chung thuỷ 3/ Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc và thi ca: + Dòng sông mang vẻ đẹp của một bản hùng ca qua các thời kì giữ nước từ thời vua Hùng đến cuộc kháng chiến chống Mĩ, “ là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc… khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến mình làm một chiến công… trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước” + Vẻ đẹp của dòng sông còn hiện lên muôn hình muôn vẻ qua những áng thơ văn của Nguyễn Du, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Tản Đà, Tố Hữu… “ dòng sông không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ” 4/ Đặc sắc về nghệ thuật: + Tình yêu say đắm với dòng sông, với xứ Huế được thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu trí tuệ và cảm xúc, một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hoá, lịch sử, địa lí và văn chương + Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa, dùng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo, phong phú

Tiết 50: Đọc thêm: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI ( Trích “ Những năm tháng không thể nào quên”)

Võ Nguyên GiápI/ Giới thiệu: + Hồi kí là ghi chép về những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng, nhớ lại.Người viết hồi kí thường là những người nổi tiếng, họ thường tự kể và ghi chép hoặc kể cho người khác ghi lại về cuộc đời mình, về những biến động xã hội rộng lớn mà họ trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến. Đặc điểm quan trọng của hồi kí là tính xác thực cao + Cuốn hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của đại tướng Võ Nguyên Giáp do nhà văn Hữu Mai thể hiện, phần trích là chương XII của tập hồi kíII/ Đọc văn:1/ Những khó khăn mọi mặt của đất nước trong những ngày đầu mới thành lập( Nước Việt Nam -> thêm trầm trọng) + Hình ảnh nhân hoá “ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới sinh, nằm giữa bốn bề hùm sói, phải tự dốc sức mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn” + Những đoạn văn ngắn gọn, luận điểm, luận cứ rõ ràng nhằm liệt kê những khó khăn của ta về mọi mặt: Mọi hoạt động của Đảng vẫn tiến hành theo phương thức bí mật,

51

Page 52: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

chính quyền cách mạng thành lập nhiều ngày vẫn chưa được nước nào công nhận, tình hình kinh tế hết sức khó khăn, về tài chính, ta chưa phát hành được tiền Việt Nam, đời sống của nhân dân rất thấp, cuộc xâm lăng của Pháp nổ ra rất sớm tại Nam Bộ…2/ Những biện pháp và quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách của toàn Đảng, toàn dân ta:( -> 370 kg vàng): Đảng và chính phủ đã có những chính sách đúng đắn, sáng suốt, những biện pháp tích cực, kịp thời để đưa đất nước vượt qua gian nguy thử thách-> nhiệm vụ trọng tâm: củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng-> các biện pháp cụ thể: giải tán bộ máy chính quyền cũ, tiến hành Tổng tuyển cử bầu ra Quốc dân đại hội, tổ chức uỷ ban hành chính các cấp, công bố dự án Hiến pháp, thi hành những chính sách mới về kinh tế, văn hoá: địa chủ giảm tô 25 % , xoá nợ cho nông dân, công nhân ngày làm 8 giờ, toàn dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập và thi cử đều miễn phí, bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lí khác, động viên tinh thần yêu nước của nhân dân bằng quỹ độc lập, tuần lễ vàng-> những dẫn chứng tiêu biểu, cảm động nói về nhiệt tình quyên góp của nhân dân 3/ Hình ảnh Bác Hồ: + Một tấm lòng toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, đất nước “ Ở Người, mọi vấn đề, mọi chuyện của Đảng, của nước, của dân đều trở thành những rung động sâu xa trong tình cảm” + Đặc biệt quan tâm đến nhân dân, Người nêu rõ mục đích cao nhất của chính quyền mới là “ mưu cầu hạnh phúc cho dân… Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập cũng không có nghĩa lí gì”. “ Hạnh phúc cho dân là lí tưởng của Người, là tấm lòng của Người. Bác cũng thấy rõ vai trò, sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng chính quyền mới “ phải dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”, chú ý mối quan hệ giữa cán bộ và nhân dân “ Các cơ quan, cán bộ là đầy tớ của dân”. Bác viết bài Tự phê bình, sẵn sàng nhận mọi khuyết điểm , Bác nói rất thành thật “ sự thành công là nhờ đồng bào cố gắng, những khuyết điểm là lỗi tại chúng tôi” + Người dân lao động đã nhận thấy nhà nước mới là nhà nước của mình, nó hàng ngày hàng giờ bảo vệ quyền lợi cho số đông nhân dân và đã nhận thấy Bác Hồ là hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính quyền mới, chế độ mới4/ Nghệ thuật thể hiện hồi kí: + Hồi kí thường mạng đậm cảm xúc và suy nghĩ cá nhân, nhưng ở bài này, tác giả kể mọi sự kiện từ điểm nhìn của người lãnh đạo Đảng và chính phủ, nên các sự kiện được kể lại mang tính chất tổng thể, khái quát, đại diện cho suy nghĩ, cảm xúc chung của nhiều người. + Tác phẩm không phải là hồi kí về một cuộc đời mà tổng kết lại một giai đoạn lịch sử quan trọng của cả dân tộc, một phần của cuốn biên niên sử dân tộc. + Người kể thể hiện rõ cảm xúc yêu mến, trân trọng lãnh tụ, tự hào về vai trò lãnh đạo của Đảng , tin tưởng về tương lai dân tộc “ Đảng của giai cấp công nhân mới mười lăm tuổi đã giành được chính quyền. Trên dải đất của ông cha để lại, mùa xuân của dân tộc từ hôm nay, đã bắt đầu”, cảm xúc quan tâm, lo lắng vì hạnh phúc nhân dân " Hạnh phúc mà Người muốn đem lại cho dân là một niềm hạnh phúc trọn vẹn… Hạnh phúc đó còn đang tiếp tục đến với nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh để tiêu diệt tận cùng nguồn gốc mọi nỗi khổ đau của con người…"

52

Page 53: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Tiết 51: Làm văn: THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Mục tiêu: + Phát hiện và sửa chữa các lỗi lập luận trong bài văn nghị luận + Rèn kĩ năng tạo các đoạn văn có lập luận chặt chẽ, sắc sảoNội dung:Bài 1/ 211: a/ Luận cứ nêu không đầy đủ, trong khi luận điểm chính nêu giá trị nhận thức của văn học dân gian thì luận cứ chỉ nêu tục ngữ, ca dao, chưa nêu truyện cổ; luận cứ chỉ đề cập đến một khía cạnh rất hẹp của giá trị nhận thức về tự nhiên( thời tiết). Nguyên nhân: thiếu kiến thức, thiếu dẫn chứng b/ Luận điểm không rõ ràng. Cần xác định lại luận điểm chính của đoạn văn là: Người thanh niên trong truyện … rất lạc quan, yêu đời, yêu người. Từ đó, xác định các luận cứ: thèm giao lưu với mọi người, đối xử thân tình với cô gái và ông họa sĩ… c/ Luận cứ chưa đầy đủ, chưa có sức thuyết phục-> thêm luận cứ về lòng nhân ái của nhân vật Tràng, bà cụ Tứ… d/ Không nêu rõ luận điểm do người viết không xác định rõ phạm vi luận điểm cần trình bày, các luận cứ lan man, rời rạc e/ Luận cứ thiếu lôgíc, quan hệ giữa các luận cứ không chặt chẽ, không phù hợp, không có các dẫn chứng đầy đủ để làm rõ luận điểm. Cần xác định lại luận điểm: Tình thương đối với người phụ nữ bao trùm lên toàn bộ truyện Kiều. g/ Luận điểm của đoạn văn này là gì? Sắp xếp các câu văn theo trật tự như thế nào để làm rõ luận điểm? Cần bỏ câu văn nào không? Cần thêm vào các câu văn nào để làm rõ luận điểm? h/ Câu hỏi như trên

Tiết 52: ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌCMục tiêu:+ Nắm một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài đã học. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó+ Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn họcNội dung:Câu 3/ 215: Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh: Tác phẩm Vi hành viết trước hết nhằm mục đích tố cáo bản chất tay sai, bù nhìn của vua Khải Định và chính sách xâm lược của chủ nghĩa thực dân Pháp, viết cho độc giả người Pháp và những người Việt biết tiếng Pháp nên phải viết bằng một bút pháp của châu Âu hiện đại, đạt trình độ nghệ thuật cao với tình huống nhầm lẫn thú vị, hàng loạt tình tiết có ý nghĩa châm biếm trào phúng… Tập thơ Nhật kí trong tù viết để thể hiện tâm tư, tình cảm, nghị lực thép của người chiến sĩ cách mạng trong chốn lao tù bằng một hình thức nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại. Những bài thơ viết trong kháng chiến đa dạng về hình thức nghệ thuật, có bài thâm thuý như thơ Đường, có bài mộc mạc, bình dị như ca dao, vè để tuyên truyền, vận động cách mạng…Câu 4/ 215:Mục đích và đối tượng của Tuyên ngôn độc lập:

53

Page 54: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nêu rõ thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945: đánh đổ thực dân Pháp, phát xít Nhật và chế độ phong kiến bù nhìn, khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.+ Tuyên bố với đồng bào cả nước và nhân dân thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt NamCâu 5/215:Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị?Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ cách mạng. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị:+ Tố Hữu là một thi sĩ - chiến sĩ. Thơ ông trước hết nhằm phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị của mỗi giai đoạn cách mạng.+ Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn+ Những vấn đề chính trị được thể hiện bằng giọng điệu trữ tình, giọng tâm tình ngọt ngào tha thiết của tình yêu, tình bạn, tình mẹ con…Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu:+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa lớn của cả cộng đồng, của cách mạng và dân tộc. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc chứ không phải là cảm hứng đời tư, đời thường.+ Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp, cho khí phách của cộng đồng, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi - chiến sĩ, cái tôi – công dân, cái tôi nhân danh dân tộc và cách mạng+ Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn, đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng, nói nhiều đến niềm vui và mơ ước hướng đến tương lai ngày mai tươi sáng.Câu 6/ 215: Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:+ Vận dụng lối hát giao duyên đối đáp giữa hai nhân vật mình và ta trong ca dao để thể hiện tình cảm giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và người Việt Bắc. Tình cảm cách mạng được bộc lộ qua giọng điệu của tình yêu tạo nên chất trữ tình ngọt ngào rất riêng của bài thơ + Chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao để nhấn mạnh ý và tạo ra nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc như ca dao.+ Về ngôn ngữ thơ Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể “ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng” “ Nắng trưa rực rỡ sao vàng” và ngôn ngữ giàu nhạc điệu do các từ láy tạo nên+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian “ Mình về… nhớ sao… nhớ sao” tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng của lời ruCâu 8/215: So sánh vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng với bài Đồng chí của Chính Hữu:a/ Nét chung:+ Họ đều là những người chiến sĩ giàu lòng yêu nước, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xả thân vì Tổ Quốc, xứng đáng là những anh hùng được phản ánh trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Phápb/ Nét riêng:Trong bài thơ Tây Tiến:

54

Page 55: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn, họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật những nét độc đáo, phi thường+ Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét anh hùng của người tráng sĩ quyết ra đi không vướng bận thê nhi, ra đi không hẹn ngày về thời xưaTrong bài thơ Đồng chí:+ Người lính được khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp hiện thực, hiện ra trong không gian quen thuộc, gần gũi, nét chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể

+ Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Họ có tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị.Câu 9/ 215: Những điểm giống nhau và khác nhau của mỗi nhà thơ về quê hương đất nước qua bài Việt Bắc của Tố Hữu, Đất nước của Nguyễn Đình Thi và đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm:Nét chung:+ Các nhà thơ đều thể hiện tình yêu quê hương đất nước thiết tha, niềm tự hào về một đất nước có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, nhân dân có truyền thống chiến đấu dũng cảm và lao động cần cù để xây dựng và bảo vệ đất nước Nét riêng:+ Bài Việt Bắc: Ca ngợi nghĩa tình gắn bó sâu nặng giữa người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc, cũng là nghĩa tình gắn bó với nhân dân, đất nước, với cách mạng , kháng chiến, với Đảng và Bác Hồ. Vẻ đẹp thiên nhiên núi rừng Việt Bắc nên thơ lãng mạn, thiên nhiên cùng con người đánh giặc, không khí kháng chiến hào hùng và những tin vui thắng trận dồn dập…+ Bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi: Cảm xúc về mùa thu đất nước ở Hà Nội đẹp nhưng phảng phất nỗi buồn khi đất nước bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp, về mùa thu ở chiến khu Việt Bắc với tâm thế của con người làm chủ đất nước, những cảm xúc sâu lắng về đất nước từ đau thương căm hờn vùng lên quật khởi trong kháng chiến chống Pháp, hình ảnh đất nước hào hùng chói lọi sau chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử “ Súng nổ rung trời giận dữ - Người lên như nước vỡ bờ - Nước Việt Nam từ máu lửa - Rũ bùn đứng dậy sáng loà”+ Đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm: Là bài thơ chính luận cảm nhận về đất nước ở phương diện địa lí, lịch sử, ở chiều sâu văn hoá, ở nét đẹp tâm hồn và tính cách dân tộc, tầm cảm xúc mang tính khái quát, mang những suy tưởng sâu lắng về đất nước, khẳng định vai trò của nhân dân đối với công cuộc xây dựng đất nước qua tư tưởng “ Đất nước của nhân dân”. Vận dụng sáng tạo những yếu tố của văn hoá, văn học dân gian để thể hiện sự cảm nhận vừa gần gũi, vừa sâu sắc về đất nước.Câu 12/ 215: Những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng 8 năm 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tuỳ bút Người lái đò sông Đà:Những điểm thống nhất:+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ+ Ngòi bút tài hoa, uyên bác

55

Page 56: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Những điểm khác biệt:+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “ vang bóng một thời” thì trong Người lái đò sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.+ Trong Chữ người tử tù , nhà văn đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển, còn trong Người lái đò sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân

Tiết 53,54: Làm văn: KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ IMục tiêu:+ Củng cố những kiến thức, kĩ năng cơ bản về Văn học, tiếng Việt và Làm văn trong học kì I+ Luyện kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp+ Bày tỏ ý kiến riêng một cách chặt chẽ, thuyết phục với một đề tài gần gũi, quên thuộc về văn học hoặc đời sống.Nội dung:Làm bài theo đề thi thống nhất toàn trường

Tiết 55,56: Đọc văn: VỢ CHỒNG A PHỦ Tô HoàiMục tiêu: + Cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức của bọn thực dân chúa đất thống trị + Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc, giàu chất thơ.Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Tô Hoài sinh năm 1920, quê ở Hà Nội, từng làm nhiều nghề kiếm sống. + Ông là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, ông luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có. Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật + Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí ( 1941) O chuột ( 1942) Truyện Tây Bắc ( 1953) Miền Tây ( 1967) Cát bụi chân ai ( hồi kí, 1992) Ba người khác ( 2006) + Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ( 1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.II/ Đọc văn: 1/ Số phận và tính cách nhân vật Mị: a/ Giới thiệu nhân vật: Một cô gái dù làm bất cứ việc gì, ở đâu, lúc nào “ cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”, cô gái ấy là Mị, con dâu nhà thống lí Pá Tra -> nhà văn tạo những chi tiết đối nghịch giữa vẻ lẻ loi tội nghiệp của cô gái và cảnh đông đúc tấp nập của nhà thống lí, giữa cương vị là con dâu nhà giàu, quyền thế và khuôn mặt buồn của Mị -> cách tạo tình huống “ có vấn đề” lôi kéo sự chú ý của người đọc với số phận nhân vật.

56

Page 57: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

b/ Số phận: + Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra, vì… . Món nợ của cha mẹ đã ràng buộc đời Mị trong thân phận làm dâu, làm nô lệ -> đến mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc, Mị tính chuyện ăn lá ngón tự tử, nhưng vì thương cha, cô không thể chết… + Trở lại nhà thống lí chấp nhận cuộc sống âm thầm, lặng lẽ, như một cái bóng, như một con vật “ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mị bị đày đoạ đến mức bị tê liệt về tinh thần, khổ hơn thân trâu ngựa “ Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa… Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi đầu vào việc cả đêm cả ngày” + Bị hành hạ thể xác, bị trói, bị đánh bất cứ lúc nào, bị bóc lột sức lao động, bị giam hãm về mặt tinh thần “ Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”. Căn buồng ấy như một nhà ngục giam cầm đời Mị, Mị sống mà như chết, chết ngay giữa lúc đang sống c/ Tính cách: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt và sự vùng lên ở Mị: + Mị vốn là cô gái tài hoa, yêu đời, thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo “ có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” + Tác động của ngoại cảnh đến tâm hồn Mị: đêm tình mùa xuân, tiếng sáo và khúc hát gọi người yêu vọng lại thiết tha bồi hồi, lay động khát vọng tình yêu, khát vọng sống tự do trong lòng Mị. Bữa rượu bên bếp lửa với cách “ uống ực từng bát”, như uống vào lòng bao nỗi cay đắng, khổ đau. + Tiếng sáo mùa xuân và men rượu đã thức tỉnh tâm hồn Mị sống lại sau bao năm tháng bị đoạ đày: Mị nhớ về những kỉ niệm ngọt ngào của mùa xuân thời trẻ được thổi sáo, được đi chơi xuân, Mị thấy “ phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị ý thức về tuổi trẻ của mình “ Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ”. Khát vọng sống tự do, hạnh phúc ùa đến trong tâm hồn “ Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết”. Mị đau khổ ý thức hoàn cảnh thực tại bi đát của mình “ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”. + Nhưng tiếng sáo gọi bạn yêu đã hoàn toàn chinh phục Mị “ trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo”, cô chuẩn bị mặc váy, áo đẹp để đi chơi. + A Phủ trở về, trói đứng Mị vào cột nhà -> sức sống trong Mị vẫn tiềm tàng, dây trói không thể trói buộc được khát vọng tự do, khát vọng tình yêu dào dạt trong lòng Mị“ Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói… Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi” + Sự vùng lên ở Mị: Nhìn cảnh A Phủ bị trói đứng, lúc đầu Mị thản nhiên, vì đã quá quen với cảnh ấy ở nhà thống lí. Khi nhìn thấy dòng nước mắt trên gò má xám đen của A Phủ, Mị đồng cảm, thương xót người cùng cảnh ngộ “ Mị chợt nhớ đêm năm trước A Sử trói Mị… nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được”, càng căm ghét bọn người độc ác “ Chúng nó thật độc ác”. Nghĩ đến việc cắt dây trói cứu A Phủ, Mị sợ bị trói thay, nhưng cuối cùng, tình thương lớn hơn nỗi sợ hãi, Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát -> hành động tất yếu, hợp quy luật vì Mị đã thức tỉnh, Mị vốn là con người tiềm tàng khát vọng sống mãnh liệt. 2/ Số phận và tính cách nhân vật A Phủ: a/ Số phận: + Mồ côi từ nhỏ, bố mẹ anh em chết hết vì nạn dịch, không người thân thích, lưu lạc đến Hồng Ngài làm thuê

57

Page 58: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nghèo khổ, không có tiền cưới vợ. Cảnh xử kiện bất công ở nhà thống lí đẩy A Phủ vào thân phận nô lệ b/ Tính cách: + Chàng trai mạnh khoẻ, lao động giỏi, thạo công việc “ biết đúc cày, đục cuốc, cày giỏi và săn bò tót rất bạo” + Cứng cỏi, gan bướng, giàu tinh thần phản kháng: dám đánh con quan, bị đánh chỉ im như tượng đá, tự nguyện đi bắn hổ Nét khác nhau trong nghệ thuật khắc hoạ 2 nhân vật Mị và A Phủ là: Nhân vật Mị được khắc hoạ từ một cái nhìn từ bên trong, giúp người đọc khám phá vẻ đẹp nhân vật ở sức sống nội tâm thì nhân vật A Phủ lại được nhìn từ bên ngoài để thấy vẻ đẹp của nhân vật qua hành động. 3/ Nghệ thuật: + Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: Tác giả nhập thân vào nhân vật, diễn tả tinh tế nội tâm của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm Mị cắt dây trói cứu A Phủ + Tô Hoài có biệt tài miêu tả cảnh thiên nhiên và phong tục miền núi: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca và tiếng sáo gọi bạn tình, cảnh uống rượu ngày Tết… tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện… + Nghệ thuật kể chuyện uyển chuyển, linh hoạt, vừa kể theo trình tự thời gian vừa đan xen một cách tự nhiên với hồi ức, pha trộn quá khứ với hiện tại. + Ngôn ngữ vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ. Tiết 57,58: Làm văn: BÀI VIẾT SỐ 5 - NGHỊ LUẬN VĂN HỌCMục tiêu: + Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học viết được bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt. + Rèn luyện ý thức tự giác ôn luyện, làm bài.Nội dung: Đề : Đề 3 trang 16

Tiết 59: Tiếng Việt: NHÂN VẬT GIAO TIẾPMục tiêu: + Nắm vững đặc điểm , vai trò trong hoạt động giao tiếp và tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp + Có kĩ năng nói, viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất địnhNội dung:1/ Phân tích ngữ liệu: Ngữ liệu 1/ 18: a/ Các nhân vật giao tiếp là hắn ( nhân vật Tràng) và thị. Họ là những người trẻ tuổi, cùng lứa, cùng tầng lớp xã hội( những người lao động nghèo), khác nhau về giới tính b/ Các nhân vật giao tiếp thường xuyên chuyển đổi vai nói và vai nghe, nghĩa là có sự luân phiên lượt lời. lượt lời đầu tiên của nhân vật thị có 2 phần: phần đầu nói với các bạn gái, phần sau nói với hắn -> sự giao tiếp chuyển đổi nhanh chóng và tự nhiên c/ Các nhân vật giao tiếp đều ngang hàng, bình đẳng về lứa tuổi, về tầng lớp xã hội. Vì thế sự giao tiếp diễn ra tự nhiên, thoải mái: nhiều câu nói trống không( không có chủ ngữ, không có từ xưng hô) hoặc dùng từ xưng hô thân mật ( đằng ấy, nhà tôi), nhiều câu đùa nghịch thân mật, dùng cả hình thức hò dân gian

58

Page 59: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

d/ Lúc đầu quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp là xa lạ, không quen biết, nhưng họ đã nhanh chóng thiết lập được quan hệ thân mật, gần gũi do cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp xã hội e/ Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, nghề nghiệp… đã chi phối lời nói của các nhân vật: Họ đều nói về chuyện làm ăn, công việc và miếng cơm manh áo. Nói năng luôn có sự phối hợp với cử chỉ, điệu bộ( cười như nắc nẻ, đẩy vai nhau, cong cớn, lon ton chạy, liếc mắt, cười tít…), lời nói mang tính chất khẩu ngữ ( này, đấy, có khối, nhà tôi ơi, đằng ấy nhỉ)… Ngữ liệu 2/ 19: a/ Các nhân vật giao tiếp: bá Kiến, Chí Phèo, lí Cường, các bà vợ bá Kiến, dân làng… b/ Vị thế của bá Kiến cao hơn tất cả những người nghe trong đoạn trích -> do đó, bá Kiến có giọng hống hách. Tuy nhiên, phần lớn lời bá Kiến không có lời hồi đáp, vì người ta sợ hoặc vì nể, không muốn can hệ đến sự việc c/ Đối với Chí Phèo, bá Kiến có vị thế cao hơn. Nhưng trước cảnh Chí Phèo rạch mặt ăn vạ và đổ tội cho cha con bá Kiến, bá Kiến đã lựa chọn một chiến lược giao tiếp khôn ngoan, gồm nhiều bước: Bước 1 là xua đuổi các và vợ và dân làng để tránh to chuyện, để cô lập Chí Phèo và dụ dỗ hắn, để giữ thể diện với dân làng. Bước 2: “ hạ nhiệt” cơn tức giận của Chí Phèo bằng từ xưng hô tôn trọng ( anh), bằng giọng nói có vẻ bông đùa, vui nhộn ( Cái anh này nói mới hay, Lại say rồi phải không?), tỏ vẻ quan tâm, với cách nói của những người bạn gần gũi( Về bao giờ thế?, Đi vào nhà uống nước)Bước 3: Nâng cao vị thế của CP: dùng ngôi ngang bằng để xưng hô ( ta), coi CP là người trong nhà đối lập với người ngoài, coi CP là người lớn, người có họ. Bước cuối cùng là giả vờ kết tội lí Cường, bênh vực CP để hoàn toàn xua tan cơn thù hận của CP d/ Với chiến lược giao tiếp như trên, bá Kiến đã đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp: CP thấy lòng nguôi nguôi, chấm dứt cuộc chửi bới, rạch mặt, ăn vạ 2/ Ghi nhớ: (sgk/21)

Tiết 60, 61: Đọc văn: VỢ NHẶT Kim LânMục tiêu: + Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra, tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau, khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của họ. + Những đặc sắc về nghệ thuật sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoạiNội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Kim Lân ( 1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh + Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê, những thú chơi và sinh hoạt văn hoá cổ truyền của nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ như: đánh vật, thả chim, chọi gà…Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. + Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng ( 1955), Con chó xấu xí ( 1962) + Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí ( 1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau Cách mạng tháng 8 nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau hoà bình lập lại ( 1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

59

Page 60: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

II/ Đọc văn:1/ Nhan đề và tình huống truyện: + Nhan đề “ Vợ nhặt” gợi cái bi thảm của thân phận người phụ nữ rẻ rúng, bèo bọt như cái rơm cái rác, thân phận người nông dân nghèo không thể lấy vợ mà phải “ nhặt vợ” + Bối cảnh không gian câu chuyện: Nạn đói thê thảm bao trùm lên làng quê một không khí chết chóc “ Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào… không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Tình huống truyện độc đáo, éo le mà cảm động, không biết nên vui hay nên buồn: anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu, là dân ngụ cư, lấy vợ giữa nạn đói -> gợi niềm thương cảm với thân phận con người, niềm khao khát hạnh phúc, tình người cao quí trong hoàn cảnh ngặt nghèo -> giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. ( Nguyễn Đăng Mạnh “ Tình huống truyện như một tứ thơ… Nó giống như một thứ nước rửa ảnh sẽ làm nổi hình nổi sắc nhân vật, làm bật nổi vấn đề, tư tưởng, tác giả”)2/ Các nhân vật: a/ Nhân vật Tràng: + Người nông dân lao động nghèo khổ, làm nghề kéo xe thuê để kiếm sống, hai mẹ con anh sống ở xóm ngụ cư, xóm của những người nghèo, bị khinh bỉ. + Tràng “ nhặt vợ” giữa cảnh đói khát vì tấm lòng nhân hậu, sẵn sàng cưu mang đùm bọc người cùng cảnh ngộ. + Tràng khao khát hạnh phúc gia đình, trong hoàn cảnh bình thường, anh không thể lấy vợ, vì vừa nghèo, vừa xấu. Chỉ trong hoàn cảnh đói khát mới có người theo không sẵn sàng làm “ vợ nhặt” của anh. = Khi có ý định đưa người thiếu phụ về nhà, Tràng phân vân do dự “ Thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng Tràng chấp nhận nhặt vợ vì niềm thương cảm và khao khát hạnh phúc lớn hơn nỗi ái ngại về cái đói đang đe doạ. = Trên đường đưa vợ về nhà, lòng Tràng tràn ngập hạnh phúc “ Trong một lúc Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe doạ, quên cả những ngày tháng trước mặt. Trong lòng hắn bấy giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng” + Tâm trạng Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ: = Tràng thấy cuộc đời mình đã thay đổi “ người êm ái lửng lơ như vừa ở trong giấc

mơ đi ra… xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ” = Nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa, Tràng “ thấm thía cảm động” -> cảm nhận về

hạnh phúc nhỏ bé, bình dị: mọi người cùng chung tay vun vén, xây dựng cuộc sống = Niềm vui sướng hạnh phúc gắn liền với ý thức về bổn phận, trách nhiệm “ Bỗng

nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”-> Tràng có vẻ đẹp tính cách trái ngược với hoàn cảnh, một tâm hồn nhân hậu và khát

khao hạnh phúc b/ Nhân vật bà cụ Tứ:

+ Lúc đầu ngạc nhiên vì sự xuất hiện đột ngột của người thiếu phụ.

60

Page 61: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Khi nghe Tràng nói “ Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”. Người mẹ nghèo, nhân hậu, giàu lòng vị tha và hết sức nhạy cảm đã thấu hiểu ngay cảnh ngộ của người phụ nữ xa lạ bỗng trở thành con dâu của mình. Bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật, tác giả diễn tả chân thật và cảm động những suy nghĩ âm thầm của người mẹ. Bà thương xót cho số kiếp nghèo khổ và lo lắng cho hạnh phúc của đôi vợ chồng trẻ “ xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.” + Ý nghĩ của người mẹ từng trải, hiểu đời và hiểu người với cái nhìn nhân hậu, thông cảm và yêu thương người thiếu phụ “ Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. mà con mình mới có được vợ”. Bà coi trọng tình người hơn vật chất, quên đi cái đói khổ đang đe doạ để chấp nhận nàng dâu mới “ Thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. + Bà nghĩ đến bổn phận làm mẹ chưa tròn vì chưa lo được cho con “ Kể làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này” + Bà thương xót cho tình cảnh của con “ Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá” Bà khóc “ nước mắt chảy xuống ròng ròng”, giọt nước mắt của tình thương yêu và niềm hạnh phúc. + Bà dặn dò, nhắc nhở con “ Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”. + Suy nghĩ lạc quan, yêu đời, tràn đầy hi vọng hướng đến tương lai tươi sáng “ Rồi may ra ông trời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. + Hạnh phúc gia đình cũng khiến bà cụ Tứ thay đổi, buổi sáng đầu tiên đón nàng dâu mới “ bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”-> Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ chuyển biến theo chiều hướng tích cực, thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả “ Khi đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người” 3/ Nghệ thuật: + Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, chân thật, cảm động: Tràng là anh nông dân hiền lành, khao khát hạnh phúc, bà cụ Tứ thương con, hiểu đời, nhân hậu, từng trải…, tính cách nhân vật đối lập với hoàn cảnh + Ngôn ngữ mộc mạc, gần với khẩu ngữ nhưng khắc hoạ hình tượng nhân vật sinh động “ tiếng người húng hắng ho… bà lão lọng khọng đi vào… ai giàu ba họ, ai khó ba đời”Ghi nhớ: sgk / 33

Tiết 62,63: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔIMục tiêu: + Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi, có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh… để làm bài nghị luận văn học + Viết được bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

61

Page 62: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Nội dung:1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề 1: Phân tích truyện ngắn “ Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân a/ Tìm hiểu đề:+ Có nhiều cách phân tích: Phân tích theo nhân vật – Phân tích theo các biểu hiện nội dung+ Cần phối hợp nhiều thao tác lập luận trong quá trình phân tích+ Nắm vững cốt truyện, nhân vật, chi tiết, chủ đề, nghệ thuật của truyện ngắn Vợ nhặt b/ Lập dàn ý: Cách 1: Phân tích theo nhân vật:1/ Nhân vật Tràng: + Lai lịch, nghề nghiệp: Người nông dân nghèo khổ, làm nghề kéo xe thuê để nuôi mẹ già + Tính cách: = Nhân hậu, giàu lòng thương người ( nhận người vợ nhặt) = Khao khát hạnh phúc ( diễn biến tâm trạng khi nhận vợ -> trên đường về nhà -> sau đêm tân hôn)2/ Nhân vật bà cụ Tứ: Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng đưa người vợ nhặt về nhà = Tình thương con = Tấm lòng nhân hậu, vị tha của người mẹ từng trải việc đời = Niềm hi vọng hướng đến tương lai Cách 2: Phân tích theo các biểu hiện nội dung:1/ Tố cáo tội ác của Pháp - Nhật gây ra nạn đói bi thảm: + Khung cảnh chết chóc do nạn đói bao trùm khắp xóm làng… + Hạnh phúc của vợ chồng Tràng diễn ra trong âm thanh tiếng hờ khóc vẳng đến từ phía những nhà có người chết đói + Bữa ăn ngày đón vợ mới của Tràng: mỗi người hai lưng bát cháo loãng và bát chè cám đắng chát2/ Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người lao động: + Nhân ái, thương yêu đùm bọc lẫn nhau + Khát khao hạnh phúc + Lạc quan, hướng đến tương lai tươi sáng3/ Nghệ thuật: + Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế + Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc Đề 2: Phân tích đoạn văn viết về tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ “ Hắn chắp hai tay sau lưng … tu sửa lại căn nhà”a/ Tìm hiểu đề: Phân tích đoạn văn cần chú ý: + Đặt đoạn văn trong mối quan hệ với tác phẩm + Tìm chi tiết làm rõ ý nghĩa đoạn vănb/ Dàn ý:Mở bài: + Giới thiệu vài nét về Kim Lân, xuất xứ tác phẩm Vợ nhặt + Chủ đề truyện ngắn Vợ nhặt: Ca ngợi tình người đầy cảm động trong cảnh đói khát giữa những người nông dân nghèo

62

Page 63: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Nội dung đoạn văn cần phân tích: Niềm hạnh phúc lớn lao của Tràng khi có vợThân bài: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng: + Sáng hôm sau tỉnh dậy, Tràng cảm thấy “ trong người êm ái lửng lơ như vừa ở trong giấc mơ đi ra”-> ngỡ ngàng vì việc lấy vợ xảy ra quá bất ngờ, thấm thía cảm giác sung sướng, hạnh phúc + Khi bước ra sân, ánh nắng hè sáng loá, ánh nắng đem đến sinh khí cho ngày mới, ánh nắng như luồng sinh khí mới đến với cuộc đời Tràng, anh nhận thấy xung quanh mọi vật đầu thay đổi, mới mẻ: Nhà cửa sân vườn – quét tước, thu dọn sạch sẽ, quần áo rách – đem ra sân hong, ang nước khô cong - nước đầy ăm ắp, đống rác - hốt sạch, người mẹ - giẫy cỏ, người vợ - quét sân… hàng loạt hình ảnh đối lập miêu tả sự đổi thay cụ thể giữa cuộc sống cũ buồn đau u ám và cuộc sống mới tươi sáng. Ai cũng có ý thức vun đắp xây dựng cuộc sống mới + Tâm trạng Tràng: Cảm động đón nhận hạnh phúc cuộc đời mới -> thương yêu gắn bó với mái nhà của mình -> Ý thức về tổ ấm gia đình: trước đây, nhà chỉ là nơi trú chân, che mưa che nắng, nơi ăn, nơi ngủ, giờ đây, nhà là tổ ấm của hạnh phúc. Trước đây cuộc sống khốn khổ, chỉ biết lo kiếm ăn làm Tràng quên đi khát vọng hạnh phúc, giờ đây khát vọng ấy được thức tỉnh -> Tràng cảm thấy bây giờ mình mới “ nên người” -> ý thức về trách nhiệm, bổn phận: lo lắng cho vợ con sau này…Kết luận: + Miêu tả tinh tế, tự nhiên diễn biến tâm trạng khát khao hạnh phúc ở Tràng + Đoạn văn thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm Tiết 64,65: Đọc văn: RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung ThànhMục tiêu: + Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết, sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính, cảm hứng yêu cuộc sống, nhân dân, đất nước qua tác phẩm + Nghệ thuật kể chuyện giàu tính sử thi + Vận dụng kĩ năng phân tích tác phẩm văn xuôi.Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm:(sgk) + Tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê: Quảng Nam, các bút danh: Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc + Là nhà văn sống và gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên trong cả 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, hiểu rõ tinh thần quật cường bất khuất, yêu tự do, quí cách mạng của nhân dân các dân tộc thiểu số trên mảnh đất này của Tổ quốc. Ông từng là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Tổng biên tập báo Văn nghệ + Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên ( Giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, Rừng xà nu ( Giải thưởng Văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu 1965), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc ( 1969), Đất Quảng ( 1971 – 1974) + Truyện Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện NgọcII/ Đọc văn:1/ Nhan đề truyện và hình tượng rừng xà nu: + Chịu nhiều đau thương do bom đạn giặc gây ra “ Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương”. Nỗi đau của rừng cây cũng như nỗi đau của con người, nỗi đau có nhiều vẻ: Có cây con như đứa trẻ thơ bị chết “ những cây con bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”; có những cây xà nu như con người giữa

63

Page 64: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

tuổi thanh xuân “ bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão; có những cây như một thân thể cường tráng, đạn đại bác không giết nổi chúng. + Sức sống mãnh liệt của rừng xà nu “ Trong rừng ít có loại cây sinh sôi… tiếp lấy ánh nắng…” -> sức sống kiên cường bất khuất, lòng yêu tự do của người dân Tây Nguyên. + Rừng xà nu tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xô Man, rừng cây cũng chính là rừng người kiên cường bất khuất. Những cây đại thụ tượng trưng cho lịch sử, truyền thống như cụ Mết, những cây trưởng thành qua nhiều thử thách không gục ngã như TNú, Dít, những mầm non của tương lai, hi vọng như thằng bé Heng + Nhan đề truyện là Rừng xà nu; hình ảnh rừng xà nu mở đầu và kết thúc tác phẩm “ đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” tượng trưng cho sức sống kì diệu, tinh thần kiên cường bất khuất của người dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ 2/ Nhân vật TNú: + Cuộc đời chịu nhiều nỗi đau: cha mẹ mất sớm, anh lớn lên trong tình yêu thương của dân làng, chịu nỗi đau chung của dân làng dưới ách chiếm đóng của giặc. + Sớm giác ngộ cách mạng, cùng dân làng nuôi dấu cán bộ trong rừng. Ngay từ nhỏ đã quyết tâm học chữ để lớn lên thay anh Quyết làm cán bộ cách mạng . + Gan góc, mưu trí, dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ liên lạc cho anh Quyết: không bao giờ đi đường mòn, không thích lội chỗ nước êm vì giặc hay phục kích, gặp giặc TNú nuốt thư vào bụng… TNú bị giặc bắt, tra tấn dã man, bị cầm tù 3 năm. + Tình yêu của Tnú và Mai bắt nguồn từ những kỉ niệm đẹp, cùng nhau hoạt động cách mạng, cùng học chữ, khi vượt ngục trở về, anh như cây xà nu cường tráng đẹp đẽ nhất khu rừng, anh có cuộc sống hạnh phúc với Mai và đứa con đầu lòng. + Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào cách mạng ở Xô Man. Chúng bắt vợ con TNú và tra tấn dã man bằng gậy sắt cho đến chết. TNú chứng kiến cảnh vợ con bị đánh, mắt anh biến thành hai cục lửa lớn, anh xông vào lũ giặc với một tiếng hét dữ dội, nhưng “ TNú không cứu sống được mẹ con Mai…” những lời ấy được nhắc lại tới 4 lần như một điệp khúc đau thương trong câu chuyện + TNú cũng không bảo vệ được chính mình, anh bị giặc bắt, bị trói và đốt hai bàn tay bằng nhựa xà nu -> dân làng vùng lên cầm giáo mác giết sạch tiểu đội giặc với sức mạnh của lòng căm hờn. Chứng minh chân lí của dân tộc trong thời đại chống Mĩ “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. + TNú lên đường đi bộ đội với bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt, làng Xô Man trở thành làng chiến đấu. Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng… góp phần làm sáng rõ hơn chân dung nhân vật người anh hùng TNú, họ đều là biểu tượng của lòng yêu thương con người, cuộc sống, lòng căm thù giặc Mĩ và tinh thần vùng lên quật khởi để giữ gìn mảnh đất quê hương.3/ Nghệ thuật: + Không khí và nhân vật của truyện mang đậm chất sử thi: chuyện được kể bên bếp lửa, qua lời kể của một già làng muốn truyền lại cho các thế hệ con cháu những trang lịch sử của cả cộng đồng + Giọng điệu và ngôn ngữ trang trọng của sử thi tái hiện được vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng, của con người Tây Nguyên + Chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa: bàn tay TNú, bàn tay lao động và chiến đấu, bàn tay yêu thương và căm thù, bàn tay quật khởi cầm vũ khí chiến đấu…

Tiết 66: Đọc thêm: BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ64

Page 65: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

Sơn Nam1/ Vài nét về tác giả, tác phẩm: + Sơn Nam ( 1926 – 2008), tên khai sinh là Phạm Minh Tài, quê ở tỉnh Kiên Giang. Ông là hội viên Hội nhà văn Việt Nam, Uỷ viên Ban chấp hành Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh + Tác phẩm chính: Hương rừng Cà Mau, Hai cõi U Minh, Người Sài Gòn… + Truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ in trong tập Hương rừng Cà Mau. II/ Đọc văn:1/ Hình ảnh thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ: a/ Thiên nhiên: + Rừng tràm xanh biếc, những cây cỏ hoang dại như lau sậy, mốp, cóc kèn… + Ao cá sấu “ nhiều như trái mù u chín rụng” b/ Con người: + Cần cù, mưu trí, gan góc, vượt lên gian khó, hiểm nguy bằng sức mạnh và tài trí của mình: người câu sấu bằng lưỡi sắt, móc mồi bằng con vịt sống, người như Năm Hên bắt sấu bằng tay không, có người như Tư Hoạch “ một tay ăn ong rất rành địa thế”, những người trai lực lưỡng “ đã từng gài bẫy cọp, săn heo rừng”. Họ là những người dân khai hoang mở đất, đem đến sức sống mới cho vùng đất Cà Mau + Sâu nặng ân nghĩa, thương tiếc những bà con xóm giềng bị hùm tha sấu bắt2/ Tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên: + Người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiên Giang đạo, chuyên bắt sấu bằng tay không. + Là người mưu trí dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, ham đi bắt sấu để trả thù cho người anh bị sấu bắt. + Đi bắt sấu chỉ với lọn nhang để tưởng niệm những người bị cá sấu bắt, hũ rượu để tăng thêm sức mạnh và sự khôn ngoan tỉnh táo. + Bài hát của Năm Hên tưởng nhớ hương hồn những người đã bị cá sấu bắt chết một cách oan ức trong đó có người anh ruột của ông. Bài hát gợi bao cảm nghĩ về cuộc sống khắc nghiệt ở vùng đất U Minh, cái chết thương tâm của những con người phải bỏ thân nơi rừng thiêng nước độc vì miếng cơm manh áo, gợi tình nghĩa đồng bào sâu nặng của những người còn sống3/ Nghệ thuật: + Cách kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngắn gọn làm nổi rõ cảnh vật và tính cách nhân vật + Ngôn ngữ truyện mang phong vị Nam Bộ, dùng nhiều phương ngữ…

Tiết 67, 68: Đọc văn: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn ThiMục tiêu: + Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, yêu cách mạng, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người VN, dân tộc VN trong k/c chống Mĩ cứu nước + Nghệ thuật trần thuật, khắc hoạ tính cách, miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ Nội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: ( sgk)II/ Đọc văn:1/ Phân tích các nhân vật:Nét chung của các nhân vật:

65

Page 66: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Căm thù giặc sâu sắc + Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc + Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.Nét riêng a/ Thế hệ cha ông: + Một gia đình nông dân Nam Bộ có mối thù sâu nặng với Mĩ - nguỵ, ông nội và bố Việt đều bị giặc giết hại, Việt từng chứng kiến cảnh má một tay bồng con một tay cắp rổ đi đòi đầu chồng. + Khi ba má Việt đều bị chết vì bom đạn giặc, chú Năm là chỗ dựa của chị em Việt, là khúc sông thượng nguồn kết tinh cho truyền thống gia đình. Chú hay kể sự tích gia đình, chú có ý thức lưu giữ truyền thống gia đình qua cuốn sổ ghi chép tội ác giặc và chiến công của các thành viên trong gia đình. Chú Năm là người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm, tâm hồn chú bay bổng, dạt dào cảm xúc khi cất lên tiếng hò + Má Việt rất mực thương chồng, thương con, đảm đang tháo vát. Cuộc đời lam lũ, vất vả, chồng chất đau thương, nhưng má cắn răng nén chặt nỗi đau thương để nuôi con, đánh giặc. Má Việt ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép má nhặt về còn nóng hổi. Hình ảnh người mẹ gan góc sống mãi trong tâm trí hai chị em b/ Nhân vật Chiến: + Khao khát đi bộ đội, giành nhau với em trong buổi ghi tên tòng quân + Xác định rõ lí tưởng sống cao đẹp, trung thành với cách mạng, đi chiến đấu để trả thù nhà đền nợ nước “ Chú Năm nói mày với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu”. + Có nét gan góc quyết liệt của người phụ nữ, người nông dân Nam Bộ “ Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à” ( Câu nói của chị Út Tịch “ Còn cái lai quần cũng đánh”)-> lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu xả thân, phẩm chất anh hùng rất bình dị + Đảm đang, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng ngăn nắp trước khi hai chị em đi bộ đội: báo tin cho chị Hai, gửi thằng em Út và đồ đạc cho chú Năm, cho xã mượn nhà làm trường học, lo đám giỗ, gửi bàn thờ ba má … + Nét tính cách đáng yêu của người thiếu nữ mới lớn: Tính trẻ con: thích giành nhau với em: giành đi bộ đội, giành nhau ai bắt ếch được nhiều hơn, thích làm duyên: đi bộ đội mà lúc nào cũng có một mảnh gương trong túi c/ Nhân vật Việt: Qua hồi tưởng của Việt lúc bị thương nằm giữa chiến trường, những hồi ức đứt đoạn sau 4 lần ngất đi tỉnh lại, tính cách Việt được khắc hoạ ở nhiều góc độ: + Trong tình cảm gia đình: rất mực thương ba má, thương chị “ Ước gì bây giờ được gặp má… má sẽ xoa đầu Việt… lấy xoong cơm cho Việt ăn” Là đứa em ngây thơ, hồn nhiên + Tâm trạng Việt trong ngày xung phong tòng quân:Việt giành nhau với chị để được ghi tên + Tâm trạng Việt khi bị thương nằm một mình giữa chiến trường:Nhớ thương máCảm thấy sợ hãi vì khung cảnh vắng lặng mênh mông trong đêm, nằm thở dốc khi nhớ đến hình ảnh con ma cụt đầu -> bản tính vô tư hồn nhiên của cậu con trai mới lớnNghe tiếng súng dồn dập của đồng đội, Việt vui mừng muốn reo lên, tiếng súng nghe thân thiết và vui tai, vì ở phía tiếng súng có anh em đồng đội -> Tiếng súng thức dậy nỗi nhớ đồng đội: “ Những khuôn mặt anh em mình hiện ra… Cái cằm nhọn hoắt của anh Tánh, nụ

66

Page 67: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

cười và cái nheo mắt của anh Công…” -> Tiếng súng thúc giục Việt tiến lên phía trước, dù Việt bị thương rất nặng, phải bò, phải lết “ cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo”. Đồng đội tìm thấy Việt sau 3 ngày, dù đã kiệt sức không bò đi được nữa nhưng một ngón tay Việt vẫn đặt ở cò súng, đạn đã lên nòng chờ giặc đến -> dù trong hoàn cảnh nào Việt vẫn bộc lộ phẩm chất người chiến sĩ trẻ dũng cảm, ngoan cường, quyết tâm chiến đấu đến hơi thở cuối cùng để xứng đáng với truyền thống yêu nước của gia đình

Tiết 70, 71: Đọc văn: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA Nguyễn Minh ChâuMục tiêu: + Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le trong nghề nghiệp của mình; từ đó thấu hiểu mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người + Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo, khắc hoạ nhân vật của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoaNội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + NMC ( 1930 - 1989), quê ở Nghệ An thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Ông được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. Năm 2000 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. + Tác phẩm chính: Những vùng trời khác nhau( 1970), Dấu chân người lính( 1972), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành(1983), Bến quê(1985), Chiếc thuyền ngoài xa( 1987), Cỏ lau( 1989) + Truỵện ngắn chiếc thuyền ngoài xa in đậm phong cách tự sự - triết lí của NMC. Truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đờiII/ Đọc văn:1/ Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - Bức tranh nghệ thuật về " chiếc thuyền ngoài xa": + Để có thể xuất bản một bộ lịch nghệ thuật về thuyền và biển thật ưng ý, trưởng phòng đề nghị nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đi thực tế chụp bổ sung một bức ảnh với cảnh biển buổi sáng có sương mù. Phùng đi tới một vùng biển từng là chiến trường cũ của anh thời kháng chiến chống Mĩ. Phùng đã " phục kích" mấy buổi sáng mà chưa chụp được bức ảnh nào. + Rồi đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp " trời cho" trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy hiếm khi gặp " Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào... toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối... tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn" => người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc, đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo. Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc2/ Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí - bức tranh hiện thực cuộc sống:

67

Page 68: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Người nghệ sĩ tận mắt chứng kiến từ trong chiếc thuyền đẹp như trong mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu, một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức khổ đau... Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp toàn bích mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. + Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách thô bạo, Phùng " vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới " nhưng thằng Phác đã kịp xông ra cứu mẹ. Đến lần thứ hai chứng kiến cảnh đó, Phùng mới thể hiện bản chất người lính là không thể làm ngơ trước cái ác, anh bị lão đàn ông đánh bị thương, anh được đưa về trạm y tế của toà án huyện3/ Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện: + Câu chuyện về sự thật cuộc đời: Đó là người đàn bà quá nhẫn nhục, cam chịu, bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập" ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng" vậy mà nhất quyết không chịu bỏ chồng + Nguồn gốc của sự chịu đựng,hi sinh của bà là tình thương vô bờ đối với đàn con " đám đàn bà ở thuyền chúng tôi cần có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa... phải sống cho con chứ không thể sống cho mình..." + Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi " Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi được ăn no... trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ..." + Qua câu chuyện của người đàn bà, tác giả cho thấy: không thể đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của đời sống; phải có một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng4/ Các nhân vật trong truyện: a/ Người đàn bà vùng biển: + Ngườiđàn bà không có tên tuổi cụ thể, một người đàn bà vô danh như biết bao người đàn bà vùng biển khác: khoảng ngoài 40 tuổi, thô kệch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất hiện với " khuôn mặt mệt mỏi", gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ + Bà thầm lặng chịu đựng mọi đớn đau khi bị chồng đánh " không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn", bà van lạy toà án đừng bắt bà bỏ chồng vì bà cần một chỗ dựa để nuôi nấng, chăm sóc đàn con-> sự hi sinh, cam chịu nhẫn nhục đáng được cảm thông, chia sẻ -> phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh b/ Người đàn ông độc ác: + Cuộc sống đói nghèo, vất vả đã biến"anh con trai cục tính nhưng hiền lành" xưa kia thành người chồng vũ phu, độc ác. Lão đánh vợ để giải toả uất ức, để trút nỗi tức tối, buồn phiền. + Lão đàn ông " mái tóc tổ quạ... chân chữ bát... hai con mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho người thân của mình c/ Chị em thằng Phác: + Thằng Phác thương mẹ theo kiểu của một đứa con trai vùng biển, nó giằng chiếc thắt lưng từ tay cha để bảo vệ mẹ, nó " lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt", nó dại dột chuẩn bị một chiếc dao găm làm vũ khí chống lại người cha độc ác, nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh...

68

Page 69: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Chị thằng Phác thương mẹ một cách chín chắn hơn khi ngăn cản thằng em làm việc dại dột, khi cùng mẹ đến toà án huyện, nhưng trong lòng cô bé tan nát vì sự điên cuồng của người cha, sự cam chịu của mẹ... d/ Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Là một người lính đã từng vào sinh ra tử, Phùng yêu quý vẻ đẹp của cuộc sống, anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của thuyền biển lúc bình minh. Anh căm ghét sự độc ác, bất công trong hành động của người đàn ông đánh vợ, anh kinh ngạc, rồi như một phản xạ tự nhiên anh " vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới". Anh đã bảo vệ người đàn bà khi chứng kiến cảnh chị bị chồng đánh lần thứ hai. Hành động ấy đầy ý nghĩa: đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời, biết hành động vì lẽ phải, xứng đáng với một con người.5/ Nghệ thuật: a/ Cách xây dựng truyện: + Tình huống truyện độc đáo qua hai bức tranh nổi bật: bức tranh thơ mộng của cảnh thuyền và biển lúc bình minh khiến người nghệ sĩ rung động say mê, tâm hồn được thăng hoa như cảm nhận cái đẹp hoàn hảo của cuộc sống - Bức tranh hiện thực cuộc sống của gia đình ngư dân trên chính con thuyền đó: sự độc ác của người chồng, vẻ nhẫn nhục chịu đựng của người vợ và phản ứng của những đứa trẻ đáng thương. Hành động bảo vệ công lí của người nghệ sĩ và người bạn của anh làm ở toà án huyện( Đẩu)... + Ý nghĩa của tình huống truyện: = Khoảng cách giữa bức tranh nghệ thuật và bức tranh hiện thực cuộc sống, người nghệ sĩ cần phải có một cách nhìn đa diện, nhiều chiều để phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng. = Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn với mọi cảnh đời ngang trái, biết hành động xứng đáng với một con người. b/ Ngôn ngữ: + Ngôn ngữ người kể chuyện: tác giả hoá thân vào nhân vật Phùng tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng tính khách quan, chân thật, thuyết phục của câu chuyện + Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người: giọng điệu lão đàn ông thô bỉ, tàn nhẫn, lời của người đàn bà dịu dàng và xót xa khi nói với con, đau đớn và thấu hiểu lẽ đời khi nói về thân phận mình, lời của nhân vật Đẩu thể hiện một người tốt bụng, chân thành... Ghi nhớ : sgk / 78

Tiết 72, 75: Tiếng Việt: THỰC HÀNH VỀ HÀM ÝMục tiêu: + Củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ. + Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết câu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.Nội dung:Bài 1/ 79: a/ + Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bị mất + Lời đáp thừa thông tin về việc " lấy súng đi bắn con hổ"

69

Page 70: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Cách trả lời của A Phủ hàm ý công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi, nhưng A Phủ muốn lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trị hơn nhiều so với con bò bị mất b/ Hàm ý là những nội dung, ý nghĩa mà người nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp,chỉ ngụ ý để người nghe suy ra trên cơ sở căn cứ vào ngữ cảnh, vào nghĩa tường minh của câu và vào những phương châm hội thoại( phương châm lượng tin, phương châm quan hệ, phương châm cách thức...)Bài 2/ 80: a/ Câu nói của Bá Kiến " tôi không phải là cái kho" , hàm ý " tôi không có nhiều tiền để lúc nào cũng có thể cho anh"=> chủ ý vi phạm phương châm cách thức: không nói rõ ràng, mạch lạc mà thông qua hình ảnh cái kho để nói bóng đến tiền của b/ Ở lượt lời thứ nhất và thứ 2, Bá Kiến có những dùng những câu hỏi, nhưng không nhằm mục đích hỏi, mà nhằm mục đích hô gọi, hướng lời nói đến người nghe(câu 1) và mục đích cảnh báo, sai khiến ( câu 2). Đó là cách dùng hành động nói gián tiếp để tạo hàm ý. c/ Tại 2 lượt lời đầu của Chí Phèo, hắn đều không nói hết ý( đến đây để làm gì). Phần hàm ý được tường minh ở lượt lời thứ 3 của hắn " Tao muốn làm người lương thiện". Như vậy cách nói ở 2 lượt lời đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng( nói không đủ lượng tin cần thiết ) và cả phương châm về cách thức (nói không rõ ràng)Bài 3/ 80, 81: a/ Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi, nhưng không phải để hỏi, mà thực hiện hành động khuyên rất thực dụng: viết bằng giấy khổ to. Qua lượt lời thứ 2 của bà, thấy rõ thêm hàm ý: không tin tưởng vào tài văn chương của ông, ông viết có thể bị loại bỏ vì văn kém, chứ không phải như điều đắc chí của ông đồ( ý văn dồi dào) b/ Bà đồ không nói thẳng ý mình ra vì còn nể trọng ông đồ, muốn giữ thể diện cho ông, và cũng không muốn chịu trách nhiệm về hàm ý của câu nói. Bài 4/ 81: Chọn phương án dTiết 2 ( tiết 75):Bài 1/ 99: a/ Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, ông lí đã đáp lại bằng hành động nói mỉa, mỉa mai thói quen yếu đuối, nặng về tình cảm, hay thiên vị cá nhân của đàn bà, từ đó hàm ý kiên quyết khước từ lời van xin của bác Phô b/ Chọn phương án dBài 2/ 99, 100: a/ Câu hỏi đầu tiên của Từ không chỉ hỏi về thời gian mà quan trọng hơn là còn có hàm ý nhắc khéo Hộ đã đến ngày nhận tiền nhuận bút hàng tháng. b/ Câu nhắc khéo của Từ ở lượt lời thứ 2 thực chất có hàm ý là muốn Hộ đi nhận tiền về để trả nợ tiền thuê nhà c/ Cả 2 lượt lời, Từ tránh nói trực tiếp đến vấn đề " cơm áo gạo tiền", Từ chọn cách nói gián tiếp, có hàm ý nhằm mục đích: muốn tránh nỗi bực dọc của Hộ, muốn không khí gia đình bớt căng thẳng vì gánh nặng nợ nần.Bài 3/ 100: + Nghĩa tường minh: Nói về sóng biển với những đặc điểm và trạng thái của nó: dữ dội, dịu êm, ồn ào, lặng lẽ, luôn tìm ra biển lớn, không biết cội nguồn của sóng bắt đầu từ đâu, sóng luôn nhớ bờ, hướng về bờ, sóng ngàn năm còn vỗ... + Nghĩa hàm ý: Sóng tượng trưng cho tâm hồn người phụ nữ với tình yêu nồng nàn, mãnh liệt đắm say, luôn khao khát hướng đến chân trời tốt đẹp, không thể lí giải cội nguồn

70

Page 71: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

của tình yêu, tình yêu thuỷ chung son sắt, tình yêu mênh mông vô bờ, bất tử mãi với thời gian ... như sóng.Bài 4/100: Chọn phương án dBai 5/ 100: Chọn 5 câu, trừ câu 1,4

Tiết 73: Đọc thêm: MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN Ma Văn KhángMục tiêu: + Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều 30 Tết. Trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống + Từ đó thấy được sự cảm nhận tinh tế của nhà văn về những biến động trong tư tưởng, tâm lí con người VN giai đoạn xã hội chuyển mình.Nội dung:I/ Giới thiệu: + MVK tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936, quê ở Hà Nội. Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998, và giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. + Tác phẩm chính: Đồng bạc trắng hoa xoè( 1979) Vùng biên ải ( 1983) Mùa lá rụng trong vườn ( 1985) Đám cưới không có giấy giá thú ( 1989) + Mùa lá rụng trong vườn được tặng giải thưởng Hội nhà văn VN năm 1986. Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc + Văn bản trích từ chương 2 của tác phẩmII/ Đọc hiểu:1/ Nhân vật chị Hoài: + Chị Hoài mang vẻ đẹp đằm thắm của người phụ nữ nông thôn " người chị thon gọn trong cái áo bông chần hạt lựu. Chiếc khăn len nâu thắt ôm khuôn mặt rộng có cặp mắt hai mí đằm thắm và cái miệng cười rất tươi" + Chị từng là dâu trưởng trong gia đình ông Bằng, bây giờ chị đã có một gia đình riêng, nhưng mọi người vẫn nhớ, vẫn yêu quí chị vì chị luôn quan tâm, chia sẻ những buồn vui cùng gia đình: nhận được thư bố chồng cũ, chị vội lên ngay vì sợ ông buồn, biết chuyện cô Phượng chuyển công tác, chuyện Cừ làm buồn lòng bố..., chị chuẩn bị quà, hỏi thăm tất cả mọi người, sự thành tâm của chị trước bàn thờ gia tiên chiều 30 Tết... + Chị giàu tình nghĩa và thuỷ chung, nhân hậu. Điều đáng quí là chị trở về với gia đình người chồng đã mất khi mà gia đình ấy đang có những thay đổi không vui, với một vài rạn vỡ trong quan hệ giữa các thành viên trong gia đình do những biến động của xã hội. Sự có mặt của chị đã gắn kết mọi thành viên trong gia đình, đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc 2/ Cảnh sum họp trước giờ cúng tất niên: a/ Diễn biến tâm lí hai nhân vật ộng Bằng và chị Hoài: + Ông Bằng " nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên ... sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông lật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khóc oà... giộng ông bỗng khê đặc, khàn khàn...:-> nỗi vui mừng, xúc động của ông khi gặp lại người con dâu trưởng mà ông rất mực quí mến. + Chị Hoài " gần như không chủ động được mình, lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa... tiếng gọi của

71

Page 72: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

chị nghẹn ngào trong tiếng nấc " ông!" -> cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương, đau buồn, ê nhức cả tim gan. + Ông Bằng và chị Hoài đều vô cùng lo lắng trước những biến động theo chiều hướng không vui của gia đình. Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của ông Bằng được giải toả. Ông Bằng được tiếp thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh âm thầm nhằm giành lại những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình đang có nguy cơ đổ vỡ b/ Khung cảnh Tết và dòng tâm tư cùng lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ: + Khung cảnh Tết: khói hương, mâm cỗ thịnh soạn, mọi người trong gia đình tề tựu, quây quần ... Tất cả chẩn bị chu đáo cho khoảnh khắc tri ân trước tổ tiên trong chiều 30 Tết. + Ông Bằng " soát lại hàng khuy áo, chỉnh lại cà vạt... chắp hai tay trước ngực... ông như quên hết xung quanh và bản thể. Dâng lên trong ông cái cảm xúc thiêng liêng mà rất đỗi thân quen... Thưa thầy mẹ đã cách trở ngàn trùng mà vẫn hằng sống cùng con cháu..." -> Niềm xúc động tri ân tổ tiên và những người đã khuất -> Lòng hướng về cội nguồn, bảo vệ các giá trị truyền thống của dân tộc Tiết 74: Đọc thêm: MỘT NGƯỜI HÀ NỘI Nguyễn KhảiMục tiêu: + Cảm nhận được lối sống, bản lĩnh văn hoá của một người Hà Nội, vẻ đẹp giản dị, chân thực của những con người bình thường mà cuộc đời họ song hành cũng những chặng đường gian lao của đất nước và chính họ đã góp phần làm nên lịch sử dân tộc + Thành công đáng chú ý về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của NKNội dung:I/ Tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Khải( 1930 - 2008), tên khai sinh là Nguyễn Mạnh Khải, quê ở Hà Nội + Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Khải( 1990), truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của NK về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người VN qua bao biến động thăng trầm của đất nướcII/ Đọc hiểu: 1/ Nhân vật cô Hiền: Là một người Hà Nội bình thường, đã trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách, bản lĩnh văn hoá của người Hà Nội. + Cô sống thẳng thắn, chân thành, không giấu giếm quan điểm, thái độ của mình trước mọi hiện tượng xung quanh. Trong niềm vui kháng chiến thắng lợi, miền Bắc bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới, cô nhận xét: " Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều... chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá ..." Cô là người có đầu óc thực tế, tính toán mọi việc trước sau rất khôn khéo và " đã tính là làm, đã làm là không thèm để ý đến những lời đàm tiếu của thiên hạ"... + Cô dạy dỗ con cháu cách sống làm một người Hà Nội lịch sự, tế nhị, hào hoa, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội, từ những việc nhỏ nhất như: cách ngồi vào bàn ăn, cách cầm bát, cầm đũa, cách nói chuyện trong bữa ăn, cách đi đứng nói năng phải chuẩn, không được tuỳ tiện, buông tuồng... đến cái lớn nhất là lẽ sống làm người phải " biết tự trọng, biết xấu hổ...". + Cuộc đời cô Hiền song hành cùng những chặng đường dài, những biến động lớn lao của đất nước. Là một công dân, cô chỉ làm những gì có lợi cho đất nước. Bước vào cuộc

72

Page 73: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

kháng chiến chống Mĩ cứu nước, dù rất thương con, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho 2 con trai ra trận " vì không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng" + Cô Hiền là " một hạt bụi vàng của Hà Nội": Hạt bụi là vật nhỏ bé, tầm thường, nhưng hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé mà có giá trị quí báu. Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng trong cô thấm sâu những tinh hoa của người HN. Bao nhiêu hạt bụi vàng như cô sẽ hợp thành những " ánh vàng" chói sáng của phẩm giá, cốt cách truyền thống của người HN, mảnh đất linh thiêng và hào hoa, mảnh đất nghìn năm văn hiến. 2/ Các nhân vật khác trong truyện: + Nhân vật những người Hà Nội như Dũng, như Tuất, bà mẹ Tuất trong kháng chiến chống Mĩ sẵn sàng lên đường, sẵn sàng hi sinh và chịu đựng nỗi đau mất mát để góp phần bảo vệ đất nước, tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội + Những " hạt sạn" trong cuộc sống hôm nay của người HN, đó là " ông bạn trẻ đạp xe như gió" và chửi " Tiên sư cái anh già"... 3/ Ý nghĩa của câu chuyện" cây si cổ thụ" Chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh gợi nhiều suy nghĩ về lẽ đời, về qui luật bất diệt của sự sống -> là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của HN: có lúc có nơi HN chưa đẹp trong cuộc sống đời thường bề bộn nhưng HN tiềm ẩn sức mạnh của dòng chảy văn hoá qua hàng nghìn năm lịch sử với những " hạt bụi vàng" - Những người HN hào hoa và thanh lịch, biểu hiện của cốt cách, tinh hoa, linh hồn đất nước. 4/ Nghệ thuật: + Giọng điệu trần thuật: có vẻ trải đời, vừa tự nhiên, dân dã, vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí... + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật tôi với các nhân vật khác rất tự nhiên, đời thường...

Tiết 76,77: Đọc văn: THUỐC Lỗ TấnMục tiêu: + Nắm được sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn, bố cục truyện, ý nghĩa nhan đề thuốc và các lớp chủ đề của truyện + Cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ TấnNội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Cuối thế kỉ XIX, đầu XX, xã hội phong kiến Trung Quốc ở giai đoạn suy yếu, các phong trào cách mạng tư sản trỗi dậy mạnh mẽ nhưng chưa thành công, nhân dân Trung Quốc sống trong nghèo nàn, lạc hậu. Lỗ Tấn là một trí thức yêu nước, có chí hướng cải tạo xã hội, đưa đời sống nhân dân Trung Quốc lên con đường văn minh, tiến bộ. Ông đổi nghề 4 lần, từ khai mỏ -> hàng hải -> nghề y và cuối cùng là sáng tác văn chương. + Lỗ Tấn ( 1881 - 1936), tên thật là Chu Thụ Nhân, là nhà văn cách mạng Trung Quốc. Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ và chữ Tấn hành, nghĩa là " Đi nhanh lên". Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc. Nhờ học giỏi, ông được nhận học bổng sang Nhật học ngành y, nhưng ông thay đổi chí hướng vì một lần đi xem phim ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga. Ông

73

Page 74: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

giật mình nhận ra rằng: chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần và từ đó ông chuyển sang làm văn nghệ. + Tác phẩm tiêu biểu: A Q chính truyện, Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, 10 tập tạp văn + Quan điểm sáng tác văn học của Lỗ Tấn: Dùng ngòi bút để phanh phui các " căn bệnh tinh thần"của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa thoát khỏi sự mê muội tự thoả mãn " ngủ say trong cái một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ" + Truyện ngắn Thuốc viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Tác phẩm nói về tình trạng nhân dân chìm đắm trong mê muội, lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, cần có một phương thuốc để cứu dân tộc + Người Việt Nam đầu tiên đọc và hâm mộ Lõ Tấn là Bác Hồ, Người thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc. Năm 1981, toàn thế giới kỉ niệm 100 năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá nhân loại.II/ Đọc hiểu:1/ Bố cục: + Phần 1: Thuyên mắc bệnh lao. Bố mẹ Thuyên mua chiếc bánh bao tẩm máu người tù cách mạng về chữa bệnh cho con. + Phần 2: Thuyên ăn cái bánh bao tẩm máu nhưng vẫn ho. + Phần 3: Cuộc bàn luận trong quán trà về người tử tù cách mạng Hạ Du. + Phần 4: Nghĩa địa vào dịp Tết thanh minh, mẹ thằng Thuyên và mẹ Hạ Du gặp nhau khi cùng đi thăm mộ hai con 2/ Nhân vật trung tâm của tác phẩm: Hạ Du, người chiến sĩ cách mạng: + Ông bà Thuyên mua bánh bao tẩm máu Hạ Du chữa bệnh cho con + Tên đao phủ Cả Khang biến máu Hạ Du thành món hàng sinh lợi + Cụ Ba phát giác cháu mình là Hạ Du để được lĩnh thưởng + Mọi người trong quán trà cho Hạ Du là điên, là đi làm giặc + Mẹ Hạ Du đỏ mặt lên vì xấu hổ khi gặp bà Thuyên bên mộ Hạ Du + Nhân vật người kể chuyện trân trọng đặt vòng hoa lên mộ Hạ Du3/ Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu: + Thuốc là một chiếc bánh bao tẩm máu người mà ông bà Thuyên mua để chữa bệnh cho con -> phê phán tư tưởng mê tín dị đoan, tập quán chữa bệnh phản khoa học của quần chúng nhân dân. + Thuốc không chữa được bệnh mà giết chết người bệnh, vậy mà từ bố mẹ thằng Thuyên đến đám người trong quán trà đều cho đó là vị thuốc tiên -> tên truyện có ý nghĩa sâu xa: mọi người cần giác ngộ đây là một thứ thuốc độc, hậu quả của căn bệnh tinh thần mê muội, lạc hậu -> người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng săt không có cửa sổ. + Chiếc bánh bao được tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng, một người xả thân vì nghĩa lớn mà những người dân lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh. Chứng tỏ hai điều: quần chúng rất lạc hậu về chính trị; sự thoát li, xa rời quần chúng của các chiến sĩ cách mạng tư sản. Đó là hai nguyên nhân làm cho cách mạng tư sản chưa giành được thắng lợi, bộ mặt xã hội Trung Quốc chưa được đổi mới. Truyện đặt ra vấn đề: Cần có vị thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.4/ Thái độ của tác giả:

74

Page 75: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Trân trọng đặt vòng hoa lên mộ Hạ Du -> Lòng thương tiếc, biết ơn người chiến sĩ cách mạng hi sinh vì dân vì nước -> Niềm lạc quan tin tưởng về tương lai tươi sáng của cách mạng. + Câu hỏi ngạc nhiên " Thế này là thế nào" của người mẹ trước vòng hoa trên mộ con-> thể hiện niềm tin của tác giả: quần chúng đã bắt đầu giác ngộ, họ sẽ giác ngộ để làm cách mạng, tiến tới một xã hội văn minh tiến bộ.5/ Nghệ thuật: + Truyện có nhiều hình tượng giàu ý nghĩa: chiếc bánh bao tẩm máu người, con đường mòn chia cắt phải và trái, phía trái là nghĩa địa người cách mạng bị chết chém -> người dân mê muội coi làm cách mạng là làm giặc, là trái đạo. + Không gian, thời gian nghệ thuật: Chuyện xảy ra vào hai mùa: mùa thu, chiều tàn của năm, cái chết của hai người con do sự u mê của mọi người như hai chiếc lá rời cành để tích nhựa cho một mùa xuân hi vọng. Đến Tết Thanh minh vào mùa xuân, hai bà mẹ đã bước qua con đường mòn để cảm thông chia sẻ với nhau, hứa hẹn sự giác ngộ hướng đến tương lai tốt đẹp.

Tiết 78: Làm văn: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀIMục tiêu: + Nắm vững chức năng của mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận. + Có kĩ năng vận dụng các kiểu mở bài và kết bài thông dụng. + Biết nhận diện những lỗi thường mắc khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi nàyNội dung:I/ Viết phần mở bài:Yêu cầu của phần viết mở bài văn nghị luận: + Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. + Có 2 cách mở bài: trực tiếp giới thiệu vấn đề hoặc gián tiếp giới thiệu qua việc đưa một câu thơ, câu văn, câu nói có liên quan đến vấn đề rồi dẫn dắt vào vấn đề. Ngữ liệu 1/ 112, 113: + Mở bài 1 là cách mở bài thông dụng học sinh hay làm. Giới thiệu được vấn đề nhưng còn mờ nhạt, chưa tạo được ấn tượng do sa đà vào việc giới thiệu tác giả. + Mở bài 2 và 3 đạt yêu cầu giới thiệu rõ vấn đề cần nghị luận Ngữ liệu 2/ 113,114: + Mở bài 1: Giới thiệu vấn đề: quyền độc lập, tự do của mỗi dân tộc bằng việc dẫn dắt những bản tuyên ngôn nổi tiếng của thế giới + Mở bài 2: Giới thiệu bài thơ Tống biệt hành, một thi phẩm độc đáo của Thâm Tâm bằng cách so sánh vị trí của Thôi Hiệu trong thơ Đường với vị trí của Thâm Tâm đối với thơ mới + Mở bài 3: Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo, một tác phẩm sâu sắc và độc đáo của Nam Cao trong sự so sánh với các tác phẩm cùng viết về đề tài người nông dân khác II/ Viết phần kết bài: Yêu cầu của phần kết bài văn nghị luận: + Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành ( bằng những cụm từ: Tóm lại, Như vậy, Như đã đề cập tới, Vì những lẽ trên, ...) + Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề + Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn Ngữ liệu 1/ 114:

75

Page 76: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Kết bài 1 không phù hợp vì không nói về nhân vật người lái đò mà nói chung chung về tác phẩm + Kết bài 2 phù hợp với yêu cầu đề bài Ngữ liệu 2/ 115: + Kết bài 1,2 đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của phần kết bài đã nêu trên ( phân tích)

Tiết 79, 80: Đọc văn: SỐ PHẬN CON NGƯỜI M.Sô - lô - khốpMục tiêu: + Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu qua bút pháp hiện thực táo bạo và nghệ thuật truyện ngắn của Sô - lô - khốp + Tin tưởng ý chí và nghị lực của con người có thể khắc phục mọi khó khăn gian khổ, vượt qua số phận éo leNội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Mi-khai-in A-lếch-xan-đrô-vích Sô-lô-khốp( 1905 - 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã vinh dự nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1965, là một trong những nhà văn lớn nhất thế kỉ XX. + Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa tại vùng thảo nguyên sông Đông. + Ông sớm tham gia công tác cách mạng( thư kí uỷ ban, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ,...). Cuối năm 1922, ông đến Mát-xcơ-va, làm nhiều nghề để kiếm sống như: đập đá, khuân vác, kế toán. Thời gian rảnh rỗi, ông tự học và đọc văn học. + Ông là Đảng viên Đảng cộng sản Liên Xô, Viện sĩ viện hàn lâm Khoa học Liên Xô, là phóng viên báo Sự thật trong cuộc chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức xâm lược + Tác phẩm chính: Truyện sông Đông ( 1926) Sông Đông êm đềm (1940) Số phận con người ( 1957) + Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật, không né tránh sự thật khi viết về những cảnh đời, những số phận đau thương. Ông coi sứ mạng cao cả nhất của nghệ thuật là " ca ngợi nhân dân - người lao động, nhân dân - người xây dựng, nhân dân anh hùng" + Truyện ngắn Số phận con người viết năm 1957, thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, khám phá tính cách Nga kiên cường và nhân hậu của người lính Xô-viếtII/ Đọc văn:1/ Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp: + Chịu nhiều khổ đau mất mát do chiến tranh gây ra: bản thân anh bị thương hai lần vào tay và chân, bị đày đoạ 2 năm trong các trại tù binh Đức. + Bọn phát xít giết hại vợ và hai con gái anh, phá sập ngôi nhà của anh. Chỉ còn niềm hi vọng cuối cùng là người con trai duy nhất, đại uý pháo binh cũng hi sinh đúng vào ngày chiến thắng. + Sau chiến tranh, trở về với cuộc sống đời thường, anh ở tạm nhà hai vợ chồng người bạn, làm lái xe cho đội vận tải. Sống trong nỗi cô đơn, có lúc anh phải mượn rượu để giải sầu. + Với tấm lòng nhân hậu, anh nhận chú bé Va-ni-a làm con nuôi, hết lòng thương yêu chăm sóc như đối với con đẻ. Vania là niềm vui sưởi ấm trái tim giá lạnh của anh: anh tắm

76

Page 77: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

rửa, cho nó ăn, nhìn nó ngủ... Anh đã tìm thấy niềm an ủi cho trái tim đầy đau khổ của mình " Trái tim tôi đã suy kiệt, đã chai sạn vì đau khổ, nay trở lại êm dịu hơn." + Tuy vậy, những khổ đau mất mát không nguôi cắn rứt lòng anh. Năm tháng trôi đi nhưng vết thương trong trái tim anh vẫn rỉ máu " Hầu như đêm nào tôi cũng chiêm bao thấy những người thân đã quá cố... thức giấc thì gối đẫm nước mắt". + Bệnh tim lại hành hạ anh. Những chua chát của cuộc sống đời thường cũng không chịu buông tha anh: bị tước bằng lái xe, mất việc làm. Nỗi khổ khiến bố con anh không ở yên một chỗ, phải phiêu bạt tìm đến nơi ở mới. => Số phận đau khổ của Xô-cô-lốp tiêu biểu cho số phận hàng vạn công dân Xôviết trong và sau chiến tranh. Vượt lên số phận, họ vẫn khẳng định một tính cách Nga kiên cường, nhân hậu. => Qua số phận Xô-cô-lốp và chú bé Vania, tác giả vạch ra sự tàn bạo của chiến tranh, thể hiện niềm thương cảm, trân trọng với những con người nhỏ bé, bình thường trong xã hội, đồng thời lên tiếng kêu gọi sự quan tâm của toàn xã hội đối với mỗi cá nhân con người.2/ Nghệ thuật: + Truyện được xây dựng theo kiểu truyện lồng trong truyện: trên đường di chuyển đến nơi ở mới, Xô-cô-lốp gặp tác giả và kể cho tác giả nghe câu chuyện cuộc đời mình. + Cốt truyện ngoài phần chính còn có thêm phần trữ tình ngoại đề của tác giả: bày tỏ niềm khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường, nỗi xót thương, đồng cảm với số phận con người qua bao thử thách, éo le trắc trở.

Tiết 82,83: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ Ơ. Hê-ming-uêMục tiêu: + Thấy được vẻ đẹp của con người trong hành trình theo đuổi một ước mơ giản dị nhưng rất lớn lao của đời mình + Từ hai hình tượng nhân vật chính, tìm ra một vài lớp nghĩa hàm ẩn trong đoạn tríchNội dung:I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Ơ- nít Hê- ming -uê ( 1899 - 1961) là nhà văn Mĩ, bước vào đời với nghề viết báo và làm phóng viên mặt trận cho tới kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2. + Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc( 1926) - Giã từ vũ khí( 1929) - Chuông nguyện hồn ai ( 1940) - Ông già và biển cả( 1952) + Mục đích sáng tác của ông " Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người". Năm 1954, ông được tặng giải thưởng Nô-ben về văn học. + Ông đề xướng nguyên lí " Tảng băng trôi": Xem tác phẩm văn chương là một tảng băng trôi có 7 phần chìm, chỉ 1 phần nổi, nhà văn không trực tiếp nêu ý tưởng của mình, mà nói bằng hình tượng nhiều sức gợi để người đọc tự rút ra phần ẩn ý. + Tóm tắt truyện Ông già và biển cả: Ông lão Xan-ti-a-gô ra khơi đánh cá đã 3 ngày 2 đêm. Chỉ có một mình ông trong khung cảnh mênh mông trời biển, ông trò chuyện với mây trời, chim cá... Một con cá kiếm lớn mắc câu, nó kéo con thuyền của lão ra ngoài khơi, đến ngày thứ 3 lão mới giết nổi con cá lớn. Trên đường về, ông phải đương đầu với đàn cá mập đang xông vào xâu xé con cá kiếm, cuối cùng con cá chỉ còn một bộ xương. II/ Đọc - Hiểu:1/ Nhân vật ông già trên biển cả:

77

Page 78: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Tình thế cuộc chiến đấu: Ông lão tuổi già, sức yếu, qua 3 ngày vật lộn với sóng gió, vừa đói, vừa bị thương, vừa mệt thấu xương; đối thủ của ông là một con cá kiếm rất lớn + Không còn sức mạnh thể chất, lão chiến đấu bằng sức mạnh tinh thần, sức mạnh của ý chí, nghị lực, ông lão gắng hết sức " Dùng cả 2 tay, lắc người, dốc hết lực của cả cơ thể... mồ hôi ướt đầm... lão hoa mắt... chóng mặt và choáng váng". + Chiến đấu bằng trí thông minh của người dày dạn kinh nghiệm " Mỗi lần nó văng đầu, ông lại nới thêm chút dây. Mình phải giữ cho nó đừng đau quá... nỗi đau của con cá có thể khiến nó cuồng lên" + Chiến đấu bằng ý chí quyết tâm đạt mục đích cao cả : điệp khúc " nhưng mình sẽ cố thêm lần nữa" được nhắc lại 4 lần thể hiện quyết tâm cao độ. Cuối cùng, ông lão chiến thắng vẻ vang, giết chết con cá kiếm dài hơn cả con thuyền của lão.2/ " Nhân vật" con cá kiếm, kì phùng địch thủ của ông lão: + Con cá đã mắc lưỡi câu, lượn vòng quanh thuyền ông lão suốt 3 ngày liền, biểu hiện của sức mạnh không dễ chinh phục. + Con cá mang vẻ đẹp kiêu hùng, kì vĩ của thiên nhiên, vẻ đẹp của nó được miêu tả từ xa tới gần, từ những vòng lượn xa đến vòng lượn gần hơn, cả khi đã mang cái chết trong mình, nó vẫn đẹp " phóng vút lên khỏi mặt nước phô hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực. Nó dường như treo lơ lửng trong không trung phía trên ông lão và chiếc thuyền". + Lời đối thoại của ông lão với cá -> nghĩa hàm ẩn: quan hệ giữa con người với thiên nhiên không chỉ là đối thủ mà còn là bạn. Ông lão chiêm ngưỡng vẻ đẹp con cá " Tao chưa bao giờ thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ." -> thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết.3/ Sự thể hiện của phương pháp " tảng băng trôi": + Con cá là biểu tượng của ước mơ, khát vọng lớn lao, cao cả mà con người vươn tới + Hình ảnh ông lão, " một thiên anh hùng ca về con người", con người với sức mạnh của nghị lực, ý chí quyết tâm, với khát vọng cao cả đã chiến thắng thiên nhiên. + Hành trình của con người không ngừng nghỉ, đau khổ xen lẫn niềm vui, chiến thắng và thất bại, sau khi chinh phục con cá kiếm, ông lão bị đàn cá mập tấn công, ông trở về với bộ xương con cá kiếm., hình ảnh gợi nỗi buồn của thân phận con người trên thế gian.

Đọc văn: HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT Lưu Quang VũMục tiêu: + Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hoá trước sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục. + Vẻ đẹp của tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền sống và khát vọng hoàn thiện nhân cách + Đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ về nghệ thuật: sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống, chất trữ tình đằm thắm, bay bổngNội dung: I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Lưu Quang Vũ ( 1948 - 1988), quê ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ. + Ông là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. + Kịch là phần đóng góp xuất sắc nhất của ông, với những vở gây chấn động dư luận như: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Xi-ta, Hốn Trương Ba, da hàng thịt, Lời thề thứ 9, Tôi và chúng ta...

78

Page 79: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. Năm 2000 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. + Hồn Trương Ba, da hàng thịt viết năm 1981 nhưng năm 1984 mới ra mắt công chúng, là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước. + Tóm tắt nội dung:( sgk trang 143)II/ Đọc - hiểu:1/ Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt: + Do sự tắc trách của Nam Tào, Trương Ba bị chết một cách vô lí. Nam Tào và Bắc Đẩu " sửa sai" bằng cách cho hồn Trương Ba sống lại trong thể xác anh hàng thịt. + Linh hồn nhân hậu, trong sáng của Trương Ba bị xác thịt thô phàm, tầm thường của anh hàng thịt điều khiển, linh hồn dần dần bị nhiễm độc bởi cái tầm thường: thèm ăn ngon, thèm rượu thịt và thèm sống theo dục vọng bản năng... + Ý thức về sự tha hoá của mình, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ và quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác thịt để tồn tại độc lập, không lệ thuộc vào thể xác + Xác hàng thịt cười nhạo hồn Trương Ba, dụ dỗ hồn Trương Ba thoả hiệp vì " chẳng còn cách nào khác", vì " cả hai đã hoà vào nhau làm một rồi". + Hồn Trương Ba giận dữ, khinh bỉ, mắng mỏ xác thịt hèn hạ nhưng thấm thía nghịch cảnh của mình, nhập trở vào xác hàng thịt trong tuyệt vọng. => Ý nghĩa: = Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục sẽ ngự trị, lấn át và tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ trong tâm hồn. = Hồn tượng trưng cho cuộc sống tinh thần, xác là đời sống vật chất của con người. Màn kịch nêu vấn đề cần có sự thống nhất giữa đời sống tinh thần và vật chất. Không thể có đời sống tinh thần thanh cao, trong sạch trong điều kiện vật chất tầm thường, hèn kém. Đời sống vật chất thấp kém sẽ làm tha hoá những giá trị tinh thần tốt đẹp. 2/ Màn đối thoại giữa Trương Ba với người thân: + Vợ Trương Ba: buồn bã, đau khổ muốn bỏ nhà đi + Con dâu: thấu hiểu hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng nhưng chỉ biết thông cảm và thương xót trong bất lực. + Cái Gái, cháu nội TB: phản ứng quyết liệt và dữ dội " Tôi không phải là cháu của ông! Ông nội tôi chết rồi", cái Gái không chấp nhận sự tầm thường, dung tục của người ông trong thể xác anh hàng thịt thô lỗ " Bàn tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái chồi non, chân ông to bè như cái xẻng, giẫm nát cả cây sâm quí mới ươm! Ông nội đời nào thô lỗ phũ phàng như vậy!" + Trương Ba trở thành kẻ xa lạ, đáng ghét đối với cả những người thân của mình. Người chồng, người cha, người ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã trở thành một kẻ đồ tể thô lỗ, phàm tục. TB nhận ra nghịch cảnh đau đớn của mình " Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ" + TB quyết liệt chống đối sự dung tục " Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!"3/ Màn đối thoại giữa Trương Ba với Đế Thích:

79

Page 80: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 -> HẾT

+ Gặp Đế Thích, Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống " bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo". Đế Thích khuyên Trương Ba nên chấp nhận vì thế giới vốn không toàn vẹn " dưới đất, trên trời đều thế cả" + Trương Ba chỉ ra sai lầm của Đế Thích " Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết". Sự sống mà Đế Thích đem lại cho Trương Ba không đúng nghĩa là cuộc sống đích thực mà phải phụ thuộc vào người khác, do người khác điều khiển, không được sống là mình, như mình mong muốn, sự sống không toàn vẹn, sống theo bản năng vật chất. + Đế Thích tiếp tục "sửa sai" bằng việc cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị. Trương Ba kiên quyết từ chối vì không chấp nhận cảnh sống giả tạo như trước. Cuối cùng, Trương Ba trả lại xác cho anh hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch. Hồn Trương Ba hoá thân vào các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người thân yêu. + Qua đoạn trích, tác giả ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo để bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, hợp với lẽ tự nhiên, với sự hoàn thiện nhân cách.4/ Nghệ thuật: + Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu; sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống; sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng. + Màn kết với chất thơ sâu lắng truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và sự sống đích thực.

80