68
MỤC LỤC PHẦN I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN..................................................2 I. QUYỀN TÁC GIẢ......................................2 1. Các quy định pháp luật hiện hành về thực thi quyền tác giả............................................. 2 2. Khái niệm chung về quyền tác giả.................2 3. Chủ thể của quyền tác giả........................3 4. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả: Tác phẩm.........6 5. Nội dung quyền tác giả........................... 9 6. Bảo hộ quyền tác giả............................ 15 II. CÁC QUYỀN LIÊN QUAN..............................21 1. Các qui định pháp luật hiện hành về thực thi quyền liên quan……………...…21 1.1. Các công ước và thỏa ước quốc tế…………………………………………...21 1.2. Pháp luật Việt Nam ………………………………………………………….22 2. Khái niệm và đặc điểm ……………………………………………………..…22 2.1. Khái niệm quyền liên quan . ………………………………………………...22 2.2. Đặc điểm quyền liên quan…………………………………………………...22 3. Chủ thể quyền liên quan……………………………………………………….22 4. Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ……………………………………… 23 5. Chủ sở hữu quyền liên quan …………………………………………………..23 6. Nội dung quyền liên quan …………………………………………………….24 1

Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tiểu luận về quyền tác giả, quyền liên quan

Citation preview

Page 1: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

MỤC LỤC

PHẦN I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN...2

I. QUYỀN TÁC GIẢ................................................................................................2

1. Các quy định pháp luật hiện hành về thực thi quyền tác giả.............................2

2. Khái niệm chung về quyền tác giả....................................................................2

3. Chủ thể của quyền tác giả.................................................................................3

4. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả: Tác phẩm......................................................6

5. Nội dung quyền tác giả.....................................................................................9

6. Bảo hộ quyền tác giả.......................................................................................15

II. CÁC QUYỀN LIÊN QUAN..............................................................................21

1. Các qui định pháp luật hiện hành về thực thi quyền liên quan……………...…21

1.1. Các công ước và thỏa ước quốc tế…………………………………………...21

1.2. Pháp luật Việt Nam ………………………………………………………….22

2. Khái niệm và đặc điểm ……………………………………………………..…22

2.1. Khái niệm quyền liên quan . ………………………………………………...22

2.2. Đặc điểm quyền liên quan…………………………………………………...22

3. Chủ thể quyền liên quan……………………………………………………….22

4. Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ………………………………………23

5. Chủ sở hữu quyền liên quan …………………………………………………..23

6. Nội dung quyền liên quan …………………………………………………….24

7. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan ……………………………………………..25

8. Hành vi xâm phạm quyền liên quan …………………………………………..25

9. Ngoại lệ sử dụng quyền liên quan …………………………………………….26

9.1. Không phải xin phép, không phải trả nhuận bút ……………………………26

9.2. Không phải xin phép nhưng phải trả nhuận bút……………………………..27

PHẦN II. THỰC TRẠNG THỰC THI QUYỀN TG VÀ QUYỀN LQ................28

I. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VN.............28

1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………….28

2. Những hạn chế còn tồn tại …………………………………………………….28

II. THỰC TRẠNG THỰC THI QUYỀN TG VÀ QUYỀN LQ ………………...31

1. Lĩnh vực và mức độ vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan ……………...31

1

Page 2: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

1.1. Lĩnh vực xuất bản ………………………………………………………… ..33

1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh băng, đĩa …………………………………….34

1.3. Phần mềm máy tính …....................................................................................35

1.4. Lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật ………………………………………………35

2. Giải quyết vi phạm ……………………………………………………………36

3. Vướng mắc của các cơ quan có thẩm quyền ………………………………….37

3.1. Thẩm quyền cụ thể của các cơ quan thực thi ……………………………….37

3.2. Xác định hành vi vi phạm …………………………………………………..38

3.3 Giám định ……………………………………………………………………38

3.4. Xác định thiệt hại ……………………………………………………………38

3.5. Biện pháp khẩn cấp tạm thời ………………………………………………..39

Phần III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI QTG VÀ

QLQ........................................................................................................................40

I. ĐỐI VỚI QUYỀN TÁC GIẢ ………………………………………………….40

1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý ……………………………………………………...40

2. Nâng cao nhận thức cộng đồng ……………………………………………….41

3. Phối hợp hoạt động hiệu quả ………………………………………………….41

4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ………………………..41

5. Tăng cường hợp tác quốc tế …………………………………………………..41

II. ĐỐI VỚI QUYỀN LIÊN QUAN……………………………………………..41

2

Page 3: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

PHẦN I

CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

I. QUYỀN TÁC GIẢ1. Các quy định pháp luật hiện hành về thực thi quyền tác giả

- Các công ước và thỏa ước quốc tế:

+ Công ước Berne về bảo vệ các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học.

+ Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả

+ Hiệp định TRIPs

- Pháp luật Việt Nam:

+ Luật Dân sự

+ Luật Sở hữu trí tuệ

+ Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan

+ Nghị định 85/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

100/2006/NĐ-CP

2. Khái niệm chung về quyền tác giả

2.1. Khái niệm quyền tác giả

Quyền tác giả ra đời cùng với sự ra đời của máy in và nhu cầu thông tin của

các trường đại học và đi từ quốc gia này đến quốc gia khác. Quyền tác giả là một

khái niệm xuất hiện sớm nhất trên thế giới, trong đó mỗi hệ thống pháp luật ghi

nhận các quyền của tác giả một cách khác nhau.

- Theo hệ thống Civil law của các nước: Quyền tác giả chính là các quyền

của tác giả chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm.

- Theo hệ thống luật Anh - Mỹ: Quyền tác giả chính là quyền sao chép tác

phẩm họ thiên về ghi nhận và bảo hộ các quyền kinh tế cho tác giả, chủ sở hữu

quyền tác giả, ghi nhật sự độc quyền sao chép đối với chủ sở hữu quyền tác giả.

=> Quyền tác giả là phạm vi các quyền (bao gồm cả quyền nhân than và quyền

tài sản) của chủ thể (bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả) đối với tác

phẩm của họ được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.

3

Page 4: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

2.2. Đặc điểm và ý nghĩa của quyền tác giả

Quyền tác giả là một bộ phần của quyền sở hữu trí tuệ nên nó mang đầy đủ

các đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra quyền tác giả còn một số đặc

điểm riêng:

- Quyền tác giả được xác lập tự động

- Quyền tác giả chỉ bảo hộ về hình thức thể hiện tác phẩm, không bảo hộ ý

tưởng của tác phẩm

- Đối tượng của quyền tác giả là các sản phẩm của hoạt động sáng tạo.

- Đối tượng quyền tác giả không nhằm mục đích ứng dụng công nghiệp.

3. Chủ thể của quyền tác giả

3.1. Tác giả của tác phẩm

a. Tác giả

- Theo điều 736 bộ luật Dân sự 2005:

"Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung

là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó. Trong trường hợp có hai hoặc nhiều người

cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.

Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm

tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải

biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh

đó."

- Theo Nghị định số 100/2006/NĐ-CP thì tác giả là người trực tiếp sáng tạo

ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học bao gồm: cá

nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; cá nhân nước ngoài có tác

phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;

cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; cá nhân

nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền

tác giả mà Việt Nam là thành viên của Điều ước quốc tế đó.

Một chủ thể chỉ có thể được công nhận là tác giả khi:

- Phải là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sáng tạo để tạo ra tác

phẩm. (theo khoản 2, điều 8, nghị định số 100/2006/NĐ-CP)

- Phải là người ghi tên thật hoặc bút danh của mình trên tác phẩm được

công bố (theo khoản 2, điều 738, Bộ luật dân sự).

4

Page 5: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

- Chỉ thừa nhận là tác giả nếu tác phẩm được tạo ra là kết quả của lao động

sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học (tác phẩm).

Tác giả là người trực tiếp lao động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ

thuật, khoa học để tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm thuộc một

trong các lĩnh vực đó.

b. Phân loại tác giả

Theo điều 736 Bộ luật Dân sự năm 2005 có thể phân loại tác giả theo các

tiêu chí:

- Dựa vào số lượng người lao động sáng tạo để tạo ra tác phẩm:

Tác giả đơn nhất: là một cá nhân, là người duy nhất tạo ra toàn bộ tác phẩm

và được hưởng toàn bộ các quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả đối

với tác phẩm.

Đồng tác giả: là nhiều cá nhân hợp tác để cùng nhau bằng lao động sáng

tạo về cùng một lĩnh vực để tạo ra tác phẩm, mỗi người là tác phẩm của

từng phần tác phẩm. Những người này cùng nhau hưởng các quyền nhân

thân cũng như quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm.

+ Đồng tác giả hợp nhất: một tác phẩm không thể xác định được phần sáng

tạo của từng người vì vậy tất cả các đồng tác giả cùng hưởng quyền nhân thân,

quyền tài sản đối với tác phẩm là ngang nhau.

+ Đồng tác giả theo phần: là trường hợp tác phẩm được kết cấu theo từng

chương, từng phần và có thể xác định được mỗi phần, mỗi chương đó do tác giả

nào sáng tạo ra thì những người cùng tạo ra tác phẩm đó được gọi là đồng tác giả

theo phần.

Các văn bản pháp luật chỉ xác định chung chung theo Khoản 1, điều 736 Bộ

luật Dân sự năm 2005: Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng

sáng tạo ra tác phẩm thì được gọi là đồng tác giả.

Trong thực tế có 2 cách hiểu:

Thứ nhất: các cá nhân bằng lao động sáng tạo để cùng tạo ra một tác phẩm

thì họ là đồng tác giả của tác phẩm đó.

- Đồng tác giả không định phần: Nếu tác phẩm được hình thành do nhiều

người cùng sáng tạo trong cùng một lĩnh vực mà tác phẩm đó không phân

5

Page 6: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

biệt được phần nào do người nào sáng tạo nên thì các đồng tác giả có quyền

ngang nhau đối với tác phẩm.

- Đồng tác giả định phần theo chiều ngang tác phẩm: Nếu tác phẩm được

hình thành do nhiều người cùng sáng tạo cùng một lĩnh vực mà do kết cấu

nên tác phẩm đó có thể phân biệt được phần sáng tạo của mỗi người thì mỗi

đồng tác gải chỉ được hưởng quyền đối với phần tác phẩm do mình sáng tạo

nên.

- Đồng tác giả có định phần theo chiều dọc tác phẩm: Những người cùng

sáng tác ra một tác phẩm thống nhất mà phần sáng tác của mỗi người có thể

tách ra để sử dụng riêng. Vị trí của các đồng tác giả lúc này sẽ giống như vị

trí của những sở hữu chung theo phần.

Thứ 2: Các cá nhân cùng lao động sáng tạo để cùng tạo ra một tác phẩm chỉ

được coi là đồng tác giả nếu sự sáng tạo của họ là cùng một lĩnh vực.

- Đồng tác giả là khi nhiều người cùng sáng tạo ra một tác phẩm văn học

hoặc cùng sáng tạo ra một tác phẩm âm nhạc. Nếu một người dựa vào tác

phẩm văn học của người khác để tạo ra một tác phẩm ở một lĩnh vực hoàn toàn

khác nên họ là tác giả của hai tác phẩm khác nhau mà không thể coi là đồng tác

giả.

- Dựa vào nguồn gốc của tác phẩm.

Tác giả là người tạo ra tác phẩm gốc.

Tác giả phái sinh: bao gồm tác giả dịch thuật, tác giả phóng tác, tác giả cải

biên, tác giả chuyển thể, tác giả biên soạn, tác giả chú giải, tác giả tuyển

chọn.

- Dựa vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm.

Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm.

3.2. Chủ sở hữu quyền tác giả

Theo điều 36 -> 42 luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định. Các tổ chức được

thừa nhật là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

- Tác giả của một tác phẩm sẽ đồng thời được thừa nhận là chủ sở hữu

quyền tác giả của tác phẩm đó nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật

chất kỹ thuật của riêng mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải theo nhiệm

6

Page 7: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

vụ hoặc theo hợp đồng giao việc, toàn bộ quyền nhân thân cũng như quyền tài sản

có được từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.

- Các đồng tác giả của một tác phẩm đồng thời là đồng sở chủ sở hữu đối

với tác phẩm đó, là chủ sở hữu hợp nhất, đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các

quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.

- Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm, trong trường

hợp này người tạo ra tác phẩm (tác giả) chỉ được hưởng các quyền nhân thân đối

với tác phẩm, còn chủ sở hữu quyền về tài sản đối với tác phẩm lại thuộc về cơ

quan, tổ chức đã giao nhiệm vụ.

- Cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng

- Người được thừa kế quyền tác giả.

- Người được chuyển giao quyền

- Nhà nước

- Công chúng.

4. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả: Tác phẩm

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam là các tác phẩm văn học, nghệ

thuật, khoa học được sáng tạo, thể hiện dưới một hình thức nhất định và có tính

nguyên gốc, không phân biệt hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất lượng của tác

phẩm. Theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ hiện hành, các loại hình tác

phẩm sau đây được bảo hộ quyền tác giả:

- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được

thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác bao gồm tiểu thuyết, truyện vừa,

truyện ngắn, bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký, thơ, trường ca, kịch bản, bản nhạc,

công trình nghiên cứu vănhoá, văn học nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác.

Ngoài ra loại hình tác phẩm này còn bao gồm các tác phẩm khác được thể hiện

bằng các ký tự khác thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu

tốc ký và các ký hiệu tương tự khác mà đối tượng tiếp cận có thể sao chép được

bằng nhiều hình thức khác nhau.

7

Page 8: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác: là các tác phẩm được thể hiện bằng

gnôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định và các

tác phẩm khác như tài liệu giảng dạy, huấn luyện. Tuy nhiên, bài giảng, bài phát

biểu chỉ được coi là tác phẩm nếu được ghi âm lại hoặc/và được lưu thành văn

bản.

- Tác phẩm sân khấu: là các tác phẩm được thể hiện thông qua hình thức trình diễn

nghệ thuật trên sân khấu, bao gồm kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm, xiếc,

múa, múa rối và cá loại hình tác phẩm sân khấu khác.

- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự: Là

những tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu

ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên

một chất liệu nhất định và có thể phân phối truyền đạt đến công chúng bằng các

thiết bị kỹ thuật, công nghệ bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu,

phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác như phim truyền

hình, video.

- Tác phẩm nhiếp ảnh: là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên

vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được

tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (thông qua phương pháp hoá học, kỹ

thuật số hoặc phương pháp khác).

- Tác phẩm báo chí: là các tác phẩm được thể hiện thông qua các loại: ghi nhanh,

phóng sự, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên

luận, ký báo chí...được truyền đến công chúng qua sóng điện từ hoặc các trang

báo, tạp chí bao gồm: báo hình, báo nói, báo in, báo điện tử hoặc các phương tiện

khác bằng các ngôn ngữ khác nhau.

- Tác phẩm âm nhạc: là các tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản

nhạc hoặc trong các ký tự âm nhạc khác có hoặc khong có lời không phụ thuộc

8

Page 9: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

vào việc trình diễn hay không trình diễn. Tuy nhiên, thường phải thông qua giọng

hát, nhạc cụ thì mới có thẻ truyền đạt các tác phẩm này đến công chúng.

- Tác phẩm kiến trúc: là các bản vẽ thiết kế ngôi nhà, công trình xây dựng khác,

qui hoạch không gian đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các

bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo

về ngôi nhà, công trình, tôt hợp công trình kién trúc, tổ hợp không gian, kiên strúc

cảnh quan của một vùng, một đo thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu

dân cư nông thôn, trong đó mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc

qui hoạch không gian được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.

- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật, ứng dụng bao gồm hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, mỹ

thuật ứng dụng hoặc các hình thức tương tự.

- Các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công

trình khoa học.

- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu được hiểu là một hoặc một nhóm chương

trình được biểu hiện dưới dạng chuỗi lệnh viết theo một ngôn ngữ lập trình nhất

định nào đó và các tệp dữ liệu có liên quan chỉ dẫn cho máy tính biết phài làm gì

để thực hiện được nhiệm vụ đề ra, có thể được cài đặt như phần mềm của máy tính

hoặc có thể sắp xếp dưới hình thức văn bản, đĩa mềm, đĩa CD-ROM.

- Tác phẩm phái sinh bao gồm: tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên chuyển thể,

biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, là các tác phẩm được tạo ra từ các tác

phẩm đã có. Các tác phẩm này chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến

quyền tác gải đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Theo Công ước Bern thì tác phẩm bao gồm tất cả cá sản phẩm trong lĩnh

vực văn học, khoa học và nghệ thuật được biểu hiện theo bất kỳ phương thức hay

hình thức nào chẳng hạn: sách, tập in nhỏ và các văn bản viết khác, cá bài giảng,

bài phát biểu, bài thuyết giáo và các tác phẩm cùng loại; các tác phẩm kịch , hay

9

Page 10: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

nhạc kịch, các tác phẩm hoạt cảnh và kịch câm, các bản nhạc có lời hay không lời,

các tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được diễn tả bằng một kỹ thuật tương tự

với điện ảnh, cá tác phẩm đồ hoạ, hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc, chạm trổ, in bản

thạch, ác tác phẩm nhiếp ảnh và các tác phẩm được diễn tả bằng một kỹ thuật

tương tự như nhiếp ảnh, các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, minh hoạ, địa đồ, đồ

án, bản phác hoạ và các tác phẩm tạo hình liên quan đến địa hình, kiến trúc hay

khoa học.

5. Nội dung quyền tác giả

Trước hết cần phải xác định rằng quyền tác giả và nội dung quyền tác giả là

hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau. Nếu quyền átc giả là một khái niệm rộng xác

định tất cả các vấn đề liên quan đến tác phẩm thì nội dung quyền tác giả là một

khái niệm hẹ chỉ nhằm xác định các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả,

của chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm do họ sáng tạo ra hoặc do họ là chủ sở

hữu quyền tác giả.

Ở nước ta, các quyền của tác giả đối với tác phẩm được Nhà nước xác định

trong Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Nghị định số

100/2006/NĐ-CP. Theo qui định của các văn bản pháp luật về quyền tác giả hiện

hành thì nội dung của quyền tác giả là tổng hợp các lợi ích tinh thần và lợi ích vật

chất mà một người được hưởng do việc sáng tạo ra tác phẩm hoặc là chủ sở hữu

đối với tác phẩm đó. Họ được hưởng các lợi íhc tren với một phạm vi và mức dộ

như thế nào là phụ thuộc vào vai trò, vị trí của họ. Vì vậy, nhìn chung, nội dung

quyền tác giả được cấu thành bởi hai yếu tố là quyền nhân thân và quyền tài sản

đối với tác phẩm và được xác định như sau:

5.1. Quyền nhân thân đối với tác phẩm

Quyền nhân thân đối với tác phẩm là các quyền mang yếu tố tinh thần của

chủ thể đối với tác phẩm. Các quyền nhân thân không gắn với tài sản là những

quyền gắn liền với các giá trị nhân thân của tác giả và không thể chuyển giao, bao

10

Page 11: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

gồm ba quyền: quyền được đặt tên tác phẩm, đứng tên tác phẩm và bảo vệ sự toàn

vẹn của nội dung tác phẩm. Nếu chúng ta ví tác phẩm là đứa con tinh thần của tác

giả, thì các quyền nhân thân này cũng tương tự quyền của cha mẹ được đặt tên cho

con, nhận con và bảo vệ chăm sóc con cái. Vì là quyền nhân thân không được

chuyển giao nên nó chỉ được dành cho tác giả (cho dù đồng thời hay không đồng

thời là chủ sở hữu quyền tác giả). Các quyền này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín

và danh dự của tác giả, tồn tại một cách độc lập đối với quyền tài sản, gắn liền với

tác giả kể cả khi quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm đã được chuyển giao. Các

quyền nhân thân không gắn với tài sản được bảo hộ vô thời hạn, khác với những

quyền khác được bảo hộ có thời hạn.

Về quyền bảo vệ sự toàn vẹn nội dung của tác phẩm, xin lưu ý là quyền bảo

vệ sự toàn vẹn này chỉ liên quan đến "nội dung tác phẩm", chứ không nhắc đến

"phương thức thể hiện tác phẩm". Thí dụ một cộng tác viên gửi bài đăng lên báo

có thể bị ban biên tập chỉnh sửa một số câu chữ quá dài dòng hay không đúng

chính tả. Một luật sư là người lao động ở một văn phòng luật sư, có các bài tư

vấn, sau khi thôi không công tác trong văn phòng này nữa thì các luật sư khác

trong văn phòng có thể sử dụng lại các bài tư vấn này, chỉnh sửa câu chữ có liên

quan. Hành vi biên tập không phải là xâm phạm quyền tác giả. Tuy vậy nếu sự

chỉnh sửa làm thay đổi nội dung tác phẩm thì phải có sự đồng ý của tác giả. Một

số vụ kiện hiện nay về bản quyền cũng liên quan đến vấn đề bảo vệ sự toàn vẹn

của nội dung tác phẩm. Điển hình là vụ nhà văn Nguyễn Kim Ánh kiện Xưởng

Phim truyện 1 về bộ phim "Hôn nhân không giá thú". Bộ phim dựa trên truyện

ngắn cùng tên đã được giải thưởng của nhà văn Nguyễn Kim Ánh. Tác giả tác

phẩm văn học đã bất bình khi thấy nội dung tác phẩm của mình qua tay nhà viết

kịch bản và đạo diễn bộ phim đã bị thay đổi rất nhiều, đến nỗi "không còn nhận

ra đứa con tinh thần của mình nữa". Án dân sự sơ thẩm bác đơn kiện của nhà văn

Nguyễn Kim Ánh, vì theo cơ quan giám định - Cục Điện ảnh "việc sửa đổi nội

11

Page 12: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

dung tác phẩm chỉ làm tác phẩm hay thêm." Song như chúng ta biết, việc đánh

giá quyền tác giả không phải ở chất lượng hay dở của tác phẩm.

Mặc dù quyền nhân thân không gắn với tài sản cũng là quyền quan trọng, nhưng

quyền quan trọng nhất trong tất cả các nội dung của quyền tác giả là các quyền

nhân thân gắn với tài sản. Đó là quyền cho hay không cho người khác sử dụng tác

phẩm (về khái niệm sử dụng, xin xem phần trình bày dưới đây). Chính từ này làm

phát sinh bản chất độc quyền của quyền tác giả. Nhiều người cho rằng, trước kia

khi chưa có quyền tác giả vẫn có nhà văn, nhạc sỹ, nhà khoa học. Họ có quyền

đặt tên, đứng tên, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, sử dụng tác phẩm hay nhận

thù lao, giải thưởng. Nay có quyền tác giả, thì cũng chính những người đó có

những quyền này, chẳng có gì khác. Hay nói khác đi, các chế định về quyền tác

giả không mang lại cho các chủ thể nhiều quyền hơn cái bản thân họ từ trước đến

nay vẫn có. Nhận xét trên không sai nếu chúng ta quên mất một quyền của tác

giả/chủ sở hữu quyền tác giả, đó là quyền cho hay không cho người khác sử dụng

tác phẩm. Quyền này là quyền nhân thân có thể chuyển giao, gắn với các quyền

tài sản trong chế định quyền tác giả, vì thế nó chỉ giành cho chủ sở hữu quyền tác

giả và tác giả nếu như tác giả cũng đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Việc

quy định bảo hộ quyền nhân thân không gắn với tài sản trong luật về quyền tác

giả chỉ có ở các nước theo hệ thống luật lục địa, chứ không có ở các nước theo hệ

thống luật chung, một phần vì họ coi các quyền này là điều hiển nhiên. Đối với

quyền nhân thân gắn với tài sản, khái niệm này cũng chỉ tồn tại ở các nước theo hệ

thống luật xã hội chủ nghĩa trước đây (Nga, Ba Lan, v.v.) chứ không tồn tại ở các

nước theo hệ thống luật lục địa khác như Pháp, Đức. Tại các nước này các

quyền cho/không cho người khác sử dụng tác phẩm được coi là một quyền tài sản

(quyền định đoạt đối với tác phẩm của mình).

5.2. Quyền tài sản đối với tác phẩm

12

Page 13: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Nếu quyền nhân thân đem đến cho tác giả các lợi ích tinh thần thì quyền tài

sản sẽ đem đến cho tác giả các lợi ích vật chất. Để có được một tác phẩm, tác giả

phải đầu tư công sức và các chi phí vật chất nhất định. Chi phí vật chất đó có thể

do chính tác giả bỏ ra nhưng cũng có thể là sự đầu tư của người khác. Vì vậy, khi

tác phẩm được sử dụng, tác giả và chủ sở hữu tác phẩm phải được hưởng các

quyền về tài sản để tái tạo sức lao động và bù đắp các kinh phí vật chất đã bỏ ra.

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Nghị định số 100/2006/NĐ-CP xác định quyền sử

dụng tác phẩm bao gồm các quyền sau:

5.2.1. Làm tác phẩm phái sinh

Quyền này được hiểu ràng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được phép từ tác

phẩm của mình để tạo ra một tác phẩm phái sinh khác hoặc có quyền cho hay

không cho phép người khác sử dụng tác phẩm của mình để tạo ra một tác phẩm

phái sinh như dịch thuật, cỉa biên, chuyển thể... Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng,

người khác có quyền sử dụng tác phẩm đó để tạo ra tác phẩm phái sinh mà không

cần sự đồng ý của tác giả và chủ sử hữu tác phẩm khi tác phẩm đã được công bố

nhưng phải trả tiền thù lao cho tác giả hoặc cho chủ sở hữu quyền tác giả theo qui

định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5.2.2. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng

Biểu diễn tác phẩm được hiểu là việc trình bày tác phẩm theo một hình

thức, phương tiện nhất định để chuyển tải tác phẩm cho coong chúng óc thể tiếp

cận được. Như vậy, quyền này thường được xác định đối cới các tác phẩm mang

tính nghệ thuật như một vở diễn, bài hát, bài thơ...Việc biểu diễn tác phẩm có thể

được thực hiện một cách trực tiếp như thông qua diễn viên để biểu diễn một vở

diễn trên sân khấu, thông qua giọng hát của ca sĩ để biểu diễn một bài hát, thông

qua giọng ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ để biểu diễn trực tiếp một bài thơ trước

công chúng để công chúng trực tiếp tiếp cận tác phẩm, nhưng cũng có thể được

13

Page 14: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

thực hiện thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ

thuật nào mà qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm.

Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là một độc quyền thuộc về chủ

sở hữu quyền tác giả, vì thế, chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự mình biểu diễn tác

phẩm, có thể cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm. Tuy nhiên, người

khác có quyền biểu diễn tác phẩm mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu quyền

tác giả nếu tác phẩm đã được công bố nhưng phải nêu tên tác giả và phải trả thù

lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nếu việc biểu diễn mang mục đích

thương mại.

5.2.3. Sao chép tác phẩm

Sao chép tác phẩm là việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện

hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm

dưới hình thức điện tử.

Nếu tác phẩm chư được công bố thì sao chép tác phẩm là một độc quyền về

chủ sở hữu quyền tác giả. Vì vậy, trong những trường hợp này chỉ có chủ sở hữu

quyền tác giả hoặc người đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép mới được

sao chép tác phẩm. Nếu tác phẩm đã được công bố thì người khác có quyền sao

chép tác phẩm mà không phải xin phép và không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

cho tác giả hoặc cho chủ sở hữu quyền tác giả trong hai trường hợp sau: tự sao

chép một bản để nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục

đích thương mại; sao chép một bản tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục

đích nghiên cứu. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm

tới công chúng dưới bất kỳ hình thức nào kể cả có hay không mang mục đích

thương mại.

5.2.4. Phân phối tác phẩm

14

Page 15: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Phân phối tác phẩm là việc bán, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng bản

gốc hoặc bản sao tác phẩm bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà

qua đó công chúng có thể tiếp cận được tác phẩm. Xét về mặt kinh tế thì đây là

một quyền tài sản hết sức quan trọng vì chỉ khi quyền này được thực hiện trong

thực tế thì chủ sở hữu quyền tác giả mới đạt được mục đích kinh tế đối với tác

phẩm của mình. Cũng chính vì vậy, quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác

phẩm luôn là một độc quyền thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả trong suốt thời hạn

tác phẩm được bảo hộ mà không phân biệt tác phẩm đã được công bố hay chưa.

5.2.5. Nhập khẩu bản sao tác phẩm

Mặc dù quyền này được Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 xác đinh là một trong

các quyền tài sản trong nội dung quyền tác giả nhưng cần phải thấy rằng đây là

quyền của mọi chủ thể nói chng mà không phải là quyền của riêng tác giả hay của

riêng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của họ. Vì vậy, mọi cá nhân, tổ

chức đều có quyền nhập khẩu bản sao tác phẩm để sử dụng riêng theo nhu cầu của

mình. Tuy nhiên, theo qui định tại khoản 2 Điều 24 Nghị địng số 100/2006/NĐ-

CP thì việc nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác “chỉ áp dụng cho trường

hợp nhập khẩu không qua một bản”.

5.2.6. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng

Truyền đạt tác phẩm đến công chúng là việc chuyển tải tác phẩm hoặc bản

sao tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông

tin điện tử hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác mà công chúng có thể tiếp cận

được tác phẩm đó. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng là độc quyền của

chủ sở hữu quyền tác giả, vì vậy, việc thực hiện quyền này có thể do chính phủ sở

hữu quyền tác giả thực hiện hoặc có thể chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người

khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến với công chúng thông

qua một phương tiện kỹ thuật nhất định.

15

Page 16: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

5.2.7. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy

tính

Đối với tác phẩm điện ảnh và chương trình máy tính, để khai thác tính năng

kinh tế đối với tác phẩm của mình, chủ sở hữu quyền tác giả của các tác phẩm này

có quyền cho người khác thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm trong một thời hạn

nhất định theo thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên thuê sử dụng tác phẩm phải

trả tiền thuê cho chủ sở hữu tác phẩm theo thoả thuận. Quyền cho người khác thuê

bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là một độc quyền thuộc về chủ sở hữu quyền tác

giả. Tuy nhiên, nếu tác phẩm là chương trình máy tính độc lập, nghĩa là bản thân

chương trình máy tính đó là đối tượng chủ yếu để cho thuê thì chủ sở hữu quyền

tác giả mới có quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, ngược lại, nếu

chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường của các phương tiện

giao thông cũng như của các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác thì chủ sở hữu quyền

tác giả sẽ không có quyền cho thuê nói trên.

5.2.8. Quyền nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ

trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ

Ngoài các quyền nói trên, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (hoặc bằng các văn

bản hướng dẫn) phải xác định quyền này cho tác giả. Bởi vì, tuỳ theo thể lệ của

từng loại giải thưởng mà có thể có các cách bình chọn giải thưởng khác nhau,

nhưng giải thưởng bao giờ cũng là sự thừa nhận về chất lượng, tính sáng tạo của

người sáng tác ra tác phẩm. Vì vậy, quyền được nhận giải thưởng luôn thuộc về

tác giả.

6. Bảo hộ quyền tác giả

6.1. Khái niệm về bảo hộ quyền tác giả

Bảo hộ quyền tác giả là sự quy định của Nhà nước thông qua các văn bản

pháp luật để xác định cá nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, xác

định các quyền của các chủ thể đó đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,

16

Page 17: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

xác định các hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả và quy định các biện pháp

được thực hiện để bảo vệ quyền tác giả.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định: Bảo hộ quyền tác

giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ

thuật và khoa học được quy định tại Điều 738 của Bộ luật Dân sự và Điều 18, 19

và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.

6.2. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

* Điều kiện đối với chủ thể được bảo hộ

Cá nhân chỉ được bảo hộ quyền tác giả khi được thừa nhận là tác giả hoặc

chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Cụ thể, tổ chức, cá nhân có tác phẩm

được bảo hộ quyền tác giả phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm hoặc chủ sở

hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 - 41 của Luật Sở hữu trí tuệ,

gồm:

- Người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để

sáng tạo ra tác phẩm

- Các đồng tác giả

- Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng vơi tác

giả

- Người thừa kế quyền tác giả

- Người được chuyển giao quyền tác giả

- Nhà nước

* Điều kiện đối với tác phẩm được bảo hộ

- Theo Công uớc Berne:

+ Tính nguyên gốc:

Tác phẩm phải có nguyên gốc từ bản thân tác giả, phải bắt nguồn từ sự lao

động của tác giả

Ý tưởng được thể hiện trong tác phẩm không cần thiết phải mới song hình

thức thể hiện phải là sáng tạo riêng của tác giả.

17

Page 18: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Việc bảo hộ không phụ thuộc vào chất lượng hoặc giá trị của tác phẩm, tác

phẩm sẽ được bảo hộ dù nó có bị đánh giá là hay hay dở và cả mục đích mà

nó hướng tới. Công ước Berne chỉ bảo hộ hình thức, không bảo hộ nội dung

tác phẩm

+ Tính định hình: Tác phẩm phải được định hình dưới dạng vật chất bất kỳ.

ví dụ, tác phẩm được viết trên giấy, lưu trong đĩa, vẽ bằng sơn dầu hoặc ghi vào

băng. Luật pháp quốc gia thành viên có thẩm quyền quyết định không bảo hộ các

tác phẩm nói chung hoặc một số loại cụ thể nào đó, trừ phi các tác phẩm ấy đã

được ấn định bằng một hình thái vật chất.

+ Đối với tác phẩm phái sinh: Không phương hại đến quyền tác giả của tác

phẩm gốc

- Luật Sở hữu trí tuệ:

Các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt

Nam, phải là tác phẩm không sao chép từ tác phẩm của người khác và nội dung

không trái với quy định của pháp luật Việt nam đồng thời phải thuộc một trong

các trường hợp sau:

+ Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại

Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời

tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố

lần đầu tiên ở nước khác

+ Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo

điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên.

+ Điều kiện bảo hộ giống Công ước Berne về tính nguyên gốc, định hình

và không phương hại tác phẩm gốc.

6.3. Thời hạn bảo hộ quyên tác giả

- Theo Công ước Berne:

18

Page 19: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

+ Thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác

giả chết.

+ Đối với tác phẩm điện ảnh, thời hạn bảo hộ chấm dứt là 50 năm sau khi

tác phẩm được phổ cập đến công chúng một cách hợp pháp. Nếu không có sự phổ

cập như thế thì thời hạn bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được thực hiện

+ Đối với tác phẩm khuyết danh hay bút danh, thời hạn bảo hộ do Công ước

này quy định chấm dứt là 50 năm sau khi tác phẩm được phổ cập đến công chúng

một cách hợp pháp. Nếu khi bút danh tác giả biểu lộ không chút hoài nghi về danh

tích của tác giả hay tác giả một tác phẩm khuyết danh hay bút danh tiết lộ danh

tính của mình trong thời gian đã nói ở trên, thời hạn bảo hộ là thời hạn được quy

định suốt cuộc đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết.

Các quốc gia thành viên Liên hiệp không bắt buộc phải bảo hộ những tác

phẩm khuyết danh hay bút danh khi có đủ lý do cho rằng tác giả của tác phẩm đó

đã chết được 50 năm.

+ Đối với tác phẩm nhiếp ảnh và mỹ thuật ứng dụng: Quốc gia thành viên

có thẩm quyền quy định thời hạn bảo hộ tuy nhiên thời hạn này kéo dài ít nhất 25

năm kể từ khi tác phẩm được thực hiện.

+ Đối với tác phẩm đồng tác giả: Thời hạn bảo hộ như trên nhưng thời hạn

bảo hộ tính đến sau 50 năm tác giả cuối cùng chết.

- Theo Luật Sở hữu trí tuệ:

+ Bảo hộ vô thời hạn: Các quyền được pháp luật bảo hộ vô thời hạn là các

quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thể chuyển dịch, bao gồm: quyền đặt

tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên

thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền bảo vệ sự toàn vẹn

của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm

dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

19

Page 20: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

+ Bảo hộ có thời hạn: Các quyền được pháp luật bảo hộ có thời hạn bao

gồm quyền nhân thân có thể chuyển dịch (quyền công bố hoặc cho người khác

công bố tác phẩm) và các quyền tài sản. Thời hạn bảo hộ được xác định như sau:

Thời hạn chung: là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm

tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ

chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác

phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm

được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác

phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được

công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác

phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn

bảo hộ được tính như thời hạn chung.

Đối với tác phẩm sân khẩu còn thời hạn bảo hộ thì thời hạn bảo hộ là suốt

cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

Đối với tác phẩm di cáo: Thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ khi tác phẩm

được công bố lần đầu tiên.

6.4. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Xâm phạm là các hành vi sử dụng tác phẩm hay cuộc biểu diễn nhằm mục

đích kinh doanh mà không có sự đồng ý của chủ thể quyền tác giả, trừ trường hợp

pháp luật có quy định khác. Các hành vi này còn gọi là hành vi ăn cắp bản quyền

hay sao chép lậu (piracy). Các hành vi xâm phạm theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ

được liệt kê như sau:

- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

- Mạo danh tác giả

- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác

giả đó.

20

Page 21: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây

phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,

trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác

giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy

định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả

tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ

trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất

khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến

công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được

phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

- Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác

giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

- Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác

phẩm.

- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê

thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ

thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác

phẩm của mình.

- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ

sở hữu quyền tác giả.

6.5. Các hành vi sử dụng không bị coi là xâm phạm

21

Page 22: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

* Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải

trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá

nhân;

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh

họa trong tác phẩm của mình;

- Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm

định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,

không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi

sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng

dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Điều kiện sử dụng: Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm

ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến

các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và

nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp này không áp dụng đối với tác

phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

* Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải

trả tiền nhuận bút, thù lao

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát

sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin

22

Page 23: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy

định của Chính phủ.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm ảnh hưởng đến việc khai

thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ

sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác

phẩm.

- Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp này không áp dụng đối với tác

phẩm điện ảnh.

II. CÁC QUYỀN LIÊN QUAN1. Các quy định pháp luật hiện hành về thực thi quyền liên quan

1.1. Các công ước và thỏa ước quốc tế:

- TRIPS

- Công ước Rome về bảo vệ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, các chương

trình phát sóng (Rome Convention ) (1/3/2007)

- Công ước Geneve về bảo hộ người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm

(6/7/2005)

- Công ước Brussels liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương trình

truyền qua vệ tinh (12/1/2006)

1.2. Pháp luật Việt Nam:

Luật Dân sự

Luật Sở hữu trí tuệ

Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên

quan

Nghị định 85/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

100/2006/NĐ-CP

2. Khái niệm và đặc điểm

2.1. Khái niệm quyền liên quan

Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005):

23

Page 24: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Quyền liên quan đến quyền tác giả (gọi tắt là quyền liên quan hay còn gọi là

quyền kề cận) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn bản ghi âm,

ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

2.2. Đặc điểm của quyền liên quan

- Quyền liên quan được hình thành dựa trên việc sử dụng một tác phẩm gốc. Vì

thế chủ thể quyền liên quan có nghĩa vụ tôn trọng các quyền thân nhân và

quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gốc. Việc công nhận và bảo

hộ quyền liên quan không được làm ảnh hưởng đến quyền tác giả đối với tác

phẩm.

- Cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát thanh truyền hình cũng phải có tính

nguyên gốc, nghĩa là do chính công sức của người biểu diễn đầu tư, sáng tạo

ra.

3. Chủ thể quyền liên quan

Diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và những ngưòi khác trình bày tác phẩm

văn học, nghệ thuật (gọi là người biểu diễn)

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn

Tổ chức cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc

các âm thanh, hình ảnh khác (gọi chung là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình)

Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (gọi tắt là tổ chức phát sóng)

4. Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ

4.1. Cuộc biểu diễn:

Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc tại nước

ngoài

Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam

Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy

định tại điều 30 Luật SHTT

Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã được phát

sóng được bảo hộ theo quy định tại điều 31 Luật SHTT

Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

4.2. Bản ghi âm, ghi hình:

Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt

Nam

24

Page 25: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo

điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

4.3. Chương trình phát sóng

Của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam

Được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia

Điều kiện được bảo hộ: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ với điều

kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.

5. Chủ sở hữu quyền liên quan

5.1. Người biểu diễn

Tổ chức cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ

thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với

các bên liên quan.

5.2. Người sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Tổ chức cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ

thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp có thỏa thuận

khác với các bên liên quan.

5.3. Tổ chức phát sóng

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình,

trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các bên liên quan

6. Nội dung quyền liên quan

Việc bảo hộ những người giúp cho sản phẩm trí tuệ của các tác giả được truyền

bá và phổ biển tới đông đảo công chúng được thực hiện thông qua các quyền liên

quan. Đó là: quyền của nghệ sỹ biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của mình,

quyền của nhà sản xuất chương trình ghi âm, ghi hình của mình, quyền của các tổ

chức phát sóng đối với các chương trình phát thanh và truyền hình của mình.

6.1. Quyền của người biểu diễn

6.1.1. Quyền nhân thân

- Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát

sóng cuộc biểu diễn

25

Page 26: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

- Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt

xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và

uy tín của người biểu diễn

6.1.2. Quyền tài sản

- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình

- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình

trên bản ghi âm, ghi hình

- Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình

chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc

biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng

- Phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn của mình

thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ

thuật nào

6.2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:

Độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện

- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình

- Phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình của

mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ hình thức

nào

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm,

ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

6.3. Quyền của tổ chức phát sóng

Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực

hiện:

- Phát sóng, tái phát sóng các chương trình phát sóng của mình

- Phân phối đến công chúng các chương trình phát sóng của mình

- Định hình chương trình phát sóng của mình

- Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình

Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình của mình

được ghi âm, ghi hình và phân phối đến công chúng

7. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

7.1. Đối với người biểu diễn:

26

Page 27: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

50 năm tính từ năm tiếp theo năm mà cuộc biểu diễn được định hình

7.2. Đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình:

50 năm tính từ năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi

âm, ghi hình được được định nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố

7.3. Đối với tổ chức phát sóng:

50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện

8. Hành vi xâm phạm quyền liên quan

Những hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan:

Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình tổ

chức phát sóng.

Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát

sóng.

Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi

âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu

diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu

diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm,

ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn,

nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tự mà

không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan

Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền

liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu

diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình

khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện

tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu

quyền liên quan

Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho

thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một

tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

27

Page 28: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình

được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người

phân phối hợp pháp

Khi muốn chứng minh một cá nhân hay tổ chức nào đó vi phạm quyền liên

quan cần lưu ý: quyền sở hữu đối với tác phẩm là thời điểm hình thành và hình

thức thể hiện. Hành vi xâm phạm giống toàn bộ hoặc phần lớn các yếu tố cơ

bản.

9. Ngoại lệ sử dụng Quyền liên quan

9.1.Không phải xin phép, trả tiền nhuận bút

Có bốn trường hợp cơ bản là:

Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;

Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc

biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố

để giảng dạy

Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin

Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng

quyền phát sóng.

Theo điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, các trường hợp

khai thác không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường

cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không

gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,

ghi hình, tổ chức phát sóng.

Các hoạt động khai thác không nhằm mục đích thương mại theo điều 32

của Nghị định 100, hướng dẫn và thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.

9.2. Không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút

Theo điều 33.1 Luật Sở hữu trí tuệ

Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm

mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo

hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh,

thương mại.

28

Page 29: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

29

Page 30: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Phần II

THỰC TRẠNG THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ

VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

I. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM VỀ THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN1. Những kết quả đạt được

Trước hết, phải khẳng định rằng: các quy định pháp luật hiện hành của nước

ta về thực thi quyền tác giả đã bước đầu tạo được cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm

thực thi quyền tác giả ở Việt Nam. Hành lang pháp lý về bảo hộ quyền tác giả và

quyền liên quan Việt Nam thời gian qua đã được hoàn thiện; trong thời gian ngắn,

Việt Nam cũng đã tham gia nhiều điều ước quốc tế về bảo hộ quyền tác giả. Pháp

luật quyền tác giả bao gồm những nội dung cơ bản và thiết yếu cho việc thực thi

quyền tác giả, cụ thể là: các quy định về hành vi vi phạm quyền tác giả; các biện

pháp thực thi quyền tác giả; hệ thống các cơ quan bảo đảm thực thi quyền tác giả.

Chính những quy định này đã góp phần hình thành một cơ chế bảo đảm thực thi

quyền tác giả ở Việt Nam.

Hơn nữa, về cơ bản, các quy định về thực thi quyền tác giả của pháp luật

Việt Nam tương thích với các Công ước quốc tế quan trọng về quyền sở hữu trí

tuệ, quyền tác giả mà chúng ta đã và sẽ thành viên như: Công ước Berne, Hiệp

định TRIPs.

2. Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã được trên đây, quy định pháp luật Việt Nam về

thực thi quyền tác giả còn bộc lộ một số hạn chế.

Thứ nhất, các quy định về thực thi quyền tác giả còn rất tản mạn, chưa có

tính hệ thống, tính thống nhất.

Hiện nay, vấn đề thực thi quyền tác giả được quy định rải rác trong rất

nhiều văn bản có hiệu lực khác nhau, do các quan cơ quan khác nhau ban hành,

một vấn đề được quy định ở nhiều văn bản khác nhau. Có thể liệt kê một số văn

30

Page 31: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

bản sau đây: Bộ luật dân sự năm 1995; Nghị định 76/CP ngày 29/11/1996 của

Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân

sự; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Công văn số 97/KHXX ngày 21/8/1997 của

Toà án nhân dân tối cao xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền tác

giả và quyền sở hữu công nghiệp; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-

VKSNDTC-BVHTT ngày 5/12/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

nhân dân tối cao và Bộ văn hoá-thông tin về giải quyết các tranh chấp liên quan

đến quyền tác giả tại Toà án nhân dân; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1998; Pháp lệnh xử lý vi

phạm hành chính năm 2002; Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính Phủ

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá và phòng

chống tệ nạn xã hội; Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 16/6/2001 của Chính Phủ

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá-thông tin (Nghị định này

bãi bỏ mục 1,2 và 4-chương II của Nghị định 88/CP kể trên); Luật hải quan năm

2001; Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật hải quan; Nghị định số 10/CP ngày

23/1/1995 của Chính Phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị

trường; Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về

việc thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; Bộ

luật hình sự năm 1999; Ngày 21/8/1997, Toà án nhân dân tối cao đã ban hành

Công văn số 97/KHXX xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền tác

giả và quyền sở hữu công nghiệp. Tiếp đó, ngày 5/12/2001, Toà án nhân dân tối

cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ văn hoá-thông tin đã ban hành Thông

tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BVHTT về giải quyết các

tranh chấp liên quan đến quyền tác giả tại Toà án nhân dân. Tuy nhiên, tất cả

những văn bản pháp luật này cũng chưa quy định rõ, đầy đủ các tranh chấp về

quyền sở hữu trí tuệ cụ thể nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ

tục tố tụng dân sự.

31

Page 32: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Những quy định tản mạn, không mang tính hệ thống này gây rất nhiều khó

khăn cho việc thực hiện pháp luật về quyền tác giả. Xin nêu ra đây một ví dụ: khi

muốn xác định một tranh chấp cụ thể về quyền tác giả có thuộc thẩm quyền của

Toà án nhân dân không, cá nhân, tổ chức thực hiện pháp luật không thể tìm được

ở một hoặc vài văn bản pháp luật mà phải nghiên cứu quá nhiều văn bản khác

nhau như: Bộ luật dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ luật tố tụng dân sự,

Thông tư của Toà án… Thẩm quyền của Toà án chỉ có thể xác định được trên cơ

sở các quy định rải rác trong các văn bản pháp luật kể trên và thực tế phát sinh.

Thứ hai, còn những quy định chưa rõ ràng về thực thi quyền tác giả. Ví dụ:

quy định về thẩm quyền cụ thể của từng cơ quan trong hệ thống các cơ quan hành

chính trong thực thi quyền tác tác giả. Đây là vấn đề rất cần các quy định pháp luật

xác định rõ.

Thứ ba, còn nhiều vấn đề chưa được điều chỉnh.

Trước hết, phải kể đến một loạt các vấn đề trong giải quyết tranh chấp về

quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả nói riêng theo thủ tục tố tụng dân sự

chưa được pháp luật điều chỉnh. Đó là các vấn đề: nguyên đơn, chứng cứ , giám

định. Bộ luật tố tụng dân sự chỉ quy định những vấn đề này khi giải quyết vụ án

dân sự nói chung mà chưa có quy định cho giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu

trí tuệ. Cụ thể như sau:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 chỉ quy định “Nguyên đơn trong vụ án dân

sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này

quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền

và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này

quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi

ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn” (khoản 2-

Điều 56). Do pháp luật không quy định ai có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền

sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng, dẫn đến trong thực tế người có

32

Page 33: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

quyền khởi kiện đôi khi bỏ mất quyền khởi kiện hoặc người không có quyền khởi

kiện lại khởi kiện nên không được Toà án giải quyết.

Theo quy định tại Điều 82-Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, pháp luật thừa

nhận chín nguồn chứng cứ mà đương sự được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ chứng

minh của mình. Ngoài quy định chung này trong Bộ luật tố tụng dân sự, không có

bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định về chứng cứ trong quá trình giải quyết

tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyền

tác giả nói riêng, giám định là vấn đề quan trọng và cần thiết trong một số trường

hợp.Vấn đề giám định sẽ đặt ra khi đối tượng sở hữu trí tuệ đang có tranh chấp là

đối tượng phức tạp. Theo Điều 90 – Bộ luật tố tụng dân sự, Thẩm phán ra quyết

định trưng cầu giám định theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc

theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự. Kết luận giám định là một nguồn

chứng cứ quan trọng. Tuy nhiên, Điều 67 – Bộ luật tố tụng dân sự về người giám

định chỉ quy định chung chung “Người giám định là người có kiến thức, kinh

nghiệm cần thiết theo quy định của lĩnh vực có đối tượng cần giám định”. Cho đến

nay, trong lĩnh vực sở hưũ trí tuệ, chưa có quy định cụ thể cơ quan nào có thẩm

quyền giám định, trình tự, thủ tục giám định ra sao.

Hơn nữa, trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện

nay, rất nhiều loại hành vi vi phạm quyền tác giả mới xuất hiện như ăn cắp thông

tin trên mạng, phá hoại thông tin trên mạng… Tuy nhiên, những loại tội phạm mới

này cũng chưa được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam.

II. Thực trạng thực thi quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam

1. Lĩnh vực và mức độ vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan

Vi phạm quyền tác giả xảy ra thường xuyên, ở hầu hết các lĩnh vực và trong tình

trạng đáng báo động. Điều đó chứng tỏ rằng, cho đến nay, hiệu quả thực thi quyền

tác giả và quyền liên quan không cao.

33

Page 34: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Những năm qua, tình trạng vi phạm bản quyền diễn ra ở hầu hết các lĩnh

vực với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, trong đó tập trung ở các lĩnh vực

âm nhạc, văn học, chương trình phát sóng, kỹ thuật số, hoạt động xuất bản (in lậu

sách); sử dụng tác phẩm âm nhạc nhưng không trả tiền bản quyền, thù lao cho tác

giả.

Vi phạm cũng cộm lên ở lĩnh vực máy tính, đặc biệt là tình trạng vi phạm

trong hoạt động kinh doanh internet như ghi âm, ghi hình… Báo cáo tại hội nghị

triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo hộ quyền tác

giả, quyền liên quan cho biết: lĩnh vực bản quyền âm nhạc, cả nước chỉ có

39/5.000 cơ sở kinh doanh karaoke; 2/78 khu vui chơi giải trí có thực hiện việc trả

tiền bản quyền tác giả. Có 43 đài phát thanh đăng ký trả tiền bản quyền nhưng đa

số đã hết hạn, tính đến ngày 20/2/2009 mới chỉ khoảng 20 đài truyền hình ký lại.

Trong khi đó, nhiều đơn vị kinh doanh truyền hình cáp không thực thi và có

khoảng trên 150 Website có sử dụng âm nhạc trong kinh doanh nhưng không đăng

ký cấp phép trả tiền bản quyền tác giả…Uớc tính, mỗi năm, việc vi phạm bản

quyền tác giả gây thiệt hại khoảng trên 120 triệu USD. Năm 2008, thanh tra Bộ

Văn hóa Thể thao và Du lịch phát hiện hơn 1000 máy tính, nhiều Website đang

khai thác bất hợp pháp các tác phẩm âm nhạc, các video clip vi phạm luật sở hữu

trí tuệ; tịch thu gần 1 triệu băng, đĩa và gần 2.500 cuốn sách, văn hoá phẩm in,

sang lậu.

Tuy nhiên, những con số trên chỉ là phần nổi của tảng băng chìm bởi việc

phát hiện, xử lý vi phạm bản quyền trên thực tế rất khó kiểm soát. Thời gian qua

nhà nước đặc biệt quan tâm về hoạt động nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện và

thực thi pháp luật với những tiến bộ quan trọng. Một số bộ, ngành, địa phương

cũng đã có chương trình triển khai cụ thể, xử lý về vấn đề này. Nhưng nhìn chung,

lâu nay, quy định chế tài, xử phạt trong vi phạm bản quyền còn chung chung ở

lĩnh vực văn hoá thông tin và mức xử phạt cao nhất cũng chỉ có 50 triệu đồng

nhưng rất ít khi được áp dụng. Bên cạnh đó, dù vấn đề truy cứu trách nhiệm hình

34

Page 35: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

sự trong lĩnh vực vi phạm này đã được đặt ra nhưng trên thực tế lại chưa tương

thích. Đến nay, chưa có vụ việc nào được đưa ra xử lý có tính điển hình để có tác

dụng răn đe, ngăn ngừa. Việc xử lý mới dừng lại ở mức dân sự và chủ yếu là xử

phạt hành chính. Cái khó là nước ta chưa có toà án chuyên trách về vấn đề này.

Hơn nữa, tâm lý người có quyền lợi được bảo hộ vẫn còn e ngại. Do đó, việc xử lý

vụ việc có những cái khó nhất định. Trước hết, nguyên nhân xuất phát từ nhận

thức còn hạn chế, người có quyền được bảo hộ nhưng không biết rõ quyền và kể

cả người sử dụng lẫn công chúng. Nhiều người dân ngang nhiên mua các sản

phẩm rẻ, băng đĩa được sao chép bán tràn lan trên thị trường nhưng không biết đó

là sản phẩm vi phạm luật sở hữu trí tuệ. Chính việc nhận thức còn hạn chế này đã

“tiếp tay” cho tình trạng vi phạm bản quyền tràn lan như hiện nay. Đáng nói hơn

còn có bộ phận, dù nhận thức rõ luật nhưng vẫn cố tình vi phạm.

Trước thực trạng này, Chính phủ ban hành Chỉ thị 36/2008-TTG về tăng

cường công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan sẽ có tác

dụng tăng cường công tác quản lý, từ các Bộ, Ban, Ngành địa phương, trong đó

tập trung thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm;  nâng cao nhận thức cho người dân…

Và đặc biệt, với việc ra đời của Chỉ thị 36, mức xử phạt hành chính trong vi phạm

quyền tác giả và quyền liên quan sẽ được nâng lên, với mức cao nhất là 500 triệu

đồng. Hy vọng đây sẽ là “chiếc gậy” để làm tốt hơn công tác quản lý, bảo hộ

quyền tác giả, quyền liên quan. Điều này hết sức quan trọng bởi tình trạng vi phạm

bản quyền nếu không có những biện pháp mạnh để hạn chế, ngăn chặn, sẽ gây ảnh

hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội và tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước

1.1. Lĩnh vực xuất bản:

Tình trạng in lậu sách diễn ra thường xuyên. Theo thống kê, chỉ trong nửa

đầu tháng 3 năm 2005, đã có hai nhà xuất bản bị vi phạm bản quyền. Đó là nhà

xuất bản Trẻ và nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Mười đầu sách

của nhà xuất bản Trẻ đã bị “luộc” và in lậu với số lượng lớn. Những tác phẩm mà

35

Page 36: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Công ty văn hoá sáng tạo Trí Việt-First News đã mua bản quyền của Mỹ và liên

kết với nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh ấn hành cũng bị in lậu.

Sách bị in lậu là hiện tượng gây đau đầu cho các nhà xuất bản, họ cho rằng “sách

lậu là căn bệnh trầm kha của ngành xuất bản” và kêu cứu “không hề có câu trả lời

cho việc bao giờ những hiện tượng như vậy mới chấm dứt, bao giờ những đơn vị

xuất bản làm ăn đứng đắn được yên ổn để phát triển hoạt động của mình. Hơn lúc

nào hết, chúng tôi rất mong có được những giải pháp hữu hiệu từ phía các cơ quan

quản lý nhà nước để sớm chấm dứt tình trạng trên”. Các sách in lậu được bán với

giá chỉ bằng 50% giá bán của sách được xuất bản hợp pháp. Chính điều này đã và

đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu và sự tồn tại của các nhà xuất bản.

Ngược lại, chính các nhà xuất bản cũng vi phạm quyền của tác giả tác phẩm như:

không xin phép tác giả khi xuất bản. Ví dụ trường hợp nhà xuất bản Văn học tự ý

xuất bản truyện ngắn của hai nhà văn Nguyễn Thị Thu Huệ và Phan Thị Vàng

Anh.

1.2. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh băng, đĩa:

Hiện nay các trung tâm sản xuất, kinh doanh băng đĩa hợp pháp đều lo ngại

về tình trạng không kiểm soát nổi của thị trường băng, đĩa lậu. Hoạt động nhập

lậu, in lậu, lưu hành, kinh doanh băng, đĩa lậu thường xuyên diễn ra trên thị trường

và tại khu vực cửa khẩu, biên giới. Hầu hết các băng đĩa được bán trên thị trường

hiện nay là băng, đĩa được in lại không được phép của nhà xuất bản, được nhập

lậu, đặc biệt là nhập lậu từ Trung Quốc. Cũng giống như sách in lậu, băng, đĩa in

lậu được bán với giá rất rẻ-có khi chỉ bằng 1/10-so với giá băng, đĩa được sản xuất

hợp pháp.

Nạn băng, đĩa lậu cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành điện ảnh.

Ví dụ: trường hợp của Công ty xuất nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam (gọi

tắt là FAFIM Việt Nam). Có nhiều bộ phim được FAFIM mua bản quyền, trong

hợp đồng thoả thuận chiếu nhiều lần, song lại bị các đài truyền hình địa phương

36

Page 37: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

thu và phát sóng. Chính điều này làm cho đối tác của FAFIM giảm đáng kể (từ

chỗ có 20 đối tác, nay chỉ còn 10) và ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.

Bên cạnh nạn in lậu băng, đĩa là vấn đề các nhà sản xuất băng, đĩa âm thanh, băng

đĩa hình không xin phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm mà họ sử dụng trong băng,

đĩa sản xuất. Theo thống kê, 1/3 số đĩa nhạc được sản xuất trong năm 2004 là nhạc

ngoại lời Việt (chủ yếu là nhạc Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản). Khi sản xuất

các đĩa này, nhà sản xuất cũng không xin phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.

1.3. Phần mềm máy tính:

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, những vi phạm quyền tác

giả trong lĩnh vực này cũng tăng đáng kể. Nhiều phần mềm của tác giả nước ngoài

và tác giả Việt nam bị các tổ chức, cá nhân sao chép, sử dụng không được phép

của tác giả. Ngày 18 và 19/11, thanh tra Bộ Văn hoá-Thông tin đã tiến hành kiểm

tra và lập biên bản vi phạm hành chính hai công ty máy tính Phong Vũ và Hoàn

Long (Thành phố Hồ Chí Minh). Các chương trình cài đặt trái phép trên máy tính

tại hai công ty trên bao gồm Microsoft Windows, Microsoft Office, Vietkey 2000,

ACD See, Corel Draw và Adobe Photoshop với tổng giá trị gần 150 triệu đồng.

Thanh tra Bộ Văn hoá-Thông tin đã niêm phong 30 máy tính và tịch thu 40 đĩa

CD có chứa phần mềm bất hợp pháp. Mỗi công ty bị xử phạt 25 triệu đồng và phải

gỡ bỏ toàn bộ phần mềm đã bị cài đặt.

1.4. Trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:

Loại vi phạm nổi bật nhất là biểu diễn nghệ thuật không được sự đồng ý của

tác giả hoặc có xin phép nhưng không trả thù lao thoả đáng cho tác giả. Loại vi

phạm này diễn ra nhiều nhất ở hoạt động biểu diễn âm nhạc.

Tuy nhiên, cũng có dấu hiệu đáng mừng rằng, sau khi Việt Nam là thành

viên của Công ước Berne, các tổ chức, cá nhân liên quan đến quyền tác giả đều

thận trọng hơn khi sử dụng tác phẩm. Nhiều ca sĩ, nhà sản xuất băng, đĩa hình,

băng đĩa nhạc đã phải bỏ đi các bài hát nước ngoài, các bài hát nhạc Hoa, nhạc

Thái lời Việt trong chương trình. Nhà xuất bản Văn học, nơi sách dịch chiếm 1/3

37

Page 38: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

tổng số sách phát hành hàng năm cũng đã tạm dừng tất cả các sách dịch vì chưa

tìm ra cách thức nào để liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.

2. Giải quyết vi phạm

Những tranh chấp, vi phạm quyền tác giả có thể được giải quyết theo thủ

tục hành chính bởi một hệ thống các cơ quan hành chính, thủ tục tố tụng dân sự và

thủ tục tố tụng hình sự tại Toà án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy: hầu hết các tranh

chấp và vi phạm quyền tác giả ở nước ta được giải quyết theo thủ tục xử lý vi

phạm hành chính bởi ba cơ quan: cảnh sát kinh tế, quản lý thị trường và thanh tra

chuyên ngành văn hoá-thông tin. Lý do là: tác giả, chủ sở hữu tác phẩm chưa thật

sự tin tưởng vào trình độ chuyên môn của các thẩm phán hiện nay; bên cạnh đó,

việc giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc hình sự làm cho tác giả, chủ sở

hữu tác phẩm và những chủ thể có quyền liên quan mất nhiều thời gian, công sức

và cả tiền bạc.

Theo thống kê, hàng năm lực lượng quản lý thị trường kiểm tra và xử lý

hàng nghìn vụ vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ. Năm 1998, xử lý 2000 vụ; năm

2001, xử lý 4002 vụ; năm 2003 xử lý 5808 vụ; năm 2004, xử lý 5977 vụ.

Số liệu thống kê xét xử của Toà án nhân dân tối cao chỉ ra rằng: số vụ việc về

quyền tác giả được giải quyết tại Toà án quá ít ỏi. Trong cả ba năm 2001, 2002 và

2003: cấp huyện (sơ thẩm) chỉ thụ lý 3 vụ tranh chấp quyền tác giả trên tổng số

183.567 vụ việc dân sự; cấp tỉnh (sơ thẩm) chỉ thụ lý 19 vụ tranh chấp quyền tác

giả trên tổng số 9.234 vụ việc dân sự. Cụ thể, xem bảng ba thống kê dưới đây:

Năm 2001

Cấp xét xử Tổng số vụ việc

về quyền tác giả

Số việc đã

giải quyết

Quyết định của Toà án Tổng số vụ

dân sự

Sơ thẩm cấp Huyện 0 56293

Sơ thẩm cấp tỉnh 05 02 Đình chỉ, tạm đình chỉ,

cho rút đơn

2687

38

Page 39: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Năm 2002

Cấp xét xử Tổng số vụ việc về

quyền tác giả

Số việc đã

giải quyết

Quyết định của Toà án Tổng số vụ

dân sự

Sơ thẩm cấp

Huyện

1 0 61422

Sơ thẩm cấp

tỉnh

05 04 Đình chỉ, tạm đình chỉ, cho rút

đơn 03; Xét xử: 01

2893

Năm 2003

Cấp xét xử Tổng số vụ việc về

quyền tác giả

Số việc đã

giải quyết

Quyết định của Toà án Tổng số vụ

dân sự

Sơ thẩm cấp

Huyện

2 1 Xét xử 65852

Sơ thẩm cấp

tỉnh

09 04 Hoà giải thành: 2; Xét xử: 02 3564

3. Vướng mắc của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực thi

3.1. Về thẩm quyền cụ thể của các cơ quan thực thi

ở nước ta hiện nay, thẩm quyền thực thi quyền tác giả thuộc về nhiều cơ

quan khác nhau mà có thể chia thành hai loại: 1. Toà án nhân dân; 2. Các cơ quan

khác bao gồm: Uỷ ban nhân dân, thanh tra chuyên ngành văn hoá-thông tin, cảnh

sát kinh tế, quản lý thị trường, hải quan, an ninh văn hoá và bộ đội biên phòng.

Quy định các cơ quan khác nhau cùng có thẩm quyền thực thi quyền tác giả là cần

thiết vì mỗi lực lượng này có thế mạnh khác nhau trong đấu tranh phòng và chống

vi phạm quyền quyền tác giả. Tuy nhiên, chỉ xét riêng đối với các cơ quan có thẩm

quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, vấn đề cần lưu ý là:

pháp luật chưa phân định rạch ròi thẩm quyền của từng cơ quan. Cho nên, trong

thực tế, có vụ việc nhiều cơ quan cùng giải quyết, có vụ việc không rõ thuộc thẩm

39

Page 40: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

quyền của cơ quan nào. Sự kết hợp hoạt động của các cơ quan này chưa đồng bộ,

nhuần nhuyễn, đôi khi còn có mâu thuẫn trong giải quyết một số vụ việc. Bởi vậy,

hiệu quả thực thi quyền tác giả không cao, quyền và lợi ích chính đáng của tác giả,

chủ sở hữu tác phẩm không được đảm bảo.

3.2. Về xác định hành vi vi phạm

Các văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể các hành vi xâm

phạm quyền tác giả. Chính điều này gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền.

Có những hành vi xâm phạm quyền tác giả một cách rõ ràng, nhưng cũng có

những hành vi phải phân tích, xem xét kỹ lưỡng mới kết luận được có phải hành vi

vi phạm hay không. Cho nên, dẫn đến hai hệ quả là: bỏ sót ngừơi vi phạm hoặc xử

lý người chưa vi phạm.

3.3. Về giám định

Vấn đề giám định sẽ đặt ra trong trường hợp đối tượng sở hữu trí tuệ đang

có tranh chấp là đối tượng phức tạp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chỉ quy định

chung chung về người giám định (Điều 67 – Bộ luật tố tụng dân sự) mà chưa có

quy định cụ thể: trong trường hợp đối tượng giám định thuộc quyền tác giả thì cơ

quan nào có thẩm quyền giám định, trình tự, thủ tục giám định ra sao.

3.4. Về xác định thiệt hại.

Theo quy định của Bộ luật dân sự (Điều 759), tác giả, chủ sở hữu tác phẩm,

tác giả có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án buộc người có hành vi xâm phạm

quyền tác giả phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên,

pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về cách thức xác định thiệt hại, mức bồi

thường thiệt hại trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ bị xâm hại. Nếu chỉ căn cứ

vào các quy định về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” tại

chương 5, phần thứ ba của Bộ luật dân sự sẽ không thoả đáng khi giải quyết vấn

đề bồi thường thiệt hại do đối tượng sở hữu trí tuệ bị xâm phạm. Hơn nữa, theo

nguyên tắc, nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh mức độ thiệt hại thực tế và thiệt

hại tiềm tàng của mình do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra.

40

Page 41: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Tuy nhiên, để chứng minh được điều này là điều không đơn giản với nguyên đơn.

Hiện nay, các Toà án rất lúng túng trong việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt

hại cho nguyên đơn. Trong hầu hết các vụ việc, việc xác định mức bồi thường cho

nguyên đơn là không thoả đáng, bởi vậy không bảo vệ được lợi ích chính đáng của

họ.

3.5. Về biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Hiệp định TRIPs với ý

nghĩa là một biện pháp chế tài dân sự và hành chính. Tuy nhiên, mãi đến năm

2004, khi Bộ luật tố tụng dân sự được ban hành, biện pháp này mới được thừa

nhận ở Việt Nam. Như vậy, cho đến nay biện pháp này còn rất mới mẻ ở Việt

Nam và hầu như chưa được áp dụng trong thực tế. Đây cũng chính là một khó

khăn cho những người làm công tác xét xử.

41

Page 42: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

Phần III

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI QUYỀN

TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUANI. ĐỐI VỚI QUYỀN TÁC GIẢ

1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quyền tác giả

Việc thực thi quyền tác giả chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau.

Do đó, hoàn thiện cơ sở pháp lý không phải chỉ được thể hiện ở việc hoàn thiện

Luật sở hữu trí tuệ mà còn bao gồm các luật khác như luật hình sự, luật hành

chính, luật thương mại. Tức là việc hoàn thiện phải mang tính hệ thống, thống

nhất trong cả hệ thống pháp luật chứ không phải chỉ riêng pháp luật sở hữu trí tuệ.

Đối với phương thức dân sự, để bảo đảm giải quyết tốt hơn tranh chấp về quyền sở

hữu trí tuệ theo thủ tụng tố tụng dân sự, cần phải quy định cụ thể hơn về các vấn

đề:

Những tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà

án;

Những tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ

trước Toà án;

Các chứng cứ đương sự được sử dụng trong quá trình chứng minh;

Cơ quan có thẩm quyền giám định và trình tự, thủ tục giám định;

Nguyên tắc bồi thường và xác định mức định bồi thường khi quyền sở hữu trí

tuệ bị xâm phạm.

Đối với phương thức hành chính, cần phải quy định rạch ròi thẩm quyền của

các cơ quan có chức năng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả.

Bên cạnh đó, cũng cần tăng mức phạt tiền đối với những vi phạm hành chính

trong lĩnh vực quyền tác giả.

Đối với phương thức hình sự, cần quy định những tội phạm mới cho phù

hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin.

42

Page 43: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu

trí tuệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới cũng khẳng định vấn đề nâng cao nhận thức của

cộng đồng là mấu chốt để nâng cao hiệu quả thực thi trong Chiến lược hành động

của mình.

3. Phối hợp hoạt động hiệu quả

Đảm bảo phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các cơ quan thực thi quyền tác giả;

đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý thực thi với nhà sản xuất, kinh

doanh, người tiêu dùng và các Hiệp hội.

4. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của các cán bộ chuyên

trách.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế.

Ngay từ thế kỷ 19, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ không còn là vấn đề

của mỗi quốc gia mà là vấn đề toàn cầu. Bởi vậy, để đảm bảo thực thi quyền

sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả nói riêng, cần phải tăng cường sự hợp tác

giữa các quốc gia.

II. ĐỐI VỚI QUYỀN LIÊN QUAN

Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả các quy định

pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế về quyền liên quan, Chính phủ cần

thực hiện đồng bộ và đầy đủ các giải pháp đã được nêu ra ở Chỉ thị số

36/2008/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ:

1. Thực hiện một cách quyết liệt và áp dụng các biện pháp cụ thể để bảo hộ

quyền liên quan của các chủ thể quyền thuộc thẩm quyền quản lý. Xây dựng

kế hoạch triển khai thi hành bảo hộ quyền liên quan trong bộ, ngành, địa

phương. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các

đơn vị trực thuộc trong việc thực thi pháp luật quyền liên quan, xử lý

nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật;

43

Page 44: Tieu Luan Quyen Tac Gia, Quyen Lien Quan

2. Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức quản lý tập thể quyền liên quan thực hiện

quyền do pháp luật quy định, đặc biệt là hoạt động cấp phép các cuộc biểu

diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; giám sát hoạt động của

các tổ chức này theo thẩm quyền;

3. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm

minh, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về quyền liên quan. Tập

trung vào các lĩnh vực có nhiều vi phạm, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các

tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư có liên quan.

4. Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện thuận lợi

cho cơ quan quản lý và thực thi quyền liên quan; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ nòng cốt làm công tác quản lý, thực thi quyền tác giả, quyền liên

quan trên phạm vi cả nước;

5. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về quyền liên quan.

6. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền

liên quan; xuất bản sách, tạp chí chuyên ngành về quyền liên quan; Hướng

dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

tuân thủ các quy định pháp luật về quyền liên quan. Mở các chuyên mục

giới thiệu pháp luật về quyền liên quan; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu…

7. Nâng cao việc giảng dạy về quyền liên quan trong chương trình giáo dục

đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp

8. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hàng hóa xuất, nhập khẩu vi phạm pháp

luật về quyền liên quan; tập trung kiểm tra xử lý các chương trình máy tính,

chương trình ghi âm, ghi hình xuất, nhập khẩu bất hợp pháp. Kiểm tra, xử lý

nghiêm các tổ chức, cá nhân lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa vi

phạm quy định pháp luật về quyền liên quan.

9. Các tổ chức quản lý tập thể quyền liên quan phải phấn đấu để hoạt động

chuyên nghiệp, có đủ cán bộ chuyên trách hiểu biết pháp luật, đủ trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ

của tổ chức mình; thực hiện việc thu và phân phối tiền bản quyền công khai,

minh bạch.

44