Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới suy thoái như hiên nay thì tinh hinh
kinh tế trong nươc cung bi anh hương đáng kể. Số doanh nghiệp phá sản, ngừng
hoạt động đang gia tăng nhiều: Có khoảng 80,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt
động trong năm 2015 (tăng 19% so với số doanh nghiệp ngừng hoạt động trong
năm 2014), nửa đầu năm 2016 cũng đã có tới 36,6 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt
động. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, thích nghi và có những
hướng đi phù hợp. Một trong những giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp tối giản
chi phí, tiết kiệm nguồn lực đó là ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin vào
doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực viễn thông hiện nay, trong khi doanh thu cước dịch vụ viễn
thông cơ bản đang trở nên bão hoà và giá cước dịch vụ giảm xuống, thì lợi thế
cạnh tranh hiệu quả của các doanh nghiệp đó chính là khả năng cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ với giá cả thấp hoặc hợp lý, chất lượng cao, uy tín cao, thực hiện
cam kết với các bạn hàng và làm hài lòng khách hàng. Phát triển và ứng dụng triệt
để phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và điều hành mạng lưới trong doanh
nghiệp viễn thông là một trong những giải pháp hữu hiệu được áp dụng để tiết
kiệm chi phí, nhân sự và thời gian, đồng thời giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Tập đoàn Viettel) đang nỗ lực không ngừng
để phấn đấu đến năm 2020 trở thành tập đoàn công nghiệp, viễn thông toàn cầu và
là một trong 20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới. Trung tâm phần mềm
Viettel 2 (TTPM2) là đơn vị được thành lập với nhiệm vụ chính là nghiên cứu, xây
dựng và triển khai các ứng dụng phần mềm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
và điều hành mạng lưới cho Tập đoàn Viettel ở trong nước và nước ngoài. Bởi vậy
sự phát triển của Trung tâm phần mềm Viettel 2 đóng góp một phần không nhỏ vào
mục tiêu chung của Tập đoàn Viettel. Từ thực trạng trên tác giả đã lựa chọn “Bảo
đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 choTập đoàn Viễn thông
Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp, đi sâu vào doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn
thông, nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần
mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo đảm phần mềm của Trung tâm
phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung và hình thức bảo đảm phần
mềm của Trung tâm phầm mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trung tâm phần mềm Viettel 2 - Tập đoàn
Viễn thông Quân đội, về thời gian: Nghiên cứu các số liệu thứ cấp được thu thập
trong giai đoạn 2012 đến 2016, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Tác giả sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích và so sánh các số liệu thu thập
được, từ đó đánh giá, làm rõ vấn đề và thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp
viễn thông.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel
2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2
cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
1. Những vấn đề cơ bản về bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp viễn thông và sự cần thiết bảo đảm phần mềm
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp viễn thông
Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật, được cấp phép kinh doanh dịch vụ
viễn thông và thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông trên thị
trường.
Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Sản phẩm doanh nghiệp viễn thông là
sản phẩm vô hình, có tính không chia tách được, không ổn định, không thể dự trữ
được, có hàm lượng tri thức cao và nhạy cảm đối với tốc độ thay đổi của công
nghệ.
Đặc điểm về quy mô và tiềm lực: Doanh nghiệp viễn thông để được cấp
phép kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông ngoài yêu cầu về đăng ký kinh doanh
thông thường thì doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về tiềm lực tài chính, quy mô
nhân lực phù hợp với dự án và các điều kiện về kỹ thuật, kinh doanh.
1.1.2 Phần mềm và sự cần thiết bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Phần mềm hiểu theo nghĩa hẹp chính là dịch vụ chương trình để tăng khả
năng xử lý của phần cứng của máy tính chẳng hạn như hệ điều hành, còn hiểu theo
nghĩa rộng, phần mềm là tất cả các kỹ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ
chức năng cho mục đích nào đó của phần cứng.
Bảo đảm phần mềm là tổng hợp các biện pháp nhà cung cấp đưa ra và áp
dụng thực hiện nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phần mềm đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian cung cấp... cho khách
hàng.
Sự cần thiết bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: CNTT vừa là
công cu hô trơ đăc lưc cho moi hoat đông quan ly, điêu hanh và sản xuất kinh
doanh cho mọi doanh nghiêp bao gồm cả doanh nghiệp viễn thông, đồng thời đây
cũng là giải pháp giúp tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì thế vấn đề bảo đảm phần mềm, cung cấp
đúng, đủ yêu cầu về cả số lượng và chất lượng phần mềm cho doanh nghiệp viễn
thông sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng.
1.2 Nội dung, hình thức và tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn
thông
1.2.1 Nội dung bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Tiếp nhận yêu cầu cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Nhà cung cấp tiếp nhận thực hiện yêu cầu phần mềm qua hai hình thức. Thứ
nhất, nhà cung cấp chủ động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tư vấn ngược
để khách hàng gửi yêu cầu xây dựng sản phẩm. Thứ hai, tiếp nhận và xây dựng sản
phẩm phần mềm theo từng yêu cầu cụ thể của khách hàng.
Tổ chức thực hiện bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Lựa chọn quá trình sản xuất sản phẩm phần mềm: Trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm sản phẩm và khả năng
sản xuất của doanh nghiệp để lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp.
Lập kế hoạch cung ứng phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: Hoạch định
nhu cầu hay lập kế hoạch cung ứng sản phẩm phần mềm là một sự lựa chọn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các phương thức sử dụng dự trữ, thay đổi
nhân lực, huy động nhân lực làm thêm giờ, thuê gia công bên ngoài...
Tổ chức sản xuất sản phẩm phần mềm là các hoạt động xây dựng lịch trình
sản xuất trong từng thời kỳ mà thường là theo tuần cụ thể và phân công việc cho
từng cơ sở, bộ phận cũng như từng lao động cụ thể của doanh nghiệp đảm nhiệm.
Kiểm soát hệ thống sản xuất: Kế hoạch cung ứng được lập và thực hiện
nhưng riêng nó không thể đảm bảo hoàn thành những mục tiêu đã định, cần thiết
phải có chức năng kiểm soát để đảm bảo quá trình làm theo đúng kế hoạch đã lập
và phù hợp với mục tiêu mong muốn.
Bàn giao, chuyển giao sản phẩm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Các sản phẩm phần mềm sau khi hoàn thành xây dựng hoặc nâng cấp, nhà
cung ứng thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm với khách hàng và đơn vị vận
hành khai thác hệ thống để đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu như đã đề ra.
Bàn giao sản phẩm phần mềm: Khi kết quả nghiệm thu, demo sản phẩm đã
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhà cung ứng sản phẩm phần mềm thực
hiện bao gói sản phẩm để bàn giao cho khách hàng.
Chuyển giao hệ thống sản phẩm phần mềm cho khách hàng: Bao gồm việc
bàn giao công tác vận hành hệ thống và công tác tiếp nhận giải đáp người dùng.
Theo dõi, bảo đảm yêu cầu phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông sau chuyển giao
phần mềm
Khi phát sinh sự cố hoặc lỗi liên quan đến phần mềm, đơn vị sản xuất có
trách nhiệm tổ chức nhân sự phối hợp tìm nguyên nhân và xử lý triệt để các lỗi
phần mềm phát sinh làm ảnh hưởng đến người dùng.
1.2.2 Hình thức bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Tùy theo chi phí đầu tư nghiên cứu và tự sản xuất lớn hơn hay nhỏ hơn chi
phí thu mua hoặc đi thuê từ bên ngoài dẫn tới có thể lựa chọn hai hình thức bảo
đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông như sau:
- Nguồn cung cấp từ bên ngoài doanh nghiệp
- Tự sản xuất và cung cấp sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp
1.2.3. Tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông
Các tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: Đáp ứng về
chất lượng sản phẩm phần mềm, đúng số lượng chủng loại phần mềm, đúng thời
gian cung cấp phần mềm và chi phí cung ứng sản phẩm phần mềm là thấp nhất
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông.
Nhân tố thuộc về nhà cung cấp sản phẩm phần mềm: Chất lượng nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, đường truyền vàcách thức quản lý quá trình
phát triển sản phẩm phần mềm.
Nhân tố thuộc về doanh nghiệp yêu cầu phần mềm: Phương hướng kinh
doanh của doanh nghiệp và cách thức thực hiện đánh giá chất lượng phần mềm.
Các nhân tố khác: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm phần
mềm viễn thông, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ảnh hưởng của môi trường
kinh tế, chính trị và luật pháp.
2. Thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn
Viễn thông Quân đội
2.1 Đặc điểm hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh Trung tâm phần mềm
Viettel 2 (2012-2016)
2.1.1 Đặc điểm hoạt động của Trung tâm phần mềm Viettel 2
Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: TTPM2 là đơn vị sản xuất phần mềm trực
thuộc tập đoàn Viettel, chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phần mềm hỗ trợ
hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhà mạng viễn thông.
Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Có đặc điểm của sản phẩm phần
mềm nói chung và có đặc thù riêng của sản phẩm dành cho lĩnh vực viễn thông.
Đặc điểm khách hàng: Khách hàng của TTPM2 là khách hàng nội bộ trong
tập đoàn Viettel: Phòng ban thuộc tập đoàn, VTT, VTN và VTG.
Đặc điểm nguồn lực nội tại: Số lượng nhân sự cho sản xuất đang thiếu so với
lượng nhu cầu về sản phẩm phần mềm mà trung tâm tiếp nhận hàng tháng.
Đặc điểm tổ chức quản lý: Mô hình tổ chức thường xuyên thay đổi.
2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm phần mềm Viettel 2
giai đoạn 2012-2016
Doanh thu, lợi nhuận và năng suất lao động đều có xu hướng tăng dần qua
các năm và kết quả thực hiện hàng năm đều đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.
Chi phí có xu hướng tăng mạnh trong năm 2013 và sau đó giảm dần qua các
năm tiếp theo và chỉ có năm 2013 là không đạt chỉ tiêu (chi phí cao hơn mức kế
hoạch đề ra là 43%). Ước tính trong năm 2016, chi phí khoảng 72,685 (tỷ đồng),
thấp hơn so với kế hoạch 36% (kế hoạch: 114,058 tỷ đồng).
2.2 Phân tích thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm
Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội
2.2.1 Nghiên cứu nhu cầu và tiếp nhận yêu cầu phần mềm của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội
Nhu cầu của Tập đoàn Viettel về sản phẩm phần mềm
Nhu cầu về sản phẩm phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và công tác
điều hành mạng lưới ngày càng nhiều và đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao hơn.
Tình hình tiếp nhận yêu cầu phần mềm của TTPM2
TTPM2 đăng ký kế hoạch thực hiện sản phẩm theo theo lộ trình cam kết
trong kế hoạch năm và số lượng yêu cầu tiếp nhận hàng tháng. Kế hoạch đăng ký
năm 2012 là 14 sản phẩm đóng gói và 9 sản phẩm nâng cấp, đến năm 2016 số
lượng sản phẩm nâng cấp đã tăng lên 42 sản phẩm và tiếp tục phát triển mới 9 sản
phẩm.
Số lượng yêu cầu phần mềm TTPM2 tiếp nhận hàng năm: 1.324 yêu cầu
(năm 2012), 1.537 yêu cầu (năm 2013), 2.304 yêu cầu (năm 2014), 1.411 yêu cầu
(năm 2015) và dự kiến 1.592 yêu cầu (năm 2016).
2.2.2 Thực hiện bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập
đoàn Viễn thông Quân đội.
Công tác lập kế hoạch và tổ chức sản xuất phần mềm của TTPM2
Lập kế hoạch: TTPM2 thực hiện lập kế hoạch tổng thể hàng năm theo lộ
trình sản phẩm và lập kế hoạch tháng theo số lượng yêu cầu tiếp nhận để thực hiện
sản xuất phần mềm đáp ứng nhu cầu cho Tập đoàn Viettel.
Tổ chức sản xuất: TTPM2 thực hiện tổ chức các nhóm sản phẩm theo phòng
hoặc BU (business Unit) trong đó trưởng sản phẩm chịu trách nhiệm tổng thể về
sản phẩm. Mỗi nhóm sản phẩm sẽ bao gồm nhóm liên chức năng chịu trách nhiệm
về các công việc làm giải pháp, thiết kế, lập trình và thực hiện kiểm thử sản phẩm
phần mềm trước khi nghiệm thu với khách hàng.
Kết quả thực hiện bảo đảm phần mềm Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn
Viễn thông Quân đội
Chỉ tiêu đáp ứng số lượng và thời gian cung cấp yêu cầu phần mềm:
Tiêu chí về tỉ lệ dự án/sản phẩm “Tốt”: Năm 2014 có kết quả thấp nhất và
không đạt ngưỡng Tập đoàn yêu cầu đối với sản phẩm đóng gói. Các năm khác đều
đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch, đặc biệt năm 2015 đạt kết quả cao nhất qua
các năm (sản phẩm đóng gói vượt 50% so với chỉ tiêu kế hoạch).
Tiêu chí về tỉ lệ dự án/ sản phẩm trọng điểm “Tốt” (áp dụng tháng
06/2015): Kết quả năm 2015 hoàn thành 05/05 sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu
khách hàng.
Đánh giá chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm: Kết quả theo dõi qua các năm thì
chỉ có năm 2013 không đạt ngưỡng yêu cầu (kết quả trung bình năm đạt
88,43%/ngưỡng yêu cầu 90%), còn lại các năm khác đều đạt ngưỡng yêu cầu mặc
dù vẫn có một số tháng trong năm không đạt yêu cầu so với ngưỡng.
2.2.3 Hoạt động bàn giao, chuyển giao phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel
2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Hoạt động nghiệm thu và triển khai yêu cầu phần mềm cho khách hàng
Tỉ lệ số lượng yêu cầu hoàn thành theo cam kết của khách hàng qua các năm
2015 và năm 2016 có xu hướng tốt lên. Năm 2015 đạt 91,66 (%), dự kiến năm
2016 đạt 95.13%. Năm 2014 là thấp nhất 85,48% số yêu cầu không hoàn thành
theo cam kết với tổng số yêu cầu năm 2014 thực hiện là 2.190 yêu cầu.
Công tác chuyển giao phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn
Viễn thông Quân đội
Kết quả theo dõi công tác chuyển giao qua các năm thì số lượng hệ thống
hoàn thành bàn giao và chuyển giao theo như kế hoạch lập lần một tỉ lệ rất thấp,
đặc biệt năm 2014 còn tồn 30 hệ thống chưa bàn giao, năm 2015 tồn 12 hệ thống
chưa ban giao, dự kiến năm 2016 sẽ hoàn thành bàn giao 12 hệ thống.
2.2.4 Hoạt động bảo đảm phần mềm sau triển khai của Trung tâm phần mềm
Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Với các hệ thống đã triển khai và chuyển giao cho đơn vị vận hành khai
thác, TTPM2 thực hiện phối hợp xử lý lỗi, sự cố phát sinh khi được yêu cầu. Nếu
hệ thống chưa hoàn thành chuyển giao thì TTPM2 chịu trách nhiệm tổ chức bộ
máy tiếp nhận phản ánh của người dùng và chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc xử
lý lỗi.
Việc xử lý lỗi sau triển khai tuân theo bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
CNTT Tập đoàn Viettel ban hành và cam kết SLA giữa TTPM2 và đơn vị yêu cầu.
2.3 Đánh giá thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2
cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội
2.3.1 Thành tựu đạt được
TTPM2 đã hoàn thành đáp ứng tất các yêu cầu xây dựng và nâng cấp các
phần mềm nhằm cải tiến hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác điều hành mạng lưới xuyên suốt trong tập đoàn Viettel.
Hoàn thành tốt công tác lập kế hoạch và thực hiện xây dựng các sản phẩm.
Mặc dù số lượng yêu cầu tiếp nhận ngày một tăng, trong khi đó nhân sự ngày càng
giảm, nhưng đơn vị vẫn cố gắng hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Luôn luôn nhận thức cần nâng cao chất lượng sản phẩm và ưu tiên vấn đề xử
lý lỗi sau triển khai lên hàng đầu để giảm thiểu mức độ ảnh hưởng tới người dùng.
Là một đơn vị không mang lại doanh thu trực tiếp cho tập đoàn, TTPM2
luôn đầu tư tìm tòi, sáng tạo để giảm tối thiểu chi phí và đem lại sản phẩm có giá
trị tạo lợi thế cạnh tranh cho tập đoàn Viettel.
2.3.2 Những hạn chế
TTPM 2 chưa đóng vai trò là đơn vị dẫn dắt về CNTT cho Tập đoàn
Viettel, chủ yếu vẫn bị động tiếp nhận các yêu cầu từ Tập đoàn và thực hiện.
Các sản phẩm đã triển khai từ lâu tuy nhiên vẫn phát sinh nhiều lỗi phần
mềm ảnh hưởng đến ngươi dung hê thông.
Các sản phẩm thường mang tính đặc thù cho Viettel, tính kiểm soát, đóng
gói chưa cao, tài liệu chưa tốt, chưa tuân theo các mô hình giao tiếp chuẩn hóa trên
thế giới, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai sản phẩm ra thị trường bên ngoài.
Chưa chủ động trong công tác bàn giao và chuyển giao sản phẩm, dẫn đến
nhiều hệ thống đã đưa vào triển khai nhưng vẫn không đủ điều kiện chuyển giao,
dẫn đến phải tự vận hành hệ thống, kinh nghiệm vận hành kém nên phát sinh nhiều
sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng tới người dùng.
Thường xuyên có sự thay đổi về mô hình và môi trường làm việc khá căng
thẳng, dẫn đến hiện tượng nhiều nhân sự nghỉ việc.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chu quan
Chất lượng nhân sự không đồng đều, một số nhân sự chưa có đủ kinh
nghiệm chuyên môn và nghiệp vụ.
TTPM2 chưa chu đông trong công tac tiêp nhân yêu cầu, trong khi đo sô
lương yêu cầu ngày càng tăng, dẫn đến hệ thống cồng kềnh và không được quy
hoạch. Thêm vào đó là yêu cầu cung cấp sản phẩm nhanh, dẫn đến đội dự án
không tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định và hướng dẫn đã ban hành, vì vậy
phát sinh nhiều lỗi lọt sau triển khai trong đó có một số sự cố ứng cứu thông tin
chậm.
Nguyên nhân khach quan
Sô lương nhân sư con thiêu va yêu, trong khi đo sô lương yêu câu ngay cang
tăng, tuy nhiên TTPM2 không đươc chu đông trong công tac tuyên dung đê bao
đam nhân sư cho san xuât. Kêt qua tuyên dung nhân sư vân phai co sư phê duyêt tư
BTGĐ Tâp đoan Viettel.
Ngoài ra môi trường làm việc quân đội rất nghiêm khắc, bô may tô chưc
thương xuyên thay đôi, bộ máy quản lý mỏng và thiếu kinh nghiệm,
Cơ chê phôi hơp giưa cac đơn vi trong Tâp đoan Viettel chưa tôt.
Các tiêu chí đánh giá đơn vị sản xuất phần mềm thường xuyên thay đổi và
phụ thuộc vào chỉ đạo từ tập đoàn.
3. Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập
đoàn Viễn thông Quân đội
3.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội và
yêu cầu bảo đảm phần mềm
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội đến
năm 2020
Những bước tiến trong công nghệ như sự phát triển dịch vụ OTT, 4G cùng
với sự thay đổi từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng dịch vụ mở ra
cho các doanh nghiệp CNTT và viễn thông nhiều thách thức lớn. Điều này thúc
đẩy doanh nghiệp tăng cường ứng dụng các giải pháp CNTT theo xu hướng công
nghệ mới nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Mục tiêu của Tập đoàn Viettel đến năm 2020 sẽ trở thành tập đoàn công
nghiệp-viễn thông toàn cầu và là một trong 20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất
thế giới. Viettel sẽ phấn đấu đưa dịch vụ viễn thông-CNTT vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra sự bùng nổ trong ngành công nghệ Việt Nam, đứng trong
nhóm 10 doanh nghiệp lớn nhất thế giới trong lĩnh vực đầu tư viễn thông quốc tế.
3.1.2 Yêu cầu về bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập
đoàn Viễn thông Quân đội
Làm mới các sản phẩm cũ để nâng cao chất lượng sản phẩm như nghiệp vụ
theo quy chuẩn, chạy nhanh, thông minh và thân thiện với người dùng hơn.
Quy hoạch sản phẩm với hai mảng nghiệp vụ chính là: Nhóm các phần mềm
hỗ trợ kinh doanh và nhóm các phần mềm hỗ trợ quản lý hạ tầng sản xuất.
Thực hiện mục tiêu rút ngắn thời gian triển khai sản phẩm cho thị trường,
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới, nâng cao chất lượng
nhân sự, phương thức quản lý để tăng năng suất lao động.
3.2 Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập
đoàn Viễn thông Quân đội
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung bảo đảm phần mềm của Trung tâm
phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Đẩy mạnh hoạt động tư vấn giải pháp cho đơn vị yêu cầu
TTPM2 chủ động trao đổi, tìm hiểu rõ nhu cầu thực sự của người dùng về
sản phẩm, thực hiện tư vấn giải pháp cho người dùng và đánh giá hiệu quả, giá trị
mang lại thực sự của yêu cầu phần mềm trước khi gửi phiếu yêu cầu.
Tổ chức gọi điện thoại hoặc đi thực tế xuống cửa hàng, chi nhánh để thăm
dò tình hình sử dụng thực tế của người dùng phần mềm, các bất cập và đề xuất
điều chỉnh dưới góc nhìn của người sử dụng cuối.
Tăng cường tham gia các hội thảo, diễn đàn công nghệ thông tin có uy tín
trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm nguồn ý tưởng sản phẩm và tiếp cận được với
xu hướng công nghệ mới nhất trên toàn cầu để đưa vào áp dụng trong doanh
nghiệp.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo đảm phần mềm cho đơn vị
yêu cầu
TTPM2 thực hiện xây dựng kế hoạch, lộ trình với tầm nhìn dài hạn, tập
trung vào hai sản phẩm hỗ trợ kinh doanh và hỗ trợ điều hành mạng lưới.
Xây dựng hệ sinh thái phần mềm theo từng giai đoạn cụ thể phù hợp.
Lập kế hoạch và thực hiện thuê, mua các sản phẩm đóng gói sẵn hoặc thuê
gia công phần mềm, chuyên gia tư vấn.
Tổ chức bộ phận chuyên trách trong nội bộ TTPM2 thực hiện rà soát quá
trình sản xuất sản phẩm, phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn của hệ thống để xử lý.
Hoàn thiện công tác bàn giao sản phẩm và hỗ trợ sau triển khai cho đơn vị yêu cầu
Tổ chức cách thức rà soát chéo trong mỗi nhóm sản phẩm các nội dung cần
thiết trước khi bàn giao mã nguồn và làm thủ tục triển khai yêu cầu.
Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện rà soát định kỳ hệ thống để xác định
các lỗi tiềm ẩn của hệ thống dựa trên kết quả phân tích lấy log định kỳ hàng tuần.
Trưởng sản phẩm định kỳ rà soát đánh giá kiến trúc, nghiệp vụ tổng thể của
hệ thống để quy hoạch, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn của hệ thống.
Tổ chức bộ phận chuyên trách để xử lý các vấn đề sự cố trong trung tâm,
đồng thời thực hiện theo dõi KPI tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hàng ngày.
Nâng cao chất lượng sản phẩm phần mềm
Truyền thông nhận thức của mỗi cán bộ công nhân viên và vai trò của việc
nâng cao chất lượng sản phẩm đối với người sử dụng.
Thực hiện cải tiến quy trình phát triển phần mềm trong doanh nghiệp, đồng
thời duy trì theo dõi đánh giá các chỉ tiêu bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động vào hoạt động sản xuất
Tăng cường đào tạo nội bộ kết hợp với thuê ngoài nhằm chia sẻ kiến thức.
3.2.2 Nhóm giải pháp cải thiện điều kiện thực hiện bảo đảm phần mềm của Trung
tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Giải pháp về điều kiện bảo đảm nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo nhân viên mới về kỹ năng
và nghiệp vụ. Đồng thời định kỳ thực hiện sát hạch nhằm đảm bảo chất lượng nhân
sự.
Cải thiện môi trường làm việc để giảm bớt sự căng thẳng trong công việc
như thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trong trung tâm.
Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ vào thực tiễn
Chuẩn hóa kiến trúc, công nghệ áp dụng vào các sản phẩm phần mềm
Tổ chức nghiên cứu chuyên sâu về công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm
và năng suất lao động.
Tổ chức buổi hội thảo để giới thiệu công nghệ mới cho toàn bộ nhân viên.
Các giải pháp về điều kiện tài chính
Chủ động xây dựng kế hoạch chi phí theo hướng tiết kiệm, hiệu quả nhưng
vẫn dự tính đầy đủ các khoản chi phí phát sinh căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn
vị, chi phí thực tế phát sinh trong năm trước và chủ trương của Tập đoàn.
3.3 Một số kiến nghị trong công tác bảo đảm phần mềm cho Tập đoàn Viễn
thông Quân đội
3.3.1 Các kiến nghị với Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chính sách tuyển dụng và cơ chế thuê ngoài nhân sự
Tập đoàn Viettel cho phép TTPM2 tự tổ chức tuyển người để đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời đối với vấn đề thuê nhân sự ngoài, Tập đoàn
cần có hướng dẫn linh hoạt và cải cách các thủ tục để giảm thời gian và các bước
trong thủ tục phê duyệt tờ trình thuê ngoài nhân sự.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Tập đoàn có kế hoạch đầu tư các thiết bị kiểm thử và cơ chế thực hiện thỏa
đáng để đơn vị có điều kiện tốt nhất phát triển sản phẩm.
Tập đoàn cần đánh giá kỹ mức độ hiệu quả và các vấn đề bất cập trước khi
áp dụng công cụ mới để có giải pháp triển khai cho hợp lý.
Tập đoàn tham gia, phối hợp, hỗ trợ về công tác định hướng nghiên cứu
công nghệ cho các đơn vị sản xuất phần mềm.
Kiện toàn bộ máy tổ chức và chế độ chính sách
Tập đoàn xây dựng cơ chế cho phép TTPM2 chủ động phân bổ chi phí thù
lao cho người lao động.
Thực hiện kiểm soát việc thay đổi mô hình tổ chức một cách phù hợp hơn.
3.3.2 Các kiến nghị với khách hàng nội bộ của Trung tâm phần mềm Viettel 2
Đơn vị yêu cầu cần quy hoạch lại chính sách phù hợp để gửi yêu cầu hợp lý
hơn, bảo đảm đáp ứng đúng nhu cầu thực tế. Các đơn vị liên quan phải có tinh thần
phối hợp thực hiện yêu cầu theo cam kết chung như đã thỏa thuận.