Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THUYẾT MINH TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN xxx: 2017
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - QUY TRÌNH TẠO LẬP
DỮ LIỆU SỐ 3D (SỐ HÓA, TẠO LẬP METADATA
CẤU TRÚC TRONG, METADATA MÔ TẢ DỮ LIỆU)
Information technology - Process of creating 3D digital data (digitizating, creating metadata for structure, description data)
HÀ NỘI - 2017
TCVN xxx: 2017
2
TCVN xxx: 2017
M C L CỤ Ụ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. QUY TRÌNH SỐ HÓA DỮ LIỆU 3D..............................................................7
1.1 Giới thiệu chung về quy trình số hóa 3D 7
1.2 Tình hình trong nước và quốc tế 8
1.2.1 Tình hình trong nước.................................................................................................8
1.2.2 Tình hình trên thế giới.............................................................................................17
1.3 Kết luận 19
CHƯƠNG 2. TIÊU CHUẨN SỐ HÓA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC...............................20
2.1 Các tiêu chuẩn quốc tế 20
2.1.1 Tiêu chuẩn ISO 13028 : 2010.................................................................................20
2.1.2 Tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013........................................................................27
2.1.3 Tiêu chuẩn ISO 15489 :2001..................................................................................29
2.1.4 Tiêu chuẩn ISO 15489-2........................................................................................31
2.1.5 Tiêu chuẩn ISO 23081-1........................................................................................32
2.1.5 Tiêu chuẩn ISO 23081-2........................................................................................33
2.2 Các tiêu chuẩn Việt Nam 37
2.2.1 TCVN 7420-1:2004................................................................................................37
2.2.2 TCVN 7420-2:2004................................................................................................38
2.2.3 TCVN 5453:2009 Thông tin và tư liệu. Từ vựng..................................................38
2.2.4 Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21/10/2011..............................................39
2.2.5 Thông tư của Bộ TTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:.........................................................41
2.3 Lựa chọn tiêu chuẩn 43
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN...........................................................................45
3.1 Cấu trúc tiêu chuẩn 45
3.2 Đối chiếu với dữ liệu tham khảo 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................56
3
TCVN xxx: 2017
MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của CNTT và nhu cầu xử lý hình ảnh 3 chiều (3D) trong những thập kỷ
gần đây, vấn đề chuẩn hóa nói chung và chuẩn hóa trong quy trình xử lý số hóa 3D nói
riêng đã bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam, chuẩn hoá đã được coi như là một yếu tố
quan trọng đảm bảo chất lượng, hiệu quả của bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào. Công cụ
thực hiện sự chuẩn hóa là các quy chuẩn bao gồm: tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, quy
phạm thực hành, và văn bản pháp quy. Với quan niệm như vậy, tiêu chuẩn là một trong
những yếu tố góp phần bảo đảm cho việc chuẩn hóa được thực hiện.
Lý do và mục đích xây dựng tiêu chuẩn.
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đã liên tục ban hành và cập nhật các tiêu chuẩn liên quan
quy trình số hóa 3D.
ISO/IEC 19775-1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture and base components;
ISO/TR 13028:2010 Information and documentation - Implementation guidelines for
digitization of records; ISO 23081-1:2006 Information and documentation - Records
management processes - Metadata for records - Part 1: Principles; ISO 23081-2:2009
Information and documentation - Managing metadata for records - Part 2: Conceptual
and implementation issues, là các tiêu chuẩn khá đầy đủ hướng dẫn thực hành về quy
trình số hóa 3D, tiêu chuẩn này hiện nay đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Tại Việt Nam, lĩnh vực số hóa 3D ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các lĩnh vực ứng dụng
mạnh mẽ là bảo tàng, thiết kế công trình, cơ khí, chế tạo máy, tài nguyên môi trường, địa
chất khoáng sản,… Số hóa 3D ở Việt Nam đang có nhu cầu lớn cho các Viện Bảo tàng.
Tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia đã tổ chức số hóa 3D và ứng dụng công nghệ 3D vào bảo
quản các sưu tập hiện vật quý. Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (T-
MV) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ứng dụng phần mềm AVEVA Everything3D
để thiết kế 3D cho các dự án tài nguyên môi trường. Một số Đại học, Viện nghiên cứu,
doanh nghiệp cũng như các cơ quan nhà nước đã có những quy trình số hóa 3D của riêng
mình và cũng đã đưa vào kinh doanh. Do vậy việc xây dựng nên quy trình số hóa 3D theo
4
TCVN xxx: 2017
tiêu chuẩn quốc tế và có sự điều chỉnh để phù hợp với Việt Nam là điều cần thiết và cấp
bách. Tránh sau này các dữ liệu số hóa 3D không đồng bộ và không theo quy trình chung.
Nhu cầu thực tế và khả năng áp dụng: Cần có bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
trình số hóa 3D để áp dụng tại Việt Nam.
Mục đích:
Xây dựng tiêu chuẩn áp dụng tại Việt Nam
Tiêu chuẩn này phải đưa ra được quy trình số hóa 3D, các yêu bước cần thiết cho 1 dự án
số hóa 3D, các yêu cầu bắt buộc cho mỗi bước trong quy trình để đảm bảo cho dữ liệu
sau khi số hóa 3D đồng bộ, kiểm soát được chất lượng, luồng công việc cũng như tiết
kiệm.
Sở cứ xây dựng tiêu chuẩn
Nhóm thực hiện đã xây dựng tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013:
Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture and base components; ISO/TR 13028:2010
Information and documentation - Implementation guidelines for digitization of records;
ISO 23081-1:2006 Information and documentation - Records management processes -
Metadata for records - Part 1: Principles; ISO 23081-2:2009 Information and
documentation - Managing metadata for records - Part 2: Conceptual and
implementation issues. Đây cũng là dữ liệu đã được nhiều quốc gia sử dụng làm dữ liệu
gốc để xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia tương đương. Đây là một tiêu chuẩn hướng dẫn
rất đầy đủ về quy trình số hóa 3D. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo thêm các quy trình
số hóa 3D của Web 3D Consortium và của hãng SIEMENS,…
Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn
Trên cơ sở rà soát các tiêu chuẩn Việt nam và quốc tế quy trình số hóa 3D, cũng như
tham khảo các phương pháp xây dựng các tiêu chuẩn/ qui chuẩn, nhóm đề tài khuyến
nghị xây dựng tiêu chuẩn này theo phương pháp áp dụng chọn lọc ISO/IEC 19775-
1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture and base components; ISO/TR
13028:2010 Information and documentation - Implementation guidelines for
digitization of records; ISO 23081-1:2006 Information and documentation - Records
5
TCVN xxx: 2017
management processes - Metadata for records - Part 1: Principles; ISO 23081-
2:2009 Information and documentation - Managing metadata for records - Part 2:
Conceptual and implementation issues và các nội dung phù hợp điều kiện tại Việt
Nam, cũng như bố cục, trình bày lại theo quy định Tiêu chuẩn Quốc gia).
6
TCVN xxx: 2017
CHƯƠNG 1. QUY TRÌNH SỐ HÓA DỮ LIỆU 3D
1.1 Giới thiệu chung về quy trình số hóa 3D
Các năm gần đây, một trong các biện pháp quản lý đối tượng, vật thể quý hiếm đã được
nhắc đến là số hóa 3D, lưu trữ dữ liệu 3D và trong xã hội đã hình thành thị trường các
dịch vụ số hóa 3D và dữ liệu lưu trữ 3D.
Đối tượng số hóa 3D có nguồn gốc từ cuộc sống thực tế, các hiện vật bảo tàng, công trình
xây dựng, giao thông,…. Đối tượng số hóa 3D trở thành dữ liệu điện tử qua quá trình số
hóa 3D của đối tượng thực tế. Đây là quá trình chuyển các đối tượng thực tế truyền thống
như các vật thể, tư liệu lịch sử, mô hình công trình xây dựng, giao thông, các chi tiết chế
tạo máy … sang chuẩn dữ liệu 3D lưu trc trên các phương tiện điện tử và được các
phương tiện đó nhận biết được gọi là số hóa 3D và chúng trở thành dữ liệu số 3D.
Từ đó, về mặt lý thuyết, ta hiểu số hóa 3D là quá trình chuyển các đối tượng vật thể thực
tế 3 chiều truyền thống sang chuẩn dữ liệu trên máy tính và được máy tính nhận biết.
Để việc số hóa 3D được hiệu quả và chính xác thì việc áp dụng quy trình số hóa 3D theo
chuẩn là điều cần thiết.
Hình vẽ dưới đây mô tả thổng thể quy trình tạo lập dữ liệu và nội dung số, trong đó có số
hóa 3D. Hình vẽ cũng mô tả trích xuất dữ liệu đặc tả, dữ liệu đặc tả được sử dụng để mô
tả các đối tượng, các thông tin cần thiết để lưu trữ và số hóa 3D. Tất cả hình ảnh được số
hóa 3D nên được chỉ định dữ liệu đặc tả cho quá trình số hóa dữ liệu và hỗ trợ các quy
trình nghiệp vụ đang diễn ra. Các tổ chức, cơ quan có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể và để
tối đa hóa sự kế thừa các giá trị dữ liệu từ các hệ thống và thiết bị hiện có. Quy trình quản
lý dữ liệu đặc tả nên tối đa hóa tự động chụp dữ liệu đặc tả, giảm thiểu việc xử lý thủ
công. Bất kỳ việc sử dụng, áp dụng dữ liệu đặc tả nên được thực hiện có sự tham khảo
tiêu chuẩn ISO 23081-1: 2006.
7
TCVN xxx: 2017
Hình 1: Tổng thể quy trình tạo lập dữ liệu số
1.2 Tình hình trong nước và quốc tế
1.2.1 Tình hình trong nước
Lĩnh vực số hóa 3D đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Các lĩnh vực ứng dụng mạnh
mẽ là bảo tàng, tài nguyên môi trường, địa chất khoáng sản,…
Bảo tàng Lịch sử quốc gia đã tổ chức số hóa 3D và ứng dụng công nghệ 3D vào bảo quản
các sưu tập hiện vật quý mà bước đầu là 14 bảo vật quốc gia đang được lưu giữ tại bảo
tàng. Quy trình thực hiện số hóa 3D được Bảo tàng Lịch sử quốc gia thực hiện qua 3 công
đoạn chính gồm: Số hóa 3D các hiện vật; Lập trung tâm dữ liệu để quản lý khai thác
thông tin hiện vật một cách thuận tiện, đảm bảo an toàn thông tin hiện vật đã được số hóa
3D; Tổ chức việc cung cấp thông tin của hiện vật đã được số hóa 3D phục vụ công tác
quản lý, nghiên cứu; Trưng bày ảo phục vụ khách tham quan tại bảo tàng hoặc thông qua
mạng internet và các phương tiện khác.. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện số hóa 3D, 8
TCVN xxx: 2017
để phù hợp với công nghệ, các bảo vật trên được chia thành 2 nhóm: Nhóm các hiện vật
thể khối (trong không gian 3 chiều), gồm các bảo vật như: Trống đồng Ngọc Lũ, Thạp
đồng Đào Thịnh, Trống đồng Hoàng Hạ, Cây đèn hình người quỳ, Tượng hai người cõng
nhau thổi khèn, Ấn đồng “Môn hạ sảnh ấn”, Bình gốm hoa lam, Trống đồng Cảnh Thịnh,
Bia Võ Cạnh, Mộ thuyền Việt Khê, Chuông Vân Bản và nhóm các hiện vật dạng phẳng
(trong không gian 2 chiều), gồm các bảo vật như: Cuốn Đường Kách Mệnh, Bút tích “Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, tác phẩm Ngục Trung nhật ký.
Việc số hóa 3D sẽ căn cứ vào kích thước các hiện vật để lựa chọn loại máy scan phù hợp
nhất. Ví dụ như, đối với nhóm các hiện vật dạng thể khối sẽ dùng máy scan 3D để quét
Laser 3D còn đối với nhóm hiện vật dạng 2 chiều sẽ sử dụng máy scan 2 chiều hoặc dùng
máy ảnh chuyên dụng. Sau khi số hóa 3D, các thông tin hiện vật sẽ được đưa vào bộ nhớ
của Server để lưu trữ, quản lý dữ liệu và tổ chức khai thác. Các thiết bị này phải đảm bảo
yêu cầu có bộ nhớ đủ lớn, được tính toán phù hợp với hiện tại và khả năng phát triển
trong khoảng 10 năm tới. Hiện nay, 14 bảo vật quốc gia tại Bảo tàng đã được số hóa 3D
và đang hoàn thiện để nhập vào trung tâm dữ liệu. Trong thời gian tới, Bảo tàng sẽ tiếp
tục số hóa 3D những nhóm hiện vật tiêu biểu khác. Trước hết ưu tiên số hóa 3D hiện vật
phục vụ cho các cuộc trưng bày chuyên đề, bổ sung thông tin hiện vật đã được số hóa 3D
cho phần trưng bày thường trực.
Số hóa 3D cũng là điểm nóng, số lượng dữ liệu cần số hóa 3D ngày 1 nhiều. Các doanh
nghiệp lớn trong lĩnh vực địa chất, xây dựng, giao thông, cầu đường cũng đã quan tâm tới
việc số hóa 3D. Ngoài ra còn có các đơn vị đặc thù như Bộ công an, quân đội, trường học
cũng đã bắt đầu vào việc tư vấn, lập dự toán cho một dự án số hóa 3D tổng thể bao gồm
cả phần mềm chuyên dụng cho đơn vị mình… để thực tập, mô phỏng các hình thế tác
chiến điện tử.
Ứng dụng công nghệ 3D trong gìn giữ và phát huy giá trị các bảo vật quốc gia: Nhằm gìn
giữ và phát huy tối đa giá trị di sản, Bảo tàng Lịch sử quốc gia đã tổ chức số hóa và ứng
dụng công nghệ 3D vào bảo quản các sưu tập hiện vật quý mà bước đầu là 14 bảo vật
quốc gia đang được lưu giữ tại bảo tàng.
9
TCVN xxx: 2017
Ngày nay, các bảo tàng hàng đầu trên thế giới có bề dày lịch sử phát triển đã sớm tiếp
cận, ứng dụng một cách đồng bộ các thành tựu khoa học kỹ thuật trong tất cả các hoạt
động trưng bày và giới thiệu trưng bày. Trong đó, ứng dụng công nghệ 3D để phục vụ
cho việc quản lý lưu trữ, nghiên cứu khoa học và phục chế hiện vật luôn được chú trọng.
Công nghệ 3D không chỉ giúp khách tham quan có thể tương tác để xem thông tin chi
tiết, lịch sử các hiện vật và tư liệu trưng bày mà còn là công cụ hữu hiệu giúp các bảo
tàng quản lý các hiện vật một cách linh hoạt, thuận tiện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý di sản quốc gia. Khi xã hội ngày càng phát triển thì việc đưa công nghệ ứng
dụng vào mọi hoạt động là điều tất yếu. Việc ứng dụng công nghệ trong các công tác bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử cũng là việc cần thiết phải đầu tư. Chính vì vậy, mục
đích của việc ứng dụng công nghệ 3D của Bảo tàng Lịch sử quốc gia là nhằm xây dựng
bộ dữ liệu 3D về hiện vật một cách hệ thống, quy chuẩn và khoa học, phục vụ quản lý,
nghiên cứu một cách hiệu quả mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp đến hiện vật, không
làm ảnh hưởng đến hiện vật, từ đó làm sinh động, hấp dẫn hoạt động trưng bày phục vụ
khách tham quan tại bảo tàng hoặc thông qua mạng internet đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động trao đổi khoa học với các bảo tàng trong và ngoài nước, kết nối
thông tin nhanh chóng, hiệu quả, góp phần hiện đại hoá các khâu công tác bảo tàng.
Quy trình thực hiện số hóa được Bảo tàng Lịch sử quốc gia thực hiện qua 3 công đoạn
chính gồm: Số hóa các hiện vật; Lập trung tâm dữ liệu để quản lý khai thác thông tin hiện
vật một cách thuận tiện, đảm bảo an toàn thông tin hiện vật đã được số hóa; Tổ chức việc
cung cấp thông tin của hiện vật đã được số hóa phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu;
Trưng bày ảo phục vụ khách tham quan tại bảo tàng hoặc thông qua mạng internet và các
phương tiện khác.. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện số hóa, để phù hợp với công
nghệ, các bảo vật trên được chia thành 2 nhóm: Nhóm các hiện vật thể khối (trong không
gian 3 chiều), gồm các bảo vật như: Trống đồng Ngọc Lũ, Thạp đồng Đào Thịnh, Trống
đồng Hoàng Hạ, Cây đèn hình người quỳ, Tượng hai người cõng nhau thổi khèn, Ấn
đồng “Môn hạ sảnh ấn”, Bình gốm hoa lam, Trống đồng Cảnh Thịnh, Bia Võ Cạnh, Mộ
thuyền Việt Khê, Chuông Vân Bản và nhóm các hiện vật dạng phẳng (trong không gian 2
10
TCVN xxx: 2017
chiều), gồm các bảo vật như: Cuốn Đường Kách Mệnh, Bút tích “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến”, tác phẩm Ngục Trung nhật ký.
Việc số hóa sẽ căn cứ vào kích thước các hiện vật để lựa chọn loại máy scan phù hợp
nhất. Ví dụ như, đối với nhóm các hiện vật dạng thể khối sẽ dùng máy scan 3D để quét
Laser 3D còn đối với nhóm hiện vật dạng 2 chiều sẽ sử dụng máy scan 2 chiều hoặc dùng
máy ảnh chuyên dụng. Sau khi số hóa, các thông tin hiện vật sẽ được đưa vào bộ nhớ của
Server để lưu trữ, quản lý dữ liệu và tổ chức khai thác. Các thiết bị này phải đảm bảo yêu
cầu có bộ nhớ đủ lớn, được tính toán phù hợp với hiện tại và khả năng phát triển trong
khoảng 10 năm tới. Hiện nay, 14 bảo vật quốc gia tại Bảo tàng đã được số hóa và đang
hoàn thiện để nhập vào trung tâm dữ liệu. Trong thời gian tới, Bảo tàng sẽ tiếp tục số hóa
những nhóm hiện vật tiêu biểu khác. Trước hết ưu tiên số hóa 3D hiện vật phục vụ cho
các cuộc trưng bày chuyên đề, bổ sung thông tin hiện vật đã được số hóa 3D cho phần
trưng bày thường trực.
Bảo vật quốc gia là những hiện vật có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất nước về
lịch sử, văn hóa, khoa học. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào gìn giữ và phát huy
giá trị các bảo vật nói chung cũng như hiện vật tại bảo tàng nói riêng đang tạo ra những
cơ hội mới để các bảo tàng trở nên hấp dẫn hơn, hiện đại hơn nhưng cũng đặt ra những
thách thức lớn bởi vì nhu cầu thưởng ngoạn những giá trị lịch sử, văn hóa của công chúng
ngày càng cao. Mặc dù chưa phải là nước phát triển mạnh về công nghệ nhưng Việt Nam
đã cho thấy sự nhanh nhạy trong việc ứng dụng công nghệ để bảo tồn di sản, quảng bá giá
trị lịch sử. Qua đó không chỉ người dân trong nước mà cả bạn bè quốc tế sẽ biết đến giá
trị di sản văn hóa Việt Nam một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Trong những năm qua, thành
công từ việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào nhiều dự án như: số hóa linh vật Việt,
xây dựng bảo tàng ảo tương tác 3D, trùng tu tháp Chăm…đã cho thấy hướng đi mới,
hoàn toàn đúng đắn của ngành văn hóa khi quyết định đưa công nghệ vào việc bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa lịch sử và di sản của đất nước.
11
TCVN xxx: 2017
Tại Việt nam hiện tại số ít đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước đưa ra các giải pháp
quy trình số hóa 3D của riêng họ. Do mục tiêu số hóa 3D khác nhau, mà có thể đặt ra các
bước số hóa 3D khác nhau phù hợp đối với từng cơ quan, tổ chức.
Qua khảo sát thực tế, tham khảo dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu quốc
tế, trang Web 3D Consortium và với yêu cầu phổ thông, quá trình thực hiện số hóa 3D và
lưu trữ dữ liệu 3D chỉ giản đơn có thể có 7 bước là:
Bước 1. Lên kế hoạch: gồm có lựa chọn phương pháp số hóa 3D và lựa chọn các thông
số kỹ thuật.
Việc lựa chọn phương pháp số hóa 3D là cần thiết tùy vào quy mô, nhu cầu của mỗi dự
án mà có những lựa chọn cho phù hợp. Điều này không những làm giảm chi phí mà còn
tối ưu được quy trình cũng như chất lượng và yêu cầu của dự án.
Xác định lựa chọn phương án số hóa 3D theo 2 phương án sau:
- phương pháp số hóa 3D bán tự động dựa trên máy quét 3D 3D và các kỹ thuật thủ
công;
- phương pháp số hóa 3D hoàn toàn tự động dựa trên máy quét 3D 3D và các phần
mềm ứng dụng xử lý đồ họa 3D;
Với phương pháp tiếp cận nào để số hóa 3D thì cũng cần áp dụng các mục sau::
- phương pháp lựa chọn số hóa 3D nên được dự liệu;
- quy trình kiểm soát chất lượng nên được thực hiện;
- phương pháp số hóa 3D nên được thường xuyên xem xét lại cho phù hợp với yêu
cầu, phù hợp và hiệu quả chi phí cũng như pháp lý.
Bước 2. Chuẩn bị. Công việc bao gồm:
- Chuẩn bị đối tượng số hóa
- Thiết bị và phần mềm
- Ứng dụng các kỹ thuật nâng cao
12
TCVN xxx: 2017
Chuẩn bị đối tượng số hóa 3D là quá trình mà các đối tượng gốc để số hóa 3D được kiểm
tra và chuẩn bị cho việc số hóa 3D. Hoạt động chuẩn bị và xử lý đối tượng gốc cần phải
được thực hiện. Mục đích của việc số hóa 3D là để tạo ra dữ liệu số một cách chuẩn xác
nhất với dữ liệu gốc. Vì thế cần phải đánh giá trạng thái của dữ liệu gốc, chuẩn hóa cũng
như áp dụng các phương pháp cần thiết để đạt được mục tiêu của dự án.
Những hình ảnh 3D đã được số hóa 3D sẽ được sử dụng như là bản sao dữ liệu 3D cho
các đối tượng gốc vì thế cần phải đảm bảo chất lượng tốt nhất có thể.
Bước 3. Quét dữ liệu 3D. Công việc bao gồm:
Biến đổi dữ liệu để lưu trữ (3D Serialization): Quá trình quét 3D là quá trình chụp ảnh
theo các góc nhìn các đối tượng gốc cần số hóa 3D. Quá trình này cần đảm bảo các yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật đối với bộ hình ảnh 3D đầu ra. Quá trình quét được thực hiện lại
chỉ khi chất lượng hình ảnh 3D không đạt chất lượng hoặc đảm bảo chất lượng kiểm tra.
Nếu những hình ảnh số hóa 3D đòi hỏi phải quét lại thì sau đó hình ảnh 3D lại phải đánh
chỉ số và dữ liệu đặc tả. Quá trình lại được tiến hành thông qua kiểm soát chất lượng, và
đảm bảo chất lượng một lần nữa.
Các hoạt cụ thể gồm có:
- Kiểm soát chất lượng hoạt động máy quét 3D
- Các tiêu chí chất lượng cho hình ảnh 3D
- Dữ liệu đặc tả
- Xử lý lỗi quét dữ liệu 3D
Ở bước này cũng thực hiện trích xuất dữ liệu đặc tả đối tượng cơ bản như hình nón, hình
cầu, hình trụ,...
Bước 4. Xử lý dữ liệu 3D. Thực hiện phân tích, ghép nối, dựng hình từ các đám mây
điểm để tạo ra đối tượng số hóa 3D và làm lại những hình ảnh quét 3D không đạt yêu
cầu.
13
TCVN xxx: 2017
Bước này cũng thực hiện đánh bóng, tối ưu hóa và xử lý bề mặt (3D Shading, Optimizing
and Texturing). Thành phần xử lý bề mặt cung cấp phần mở rộng làm mịn và bổ sung các
khả năng cơ bản quy định cho đối tượng 3D. Sử dụng một số ứng dụng để xử lý, mô tả
tính chất bề mặt như các điểm dữ liệu trong một thể tích không gian, không phải là một
bề mặt phẳng. Những kết cấu hoạt động với ba chiều. Một kết cấu của loại này được gọi
là một kết cấu tích. Kết cấu tích là rất cần thiết cho các hiệu ứng dựng hình tiên tiến liên
quan đến sương mù và ánh sáng, cũng như nhu cầu của ngành công nghiệp cụ thể như
trực quan y tế và CAD.
Bước 5. Xử lý dung sai số hóa dữ liệu 3D.
Công việc bao gồm xử lý sai số cho phép theo tiêu chuẩn và yêu cầu quy định. Đồng thời,
đảm bảo chất lượng số hóa 3D theo đối tượng gốc.
Xử lý dung sai dữ liệu 3D đảm bảo các đặc điểm kỹ thuật hình học áp dụng cho một tính
năng hoàn chỉnh duy nhất, trừ khi một sửa đổi phù hợp được chỉ định. Khi các đặc điểm
kỹ thuật hình học đề cập đến các tính năng riêng của mình (tính năng tích hợp), một kết
nối với các tính năng trong sai số cho phép về mặt kích thước hình học được thiết lập để
dảm bảo chất lượng của dữ liệu số hóa 3D so với đối tượng số hóa 3D thực tế.
Bước 6. Lập chỉ mục và dữ liệu đặc tả
Công việc bao gồm lập chỉ mục để tra cứu và xử lý. Dữ liệu đặc tả hình ảnh 3D nên được
tạo ra tự động tại thời điểm quét vật thể 3D hoặc chụp ảnh kỹ thuật số 3D trực tiếp từ các
thiết bị số hóa 3D và nên tránh việc nhập dữ liệu thủ công được giao bất cứ nơi nào có
thể.
Ngoài các dữ liệu đặc tả thừa hưởng từ quá trình chụp và ghi lại để quản lý dữ liệu, hoặc
đánh chỉ số và tìm kiếm dữ liệu đặc tả, hình ảnh dữ liệu đặc tả 3D.
Bước 7. Hệ thống quản lý và lưu trữ dữ liệu 3D
Công việc bao gồm : lựa chọn định dạng tệp lưu trữ. Sau khi có các hình ảnh số hóa 3D,
cần xác định loại tệp dữ liệu (ví dụ như VRML hay XML,…) được sử dụng để lưu trữ dữ 14
TCVN xxx: 2017
liệu 3D trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lưu trữ dữ liệu 3D. Một khi đã xác định
được định dạng tệp dữ liệu 3D thì các dữ liệu hình ảnh 3D đã đáp ứng tất cả yêu cầu kiểm
tra chất lượng, nó phải được đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu 3D ngay lập tức để tránh
ảnh hưởng chất lượng hoặc bị can thiệp sai lệch tính trung thực của dữ liệu gốc.
Lựa chọn hệ thống quản lý: Cần lựa chọn hệ thống quản lý dữ liệu 3D tiên tiến và phù
hợp với sự phát triển công nghệ 3D tại thời điểm số hóa vật thể và lưu trữ dữ liệu 3D.
Trong trường hợp các hình ảnh số hóa 3D được sử dụng như dữ liệu hiện tại hoặc sẽ được
sử dụng trong quy trình hiện tại thì quy trình này nên được tích hợp với các thông tin
nghiệp vụ khác hoặc hệ thống quản lý dữ liệu điện tử.
Quản lý dữ liệu gốc: Dữ liệu nguồn không kỹ thuật số nên được quản lý một cách thích
hợp cho đến khi được đưa vào bảo quản.
15
TCVN xxx: 2017
Hình 2: Quy trình số hóa 3D
Hình 2 - Quy trình số hóa 3D
16
1. LÊN KẾ HOẠCH
Lựa chọn các phương
pháp số hóa
Lựa chọn các thông số
kỹ thuật
2. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị đối tượng số
hóa
Thiết bị và phần mềm
Ứng dụng các kỹ thuật
nâng cao
6. LẬP CHỈ MỤC VÀ DỮ
LIỆU ĐẶC TẢ
Dữ liệu đặc tả
4. XỬ LÝ DỮ LIỆU 3D
Đánh bóng, tối ưu hóa
và xử lý bề mặt (3D
Shading, Optimizing
and Texturing)
Trình diễn
(3D
Rendering)
Dữ liệu đặc tả
5. XỬ LÝ DUNG SAI SỐ HÓA DỮ
LIỆU 3D
Đảm bảo chất lượng
7. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ DỮ LIỆU 3D
Ghi nhật ký
Dữ liệu đặc tả
Tiêu chuẩn, yêu cầu
Dữ liệu đặc tả đối tượng cơ bản
3. QUÉT DỮ LIỆU 3D
Biến đổi dữ liệu để lưu
trữ (3D Serialization)
Dữ liệu đặc tả đối tượng cơ bản Dữ liệu
đặc tả Dữ liệu đặc tả
Dữ liệu đặc tả
Dữ liệu đặc tả
Lựa chọn định
dạng tệp lưu trữ
Lựa chọn hệ
thống quản lý
TCVN xxx: 2017
1.2.2 Tình hình trên thế giới
Trên thế giới, lĩnh vực số hóa 3D đã phát triển mạnh mẽ và có thị trường lớn
trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc,...
Trên thế giới, các lĩnh vực ứng dụng mạnh mẽ cũng là bảo tàng, thiết kế công
trình, cơ khí, chế tạo máy, tài nguyên môi trường, địa chất khoáng sản,… Các
Chính phủ trên thế giới có nhu cầu lớn về số hóa 3D, phục vụ phát triển kinh
tế xã hội
Các Đại học, Viện nghiên cứu cũng só hóa 3D cho thư viện, phòng thí
nghiệm, các nghiên cứu. Thị trường số lượng đối tượng số hóa 3D đang có
nhu cầu ngày càng nhiều.
Xét về quy trình, trên thế giới quy trình số hóa 3D đã và đang được áp dụng
theo các tiêu chuẩn quốc tế, chủ yếu do tổ chức Web 3D Consortium đề xuất,
trong đó quy định cụ thể cho từng bước, từng yêu cầu và từng tiêu chuẩn cho
các quá trình số hóa 3D.
Trong số hóa nói chung, tiêu chuẩn ISO / TR 13028: 2010: thiết lập các hướng
dẫn để tạo ra và duy trì các dữ liệu trong định dạng kỹ thuật số duy nhất, nơi
mà các đối tượng số hóa nguồn không kỹ thuật số, đã được số hóa bằng các kỹ
thuật số hóa 3D; thiết lập các hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc số hóa 3D
để đảm bảo độ tin cậy và độ tin cậy của dữ liệu và cho phép xem xét xử lý các
dữ liệu nguồn không kỹ thuật số; thiết lập các hướng dẫn thực hành tốt nhất
cho sự tin cậy của các dữ liệu số hóa 3D có thể ảnh hưởng đến việc chấp nhận
bằng chứng pháp lý và tầm quan trọng của các dữ liệu đó; thiết lập các hướng
dẫn thực hành tốt nhất cho việc tiếp cận các dữ liệu số hoá cho đến khi họ
được yêu cầu; xác định chiến lược để hỗ trợ trong việc tạo ra các dữ liệu số
hóa 3D phù hợp để duy trì lâu dài; và thiết lập các hướng dẫn thực hành tốt
nhất cho việc quản lý các dữ liệu nguồn không kỹ thuật số sau số hóa 3D.
17
TCVN xxx: 2017
ISO / TR 13028: 2010 được áp dụng để sử dụng trong việc thiết kế và tiến
hành số hóa 3D và gắn trách nhiệm của tất cả các tổ chức thực hiện số hóa 3D,
hoặc quá trình kinh doanh số hóa 3D, dự án số hóa 3D cho các mục đích quản
lý dữ liệu, như được nêu trong ISO 15489-1: 2001 và ISO / TR 15801: 2009.
ISO / TR 13028: 2010 không áp dụng cho: nắm bắt và quản lý dữ liệu kỹ thuật
số sinh; thông số kỹ thuật cho chụp kỹ thuật số của dữ liệu; thủ tục để ra quyết
định cuối cùng về bố trí dữ liệu; thông số kỹ thuật cho việc bảo tồn lâu dài của
dữ liệu kỹ thuật số; số hóa 3D hoặc có phần lưu trữ hiện có cho các mục đích
bảo quản.
AS / NZS ISO 13028: 2012 là một tiêu chuẩn của Úc - New Zealand. Đây là
một áp dụng giống hệt nhau của tiêu chuẩn ISO / TR 13028: 2010.
UNE-ISO/TR 13028:2011 - Tiêu chuẩn của Tây Ban Nha cũng dựa trên tiêu
chuẩn ISO / TR 13028: 2010.
Chính phủ Alberta cũng đưa ra quy trình số hóa “Digitization standard process
num A000015 xuất bản ngày 23-04-2013” được áp dụng cho tất cả các cơ
quan ban ngành, chỉnh phủ và doanh nghiệp của họ với 10 bước bắt buộc phải
sử dụng. Bên cạnh đó đi kèm theo các yêu cầu kỹ thuật cho tiêu chuẩn này
“Digitization Technical Requirements Standard A000013 xuất bản 14-07-
2012”.
Trong quá trình số hóa, dữ liệu đặc tả được sử dụng để mô tả các đối tượng,
các thông tin cần thiết để lưu trữ và số hóa 3D. Tất cả hình ảnh được số hóa
3D nên được chỉ định dữ liệu đặc tả cho quá trình số hóa dữ liệu và hỗ trợ các
quy trình nghiệp vụ đang diễn ra. Các tổ chức, cơ quan có thể đưa ra các yêu
cầu cụ thể và để tối đa hóa sự kế thừa các giá trị dữ liệu từ các hệ thống và
thiết bị hiện có. Quy trình quản lý dữ liệu đặc tả nên tối đa hóa tự động chụp
dữ liệu đặc tả, giảm thiểu việc xử lý thủ công. Bất kỳ việc sử dụng, áp dụng dữ
liệu đặc tả nên được thực hiện có sự tham khảo tiêu chuẩn ISO 23081-1: 2006.
18
TCVN xxx: 2017
Tất cả vật thể được số hóa 3D nên được chỉ định dữ liệu đặc tả cho quá trình
số hóa dữ liệu và hỗ trợ các quy trình nghiệp vụ đang diễn ra. Các tổ chức, cơ
quan có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể và để tối đa hóa sự kế thừa các giá trị dữ
liệu từ các hệ thống và thiết bị hiện có. Quy trình quản lý dữ liệu đặc tả nên tối
đa hóa tự động quét dữ liệu 3D đặc tả, giảm thiểu việc xử lý thủ công. Bất kỳ
việc sử dụng, áp dụng dữ liệu đặc tả nên được thực hiện có sự tham khảo tiêu
chuẩn ISO 23081-1: 2006.
1.3 Kết luận
Số hóa 3D đã và đang bùng nổ, thị trường cho lĩnh vực này rất lớn và tiềm
năng. Các doanh nghiệp cũng như các cơ quan nhà nước, thư viện, trường đại
học… cũng đã có những giải pháp dịch vụ, quy trình cho việc số hóa 3D. Tuy
nhiên để hiệu quả và chuẩn xác thì việc xây dựng tiêu chuẩn quy trình số hóa
3D là việc làm cần thiết. Quy trình số hóa 3D cần tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế đồng thời cũng phải có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với yêu
cầu cũng như hoàn cảnh tại Việt Nam.
19
TCVN xxx: 2017
CHƯƠNG 2. TIÊU CHUẨN SỐ HÓA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Trước khi đi vào xây dựng quy chuẩn cụ thể ở phần sau, trong phần này sẽ rà
soát các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia về quy trình số hóa.
2.1 Các tiêu chuẩn quốc tế
Tiêu chuẩn hóa các chính sách và thủ tục quản lý dữ liệu đảm bảo rằng sự
quan tâm và bảo vệ thích hợp cho tất cả dữ liệu, và rằng các bằng chứng và
thông tin mà họ có thể được lấy ra một cách hiệu quả và hiệu quả hơn, sử
dụng các thông lệ và thủ tục tiêu chuẩn.
2.1.1 Tiêu chuẩn ISO 13028 : 2010
ISO / TR 13028 đã được chuẩn bị bởi Ủy ban kỹ thuật ISO / TC 46, Thông tin
và dữ liệu hướng dẫn, Tiểu ban SC 11, Lưu trữ / quản lý dữ liệu.
Báo cáo kỹ thuật này được dựa trên tiêu chuẩn S6 Lưu trữ dữ liệu của Lưu trữ
New Zealand: Tiêu chuẩn số hóa, được công bố vào tháng 01 năm 2006.
Báo cáo kỹ thuật này:
Thiết lập các hướng dẫn để tạo ra và duy trì các dữ liệu trong định dạng kỹ
thuật số duy nhất, nơi mà các bài báo gốc, hoặc dữ liệu nguồn không kỹ thuật
số khác, đã được sao chép bằng cách số hóa;
- Thiết lập hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc số hóa để đảm bảo độ tin
cậy và độ tin cậy của dữ liệu và cho phép xem xét xử lý các dữ liệu nguồn
không kỹ thuật số;
- Thiết lập hướng dẫn thực hành tốt nhất cho sự tin cậy của các dữ liệu số hóa
có thể ảnh hưởng đến việc chấp nhận bằng chứng pháp lý và trọng lượng của
các dữ liệu đó;
- Thiết lập hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc tiếp cận các dữ liệu số hoá
cho đến khi họ được yêu cầu;
20
TCVN xxx: 2017
- Xác định các chiến lược để hỗ trợ trong việc tạo ra các dữ liệu số hóa phù
hợp để duy trì lâu dài;
- Thiết lập hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc quản lý các dữ liệu nguồn
không kỹ thuật số sau số hóa.
Báo cáo kỹ thuật này được áp dụng để sử dụng trong việc thiết kế và tiến hành
số hóa trách nhiệm của tất cả các tổ chức thực hiện số hóa, hoặc quá trình kinh
doanh số hóa, dự án số hóa cho các mục đích quản lý dữ liệu, như được nêu
trong ISO 15489-1: 2001 và ISO / TR 15801: 2009.
Tiêu chuẩn bao gồm các nguyên tắc làm nền tảng và chi phối siêu dữ liệu
quản lý hồ sơ. Những nguyên tắc này áp dụng cho:
- Các hồ sơ và các siêu dữ liệu của chúng
- Tất cả các quá trình ảnh hưởng đến chúng
- Tất cả các hệ thống mà chúng cư trú
- Bất kỳ tổ chức có trách nhiệm quản lý chúng.
Quản lý siêu dữ liệu là một phần không thể tách rời của quản lý hồ sơ, phục vụ
một loạt các chức năng và mục đích. Trong bối cảnh quản lý hồ sơ, siêu dữ
liệu được định nghĩa là dữ liệu mô tả bối cảnh, nội dung và cấu trúc của hồ sơ
và quản lý chúng thông qua thời gian. Như vậy, siêu dữ liệu là thông tin có
cấu trúc hoặc bán cấu trúc cho phép sự sáng tạo, đăng ký, phân loại, truy cập,
bảo quản và huỷ bỏ các hồ sơ qua thời gian và giữa các lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực
này đại diện cho một tài sản trí tuệ, hoạt động xã hội và tổ chức với một nhóm
đặc biệt hoặc hạn chế những người chia sẻ các giá trị và kiến thức nhất định.
Siêu dữ liệu quản lý hồ sơ có thể được sử dụng để xác định, xác thực và bối
cảnh hồ sơ và tác nhân, quy trình và hệ thống tạo, quản lý, duy trì và sử dụng
chúng và các chính sách chi phối chúng.
Ban đầu, siêu dữ liệu xác định bản ghi tại thời điểm nắm bắt, sửa chữa các bản
ghi trong bối cảnh kinh doanh và thiết lập kiểm soát quản lý trên nó. Trong sự
21
TCVN xxx: 2017
tồn tại của hồ sơ hoặc các tổ hợp của chúng, các lớp mới của siêu dữ liệu sẽ
được thêm vào vì mục đích sử dụng mới trong bối cảnh kinh doanh hoặc sử
dụng khác. Điều này có nghĩa là siêu dữ liệu tiếp tục tích luỹ, theo thời gian,
thông tin liên quan đến bối cảnh của quản lý hồ sơ và quy trình kinh doanh,
trong đó hồ sơ được sử dụng và liên quan đến thay đổi cấu trúc để ghi lại hoặc
xuất hiện của nó. Siêu dữ liệu có thể được nguồn gốc hoặc tái sử dụng bởi
nhiều hệ thống và đa mục đích. Siêu dữ liệu áp dụng cho các hồ sơ trong vòng
đời của chúng cũng có thể tiếp tục áp dụng khi chúng không còn được yêu cầu
cho mục đích kinh doanh hiện tại nhưng được giữ lại để nghiên cứu hoặc vì
các giá trị khác.
Siêu dữ liệu đảm bảo tính xác thực, độ tin cậy, khả năng sử dụng và tính toàn
vẹn theo thời gian và cho phép quản lý và hiểu biết các đối tượng thông tin, dù
đây là vật lý, tương tự hoặc kỹ thuật số. Tuy nhiên, siêu dữ liệu cũng cần phải
được quản lý.
Quản lý hồ sơ luôn luôn liên quan đến việc quản lý siêu dữ liệu. Tuy nhiên,
môi trường kỹ thuật số đòi hỏi phải có một biểu hiện khác nhau của yêu cầu
truyền thống và cơ chế khác nhau để xác định, chụp, gán và sử dụng siêu dữ
liệu. Trong môi trường kỹ thuật số, hồ sơ có thẩm quyền luôn được đi kèm với
siêu dữ liệu xác định các đặc tính quan trọng của chúng. Những đặc điểm này
phải được ghi nhận một cách rõ ràng hơn là tiềm ẩn như trong một số quy
trình trên giấy. Trong môi trường kỹ thuật số, đó là điều cần thiết để đảm bảo
rằng việc tạo lập và nắm bắt các siêu dữ liệu quản lý hồ sơ được thực hiện
trong các hệ thống tạo lập, nắm bắt và quản lý hồ sơ. Ngược lại, môi trường
kỹ thuật số thể hiện những cơ hội mới để xác định và tạo ra siêu dữ liệu phản
ánh hồ sơ. Những hồ sơ này có thể là bằng chứng của các giao dịch hoặc bản
thân là các giao dịch.
Siêu dữ liệu hỗ trợ quản lý hồ sơ và kinh doanh có mục đích:
22
TCVN xxx: 2017
- Bảo vệ các hồ sơ làm bằng chứng và đảm bảo khả năng tiếp cận và khả năng
sử dụng của chúng thông qua thời gian;
- Tạo điều kiện cho khả năng hiểu hồ sơ;
- Hỗ trợ và đảm bảo giá trị bằng chứng của hồ sơ;
- Giúp đảm bảo tính xác thực, độ tin cậy và tính toàn vẹn của hồ sơ;
- Hỗ trợ và quản lý truy cập, bảo mật và quyền;
- Hỗ trợ phục hồi hiệu quả;
- Hỗ trợ chiến lược hoạt động tương tác bằng cách cho phép thu nhận các bản
ghi được tạo ra trong môi trường kỹ thuật và kinh doanh đa dạng;
- Cung cấp liên kết hợp lý giữa hồ sơ và bối cảnh sáng tạo chúng và duy trì
chúng dưới cách thức có cấu trúc, đáng tin cậy và có ý nghĩa;
- Hỗ trợ việc xác định các môi trường công nghệ, trong đó hồ sơ kỹ thuật số
được tạo ra hoặc nắm bắt và quản lý môi trường công nghệ, trong đó chúng
được duy trì theo thứ tự hồ sơ xác thực có thể được sao chép;
- Hỗ trợ hiệu quả và thành công di chuyển các bản ghi từ một môi trường này
đến môi trường khác.
Báo cáo kỹ thuật này là không áp dụng đối với:
a) khai thác và quản lý dữ liệu sinh-kỹ thuật số;
b) thông số kỹ thuật cho quét dữ liệu kỹ thuật số;
c) các thủ tục để ra quyết định cuối cùng về xác định giá trị dữ liệu;
d) thông số kỹ thuật cho việc bảo tồn lâu dài của dữ liệu kỹ thuật số;
e) số hóa của các tài lưu trữ hiện có cho các mục đích bảo quản.
Nội dung của tiêu chuẩn bao gồm các phần chính sau:
Dữ liệu bắt đầu bằng việc phân tích đánh giá các lợi ích cũng như rủi ro của
việc số hóa.
23
TCVN xxx: 2017
Có một số rủi ro liên quan đến việc thực hiện một quá trình số hóa:
- tiết kiệm chi phí ngắn hạn có thể đến chi phí dài hạn trong việc duy trì
khả năng tiếp cận tới các hình ảnh kỹ thuật số theo thời gian;
- tiêu chuẩn công nghệ và kỹ thuật được sử dụng để tạo ra hình ảnh kỹ
thuật số có thể ảnh hưởng đáng kể tuổi thọ và khả năng tái sử dụng các
hình ảnh trong tương lai;
Lên kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình số hóa.
Tất cả quá trình số hóa phải được lên kế hoạch, xác định phạm vi và ghi lại
dữ liệu. Các dữ liệu dự án bao gồm:
a) phạm vi định nghĩa: xác định rõ ràng nghiệp vụ, mục tiêu, quy mô, kích
thước và những hạn chế của dự án;
b) tuyên bố về mục đích và dự kiến sử dụng của các dữ liệu kỹ thuật số,
minh họa nếu cần thiết với các ví dụ;
c) tuyên bố về lợi ích, rủi ro: xác định rõ ràng về những lợi ích, rủi ro dự
kiến từ việc số hóa;
d) báo cáo kết quả nhu cầu và tác động của người dùng: ví dụ, làm thế
nào các dữ liệu số hoá sẽ được sử dụng truy cập và ảnh hưởng thế nào
người sử dụng;
e) tuyên bố về tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng: bao gồm định dạng, nén và dữ
liệu đặc tả;
f) thiết bị và các nguồn lực để hỗ trợ cho việc số hóa;
g) quy trình lập kế hoạch, kiểm soát và thực hiện việc số hóa, bao gồm cả
những người thực hiện trước, trong và sau khi số hóa;
h) quy trình kiểm soát chất lượng;
i) chiến lược cho việc tích hợp các hình ảnh số hóa vào quy trình làm việc
để hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ đang diễn ra;
24
TCVN xxx: 2017
j) chiến lược cho quản lý đối với các dữ liệu được số hóa và dữ liệu nguồn
không kỹ thuật số phải luôn sẵn sang khi được yêu cầu.
Song song với đó là việc xác định lựa chọn các giải pháp cũng như phần mềm
thiết bị cho phù hợp với yêu cầu và mục đích số hóa.
Quản lý dữ liệu số hóa
Suốt quá trình thực hiện các giai đoạn của một dự án số hóa, yêu cầu quản lý
dữ liệu phải được đưa vào để đảm bảo rằng nguồn dữ liệu ban đầu và các dữ
liệu số hóa là toàn vẹn và trong suốt. Quá trình này phải đảm bảo phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 15489-1: 2001
Trong trường hợp các hình ảnh số hóa được sử dụng như dữ liệu hiện tại hoặc
sẽ được sử dụng trong quy trình hiện tại thì quy trình này nên được tích hợp
với các thông tin nghiệp vụ khác hoặc hệ thống quản lý dữ liệu điện tử.
Hai loại dữ liệu đặc tả nên được bắt buộc ghi lại:
- dữ liệu đặc tả cụ thể cho các hình ảnh cụ thể và quá trình xử lý ảnh;
- dữ liệu đặc tả về dữ liệu 3D công việc đang được giao dịch và đại lý
liên quan đến nghiệp vụ.Phần lớn các dữ liệu đặc tả này có thể đượctự
động sinh ra bởi các phần mềm và phần cứng được sử dụng để quản lý
quá trìnhsố hóa. Cần được giảm thiểu càng nhiều càng tốt việc xử lý thủ
công.
Dữ liệu đặc tả có thể được nhúng với các thông tin hành chính, các nguồn tài
nguyên tại thông tin tiêu đề, hoặc có thể được quản lý trong một hệ thống
riêng biệt,hoặc cả hai,nhưng trong cả hai trường hợp đó phải có một mối quan
hệ trực tiếp hoặc liên hệ giữa chúng; tức là khi dữ liệu đặc tả nằm trong một
hệ thống riêng biệt,nó cần phải có liên kết trực tiếp đến các dữ liệu 3D. Dữ
liệu đặc tả cũng có thể được đóng gói trong các định dạng hình ảnh.
25
TCVN xxx: 2017
Điều này đảm bảo rằng các hình ảnh số được thừa hưởng việc phân loại quy
trình nghiệp vụ và dữ liệu đặc tả lien quan tới quy trình nghiệp vụ sẽ được đưa
vào trong quy trình nghiệp vụ và tăng cường tính xác thực bằng cách tích hợp
với hệ thống thông tin nghiệp vụ.
Dự án số hóa thường được thực hiện như một biện pháp bảo quản để kéo dài
tuổi thọ của các dữ liệu không kỹ thuật số dễ mất mát hoặc để tăng truy cập
của người dùng đến nội dung thông tin của dữ liệu và thường được đầu tư
mạnh. Trong trường hợp kết quả của các dự án này không được liên kết ngay
lập tức với một hệ thống thông tin nghiệp vụ đã tồn tại, thì cũng cần phải xem
xét luôn việc đảm bảo sự phù hợp với hệ thống đối với các quá trình như định
danh, đánh chỉ số, phân loại, kiểm soát an ninh và truy cập, quản lý bản quyền
và bảo quản.
Tiêu chuẩn mô tả và hướng dẫn các bước liên quan tới việc chuẩn bị dữ liệu
gốc, dữ liệu đặc tả và đảm bảo chất lượng.
Hệ thống quản lý
dữ liệu số hóa và chưa số hóa để đảm bảo chất lượng luôn phải đi kèm với 1
hệ thống quản lý chuẩn mực và đảm bảo được các yêu cầu bắt buộc.
Trong đó việc xác định chiến lược cho việc lưu trữ cũng như kế hoạch và các
thủ tục sao lưu được mô tả và hướng dẫn cụ thể.
Xác định giá trị dữ liệu
Trong đó đưa ra một loạt các quá trình lien quan đến việc thực hiện những
quyết định về lưu trữ, tiêu hủy hoặc chuyển giao dữ liệu, được quy định bằng
văn bản về thẩm quyền xác định giá trị dữ liệu hoặc các công cụ khác.
Các tiêu chuẩn tham khảo và tham chiếu:
ISO 15489-1:2001, Information and documentation — Records management
— Part 1: General
26
TCVN xxx: 2017
ISO/TR 15801:2009, Document management — Information stored
electronically — Recommendations for trustworthiness and reliability
ISO 23081-1:2006, Information and documentation — Records management
processes — Metadata for records — Part 1: Principles
ISO 23081-2:2009, Information and documentation — Managing metadata for
records — Part 2: Conceptual and implementation issues
2.1.2 Tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013
Tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture
and base components xác định các quy tắc cơ bản trong số hóa đối tượng 3D.
Định nghĩa các thành phần đối tượng trong cơ bản của số hóa 3D.
Áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013 để số hóa đối tượng 3D cung cấp
các lợi ích tiềm năng sau đây cho các tổ chức, người dùng:
- Có thể truy cập dữ liệu 3D, hình ảnh 3D đồng thời cho nhiều người;
- Truy cập mạng cho phép truy cập từ nhiều nơi bất cứ lúc nào;
- Hội nhập sâu hơn với các hệ thống thông tin kinh doanh;
- Khả năng truyền tải dữ liệu 3D, hình ảnh 3D trong một quy trình làm
việc có cấu trúc, do đó hỗ trợ xử lý công việc;
- Loại bỏ các dữ liệu thừa (cả giấy và kỹ thuật số) của hệ thống mà có thể
gây nhầm lẫn cho người dùng khi yêu cầu truy cập xem toàn bộ lịch sử
của một sự việc nào đó;
- Khả năng phục chế đối tượng 3D, tái tạo sử dụng nguồn lực hạn chế
hiện có của mình bằng cách định dạng của họ, ví dụ: vật thể rất lớn hoặc
các dữ liệu 3D được tổ chức trên phạm vi rộng;
- Áp dụng phân loại phù hợp và lập chỉ mục cho các dữ liệu 3D đặc biệt
cho các tập tin lai 2D, 3D;
27
TCVN xxx: 2017
- Tích hợp với các tổ chức khắc phục thảm họa và các chế độ sao lưu
hiện có để phục chế vật thể 3D;
- Cung cấp một khả năng bảo mật và bảo đảm;
- Khả năng làm giảm không gian lưu trữ vật lý bị chiếm đóng bởi các dữ
liệu thô từ vật thể;
- Tiềm năng để tăng năng suất của tổ chức.
Các siêu dữ liệu 3D - tuy không phải là hiện tượng mới trong lĩnh vực thông
tin và tài liệu, nhưng trong công tác văn thư lưu trữ - đó là thuật ngữ mới, sử
dụng nó có nghĩa là gắn với một thực tế là trong thời đại thông tin số các siêu
dữ liệu đã trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Trong môi trường điện tử, những tài
liệu nguyên bản luôn đi cùng với các siêu dữ liệu xác định chính xác những
đặc điểm cơ bản của chúng. Chính các siêu dữ liệu làm cho tài liệu điện tử trở
nên thích hợp cho sử dụng, dễ hiểu và là nguyên bản, bảo đảm tính bất biến,
tính trung thực và hiệu lực làm chứng cứ pháp lý của tài liệu điện tử. Do vậy,
các siêu dữ liệu là thành phần bắt buộc của quản lý tài liệu điện tử.
Trên thực tế, có hai loại dữ liệu đặc tả nên được ghi lại:
- dữ liệu đặc tả cụ thể cho các hình ảnh cụ thể và quá trình xử lý ảnh;
- dữ liệu đặc tả về dữ liệu 3D công việc đang được giao dịch và đại lý
liên quan đến nghiệp vụ.Phần lớn các dữ liệu đặc tả này có thể đượctự
động sinh ra bởi các phần mềm và phần cứng được sử dụng để quản lý
quá trìnhsố hóa. Cần được giảm thiểu càng nhiều càng tốt việc xử lý thủ
công.
Dữ liệu đặc tả có thể được nhúng với các thông tin hành chính, các nguồn tài
nguyên tại thông tin tiêu đề, hoặc có thể được quản lý trong một hệ thống
riêng biệt,hoặc cả hai,nhưng trong cả hai trường hợp đó phải có một mối quan
hệ trực tiếp hoặc liên hệ giữa chúng; tức là khi dữ liệu đặc tả nằm trong một
28
TCVN xxx: 2017
hệ thống riêng biệt,nó cần phải có liên kết trực tiếp đến các dữ liệu 3D. Dữ
liệu đặc tả cũng có thể được đóng gói trong các định dạng hình ảnh.
Trong văn thư truyền thống, các siêu dữ liệu nằm trên bìa hồ sơ, trong phiếu
đăng ký tài liệu, danh sách hồ sơ. Về ý tưởng các siêu dữ liệu luôn gắn với
thông tin mà nó chú dẫn tới, ví dụ, chúng có thể có ở chính phiếu thư mục tài
liệu. Trong thực tiễn khi làm việc với tài liệu (sử dụng các hệ thống tự động)
các siêu dữ liệu thường được mã hoá tới mức không phân biệt được trong đối
tượng thông tin điện tử.
Như vậy, các siêu dữ liệu dùng để mô tả cả tài liệu giấy lẫn tài liệu điện tử,
làm cho thông tin có dạng cấu trúc. Các siêu dữ liệu văn thư mô tả không chỉ
bản thân tài liệu mà cả những con người, quá trình, và hệ thống đang quản lý,
tạo lập, lưu giữ và sử dụng chúng, cũng như cả những nguyên tắc, quy tắc mà
tài liệu tuân theo.
2.1.3 Tiêu chuẩn ISO 15489 :2001
ISO 15489 đã được chuẩn bị bởi Ủy ban kỹ thuật ISO / TC 46, Thông tin và
dữ liệu hướng dẫn, Tiểu ban SC 11, Lưu trữ / quản lý dữ liệu.
Ủy ban kỹ thuật ISO 46 Tiểu ban 11 (TC 46 SC11) - Lưu / Records
Management Sứ mệnh của TC46 SC11 là cung cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực
hành tốt nhất cho việc thiết kế và ứng dụng Quản lý dữ liệu hoạt động, quy
trình và chức năng. Phạm vi Tiêu chuẩn thực hành liên quan đến việc quản lý
dữ liệu của tất cả các tổ chức đảm bảo thông tin và bằng chứng về hoạt động
kinh doanh có thẩm quyền và đáng tin cậy. Điều này bao gồm việc thiết lập
một khuôn khổ quản lý để đảm bảo kiểm soát hiệu quả và có hệ thống các dữ
liệu trong tất cả các định dạng và xác định yêu cầu chức năng trong đó giải
pháp kỹ thuật cần được phát triển.
ISO 15489 bao gồm các phần sau với cùng tiêu đề Thông tin và dữ liệu - Quản
lý dữ liệu:
29
TCVN xxx: 2017
- Phần 1: Giới thiệu chung
ISO 15489-1:2001 Information anddocumentation – Records management–
Part I – General (ISO 15489-1) - Phần 2: Hướng dẫn [Báo cáo kỹ thuật]
ISO/TR 15489-2: 2001 Informationand documentation – Records
management– Part II – Guidelines (ISO 15489-2).
Các tiêu chuẩn tham khảo và tham chiếu:
ISO 5127: 2, Thông tin và dữ liệu - Từ vựng (TCVN 5453:2009)
ISO 9001, hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
ISO 14001, hệ thống quản lý môi trường - Đặc điểm kỹ thuật hướng dẫn sử
dụng
Mục đích của ISO 15489-1
ISO 15489-1 là một tiêu chuẩn được phát triển bởi các đại diện của một số
quốc gia tham gia sử dụng một quy trình thống nhất bằng cách sử dụng tiêu
chuẩn Úc AS 4390. Nó áp dụng cho việc quản lý các dữ liệu trong bất kỳ định
dạng hoặc phương tiện truyền thông, tạo ra hoặc nhận được bất kỳ tổ chức
công cộng hay tư nhân trong quá trình hoạt động của mình và "bất kỳ cá nhân
với một nhiệm vụ để tạo ra và duy trì dữ liệu."
Cụ thể, nó cung cấp hướng dẫn về việc xác định trách nhiệm của RIM, hỗ trợ
một khuôn khổ quá trình chất lượng, thiết kế và thực hiện hệ thống dữ liệu. Nó
không bao gồm việc quản lý các dữ liệu lưu trữ trong các cơ quan lưu trữ.
Phạm vi ứng dụng
Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 15489
- Áp dụng cho việc quản lý dữ liệu, trong tất cả các định dạng phương
tiện truyền thông hay, tạo ra hoặc nhận được bất kỳ tổ chức công cộng
và tư nhân trong việc tiến hành các hoạt động của nó, hoặc bất kỳ cá
nhân với một nhiệm vụ để tạo ra và duy trì dữ liệu,
30
TCVN xxx: 2017
- Cung cấp hướng dẫn về việc xác định trách nhiệm của các tổ chức cho
các dữ liệu và các chính sách dữ liệu, thủ tục, hệ thống và quy trình,
- Cung cấp hướng dẫn về quản lý dữ liệu hỗ trợ một khuôn khổ quá trình
chất lượng để phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001,
- Cung cấp hướng dẫn về thiết kế và thực hiện hệ thống dữ liệu, nhưng
- Không bao gồm việc quản lý các dữ liệu lưu trữ trong các cơ quan lưu
trữ.
- Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 15489 được thiết kế để sử dụng bởi
- Quản lý của các tổ chức,
- Dữ liệu, thông tin và công nghệ quản lý chuyên nghiệp,
- Tất cả các nhân viên khác trong tổ chức, và
- Cá nhân khác với một nhiệm vụ để tạo ra và duy trì dữ liệu.
2.1.4 Tiêu chuẩn ISO 15489-2
ISO/TR 15489-2: 2001 Informationand documentation – Records
management– Part II – Guidelines (ISO 15489-2).
Mục đích, nội dung của ISO 15489-2
ISO / TR 15489-2 là một báo cáo kỹ thuật, khuyến cáo sử dụng tiêu chuẩn
ISO 15489-1. Nó cung cấp giải thích thêm của tiêu chuẩn, bao gồm các tùy
chọn và thực hiện một số thủ tục đề nghị để đạt được các yêu cầu trong tiêu
chuẩn ISO 15489-1. Nó cung cấp một phương pháp để tạo điều kiện thực hiện
và phục vụ như một nền tảng cho việc thiết lập một kế hoạch thực hiện vững
chắc dựa trên luật pháp và các quy định pháp lý liên quan. Nó cung cấp cho
một cái nhìn tổng quan về các quá trình và các yếu tố để xem xét cho các tổ
chức có nhu cầu thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 15489-1.
Trong tiêu chuẩn có danh mục tiêu chí để mô tả nguồn thông tin dạng “tổ
chức” và dạng “cá nhân”. Đối với tổ chức (những đại diện pháp lý) đã xây
31
TCVN xxx: 2017
dựng 14 tiêu chí: nhận diện (ví dụ, số thứ tự do cơ quan đăng ký gán cho), tên
chính thức, tên khác đã được chấp nhận chung, các tiêu chí giao tiếp (site, số
điện thoại với mã nước và mã vùng, số fax với mã nước và mã vùng, địa chỉ
hộp thư điện tử, địa chỉ hòm thư chính thức với mã số bưu điện), nơi công tác
(vùng , khu dân cư), nhà lãnh đạo, tổ chức cấp trên , thông tin bổ sung (về
những nguồn thông tin có trong tổ chức), thời gian làm mới lần cuối thông tin
về tổ chức. Đối với những đại diện thực thể (cá nhân) đã định ra 10 tiêu chí:
nhận diện, họ tên, chức vụ, site cá nhân, điện thoại, fax, địa chỉ hộp thư điện
tử, các thông tin bổ sung, thời gian làm mới lần cuối thông tin về cá nhân.
Các tiêu chí tổ chức nói chung đều là bắt buộc và bắt buộc có điều kiện. Với
đại diện thực thể các tiêu chí bắt buộc chỉ là nhận diện và họ tên (họ, tên, phụ
danh).
2.1.5 Tiêu chuẩn ISO 23081-1
ISO 23081-1:2006 Information and documentation – Records management
processes – Metadata for records – Part 1: Principles
ISO 23081-1 đã được chuẩn bị bởi Ủy ban kỹ thuật ISO / TC 46, Thông tin và
dữ liệu hướng dẫn, Tiểu ban SC 11, Lưu trữ / quản lý dữ liệu.
Ấn bản đầu tiên này hủy bỏ và thay thế Thông số kỹ thuật ISO / TS 23081-1:
2004, trong đó đã được cập nhật và sửa đổi về mặt kỹ thuật.
Nội dung:
ISO 23081 thiết lập một khuôn khổ cho việc tạo, quản lý và sử dụng dữ liệu
đặc tả quản lý dữ liệu và giải thích các nguyên tắc chi phối họ.
Tiêu chuẩn này là một hướng dẫn để hiểu biết, thực hiện và sử dụng dữ liệu
đặc tả trong khuôn khổ ISO 15489. Nó đề cập đến sự liên quan của dữ liệu đặc
tả quản lý dữ liệu trong quá trình kinh doanh và vai trò khác nhau và các loại
32
TCVN xxx: 2017
dữ liệu đặc tả có hỗ trợ kinh doanh và quản lý dữ liệu processes1). Nó cũng
đặt ra một khuôn khổ để quản lý các dữ liệu đặc tả.
Nó không định nghĩa một tập bắt buộc của dữ liệu đặc tả quản lý dữ liệu được
thực hiện, kể từ khi các dữ liệu đặc tả sẽ khác nhau về chi tiết theo yêu cầu của
tổ chức hoặc cụ thể đối với thẩm quyền. Tuy nhiên, đánh giá bộ dữ liệu đặc tả
hiện chính phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 15489.
Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 23081 thiết lập một khuôn khổ cho việc
tạo, quản lý và sử dụng dữ liệu đặc tả quản lý dữ liệu và giải thích các nguyên
tắc chi phối họ.
Các bộ phận đề xuất 2 và 3 sẽ được giải thích và hướng dẫn thực tế về vấn đề
thực hiện và làm thế nào để đánh giá quản lý dữ liệu bộ dữ liệu đặc tả đối với
các nguyên tắc trong phần này của ISO 23081. Những bộ phận trong tương lai
sẽ báo cáo kỹ thuật cần được coi là tốn nhiều thời gian hơn các văn bản ràng
buộc mà sẽ cần cập nhật thường xuyên.
Phạm vi
Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 23081 bao gồm các nguyên tắc làm nền
tảng và chi phối dữ liệu đặc tả quản lý dữ liệu. Những nguyên tắc này được áp
dụng thông qua thời gian để:
- Dữ liệu và dữ liệu đặc tả của họ;
- Tất cả các quá trình ảnh hưởng đến họ;
- Bất kỳ hệ thống trong đó cư trú;
- Tổ chức có trách nhiệm quản lý của mình.
Các tiêu chuẩn tham khảo và tham chiếu
ISO 15489-1 :2001 Information and documentation — Records
management — Part 1: General
2.1.5 Tiêu chuẩn ISO 23081-2
33
TCVN xxx: 2017
ISO 23081-2:2009(en) Information and documentation — Managing metadata
for records — Part 2: Conceptual and implementation issues
ISO 23081-2 đã được chuẩn bị bởi Ủy ban kỹ thuật ISO / TC 46, Thông tin và
dữ liệu hướng dẫn, Tiểu ban SC 11, Lưu trữ / quản lý dữ liệu.
Ấn bản đầu tiên này hủy bỏ và thay thế ISO / TS 23081-2: 2007, đã được sửa
đổi về mặt kỹ thuật.
Nội dung:
Bộ tiêu chuẩn ISO 23081 mô tả dữ liệu đặc tả cho dữ liệu. Đây là một phần
của tiêu chuẩn ISO 23081 tập trung vào khuôn khổ để xác định các yếu tố dữ
liệu đặc tả để quản lý dữ liệu và cung cấp một tuyên bố chung của các nguyên
tố dữ liệu đặc tả, cho dù đây là những vật lý, tương tự hoặc kỹ thuật số, phù
hợp với các nguyên tắc của ISO 23081-1.
Nó cung cấp một lý do mở rộng cho dữ liệu đặc tả để quản lý dữ liệu trong các
tổ chức, mô hình khái niệm cho dữ liệu đặc tả và một yếu tố bộ cấp cao của
các loại dữ liệu đặc tả chung chung phù hợp với bất kỳ môi trường các dữ liệu
bao gồm, ví dụ, dữ liệu hay quản lý dữ liệu triển khai hiện tại hoặc triển khai
lưu trữ. Nó định nghĩa các loại dữ liệu đặc tả chung cho cả dữ liệu các đơn vị
cũng như các đơn vị khác mà cần phải được quản lý để dữ liệu và hiểu được
bối cảnh của dữ liệu. Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 23081 cũng xác
định, đối với các đơn vị trọng điểm, một số lượng tối thiểu của các lớp tập hợp
cố định được yêu cầu cho mục đích tương thích. Các mô hình và các loại dữ
liệu đặc tả chung được nêu trong phần này của tiêu chuẩn ISO 23081 được
chủ yếu tập trung vào các "dữ liệu" thực thể. Tuy nhiên, họ cũng có liên quan
đến đơn vị khác.
Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 23081 không quy định một tập hợp cụ thể
của các yếu tố dữ liệu đặc tả. Thay vào đó, nó xác định các loại thuốc chung
của dữ liệu đặc tả được yêu cầu để thực hiện đầy đủ các yêu cầu về quản lý dữ
34
TCVN xxx: 2017
liệu. Cách tiếp cận này cung cấp cho các tổ chức với sự linh hoạt để chọn dữ
liệu đặc tả cụ thể để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của mình để quản lý dữ liệu
của họ cho đến khi họ được yêu cầu. Nó cung cấp sơ đồ để xác định các yếu tố
dữ liệu đặc tả có thể được định nghĩa trong một thực hiện cụ thể và dữ liệu đặc
tả có thể áp dụng cho mỗi tập hợp của đối tượng. Nó thừa nhận rằng những
thực thể có thể tồn tại ở các lớp khác nhau của tập hợp. Nó định nghĩa các loại
dữ liệu đặc tả chung chung mà sẽ áp dụng ở tất cả các lớp tập hợp, trong khi
cảnh báo người thực hiện các yếu tố dữ liệu đặc tả cụ thể mà chỉ có thể áp
dụng ở các lớp đặc biệt của tập hợp.
Thực hiện dữ liệu đặc tả để quản lý các dữ liệu trong thiết lập tổ chức và hệ
thống liên quan đến một số lựa chọn, được xác định bởi hoàn cảnh của tổ
chức, các hệ thống tại chỗ và các yêu cầu về quản lý dữ liệu.
Xây dựng dựa trên các nguyên tắc của ISO 23081-1, phần này của ISO 23081
cung cấp giải thích thêm về các khái niệm cơ bản của lược đồ dữ liệu đặc tả
cho các dữ liệu quản lý, cung cấp hướng dẫn thực tiễn để phát triển và xây
dựng các lược đồ từ một quan điểm tổ chức xem và cuối cùng đi vào các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện và quản lý dữ liệu đặc tả theo thời gian.
Đây là một phần của tiêu chuẩn ISO 23081 được thiết kế để
- Dữ liệu chuyên gia (hoặc người được giao trong một tổ chức để quản lý
dữ liệu trong bất kỳ môi trường) chịu trách nhiệm xác định dữ liệu đặc
tả để quản lý dữ liệu tại bất kỳ lớp tập hợp trong hoặc là một hệ thống
kinh doanh hoặc phần mềm ứng dụng dữ liệu chuyên dụng,
- Hệ thống các nhà phân tích kinh doanh có trách nhiệm xác định dữ liệu
đặc tả để quản lý các dữ liệu trong hệ thống kinh doanh,
- Dữ liệu chuyên môn, hệ thống các nhà phân tích giải quyết yêu cầu hệ
thống khả năng tương tác liên quan đến dữ liệu, và
35
TCVN xxx: 2017
- Nhà cung cấp, như các nhà cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ và cho
phép sự sáng tạo, nắm bắt và quản lý dữ liệu đặc tả theo thời gian.
Phạm vi:
ISO / TS 23081-2: 2009 thiết lập một khuôn khổ để xác định các yếu tố dữ
liệu đặc tả phù hợp với các nguyên tắc và cân nhắc thực hiện nêu trong ISO
23081-1: 2006. Mục đích của khuôn khổ này là:
để cho phép mô tả tiêu chuẩn hóa các dữ liệu và các đối tượng theo ngữ cảnh
quan trọng cho các dữ liệu,
để cung cấp hiểu biết chung về các điểm cố định của tập hợp để cho phép khả
năng tương tác của các dữ liệu và các thông tin liên quan đến dữ liệu, giữa các
hệ thống tổ chức,
để cho phép tái sử dụng và tiêu chuẩn của dữ liệu đặc tả để quản lý dữ liệu
theo thời gian, không gian và trên các ứng dụng.
Nó tiếp tục xác định một số điểm quyết định quan trọng mà cần phải được giải
quyết và dữ liệu để cho phép thực hiện các dữ liệu đặc tả để quản lý dữ liệu.
nó nhằm mục đích để xác định các vấn đề cần được giải quyết trong việc thực
hiện dữ liệu đặc tả để quản lý dữ liệu, để xác định và giải thích những lựa
chọn khác nhau để giải quyết các vấn đề, và để xác định con đường khác nhau
để đưa ra quyết định và các tùy chọn trong việc thực hiện dữ liệu đặc tả để
quản lý dữ liệu lựa chọn.
Các tiêu chuẩn tham khảo và tham chiếu
ISO/IEC 11179-1 Information technology — Metadata registries (MDR) —
Part 1: Framework
ISO 15489-1: 2001, Information and documentation — Records
management — Part 1: General
36
TCVN xxx: 2017
ISO 23081-1:2006, Information and documentation — Records management
processes — Metadata for records — Part 1: Principles
2.2 Các tiêu chuẩn Việt Nam
2.2.1 TCVN 7420-1:2004
Thông tin và tư liệu. Quản lý dữ liệu. Phần 1: Tổng quát chung
Năm ban hành: 2005-02-02, 132/QĐ-BKHCN
Tương đương: ISO 15489-1:2001
Chấp nhận một phần: ISO 5217
Tiêu chuẩn do Ban kỹ thuật TCVN/TC 46 Thông tin và Tư liệu biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chât lượng đề nghị. Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số
hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn này hướng dẫn cách quản lý dữ liệu của các tổ chức nhà nước hoặc
tư nhân đối với khách hàng nội bộ và bên ngoài. Mọi yêu cầu nêu trong tiêu
chuẩn này đều là yêu cầu khuyến cáo áp dụng nhằm đảm bảo các dữ liệu thích
hợp được tạo lập, thu nhận và quản lý. Các thủ tục giúp đảm bảo việc quản lý
dữ liệu theo các nguyên tắc và các yêu cầu của tiêu chuẩn này được nêu trong
TCVN 7420-2.
Các tài liệu văn thư đang cần có một tập hợp các siêu dữ liệu đặc biệt đa dụng.
Các tài liệu đang đòi hỏi nhiều hơn các siêu dữ liệu ghi nhận ngữ cảnh tạo lập
tài liệu làm sao cho chúng vẫn là hiểu được kể cả sau quãng thời gian dài.
Song cho đến thời điểm này, các chuyên gia còn chưa đi tới ý kiến thống nhất
về thành phần của tập hợp các siêu dữ liệu.
37
TCVN xxx: 2017
2.2.2 TCVN 7420-2:2004
Thông tin và tư liệu. Quản lý dữ liệu. Phần 2: Hướng dẫn
Năm ban hành: 2005-02-02, 132/QĐ-BKHCN
Tương đương: ISO/TR 15489-2:2001
Tiêu chuẩn này hướng dẫn việc áp dụng TCVN 7420-1 cho các chuyên gia
quản lý dữ liệu và những người chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu của tổ chức.
Tiêu chuẩn này đưa ra một phương pháp luận hỗ trợ cho việc áp dụng TCVN
7420-1 trong mọi tổ chức có nhu cầu quản lý dữ liệu. Tiêu chuẩn này cung cấp
tổng quan về các quá trình và các yếu tố cần xem xét trong các tổ chức muốn
áp dụng TCVN 7420-1 -1).
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các dữ liệu dưới mọi hình thức hoặc vật mang
tin, được tạo lập hoặc thu nhận do những tổ chức nhà nước hoặc tư nhân trong
quá trình hoạt động của mình. Vì vậy, trong tiêu chuẩn này, trừ khi có những
chú ý khác, hệ thống quản lý dữ liệu có thể được áp dụng bằng bản giấy ghi
chép hoặc hệ thống điện tử, và dữ liệu có thế là bản giấy hoặc là điện tử.
Tiêu chuẩn này cũng quy định các nhân tố quản lý dữ liệu và xác định kết quả
cần thiết đã đạt được. Tiêu chuẩn này đưa ra một phương pháp luận thực hiện.
Tuy nhiên nó cũng lưu ý rằng các tiêu chuẩn quốc gia và pháp luật và chế định
có thể có những nhân tố bắt buộc khác và các yêu cầu chấp hành pháp luật.
2.2.3 TCVN 5453:2009 Thông tin và tư liệu. Từ vựng
Năm ban hành: 2009
Thay thế: TCVN 5453:1991
Tương đương: ISO 5127:2001
Áp dụnng cho các hoạt động thông tin, thư viện, lưu trữ
38
TCVN xxx: 2017
Tiêu chuẩn này nhằm mục đích tạo thuận lợi truyền thông quốc tế trong lĩnh
vực thông tin và tư liệu.
Tiêu chuẩn này trình bày các thuật ngữ và các định nghĩa của các khái niệm
chọn lọc liên quan đến
lĩnh vực và nhận dạng từ các mối quan hệ giữa các mục. Phạm vi của tiêu
chuẩn này nhằm chuẩn hóa các hoạt động liên quan đến các thư viện, các
trung tâm thông tin và tư liệu, các dịch vụ định chỉ mục và biên soạn tóm tắt,
lưu trữ dữ liệu, khoa học thông tin và xuất bản.
Các dữ liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.
ISO 704:1987, Các nguyên tắc và phương pháp thuật ngữ
ISO 1087-1:-2000, Công tác thuật ngữ – Từ vựng – Phần 1: Lý thuyết và thực
hành
ISO 1087-2:2000, Công tác thuật ngữ - Từ vựng – Phần 2: Các Ứng dụng máy
tính
ISO 10241:1992, Các tiêu chuẩn thuật ngữ quốc tế - Chuẩn bị và phác thảo.
Các dạng cơ bản của các siêu dữ liệu mà hệ thống quản lý tài liệu phải xử lý
và lưu giữ cùng với nội dung của tài liệu gồm có: các siêu dữ liệu ngữ cảnh
(dữ liệu về lập, nhận, chuyển tài liệu; thời gian nhận; mối quan hệ của tài liệu
tới quá trình kinh doanh nhất định và các tài liệu liên quan); các siêu dữ liệu
về điều kiện tiếp cận và sử dụng tài liệu (hệ thống phải ghi nhận lịch trình sử
dụng); các siêu dữ liệu về sắp đặt tài liệu; các siêu dữ liệu mô tả nội dung tài
liệu; các siêu dữ liệu về cấu trúc tài liệu. Như vậy, các siêu dữ liệu văn thư ở
các mức độ khác nhau phải cụ thể hoá nội dung và cấu trúc của tài liệu, ngữ
cảnh tạo lập nó.
2.2.4 Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21/10/2011
39
TCVN xxx: 2017
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đặt ra quy trình số hóa lưu trữ gồm 12
bước theo Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21/10/2011 với yêu cầu
phân loại ảnh và sao lưu ảnh.
Công việc bao gồm bàn giao dữ liệu số hóa và bàn giao dữ liệu gốc. Nếu dữ
liệu số hóa là dữ liệu lưu trữ của một Lưu trữ lich sử thì với những văn bản
không đóng quyển trong một dữ liệu, việc bàn giao phải được kiểm tra chặt
chẽ từng trang dữ liệu để bảo đảm đầy đủ như dữ liệu ban đầu đã nhận.
Quy trình này bên cạnh việc đưa ra các thuật ngữ, còn đưa ra quy trình tạo lập
cơ sở dữ liệu theo quy định của Nhà nước. Trong đó, có các nội dung:
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn biên mục phiếu tin: Rà soát nội dung cần biên
mục; Xác định những nội dung cần biên mục; Quy định về việc viết tắt và các
quy định khác; Viết tài liệu hướng dẫn biên mục.
- Quy trình nhập dữ liệu: nhập phiếu tin; chuẩn bị trang thiết bị (cài đặt phần
mềm, khởi động thiết bị); kiểm tra kết quả nhập phiếu tin; thực hiện sửa lỗi
nhập phiếu tin theo báo cáo kết quả kiểm tra; bàn giao tài liệu, phiếu tin, dữ
liệu đặc tả cho bộ phận thực hiện số; vận chuyển tài liệu đến nơi thực hiện số
hoá; bàn giao tài liệu cho người thực hiện số hoá; kiểm tra đối chiếu tài liệu
với danh mục, dữ liệu đặc tả; bóc tách, làm phẳng tài liệu; thực hiện số hoá;
chuẩn bị trang thiết bị (khởi động thiết bị, tạo lập thư mục).
- Kết nối dữ liệu đặc tả với tài liệu số hoá và kiểm tra kết nối dữ liệu đặc tả
với tài liệu số hoá; Bàn giao tài liệu cho đơn vị bảo quản tài liệu
- Chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu: Xây dựng tài liệu hướng dẫn chuẩn hóa và
chuyển đổi dữ liệu; Nghiên cứu, phân tích tài liệu cần chuẩn hoá và chuyển
đổi dữ liệu; Xác định các quy tắc cần thực hiện để chuẩn hoá và chuyển đổi
dữ liệu; Xác định yêu cầu về độ chính xác của dữ liệu cần chuẩn hoá và
chuyển đổi; Viết tài liệu hướng dẫn chuẩn hoá và chuyển đổi dữ liệu; In, sao
chụp tài liệu hướng dẫn chuẩn hoá và chuyển đổi dữ liệu; Nghiên cứu tài liệu
40
TCVN xxx: 2017
hướng dẫn chuẩn hoá và chuyển đổi dữ liệu; Thực hiện chuẩn hoá từ ngữ, tên
tệp, định dạng văn bản,… theo tài liệu hướng dẫn.
- Chuyển đổi dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn chuẩn hoá và chuyển đổi
dữ liệu; Chuẩn bị các công cụ phần mềm phục vụ việc chuyển đổi dữ liệu;
Thực hiện chuyển đổi dữ liệu theo tài liệu hướng dẫn.
- Kiểm tra dữ liệu xây dựng sản phẩm: Xây dựng tài liệu hướng dẫn kiểm tra
sản phẩm; Xác định các tiêu chí kiểm tra sản phẩm; Xác định phương pháp
kiểm tra sản phẩm; Viết tài liệu hướng dẫn kiểm tra sản phẩm; In, sao chụp
tài liệu hướng dẫn kiểm tra sản phẩm.
2.2.5 Thông tư của Bộ TTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
Năm 2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư
22/2013/TT-BTTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật này bao gồm các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
hoặc khuyến nghị áp dụng cho hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
để bảo đảm kết nối thông suốt, đồng bộ và khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin
an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ
chức, cá nhân.
Danh mục này cũng được áp dụng để làm căn cứ trong thực hiện khảo sát,
thiết kế sơ bộ khi chuẩn bị đầu tư và thiết kế thi công khi thực hiện đầu tư
trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đang hoạt động hoặc triển khai
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cần được rà soát và có lộ trình
chuyển đổi, nâng cấp phù hợp với quy định tại Thông tư này.
41
TCVN xxx: 2017
Thông tư quy định đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan định kỳ rà soát, cập nhật danh mục các tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định tại Thông tư này và đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Thông tư này.
42
TCVN xxx: 2017
2.3 Lựa chọn tiêu chuẩn
Số hóa 3D đã và đang bùng nổ, thị trường cho lĩnh vực này rất lớn và tiềm
năng. Các doanh nghiệp cũng như các cơ quan nhà nước, thư viện, trường đại
học… cũng đã có những giải pháp dịch vụ, quy trình cho việc số hóa 3D. Tuy
nhiên để hiệu quả và chuẩn xác thì việc xây dựng tiêu chuẩn quy trình số hóa
3D là việc làm cần thiết. Quy trình số hóa 3D cần tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế đồng thời cũng phải có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với yêu
cầu cũng như hoàn cảnh tại Việt Nam.
Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chuẩn của quốc tế và quốc gia về quy
trình số hóa 3D cho đối tượng thực tế, chúng tôi nhận thấy:
Tại Việt Nam các bước cho quy trình số hóa cũng đã được Cục Văn Thư Lưu
Trữ đưa vào quyết định số 176/QĐ - CVTLT, trong đó đề cập tới 12 bước.
Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có ban hành Tiêu Chuẩn Việt Nam nào cho Quy
Trình Số hóa đối tượng 3D.
Tại Canada chính phủ Alberta cũng được ra quy trình chuẩn cho việc số hóa
gồm 10 bước.
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 13028:2010 có thể được xem là bộ tiêu chuẩn phù hợp
cho quy trình số hóa ở Việt Nam cũng như trên thế giới, minh chứng là tại Úc
và Newzeland hay Tây Ban nha cũng đã xây dựng tiêu chuẩn quy trình số hóa
trên cơ sở sử dụng lại tiêu chuẩn này.
Do vậy, chúng tôi khuyến nghị:
Xây dựng tiêu chuẩn quy trình số hóa đối tượng 3D cho Việt Nam, tên của
tiêu chuẩn là: “Quy trình số hóa 3D”, trên cơ sở các tiêu chuẩn ISO ISO/IEC
19775-1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture and base
components; ISO/TR 13028:2010 Information and documentation -
Implementation guidelines for digitization of records; ISO 23081-1:2006
Information and documentation - Records management processes - Metadata
43
TCVN xxx: 2017
for records - Part 1: Principles; ISO 23081-2:2009 Information and
documentation - Managing metadata for records - Part 2: Conceptual and
implementation issues và Web 3D Consortium.
Tiêu chuẩn xây dựng mới đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
44
TCVN xxx: 2017
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
Tên tiêu chuẩn đề xuất:
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - QUY TRÌNH TẠO LẬP DỮ LIỆU SỐ 3D (SỐ HÓA, TẠO LẬP METADATA CẤU TRÚC
TRONG, METADATA MÔ TẢ DỮ LIỆU)Information technology - Process of creating 3D digital data (digitizating, creating
metadata for structure, description data)
3.1 Cấu trúc tiêu chuẩn
Dựa thảo tiêu chuẩn bao gồm các phần sau:
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Quy trình số hóa 3D
4 Lên kế hoạch số hóa 3D
4.1 Lựa chọn phương pháp số hóa 3D
4.1.1 Quy trình số hóa 3D hàng loạt hoặc theo yêu cầu số hóa 3D
4.1.2 Số hóa 3D tập trung hay không tập trung
4.2 Lựa chọn các thông số kỹ thuật
5 Chuẩn bị
5.1 Chuẩn bị đối tượng số hóa 3D
5.2 Thiết bị và phần mềm
5.3 Ứng dụng các kỹ thuật nâng cao
5.3.1 Nâng cao chất lượng hình ảnh 3D
5.3.2 Quản lý chú thích
45
TCVN xxx: 2017
5.3.3 Chất lượng hình ảnh 3D
5.3.4 Phương tiện lưu trữ dữ liệu 3D
6 Quét dữ liệu 3D
6.1 Kiểm soát chất lượng hoạt động máy quét 3D
6.2 Các tiêu chí chất lượng cho hình ảnh 3D
6.3 Xử lý lỗi quét dữ liệu 3D
6.3.1 Lỗi thực hiện
6.3.2 Lỗi quy trình
6.3.3 Lỗi điều hành
7 Xác định dữ liệu đặc tả trong quy trình số hóa 3D
7.1 Dữ liệu đặc tả tại thời điểm chụp quét dữ liệu 3D
7.2 Dữ liệu đặc tả mô tả sau thời điểm quét 3D
7.3 Dữ liệu đặc tả hỗ trợ truy cập các bản ghi
8 Cấu trúc dữ liệu đặc tả
8.1 Cấu trúc dữ liệu đặc tả dùng cho lưu trữ dữ liệu
8.2 Xác định dữ liệu đặc tả
9 Tạo lập dữ liệu đặc tả
9.1 Dữ liệu đặc tả về quy luật nghiệp vụ, chính sách và ủy nhiệm tại thời
điểm quét 3D
9.2 Dữ liệu đặc tả về quy luật nghiệp vụ, chính sách và ủy nhiệm sau khi quét
3D
9.3 Dữ liệu đặc tả hình ảnh 3D
9.4 Các lưu ý dữ liệu đặc tả trong quy trình nghiệp vụ số hóa 3D
9.5 Các lưu ý dữ liệu đặc tả cho dự án số hóa 3D
46
TCVN xxx: 2017
10 Các lưu ý cần thiết khi tạo lập dữ liệu đặc tả trong quy trình số hóa 3D
10.1 Lưu ý về thủ tục tạo lập dữ liệu đặc tả
10.2 Dữ liệu đặc tả mô tả các đối tượng trong cơ bản
11 Xác định các đặc trưng đối tượng, lớp dữ liệu 3D
12 Xác định đối tượng hình học cơ bản
12.1 Hình hộp
12.2 Hình nón
12.3 Hình trụ
12.4 Hình cầu
12.5 Khối mạng bề mặt lồi lõm
12.6 Khối bề mặt lồi
12.7 Bề mặt khía cạnh lồi lõm
13 Xử lý các lớp dữ liệu trong quá trình số hóa 3D
13.1 Đánh bóng, tối ưu hóa và xử lý bề mặt
13.2 Trình diễn vật thể 3D
14 Xử lý dung sai số hóa 3D và chất lượng dữ liệu 3D
14.1 Xử lý dung sai số hóa 3D
14.2 Quản lý chất lượng số hóa 3D
14.2.1 Đảm bảo chất lượng
14.2.2 Xem xét kiểm soát kiểm tra chất lượng
15 Lập chỉ mục và dữ liệu đặc tả để truy xuất dữ liệu
15.1 Dữ liệu đặc tả ảnh
15.2 Các lưu ý dữ liệu đặc tả trong quy trình nghiệp vụ số hóa 3D
47
TCVN xxx: 2017
15.3 Các lưu ý dữ liệu đặc tả cho dự án số hóa 3D
16 Quản lý và lưu trữ dữ liệu số hóa 3D
16.1 Lựa chọn định dạng tệp lưu trữ
16.2 Lựa chọn hệ thống quản lý
16.3 Quản lý dữ liệu gốc
16.4 Ghi nhật ký
3.2 Đối chiếu với dữ liệu tham khảo
Dự thảo tiêu chuẩn được xây dựng dựa theo phương pháp chấp nhận hoàn
toàn, chấp nhận nguyên vẹn, tham khảo bổ sung, xây dựng trên cơ sở tham
khảo dữ liệu từ ISO/IEC 19775-1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1:
Architecture and base components; ISO/TR 13028:2010 Information and
documentation - Implementation guidelines for digitization of records; ISO
23081-1:2006 Information and documentation - Records management
processes - Metadata for records - Part 1: Principles; ISO 23081-2:2009
Information and documentation - Managing metadata for records - Part 2:
Conceptual and implementation issues và Web 3D Consortium. Cấu trúc của
tiêu chuẩn được bố cục lại theo quy định về trình bày Tiêu chuẩn Việt Nam.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật cũng được điều chỉnh, cụ thể:
Bảng 0-1: Bảng đối chiếu tiêu chuẩn viện dẫn
48
TCVN xxx: 2017
TTNội dung tiêu chuẩn
TCVN xxx:2017
Tài liệu viện dẫn
ISO 23081-2:2009
Tài liệu viện dẫn
ISO/TR 13028:2010
Tài liệu viện dẫn
ISO/IEC 19775-1:2013
Tài liệu tham khảo bổ sung
Giải thích lý do sửa đổi, bổ sung
1 Phạm vi áp dụngScope
ISO/IEC 19775-
1:2013
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
3. Terms and
definitions
ISO/IEC 19775-
1:2013
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
3 Quy trình số hóa 3D 6.2. Digitization
Process Management
Tham khảo một
phần tài liệu của
Bộ TNMT; Công
nghiệp số hóa 3D;
Số hóa hiện vật bảo
tàng
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
4 Lên kế hoạch số hóa 3D 3.2 Digitization
projects metadata
cosiderations
6.3 Planning processesISO/IEC 19775-
1:2013
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
4.1 Lựa chọn phương pháp
số hóa 3D
6. Metadata
Conceptual Model
ISO/IEC 19775-
1:2013 và bổ sung
từ 8.2 Palettes
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
49
TCVN xxx: 2017
(Standard
ECMA-363 4th
Edition / June 2007
- Universal 3D File
Format)
4.2 Lựa chọn các thông số
kỹ thuật
6.2.2 Selection of a
digitization approach
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
5 Chuẩn bị Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
5.1 Chuẩn bị đối tượng số
hóa 3D
6.3.3 Non-digital
source record
preparation
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
5.2 Thiết bị và phần mềm 6.2.4 Equipment and
software
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
5.3 Ứng dụng các kỹ thuật
nâng cao
6.2.2 Enhancement
techniques
Chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp
6 Quét dữ liệu 3D 6.3.2. Digitized
Records Management
ISO/IEC 19775-
1:2013 và mục 8.10
Serialization
Chỉnh sửa
50
TCVN xxx: 2017
(Standard
ECMA-363 4th
Edition / June 2007
- Universal 3D File
Format)
7 Xác định dữ liệu đặc tả
trong quy trình số hóa
3D
Chỉnh sửa
7.1 Dữ liệu đặc tả tại thời
điểm chụp quét dữ liệu
3D
6.5 Records
Disposition
Chỉnh sửa
7.2 Dữ liệu đặc tả mô tả
sau thời điểm quét 3D
9.2 Metadata about
records
Chỉnh sửa
7.3 Dữ liệu đặc tả hỗ trợ
truy cập các bản ghi
6. Metadata
Conceptual Model
Chỉnh sửa
8 Cấu trúc dữ liệu đặc tả 8.5 Metadata
structures
Chỉnh sửa
9 Tạo lập dữ liệu đặc tả Chỉnh sửa
51
TCVN xxx: 2017
9.1 Dữ liệu đặc tả về quy
luật nghiệp vụ, chính
sách và ủy nhiệm tại
thời điểm quét 3D
9.3.1 Metadata about
business rules,
policies and mandates
at the point of record
capture
Chỉnh sửa
9.2 Dữ liệu đặc tả về quy
luật nghiệp vụ, chính
sách và ủy nhiệm sau
khi quét 3D
9.3.2 Metadata about
business rules,
policies and mandates
after record capture
Chỉnh sửa
9.3 Dữ liệu đặc tả hình ảnh
3D
6.3.4.2 Image-lever
metadata (ISO
13028:2010)
Chỉnh sửa
9.4 Các lưu ý dữ liệu đặc tả
trong quy trình nghiệp
vụ số hóa 3D
6.3.4.3 Business-
process digitization
metadata cosiderations
(ISO 13028:2010)
Chỉnh sửa
9.5 Các lưu ý dữ liệu đặc tả
cho dự án số hóa 3D
6.3.4.4 Digitization
projects metadata
cosiderations (ISO
Chỉnh sửa
52
TCVN xxx: 2017
13028:2010)
10 Các lưu ý cần thiết khi
tạo lập dữ liệu đặc tả
trong quy trình số hóa
3D
Digitization projects
metadata
cosiderations
Chỉnh sửa
11 Xác định các đặc trưng
đối tượng, lớp dữ liệu
3D
6. Metadata
Conceptual Model
Chỉnh sửa
12 Xác định đối tượng
hình học cơ bản
Chỉnh sửa
12.1 Hình hộp 6.2.3 Selection of
technical
specifications
13.3.1 Box
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.1 Box
Chỉnh sửa
12.2 Hình nón 13.3.2 Cone
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.2 Cone
Chỉnh sửa
12.3 Hình trụ 13.3.3 Cylinder
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.3 Cylinder
Chỉnh sửa
53
TCVN xxx: 2017
12.4 Hình cầu 13.3.7 Sphere
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.7 Sphere
Chỉnh sửa
12.5 Khối mạng bề mặt lồi
lõm
13.3.4
ElevationGrid
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.4
ElevationGrid
Chỉnh sửa
12.6 Khối bề mặt lồi 13.3.5 Extrusion
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.5 Extrusion
Chỉnh sửa
12.7 Bề mặt khía cạnh lồi
lõm
13.3.6
IndexedFaceSet
(ISO/IEC 19775-
1 : 2013)
Web3D Mục
13.3.6
IndexedFaceSet
Chỉnh sửa
13 Xử lý các lớp dữ liệu
trong quá trình số hóa
3D
6.5 Records
Disposition
Chỉnh sửa
14 Xử lý dung sai số hóa
3D và chất lượng dữ 7. Toleranced
features (ISO
Chỉnh sửa
54
TCVN xxx: 2017
liệu 3D 1101:2012)
14.1 Xử lý dung sai số hóa
3D
7. Toleranced
features (ISO
1101:2012)
Chỉnh sửa
14.2 Quản lý chất lượng số
hóa 3D
6.3.5: Quality
control (ISO
1101:2012)
Chỉnh sửa
15 Lập chỉ mục và dữ liệu
đặc tả để truy xuất dữ
liệu
6.3.4: Metadata Chỉnh sửa
15.1 Dữ liệu đặc tả ảnh 6.3.4.2: Image-lever
metadata
Chỉnh sửa
15.2 Các lưu ý dữ liệu đặc tả
trong quy trình nghiệp
vụ số hóa 3D
6.3.4.2: Business-
process digitization
metadata cosiderations
Chỉnh sửa
15.3 Các lưu ý dữ liệu đặc tả
cho dự án số hóa 3D
6.3.4.2: Digitization
projects metadata
Chỉnh sửa
55
TCVN xxx: 2017
cosiderations
16 Quản lý và lưu trữ dữ
liệu số hóa 3D
6.3.2: Digitized
records management
Chỉnh sửa
16.1 Lựa chọn định dạng tệp
lưu trữ
D.8. Documentation
Annex D
Chỉnh sửa
16.2 Lựa chọn hệ thống
quản lý
6.2.5.5: Storage
media
Chỉnh sửa
16.3 Quản lý dữ liệu gốc 6.5.4: Management
of non-digital source
records
Chỉnh sửa
16.4 Ghi nhật ký 6.5.5: Logging Chỉnh sửa
56
TCVN xxx: 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dữ liệu Việt Nam
[1] TCVN 5453:2009: Thông tin và tư liệu. Từ vựng.
[2] TCVN 7420-1:2004: Thông tin và tư liệu. Quản lý dữ liệu. Phần 1:
Tổng quát chung.
[3] TCVN 7420-2:2004: Thông tin và tư liệu. Quản lý dữ liệu. Phần 2:
Hướng dẫn.
Dữ liệu nước ngoài
[4] ISO/TR 13028:2010, Information and documentation —
Implementation guidelines for digitization of records (Thông tin và dữ
liệu - hướng dẫn thực hiện cho việc số hóa dữ liệu)
[5] ISO/IEC 19775-1:2013: Extensible 3D (X3D) Part 1: Architecture and
base components
[6] Web3D Consortium: http://www.web3d.org/
[7] ISO/TR 15489-1:2001, Information and documentation — Records
management — Part 1: General (Thông tin và dữ liệu – Quản lý dữ liệu
- Phần 1: Tổng quát)
[8] ISO/TR 15489-2:2001, Information and documentation — Records
management — Part 2: Guidelines (Thông tin và dữ liệu – Quản lý dữ
liệu - Phần 2: Hướng dẫn)
[9] ISO/TR 23081-1:2006, Information and documentation — Records
management processes — Metadata for records — Part 1: Principles
(Thông tin và dữ liệu - Quy trình quản lý dữ liệu - Siêu dữ liệu cho các
dữ liệu - Phần 1: Nguyên tắc)
[10] ISO 23081-2:2009, Information and documentation — Managing
metadata for records — Part 2: Conceptual and implementation issues
(Thông tin và dữ liệu - Quản lý dữ liệu đặc tả cho các dữ liệu - Phần 2:
Những vấn đề khái niệm và thực hiện)
57
TCVN xxx: 2017
[11] ISO/TR 15801:2009, Document management — Information stored
electronically — Recommendations for trustworthiness and reliability
(Quản lý dữ liệu - Thông tin lưu trữ điện tử - Khuyến nghị cho sự tin
cậy và độ tin cậy)
[12] ISO 29861:2009, Document management applications — Quality
control for scanning office documents in colour (Ứng dụng quản lý dữ
liệu - Kiểm soát chất lượng cho các dữ liệu văn phòng quét màu)
[13] IEC 82045-2:2004, Document management — Part 2: Metadata
elements and information reference model (Quản lý dữ liệu - Phần 2:
Nguyên tố Siêu dữ liệu và mô hình tham khảo thông tin)
[14] Digitization standard process num A000015 (Quy trình tiêu chuẩn số
hóaA000015)
[15] Digitization Technical Requirements Standard A000013 (Yêu cầu tiêu
chuẩn kỹ thuật số hóa A0000013)
[16] CAN/CGSB-72.11-93
-----------------------------------------------------------------------------
58