Upload
vu-tran
View
46
Download
13
Embed Size (px)
DESCRIPTION
hf
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CỤM XỬ LÝ KHÍ GIÀN THÁI
BÌNH (INSTRUMENT/FUEL GAS SKID)
Trình độ đào tạo : Đại học chính quy
Ngành : Công nghệ kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành : Hóa dầu
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thông
ThS. Nguyễn Quốc Hải
KS. Nguyễn Văn Vinh
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Ngọc Anh
MSSV: 1052010012 Lớp: DH10H1
Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2014
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP Chuyên ngành hóa dầu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CNTP
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban
hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng
Trường Đại học BR-VT)
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Ngọc Anh Ngày sinh: 02/02/1991
MSSV : 1052010012 Lớp: DH10H1
Địa chỉ : 947A Bình Giã, Phƣờng 10, Tp Vũng Tàu, Tỉnh BR – VT
E-mail : [email protected]
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Công nghệ kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành : Hóa Dầu
1. Tên đề tài: “Thiết kế quy trình cụm xử lý khí – hệ thống khí nhiên liệu cho giàn
Thái Bình (Fuel Gas Skid)”
2. Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thông – ThS. Nguyễn Quốc Hải
– KS. Nguyễn Văn Vinh
3.Ngày giao đề tài: 11/06/2014
4. Ngày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp: 07/07/2014
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 11 tháng 06 năm 2014
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Ngọc Anh
TRƢỞNG BỘ MÔN TRƢỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP i Chuyên ngành hóa dầu
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là một công trình nghiên cứu khoa học đƣợc xây dựng
dựa trên quá trình học tập nghiên cứu tại trƣờng kết hợp với những ứng dụng
thực tế giúp sinh viên nắm vững và vận dựng kiến thức đã học vào một
trƣờng hợp cụ thể. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp đại học tại Trung tâm thiết kế và triển khai dự án PVC – MSep, tôi
luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ kỹ sƣ tại đơn
vị thực tập và các thầy/cô giảng viên trong Khoa Hóa học & Công nghệ thực
phẩm Trƣờng Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhân dịp này cho tôi gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
BGH Trƣờng Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu, PGS.TS. Nguyễn Văn Thông –
trƣởng khoa Hóa học & Công nghệ Thực phẩm, ThS. Nguyễn Quốc Hải cùng
toàn thể đội ngũ cán bộ giảng viên khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học này.
Tập thể cán bộ kỹ sƣ của TT Thiết kế & Triển khai dự án PVC – MSep đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tại đơn vị, đặc biệt là KS. Nguyễn Văn
Vinh – là ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp cho tôi. Tuy bận rộn với công việc,
nhƣng kỹ sƣ vẫn luôn dành cho sự quan tâm, chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi tận
tình suốt thời gian thực hiện hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Vũng Tàu, tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngọc Anh
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP i Chuyên ngành hóa dầu
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT......................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT ............................................... 3
1.1. Tiềm năng và trữ lƣợng bể trũng Sông Hồng ........................................ 3
1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 3
1.1.2. Tình hình khai thác và sử dụng ....................................................... 5
1.2. Quá trình khai thác và đặc điểm mỏ khí Tiền Hải ................................. 6
1.3. Dự án cụm xử lý khí giàn Thái Bình ..................................................... 7
1.4. Công nghệ xử lý khí – hệ thống xử lý khí nhiên liệu ............................ 9
1.4.1. Công nghệ xử lý khí ........................................................................ 9
1.4.2. Hệ thống xử lý khí nhiên liệu (fuel gas) ....................................... 11
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CỤM XỬ LÝ KHÍ THÁI BÌNH ..................... 13
2.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của cụm xử lý khí Thái Bình ........... 13
2.1.1. Nguồn nguyên liệu của quá trình sử lý khí ................................... 13
2.1.2. Nguồn sản phẩm sau quá trình xử lý khí ...................................... 15
2.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cụm xử lý khí Thái Bình ................... 16
2.2.1. Sơ đồ hoạt động dòng lƣu chất vào/ra thiết bị tách khí ................ 18
2.2.2. Sơ đồ dòng lƣu chất vào/ra thiết bị lọc khí ................................... 20
2.3. Hệ thống thiết bị chính cho cụm xử lý khí nhiên liệu .......................... 22
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP ii Chuyên ngành hóa dầu
2.3.1. Thiết bị tách khí ............................................................................ 22
2.3.2. Thiết bị lọc Filter Coalescer (FC) ................................................. 27
2.4. Hệ thống điều khiển mức, thiết bị phụ trợ của cụm xử lý khí ............. 30
2.4.1. Shutdown Valve (SDV) ................................................................ 30
2.4.2. Pressure Control Valve (PCV) ...................................................... 31
2.4.3. Pressure Safety Valve (PSV) và Pressure Relief Valve (PRV) .... 31
2.4.4. Blowdown Valve (BDV) .............................................................. 32
2.4.5. Các loại van khác .......................................................................... 32
CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH .......................... 33
3.1. Giới thiệu phần mềm PV – Elite .......................................................... 33
3.2. Thành phần nguyên liệu đầu vào của quy trình thiết kế ...................... 34
3.3. Tính toán thiết kế cho thiết bị tách Scrubber ....................................... 43
3.4. Tính toán thiết bị lọc khí FC ................................................................ 52
3.5. Biện pháp chống ăn mòn và bố trí sàn lắp đặt các thiết bị cho cụm xử
lý khí giàn Thái Bình ................................................................................... 59
3.5.2. Biện pháp chống ăn mòn ............................................................... 59
3.5.3. Bố trí lắp đặt các thiết bị cho cụm xử lý giàn Thái Bình .............. 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP iii Chuyên ngành hóa dầu
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ phân bố các bể trầm tích ....................................................... 4
Hình 1.2. Sơ đồ phát triển dự án thu gom khí giàn Thái Bình .......................... 7
Hình 1.3. Giàn khí Thái Bình Lô 102 & 106 .................................................... 9
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống khí nhiên liệu (Fuel Gas System) .......................... 11
Hình 2.1. Sơ đồ bình tách hai pha trụ đứng .................................................... 24
Hình 2.2. Tách cơ bản kiểu cửa vào hƣớng tâm. ............................................ 25
Hình 2.3. Bình tách 2 pha bộ phận tách cơ bản kiểu ly tâm ........................... 26
Hình 2.4. Thiết bị lọc Filter Coalescer ............................................................ 29
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP iv Chuyên ngành hóa dầu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nguồn nguyên liệu của cụm xử lý khí ............................................ 14
Bảng 2.2. Sản phẩm sau quá trình xử lý khí ................................................... 15
Bảng 3.1. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Jan 2014 ....................... 35
Bảng 3.2. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Jan 2026 ....................... 37
Bảng 3.3. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Oct 2027 ....................... 39
Bảng 3.4. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Dec 2013 ...................... 41
Bảng 3.5. Kích thƣớc sơ bộ thiết bị tách Scrubber ......................................... 45
Bảng 3.6. Thông số đầu vào cho thiết bị tách Scrubber ................................. 46
Bảng 3.7. Thông số thiết kế tiêu chuẩn cho thiết bị tách ................................ 47
Bảng 3.8. Vật liệu chế tạo thiết bị tách Scrubber ............................................ 49
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn kích thƣớc cho các chi tiết của thiết bị tách ................ 50
Bảng 3.10. Các giá trị khối lƣợng thiết kế của thiết bị tách............................ 51
Bảng 3.11. Kích thƣớc sơ bộ của thiết bị lọc FC ............................................ 54
Bảng 3.12. Thông số đầu vào cho thiết bị (FC). ............................................. 55
Bảng 3.13. Thông số tiêu chuẩn thiết kế cho thiết bị FC ................................ 56
Bảng 3.14. Vật liệu chế tạo thiết bị FC ........................................................... 57
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP v Chuyên ngành hóa dầu
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BDV Blowdown Valve
FC Filter Coalescer
LC Level control
LCV Level control Valve
MMscfd Million Standard cubic per day
PCV Pressure Control Vale
PRV Pressure Relief Valve
PSV Pressure Safety Valve
SAD Automatic Drainers
SDV Shutdown Vale
TBDP – A Dự án cụm xử lý khí Thái Bình
VB Ball Valve
VC Check Valve
VGL Globe Valve
DEG Dietylen glycol
TEG Trietylen glycol
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 1 Chuyên ngành hóa dầu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thì nền công nghiệp đã có
nhiều cơ hội phát triển hơn, trong đó ngành công nghiệp dầu khí là một trong
những ngành công nghiệp đƣợc ƣu tiên phát triển hàng đầu. Đây là một trong
những ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm phát triển kinh tế đất nƣớc, phù
hợp với tiềm năng dầu mỏ hiện có của nƣớc ta. Nền kinh tế dầu khí nƣớc ta
ngày càng phát triển với nhiều hƣớng đi mới cùng các dự án, công trình dầu
khí mở rộng đã và đang đƣợc triển khai. Sự phát triển ngày càng cao của khoa
học công nghệ đặt ra yêu cầu khắt khe hơn về nguồn nhiên liệu, đòi hỏi ngành
công nghiệp dầu khí phải luôn luôn vận động hết mình, không ngừng nghiên
cứu và áp dụng những thành tựu khoa học nhằm cải tiến công nghệ để nguồn
nhiên liệu sản xuất ra đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó. Các dự án dầu khí khi
triển khai cần phải có khâu chuẩn bị và thiết kế các thiết bị phù hợp với yêu
cầu công nghệ và mục đích phát triển của dự án. Các thiết bị trong công
nghiệp khai thác chế biến dầu khí luôn luôn đƣợc thiết kế tối ƣu nhất để đảm
bảo phù hợp với mục đích sử dụng của thiết bị và đạt giá trị sử dụng lâu dài,
hiệu quả cao về mặt kinh tế.
Cùng với các dự án dầu khí đã và đang đƣợc triển khai xây dựng ở miền
Nam nƣớc ta nhƣ cụm mỏ Bạch Hổ, cụm Lan Tây – Lan Đỏ, mỏ Diamond,
mỏ Tê Giác Trắng,…hiện nay thì dự án cụm xử lý khí Thái Bình
(Instrument/Fuel Gas Skid) tại thuộc lô 102 & 106 của mỏ khí Tiền Hải biển
Thái Bình mở ra hƣớng phát triển cho thị trƣờng khí khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ thuộc miền Bắc nƣớc ta với tiềm năng cung cấp khí cho khu vực này và
dùng làm nguyên liệu sử dụng cho nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 đang đƣợc
ngành dầu khí Việt Nam quan tâm đầu tƣ và đánh giá cao về giá trị kinh tế. Vì
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 2 Chuyên ngành hóa dầu
vậy, việc nghiên cứu thiết kế xây dựng cho cụm xử lý khí giàn Thái Bình là
cần thiết đối với nhu cầu phát triển kinh tế của ngành công nghiệp dầu khí nói
riêng và là bƣớc tiến mới trong công cuộc thực hiện Chiến lƣợc Phát triển
Năng lƣợng Quốc gia Việt Nam đến năm 2020 nói chung.
Từ những phân tích nhận định trên đây, tôi quyết định chọn đề tài : “ Thiết
kế quy trình công nghệ cho cụm xử lý khí – hệ thống khí nhiên liệu cho giàn
Thái Bình (Instrument/Fuel Gas Skid)” làm đề tài đồ án tốt nghiệp đại học
của mình. Với đề tài này mục tiêu tôi muốn hƣớng đến là xây dựng một quy
trình xử lý khí phù hợp với nguồn nguyên liệu mỏ khí Thái Bình cung cấp với
những thiết bị tối ƣu nhất về mặt kinh tế và giá trị sử dụng trong thời gian dài
để dạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện đề tài này tôi ứng dụng những kiến
thức có đƣợc trong quá trình học hỏi tại trƣờng học, tìm hiểu thực tế trong quá
trình thực tập kết hợp với việc sử dụng các phần mềm thiết kế, tính toán
thông dụng nhất nhƣ Auto CAD, PV – ELITE, PDMS,... để tính toán thiết kế
cho các thiết bị chính đƣợc lắp đặt và sử dụng trong cụm xử lý khí.
Đề tài đồ án tốt nghiệp này đƣợc trình bày theo bố cục sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về lý thuyết
Chƣơng 2: Tổng quan cụm xử lý khí Thái Bình
Chƣơng 3: Tính toán, thiết kế thiết bị chính
Kết luận
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 3 Chuyên ngành hóa dầu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1. Tiềm năng và trữ lƣợng bể trũng Sông Hồng
1.1.1. Vị trí địa lý
Về địa lý, bể Sông Hồng có một phần nhỏ diện tích nằm trên đất liền thuộc
đồng bằng Sông Hồng, còn phần lớn diện tích thuộc vùng biển Vịnh Bắc Bộ
và biển miền Trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh , đến Bình Định. Đây là
một bể có lớp phủ trầm tích Đệ Tam dày hơn 14 km, có dạng hình thoi kéo
dài từ miền võng Hà Nội ra vịnh Bắc Bộ và biển miền Trung. Dọc rìa phía
Tây bể trồi lộ các đá móng Paleozoi – Mesozoi. Phía Đông Bắc tiếp giáp bể
Tây Lôi Châu, phía Đông lộ móng Paleozoi – Mesozoi đảo Hải Nam, Đông
Nam là bể Đông Nam Hải Nam và bể Hoàng Sa, phía Nam giáp bể trầm tích
Phú Khánh. Tổng số diện tích của cả bể khoảng 220.000 km2, bể Sông Hồng
về phía Việt Nam chiếm khoảng 126.000km2 trong đó phần đất liền miền
võng Hà Nội (MVHN) và vùng biển nông ven bờ chiếm khoảng hơn 4000
km2.
Bể Sông Hồng rộng lớn có cấu trúc địa chất phức tạp thay đổi từ đất liền ra
biển theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam và Nam, bao gồm các vùng địa chất
khác nhau. Có thể phân thành 3 vùng địa chất:
Vùng Tây Bắc: bao gồm miền võng Hà Nội (MVHN) và một số lô phía
Tây Bắc của vịnh Bắc Bộ (lô 102, 103, 106, 107). Đặc điểm cấu trúc nổi bật
của vùng này là cấu trúc uốn nếp phức tạp kèm nghịch đảo trong Miocen.
Vùng Trung tâm: bao gồm từ lô 107 – 108 đến lô 114 – 115 với mực
nƣớc biển dao động từ 20 – 90m. Vùng này có cấu trúc đa dạng, phức tạp,
nhất là tại phụ bể Huế-Đà nẵng, nhƣng nhìn chung có móng nghiêng thoải
dần vào trung tâm với độ dày trầm tích hơn 14000 m. Các cấu tạo nói chung
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 4 Chuyên ngành hóa dầu
có cấu trúc khép kín kế thừa trên móng ở phía Tây, đến các cấu trúc diapir nổi
bật ở giữa trung tâm.
Vùng phía Nam từ lô 115 đến lô 121, với mực nƣớc thay đổi từ 30 –
800 m, có cấu trúc khác hẳn so với hai vùng trên vì có móng nhô cao trên địa
lũy Tri Tôn tạo thềm cacbonat và ám tiêu san hô, bên cạnh phía Tây là địa hào
Quảng Ngãi và phía Đông là các bán địa hào Lý Sơn có tuổi Oligocen.
Hình 1.1. Bản đồ phân bố các bể trầm tích
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 5 Chuyên ngành hóa dầu
1.1.2. Tình hình khai thác và sử dụng
Năm 1996, trong chƣơng trình hợp tác với BP, PetroVietnam đã thực hiện
đề án đánh giá khí tổng thể (Vietnam Gas Master Plan) ở bể Sông Hồng với 4
đối tƣợng chính là móng trƣớc Đệ Tam, cát kết vùng ven, cát kết turbidit và
khối xây cacbonat. Kết quả đánh giá từ 4 đối tƣợng trên cho thấy tiềm năng
có thể thu hồi vào khoảng 420 tỷ m3 khí thiên nhiên, 250 triệu thùng (40 triệu
m3) condensat, 150 triệu thùng (24 triệu m
3) dầu và 5 tỷ m
3 khí đồng hành.
Năm 1997 PetroVietnam thực hiện đánh giá tổng thể tài nguyên dầu khí
thềm lục địa Việt Nam (VITRA - Vietnam Total Resource Assessment, đề án
hợp tác giữa PetroVietNam và NaUy) trong đó có bể Sông Hồng. Theo đề án
này tổng tiềm năng thu hồi của bể Sông Hồng đƣợc tính cho 8 đối tƣợng gồm:
móng trƣớc Đệ Tam, cát kết châu thổ – sông ngòi Oligocen, cát kết châu thổ –
sông ngòi – đầm hồ Oligocen, cát kết châu thổ – sông ngòi – biển nông
Oligocen và Miocen dƣới, bẫy thạch học Oligocen – Miocen, vùng nghịch
đảo kiến tạo Miocen, khối xây cacbonat và turbidit, vào khoảng 570 – 880
triệu m3 quy dầu trong đó đã phát hiện khoảng 250 triệu m
3 quy dầu. Trên cơ
sở kết quả của đề án VITRA, trữ lƣợng và tiềm năng dầu khí bể Sông Hồng
có thể đạt khoảng 1.100 triệu m3 quy dầu, chủ yếu là khí .
Đến nay tại bể Sông Hồng mới chỉ có 9 phát hiện khí và dầu với tổng trữ
lƣợng và tiềm năng khoảng 225 triệu m3 quy dầu, trong đó đã khai thác 0,55
tỷ m3 khí. Các phát hiện có trữ lƣợng lớn đều nằm tại khu vực vịnh Bắc Bộ và
phía Nam bể Sông Hồng, nhƣ vậy tiềm năng khí ở ngoài biển hơn hẳn trong
đất liền, tuy nhiên do hàm lƣợng CO2 cao nên hiện tại chƣa thể khai thác
thƣơng mại đƣợc. Tiềm năng chƣa phát hiện dự báo vào khoảng 845 triệu m3
quy dầu, chủ yếu là khí và tập trung ở ngoài biển.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 6 Chuyên ngành hóa dầu
1.2. Quá trình khai thác và đặc điểm mỏ khí Tiền Hải
30 năm đã trôi qua kể từ ngày dòng khí công nghiệp đầu tiên đƣợc đƣa vào
khai thác tại Tiền Hải – Thái Bình, Ngành Dầu khí Việt Nam đã tiến những
bƣớc dài vững chắc trên tất cả các lĩnh vực, trở thành Tập đoàn Anh hùng giữ
vị trí đầu tàu trong nền kinh tế đất nƣớc với hoạt động thăm dò khai thác dầu
khí – lĩnh vực hoạt động cốt lõi – đƣợc mở rộng đầu tƣ ở trong nƣớc và quốc
tế. Sự kiện này luôn là mốc lịch sử đầy vẻ vang và tự hào của cán bộ nhân
viên Ngành Dầu khí, có ý nghĩa đặt nền móng cho sự phát triển của công
nghiệp dầu khí Việt Nam, từ đây các thế hệ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, công
nhân lao động của Ngành đã rèn luyện và trƣởng thành, tiếp tục lên đƣờng tới
những công trình, dự án dầu khí để cống hiến trí tuệ, kinh nghiệm, sức lao
động cần cù, sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Ngành Dầu khí
Việt Nam, góp phần quan trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 01/2/1975, giếng khoan số 61 đƣợc khởi công trên địa phận xã Đông
Cơ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Đây là giếng khoan thăm dò đầu tiên
thuộc cơ cấu bể Sông Hồng đã cho phát hiện khí tự nhiên tại cấu tạo Tiền Hải
C, trong trầm tích Mioxen, hệ tầng Tiên Hƣng, ở chiều sâu 1146 – 1156 m với
lƣu lƣợng trên 100 nghìn m3/ngày đêm. Sau thời gian triển khai công tác thẩm
lƣợng và phát triển khai thác, ngày 19/4/1981, dòng khí công nghiệp đầu tiên
đã đƣợc đƣa vào buồng đốt turbin nhiệt điện công suất 10 MW tại Tiền Hải để
thử nghiệm phát điện. Từ năm 1981, những ngƣời thợ khai thác mỏ khí Tiền
Hải – C tại địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình luôn khơi thông dòng khí.
Hàng tỷ m3 khí đƣợc khai thác tại 9 giếng khoan với lƣu lƣợng gần 60.000
m3/ngày đêm. Tất cả nhằm duy trì nguồn năng lƣợng khí đốt cho công nghiệp
địa phƣơng. Sau giếng khoan 61, một loạt giếng khoan đã đƣợc thực hiện
trong những năm tiếp theo và những năm gần đây nhằm tiếp tục tìm kiếm
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 7 Chuyên ngành hóa dầu
thăm dò và khai thác dầu khí trong trầm tích Mioxen, đã phát hiện tổng cộng
13 vỉa khí với tổng trữ lƣợng tại chỗ khoảng 1,3 tỷ m3. Tổng sản lƣợng khí
khai thác và cung cấp của mỏ khí Tiền Hải C từ năm 1981 đến nay đạt
khoảng 850 triệu m3 khí, trong đó giai đoạn 1981 – 1991 chủ yếu phục vụ sản
xuất điện, những năm tiếp theo đáp ứng cho hoạt động của hàng chục doanh
nghiệp tại khu công nghiệp Tiền Hải, sử dụng nhiên liệu khí để sản xuất ra
hàng triệu sản phẩm chất lƣợng cao nhƣ: thủy tinh, pha lê, xi măng trắng, gốm
sứ, gạch ceramic, granit… với doanh thu hàng năm đạt trên 650 tỷ đồng, thu
hút hơn 10.000 lao động, đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình nói riêng và khu vực phía Bắc nƣớc ta
nói chung.
1.3. Dự án cụm xử lý khí giàn Thái Bình
Hình 1.2. Sơ đồ phát triển dự án thu gom khí giàn Thái Bình
Kể từ khi Việt Nam có Luật Đầu nƣớc ngoài (29-12-1987) và Luật Dầu
khí (06-7-1993) đã có hàng chục công ty, tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới
đầu tƣ vào tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên toàn thềm lục địa Việt
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 8 Chuyên ngành hóa dầu
Nam, thông qua các hợp đồng dầu khí. Đến nay, công tác tìm kiếm thăm dò
dầu khí đã đƣợc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam triển khai mạnh mẽ trên toàn
thềm lục địa Việt Nam với mục tiêu phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Các phát hiện dầu khí mới tại vùng
Tây Bắc bể Sông Hồng nhƣ Hắc Long, Địa Long, Hồng Long, Bạch Long tại
Lô 103 & 107; Hàm Rồng, Thái Bình tại Lô 102 & 106 là những cơ hội đầy
triển vọng để phát triển khai thác với mục tiêu đáp ứng nguồn nhiên liệu phục
vụ phát triển công nghiệp sản xuất nói chung và công nghiệp dầu khí nói
riêng ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong thời gian tới.
Hiện Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đã giao cho Tổng Công
ty Khí (PV Gas) lập phƣơng án triển khai dự án thăm dò khai thác mỏ Hàm
Rồng, Thái Bình từ lô 102 & 106 từ năm 2011 – 2014. Đặc biệt, trong giai
đoạn này, PVN cũng ƣu tiên xây dựng tuyến đƣờng ống dẫn khí từ mỏ Hàm
Rồng, Thái Bình vào bờ, tạo xƣơng sống cho ngành công nghiệp khai thác sản
xuất khí tại Trung tâm khí Thái Bình và các vùng phụ cận Hà Nội, Hải Phòng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng khí thiên nhiên của nền kinh tế. Dự án cụm xử lý
khí Thái Bình “Fuel Gas Skid” (giàn TBDP – A) do PETRONAS Carigali
Overeas Sdn Bhd (PCOSB) đang tiến hành xây dựng với sự hỗ trợ thiết kế kỹ
thuật và lắp đặt của Trung tâm thiết kế và triển khai dự án PVC – MSep thuộc
Công ty cổ phần kết cấu kim loại và xây lắp Dầu khí Việt Nam PVC – MS
đảm nhận. Dự án đƣợc xây dựng với vị trí đƣờng dẫn liệu cách khoảng 20 km
ngoài khơi phía Đông Nam từ cảng Hải Phòng thuộc các khu vực lô 102 &
106 với độ sâu 25 – 30m. Khí cho dự án Thái Bình thu từ giàn khoan đầu
giếng khoan TBDP – A, khí sau đó đƣợc sơ tán từ giàn về cụm xử lý khí bằng
đƣờng ống dẫn khí dày 16 inch đƣợc thiết kế và lắp đặt. Dự án cụm xử lý khí
Thái Bình dự kiến xử lý khí với công suất tối đa là 26 MMscfd. TBDP – A là
một giàn khoan có bốn khe dẫn với một vòi nƣớc phòng ngừa hỏa hoạn chính
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 9 Chuyên ngành hóa dầu
đƣợc quy định sử dụng trong quá trình khoan. TBDP – A là một giàn khoan
trung tâm cho tƣơng lai phát triển khí phía Bắc nƣớc ta.
Hình 1.3. Giàn khí Thái Bình Lô 102 & 106
1.4. Công nghệ xử lý khí – hệ thống xử lý khí nhiên liệu
1.4.1. Công nghệ xử lý khí
Công nghệ khai thác và xử lý khí gas – condensate đƣợc nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới từ những năm 90 của thế kỷ
trƣớc. Tuy nhiên ở Việt Nam, lĩnh vực kỹ thuật này chƣa đƣợc quan tâm
nhiều do nhu cầu thực tế sản suất. Trong thời gian gần đây, việc phát hiện và
đƣa vào khai thác một số mỏ khí và gas – condensate trong nƣớc nhƣ cụm
Lan Tây – Lan Đỏ, Rồng Đôi Tây và Hải Thạch – Mộc Tinh, Thiên Ƣng... đòi
hỏi sự đầu tƣ nghiên cứu công nghệ và đào tạo nhân lực một cách nghiêm túc
với các đơn vị trực tiếp tham gia điều hành các dự án nói riêng và Tập đoàn
dầu khí Việt Nam nói chung. Các hệ thống thiết bị công nghệ chính trên giàn
khai thác khí gas –condensate gồm: cụm thiết bị đầu giếng (wellhead
facilities), cụm phân dòng đầu vào (inlet manifiold), cụm tách khí –
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 10 Chuyên ngành hóa dầu
condensate – nƣớc (3 – phase separator), hệ thống xử lý làm khô khí (gas
dehydration system), hệ thống xử lý condensate (condensate dehydration
system), hệ thống đo khí (gas metering system), hệ thống đo condensate
(condensate metering system), hệ thống phóng thoi làm sạch đƣờng ống vận
chuyển (pig launcher), hệ thống xử lý nƣớc đồng hành (water treatment
system). Ngoài ra, có thể thiết kế thêm các hệ thống phụ trợ nhƣ: hệ thống
thiết bị xử lý H2S, CO2, Hg và chất rắn,... nếu trong thành phần hợp chất khai
thác chứa nhiều tạp chất trên vƣợt quá mức quy định cho phép. Công nghệ xử
lý khí trên các giàn khai thác ngoài khơi phụ thuộc rất nhiều vào thành phần
hỗn hợp lƣu chất hydrocacbon của mỏ. Do đó, các thông số công nghệ hỗn
hợp lƣu chất là cơ sở cho phép tính toán, lựa chọn và thiết kế các hệ thống
thiết bị công nghệ của giàn khai thác một cách hợp lý và tối ƣu nhất.
Mỏ gas – condensate thƣờng chứa khí thiên nhiên (fuel gas system) dạng
không đồng hành là một hỗn hợp hydrocarbon (HC) đặc biệt, mà trong đó
thành phần gồm có khí methane (C1) và các khí hydrocarbon có mạch carbon
ngắn khác nhƣ: C2H6, C3H8, C4H10, C5H12,… chiếm tỷ lệ lớn, cùng với các
hydrocarbon có giá trị khối lƣợng phân tử nặng hơn (mạch carbon dài hơn).
Ngoài ra khí thiên nhiên thô còn chứa hơi nƣớc, H2S, CO2, He, N2 và các hợp
chất khác. Quá trình xử lý khí thiên nhiên bao gồm việc tách tất cả các dạng
hydrocacbon và các lƣu chất ra khỏi khí thiên nhiên để tạo ra một sản phẩm
khí thiên nhiên khô đƣợc vận chuyển từ giàn vào bờ qua hệ thống đƣờng ống
dẫn khí. Khí thiên nhiên khi vận chuyển đi những nới khác phải đƣợc làm
sạch – tinh chế. Mặc dù yêu cầu phải tách C2H6, C3H8, C4H10 và C5H12 ra khỏi
khí thiên nhiên, nhƣng chúng đều không phải là chất thải mà đƣợc sử dụng
vào các mục đích khác nhau. Một quy trình xử lý khí trong quá trình khai thác
thƣờng trải qua các giai đoạn: tách dầu và khí – condensate, tách nƣớc, làm
khô Glycol thƣờng sử dụng DEG hoặc TEG, khử nƣớc bằng chất ngƣng tụ
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 11 Chuyên ngành hóa dầu
dạng rắn, tách khí thiên nhiên lỏng, chiết xuất khí thiên nhiên lỏng (phƣơng
pháp hấp thụ và quá trình giãn nở nhờ làm lạnh ngƣng tụ), chƣng cất phân
đoạn, tách sunphua và khí cacbonic.
1.4.2. Hệ thống xử lý khí nhiên liệu (fuel gas)
Xử lý khí gas là một phần quan trọng trong dây truyền sản xuất đặc trƣng
của khí thiên nhiên trong đó có khí nhiên liệu. Nó đảm bảo độ sạch và tinh
khiết tới mức có thể của sản phẩm khí sẽ đƣợc đƣa vào sử dụng, biến khí
thiên nhiên/khí mỏ trở thành nguồn lựa chọn năng lƣợng đốt sạch với môi
trƣờng. Khí đã đƣợc xử lý hoàn toàn, chúng đƣợc vận chuyển khỏi khu vực
sản xuất và đƣa đến nơi tiêu thụ để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng.
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống khí nhiên liệu (Fuel Gas System)
Với hệ thống khí nhiên liệu (Fuel gas) của quá trình xử lý khí cung cấp khí
cho các hệ thống sau:
Cung cấp khí nhiên liệu cao áp cho đầu kéo turbine (turbine drive) và
máy phát turbine (turbine generator).
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 12 Chuyên ngành hóa dầu
Cung cấp khí nhiên liệu cho cụm nhà máy nhiệt điện – đạm.
Khí mồi thấp áp cho đầu đốt cao áp/thấp áp.
Khí đẩy (purge gas) cho ống gom của đuốc cao áp/thấp áp.
Cung cấp khí hấp thụ (stripping gas) cho hệ thống tái sinh TEG.
Khí bảo vệ (blanket gas) cho bình bay hơi nhanh TEG (TEG flash
drum).
Khí khô đi ra từ tháp TEG, sau khi đƣợc gia nhiệt (heaters), một phần
đƣợc đƣa đến hệ thống khí nhiên liệu để cung cấp cho các cụm công nghệ.
Khí đƣợc dẫn vào các thiết bị gia nhiệt sơ bộ, gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ hình thành hydrate và thấp hơn 5 so với nhiệt độ môi trƣờng xung
quanh, sau đó đƣa vào bình tách Scruber khí nhiên liệu đƣợc tách các hạt lỏng
tạo thành do sự giảm áp. Tiếp đó, khí đƣợc đƣa đến phin lọc để tách triệt để
phần lỏng và các hạt rắn có kích thƣớc lớn hơn 5 m trƣớc khi đƣa đến thiết bị
gia nhiệt để làm nhiên liệu cho turbine khí.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 13 Chuyên ngành hóa dầu
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CỤM XỬ LÝ KHÍ THÁI BÌNH
2.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của cụm xử lý khí Thái Bình
2.1.1. Nguồn nguyên liệu của quá trình sử lý khí
Sau quá trình khai thác từ các giếng thuộc lô 102 & 106, nguồn khí thu
đƣợc có chứa khí cacbonic và lƣu huỳnh. Khí cacbonic là balat, còn lƣu
huỳnh là thành phần gây tác hại ăn mòn cao thƣờng tồn tại dạng đihidro
sunfua (H2S) nên nguồn khí phải đƣợc làm sạch các tạp chất này trƣớc khi
bơm vào các đƣờng ống dẫn khí và các cụm thiết bị của cụm xử lý khí Thái
Bình. Phƣơng pháp loại bỏ H2S, CO2 thƣờng là phƣơng pháp hấp thụ làm
ngọt khí sử dụng chất hấp thụ nƣớc etanolamin, fenoliat, tricaliphotphat,
ammoniac,… Công nghệ làm sạch sunfua và khí cacbonic phụ thuộc vào
thành phần khí yêu cầu xử lý sâu cũng nhƣ yêu cầu chế biến các sản phẩm cần
thiết. Sơ đồ công nghệ làm sạch H2S và CO2 gồm có thiết bị làm sạch sơ bộ
các chất rắn, bình tiếp xúc – chất hấp thụ, thiết bị tái sinh dung dịch bão hòa
cũng nhƣ bộ phận thu hồi lƣu huỳnh sơ cấp – thiết bị chế biến H2S thành S.
Quá trình cơ bản làm ngọt khí tự nhiên chua cũng gần giống quá trình làm
khô glycol, hấp thụ NGL. Tuy nhiên ở quá trình làm ngọt loại bỏ hợp chất lƣu
huỳnh này ngƣời ta thƣờng sử dụng dung dịch amin nên quá trình này còn
đƣợc gọi đơn giản là “quá trình amin”. Hai dung dịch amin chính thƣờng
đƣợc sử dụng là monoethanolamin (MEA) và đithanolamin (DEA) ở dạng
lỏng để hấp thụ lƣu huỳnh khi dòng khí tự nhiên đi qua nó. Đồng thời với quy
trình amin còn có các quy trình tái tạo dung dịch amin để sử dụng làm tăng
hiệu suất của quy trình làm ngọt khí cùng với chu trình Claus sử dụng các
phản ứng nhiệt và xúc tác để thu hồi S nguyên chất. Về mặt tổng thể, quá
trình Claus thƣờng cho phép thu hồi 97% lƣợng S đƣợc tách ra khỏi dòng khí
tự nhiên.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 14 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 2.1. Nguồn nguyên liệu của cụm xử lý khí
Thành phần cấu tử Tỉ lệ % mol
Carbon dioxide 0.0082
Nitrogen 0.0219
Methane 0.8985
Ethane 0.0334
Propane 0.0071
Iso-Butane 0.0033
N-Butane 0.0008
Iso-Pentane 0.0008
N-Pentane 0.0003
Hexanes 0.0021
Methyl-Cyclopentane 0.0001
Benzene 0.0000
Cyclohexane 0.0001
Heptanes 0.0013
Methyl- Cyclohexane 0.0004
Toluene 0.0001
Octanes 0.0016
Ethyl-Benzene 0.0000
Meta+Para-Xylene 0.0001
Nonanes 0.0007
Decanes 0.0004
Undecanes Plus 0.0006
Nguồn khí nguyện liệu này chủ yếu thu hồi từ các giếng khí, các giếng khí
– condensate có chứa rất ít lƣợng dầu thô nên chủ yếu là khí không đồng
hành. Các khí giếng tự sinh ra khí tự nhiên, còn giếng khí – condensate sinh
ra khí tự nhiên và các condensate hydrocacbon nửa lỏng (khí nhiên liệu – fuel
gas).
Nhìn chung khí của mỏ Tiền Hải là khí tự nhiên, khô, ngọt, sạch.
Hàm lƣợng Methane (CH4) cao chiếm > 80%
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 15 Chuyên ngành hóa dầu
Hàm lƣợng nƣớc trong khí thấp.
Hàm lƣợng CO2 < 2%.
2.1.2. Nguồn sản phẩm sau quá trình xử lý khí
Bảng 2.2. Sản phẩm sau quá trình xử lý khí
Thành phần cấu tử Tỉ lệ % mol
Carbon dioxide 0.0083
Nitrogen 0.0222
Methane 0.9122
Ethane 0.0339
Propane 0.0071
Iso-Butane 0.0033
N-Butane 0.0010
Iso-Pentane 0.0007
N-Pentane 0.0003
Hexanes 0.0022
Methyl-Cyclopentane 0.0001
Benzene 0.0000
Cyclohexane 0.0001
Heptanes 0.0012
Methyl- Cyclohexane 0.0003
Toluene 0.0001
Octanes 0.0010
Ethyl-Benzene 0.0000
Meta+Para-Xylene 0.0002
Nonanes 0.0000
Decanes 0.0001
Undecanes Plus 0.0000
Sau quá trình xử lý tại các thiết bị chính nhƣ thiết bị tách khí Scrubber,
thiết bị lọc khí Filter Coalescer của cụm xử lý khí Thái Bình thành phần khí
thu đƣợc là khí khô đã đƣợc loại bỏ các tạp chất gây ăn mòn, các tạp chất cơ
học, đƣợc tách nƣớc vỉa và các condensate hydrocacbon nửa lỏng. Thành
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 16 Chuyên ngành hóa dầu
phần khí có trong dòng sản phẩm sau quá trình xử lý chủ yếu gồm khí
methane CH4 chiếm khoảng trên 90% tỉ lệ mol và các hydrocacbon
condensate khác đƣợc cung cấp trực tiếp cho nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2
đang đƣợc tiến hành xây dựng. Nhà máy nhiệt điện 2 bao gồm hai tổ máy với
tổng công suất 1200 MW do Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam giao cho
Tổng công ty Điện lực dầu khí làm chủ đầu tƣ.
Ngoài nguồn khí cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, còn có
các nguồn sản phẩm khác nhƣ CO2, S, N2,…đƣợc thu hồi trong quá trình xử
lý để làm nguyên liệu sử dụng cho các quy trình sản xuất khác để đạt hiệu quả
kinh tế.
2.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cụm xử lý khí Thái Bình
Sơ đồ nguyên lý hoạt động chung của cụm xử lý khí Thái Bình đƣợc mô tả
nhƣ bản vẽ 1.
Dòng nguyên liệu (lỏng/khí) từ giếng khai thác theo hệ thống đƣờng ống
thu gom đƣợc đƣa qua van SDV để kiểm soát hoạt động của dòng nguyên
liệu, nếu có sự cố xảy ra van SDV sẽ tự động ngắt. Sau khi đánh giá mức độ
an toàn tại van SDV, dòng nguyên liệu qua hệ thống van PCV hoạt động song
song ở hai mức setpoint 900 kPag và 850 kPag để điều chỉnh áp suất trƣớc
khi qua hệ thống van dẫn qua thiết bị TG kiểm soát nhiệt độ trƣớc khi dẫn
vào thiết bị tách khí Scrubber V – 5805.
Tại thiết bị tách khí V – 5805 diễn ra quá trình tách lỏng khí. Dòng khí
đƣợc tách ra ở phía trên đỉnh còn dòng lỏng đƣợc lấy ra ở đáy thiết bị tách.
Các hạt lỏng lôi cuốn theo dòng khí đƣợc tách ra tại màng sƣơng của thiết bị
tách, sau thời gian ngƣng tụ các hạt lỏng rơi xuống đáy thiết bị tách. Dòng
lỏng chứa Hydrocacbon sau quá trình tách đƣợc lấy ra ở đáy thiết bị tách qua
hệ thống định mức LC, van SDV và dẫn ra theo dòng Closed Drain System.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 17 Chuyên ngành hóa dầu
Sau quá trình tách, dòng khí tiếp tục đƣợc dẫn qua các đƣờng dẫn tới cụm
hai thiết bị lọc FC S – 5810 A/B lắp song song nhau với chế độ một thiết bị
hoạt động, một thiết bị dự phòng khi thiết bị còn lại tiến hành thay thế lõi lọc
Filter element. Tại đây bụi bẩn trong dòng khí đƣợc tách ra, giữ lại nhờ lõi lọc
filter element ở khoang thứ nhất và khí không ngƣng condensate đƣợc tách ra
nhờ các màng ngăn ở khoang thứ hai của thiết bị lọc FC. Khí đƣợc lấy ra ở
đỉnh thiết bị lọc qua các hệ thống van dẫn, van định mức lƣu lƣợng, áp suất
đƣa ra ngoài theo các dòng phân chia Vent System, Power Generator System
và Instrument Air System. Dòng lỏng sau quá trình lọc đƣợc lấy ra ở phía đáy
thiết bị lọc qua các cụm van và dẫn ra theo dòng Closed Drain System.
Nguồn sản phẩm thu đƣợc sau quá trình xử lý khí tại cụm xử lý khí Thái
Bình đƣợc thu hồi và dẫn qua các hệ thống ống dẫn tới những khu chứa và
làm nguồn nguyên liệu cho các quá trình sản xuất khác phù hợp để đạt đƣợc
giá trị kinh tế và hiệu quả cao.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 18 Chuyên ngành hóa dầu
2.2.1. Sơ đồ hoạt động dòng lƣu chất vào/ra thiết bị tách khí
Sơ đồ hoạt động của dòng lƣu chất vào/ra thiết bị tách khí trong cụm xử lý
khí Thái Bình đƣợc mô tả P&ID nhƣ bản vẽ 2.
Dòng sản phẩm đỉnh – chủ yếu là dòng khí dẫn ra ngoài đi qua thiết bị
hiển thị áp suất PIA – 5801 tại hai điểm setpoint là “maximum = 1000 kPag
và minimum = 500 kPag”, rồi qua thiết bị lọc Coalescer Filter.
Sản phẩm trung gian đi ra khỏi tháp tách V – 5805 đƣợc chia thành hai
dòng song song qua các cụm van và thiết bị phụ trợ để đƣa ra ngoài.
Một dòng đƣợc đo áp suất truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển qua
PG – 5806, dòng khí đi qua can van VB – 58027, VGL – 58002, khoảng cách
giữa hai van là 600mm với mục đích để ổn định áp suất trƣớc khi ra dòng (To
vent header).
Dòng còn lại đƣợc chia làm hai dòng song song đi qua hệ thống điều
khiển an toàn áp suất :
+ Dòng 1 đi qua van VB – 58023 tới van điều khiển áp suất PSV –
5802 ở mức (set = 1100kPag) và đi qua van VB – 58026 đi ra hệ thống.
+ Dòng 2 đi qua van VB-58019 tới van điều khiển áp suất PSV-5801
ở mức (set = 1100kPag) và đi qua van VB-58022 đi ra hệ thống.
Hệ thống có các van an toàn: VB – 58020, VB – 58021, VB – 58024, VB
– 58025.Khí đi ra từ hệ thống đƣợc lấy ra dòng (To vent header).
Tại đƣờng dẫn của cụm van PSV, dòng khí đƣợc chia nhỏ thành hai dòng
nữa gồm một dòng đi qua cụm van (VB – 58023 & PSV – 5802) và một dòng
đi qua cụm van (VB – 58019 & PSV – 5801) với mức áp suất tối đa cho phép
của hai cụm van này là set point = 1100 kPag. Sau khi quá trình xả khí ở hai
van PSV thì dòng khí xả ra đƣợc dẫn qua hai van (VB – 58022 & VB –
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 19 Chuyên ngành hóa dầu
58026) để quay lại thiết bị tách để kiểm soát lại quá trình tách khí. Sau quá
trình tách, phần lỏng (condensate) đƣợc lấy ra ở đáy tháp tách đi qua van
SDV – 5802, tại đây có hệ thông điều khiển an toàn truyền tín hiệu về trung
tâm điều khiển với mục đích đóng van khi xảy ra sự cố. Dòng lỏng tiếp tục đi
qua van kiểm tra VC – 58003 tới van LCV – 5803, VB – 59032 và đƣợc đƣa
qua thiết bị lọc FC. Van LCV – 5803 đƣợc điều khiển bởi hệ thống thiết bị đo
và hiển thị mức của tháp tách, khi mức lỏng cao thì van sẽ mở, khi mức thấp
thì van sẽ đóng lại. Sản phẩm đáy chứa cặn lỏng và các tạp chất đi qua van
VB – 58033 đƣa qua ống dẫn ra dòng (Closed drained).
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 20 Chuyên ngành hóa dầu
2.2.2. Sơ đồ dòng lƣu chất vào/ra thiết bị lọc khí
Sơ đồ dòng lƣu chất vào/ra thiết bị lọc khí của cụm xử lý khí Thái Bình
đƣợc mô tả P&ID nhƣ bản vẽ 3.
Sản phẩm khí sau khi qua khỏi tháp tách V - 5805 đƣợc đƣa qua tháp cụm
hai tháp lọc Filter Coalescer (FC) S – 5810 A/B đƣợc bố trí song song nhau.
Dòng khí qua van VB – 58046 vào tháp lọc, tại đây gồm có:
Đo áp suất, đo chênh áp truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển.
Đo mức, đo và hiển thị mức truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển.
Van an toàn gắn tại tháp gồm : VB – 58047, VB – 58040.
Sau quá trình lọc, sản phẩm đỉnh đi ra từ đỉnh thiết bị qua van VB –
58041, lấy dòng ra Gas outlet (Gas Super Heaters).
Sản phẩm trung gian chia làm hai nhánh:
Nhánh thứ nhất chia làm hai dòng song song đi qua hệ thống ổn định áp
suất và lấy ra dòng (To vent header):
+ Một dòng đi qua van VB – 58038, VGL –58005, khoảng cách giữa
hai van là 600mm với mục đích để ổn định dòng đi ra hệ thống.
+ Dòng còn lại qua van điều khiển an toàn áp suất PSV – 5805 ở
mức (set = 1100kPag), qua van VB – 58036 đi ra hệ thống. Hệ thống có
các van an toàn: VB – 58037, VB – 58039.
Khí đi ra từ hệ thống lấy ra dòng (To vent header).
Nhánh thứ hai chia làm hai dòng:
+ Một dòng đi qua van VGL – 58006, VC – 58004 đi ra dòng
(Closed drained).
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 21 Chuyên ngành hóa dầu
+ Dòng còn lại đi qua (Auto drain) SAD – 002, khí thoát ra đi qua
van VB – 58042 hồi lƣu lại tháp, lỏng đi qua van VB – 58045, VC –
58004 đi ra dòng (Closed dained).
Sản phẩm đáy đƣợc chia làm hai dòng:
Dòng hồi lƣu đi ra từ đáy tháp qua van VB – 58048 sau đó chia làm hai
dòng:
+ Một dòng đi qua van VGL – 58008, qua van VC – 58004 đi ra
dòng (Closed dained),
+ Dòng còn lại đi qua (Auto drain) SAD – 003, khí thoát ra đi qua
van VB – 58044 hồi lƣu lại tháp, lỏng đi qua van VB – 58052, VC –
58004 đi ra dòng (Closed drained).
Dòng thu hồi đi qua van VB – 58049 đi ra dòng (Closed drained).
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 22 Chuyên ngành hóa dầu
2.3. Hệ thống thiết bị chính cho cụm xử lý khí nhiên liệu
Có nhiều các thiết bị khác nhau cho công nghệ tách – lọc khí đƣợc ứng
dụng trong lĩnh vực dầu khí hiện nay. Mỗi một loại nguyên liệu khí đầu vào
khác nhau đòi hỏi một hệ thống các thiết bị tách khí phù hợp cho quá trình sử
dụng và vận hành hệ thống sao cho đạt hiệu suất làm việc cao và tối ƣu nhất
đồng thời cũng đáp ứng đƣợc mặt hiệu quả kinh tế cần thiết đƣợc đặt ra. Đối
với nguồn nguyên liệu đƣợc sử dụng cho cụm xử lý của dự án khí giàn Thái
Bình là nguồn khí nhiên liệu thì trong quá trình thiết kế ngƣời ta thƣờng sử
dụng cụm thiết bị tách – lọc làm thiết bị hoạt động chính cho cụm để đạt đƣợc
mục đích xử lý cao và hiệu quả nhất.
2.3.1. Thiết bị tách khí
Thiết bị tách khí là một thuật ngữ dùng để chỉ một bình áp suất đƣợc sử
dụng để tách lƣu chất thành các pha riêng biệt trong quá trình khai thác và thu
hồi sản phẩm khí để đạt đƣợc hiệu suất và giá trị kinh tế cao. Có ba dạng bình
tách cơ bản thƣờng đƣợc dùng là: bình tách trụ trụ đứng, bình tách trụ ngang,
bình tách hình cầu.
Mỗi loại bình tách đều có ƣu, nhƣợc điểm nhất định trong mỗi quá trình
lắp đặt và sử dụng để duy trì giá trị của sản phẩm thu đƣợc với mục đích sử
dụng chung của thiết bị tách là:
Loại bỏ chất lỏng ra khỏi khí để tránh hiện tƣợng tích tụ tạo cặn, chất
bẩn trong đƣờng ống dẫn khí.
Thu khí khô để làm khí nhiên liệu.
Loại bỏ các tạp chất gây hại đƣa lên từ vỉa sản phẩm tránh hiện tƣợng
tắc và hƣ hại đƣờng ống dẫn cũng nhƣ các thiết bị đi kèm.
Làm giảm áp suất để thu hồi khí.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 23 Chuyên ngành hóa dầu
Với mục đích tách, xử lý và thu gom khí thì bình tách hai pha trụ đứng
đƣợc sử dụng hầu hết để tách riêng biệt hỗn hợp lỏng/khí dựa vào mật độ
dòng nguyên liệu nhờ nhiệt độ, áp suất và đặc tính dòng lƣu chất sau khi đƣợc
xử lý sơ bộ - tách bỏ tạp chất độc hại, khử nƣớc bị nhũ hóa để tránh tạo sự
phân tán của hệ nhũ tƣơng nƣớc/dầu lẫn trong dòng lƣu chất đi vào tháp tách
để thu gom và xử lý khí, ngăn cho cho khí thu đƣợc không bị cuốn theo dòng
lỏng tách ra, đảm bảo hiệu suất tách lỏng/khí và giá trị kinh tế cao nhất cho
dòng khí thƣơng phẩm. Bình tách Scrubber (bình rửa lọc khí) là một bình tách
dạng trụ đứng thƣờng đƣợc lắp đặt và sử dụng để tách dòng trƣớc khi dòng
vào máy nén khí và hệ thống nhiên liệu với vai trò là bình tách thứ cấp. Việc
sử dụng lắp đặt thiết bị Scrubber trong hệ thống xử lý khí có mục đích:
Khi nguồn nguyên liệu cấp cho thiết bị tách có tỷ lệ khí/lỏng cao.
Bình tách Scrubber ít chiếm chỗ, có khả năng lắng cát lớn và dễ làm
sạch đáy đồng thời khả năng bốc hơi của chất lỏng giảm tối thiểu.
Bình tách Scrubber ít chiếm chỗ, có khả năng lắng cát lớn và dễ làm
sạch đáy đồng thời khả năng bốc hơi của chất lỏng giảm tối thiểu.
Đƣợc lắp đặt ở những nơi mà thể tích nguồn nguyên liệu có thể thay
đổi nhiều, đột ngột nhƣ cạnh giếng tự phun, các giếng Gaslift gián đoạn.
Dùng cho quá trình tách khí nhiên liệu ít chứa dầu, sản phẩm lỏng đƣợc
lấy từ các giếng khí tự nhiên, giếng khí – condensate.
Sử dụng để tách dòng khí ra khỏi dòng lỏng với hiệu suất tối đa nhất.
a) Cấu tạo thiết bị tách khí kiểu trụ đứng
Ở trong bình tách có các bộ phận chính đảm bảo tách sơ cấp lỏng, lắng
lỏng và triết sƣơng. Tốc độ tách lỏng/khí là một hàm biến thiên theo áp suất
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 24 Chuyên ngành hóa dầu
và nhiệt độ của bình tách. Các thiết bị tách hai pha trụ đứng thƣờng có sơ đồ
cấu tạo chính nhƣ dƣới đây (hình 1.6)
Hình 2.1. Sơ đồ bình tách hai pha trụ đứng
1- Đƣờng vào của hỗn hợp. 5- Bộ phận chiết sƣơng.
2- Tấm lệch dòng. 6- Đƣờng xả khí.
3- Thiết bị điều khiển mức. 7- Van an toàn.
4- Đƣờng xả chất lỏng.
Trong thiết bị tách thƣờng phân ra các vùng tách riêng biệt gồm có 4 vùng
sau:
Bộ phận tách cơ bản A: đƣợc lắp đặt trực tiếp ở của vào đảm bảo nhiệm
vụ tách khí (giải phóng bọt khí tự do). Hiệu qủa làm việc phụ thuộc vào cấu
trúc đƣờng vào: hƣớng tâm, tiếp tuyến của vòi phun (bộ phận phân tán để tạo
dòng cho hốn hợp lỏng – khí).
Có hai cách bố trí bộ phận tách cơ bản là: hƣớng tâm và ly tâm
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 25 Chuyên ngành hóa dầu
+ Theo nguyên tắc hướng tâm: bố trí theo nguyên tắc này sẽ đƣợc
các va đập, thay đổi hƣớng và tốc độ chuyển động của hỗn hợp vào
bình tách. Hỗn hợp đƣợc phân tán, tạo rối qua các vòi phun và đập vào
các tấm chắn đƣợc thể hiện quá trình tách lỏng – khí.
Hình 2.2. Tách cơ bản kiểu cửa vào hƣớng tâm.
Hỗn hợp sản phẩm khai thác (lỏng/khí) theo đƣờng số (5) vào ống
phân tán, qua các vòi phun số (4) đƣợc tăng tốc và va đập vào các tấm
chắn số (3) làm đổi chiều chuyển động và giảm tốc độ thoát qua khe hở
giữa các tấm chắn. Khi bay lên phía trên, chất lỏng bám ở các tấm chắn
và lắng xuống bộ phận tách thứ cấp theo lỗ thoát (6).
+ Theo nguyên tắc ly tâm: theo bố trí này của nhập liệu đƣợc lắp
theo hƣớng tiếp tuyến với bình tách. Dòng hỗn hợp sẽ đi vào theo
hƣớng tiếp tuyến với thành bình tách. Chất lỏng sẽ có xu hƣớng bám
vào thành bình và lắng xuống dƣới đồng thời chất khí sẽ thoát lên do
hình thành chuyển động quỹ đạo xoáy của lực ly tâm gây nên.
Lực ly tâm tạo ra các dòng xoáy với tốc độ cao đủ để tách chất lỏng.
Tốc độ cần thiết để tách ly tâm thay đổi từ 3- 20 m/sec và giá trị phổ
biến từ 6- 8 m/sec. Đa số những thiết bị tách khí hình trụ đứng thì bộ
phận tách cơ bản đƣợc bố trí theo nguyên tắc ly tâm.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 26 Chuyên ngành hóa dầu
Hình 2.3. Bình tách 2 pha bộ phận tách cơ bản kiểu ly tâm
Bộ phận tách thứ cấp B: là phần lắng trọng lực, thực hiện tách bổ sung
các bọt khí còn sót lại ở phần tách A. Để tăng hiệu quả khí ra khỏi lỏng bằng
cách tăng số lƣợng tấm lệch dòng lên.
Bộ phận lưu giữ chất lỏng C: phần thấp nhất của thiết bị để thu gom
chất lỏng đƣa chất lỏng ra khỏi thiết bị. Đồng thời ở đây có quá trình để tách
thêm lỏng – khí.
Bộ phận chiết sương D: là bộ phận đƣợc lắp ở vị trí cao nhất của thiết
bị với mục đích giữ lại các chất lỏng nhỏ bị dòng khí cuốn theo. Tại đây các
giọt lỏng đƣợc giữ lại và chiết xuống đáy tháp tách theo đƣờng tháo khô chảy
trực tiếp. Có nhiều cách thiết kế bộ phận chiết sƣơng khác nhau nhƣ kiểu
đồng tâm, dạng cánh, dạng nan chớp,…
b) Nguyên lý hoạt động của thiết bị tách khí trụ đứng
Ở trong bình tách có các bộ phận chính đảm bảo tách sơ cấp lỏng, lắng
lỏng và triết sƣơng. Tốc độ tách lỏng/khí là một hàm biến thiên theo áp suất
và nhiệt độ của bình tách. Nguyên lý tách của thiết bị tách khí trụ đứng dựa
trên cơ sở:
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 27 Chuyên ngành hóa dầu
Tách nhờ trọng lực: chất lỏng có tỉ trọng lớn hơn nhiều so với chất khí,
nếu tốc độ của dòng khí nhỏ thì những giọt chất lỏng lớn hơn sẽ nhanh chóng
thoát ra ngoài, còn những hạt nhỏ sẽ tồn tại lâu hơn trong pha khí.
Sự va đập: Một dòng khí mang theo chất lỏng (dạng sƣơng) khi di
chuyển thì màng sƣơng này sẽ gây ảnh hƣởng trở lại dòng khí. Màng sƣơng
sẽ liên kết với nhau thành những giọt chất lỏng lớn hơn và bị rơi xuống phía
dƣới.
Thay đổi hướng dòng chảy: Khi hƣớng của dòng khí-lỏng (dạng sƣơng)
bị thay đổi độ ngột, chất lỏng có quán tính lớn hơn vẫn tiếp tục chuyển động
theo hƣớng cũ. Khí linh động hơn nên đễ dàng thay đổi hƣớng và sẽ chuyển
động ra xa so với hƣớng ban đầu, chất lỏng đƣợc tách sẽ đông tụ trên bề mặt
và rơi xuống phía dƣới.
Thay đổi tốc độ dòng chảy: Cũng giống nhƣ thay đổi hƣớng dòng chảy,
tốc độ dòng cũng ảnh hƣởng tƣơng tự nhƣng tùy thuộc vào tốc độ nhanh hay
chậm của dòng khí-lỏng (dạng sƣơng).
Lực ly tâm: Dòng khí mang theo chất lỏng chảy theo một vòng tròn
chuyển động với tốc độ đủ lớn, lực ly tâm làm cho các chất lỏng văng ra
ngoài đập vào thành của thiết bị, tại đây các giọt chất lỏng tụ lại với nhau
thành các hạt lớn hơn và rơi xuống phía dƣới.
Sự lọc – tách: dòng khí đi qua màng lọc tách (khối đông tụ), khí sẽ
đƣợc thoát ra ở đỉnh tháp, lỏng đƣợc giữ lại ngƣng tụ rồi rơi xuống phía dƣới
đáy tháp và dẫn ra ngoài.
2.3.2. Thiết bị lọc Filter Coalescer (FC)
Trong hệ thống xử lý khí nhiên liệu với mục đích thu đƣợc khí khô đảm
bảo cho quá trình sử dụng trong nhiều lĩnh vực đa dạng thì có nhiều thiết bị
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 28 Chuyên ngành hóa dầu
lọc đƣợc ứng dụng cho hệ thống. Tuy nhiên, với thiết bị lọc FC thì hiệu quả
lọc cao hơn và có thể thay thế đƣợc lõi lọc trong quá trình vận hành.
Thiết bị lọc FC cũng đa dạng về kiểu dạng, các chế tạo và phƣơng pháp
lắp đặt khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng phù hợp nhất cho từng quy
trình công nghệ lọc khí khác nhau với mong muốn kết quả thu đƣợc tốt nhất.
Thiết bị lọc khí FC đƣợc sử dụng với mục đích:
Bình làm sạch khí khô có tác dụng tách các chất lỏng dạng sƣơng ra
khỏi dòng khí, tách khí ngƣng tụ.
Làm sạch và làm khô khí vào nhờ màng lọc.
Loại bỏ các cặn, hạt bụi chất bẩn có kích cỡ nhỏ ra khỏi dòng khí.
Ngoài mục đích làm sạch ra thì thiết bị lọc FC còn phụ trợ thêm cho
quá trình tách triệt để các pha của hỗn hợp trong quá trình hoạt động của thiết
bị.
a) Cấu tạo của thiết bị lọc FC
Thiết bị lọc FC kiểu trụ đứng phù hợp đối với không gian hẹp trên các giàn
khai thác ngoài khơi nên thƣờng đƣợc sử dụng cho các cụm xử lý khí nhiên
liệu tại giàn khai thác. Thông thƣờng quá trình lọc khí thƣờng gồm hai thiết bị
lọc lắp song song hoạt động ở chế độ một thiết bị làm việc chính, một thiết bị
dự phòng khi thiết bị chính tiến hành bảo dƣỡng thay lõi lọc.
Với thiết bị lọc thƣờng gồm:
Vỏ (shell): dạng hình trụ đứng (hoặc nằm ngang)
Nắp đậy (end closure): trong điều kiện vận hành nắp luôn luôn đƣợc
đóng kín và không cho phép sự rò rỉ nào xảy ra.
Các thiết bị đo áp dùng để đo áp làm việc của thiết bị lọc.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 29 Chuyên ngành hóa dầu
Hình 2.4. Thiết bị lọc Filter Coalescer
1- Cửa nạp liệu 4- Lõi lọc filter/coalescer element
2- Cửa xả khí 5- Cửa xả lỏng
3- Cánh quạt thứ cấp
Lõi lọc (filter element): lõi lọc đƣợc xếp trong khoang thứ nhất của
thiết bị lọc FC, đƣợc làm bằng vật liệu tổng hợp, phía trong cùng đƣợc bọc lõi
thép cacbon dạng mắt lƣới, mỗi khoang của thiết bị lọc gồm 26 lõi lọc nằm
song song. Khoang thứ hai của thiết bị lọc là một hệ thống các thanh kim loại
hình chữ V đặt nằm ngang sắp so le nhau, miệng chữ V hƣớng đối diện với
dòng khí đi vào nhằm loại bỏ các hạt lỏng trong dòng khí.
Bộ phận tách (Coalescer) giúp tách triệt để hơn nữa dòng lỏng ra khỏi
dòng khí từ hỗn hợp đầu vào để thu đƣợc dòng khí khô.
b) Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc
Dòng khí sau quá trình tách sẽ đƣợc đƣa qua thiết bị lọc FC, tại đây dòng
khí sẽ đi qua các lõi lọc ở khoang thứ nhất của thiết bị. Ở khoang thứ nhất
2
3
4
1
5 5
4
1
2
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 30 Chuyên ngành hóa dầu
này, hạt lỏng, bụi và cặn có kích thƣớc lớn hơn 5 sẽ bị giữ lại trên bề mặt
bộ lọc. Khí sẽ tiếp tục qua khoang chứa thứ hai có nhiều tấm ngăn kiểu chữ
V. Các hạt lỏng còn lại sau khi qua khoang thứ nhất sẽ tiếp tục va đập vào các
tấm ngăn và đƣợc tách ra, sau đó rơi xuống đáy thiết bị nhờ tác dụng của
trọng lực.
Chất lỏng có trong khoang dƣới của thiết bị lọc FC sẽ đƣợc thoát ra bồn
chứa bằng các đƣờng van xả lỏng, sau đó lƣợng lỏng này sẽ đƣợc giải phóng
ra ngoài bằng đƣờng ống dẫn gắn ở đáy thiết bị tách. Chênh áp trong FC lơn
hơn 10 kPag khi hoạt động bình thƣờng và là 20 kPag khi thay lõi lọc cho
thiết bị khi bị cô lập. Hệ thống FC có các van an toàn luôn luôn ở trạng thái
hoạt động tốt và không bị cô lập để bảo vệ FC khỏi tình trạng quá áp.
2.4. Hệ thống điều khiển mức, thiết bị phụ trợ của cụm xử lý khí
Trong hệ thống đƣờng ống vận chuyển lƣu chất nói chung và khí nói riêng
thì các thiết bị điều khiển mức (áp suất, lƣu lƣợng,…) đóng một vai trò rất
quan trọng. Đối với các cụm xử lý khí Thái Bình thì hệ thống các van nối các
đƣờng ống dẫn liệu với các thiệt bị hệ thống cũng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình vận hành, hoạt động của mỗi quy trình, mỗi thiết bị.
2.4.1. Shutdown Valve (SDV)
SDV đƣợc thiết kế dƣới dạng Fail Close (FC). Ở chế độ làm việc bình
thƣờng van ở trạng thái mở, van chỉ đóng khi Slolenoid bị ngắt điện (đối với
tất cả can loại van) hoặc mất nguồn khí điều khiển (đối với can loại van
Actuator và Spring). Các tín hiệu điều khiển tự động đóng van bao gồm: tín
hiệu từ hệ thống SIS, hệ thống F&G, tất cả cần van SDV đều có thể đóng mở
trực tiếp tại Site. Đặc biệt để có thể mở van SDV thì chênh áp qua van phải
luôn nhỏ hơn 4 Barg, vì vậy khi mở một van SDV nhất thiết phải cân bằng áp
suất qua van trƣớc.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 31 Chuyên ngành hóa dầu
2.4.2. Pressure Control Valve (PCV)
Các van PCV hầu nhƣ đƣợc thiết kế theo kiểu “Fail close” và sử dụng cho
dòng khí instrument để đóng/mở các van. Tín hiệu áp suất đầu ra (Pressure
Valve – PV) đƣợc lấy ra ngay đầu các van PCV. Khi này bộ điều khiển trung
tâm sẽ chọn giá trị áp suất cao hơn làm giá trị Process Value. Việc cài đặt áp
suất cho mỗi PVC và chế độ vận hành phụ thuộc vào chế độ hoạt động của hệ
thống điều khiển tự động chuyển đổi Local/Remote.
Có 2 chế độ vận hành van PCV là Enable và Disable, ở chế độ “Enable”
mỗi van đƣợc điều khiển bằng bộ điều khiển (Controller) còn ở chế độ
“Disable” mỗi van đƣợc điều khiển bằng một áp suất riêng lẻ. Tín hiệu đầu ra
PV đƣợc lấy ngay ở đầu các PCV. PVC trong hệ thống sử dụng ở chế đọ tự
động điều khiển. Ở chế độ “Enable” chỉ dùng 1 setpoint cho các van thƣờng
không gắn thiết bị điều áp, còn ở chế độ “Disable” có thể đặt riêng từng giá trị
setpoint cho mỗi van PCV và có thể vận hành ở chế độ Autp và Manual cho
mỗi van. Với chế độ “Disable” thì khi vận hành ổn định, van có giá trị
setpoint lớn sẽ mở còn van có giá trị setpoint nhỏ sẽ đòn hoàn toàn, nói chung
với chế độ này các PCV hoạt động theo nguyên tắc: khi áp suất đầu ra nhỏ
hơn điểm setpoint thì va đó mở thêm ra và ngƣợc lại khi áp suất đầu ra lớn
hơn điểm setpoint thì van đó đóng bớt lại. Độ chênh áp giữa các setpoint
thƣờng lấy từ 0.1– 0.5 bar.
2.4.3. Pressure Safety Valve (PSV) và Pressure Relief Valve (PRV)
Cả hai loại van trên đều có nguyên lý hoạt động khá giống nhau. Các van
này là một cơ cấu van dùng để tự động xả khí, hơi từ trong lò hơi, bồn chứa
áp suất hoặc những hệ thống khác khi áp suất vƣợt quá giới hạn cho phép đã
cài đặt trƣớc đó, đƣợc cài đặt một ngƣỡng áp suất an toàn, vì một lý do nào đo
mà áp suất trong đƣờng ống vƣợt mức cài đặt thì các van này mở ra để xả khí
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 32 Chuyên ngành hóa dầu
nhằm đảm bảo an toàn. Điểm khác biệt duy nhất là khí có sự cố vƣợt áp so
với mức cài đặt của van thì PSV sẽ mở hết tiết diện của van và xả hết khí ra
ngoài, còn PRV thì chỉ mở tiết diện theo tỉ lệ vƣợt áp (nếu áp vƣợt càng cao
thì độ mở càng lớn và nếu áp xuống thấp hơn mức cài đặt thì van sẽ đóng lại).
2.4.4. Blowdown Valve (BDV)
Chế độ làm việc bình thƣờng van ở trạng thái đóng, van chỉ mở ra khi
Solenoid bị mất điện hoặc mất nguồn khí điều khiển. Nguyên lý hoạt động
của một BDV bình thƣờng là Normal Close, Fail Open. Tín hiệu điều khiển
mở các BDV bao gồm: tín hiệu từ hệ thống SDS, hệ thống F&G. Tất cả các
BDV đều có thể đóng mở trực tiếp tại site bằng tay quay.
2.4.5. Các loại van khác
Trong cụm xử lý khí Thái Bình ngoài các van quan trọng còn có hệ thống
các van nhƣ Ball valve (van bi), global valve (van cầu), check valve (van một
chiều), LCV (van điều khiển mức), LC (mức độ điều khiển), flow element –
FE (điều chỉnh dòng chảy),... đƣợc lắp đặt trên hệ thống ống dẫn trƣớc và sau
mỗi thiết bị tách Scrubber, lọc Filter Coalescer của cụm để tiến hành cô lập,
điều tiết hƣớng dòng chảy,... của lƣu lƣợng vào ra thiết bị.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 33 Chuyên ngành hóa dầu
CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
3.1. Giới thiệu phần mềm PV – Elite
PV – Elite là một chƣơng trình bao quát toàn diện cho công việc thiết kế
hoàn chỉnh cấu trúc hoặc phân tích tình toán chiều cao của trụ tháp, bình chịu
áp, vỏ bên ngoài và ống trao đổi nhiệt theo các tiêu chuẩn mới nhất theo thời
điểm này nhƣ là ASME, PD 5500 (British Code), UBC, EN 13445, API – 579
và theo hiệp hội hàn quốc tế.
PV – Elite định lƣợng toàn bộ ống bình, phân tích một cách chính xác về
khối lƣợng và sự chịu uốn khi có tác động của gió và động đất của tháp cao.
Nó kết hợp tính toán chiều dày vỏ của bình chịu áp suất trong thiết kế hoặc
kiểm tra chiều dày của bình, tính toán ứng suất chỏm trên tổng thể cấu trúc
chịu lực gây ra để cho ra chiều dày đúng với yêu cầu cho bình chịu áp. Bao
gồm các kiểu: các vỏ hình trụ elip, hình cầu, nón cụt, măt cong, cạnh thân và
các chi tiết yếm tròn. Chƣơng trình cung cấp chân đế bình, vỏ bao bình, v v...
chân trong khi thiết kế và cũng nhƣ cung cấp các đơn vị khi phân tích các
mép vành bao, chân đế và các thứ khác cấu thành. Là một chƣơng trình thiết
kế nhẹ nhàng cho công việc đòi hỏi việc cần tìm chiều dày, giá trị áp suất lớn
nhất và nhỏ nhất có thể cho phép khi làm việc và nhiệt độ cho phép, nó có thể
dùng cả hai cách sử dụng phầng mềm nhƣ là thiết kế mới hoặc kiểm định lại
chất lƣợng đảm bảo hay không. Trong quá trình thiết kế, tính toán thiết bị
chính cho quy trình công nghệ của cụm xử lý khí Thái bình phần mềm PV –
Elite đƣợc ứng dụng để tối ƣu các thông số cơ bản cho thiết bị.
Triển khai thiết kế các thiết bị chính (thiết bị tách Scrubber, thiết bị lọc
Filter) và các thiết bị phụ trợ cho cụm xử lý khí Thái Bình (Fuel gas skid)
đảm bảo các yêu cầu sau:
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 34 Chuyên ngành hóa dầu
Đảm bảo an toàn cho quá trình vận hành các thiết bị trong cụm xử lý
khí.
Hệ thống ống trƣợt có tỉ lệ độ dốc 1:50.
Áp suất vào GEG (Gas Engine Generator) 4 barg.
Thép chế tạo có % C 0,23 %…
3.2. Thành phần nguyên liệu đầu vào của quy trình thiết kế
Bảng thành phần và thông số dòng công nghệ vào ra cho mỗi thiết bị
Srcubber & Filter Saparator trong cụm xử lý khí Thái Bình (Fuel Gas Skid)
theo từng giai đoạn đƣợc tóm tắt theo các bảng dƣới đây (bảng 2.1, bảng 2.2,
bảng 2.3 và bảng 2.4).
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 35 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.1. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Jan 2014
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Carbon dioxide 0.0103 0.0105 0.0005
Nitrogen 0.0128 0.0130 0.0001
Methane 0.8718 0.8906 0.0155
Ethane 0.0441 0.0450 0.0045
Propane 0.0187 0.0189 0.0069
Iso-Butane 0.0062 0.0062 0.0058
N-Butane 0.0048 0.0047 0.0063
Iso-Pentane 0.0026 0.0025 0.0086
N-Pentane 0.0015 0.0014 0.0064
Hexanes 0.0027 0.0021 0.0319
Methyl-Cyclopentane 0.0002 0.0002 0.0025
Benzene 0.0001 0.0000 0.0007
Cyclohexane 0.0002 0.0001 0.0021
Heptanes 0.0021 0.00011 0.0511
Methyl- Cyclohexane 0.0006 0.0003 0.0145
Toluene 0.0002 0.0001 0.0042
Octanes 0.0018 0.0004 0.0660
Ethyl-Benzene 0.0001 0.0000 0.0025
Meta+Para-Xylene 0.0002 0.0000 0.0062
Nonanes 0.0009 0.0001 0.0352
Decanes 0.0007 0.0000 0.0312
Undecanes Plus 0.0011 0.0000 0.0501
H2O 0.0164 0.0027 0.6433
Total 1.0000 1.0000 1.0000
Temperature (oC) 21.64 21.64 20.94
Pressure (kPag) 899 899 50
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 36 Chuyên ngành hóa dầu
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Overrall Phase
Phase Mixed Vapour Liquid
Vapour Fraction 0.9785 1.0000 0.0213
Mass Flow (kg/h) 297.06 297.77 17.29
Mass Density (kg/m3) 8.33 7.85 128.93
Vapour Phase
Mass Flow (kg/h) 279.77 279.77 0.18
Actual Volume Flow
(m3/h)
35.62 35.62 0.11
Std Gas Flow
(MMSCFD) 0.300 0.300 0.000
Mass Density (kg/m3) 7.85 7.85 1.64
Viscosity (cP) 0.0114 0.0114 0.0106
Liquid Phase
Mass Flow (kg/h) 13.48 0.00 13.30
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.018 0.000 0.018
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 2.76 0.00 2.70
Mass Density (kg/m3) 731.49 731.49 737.45
Viscosity (cP) 0.6830 0.6830 0.7421
Aqueous Phase
Mass Flow (kg/h) 3.81 0.00 3.81
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.004 0.000 0.004
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 0.57 0.00 0.57
Mass Density (kg/m3) 1010.15 1010.15 1010.40
Viscosity (cP) 0.9631 0.9631 0.9793
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 37 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.2. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Jan 2026
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Carbon dioxide 0.0071 0.0083 0.0001
Nitrogen 0.0188 0.0222 0.0000
Methane 0.7725 0.9122 0.0008
Ethane 0.0287 0.0339 0.0002
Propane 0.0061 0.0071 0.0001
Iso-Butane 0.0028 0.0033 0.0001
N-Butane 0.0008 0.0010 0.0001
Iso-Pentane 0.0008 0.0007 0.0001
N-Pentane 0.0003 0.0003 0.0001
Hexanes 0.0021 0.0022 0.0012
Methyl-Cyclopentane 0.0001 0.0001 0.0001
Benzene 0.0000 0.0000 0.0000
Cyclohexane 0.0001 0.0001 0.0001
Heptanes 0.0013 0.0012 0.0019
Methyl-Cyclohexane 0.0004 0.0003 0.0005
Toluene 0.0001 0.0001 0.0001
Octanes 0.0016 0.0010 0.0047
Ethyl-Benzene 0.0000 0.0000 0.0001
Meta+Para-Xylene 0.0001 0.0000 0.0003
Nonanes 0.0007 0.0002 0.0031
Decanes 0.0004 0.0001 0.0025
Undecanes Plus 0.0006 0.0000 0.0039
H2O 0.1547 0.0054 0.9799
Total 1.0000 1.0000 1.0000
Temperature (oC) 33.77 33.77 33.91
Pressure (kPag) 899 899 50
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 38 Chuyên ngành hóa dầu
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Overrall Phase
Phase Mixed Vapour Liquid
Vapour Fraction 0.8468 1.0000 0.0010
Mass Flow (kg/h) 323.03 268.25 54.78
Mass Density (kg/m3) 8.64 7.19 541.28
Vapour Phase
Mass Flow (kg/h) 268.25 268.25 0.06
Actual Volume Flow
(m3/h)
37.32 37.32 0.04
Std Gas Flow
(MMSCFD) 0.300 0.300 0.000
Mass Density (kg/m3) 7.19 7.19 1.37
Viscosity (cP) 0.0118 0.0118 0.0114
Liquid Phase
Mass Flow (kg/h) 6.96 0.00 6.91
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.009 0.000 0.009
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 1.4 0.00 1.38
Mass Density (kg/m3) 736.01 736.01 739.78
Viscosity (cP) 0.7205 0.7205 0.7617
Aqueous Phase
Mass Flow (kg/h) 47.82 0.00 47.82
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.049 0.000 0.048
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 7.11 0.00 7.11
Mass Density (kg/m3) 1001.01 1001.01 1000.62
Viscosity (cP) 0.7367 0.7367 0.7346
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 39 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.3. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Oct 2027
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Carbon dioxide 0.0080 0.0084 0.0001
Nitrogen 0.0214 0.0223 0.0000
Methane 0.8775 0.9141 0.0044
Ethane 0.0326 0.0329 0.0009
Propane 0.0068 0.0072 0.0006
Iso-Butane 0.0032 0.0033 0.0007
N-Butane 0.0009 0.0010 0.0003
Iso-Pentane 0.0007 0.0007 0.0005
N-Pentane 0.0003 0.0003 0.0004
Hexanes 0.0003 0.0021 0.0072
Methyl-Cyclopentane 0.0001 0.0001 0.0004
Benzene 0.0000 0.0000 0.0001
Cyclohexane 0.0001 0.0001 0.0004
Heptanes 0.0015 0.0011 0.0112
Methyl-Cyclohexane 0.0004 0.0003 0.0028
Toluene 0.0001 0.0001 0.0008
Octanes 0.0018 0.0008 0.0255
Ethyl-Benzene 0.0000 0.0000 0.0006
Meta+Para-Xylene 0.0001 0.0000 0.0016
Nonanes 0.0008 0.0002 0.0150
Decanes 0.0005 0.0000 0.0113
Undecanes Plus 0.0007 0.0000 0.0168
H2O 0.0398 0.0040 0.8975
Total 1.0000 1.0000 1.0000
Temperature (oC) 28.34 28.34 28.36
Pressure (kPag) 899 899 50
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 40 Chuyên ngành hóa dầu
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid
To Closed
Drain Vessel
Overrall Phase
Phase Mixed Vapour Liquid
Vapour Fraction 0.9598 1.0000 0.0050
Mass Flow (kg/h) 285.61 267.52 18.09
Mass Density (kg/m3) 7.79 7.30 249.62
Vapour Phase Vapour Phase
Mass Flow (kg/h) 267.52 267.52 0.07
Actual Volume Flow
(m3/h)
36.63 36.63 0.05
Std Gas Flow
(MMSCFD) 0.300 0.300 0.000
Mass Density (kg/m3) 7.30 7.30 1.36
Viscosity (cP) 0.0116 0.0116 0.0112
Liquid Phase
Mass Flow (kg/h) 7.96 0.00 7.89
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.011 0.000 0.011
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 1.61 0.00 1.59
Mass Density (kg/m3) 734.44 734.44 738.46
Viscosity (cP) 0.7162 0.7162 0.7598
Aqueous Phase
Mass Flow (kg/h) 10.13 0.00 10.13
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.010 0.000 0.010
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 1.51 0.00 1.51
Mass Density (kg/m3) 1005.12 1005.12 1004.82
Viscosity (cP) 0.8264 0.8264 0.8260
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 41 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.4. Thành phần & thông số dòng công nghệ, Dec 2013
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid To
Closed Drain
Vessel
Carbon dioxide 0.0103 0.0105 0.0005
Nitrogen 0.0128 0.0130 0.0001
Methane 0.8717 0.8905 0.0155
Ethane 0.0441 0.0450 0.0045
Propane 0.0187 0.0189 0.0068
Iso-Butane 0.0062 0.0062 0.0058
N-Butane 0.0048 0.0047 0.0063
Iso-Pentane 0.0027 0.0025 0.0086
N-Pentane 0.0015 0.0014 0.0064
Hexanes 0.0027 0.0021 0.0319
Methyl-Cyclopentane 0.0002 0.0002 0.0025
Benzene 0.0001 0.0000 0.0007
Cyclohexane 0.0002 0.0001 0.0022
Heptanes 0.0022 0.00011 0.0512
Methyl-Cyclohexane 0.0007 0.0003 0.0147
Toluene 0.0002 0.0001 0.0043
Octanes 0.0018 0.0004 0.0664
Ethyl-Benzene 0.0001 0.0000 0.0025
Meta+Para-Xylene 0.0002 0.0000 0.0062
Nonanes 0.0009 0.0000 0.0366
Decanes 0.0007 0.0000 0.0293
Undecanes Plus 0.0011 0.0000 0.0508
H2O 0.0165 0.0027 0.6433
Total 1.0000 1.0000 1.0000
Temperature (oC) 21.77 21.77 21.07
Pressure (kPag) 899 899 50
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 42 Chuyên ngành hóa dầu
Inlet To Fuel
Gas Scrubber
Fuel Gas
Scrubber
Outlet Gas
HC Liquid To
Closed Drain
Vessel
Overrall Phase
Phase Mixed Vapour Liquid
Vapour Fraction 0.9785 1.0000 0.0213
Mass Flow (kg/h) 297.16 279.83 17.33
Mass Density (kg/m3) 8.33 7.85 129.05
Vapour Phase
Mass Flow (kg/h) 279.83 279.83 0.18
Actual Volume Flow
(m3/h)
35.64 35.64 0.11
Std Gas Flow
(MMSCFD) 0.300 0.300 0.000
Mass Density (kg/m3) 7.85 7.85 1.64
Viscosity (cP) 0.0114 0.0114 0.0106
Liquid Phase
Mass Flow (kg/h) 13.51 0.00 13.33
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.018 0.000 0.018
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 2.76 0.00 2.71
Mass Density (kg/m3) 731.78 731.78 737.74
Viscosity (cP) 0.6836 0.6836 0.7427
Aqueous Phase
Mass Flow (kg/h) 3.82 0.00 3.82
Actual Volume Flow
(m3/h)
0.004 0.000 0.004
Std Liquid Vol Flow
(brarrell/day) 0.57 0.00 0.57
Mass Density (kg/m3) 1010.05 1010.05 1010.31
Viscosity (cP) 0.9600 0.9600 0.9762
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 43 Chuyên ngành hóa dầu
3.3. Tính toán thiết kế cho thiết bị tách Scrubber
Đối với bảng 3.1 ta có:
+ Ql, Qg : là lƣu lƣợng thực tế ở pha lỏng và pha hơi (m3/h).
+ , : là khối lƣợng riêng ở pha lỏng và pha hơi (kg/m3)
Tổng lƣu lƣợng đi vào thiết bị:
√
√
( ) ⁄
Thông số dòng chảy:
√
√
Thông số dòng chảy với loại ống dẫn dạng phân nửa:
Thông số giảm tải cho lƣu lƣợng vào thiết bị tách:
Với = 1 (vì L=0,0007162 Pa-s < 0,001 Pa-s) là thông số giảm tải
cho độ nhớt dòng nguyên liệu vào thiết bi, ta có kích thƣớc tối thiểu cho thiết
bị tách Scrubber:
√
√
( )
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 44 Chuyên ngành hóa dầu
Khối lƣợng riêng cho hỗn hợp nguyên liệu vào thiết bị:
Có: {
( )
Từ khối lƣợng riêng và vận tốc của hỗn hợp vào thiết bị tách ta có
đƣờng kính ống nạp liệu và các cửa xả gắn trên thiết bị:
{
√ ( )
{
Với kích thƣớc đƣờng kính ống nạp liệu = 28 mm nhỏ hơn kích
thƣớc tiêu chuẩn dtc = 2 inch nên chọn các ống gắn vào thiết bị có đƣờng kính
là 2 inch.
Trong đó:
h là chiều cao tối thiểu của thiết bị đo định mức, h = 0.7 m.
X1 = 0.3D (minimum = 0.3 m)
X2 = d1
X3 = 0.45D (minimum = 0.9 m)
X4 = 0.15D (minimum = 0.15)
twm = 0.1 m (chiều dày màng tách – lớp sƣơng)
Vậy: H = 0.7 + 0.3 + 0.028 + 0.9 + 0.1 + 0.15 = 2.178 m = 2178 mm.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 45 Chuyên ngành hóa dầu
Tính toán tƣơng tự cho các bảng 3.2, bảng 3.3 và bảng 3.4. Sau tính toán,
tối ƣu hóa ta có bảng số liệu về kích thƣớc sơ bộ theo giá trị có thể thiết kế
đƣợc (minimum) và các thông số của thiết bị nhƣ sau:
Bảng 3.5. Kích thƣớc sơ bộ thiết bị tách Scrubber
Vapour phase Liquid phase Aqueous
Actuaral volume
flow (m3/h)
37.32 0.018 0.048
Mass density (kg/m3) 7.85 736.01 1010.05
Mass flow (kg/h) 297.06 13.48 47.82
Viscosity (Pa-s) 0.0000118 0.0007162 0.0009631
Q*max (m3/s) 0.001
√
D (m) 0.52 √
Pm 8.31
Vm (m/s) 15.97
d1 (m) 0.028
H (m) 2.178
Sau khi tính toán kích thƣớc sơ bộ cho thiết bị, tối ƣu hóa, tiến hành tính
toán cơ khí cho thiết bị dựa vào phần mềm PV – ELITE : ASME section VIII
– Division (Provide by Intergraph. Inc). Xuất ra bảng Datasheet cho thiết bị
tách Scrubber với các thông số đầu vào thiết bị nhƣ dòng công nghệ, khối
lƣợng riêng, độ nhớt, độ chênh áp, lƣu lƣợng vận hành …nhƣ dƣới đây.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 46 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.6. Thông số đầu vào cho thiết bị tách Scrubber
STT Input process data
1 Contents HC gas&HC
liquid
2 Case (maximum) Condensate &Gas
3 HC
Liquid
Surface tension (dyne/cm) 20.57
Viscosity (cP) 0.683
Density at working temperature
(kg/m3)
731.5
4 Vapour
Viscosity (cP) 0.01136
Molecular weight (g/mol) 18.69
Density at working temperature
(kg/m3)
7.854
Flow (MMScfd) 0.3
Quantity (kg/hr) 279.8
Volumetric flow (m³/h) 35.62
5 Water
Surface tension (dyne/cm) 72.68
Viscosity (cP) 0.9631
Density at working temperature (kg/
m³) 1010
Quantity (kg/h) 3.813
6 Condensate Flow (kg/h) 13.48
7 Capacity (MMSCFD) 0.3066
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 47 Chuyên ngành hóa dầu
Từ các thông số đầu vào cho thiết bị tách, tính toán dựa trên bảng số liệu
tính toán tối thiế để tối ƣu hóa cho quá trình thiết kế chi thiết cho thiết bị tách
theo các tiêu chuẩn:
Thiết bị thiết kế thuộc loại bình áp lực dạng thảng đứng. Thiết kế dựa
trên tiêu chuẩn ASME SEC.VIII Div.1 (Ed. 2010 + Addenda) & PTS
31.22.20.31 (Sep.2011).
Các tiêu chuẩn thiết kế áp dụng cho đƣờng kính thiết bị, chiều cao,
nhiệt đố và áp suất làm việc của thiết bị, khối lƣợng chế tạo, khối lƣợng hoạt
động,…Từ đó xuất ra bảng dữ liệu thiết kế tiêu chuẩn cho thiết bị tách
Scrubber nhƣ dƣới đây:
Bảng 3.7. Thông số thiết kế tiêu chuẩn cho thiết bị tách
STT Design data
1 Design and Construction Code ASME SEC. V III Div. 1 (Ed. 2010
+ Addenda) & PTS 31.22.20.31 (Sep.2011)
2 Code Stamp Yes
3 Operating temperature (max / min) 34 / 21 °C
4 Operating pressure (max / min) 900 / - kPag
5 Design temperature (max / min) 65 / -20 °C
6 Design pressure (Internal / external) 1100 / - kPag
7 Test pressure, hydrostatic As per Spec. & Code
kPag
8 Inside Diameter 1100 (VTA) mm
9 Length between tangent lines 2750 (VTA)
10 Type of heads 2 : 1 Semi Ellip
11 Type of Support Skirt
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 48 Chuyên ngành hóa dầu
STT Design data
12 Orientation Vertical
13 Internals: Demister, Vortex Breaker, Half Open Pipe, Feed Device.
14 Total volume 2.96 m3
15 Normal liquid volume (Note *) 0.6 m3
16 Volume range required for level control 0.35 m3
17 Shell thickness 8 mm
18 Head thickness 10 mm
19 Corrosion 3 mm
20 MAWP 1100 kPag
21 MAP 1100 kPag
22 MDMT -20
23 Height of skirt to bottom tangent line 600
24 Ladder and platform Yes
25 Relief valve (s)
Type/ size
Set pressure 1100 kPag
Number required 2 x 100%
26 Seismic Design ASCE 7 + PTS
31.22.20.31
27 Wind design ASCE 7 + PTS
31.22.20.31
28 Design Wind Speed 28 m/s
29 Transportation Load Yes
30 Cyclic service No
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 49 Chuyên ngành hóa dầu
Note * : The scrubber shall have buffer volume between 900kPag and 420
kPag for 10 minutes for essential instrument users.
Sau khi có các thông số thiết kế cho thiết bị tách, dựa vào tiêu chuẩn
ASME SEC.VIII Div.1 để xác định đƣợc các loại vật liệu chế tạo nhƣ vật liệu
làm vỏ, đƣờng ống nạp liệu, các mặt bích gắn bên trong, ngoài của thiết bị
tách, chân đỡ, tai treo,… đƣợc liệt kê theo:
Bảng 3.8. Vật liệu chế tạo thiết bị tách Scrubber
STT MATERIALS
1 Shell SA 516 GR 70
2 Heads SA 516 GR 70
3 Reinforcing pad/Attachment pad SA 516 GR 70
4 Skirts, base plates, etc SA 283 Gr. C
5 Nozzles neck (plate) SA 516 GR 70
6 Nozzle neck (seamless pipe) SA 106 Gr. B
7 Vortex Breaker SA 516 GR 70
8 Flanges / Blind SA 105
9 Welded Fittings SA 234 WPB
10 External cleats, clip, brackets for platforms,
piping, etc SA 36
11 Demister SS 316L
12 R5emovable Internals SS 316L
13 Half open pipe feed device SA 106 Gr. B
14 Bolts external SA 193 B7
15 Nuts external SA 194-2H
16 Bolts internal SA 193 B7
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 50 Chuyên ngành hóa dầu
STT MATERIALS
17 Nuts external SA 194-2H
18 Lifting Lugs SA 283 Gr. C
19 Name plate SS 316L
20 Earthing boss SS 316L
21 Manway Davit SA 516 Gr.70
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn kích thƣớc cho các chi tiết của thiết bị tách
STT Dimension
1 Construction in accordance with
ASME SEC. V III Div. 1 (Ed.
2010 + Addenda) & PTS
31.22.20.31 (Sep.2011)
2 Inspection As per Code and Spec.
3 Inspection Authority ASME AI & 3rd Party
Certification Agency
4 Chemical analysic As per Code and Spec
5
Manufacturer's certificate
+ Chemical analysis BS EN ISO 10474 - 3.1B
+ Mechanical data BS EN ISO 10474 - 3.1B
6 Pneumatic Pressure Test No
7 Post Weld Heat Treatment As per Code and Spec
8 Other Heat Treatment As per Code and Spec
9 Radiography (RT) Yes - 100%
10 Magnetic Particle Inspection (MPI) As per Code and Spec
11 Dye Penetrant Inspection (DPI) No
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 51 Chuyên ngành hóa dầu
STT Dimension
12 Ultrasonic Testing (UT) As per Code and Spec.
13 Impact Tests As per Code and Spec.
14 Hydrostatic Test As per Code and Spec.
Bảng 3.10. Các giá trị khối lƣợng thiết kế của thiết bị tách
STT WEIGHTS
1 Fabricated weight (without removable internal) 1483 kg
2 Erected weight (with removable Internal) 1533 kg
3 Operating weight 2515 kg
4 Test weight 4443.6 kg
5 Weight of internals 50 kg
8 Shipping weight 1533 kg
Sau khi tính toán sơ bộ và tối ƣu bằng phần mềm PV – ELITE cho ra các
bảng thông số kích thƣớc, tiêu chuẩn của các chi tiết cho thiết bị tách khí
Scrubber ta tiến hành thiết kế bản chi tiết cho thiết bị tách khí cho cụm xử lý
khí Thái Bình nhƣ dƣới đây bản vẽ 4.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 52 Chuyên ngành hóa dầu
3.4. Tính toán thiết bị lọc khí FC
Tính toán kích thƣớc sơ bộ cho thiết bị lọc FC dựa vào các thông số trong
4 case trên (lấy theo giá trị maximum), sau đó tính toán tối ƣu xuất ra bảng số
liệu kích thƣớc thiết kế và các thông số của thiết bị. Tính toán cho case 1, ta
có:
QL, QG là lƣu lƣợng thực tế ở pha lỏng và hơi (m3/h).
, là khối lƣợng riêng ở pha lỏng và hơi (kg/m3).
Tổng lƣu lƣợng đi vào thiết bị lọc, Q*max :
√
√
( )
⁄
Thông số dòng chảy:
√
√
Thông số dòng chảy cho loại ống nạp liệu mở một nửa:
Thông số giảm tải cho lƣu lƣợng vào thiết bị:
Thông số giảm tải cho độ nhớt vào thiết bị:
=1 (vì L=0.0007162 Pa-s < 0.001 Pa-s)
Kích thƣớc đƣờng kính tối thiểu cho thiết bị FC:
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 53 Chuyên ngành hóa dầu
√
√
Khối lƣợng riêng cho hỗ hợp vào thiết bị:
Có: {
( )
Từ khối lƣợng riêng và vận tốc của hỗn hợp đi vào thiết bị ta tính đƣợc
kích thƣớc của ống nạp liệu, và các cửa xả có trên thiết bị.
{
√ ( )
{
Với kích thƣớc đƣờng kính ống nạp liệu d1 = 25 mm nhỏ hơn kích
thƣớc tiêu chuẩn dtc = 2 (inch) nên ta chọn các ống gắn trên thiết bị có đƣờng
kính là 2 (inch)
Chiều cao tối thiểu của thiết bị đƣợc tính:
Trong đó:
+ h là chiều cao của tối thiểu của thiết bị đo mức bằng 0.7 m.
+ X1= 0.25 * D (minimum=0.1 m)
+ X2= 0.45 * D (minimum = 0.45 m)
+ X3= 0.45 m (đối với với loại thép không gỉ)
Vậy: H = 0.7 + 0.1 + 0.45 + 0.45 = 1.7 (m) = 1700 mm
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 54 Chuyên ngành hóa dầu
Tính toán tƣơng tự cho các case 2, case 3, case 4. Sau tính toán, tối ƣu hóa
ta có bảng số liệu về kích thƣớc sơ bộ theo giá trị có thể thiết kế đƣợc
(minimum) và các thông số của thiết bị nhƣ sau:
Bảng 3.11. Kích thƣớc sơ bộ của thiết bị lọc FC
Vapour phase Liquid phase Aqueous
Actuaral volume flow 37.32 0.018 0.048
Mass density (kg/m3) 7.85 736.01 1010.05
Mass flow (kg/h) 297.06 13.48 47.82
Viscosity (Pa-s) 0.0000118 0.0007162 0.0009631
Q*max (m3/s) 0.001
√
0.005 √
0.001
0.991
( )
D (m) 0.126 √
Pm 8.317
Vm (m/s) 21.234
d1 (m) 0.025
H (m) 1.7
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 55 Chuyên ngành hóa dầu
Sau khi tính toán kích thƣớc sơ bộ cho thiết bị, tối ƣu ,tính toán cơ khí cho
thiết bị dựa vào phần mềm: PV – ELITE: ASME section VIII – Division
(Provide by Intergraph, Inc) xuất ra (datasheet) cho thiết bị Filter
Separator(FS). Ta có các thông số đầu vào cho thiết bị: dòng, khối lƣợng
riêng, độ nhớt, độ chênh áp …. Nhƣ bảng 2.12. dƣới đây:
Bảng 3.12. Thông số đầu vào cho thiết bị (FC).
Process Data
Fluid filtered Gas
Location of Filter
Downstream of
Instrument/Fuel Gas
Scrubber
Densities @ T,P (kg/m3) 7.85
Viscosity @ T,P (cP) 0.01136
Filter Performance Requirements:
Min Particle Size (Micron) 5
Normal Pressure Drop (bar) 0.5
Maximum Pressure Drop (dirty) (bar) 0.7
Capacity (MMSCFD) 0.3066
Từ thông số đầu vào của thiết bị, tính toán dựa trên bảng số liệu tính toán
tối thiểu để tối ƣu cho quá trình tính toán thiết bị dựa theo các tiêu chuẩn của
phần mềm PV – ELITE. Xuất ra bảng dữ liệu thiết kế tiêu chuẩn cho thiết bị
Filter Coalescer (FC) nhƣ dƣới đây:
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 56 Chuyên ngành hóa dầu
Bảng 3.13. Thông số tiêu chuẩn thiết kế cho thiết bị FC
Design Data
Design and Construction Code: ASME SEC. VIII Div. 1 (Ed. 2010 +
Addenda) & PTS 31.22.20.31 (Sep.2011)
Code Stamp Yes
Operating temperature (max/min) 34/21 oC
Operating pressure (max/min) 900/- kPag
Design temperature (max/min) 65/-20 oC
Design pressure (Internal/external) 1100/- kPag
Test pressure, hydrostatic As per Spec & Code kPag
Inside Diameter 200 mm
Length between tangent lines 2760 mm
Type of heads 2:1 Semi Ellip
Type of Support Skirt
Orientation Vertical
Total volume 0.085 m3
Corrosion allowance 3 mm
Internal Demister/Vane pack,Vortex Breaker
MAWP 1100 kPag
MAP 1100 kPag
MDMT -20 oC
Design Wind Speed 26 m/s
Weights
Fabrication weight
(without removable internal) 300 kg
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 57 Chuyên ngành hóa dầu
Design Data
Eraction weight
(with removable internal) 350 kg
Operating weight 360 kg
Test weight 388 kg
Weight of internals 50 kg
Shipping weight 350 kg
Thiết bị thuộc loại bình, bồn áp lực dạng thẳng đứng. Thiết kế dựa trên
tiêu chuẩn ASME SEC. VIII Div. 1 & PTS 31.22.20.31. Các kết quả tính toán
bao gồm: đƣờng kính, chiều cao, nhiệt độ, áp suất, khối lƣợng chế tạo vào
khối lƣợng hoạt động,… Sau khi có các thông số cho thiết bị, ta dựa vào tiêu
chuẩn ASME SEC. VIII Div. 1 để xác định đƣợc các loại vật liệu chế tạo. Vật
liệu làm vỏ, đƣờng ống nạp liệu, các mặt bích bên trong và bên ngoài thiết bị,
các chân đỡ, tai treo,… Vật liệu chế tạo thiết bị lọc FC nhƣ bảng 2.14:
Bảng 3.14. Vật liệu chế tạo thiết bị FC
Materials
Shell SA 516 GR 70
Heads SA 516 GR 70
Reinforcing pad/Attachment pad SA 516 GR 70
Skirt, base plates, etc SA 516 GR 70
Nozzle neck (plate) SA 516 GR 70
Nozzle neck (Seamless pipe) SA 106 Gr. B
Vortex breaker SA 516 GR 70
Flanges/Blind SA 105
Welded Fittings SA 234 WPB
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 58 Chuyên ngành hóa dầu
Materials
External cleats, clip, brackets for
platforms, piping, etc SA 36
Demister/ Vane Pack SS 316L
Removable Internals SS 316L
Bolts external SA 193 B7
Nuts external SA 194-2H
Bolts internal SA 193 B7
Nuts internal SA 194-2H
Davit SA 106B
Lifting Lugs SA 516 GR 70
Name plate SS 316L
Earthing boss SS 316L
Sau khi tính toán sơ bộ và tối ƣu bằng phần mềm PV – ELITE cho ra các
bảng thông số kích thƣớc, tiêu chuẩn của các chi tiết cho thiết bị tách lọc ta
tiến hành thiết kế bản chi tiết cho thiết bị tách khí cho cụm xử lý khí Thái
Bình nhƣ bản vẽ 5.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 59 Chuyên ngành hóa dầu
3.5. Biện pháp chống ăn mòn và bố trí sàn lắp đặt các thiết bị cho cụm xử
lý khí giàn Thái Bình
Sau quá trình thiết kế hoàn thiện cần tiến hành các quy trình kiểm tra (test)
lại các yếu tố:
Kiểm tra tổng thể toàn hệ thống trong cụm.
Kiểm tra thiết bị trong nƣớc dùng thử thủy tĩnh ở áp suất tiêu chuẩn để
kiểm tra độ bền thép chế tạo, độ rò rỉ của thiết bị, khả năng ứng suất của thiết
bị sau chế tạo.
Đánh giá hiệu suất làm việc của hệ thống các thiết bị trong cụm.
Kiểm tra lắp ráp các thiết bị phụ trợ, thiết bị đo đạc và kiểm soát.
Chống ồn, chống rung cho các thiết bị trong quá trình hoạt động.
Sơn phủ bề mặt thiết bị ( làm sạch bề mặt & sơn bọc sau 8h phun
cát)…
Lắp đặt các thiết bị miệng giếng và các hệ thống đƣờng ống thu gom.
Cụm thiết bị gồm có Scrubber, Filter và các thiết bị phụ trợ (van,
bơm…).
Các hệ thống kiểm soát an toàn về mức, áp suất, nhiệt độ đƣợc lắp đặt
kèm theo để đảm bảo quá trình hoạt động của toàn bộ cụm xử lý khí.
3.5.2. Biện pháp chống ăn mòn
Ngoài nhiệm vụ thiết kế thì việc lựa chọn các biện pháp bảo vệ, chống ăn
mòn cho thiết bị trong từng môi trƣờng lắp đặt và hoạt động là rất cần thiết và
đƣợc đối với mọi công trình Dầu khí. Có rất nhiều dạng ăn mòn nhƣ:
Ăn mòn lỗ: là dạng ăn mòn điẹn hóa, xảy ra với các kim loại và hợp
lim có tính ăn mòn thụ động nhƣ Fe, Cr, Al, Ni,…
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 60 Chuyên ngành hóa dầu
Ăn mòn tinh giới là ăn mòn xảy ra ở biên giới hoặc lân cận các hạt tinh
thể, đây cũng là một dạng của ăn mòn điẹn hóa.
Ăn mòn ứng suất là dạng ăn mòn xảy ra khi chi tiết làm việ trong môi
trƣờng ăn mòn, đồng thời chịu các tác động của ứng suất gây nên nứt, rạn,
gãy,…
Có 5 biện pháp chống ăn mòn cơ bản nhƣ:
Thiết kế kết cấu hợp lý.
Xử lý bề mặt chi tiết.
Xử lý môi trƣờng.
Lựa chọn vật liệu chống mài mòn.
Bảo vệ điện hóa.
Khi lựa chọn vật liệu thiết kế cần lƣu ý một số quy tắc:
Trong môi trƣờng khử hoặc oxi hóa yếu, có axit nhƣng không có oxy
hòa tan nên sử dụng họp kim có Ni hoặc Cu.
Trong môi trƣờng oxy hóa nên sử dụng hợp kim chứa Crom (Cr).
Trong môi trƣờng oxy hóa cực mạnh nên sử dụng Ti và hợp kim Ti.
Các biện pháp xử lý bề mặt đem lại hiệu quả chống mài mòn rất tốt nhƣng
thƣờng đòi hỏi các trang thiết bị phức tạp và giá thành cao. Các biện pháp xử
lý bề mặt thƣờng dùng là:
Photphat hóa và cromat hóa bề mặt.
Phủ kim loại.
Hóa nhiệt luyện.
Tạo lớp phủ bằng công nghệ hóa học.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 61 Chuyên ngành hóa dầu
Tạo lớp phủ bằng công nghệ điện hóa.
Sơn phủ bảo vệ (lớp sơn lót, lớp sơn trung gian, lớp sơn mặt)
Có thể lựa chọn biện pháp bảo vệ, chống ăn mòn cho thiết bị tách phù hợp
với môi trƣờng làm việc để đạt hiệu quả cao. Do thiết bị tách – lọc khí của
cụm xử lý khí Thái Bình hoạt động ở giá trị nhiệt độ và áp suất trong giới hạn
nhất định nên ta không thể thay đổi nhiệt độ môi trƣờng nên thƣờng đƣợc sử
dụng biện pháp chất ức chế ăn mòn để xử lý môi trƣờng.
3.5.3. Bố trí lắp đặt các thiết bị cho cụm xử lý giàn Thái Bình
Khi hoàn thiện quá trình thiết kế và sử dụng các biện pháp chống ăn mòn
cho các thiết bị của cụm xử lý giàn Thái Bình ta tiến hành bố trí lắp đặt cho
cụm xử lý khí theo thiết kế PDMS (Plant Design Management System) nhƣ
bản vẽ 6.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 62 Chuyên ngành hóa dầu
KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài tốt nghiệp : “ Thiết kế quy
trình công nghệ cho cụm xử lý khí – hệ thống khí nhiên liệu cho giàn Thái
Bình (Instrument/Fuel Gas Skid)” với bố cục nhƣ trên đã giúp tôi:
1. Vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào một trƣờng hợp cụ thể
mang tính thực tiễn.
2. Hiểu biết và nắm bắt đƣợc:
Nguyên lý hoạt động của các thiết bị tách, lọc khí nhiên liệu trên giàn.
Nguyên lý vận hành hệ thống các van, các thiết bị phụ trợ gắn kèm thiết
bị chính và trong quy trình của cụm xử lý khí Thái Bình.
Mục đích sử dụng nguồn sản phẩm sau quá trình xử lý khí nhiên liệu
(fuel gas) của cụm xử lý khí Thái Bình.
3. Đồng thời cũng là một ý tƣởng giúp tiến hành thiết kế cho các cụm Skid
khác có những quy trình vận hành song song, tƣơng đƣơng với cụm xử lý khí
Thái Bình trong tƣơng lai.
Khi triển khai thiết kế cần hƣớng tới một thiết kế tối ƣu cho thiết bị tách
khí cho cụm xử lý khí Thái Bình nói riêng và các dự án dầu khí khác nói
chung để đạt đƣợc những hiệu quả kinh tế cao nhƣ có thể giảm thiểu kích
thƣớc thiết bị cho phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng – vận hành, cùng
với đó có các biện pháp cải tiến kỹ thuật tối ƣu để có thể lựa chọn các thiết bị
công nghệ mới hơn cho thiết kế.
Đồ án tốt nghiệp đại học (2010 – 2014) Trƣờng ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khoa Hóa học & CNTP 63 Chuyên ngành hóa dầu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buhlmann tube solution (05/2009), Stocklist – ASTM Fittings
&Vorratsliste – ASTM Fittings (Power | Chemical | Engineering | Shipyards |
Oil & Gas | Projects), Buhlmann group (Germany | Austria | Finland | France
| Great Britain | Italy | Netherlands | Russia | Argentina | China | Singapore |
Thailand)
2. Eleventh Edition – SI (1998). Engineering Data Book GPSA ( Gas
Processors Supplier Association).
3. Hà Thanh Nam (2010). Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động bình tách
dầu khí, Luận án tốt nghiệp,Trƣờng đại học Mỏ địa chất Hà Nội.
4. Lê Nhật Tân (2013). Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hạt động thiết bị lọc
khí của nhà máy khí Cà Mau, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, trƣờng ĐH công
nghiệp Tp Hồ Chí Minh.
5. Maurice Stewart, Ken Arnold (2008). Gulf Equipment Guides (Gas –
Liquid and Liquid – Liquid Separators).
6. Petronas Technical Standards (2002),“Gas/Liquid Separators – Type
selection and Design rules”.
7. Provision of conceptual and feed services for Thai Binh development
project, blocks 102 & 106, Offshore Viet Nam (TBDP-A-M-SP-0010).
8. Physical Properties, User’s Guide, USA.
9. Rules for construction of pressure vessels (ASME. Section VIII Div.1)